Thực hanh Nghien Cứu Thị Trường
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
0 -
download
0
Transcript of Thực hanh Nghien Cứu Thị Trường
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA MARKETING
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2
PHẢN ỨNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI
CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM VÀ CHIÊU THỊ
CỦA CÁC THƯƠNG HIỆU SỮA TƯƠI
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths.TRẦN NHẬT MINH
CHUYÊN NGÀNH: MARKETING TỔNG HỢP
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA MARKETING
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2
PHẢN ỨNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI
CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM VÀ CHIÊU THỊ
CỦA CÁC THƯƠNG HIỆU SỮA TƯƠI
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths.TRẦN NHẬT MINH
CHUYÊN NGÀNH: MARKETING TỔNG HỢP
Thành phồ Hồ Chí Minh – 2015
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓMSTT HỌ VÀ TÊN MSSV
1Trần Thị Nhã
Phương1212020158
2 Nguyễn Đức Huy 12120200683 Huỳnh Khắc Kiệt 1212020099
4Phan Thị Kim
Ngân1212020131
5Trương Hoài
Trinh1212020214
6 Lê Thúy Oanh 1212020150
7Ngụy Thị Bích
Thảo1112020137
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
MỤC LỤCA. PHẦN MỞ ĐẦU........................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................2
3. Thuận lợi, khó khăn.............................3
3.1 Thuận lợi....................................3
3.2 Khó khăn.....................................4
4. Đối tượng, phạm vi của nghiên cứu...............4
5. Tiến trình nghiên cứu...........................5
6. Phương pháp nghiên cứu..........................6
6.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu..............6
6.2 Phương pháp thu thập dữ liệu................7
6.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.......7
7. Kết cấu đề tài..................................7
B. PHẦN NỘI DUNG......................................8CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................9
1.1. Hành vi khách hàng............................9
1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng..................9
1.1.2. Hành vi người tiêu dùng....................9
1.1.3. Vai trò....................................9
1.2. Mô hình AISAS................................10
1.3. Nghiên cứu marketing.........................14
1.3.1. Khái niệm nghiên cứu Marketing............14
1.3.1.1. Khái niệm nghiên cứu Marketing........14
1.3.1.2. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hành
vi trong xây dựng chiến lược sản phẩm, chiêu
thị:...........................................14
1.3.2. Quy trình nghiên cứu Marketing............15
1.3.2.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu........15
1.3.2.2. Xác định mục tiêu nghiên cứu..........16
1.3.2.3. Xác định thông tin cần thiết..........17
1.3.2.4. Nhận dạng nguồn dữ liệu và kỹ thuật thu
thập...........................................17
1.3.2.5. Thu thập dữ liệu......................18
1.3.2.6. Viết báo cáo và trình bày kết quả nghiên
cứu............................................18
1.3.3. Thiết kế dự án nghiên cứu.................18
1.3.3.1. Thiết kế nghiên cứu khám phá..........18
1.3.3.2. Thiết kế nghiên cứu mô tả (Nghiên cứu
chính).........................................19
1.4. Chiến lược sản phẩm..........................19
1.4.1. Khái niệm sản phẩm........................19
1.4.2. Chiến lược sản phẩm.......................20
1.4.2.1. Khái niệm chiến lược sản phẩm.........20
1.4.2.2. Vai trò của chiến lược sản phẩm.......20
1.4.2.3. Nội dung chiến lược sản phẩm..........20
1.5. Chiến lược chiêu thị.........................29
1.5.1. Khái niệm chiến lược chiêu thị............29
1.5.2. Các công cụ chiêu thị.....................30
1.5.2.1. Quảng cáo.............................30
1.5.2.2. Giao tế - quan hệ công chúng (PR –
Public Relation)...............................32
1.5.2.3. Khuyến mãi............................33
1.5.2.4. Chào hàng cá nhân.....................35
1.5.2.5. Marketing trực tiếp...................35
1.5.3. Vai trò của chiêu thị:....................35
1.5.3.1. Đối với doanh nghiệp:.................35
1.5.3.2. Đối với người tiêu dùng:..............36
1.5.3.3. Đối với xã hội:.......................36
1.5.4. Chức năng của chiêu thị...................36
1.5.5. Sự tương tác giữa chiến lược sản phẩm và
chiến lược chiêu thị.............................37
TÓM TẮT CHƯƠNG 1....................................39
CHƯƠNG 2............................................40
2.1. Tổng quan thị trường sữa tươi................40
2.2. Công ty cổ phần sữa Việt Nam – VINAMILK......42
2.3. Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH – TH True Milk
..................................................43
2.4. Frieslandcampina Việt Nam - Dutch Lady (sữa Cô
Gái Hà Lan).......................................43
2.5. Nghiên cứu khám phá..........................45
2.6. Nghiên cứu chính thức........................48
2.6.1. Điều kiện của mẫu khảo sát................48
2.6.2. Mô tả thông tin mẫu khảo sát..............48
2.6.3. Đánh giá về Top of mind của mẫu khảo sát..51
2.6.4. Nhãn hiệu hiện tại đang sử dụng...........53
2.6.5. Mục đích sử dụng sữa......................53
2.6.6. Mức độ sử dụng............................55
2.6.7. Phương tiện truyền thông..................57
2.6.7.1. Khách hàng biết đến thương hiệu.......57
2.6.7.2. Không có sự khác biệt giữa nam và nữ về
cách tiếp cận thương hiệu sữa..................58
2.6.7.3. Các phương tiện quảng cáo.............59
2.6.7.4. Mức độ nhận biết đúng thương hiệu.....61
2.6.7.5. Mức độ thu hút quảng cáo..............63
2.6.7.6. Ảnh hưởng của quảng cáo đến quyết định
mua hàng.......................................66
2.6.8. Khuyến mãi................................67
2.6.8.1. Các chương trình khuyến mãi khách hàng
nhận được......................................67
2.6.8.2. Hình thức khuyến mãi khách hàng mong
muốn...........................................68
2.6.9. Chương trình PR...........................69
2.6.9.1. Một số chương trình PR tiêu biểu......69
2.6.9.2. Các chương trình xã hội được biết đến. 72
2.6.9.3. Nhận biết chương trình xã hội của thương
hiệu sữa đang dùng.............................73
2.6.10. Yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn mua sản phẩm
.................................................74
2.6.10.1. Độ béo...............................75
2.6.10.2. Độ nguyên chất.......................76
2.6.10.3. Mùi vị...............................77
2.6.10.4. Sự đa dạng của sản phẩm..............78
2.6.10.5. Bao bì sản phẩm......................79
TÓM TẮT CHƯƠNG 2....................................90
CHƯƠNG 3............................................91
3.1. Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện chiến lược sản
phẩm..............................................91
3.2. Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện chiến lược
chiêu thị.........................................94
3.2.1. Quảng cáo.................................94
3.2.2. Khuyến mãi................................95
3.2.3. Chương trình hoạt động xã hội.............96
TÓM TẮT CHƯƠNG 3....................................99
C. PHẦN KẾT LUẬN....................................100PHỤ LỤC..............................................102TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................111
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT Tên Hình TrangHình 1.1 Mô hình AIDMA 11Hình 1.2 Mô hình AISAS 12Hình 1.3 Quá trình phát triển sản phẩm mới 28Hình 1.4 Các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm 29Hình 2.1 Tăng trưởng doanh thu ngành sữa Việt Nam 41Hình 2.2 Cơ cấu mặt hàng sữa theo giá trị năm 2013 42Hình 2.3 Tỉ lệ giới tính trong mẫu 48
Hình 2.4Tỉ lệ thu nhập của đáp viên trong mẫu khảo sát
49
Hình 2.5 Độ tuổi trung bình của đáp viên 50Hình 2.6 Nghề nghiệp của đáp viên 51Hình 2.7 Top of mind 52Hình 2.8 Tỉ lệ sử dụng sữa tươi 53Hình 2.9 Mục đích sử dụng 54Hình 2.10 Mức độ sử dụng sữa trong 1 tuần 55Hình 2.11 Các phương tiện để biết đến thương hiệu 57
Hình 2.12Mối liên hệ giữa giới tính và phương tiện tiếp cận
58
Hình 2.13 Phương tiện quảng cáo 59Hình 2.14 Mức độ nhận biết đúng thương hiệu 60Hình 2.15 Mức độ thu hút của quảng cáo 63
Hình 2.16ảnh hưởng của quảng cáo đến quyết định muahàng
66
Hình 2.17Các chương trình khuyến mãi khách hàng nhận được
67
Hình 2.18 Hình thức khuyến mãi khách hàng mong muốn 68Hình 2.19 Chương trình xã hội được biết đến 72Hình 2.20 Nhận biết chương trình xã hội của thương hiệu 73
sữa đang dùng
Hình 2.21Ảnh hưởng của độ béo đối với việc chọn mua sữa của khách hàng
75
Hình 2.22Ảnh hưởng của độ nguyên chất đối với việc chọn mua sữa của khách hàng
77
Hình 2.23Ảnh hưởng của mùi vị đối với việc chọn mua sữa của khách hàng
78
Hình 2.24Ảnh hưởng của sự đa dạng của sản phẩm đến việc chọn mua sữa tươi của khách hàng
79
Hình 2.25Ảnh hưởng của bao bì đối với việc chọn mua sản phẩm của khách hàng
80
Hình 2.26So sánh ảnh hưởng của mùi vị đối với việc chọn mua sữa tươi của khách hàng ở 3 thươnghiệu Vinamilk, Dutch Lady, TH True Milk
81
Hình 2.27
So sánh ảnh hưởng của độ nguyên chất đối vớiviệc chọn mua sữa tươi của khách hàng ở 3 thương hiệu Vinamilk, Dutch Lady, TH True Milk
82
Hình 2.28So sánh ảnh hưởng của độ béo đồi với việc chọn mua sữa tươi của khách hàng ở 3 thươnghiệu Vinamilk, Dutch Lady và TH True Milk
83
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảngTran
g
Bảng 2.1 Hệ thống câu hỏi nghiên cứu khám phá 45
Bảng 2.2Không có sự khác biệt về mức độ sử dụng giữa nam và
nữ56
Bảng 2.3
Kết quả phần tích điểm định Independent về sự khác biệt
trong ảnh hưởng của yếu tố độ béo đối với chọn mua
sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ
84
Bảng 2.4
Kết quả phần tích điểm định Independent về sự khác biệt
trong ảnh hưởng của yếu tố độ nguyên chất đối với việc
chọn mua sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ
85
Bảng 2.5
Kết quả phần tích điểm định Independent về sự khác biệt
trong ảnh hưởng của yếu tố mùi vị đối với việc chọn mua
sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ
86
Bảng 2.6
Kết quả phần tích điểm định Independent về sự khác biệt
trong ảnh hưởng của yếu tố sự đa dạng của sản phẩm
đối với việc chọn mua sữa tươi giữa khách hàng nam và
nữ
87
Bảng 2.7
Kết quả phần tích điểm định Independent về sự khác biệt
trong ảnh hưởng của yếu tố bao bì biểu mẫu đối với việc
chọn mua sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ
88
1. Lý do chọn đề tài
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của con
người tăng lên, thì tất yếu nhu cầu về ước muốn, sở
thích, và những yêu cầu cũng như là những hành vi về sử
dụng sản phẩm sẽ ngày càng cao. Nhu cầu của khách hàng
có được thỏa mãn hay không, phản ứng của họ như thế nào
trước sản phẩm của họ sử dụng là động cơ thúc đẩy đến
việc lựa chọn cũng như sử dụng sản phẩm của khách hàng.
Do nhu cầu ngày càng cao nên sự nhìn nhận, đánh giá của
khách hàng về sản phẩm ngày càng khắc khe hơn. Nếu như
lúc trước người ta khi sử dụng một loại thực phẩm thì
hầu như là chỉ quan tâm đến việc ăn cho no, thì ngày hôm
nay yếu tố ngon, bổ dưỡng tốt cho sức khỏe mới là yếu tố
con người quan tâm. Các doanh nghiệp hiện đang kinh
doanh trong lĩnh vực này nhận biết được sự thay đổi đó
nên không ngừng đổi mới sản phẩm của mình đề thúc đẩy
hành vi mua của người tiêu dùng, và các doanh nghiệp
trong ngành sữa tươi cũng không ngoại lệ, khi mà sữa
tươi hiện là một sản phẩm vô cùng thiết yếu và ngày càng
được nhiều người sử dụng. Các doanh nghiệp không ngừng
thực hiện các chiến lược marketing để thu hút khách hàng
về phía họ. Cụ thể là tập trung vào chiến lược sản phẩm,
2
đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị để cạnh tranh với các
thương hiệu khác.
Nhóm người viết quyết định tiến hành một cuộc nghiên cứu
về phản ứng của khách hàng đối với chiến lược sản phẩm
và chiến lược chiêu thị của các thương hiệu sữa tươi.
Qua đó giúp bản thân người nghiên cứu và doanh nghiệp
cũng như những người quan tâm đến sản phẩm sữa tươi, có
được cái nhìn khái quát nhất về những yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi người tiêu dùng sữa tươi và biết được phản
ứng của họ như thế nào đối với các chiến lược mà doanh
nghiệp thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Ngày nay, marketing hiện đại ngày càng thay thế
marketing truyền thống. Vì vậy, việc chú trọng vào chiến
lược sản phẩm, sản xuất sản phẩm theo nhu cầu người tiêu
dùng và chiến lược chiêu thị theo những phương pháp mới
ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng. Do đó, để
nhìn nhận xem những yếu tố trong chiến lược chiêu thị và
sản phẩm tác động như thế nào đến người tiêu dùng, nhóm
chúng tôi đề ra những mục tiêu sau:
Khi doanh nghiệp thực hiện một chiến lược nào đó, như
chiến lược sản phẩm và chiêu thị, điều họ mong muốn cuối
cùng vẫn là quyết định mua hàng của khách hàng. Nghiên
3
cứu này sẽ xác định phản ứng của người tiêu dùng trước
các nhân tố tác động đến yếu tố quyết định mua hàng của
họ.
Đánh giá hiệu quả của chiến lược sản phẩm và chiến lược
chiêu thị của những thương hiệu, từ đó so sánh đặc điểm
các chiến lược giữa các thương hiệu.
Từ những nhận xét, đánh giá về chiến lược cũng như phản
ứng của khách hàng để đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả của chiến lược sản phẩm và chiêu thị. Từ những
nhận xét, đánh giá về chiến lược cũng như phản ứng của
khách hàng.
3. Thuận lợi, khó khăn
Bất cứ một bất cứ một kế hoạch nghiên cứu nào, khó khăn
cũng luôn là một yếu tố khách quan mà chúng ta không thể
nào lường trước được. Tuy nhiên, bên cạnh những khó
khăn, vẫn có những điểm thuận lợi hỗ trợ rất lớn cho
người thực hiện.
3.1 Thuận lợi
• Sự định hướng đúng từ nhà trường: Đề tài nghiên cứu nhận
được sự định hướng rõ ràng từ nhà trường và khoa
Marketing thông qua các hoạt động như: thường xuyên
cập nhật thông tin, hướng dẫn cụ thể về nội dung và
4
hình thức của một bài nghiên cứu chuyên nghiệp cũng
như giải quyết các thắc mắc cho sinh viên.
• Sự hướng dẫn tận tâm từ giáo viên: Trong quá trình hướng dẫn
đề tài nghiên cứu, giáo viên đã khuyến khích sinh
viên vận dụng các kiến thức đã học và phát huy tối đa
tính sáng tạo, chất sinh viên đó là những ý tưởng đề
xuất táo bạo và mới mẻ nhưng cũng không thiếu tính
hiệu quả và khả thi cao. Nội dung giảng dạy theo
hướng gợi mở, giới thiệu những vấn đề mới, cập nhật
những kiến thức và thông tin thời sự về mặt khoa học
cho sinh viên rất nhiều trong việc lựa chọn đề tài
nghiên cứu.
• Hỗ trợ từ nhà trường: Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận
lợi cho công việc nghiên cứu của sinh viên như: không
ngừng cải thiện cơ sở vật chất (thư viện, giáo trình,
tài liệu tham khảo, phòng máy, internet…) giúp sinh
viên cảm thấy yên tâm về mặt vật chất lẫn tinh thần
trong quá trình nghiên cứu.
3.2 Khó khăn
• Sinh viên thiếu kinh nghiệm thực tế: Kinh nghiệm thực tế của
sinh viên còn khá hạn chế trong khi một bài nghiên
cứu khoa học, đặc biệt nghiên cứu trong lĩnh vực kinh
tế luôn đòi hỏi phân tích, đánh giá kết quả thu thập
được từ những kiến thức sẵn có.
5
• Hạn chế về thời gian và không gian: Mỗi giảng viên phải hướng
dẫn đề tài nghiên cứu cho rất nhiều nhóm và mỗi nhóm
lại thực hiện đề tài khác nhau. Vì vậy, mỗi giảng
viên không thể dành nhiều thời gian để phân tích tỉ
mỉ cho từng đề tài nghiên cứu được. Do đó, sinh viên
gặp khá nhiều khó khăn trong việc liên lạc và gặp
giáo viên hướng dẫn về mặt thời gian và không gian.
• Sự thiếu hợp tác từ đối tượng phỏng vấn: Trong quá trình khảo
sát thực tế, nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu cũng
vấp phải không ít khó khăn. Khó khăn lớn nhất chính
là không tìm được người trả lời phỏng vấn thích hợp
hoặc tìm được nhưng họ không tỏ thái độ hợp tác, có
thái độ không thích hoặc trả lời những bảng câu hỏi
không hợp lệ, không đúng với yêu cầu mong muốn của
người khảo sát được đặt ra lúc đầu. Điều này dẫn đến
sai lệch về kết quả nghiên cứu, khiến người nghiên
cứu đưa ra những nhận định, đánh giá không chính xác,
không nắm bắt bắt đúng nhu cầu thị trường.
4. Đối tượng, phạm vi của nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phản ứng của khách hàng đối
với chiến lược sản phẩm của chiêu thị của các thương
hiệu sữa tươi.
- Phạm vi nghiên cứu:
6
o Không gian nghiên cứu: khu vực thành phố Hồ Chí
Minh
o Thời gian nghiên cứu: từ ngày 15/03/2015 đến ngày
01/06/2015.
o Đối tượng khảo sát: Mọi đối tượng đang dùng sữa
tươi tại Tp Hồ Chí Minh.
5. Tiến trình nghiên cứu
- Bước 1: Lập nhóm và hình thành ý tưởng nhiên cứu. Bên
cạnh đó xác định và làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Từ
ngày 15/03 đến ngày 22/03/2015.
- Bước 2: Liên hệ với giảng viên hướng dẫn thông qua
điện thoại, đặt lịch hẹn và xác định mục tiêu ban đầu
mà nhóm muốn nghiên cứu. Từ ngày 23/03 đến ngày
30/03/2015.
- Bước 3: Gặp giảng viên hướng dẫn, thiết lập các công
việc cần làm. Giảng viên định hướng, giới hạn đề tài
và hướng dẫn lập đề cương chi tiết. Sinh viên xác
định câu hỏi nghiên cứu định tính và tiến hành nghiên
cứu khám phá. Từ ngày 31/03 đến ngày 06/04/2015.
- Bước 4: Xử lý số liệu nghiên cứu khám phá, đưa kết
quả vào bảng nghiên cứu định lượng. Bắt đầu thực hiện
7
bảng câu hỏi khảo sát định lượng dựa trên đề cương
chi tiết đã lập. Từ ngày 07/04 đến ngày 13/04/2015.
- Bước 5: Hoàn thành bảng thảo câu hỏi khảo sát định
lượng và gặp giảng viên hướng dẫn để chỉnh sửa. Từ
ngày 14/04 đến ngày 25/04/2015
- Bước 6: Chỉnh sửa lại bảng câu hỏi khảo sát định
lượng theo yêu cầu của giảng viên, xác định lại mục
tiêu nghiên cứu cho phù hợp. Từ ngày 26/04 đến ngày
02/05/2015.
- Bước 7: Điều tra, thu thập dữ liệu để nghiên cứu dựa
trên bảng câu hỏi định lượng đã chỉnh sửa. Đồng thời
trình bày các lý thuyết, mô hình nghiên cứu mà đề tài
đề cập đến trong quá trình nghiên cứu khảo sát. Từ
ngày 02/05 đến ngày 15/05/2015.
- Bước 8: Phân tích dữ liệu nghiên cứu và trình bày kết
quả nghiên cứu, từ ngày 15/05 đến ngày 20/05/2015.
- Bước 9: Ngày 20/05/2015 đến ngày 04/06/2015 nộp bản
thảo qua mail cho giảng viên hướng dẫn. Sửa chữa theo
yêu cầu của giảng viên để hoàn thiện đề tài một cách
tốt nhất.
- Bước 10: Ngày 04/06/2015, in bài báo cáo và nộp về
khoa.
8
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu là cách thức để mẫu được chọn ra từ
tổng thể. Có rất nhiều phương pháp chọn mẫu khác nhau,
chúng được chia thành hai nhóm chính bao gồm các phương
pháp chọn mẫu theo xác suất và các phương pháp chọn mẫu
không theo xác suất. Mỗi phương pháp đều có các ưu nhược
điểm riêng, có ý nghĩa riêng, phù hợp với từng trường
hợp nghiên cứu và điều kiện tiến hành khác nhau. Việc
quyết định chọn phương pháp nào tùy thuộc vào các vấn đề
như mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, nguồn tài
chính dành cho nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và khả
năng chuyên môn của nhà nghiên cứu.
Vì một số yếu tố như quỹ thời gian nghiên cứu tương đối
hạn chế, nguồn tài chính còn eo hẹp, khả năng chuyên môn
của những sinh viên năm thứ ba khoa marketing (nhóm
nghiên cứu) còn chưa hoàn thiện và một số yếu tố khác về
đối tượng, mục tiêu ngiên cứu đã trình bày ở những phần
trước, nên nhóm nghiên cứu chúng tôi quyết định chọn:
- Đối với nghiên cứu khám phá: chọn mẫu theo phương
pháp phi xác suất: là phương pháp chọn mẫu mà trong
đó nhóm nghiên cứu chọn các phần tử tham gia vào mẫu
không theo quy luật ngẫu nhiên.
9
- Đối với nghiên cứu định lượng: chon mẫu theo phương
pháp theo xác suất
6.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Số liệu sơ cấp: Thu thập từ các cuộc phỏng vấn với
người tiêu dùng và nhân viên bán hàng.Thông qua
nghiên cứu trực tiếp bằng bảng câu hỏi.
- Số liệu thứ cấp: Thông tin chủ yếu là về cơ sở lí
thuyết trên Internet, các loại sách, báo liên quan
đến đề tài, các bài báo, phân tích về các công ty
trong ngành, chiến lược cũng như hành vi của người
tiêu dùng. Tham khảo các bài nghiên cứu, khóa luận
trước giúp nhóm có cái nhìn tổng quan về các thức
nghiên cứu cũng như phân tích số liệu
6.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: để mô tả được hành vi
của người tiêu dùng.
