Post on 26-Feb-2023
MỞ ĐẦU Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ
đô thị hoá ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của
các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch….kéo theo mức
sống của người dân càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề
mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức
khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ
các hoạt động sinh hoạt của con người ngày một nhiều
hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính
chất.
Ở các đô thị lớn của Việt Nam, rác thải đã và đang
gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Xử lý rác luôn là vấn
đề làm đau đầu các nhà quản lý môi trường đô thị. Không
riêng gì đối với các đô thị đông dân cư, việc lựa chọn
công nghệ xử lý rác như thế nào để đạt hiệu quả cao,
không gây nên những hậu quả xấu về môi trường trong
tương lai và ít tốn kém chi phí luôn là nỗi bức xúc của
các ngành chức năng. Việc xử lý chất thải sinh hoạt một
cách hợp lý đã và đang đặt ra những vấn đề bức xúc đối
với hầu hết các tỉnh, thành của nước ta.
Hội An là một thành phố cổ tập trung nhiều
khách du lịch thì vấn đề phát sinh ra rác thải cũng rất
lớn, nên gây ra nhiều khó khăn trong việc thu gom và xử
lý rác thải sinh hoạt, và chủ yếu lượng rác thải phát
sinh ra đó được công ty công trình công cộng thu gom và
vận chuyển đến bãi rác gây ra tình trạng quá tải ở bãi
1
rác Cẩm Hà và làm cho môi trường ở đây ngày càng bị ô
nhiễm trầm trọng.
Trong lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ra
hằng ngày đó chủ yếu là rác thải từ nhà bếp mà trong
thành phần của rác thải nhà bếp chủ yếu là rác thải hữu
cơ dễ phân hủy gây mùi hôi thối gây ảnh hưởng đến môi
trường không khí và sức khỏe của con người nơi đây. Tuy
nhiên nếu chúng ta biết tận dụng nó và biến nó thành một
sản phẩm mới để phục vụ cho đời sống của mình mà đặc
biệt là sử dụng rác thải hữu cơ để làm phân compost sẽ
giúp cho môi trường giảm thiểu được lượng rác thải, hạn
chế được lượng phân hóa học trên cách đồng và giúp con
người giảm chi phí trong sản xuất nông nghiệp.
Xuất phát từ những tồn tại trên và sự cần thiết
của việc phân loại rác tại nguồn để làm phân compost
nên tôi đã chọn đề tài “Xây dựng quy trình làm phân compost
từ rác thải hữu cơ quy mô hộ gia đình tại TP. Hội An Tỉnh Quảng Nam”
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTrong cuộc sống hằng ngày, con người không chỉ tiêu
thụ và sử dụng một số lượng lớn các nguyên liệu, thực
phẩm để tồn tại và phát triển, mà đồng thời cũng vứt
thải cho thiên nhiên và môi trường sống những lượng rác
thải có nguy cơ hủy hoại môi trường.Trong số lượng rác
thải được vứt bỏ đó thì thành phần của rác thải nhà bếp
chiếm một phần lớn gây ảnh hưởng trực tiếp trở lại đời
sống con người, làm phát sinh nhiều bệnh tật và đặc biệt
là lượng rác ngày càng nhiều thì sẽ chiếm một diện tích
lớn đất chôn lấp, làm mất cảnh quan môi trường.
1.1 ĐỊNH NGHĨA RÁC THẢI NHÀ BẾPNói một cách khái quát dễ hiểu thì rác thải nhà bếp
đó là các chất rác từ nguyên liệu thực phẩm, thức ăn
thừa, hoa quả và vỏ trái cây, bánh kẹo, hoa lá trang trí
trong nhà đã bị héo…mà con người không dùng được nữa…
vứt bỏ vào môi trường sống.
Theo định nghĩa khoa học thì đó là những thành phần
tàn tích hữu cơ của các chất hữu cơ phục vụ sinh hoạt
sống của con người. Chúng không được con người sử dụng
nữa và vất thải trở lại môi trường sống, gọi là rác thải
nhà bếp.[4]
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA RÁC THẢI NHÀ BẾP- Rác thải nhà bếp hằng ngày chiếm một khối lượng
và tỷ lệ rác thải rất lớn so với các loại rác thải vô cơ
khác
3
- Rác thải nhà bếp là những vật liệu dễ phân hủy,
và gây thối rửa
- Rác thải nhà bếp khó được thu gom phân loại riêng
tại nguồn, gây khó khăn cho việc xử lý rác.
- Rác thải nhà bếp sẽ khó được tận dụng tái chế
thành phân hữu cơ nếu không được phân loại tại nguồn.Vì
vậy cần phải được thu gom và phân loại riêng trong
những túi chất liệu đặc biệt dễ phân hủy.
Với thành phần, và đặc điểm của rác thải nhà bếp
như trên thì con người chúng ta không ngừng nâng cao
hiểu biết và tìm ra những phương pháp hữu hiệu nhất để
góp phần nâng cao đời sống và đặc biệt là bảo vệ môi
trường sống của nhân loại.Và để xử lý được rác thải nhà
bếp người ta đã ứng dụng nhiều nhà máy chế biến phân
compost, các nhà máy tái chế rác thải sinh hoạt…
Với xu hướng xử lý rác thải thân thiện với môi
trường thì mô hình sản xuất phân compost từ rác thải nhà
bếp với quy mô hộ gia đình là một trong những biện pháp
không những giúp giảm thiểu được tổng lượng rác thải mà
còn tạo cho người dân chúng ta bắt đầu tiếp xúc với việc
nghiên cứu khoa học. Sản xuất ra lượng phân compost phục
vụ trong nông nghiệp của từng địa phương [4]
1.3 ĐỊNH NGHĨA PHÂN COMPOST
Phân compost hay còn gọi là phân hữu cơ vi sinh là
sản phẩm phân bón được tạo thành thông qua quá trình lên
men vi sinh vật các hợp chất có nguồn gốc khác nhau, có
tác động của vi sinh vật hoặc các hợp chất sinh học được
4
chuyển hóa thành mùn. Tùy thuộc vào nhu cầu của sản xuất
mà có thể cân đối phối trộn các phân liệu sao cho cây
trồng phát triển tốt nhất mà không cần phải bón bất kỳ
các loại phân nào. Phân vi sinh có thể dùng để bón lót
hoặc bón thúc. Loại phân này có hàm lượng dinh dưỡng cao
nên khi bón trộn đều với đất. Nếu sản xuất phù hợp cho
từng loại cây trồng thì đây là loại phân hữu cơ tốt
nhất.[12]
1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LÀM PHÂN
COMPOST [8]
Ngoài sự có mặt của những sinh vật cần thiết, những
yếu tố chính ảnh hưởng lên quá trình sản xuất compost có
thể được 03 nhóm chính là: nhóm những yếu tố dinh dưỡng,
môi trường và vận hành. Bảng 1.1: Điều kiện tối ưu cho quá trình ủ phân compost
Các thông số Khoảng hợp lý Khoảng tối ưu
nhấtKích thước vật
liệu (cm)
1-8 4-5
Tỷ lệ dinh dưỡng
C/N (%)
20-40 25-30
Độ ẩm (%) 40-65 52-58Độ PH 5,5-9 6-8Nhiệt độ( 0C) 40-65 50-55Nồng độ oxy (%) >5 Lớn hơn 5
1.4.1 Các yếu tố dinh dưỡng.
5
1.4.1.1 Nguyên tố đa lượng và vi lượng
* Nguyên tố đa lượng như: C, N, P, Ca, và K.
* Nguyên tố vi lượng như: Mg, Mn, Co, Fe, S …
Trong thực tế, hầu hết chúng trở nên độc nếu
nồng độ vượt quá mức cho phép. Hầu hết những nguyên tố
Mg, Co, Mn, Fe, S…có vai trò trong việc trao đổi tế bào
chất.
Cơ chất là nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng
đa lượng và vi lượng cần thiết, trong thực tế muốn có
lợi ích bắt buộc phần lớn hoặc tất cả cơ chất trong quá
trình sản xuất compost đều là chất thải.
1.4.1.2 Tỷ lệ C/N
Tỷ lệ C:N là hệ số dinh dưỡng chính. Trong sản xuất
compost, tỷ lệ này vào khoảng 20:1 đến 25:1. Nếu tỷ lệ
C:N vượt quá giới hạn vừa nêu, tốc độ phân hủy sẽ bị
chậm lại. Ngược lại, nếu tỷ lệ thấp hơn 20:1, N bị thất
thoát (Bởi vì, N dư chuyển hóa thành NH3). Giai đoạn
chuyển hóa tích cực trong sản xuất compost có đặc điểm
là nồng độ PH và nhiệt độ khá cao. Tương quang C/N nhỏ
dần cho đến khi tỷ lệ nitơ cố định và nitơ khoáng hoá
như nhau. Sau một quá trình dài, tỷ lệ C/N của phần còn
lại sẽ bằng với tỷ lệ của vi sinh vật.
Bảng 1.2 : Hàm lượng N và tỷ lệ C:N có trong những loại rác
thải và chất thải khác nhau
Chất thải Hàm lượng N Tỷ lệ C/N
6
Bùn hoạt tính 5 6
Máu 10-14 3
Phân bò 1,7 18
Bùn đã phân hủy 2-6 4-28
Mỡ cá, bã cá 6,5-10 5,1
Rác trái cây 1,5 34,8
Cỏ bị xén 3-6 12-15
Phân ngựa 2,3 25
Cỏ hỗn hợp 214 19
Phân bắc 5,5-6,5 6-10
Rác rau củ, không
kể các loại rau
đậu
2,5-4 11-12
Phân heo 3,8 4-19
Thân, lá khoai
tây
1,5 25
Phân gia cầm 6,3 15
Bùn tươi 4-7 11
Mùn cưa 0,1 200-500
7
Rơm, yến mạch 1,1 48
Rơm, lúa mì 0,3-0,5 128-150
Nước tiểu 15-18 0,8
1.4.2 Những yếu tố môi trường
Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất compost là nhiệt độ, độ ẩm và pH. Chúng có thể là
từng yếu tố hoặc nhiều yếu tố kết hợp lại, góp phần
quyết định tốc độ và mức độ phân hủy.
1.4.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ tối ưu cho quá trình sinh hóa là 40-550C.
Vì mỗi loài vi sinh vật đều có nhiệt độ tối ưu để sinh
trưởng và phát triển. Trong đó, khi nhiệt độ cao đối với
đống ủ thì tốc độ ủ sẽ nhanh và không khí được tuần hoàn
trong đống ủ thì oxy sẽ luôn luôn có mặt.
Sự giải phóng CO2 tối đa xảy ra ở nhiệt độ 550C. Nó
bắt đầu tăng từ từ trong khoảng từ 25 đến 400C, sau đó
tăng từ 45 – 550C.
Nhiệt độ cao đối với đống ủ thì tốc độ, mức ủ sẽ
nhanh.
Nếu nhiệt độ trên 650C quá trình sản xuất compost sẽ
bị ảnh hưởng xấu một cách nghiêm trọng. Lý do là vi sinh
vật hình thành bào tử tại mức nhiệt độ cao hơn 650C và
chúng sẽ rơi vào giai đoạn nghỉ hoăc chết. Vì vậy phương
8
pháp sản xuất compost hiện nay sử dụng quy trình vận
hành được thiết kế tránh nhiệt độ cao hơn 600C.
Lưu ý, cần tránh hiện tượng quá khô,quá lạnh ở phần
nào đó của đống ủ.
1.4.2.2 Độ pH
pH có ý nghĩa quan trọng đối với sự sinh trưởng và
phát triển của vi sinh vật, ion H+ và OH- là hai ion
hoạt động mạnh nhất, những biến đổi nồng độ của chúng dù
là rất nhỏ đều có ảnh hưởng rất lớn đến tế bào vi sinh
vật. Cho nên việc xác định PH thích hợp ban đầu là rất
quan trọng. PH tối ưu là 6-8.
Vào giai đoạn đầu, độ pH là 6,3 sau đó giảm
xuống còn 4,8 và cuối cùng tăng lên pH = 9. Quá trình
sản xuất compost độ pH thường bị giảm xuống ở giai đoạn
đầu vì những phản ứng tạo thành acid hữu cơ. Đường biểu
diễn độ pH sau đó tăng lên tương ứng với vi sinh vật sử
dụng những acid vừa sinh ra trong giai đoạn trước. Ở
giai đoạn đầu pH giảm xuống không gây ức chế đối với hầu
hết các vi sinh vật, vì thế để nâng pH người ta dùng
Ca(OH)2 để cải thiện điều kiện vật lý của khối ủ, một
phần hoạt động như vật liệu hút ẩm.
1.4.2.3 Yếu tố độ ẩm
Việc sản xuất compost từ rác thải đô thị có một đặc
điểm quan trọng là mối quan hệ mật thiết giữa độ ẩm và
không khí, cơ sở của mối quan hệ này dựa trên thực tế là
nguồn oxi chủ yếu cần cung cấp cho quần thể vi khuẩn đó
9
là không khí giữ lại trong những khe hở giữa những chất
thải. Việc khuyết tán oxi trong không khí và bên trong
khối chất thải để thỏa mãn nhu cầu oxi của vi sinh vật
là không quan trong lắm. Bởi vì, trong các khe hở giữa
những chất thải có chứa độ ẩm tự do trong khối ủ giữa độ
ẩm và oxi phải có một sự căn bằng. Theo đó, nếu ở mức
cao hơn nữa sự thiếu oxi sẽ diễn ra và tình trạng kỵ khí
sẽ bắt đầu phát triển. Tầm quan trọng của việc giữ độ ẩm
của cơ chất từ 40%– 45% thường bị coi nhẹ trong quá
trình sản xuất compost. Điều này thực chất rất quan
trọng bởi vì độ ẩm thấp hơn sẽ kìm hãm hoạt động của vi
khuẩn và tất cả vi khuẩn sẽ ngừng hoạt động ở độ ẩm 12%.
