Bao cao - 2014
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
1 -
download
0
Transcript of Bao cao - 2014
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT(Cơ quan chủ trì đềtài, dự án)
B19-BCĐK-BNN
BÁO CÁO ĐỊNH KỲTình hình thực hiện dự án SXTN
(Trước 15/6 và 15/12 hàng năm)
Nơi nhận báo cáo: 1.Vụ Khoa học công nghệ 2.Ban Điều hành Chương trình ( nếu đề tài thuộc
chương trình)
1.
Tên đề tài: Nghiên cứu chọn tạo giống chè năngsuất cao, chất lượng tốt phục vụ nộitiêu và xuất khẩu.Thuộc chương trình:
2.
Ngày báocáo
/ 9 /2014
Kỳ: 83.
Cơ quan chủ trì: Viện Khoa học kỹ thuật nông lâmnghiệp miền núi phía Bắc.Chủ nhiệm đề tài: TS. Đỗ Văn Ngọc
4.
Thời gian thực hiện: 60 tháng từ 01 /01/2011 đến31/12/2015.
5.
Tổng kinh phí: 3.900,0.triệu đồng năm 1: 550.000năm 2: 800.000 năm 3: 900.000 Năm kế hoạch: 900,0triệu đồng.
6.
Công việc chính đã thực hiện tính từ ngày 01/01/2014 đến ngày báo cáo (Báo cáo chi tiết theo nội dung Thuyết minh dự án vàHợp đồng NCKH)
1
Nhận ngày: /
Kết quả thực hiện năm 2014Nội dung 1: Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằngphương pháp lai hữu tính.1.1 Tiến hành lai hữu tính tạo vật liệu khởi đầu phục vụ cho chọn tạo các
giống chè mới chế biến chè olong, chè xanh, chè đen chất lượng cao.
Dự kiến 15 tổ hợp lai: Trung du x Bát tiên, TD x TG2,
PH1 x Saemidori, PH1 x HN3, PH11 x PH10, PH11 x PĐ2,
CDP x BT, KT x PH8, CT x OLTT, CT x PH10, PT95 x PH1,
PA1 x CT, PA1 x PH11, PĐ3 x CT, PĐ3 x TV
Bảng 1: Tỷ lệ đậu quả của các cặp lai năm 2013 (Tháng
9/2014)
TT Cặp laiSố hoa lai
(hoa)
Số quả đậu
(quả)
Tỷ lệ đậu
quả (%)
1 KT x Asanoca 300 23 7,6
2 Tri777 x PĐ3 131 20 15,2
3 PA1 x PH11 280 28 10,0
4 Asatsuyu x TV 420 37 8,8
5 KT x PH11 304 36 11,8
6 KT x Tri777 500 53 10,6
7 KAT x TD 309 47 15,2
8 TG1 x CDP 420 51 12,1
9 PA2 x PH11 298 60 20,1
10 PV10 x PH1 312 41 13,1
2
11 Saemidori x
Tri 777
41361 14,7
12 HN3 x PH11 219 37 16,8
13 Srilanca 2 x
LV2000
31838 11,9
14 TD x TQX 171 29 16,9
15 TD x PT95 105 32 30,4
Tổng 4,500 593 13,1
Nghiên cứu tỷ lệ đậu quả của các cặp lai đã tiến
hành trong năm 2013 cho thấy tổng số hoa lai được
4,500 hoa trên tổng số 15 cặp lai, số quả đậu tính
thời điểm tháng 9 là 593 quả. Tỷ lệ đậu quả dao động
từ 7,6% - 30,4%. Trong đó tỷ lệ đậu quả cao nhất là
cặp lai TD x PT95, và thấp nhất là cặp KT x Asanoca.
Chúng tôi sẽ tiến hành thu quả trong tháng 10 và gieo
hạt trong vườn ươm.
Bảng 2: Tỷ lệ sống của các con lai trong vườn ươm
(Gieo năm 2013)
TT Cặp laiSố hạtgieo
Số hạtmọc
Tỷ lệmọc(%)
1 BT/TD 90 57 63,3
2 BT/CDP 79 68 86,0
3
3 LV2000/CT 29 13 44,8
4 HN3/TD 71 57 80,2
5 HN3/PH1 67 49 73,1
6 CT/Okumidori 58 38 65,5
7 Okumidori/CDP 67 50 74,6
8
Saemidori/
PH11
71 55 77,4
9 CT/Saemidori 75 46 61,3
10 Saemidori/PH1 60 55 91,6
11 Asatsuyu/TD 19 9 47,3
12 PH1/Asatsuyu 43 35 81,3
13 Asatsuyu/PH11 45 27 60,0
14 PVT/PH11 29 18 62,0
15 PT95/TD 37 30 81,0
16 PH1/PT95 72 61 84,7
17 PT95/CT 60 56 93,0
18 CT/PT10 68 51 75,0
19 TV/saemidori 58 46 79,3
20 TV/Asatsuyu 35 25 71,4
Tổng 1133 846 72,64
Nghiên cứu tỷ lệ sống của 20 cặp lai cho thấy:
Tổng số hạt gieo là 1133 hạt đã thu được 846 cây mọc.
Như vậy tỷ lệ sống của các cặp lai đạt trung bình là
72,64 %. Trong đó, cặp lai LV2000/CT có tỷ lệ mọc thấp
4
nhất là 44,8%, cặp lai PT95/CT có tỷ lệ mọc cao nhất
đạt 93%.
Bảng 3: Tình hình sinh trưởng của các con lai trong
vườn ươm (Gieo năm 2013)
TT Cặp lai
Chiềucao cây(cm)
Đườngkính gốc
(cm) Số lá
Tỷ lệxuấtvườn(%)
1 BT/TD 19,61 0,29 11,4 92,7
2 BT/CDP 18,50 0,31 12,3 89,5
3 LV2000/CT 19,72 0,33 11,6 97,6
4 HN3/TD 21,78 0,27 14,3 95,8
5 HN3/PH1 19,73 0,26 9,8 89,7
6 CT/Okumidori 25,11 0,22 10,5 90,0
7 Okumidori/CDP 20,40 0,23 10,9 97,6
8Saemidori/
PH11 18,91 0,23 14,3 98,0
9 CT/Saemidori 26,80 0,26 13,2 85,7
10 Saemidori/PH1 19,31 0,29 12,9 91,8
11 Asatsuyu/TD 26,72 0,25 13,4 95,7
12 PH1/Asatsuyu 27,10 0,31 10,6 92,4
13 Asatsuyu/PH11 19,80 0,25 12,8 96,7
14 PVT/PH11 21,54 0,21 9,9 93.7
15 PT95/TD 21,71 0,22 10,4 86,7
16 PH1/PT95 22,10 0,25 14,1 95,7
17 PT95/CT 20,75 0,23 11,4 89,3
5
18 CT/PT10 19,82 0,29 12,4 92,1
19 TV/saemidori 24,50 0,29 13,7 97,0
20 TV/Asatsuyu 21,33 0,32 14,2 91,8Đánh giá sinh trưởng của các con lai cho thấy các con
lai sinh trưởng trong vườn ươm rất tốt, cây cao, nhiều
lá, chiều cao cây dao động từ 18,50 – 27,10 cm. Đường
kính gốc của các con lai dao động từ 0,21 – 0,33cm. Tỷ
lệ xuất vườn của của cặp lai Saemidori/PH11cao nhất
đạt 98%.
Chúng tôi đã tiến hành trồng ra đồi tổng số 500 cá
thể, và sẽ tiếp tục đánh giá theo dõi và tuyển chọn
các cá thể ưu tú trong thời gian tới.
Bảng 4: Tình hình sinh trưởng của các con lai (Trồng
năm 2013)
TT Cặp lai Caocây
Đườngkính gốc
Cành cấp1
Tỷ lệsống (%)
1 TQX/TD 32,24 0,32 11,0 91,52 TQX/PH1 44,8 0,25 11,5 98,13 TG1/PH1 48,8 0,27 11,59 96,24 TG2/TD 38,0 0,3 9,69 95,25 PA1/TD 34,4 0,34 12,5 98,86 PA2/PH1 37,3 0,29 11,25 99,07 TQLN/TV 30,6 0,22 12,21 95,28 KT/CT 28,5 0,29 10,44 95,89 Phúc đỉnh 3/TD 38,0 0,33 11,56 92,310 TQLN/CT 35,6 0,4 11,5 98,8
6
11 TQLN/PH11 35,2 0,31 9,29 96,012 KT/PH11 37,2 0,41 9,5 97,513 KT/TD 33,9 0,34 12,33 94,2
14Phúc đỉnh3/PH11 41,9 0,23
11,83 95,6
15 TQX/PH11 32,3 0,3 11,57 96,5
Qua bảng số liệu cho thấy các cá thể lai sinh trưởng
khỏe, tỷ lệ sống cao và dao động từ 91,5 – 99,0%. Cành
cấp 1 dao động từ 9,29 – 12,5 cành. Chiều cao cây của
cặp lai KT/CT thấp nhất 28,5cm và của cặp lai TG1/PH1
cao nhất 48,8 cm.
1.2 Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằng phương pháp giao phấn tạp
giao, có định hướng phục vụ công tác chọn tạo giống chè mới.
- Chăm sóc 15 giống chè đã được trồng trong vườn tạp
giao để tiến hành thu quả tự do phục vụ công tác chọn
tạo giống chè mới.
Bảng 5: Tình hình sinh trưởng các giống chè trong vườn
tạp giao ( tuổi 3)
TT Giống Chiềucao cây(cm)
Cànhcấp 1(cành)
Đường kínhgốc (cm)
Tỷ lệsống(%)
1 Số 14 105,1 10,9 2,4 89,02 Phúc vân
tiên 141,2 9,17 2,7 90,0
3 Bát tiên 103,0 6,26 2,4 93,04 PH8 125,3 9,33 2,7 95,05 PH1 100,0 9,42 3,3 93,0
7
6 PH11 140,9 11,2 3,3 87,07 LDP1 131,0 12,49 3,1 93,38 PH10 90,1 7,12 2,5 77,09 PT95 111,3 9,17 2,6 90,010 Chất tiền 145,0 9,2 3,4 87,011 VN1 96,3 7,33 2,2 77,012 Kim tuyên 115,5 14,7 2,5 87,013 Keo am
tích 98,5 7,6 2,6 76,7
14 Trung du 118,5 11,69 2,8 93,315 VN3 105,4 8,13 2,6 73,3
Qua bảng số liệu cho thấy cây chè trong vườn tạp
giao sinh trưởng khỏe, tỷ lệ sống cao dao động từ 73,3
– 95%. Số cành cấp 1 của từng giống khác nhau cho số
liệu khác nhau dao động từ 6,26 – 11,2 cành. Các giống
Chất tiền, Phúc vân tiên, PH11 có khả năng sinh trưởng
khỏe nhất, đường kính gốc của PH11, Chất tiền cũng cao
nhất trong các giống tương ứng 3,3 cm và 3,4 cm, thấp
nhất là VN1 2,2 cm. Các giống PH10, VN1 khả năng sinh
trưởng kém chỉ đạt tương ứng 90,1cm và 96,3cm.