- Phương pháp phân tích: dùng để phân tích những dữ
liệu thu thập được từ bảng câu hỏi và phỏng vấn
chuyên sâu.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lại các phân tính để
đưa ra nhận xét và đánh giá
- Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS ((Statistical
Package for Social Sciences) 20.0
10
7. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Phản ứng của khách hàng đối với chiến lược sản
phẩm và chiêu thị của các thương hiệu sữa tươi.
Chương 3: Đề xuất ý kiến của nhóm người viết.
11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN1.1. Hành vi khách hàng
1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng
Theo hiệp hội Marketing Mỹ: Người tiêu dùng à người cuối
cùng sử dụng, tiêu thụ sản phẩm, ý tưởng, dịch vụ nào
đó. Người tiêu dùng cũng được hiểu là người mua hoặc ra
quyết định như người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.2. Hành vi người tiêu dùng
Hành vi người tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà
các cá nhân biểu lộ trong quá trình quyết định mua hàng
hóa, dịch vụ.
Nhà tiếp thị của doanh nghiệp nghiên cứu hành vi người
tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói
quen của họ, cụ thể là xem người tiêu dùng, tại sao họ
mua sản phẩm dịch vụ đó, tại sao họ mua nhãn hiệu đó, họ
mua như thế nào, họ mua ở đâu, khi nào mua và mức độ mua
ra sao để xây dựng các chiến lược marketing thúc đẩy
người tiêu dùng mua sắm sản phẩm dịch vụ của mình.
Nghiên cứu người tiêu dùng hiện nay còn đi xa hơn các
khía cạnh nói trên, người tiêu dùng được doanh nghiệp
tìm hiểu xem có thấy được các lợi ích của các sản phẩm
13
họ đã mua hay không và cảm nhận, đánh giá như thế nào
khi sử dụng sản phẩm.
1.1.3. Vai trò
- Trong quá trình phân khúc thị trường
Để xác định thị trường mục tiêu, các công ty phải phân
khúc thị trường thành những đoạn thị trường đồng nhất
nhỏ hơn dựa trên đặc điểm người tiêu dùng để phát hiện
khách hàng mục tiêu, để xác định các nhóm có cùng nhu
cầu, thị hiếu, thói quen, từ đó thiết kế một sản phẩm
hặc một chiến dịch phân phối, khuyếch trương riêng
- Trong xây dựng chiến lược sản phẩm
Nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tăng, thị hiếu trở nên
đa dạng, phần lớn đòi hỏi sản phẩm phải bộc lộ được tính
cách, lối sống của người sử dụng. Vì thế khi thiết kế
sản phẩm không thể bỏ qua việc nghiên cứu người tiêu
dùng. Nghiên cứu người tiêu dùng giúp nhà tiếp thị nắm
bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, đưa ra
các sản phẩm có nhiều tiện ích phù hợp với ước muốn của
họ. Ngoài ra, hiểu biết hành vi người tiêu dùng là cần
thiết để tìm ý tưởng cho việc thiết kế sản phẩm mới.
- Đối với việc định giá
Nghiên cứu người tiêu dùng giúp công ty định giá phù hợp
và tìm ra mức giá tâm lý mà người tiêu dùng sẵn sàng chi
trả.
14
- Đối với hoạt động phân phối
Nghiên cứu người tiêu dùng để nha tiếp thị biết ducợ9
người tiêu dùng có thói quen mua sắm như thế nào từ đó
xác định địa điểm, thời gian, cách thức cung ứng hàng
đến tay họ.
- Đối với hoạt động chiêu thị
Nghiên cứu người tiêu dùng giúp nhà quản trị chiêu thị
xác định xem chương trình quảng cáo, khuyến mãi nào có
thể thu hút, thuyết phục người tiêu dùng và biết được
nên chọn phương tiện truyền thông nào để đến được thì
trường mục tiêu
1.2. Mô hình AISAS
Đây là một mô hình hành vi tâm lý khách hàng khá phổ
biến trong online marketing, được tập đoàn quảng cáo cải
tiến hàng đầu thế giới Dentsu tạo ra từ năm 2004 và đăng
ký nhãn hiệu thương mại tại Nhật Bản vào năm 2005, nhờ
áp dụng tốt các nguyên tắc liên quan đến mô hình này,
nhiều doanh nghiệp khá thành công trong một số lĩnh vực.
Trong bài viết này, người viết sẽ mô tả về mô hình
AISAS, các bước để thực hiện mô hình, các công cụ
marketing cần thiết cũng như đưa ra các ví dụ thực tế &
dễ hiểu ở các bước trong mô hình này.
Từ AIDMA sang AISAS
15
AIDMA là mô hình hành vi tiêu dùng cũ khách hàng theo
kiểu cũ. Sơ đồ của AIDMA:
Hình 1.1 – Mô hình AIDMA
Đây là mô hình truyền thống đã được áp dụng thành công ở
nhiều doanh nghiệp trong suốt thời gian dài từ năm 1920
cho đến nay. Tuy nhiên, trong thời đại Internet, nhiều
nguồn thông tin cho và điều kiện đầy đủ cho phép người
tiêu dùng chủ động và tự do tìm kiếm thông tin cho mình,
chính tâm lý đó đã dựng nên rào cản thông tin – đây là
một quán tính lớn tự bản thân khách hàng dựng nên làm
cho các thông tin mà doanh nghiệp truyền tải khó mà tiếp
cận được. Chính vì thế mà mô hình hành vi tiêu dùng mới
đã được hình thành để thích ứng với tình hình hiện tại,
kích thích người tiêu dùng tự phá vỡ rào cản thông tin
để chủ động tiếp cận thông điệp mà doanh nghiệp truyền
tải chính xác, đó là mô hình AISAS:
16
A I D M AQuan Tâm
Chú ý
Mong muốn
Ghi nhớ
Hành động
Hình 1.2 – mô hình AISAS
Theo như AISAS, hành vi đầy đủ của người dùng đối với 1
đối tượng (sản phẩm, dịch vụ, hiện tượng, thông tin,…)
sẽ trả qua 5 bước:
Attention
Đầu tiên, người dùng phải chú ý đến đối tượng. Nếu họ
không chú ý, thì chúng ta sẽ không có cơ may nào khiến
họ quan tâm đến những gì chúng ta truyền đạt. Đơn giản
chỉ vậy thôi. Đây là bước đầu tiên cần phải thực hiện,
trước khi nghĩ đến những chuyện cao siêu hơn. Có nhiều
kĩ thuật cũng như công cụ marketing để chúng ta thực
hiện bước này: đăng bài PR, forum seeding, viral
marketing,…
Interest
Khi người dùng đã chú ý, hãy khiến họ cảm thấy thích thú
hoặc quan tâm. Ở đây người viết cố tình dùng chữ “quan
tâm” hơn “thích thú” vì đôi khi, không phải lúc nào bước
17
A I S A SChú ý
Quan tâm
Tìm kiếm
Hành động
Chia sẻ
này cũng mang nghĩa tích cực. Ví dụ, một cô ca sĩ tạo
scandal để tràn ngập trên các báo thì người đọc sẽ “quan
tâm” chứ không “thích thú”. Hai bước đầu tiên này trong
mô hình AISAS được gộp chung lại là bước tạo sự quan tâm
đối với người dùng.
18
Search
Đây là 1 bước mới hiện nay, thường không được nhắc đến
trong những mô hình cũ trước đó. Sau khi người dùng quan
tâm đến đối tượng, họ sẽ có nhu cầu đi tìm kiếm thêm
thông tin về đối tượng đó (bản thân con người vốn tò
mò). Thông thường người dùng sẽ sử dụng công cụ tìm kiếm
như Google (một vài người dùng Bing hoặc công cụ tìm
kiếm nào đó khác), hoặc một số cách khác như hỏi bạn bè,
đồng nghiệp, sử dụng Facebook,…
Search là 1 bước rất quan trọng. Bước này đứng ngay giữa
mô hình AISAS, trước Action và liên quan trực tiếp đến
chứ S cuối cùng – Share. Đây cũng là bước bạn bắt buộc
phải làm thật tốt và cũng cạnh tranh rất dữ dội trong
một lĩnh vực tên là SEO.
Kết quả của phần search này, khách hàng sẽ tìm thấy được
thông tin cần thiết, hoặc là một cái tên, một từ khóa,
hoặc là một website của doanh nghiệp, hoặc là của đối
thủ.
Action
Sau khi người dùng tìm thấy thông tin trong 1 trang web,
họ sẽ có xu hướng hành động như: mua hàng, xem hàng, đi
đến 1 liên kết trên trang, download phần mềm hoặc rời bỏ
trang. Muốn người dùng hành động thế nào, doanh nghiệp
phải tìm mọi cách điều hướng hành động của họ qua các
CTA (Call-to-action, lời kêu gọi hành động). Ví dụ:
19
- Muốn khách hàng download thì phải có một cái nút
thật to rõ “Download ngay và luôn!”
- Muốn khách hàng mua hàng thì phải “thời gian khuyến
mãi chỉ còn 5 phút nữa!”
- Muốn khách hàng nhấp vào liên kết thì phải “Hãy xem
chúng tôi giúp bạn kiếm 100 triệu mỗi tháng như thế
nào”…
Đây là bước quan trọng nhất, vì bược này chứng tỏ kết
quả trong cả chiến lược marketing của doanh nghiệp.
Người viết đã nghiên cứu nhiều trường hợp, các doanh
nghiệp làm 3 bước AIS đầu tiên rất tốt nhưng lại không
làm tốt bước Action này, nên tỉ lệ chuyển đổi rất thấp
trong khi họ làm SEO tương đối tốt.
Share
Đây là 1 bước rất mới, chỉ xuất hiện với sự ra đời của
Social Media & Social Network. Sau khi người dùng đã
Action, họ lại tiếp tục có xu hướng chia sẻ thông tin
cho mọi người (con người có nhu cầu được chia sẻ thông
rất lớn). Bước này ở Việt Nam thì giới trẻ làm rất nhanh
chóng.
20
1.3. Nghiên cứu marketing
1.3.1. Khái niệm nghiên cứu Marketing
1.3.1.1. Khái niệm nghiên cứu Marketing
Là quá trình thu thập và phân tích một cách có mục đích,
có hệ thống những thông tin liên quan đến việc xác định
hoặc đưa ra giải pháp cho bất luận các vấn đề liên qua
đến lĩnh vực marketing.
1.3.1.2. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hành vi trong xây
dựng chiến lược sản phẩm, chiêu thị:
Chiến lược Marketing là những kế hoạch được xây dựng
nhằm thay đổi hoặc khai thác cơ hội thị trường nhằm đạt
được mục tiêu của doanh nghiệp. Bản chất của nó là quy
trình quản lí, chịu trách nhiệm, xác định phán đoán và
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đặc biệt, chiến lược chiệu thị và chiến
lược sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc thành bại
của phối thức Marketing.
Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc việc doanh
nghiệp có thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng hay
không? Và muốn thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng,
doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm xem họ
có nhu cầu gì mà cần phải biết họ nghĩ gì? Họ cảm thấy
như thế nào? Họ sẽ hành động ra sao? Quan trọng hơn là
21
cần xác đinh được tác nhân gây ảnh hưởng và chịu ảnh
hưởng từ những gì họ nghĩ, họ cảm thấy, họ hành động.
Điều đó có nghĩa muốn xây dựng hiệu quả chiến lược chiêu
thị, chiến lược sản phẩm cần dựa trên kết quả của nghiên
cứu hành vi khách hàng. Sự hiểu biết sâu sắc về hành vi
khách hàng là chìa khóa cho những chiến lược sản phẩm,
chiến lược chiêu thị thành công của doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của nghiên cứu hành vi khách hàng trong
xây dựng chiến lược chiêu thị, chiến lược sản phẩm được
thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, kết quả của nghiên cứu hành vi khách hàng là
cơ sở để biết được những phản hồi của khách hàng, hiệu
quả về chiến lược chiêu thị, chiến lược sản phẩm mà
doanh nghiệp đã thực hiện từ đó sẽ có những có đề xuất
hợp lý để cải tiến chiến dịch nhằm vừa thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng vừa mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp.
Thứ hai, thông qua nghiên cứu hành vi khách hàng, doanh
nghiệp có thể phát hiện nhu cầu mới của khách hàng chưa
được thỏa mãn bởi thị trường. Từ đó có chiến lược để
khai thác, đáp ứng thị trường tiềm năng mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
22
1.3.2. Quy trình nghiên cứu Marketing
Qui trình nghiên cứu Marketing bao gồm 2 công đoạn
chính, đó là thiết kế và thực hiện. Sau khi xác định các
vấn đề cần nghiên cứu, chúng ta tiến hành thiết kế và
thực hiện nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được sử dụng để
ra quyết định về thị trường.
1.3.2.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu là bước đầu tiên và quan
trọng nhất trong quá trình nghiên cứu để ra quyết định
marketing. Vấn đề nghiên cứu thường xuất phát từ thực tế
kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo mục đích và khả
năng của doanh nghiệp mà việc xác định vấn đề nghiên cứu
được thực hiện bằng cách (1) thảo luận với những người
ra quyết định, (2) tham khảo các ý kiến của các chuyên
gia trong ngành, (3) trao đổi với khách hang của doanh
nghiệp, (4) tiến hành phân tích số liệu thứ cấp đã có
sẵn hay (5) thực hiện những cuộc nghiên cứu dịnh tính để
xác định vấn đề. Một dự án nghiên cứu có tính khả thi
khi vấn đề nghiên cứu được xác định một cách chính xác,
phù hợp với những vấn đề hiện tại của doanh nghiệp. Việc
xác định vấn đề nghiên cứu còn đòi hỏi phải xét xem
những quyết định đang được thực thi (đã được đưa ra),
môi trường nghiên cứu, ai là nguời sử dụng thông tin
23
nghiên cứu và nhu cầu của họ, có như vậy mới có thể đưa
ra được một mục tiêu nghiên cứu phù hợp.
1.3.2.2. Xác định mục tiêu nghiên cứu
Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, dự án cần phải xác
định đâu là mục tiêu mà cuộc nghiên cứu hướng tới. Để
xác định mục tiêu, dự án cần đưa ra những câu hỏi liên
quan đến vấn đề đặt ra các giả thuyết và chỉ rõ giới hạn
của nghiên cứu. Các câu hỏi và các giả thuyết phải có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo lập căn cứ rõ
rang cho việc xác lập mục tiêu nghiên cứu cũng như định
hướng cho toàn bộ quá trình thực hiện ở các bước khác
nhau.
Như vậy, mỗi loại nghiên cứu khác nhau có mục tiêu khác
nhau:
Nghiên cứu khám phá: có mục tiêu thực hiện dữ liệu ban
đầu đề làm sáng tỏ bản chất thực của vấn đề và gợi ý
những giả thuyết hay ý tưởng mới. Cần có những nghiên
cứu tiếp theo để khẳng định các giả thuyết, ý tưởng.
Nghiên cứu mô tả: là dạng nghiên cứu phổ biến trong các
dạng nghiên cứu, dùng để mô tả thị trường. Nghiên cứu mô
tả có mục tiêu xác định độ lớn của các tiêu chỉ nào đó.
Ví dụ như mô tả đặc tính người tiêu dùng (tuổi, giới
tính, thu nhập, nghề nghiệp,…)
24
1.3.2.3. Xác định thông tin cần thiết
Trước khi bắt tay vào thiết kế nghiên cứu, dựa trên mục
tiêu và giới hạn nghiên cứu, chúng ta cần phải đánh giá
giá trị của thông tin dựa trên tầm quan trọng của nguồn
thông tin với việc đưa ra quyết định của nhà quản trị
(lợi ích nghiên cứu so với chi phí (thời gian, tài
chính, nhân lực…). Nếu nguồn thông tịn đó có ích và thật
sự quan trọng đối với việc ra quyết định trong điều kiện
chi phí có thể chấp nhận được thì doanh nghiệp có thể
tiến hành dự án nghiên cứu. Nếu không, có thể sẽ phải
dừng lại vì có nhiều vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm
nhưng nếu chi phí quá cao mà doanh nghiệp vấn tiếp tục
theo đuổi thì quả thực là không hiệu quả đối với việc
kinh doanh.
1.3.2.4. Nhận dạng nguồn dữ liệu và kỹ thuật thu thập
Tổng quát nhất có 2 nguồn dữ liệu cơ bản trong nghiên
cứu marketing, đó là (1) nguồn dữ liệu thứ cấp và (2)
nguồn dữ liệu sơ cấp.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: là nguồn đã được thu nhập và xư
lý cho mục đích nào đó, nhà nghiên cứu sử dụng lại cho
việc nghiên cứu của mình. Nguồn dữ liệu thứ cấp được
chia làm 2 nguồn: nguồn bên trong (từ các báo cáo của
các bộ phận chức năng khác trong công ty như: báo cáo
25
tài chính, doanh thu…) và nguồn bên ngoài (bao gồm nguồn
thư viện( báo, tạp chí,..) và tổ hợp(dữ liệu tổ hợp của
các công ty nghiên cứu thị trường thực hiện sẵn để bán).
Nguồn dữ liệu sơ cấp: là dữ liệu mà nhà nghiên cứu thị
trường thu thập trực tiếp tại nguồn dữ liệu và xử lý nó
để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình. Dữ liệu sơ câp
được thu nhập bằng nhiều phương pháp khác nhau. Các kỹ
thuật chính đẻ thu thập dữ liệu: quan sát, thảo luận và
phỏng vấn.
Quan sát: là phương pháp nghiên cứu mà nhà nghiên cứu
dùng mắt để quan sát đối tượng nghiên cứu.
Thảo luận: bao gồm 2 hình thức. Thứ nhất là thảo luận
tay đôi giữa nhà nghiên cứu và đối tượng cần thu thập
thông tin về chủ thể nghiên cứu. Thứ hailaf thảo luận
nhóm trong đó 1 nhóm cần thu thập dữ liệu thảo luận với
nhau theo một chủ đề nào đó thông qua sự điều khiển
chương trình của nhà nghiên cứu.
Phỏng vấn: là phương pháp thu thập dữ liệu mà trong đó
nhà nghiên cứu phỏng vấn đối tượng nghiên cứu để thu
thập dữ liệu. Có nhiều hình thức phỏng vấn, thứ nhất là
phỏng vấn trực diện, hai là là phỏng vấn bằng điện
thoại, ba là gửi thư.
26
1.3.2.5. Thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là giai đoạn tốn thời gian và kinh phí
nhất, đồng thời cũng dễ mắc sai lầm nhất. Những khó khăn
thường gặp trong quá trình thu thập dữ liệu là:
Khả năng tiếp cận trực tiếp với những người cần thiết để
thu thập dữ liệu.
Khả năng thuyết phục khách hàng tham gia cung cấp dữ
liệu.
Độ tin chân thực của các dữ liệu mà khách hàng cung cấp.
Độ chân thực không thiên vị cuả những người tham gia
thực hiện phỏng vấn.
1.3.2.6. Viết báo cáo và trình bày kết quả nghiên cứu
Một khi dữ liệu đã được thu thập xong thì bước cuối cùng
là viết báo cáo và trình bày kết quả nghiên cứu. Khâu
này cần phải trình bày đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu thì mới
có thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả được.
1.3.3. Thiết kế dự án nghiên cứu
1.3.3.1. Thiết kế nghiên cứu khám phá
Mục đích của nghiên cứu khám phá là tìm hiểu sơ bộ về
cần nghiên cứu. Nghiên cứu khám phá cũng là công cụ hữu
hiệu cho việc thiết lập các giả thuyết nghiên cứu.
27
Nghiên cứu khám phá thường được thực hiện thông qua
nhiều kỹ thuật khác nhau. Vì vậy, khi thực hiện thiết kế
cho một nghiên cứu khám phá nhà nghiên cứu cần phải linh
động trong sử dụng những kỹ thuật phù hợp, không nên cân
nhắc theo một kỹ thuật nhất định nào đó. Cũng do tính
linh hoạt của nghiên cứu khám phá cho nên có nhiều cách
thức để thu nhập dữ liệu. Các kỹ thuật thường được dùng
là nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
1.3.3.2. Thiết kế nghiên cứu mô tả (Nghiên cứu chính)
Khi cần mô tả thị trường nhà nghiên cứu cần sử dụng dạng
nghiên cứu mô tả. Trong nghiên cứu thị trường, nghiên
cứu mô tả là nghiên cứu thường được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu tại hiện trường thông qua các kỹ
thuật phỏng vấn bằng bảng câu hỏi chi thiết như: phỏng
vấn trực diện, phỏng vấn bằng điện thoại, thư điện tử
hay internet… Nghiên cứu mô tả có chức năng mô tả thị
trường, vì vậy, đối tượng nghiên cứu cần phải được chọn
sao cho đại diện cho thị trường nghiên cứu.
Khác với nghiên cứu khám phá thì nghiên cứu mô tả được
thiết kế theo qui trình chặt chẽ và chi tiết từ bước đầu
tiên đến bước hoàn tất. Nghiên cứu mô tả có thể được
thực hiện tại một thời điểm hay thực hiện lặp lại nhiều
lần cho cùng một mẫu.
28
1.4. Chiến lược sản phẩm
1.4.1. Khái niệm sản phẩm.
Sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp cung cấp, gắn liền
với việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút sự
chú ý, mua sắm hay sử dụng chúng. Sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp thường có điểm khác biệt về yếu tố vật chất và
yếu tố tâm lý.
Với quan điểm trên, có thế xem xét sản phẩm ở ba cấp độ
sau:
Cốt lỗi sản phẩm: chính là những lợi ích của khách hàng
cần tìm ở sản phẩm
Sản phẩm cụ thể: gồm các yếu tố nhãn hiệu, kiểu dáng và
các mẫu mã khác nhau, chất lượng sản phẩmvới những chỉ
tiêu nhất định, bao bì và một số đặc tính khác.
