Post on 29-Jan-2023
TÌNH HÌNH THỦY SẢN – 6 THÁNG & ƯỚC 2014
Lê Nhi
NCIEF chi nhánh TP HCM
Lnhictk@gmail.com
I. THỦY SẢN THẾ GIỚI : Hiện trạng và Dự báo
I.1. CUNG CẦU THỦY SẢN THẾ GIỚI
Về cung:
Trong 5 năm gần đây, nuôi trồng thủy sản đang có mức tăng trưởng khá cao, bình
quân 6%/năm trong khi tăng trưởng của đánh bắt chỉ 0,26% có xu hướng chững lại. Tổng
sản lượng thủy sản năm 2013 được ước tính 161 triệu tấn, với 90 triệu tấn từ đánh bắt và
71 triệu tấn từ nuôi trồng.
Năm 2014 tổng nguồn cung thế giới của thủy sản ước tính tiếp tục tăng, chủ yếu
do lĩnh vực nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, còn khu vực khai thác tự nhiên bị hạn
chế bởi những quy định chính thức về hạn ngạch đánh bắt nhằm đảm bảo tính bền vững
lâu dài. Tuy nhiên, trong ngắn hạn sự tăng trưởng trong lĩnh vực nuôi trồng đã đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng.
FAO dự báo năm 2014, với cầu tiêu dùng ngày càng tăng, giá nguyên liệu cao còn
kích thích nuôi trồng một số loài đến năm 2015. Tuy nhiên năm nay sự xuất hiện của hiện
tượng El Nino có thể sẽ ảnh hưởng đến sản lượng khai thác một số vùng. Dự báo tổng
sản lượng thủy sản năm 2014 đạt 165 triệu tấn, tăng 2,6% chủ yếu ở loài thủy sản nuôi.
Khả năng sản xuất một số loài chính năm 2014 (FAO)
Sản xuất cá rô phi nuôi vẫn tiếp tục tăng do thương mại quốc tế tăng, nhu cầu nội
địa và các chương trình an ninh lương thực ở các quốc gia sản xuất chính. Riêng cá rô
2010 2011 2012 2013 Dự báo 2014
88603 93500 91300 90500 90800
59876 62700 66600 70500 74400
Sản lượng Thủy sản thế giới (1000 tấn)
Đánh bắt Nuôi trồng
sông Nile, nguồn cung cấp chính về cá rô cho EU, khả năng khai thác tiếp tục suy giảm
do đánh bắt quá mức. Đối với cá nổi nhỏ, nguồn cung một số loài như cá thu và cá trích
trong năm nay có thể bị hạn chế do những thoả thuận về hạn ngạch ở Bắc Đại Tây dương,
Nam Thái bình dương, cũng như hiện tương El Nino ở Nam Thái bình dương. Nguồn
cung cấp cá đáy trong năm 2014 sẽ có thể tăng nhẹ do lượng cá tuyết Na Uy và Nga
trong quý đầu tiên tăng mạnh, mặc dù nguồn cung cá tuyết chấm đen cũng như các loài
khác (cá minh thái và saithe) có thể giảm. Cá hồi có giá cao ở hầu hết các thị trường từ
đầu năm và khả năng duy trì trong trung hạn do nhu cầu tăng tạo triển vọng nguồn cung
trong năm. Tồn kho tương đối cá ngừ vằn đông lạnh và cá ngừ vây xanh nuôi và nhu cầu
thấp đầu năm 2014 có thể ảnh hưởng đến sản xuất trong năm. Nhu cầu bạch tuộc đang
tăng ở Mỹ và Nhật Bản , và có thể tại các thị trường Tây Ban Nha và Ý, trong khi nguồn
cung cải thiện hơn tạo triển vọng sáng sủa cho loài này. Đối với mực, thị trường cũng
được cải thiện (trừ mực nang) nhưng sản lượng khai thác thấp. Bột cá và dầu cá có thể
tiếp tục suy giảm trong sản xuất toàn cầu do tác động El Nino đến sản xuất bột cá Nam
Mỹ, dù được bù đắp nguồn cung từ nguồn khác. Nhu cầu ngày càng tăng, đẩy giá cho cả
bột cá và dầu cá cao kỷ lục từ nửa đầu năm 2013 và dự kiến sẽ vẫn ở mức cao trong dài
hạn.
