Post on 08-Mar-2023
BÔ TAI CHINH
TRƯƠNG ĐAI HOC TAI CHINH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MAI
-------------
PHAN THỊ HUỲNH DU
LỚP: 11DKQ1
ĐỀ ÁN MÔN HOC
ĐỀ TAI: MÔT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯƠNG HOA KỲ
GI ẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS LÊ QUANG HUY
CHUYÊN NGANH: KINH DOANH QUỐC TẾ
1
TP HÔ CHI MINH –11/2014
BÔ TAI CHINH
TRƯƠNG ĐAI HOC TAI CHINH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MAI
-------------
PHAN THỊ HUỲNH DU
LỚP: 11DKQ1
ĐỀ ÁN MÔN HOC
ĐỀ TAI: MÔT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯƠNG HOA KỲ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THS LÊ QUANG HUY
CHUYÊN NGANH: KINH DOANH QUỐC TẾ
2
TP HÔ CHI MINH –11/2014
LƠI CẢM ƠN
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân đến các
thầy cô của trường Đại Học Tài Chính- Marketing, đặc
biệt là thầy LÊ QUANG HUY đã nhiệt tình hướng dẫn em để
hoàn thành đề án này.
Trong quá trình làm đề án khó tránh khỏi những sai sót,
đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên đề án cũng không tránh khỏi thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ Thầy để em
học thêm được nhiều kinh nghiệm và hoàn thành đề án của
mình tốt hơn.
3
Em xin chân thành cảm ơn !
SINH VIÊN
PHAN THỊ HUỲNH DU
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................
.......................................................
.......................................................
.......................................................
.......................................................
.......................................................
.......................................................
4
.......................................................
.......................................................
.......................................................
.......................................................
.......................................................
.......................................................
.......................................................
TP. Hồ Chí Minh, Ngày Tháng
Năm 2014
KÝ TÊN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
5
PHỤ LỤC THAM KHẢO
SÁCH:
Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, Gs.Ts Võ Thanh Thu,
NXB Tổng hợp TpHCM 2/2011
Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại, GS
TS Võ Thanh Thu, Ngô Thị Hải Xuân, Nxb Tổng hợp TPhcm
11/2010 Web :
8
MỤC LỤCCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TAI 4
1.1 Khái niệm xuất khẩu..............................4
1.2 Các hình thức xuất khẩu..........................5
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp...........................5
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác.............................6
1.2.3 Buôn bán đối lưu..............................6
1.2.4 Gia công quốc tế..............................7
1.2.5 Tạm nhập tái xuất.............................7
1.2.6 Chuyển khẩu hàng hóa..........................8
9
1.2.7 Quá cảnh hàng hóa.............................8
1.3 Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh xuất
khẩu8
1.3.1 Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác.......8
1.3.2 Lập phương án kinh doanh xuất khẩu:..........11
1.3.3 Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu:..........12
1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu:........12
1.4 Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất
khẩu rau quả........................................15
1.4.1 Thuế quan....................................15
1.4.2 Quy định pháp luật của nước nhập khẩu
rau quả............................................15
1.4.3 Hoạt động xúc tiến thương mại................16
1.4.4 Các hiệp định thương mại.....................17
1.4.5 Đối thủ cạnh tranh...........................18
1.4.6 Chất lượng nguồn nguyên liệu.................19
1.4.7 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ...........20
1.4.8 Nguồn nhân lực...............................20
1.4.9 Tình hình tài chính..........................21
1.5 Kinh nghiệm xuất khẩu rau quả của một số
quốc gia............................................21
10
1.5.1 Kinh nghiệm thành công về xuất khẩu rau
quả của Thái Lan...................................21
1.5.2 Kinh nghiệm của Malaysia.....................23
1.5.3 Kinh nghiệm phát triển ngành xuất khẩu
dứa đóng hộp của Đài Loan..........................25
1.6 NHẬN XÉT CHUNG CHƯƠNG 1.........................28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯƠNG HOA KỲ 28
2.1 Tổng quan về ngành rau quả Việt Nam.............28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của
ngành rau quả Việt Nam...............................
28
2.1.2 Trình độ sản xuất............................29
2.1.3 Năng lực cạnh tranh..........................30
2.2 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt
Nam trong giai đoạn 2007-2013.......................32
2.2.1 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt
Nam theo kim ngạch trong thời gian qua.............32
2.2.2 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt
Nam phân chủng loại mặt hàng.......................35
11
2.2.3 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt
Nam theo thị trường..................................
39
2.3 Phân tích hoạt động tổ chức xuất khẩu rau
quả Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.................42
2.3.1 Nghiên cứu thị trường, đối tác...............42
2.3.2 Lập phương án kinh doanh.....................44
2.3.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng..................45
2.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng...................46
2.4 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt
Nam sang thị trường Hoa Kỳ..........................50
2.4.1 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt
Nam theo kim ngạch sang Hoa Kỳ giai đoạn 2007-
2013 50
2.4.2 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt
Nam theo chủng loại sang Hoa Kỳ....................51
2.4.3 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt
Nam theo hình thức xuất khẩu thời gian qua.........55
2.5 Phân tích các nhân tố tác động đến xuất
khẩu rau quả Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ.........58
2.5.1 Thuế quan....................................58
2.5.2 Hệ thống luật pháp...........................59
12
2.5.3 Hiệp định giữa Việt Nam-Hoa Kỳ (Thương
Mại Việt Mỹ, WTO, TPP).............................60
2.5.4 Hoạt động xúc tiến thương mại................62
2.5.5 Nguồn nguyên liệu............................62
2.5.6 Đối thủ cạnh tranh...........................63
2.5.7 Nhân tố về vốn...............................64
2.5.8 Nguồn nhân lực...............................65
2.5.9 Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ...........66
2.6 Đặc điểm thị trường Hoa Kỳ đối với rau quả......67
2.6.1 Đặc điểm chung về kinh tế- xã hội............67
2.6.2 Tình hình cung cầu rau quả tại Hoa Kỳ........70
2.6.3 Thị hiếu tiêu dùng đối với rau quả...........70
2.6.4 Quy định liên quan đến nhập khẩu rau quả.....72
2.6.5 Quan hệ kinh tế Việt Nam-Hoa Kỳ..............74
2.7 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu rau
quả của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai
đoạn 2007-2013......................................76
2.7.1 Điểm mạnh....................................76
2.7.2 Điểm yếu.....................................76
2.7.3 Cơ hội.......................................77
2.7.4 Thách thức...................................77
13
2.8 NHẬN XÉT CHUNG..................................80
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU RAU QUẢ
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯƠNG HOA KỲ 81
3.1 Mục tiêu, cơ sở và quan điểm đề xuất giải
pháp81
3.1.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp...................81
3.1.2 Cơ sở đề xuất giải pháp......................81
3.1.3 Quan điểm đề xuất giải pháp..................82
3.2 Các giải pháp...................................83
3.2.1 Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm, ứng dụng công nghệ khoa học
vào sản xuất và xuất khẩu rau quả..................83
3.2.2 Giải pháp tập trung sản xuất vào sản
phẩm chủ lực,có tiềm năng phát triển,xây dựng
các vùng chuyên canh...............................84
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng lao động,
bồi dưỡng cán bộ giỏi................................
85
3.2.4 Giải pháp liên kết với nhà phân phối đảm
bảo đầu ra cho sản phẩm..............................
85
3.2.5 Tăng cường hoạt động xúc tiến nhằm tìm
kiếm thị trường mới, quảng bá thương hiệu..........86
14
3.3 KẾT LUẬN........................................87
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng để phát triển
ngành sản xuất cũng như xuất khẩu rau quả do có các điều
kiện thuận lợi về khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với việc
15
trồng nhiều loại rau quả nhiệt đới, á nhiệt đới và cả
một số loại rau quả ôn đới.
Từ 1995 xuất khẩu rau quả Việt Nam đã đạt được
những bước tăng trưởng khá ổn định 20%/năm(Nguồn: Hiệp hội
rau quả Việt Nam).Với lợi thế về địa lý, khí hậu cũng như
thổ nhưỡng thuận lợi, khả năng đa dạng hóa các sản phẩm
rau quả, nguồn lao động dồi dào và kinh nghiệm, đến nay
rau quả Việt Nam đã có mặt trên 50 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên Thế Giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản,EU, Hà Lan, Pháp,
Hàn Quốc, Australia…
Tuy nhiên sự phát triển của ngành rau quả Việt Nam
cũng như khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp vẫn còn
nhiều bất cập. Trong sản xuất thì diện tích cây trồng
còn manh mún,tập trung ở Đồng bằng Sông Hồng và Đồng
bằng song Cửu Long, không có vùng chuyên canh để đáp ứng
nhu cầu khi có đơn hàng lớn. Các biện pháp canh tác của
người dân còn chưa áp dụng nhiều khoa học kỹ thuật hiện
đại, từ đó làm cho chất lượng rau quả phần nào bị giảm
sút. Về mặt xuất khẩu thì khả năng bảo quản, dự trữ, chế
biến còn rất hạn chế, chất lượng không cao. Do đó mà giá
xuất khẩu thường thấp và chịu nhiều thua thiệt so với
các đối thủ khác trên Thế Giới như Trung Quốc, Thái Lan,
Đài Loan, Malaysia…
Đối với thị trường Hoa Kỳ thì đây là thị trường
nhập khẩu rau quả Việt Nam lớn thứ 3 năm 2013, với tốc
16
độ tăng trưởng năm 2012,2013 khoảng 32%1.Và Việt Nam là
quốc gia đứng thứ 7 trong tất cả các quốc gia xuất khẩu
vào Hoa Kỳ2 thấy khả năng xuất khẩu rau quả của Việt Nam
vào thị trường này là rất khả quan trong thời gian tới.
Ngoài những mặt hàng xuất khẩu truyền thống như thanh
long và chôm chôm, su hào, bắp cải thì từ ngày
6/10/2014, Hoa Kỳ đã chính thức cấp phép nhập khẩu cho
nhãn và vải của Việt Nam. Với quyết định này, dự kiến
mỗi năm, Việt Nam có thể xuất khẩu sang Hoa Kỳ khoảng
600 tấn vải và 1.200 tấn nhãn, đóng góp một phần không
nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả nói chung.
Cho thấy đây là một thị trường mới đầy tiềm năng cho
xuất khẩu rau quả Việt Nam. Điều cấp thiết đặt ra ở đây
là thị trường này dù có tiềm năng lớn nhưng các doanh
nghiệp Việt Nam phải đối mặt với hàng rào kỹ thuật rất
nghiêm ngặt về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, tăng tầng suất kiểm tra
hàng rau quả lên 100% năm 2012.3Do đó để có giải pháp
tốt để thúc đẩy xuất khẩu rau quả thì trước hết cần phải
đánh giá được một cách rõ ràng về thực trạng xuất khẩu
rau quả Việt Nam sang thị trường này như thế nào vào
giai đoạn gần đây nhất là từ năm 2009-2013. Các yếu tố
nào tác động dẫn đến việc hạn chế khả năng xuất khẩu rau1 Tổng cục hải quan2 Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ(USDA)3 Báo cáo tổng kết hoạt động xuất khẩu rau quả Việt Nam 2012
17
quả của các doanh nghiệp Việt Nam và từ đó đưa ra những
giải pháp xuất phát từ thực trạng đó nhằm thúc đẩy xuất
khẩu rau quả Việt Nam sang một thị trường mới đầy tiềm
năng như là Hoa Kỳ đến năm 2020. Vì thế, tôi quyết định
chọn đề tài “ Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu rau quả
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đến năm 2020” cho đề
án môn học lần này của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa và hoàn thiện các kiến thức
về xuất khẩu nói chung và xuất khẩu rau quả của Việt Nam
nói riêng.
- Từ việc nghiên cứu về kim ngạch xuất khẩu rau quả, tốc
độ tăng trưởng, thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam,
thị trường Hoa Kỳ, quy trình tổ chức kinh doanh xuất
khẩu rau quả của doanh nghiệp xuất khẩu điển hình ở Việt
Nam, các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu từ đó chỉ ra
những thành tựu mà các doanh nghiệp này cũng như ngành
rau quả đạt được. Bên cạnh đó cũng chỉ ra những hạn chế
vướng mắc mà các doanh nghiệp Việt Nam còn đang gặp
phải.
- Đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết phần nào những
khó khăn và thúc đẩy xuất khẩu rau quả của các doanh
nghiệp Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
18
- Đối tượng: Hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang
thị trường Hoa Kỳ.
- Phạm vi:
+ Thời gian: Hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam từ
2007-2013.
+ Không gian: Thị trường Hoa Kỳ.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Chương 1: sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp các
cơ sở lý luận liên quan đến xuất khẩu hàng hóa.
Chương 2: sử dụng phương pháp thu thập, so sánh, thống
kê các tài liệu tiếp cận được từ các doanh nghiệp Việt
Nam, sách báo, website nhằm đánh giá tình hình hoạt động
xuất khẩu để rút ra kết luận về tình hình tăng trưởng
hay suy giảm của xuất khẩu rau quả Việt Nam.
Chương 3: sử dụng phương pháp suy luận logic, duy vật
biện chứng: dựa vào thực trạng đã phân tích ở chương 2
cùng với nghiên cứu các nhân tố tác động, các dự báo có
được nhằm đưa ra những đánh giá, kết luận và giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu rau quả Việt Nam sang Hoa Kỳ.
5. Bố cục đề tài
Bố cục đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của đề tài
19
CHƯƠNG 2: Phân tích thực trạng sản xuất, xuất khẩu rau quả Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả
của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đến 2020.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TAI
1.1 Khái niệm xuất khẩu
- Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán
sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch
vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia.4
- Xuất khẩu là việc bán sản phẩm làm từ một quốc gia để bán cho chính
quốc gia đó tiêu dùng hay bán lại cho các quốc gia khác.5
- Xuất nhập khẩu là hoạt động bán, mua trao đổi hàng hóa, dịch vụ với
nước ngoài và với các khu chế xuất, làm giảm hoặc tăng nguồn vật chất
trong nước.6
- Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.7
Vì vậy, theo tác giả thì:
4 Dương Hữu Hạnh(2009), Kỹ thuật Ngoại Thương, nxb Thống kê5 PGS.TS.Hà Nam Khánh Giao(2012),Giáo trình Cao học quản trị kinh doanh quốc tế, nxbTổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh6 Văn bản về việc Ban hành chế độ báo cáo Thống Kê ngành Nông Nghiệp vàPhát triển nông thôn số hiệu 21/2001/QĐ-BNNPTNT7 Văn bản 36/2005/QH11 Điều 28, Luật Thương Mại 2005
20
Xuất khẩu là việc đưa hàng hóa hoặc dịch vụ ra khỏi biên giới của
một quốc gia hoặc đưa từ nội địa sang khu vực đặc biệt được hưởng quy
chế hải quan riêng nằm trên lãnh thổ quốc gia đó, theo quy định pháp luật
của nước đó.
1.2 Các hình thức xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu có các hình thức xuất khẩu chủ
yếu như: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, buôn
bán đối lưu, gia công quốc tế, tạm nhập tái xuất, quá
cảnh hàng hóa, chuyển khẩu…
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các
đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách hàng nước ngoài
thông qua tổ chức của mình.8
Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có nguồn vốn đủ lớn và
đội ngũ công nhân viên có năng lực và trình độ để có thể
trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về
nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi
ro trong kinh doanh nhưng nó cũng có những ưu điểm nổi
bật:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
8GS.TS Võ Thanh Thu, Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, nxbThống kê
21
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và
với thị trường nước ngoài, từ đó nắm bắt ngay được nhu
cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có thể thay
đổi được sản phẩm và điều kiện bán hàng trong những
trường hợp cần thiết.
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác
Là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị kinh doanh xuất
khẩu đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị
sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa,
tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa
cho nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất
định(theo tỷ lệ % giá trị lô hàng).
Ưu điểm: của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc
biệt là không cần bỏ vốn kinh doanh. tạo được việc làm
cho người lao động đồng thời cũng thu được một khoảng
lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh
chấp khiếu nại thuộc về người sản xuất.
Nhược điểm: Phải qua trung gian và mất một tỷ lệ hoa
hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm.
1.2.3 Buôn bán đối lưu
Là phương pháp giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hóa
mang ra trao đổi thường có giá trị tương đương. Mục đích
xuất khẩu ở đây không nhằm thu ngoại tệ mà nhằm có được
22
lượng hàng hóa có giá trị tương đương với lô hàng xuất
khẩu.
