Luan van san pham sua

99
http://www.ebook.edu.vn 1 LI MĐẦU Khi đời sng kinh tế ngày càng phát trin, con người ngày càng chú ý đến hình thc và vđẹp ca mình. Vic shu mt làn da đẹp luôn là ước mơ ca mi người phn. Trong thi đại công nghip phát trin như ngày nay thì nhu cu y càng trnên cn thiết. Nn công nghip phát trin, ô nhim môi trường ngày càng nghiêm trng, lượng khói, bi gia tăng, ánh nng mt tri ngày càng gây gt…là nhng nguyên nhân gây hư tn thm chí hy hoi làn da ca con người, cho nên nhu cu chăm sóc làn da ca phnngày càng cp thiết. Đó là lí do hàng lot các sn phm chăm sóc da liên tc ra đời, đã và đang đáp ng được nhu cu trên. Txa xưa, cách đây 4000 ngàn năm người Ai Cp cđã phát hin ra sa có tính năng nuôi dưỡng đồng thi tái to da rt hiu qu. Chính vì lí do này hđã sdng sa vào vic làm đẹp ca mình. Mãi cho đến ngày nay, sa luôn được xem như mt thành phn không ththiếu trong nhiu loi mphm chăm sóc cá nhân, đặc bit là trong các sn phm dưỡng da vì trong sa cha rt nhiu tcht quan trng, phù hp, góp phn ci thin, phc hi làn da hư tn; chăm sóc và duy trì mt làn da đẹp. Đề tài “ng dng sa vào các sn phm chăm sóc da” có thcung cp thêm hai loi sn phm chăm sóc da là sa tm và sa dưỡng thphù hp vi mi làn da và đáp ng được nhu cu ca người tiêu dùng. Mc tiêu ca đề tài là có thto ra được các sn phm chăm sóc da có cha hot cht sa nhm góp phn tăng thêm vtươi trca làn da khe mnh, mn màng giúp người phntrnên ttin hơn trong giao tiếp và trong mi lĩnh vc ca đời sng.

Transcript of Luan van san pham sua

http://www.ebook.edu.vn 1

LỜI MỞ ĐẦU

Khi đời sống kinh tế ngày càng phát triển, con người ngày càng chú ý

đến hình thức và vẻ đẹp của mình. Việc sở hữu một làn da đẹp luôn là ước mơ

của mỗi người phụ nữ. Trong thời đại công nghiệp phát triển như ngày nay thì

nhu cầu ấy càng trở nên cần thiết.

Nền công nghiệp phát triển, ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm

trọng, lượng khói, bụi gia tăng, ánh nắng mặt trời ngày càng gây gắt…là

những nguyên nhân gây hư tổn thậm chí hủy hoại làn da của con người, cho

nên nhu cầu chăm sóc làn da của phụ nữ ngày càng cấp thiết. Đó là lí do hàng

loạt các sản phẩm chăm sóc da liên tục ra đời, đã và đang đáp ứng được nhu

cầu trên.

Từ xa xưa, cách đây 4000 ngàn năm người Ai Cập cổ đã phát hiện ra sữa

có tính năng nuôi dưỡng đồng thời tái tạo da rất hiệu quả. Chính vì lí do này

họ đã sử dụng sữa vào việc làm đẹp của mình. Mãi cho đến ngày nay, sữa

luôn được xem như một thành phần không thể thiếu trong nhiều loại mỹ phẩm

chăm sóc cá nhân, đặc biệt là trong các sản phẩm dưỡng da vì trong sữa chứa

rất nhiều tố chất quan trọng, phù hợp, góp phần cải thiện, phục hồi làn da hư

tổn; chăm sóc và duy trì một làn da đẹp.

Đề tài “Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da” có thể cung cấp

thêm hai loại sản phẩm chăm sóc da là sữa tắm và sữa dưỡng thể phù hợp với

mọi làn da và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Mục tiêu của đề tài

là có thể tạo ra được các sản phẩm chăm sóc da có chứa hoạt chất sữa nhằm

góp phần tăng thêm vẻ tươi trẻ của làn da khỏe mạnh, mịn màng giúp người

phụ nữ trở nên tự tin hơn trong giao tiếp và trong mọi lĩnh vực của đời sống.

http://www.ebook.edu.vn 2

PHẦN I

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Việc làm đẹp đã được chú ý đến cách đây 10000 năm trước công

nguyên. Đã có những cuộc khảo cổ chứng minh về việc sử dụng các sản phẩm

chăm sóc cá nhân ở thời đại đồ đá và những sản phẩm làm đẹp đó cũng được

cải tiến theo sự phát triển văn minh của nhân loại. Người Babylon đã tìm ra

sơn môi, sau đó là việc sử dụng phấn trang điểm của người Hy Lạp cổ. Tất cả

chúng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên và hầu như được sử dụng dưới dạng

dịch chiết được trích trực tiếp từ các loại thảo dược đó.

Sữa lần đầu tiên được người Ai Cập cổ sử dụng đến như là một loại dầu

tắm có tác dụng dưỡng da, làm cho việc tắm rửa dễ dàng, giúp nước dịu hơn.

Đồng thời đối tượng sử dụng cũng có được cảm giác về một sản phẩm béo,

trơn tru sau khi tắm bồn. Vào thời đại đó, người Ai Cập sử dụng trực tiếp sữa

lừa dành cho việc tắm rửa. Kể từ đó, họ đã tìm ra phương pháp và phát triển

các sản phẩm làm đẹp từ sữa, điển hình là kem bôi trơn.

Ngày nay các sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng loại. Sữa hay các

thành phần được chiết xuất từ sữa có mặt hầu như trong tất cả các sản phẩm

làm đẹp, đặc biệt là các sản phẩm liên quan đến da như sữa tắm, sữa dưỡng

thể, sữa làm trắng da, lotion dưỡng da, kem làm trắng da, phai mờ vết thâm,

ngăn ngừa mụn….

Nhiệm vụ thứ nhất của đề tài sẽ khảo sát tất cả tính chất, thành phần của

sữa cũng như tính năng của sữa trong việc làm đẹp da. Ở đây, đề tài chỉ chủ

yếu quan tâm đến sữa bò vì đây là loại sữa phổ biến nhất trên thế giới nói

chung và ở Việt Nam nói riêng. Nhiệm vụ thứ hai là tiến hành ứng dụng thành

phần sữa vào sản phẩm sữa tắm và sữa dưỡng thể trong phòng thí nghiệm.

http://www.ebook.edu.vn 3

Chương 1: LÝ THUYẾT VỀ MỸ PHẨM CHĂM SÓC DA

1.1. Giới thiệu chung

Mỹ phẩm chăm sóc da là một loạt các sản phẩm rất quan trọng góp phần

làm đẹp cho con người. Có đầy đủ các dạng sản phẩm chăm sóc da như dạng

lotion, dạng sữa, dạng kem mềm, kem cứng, được sử dụng cho tất cả các loại

da từ da khô, da nhờn, da trưởng thành đến da nhạy cảm. Tùy theo nhu cầu và

mục đích sử dụng mà nhà sản xuất tạo ra từng loại sản phẩm khác nhau.

Mỹ phẩm chăm sóc da là hệ nhũ tương tướng dầu và tướng nước có tác

dụng giữ ẩm, chăm sóc da, phục hồi và cải tạo làn da tổn thương. Chúng giữ

vai trò tạo màng mỏng trên da, tác dụng làm mềm, ngăn ngừa sự khô da và

duy trì lượng nước cho da, có tác dụng lấy bẩn, loại thải tế bào chết trên da

một cách nhẹ nhàng, tạo sự tươi mát, sạch sẽ trên da.

1.2. Thành phần cơ bản trong mỹ phẩm chăm sóc da [5]

1.2.1. Chất dầu

Sản phẩm mỹ phẩm dạng nhũ nói chung là một hệ nhũ gồm có một pha

dầu, một pha nước được kết hợp với nhau nhờ một chất nhũ hóa. Vì vậy,

chất dầu là một thành phần cơ bản trong sản xuất mỹ phẩm. Tùy theo yêu cầu

và công dụng sản phẩm mà chất dầu có thể là dầu, mỡ hay sáp.

Ngày nay, các chất dầu sử dụng trong mỹ phẩm có nguồn gốc rất rộng,

có thể phân ra các nhóm chính sau đây:

- Dầu và mỡ có nguồn gốc từ động vật, thực vật.

- Các dẫn xuất từ dầu mỏ.

- Các rượu và acid béo.

- Dầu, mỡ, sáp tổng hợp.

Vai trò của chất dầu trong mỹ phẩm cũng rất đa dạng, có thể là tác nhân

trợ nhũ, chất làm mềm, tạo độ bóng hoặc giữ vai trò tạo màng chống thấm

nhờ tính kị nước.

http://www.ebook.edu.vn 4

1.2.2. Chất giữ ẩm

Trong suốt qúa trình lão hóa da, số lượng mucopolysaccarit ở lớp biểu

bì dưới da giảm dẫn đến sự giảm lượng nước của da. Những biến đổi vật lí và

hóa học của lớp biểu bì cũng dẫn đến sự khô da. Qúa trình lão hóa này sẽ tăng

nhanh dưới bức xạ tia UV.

Khi da khô lớp sừng của da bị bong vẩy. Và khi da bị khô sẽ trở nên

cứng và không đàn hồi như trước nữa. Da cũng có thể bị rạn nứt.

Với lí do trên mà thành phần chủ yếu trong sản phẩm chăm sóc da là

chất giữ ẩm có tác dụng lôi cuốn và giữ nước, kết quả là tích trữ được lượng

nước cho làn da. Trong công thức pha chế sản phẩm luôn có các loại dầu hỗ

trợ quá trình lưu trữ nước. Vì sự có mặt của các giọt dầu nhỏ sẽ làm giảm tốc

độ mất nước trên bề mặt da.

Chất giữ ẩm có khả năng giữ ẩm cho da bằng cách hấp phụ hơi ẩm có

trong thành phần của lotion và bảo vệ da không bị khô. Lượng nước thu được

trong da lúc này bao hàm lượng nước trong thành phần của lotion và lượng

nước vốn có của da.

Chất giữ ẩm là các vật liệu hút ẩm có tính chất hút hơi nước từ không khí

ẩm cho đến khi đạt được cân bằng. Chất giữ ẩm được thêm vào các kem mỹ

phẩm, đặc biệt là loại mỹ phẩm dầu trong nước như lotion dưỡng da để tránh

các kem bị khô khi tiếp xúc với không khí.

Tuy nhiên chất giữ ẩm chắc chắn không loại trừ được hoàn toàn sự khô

sản phẩm. Nó chỉ có thể làm giảm tốc độ mất nước vào không khí, do đó bao

bì đóng gói có một vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sự khô sản phẩm.

Các loại chất giữ ẩm:

- Chất giữ ẩm vô cơ: CaCl2 là điển hình.

- Chất giữ ẩm cơ kim (kim loại – hữu cơ): chất chính là natri lactat, hút

ẩm cao hơn glycerine, nhưng không tương hợp với một số vật liệu thô, thường

được dùng trong kem da vì không độc và không gây viêm da.

- Chất giữ ẩm hữu cơ: được sử dụng rộng rãi nhất là các rượu đa chức,

các ester và ete của chúng như ethylenglycol, glycerine, sorbitol.

http://www.ebook.edu.vn 5

Các hợp chất thường được sử dụng nhất cho mục đích hút ẩm trong sản

phẩm mỹ phẩm dưỡng da là: glycerine, ethylen glycol, propylen glycol,

glycerol, sorbitol, polyethylene glycol.

1. Pha H2O ngoài cùng đảm bảo hàm lượng ẩm cho da.

2. Pha Dầu gồm những giọt dầu nhỏ tạo thành lớp trên da.

3. Pha H2O duy trì độ ẩm cho làn da.

4. Lớp biểu bì.

Hình 1.1: Cơ chế giữ ẩm da của mỹ phẩm chăm sóc da [9]

1.2.3. Chất làm mềm

Chất làm mềm da là sản phẩm được công nhận có tính năng làm da trở

nên nhẵn bóng và căng mịn. Chúng có thể là chất ưa nước như glyxerine,

sorbitol… hoặc những chất kị nước như dầu paraffin, mỡ hải ly, triglyxerit,

vaselin vàng, dầu khoáng, dầu thực vât, mỡ cừu, silicon lỏng … Trong đó dầu

khoáng trắng được dùng phổ biến nhất.

Dầu khoáng trắng là phần sản phẩm lấy từ dầu mỏ, được sử dụng trong

mỹ phẩm nên còn gọi là dầu mỹ phẩm, có tỷ trọng từ 0.84-0.88 ở 60oF, phạm

vi nhiệt độ sôi từ 310o-410oF. Dầu khoáng trắng là một hỗn hợp phức tạp của

các loại hydocacbon khác nhau, chúng là các hợp chất polymethylen đa vòng

hay các vòng no với công thức chung (CH2)n.

Ngoài ra, dầu khoáng trắng có chứa một lượng nhỏ parafin mạch dài, các

napthten, hệ đa vòng chứa nhân thơm. Trong hệ vòng naphten gắn với nhánh

parafin, nhóm – CH là nơi dễ bị oxy hóa, khi tiếp xúc với không khí, đặc biệt

khi có ánh sáng mặt trời, có thể làm biến đổi màu hay gây mùi khó chịu.

http://www.ebook.edu.vn 6

1. Cung cấp lớp dầu nhằm ngăn cản sự mất nước của da

2. Xuyên qua lớp trên làn da nhằm hồi phục làn da hư tổn

Hình 1.2: Cơ chế làm mềm da của mỹ phẩm chăm sóc da [9]

1.2.4. Chất làm đặc

Chất làm đặc sử dụng trong mỹ phẩm chăm sóc da có tác dụng như:

- Làm đặc dung dịch

- Tạo độ nhớt cho sản phẩm

- Chống sự tái bám bẩn trở lại

- Chuyển cấu trúc sản phẩm về dạng gel

- Tạo cảm quan tốt cho sản phẩm

Thường sử dụng chất làm đặc polymer như Poly vinyl alcolhol (PVA),

Carboxy metyl cellulose (CMC), Hydroxy ethyl cellulose (HEC),

Carbomer…Trong đó người ta dùng phổ biến nhất là Carbomer 940 do nó có

tính năng làm đặc tốt, cho độ nhớt cao, hút nước và ngậm nước tốt, chống tái

bám bẩn cao.

1.2.5. Chất hoạt động bề mặt

Hiện tượng cơ bản của chất hoạt động bề mặt là hấp phụ, nó có thể dẫn

đến hai hiệu ứng hoàn toàn khác nhau:

- Làm giảm một hay nhiều sức căng bề mặt ở các mặt phân chia giới

trong hệ thống.

http://www.ebook.edu.vn 7

- Bền hóa một hay nhiều mặt phân giới bằng sự tạo thành các lớp bị hấp

phụ.

Tác nhân hoạt động bề mặt có tính chất làm thay đổi năng lượng bề mặt

mà nó tiếp xúc. Sự giảm năng lượng bề mặt có thể dễ quan sát thấy trong sự

tạo bọt, sự lan rộng một chất lỏng trên một chất rắn, sự phân tán các hạt rắn

trong môi trường lỏng và tạo sự huyền phù.

Chất hoạt động bề mặt trong mỹ phẩm có 5 lĩnh vực tùy thuộc vào tính

chất của chúng:

- Tẩy rửa.

- Làm ướt khi cần có sự tiếp xúc tốt giữa dung dịch và đối tượng.

- Tạo bọt.

- Nhũ hóa trong các sản phẩm.

- Làm tan khi cần đưa vào sản phẩm cấu tử không tan.

Chất hoạt động bề mặt gồm 2 phần: một phần tử kị nước và một phần ưa

nước. Phần kị nước thường là các mạch hay vòng hydrocacbon hay hỗn hợp

của cả hai, phần ưa nước thường là các nhóm phân cực như các nhóm

carbocylic, sulfate, sulfonate, hay trong các CHĐBM không ion, nó là một số

nhóm hydroxyl hay ether. Chất hoạt động bề mặt được chia 4 loại:

- Anion: là các chất mà phân tử của chúng trong nước có ion hoạt động

bề mặt tích điện âm như: alkyl sulfate, alkyl sulfonate, alkyl aryl sulfonate…

- Cation: hoạt động bề mặt trong dung dịch tích điện dương như: muối

alkyl trimethyl amonium, muối dialkyl dimetyl amonium, muối alkyl benzyl

dimethyl amonium…

- Không ion: phần ưa nước thường cấu tạo từ vô số các nhóm phân cực

- Lưỡng tính: có khả năng tạo các ion họat động bề mặt tích điện dương

lẫn âm.

1.2.6. Chất bảo quản

Chất bảo quản được thêm vào sản phẩm với 2 lý do:

- Ngăn ngừa hư hỏng sản phẩm.

- Bảo vệ người tiêu dùng.

http://www.ebook.edu.vn 8

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các chất bảo quản:

- pH của môi trường

- Nồng độ của chất bảo quản

- Hệ số phân bố

- Sự tương tác giữa các cấu tử và chất bảo quản

- Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt

1.3. Cơ chế tẩy rửa và nuôi dưỡng da [3,5]

1.3.1. Sữa tắm

Mục đích của sản phẩm sữa tắm là loại bỏ những chất không cần thiết

ra khỏi bề mặt da như chất nhờn, bụi bẩn… Những chất này có thể ở dạng lớp

film mỏng hay hạt rắn. Cách tẩy rửa cổ điển là sử dụng nước với xà phòng và

cho đến ngày nay là các sản phẩm tẩy rửa dạng kem, lotion hay dạng sữa.