Đối với cá tra, basa, năm 2013 sản xuất toàn cầu của cá tra đạt trên 1,6 triệu tấn ,
với gần 75% được cung cấp từ Việt Nam . Nhu cầu cá tra vẫn tăng mạnh và số liệu báo
cáo cho thấy xu hướng nguồn cung đang ngày càng tăng từ các nguồn khác ở châu Á. Về
Tôm, dự báo năm 2014 nguồn cung cấp tôm nuôi tốt hơn năm 2013 là năm bị hội chứng
tử vong sớm (EMS) trong khi nhu cầu nhập khẩu lớn .. Nguồn cung phục hồi mạnh mẽ
tại Thái Lan, các nước ở châu Mỹ Latinh, Ấn Độ và Việt Nam.
Về cầu
Nhu cầu tiêu thụ thủy sản hàng năm tiếp tục tăng do dân số tăng cũng như tiêu
dùng thủy sản đầu người. Theo báo cáo của FAO, tiêu dùng thủy sản trên đầu người cũng
đang tăng dần 18,5 kg/người năm 2010 lên đến 19,7 kg/người năm 2013 và dự báo 20
kg/người năm 2014.
Nhu cầu các sản phẩm thủy sản của các công ty trên thế giới cũng tăng, thể hiện
qua sự gia tăng của sản lượng thủy sản nuôi cũng như giá cả một số loài.
FAO dự báo xu hướng tiêu dùng thủy sản trên thế giới sẽ chuyển sang loại tươi,
sống, nhất là các loại có giá trị cao như: giáp xác, tôm, cá ngừ, cá hồi... cũng như đối với
thủy sản đã qua chế biến bởi tính tiện dụng cao; còn tiêu thụ đồ hộp ngày càng giảm do
nguy cơ nhiễm hóa chất gia tăng. Yêu cầu về an toàn thực phẩm cũng ngày càng phổ biến
rộng rãi trên thế giới.
Bảng cân đối cung cầu thủy sản quốc tế (Đvt : Triệu tấn)
2011 2012
ước
2013
Dự báo
2014
2014/ 2013
(%)
Sản lượng 156.2 158 161 165.2 2.6
Sử dụng
Thực phẩm 131.8 136.2 140.9 144.6 2.6
Thức ăn chăn nuôi 18.3 16.3 16.4 16.6 1.2
Khác 6 5.4 3.7 4 9.6
Tiêu dùng đầu người
(kg/năm) 18.9 19.2 19.7 20 1.4
từ đánh bắt 9.9 9.8 9.8 9.7 -1.5
từ nuôi trồng 9 9.4 9.8 10.3 4.4
Nguồn số liệu: FAO
II.2. THƯƠNG MẠI THỦY SẢN THẾ GIỚI
Thương mại thủy sản thế giới trong năm 2014 được FAO ước tính có mức tăng
trưởng vừa phải, khoảng 4% tương ứng năm trước. Dự báo kinh tế phục hồi ở các thị
trường lớn như Hoa Kỳ và EU cũng như một số nền kinh tế mới nổi như Mexico, Brazil,
Indonesia và Malaysia, sẽ thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm thủy sản ở các thị
trường này. Tuy nhiên, nhập khẩu có thể yếu hơn tại các thị trường truyền thống khác,
như Liên bang Nga và Nhật Bản, nơi đồng tiền mất giá và thuế GTGT cao hơn đã làm
cho thực phẩm nhập khẩu đắt tiền hơn.
Những tháng đầu năm 2014, Trung Quốc giảm xuất thủy sản nhưng nhập khẩu
tăng mạnh và triển vọng trở thành một trong những nhà nhập khẩu hàng đầu, có thể chi
phối thị trường thủy sản thế giới (trong trung hạn 2014-2015) nhất là với sản phẩm giá rẻ
và các phụ phẩm.
Nhập khẩu tăng cung cấp cơ hội cho các nhà sản xuất thủy sản ở các nước và khu
vực. Nhiều nước trong đó có Châu Phi, đang đầu tư vào lãnh vực nuôi trồng thủy sản. Ấn
Độ đang tích cực phát triển nguồn nguyên liệu, đây là nhà cung cấp tôm hàng đầu của
Mỹ năm 2013 trong bối cảnh hội chứng tôm chết sớm ở Đông Nam Á, kể cả nước sản
xuất chính Thái Lan.