Ưu điểm: nhằm tránh được rủi ro về biến động tỷ giá hối
đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi
các bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng
nhập khẩu của mình. Do vậy, buôn bán đối lưu dù cách
thức trao đổi sơ khai nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi
trong ngoại thương nhằm thúc đẩy thương mại phát triển
đa dạng.
Nhược điểm: hình thức buôn bán đối lưu làm hạn chế quá
trình trao đổi hàng hóa, việc giao nhận hàng hóa khó
tiến hành được thuận lợi. Người mua đồng thời là người
bán nên có nhiều trách nhiệm và nghĩa vụ hơn.
Các công ty chưa thông thạo nghiệp vụ ngoại thương và
thiếu kinh nghiệm quốc tế thường không áp dụng hình thức
này. Hình thức buôn bán đối lưu có nhiều nguyên tắc nên
phạm vi ứng dụng cho các loại hàng hóa bị hạn chế.
1.2.4 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó
một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm của một bên(bên đặt gia công) để chế
biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công qua đó
thu được một khoản phí gọi là phí gia công.
23
Ưu điểm: các doanh nghiệp có điều kiện cải tiến và đổi
mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và
thâm nhập thị trường Thế Giới. Phù hợp với các quốc gia
có nhiều lao động giá rẻ nhưng lại thiếu vốn, thị
trường. Thúc đẩy chuyên môn hóa lao động trên phạm vi
toàn cầu,giúp cho việc phân công lao động quốc tế diễn
ra mạnh mẽ hơn.
Nhược điểm: Bên nhận gia công thường là bên có nhiều yếu
kém về các mặt như vốn, công nghệ, kỹ năng… nên nhận
được thù lao rẻ mạt. Bản thân bên đặt gia công cũng muốn
khai thác lao động dồi dào với chi phí thấp nên mới thuê
gia công. Do đó, khó có mối quan hệ gia công dài hạn cho
các bên tham gia. Hình thức này còn dẫn đến mâu thuẫn về
văn hóa trong việc sử dụng lao động quốc tế.
1.2.5 Tạm nhập tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những
hàng hóa trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở
nước tái xuất.Qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập khẩu
và xuất khẩu với mục đích thu về ngoại tệ lớn hơn số
ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu.
Hợp đồng này luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước
tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao
dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam
giác.
24
Ưu điểm: doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà
không cần phải tổ chức sản xuất,đầu tư vào nhà xưởng,
máy móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Nhược điểm: kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén về
thị trường, giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các
hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp thực hiện
phương thức này thì đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có
chuyên môn cao.
1.2.6 Chuyển khẩu hàng hóa
Chuyển khẩu là mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để
bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu từ Việt Nam.9
1.2.7 Quá cảnh hàng hóa
Hàng hóa của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba
qua lãnh thổ Việt Nam, có sự cho phép của Chính phủ Việt
Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu có đủ điều kiện như
quy định của Nhà Nước Việt Nam có thể được xem xét cho
thực hiện dịch vụ này để tăng thêm thu nhập.
9 Theo Điều 15 Nghị định 12/2006/CP
25
1.3 Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu10
1.3.1 Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác
Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một trong những việc làm cần
thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào khi tham
gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường tạo
khả năng cho các nhà kinh doanh thấy được quy luật vận
động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến đổi
nhu cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng hóa đó trên
thị trường giúp họ giải quyết được vấn đề của thực tiễn
kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin số
liệu về thị trường mà mình xuất khẩu, so sánh, phân tích
những thông tin số liệu có được để rút ra kết luận về xu
hướng vận động của thị trường. Những kết luận này giúp
cho nhà quản lý đưa ra những nhận định đúng đắn để lập
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing. Nội dung chính
của nghiên cứu thị trường là xem xét thị trường, khả
năng thâm nhập và mở rộng thị trường.
Các bước của nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu khái quát: nghiên cứu khái quát thị trường cung
cấp những thông tin về quy mô cơ cấu, sự vận động của
10 GS.TS Võ Thanh Thu(2011),Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, NxbTổng hợp TPHCM
26
thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường như môi
trường kinh doanh, môi trường chính trị- luật pháp…
Nghiên cứu chi tiết: nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết
những thông tin về tập quán mua hàng, những thói quen và
những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu
dùng.
Các phương pháp của nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng cách thu thập
thông tin và các nguồn tài liệu công khai và xử lý các
thông tin đó.
Nghiên cứu tại hiện trường: là việc thu thập thông tin chủ yếu
thông qua tiếp xúc trực tiếp, sau đó tiến hành phân tích
các thông tin thu thập được.
Nội dung của nghiên cứu thị trường
Phân tích cung: đầu tiên cần nắm được tình hình cung, là
toàn bộ khối lượng hàng hóa đã, đang và có khả năng bán
ra trên thị trường. Cần xem xét giá cả trung bình, sự
phân bố hàng hóa và tình hình sản phẩm của công ty đang
ở giai đoạn nào.
Phân tích cầu: từ thông tin về hàng hóa đang bán trên thị
trường mà cần xác định xem những sản phẩm nào có thể
thương mại hóa được.
Cần xem xét các yếu tố như đối tượng tiêu dùng (giới tính,
nghề nghiệp, giai cấp…), lý do mua hàng, nhịp điệu mua
hàng, khách hàng tương lai.
27
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất quan
trọng và cần thiết để có thể tiến hành được hoạt động
xuất khẩu. Khi các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
xuất khẩu thì doanh nghiệp đó phải xác định các mặt hàng
mà mình khẳng định kinh doanh.
Để lựa chọn được đúng các mặt hàng mà thị trường cần
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu tỉ
mỉ, phân tích một cách có hệ thống từ khái quát đến chi
tiết về nhu cầu của thị trường cũng như khả năng mà
doanh nghiệp hiện có. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần
phải xác định, dự đoán được những xu hướng biến động của
thị trường cũng như các cơ hội, thách thức mà doanh
nghiệp gặp phải trên thị trường quốc tế.
Hoạt động lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không những đòi
hỏi một thời gian dài mà còn phải tốn nhiều chi phí,
song bù lại doanh nghiệp có thể xác định đúng mặt hàng
mà khách hàng cần và mặt hàng chủ lực mà mình đang có để
có thể thâm nhập vào những thị trường tiềm năng mang lại
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Lựa chọn đối tác giao dịch
Sau khi lựa chọn được mặt hàng và thị trường xuất khẩu
thì bước tiếp theo doanh nghiệp cần làm là phải lựa chọn
được đối tác đang hoạt động trên thị trường đó có thể
thực hiện các hoạt động kinh doanh cho mình. Việc lựa
28
chọn đối tác kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tránh được
những phiền toái, những mất mát rủi ro có thể xảy ra
trên thị trường quốc tế, đồng thời giúp cho doanh nghiệp
có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch
kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp nên lựa chọn những đối tác có một số đặc
điểm sau:
- Đối tác đó phải có uy tín trong kinh doanh, quen biết.
- Có thực lực về tài chính.
- Có thiện chí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Không có biểu hiện lừa đảo gây thiệt hại cho doanh
nghiệp.
Trong quá trình lựa chọn đối tác kinh doanh, công ty có
thể thông qua các bạn hàng đã có quan hệ kinh doanh với
doanh nghiệp trước đó, thông qua các tin tức thu thập,
điều tra được từ những bạn hàng này hoặc thông qua các
ngân hàng, phòng thương mại và công nghiệp, các tổ chức
tài chính để doanh nghiệp có được những đánh giá chính
xác về đối tác mà mình quyết định hợp tác, từ đó giúp
doanh nghiệp hạn chế được rủi ro và kinh doanh hiệu quả
hơn.
1.3.2 Lập phương án kinh doanh xuất khẩu:
Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu
tiếp cận thị trường, các doanh nghiệp xuất khẩu phải lập
29
cho mình phương án kinh doanh phù hợp bao gồm:
- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phát họa
bức tranh tổng thể về hoạt động kinh doanh của mình,
thuận lợi và khó khan gì.
-Sau đó lựa chọn mặt hàng thời cơ, điều kiện và phương
thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải mang tính thuyết
phục dựa trên cơ sở đã phân tích.
- Đề ra mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp: sẽ bán với số
lượng bao nhiêu, giá bán lẻ là bao nhiêu, thâm nhập vào
thị trường nào.
- Đề ra biện pháp và các công cụ thực hiện nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án kinh
doanh đó thông qua các chỉ tiêu như:
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận
+ So sánh về số ngoại tệ thu được do xuất khẩu mang lại
so với chi phí bỏ ra cho việc sản xuất hàng hóa xuất
khẩu đó.
+ Khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng nên đánh giá phương án kinh
doanh của mình mang lại lợi ích gì cho xã hội. Doanh
nghiệp nên xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước khuyến
khích xuất khẩu, không xuất khẩu những mặt hàng cấm.
Lựa chọn phương thức giao dịch:
30
Phương thức giao dịch là phương thức mà các doanh nghiệp
sử dụng để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh
của mình trên thị trường quốc tế. Những phương thức này
quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao
dịch, các thao tác và chứng từ cần thiết trong quan hệ
kinh doanh. Có rất nhiều phương thức giao dịch khác
nhau.Tùy vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn
phương thức giao dịch mua bán thích hợp. Tuy nhiên, phổ
biến và được sử dụng nhiều nhất là giao dịch thông
thường.
Phương thức giao dịch thông thường: là phương thức mà
người mua người bán thỏa thuận trực tiếp với nhau thông
qua thư từ, điện tín… để bàn về các điều khoản sẽ ghi
trong hợp đồng. Các bước tiến hành giao dịch thông
thường bao gồm: Hỏi giá-Báo giá-Chào hàng-Chấp nhận.
1.3.3 Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu:
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những
khâu quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định
đến khả năng, điều kiện thực hiện những công đoạn mà
doanh nghiệp đã thực hiện trước đó. Đồng thời nó quyết
định tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh
doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trường,
các đối thủ cạnh tranh, khả năng, điều hiện và mục tiêu
31
xuất khẩu của doanh nghiệp cũng như mối quan hệ của
doanh nghiệp với đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp
thì kết quả sẽ là hợp đồng được ký kết. Hợp đồng sẽ là
căn cứ pháp lý quan trọng, vững chắc và đáng tin cậy để
các bên thực hiện cam kết của mình. Một điều lưu ý khi
các doanh nghiệp tiến hành đàm phán trước hết mình phải
hiểu về văn hóa của đối tác mà mình đàm phán thật kỹ
càng, tránh những trường hợp chỉ vì một hành động nhỏ
như việc trao danh thiếp, tặng quà hay chào hỏi không
đúng cách mà mất đi một hợp đồng có giá trị.
Tiếp sau công việc đàm phán là các bên tiến hành ký kết
hợp đồng. Đây là một văn bản có tính chất pháp lý được
hình thành dựa trên sơ sở bình đẳng, tự nguyện giữa các
bên nhằm xác lập thực hiện cũng như chấm dứt các mối
quan hệ buôn bán.
1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài. Doanh
nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự
công việc mình phải làm. Thông thường trình tự thực hiện
một hợp đồng xuất khẩu gồm các bước:
Bước 1: Kiểm tra thư tín dụng
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng
thư tín dụng ngày càng trở nên phổ biến hơn cả, nhờ
những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập khẩu mở
32
thư tín dụng (L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn
thận, tỉ mỉ và chi tiết trong L/C có phù hợp với các
điều kiện trong hợp đồng không? Nếu không phù hợp hoặc
sai sót thì thông báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp
thời. Bởi vì, khi người mua (nhà nhập khẩu) đã mở L/C
thì nó đã trở thành một nghĩa vụ và các bên sẽ thực hiện
các điều kiện ghi trong L/C.
Bước 2: Xin giấy phép xuất khẩu
Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có
giấy phép xuất khẩu hàng hóa. Giấy phép xuất khẩu hàng
hóa là một công cụ quản lý của Nhà Nước về hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây, khi muốn xuất
khẩu một lô hàng, doanh nghiệp phải có giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu và xin giấy phép xuất khẩu từng
chuyến để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Theo Nghị định 57/NĐ-
CP của Thủ tướng Chính phủ, tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất nhập
khẩu ra bên ngoài phù hợp với nội dung đăng ký kinh
doanh, không cần xin giấy phép xuất khẩu tại Bộ Công
Thương. Tuy nhiên, có một số hàng đặc biệt như vũ khí,
chất nổ, độc dược, các nguyên vật liệu khan hiếm và các
mặt hàng thiết yếu ảnh hưởng đến cơ cấu nền kinh tế thì
bị hạn chế xuất khẩu hay nhập khẩu. Với những mặt hàng
33
bị hạn chế xuất khẩu, nếu xuất khẩu thì phải xin giấy
phép ở các cấp có thẩm quyền.
Bước 3: Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Công ty phải chuẩn bị nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất theo lô hàng xuất khẩu, tiến hành tổ chức sản xuất,
gia công, chế biến, đóng gói theo đúng yêu cầu của hợp
đồng hay có thể công ty liên hệ với các đơn vị sản xuất
kinh doanh khác để đặt hàng xuất khẩu đảm bảo chất lượng
hàng hóa và tiến độ giao hàng.
Bước 4: Kiểm tra hàng hóa
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm
tra số lượng, chất lượng, phẩm chất, trọng lượng của
hàng hóa đó. Nếu hàng hóa đó là động thực vật thì cần
phải kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây
bệnh.
Bước 5: Thuê phương tiện vận tải
Nếu trách nhiệm thuê vận chuyển thuộc về nhà xuất khẩu
thì nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ sau:
- Liên hệ với hãng tàu hay đại lý vận tải nhằm lấy lịch
trình các chuyến tàu vận chuyển.
- Điền vào mẫu đăng ký thuê vận chuyển để thông báo nhu
cầu vận chuyển. Từ đó, đại lý vận tải mới cung cấp đúng
nhu cầu của công ty và đảm bảo lịch trình giao hàng của
công ty.
- Ký hợp đồng thuê vận tải.
34
- Hai bên thống nhất địa điểm, thời gian tiến hành giao
nhận và thanh toán cước phí.
Bước 6: Mua bảo hiểm hàng hóa
Trong một số hợp đồng xuất khẩu, người ta phải thực hiện
nghĩa vụ mua bảo hiểm:
- Khi mua bảo hiểm trước tiên phải liên hệ với một công
ty bảo hiểm nhằm thu thập thông tin và lấy mẫu đơn xin
mua bảo hiểm.
- Điền thông tin vào đơn và gửi tới công ty bảo hiểm.
- Sau các nghiệp vụ trên công ty xuất khẩu sẽ ký kết
hợp đồng mua bảo hiểm với công ty bảo hiểm.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan
Khi xuất khẩu hàng hóa các doanh nghiệp xuất khẩu thường
phải làm thủ tục hải quan ở nước mình để tiến hành hoạt
động xuất khẩu, chỉ trừ một số trường hợp đặc biệt thì
người xuất khẩu mới không phải làm thủ tục hải quan khi
tiến hành xuất khẩu hàng hóa.
Bước 8: Giao hàng lên tàu
Đối với hàng xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải tập kết hàng
hóa theo đúng quy định tại địa điểm đã xác định trong
quy định điều kiện và cơ sở giao hàng theo thông báo của
hãng vận chuyển.
Sau khi giao hàng lên phương tiện vận chuyển phải có ký
xác nhận với chủ phương tiện hay đại lý vận tải. Nếu
giao hàng trực tiếp cho hãng tàu thì lấy biên lai thuyền
35
phó, nếu giao cho đại lý thì lấy giấy biên nhận của đại
lý.
Đổi giấy biên nhận lấy vận đơn làm chứng từ thanh
toán.
Bước 9: Thanh toán
Muốn thanh toán được tiền hàng nhà xuất khẩu phải chuẩn
bị đủ và đúng bộ chứng từ theo như quy định hay cam kết
trong hợp đồng.
Thông thường bộ chứng từ bao gồm những chứng từ cơ bản
sau: hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn thương
mại, các giấy chứng nhận số lượng- chất lượng do nhà sản
xuất hay một cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy chứng nhận
xuất xứ, kiểm dịch động- thực vật (nếu hàng hóa là động-
thực vật), thông báo giao hàng, giấy biên nhận gửi hàng.
Bước 10: Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Sau khi hoàn tất các thủ tục giao hàng tới khách hàng.
Nếu có đơn khiếu nại, khiếu kiện thì nhà xuất khẩu phải
giải quyết khiếu nại, khiếu kiện.