1.4.2.4 Hệ thống vi sinh vật
Vi sinh vật có một đóng góp vô cùng quan trọng đến
thời gian ủ phân compost. Với một hệ thống vi sinh vật
được tuyển chọn tốt thì không những thời gian ủ được rút
ngắn mà chất lượng phân bón cũng đảm bảo hơn.
Các vi sinh vật có mặt trong quá trình ủ phân compost
bao gồm vi khuẩn, nấm, men, khuẩn tia,… Người ta xác
định hầu hết các loài trong nhóm VSV nêu trên đều có khả
năng phân giải gần hết các hữu cơ thô trong rác thải.
Tất nhiên mỗi một loài sinh vật có khả năng tốt nhất để
phân hủy một dạng chất hữu cơ nào đó.
Thí dụ nấm men , khuẩn tia …, hoạt động rất mạnh đối với
cellulose và hemicellulose. Quá trình trao đổi chất là
hiện tượng phổ biến trong ủ phân rác và một yếu tố khác
10
là sự giải nhiệt do hoạt động đồng hóa và dị hóa của VSV
để tạo ra mùn.
1.4.3 Vận hành
Việc kiểm soát tốt các điều kiện môi trường ảnh
hưởng tới hoạt động của vi sinh vật chính là nhân tố
quyết định sự thành công của quá trình ủ compost. Kiểm
soát tốt quá trình ủ compost cũng giúp giảm phát sinh
mùi ô nhiễm và loại bỏ các mầm vi sinh vật gây bệnh. Vì
vậy các giải pháp kỹ thuật trong công nghệ ủ compost
hiện đại đều hướng tới mục tiêu kiểm soát tối ưu các
điều kiện môi trường cùng với khả năng vận hành thuận
tiện.
1.4.3.1 Làm thoáng và kích thước nguyên liệu.
Kích thước nguyên liệu là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng tới thời gian ủ phân compost.Việc
làm giảm kích thước nguyên liệu sẽ góp phần làm gia tăng
tốc độ phân hủy. Đối với nguyên liệu thô kích thước tối
ưu là từ 5-8cm.
Đảo trộn mục đích làm đồng đều, điều hòa nhiệt độ
và độ ẩm của vật liệu, tránh tạo cột không khí cũng như
việc tạo ra các bánh cứng. Tốc độ ủ phụ thuộc vào kích
thước vật liệu và quá trình đảo trộn rất lớn.
1.4.3.2 Sự thông khí
Thông thường áp lực tĩnh là 0,1 - 0,15 mm cột nước,
cần tạo ra để đẩy không khí qua chiều sâu từ 2 - 2,5 m
11
vật liệu, áp lực đó chỉ cần quạt gió là đủ chứ không cần
máy nén. Sự phân phối O2 cho bể ủ là rất cần thiết bởi vi
sinh vật hiếu khí cần O2, trung bình lượng O2 tiêu thụ là
4,2 g O2/1 kg rác/ngày, nghĩa là khoảng 4m3O2/1 tấn
rác/ngày. Sự sản sinh CO2 tương đương với lượng O2 tiêu
thụ. Tỷ lệ O2 tiêu thụ không ổn định, phụ thuộc vào
nhiệt độ, sự thay đổi trong thành phần, mức độ ủ chín và
kích thước nguyên liệu.
So sánh với phương pháp sản xuất compost kỵ khí,
phương pháp sản xuất compost hiếu khí có rất nhiều ưu
điểm:
• Sự phân huỷ xảy ra nhanh hơn.
• Nhiệt độ cao đủ để làm chết những mầm bệnh.
• Số lượng và nồng độ khí hôi thối giảm mạnh.
Mùi khó chịu là vấn đề không thể tránh trong xử lý
và thải bỏ chất thải. Để cải thiện đáng kể nồng độ và sự
tập trung mùi trong sản xuất compost hiếu khí cần cung
cấp đủ nhu cầu Oxi cho quần thể vi khuẩn hoạt động bằng
cách sử dụng quy trình thông khí thích hợp. Khí sinh ra
có thể được kiểm soát bằng cách thu khí từ khối ủ
compost do quá trình phân hủy và xử lý chúng bằng hệ
thống xử lý hoá học hay sinh học, nhờ vậy mùi hôi khó
chịu sẽ giảm.
1.4.3.3 Tốc độ thông khí
12
Tốc độ thông khí sao cho khối compost duy trì hiếu
khí phụ thuộc bản chất và cấu trúc của các thành phần
cuả rác thải và tùy thuộc vào phương pháp thông khí.
Tốc độ tiêu thụ oxy tùy thuộc không chỉ nhiệt độ mà
còn phụ thuộc vào kích thước vật liệu, quần thể vi sinh
vật và mức độ xáo trộn. Nhu cầu oxy trong thời tiết ấm
sẽ cao hơn trong lúc lạnh. Để đạt được kết quả tôt nhất,
nên giữ nhiệt độ ban đầu là 45-50O trong một số ngày
đầu, sau đó tăng lên 55-70OC để cho giai đoạn lên men
diễn ra mạnh. Lượng không khí cần thiết phải cung cấp
cho vi sinh vật phát triển trong quá trình ủ hiếu khí.
1.5 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT PHÂN COMPOST
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.5.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất phân compost
trên Thế Giới
Sự ra đời của và phát triển của phân compost
Lịch sử quá trình ủ compost đã có từ rất lâu, ngay
từ khi khai sinh của nông nghiệp hàng nghìn năm trước
Công nguyên, ghi nhận tại Ai Cập từ 3.000 năm trước Công
nguyên như là một quá trình xử lý chất thải nông nghiệp
đầu tiên trên thế giới. Người Trung Quốc đã ủ chất thải
từ cách đây 4.000 năm, người Nhật đã sử dụng compost làm
phân bón trong nông nghiệp từ nhiều thế kỷ. Tuy nhiên
đến năm 1943, quá trình ủ compost mới được nghiên cứu
một cách khoa học và báo cáo bởi Giáo sư người Anh, Sir
Albert Howard thực hiện tại Ấn Độ. [10]
13
Phân compost được Noble Hilter sản xuất đầu tiên
tại Đức năm 1896 và đặt tên là Nitragin. Sau đó phát
triển sản xuất tại một số nước như Mỹ, canada, Anh và
Thụy Điển.
Nitragin là loại phân được chế tạo bởi vi khuẩn
Rhizobium, do Beijernk phân lập năm 1888 và được Fred
đặt tên vào năm 1989 dùng để bón cho các loại cây trồng
thích hợp, kể cả họ đậu. Từ đó cho đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu nhằm ứng dụng và mở rộng việc sản
xuất phân bón trên nền chất mang hữu cơ khác nhau.
Các kết quả từ Mỹ, Canađa, Nga, Nhật, Trung Quốc,
Ấn độ, Thái Lan …cũng cho thấy sử dụng phân compost có
thể cung cấp cho đất và cây trồng từ 30 đến 60kg nitơ/
hecta đất, một năm có thể thay thế từ 1/3 đến 1/2 lượng
phân bón hóa học [2]
Hiện nay đã có nhiều tài liệu viết về quá trình ủ
compost và nhiều mô hình công nghệ ủ compost quy mô lớn
được phát triển trên thế giới.Các mô hình công nghệ ủ
compost quy mô lớn hiện nay trên thế giới được phân loại
theo nhiều cách khác nhau. Theo trạng thái của khối ủ
compost tĩnh hay động, theo phương pháp thông khí khối ủ
cưỡng bức hay tự nhiên, có hay không đảo trộn.[10]
Ở các vùng của Mỹ và Canađa có khí hậu ôn đới
thường áp dụng phương pháp xử lý rác thải ử đống tĩnh có
đảo trộn như sau:
14
Rác thải được tiếp nhận và tiến hành phân loại. Rác
thải hữu cơ được nghiền và bổ sung vi sinh vật, trộn với
bùn và đánh đống ở ngoài trời. Chất thải được lên men từ
8-10 tuần lễ, sau đó sàng lọc và đóng bao [5]
Hình 1.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt
của Mỹ và Canada
Ở Đức thì rác thải ở các gia đình đã được phân
loại, ở những nơi công cộng phân loại chưa triệt để,
được tiếp nhận và tiến hành phân loại rác tiếp.
Rác hữu cơ được đưa vào các thiết bị ủ kín dưới
dạng các thùng chịu áp lực cùng với thiết bị thu hồi khí
sinh ra trong quá trình lên men phân giải hữu cơ.
Tiếp nhận rác
Loại bỏ tạp chất không hữu cơ
Lên men từ 8 -10 tuần
Nghiền hữu cơ
Đánh luốn
Sàng xử lý chất hữu cơ
Bổ sung vi sinh vật
Chôn lấp chất trơ
Bùn
Đóng bao phân bón
15
Hình 1.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt
của Đức
Ở Trung Quốc những thành phố lớn thì thường áp dụng
công nghệ trong các thiết bị kín. Rác được tiếp nhận đưa
vào thiết bị ủ kín sau 10-12 ngày, hàm lượng các khí CH4,
SO2, H2S…. giảm đựợc đưa ra ngoài ủ chín. Sau đó mới tiến
hành phân loại, chế biến thành phân bón hữu cơ
Tiếp nhận rác thải sinh hoạt
Phân loại
Hút khí
Lọc
Rác thải vô cơ
Tái chế
Chôn lấp chất trơ
Rác hữu cơ lên men
Phân hữu cơ vi sinh
16
Hình 1.3. Công nghệ xử lý rác sinh hoạt Trung Quốc
1.5.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất phân compost
ở Việt Nam
Lịch sử phát triển nông nghiệp Việt đã trải qua
thời kỳ canh tác hữu cơ. Đó là thời kỳ mà ngành công
Thiết bị chứa có bổ sung vi sinh vật, thu nước thải trong
thời gian 10-12 ngày
Ủ chính, độ ẩm 40%, thời gian từ
15-20 ngày
Sàn phân loại theo kích thước
Vật vô cơ
Phân loại sản phẩm để tái chế
Chôn lấp chất trơ
Phân loại theo trọng lượng bằng không khí có thu
kim loại
Phối trộn các nguyên tố khác N,P,K và các nguyên tố khác
Ủ phân bón trong thời gian 5-10
ngày
Đóng bao tiêu thụ sản phẩm
17
Tiếp nhận rác thải
nghiệp hóa học chưa phát triển, các loại phân hữu cơ
chưa xuất hiện nhiều trên thị trường, nhất là các nước
nghèo và lạc hậu như Việt Nam. Lúc đó, nền nông nghiệp
Việt nam sản xuất chủ yếu dựa vào các nguồn phân hữu cơ
nội tại là chính như: phân chuồng, bùn ao, phân xanh,
xác bã mắm, phân dơi trong hang núi. Tuy nhiên,đó chỉ là
gai đoạn canh tác nông nghiệp hữu cơ theo tình thế, còn
lạc hậu và mất cân đối.
Trong giai đoạn hiện nay với tốc độ phát triển khá
nhanh mà nền khoa học sản xuất phân bón, ngoài việc đã
sữ dụng khá nhiều các loại phân vô cơ thì Việt Nam đã,
đang và sẽ ứng dụng các loại phân HCVS từ các nguồn khác
nhau (nhập khẩu và chế biến trong nước) nhằm đóng qóp
tích cực vào việc giải quyết vấn nạn ô nhiễm môi trường
do các nguyên liệu này gây ra.[11]
Ở Việt Nam, phân compost cố định đạm cho cây họ đậu
ntragin, phân compost phân giải lân phosphobacterin đã
được nghiên cứu từ năm 1960.Nhưng tới năm 1987 trong
chương trình 52D - 01- 03 thì quy trình sản xuất
Nitragin trên nền chất mang than bùn mới hoàn thiện.
Từ năm 1991, 10 đơn vị trong toàn quốc đã nghiên
cứu phân compost cố định đạm. Ngoài nitragin cho cây họ
đậu đỗ còn có mở rộng cho cây lúa và các cây họ đậu
khác. Hai đơn vị đẫn đầu trong công tác nghiên cứu và
ứng dụng phân compost là: Viện Công nghệ Sing học (Trung
tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia) và Viện
18
Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn). Hiện nay có nhiều tổ chức và
cá nhân đã thành công trong việc nghiên cứu sản xuất
phân compost trên những nền chất mang khác nhau và ứng
dụng trên nhiều cây công nghiệp, nông nghiệp như: PGS –
TS Đỗ Châu Thu, TS Nguyễn Ích Tâm cùng cộng sự của trung
tâm Nghiên cứu và phát triển Nông nghiệp Bền vững thuộc
trường Đại học Nông nghiệp I đã hợp tác với khoa Sinh
học và kinh tế Nông nghiệp thuộc Đại học Udine (Italia)
tiến hành đề tài: “Sản xuất phân cốpt từ rác thải hữu cơ
sinh hoạt và phế thải nông nghiệp dùng làm phân bón cho
3 loại rau sạch ở ngoại ô thành phố như: rau ăn lá (cải
bắp), rau ăn củ (củ cải), rau ăn quả (cà chua)’’.
Các cán bộ trung tâm nghiên cứu phát triển cộng đồng
Nông thôn đã sản xuất thành công loại phân compost đa
chuẩn loại quy mô hộ gia đình trên nền nguyên liệu chủ
yếu là rác thải, phế phẩm nông nghiệp, phân gia súc ,
bèo tây, hay thân cây ngô.
Phan Thị Thanh Hoài, Đặng Ngọc Huệ, Nguyễn Nữ Quỳnh
Giang, Ngô Nữ Quỳnh Như, và Nguyễn Bá Dũng (ĐH Tây
Nguyên) đã thành công trong việc sản xuất phân compost
từ vỏ cà phê và cũng đã được ứng dụng cho một số loại
cây như : chè, cà phê, lúa, ngô, cây ăn quả,.. Nông dân
đều nhận xét loại phân này làm chgo cây phát triển tốt,
đỡ sâu bệnh, đất tơi xốp và thấy tác dụng của phân bền
lâu hơn so với phân hóa học, năng suất tăng rõ rệt.[7]
19
Hiện nay, trung bình mỗi ngày, TP HCM thải ra
khoảng 6.400 tấn rác sinh hoạt, trong đó, rác có nguồn
gốc từ thực phẩm có thể tái chế thành những loại phân
bón hoặc được đốt để tạo ra khí gas làm nhiên liệu phát
điện chiếm tỷ lệ 80% - 90%. Tuy nhiên, đến nay, 100%
lượng rác thải sinh hoạt của thành phố (khoảng 6200
tấn/ngày) chỉ được xử lý bắng biện pháp chôn lấp ở hai
bãi rác chính là bãi Đa Phước( huyện Bình Chánh) và bãi
Phước Hiệp ( huyện Củ Chi) vừa tốn kém kinh phí thu gom,
vận chuyển và xứ lý (khoảng trên 600 tỷ đồng/năm) mà còn
tốn một diện tích đất khá lớn để chôn lấp.
