DỀ CƯƠNG ON TẬP HINH SỰ

26
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HÌNH SỰ 1. Khái niệm luật hình sự. Đối tượng & phương pháp điều chỉnh của luật hình sự. - Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nhà nước - Tổng thể các quy phạm PL điều chỉnh những QHXH phát sinh giữa NN và người thực hiện tội phạm - Quy định những hành vi nguy hiểm cho XH là tội phạm - Hình phạt đối với các tội phạm cũng như những vấn đề liên quan đến việc xác định tội phạm và quyết định hình phạt. 2. Vị trí của luật hình sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam. - Có vị trí rất quan trọng. - LHS bảo vệ các QHXH có tầm quan trọng nhất thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH. 3. Nhiệm vụ của luật hình sự. - Bảo vệ chế độ XHCN - Đấu tranh phòng chống tội phạm - Giáo dục mọi người 4. Khoa học luật hình sự. - Là một ngành khoa học pháp lý - Nghiên cứu các vấn đề xây dựng pháp luật hình sự 30. Các Luật sửa đổi BLHS năm 1985. - Pháp điển lần thứ nhất vào năm 1985 - Pháp điển lần thứ 2 vào năm 1999 Xây dựng BLHS trên nền tảng NNPQ, coi các quyền và tự do của con người là giá trị xã hội cao quý nhất. 32. Những tư tưởng chỉ đạo cơ bản trong việc sửa đổi BLHS năm 1985. - Đảm bảo thể chế hóa đường lối của Đảng - Dựa trên các căn cứ xác thực của việc tổng kết thực tiễn

Transcript of DỀ CƯƠNG ON TẬP HINH SỰ

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HÌNH SỰ1. Khái niệm luật hình sự. Đối tượng & phương pháp điều

chỉnh của luật hình sự. - Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nhà nước- Tổng thể các quy phạm PL điều chỉnh những QHXH phát

sinh giữa NN và người thực hiện tội phạm- Quy định những hành vi nguy hiểm cho XH là tội phạm- Hình phạt đối với các tội phạm cũng như những vấn đề

liên quan đến việc xác định tội phạm và quyết định hìnhphạt.

2. Vị trí của luật hình sự trong hệ thống pháp luật ViệtNam.

- Có vị trí rất quan trọng.- LHS bảo vệ các QHXH có tầm quan trọng nhất thuộc các

lĩnh vực khác nhau của đời sống XH.3. Nhiệm vụ của luật hình sự. - Bảo vệ chế độ XHCN- Đấu tranh phòng chống tội phạm- Giáo dục mọi người4. Khoa học luật hình sự. - Là một ngành khoa học pháp lý- Nghiên cứu các vấn đề xây dựng pháp luật hình sự30. Các Luật sửa đổi BLHS năm 1985. - Pháp điển lần thứ nhất vào năm 1985- Pháp điển lần thứ 2 vào năm 1999Xây dựng BLHS trên nền tảng NNPQ, coi các quyền và tự do

của con người là giá trị xã hội cao quý nhất.32. Những tư tưởng chỉ đạo cơ bản trong việc sửa đổi BLHS

năm 1985. - Đảm bảo thể chế hóa đường lối của Đảng- Dựa trên các căn cứ xác thực của việc tổng kết thực

tiễn

- Tính dân tộc và tính hiện đại- Tinh thần chủ động phòng và chống tội phạm- Thể hiện rõ các chế tài hình sự33. Những điểm mới chủ yếu về hệ thống của BLHS năm 1999.Phần chung gồm 4 chương mới, chương IV – thời hiệu truy

cứu trách nhiệm hình sự, miễn TNHS; chương V – quyết địnhhình phạt; Chương VIII – thời hiệu thi hành án, miễn chấphành hình phạt , giảm chấp hành hình phạt; chương IX – Xóaán tích.

34. Những điểm mới chủ yếu về đạo luật hình sự trong BLHSnăm 1999.

- Loại trừ: quy phạm của luật hình thức xác định thẩmquyền quyết định hình phạt là của TA;

- Sửa đổi lại chế định liên quan đến hiệu lực hồi tố35. Những điểm mới chủ yếu về tội phạm trong BLHS năm

1999. - Khẳng định rõ các mức độ gây huy ngại khác nhau của tội

phạm- Bổ sung quy định về việc người phạm tội do dùng chất

kích thích mạnh khác vẫn phải chịu TNHS- Ở 1 chừng mực nhất định, ghi nhận TH phi hình sự hóa

đối với hành vi không tố giác tội phạm do những người ruộtthịt.

36. Những điểm mới chủ yếu về hình phạt & QĐHP trong BLHSnăm 1999.

- Ghi nhận định nghĩa pháp lý của khái niệm hình phạt(đoạn 1-điều 26)

- Cụ thể hóa hơn hình phạt “phạt tiền” trong điều 30- Bổ sung hình phạt mới “trục xuất”- Bổ sung việc trừ thời gian tạm giữ vào thời gian chấp

hành hình phạt tù. Đoạn 2 điều 31.- Khoản 2-3, điều 35- Thể hiện rõ hơn xu hướng dân chủ hóa. Khoản 1 điều 39

- Thay thuật ngữ “nguyên tắc” bằng thuật ngữ “căn cứ”- Loại trừ khỏi danh mục các tình tiết giảm nhẹ TNHS tại

khoản 1, Đ46- Chỉ được giảm nhẹ một lần- Sửa khoản 3 DD38 thành điều 47- Thêm hai tình tiết tăng nặng mới điểm k, khoản 1, Đ48- Sửa quy định từ đ 43 thành đ 50- Chuyển khoản 3, DD15 thành Đ5237. Những điểm mới chủ yếu về các biện pháp tha miễn

trong BLHS năm 1999. - Mở rộng hơn phạm vi không áp dụng chế định thời hiệu,

quy định tại đ 24- Bổ sung điều 57, khoản 2. (đại xá, đặc xá)- Sửa đổi đối tượng và bổ sung các căn cứ tại điều 61, 62