Đối với nước, qúa trình tẩy rửa đơn giản là qúa trình hòa tan các chất bẩn

có thể tan trong nước và như vậy chúng sẽ được loại ra khỏi bề mặt. Đối với vết

dầu hay chất rắn không tan trong nước thì vẫn còn nằm trên bề mặt nên quá trình

tẩy rửa bằng nước không cho hiệu quả cao nhất. Cảm giác sau khi rửa mặt hay

tắm rửa bằng nước là da sẽ bị nhờn hay khô và không thật sạch.

Để đạt hiệu qủa tẩy rửa tốt, người ta sử dụng xà phòng và nước. Có thể

hình dung qúa trình tẩy rửa bằng xà phòng giống như qúa trình giặt quần áo,

các chất hoạt động bề mặt có trong xà phòng sẽ giúp loại bỏ cả chất bẩn dạng

dầu trên bề mặt da. Đó là nhờ các phần ưa dầu của chất hoạt động bề mặt tấn

công vào chất bẩn trong khi đầu ưa nước sẽ kết hợp với nước và kết quả là sẽ

bị nước kéo ra khỏi bề mặt da. Tuy quá trình tẩy rửa bằng xà phòng cho hiệu

quả tẩy rửa tốt vì loại được cả chất bẩn tan trong nước và dầu nhưng sau khi

tẩy rửa lại làm cho bề mặt da khô và ráp. Vì vậy, ngày nay sản phẩm tẩy rửa

dạng nhũ rất được ưa thích. Gọi là sản phẩm sữa tắm.

Sử dụng sản phẩm sữa tắm có nhiều ưu điểm nổi bật hơn so với phương

pháp cổ điển ở trên. Một mặt, các sản phẩm sữa tắm có thể dễ dàng loại bỏ

chất bẩn một cách hiệu quả mà không gây khô ráp da. Mặt khác, bằng cách

thay đổi các thành phần trong công thức nền, người ta có thể phối chế ra một

http://www.ebook.edu.vn 9

sản phẩm tẩy rửa đa chức năng, vừa có tính năng tấy sạch làn da vừa có tính

năng dưỡng da. Cơ chế tẩy rửa của sữa tắm cũng tương tự như xà phòng là

nhờ vào chất hoạt động bề mặt. Thêm vào đó, vì sữa tắm ở dạng nhũ hay

lỏng sẽ giúp các chất dễ dàng phân tán và thấm vào da. Vì vậy, quá trình tẩy

rửa sẽ diễn ra dễ dàng hơn. Sau khi lấy đi vết bẩn, một lớp film mỏng sẽ

được giữ trên bề mặt da giúp da có cảm giác mềm mại và duy trì được độ

ẩm.

Một số sản phẩm còn có các hoạt chất như sũa tươi, chiết suất thiên

nhiên từ dưa leo, aloe vera, mật ong…đóng vai trò thực hiện một chức năng

nào đó trên da như làm sáng da, trắng da, nuôi dưỡng da…

Một số sản phẩm sữa tắm có chứa hoạt chất sữa trên thị trường:

Hình 1.3: Một số hình ảnh sữa tắm

1.3.2. Sữa dưỡng thể

Các sản phẩm dưỡng da có nhiều loại với nhiều tác dụng khác

nhau. Nhìn chung, các tác dụng thường gặp của sản phẩm dưỡng thể là làm

ẩm, làm se lỗ chân lông, làm sáng và trắng da, chống lão hóa da, làm phai mờ

nếp nhăn… Trong đó, cơ chế làm ẩm là tác dụng chính của các sản phẩm sữa

dưỡng thể.

Làn da khỏe mạnh bình thường có khả năng duy trì một độ ẩm nhất

định. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân mà da có thể bị mất nước và bị khô.

Các tác động bên ngoài như nắng, gió… thường là nguyên nhân gây khô da.

Cũng có trường hợp da thuộc loại khô do tuyến nhờn hoạt động không tốt.

Nhưng dù do nguyên nhân gì thì da khô cũng gây nhiều bất lợi, vì vậy để duy

trì độ ẩm cần thiết cho da, người ta thường sử dụng các sản phẩm làm ẩm.

http://www.ebook.edu.vn 10

Lotion dưỡng thể thường được sử dụng sau sữa tắm, khi mà da đã được làm

sạch. Khi sử dụng, các sản phẩm này sẽ tạo một lớp dầu thật mỏng trên bề

mặt da, giúp hạn chế sự thoát hơi nước từ bề mặt da và như thế giúp da duy

trì độ ẩm. Chính vì vậy, các sản phẩm dưỡng thể thường có dạng lotion hay

dạng sữa vì hai dạng này dễ dàng phân tán và tan đều trên bề mặt da. Cũng

tương tự như sữa tắm, sản phẩm dưỡng thể cũng thường được kết hợp một số

hoạt chất để tạo sự hấp dẫn cho sản phẩm và tăng hiệu quả làm đẹp cho làn

da.

Một số sản phẩm sữa dưỡng thể có hoạt chất sữa trên thị trường:

Hình 1.4: Một số hình ảnh sữa dưỡng thể

1.3.3. Sự khác nhau cơ bản giữa cơ chế tẩy rửa và cơ chế dưỡng da

Qua phân tích về cơ chế tẩy rửa và cơ chế dưỡng da như trên, sự khác

nhau giữa hai loại sản phẩm sữa tắm và sữa dưỡng thể thể hiện rất rõ:

- Sản phẩm sữa tắm chủ yếu có tác dụng làm sạch là chính, tác dụng

dưỡng da chỉ có ở một vài sản phẩm đa năng nhưng cũng với tác dụng tạo sự

hấp dẫn cho người tiêu dùng.

- Sản phẩm sữa dưỡng thể có tác dụng chính là làm ẩm, đưa các hoạt

chất vào da để nuôi dưỡng da.

Hiện nay, trong cả hai loại sản phẩm đều được sử dụng các hoạt

chất thiên nhiên để gây hấp lực cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, để hoạt chất

thực sự có tác dụng thì cần một thời gian lưu nhất định trên da. Vì thế, hoạt

chất được dùng trong sản phẩm dưỡng da mới thể hiện hết tác dụng của nó

http://www.ebook.edu.vn 11

Chương 2: LÝ THUYẾT VỀ NHŨ MỸ PHẨM

2.1. Một số khái niệm [5]

2.1.1. Nhũ tương mỹ phẩm

Nhũ tương là hệ hai pha chứa hai chất lỏng không tan lẫn vào nhau,

trong đó một pha phân tán trong pha còn lại dưới dạng những hạt cầu nhỏ có

đường kính trong khoảng 0.2 – 50 µm.

Pha là một thành phần riêng biệt, đồng nhất, phân biệt với các thành

phần khác của hệ thống qua bề mặt phân cách xác định.

Khi nói đến nhũ tương mỹ phẩm, người ta không hạn chế ở những hệ

lỏng–lỏng đơn giản mà còn những hệ phức. Tuy nhiên, đặc trưng chung của hệ

đó là phải có một pha háo nước và một pha háo dầu. Khi pha háo nước phân

tán trong pha háo dầu, ta có hệ W/O và ngược lại ta có hệ O/W.

Nhũ Dầu/H2O (O/W) Nhũ H2O/Dầu (W/O)

1. PhaDầu, 2.PhaH2O

Hình 2.1: Hình ảnh mô tả các pha trong nhũ tương [9]

http://www.ebook.edu.vn 12

a) 1. Pha H2O bên ngoài b) 1. Pha dầu bên ngoài

2. Pha dầu bên trong 2. Pha H2O bên trong

Hình 2.2: Sự phân bố pha trong nhũ tương W/O(a) và O/W(b) [9]

2.1.2. Nhũ phức

Dầu có thể phân tán trong pha nước của nhũ W/O để tạo ra hệ phức

O/W/O. Nhà sản xuất không chú ý tạo ra loại nhũ này, như sự hình thành

nhũ phức xảy ra một cách tự nhiên trong một vài sản phẩm mỹ phẩm.

Tương tự, ta cũng có hệ phức W/O/W.

2.1.3. Nhũ trong

Phần lớn các loại nhũ được đề cập ở trên đều đục, do ánh sáng bị tán xạ

khi gặp các hạt nhũ phân tán. Khi đường kính của những giọt cầu xuống

khoảng 0.05 µm, tác dụng tán xạ giảm, lúc này mắt không thấy được các hạt

phân tán và khi đó nhũ sẽ trong suốt. Nhũ trong còn được gọi là vi nhũ.

Có hai loại nhũ trong: W/O và O/W. Hệ nhũ trong O/W được ứng dụng trong

những sản phẩm vệ sinh cũng như các sản phẩm mỹ phẩm cao cấp.

2.2. Những vấn đề trong sản xuất nhũ

2.2.1. Định hướng nhũ

Trong trường hợp đơn giản, không dùng chất nhũ hóa khi trộn pha nước

vào pha dầu và ngược lại. Định hướng của nhũ tùy thuộc vào máy khuấy, vận

tốc khuấy cũng như vị trí đặt cánh khuấy.

- Nếu cánh khuấy được đặt trong pha W thì nhũ O/W hình thành và

ngược lại.

- Tương tự, nếu ban đau bình chứa pha nào đó thì pha này rất dễ là pha

http://www.ebook.edu.vn 13

liên tục trước khi thêm pha thứ hai vào.

- Ngoài ra, khi vận tốc khuấy cao thì pha nặng có khuynh hướng là pha

liên tục.

2.2.2. Kiểm tra loại nhũ tương

Để kiểm tra loại nhũ tương, ta có thể căn cứ vào:

- Phẩm màu:

Nếu nhũ nhuộm màu methyl violet nhũ thuộc loại O/W. Nếu nhũ

nhuộm màu xanh thì nhũ thuộc loại W/O.

- Đo độ dẫn điện:

Nếu nhũ dẫn điện: nhũ thuộc loại O/W.

Nếu nhũ không dẫn điện: nhũ thuộc loại W/O.

2.2.3. Kiểm tra nhanh tính ổn định của sản phẩm

Tất cả các sản phẩm loại nhũ như kem, lotion, dạng sữa rất dễ bị phá

nhũ trong thời gian lưu trữ. Các yếu tố gây phá nhũ rất đa dạng như ánh

sáng, nhiệt độ, chuyển động cơ học, môi trường. Vì vậy, trong sản xuất, để

có kết quả nhanh người ta thực hiện các phép thử căn cứ vào các yếu tố tác

động mạnh lên sản phẩm. Hai thông số được chọn thường là thử nhiệt độ và

thử tác động cơ học.

- Thử nhiệt độ: giữ màu ở điều kiện -5oC và 40oC trong vòng 24h.

- Thử ly tâm hoặc lắc: nhũ tốt có thể chịu được tốc độ ly tâm từ 5000-

10000 vòng/phút.

2.2.4. Một số yếu tố làm phá nhũ

Nhũ tương có thể bị phá vỡ trong một số trường hợp sau đây:

- Thêm chất điện ly hóa trị cao vào hệ. Nhóm ion hóa trị cao có thể tác

dụng với nhóm ion của nhũ tạo những hợp chất không tan trong nước,

chuyển chất nhũ hóa về dạng không hoạt động.

- Dùng thêm chất nhũ hóa có tác dụng ngược với chất nhũ hóa ban đầu.

- Đưa vào hệ một chất hoat động bề mặt hoặc chất nào đó có khả năng

đẩy chất nhũ hóa ra khỏi hệ.

- Nhũ có thể bị phá bằng cách ly tâm, lọc, điện li, đun nóng.

http://www.ebook.edu.vn 14

Chương 3: LÝ THUYẾT VỀ SỮA

3.1. Một số tính chất vật lý của sữa bò [2]

Sữa bò là một chất lỏng đục. Độ đục của sữa là do các chất béo, protein

và một số chất khoáng trong sữa tạo nên. Màu sắc của sữa phụ thuộc chủ yếu

vào hàm lượng β-caroten có trong chất béo của sữa. Sữa bò thường có màu

trắng đến vàng nhạt Sữa bò có mùi rất đặc trưng và vị ngọt nhẹ.

Giá trị pH của sữa trung bình là 6.6

Sữa no, tức phần sữa đầu tiên trong một chu kỳ tiết sữa của động vật, có

giá trị pH thường thấp hơn và khoảng chừng 6.0

Khi sữa bị nhiễm vi sinh vật như nhóm vi khuẩn lactic, chúng sẽ chuyển

hóa lượng lactose trong sữa thành axit lactic và làm giảm giá trị pH của sữa.

Độ chua: thường được biểu diễn bằng độ Soxhlet Henkel (oSH), độ

Thorner (oTh) hoặc độ Dornic (oD). Trong đó: oSH: là số ml dung dịch NaOH N/4 cần thiết để chuẩn độ 100ml sữa có

bổ sung vài giọt phenolphthalein cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong

20 giây. Sữa bò tươi có độ chua trung bình 7oSH. oTh: là số ml dung dịch NaOH N/10 cần thiết để chuẩn độ hỗn hợp

100ml sữa và 200ml nước cất có bổ sung vài giọt phenolphtlein cho đến khi

xuất hiện màu hồng bền trong 20 giây. Sữa bò bình thường có độ chua 17oTh. oD: là số ml dung dịch NaOH N/9 cần thiết để chuẩn độ 100ml sữa có bổ

sung vài giọt phenolphtlein cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 20

giây.

Bảng 3.1: Mối liên hệ giữa các đơn vị đo độ chua của sữa

oSH oTh oD oSH 1 2.5 2.25 oTh 0.4 1 0.9 oD 4/9 10/9 1

http://www.ebook.edu.vn 15

Tỉ trọng sữa: tỉ trọng sữa là do hàm lượng các chất khô trong sữa quyết

định. Các chất béo có tỷ trọng nhỏ hơn 1 g/cm3, hàm lượng chất béo trong sữa

càng cao thì tỉ trọng sữa càng thấp.

Khi biết được thành phần khối lượng các chất béo và các chất không béo

có trong sữa, ta có thể tính được tỉ trọng của sữa ở 15.5oC theo công thức sau:

D15.5 oC = 100/(F/0.93 + SNF/1.608 + W)

Trong đó:

F: hàm lượng chất béo có trong sữa (% khối lượng)

SNF: hàm lượng các chất khô không béo trong sữa (% khối lượng)

W: hàm lượng nước trong sữa (% khối lượng)

W = 100 − F − SNF (%)

Điểm đông đặc của sữa dao động trong sữa khoảng từ −0.54-0.59oC.

3.2. Thành phần hóa học của sữa bò [2]

Sữa là một hỗn hợp với các thành phần chính bao gồm: nước, lactose,

protein và các chất béo. Ngoài ra sữa còn có một số hợp chất khác với hàm

lượng nhỏ như các hợp chất chứa nitơ phi protein, vitamin, hormon, các chất

màu và khí.

Hàm lượng các chất trong sữa có thể dao động trong một khoảng rộng

và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chủng động vật nuôi, tình trạng sinh lí của

từng con vật, điều kiện chăn nuôi.

Bảng 3.2: Thành phần hóa học của sữa ở một số động vật và người (%kl)

Động vật Protein tổng Casein Chất béo Carbonhydrate Khoáng

Cừu

Ngựa

Người

3.4

3.6

5.8

2.2

1.2

2.8

2.7

4.9

1.3

0.5

3.9

4.1

7.9

1.7

3.8

4.8

4.7

4.5

6.2

7.0

0.8

0.8

0.8

0.5

0.2

http://www.ebook.edu.vn 16

Bảng 3.3: Sự thay đổi hàm lượng các chất trong sữa bò (% kl)

Các thành phần chính Khoảng biến thiên Giá trị trung bình

Nước

Tổng các chất khô

Lactose

Protein

Chất béo

Khoáng

Vitamin

85.5-89.5

10.5-14.5

3.6-5.5

2.9 -5.0

2.5-6.0

0.6- 0.9

0.3-0.7

87.5

13.0

4.8

3.4

3.9

0.8

0.4

Tổng các chất khô là lượng các chất còn lại trong sữa sau quá trình bài

khí và làm bốc hơi toàn bộ lượng nước có trong sữa. Đại lượng này thường

được biểu diễn dưới dạng % khối lượng. Chất khô không béo là hiệu số giữa

tổng các chất khô và hàm lượng chất béo trong sữa. Từ bảng trên suy ra giá trị

trung bình hàm lượng chất khô không béo trong sữa bò là 13.0 – 3.9 = 9.1%

3.2.1. Đường lactose

Lactose là một disaccharide do một phân tử flucose và một phần tử

galactose liên kết với nhau tạo thành.

Trong sữa, đường lactose tồn tại dưới 2 dạng:

- Dạng α-lactose monohydrate C12H12O11.H2O (phân tử α-lactose ngậm 1

phân tử nước).

- Dạng β-lactose anhydrous C12H12O11 (phân tử β-lactose khan).

Bảng3.4: Tính chất vật lí của Lactose

Đại lượng Đơn vị đo α-lactose

monohydrate

β-lactose

anhydrous

Phân tử lượng

Nhiệt độ nóng chảy

Độ hòa tan ở 15oC

Góc quay cực [α]D20

Da oC

g đường/100g nước

độ

360

202

7

+89.4

342

242

50

+35

http://www.ebook.edu.vn 17

Khi hòa tan α-lactose monohydrate dạng tinh thể vào nước, góc quay

cực của dung dịch sẽ là +89.4o. Nếu giữ dung dịch ở nhiệt độ phòng, sau 24

giờ góc quay cực sẽ giảm xuống còn +55o. Đó là do 1 phân tử α-lactose

monohydrate đã chuyển sang dạng β-lactose anhydrous. Trong dung dịch tồn

tại sự cân bằng:

L - α-lactose monohydrate = L - β-lactose anhydrous

Bảng3.5: Tỉ lệ thành phần α-lactose monohydrate và β-lactose

anhydrous ở trạng thái cân bằng trong dung dịch tại các nhiệt độ khác nhau.

