Ganglioside GD2 in reception and transduction of cell death signal in tumor cells
Nhom ABB GD2 CONG NGHỆ TỰ DỘNG HOA
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
2 -
download
0
Transcript of Nhom ABB GD2 CONG NGHỆ TỰ DỘNG HOA
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
MỤC LỤCGIAI ĐOẠN I: PHÂN TÍCH LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CÔNG TY....................2
I. Giới thiệu công ty..............................................2II. Lịch sử quản trị chiến lược trước 2000.........................3
1. Giai đoạn 1988- 1996...........................................32. Giai đoạn 1997-2000............................................4
III. Kết luận lịch sử chiến lược công ty đến 2000...................41. Lĩnh vực hoạt động.............................................5
2. Truyền thống lưu giữ...........................................53. Kỹ năng tích lũy...............................................5
4. Lợi thế cạnh tranh.............................................55. Thành tựu chiến lược...........................................6
6. Bài học kinh nghiệm............................................6IV. Sứ mệnh, viễn cảnh.............................................6
1. Sứ mệnh........................................................62. Viễn cảnh......................................................8
GIAI ĐOẠN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.........................10I. MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU............................................10
1. Xu hướng ứng dụng công nghệ in ấn 3D..........................10
2. Xu hướng gia tăng nhu cầu trong tự động hóa quy trình.........12
3. Xu hướng thay thế sức lao động con người bằng robot công nghiệp16
4. Xu hướng mua lại và sát nhập (M&A)............................17
II. ĐỊNH NGHĨA VÀ MÔ TẢ NGÀNH.....................................20
1. Định nghĩa ngành..............................................212. Mô tả ngành...................................................21
III. PHÂN TÍCH NGÀNH...............................................221. Phân tích tính hấp dẫn của ngành..............................22
2. Động thái cạnh tranh của đối thủ..............................36
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 1
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
3. Những nhân tố then chốt thành công trong ngành................39
4. Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi.................................405. Kết luận......................................................41
GIAI ĐOẠN I: PHÂN TÍCH LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CÔNG TY
I. Giới thiệu công ty
ABB là kết quả của việc sáp nhập công ty Thụy Điển
Allmänna Svenska Elektriska Aktiebolaget (ASEA) và công
ty Thụy Sỹ Brown, Boveri & Cie (BBC) vào tháng 8 năm
1987. ABB chính thức đi vào hoạt động vào ngày 5 tháng
1 năm 1988, là một tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại
Zurich, Thụy Sỹ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công
nghệ robot, điện và tự động hóa. Tập đoàn này được xếp
hạng thứ 158 trong Bảng xếp hạng của Tạp chí Forbes
(2013).
Trước khi sáp nhập này qua biên giới lớn, ASEA và
BBC là những đối thủ cạnh tranh. Cả hai công ty này đều
có thẩm quyền trong sản xuất và phân phối điện. Asea có
năng lực chủ yếu trong sản xuất điện, và ứng dụng năng
lượng điện, sau đó là các sản phẩm đa dạng bao gồm cả
tua bin hơi nước, đầu máy xe lửa tốc độ cao,…. Nó cũng
sở hữu tập đoàn Flakt AB ở Thụy Điển, chuyên môn trong
công nghệ không khí và bảo vệ môi trường như lọc bụi
tĩnh điện, các đơn vị xử lý không khí, quạt côngGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 2
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
nghiệp,…. BBC Brown Boveri có năng lực về sản xuất và
phân phối điện, và một loạt sản phẩm đa dạng từ thiết
bị điện tử công nghiệp, thiết bị điện cho đầu máy xe
lửa và công nghệ tự động hóa. Sự sáp nhập này cho phép
họ kết hợp những nỗ lực tốn kém về R&D trong chất siêu
dẫn, chip điện áp cao, và hệ thống điều khiển được sử
dụng trong các nhà máy điện. Ngoài ra, sức mạnh của
ASEA ở Scandinavia và Bắc Âu cân bằng với sự hiện diện
mạnh mẽ của Brown Boveri ở Áo, Ý, Thụy Sĩ, Đức và Tây
Đức. Việc sáp nhập cũng giúp tận dụng thế mạnh quản lý
ASEA và công nghệ và chuyên môn tiếp thị của Brown
Boveri, trở thành nhà cung cấp toàn cầu mạnh mẽ nhất
trong lĩnh vực năng lượng và chống lại cạnh tranh gay
gắt bên ngoài của Siemens, GE, … trên thị trường toàn
cầu.
Hiện nay, ABB đang là nhà cung cấp lớn nhất về động
cơ công nghiệp và các ổ đĩa, nhà cung cấp lớn nhất của
máy phát điện cho ngành công nghiệp gió và là nhà cung
cấp lưới điện lớn nhất trên toàn thế giới. ABB đã hoạt
động tại khoảng 100 quốc gia, với khoảng 150.000 lao
động trong tháng 11 năm 2013 và có báo cáo doanh thu
toàn cầu vào năm 2011 là 40 tỷ USD.
II. Lịch sử quản trị chiến lược trước 2000
1. Giai đoạn 1988- 1996
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 3
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Năm 1989, sau khi tiếp quản vị trí Chủ tịch hội đồng
quản trị kiêm Tổng giám đốc tập đoàn ABB, Percy
Barnevik đã phát biểu: “ABB’s strategy is in line with
the industry trends and regional opportunities. The
group will continue to build up domestic presence in
key markets and focus on core business areas where it
can hold a leading position in our increasingly
globalized industry”.
Dịch:
“ Chiến lược của ABB là phù hợp với các xu hướng
công nghiệp cũng như các cơ hội trong khu vực. Tập đoàn
sẽ tiếp tục xây dựng sự hiện diện trong nước ở các thị
trường trọng điểm và tập trung vào các lĩnh vực kinh
doanh cốt lõi, nơi ABB có thể giữ một vị trí hàng đầu
trong ngành công nghiệp ngày càng toàn cầu hóa của
chúng tôi.”
Khẩu hiệu được tuyên bố: “Think global, act local” –
“Suy nghĩ toàn cầu, hành động địa phương”. Tức là: “một
tổ chức kết hợp quy mô toàn cầu và công nghệ đẳng cấp
thế giới với gốc rễ sâu tại các thị trường địa phương”
(“an organization that combines global scale and world-
class technology with deep roots in local markets” –
Percy Barnevik -1991).
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 4
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Mục tiêu chiến lược trong giai đoạn này là: Xây dựng
ABB trở thành tập đoàn kinh doanh đa quốc gia; Phát
triển nền văn hóa chung; Phát triển công nghệ và năng
lực cốt lõi và Phát triển các nhà quản lý toàn cầu hiệu
quả.
Để thực hiện mục tiêu này, ABB đã thực hiện hàng
loạt các thương vụ mua lại lớn và tiến hành giao dịch
với các nước Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ, Anh, Đức. ABB
đã hoàn thành được mục tiêu mở rộng thị trường và thoát
khỏi sự lệ thuộc của Tây Âu, phát triển thành tập đoàn
đa quốc gia hoạt động rộng khắp ở các thị trường trên
thế giới với nhiều mảng kinh doanh mới, phát triển công
nghệ, trở thành nhà sản xuất chi phí thấp.
2. Giai đoạn 1997-2000
Sứ mệnh tuyên bố: “ABB is on a bold course into the
future. In a fast moving, increasingly globalized
world, information and knowledge are the new currencies
of success. To remain a leader, we reduce our
dependence on heavy assets and build our combined
intellectual wealth – ABB’s brain power. This is the
company’s second revolution. We’re remaking ABB into a
lighter, faster, smarter company acting in real time,
all the time. More than ever, anticipation and
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 5
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
responsiveness are the keys to success.” (Göran
Lindahl -1999).
Dịch:
“ABB đang tham gia một khóa học táo bạo tiến về
tương lai. Trong một thế giới chuyển động nhanh, ngày
càng toàn cầu hóa, thông tin và kiến thức là những đồng
tiền mới của thành công. Để duy trì vị trí nhà lãnh
đạo, chúng tôi giảm bớt sự phụ thuộc vào tài sản nặng
và xây dựng sự giàu có về trí tuệ kết hợp của chúng tôi
– sức mạnh trí tuệ của ABB. Đây là cuộc cách mạng thứ
hai của công ty. Chúng tôi đang xây dựng lại ABB thành
một công ty nhẹ hơn nhanh hơn, thông minh hơn, hành
động trong một thời gian cụ thể, trong toàn bộ quá
trình. Hơn bao giờ hết, sự dự đoán và đáp ứng là chìa
khóa để thành công.”
Khẩu hiệu được tuyên bố: “Brain Power” – “Sức mạnh
Trí tuệ”.
Mục tiêu chiến lược trong giai đoạn này là chuyển
ABB trở thành một công ty “trí thức” hơn, tức là, dịch
chuyển ra khỏi các hoạt động kỹ thuật và hướng tới các
lĩnh vực kiến thức công nghệ cao.
ABB đã ra mắt các sản phẩm công nghệ mới giúp giúp
công ty từng bước trở thành một công ty “công ty nhẹ
hơn nhanh hơn, thông minh hơn”, “giàu có về trí tuệ kết
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 6
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
hợp”, đáp ứng mục tiêu chuyển sang công ty trí thức của
mình. Đồng thời, ABB cũng mua lại hàng loạt các công ty
trong lĩnh vực tự động hóa và tài chính cũng đã góp
phần khẳng định chiến lược của ABB để phát triển hơn
nữa trong các hoạt động dựa vào tri thức.
III. Kết luận lịch sử chiến lược công ty đến 2000
1. Lĩnh vực hoạt động
Được thành lập năm 1987 từ hai tiền thân là ASEA và
BBC, ABB hoạt động của mình trong lĩnh vực điện và công
nghệ tự động hóa.
2. Truyền thống lưu giữ
Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu
dài, ABB vẫn luôn giữ gìn và phát triển 2 giá trị truyền
thống được cho là nền tảng trong phương thức kinh doanh
của công ty là hướng tới cải tiến và chất lượng. Cải tiến
được xem là một giá trị bền vững của công ty trong suốt
thời gian hoạt động, cải tiến và cải tiến không ngừng
song song với việc nâng cao chất lượng. Công việc tại ABB
là công việc của những người đi đầu trong sáng tạo và đổi
mới của ngành. Chất lượng tại ABB được tiêu chuẩn hóa
thành câu khẩu hiệu “Made in ABB” trên mỗi sản phẩm.
3. Kỹ năng tích lũy
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 7
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Dựa trên những giá trị truyền thống được lưu giữ, ABB đã
tích lũy cho mình được những kĩ năng đặc biệt quan trọng tạo
dựng nên thành công của ABB trong giai đoạn này.
Kĩ năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: nghiên
cứu và phát triển những công nghệ kĩ thuật đột phá trong
từng giai đoạn đánh dấu bước thành công của ABB trong chiến
lược phát triển công nghệ và năng lực cốt lõi.
Kỹ năng và kinh nghiệm trong các vụ mua lại.
