Bao cao Bệnh trong dất Chuyen dề 1 1

37
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG BÀI BÁO CÁO MÔN BỆNH TRONG ĐẤT CỦA CÂY TRỒNG Tên chuyên đề: SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA MẦM BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ TRÊN CAM, QUÝT (FUSARIUM SOLANI )VÀ HỆ VI SINH VẬT ĐẤT Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Khánh Trân M1014012 Nguyễn Thị Xuân Mai

Transcript of Bao cao Bệnh trong dất Chuyen dề 1 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠKHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

BÀI BÁO CÁO

MÔN BỆNH TRONG ĐẤT CỦA CÂY TRỒNG

Tên chuyên đề:

SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA MẦM BỆNH VÀNG LÁ

THỐI RỄ TRÊN CAM, QUÝT (FUSARIUM SOLANI )VÀHỆ

VI SINH VẬT ĐẤT

Học viên thực hiện:Nguyễn Thị Khánh Trân

M1014012Nguyễn Thị Xuân Mai

Cán bộ hướng dẫn: PGs. Ts. Trần Vũ Phến

Cần Thơ, tháng 06/2015

Mục lục

1 Mở đầu...................................................1

2 Tác nhân gây bệnh........................................1

2.1 Những nghiên cứu về tác nhân gây bênh vàng lá thối rễ

trên cam quýt............................................1

2.2 Đặc điểm nấm Fusarium solani.........................3

2.3 Độc tính của nấm Fusarium đối với cây trồng..........4

3 Triệu chứng bệnh.........................................5

4 Điều kiện để bệnh phát triển.............................7

4.1 Điều kiện tự nhiên...................................7

4.2 Điều kiện canh tác...................................7

4.3 Hệ vi sinh vật đất...................................8

5 Sự tương tác giữa mầm bệnh và vi sinh vật................8

5.1 Vi khuẩn vùng rễ.....................................8

5.2 Nấm rễ..............................................11

5.3 Trichoderma.........................................14

5.4 Xạ khuẩn............................................18

5.5 Tuyến trùng.........................................18

6 Biện pháp quản lý bệnh..................................18

6.1 Biện pháp hóa học...................................18

6.2 Biện pháp canh tác..................................19

6.2.1 Đối với vườn cây có múi hiện có..................19

6.2.2 Đối với vườn trồng mới...........................19

6.3 Biện pháp sinh học..................................21

1 Mở đầuBệnh vàng lá thối rễ trên Cây Có Múi (Cam, Quýt,

Chanh, Bưởi) là một bệnh gây hại nghiêm trọng, gây thiệthại lớn cho các vườn ở đồng bằng sông Cửu Long. Theo CụcBảo vệ Thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn), toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện có76 ngàn ha trồng cây có múi, trong đó cam và quýt chiếm63%, bưởi 33%. Năm 2000, khoảng trên 1.300 ha quýt Tiềutại Lai Vung bị chết dần do bệnh thối rễ gây ra. Năm2001 đến 2004, vùng trồng cam mật tại hai huyện Trà Ônvà Tam Bình cũng bị bệnh thối rễ và chết dần. Bệnh gâyhại ngày càng nặng do nhiều yếu tố tác động, ngoài tácnhân gây hại chính là Fusarium Solani, bên cạnh đó còn cósự tương tác giữa mầm bệnh và hệ vi sinh vật đất.

Hình 1: Tỷ lệ vườn (%) trên các vườn cam quýt điềutra tại Tiền Giang, Cần Thơ và Hậu Giang (Dương Minh,

2010)

1

2 Tác nhân gây bệnh

2.1 Những nghiên cứu về tác nhân gây bênh vàng lá thốirễ trên cam quýt

Theo tác giả Phạm Văn Kim và ctv (1997) đã thựchiện thành công việc chứng minh tác nhân gây bệnh vànglá thối rễ của cam mật (Citrus cinensis) và quýt tiều (C.reculata) qua các bước thực hiện qui trình Kock và đãcông bố tác nhân gây bệnh này là nấm Fusarium solani. Cũngqua thí nghiệm đó nấm F. solani cần có điều kiện đất bị oinước lâu dài để gây bệnh, vì khi tiêm chủng bào tử nấmF. solani cho cây trong điều kiện thoáng khí thì sau batháng cây vẫn không thể hiện triệu chứng bệnh. Nhưng nếutạo điều kiện oi nước thì sau một tháng bệnh đã xuấthiện, gây triệu chứng vàng lá, rụng lá và thối rễ.

Lê Thị Thu Hồng và ctv. (2002) đã nghiên cứu bệnhvàng lá chết nhanh trên cây quít tiều tại Lai Vung, ĐồngTháp và cũng kết luận là bệnh này do nhiều tác nhân gồmFusarium, Pythium, Phytophthora và tuyến trùng gây ra,trong đó sự tương tác giữa nấm F. solani và tuyến trùng làquan trọng nhất.

Theo Dương Minh (2010), qua quy trình Kock đã xácđịnh được 6 chủng F. solani phân lập từ các vườn VĩnhLong, Cần Thơ và Đồng Tháp. Các chủng F. solani (huyền phùchứa 2x106 bào tử/cây con) được tưới lên cây quýt Tiềucon (2 tháng tuổi) trồng trong lọ nhôm (v=330ml) chứa400g đất (cát pha thịt) đã thanh trùng (2 lần, cách nhau48 giờ) đều có khả năng gây bệnh cho cây quýt Tiều con.

2

Hình 2: Quy trình Koch thử nghiệm mức nhiễm bệnhvới chủng F. Solani F-BM2, trên cây quýt tiều con (Dương

Minh, 2010)

Hình: Quy trình Koch (in-vitro) nhiễm bệnh trên câyquýt Tiều với chủng F. Solani F-TN2 (Dương Minh, 2010)

Tuyến trùng tấn công làm rễ tổn thương sau đó nấm F.solani mới tấn công vào. Cũng có thể do nấm Phytophthoratấn công rễ trước tạo nên vết thối sau đó nấm F. solanitấn công vào sau. Tuy nhiên, mảng rễ bị thối do oi nướclà cửa ngõ chính để nấm F. solani xâm nhập và gây hại. NấmF. solani còn là tác nhân của bệnh thối rễ của nhiều loạicây ăn trái khác tại đồng bằng sông Cửu Long.