Bảng 6 : Tỷ lệ mọc của hạt tự do (Gieo năm 2013)
STT Tên giống/dòngSố hạt
gieo
(hạt)
Số hạt
mọc
(hạt)
Tỷ lệ
mọc (%)
1 Trung du 327 213 65,12 VN1 310 218 70,33 Kim tuyên 220 129 58,64 PH10 326 289 88,65 PT95 279 190 68,1
8
6 Số 14 329 287 87,27 LDP1 421 301 71,48 VN3 431 400 92,89 Shan Chất tiền 320 298 93,110 PH1 309 209 67,611 Keo Am tích 321 291 90,612 Bát tiên 220 103 46,813 PH8 238 143 60,014 PVT 398 265 66,515 PH11 316 276 87,3
Tổng 4.765 3.612 74,3
Tiếp tục thu hạt của các giống trong vườn tạp giao
tuổi 2 để tiến hành gieo hạt trong vườn ươm. Chúng tôi
đã tiến hành gieo được 4765 hạt, trong đó có 3612 hạt
mọc chiếm tỷ lệ 74,3%, cao nhất là Shan chất tiền
93,1% và thấp nhất là Bát tiên 46,8%.
Bảng 7: Tình hình sinh trưởng của các hạt tự do trong
vườn ươm
(Gieo năm 2013)
STTTên
giống/dòngCao
cây(cm)
Đườngkínhgốc(cm)
Số lá
Tỷ lệxuấtvườn(%)
1 Trung du 33,2 0,37 9,00 92,32 VN1 34,8 0,29 11,50 98,8
9
3 Kim tuyên 35,8 0,33 9,59 96,04 PH10 32,0 0,26 9,29 95,25 PT95 34,0 0,34 10,50 98,86 Số 14 37,0 0,25 10,25 99,07 LDP1 32,6 0,28 9,21 92,38 VN3 31,5 0,29 9,44 90,59 Shan Chất
tiền 38,0 0,36
11,00 92,1
10 PH1 37,6 0,35 9,50 98,811 Keo Am tích 39,2 0,34 9,29 96,012 Bát tiên 39,7 0,41 9,50 97,513 PH8 33,3 0,33 10,30 94,214 PVT 37,3 0,27 11,50 95,215 PH11 31,6 0,36 9,59 95,8
Qua theo dõi tình hình sinh trưởng của các hạt tự do
ta thấy các giống Keo am tích, Bát tiên, Shan chất
tiền là các giống có khả năng sinh trưởng khỏe trong
đó cao nhất là Bát tiên 39,7cm. Số lá dao động trong
khoảng 9-11 lá, đường kính gốc dao động từ 0,25 – 0,41
cm. Tỷ lệ xuất vườn của các giống nhìn chung là cao
và số 14 cao nhất 99%, thấp nhất là VN3 90,5%.
Bảng 8 : Tình hình sinh trưởng của hạt tạp giao
(Trồng năm 2013)
STTTên
giống/dòng
Chiềucao cây(cm)
Đườngkính gốc(cm)
Cànhcấp 1
Tỷ lệsống(%)
10
1 Trung du 41,1 0,44 9,0 97,32 VN1 36,3 0,51 7,5 92,33 Kim tuyên 42,7 0,48 6,0 90,44 PH10 35,2 0,56 8,6 97,35 PT95 42,0 0,51 11,5 94,56 Số 14 44,5 0,43 9,2 91,87 LDP1 46,9 0,53 7,2 96,68 VN3 39,8 0,51 8,4 98,79 Shan Chất
tiền
44,3 0,47 9,6 90,4
10 PH1 36,7 0,52 11,5 92,411 Keo Am tích 42,9 0,43 9,2 93,712 Bát tiên 33,8 0,41 9,5 98,413 PH8 36,7 0,53 7,3 96,714 PVT 42,0 0,36 9,8 90,815 PH11 35,9 0,43 11,5 98,3
Theo dõi sinh trưởng của hạt tạp giao sau 1 năm
trồng ta thấy tỷ lệ sống của các giống tương đối cao
trong đó cao nhất là VN3 98,7%, thấp nhất là Kim tuyên
và Shan chất tiền 90,4%. Tuy Shan chất tiền có tỷ lệ
sống thấp nhưng khả năng sinh trưởng tốt và có chiều
cao đạt 44,3 cm. Khả năng sinh trưởng của LDP1 cao
nhất đạt 46,9cm và thấp nhất là Bát tiên 33,8cm. Số
cành cấp 1 dao động từ 6 – 11 cành cấp 1.
Nội dung 2: Khảo nghiệm đánh giá các dòng chè có triển
vọng và các giống chè sản xuất thử
11
2.1 Nghiên cứu, đánh giá các dòng chè có triển vọng
2.1.1 Khảo nghiệm so sánh các dòng chè ưu tú
Thí nghiệm 1: Khảo nghiệm cơ bản
Thí nghiệm được bố trí tại gò dọc gồm 10 dòng chè ưu
tú (VN1, số 13, số 14, số 15, số 17, số 20, số 25, số
32, LDP1, Kim Tuyên).
Bảng 9: Đặc điểm hình thái búp của các giống chè
nghiên cứu
TT Tên giống Màu sắc búp
Chiều dài
búp tôm 3 lá
(cm)
ĐK gốc búp
(cm)
1 Số 13 Xanh vàng 8,63 0,24
2Số 14
Xanh, non
phớt tím
5,97 0,19
3 Số 15 Xanh đậm 9.72 0,224 Số 17 Xanh nhạt 9,12 0,245
Số 20Xanh, non
phớt tím
6,67 0,20
6 Số 25 Xanh vàng 8,46 0,227 Số 32 Xanh vàng 8,11 0,248
VN1Xanh, non
phớt tím
7,88 0,23
9 LDP1 (đ/c) Xanh vàng 6,91 0,210
KT (đ/c)Xanh, non
phớt tím
7,71 0,22
12
Nghiên cứu hình thái búp cho thấy các dòng chè đều có
màu xanh vàng, xanh đậm, xanh non phớt tím. Đây là
những biểu hiện đặc trưng của giống. Đường kính gốc
búp của các giống dao động từ 0,19cm – 0,24 cm, các
giống có cuộng nhỏ khi chế biến chè sẽ cho ngoại hình
chè đẹp.
Bảng 10: Đặc điểm cấu tạo lá của các giống nghiên cứu
TT Tên giống
Kích thước láSố đôigân
chính
Tỷ lệdài/rộng lá
Dài lá(cm)
Rộnglá(cm)
Diệntíchlá
(cm2)1 Số 13 8,65 4,05 24,52 8-12 2,142 Số 14 7,77 3,51 19,09 6-8 2,213 Số 15 10,16 3,93 27,95 8-11 2,594 Số 17 9,54 4,68 31,25 7-9 2,035 Số 20 8,09 4,00 22,65 6-8 2,026 Số 25 8,74 3,57 21,84 7-9 2,457 Số 32 9,01 4,18 26,36 6 - 8 2,158 VN1 6,79 2,87 13,64 6 - 8 2,369 LDP1
(đ/c) 8,70 3,96 24,12 7-8 2,2010 KT (đ/c) 6,63 3,37 15,64 6-8 1,97
Số đôi gân chính là đặc trưng của mỗi dòng chè, số 13 và số 15 có số đôi gân chính nhiều nhất từ 8 -12 đôi. Kích thước lá được chia thành các loại:
- Loại có diện tích lá trung bình: số 13, số 15, số17, số 20, số 25, số 32 và LDP1.
- Loại có diện tích lá nhỏ: VN1, Kim tuyên, số 14.Bảng 11: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất (tuổi 6)
SS Tên P búp tôm Mật độ búp Năng
13
T dòng 3 lá (g)
(Búp/m2)
suất
(tấn/
ha)1 Số 13 1,13 263,7 7,51
2 Số 14 0,83 290,7 6,54
3 Số 15 1.26 301,7 8,714 Số 17 1.32 237,4 6,315 Số 20 0,81 261,8 6,06 Số 25 1,12 241,0 6,377 Số 32 1,34 266,5 7,488 VN1 0,98 197,0 5,239 LDP1 (đ/c) 0.83 313,2 8,8510 KT (đ/c) 1,0 312,8 7,9
Cấu tạo búp của các giống là một trong những
chỉ tiêu ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của
từng giống, các giống có búp to, mật độ nhiều thì sẽ
cho năng suất cao. Dòng số 32 có trọng lượng búp lớn
nhất 1,34g/búp, cao hơn so với đối chứng, thấp nhất là
dòng số 20 trọng lượng búp tôm 3 lá là 0,81g/búp. Mật độ
búp cao nhất là 301,7 búp/m2 nhưng vẫn thấp hơn đối
chứng, các dòng còn lại có mật độ búp dao động từ 197 –
290,7 búp/m2. Dòng số 15 có năng suất cao nhất đạt 8,71
tấn/ha, thấp hơn so với đối chứng LDP1 nhưng cao hơn đối
chứng Kim tuyên. Các dòng còn lại đều có năng suất thấp
hơn so với đối chứng và dao động từ 5,23- 7,51 tấn/ha.
14
Bảng 12. Đánh giá chất lượng chè xanh bằng phương phápthử nếm cảm quan
TT Têndòng
Ngoạihình
Mầunước Hương Vị Tổng
điểmXếploại
1 Số 13 4,11 3,93 3,86 3,68 15,51 Khá2 Số 14 4,29 4,39 4,21 4,14 16,95 Khá3 Số 15 4,14 3,82 3,89 3,89 15,78 Khá4 Số 17 3,71 3,79 3,86 3,57 14,90 Khá5 Số 20 4,07 4,18 4.04 3,93 16,14 Khá6 Số 25 4,00 3,79 3,96 3,79 15,57 Khá7 Số 32 4,61 4,50 4,32 4,07 17,38 Khá8 VN1 4,43 4,04 4,0 4,0 16,45 Khá9 LDP1 (đ/c) 3,92 3,60 4,04 3,54 15,18 Khá
10 Kim Tuyên(đ/c) 4,00 4,36 4,54 4,14 17,03 Khá
Qua bảng đánh giá ta thấy các dòng đều cho chất lượng
chè xanh đạt khá. Dòng số 32 có tổng điểm 17,38 cao
hơn so với đối chứng Kim tuyên. Dòng số 14 là dòng có
hương đạt điểm khá cao 4,21 điểm và có vị đậm dịu đạt
điểm cao nhất trong các dòng tương ứng 4,14 điểm,
trong đó vị có điểm cao bằng đối chứng Kim tuyên. Đây
là dòng thích hợp để chế biến chè xanh chất lượng cao.