Theo Sở Tài nguyên - Môi trường, việc phân loại rác
tại nguồn thành công sẽ giúp thành phố tiết kiệm được
khoảng một tỷ đồng mỗi ngày. Chính vì thế nên đã có một
số nhà máy khẩn trương hoàn thành và đi vào hoạt động
ngay trong năm 2010 như: nhà máy chế biến phân compost
công suất 500 tấn một ngày của công ty xử lý chất thải
rắn Việt Nam, nhà máy chế biến phân compost của Công ty
Vietstar có công suất giai đoạn 1 là 600 tấn một ngày đã
vận hành thử và sẽ chính thức đi vào hoạt động ổn định
trong năm 2010. Ngoài ra, nhiều nhà máy xứ lý rác khác
đang được khẩn trương xây dựng và sẽ đi vào hoạt động
trong những năm kế tiếp...[13]
- Ở miền Bắc Việt Nam hiện nay có nhà máy sản xuất
phân hữu cơ Cầu Diễn Hà Nội được tài trợ dây chuyền sản
xuất của Tây Ban Nha có công nghệ composting từ rác thải
sinh hoạt hỗn hợp
20
Hình 1.4. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt
ở Hà Nội
Ở huyện Long Phú, Sóc Trăng thì mô hình xử lý rác
thải làm phân compost thuộc Dự án “Phát triển cộng đồng
có sự tham gia của người dân” do Tổ chức Care (Đan Mạch)
tài trợ đang được thực hiện tại xã Lịch Hội Thượng. Dự
án được thực hiện từ tháng 3/2009 với kinh phí xây dựng
nhà xưởng khoảng 550 triệu đồng, tới nay đã đưa vào hoạt
động hơn 7 tháng. 312 hộ dân tham gia dự án được cấp các
dụng cụ chứa rác và được hướng dẫn cách phân loại rác
thải hữu cơ và vô cơ tại hộ gia đình. Qua phân loại, rác
thải hữu cơ thường chiếm khoảng 40%, nếu không được xử
lý kịp thời sẽ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường và
Băng tải chuyền và tuyển lựa rác, phân lọai
rác
Tiếp nhận rác
Rác hữu cơ
Nguyên liệu
hữu cơ
Phân hữu cơ
Chất dẻo
Giấy vụn
Đem chônÉp, đóng kiện
Đóng bao
Chất trơ
Băng tải Băng tải
Vi sinh vật
21
cuộc sống người dân. Cái lợi lớn nhất từ dự án mang lại
chính là ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư
đã được nâng lên rõ rệt. Rác thải này được nhân viên thu
gom phân loại lần hai trước khi đưa vào bể ủ. Mỗi bể ủ
chứa từ 800-850kg rác thải hữu cơ có bổ sung chế phẩm vi
sinh EM, sau 55 ngày sẽ bị phân huỷ thành nguồn phân
compost có ích cho nhiều loại cây trồng.[3]
Ở Quảng Nam cụ thể là ở TP.Hội An người dân bắt đầu
phân loại rác thải tại nguồn và một số hộ đã tận dụng
rác hữu cơ để làn phân hữu cơ tại nhà từ khi có dự án
thí nghiệm sản xuất phân compost tại 30 hộ gia đình và
đã dạt đựoc kết quả tốt ,và sắp đến sẽ mở rộng hơn nữa.
[4]
1.6. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TP.
HỘI AN
1.6.1 Điều kiện tự nhiên – khí hậu - ở Hội An
1.6.1.1 Vị trí địa lý [9]
Hội An nằm ở vùng ven biển của Quảng Nam,cách thành
phố Đà Nẵng 28km về phía Nam.
Tọa độ địa lý: 150 12’ 26’’ ÷ 150 50’ 15’’ vĩ Bắc từ
1080 17’ 08’’ ÷ 1080 23’ 10’’ kinh độ Đông.
Vị trí địa lý
- Phía Bắc,phía Tây giáp với huyện Điện Bàn
22
- Phía Nam giáp huyện Duy Xuyên
- Phía Đông giáp Biển Đông
1.6.1.2 Điều kiện khí hậu và thủy văn[9]
- Khí hậu
Thành phố Hội An có chế độ khí hậu mang những tính
chất và đặc điểm của khí hậu Việt Nam, đó là khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên ngoài những đặc trưng
chung, Hội An là một khu vực ven biển Trung Bộ nên có
những tính chất riêng, mang tính địa phương do điều kiện
địa lý, địa hình đem lại.
+ Nhiệt độ không khí trung bình hằng năm là 25,6 0 C
+ Hội An có 2 mùa, mùa mưa và mùa khô rõ rệt: mùa
khô kéo dài trong 8 tháng (từ tháng 2 đến tháng 9), mùa
mưa từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau.
+ Lượng mưa trung bình hằng năm là : 2.076 mm.
+ Độ ẩm bình quân các tháng là 82,1%
- Đặc điểm thuỷ văn
Thành phố Hội An chịu ảnh hưởng chính của chế độ
thuỷ văn của các con sông lớn.
- Sông Thu Bồn có diện tích lưu vực 10.590 Km2 với
tổng lưu lượng 19,9 tỷ m3/năm.
Đoạn sông Thu Bồn chảy ra biển Đông ở Cửa Đại, có
các đặc trưng sau đây:
+ Chiều dài đoạn chảy qua thành phố Hội An: 8,5 km.
+ Chiều rộng: 120 - 240m, đoạn qua thành phố rộng
200 m.
23
+ Diện tích lưu vực: 3.510 Km2.
+ Lưu lượng nước bình quân: 232 m3/giây.
+ Lưu lượng lũ bình quân: 5.430 m3/giây.
+ Lưu lượng kiệt: 40 - 60 m3/giây.
+ Mực nước ứng với lưu lượng bình quân: 0,76 m.
+ Mực nước bình quân mùa lũ: 2,48 m.
+ Mực nước ứng với lưu lượng kiệt: 0,19 m
- Sông Đế Võng: từ xã Điện Dương, huyện Điện Bàn,
chạy dọc từ Tây sang Đông ở phía Bắc thành phố Hội An.
+ Chiều dài đoạn chảy qua thành phố trên 7 km.
+ Chiều rộng: 80 - 100 m.
+ Chế độ mực nước sông Đế Võng phụ thuộc vào chế độ
thuỷ triều từ Cửa Đại và cửa sông Hàn. Tại khu vực Cửa
Đại, biên độ nhật triều không đều, từ 1,00 m - 1,50 m,
giữa kỳ nước cường và nước kém, biên độ triều chênh lệch
không đáng kể. Trong kỳ nước kém, biên độ triều khoảng
0,50 m.
+ Chế độ dòng chảy: khi triều lên từ Cửa Đại, mực
nước trong sông dâng lên, khi triều xuống, dòng nước
trong sông lại đổ ra biển. Nói chung dòng chảy tương đối
điều hoà nhưng do lưu tốc nhỏ là nguyên nhân gây bồi cạn
trong sông. Về mùa khô có những đoạn sông bị cạn, nước
bị nhiễm mặn.
- Thuỷ triều
Biển Hội An chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ triều của
vùng biển Trung Trung Bộ, mỗi ngày thuỷ triều lên xuống
24
2 lần (bán nhật triều). Biên độ dao động của triều trung
bình là 0,6 m. Triều cường = +1,4 m; triều kiệt = 0,00
m. Trong các cơn bão có những đợt sóng có biên độ rất
lớn, cao độ lớn nhất của sóng lên đến 3,40 m ở khoảng
cách 50 m so với bờ biển, gây thiệt hại lớn cho vùng ven
biển. Về mùa khô, do nước sông xuống thấp, nước biển
thâm nhập sâu vào lục địa gây mặn ảnh hưởng lớn cho vấn
đề dân sinh kinh tế.
- Địa hình
Hội An hình thành trên dãi cồn cát cửa sông, địa
hình toàn vùng có dạng đồi thoai thoải. Độ dốc trung
bình: 0,015
1.6.2 Điều kiện kinh tế- xã hội ở Hội An
Hội An là một thị xã lớn ở Quảng Nam thuộc vùng
dồng bằng ven biển miền Trung. Hội An là nơi hội tụ của
các sông ngòi va biển cả nên có thể dễ dàng giao thương
với các vùng trong và ngoài tỉnh nhờ giao thông đường
thủy khá thuận lợi.[9]
Dân số của Hội An là: 81.021 người với 17.640 hộ,
trong đó 5 phường nội thị là 39.281 người.Các hoạt động
kinh tế của Hội An là du lịch, nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp,chế biến,...
Hội An là thành phố chứa đựng các di sản văn hóa
lâu đời cho nên thu hút được nhiều khách du lịch , đặc
biệt là khách từ nước ngoài đến. Chính điều đó đã thúc
đẩy nền kinh tế cho địa phương. Theo số liệu thống kê
chưa đầy đủ, khách du lịch năm 1992 là 460.000 người
25
tăng gấp 3 lần so với năm 1999, lượng khách du lịch liên
tục tăng. Do vậy , hiện nay số khách sạn liên tục mọc
lên, các công trình công cộng được nâng cấp rất nhiều.
[9]
1.7 HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NHÀ
BẾP HIỆN NAY Ở TP. HỘI AN [6]
1.7.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn
Hội An có khu phố cổ được UNESCO công nhận là Di
sản văn hóa thế giới vào năm 1999. Hội An đang trong quá
trình phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, tốc độ đô thị
hóa ngày càng gia tăng cùng với đời sống vật chất của
người dân không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, song
song với sự phát triển này nảy sinh các vấn đề ảnh hưởng
đến môi trường. Việc phát sinh, thu gom và quản lý chất
thải rắn là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của
chính quyền Thành phố. Theo ước tính của Công ty Công
trình Công cộng Thành phố Hội An, lượng chất thải rắn
phát sinh hàng năm rất lớn, dân số trung bình của Thành
phố Hội An tính đến ngày 31/12/2007 là 85.076 người, với
lượng rác phát sinh tính khoảng 75,38 tấn/ngày.
1.7.2 Tốc độ phát sinh chất thải rắn
1.7.2.1 Chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị
Dân số 8 phường nội thị là 58.730 người, chiếm
69,71% dân số.Giả thiết tại khu vực đô thị loại 3, định
26
mức phát thải trung bình là 0.85kg/người/ngày thì chất
thải rắn phát sinh khu vực đô thị là 49,92 tấn/ngày.
Bảng 1.3. Tốc độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt khu
vực đô thị
Thành
phố
Hội An
Phường Dân
số
(ngườ
i)
Trung bình
(kg/người/ng
ày)
Lượng CTRSH phát
sinh
(tấn/ngày)
8 58.73
0
0,85 49,92
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam)
1.7.2.2 Chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn
Với dân số nông thôn khoảng 25.530 người, chiếm
30,29% dân số của Thành phố. Phần lớn người dân sống tập
trung vùng đồng bằng ven biển và vùng hạ lưu sông Thu
Bồn với nghề chủ yếu là trồng lúa nước, khai thác nuôi
trồng thủy sản.
Giả thiết khu vực nông thôn thuộc các huyện đồng
bằng, định mức phát thải trung bình là 0.5kg/người/ngày
thì lượng rác thải phát sinh tại khu vực nông thôn vào
khoảng 12,77tấn /ngày.
Trong đó, riêng xã Tân Hiệp vì cách biển nên không
thể thu gom, vận chuyển và xử lý chung cùng Thành phố,
mà được xử lý nội bộ.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực nông thôn
Thành phố Hội An
27
Bảng 1.4. Tốc độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt khu vực
nông thôn
Thành phố Xã Dân
số
(ngườ
i)
Trung bình
(kg/người/
ngày)
Lượng CTRSH phát sinh
(tấn/ngày)
Hội An 5 25.53
0
0.5 12,77
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam)
1.7.2.3 Thành phần chất thải rắn
Thành phần các chất có trong chất thải rắn bao gồm:
Chất hữu cơ, cao su, nhựa, giấy, bìa carton, giẻ vụn,
kim loại, gốm sứ, đất đá, gạch, cát. Tỷ lệ phần trăm các
chất có trong rác thải không ổn định, rất biến động theo
mỗi địa điểm thu gom rác, khu vực sinh sống, phát triển
sản xuất và theo mỗi mùa trong năm. Tỷ lệ thành phần
chất hữu cơ chiếm 45-60% tổng lượng chất thải, tỷ lệ
thành phần nilon, chất dẻo chiếm từ 6 -10%. Độ ẩm trung
bình của rác thải từ 46-52%.
Bảng 1.5. Thống kê tỷ lệ thành phần rác của thành phố
Hội An
Thành phần Tỷ lệ (% trọng
lượng)
Các chất cháy được 84,1
1/ Giấy 3,1
2/ Hàng dệt 2,3
28
3/ Rác thải (gồm cả thịt,
xương, vỏ sò)
63,9
4/ Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ… 0,7
5/ Chất dẻo, nilon 4
6/ Da và cao su 10,1
Các chất không cháy được 15,9
1/ Tổng kim loại 7,1
2/ Các kim loại sắt
3/ Các kim loại không phải
là sắt
4/ Thủy tinh 0,9
5/ Đá và sành sứ 0,8
6/ Đất cát và các thành
phần khác
7,1
Các chất hỗn hợp 0
1/ Kích thước lớn hơn 5 mm
2/ Kích thước nhỏ hơn 5 mm
Tỷ trọng riêng (kg/m3) 450
(Nguồn: Công
ty Công trình Công cộng)
1.8 HIỆN TẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN [1]
29
1.8.1 Công tác thu gom và vận chuyển rác thải
- Công ty Công trình Công cộng là đơn vị chịu trách
nhiệm thu gom chất thải rắn của Thành phố Hội An. Lượng
rác thu gom khoảng 45 tấn/ngày, ước tính chiếm tỷ lệ
khoảng 70% lượng rác phát sinh trên địa bàn thành phố.