3

Hình: Mẫu cấy nấm F. oxysporum (a), F. solani (b) trênmôi trường khoai tây

2.2 Đặc điểm nấm Fusarium solaniGiai đoạn hữu tính của F. solani là Haematonectria

haematococca. Tuy nhiên, tên gọi này thường ít thôngdụng. Giai đoạn hữu tính hầu như không gây bệnh cho cây,dù từ môi trường nuôi cấy (Dương Minh, 2010).

Hình 3: Loài F. solani: A-B: đại bào tử; C-D: tiểu bàotử; E-G bào tử đính trên môi trường CLA (Dương Minh,

2010)

Giai đoạn vô tính là F. solani (thuộc nhóm Martiella)thường ký sinh gây hại cây. Tiểu bào tử của F. solani

4

trong suốt, hình trụ, hay nêm (9-16 x 2-4µm), có thể có1 vách ngăn. Đại bào tử có thể có hoặc không ở một vàichủng, hình trụ hoặc liềm (40-100 x 5-7,5µm), thường có3-5 hay 7 vách ngăn.

Nhiệt độ tối hảo để sợi nấm phát triển và hìnhthành bào tử trong nuôi cấy là 280C. Bào tử áo là nhữngbào tử có vách dày (10-11 x 8-9µm). Li et al., (1998)cho biết ở loài F. solani f.sp. glycines nhiệt độ 300C giúpkích thích hình thành bào tử áo. Thường bào tử áo códạng đơn, đôi khi có dạng đôi, chúng được hình thành từphần cuối, bên hông hay ở giũa của đại bào tử (DươngMinh, 2010). Theo Egel và Martyn (2007) thì Fusarium cóthể tồn tại trong đất dưới dạng bào tử áo qua thời giandài, bào tử áo có thể lưu tồn trong đất từ 15 đến 20năm. Bệnh lây lan qua thân rễ, đất bị nhiễm bệnh vàtruyền qua giống, ngoài sự lây lan thứ cấp của bệnh cóthể được thực hiện qua nguồn nước và cơ giới (Dohroo,2005 trích dẫn bởi Trần Thị Thúy Ái, 2011).

Agrios (2005), Fusarium thường tấn công cây trồng dễdàng khi bị thiếu ánh sáng. Phơi nắng ở nhiệt độ cao sẽlàm giảm hiệu quả của việc tiêm chủng F. solani.

Trên cây trồng, loài F. solani f.sp. pisi (gây chết câyđậu) phát triển tốt khi đất được cung cấp thêm P, K, Mghòa tan, C và N tổng số. Das (1991), cho biết khuẩn lạccủa F. solani sẽ phát triển kém khi hàm lượng K+ giảm <3mM. nếu thiếu Bo và Fe, F. solani f.sp. phaseoli sẽ gia tăngmức gây hại lên trục hạ diệp của cây họ đậu.

Ngược lại, Keawruang et al., (1989), bón thạch cao(CaSO4) và tháo nước tốt có thể làm giảm bệnh thối rễtrên dây Trầu không do F. solani gây hại. Tăng pH đất 6,5-7,0 bằng cách bón calci và nitrat (calcium nitrat) giúpgiảm thiệt hại do bệnh hơn là bón đạm ở dạng ammon.

5

2.3 Độc tính của nấm Fusarium đối với cây trồngSau khi xâm nhiễm nấm Fusarium tấn công vào mạch

nhựa, tiết ra độc tố và cellulase làm hư hỏng mạch nhựavà phá hủy vách tế bào bên ngoài của mạch gỗ. Khi rễ câybị hại tính thẩm thấu của vách tế bào bị phá vỡ, khảnăng hấp thu nước muối khoáng của rễ bị suy yếu làm chorễ phát triển chậm lại.

Theo Agios (2005) trích từ Nguyễn Ngọc Anh Thư(2013) nấm Fusarium spp. tiết ra ba nhóm độc chính làzearelenones, trichothecenes (thường được biết ở dạngvivotoxin hay deoxynivalenol (DON), HT-2, T-2) vàfumonisis. Riêng đối với loài F. solani, có nhiều chủng sinhra nhiều độc tố khác nhau như diacetoxyscirpenol,furanoterpenoids, fusaric acid, độc tố H-T2, T2,neosolaniol, zearalenone và các sắc tố như marticin,isomarticin, fusarubin (Marasas et al., 1984).

Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998) cho biết nấmFusarium tiết ra độc tố fusarinic, fumonisis B1,fumonisis B2 kiềm hãm hoạt động của hệ thống enzyme vàhoạt động hô hấp, phá vỡ quá trình trao đổi chất, giảmtính thấm của màng tế bào và làm giảm sức đề kháng củacây trồng. Các độc tố của Fusarium ức chế sự mọc mầm củahạt cây cam quýt, ức chế sự sinh trưởng của cây quýt con(Jingjing et al., 1993).

Fusarium tiết ra độc tố Naptharazin gây hại cho câynhư dihydrofusarubin, marticin, methyljavanicin. Các độctố này làm thay đổi hoạt động trao đổi chất trong cây,tăng khả năng tích lũy các chất biến dưỡng, gây stresstrong mạch gỗ, phá vỡ hệ thống vận chuyển vật chất trongcây và cuối cùng phá vỡ chức năng sinh lý của rễ cây.

Agrios (2005) khi Fusarium xâm nhập vào trong cây,chúng tiết ra enniatin, fusaric acid là các phytotoxingây độc cho cây, đồng thời còn tiết ra mycotoxin là các

6

trichothecin và fumonisin gây hại cho động vật khi ănphải.

Độc tính của nấm cũng bị ảnh hưởng bởi loại phânbón sử dụng, độc tính của nấm tăng khi bón phân vilượng, phân lân, đạm amon, tính độc của nấm giảm khi bónđạm nitrat (Jones, 1993 trích dẫn bởi Vũ Triệu Mân,2007).

3 Triệu chứng bệnhQuan sát toàn vườn, lá vàng cục bộ từng khu vực

trong vườn, cành nhánh phát triển rất kém, lá vàng trêntừng cây, từng nhánh.

7

Hình 4: cây bị bệnh vàng lá thối rễ

Lá trên cây bị vàng kể cả gân lá cũng bị vàng, cóthể vàng một vài nhánh hay trên toàn cây, ban đầu các lágià vàng trước sau đó đến các lá non, lá vàng dễ bịrụng.

8

Hình 5: Lá vàng cả phiến và gân. Một vài nhánh trên

cây bị vàng khi bệnh mới xuất hiệnRễ bị đen, thối, khi nhổ lên, vỏ rễ bị tuộc ra khỏi

phần gỗ, bên trong có sọc nâu lan dần vào rễ cái.Trênnhững cây bị bệnh nặng, không thấy rễ tơ trắng mà toànbộ rễ tơ và rễ cái đều bị thối đen, cuối cùng là chếttoàn cây.