Sản phẩm tăng thêm: để tăng thêm sự nhận thức của khách
hàng về chất lượng sản phẩm và sự hài long của khách
hàng về sản phẩm, doanh nghiệp thường cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ hay lợi ích bổ sung như: bảo hành,
lắp đặt, thông tin, tư vấn…
29
1.4.2. Chiến lược sản phẩm.
1.4.2.1. Khái niệm chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên
quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm trên cơ sở đảm
bảo thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kì
hoạt động kinh doanh và các mục tiêu marketing của
doanh nghiệp
1.4.2.2. Vai trò của chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững của
doanh nghiệp
Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược
đinh giá, phân phối, chiêu thị mới triển khai và phối
hợp một cách hiệu quả
Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố
giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu marketing
được đặt ra trong từng thời kì
1.4.2.3. Nội dung chiến lược sản phẩm
Kích thước tập hợp sản phẩm (product mix)
Khái niệm kích thước tập hợp sản phẩm: Kích thước tập hợp sản
phẩm là số loại sản phẩm cùng với số lượng chủng loại và
mẫu mã của các sản phẩm
30
Kích thước tập hợp sản phẩm gồm những số đo
Chiều rộng của tập hợp sản phẩm: Số loại sản phẩm
hay dịch vụ mà doanh nghiệp dự đoán cung ứng cho
thị trường. Nó được xem như là danh mục sản phẩm
kinh doanh, thể hiện mức độ đa dạng hóa sản phẩm
của doanh nghiệp
Chiều dài của tập hợp sản phẩm: Mỗi loại sản phẩm
kinh doanh sẽ có nhiều chủng loại khác nhau, số
lượng loại chủng loại quyết chiều dài của tập hợp
sản phẩm, doanh nghiệp thường gọi là dòng sản phẩm
Chiều sâu của tập hợp sản phẩm: Mẫu mã sản phẩm
gắn liền với từng chủng loại sản phẩm
Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm
Hạn chế danh mục sản phẩm kinh doanh: Qua phân
tích tình hình thị trường và khả năng của mình,
doanh nghiệp quyết định loại bỏ những nhóm hàng
hay loại sản phẩm mà họ cho rằng ít hoặc không có
hiệu quả
Mở rộng sản phẩm: Ngoài những ngành hàng hay loại
sản phẩm kinh doanh, doanh nghiệp quyết định mở
rộng sang lĩnh vực kinh doanh khác hoặc mở rộng
thêm danh mục sản phẩm kinh doanh
Thay đổi sản phẩm kinh doanh
Quyết định về dòng sản phẩm
31
Thu hẹp dòng sản phẩm: Khi doanh nghiệp nhận thấy
một số chủng loại sản phẩm không bảo đảm thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng, không đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp
Mở rộng dòng sản phẩm kinh doanh: Nhằm tăng khả
năng lựa chọn sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu cho
những nhóm khách hàng khác nhau
Hiện đại hóa dòng sản phẩm: Loại trừ những chủng
loại sản phẩm lạc hậu, cải tiến và giới thiệu
những sản phẩm mới hơn
Hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng của sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng
Trong quá trình kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có những nổ lực:
Hoàn thiện cấu trúc kỹ thuật của sản phẩm
Nâng cao thông số kỹ thuật của sản phẩm
Tăng cường tính hữu dụng của sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm là thành phần cực kì quan trọng trong
chiến lược sản phẩm, hầu hết các doanh nghiệp đều kinh
doanh sản phẩm với những nhãn hiệu cụ thể, chiến lược
định vị và những hoạt động marketing cũng sẽ tập trung
cho nhãn hiệu.
32
Nhãn hiệu sản phẩm là tài sản có giá trị của doanh
ngiệp, nhãn hiệu giúp cho người mua nhận biết sản phẩm
của doanh nghiệp, phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác. Khi một nhãn hiệu trở nên nổi
tiếng, việc kinh doanh sản phẩm sẽ dễ dàng hơn (dễ dàng
mở rộng thị trường, mở rộng sản phẩm, thâm nhập vào các
siêu thị, trung tâm thương mại thuận tiện hơn…), giá trị
sản phẩm gia tăng nhờ uy tín.
Khái niệm nhãn hiệu
Nhãn hiệu sản phảm là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu
tượng hoặc tổng hợp nhưng yếu tố trên nhằm xác nhận sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp và phân bệt sản phẩm
với các đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu sản phẩm bao gồm
các thành phần cơ bản: Tên sản phẩm. Biểu tượng nhãn:
các hình vẽ cách điệu, màu sắc, tên nhãn hiệu được thiết
kế theo đặc thù.
Về phương diện pháp lý liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm, cần được quan
tâm các thuật ngữ:
Nhãn hiệu đã đăng ký: toàn bộ các thành phần của nhãn
hiệu hoặc từng bộ phận của nó được đăng ký bảo hộ về
pháp lý.
Bản quyền: quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học,
nghệ thuật… đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
33
Tuy nhiên,nhãn hiệu không thuần túy thực hiện chức năng
nhận biết hoặc phân biệt với các sản phẩm cạnh tranh
khác. Nhãn hiệu sản phẩm có thể nói lên:
Đặc tính của sản phẩm
Sự cam kết những quan điểm của doanh nghiệp
Những lợi ích mà sản phẩm có thể đem lại cho khách hàng
Nhân cách và cá tính của người sử dụng
Giá trị tài sản nhãn hiệu
Các nhãn hiệu sẽ có giá trị khác nhau trên thị trường.
Có những nhãn hiệu người mua không hoàn toàn biết đến.
Một số nhãn hiệu người mua có thể nhận biết được, thậm
chí rất ưa thích. Những nhãn hiệu nổi tiếng và có uy
tín, mức độ trung thành đối với nhãn hiệu cao.
Giá trị nhãn hiệu là một tài sản có giá trị lớn, tuy
nhiên giá trị này sẽ thay đổi tùy thuộc vào uy tín nhãn
hiệu và khả năng marketing của doanh nghiệp đối với nhãn
hiệu đó.
Các quyết định liên quan đến nhãn hiệu
- Quyết định về cách đặt tên nhãn hiệu
Doanh nghiệp thường có những cách đặt tên sau:
34
Đặt tên theo từng sản phẩm riêng biệt: Mỗi sản
phẩm được sản xuất ra đều được đặt dưới những tên
gọi khác nhau như: Head & Shoulder, Pantene…
Đặt một tên cho tất cả sản phẩm: công ty Hừng
Sáng đặt tên HUNSAN cho tất cả sản phẩm của mình
Đặt tên sản phẩm theo từng nhóm hàng: tập đoàn
Masushita với các nhóm sản phẩm tiêu dùng có tên
Panasonic và National…
Kết hợp tên doanh nghiệp và tên nhãn hiệu: xe của
tâp đoàn Mitsubishi với các nhãn hiệu Mitsubishi
L300, Mitsubishi Canter..
Đặc trưng của nhãn hiệu lý tưởng:
Dễ đọc, dễ nhận dạng và dễ nhớ
Tạo sự liên tưởng tới đặc tính của sản phẩm
Nói lên chất lượng sản phẩm
Gây ấn tượng
Tạo sự khác biệt
Quyết định về người đứng tên nhãn hiệu. Có 3 cách lựa chọn về người đứng
tên nhãn hiệu:
Do nhà sản xuất quyết định
Dưới nhãn hiệu của nhà phân phối
Dưới hình thức nhượng quyền
Nâng cao uy tín nhãn hiệu
35
Tạo uy tín sản phẩm là những nổ lực để xây dựng hình ảnh
và ấn tượng tốt về sản phẩm trong nhận thức của khách
hàng để họ có niềm tin vào sản phẩm của doanh nghiệp. Uy
tín của sản phẩm gắn liền với uy tín của nhãn hiệu
Trước tiên, doanh nghiệp phải có những sản phẩm có chất
lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng, giảm thiểu những rủi ro trong quá trình sử dụng,
sản phẩm có bao bì đẹp, ấn tượng và thích hợp với từng
nhóm khách hàng, sản phẩm đa dạng…
Dịch vụ sau bán hàng: Hoạt động bảo hành, lắp đặt, cung
cấp phụ tùng thay thế, dịch vụ khách hàng sẽ củng cố
niềm tin của khách hàng về sản phẩm và nhãn hiệu sản
phẩm.
Chiến lược định vị sản phẩm: Doanh nghiệp cần phải có
chiến lược định vị rõ ràng, chiến lược định vị sẽ tác
động vào nhận thức của khách hàng và là cơ sở cho sự
phối hợp các phối thức marketing.
Giá cả: Giá cả sản phẩm phải phù hợp với khả năng thanh
toán của khách hàng, giá cả còn thể hiện chất lượng và
uy tín của sản phẩm, do đó doanh nghiệp cần phải có
chiến lược giá thích hợp với đặc tính sản phẩm và chiến
lược định vị sản phẩm.
- Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm
36
Quyết định chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể tất cả các chỉ tiêu và
đặc trưng của sản phẩm, thể hiện được sự thỏa mãn những
nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với
công dụng của sản phẩm.
Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm trong quá trình sản
xuất – kinh doanh, niềm tin của khách hàng về chất lượng
của sản phẩm và uy tín của mình, doanh nghiệp thực hiện
quản lý chất lượng chặt chẽ. Chiến lược quản lý chất
lượng theo thời gian được triển khai theo hướng sau:
Doanh nghiệp sẽ tập trung đầu tư vào nghiên cứu để
thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng.
Duy trì chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng
sản phẩm không thay đổi.
Giảm chất lượng sản phẩm nhằm bù đắp cho chi phí
sản xuất gia tang hoặc nâng mức lợi nhuận.
Đặc tính sản phẩm
Đặc tính của sản phẩm thể hiện chức năng sản phẩm và tạo
sự khác biệt khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp thường xuyên nghiên cứu thị trường, hành vi
khách hàng để đưa vào sản phẩm những đặc tính mới.
Thiết kế sản phẩm
37
Thiết kế sản phẩm bảo đảm tính chất, kiểu dáng, công
dụng, và độ tin cậy của sản phẩm
Một sản phẩm có thiết kế tốt giúp người mua cảm thấy an
toàn, sử dụng dễ dàng, thuận tiện, hướng được dịch vụ
tốt…
Thiết kế bao bì sản phẩm
Thiết kế bao bì sản phẩm là những hoạt động liên quan
đến việc thiết kế và sản xuất những bao gói hay đồ đựng
sản phẩm. Bao bì thường có ba lớp:
Bao bì tiếp xúc: Lớp bao bì trực tiếp đựng hoặc gói sản
phẩm
Bao bì ngoài: Nhằm bảo vệ lớp bao bì tiếp xúc, bảo đảm
an toàn cho sản phẩm và gia tăng tính thẩm mỹ cho bao bì
Bao bì vận chuyển: Được thiết kế để bảo quản, vận chuyển
sản phẩm thuận tiện
Chức năng cơ bản của bao bì:
Trước hết bao bì cung cấp những thông tin cần thiết về
sản phẩm cho khách hàng như thông tin về nhà sản xuất,
hướng dẫn sử dụng, thành phần sản phẩm, thời hạn sử
dụng…
38
Bao bì sản phẩm giúp bảo vệ sản phẩm tránh được những hư
hỏng, biến chất trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ sản
phẩm
Bao bì thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu, công ty, thể hiện
ý tưởng định vị sản phẩm
Tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức, màu sắc,
thông tin trên bao bì
Trong quá trình thiết kế bao bì sản phẩm, doanh nghiệp
sẽ có những quyết định liên quan đến bao bì. Chọn nguyên
liệu để sản xuất bao bì sản phẩm (các lớp cho bao bì sản
phẩm, hình dáng, kích thước bao bì…), thiết kế nhãn gắn
trên bao bì sản phẩm (nhãn có thể chỉ là một miếng bài
nhỏ gắn trên sản phẩm hoặc một tập hợp các hình ảnh và
thông tin phức tạp). Việc thiết kế nhãn gắn trên bao bì
phải tuân thủ theo những quy định của Chính phủ và yêu
cầu của khách hàng.
Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
Trong quá trình kinh doanh, ngoài sản phẩm cơ bản, doanh
nghiệp cần thiết kế và cung cấp những dịch vụ hỗ trợ cho
khách hàng. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn những dịch
vụ sau để hỗ trợ cho sản phẩm:
Bảo hành, bảo trì và sửa chữa sản phẩm
39
Chuyên chở, lắp ráp sản phẩm
Cung ứng chi tiết, phụ tùng thay thế
Tư vấn tiêu dùng
Sử dụng thử sản phẩm
Phát triển sản phẩm mới
Phát triển sản phẩm mới là một vấn đề cực kỳ quan trọng
trong chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp. Không phải
doanh nghiệp nào chỉ duy trì một loại hay một nhóm sản
phẩm không đổi. Theo thời gian, nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng cũng thay đổi, những công nghệ mới được áp
dụng vào trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngày càng
nhiều, áp lực cạnh tranh tăng dần và yêu cầu về phát
triển về bản thân đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chương
trình nghiên cứu và phát triển những sản phẩm mới.
Phát triển sản phẩm mới là yêu cầu cần thiết đối với
doanh nhiệp nhưng nó cũng hàm chứa những rủi ro, thậm
chí có thể là thất bại vì nhiều nguyên nhân. Do đó để
giảm bớt những rủi ro, doanh nghiệp phải xem xét quá
trình phát triển mới qua nhiều giai đoạn.
40
Hình 1.3. Quá trình phát triển sản phẩm mới
Chu kì sống của sản phẩm
Sản phẩm mới khi giới thiệu trên thị trường thành công
vẫn chưa đảm bảo khả năng kinh doanh lâu dài của chúng.
Trong suốt quá trình kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp
cần có chiến lược điều chỉnh chiến lược marketing cho
phù hợp với tình hình thay đổi của thị trường (cạnh
tranh, nhu cầu thị trường, khả năng thích ứng của sản
phẩm đối với nhu cầu). Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần
giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình kinh doanh sản
phẩm, diễn biến thị trường để có những quyết định phù
hợp.
Chu kì sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi
của sản lượng và doanh số trong các giai đoạn khác nhau
của quá trình kinh doanh sản phẩm kể từ lúc sản phẩm
41
Hình thành và lựa chọn ý tưởng
Soạn thảo và thẩm định dự
án
Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm
Thiết kế kỹ thuật, hoàn
thiện sản phẩm
Thử nghiệm sản phẩm
Triển khai sản xuất, tung sản phẩm mới ra
thị trường
được giới thiệu cho đến khi rút lui khỏi thị trường. Chu
kì sống của sản phẩm gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn giới thiệu hay triển khai sản phẩm trên
thị trường
Giai đoạn phát triển hay tăng trưởng
Giai đoạn chín muồi
Giai đoạn suy thoái
Hình 1.4. Các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm
Những quyết định Marketing của doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào vấn đề doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của
chu kỳ sống. Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm giúp
cho việc hệ thống hóa kế hoạch mặt hàng và nghiên cứu
sản phẩm mới thích hợp cho mỗi giai đoạn. Và ứng với mỗi
42
giai đoạn của chu kỳ sống là sẽ có những đặc điểm tương
ứng với mỗi giai đoạn.
1.5. Chiến lược chiêu thị
1.5.1. Khái niệm chiến lược chiêu thị
Chiêu thị là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin,
thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản
phẩm, cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp.
Chiến lược chiêu thị là tập hợp các hoạt động thông tin,
giới thiệu về sản phẩm, thương hiệu, về tổ chức, các
biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt được mục tiêu
truyền thông của doanh nghiệp.
1.5.2. Các công cụ chiêu thị
1.5.2.1. Quảng cáo
Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi,
thói quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng
bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách
thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán. Các
phương tiện quảng cáo phổ biến:
- Truyền hình: là phương tiện tác động đến khách hàng
đa dạng và toàn diện nhất, bằng âm thanh, hình ảnh
sống động. Tuy nhiên, chi phí hình thức này thường là
cao nhất trong các phương tiện quảng cáo. Đôi khi
quảng cáo gián tiếp xuất hiện dưới hình thức tài trợ
43
các chương trình truyền hình, hay kèm theo logo quảng
cáo trên nền sàn, hay treo trên tường sân khấu, thông
qua lời dẫn chương trình của MC…
- Báo chí: là phương tiện quảng cáo tác động đến khách
hàng bằng hình ảnh và khẩu hiệu, phạm vi quảng cáo
rộng rãi với lượng độc giả lớn, xuất hiện đúng lúc,
kịp thời, thúc đẩy quyết định mua hàng của người tiêu
dùng.
- Internet: là phương tiện quảng cáo rất phổ cập đến
nhiều gia đình, đó là một lợi thế để các doanh nghiệp
khai thác quảng cáo sản phẩm và thương hiệu ở các
mạng trên internet, tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo
nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ
tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị
hiếu của người tiêu dùng. Phương tiện quảng cáo này
rất đặc biệt với các ưu điểm:
Mức độ truyền thông tin rộng trên toàn thế giới,
doanh nghiệp mở một trang chủ bán hàng thì các đối
tác cách nửa vòng Trái Đất vẫn có thể truy cập và
có được thông tin.
Thông tin quảng cáo có thể thay đổi, cập nhật dễ
dàng, mau chóng với chi phí rẻ. Doanh nghiệp thay
đổi thông tin về sản phẩm, các chương trình khuyến
mại…ngay trên trang chủ của mình và các trang liên
kết, sự thay đổi sẽ được cập nhật trong vài giây.
44
Có thể thống kê được lượng khách hàng lượt qua và
đọc quảng cáo trên mạng.
Bên cạnh đó, quảng cáo qua phương tiện Internet
vẫn có nhược điểm là: thông tin chỉ đến được một
nhóm khách hàng có máy vi tính và sử dụng mạng, có
trình độ học vấn cao, chi phí quảng cáo trên mạng
sẽ có xu hướng gia tăng trong tương lai.
- Phát thanh: là hình thức quảng cáo trên các kênh
radio, tác động đến khách hàng bằng âm thanh (lời
nói, giai điệu bài hát…), thường là nhắm đến các đối
tượng khách hàng không ở trong nhà (trên xe khách, xe
buýt, tại các chợ…) với chi phí sản xuất quảng cáo và
chi phí phát sóng thấp.
- Quảng cáo qua bưu điện: là phương thức quảng cáo mà
những thông điệp được gửi đến khách hàng mục tiêu qua
thư, hướng đến các đối tượng khách hàng là các công
ty hoạt động trong lĩnh vực siêu thị, bán lẻ, các
hãng kinh doanh, cung cấp dịch vụ lớn và cần chiến
lược chăm sóc khách hàng, hoặc các ngân hàng, hãng
bảo hiểm, viễn thông với mạng lưới rộng, ngoài ra còn
có gửi thư đến nhà các khách hàng kèm theo thông tin
giới thiệu về công ty và sản phẩm. Chi phí khá rẻ,
nhưng tác dụng thấp vì mỗi thư chỉ tác động được đến
1 gia đình.
45
- Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển: là hình
thức quảng cáo mà doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động như: sơn hình sản phẩm và tên công ty lên thành
xe, nhất là xe bus để có diện tích thân xe lớn và
lượng khách đi xe rất nhiều trong mỗi ngày, có tác
dụng khá hiệu quả. Tuy nhiên, hình ảnh khó thay đổi
liên tục nên người ta thường dùng xe bus là phương
tiện quảng cáo cho những sản phẩm có vòng đời khá dài
hoặc thương hiệu cả công ty chứ không giới thiệu
những sản phẩm vòng đời ngắn vì hình ảnh quảng cáo
nhanh bị lạc hậu.
- Quảng cáo qua ấn phẩm danh bạ doanh nghiệp: tương tự
như tạp chí quảng cáo, là những ấn phẩm phát rộng rãi
đến người tiêu dùng, hướng đến đối tượng khách hàng
chính xác, có bổ sung giữa nội dung của ấn phẩm và
quảng cáo với chất lượng cao, không phô trương, có
vòng đời tương đối dài.
- Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích, pano hay băng-rôn:
Tờ rơi là hình thức công ty thường dùng, cho đội ngũ
nhân viên tiếp thị hoặc thuê người bên ngoài đi đến
các ngã tư, nơi công cộng phát giấy in giới thiệu về
sản phẩm và địa chỉ cung cấp. Áp-phích, pano hay
băng-rôn là các bảng quảng cáo có hình ảnh và khẩu
hiệu về sản phẩm hoặc về công ti được đặt tại các ngã
tư, các đường chính, các trạm xe, chợ…
46
- Quảng cáo trên bao bì sản phẩm: là hình thức quảng
cáo đưa tên, thông điệp và logo của doanh nghiệp lên
sản phẩm và phát miễn phí cho khách hàng, cho nhân
viên…như là một phương tiện để truyền thông về sản
phẩm. Mỗi khi sử dụng sản phẩm, người dùng được tiếp
xúc với logo của công ty in trên đó, gợi nhớ về sản
phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp.
- Quảng cáo truyền miệng: thông qua nhân viên trong
doanh nghiệp để truyền thông, quảng bá về hình ảnh
thương hiệu của mình đến với khách hàng (thường là
người ngân, bạn bè, đối tác của nhân viên).
- Quảng cáo bằng đèn LED: là hình thức quảng cáo sử
dụng các bảng điện tử lớn hiển thị bằng hệ thống đèn
LED treo ở nơi công cộng và trình diễn những video,
những hình ảnh về sản phẩm để người đi đường thấy
được.
- Quảng cáo qua SMS (tin nhắn điện thoại di động):
thông qua các nhà mạng viễn thông, doanh nghiệp gửi
tin nhắn đến khách hàng để giới thiệu về sản phẩm,
chương trình khuyến mại…mà công ty đang áp dụng, kích
thích mua hàng.
1.5.2.2. Giao tế - quan hệ công chúng (PR – Public Relation)
PR là một quá trình quản lý về truyền thông nhằm nhận
biết, thiết lập và duy trì những quan hệ hữu ích giữa
47
một tổ chức cá nhân với một cộng đồng liên quan có quyết
định trực tiếp hay gián tiếp đến sự thành bại của cá
nhân đó. PR là một hệ thống các nguyên tắc và hoạt động
có liên hệ hữu cơ, nhất quán nhằm xây dựng: một hình ảnh
(Image); một quan điểm (Perception); một ấn tượng lâu
dài (Long term impression); lòng tin (Belief, trust);
thói quen sử dụng (Using habit) Của một nhóm đối
tượng nhất định về: một sản phẩm; một thương hiệu; một
công ty; một chính sách; một nước; một cá nhân; một vấn
đề.
PR là một quá trình thông tin hai chiều. Các chuyên viên
PR không phải chỉ đưa ra thông tin đến đối tượng của
mình mà còn phải lắng nghe và nắm bắt được tâm lý, ý
kiến của cộng đồng, dự đoán được các phản ứng có thể,
qua đó tiếp tục xây dựng chiến lược PR phù hợp. Để thành
công trong công tác PR thì tất cả các hoạt động phải
được hướng tới một nhóm đối tượng cụ thể và phải tập
trung vào một chủ thể nhất định. Một hoạt động PR tốt là
hoạt động khiến đối tượng hiểu và đánh giá đúng một cách
tích cực bản chất của chủ thể của hoạt động đó.
PR chuyên nghiệp hoàn toàn không phải là một hoạt động
mị dân vì một trong những tiêu chuẩn đầu tiên của PR là
tiêu chuẩn đạo đức. Nguyên tắc cơ bản của PR là thông
48
tin đúng đối tượng, đúng chỗ, đúng lúc, đúng cách bằng
phương tiện phù hợp.
1.5.2.3. Khuyến mãi
Khuyến mãi bao gồm nhiều công cụ khác nhau, thường là
ngắn hạn và có tính chất tạm thời nhằm kích thích người
tiêu dùng hoặc những người phân phối sản phẩm/dịch vụ
ngay lập tức. Kích thích những người thờ ơ phải mua
hàng. Làm cho khách hàng từ chỗ mua lần đầu tiên tới mua
đều đặn, lấy được sự trung thành của khách hàng.