Hiện công ty có 86 cán bộ công nhân viên, trang
thiết bị chính phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển
chất thải rắn hiện có 8 xe ô tô chuyên dụng (gồm: 4 loại
2tấn, 4 tấn, 5 tấn, 6 tấn)
+ Số lượng xe thu gom đẩy tay: 40 chiếc.
+ Các loại xe khác: 2 chiếc xe hút chất thải, 1 xe
tưới đường, 2 xe tải cẩu, 1 xe tải tự đổ, 1 xe xúc lật.
+ Phương tiện xử lý rác và làm sạch môi trường gồm
có (1 xe tưới rửa đường, 1 xe xúc lật dùng để san ủi
đầm nén rác tại khu xử lý chất thải)
Theo số liệu thống kê của Công ty, tỷ lệ thu gom
của toàn thành phố đạt khoảng 60%. Điều này là do phương
tiện thu gom không đủ, hầu hết còn lạc hậu, và một
nguyên nhân khách quan nữa là do đường xá nhỏ hẹp, không
thuận tiện cho việc thu gom lượng chất thải rắn, còn lại
phần lớn là các hộ gia đình nằm sâu trong các ngõ hẽm,
xe thu gom không vào được.
- Tình trạng vận hành và hoạt động hiện tại
Chất thải rắn chưa phân loại trước khi thu gom: Ở
các tuyến đường rộng, có xe cuốn ép rác thu gom chất
thải rắn từ những hộ theo giờ nhất định. Trong các hẻm,
30
các công nhân đi thu gom chất thải rắn bằng xe ba bánh
đẩy tay, sau đó tập trung chất thải rắn đến các điểm quy
định trên các trục lộ chính, đổ vào xe ép rác. Dọc theo
sông Hội An ( dọc theo đường Bạch Đằng), rác trôi trên
sông đã được thu gom bằng xuồng. Sau khi thu gom, rác
thải được vận chuyển lên bãi rác, đổ xuống phía trước
bãi rác. Sau đó, xe xúc lật xúc rác lên xe Ben để vận
chuyển vào sâu dần phía trong bãi rác.
Mỗi ngày, rác thu gom được tập kết đến bãi theo hai đợt
Buổi sáng: từ 9-11h
Buổi chiều: từ 15h30-17h.
Công suất chôn lấp: 45 tấn/ngày.
- Dự kiến thời gian hoạt động đóng bãi: bãi rác đã quá
tải, hiện đang tạm sử dụng.
1.8.2 Công tác xử lý rác thải
Hiện nay công ty Công trình Công cộng là đơn vị
chịu trách nhiệm xử lý tất cả các lượng rác sinh hoạt
trên địa bàn thành phố. Tất cả những lượng rác thải đó
sau khi thu qom thì sẽ được vận chuyển đến bãi rác Cẩm
Hà thành phố Hội An.
Khái quát về bãi chôn lấp TP. Hội An
+ Bãi rác xã Cẩm Hà, cách Thành phố Hội An 5 km,
diện tích bãi chôn lấp bãi rác hiện nay khoảng 9000m2
được xây bao bằng tường gạch cao 1,5m. Hình thức xử lý
chất thải rắn là đổ lộ thiên, Ở đáy bãi chôn lấp không
31
có lớp lót chống thấm và chưa có hệ thống thu gom nước
rỉ rác, không có hệ thống xử lý nước rỉ rác
+ Ngoài bãi rác lộ thiên ở xã Cẩm Hà, hiện tại
thành phố Hội An không còn bãi rác nào, không có nhá máy
sản xuất phân compost, không có cơ sở nào khác đang hoạt
động.
Trước tình hình đó để có 1 hướng xử lý rác thải
sinh hoạt thân thiện với môi trường và giảm được lượng
rác thải đem đi chôn lấp đồng thời hạn chế được mùi hôi
cũng như nước rỉ rác trong quá trình vận chuyển và xử lý
thì việc làm phân compost tại nhà sẽ góp một phần rất
lớn trong việc giữ cho môi trường không bị ô nhiễm, tạo
ra được một lượng phân bón làm hạn chế được lược lượng
phân hóa học và đặc biệt là khắc phục được tình trạng
quá tải ở bãi rác Cẩm Hà.
32
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng:
+ Thành phần rác thải nhà bếp là rác hữu cơ như cơm
thừa, cá cặn, cọng rau, vỏ trái cây…
+ phụ gia: tro
Phạm vi nghiên cứu: Thanh Nam Tây, phường Cẩm
Nam,TP Hội An,Quảng Nam
Hình 2.1. Rác thải nhà bếp và phụ gia tro (photo Hồng Hạnh
ngày 17/1/2010)
2.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2.2.1 Mục tiêu trước mắt - Làm cho người dân quan tâm hơn về rác thải do
hoạt động sinh hoạt của mình.
- Giúp cho người dân nắm bắt được quy trình làm
phân hữu cơ tại nhà.
- Làm phân hữư cơ tại một số hộ thí điểm để tạo
diều kiện mở rộng cho các đề tài tiếp theo sau này.
33
- Thông qua việc xử lý rác thải nhà bếp giúp cho
người dân phân loại rác tại nguồn tốt hơn.
2.2.2 Mục tiêu lâu dài- Lượng rác sinh hoạt được giảm thiểu nhờ làm phân
tại nhà.
- Lượng rác thải đem đi chôn lấp được giảm thiểu
góp phần khắc phục tình trạng quá tải ở bãi rác Cẩm Hà.
- Tiết kiệm kinh phí cho người dân nhờ việc làm
phân tại nhà.
- Giảm được lượng phân hoá học trên đồng ruộng.
- Sản phẩm phân hữu cơ sẽ được sử dụng đại trà.
- Bảo vệ môi trường.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp lý luậnTìm hiểu tài liệu ủ phân hữu cơ trên internet,
sách, báo, báo cáo khoa học… tiến hành đọc và tổng hợp,
khái quát hóa các vấn đề có liên quan đến việc ủ phân
compost
2.3.2 Phương pháp ngoài thực địa- Cân, đo, đong, đếm lượng rác thải nhà bếp hằng
ngày.
- Quan sát hiện tượng và tốc độ phân hủy của phân
compost.
- Thu thập số liệu bằng cách ghi chép trong
quá trình làm phân tại 2 hộ gia đình ở phường Cẩm Nam
Thành phố Hội An.
34
- Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn, tiến hành điều
tra trong 30 hộ gia đình đã thực hiện chương trình thí
nghiệm làm phân tại nhà.
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu- Thống kê số liệu thu thập được bằng phần mềm
excel
- Sử dụng phần mềm excel để vẽ biểu đồ thể hiện sự
thay đổi của lượng rác thải nhà bếp, và nhiệt độ hằng
ngày.
2.4 CÁCH BỐ TRÍ VÀ TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM
2.4.1 Địa điểm bố trí thực nghiệm- Hai hộ gia đình ở phường Cẩm Nam - Thành phố Hội
An- Tỉnh Quảng Nam.
2.4.2 Thời gian tiến hành thực nghiệmTừ ngày 15/2/2009 đến 1/4/2010
2.4.3 Cách bố trí thực nghiệm Mỗi gia đình sẽ được cấp 1 thùng nhựa 40 lít với 2
màu sắc khác nhau cụ thể là nhà ông Phạm A là thùng màu
xanh lá cây, còn nhà ông Hứa Đa là màu xanh da trời được
mược từ đợt thí nghiệm lần trước, và được đặt cố định
vào một góc vườn
35
Hình 2.2. Thùng nhựa 40 lít được bố trí ở 2 hộ gia đình
(photo Hồng Hạnh ngày 15/1/2010)
2.4.4 Tiến hành thực nghiệm Lượng rác nhà bếp hằng ngày sẽ lược phân loại ra
thành 3 nhóm chính đó là bột, rau, và đạm sau khi phân
loại xong sẽ dùng cân 5 kg để xác định khối lượng của
từng thành phần trên sau đó sẽ ghi chép lại và dùng máy
ảnh để chụp hình.
Sau khi tiến hành xong những thao tác đó sẽ dùng
cân 100 kg để đo khối lượng của thùng ban đầu, sau đó bỏ
lượng rác vừa được cân xong đó vào thùng và dùng tro rắc
đều lên bề mặt sao cho tỷ lệ giữa lượng tro cho vào là
tương ứng với độ ẩm của rác để điều chỉnh độ ẩm (độ ẩm
càng cao thì lượng tro sẽ càng nhiều). Sau đó dùng que
nhiệt độ cắm sâu vào 2/3 que là được và đậy nắp thùng
36
lại. Ngày hôm sau thì quan sát hiện tượng trong ngày,
theo dõi ghi chép lại số liệu về diễn biến nhiệt độ và
tốc độ phân hủy của rác hữu cơ, cứ tiến hành làm như vậy
đến lúc nào lượng rác đầy thùng thì ta ngừng bỏ và tiến
hành ủ yếm khí, thực hiện giai đoạn ủ yếm khí cho đến
lúc lượng rác trong thùng đã hoai mục hoàn toàn và theo
cảm quan của người dân chất lượng phân có thể dùng được
rồi thì dựng lại, Trong giai đoạn này thì vẫn tiếp tục
đo nhiệt độ hằng ngày và cân khối lượng của toàn thùng
để có số liệu cụ thể, ngoài ra còn dùng máy ảnh để chụp
hình để làm cơ sở. (xem phụ lục)
37
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN3.1 BÁO CÁO KẾT QUẢ CỦA 30 HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC CHỌN LÀM
THÍ NGHIỆM PHÂN COMPOST CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG [4]
3.1.1 Chương trình được triển khai ở phòng Tài
Nguyên Môi Trường3.1.1.1 Mô tả chương trình
Trong chương trình thí nghiệm làm phân compost
được triển khai ở Phòng Tài Nguyên Môi Trường thì các hộ
được chọn để tham gia làm thí điểm sản xuất phân compost
bao gồm 30 hộ dân/5 đơn vị xã phường (Tân An, Cẩm
Châu,Cẩm Thanh, Cẩm Nam, Cẩm Hà)
Các hộ gia đình này được lựa chọn dựa trên tiêu
chí là những hộ có vườn rộng, ở trong các kiệt hẽm nhỏ
lượng rác sinh hoạt của gia đình họ 2 ngày mới được thu
gom một lần, ở những hộ có sẵn phụ gia.
Các hộ phải tuân thủ các quy định của dự án, thực
hiện đúng quy trình sản xuất compost. Mỗi đơn vị dược
thực hiện thí nghiệm trên 4 loại phụ gia khác nhau: cám
gạo, đất mùn, nước vo gạo và tro với 4 quy trình cụ thể.
Quy trình sản xuất phân compost đối với 4 loại phụ
gia khác nhau.
38
Rác thải nhà bếp
Rắc đều phụ gia với lượng
vừa đủỦ phân
Phân compost
Hình 3.1 Quy tình sản xuất phân compost từ Phòng Tài
Nguyên Môi Trường
3.1.1.2 Triển khai hoạt động
Thời gian thực hiện chương trình từ ngày
15/8/2009/đến ngày 15/11/2009
Giới thiệu sơ lược về dự án xử lí rác thải nhà bếp
tại thành phố Hội An.
Giới thiệu chung về rác thải nhà bếp.
Bài giảng về phương pháp kĩ thuật sản xuất phân
compost
Thực hành thí nghiệm sản xuất phân compost
bao gồm 4 quy trình với các phụ gia là: cám gạo (quy
trình làm phân compost với các phụ gia còn lại cũng
tương tự)
Đây là dự thảo chương trình tập huấn xử lý rác thải
bếp cho các cán bộ và các hộ dân được chọn làm thí điểm
dự án xử lý rác thải nhà bếp.
39
Chương trình được bố trí gồm 2 phần: phần 1 là cơ
sở lý thuyết, trao đổi kinh nghiệm và các kỹ thuật
phương pháp sản xuất phân compost tại hội trường và phần
2 là thực hành thử nghiệm sản xuất phân compost.
3.1.2 Kết quả đạt đượcThông qua kết quả điều tra trong 30 hộ gia đình
(xem phụ lục) đã thực hiện thí nghiệm làm phân compost
đợt vừa rồi thì trong đó có 16/30 hộ là nam chiếm 53.33%
và 14/30 hộ là nữ chiếm 46.66% tham gia trả lời câu hỏi
phỏng vấn. Trong số 30 hộ đó thì số hộ làm nông là 15/30
chiếm 50%, cán bộ là 7/30 chiếm 23.33%, hưu trí là 4/30
hộ chiếm 13.33% còn các nghề khác như buôn bán, công
nhân, y tá, đông y sỹ là 4/30 hộ chiếm 13.33%.
Như chúng ta đã biết người phụ nữ trong gia đình luôn
gắn liền với công việc nội trợ hơn so với nam, nên vấn
đề rác thải nhà bếp thường được các chị em quan tâm hơn
nhưng qua kết quả điều tra thì ta thấy rằng tỷ lệ nam
trong gia đình tham gia trả lời câu hỏi phỏng vấn là
nhiều hơn so với nữ điều này chứng tỏ lượng rác thải
không chỉ là vấn đề quan tâm của các chị em phụ nữa mà
là của tất cả mọi người trong gia đình cũng như toàn xã
hội. 30 hộ tham gia vào chương trình thí nghiệm làm phân
compost vừa rồi thì số hộ làm nông là chiếm với 1 tỷ lệ
cao, tiếp đến là cán bộ, còn hưu trí và các nghành nghề
khác chiếm tỷ lệ tương đương nhau. Qua đó thì ta thấy
rằng mọi tầng lớp trong xã hội đều có thể triển khai
40
việc làm phân ngay tại nhà của mình chứ không nhất thiết
là ở những hộ làm nông mới có thể triển khai được.