.

9

Hình 6: Rễ quýt Tiều và rễ cam Sành bị nhiễm nấm F.solani (Dương Minh, 2010)

4 Điều kiện để bệnh phát triển

4.1 Điều kiện tự nhiênDinh dưỡng: Theo Cook và Baker (1983) cho rằng

nguồn carbon rất cần thiết cho sự mọc mầm của đại bào tửvà bào tử áo nấm F. solani. Hàm lượng glucose đáp ứng giatăng sự mọc mầm của nấm và mầm của một số chủng F. solanitrong 10-12 giờ sau khi bổ sung năng lượng. Nguồnnitrogen là yếu tố giới hạn, cần thiết cho quá trìnhsinh trưởng và phát triển bình thường chủa chúng vì đạmcần cho sự mọc mầm và sự thẩm thấu của tế bào (Dasdupta,2000). Nấm Fusarium phát triển ở nhiệt độ 50C- 300C, thuậnlợi nhất 180C- 300C, ẩm độ 80-90%.

Mầm bệnh: Nấm F. solani luôn hiện diện trong đất nhưngcần có điều kiện thích hợp để phát triển và gây hại. Bêncạnh đó, vết thương cơ giới do tuyến trùng và côn trùngtạo ra cũng là cửa ngõ để nấm xâm nhập và gây hại. 

Điều kiện đất và nước: Đất có thành phần sét caotrong sa cấu, chai cứng trong mùa nắng và dẻo quánhtrong mùa mưa tạo ra tình trạng tế khổng trong đất rấtnhỏ, làm cho đất khó thoát nước sau các đợt mưa dài ngàyvào giữa và cuối mùa mưa. Đất bị nước chiếm các tế khổnglâu dài nên rơi vào tình trạng yếm khí do oi nước. Tìnhtrạng này kéo dài làm cho rễ cây trồng cạn phải hô hấpyếm khí lâu dài, các chất độc do các tiến trình sinh hóatrong tế bào rễ sinh ra, không được oxít hoá để giảiđộc, tích luỹ trong tế bào và gây ngộ độc cho tế bào. Từđó các tế bào ở rễ non sẽ bị chết dần tạo thành các mảngthối ở rễ non. Khi đó nấm F. Solani có sẵn trong đất sẽ xâmnhập qua các vết thối này.

10

Đất chua pH từ 3,9 đến 4,5. Theo Dương Minh và ctv.(2004) báo cáo các vườn cây có múi mắc bệnh tai 5 tỉnhCần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tiền Giang cópH từ 3,9 đến 4,4.

=> Kể từ khi bắt đầu xâm nhập cho đến khi triệuchứng bệnh thể hiện cần có thời gian ủ bệnh vài tháng,do đó ở các vườn, bệnh không xuất hiện ngay mùa mưa, lúcđất bị oi nước, mà bệnh thường xuất hiện nghiêm trọngtrong đầu mùa nắng.

4.2 Điều kiện canh tácTheo Phạm Văn Kim (2004), bệnh có thể xảy ra quanh

năm nhưng lẻ tẻ, không đáng kể. Bệnh thường phát triểnthành dịch vào đầu mùa nắng, tháng 11 và 12 dl hằng năm.Cây chết hàng loạt vào tháng 1 đến tháng 4 dl và có thểtiếp tục kéo dài trong mùa mưa năm sau.

Vườn mới lên líp trồng cây có múi, cây bắt đầu chếtvì bệnh thối rễ  từ năm thứ năm cho đến năm thứ bảy trởvề sau, tuỳ cách canh tác của từng vườn, vườn đã lên líplâu năm và được tạo lại để trồng cây có múi (quít hoặccam) thì cây trồng bắt đầu thối rễ và chết cây vào sauvụ thu hoạch trái thứ hai và cây chết nhiều sau vụ thuhoạch trái thứ ba và thứ tư

Khi trồng cây có múi theo lối trồng ba hàng trênmỗi líp thì hàng giữa bị bệnh và chết trước hai hàngbên. Các vườn cây bệnh và chết đều là những vườn khôngđược bón phân hữu cơ mà chỉ được bón phân hoá học. Gầnnhư các vườn đều không được bón vôi.

Nấm bệnh thường xuát hiện ở mức trung bình trên cácvườn cam Sành, cam Mật, quýt Orlando, chanh Giấy, chanhNúm…. Và gây hại khá nặng trên các vườn quýt Tiều, bưởivà các vườn cam quýt sử dụng gốc ghép chanh Volka (DươngMinh, 2010)

11

4.3 Hệ vi sinh vật đấtSự canh tranh giữa các vi sinh vật với nhau tạo nên

sự cân bằng sinh học của hệ sinh thái, nhất là hệ sinhthái đất. Đất không được cung cấp chất hữu cơ hằng năm,sau một thời gian chất hữu cơ trong đất sẽ bị vi sinhvật khoáng hóa và mất đi, dẫn đến chất hữu cơ trong đấtbị cạn kiệt và hệ vi sinh vật trong đất bị ảnh hưởngnghiêm trọng và hệ vi sinh vật phát triển sẽ nghiên vềhướng có lợi cho dịch bệnh phát triển. Bên cạnh đó, cácvi sinh vật khác như tuyến trùng, Phytophthora có thểtấn công gây hại và mở đường cho nấm F. solani tấn cônggây hại tiếp theo (Olsen et al., 2000).

Không bón vôi, đất ruộng ở đồng bằng sông Cửu Longvốn có pH thấp, mỗi năm được phù sa bồi đắp thêm mộtlượng vôi nhất định. Tuy nhiên, số lượng này không đángkể. Vì vậy, khi lên líp trồng cây ăn trái thì không cònđược bồi đắp thêm. Hằng năm nước mưa rửa trôi đi mộtlượng Ca2+ trong đất làm cạn kiệt nguồn Ca2+ dự trữ trongđất. Như vậy, sau vài năm canh tác nếu không được bổsung vôi kịp thời thì pH đất ở đây sẽ giảm xuống thấpdưới 5. pH thấp sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cácchủng vi sinh vật đất và sự thiếu chất hữu cơ của đấtcàng làm giảm sự nghèo hóa chủng loại và số lượng của hệvi sinh vật đất. Kết quả, hiệu quả đối kháng của hệ visinh vật đất không còn và mầm bệnh tự do hoạt động gâyhại cho cây (Phạm Văn Kim, 2004).