Các hình thức khuyến mại
- Phân phát hàng mẫu: là những sản phẩm/dịch vụ được
phân phát miễn phí. Hàng mẫu có thể được đem đén tận
nhà, gửi qua bưu điện, phát tại cửa hàng, phát kèm
theo sản phẩm khác. VIệc phân phát hàng mẫu là một
phương thức giới thiệu sản phẩm mới có hiệu quả nhất
và tốn kém nhất.
- Phiếu mua hàng ưu đãi: Người cầm phiếu này được hưởng
quyền ưu đãi giảm giá khi mua một sản phẩm nhất định.
Phiếu này có thể gửi qua bưu điện, gói vào trong một
sản phẩm khác hay đưa vào quảng cáo trong các báo và
tạp chí.
- Quà tặng: Các doanh nghiệp thường có thêm quà tặng
cho khách hàng. Quà tặng sử dụng nhằm mục đích thúc
49
đẩy động cơ mua hàng của các người tiêu dùng cũng như
trung gian phân phối.
- Thi có thưởng và xổ số: Với cuộc thi có thưởng, người
thi phải nộp bằng chứng về việc mua sản phẩm và sử
dụng kỹ năng nào đó để tham gia vào các hình thức
cuộc thi như: tạo ra khẩu hiệu hay biểu tượng, vẽ áp-
phích với chủ đề nhất định, viết bài văn, chụp ảnh…
giải thưởng thường là hiện vật hoặc tiền mặt. Với xổ
số, đây là trò chơi may rủi, người trúng giải được
chọn ngẫu nhiên thông qua việc bốc thăm các phiếu
tham gia của những người tham dự xổ số.
- Giảm giá: là một trong những kỹ thuật xúc tiến khá
phổ biến mà các doanh nghiệp thường dùng. Thông
thường các doanh nghiệp thường dùng hình thức này
trong dịp khai trương hay trong những ngày lễ lớn.
- Trả lại một phần tiền: Hình thức này được sử dụng
cũng tương đối nhiều, ở đây, người bán giảm giá cho
người mua sau khi mua hàng chứ không phải tại cửa
hàng bán lẻ. Người mua sau khi mua hàng sẽ gửi cho
người bán một chứng từ chứng tỏ người mua hàng đã mua
hàng của doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ hoàn trả lại
một phần tiền qua bưu điện.
- Thi cá cược trò chơi: Đây là hình thức tạo ra cơ may
cho khách hàng bằng cách tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu trong một thời gian nhất định.
50
- Phần thưởng cho các khách hàng thường xuyên: Để giũ
các khách hàng thừơng xuyên, các công ty thường giảm
cho khách hàng thường xuyên một tỷ lệ nhất định hoặc
giảm giá dưới các dạng khác như thêm một lượng hàng
cùng loại. Đây là hình thức khuyến mại thường được sử
dụng trong bán buôn.
- Tặng vật phẩm mang biểu tượng quảng cáo: Để làm cho
tên tuổi cũng như nhãn hiệu, biểu tượng của doanh
nghiệp trở nên quen thuộc hơn đối với khách hàng, các
doanh nghiệp thường tiến hành tặng cho khách hàng mục
tiêu nói riêng và người tiêu dùng nói chung những vật
phẩm mang tính quảng cáo như: Vật phẩm mang biểu
tượng của doanh nghiệp, tên của sản phẩm hoặc nhãn
hiệu muốn quảng cáo…
- Dùng thử miễn phí: mời dùng thử miễn phí sản phẩm.
1.5.2.4. Chào hàng cá nhân
Là hình thức truyền thông trực tiếp giữa nhân viên bán
hàng và khách hàng tiềm năng nhằm giới thiệu và thuyết
phục họ quan tâm hoặc mua sản phẩm.
1.5.2.5. Marketing trực tiếp
Là hình thức truyền thông trực tiếp đến các đối tượng đã
xác định thông qua phương tiện như: thư tín, email, fax…
với mong muốn nhận được sự đáp ứng tức thời.
51
1.5.3. Vai trò của chiêu thị:
Chiêu thị có vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn giúp cho người tiêu dùng và xã hội có
nhiều ích lợi.
1.5.3.1. Đối với doanh nghiệp:
- Là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xâm nhập thị
trường mới, giữ thị phần.
- Chiêu thị giúp cải thiện doanh số, điều chỉnh nhu cầu
thị trường, tìm kiếm khách hàng mới.
- Công cụ truyền thông giới thiệu sản phẩm, doanh
nghiệp và hỗ trợ cho chiến lược định vị.
- Tạo sự thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và
khuyến khích trung gian phân phối.
- Giúp xây dựng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp đối
với các nhóm công chúng, giải quyết những khủng hoảng
tin tức xấu, tạo sự thu hút, sự chú ý…
1.5.3.2. Đối với người tiêu dùng:
- Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng, giúp tiết
kiệm thời gian, công sức khi đi mua sắm.
- Cung cấp kiến thức, giúp người tiêu dùng nâng cao
nhận thức về sản phẩm trên thị trường.
- Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng.
52
- Hoạt động chiêu thị tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh
nghiệp cải tiến hoạt động marketing nhằm thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng
1.5.3.3. Đối với xã hội:
- Hoạt động chiêu thị hỗ trợ cho các phương tiện truyền
thông nâng cao chất lượng và giảm chi phí phát hành
cũng như đa dạng hóa sản phẩm của mình phục vụ xã hội
tốt hơn.
- Tạo công việc cho nhiều người trong lĩnh vực sản phẩm
và lĩnh vực liên quan (nghiên cứu thị trường, quảng
cáo, PR…). Tạo động lực cho sự cạnh tranh.
- Là yếu tố đánh giá sự năng động, phát triển của nền
kinh tế.
1.5.4. Chức năng của chiêu thị
Chiêu thị có thể thực hiện các chức năng sau:
- Thông tin: giới thiệu, thuyết phục, nhắc nhở.
- Kích thích: khuyến khích người tiêu dùng, trung gian,
nhân viên bán hàng.
- Liên kết, tạo quan hệ: liên kết thiết lập mối quan hệ
giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, người tiêu dùng và
các nhóm công chúng.
53
1.5.5. Sự tương tác giữa chiến lược sản phẩm và chiến lược
chiêu thị
Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên
quan tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
chiến lược marketing. Chiến lược sản phẩm là công cụ
cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Nếu thực hiện tốt
chiến lược sản phẩm thì các hoạt động khác trong
marketing mới được triển khai và phối hợp một cách có
hiệu quả, trong đó có chiến lược chiêu thị.
Trong quá trình thực hiện chiến lược sản phẩm, doanh
nghiệp thường xuyên phân tích và ra quyết định liên quan
đến các yếu tố của sản phẩm. Và trong đó vấn đề về các
quyết định trong từng giai đoạn của chu kì sống của sản
phẩm các tác động tích cực đến hoạt động chiêu thị của
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp xác định đúng được chu kỳ
sống hiện tại của sản phẩm thì doanh nghiệp dễ dàng xác
định được thời cơ thích hợp để đẩy mạnh các hoạt động
chiêu thị một cách có hiệu quả nhất. Với từng chu kỳ
sống của sản phẩm thì doanh nghiệp có thể thực hiện các
quyết định liên quan đến hoạt động chiêu thị như: các
chương trình quảng cáo và tuyên truyền rầm rộ hay thực
hiện các chương trình khuyến mại, xây dựng tính cách
54
nhãn hiệu, nhấn mạnh sự khác biệt và lợi ích của nhãn
hiệu…
Ngoài ra, chiến lược chiêu thị cũng có tác động đến
chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp. Chiến lược chiêu
thị là tập hợp các thông tin giới thiệu về sản phẩm,
thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu
thụ nhằm đạt mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp.
Chiến lược chiêu thị là công cụ cạnh tranh giúp cho
doanh nghiệp có thể đầu tư thời gian và chi phí thực
hiện các hoạt động chiêu thị để đưa sản phẩm thâm nhập
thị trường mới và giữ thị phần. Hơn nữa, chiến lược
chiêu thị là công cụ truyền thông giới thiệu sản phẩm,
cung cấp những kiến thức cần thiết về sản phẩm giúp
người tiêu dùng nâng cao nhận thức về sản phẩm trên thị
trường. Bên cạnh đó, chiến lược chiêu thị còn có chức
năng thông tin giới thiệu, thuyết phục,nhắc nhở, kích
thích người tiêu dùng, liên kết tạo mối quan hệ giữa nhà
sản xuất, nhà phân phối, người tiêu dùng và nhóm công
chúng với doanh nghiệp. Với chức năng đó thì việc doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động chiêu thị cũng giúp cho
doanh nghiệp định vị sản phẩm trên thị trường hiệu quả
hơn. Nếu doanh nghiệp có hoạt động chiêu thị tốt thì
doanh nghiệp sẽ xây dựng được hình ảnh về sản phẩm và
55
doanh nghiệp có một vị trí khác biệt so với sản phẩm và
doanh nghiệp khác trong nhận thức của khách hàng.
Nhìn chung, chiến lược sản phẩm và chiến lược chiêu thị
có mối quan hệ mật thiết với nhau và luôn hỗ trợ cho
nhau cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, hai
chiến lược này đều là công cụ cạnh tranh bền vững của
doanh nghiệp để doanh ngh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển.
56
TÓM TẮT CHƯƠNG 1Đây là cơ sở lý luận với hệ thống kiến thức khái quát về
các khái niệm Marketing, hành vi người tiêu dùng, chiến
lược sản phẩm, chiến lược chiêu thị và các thành tố cấu
thành.
Chiêu thị là hoạt động thực hiện chức năng thông tin của
doanh nghiệp. Chiến lược chiêu thị là tập hợp các hoạt
động thông tin giới thiệu về sản phẩm, thương hiệu, về
tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt được
các mục tiêu truyền thông của công ty với những vai trò
rất quan trọng đối với doanh nghiệp, người tiêu dùng và
xã hội.
Chiêu thị giúp cho các doanh nghiệp xâm nhập và giữ vững
thị phần, tăng doanh số của công ty, là phương tiện
truyền thông hữu hiệu giới thiệu sản phẩm đến người tiêu
dùng và ngược lại cung cấp những thông tin cần thiết về
sản phẩm cho người tiêu dùng giúp họ tiếp cận nhanh
chóng với sản phẩm. Hoạt động chiêu thị sẽ giúp cho
doanh nghiệp giới thiệu, thuyết phục, nhắc nhở người
tiêu dùng về sản phẩm của mình, kích thích tiêu thụ sản
phẩm, tạo được sự liên kết giữa nhà sản xuất, nhà phân
phối, người tiêu dùng, nhóm công chúng.
57
Để có được chiền lược chiêu thị tốt cần có sự phối hợp
thống nhất của năm công cụ chiêu thị: quảng cáo, khuyến
mãi, chào hàng cá nhân, marketing trực tiếp, giao tế với
rất nhiều hình thức khác nhau được sử dụng trong mỗi
công cụ chiêu thị.
Chiến lược sản phẩm giúp chúng ta định hướng và quyết
định liên quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm. Các
quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm,
đến nhãn hiệu, đặc tính sản phẩm, bao bì, chu kì
sống,...
Nắm vững các kiến thức về lý thuyết căn bản như trên là
tiền đề để chúng ta phân tích chính xác và đưa ra các
giải pháp thích hợp cho doanh nghiệp.
58
CHƯƠNG 1
PHẢN ỨNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI
CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC
CHIÊU THỊ CỦA CÁC THƯƠNG HIỆU SỮA
TƯƠI
1.1. Tổng quan thị trường sữa tươi
Việt Nam được đánh giá là thị trường tiêu thụ sữa tiềm
năng. Điều này là bởi Việt Nam là một quốc gia đông dân,
cơ cấu dân số trẻ với mức tăng dân số cao khoảng
1,2%/năm, tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập bình
quân đầu người tăng 14,2%/năm. Những yếu tố này kết hợp
với xu thế cải thiện thiện sức khỏe và tầm vóc của người
Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa
luôn giữ mức tăng trưởng cao. Năm 2010, trung bình mỗi
người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít sữa/năm, thấp hơn
so với các nước trong khu vực như Thái Lan 34
lít/người/năm, Trung Quốc 25 lít/người/năm. Dự báo đến
năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 28 lít
sữa/năm/người.
59
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 54 công ty sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh sữa, chưa kể có hàng trăm tổng đại lí
phân phối sữa, trong đó, 70% thị trường vẫn phụ thuộc
vào nguồn sữa ngoại. Số liệu của Tổng cục thống kê cho
thấy nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam
năm 2013 là xấp xỉ 1,1 tỷ USD, tăng hơn 130% so với năm
2012. Theo số liệu mới nhất, 4 tháng đầu năm nay, giá
trị nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam là
hơn 362,2 triệu USD.
Dự báo năm 2017 thị trường sữa nước sẽ đạt đến quy mô
34.000 tỷ đồng, thị trường sữa bột là 48.000 tỷ đồng.
Với những dự báo khả quan này, hàng loạt doanh nghiệp
sữa đã đầu tư xây dựng nhà máy, mở rộng công suất để đáp
ứng nhu cầu thị trường.
Đặc điểm địa lý và khí hậu nhiệt đới xen với vành đai ôn
đới tại Việt Nam rất thuận lợi cho phát triển đàn bò
sữa. Các đồng cỏ như Hà Tây, Mộc Châu, Bình Dương… cung
cấp nguồn thức ăn dồi dào, phong phú và điều kiện sinh
trưởng tốt. Theo công ty chứng khoán VPBS, đây là một
trong những ngành tiêu dùng tăng trưởng mạnh nhất của
Việt Nam với mức 17% năm 2013. Theo Euromonitor
International, giá trị giao dịch ngành sữa Việt Nam năm
2013 đạt 62,2 nghìn tỷ đồng và sẽ tăng trưởng 20% năm
2014 và 23% năm 2015.
60
Hình 2.1. Tăng trưởng doanh thu ngành sữa Việt Nam
(Nguồn: Euromonitor International, VPBS)
Hai mảng chính dẫn dắt sự tăng trưởng của ngành là 2 mặt
hàng đóng vai trò quan trọng nhất gồm sữa nước và sữa
bột với tổng giá trị thị trường là 74%.
61
Hình 2.2 Cơ cấu mặt hàng sữa theo giá trị năm 2013
(Nguồn: Euromonitor International, VPBS)
Theo đánh giá của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen
Vietnam, tính đến tháng 7/2013, thị phần sữa nước hiện
nay chủ yếu nằm trong tay các doanh nghiệp sữa nội.
Trong đó, Vinamilk nắm giữ 48,7% thị phần, kế đến là
FrieslandCampina Việt Nam với 25,7% và TH True Milk là
7,7% thị phần. Vinamilk hiện có 5 thương hiệu sữa nước.
FrieslandCampina Việt Nam hiện có 4 dòng sản phẩm sữa
nước trong đó Dutch Lady (Sữa Cô gái Hà Lan) chiếm vị
trí chủ lực.
62
Xét về doanh nghiệp trong nước, các nguồn cung sữa lớn
nhất hiện nay phải kể đến bao gồm:
1.2. Công ty cổ phần sữa Việt Nam – VINAMILK
Theo khảo sát của Kantar World Panel công bố ngày
10/05/2013, trung bình 100 gia đình Việt Nam có 94 gia
đình sử dụng ít nhất một sản phẩm mang thương hiệu
Vinamilk. Vinamilk đang nỗ lực mở rộng thị trường và đề
ra mục tiêu đến năm 2017 sẽ trở thành một trong 50 doanh
nghiệp chế biến sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỷ
USD. Sau khi đưa vào hoạt động hai nhà máy sản xuất sữa
bột và sữa nước hiện đại tại Bình Dương, Vinamilk tiếp
tục tăng vốn đầu tư từ 121 triệu NZD (tiền New Zealand)
lên gần 148 triệu NZD để đảm bảo tỷ lệ sở hữu 19,33% vốn
tại Nhà máy sữa Miraka ở New Zealand.
Ngoài ra, Vinamilk cũng nhận được giấy chứng nhận đầu tư
ra nước ngoài cho khoản góp vốn trị giá 7 triệu USD vào
Công ty Driftwood tại Mỹ, tương đương 70% vốn chủ sở hữu
tại công ty sữa này. Năm 2014, Vinamilk mở thêm một nhà
máy ở thủ đô Phnom Penh (Campuchia) chuyên sản xuất sữa
đặc, sữa chua, sữa tiệt trùng. Với chiến lược mở rộng
kinh doanh toàn cầu, Vinamilk kỳ vọng đạt doanh thu 3 tỷ
USD vào năm 2017.
63
1.3. Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH – TH True Milk
Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH thuộc Tập đoàn TH được
thành lập ngày 24/02/2009 với sự tư vấn tài chính của
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, là công ty đầu tiên
của tập đoàn TH với dự án đầu tư vào trang trại bò sữa
công nghiệp, công nghệ chế biến sữa hiện đại và hệ thống
phân phối bài bản.
Từ xuất phát điểm đó, Tập đoàn TH đang từng bước phát
triển để trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam cung
cấp các sản phẩm thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên
nhiên, trong đó có sữa tươi, thịt, rau củ quả sạch, thủy
hải sản… đạt chất lượng quốc tế. Danh mục sản phẩm của
Tập đoàn TH hiện nay bao gồm các sản phẩm sữa tươi tiệt
trùng TH true MILK: Sữa nguyên chất, sữa tươi tiệt trùng
ít đường, sữa tươi tiệt trùng có đường, sữa tươi tiệt
trùng hương dâu, sữa tươi tiệt trùng hương socola,…
1.4. Frieslandcampina Việt Nam - Dutch Lady (sữa Cô
Gái Hà Lan)
Ước mơ xây dựng một cộng đồng đầy sức sống đã bắt đầu từ
xa xưa khi 150 thùng sữa đặc đầu tiên mang nhãn hiệu
Dutch Baby được nhập khẩu và bán ở Việt Nam vào năm
1924. Năm 1993, văn phòng đại diện đầu tiên của Dutch
Lady Việt Nam được thành lập tại số 27 Đồn Đất, thành
64
phố Hồ Chí Minh. Hóa đơn thương mại đầu tiên phát hành
ngày 28 tháng 02 năm 1996 chính thức đánh dấu công cuộc
chinh phục người tiêu dùng của Dutch Lady Việt Nam. Các
sản phẩm của Dutch Lady Việt Nam đã ra mắt thị trường và
nhanh chóng được người tiêu dùng tin yêu đón nhận.
Chỉ trong vòng một năm sau ngày chính thức hoạt động,
Dutch Lady Việt Nam đã cùng với các nhà phân phối và bán
lẻ xây dựng hệ thống phân phối đưa sản phẩm của công ty
đến với người dân thuộc mọi miền đất nước. Dutch Lady
Việt Nam hiểu rằng đem đến cho người dân Việt Nam cuộc
sống tốt đẹp hơn không đơn thuần chỉ là sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng mà còn nhận thức rõ trọng
trách của mình đối với các hoạt động xã hội và giáo dục
cộng đồng.
Dutch Lady Việt Nam đã tiên phong trong tổ chức sân chơi
qui mô cho trẻ em Việt Nam vào ngày Quốc Tế Thiếu Nhi
vào năm 1998. Từ đó, ngày Quốc Tế Thiếu Nhi hằng năm đã
được các em háo hức chờ đợi và tham gia hết mình. Dutch
Lady Việt Nam chắp cánh ước mơ cho thiếu nhi Việt Nam
qua hoạt động "Chung tay lập kỷ lục Guiness" với bức
tranh vẽ bằng tay lớn nhất thế giới; Yomost Valentine –
ngày hội tình yêu được các bạn trẻ yêu thích... Tất cả
những hoạt động này minh chứng cho những nỗ lực của
65
Dutch Lady Việt Nam trong việc xây dựng một cộng đồng
đầy sức sống.
Năm 2005, Dutch Lady Việt nam đã đầu tư dây chuyền đóng
chai với công nghệ tiên tiến nhất thế giới, đem đến cho
người tiêu dùng sản phẩm sữa trong kiểu chai mới với
nhãn hiệu Cô Gái Hà Lan, Calcimex và Yomost. Sự kiện này
được xem như một điểm son đánh dấu cho cột mốc 10 năm
liên tục hoàn thiện mình của Dutch Lady Việt Nam và đã
được bình chọn 1 trong 10 sự kiện marketing nổi bật nhất
trong năm 2005.
1.5. Nghiên cứu khám phá
Bảng 2.1: Hệ thống câu hỏi nghiên cứu khám phá
Trả lời Tỷ lệ
trả lời
Câu 1: Khi nhắc đến
thương hiệu sữa tươi,
anh chị nghĩ ngay tới
thương hiệu nào?
Vinamilk: 12 người 60%
TH True milk: 5 người 25%
Dutch Lady: 3 người 15%
Câu 2: Hiện tại bạn
đang dùng sản phẩm sữa
Vinamilk: 10 người 50%
TH True milk: 5 người 25%
66
tươi nào? Dutch Lady: 4 người 20%
Đà lạt mik:1 người 5%
Câu 3:
Đánh giá
về sản
phẩm
Độ béo
Béo vừa: 7 người 35%
Quá béo: 2 người 10%
Ít béo: 11 người 55%
Mùi vị
Mùi vị ngon: 9 người 45%
Có nhiều hương vị khác
nhau: 6 người
30%
Hương vị từ tự nhiên:
5 người
25%
Độ nguyên
chất
100% sữa tươi: 15
người
75%
Có pha lẫn sữa bột: 5
người
25%
Mục đích
Bổ sung vi chất: 8
người
40%
Thay thế cho các buổi
trong ngày: 10 người
50%
Làm đẹp: 2người 10%
Sau 1 thời
gian sử
Có : 12 người 60%
Không: 8 người 40%
67
dụng, sữa có
tác dụng như
bạn mong
Câu 4: Anh chị thấy
quảng cáo của sữa anh
chị đang dùng ở đâu?
Siêu thị: 8 lựa chọn 18,2%
Quảng cáo tivi: 15 lựa
chọn
34,1%
Tại chỗ bán: 6 lựa
chọn
13,6%
Internet: 10 lựa chọn 22,7%
Báo, tạp chí: 5 lựa
chọn
11,4%
Câu 5: Quảng cáo đó có
thu hút hay không?
Thu hút, thích xem
quảng cáo: 10 người
50%
Không thích xem, không
tin quảng cáo: 4 người
20%
Bình thường: 6 người 30%
Câu 6: Hình ảnh những Đẹp, thu hút: 10 lựa 41,7%
68
mẫu quảng cáo như thế
nào
chọn
Vui nhộn: 8 lựa chọn 33,3%
Sáng tạo: 6 lựa chọn 25%
Câu 7: Anh chị có biết
đến các chương trình
khuyến mãi nào ko?
