Bao cao thuc hanh
-
Upload
univ-ouargla -
Category
Documents
-
view
4 -
download
0
Transcript of Bao cao thuc hanh
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG
BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH 9
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần
Văn Trung
Sinh viên thực tập : Trần
Phạm Trung Kiên
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG
BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH 9
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần
Văn Trung
Sinh viên thực tập : Trần
Phạm Trung Kiên
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………
Nhận xét của đơn vị kiến tập…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………….
Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn
liền với những sự hỗ trợ, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp
hay gián tiếp của người khác. Từ khi bước chân vào giảng
đường đại học đến nay bản thân em đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ của quý thầy, cô, gia đình, bạn bè. Chính vì lẽ đó
hôm nay em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả mọi
người.
Truớc hết em xin chân thành cảm ơn tất cả các quý
Thầy, Cô giáo của Truờng Đại học Tài chính – Marketing
trong những năm vừa qua đã tận tình chỉ bảo dạy giỗ cho em
những kiến thức căn bản để thực hiện đề tài. Em xin gửi
lời cảm ơn đặc biệt tới Th.s Trần Văn Trung, trong thời
gian thực hiện đề tài kiến tập em đã may mắn đuợc Thầy
huớng dẫn và cho em những góp ý thật bổ ích .
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban
Giám đốc NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9 đã tiếp
nhận em vào kiến tập. Trong suốt thời gian kiến tập em
đuợc các anh, chị đang công tác tại Ngân hàng giúp đỡ
nhiệt tình, luôn quan tâm, tạo cho em một cảm giác và môi
trường thoải mái, thân thiện.
Vì chỉ là một sinh viên năm ba với kiến thức và kinh
nghiệm hạn chế nên đề tài của em vẫn còn nhiều thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự đánh giá và góp ý của quý thầy,
cô để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Hồ Chí Minh, Ngày….. tháng….. năm 2013
Sinh viên: Trần Phạm Trung Kiên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi, có sự
hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn Th.S Trần Văn Trung. Các nội
dung và kết quả trong đề tài là trung thực. Những số liệu
trong đề tài phục vụ cho việc phân tích được thu thập từ
ngân hàng thương mai cổ phần Công Thương Việt Nam.
Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2013
Sinh viên: Trần Phạm Trung Kiên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG............................................i
DANH MỤC HÌNH...........................................ii
DOANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................iii
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................iv
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHTM CP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH 9 ..............................................1
1.1....Tổng quan về hệ thống NHTM CP Công Thương Việt Nam
1
1.2. Tồng quan về NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
9 2
1.2.1. Lịch sử hình thành NHTMCP Công Thương Việt Nam-
Chi nhánh 9...........................................3
1.2.2. Quá trình phát triển...........................3
1.3. Một số kết quả đạt được của NHTMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh 9.......................................
...................................................8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH 9..................................10
2.1.......Các sản phẩm huy động tiền gửi tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh 9.........................10
2.1.1. Tiền gửi của khách hàng cá nhân...............10
2.1.2. Tiền gửi khách hàng doanh nghiệp..............14
2.2....Phân tích thực trạng huy động vốn của NHTMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh 9.........................16
2.2.1. Kết quả huy động vốn đạt được của Chi nhánh 9
thời gian qua........................................16
2.2.2. Phân tích thực trạng huy động vốn theo kỳ hạn
huy động.............................................18
2.2.3. Phân tích thực trạng huy động vốn theo đối tượng
22
2.2.4. Phân tích thực trạng huy động vốn theo lại tiền
24
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 9...............27
3.1.......Nhận xét về hoạt động huy động vốn NHTMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh 9.........................27
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn 29
3.2.1. Về công nghệ thông tin........................29
3.2.2. Về thủ tục giao dịch..........................30
3.2.3. Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
30
3.2.4. Về nguồn nhân lực.............................31
3.3....................................................Kiến nghị
31
3.3.1. Kiến nghị với NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh 9..............................................31
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước........................32
KẾT LUẬN................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................35
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh 9............................8
Bảng 2-1: Bảng biến động nguồn vốn qua các năm..........16
Bảng 2-2 Bảng cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn...........18
Bảng 2-3 Bảng tốc độ tăng trưởng huy động vốn...........18
Bảng 2-4 Bảng cơ cấu huy động vốn theo đối tượng........22
Bảng 2-5 Bảng tốc độ tăng trưởng huy động vốn theo đối
tượng...................................................22
Bảng 2-6: Bảng cơ cấu huy động vốn theo loại tiền.......24
Bảng 2-7: Bảng tốc độ tăng trưởng huy động vốn..........25
i
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 1-1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh........8
Biểu đồ 2-1: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động...17
Biểu đồ 2-2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn..........19
Biểu đồ 2-3: Tình hình huy động vốn theo đối tượng......23
Biểu đồ 2-4: biểu đồ huy động vốn theo loại tiền........25
ii
DOANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phầnĐVT Đơn vị tínhVND Việt Nam ĐồngNHTM Ngân hàng thương mạiVietinbank Ngân hàng thương mai cổ phần Công Thương
Việt Nam
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ
thống NHTMCP Công Thương Việt Nam đã không ngừng phát
triển và ngày càng khẳng đinh là một bộ phận không thể
thiếu của nền kinh tế bằng lượng vốn huy động được trong
xã hội thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTMCP Công
Thương Việt Nam đã cung cấp một lượng lớn cho mọi hoạt
động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu một cách nhanh chóng,
kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động
sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế
được diễn ra môt cách thuận lợi. Do vậy, trong thời gian
tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp
ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho
chính bản thân hệ thống ngân hàng thì việc huy động vốn
cho kinh doanh trong tương lai chắ chắn sẽ được đặt lên
hàng đầu đối với các tổ chức tài chính, các ngân hàng
thương mại nói chung và NHTMCP Công Thương Việt Nam nói
riêng.
iv
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã
được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được
trong thời gian kiến tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh 9 vừa qua, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
9” làm đề tài báo cáo cho mình.
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại
ngân hàng NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Tập trung vào hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh 9 trong ba năm: 2010, 2011 và
2012
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Những nội dung liên quan đến hoạt động huy động vốn tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập thông tin: thông qua quá trình kiến
tập trực tiếp tại Chi nhánh, các báo cáo tài chính các
năm, báo cáo tín dụng…
- Phương pháp phân tích: phân tích, đánh giá các thông tin,
số liệu từ đó so sánh, đối chiếu để đưa ra được những nhận
v
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ NHTM CP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH 9
1.1. Tổng quan về hệ thống NHTM CP Công Thương Việt
Nam
NHTMCP Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một
ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột
của ngành Ngân hàng Việt Nam. Hệ thống mạng lưới của
NHTMCP Công Thương Việt Nam trải rộng toàn quốc với ba Sở
Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch.
NHTMCP Công Thương Việt Nam có bốn Công ty hạch toán độc
lập là Công ty Cho Thuê Tài Chính, Công ty trách nhiệm hữu
han Chứng khoán, Công ty Quản Lý Nợ và Khai Thác Tài Sản,
Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm và ba đơn vị sự
nghiệp là Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin và Trung Tâm Thẻ,
Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. NHTMCP Công
Thương Việt Nam là sáng lập viên và đối tác lien doanh của
Ngân hàng INDOVINA và là công ty chuyển mạch tài chính
quốc gia Việt Nam (Banknet). NHTM NHTMCP Công Thương Việt
Nam có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn
thế giới và là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam,
1
Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn
thông liên Ngân hàng toàn câu (SWIFT), Tổ chức Phát Hành
và Thanh Toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là Ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ
hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Để có thể
đứng vững và phát triển, NHTMCP Công Thương Việt Nam không
ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có
và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu
cầu của khách hàng: các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán
lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương
mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền
gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ
tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh,
chứng khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính…
NHTMCP Công Thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Năm 2009 là năm
đầu tiên NHTMCP Công Thương Việt Nam hoạt động theo mô
hình ngân hàng cổ phần, đã có nhiều đổi mới tích cực và
mang tính đột phá.