5 Sự tương tác giữa mầm bệnh và vi sinh vậtTheo Burgess và ctv., (1994) hầu hết những mầm bệnh

có nguồn gốc từ đất bị giớ hạn khả năng hoạt động trongđất bởi sự cạnh tranh hay đối kháng với những vi sinhvật khác.

12

5.1 Vi khuẩn vùng rễCác vi sinh vật vùng rễ có thể là tác nhân kiểm

soát sinh học lý tưởng đối với các bệnh có nguồn gốc từđất, chúng có thể bảo vệ vùng rễ cây của trồng tránh sựtấn công của mầm bệnh. Khả năng ức chế mầm bệnh của vikhuẩn vùng rễ dựa trên những cơ chế khác nhau như khảnăng cạnh tranh về dinh dưỡng và chỗ ở, khả năng sảnxuất và tiết chất kháng sinh như pyrrolnitrin,pyocyanine, 2,4-diacetyl phloroglucinol và tạosiderphores (Ramarnoorth và ctv., 2001 trích dẫn bởi )

PGPR (Plant Growth Promoting Rhizobacteria) gọi làvi khuẩn vùng rễ thúc đẩy sự tăng trưởng thực vật, ảnhhưởng lên sự phát triển của cây trồng bằng nhiều cách:khả năng cố định nitor, làm phosphate không hòa tantrong vùng rễ trở nên hòa tan, sản sinh ra một sốphytohormone như auxin, cytokinin, gibberilin, làm giảmmức độ etylen trong cây giúp cây chống chịu tốt hơntrong điều kiện bất lợi. PGPR có thể tăng cường sự pháttriển của cây và giúp cây trồng chống lại điều kiệnstress và giúp ngăn chặn các mầm bệnh trong đất bằngnhiều cơ chế khác nhau như: tiết siderophore (pyochelin,pyocyamin, salicylic acid) cạnh tranh sắt với mầm bệnh,kích thích tính kháng bệnh lưu dẫn trên nhiều loại câytrồng.

Theo Lian và ctv. (2008), nhóm vi khuẩn Bacillus spp,Pseudomonas spp, Seratia spp, Clavibacter spp,…..được tìmthấy ở rễ cây trồng có khả năng ức chế mầm bệnh nhưPhytopthora và Fusarium.

Bảng1: Vi khuẩn tiết enzyme, kích thích tố và chấtkhác (Bharadwaj và ctv, 2008 trích bởi Trần Thị KimĐông, 2010)

13

Bảng 2: Các kiểu cơ chế hạn chế mầm bệnh bởi vikhuẩn vùng rễ (Pal và Gardener trích dẫn bởi (Trần ThịKim Đông, 2010)

14

Hình 7: Sơ đồ cơ chế phòng từ sinh học bằng vikhuẩn vùng rễ (Kumar và ctv., 2011 trích dẫn bởi TrầnThị Thúy Ái, 2011)

Cơ chế cạnh tranh

PGPR cạnh tranh với mầm bệnh về dinh dưỡng và nơiở, đặc biệt là sắt vì vi khuẩn vùng rễ có khả năng tiếtsiderophore, chất này có thể gắn kết với sắt không tanvà chuyển vào trong tế bào, lấy đi nguyên tố cần thiếtcủa mầm bệnh (Whipps, 2001).

Pseudomonas fluorescens B10 tiết siderophore(pseudobactin) cạnh tranh ion Fe3+ lấy đi nguyên tố cầnthiết cho sự phát triển của mầm bệnh giúp ức chế nấmFusarium oxysporum f. sp. lini gây bệnh trên lúa mì(Kloepper et al., 1980a). Trong điều kiện thiếu sắt ởvùng rễ cây trồng, P. putida WC358 tiết ra siderophorepyoverdin (hay pseudobactin 358) chất này giữ sắt làmmầm bệnh không lấy được sắt, ức chế sự nẩy mầm của bào

15

tử và sự phát triển của sợi nấm giúp làm giảm bệnh ở cẩmchướng do Fusarium oxysporum f. sp. dianthi và củ cảiFusarium oxysporum f. sp. raphani (Duijff et al., 1994;Raaijmakers et al., 1995). Vi khuẩn P. aeruginosa 7NSK2 tiếtsiderophore pyoverdin và pyochelin chống nấm Pythiumspp. gây thối mềm trên cà chua (Buyens et al., 1996).

Cơ chế tiết kháng sinh

PGPR có thể tiết ra kháng sinh trực tiếp ức chế cácvi khuẩn và nấm gây bệnh như vi khuẩn Pseudomonads cóthể tiết 2,4-diacetyphloroglucinol (DAPG) (Thompson etal., 1994), hydrogen cyanide, oomycin A, phenazine,pyoluteorin, pyrrolnitrin….(Raaijmakers et al., 2002).Các kháng sinh do vi khuẩn Bacillus tiết ra như:kanosamine, zwittermicin A, iturin A (Asaka và Shoda,1996).

Vi khuẩn vùng rễ Pseudomonads sp. DSS73 tiết khángsinh như amphisin ức chế nấm Phizoctonia solani và Pythiumultimum gây hại củ cải đường (Andersen et al., 2003).

Cơ chế tiêu sinh

PGPR có thể sản sinh các enzyme phân giải vách tếbào nấm gây bệnh như chitinase, glucanase, protase.

Vi khuẩn P. stutzeri tổng hợp được enzyme chitinase cótác dụng tiêu hóa và phân giải chitin làm ức chế sự pháttriển ống mầm và sợi nấm của Fusarium solani (Lim et al.,1991). Vi khuẩn Stenotrophomanas maltophila sinh raprotase quản lý nấm Pythium ultimum gây hại trên cây củcải đường (Dunne et al., 1997).

16

B: Chủng BS mật số 108 cfu/ml

C: Chủng F. solani mật số 106 cfu/ml

D: Chủng BS mật số 106 cfu/ml+ F. solani mật số 106

cfu/ml

Hình 8: Tỷ lệ vàng lá trên chanh Volka ở 4 TSC vikhuẩn BS (Bacillus subtilis) với nấm F. solani (Nguyễn Ngọc Anh

Thư, 2013)

5.2 Nấm rễTrong vùng rễ cam quýt, có rất nhiều các loại vi

sinh vật đất như nấm rễ, có thể hình thành sự cộngsinh với rễ cây họ cam quýt (Hartmann et al, 2009; Wu &Zou, 2011). Các nấm rễ AM (cộng sinh) giúp cây tăngsự hấp thu các khoáng chất và nước có trong môitrường đất thông qua sợi nấm rễ ngược lại nấm rễ nhậncarbohydrates từ quá trình quang hợp của cây ký chủ(Gosling et al., 2006; Javaid, 2009). Tăng cường khảnăng chịu tác dụng phụ như khô hạn và mặn, và nângcao chất lượng trái cây (Wu and Zou, 2009).