Số 32 là dòng có hương đạt điểm cao nhất 4,32 điểm, vị
đạt 4,07 điểm.
Các dòng được sắp xếp theo thứ tự cao dần về điểm như
sau: số 17 – số 13 – số 25 – số 15 – số 20 - VN1 – số
14 – số 32.
Thí nghiệm 2: Khảo nghiệm diện rộng
15
Thí nghiệm được bố trí tại rệ gò trại khế, với 6 dòng
chọn lọc: Dòng 17, dòng 25, dòng 15, dòng 13, dòng 20,
dòng 14, ( LDP1, kim tuyên – đối chứng).
Bảng 13: Sinh trưởng của các dòng chè chọn lọc (tuổi
3)
TT Tên dòngCaocây(cm)
Rộngtán(cm)
Đ.kính gốc(cm)
Cànhcấp 1(cành)
Cànhcấp 2(cành)
1 Dòng 13 82,40 66,40 2,58 9,8 37,3
2 Dòng 14 52,40 55,20 1,65 7,1 19,2
3 Dòng 15 82,46 68,21 2,66 12,4 23,6
4 Dòng 17 85,80 63,40 2,58 7,9 21,4
5 Dòng 20 63,17 55,83 2,06 9,0 26,2
6 Dòng 25 77,62 70,25 2,30 7,1 35,1
7 LDP1(đ/c) 79,21 72,22 2,86 10,7 26,8
8Kimtuyên(đ/c)
83,8076,21
2,14 9,527,2
9 PVT 83,60 71,20 2,64 10,9 26,0 Qua bảng số liệu cho thấy: Số cành cấp 1 của
các dòng dao động từ 7,1 – 12,4 cành, số cành cấp 2
dao động từ 19,2 – 37,3 cành, đường kính gốc của giống
dòng 14 nhỏ nhất đạt 1,65 cm, lớn nhất là dòng 15 đạt
2,66 cm, phần lớn các dòng đề có đường kính gốc lớn
hơn Kim tuyên nhưng lại đều nhỏ lơn LDP1. Khả năng
sinh trưởng của dòng số 17 tốt, có chiều cao cây cao
16
nhất đạt 85,8cm và thấp nhất là dòng số 20 đạt 63,17
cm.
Bảng 14: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
(tuổi 3)
TT Tên
dòng
P búp
tôm 2 lá
(g)
Mật độ
búp
(Búp/m2)
Năng suất
(tấn/ha)
1 Dòng 13 0,54 188,67 4,572 Dòng 14 0,36 201,33 3,123 Dòng 15 0,48 266,67 4,874 Dòng 17 0,7 159,34 3,375 Dòng 20 0,53 209,34 4,06 Dòng 25 0,51 181,00 3,277 LDP1 (đ/c) 0,39 275,67 5,048 Kim tuyên
(đ/c)0,46 235,34 4,61
9 PVT(đ/c) 0,42 246,21 4,45
Qua bảng số liệu ta ta thấy: dòng 13 có trọng
lượng búp tôm 2 lá lớn nhất đạt 0,54g/búp, mật độ búp
dao động từ 181 – 266,67 (búp/m2), trong đó dòng 15 có
mật độ búp cao nhất, dòng 25 có mật độ búp thấp nhất.
Về năng suất: dòng 15, dòng 13 có năng suất cao hơn
đối chứng, trong đó dòng 15 cao nhất là 4,87 tấn/ha.
Bảng 15. Đánh giá chất lượng chè đen bằng phương pháp
thử nếm cảm quan
17
TT Têndòng
Ngoạihình
Mầunước Hương Vị Tổng
điểmXếploại
1 Số 13 4,21 4.00 3,83 3,79 15,76 Khá2 Số 17 4,25 4,35 3,50 3,75 15,56 Khá3 Số 20 3,71 4,17 3,58 3,96 15,26 Khá4 Số 25 4,04
4,20 3,63 3,79 15,46 Khá
5 LDP1(đ/c)
3,92 3,60 4,04
3,54 15,18 Khá
Đánh giá chất lượng chè đen thì màu nước là một
trong những yếu tố rất quan trọng. Số 13 cho kết quả
thử nếm cao nhất và tất cả các dòng đều cho kết quả
cao hơn so với đối chứng.
Đánh giá chất lượng chè đen các dòng được sắp xếp
theo thứ tự tăng dần: số 20 – số 25 – số 17 – số 13.
Thí nghiệm 3: Khảo nghiệm so sánh các dòng mới chọn
lọc
Từ tập đoàn các cá thể bằng phương pháp lai hữu tính
đã chọn ra được10 cá thể tốt đã trồng so sánh tại gò
31 giống.
Bảng 16: Đặc điểm hình thái búp của các dòng chè ưu tú
TTTên
giống
Màu sắc
búp
MĐ
lông
tuyết
Khối
lượng búp
tôm 2 lá
(g)
Chiều
dài tôm
2 lá
(cm)
ĐK gốc
búp
(cm)
1 207 Xanh đậm TB 0,75 3,4 0,24
2 212 Xanh nhạt ít 0,48 4,1 0,21
3 217 Xanh nhạt Nhiều 0,66 4,8 0,20
18
4 233 Xanh đậm ít 0,54 4,3 0,225 235 Xanh tím ít 0,40 3,7 0,216 237 Xanh nhạt TB 0,54 3,5 0,217 250 Xanh phớt
tím
ít 0,50 3,3 0,18
8 254 Xanh phớt
tím
ít 0,48 4,6 0,20
9
255
Xanh
vàng
ít 0,74 5,4 0,22
10 257 Xanh phớt
tím
TB 0,68 3,7 0,23
Qua nghiên cứu ta thấy các dòng có những đặc trưng về
màu sắc búp khác nhau xanh đậm – xanh nhạt –xanh tím –
phớt tím. Chỉ có dòng 17 búp có số lượng lông tuyết
nhiều, các dòng còn lại chỉ có trung bình hoặc ít.
Dòng số 207 có trọng lượng búp tôm 2 lá lớn nhất
0,75g/búp, thấp nhất là 235 đạt 0,4g/búp. Chiều dài
tôm 2 lá dao động từ 3,3 cm – 5,4 cm, tương ứng của
dòng số 250 và dòng số 255. Những giống có đường kính
gốc búp nhỏ sẽ thuận lợi cho việc chế biến tạo ngoại
hình sản phẩm tốt hơn. Dòng số 250 có đường kính gốc
búp thấp nhất 0,18cm và cao nhất là dòng số 207 đạt
0,24cm.
Bảng 17: Tình hình sinh trưởng và khả năng cho năng
suất của các dòng chè
TT Tên Cao Rộng Đ.kính Cành Mật độ Năng
19
dòngcây
(cm)
tán
(cm)gốc
(cm)
cấp 1
(cành
)
búp
(Búp/
cây)
suất
(Tấn)
1 207 81,82 51,74 2,34 6,0 107,6 2,91
2 212 83,44 57,00 2,83 6,8 115,4 3,52
3 217 65,14 45,32 1,74 8,6 103,6 2,80
4 233 86,57 52,00 2,61 5,6 155,3 3,62
5 235 80,51 53,54 1,98 8,9 120,2 2,88
6 237 67,13 51,25 1,75 7,7 114,3 2,0
7 250 59,14 46,35 1,31 11,6 101,6 1,68
8 254 71,32 61,00 2,51 4,0 112,5 2,16
9 255 76,73 50,74 2,15 8,0 119,2 2,55
10 257 82,25 49,63 2,27 7,9 117,4 1,72
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các dòng chè thấy
chiều cao cây dao động trong khoảng 59,14 cm – 86,57
cm, cao nhất là dòng 233 và thấp nhất là 250. Đường
kính gốc dao động từ 1,31 cm – 2,83 cm, thấp nhất là
dòng 250 và cao nhất là 212. Dòng 212 và dòng 233 có
sức sinh trưởng tốt, năng suất cao đạt tương ứng 3,52
tấn/ha và 3,62 tấn/ha. Dòng 233 có mật độ búp cao nhất
155,3 búp/cây. Dòng 250 có năng suất thấp nhất đạt
1,68 tấn/ha.
Bảng 18: Đánh giá chất lượng chè xanh bằng phương pháp thửnếm cảm quan
20
TT Têndòng
Ngoạihình
Mầunước Hương Vị Tổng
điểmXếploại
1 207 4,33 4,00 4,25 3,88 16,48 Khá2 212 4,29 3,88 3,83 3,88 15,87 Khá3 217 4,29 4,17 4,00 3,96 16,34 Khá4 233 4,43 4,11 4,25 4,14 16,96 Khá5 235 4,07 3,96 3,75 3,82 15,54 Khá6 237 4,33 4,38 4,29 4,29 17,26 Khá7 250 4,13 4,38 4,03 4,00 16,39 Khá8 254 3,89 3,82 3,71 3,89 15,31 Khá9 255 4,13 3,63 3,81 3,69 15,30 Khá10 257 4,22 3,94 4,13 3,84 16,14 KháKết quả thử nếm cảm quan chè xanh các dòng chè cho
thấy, các dòng đều đạt loại khá. Dòng 237 đạt điểm cao
nhất 17,26 điểm, hương tốt, vị đậm dịu, màu nước xanh
vàng sáng.
Đánh giá chất lượng chè xanh các dòng chè theo thứ tự
tăng dần: dòng 255 – dòng 254 – dòng 235 – dòng 212 –
dòng 257 – dòng 217 – dòng 250 – dòng 207 – dòng 233 –
dòng 237.
2.1.3 Trồng khảo nghiệm các dòng chè có triển vọng tại 3 vùng sản
xuất chính: Thái Nguyên, Phú Thọ, Lâm Đồng, Lào Cai.
