CHIEN LUOC MARKETING
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
4 -
download
0
Transcript of CHIEN LUOC MARKETING
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG THÀNH CÔNG MOBILE
NGUYỄN MẬU DUY QUANG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆPĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hội đồng báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa kinh
tế, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác
nhận khoá luận “ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG THÀNH CÔNG MOBILE”
do NGUYỄN MẬU DUY QUANG, sinh viên khoá 30 ngành quản
trị kinh doanh đã bảo vệ thành công trước hội đồng ngày
TS PHẠM THANH BÌNH
Người hướng dẫn
(chữ ký)
Ngày tháng năm
2008
Chủ tịch Hội Đồng chấm báo cáo
Thư ký Hội Đồng chấm báo cáo
(chữ ký) (Chữ ký)
Ngày tháng năm 2008
Ngày Tháng Năm 2008
2
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin ghi ơn Ba Mẹ người sinh thành
và nuôi dưỡng con. Con xin cảm ơn Bác, Cô, Cậu, Dì,
cùng các Anh Chị đã yêu thương, đùm bọc con để con có
được ngày hôm nay.
Chân thành biết ơn toàn thể quý Thầy Cô Khoa Kinh
Tế đã truyền đạt cho tôi kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặt biệt cảm
ơn Thầy Phạm Thanh Bình, người đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công Ty Cổ Phần
Điện Thoại Di Động Thành Công Mobile, cùng toàn thể các
anh chị phòng kinh doanh, phòng nhân sự, phòng kế toán,
phòng Marketing đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.
Sau cùng tôi cám ơn các bạn đã giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên
Nguyễn Mậu Duy Quang
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN MẬU DUY QUANG. Tháng 7 năm 2008. “Phântích chiến lược Marketing tại Công Ty Cổ Phần ĐiệnThoại Di Động Thành Công Mobile”.
NGUYEN MAU DUY QUANG. July 2008. “AnalysisMarketing Strategies in Thanh Cong Mobile Phone JointStock Company”.
Mục đích của luận văn là nghiên cứu chiến lược
Marketing của công ty bao gồm chiến lược sản phẩm,
chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược
chiêu thị cổ động. Qua việc phân tích ta có thể thấy
được những thuận lợi và khó khăn của công ty từ đó đưa
ra một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế hạn
chế. Đồng thời đưa ra những biện pháp để đẩy mạnh sản
lượng tiêu thụ.
Đề tài sử dụng các biện pháp nghiên cứu như:
phương pháp so sánh chênh lệch, thu thập các số liệu
thứ cấp, khảo sát tình hình thực tế thị trường trong
quá trình thực hiện.
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số biện
pháp: Bổ sung nhân sự có trình độ chuyên môn về thị
trường, thực hiện các chiến lược đa dạng hoá sản phẩm
và thực hiện chiến lược sản phẩm mới, tăng cường hoạt
động chiêu thị cổ động … giúp công tác tiêu thụ đạt kết
quả cao.
2
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
iiv
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.....................................1
1.1.Đặt vấn đề .................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu.........................2
....1.3.Phạm vi nghiên cứu của đề bài..........2
....1.4. Cấu trúc đề bài ......................3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN.................................5
2.1.Giới thiệu sơ nét về công ty ...............5
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. . .5
2.1.2.Tình hình phát triển......5
2.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty..............6
2.2.1.Chức năng............................6
2.2.2.Nhiệm vụ.............................6
2.3.Cơ cấu tổ chức quản lý......................7
v
2.4. Tình hình nhân sự của công ty..............9
2.5. Mục tiêu ,phương hướng hoạt động trong
thời gian tới........................................10
CHƯƠNG 3.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........11
3.1.Cơ sở lý luận..........................11
3.1.1.Sự ra đời và phát triển Marketing....11
3.1.2.Khái niệm............................11
3.1.3. Phân loại Marketing.................12
3.1.4.Mục tiêu và chức năng của marketing. .13
3.1.5 Marketing- Mix......................15
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................46
4.1.Phân tích môi trường vĩ mô..................46
4.1.1.Các yếu tố về kinh tế ...............46
4.1.2.Các yếu tố về chính trị và pháp luật. 46
4.1.3.Các yếu tố về văn hoá................46
4.1.4.Các yếu tố về tự nhiên...............46
4.1.5.Các yếu tố về công nghệ kỹ thuật.....47
4.2.Phân tích môi trường vi mô..................47
4.2.1Nhà cung cấp..........................47
4.2.2Khách hàng............................47
4.2.3Các trung gian Marketing..............48
4.2.4. Đối thủ cạnh tranh..................48
4.3.Chiến lược sản phẩm....................49
4.3.1.Chiến lược tập hợp sản phẩm..........49
vi
4.3.2.Chiến lược dòng sản phẩm.............50
4.3.3.Chiến lược hạn chế dòng sản phẩm ....50
4.4.Chiến lược giá..............................51
4.4.1. Mục tiêu giá của công ty............51
4.4.2.Sự định giá cho sản phẩm của công ty. 51
4.4.3.Chiến lược điều chỉnh giá............53
4.4.4 Chiến lược thay đổi giá .............54
4.4.5.Chiến lược định giá cho một sản phẩm mới
55
4.5.Chiến lược phân phối........................56
4.5.1. Cấu trúc kênh phân phối của công ty 56
4.5.2.Chính sách hỗ trợ thành viên trong kênh
phân phối57
4.5.3.Chiến lược phân phối rộng rãi.......58
4.5.4.Chiến lược phân phối chọn lọc........59
4.5.5.Doanh thu tiêu thụ tại các thị trường
qua hai năm..........................................59
4.5.6.Đánh giá chiến lược phân phối của công
ty 60
4.6.Chiến lược xúc tiến........................61
4.6.1.Mục tiêu của chiến lược..............61
4.6.2.Các thành phần trong xúc tiến........61
4.6.3.Các chiến lược xúc tiến..............65
4.7.Ma trận SWOT ...............................68
vii
4.8.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động Marketing của công ty...........................
69
4.8.1. Bộ máy tổ chức nhân sự .............69
4.8.2. Chiến lược sản phẩm.................69
4.8.3.Chiến lược giá.......................69
4.8.4 Chiến lược phân phối.................70
4.8.5.Chiến lược xúc tiến..................70
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................72
5.1Kết luận.....................................72
5.2.Kiến nghị...................................73
Tài Liệu Tham Khảo.........................74
viii
DOANH MỤC CHỮ VIẾT TẮC
DT Doanh thu
CPKM Chi phí khuyến mãi
CPQC Chi phí quảng cáo
DVT Đơn vị tính
Trđ Triệu đồng
TL Tỉ lệ
ix
DOANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tình Hình Nhân Sự Của Công Ty.............9
Bảng 4.1. Các Dòng Sản Phẩm Công Ty Nhập Năm 2007...49
Bảng 4.2. Các Sản Phẩm Công Ty Nhập 2007.............50
Bảng 4.3. Các Sản Phẩm Công Ty Hạn Chế..............50
Bảng 4.4. Giá Bán Sản Phẩm Của Công Ty..............52
Bảng 4.5. Chiết Khấu Của Đại Lý Cấp 1...............53
Bảng 4.6. Chiết Khấu Của Đại Lý Cấp 1...............53
Bảng 4.7. Chiết Khấu Của Đại Lý Cấp 1...............53
Bảng 4.8. Chiết Khấu Của Đại Lý Cấp 2...............54
Bảng 4.9. Các Sản Phẩm Giảm Giá Năm 2008............54
Bảng 4.10.Sản Phẩm Điện Thoại Mới Pavapen Trong Năm
2008 55
Bảng 4.11.Sản Lượng Điện Thoại Tiêu Thụ Tại Thành Phố
Khi Triển Khai Chiến Lược Phân Phối Rộng Rãi........58
x
Bảng 4.12.Doanh Thu Tiêu Thị Tại Các Thị Trường Qua Hai
Năm 59
Bảng 4.13.Chi Phí Quảng Cáo Của Công Ty Qua Hai Năm..61
Bảng 4.14.Bảng Chiết Khấu Đại Lý Cấp 1...............62
Bảng 4.15.Bảng Chiết Khấu Cho Đại Lý Cấp 2...........63
Bảng 4.16. Chi Phí Cho Hoạt Động Khuyến Mãi Qua 2 Năm
2006 - 2007.........................................63
DOANH MỤC CÁC HÌNH
Trang Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức.......................7
Hình 3.1. Mục Tiêu Của Marketing.....................13
Hình 3.2. Chức Năng Của Marketing: Phát Hiện Và Thoả
Mãn Nhu Cầu Của Khách Hàng ..........................
15
Hình 3.3. 4P Trong Marketing Mix.....................17
Hình 3.4.Cấu Trúc Biến Động Chiến Lựợc Marketing-Mix
Của Doanh Nghiệp.....................................18
xi
Hình 3.5. Chu Kì Sống Của Sản Phẩm...................22
Hình 3.6. Các Dạng Khác Nhau Của Chu Kỳ Sống Sản Phẩm
23
Hình 3.7. Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Việc Định Giá....27
Hình 3.8. Mô Hình 3C’s (Cost-Competitor-
Customers)Trong Thiết Kế Giá........................28
Hình3.9. Mục Tiêu Chiến Lược Định Giá..............29
Hình 3.10.Cấu Trúc Kênh Phân Phối Sản Phẩm Tiêu Dùng.32
Hình 3.11.Kênh Phân Phối Sản Phẩm Công Nghiệp........33
Hình 3.12.Vai Trò Của Xúc Tiến Trong Marketing.......35
Hình 3.13.Mô Hình Truyền Thông Marketing............36
Hình 3.14.Hiệu Quả Của Công Cụ Xúc Tuyến.............37
Hình 3.15.Các Giai Đoạn Của Chu Kỳ Sống Sản Phẩm.....39
Hình3.16. Chiến Lược Kéo Và Chiến Lược Đẩy...........41
Hình 3.17.Ưu Nhược Điểm Của Một Số Phương Tiện Quảng
Cáo 43
Hình 3.18.Một Số Công Cụ Khuyến Mãi..................45
Hình 4.1. Cấu Trúc Kênh Phân Phối...................56
Hình 4.2. Đồ Thị Phân Phối Sản Phẩm Của Công Ty.....57
Hình 4.3. Doanh Thu Tiêu Thụ Tại Thị Trường Cả Nước.60
Hình 4.4. Chiến Lược Xúc Tiến Trong Các Giai Đoạn Của
Chu Kỳ Sống Sản Phẩm Của Công
Ty………………………………………………………… . …..65
xii
Hình 4.4. Chiến Lược Xúc Tiến Trong Chu Kỳ Sống Sản
Phẩm Của Công Ty.....................................66
xiii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam có những
bước dài chuyển biến tích cực sang nền kinh tế thị
trường không ngừng phát triển, mở rộng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh luôn đặt trong những điều kiện mới, cơ hội
mới cũng không ít khó khăn, thách thức so với trước đây
ngay cả thị trường trong nước và quốc tế. Làm thế nào
để doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh, có sức mạnh cạnh
tranh và giành thắng lợi trong nền kinh tế thị trường
đầy biến động và cạnh tranh ấy. Đó là mối quan tâm
thường xuyên của hầu hết các doanh nghiệp trong nước về
quản lý kinh tế nhằm tìm kiếm và phát huy tối đa lợi
thế so sánh trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt
nhưng không ít cơ hội và thử thách .
Trong điều kiện ấy, kiến thức về quản trị chiến
lược hiện đại, các học thuyết kinh tế là kim chỉ nam
1
cho hoạt động kinh doanh của nhà quản trị các cấp
trong điều hành, tổ chức hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó,chiến lược Marketing của công ty đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc giới thiệu sản phẩm
của nhà sản xuất đến người tiêu dùng cũng như tìm kiếm
thị trường thực sự cho sản phẩm mà doanh nghiệp đang
sản xuất .
Trên cơ sở phân tích tầm quan trọng của công tác
Marketing trong doanh nghiệp nên em quyết định thực
hiện để tài: “ phân tích chiến lược Marketing tại công
ty cổ phần điện thọại di động Thành Công Mobile”.Hiện
nay thị trường điện thoại di động có nhiều doanh nghiệp
tham gia vào phân phối khác nhau. Đây là một thị trường
lớn và cạnh tranh gay gắt .Vì vậy, chiến lược Marketing
của công ty là vô cùng quan trọng nhằm giúp công ty
trong việc tìm kiếm thị trường và nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình với các đối thủ trong ngành.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích môi trường vi mô, môi trường vĩ mô đã
tác động đến doanh nghiệp .
Phân tích hoạt động Marketing – Mix của công ty ,
cụ thể là chiến lược 4P bao gồm: chiến lược sản phẩm,
chiến lược giá, chiến lược xúc tiến, chiến lược phân
phối để nhận xét xem công ty đã đạt kết quả như thế nào
2
khi áp dụng việc phối hợp các chiến lược trên. Dựa vào
đó đề xuất một số giải pháp phù hợp với công ty nhằm
đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của
công ty .
Phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài, các
điểm mạnh cũng như hạn chế thông qua ma trận SWOT. Từ
đó đưa ra biện pháp nhằm khắc phục điểm yếu, tận dụng
và phát huy thế mạnh sẵn có để nâng cao năng lực sản
xuất.
Dựa vào những phần trên để đề ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đưa công ty
trở thành một đơn vị sản xuất kinh doanh ngày càng có
hiệu quả, khẳng định được vị trí trên thương trường.
1.3.Phạm vi nghiên cứu của đề bài
Địa bàn nghiên cứu : Tại văn phòng của công ty ,
cụ thể phòng kinh doanh 382B-B1 Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
Phường 8, Quận 3 Tp. Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu :Từ tháng 4/2008 đến tháng
6\2008 .Thực hiện nghiên cứu và phân tích các số liệu
của hai năm gần nhất 2006 – 2007.
Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua
hai năm hai năm 2006 -2007 thông qua một số chỉ tiêu
3
phân tích như: cơ chế quản lý, tình hình tài chính, thị
trường tiêu thụ, hiệu quả sản xuất kinh doanh …
Tình hình hoạt động Marketing của công ty trong
thời gian qua bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chủng
loại sản phẩm, các chính sách giá cả, các hình thức
phân phối vận chuyển và cuối cùng là chiến lược xúc
tiến..
Các yếu tố chủ quan và khách quan từ môi trường vi
mô, vĩ mô tác động đến sự phát triển của công ty.
1.4. Cấu trúc đề bài
Chương 1: Đặt vấn đề:
Nêu khái quát lý do và ý nghĩa của việc chọn đề
bài, mục tiêu cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu đề
bài, giới hạn về mặt không gian và thời gian đề bài .
Chương 2:Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận :
Những khái niệm về Marketing, các thành phần của
Marketing – Mix, ma trận đánh giá cụ thể là ma trận
SWOT .
Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài dựa vào việc thu thập, xử lý và đánh giá
thông qua số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng
ban của công ty, trong đó chủ yếu là phòng kinh doanh
4
Dùng phương pháp so sánh chênh lệch đánh giá hiệu
quả hoạt động của công ty,
Phân tích các chiến lược về giá, sản phẩm, phân
phối, xúc tiến
Phân tích ma trận SWOT nhằm hoàn thiện chiến lược
Marketing, từ đó tìm ra nguyên nhân để đưa ra giải pháp
phù hợp giúp công ty hoạt động tốt hơn.