17

Theo Wu và Zou., (2012), khi chủng nấm rễ Glomusmosseae vào đất khi trồng cây Poncirus trifoliata (L.) Raf,152 ngày sau khi chủng nấm giúp gia tăng hàm lượngchlorophyl trong lá.

Hình 9: Sự gia tăng nồng độ chlorophyll trong lácủa cây Poncirus trifoliata (L.) Raf (Wu và Zou, 2012)

Theo Askar và Rashad (2010), chứng minh rằng hiệuquả của nấm rễ (Glomus mosseae, Glomus intraradices, Glomusclarum, Gigaspora gigantea và Gigaspora margarita) giúp cây đậu(Phaseolus vulgaris L.) chống lại nấm F. solani gây bệnh thốirễ thông qua sự gia tăng hàm lượng phenolic và enzymePhenylalanine ammonia-lyase, polyphenol oxidase vàenzyme peroxidase.

18

Hình 10: Ảnh hưởng của nấm rễ lên hàm lượng phenoltrên cây đậu bị nhiễm Fusarium solani (Askar và Rashad,

2010)

Hình 11: Ảnh hưởng của nấm rễ lên hoạt tính cácenzyme trên cây đậu bị nhiễm Fusarium solani (Askar vàRashad, 2010) CNM: Control-non-mycorrhizal, CM:

Control-mycorrhizal, PNM: Pathogen-non-mycorrhizal andPM: Pathogen-mycorrhizal.

19

Một số vi khuẩn có thể trực tiếp kích thích sựhình thành nấm rễ bằng cách phát hành một số hợp chấtkích thích như auxines, gibberellines và citokinins,chất ảnh hưởng đến hình thái rễ và sinh lý học và gópvào chất lượng và hàm lượng của các dịch tiết từ gốc,tác động trực tiếp trên nấm. Những vi khuẩn cũng sảnxuất các loại vitamin và các axit hữu cơ kích thíchbào tử nảy mầm. Vi khuẩn giúp sản xuất các hợp chấtphenolic loại hypaphorine làm tăng agressivity nấm(Garbaye, 1994, trích dẫn bởi Duponnois vàPlenchette, 2003).

Một số tác giả (Vivas và ctv., 2003; Marulanda vàctv., 2006) báo cáo hiệu quả tác động của vi khuẩnBacillus thuringiensis cấy trên các loài nấm rễ giúp tăngcường tốc độ tăng trưởng sợi nấm. Sự hiện diện củacytokinin trong mạch xylem của Citrus jumbhiri và chỉ rarằng những thay đổi đáng kể trong cytokinin thông quasự phát triển của cây ký chủ và VAM. 

5.3 TrichodermaTrichoderma là loài nấm có tốc độ sinh trưởng nhanh,

sinh sản nhiều bào tử và là nguồn sản xuất các loạienzyme phân hủy vách tế bào như cellulose, chitinase,glucanase, ….đồng thời cũng là tác nhân sản xuất khángsinh quan trọng. Cơ chế tác động chính của Trichoderma làký sinh và tiết kháng sinh trên các loài nấm bệnh.

Cơ chế của quá trình đối kháng của Trichoderma gồmhai giai đoạn: giai đoạn thứ nhất là bao quanh và cuộntròn sợi nấm gây bệnh, giai đoạn thứ hai là cơ chế hóahọc, Trichoderma tiết ra các enzyme phân hủy chất nguyênsinh của sợi nấm làm cho sợi nấm chết.

20

Trích từ trang web(http://femsle.oxfordjournals.org/content/359/1/116)

Hình 12: Nấm Trichoderma đang cuộn F. solani (DươngMinh, 2010)

Nấm ký sinh: Trichoderma có khả năng khống chế, cạnhtranh và tiêu diệt nhiều loại nấm gây bệnh thối rễ, chếtrạp cây con, xì mủ…trên cây trồng như Pythium, Rhizoctonia,Fusarium, Phytophthora, Sclerotium… bằng cách tiết ra một enzymlàm tan vách tế bào của các loại nấm gây hại, sau đóTrichoderma xâm nhập và hút dinh dưỡng của nấm gây hại,

21

các vi khuẩn gây bệnh nhóm Pseudomonas, tuyến trùng vàtrứng tuyến trùng Meloidogyne….

Phân giải hữu cơ: Trichoderma được xem như nhà máysản xuất enzyme phân giải chất xơ cellulose và các enzymphân giải các hợp chất khác (chitin, protein, pectin,amylopectin…). Do đó Trichoderma thường được trộn chungvới chất thải hữu cơ, vỏ cà phê, dư thừa thực vật sauthu hoạch để đẩy nhanh quá trình phân hủy các chất hữucơ thành các đơn chất dinh dưỡng giúp cây hấp thụ dễdàng.

Phân hữu cơ sinh học: Nhờ các đặc tính trên màthường được trộn chung với các loại phân hữu cơ (phânchuồng) và các chế phẩm sinh học…bón vào đất để hạn chếbệnh hại và cải tạo tính chất vật lý, hóa học của đấtgiúp đất tơi xốp, thoáng khí, nhiều chất mùn, tăng độphì, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật có ích vàvi sinh vật đối kháng phát triển, giúp tăng cường khảnăng phát triển, phục hồi bộ rễ.

Khi phát triển trên vùng tế bào ký sinh gây bệnh,Trichoderma sẽ tiết ra các enzyme như β-1,3-glucanase,chitinase, lypase, protase,….trong đó, β-1,3-glucanase,chitinase giữ vai trò quan trọng trong quan hệ ký sinhgiữa Trichoderma và nấm bệnh.

Bảng 3: Hiệu suất đối kháng (%) của các chủng ,Trichoderma đối với 4 chủng F. solani gây bệnh thối rễ camquýt (4 ngày sau khi nuôi cấy) (Dương Minh, 2010)

22

Qua bảng trên cho thấy tất cả các chủng Trichodermađều có khả năng đối kháng với nấm F.solani. Sự tương táctrong đối kháng của các chủng Trichoderma và F. solani vớihiệu quả cao nhất ở T-OM1 (chủng Trichoderma được phânlập từ Ô Môn, Cần Thơ) và F-BM2 (chủng F. solani phân lậptừ vườn nhiễm bệnh nặng tại Bình Minh, Vĩnh Long.