Đánh giá tình hình sinh trưởng và năng suất của các
giống chè tại các diện tích khảo nghiệm
Bảng 19: Tình hình sinh trưởng của các giống chè tại
vùng khảo nghiệm (tuổi 3)
TTTên
dòngĐịa điểm
Cao
cây
(cm)
Đ.kính
gốc
(cm)
Cành
cấp 1
(cành)
Năng
suất(t
/ha)
21
1
Số 14 Lào Cai53,8
2,349,9
3,20
Thái
Nguyên65,7 2,55 10,2
3,25
Phú Thọ 44,9 1,98 7,8 3,12
2
Số 13 Lào Cai 76,8 2,58 7,6 4,55Thái
Nguyên82,5 2,60 8,2
4,62
Phú Thọ 79,0 2,57 7,1 4,57
3
Số 15 Lào Cai 82,7 2,63 9,2 4,79Thái
Nguyên85,3 2,67 9,6
4,9
Phú Thọ 79,0 2,65 8,8 4,87`
2.2 Đánh giá các giống chè sản xuất thử trên diện
rộng, trong sản xuất ở các vùng sinh thái.
Tiến hành theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật và khả năng
thích ứng của các giống chè sản xuất thử tại các vùng
sinh thái khác nhau.
Bảng 20: Tình hình sinh trưởng của các giống chè tại
các vùng khảo nghiệm (tuổi 3)
TTTên
giốngĐịa điểm
Cao
cây
(cm)
Đ.kính
gốc (cm)
Cành
cấp 1
(cành)
Năng
suất(t
/ha)1 PH8 Lâm Đồng 78,2 2,27 7,5 2,90
Thái 77,2 2,34 9,7 3,10
22
NguyênPhú Thọ 68,5 2,25 8,3 2,84
2PH11 Lâm Đồng 89,4 2,83 6,9 3,47
Phú Thọ 85,7 2,71 8,7 3,53Yên Bái 88,3 2.63 7,3 3,50
Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chủ
yếu để xây dựng quy trình sản xuất cho các giống chè
mới.
3.1 Thí nghiệm Đốn chè KTCB- Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành trên6 giống chè tuổi 3: PH8; PH9; PH10; PH11; PH12; vàPH14. - Công thức thí nghiệm
+ CT1: Đốn ở độ cao 40 cm
+ CT2: Đốn ở độ cao 45 cm
+ CT3: Đốn ở độ cao 50cmBảng 21. Ảnh hưởng của các công thức đốn đến sinh trưởng búp,
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
GiốngCông
thức
Trọng
lượng
búp
tôm 3
lá (g)
Trọng
lượng
búp tôm
2 lá
(g)
Khối
lượng
búp
TB/cây
/lứa
(g)
Mật độ
búp
TB/cây
/lứa
Năng
suất/h
a
(tấn/h
a)
PH8 CT1 0,89 0,53 29,13 29,00 3,32CT2 0,90 0,57 28,79 30,24 3,28
23
CT3 0,73 0,47 27,51 24,54 3,14
PH9CT1 0,82 0,52 29,12 33,67 3,32CT2 0,65 0,51 26,72 32,53 3,05CT3 0,69 0,49 28,12 30,73 3,21
PH10CT1 0,60 0,41 22,14 23,41 2,10CT2 0,66 0,46 21,39 29,71 2,03CT3 0,61 0,43 23,94 26,79 2,27
PH11CT1 1,54 0,83 29,32 25,98 3,34CT2 1,99 0,85 30,12 28,96 3,43CT3 1,84 1,06 30,31 27,63 3,46
PH12CT1 1,57 0,81 29,98 24,4 3,42CT2 1,52 0,80 31,21 27 3,56CT3 1,69 0,89 31,33 28,84 3,57
PH14CT1 1,98 1,17 29,74 28,32 3,39CT2 1,89 1,00 32,01 30,48 3,65CT3 1,96 1,17 30,12 28,00 3,43
* Giống PH8:
- Trọng lượng búp tôm 3 lá lớn nhất ở CT2 và nhỏ
nhất ở CT1. Ngược lại trọng lượng búp tôm 2 lá ở CT2
lớn nhất và nhỏ nhất ở CT3.
- Mật độ búp ở CT2 lớn nhất và CT3 nhỏ nhất.
- Khối lượng búp/cây không có sự khác nhau đáng kể
giữa các công thức.
24
- Năng suất/năm ở CT1 cho năng suất cao nhất đạt
3,32 tấn/ha, còn CT2 và CT3 không có sự sai khác nhau.
* Giống PH9:
- Các công thức đốn đã có ảnh hưởng đến sinh
trưởng búp, các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất giống chè PH9, cụ thể các chỉ tiêu khối lượng
búp/cây/lứa; mật độ búp/cây; trọng lượng búp 1 tôm 2,
3 lá đều được theo dõi là cao trên CT1 là cao nhất.
* Giống PH10:
- Sau năm đốn thứ 2 trên giống PH10, chưa thấy có
sự khác nhau rõ rệt giữa các công thức đốn. Năng suất
búp/cây; mật độ búp, trọng lượng búp, cũng như năng
suất búp đều cho kết quả theo dõi không có sự khác
biệt đáng kể.
* Giống PH11:
- Năng suất có kết quả cao nhất trên CT3 là 3,46
tấn/ha, tiếp đến CT2 đạt 3,43 tấn/ha, thấp nhất là CT3
đạt 3,34 tấn/ha.
- Mật độ búp/ha cho kết quả cao nhất trên CT2, còn
CT1 và CT3 tương đương nhau.
- Trọng lượng tôm 3 lá có kết quả cao nhất trên
CT2, thấp nhất CT1.
- Trọng lượng tôm 2 lá cao nhất ở CT3.
* Giống PH12:
25
- Các công thức đốn đã có ảnh hưởng đến sinh
trưởng búp, các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất giống chè PH12, cụ thể: các chỉ tiêu khối lượng
búp/cây/lứa; mật độ búp/cây; trọng lượng búp 1 tôm 2,
3 lá đều được theo dõi là cao nhất trên CT3.
- Năng suất không có sự khác lớn giữa CT3 và CT2
và cao hơn CT1.
* Giống PH14:
- Các công thức đốn tuy không có ảnh hưởng hưởng
lớn đến trọng lượng búp, nhưng đã ảnh hưởng rõ rệt đến
mật độ búp/cây. Do vậy cũng đã ảnh hưởng rõ rệt đến
khối lượng búp/cây và năng suất búp.
- Năng suất cho kết quả cao nhất ở CT2 (3,65
tấn/ha) và thấp nhất ở CT1 (3,39 tấn/ha).Bảng 22. Ảnh hưởng của các công thức đốn đến thành phần cơ giới
búp.
GiốngCông
thức
Tôm
(%)
Lá 1
(%)
Lá 2
(%)
Lá 3
(%)
Cuộng
(%)
PH8CT1 7,96 11,74 18,84 32,32 29,14CT2 8,17 10,73 20,82 25,6 34,68CT3 8,91 12,76 21,18 24,32 32,83
PH9CT1 7,00 10,85 21,85 35,91 24,39CT2 6,89 10,79 18,29 31,63 32,4CT3 7,00 9,83 19,65 34,47 29,05
PH10 CT1 6,89 11,94 22,29 33,57 25,31CT2 6,57 11,54 22,43 34,32 25,14
26
CT3 7,83 11,63 21,91 32,7 25,93
PH11CT1 5,84 9,10 15,47 35,81 33,78CT2 5,91 9,39 18,30 32,62 33,78CT3 4,87 9,34 17,78 28,9 39,11
PH12CT1 4,87 8,72 20,00 33,91 32,5CT2 5,00 8,27 20,10 34,37 32,26CT3 5,28 7,81 20,00 33,9 33,01
PH14CT1 7,32 9,79 18,00 30,52 34,37CT2 7,47 9,86 18,21 29,99 34,47CT3 7,64 9,00 18,32 31,67 33,37
* Giống PH8:
- CT3 có tỷ lệ phần tôm+lá 1+lá 2 / cuộng+ lá 3
cao hơn hai công thức còn lại.
* Giống PH9:
- CT1 có tỷ lệ phần tôm+lá 1+lá 2 / cuộng+ lá 3
cao hơn hai công thức còn lại
* Giống PH10
- Sau năm đốn thứ 2, các công thức đốn khác nhau
không làm ảnh hưởng nhiều đến thành phần cơ giới búp
chè của giống PH10.
* Giống PH11
- CT2 có tỷ lệ phần tôm+lá 1+lá 2 / cuộng+ lá 3
cao hơn hai công thức còn lại
* Giống PH12
27
- Các công thức đốn nhìn chung không ảnh hưởng
lớn đến thành phần cơ giới búp giống PH14 sau năm đốn
đầu. Tỷ lệ phần trăm giữa phần non chất lượng cao
(tôm, lá 1, lá 2) với phần lá 3 và cuộng là không có
sự khác nhau rõ rệt giữa các công thức.
* Giống PH14
Các công thức đốn nhìn chung không ảnh hưởng lớn
đến thành phần cơ giới búp giống PH14 sau năm đốn lần
2.