1.4 Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu rau
quả
1.4.1 Thuế quan
- Thuế quan: Thuế quan đánh thấp hay cao ảnh hưởng đến
sức cạnh tranh của hàng hóa, do đó thông qua mức thuế
quan đánh vào hàng hóa xuất nhập Chính Phủ gián tiếp
36
điều tiết xuất nhập khẩu hàng hóa. Các doanh nghiệp sẽ
có cơ hội thuận lợi nếu được ưu đãi về thuế cũng như sẽ
gặp khó khăn khi các đối thủ cạnh tranh giành được ưu
thế này trong khi xuất khẩu sang các thị trường chưa
được ưu đãi về thuế.
- Rào cản thuế quan là các rào cản làm ảnh hưởng đến lưu
chuyển hàng hoá quốc tế, nhằm duy trì và bảo hộ sản xuất
ngành còn non trẻ cũng như người tiêu dùng nội địa đặc
biệt là trong nông nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
Việt Nam khi thực hiện xuất khẩu rau quả luôn phải đối
mặt với các loại rào cản này làm cho giá xuất khẩu tăng
cao và không cạnh tranh lại các quốc gia xuất khẩu khác,
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam.
1.4.2 Quy định pháp luật của nước nhập khẩu rau quả
Các doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu rau quả vào bất
kỳ nước nào thì cũng phải tuân thủ nghiêm ngặc những quy
định liên quan đến mặt hàng rau quả của nước nhập khẩu.
Nếu không tìm hiểu kỹ các doanh nghiệp Việt Nam rất dễ
bị tổn thất do không đáp ứng được các quy định về thủ
tục hải quan, quy trình kiểm dịch thực vật, luật an toàn
vệ sinh thực phẩm…Bên cạnh đó doanh nghiệp cần cập nhật
những thông tin về luật mới nhất để không gặp khó khăn
khi xuất hàng.
37
Ví dụ: Đây là những thủ tục, quy định khi một doanh
nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu rau quả sang Nhật phải
tuân thủ:
Quy trình xuất khẩu vào Nhật Bản
1. Cần nộp đơn xin nhập khẩu thực phẩm cho các trạm kiểm
dịch nhập khẩu bởi một đơn vị nhập khẩu. Cung cấp thông
tin chi tiết như là người giao hàng, đơn vị xuất khẩu,
nhà chế biến, nhà sản xuất, thành phần của thực phẩm, sử
dụng phụ gia, quá trình sản xuất, v.v.
2. Cần phải có chứng chỉ vệ sinh thực phẩm do nước xuất
khẩu cấp cho thịt, các sản phẩm từ thịt và cá Nóc.
3. Cần thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra trong cả hai
khâu nhập khẩu và vào nội địa Nhật Bản.
-Cần thiết phải kiểm soát vệ sinh vào giai đoạn của chế
biến trong nước, sản xuất, vận chuyển.
Tăng cường kiểm tra, đặc biệt là dư lượng thuốc trừ
sâu, thuốc kháng sinh.
4. Cần được thông qua chỉ bởi kết quả kiểm tra của phòng
thí nghiệm quốc gia, Cơ quan đăng ký và kiểm tra, các
phòng thí nghiệm chính thức nước ngoài được Bộ Y tế, Lao
động và Phúc lợi chấp nhận.
Liệt kê các phòng thí nghiệm chính thức nước ngoài
5. Tất cả các kết quả kiểm tra phải tuân thủ tiêu chuẩn
GLP
38
- Không chỉ đạt theo tiêu chuẩn ISO17025, mà còn tuân
thủ tiêu chuẩn GLP
- Kiểm soát hình thức lấy mẫu để kiểm nghiệm kết quả.
1.4.3 Hoạt động xúc tiến thương mại
Hoạt động xúc tiến thương mại trong xuất khẩu rau quả
giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm những thị
trường mới, đầy tiềm năng cũng như giới thiệu sản phẩm
rau quả Việt Nam đến gần hơn người tiêu dùng quốc tế.
Chính vì vậy, tăng cường đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại thông qua việc tham gia các Hội chợ quốc tế
về rau quả, đặc biệt là Hội chợ rau quả thường niên tại
HongKong đã thiết lập và mở rộng được hàng loạt các thị
trường với nguồn cung ổn định cho các doanh nghiệp xuất
khẩu rau quả Việt Nam.
Hộp 1.1. Theo ông Đinh Văn Hương, Chủ tịch hiệp hội rau quả Việt Nam khi
đề cập đến công tác xúc tiến ngành hàng rau quả 2014 thì “Việc các doanh
nghiệp của Hiệp hội chủ động tham gia tích cực các hội chợ quốc tế đã giúp
khai thông thị trường xuất khẩu rau quả. Một số thị trường lớn như EU, Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc… đang ngày càng quan tâm đến nguồn cung rau quả
từ Việt Nam, nhất là một số mặt hàng như đậu tương non, ngô bao tử, ngô
ngọt... với số lượng đơn hàng lớn và ổn định”11
11http://baocongthuong.com.vn/xuc-tien-thuong-mai/57849/xuc-tien-thuong-mai-kich-tang-truong-rau-qua-xuat-khau.htm#.VHF0TtKsXec
39
1.4.4 Các hiệp định thương mại
Hộp 1.2 Theo bà Maylis Labayle, Giám đốc Chính sách phát triển của Phòng
Thương mại Châu Âu tại Việt Nam (EUROCHAM) đưa ra tại Hội thảo “Thị
trường EU, cơ hội và thách thức, nhu cầu từ một số thị trường tiêu biểu” do
Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) tổ chức ngày 24/9/2014, tại Hà
Nội. “Nếu được ký kết, Hiệp định Thương mại tự do (FTA) Việt Nam – EU sẽ
giúp GDP của Việt Nam tăng 15%. FTA sẽ tạo điều kiện cho hàng hóa của
Việt Nam xuất khẩu sang EU nhiều hơn. Dự tính, hiệp định này sẽ giúp xuất
khẩu của Việt Nam sang EU tăng 30-40% và nhập khẩu của Việt Nam từ thị
trường này tăng 25-35%”.12
Các hiệp định thương mại ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Hiệp định được
thiết lập nhằm tạo mối quan hệ giao thương giữa các nước
diễn ra thuận lợi hơn như cắt giảm thuế quan, hạn chế
các hàng rào kỹ thuật,tăng lượng hàng hóa xuất khẩu từ
Việt Nam sang các quốc gia này. Tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp Việt Nam tăng quy mô sản xuất và
thu hút được các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, giúp hỗ
trợ nâng cao tay nghề lao động Việt Nam nhất là trong
lĩnh vực nông nghiệp.
1.4.5 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh có thể làm cho tình hình kinh doanh
doanh nghiệp thuận lợi hơn như biến động thời tiết ở12http://www.vietrade.gov.vn/tin-tuc/20-tin-tuc/4464-xuat-khau-cua-viet-nam-sang-eu-co-the-tang-40-nho-hiep-dinh-fta.html
40
Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ sẽ làm lượng rau quả xuất
khẩu của các nước này giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng cũng có thể khiến các
doanh nghiệp có thể thất bại bất cứ lúc nào nếu như chất
lượng, giá cá, mẫu mã của các quốc gia này có lợi thế
hơn so với các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó nếu không
hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh của mình thì doanh
nghiệp sẽ không thể cạnh tranh được, đòi hỏi doanh
nghiệp phải luôn suy đoán và phân tích tình hình thị
trường cũng như động thái của các đối thủ cạnh tranh mà
có biện pháp đối phó kịp thời. Doanh nghiệp cần xem xét
những mặt còn hạn chế của đối thủ cạnh tranh mình mà từ
đó có thể đưa ra chiến lược đánh đúng vào những điểm yếu
đó mà thành công.
Hộp 1.3
- Trong số các nước đối thủ xuất khẩu rau quả của Việt Nam tại Nhật Bản,
Việt Nam chỉ có ưu thế hơn so với Indonesia và Myanmar, còn kém xa so với
Thái Lan. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu rau quả của Nhật Bản từ Việt Nam
hiện chỉ chiếm từ 0,6 – 0,9% trong khi con số này từ Thái Lan dao động từ
4,8 – 5,3%. Đó là chưa kể đến sức cạnh tranh và vị thế của hàng Trung Quốc
ngày càng mạnh. Theo định hướng, đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu
rau quả của nước ta vào Nhật Bản sẽ đạt 77 triệu USD và đến năm 2020 đạt
135 triệu USD13
13 Báo cáo của Trung tâm xúc tiến đầu tư-Thương mại-Du lịch CầnThơ
41
- Ông Phạm Văn Dư (phó cục trưởng Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT) đã cho
biết “Hàng năm Nhật Bản nhập khẩu 10.000-12.000 tấn xoài tươi, chủ yếu
từ Mexico, Thái Lan, Philippines, Brazil, Đài Loan, chưa kể sản phẩm nước
ép, kem xoài, bánh xoài.Còn tại thị trường Hàn Quốc nhu cầu tăng tới
33%/năm.Giá nhập khẩu xoài trung bình năm 2012 của Hàn Quốc là 4.495
USD/tấn và Nhật Bản là 4.955 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu rau quả có
xu hướng tăng vì mức giá cạnh tranh, khả năng cung ứng quanh năm, có
khả năng áp dụng kỹ thuật bảo quản để kéo dài thời gian vận chuyển.
Chính những điều kiện này dự báo trong tương lai xoài là ngành hàng tiếp
tục phát triển ổn định. Đó là cơ hội cho nông dân và doanh nghiệp xuất
khẩu xoài, nếu biết lựa chọn những phân khúc thị trường thích hợp. Bên
cạnh đó, tình hình thời tiết xấu tại Trung Quốc và Ấn Độ - hai thị trường có
nguồn cung rau quả lớn nhất thế giới - khiến sản lượng giảm sẽ tác động
không nhỏ đến giá rau quả trên thị trường thế giới.”14
1.4.6 Chất lượng nguồn nguyên liệu
Đối với ngành sản xuất và xuất khẩu rau quả nếu doanh
nghiệp không chủ động cho mình nguồn cung ổn định thì sẽ
tụt khỏi tay những đơn hàng lớn, có giá trị. Qua đó gây
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất xuất khẩu của các doanh
nghiệp. Việc không đáp ứng được nguồn nguyên liệu về số
lượng và chất lượng theo thời gian đặc biệt trong ngành
xuất khẩu nông sản thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến công14 http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20141115/trai-cay-viet-lu-luot-xuat-ngoai/671921.html
42
suất của nhà máy, chi phí sử dụng lao động tốn kém hơn.
Chất lượng của nguồn nguyên liệu ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng sản phẩm chế biến ra và công suất của nhà
máy. Nguyên liệu có chất lượng tốc độ đồng đều cao thì
sau khi xử lý bằng công nghệ sẽ cho ra những sản phẩm có
chất lượng cao, do tiết kiệm được chi phí trong khâu xử
lý nguyên liệu nên giá thành hạ từ đó có thể phần nào
góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Chất
lượng nguồn nguyên liệu sẽ quyết định rằng sản phẩm Việt
Nam có được bước chân vào thị trường nước ngoài hay
không.
Hộp1.4 Rau quả Việt Nam có nguy cơ bị cấm nhập khẩu vào EU
Theo TS Đỗ Đình Ca, Trưởng Bộ môn Kiểm soát chất lượng rau quả (ViệnNghiên cứu Rau quả) cho rằng: rõ ràng chất lượng rau quả Việt Nam có haivấn đề: một là giá trị dinh dưỡng của rau quả Việt Nam chưa cao,hai là dưlượng thuốc trừ sâu quá mức cho phép gấp nhiều lần.
“Vừa rồi tại một hội nghị về chất lượng rau quả tổ chức ở Băng Cốc (TháiLan), có ý kiến cho rằng Việt Nam lạm dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, chấtkích thích tăng trưởng. Nếu như ở các nước châu Âu, dư lượng thuốc trừsâu chỉ tính bằng mg/kg thì rau quả của Việt Nam có loại dư lượng lại tínhbằng %. Một số mẫu phân tích do Viện Nghiên cứu rau quả tiến hành có dưlượng thuốc trừ sâu vượt từ 4-5%, cá biệt có mẫu rau quả vượt mức đến10%” – TS Đỗ Đình Ca cho biết.
Để rau quả Việt Nam có được chỗ đứng tại một thị trường tiềm năng nhưng“khó tính” như châu Âu,Mỹ,Nhật… vấn đề kiểm soát chất lượng và an toànthực phẩm phải được đặt lên hàng đầu. Trong đó, kiểm soát từ khâu trồngtrọt mới có thể giải quyết tận gốc vấn đề.15
15 http://ecommerce.gov.vn/347-3853/rau-qua-viet-nam-co-nguy-co-bi-cam-vao-eu.vhtml
43
1.4.7 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Cơ sở vật chất là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Cùng với thời gian và sự phát
triển mạnh mẽ của nền khoa học kỹ thuật hiện đại thì một
số thiết bị của doanh nghiệp trước đây cũng không còn
phù hợp. Do đó, doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu rau
quả muốn mở rộng sản xuất và hiện đại hóa sản phẩm thì
trong chiến lược đầu tư phải chú trọng cả việc hiện đại
hóa và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với định
hướng sản xuất kinh doanh.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống
máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất tiên tiến cộng
với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao được năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị và công
nghệ sản xuất hiện đại giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời
gian, nâng cao chất lượng rau quả khi xuất khẩu.
1.4.8 Nguồn nhân lực
Vấn đề con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh là
rất cần thiết. Để có hiệu quả kinh tế cao phải nói đến
sự đóng góp của từng cán bộ công nhân viên và điều đó
được thể hiện qua trình độ sáng tạo, kinh nghiệm, sự
năng động của mỗi người trong công việc. Trong đó việc
bố trí cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ là rất quan
44
trọng. Trong phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo
quản lý cần có những kỷ luật, thưởng phạt rõ rang và
phải quản lý có kế hoạch. Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải
luôn bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề
cũng như kỹ năng quản trị tốt doanh nghiệp của mình.
1.4.9 Tình hình tài chính
Khả năng tài chính của doanh nghiệp biểu hiện ở quy mô
vốn hiện có và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Ngành sản xuất rau quả là ngành cần nhiều vốn và mang
tính thời vụ. Lúc có đơn hàng thì vốn huy động sẽ cao,
còn lúc không có thì nhu cầu vốn sẽ ít hơn nhưng cũng
phải đảm bảo vốn ổn định trong hoạt động hằng ngày. Năng
lực tài chính có thể hạn chế hoặc mở rộng các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt những doanh nghiệp
xuất khẩu.
Doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh không những đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
và ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu
tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất làm giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. Đây là nhân tố rất quan trọng trong
lĩnh vực xuất khẩu. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, khả năng chủ động trong
45
sản xuất,khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế.
1.5 Kinh nghiệm xuất khẩu rau quả của một số quốc gia
1.5.1 Kinh nghiệm thành công về xuất khẩu rau quả của
Thái Lan
Giới thiệu chung về xuất khẩu rau quả của Thái Lan
Lĩnh vực nông nghiệp đóng góp khoảng 13% vào tổng GDP
của Thái Lan, trong đó các trồng trọt đóng góp khoảng
68% vào tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Với tổng diện
tích đất là 51,3 triệu ha, diện tích đất trang trại
chiếm khoảng 21 triệu ha, với khoảng 5,7 triệu trang
trại, trung bình mỗi trang tại rộng khoảng 3,7ha.
Năm 2013, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Thái
Lan đạt khoảng 1.128.060,6 triệu baht, đứng thứ 6 thế
giới về xuất khẩu nông sản; trong khi nhập khẩu nông sản
chỉ ở mức khiêm tốn là 456.708,4 triệu baht. Sản xuất
rau quả giữ một vai trò quan trọng trong ngành nông
nghiệp Thái Lan, đồng thời có đóng góp lớn vào giá trị
xuất khẩu và thu nhập của người nông dân nước này.