FAO dự báo tổng giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2014 đạt 141,8 tỷ USD, tăng
4,2% về giá trị và 0,3% về lượng. Tỷ lệ thương mại trong sản xuất năm 2014 chiếm
36,2% thấp hơn năm 2013 (36,6%); tuy nhiên tỷ lệ khá cao cho thấy thủy sản là ngành có
tính toàn cầu hóa cao so với các ngành thực phẩm thế giới.
II. THỦY SẢN VIỆT NAM : Hiện trạng và Dự báo
II.1. CUNG CẦU THỦY SẢN VIỆT NAM
Về Cung:
Qui mô sản lượng thủy sản Việt Nam chỉ chiếm khoảng 3,7% toàn cầu. Năm
2013, sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 5,9 triệu tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thủy sản Việt Nam tuy tăng hàng năm nhưng tốc độ tăng đã giảm nhanh. Đầu
thập niên 2000 tốc độ luôn đạt trên 8% thì nay đã còn trên 3%.
Tình hình 6 tháng đầu năm 2014 cho thấy sản lượng thuỷ sản cả nước vẫn tiếp tục
tăng so cùng kỳ, với tốc độ tăng trên 3%. Tuy nhiên, khác với nhiều năm trước đây sản
54.8 57.2 58.1 59 59.9
109 127.6 129.2 136 141.8
2010 2011 2012 2013 Dự báo 2014
Khối lượng & giá trị thương mại thủy sản
Khối lượng (triệu tấn) Giá trị (tỷ USD)
8.2%
8.7%
8.0%
9.9%
10.3%
7.3%
12.8%
9.6%
5.8%
5.6%
5.9%
5.2%
3.2%
3.1%
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Ước 2014
Tốc độ tăng sản lượng thủy sản theo năm
lượng nuôi trồng tăng nhanh hơn, thì từ năm 2012 sản lượng loại này bắt đầu tăng chậm
lại. 6 tháng đầu năm 2014, sản lượng nuôi ước chỉ tăng khoảng 1,5%, còn khai thác tăng
trên 5%.
Về loài, thu hoạch tôm 6 tháng cho thấy sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt khá,
còn tôm sú vẫn ổn định. Sản lượng tôm tăng hơn so cùng kỳ năm trước mặc dù diện tích
nuôi tôm năm nay có giảm hơn so với năm 2013 là năm có diện tích tăng rất cao.
Sản lượng cá tra ước tiếp tục giảm trong 6 tháng đầu năm sau khi đã sụt giảm vào
năm 2013. Sự suy giảm do nhiều nguyên nhân: giá cá tra nguyên liệu các tháng trước
xuống thấp và không ổn định, cá tra giống gần đây lại khan hiếm, giá cao. Diện tích thả
nuôi đang được chuyển dịch khá mạnh từ khu vực hộ gia đình sang khu vực doanh
nghiệp, tuy nhiên diện tích đang giảm sút.
Năm 2014 dựa trên dự báo cuả FAO, tình hình nuôi và khai thác nhất là vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, xu thế sản xuất tăng chậm lại nhất là sản lượng nuôi trồng,
cũng như yếu tố thị trường đầu ra (xem phần dưới đây); dự ước sản lượng sản xuất thủy
sản năm nay đạt 6,1 triệu tấn tăng khoảng 3% so với cùng kỳ; mức tăng này xấp xỉ bằng
2 năm trước. Sản lượng nuôi ước tính chỉ tăng khoảng 2,8% do diện tích cá tra năm nay
tiếp tục giảm. Sản lượng đánh bắt tăng 3,2%, tương đương năm trước tuy tình hình biển
Đông có thể ảnh hưởng lên ngư trường khai thác trong thời gian tới.
Về cầu
Tính toán của OECD và FAO cho thấy hơn 70% lượng thủy sản của Việt Nam
hàng năm được sử dụng cho tiêu dùng nội địa. Việt Nam cũng đang nhập khẩu thủy sản
tăng lên hàng năm, năm 2013 ước 136.000 tấn cho chế biến và tiêu dùng.
Bảng cân đối dưới đây được tính toán dựa trên các tỷ lệ của OECD-FAO cho Việt
Nam (đơn vị tính: ngàn tấn).
0
2000
4000
6000
8000
Sản lượng thủy sản qua các năm (1000 tấn) Nuôi trồng Khai thác
2010 2011 2012 2013 Ước 2014
Sản xuất 5143 5447 5733 5919 6102
Tiệu dùng nội địa 3704 3775 3860 3928 3967
Xuất khẩu 1559 1634 1709 1775 1838
Nhập khẩu 120 123 130 136 143
Nguồn : Số liệu sản xuất theo thống kê hàng năm, năm 2014 là ước tính của tác giả.