(quân nhân bị kết án)38. Về một số điểm mới trong Phần các tội phạm BLHS năm

1999. - Quy định trực tiếp hình phạt bổ sung- Xây dựng chương “các tội phạm về môi trường”- Phi tội phạm hóa đối với 1 số hình phạt- Loại bỏ hình phạt tử hình ra khỏi 13 CTTP/4039. Khái niệm & số lượng (hệ thống) các nguyên tắc của

luật hình sự Việt Nam.- K/N: là những tư tưởng chủ đạo và là định hướng cơ bảnđược thể hiện trong PLHS (thực định) cũng như trong việcgiải thích và trong thực tiễn áp dụng PLHS thông qua một haynhiều quy phạm (hoặc chế định) của nó.- Có 7 nguyên tắc của LHS:+ Nguyên tắc pháp chế+ Nguyên tắc công minh+ Nguyên tắc bình đẳng trước LHS+ Nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm+ Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi

+ Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân

40. Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS năm 1999 & ýnghĩa của nguyên tắc pháp chế.

- Bất kỳ một hành vi nào chỉ bị coi là tội phạm và bịtrừng phạt bằng chế tài pháp lý hình sự, không áp dụng LHStheo nguyên tắc tương tự luật

41. Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS năm 1999 & ýnghĩa của nguyên tắc bình đẳng trước luật hình sự.

Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước PL (đoạn 1,khoản2, Đ 3)

42. Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS năm 1999 & ýnghĩa của nguyên tắc công minh.

Nghiêm trị kẻ chủ mưu cầm đầu đoạn 2, 3 – khoản 2, Đ 343. Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS năm 1999 & ý

nghĩa của nguyên tắc nhân đạo. Miễn TNHS do người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt tội

phạmKhoản 1 – Đ 19, Đ 25, các tình tiết giảm nhẹ TNHS Đ 46,

quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định Đ 47.44. Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS năm 1999 & ý

nghĩa của nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm. Phải được xử lý công minh theo đúng PLÁp dụng đối với mọi hành vi phạm tội trên lãnh thổ VN45. Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS năm 1999 & ý

nghĩa của nguyên tắc trách nhiệm do lỗi.Không ai phải chịu TNHS nếu không phải do lỗi của mình (đ

8 -12)46. Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS năm 1999 & ý

nghĩa của nguyên tắc trách nhiệm cá nhân.Chỉ cá nhân người phạm tội mới phải chịu TNHS47. Khái niệm & cấu tạo của đạo luật hình sự Việt Nam.

- K/N: Là VBQP chứa đựng đầy đủ, toàn diện và có hệ thốngcác QPPL về nhiệm vụ và các nguyên tắc của LHS, về tội phạmvà hình phạt và các chế định khác liên quan đến tội phạm vàhình phạm.

- BLHS hiện hành là nguồn duy nhất của LHSVN.- Cấu tạo của LHSVN:+ Phần chung: quy định về nhiệm vụ, nguyên tắc của LHS,

cơ sở của TNHS, hiệu lực, khái niệm chung, xác định tội phạmvà quyết định hình phạt.

+ Phần tội phạm: quy phạm quy định dấu hiệu pháp lý củacác tội phạm cụ thể và loại, mức hình phạt đối với các loạitội phạm đó.

48. Hiệu lực của đạo luật hình sự theo không gian. Khoản 1, Đ 549. Hiệu lực của đạo luật hình sự về thời gian. Đ 7.50. Vấn đề hiệu lực hồi tố của đạo luật hình sự. Về cơ bản là không có hiệu lực hồi tố, vì không có lợi

cho người phạm tội thì không áp dụng.51. Giải thích đạo luật hình sự- Là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng các QPPLHS, bảo đảm

sự nhận thức và thực hiện chính xác, thống nhất LHS. Là mộtgiai đoạn của quá trình áp dụng LHS.

Phân loại: + Giải thích chính thức LHS: cq NN có thẩm quyền và được

ghi vào VB giải thích+ Giải thích của cq xét xử: TA khi xét xử; có giá trị bắt

buộc trong phạm vi hiệu lực của bản án+ Giải thích LHS có tính chất khoa học: là giải thích

không chính thức, vì vậy không có giá trị pháp lý bắt buộcđối với cq NN và nhân dân.

Phương pháp:+ PP logic

+ PP giải thích văn phạm+ PP giải thích chính trị - lịch sử52. Việc áp dụng nguyên tắc tương tự trong PLHS Việt Nam.- Trước năm 1985, NN cho phép TA áp dụng PL tương tự để

xét xử những hành vi gây nguy hiểm cho XH mà chưa được quyđịnh trong luật.