2
1.2. Tồng quan về NHTMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh 9
NHTMCP Công Thương Việt Nam-Chi nhánh 9 Thành phố Hồ
Chí Minh đặt tại số 01 Nguyễn Oanh, phường 10, Quận Gò
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc NHTMCP Công Thương
Việt Nam, là một ngân hàng thương mại, chức năng kinh
doanh của chi nhánh cũng như các ngân hàng thương mại
khác, là tổ chức tài chính trung gian cho khách hàng, các
công ty. Chi nhánh 9 có chức năng hoạt động kinh doanh các
nghiệp vụ ngân hàng trên các lĩnh vực:
Nhận tiền gửi
Cho vay
Chuyển tiền trong nước
Thanh toán quốc tế
Thẻ và ngân hàng điện tử
Hạch toán đầy đủ nội bộ toàn ngành
Các phòng giao dịch hiện tại:
- Phòng giao dịch Gò Vấp - 232 Nguyễn Văn
Nghi, Phường 7, Gò Vấp, Tp.HCM. ĐT: 08.38940956; Fax:
08.39859874
3
- Phòng giao dịch An Nhơn - 3/44A Lê Đức Thọ,
phường 15, Quận Gò Vấp, Tp. HCM. ĐT: 08.39962812; Fax:
08.39962812
- Phòng giao dịch Hiệp Thành - 34A/2 Nguyễn Ánh
Thủ, Phường Hiệp Thành, Q12, Tp. HCM; ĐT: 08.37178601-
08.37176709; Fax: 37172956
- Phòng giao dịch Trung Chánh - 143/1 Nguyễn Ánh
Thủ, Xã Trung Chánh, Huyện Hóc Môn, Tp. HCM, ĐT:
08.38839951 - 08.38839952
- Phòng giao dịch Chợ Cầu - 314A Phan Huy Ích,
Phường 12, Gò Vấp, Tp. HCM. ĐT: 08.39470638-08.39470638;
Fax: 08.39470637
- Phòng giao dịch Cây Trâm - 42 Đường số 10 (Cây
Trâm cũ) - Phường 9 – Quận Gò Vấp - TP.HCM. ĐT:
08.39213091; Fax: 39213092
1.2.1. Lịch sử hình thành NHTMCP Công Thương Việt
Nam- Chi nhánh 9
Tiền thân của NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9 là
ngân hàng Nhà nước quận Gò Vấp, có mặt trên địa bàn quận
từ tháng 9 năm 1975.
Tháng 8 năm 1988 thực hiện chủ trương cải cách hệ thống
ngân hàng của Đảng và Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà
4
nước quận Gò Vấp được chuyển thành Chi nhánh NHTMCP Công
Thương Việt Nam quận Gò Vấp trực thuộc chi nhánh NHTMCP
Công Thương Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh (chỉ là chi
nhánh cấp 2).
Năm 1993, thực hiện cải cách hệ thống tổ chức NHTMCP Công
Thương Việt Nam, chi nhánh NHTMCP Công Thương Việt Nam
quận Gò Vấp được nâng lên cấp 1 trực thuộc NHTMCP Công
Thương Việt Nam có tên gọi là Chi nhánh NHTMCP Công Thương
Việt Nam 9 – thành phố Hồ Chí Minh.
Có thể nói, NHTMCP Công Thương Việt Nam-Chi nhánh 9 là một
trong những ngân hàng tiền thân và đồng hành cùng sự phát
triển mới của đất nước trong giai đoạn đầu cải cách và
ngay cả trong giai đoạn hiện tại.
1.2.2. Quá trình phát triển
Giai đoạn 1993 – 1998
Trong giai đoạn này hệ thống ngân hàng thương mai
chưa phát triển, trên địa bàn quận Gò Vấp chủ yếu chỉ có
NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9 hoạt động, Chi
nhánh đã phát huy tích cực vai trò của mình góp phần quan
trọng thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, đóng góp một
phần hiệu quả kinh doanh của hệ thống NHTMCP Công Thương
Việt Nam.
5
Giai đoạn 1999 – 2001.
Chi nhánh 9 gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh và tổ
chức cán bộ. Bắt nguồn từ sự khó khăn dẫn tới phá sản của
một số doanh nghiệp Nhà nước là khách hàng lớn của Chi
nhánh. Từ đó thu nhập lao động giảm sút, nảy sinh hàng
loạt phức tạp trong nội bộ. Ba năm nói trên quy mô kinh
doanh của Chi nhánh không phát triển; các dịch vụ thị
nghèo nàn, cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi nhánh lạc hậu.
Về mạng lưới, ngoài hội sở Chi nhánh chỉ có hai quỹ tiết
kiệm cơ sở bên ngoài không đủ đáp ứng cũng như hỗ trợ cho
nền kinh tế bấy giờ.
Đến cuối năm 2011, NHTMCP Công Thương Việt Nam đã
thực hiện thay đổi một số cán bộ chủ chốt của Chi nhánh 9
đánh dấu sự thay đổi toàn diện.
Giai đoạn 2002
Năm 2002 là năm khởi đầu của sự đổi mới toàn diện,
chỉ bộ, ban Giám đốc và các đoàn thể đã phát động và lãnh
đạo cán bộ nhân viên thực hiện bước tiến rõ rệt trên mọi
lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh, tạo nền tảng, tiền đề
thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển tiếp theo.
Giai đoạn 2003-2007
6
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
Trưởng
phòng kế
toán
Các phòng giao dịch
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Tổ kiểm tra nội bộ
Quĩ tiết kiệm
Trong giai đoạn này, Chi nhánh 9 vừa tiếp tục sử lý
các tồn tại cũ về tín dụng, vừ củng cố các vạn đề tổ chức
các bộ và đẩy mạnh phát triển kinh doanh.
Giai đoạn 2007 đến nay
Chi nhánh 9 đã và đang phát triển, chứng tỏ mình là
một trong những ngân hàng trụ cột của hệ thống, đóng góp
to lớn giúp nền kinh tế vững mạnh và đã chiếm được niềm
tin trong lòng nhân dân.
Cơ cấu tổ chức phòng ban NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh 9
7
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam-Chi nhánh 9
Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận
Ban Giám đốc
Có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo và điều hành thực hiện
các nghiệp vụ ngân hàng. Đồng thời quản lý, quyết định,
thẩm tra đôn đốc các nhân viên dưới quyền thực hiện các
quy chế, chính sách, chủ trương của Nhà nước cũng như của
Ngân hàng và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh cũng như các vấn đề liên quan.
Phòng tổ chức hành chính
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc thực
hiện các chính sách chủ trương của Đảng, chế độ, pháp luật
của Nhà nước và của ngành về các lĩnh vực:
Tổ chức bộ máy, đảm bảo đúng quy chế và kinh
doanh có hiệu quả.
Quản lý, sắp xếp và điều chuyển nhân sự vào
vị trí phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu
cầu nhiệm vụ kinh doanh.
Thực hiện công tác quản trị và văn phòng
phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
8
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng
quy định của Nhà nước và NHTMCP Công Thương Việt Nam
Tổ chức công tác bảo vệ, an ninh và an toàn
Chi nhánh.
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Giao dịch trực tiếp với khách hàng là doanh nghiệp,
phát triển và triển khai các sản phẩm tín dụng doanh
nghiệp. Thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn lập hồ sơ vay,
thẩm định dự án,…khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại
Ngân hàng. Lập các báo cáo về hoạt động của phòng cho Giám
đốc Chi nhánh, tiếp nhận chỉ thị trực tiếp từ Giám đốc Chi
nhánh.
Phòng quản lý rủi ro
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án,
phương án đề nghị cấp tín dụng. Quản lý giám sát thực hiện
danh mục cho vay, đầu tư đảm báo tuân thủ các giới hạn tín
dụng cho từng khách hàng. Thực hiện chức năng đánh giá,
quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo
chỉ thị của NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Phòng kế toán giao dịch
Giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện các
nghiệp vụ công tác liên quan đến công tác quản lý tài
9
chính, chỉ tiêu nội bộ tài chính. Cung cấp các nghiệp vụ
ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch
toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ
thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng
giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHTMCP
Công Thương Việt Nam.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động
ngân quỹ theo quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Tổ chức tốt việc ứng và thu tiền cho các quỹ
tiết kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy. Thu
chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
Phòng khách hàng cá nhân
Trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai
thác nguồn vốn bằng VND (Việt Nam Đồng) và ngoại tệ. Thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, trực tiếp quản
cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng cá nhân. Hỗ trợ, chăm sóc và tư vấn
cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ của NHTMCP Công Thương
Việt Nam: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ,
thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử,
…
10
Tổ thông tin điện toán
Phục vụ công tác kinh doanh hàng ngày bằng việc tổng
hợp, phân tích các số liệu trong lĩnh vực kế toán, tín
dụng nguồn vốn, đảm bảo công tác thanh toán điện tử diễn
ra trong suốt quá trình làm việc. Phối hợp chặt chẽ với
các phòng kế toán, phòng kinh doanh để tổng hợp phân tích
thông tin.