Chương 3: Tổng quan
Giới thiệu sơ nét về quá trình hình thành và phát
triển của công ty, chức năng nhiệm vụ cũng như cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý công ty, tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phân tích các chiến lược Marketing – Mix mà công
ty đang thực hiện, phân tích các ma trận đánh giá, ma
trận SWOT để thấy được tác động của các nhân tố bên
trong và bên ngoài ảnh hưởng đến công ty. Từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu, phát huy
những điểm mạnh để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Kết luận: Tổng hợp từ các kết quả phân tích trên
để đưa ra nhận xét tổng quát về tình hình thực tế của
5
công ty. Công ty có những lợi thế gì cần phát huy và
những sai lầm cần khắc phục nhằm mục tiêu mà công ty
đặt ra .
Kiến nghị : Đưa ra kiến nghị và một số giải pháp
phù hợp với công ty để công ty có thể tham khảo và áp
dụng khi cần thiết.
6
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1.Giới thiệu sơ nét về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần điện thoại di động Thành Công
Mobile được thành lập vào ngày 21 tháng 2 năm 1996.
Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Điện Thoại Di Động
Thành Công
Trụ sở chính tại : 382B – B1 Nam Kỳ Khởi Nghĩa
Phường 8 Quận 3 Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tell : 08. 5265838
Fax : 08. 5265848
Chi Nhánh tại : 86 Trần Hưng Đạo Quận Hoàn Kiếm Hà
Nội
Tell : 04. 9428284
Fax : 04. 9428281
2.1.2.Tình hình phát triển
5
Công ty có tổng vốn đầu tư là 10.000.000.000 đ.
Hiện nay công ty đang kinh doanh nhiều mặt hàng khác
nhau như :
Kinh doanh điện thoại di động
Mua bán bất động sản
Thẻ sim và thẻ cào điện thoại di động
Thu cước ( pháp nhân công ty thành công )
Trong đó kinh doanh điện thoại di động là thu nhập
chính của công ty . Với hơn 12 năm kinh nghiệm hiện nay
công ty đang kinh doanh các loại điện thoại di đông sau
.
Phân phối chính thức ba hãng điện thoại di động
là :
+ Bavapen
+ V.Fone
+ Philips
Nhập khẩu hàng chính bốn hãng điện thoại di động
là:
+ Gigabyte
+ Apple Iphone
+ Motorola
+ Sony Ericsson
2.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty
2.2.1.Chức năng
6
Theo giấy phép thành lập, công ty được phép kinh
doanh các mặt hàng sau:
Kinh doanh điện thoại di động
Kinh doanh bất động sản
Mua bán sim và thẻ cào điện thoại di động
Chăm sóc khách hàng
2.2.2.Nhiệm vụ
Mục tiêu chiến lược của công ty là tạo lập và củng
cố hình ảnh của công ty trước xã hội và khách hàng, đảm
bảo sự thành công nhất trí trong nội bộ của công ty để
hoàn thành sứ mệnh phát triển thị trường, ổn định và
bền vững. Do môi trường kinh doanh luôn biến động nên
phải nghiên cứu , phát triển lĩnh vực chủ yếu để đạt
mức lợi nhuận, tăng doanh số bán, năng suất cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường trong tương lai.
2.3.Cơ cấu tổ chức quản lý
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
7
Nguồn : Phòng Kinh Doanh
Chức năng và nhiệm vụ
Tổng Giám đốc :là người chịu trách nhiệm toàn bộ
hiệu quả sản xuất kinh doanh trước hội đồng quản trị,
chụi trách nhiệm về các hợp đồng kinh tế , có quyền
quyết định toàn bộ kế hoạch chiến lược sản xuất kinh
doanh. Đồng thời phân bổ nguồn lực cho các phòng ban,
bỏ và bãi nhiệm vụ các chức vụ Phó Giám
PhòngNhânSự
PhòngMarke-ting
PhòngKỹ
Thuật
Tổng Giám Đốc
Giám Đốc Kinh Doanh
Giám Đốc Tài Chính Kế Toán
Phó Giám Đốc
Bộ phận showroom
Phòng kinh doanh
8
Đốc, trưởng các phòng ban . Kí hợp đồng thương mại, ấn
định mức lương thưởng theo đúng pháp luật Nhà Nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam .
Phó Giám Đốc :Thay mặt cho giám đốc giải quyết các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi được uỷ
quyền, giám sát điều hành hệ thống phân phối và trực
tiếp kiểm soát hoạt động kinh doanh.
Giám Đốc Kinh Doanh :Chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty, làm tham mưu cho giám
Đốc về chiến lược phát triển thị trường .
Giám Đốc Tài Chính Kế Toán :Thống kê phân tích
đánh giá và nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, tham
mưu cho giám đốc về công tác tài chính và kế hoạch kinh
doanh của công ty .
Phòng Marketing: quản lý và điều hành các hoạt
động quảng cáo – tiếp thị của các sản phẩm của công ty,
có nhiệm vụ phân khúc thị trường, xác định thị trường
mục tiêu, xác định nhu cầu, ước muốn của khác hàng để
phục vụ một cách tốt nhất cho việc thiết kế sản phẩm,
xây dựng các chương trình hoạt động phù hợp để phục vụ
thị trường mục tiêu. Thường xuyên nghiên cứu , mở rộng
kênh phân phối, thu thập, phân tích tổng hợp thông tin
thị trường và đối thủ cạnh tranh để đề xuất chiến lược
Marketing phù hợp hữu hiệu.
9
Phòng kinh doanh : làm tham mưu cho giám Đốc về
chiến lược phát triển thị trường, tìm kiếm khách hàng
tiềm năng, phân phối hàng hoá cho thị trường .
Phòng nhân sự : xây dựng cơ cấu tổ chức, tổ chức
điều hành công tác tài chính, quản trị tham mưu cho
giám đốc, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự của
công ty.
Phòng Marketing :quản lý và điều hành các hoạt
động quảng cáo - tiếp thị của các sản phẩm của công ty,
có trách nhiệm phân khúc thị trường, xác định thị
trường mục tiêu, xác định nhu cầu ước muốn của khách
hàng để phục vụ một cách tốt nhất. Xây dựng các chương
trình hoạt động phù hợp để phục vụ thị trường mục
tiêu.Tổng hợp thông tin thị trường và đối thủ cạnh
tranh để đề xuất chiến lược Marketing phù hợp .
Phòng kỹ thuật : nghiên cứu đổi mới sản phẩm, tìm
lỗi sản phẩm, cài đặt các phần mềm tiện ích để sản phẩm
hoàn thiện hơn.
Bộ phận Showroom : trưng bày hàng mẫu, giải quyết
thắc mắc của khách hàng. Bảo hành máy cho khách hàng .
2.4. Tình hình nhân sự của công ty
Bảng 3.2. tình hình nhân sự của công ty :
Năm 2006
Năm 2007
10
Diễn giải Số lượng cơ cấu
Số lượng cơ cấu chênh
(%) (%)
+ %
Tổng số lao động 92
96 4 4,2
1. Theo giới tính
Nam 41 42,7 43 44,8
2 2,1
Nữ 51 53,1 53 55,2
2 2,1
2. Theo trình độ
Đại học 50 54,3 45 46,8
-5 -7,5
Cao đẳng 10 10,8 19 19,8
9 9
Trung cấp 20 21,7 18 18,8
-2 -2,9
Phổ thông 12 13 14 14,6
2 1,6
Nguồn : Phòng Kinh
Doanh
Lao động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động có trình độ và
11
năng động trong quản lý, vững vàng về kinh nghiệm sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh được
tiến hành trôi chảy , mang lại hiệu quả kinh tế .
Tình hình lao đông 2007 tăng 4,2 so với năm 2006,
cả lao đông nam và nữ đều tăng 2,1%. Theo tính chất thì
lao động có trình độ đại học giảm, công ty có lựơc
lượng lao động được sử dụng chủ yếu ở bậc đại học tập
trung ở các phòng kinh doanh .
Lao động phổ thông tập trung ở bôn phận showroom
bán hàng, lực lượng bảo vệ và lái xe .
Công ty chú trọng đến đội ngũ nhân viên, chăm lo
đời sống của họ, giữ gìn lược lượng cán bộ nồng cốt
bằng các chính sách ưu đãi .
2.5. Mục tiêu ,phương hướng hoạt động trong thời
gian tới
Trên cơ sở mục tiêu chung của công ty cổ phần
Thành Công Mobile, công ty cổ phần Thành Công Mobile đã
xác định nhiệm vụ trong trong thời xin tới để hoàn
thành kế hoạch đã đề ra:
Nâng cao toàn diện chất lượng phục vụ khách hàng,
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu giải quyết.
12
Đầu tư đào tạo tuyển dụng mới: Đào tạo nhân viên
bán hàng yếu kém nâng cao năng lực và khả năng bán
hàng, để trở thành chuyên nghiệp hơn
Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo: cổ
động và tuyên truyền khích lệ các phong trào thi đua
của công ty, các cá nhân có thành tích tốt trong việc
mở rộng phát triển thị trường sẽ được khen thưởng theo
từng tháng, từng quý, từng năm.
Xây dựng các chế độ chính sách, đầu tư cơ sở vật
chất,công nghệ quản lý đảm bảo tính chuyên nghiệp cao
của doanh nghiệp.
Quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của cán
bộ công viên chức
Hoàn thiện bộ máy, sắp xếp cán bộ phù hợp chuyên
môn đào tạo nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm của
mỗi cá nhân .
13
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Cơ sở lý luận
3.1.1.Sự ra đời và phát triển Marketing
Marketing với nghĩa đen là “làm thị trường”. Khái
niệm này được hình thành từ năm 1902 trên giảng đường
Đại học Michigan ( Mỹ). Đến năm 1910, các trường Đại
Học Tổng Hợp quan trọng tại Mỹ đều giảng dạy môn này.
Những năm 50-60 của thế kỷ này, Marketing được truyền
bá sang Tây Âu và Nhật Bản .
Khi mới ra đời, Marketing có tên gọi “Marketing truyền
thống” ( Traditional Marketing). Sau thế chiến lần thứ
hai, có sự khủng hoảng về kinh tế, người ta đã đưa ra
nhiều cuộc thử nghiệm. Một trong số những thử nghiệm
này là sự ra đời của một quan điểm mới về Marketing, đó
là “Marketing hiện đại” (Modern Marketing)
3.1.2.Khái niệm
Marketing là một khái niệm rộng lớn, vì vậy có
nhiều định nghĩa khác nhau. Sau đây là một số định
14
nghĩa tiêu biểu về Marketing qua các giai đoạn phát
triển của nó.
Theo AMA ( American Marketing Association ,
1985) : “Marketing là tiến hành hoạch định và thực hiện
sự sáng tạo, đánh giá, xúc tiến và phân phối những ý
tưởng, hàng hoá và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và
thoả mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức”
Theo CIM ( UK’s Chartered Institute of
Marketing) : “Marketing là quá trình quản trị nhận
biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một
cách hiệu quả và có lợi”.
G.I.Dragon ( nguyên chủ tịch liên đoàn Marketing
quốc tế ): “Marketing là một rada theo dõi, chỉ đạo
hoạt động của xí nghiệp như một máy chỉnh lưu để kịp
ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường”
3.1.3. Phân loại Marketing
a. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
Ngày nay Marketing đã phát triển mạnh, Marketing
không chỉ được áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh mà còn
được áp dụng trong các hoạt động chính trị, văn hoá, xã
hội,…căn cứ vào môi trường ứng dụng người ta chia
Marketing ra thành hai nhóm .
15
Marketing kinh doanh: Nhóm này do các doanh nghiệp
tiến hành nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm để thu
được nhiều lợi nhuận , bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau
như :
Marketing thương mại
Marketing công nghiệp
Marketing du lịch
Marketing dịch vụ
Marketing phi kinh danh (Marketing xã hội): đây là
việc ứng dụng Marketing vào các hoạt động chính trị, xã
hội, tôn giáo, y tế … do các cơ quan chính phủ, phi
chính phủ, các đoàn thể quần chúng …thực hiện không
nhằm mục đích lợi nhuận,nhằm đạt một kết quả nào đó.
b. Căn cứ vào quy mô, tầm vóc hoạt động
Marketing vi mô : do các doanh nghiệp thực hiện
Marketing vĩ mô: do các cơ quan chính phủ thực
hiện nhằm định hướng phát triển các ngành kinh tế hoặc
thị trường chung cả nước
c. Căn cứ vào phạm vi hoạt động
Marketing trong nước: thực hiện marketing trong
phạm vi lãnh thổ một quốc gia
Marketing quốc tế : do các tổ chức đa quốc gia
thực hiện trên phạm vi toàn cầu
d. Căn cứ vào khách hàng :
16
Marketing cho các tổ chức: đối tượng tác động của
Marketing là các nhà sử dụng công nghiệp, trung gian,
các tổ chức chính phủ
Marketing cho người tiêu dùng: các cá nhân, hộ gia
đình là đối tượng phục vụ của Marketing .
e. Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo sản phẩm :
Marketing sản phẩm hữu hình: Marketing được sử
dụng trong những tổ chức cung cấp các loại sản phẩm cụ
thể như thực phẩm, hàng kim khí điện máy …
Marketing sản phẩm vô hình: (marketing dịch vụ)
được ứng dụng trong các tổ chức cung cấp dịch vụ vận
chuyển, bảo hiểm, du lịch, thông tin …
3.1.4.Mục tiêu và chức năng của marketing
a.Mục tiêu
Hình 3.1: Mục tiêu của Marketing:
Khái niệm Marketing
Hướng theokhách hàng
Phối hợp các hoạt
động Marketin
g
Mục tiêu của tổ chức
Sự thoả mãn của kháchhàng
Sự thành công của tổ chức
17
(Nguồn : Fundamenttals of Marketing, 1994, William J.
Stanton, Michael J. Etzel, Bruce J. Walker)
Marketing hướng đến ba mục tiêu chủ yếu sau:
Thoả mãn khách hàng: là vấn đề sống còn của công
ty. Các nỗ lực Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với công ty, qua
đó thuyết phục thêm khách hàng mới.
Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing
giúp công ty đối phó tốt cách thách thức cạnh tranh,
bảo đảm vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường
Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi
nhuận cần thiết giúp công ty tích luỹ và phát triển
b.Chức năng của công ty
Chức năng cơ bản của Marketing là dựa trên sự phân
tích môi trường để quản trị Marketing:
Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing: dự
báo và thích ứng với những yếu tố môi trường ảnh hưởng
đến sự thành công hay thất bại; tập hợp các thông tin
để quyết định các vấn đề Marketing .
18
Mở rộng phạm vi hoạt động: lựa chọn và đưa ra cách
thức thâm nhập thị trường mới.
Phân tích người tiêu thụ: xem xét và đánh giá
những đặt tính, yêu cầu và tiến trình mua của người
tiêu thụ, lựa chọn các nhóm người tiêu thụ để hướng các
nỗ lực marketing vào.
Hoạch định sản phẩm: phát triển và duy trì sản
phẩm, dòng và tập hợp sản phẩm, hình ảnh sản
phẩm, nhãn hiệu, bao bì, loại bỏ sản phẩm yếu
kém .
Hoạch định phân phối: xây dựng mối liên hệ với
trung gian phân phối, quản lý dự trữ, tồn kho,
vận chuyển và phân phối hàng hoá và dịch vụ, bán
sỉ và bán lẻ
Hoạch định xúc tiến: thông đạt với khách hàng,
công chúng và các nhóm khác thông qua hình thức
của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá
nhân và khuyến mãi .