Nhiệt độ dung dịch (oC) 15 20 50 70 90

Tỉ lệ thành phần (%kl) 1/1.63 1/1.59 1/1.51 1/1.45 1/1.40

Lactose là đường khử. Độ ngọt của lactose thấp hơn nhiều so với

disccharide và monosaccharide thường gặp. Nếu như độ ngọt của saccharose

được đánh giá với chỉ số 100, của maltose là 32, glucose là 74, frucose là 173

thì của lactose là 16.

Lactose có thể bị thủy phân tạo ra 2 monosaccharide là glucose và

galactose bởi enzyme β-galactosidase.

3.2.2. Các hợp chất có chứa Nitơ: 100%

a) Protein (95%) gồm casein và protein hòa tan

Casein (75-85%): αs-casein, β-casein, χ-casein, γ-casein. Phân đoạn

protein trong micell (đông tụ ở pH = 4.6).

Casein là thành phần chủ yếu có trong sữa. Chúng tồn tại ở dạng micell.

Mỗi micell chứa khoảng 65% nước, phần còn lại là các loại casein và khoáng.

Mỗi micell do khoảng 400-500nm tiểu micell hợp thành. Tiểu micell có

dạng hình cầu, đường kính dao động 10-15nm bao gồm khoảng 10 phân tử

casein kết hợp lại với nhau…Thành phần các casein αs, β và κ trong tiểu

micell có thể thay đổi theo những tỉ lệ khác nhau. Các phân tử αs và β-casein

nằm tập trung tại tâm tiểu micell tạo nên vùng ưa béo, còn các phân tử κ –

casein được bố trí tại vùng biên tiểu micell. Phân tử κ -casein có 2 đầu, đầu ưa

nước sẽ hướng ra ngoài vùng biên micell.

http://www.ebook.edu.vn 18

Ở nhiệt độ thấp, các mạch β-casein bị phân li từ từ và hydroxy-

phosphate calic bị tách ra khỏi cấu trúc micell. Đó là do β-casein có các gốc

ưa béo, sự tương tác giữa các gốc ưa béo thường bị yếu đi khi nhiệt độ giảm.

Casein là những protein có tính axit vì phân tử của chúng có chứa nhiều

gốc axit glutamic và axit aspartic. Các phân tử casein thường được

phosphoryl hóa với những mức độ khác nhau trên gốc serine và therononine.

Casein trong sữa có nguồn gốc từ những chủng bò khác nhau có thể có

cấu trúc bậc I khác nhau. Tuy nhiên cấu trúc bậc I của cùng một loại casein

chỉ khác nhau bởi vài góc acid amin trong phân tử protein của chúng.

Casein có tính bền nhiệt hơn so với các protein còn lại có trong sữa. Khi

sữa được đun sôi, protein hòa tan sẽ bị thủy phân trong khi casein vẫn bền

nhiệt trong một khoảng thời gian dài.Khi thủy phân casein sẽ cho ta các

amino acid có mạch ngắn hơn, tên thương mại là Nutrilan ® MilK.

Protein hòa tan (15-25%) gồm: β-lactoglobulin; α-lactabulin; Proteose-

peptone; Aserum-abumin, Imunoglubulin.

b) Các hợp chất chứa nitơ phi protein (5%) gồm Acid amin tự do, Nucleotide,

Ure, Acid uric.

Để xác định hàm lượng nitơ tổng trong sữa, người ta sử dụng phương

pháp Kjedahl, từ đó ta sẽ suy ra được nitơ phi protein trong sữa.

3.2.3. Enzym

Năm 1881, lần đầu tiên Arnold phát hiện sự có mặt của enzym trong sữa

bò. Enzym lần đầu tiên được tìm thấy trong sữa là lactoperoxydase. Đến nay

hàng trăm nghiên cứu công bố hơn 60 enzym khác nhau đã tìm thấy trong

sữa. Chúng do tuyến vú tiết ra hoặc do các vi sinh vật trong sữa tổng hợp.

Enzym là những chất xúc tác phản ứng, có bản chất là protein. Sự có mặt của

các enzym có trong sữa là nguyên nhân gây biến đổi thành phần hóa học của

sữa trong quá trình bảo quản, từ đó làm giảm chất lượng hoặc làm hư hỏng

sữa. Tuy nhiên một số enzym có trong sữa như lactoperoxydase, lysozym có

vai trò kháng khuẩn. Chúng tham gia vào việc ổn định chất lượng sữa tươi

trong quá trình bảo quản trước khi chế biến.

http://www.ebook.edu.vn 19

Hàm lượng vi sinh vật trong sữa càng cao thì thành phần enzym có trong

sữa đa dạng và hoạt tính enzym sẽ càng cao.

Người ta sử dụng phương pháp định tính thông qua việc phát hiện sự có

mặt vài enzym trong sữa và xem đó là một chỉ tiêu có trong sữa như:

a) Lactoperoxydase:

Có pH thích hợp là 6.8, khi đun nóng sữa đến 80oC trong vài giây

lactoperoxydase sẽ bị vô hoạt.

b) Catalse:

Được tìm thấy trong protein màng bao xung quanh các hạt cầu béo. Khi

casein bị đông tụ, một số phân tử catalse cũng bị đông tụ theo, pH thích hợp

là 6.8-7.0. Catalse bị vô hoạt ở 75oC sau 1 phút hoặc ở 65-68oC sau 30 phút.

c) Lipase:

Chúng xúc tác thủy phân liên kết ester trong triglycerid và giải phóng ra

các axit béo tự do. Trong sữa, một số lipase hấp thụ lên màng bao xung quanh

các hạt cầu béo, một số khác được tìm thấy trong plasma, chúng liên kết với

các micell của casein.

d) Phosphate:

Chủ yếu thuộc về nhóm phosphomonoesterase. Có 2 dạng trong sữa là

phosphate kiềm và phostphate acid, pH tối ưu là 9.6.

- Phosphate kiềm: tính chất đặc trưng của photphase kiềm là khả năng

tái hoạt hóa sau khi được thanh trùng, đến nay vẫn chưa có lời giải thích rõ

ràng. Để tránh hiện tượng này, ta cần làm lạnh nhanh sữa sau quá trình thanh

trùng và bảo quản sữa ở nhiệt độ thấp (2oC).

- Phosphate acid: pH tối ưu là 4.7, là enzyme bền nhiệt nhất trong sữa.

e) Lysozyme:

Bền nhiệt với pH tối ưu là 7.9, xúc tác phản ứng thủy phân liên kết β

giữa acid muramic và glucosamine của mucopolysaccharide trong màng tế

bào vi khuẩn, từ đó gây phân hủy tế bào.

f) Protease:

http://www.ebook.edu.vn 20

Thường liên kết với casein, cũng bị kết tủa ở pH là 4.6, có 2 loại

protease xúc tác thủy phân protein, tạo các sản phẩm như protease-peptone,

peptide và các acid amin tự do. κ-casein ít bị tấn công nhất. Protease acid có

pH tối ưu là 4.0, protease kiềm là 7.5-8.0. Chúng bị vô hoạt hoàn toàn ở 80oC.

3.2.4. Chất béo

a) Acid bão hòa

Acid bão hòa gồm: acid Butyric, acid Caproic, acid Caprylic, acid

Capric, acid Lauric, acid Myristic, acid Palmitic, acid Stearic, acid Arachidic.

b) Acid không bão hòa

Acid không bão hòa gồm: acid Oleic, acid Linoleic, acid Linolenic,

acid Arachidonic. Hàm lượng các acid béo không bão hòa trong sữa được xác

định bởi chỉ số iod của chất béo. Chỉ số khúc xạ của sữa thay đổi phụ thuộc

vào thành phần định tính và định lượng các acid béo trong sữa. Đối với bò,

chỉ số dao động từ 40-60.

Nếu sữa chứa nhiều acid béo nóng chảy ở nhiệt độ cao thì lipid sữa có

“cấu trúc cứng”; ngược lại, sữa chứa nhiều acid béo nóng chảy ở nhiệt độ thấp

thì lipid sữa sẽ có “cấu trúc mềm” hơn.

c) Lipid phức tạp gồm 2 nhóm:

- Nhóm 1: hợp chất với glycerol

- Nhóm 2: hợp chất với sphigosine (C18H37NO2)

Các chất béo trong sữa thường có dạng hình cầu, đường kính dao động

từ 0,1-20μm. Có thể coi sữa là hệ nhũ tương dầu trong nước O/W. Các hạt

cầu béo được bao bọc bởi 1 màng lipo-protein tích điện âm. Các màng này có

vai trò làm bền hệ nhũ tương trong sữa.

Bảng 3.6: Thành phần chất béo trong sữa bò

Thành phần Hàm lượng (% so với tổng

khối lượng chất béo)

Lipid đơn giản

Glyceride gồm:

- Triglyceride

98.5

95-96

http://www.ebook.edu.vn 21

- Diglyceride

- Monoglyceride

Cholesteride

Ceride

2-3

0.1

0.03

0.02

Lipid phức tạp

Các hợp chất tan trong chất béo

- Cholesterol

- Acid béo tự do

- Hydrocacbon

- Vitamine A, D, K, E

Rượu: phynol, palmitic, stearic, oleic.

1

0.5

0.3

0.1

0.1

Vết

3.2.5. Khoáng: 8-10 mg/l

Các muối trong sữa ở dạng hòa tan hoặc dung dịch keo (kết hợp với

casein). Các nguyên tố có trong sữa chiếm trong hàm lượng cao: Ca, P, Mg.

Một phần chúng tham gia vào cấu trúc micell, phần còn lại tồn tại dưới dạng

muối hòa tan trong sữa.

Các nguyên tố khác: K, Na, Cl… đóng vai trò là chất điện li.

3.2.6. Vitamin: gồm 2 nhóm

- Vitamin hòa tan trong nước: B1, B2, B3, B5, B6, C…

- Vitamin hòa tan trong chất béo: A, D, E

Bảng 3.7: Hàm lượng một số vitamin trong sữa bò

Vitamin Hàm lượng (mg/l) Vitamin Hàm lượng (mg/l)

A

D

E

K

C

Biolin

0.2-2.0

0.375- 0.5

0.75- 1.00

0.08

20

30

B1

B2

B3

B5

B6

B12

0.44

1.75

0.94

3.46

0.5

4.3

http://www.ebook.edu.vn 22

Chương 4: DA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA DA

4.1. Cấu tạo da [5]

Chúng ta biết rằng da là một lớp mỏng bao xung quanh cơ thể, có cấu

trúc phức tạp. Lớp ngoài của da là lớp sừng, là biểu bì đã chết. Lớp sừng dày

1220μm, có 15-20 lớp tế bào giữa các tế bào là dịch chất. Độ ẩm được duy trì

10-15%. Chu kì tế bào 6-8 tuần. Lớp sừng có chức năng ngăn chặn những tác

nhân có hại, duy trì và chống bay hơi nước, làm bóng và làm mịn.

Lớp ngoài cùng của biểu bì cấu tạo bởi một lớp tế bào chất là keratin.

Đó là lớp tế bào nhám, không thấm nước và có chức năng bảo vệ cơ thể. Lớp

bì thì dày hơn biểu bì và tạo cho da có tính đàn hồi và sức bền. Hai lớp này

gắn với nhau bởi một lớp mô mỏng nhưng phức tạp. Lớp mô này bao gồm

hàng loạt các phân tử liên kết chặt chẽ đóng vai trò liên kết các lớp của da

với nhau. Dưới lớp bì là một lớp mô chứa các bó protein và mô mỡ. Mặc dù

không phải là thành phần chính của da nhưng lớp mỡ có chứa các tuyến cũng

như những cấu trúc khác của da, nó cũng là cơ quan thụ cảm giác của da.

Hình 4.1 Cấu tạo da

http://www.ebook.edu.vn 23

4.2. Phân loại da [13]

Trước khi chọn mua một sản phẩm mỹ phẩm hay chọn lựa một phương

pháp chăm sóc da, cần thiết phải kiểm tra da thuộc loại nào để có lựa chọn phù

hợp và đạt hiệu quả tốt nhất. Loại da có thể sẽ thay đổi theo thời gian nên

cần thường xuyên kiểm tra để có thể có cách chăm sóc da tốt nhất.

4.2.1. Da thường

Da thường là loại da mềm, mịn và hồng. Da thường có độ ẩm cân bằng

ổn định, không quá nhờn và không quá khô. Da thường là loại da khỏe mạnh.

Vì vậy, để duy trì thì nên sử dụng các sản phẩm làm sạch và giữ ẩm có chiết

xuất thiên nhiên để cho da luôn sạch và khỏe mạnh. Loại da thường dễ trở nên

khô theo độ tuổi nên rất cần phải kiểm tra và chăm sóc.

4.2.2. Da nhạy cảm

Da nhạy cảm có thể thuộc loại da thường, da nhờn nhưng hầu hết là

loại da khô và thường dễ bị bong, bị ngứa hay vỡ mao mạch. Da nhạy cảm rất

dễ phản ứng lại các điều kiện tác động của môi trường bên ngoài, đặc biệt là

ánh nắng mặt trời. Loại da này cũng thường phản ứng lại với các hóa chất có

trong sản phẩm mỹ phẩm như cồn, thành phần tổng hợp, hương, màu…

4.2.3. Da hỗn hợp

Loại da hỗn hợp thường kết hợp nhiều loại: da nhờn ở vùng “chữ T”

gồm vùng trán, mũi và cằm trong khi các vùng khác là da khô hay da

thường. Đối với loại da này, tùy theo loại da kết hợp mà các sản phẩm và

phương pháp được chọn lựa sao cho phù hợp.

4.2.4. Da khô

Da khô được đặc trưng bởi màu da sạm, có khuynh hướng dễ bong. Da

khô là do tuyến nhờn hoạt động kém dẫn đến kết qủa là không cung cấp đủ

lượng dầu cần thiết để giữ ẩm cho da. Da khô thường rất nhạy cảm vì vậy cần

tránh dùng xà phòng và những sản phẩm có tính tẩy rửa.

http://www.ebook.edu.vn 24

4.2.5. Da nhờn

Da nhờn thường có màu vàng, bóng và có lỗ chân lông to. Da nhờn là

kết quả hoạt động của tuyến nhờn tiết ra qua nhiều chất nhờn dư thừa làm

cho bề mặt da luôn có một lớp dầu. Da nhờn thường rất dễ có mụn.Tuy

nhiên, theo thời gian, da nhờn thường duy trì vẻ trẻ trung và mềm mại lâu

hơn các loại da khác.

4.3. Các vấn đề về da [5]

4.3.1. Sự lão hóa da

- Lão hóa tự nhiên: khi tuổi tăng lên, các tế bào ở lớp biểu bì phát triển

chậm nên không thể rự thay đổi chính nó. Kết quả là lượng ẩm trong lớp sừng

giảm, dẫn đến xu hướng tạo thành bó tế bào trên bề mặt da làm da bị tróc vẩy,

xù xì và khô. Độ tuổi càng cao, lớp bì càng trở nên mạnh hơn, các sợi đàn hồi

yếu hơn và số lượng sợi mềm tăng lên, tỷ lệ collagen tổng hợp bị giảm, vì thế

xuất hiện các lớp nhăn rõ trên da.

- Lão hóa quang học: chồng lên lão hóa tự nhiên. Nguyên nhân do da bị

phơi nắng liên tục, bề dày của sợi đàn hồi tăng, sợi collagen bị tổn thương và

bị mất tác dụng. Da bị lão hóa quang học có màu vàng, trở nên bị khô, xuất

hiện vết nhăn sâu, kém đàn hồi, bị tróc da và thường có màu sắc không đều.

4.3.2. Độ ẩm của da

Lớp sừng bình thường ở 21oC, có độ ẩm tương đối 65%, lượng hơi ẩm

xấp xỉ 10-15%. Khi mức chứa hơi ẩm từ 15-20%, các sợi mềm của lớp sừng

căng ra dễ dàng và làm cho da có cảm giác mềm mại, mượt mà. Nếu lớp sừng

có lượng hơi ẩm dưới 10%, thì da bị khô, tạo vết nhăn trên bề mặt hoặc tạo

thành những lớp vẩy. Đối với da bị khô, có thể làm mềm da trở lại bằng cách

tăng hàm lượng ẩm trong lớp sừng:

- Dùng chất giữ ẩm

- Tạo màng bán thấm: thường dùng chất béo, chất dầu. Những chất này

tạo một lớp mỏng không thấm nước trên da nhằm giữ ẩm cho lớp sừng.

http://www.ebook.edu.vn 25

- Cần duy trì lượng ẩm cho do 10-20% đối với lớp sừng. Khi đủ ẩm, làn

da luôn trơn lán và có cảm giác tươi mát dễ chịu.

4.3.3. Sắc tố melanin

Melanin được sinh ra do tác dụng của men thirocinager từ anthirocin

trong tế bào sắc tố melanosite có trong lớp nền của biểu bì. Melanin thường

tồn tại chủ yếu dưới 2 dạng: melanin màu da, melanin màu đen. Đối với da

bình thường, melanin được loại thải ra ngoài nhờ ống turnorver.