- Áp dụng PL tương tự: dựa vào các nguyên tắc chung và ýthức PL XHCN để truy cứ TNHS

- Điều kiện: T/c và mức độ nguy hiểm đáng kể; tương tựvới 1 tội cụ thể được quy định trong 1 VBQP

- Bộ LHS 1999 quy định chỉ người nào phạm 1 tội được quyđịnh trong BLHS mới bị coi là tội phạm…

-> hầu như không áp dụng tương tự PL53. Khái niệm & những đặc điểm cơ bản của TNHS. K/N: Là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm

Phải gánh chịu trước NN về hành vi phạm tộiĐược thực hiện bằng hình phạt và các biện pháp cưỡng

chế HS khác theo quy định của BLHSĐặc điểm:- Là dạng cụ thể của TNPL- Là hậu quả pháp lý tất yếu của việc thực hiện tội phạm- Bản chất là sự lên án của NN đối với hành vi phạm tội- Là QHPL đặc biệt giữa NN và người thực hiện tội phạm- Mang tính công- Là TN cá nhân- Được thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế54. Cơ sở của TNHS. Điều 2 BLHS- Cơ sở khách quan: Chỉ phát sinh khi có hành vi phạm tội- Cơ sở chủ quan: là hành vi thỏa mãn các dấu hiệu của

CTTP55. Những điều kiện của TNHS.

- Đã thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho XH, gây thiệthại hoặc đe dọa…- Được BLHS quy định là tội phạm- Có năng lực TNHS- Đủ tuổi chịu TNHS- Hành vi có lỗi56. Chế định thời hiệu truy cứu TNHS theo BLHS năm 1999

(Điều 23). - Là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết thời hạn ấyngười phạm tội không bị truy cứu TNHS- Thời hiệu truy cứu TNHS được tính từ ngày tội phạm thựchiện- Đáp ứng các điều kiện:+ 5 năm – ít nghiêm trọng+ 10 năm – nghiêm trọng+ 15 năm – rất nghiêm trọng+ 20 năm – đặc biệt nghiêm trọng- Trong thời gian quy định trên người phạm tội không phạm

tội mới mà BLSH quy định mức cao nhất của khung hìnhphạt với tội ấy là trên 1 năm tù

- Trong thời gian quy định trên, người phạm tội không cóhành vi trốn tránh, hoặc trốn tránh nhưng không có lệnhtruy nã.

Thời điểm kết thúc của thời hiệu truy cứu TNHS được tính từngày khởi tố vụ án HS

57. Khái niệm miễn TNHS & liệt kê những trường hợp đượcmiễn TNHS trong Phần chung & Phần các tội phạm BLHS năm1999.

- K/N: Điều 25- Miễn TNHS do chuyển biến của tình hình- Do có hành vi tích cực của người phạm- Đại xá

58. Miễn TNHS do sự chuyển biến của tình hình (khoản 1Điều 25 BLHS năm 1999).

- Sự thay đổi điều kiện XH trong phạm vi toàn xã hội, màhành vi không còn gây nguy hiểm cho XH (tội lạm sát giasúc)- Người phạm tội không còn nguy hiểm cho XH, nên truy cứuTNHS là không cần thiết59. Miễn TNHS do hành vi tích cực (còn gọi là do sự ăn

năn hối cải) của người phạm tội (khoản 2 Điều 25 BLHS năm999).

- Khuyến khích người thực hiện tội phạm có hành vi tíchcực cụ thể biểu hiện sự ăn năn hối cải của mình và tíchcực ngăn chặn hậu quả nguy hại do hành vi phạm tội gâyra.- Mang tính tùy nghi: trong trường hợp cụ thể có tùy nghiđánh giá người phạm tội có tội hay không.60. Miễn TNHS do có văn bản đại xá (khoản 3 Điều 25 BLHS

năm 1999). - Được công bố nhân các sự kiện trọng đại của đất nước- Khi có quyết định đại xá thì vụ án không được khởi tố,

nếu khởi tố rồi thì bị đình chỉ.61. Phân biệt miễn TNHS với miễn hình phạt. Điều 25 và 54Miễn TNHS: người phạm tội không bị truy cứu TNHS thỏa mãn1 trong 3 điều kiện tại điều 25Miễn hình phạt: không buộc người phạm tội phải chịu hìnhphạt về tội phạm mà người đó đã thực hiện. điều 54.Thẩm quyền: TA. Người được miễn hình phạt phải chịu án tích.Điều kiện miễn hình phạt: người phạm tội ít nghiêm trọng,không có tình tiết tăng nặng đáng kể, nhân thân tốt, cónhiều tình giảm nhẹ… Nhưng cũng chưa đên mức được miễnTNHS.

62. Bản chất xã hội-pháp lý của tội phạm trong năm hìnhthái kinh tế-xã hội tương ứng của lịch sử nhân loại.

- Là 1 hiện tượng XH- pháp lý gắn liền với sự ra đời củaNN và PL, cũng như xuất hiện sỏ hữu tư nhân và sự phânchia XH thành các giai cấp đối kháng.- Quy định của PLHS về tội phạm đều thể hiện ý chí củagiai cấp thống trị về KT – CT- Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ: bất bình đẳng trong cácgiai cấp- Trong thời kỳ NN phong kiến: - Thời kỳ tư sản: - Sau CM tháng 10 Nga:63. Khái niệm tội phạm.Khoản 1, điều 8Là hành vi nguy hiểm cho XHTrái PLHS, do người có NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS, hành vicó lỗi.64. Những nét chủ yếu của đặc điểm thứ nhất của tội phạm

– là hành vi nguy hiểm cho xã hội. - Là đặc điểm khách quan, thể hiện bản chất XH, thuộctính khách quan của tội phạm.- Hành vi gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hạilợi ích của con người, NN, XH- Thể hiện cả về số lượng và chất lượng65. Những nét chủ yếu của đặc điểm thứ hai của tội phạm –

là hành vi trái PLHS. - Là đặc điểm pháp lý, thể hiện nguyên tắc pháp chế(xem lại)66. Những nét chủ yếu của đặc điểm thứ ba của tội phạm –

là hành vi được thực hiện một cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý). - Là đặc điểm chủ quan của tội phạm