Hoach định giá: Xác định các mức giá, kỹ thuật
định giá, các điều khoản bán hàng, điều chỉnh
giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay
thụ động.
Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing :
hoạch định, thực hiện và kiểm sát các chương
19
trình, chiến lược Marketing, đánh giá các rủi ro
và lợi ích của các quyết định và tập trung vào
chất lượng toàn diện
Hình 3.2.Chức năng của Marketing: phát hiện và
thoả mãn nhu cầu của khách hàng .
Nguồn: Marketing, 1997, Berkowitz, Kerin, Hartley,
Rudelius
3.1.5 Marketing- Mix
a. Khái niệm
Bộ phận của Marketing của công ty
Thoả mãn nhu cầu khách hàng bằng cách tìm đúng sản phẩm,
giá, phân phối và xúc tiến .
Khám phá nhu cầu khách hàng
Những ý niệm về nhu cầu
Sản phẩmcụ thể
Thị trường tiềm năng
20
Marketing mix là tập hợp những công cụ Marketing
mà công cụ sử dụng để đạt được các mục tiêu trong thời
gian đã chọn. Các công cụ Marketing được pha trộn và
kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó
với những khác biệt và thay đổi trên thị trường .
Các công cụ Marketing gồm có: sản phẩm ( Product),
giá cả ( price), phân phối ( place) và xúc tiến
( Promotion) và thường được gọi là 4P.
Maketing – Mix của công ty ở thời điểm t cho một
nhãn hiệu mặt hàng K có thể biễu diễn bằng vectơ:
P1: sản phẩm ( Product)
P2: Giá ( Price)
P3: Phân phối (Place)
P4: Xúc tiến ( Promotion)
Marketing Mix có thể được chọn từ rất nhiều khả
năng, được thể hiện như một hàm có bốn biến số là ( P1,
P2, P3,P4). Marketing –Mix của một công ty tại thời
điểm t cho một sản phẩm K có mức chất lượng q, giá bán
m, chi phí phân phối y, chi phí xúc tiến z. Một biến số
thay đổi sẽ dẫn đến sự kết hợp mới trong Marketing –
Mix . Công ty có thể điều chỉnh giá bán, lực lượng bán,
Mkmin =
( P1,P2,P3,P4)qmyz
21
chi phí quảng cáo trong ngắn hạn nhưng chỉ có thể phát
triển sản phẩm mới và thây đổi kênh phân phối trong dài
hạn
Hình 3.3: 4P trong Marketing mix.
Sản phẩm (P1)
Chất lượngHình dáng Đặc điểmNhãn hiệu Bao bì Kích cỡ Dịch vụ ….
Giá (P2)Các mức giá Giảm giá Chiết khấu Thanh toán Tín dụng …
Phân phối(P3)
Loại kênh Trung gian Phân loại Sắp xếpDự trữVận chuyển…
Xúc tiến (P4)Quảng cáo Khuyến mãi Quan hệ công chúng Bán hàng cá nhân Marketing trực tiếp
Marketing
Mix
Thị trường mục tiêu
22
(Nguồn : Marketing căn bản , Trường Đại Học Kinh Tế TP.
HCM)
Về nguyên lý các công ty thương mại do tính phong
phú và các trắc diện mặt hàng kinh doanh phải hoạch
định các quyết định của Marketing –Mix cho toàn bộ các
kênh phân phối và những nhóm hàng trọng điểm. Sơ đồ
dưới đây chỉ rõ cấu trúc chào hàng và chiêu khách hỗn
hợp của công ty thương mại về các mặt hàng, dịch vụ,
giá và việc sử dụng một sự vận hành hỗn hợp về bán,
quảng cáo, về lực lượng bán hàng, về các mối quan hệ
công chúng, marketing trực tiếp và marketing vô tuyến
để đạt đến những kênh phân phối và các nguồn tiêu thụ
trọng điểm.
23
Hình 3.4: Cấu trúc biến động chiến lựợc Marketing
– Mix của doanh nghiệp.
Hỗn hợp
Sự cung ứng
chào hàng hỗn hợp
Nguồn : Marketing căn bản , Trường Đại Học Kinh Tế TP.
HCM
Xây dựng chiến lược Marketing – Mix đòi hỏi công
ty phải quyết định ngân sách hay tổng chi tiêu dành cho
các hoạt động tiếp thị là bao nhiêu. Trong đó phân phối
Công ty thương mại
Mặt hàng dịch vụ;
giá
Bán hàng
Quảng cáo
Các quan hệ công chúng
Lực lượngbán hàng
Marketing trực tiếp và vô tuyến ( Non- media)
Các kênh phân phối
thương mại
Những nhóm tiêu dùngtrọng điểm
24
cho từng công cụ hoạt động cổ động, quảng cáo, khuyến
mãi…là bao nhiêu.
Chiến lược Marketing –Mix hoạt động là nhờ các hệ
thống thông tin tiếp thị, hệ thống hoạch định tiếp thị,
hệ thống tổ chức thực hiệp tiếp thị và hệ thống kiểm
tra tiếp thị. Những hệ thống này có quan hệ tương tác
với nhau thông tin tiếp thị cần cho việc lập ra kế
hoạch tiếp thị, tổ chức tiếp thị thực hiện các kế hoạch
đó và các kết quả thu được sẽ được kiểm tra đánh giá .
b.Các thành phần của Marketing- Mix
Sản phẩm(Product):
Là thành phần cơ bản nhất trong Marketing –Mix. Đó có
thể là sản phẩm hữu hình của công ty đưa ra thị trường,
bao gồm chất lượng sản phẩm, hình dáng thiết kế, đặc
tính, bao bì và nhãn hiệu.
Giá (Price):
Là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing
– Mix bao gồm giá bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm
giá, tín dụng. Giá phải tương xứng với giá trị nhận
được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
Phân phối ( place):
Cũng là một thành phần chủ yếu trong Marketing – Mix.
Đó là những hoạt động làm cho sản phẩm có thể tiếp cận
với khách hàng mục tiêu. Công ty cần phải hiểu rõ,
25
tuyển chọn và liên kết những nhà trung gian để cung cấp
sản phẩm đến thị trường mục tiêu một cách có hiệu quả.
Xúc tiến ( Promotion):
Gồm nhiều hoạt động dùng để thông đạt và thúc đẩy
sản phẩm đến thị trường mục tiêu. Công ty cần phải
thiết lập những chương trình như quảng cáo, khuyến mãi,
quan hệ công chúng, Marketing trực tiếp. Công ty cũng
phải tuyển mộ, huấn luyện và động viên đội ngũ nhân
viên bán hàng .
3.1.6 Nội dung chiến lược Marketing
a. Khái niệm
Khái niệm về sản phẩm: sản phẩm là bất cứ thứ gì
có thể đưa vào một thị trường để đạt được sự chú ý, sự
chấp nhận, sử dụng hay tiêu thụ, có khả năng thoả mãn
được một ước muốn hay một nhu cầu .
Khái niệm chiến lược sản phẩm :
Chiến lược sản phẩm là sự cố kết gắn bó của sự lựa chọn
và của những biện pháp phải sử dụng để xác định một
tập hợp sản phẩm bao gồm các dòng sản phẩm và các món
hàng sao cho phù hợp với từng thị trường và phù hợp với
từng giai đoạn khác nhau trong chu kì sống của sản phẩm
b.Các chiến lược sản phẩm :
Chiến lược tập hợp sản phẩm :
26
Chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm: chiến
lược này được thực hiện bằng cách tăng thêm các
dòng sản phẩm mới thích hợp
Chiến lược kéo dài các dòng sản phẩm trong một
tập hợp: chiến lược này được thực hiện bằng cách
tăng thêm số mặt hàng cho mỗi dòng sản phẩm tạo
cho công ty có được các dòng sản phẩm hoàn chỉnh
Chiến lược tăng chiều sâu của tập hợp sản
phẩm: chiến lược này được thực hiện bằng cách tăng
số mẫu biến thể của mỗi loại sản phẩm như thay đổi
kích cỡ, mùi vị cho một sản phẩm.
Chiến lược tăng giảm tính đồng nhất của tập
hợp sản phẩm: chiến lược này được thực hiện tuỳ
thuộc doanh nghiệp muốn có uy tín vững chắc trong
một lĩnh vực hay tham gia vào nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Chiến lược dòng sản phẩm :
Trong kinh doanh, doanh nghiệp thường có nhiều
dòng sản phẩm nhờ đó giúp doanh nghiệp phân bổ rủi ro
tốt hơn.Vì vậy ta cần thiết lập một chiến lược về dòng
sẩn phẩm bao gồm :
Chiến lược thiết lập các dòng sản phẩm: Để
việc kinh doanh được oan toàn, có hiệu quả
cần thiết lập các dòng sản phẩm thích hợp và
27
từng bước củng cố các dòng đó về lượng cũng
như về chất để thế lực của doanh nghiệp ngày
càng tăng.
Chiến lược phát triển dòng sản phẩm: chiến
lược phát triển dòng sản phẩm thể hiện bởi sự
phát triển các món hàng trong dòng sản phẩm
đó.
Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể :
Chiến lược đổi mới sản phẩm : chiến lược này
nhằm tạo ra những sản phẩm mới, để bán trên thị trường
hiện có hoặc thị trường mới. Theo Choffray và Dorey có
hai chiến lược đổi mới sản phẩm:
Chiến lược đổi mới phản ứng : đây là
chiến lược được thực hiện khi có sự thay
đổi của thị trường. Thực chất đây là
chiến lược bắt chước nhanh của người thứ
hai ( Fast Second) . Muốn thực hiện được
chiến lược này phải cần phải có hai điều
kiện : thứ nhất, doanh nghiệp phải có khả
năng lớn về Marketing; thứ hai, doanh
nghiệp phải có sự mềm dẻo cao trong cơ
cấu tổ chức và sản xuất.
Chiến lược đổi mới chủ động: đây là chiến
lược được thực hiện khi chưa có sự thay
28
đổi của thị trường nhưng doanh nghiệp tìm
kiếm một mức phát triển cao hơn, bảo đảo
sự thành công do nắm trong tay một bằng
phát minh và sẵn sàng có nguồn vốn lớn
nên họ đã mạnh dạng mạo hiểm đổi mới sản
phẩm
Chiến lược định vị sản phẩm :
Mục đích của chiến lược này là nhằm trao một
vị trí mới cho sản phẩm hay một nhãn hiệu trên thị
trường hiện có vào tâm trí người tiêu dùng.
Để thực hiện chiến lược này doanh nghiệp cần :
Tạo cho sản phẩm có một vị trí đặt biệt
trong trí nhớ người mua và khách hàng
tương lai.
Tạo sự khác biệt với các sản phẩm cạnh
tranh .
Tương ứng với những chờ đợi quyết định
nhất của thị trường mục tiêu trong việc
lựa chọn để tiêu thụ .
29
Chiến lược nghiên cứu chu kì sống của sản phẩm:
Khái niệm : Chu kì sống của sản phẩm là khoảng
thời gian sản phẩm tồn tại trên thị trường trong
đó các giai đoạn trong lịch sử thương mại của một
sản phẩm được mô tả khác nhau, nhờ đó các công ty
có thể hoach định được tốt hơn các kế hoạch
Marketing
Hình 3.5: Chu kì sống của sản phẩm:
Nguồn : Marketing căn bản , Trường Đại Học Kinh Tế
TP.HCM
Một chu kỳ sống điển hình của một sản phẩm được
biểu thị được biễu diễn có dạng hình chữ S và gồm có 4
giai đoạn: Mở đầu, tăng trưởng, trưởng thành và suy
30
thoái. Chu kì sống theo hình chữ S là một dạng chu kì
sống lí tưởng của các sản phẩm. Trong nghiên cứu thực
nghiệm người ta thấy rằng còn có nhiều dạng khác nhau
của chu kỳ sống :
Hình 3.6. Các dạng khác nhau của chu kỳ sống sản phẩm :
Chu kỳ - tái chu kỳ
31
Chu kỳ tăng trưởng - tàn ổn - định
Chu kỳ tăng trưởng ổn định
Chu kì thâm nhập nhanh .
Nguồn : Marketing căn bản, Trường Đại Học Kinh Tế
TP.HCM
Đặt điểm của chu kỳ sống sản phẩm :
32
Giai đoạn mở đầu ( introduction):
Trong gian đoạn này khối lượng hàng hoá tiêu thụ
tăng lên một cách chậm chạp vì nhiều người chưa biết,
chưa có nhiều đối chứng trong việc tiêu thụ. Trong
trường hợp đó Marketing – Mix thường là :
Sản phẩm :
o Phải quan tâm đến việc hiệu chỉnh kỹ thuật
và thương mại sản phẩm .
o Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm .
Phân phối : phân phối có giới hạn độc quyền hay
chọn lọc, phụ phí cao
Giá cả :
o Giá hớt váng thị trường đối với sản phẩm
độc đáo chưa từng có trên thị trường
o Giá thâm nhập thị trường đối với sản phẩm
phổ biến
o Giá khu vực: mỗi nơi có giá khác nhau
o Giá hạ thấp nhất thời
Xúc tiến: Xúc tiến để tạo nên sự hiểu biết về
sản phẩm và những lợi ích của nó. Ưu tiên nhắm
tới người tiên phong và khuyến khích người tiêu
dùng. Phương tiện của xúc tiến là bán hàng cá
nhân hay tập mẫu catalog
33
Giai đoạn tăng trưởng: trong giai đoạn này khối
lượng hàng hoá bán ra tăng lên nhanh chóng do thị
trường đã chấp nhận. Trong trường hợp đó Marketing mix
thương là :
Sản phẩm :
o sản xuất hàng loạt, đa dạng hoá sản phẩm
o Tăng cường cải tiến kỹ thuật.
o Tiêu chuẩn hoá sản phẩm để dễ dàng mở rộng
bán ra
Phân phối:
o Phân phối mở rộng và mạnh
o Tồn kho dự trữ lớn và nguồn tiếp tế
nhanh chóng
Giá cả: xu hướng giảm giá nhằm mở rộng thị
trường. Sử dụng thang giá rộng theo các địa
bàn khác nhau
Giai đoạn trưởng thành: trong giai đoạn này khối
lượng hàng hoá bán ra tăng chậm lại vì sản phẩm đã
được hầu hết khách hàng tiềm năng chấp nhận. Ở trường
hợp đó Marketing –Mix thương là
Sản phẩm: phân biệt hoá sản phẩm nhằm đáp ứng
với việc phân khúc thị trường sâu hơn bằng
cách đa dạng hoá nhãn hiệu và kiểu dáng
Phân phối: vẫn còn mở rộng và mạnh
34
Giá cả: có sự cạnh tranh về giá, có sự co giãn
chéo rất cao. Vì vậy có xu hướng đi đến thoả
thuận ngầm hoặc công khai giữa những người bán
này chống lại những người bán khác hay chống
lại người mua
Xúc tiến : củng cố lòng trung thành với nhãn
hiệu bằng cách sử dụng thông tin đại chúng hay
tăng cường thuyết phục, khuyến mại quảng cáo
nhắm đến các thị trường phân biệt
Giai đoạn suy thoái: khối lượng bán giảm xuống,
nguy cơ tồn kho tăng nhanh. Đó là do có sự tiến
bộ về công nghệ, sự thay đổi sở thích của khách
hàng và sự cạnh tranh tăng lên . Trong trường hợp
đó Marketing –Mix thường là :
Sản phẩm : giảm bớt các mặt hàng xét ra không
còn hệu quả nữa .