Hình 13: Khả năng đối kháng trên đĩa petri củachủng Trichoderma T-OM1 đối với F. solani F-BM2 (Dương

Minh, 2010)

23

Kết quả nghiên cứu của Dương Minh (2010), cả 5chủng Trichoderma (T-BM2a, T-LV1a, T-OM2a, T-TO2a, T-TO2b) đều có khả năng kích thích rễ cây quýt Tiều tạo rahiệu quả đối kháng lưu dẫn chống bệnh thối rễ, trong đó2 chủng đạt hiệu quả kích kháng cao nhất là T-OM2a và T-LV1a, thông qua biểu hiện của chitinase và β-1,3-glucanase cao ở rễ và lá cây (cả 2 ngăn).

Bảng 4: Mật độ quang (OD) của chitinase trong lá vàrễ cây quýt tiều ở 12 tuần sau khi chủng Fusarium (4 tuầnsau khi chủng Trichoderma) (Dương Minh, 2010).

24

5.4 Xạ khuẩnXạ khuẩn Streptomyces violaceusniger là một tác nhân sinh

học đối kháng với nhiều loại nấm gây bệnh khác nhau.Trong đó, dòng YCED-9 sản xuất 3 hợp chất kháng nấm cókhả năng ức chế sự phát triển của hệ sợi nấm củaPhythium và Phytopthora spp (Trejo-Estreda và ctv., 1998trích dẫn bỏi Nguyễn Ngọc Anh Thư, 2013). Xạ khuẩn cókhả năng tiết men phân hủy thành phần glucan trong váchtế bào nấm Phytopthora gây thối rễ trên cây ăn trái.Chủng Streptomyces sp. 201 có khả năng tiết chất khángsinh mới là z-methylthepyl iso-nicotinate, có khả năngkháng được nhiều loại nấm gây bệnh như F. oxysporum, F.solani bảo vệ nhiều loại cây trồng trong thí nghiệm nhàlưới và ngoài đồng (Tahvone, 1982).

Theo Đặng Thị Kim Uyên, 2010 sử dụng dòngStreptomyces-SOFRI 1 làm giảm lượng rễ thối và tăng chiềucao cây, chiều dài rễ, trọng lượng thân, rễ tươi, sốlượng rễ mới cao hơn nhiều so với nghiệm thức chỉ chủngnấm gây bệnh F. solani trên gốc ghép chanh Volka.

25

Hình 15: Biểu hiện triệuchứng trên cây quýt Tiềucon khi bị nhiễm F. solani(F-OM2, bên phải) và khảnăng phục hồi sau khi xửlý Trichoderma (T-TO2b) ở

Hình 14: Rễ quýt Tiềucon bị nhiễm F. solani(F-OM2) ở ngăn 2 vàkhả năng phục hồi saukhi xử lý Trichoderma

5.5 Tuyến trùngTheo Kheiri và ctv., 2002, kết quả báo cáo cho thấy

sự tương tác giữa hai loại nấm (Fusarium solani và F.oxysporum) và tuyến trùng (Pratylenchus vulnus) lên sự tăngtrưởng của cây thông con. Khi chỉ chủng tuyến trùng thì75% cây con bị chết và cây giống có chiều cao trung bìnhlà 2,25cm. Khi chủng tuyến trùng và nấm thì sự tăngtrưởng của cây con được tăng lên so với khi chỉ chủngtuyến trùng. Trong đó, khi chủng tuyến trùng + F.oxysporum, 25% cây con bị chết và cây giống chiều caotrung bình là 12,75cm còn tuyến trùng + F. solani, 50% câycon bị chết và chiều cao trung bình cây giống là 5,5cm. 

6 Biện pháp quản lý bệnh

6.1 Biện pháp hóa họcĐể phòng trừ bệnh thối rễ do nấm Fusarium solani,

Labuschange và ctv., (1996) trích dẫn bởi Nguyễn NgọcAnh Thư (2013) báo cáo rằng việc sử dụng thuốc có hoạtchất prochloraz và thiabendazole để xử lý đất cho câycon trong bầu đất có tác dụng phòng trừ bệnh lên đến 80-90% nhưng thuốc lại không có hệu quả trong điều kiệnngoài đồng. Theo Nguyễn Ngọc Anh Thư và ctv. (2005)trong điều kiện phòng thí nghiệm cho thấy ba loại thuốcNustar, Bendazol, Ridomyl và nấm đối kháng Trichodermacó khả năng ức chế sự phát triển của đại bào và tiểu bàotử nấm Fusarium solani. Kết quả thử nghiệm ngoài vườn câyCam sành cho thấy khuẩn lạc của nấm Fusarium solani trong1g đất sau khi xử lý thuốc có hiệu quả so với trước khixử lý.

Tebuconazole được xem là một trong những thuốc diệtnám hiệu quả nhất trong việc kiểm soát Fusarium spp.Folicur 430SC có hoạt chất Tebuconazole, Tebuconazole ứcchế quá trình sinh tổng hợp ergosterol (tiền vitamin D)

26

trong tế bào nấm. Thuốc có tác dụng phòng và trừ, cótính nội hấp.

6.2 Biện pháp canh tác

6.2.1 Đối với vườn cây có múi hiện cóThực hiện giống như những biện pháp đối với bệnh

khác là sử dụng cây giống sạch bệnh, có hàng cây chắngió, lên liếp cao, có rảnh thoát nước tốt, có bờ bao đểngăn lũ, thoát úng.

Nên rải vôi trước khi trồng để loại trừ mầm bệnh cótrong đất. Hàng năm nên cung cấp thêm vôi xung quanhgốc, quét vôi vào gốc cây trên 50cm vào cuối mùa nắng.

Bón nhiều phân hữu cơ để cải thiện đặc tính đất kếthợp với cung cấp nấm đối kháng Trichoderma, tăng cườnghoạt động của các vi sinh vật trong đất.Thăm vườn thường xuyên để phát hiện bệnh sớm, cắt bỏnhững cành bị vàng, rễ theo hình đối chiếu.

Xới nhẹ xung quanh gốc và tưới thuốc Ridomyl Goldhoặc Acrobat khi có bệnh xuất hiện và chỉ sử dụngTrichoderma sau khi xử lý thuốc 15-20 ngày.Rải thuốc trừ tuyến trùng xung quanh rễ (sử dụng Regent0.3 G).