Kết quả xuất khẩu rau quả của Thái Lan
Đvt: Nghìn USD
Năm Kim ngạch xuất khẩu rau quảcủa Thái Lan
2007 14452422008 1695428
46
2009 15527062010 17674362011 21103022012 18992382013 1976597Nguồn: Trade statistics for international business
development.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả Thái Lan năm 2013 đạt gần 20
tỷ USD gấp khoảng 2 lần so với kim ngạch xuất khẩu rau
quả của Việt Nam.Thái Lan cũng là quốc gia có điều kiện
khí hậu giống như Việt Nam, nhưng với công nghệ sản xuất
hiện đại, áp dụng rất thành công công nghệ GAP trong sản
xuất rau quả từ lâu nên quốc gia này có kim ngạch xuất
khẩu rau quả rất lớn.Mặc dù xuất khẩu rau quả từ 2011
đến nay có giảm nhưng đang có dấu hiện tăng trở lại. Do
đó những việc làm điển hình mà Thái Lan đã thực hiện
trong sản xuất và xuất khẩu rau quả đó là:
Về công tác giống:
Đầu tư thích đáng cho khâu nghiên cứu sản xuất giống
mới, nhập khẩu giống mới, nhân giống mới và cải tạo
giống, hỗ trợ nông dân trong việc sử dụng giống mới để
tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ.
Kinh nghiệm của Thái Lan là bài học đáng để chúng ta suy
ngẫm. Cách đây 20 năm tình hình sản xuất và tiêu thụ
nông sản của Thái Lan cũng tương tự như Việt Nam. Nhưng
ngày nay, một số mặt hàng nông sản của họ đã vượt xa
47
chúng ta và đã có chỗ đứng vững vàng trên nhiều thị
trường thế giới. Một trong những nguyên nhân thành công
là Thái Lan rất coi trọng trong khâu “giống”, coi
“giống” là yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh một cách bền
vững trong việc đưa sản phẩm thâm nhập thị trường quốc
tế. Nguyên tắc của Thái Lan là: giống phải có nguồn gốc
rõ ràng, có địa chỉ, có hướng dẫn quy trình thâm canh,
có bằng chứng chứng minh giống đó đã được trồng thử
nghiệm đạt kết quả tốt. Chính phủ Thái Lan có chính sách
hỗ trợ để nhập khẩu giống mới, lựa chọn, lai tạo và trợ
giá cho việc phổ biến giống mới.
Cải tiến công nghệ và nâng cao năng suất
Một trong những nguyên nhân dẫn tới thành công trong
lĩnh vực xuất khẩu rau quả của Thái Lan là : Ngoài yếu
tố thuận lợi về thị trường tiêu thụ (thị trường xuất
khẩu rau quả của Thái Lan là: EU, Hà Lan, Tây Đức, Đông
Âu), Thái Lan rất nỗ lực trong việc phát triển ngành
công nghiệp rau quả. Thái Lan chú trọng đầu tư trang
thiết bị dây chuyền công nghệ chế biến tiên tiến, đảm
bảo điều kiện vận tải kỹ thuật đóng gói hiện đại và đặc
biệt thỏa mãn được các yêu cầu chất lượng theo tiêu
chuẩn kỹ thuật của EU, Mỹ, Nhật đặt ra ở các thị trường
phát triển.
48
1.5.2 Kinh nghiệm của Malaysia
Giới thiệu chung và kết quả xuất khẩu Malaysia
Đvt: Nghìn USD
Năm Kim ngạch xuấtkhẩu
2007 11452422008 13954282009 12527062010 15674362011 14413022012 15102382013 1576597
Nguồn: Trade statistics for international business development.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Malaysia nhìn chung tăng
trưởng ổn định và cao hơn kim ngạch xuất khẩu rau quả
Việt Nam khoảng 1,5 lần. Các loại rau quả xuất khẩu chủ
yếu của Malaysia là xoài, cam, hồng xiêm,rau đậu.Kim
ngạch xuất khẩu rau quả tăng cao như vậy là do những nỗ
lực trong khâu sản xuất và xuất khẩu rau quả của nước
này điển hình là:
Về sản xuất rau quả
Những khuyến khích về mặt tài chính
- Chính phủ đưa ra những khuyến khích về mặt tài chính đầy sức
hấp dẫn, hay những khuyến khích đầu tư, khuyến khích về
thuế nhằm hỗ trợ người sản xuất. Chính phủ Malaysia hàng
năm vẫn đưa ra những khuyến khích về tài chính và tiền
tệ nhằm khuyến khích việc trồng, chế biến, xuất khẩu các
49
loại rau quả phổ biến ở Malaysia trên quy mô các công ty
( bao gồm hợp tác xã nông nghiệp, các nông hội, các công
ty cổ phần….) muốn tham gia vào việc trồng rau quả để
bán đều có quyền được hưởng các khuyến khích về thuế
( ví dụ: các đơn vị mới tham gia kinh doanh được khuyến
khích miễn giảm thuế trong 5 năm kể từ khi bắt đầu thực
hiện.
- Những dự án đã được Bộ Tài chính thông qua, chi phí cơ
bản ban đầu cũng được khấu trừ trong trường hợp: khai
hoang, trồng mới, xây dựng đường xá, cầu cống ở nông
thôn, xây dựng công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu.
Các dự án này còn có quyền được hưởng thuế đặc biệt.
Chính phủ cũng quy định đối với từng loại rau, quả về
khoảng thời gian và diện tích tối thiểu được hưởng.
Malaysia còn khuyến khích sản xuất quy mô lớn các loại rau quả.
Các loại cây này được cân nhắc, lựa chọn trên cơ sở nhu
cầu tiêu thụ trong và ngoài nước, trong đó bao gồm cả
các loại rau quả có nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài
nước. Đồng thời, các vụ chức năng trực thuộc Bộ Nông
Nghiệp còn thực hiện các dịch vụ tư vấn cho sản xuất, tư
vấn tiếp thị cho các nhà quản lý. Các vườn cây ăn quả
được tổ chức theo nhóm có thể trợ giúp dưới hình thức
tín dụng, cung ứng các yếu tố đầu vào và các điều kiện
tiếp thị.
Về xuất khẩu rau quả
50
Khuyến khích trợ giúp xuất khẩu
Để thúc đẩy xuất khẩu, Chính phủ cũng có những khuyến
khích trợ giúp xuất khẩu, trợ giúp phí tổn khi xúc tiến
việc xuất khẩu, trợ giúp các nhà xuất khẩu thâm nhập vào
các thị trường mới, trợ giúp trong việc xây dựng các kho
chứa, bảo quản rau quả,
Chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp xuất khẩu
Các nhà xuất khẩu các sản phẩm trái cây được chế biến
(như các nhà xuất khẩu, các công ty chế biến, các công
ty thương mại) được hưởng chính sách khuyến khích như
trợ cấp xuất khẩu, cấp tín dụng xuất khẩu, chuẩn bị cho
các nhà xuất khẩu các khoản tín dụng với lãi suất có thể
giúp cho họ cạnh tranh hữu hiệu hơn trên thị trường quốc
tế. Chính phủ cũng miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết bị
phục vụ cho công nghiệp chế biến xuất khẩu.
1.5.3 Kinh nghiệm phát triển ngành xuất khẩu dứa
đóng hộp của Đài Loan
Giới thiệu chung về xuất khẩu của Đài Loan
Về rau: khoảng 179.500 hecta đất canh tác được sử dụng
trong việc trồng rau tập trung chủ yếu tại các tỉnh Vân
Lâm, Trương Hoa, Đài Nam và Chiayi. Sản lượng rau khoảng
3.462.000 tấn với năng suất trung bình khoảng 19.300
kg/hecta.
51
Các loại được trồng chủ yếu tại Đài Loan bao gồm: măng
tre, dưa hấu, nấm, các loại rau ăn lá, bắp cải, đậu
tương, dưa đỏ. Hiện nay ở Đài Loan trồng hơn 100 loại
rau. Các loại hành, bắp cải tàu, mù tạt và tỏi phù hợp
với vùng khí hậu mát mẻ ở miền bắc Đài Loan, còn ở miền
nam chủ yếu trồng các loại như cà chua, súp lơ, măng tre
và các loại đậu nhằm phục vụ nhu cầu trong nước lẫn xuất
khẩu.
Về Quả: Đài Loan hiện trồng hơn 30 loại cây ăn quả trong
đó các loại như táo, lê, đào được trồng tại các vùng
cao, còn các loại cam quýt, chuối, dứa, vải, nhãn, xoài,
đu đủ, hồng, sơn trà, ổi được trồng ở các vùng đồng bằng
và các vùng đất không bằng phẳng hoặc địa hình dốc. Các
loại quả được trồng nhiều nhất là cam quýt, xoài, vải,
chuối, dứa, táo, lê. Sản lượng quả năm 2002 của Đài Loan
đạt 2,69 triệu tấn trên tổng diện tích canh tác là
221.775 hecta.
Kết quả xuất khẩu
Năm Kim ngạch xuấtkhẩu
2007 9452122008 10952102009 8527502010 10674272011 12410302012 13102582013 1396500
52
Nguồn: Trade statistics for international business development.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Đài Loan trừ giai đoạn
khủng hoảng 2008-2009 có phần sụt giảm nhưng tính đến
2013 xuất khẩu rau quả Đài Loan có phần ổn định trở lại.
Kim ngạch xuất khẩu này tăng trưởng tương đối ổn định
đạt hơn 1.3 tỷ USD năm 2013 đó là nhờ:
Chính phủ đặt ra nhiều tiêu chuẩn cho các cơ sở xuất khẩu dứa
hộp.
Xuất khẩu chủ yếu của ngành chế biến thực phẩm Đài Loan
là dứa hộp, với trị giá xuất khẩu chiếm tới 90% toàn
ngành. Để đảm bảo uy tín của dứa hộp Đài Loan và tránh
tình trạng hỗn loạn trong sản xuất và xuất khẩu, Chính
phủ Đài Loan đã đặt ra nhiều tiêu chuẩn về các cơ sở
đóng hộp và dứa hộp cho xuất khẩu. Cho đến nay chỉ có
trên 20 nhà máy đồ hộp dứa thỏa mãn các điều kiện để
tham gia xuất khẩu.
Nâng cao chất lượng dứa đóng hộp
Trước đây, ở Đài Loan dứa thường được trồng xen trong
các vườn cây ăn quả như một cây trồng phụ. Do vậy, chất
lượng quả rất kém và hay bị sâu bệnh, được sự hỗ trợ của
các tổ chức nông nghiệp Chính phủ, việc trồng chuyên
canh dứa với sự chăm sóc cẩn thận đã được thực hiện.
Thêm vào đó, Chính phủ có những khoản trợ giá cho những
nông trường dứa lớn, có phần thưởng cho dứa chất lượng
cao và nhiều hoạt động khuyến khích khác.
53
Để quản lý chất lượng dứa hộp, chính phủ ban hành lệnh
nâng tiêu chuẩn của nhà máy đồ hộp dứa. Theo đó, tất cả
các nhà máy đồ hộp phải thoả mãn một hệ tiêu chuẩn quy
định mới được tham gia xuất khẩu.
Khắc phục cạnh tranh trong việc thu mua nguyên liệu
Để khắc phục tình trạng các nhà máy đóng hộp cạnh tranh
trong việc mua nguyên liệu, kết quả là có một số quả
xanh lọt vào hộp dẫn đến chất lượng thấp của sản phẩm độ
hộp, mỗi nhà máy được giao một hạn ngạch sản xuất dựa
trên ước tính về thu hoạch quả và con số xuất khẩu của
nhà máy đóng hộp đó, chỉ có những nhà máy nào có cơ sở
cung cấp nguyên liệu của Chính phủ mình mới có thể tham
gia vào hoạt động xuất khẩu.
Thành lập Văn phòng nông trại trung tâm, Hiệp hội ngành đồ hộp
dứa
Đối phó với tình hình các công ty lớn thường lập hệ
thống thu mua riêng của mình. Công ty dứa Đài Loan thành
lập "Văn phòng nông trại trung tâm". Văn phòng này có
nhiệm vụ theo dõi và báo cáo về tình hình mùa màng. Hệ
thống thu mua quả từ nông dân được thành lập ở những
vùng trồng dứa. Hệ thống này đã chứng minh được tính
hiệu quả trong việc thu mua nguyên liệu.
Các nhà trung gian vì mục tiêu kiếm lời thường mua dứa
ngay cả khi còn xanh và không thỏa mãn yêu cầu đóng hộp
gây ảnh hưởng tới chất lượng. Chính phủ đã có tác động
54
đến việc hình thành những hợp đồng chung về thu mua
nguyên liệu giữa các nhà máy đóng hộp xuất khẩu và phân
phối nguyên liệu cho các nhà máy dưới cùng một tổ chức
"Hiệp hội ngành đồ hộp dứa". Tổ chức này hoạt động trên
nguyên tắc không lợi nhuận mà chủ yếu đóng góp cho công
nghiệp thực phẩm.
Công tác nghiên cứu khoa học
Chính phủ cũng như các công ty kinh doanh dứa cũng rất
chú trọng đến công tác nghiên cứu khoa học về đồ hộp
thực phẩm, rau quả và đồ dự trữ. Các kết quả nghiên cứu
được phổ biến cho các nhà sản xuất, công chúng qua các
tạp chí cũng như các cuộc trình diễn thực nghiệm.
NHẬN XÉT:
Mỗi quốc gia có một chiến lược phát triển ngành xuất
khẩu rau quả khác nhau. Đối với Malaysia thì phần lớn
thành công thuộc về đa dạng các sản phẩm xuất khẩu,chính
sách khuyến khích, ưu đãi đối với ngành xuất khẩu rau
quả, đối với Đài Loan thì lại không phát triển đa dạng
các loại rau quả xuất khẩu như Malaysia mà chỉ tập trung
xuất khẩu sản phẩm dứa đóng hộp là sản phẩm xuất khẩu
chiếm ưu thế nhất. Còn Thái Lan thì chú trọng vào công
tác giống, đầu tư trang thiết bị, công nghệ tiên tiến,
vận tải, kỹ thuật đóng gói hiện đại đáp ứng những nhu
cầu khắc khe từ các thị trường các nước phát triển đặt
ra.
55
Kinh nghiệm thành công trong ngành sản xuất cũng như
xuất khẩu rau quả của ba nước Malaysia, Đài Loan, Thái
Lan cho thấy Chính phủ có vai trò rất quan trọng trong
việc định hướng phát triển ngành nông nghiệp của một
quốc gia. Chính phủ giúp gây dựng nên những luật lệ cơ
bản, những tiêu chuẩn kỹ thuật, những yêu cầu cần thiết
về xuất khẩu và nhiều biện pháp khác giúp các nhà sản
xuất đi đúng hướng. Sự hỗ trợ của chính phủ còn thể hiện
bởi đầu tư của chính phủ cho những nghiên cứu cơ bản
giúp gây dựng một nền tảng cho ưu thế cạnh tranh lâu
dài. Bên cạnh đó ý thức của các doanh nghiệp chế biến và
xuất khẩu rau quả về chất lượng sản phẩm cũng phải được
nâng cao. Có được sự kết hợp giữa Chính phủ và doanh
nghiệp cũng như các hộ sản xuất thì ngành xuất khẩu rau
quả của một quốc gia mới phát triển mạnh được.
1.6 NHẬN XÉT CHUNG CHƯƠNG 1
Vận dụng những kiến thức đã học về xuất khẩu, trong
chương này đã trình này những lý luận cơ bản về hoạt
động xuất khẩu như khái niệm, các hình thức xuất khẩu
chủ yếu cũng như quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó còn đưa ra những nhân tố
tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, những
nhân tố này biến động sẽ gây ảnh hưởng gì cho doanh
nghiệp xuất khẩu rau quả. Qua những bài học kinh nghiệm
56
được rút ra từ các quốc gia xuất khẩu rau quả thành công
trên thế giới cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam nên học
hỏi những kinh nghiệm này để áp dụng sao cho phù hợp với
thực tiễn nhằm thúc đẩy xuất khẩu rau quả Việt Nam hơn
nữa. Những lý luận này sẽ được vận dụng để phân tích
thực trạng trong chương 2.
CHƯƠNG 2 THỰC TRANG HOAT ĐÔNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯƠNG HOA KỲ
2.1 Tổng quan về ngành rau quả Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngành rau
quả Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nhiều lợi thế và
tiềm năng về vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng, nhân lực, cho phép phát triển sản xuất nhiều
loại rau quả có giá trị kinh tế lớn. Sau hơn 25 năm thực
hiện Nghị quyết 10 – Bộ chính trị 5/4/1989 về đổi mới
quản lý Nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã
có những bước phát triển đáng khích lệ. Sản xuất nông
nghiệp tăng trưởng liên tục với nhịp độ cao và khá ổn
định (bình quân từ 4% - 4,5%). Những năm gần đây, kim
ngạch xuất khẩu nông sản đạt trên dưới 5 tỷ USD/năm,
nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của nông sản lên
57
chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, trong
đó có sự đóng góp không nhỏ của mặt hàng rau quả.