3.2 Thí nghiệm bón phân chè KTCB- Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hànhtrên 6 giống chè tuổi 2: PH8; PH9; PH10; PH11; PH12;và PH14.- Công thức thí nghiệm:
CT1 (đ/c): (Quy trình)
80N : 40P2O5 : 60K2O
CT2: (Tăng 50% quy trình) 120N :
60P2O5 : 90K2O
CT3: (3:2:1 với tăng 50% N quy trình) 120N : 80P2O5 :
40K2O
CT4: (3:1:2 với tăng 50% N quy trình) 120N : 40P2O5 :
80K2O
CT5: (3:2:2 với tăng 50% N quy trình) 120N : 80P2O5 :
80K2O
* Các loại phân được chia thành 3 lần bón trên năm, cụ
thể:
28
- Lần 1: 30% lượng phân, bón vào tháng 3
- Lần 2: 40% phân, bón vào tháng 7
- Lần 3: 30% còn lại, bón vào tháng 9Bảng 23. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến sinh trưởng
búp, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất chè 9 tháng
đầu năm 2014
Giốn
g
Công
thức
Trọn
g
lượn
g
búp
tôm
2 lá
(g)
Trọn
g
lượn
g
búp
tôm
3 lá
(g)
Chiề
u
dài
búp
Khối
lượng
búp
TB/câ
y
/lứa
(g)
Mật
độ
búp
TB/câ
y
/lứa
Số
lứa
Năng
suất/
ha
(cm) (búp)(tấn/
ha)
PH8
CT1 0,41 0,76 6,92 21,2 36,2 7 2,52CT2 0,42 0,81 6,91 23,1 37,5 7 2,74CT3 0,42 0,78 6,89 22,9 38,2 7 2,73CT4 0,41 0,8 6,83 23,9 39,5 7 2,84CT5 0,4 0,78 6,82 22,2 37,7 7 2,65
PH9
CT1 0,42 1,02 6,54 25,5 35,4 7 3,03
CT2 0,44 1,04 6,57 28,4 38,7 7 3,38CT3 0,44 1,05 6,59 27,0 36,5 7 3,21CT4 0,43 1,04 6,57 26,4 36,4 7 3,14CT5 0,44 1,05 6,60 27,9 37,5 7 3,32
PH10 CT1 0,37 0,61 4,52 19,6 40,1 5 1,67CT2 0,37 0,61 4,55 22,0 45,4 5 1,87
29
CT3 0,38 0,62 4,55 21,1 42,2 5 1,79CT4 0,38 0,62 4,54 24,2 48,3 5 2,05CT5 0,37 0,61 4,54 21,3 43,5 5 1,81
PH11
CT1 0,65 1,62 7,57 34,3 22,6 7 3,01CT2 0,67 1,61 7,56 35,7 23,2 7 3,16CT3 0,68 1,63 7,49 38,9 25,7 7 3,53CT4 0,67 1,61 7,48 37,2 23,6 7 3,20CT5 0,68 1,62 7,52 36,2 24,5 7 3,35
PH12
CT1 0,64 1,28 7,83 24,9 22,2 7 2,51CT2 0,65 1,28 7,88 27,3 24,1 7 2,77CT3 0,65 1,28 7,84 24,7 24,3 7 2,79CT4 0,65 1,29 7,82 28,1 25,8 7 2,99CT5 0,64 1,29 7,84 26,6 23,6 7 2,71
PH14
CT1 1,01 1,82 9,22 31,0 18,6 7 3,13CT2 1,02 1,84 9,27 31,9 20,3 7 3,45CT3 1,02 1,84 9,26 33,3 22,1 7 3,76CT4 1,01 1,83 9,31 32,4 19,8 7 3,35CT5 1,02 1,81 9,34 31,7 20,8 7 3,50
* Giống PH8
CT4 cho khối lượng búp/cây cao nhất
(23,9/cây/lứa), mật độ búp lớn nhất (39,5
búp/cây/lứa), và năng suất búp sau 9 tháng đầu năm
2014 cao nhất với 2,84 tấn/ha.
30
Công thức đối chứng có kết quả thấp nhất cả khối lượng
búp/cây/lứa và mật độ búp/cây/lứa.
- Trọng lượng búp tôm 3 lá, búp tôm 2 lá và chiều
dài búp không có sự chênh lệch nhiều giữa các công
thức.
* Giống PH9
CT2 cho kết quả cao nhất với khối lượng búp/cây
cao nhất (28,4 g/cây/lứa); mật độ búp cao nhất (38,7
búp/cây/lứa); năng suất đạt 3,38 tấn/ha.
Trọng lượng búp tôm 3 lá cao nhất trên CT3 và CT5
(1,05 g/búp), thấp nhất trên CT1 (1,02 g/búp).
* Giống PH10
CT4 cho năng suất cao nhất 2,05 tấn/ha với khối
lượng búp/cây/lứa cao nhất (24,2 g/cây/lứa) và mật độ
búp cao nhất (48,3 búp/cây/lứa).
Các công thức bón phân không ảnh hưởng tới trọng
lượng búp tôm 3 lá, trọng lượng búp tôm 2 lá và chiều
dài búp giống PH10.
* Giống PH11
- CT3 cho năng suất cao với 3,53 tấn/ha, khối lượng
búp/cây cao (38,9 g/cây/lứa) và mật độ búp cao (25,7
búp/cây). CT1 đối chứng cho kết quả thấp nhất cùng các
chỉ tiêu này.
- CT3 cũng cho trọng lượng búp lớn nhất, đạt 0,68g/búp
tôm 2 lá, và 1,63 g/búp tôm 3 lá.
31
* Giống PH12
- Công thức bón phân CT4 cho giống chè PH12 năng
suất cao nhất với 2,99 tấn/ha, mật độ búp lớn nhất
(28,5 búp/cây/lứa) và khối lượng búp/cây là cao nhất
(28,1 g/cây/lứa). CT1 (đối chứng) cho kết quả thấp
nhất cùng với các chỉ tiêu này.
- Trọng lượng búp tôm 3 lá, búp tôm 2 lá và chiều
dài búp không có sự khác nhau lớn giữa các công thức.
* Giống PH14
CT3 cho kết quả tốt nhất khối lượng búp/cây lớn
nhất (33,3 g/cây/lứa) mật độ búp cao nhất (22,1
búp/cây/lứa), cho năng suẩt cao nhất đạt 3,76 tấn/ha.
Trọng lượng búp tôm 3 lá cũng cao nhất trên CT3 với
1,84 g/búp.
CT1 đối chứng cho kết quả thấp với các chỉ tiêu
về năng suất, khối lượng búp/cây và mật độ búp.Bảng 24. Ảnh hưởng của các công thức bón đến thành phần sinh
hoá búp chè các giống 9 tháng đầu năm 2014
GiốngCông
thức
Tannin
(%)
Chất
hoà tan
(%)
Axit
amin
(%)
Cafein
(%)
PH8 CT1 22,03 33,60 1,89 3,32CT2 24,85 37,34 2,30 3,42CT3 24,14 35,68 2,25 3,15CT4 22,64 34,43 3,14 3,63CT5 26,56 38,58 2,60 2,41
32
PH9
CT1 23,54 34,00 1,64 2,47CT2 24,75 35,70 1,01 2,68CT3 25,96 35,67 1,51 1,95CT4 23,24 33,76 2,35 2,06CT5 26,60 27,48 2,34 2,89
PH11
CT1 22,94 34,52 1,64 2,27CT2 27,16 38,71 1,89 2,16CT3 22,54 33,00 1,71 1,86CT4 24,82 36,06 1,70 2,99CT5 24,80 35,75 1,55 2,58
PH14
CT1 25,65 34,98 1,46 3,02CT2 23,24 34,14 1,72 3,83CT3 23,54 33,93 1,73 3,94CT4 22,33 33,46 1,64 3,00CT5 24,15 35,68 1,41 3,11
(màu đỏ có thể có sai số)
* Giống PH8
Hàm lượng Tanin thấp nhất theo dõi được trên CT1
và CT4, đồng thời CT4 cũng cho kết quả cao với hàm
lượng axit amin (3,14 %) và hàm lượng caffein cao.
Ngược lại hàm lượng chất hoà tan lại thấp hơn các công
thức khác (ngoại trừ Đ/C). Hàm lượng chất hoà tan cao
nhất trên mẫu phân tích của CT2 và CT5.
Nhìn chung CT2 có kết quả phù hợp cho sản xuất
chè xanh chất lượng tốt.
33
* Giống PH9:
Các công thức bón phân khác nhau cho kết quả khác
nhau giữa các chỉ tiêu sinh hoá, cụ thể:
Tanin thấp nhất ở CT4 (23,24%) và cao nhất CT5
(26,6%); Hàm lượng chất hoà tan cao nhất theo dõi được
trên CT2 (35,7%) và CT3 (35,67%) , thấp nhất trên CT5
(27,48%); Hàm lượng axit amin cao nhất trên CT5
(2,34%) và CT4 (2,35%). Hàm lượng Cafein có kết quả
cao trên CT5 (2,89%).
* Giống PH11
Với mục đích chế biến chè đen chất lượng cao,
công thức bón phân CT2 bước đầu cho kết quả phù hợp,
vớicác chỉ tiêu tannin cao (27,16%); hàm lượng chất
hoà tan cao (38,71%); hàm lượng axit amin cao hơn các
công thức khác (1,89%) và hàm lượng cafein khá
(2,16%).
* Giống PH14
Búp chè CT1 có hàm lượng tannin cao nhất
(25,65%), thấp nhất phân tích được trên CT4 (22,33%).
CT5 có hàm lượng chất hoà tan cao nhất (35,68%),
thấp nhất trên CT4 (33,36%).
CT2 và CT3 có hàm lượng axit amin và cafein cao
hơn các công thức còn lại, và hàm lượng tannin và chất
hoà tan đạt trung bình. Hai công thức này có thể sử
34
dụng cho sản xuất chè mục đích chế biến cả chè đen và
chè xanh trên giống PH14.
3.3 Thí nghiệm hái chè kinh doanh
+ Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành trên
6 giống chè tuổi 7: PH8; PH9; PH10; PH11; PH12; và
PH14.
Công thức thí nghiệmCT1: Hái theo quy trình (Đ/C)CT2: Vụ xuân hái chừa 3 lá tạo tán phẳng; tháng 5,tháng 7 sửa tán và hái bình thường.CT3: Vụ Xuân hái triệt để (chừa một lá), đầu vụ hèchừa 2-3 lá, tháng 7 sửa tán, vụ thu hái triệt để.Bảng 25: Ảnh hưởng của các công thức hái đến sinh trưởng búp,
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất chè 9 tháng đầu năm
2014.
GiốngCông
thức
Khối
lượng
búp/lứa
/m2 (g)
Mật độ
búp/lứa
/m2
Trọn
g
lượn
g
búp
tôm
3 lá
(g)
Năng
suất
ô/lứa
Năng
suất/h
a
(búp) (kg)(tấn/
ha)
PH8CT1 99,2 248 0,8 1,98 6,94CT2 103,3 252 0,82 2,07 7,23CT3 98,8 241 0,82 1,98 6,92
35
PH9CT1 105,1 231 0,91 2,10 7,36CT2 120,7 239 1,01 2,41 8,45CT3 110,7 233 0,95 2,21 7,75
PH10CT1 107,9 332 0,65 2,16 5,40CT2 113,6 334 0,68 2,27 5,68CT3 108,2 328 0,66 2,16 5,41
PH11CT1 154,7 191 1,62 3,09 10,83CT2 159,6 197 1,62 3,19 11,17CT3 148,4 189 1,57 2,97 10,39
PH12CT1 88,7 143 1,24 1,77 6,21CT2 95,1 151 1,26 1,90 6,66CT3 88,8 142 1,25 1,78 6,21
PH14CT1 114,7 122 1,88 2,29 8,03CT2 123,8 131 1,89 2,48 8,67CT3 114,7 124 1,85 2,29 8,03
- Để chừa 3 lá vụ xuân CT2 cây chè sinh trưởng khỏe
hơn cho mật độ búp và trọng lượng búp tôm 3 lá ở công
thức hái này cũng cao hơn hai công thức còn lại. Từ đó
CT2 cũng cho khối lượng búp/lứa/m2 cũng cao hơn hai
công thức cong lại. Năng suất CT2 đạt cao nhất trên
tất cả các giống.
Bảng 26. Ảnh hưởng của các công thức hái đến thành phần cơgiới búp.