Phân phối : chọn lọc và chuyên môn hoá
Giá cả : giảm, đôi khi tăng giá và chi phí
tăng do giảm khối lượng sản xuất
Xúc tiến: giảm các chi phí đến ít nhất
Chiến lược phát triển sản phẩm mới :
Khái niệm sản phẩm mới : sản phẩm mới là sản
phẩm được một số khách hàng tiềm năng cảm nhận
như mới, bao gồm sản phẩm mới hoàn toàn, sản
35
phẩm cải tiến, sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm
có nhãn hiệu mới mà doanh nghiệp phát triển.
Các giai đoạn phát triển của sản phẩm mới :
trải qua 8 giai đoạn chính sau:
Tìm ra những ý tưởng mới
Chọn lọc và đánh giá: quá trình chọn lọc
và đánh giá những ý tưởng mới cần phải mô
tả sản phẩm mới, thị trường mục tiêu và
mức cạnh tranh đồng thời phải đưa ra một
số ước lượng chặt chẽ về quy mô thị
trường, giá cả sản phẩm, thời gian và chi
phí giành cho việc triển khai, chi phí sản
xuất và tốc độ thu hồi vốn .
Phát triển và thử nghiệm khái niệm
Hoạch định chiến lược Marketing : gồm 3
phần
Mô tả quy mô, cơ cấu, hành
vi của thị trường mục tiêu, dự kiến định
vị và bán sản phẩm, thị phần và mức lợi
nhuận trong vài năm tới
Dự kiến giá sản phẩm, chiến
lược phân phối và chi phí Marketing cho
năm đầu tiên .
36
Chỉ tiêu mức tiêu thụ và
lợi nhuận lâu dài và chiến lược Marketing
– mix theo thời gian .
Phân tích vê mặt kinh
doanh: dự đoán về doanh số, chi phí, tiền lãi để
xác định có thoả mãn các mục tiêu của doanh
nghiệp hay không .
Phát triển sản phẩm:
Thử nghiệm trên thị
trường
Thương mại hoá sản
phẩm :
Chọn thời điểm để tung sản
phẩm ra thị trường có lợi hơn
Chọn khu vực để tung sản
phẩm ra thị trường
Xác định khách hàng triển
vọng của thị trường mục tiêu
Cách thức giới thiệu sản
phẩm có hiệu quả khi tung chúng ra thị
trường .
c.Chiến lược giá :
37
Khái niệm :Giá là một đơn vị tiền tệ cần thiết mà
khách hàng phải bỏ ra để có một sản phẩm với chất lượng
nhất định, ở một nơi nhất định
Vai trò của giá :
o Giá có ảnh hưởng đến quyết định mua
hàng của khách hàng
o Giá tác động đến doanh thu của công ty
o Giá được xem là công cụ cạnh tranh trên
thị trường
o Trong qua trình sản xuất, giá cả phản
ảnh đến sức mua của đồng tiền, của quan
hệ cung cầu và là đòn bẩy của việc quản
lý kinh tế
Những nhân tố ảnh hưởnh đến việc định giá :
Hình 3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc định
giá .
Các phương pháp định giá
Yếu tố bên trong :Mục tiêu Marketing Chiến lược Marketing – mixĐặt tính sản phẩm Chi phí
Các quyết định
về giá
Yếu tố bên ngoài:Thị trường Số cầu Đối thủ cạnh tranh Chính sách giá cả của nhà nước
38
Hình 3.8. Mô hình 3C’s ( cost – Competitor –
Customers) trong thiết kế giá
Nguồn: Marketing căn bản, Trường Đại Học Kinh Tế TP.
HCM
Định giá dựa vào chi phí
Đây là phương pháp đơn giản. Người ta sẽ cộng thêm
một mức lời dự kiến vào chi phí cảu một sản phẩm. ta
dùng công thức sau :
Trong đó : G : giá
Z : chi phí cho một sản phẩm
m : mức lời dự kiến
Định giá dựa vào người mua: Ngày càng nhiều công
ty định giá dựa trên giá trị được cảm nhận của sản
phẩm. Họ xem sự cảm nhận về giá trị của người mau chứ
không phải phí tổn của người bán. Giá được đề ra để đạt
được sự cảm nhận đó
Định giá dựa vào cạnh tranh: doanh nghiệp căn cứ
vào giá của đối thủ cạnh tranh mà ít chú ý vào chi phí
Giá tối thiểu Giá tối đa Không có lợi không có mứcnhuận ở mức cầu ở mức giágiá này này
CHI PHÍ
GIÁ CỦAĐỐI THỦ CẠNHTRANH
CẦU CỦA
KHÁCH HÀNG VỀ SẢN PHẨM
G = Z + m
39
và số cầu cảu riêng mình. Doanh nghiệp có thể định giá
bằng, thấp hơn, hay cao hơn đối thủ cạnh tranh chính
mình.
Định giá dựa theo phương pháp điểm hoà vốn: điển
hoà vốn là điểm mà tại đó tiền bán hàng chỉ bù đắp các
chỉ phí, doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ.
Mục tiêu chiến lược định giá và các chiến lược định giá
điển hình
Hình3.9. Mục tiêu chiến lược định giá
Gia tăng doanh số
Gia tăng thị phần
Tối đa hoá lợi nhuận
Nâng cao hệ số hiệu quả trên vốn đầu tư
Chấp nhận giá cả cạnh tranh Thực hiện cạnh tranh không dựa trên giá cả
Dẫn đầu chất lương sản phẩm
Ngăn ngừa đối thủ tham giathị trường
Tối đa hoá doanh số
Tối đa hoá lợi nhuận Giữ ổn định thị trườngMục tiêu khác
Mục tiêu chiến
lược định giá
40
Nguồn: Marketing căn bản, Trường Đại Học Kinh Tế TP.
HCM
Chiến lược định giá :
Chiến lược định giá cho tập hợp sản phẩm :
Định giá dòng sản phẩm: Các
doanh nghiệp quyết định các bậc giá cho
những sản phẩm khác nhau trong cùng một
dòng ấy . Các bậc giá đó cần tính đến
những khác biệt về chi phí, những đánh giá
của khách hàng về các đặc điểm khác nhau,
và giá cả của các đối thủ cạnh tranh.
41
Định giá sản phẩm tuỳ chọn:
nhiều doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm
với những đặc tính tự chọn để khách hàng
có thể thêm vào sản phẩm của mình và trả
thêm tiền cho phần tự chọn này.
Định giá sản phẩm phụ bổ: các
doanh nghiệp trong những một số ngành sản
xuất các sản phẩm phải được dùng với sản
phẩm phụ bổ khác. Sản phẩm đó bán ra được
định giá thấp và dồn mức lời cao cho những
sản phẩm phụ bổ .
Chiến lược điều chỉnh giá :
Định giá chết khấu và các khoản
giảm giá:
Chiết khấu tiền mặt: là giảm giá
cho những khách hàng mua thanh toán ngay
tức thì. Nhằm cải thiện tài chính cho
người bán và làm giảm bớt chi phí thu nợ
cũng như nợ khó đòi.
Chiết khấu số lượng: giảm giá
cho những người mua số lượng lớn.
Chiết khấu theo mùa: là giảm giá
cho khách hàng mau hàng hoá hay dịch vụ
vào mùa ế ẩm .
42
Khoản giảm giá thêm: gồm giảm
giá đổi hàng và giảm giá xúc tiến. Giảm
giá đổi hàng là việc giảm giá dành cho
chuyện trả lại món hàng cũ khi mua món
hàng mới. Giảm giá xúc tiến là những
khoản giảm giá để thưởng cho những nhà
buôn tham gia vào thị trường xúc tiến.
Định giá phân biệt: doanh nghiệp thường
hay thay đổi giá căn bản cho phù hợp với
từng đối tượng khách hàng, phù hợp với từng
sản phẩm, khu vực tiêu thụ …
Chiến lược thay đổi giá :
Chủ động giảm giá:thường là để đối phó do hàng
hoá tồn kho nhiều, đối phó với những đối thủ sạnh tranh
nhằm tiềm kiếm thêm thị trường, khả năng tiêu thụ không
cao, thị phần đang suy giảm, do muốn khống chế thị
trường.
Chủ động tăng giá: vật giá gia tăng làm ảnh
hưởng lợi nhuận, lượng cầu quá lớn.
Chiến lược định giá một sản phẩm mới:
Định giá thâm nhập thị trường: doanh nghiệp
định giá sản phẩm tương đối thấp, hi vọng rằng sẽ thu
hút một lượng khách mua đủ lớn, và đạt một thị phần
lớn.
43
Định giá nhằm chắt lọc thị trường: là chiến
lược trong đó doanh nghiệp định giá cao ngay từ đầu cho
sản phẩm mới để “chớp” thị trường. Sau khi lượng tiêu
thụ chậm lại, doanh nghiệp mới hạ giá sản phẩm xuống
để lôi kéo lớp khách hàng kế tiếp vốn nhạy cảm với giá
cả
Chiến lược định giá tâm lý: giá cả thường phản
ánh thuộc tính của sản phẩm. Rất nhiều khách hàng dùng
giá cả để đo lường chất lượng sản phẩm. Khi áp dụng
chính sách giá tâm lý, nhà sản xuất xem xét yếu tố tâm
lý của giá cả chứ không đơn thuần về khía cạnh kinh
tế.
Chiến lược định giá cho một sản phẩm mới.
Tiến trình xác định giá bán cho một sản phẩm
mới:
Lựa chọn mục tiêu của giá:
Để tồn tại
Để tối đa hoá lợi nhuận
Để tối đa hoá doanh thu
Để thu hồi vốn nhanh
Để dẫn đầu về chất lượng sản phẩm.
Xác định số cầu của sản phẩm
Dự tính chi phí
44
Phân tích sản phẩm, chi phí và giá cả của
đối thủ cạnh tranh
Lựa chọn phương pháp định giá
Lựa chọn mức giá cuối cùng
d.Chiến lược phân phối
Khái niệm: phân phối trong marketing là một
quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt
động khác nhau
Các kênh phân phối :
Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng: tuỳ
theo sản phẩm, tuỳ thị trường, từng doanh nghiệp mà số
lượng kênh và cấu trúc kênh cũng khác nhau.
Hình 3.9.Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm tiêu
dùng.
NHÀSẢNXUẤT
NHÀ TIÊU DÙNG
45
Nhà bán buôn nhà đại lý
Nhà bán lẻ
Nguồn: Marketing căn bản, Trường Đại
Học Kinh Tế TP. HCM
Kênh phân phối cho sản phẩm công nghiệp:
Các kênh phân phối cho sản phẩm công nghiệp
thường ngắn hơn kênh phân phối hàng tiêu dùng. Những
nhà sử dụng công nghiệp thường ít về số lượng, nhưng
mua với số lượng lớn.
Hình 3.10. Kênh phân phối sản phẩm công nghiệp.
Nhà đại lý
Nhà phân phối công nghiệp
Nguồn: Marketing căn bản, Trường Đại Học Kinh Tế
TP. HCM
Lựa chọn kênh phân phối
Căn cứ vào mục tiêu phân phối
Chiếm lĩnh thị trường
NHÀSẢNXUẤT
NHÀSẢNXUẤT
46
Xây dựng hình ảnh sản phẩm
Kiểm soát
Giảm chi phí, tăng lợi nhuận
Căn cứ vào đặt điểm thị trường
Loại thị trường
Quy mô khách hàng tiềm năng
Mức độ tập trung về mặt địa lý của
thị trường
Quy mô đơn hàng
Căn cứ vào sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm của trung gian
Căn cứ vào năng lực của doanh nghệp
Căn cứ vào ý muốn cạnh tranh của doanh
nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm môi trường
Chiến lược phân phối:
Chiến lược phân phối rộng rãi: các nhà sản
xuất hàng tiêu dùng và các loại nguyên liệu thông
thường vẫn dùng cách phân phối rộng rãi, nghĩa là tồn
kho sản phẩm của họ ở càng nhiều cửa hàng càng tốt.
Chiến lược phân phối chọn lọc: doanh nghiệp
chỉ lựa chọn một số trung gian ở một số nơi nhất định
để tiêu thụ sản phẩm mà không cần phân tán lực lượng ra
47
nhiều điểm bán, nhằm giành thị phần cần thiết, với sự
kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm chi phí.
Chiến lược phân phối độc quyền: doanh nghiệp
chỉ sử dụng một số trung gian rất hạn chế ở một khu vực
thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Họ yêu cầu đại lý chỉ
bán hàng của mình, tuyệt đối không bán hàng của đối thủ
cạnh tranh.
e.Chiến lược xúc tiến:
Khái niệm xúc tiến: xúc tiến là những nỗ lực của
doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc nhỡ và
khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu rõ
về doanh nghiệp. Nhờ xúc tiến mà doanh nghiệp có thể
bán ra nhiều hơn và nhanh hơn.
Hỗn hợp xúc tiến:
Quảng cáo
Khuyến mãi
Quan hệ công chúng và Tuyên truyền
Bán hàng cá nhân
Marketing trực tiếp
Mục đích của xúc tiến:
Thông báo cho khách hàng mục tiêu về sự có mặt của sản
phẩm công ty trên thị trường:
Xúc tiến còn dùng để khuyến khích khách hàng mua sản
phẩm, thúc đẩy mua nhanh hơn và nhiều hơn.
48
Tiếng ồn
Thông tin phản hồiHiểu/ không hiểu
Thích / không thíchĐồng ý/ không đồng ý
Tin tưởng / không tin tưởngMua / không mua
Xúc tiến cũng dùng để so sánh cho khách hàng thấy được
sản phẩm của doanh nghiệp khác với sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh khác .
Xúc tiến còn là một công cụ dùng để thuyết phục khách
hàng. Sự cạnh tranh giữa các ngành, giữa các doanh
nghiệp trong cùng ngành càng gia tăng tạo nên áp lực
cho các chương trình xúc tiến.
Người tiêu dùng cũng cần được nhắc nhỡ về sự có sẵn và
những lợi ích của sản phẩm.
Hình 3.11. Vai trò của xúc tiến trong Marketing
Nguồn: Fundamentals of Marketing, William j.Stanton,
Michael J.Etzel, Bruce J. Walker
Hình 3.12. Mô hình truyền thông Marketing:
Hỗn hợp xúc tiến:Quảng cáoKhuyến mãi Quan hệ công chúngBán hàng cá nhân Marketing trực tiếp
Marketing mixSản phẩmGiáPhân phốiXúc tiến
Thị trường mục tiêu
Người gửi (nhà Marketin
g)
Giải mã
Người nhận (khách hàng tiềm năng)
Thông điệp
Mã hoá (quảng cáo, trưng bày …)
Phương tiện (in,
radio,TV…)
49
Nguồn: Marketing, Warren J .Keegan, Samdra
E.Moriarty, Thomas R. Duncan
Chiến lược xúc tiến:
Hiệu quả của công cụ xúc tiến: hiệu quả công
cụ xúc tiến tuỳ thuộc thị trường là hàng tiêu dùng hay
hàng công nghiệp. Với hàng tiêu dùng, công cụ quảng cáo
là quan trọng nhất rồi mới đến khuyến mãi, bán hàng
trực tiếp và tuyên truyền. Hàng công nghiệp công cụ bán
hàng trực tiếp là quan trọng nhất rồi mới đến khuyến
mại, quảng cáo và tuyên truyền.
Hình 3.13.Hiệu quả của công cụ xúc tuyến
50
01020304050
quangcao
khuyenm ai
ban hangtruc tiep
tuyentruyen
HTDHCN
Nguồn: Marketing căn bản, Trường Đại Học Kinh Tế TP.