4. Lợi thế cạnh tranh
Sự kết hợp nhiều thương hiệu nổi tiếng: sự hòa trộn của
thương hiệu từng đạt được nhiều thành công trên thị trường
công nghệ, kỹ thuật. Sự kết hợp trong một ngôi nhà chung đã
xây dựng nên một tập đoàn ABB hùng mạnh và đi đầu trong lĩnh
vực công nghệ. SAI
Công nghệ: công nghệ luôn là môt lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất của ABB. Việc không ngừng gia tăng cho R&D giúp
công ty tạo ra những sản phẩm cải tiến, mang lại giá trị cho
mình. Đổi mới công nghệ là huyết mạch của ABB và R & D là
một tài nguyên chiến lược quan trọng đối với Tập đoàn.
CÒN CÁI GÌ NỮA??????????
5. Thành tựu chiến lược
Trở thành tập đoàn đa quốc gia với thị trường hoạt động
rộng khắp ở châu Âu, Bắc Mĩ và châu Á với hơn 160 nghìn nhân
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 8
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
viên có mặt trên hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trong
giai đoạn này.
Nghiên cứu và cho ra mắt thành công máy phát điện cao áp
Powerformer đầu tiên trên thế giới và công nghệ tua- bin khí
GT24/GT/26 mở ra cơ hội mới cho những tuabin khí mang lại
hiệu quả cao với lượng khí thải thấp trên thị trường thế
giới.
ABB trở thành tập đoàn đi đầu trong thị trường công
nghiệp tự động hóa toàn cầu (1988).
Được bầu chọn là công ty tốt nhất châu Âu trong lĩnh vực
điều khiển công nghệ (01/01/1996).
6. Bài học kinh nghiệm
Bên cạnh những thành công, thì nếu như năm 1988, ABB là
biểu tượng cho tầm nhìn xa trông rộng thì từ những năm cuối
thế kỷ trước, ABB lại là ví dụ điển hình của bị động đối
phó. Thay đổi nhân sự lãnh đạo, thay đổi định hướng kinh
doanh quá thường xuyên và sai lầm trong việc bỏ một số
thương hiệu truyền thống chuyển sang đầu tư kinh doanh theo
trào lưu “New Economy”, truyền thông di động và trở thành
“tập đoàn trí thức” là những nguyên nhân chính khiến thương
hiệu này càng về sau càng nhạt nhòa.
Bài học kinh nghiệm lớn nhất mà ABB để lại cho tới nay là
không phải cứ nhào trộn các thương hiệu nổi tiếng với nhau
là sẽ có ngay được thương hiệu nổi tiếng mới. Bản sắc riêng
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 9
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
là thành tố quyết định đối với mọi thương hiệu. ABB thật ra
không có nó mà chỉ tầm gửi ở bản sắc của hai thương hiệu đã
tự hy sinh để có nó.
IV. Sứ mệnh, viễn cảnh
1. Sứ mệnh
Nguyên văn:
“ABB delivers attractive profitable growth by providing
leading power and automation technologies to customers
throughout the world. We help them improve their performance
and productivity, save energy and lower environmental
impact.
ABB’s technology competence, broad application know-how
and global presence offer customers easy access to leading
electrical engineering and industry automation solutions.
Innovation and quality are key characteristics of our
service and product offering. We build on long-lasting,
value-creating partnerships with customers and suppliers.
As one of the world’s most global and dynamic companies,
ABB is unique in its multicultural environment and attitude.
We are committed to attracting and retaining dedicated and
skilled people and offering employees an attractive working
environment and excellent development opportunities.”
(Jürgen Dormann - 2002).
Dịch:
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 10
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
“ABB đem lại mức tăng trưởng lợi nhuận hấp dẫn bằng cách
cung cấp năng lượng và các công nghệ tự động hóa hàng đầu
cho khách hàng trên toàn thế giới. Chúng tôi giúp họ cải
thiện hiệu suất và năng suất, tiết kiệm năng lượng và giảm
thiểu tác động môi trường.
Năng lực công nghệ của ABB, hiểu biết ứng dụng rộng rãi
và sự hiện diện toàn cầu giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận
với kỹ thuật điện và các giải pháp tự động hóa công nghiệp
hàng đầu. Đổi mới và chất lượng là đặc điểm chính của dịch
vụ và cung cấp sản phẩm của chúng tôi. Chúng tôi dựa trên
quan hệ đối tác lâu dài, sáng tạo giá trị với khách hàng và
nhà cung cấp.
Là một trong những công ty toàn cầu và năng động nhất thế
giới, ABB đặc trưng bởi môi trường và thái độ đa văn hóa.
Chúng tôi cam kết thu hút và giữ chân những người tận tâm và
có tay nghề cao và cung cấp cho nhân viên một môi trường làm
việc hấp dẫn và các cơ hội phát triển tuyệt vời.”
a) Định nghĩa kinh doanh:
“ABB đem lại sự tăng trưởng lợi nhuận hấp dẫn bằng cách
cung cấp công nghệ hàng đầu về điện và tự động hóa cho khách
hàng trên toàn thế giới.”
ABB cung cấp công nghệ hàng đầu về điện và các công nghệ
tự động hóa cho khách hàng trên toàn cầu.
b) Các cam kết:
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 11
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
- Đối với khách hàng: ABB tôn trọng khách hàng, cố gắng giúp
khách hàng của mình đạt được những giá trị mà họ mong đợi và
cam kết cung cấp và phục vụ các sản phẩm có chất lượng và
tiên tiến nhất cho khách hàng.
- Đối với nhân viên: ABB cam kết thu hút và giữ chân những
người tận tâm và có tay nghề cao và cung cấp cho nhân viên
một môi trường làm việc hấp dẫn với các cơ hội phát triển
tuyệt vời.
- Đối với nhà cung cấp: ABB dựa trên quan hệ đối tác lâu dài,
sáng tạo giá trị với khách hàng và nhà cung cấp.
- Đối với cổ đông: ABB cam kết mang lại lợi nhuận cao nhất và
ngày một tăng lên cho các cổ đông những gì mà họ đáng được
hưởng ứng với những gì họ bỏ ra cho công ty.
- Đối với xã hội: Các chính sách về môi trường là cam kết của
ABB trong sự phát triển bền vững và luôn gắn liền trong các
chiến lược, các quy trình và việc kinh doanh.
c) Tham vọng:
Tham vọng của ABB là trở thành một trong những công ty
toàn cầu và năng động nhất thế giới. Để làm được điều này,
ABB mong muốn thử thách chính mình trong việc đưa ra hàng
loạt các sản phẩm với chất lượng tốt nhất và kỹ thuật mới
nhất trên thế giới.
2. Viễn cảnh
Nguyên văn:
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 12
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
“As one of the world’s leading engineering companies, we
help our customers to use electrical power effectively and
to increase industrial productivity in a sustainable way.
Power and productivity for a better world.” (Jürgen Dormann
-2002).
Dịch:
“Là một trong những công ty kỹ thuật hàng đầu thế giới,
chúng tôi giúp khách hàng của chúng tôi sử dụng điện hiệu
quả và tăng năng suất công nghiệp một cách bền vững. Năng
lượng và năng suất cho một thế giới tốt đẹp hơn.”
a) Tư tưởng cốt lõi:
Giá trị cốt lõi:
“…innovation and quality are key characteristics of our service and product
offering…”.
(Đổi mới và chất lượng là đặc điểm chính của dịch vụ và
cung cấp sản phẩm của chúng tôi).
Sự đổi mới: Đổi mới được xem là đặc tính của ABB. Các chiến
lược của công ty cũng liên quan đến sự đổi mới liên tục và
sự khác biệt để trở thành thương hiệu dẫn đầu về kỹ thuật.
Đổi mới, một lần nữa, là khía cạnh quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Sự đổi mới mạng lại những sản phẩm có hiệu quả và
năng suất cao.
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 13
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Chất lượng: Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm của ABB dẫn
tới những cam kết lâu dài về việc tạo ra những sản phẩm an
toàn, bền vững và hiệu suất cao.
Mục đích cốt lõi:
“Năng lượng và năng suất cho một thế giới tốt đẹp hơn”.
Trải qua hơn một thập kỷ, khẩu hiệu này như một kim chỉ
nam thôi thúc toàn bộ nhân viên và quản lí tại ABB mang lại
cho mọi người những giá trị tối ưu của sản phẩm và dịch vụ
cũng như chiến lược kinh doanh của công ty. Ðó là cách thức
ABB tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn.
b) Hình dung tương lai:
ABB đang tiếp tục khẳng định mình trên trường quốc tế,
bằng việc không ngừng mở rộng thị trường và cho ra đời nhiều
sản phẩm mới được cải tiến, có thể thấy rằng ABB đang không
ngừng tiến đến mục tiêu là tập đoàn kỹ thuật điện và công
nghệ tự động hóa dẫn đầu thế giới.
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 14
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
GIAI ĐOẠN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Trong phân tích chiến lược, phân tích môi trường bên ngoài là một việc làm
rất quan trọng để đánh giá được những cơ hội và đe dọa từ môi trường toàn
cầu, môi trường vĩ mô, vi mô mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ phải đối mặt, từ
đó đưa ra được những chiến lược kinh doanh hợp lý.
Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của nhóm chúng tôi là ngành công nghệ tự
động hóa toàn cầu trên toàn cầu, và tập trung vào giai đoạn 2000-2011. Đây
là giới hạn nghiên cứu hợp lý nhất để thấy được những biến động của môi
trường đã tác động thế nào đến hoạt động kinh doanh của ngành công nghệ tự
động hóa và những chiến lược đáp ứng của ABB và các đối thủ cạnh tranh.
I. MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU
Trong tuyên bố sứ mệnh của mình, ABB từng tuyên bố “ABB
đem lại sự tăng trưởng lợi nhuận hấp dẫn bằng cách cung cấp
công nghệ hàng đầu về điện và tự động hóa cho khách hàng
trên toàn thế giới.” Đồng thời cũng khẳng định hình dung
tương lai của mình trong tuyên bố viễn cảnh là: “Là một
trong những công ty kỹ thuật hàng đầu thế giới”. Có thể
thấy, phạm vi hoạt động mà ABB nhắm đến chính là thị trường
toàn cầu. Bởi vậy, mỗi sự thay đổi trong môi trường toàn cầu
gây ảnh hưởng lớn đến ABB.
1. Xu hướng ứng dụng công nghệ in ấn 3D
In ấn 3D hoặc sản xuất phụ trợ là một quá trình tạo ra
đối tượng rắn ba chiều từ một tập tin kỹ thuật số. Việc tạo
ra một đối tượng sử dụng công nghệ in 3D sử dụng các quá
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 15
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
trình phụ. Trong một quá trình phụ, một đối tượng được tạo
ra bằng cách đặt xuống các lớp vật liệu kế tiếp nhau cho đến
khi toàn bộ đối tượng được tạo ra. Mỗi một lớp như vậy có
thể xem là mặt cắt ngang của đối tượng cuối cùng.
