CHUONG 5 DICH VU LOGISTIC
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
0 -
download
0
Transcript of CHUONG 5 DICH VU LOGISTIC
5.1. Khái niệm và các đặc trưng pháp lý
5.2. Hợp đồng dịch vụ Logistics 5.3. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quan hệ dịch vụ Logistics
Dịch vụ Logistics- dịch vụ giao nhận hàng hóa
5.1.1. Khái niệm:Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, trong đó một thương nhân thực hiện một hay nhiều công việc liên quan đến việc nhận hàng từ người gởi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các thủ tục khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự thỏa thuận vả được hưởng thù lao.
5.1. Khái niệm và các đặc trưng pháp lý
Thứ nhất: chủ thể của quan hệ dịch vụ gồm 2 bên: người làm dịch vụ và khách hàng
Thứ hai: nội dung của dịch vụ bao gồm các dạng
Nhận hàng từ người gởi để tổ chức việc vận chuyển: đóng gói, bao bì, ghi ký hiệu…theo thỏa thuận giữa người nhận vận chuyển và người thuê vận chuyển
Làm các thủ tục, giấy tờ cần thiết: thủ tục hải quan, vận đơn vận chuyển…để gởi hàng hóa hay nhận hàng hóa được chuyển đến.
5.1.2. Các đặc trưng pháp lý
Giao hàng hóa cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển theo qui định, nhận hàng hóa được chuyển đến
Tổ chức nhận hàng, lưu kho, bảo quản, giao hàng hóa cho người có quyền nhận hàng
Là hoạt hoạt động dịch vụ
Thứ ba: là loại hoạt động dịch vụ nên được khách hàng trả tiền công và các khoản chi phí hợp lý khác từ việc cung ứng dịch vụ
Bao gồm các nội dunng công việc mà khách hàng ủy nhiệm cho bên làm dịch vụ giao nhận hàng hóa thực hiện: Các yêu cầu cụ thể đối với dịch vụ Thù lao dịch vụ và các chi phí liên quan
Thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ
Giới hạn trách nhiệm và các trường hợp miễn trách nhiệm
Ngoài ra, các bên có thể có những thỏa thuận khác.
5.2. Hợp đồng dịch vụ Logistics
5.3.1. Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện dịch vụ logistics
Thực hiện các công việc theo đúng thỏa thuận với khách hàng
Quyền được hưởng thù lao và chi phí về việc thực hiện dịch vụ
(Xem điều 239 Luật TM)
5.3. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quan hệ dịch vụ Logistics
Đây là nghĩa vụ cơ bản nhất của người làm dịch vụ logistics bắt buộc phải thực hiện: đóng gói, kí mã hiệu, giao nhận hàng theo thỏa thuận với khách hàng. Các điều kiện này có thể được ghi nhận trong hợp đồng hay được khách hàng hướng dẫn cụ thể.
Người thực hiện dịch vụ có quyền từ chối nếu các điều kiện này không phù hợp với hợp đồng dịch vụ logistics đã ký kết hay những hướng dẫn trái pháp luật.
Thực hiện các công việc theo đúng thỏa thuận với khách hàng
Trường hợp nếu các hướng dẫn này có nguy cơ gây thiệt hại cho người làm dịch vụ thì phải kịp thời báo với khách hàng để xin chỉ dẫn mới.
Nếu trong tình thế cấp bách, để ngăn chặn những thiệt hại lớn, người làm dịch vụ có thể không thực hiện theo hướng dẫn của khách hàng nhưng phải kịp thông báo cho khách biết
Trường hợp không thông báo kịp thời, người làm dịch vụ có thể phải chịu trách nhiệm tài sản đối với những thiệt hại phát sinh do không thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng.
Đóng gói, đóng kiện… các điều kiện này được ghi trong hợp đồng kí kết hay đây là những hướng dẫn các quy định chung của hợp đồng
Người làm dịch vụ được quyền từ chối những hướng dẫn không phù hợp
Trường hợp không thông báo kịp thời, người làm dịch vụ phải chịu trách nhiệm tài sản khi có những thiệt hại phát sinh
Thực hiện các công việc theo đúng thỏa thuận với khách hàng
Mức thù lao dịch vụ do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng, thù lao được xác định theo số tiền tuyệt đối hoặc theo tỉ lệ trên giá trị hàng hóa.
Quyền được hưởng thù lao và chi phí về việc thực hiện dịch vụ(Xem điều 239 Luật TM)
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
Theo điều 239 Luật TMQuyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.
3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.
Quyền cầm giữ hàng hóa chỉ phát sinh khi có các điều kiện sau:
Thứ nhất: khách hàng không thanh toán nợ đã đến hạn thanh toán
Thứ hai: chỉ được quyền cầm giữ số lượng hàng hóa tương đương với giá trị nợ mà bên khách hàng không thanh toán
Thứ ba: người làm dịch vụ phải thông báo bằng văn bản ngay cho khách hàng về việc cầm giữ hàng hóa.
Chú ý: quyền định đoạt hàng hóa cầm giữ của người làm dịch vụ logistics chỉ phát sinh sau thời hạn 45 ngày kể từ ngày cầm giữ hàng hóa mà khách hàng vẫn không thanh toán nợ.
5.3.2. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Tự do lựa chọn các dịch vụ logistics Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng
Cung cấp các thông tin đầy đủ, chi tiết và chính xác về hàng hóa
Đóng gói, ghi ký hiệu mã hàng Chi phí tiền công và các dịch vụ khác có liên quan
5.3. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quan hệ dịch vụ Logistics
5.3.3. Trách nhiệm của người làm dịch vụ
(Xem điều 238, 302) Các lý do khách quan ngoài tầm kiểm soát của người thực hiện dịch vụ.
5.3. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quan hệ dịch vụ Logistics
. 1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.
2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
Theo điều 238 LTM 2005Giới hạn trách nhiệm
3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Tóm lại: giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người làm dịch vụ logistics là một ngoại lệ của chế tài bồi thường thiệt hại trong hoạt động thương mại
1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Theo điều 302 LTM 2005Bồi thường thiệt hại
Hãy xác định quyền và trách nhiệm của khách hàng và người làm dịch vụ logistics.
“ Công ty tôi nhập khẩu các loại trái cây từ Úc, chúng tôi có hợp đồng thuê công ty dịch vụ logistics A (có trụ sở tại Vũng Tàu) vận chuyển 5 tấn hàng từ Úc về cảng tại TP.HCM,trong quá trình vận chuyển công ty dịch vụ logistics A làm mất hàng 500 Kg (đã có dấu kiểm hải quan 4,5 tấn). Vì vậy công ty chúng tôi không đủ số lượng hàng để giao cho người mua. Trong trường hợp này công ty chúng tôi phải chịu các thiệt hại phát sinh bao gồm: giá trị hàng hóa bị mất, tiền phạt hợp đồng, hay bồi thường thiệt hại do không có hàng giao cho người mua và khoản lợi đáng lẽ được hưởng hay công ty dịch vụ logistics A phải bồi thường các thiệt hại nêu trên.”
Thảo luận