Theo dự báo của Tổ chức Nông – lương thế giới (FAO), nhu
cầu tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới hàng năm
tăng khoảng 4.5%, trong khi đó thì khả năng tăng trưởng
sản xuất chỉ là 2,6% nên thị trường thế giới đối với mặt
hàng rau quả luôn ở tình trạng cung không đủ cầu, dễ
tiêu thụ và giá cả luôn trong tình trạng tăng. 16Các nước
càng phát triển công nghiệp thì nhu cầu nhập khẩu rau
lại càng tăng, đời sống càng được nâng cao thì nhu cầu
đối với các loại hoa tươi càng tăng. Có thể khẳng định
rằng thị trường thế giới đối với rau quả là rất có triển
vọng.
Về lâu dài, ngành rau quả của Việt Nam đặt mục tiêu phấn
đấu tăng 40% tỉ lệ xuất khẩu trong 10 mục tiêu. Ngành sẽ
huy động năng lực từ các thành viên và tổ chức thực hiện
bài bản và thống nhất, tận dụng tối đa các cơ hội xuất
khẩu, góp phần giải quyết công ăn việc làm, phát triển
khu vực và nông thôn và đóng góp vào công cuộc xây dựng
đất nước.
Diện tích trồng rau quả Việt Nam là 1.653.800 ha trong
đó 843.000 ha quả và 810.800 ha rau, sản lượng cả năm
là 20.209.900 tấn. Trong đó, rau 10.969.300 tấn, quả
9.240.600 tấn Hàng năm Việt Nam xuất khẩu khoảng 30016 FAO Statistics(2013)
58
triệu USD rau quả cho trên 30 thị trường Châu Á, Châu
Âu, Bắc Mỹ. Theo quy hoạch phát triển đến năm 2015, diện
tích trồng rau của cả nước ước đạt 900.000 ha tăng 15,4%
và đến năm 2020 diện tích này là 1.200.000 ha tăng gần
54% so với hiện nay.17
2.1.2 Trình độ sản xuất
Phần lớn rau quả được sử dụng phổ biến dưới dạng tươi,
trong khi đặc tính của rau quả là theo mùa vụ, thời gian
thu hoạch ngắn và khả năng vận chuyển và bảo quản khó
khăn nên trình độ sản xuất và chế biến rau quả là một
trong những yếu tố tạo nên bước phát triển bền vững cho
xuất khẩu rau quả Việt Nam.
Về phía doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư máy móc, thiết
bị, áp dụng quy trình công nghệ hiện đại nhằm nâng cao
chất lượng hàng xuất khẩu, chú trọng công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm, mẫu mã hàng hóa, xây dựng, quảng bá
thương hiệu và mở rộng quan hệ ngoại thương, nhờ đó hoạt
động xuất khẩu của cả nước trong năm 2013 tương đối ổn
định, thị trường xuất khẩu truyền thống được giữ vững,
từng bước thâm nhập được một số thị trường mới.(Nguồn:
Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp 2013)
Xây dựng các vùng chuyên môn hoá sản xuất cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây đậu... phục vụ cho nhu cầu tiêu
17Số liệu thống kê 2013 Cục trồng trọt Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn
59
dùng trong nước làm nguyên liệu cho công nghiệp và xuất
khẩu. Bên cạnh việc phát triển nâng cao khối lượng và
chất lượng nông sản, nguyên liệu cần coi trọng xây dựng
và hiện đại hoá công nghiệp chế biến nông sản, áp dụng
tiến bộ công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm
nhờ đó mở rộng được thị trường và tăng thu nhập cho
người lao động.
2.1.3 Năng lực cạnh tranh
- Khả năng cạnh tranh của rau quả xuất khẩu trên thị
trường quốc tế thường dựa vào 3 nhóm yếu tố chủ yếu như:
có chi phí sản xuất thấp, khả năng cung cấp sản phẩm
trái vụ hoặc cung cấp các sản phẩm khác lạ hay dựa vào
dịch vụ tốt.
Việt Nam là một nước có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển ngành rau quả, không chỉ đáp ứng cho nhu cầu
trong nước mà còn có khả năng xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài. Những lợi thế để phát triển ngành sản xuất
rau quả thể hiện rõ ở các phương diện sau:
Về khả năng cung cấp sản phẩm trái vụ
Khí hậu Việt Nam có thể phân chi thành hai vùng khí hậu
lớn. Miền Nam từ đèo Hải Vân trở vào mang khí hậu nhiệt
đới. Nhất là Đà Lạt có khí hậu ôn hòa nơi tập trung
nhiều loại rau quả cung cấp quanh năm cho TP.HCM và cả
nước. Còn miền Bắc thì có khí hậu thuận lợi cho việc
60
trồng rau quanh năm. Mùa hè, thu thì có rau muống, rau
dền, đậu và các loại quả như vải, mít, cam, nhãn, na…Mùa
đông, xuân thì thích hợp cho trồng các loại rau như bắp
cải, cà rốt, su hào, súp lơ,..Điều kiện khí hậu như vậy
cho phép các tỉnh phía Bắc gieo trồng và thu hoạch được
sản phẩm cây vụ Đông và trái vụ mà Miền Nam và một số
nước trong khu vực không có. Ngược lại khí hậu Miền Nam
thì lại phù hợp với các loại cây trồng quanh năm như
măng cụt, xoài, thanh long, nhãn…
Với vị trí địa lý của Việt Nam, từ cảng song, cảng biển,
cảng vận tải thì chỉ mất 3-5 giờ là có thể hòa nhập vào
đường biển quốc tế. Từ vùng biển này các tàu có thể dễ
dàng đi đến các vùng như Châu Mỹ, Châu Âu, Đông Bắc
Á..Đó là điều kiện cơ bản để bố trí một vùng sản xuất
rau quả lớn nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
Chi phí sản xuất thấp:
Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam là dựa vào lợi thế về
chi phí sản xuất thấp để xuất khẩu sang các thị trường
có chi phí nhân công cao như Mỹ. Tuy nhiên năng lực sản
xuất rau quả của chúng ta vẫn còn rất khiêm tốn, đặc
biệt là về sản lượng quả nhiệt đới so với các nước như
Thái Lan, Philipine, vẫn mang nặng tính tự phát, manh
mún và phân tán. Năng suất các cây rau quả của Việt Nam
thấp so với mức trung bình của khu vực và thế giới, Trái
61
cây cũng có giá đắt hơn so với trái cây cùng loại của
các nước nhiệt đới khác. Vì vậy rau quả Việt Nam hầu như
chưa cạnh tranh được trên thị trường thế giới với chất
lượng sản phẩm thấp, giá thành sản phẩm lại cao, trong
khi thực tế đòi hỏi phải đảo ngược lại với thực trạng
đó. Thực tế cho thấy, giá dứa của Thái Lan thấp hơn giá
của Việt Nam, nên cạnh tranh quyết liệt với sản phẩm của
nước ta. Người tiêu dùng trên thị trường thế giới, đặc
biệt là Mỹ rất ưa những sản phẩm độc đáo mới mẻ, nhưng
những sản phẩm rau quả Việt Nam đã quá quen thuộc và phổ
biến trên thế giới.
Về đất đai
Với diện tích đất là 331.689 km2 trong đó có đến 50% là
đất nông nghiệp và ngư nghiệp18. Đất đai màu mỡ và có độ
ẩm cao, hằng năm mưa going còn có thể cung cấp được một
lượng đạm vô cơ là 10-18kg/ha. Đây là một thuận lợi
đáng kể cho việc gieo trồng các loại rau và phát triển
vùng trồng cây ăn quả.
Với điều kiện khí hậu thuận lợi, địa hình thuận lợi
không chỉ giúp nước ta có những vùng sản xuất rau quả
lớn, đa dạng mà còn là điều kiện tốt để nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất và nâng cao năng
lực cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.
18http://www.vietnamemb.se/vi/index.php?option=com_content&view=article&id=48&Itemid=33
62
Về nguồn lực
Việt Nam có khoảng hơn 50 triệu người trong độ tuổi lao
động, trong đó lao động ở khu vực nông thôn khoảng 71.5
%(nguồn: Báo cáo điều tra lao động- Tổng cục thống kê),
trong khi diện tích đất canh tác của ta rất ít, đây là
một lợi thế quan trọng để phát triển ngành rau quả Việt
Nam. Tuy nhiên lợi thế này cũng sẽ dần dần mất đi trong
điều kiện hội nhập. Ngoài ra, lao động nước ta cũng
chưa xóa được tập quán canh tác nhỏ lẻ, chưa áp dụng
được công nghệ sản xuất hiện đại. Hạn chế này nếu không
khắc phục nhanh sẽ rất khó đưa rau quả Việt Nam sang thị
trường khó tính được.
Xu thế chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo hướng xuất khẩu hiện nay.
Theo xu thế này thì nước ta sẽ tập trung đẩy mạnh sản
xuất hàng hóa, khai thác lợi thế tương đối của các vùng
trong cả nước theo hướng xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm cho người dân, thúc đẩy quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ có chủ trương này mà nhiều
vùng đất ở trung du miền núi trước đây sản xuất lương
thực khó khan nay đã chuyển sang trồng các loại cây ăn
quả có giá trị cao cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Tóm lại, lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu của nước ta
là cơ bản. Những lợi thế về tự nhiên, lao động, đất đai,
cùng với chủ trương đúng đắn của Chính Phủ đã tạo nên
63
năng lực cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu rau quả
của nước ta ngày càng rõ rệt hơn. Trong đó xu thế tăng
trưởng ngày càng cao về sản xuất và xuất khẩu là xu thế
tương đối chắc chắn.
2.2 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt Nam trong
giai đoạn 2007-2013
2.2.1 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt Nam
theo kim ngạch trong thời gian qua.
Là nhóm hàng thứ 6 bước vào nhóm hàng nông sản trên 1 tỷ
USD kể từ ngày 15/12/2013, hàng rau quả của Việt Nam đã
có sự tăng trưởng nhanh và khá vững chắc trong ba năm
gần đây với tốc độ tăng xuất khẩu liên tục quanh mức 30%
mỗi năm. Năm 2010 Việt Nam xuất khẩu hàng rau quả là
460.2 triệu USD, chỉ tăng 5,1% nhưng đến năm 2011 đạt
622.5 triệu USD, tăng 35.3%; năm 2012 đạt 830.6 triệu
USD, tăng 33.3% và đến hết ngày 15/12/2013 đạt trên 1 tỷ
USD, tăng gần 32% so với cùng kỳ năm trước.19
Bảng 2.2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam 2007-
2013
Đvt: Triệu
USD
Rau quả 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013Xuất khẩu 305.6 396 438 460. 622. 830. 1094.
19 Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan
64
2 5 6 9Tăng
trưởng
so với
năm
trước(%)
32.1 29.6 10.6 5.1 35.3 33.3 31.9
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam
Nhận xét:
Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam giai đoạn 2007-2013
nhìn chung tăng trưởng nhanh qua các năm và luôn giữ ở
mức tăng trưởng hai con số trừ năm 2010.
Giai đoạn 2007-2008 xuất khẩu rau quả có tăng trưởng
nhưng tốc độ tăng ít hơn năm 2007 so với 2006.Nguyên
nhân là do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới nên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau hoa quả bị
chậm lại từ 32.1% năm 2007 xuống còn 29.6% năm 2008 và
tiếp tục ảnh hưởng đến các năm sau.
Giai đoạn 2009-2010 tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu rau
quả tăng chậm lại (năm 2009,2010 tốc độ tăng lần lượt là
10.6% và 5.1%) là do sự chuyển đổi mùa vụ từ xuân hè
sang vụ hè thu khiến nguồn cung giảm mạnh nên mặt hàng
rau hoa quả trong nước xuất khẩu giảm sút, giá cả nguyên
vật liệu tăng cao do ảnh hưởng sau khủng hoảng, tình
hình mưa bão, sâu bệnh gia tăng. Bên cạnh đó, tình hình
khô hạn tại một số tỉnh miền Trung và nắng nóng tại miền
65
Bắc cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng rau quả xuất
khẩu.
Giai đoạn 2011-2013 kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng
trưởng nhanh và ổn định trở lại và cao nhất năm 2013 đạt
1094.9 triệu USD với tốc độ tăng trưởng so với 2012 là
31.9%. Do nền kinh tế của các nước dần ổn định sau khủng
hoảng cũng như việc có thêm nhiều loại hàng trái cây
tươi được các nước Mỹ, Úc, Hàn Quốc chấp nhận vì đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm thì giá
trị xuất khẩu những giai đoạn này tăng còn do các doanh
nghiệp đã chú trọng đầu tư vào chế biến sâu ở dạng sản
phẩm đóng hộp đông lạnh.
66
2.2.2 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt Nam phân chủng loại mặt hàng
Nhìn chung trong cơ cấu các mặt hàng rau quả xuất khẩu thì rau quả đóng hộp là chiếm tỷ
trọng lớn nhất qua các năm, kế đến là rau quả tươi, rau quả sấy khô và chiếm tỷ trọng
thấp nhất là rau quả đông lạnh.
Bảng 2.2.1.2 Giá trị xuất khẩu rau quả Việt Nam phân theo cơ cấu mặt hàng 2007-2013
67
68
Mặt
hàng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Giá
trị
Tỷ
trọ
ng
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Rau
quả
tươi
99.3
232.5
119.
9930.3
121.
76
27.
8
124.
7127.1
208.
5433.5
327.
2639.4
445.
3
40.6
7
Rau
quả
đóng
hộp
137.
89
45.1
2
186.
48
47.0
9
197.
41
45.
07
200.
51
43.5
7
262.
51
42.1
7
415.
63
50.0
4
578.
33
52.8
2
Rau
quả
đông
lạnh
20.5 6.7128.1
27.1
40.8
2
9.3
2
46.9
410.2 63.5 10.2
30.6
53.69
29.0
12.65
Rau
quả
sấy
khô
47.915.6
7
61.4
2
15.5
178
17.
81
88.0
4
19.1
3
87.9
6
14.1
3
57.0
66.87
42.2
63.86
Tổng
cộng
305.
6100 396 100 438 100
460.
2100
622.
5100
830.
6100
1094
.9100
Nhận xét:
-Đối với rau quả đóng hộp: từ 2007-2013 rau quả đóng hộp
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả mặt hàng rau
quả xuất khẩu. Tỷ trọng rau quả đóng hộp xuất khẩu luôn
đạt trên 40% và ngày càng chiếm tỷ trong cao trong cơ
cấu rau quả xuất khẩu.
Giai đoạn 2007-2008 tỷ trọng xuất khẩu rau quả tươi tăng
từ 45.12% đến 47.09% nhưng giai đoạn 2008-2009-2010 thì
tỷ trọng xuất khẩu rau quả đóng hộp lại giảm dần từ
45.07% xuống còn 42.17% cho thấy tác động của cuộc khủng
hoảng cộng với việc các quốc gia tăng cường kiểm soát
với mặt hàng xuất khẩu rau quả, các doanh nghiệp trong
nước cũng đối diện với tình trạng chi phí sản xuất, chế
biến sản phẩm tăng cao nên xuất khẩu rau quả đóng hộp bị
giảm nhẹ. Đến giai đoạn 2011-2012-2013 thì tình hình
xuất khẩu rau quả đóng hộp khả quan trở lại, nhu cầu
tiêu dùng của các nước như Hàn Quốc, Mỹ, Nhật và các
nước EU ngày càng đa dạng và tăng lên nên sản phẩm rau
quả đóng hộp cũng tăng trưởng nhanh trở lại.
-Đối với rau quả tươi: rau quả tươi là mặt hàng chiếm tỷ
trọng xuất khẩu thứ 2 sau rau quả đóng hộp. Tỷ trọng
xuất khẩu rau quả tươi cho thấy mặt hàng này đang ngày
càng được ưu chuộng ở thị trường nước ngoài. Số liệu cho
thấy tỷ trọng của nó ngày càng cao từ 32.5% năm 2007 đến
40.67% năm 2013, tuy có phần sụt giảm do khủng hoảng,
70
dịch bệnh và tác động của khí hậu và công nghệ bảo quản
rau quả tươi chưa cao làm cho sản phẩm khi đến tay người
tiêu dùng nước ngoài thì chất lượng bị giảm sút nên phần
lớn các doanh nghiệp chọn xuất khẩu mặt hàng rau quả
đóng hộp.Nhưng trong thời gian tới, ứng dụng công nghệ
sản xuất theo tiêu chuẩn GAP và học hỏi kinh nghiệm bảo
quản hàng rau quả từ Autralia, Nhật thì tiềm năng xuất
khẩu rau quả tươi là rất cao.