Các nhà cung cấp công nghệ in 3D hàng đầu thế giới phải
kể đến: Beijing Tiertime, 3D Systems, Arcam, ExOne, Mcor,
EOS, Envisiontec,… (chiếm đến 40% thị trường máy in 3D, và
gần 100% thị trường máy in 3D kim loại).
Công nghệ in 3-D ra đời vào năm 1984 bởi Charles Hull
nhưng nó chỉ thực sự phát triển vào đầu thế kỷ 21, với những
sự kiện nổi bật dưới đây:
2005 – Z Corp. giới thiệu dòng máy Spectrum Z510. Đây là
dòng máy in 3d đầu tiên tạo ra những sản phẩm có nhiều màu
sắc chất lượng cao, từ đó, tạo ra một sự cải tiến về sản
xuất tự động hóa.
2006 – Dự án máy in 3d mã nguồn mở được khởi động
– Reprap – mục đích có thể tạo ra những máy in 3d có thể sao
chép chính bản thân nó. Đến năm 2008, phiên bản đầu tiên của
Reprap được phát hành. Nó có thể sản xuất được 50% các bộ
phận của chính mình.
2008 - Objet Geometries Ltd. đã tạo ra cuộc cách mạng
trong ngành tạo mẫu nhanh khi giới thiệu Connex500™. Đây là
chiếc máy đầu tiên trên thế giới có thể tạo ra sản phẩm 3d
với nhiều loại vật liệu khác nhau trong cùng 1 thời điểm.
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 16
Số lượng máy in 3D được bán ở Mỹ
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
11/2010 – Urbee - chiếc xe nguyên mẫu đầu tiên được giới
thiệu. Đây là chiếc xe đầu tiên trên thế giới mà toàn bộ
phần vỏ xe được in ra từ máy in 3d. Tất cả các bộ phận bên
ngoài, kể cả kính chắn gió đều được tạo ra từ máy in 3d
Fortus khổ lớn của Stratasys.
Những thay đổi nhanh chóng và cải tiến trong công nghệ in
3-D đã có một ảnh hưởng lớn tới tự động hóa công nghiệp, vào
cách thức và nơi sản xuất.
Công nghệ in 3D làm tăng doanh thu của các thành phần tự
động hóa. Ước tính khoảng 6.164 máy in 3D cá nhân được bán
trong năm 2010
(cũng bao gồm
các hệ thống cá
nhân) và con số
này tăng lên hơn
60.000 trong năm
2011. Mỗi máy in
chứa một hoặc
nhiều động cơ
điện. Đã có gần 10.000 máy in 3D khối công nghiệp được bán
vào năm 2010. Tiềm năng phát triển trong tương lai trong các
ứng dụng công nghiệp vượt quá không gian của người tiêu
dùng. Mỗi máy đều có nhiều bước và/hoặc động cơ trợ động.
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 17
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Ngoài ra, việc sản xuất các thiết bị tự động hóa hiện
đang ứng dụng các hệ thống sản xuất phụ trợ. Loại trừ yếu tố
khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2008, doanh thu của
ngành động cơ điện áp thấp liên tục tăng, và năm 2010 là
12.471,9 triệu $, năm 2011 là 14.975 triệu $, có hơn 45
triệu động cơ điện áp thấp đươc bán ra trong năm 2010. Trong
khi đó, các nhà sản xuất động cơ hàng đầu đã thử nghiệm với
khả năng sử dụng kỹ thuật sản xuất phụ trợ trong tương lai.
Các ổ đĩa điện tử công nghiệp đã và đang đại diện cho một
thị trường lớn và phát triển nhanh chóng. Năm 2011 có khoảng
18 triệu ổ đĩa được bán ra trên toàn thế giới và công nghệ
mạch in 3D đã giúp in các bộ phận ổ đĩa nhanh chóng và tiết
kiệm hơn1.
Công nghệ in 3-D ngoài ra cũng cho phép sử dụng nhiều
loại vật liệu, và tạo ra các sản phẩm phức tạp, từ đó trở
thành một phần không thể thiếu của công nghê tự động hóa và
làm giảm thiểu các chi phí liên quan khi công nghệ này được
áp dụng. Các máy in 3-D cho phép mỗi nhà máy tự tạo ra các
mẫu riêng cho hoạt động sản xuất của mình. Ngoài ra, mỗi máy
in sẽ tạo ra một đối tượng hoàn chỉnh trong cùng một phân
xưởng, phá bỏ sự phụ thuộc vào các phân xưởng khác.
Kết luận:
1 The Impact of 3D Printing on Industrial Automation, Alex ChausovskyGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 18
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Đối với ngành công nghệ tự động hóa, công nghệ in 3D là
một cơ hội cắt giảm chi phí, tăng cường cải tiến sản phẩm
và đáp ứng khách hàng. Chính vì thế, đây cũng là xu hướng
áp dụng công nghệ hiện nay của các công ty trong ngành công
nghệ tự động hóa.
2. Xu hướng gia tăng nhu cầu trong tự động hóa quy
trình
Tầm quan trọng cũng như nhu cầu của tự động hóa trong
ngành công nghiệp tăng lên đáng kể trong những năm gần đây,
đặc biệt tập trung chủ yếu ở các ngành công nghiệp hóa chất,
ngành công nghiệp năng lượng và ngành công nghiệp hóa dầu.
Theo báo cáo của tổ chức tư vấn INTECHNO (Basel, Thụy
Sĩ), các thị trường về công nghệ tự động hóa toàn cầu tăng
từ 61,3 tỷ USD năm 2000 lên 73,3 tỷ USD vào năm 2005, 94,2
Tỷ USD vào 2010. Điều này tương ứng với tốc độ tăng trưởng
bình quân 3,6% giai đoạn 2000-2005 và 5.1% giai đoạn 2005-
2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong thập niên này là
4,4%.
Năm 2000, nhu cầu về các sản phẩm đo đạc và công nghệ tự
động hóa và các dịch vụ bên ngoài là 61,3 tỷ USD; khoảng
73,7% cho các quy trình cốt lõi; 5,4% cho máy móc nạp đầy và
đóng gói; 6,2% đối với thiết bị lưu trữ, và 14,7% cho các
tiện ích và bảo vệ môi trường trong các ngành công nghiệp
liên quan. Đối với năm 2010, tỷ trọng của các quy trình cốt
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 19
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
lõi trong tổng thị trường tự động hóa quy trình đã được xem
xét là 74,5%.
Sự phát triển thị trường theo nhóm ngành công nghiệp.
Các ngành công
nghiệp quy
trình, theo
nghĩa hẹp (N.S),
như hóa chất và
dược phẩm, thực
phẩm và đồ uống,
… thống trị thị
trường với 30,3
tỷ USD vào năm 2000 và 48,0 tỷ USD trong năm 2010, với tốc
độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 4,7%.
Nhu cầu tự động hóa trong lĩnh vực nguyên liệu, như khai
thác mỏ, dầu và khí đốt, tăng từ 7,2 tỷ USD năm 2000 lên
11,1 tỷ USD trong năm 2010, mức tăng trưởng hàng năm 4,4%.
Nhu cầu trong lĩnh vực các ngành công nghiệp cơ bản, gồm
sản xuất thủy tinh và gốm sứ, kim loại và giấy, tăng từ 10,9
tỷ USD năm 2000 lên khoảng 15,5 tỷ USD trong năm 2010, tương
ứng với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 3,6%.
Nhu cầu trên toàn thế giới về công nghệ tự động hóa cho
các nhà máy điện, đã tăng từ 8,8 tỷ USD năm 2000 lên 12,2 tỷ
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 20
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
USD trong năm 2010, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm
là 3,3%.
Nhu cầu tự động hóa trên toàn thế giới trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường đã tăng với tốc độ trung bình 6% mỗi năm, từ
4,1 tỷ USD năm 2000 lên 7,4 tỷ USD trong năm 2010.
Phát triển thị trường theo khu vực
Bắc Mỹ là thị trường hàng đầu cho tự động hóa quy trình.
Tuy nhiên đang có một sự dịch chuyển về thị trường. Từ 2000
đến 2010, thị trường ở Châu Á-Thái Bình Dương và Đông Âu đã
phát triển rất nhanh trong khi thị phần tại Bắc Mỹ và Tây Âu
đều giảm. Trung Quốc là một nước hàng đầu để phát triển tự
động hóa ở châu Á, mặc dù các sản phẩm chủ yếu ở cấp thấp
hơn của tự động hóa nhà máy. Thị trường Ấn Độ cũng đã phát
triển nhanh trong giai đoạn 2000-2010.
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 21
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Phát triển thị trường theo sản phẩm và dịch vụ
Năm 2000, 39,3% tự động hóa phần cứng được mua vào là đối
với cấp điều khiển quá trình, và 60,7% đối với cấp cơ sở,
bao gồm tất cả các bộ cảm biến, thiết bị đo lường và thiết
bị truyền động tích hợp trong máy móc công nghệ khác nhau.
Năm 2010, thị phần của tự động hóa phần cứng giảm xuống
mức 35,8% trên toàn thế giới. Đã có một sự dịch chuyển đến
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 22
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
cấp cơ sở và các sản phẩm ở cấp độ độ kiểm soát và hệ thống
đã trở nên rẻ hơn.
Thị phần của nhu cầu kỹ thuật bên ngoài tiếp tục gia tăng
trên toàn thế giới, từ 13,9% năm 2000 lên 15,5% trong năm
2010 chi phí kỹ thuật tiếp tục tăng. Xu hướng hợp lý và tối
ưu hóa sản xuất tại nhà máy là tăng tích hợp tự động hóa hệ
thống với các hệ thống thông tin của các trang web sản xuất,
cấp độ doanh nghiệp2.
Kết luận
Từ phân tích trên, nhóm chúng tôi đi đến kết luận nhu cầu
trong ngành công nghệ tự động hóa đã và đang gia tăng, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành phát triển, đặc
biệt là phát triển về các sản phẩm liên quan tới ngành công
nghệ hóa học sinh học và năng lượng điện và phát triển ở thị
trường Trung Quốc.
Từ những phân tích kể trên, nhóm chúng tôi đi đến kết luận ngành công
nghệ tự động hóa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của môt trường toàn cầu, do đó nó
là một ngành toàn cầu.
2 Process Automation Markets 2010, tổ chức tư vấn INTECHNO: http://www.intechnoconsulting.com/ic/press/details/e-press-pa2010.pdfGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 23
Robot công nghiệp làm việctrong môi trường sản xuất
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
3. Xu hướng thay thế sức lao động con người bằng
robot công nghiệp3
Từ đầu thế kỷ 21, các nền kinh tế trên thế giới, đặc
biệt là các nền kinh tế tiên tiến
và xã hội của họ đối mặt với cuộc khủng hoảng gây ra bởi sự
già hóa dân số chính quốc và sự lan tràn nhân khẩu học, do
làn sóng nhập cư, cả hợp pháp và bất hợp pháp; những yêu cầu
cao về tính an toàn, sức khỏe của người lao động; cũng như
nhu cầu về gia tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Rất khó
tìm được giải pháp cho tất cả những vấn đề này, nhưng một
cách giải quyết đã được các nền kinh tế tiên tiến chú ý là
tạo sự phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn của bản thân thông
qua thúc đẩy sự phát triển của các công nghệ “không lao
động” và các quy trình nghiệp vụ, tức là thay thế sức lao
động con người bằng robot. Sự phát triển của công nghệ tự
động hóa là hình thức ưu việt trong tương lai với công nghệ
mang tầm ảnh hưởng xã hội sâu rộng.