Các phòng giao dịch
Được mởi rải rác khắp các địa bàn khác nhau trong
quận nhằm trực tiếp nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ
chức kinh tế, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng khi cần giao dịch với Ngân hàng mọi lúc, mọi nơi.
Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối
hợp với nhau để thực hiện tốt các hoạt động của Ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức của các phòng ban ngày càng được cải tiến
đế phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một ngân hàng đa năng,
hiện đại và ngày có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường.
1.3. Một số kết quả đạt được của NHTMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh 9
ĐVT: triệu đồng
11
Chỉtiêu
Năm2010
Năm2011
Năm2012
Tăng – giảm Tăng – giảm2011 so với
20102012 so với
2011Giátrị % Giá
trị %
Doanhthu
178,640
214,300
582,000 35,660 19.96 367,70
0 171
Chiphí
145,560
174,570
498,000 29,010 19,93 323,43
0 185
Lợinhuận 33,080 39,730 84,000 6,650 20.10 44,270 111
Bảng 1-1: kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP CôngThương Việt Nam – Chi nhánh 9
2010 2011 20120
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
Doanh thuChi phíLợi nhuận
Biểu đồ 1-1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu qua ba năm liên tục tăng. Cụ thể, năm 2010
là 178,640 triệu đồng, dến năm 2011 là 214,300 triệu đồng,
tăng 19.96% so với năm trước (tương đương 35,660 triệu
12
đồng). Đến cuối năm 2012, tổng doanh thu tiếp tục tăng khá
lớn 171% (tương đương 367,700 triệu đồng) so với năm 2011.
Cụ thể doanh thu 2012 là 582,000 triệu đồng
Chi phí: cũng như các loại hình kinh tế khác, để có
được doanh thu thì Ngân hàng cũng bỏ ra một khoảng chi phí
nhất định. Cụ thể, năm 2010 tổng chi phí hoạt động là
145,560 triệu đồng.Bước sang năm 2011 do khá nhiều biến
động “nóng-lạnh” của lãi suất và sự gia tăng lạm phát.
Điều đó gây không ít khó khăn đến việc huy động vốn từ
niền kinh tế của Ngân hàng, sự canh tranh lãi suất giữa
các ngân hàng đã gây khó khăn cho NHTMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh 9 do đó làm cho chi phí tăng 19.93% (tương
đương 29,010 triệu đồng) so với năm 2010. Cụ thể chi phí
năm 2011 là 174,570 triệu đồng.
Đến năm 2012, Ngân hàng tiếp tục gặp khó khăn trong
hoạt động: các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng phần nào
bị thu hẹp, khả năng tăng trưởng mạng lưới hoạt động bị
giới hạn trong khi các loại rủi ro đều tăng. Bên cạnh đó,
lãi suất thay đổi liên tục, tăng tưởng tín dụng cũng gặp
khó khăn, vì thế mà làm cho khoản chi phí này lại tiếp tục
tăng cùng với tốc độ tăng mạnh của doanh thu thì chi phí
cũng khá lớn. Cụ thể chi phí năm 2012 là 498,000 triệu
13
đồng, tăng 185% tương đương 323,430 triệu đồng so với năm
2011.
Lợi nhuận: lợi nhuận của Ngân hàng tăng đều qua ba
năm: năm 2010 là 33,080 triệu đồng. Đến năm 2011 là 39,730
triệu đồng, tăng 6,650 triệu đồng tương đương 20.01% so
với năm 2010. Năm 2012, lợi nhuận đạt được là 84,000 triệu
đồng, tăng 44,270 triệu đồng tương đương tăng 111% so với
năm 2011. Điều này có được là nhờ vào việc Ngân hàng đẩy
mạnh các hoạt động phát triển các sản phẩm, dịch vụ góp
phần tạo ra doanh thu.
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH 9
2.1. Các sản phẩm huy động tiền gửi tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh 9
2.1.1. Tiền gửi của khách hàng cá nhân
2.1.1.1. Tiền gửi thanh toán
Là sản phẩm phù hợp với khách hàng có nhu cầu chi trả
lương qua tài khoản, phát hành séc, thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vu,…
Có số dư tiền gửi tối thiểu là: 100.000 VND, 10 đơn
vị ngoại tệ.
14
Gửi VND: cá nhân người Việt Nam và cá nhân người nước
ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gửi ngoại tệ: cá nhân cư trú.
Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, ngoại tệ khác (theo quy
định của NHTMCP Công Thương Việt Nam trong từng thời kỳ).
Có thể gửi bổ sung hoặc rút một phần/toàn phần tiền
gửi tại bất kỳ thời điểm nào.
Được phát hành séc.
Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND.
Có thể ủy quyền cho người khác lĩnh lãi và rút tiền
gửi.
Được sử dụng các tiện ích gia tăng của NHTMCP Công
Thương Việt Nam, tự động nhân các khoản lãi đến hạn của
tiền gửi có kỳ hạn, giấy tờ có giá của khách hàng và dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng.
Lãi suất: lãi suất không kỳ hạn theo biểu lãi suất
hiện hành.
2.1.1.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Phù hợp với nhu cầu khách hàng có một số tiền nhàn
rỗi nhưng chưa xác định thời gian sử dụng trong tương lai
muốn gửi tiết kiệm để hướng lãi trên số tiền đó.
15
Có số dư tiền gửi tối thiểu là: 100.000 VND, 10 đơn
vị ngoại tệ.
Gửi VND: cá nhân người Việt Nam và cá nhân người nước
ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gửi ngoại tệ: cá nhân cư trú.
Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, ngoại tệ khác (theo quy
định của NHTMCP Công Thương Việt Nam trong từng thời kỳ).
Có thể gửi bổ sung hoặc rút một phần/toàn phần tiền
gửi tại bất kỳ thời điểm nào.
Có thể ủy quyền cho người khách lĩnh lãi và rút tiền
tiết kiệm.
Được sử dụng để cầm cố vay vốn ngân hàng.
Được phép chuyển nhượng cho người khác khi có nhu
cầu.
Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND.
Được xác nhận số dư tiền cho các mục đích hợp pháp.
Khi có nhu cầu khách hàng được ngân hàng cung cấp
dịch vụ thu/chi tại nhà.
Được sử dụng các tiện ích gia tăng của NHTMCP Công
Thương Việt Nam.
16
Lãi suất: lãi suất áp dụng không kỳ hạn theo biểu lãi
suất hiện hành.
2.1.1.3. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Phù hợp với nhu cầu khách hàng có một khoản tiền nhàn
rội trong một thời gian xác định và muốn gửi tiết kiệm để
hưởng lãi trên số tiền đó.
Có số dư tiền gửi tối thiểu là: 100.000 VND, 10 đơn
vị ngoại tệ.
Gửi VND: cá nhân người Việt Nam và cá nhân người nước
ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gửi ngoại tệ: cá nhân người cư trú tại Việt Nam.
Đồng tiền huy động: VND, USD, EUR.
Kỳ hạn gửi: từ 1 tuần đến 36 tháng.
Phương thức trả lãi: trả lãi trước, trả lãi cuối kỳ
và trả lãi định kỳ.
Phương thức trả lãi: tiền mặt/lãi nhập gốc/chuyển
khoản.
Đến hạn nếu khách hàng không đến rút tiền, NHTMCP
Công Thương Việt Nam sẽ tự động nhập lãi vào gốc (nếu
khách hàng đăng ký) và chuyển sang kỳ hạn mới tương đương
với kỳ hạn ban đầu.