-Đối với rau quả sấy khô: đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng
thứ 3 trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu rau quả.Giai đoạn
2007-2010 thì tỷ trọng rau quả sấy khô luôn tăng trưởng
ổn định(15.6%,15.51%,17.81%,19.13%) cho thấy trong xu
hướng của người tiêu dùng ít thay đổi. Ngoài việc tăng
giá trị cho sản phẩm, xuất khẩu trái cây sấy khô cũng là
cách tốt nhất để các doanh nghiệp giải quyết bớt lượng
trái cây dồn ứ vào vụ thuận để chuyển sang cung cấp cho
vụ nghịch, tránh tình trạng được mùa mất giá đã diễn ra
trong thời gian qua. Nhưng cuối 2010 đến nay thì tỷ
trọng này suy giảm mạnh.Các sản phẩm trái cây xuất khẩu
chủ lực như dừa, dứa, mít, xoài, chôm chôm, nhãn, thảo
quả… đều giảm trong tháng 9/2010. Số liệu thống kê cho
thấy kim ngạch xuất khẩu dừa chế biến đạt 3,4 triệu USD,
giảm 22,6% so với cùng kỳ 2009. Tiếp đến là mít sấy khô
đạt 543,4 nghìn USD, giảm 6,7%,... nguyên nhân là do
chủng loại sản phẩm của nước ta chưa đa dạng, chất lượng
71
rau quả sấy khô chưa cao, cạnh tranh gay gắt từ Thái
Lan, Trung Quốc đã làm cho rau quả sấy kho Việt Nam bị
giảm nhẹ.
-Đối với rau quả đông lạnh: đây là mặt hàng chiếm tỷ
trọng thấp nhất trong cơ cấu mặt hàng rau quả xuất khẩu.
Chỉ chiếm khoảng 6-10% và cũng có xu hướng giảm dần như
rau quả sấy khô điển hình như: dứa khoanh đông lạnh năm
2012 đạt 711 nghìn USD, giảm 43,6% so với 2011. Do thị
hiếu tiêu dùng đối với rau quả đông lạnh ở các nước nhập
khẩu thấp. Họ dần chuyển sang sử dụng rau quả tươi và
đóng hộp nhiều hơn. Mặt khác công nghệ kho lạnh cũng như
bảo quản của nước ta chưa cao nên chất lượng sản phẩm có
phần bị ảnh hưởng.
Tóm lại, rau quả xuất khẩu Việt Nam thì chủ yếu nước ta xuất rau quả đóng
hộp kế đến là rau quả tươi, sấy khô và đông lạnh. Cho thấy một sự chuyển
biến rõ rệt trong cơ cấu mặt hàng rau quả xuất khẩu cũng như xu hướng
tiêu dùng thế giới. Tính chuyên môn cũng như sự phát triển công nghệ chế
biến và bảo quản rau quả Việt Nam ngày càng được cải thiện hơn.
72
2.2.3 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt Nam
theo thị trường
-Tính đến năm 2013 thì thì trường nhập khẩu trái cây lớn
nhất của Việt Nam là Trung Quốc đạt 302.249.699 USD, lớn
thứ hai là Nhật Bản đạt 60.994.510 USD, và đứng ở vị trí
thứ 3 là Mỹ đạt trị giá xuất khẩu là 51.097.425 USD. Và
các thị trường khác như Hàn Quốc,Hà Lan, Đài Loan, Nga
chiếm tỷ lệ thấp hơn chỉ khoảng hơn 25 triệu USD.
Bảng 2.2.3.1Các thị trường chủ yếu nhập khẩu rau quả của
Việt Nam 2007-2013
Thị
trườ
ng
Trị giá nhập khẩu (USD)
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Trun
g
Quốc
30.897.
242
50.512.
893
55.286.
198
74.901.
472
146.119.
197
209.663.
176
302.249
.699
Nhật
Bản
27.146.
018
35.321.
951
31.878.
215
35.602.
682
46.792.6
50
53.981.8
85
60.994.
510Hàn
Quốc
7.093.0
74
10.756.
231
8.440.0
59
11.478.
285
18.897.5
08
21.145.0
20
37.882.
140
73
Hoa
Kỳ
16.924.
544
22.412.
987
21.677.
417
25.842.
886
28.865.8
42
37.740.9
98
51.097.
425Hà
Lan
9.142.3
75
17.254.
641
17.880.
458
31.420.
356
29.990.4
22
21.065.4
02
25.331.
324Đài
Loan
29.391.
716
20.183.
036
19.884.
560
19.981.
236
22.395.8
81
23.507.3
75
25.757.
726
Nga23.318.
164
30.219.
517
34.228.
256
28.812.
569
29.279.5
09
28.729.2
98
32.126.
089
Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam
Từ bảng số liệu ta có biểu đồ thể hiện tỷ trọng các nước
nhập khẩu rau quả Việt Nam 2013 như sau:
Hình 2.2.3.1 Tỷ trọng kim ngách xuất khẩu rau quả Việt
Namm sang các nước 2013
Trung Quốc56%
Nhật Bản11%
Hàn Quốc7%
Hoa Kỳ10%
Hà Lan5%
Đài Loan5%
Nga6%
Tỷ trọng kim ngạch XK rau quả VN qua các nước 2013
Nhận xét:
-Thị trường Trung Quốc: từ 2007 đến 2013 Trung Quốc luôn
là thị trường dẫn đầu trong nhập khẩu rau quả từ Việt
74
Nam. Trong vòng 7 năm, sản lượng rau quả xuất qua Trung
Quốc tăng trưởng mạnh từ 30.897.242 USD năm 2007 lên
302.249.699 USD năm 2013 tăng gấp 10 lần. Và năm 2013
trị giá xuất khẩu vào Trung Quốc gấp khoảng 5 lần thị
trường đứng thứ 2 là Nhật và gấp 6 lần thị trường thứ 3
là Mỹ. Trung Quốc luôn là người dẫn đầu trong nhập khẩu
rau quả Việt Nam là do nhu cầu tăng cao, chi phí vận
chuyển thấp và yêu cầu về chất lượng không quá cao,
Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu hấp dẫn đối
với các loại rau quả Việt Nam như thanh long, chuối,
dứa, xoài, mít sấy khô, dừa, nhãn, vải, dưa hấu, khoai
tây, măng ta, cà chua, ớt…Ngoài ra các doanh nghiệp Việt
Nam đã đẩy mạnh đầu tư công nghệ chế biến, sấy khô hoặc
đóng hộp để tăng sản lượng và giá trị xuất khẩu các sản
phẩm trái cây sấy khô, đóng hộp sang thị trường này.
-Thị trường Nhật: Nhật Bản là thị trường nhập khẩu rau
quả Việt Nam đứng thứ hai với trị giá nhập khẩu 2003 đạt
60.994.510 USD. Tốc độ tăng trưởng trung bình về nhập
khẩu rau quả Việt Nam khoảng 18.34% qua các năm từ 2007-
2010.(có sụt giảm năm 2009 do ảnh hưởng của khủng
hoảng). Nhưng đến 2011 trị giá nhập khẩu rau quả Việt
Nam từ Nhật Bản tăng đột biến từ 35.602.682 lên đến
46.792.650USD (tăng khoảng 31.43%) và tiếp tục tăng
trưởng ổn định từ 2012-2013. Nguyên nhân là do việc bãi
bỏ bớt những quy định nghiêm ngặc về kiểm dịch thực vật
75
của Nhật Bản(cho nhập khẩu Thanh long 2011) giúp xóa bỏ
những hạn chế và mở cửa thị trường cho các sản phẩm mới.
Ngoài ra nhu cầu tiêu thụ tại đây đang tăng nhanh. sự
khác biệt về thời tiết và khí hậu tạo ra nhiều loại rau
và hoa quả đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú
của người tiêu dùng Nhật Bản.
-Thị trường Hoa Kỳ: Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu rau
quả Việt Nam lớn thứ 3 tính đến 2013 với mức tăng trưởng
trung bình qua các năm khoảng 21.03%.Trị giá nhập khẩu
rau quả Việt Nam của Hoa Kỳ tăng qua các năm đặc biệt là
những năm gần đây 2011,2012,2013 tăng 30 đến 35% mỗi năm
với giá trị tăng hơn 8 triệu USD. Cho thấy đây là một
thị trường đầy tiềm năng. Sản phẩm xuất khẩu sang thị
trường Mỹ khá đa dạng với nhiều chủng loại như dứa,
chuối, thanh long, chôm chôm, dừa, mít, các loại rau
xuất khẩu như cải bắp, dưa chuột, hành, đậu, sả,
ớt...Việt Nam đã tăng xuất khẩu các sản phẩm rau quả
tươi và giảm dần các sản phẩm rau quả đóng hộp do nhu
cầu người Mỹ đang chuyển hướng sang tiêu dùng rau quả
tươi nhiều hơn. Đây là một dấu hiệu rất khả quan cho
việc xuất khẩu rau quả Việt Nam.
-Thị trường Hàn Quốc, Hà Lan, Đài Loan, Nga: Những thị
trường này chiếm tỷ lệ ít hơn so với Trung Quốc, Mỹ,
Nhật. Nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao và ổn định. Nhất là thị
trường Hàn Quốc luôn tăng đều qua các năm từ
76
7.093.074USD năm 2007 lên đến 37.882.140USD năm 2013
tăng 5 lần trong vòng 7 năm. Còn đối với Hà Lan, Đài
Loan và Nga thì còn nhiều biến động và chiếm tỷ lệ thấp
hơn so với các nước khác.
Tóm lại: Qua phân tích biến động cũng như trị giá xuất khẩu rau quả Việt
nam sang các thị trường thì Trung Quốc là thị trường nhập khẩu rau quả
lớn nhất của Việt Nam với các mặt hàng chủ yếu như xoài, vải, nhãn, chuối,
thanh long, dừa và dứa. Tuy nhiên, việc xuất khẩu sang thị trường này chủ
yếu qua tiểu ngạch với các chính sách và hình thức buôn bán không ổn
định nên thường gặp khó khăn và có nhiều rủi ro cần có những biện pháp
chủ động trong thời gian tới, tránh tình trạng dư thừa nguồn cung. Đối với
các thị trường lớn khác như Nhật Bản, Hoa Kỳ thì đây là những thị trường
đầy tiềm năng với nhu cầu tiêu dùng rau quả tăng khoảng 5%/năm. Nhưng
lại thường vướng mắc vào các rào cản kỹ thuật với các điều kiện khắt khe
đối với chất lượng rau quả của Việt Nam, nhất là trong bối cảnh thị trường
Hoa Kỳ đang có xu hướng tăng nhập khẩu các sản phẩm rau tươi và giảm
dần các sản phẩm đóng hộp từ Việt Nam. Do đó doanh nghiệp Việt Nam
cần có những bước đi vững chắc hơn nếu xuất khẩu rau quả sang các thị
trường này.
2.3 Phân tích hoạt động tổ chức xuất khẩu rau quả Việt
Nam sang thị trường Hoa Kỳ
Hoạt động tổ chức xuất khẩu rau quả của các doanh nghiệp
Việt Nam sang Hoa Kỳ thường trải qua các bước sau:
1. Nghiên cứu thị trường, đối tác
77
2. Lập phương án kinh doanh
3. Đàm phán, ký kết hợp đồng
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Dưới đây là một ví dụ về quy trình tổ chức hoạt động
xuất khẩu của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam
2.3.1 Nghiên cứu thị trường, đối tác
Nghiên cứu thị trường
Hộp 2.1 Tái cơ cấu nông nghiệp: Nghiên cứu thị trường phải đi trước- Theo Tiến sĩ Đào Thế Anh, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triểnHệ thống Nông nghiệp (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) thì “Để hoạchđịnh được tái cơ cấu nông nghiệp, phải có nghiên cứu rất kỹ thị trườngtrong nước và thị trường xuất khẩu, kể cả phải nghiên cứu kỹ về thị trườngxa (như châu Âu, Mỹ) và thị trường gần (như Trung Quốc, ASEAN). Vì thực tế,ngay thị trường Trung Quốc chúng ta cũng không có thông tin để biết họcần gì. Chỉ thấy họ cứ sang Việt Nam mua đủ thứ mà cũng không biết họmua về làm gì. Chúng ta đang thiếu nghiêm trọng thông tin về thị trường,bán hàng chủ yếu như đang đoán mò”.-Theo PGS.TS Nguyễn Minh Châu – Nguyên Viện trưởng Viện CĂQ miền Nam,thì “XK vào thị trường Trung Quốc có cái lợi là dù chất lượng thấp vẫn bánđược, nhưng giá cả thường không ổn định. Khi gặp vấn đề thông quan ởbiên giới, ngay lập tức hàng chục tấn rau quả sẽ bị kẹt lại không bán được,phải đổ bỏ như trường hợp dưa hấu vừa qua và nhiều mặt hàng rau quảkhác trước đây. Giải pháp cho XK rau quả của Việt Nam là phải sản xuấttheo hướng VietGAP, GlobalGAP và phải tìm cách tiếp thị đến các thị trườngcó giá trị cao XK như Nhật Bản, Hoa Kỳ và châu Âu..”.20
Để nghiên cứu thị trường Mỹ các doanh nghiệp xuất khẩu
rau quả Việt Nam đã chọn 2 phương pháp là nghiên cứu tại
bàn thông qua các trung tâm thông tin thương mại, các
văn phòng đại diện thương mại,phòng tư vấn thương mại,
20http://vov.vn/kinh-te/tai-co-cau-nong-nghiep-nghien-cuu-thi-truong-phai-di-truoc-281224.vov
78
tạp chí trang web trong và ngoài nước như: Hiệp hội nghiên
cứu thị trường Mỹ (MRA) ở địa chỉ trang web:
http://www.marketingresearch.org hoặc tại Cục xúc tiến thương mại Việt
Nam(Viettrade) để thu thập thông tin về thị trường Hoa Kỳ
và khảo sát tình hình thực tế thông qua các buổi nói
chuyện với các đối tác cũ như Công ty thực phẩm Dole, Công ty
Chiquita Brands International ở Hoa Kỳ . Nhưng chủ yếu các doanh
nghiệp thường sử dụng phương thức nghiên cứu tại bàn vì
nó có thể giúp công ty giảm chi phí. Bên cạnh đó công ty
còn kết hợp với các phương pháp khác như gửi các mặt
hàng của mình trên các báo quảng cáo, báo Business Directory
hay gửi đơn chào hàng kèm theo catalogue được chuẩn bị kỹ càng, in ấn
đẹp cho phía đối tác Mỹ thông qua internet. Công ty cũng đã có mặt
trong cuốn sách giới thiệu về thương mại Việt Nam, đây
là một thông tin quan trọng cho việc tìm kiếm đối tác
mới, giảm chi phí.
- Tổng công ty cũng đã thúc đẩy các mối làm ăn với Mỹ,
nhưng ban đầu do thuế nhập khẩu rau quả rất cao đến 35%
nên Tổng công ty chỉ xuất qua với khối lượng nhỏ, khi
quan hệ làm ăn được lâu dài và từ khi Hiệp định thương
mại Việt Mỹ được ký kết thì công ty mới mạnh dạn xuất
khối lượng lớn rau quả sang Mỹ khi thuế được cắt giảm.
Lựa chọn đối tác
Sau khi công ty tiến hành nghiên cứu thị trường thì bước
tiếp theo sẽ là lựa chọn khách hàng. Để tiến hành lựa
79
chọn đối tác giao dịch Tổng công ty tiến hành điều tra
về tư cách pháp nhân, khả năng tài chính, uy tín của đối
tác. Những thông tin chính xác về đối tác sẽ giúp cho
công ty lựa chọn được đối tác phù hợp.
Tuy nhiên do còn hạn chế về nguồn thông tin ở nước ngoài
nên công tác kiểm tra tính chính xác của thông tin chưa
tốt, nên rất dễ xảy ra rủi ro và tranh chấp phát phát
sinh do thiếu nguồn thông tin, gây tổn thất không nhỏ
cho công ty.
2.3.2 Lập phương án kinh doanh
Sau khi đã có thông tin về thị trường, đối tác, công ty
tiến hành lập phương án kinh doanh để đánh giá sơ bộ
hiệu quả kinh tế của từng thương vụ làm ăn.
