Bai thuyet trinh nhom 9
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
4 -
download
0
Transcript of Bai thuyet trinh nhom 9
Nhóm 9
Đề tài:Vận dụng phương pháp trực tiếp trong triển khai mô hình tài
chính Dupont để cung cấp thông tin đánh giá
trách nhiệm tài chính của nhà quản trị.
Nhóm 9DANH SÁCH NHÓM 91. La Thị Kim Lan2. Nguyễn Quốc Trung3. Lý Hồng Mỹ4. Nguyễn Phương Thúy5. Đỗ Thị Thùy Dung6. Thái Linh Hương7. Trương Thị Hương Lan8. Nguyễn Thị Ngọc Lan9. Trương Hồng Ngọc10. Đinh Minh Tuấn11. Phan Thanh Trúc12. Phạm Quang Huy13. Hoàng Thị Mai Khánh14. Nguyễn Phan Hùng
Nhóm 9Kết cấu
I/ Mô hình phân tích tài chính Dupont
II/ Phương pháp trực tiếp
III/ Vận dụng phương pháp trực tiếp trong triển khai mô hình tài chính Dupont
Nhóm 9Kết cấu
I/ Mô hình phân tích tài chính Dupont
II/ Phương pháp trực tiếp
III/ Vận dụng phương pháp trực tiếp trong triển khai mô hình tài chính Dupont
Nhóm 9
6
Khái niệm
► Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống.► Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán.
Nhóm 9
7
Nguồn gốc Mô hình phân tích tài chính Dupont được phát minh
bởi F.Donaldson Brown (1885-1965), một kỹ sư điện người đã gia nhập bộ phận tài chính của công ty hóa học khổng lồ Dupont.
Sau khi công ty Dupont mua lại 23% cổ phiếu của tập đoàn General Motors năm 1915, Ban giám đốc của Dupont đã giao cho Brown tái cấu trúc tình hình tài chính lộn xộn của nhà sản xuất xe hơi này. Đây có lẽ là lần cải tổ trên qui mô lớn đầu tiên ở Mỹ.Theo Alfred Sloan, nguyên chủ tịch của GM, phần lớn thành công của GM về sau này có sự đóng góp không nhỏ từ hệ thống hoạch định và kiểm soát của Brown.
Những thành công nối tiếp đã đưa mô hình Dupont trở nên phổ biến trong các tập đoàn lớn tại Mỹ. Nó vẫn còn được sử dụng cực kỳ rộng rãi trong việc phân tích báo cáo tài chính đến những năm 1970.
Nhóm 9
8
Mô hình Dupont
Về tỷ suất lợi
nhuận trên vốn sở hữu
Về tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Mô hìnhDupont
Nhóm 9
9
MH Dupont về tỷ suất LN trên TS
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản trị chung
Chi phí hoạt động
Doanh thuLợi nhuận kinh doanh
(trước thuế và lãi tiền vay)
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản
Vốn bằng tiền
Nợ phải thuHàng tồn kho
TS cố định
Đầu tư dài hạn
Tài sản dài hạn khác
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản hoạt động bình quân
Doanh thu
Số vòng quay
tài sản
(-)(:)
(:)
(X)
Nhóm 9
10
MH Dupont về tỷ suất LN trên VSH
Tỷ suất sinh
lợi trên vốn sở hữu
=
Tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu
xSố vòng quay tài
sảnx
1
Tỷ lệ vốn sở hữu
Nhóm 9Mô hình Dupont a/ Mô hình Dupont về tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (1)
b/ Mô hình Dupont về tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu (2)
Tỷ suất LN trên TS =
Tỷ suất LN
trên DTx Số vòng
quay TS
Tỷ suất sinh
lợi trên VSH
=Tỷ suất
LN trên DT
x Số vòng quay TS x 1
Tỷ lệ vốn sở hữu
Nhóm 9Kết cấu
I/ Mô hình phân tích tài chính Dupont
II/ Phương pháp trực tiếp
III/ Vận dụng phương pháp trực tiếp trong triển khai mô hình tài chính Dupont
Nhóm 9Các hình thức thể hiện CP trên BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng chi phí
Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình ứng xử chi phí:
Phương pháp tính chi phí toàn bộ Phương pháp tính chi phí trực
tiếp.