17
Gửi hoặc rút tiền tại bất cứ thời điểm giao dịch nào
trong giờ giao dịch của NHTMCP Công Thương Việt Nam; được
gửi thêm tiền vào ngày đến hạn mà không cần phải tất toán
thẻ tiết kiệm đang sử dụng.
Được dùng để cầm vố vay vốn tại Ngân hàng, được
chuyển quyền sở hữu và lựa chọn hình thức sở hữu, ủy quyền
rút tiền tiết kiệm cho người khác.
Được lựa chọn phương thức thanh toán lãi/gốc, chuyển
khoản/tiền mặt/lãi nhập gốc.
Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND.
Khi có nhu cầu được Ngân hàng cung cấp thu chi tại
nhà.
Được NHTMCP Công Thương Việt Nam xác nhận số dư để
chứng minh tài chính cho mục đích cá nhân.
Được sử dụng các tiện ích gia tăng của NHTMCP Công
Thương Việt Nam.
Được bảo mật tuyệt đối số dư tiền gửi.
Lãi suất: lãi suất có kỳ hạn theo biểu lãi suất hiện
hành và cố định trong suốt kỳ hạn gửi.
18
2.1.1.4. Tiền gửi tiết kiệm tích lũy
Phù hợp với nhu cầu cá nhân Việt Nam ở nước ngoài có
nhu cầu gửi tiền tích lũy tại Việt Nam; cá nhân có thu
nhập ổn định, có kế hoạch sử dụng một khoản tiền lớn trong
tương lai cho bản thân hoặc gia đình như mu nhà đất, xây
và sữa chữa nhà ở, cưới hỏi, mua sắm vật dụng, cho con đi
du học, bố mẹ gửi tiền cho con, ông bà gửi tiền cho cháu…
Đồng tiền huy động: VND, USD.
Gửi VND: cá nhân người Việt Nam và cá nhân người nước
ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gửi USD, cá nhân người cưu trú tại Việt Nam.
Có số tiền tối thiểu là :100.000 VND, 10 USD.
Số tiền gửi định kỳ: không thấp hơn mức tối thiểu, số
tiền gửi lần đầu tiên phải bằng số tiền gửi định kỳ đã
đăng ký.
Kỳ hạn gửi: 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm.
Gửi tiền:
Định kỳ gửi tiền: 1 tháng/lần.
Số tiền gửi lần đầu tối thiểu phải bằng số tiền
định kỳ đã đăng ký.
19
Được gửi tiền trước cho nhiều định kỳ và hưởng
lãi suất theo số ngày thực gửi.
Được gửi tiền trễ hạn không quá 10 ngày.
Lãi suất áp dụng: bằng lãi suất tiền gửi bình quân có
kỳ hạn thông thường từ 1 đến 3 tháng.
Phương thức trả lãi:
Trả lãi cuối kỳ (3 tháng/lần)
Cuối mỗi kỳ, nếu khách hàng không đến nhận lãi,
lãi sẽ được nhập vào gốc và tính lãi cho chu kỳ tiếp theo.
Lãi nhập gốc của các chu kỳ tiếp theo không được
tính vào số tiền gửi định kỳ.
Tổng số tiền gửi trong suốt thời hạn gửi là không
giới hạn.
Gửi và rút tiền tại bất cứ điểm giao dịch nào của
NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND.
Được phép chuyển nhượng cho người khác khi có nhu
cầu.
Có thể ủy quyền cho người khác lĩnh lãi và rút tiền
tiết kiệm.
Được sử dụng cầm cố để vay vốn tại Ngân hàng.
20
Được xác nhận số dư tiền gửi cho các mục đích hợp
pháp.
Được sử dụng các tiện ích gia tăng của NHTMCP Công
Thương Việt Nam.
2.1.2. Tiền gửi khách hàng doanh nghiệp
2.1.2.1. Tiền gửi đầu tư linh hoạt
Là hình thức gửi tiền có kỳ hạn dành cho khách hàng
là các tổ chức hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Theo đó,
khách hàng có thể thỏa thuận lãi suất với Ngân hàng và lựa
chọn kỳ hạn gửi tiền theo ngày phù hợp với kế hoạch sử
dụng vốn nhằm tối đa lợi ích cho khoảng thời gian vốn nhàn
rỗi.
Loại tiền huy động: VND, USD.
Khách hàng có thể lựa chọn linh hoạt kỳ hạn gửi tiền
theo ngày trong phạm vi kỳ hạn quy định, đảm bảo ngày đáo
hạn không rơi vào ngày nghỉ/lễ.
Phương thức trả lãi cuối kỳ.
Tái đáo hạn linh hoạt.
Được sử dụng các khoản tiền theo sản phẩm “tiền gửi
đầu tư linh hoạt” làm tài sản đảm bảo cho các hình thức
tín dụng tại NHTMCP Công Thương Việt Nam.
21
Sử dụng một tài khoản tiền gửi nhưng có thể rút tiền
ở nhiều thời điểm khác nhau tương ứng với mỗi nhu cầu
khách hàng.
Linh hoạt tối đa về kỳ hạn gửi tiền.
Được rút vốn một phần hoặc toàn bộ trước kỳ hạn gửi.
2.1.2.2. Tiền gửi thanh toán – lãi suất bậc thang
Là hình thức tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, trong
có khách hàng được hưởng lãi suất theo bậc thang theo
nguyên tắc số dư cuối ngày duy trì trên tài khoản càng lớn
lãi suất càng cao.
Lại tiền huy động: VND.
Lãi tính hàng ngày trên cơ sở số dư cuối ngày duy trì
trên tài khoản.
Lãi được tự động ghi Có vào tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng và ngày cuối cùng.
Được hưởng mức lãi suất cao với số duy duy trì trên
tài khoản càng lớn.
Được sử dụng tài khoản như tài khoản tiền gửi thanh
toán thông thường.
22
Đối tượng khách hàng: các tổ chức kinh tế thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (không bao gồm các
định chế Tài chính).
2.2. Phân tích thực trạng huy động vốn của NHTMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh 9
2.2.1. Kết quả huy động vốn đạt được của Chi nhánh
9 thời gian qua
Nhờ vào sự nổ lực không ngừng cải thiện những mặt yếu
kém của mình, cũng cố và hoàn thiện đội ngũ từ quản lý đến
nhân viên và có sự quan tâm chú trọng tới nhiều biện pháp
để tăng cường khả năng huy động vốn nên nguồn vốn huy động
của NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9 trong thời
gian qua tăng trưởng khá ổn định, được thể hiện qua bảng
số liệu sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Tổng vốn huyđộng
Sự tăng giảm
Tuyệt đối Tốc độ tăng
23
trưởng
2010 1,683,446 - -
2011 2,247,401 563,955 33,5%
2012 3,416,050 1,168,649 52%
Bảng 2-2: Bảng biến động nguồn vốn qua các năm
2010 2011 20120.00
500,000.00
1,000,000.00
1,500,000.00
2,000,000.00
2,500,000.00
3,000,000.00
3,500,000.00
4,000,000.00
1,683,446.00
2,247,401.00
3,416,050.00
Biểu đồ 2-2: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động
Theo bảng số liệu trên có thể thấy tổng vốn huy động
tăng qua các năm và tốc độ tăng trưởng tương đối cao từ
năm 2010 đến năm 2012. Tính đến cuối năm 2010 tổng vốn huy
động là 1.683.446 triệu đồng, qua đến năm 2011 nguồn vốn
huy động đạt được 2.247.401 triệu đồng, tăng 563.955 triệu
đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng trưởng là 33,5%. Sang
24
đến năm 2012, nguồn vốn huy động đạt được là 3.416.050
triệu đồng, tăng 1.168.649 triệu đồng so với năm 2011
tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 52%. Ta thấy nguồn vốn
huy động năm 2011 thấp hơn năm 2012, điều này là do khó
khăn trong môi trường kinh tế xã hội năm 2011, khủng hoảng
thế giới và cạnh tranh giữa các ngân hàng. Qua năm 2012,
tốc độ tăng trưởng cao lên và đạt tổng nguồn vốn lớn là do
năm 2012 Chi nhánh 9 đã có sự mở rộng về quy mô với sự gia
tăng các phòng giao dịch cũng như cố gắng thực hiện đa
dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác
nhau, chính sách chăm sóc khách hàng đúng đắn đi đôi với
hoạt động quảng bá các sản phẩm tiện ích. Một phần sau
những thành tựu như vậy là do Chi nhánh biết nắm bắt thời
cơ tốt, phản ứng nhanh với những biến động của thị trường.