II.2. THƯƠNG MẠI THỦY SẢN VIỆT NAM : Hiện trạng và Dự báo
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2013 xuất khẩu thủy sản cuả nước ta
đạt 6,7 tỷ USD, tăng 9,6% so với năm 2012. Xuất khẩu tăng chủ yếu nhờ tôm tăng 39%
(đạt trên 3 tỷ USD trong đó tôm chân trắng chiếm 53% và tăng 113%), còn cá tra chỉ tăng
1,15% (đạt 1,76 tỷ USD), cá ngừ giảm 7,2% (đạt 527 triệu USD), mực bạch tuộc giảm.
11% (với giá trị 448 triệu USD).
Tiến độ xuất khẩu và tình hình thị trường cho khả năng xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam 6 tháng đầu năm khoảng 3,34 tỷ USD tăng 15% so cùng kỳ năm trước. Tăng
trưởng mạnh vẫn là nhờ tôm, dự kiến đạt 1,6 triệu USD, tăng 45% so với cùng kỳ. Một số
loài cá biển, mực, bạch tuộc cũng được xuất tiêu thụ mạnh hơn so cùng kỳ, còn xuất khẩu
cá tra và cá ngừ có dấu hiệu giảm sút .
Dự báo năm 2014, tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam còn gặp khó khăn.
Tình trạng thiếu hụt nguyên liệu cho chế biến, cũng như sự sụt giảm chất lượng nguyên
liệu vẫn là thách thức đối với ngành hàng Thủy sản xuất khẩu.
Hoa Kỳ 22%
Nhật Bản 16%
Hàn Quốc 8%
Trung Quốc
6%
Đức 3% Australia
3%
Canada 3%
Các nước khác 39%
Thị trường XK thủy sản 2013
2.65 3.36 3.76 4.51 4.25 5.02 6.11 6.13 6.7 7
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Ước 2014
Giá trị xuất khẩu thủy sản (tỷ USD)
Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu
hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm
tỷ trọng 22% kim ngạch năm 2013 và
đang tiếp tục dẫn đầu trong 6 tháng đầu
năm 2014 với tốc độ tăng cao. Các thị
trường tiêu thụ lớn tiếp theo là Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc cũng đang tiêu
thụ mạnh hàng thủy sản Việt Nam.
Về tôm, nhu cầu tại Hoa Kỳ và EU là 2 thị trường chính tuy chưa ổn định, nhưng
vẫn được xem là nhiều triển vọng cho xuất khẩu tôm Việt Nam trong năm nay. Đối với
Nhật Bản, vừa qua tuy dỡ bỏ quy định kiểm tra về Ethoxyquin, nhưng lại áp dụng chế độ
kiểm tra Oxytetracycline (kháng sinh sử dụng trong nuôi tôm) cho 100% tôm nuôi và các
sản phẩm chế biến từ tôm nuôi từ Việt Nam, đã gây khó khăn cho tôm Việt Nam vào thị
trường này, là nguyên nhân chính từ tháng 3 lượng tôm xuất sang Nhật Bản sụt giảm.
Năm 2014, nguồn cung tôm thế giới tốt hơn do tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi
được kiểm soát tại Trung Quốc, Thái Lan và Mexico. Tuy nhiên, nhu cầu tôm thế giới
đang tăng, nhất là khi Trung Quốc đang chuyển dần sang trở thành nước nhập khẩu tôm.
Tiến độ xuất khẩu 5 tháng đầu năm của tôm Việt Nam sang nhiều thị trường đều
tăng mức 2 con số, riêng các thị trường Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thụy Sĩ tăng 3 con số; các
thị trường chính khác như Trung Quốc, Úc vẫn khả quan.
Trên cơ sở nhu cầu mạnh, dự báo năm 2014 tôm vẫn là thế mạnh và thuận lợi của
ngành thủy sản Việt Nam, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng.
Đối với cá tra, loại sản phẩm xuất khẩu chủ lực khác trong năm 2014, đầu ra gặp
nhiều khó khăn hơn. Mỹ và EU vẫn là 2 thị trường lớn của Việt Nam nhưng vừa qua, Bộ
Thương mại Mỹ (DOC) công bố lại kết quả cuối cùng (POR 9) tăng thuế đối với sản
phẩm philê cá tra đông lạnh từ Việt Nam, thị trường EU chưa có dấu hiệu khởi sắc, thị
trường Đông Âu tiếp tục gặp khó do quyết định cấm nhập khẩu cá tra từ Việt Nam của
Cơ quan Giám sát Nông nghiệp Nga (Rosselkhoznadzor). Một doanh nghiệp Hà Lan
cũng vừa cảnh báo một số doanh nghiệp Việt Nam sử dụng chất phụ gia cấm trong chế
biến cá tra, có thể bị EU từ chối nhập khẩu.