Bốn phụ gia được 30 hộ sử dụng để làm trong đợt thí
nghiệm vừa rồi là tro, đất mùn, cám gạo và nước vo gạo
nhưng mà trong đó có 11/30 hộ làm phụ gia tro chiếm
36.66%, 5/30 hộ làm phụ gia đất mùn chiếm 16.66%, 9/30
hộ làm nước vo gạo chiếm 30%, 5/30 hộ làm cám gạo chiếm
16.66% và được thể hiện rõ ở hình 3.1
Hình 3.2 Sơ đồ biễu diễn của 4 loại phụ gia
Qua hình 3.2 ta thấy rằng tro là loại phụ gia được
chọn để làm thí nghiệm nhiều nhất sau đó là nước vo gạo
còn đất mùn và cám gạo chiếm tỷ lệ là tương đương nhau,
sỡ dĩ mà có sự lựa chọn như vậy là do đặc thù của các
hộ gia đình, các gia đình ở nông thôn thì người ta hay
sử dụng bếp củi trong vấn đề nấu nướng nên phụ gia tro
41
và nước vo gạo là hai loại phụ gia quen thuộc và gần gũi
dễ kiếm đối với người dân nông thôn.
3.1.2.1 Hiện trạng xử lý lý rác thải nhà bếp của người dân trước khi
chưa có chương trình làm phân tại
Lượng rác thải nhà bếp của người dân trước kia chủ
yếu là được sử dụng vào các mục đích khác nhau tùy theo
đặc tính của mỗi hộ gia đình, nhưng hầu hết dều được
người dân đổ lên xe rác chỉ có một số hộ ở khu vực nông
thôn có nuôi gia súc gia cầm thì lượng rác của họ còn
được dùng thêm vào mục đích đó nữa. Trong số 30 hộ được
điều tra đó thì số hộ làm nông chiếm tỷ lệ cao nhất cho
nên 2 đáp án là đổ lên xe rác và cho gia súc gia cầm là
được lựa chọn nhiều nhất ở trong hình 3.2
Hình 3.3. Sơ đồ biễu diễn tình hình xử lý rác của người
dân trước khi chưa tham gia vào chương trình làm phân
Qua hình 3.3 thì ta thấy có 19/30 hộ chiếm 63.33%
là đổ lên xe rác và cho gia súc gia cầm là 13/30 hộ
42
chiếm 43.33%, còn số hộ lựa chọn đáp án đem đi chôn lấp
là 2/30 hộ chiếm 6.66 % và một hộ nhà ông Nguyễn Thành
Cử cho rằng lượng rác nhà bếp của gia đình chủ yếu là
cung cấp cho các hộ khác để làm thức ăn cho gia súc gia
cầm. Như vậy quá trình mà người dân vẫn làm hằng ngày
trước kia là đem rác thải nhà bếp đổ xe rác, chứ chưa hề
ý thức được việc làm như vậy sẽ góp phần hủy hoại dần
dần môi trường sống của họ vì tình trạng ô nhiễm môi
trường đất nước ở bãi rác Cẩm Hà hiện nay là rất trầm
trọng do mùi hôi của bãi rác vào mùa mưa, và lượng khói
của bãi rác khi cháy vào mùa nắng gây ô nhiễm môi trường
không khí tại đây. Qua các hiện trạng quản lý và xử lý
của bãi rác Cẩm Hà thì không những môi trường nước hay
không khi bị ô nhiễm mà cả môi trường đất cũng bị ô
nhiễm nghiêm trọng, do tính chất đất ở đây là đất cát
nên vấn đề ô nhiễm đất là khó tránh khỏi. Mặc khác bãi
rác không có lớp đáy nên lương nước rác chủ yếu đều được
ngấm xuống đất.
Hình 3.4. Hiện tượng cháy ngầm và nước rỉ rác ở bãi rác
Cẩm Hà ( photo Ngọc Hải ngày 26/2/2010)
Trong thành phần rác thải nhà bếp hằng ngày của
người dân đều có đủ 3 thành phần chính như đạm, bột, rau
43
tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi hộ gia đình. Nhưng khi
chưa có chương trình làm phân tại nhà thì dù là thành
phần gì cũng được người dân đem bỏ lên xe rác chính vì
vậy ta có thể thấy rằng bãi rác là nơi tập trung hỗn tạp
của tất cả các loại rác.
Hình 3.5. Lượng rác thải sinh hoạt hằng ngày của người
dân được tập trung lên bãi rác Cẩm Hà ( Photo Ngọc Hải
ngày 16/4/2010)
Qua hình 3.5 thì ta thấy rằng tất cả những lượng
rác thải sinh hoạt hằng ngày của người dân đều được tập
trung về đây bao gồm cả rác hữu cơ lẫn vô cơ, trong đó
thành phần rác hữu cơ vẫn nổi trội hơn và chiếm 1 phần
lớn hiện nay ở trên bãi rác Cẩm Hà. Từ kết quả điều tra
trong 30 hộ gia đình thì thành phần rác ở các hộ đó là
cọng rau vỏ trái cây, thành phần đạm, bột, rau chiếm
phần nhiều trong thành phần rác hữu cơ của họ và được
thể hiện rõ ở hình 3.5
44
Hình 3.6. Sơ đồ biễu diễn thành phần rác thải ở 30 hộ
gia đình
Qua hình 3.6 thì ta thấy đa số người dân lựa chọn 2
đáp án trong số 4 đáp án của bảng câu hỏi phỏng vấn và 2
đáp án được người dân lựa chọn nhiều nhất đó là cọng rau
vỏ trái cây và tỷ lệ bằng nhau giữa 3 thành phần đạm bột
rau, chỉ có 2/30 hộ chiếm 6.67% cho rằng trong 3 thành
phần đó thì đạm chiếm tỷ lệ nhiều còn thành phần bột thì
ở một số hộ hầu như là không có. Thành phần của rác thải
hữu cơ là rất dễ phân hủy, với một số lượng nhỏ nhưng
khi mà phân hủy cũng đã gây ra mùi hôi khó chịu, phát
sinh ra ruồi bọ… Nếu tất cả lượng rác hữu cơ trên toàn
địa bàn thành phố Hội An được quy tụ lại thành một số
lượng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến người dân cũng sẽ cao
hơn.
45
Khối lượng rác nhà bếp ở mỗi gia đình nhiều hay ít
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và mức độ tiêu thụ của
từng hộ gia đình, nhưng dù ít hay nhiều thì cũng đều
thải ra một lượng rác thải nhà bếp hằng ngày và qua kết
quả điều tra thì khối lượng rác ở các hộ gia đình không
nhiều chỉ dao động trong khoảng nhỏ hơn hoặc bằng 0.5 kg
cho đến 1 kg rác hằng ngày ở hình 3.6
Hình 3.7. Sơ đồ biễu diễn khối lượng rác nhà bếp của 30
hộ gia đình
Qua hình 3.7 thì ta thấy rằng là có 17/30 hộ chiếm
56.67% cho là 0.5 kg, 9/30 hộ chiếm 30% cho là lượng
rác thải hằng ngày của họ không quá 0.5 kg, và 4/30 hộ
chiếm 13.33% cho rằng lượng rác hằng ngày của họ là 1kg
46
mỗi ngày. Như vậy thì khối lượng rác thải hằng ngày của
người dân rất ít nhưng chủ yếu là những hộ ở khu vực
nông thôn thường nằm sâu trong các kiệt, hẽm nhỏ rất khó
khăn trong vấn đề thu gom rác, lượng rác thải nhà bếp
của họ thường thì 2 ngày mới được thu gom 1 lần. Nếu giả
sử lượng rác thải này mà không được phân loại tốt, và
thu gom hằng ngày thì nó sẽ bị phân hủy, thối rữa gây
mùi hôi thối làm phát sinh ruồi, bọ…gây mất cảnh quan
môi trường và đặc biệt là nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe của người dân.
Qua 3 bảng số liệu trên ta thấy rằng lượng rác thải
nhà bếp hằng ngày của 30 hộ là không nhiều và phần lớn
đều đổ lên xe rác, nhưng khi làm vậy thì lại vô tình góp
một phần vào quá trình ngày càng làm gia tăng lượng rác
và gây ra tình trạng quá tải của bãi rác Cẩm Hà hiện
nay, với tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện nay của
xã hội thì cầu của con người ngày càng tăng, lượng rác
từ đó cũng được tăng dần lên theo thời gian và nếu như
không được xử lý hay hạn chế lượng rác thải đó thì có
thể chúng ta sẽ phải gánh chịu những hậu quả khó lường
chẳng hạn như là môi trường không khí và chất lượng
nguồn nước sinh hoạt hằng ngày của người dân ngày càng ô
nhiễm trầm trọng, gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến sức khỏe của người dân và có thể là bãi rác cẩm Hà
phải ngừng hoạt động trong một vài năm tới. Vậy ở những
hộ có diện tích đất vườn thì tại sao chúng ta lại không
nghĩ đến một giải pháp nhằm hạn chế tối đa lượng rác
47
thải nhà bếp hằng ngày của chúng ta bằng việc làm phân
tại nhà vừa tận dụng được lượng rác dư thừa để làm phân
tạo ra nguồn phân bón hữu ích lại vừa cùng nhau chung
tay bảo vệ môi trường vì một đất nước xanh sạch và đẹp
hơn.
3.1.2.2 Sự tham gia của người dân trong vấn đề xử lý rác thải nhà
bếp khi có chương trình làm phân compost tại nhà
Khi chương làm phân compost tại nhà được triển khai
thì 100% các hộ gia đình đều thực hiện đúng với quy
trình đưa ra và trong quá trình thực hiện thì họ nhận
thấy lượng rác thải nhà bếp hằng ngày trong gia đình của
họ từ đó là không cần phải đem đổ lên xe rác nữa mà được
tận dụng tối đa cho việc làm phân nên lượng nước rỉ rác
và mùi hôi cũng được hạn chế đi rất nhiều. Khi chương
trình kết thúc thì trong 21/30 hộ đã có phân thành phẩm
đó thì có 11/21 hộ cho rằng sản phẩm phân của họ có
những hiện tượng như là tơi xốp có màu nâu và xuất hiện
nấm mốc màu trắng, Còn 6/21 hộ chỉ có hiện tượng tơi
xốp, có màu nâu, 1 hộ cho rằng chỉ xuất hiện nấm mốc màu
trắng, 3 hộ thì có ý kiến khác đó là phân của họ làm ra
hơi nhão, có màu đen.
Có 21/30 hộ chiếm 70% là đã dùng phân này để bón
và 9/30 hộ chiếm 30% là chưa bón cho cây trồng nhà mình.
Và theo lời nhận xét của một số người dân cho rằng cây
trồng trong vườn nhà họ rất tốt khi bón loại phân này:
ví dụ như là ý kiến của ông Nguyễn Thành Cử ở vườn rau
trà quế xã cẩm Hà đó là “khi sử dụng loại phân này để
48
bón lót cho cây trồng nhà tôi trước hết là nó làm giảm
đi lượng phân hóa học mà tôi đã sử dụng để bón cho cây
trước kia, và điều quan trọng là tôi thấy nó giúp cố
định giữ cho thân cây vững chắc và sinh trưởng phát
triển tốt ở giai đoạn tiếp theo” và một ý kiến khác ở hộ
gia đình ông phạm A phường Cẩm Nam thì cho rằng “ vườn
rau nhà tôi khi bón loại phân này là rất tốt như lá xanh
và to hơn so với bình thường”, và cũng có một số ý kiến
khác ở một số hộ đã bón cũng có những ý kiến gần giống
như trên. Qua đó cho ta thấy rằng chất lượng phân của
người dân là rất tốt
Sau khi chương trinh thí nghiệm làm phân compost
tại nhà kết thúc được sử dụng với 4 loại phụ gia khác
nhau trong 30 hộ thì có 16/30 hộ chiếm 53.33% vẫn tiếp
tục làm có 13/30 hộ chiếm 43,33% không làm nữa và có một
hộ cho rằng nếu sử dụng phụ gia khác thích hợp hơn thì
họ sẽ làm và điều này được thể hiện qua hình 3.8
49
Hình 3.8 Sơ đồ thể hiện sự tham gia của người dân khi dự
án kết thúc
Qua sơ đồ trên ta thấy rằng sự tham gia đông ý việc
làm phân tại nhà la rất cao, và cũng có một số ý kiến sẽ
không thực hiện nữa với nguyên nhân trong quá trình làm
phát sinh quá nhiều giòi, mùi hôi gây ảnh hưởng đến sinh
hoạt hằng ngày của gia đình. Trong 4 loại phụ gia được
thực hiện trên 30 hộ với các phụ gia như tro, đất mùn,
cám gạo, nước vo gạo thì có 15/30 hộ chiếm 50% cho rằng
phụ gia đã làm trong đợt thí nghiệm vừa rồi là phù hợp,
có 15/30 hộ chiếm 50% cho rằng phụ gia đã làm trong đợt
thí nghiệm vừa rồi là chưa phù hợp. Đa số 15/30 hộ cho
là phù hợp với ý kiến là ít hôi, ít phát sinh giòi và
phụ gia có sẵn ở trong nhà còn 15 ý kiến còn lại cho
rằng là không phù hợp vì trong quá trình làm phát sinh
50
ra giòi bọ nhiều, mùi hôi nặng, trong đó với ý kiến của
anh Ngô Quang Trường cán bộ môi trường xã Cẩm Hà hiện
đang làm với phụ gia là cám gạo thì cho rằng “có giòi,
gây mùi hôi nặng ảnh hưởng đến môi trường xung quanh”,
hộ nhà bác Phan Thị Bùi ở phường Tân An cho rằng “phụ
gia đang làm của nhà tôi là nước vo gạo là chưa phù hợp
vì quá hôi, gây ra ruồi bọ nhiều trong quá trình làm”.