67. Những nét chủ yếu của đặc điểm thứ tư của tội phạm –là hành vi do người có năng lực TNHS thực hiện.

Khái niệm người có năng lực TNHS là gì?Tại thời điểm thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho XH bịLHS cấm ở trong trạng thái bình thường, hoàn toàn nhậnthức được đầy đủ tính chất thực tế và tính chất pháp lýcủa hành vi do mình thực hiện…68. Những nét chủ yếu của đặc điểm thứ năm của tội phạm –

là hành vi do người đủ tuổi chịu TNHS thực hiện. 69. Hãy phân biệt tội phạm với các hành vi vi phạm pháp

luật khác. - Tính nguy hiểm cho XH của hành vi- Phạm vi khách thể bị xâm hại- Hậu quả- Tính trái pháp luật của hành vi (là điểm khác nhau chủyếu và quan trọng nhất)- Chủ thể của hành vi- Hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi70. Hãy phân biệt tội phạm với hành vi trái đạo đức.71. Sự khác nhau cơ bản nhất của tội phạm với vi phạm

pháp luật khác & với hành vi trái đạo đức. Tính trái pháp luật của hành vi72. Khái niệm PLTP. - Là chia những hành vi nguy hiểm cho XH bị luật HS cấmthành từng loại nhất định theo những tiêu chí khác để làmtiền đề cho việc cá thể hóa TNHS và hình phạt hoặc thamiễn TNHS và hình phạt.73. Các tiêu chí PLTP trong Phần chung luật hình sự.- Tính nguy hiểm cho XH của tội phạm- Mức độ gây nguy hại- Tính chất lỗi- Chế tài (tối đa, tối thiểu)74. Các tiêu chí PLTP trong Phần riêng luật hình sự.

- Tính chất và tầm quan trọng của khách thể được bảo vệbằng PLHS tương ứng- Sự tái phạm, vi phạm PLHC hoặc là mức độ gây nguy hạicho xã hội đã vượt quá giới hạn tối đa bị xử phạt bằngchế tài HC75. Chế định PLTP trong BLHS Việt Nam năm 1999. Khoản 2 điều 8- phân loại lại theo mức độ76. Khái niệm CTTP & khái niệm các yếu tố CTTP- K/N: là tổng hợp những dấu hiệu được quy định trongluật hình sự đặc trưng cho 1 loại tội phạm cụ thể; đượcluật quy định, có tính đặc trưng điển hình và có tính bắtbuộc- Các yếu tố CTTP: bao gồm mặt khách quan của tội phạm,khách thể, mặt chủ quan, chủ thể.+ Khách thể: là những quan hệ XH được LHS bảo vệ.+ Mặt khách quan: là những biểu hiện của tội phạm ra thếgiới khách quan, bao gồm những hành vi gây nguy hiểm choXH.+ Chủ thể: là con người cụ thể, đã thực hiện tội phạm,đạt độ tuổi chịu TNHS và có NLTNHS+ Mặt chủ quan: là trạng thái tâm lý của chủ thể khi thựchiện hành vi phạm tội, bao gồm các dấu hiệu lỗi…77. Phân biệt dấu hiệu bắt buộc & dấu hiệu không bắt buộc

của CTTP. - Dấu hiệu bắt buộc: hành vi nguy hiểm cho XH, lỗi, năng lựcTNHS- dấu hiệu không bắt buộc: dấu hiệu tùy nghi: hậu quả nguyhiểm cho XH, động cơ, địa điểm…78. Các căn cứ phân loại CTTP. - Theo mức độ nguy hiểm cho XH: CTTP cơ bản, tăng nặng,giảm nhẹ.- Theo đặc điểm về cấu trúc của tội phạm: CTTP vật chấtvà CTTP hình thức; CTTP cắt xén.

- Theo cách thức của nhà làm luật: CTTP giản đơn và CTTPphức hợp.79. Mối quan hệ của CTTP & TNHS. - CTTP là cơ sở của TNHS- CTTP là căn cứ pháp lý để định tội80. Khái niệm khách thể của tội phạm & sự phân loại nó. - Phân loại: + Khách thể chung của tội phạm: là tổng thể các QHXH đượcLHS bảo vệ bị các tội phạm xâm hại. VD: AN quốc gia, chếđộ CT, văn hóa, con người….+ Khách thể loại: là một nhóm các quan hệ xã hội có cùngtính chất, và bị 1 nhóm tội phạm xâm hại. VD: nhóm tộiphạm xâm hại tính mạng con người…+ Khách thể trực tiếp: là quan hệ XH cụ thể, bị 1 loạitội phạm trực tiếp xâm hại.81. Khái niệm đối tượng tác động của tội phạm & sự phân

loại nó. - Là bộ phận của khách thể của tội phạm mà khi tác độngtới bộ phận này, người phạm tội gây thiệt hại hoặc đe dọagây thiệt hại cho QHXH được LHS bảo vệ.- Phân loại: + Con người: VD hành vi cố ý gây thương tích…+ Vật cụ thể: VD tài sản.+ Hoạt động của con người: hành vi đưa hối lộ…84. Phân biệt khách thể của tội phạm và đối tượng tác

động của tội phạm.Khách thể là tổng thể mối QHXH được LHS bảo vệĐối tượng tác động của tội phạm: 85. Khái niệm mặt khách quan của tội phạm.- K/N: là biểu hiện ra bên ngoài của tội phạm, bao gồm

những hành vi gây nguy hiểm cho XH, hậu quả nghiêm trọng….86. Khái niệm hành vi nguy hiểm cho xã hội & các dạng của

nó.