Nguyên nhân hình thành các vết nám và tàn nhang: dưới tác dụng của tia

tử ngoại, tuổi tác và di truyền có hiện tượng tạo tàn nhang, hay tạo các vết

nám, đó là hiện tượng sinh ra do tích lũy dư thừa sắc tố melanin màu đen.

http://www.ebook.edu.vn 26

Chương 5: TÍNH NĂNG DƯỠNG DA CỦA SỮA

5.1. Vitamin [2,13]

Vitamin có trong sữa gồm 2 loại gồm loại tan trong nước: B1, B6, C và

loại tan trong dầu: A, E, F, K. Cả hai đều có tác dụng:

- Tuần hoàn huyết mạch:

• B1: trị thiếu máu, tham gia trao đổi chất glucid.

• B6: tham gia quá trình hình thành hemoglobin trị bệnh viêm da,

tham gia trao đổi chất protid, lipit, glucid.

• K: mở rộng mao mạch, làm mềm, tham gia hình thành

prothrombin, chữa sưng tấy.

- Làm trắng da do vitamin C có tác dụng ức chế tác dụng của men

thirocinager, khử sắc tố melamin.

- Chống sự lão hóa:

• A: tái tạo tế bào, tăng sức căng cho da, chống khô da, giúp ngăn

ngừa da khô, thô ráp, trị bệnh vảy nến ở da, viêm các tuyến nhờn

trên da, chữa trị sự lão hóa da

• E: kháng sinh hóa, ức chế quá trình oxit mỡ bì, tác dụng chống

lão hóa.

• F: tăng cường màng mô, tăng sức căng cho da.

5.2. Alpha hydroxy acid – Acid lactic (AHAs) [2,13]

AHAs: là nhóm các acid trong sữa lên men. AHAs bao gồm các acid

malic, acid citric, acid glycolic, acid lactic. Nhiều cuộc nghiên cứu đã được

thực hiện và ghi nhận những lợi ích của nhóm acid này đối với da:

- Xóa nếp nhăn, tăng độ ẩm và nhờn cho da, se lỗ chân lông, làm da trở

nên mịn màng hơn, điều này được giải thích như sau: AHAs hòa tan các chất

béo có ở lớp biểu bì của len lõi vào giữa các tế bào, liên kết các tế bào lại với

nhau, làm cho các lớp tế bào da được trương nở đều đặn, đồng thời tạo ra một

độ nhờn nhất định cho da.

http://www.ebook.edu.vn 27

- Ngăn ngừa mụn trứng cá: lớp tế bào chết ngăn cản sự dẫn lưu tự nhiên

của dầu, dẫn đến việc làm bịt kín các lỗ chân lông, gây ra một số vấn đề bệnh

lý ở da bao gồm cả bệnh mụn trứng cá.

- Tạo ra lớp hàng rào bảo vệ cho da, kích thích da thải tế bào chết, làm

tăng chu kì thay tế bào, làm cho da trở nên tươi sáng.

- Làm mỏng đi liên kết của da với lớp sừng bằng cách hòa tan các chất

kết dính giữa lớp biểu bì với lớp sừng béo. Lớp sừng cũ bị loại thải khỏi da,

để lộ ra lớp sừng mới tươi trẻ và mịn hơn, đồng thời làm sạch lỗ chân lông,

ngăn ngừa mụn trứng cá, cho phép da tự loại thải những chất dầu có trong nó.

- Làm mờ, phai vết thâm, tàn nhang những dấu vết do tuổi tác và sự hại

da do ánh sáng mặt trời: Hydroquinon là tác nhân làm trắng da, nhưng bản

thân chúng không tự loại thải được lớp tế bào chết để loại bỏ hắc tố có trong

màu da, AHAs phối hợp với hydroquinon sẽ loại thải lớp tế bào chết đóng lâu

ngày trên bề mặt da, Hydroquinon sẽ làm giảm sự tạo thành melanin, cho

phép melanin đào thải ra ngoài.

Tuy nhiên theo thống kê của FDA có một số hạn chế khi sử dụng AHA

là kiêng nắng mặt trời khi dùng, có thể gây dị ứng đối với một số làn da mẫn

cảm như mất màu da, phát ban, rỉ máu, cháy da. Nguyên nhân là do acid này

khi tác động lên da, làm mất lớp ngoài của da, để lại một lớp mỏng có khả

năng đề kháng yếu dưới những tác động bên ngoài.

AHA dùng nhiều trong mỹ phẩm là glycolic acid, lactic acid, poly-AHA,

salicylic acid. Sản phẩm có sử dụng AHA được chiết xuất từ sữa như lotion

dưỡng da, sữa dưỡng thể, kem chống nắng…

5.3. Lactose [2]

Là loại đường có nguồn gốc duy nhất từ sữa động vật.

Được sử dụng như là chất dưỡng da, có tác dụng duy trì độ mềm mại,

lán mượt, độ đàn hồi cho da.

Có thể sử dụng trực tiếp lactose từ sữa để tắm.

http://www.ebook.edu.vn 28

5.4. Protein hòa tan [2]

Có tác dụng làm mềm, giữ ẩm, đồng thời phục hồi các vùng da khô, tổn

thương.

Protein hòa tan đặc biệt có lợi cho da trưởng thành và da nhạy cảm.

Protein hòa tan được tách ra từ sữa tươi bằng nhiều phương pháp khác

nhau như phương pháp siêu lọc, thấm tách điện tử, sắc kí trao đổi ion…

Protein hòa tan sau khi được tách khỏi sữa sẽ được tăng nồng độ để tiện cho

việc sử dụng làm thành phần cho mỹ phẩm.

5.5. Acid capric [2]

Là một tác nhân làm mềm được sử dụng trong các loại kem mỹ phẩm có

tác dụng làm mềm da. Dù chỉ xuất hiện với một lượng nhỏ có trong sữa (1.8-

3.8%) nhưng acidcapric đã có một tác dụng rất lớn.

Người ta có thể tách Acidcapric ra khỏi sữa để sử dụng một cách tinh

khiết và thuận tiện. Nếu như sữa được bảo quản cẩn thận hay sử dụng liền thì

việc lấy trực tiếp sữa tươi từ động vật để tắm vẫn có tác dụng.

5.6. Casein- hydrolized milk protein “Nutrilan® Milk” [2,13]

Nguồn gốc: sữa động vật, là đồng sản phẩm của quá trình làm phô mai,

bơ.

Được da hấp thụ tốt, giúp da giữ được một lượng ẩm nhất định cho da,

đồng thời tạo cho người sử sụng có cảm giác về một làn da lán mượt, bằng

cách tạo một lớp phim mềm mại có độ bóng lán cao trên da.

Làm giảm tác nhân giữ ẩm và dưỡng da rất tốt.

Thủy phân casein ta sẽ được các phần tử nhỏ hơn như amino acid và da

sẽ hấp thụ tốt hơn mà không thay đổi tính năng của casein ban đầu.

Ta gọi các amino acid đó là “ hydorlized milk protein”, tên thương mại

là Nutrilan® MilK có tính chất tương tự như tác nhân giữ ẩm. Nutrilan® Milk

phục hồi độ mềm dẻo và tính căng cho da. Bằng một thiết bị chuyên dùng

người ta tiến hành đo độ căng cho da. Đó là thước đo khả năng phục hồi trạng

thái nguyên thủy khi da bị kéo dãn theo chiều dọc, Nutrilan® Milk có thể tạo

ra những tính chất đặc biệt cho da như là tính đàn hồi, khả năng kháng cơ.

http://www.ebook.edu.vn 29

PHẦN II:

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ Chương 6: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

6.1. Phương pháp nghiên cứu

6.1.1. Lựa chọn hàm lượng các thành phần chính trong mỹ phẩm chăm sóc da

Sản phẩm sữa tắm và sữa dưỡng thể là hệ nhũ tương. Và để điều chế

được sản phẩm như mong muốn thì hàm lượng các thành phần nên chiếm tỉ lệ

như sau:

- Sữa tươi là hoạt chất dưỡng da chính trong mỗi sản phẩm nên chiếm tỉ

lệ 10-20% khối lượng.

- Chất hoạt động bề mặt chiếm 0.5-1% khối lượng đối với sữa dưỡng

thể, 3-20% đối với sữa tắm.

- Carbomer 940 và HEC là tác nhân polymer làm đặc chiếm 0.1-1% khối

lượng.

- Dầu khoáng trắng là thành phần chính trong tướng dầu của sữa dưỡng

thể nên chiếm 5-10% khối lượng.

- Acid stearic là tác nhân bôi trơn cho sữa dưỡng thể chiếm 3-5% khối

lượng.

- NaCl dùng điều chỉnh độ nhớt cho sữa tắm với lượng dùng <2%.

- Còn một vài thành phần khác được cho vào sản phẩm với lượng tương

đối nhằm phù hợp với yêu cầu của sản phẩm.

6.1.2. Lựa chọn hoạt chất sữa [2]

Người ta nhận thấy rằng trong sữa có rất nhiều thành phần có lợi cho

việc làm đẹp da nhưng không phải thành phần nào của sữa cũng đó chức năng

đó. Và người ta cũng đã phát hiện ra sữa còn có chứa một số thành phần có

hại cho đối tượng làm đẹp khi sử dụng trực tiếp chúng. Vì vậy chúng ta phải

tiến hành loại thải những thành phần không mong muốn này ra khỏi sữa, hoặc

làm chúng trở nên vô hại trong sữa. Xử lí nhiệt và lọc màng bán thấm là hai

http://www.ebook.edu.vn 30

phương pháp tối ưu được sử dụng phổ biến trong việc loại thải những thành

phần trên.

6.1.3. Lựa chọn chất hoạt động bề mặt [5]

Trong sữa dưỡng thể sử dụng chất hoạt động bề mặt nonionic nhằm

tránh gây phản ứng phụ cho người sử dụng như Sorbitan monostearate. Còn

trong sản phẩm sữa tắm dùng chất hoạt động anionic có tính tấy rửa nhẹ như

NaLS và chất hoạt động lưỡng tính Coco Amido Propyl Betaine. Và chúng

được lựa chọn dựa trên những tiêu chí như sau:

- Tính êm dịu

- Khả năng tương hợp với các thành phần khác

- Dễ sử dụng và pha trộn

- Độ tinh khiết cao

- Không màu, không mùi

- Giá cả phù hợp

- Vấn đề vi sinh

6.1.4. Tiêu chí lựa chọn chất giữ ẩm [5]

Thông thường, trong sữa tắm sử dụng hỗn hợp Propylen glycol và

Glycerine làm tác nhân giữ ẩm, còn trong sữa dưỡng thể sử dụng Sorbitol với

những yêu cầu sau:

- Sản phẩm phải hút ẩm từ không khí, duy trì ở điều kiện ẩm thường.

- Hàm lượng nước ít thay đổi theo độ ẩm tương đối.

- Chất làm ẩm có độ nhớt thấp, dễ trộn vào sản phẩm, tuy nhiên chất có

độ nhớt cao giúp ngăn ngừa sự tách rời nhũ tương.

- Chất làm ẩm nên tương hợp với nhiều vật liệu, có tính chất dung môi

hay làm tan.

- Màu, mùi, vị thích hợp.

- Không độc và không kích ứng.

- Không gây ăn mòn đối với vật liệu bao gói.

- Không bay hơi, không đóng rắn hay kết tinh ở nhiệt độ thông thường.

- Trung tính trong các phản ứng.

http://www.ebook.edu.vn 31

6.1.5. Tiêu chí lựa chọn chất làm đặc [5]

Carbomer 940 và HEC là tác nhân làm đặc cho sản phẩm sữa dưỡng thể và

sữa tắm. Cả hai đều được lựa chọn với tiêu chí như sau:

- Làm đặc dung dịch và tạo độ nhớt với hiệu quả cao.

- Dễ sử dụng khi phối chế vào sản phẩm.

- Chống tái bám bẩn trở lại.

- Tạo cảm quan tốt cho sản phẩm.

6.1.6. Tiêu chí lựa chọn chất bảo quản [5]

- Không độc, gây kích thích hay nhạy cảm ở nồng độ sử dụng trên da.

- Bền với nhiệt và chứa được lâu dài.

- Có khả năng tương hợp với các cấu tử khác trong công thức và với vật

liệu bao gói.

- Nên có hoạt tính ở nồng độ thấp.

- Giữ được hiệu qủa trong phạm vi pH rộng.

- Có hiệu quả đối với nhiều vi sinh vật.

- Dễ tan ở nồng độ hiệu quả.

- Không mùi và không màu.

- Không bị bay hơi, giữ được hoạt tính khi có các muối kim loại như

nhôm, kẽm, và sắt.

6.1.7. Một số lưu ý trước khi điều chế sản phẩm

Việc thiết lập công thức sao cho phù hợp sẽ có những thuận lợi và bất

lợi về việc thực hiện, về giá cả, về khả năng gia công cũng như tính trương

hợp của từng thành phần…

Phương pháp điều chế sản phẩm sữa tắm và sữa dưỡng thể có thể rất đơn

giản, chủ yếu là dùng phương pháp khuấy trộn. Nhưng trong phương pháp

này đòi hỏi tính thận trọng rất cao về việc nên cho thành phần nào vào trước,

thành phần nào vào sau. Ngoài ra chúng ta còn lưu ý về thời gian khuấy, tốc

độ khuấy, nhiệt độ khuấy để tránh tình trạng sản phẩm không ổn định, tách

lớp hoặc biến đổi màu sau một thời gian điều chế.

http://www.ebook.edu.vn 32

6.2. Phương tiện nghiên cứu

6.2.1. Hóa chất

a) Nguyên liệu sử dụng trong sữa tắm

Coco Amido Propyl Betaine (CAPB) [6]

Tên gọi khác: Dehyton PK

CTPT: C3H7-N2C5O3H9

CTCT:

NO

O

Tính chất:

- Dung dịch màu hơi vàng, độ nhớt thấp. Là chất hoạt động bề mặt

lưỡng tính, lưỡng cực.

- Hàm lượng chất: 34.5-36.5%

- Hàm lượng muối: 4.8-5.4%

- Hàm lượng Glycerin: <3%

- pH: 4.5-5.5

- Nồng độ phân tử gam: 117.15g/mol.

Ứng dụng:

CAPB được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm sữa tắm, dung dịch

rửa tay… có tác dụng gia tăng bọt, gia tăng độ nhờn, cải thiện độ dịu, làm

giảm hiện tượng khô da.

Hydroxy Ethyl Cellulose (HEC) [9,15]

Tên gọi khác: Natrosol

CTCT:

http://www.ebook.edu.vn 33

Tính chất:

- Có dạng hạt mịn hơi vàng hoặc hơi nâu, nhẹ, hút ẩm, không mùi,

không vị.

- Tan trong nước, không tan trong các dung môi hữu cơ.

- Tỉ trọng 0.35-0.61 g/cm3.

- Nóng chảy ở nhiệt độ 135-140oC, nhiệt độ phân hủy là 205-210oC, tốc

độ bốc cháy chậm.

- HEC không bị kết tủa dưới nhiệt độ cao, khả năng tan tốt và độ nhớt

thay đổi trong khoảng rộng. Độ nhớt thấp trong khoảng giới hạn pH từ 2-12

và giảm khi pH ở ngoài giới hạn này. Độ nhớt tốt nhất là 4800-6000 cps với

pH là 8.0 (1% trong nước)

- Như một chất hoạt động bề mặt không ion, HEC có những chức năng

như làm đặc, nhũ hóa, bám dính, tạo màng, chất phân tán, giữ nước…

- Có thể cùng tồn tại trong những polymer tan trong nước khác, là chất

keo làm đặc tốt trong dung dịch có nồng độ chất điện phân cao.

- Có khả năng giữ nước gấp 2 lần methyl cellulose.Tuy nhiên khả năng

phân tán yếu hơn methyl cellulose và hydroxypropyl cellulose.

Ứng dụng

- HEC thường được sử dụng trong các sản phẩm nhũ nước với vai trò là

chất ổn định và làm đặc. Do đó nó luôn xuất hiện trong công thúc dầu gội, sữa

tắm, gel vuốt tóc, nước rửa chén… với tỉ lệ 0.1-3%. HEC còn được dùng

nhiều trong kem đáng răng như là chất ổn định.

- HEC cũng được dùng như chất phân tán trong các copolymer như

styrene, acrylate, acryloniltile…

- HEC còn được sử dụng trong các vật liệu xây dựng. Vì nó có tính giữ

nước cao nên được dùng làm chất bám dính và làn đặc trong hỗn hợp xi-măng

nhằm cải thiện độ lỏng và tăng hiệu suất sử dụng bằng cách kéo dài quá trình

bay hơi nước, tăng độ bền xi-măng và ngăn ngừa rạn nứt.

- HEC còn được dùng trong mực in vì nó có thể làm mực nhanh khô.

- HEC còn được dùng trong kĩ thuật in ấn, ngành dệt, giấy…

http://www.ebook.edu.vn 34

Dimethicone [5,10,18,19]

Tên gọi khác: Polydimethysiloxane hoặc Dầu silicone.

CTCT:

Tính chất:

- Dimethicone được điều chế từ Silic dioxyt.

- Ở trạng thái lỏng, không màu, trong như nước, có sức căng bề mặt

thấp.

- Độ nhớt: 1000cps. Độ nhớt ổn định, ít thay đổi theo nhiệt độ.

- Nhiệt độ sôi: >600oF

Ứng dụng:

- Thường sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và tóc với hàm

lượng trong khoảng 0.5-10.0% .

- Tăng độ bóng mượt cho tóc, tạo cảm giác mềm mại đối với tóc khô và

chẻ ngọn.

- Tạo độ nhờn và cảm giác diệu nhẹ khi bôi lên da. Bảo vệ làn da bằng

cách tạo một màng mỏng trên da nhằm giảm sự rát da từ những chất hoạt

động bề mặt mạnh.