Trong đó, công nghiệp
điện tử và ô tô là vùng “đất
lành” để robot sinh sôi. Năm
2010, có hơn 25.000 đơn vị
robot xuất hiện trong lĩnh
vực điện – điện tử, 20.000
3 IFR Statistical DepartmentGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 24
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
đơn vị trong lĩnh vực xe gắn máy, hơn 12.000 đơn vị trong
lĩnh vực ô tô, kế đến là cao su – nhựa và kim loại: khoảng
8.000 đơn vị.
Sức lao động của con
người được thay thế bằng
robot nhiều nhất trong sản
xuất ô tô trong 2010: từ 400
- 700 đơn vị/10.000 lao
động; kế đến là cao su nhựa:
từ 200 – 400 đơn vị/10.000 lao động; điện, điện tử: từ 100 –
200 đơn vị/10.000 lao
động (biểu đồ 4).
Bên cạnh đó xuất hiện
tiềm năng ứng dụng robot
trong các ngành công
nghiệp đang phát triển
như thực phẩm, đóng gói,
dược phẩm, mỹ phẩm,… (biểu đồ 5).
Ngoài sử dụng trong công nghiệp, robot dùng trong các
công việc chuyên biệt cũng
trên đà phát triển. Tính
đến cuối năm 2009, lượng
robot dùng trong các công
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 25
Quarterly Industrials M&A trend
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
việc chuyên biệt đã được bán là 76.600 đơn vị, cụ thể như
hình bên:
Kết luận: Cơ hội cho ngành công nghệ tự động hóa cải tiến và mở rộng
qui mô.
4. Xu hướng mua lại và sát nhập (M&A)4
Biểu đồ xu hướng M&A qua các quý 2007-2013:
Năm 2005
4 http://www.mergermarket.com/pdf/MergermarketTrendReport.Q12014.Global-FinancialAdvisorLeagueTables.pdfGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 26
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
- Emerson (NYSE: EMR) đã mua lại công ty Numatics Tây
Michigan5, một nhà lãnh đạo về các sản phẩm kiểm soát và
điều khiển chuyển động khí nén cho các ứng dụng công nghiệp.
Emerson là công ty lãnh đạo toàn cầu (năm 2005) trong việc
tích hợp công nghệ và kỹ thuật với nhau để cung cấp các giải
pháp sáng tạo cho khách hàng thông qua mạng lưới điện, quy
trình quản lý, tự động hóa công nghiệp, công nghệ khí hậu,
thiết bị và công cụ kinh doanh. Trong khi đó, Numatics phục
vụ các ngành công nghiệp sản xuất và đóng gói với các sản
phẩm chất lỏng dẫn chảy và công nghệ và là một công ty đa
quốc gia.
Numatics trở thành một đơn vị của Công nghiệp tự động hóa Emerson, làm
tăng sức mạnh của công nghệ tự động hóa chất dẫn chảy hiện có và khả năng
của bộ phận ASCO JOUCOMATIC Emerson.
- Honeywell mua công ty Tridium6. Honeywell
International là nhà lãnh đạo trong công nghệ và sản xuất đa
dạng giá trị 26 tỷ $ (năm 2005), phục vụ khách hàng trên
toàn thế giới với các sản phẩm và dịch vụ hàng không vũ trụ;
công nghệ kiểm soát cho các công trình, nhà cửa và công
nghiệp; sản phẩm ô tô; tăng áp; và các vật liệu đặc biệt.
Đây là một trong 30 cổ phiếu tạo nên chỉ số Dow Jones
5 http://www.marketwatch.com/story/emerson-acquires-numatics-terms-of-deal-undisclosed6 http://www.automatedbuildings.com/releases/dec05/honeywell
.htmGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 27
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Industrial Average và cũng là một thành phần của 500 Index
of Standard & Poor. Tridium, một công ty toàn cầu về phần
mềm và công nghệ, phát minh ra Niagara Framework®, một khung
phần mềm, tích hợp hệ thống và các thiết bị khác nhau - bất
kể nhà sản xuất, hoặc giao thức truyền thông - thành một nền
tảng thống nhất có thể dễ dàng quản lý và kiểm soát trong
thời gian thực qua Internet bằng cách sử dụng một trình
duyệt web chuẩn.
Việc mua lại này mang giúp Honeywell sở hữu công nghệ,
gia tăng thị phần và mở rộng thị trường trong ngành.
Năm 2011
Spectris plc đã mua lại doanh nghiệp Omega Engineering7.
Omega là nhà cung cấp hàng đầu về thiết bị quá trình đo
lường và điều khiển trên một loạt các loại thiết bị, bao gồm
tự động, không dây, kiểm tra và đo lường, điều khiển quá
trình, giám sát điện, môi trường và phòng thí nghiệm.
Omega Engineering đã được kỳ vọng mang lại một nền tảng
phát triển chiến lược quan trọng đối với Spectris. Với việc
tập trung vào kiểm soát nhiệt độ, áp suất, lưu lượng và đo
lường quá trình.
7 http://www.spectris.com/news-media/acquisition-omega-
engineeringGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 28
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
GE (NYSE: GE) công bố mua lại của Commtest8, một nhà cung
cấp và thiết kế của hệ thống thông tin y tế, máy móc.
Commtest có trụ sở tại Christchurch, New Zealand. Phân tích
rung động phát hiện sớm dấu hiệu lỗi của máy móc sắp xảy ra
nên các nhà quản lý có thể sửa chữa trực tiếp và chủ động
thực hiện thay thế trước khi họ gặp phải lỗi tốn kém
hơn. Dòng sản phẩm Bently Nevada của GE Energy dẫn đầu toàn
cầu trong điều kiện giám sát sẽ kết hợp các sản phẩm của
Commtest vào danh mục đầu tư và tăng cường một dòng sản phẩm
vốn đã mạnh. Với hơn 50 năm kinh nghiệm, Bently Nevada đã
xây dựng nên danh tiếng cho việc nâng cao độ tin cậy và hiệu
suất của sản phẩm quan trọng như tua bin, máy nén khí, động
cơ và máy phát điện.
Việc mua lại Commtest cho phép GE nâng cấp đáng kể thu
thập và khả năng phân tích dữ liệu rung động cầm tay. Bently
có một danh mục đầu tư rộng về những giải pháp giám sát liên
tục, cảm biến và bộ chuyển đổi, phần mềm và dịch vụ hỗ trợ
chẩn đoán nhỏ, nhưng việc mua lại Commtest sẽ giúp GE mang
lại cho khách hàng nhiều đề nghị tích hợp hơn, có tính đến
hiệu quả của toàn bộ nhà máy. Việc mua lại Commtest là ví dụ
mới nhất về cách GE cung cấp dịch vụ end-to-end - cung cấp
cho lợi ích khách hàng của GE trong việc giám sát tình trạng
8 http://www.automationworld.com/ma-activity-industrial-automationGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 29
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
máy móc thiết bị có độ tin cậy và chính xác cho toàn bộ nhà
máy.
Kết luận:
Cơ hội.
Những vụ sáp nhập và mua lại đem lại sự tồn tại và hạn
chế các mặt còn yếu kém
của một số doanh nghiệp nhỏ, đồng thời thúc đẩy, mở rộng
thêm cho các doanh nghiệp lớn. Mang đến nhiều sản phẩm tích
hợp với nhiều tính năng ưu việt hơn, đem đến cơ hội cho việc
phát triển các dòng sản phẩm mới ngày càng tiên tiến hơn,
thúc đẩy việc cải tiến, cải tổ ngành và nâng cao hiệu suất
giữa các công ty để tồn tại từ đó thúc đẩy ngành phát triển.
Xu hướng:
Trong giai đoạn này, các công ty lớn trong ngành công
nghệ tự động hóa có xu hướng mua lại các công ty nhỏ hơn
trong ngành sở hữu những công nghệ có khả năng tích hợp vào
tính năng của những dòng sản phẩm công ty hiện có để phát
triển sản phẩm, gia tăng tính năng với nhiều sự tích hợp đa
dạng và chính xác hơn, đồng thời gia tăng thị phần và mở
rộng thị trường của công ty.
II. ĐỊNH NGHĨA VÀ MÔ TẢ NGÀNH
1. Định nghĩa ngành
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 30
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Từ định hướng hoạt động của ngành trên toàn thế giới,
nhóm chúng tôi đưa ra kết luận ngành công nghệ tự động hóa
là một ngành toàn cầu và có định nghĩa như sau:
Ngành công nghệ tự động hóa là tập hợp các doanh nghiệp cung cấp các
sản phẩm, phần mềm và dịch vụ cho hoạt động sản xuất rời rạc, sản xuất dây
chuyền và sản xuất hàng loạt một cách tự động và tối ưu.
2. Mô tả ngành
Ngành công nghệ tự động hóa là ngành áp dụng các công
nghệ máy tính, công nghệ cảm biến, công nghệ lưu trữ, hệ
thống điều khiển vào việc sản xuất và vận hành các sản phẩm
công nghệ tự động hóa.
Ngành công nghệ tự động hóa là ngành công nghiệp thế hệ mới và có giá trị tăng cao. Thị trường công nghệ tự động hóa có sự tăng trưởng qua từng năm. Theo báo cáo thì các thị
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 31
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
trường tự động hóa toàn cầu tăng 61,3 tỷ USD từ năm 2000 lên 73,3 tỷ USD vào năm 2005, 94,2 tỷ USD vào 2010. Điều này tương đương với tốc độ với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 2000-2005 là 3,6% và 2005-2010 là 5.1%
Ngành có xu hướng ứng dụng vào ngành công nghệ hóa học
nhiều nhất hiện nay, tiếp đó là các ngành điện và năng
lượng. Nhu cầu phát triển nhanh nhất ở phần cứng, phần mềm
và các dịch vụ của các tiêu chuẩn trong ngành công nghiệp
dược phẩm.
Các quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ tự động
hóa: Bắc Mỹ là thị trường hàng đầu trong lĩnh vực này, trong
đó, Hoa Kì là nước có nhu cầu cao nhất về công nghệ tự động
hóa trong lĩnh vực khai thác dầu mỏ, dầu khí, năng lượng hạt
nhân, thực phẩm và nhà máy điện. Khu vực Châu Á Thái Bình
dương và Đông Âu đang dẫn đầu và phát triển hơn trên thị
trường cổ phiếu so với Tây Âu và Bắc Mỹ. Trung Quốc là quốc
gia có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất trong thị trường tự đông
hóa ở Châu Á. Ấn Độ cũng là nước chiến lĩnh thị trường cao
trên thế giới.