Giống Công
thức
Tôm
(%)
Lá 1
(%)
Lá 2
(%)
Lá 3
(%)
Cuộng
(%)
36
PH8CT1 4,77 8,77 19,40 34,27 32,80CT2 4,87 8,93 19,60 34,10 32,50CT3 4,17 8,63 18,97 33,90 34,33
PH9CT1 5,20 9,13 19,73 35,57 32,20CT2 4,97 8,50 18,60 34,93 33,00CT3 4,73 8,27 17,97 34,77 33,93
PH10CT1 6,53 11,73 22,03 33,33 26,37CT2 6,13 11,10 22,20 34,13 26,43CT3 7,23 11,23 21,70 32,50 27,33
PH11CT1 3,90 7,40 17,67 32,30 38,73CT2 4,00 7,70 17,67 32,40 38,23CT3 3,93 7,83 18,57 32,63 37,03
PH12CT1 4,67 8,23 19,80 33,77 33,90CT2 4,90 8,03 20,10 34,03 33,63CT3 5,13 7,67 19,77 33,80 33,87
PH14CT1 7,00 9,03 17,97 30,27 35,73CT2 7,13 9,33 18,00 29,97 35,57CT3 7,10 8,83 18,07 31,43 34,57
* Giống PH8:
CT1 và CT2 có tỷ lệ phần tôm+lá 1+lá 2 cao hơn số
liệu theo dõi trên CT3. Điều đó có nghĩa CT3 trên
giống PH8 có phần lá 3 và cuộng cao hơn hai công thức
còn lại.
* Giống PH9:
37
Tỷ lệ tôm, lá 1, và lá 2 cao nhất trên CT1 sau đó
đến CT2 và thấp nhất trên CT3.
* Giống PH10
Các công thức hái khác nhau không làm ảnh hưởng
nhiều đến thành phần cơ giới búp chè của giống PH10.
* Giống PH11
- CT2 cho thấy có phần trăm tôm là cao nhất.
- Tỷ lệ lá 1 và lá 3 của các công thức không có sự khác
biệt lớn.
- Phần trăm lá 2 cao nhất ở CT3
- Phần trăm cuộng là nhỏ nhất ở CT3, và lớn nhất theo
dõi được trên CT1.
* Giống PH12
CT3 có tỷ lệ tôm cao nhất với 5,13% nhưng lại cho
tỷ lệ lá 1 là nhỏ nhất (7,67%). Nhược lại với CT1 có
tỷ lệ tôm nhỏ nhất (4,9%) nhưng tỷ lệ lá 1 là lớn nhất
(8,23%).
CT2 có tỷ lệ lá 1 và tôm trung bình nhưng lá 2,
lá 3 tỷ lệ cao nhất và tỷ lệ cuộng nhỏ nhất so với hai
công thức còn lại.
* Giống PH14
Các công thức hái nhìn chung không ảnh hưởng lớn
đến thành phần cơ giới búp giống PH14. Tỷ lệ phần trăm
giữa phần non chất lượng cao (tôm, lá 1, lá 2) với
38
phần lá 3 và cuộng là không có sự khác nhau rõ rệt
giữa các công thức.
3.4Thí nghiệm mật độ trồng chè- Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hànhtrên 6 giống chè tuổi 3: PH8; PH9; PH10; PH11; PH12;và PH14.- Công thức thí nghiệmCT1: Cây x cây = 0,3m; hàng x hàng = 1,4; tương ứng21.000 cây/ha.CT2: Cây x cây = 0,4m; hàng x hàng = 1,3; tương ứng19.000 cây/ha.CT3: Cây x cây = 0,4m; hàng x hàng = 1,5; tương ứng17.000 cây/ha.Bảng 27. Ảnh hưởng của các công thức mật độ đến sinh trưởng
búp, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.
GiốngCông
thức
Trọng
lượng
búp
tôm 3
lá (g)
Trọng
lượng
búp
tôm 2
lá (g)
Khối
lượng
búp
TB/cây
/lứa
(g)
Mật độ
búp
TB/cây
/lứa
Năng
suất/h
a
(tấn/h
a)
PH8 CT1 0,82 0,51 30,11 31,5 3,79CT2 0,83 0,49 30,89 32,2 3,52
CT3 0,85 0,50 31,12 33,6 3,17
PH9 CT1 0,77 0,45 29,98 30,9 3,78CT2 0,75 0,46 31,11 32,3 3,55
CT3 0,98 0,50 32,05 34,1 3,27
PH10 CT1 0,63 0,40 23,22 33,5 2,44
39
CT2 0,64 0,39 25,12 37,2 2,39CT3 0,65 0,40 26,78 39,1 2,28
PH11 CT1 1,56 0,94 31,12 32,1 3,92CT2 1,57 0,95 30,98 32,2 3,53
CT3 1,69 0,99 30,87 31,6 3,15
PH12 CT1 1,31 0,89 30,29 22,2 3,82CT2 1,30 0,87 30,57 22,3 3,48
CT3 1,31 0,89 33,1 27,6 3,38
PH14 CT1 1,82 0,97 29,97 29,2 3,78CT2 1,80 0,95 30,2 30,6 3,44
CT3 1,79 0,96 31,06 31,1 3,25
* Giống PH8:
- Trọng lượng búp tôm 3 lá, búp tôm 2 lá không có
sự khác nhau lớn giữa các công thức mật độ.
- Mật độ búp/cây/lứa hái cho kết quả cao nhất trên
CT3 (33,6 búp), thấp nhất ở CT2 với 31,5 búp.
- Năng suất cho kết quả cao nhất trên CT1 là: 3,79
tấn/ha, thấp nhất trên CT3 là 3,17 tấn/ha.
* Giống PH9:
- CT3 có trọng lượng búp lớn nhất với 0,98g/búp
tôm 3 lá; 0,5g/búp tôm 2 lá; đồng thời CT3 cũng có mật
độ búp/cây và khối lượng búp/cây cao hơn hai công thức
còn lại. Nhưng với mật độ thưa 17000 cây/ha nên năng
suất CT3 vẫn đạt thấp nhấp (3,27 tấn/ha/9 tháng).
- CT1 có năng suất cao nhất đạt 3,78 tấn/ha.
40
* Giống PH10:
- Các công thức mật độ khác nhau không ảnh hưởng
đến sinh trưởng búp, các công thức không có sự khác
nhau lớn về khối lượng búp.
- Mặc dù CT3 có mật độ lớn nhất (39,1 búp/cây), và
khối lượng búp/cây lớn nhất (26,78 g/cây) nhưng mật độ
thấp hơn CT1 (2,44 tấn/ha) và CT2 nên năng suất chỉ
đạt 2,28 tấn/ha.
* Giống PH11:
- Trên CT3 có trọng lượng tôm 3 lá (1,69g), trọng
lượng búp tôm 2 lá (0,99g) là lớn nhất. CT1 và CT2
không khác nhau về các chỉ tiêu này.
- Khối lượng búp/cây/lứa, mật độ búp/cây/lứa hái
giữa các công thức không có sự khác nhau.
- Năng suất tăng khi mật độ cao, cụ thể cao nhất
là CT1 (3,92 tấn/ha) tiếp theo là CT2 với 3,53 tấn/ha
và thấp nhất là CT3 (3,15 tấn/ha).
* Giống PH12
- Các công thức mật độ khác nhau không ảnh hưởng
đến sinh trưởng búp, các công thức không có sự khác
nhau lớn về khối lượng búp.
- Khối lượng búp/cây, mật độ búp/cây cao nhất trên
CT3 với 27,6 búp/cây và 33,1 g/cây.
41
- Năng suất cao nhất theo dõi được trên công thức
mật độ cao nhất CT1 (3,82 tấn/ha) và thấp nhất trên
công thức mật độ thưa nhất CT3 (3,28 tấn/ha).
* Giống PH14:
- Các công thức mật độ khác nhau không ảnh hưởng
đến sinh trưởng búp, các yếu tố cấu thành năng suất
trên giống PH14.
- Năng suất chè PH14 giảm dần theo mật độ trồng ,
cụ thể CT1 cho năng suất cao nhất là 3,78 tấn/ha;
CT2 đạt 3,44 tấn/ha và CT3 là 3,25 tấn/ha.
* Nhận xét: Các công thức mật độ khác nhau đã có
ảnh hưởng đến mật độ búp và khối lượng búp/cây. Mật độ
búp và năng suất búp/cây có xu hướng cao hơn ở công
thức có mật độ thưa hơn, nhưng mức độ ảnh hưởng chưa
lớn để làm thay đổi năng suất/ha. Năng suất đạt cao
nhất trên CT1 có mật độ lớn nhất, và thấp nhất trên
CT3 có mật độ thưa nhất.
Bảng 28. Ảnh hưởng của các giống chè khác nhau đến mật
độ một số sâu hại chính
Việc tìm hiểu thành phần và diễn biến các loài sâu
hại trên một số giống chè mới chọn tạo tại Viện KHKT
nông lâm nghiệp miễn núi Phía Bắc chúng tôi đã tìm
thấy một số loài sâu hại chính được thể hiện ở bảng 5.
Giống Tháng Rầy
xanh
Nhện đỏ
(con/lá
Bọ xít
muỗi
Cánh tơ
(con/lá
42
(con/bú
p)
) (%búp bị
nại)
)
PH8
3 9,4 6,1 0,0 5,24 14,9 5 0,0 3,45 5,2 0,0 0,0 0,46 6,70 0,0 0,0 20,27 9,1 0,0 0,0 12,28 5,2 0,0 0,0 8,9
PH9
3 6,6 4,5 0,0 3,04 16,0 4,9 0,0 3,15 5,2 0,0 0,0 0,46 7,2 0,0 0,0 40,27 10,1 0,0 0,0 44,18 8,7 0,0 0,0 22,6
PH10
3 7,0 3,5 0,0 5,54 23,4 5,87 0,0 4,35 7,0 0,0 0,0 2,36 6,1 0,0 0,0 22,87 8,7 0,0 0,0 47,08 7,3 0,0 0,0 16,4
PH11
3 6,0 3,8 0,0 4,14 14,4 2,7 0,0 5,35 7,2 0,0 0,0 0,56 7,5 0,0 0,0 43,07 8,2 0,0 0,0 38,18 5,4 0,0 0,0 16,4
43
PH12
3 5,0 4,2 0,0 3,14 17,3 3,4 0,0 3,55 10,5 3,0 0,0 3,06 7,8 0,0 0,0 41,07 6,2 0,0 0,0 32,08 4,5 0,0 0,0 14,3
PH14
3 8,2 5,9 0,0 8,14 15,4 6,0 0,0 7,25 4,8 0,0 0,0 3,66 6,7 0,0 0,0 27,67 6,5 0,0 0,0 10,68 5,9 0,0 0,0 8,9
-Kết quả điều tra sâu hại chính trên một số giống cho
thấy.