HCM
Chiến lược xúc tiến trong các giai đoạn của chu kỳ sống
sản phẩm.
Hình3.14: Chiến lược xúc tiến trong các giai đoạn của chukỳ sống sản phẩm
Tình hình thị
trường
Chiến lược xúc tiến
Giai đoạn giới thiệuKhách hàng chưa
nhận thức về đặc
điểm sản phẩm và
Thông tin và hướng dẫn khách hàng
tiềm năng về sự hiện hữu của sản
phẩm, cách sử dụng, các lợi ích
51
chưa hiểu rõ lợi
ích của chúng
thoả mãn nhu cầu mà sản phẩm cung
cấp
Trong giai đoạn này, người bán
phải kích thích nhu cầu gốc, là nhu
cầu về loại sản phẩm
Thông thường, trong hỗn hợp xúc
tiến cần nhấn mạnh bán hàng cá
nhân, trưng bày sản phẩm tại các
hội chợ để giới thiệu sản phẩm rộng
rãi đến các trung gian và hấp dẫn
họ phân phối sản phẩm mới. Quảng
cáo và quan hệ công chúng được sử
dụng để xây dựng mức độ nhận thức
cao của khách hàng. Khuyến mãi sẽ
kích thích khách hàng dùng thử sản
phẩm mớiGiai đoạn phát triển
Khách hàng đã và
đang nhận biết lợi
ích của sản phẩm.
Sản phẩm có bán
chạy và có nhiều
trung gian muốn
phân phối chúng
Kích thích nhu cầu về nhãn hiệu sản
phẩm để cạnh tranh. Tăng cường chú
trọng quảng cáo và quan hệ công
chúng, giảm khuyến mãi. Các trung
gian có thể tham gia chia sẽ các nổ
lực xúc tiến.
52
Giai đoạn trưởng thành
Cạnh tranh mạnh
hơn và mức bán
không tăng nhanh
như giai đoạn
trước
Khuyến mãi được nhấn mạnh hơn
quảng cáo. Người mua đã biết về sản
phẩm nên quảng nên quảng cáo được
dùng như công cụ thuyết phục hơn là
để thông tin. Lực lượng bán hàng
đông đảo để hỗ trợ quảng cáo. Mục
tiêu là duy trì lợi nhuận đang có
hướng giảm sút. Giai đoạn suy thoái
Mức bán và lợi
nhuận giảm
sút .Sản phẩm mới
và tốt hơn xuất
hiện trên thị
trường
Tất cả nỗ lực xúc tiến được cắt
giảm. Nhấn mạnh sự nhắc nhở để duy
trì khách hàng. Khuyến mãi vẫn được
sử dụng mạnh
Nguồn: Marketing căn bản, Trường Đại Học Kinh Tế TP.
HCM
Chiến lược đẩy hay chiến lược kéo
Chiến lược đẩy:
53
Nhà sản xuất có thể hướng đến các nổ lực xúc
tiến vào cả trung gian phân phối và người sử dụng cuối
cùng. Một chương trình xúc tiến chủ yếu hướng đến các
nhà trung gian được gọi là chiến lược đẩy.
Trong chiến lược đẩy, nhà sản xuất hướng các hoạt
động xúc tiến chủ yếu vào các nhà phân phối để tạo nên
liên hệ về phía trước trong kênh phân phối. Sản phẩm
được “đẩy” ra thị trường thông qua các kênh phân phối.
Nhà sản xuất xúc tiến mạnh đến các trung gian phân phối
để thúc đẩy họ mua sản phẩm và tiếp tục xúc tiến để
bán hàng cho người tiêu dùng. Chiến lược đẩy thường tập
trung vào bán hàng cá nhân và khuyến mãi cho các trung
gian, kể cả nhân viên bán hàng. Chiến lược đẩy có xu
hướng được sử dụng ngày càng nhiều hơn khi cung trên
thị trường ngày càng lớn.
Chiến lược kéo :
Chiến lược kéo đòi hỏi chi phí chiêu thị nhiều
và hoạt động chiêu thị năng động đối với người tiêu
dùng để tạo nên nhu cầu tiêu thụ. Nếu có hiệu quả,
người tiêu dùng sẽ hỏi mua sản phẩm ở các nhà bán lẻ,
các nhà bán lẻ sẽ hỏi mua ở các nhà bán sỉ, các nhà bán
sỉ sẽ hỏi mua ở các nhà sản xuất.
54
Hình3.16:Chiến lược kéo và chiến lược đẩy
(Nguồn: Marketing căn bản, Trường Đại Học Kinh Tế TP.
HCM)
3.9.5.Các thành phần trong xúc tiến:
Quảng cáo: là việc sử dụng các phương tiện thông
tin đại chúng để truyền đạt tin tức về chất lượng hau
ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Để thực hiện được
việc này, các doanh nghiệp phải chi một khoản tiền nhất
định
Phương tiện của quảng cáo :
55
Nhóm phương tiện in ấn như báo chí, tập chí, ấn
phẩm thương mại…được sử dụng phổ biến từ trước đến nay.
Nhóm phương tiện điện tử như truyền thanh, truyền
hình, phim, internet… là phương tiện quảng cáo hiệu quả
trong giai đoạn hiện nay
Nhóm phương tiện ngoài trời, ngoài đường như pa-nô, áp
phích , bảng hiệu … được sử dụng phổ biến hiện nay
Nhóm phương tiện quảng cáo trực tiếp như thư trực tiếp,
điện thoại…
Nhóm các phương tiện khác như quảng cáo tại điểm bán,
hội chợ, quảng cáo trên các vật phẩm ….
Hình 3.17. Ưu nhược điểm của một số phương tiện quảng
cáo :
Phương tiện Ưu điểm Nhược điểm
Báo chí
-Uyển chuyển, định được
thời gian.
Bao quát thị trường
Được chấp nhận và sử
dụng rộng rãi
Mức độ tin cậy cao
Tần suất cao
Thời gian quảng
cáo ngắn
Thông tin dễ
bị bỏ hoặc đọc
sơ lược
Chất lượng
hình ảnh, màu
sắc kém
56
Tập chí
Chọn lọc độc giả
Chất lượng in ấn
Gắn bó với độc giả
trong thời gian dài
Thời gian gián
đoạn dài giữa
hai lần xuất
bản
Tần số thấp
Truyền thanh Phạm vi rộng
Thính giả có chọn lọc
tương đối
Chi phí thấp
Linh động về khu vực
địa lý
Tần suất cao
Chỉ đánh vào
thính giác
Ít gây chú ý
hơn tivi
Thời gian quảng
cáo ngắn
Truyền hình
Kết hợp tốt giữa âm
thanh, mầu sắc, hình
ảnh, dễ liên tưởng
Phạm vi rộng
Tần suất cao
Dễ gây sự chú ý, có
tính
hấp dãn
Linh động Hạn chế sáng
57
Quảng cáo ngoài
trời
Ít chịu áp lực quảng
cáo cạnh tranh
tạo
Không chọn lọc
người xem.
Ít bị chú ý về
yêu cầu mỹ quan
Thư trực tiếp,
điện thoại
Linh động
Chọn lọc đối tượng
Không chịu tác động của
quảng cáo cạnh tranh
Cá nhân hóa
Người đọc dễ bỏ
qua, ít chú ý
Chi phí khá cao
Nguồn: Marketing căn bản, Trường Đại Học Kinh Tế
TP. HCM
Quan hệ công chúng và tuyên truyền:
Khái niệm:
Quan hệ công chúng: Thường gọi tắc là PR.
Đây là những hoạt động truyền thông để xây dựng và bảo
vệ doanh tiếng của công ty, sản phẩm trước các giới
công chúng
Tuyên truyền: là một hình thức của PR nhưng bắt
buộc phải là những hoạt động truyền thông không mang
58
tính các nhân và không phải trả tiền. Các cơ quan thông
tin thường thực hiện và sắp xếp các thông điệp tuyên
truyền.
Một số công cụ chủ yếu của quan hệ công chúng :
Xuất bản phẩm: bao gồm các tư liệu như báo cáo
hằng năm, những cuốn sách nhỏ, những bài báo, những tư
liệu nghe nhìn, bảng tin của công ty và các tập chí …
Tổ chức sự kiện:
Tài trợ: tài trợ từ thiện ( học bổng , cứu trợ …),
tài trợ thương mại ( chương trình ca nhạc, thể thao …
gắn với tên sản phẩm hay tên công ty )
Tin tức: đây là các tin tức về công ty, sản phẩm
và con người của công ty đó.
Bài nói chuyện: giám đốc công ty có thể trình bài
về tình hình hoạt động doanh nghiệp và trả lời thắc mắc
của khách hàng trong các cuộc hội nghị
Hoạt động công ích: các công ty có thể nâng cao uy
tín của mình bằng cách đóng góp tiền bạc và thời gian
cho những sự nghiệp công ích một cách đáng. Ví dụ trích
1% cho mỗi sản phẩm của công ty bán được cho một hoạt
động xã hội nào đó.
59
Phương tiện nhận dạng : đó là những phương tiện
dùng trong kinh doanh như logo, bảng hiệu, áo quần đồng
phục, văn phòng phẩm…
Khuyến mãi :
Khái niệm: khuyến mãi là những khích lệ ngắn hạn
để khuyến khích việc mua một sản phẩm vật chất hay dịch
vụ .
Công cụ khuyến mãi : một số công cụ khuyến mãi
thường được sử dụng và trình bày.
Hình 3.18. Một số công cụ khuyến mãi
Trung gian phân
phối
Người tiêu dùng
cuối cùng
Nhà sử dụng công
nghiệpGiảm giá
Thưởng
Tặng quà
Trưng bày tại
điểm bán
Tặng sản phẩm mẫu
Tặng phiếu giảm
giá
Tặng quà
Tăng số lượng sản
Hội chợ
Tài liệu
Hội nghị bán hàng
Trình diễn các
dạng sản phẩm
60
Huấn luyện nhân
viên
Trình diễn sản
phẩm
Hỗ trợ bán hàng
phẩm
Xổ số
Thi, trò chơi
trúng thưởng
Dùng thử miễn phí
Trưng bày
Trình diễn sản
phẩm
Thẻ vip…
Giảm tiền
(Nguồn: Marketing căn bản, Trường Đại Học Kinh Tế TP.
HCM
Bán hàng cá nhân:
Bán hàng cá nhân là sự giao tiếp mặt đối mặt của
nhân viên bán hàng với khách hàng tiềm năng để trình
bày, giới thiệu và bán sản phẩm
Bán hàng cá nhân tạo sự chú ý của mỗi khách hàng
và chuyển tải nhiều thông tin . Giữa người bán và người
mua có một sự tương tác linh động, thích ứng cho những
nhu cầu riêng biệt của khách hàng và có thể dẫn đến
hành vi mua hàng
Marketing trực tiếp.
. Khái niệm: Marketing trực tiếp là việc sử dụng
điện thoại, thư điện tử những công cụ xúc tiến khác
(không phải là người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp
61
ứng từ những khách hàng riêng biệt hoặc khách hàng tiềm
năng
.
Lợi ích của marketing trực tiếp :
Cách thức này có thể lựa chọn nhiều khách hàng
tiềm năng tốt hơn
Thông điệp bán được cá nhân hoá và khách hàng hoá
Marketing trực tiếp có thể xây dựng những quan hệ
liên tục với mỗi khách hàng
Có thể đến với khách hàng tiềm năng vào những thời
điểm thích hợp và được tiếp nhận nhiều hơn .
Qua marketing trực tiếp có thể thử nghiệm những
thay đổi về cách quảng cáo, tiêu đề, giá, lợi ích
Đối thủ cạnh tranh không xem được những chiến lược
của công ty dành riêng cho khách hàng.
Đánh giá được hiệu quả vì có thể đo lường phản ứng
của khách hàng
Một số hình thức của Marketing trực tiếp:
Marketing qua catalog :
Marketing qua thư điện tử trực tiếp
Marketing từ xa qua điện thoại, thư
Marketing trực tiếp trên các kênh truyền hình,
truyền thanh, báo chí và tập chí
62
3.1.6 Ma trận SWOT:
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên
của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses
(Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Nguy
cơ). Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm
hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản
lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh,
SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể
xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như
hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề
xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến
quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc vận
dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch
định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát
thị trường, phát triển sản phẩm và trong các báo cáo
nghiên cứu .. .đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp
lựa chọn
3.2. Phương pháp nghiên cứu :
Việc nghiên cứu đề tài này thông qua phương pháp
chung như sau:
Bước 1: Thu thập số liệu thông qua:
Tài liệu của cơ quan thực tập
Tham khảo các tài liệu có liên quan
Quan sát thực tế tại cơ quan thực tập
63
Phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý của cơ quan thực
tập
Bước 2: Phân tích số liệu bằng một số phương pháp
như:
Phương pháp so sánh, tổng hợp: so sánh giữa các kỳ
trong năm rồi đi đến kết luận.
Phương pháp quy nạp: phương pháp đi từ những vấn đề
nhỏ rồi mới đi đến kết luận chung
Phương pháp phân tích SWOT: là kỹ thuật để phân
tích và xử lý kết quả nghiên cứu về môi trường, giúp
doanh nghiệp đề ra chiến lược một cách khoa học.
SWOT có thể đưa ra sự liên kết từng cặp một cách
ăn ý hoặc là sự liên kết giữa 4 yếu tố. Qua đây giúp
cho doanh nghiệp hình thành các chiến lược của mình một
cách có hiệu quả nhằm khai thác tốt nhất cơ hội có được
từ bên ngoài, giảm bớt hoặc né tránh các đe dọa, trên
cơ sở phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu
kém.
64
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.Phân tích môi trường vĩ mô:
4.1.1.Các yếu tố về kinh tế :
Các yếu tố về kinh tế tác động khá tích cực đến
doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh tế thuận lợi thì các
doanh nghiệp phải nắm bắt ngay thời cơ để đầu tư và
phát triển ngược lại nếu môi trường kinh tế không
thuận lợi thì doanh nghiệp phải điều chỉnh sao cho phù
hợp với tình hình mới.
4.1.2.Các yếu tố về chính trị và pháp luật:
Các yếu tố về chính trị và pháp luật đều tác động
mạnh đến doanh nghiệp, nếu về đề pháp luật của một nước
thông thoáng thì sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư, và sẽ đầu
tư vào nước đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước, dễ dàng tạo bước tiến để đổi
mới công nghệ và tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại,
nếu luật pháp một nước không thông thoáng hay không rõ
46
ràng nó sẽ là rào cản đối với các doanh nghiệp trong
nước.
4.1.3.Các yếu tố về văn hoá
Các yếu tố về văn hoá là yếu tố các nhà đầu tư cần
phải quan tâm đến, nó có ảnh hưởng rất lớn đến sản phẩm
của doanh nghiệp, các sản phẩm phải phù hợp với thị
hiếu và những đòi hỏi của khách hàng theo một chuẩn mực
nào đó.
4.1.4.Các yếu tố về tự nhiên:
Môi trường tự nhiên cũng tác động mạnh mẽ đến sản
phẩm của doanh nghiệp nếu môi trường tự nhiên thuận lợi
thì việc phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng thuận
lợi và ngược lại.
4.1.5.Các yếu tố về công nghệ kỹ thuật :
Doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao thì
sản phẩm chất lượng phải tốt đi đôi với vấn đề này
chính là vấn đề công nghệ và kỹ thuật. Nếu sản phẩm
được áp dụng công nghệ tiên tiến, có nhiều chức năng
giá thành rẻ sẽ dễ cạnh tranh trên thị trường. Nếu sản
phẩm có chất lượng kém công nghệ lạc hậu khó có thể
cạnh tranh trên thị trường.