Có. Mua sữa tặng sữa:
13 lựa chọn
34,2%
Không: 4 lựa chọn 10,5%
Có. Tôi thường mua
nhiều hơn khi có
khuyến mãi: 8 người
40%
Câu 8: Các chương trình
khuyến mãi
Có. Tôi thường đứng
lại xem khi có khuyến
mãi: 7 người
35%
Không: 2 người 10%
Bình thường, chỉ nhìn
lướt qua: 3 người
15%
Câu 9: Chương trình
khuyến mãi nào gây ấn
Mua sữa tặng sữa: 5
người
25%
69
tượng cho bạn nhiều
nhất?
Tặng kèm theo: đồ chơi
búp bê, bút chì, xếp
hình…: 10 người
50%
Giảm giá trực tiếp: 5
người 25%
Câu 10: Những chương
trình đó có thiết thực
với bạn không?
Có: 13 người 65%
Chỉ một vài chương
trình: 7 người
35%
1.6. Nghiên cứu chính thức
1.6.1. Điều kiện của mẫu khảo sát
Đối tượng được khảo sát là những người đang sinh sống
tại Thành phố Hồ Chí Minh từng sử dụng các sản phẩm sữa
tươi và các dịch vụ đi kèm. Nhóm chúng tôi đã tiến hành
khảo sát trên 350 khách hàng, trong đó có 300 mẫu hợp lệ
tức là đáp viên có sử dụng sữa tươi trong thời gian tiến
hành nghiên cứu và không có người thân làm trong ngành
báo chí, truyền thông, ngành sữa.
70
1.6.2. Mô tả thông tin mẫu khảo sát
Hình 2.3: Tỉ lệ giới tính trong mẫu
Trong 300 mẫu, có 195 người được khảo sát là nữ đạt tỉ
lệ 65% và 105 người là nam đạt tỉ lệ 35%. Mặc dù tỉ lệ
nữ uống sữa cao hơn nam nhưng con số này không ảnh hưởng
nhiều đến lượng thông tin thu thập.
71
Hình 2.4: Tỉ lệ thu nhập của đáp viên trong mẫu khảo sát
Trong 300 mẫu khảo sát hợp lệ, đa phần là những người có
thu nhập dưới 5 triệu/tháng chiếm tỉ lệ 69% (207/300
người tham gia khảo sát), 5-10 tiệu/tháng chiếm 23.3%
(70/300 người tham gia khảo sát), và chiếm tỉ lệ thấp
nhất 7.7% (23/300 người tham gia khảo sát) là nhóm đối
tượng có thu nhập tương đối cao trên 10 triệu/tháng.
72
Hình 2.5: Độ tuổi trung bình của đáp viên
Trong 300 mẫu khảo sát thì:
- Có 7/300 người nhỏ hơn 18 tuổi chiếm tỉ lệ 2,3%.
- Có 37/300 người từ 18-20 tuổi chiếm 12,3%.
- Có 197/300 người từ 20-25 tuổi chiếm 65,7%.
- Có 44/300 người từ 25-35 tuổi chiếm 14,7%.
- Có 15/300 người từ 35-45 tuổi chiếm 5%
- Mẫu khảo sát thu về đa dạng các nhóm tuổi khác nhau
từ dưới 18 đến trên 45 tuổi, do đó mẫu có tính đại
diện cao, phù hợp để lấy thông tin nghiên cứu.
Trong đó nhóm đối tượng từ 20-35 tuổi chiếm đa số
73
các mẫu khảo sát. Và đây là nhóm tuổi có quyết định
trong việc chọn mua sữa tươi.
Hình 2.6: Nghề nghiệp của đáp viên
Trong 300 mẫu khảo sát, đa phần đối tượng khảo sát là
học sinh/sinh viên với số lượng 174/300 người chiếm tỉ
lệ 58%, có 98/300 người là nhân viên tại các doanh
nghiệp, cơ quan chiếm tỉ lệ 32,7%. Và còn lại với tỉ lệ
74
tương đối thấp 9,3% những người làm việc trong các lĩnh
vực khác: nội trợ, nghỉ hưu, giám đốc/quản lí,….
1.6.3. Đánh giá về Top of mind của mẫu khảo sát
Khi được hỏi về thương hiệu mà khách hàng nghĩ đến đầu
tiên khi nhắc đến sữa tươi tại thị trường Thành phố Hồ
Chí Minh, giữa rất nhiều thương hiệu cùng kinh doanh mặt
hàng sữa tươi, thì việc cạnh tranh nhau lấy được lòng
tin của khách hàng là điều tất yếu. Việc xây dựng một
hình ảnh độc quyền trong lòng khách hàng là điều hết sức
quan trọng. Khi khách hàng được hỏi về thương hiệu sữa
tươi nào mà họ nghĩ đến đầu tiên, có 6 thương hiệu được
lựa chọn khác nhau: Vinamilk, TH True Milk, Dutch Lady,
Love’in Farm, Dalat Milk, Lotha Milk, phần lớn khách
hàng chọn Vinamilk là thương hiệu mà mình nghĩ ngay đến
đầu tiên, chiếm tỉ lệ áp đảo 76,7%, kế đến là TH True
milk và Dutch Lady chiếm tỉ lệ lần lượt là 13,3% và 7%.
Các thương hiệu còn lại như Love’in Farm, Dalatmilk,
Lothamilk chiếm tỉ lệ khiêm tốn là 3%. Điều này cho thấy
Vinamilk đã có thương hiệu khá vững chắc trong lòng
khách hàng, là một thương hiệu được khách hàng tin
tưởng. Ngoài ra, điều này còn minh chứng rất rõ rằng
thương hiệu Vinamilk chính là người dẫn đầu thị trường.
Bên cạnh đó cũng phải công nhận những nổ lực của TH True
milk, là một thương hiệu còn non trẻ trong ngành sữa
75
tươi nhưng cũng đã để lại ấn tượng tốt trong lòng khách
hàng, trên cả ông tổ Dutch Lady. Về Dutch Lady, một
thương hiệu ngoại lâu đời gia nhập Việt Nam năm 1924.
Tuy nhiên hiện nay vị thế của Dutch Lady trên thị trường
đang bị lung lay và thương hiệu Dutch Lady cũng không
phải là thương hiệu mà người tiêu dùng nghĩ đến đầu tiên
như trước đây nữa.
Hình 2.7: Top of mind
1.6.4. Nhãn hiệu hiện tại đang sử dụng.
Khác với cách đặt câu hỏi Top of mind, câu hỏi này để
biết rằng người tiêu dùng đang sử dụng thương hiệu sữa
tươi nào, và đưa ra sáu thương hiệu sữa lớn trong ngành
và thêm vào đó là một đáp án mở nếu đáp viên sử dụng
thương hiệu khác những thương hiệu trên.
76
Hình 2.8: Tỉ lệ sử dụng sữa tươi
Từ biểu đồ trên, ta thấy rằng Vinamilk, TH true milk,
Dutch Lady là những thương hiệu lớn rất thành công trong
việc xây dựng hình ảnh và để lại dấu ấn trong lòng người
tiêu dùng, với tỉ lệ người dùng lần lượt là 64.3%,
20.7%, 11.0%.
1.6.5. Mục đích sử dụng sữa.
Trong 300 người tham gia khảo sát thì có 184 người
(chiếm 49%) cho biết mục đích họ sử dụng sữa chủ yếu là
để bổ sung chất dinh dưỡng, nâng cao sức khỏe. Ngoài ra
26% đáp viên cho biết họ dùng sữa theo thói quen, 15%
dùng sữa để thay thế bữa phụ và 10% dùng cho buổi sáng.
77
Hình 2.9: Mục đích sử dụng
Cụ thể là có 52% nam trên tổng số lượng nam tham gia
khảo sát, và 66% nữ trên tổng số lượng tham gia khảo sát
chọn mục đích ưu tiên khi uống sữa là bổ sung chất dinh
dưỡng, nâng cao sức khỏ.
Ngoài mục đích trên thì uống sữa theo thói quen và dùng
sữa tươi để thay thế cho bữa phụ.
78
1.6.6. Mức độ sử dụng
Hình 2.10: Mức độ sử dụng sữa trong 1 tuần
Theo kết quả khảo sát thu được có 40% đáp viên nói rằng
họ sử dụng 3-5 hộp sữa/tuần, 34% đáp viên dùng ít hơn 2
hộp sữa/tuần, 16% đáp viên sử dụng 6-8 hộp/tuần và 10%
đáp viên sử dụng trên 8 hộp/tuần.
Sữa tươi được khuyến khích sử dụng trong tài liệu dinh
dưỡng của nhiều quốc gia trên thế giới, bởi nó chứa hầu
hết các nhóm chất dinh dưỡng cần thiết hàng ngày cho
mọi thành viên trong gia đình. Nhờ vào các dưỡng chất tự
nhiên này, sữa tươi không chỉ giúp thúc đẩy sự phát
triển ở trẻ em mà còn tốt cho sức khỏe và vẻ đẹp của phụ
nữ cũng như nam giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay
điển hình là ở thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh
79
tế của cả nước, thì người dùng sữa tươi chưa có thói
quen sử dụng sữa hằng ngày, chưa kể đến những người
không tiêu dùng sữa tươi. Điều này được minh chứng qua
các số liệu thu được sau khi tiến hàng bài khảo sát này
là có 40% người tiêu dùng sữa chỉ sử dụng từ 3 đến 5 hộp
sữa/tuần, lượng người dùng sử dụng ở mức từ 6 hộp trở
lên/tuần tương đương với lượng người dùng sữa mỗi ngày
chỉ chiếm 26%.
Khi đặt giả thiết H0: Mức độ sử dụng sữa giữa nam và nữ
có sự khác biệt nhau. Nhóm đã tiến hàng chạy kiểm định
Independent Samples Test trong phần mềm xử lý số liêu SPSS
thì thu được kết quả.
Bảng 2.2: Không có sự khác biệt về mức độ sử dụng giữa nam và nữ
Levene's Test
for Equality
of Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig.
(2-
taile
d)
Mean
Differ
ence
Std.
Error
Differ
ence
95%
Confidence
Interval of
the
Difference
Lower Upper
mucdos
udung
Equal
variances
assumed
1.064 .303 -.3
94
298 .694 -.045 .115 -.272 .181
80
Equal
variances
not assumed
-.3
97
217.
840.691 -.045 .114 -.271 .180
1.6.7. Phương tiện truyền thông
1.6.7.1. Khách hàng biết đến thương hiệu
Hình 2.11: Các phương tiện để biết đến thương hiệu
Biểu đồ trên cho thấy các phương tiện tiếp cận để khách
hàng biết đến thương hiệu sản phẩm. Khi đáp viên được
hỏi biết đến thương hiệu sữa tươi mà mình đang dùng ở
đâu với 300 mẫu khảo sát, và câu hỏi thuộc dạng nhiều
lựa chọn, có 683 lựa chọn. Trong đó, phương tiện quảng
81
cáo trên Tivi chiếm tỷ lệ cao nhất 32.1% (219/683 lượt
lựa chọn). Kế đến chiếm tỷ lệ cũng khá cao là 19% do bạn
bè, người thân giới thiệu với 130 lượt lựa chọn. Tự bản
thân tìm hiểu chiếm tỉ lệ 17.4% với 119 lượt lựa chọn.
Còn lại là các phương tiện báo, tạp chí, mạng xã hội,
quảng cáo ngoài trời, tư vấn từ chuyên gia, website mua
bán trực tuyến, quảng cáo radio chiếm tỷ lệ lần lượt là
10.2%, 7.5%, 7%, 3.5%, 2%, 1.2%. Từ biểu đồ trên có thể
thấy được hiện nay phương tiện tiếp cận với khách hàng
phổ biến nhất là quảng cáo trên tivi, qua bạn bè, người
thân và tự bản thân tìm hiểu.
82
1.6.7.2. Không có sự khác biệt giữa nam và nữ về cách tiếp cận
thương hiệu sữa.
Hình 2.12: Mối liên hệ giữa giới tính và phương tiện tiếp cận
Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy, phần lớn khách hàng dù
là nam hay nữ đều biết đến thương hiệu sữa tươi mình
đang dùng thông qua truyền hình hay quảng cáo trên tivi.
Truyền hình hiện nay là kênh thông tin và truyền thông
phổ biến nhất nên cũng dễ hiểu khi cả nam lẫn nữ đều cho
rằng họ biết đến thương hiệu mình đang sử dụng nhiều
nhất là thông qua quảng cáo trên tivi, cụ thể là 62.9%
đáp viên nam trên tổng số các đáp viên nam tham gia khảo
sát, 78.5% nữ trong số các đáp viên nữ tham gia khảo
83
sát. Ngoài ra, việc tiếp cận thông tin qua bạn bè, người
thân cũng như tự bản thân tìm hiểu cũng chiếm tỉ lệ khá
cao. Có 36.2% đáp viên nam và 47.2% đáp viên nữ biết đến
thương hiệu khi được bạn bè, người thân giới thiệu. Và
việc tự bản thân tìm hiểu của các đáp viên nam tương đối
cao hơn khi chiếm tỉ lệ 41% so với các đáp viên nữ là
39%.
Từ những con số trên, có thể thấy không có sự khác biệt
giữa nam và nữ về cách mà họ biết đến thương hiệu sữa
tươi mình đang dùng. Đa phần đáp viên đều cho rằng họ
biết đến thương hiệu sữa mình đang dùng thông qua quảng
cáo trên ti vi, từ điều này ta có thể rút ra quảng cáo
trên ti vi là phương tiện quảng cáo hiệu quả nhất đối
với mặt hàng sữa. Để kiểm định giả thiết đưa ra, nhóm
tiến hành so sánh quảng cáo trên ti vi với các hình thức
quảng cáo khác.
84
Sữa tươi mặt hàng tiêu dùng nhanh và không kém người
dùng, do đó các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng phương
tiện quảng cáo trên ti vi để nhắc nhớ khách hàng về
thương hiệu của mình. Vì vậy, nhìn thấy quảng cáo trên
truyền hình chiếm tỉ lệ cao nhất với 36,9% là điều dễ
hiểu.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, internet ngày
càng phổ biến, lượng người dùng tăng lên nhanh chóng,
các doanh nghiệp sữa cũng đã tận dụng điều này để tiến
hành quảng cáo trên mạng. Kết quả mà nhóm thu được là
14.2% người được khảo sát cho rằng họ nhìn thấy quảng
cáo sữa tươi trên mạng internet, đứng thứ 2 sau quảng
cáo trên truyền hình. Kết quả thu được ở các phương tiện
quảng cáo khác như tại điểm bán, trên báo, ngoài trời,
trên tạp chí với tỉ lệ lần lượt là 13.8%, 12.6%, 12.1%,
9.1%. Và chiếm tỉ lệ thấp nhất 1.2% là các quảng cáo
trên đài phát thanh.
Từ đó, ta có thể thấy được hiệu quả của phương tiện
quảng cáo trên truyền hình, đây là phương tiện không chỉ
giúp người tiêu dùng nhận biết được sản phẩm mà còn nhắc
nhở họ luôn nhớ và tin tưởng sản phẩm của thương hiệu
mình.
86
1.6.7.4. Mức độ nhận biết đúng thương hiệu
Hình 2.14: Mức độ nhận biết đúng thương hiệu
Mức độ sáng tạo của các thông điệp quảng cáo là một yếu
tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công của một
chiến dịch quảng cáo. Chiến dịch quảng cáo đó có thể
được chi ít tiền hơn nhưng đem lại hiệu quả cao hơn do
tác dụng của yếu tố sáng tạo trong thông điệp quảng cáo.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp luôn chạy đua tìm tòi,
87
khám phá nhiều thông điệp hay, thú vị để truyền tải đến
người tiêu dùng qua đó tạo sự yêu mến thương hiệu trong
họ, kích thích mua hàng, tăng doanh thu và mang về lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải bất kì
thông điệp nào từ nhà sản xuất khách hàng đều nhớ và
hiểu đúng về chúng. Các công ty sữa cũng vậy, họ không
chỉ luôn sáng tạo truyền tải đến khách hàng những thông
điệp đắt giá, ý nghĩa mà còn nhất quán từ khi ra đời và
xuyên suốt quá trình tồn tại của nó trên thị trường. Các
thương hiệu lớn trong ngành sữa như Vinamilk, TH True
Milk, Dutch Lady xây dựng cho mình một thông điệp xuyên
suốt và bền vững trong cả quá trình truyền thông. Ví dụ
Vinamilk có thông điệp sữa tươi nguyên chất 100%, TH
True Milk với thông điệp sữa sạch, Dutch Lady với thông
điệp sữa tốt cho sức khỏe. Bên cạnh đó khi xây dựng các
chương trình truyền thông mang lợi ích xã hội thì các
doanh nghiệp cũng đưa ra thông điệp nhắc nhở mọi người
uống sữa để tham gia các hoạt động cộng đồng. Và để biết
được khách hàng nghĩ về gì về thông điệp của các hãng
sữa (đại diện ba hãng sữa lớn Vinamilk, TH Truemilk và
Dutch Lady) thông qua quảng cáo truyền hình ta có thể
xem xét cuộc khảo sát trên 300 người với số liệu thông
qua hình trên.
88
Qua những số liệu trên thì ta thấy rằng các doanh nghiệp
đã khá thành công trong việc truyền tải thông điệp đến
người tiêu dùng. Tuy nhiên, nếu xét trên mức độ nhận
diện thì số người nhận định đúng thông điệp của thương
hiệu sữa mình đang dùng còn khá thấp, người tiêu dùng có
sự nhầm lẫn giữa các thông điệp giữa các hãng, chỉ có TH
True Milk là khá thành công khi truyền tải thông điệp
“sữa sạch” đến với người tiêu dùng khi có 45% người tham
gia khảo sát trả lời đúng.
Về thông điệp “uống sữa tốt cho sức khỏe” tuy được cả
Vinamilk và Dutch Lady sử dụng khi truyền thông nhưng
mức độ biết đến của Vinamilk cao hơn Dutch Lady với các
số liệu lần lượt là 55% và 36%.
Đối với thông điệp “ Sữa tươi nguyên chất” Vinamilk
chính là người tiên phong khi thực hiện một loạt các
chương trình quảng cáo xoay quanh thông điệp này và được
nhiều người biết đến với mức nhận biết 36%. Tuy nhiên,
chính sự tiên phong này Vinamilk vô tình tạo lợi thế các
thương hiệu đi sau khi người tiêu dùng đồng thời gắn
thông điệp này cho các hãng sữa TH True Milk với 35 % và
Dutch Lady 48% cao hơn cả Vinamilk.
Qua các phân tích trên thì rõ ràng ta thấy rằng các
thương hiệu sữa đã tìm ra được những thông điệp truyền
89
thông hay gần gũi với người tiêu dùng vì vậy mà họ dễ
dàng nhớ đến. Tuy nhiên các thông điệp này còn khá chung
vì thế sẽ gây khó khăn khi bắt người tiêu dùng nhận định
chính xác đâu là thông điệp của nhãn hiệu sữa mình tin
dùng. Riêng chỉ có TH True Milk tuy là người đến sau,
nhưng đã khẳng định được vị trí của mình, định vị thương
hiệu rõ ràng “Sữa sạch” trong lòng người tiêu dùng. Vì
vậy khi nhắc đến sữa sạch là người ta nhớ đến TH True
Milk và ngược lại.
90
1.6.7.5. Mức độ thu hút quảng cáo
2.15: Mức độ thu hút quảng cáo
Dựa vào thang đo Likert 5 mức độ
1- Rất không thu hút
2- Không thu hút
3- Bình thường
4- Thu hút
5- Rất thu hút
Trong khi chất lượng dường như không có sự khác biệt
nhiều giữa các nhãn sữa thì quảng cáo xây dựng hình ảnh
91
thương hiệu lại là yếu tố quyết định trong cạnh tranh ở
thị trường sữa tươi. Vì vậy các công ty sữa hàng đầu đã
nhận thức được tầm quan trọng và sẵn sàng chi một khoảng
ngân sách không nhỏ tới hàng trăm thậm chí hàng tỉ đồng
cho quảng cáo. Và để đo lường hiệu quả chiến dịch quảng
cáo thì ta có thể xét đến phản hồi của khách hàng sau
khi xem các quảng cáo này.
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy rằng mức độ thu hút của
các quảng cáo của Vinamilk, TH True Milk, Dutch Lady đều
được đánh giá khá hay và thu hút với điểm trung bình các
tiêu chí: hình ảnh, bài hát/ âm thanh, thông điệp, màu
sắc, lời quảng cáo đều lớn hơn 3.2 trên thang đo Likert
với 5 mức độ. Trong đó tiêu chí lời quảng cáo được đánh
giá với số điểm tương đối cao ở cả ba thương hiệu riêng
Vinamilk, TH True Milk có số điểm như nhau ở mức 3.64.
Về bài hát/âm thanh Vinamilk, Dutch Lady có số điểm cao
nhất lần lượt Là 3.73 và 3.7 đây cũng là tiêu chí được
đánh giá thú vị nhất trên tất cả các tiêu chí khác trong
bảng khảo sát.
Qua biểu đồ ta cũng nhận thấy quảng cáo của Vinamilk
được đánh giá là thu hút nhất ở tất cả các tiêu chí. Về
thông điệp “Sữa tươi nguyên chất 100%” của Vinamilk thực
sự là cú đột phá với thị trường khi tạo dấu ấn mạnh mẽ
lên nhận thức, hành vi của người tiêu dùng. Vì vậy
Vinamilk vẫn giữ thông điệp này và giá trị của nó trong
92
quảng cáo dường như cũng không thay đổi khi được số điểm
đánh giá cao hơn TH True Milk, Dutch Lady. Tuy không có
số điểm cao bằng Vinamilk nhưng thông điệp “sữa sạch”
chính là điểm nhấn cho thương hiệu sữa TH True Milk.
Thông qua thông điệp này, công ty TH Milk muốn nhấn mạnh
sản phẩm sữa của mình được bắt nguồn từ những đồng cỏ
xanh và công nghệ hiện đại tại trang trại TH. Tuy slogan
này cũng đã gây không ít tranh cãi đối với các doanh
nghiệp cùng ngành nhưng rõ ràng, yếu tố “quảng cáo” này
không hề mang ý ám thị nói xấu đối thủ cạnh tranh mà là
điểm nhấn tạo sự khác biệt cho thương hiệu. Trước những
thông tin ô nhiễm môi trường hay vệ sinh an toàn thực
phẩm, thông điệp “sạch” đánh đòn tâm lý vào người tiêu
dùng, tạo cho họ sự tin tưởng khi dùng sữa. Tuy mới gia
nhập thị trường không lâu nhưng chính vì yếu tố quyết
định này mà thương hiệu Sữa TH True Milk đã được người
tiêu dùng đón nhận, và gắn liền với hình ảnh đáng tin
cậy. Về Dutch Lady tuy là thương hiệu lâu nhất tại thị
trường Việt Nam nhưng thông điệp quảng cáo vẫn chưa thực
sự để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người tiêu dùng.