III. PHÂN TÍCH NGÀNH
1. Phân tích tính hấp dẫn của ngành
a. Phân tích năm lực lượng cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Ngành công nghệ tự động hóa là một ngành có rào cản gia
nhập cao, do đó gia nhập ngành, hoạt động và phát triển bền
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 32
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
vững trong ngành không phải là một điều đơn giản. Các yếu tố
tạo nên rào cản gia nhập ngành công nghệ tự động hóa cần kể
đến là:
- Sự trung thành của nhãn hiệu
Sử dụng các sản phầm công nghệ tự động hóa mang lại nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp như tăng sản lượng và chất lượng
sản xuất, giảm chi phí vận hành và chi phí nguyên liệu.
Doanh nghiệp quyết định sử dụng dòng sản phẩm tự động hóa
của thương hiệu nào phụ thuộc vào chiến lược, lĩnh vực hoạt
động và qui mô sản xuất. Người tiêu dùng sử dụng nhãn hiệu
sản phẩm tự động hóa rời rạc phụ thuộc chủ yếu vào thói quen
và uy tín thương hiệu, điều mà những doanh nghiệp mới gia
nhập ngành rất khó có được. Tức là, mỗi dòng sản phẩm đều có
những thương hiệu đạt được chỗ đứng nhất định trên thị
trường và có những khách hàng trung thành, sự trung thành
này gắn liền với hoạt động sản xuất riêng biệt của doanh
nghiệp, chất lượng và thói quen sử dụng của doanh nghiệp. Do
đó, việc sử dụng một nhãn hiệu mới trên thị trường là một
quyết định mang nhiều rủi ro, nó ảnh hướng trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, sự trung thành nhãn hiệu là một rào cản lớn của
các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành.
- Lợi thế chi phí tuyệt đối: chi phí R&D
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 33
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Để nghiên cứu và chế tạo một sản phẩm tự động hóa mới đòi
hỏi phải có một quá trình lâu dài, với một đội ngũ chuyên
gia giỏi cũng như cơ sở phòng thí nghiệm, nghiên cứu thật sự
hiện đại và tốn kém. Nếu doanh nghiệp không thể chuẩn bị đủ
điều kiện vật chất để trang trải những chi phí khổng lồ trên
thì rất khó có khả năng gia nhập và tồn tại trong ngành này.
Đây cũng được xem là một lợi thế rất lớn của các doanh
nghiệp đã hoạt động lâu dài và có quy mô nhất định trong
ngành dược so với các đối thủ mới gia nhập ngành.
Chi phí R&D của các công ty trong ngành công nghệ tự động hóa năm 20099:
Công ty R&D, % doanh số bán hàngABB Automation ~ 5%Emerson Process
Management
NA
Fanuc 4,5%Honeywell (HPS) ~13% của nhân viên trong HPS
vào R&DInvensys IOM ~7%, 14% của lực lượng lao
động vào R&DRockwell Automation ~4%Schneider Industry ~6%Siemens IA&DT Cao hơn phạm vi của đối thủ
9 Các báo cáo của các công ty và bổ sung, Global Industrial Automation Market Review, JP MorganGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 34
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
cạnh tranhYamatake 4,1%Yaskawa 2,8%Chi phí chuyển đổi
Bên cạnh đó, doanh nghiệp thường gặp rất nhiều khó khăn
trong việc chuyển đổi nhà cung cấp sản phẩm tự động hóa cho
hoạt động sản xuất của mình. Nguyên nhân là do: Thứ nhất,
các doanh nghiệp sẽ tốn thêm thời gian, chi phí lắp đặt, vận
hành và đào tạo đội ngũ nhân viên để sử dụng một sản phẩm
riêng lẻ hay quy trình mới. Thứ hai, khi chuyển đổi sang
dùng một nhãn hiệu khác dẫn đến phải thay đổi một số thiết
bị, máy móc khác để phù hợp với loại sản phẩm tự động hóa
mới vì thường trong một dây chuyền sản xuất các thiết bị có
sự tương tác và liên kết với nhau. Thứ ba, mặt bằng giá sản
phẩm công nghệ tự động hóa cao. Chính vì vậy nếu một doanh
nghiệp quyết định chuyển đổi thương hiệu thì chi phí cho sự
chuyển đổi là rất lớn.
Bảng: Giá thành một số loại sản phẩm công nghệ tự động hóa10.
Product line Product Price (U.S
Dollar)Click PLC C0-04DA-1 $119.00
C0-04THM $149.00
Do-more H2 series H2-DM1E $399.00
10 http://www.automationdirect.com/static/full_pl.pdfGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 35
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
PLC H2-DM1E-START $626.00DL405 PLC D4-450 $945.00
D4-440DC-1 $651.00Vì vậy có rất ít doanh nghiệp quyết định chuyển đổi nhãn
hiệu vì nó ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy rào cản gia nhập ngành lớn.
Từ những phân tích ở trên, nhóm đưa ra kết luận ngành công nghệ tự động
hóa có lực đe dọa của đối thủ thâm nhập tiềm tàng thấp.
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp sẽ ảnh hưởng, có tính
quyết định đến áp lực cạnh tranh và quyền đàm phán của họ
trong ngành hay đối với doanh nghiệp. Khả năng thương lượng
của nhà cung cấp sẽ có thể dẫn đến việc tăng giá hay giảm
chất lượng sản phẩm mà họ cung cấp đến với công ty. Số lượng
và quy mô của nhà cung cấp, khả năng thay thế nhà cung cấp
và mức độ quan trọng về sản phẩm của họ là những yếu tố
quyết định đến áp lực, quyền lực đàm phán của nhà cung cấp
đối với các doanh nghiệp trong ngành.
Các nhà cung cấp của ngành tự động hóa chủ yếu bao gồm
nhà cung cấp cơ khí, nhà cung cấp điện tử và nhà cung cấp
phần mềm.
Nhà cung cấp cơ khí: gồm các nhà cung cấp nguyên liệu thô
và trung gian (Công nghệ gia công cơ khí chính xác cỡ
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 36
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
micromet (một phần triệu mét); công nghệ vật liệu và
nhiệt luyện). Sự chính xác và độ bền của các chi tiết trong
sản phẩm tự động hóa đóng vai trò cực kì quan trọng do vậy
để đảm bảo sự đồng nhất trong chất lượng của các sản phẩm
thì các doanh nghiệp phải lựa chọn những nhà cung cấp cơ
khí: Thứ nhất: Uy tín và đã khẳng định được vị trí trên thị
trường. Thứ 2: có sự gắn bó và hiểu được yêu cầu của công
ty. Do vậy các doanh nghiệp tự động hóa rất trung thành với
các nhà cung cấp cơ khí đã hợp tác trong suốt quá trình kinh
doanh.
Nhà cung cấp điện tử bao gồm các nhà cung cấp: công nghệ
điều khiển chuyển động chính xác; công nghệ, giải pháp phần
mềm, công nghệ nhận dạng ảnh. Hiện nay trên thế giới có rất
nhiều nhà cung cấp điện tử với quy khác nhau nhưng những nhà
cung cấp lớn và có lịch sử phát triển cũng như uy tín trên
thị trường được các khách hàng lựa chọn thì không nhiều và
phải kể tới như: Tricentic;SAP; Bluesofts… Do tính chất của
ngành tự động hóa nên một khi doanh nghiệp đã chọn nhà cung
cấp điện tử cho mình thì rất khó để chuyển đổi nhà cung cấp
khác vì lí do về bí mật kinh doanh, và các nhà cung cấp này
đã hiểu rõ về tính chất,tính năng các sản phẩm cảu doanh
nghiệp.
Đối với nhà cung cấp về phần mềm tự động hóa thì hầu hết
các doanh nghiệp đều tự viết phần mềm hoặc có thể thuê các
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 37
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
doanh nghiệp viết phần mềm để đảm bảo bí mật kinh doanh cũng
như có được các yêu cầu phù hợp với sản phẩm.
Vậy lực đe dọa của năng lực thương lượng của nhà cung cấp trong trường
hợp này tương đối cao.
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành.
Xem xét thông qua 3 yếu tố:
- Cấu trúc cạnh tranh:
Trên thị trường sản xuất các sản phẩm công nghệ tự động
hóa hiện nay, mặc dù có rất nhiều doanh nghiệp tham gia
trong lĩnh vực này nhưng vẫn thấy được sự phân biệt thành
hai nhóm lớn: những doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm đã
khẳng định được thương hiệu trên thị trường và những doanh
nghiệp mới gia nhập ngành. Các doanh nghiệp lớn có ưu thế
trên thị trường nhờ vào uy tín, chất lượng và nguồn nhân lực
chất lượng cao tạo sự khác biệt, trong khi đó các công
nhỏ vẫn còn khó khăn trong việc định vị và tìm chỗ đứng trên
thị trường. Do đó, ngành công nghệ tự động hóa là một ngành
tập trung.
Hình: Thị phần các doanh nghiệp ngành công nghệ tự động
hóa lớn nhất thế giới (2011).
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 38
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Danaher
Honeywell
GE
Mitsubishi
Yokogawa
Rockwell
Schneider
Emerson
ABB
Siemens
0.00% 2.00% 4.00% 6.00% 8.00% 10.00% 12.00%
2.01%
2.05%
2.30%
2.50%
2.60%
3.60%
4.00%
5.00%
7.50%
10.00%
Có thể thấy, dù các công ty hàng đầu có thị phần không
quá chênh lệch nhau và hầu như không có công ty nào có khả
năng chiếm lĩnh được toàn bộ thị trường, nhưng tương quan
của nhóm các công ty dẫn đầu này so với các công ty còn lại
là rất lớn. Và thị trường hầu như phụ thuốc vào nhóm 10 công
ty này là chủ yếu.
Như vậy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
là rất lớn, đồng thời có khả năng tạo ra sự đe dọa về chiến
tranh giá cho các doanh nghiệp, hay sự thỏa thuận ngầm về
giá theo các nhà dẫn đạo.
- Rào cản rời ngành:
Các doanh nghiệp tốn một chi phí rất cao cho việc đầu tư
cơ sở vật chất và đội ngũ chuyên gia có trình độ cao để gia
nhập ngành. Do đó, khi muốn rời ngành thì nó phải chấp nhận
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 39
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
mất đi toàn bộ giá trị của các tài sản này vì không thể bán
đi hoặc có thể bán được nhưng với mức thu hồi thấp cũng như
việc không thể sử dụng cho các mục đích kinh doanh khác. Vì
rào cản rời ngành cao nên các doanh nghiệp thường khó có thể
chuyển đổi khi ngành không còn khả năng sinh lợi, dẫn đến
ách tắc, dư thừa nguồn lực và gây nên sự canh tranh gay gắt
để giữ được doanh thu và lợi nhuận.