4.2.Phân tích môi trường vi mô:
4.2.1Nhà cung cấp:
47
Nhà cung cấp giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên những biến đổi
trong môi trường cung cấp có thể tác động đến hoạt động
Marketing của doanh nghiệp. Do vậy trước khi quyết định
chọn mua yếu tố đầu vào, công ty cần kiếm nguồn cung
cấp, xác định rõ đặc điểm, chất lượng để lựa chọn nhà
cung cấp tốt nhất về chất lượng, uy tín về giao hàng,
độ tin cậy và đảm bảo giá thấp.
4.2.2Khách hàng :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hướng đến mục
tiêu cuối cùng là đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu của
khách hàng. Khách hàng nhân tố quyết định quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty, khách hàng càng nhiều
thì thị trường tiêu thụ càng lớn, quy mô kinh doanh
công ty càng mở rộng. Vì vậy nhiệm vụ của người làm
Marketing là phải có khả năng nhận biết đúng khách hàng
mục tiêu của mình.
Ngày nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều mặt
hàng điện thoại di động với nhiều chủng loại và nhãn
hiệu khác nhau, nhờ đó khách hàng có nhiều cơ hội lựa
chọn khi quyết định mua một sản phẩm. Thách thức đặc ra
cho các doanh nghiệp là làm sao để khách hàng chọn mua
sản phẩm của công ty mình chứ không phải là sản phẩm
khác
48
4.2.3Các trung gian Marketing:
Các trung gian marketing là các cơ sở kinh doanh
hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cổ động, bán hàng và
giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng.
Lực lượng bán hàng của công ty do phòng kinh doanh
phối hợp với các cửa hàng đại lý chính để tiêu thụ sản
phẩm. Sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng
thông qua các trung gian bán hàng, do vậy công ty luôn
tạo mối quan hệ tốt đẹp với họ thông qua phương thức
thanh toán chiết khấu, hoa hồng để tạo sự hấp dẫn, lôi
kéo các trung gian bán hàng để lượng hàng tiêu thụ ngày
càng nhiều, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng hiệu quả hơn
4.2.4. Đối thủ cạnh tranh :
Theo ước tính của Công ty nghiên cứu thị trườngGfK Asia, số lượng điện thoại di động tiêu thụ tại ViệtNam cả năm 2007 đạt khoảng 6,2 triệu sản phẩm, tăngkhoảng 35% so với năm 2006 và vẫn giữ mức tăng trưởng30% trong những năm kế tiếp. Đây quả là một "miếngbánh" hấp dẫn cho các nhà kinh doanh. Trong năm 2007,Công ty bán lẻ FPT (FPT Retail) thuộc Tập đoàn FPT đãra đời và đồng loạt khai trương các cửa hàng tại TP.HCMvà Hà Nội chuyên doanh hàng công nghệ số, trong đó điệnthoại di động là một mặt hàng chủ lực. FPT vốn đượcbiết đến là một "đại gia" trong lĩnh vực bán sỉ điệnthoại di động từ nhiều năm qua tại thị trường Việt Namthông qua việc làm nhà phân phối của nhiều hãng điệnthoại di động lớn như Samsung, Nokia, Vertu,Motorola... Đây là hoạt động mang lại doanh thu và lợi
49
nhuận khá cao cho tập đoàn này. Trong tổng doanh thuthuần năm 2006 của FPT hơn 11.690 tỉ đồng, doanh thucủa dịch vụ phân phối điện thoại di động đạt trên 50%.
Sân chơi này trước đó còn có sự hiện diện củaViettel với lợi thế về việc cung cấp dịch vụ trọn góitừ thiết bị đầu cuối đến mạng sử dụng cho người dùng.Đó là chưa kể các nhà cung cấp dịch vụ khác nhưHTMobile, S-Fone, EVN Telecom... cũng bắt đầu có nhữngchính sách cung cấp thiết bị cho người sử dụng kèm luôndịch vụ mạng để lôi kéo khách hàng. Thị trường phânphối điện thoại thực tế còn có sự hiện diện của cáccông ty nhỏ hơn cũng chiếm lĩnh được những thị phầnnhất định. Đó là P&T với Sony Ericsson; An Bình vớiDopod, BenQ-Siemens; Rồng Thái Bình Dương với O2; ThànhCông Mobile với Pavapen , Vfone ,PhiLip...
4.3.Chiến lược sản phẩm :
4.3.1.Chiến lược tập hợp sản phẩm:
Hằng năm công ty đều nhập các dòng sản phẩm để là
đa dạng hoá sản phẩm của công ty
Trong năm 2007 Công ty nhập khẩu các dòng sản phẩm
sau
Bảng 4.1 : các dòng sản phẩm công ty nhập năm
2007
Đvt: 1000đ
50
STT Tên Sản Phẩm Dòng Sản
Phẩm Giá
1 B104 Bavapen 670
2 B106 Bavapen 740
3 B201 Bavapen 1370
4 B203 Bavapen 920
5 B401 Bavapen 2200
6 B402 Bavapen 2100
7 B600 Bavapen 2090
8 B800 Bavapen 3360
9 Iphone Apple Iphone
10460
Nguồn: Phòng kinh doanh
Đối với dòng sản phẩm Bavapen, đây là sản phẩm
được nhập từ Singapore giá khá rẻ, mẫu mã đẹp bán khá
chạy. Rất thích hợp cho vùng nông thôn, người có thu
nhập thấp.
Đối với sản phẩm Iphone đây là sản phẩm của công
ty Apple, rất nổi tiếng trên thế giới được dùng tại Mỹ
và EU, Tuy nhiên do rất được giới trẻ Việt Nam ưu
chuộng nên công ty đã nhập bán. Do đây là mặt hàng cao
cấp, thiết kế đẹp, có nhiều chức năng, bên cạnh nó là
một chiếc điện thoại di động nó còn có chức năng kết
51
nối WiFi, và còn được tích hợp như một chiếc máy nghe
nhạc Ipod.
4.3.2.Chiến lược dòng sản phẩm :
Chiến lược phát triển dòng sản phẩm: đây là chiến
lược nhằm đa dạng hoá trong dòng sản phẩm. Dưới đây là
một số sản phẩm mới nhập nhằm đa dạng hoá dòng sản
phẩm.
Bảng 4.2 :Các sản phẩm công ty nhập 2007
Đvt: 1000đ
STT Tên Sản Phẩm Dòng Sản
Phẩm Giá
1 B104 Bavapen 670
2 B106 Bavapen 740
3 B201 Bavapen 1370
9 Iphone Apple Iphone
10460
Nguồn: Phòng kinh doanh
Với chiến lược trên doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi
nhuận hơn, đáp ứng được nhu cầu tăng thêm mặt hàng của
52
đại lý, lắp kín các lổ hỏng để ngăn ngừa các đối thủ
cạnh tranh.
4.3.3.Chiến lược hạn chế dòng sản phẩm :
Trong quá trình kinh doanh trên thị trường công ty
phát hiện ra những dòng sản phẩm không còn đủ khả năng
cạnh tranh, kinh daonh không hiệu quả công ty đã nhanh
chóng từ bỏ, không nhập khẩu dòng sản phẩm đó nữa dòn
mọi tiềm lực phát huy những sản phẩm còn đang có hiệu
quả và những sản phẩm mới .
Bảng 4.3. Các sản phẩm công ty hạn chế :
STT Dòng Sản Phẩm
1 Vfone
2 PhiLip
3 Vk- Mobile
9 Apple Iphone
Nguồn: Phòng kinh doanh
4.4.Chiến lược giá:
4.4.1. Mục tiêu giá của công ty:
Giá cả của một sản phẩm là yếu tố quan trọng để
khách hàng chọn mua sản phẩm, do vậy công ty xây dựng
chiến lược giá với mục tiêu đảm bảo doanh thu của công
ty, vừa phù hợp với giá cả thị trường để tăng khả năng
cạnh tranh, thu hút khách hàng và mở rộng thị phần.
53
4.4.2.Sự định giá cho sản phẩm của công ty :
Để xác định giá bán của từng loại sản phẩm khác
nhau công ty dựa vào giá thành cụ thể của từng loại sản
phẩm đó. Phương pháp định giá là cộng vào giá thành một
mức lợi nhuận mục tiêu.
Hình thức định giá của công ty được thực hiện theo
công thức
G = Z + m
Trong đó:
G: giá bán 1sản phẩm
Z: Chi phí cho 1 sản phẩm
m: Lợi nhuận mục tiêu
54
Bảng 4.4 : Giá bán sản phẩm của công ty
Đvt: 1000đ
STT Tên Sản Phẩm Dòng Sản
Phẩm Giá
1 B104 Bavapen 670
2 B106 Bavapen 740
3 B201 Bavapen 1370
4 B203 Bavapen 920
5 B401 Bavapen 2200
6 B402 Bavapen 2100
7 B600 Bavapen 2090
8 B800 Bavapen 3360
9 W230 Motorola 1030
10 V3i Motorola 2450
11 K1 Motorola 2820
12 P1i Sony Eicsson 7150
13 W880i Sony Eicsson
5050
14 W810i Sony Eicsson
3490
55
15 W610i Sony Eicsson
3350
16 W660i Sony Eicsson
3990
17 P990i Sony Eicsson
5900
18 Iphone Apple Iphone 10460
Nguồn: Phòng kinh doanh
Việc định giá sản phẩm của công ty thông qua phòng
kế toán, phòng kinh doanh, ban giám đốc để tính toán
trên cơ sở bù đắp các chi phí và có lãi. Với phương
pháp định giá như vậy chứng tỏ công ty chưa chú ý nhiều
tới nhu cầu thị trường .
4.4.3.Chiến lược điều chỉnh giá :
Chiết khấu tiền mặt: công ty chiết khấu cho khách
hàng thanh toán bằng tiền mặt. Tiền chiết khấu sẽ được
công ty trừ vào đơn hàng của đại lý .
Bảng 4.5: Chiết khấu của đại lý cấp 1
Đvt: Trđ
Chiết khấu của đại lý cấp 1
56
50 – 80 80 - 100 trên 100
Tiền mặt
0,5% 1% 1,5%
Nguồn : phòng kinh doanh
Bảng 4.6..Bảng chiết khấu cho đại lý cấp 2.
Đvt: Trđ
Chiết
khấu của đại lý cấp 2
20 – 40 40 - 60 trên 60
Tiền mặt
0,5% 1% 1,5%
Nguồn : phòng kinh doanh
Chiết khấu theo đơn hàng: khách hàng mua số lượng
sẽ được chiết khấu, tiến chiết khấu sẽ được trừ trực
tiếp cho đơn hàng tiếp theo và không quá 20% giá
trị đơn hàng.
57
Bảng 4.7: Chiết khấu của đại lý cấp 1
chiết khấu của đại lý cấp 1
30 – 50 50 –
80 80 - 100 trên 100
Đơn hàng 0,5% 1%
1,5% 2%
Nguồn : phòng kinh doanh
Bảng4.8 .Bảng chiết khấu cho đại lý cấp 2.
Đvt: Trđ
Chiết khấu của đại lý cấp 2
10 – 20
20 – 40 40 - 60 trên 60
Đơn hàng 0,5% 1%
1,5% 2%
Nguồn: phòng kinh doanh
Chiết khấu của công ty rất đa dạng và luôn có sự
điều chỉnh tuỳ theo hoàn cảnh để đảm bảo bất kỳ đại lý
của công ty đều được chiết khấu. Ngoài ra công ty cũng
58
đang rất quan tâm đến đại lý cấp hai, tuy những đại lý
này lấy số lượng ít điện thoại ít nhưng số lượng đại lý
cấp hai này trên thị trường rất nhiều, và cũng góp vào
doanh thu của công ty rất đáng kể.
Chiết khấu theo mùa: sẽ giảm giá hàng hoá vào
những mùa ế ẩm không bán được hàng nhằm kích thích
khách hàng mua hàng của công ty. Tuỳ vào mỗi năm mà
công ty có tỉ lệ chiết khấu khác nhau.
4.4.4. Chiến lược thay đổi giá :
Chủ động việc giảm giá: đối thủ cạnh tranh giảm
giá sản phẩm hoặc hàng tồn kho còn nhiều trong khi thị
trường của sản phẩm bắt đầu giảm sút, sản phẩm bắt đầu
rơi vào bão hoà ,nên giảm giá hàng để kích thích mua
hàng.
Bảng 4.9. Các sản phẩm giảm giá năm 2008
Đvt:1000Đ
Thị trường 2006 2007
Chênh lệch:
+
TL(%)
B104 720 670 50 7,4
B201 1412 1370 42 3
B203 1050 920 130 14,1
59
Nguồn tin : phòng kinh
doanh
Ta thấy năm 2007 sản phẩm B203 giảm giá mạnh 130
ngàn đồng so với 2006 tương ứng 14,1%. Sự giảm giá do
năm 2007 sản phẩm trên thị trường phong phú. Sản phẩm
bán không chạy nên phải giảm giá nhiều lần. Tâm lý
người dân bắt đầu chuyển qua sử dụng các điện thoại có
chất lượng hơn như Nokia .
Chủ động việc tăng giá: do công ty nhập khẩu hàng
điện thoại nên khi giá hàng nhập khẩu tăng thì công ty
mới tăng giá. Thường công ty không tăng giá sản phẩm,
nhưng khi nột sản phẩm bán chạy trên thị trường công ty
thường đẩy mạnh hoạt động xúc tiến nhằm quảng bá sản
phẩm đó tạo điều kiện quảng bá thương hiệu của mình.
4.4.5.Chiến lược định giá cho một sản phẩm mới :
Bảng 4.10: Sản phẩm điện thoại mới Pavapen trong
năm 2008
Đvt: 1000đ
sản phẩm Giá bán sỉ Giá bán lẻ Chênhlệch
B401 670 720 50B106 740 826 86B403 920 990 70
60
Nguồn tin : phòng
kinh doanh
Đây là những sản phẩm có giá rẻ rất phù hợp đánh
vào người có thu nhập thấp như công nhân và học sinh.
Đồng thời giá bán lẻ của nhà phân phối tương đối cao
sao với giá bán sỉ tạo điều kiện để cho đại lý có thể
lấy hàng và bán với giá thấp hơn so với giá bán lẻ
người sản xuất. Giá sản phẩm mới phụ thuộc vào giá nhập
khẩu của sản phẩm. Trong năm 2008 công ty nhập khẩu sản
phẩm giá rẻ cho thấy rằng chiến lược công ty sẽ cạnh
tranh trên thị trường với các đối thủ cạnh tranh bằng
dòng sản giá rẻ.