Về hình ảnh, màu sắc được đánh giá gần như nhau giữa các
thương hiệu với hình ảnh những chú bò ngộ nghĩnh hài
hước với tông màu chủ đề trắng, xanh tươi mát của sữa và
đồng cỏ.
93
Tóm lại, ta thấy rằng quảng cáo được đánh giá là khá thu
hút tuy nhiên số điểm vẫn chưa cao và và mức độ chênh
lệch điểm của các tiêu chí chưa cách biệt nhiều. Vì vậy
các doanh nghiệp cần nổ lực tạo ra những quảng cáo không
chỉ thu hút người tiêu dùng mà còn phải dấu ấn riêng
khác biệt, có như vậy thì quảng cáo mới đi vào lòng
người tiêu dùng.
94
1.6.7.6. Ảnh hưởng của quảng cáo đến quyết định mua hàng
Hình 2.16:Ảnh hưởng của quảng cáo đến quyết định mua hàng
Khi chất lượng có sự đồng đều giưa các thương hiệu thì
người tiêu dùng lại tin tưởng và đánh giá cao phương
thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại
chúng, khi nó ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định mua
hàng của họ.
Và qua cuộc khảo sát này với biều đồ hình chúng ta phần
nào thấy rằng quảng cáo của các hãng sữa cũng đã tác
động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Tuy
nhiên số này còn khá hạn chế. Với mức đánh giá rất ảnh
hưởng và ảnh hưởng đến quyết định mua Vinamilk 41%,
Dutch Lady 33%, và TH True Milk cao nhất 44 %. Một con
95
số cũng khá lớn khi nhiều người khẳng định rằng quảng
cáo không ảnh hưởng đến quyết định mua của họ điển hình
Vinamilk 17%, TH True Milk 16% và Dutch Lady 35%. Điều
này cũng đã nói lên rằng quảng cáo của các hãng sữa vẫn
chưa gây được ảnh hưởng đến quyết định mua của người
tiêu dùng.
96
1.6.8. Khuyến mãi
1.6.8.1. Các chương trình khuyến mãi khách hàng nhận được
Hình 2.17: Các chương trình khuyến mãi khách hàng nhận được
Trong số 300 mẫu khảo sát, có 159 sự lựa chọn đã nhận
được hình thức khuyến mãi quà tặng kèm theo, chiếm tỷ lệ
cao nhất là 35%, bên cạnh đó có các hình thức khuyến mãi
khách hàng thường xuyên nhận được như: giảm giá trực
tiếp( chiếm 22%), mua sữa tặng sữa( chiếm 20%). Còn các
hình thức còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể như là : sữa
dùng thử chỉ có 33 sự lựa chọn, chiếm 7%, rút thăm trúng
thưởng, có 16 đáp viên lựa chọn, chiếm 3%. Bên cạnh đó
97
cũng có tới 58 sự lựa chọn là chưa nhận được chương
trình khuyến mãi nào, chiếm 13%.
Điều này cho ta thấy được quà tặng kèm theo, mua sữa
tặng sữa và giảm giá trực tiếp là các hình thức mà các
doanh nghiệp thường xuyên sử dụng và đến đươc tới người
tiêu dùng. Vậy thật sự đó có phải là những hình thức
khuyến mãi khách hàng mong muốn hay không?
1.6.8.2. Hình thức khuyến mãi khách hàng mong muốn.
Để trả lời cho câu hỏi trên, một kiểm định được đưa ra
là khách hàng họ mong muốn gì nhận được hình thức khuyến
mãi nào
Hình 2.18: Hình thức khuyến mãi khách hàng mong muốn
98
Từ biểu đồ trên có thể thấy được giảm giá trực tiếp mới
là hình thức khuyến mãi mà người tiêu dùng mong muốn
nhận được, với 148 sự lựa chọn (chiếm 27.5% trong tổng
số 539 lượt trả lời), hình thức quà tặng kèm theo và mua
sữa tặng sữa đứng thứ 2, chiếm tỉ lệ 20.0 % và 19.7%;
hình thức khuyến mãi tặng phiếu mua hàng chiếm 17.8%,
rút thăm trúng thưởng chiếm 10.8%, và cuối cùng là sữa
dùng thử, chiếm 4.3%.
Từ những số liệu trên chứng tỏ rằng, hình thức khuyến
mãi khách hàng nhận được nhiều không phải là hình thức
mà khách hàng mong muốn nhất, khách hàng mong muốn nhận
được nhất là giảm giá trực tiếp trong khi quà tặng kèm
theo là hình thức khách hàng nhận được nhiều nhất. Tuy
nhiên sự chênh lệch này không quá nhiều, vì quà tặng kèm
theo và hình thức mua sữa tặng sữa cũng được nhiều khách
hàng mong muốn.
Do đó có thể thấy các hình thức khuyến mãi của các
thương hiệu sữa tươi tương đối hiệu quả, doanh nghiệp
cần có nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá trực tiếp
hơn nữa, để kích thích sự mua hàng của khách hàng nam
lẫn khách hàng nữ.
Đối với khách hàng là nam thì có tới 47.6%/100% mong
muốn nhận được hình thức giảm giá trực tiếp - chiếm tỷ
lệ cao nhất và điều này tương tự đối với khách hàng là
99
nữ, với tỷ lệ cao nhất, 49.3% trên tổng số lựa chọn của
người khảo sát là nữ. Hình thức quà tặng kèm theo và mua
sữa tặng sữa cũng là mức độ mong muốn tiếp theo. Qua đó
có thể kết luận không có sự khác biệt về hình thức
khuyến mãi mà khách hàng nam và nữ mong muốn nhận được.
1.6.9. Chương trình PR
1.6.9.1. Một số chương trình PR tiêu biểu
Quỹ vươn cao Việt Nam “chung tay góp sức để mọi trẻ em
đều được uống sữa vì một Việt Nam luôn vươn cao” của
Vinamilk
Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam khởi nguồn từ Quỹ 1 Triệu ly
sữa, 3 triệu ly sữa và 6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo
Việt Nam, một hoạt động trách nhiệm xã hội do Vinamilk
kết hợp với Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam thực hiện năm
2008, 2009 với mục đích chia sẻ những khó khăn của trẻ
em nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt, bị suy dinh dưỡng, và
để góp phần giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong cả
nước.
Trên nền tảng Quỹ 6 triệu ly sữa và với mục đích xã hội
hóa chương trình ý nghĩa này, bắt đầu từ năm 2010, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội đã cho phép Quỹ Bảo trợ
trẻ em Việt Nam triển khai chương trình Quỹ sữa “Vươn
Cao Việt Nam” để có thể huy động nhiều hơn các nguồn lực
100
trong xã hội đóng góp cho quỹ sữa và đảm bảo “mọi trẻ em
đều có quyền được uống sữa mỗi ngày”. Tính đến 21/2014
tổng số lượng sữa mà quỹ sữa đã đem đến cho hơn 310 ngàn
trẻ em khó khăn tại Việt Nam là gần 23 triệu ly sữa,
tương đương khoảng 84 tỷ đồng.
Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” kêu gọi sự ủng hộ mạnh mẽ và
tích cực từ tất cả các gia đình, cá nhân, nhà hảo tâm,
cơ quan, doanh nghiệp vì một “Việt Nam luôn vươn cao”,
bằng cách ủng hộ trực tiếp vào Quỹ thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng hay gián tiếp tuyên truyền cho
mục đích cao đẹp của chương trình. Quỹ sữa Vươn cao Việt
Nam sau khi nhận được những khoản đóng góp sẽ chuyển
thành lượng sữa tương đương và mang đến trao tận tay các
em nhỏ tại các tỉnh thành trong cả nước. Tất cả số liệu
về những khoản đóng góp và hành trình trao sữa được cập
nhật thường xuyên trên website www.vuoncaovietnam.com
của Quỹ sữa Vươn Cao Việt Nam.
Lễ trao sữa cho trẻ em là nạn nhân chất độc màu da cam
của Vinamilk
Ngày 21/12, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và Vinamilk tổ
chức Lễ trao sữa cho trẻ em chất độc da cam tại tỉnh
Thái Bình với 54.000 ly sữa tổng trị giá khoảng 500
triệu đồng. Đại diện lãnh đạo tỉnh Thái Bình, Quỹ Bảo
trợ trẻ em Việt Nam và lãnh đạo Vinamilk trao cho 600 em
101
học sinh (chủ yếu là các em bị nhiễm chất độc da
cam/dioxin) tỉnh Thái Bình. Toàn bộ số sữa này sẽ được
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam cùng Vinamilk chuyển trực
tiếp đến các Trường và Trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết
tật, đến các gia đình có trẻ em bị ảnh hưởng bởi chất
độc da cam tại 8 huyện, thị của tỉnh Thái Bình để các em
nhỏ sử dụng liên tục trong vòng 3 tháng.
Chương trình khuyến học Đèn Đom Đóm của Dutch Lady (công
ty FrieslandCampina Việt Nam)
Khởi xướng từ năm 2002, học bổng Đèn đom đóm với thông
điệp “chia hạnh phúc, cộng nhiều hơn cho trẻ em Việt
Nam” đã đóng góp không nhỏ vào việc xây trường và trao
học bổng cho học sinh vùng sâu vùng xa ở các tỉnh Bình
Phước, Quảng Ngãi, Huế, Hà Nam, Cà Mau, Kon Tum, Quảng
Bình, Lai Châu… tạo điều kiện cho trẻ em nghèo vượt khó
tiếp tục đến trường, hướng về một tương lai tươi sáng
hơn. Đồng thời chương trình là chiếc cầu nối, cùng VTV
và các cơ quan truyền thông kêu gọi cộng đồng cùng chung
tay góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục cải
thiện cuộc sống của người dân Việt Nam và phát triển
thành một chương trình của cộng đồng. Cộng đồng có thể
tham gia dễ dàng và rộng rãi vào chương trình khuyến học
Đèn Đom Đóm với nhiều cách khác nhau:
102
Tham gia giới thiệu những tấm gương học sinh “vượt khó
đến trường”, những ngôi trường đang cần trợ giúp, đóng
góp ý kiến cho chương trình khuyến học Đèn Đom Đóm, trực
tiếp hoặc thông qua website www.dendomdom.com.vn; tổ
chức giúp đỡ trực tiếp cho các trường, các em học sinh
và kêu gọi bạn bè người thân cùng tham gia.
Nhắn tin về tổng đài 8751 .Đóng góp trực tiếp
vào: Chương trình Đèn Đom Đóm - Quỹ Tấm Lòng Việt do VTV
quản lý.
Ngày hội nông trại gia đình của Dutch Lady
Ngày 15/4 đến ngày 19/4/2015 Dutch Lady tổ chức ngày hội
Nông trại gia đình mở cửa tự do chào đón gia đình tại
Công viên Lê Văn Tám (TP.HCM). Lần đầu tiên tổ chức tại
Việt Nam mô hình chai sữa khổng lồ tái hiện hình ảnh
nông trại Hà Lan ngay giữa lòng TP HCM.
Mô hình chai sữa khổng lồ có diện tích 800 m2 là điểm
nhấn thú vị của ngày hội nông trại. Mỗi gia đình được
mời lên chuyến xe kì diệu ngay bên trong chai sữa và
chu du đến xứ sở cối xoay gió gặp gỡ đàn bò Friesian
khỏe mạnh và gặp gỡ những người nông dân Hà Lan.
Với mỗi chuyến xe, cha mẹ và các bé sẽ được biết thêm
nhiều điều thú vị về hơn 140 năm kinh nghiệm sản xuất
103
sản phẩm sữa tươi Dutch Lady được tái hiện sống động qua
từng thời điểm trong hành trình.
Ngoài chuyến chu du trong chai sữa khổng lồ các gia đình
còn được du lịch tại chỗ khi đặt chân đến nông trại Hà
Lan hạnh phúc. Bên cạnh đó còn có nhiều hoạt động vui
chơi, rèn luyện thể chất hấp dẫn khách như Đua bò kì
thú, Vắt sữa thần tốc, Lăn cỏ vượt thử thách. Đặc biệt,
năm gia đình sao Việt Minh Khang-Thúy Hạnh, Lý Hải- Minh
Hà, Bình Minh- Anh Thơ, Phan Anh- Tuấn Ngọc, Đức Thịnh-
Thanh Thúy cũng tham gia chương trình này nhắm gắn kết
gia đình.
Chương trình “ Chung tay vì tầm vóc Việt” của TH True
Milk
Ngày 4-9-2014 Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đài
truyền hình Việt Nam và Tập đoàn TH phối hợp tổ chức
chương trình “Chung tay vì tầm vóc Việt”. Nhằm mục tiêu
phát triển bền vững, Tập đoàn TH luôn luôn hướng đến lợi
ích cộng đồng bằng, đặc biệt là trách nhiệm đối với thế
hệ trẻ, đây là nguồn lực xã hội trong tương lai. Tuy
nhiên chiều cao thanh niên Việt Nam hiện nay thấp hơn so
với chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới nên cần được cung
cấp những dưỡng chất tốt nhất để phát triển cả thể chất
và trí tuệ chính vì thế TH đã phát động chương trình “Vì
104
tầm vóc Việt” như một phần cống hiến vì sự phát triển
của trẻ em ở những vùng nghèo khó của đất nước.
1.6.9.2. Các chương trình xã hội được biết đến
Hình 2.19: Chương trình xã hội được biết đến
Trong tổng số các mẫu khảo sát có 179 người biết đến
chương trình Quỹ vươn cao Việt Nam, chiếm 39.7%. có
47/300 người (chiếm 15.7%) biết đến Học bổng Đèn đom
đóm, có 22 người (chiếm 7.3%) biết đến chương trình Ngày
hội nông trại Việt, có 21 người (chiếm 7%) biết đến
chương trình Chung tay vì tầm vóc Việt. Có 4 người
(chiếm 1.3%) biết đến chương trình Lễ trao sữa cho trẻ
em chất độc màu da cam, và số người là không biết đến
chương trình nào là 87 người, chiếm 29%.
105
1.6.9.3. Nhận biết chương trình xã hội của thương hiệu sữa đang
dùng
quỹ vươn cao Việt
Nam
ngày hội nông trại
học bổng đèn đom đóm
chung tay vì tầm vóc
Việt
lễ trao sữa cho trẻ em chất độc màu da cam
không biết đến chương trình nào
Hình 2.20: Nhận biết chương trình xã hội của thương hiệu sữa đang dùng
Có 93 người trong tổng số 193 người sử dụng sữa Vinamik
nhận biết được chương trình Quỹ vươn cao Việt Nam (chiếm
48.2%), và chỉ có 1% số người biết đến chương trình Lễ
trao sữa cho trẻ em chất độc màu da cam, có 26% người sử
dụng Vinamilk biết đến các chương trình xã hội của các
thương hiệu khác và 24,9% số người không biết đến chương
trình khuyến mãi nào.
Điều này cho thấy tỉ lệ người đang dùng sữa tươi
Vinamilk nhận biết được chương trình xã hội của thương
106
hiệu này chỉ ở mức độ tương đối, hầu như người tiêu dùng
chỉ biết đến chương trình Quỹ vươn cao Việt Nam.
Có 5 người trong tổng số 33 người sử dụng sữa Dutch Lady
nhận biết được chương trình Ngày hội Nông trại gia đình
(chiếm 15.2%) và 54.5% nhận biết được chương trình Học
bổng Đèn đom đóm, còn lại là 18.2% biết đến chương trình
Quỹ vươn cao Việt Nam của Vinamlk và 12.1% không biết
đến chương trình nào.
Cũng giống như Vinamilk tỉ lệ người đang dùng Ductch
Lady nhận biết được chương trình xã hội của thương hiệu
này cũng ở mức độ trung bình, chương trình được xem có
hiệu quả nhất là Học bổng Đèn đom đóm.
Có 6 người trong tổng số 62 người đang dùng sữa TH True
milk nhận biết được chương trình Chung tay vì tầm vóc
Việt (chiếm 9.7%). Và tổng cộng có 41.9% biết tới chương
trình xã hội của thương hiệu khác, trong đó cao nhất là
biết đến chương trình Quỹ vươn cao Việt Nam của Vinamilk
với 22.6%, còn lại là 48.4% không biết đến chương trình
nào.
Qua đó đánh giá được sự nhận biết của người sử dụng
Dutch Lady về chương trình của thương hiệu này không
cao, chương trình PR của thương hiệu này chưa đạt hiệu
quả.
Trong số tất cả người sử dụng sữa tươi ở tất cả các
thương hiệu thì có 119 người trong tổng số 300 mẫu khảo
107
sát hợp lệ biết đến chương trình Quỹ vươn cao Việt Nam
của Vinamilk (chiếm 39.7%), 15.7% biết đến chương trình
Học bổng Đèn đom đóm của Dutch Lady, 7.3% biết đến
chương trình Ngày hội nông trại gia đình của Dutch Lady,
7% biết đến chương trình Chung tay vì tầm vóc Việt và
1.3% biết đến chương trình Lễ trao sữa cho trẻ em chất
độc màu da cam, 29% không biết đến chương trình nào.
Tổng hợp từ các phân tích trên, có thể thấy được chương
trình Quỹ vươn cao Việt Nam của Vinamilk không chỉ được
nhận biết bởi người sử dụng sữa này mà còn bởi những
người tiêu dùng thương hiệu sữa khác.Từ đó có thể kết
luận chương trình PR của Vinamilk đạt hiệu quả cao nhất.
1.6.10. Yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn mua
sản phẩm
Đánh giá các yếu tố thuộc chất lượng sản phẩm ảnh hưởng
đến việc chọn mua sữa tươi của người tiêu dùng như thế
nào, đầu tiên nhóm tiền hành phân tích chung để xét xem
5 yếu tố độ béo, độ nguyên chất, mùi vị, sự đa dạng của sản phẩm và
bao bì ảnh hưởng như thế nào đến khách hàng.
1.6.10.1. Độ béo
Nhìn vào biểu đồ 2.21:
108
Hình 2.21: Ảnh hưởng của độ béo đối với việc chọn mua sữa của khách
hàng
Có đến 141 nói rằng độ béo ảnh hưởng đến việc chọn mua
sữa của họ, chiếm 47% trong tổng số 300 người trả lời.
Có thể thấy rằng chọn loại sữa có độ béo phù hợp với
thói quen dùng sữa của người Việt Nam khá quan trọng,
với những khách hàng nữ, sữa có độ béo vừa phải góp phần
109
vào việc giúp họ giữ vóc dáng và làm đẹp da, đối với
khách hàng nam sữa nhiều chất béo bổ sung nhiều calor hỗ
trợ đắc lực trong quá trình tập luyện thể lực của họ,
đối với khách hàng cao tuổi thì sữa ít béo, có các thành
phần phycholesterol giúp hỗ trợ tim mạch, tăng khả năng
tuần hoàn máu… Trong khi đó, có 71 người (chiếm 23%) trả
chọn đáp án “ít ảnh hưởng”, họ là những khách hàng mua
và dùng sữa theo thói quen, theo tần suất ít thay đổi,
và ít chú trọng vào mục đích dùng sữa.
1.6.10.2. Độ nguyên chất
Trong biểu đồ 2.22, có 146 người cho biết họ bị “ảnh
hưởng” bởi độ nguyên chất của sữa tươi khi quyết định
chọn mua sữa, chiếm 48.7% số người trả lời và 97 người
nói rằng độ nguyên chất của sữa tươi “rất ảnh hưởng” đến
quyết định chọn mua sữa của họ, chiếm 32.3% số người trả
lời.
110
Hình 2.22: Ảnh hưởng của độ nguyên chất đối với việc chọn mua sữa của
khách hàng
Rõ ràng, hiện nay chất lưởng sữa nói chung và độ nguyên
chất nói riêng là nhu cầu hàng đầu của người tiêu dùng,
họ đòi hỏi lớn như vậy để đảm bảo an toàn về sức khỏe
của bản thân đồng thời để thỏa mãn trải nghiệm loại sữa
tinh khiết và toàn vẹn nhất.
111
1.6.10.3. Mùi vị
Biểu đồ 2.23 cho thấy, trong tổng số 300 người, có đến
156 người “ảnh hưởng” (chiếm 52%) và 88 người “rất ảnh
hưởng” (chiếm 29.3%).
Hình 2.23: Ảnh hưởng của mùi vị đối với việc chọn mua sữa của khách hàng
Khách hàng thì đa dạng phân khúc, và mỗi người có một
tính cách, một lối sống, thói quen dùng sữa khác nhau,
nếu họ lựa chọn sản phẩm mà chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
112
mùi vị thì đây là điểm cần quan tâm của các thương hiệu
sữa khi đưa ra sản phẩm mới, một loại sữa tươi cho thể
kết hợp với nhiều nguyên liệu để tạo ra nhiều dòng sản
phẩm với nhiều mùi vị khác nhau như: không đường, có
đường, dâu, sô-cô-la, va-ni, trái cây tổng hợp…
1.6.10.4. Sự đa dạng của sản phẩm
Từ hình 2.24 cho thấy trong tổng số 300 người, có 131
người chọn “ít ảnh hưởng” (43.6%), bên cạnh 116 người
chọn “ảnh hưởng” (38%).
113
Hình 2.24: Ảnh hưởng của sự đa dạng của sản phẩm đến việc chọn mua
sữa tươi của khách hàng
Việc chọn sữa của đa số người tiêu dùng khá dễ dàng, họ
đã định hình trong suy nghĩ là sẽ cho sữa phù hợp với
mục địch mà họ đã xác định nên sự đa dạng của sẽ phẩm ít
làm ảnh hưởng đến quyết định chọn mua sữa của họ, bên
cạnh đó, vẫn có một số lượng khách hàng băn khoăn trược
sự tràn ngập các loại sữa tại siêu thị, tạp hóa…đây
thường là lúc có các sản phẩm mới từ các thường hiệu
tung ra thị trường, có một số đặc điểm mới mẻ gây ấn
tượng đến người tiêu dùng, họ phải lựa chọn giữa trung
thành với nhãn hiệu cũ hay thử dùng những nhãn hiệu mới
để thỏa mãn trải nghiệm, sự tò mò.
1.6.10.5. Bao bì sản phẩm
Với yếu tố bao bì, biểu đồ 2.25 cho biết có đến 188/300
người nói rằng họ “ít ảnh hưởng” bởi bao bì sản phẩm khi
quyết định mua sữa (chiếm 46%) và 101/300 người nói rằng
họ bị “ảnh hưởng” bởi yếu tố bao bì sản phẩm khi quyết
định chọn mua sữa (chiếm 33.6%).
114
Hình 2.25: Ảnh hưởng của bao bì đối với việc chọn mua sản phẩm của
khách hàng
Người tiêu dùng tập trung vào chất lượng bên trong của
sữa tươi nhiều hơn, khi đã mường tượng trong đầu về tên
sữa tươi nào đó, nó thường gắn liền với công dụng của
sữa và mục đích dùng sữa của khách hàng nhiều hơn.