*Tháng 3:
- Mật độ rầy xanh trên các giống có mật độ rầy
tương đối cao tương ứng: PH8 là 9,4 con/khay, PH14 là
8,2 con/khay, thấp nhất là giống PH11 là 6 con/khay.
- Mật độ nhện đỏ trong tháng 3 cho thấy mật độ
nhện trên các giống PH9, PH10 Và PH11 có mật độ tương
đương nhau là 4,5 con/lá, 3,5 con/lá và 3,8 con/lá,
còn trên giống PH8 và PH14 có mật độ nhện cao nhất
tương đương 6,1 con/lá và 5,9 con/lá.
- Mật độ gây hại của Bọ cánh tơ trên các giống
PH8, PH9, PH10, PH11 và PH12 có mật độ tương đương
44
nhau dao động trong khoảng 3 con/lá - 5,2 con/lá, cao
nhất là giống PH14 đạt 8,1 con/lá.
- Bọ xít muỗi hầu như chưa gây hại nhiều đến các
giống.
* Tháng 4:
- Mật độ sâu hại chính trên các giống chè điều tra
đều có xu hướng tăng mạnh vì đây là giai đoạn rất
thích hợp cho sự phát sinh và gây hại của chúng.
- Mật độ rầy xanh gây hại trong tháng 4 rất lớn
đối với các giống chè, chúng gây hại nặng nhất trên
giống PH 10 đạt 23,4 con/khay, các giống PH8, PH9,
PH11, PH12 và PH14 tương đương nhau dao động trong
khoảng 14,93 con/khay - 16,06 con/khay.
- Mật độ nhện hại trong tháng 4 đối với giống PH14
cao nhất là 6 con/lá, các giống còn lại tương đương
nhau .
- Trên giống PH14 bị bọ cánh tơ gây hại nặng nhất
là 7,23 con/búp, sau đó đến giống PH11 là 5,33
con/búp, sau đó là các giống PH8, PH9 và PH10 tương
ứng 3,4 con/búp, 3,13 con/búp và 4,33 con/búp.
- Bọ xít muỗi hầu như chưa gây hại nhiều đến các
giống.
* Tháng 5:
45
- Mật độ sâu hại đã có xu hướng giảm nhưng mật độ
rầy xanh vẫn ở mức cao ở giống PH11 và PH14 tương ứng
7 con/khay và 7,2 con/khay.
- Bọ cánh tơ hầu như không gây hại nặng trên các
giống.
- Nhện đỏ và bọ xít muỗi không xuất hiện.
* Tháng 6;
- Mật độ sâu hại vẫn ở mức cao, mật độ rầy xanh gây
hại vẫn ở mức cao trên tất cả các giống.
- Bọ cánh tơ: gây hại nặng trên tất cả các giống,
nhưng nặng nhất trên giống PH9 là 40,2 con/búp, PH11
là 53,0 con/búp và PH12 là 41,0 con/búp. Mức độ gây
hại các giống khác dao động từ 20,2 - 38,1 con/búp.
* Tháng 7:
- Mật độ rầy xanh trên các giống vẫn còn cao, mặc
dù đã có những biện pháp phòng trừ cũng như dự tính
trước được tình hình gây hại nhưng vẫn không dập dịch
được hiệu quả. Vì vậy năng suất chè cũng bị ảnh hưởng
nhiều cả về chất lượng cũng như số lượng.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nặng nhất trên giống PH9 với
mật độ trung bình 44,1 con/búp, PH10 là 47,0 con/búp,
PH11 là 38,1 con/búp và PH12 là 32,0 con/búp. Các
giống còn lại cũng bị gây hại nhưng không đáng kể.
- Bọ xít muỗi và nhện đỏ chưa thấy xuất hiện.
* Tháng 8:
46
- Mức độ gây hại của 2 loại sâu hại chính là rầy
xanh và bọ cánh tơ đã có xu hướng giảm, nhưng mật độ
vẫn cao, do đó cần thường xuyên kiểm tra và có biện
pháp phòng trừ để mang lại hiệu quả cao.
- Bọ xít muỗi xuất hiện trên giống PH8 nhưng không
đáng kể, lác đác có vài cậy bị.
- Nhện đỏ chưa thấy xuất hiện
3.2 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chế biến chủ
yếu để xây dựng quy trình sản xuất cho các giống chè
mới.
- Nghiên cứu 5 giống chế biến chè xanh: PH8, PH9,
PH10, PH12, PH14
- Nghiên cứu 5 giống chế biến chè đen: PH8, PH9,
PH11, PH12, PH14
- Nghiên cứu 2 giống chế biến chè Ô long: PH8, PH10
- Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá chất lượng nguyên liệu, thành
phần sinh hóa búp:
+ Xác định được tiêu chuẩn kỹ thuật nguyên
liệu cho từng giống.
+ Xác định được hàm lượng các hợp chất cơ bản
quyết định đến chất lượng chè của từng giống
- Chế biến các mẫu chè đen, chè xanh 3 vụ trong năm
(xuân, hè, thu), chè ôlong chế biến 2 vụ: xuân, thu:
47
Xác định được các thông số kỹ thuật cơ bản cho chế
biến các loại sản phẩm phù hợp với từng giống.
- Xây dựng được quy trình chế biến chè xanh, chè
đen, chè Ô long cho từng giống nghiên cứu: từng bước
xác định các thông số kỹ thuật để xây dựng quy trình
chế biến.
- Kết quả nghiên cứu
Bảng 29: Thành phần cơ giới một số giống chè nghiên cứu ( búp 1tôm 3 lá)
Giốngchè
K.L búp1 tôm 3lá (g)
Chiềudàibúp(cm)
Tôm(%)
Lá 1(%)
Lá 2(%)
Lá 3(%)
Cuộng(%)
PH8 1.04 5.05 5.82 8.79 21.03
35.62 28.74
PH9 1.02 4.33 5.49 8.42 19.44
35.74 32.25
PH10 0.93 4.61 6.62 9.80 21.37
32.95 35.52
PH11 1.81 6.69 6.08 8.33 18.25
32.51 34.83
PH12 2.40 6.41 7.04 8.79 21.09
33.83 29.25
PH14 2.03 7.22 8.12 8.91 19.54
33.15 30.28
Phân tích thành phần cơ giới búp chè của các giống
mới cho thấy tỷ lệ tôm các giống chiếm từ 5,49 đến 8.12
% so với khối lượng búp chè tôm 3 lá. Tỷ lệ lá thứ nhất
chiếm từ 8.42- 9.80%. Trong đó giống PH10 có tỷ lệ lá
48
thứ nhất cao nhất 9.80%. Tỷ lệ lá thứ 2 của giống PH10
cao nhất (21.37%) so với các giống khác. Tỷ lệ lá thứ 3
của các giống từ 32.51%- 35.74%, những giống phát triển
khỏe, tỷ lệ lá thứ 3 thường là cao. Tỷ lệ cuộng của các
giống chiếm từ 28,74- 35.52 %, khối lượng búp và chiều
dài búp của các giống chênh lệch khá lớn, giống PH10
có khối lượng 0,93 gam/búp, trong khi đó giống PH12,
PH14 lại có khối lượng từ 2.03- 2.40 gam/búp, chiều
dài búp của các giống từ 4,33- 7,22 cm, các giống PH11,
PH12, PH14 có chiều dài búp lớn hơn giống PH8, PH9,
PH10. Như vậy, nghiên cứu thành phần cơ giới của các
giống khác nhau có sự khác nhau cho nên sẽ áp dụng
phương pháp và kỹ thuật chế biến cũng khác nhau.
Bảng 30: Xác định thủy phần trong nguyên
liệu các giống chè( Theo % khối lượng mẫu)
Tên giống Vụ xuân Vụ hè Trung bìnhPH8 76.78 76.47 76.63PH9 77.53 76.95 77.24PH10 77.78 77.66 77.72PH11 78.50 78.03 78.27PH12 77.85 76.71 77.28PH14 77.20 76.84 77.02
Qua số liệu bảng 30 cho thấy hàm lượng nước trung
bình trong búp chè vụ xuân và vụ hè chiếm từ 76,63-
49
78,27%, giống PH11có hàm lượng nước cao hơn các giống
khác, giống PH8 có hàm lượng nước thấp nhất.
Bảng 31: Thành phần hoá học trong búp chè tôm 2 lá của
các giống khác nhau
(Theo % khối lượng chất khô)
Giốngchè Ta nin CHT A xit
-aminĐườngkhử Cafein H/c
thơm*PH8 25.98 34.02 1.39 2.53 3.71 48.62PH9 23.84 32.41 1.36 2.63 1.68 -PH10 23.78 30.41 1.58 3.45 1.45 50.37PH11 28.73 35.31 1.73 2.36 3.18 -PH12 26.52 32.48 1.62 2.78 2.26 -PH14 24.45 31.62 1.95 3.15 2.44 -
* số ml KMn O4 0,02N/100gck
Qua số liệu bảng 31 cho thấy hàm lượng tanin của
các giống mới vụ xuân chiếm từ 23,84- 28,73%, các giống
đều có hàm lượng tanin nhỏ hơn 30%, giống PH11 có hàm
lượng tanin cao nhất chiếm 28,73%. Chất hòa tan của các
giống chè chiếm từ 30,41- 35,31%. Axit amin và đường
khử là những chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá
chất lượng chè sản phẩm theo số liệu bảng 3 cho thấy
hàm lượng axit amin của các giống chè chiếm từ 1,36-
1,95% thuộc các giống chè có hàm lượng axit amin trung
bình, ở đây có giống PH11 và PH14 có hàm lượng axit
amin cao hơn cả (1,73- 1,95%)
Hàm lượng đưởng khử của các giống chiếm từ 2,36-
3,45% cao nhất là giống PH11 (3,45%), thấp nhất là ở
50
giống PH11 (2,36%). Hàm lượng cafein trong búp chè của
các giống thuộc loại trung bình chiếm từ 1,45- 3,71%.
Chỉ số hợp chất thơm của giống PH10 là 50,37 cao hơn
giống PH8 có chỉ số chất thơm là 47,56 . Nhìn chung
hàm lượng các chất hóa học trong búp chè của các giống
tương đối cao. Hàm lượng tanin vừa phải, đặc biệt có
giống PH11 có hàm lượng tanin đạt cao nhất (28,73 %),
đường khử trong các giống chè tương đối cao, chất hòa
tan thấp, axit amin vừa phải.