Như vậy, khả năng rời ngành công nghệ tự động hóa là rất
khó khăn. Do đó, các doanh nghiệp đều cố gắng trụ lại hết
mức có thể, dẫn đến tính cạnh tranh trong ngành là khá cao.
Bên cạnh đó, khi ngành công nghệ tự động hóa bước vào giai
đoạn tái cấu trúc thì mức độ cạnh tranh này lại càng có xu
hướng tăng lên và ngày một gay gắt hơn.
Kết luận: Với các yếu tố là ngành tập trung ít mang yếu tố cạnh tranh, nhu
cầu đang ngày càng gia tăng và rào cản rời ngành cao thì lực đe dọa của các
đối thủ cạnh tranh trong ngành thấp.
Năng lực thương lượng của người mua
Khách hàng của ngành công nghệ tự động hóa là các doanh
nghiệp, có sự cân nhắc, lựa chọn kỹ lưỡng các nhà cung cấp
đáp ứng cho nhu cầu mang tính bền vững của mình. Trong khi
ngành công nghệ tự động hóa là ngành tập trung với một số
doanh nghiệp sản xuất và khách hàng có ít lựa chọn giữa các
sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí chuyển đổi giữa các
nhà cung cấp khá cao vì các doanh nghiệp trong ngành cạnh
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 40
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
tranh chủ yếu bằng chất lượng sản phẩm và thương hiệu của
mình.
Số lượng mua của các doanh nghiệp hiện tại là thấp. Thông
thường các doanh nghiệp sử dụng các thiết bị công nghệ tự
động hóa thay thế người lao động với những công việc đòi hỏi
độ chính xác cao, sản xuất hàng loạt với số lượng sản phẩm
lớn theo dây chuyền. Việc ứng dụng công nghệ tự động hóa
nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng hàng hóa dịch vụ, và
tăng sức cạnh tranh. Công nghệ tự động hóa giúp cho các
doanh nghiệp giám sát hoạt động của thiết bị 24/24 giờ và
đưa ra thông tin cảnh báo hoặc quyết định xử lí kịp thời.
Điều này con người không thể làm được do sức khỏe, khả năng
tập trung và sức người có hạn. Vì đây là 1 ngành đặc thù đòi
hỏi chi phí đầu tư ban đầu cao, cũng như một bộ phận quản lí
có chuyên môn nên rất khó mà người mua có thể hội nhập dọc
ngược chiều để sản xuất. Do đó, đây cũng là 1 cơ hội cho các
doanh nghiệp trong ngành.
Vì vậy lực đe dọa của năng lực thương lượng của khách hàng đối với các
doanh nghiệp công nghệ tự động hóa công nghiệp là thấp.
Các sản phẩm thay thế
Nếu các công ty muốn tiết kiệm chi phí, họ có thể mua các
máy móc thiết bị không sử dụng công nghệ tự động hóa (thiết
bị lỗi thời) để sử dụng. Tuy nhiên, hầu hết các khách hàng
chủ yếu của doanh nghiệp trong ngành là các doanh nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 41
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
lớn, sử dụng các sản phẩm của chính doanh nghiệp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh liên tục. Mặt khác, việc mua lại
một thiết bị, máy móc kém sau này sẽ tạo ra một sự lãng phí
lớn hơn do sự cần thiết phải thay thế thiết bị sớm hơn, và
có thể quá trình kinh doanh chỉ tạo ra lợi nhuận trước mắt
nhưng về lâu dài sẽ không hiệu quả thậm chí là cả những
thiệt hại vì những thiết bị lỗi thời có thể xảy ra hư hỏng
ảnh hưởng đến công ty. Chình vì vậy, lực đe dọa từ các sản
phẩm lỗi thời là rất yếu.
Vậy lực đe dọa từ các sản phẩm thay thế là rất thấp.
Tóm tắt 5 lực lượng cạnh tranh của Porster đối với ngành công nghệ tự động
hóa:
Các lực lượng cạnh tranh Lực đe dọa
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Thấp
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành Thấp
Năng lực thương lượng của người mua Thấp
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Khá cao
Các sản phẩm thay thế Rất thấp
Qua những phân tích và tổng hợp về các lực lượng cạnh tranh, có thể thấy
ngành công nghệ tự động hóa là một ngành công nghiệp rất hấp dẫn, được
thành lập với nhiều rào cản nhập cuộc. Các mối đe dọa của các công ty mới
tham gia là tối thiểu. Lực đe dọa từ các sản phẩm thay thế là rất thấp. Các nhà
cung cấp chỉ có khả năng thương lượng với các công ty nhỏ hơn, và người mua
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 42
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
chưa có nhiều ảnh hưởng trong việc định giá cho các sản phẩm. Chính vì thế
ngành công nghệ tự động hóa hoàn toàn có thể đạt được mức sinh lợi cao hơn
bình quân các ngành hiện nay.
b. Phân tích nhóm ngành
Tuy trong cùng một ngành nhưng mỗi doanh nghiệp lại theo
đuổi một chiến lược kinh doanh cho riêng mình, do đó, các
doanh nghiệp chỉ thực sự cạnh tranh với những đối thủ có
chiến lược gần gũi với nó. Vì vậy, việc nhận định được các
nhóm chiến lược của ngành cũng như các doanh nghiệp trong
cùng nhóm là rất quan trọng để xây dựng được các phương án,
chiến lược cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
Những đặc tính có thể hình thành chiến lược cho mỗi doanh
nghiệp trong ngành công nghệ tự động hóa có thể kể đến là:
- Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D)
- Đòi hỏi giá
- Sự đa dạng các dòng sản phẩm
- Sự rộng lớn của mạng lưới phân phối.
Để hiểu cụ thể về các nhóm chiến lược trong ngành công
nghệ tự động hóa, nhóm chọn ra hai cặp đặc tính để phân
tích: Đòi hỏi giá và Tỷ lệ chi phí R&D. Trong đó, Tỷ lệ chi
phí R&D là tỷ lệ chi phí trên doanh thu mà các doanh nghiệp
đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển các dòng sản
phẩm mới. Còn Đòi hỏi giá là mức giá mà doanh nghiệp yêu cầu
cho các sản phẩm của mình.
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 43
Cao
Cao
Thấp
Đòi hỏi giá
Tỷ lệ chi phí R&D
Siemens, ABB, Emerson, Schneider,...
Interroll, Telvent, Softing, Teklogix,…
TMEIC, Toshiba, Pilz,Thermo…
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Biểu đồ phân nhóm chiến lược ngành công nghệ tự động hóa:
Đòi hỏi giá
Trong ngành công nghệ tự động hóa, có 3 nhóm chiến lược
nổi bật là:
- Nhóm 1: bao gồm các doanh nghiệp như Siemens, ABB,
Emerson, Schneider, Rockwell, Yokogawa, Mitsubishi, GE, ...
được xem là nhóm dẫn đạo về công nghệ trong thị trường công
nghệ tự động hóa. Đây là những doanh nghiệp chú trọng đầu tư
mạnh về công nghệ, tập trung phát triển các sản phẩm với
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 44
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
nhiều tính năng mới và có đòi hỏi về giá cao. Nhóm này chiếm
khoảng 60% thị phần toàn ngành năm 2011.
- Nhóm 2: bao gồm TMEIC, Toshiba, Pilz, Thermo, Belden,
Horiba, …, chiếm 30% thị phần. Đặc tính của nhóm này là
hướng tới thị trường mà giá cả mang yếu tố quyết định (Châu
Á…). Các doanh nghiệp này hướng đến phân đoạn tự động hóa
giá rẻ. Hơn thế nữa, các hãng này đã sản xuất được các sản
phẩm ở mức độ khá sâu, tự viết phần mềm phức tạp cho sản
phẩm công nghệ tự động hóa.
- Nhóm 3: bao gồm Interroll, Telvent, Softing, Teklogix,
…. Đây là nhóm những doanh nghiệp đi theo thị trường, có
nguồn vốn đầu tư thấp.
c. Phân tích chu kỳ ngành
Để hiểu rõ ngành công nghệ tự động hóa đang ở giai đoạn
nào, trước hết ta xem lại lịch sử hình thành phát triển của
ngành công nghệ tự động hóa.
Công nghệ tự động hóa được manh nha từ thế kỷ 16, với
những sản phẩm khá đơn giản về kỹ thuật, kích thước lớn và
sản xuất nhỏ lẻ, ví dụ như các máy tiện, máy khoan, máy tính
cơ học,…. Ngành chỉ thực sự phát triển bắt đầu từ đầu thế kỷ
20.
Bảng: Lịch sử ngành công nghệ tự động hóa theo sản phẩm11.
Thời gian Sự phát triển
11 http://www3.nd.edu/~manufact/MPEM_pdf_files/Ch14.pdfGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 45
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
1500-1600 Năng lượng nước cho gia công kim loại; máy cán
cho các dải đúc.1600-1700 Tiện tay cho gỗ; máy tính cơ học.1700-1800 Khoan, tiện, cắt và máy tiện vít, khoan nút.1800-1900 Máy tiện sao chép, máy tiện tháp pháo, máy phay
phổ quát; máy tính cơ khí tiên tiến.1900-1920 Máy tiện giảm tốc; máy vít tự động; máy làm chai
tự động.1920 Robot đánh chữ lần đầu tiên được đưa vào sử
dụng.1920-1940 Máy chuyển giao; sản xuất hàng loạt.1940 Máy tính điện tử đầu tiên.1943 Máy tính điện tử kỹ thuật số đầu tiên.1945 Tự động hóa đánh chữ lần đầu tiên được sử dụng.1947 Phát minh ra bóng bán dẫn.1952 Nguyên mẫu đầu tiên của công cụ máy điều khiển
số (NC).1954 Phát triển của ngôn ngữ biểu tượng APT ( công cụ
lập trình tự động); điều khiển thích nghi.1957 Các công cụ máy NC thương mại.1959 Mạch tích hợp; lần đầu tiên công nghệ nhóm được
sử dụng.1960 Các công nghệ tự động hóa.1965 Các mạch tích hợp quy mô lớn.1968 Thiết bị điều khiển khả trình (PLC).
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 46
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
1970s Hệ thống sản xuất tích hợp đầu tiên; hàn điểm
các bộ phận ô tô bằng robot; bộ vi xử lý; robot
máy tính điều khiển mini; hệ thống sản xuất linh
hoạt; công nghệ nhóm.1980s Trí tuệ nhân tạo; robot thông minh; cảm biến
thông minh; các tế bào sản xuất vô hướng.1990-
2000s
Hệ thống sản xuất tích hợp; máy thông minh và
dựa trên cảm biến; mạng lưới viễn thông và sản
xuất toàn cầu; thiết bị logic mờ; mạng lưới thần
kinh nhân tạo; Công cụ Internet; môi trường ảo;
hệ thống thông tin tốc độ cao.