Tiếp theo, nhóm chọn lọc ra 3 thương hiệu được người
tiêu chọn nhiều nhất là Vinamilk, Dutch Lady và TH True
Milk để làm rõ: trong 5 năm yếu tố đó, yếu tố nào trong
mỗi thương hiệu ảnh hưởng đến việc chọn mua sữa tươi của
người tiêu dùng nhất.
115
Ở thương hiệu Vinamilk, yếu tố mùi vị ảnh hưởng đến
người tiêu dùng nhất, có đến 98 người chọn đáp án “ảnh
hưởng” và 55 người chọn đáp án “rất ảnh hưởng” (lần
lượt chiếm 50.8% và 28.5% trong tổng số 193 người dùng
sữa tươi thương hiệu Vinamilk trả lời).
Hình 2.26: So sánh ảnh hưởng của mùi vị đối với việc chọn mua sữa tươi
của khách hàng ở 3 thương hiệu Vinamilk, Dutch Lady, TH True Milk
Việc Vinamilk phát triển các dòng sản phẩm với sự đa
dạng về mùi vị rất thành công, tạo nhiều sự lựa chọn cho
người tiêu dùng. Bước vào cửa hàng, mỗi người tiêu dùng
mang ý định dùng sữa tươi với mục đích khác nhau, sự kết
116
hợp nguồn sừa tươi nguyên chất với các mùi vị như không
đường, có đường, dâu, sô-cô-la…
Ở thương hiệu Dutch Lady, yếu tố độ nguyên chất ảnh
hưởng đến người tiêu dùng nhất, có đến 23 người chọn đáp
án “ảnh hưởng” và 7 người chọn đáp án “rất ảnh hưởng”
(lần lượt chiếm 69.7% và 21.2% trong tổng số 33 người
dùng sữa tươi thương hiệu Dutch Lady trả lời).
Hình 2.27: So sánh ảnh hưởng của độ nguyên chất đối với việc chọn mua
sữa tươi của khách hàng ở 3 thương hiệu Vinamilk, Dutch Lady, TH True
Milk
117
Với lịch sử hình thành và phát triển, được đầu tư các
công nghệ khoa học – kỹ thuật tiên tiến, quy trình chọn
lọc sữa kĩ lưỡng, nghiêm ngặt đã luôn tạo ra loại sữa
thơm ngon, chinh phục được thị hiếu của khách hàng, họ
sẵn sàng bỏ qua các tiêu chí khác mà chỉ quan tâm đến
tiêu chí chất lượng bên trong của sữa.
Ở thương hiệu TH True Milk, yếu tố độ béo ảnh hưởng đến
người tiêu dùng nhất, có đến 35 người chọn đáp án “ảnh
hưởng” và 9 người chọn đáp án “rất ảnh hưởng” (lần lượt
chiếm 56.5% và 14.5% trong tổng số 62 người dùng sữa
tươi thương hiệu TH True Milk trả lời).
118
Hình 2.28: So sánh ảnh hưởng của độ béo đồi với việc chọn mua sữa tươi
của khách hàng ở 3 thương hiệu Vinamilk, Dutch Lady và TH True Milk
Trong quá trình khảo sát, nhóm nhận được nhiều ý kiến
tích cực của người trả lời về độ béo của sữa tươi TH
True Milk. Với công nghệ sản xuất tiên tiến và bí quyết
tạo ra những dòng sữa thơm ngon, độ béo của TH True Milk
thật sự đã chinh phục được trái tim của khách hàng.
Cuối cùng, nhóm phân tích sự khác biệt sự ảnh hưởng của
5 yếu tố trên với 2 đối tượng khách hàng nam và nữ, dùng
kĩ thuật kiểm định Independent Samples T-Test trong phần
mềm SPSS, nhóm xin đưa ra kết quả phân tích sau:
Chưa có sự khác biệt ý nghĩa về ảnh hưởng của yếu tố độ béo
trong việc chọn mua sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ :
Đặt giả thuyết H0: “Không có sự khác biệt ý nghĩa về ảnh
hưởng của yếu tố độ béo đối với khách hàng nam và nữ”,
sau khi phân tích kiểm định cho ra kết quả ở bảng 2.3
dưới đây:
Bảng 2.3: Kết quả phần tích điểm định Independent về sự khác biệt trong
ảnh hưởng của yếu tố độ béo đối với chọn mua sữa tươi giữa khách hàng
nam và nữ
Độ béo
Equal Equal
119
variances
assumed
variances not
assumed
Levene's
Test for
Equality
of
Variance
s
F 10.337
Sig. .001
t-test for
Equality
of Means
t -1.695 -1.607
df 298 183.374
Sig. (2-tailed) .091 .110
Mức ý nghĩa quan sát sig. trong kiểm định Levene = 0.01 < 0.05
nên chọn sig. trong kiểm định t ở phần Equal variances not assumed =
0.11 > 0.05. Do đó, nhóm kết luận không có sự khác biệt
ý nghĩa về ảnh hưởng của yếu tố độ béo trong việc chọn
mua sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ.
120
Có sự khác biệt ý nghĩa về ảnh hưởng của yếu tố độ nguyên
chất trong việc chọn mua sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ :
Đặt giả thuyết H0: “Không có sự khác biệt ý nghĩa về ảnh
hưởng của yếu tố độ nguyên chất đối với khách hàng nam
và nữ”, sau khi phân tích kiểm định cho ra kết quả ở
bảng 2.4 dưới đây:
Bảng 2.4: Kết quả phần tích điểm định Independent về sự khác biệt trong ảnh
hưởng của yếu tố độ nguyên chất đối với việc chọn mua sữa tươi giữa khách
hàng nam và nữ
Độ nguyên chất
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not assumed
Levene's
Test for
Equality
of
Variances
F .164
Sig. .685
t-test for
Equality
of Means
t -3.284 -3.219
df 298 201.085
Sig. (2-tailed) .001 .002
121
Mức ý nghĩa quan sát sig. trong kiểm định Levene = 0.685 > 0.05
nên chọn sig. trong kiểm định t ở phần Equal variances assumed =
0.01 < 0.05. Do đó, nhóm kết luận có sự khác biệt ý
nghĩa về ảnh hưởng của yếu tố độ nguyên chất trong việc
chọn mua sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ.
122
Có sự khác biệt ý nghĩa về ảnh hưởng của yếu tố mùi vị trong
việc chọn mua sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ:
Đặt giả thuyết H0: “Không có sự khác biệt về ảnh hưởng
của yếu tố mùi vị đối với khách hàng nam và nữ”, sau khi
phân tích kiểm định cho ra kết quả ở bảng 2.5 dưới đây:
Bảng 2.5: Kết quả phần tích điểm định Independent về sự khác biệt trong ảnh
hưởng của yếu tố mùi vị đối với việc chọn mua sữa tươi giữa khách hàng
nam và nữ
mùi vị
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Levene's
Test for
Equality of
Variances
F .884
Sig. .348
t-test for
Equality of
Means
t -2.083 -2.013
df 298 193.319
Sig. (2-tailed) .038 .046
123
Mức ý nghĩa quan sát sig. trong kiểm định Levene = 0.348 > 0.05
nên chọn sig. trong kiểm định t ở phần Equal variances assumed =
0.038 < 0.05. Do đó, nhóm kết luận có sự khác biệt ý
nghĩa về ảnh hưởng của yếu tố mùi vị trong việc chọn mua
sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ.
124
Không có sự khác biệt ý nghĩa về ảnh hưởng của yếu tố sự đa
dạng của sản phẩm đối với việc chọn mua sữa tươi giữa khách
hàng nam và nữ:
Đặt giả thuyết H0: “Không có sự khác biệt về ảnh hưởng
của yếu tố sự đa dạng của sản phẩm đối với khách hàng
nam và nữ”, sau khi phân tích kiểm định cho ra kết quả ở
bảng 2.6 dưới đây:
Bảng 2.6: Kết quả phần tích điểm định Independent về sự khác
biệt trong ảnh hưởng của yếu tố sự đa dạng của sản phẩm đối
với việc chọn mua sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ
sự đa dạng của sản
phẩm
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
Levene's
Test for
Equality
of
Variance
s
F .494
Sig. .483
t-test for t -1.409 -1.384
125
Equality
of
Meansdf 298 202.591
Sig. (2-tailed) .160 .168
Mức ý nghĩa quan sát sig. trong kiểm định Levene = 0.483 > 0.05
nên chọn sig. trong kiểm định t ở phần Equal variances assumed = 0.16
> 0.05. Do đó, nhóm kết luận không có sự khác biệt ý
nghĩa về ảnh hưởng của yếu tố sự đa dạng của sản phẩm
đối với việc chọn mua sữa tươi giữa khách hàng nam và
nữ.
Không có sự khác biệt ý nghĩa về ảnh hưởng của yếu tố bao bì đối với việc chọn mua sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ:
Đặt giả thuyết H0: “Không có sự khác biệt về ảnh hưởng
của yếu tố bao bì đối với khách hàng nam và nữ”, sau khi
phân tích kiểm định cho ra kết quả ở bảng 2.7 dưới đây:
Bảng 2.7: Kết quả phần tích điểm định Independent về sự khác biệt trong ảnh
hưởng của yếu tố bao bì đối với việc chọn mua sữa tươi giữa khách hàng
nam và nữ
Bao bì
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
126
assumed
Levene's
Test for
Equality of
Variances
F .000
Sig. .990
t-test for
Equality of
Means
t -.729 -.716
df 298 201.855
Sig. (2-tailed) .466 .475
Mức ý nghĩa quan sát sig. trong kiểm định Levene = 0.99 > 0.05
nên chọn sig. trong kiểm định t ở phần Equal variances assumed =
0.466 > 0.05. Do đó, nhóm kết luận không có sự khác biệt
ý nghĩa về ảnh hưởng của yếu tố bao bì đối với việc chọn
mua sữa tươi giữa khách hàng nam và nữ.
Tóm lại, sau khi đã khảo sát và phân tích các thông tin,
số liệu từ cuộc khảo sát, nhóm kết luận:
Không có sự khác biệt ý nghĩa về ảnh hưởng của ba yếu tố
độ béo, sự đa dạng của sản phẩm và bao bì đối với việc
chọn mua sữa giữa khách hàng nam và khách hàng nữ.
Có sự khác biệt ý nghĩa về ảnh hưởng có hai yếu tố độ
nguyên chất, mùi vị đối với việc chọn mua sữa giữa khách
hàng nam và khách hàng nữ.
127
TÓM TẮT CHƯƠNG 2Theo như kết quả khảo sát và qua quá trình phân tích
đánh giá, có thể thấy được ba thương hiệu sữa tươi lớn
tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh là Vinamilk, Dutch
Lady và TH True Milk. Trong đó Vinamilk là thương hiệu
được người tiêu dùng lựa chọn nhiểu nhất và là một
thương hiệu rất gần gũi với hầu hết tất cả mọi người ở
nhiều độ tuổi.
Nhu cầu và sự quan tâm của khách hàng đối với việc lựa
chọn và sử dụng sữa tươi ngày càng gia tăng. Để đáp ứng
được nhu cầu khách hàng ngày càng khó tính như hiện nay,
không chỉ đầu tư vào sản phẩm là đủ mà bên cạnh đó phải
là tất cả các yếu tố của quá trình Marketing Mix, cụ thể
là chiến lược chiêu thị và chiến lược sản phẩm. Để có
thể đạt được vị trí đó, các thương hiệu sữa đã phải nổ
lực không ngừng nhưng như thế không gọi là đủ mà cần
phải có nhiều sự nỗ lực và đầu tư hơn nữa. Mà yếu tố cốt
lõi ở đây, cũng là yếu tố cốt lõi của tất cả các hoạt
động kinh doanh sản phẩm và dịch vụ, đó chính là niềm
tin và lòng trung thành của khách hàng. Khách hàng là
người ở rất nhiều độ tuổi, nghề nghiệp cũng như tầng lớp
khác nhau nên việc có thể đảm bảo phục vụ tốt nhất cho
129
từng đối tượng là việc rất khó khăn. Do đó, không chỉ
cần phải giữ vững phong độ hiện tại, giữ chân khách hàng
cũ mà công ty nên có những bước phát triển và kế hoạch
mới để tìm kiếm khách hàng mới, đi vào những phân khúc
nhỏ hơn.
TP.HCM, nơi mà khách hàng có xu hướng chạy theo cái mới.
Có như vậy thì các doanh nghiệp mới có thể giữ vững được
sự cạnh tranh và không ngừng nổ lực phát triển thương
hiệu sữa của mình trong số những thương hiệu của mình có
mặt trên thị trường để đem lại những giá trị tốt nhất
cho khách hàng.
130
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN CỦA NHÓM NGƯỜI VIẾT
Dựa vào kết quả nghiên cứu đạt được về phản ứng của
khách hàng đối với chiến lược sản phẩm và chiến lược
chiêu thị của thương hiệu sữa tại địa bàn TP HCM, sau
đây nhóm xin đưa ra một số kiến nghị, đề xuất theo quan
điểm cá nhân với hy vọng sẽ giúp các thương hiệu sữa
ngày càng làm thỏa mãn và hài lòng người tiêu dùng hơn.
Những đề xuất nhóm đưa ra cũng sẽ rõ ràng, cụ thể theo
hai hướng. Thứ nhất là những đề xuất để hoàn thiện chiến
lược sản phẩm. Thứ hai là những đề xuất phát triển cho
các chiến lược chiêu thị mà các doanh nghiệp sữa.
1.7. Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện chiến lược sản phẩm
Dựa vào kết quả khảo sát về đặc tính sản phẩm, có thể
thấy rằng người tiêu dùng chịu ảnh hưởng nhiều bởi độ
béo, độ nguyên chất, mùi vị của sản phẩm trong quyết
định mua hàng của họ. Và cũng từ nghiên cứu này, chúng
tôi nhận thấy các hãng sữa, mà chủ yếu là 3 thương hiệu
được người tiêu dùng biết đến và sử dụng nhiều nhất hiện
nay: Vinamilk, TH True Milk, Dutch Lady đã làm hài lòng
131
người tiêu dùng, mang đến cho họ một sản phẩm đạt chất
lượng như họ mong muốn khi có đến 50% người tham gia
khảo sát nói rằng họ thường xuyên sử dụng sữa tươi để bổ
sung chất dinh dưỡng cũng như năng lượng thường ngày cho
cơ thể. Điều này cũng đưa ra thách thức dành cho các
hãng sữa, khi khách hàng mong muốn được bổ sung chất
dinh dưỡng cho cơ thể, nhằm giúp tăng cường sức khỏe thì
cũng đồng nghĩa với việc họ rất quan tâm đến chất lượng
của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm sụt giảm, không ổn
định sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và khả năng cạnh
tranh của công ty.
Bên cạnh đó, tiềm năng của thị trường sữa tươi vẫn còn
rất lớn khi tình hình kinh tế Việt Nam vẫn đang tiếp tục
phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao,
để giữ chân khách hàng cũng như tìm kiếm thêm nhiều
khách hàng mới thì các hãng sữa cũng cần tăng cường khâu
quản lý chất lượng sản phẩm, duy trì công tác kiểm soát
chất lượng ở tất cả các khâu từ lấy nguyên liệu cho đến
đầu ra, đầu vào. Đồng thời cũng huấn luyện cho nhân viên
cũng như đại lý, nơi phân phối cách thức bảo quản sản
phẩm tốt nhất để mang đến cho người tiêu dùng sản phẩm
chất lượng nhất. Ngoài ra, hiện nay người tiêu dùng rất
khó tính trong việc lựa chọn sản phẩm cho mình và gia
đình, vì vậy ngoài việc duy trì, cải tiến chất lượng thì
132
những đặc tính của sản phẩm mà nhóm nói ở trên cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến quyết định mua của khách hàng. Và
theo kết quả khảo sát với 3 thương hiệu được sử dụng phổ
biến hiện nay, nhóm chúng tôi đã đưa ra những nhận xét
về mỗi thương hiệu như sau:
Theo kết quả mà nhóm thu được thì ở thương hiệu
Vinamilk, yếu tố mùi vị ảnh hưởng đến người tiêu dùng
nhất, yếu tố độ nguyên chất là yếu tố ảnh hưởng nhiều
nhất đến người tiêu dùng ở thương hiệu Dutch Lady, ở
thương hiệu TH True Milk người tiêu dùng bị ảnh hưởng
bởi yếu tố độ béo của sản phẩm.
Riêng với thương hiệu Vinamilk, mùi vị là yếu tố người
tiêu dùng thích nhất khi chọn mua Vinamilk, yếu tố độ
nguyên chất mặc dù chiếm tỉ lệ không cao bằng Dutch
Lady, tuy nhiên cũng chiếm tỉ lệ khá cao, xấp xỉ yếu tố
mùi vị. Điều này cũng cho thấy Vinamilk đã thành công
trong việc nỗ lực xây dựng thương hiệu và nhận được
tương tác tích cực từ người tiêu dùng. Nhưng vấn đề đáng
nói ở đây là độ béo, bao bì của Vinamilk không gây ảnh
hưởng nhiều đến người tiêu dùng. Để có thể đáp ứng cho
nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng, Vinamilk có thể
đa dạng hóa sản phẩm theo chiều hướng khác, không chỉ là
có nhiều hương, nhiều vị khác nhau như hiện tại, sản
phẩm có thể có những mức độ béo khác nhau để người tiêu
133
dùng dễ dàng lựa chọn. Bao bì của Vinamilk hiện nay cũng
được xem là khá đa dạng, tuy nhiên nó lại không ảnh
hưởng đến người tiêu dùng. Điều này cho thấy có thể
những bao bì đó quá đại trà trên thị trường hoặc nó đã
rập khuôn, không có sự mới mẻ trong các thiết kế của
Vinamilk. Vinamilk có thể thiết kế mẫu bao bì mới, khác
lạ so với trước đây và so với những sản phẩm khác để tạo
sự thích thú với khách hàng.
Với thương hiệu Dutch Lady, yếu tố mà khách hàng quan
tâm khi mua sản phẩm đó chính là độ nguyên chất. Với
nguồn nguyên liệu được Dutch Lady truyền tải đến người
tiêu dùng là từ những chú bò vui vẻ tại các nông trại
bò, qua nhiều khâu kiểm tra, thiết bị hiện đại và mang
đến dòng sữa tươi với thông điệp sữa nguyên chất đến
người tiêu dùng. Và với những đặc tính khác nhau của sản
phẩm, khách hàng lại bị ảnh hưởng bởi độ nguyên chất có
trong sữa tươi Dutch Lady, đây dường như là thách thức
đối với Dutch Lady khi đối thủ cạnh tranh trực tiếp-
Vinamilk từ lâu đã định vị như thế cho các sản phẩm sữa
tươi của mình. Vì thế, Dutch Lady cần nỗ lực nhiều hơn
trong việc đưa thương hiệu sữa tươi nguyên chất chiếm
lấy niềm tin của người tiêu dùng.
Về TH True Milk, người tiêu dùng quan tâm về độ béo của
sản phẩm nhất. Ngay từ khi mới xuất hiện, TH True Milk
134
lựa chọn định vị khác hẳn so với các đối thủ cạnh tranh
khác với thương hiệu sữa sạch. Sữa tươi TH True Milk
được nhiều khách hàng đánh giá là béo hơn so với các sản
phẩm khác. Và khi nhóm so sánh mức độ ảnh hưởng của sự
đa dạng sản phẩm giữa 3 thương hiệu Vinamilk, Dutch Lady
và TH True Milk thì TH True Milk có sự ảnh hưởng của yếu
tố này đến người tiêu dùng thấp hơn hẳn so với 2 thương
hiệu còn lại. Điều này cũng cho thấy rằng để có được lợi
thế cạnh tranh trong tương lai, TH True Milk không chỉ
duy trì độ béo có trong sản phẩm mà còn phải đa dạng hơn
các sản phẩm, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng,
đáp ứng nhu cầu khác nhau của họ.
Tóm lại, sản phẩm là giá trị cốt lõi mà doanh nghiệp nên
ưu tiên đầu tư trước tiên. Chất lượng sản phẩm có tốt,
đặc tính sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng thì mới khiến họ tin tưởng, trung thành sử dụng sản
phẩm. Trước khi giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng,
hãy làm tốt chất lượng sản phẩm nhất có thể và hãy nói
với họ những gì mà sản phẩm của doanh nghiệp có, có như
thế mới tạo ra sự phát triển lâu dài và bền vững.
135
1.8. Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện chiến lược chiêu
thị.
1.8.1. Quảng cáo
Qua những phân tích ở phần trên, ta không phủ nhận những
hiệu quả tích cực quảng cáo mang lại cho doanh nghiệp.
Nhưng bên cạnh những thành công đó thì doanh nghiệp cũng
đã có cái chưa làm được thông qua phản hồi của người
tiêu dùng.
Đầu tiên về thông điệp quảng cáo, gần như các thông điệp
của hãng sữa phù hợp, gần gũi với người tiêu dùng. Nhưng
chúng còn khá chung chung chưa khẳng định được dấu ấn
riêng cho thương hiệu của mình vì vậy khách hàng có sự
nhọc nhằn khi phân biệt thông điệp của loại sữa mà mình
đang sử dụng với thông điệp của thương hiệu sữa tươi
khác trong các mẫu quảng cáo. Vì vậy, các doanh nghiệp
sữa khi lựa chọn thông điệp truyền thông hay quảng cáo
cần sáng tạo hơn để đưa ra những thông điệp không chỉ
gân gũi, phù hợp đối tượng khách hàng mục tiêu của mình
mà còn cần phải có sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh
để khi nhắc đến thông điệp đó người tiêu dùng sẽ nghĩ
ngay đến thương hiệu mình chứ không phải ai khác.
136
Điều đó còn cần thiết hơn khi hiện nay, mỗi ngày người
tiêu dùng sẽ tiếp nhận hơn 2.000 thông điệp truyền thông
từ các doanh nghiệp khác nhau thông qua nhiều hình thức
chuyển tải khác nhau, liệu người tiêu dùng sẽ nhớ hết
những gì họ đang “bị” nghe, xem và cảm nhận. Câu trả lời
chắc chắn là không. Vì vậy thông điệp đắt giá, ấn tượng
khác biệt càng có ý nghĩa quan trọng để người tiêu dùng
nhớ đến và yêu mến thương hiệu. Từ đó việc bán hàng tăng
doanh thu sẽ dễ dàng hơn cho các doanh nghiệp.
Ngoài thông điệp thì các yếu tố còn lại của quảng cáo
giữa các thương hiệu cũng ít sự khác biệt vẫn hình ảnh
chú bò, nông trạị… được chạy trong thời gian dài. Ban
đầu, có thể thu hút nhiều người tiêu dùng bởi hình ảnh
ngộ nghĩnh, lời nhạc gần gũi nhưng càng về sau thì độ
thu hút sẽ giảm dần. Vì vậy để có chiến dịch quảng cáo
thành công các nhà làm thương hiệu cần linh hoạt trong
việc phối thức các yếu tố một cách sáng tạo tránh lặp
lại nhàm chán một mô típ quảng cáo trong thời gian dài.