Việc xây dựng kế hoạch và chiến lược xuất khẩu rau quả
bao gồm các nội
dung sau:
+ Dựa trên thông tin về thị trường, doanh nghiệp xuất
khẩu rau quả tiến
hành đánh giá một cách tổng quát về thị trường xuất khẩu
và các đối tác kinh doanh, từ đó phân tích và rút ra
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành lựa chọn mặt hàng rau
quả để
xuất khẩu, thời gian, địa điểm, phương thức xuất khẩu.
80
+ Đặt ra các mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp cần đạt
được như mục tiêu về
lợi nhuận, doanh số bán hàng…khi tiến hành hoạt động
xuất khẩu.
+ Xây dựng các phương án để thực hiện nhằm đạt được các
mục tiêu đã đề
ra như: đầu tư vào sản xuất, đầu tư vào dây chuyền chế
biến và bảo quản rau quả, đẩy mạnh các hoạt động xúc
tiến thương mại, lập chi nhánh ở nước ngoài, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ..
Một phương án kinh doanh của Tổng công ty rau quả Việt Nam sẽ gồm
những nội dung:
-Tên, địa chỉ của đối tác trong các hợp đồng
-Điều kiện giao hàng
-Phương thức thanh toán
-Tổng số vốn sử dụng trong thương vụ này=trị giá mua hàng+ thuế VAT
-Hiệu quả của thương vụ=lãi ròng*100/trị giá mua hàng.
Ngoài ra còn có các khoản chi phí: chi phí sử dụng vốn, chi phí vận tải trong
nước và quốc tế…
2.3.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đàm phán
Công ty thường tiến hành đàm phán bằng 2 hình thức :
-Đối với khách hàng mới, giá trị hợp đồng lớn, công ty
có ý muốn làm ăn lâu dài thì công ty sẽ chọn hình thức
81
đàm phán trực tiếp. Tuy nhiên do hạn chế về khả năng tài
chính đi lại giữa Mỹ và Việt Nam là khá xa nên công ty
thường chọn phương thức đàm phán qua thư, điện tín,
fax,telex...Hình thức này sử dụng cho những lô hàng có
giá trị tương đối nhỏ, đối tác quen lâu năm. Nhưng
phương thức này lại chứa đựng nhiều rủi roc ho công ty
khi không nắm rõ về tình hình đối tác bên Mỹ.
- Trong khi đàm phán thì công ty chỉ chú trọng vào các
điều khoản như tên hàng, chất lượng, số lượng, giá cả,
điều kiện giao hàng, thanh toán.. còn các điều kiện khác
như khiếu nại, trọng tài, bảo hiểm, trường hợp bất khả
kháng thì không được chú trọng.
Ký kết hợp đồng
Sau khi đàm phán diễn ra tốt đẹp thì công ty sẽ tiến
hành ký kết hợp đồng. Việc ký kết diễn ra như sau:
-Bên bán, bên mua cùng ghi rõ tên công ty, địa chỉ, số
điện thoại,fax, tên ngân hàng, tên đại diện, chức vụ…
-Sau khi ghi rõ các điều kiện trên 2 bên cùng thỏa thuận
đồng ký kết hợp đồng theo những điều khoản ghi trong hợp
đồng.
82
2.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng
Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Hộp 2.2 Nguồn hàng xuấtkhẩu
Một vấn đề lớn mà các nhàmáy chế biến đang gặpphải là làm thế nào để cóthể tiếp cận được nguồncung ứng nguyên liệu thôổn định và bền vững. Điềunày đặc biệt quan trọngđối với những nhà máy đặtở thành phố, xa các vùngsản xuất và chỉ dựa vàonguyên liệu thô từ cácnguồn như nguồn trực tiếptừ người trồng, từ cácđại lý/trung gian, hoặclà từ cơ sở bán buôn.21
Do nhu cầu tiêu dùng ở Mỹ rất lớn và thường xuyên nên
công tác chuẩn bị những đơn hàng lớn là điều công ty đặc
biệt chú ý đến. Trong nhiều năm qua, công ty đã có được21dragonfruithoanghau@hcm.vnn.vn
83
những chân hàng truyền thống chuyên cung cấp các sản
phẩm xuất khẩu và nguyên liệu cho chế biến rau quả đóng
hộp. Qua nhiều lần hợp tác thì các công ty thấy đây là
những nhà cung cấp uy tín về chất lượng, giao hàng đúng
hẹn nên để duy trì mối quan hệ này các công ty tiến hành
ký hợp đồng dài hạn với họ như Tổng công ty quế, hồi ở Bắc Ninh,
dưa chuột muối ở Hải Dương... Mặt khác các công ty còn chủ
động nguồn nguyên liệu cho mình bằng việc tiến hành đầu
tư trồng rau và cây ăn quả ở một số nông trường như nông
trường Tam Điệp..
Thị trường Mỹ là một thị trường khó tính, người tiêu
dùng rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì
phải đẹp, và các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm
nên công ty đảm bảo cho rau, quả không bị dập nát bằng
cách bao gói hàng hóa bằng bao nhựa PE, thùng catton,
thùng gỗ nhưng xu hướng là gọn nhẹ và tiết kiệm chi phí.
Và phải ký mã hiệu lên hàng hóa xuất đi.
Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu
Công ty được kiểm tra ở hai cấp: cấp cơ sở và cấp cửa
khẩu. Nội dung kiểm tra là rau quả có đảm bảo an toàn
hay không, có phải là rau quả sạch không và vệ sinh chất
lượng. Cơ quan mà công ty tín nhiệm mời kiểm tra hàng
xuất sang Mỹ là Vinacontrol, đối với mặt hàng kiểm tra
về sâu bệnh như rau thì công ty cần sự kiểm tra của Cục
kiểm nghiệm thực vật.
84
Thuê phương tiện vận tải
Hiện nay công ty thường sử dụng điều kiện giao hàng
FOB,CIF,CIR nhưng chủ yếu là CFR. Sở dĩ công ty chọn
điều kiện giao hàng CFR để tránh bị động trong việc thuê
tàu, vận chuyển nhanh chóng vì đặc điểm của rau quả là
không thể giữ lâu được. Các công ty thường thuê tàu chợ
do lượng hàng hóa xuất thường xuyên thì không quá lớn.
Và chỉ trong trường hợp đơn hàng lớn từ phía đối tác Mỹ
thì công ty sẽ thuê tàu chuyến. Trong quá trình vận
chuyển đường bộ thì công ty thường thuê container để dễ
dàng quản lý hàng hóa và bảo quản tốt hơn.Hãng tàu mà
các công ty xuất khẩu rau quả thường thuê là Hải Phòng
Vitranchart, EvergreenLine hoặc APL & Asaco/Vietfracht.
- Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam: “Tổng công ty thường thuê tàuchợ, thường là 50 đến 100 tấn cho mỗi lần xuất. Công ty còn thuê tàuchuyến nếu lượng hàng xuất sang Mỹ có số lượng lớn, Tổng công ty ký hợpđồng thuê tàu chuyến với hãng tàu của công ty vận tải đường biển HảiPhòng Vitranchart để xuất dứa sang Mỹ”-Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao thì công ty thường thuêhãng tàu APL & Asaco/Vietfracht hoặc ASIAN Line để xuất khẩu thanhlong,vải đóng hộp sang Mỹ.22
Mua bảo hiểm
Thông thường nếu trong hợp đồng phía đối tác Mỹ yêu cầu
công ty mua bảo hiểm thì công ty thường chọn bảo hiểm Bảo
Việt vì uy tín và thủ tục nhanh chóng.Thường công ty sẽ
22 Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về ngành rau quả Việt Nam
85
mua với điều kiện C nếu không có yêu cầu gì đặc biệt từ
khách hàng.
Làm thủ tục hải quan
Mặt hàng mà công ty xuất khẩu là mặt những mặt hàng được
phép xuất khẩu ở Việt Nam cũng như được nhập khẩu vào
Mỹ.
Với tư cách là một công ty chuyên về kinh doanh mặt hàng
rau quả và làm ăn với các đối tác khó tính như Mỹ thì
công ty luôn tuân thủ và thực hiện đầy đủ khai có với
Hải Quan trong việc kiểm tra hàng hóa,khối lượng hàng..
Giao hàng cho phương tiện vận tải:
Giao hàng cho phương tiện vận tải được công ty xem xét
rất kỹ lưỡng. Trong quá trình này rất dễ xảy ra rủi ro
nếu công ty không nắm rõ trình tự thủ tục giao hàng, nó
có liên quan đến chất lượng, số lượng hàng giao cho đối
tác Mỹ.
Trong trường hợp giao hàng cho hãng tàu, thì việc đổi
biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển là quan trọng
nhất. Nếu giao hàng trong container thì công ty sẽ nhận
container rỗng về giao lại cho nơi thu mua.Việc kiểm tra
hàng để niêm phong kẹp chì là công việc mà công ty, Hải
quan, đơn vị vận tải phải được quản lý sát sao.
Thanh toán
Hiện nay công ty thường sử dụng phương thức nhờ thu kèm
chứng từ. Vì phương thức này thanh toán tiền hàng nhanh
86
chóng cho công ty và tương đối an toàn. Mặc dù nhận biết
được tính an toàn của L/C nhưng công ty lại thích sử
dụng D/P nhiều hơn vì công ty cho rằng sử dụng phương
thức này khá rườm rà, tốn kém, mất nhiều thời gian vì
phải đôn đốc đối tác mở L/C, dịch vụ ngân hàng đắt đỏ
nên theo thói quen thì công ty sẽ thanh toán theo D/P.
Công ty thường làm thủ tục thanh toán thông qua Ngân
Hàng Vietcombank với khoảng thời gian từ 10-15 ngày sau
khi giao hàng.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Nội dung trong hợp đồng xuất khẩu rau quả rất dễ xảy ra
các tranh chấp khiếu nại.Nhìn chung các tranh chấp khiếu
nại các doanh nghiệp Việt Nam thường bị mắc phải khi
buôn bán với đối tác Mỹ là chất lượng hàng hóa và thời
gian giao hàng. Do công ty thường không chủ động trong
nguồn hàng xuất khẩu, khi phát hiện nguồn nguyên liệu có
vấn đề thì phải mất thời gian dài để xử lý do đó dẫn đến
việc giao hàng chậm tiến độ. Rủi ro này còn phát sinh
trong quá trình tác nghiệp của cán bộ công ty. Không
hiểu rõ và đầy đủ về các điều khoản trong hợp đồng và
dẫn đến khiếu nại và tranh chấp.
Đánh giá quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay:
Điểm mạnh:
87
-Nhu cầu thị trường Mỹ là dồi dào nên các doanh nghiệp
Việt Nam có được thị trường tiêu thụ rau quả lớn như
hiện nay. Các doanh nghiệp ngày càng có kinh nghiệm
trong các thương vụ làm ăn lâu dài và mối quan hệ tốt
đẹp giữa Việt Nam và Mỹ.
-Các doanh nghiệp ngày càng nâng cao ý thức an toàn vệ
sinh thực phẩm trong mỗi sản phẩm rau quả xuất sang Mỹ
ngày càng cao.
-Doanh nghiệp tìm hiểu rõ ràng thông tin thị trường, nhu
cầu, thị hiếu tiêu dùng của người Mỹ trước khi xuất hàng
sang đó. Đảm bảo cho sản phẩm được tiêu thụ nhanh chóng.
-Do áp dụng phương thức D/P nên doanh nghiệp dễ dàng thu
được tiền hàng, đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh.
-Công tác tiến hành thực hiện hợp đồng đúng theo những
quy định của luật quốc tế, luật trong nước, và các quy
định của hợp đồng.
Điểm yếu:
- Các doanh nghiệp Việt Nam thường chưa chủ động trong
việc tìm kiếm đối tác chủ yếu là thông qua trung gian
xuất khẩu nên rất khó nắm được những biến động của thị
trường.
-Trong khâu vận chuyển hàng hóa cũng có nhiều điểm cần
lưu ý. Do đặc điểm hàng rau quả thường phải tiến hành
mua hàng và công việc vận chuyển lại rất phức tạp như từ
các địa điểm thu mua về bãi tập kết, từ bãi tập kết đến
88
bãi container hay đến cảng vì vậy khâu vận chuyển rất
mất thời gian và tốn kém.Nếu doanh nghiệp không chủ động
trong khâu vận chuyển đều đó có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng hàng hóa.
- Trong khâu kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm hàng cần
phải được coi trọng hơn để tránh những trường hợp đối
tác khiếu nại vì thiếu hàng hay sản phẩm kém chất lượng.
-Trong khâu đàm phán, ký kết hợp đồng các doanh nghiệp
thường bỏ qua các điều khoản như bảo hiểm hàng hóa,
khiếu nại,luật giải quyết khiếu nại…Nhưng chính những sơ
hở này đã khiến doanh nghiệp mất rất nhiều chi phí, thời
gian giải quyết tranh chấp.
2.4 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt Nam sang
thị trường Hoa Kỳ
2.4.1 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt Nam
theo kim ngạch sang Hoa Kỳ giai đoạn 2007-2013
Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Hoa Kỳ
trong 7 năm qua tăng trưởng ở mức cao, bình quân
21,04%/năm. Rau quả đã trở thành một trong những ngành
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với kim ngạch đạt
hơn 51 triệu USD vào năm 2013. Tuy nhiên, những khó khăn
đã bắt đầu xuất hiện, đặc biệt trong điều kiện tình hình
thế giới đang diễn biến phức tạp, đòi hỏi ngành rau quả
phải chủ động tìm hướng đi cho mình, trong đó việc mở
89
rộng thị trường và vượt qua các rào cản kỹ thuật là yêu
cầu bắt buộc.
Bảng 2.4.1.1 Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam sang
Hoa Kỳ giai đoạn 2007-2013
Đvt: USD
Năm Kim NgạchTăng,giảm
tuyệt đối +/-
Tăng,giảm
tương đối+/-2007 16.924.544 - -2008 22.412.987 +5.488.443 +32.432009 21.677.417 -735.570 -3.282010 25.842.886 +4.165.469 +19.222011 28.865.842 +3.022.956 +11.702012 37.740.998 +8.875.156 +30.752013 51.097.425 +13.356.427 +35.39Nguồn: Tổng cục hải quan
Nhận xét:
Mức xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ trừ năm 2009 kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng
trầm trọng làm kim ngạch xuất khẩu giảm sút, còn các năm
còn lại đều tăng trong cả con số tuyệt đối lẫn tương
đối. Bình quân tốc độ tăng trưởng trong kim ngạch xuất
khẩu rau quả sang Hoa Kỳ là 21.04% ứng với mức tăng
tuyệt đối là 5.695.480 USD. Trong vòng 7 năm từ 2007 đến
2013 mà kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị
trường này tăng gấp 3 lần. Sauk hi hiệp định thương mại
90
Việt-Mỹ được ký kết 2001 thì kim ngạch xuất khẩu các mặt
hàng đều tăng gấp nhiều lần so với trước đây, cho thấy
giai đoạn 2007-2008 tốc độ tăng trưởng tương đối lên đến
32.43%(giá trị tăng tuyệt đối 5.488.443 USD).Nhưng đến
giai đoạn khủng hoảng thì kim ngạch xuất khẩu này đã
giảm 3.28%( giảm 735.570 USD). Và giai đoạn sau đó từ
2010,2011 thì mới dần hồi phục và tăng trưởng nhẹ trở
lại và tăng mạnh nhất là từ 2012,2013 đến nay. Vì trong
thời kỳ này ngành sản xuất và xuất khẩu rau quả được
nhận sự ưu đãi, chính sách phát triển sản xuất rau quả
theo tiêu chuẩn VietGap theo quyết định số 01/2012 QĐ-
TTG ban hành ngày 9/1/2012 quy định một số chính sách hỗ
trợ đối với sản xuất, sơ chế các sản phẩm nông sản áp
dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt(VietGap). Nên
các doanh nghiệp mới mạnh dạn đầu tư sản xuất. Đáp ứng
nhu cầu thị trường khắc khe như Hoa Kỳ với số lượng
ngày một nhiều hơn.
2.4.2 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt Nam
theo chủng loại sang Hoa Kỳ.