Và 15/30 hộ cho là phụ gia mà họ đã làm là phù hợp chủ
yếu lại rơi vào những hộ đã làm với phụ gia tro và đất
mùn nhưng với phụ gia đất mùn thì các hộ còn có ý kiến
đó là về mùa mưa thì phụ gia đất sẽ bị ẩm ướt không
thuận lợi cho quá trình làm và chỉ thực hiện được trong
mùa khô. Còn đối với phụ gia tro có tính kiềm nên hút ẩm
mạnh và ít gây ra mùi hôi, ít phát sinh ra giòi hơn so
với phụ gia kia, có 23/30 hộ chiếm 76.67% là muốn nhân
rộng mô hình làm phân tại nhà còn 7/30 hộ đang làm với
phụ gia cám gạo và nước vo gạo cũng mong muốn nhân rộng
mô hình này ra với ý kiến là nếu sử dụng một loại phụ
gia khác thích hợp hơn.
Qua đó một lần nữa ta lại thấy tro là một loại phụ
gia thích hợp trong đợt thì nghiệm làm phân compost vừa
rồi và họ mong muốn là sẽ có được một quy trình hoàn
chỉnh với một phụ gia thích hợp vì vậy nên để có thể rút
ra được một quy trình làm phân hữu cơ tại nhà cụ thể thì
tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 hộ gia đình nhà ông Hứa
Đa và gia đình ông Phạm A với phụ gia là tro.
51
3.2 QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM LÀM PHÂN COMPOST TẠI 2 HỘ
GIA ĐÌNH ÔNG PHẠM A VÀ GIA ĐÌNH ÔNG HỨA ĐA
3.2.1 Mô tả thực nghiệmLượng rác thải nhà bếp hằng ngày được phân thành 3
thành phần chính đó là bột, rau và đạm. Sau đó cân đo
đong đếm các thành phần đó bằng cân 5kg và được lần lượt
cho vào thùng nhựa composit được mượn từ chương trình
làm phân compost tại nhà vừa qua, ở phía dưới là đáy
thùng và cách thùng khoảng 5 cm có một tấm chắn với
những lỗ nhỏ 2cm2 nhằm mục đích rút đi lượng nước trong
thành phần rác hữu cơ nhưng vẫn giữ được các thành phần
không bị rơi rớt xuống phía dưới. Sau khi cho lượng rác
vào thì kiểm tra độ ẩm, nếu như độ ẩm càng cao thì lượng
tro cho vào sẽ càng nhiều. Tiếp theo thì ta sẽ tiến hành
đo nhiệt độ bằng cách dùng que nhiệt độ đã có vạch sẵn
từng độ cắm vào 2/3 que và tiến hành đậy kìn nắp thùng,
quá trình bỏ rác vào trong vòng 16 ngày đến ngày 17 thì
ta không bỏ bất kỳ nguyên liệu nào vào nữa mà tiến hành
theo dõi diễn biến khối lượng và nhiệt độ trong quá
trình phân hủy của rác, khi đến ngày 77 thì lượng rác đã
hoai mục tạo thành phân và có thể đem ra sử dụng.
3.2.2 Diễn biến khối lượng và nhiệt độ trong quá
trình lên men phân compost tại gia đình ông Phạm AQua quá trình theo dõi diễn biến khối lượng và
nhiệt độ từ lúc bỏ rác vào cho đến ủ thành phân thì tôi
nhận thấy rằng nguyên liệu ủ phân phân ở nhà ông phạm A
không đảm bảo đầy đủ về tỷ lệ lượng rau,bột và đạm. Có
52
ngày lượng rau quá nhiều còn lượng bột, đạm hầu như
không có những ngày đó tốc độ phân hủy chậm khi đó nhiệt
độ có tăng nhưng rất ít và ngược lại thành phần đạm với
bột nhiều tốc độ phân hủy sẽ nhanh làm phát sinh ra
nhiều khí làm nhiệt độ tăng.
Hình 3.9. Sơ đồ biễu diễn diễn biến khối lượng và nhiệt
độ trong quá làm phân tại nhà ông Phạm A
Qua sơ đồ trên ta thấy rằng
53
- Về khối lượng: do lượng rác thải nhà bếp được bỏ
vào hàng ngày nên khối lượng từ ngày 1 đến ngày16 là
tăng liên tục.
+ Khối lượng rác được bỏ vào hàng ngày từ ngày 1
đến ngày 16 là 10.43 kg và cho đến ngày 17 cân chỉ còn
có 13.1kg, sau khi trừ đi khối lượng của thùng ban đầu
là 5.9 kg, thì khối lượng của rác chỉ còn 7.2 kg. Như
vậy chứng tỏ khối lượng rác đến ngày 17 khi cân đã giảm
đi 3.23 kg. Sở dĩ đến ngày 17 giảm đi 3.23 kg là do
qúa trình lên men ban đầu, do qúa trình đánh đảo khuấy
trộn, lượng nước trong rác thải rút, sự tiêu hao các khí
như là CO2, NH3. Quá trình lên men từ ngày 1 đến ngày16
là quá trình lên men hiếu khí.
+ Phương trình phản ứng lên mem hiếu khí
(COHNS) + O2 + VK hiếu khí → CO2 + NH3 + sản phẩm khác
+ năng lượng
+ Từ ngày 17 đến ngày 76 thì không bỏ thêm nguyên
liệu vào và đây chủ yếu là quá trình lên men yếm khí,
không đánh đảo nên sự chênh lệch về khối lượng là rất
ít.
+ Phương trình lên men yếm khí
Trong điều kiện yếm khí (không có oxy), vi khuẩn
yếm khí sẽ phân hủy chất hữu cơ như sau
(COHNS) + VK yếm khí → CO2 + H2S + NH3 + CH4 + các chất
khác + năng lượng
54
+ Đến ngày 76 khi lượng rác đã hoai mục thành
phân và có thể đem ra sử dụng để bón cho cây, lúc đó
khối lượng cả thùng phân chỉ còn lại là 2.9 kg.
- Về nhiệt độ từ ngày 1 đến ngày 16 tăng từ 380 đến
470 là do quá trình phân hủy phát sinh ra khí CO2, NH3
+ Từ ngày 16 đến ngày 61 thì nhiệt độ tăng liên tục
từ 47 đến 60 độ là do tốc độ phân hủy trong thùng diễn
ra mạnh làm phát sinh ra nhiều và liên tục khí CO2, CH4,
HS. Qúa trình làm gia tăng các khí này nhiều chủ yếu là
giai đoạn ủ phân diễn ra trong 45 ngày đầu, bắt đầu từ
ngày 61 đến ngày 76 thì nhiệt độ giảm dần từ 60 đến 44.8
độ.
3.2.3 Diễn biến khối lượng và nhiệt độ trong quá
trình lên men phân compost tại gia đình ông Hứa Đa
Ở gia đình ông hứa đa nguyên liệu ủ phân thì đảm
bảo thành phần bột rau đạm hơn nhà ông phạm A cho nên
tốc độ phân hủy nhanh hơn cho nên nhiệt độ cao hơn.
55
Hình 3.10. Sơ đồ biễu diễn diễn biến khối lượng và nhiệt độ
trong quá làm phân tại nhà ông Hứa Đa
Qua sơ đồ ta thấy
- Về khối lượng cũng giống như gia đình ông Phạm A
tăng liên tục từ ngày 1 đến ngày16, khối lượng rác đến
ngày 16 là 11.33 kg nhưng đến ngày 17 thì chỉ còn 13.5
kg kể cả khối lượng thùng, nếu trừ đi khối lượng của
thùng ban đầu là 5.9 kg thì chỉ còn 7.6 kg. Như vậy
chứng tỏ khối lượng rác đến ngày 17 đã giảm đi 3.73 kg,
Sở dĩ khối lượng rác đến ngày 17 giảm như vậy là do
lượng nước trong các thành phần rác thải hữu cơ giảm,
56
các khí như CO2, CH4 tiêu hao trong quá trình lên men ban
đầu và do sự đảo trộn trong quá trình làm
Ở giai đoạn này chủ yếu là giai đoạn lên men hiếu
khí.
+ Phương trình phản ứng lên mem hiếu khí
(COHNS) + O2 + VK hiếu khí → CO2 + NH3 + sản phẩm
khác + năng lượng
+ Từ ngày 17 đến ngaỳ 76 thì không bỏ thêm nguyên
liệu vào và đây là chủ yếu là quá trình lên men yếm khí,
không đánh đảo nên sự chênh lệch khối lượng là rất ít
+ Phương trình lên men yếm khí: trong điều kiện yếm
khí (không có oxy), vi khuẩn yếm khí sẽ phân hủy chất
hữu cơ như sau:
(COHNS) + VK yếm khí → CO2 + H2S + NH3 + CH4 + các
chất khác + năng lượng
+ Đến ngày 76 rác lúc này đã phân hủy hoàn toàn và
hoai mục thành phân có thể sử dụng để bón cho cây. Lúc
đó khối lượng của phân chỉ còn lại là 3.4 kg.
- Về nhiệt độ từ ngày 1 đến ngày 16 tăng từ 39 đến
480 là do quá trình phân hủy phát sinh ra khí CO2, CH4.
+ Từ ngày 16 đến ngày 61 thì nhiệt độ tăng liên tục
từ 48 đến 59.8 độ là do tốc độ phân hủy trong thùng diễn
ra mạnh làm phát sinh ra nhiều và liên tục các khí CO2,
CH4. Qúa trình làm gia tăng các khí này nhiều chủ yếu là
quá trình ủ diễn ra trong 45 ngày đầu, bắt đầu từ ngày
61 đến ngày 76 thì nhiệt độ giảm dần từ 59.8 đến 42 độ.
3.2.4 Nhận xét chung
57
Khối lượng rác ở hai nhà khác nhau là do mức độ
tiêu thụ ở hai gia đình khác nhau. Nhưng mà:
- Quá trình từ lúc ủ đến lúc thành phân phải trải
qua 77 ngày
- Khối lượng rác ở hai nhà tăng liên tục từ ngày 1
đến ngày 16 và giảm liên tục từ ngày 17 đến ngày 77.
- Nhiệt độ thì tăng liên tục từ ngày 1 đến ngày 61,
nhiệt độ giao động trong khoảng từ 38 đến 60 độ. Đó là
khoảng nhiệt độ thích hợp và tối ưu để tốc độ phân hủy
rác diễn ra mạnh và bắt đầu giảm dần từ ngày 61 đến ngày
77, đến lúc đó lượng rác đã đã phân hủy hoàn toàn và
hoai mục thành phân.
- Trong quá trình thực nghiệm việc làm phân compost
tại 2 hộ gia đình thì tôi nhận thấy nếu thành phần trong
lượng rác thải nhà bếp mà đảm bảo đầy đủ 3 thành phần
đó là rau , bột , đạm thì chất lượng phân rất là tốt.
- Trong quá trình làm nếu mà cho nhiều thành phần
đạm quá nhiều thì sẽ làm phát sinh ra giòi và mùi hôi,
nhưng khi mà ta rắc tro lên thì sẽ hạn chế được mùi hôi
và số lượng giòi phát sinh đó sẽ giảm đi trong một thời
gian ngắn,( khoảng thời gian đó chủ yếu là 2 đến 3
ngày), còn nếu như mà tỷ lệ đạm,bột mà chiếm tỷ lệ quá
ít thì tốc độ phân hủy sẽ chậm.
3.4 XÂY DỰNG QUY TRÌNH LÀM PHÂN COMPOST TỪ RÁC THẢI
HỮU CƠ QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI TP. HỘI AN
58
3.4.1 Quy trình ủ phân compost từ rác thải hữu cơTheo phương pháp thô sơ bản địa không đòi hỏi máy
móc, các loại chế phẩm sinh học (EM)
Quy trình làm phân gồm 3 bước chính như sau:
Bước 1. Khâu chuẩn bị rác thải: bao gồm các loại vỏ trái
cây, cọng rau, thức ăn thừa… Được phân thành 3 nhóm
thành phần chính cụ thể như sau:
- Bột (Cơm thừa, các loại củ như củ khoai, sắn….)
- Rau (tất cả cá loại rau, vỏ bắp….)
- Đạm (đầu cá cặn, xương gà, thịt….)
Bước 2. tiến hành ủ hao khí từ giai đoạn này không bỏ
thêm nguyên liệu nào vào nữa, tiến hành ủ yếm khí
Bước 3. Khâu hoàn thành sau phân hủy gói thành phẩm bón
cho cây
59
3.4.2 Quy trình ủ phân compost cụ thể đối với phụ
gia tro
Lượng đầu vào (nguyên liệu đầu vào)
Lượng đầu ra (thành phẩm)
Rác thải sinh hoạt hằng ngày được thu gom lại
Phân loại ra thành 2 loại
Băm nhỏ (3cm) đối với cọng rau bỏ chung với cơm thừa cá cặn.Rắc đều một lớp tro ở phía trên mặt (lớp tro có độ dày từ 2-5cm)
Đảo trộn
Ủ phân
Thành phẩm
Trải qua 61 ngày
Kiểm tra độ ẩm (nếu quá ẩm ướt thì cần bổ sung thêm lượng tro)
Giai đoạn lên men háo khí, lượng rác thải nhà bếp được bỏ vào liên tục trong vòng 16 ngày
Giai đoạn này không bỏ thêm nguyên liệu nữa
Đây là giai đoạn ủ yếm khí
Tùy theo thành phần rác hữu cơ của từng gia đình mỗi ngày nhưng có thể ước lượng tỷ lệ tro/rác là khoảng 0.5kg tro/1 kg rác
Rác vô cơ
Đổ lên xe rác
Rác hữu cơ cho vào thùng để làm phân
Trải qua 77 ngày
60
Hình 3.11. Quy trình sản xuất phân compost đối với phụ gia
tro
3.4.3 Thuyết minh quy trình- Rác thải sinh hoạt trong mỗi gia đình được thu
gom lại và phân thành 2 loại chính đó là rác thải hữu cơ
và rác thải vô cơ
- Đối với rác thải hữu cơ thì sử dụng vào việc làm
phân hữu cơ tại nhà, mục đích của việc phân loại này là
để giúp thuận tiện cho quá trình làm sau đó ta cho lần
lượt rác hữu cơ này vào thùng nhựa composit với thể tích
40 lít để ở góc vườn nhà, đối với loại rác to cần phải
cắt nhỏ để quá trình phân hủy của rác nhanh hơn và rải
lên phía trên thùng 1 lớp tro dày từ 2 đến 5cm hoặc là
ta có thể ước lượng lượng tro cho vào thùng là cứ 1 kg
rác ta cho vào đó 0.5 kg tro, sau đó tiến hành ủ háo khí
tự nhiên bằng cách đảo - khuấy trộn lượng rác trong
thùng lên. Mục đích của việc đảo trộn là làm phân bố đều
các vi sinh vật trong thùng vừa giúp cho quá trình phân
hủy diễn ra nhanh hơn và vừa để kiểm tra lại độ ẩm trong
thùng một lần nữa nếu thành phần đạm và bột chiếm tỷ lệ
nhiều quá thì ta có thể bổ sung thêm lượng tro vào
- Tiến hành bỏ rác liên tục như vậy trong vòng 16
ngày, sau mỗi lần bỏ rác vào thùng nhựa như vậy thì ta
cũng cho vào đó cho một lượng tro tương tự như ở trên.