Glycerine [1,4]

Tên gọi khác: Glycerol, Trihydroxypropane, Propan -1,2,3- triol, Glycyl

Acolhol.

CTPT: C3H8O3

CTCT:

H2C

OH

CH

OH

CH2

OH

http://www.ebook.edu.vn 35

KLPT: 92.10 đvC

Tính chất:

- Glycerine là chất lỏng không màu, trong suốt như xirô, có tính hút ẩm

và có vị ngọt, tan trong nước, cồn, trong hai phần acetate và khoảng 500 phần

ether nhưng không tan trong dầu, benzen, chloroform.

- Glycerine khan hóa rắn ở 200C và khối Glycerine rắn này sẽ nóng

chảy ở 20oC.

- Tỷ trọng: 1.261g/cm3

- Nhiệt độ nóng chảy: 18oC

- Nhiệt độ sôi : 290oC

- Do có khả năng hút ẩm từ lớp biểu bì của da nên Glycerine có thể gây

viêm da nhẹ ở một số người, nhưng với dung dịch Glycerine nhỏ hơn 50% thì

Glycerine không có tác dụng này và nó hoàn toàn là chất làm mềm da.

Glycerine không phải là chất nhạy cảm đối với làn da và không độc hại.

Ứng dụng:

- Trong mỹ phẩm, Glycerine được dùng phổ biến. Nó làm tăng tính lan

tỏa và tính đồng nhất của sữa dưỡng thể vì có khả năng giữ ẩm và tác dụng

giữ ẩm cho da vì nó có khả năng hút ẩm từ không khí. Glycerine được sử

dụng nhiều loại mỹ phẩm khác nhau như: kem cạo râu, kem đa năng, kem và

mỹ phẩm làm se lỗ chân lông, lotion tẩy trang, kem giữ ẩm, phấn dạng lỏng,

các sản phẩm khử mùi, kem đánh răng…

- Trong dược phẩm, Glycerine là thành phần quan trọng trong thuốc

đắp cao lanh, giúp vết bỏng, vết thương nhiễm trùng mau lành.

Natri Lauryl Sulfate (NaLS) [6]

Tên gọi khác: Dodecyl natri sunfat

CTPT: CH3(CH2)11OSO3Na

CTCT:

http://www.ebook.edu.vn 36

KLPT: 288.38 đvC

Tính chất:

- Là chất hoạt động bề mặt anionic.

- Có dạng tinh thể trắng hoặc màu kem, dạng vẩy hoặc bột, có mùi nhẹ

của chất béo.

- Làm giảm sức căng bề mặt của dung môi.

- Hàm lượng natri clorua: <2%

- Hàm lượng natri sulfat: <2.5%

- pH: 8-10

Ứng dụng:

- Tác nhân thấm ướt, tẩy rửa đặc biệt trong kỹ nghệ dệt.

- Là chất hoạt động bề mặt sử dụng tốt trong nước cứng.

- Là thành phần giúp tạo bọt và ổn định bọt trong các sản phẩm tẩy rửa.

- Được sử dụng phổ biến trong mỹ phẩm với hàm lượng tối thiểu 94%.

Natri Clorua (NaCl) [6]

Tên gọi khác: muối ăn hay halua.

CTPT: NaCl

Phân tử gam: 58.4g/mol

Tính chất:

- Là chất rắn kết tinh màu trắng hay không màu.

- Natri clorua tạo thành các tinh thể có cấu trúc cân đối lập phương.

Trong các tinh thể này các ion clorua lớn hơn được sắp xếp trong khối khép

kín lập phương.

- Tỷ trọng: 2.16g/cm3

- Độ hòa tan trong nước: 35.9 gia công/100ml (25oC)

- Nhiệt độ nóng chảy: 801oC

- Nhiệt độ sôi: 1465oC

Ứng dụng:

Dùng để điều chỉnh lại độ nhớt trong sản phẩm.

http://www.ebook.edu.vn 37

Propylene glycol [1,4]

Tên gọi khác: 1,2-propanediol hay 1,2-dihydroxypropan

CTPT: C3H8O2

CTCT:

Tính chất:

- Propylene Glycol là một chất lỏng không màu, không mùi, nhớt và có

vị hơi ngọt. Tính chất gần giống với Glycerol và Sorbitol.

- Propylene Glycol bền hóa ở điều kiện thường và cũng bền khi pha với

Glycerol, nước hay Alcohol.

Ứng dụng:

- Propylene Glycol được sử dụng rộng rãi trong ngành mỹ phẩm và

dược phẩm như một dung môi và chất mang. Propylene Glycol còn có tác

dụng ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc.

- Propylene Glycol có một số tác dụng tích cực lên da như

chống lại một số chứng bệnh về da như bệnh vẩy cá, bệnh da nhiều

màu… nhờ vào tác dụng giữ ẩm, chống nấm và vi khuẩn của nó.

- Propylene Glycol là một hợp chất khá an toàn cho mỹ phẩm và

dược phẩm với nồng độ sử dụng cho phép lên tới 50%.

Nước cất [5]

CTPT: H2O

Khối lượng phân tử: 18 dvc

Tính chất:

- Nước cất rất sạch, không màu, không mùi.

- Đóng băng ở nhiệt độ 0oC và sôi ở nhiệt độ 100oC ở áp suất

760mmHg.

- Làm bay hơi ở thiết bị cách thủy và làm khô đến trọng lượng không

đổi ở 105oC. Sai số không quá 0.001%.

3

http://www.ebook.edu.vn 38

Ứng dụng:

- Trong sữa tắm nước cất được dùng với tỉ lệ khá lớn >50% nhằm tăng

tính cảm quan cho sản phẩm và mang tính kinh tế khi sản xuất do nước rất rẽ.

- Khi sử dụng nước cất cần lưu trữ trong một thời gian dài trước khi sử

dụng. Vì nếu nước có mặt của Mg2+, Ca2+ sẽ gây khó khăn tạo muối kết tủa, vì

khi lưu trữ sẽ phát triển thành mùi biến chất, gây khó khăn.

b) Nguyên liệu sử dụng trong sữa dưỡng thể

Acid stearic [5,6]

Tên gọi khác: Acid n-octadecanoic

CTPT: C18H36O2

CTCT:

Khối lượng phân tử: 287.47 đvC

Tính chất:

- Acid Stearic là một chất rắn, màu trắng, có mùi, là một acid béo tự

nhiên có trong dầu thực vật, không tan trong nước, tan trong dầu và rượu.

Acid Stearic khi kết hợp với TEA tạo thành một chất tạo nhũ được sử dụng

phổ biến. Ngoài ra, nó còn có tính trợ nhũ và làm đặc.

- Tỉ trọng ở 70oC: 0.847 g/cm3

- Nhiệt độ nóng chảy: 69-70oC

- Nhiệt độ sôi: 291oC (100mmHg) hay 232oC (15mmHg)

- Một Acid Stearic tốt, sử dụng trong mỹ phẩm nên có nhiệt độ nóng

chảy từ 128-131oF, chỉ số iode không vượt quá 5.

Ứng dụng:

- Acid stearic được sử dụng rộng rãi trong sản xuất các chất làm bóng

và kem nền, kem cạo râu, sữa hỗn hợp, kem tóc cũng như trong các sản phẩm

chăm sóc cá nhân.

http://www.ebook.edu.vn 39

- Các yêu cầu đối với acid stearic khác nhau và đa dạng tùy theo mức

độ tinh khiết của chúng.

Carbomer 940 [7,8]

Tên gọi khác: Carboxyvinyl polymer hoặc Carbixypolymethylene.

CTPT: [ - CH2 – CH(COOH) - ]n CTCT:

CH CH2

C

O OHn

Tính chất:

- Dạng bột mịn màu trắng, trương trong nước cho dung dịch có tính

acid. Trung hòa dung dịch trên bằng kiềm thích hợp thì dạng gel trung tính

sẽ được hình thành. Gel bị mất tính trung tính, chuyển sang pH acid nếu bị

chiếu sáng mạnh.

- Là tác nhân làm đặc hiệu quả với lượng sử dụng ít.

- Độ nhớt thay đổi ít trong khoảng nhiệt độ 10-70oC.

- Chống lại sự tấn công của vi khuẩn và nấm.

- Gel bền trong phạm vi pH rộng nếu dùng đúng loại kiềm để trung hòa.

- Tương thích tốt với các nguyên liệu khác dùng trong mỹ phẩm.

- Carbomer 940 và các hợp chất muối của nó đều không gây khó chịu và dị

ứng đối với da. Những thí nghiệm trên da cho thấy rằng không có phản ứng phụ

trong suốt 48h kiểm tra liên tục hay trong 30 ngày tiếp xúc với ánh sáng.

Ứng dụng:

Carbomer 940 là tác nhân làm đặc cho nhiều loại sản phẩm như gel cạo

râu, gel vuốt tóc, gel chống nắng, mặt nạ dưỡng da. Trong các sản phẩm

dạng lỏng, carbomer 940 chống sự sa lắng, tách pha, giữ các hạt huyền phù ở

trạng thái lơ lửng.

http://www.ebook.edu.vn 40

Cetyl alcol [11,12]

CTPT: C16H34O

CTCT:

Tính chất:

- Cetyl Alcol là một rượu béo có nguồn gốc từ cây dừa.

- Có dạng rắn, màu trắng, không mùi, không tan trong nước, tan trong

dầu.

- Nhiệt độ nóng chảy: 49oC.

Ứng dụng:

- Trong mỹ phẩm, Cetyl Alcol đóng vai trò là chất trợ nhũ làm cho nhũ

bền hơn. Ngoài ra, nó còn có một vài tác dụng phụ như làm mềm, tạo bọt, tăng

độ nhớt.

- Cetyl Alcol được dùng rộng rãi trong các sản phẩm dạng kem, lotion,

dầu gội đầu... với nồng độ từ 0.5-6%

Dầu khoáng trắng [5,11,12]

Tên gọi khác: Dầu trắng, paraffin lỏng, dầu mỹ phẩm.

Tính chất:

- Tỷ trọng: 0.815-0.910 g/cm3 ở 25oC

- Độ nhớt ở 700oC: 120-135 seconds.

• Lỏng: 50-25 seconds ở 100oF

• Trung bình: 126-34 seconds ở 100oF

• Đặc: 335-365 seconds ở 100oF

- Nhiệt độ bắt đầu sôi: 315oC và sôi đến 410oC.

- Không tan trong nước, ethanol, tan trong eher, chloroform, benzene

và dầu dễ bay hơi.

- Dầu khoáng kỹ thuật là chất khá ổn định khi để ngoài không khí và

ngoài ánh sáng ban ngày ở trạng thái nhũ hoặc không nhũ.

- Không có chỉ số xà phòng hóa.

http://www.ebook.edu.vn 41

- Ít phản ứng hóa học ở điều kiện thường nên thích hợp làm nguyên liệu

mỹ phẩm.

Ứng dụng:

- Làm trơn da và được ứng dụng rộng rãi để thay thế dầu thực vật và

dầu động vật bởi nó tránh được mùi ôi thiu của dầu mỡ khi để lâu ngày do bị

oxy hóa.

- Là chất có tác dụng bôi thoa lớn khi dùng một lượng nhỏ hoặc dùng

với tỉ lệ nhất định.

Sorbitan monosterate [9,11]

Tên gọi khác: Span 60

CTPT: C18H36O2

CTCT:

Tính chất:

- Là chất hoạt động bề mặt không ion, là tác nhân nhũ hóa trong các sản

phẩm nhũ W/O.

- Có dạng hạt mịn, màu trắng kem, là ester của phản ứng giữa sorbitol

và acid stearic.

- Có tính chất làm ướt, phân tán.

- Tan trong rượu, ete, toluene, dioxin; không tan trong nước lạnh,

acetone.

- Nhiệt độ sôi: > 100oC

- Tỉ trọng: 1.08-1.09 g/cm3

http://www.ebook.edu.vn 42

Ứng dụng:

- Là tác nhân nhũ hóa trong mỹ phẩm, thực phẩm, dược phẩm. Được

pha trộn trong bánh ngọt, xúc xích, phủ lên trên bề mặt bánh nướng, trong

các thuốc giảm đau, thuốc trị bệnh trĩ, trong các kem dưỡng da.

- Thường dùng kèm với polysorbate 80.

- Cũng dùng trong sản xuất sợi tổng hợp, thủy tinh lỏng, công nghệ

đánh bóng da, thuốc trừ sâu, và nhiều loại nhựa.

Sorbitol [11,17]

Tên gọi khác: Glucitol, Sorbit.

CTPT: C6H14O6

CTCT:

Tính chất:

- Là loại rượu đường phổ biến nhất trong tất cả các loại rượu đường

trong tự nhiên. Có nhiều trong tự nhiên như trong các loại trái cây, trứng

cá, trứng tôm.

- Không màu tựa như pha lê, có vị ngọt, có khả năng hút ẩm.

- Nhiệt độ nóng chảy: 93oC

Ứng dụng:

- Trong mỹ phẩm dùng làm chất giữ ẩm. Ngoài ra, trong một số sản

phẩm gel trong suốt, Sorbitol có tác dụng làm giảm khúc xạ với lượng dùng

thích hợp.

- Trong thực phẩm dùng như gia vị làm ngọt, kem đánh răng, thuốc lá.

- Trong y dược dùng làm tá dược lợi tiểu, nhuận tràng, thuốc đạn.

http://www.ebook.edu.vn 43

- Trong công nghiệp hóa chất, dùng trong sản xuất chất hoạt động bề

mặt, polyether và polyurethane.

Triethanollamin (TEA) [5,11]

Tên gọi khác: Trihydroxyltriethyl-amine, Tri-2hydroxyethyamine,

Triethylolamine.

CTPT: N(CH2-CH2-OH)3

CTCT:

KLPT: 149.19 đvC

Tính chất:

- TEA là chất lỏng sệt, không màu hóa đen ngoài không khí, hút ẩm

mạnh. Các xà phòng của TEA dường như vô hại với hàm lượng <5%c trong

các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân. Chúng không gây các cảm giác

khó chịu nào cho da cũng như không có các tính chất gây nhạy cảm cho da,

và các trường dị ứng gây ra bởi TEA được biết đến là rất hiếm, thậm chí còn

không gây dị ứng đối với cả các trường hợp vốn nhạy cảm một cách khác

thường với xà phòng.

- Tỉ trọng ở 20oC: 1.124 g/cm3

- Nhiệt độ sôi: 27.7-27.9oC

- Nhiệt độ nóng chảy: 20-21.2oC

- pH của dung dịch 25% trong nước ở 25oC: 11.2

- TEA hóa hơi chậm khi đun nóng đến 100oC hình thành các tinh thể

muối.

http://www.ebook.edu.vn 44

Ứng dụng:

- TEA tạo xà phòng khi cho tác dụng với acid béo tự do theo một tỉ lệ

nhất định. Triethanolamine stearate được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm

chăm sóc cá nhân như: sữa tắm, dầu gội, kem, lotion…Ta dễ dàng thu nhận

được các nhũ tương bền với chất nhũ hóa này với nồng độ sử dụng từ 2-4%

TEA và từ 5-15% acid oleic hay stearic, thường dựa trên khối lượng pha dầu

cần được nhũ hóa.

- Xà phòng của TEA không màu, tạo nhũ có màu kem, điều này không

làm giảm giá trị của các sản phẩm sữa làm đẹp, nhưng các sản phẩm trên cần

một hệ chất nhũ hóa khác để tạo thành các sản phẩm trắng hoàn hảo.

Nước cất (như sản phẩm sữa tắm)

c) Chất bảo quản sử dụng trong sữa tắm và sữa dưỡng thể

Butylated Hydroxy Toluene (BHT) [5,12,14]

Tên gọi khác: 2,6-Di-tert-Buty1-p-Cresol; 2,6-Di-tert-Buty1-p-Methyl

Phenol; 2,6-Di-tert-Buty1-p-Hydroxy Toluene

CTPT: C15H24O

CTCT:

Tính chất:

- BHT có dạng hạt tinh thể hơi vàng.

- Tan trong nước, không tan trong rượu, benzene, toluene, dầu mỡ.

Ứng dụng:

- BHT được dùng làm chất chống oxy hóa trong công nghiệp thực

phẩm, vật liệu plastic và mỹ phẩm.Và nó được xem là nguyên liệu cơ bản

trong hầu hết các loại mỹ phẩm.

http://www.ebook.edu.vn 45

- Trong việc bảo quản polymer, các loại dầu khoáng, dầu bôi trơn,

dùng BHT với lượng vừa đủ, ngăn chặn quá trình oxy hóa chống gây ố màu,

mất màu và cho hiệu quả rất cao. BHT trở thành chất bảo quản chính ngăn

cản sự biến tính sản phẩm trong quá trình gia nhiệt.

- BHT còn được dùng làm chất chống oxy hóa hữu hiệu cho nhiên liệu

đốt, cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp, nhất là plastic.

Methyl paraben [11,13]

Tên gọi khác: methyl p-hydroxybenzoate

CTPT: C9H8O3

CTCT:

KLPT: 152.14 đvC

Tính chất:

- Dạng tinh thể hình kim hay bột trắng.

- Nhiệt độ sôi: 270-280oC, tan trong nước sôi, dầu, Acetone, Glycerine.

- pH: 4-7

- Hóa tính chủ yếu do nhóm– OH.