- K/N: là dấu hiệu bắt buộc của tất cả CTTP, là dấu hiệutrung tâm trong mặt khách quan của tội phạm.

- Các dạng của hành vi: Hành động phạm tội và không hànhđộng phạm tội

* Tội ghép: giết người, cướp củaTội liên tục: mua vét hàng đầu cơ tích trữ.Tội kéo dài: tàng trữ vũ khí quân dụng87. Khái niệm hậu quả nguy hiểm cho xã hội & các dạng của

nó. - Hậu quả của tội phạm: là thiệt hại do hành vi phạm tội

gây ra cho những QHXH được LHS bảo vệ. (bổ sung thêm trongsách)

- Các dạng: Thiệt hại về vật chấtThiệt hại về thể chấtThiệt hại về tinh thầnThiệt hại về chính trị

88. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi & hậu quả nguy hiểmcho xã hội.

- Hành vi trái pháp luật phải xảy ra trước hậu quả nguyhiểm cho XH xét về thời gian

- Hv trái pháp luật phải chứa đựng thực tế làm phát sinhhậu quả nguy hiểm cho XH.

- Những hậu quả nguy hiểm cho XH phải phát sinh từ chínhnhững hành vi gây nguy hiểm cho XH

89. Những dấu hiệu khác thuộc mặt khách quan của tộiphạm.

- Phương tiện phạm tội- Phương pháp, thủ đoạn thực hiện tội phạm:- Thời gian phạm tội:- Địa điểm phạm tội- Hoàn cảnh phạm tội90. Khái niệm chủ thể của tội phạm & những dấu hiệu chung

của nó.

- K/N: là tổng hợp những dấu hiệu bắt buộc phải có thuộcvề nhân thân của người phạm tội.

- Dấu hiệu:+ NLTNHS: + Tuổi chịu TNHS: điều 12.91. Khái niệm chủ thể đặc biệt của tội phạm & những dấu

hiệu đặc trưng riêng của chủ thể đặc biệt. - K/N: ngoài những dấu hiệu chung, phổ biến mà chủ thể

của bất kỳ của tội phạm nào cũng có còn quy định thêm 1 sốđặc điểm có tính đặc thù khác.

- Dấu hiệu đặc trưng riêng của chủ thể đặc biệt: + Liên quan đến nghề nghiệp+ Chức vụ, quyền hạn+ Nghĩa vụ+ Tuổi, giới tính, quan hệ gia đình92. Nhân thân người phạm tội.- Là tổng hợp tất cả những khía cạnh xã hội đặc trưng của

người phạm tội tạo thành cá nhân, có ý nghĩa giải quyết đúngđắn vấn đề TNHS.

93. Khái niệm mặt chủ quan của tội phạm & các dấu hiệucủa nó.

- K/N: Là thái độ tâm lý của người phạm tội khi thực hiệnhành vi gây nguy hiểm cho XH

- Dấu hiệu: lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội94. Khái niệm lỗi hình sự & các hình thức của nó. - K/N: Là thái độ tâm lý của chủ thể đối với hành vi nguy

hiểm cho XH, và đối với hậu quả của hành vi ấy gây ra cho XHthể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý.

95. Khái niệm lỗi cố ý & các dạng lỗi cố ý. - Điều 9.- Lỗi cố ý trực tiếp: nhận thức được hành vi của mình có

tính chất nguy hiểm cho XH, thấy trước được hậu quả và mongmuốn hậu quả xảy ra

- Lỗi cố ý gián tiếp: … tuy ko mong muốn nhưng có ý thứcđể bỏ mặc hậu quả xảy ra.

96. Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp & lỗi cố ý gián tiếp. Khía cạnh ý chí của lỗi. 97. Khái niệm lỗi vô ý & các dạng lỗi vô ý. - điều 10- Vô ý phạm tội vì quá tự tin: thấy trước được hành vi

của mình có thể gây nguy hiểm cho XH nhưng cho rằng hậu quảđó sẽ ko xảy ra và có thể ngăn ngừa được

- Vô ý phạm tội do cẩu thả: đã không thấy được hậu quả,mặc dù phải thấy thấy và có thể thấy trước.

98. Phân biệt lỗi vô ý vì quá tự tin & lỗi vô ý vì cẩuthả.

99. Vấn đề hỗn hợp lỗi. Chỉ tồn tại trong CTTP tăng nặng của 1 số tội phạm.100. Sự kiện bất ngờ & phân biệt nó với lỗi vô ý vì cẩu

thả. - Điều 11:101. Động cơ phạm tội.Là nhân tố bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện

tội phạm.Cơ sở tạo thành động cơ phạm tội là những nhu cầu về vật

chất, tinh thần, …Chỉ có trong những trường hợp phạm tội cố ý.Những tội vô ý có thể có động cơ hành động chứ ko có động

cơ phạm tội.102. Mục đích phạm tội. Là mô hình được hình thành trong ý thức người phạm tội và

người phạm tội mong muốn đạt được điều đó trên thực tế bằngcách thực hiện tội phạm.

Chỉ có trong những TH cố ý trực tiếp.Có thể phân thành 3 loại: mục đích chống chính quyền; mục

đích cá nhân, mục đích khác.