Trong vườn nên trồng cỏ (cách gốc 50 cm) để giúpđất thông thoáng. Khi bệnh vàng lá thối rễ xãy ra, việcđiều trị rất gian nan, tốn kém, mất thời gian và quantrọng nhất là sức khỏe vườn cây không được tốt.

6.2.2 Đối với vườn trồng mới       Cây giống: Cây giống để trồng nên chọn cây giống

tốt dù có mắc tiền. Ngoài việc loại trừ các bệnh hiểmnghèo như bệnh Vàng Lá greening, Tristeza….thì cây giốngtốt sẽ giúp cây sinh trưởng tốt mạnh mẽ ngay sau khi đặtcây giống xuống trồng.

27

Chọn đất: Về phần hóa tính của đất, chúng ta có thểkhắc phục phần nào, nhưng về lý tính của đất, việc cảitạo sẽ rất khó khăn, đất trồng cây có múi cần tơi xốp,nếu đất bị nén chặc, sẽ là tai họa cho vườn.

 Vùng đất trủng thấp, nhiều phèn, nếu muốn trồngcây có múi cần phải có bao đê chắc chắn. Hệ thống kênhmương phải đảm bảo rằng việc tiêu nước trong mùa mưa lũđược dễ dàng.

Lên líp, lên mô :Vùng ĐBSCL, do địa hình trủng thấp, việc trồng cây

có múi phải được lên líp và cả lên mô. Tỉ lệ đất lên lípđể trồng cây có thể là 60-70%. Thậm chí nhiều vùng quáthấp, hệ số sử dụng đất chỉ khoảng 50%.

Mặc dù đã lên líp, nhưng tất cả các cây được trồngphải được trồng trên mô. Do tập quán nông dân ĐBSCL nhấtlà vùng Tà Vinh,Vĩnh Long, Hậu Giang trồng cây với mậtđộ rất dầy ( số cây cam sành/ha khoảng 3.000 – 3.300cây) nên mô trồng nên có kích thước khoảng 40 x 40 x 30cm.

Ở Miền Đông, dù địa hình cao, nhưng “tuyệt đối”không được đào hố để trồng cây dưới hố. Cây cũng phảiđược trồng trên mô. Do đất Miền Đông không phải lên líp,nên mô có kích thước trung bình 60 x 60 x 30 cm.

Đừng bao giờ ngại việc trồng cây trên mô cao sẽ đưađến việc thiếu nước trong mùa nắng vì thật ra cây hútnước ở phần rễ đã ăn xa ra ngoài tán là chủ yếu.

Không chỉ cây có múi mà còn trên nhiều loại câytrồng khác như nhãn, sầu riêng và nhất là hồ tiêu, việcđào hố sâu rồi trồng cây dưới hố đã góp phần rất lớn vàoviệc phá hủy vườn cây. Ngày nào, các vườn tiêu còn trồngsâu dưới hố, ngày ấy vườn tiêu còn bị chết dài dài.

Việc làm rãnh để thoát nước, tránh vườn bị ngập únglà điều kiện tiên quyết, là điều bắt buộc  nếu muốn vườncây không bị vàng lá thối rễ. Thường thì trên một líp,

28

nếu trồng 3 hàng mà không có rãnh thoát nước, hàng chínhgiửa, cây sẽ phát triển kém nhất và bệnh vàng lá thối rễxãy ra nhiều nhất.

Mực thủy cấp: Ở vùng ĐBSCL do cao độ thấp, nên việctrồng cây có múi phải lên líp. Nhà vườn chú ý giử mựcnước cao nhất so với mặt líp tối thiểu phải 60cm. Cốgắng giử ổn định mực nước nầy trong vườn dù mùa nắng haymùa mưa.

Cuốc xới và phơi đất: Cây sẽ phát triển tốt nếu bộrễ có được nhiều Oxy để thuở, cuốc xới đất, phá vỡ kếtcấu đất nén chặc là góp phần chống lại bệnh vàng lá thốirễ.

Bón vôi: Không chỉ trên cây có múi mà trên rấtnhiều loại cây trồng khác ở vùng nhiệt đới nhất là loạiđất có chứa nhiều Fe,Al, việc bón vôi là chìa khóa trongcanh tác thành công. Bón vôi không chỉ để nâng cao phầnnào pH trên đất phèn mà bón vôi còn giúp cây trồng hấpthu nhiều dưỡng chất thiết yếu khác cũng như trung hòaacid trong dịch bào rễ cây. Bón vôi để khử trùng đất,làm giảm bớt áp lực các loại nấm và vi khuẩn độc hạitrong đất. Tuy nhiên, không cần nhiều vôi, hàng tấn/havì bón quá nhiều vôi dễ đưa đến tình trạng thiếu vàinguyên tố vi lượng thiết yếu như Cu, B….Lượng vôi nênbón khoảng 300-500 kg/ha và có thể bón làm 2 lần/năm.

Bón hữu cơ: Việc sử dụng nhiều hữu cơ có ý nghĩacực trọng đến sự sinh trưởng, phát triển và tính bềnvững của vườn cây có múi. Sử dụng phân trâu, bò, heo,gà….đều rất tốt với điều kiện phải ủ ít nhất 10 tuần chophân hoai mục. Nên ủ nóng phân chuồng và sau đó khoảng5-6 tuần hãy đưa nấm Trichoderma vào và khoảng 3-4 tuầnsau đó đem sử dụng cho vườn cây có múi là một trongnhững cách chống lại bệnh vàng lá thối rễ rất tốt. Rơmrạ, xác bả thực vật nói chung đều rất quý giá. Hãy tậndụng tối đa các thành phần nầy. Tuy nhiên, cần chú ý một

29

điều, càng sử dụng nhiều hữu cơ, cần phải cung cấp chođất, cho cây chất kẽm.

Trồng cỏ trong vườn: Đây không phải là việc gì mới,các nước phát triển đã áp dụng từ lâu. Ở Việt Nam, khuvưc trồng quýt đường và quýt hồng của huyện Lai Vung-Đồng Tháp, nhà vườn cũng đã trồng rau trai từ rất nhiềunăm qua để chống lại bệnh vàng lá thối rễ. Dĩ nhiên việctrồng cỏ trong vườn sẽ có sự cạnh tranh về phân bón,nhưng thiệt hại đó rất nhỏ vì khi cắt cỏ là chúng ta đãtrả lại phân bón dưới nhiều dạng cho đất. Điều quantrọng hơn là nhờ có cỏ trong vườn,bộ rễ cây sẽ có đượclượng oxy trong đất dồi dào hơn, ẩm độ và nhiệt độ đấtđiều hòa sẽ giúp duy trì hệ vi sinh vật có ích được tồntại và phát triển để chống lại nấm bệnh đồng thời đấtkhông bị lèn mặt,đóng váng trong mùa mưa.