Ứng dụng:

Làm chất bảo quản. Trong khi dạng ester của Acid Benzoic và Acid

Salicylic có tính bảo quản kém hơn dạng acid, thì các ester của acid p-

hydroxybenzoic lại có tính bảo quản tốt hơn dạng acid. Methyl paraben có độc

tính thấp nên được sử dụng rộng rãi. Nó thường được sử dụng trong các dạng

mỹ phẩm chăm sóc da như sữa tắm và lotion dưỡng da với liều dùng khoảng

0.1-0.2%.

http://www.ebook.edu.vn 46

Propyl paraben [11,13]

Tên gọi khác: Propyl p-hydroxybenzoate hay Nipasol.

CTPT: C11H12O3

CTCT: OH

COOC3H7 KLPT: 180.2 đvC

Tính chất:

- Dạng bột trắng.

- Hầu như không tan trong nước, tan trong dầu, cồn 95%, Acetone,

Glycerine.

- pH: 4-7.

- Hóa tính chủ yếu do nhóm– OH.

Ứng dụng:

Làm chất bảo quản trong mỹ phẩm, đặc biệt là kem và lotion. Chủ yếu

chống nấm men trong khi Methyl paraben chống nấm mốc. Độc tính

thấp, thường được sử dụng kết hợp với Methyl paraben và BHT trong các

sản phẩm với liều lượng từ 0.04-0.1%.

6.2.2. Dụng cụ

Becher 100ml: 10 cái Pipet 5ml: 1 cái

Becher 250ml: 5 cái Pipet 10ml: 1 cái

Becher 500ml: 3 cái Ống đong 100ml: 1 cái

Bếp điện: 1 cái Ống đong 1000ml: 1 cái

Giấy pH Ống nhỏ giọt: 5 ống

Nhiệt kế 100oC: 2 cái Kim mũi bằng: 1 cây

Đũa thủy tinh: 4 cây Giá đỡ, kẹp: 1 cái

http://www.ebook.edu.vn 47

6.2.3. Thiết bị

Cân điện tử

Motor cánh khuấy

Máy đo độ nhớt

Máy quay ly tâm

6.3. Sơ đồ thực nghiệm

Chất tẩy rửa

Hoạt chất

Chất giữ ẩm

Phối chế sản phẩm

Đánh giá sản phẩm

CHĐ

BM

Dầu khoáng

Carbom

er

Hoạt chất

Sữa dưỡng thể

Sữa tắm

Khảo sát các thành phần chính từ công thức nền

http://www.ebook.edu.vn 48

Chương 7: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

7.1. Chỉ tiêu kiểm tra và đánh giá sản phẩm

7.1.1. Chỉ tiêu cảm quan, hóa lí sản phẩm sữa tắm (TCVN 5492-1991)

Bảng 7.1: Một số chỉ tiêu cảm quan, hóa lí sữa tắm

Hạng mục Yêu cầu

Chỉ tiêu cảm

quan

Trạng thái Lỏng sánh, đồng nhất, không tách lớp,

không phân tầng, không có tạp chất lạ

Màu sắc Đồng nhất, đặc trưng cho sản phẩm

Mùi Thơm dễ chịu

Ngoại quan Không có vật bất thường

Chỉ tiêu hóa lí

Khả năng chịu nhiệt

45±2oC, duy trì sản phẩm trong 24h,

sau đó để ở nhiệt độ phòng đến khi

sản phẩm trở lại trạng thái ban đầu

Khả năng chịu lạnh

10±2oC, duy trì trong 24h, sau đó để ở

nhiệt độ phòng mà sản phẩm vẫn

không bị kết tủa hay tách nước.

pH dung dịch 1% trong

nước 4-7.5

Tỉ trọng ở 25oC Đạt TCCS

Độ chênh lệch khối

lượng ≥ 95% khối lượng ghi trên nhãn

Độ nhớt < 10000cps

Hàm lượng CHĐBM < 10%

Hàm lượng NaCl < 2%

Thể tích cột bọt dung

dịch 1% ≤ 350ml

http://www.ebook.edu.vn 49

7.1.2. Chỉ tiêu cảm quan, hóa lí sản phẩm sữa dưỡng thể

Bảng 7.2: Một số chỉ tiêu cảm quan, hóa lí sữa dưỡng thể

Hạng mục Yêu cầu

Chỉ tiêu cảm quan

Trạng thái Đồng nhất không tách lớp, không có

tạp chất lạ

Màu sắc Đồng nhất, đặc trưng cho sản phẩm

Mùi Thơm dễ chịu

Ngoại quan Không có vật bất thường

Chỉ tiêu hóa lí

Khả năng chịu nhiệt

40±1oC, duy trì sản phẩm trong 24h,

sau đó để ở nhiệt độ phòng đến khi

sản phẩm trở lại trạng thái ban đầu

Khả năng chịu lạnh

-5-0oC, duy trì trong 24h, sau đó để ở

nhiệt độ phòng mà sản phẩm vẫn

không bị tách nước

pH dung dịch 10%

trong nước 6-7

Tỉ trọng ở 25oC Đạt TCCS

Độ chênh lệch khối

lượng ≥ 95% khối lượng ghi trên nhãn

Độ lún kim 320-330mm/g

Sai biệt độ lún kim 0-1%

7.1.3. Chỉ tiêu vệ sinh, an toàn

Bảng 7.3: Một số chỉ tiêu vệ sinh, an toàn

Hạng mục Yêu cầu

Chỉ tiêu vệ sinh,

an toàn

Giới hạn kim loại nặng, quy về chì ≤ 2ppm

Giới hạn Asen ≤ 1ppm

Độ nhiễm khuẩn Đạt yêu cầu

Độ kích ứng da Đạt yêu cầu

http://www.ebook.edu.vn 50

7.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm

7.2.1. Mục đích

Đánh giá chất lượng sản phẩm dựa trên phương thức vừa cảm quan vừa định

lượng trên đối tượng sử dụng mỹ phẩm, dựa trên góc độ người tiêu dùng, qua đó

dự đoán khả năng tham gia thị trường của sản phẩm. Mẫu sản phẩm luôn được

đánh giá và so sánh với một mẫu chuẩn đã được thị trường chấp nhận.

7.2.2. Nội dung đánh giá

a) Phân hạng

Kết quả đánh giá dựa trên thang điểm 5

Rất tốt: ++ 5 điểm

Tốt:

+

4 điểm

Thõa mãn

0

3 điểm

Kém

-

2 điểm

Rất kém

-- 1 điểm

b) Thang giá trị (%) các đặc tính đánh giá

- Tính năng đánh giá (75%) gồm:

• 30% cảm quan

o Trên sản phẩm:

Dạng và màu tự nhiên của nền 5%

Độ phân pha 5%

Độ bóng và độ linh động 5%

o Trên đối tượng sử dụng:

Độ gây chỉnh da 5%

Độ gây mát 5%

Độ gây mùi 5%

• 45% định lượng

http://www.ebook.edu.vn 51

o Trên sản phẩm:

Độ pH 10%

Độ lún kim 10%

Độ nhớt 10%

o Trên đối tượng sử dụng:

Độ tan trên da 15%

• 20% tính an toàn

o An toàn cho người sử dụng 10%

o An toàn cho môi trường 10%

• 5% tính tiện dụng

c) Thang định mức mỗi chỉ tiêu đánh giá

- Dạng tự nhiên của nền sản phẩm

Biểu thị nét riêng của sản phẩm.

Nhìn bề mặt sản phẩm sau 48h và quan sát.

Dạng lỏng, Dạng đặc, phân pha bền

- 0 +

- Độ phân pha

Biểu thị tính không bền tức thời của sản phẩm.

Nhìn bề mặt sản phẩm sau 48h và quan sát

Phân pha Bình thường tức thời Phân pha Bình thường sau 48h

-- - 0 + ++

- Độ bóng và độ linh động

Biểu thị tính đều đặn và đồng nhất của bề mặt sản phẩm, gây hấp lực đối với

người tiêu dùng.

Khô Không bóng Bóng Rất bóng

-- - 0 + ++

http://www.ebook.edu.vn 52

- Độ tan trên da (đối với sữa dưỡng thể)

Thoa một lớp sản phẩm lên bề mặt da với diện tích thoa khoảng 25cm2, thoa

lớp mỏng và đều, sau đó đo thời gian sản phẩm tan hết trên da. Làm như vậy 3 lần

và lấy giá trị trung bình đánh giá theo thang sau:

30 35 40 45

++ + 0 - --

- Độ gây chỉnh da

Biểu thị mức độ gây khó chịu của bề mặt da sau khi sử dụng sản phẩm.

Thoa một lớp kem mỏng trên da và chờ 5 phút, lấy tay sờ vào vùng da tương

ứng và nhận xét độ chỉnh da.

Rất khó chịu

Hơi khó chịu

Không chỉnh da

Dễ chịu

-- - - 0 + ++

- Độ gây mát

0 +

++

Hơi nóng

Không mát

Hơimát

Rất mát

-- - 0 + ++

- Độ gây mùi

Mùi oi Hơi oi Không mùi Mùi thơm

-- - 0 + ++

- Gây dị ứng da

Có Không

- 0 + - An toàn cho môi trường

Có Không

- 0 +

http://www.ebook.edu.vn 53

7.3. Quá trình kiểm tra một số chỉ tiêu hóa lí

7.3.1. Xác định độ pH

a) Cơ sở lý thuyết

Năm 2002, một nhóm nghiên cứu của IUPAC đã thống nhất đề nghị đưa

pH vào trong hệ thống đơn vị đo lường quốc tế (SI).

pH là chỉ số đo độ hoạt động của các ion hidro (H+) trong dung dịch và

vì vậy là độ axit hay bazơ của nó. Mặc dù pH không có đơn vị đo, nhưng nó

không phải là thang đo ngẫu nhiên, số đo sinh ra từ định nghĩa dựa trên độ

hoạt động của các ion hidro trong dung dịch.

b) Ý nghĩa của việc đo độ pH

- Đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng luôn ở mức an toàn.

- Để sản phẩm luôn đạt ở mức tối ưu về chất lượng và kinh tế.

c) Công thức để tính pH

pH = - log10[H+]

[H+] biểu thị độ hoạt động của các ion H+ hay chính xác hơn là [H3O+],

được đo theo mol trên lít còn gọi là phân tử gam. Giá trị pH trung hòa không

chính xác bằng 7; chỉ ngầm ý là nồng độ các ion H+ là chính xác bằng 1.10-7

mol/l. Tuy nhiên, các giá trị là đủ gần để pH trung hòa là 7.00 tới ba chữ số

đáng kể nhất, nó là đủ gần để người ta coi nó chính xác bằng 7. Trong mẫu đo

dung dịch không chứa nước hay ở các điều kiện không tiêu chuẩn, thì giá trị

pH trung hòa thậm chí có thể không gần với 7.

d) Cách đo độ pH

pH có thể được đo:

- Bằng cách bổ sung chất chỉ thị pH .Các chất chỉ thị phổ biến là giấy

quỳ, phenolphthalein, metyl da cam và xanh bromothymol.

- Bằng cách sử dụng máy đo pH cùng với các điện cực có chọn lựa pH.

Tuy nhiên đo độ nhớt của dung dịch cao nên khó thực hiện bằng các chỉ

thị màu, nên quá trình khảo sát chủ yếu sử dụng máy đo pH.

Tùy theo yêu cầu của mẫu đo pH ở nồng độ 1%, 5% hay nguyên mẫu

mà pha loãng mẫu đúng theo yêu cầu.

http://www.ebook.edu.vn 54

7.3.2. Xác định độ nhớt

a) Cơ sở lý thuyết

Nhiều hệ cấu tử chứa lượng nhỏ pha phân tán có tính chảy gần giống

như đối với các chất lỏng nguyên chất. Để nghiên cứu tính chảy của hệ có thể

sử dụng phương pháp đo độ nhớt của dung dịch bằng cách cho chất lỏng qua

mao quản, tức là đo tốc độ chảy qua mao quản của chất lỏng.

Trong sản phẩm sữa tắm và lotion dưỡng thể, nhất là sữa tắm, độ nhớt là

một trong những yếu tố ảnh hưởng chính đến trạng thái ổn định của sản phẩm.

Thực tế cho thấy rằng độ nhớt giảm khi nhiệt độ tăng.

b) Ý nghĩa của việc đo độ nhớt

- Độ nhớt của sản phẩm có thể đánh giá bằng ngoại quan như việc quan

sát độ đặc, độ sệt của sản phẩm, nhưng chủ yếu vẫn dựa vào cảm nhận lần sử

dụng sản phẩm đầu tiên.

- Độ nhớt đóng vai trò liên quan trực tiếp trong việc định lượng sử dụng,

một sản phẩm quá sệt thì khó định lượng sử dụng vì phải ấn mạnh trên lọ.

Ngược lại, một sản phẩm quá lỏng sẽ không đủ sệt, người tiêu dùng sẽ cảm

thấy sản phẩm là không kinh tế.

c) Thiết bị đo độ nhớt Brookfield RVT gồm:

- Bộ kim đo

- Máy đo cùng với một kim quay nhỏ chỉ giá trị trong hộp hiển thị, một

nút điều chỉnh vận tốc, công tắc mở/tắt và một nút nâng bản kim loại hiển thị

giá trị.

- Một gọng cố định giữ dòng xoáy ổn định và giữ khoảng cách an toàn

giữa kim quay và cốc chứa mẫu.

- Vận tốc quay: 0.5, 1, 2.5, 5, 10, 20, 50, 100 (vòng/phút).

- Điện nguồn: 230V/50Hz/3.5W

d) Cách tiến hành đo độ nhớt

- Chọn kim quay tương ứng, đầu đo gắn với kim quay càng nhỏ tương

ứng độ nhớt càng cao.

- Điều chỉnh giọt nước cân bằng vào đúng vị trí.

http://www.ebook.edu.vn 55

- Sau đó cho vào becher 400ml mẫu cần đo.

- Cài đặt vận tốc quay 50 (vòng/phút).

- Bật công tắc cho máy hoạt động, tay giữ nút nâng.

- Khi kim quay ổn định nhanh tay tắt công tắc, ấn vào nút nâng.

- Đọc giá trị kim chỉ trên hộp hiển thị.

- Tính toán dựa theo bảng tra.

e) Công thức đo độ nhớt

Độ nhớt = giá trị đọc × hệ số tương ứng

Trong đó hệ số tương ứng tra theo bảng tùy thuộc vào loại kim và vận

tốc cài đặt. (phụ lục I)

7.3.3. Xác định độ lún kim

a) Ý nghĩa:

Độ lún kim biểu thị độ mềm của sản phẩm.

b) Cách tiến hành đo độ lún kim:

- Dùng một cây kim lượt dài khoảng 40mm. Cho kim rơi tự do qua

một ống thủy tinh hình trụ có chiều dài khoảng 50cm, đường kính 1cm.

- Đặt ống nghiệm chứa mẫu sản phẩm cần đo dưới đáy ống thủy tinh.

- Khi kim lún vào mẫu, rút kim ra và đo chiều dài lún kim L.

c) Công thức đo độ lún kim

)/(0 gmmmlL =

Trong đó:

L0: độ lún kim ban đầu (mm/g)

l: chiều dài kim bị lún vào mẫu sản phẩm (mm)

m: khối lượng kim (g)

7.3.4. Sai biệt độ lún kim

a) Ý nghĩa

Sai biệt độ lún kim biểu thị độ bền của sản phẩm.

b) Cách tiến hành

Sau khi đo độ lún kim, đem ống nghiệm chứa mẫu vừa đo ly tâm trong

http://www.ebook.edu.vn 56

máy ly tâm với vận tốc v=1500 (vòng/phút) trong thời gian 10 phút. Sau đó

đem mẫu đó đo độ lún kim L10.

c) Công thức

Sai biệt độ lún kim được tính như sau:

Trong đó:

L: Sai biệt độ lún kim tương đối (%)

L0: Độ lún kim ban đầu (mm/g)

L10: Độ lún kim sau ly tâm (mm/g)

d) Sai biệt độ lún kim được đánh giá theo thang đo sau: -1.5 -1.0 -0.5 0.0 1.0 1.5 2.0 2.5

-- - 0 + ++ + 0 - --

7.4. Quá trình kiểm tra vi sinh

7.4.1. Thiết bị:

Cân điện tử Bàn thao tác vô trùng

Tủ nuôi vi sinh Đĩa vi sinh

Bể ổn nhiệt Ống nghiệm

Tủ sấy nhiệt khuẩn áp suất cao Pipet (1ml, 2ml, 10ml)

7.4.2. Hóa chất:

Peptone 20g

Bột Agar 15g

Tween 80 7g

NaCl 8.5g

Lecichin 1g

Nước cất 1000ml

7.4.3. Điều chế nước muối sinh lý

Lấy một ít nước cất cho vào Lecichin, thêm Tween 80 đun nóng cho

đến tan hoàn toàn. Còn Peptone và NaCl cho vào lượng nước cất còn lại,

(%)1000

010 ×−=L

LLL

http://www.ebook.edu.vn 57

khuấy đến tan hoàn toàn, rồi cho từ từ vào phần Lecichin, Tween 80 đã hòa

tan ở trên, khuấy đều và điều chỉnh pH trong khoảng 7.2-7.4, sau đó thêm bột

Agar đun nóng đến 121oC, áp suất diệt khuẩn trong 30 phút, cuối cùng cho

hỗn hợp vào tủ lạnh.

7.4.4. Cách tiến hành kiểm tra vi sinh

- Dùng pipet đã được diệt khuẩn hút lấy 1ml mẫu thử đã được hòa tan

vào 9ml nước tinh khiết thành một dung dịch pha loãng với tỉ lệ 1:10.

- Sau đó, dung một pipet khác hút 2ml dung dịnh pha loãng với tỉ lệ

1:10, cho vào đĩa vi sinh 1ml, còn 1ml cho vào ống nghiệm có chứa 9ml nước

muối sinh lý đã diệt khuẩn thành dung dịch pha loãng với tỉ lệ 1:100.