Một số phát triển đáng kể trong các lĩnh vực khác nhau đã
xảy ra trong thế kỷ 20: máy tính kỹ thuật số, những cải tiến
trong công nghệ lưu trữ dữ liệu và phần mềm để viết chương
trình máy tính, những tiến bộ trong công nghệ cảm biến, và
nguồn gốc của một lý thuyết điều khiển toán học. Tất cả
những phát triển đã góp phần vào tiến bộ trong công nghệ tự
động hóa.
Công nghệ máy tính (computer technology).
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 47
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Sự phát triển của máy tính kỹ thuật số điện tử (ENIAC vào
năm 1946 và UNIVAC năm
1951) đã cho phép các
chức năng điều khiển tự
động hóa trở nên phức tạp
hơn nhiều và các tính
toán liên kết được thực
hiện nhanh hơn nhiều hơn
trước đây. Sự phát triển
của các mạch tích hợp vào
những năm 1960 thúc đẩy
xu hướng thu nhỏ trong công nghệ máy tính đã khiến cho các
máy tính nhỏ hơn nhiều và ít tốn kém hơn so với những thế hệ
trước đó. Xu hướng này được biểu hiện ngày nay bởi bộ vi xử
lý, một thiết bị đa mạch thu nhỏ có khả năng thực hiện tất
cả các logic và chức năng số học của một máy tính kỹ thuật
số lớn.
Công nghệ máy tính tuy đã trải qua một thời gian dài kể
từ những phát minh ban đầu, nhưng hiện nay, nó vẫn đang tiếp
tục phát triển.
Công nghệ lưu trữ chương trình (program storage
technology).
Các công nghệ lưu trữ chính bao gồm Network Attached
Storages (NAS), Storage Area Network (SAN) and Content
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 48
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Addressed Storage (CAS). NAS được biết đến như một trong
những đĩa chính dựa trên lưu trữ và công nghệ mạng dựa. SAN
cung cấp một giải pháp cho nhu cầu ngày càng tăng về dữ liệu
lớn và tùy chọn lưu trữ tốc độ cao. CAS, một công nghệ thích
hợp cho lưu trữ vĩnh viễn, lần đầu tiên được đề xuất vào
tháng Tư năm 2002 .
Biểu đồ: Chu kì phát triển của thị thường lưu trữ toàn
cầu.
Thị trường
lưu trữ toàn
cầu đã trải
qua giai đoạn
khởi động,
giai đoạn
phát triển,
và bước vào
giai đoạn
tăng trưởng,
trong đó thị trường đã tăng tốc tăng trưởng của nó, công
nghệ đã được cải thiện, và sự cạnh tranh đã nâng cấp.
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 49
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Thị trường lưu trữ toàn cầu đã tăng tốc tăng trưởng của
nó sau khi dần dần phục hồi từ cuộc khủng hoảng kinh tế. Do
nhu cầu ngày càng tăng của lưu trữ dữ liệu lớn, thị trường
dự kiến sẽ giữ mức tăng trưởng cao trong vài năm tới. Tính
đến
năm
2018,
quy
mô thị
trường dự kiến sẽ tăng lên USD23.6 tỷ đồng với tốc độ CAGR
là 16,9% 2012-2018.
Biểu đồ: Diện tích của thị thường lưu trữ toàn cầu chính bởi
doanh thu (Global), 2008-2018E12
Công nghệ cảm biến (sensor technology)
Những tiến bộ trong công nghệ cảm biến (sensor
technology) đã cung cấp một loạt các thiết bị đo lường có
thể được sử dụng như là các thành phần trong các hệ thống
điều khiển phản hồi tự động, gồm các đầu dò cơ điện tử có độ
nhạy cao, quét tia laser, các kỹ thuật điện trường, và thị
12 2013 Global Storage Maket Research ReportGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 50
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
giác máy, ứng dụng vào ngành công nghệ tự động hóa ở nhiều
mảng như xác định phần đơn lẻ, kiểm tra chất lượng, và hướng
dẫn robot.
Các thị trường toàn cầu cho công nghệ cảm biến được đánh
giá là 79,5 tỷ $ trong năm 2011 và dự kiến sẽ tiếp tục tăng
trưởng, đến $ 86,3 tỷ trong năm 2014, 95,3 tỷ $ trong năm
2015, và gần 154.4 tỷ $ vào năm 2020, với tỷ lệ tăng trưởng
hàng năm (CAGR) là 10,1% trong 5 năm từ năm 2015 đến năm
2020.
Biểu đồ: Thị trường cảm biến và số đơn vị đơn hàng 2008-
201613
Hệ thống điều
khiển.
Cuối cùng, một lý thuyết
toán học tiên tiến của hệ
13 http://www.pwc.com/us/en/technologyforecast/2013/issue1/features/technology-guide-customers-toward-goals.jhtmlGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 51
Hiring Demand for Artificial Intelligence and Robotics Skills
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
thống điều khiển đã phát triển kể từ Thế chiến II. Lý thuyết
bao gồm kiểm soát phản hồi tiêu cực truyền thống, điều khiển
tối ưu, điều khiển thích nghi, và trí tuệ nhân tạo.
Trí tuệ nhân tạo là một lĩnh vực tiên tiến của khoa học
máy tính, trong đó các máy tính được lập trình để trưng bày
đặc điểm thường liên kết với trí thông minh của con người.
Phát triển trí tuệ nhân tạo dự kiến sẽ cung cấp robot và các
máy móc "thông minh" với khả năng giao tiếp với con người và
để chấp nhận hướng dẫn cấp cao thay cho các báo cáo trình
bày chi tiết từng bước thường được yêu cầu của các máy lập
trình hiện nay.
Biểu đồ: nhu cầu lao động cho ngành trí thông minh nhân
tạo và các kĩ năng Robotics14
Kết luận: từ những phân tích trên, chúng ta có thể thấy ngành công nghệ tự
động hóa đang trong giai đoạn tăng trưởng.
14 WANTED AnalyticsGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 52
Nhu cầu
Thời gian
Tăng trưởng
Phát sinh
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Qua những phân tích về 5 lực lượng cạnh tranh của Porter, nhóm chiến lược,
cũng như chu kỳ ngành, có thể thấy ngành công nghệ tự động hóa trong giai
đoạn 2000- 2011 là một ngành rất hấp dẫn. Mức sinh lợi của ngành trong giai
đoạn này là trội hơn so với nền kinh tế, lực đe dọa nhìn chung từ 5 lực lượng
cạnh tranh là thấp, rào cản di động giữa các nhóm chiến lược khá cao nên ít có
tình trạng cạnh tranh, đồng thời thời gian này thì ngành vẫn đang trong giai
đoạn tăng trưởng.
Tuy nhiên, trong tương lai, ngành sẽ bước vào giai đoạn tái cấu trúc với sự
cạnh tranh khá gay gắt của các công ty, cung vượt quá mức cần thiết, làm suy
giảm mức sinh lợi của các công ty trong ngành. Chính vì vậy các doanh nghiệp
trong ngành không nên chủ quan với mức sinh lời cao hiện tại mà cần có những
chiến lược để đối mặt với xu hướng này.
2. Động thái cạnh tranh của đối thủ
Trong một ngành các công ty hoạt động không chỉ đơn lẽ
một mình mà xung quanh còn rất nhiều đối thủ cũng cùng tham
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 53
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
gia vào ngành đó. Do vậy, để thành công trong ngành công ty
phải luôn theo dõi động thái, cũng như hoạt động của đối
thủ để đánh giá rồi dự kiến những bước đi tiếp theo của họ
và từ đó có cách thức để cạnh tranh được với các đối thủ
đó.
Thông qua phân tích từ nhóm chiến lược, nhóm chúng tôi
tập trung nghiên cứu động thái của ba đối thủ chính bao
gồm: Siemens, Emerson và Schneider.
a) Siemens15
Siemens là một doanh nghiệp công nghệ hàng đầu và là một
trong những công ty kỹ thuật điện và điện tử lớn nhất thế
giới, nó nằm trong top 3 công ty điện và điện tử hàng đầu
thế giới. Tại Anh, công ty đã sử dụng hơn 20.000 lao động.
Siemens đã đi tiên phong trong đổi mới kể từ năm 1843 khi
cài đặt ánh sáng đường phố đầu tiên ở Godalming, Surrey. Năm
2006, công ty Siemens ở Vương quốc Anh đầu tư hơn 74.400.000
£ cho nghiên cứu và phát triển.
Để giữ vị trí hàng đầu thế giới và phát triển trong một
môi trường cạnh tranh, Siemens hướng đến cung cấp sản phẩm
và dịch vụ chất lượng. Để làm điều này, công ty cần những
lao động có trình độ hàng đầu về kỹ năng, kiến thức, năng
lực kỹ thuật, CNTT và kinh doanh. Siemens lập kế hoạch lao
15 http://businesscasestudies.co.uk/siemens/training-and-development-as-a-strategy-for-growth/introduction.html#axzz3HdV52sQYGVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 54
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
động để kiểm tra số lượng nhân viên và các kỹ năng hiện có
cũng như xác định những kỹ năng bị thiếu hụt để kịp thời đào
tạo và bổ sung những lao động có kỹ năng phù hợp. Siemens
sẵn sàng chấp nhận chi phí cao để đảm bảo giữ được nhân viên
tốt. Điều này tạo cho Siemens một lợi thế cạnh tranh lớn như
nhân viên sẽ linh hoạt hơn, thích nghi với sự thay đổi và có
nhiều sáng tạo mới. Đội ngũ nhân viên được đào tạo sẽ làm
việc lâu dài với công ty, có nghĩa là khách hàng được hưởng
liên tục. Điều này góp phần vào sự trung thành của khách
hàng. Nhân viên cảm thấy có giá trị sẽ ở lại lâu hơn trong
công ty. Điều này sẽ làm cho chi phí tuyển dụng của Siemens
có thể giảm, dẫn đến tiết kiệm chi phí trong toàn tổ chức và
tạo lợi ích lớn cho công ty về lâu dài.
Siemens cũng luôn tập trung vào đổi mới. Công ty dự đoán
và phản ứng với những thay đổi nhanh chóng ở môi trường bên
ngoài. Ví dụ, việc biến đổi khí hậu và lượng khí thải carbon
ngày càng tăng, Siemens đã tập trung vào tua-bin gió và các
nguồn năng lượng tái tạo để giải quyết vấn đề này.
b) Emerson16
Emerson là công ty toàn cầu với mạng lưới tại hơn 150
quốc gia. Hiện là một trong những công ty hàng đầu trong
lĩnh vực tự động hóa, Emerson cung chuyên cung cấp các
giải pháp và thiết bị tự động hóa hàng đầu cho các trung
16 http://www.emerson.com/GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 55
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
tâm thu thập dữ kiệu, y tế, mạng lưới thông tin liên lạc
và truyền thông, các cơ sở công nghiệp mang lại hiệu quả
kinh doanh cho khách hàng. Hiện emerson đã có trên 4000
văn phòng đại diện và các đối tác liên kết trên toàn thế
giới. emerson đang tiếp tục nỗ lực mở rộng chi nhánh của
mình trên thế giới để trở thành công ty toàn cầu trong
lĩnh vực tự động hóa. Và Emerson cam kết sẽ có mặt mọi
lúc mọi nơi trên khắp thế giới để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Khi xu hướng trong công nghệ phát triển nhảy vọt,
Emerson cung cấp công nghệ rộng khắp với chuyên môn sâu
để hỗ trợ một cách đầy đủ các giải pháp nhằm tối đa hóa
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Emerson đang tập trung vào chương trình tăng cường khả
năng kết nối với những kênh đối tác mới đồng thời tăng
khả năng tương tác để giải quyết các vấn đề của khách
hàng. Tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho các đối tác liên
kết kinh doanh, mở rộng hệ thống các văn phòng, của hàng
trên toàn cầu. Tối đa hóa lợi ích tài chính cho khách
hàng. Bán các thiết bị tự động hóa cho các đại lí cấp 3
với giá hợp lí qua việc bỏ qua các rào cản về chi phí
khoảng cách.