103. Sai lầm về pháp lý.- Là sự hiểu lầm của chủ thể về ý nghĩa pháp lý hay các

tình tiết thực tế của hành vi mà họ đã thực hiện.Có 2 dạng: sai lầm về pháp luật và sai lầm thực tế (khách

thể, đối tượng, phương tiện, quan hệ nhân quả).105. Khái niệm các giai đoạn phạm tội- Là các bước trong quá trình thực hiện tội phạm do cố ý(trực tiếp) được quy định trong LHS, phản ánh tính chấtvà mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội ở từng thờiđiểm.106. Những đặc điểm của giai đoạn chuẩn bị phạm tội và

trách nhiệm hình sự đối với hành vi chuẩn bị phạm tội. - K/N: điều 17* Đặc điểm:- Người phạm tội chưa bắt tay vào thực hiện hành vi phạmtội được quy định trong CTTP mà chỉ có các hoạt động tạođiều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tội phạm.- Hành vi này chưa trực tiếp xâm hại đến xâm hại đến quanhệ XH được LHS bảo vệ, chưa làm thay đổi biến dạng đốitượng tác động của tội phạm.- Hậu quả của tội phạm chưa xảy ra, do chưa thực hiệnhành vi phạm tội được quy định trong CTTP .* TNHS:- Phải chịu TNHS vì hành vi của họ đã thỏa mãn các dấu

hiệu CTTP của hành vi phạm tội chưa hoàn thành.- Theo điều 17, không phải mọi hành vi chuẩn bị phạm tội

đều bị truy cứu TNHS. Đối với những hành vi chuẩn bị phạmtội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trọng không phải chịu TNHSvà được xử lý bằng biện pháp hành chính, kỷ luật.

- khoản 1, điều 52, mức hình phạt cao nhất áp dụng vớitừng loại tội phạm cụ thể:

+ cao nhất là chung thân hoặc tử hình -> ko quá 20 năm tù

+ tù có thời hạn -> ko quá 1/2 mức phạt tù mà điều luậtquy định

Trong thực tế có những hành vi chuẩn bị tội phạm, nhưngbản thân hành vi đó đã cấu thành 1 tội phạm khác ở giai đoạnhoàn thành.

-> chịu TNHS về hai tội, áp dụng hình phạt theo nguyêntắc hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội quy định tạiđiều 50 BLHS.

107. Những đặc điểm của giai đoạn phạm tội chưa đạt, phânloại hành vi phạm tội chưa đạt và và trách nhiệm hình sự đốivới hành vi phạm tội chưa đạt.

- K/N: điều 18- Đặc điểm:+ Người phạm tội đã thực hiện hành vi được quy định trong

mặt khách quan của CTTP.+ Hậu quả của tội phạm chưa xảy ra hoặc người phạm tội đã

gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH nhưng chưa phù hợp với hậuquả được quy định trong CTTP

+ Nguyên nhân của việc không thực hiện tội phạm đến cùnglà những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người phạmtội.

- Phân loại:+ Căn cứ vào mức độ thực hiện hành vi: phạm tội chưa đạtchưa thành và phạm tội và phạm tội chưa đạt đã thành.phạm tội chưa đạt chưa thành: cố ý thực hiện tội phạmnhưng ko thực hiện đến cùng do những nguyên nhân ngoài ýmuốn của người phạm tội và họ cũng chưa thực hiện hếtnhững hành vi dự định làmphạm tội chưa đạt đã thành: là trường hợp cố ý thực hiệntội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng do nhữngnguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội nhưng họ đãthực hiện đến hết hành vi định làm.

+ Căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến phạm tội chưa đạt có thểphân thành phạm tội chưa đạt vô hiệu và những trường hợpchưa đạt khác.- TNHS: tất cả mọi trường hợp đều bị truy cứu TNHS không

kể là loại tội phạm nào.- Người có hành vi phạm tội chưa đạt phải chịu TNHS nặng

hơn so với người có hành vi chuẩn bị phạm tội nhưng nhẹhơn đối với người có hành vi phạm tội hoàn thành vềcùng một tội danh.

- Mức hình phạt:khoản 3 – đ52108. Khái niệm tội phạm hoàn thành, phân biệt tội phạm

hoàn thành với tội phạm kết thúc. - Là hành vi đã thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu được mô tảtrong mặt khách quan của CTTP.- CTTP vật chất, hình thức, cắt xén.- Thời điểm hoàn thành của tội phạm là khái niệm pháp lýđược quy định trong LHS.109. Khái niệm tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội và

những điều kiện của nó.Điều 19: là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng,tuy không có gì ngăn cản.- Điều kiện khách quan: phải xảy ra trong quá trình thực

hiện tội phạm. (chấm dứt việc thực hiện tội phạm ở giaiđoạn chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt chưa thành– có khả năng loại trù hoặc khắc phục sự đe dọa gây rahậu quả nguy hiểm cho xã hội)

- Điều kiện chủ quan: phải do người phạm tội hoàn toàn tựnguyện quyết định khi nhận thức được điều kiện kháchquan vẫn có thể tiếp tục thực hiện tội phạm mà không bịngăn cản.

- Người có hành vi tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tộiđược miễn TNHS (d19)

110. Khái niệm đồng phạm và những dấu hiệu khách quan vàchủ quan của đồng phạm.

- ĐN: Khoản 1, đ 20: là trường hợp có hai người trở lêncố ý thực hiện cùng một tội phạm.- Dấu hiệu khách quan: + có sự tham gia của hai người trở lên vào việc thực hiệnmột tội phạm.+ có sự cùng chung hành động (liên hiệp hành động) củanhững người tham gia vào việc thực hiện một tội phạm- Dấu hiệu chủ quan:+ Có sự cùng cố ý của những người tham gia thực hiện tộiphạm.+ về lý trí: mỗi người đồng phạm thực hiện tội phạm đềunhận thức được rõ hành vi của mình có tính chất gây nguyhiểm cho xã hội,… biết được hoạt động tội phạm của nhauvà mong muốn những người đồng phạm cùng hành động vớimình.+ Về ý chí: Tuy nhận thức được hậu quả nhưng vẫn thựchiện hành vi của mình và mong muốn hoặc có ý thức để mặccho hậu quả xảy ra.LHS chỉ xét những trường hợp cùng phạm tội cố ý.+ Mục đích trong đồng phạm: phải có cùng mục đích phạmtội đó.111. Những loại người đồng phạm. Khoản 2, đ 20 – 4 loại:+ người thực hành: là người trực tiếp thực hiện tội phạm– 2 dạng dạng 1: là những người trực tiếp thực hiện hành vi nguy

hiểm cho xã hội được mô tả trong CTTP cụ thể. Ví dụ:người phạm tội dùng dao, súng để bắn, chém nạn nhân làngười thực hành của tội giết người.