Thị phần cá tra cũng đang bị cạnh tranh của sản phẩm thay thế như cá tuyết, cá rô
phi… Nguồn cung philê cũng hạn chế do thiếu cá tra nguyên liệu, giá con giống đang
tăng cao.
Dự báo kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả năm 2014 đã được các chuyên gia
ngành điều chỉnh nhiều lần theo diễn biến thị trường. Từ đầu năm con số dự kiến cả năm
là 6,9 tỷ USD, sau đó được dự kiến khoảng 6,7 tỷ USD tương đương năm 2013. Đến gần
đây, VASEP vừa đưa ra dự báo kim ngạch xuất khẩu thủy sản khoảng 7 tỉ đô la Mỹ cho
năm 2014, tăng 5% so với năm 2013. . Trong đó loài tôm sẽ đạt khoảng 3,5 tỷ USD
Đối với cá tra, tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 có thể giảm khoảng 5% so với
năm 2013, đạt 1,7 tỷ USD. Các loài khác như cá ngừ dự báo khoảng 0,45 tỷ USD giảm
15%, loài mực-bạch tuộc 0,47 tỷ USD tăng 5% so với năm 2013.
III. GIÁ CẢ
Trên thị trường quốc tế, giá của hầu hết các sản phẩm thủy sản, nhất là với một
số loài nuôi có nguồn gốc tăng mạnh. Chỉ số giá thủy sản của FAO cũng như của IMF
tăng cao trong năm 2013 và tiếp tục trong quý 1 năm 2014, đến quý 2/2014 giá giảm nhẹ
nhưng vẫn đứng ở mức cao.
(2005=100, in terms of U.S. dollars)
2011 2012 2013 2014
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Apr-2014 May-2014
139.3 113.3 160.1 165.6 158.6 167.6 185.9 183.8 173.4
Nguồn: IMF.
Nguyên nhân của sự tăng giá do nhu cầu mạnh mẽ của các thị trường nhưng động
lực chính của tăng giá là tình trạng thiếu nguồn cung cấp do bệnh (tôm) hoặc giới hạn
được thiết lập bởi các Chính phủ (cá hồi). Trong ngắn hạn, các nhà cung cấp gặp khó
khăn trong việc tìm sản phẩm thay thế. Giá của nhiều loài cá khác cũng đã được tăng lên,
trong đó có nhiều cá nổi nhỏ và các loài cá thịt trắng. Tuy nhiên, giá các loại cá ngừ , cá
thu và cá tuyết có giảm nhẹ.
Dự báo nhu cầu tiếp tục tăng trong khi nguồn cung hạn chế, đặc biệt hiện
tượng El Nino trong năm 2014 sẽ duy trì giá thủy sản nói chung. Hiện tượng El Nino
có thể sẽ làm giảm lượng cá nổi nhỏ ở Nam Mỹ và sản lượng khai thác chung, từ đó có
thể tạo khan hiếm bột cá, nguyên liệu cho thức ăn gia súc. Giá bột cá đã giảm vào nửa
năm cuối 2013 và bắt đầu tăng liên tục đến nay. Báo cáo thị trường của IMF, cho thấy giá
bình quân tháng 5 là 1.820 USD/tấn, tăng khoảng 3,2% so tháng trước và +18% so với
cách đây một năm.
Giá bột cá thế giới. Đơn vị tính: $/Tấn
2011 2012 2013 2014
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Apr-14 May-14
1519.3 1624.3 1710.5 1799.6 1581.8 1542.2 1657.9 1763.8 1820.1
Nguồn : Commodity Market Monthly of IMF
Tôm vẫn là loại hải sản có giá trị nhất nhưng các nhà nhập khẩu chưa muốn nhập
ở mức giá hiện nay, do kỳ vọng giá tôm sẽ suy yếu trong vài tháng tới.
Đối với Việt Nam, với 2 loại thủy sản xuất khẩu chủ lực là tôm và cá tra, diễn
biến giá theo chiều ngược lại chỉ số giá thế giới.