Nhóm 9Công ty ABC
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (Theo chi phí trực tiếp)
Chỉ tiêu Số tiềnDoanh thu 16.000.000Biến phí sản xuất 8.000.0001. Số dư đảm phí sản xuất 8.000.000Biến phí bán hàng và quản lý 2.500.0002. Số dư đảm phí 5.500.000Định phí bộ phận kiểm soát được 1.500.0003. Số dư bộ phận kiểm soát được 4.000.000Định phí bộ phận không kiểm soát được 500.0004. Số dư bộ phận 3.500.000Chi phí tổng công ty phân bổ 800.0005. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 2.700.000Lãi vay 400.000 6. Lợi nhuận trước thuế 2.300.000Thuế thu nhập doanh nghiệp 920.0007. Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) 1.380.000
Nhóm 9PP trực tiếpTrên báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng chi phí, chi phí chỉ thể hiện một cách chung nhất những chi phí tương xứng theo từng chức năng hoạt động doanh nghiệp như chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, chi phí quản lý doanh nghiệp
Trên báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình ứng xử chi phí, chi phí được thể hiện gồm hai loại là biến phí và định phí.
Nhóm 9PP trực tiếp Để tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp phát sinh biến phí và định phí.
Khi doanh thu thay đổi với một mức độ nhất định thì biến phí sẽ gia tăng tỷ lệ theo doanh thu và định phí sẽ không thay đổi.
Như vậy, muốn gia tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần gia tăng doanh thu và những chi phí vật tư, nhân công.
Điều này giúp nhà quản trị thấy được những tổn thất, khả năng thu hẹp lợi nhuận khi giảm sút doanh thu.
Nhóm 9PP trực tiếp Chính sự thể hiện này giúp cho nhà quản trị dễ dàng nhận biết mối quan hệ chi phí - khối lượng – doanh thu - lợi nhuận.
Từ đó, tạo điều kiện tốt hơn trong hoạch định các mức độ chi phí, khối lượng, doanh thu để đạt được lợi nhuận mong muốn; hoạch định được cơ cấu chi phí - biến phí - định phí thích hợp trong các điều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau để đạt được các mục tiêu kinh doanh tốt hơn.
Qua phân tích chi phí thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình ứng xử chi phí theo PP trực tiếp, nhà quản trị sẽ thiết lập được nhiều công cụ, mô hình điều khiển dự báo chi phí linh hoạt hơn cho việc ra quyết định điều hành kinh doanh.
Nhóm 9PP trực tiếp Việc xác định lợi nhuận trong chỉ tiêu của mô hình Dupont liên quan đến khả năng kiểm soát chi phí ở trung tâm.
Một sự lựa chọn lợi nhuận khác nhau sẽ thể hiện những thành quả tài chính khác nhau ở những phạm vi trách nhiệm khác nhau.
Tùy thuộc vào mục đích của việc đánh giá trách nhiệm của các bộ phận hoặc người quản lý ở các bộ phận có thể sử dụng các chỉ tiêu lợi nhuận khác nhau như lợi nhuận theo phương pháp tính chi phí toàn bộ hoặc lợi nhuận theo phương pháp tính chi phí trực tiếp...
Nhóm 9
I/ Mô hình phân tích tài chính Dupont
II/ Phương pháp trực tiếp
III/ Vận dụng phương pháp trực tiếp trong triển khai mô hình tài chính Dupont
Kết cấu
Nhóm 9Mô hình Dupont a/ Mô hình Dupont về tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (1)
b/ Mô hình Dupont về tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu (2)
Tỷ suất LN trên TS =
Tỷ suất LN
trên DTx Số vòng
quay TS
Tỷ suất sinh
lợi trên VSH
=Tỷ suất
LN trên DT
x Số vòng quay TS x 1
Tỷ lệ vốn sở hữu
Nhóm 9Vận dụng PP trực tiếp trong triển khai mô hình Dupont
Trong công thức số 1, chỉ tiêu Tỷ suất LN trên TS được tổng hợp từ hai chỉ tiêu: tỷ suất sinh lời trên doanh thu và tỷ lệ doanh thu trên TS hoạt động bình quân (số vòng quay của TS). Như vậy, công thức tính này đã kết hợp nhiều lĩnh vực trách nhiệm của người quản lý thành 1 chỉ tiêu.