Dạng 2: người không trực tiếp thực hiện hành vi được môtả trong CTTP.

Họ có hành vi lợi dụng hoặc sử dụng người khác để ngườinày trực tiếp thực hiện hành vi khách quan gây hậu quảnguy hiểm cho xã hội nhưng bản thân người bị lợi dụngkhông phải chịu TNHS (người ko có NLTNHS do mắc bệnh tâmthần, người chưa đủ tuổi chịu TNHS, …)+ Người tổ chức: Là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việcthực hiện tội phạm Người chủ mưu: là người chủ động về mặt tinh thần gây

ra tội phạm Người cầm đầu: người đứng ra thành lập các băng, ổ,

nhóm, phân công, giao trách nhiệm cho đồng bọn, đônđốc, điều khiển mọi hoạt động của tổ chức.

Người chỉ huy: là người giữ vai trò trực tiếp điềukhiển việc thực hiện tội phạm.

+ Người xúi giục: là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩyngười khác thực hiện tội phạm. (kích động, rủ rê, lôi kéo+ người giúp sức: là người tạo ra những điều kiện tinhthần, vật chất cho việc thực hiện tội phạm.112. Các hình thức đồng phạm. * phân loại dựa theo dấu hiệu khách quan:- đồng phạm giản đơn: những người cùng tham gia thực hiệntội phạm đều đóng vai trò là người thực hành, ko có sựtính toán kỹ càng.- đồng phạm phức tạp: có sự phân công vai trò của nhữngngười cùng tham gia thực hiện tội phạm.* phân loại theo căn cứ dấu hiệu chủ quan:- đồng phạm không có thông mưu trước: ko có sự thỏa thuậnbàn bạc với nhau trước những người đồng phạm- đồng phạm có thông mưu trước: có sự bàn bạc với nhau vềtội phạm cùng thực hiện* phạm tội có tổ chức: là hình thức đồng phạm có sự kếtcấu chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.113. Vấn đề trách nhiệm hình sự trong đồng phạm.

- các nguyên tắc xác định TNHS đối với những người đồngphạm:+NT tất cả những người đồng phạm phải chịu TN chung vềtoàn bộ tội phạm đã thực hiện.+ NT mỗi người đồng phạm phải chịu TNHS độc lập về việccùng thực hiện vụ đồng phạm+ NT câ thể hóa TNHS của những người đồng phạm. (mức độtham gia)- một số vấn đề liên quan đến TNHS của người đồng phạm:+ Chủ thể đặc biệt trong đồng phạm: chỉ đòi hỏi ở ngườithực hành+ Xác định giai đoạn thực hiện tội phạm trong đồng phạm+ Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trong đồng phạm114. Hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.- Tội che giấu tội phạm: điều 21Thể hiện sau khi tội phạm của người được che giấu kếtthúc, không có sự hứa hẹn trước với người đó.Lỗi cố ý trực tiếp- Tội không tố giác tội phạm: khoản 1, đ 22. Thể hiện dưới hình thức không hành động, lỗi cố ý trựctiếp.115. Khái niệm loại trừ trách nhiệm hình sự. - Là trường hợp những hành vi gây thiệt hại khách quan vềhình sự nhưng không bị coi là tội phạm do không thỏa mãnyếu tố lỗi và được quy định trong LHS.116. Khái niệm và những điều kiện của phòng vệ chính

đáng.- KN: điều 15- là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích củaNN, tổ chức, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình hoặccủa người khác mà chống trả một cách cần thiết người cóhành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. PVCĐ không phải làtội phạm.- Điều kiện:

+ hành vi tấn công xâm hại lợi ích hợp pháp – cơ sở làmphát sinh quyền PVCĐ.+ hành vi tấn công phải có thật và đang diễn ra chứ khôngphải do suy đoán tưởng tượng.+ PVCĐ phải gây thiệt hại cho chính người đang có hành vitấn công+ Giữa hành vi PVCĐ và hành vi tấn công phải có sự tươngxứng.117. Khái niệm và những điều kiện của tình thế cấp thiết.- KN: đ 16- là tình thế của người vì muốn tránh một nguycơ thực tế đang đe dọa lợi ích của NN, tổ chức, quyền vàlợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà khôngcòn cách nào khác phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệthại cần ngăn ngừa. gây thiệt hại trong tình thế cấp thiếtkhông phải là tội phạm.- điều kiện: + sự nguy hiểm thực tế đang đe dọa lợi ích hợp pháp là cơsở để thực hiện hành vi trong CTTP+ việc gây thiệt hại cho lợi ích hợp pháp này là cách duynhất để bảo vệ lợi ích hợp pháp khác.+ thiệt hại gây ra phải nhỏ hơn thiệt hại cần khắc phục.118. Phân biệt loại trừ trách nhiệm hình sự với miễn

trách nhiệm hình sự.- Loại trừ TNHS là hành vi không thỏa mãn các yếu tố CTTP(dấu hiệu lỗi). Người có hành vi được loại trừ TNHS khôngbị coi là có tội nên NN không áp dụng hình phạt hoặc bấtkỳ biện pháp cưỡng chế nào.- Miễn TNHS: người được miễn TNHS tuy không bị buộc tộivà áp dụng hình phạt nhưng phải chịu những biện pháp tácđộng có tính cưỡng chế hình sự khác nhau như giao cho địaphương quản lý, đưa vào trường giáo dưỡng.119. Phân biệt phòng vệ chính đáng và tình thế cấp thiết.