Bên cạnh việc đầu tư nghiên cứu, emerson còn hợp tác
với các nhà khoa học hàng đầu thế giới để nghiên cứu và
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 56
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
cung cấp các giải pháp, thiết bị công nghệ cao và đặc
biệt thuận lợi cho khách hàng khi vận hành, sử dụng.
c) Schneider17:
Schneider là công ty đang đứng thứ 4 trên thế giới trong
lĩnh vực tự động hóa với hơn 130.000 nhân viên tại hơn 100
quốc gia. Với một danh mục đầu tư trong phân phối điện và tự
động hóa công nghiệp Schneider là chuyên gia toàn cầu trong
ngành quản lí năng lượng và tự động hóa. Schneider thúc đẩy
sự đa dạng trong sản phẩm và dịch vụ như một sức mạnh để
hiểu khách hàng của mình và thế giới chũng ta đang sống.
Schneider tập trung vào các chiến lược lâu dài và bền vững
để cạnh tranh với các đối thủ hàng đầu trong ngành tự động
hóa.
- Schneider đang tập trung phát triển tại các thị trường
kinh tế đang trong giai đoạn
phá triển mạnh mẽ mẽ như Brazil, Nga ,Ấn Độ và Trung Quốc.
- Schneider hướng tới phát triển một ngành công nghiệp tự
động hóa giúp gải quyết
các thách thức của thời đại là năng lượng và biến đổi khí
hậu
- Tập đoàn đang tạo ra một danh mục đầu tư kinh doanh độc
đáo với chiến lược
17 http://www2.schneider.com/sites/corporate/en/group/profile/schneider-electric-strategy.GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 57
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
mua lại có chọn lọc. Schneider đang xây dựng mạng lưới để
đanh dấu bước chân của mình trên toàn cầu ở các khu vực địa
lí theo phương châm nhanh chóng nhưng vững chắc trong việc
nắm bắt các cơ hội tăng trưởng.
-Schneider tập trung nghiên cứu và phát triển với việc
chi khoảng 6% doanh số hằng năm cho hoạt động R&D với hơn
7500 kỹ sư tại các trung tâm trên toàn thế giới. Sự đổi mới
như một giải pháp đơn giản, hiệu quả và dễ dàng tích hợp vào
môi trường ứng dụng của khách hàng, dựa vào đầu tư mạnh mẽ
và nhiều quan hệ đối tác.
- Schneider luôn cam kết phát triển một cách bền vững với
các chiến lược của mình
không phải vì chạy theo xu thế hay lợi nhuận mà Schneider
quan tâm tới việc chiến lược đó có ý nghĩa kinh doanh tốt
hay không. Điều này được Schneider thực hiện từ năm 2005 để
đảm bảo cải thiện, nâng cao hiệu quả kinh doanh và các cam
kết về môi trường và xã hội.
Như vậy có thể thấy, động thái của các đối thủ chủ yếu
tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường
dịch vụ khách hàng, mở rộng thị trường thông qua các trung
tâm phân phối rộng khắp thế giới với quyết tâm khẳng định vị
trí cuả mình trên thị trường tự động hóa với phương châm
phát triển một cách bền vững và toàn diện.
3. Những nhân tố then chốt thành công trong ngành
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 58
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
a. Công nghệ:
• Đặc tính của sản phẩm công nghệ tự động hóa: Khi mua
sản phẩm, khách hàng luôn chú trọng đến khả năng của sản
phẩm: tự động hoá nhiệm vụ, khả năng làm việc chính xác,
hiệu quả, nhanh và thích nghi với mọi điều kiện môi trường.
Các sản phẩm của công nghệ tự động hóa không chỉ cải thiện
hiệu quả chi phí mà còn có khả năng làm việc trong thời gian
dài, có độ bền cao, ít hỏng hóc và chất lượng công việc được
nâng cao.
• Sự đa dạng sản phẩm: Với sự phát triển công nghệ hiện
nay, các doanh nghiệp ngày càng sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm với những tính năng phù hợp với từng đối tượng khách
hàng. Tùy theo nhu cầu của khách hàng mà các doanh nghiệp có
thể cung cấp các sản phẩm công nghệ tự động hóa phù hợp với
yêu cầu sản xuất của khách hàng.
Công nghệ là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành bại
của các doanh nghiệp trong ngành công nghệ tự động hóa. Một
khi các doanh nghiệp nắm trong tay công nghệ tiến tiến thì
đó sẽ là vũ khí cạnh tranh hiệu quả của doanh nghiệp.
b. Dịch vụ khách hàng:
Chất lượng của dịch vụ cũng là một yếu tố để khách hàng
lựa chọn sản phẩm. Một doanh nghiệp muốn thành công phải
nâng cao dịch vụ hơn nữa vì khách hàng không chỉ cần một dây
chuyền, một con robot, một thiết bị vận hành mà còn cần đến
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 59
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
dịch vụ bảo dưỡng hay những lời khuyên trong lắp đặt. Sự đa
dạng của các sản phẩm dẫn đến sự khác nhau trong việc tích
hợp các công nghệ hiện đại trong công nghệ tự động hóa. Việc
bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm tự động hóa cũng từ đó mà
khác nhau và bởi vì chi phí mua các sản phẩm này khá lớn nên
đòi hỏi những dịch vụ kèm theo để đảm bảo rằng sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp luôn hoạt động tốt khi làm việc.
c. Sức mạnh tài chính:
Một nhân tố nữa là khả năng về tài chính và cách quản trị
tài chính của doanh nghiệp. Sức mạnh tài chính là một nhân
tố tạo thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp, không những
tạo ra một rào cản bắt chước lớn mà còn cho phép đầu tư vào
các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp đặc
biệt là đầu tư cho hoạt động R&D và hoạt động Marketing cũng
như đối phó với những tình huống khó khăn.
Kết luận: Các nhân tố then chốt trong ngành công nghệ tự động hóa bao
gồm: công nghệ, dịch vụ khách hàng và sức mạnh tài chính. Các doanh nghiệp
trong ngành nhận thức được điều này có thể duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững
và sẽ hướng các chiến lược và đầu tư sức mạnh của mình vào các yếu tố này.
4. Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành
Lực lượng dẫn dắt ngành giúp công ty tìm ra các thay đổi
trong ngành. Đối với ngành công nghệ tự động hóa, các lực
lượng dẫn dắt quan trọng nhất trong ngành bao gồm:
a) Sản phẩm chất lượng, cải tiến và công nghệ.
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 60
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
Ngành công nghệ tự động hóa chịu ảnh hưởng rất lớn của
chất lượng sản phẩm, sự cải tiến và thay đổi công nghệ.
Khách hàng của ngành này luôn quan tâm đến các sản phẩm mới,
cải tiến, cũng như chất lượng của nó. Khi mà công nghệ thay
đổi nhanh chóng thì chu kì sống của sản phẩm bị rút ngắn
dần. Cùng với đó, các sản phẩm chất lượng hơn mang lại hiệu
quả cao hơn cho doanh nghiệp sử dụng. Các đặc tính và sự đa
dạng của công nghệ tự động hóa chính là yếu tố tạo sự khác
biệt giữa các đối thủ cạnh tranh. Do vậy, nếu các doanh
nghiệp sản xuất không chú trọng vào việc đầu tư để cải tiến
sản phẩm sẽ dễ dàng bị các đối thủ khác giành thị phần. Việc
sáng tạo ra các sản phẩm mới tiên tiến đáp ứng được nhu cầu
khách hàng sẽ làm tăng sức mạnh thị trường của doanh nghiệp
đó, đồng thời làm suy giảm sức mạnh của các đối thủ cạnh
tranh.
b) Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa làm biến đổi nhanh chóng nền kinh tế nói
chung và đối với ngành công nghệ tự động hóa nói riêng. Cùng
với sự phát triển của phương tiện liên lạc và phương thức
mua bán giữa các quốc gia trên toàn thế giới, ngành công
nghệ tự động hóa cũng theo đó mà phát triển theo. Các công
ty trong ngành này không còn bó hẹp việc kinh doanh trong
thị trường nội địa mà còn mở rộng hoạt động ra thị trường
quốc tế làm tăng danh tiếng và doanh số bán hàng của công
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 61
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
ty. Bên cạnh đó, toàn cầu hóa còn góp phần phát tán các bí
quyết công nghệ một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Các
công ty trên thế giới cạnh tranh với nhau trên khắp các châu
lục khiến cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho các công ty
phải không ngừng cải tiến, quản lí chất lượng tốt. Tất cả
các vấn đề trên đã khiến toàn cầu hóa vừa là đe dọa vừa là
cơ hội cho các công ty và cũng là nguyên nhân chính để các
tổ chức này đề ra chiến lược cạnh tranh trong thời đại hội
nhập kinh tế thế giới.
5. Kết luận
a) Tính hấp dẫn của ngành
Ngành công nghệ tự động hóa trong giai đoạn 2000 - 2011
được đánh giá là ngành hấp dẫn với khả năng sinh lợi vượt
trội so với các ngành khác trong nền kinh tế. Giai đoạn này
ngành cũng đang trong giai đoạn tăng trưởng cao.
b) Xu hướng thay đổi của môi trường
Môi trường toàn cầu:
- Công nghệ phát triển mạnh mẽ.
- Nhu cầu gia tăng về công nghệ tự động hóa, đặc
biệt trong ngành công nghiệp hóa học.
- Sự cạnh tranh trong ngành gia tăng khi các công ty
lớn có xu hướng mua lại các công ty nhỏ hơn.
Môi trường ngành:
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 62
[QTCL- PHÂN TÍCH BÊN NGOÀI] NHÓM ABB
- Ngành công nghệ tự động hóa sẽ tiếp tục giai đoạn
tăng trưởng.
c) Cơ hội:
- Cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
hiệu quả sản xuất.
- Gia tăng nhu cầu về các công nghệ tự động hóa với
sự đa dạng về tính năng và chủng loại.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới phân phối
sản phẩm dịch vụ.
d) Đe dọa:
- Cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong nội bộ
ngành.
GVHD: PGS. TS Lê Thế Giới Trang 63