Trong đó, chi phí được tách ra thành biến phí và định phí
Nhóm 9
22
Vận dụng PP trực tiếp trong triển khai mô hình Dupont
Biến phí
Định phí
Chi phí hoạt động
Doanh thuLợi nhuận kinh doanh
(trước thuế và lãi tiền vay)
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản
Vốn bằng tiền
Nợ phải thuHàng tồn kho
TS cố định
Đầu tư dài hạn
Tài sản dài hạn khác
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản hoạt động bình quân
Doanh thu
Số vòng quay
tài sản
(-)(:)
(:)
(X)
Nhóm 9
23
Vận dụng PP trực tiếp trong triển khai mô hình Dupont
Tỷ suất sinh
lợi trên vốn sở hữu
=
Tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu
xSố vòng quay tài
sảnx
1
Tỷ lệ vốn sở hữu
Nhóm 9Để tăng tỷ suất lợi nhuận trên VSH
Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu
Tăng tốc độ luân chuyển tài sản: tăng doanh thu và đầu tư, dự trữ tài sản hợp lý
Giảm tỷ lệ vốn sở hữu: doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng vốn sở hữu thấp hơn tốc độ tăng tài sản
Nhóm 9Các giải pháp + Tăng doanh thu: Mức tăng LN bằng tỷ lệ SDĐP nhân với mức tăng DT
+ Giảm chi phí hoạt động: Giảm biến phí (thực hiện tốt định mức CP ở các bộ phận); giảm định phí (tăng khối lượng SP sản xuất tiêu thụ cũng như xác lập một cơ cấu SP sản xuất tiêu thụ hợp lý, xác lập một ngân sách định phí thích hợp)
+ Giảm vốn hoạt động: Giảm vốn lưu động (chỉ duy trì một mức tối thiểu hàng tồn kho hợp lý, tích cực thu hồi các khoản phải thu); giảm vốn cố định (nhượng bán, thanh lý những tài sản không sử dụng hoạc sử dụng không có hiệu quả)
Nhóm 9Vận dụng PP trực tiếp trong triển khai mô hình Dupont
Qua đó, chúng ta có thể thấy là mô hình này được thiết lập trên cơ sở xem xét tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (hoặc vốn sở hữu) trong mối quan hệ với các yếu tố tài chính cơ bản của hoạt động kinh doanh như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay tài sản, cơ cấu vốn sở hữu và các yếu tố cấu thành nên các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, chi phí, tài sản.
Từ đó, nghiệp vụ kế toán quản trị hướng đến xây dựng thong tin tỷ suất lợi nhuận trong mối quan hệ với các chi tiết của mô hình Dupont và chính những thông tin này giúp quan sát tình hình tài chính trong hoạt động doanh nghiệp
Nhóm 9Vận dụng PP trực tiếp trong triển khai mô hình Dupont
Như vậy, việc vận dụng PP trực tipế trong triển khai mô hình tài chính Dupont đã giúp cho nhà quản trị quan sát các vấn đề kinh tế, tài chính trong hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt là chi phí được xem xét dưới góc độ biến phí, định phí.
Từ mô hình phân tích này sẽ giúp những nhà quản lý kinh tế chú ý đến dấu hiệu tài chính hiện tại và xu hướng tương lai của doanh nghiệp .
Từ đó giúp họ có được nhận thức khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả kinh doanh, triền vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp.
Và cũng chính nhận thức này sẽ giúp củng cố thêm cơ sở tài chính phục vụ cho các quyết định quản trị tài chính ở doanh nghiệp của các nhà quản trị.