4.5.Chiến lược phân phối
4.5.1. Cấu trúc kênh phân phối của công ty :
Hình 4.1. Cấu trúc kênh phân phối
Đại lý cấp 1
Người tiêu dùng
Thành Công Mobile
61
Nguồn : Phòng kinh doanh
Kênh phân phối qua hệ thống siêu thị: hiện nay sản
phẩm của công ty có mặt tại các siêu thị, và hệ thống
siêu thị điện máy như siêu thị điện máy chợ lớn, siêu
thị điện máy Nguyễn Kim, và một số siêu thị, điện máy
khác. Đây là cửa hàng tự phục vụ, quy mô tương đối lớn,
có nhiều mặt hàng để lựa chọn nên thu hút rất nhiều
khách hàng, sản phẩm của công ty thâm nhập vào hệ thống
siêu thị phần nào khẳng định được vị trí của mình. Tuy
nhiên số lượng còn ít
Siêu thị
Đại lý cấp 2
62
Hình 4.2. Đồ thị phân phối sản phẩm của công ty
sản phẩm của công ty
0%10%20%30%40%50%60%70%
Đại lý cấp 1
Đại lý cấp 2
siêu thị, trung tâmđiện m áy
ngươi tiêudùng
sản phẩm của công ty
Nguồn Phòng Kinh
Doanh
Kênh phân phối qua đại lý cấp 1: Sản phẩm của công
ty được đưa trực tiếp qua các đại lý cấp 1 như Thế Giới
Di Động, Viễn Thông A, đây là kênh phân phối có số
lượng tiêu thụ nhiều nhất,
63
4.5.2.Chính sách hỗ trợ thành viên trong kênh phân
phối:
Công ty có phương tiện vận tải riêng, giao hàng
tận nơi cho các đại lý tiêu thụ một cách nhanh chóng
kịp thời.
Các đại lý được trang bị hộp đèn, bảng hiệu, các
poster, được phát bảng báo giá định kỳ .
Các đại lý sẽ được cung cấp giá sỉ, được hưởng huê
hồng khi đạt doanh số do công ty đặt ra. Bên cạnh đó
các đại lý còn được bảo vệ giá khi giá thị trường của
sản phẩm hạ xuống, được trả lại nếu sản phẩm bán không
được, các đại lý còn được nợ tiền không quá 15 ngày sau
khi giao hàng. Nếu trả ngay bằng tiền mặt sẽ được chiết
khấu.
4.5.3.Chiến lược phân phối rộng rãi :
Để giảm hàng tồn kho, tăng khả năng công ty tiêu
thụ sản phẩm công ty Thành Công Mobile đã ra chiến lược
phân phối rộng rãi, nhân viên bán hàng của công ty đã
gởi các bảng báo giá, chương trình khuyến mãi, chương
trình giá tới các đại lý cấp 2, cấp 3 ở các quận thuộc
nội thành Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm thiết phục các đại
lý nhỏ lấy hàng .
Bảng 4.11: Sản lượng điện thoại tiêu thụ tại Thành
Phố khi triển khai chiến lược phân phối rộng rãi :
64
Đvt:1000Đ
Thị trường 2006 2007
Chênh lệch:
+
TL(%)
Quận 1 532564 546971
14407 2,6
Quận 2 315687 451258
135571 30,4
Quận 3 452143 489258
37115 7,6
Quận 4 312541,4 385125
72583,6 18,8
Quận 5 598546 605124
6578 1,1
Quận Gò Vấp 452145 478521
26376 5,5
Quận Tân Bình 556489 589654
33165 5,6
Quận Phú Nhuận 689564 698258
8694 1,2
Quận Bình Thạnh 369124
445822,2 76698,2 17,2
65
Các Quận còn lại 768795 789654
20859 2,6
Tổng 5047598.4
5479645.2 432046,8 7,8
Nguồn: phòng kinh
doanh
Năm 2007 công ty triển khai chiến lược phân phối
rộng rãi có thu được nhiều đấng kể. Sản lượng tiêu thụ
tại các quận đều tăng so với năm trước nhất là tại
Quận 2 tăng 30,4% so với năm 2006. Đứng sau là các quận
4 và quận Bình Thạnh cũng tăng rất cao. Đây là những
Quận có tiềm năng rất lớn nhưng chưa đầu tư đúng mức
trong những năm tới công ty nên đầu tư đúng mức để phát
triển hơn nữa.
4.5.4.Chiến lược phân phối chọn lọc: Bên cạnh
chiến lược phân phối rộng rãi công ty cũng áp dụng
chiến lược phân phối chọn lọc. Chiến lược này áp dụng
cho các Quận ngoại thành Thành Phố và các tỉnh lân cận.
Công ty chỉ phân phối cho các đại lý lớn ở các Quận
ngoại thành và các tỉnh lân cận. Nhằm giảm chi phí
phân phối cho công ty .
4.5.5.Doanh thu tiêu thụ tại các thị trường qua
hai năm
66
Bảng 4.12.Doanh thu tiêu thị tại các thị trường
qua hai năm: Đvt:1000Đ
Thị trường 2006 2007
Chênh lệch:
+
TL(%)
Tp.HCM 5.047.598,4
5.479.645,2 432.046,8 7,9
Miền Bắc 3.627.961,35
4.566.371 938.409,65 20,6
Miền Trung 2.366.061,75
3.287.787,12 921.725,37 28
Tây Nguyên 1.577.374,5
2.191.858,08 614.483,58 28
Miền Tây 3.154.749
2.739.822,6 -414.926,4 -15,1
Tổng 15.773.745
18.265.484 2.491.739 13,6
Nguồn : phòng kinh doanh
Năm 2006 doanh thu tại Tp.HCM đạt 5.479.645,2 ngàn
đồng tăng 432.046,8 ngàn đồng ứng với tỉ lệ 7,9% so với
67
năm 2006. Đây là thị trường tiêu thụ lớn sản phẩm của
công ty do nhu cầu sử dụng điện thoại tại đây rất cao,
cũng như thu nhập của dân cư tại đây rất cao. Tuy nhiên
để chiếm thị phần trong thị trường này đòi hỏi công ty
phải nỗ lực hết mình để đương đầu với các đấu thủ cạnh
tranh.
Đứng thứ hai là doanh thu tại khu vực miền bắc,
doanh thu năm 2007
đạt 4.566.371 ngàn đồng tăng 938.409,65 ngàn đồng với
tỉ lệ tăng 20,6% so với năm trước. Nguyên nhân đây là
khu vực có đông dân, sản phẩm được tiêu thụ tại đây do
giá rẻ, phù hợp với mọi đối tượng. Đây là thị trường
có tiềm năng rất lớn vì vậy công ty cần có chiến lược
để khai thác tối đa thị trường này.
Hình 4.3.Doanh thu tiêu thụ tại thị trường cả nước
68
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
Tp.HCM Miền Bắc Miền Tây Miền Trung TâyNguyên
20062007
Nguồn: Phòng kinh doanh
4.5.6.Đánh giá chiến lược phân phối của công ty:
Căn cứ vào đặc tính sản phẩm công ty đã lựa chọn
kênh phân phối, kênh ngắn nhằm mục tiêu tiết kiệm chi
phí cũng như rút ngắn thời gian để sản phẩm đến tay
người tiêu dùng càng sớm càng tốt.
Các đại lý của công ty được đặt tại các khu vực
trung tâm các thị trường có nhu cầu lớn, khu đông dân
cư, giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm được nhanh chóng.
Việc sử dụng kênh ngắn, ít trung gian bán hàng
giúp công ty quản lý hệ thống sản phẩm được tốt hơn,
chặt chẽ hơn.
Tuy nhiên hệ thống phân phối sản phẩm của công ty
chỉ tập trung chủ yếu ở các đại lý ở tại Tp.HCM và các
69
tỉnh lân cận. Chưa mở rộng vùng phân phối ở các đại lý
tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên đây là thị trường có tiềm
năng rất lớn.
4.6.Chiến lược xúc tiến
4.6.1.Mục tiêu của chiến lược :
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện
nay thì hoạt động xúc tiến rất quan trọng đối với công
ty. Hoạt động này có thể tạo ra sự chú ý cho nhiều
người và cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin
vô cùng cần thiết cho việc mua sắm, lựa chọn sản phẩm.
Các công cụ cơ bản giúp cho việc đạt được các mục tiêu
truyền thông là: Quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền,
bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng.
Tuy nhiên không phải hoạt động nào cũng mang lại
hiệu quả cao bởi vì mỗi loại hình chiêu thị đều gắn
liền với chi phí và khả năng thực hiện của doanh
nghiệp. Như vậy đánh giá hiệu quả của hoạt động này
phải dựa trên sự phân tích chi phí và lợi ích của nó.
Công ty đã xác định mục tiêu hiện tại là làm sao
thu hút nhiều khách hàng, tạo sự chú ý và biết đến sản
phẩm điện thoại của công ty càng nhiều càng tốt trên cở
sở chi phí thấp nhất.
4.6.2.Các thành phần trong xúc tiến:
70
a.Quảng cáo :
Hiện nay công ty sử dụng việc quảng cáo trên tập
chí, báo chí, gởi thư ngỏ, tờ rơi, ích phích .... nhằm
truyền đạt thông tin đến khách hàng nhằm tạo sự chú ý
đến sản phẩm của mình.
Ngoài ra hiện nay công ty có một trang web cung
cấp tất cả các mẫu điện thoại di động, giá cả, chi
nhánh để tiện khách hàng có thể tham khảo và liên hệ.
Bảng 4.13.Chi Phí quảng cáo của công ty qua hai
năm :
chỉ tiêu 2006 2007
Chênh lệch:
+
TL(%)
Chi phí quảng cáo 512.365
643.218 21853 6,3
Doanh thu 15.773.745
18.265.484 2.491.739 13,6
DT/CPQC(lần) 48,78
59,21 4,13 7,3
Nguồn tin : phòng kinh doanh
71
Năm 2007 tỷ suất DT/CPQC của công ty là 59,21 lần
tăng 7,3 so với năm 2006. Chi phí quảng cáo tăng 21853
ngàn đồng tương ứng 6,3% so với năm trước. Chi phí
quảng cáo tăng làm cho doanh thu cũng tăng lên đáng kể
là doanh thu tăng 2.491.740 ngàn đồng tương đương với
tỉ lệ 13,6 %. Nhìn chung các chương trình quảng cáo đều
có hiệu quả thúc đẩy lượng hàng hoá tiêu thụ mạnh từ đó
làm cho doanh thu tăng lên đáng kể.
b. Khuyến mãi :
Khuyến mãi là hoạt động thực tế hơn so với chi phí
quảng cáo nhưng lại chịu sự ảnh hưởng của quảng cáo rất
nhiều, bởi vì quảng cáo kích thích người mua còn khuyến
mãi sẽ là động lực thúc đẩy người tiêu dùng mua sản
phẩm.
Đối với khách hàng: công ty sử dụng biện pháp
khuyến mãi như mua điện thoại được tặng kèm áo thun.
Ngoài ra với các dòng sản phẩm cho công ty phân phối
độc quyền như Pavapen B600 và Pavapen B800 khi mua sản
phẩm được tặng nước hoa. Riêng đối với sản phẩm Pavapen
B800 khi bán được 1 sản phẩm nhân viên bán hàng được
tặng thưởng 150.000đ. Các sản phẩm điện thoại do công
ty phân phối khi người tiêu dùng mua đều được rút thăm
trúng thưởng với các giải thưởng có giá trị như xe
Serius, hàng ngàn áo thun ...
72
Nhìn chung chương trình khuyến mãi dành cho khách
hàng của công ty rất phong phú và đa dạng, thường xuyên
đổi mới nhằm lôi kéo, kích thích sự tò mò, lòng ham
muốn của con người.
Đối với đại lý : công ty sử dụng hình thức chiết
khấu cho các đại lý :
Bảng 4.14. Bảng chiết khấu đại lý cấp 1
Đvt: Trđ
chiết khấu của đại lý cấp 1
30 – 50
50 – 80 80 - 100 trên 100
Đơn hàng 0,5% 1%
1,5% 2%
Tiền mặt
0,5% 1% 1,5%
Nguồn : phòng kinh doanh
Bảng 4.15.Bảng chiết khấu cho đại lý cấp 2.
Đvt: Trđ
73
Chiết
khấu của đại lý cấp 2
10 – 20
20 – 40 40 - 60 trên 60
Đơn hàng 0,5% 1%
1,5% 2%
Tiền mặt
0,5% 1% 1,5%
Nguồn: phòng kinh doanh
Cho thấy công ty chiết khấu cho đại lý rất đa
dạng, đồng thời với chiết khấu cho thanh toán tiền mặt
giúp công ty có thể thu được tiền mặt, giảm được các
khoản nợ kéo dài. Chiết khấu theo đơn hàng công ty sẽ
trừ tiền chiết khấu đó vào đơn hàng tiếp theo.
Bảng 4.16. Chi phí cho hoạt động khuyến mãi qua 2
năm 2006 - 2007.
Đvt:1000đ
chỉ tiêu 2006 2007
Chênh lệch:
+
TL(%)
74
Chi phí khuyến mãi 215.321 245.365
30.044 12,2
Doanh thu 15.773.745 18.265.484
2.491.739 13,6
DT/CPKM(lần) 73,25 74,4
1,19 1,4
Nguồn tin : phòng kinh doanh
Năm 2007 chi phí cho hoạt động khuyến mãi của công
ty là 30.044 ngàn đồng tăng 12,2 so với năm 2006. Do
công ty quan tâm đến hoạt động khuyến mãi nhằm kích
thích khách hàng mua sản phẩm của mình nên nhờ vậy
doanh thu cũng tăng lên 13,6 % so với năm trước. Tốc độ
tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí cho
hoạt động khuyến mãi cho thấy rằng hoạt động này mang
lại kết quả khả quan cho công ty trong thời gian qua.
c. Quan hệ công chúng và tuyên truyền :
Công ty đã đăng ký chương trình đấu giá ngược được
trình chiếu trên HTV9. Đây là chương trình mới rất thu
hút một lượng lớn khán giả tham gia. Vì vậy đây là cơ
hội tốt để công ty vừa quảng cáo sản phẩm của mình đến
người tiêu dùng, tạo ấn tượng tốt về hình ảnh công ty.
Tuy nhiên do thời lượng còn ít nên hiệu quả mang lại
không cao.
75
d. Bán hàng cá nhân :
Hiện tại công ty có một showroom tại đây có một hệ
thống nhân viên bán hàng năng động, có thể giới thiệu
từng dòng sản phẩm của công ty, sự khác nhau của từng
sản phẩm giúp khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm phù
hợp với mình. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên bán hàng
còn giải đáp các thắc mắc của khách hàng, xoa dịu sự
bất mãn của khách hàng từ đó tạo sự tin cậy của khách
hàng vào sản phẩm của công ty. .
e Marketing trực tiếp: (Direct Marketing)
Marketing qua thư điện tử trực
tiếp: công ty gởi các bản báo
giá hàng tháng tới các đại lý
cũ, giới thiệu các chức năng của
sản phẩm mới của công ty, sự
khác biệt của nó so với các dòng
sản phẩm cũ từ đó thuyết phục
đại lý lấy sản phẩm của công ty.
Đối với các đại lý mới công ty
gởi bảng báo giá hàng tháng,
các chế độ đãi ngộ dành cho đại
lý để thuyết phục đại lý lấy
hàng.
76
Marketing từ xa qua điện thoại:
nhân viên bán hàng sẽ gọi điện
đến các đại lý giới thiệu sản
phẩm của công ty, thuyết phục
đại lý lấy hàng, thông báo sản
phẩm mới, giá cả sản phẩm, các
sản phẩm hiện đang bán chạy trên
thị trường hiện công ty đang có
để thuyết phục đại lý lấy hàng.
4.6.3.Các chiến lược xúc tiến :
a.Chiến lược xúc tiến trong các giai đoạn của
chu kỳ sống sản phẩm.
Hình 4.4. Chiến lược xúc tiến trong các giai đoạn của
chu kỳ sống sản phẩm của công ty.