- Lại dùng một pipet khác hút 1ml dung dịch pha loãng với tỉ lệ 1:100

cho vào đĩa vi sinh. Nếu mẫu thử có lượng vi sinh cao, cũng có thể pha loãng

với tỉ lệ 1:1000 hay 1:10000. Lưu ý, với mỗi tỉ lệ pha loãng khác nhau thì

dùng những pipet khác nhau.

- Từ trong bể ổn nhiệt lấy ra Lecichin đã hòa tan và làm lạnh 45-50oC

để vào trong một đĩa có đáy bằng có chứa mẫu thử và một lượng hỗn hợp

Tween, bột Agar khoảng 15-20ml. Sau đó hòa trộn vào đĩa chất dinh dưỡng

nuôi khuẩn. Sau khi đợi bột Agar đông cứng, lật úp đĩa đặt vào tủ nuôi vi sinh

trong 48h, ở nhiệt độ 37oC. Ngoài ra cũng đổ vào một đĩa khác không có chứa

mẫu thử để làm thực nghiệm đối chiếu so sánh.

- Sau 48h lấy đĩa ra quan sát có vi sinh không và chúng phát triển như

thế nào. Khi quan sát số vi sinh dao động từ 30-300, ta lấy số vi sinh nhân với

số lần pha loãng và thu được kết quả. Trường hợp không có vi sinh trong

khoảng 30-300, thì lấy gần kề 30-300 nhân với tỉ lệ pha loãng thì được kết

quả.

http://www.ebook.edu.vn 58

Chương 8: THỰC NGHIỆM

8.1. Ứng dụng hoạt chất sữa vào sữa tắm

8.1.1. Qui trình công nghệ

Ổn định

Đóng chai

Dán nhãn

Sữa tắm

CAPB

Dimethicon

Khuấy

Khuấy

Khuấy

Khuấy

NaCl

Glycerin Propylen Glycol

Hương BHT

Khuấy

Acid citric pH=6.5

Khuấy

Khuấy

Sữa tươi

Khuấy tan

Metylparaben Propylparaben

TEA HEC, H2O Ngâm τ>3h pH=8

Khuấy tan 80oC

Làm nguội

NaLS, H2O

http://www.ebook.edu.vn 59

8.1.2. Công thức nền

Bảng 8.1: Công thức nền sữa tắm

Nguyên liệu Thành phần, % khối lượng

BHT

CAPB

Dimethicone

HEC

Glycerine

Metyl paraben

NaLS

NaCl

Propyl paraben

Propylen glycol

Sữa tươi

Hương

TEA

Acid Citric

Nước

Thời gian

Nhiệt độ

0.1

3.0

2.0

0.5

2.0

0.1

15.0

1.5

0.1

2.0

10.0

0.25

chỉnh pH=8

chỉnh pH=6.5

tùy ý

90 phút

phòng

8.1.3. Thuyết minh qui trình công nghệ

Nấu chảy NaLS trong nước với tỉ lệ 1:3 đến tan hoàn toàn ở 80oC, sau

đó để nguội. Cùng lúc nấu tan hỗn hợp Metyl paraben và Propyl paraben

trong 10ml nước, khuấy tan hoàn toàn rồi để nguội. Cho sữa tươi và hai hỗn

hợp này vào trong becher 250ml, khuấy đều tạo dung dịch đồng nhất, rồi

dùng TEA chỉnh pH dung dịch là 8. Tiếp theo cho HEC đã ngâm sẵn với

nước với thời gian trên 3h, khuấy cho hỗn hợp đồng nhất. Sau đó cho tuần tự

Dimethicone, Glycerine, Propylen glycol, CAPB vào và khuấy đều. Vừa từ từ

cho dung dịch NaCl vào vừa khuấy đều hỗn hợp. Dùng Acid citric để chỉnh

pH dung dịch là 6.5. Cuối cùng cho BHT và hương vào và khuấy. Sau khi cho

http://www.ebook.edu.vn 60

tất cả chất vào để ổn định hỗn hợp trong thời gian 2h nhằm giảm lượng bọt

tạo thành trong quá trình khuấy. Và cuối cùng sản phẩm sữa tắm ra đời, sau

đó đem đi đóng chai, dán nhãn.

8.1.4. Xây dựng công thức phối chế hoàn chỉnh

a) Cơ sở lập luận

Dựa vào công thức nền đã chọn tiến hành khảo sát tính năng tẩy rửa của

sữa tắm bằng cách thay đổi hàm lượng chất hoạt động bề mặt NaLS, khả năng

giữ ẩm chống khô da bằng cách thay đổi hàm lượng Glycerine và Propylen

glycol, và khả năng làm mềm mịn da bằng cách thay đổi hàm lượng sữa tươi.

Rồi so sánh độ nhớt của từng mẫu khảo sát với độ nhớt của mẫu sữa tắm trên

thị trường và mẫu nào có độ nhớt xấp xỉ với mẫu đối chứng thì đạt yêu cầu.

b) Cách tiến hành

Khảo sát ảnh hưởng của NaLS

- Chuẩn bị mẫu khảo sát:

Bảng 8.2: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của NaLS

Thành phần (%) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4

BHT

CAPB

Dimethicone

HEC

Glycerine

Metyl paraben

NaLS

NaCl

Propyl paraben

Propylen glycol

Sữa tươi

Hương

Nước

0.10

3.00

2.00

0.50

2.00

0.10

10.00

1.50

0.10

2.00

10.00

0.25

68.45

0.1

3.00

2.00

0.50

2.00

0.10

12.00

1.50

0.10

2.00

10.00

0.25

66.45

0.1

3.00

2.00

0.50

2.00

0.10

14.00

1.50

0.10

2.00

10.00

0.25

64.45

0.1

3.00

2.00

0.50

2.00

0.10

16.00

1.50

0.10

2.00

10.00

0.25

62.45

http://www.ebook.edu.vn 61

- Kết quả thực nghiệm:

Bảng 8.3: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của NaLS

- Đồ thị minh họa:

Đồ thị 8.1: Ảnh hưởng hàm lượng NaLS đến độ nhớt sữa tắm

Khảo sát ảnh hưởng của Glycerine

- Chuẩn bị mẫu khảo sát:

Bảng 8.4: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Glycerine

Thành phần (%) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4

BHT

CAPB

Dimethicone

HEC

Glycerine

0.10

3.00

2.00

0.50

1.00

0.1

3.00

2.00

0.50

2.00

0.1

3.00

2.00

0.50

3.00

0.1

3.00

2.00

0.50

4.00

Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu đối chứng

Độ nhớt 2800 2960 3160 3400 3250

Cảm quan

- Độ nhớt tăng dần

- Tính tẩy rửa tăng, tạo nhiều bọt

- pH=6.5

0500

100015002000250030003500

Độ nhớt (cps)

1 2 3 4

Mẫu đối chứng Mẫu thí nghiệm

http://www.ebook.edu.vn 62

Metyl paraben

NaLS

NaCl

Propyl paraben

Propylen glycol

Sữa tươi

Hương

Nước

0.10

14.00

1.50

0.10

2.00

10.00

0.25

65.45

0.10

14.00

1.50

0.10

2.00

10.00

0.25

64.45

0.10

14.00

1.50

0.10

2.00

10.00

0.25

63.45

0.10

14.00

1.50

0.10

2.00

10.00

0.25

62.45

- Kết quả thực nghiệm:

Bảng 8.5: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Glycerine

Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu đối chứng

Độ nhớt 3000 3080 3200 3280 3250

Cảm quan

- Độ nhớt tăng dần, độ đặc tăng dần

- Khả năng giữ ẩm tăng, độ nhờn trên da tăng

- Độ mát trên da tăng

- pH=6.5

- Đồ thị minh họa:

2850290029503000305031003150320032503300

Độ nhớt (cps)

1 2 3 4

Mẫu đối chứng Mẫu thí nghiệm Đồ thị 8.2: Ảnh hưởng hàm lượng Glycerine đến độ nhớt sữa tắm

http://www.ebook.edu.vn 63

Khảo sát ảnh hưởng của Propylen glycol

- Chuẩn bị mẫu khảo sát:

Bảng 8.6: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Propylen glycol

Thành phần (%) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4

BHT

CAPB

Dimethicone

HEC

Glycerine

Metyl paraben

NaLS

NaCl

Propyl paraben

Propylen glycol

Sữa tươi

Hương

Nước

0.10

3.00

2.00

0.50

4.00

0.10

14.00

1.50

0.10

0.50

10.00

0.25

63.95

0.1

3.00

2.00

0.50

4.00

0.10

14.00

1.50

0.10

1.00

10.00

0.25

63.45

0.1

3.00

2.00

0.50

4.00

0.10

14.00

1.50

0.10

1.50

10.00

0.25

62.95

0.1

3.00

2.00

0.50

4.00

0.10

14.00

1.50

0.10

2.00

10.00

0.25

62.45

- Kết quả thực nghiệm:

Bảng 8.7: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Propylen glycol

Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu đối chứng

Độ nhớt 3520 3360 3120 2880 3250

Cảm quan

- Độ nhớt giảm mạnh

- Khả năng làm mềm và làm ẩm da tăng

- pH=6.5

- Đồ thị minh họa:

http://www.ebook.edu.vn 64

Đồ thị 8.3: Ảnh hưởng hàm lượng Propylen glycol đến độ nhớt sữa tắm

Khảo sát ảnh hưởng của hoạt chất sữa tươi

- Chuẩn bị mẫu khảo sát:

Bảng 8.8: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Sữa

Thành phần (%) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4

BHT

CAPB

Dimethicone

HEC

Glycerine

Metyl paraben

NaLS

NaCl

Propyl paraben

Propylen glycol

Sữa tươi

Hương

Nước

0.10

3.00

2.00

0.50

4.00

0.10

14.00

1.50

0.10

1.00

5.00

0.25

68.45

0.1

3.00

2.00

0.50

4.00

0.10

14.00

1.50

0.10

1.00

10.00

0.25

63.45

0.1

3.00

2.00

0.50

4.00

0.10

14.00

1.50

0.10

1.00

15.00

0.25

58.45

0.1

3.00

2.00

0.50

4.00

0.10

14.00

1.50

0.10

1.00

20.00

0.25

53.45

0500

1000150020002500300035004000

Độ nhớt (cps)

1 2 3 4

Mẫu đối chứng Mẫu thí nghiệm

http://www.ebook.edu.vn 65

- Kết quả thực nghiệm:

Bảng 8.9: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Sữa

Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu đối chứng

Độ nhớt 3600 3360 3120 2800 3250

Cảm quan

- Độ nhớt giảm dần

- Khả năng làm dịu da tăng

- Độ đục sản phẩm tăng dần

- pH=6.5

- Đồ thị minh họa:

Đồ thị 8.4: Ảnh hưởng hàm lượng Sữa đến độ nhớt sữa tắm

0500

1000150020002500300035004000

Độ nhớt (cps)

1 2 3 4

Mẫu đối chứng Mẫu thí nghiệm

http://www.ebook.edu.vn 66

c) Công thức phối chế hoàn chỉnh

Bảng 8.10: Công thức sữa tắm hoàn chỉnh

Nguyên liệu Thành phần, % khối lượng

BHT

CAPB

Dimethicone

HEC

Glycerine

Metyl paraben

NaLS

NaCl

Propyl paraben

Propylen glycol

Sữa tươi

Hương

TEA

Acid Citric

Nước

0.1

3.0

2.0

0.5

4.0

0.1

14.0

1.5

0.1

1.0

10.0

0.25

chỉnh pH=8

chỉnh pH=6.5

63.45

8.1.5. Đánh giá và kiểm tra chất lượng sản phẩm

a) Đánh giá trên thực tế và bằng cảm quan

- Độ tạo bọt: Lấy 1g mẫu sữa tắm chuẩn cho vào ống đong 1000ml rồi

đổ vào 10g nước, lắc đều ống đong cho nước và sữa tắm hòa tan vào với

nhau, lắc liên tục chậm và đều khoảng 10 lần. Khi đó lượng bọt dâng lên tới

đâu ta đọc chỉ số tại đó. Kết quả thể tích cột bọt hay độ tạo bọt: 160ml

- Tính tẩy rửa: Dùng mảnh vải đã dính chất nhờn thải ra từ da cho vào

becher đựng sữa tắm, ở nhiệt độ thường, khuấy nhẹ mảnh vải. Sau 5 phút lấy

mảnh vải ra và đem so sánh với một mảnh vải sạch khác cùng loại. Kết quả

cho thấy 2 mảnh vải trông sạch như nhau. Điều này chứng tỏ sữa tắm có khả

năng tẩy rửa tốt.

http://www.ebook.edu.vn 67

- Đặc tính mỹ phẩm: hệ đồng nhất, đặc, bóng, mịn mặt.

- Bọt mịn, dễ xả. Tốc độ khô trên da: 3 phút

- Không có vật bất thường.

- Màu sắc: có màu trắng đục ánh xà cừ.

- Mùi: hương táo nhẹ nhàng, dễ chịu.

b) Chỉ tiêu hóa lí

- pH 5%: 6.5

- Độ nhớt: 3360cps

- Hàm lượng chất hoạt động bề mặt: 17%

- Hàm lượng NaCl: 1.5%

- Khả năng chịu nhiệt (45±2oC, duy trì trong 24h): tốt

- Khả năng chịu lạnh (10±2oC, duy trì trong 24h): tốt

c) Chỉ tiêu vi sinh:

- Tổng số vi sinh (CFU/g): 700

- Tổng số khuẩn độc và khuẩn lên men: 40

d) Kết quả theo thang đo định mức các chỉ tiêu

- Dạng tự nhiên: + - Độ gây mát: +

- Độ phân pha: + - Độ gây mùi: 0

- Độ bóng và độ linh động: ++ - Độ pH: ++

- Độ gây chỉnh da: + - Độ nhớt: +

8.1.6. Kết luận về vai trò của từng thành phần trong sữa tắm

a) Coco Amido propyl Betaine (CAPB)

Là chất hoạt động bề mặt lưỡng tính, lưỡng cực. CAPB được sử dụng

phổ biến trong các sản phẩm sữa tắm có tác dụng gia tăng bọt, gia tăng độ

nhờn, cải thiện độ dịu, làm giảm hiện tượng khô da và giúp ổn định độ nhớt

của sản phẩm.

b) Natrosol (HEC)

HEC thường được sử dụng trong các sản phẩm nhũ nước như sữa tắm

với vai trò là chất làm đặc và ổn định nền sản phẩm.

http://www.ebook.edu.vn 68

c) Dimethicone

Tạo độ nhờn và cảm giác diệu nhẹ khi bôi lên da. Bảo vệ làn da bằng

cách tạo một màng mỏng trên da nhằm giảm sự khô rát từ những chất hoạt

động bề mặt mạnh. Đồng thời nó còn giữ vai trò tăng độ bóng mượt và linh

động cho sản phẩm.

d) Glycerine

Là chất làm mềm da, không phải là chất nhạy cảm đối với làn da và

không độc hại. Nó làm tăng tính lan tỏa và tính đồng nhất của sữa tắm vì có

khả năng giữ ẩm. Đối với làn da thì Glycerine có tác dụng giữ ẩm cho da vì

khả năng hút ẩm từ không khí.

e) NaLS

Tạo tính năng tẩy rửa cho sữa tắm mà không gây bất kì ảnh hưởng nào

trên da. Đồng thời NaLS là tác nhân tạo bọt rất hiệu quả, giúp sữa tắm có

lượng bọt nhiều và bền trong nước.

f) NaCl

Sử dụng trong sữa tắm chủ yếu điều chỉnh lại độ nhớt, nhằm tăng vẻ mỹ

quan cho sản phẩm.

g) Propylen glycol

Có tính năng giữ ẩm, tạo độ mềm mượt cho sữa tắm, giúp da không khô

rát sau khi sử dụng. Ngoài ra Propylen glycol còn có khả năng ngăn chặn

nấm, mốc và vi khuẩn phát triển.

h) Sữa tươi

Trong sữa có chứa nhiều tố chất tốt cho da, bản chất sữa tươi dùng làm

nguồn thực phẩm nên không gây hại cho da nên có thể dùng với lượng tùy ý.

Tuy nhiên nếu cho sữa quá nhiều sẽ làm sữa tắm bị tách lớp và tạo mùi oi.

i) Chất bảo quản

Metyl parapen có tính năng ngăn ngừa nấm, Propyl parapen có tính năng

ngăn ngừa mốc. BHT là chất chống oxy hóa giúp sản phẩm không biến tính.

j) Nước cất: Là môi trường liên kết các nguyên liệu lại với nhau nhằm tạo

thành sản phẩm đồng nhất.

http://www.ebook.edu.vn 69

8.2. Ứng dụng hoạt chất sữa vào sữa dưỡng thể

8.2.1. Qui trình công nghệ

Acid stearic

Cetyl alcol

BHT

Propylparaben

Metylparaben

Dầu khoáng

Khuấy 75oC

Hỗn hợp đồng nhất

Tướng Dầu

Tướng nước Carbomer,H2O

Ngâm, τ > 12h

Hệ phân tán bán gel

Khuấy 30oC

Sorbitan monostearate

Khuấy 100oC

Khuấy 75oC

Khuấy 45oC

Làm nguội

Đóng khuôn

Dán nhãn

Sữa dưỡng thể

Nhũ hóa

TEA

Sữa tươi Sorbitol

http://www.ebook.edu.vn 70

8.2.2. Công thức nền

Bảng 8.11: Công thức nền sữa dưỡng thể

Nguyên liệu Thành phần, % khối lượng

Axit stearic

BHT

Carbomer 940

Cetyl alcol

Dầu khoáng

Metyl paraben

Propyl paraben

Sorbitol

Sorbitan monostearate

Sữa tươi

TEA

Nước

Nhiệt độ

Thời gian khuấy

Tốc độ khuấy

3.0

0.1

0.2

1.0

10.0

0.1

0.1

5.0

1.0

10.0

0.5

Tùy ý

75oC

90 phút

600-750 vòng/phút

8.2.3. Thuyết minh qui trình công nghệ

Chuẩn bị tướng dầu bằng cách cho acid stearic, cetyl alcol, metyl

paraben, propyl paraben, BHT vào becher 250ml có chứa dầu khoáng. Sau đó

gia nhiệt hỗn hợp đến khi hệ chảy lỏng hoàn toàn, khuấy kĩ đến khi thu được

hệ đồng nhất.