Sau đó đậy nắp thùng lại và ủ yếm khí cho đến 61 ngày
sau khi rác phân hủy thành phân có màu nâu, tơi mịn là
được. Nếu quá trình sản xuất phân compost diễn ra vào
61
mùa thu và mùa đông thì tốc độ phân hủy diễn ra chậm
hơn, và ngược lại vào mùa xuân và mùa hè thì tốc độ phân
hủy diễn ra nhanh hơn, nhưng nhiệt độ trong thùng thường
nằm ở ngưỡng từ 35oC đến 60oC.
Như vậy quá trình ủ phân hữu cơ tại nhà sẽ diễn ra
tròng vòng 77 ngày và khi mà ta bỏ rác vào đầy thùng thứ
nhất và tiến hành ủ thì ta lại tiến hành tiếp tục làm
với thùng thứ hai và cứ như vậy cho đến khi thùng thứ
nhất đem ra sử dụng thì ta bắt đầu tiến hành ủ thùng thứ
2. Và thường xuyên kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm trong
thùng để điều chỉnh cho thích hợp.
3.4.4 Một số chú ý trong quá trình ủ phân tại nhà - Điều chỉnh nhiệt độ của thùng phân compost
+ Nhiệt độ cao ứng với trạng thái phân khô cần bổ
sung thêm lượng nước vừa đủ
+ Nhiệt độ thấp ứng với trạng thái phân ẩm ướt,
nhão cần bổ sung thêm một lượng tro vừa đủ
- Thỉnh thoảng có thể nhìn thấy nấm trắng nhưng đó
không phải là vấn đề lớn
- Không phải sử dụng hết lượng rác nhà bếp chẳng
hạn như: lá chuối, tàu cau, cây cỏ trong vườn….
- Khi thời tiết nóng sẽ xuất hiện rất nhiều ruồi.
Vì vậy cần phải đổ thêm rác nhà bếp vào thùng và đảo
trộn càng sớm càng tốt.
3.5 SỬ DỤNG LOẠI PHÂN COMPOST THÀNH PHẨM VÀ PHÂN HÓA
HỌC ĐỂ BÓN CHO CÂY
62
Để đánh giá chất lượng của phân compost tôi sử dụng
loại phân hóa học (NPK) mà người dân vẫn sử dụng trước
kia để tiến hành thực nghiệm bón cho cây trồng và so
sánh hiệu quả của 2 loại phân, đối tượng cụ thể là cây
cải tại gia đình ông phạm A, phường Cẩm Nam.
Phân compost
Phân hóa học NPK
Hình 3.12. Hình ảnh phân compost và phân hóa học (NPK) ở
gia đình ông Phạm A Phường Cẩm Nam (Photo Hồng Hạnh ngày
8/4/2010)
63
Hình 3.13. Chia thành 2 luống nhỏ và tiến hành rải phân
ở gia đình ông Phạm A Phường Cẩm Nam(Photo Hồng Hạnh ngày
8/4/2010)
Hình 3.14. Phân bố đều hạt cải bằng bồ cào và dùng cây
khô để phủ lên phía trên ở gia đình ông Phạm A Phường Cẩm Nam
(Photo Hồng Hạnh ngày 8/4/2010)
Tuần thứ nhất
64
Hình 3.15. Hình ảnh cây cải phát triển sau 1 tuần ở gia đình
ông Phạm A Phường Cẩm Nam (Photo Hồng Hạnh ngày 18/4/2010)
Tuần thứ 2
Hình 3.16. Hình ảnh cây cải phát triển sau tuần thứ hai ở gia
đình ông Phạm A Phường Cẩm Nam (Photo Hồng Hạnh ngày
25/4/2010)
Tuần thứ 3
65
Hình 3.17. Hình ảnh của cây cải sau 3 tuần ở gia đình ông
Phạm A Phường Cẩm Nam (Photo Hồng Hạnh ngày 2/5/2010)
Kết quả thử nghiệm cho thấy cây cải phát triển tốt
hơn khi dùng loại phân compost so với khi sử dụng loại
phân hóa học cụ thể là: bộ lá xanh, mượt, cây cao, chắc
khỏe và đặc biệt là đã hạn chế được nấm bệnh cho cây
trồng .
66
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊQua quá trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm
về việc làm phân compost tại nhà với phụ gia là tro thì
tôi rút ra được một số kết luận và kiến nghị như sau:
4.1 KẾT LUẬN1. Việc làm phân tại nhà chủ yếu là theo phuơng
pháp bản địa đơn giản, dễ làm và tận dụng được nguồn rác
nhà bếp (cơm thừa, cá cặn, cọng rau, đầu tôm, đầu cá…)
2. Trong 4 phụ gia trên (nước vo gạo, cám gạo, đất
bùn và tro), xét thấy tro là phụ gia tốt nhất để điều
chỉnh độ ẩm, có khả năng phân hủy tốt và khử mùi hôi của
rác nhà bếp, tốc độ phân hủy nhanh.
3. Phụ gia tro là phụ gia sẵn có, dễ tìm thấy ở Hội
An
4.2 KIẾN NGHỊ 1. Cần cải tiến thùng compost như sau: cắt bỏ đáy
thùng, diện tích đáy thùng phải lớn hơn miệng thùng để
dễ dàng trong thao tác thực hiện. Lợi ích của việc cải
tiến thùng compost là: giảm chi phí thùng, dễ dàng trong
việc băm nhỏ rác trong thùng và khi compost đã hoàn
thành dễ di chuyển thùng.
2. Nên chọn thùng nhựa có dung tích khoảng 60lít, có nắp
đậy để tránh mưa, côn trùng và mùi hôi.
3. Cần cung cấp đủ lượng rác nhà bếp hằng ngày và đảm
bảo đủ 3 thành phần đạm, bột, rau để chất lượng phân
được tốt hơn.
67
4. Cần kết hợp thêm phụ gia trong quá trình làm chứ
không nhất thiết là chỉ sử dụng phụ gia tro.
5. Khi mà lượng phân bón này làm ra cần có một đội ngũ
thu mua để cung cấp cho những hộ khác có nhu cầu.
6. Cần sử dụng thành phân bón cho nhiều cây để đánh giá
thực tế chất lượng phân.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢOTài liệu sách
[1] Công ty công trình công cộng (2008), Báo cáo Về việc
thống kê và cung cấp một số thông tin liên quan về Môi
trường
[2] Lê Chí Khanh (1996), Phân bón, NXB khoa học và công
nghệ
[3] Mô hình sản xuất phân compost từ rác thải tại
SócTrăng, (29/01/2010 11:00:00 AM), Nguồn: INFOTERRA VN
(XL theo laodong.com 28/1/2010 )
[4] Phòng Tài Nguyên Môi Trường thành phố Hội An, 2009,
Báo cáo chương trình thí nghiệm sản xuất phân compost
từ rác thải nhà bếp
[5] PGS. TSKH. Nguyễn Xuân Nguyên, KS Trần Quang Huy,
Trung tâm tư vấn chuyễn giao công nghệ nước sạch và môi
trường, “Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn ’’
nhà xuất bản KH & KT Hà Nội 2004
[6] Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh quảng Nam, 2009,
Báo cáo quản lý chất thải rắn của tỉnh Quảng Nam
[7] Tăng Quốc Hiệp (2009), Hoàn thiện quy trình sản xuất
phân compost từ bã thải của hoạt động trồng nấm, Luận
văn tốt nghiệp
[8] Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan (2004),
Giáo trình công nghệ Môi trường, NXB Quốc Gia Hà Nội.
[9] UBND Tỉnh Quảng Nam, 2008, Báo cáo hiện trạng môi
trường đô thị tỉnh Quảng Nam
69
Tài liệu Website
[10] http://yeumoitruong.com/forum/showthread.php?
p=11451, Lương Thanh Tú , “Phương pháp và các mô hình công
nghệ ủ compost trên Thế Giới và Việt Nam” [11]
http://thvm.vn/New/Vat-tu-nong-nghiep/Phan-bon/Ket-qua-
nghie-cuu/phan-huu-co-sinh-hoc-va-canh-tac-ben-vung”/TS.
nguyễn Đăng Nghĩa
[12] http:/agriviet.com/news-detail480-c21-s25-p0-phan
huu co-phan vi sinh vat.html, theo Cục Trồng trọt, “phân
hữu co- phân vi sinh vật”.
[13] http://www.baodatviet.vn/Home/chinhtrixahoi/Day-
nhanh-xay-dung-cac-nha-may-tai-che-rac-thai-sinh-hoat/
20102/79552.datviet
PHỤ LỤCPhụ lục 1Bảng danh sách phỏng vấn PRA của 30 hộ gia đình tại
5 xã – phường
STT Họ và tên Giới tính Nghề nghiệpNam Nữ Cán
bộ
Làm
nông
Hưu
trí
Nghề
nghiệp
khác1 Phạm Thị Minh
Hồng
X X (buôn
bán)2 Nguyễn Hữu Thọ X X3 Nguyễn Thị Bê X X
70
4 Phan Thị Bùi X X5 Trần Thị Nhẹ X X6 Nguyễn Công
Hoan
X X (đông y
sỹ)7 Trần Kế X X8 Nguyễn Thị nhân X X9 Ngô Quang
Trường
X X
10 Nguyễn Thành Cử X X11 Nguyễn Thị Kiện X X12 Mai Cử X X13 Võ Thị Lệ X X14 Lê Văn Chính X X15 Lê Viết Kỷ X X .16 Lê Thị Sáu X X17 Nguyễn Chức X X18 Trần Thị Thanh
Xuân
X X
19 Huỳnh Thị Bốt X X20 Lê Thị Bé X X21 Lê Viết Minh X X22 Phạm Thị Hoàn X X (công
nhân)23 Nguyễn Thị Hòa
Mẫn
X X
24 Đỗ Thị Mạnh X X25 Phạm Ngọc Ích X X (y tá)26 Phạm Quân X X
71
27 Phạm A X X28 Hứa Đa X X29 Phạm Ngọc Hạnh X X30 Bùi Chức X X
TỔNG 16/3
0
14/3
0
7/3
0
15/3
0
4/30 4/30
72
Phụ lục 2
Bảng theo dõi lượng đầu vào của nhà bác Hứa Đa
Ngày
15/1
16/1
17/1
18/1
19/1
20/1
21/1
22/1
23/1
24/1
25/1
26/1
27/1
28/1 29/1 30/1
Thành phần
bột 0.35
0.00
0.25
0.40
0.50
0.00
0.20
0.60
0.65
0.20
0.15
0.30
0.15
0.00 0.25 0.20
rau 0.35
0.80
0.30
0.30
0.20
0.20
0.40
0.30
0.30
0.30
0.20
0.25
0.30
0.20 0.35 0.40
Đam0.10
0.30
0.20
0.00
0.25
0.10
0.15
0.00
0.10
0.25
0.15
0.10
0.05
0.03 0.20 0.00
Tổng0.801.100.750.700.950.300.750.901.050.750.500.650.500.23 0.80 0.60
Tổng lũy tiến0.801.902.653.354.304.605.356.257.308.058.559.209.709.9310.7
311.3
3
Ngày
15/1
16/1
17/1
18/1
19/1
20/1
21/1
22/1
23/1
24/1
25/1
26/1
27/1
28/1 29/1 30/1
Nhiệt độ 39 40 40 40 41 41 43 44 45 4646.546.8 47
47.5 48 48
Bảng theo dõi lượng đầu vào của nhà bác Phạm A
Ngày 15/1
16/1
17/1
18/1
19/1
20/1
21/1
22/1
23/1
24/1
25/1
26/1
27/1
28/1 29/1 30/1
Thành phần
bột 0.250.000.900.700.000.000.150.100.200.250.150.200.150.20 0.15 0.20
Rau0.450.900.150.300.300.250.250.200.150.200.400.250.250.35 0.15 0.30
73
đạm0.020.200.000.010.150.200.000.150.200.250.050.050.100.25 0.25 0.10
Tổng0.721.101.051.010.450.450.400.450.550.700.600.500.500.80 0.55 0.60
Tổng lũy tiến0.721.822.873.884.334.785.185.636.186.887.487.988.489.28 9.83
10.43
Ngày
15/1
16/1
17/1
18/1
19/1
20/1
21/1
22/1
23/1
24/1
25/1
26/1
27/1
28/1 29/1 30/1
Nhiệt độ 3838.6 39
39.3 40 41 42 42 43 44
44.6 45
45.8 46 46.5 47
Phụ lục 4
Các hình ảnh về thành phần rác, quá trình làm phân và
cân lượng rác giai đoạn ủ hằng ngày
74
Hình ảnh phân loại và cân lượng rác thành
phần (photo Hồng Hạnh ngày 17/1/1/2010)
Hình ảnh quá trình làm phân hằng ngày (photo Hồng Hạnh
ngày 6/4/2010)
75
Hình ảnh cân lượng rác giai đoạn ủ và phân hủy hằng ngày
(pho to Hồng Hạnh ngày 17/4/2010)
Phụ lục 5
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN(Dành cho người dân tham gia dự án xử lý rác thải nhà bếp
tại T.P Hội An)
LỜI GIỚI THIỆU
Hướng dẫn: Người được điều tra đánh dấu x vào ý trả lời
trong câu hỏi đóng
(câu hỏi có - không).Và ghi ngắn gọn nội dung được hỏi vào
câu hỏi mở.