6.3 Biện pháp sinh họcTheo Phạm Văn Kim (2000) biện pháp sinh học trong

phòng trị bệnh cây là điều kiện cây trồng, môi trường vàvi sinh vật đối kháng một cách hợp lý, để tạo nên cânbằng sinh học giúp giảm mật số mầm bệnh xuống ngưỡng gâyhại, do đó bệnh cây trồng chỉ xuất hiện ở mức độ nhẹ,không gây ảnh hưởng nghiêm trọng về mặt kinh tế.

Sử dụng vi sinh vật đối kháng để tăng cường khảnăng chống lại mầm bệnh. Sử dụng nấm đối khángTrichoderma trộn chung với phân hữu cơ hoai (1:100) (ĐặngThùy Linh và Nguyễn Văn Hòa, 2004) có hiệu phòng ngừabệnh hại nguy hiểm trong đất như Fusarium, Phythopthora,Pythium, Sclerotium, Rhizoctonia…..Vào mùa mưa mỗi năm, nên rãihoặc phun trichoderma khoảng 4 lần. Nấm Trichoderma có tácdụng chặn đứng bệnh thối rễ trên Cam sành do nấm F.solanigây ra, giúp rễ phục hồi nhanh sau 3 tuần, giúp vườn câyphục hồi 60-70% rễ (Dương Minh, 2010). Sử dụng vi khuẩnvùng rễ như nhóm Bacillus, Pseudomonas có khả năng làm giảm

30

nguồn bệnh bằng cách tiết ra kháng sinh, enzyme phân hủyvách tế bào nấm gây bệnh, cạnh tranh dinh dưỡng hay nơiở với vi sinh vật gây bệnh.

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thị Mỹ Khuyên, 2011. Đánh giá khả năng gâyhại của các chủng nấm Phytophthora nicotianae gây bệnhthối gốc trên cây mè (Sesamum indicum L.) và bướcđầu nghiên cứu hiệu quả phòng trừ bằng biện pháphóa học và sinh học. Luận văn thạc sĩ ngành Bảo vệthực vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,Trường Đại học Cần Thơ.

2. Phạm Thu Thảo, 2010. Đánh giá khả năng gây hại củanấm Fusarium oxysporum f. sp. niveum gây bệnh héo rũtrên dưa hấu và bước đầu nghiên cứu bệnh phòng trừsinh học bằng vi khuẩn vùng rễ. Luận văn thạc sĩngành Bảo vệ thực vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh HọcỨng Dụng, Trường Đại học Cần Thơ.

31

3. Nguyễn Ngọc Anh Thư, 2013. Nghiên cứu sử dụng đốikháng trong kiểm soát bệnh thối rễ do nấm Fusariumsolani và Phytophthora palmivora trên chanh volka (citrusvolkarmeriana). Luận văn thạc sĩ ngành Bảo vệ thựcvật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, TrườngĐại học Cần Thơ.

4. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thành Hiếu, Đặng Thị KimUyên, Nguyễn Ngọc Anh Thư, Nguyễn Huy Cường, ĐặngThùy Linh. Nghiên cứu giải páp phòng trừ bệnh thốirễ trên một số cây ăn quả đặc sản (cây có múi, vúsữa, sầu riêng và ổi) ở Đồng bằng sông Cửu Long.Hội thảo quốc gia về khoa học Cây trồng lần thứnhất. Viện Cây ăn quả Miền nam.

5. Lê Thị Thu Hồng và Lâm Thị Mỹ Nương. 2001. Kết quảnghiên cứu nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễtrên Quýt hồng Lai Vung, Đồng Tháp. Kết quả nghiêncứu khoa học công nghệ rau quả 2001 – 2002.

6. Trần Thị Thúy Ái (2011), Đánh giá hiệu quả của vikhuẩn vùng rễ trong phòng trừ bệnh vàng lá thối củgừng do nấm Fusarium spp. Luận văn thạc sĩ ngành Bảovệ thực vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,Trường Đại học Cần Thơ.

7. Trần Thị Kim Đông (2010), Phân lập và đánh giá khảnăng đối kháng của chủng vi khuẩn vùng rễ đối vớimột số nấm Colletotrichum lagenarium, Didymella bryoniae,Fusarium oxysporum f.sp. niveum, Phytopthora capsici gâybệnh quan trọng trên dưa hấu (Citrullus lanatus) trongđiều kiện phòng thí nghiệm. Luận văn thạc sĩ ngànhBảo vệ thực vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học ỨngDụng, Trường Đại học Cần Thơ.

8. Dương Minh (2010), Khảo sát tác động đối kháng củanấm Trichoderma đối với nấm Fusarium solani gây

32

bệnh thối rễ trên cây cam quýt tại ĐBSCL, Luận ánTiến sĩ Nông Nghiệp chuyên ngành Bảo vệ thực vật,Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đạihọc Cần Thơ.

9. A.A. Al-Askar and Y.M. Rashad, 2010. ArbuscularMycorrhizal Fungi: A Biocontrol Agent againstCommon Bean Fusarium Root Rot Disease. Plant PathologyJournal, 9: 31-38.

Trang web

http://agrobiotech.gov.vn/web/tin.aspx?sdm_id=10854&id=3303&Lang=vi-VN

http://dost-bentre.gov.vn/TinTuc/NoiDung.aspx?tintuc=6839

http://sofri.org.vn/NewsDetail.aspx?l=&id=49&cat=1&catdetail=5

http://www.soctrang.gov.vn/wps/portal/sonongnghiep/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gLR1dvZ09LYwMDN0MDA08zS1NXDy8XP-cgE_2CbEdFAOHSzwk!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sonongnghiep/siteofsonongnghiep/khoahoccongnghe/tai+lieu+ky+thuat/vanglathoiretrencaycomui

Tiếng anh

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12696440

http://archive.org/stream/interactionsbetw00elbo/interactionsbetw00elbo_djvu.txt

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3592370/

http://translate.google.com/translate?hl=vi&sl=en&u=http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3592370/&prev=search

33

http://scialert.net/fulltext/?doi=ppj.2010.198.207&org=11

http://www.scielo.cl/scielo.php?pid=S0718-95162013000300018&script=sci_arttext

34