2.2.2. Phân tích thực trạng huy động vốn theo kỳ
hạn huy động
Xét về mặt thời gian Ngân hàng huy động vốn theo hai
loại: không kỳ hạn và có kỳ hạn. Hình thức có kỳ hạn của
Vietinbank rất đa dạng, đáp ứng được mọi nhu cầu của
người gửi. Vì thời hạn đa dạng nên khách hàng có thể gửi
tiền với nhiều mục đích khác nhau: gửi với mục đích sinh
lợi, gửi với mục đích thanh toán, gửi với mục đích an
toàn…Vietinbank tạo mọi thuận lợi cho người gửi tiền.
25
Vietinbank cũng nhận được sự tán thưởng, đánh giá cao của
khách hàng thể hiện qua kết quả hoạt động.
ĐVT: triệu đồng
2010 2011 2012
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Khôngkỳ hạn 185,179 11 280,825 12.5 375,765 11
<=12tháng 858,557 51 1,191,1
22 53 1,810,506 53
>=12tháng 639,710 38 775,545 34.5 1,229,7
78 36
Bảng 2-3 Bảng cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Tốc độ tăng trưởng 2011 Tốc độ tăng trưởng 2012
Số tuyệtđối % Số tuyệt đối %
Khôngkỳ hạn 96,646 51.7 94,940 33.8
<=12tháng 332,565 38.7 619,384 52
>=12tháng 135,744 21.2 454,324 36
Bảng 2-4 Bảng tốc độ tăng trưởng huy động vốn
26
2010 2011 20120.00
200,000.00
400,000.00
600,000.00
800,000.00
1,000,000.00
1,200,000.00
1,400,000.00
1,600,000.00
1,800,000.00
2,000,000.00
185,179.00280,825.00
375,765.00
858,557.00
1,191,122.00
1,810,506.00
639,710.00775,454.00
1,229,778.00
không kỳ hạn<=12 tháng>=12 tháng
Biểu đồ 2-3 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn
Dựa vào bảng số liệu ta thấy rằng, nguồn vốn ở tất cả
các kỳ hạn trong giai đoạn 2010-2012 của Chi nhánh 9 đều
có tốc độ tăng trưởng khá ổn định
Huy động vốn không kỳ hạn nhìn chung đều tăng qua các
năm, năm 2011 tăng thêm 95.646 triệu đồng, tốc độ tăng đạt
51,7%, tăng từ 185.179 triệu đồng năm 2010 lên đến 280.825
triệu đồng năm 2011. Qua năm 2012 tốc độ tăng thấp hơn so
với năm 2011, năm 2012 huy động vốn không kỳ hạn tăng
94.940 triệu đồng, tốc độ tăng đạt 33.8%. Tốc độ tăng
trưởng khá ổn định và cao như vậy một phần là do xu hướng
tiền gửi thanh toán đang được đặc biệt chú ý, các cá nhân,
doanh nghiệp gửi tiền vào để thực hiện thanh toán tiền
27
điện, nước…cho hoặc đươc Ngân hàng cung cấp một số dịch vụ
thanh toán như: nạp tiền điện thoại, dịch vụ rút tiền tự
động qua ATM. Mặc dù tốc độ tăng trưởng đều qua các năm
nhưng huy động vốn không kỳ hạn của Ngân hàng vẫn chiếm tỷ
lệ thấp so với tổng vốn huy động, tỷ trọng huy động vốn
không kỳ hạn chiếm khoảng từ 11% đến 13% tổng vốn huy
động, sở dĩ vậy là do lãi suất áp dụng cho hình thức huy
động này rất thấp (hiện nay là 1,2%/năm) nên Chi nhánh cần
chú ý có những chính sách để duy trì sự ốn định của nguồn
vốn này để có thể sử dụng chúng hiệu quả vào hoạt động
kinh doanh của mình.
Trong ba nguồn vốn huy động theo kỳ hạn thì lượng vốn
huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng nguồn vốn huy động được, trong ba năm gần đây
nhất thì huy động vốn kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng
theo thứ tự 51% 53% 53% trong tổng nguồn vốn huy động,
chiếm khoảng phân nữa tổng vốn huy động, ta có thể nhận
định việc huy động vốn kỳ hạn dưới 12 tháng là một lợi thế
của Chi nhánh điều đó thể hiện qua các năm như sau: năm
2011 con số huy động đạt 1.191.122 triệu đồng, tăng
332.565 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng với tốc độ
tăng trưởng 38,7%. Trong năm 2012 huy động vốn kỳ hạn dưới
12 tháng khá cao, đạt 1.810.506 triệu đồng so với năm 2011
28
dẫn đến tốc độ tăng trưởng là 53%. Ta thấy lượng vốn huy
động dưới 12 tháng tăng trưởng đều qua các năm và luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động được
là do càng ngày nhận thức khách hàng về nhu cầu tiết kiệm
ngày càng tăng cao. Không chỉ riêng khách hàng cá nhận,
ngày nay khách hàng doanh nghiệp cũng có xu hướng gửi tiền
vào khoản mục ngắn hạn: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,…thay
vào chỉ gửi tiền không kỳ hạn như trước kia, các doanh
nghiệp đã tính toán kỹ lưỡng chu kỳ kinh doanh của mình từ
đó tìm ra giải pháp tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận. Khi
gửi tiền với kỳ hạn dưới 12 tháng thì khách hàng sẽ linh
hoạt cho việc sử dụng nguồn vốn khi cần dùng. Giai đoạn
năm 2010 đến 2011, khi mức lãi suất tăng cao, lượng tiền
huy động từ người dân tăng một cách đáng kể. Qua đến 2012,
tuy mức lãi suất huy động ngắn hạn giảm nhưng trước tình
hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, trong khi người dân lại
không phải những nhà đầu tư chuyên nghiệp vi thế việc gửi
tiền vào ngân hàng là kênh đầu tư hợp lý, mặt khác do tâm
lý người dân lo ngại về sự ổn định giá trị VND, mức độ lạm
phát cao trong những năm gần đây làm cho người dân cảm
thấy không yên tâm khi gửi trung dài hạn, qua đó có thể
thấy rằng lãi suất huy động ngăn hạn tuy có giảm nhưng Chi
nhánh vẫn thực hiện tốt công tác huy động đối với nguồn
29
vốn này, dẫn đến nguồn vốn huy động ngăn hạn Chi nhánh huy
động được trong năm 2012 vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động, từ đó cho thấy nếu lãi suất huy động
áp dụng cho kỳ hạn dưới 12 tháng thay đổi sẽ không ảnh
hưởng lớn đến việc huy động nguồn vốn này. Chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động dưới
12 tháng là nguồn vốn đem lại hiệu quả hoạt động cao cho
Ngân hàng, về mặc tài chính, Ngân hàng sẽ nhận được một số
điều kiện thuận lợi trong quá trình huy động, đặc biệt mức
chi phí huy động thấp hơn so với nguồn vốn huy động trung
và dài hạn và do đây cũng là nguồn vốn huy động có kỳ hạn
dưới 12 tháng nên thuận tiện cho chi nhánh trong việc tính
toán thực hiện các nghiệp vụ cho vay từ đó đem lại lợi ích
trong công tác sử dụng vốn của Chi nhánh. Vì vậy, Chi
nhánh cũng cần có những chính sách marketing cùng với
những chính sách khuyến mãi hợp lý để có thể thu hút có
hiệu quả nhất đối với nguồn vốn này.