76
Xin chào ông (bà).Tôi xin tự giới thiệu, tôi tên là Hồ Thị Hồng Hạnh (Sinh viên thực tập). Hiện đang là sinh viên Khoa Công nghệ Sinh học và Môi trường – Trường Cao Đẳng Đức Trí - Đà Nẵng. Để phục vụ cho công trình nghiên cứu về việc ứng dụng của mô hình làm phân compost ở các hộ gia đình tôi kính mong ông (bà) vui lòng trả lời
PHẦN I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG Ngày …….tháng…..năm 2010
Họ và tên của người được phỏng vấn......................
Giới tính: (Nam/ Nữ)....................................
Năm sinh:............Số điện thoại.....................
Nghề nghiệp của người được phỏng vấn ...................
Phụ gia.................................................
PHẦN II. HIỆN TRẠNG XỬ LÝ RÁC THẢI NHÀ BẾP CỦA NGƯỜI DÂN
Câu 1. Trước đây chưa tham gia dự án làm phân compost tại nhà
thì lượng rác nhà bếp hằng ngày của gia đình được sử dụng vào
mục đích gì?
A. Cho gia súc gia cầm B. Đem chôn lấp
C. Đổ lên xe rác
D. Ý kiến khác................................................
Câu 2. Trong rác thải nhà bếp thì thành phần nào dưới đây
chiếm tỷ lệ nhiều nhất?
A. Cọng rau, vỏ trái cây B.
Thức ăn thừa (cơm,canh, cá cặn)
C. Đầu tôm, cá, mực D.
Tỷ lệ bằng nhau
Câu 3. Lượng rác thải nhà bếp của gia đình ông (bà) hằng ngày
là khoảng bao nhiêu?
A. 0.5 kg
B. 1 kg
C. 2 kg
C. Ý kiến khác
77
PHẦN III. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VẤN ĐỀ XỬ LÝ
RÁC THẢI NHÀ BẾP
Câu 1. Khi tham gia vào việc làm phân thì ông (bà) có thực
hiện đúng với quy trình mà dự án đưa ra hay không?
A. Có
B.Không
C. Ý khiến khác...............................................
Câu 2. Rác thải nhà bếp rất dễ phân hủy và tạo thành phân hữu
cơ rất tốt cho đất. Nếu như ông (bà) có nhà vườn, đất rộng
thì ông (bà) có đem loại rác này đổ lên xe rác hay không?
A. Có B.Không
C. Ý kến khác.................................................
Câu 3. Khi tham gia vào dự án này thì ông(bà) thấy hữu ích
của việc làm phân compost là gì?
A. Giảm lượng rác và mùi hôi B.Giảm lượng phân hóa học bón
cho cây
C. Cả 2 ý kiến trên D. Ý kiến
khác
Câu 4. Giả sử trong tương lai, thành phố Hội An yêu cầu thu
gom rác thải nhà bếp theo đúng loại thì ông (bà) có đồng ý
không?
A. Có B. Không
C. Ý khiến khác...............................................
Câu 5. Khi sản phẩm phân compost được tạo ra, ông (bà) tiêu
thụ sản phẩm này như thế nào?
A. Làm phân bón tại nhà mình B.
Cung cấp cho những hộ có nhu cầu
C. Đem bán đến nơi tiêu thụ
D. Ý kiến khác
78
Câu 6. Ông (bà) đã bón phân của mô hình này cho vườn rau (cây
cảnh) nhà mình hay chưa?
A. Có
B. Không
C. Ý kiến khác................................................
Câu 7.Theo ông (bà) thì lợi ích của việc bón phân hữu cơ cho
cây là gì?
A. Năng suất cao
B. Thời gian trồng ngắn
C. Tiết kiệm được tiền mua phân D.
Cả 3 ý kiến trên
Câu 8. Ông (bà) có ý kiến gì về việc làm phân tại nhà hay
không?
A. Có
B. Không
C. Ý kiến khác ...............................................
Câu 9. Theo ông (bà) thì phụ gia mà ông (bà) làm đã phù hợp
hay chưa?
A. Phù hợp B. Chưa phù hợp
C. Lý do tại sao trả lời phù hợp (chưa phù hợp)...............
Câu 10. Sản phẩm phân làm ra của ông (bà) thường có hiện
tượng như thế nào?
A. Tơi xốp, có màu nâu
B. Xuất hiện nấm móc màu trắng
C. Cả 2 ý kiến trên
D. Ý kiến khác
Câu 11. Khi dự án này kết thúc gia đình ông (bà) có tiếp tục
làm nữa hay không?
A. Có
B. Không
79
C. Ý kiến khác................................................
Câu 12. Nếu hộ gia đình ông (bà) được chọn để nhân rộng mô
hình trên địa bàn toàn thành phố thì ông (bà) có đồng ý tham
gia hay không?
A. Có
B. Không
C. Ý kiến khác................................................
Câu 13. Theo ông (bà) thì mô hình làm phân có nên nhân rộng
ra các hộ khác hay không?
A. Có B. Không
C. Ý kiến khác ...............................................
Xin chân thành cảm ơn!
Chữ ký của người được phỏng vấn
(Ký và ghi rõ họ tên)
80
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1................................................1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................2
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA RÁC THẢI NHÀ BẾP.......................2
1.1 ĐỊNH NGHĨA RÁC THẢI NHÀ BẾP.........................2
1.3 ĐỊNH NGHĨA PHÂN COMPOST.............................3
1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LÀM PHÂN COMPOST.
........................................................3
1.4.1 Các yếu tố dinh dưỡng.............................3
1.4.1.1 Nguyên tố đa lượng và vi lượng..........................3
1.4.1.2 Tỷ lệ C/N........................................................................................... 4
1.4.2 Những yếu tố môi trường...........................4
1.4.2.1 Nhiệt độ............................................................................................. 5
1.4.2.2 Độ pH.................................................................................................5
1.4.2.3 Yếu tố độ ẩm......................................................................................6
1.4.2.4 Hệ thống vi sinh vật..........................................................................7
1.4.3 Vận hành..........................................7
1.4.3.1 Làm thoáng và kích thước nguyên liệu.............................................7
1.4.3.2 Sự thông khí...................................................................................... 8
1.4.3.3 Tốc độ thông khí................................................................................8
82
1.5 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT PHÂN COMPOST TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM....................................9
1.5.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất phân compost trên
Thế Giới................................................9
1.5.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất phân compost ở
Việt Nam 12
1.6. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TP. HỘI
AN......................................................16
1.6.1 Điều kiện tự nhiên – khí hậu - ở Hội An...........16
1.6.1.1 Vị trí địa lý.........................................................................................16
1.6.1.2 Điều kiện khí hậu và thủy văn.....................................................16
1.6.2 Điều kiện kinh tế- xã hội ở Hội An................18
1.7 HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NHÀ BẾP
HIỆN NAY Ở TP. HỘI AN...................................18
1.7.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn.................18
1.7.2 Tốc độ phát sinh chất thải rắn ...................19
1.7.2.1 Chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị............................................19
1.7.2.2 Chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn.....................................19
1.7.2.3 Thành phần chất thải rắn.................................................................19
1.8 HIỆN TẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN [1]........21
1.8.1 Công tác thu gom và vận chuyển rác thải...........21
1.8.2 Công tác xử lý rác thải...........................22
CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............23
83
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................23
2.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.................................23
2.2.1 Mục tiêu trước mắt................................23
2.2.2 Mục tiêu lâu dài..................................23
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................24
2.3.1 Phương pháp lý luận...............................24
2.3.2 Phương pháp ngoài thực địa........................24
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu.........................24
2.4 CÁCH BỐ TRÍ VÀ TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM................24
2.4.1 Địa điểm bố trí thực nghiệm.......................24
2.4.2 Thời gian tiến hành thực nghiệm...................24
2.4.3 Cách bố trí thực nghiệm ..........................24
2.4.4 Tiến hành thực nghiệm ............................25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN...............26
3.1 BÁO CÁO KẾT QUẢ CỦA 30 HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC CHỌN LÀM THÍ
NGHIỆM PHÂN COMPOST CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG.....26
3.1.1 Chương trình được triển khai ở phòng Tài Nguyên
Môi Trường..............................................26
3.1.1.1 Mô tả chương trình...........................................................................26
3.1.1.2 Triển khai hoạt động.........................................................................27
3.1.2 Kết quả đạt được.................................27
84
3.1.2.1 Hiện trạng xử lý lý rác thải nhà bếp của người
dân trước khi chưa có chương trình làm phân tại......... 28
3.1.2.2 Sự tham gia của người dân trong vấn đề xử lý rác
thải nhà bếp khi có chương trình làm phân compost tại
nhà.....................................................33
3.2 QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM LÀM PHÂN COMPOST TẠI 2 HỘ GIA
ĐÌNH ÔNG PHẠM A VÀ GIA ĐÌNH ÔNG HỨA ĐA..................35
3.2.1 Mô tả thực nghiệm.................................35
3.2.2 Diễn biến khối lượng và nhiệt độ trong quá trình
lên men phân compost tại gia đình ông Phạm A...........36
3.2.3 Diễn biến khối lượng và nhiệt độ trong quá trình
lên men phân compost tại gia đình ông Hứa Đa..........38
3.2.4 Nhận xét chung....................................39
3.4 XÂY DỰNG QUY TRÌNH LÀM PHÂN COMPOST TỪ RÁC THẢI HỮU
CƠ QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI TP. HỘI AN....................40
3.4.1 Quy trình ủ phân compost từ rác thải hữu cơ.......40
3.4.2 Quy trình ủ phân compost cụ thể đối với phụ gia
tro.....................................................41
3.4.3 Thuyết minh quy trình.............................42
3.4.4 Một số chú ý trong quá trình ủ phân tại nhà.......42
3.5 SỬ DỤNG LOẠI PHÂN COMPOST THÀNH PHẨM VÀ PHÂN HÓA HỌC
ĐỂ BÓN CHO CÂY..........................................43
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................46
85
4.1 KẾT LUẬN............................................46
4.2 KIẾN NGHỊ...........................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................47
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Điều kiện tối ưu cho quá trình ủ phân compost ..... 3
86
Bảng 1.2 Hàm lượng N và tỷ lệ C:N có trong những loại rác
thải và chất thải khác nhau ................................ 4
Bảng 1.3 Tốc độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô
thị ....................................................... 19
Bảng 1.4 Tốc độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt khu vực
nông thôn ................................................. 19
Bảng 1.5 Thống kê tỷ lệ thành phần rác của thành phố Hội An20
87
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt
của Mỹ và Canada .......................................... 15
Hình 1.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt
của Đức ................................................... 16
Hình 1.3. Công nghệ xử lý rác sinh hoạt Trung Quốc ........ 17
Hình 1.4. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt
ở Hà Nội .................................................. 21
Hình 2.1. Rác thải nhà bếp và phụ gia tro ................. 23
Hình 2.2. Thùng nhựa 40 lít được bố trí ở 2 hộ gia đình . . . 25
Hình 3.1. Quy tình sản xuất phân compost từ Phòng Tài Nguyên
Môi Trường ................................................ 26
Hình 3.2. Sơ đồ biễu diễn của 4 loại phụ gia .............. 28
Hình 3.3. Sơ đồ biễu diễn tình hình xử lý rác của người dân
trước khi chưa tham gia vào chương trình làm phân ......... 29
Hình 3.4. Hiện tượng cháy ngầm và nước rỉ rác ở bãi rác Cẩm
Hà ........................................................ 30
Hình 3.5. Lượng rác thải sinh hoạt hằng ngày của người dân 44
Hình 3.6. Sơ đồ biễu diễn thành phần rác thải ở 30 hộ
gia đình..............................................31
Hình 3.7. Sơ đồ biễu diễn khối lượng rác nhà bếp của 30
hộ gia đình...........................................32Hình 3.8 Sơ đồ thể hiện sự tham gia của người dân khi dự án
kết thúc .................................................. 34
Hình 3.9. Sơ đồ biễu diễn diễn biến khối lượng và nhiệt
độ trong quá làm phân tại nhà ông Phạm A..............
36
88
Hình 3.10. Sơ đồ biễu diễn diễn biến khối lượng và nhiệt
độ trong quá làm phân tại nhà ông Hứa Đa..............
38Hình 3.11. Quy trình sản xuất phân compost đối với phụ gia
tro ...................................................... 61 1
Hình 3.12. Hình ảnh phân compost và phân hóa học (NPK) ở gia
đình ông Phạm A Phường Cẩm Nam ............................ 63
Hình 3.13. Chia thành 2 luống nhỏ và tiến hành rải phân ở gia
đình ông Phạm A Phường Cẩm Nam ............................ 64
Hình 3.14. Phân bố đều hạt cải bằng bồ cào và dùng cây khô để
phủ lên phía trên ở gia đình ông Phạm A Phường Cẩm Nam . . . . 44
Hình 3.15. Hình ảnh cây cải phát triển sau 1 tuần ở gia đình
ông Phạm A Phường Cẩm Nam ................................. 44
Hình 3.16. Hình ảnh cây cải phát triển sau tuần thứ hai ở gia
đình ông Phạm A Phường Cẩm Nam ............................ 65
Hình 3.17. Hình ảnh của cây cải sau 3 tuần ở gia đình ông
Phạm A Phường Cẩm Nam ..................................... 45
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VSV : Vi sinh vật
HCVS : Hữu cơ vi sinh
STT : Số thứ tự
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Ủy ban nhân dân
TN&MT Tài nguyên và môi trường
89