Nghiên cứu chất lượng các giống chè khác nhau
Đánh giá chất lượng chè xanh
Đánh giá chất lượng chè xanh chúng tôi lấy mẫu
nguyên liệu búp chè tôm 2-3 lá non thuộc loại B chế
biến theo quy trình sau:
Nguyên liệu => làm héo sơ bộ => Diệt men => Vò => Sấy
khô => BTP chè xanh
Chè xanh được chế biến theo 3 vụ: xuân, hè, thu.
Đánh giá cảm quan theo tiêu chuẩn Việt nam TCVN 3218-
2012. Kết quả số liệu cảm quan vụ xuân được thể hiện ở
bảng 4:
51
Bảng 32: Kết quả thử nếm cảm quan chè xanh
Ngoại hình Màu nước Hương VịTổng
điểm
Xếp
loạiMô tả Điểm Mô tả Điểm Mô tảĐiể
mMô tả
Điể
m
PH8Xoăn, xanh,
thoáng tuyết4.36
Xanh, vàng
sáng4.30 Thơm nhẹ
3.9
3
Chát dịu,
đắng nhẹ
3.9
0
16.3
3Khá
PH9
Xoăn, xanh
hơi vàng,
thoáng tuyết
4.31Xanh vàng,
hơi loãng 3.78
Hương đặc
trưng nhẹ
4.1
5
Chát dịu,
hơi xít
3.8
5
16.1
7Khá
PH10
Xanh đen,
chắc cánh,
thoáng
tuyết,
thoáng cẫng.
4.05Xanh vàng
sáng4.14
Có hương
thơm đặc
trưng
giống
4.4
7
Chát đậm, có
hậu
4.2
8
17.0
3Khá
PH12 Xanh hơi
vàng, chắc
4,30 Xanh vàng
sáng
4.13 Có hương
đặc trưng
4.0
6
Chát đậm,
hơi xít, có 4,1
16.5
9
Khá
52
cánh, có
tuyếtnhẹ hậu
3
PH14
Xoăn, xanh,
chắc cánh,
có tuyết
4,36Xanh vàng
sánh4.11
Thơm đặc
trưng nhẹ
4,1
6
Chát dịu,
thoáng xít,
có hậu
4,1
3
16.7
7Khá
53
Theo số liệu bảng 32 cho thấy chất lượng chè
xanh của từng giống chè đều khác nhau, với tổng số
điểm cảm quan trung bình của vụ xuân và vụ hè đạt từ
16,17- 17,03 điểm, được xếp loại khá, xét về điểm
ngoại hình và màu nước thì giống PH8 có tổng điểm cao
nhất đạt 8.66 điểm, tiếp đến là PH14 8.47 điểm, thấp
nhất là giống PH9 tổng điếm chỉ đạt 8,09 điểm. Chất
lượng chè xanh được quyết định bởi hương vị của giống
là chủ yếu, nếu xét về hương vị thì giống PH8 đạt 7.83
điểm, PH9 đạt 8,0 điểm, PH10 đạt 8,75 điểm, PH12 đạt
8,19 điểm và PH14 đạt 8,29 điểm. Có thể sắp xếp theo
thứ bậc về hương vị như sau: PH10 > PH14 > PH12 > PH9
> PH8
Mặc dù nguyên liệu toàn bộ các giống này đều có
thể chế biến được chè xanh đạt chất lượng khá, nhưng
trội hơn cả là các giống PH10, PH12, PH14 Đánh giá chất
lượng chè đen
Theo số liệu bảng 33 cho thấy chất lượng sản phẩm
chè đen được chế biến từ nguyên liệu của các giống chè
khác nhau đều cho chất lượng ở mức độ khác nhau, giống
chè PH12 đạt 17,26 điểm, giống PH14 đạt tổng điểm
16,96 điểm, cả 2 giống này khi chế biến chè đen đều
đạt chất lượng tốt nhất, thứ đến là giống PH11 đạt
16,82 điểm, giống PH8 và PH9 đều đạt điểm khá 16,56 và
16,67 điểm.
54
Bảng 33: Kết quả thử nếm cảm quan chè đen
Giống
chè
Ngoại hình Màu nước Hương VịTổng
điểm
Xếp
loạiMô tả Điểm Mô tảĐiể
mMô tả Điểm Mô tả Điểm
PH8
Xoăn nhỏ,
nâu đen,
đều cánh,
thoáng
tuyết
4.32Đỏ nâu, có
viền vàng
4.1
3Thơm nhẹ 3.99 Chát dịu 4.12
16.5
6Khá
PH9
Hơi đỏ, nhỏ
cánh,
thoáng cẫng
4.10
Đỏ nâu
sáng, có
viền vàng
4.3
1
Có hương
đặc trưng 4.21 Chát dịu 4.05
16.6
7Khá
PH11 Nâu đen,
chắc cánh.
4.15 Đỏ nâu
sáng, có
4.3
6
Thơm đặc
trưng nhẹ
4.20 Chát đậm 4.11 16.8
2
Khá
56
viền vàng
PH12
Nâu đen,
chắc cánh,
có tuyết
4.38
Đỏ nâu
sáng tương
đối sánh,
có viền
vàng
4.
35Thơm ngọt 4.34 Chát dịu 4.19
17.2
6Khá
PH14
Nhỏ xoăn,
thoáng
cẫng,
thoáng
tuyết
4.04
Đỏ nâu,
hơi tối,
có viền
vàng
4.1
6
Thơm đặc
trưng,
ngọt
4.39
Chát Đậm
dịu, có
hậu
4.3716.9
6Khá
57
Đánh giá chất lượng chè Ô-long
Chè Ôlong được đánh giá cảm quan theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 839-2006. Kết quả
đánh giá cảm quan chè Ôlong được thể hiện ở bảng 34.
Bảng 34: Kết quả thử nếm cảm quan chè Ô long
Giống
chè
Ngoại hình Màu nước Hương Vị Tổng
điểm
Xếp
loạiMô tả Điểm Mô tả Điểm Mô tả Điểm Mô tả Điểm
PH8
Xanh hơi
vàng,
viên
tương đối
đều, có
tuyết
4.12
Vàng
ánh
xanh
3.99
Có
hương
ô long
yếu
3.34
Chát
dịu,
hơi
đắng
3.85 15.14 Đạt
PH10 Xanh,
viên tròn
tương đối
4.26 Vàng 3.83 Thơm
hương
4.04 Chát
đậm,
3.90 16.09 Khá
58
Theo số liệu ở bảng 34 cho thấy chề Ô-long được chế
biến từ giống PH8 và PH10 có tổng số điểm cảm quan trung
bình của vụ xuân và vụ hè giống PH8 đạt 15.14 điểm, giống
PH10 có số điểm là 16,09 điểm. Giống chè PH8 xếp vào loại
đạt chất lượng chè Ô-long nhưng ở mức độ thấp, bởi vì chỉ
có hương ô long yếu, vị chát dịu hơi đắng, mặc dù có tổng
số điểm thuộc loại đạt, nhưng hương vị chưa thể hiện là
loại tốt của chè Ô-long, giống chè PH10 chế biến có hương
ô long, chất lượng đạt loại khá.
Kết luận
Dựa vào các kết quả nghiên cứu ở vụ xuân về chất
lượng của 6 giống chè chọn lọc, chúng tôi có một số đánh
giá sơ bộ sau đây :
1. Về thành phần cơ giới của nguyên liệu: Tỷ lệ tôm của
các giống chiếm từ 5,49- 8,12 % so với khối lượng búp tôm
3 lá, tỷ lệ lá thứ nhất chiếm từ 8,42- 9,8%, tỷ lệ lá thứ
hai chiếm từ 18,25- 21,37 %, tỷ lệ lá thứ ba chiếm từ
32,51- 35,74 %, tỷ lệ cuộng chiếm từ 28,74- 35,52 %,
giống PH11 có tỷ lệ cuộng cao nhất (35,52%). Khối lượng
búp đạt từ 0,93- 2.40 g/búp, thấp nhất là giống PH10
(0,93g)/búp, cao nhất là các giống PH14, PH12(2,03- 2,40
g/búp). Chiều dài búp của các giống từ 4,33- 7,22 cm, các
giống PH11, PH12, PH14 có chiều dài búp lớn hơn giống
PH8, PH9, PH11.
60
2. Hàm lượng nước trong búp chè của các giống: vào vụ
xuân đạt từ 76,63- 78,27%, giống PH11 có hàm lượng nước
cao hơn các giống chè khác.
3. Nguyên liệu của các giống chè PH8, PH9, PH11, PH12,
PH14 đưa vào chế biến chè xanh, chè đen, đều đạt chất
lượng khá trở lên. Nguyên liệu của giống PH10 chế biến
chè Ô-long đạt chất lượng khá.
* Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu các thông số kỹ thuật trong quá
trình chế biến các loại chè xanh, chè đen, chè ô long của
các giống để xây dựng quy trình công nghệ chế biến cho
phù hợp từng giống chè.
Nội dung 4: Đào tạo tập huấn
12.
Tình hình sử dụng kinh phí để thực hiện đề tài, dự án tính đến kỳ báocáo (tr. đồng)
TT
Tổngsốtiềnđã sửdụng
Trong đó,Thuêkhoánchuyên môn
Nguyên vậtliệu,nănglượng
Thiếtbị,máymóc
Xâydựngnhỏ,sửachữa
Khác
1 2 3 4 5 6 7 812.1. Tổng kinh phí (a và b)
a) Ngân sáchSNKH b) Nguồn vốnkhác
12.2. Kinh phí đã được cấp và sử dụng tính đến kỳ báo cáo61
Tổng kinh phí đã được cấp:Tổng kinh phí đã sử dụng:Số kinh phí đề nghị quyếttoán:Số kinh phí chưa quyếttoán:
12.3. Các khoản chi lớn trong thời gian liên quan đến báo cáo
1
3
Những vấn đề tồn tại cần giải quyết
Hiện nay các nội dung công việc đang được tiến hành
đúng theo tiến độ đề cương đã duyệt , tuy nhiên về kinh
phí cấp chưa được kịp thời, trong những tháng đầu năm
cấp rất ít nên đã ảnh hưởng phần nào đến tiến độ công
việc.
1
4
Dự kiến những công việc cần triển khai tiếp trong
thời gian tới
Tiếp tục theo dõi các mô hình thí nghiệm để có các
thông số kỹ thuật cụ thể đảm bảo đúng nội dung và tiến
độ của đề tài.
15
Kết luận và kiến nghị
62
Chủ nhiệm đề tài(Họ tên, chữ ký)
Thủ trưởng cơ quan chủ trìđề tài (Họ tên, chữ ký,đóng dấu)
Kế toán trưởng( Họ tên, chữ ký)
63