120. Về một số tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sựkhác.

Bắt giữ người phạm pháp, thi hành mệnh lệnh cấp trên, rủiro trong sản xuất và nghiên cứu khoa học.1. Tình trạng gây thiệt hại khi bắt giữ người phạm tộiBắt người phạm tội là biện pháp ngăn chặn trong tố tụnghình sự nhằm ngăn chặn tội phạm, tạo điều kiện cho việcgiải quyết vụ án hình sự. Khi thực hiện bắt người phạmtội quả tang và có lệnh truy nã mà gây ra thiệt hại thìhành vi gây thiệt hại của công dân về mặt khách quan làhành vi nguy hiểm gây hậu quả hình sự nhưng do mục đíchcủa hành vi nên phải được coi là không có lỗi.2. Chấp hành mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên- là hành vi biến chủ trương, quyết định, mệnh lệnh do cơ

quan NN, tổ chức xã hội hoặc cá nhân ban hành thànhhiện thực.

- Trong quá trình thực hiện người chấp hành chỉ thị cóthể gây thiệt hại cho lợi ích của NN… nhưng không bịcoi là có lỗi và được loại trừ THNS.

- Có 2 TH: + chỉ thị đúng pháp luật =>được loại trừ TNHS+ chỉ thị của cấp trên là trái pháp luật và ngườichấp hành không thấy trước chỉ thị đó là trái phápluật và gây ra thiệt hại cho XH thì hành vi đókhông bị coi là tội phạm. Còn nếu người chấp hànhcũng biết rõ hành vi trái pháp luật, thấy trước đchậu quả của việc chấp hành nhưng vẫn chấp hành thìsẽ phải chịu TNHS với người ra chỉ thị với vai tròlà người thừa hành.

3. Rủi ro trong nghiên cứu khoa học sản xuất121. Khái niệm, các đặc điểm & các mục đích của hình

phạt.- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất củaNN được quy định trong LHS do TA nhân danh NN áp dụng đối

với người đã thực hiện tội phạm, tước bỏ hoặc hạn chếquyền và lợi ích nhất định của người bị kết án nhằm trừngtrị, cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tộiphạm (đ 26)- Đặc điểm: + là hậu quả pháp lý của tội phạm, là công cụđể thực hiện TNHS

+ là biện pháp cưỡng chế NN nghiêm khắc nhấttrong hệ thống các biện pháp cưỡng chế NN

+ Được quy định trong BLHS+ Do TA áp dụng đối với chính cá nhân người đã

thực hiện một tội phạm theo 1 trình tự riêng biệt.+ là công cụ đảm bảo cho LHS có thể thực hiện được

nhiệm vụ bảo vệ cũng như nhiệm vụ đấu tranh phòng vàchống tội phạm- Mục đích: Trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội,

ngăn ngừa họ phạm tội mới.Có mục đích ngăn ngừa những người không vững vàngtrong XH phạm tộiCó mục đích giáo dục các thành viên khác trong XHnâng cao ý thức PL, tích cực tham gia vào cuộc đấutranh phòng tranh phòng ngừa và chống tội phạm,

122. Khái niệm hệ thống hình phạt & phân loại các hìnhphạt trong PLHS Việt Nam hiện hành. - Là tổng thể các loại hình phạt do NN quy định trong luậthình sự có sự liên kết chặt chẽ với nhau theo một trật tựnhất định do tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạtquy định- Có hai loại hình phạt là hình phạt chính và hình phạt bổsung.

123. Nội dung & những điều kiện áp dụng của từng loạihình phạt. 1. Hình phạt chính:- Cảnh cáo:

- Phạt tiền:- Cải tạo không giam giữ- Trục xuất- Tù có thời hạn- Tù chung thân- Tử hình2. Hình phạt bổ sung- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việcnhất định- Cấm cư trú- Quản chế- Tước một số quyền công dân- Tịch thu tài sản- Phạt tiền khi không áp dụng là hình phạt chính- Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.* đối với mỗi tội phạm, người phạm tội bị áp dụng 1 hìnhphạt chính và có thể bị áp dụng một 1 hoặc 1 số hình phạt bổsung.

124. Khái niệm & các đặc điểm của biện pháp tư pháp. - Là những biện pháp cưỡng chế hình sự được quy định trongLHS do Viện kiểm sát hoặc TA áp dụng đối với người thực hiệnhành vi phạm tội hoặc có dấu hiệu của tội phạm trong cácgiai đoạn tố tụng hình sự.- Các biện pháp tư pháp gồm:+ Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.+ Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộccông khai xin lỗi.+ Bắt buộc chữa bệnh.

126. Phân biệt hình phạt chính với hình phạt bổ sung.Hình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập.Hình phạt bổ sung là không được áp dụng độc lập đối với mỗitội phạm cụ thể và không được áp dụng đối với tất cả các tộiphạm được quy định trong BLHS

127. Phân biệt hình phạt với biện pháp tư pháp.Các biện pháp tư pháp không phải là hình phạt, nên khôngphải chịu án tích.