Chuẩn bị tướng nước trong becher 250ml bằng cách cho sorbitan

monostearate đã nấu chảy trong nước ở 100oC, khuấy kĩ cho tan. Rồi cho hỗn

hợp carbomer 940 đã ngâm sẵn τ>12h.

Cho từng lượng nhỏ tướng nước vào tướng dầu, khuấy trong bể điều

nhiệt 75oC, đồng thời cho từng giọt TEA vào nhũ hóa hỗn hợp. Sau thời gian

khuấy hoàn chỉnh sản phẩm để nguội hỗn hợp xuống 45oC thì cho sữa tươi và

http://www.ebook.edu.vn 71

sorbitol vào, khuấy bằng motor cánh khuấy và cuối cùng tạo được sản phẩm

lotion dưỡng thể và rót sản phẩm vào lọ, dán nhãn.

8.2.4. Xây dựng công thức phối chế hoàn chỉnh

a) Cơ sở lập luận

Dựa vào công thức nền tiến hành khảo sát khả năng tạo nhũ bằng cách

thay đổi hàm lượng Sorbitan monostearate trên sản phẩm sữa dưỡng thể.

Khảo sát độ đặc, độ nhờn, độ mềm của sữa dưỡng thể bằng cách thay đổi hàm

lượng của từng thành phần sau: Carbomer 940, Dầu khoáng và hoạt chất sữa

tươi. Sau đó đo độ lún kim và sai biệt độ lún kim rồi đem so sánh từng mẫu

với mẫu sữa dưỡng thể NEVEA có trên thị trường. Mẫu thí nghiệm nào có sai

biệt độ lún kim sấp sỉ với mẫu đối chứng thì đạt yêu cầu.

b) Cách tiến hành

Khảo sát ảnh hưởng của Sorbitan monostearate

- Chuẩn bị mẫu khảo sát

Bảng 8.12: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Sorbitan monostearate

Thành phần (%) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4

Axit stearic

BHT

Carbomer 940

Cetyl alcol

Dầu khoáng

Metyl paraben

Propyl paraben

Sorbitol

Sorbitan monostearate

Sữa tươi

TEA

Nước

3.00

0.10

0.20

1.00

10.00

0.10

0.10

5.00

0.25

10.00

0.50

69.75

3.00

0.10

0.20

1.00

10.00

0.10

0.10

5.00

0.50

10.00

0.50

69.5

3.00

0.10

0.20

1.00

10.00

0.10

0.10

5.00

0.75

10.00

0.50

69.25

3.00

0.10

0.20

1.00

10.00

0.10

0.10

5.00

0.10

10.00

0.50

69.00

http://www.ebook.edu.vn 72

- Kết quả thực nghiệm

Bảng 8.13: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Sorbitan

monostearate

Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu đốichứng

L0(mm/g) 328.72 311.42 285.47 268.17 337.37

L10(mm/g) 337.37 315.74 294.12 276.82 341.70

L (%) 2.63 1.39 3.03 3.224 1.28

Cảm quan

- Độ đặc sản phẩm tăng dần

- Độ trắng tăng dần

- pH=6

- Đồ thị minh họa

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5L (%)

1 2 3 4

Mẫu đối chứng Mẫu thí nghiệm

Đồ thị 8.5: Ảnh hưởng hàm lượng Sorbitan monostearate

đến sai biệt độ lún kim

http://www.ebook.edu.vn 73

Khảo sát ảnh hưởng của Dầu khoáng

- Chuẩn bị mẫu khảo sát

8.14: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Dầu khoáng

Thành phần (%) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4

Axit stearic

BHT

Carbomer 940

Cetyl alcol

Dầu khoáng

Metyl paraben

Propyl paraben

Sorbitol

Sorbitan monostearate

Sữa tươi

TEA

Nước

3.00

0.10

0.20

1.00

3.00

0.10

0.10

5.00

0.50

10.00

0.50

76.50

3.00

0.10

0.20

1.00

6.00

0.10

0.10

5.00

0.50

10.00

0.50

73.50

3.00

0.10

0.20

1.00

9.00

0.10

0.10

5.00

0.50

10.00

0.50

70.50

3.00

0.10

0.20

1.00

12.00

0.10

0.10

5.00

0.50

10.00

0.50

67.50

- Kết quả thực nghiệm

Bảng 8.15: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Dầu khoáng

Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu đốichứng

L0(mm/g) 268.17 302.77 328.72 346.02 337.37

L10(mm/g) 276.82 307.09 320.07 337.37 341.70

L (%) 3.20 1.72 -2.63 -2.50 1.28

Cảm quan

- Độ đặc sản phẩm tăng dần

- Độ bóng và nhờn tăng dần

- pH=6

http://www.ebook.edu.vn 74

Đồ thị minh họa

-3

-2-10

12

34

L (%)

1 2 3 4

Mẫu đối chứng Mẫu thí nghiệm

Đồ thị 8.6: Ảnh hưởng hàm lượng Dầu khoáng đến sai biệt độ lún kim

Khảo sát ảnh hưởng của Carbomer 940

- Chuẩn bị mẫu khảo sát

8.16: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Carbomer 940

Thành phần (%) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4

Axit stearic

BHT

Carbomer 940

Cetyl alcol

Dầu khoáng

Metyl paraben

Propyl paraben

Sorbitol

Sorbitan monostearate

Sữa tươi

TEA

Nước

3.000

0.100

0.125

1.000

6.000

0.100

0.100

5.000

0.500

10.000

0.500

73.575

3.000

0.100

0.150

1.000

6.000

0.100

0.100

5.000

0.500

10.000

0.500

73.450

3.000

0.100

0.175

1.000

6.000

0.100

0.100

5.000

0.500

10.000

0.500

73.325

3.000

0.100

0.200

1.000

6.000

0.100

0.100

5.000

0.500

10.000

0.500

73.200

http://www.ebook.edu.vn 75

- Kết quả thực nghiệm

Bảng 8.17: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Carbomer 940

Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu đốichứng

L0(mm/g) 346.02 320.07 302.77 276.82 337.37

L10(mm/g) 337.37 324.39 311.42 281.14 341.70

L (%) -2.50 1.35 2.86 1.56 1.28

Cảm quan

- Độ đặc sản phẩm tăng dần

- Mùi oi sản phẩm giảm dần

- pH=6

- Đồ thị minh họa

-3

-2

-1

0

1

2

3L (%)

1 2 3 4Mẫu đối chứng Mẫu thí nghiệm

Đồ thị 8.7: Ảnh hưởng hàm lượng Carbomer 940 đến sai biệt độ lún kim

http://www.ebook.edu.vn 76

Khảo sát ảnh hưởng của hoạt chất sữa tươi

- Chuẩn bị mẫu khảo sát

Bảng 8.18: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Sữa

Thành phần (%) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4

Axit stearic

BHT

Carbomer 940

Cetyl alcol

Dầu khoáng

Metyl paraben

Propyl paraben

Sorbitol

Sorbitan monostearate

Sữa tươi

TEA

Nước

3.00

0.10

0.20

1.00

6.00

0.10

0.10

5.00

0.50

5.00

0.50

78.50

3.00

0.10

0.20

1.00

6.00

0.10

0.10

5.00

0.50

10.00

0.50

73.50

3.00

0.10

0.20

1.00

6.00

0.10

0.10

5.00

0.50

15.00

0.50

68.50

3.00

0.10

0.20

1.00

6.00

0.10

0.10

5.00

0.50

20.00

0.50

63.50

- Kết quả thực nghiệm

Bảng 8.19: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Sữa

Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu đốichứng

L0(mm/g) 294.12 328.72 337.37 376.02 337.37

L10(mm/g) 302.77 333.04 333.04 337.37 341.70

L (%) 2.94 1.32 -1.28 -2.50 1.28

Cảm quan

- Độ đục sản phẩm tăng dần

- Độ đặc giảm dần

- Độ mềm sản phẩm tăng dần

- pH=6

http://www.ebook.edu.vn 77

- Đồ thị minh họa

-3

-2

-1

0

1

2

3

L (%)

1 2 3 4

Mẫu đối chứng Mẫu thí nghiệm

Đồ thị 8.8: Ảnh hưởng hàm lượng sữa đến sai biệt độ lún kim

c) Công thức phối chế hoàn chỉnh

Bảng 8.20: Công thức sữa dưỡng thể hoàn chỉnh

Nguyên liệu Thành phần, % khối lượng

Axit stearic

BHT

Carbomer 940

Cetyl alcol

Dầu khoáng

Metyl paraben

Propyl paraben

Sorbitol

Sorbitan monostearate

Sữa tươi

TEA Nước

3.00

0.10

0.15

1.00

6.00

0.10

0.10

5.00

0.50

10.00

0.50 73.55

http://www.ebook.edu.vn 78

8.2.5. Đánh giá và kiểm tra chất lượng sản phẩm

a) Đánh giá trên thực tế và bằng cảm quan

- Hệ nhũ tương đồng nhất, mịn mặt.

- Không tạo bọt.

- Không có tính tẩy rửa.

- Tốc độ lan và khô nhanh trên da.

- Không có vật bất thường.

- Không gây khó chịu trên da

- Màu sắc: đồng đều, có màu trắng.

- Mùi: nhẹ nhàng, thoang thoảng mùi sữa.

b) Chỉ tiêu hóa lí

- pH dung dịch 5% trong nước: 6

- pH dung dịch 10% trong nước: 6

- Độ lún kim ban đầu: L0 = 320.07(mm/g)

- Độ lún kim sau ly tâm: L10 = 324.39(mm/g)

- Sai biệt độ lún kim: L = 1.35(%)

- Khả năng chịu nhiệt tốt: duy trì sản phẩm trong 24h ở nhiệt độ 40±1 oC,

sản phẩm không bị tách lớp sau khi để ở nhiệt độ phòng.

- Khả năng chịu lạnh tốt: duy trì sản phẩm trong 24h ở nhiệt độ 0oC, sản

phẩm không bị tách lớp sau khi để ở nhiệt độ phòng.

- Hàm lượng chất hoạt động bề mặt: rất thấp (<2%)

c) Chỉ tiêu vi sinh

- Tổng số vi sinh (CFU/g): 550

- Tổng số khuẩn độc và khuẩn lên men: 20

d) Kết quả theo thang đo định mức các chỉ tiêu

- Dạng tự nhiên: +

- Độ phân pha: ++

- Độ bóng và độ linh động: +

- Độ gây chỉnh da: +

- Độ gây mát: 0

- Độ gây mùi: 0

- Độ pH: ++

- Sai biệt độ lún kim: +

http://www.ebook.edu.vn 79

8.2.6. Kết luận về vai trò của từng thành phần trong sữa dưỡng thể

a) Sữa tươi

Trong sữa có chứa nhiều tố chất tốt cho da, bản chất sữa tươi dùng làm

nguồn thực phẩm nên không gây hại cho da nên có thể dùng với lượng tùy ý.

Tuy nhiên nếu cho sữa vào quá nhiều sẽ làm sản phẩm bị tách lớp.

b) Dầu khoáng trắng

Giữ vai trò chủ đạo trong tướng dầu, khả năng làm tróc bẩn, tạo độ trơn

mượt khi bôi sản phẩm lên da.

Ưu điểm: có màu trắng trong nên không tạo màu cho sản phẩm, không

tạo mùi do không bị oxy hóa.

Nhược điểm: nếu sử dụng lượng lớn sẽ để lại lớp nhờn trên da, gây khó

chịu cho người sử dụng.

c) Acid stearic

Là axit béo thông thường nhất trong tự nhiên, chất rắn không màu nên

không gây ảnh hưởng đến màu sắc sản phẩm. Acid stearic giữ vai trò bôi trơn

làm dịu sản phẩm.

d) Sorbitol

Là chất chuyên dùng trong y học, có tác dụng mát gan, lọc phổi. Được

sử dụng trong lotion dưỡng da với vai trò làm mát da, giữ ẩm cho da, giúp da

không khô và tạo sự thoải mái, dễ chịu cho người sử dụng. Đồng thời,

Sorbitol còn có tính năng hút ẩm trong không khí, do đó nó giúp sản phẩm

không bị khô do mất nước.

e) Sorbitan monostearate

Là chất hoạt động không ion, ôn tính, không gây phản ứng phụ trên da,

giữ vai trò tạo nhũ cho sản phẩm.

f) Cetyl alcol

Là dạng sáp không màu, không tan trong nước, giữ vai trò hòa tan axit

stearic. Đồng thời Cetyl alcol dùng với lượng 0.5-1% có tác dụng ổn định sản

phẩm, tăng độ bền nhũ và giúp giảm bớt tính phân lớp của sản phẩm.

http://www.ebook.edu.vn 80

g) Carbomer 940

Là chất làm đặc sản phẩm, có tác dụng tránh sự sa lắng tách pha sản

phẩm, ngăn chặn sự tấn công của vi khuẩn, nấm mốc, chống sự tái bám bẩn

lên sản phẩm. Carbomer 940 có trọng lượng phân tử lớn, khả năng trương tốt

trong nước, tạo dung dịch có tính axit do đó thường được trung hòa bằng

TEA.

h) Chất bảo quản

Metyl parapen có tính năng ngăn ngừa nấm, Propyl parapen có tính năng

ngăn ngừa mốc. BHT có vai trò là chất oxy hóa giúp sản phẩm không biến

tính.

i) TEA

Là chất lỏng, nhớt, hút ẩm, thường dùng trong sản phẩm tẩy rửa gia

dụng. Trong sữa dưỡng thể, TEA được dùng với lượng rất nhỏ (0.5%) giữ vai

trò trung hòa acid stearic và carbomer để giữ cho độ pH của sản phẩm luôn

bằng 6.

j) Nước cất

Là môi trường liên kết các nguyên liệu lại với nhau nhằm tạo thành sản

phẩm đồng nhất.

http://www.ebook.edu.vn 81

PHẦN III

KẾT LUẬN

Với nguyên tắc đi từ việc tìm hiểu, thu thập kiến thức sang tiến hành

thực nghiệm, đề tài “Ứng dụng sữa trong các sản phẩm chăm sóc da” đã được

hoàn tất. Đề tài đã tìm hiểu được các thành phần chính sử dụng trong sản

phẩm sữa tắm và sữa dưỡng thể cũng như nguyên tắc tạo nhũ trong từng sản

phẩm, tính chất vật lí, thành phần hóa học của sữa bò và những tính năng của

sữa trong việc làm đẹp da. Đề tài cũng giúp hiểu thêm về những vấn đề cơ

bản của da người như cấu trúc da, phân loại da, nguyên nhân gây sự lão hóa

da, tìm hiểu sơ lược về độ ẩm của da và sắc tố melanin trong da.

Đề tài đã thiết lập được qui trình điều chế sữa tắm và sữa dưỡng thể có

chứa thành phần sữa tươi và xây dựng công thức phối chế hoàn chỉnh bằng

cách thay đổi hàm lượng các thành phần chính trong mỗi sản phẩm từ công

thức nền đã chọn. Kết quả của đề tài là điều chế hai loại sản phẩm sữa tắm và

sữa dưỡng thể phù hợp với mọi làn da mà không gây bất kì phản ứng phụ nào.

Cuối cùng kiểm tra và đánh giá sản phẩm trên thực tế bằng cảm quan, kiểm

tra chỉ tiêu hóa lí và chỉ tiêu vi sinh nhằm tạo tính an tâm cho người sử dụng.

Khởi đầu từ quá trình khảo sát và tiến hành thực nghiệm từ khâu chọn

công thức nền rồi xây dựng công thức hoàn chỉnh đến khâu điều chế và kiểm

tra chất lượng sản phẩm, tất cả đều được thực hiện cẩn thận và đúng quy cách.

Đồng thời thông qua bảng đánh giá các tiêu chuẩn về mặt tính năng của sản

phẩm và bảng tính toán giá thành sơ bộ dựa trên nguyên liệu sử dụng thì sản

phẩm sữa tắm và sữa dưỡng thể hoàn toàn có khả năng tham gia thị trường.

Để sản phẩm tối ưu hơn về mặt chất lượng và chiếm lĩnh được thị

trường trong nước cần có sự chuyển hóa đa dạng hơn dưới nhiều hình thức.

Và việc mở ra hướng đi mới cho sản phẩm là rất cần thiết. Điều đó chứng tỏ

chất lượng cuộc sống của mỗi người ngày càng đi lên, thể hiện một thời đại

mới với tầm cao mới.

http://www.ebook.edu.vn 82

http://www.ebook.edu.vn 83

http://www.ebook.edu.vn 84

http://www.ebook.edu.vn 85

http://www.ebook.edu.vn 86

http://www.ebook.edu.vn 87

http://www.ebook.edu.vn 88

http://www.ebook.edu.vn 89

http://www.ebook.edu.vn 90

91

92

93

94

95

96

97

98

99