Khoản tiền huy động từ nguồn trung và dài hạn là quan
trọng đối với bất cứ ngân hàng nào. Đây là nguồn vốn chủ
yếu để ngân hàng tiến hành cho vay trung và dài hạn. Lãi
suất cho vay trung và dài hạn rất cao, từ đó NHTMCP Công
Thương Việt Nam kiếm được nhiều lợi nhuận. Lấy nguồn vốn
huy động trung và dài hạn để cho vay trung và dài hạn là
30
một cách để giảm bớt rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi
suất. Tuy nhiên đối với nguồn vốn này có hai đặc điểm là
khó huy động, lãi suất phải trả khá cao. Mặc dù khó huy
động nhưng trong giai đoạn 2010-2012, nguồn huy động trung
và dài hạn của Chi nhánh 9 duy trì ở mức hợp lý và khá ổn
định. Cụ thể là năm 2010 đạt 639.710 triệu đồng (chiếm 38%
tổng vốn huy động), thì sang năm 2011 nguồn vốn huy động
đạt 775.454 triệu đồng (chiếm 34.5% vốn huy động), tăng
135.744 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng là
21.2% , đến năm 2012 nguồn vốn huy động trung và dài hạn
tiếp tục tăng, đạt 1.229.778 triệu đồng (chiếm 36% tổng
nguồn vốn huy động) tăng 454.324 triệu đồng so với năm
2011, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 58.6%. Đây là những
con số nói lên được tình hình huy động vốn của Chi nhánh
trong thời gian qua không những ổn định mà còn tăng
trưởng. Chứng tỏ NHTMCP Công Thương Việt Nam đã áp dụng có
hiệu quả các biện pháp để mở rộng nguồn vốn trung và dài
hạn như: chương trình bốc thăm, dự thưởng đối với tiền gửi
trung và dài hạn, phát hành kỳ phiếu dự thưởng…Với nguồn
vốn huy động này thì việc chi trả lãi suất tương đối cao
nhưng lại đem đến cho Chi nhánh nhiều cơ hội đầu tư sinh
lời, chủ động trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là
những dự án lớn và thời gian hoàn vốn dài lâu.
31
2.2.3. Phân tích thực trạng huy động vốn theo đối
tượng
ĐVT: triệu đồng
2010 2011 2012
Số liệu TT(%) Số liệu TT(%) Số liệu TT(%)
Cá nhân 1,489,850 88.5 1,997,7
13 88.9 2,945,624 86.5
Doanhnghiệp 193,596 11.5 269,688 11.1 461,426 13.5
Bảng 2-5 Bảng cơ cấu huy động vốn theo đối tượng
Tôc độ tăng trưởng 2011 Tốc độ tăng trưởng 2012
Số tuyệtđối % Số tuyệt
đối %
Cánhân 507,863 31.4 956,911 47.9
Doanhnghiệp 76,092 39.3 191,738 71.1
Bảng 2-6 Bảng tốc độ tăng trưởng huy động vốn theo đốitượng
32
Biểu đồ 2-4: Tình hình huy động vốn theo đối tượng
2010 2011 20120.00
500,000.00
1,000,000.00
1,500,000.00
2,000,000.00
2,500,000.00
3,000,000.00
1,489,850.00
1,997,713.00
2,954,624.00
193,596.00 269,688.00461,426.00
cá nhândoanh nghiệp
Theo số liệu từ Chi nhánh 9, tình hình huy động của
Ngân hàng trong thời gian qua tăng không ngừng qua các
năm. Với lợi thế địa hình dân cư đông đúc, hoạt động bán
của các hộ gia đình ở đây diễn ra sôi nổi vì thế hoạt động
huy động vôn rất khả quan. Đặc biệt là huy động vốn từ
khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều
qua các năm so với huy động từ khách hàng doanh nghiệp.
Bên cạnh đó huy động vốn từ khách hàng cá nhân có tốc độ
tăng trưởng tương đối cao và đêu qua các năm, biểu hiện
tốc độ tăng trưởng năm 2011 34,1% tăng 507.863 triệu đồng
so với năm 2010. Năm 2012 tốc độ tăng trưởng là 47,9% tăng
956.911 triệu đồng so với năm 2011, đáng chú ý năm 2012
33
con số huy động đạt 2.954.624 triệu đồng, chiếm 86,5%
trong tổng nguồn vốn huy động. Đây là một kết quả rất đáng
ghi nhận trong điều kiện Chi nhánh 9 đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại khác. Ta thấy,
vốn huy động do trong năm 2012 Chi nhánh 9 đã quan tâm đến
việc đổi mới cơ cấu nguồn vốn chỉ chú trọng huy động vốn
từ khách hàng cá nhân. Tuy nhiên so với bề dày hoạt động
của Chi nhánh thì tỷ trọng này chưa thể hiện đươc thế mạnh
của Chi nhánh so với các ngân hàng thương mại khác. Vì
vậy, Chi nhánh 9 cần phải tăng tốc độ huy động vốn để
nguồn tiền gửi từ cá nhân để nâng tính ổn định trong hoạt
động kinh doanh.
Về việc huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp thì
có tỷ trọng từ 11,5% đến 13,5% tổng nguồn vốn trong ba
năm, chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng vốn huy động thấp
hơn so với huy động vốn từ khách hàng cá nhân, tuy nhiên
có tốc độ tăng trưởng đều và cao, đặc biệc năm 2012 tốc độ
tăng trưởng 71,1%, tăng 191.738 triệu đồng so với năm
2011. Đây thực sự là một kết quả đánh mừng bởi trong điều
kiện các ngân hàng thương mại nói chung cũng như các ngân
hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng đang cạnh tranh gay gắt bằng cách đưa ra các hình
thức huy động vốn hấp dẫn (lãi suất cao, các hình thức
34
tiền gửi tiết kiệm dự thưởng…) thì NHTMCP Công Thương Việt
Nam-Chi nhánh 9 vẫn là một địa bàn tin cậy trong lòng
khách hàng cần phát huy hơn nữa thế mạnh này bởi việc tiếp
cận các nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp là tiền đề để
phát triển dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bão lãnh,
cho vay…
2.2.4. Phân tích thực trạng huy động vốn theo lại
tiền
Bảng 2-7: Bảng cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
ĐVT: triệu đồng
2010 2011 2012
Số liệu TT(%) Số liệu TT(%) Số liệu TT(%)
Nội tệ 1,550,992 92.1 2,097,1
49 93.3 3,233,889 5.4
Ngoạitệ quyđổi
132,454 7.9 159,252 6.7 183,161 94.7
35
Bảng 2-8: Bảng tốc độ tăng trưởng huy động vốn
Tăng trưởng năm 2011 Tăng trưởng năm 2012
Số tuyệtđối % Số tuyệt
đối %
Nội tệ 546,157 35.2 1,136,740 54.2
Ngoạitệ quyđổi
17,798 13.4 32,909 21.9
Biểu đồ 2-5: biểu đồ huy động vốn theo loại tiền
2010 2011 20120.00
500,000.00
1,000,000.00
1,500,000.00
2,000,000.00
2,500,000.00
3,000,000.00
3,500,000.00
1,550,992.00
2,097,149.00
3,223,889.00
132454 159252 183161
nội tệngoại tệ quy đổi
Trong giai đoạn 2010-2012 huy động vốn phân loại theo
tiền tại NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 9 có mức
tăng trưởng khá cao và ổn định. Nguồn huy động ngoại tệ có
36
mức tăng trưởng chậm do đặc điểm địa bàn hoạt động của chi
nhánh đa phần là doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, chủ yếu
sản xuất, gia công, hoạt động xuất nhập khẩu hạn chế. Từ
các bảng số liệu trên cho thấy nguồn nội tệ hầu như là
nguồn huy động chính của Chi nhánh, có tốc độ tăng trưởng
cao và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy
động, được thể hiện qua các năm như sau: năm 2010 nguồn
huy động nội tệ chiếm 85,6% tổng vốn huy động, đạt
1.441.029 triệu đồng. Năm 2011 nguồn huy động nội tệ đạt
2.036.145 triệu đồng, tăng 595.116 triệu đồng so với 2010,
tương ứng với tốc độ tăng trưởng 41,3%. Qua đến năm 2012
thì nguồn vốn huy động nội tệ có tỷ trọng 94,7% trong tổng
vốn huy động, tiếp tục tăng cao và đạt tới 3.233.889 triệu
đồng, tăng so với năm 2011 là 1.197.744 triệu đồng với tốc
độ tăng trưởng là 58,8%. Có thể thấy giai đoạn 2010 – 2012
thì nguồn vốn huy động bằng nội tệ tăng liên tục cả về tỷ
trọng và quy mô nguồn vốn. Tăng trưởng huy động nội tệ khá
mạnh là kết quả sự chuyển biến tích cực của Vietinbank kết
hợp sử dụng đồng bộ và hiệu quả các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả của công tác huy đông vốn.