Các nguyên nhân làm giá cá tra giảm trước hết do công bố của DOC (Bộ Thương
mại Mỹ) về thuế chống bán phá giá lần thứ 9 (POR 9) đối với sản phẩm philê cá tra đông
lạnh nhập từ Việt Nam; ngoài ra thị trường nhập cá tra như EU chưa khởi sắc, kể cả Nga
và Ukraina. Đầu ra khó khăn, giá hạ, chi phí tăng, con giống khan hiếm nên nông dân
đang giảm đầu tư vào cá tra.
Giá loại Thịt trắng 0,7-0,8 kg/con tại Long Xuyên, An Giang.
Nguồn: http://www.casep.com.vn
Đối với tôm, tuy xuất khẩu tăng mạnh nhưng giá tôm giảm vài tuần gần đây do
nhiều nguyên nhân. Nguồn cung nhất là tôm thẻ chân trắng tăng mạnh do giá cao từ các
vụ trước, trong khi các thương lái Trung Quốc đang dừng mua tôm thẻ chân trắng của
Việt Nam; các nhà nhập khẩu châu Âu cũng kỳ vọng giá tôm sẽ hạ nhiệt. Vừa qua tôm
cũng khó nhập hơn vào Nhật Bản và EU vì dư lượng kháng sinh vượt mức cho phép, việc
thả nuôi không được kiểm soát, trong khi giá thu mua của các cơ sở trong nước không
cao.
Tuy nhiên giá tôm thẻ cũng đã tăng nhẹ vào trung tuần tháng 6.
Giá loại Tôm sú loại 30con/kg tại Cà Mau.
10
15
20
25
30
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 51
Giá cá tra nguyên liệu theo tuần
201
2013
2014
2013
10
110
210
310
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 51
Giá tôm sú theo tuần
2014
2013
Nguồn: http://www.casep.com.vn
Giá loại Tôm chân trắng loại 60con/kg tại Cà Mau.
Nguồn: http://www.casep.com.vn
Phụ Lục riêng cho ngành thủy sản
1/ Năm 2013 có khoảng 630 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, giảm so với 650 doanh nghiệp năm 2012.
2/ PHÁN QUYẾT CUỐI CÙNG CỦA POR 9 - 01/04/2014 Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã ra phán quyết cuối
cùng của cuộc rà soát hành chính lần thứ 9 (POR9) đối với sản phẩm cá tra phi-lê đông lạnh nhập khẩu từ Việt Nam
với kết quả tốt hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam so với kết quả sơ bộ được công bố ngày 03 tháng 09 năm 2013.
Bảng thuế chống bán phá giá của các công ty như sau:
Công ty xuất khẩu
Mức thuế
sơ bộ
(USD/kg)
Mức thuế
cuối cùng
(USD/kg)
Vinh Hoan Corporation 0.42 0.03
Hung Vuong Group 2.15 1.20
An My Fish Joint Stock Company 0.99 0.42
Anvifish Joint Stock Company 0.99 0.42
Asia Commerce Fisheries Joint Stock Company 0.99 0.42
Binh An Seafood Joint Stock Company 0.99 0.42
Cadovimex II Seafood Import-Export and Processing Joint Stock Company 0.99 0.42
Cantho Import-Export Seafood Joint Stock Company 0.99 0.42
Cuu Long Fish Import-Export Corporation 0.99 0.42
Cuu Long Fish Joint Stock Company 0.99 0.42
East Sea Seafoods Limited Liability Company 0.99 0.42
Green Farms Seafood Joint Stock Company 0.99 0.42
Hiep Thanh Seafood Joint Stock Company 0.99 0.42
Hoa Phat Seafood Import-Export and Processing JSC 0 0.99 0.42
International Development & Investment Corporation 0.99 0.42
NTSF Seafoods Joint Stock Company 0.99 0.42
QVD Food Company Ltd. 0.99 0.42
Saigon Mekong Fishery Co., Ltd. 0.99 0.42
Seafood Joint Stock Company No.4 Branch Dongtam Fisheries Processing Company 0.99 0.42
Southern Fishery Industries Company Ltd. 0.99 0.42
Sunrise Corporation 0.99 0.42
Thien Ma Seafood Co., Ltd. 0.99 0.42
To Chau Joint Stock Company 0.99 0.42
Viet Phu Food & Fish Corporation 0.99 0.42
10
60
110
160
210
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 51
Giá tôm chân trắng theo tuần
2014
2013