1.8.2. Khuyến mãi
Thông qua khảo sát có thể nhận thấy rằng các chương
trình khuyến mãi của các thương hiệu sữa tươi tương đối
hiệu quả. Tuy nhiên qua những khách hàng (trên 18 tuổi)
137
được khảo sát, thì chương trình khuyến mãi họ được nhận
không phải là chương trình họ mong muốn nhất. Có thể nói
kinh tế ngày càng khó khăn, và đối với những khách hàng
cần sự nhanh chóng, thì giảm giá trực tiếp là điều mà
khách hàng mong muốn. Đối với quà tặng kèm theo thì có
thể kể đến như lồng đèn, bộ xếp hình... đây là những quà
tặng chỉ thích hợp cho các em thiếu nhi, và chỉ hấp dẫn
được những người nội trợ, người đã làm cha, làm mẹ có
con nhỏ hoặc những người có cháu nhỏ.
Còn đối với mua sữa tặng sữa thì tùy vào loại sữa mà
người dùng được khuyến mãi là sữa gì, có phải là loại
sữa mà người dùng muốn dùng, hay có thể dùng được hay
không, mà có thể nhận xét chương trình khuyến mãi này có
hiệu quả hay không, nếu đó là loại sữa mà người tiêu
dùng không quan tâm, thì chương trình khuyến mãi này
cũng không có thu hút họ. Doanh nghiệp có thể sử dụng
chương trình khuyến mãi giảm giá trực tiếp để kích thích
khách hàng mua sản phẩm nhiều hơn, bằng cách mua nhiều
giảm nhiều, ví dụ như mua 1 hộp giá 5500 đồng, thì với 3
hộp chỉ 15000 đồng, tức là chỉ 5000 đồng cho một sản
phẩm, điều này không thể kích thích trong việc giảm giá
mà còn thuận tiện cho người tiêu dùng, vì số tiền phải
trả là số tiền chẵn, không phải thối tiền dư. Ngoài ra
vào những dịp lễ doanh nghiệp cũng có thể giảm giá trực
138
tiếp cho mỗi sản phẩm, vì đây là những dịp khách hàng có
thời gian đi mua sắm và nhận được tiền lương thưởng nên
chi tiêu sẽ cao hơn, khách hàng cũng sẽ mua để sử dụng
trong thời gian dài, thì nếu giảm giá trong thời gian
này, sẽ có hiệu quả cao, trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó hoạt động khuyến mãi cần kết hợp với các
chương trình quảng cáo, để người tiêu dùng có thể biết
đến. Doanh nghiệp cũng có thể kết hợp với các hệ thống
phân phối, như siêu thị, tạp hóa...để phổ biến chương
trình khuyến mãi của mình tới khách hàng.
Có thể nói khuyến mãi là một trong những công cụ quan
trọng của chiêu thị, là công cụ không thể thiếu của
doanh nghiệp. Hình thức khuyến mãi thu hút, phù hợp với
ước muốn, nhu cầu của khách hàng, thời gian diễn ra
khuyến mãi đúng lúc, sẽ giúp cho việc kích thích người
tiêu dùng tiêu dùng sản phẩm nhiều hơn, củng cố được
niềm tin của họ. Ngoài ra việc kết hợp với các công cụ
khác của chiêu thị, cũng như những yếu tố trong hệ thống
Marketing Mix sẽ giúp cho doanh nghiệp thành công hơn
nữa. Nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng, hiểu họ
cần gì, đánh giá xu hướng mua sắm, cũng như tình hình
kinh tế hiện tại để đưa ra chương trình khuyến mãi phù
hợp là điểu mà doanh nghiệp cần làm, để cạnh tranh với
các thương hiệu khác. hình thức khuyến mãi không phù hợp
139
không những không tăng sản lượng mà còn làm cho chi phí
doanh nghiệp bỏ ra không được hoàn lại. Nói tóm lại,
khuyến mãi luôn là công cụ mà người tiêu dùng mong muốn,
và cần sự đầu tư, quan tâm nhiều từ doanh nghiệp.
3.2.3. Chương trình hoạt động xã hội
Một trong những công cụ khác có tầm quan trọng không kém
là hoạt động PR. Ngày nay, một doanh nghiệp tồn tại
không chỉ vì mục đích lợi nhuận mà từ những lợi nhuận
đó, doanh nghiệp không thể bỏ qua các hoạt động vì cộng
đồng, hoạt động này không chỉ mang lại một hình ảnh
thương hiệu trong lòng người tiêu dùng mà còn giúp đỡ
cho nhiều hoàn cảnh khó khăn trong xã hội. Thông qua
cuộc khảo sát và phân tích thì chương trình PR của
Vinamilk đạt hiệu quả nhất, với chương trình Quỹ vươn
cao Việt Nam, vậy tại sao chương trình này lại thành
công như vậy? Và các thương hiệu khác cần làm gì để đẩy
mạnh hiệu quả của hoạt động PR của mình? Có thể nói
chương trình Quỹ vươn cao Việt Nam có thời gian hoạt
động xuyên suốt, qua từng thời điểm, với mỗi sự đổi mới
riêng. Có thể nói đây là chương trình đồng hành cùng
thương hiệu này, không phải mang tính nhất thời, vì khi
có sự xuyên suốt như vậy, sẽ làm cho khách hàng nhớ tới,
thậm chí là những người, đã, đang hay chưa sử dụng sản
phẩm này cũng có thể biết và nhớ chương trình này. Một
140
mặt chương trình này thực hiện đúng và đánh đúng vào
những gì xã hội đang cần. Nếu như có người đầy đủ điều
kiện để uống sữa thì cũng không thiếu những trẻ em đang
rất muốn và rất cần được uống sữa, Vinamilk đã nhận ra
được điểu đó để triển khai và đem sữa đến cho trẻ em
nghèo, ở những vùng khó khăn. Một điều nữa là nó có tác
dụng đánh và tiềm thức của người tiêu dùng về những điều
mà họ chưa từng quan tâm, từ đó họ mua sản phẩm của
thương hiệu này, cho dù họ chưa sử dụng sản phẩm này
trước đây. Một điều góp phần vào thành công của chương
trình này, là sử dụng công cụ quảng cáo để đưa chương
trình đến với những người trong xã hội. Một đoạn quảng
cáo 30 giây “6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo” với hình
ảnh những chiếc bong bóng bay lên mang theo sự chia sẽ
của các trẻ em trên đất nước đã mang lại thành công, và
thu hút được rất nhiều người, và vẫn còn lưu giữ cho tới
ngày hôm nay, đây cũng được đánh giá là mẫu quảng cáo
sáng tạo cho đến nay chưa có quảng cáo nào thay thế được
vị trí đó.
Từ những điều trên chúng ta có thể trả lời cho hai câu
hỏi trước đó. Muốn có một chương trình PR thành công,
doanh nghiệp phải đưa vào đó cái tâm thật sự, chứ không
chỉ vì mục đích lợi nhuận. Thứ hai chương trình cần được
thực hiện xuyên suốt, nhắc nhớ khách hàng về chương
141
trình, điều đó sẽ nằm trong tâm trí của người tiêu dùng,
và họ sẽ mua sản phẩm không những về chất lượng mà còn
về những hoạt động vì cộng đồng. Thứ ba, cũng giống như
khuyến mãi, thì những chương trình PR cũng cần kết hợp
chặt chẽ với quảng cáo để thu hút được người tiêu dùng,
có thể chương trình PR đó rất tốt, có đủ các yếu tố
thành công nhưng nó không được nhiều người biết đến thì
cũng xem là không có hiệu quả cho doanh nghiệp.
Bên cạnh sản phẩm thì chiêu thị là yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi mua của người tiêu dùng, nếu như sản phẩm là cái
cốt lõi để người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thì, chiêu
thị là công cụ để thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng sản
phẩm nhiều hơn nữa, chiêu thị giúp doanh nghiệp đưa sản
phẩm đến với người tiêu dùng. Do đó, muốn cạnh tranh với
các thương hiệu khác, doanh nghiệp cần không ngừng phát
triến, đổi mới các hoạt động chiêu thị của mình phù hợp
với thì trường hiện tại. Các công cụ của chiêu thị như:
quảng cảo, khuyến mãi, PR phải được doanh nghiệp tận
dụng và phát triển, tạo nên sự khác biệt với các thương
hiệu khác. Không những tập trung trên từng công cụ mà
doanh nghiệp cần kết hợp các công cụ lại với nhau để đạt
được hiệu quả cao nhất.
142
TÓM TẮT CHƯƠNG 3Sau nhiều năm tồn tại ở thị trường Việt Nam, hiểu được
văn hóa ăn uống và tiêu dùng của người Việt các thương
hiệu sữa như Vinamilk, Dutch Lady hay TH True Milk đã
tạo chỗ đứng trong tâm trí người tiêu dùng. Bên cạnh gặt
hái được nhiều thành công cho mình qua những điểm mạnh
bên trong sẵn có thì các thương hiệu sữa cũng gặp phải
nhiều khó khăn về các yếu về đe dọa của môi trường bên
ngoài tác động đến, kể cả là khó khăn từ bên trọng nội
lực của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, còn nhiều hạn chế mà doanh nghiệp có thể
chưa nhận ra được hoặc đang trong quá trình tìm ra giải
pháp đề khắc phục, thì nhóm cũng xin đề xuất những quan
điểm chu quan nhưng sâu sát với tình hình thực tế của
doanh nghiệp nhất có thể, nhằm đem tính lại khả thi và
hiệu quả như là:
- Thông điệp quảng cáo còn khá chung chung chưa khẳng
định được dấu ấn riêng cho thương hiệu của mình vì
vậy khách hàng có sự nhọc nhằn khi phân biệt
- Các chương trình khuyến mãi phải thật sự nhắm trúng
và bao quát được khách hàng. Cụ thể là khi nào cần
khuyến mãi mua sữa tặng sữa hay mua sữa được tặng
143
những món quà kèm theo hoặc là giảm giá trực tiếp
trên sản phẩm.
- Muốn có một chương trình PR thành công, doanh nghiệp
phải đưa vào đó cái tâm thật sự, chứ không chỉ vì mục
đích lợi nhuận, chương trình cần được thực hiện xuyên
suốt, nhắc nhở khách hàng về chương trình cũng cần
kết hợp chặt chẽ với quảng cáo để thu hút được người
tiêu dùng,...
Và sự hạn chế trong truyền thông có thể gây ra nhiều ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp, nhất là
khi các đối thủ cạnh tranh luôn biết lợi dụng thời cơ để
thực hiện tốt hơn mình. Ngoài quảng cáo, khuyến mãi thì
quan hệ xã hội công chúng sẽ được xem là một hơi hướng
cần phải đầu tư mạnh mẽ hơn.
144
Qua bài báo cáo, người viết hệ thống lại các kiến thức
là sự kết hợp giữa Marketing căn bản, Hành vi người tiêu
dùng, Nghiên cứu Marketing và Ứng dụng tin học trong
Marketing (SPSS) để thực hành phân tích phản ứng và hành
vi của người tiêu dùng đối với chiến lược sản phẩm và
các hoạt động chiêu thị của các doanh nghiệp kinh doanh
sữa tươi trong pham vi Thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua
đó, có cái nhìn sâu hơn về tâm lý, động cơ, muc đích
trong hành vi của người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa
tươi, nắm bắt được những ưu điểm và hạn chế của các hoạt
động chiêu thị ở mỗi thương hiệu sữa tươi từ những phản
ứng của người tiêu dùng khi nhóm thực hiện khảo sát. Từ
đó, dựa trên những nghiên cứu, nhóm người viết đưa ra
các ý kiến cá nhân với hi vọng sẽ góp phần cho hoạt động
nghiên cứu sản phẩm và chiêu thị của các thương hiệu sữa
tươi thêm hiệu quả, đạt mục tiêu về lợi nhuận và cả mục
tiêu về thương hiệu về lâu dài, đồng thời cũng tạo điều
kiện cho người tiêu dùng được trải nghiệm các sản phẩm,
các ưu đãi về giá cũng như sẵn sàng hưởng ứng, tham gia
các chương trình quảng cáo, khuyến mại, các hoạt động xã
hội mà doanh nghiệp đưa ra.
Sự gắn kết giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp không
chỉ đơn giản là bán ra và mua vào sản phẩm nào đó, mà
còn là các dịch vụ kèm theo, các hoạt động thu hút sự
146
chú ý, nâng cao tinh thần hưởng ứng của khách hàng và sự
tận tâm, ân cần chu đáo, lắng nghe và trân trọng ý kiến
khách hàng từ doanh nghiệp. Cầu nối giữa doanh nghiệp và
khách hàng là sự thấu hiểu lẫn nhau, là lòng tin và sự
ủng hộ dành cho nhau, có như vậy, cả đôi bên mới có thể
đạt được lợi ý và thỏa mãn nhu cầu của mình, từ đó làm
cho thị trường, nền kinh tế thêm khởi sắc. Đó là lý do
mà hoạt động chiêu thị cần được doanh nghiệp quan tâm và
sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chiến lược sản phẩm với
chiến lược chiêu thị rất quan trọng trong việc kích
thích sự quan tâm và phản hồi của khách hàng.
Hi vọng bài báo cáo có thể phân tích và mang lại những
cái nhìn sâu hơn, giúp các nghiên cứu viên và doanh
nghiệp cải thiện hoạt động của mình thêm hiệu quả, gặt
hái được thành công. Xin cảm ơn đã dõi theo bài báo cáo.
PHỤ LỤCBảng câu hỏi khảo sát chính thức:
147
KHẢO SÁT PHẢN ỨNG CỦA
KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI
CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
VÀ CHIÊU THỊ CỦA CÁC
THƯƠNG HIỆU SỮA TƯƠIXin chào anh/chị! Chúng tôi là nhóm sinh viên
đến từ trường Đại học Tài chính – Marketing.
Hiện chúng tôi đang nghiên cứu “Phản ứng của
khách hàng đối với chiến lược sản phẩm và chiến
lược chiêu thị của các thương hiệu sữa tươi tại
thị trường Thành phố Hồ Chí Minh”. Rất mong
anh/chị dành chút ít thời gian để hoàn thành
bảng khảo sát của chúng tôi. Sự hợp tác chân
thành của anh/chị đóng góp rất lớn cho sự thành
công của đề tài này. Xin chân thành cảm ơn
anh/chị!
Phần 1: Câu hỏi chính
C1. Hiện tại anh/chị có đang dùng sữa tươi hay không?
Có Không (Ngưng khảo sát)
148
C2. Nhắc đến sữa tươi, anh/chị nghĩ ngay đến thương hiệu
nào?
Vinamilk
Love’in Farm
Dutch Lady
TH True Milk
Dalat Milk
Lothamilk
Khác:…
C3. Anh/chị đang dùng sữa tươi của thương hiệu nào?
Vinamilk
Love’in Farm
Dutch Lady
TH True Milk
Dalat Milk
Lothamilk
Khác:…
C4. Mục đích của anh/chị sử dụng sữa tươi là gì?
Tôi sẽ dùng sữa tươi thay thế cho buổi sáng
149
Tôi sẽ dùng sữa tươi thay thế cho buổi phụ
Tôi dùng theo thói quen (cảm thấy thích)
Tôi dùng để bổ sung chất dinh dưỡng nâng cao sức
khỏe (canxi tốt cho xương cải thiện vóc dáng,
phycholesterol tốt cho tim mạch, collagen tốt cho
da, vi chất tốt cho trí não…)
Khác:...
C5. Anh/chị có thường xuyên sử dụng sữa tươi hay không?
Dưới 2 hộp/tuần
Từ 3 đến 5 hộp/tuần
Từ 6 đến 8 hộp/tuần
Trên 8 hộp/tuần
C6. Anh/chị biết đến thương hiệu này từ đâu (chọn
nhiều đáp án)?
Tự bản thân tìm hiểu
Bạn bè, gia đình, người thân giới thiệu
Tư vấn từ chuyên gia sức khỏe, các hội thảo sức
khỏe
Báo, tạp chí
150
Mạng xã hội (Facebook, Twitter,…), diễn đàn trực
tuyến…
Website mua bán trực tuyến (website siêu thị trực
tuyến, websie trang chủ sản phẩm…)
Quảng cáo trên TV
Quảng cáo qua radio
Quảng cáo ngoài trời
Khác:…
C7. Anh/chị nghĩ gì về thương hiệu sữa tươi mà mình đang
dùng (chọn nhiều đáp án):
Thương hiệu vững mạnh (tôi nghĩ đây là thương
hiệu uy tín, có lịch sử hình thành và phát triển
lâu đời)
Thương hiệu mang tính dân tộc (tôi nghĩ “người
Việt ưu tiên dùng hàng Việt)
Thương hiệu mang tầm quốc tế (chất lượng sản phẩm
và đẳng cấp của thương hiệu đạt chuẩn quốc tế)
Thương hiệu có quy trình sản xuất an toàn (nguyên
liệu sạch, dây chuyền sản xuất hiện đại)
Thương hiệu có sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm (đạt tiêu chí HACCP)
151
Thương hiệu có dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách
hàng tốt (tư vấn sản phẩm, sức khỏe chu đáo, rõ
ràng, giao hàng đảm bảo và nhanh chóng…)
C8. Sữa tươi đang dùng có những yếu tố nào mà anh/chị
quan tâm (Có thể chọn nhiều đáp án)?
Thương hiệu của sản phẩm
Chất lượng của sản phẩm
Đặc tính của sản phẩm (mùi vị, dưỡng chất…)
Mẫu mã, bao bì của sản phẩm
Nhiều hoạt động vì cộng đồng
Quảng cáo hay thu hút
Chương trình khuyến mại của sản phẩm
C9. Các yếu tố sau của sữa tươi đang dùng ảnh hưởng đến
việc chọn mua của anh/chị như thế nào?
Yếu tố
1
Không
ảnh
hưởng
2
Ít ảnh
hưởng
3
Ảnh
hưởng
4
Ảnh
hưởng
rất
nhiềuĐộ béoĐộ nguyên chất
152
Mùi vịSự đa dạng của sản
phẩmBao bìC10. Anh/chị nhìn thấy quảng cáo sữa tươi mà mình đang
dùng ở đâu?(có thể chọn nhiều đáp án)
Quảng cáo trên truyền hình
Trên internet (mạng xã hội, diễn đàn,…)
Quảng cáo trên báo
Quảng cáo trên tạp chí
Quảng cáo ngoài trời (Băng rôn, tờ rơi, bảng điện
tử,…)
Trên đài phát thanh radio
Quảng cáo tại điểm bán
C11. Anh/chị hiểu như thế nào về thông điệp của quảng
cáo sữa tươi đang dùng? (Có thể chọn nhiều đáp án)
Sữa tươi nguyên chất
Sữa sạch
Uống sữa tốt cho sức khỏe (sáng mắt, phát triển
chiều cao, tốt cho da,…)
153
Uống sữa để tham gia hoạt động cộng đồng (Bảo vệ
môi trường, quyên góp,…)
C12. Mức độ thu hút của các yếu tố có trong quảng cáo
(1.Không thu hút – 2.Ít thu hút – 3.Bình thường – 4. Thu
hút - 5.Rất thu hút)
Yếu tố 1 2 3 4 5Hình ảnh(Khung
cảnh, nhân vật,….)Bài hát, âm thanhThông điệpMàu sắcLời quảng cáoC13. Quảng cáo có ảnh hưởng đến quyết định mua sữa tươi
của anh/chị không?
1 2 3 4 5
Rất không ảnh hưởng Rất ảnh
hưởng
C14. Anh/chị biết đến các chương trình hoạt xã hội nào
sau đây của thương hiệu sữa tươi đang dùng? (Có thể chọn
nhiều đáp án)
Quỹ vươn cao Việt Nam
Ngày hội nông trại gia đình
Học bổng Đèm đom đóm
154
Chung tay vì tầm vóc Việt
Lễ trao sữa cho trẻ em là nạn nhân chất độc màu
da cam
Khác:…
Không biết đến chương trình nào.
C15. Anh/chị đã từng nhận được khuyến mãi dưới các hình
thức nào sau đây?
Giảm giá trực tiếp trên sản phẩm
Quà tặng kèm theo (bộ ghép hình, ly, lồng đèn,…)
Mua sữa tặng sữa
Rút thăm trúng thưởng
Sữa dùng thử
Chưa nhận được khuyến mãi nào
C16. Nếu thương hiệu sữa tươi đang dùng tổ chức chương
trình khuyến mãi thì anh/chị mong muốn hình thức nào sau
đây?
Giảm giá trực tiếp trên sản phẩm
Quà tặng kèm theo (bộ ghép hình, ly, lồng đèn,…)
Mua sữa tặng sữa
Rút thăm trúng thưởng
155
Tặng phiếu mua hàng
Sữa dùng thử
Phần 2: Thông tin cá nhân
C17. Anh/chị vui lòng cho biết giới tính của mình: Nam Nữ
C18. Anh/chị thuộc độ tuổi nào dưới đây: Dưới 18 25-35 tuổi
18-20 tuổi 35-45tuổi
20-25 tuổi 45-55 tuổi
trên 55 tuổi
C19. Nghề nghiệp của a/c: Học sinh/Sinh viên
Không có việc làm
Nội trợ
Nhân viên cơ quan Nhà nước
Nhân viên doanh nghiệp tư nhân
Nhân viên doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Nhân viên tổ chức phi chính phủ
Tự kinh doanh
156
Đã nghỉ hưu
Giám đốc/ Quản lý công ty
Nghề nghiệp khác
C20. Thu nhập hàng tháng của a/c trong khoảng bao nhiêu: Dưới 1 triệu 5-7 triệu 15-20 triệu
1-3 triệu 7-10 triệu Trên 20
triệu
3-5 triệu 10-15 triệu
157
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu xuất bản
Sách “Marketing Căn Bản”, tập thể tác giả: TS.Ngô Thị Th
(chủ biên), TS.Trần Thị Ngọc Trang, PGS, TS. Nguyễn Xuân
Quế, ThS.Đỗ Thị Đức, ThS.Trần Văn Thi, ThS.Lâm Ngọc
Điệp, Ths.Nguyễn Duy Tân, nhà xuất bản Lao động – Xã
hội, 2011.
Sách “Cách của Dentsu”, tác giảKotaro Sugiyama, Tim
Andree và nhóm cộng sự “Dẫn dắt thay đổi” của tập đoàn
Dentsu. Nhà xuất bản Trẻ, 2014.
Sách “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhóm tác
giả Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Trường Đại học
Kinh tế TPHCM. Nhà xuất bản Hồng Đức.
Tài liệu Internet
Website các doanh nghiệpsữa: www.vinamilk.com.vn;
www.dutchlady.com.vn;
www.thmilk.vn;
www.dalatmilk.com;...
Các trang báo mạng: www.zing.vn;
www.dantri.com.vn;
158
www.vnexpress.net;...
Các trang mạng học thuật về marketing:
www.vietnammarketing.vn;
www.brandsvietnam.com;...
159