Về nguồn huy động nội tệ, Chi nhánh 9 đã huy động
ngoại tệ tương đối đồi dào, năm 2010 nguồn vốn huy động
ngoại tệ quy đổi sang VND là 132.454 triệu đồng, chiếm
37
khoảng 7,9% tổng vốn huy động. Năm 2011, huy động ngoại tệ
đổi sang VND đạt 150.252 triệu đồng, chiếm khoảng 6,7%
tổng nguồn vốn, tăng 17.798 triệu đồng tốc độ tăng trưởng
5,4% so với năm 2010. Năm 2012 chiếm khoảng 5,4% tổng vốn
huy động, đạt 183.161 triệu đồng, tăng 32.909 triệu đồng
so với năm 2011 tương ứng với tốc độ tăng trưởng 21,9%.
Nhìn chung, quy mô nguồn vốn huy động ngoại tệ trong giai
đoạn 2010 – 2012 của Chi nhánh 9 khá ổn định chiếm khoảng
từ 5% đến 8% tổng vốn huy động, điều này giúp cho Chi
nhánh có thể mở rộng các dich vu thanh toán quốc tế và
kinh doanh ngoại hối, góp phần tăng thêm thu nhập cho
Vietinbank. Ta có thể thấy tốc độ tăng trưởng huy động
ngoại hối tăng tưởng không đều giữa các năm, tỷ trọng
trong nguồn vốn thấp do nền kinh tế thế giới bị khủng
hoảng khiến cho đồng Đôla Mỹ không ổn định, điều đó làm
cho người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Mặt khác, do lãi
suất huy động thấp nên người dân có xu hướng chuyền từ
tiền gửi ngoại tệ sang đồng nội tệ, điều đó ảnh hưởng đến
nguồn vốn huy động ngoại tệ của Chi nhánh 9.
38
CHƯƠNG 3.NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 9
3.1. Nhận xét về hoạt động huy động vốn NHTMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh 9
Qua khoảng thời gian 4 tuần kiến tập tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh 9 em đã có được một số hiểu
biết sơ bộ về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Sản phẩm huy động vốn:
Cung cấp đầy đủ những sản phẩm huy động vốn cho khách
hàng mà hội sở đưa ra
Sản phẩm huy động vốn của chi nhánh đa dạng cụ thể
như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm với nhiều
loại khác nhau.... Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế
trong sản phẩm như tài khoản cá nhân và tài khoản thẻ
tách biệt nhau, không liên kết với nhau được, khi
khách hàng làm thẻ ATM phải đợi trong thời gian 7
ngày do phải gửi thẻ từ Hà Nội vào gây tốn kém thời
gian và chi phí để vận chuyển.
Hạn mức tồn quỹ tại phòng giao dịch còn ở mức thấp
nên khi khách hàng có nhu cầu rút nhiều tiền phải có
thời gian để điều tiền.
Ngân hàng chưa chú trọng trong việc quảng báo, khuếch
trương các sản phẩm huy động vốn đến khách hàng nên
39
không thu hút được nhiều khách hàng. Khách hàng giao
dịch với Ngân hàng chủ yếu là những khách hàng cũ,
đối tượng khách hàng mới chưa cao mặc dù Ngân hàng
luôn cố gắng tìm kiếm khách hàng mới. Ngân nhân là do
công tác marketing chưa thậc sự hiện quả, công tác
tuyên truyền quảng cáo cho hoạt động huy động vốn
chưa thực sự tới được với người dân. Chi nhánh hầu
như không quảng bá hoạt động của mình trên các phương
tiện thông tin đại chúng mà đây là nguồn thông tin
chủ yếu của khách hàng.
Các sản phẩm huy động vốn của Chi nhánh 9 chỉ dừng
lại ở mức truyền thống, chưa có sản phẩm thiết kế
riêng biệt cho từng đối tượng khách hàng khách nhau.
Quy trình huy động vốn
Quy trình phải qua nhiều bước, chú trọng về quy định,
tốn kém thời gian.
Thủ tục rườm rà, phải qua nhiều công đoạn nên gây
nhiều bất tiện cho khách hàng.
Giao dịch viên của Ngân hàng phải kiêm nhiều công
việc.
Biểu mẫu giấy nộp tiền phức tạp, khó hiểu làm cho
khách hàng dễ nhầm lẫn thông tin.
40
Hệ thống công nghệ chưa có sự đồng bộ mặc dù Chi
nhánh đã đầu tư đổi mới công nghệ. Việc bảo mật, quản
lý, lưu trữ hồ sơ về thông tin khách hàng chưa thuận
tiện, gây khó khăn cho quản lý khách hàng, đặc biệt
lượng khách hàng cá nhân cá nhân của Chi nhánh chiếm
tỷ lệ lớn nên công tác quản lý càng thêm khó khăn.
Kết quả hoạt động huy động vốn
Doanh số huy động vốn
Doanh số huy động vốn ngày càng gia tăng qua các
năm điều này cho thấy Vietinbank-Chi nhánh 9 đã tìm hiểu
và nắm bắt được xu hướng, tâm lý của khách hàng ngày
nay. Tuy nhiên quy mô huy động của khách hàng doanh
nghiệp còn quá nhỏ, trong khi doanh nghiệp là những
khách hàng có lượng tiền gửi lớn. Mặc dù đã có tăng
trưởng nhưng vẫn ở mức thấp trong cơ cấu huy động vốn.
Bên cạnh đó, nhu cầu doanh nghiệp gửi tiền để thanh toán
tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Trong môi
trường thuận lợi như vậy mà kết quả đạt được không đáng
kể chứng tỏ hoạt động huy động khách hàng doanh nghiệp
Chi nhánh 9 chưa thực sự hiệu quả.
Cơ cấu huy động vốn:
Cơ cấu nguồn vốn huy động chững chưa thật sự hợp
lý. Tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng nguồn vốn
41
huy động còn chiếm tỷ lệ thấp, điều này chưa phù hợp mới
định hướng của ngân hàng bán lẻ.
Việc cung cấp các sản phẩm huy động vốn với chất
lượng dịch vụ cao cũng sẽ giúp cho Chi nhánh thiếp lập
được thêm nhiều mối quan hệ khách hàng.
Khách hàng của Chi nhánh không chỉ gói gọn trong
địa bàn mà còn mở rộng ở những địa bàn khác. Điều này
làm tăng sử hiểu biết về hình ảnh, thương hiệu của
NHTMCP Công Thương Việt Nam-Chi nhánh 9. Qua đó Chi
nhánh có thể mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động và khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong hệ thống.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn
3.2.1. Về công nghệ thông tin
Trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong
nước, cũng như với ngân hàng nước ngoài, công nghệ thông
tin trở thành công cụ đắc lực giúp hiện đại hóa công nghệ
ngân hàng, tăng năng lực hiệu quả hoạt động , ngày càng
nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường hoạt động.
Các loại hình dịch vụ mới tiện ích theo đó xuất hiện ngày
càng nhiều hướng đến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng, đồng thời tạo nên sản phẩm đặc thù của từng ngân
42
hàng. Công nghệ thông tinh còn đóng vai trò quan trọng
trong công tác kế toán huy động vốn cũng như trong khâu
quản lý kinh doanh.
Vì thế cần phải liên tục cập nhật những thay đổi
trong sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung để
có kế hoạch nâng cấp phần mềm của Ngân hàng. Việc nghiên
cứu những bất cập trong công tác kế toán hằng ngày thông
qua sự tương tác giữa bên kỹ thuật – người quản lý và bên
kế toán, giao dịch viên – người sử dụng, sẽ giúp đưa các
giải pháp hoàn thiện chương trình hệ thống một cách thực
tế hơn, phù hợp với hoạt động của Vietinbank hơn. Tính an
toàn của hệ thống cũng cần được chú trọng. NHTMCP Công
Thương Việt Nam phải thường xuyên theo dõi và quản lý chặt
chẽ, nếu có những biểu hiện bất thường phải tiến hành công
tác bảo vệ nghiêm ngặt, đề phòng sự tấn công từ bên ngoài
của khách hàng cũng như nội bộ Ngân hàng.