Tình hình thịtrường
Chiến lược xúc tiến
Giai đoạn giới thiệuKhách hàng chưanhận thức về đặcđiểm sản phẩm vàchưa hiểu rõ lợiích của chúng
Thông tin và hướng dẫn khách hàngtiềm năng về sự hiện hữu của sảnphẩm, cách sử dụng, các lợi íchthoả mãn nhu cầu mà sản phẩm cungcấp Trong giai đoạn này, người bánphải kích thích nhu cầu gốc, là nhucầu về loại sản phẩm Thông thường, trong hỗn hợp xúctiến cần nhấn mạnh bán hàng cá
77
nhân, trưng bày sản phẩm tại cáchội chợ để giới thiệu sản phẩm rộngrãi đến các trung gian và hấp dẫnhọ phân phối sản phẩm mới. Quảngcáo và quan hệ công chúng được sửdụng để xây dựng mức độ nhận thứccao của khách hàng. Khuyến mãi sẽkích thích khách hàng dùng thử sảnphẩm mớiGiai đoạn phát triển
Khách hàng đã vàđang nhận biết lợiích của sản phẩm.Sản phẩm có bánchạy và có nhiềutrung gian muốnphân phối chúng
Kích thích nhu cầu về nhãn hiệu sảnphẩm để cạnh tranh. Tăng cường chútrọng quảng cáo và quan hệ côngchúng, giảm khuyến mãi. Các trunggian có thể tham gia chia sẽ các nổlực xúc tiến.
Giai đoạn trưởng thành
Cạnh tranh mạnhhơn và mức bánkhông tăng nhanhnhư giai đoạntrước
Khuyến mãi được nhấn mạnh hơnquảng cáo. Người mua đã biết về sảnphẩm nên quảng nên quảng cáo đượcdùng như công cụ thuyết phục hơn làđể thông tin. Lực lượng bán hàngđông đảo để hỗ trợ quảng cáo. Mụctiêu là duy trì lợi nhuận đang cóhướng giảm sút. Giai đoạn suy thoái
Mức bán và lợinhuận giảm sút.Sản phẩm mới vàtốt hơn xuất hiệntrên thị trường
Tất cả nỗ lực xúc tiến được cắtgiảm. Nhấn mạnh sự nhắc nhở để duytrì khách hàng. Khuyến mãi vẫn đượcsử dụng mạnh
78
Hình 4.5 Chiến lược xúc tiến trong chu kỳ sống sản phẩmcủa công ty
Khuyếnmãi
Quảng cáo /tuyên truyền
Bán hàngtrực tiếp
Giới thiệu tăng trưởng trưởng thành suy thoái
Nguồn: Phòng kinh doanh
b. Chiến lược đẩy :
Công ty đã thực hiện nhiều hình thức của chiến
lược này, để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng thông qua
các đại lý và cửa hàng bán lẻ. Để nắm bắt được thông
tin về tình hình hoạt động của các trung gian phân phối
công ty sử dụng đội ngũ nhân viên bán hàng để quan sát
và đôn đốc công việc của họ,
Nhân viên tiếp thị thường xuyên đến các đại lý để
tạo các mối quan hệ tốt đẹp với các đại lý
Coi sóc việc trưng bày hàng mẫu của đại lý
Cung cấp mẫu mới cho đại lý
79
Cung cấp giúp đỡ đại lý triển khai mẫu tại các cửa
hàng bán lẻ
Bên cạnh đó công ty còn tung nhiều đợt quảng cáo,
bán hàng giảm giá, bán hàng trúng thưởng để tạo
điều kiện cho đại lý bán hàng tốt hơn
Song song với việc thực hiện chiến lược đẩy công
ty còn áp dụng chiến lược kéo
c. Chiến lược kéo:
Công ty sử dụng đội ngũ nhân viên marketing, đại
lý, nhân viên bán hàng để điều tra thị hiếu, sở thích
từng người, từng vùng của người tiêu dùng, thông tin về
tình hình thị trường điện thoại, từ đó phân tích ra
dòng sản phẩm điện thoại người tiêu dùng có nhu cầu
mua trong thời gian tới để có thể cung cấp cho người
tiêu dùng thông qua nhập khẩu dòng sản phẩm đó. Từ đó
người tiêu dùng có thể tới các đại lý để mua sản phẩm
phù hợp với mình.
4.7.Ma trận SWOT:
80
SWOT
S: Điểm mạnh
(Strengs)
1.Sản phẩm tương
đối rẻ, chất
lượng tốt.
2.Thị phần ngày
càng tăng qua các
năm.
3.Đội ngũ nhân
viên thiệt tình,
có tinh thần làm
việc cao.
W: Điểm yếu
(Weakness)
1.Công tác nghiên
cứu, phát triển
thị trường chưa
cao.
2.Chưa xây dựng
được thương hiệu
trên thị trường.
3.Hoạt động
Marketing thường
xuyên nhưng nội
81
4.Có hệ thống
phân phối rộng
khắp.
dung còn đơn giản
.
4.Chưa có chiến
lược kinh doanh
rõ ràng O: Cơ hội
(Opportunities)
1.Nhu cầu ngày
càng lớn và ngày
càng tăng.
2.Mức sống, thu
nhập người dân
ngày càng cao.
3.Cơ hội mở rộng
thị trường ngày
càng lớn.
CHIẾN LƯỢC S –
O
1.Xây dựng và
quảng bá thương
hiệu .
2.Mở rộng thị
trường Miền Bắc
và Miền Trung.
3.Chăm sóc khách
hàng và hậu mãi
tốt
CHIẾN LƯỢC W –
O
1.Xây dựng chiến
lược lâu dài,
định hướng tương
lai cho công ty
2.Đưa ra chiến
lược định giá sản
phẩm hợp lý .
T:Đe doạ
(Threats)
1.Có nhiều đối
thủ cạnh tranh
tầm cỡ.
2. Sản phẩm trên
thị trường ngày
càng phong phú và
CHIẾN LƯỢC T – S
1.Hạ giá thành
sản phẩm
2.Đa dạng hoá sản
phẩm
3.Cam kết với
khách hàng về
chất lượng sản
CHIẾN LƯỢC T – W
1.Tăng đầu tư cho
nghiến cứu và
phát triển
2. Đổi mới và cải
thiện chất lượng
sản phẩm.
3.Tăng cường công
82
đa dạng
3.Thị trường luôn
biến động
phẩm. tác Marketing.
4.8.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
Marketing của công ty :
Qua quá trình phân tích tôi nhận thấy những thuận
lới những thuận lợi và những mặt hạn chế của công ty.
Kết hợp tình hình thực tiễn hiện tại của công ty, có
thể để ra phương hướng hoạt động trong thời gian tới
như sau :
4.8.1. Bộ máy tổ chức nhân sự :
Bổ sung nhân sự có trình độ chuyên môn, có kinh
nghiệm điều tra nghiên cứu thị trường. Trong năm 2007
công ty luôn thiếu hàng ở một số sản phẩm. Rút kinh
nghiệm từ thực tiễn năm 2007, công ty cần thành lập bộ
phận dự báo và lập kế hoạch sản xuất. Bộ phận này đòi
hỏi phải hoạt động hiệu quả để cung cấp cho người tiêu
dùng, không để tình trạng thiếu sản phẩm kéo dài, làm
mất lòng tin của đại lý với công ty.
4.8.2. Chiến lược sản phẩm:
Chúng ta cũng nên lưu ý rằng thị hiếu người tiêu
dùng là ưa chuộng cái đẹp, thích sử dụng sản phẩm có
nhiều chức năng như nghe nhạc, xem phim, chụp hình và
83
có giá rẻ. Vì vậy công ty cần có kế hoạch nhập khẩu sản
phẩm mới. Tuy nhiên để đưa sản phẩm mới ra thị trường
một cách có hiệu quả, công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng
thông qua khảo sát thực tế để lựa chọn thời gian, địa
điểm, thích hợp để đưa sản phẩm mới ra thị trường đảm
bảo có lãi cho công ty.
Công ty luôn đảm bảo lượng cung cầu sản phẩm hài
hoà, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, tạo dựng được
các mối quan hệ làm ăn tốt với khách hàng.
Nhìn chung sản phẩm của công ty còn tương đối ít,
chưa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vì thế công ty
cần tằn cường thêm chủng loại
4.8.3.Chiến lược giá:
Khách hàng rất nhạy cảm về giá. Sự chênh lệch về
giá có thể ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu
dùng.
Một số sản phẩm mới đưa ra thị trường, công ty cần
so sánh với các đối thủ cạnh tranh về giá của một số
sản phẩm tương tự từ đó có sự định hướng cho việc định
giá sản phẩm.
Đối với các tỉnh xa, công ty nên hỗ trợ chi phí
vận chuyển cho các đại lý này. Làm sao để bán ở đây giá
không quá cao.
84
Khách hàng của công ty vẫn phải mua sản phẩm với
những mức giá khác nhau tuỳ thuộc vào sự định giá của
đại lý và người bán lẻ. Điều này sẽ làm công ty khó xây
dựng lòng tin của khách hàng. Có thể chuyển sang hình
thức định giá khác là trao hoa hồng sản phẩm cho đại
lý. Đồng thời với các hình thức khuyến khích bán hàng
ví dụ như đưa ra một mức sản lượng tiêu thụ nhất định.
Đại lý càng bán sản lượng đề ra đó thì hoa hồng càng
cao.
4.8.4 Chiến lược phân phối:
Công ty hiện đang có hệ thống phân phối rộng khắp
bao gồm các đại lý từng khu vực. Bên cạnh đó công ty
còn có một hình thức phân phối khác là Showroom. Nơi
đây sẽ là nơi trưng bày tất cả các sản phẩm của công ty
để giới thiệu đến khách hàng. Còn là nơi bán lẻ sản
phẩm của công ty. Tuy nhiên bộ phận giao hàng cho đại
lý làm việc còn chậm, chỉ nhận giao hàng cho các đại lý
nội thành Thành Phố. Còn các đại lý ngoại thành chăm
sóc chưa chu đáo.
Đối với các đại lý tỉnh nên mỗi tháng đi ít nhất
một lần, nhằm kiểm tra tình hình bán hàng đại lý bên
cạnh đó tìm kiếm thêm các đại lý mới. Mở rộng thị
trường. Hỗ trợ bán hàng cho các đại lý mới.
4.8.5.Chiến lược xúc tiến:
85
Công ty chưa có các hình thức khuyến mãi cũng như
các hình thức khác để thu hút khách hàng. Công ty có
thể thực hiện các biện pháp tặng quà cho khách hàng.
Công ty có thể thực hiện các biện pháp tặng quà cho
khách hàng khi mua hàng. Tặng các sản phẩm phụ thu như
thẻ nhớ. Đối với các đại lý cũng có thể thực hiện biện
pháp giảm giá, tăng chiết khấu cho họ.
Công ty nên tổ chức các sự kiện như bán hàng giá
rẻ, bán hàng có kèm theo các thẻ nhớ, sim điện thoại
dành cho sinh viên, học sinh vào năm học mới. Đây lf
thị trường có tiềm năng nhưng chưa được khai thác.
Công ty cần có ngân sách riêng cho hoạt động quảng
cáo. Trong ngày nay một công ty muốn ngày càng lớn mạnh
thì không thể thiếu hình thức quảng cáo giới thiệu sản
phẩm trên các phương tin thông tin đại chúng. Đồng thời
công ty cũng nên sử dụng hình thức quảng cáo trên các
panô, áp phích nhằm thu hút sự chú ý của mọi người, làm
cho sản phẩm của công ty ngày càng được biết đến nhiều
hơn.
86
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1Kết luận:
Được thành lập và chính thức đi vào hoạt động được
12 năm, nhìn chung công ty vẫn chưa đủ mạnh để có thể
cạnh tranh với các đối thủ như P & T, An Bình … về
phương diện tài chính cũng như trình độ kỹ thuật quản
lý. Chính vì lý do đó mà đòi hỏi công ty cần phải nỗ
lực hơn nữa để ngày càng hoàn thiện và khẳng định vị
trí của mình trước các đối thủ cạnh tranh .
Hiện nay, trong kinh doanh việc nắm bắt tâm lý
khách hàng là vô cùng quan trọng, vì họ chính là một
nhân tố giúp tồn tại và phát triển lâu dài. Tuy vậy
muốn nắm bắt được tâm lý của khách hàng thực sự không
phải dễ dàng vì nhu cầu và thị hiếu của họ luôn thay
đổi. Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường của doanh
nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng, nó tác động
88
đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong hiện
tại và tương lai của doanh nghiệp.
Trong suốt thời gian qua công ty đã đạt nhiều
thành công cụ thể doanh thu tăng đều qua các năm và
tương đối ổn định. Do công ty áp dụng các biện pháp
Marketing – Mix nên sản lượng tiêu thụ cũng tăng lên
đáng kể tại bốn khu vực nói trên. Sản phẩm có kiểu dáng
đẹp, giả cả tương đối rẻ, chất lượng tốt, khâu bảo hành
tốt… không thua kém các đối thủ cạnh tranh là một trong
những yếu tố quyết định sự thành công của công ty
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty còn có một số hạn
chế về nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ
thể là chi phí dành cho việc nghiên cứu thị trường,
chiêu thị cổ động, phân phối cũng gặp nhiều hạn chế .
5.2.Kiến nghị :
Hiện tại doanh mục sản phẩm của công ty vẫn còn
tương đối ít, công ty cần đầu tư phát triển sản phẩm
mới để tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng.
Phòng kinh doanh cần phối hợp với phòng ban khác
xem xét lại nhằm tối ưu hoá chi phí cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm nhằm tăng khả
năng cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng loại .
89
Nghiên cứu, mở rộng hệ thống phân phối ra các tỉnh
thành lân cận, khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ … và các khu vực ngoại thành Tp.HCM
Tiếp tục đẩy mạnh công tác chiêu thị cổ động nhằm
tìm kiếm khách hàng, xâm nhập thị trường mới, mở rộng
thị phần.
Trang Web của công ty hiện nay vẫn còn đơn giản, chưa
đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. Công ty nên đầu tư
xây dựng trang web nhằm quảng bá sản phẩm của mình trên
Internet. Qua đó công ty có thể thực hiện việc bán sản
phẩm qua mạng dưới hình thức thương mại điện tử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
90
TIẾNG VIỆT
PGS.TS. Lê Thế Giới, TS. Nguyễn Xuân Lãn, Th.S Đặng
Công Tuấn, Th.S Lê Văn Huy, Th.S
Nguyễn Thị Bích Thuỷ, 2006. Nghiên Cứu Marketing
Lý Thuyết Và Ứng Dụng. Nhà Xuất Bảng Thống Kê.
Th.S Quách Thị Bửu Châu, Th.S Đinh Tiên Minh, Th.S
Nguyễn Công Dũng, Th.S Đào Hoài Nam, Nguyễn Văn
Trưng. Marketing Căn Bản. Nhà Xuất Bản Thống Kê.
Th.S Trần Đình Lý. Marketing Căn Bản. Khoa Kinh Tế
Trường Đại Học Nông Lâm.
Huỳnh Thạch Thuỷ, 2006. Phân Tích Hoạt Động Marketing
Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh
Doanh Của Công Ty Liên Doanh Bò Sữa Đồng Nai. Luận
văn tốt nghiệp đại học, Khoa Kinh Tế , Đại Học
Nông Lâm TPHCM, 2006.
Đặng Thị Hải Trang, 2006. Nghiên Cứu Chiến Lược
Marketing Sản Phẩm Tại Công Ty TNHH SX – TM Kim
Phong Khu Công Nghiệp Nhơn Trạch - Đồng Nai. Luận
91