Ngoài ra, các trang thiết bị đồng bộ với nhau: máy
tính, máy in, máy photo,... cần thường xuyên kiểm tra, bảo
trì để có thể nâng cấp, sửa chữa kịp thời các phần mềm,
phần cứng cho phù hợp, đảm bảo hoạt động liên tục, tránh
gây chậm tiến độ trong quá trình làm việc.
43
3.2.2. Về thủ tục giao dịch
NHTMCP Công Thương Việt Nam nên xem xét lại về những
giấy tờ cần thiết yêu cầu khách hàng phải xuất trình khi
mở tài khoản, mở sổ tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá
sao cho đơn giản, tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Tuy
nhiên rủi ro trong giao dịch sẽ tăng lên nên đòi hỏi cán
bộ kế toán không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cũng
như linh hoạt trong xử lý công việc.
Khách hàng đến gửi tiền, rút tiền hay sử dụng các
dịch vụ khác của Ngân hàng (chuyển tiền, mua bán trao đổi
ngoại tệ...) chỉ giao dịch với một giao dịch viên. Hình
thức giao dịch một cửa, thời gian qua đã được áp dụng rộng
rãi, giúp giảm bớt thủ tục và thời gian chờ đợi. Thời gian
tới cần được Ngân hàng tiếp tục phát huy nhiều hơn nữa lợi
ích của giao dịch một cửa, một quầy giao dịch có thể xử lý
nhiều nghiệp vụ đa dạng hơn, tiện ích hơn.
Giao dịch viên hoặc bộ phận chăm sóc khách hàng nên
chủ động gọi điện báo cho khách hàng biết nếu có sổ tiết
kiệm đến ngày đáo hạn để phía Ngân hàng có thể chủ động
trong thao tác tất toán sổ cũ, mở sổ mới,... theo yêu cầu
cầu của khách hàng.
44
3.2.3. Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn
Việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông
qua áp dụng các tiến bộ công nghệ hiện đại sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn, tăng được nguồn vốn huy động, giúp
Vietinbank có khả năng phân tán, hạn chế rủi ro, nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước. Cụ thể,
NHTMCP Công Thương Việt Nam có thể đưa ra các hình thức
nhận lãi khác nhau như nhận lãi trước, nhận lãi sau và
nhận lãi mang tính định kỳ nhằm tăng sự lựa chọn cho khách
hàng. Trong đó nhận lãi định kỳ có ý nghĩa thiết thực đối
với đa số khách hàng gửi tiền lấy lãi để sử dụng như một
phần thu nhập. Tăng cường vốn dân cư và vốn trung, dài
hạn, đồng thời tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho khách
hàng. Tùy theo nhu cầu mà khách hàng lựa chọn hình thức
gửi tiền phù hợp với mình.
3.2.4. Về nguồn nhân lực.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến
trình hội nhập trên lĩnh vực tài chính ngân hàng trong khu
vực và trên trường quốc tế có nhiều cơ hội về sự hợp tác
và sử dụng nguồn vốn, khả năng tiếp cận được công nghệ
quản lý ngân hàng hiện đại…Đồng thời các ngân hàng phải
đối mặt với không ít khó khăn và thách thức ở phía trước,
45
đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được
yêu cầu của thị trường hiện nay. Thực tế cho thấy hiện nay
các cán bộ làm việc trong Ngân hàng đều đã từng tốt nghiệp
các khối trường kinh tế. Trong số đó có nhiều người có khả
năng nghiên cứu, phát hiện, đề xuất những ý tưởng nhằm
giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên trong sô
đó có một bộ phận nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu của Ngân hàng, đòi hỏi phải có kiến thức và nghiệp vụ
cao hơn.
Vì vậy, để nguồn nhân lực Ngân hàng có chất lượng cao
đòi hỏi phải có hệ thống giải pháp đồng bộ, toàn diện với
Nhà nước, các trường đại học đào tạo chuyên ngành tài
chính – ngân hàng, các đơn vị sử dụng lao động và mối quan
hệ của các tổ chức trên, đặc biệt là mối quan hệ giữa các
đơn vị đào tạo và các đơn vị sử dụng nguồn nhân lực. Do
vây cần tăng cường mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo là các
trường đại học, cao đẳng thuộc khối kinh tế, để đáp ứng
kịp thời nguồn nhân lực có chất lượng cao, phục vụ cho sự
phát triển của nền kinh tế nói cung và của Ngân hàng nói
riêng.
46
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với NHTMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh 9
Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9, tôi xin có
một vài kiến nghị như sau:
Tình hình thực tế hiện nay là lãi suất thay đổi nhưng
thu nhập của khách hàng lại cố định nên ngân hàng cần phải
có cơ chế điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt và hợp lý
hơn để đảm bảo nguồn vốn của Ngân hàng.
Tăng cường nghiên cứu thị trường để phát hiện ra
những nhu cầu mới phát sinh trong xã hội và tạo lập sản
phẩm huy động phù hợp với những yêu cầu đó nhằm đa dạng
hóa sản phẩm huy động. Ngoài ra còn cần phải phát triển
thêm các chức năng mới cho các sản phẩm hiện có.
Hoạt động trên địa bàn có tỷ lệ người Việt gốc Hoa
sinh sống khá nhiều nên Ngân hàng cần phát triển các lại
sản phẩm mang đặc trưng hoạc có thêm ưu đãi phù hợp với
nét văn hóa các cộng đồng này nhằm thu hút lượng khách
hàng tiềm năng cho Ngân hàng.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống lưu trữ thông tin
khách hàng theo xu hướng hiện đại và tiện lợi.
47
Giảm bớt các thủ thục, quy trình huy động không cần
thiết hoặc nhập nhiều quy trình vào làm một nhằm giảm với
công đoạn trong hoạt động huy động.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần giữa cho các Chính sách liên quan đế hệ
thống tài chính – kinh tế được ổn định. Chỉ thay đổi khi
thật cần thiết nhằm tránh tình trạng bất cập gây khó khăn
cho hoạt động ngân hàng.
Không nên thay đổi lãi suất cũng như biên độ giao
dịch nhiều lần trong năm gây ra hiện tượng chạy đua lãi
suất và cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng với
nhau gây tâm lý bất ổn trong dân chúng ảnh hưởng đến hoạt
động ngân hàng.
Hoàn thiện trung tâm dữ liệu khách hàng CIC, yêu cầu
các ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về sử lý
và đăng nhập thông tin của khách hàng vào hệ thống.
Có biện pháp hạn chế thành lập các ngân hàng nhỏ lẻ,
sức cạnh tranh yếu làm ảnh hưởng đến hình ảnh của ngân
hàng nói chung trong lòng dân chúng. Tổ chức thực hiện sáp
nhập các ngân hàng nhỏ để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng khác đặc biệt là các ngân hàng
nước ngoài.
48
KẾT LUẬNVốn có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế, là cơ sở cho sự thành công của sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Do vậy,
việc mở rộng huy động vốn trong thời gian tới là rất cần
thiết. Qua đó nhằm tạo dựng nguồn vốn vững chắc cho sự
phát triển bền vững của Ngân hàng, đồng thời góp phần quan
trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây, hoạt động huy động vốn đã có
những bước phát triển đáng kể, lượng vốn huy động năm sau
luôn cao hơn năm trước, đánh dấu những bước trưởng thành
đáng kể của cả hệ thống ngân hàng thương mại cũng như sự
lớn mạnh của nền kinh tế. Tuy nhiên, để đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nguồn vốn cho phát triển đất nước đòi hỏi sự cố
gắng nhiều hơn nữa của NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh 9 cùng toàn thể hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài
ra, sự giúp đỡ từ phía Nhà nước và ngân hàng Nhà nước là
hết sức cần thiết.
Sau một thời gian kiến tập tại NHTMCP Công Thương
Việt Nam-Chi nhánh 9, với chuyên đề này em đã tổng hợp,
phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHTMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9 và trên cơ sở đó đề
50