- Nhìn chung rau quả Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ chủ
yếu là rau quả đóng hộp, đứng thứ 2 là mặt hàng rau quả
tươi, tiếp đến là rau quả sấy khô và cuối cùng là rau
quả đông lạnh. Tính đến 2013 thì thứ tự tỷ trọng xuất
khẩu rau quả sang Hoa Kỳ sẽ là: rau quả đóng hộp chiếm
91
gần 43%( trị giá 21.97 tỷ USD), rau quả tươi chiếm
21.68%(trị giá 11.88 tỷ USD), sấy khô chiếm 15%( trị giá
7.66 tỷ USD)và cuối cùng là rau quả đông lạnh chiếm 7%
( trị giá 3.48 tỷ USD).
- Sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Mỹ khá đa dạng với
nhiều chủng loại như dứa, chuối, thanh long, chôm chôm,
dừa, mít ; các loại rau xuất khẩu như cải bắp, dưa
chuột, hành, đậu, sả, ớt... Đáng chú ý, Việt Nam đã tăng
xuất khẩu các sản phẩm rau quả tươi và giảm dần các sản
phẩm rau quả đóng hộp.
92
Bảng 2.4.2.1 Tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam sang Hoa Kỳ theo chủng loại giai đoạn
2007-2013
Đvt: triệu USD
Tỷ trọng: %
Trị giá Tăng,giảm tuyệt đối
Tăng giảm tương đối(% )
Tỷ trọng Trị giá Tăng,giảm tuyệt đối
Tăng giảm tương đối(% )
Tỷ trọng Trị giáTăng,giả
m tuyệt đối
Tăng giảm tương đối(% )
Tỷ trọng Trị giá Tăng,giảm tuyệt đốiTăng giảm tương đối(% )
Tỷ trọng
2007 3.22 19.03 9.99 59.04 2.03 12.00 1.69 9.992008 3.59 0.37 11.49 16.02 12.12 2.13 21.32 54.08 2.24 0.21 10.34 10.00 2.47 0.78 46.15 11.022009 3.69 0.1 2.79 17.02 12.79 0.67 5.53 58.99 2.35 0.11 4.91 10.84 1.95 -0.52 -21.05 8.992010 4.43 0.74 20.05 17.14 15.44 2.65 20.72 59.75 3.88 1.53 65.11 15.02 2.1 0.15 7.69 8.132011 5.79 1.36 30.70 20.06 16.72 1.28 8.29 57.91 5.04 1.16 29.90 17.46 2.31 0.21 10.00 8.002012 7.89 2.1 36.27 20.91 18.98 2.26 13.52 50.29 6.04 1 19.84 16.00 2.83 0.52 22.51 7.502013 11.08 3.19 40.43 21.68 21.97 2.99 15.75 42.99 7.66 1.62 26.82 14.99 3.48 0.65 22.97 6.81
Rau quả đông lạnh
Năm
Rau quả đóng hộpRau quả tươi Rau quả sấy khô
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Tổng cục Hải quan
93
Nhận xét:
-Đối với rau quả đóng hộp (với các sản phẩm chủ yếu như dứa,vải,
chôm chôm nước đường nhẹ đóng hộp- rau:cải bó xôi,bắp cải,cần tây) :
đây là mặt hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm
của Việt Nam khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ với sản phẩm như
dứa với các sản phẩm khoanh đóng lon và nước dứa cô đặc.
Gần đây nhất, nước lạc tiên, với đạt kim ngạch 107.000
USD, tăng 193,8%..Giai đoạn 2007-2008, tỷ trọng xuất
khẩu rau quả đóng hộp luôn tăng dần năm 2008 tăng khoảng
6.67%. Nhưng sau đó từ giai đoạn 2009 đến 2013 thì tỷ
trọng rau quả đóng hộp trong cơ cấu rau quả xuất khẩu
giảm dần từ 59% năm 2009 xuống còn 43% năm 2010, giảm
27.12%. Qua đó cho thấy trong tất cả mặt hàng rau quả
xuất khẩu sang Hoa Kỳ thì xuất khẩu rau quả đóng hộp vẫn
là mặt hàng chủ lực. Nhưng xu hướng tiêu dùng rau quả
của người Hoa Kỳ đã thay đổi nhanh trong thời gian từ
2009 trở lại đây. Họ tiêu dùng mặt hàng rau quả tươi
nhiều hơn. Do vào cuối năm 2008 Chính Phủ nước này triển
khai một số chương trình hỗ trợ dinh dưỡng, hỗ trợ lương
thực khẩn cấp, đánh giá dinh dưỡng quốc gia nhất là khu
vực trường học(Nguồn: Đạo luật nông nghiệp Hoa Kỳ 2008). Do đó,
nhu cầu rau quả đóng hộp có phần giảm nhẹ nhưng thay vào
đó nhu cầu về rau quả tươi lại tăng lên liên tục.
95
-Đối với rau quả tươi(Xoài,vải,thanh long,vú sữa..): Hiện tại,
thanh long vẫn là mặt hàng có số lượng và kim ngạch xuất
khẩu lớn sang Mỹ. Chỉ trong 2 tháng đầu năm 2013, kim
ngạch xuất khẩu thanh long đã đạt 624.800 USD, tăng
170,9%. Trong những năm gần đây, vải, măng cụt, hồng
xiêm, vú sữa và chôm chôm được đánh giá là những sản
phẩm xuất khẩu có triển vọng lớn đối với hầu hết các thị
trường, đặc biệt là thị trường Mỹ. Sản phẩm rau quả tươi
là sản phẩm rau quả xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng cao
nhất trung bình năm sau so với năm trước tăng khoảng
23.62% trong khi đó tốc độ tăng về giá trị của rau quả
đóng hộp chỉ là 14.18%.Cho thấy xuất khẩu rau quả tươi
là mặt hàng rất có tiềm năng phát triển tại Hoa Kỳ.Giai
đoạn 2007-2008 thì tăng trưởng tương đối ổn định trung
bình tốc độ tăng trưởng của tỷ trọng rau quả tươi khoảng
hơn 17% nhưng từ 2009 trở đi, xu hướng tiêu dùng của
người Hoa Kỳ về rau quả tươi lại tăng lên đáng kể do sau
khi đạo luật nông nghiệp Hoa Kỳ (Farmbill 2008) ra
đời.Chính phủ khuyến khích người dân sử dụng những thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Bên cạnh đó thì trình độ
sản xuất và bảo quản rau quả tươi của Việt Nam ngày càng
phát triển nên việc bảo quản rau quả tươi, đảm bảo chất
lượng khi xuất sang Hoa Kỳ nên tỷ trọng rau quả tươi
xuất khẩu cũng ngày một tăng lên.
96
- Đối với rau quả sấy khô: đây là mặt hàng chiếm tỷ
trọng lớn thứ 3 trong cơ cấu rau quả xuất khẩu từ Việt
Nam sang Hoa Kỳ. Mít sấy khô(Vinamit) là mặt hàng được
ưa chuộng ở Mỹ hiện nay. Tỷ trọng mặt hàng rau quả sấy
khô tương đối ổn định qua các năm từ 2007-2013.Trung
bình chiếm khoảng 13.86% trong toàn bộ rau quả xuất khẩu
sang Hoa Kỳ. Do các nhà máy sấy khô ở Việt Nam còn nhiều
hạn chế như quy mô, công suất hoạt động vào những vụ mùa
cũng chỉ tiêu thụ được phần nhỏ sản phẩm nên sản lượng
xuất khẩu rau quả sấy khô chưa được nhiều.
- Đối với rau quả đông lạnh(dứa lạnh,vải đông lạnh,hạt đồng
tương lạnh, hành xanh cắt lát đông lạnh,rau cải cắt 4-5cm đông lạnh): đây
là mặt hàng chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu mặt
hàng rau quả Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Chiếm trung
bình khoảng 9.21%. Nhưng theo bảng trên thì xu hướng
tiêu dùng loại sản phẩm này hiện nay đang giảm dần, đến
2013 chỉ còn 7%. Nhu cầu tiêu dùng rau quả đông lạnh của
Hoa Kỳ chưa cao, bên cạnh đó do bao bì, nhãn hiệu, kiểu
dáng sản phẩm rau quả đông lạnh của Việt Nam chưa thu
hút nên xuất khẩu rau quả đông lạnh sang thị trường này
còn hạn chế.
97
2.4.3 Phân tích kết quả xuất khẩu rau quả Việt Nam
theo hình thức xuất khẩu thời gian qua
Tùy theo từng điều kiện và tập quán kinh doanh mà các
doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam lựa chọn các
hình thức xuất khẩu sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả
cao và giảm đến mức tối đa trong chi phí kinh doanh khi
xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Dưới đây là một ví dụ
điển hình về lựa chọn hình thức xuất khẩu rau quả sang
Hoa Kỳ của một công ty xuất khẩu rau quả lớn ở Việt Nam
là Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam.
Đây là một trong những công ty xuất khẩu rau quả lớn
nhất Việt Nam, là một Tổng công ty kinh doanh đa ngành
trong phạm vi toàn quốc và thế giới, ngay từ khi mới
thành lập Tổng công ty đã đặc biệt quan tâm xây dựng
chất lượng sản phẩm, nên đã đầu tư nhiều dây chuyền
thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến được nhập khẩu từ
Châu Âu. Hiện nay Tổng công ty có 22 nhà máy chế biến
rau, quả, nông sản với công suất trên 100 ngàn tấn sản
phẩm/năm. Các sản phẩm rau quả, nông sản chế biến mang
thương hiệu VEGETEXCO VIETNAM đã và đang giành được uy
tín với khách hàng ở trong nước và quốc tế. Đến nay, các
mặt hàng của Tổng công ty đã có mặt tại 58 quốc gia
trong đó những sản phẩm như dứa (cô đặc, đồ hộp, đông
lạnh), điều, tiêu, rau, quả, gia vị... được khách hàng
98
Bảng 2.4.3.1 Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam
sang Hoa Kỳ giai đoạn 2007-2013
Giá trị: 1000USD
Tỷ trọng: %
Giá trị Tỷtrọng(% ) Giá trị Tỷ
trọng(% ) Giá trị Tỷ trọng(% ) Giá trị Tỷ
trọng(% ) Giá trị Tỷ trọng(% ) Giá trị Tỷ
trọng(% ) Giá trị Tỷ trọng(% )
Xuất khẩutrực tiếp 1730907 32 3476254 33 3667819 36 3886770 32 3527406 26 4966715 28 6484263 27Xuất khẩu ủy thác 5409084 68 7057850 67 6520567 64 8259386 68 10039540 74 12771554 72 17531527 73Tổng
kim ngạch XK
7954536 100 10534104 100 10188386 100 12146156 100 13566946 100 17738269 100 24015790 100
2013H ình thức XK
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Nguồn: Tổng hợp số liệu và tính toán từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Tổng Công ty rau quả, nông sản Việt
Nam
100
Nhận xét:
Từ bảng trên có thể thấy các doanh nghiệp rau quả Việt
Nam hiện nay sang Hoa Kỳ chủ yếu kinh doanh xuất khẩu
dưới hình thức xuất khẩu ủy thác. Vì các doanh nghiệp
vẫn còn hạn chế về kinh nghiệm trong xuất khẩu rau quả.
Giai đoạn từ 2008-2009-2010 do khủng hoảng của nền kinh
tế Mỹ và ảnh hưởng đến Việt Nam làm cho các doanh nghiệp
Việt Nam hạn chế việc xuất khẩu trực tiếp sang thị
trường này. Mặc khác do điều kiện về vốn, đáp ứng tiêu
chuẩn xuất khẩu rau quả của Nhà Nước nên các doanh
nghiệp nhỏ trong nước thường ủy thác cho các doanh
nghiệp lớn để xuất khẩu rau quả. Các doanh nghiệp kinh
doanh rau quả Việt Nam phần lớn chọn hình thức xuất khẩu
ủy thác để giảm bớt rủi ro. Nhưng trong tương lai các
doanh nghiệp này nên tăng cường nâng cao chất lượng, quy
mô kinh doanh để đáp ứng đủ tiêu chuẩn để có thể xuất
khẩu trực tiếp và cắt giảm chi phí trung gian.
2.5 Phân tích các nhân tố tác động đến xuất khẩu rau quả
Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ
2.5.1 Thuế quan
Bảng 6: Thuế suất nhập khẩu của Mỹ về một số loại quả
Mã số Mặt hàng Thuế MFN Thuế không
101
MFN
0804.30.2
0Dứa
00 - Hàng rời0,51
c/kgO,64c/kg
00– Đã đóng
gói1,1 c/kg 2,11 c/kg
0804.40.0
0Quả bơ
11,2
c/kg33,1 c/kg
0804.50.4
0Xoài
40 – Tươi 6,6 c/kg 33,1 c/kg
00 – Khô 1,5 c/kg 33,1 c/kg
0807.20.0
000 Đu đủ 5,4% 35%
Nguồn: Harmonized Tariff Schedule of United States 2011
Sau khi ký kết hiệp định thương mại Việt-Mỹ cũng như gia
nhập WTO 2007 thì nước ta có nhiều thuận lợi hơn cho
việc mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong đó cá
xuất khẩu rau quả. Do Mỹ và Việt Nam đã ký hiệp định
thương mại Việt Mỹ 2001 nên đối với mặt hàng rau quả thì
Viêt Nam sẽ hưởng mức thuế MFN(là mức thuế dành cho các
102
nước có quan hệ thương mại bình thường (NTR), được áp
dụng với những nước thành viên Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) và những nước tuy chưa phải là thành viên WTO
nhưng đã ký hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ
như Việt Nam) nên cơ hội xuất khẩu vào Hoa Kỳ với chi
phí thấp hơn so với trước đây. Tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam phát triển ở thị
trường tiềm năng này.
Bên cạnh đó riêng đối với mặt hàng rau quả là mang tính
mùa vụ nên Việt Nam cần phải quan tâm đến thuế theo thời
vụ: Mức thuế đối với một số loại nông sản có thể thay
đổi theo thời điểm nhập khẩu vào Hoa Kỳ trong năm.
2.5.2 Hệ thống luật pháp
- Luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm (FSMA) có hiệu lực
từ đầu năm 2011, khiến việc nhập khẩu, phân phối và tiêu
thụ rau quả ở Mỹ gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù trước đó
đã thực hiện đầy đủ các quy định về thực phẩm nhập khẩu
và được cấp phép nhập khẩu theo quy định của Bộ Nông
nghiệp Mỹ.
- Nếu trước đây rau quả xuất vào Mỹ chỉ phải kiểm tra an
toàn dịch bệnh, nhưng giờ luật mới của Mỹ yêu cầu kiểm
tra an toàn thực phẩm,nhất là sau khi trái cây Việt Nam
phải trải qua rất nhiều quy trình và hợp tác nghiêm ngặt
103
với Bộ Nông nghiệp Mỹ trong suốt thời gian dài để có thể
bước chân vào thị trường này.
-Luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm (Food Safety
Modernization Act – FSMA) là “phiên bản” mới nhất của
Luật liên bang về Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm của Mỹ
(FDCA) có hiệu lực từ năm 1938, cho phép Cục quản lý
thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) can thiệp sâu hơn đối
với các sản phẩm nhập khẩu vào Mỹ, trong trường hợp Việt
Nam là trái cây, nông sản, thủy sản. Do vậy FSMA bị các
nước xuất hàng vào Mỹ đánh giá có khả năng gây khó khăn
cho hàng hóa của họ. Luật được Tổng thống Obama ban hành
vào ngày 4 -1-2011.
Những thay đổi quan trọng của luật Luật hiện đại hóa an
toàn thực phẩm (FSMA) so với trước đây:
- Áp dụng phương thức kiểm tra tại cảng đến và đang đối
mặt với tình trạng quá tải khi khối lượng nhập khẩu
tăng.
- Các nhà nhập khẩu có trách nhiệm bảo đảm rằng các nhà
cung ứng nước ngoài đã áp dụng đầy đủ các biện pháp kiểm
soát phòng ngừa. Đặc biệt là yêu cầu thực phẩm nhập khẩu
từ nước ngoài phải an toàn như thực phẩm trong nước.
- Vấn đề chính của FSMA tăng số lần kiểm tra nhà máy,
củng cố các hệ thống lưu trữ hồ sơ và truy nguyên nguồn
gốc, đặc biệt với rau và quả. Đã thực hiện việc đăng ký
104
cơ sở thực phẩm và sẽ được mở rộng, tái đăng ký thường
xuyên hơn, cần các thông tin bổ sung.
Qua đó cho thấy, khi muốn xuất khẩu rau quả vào Hoa Kỳ
các doanh nghiệp nên chú ý những thay đổi mới nhất về
luật lệ liên quan đến ngành rau quả, rất có thể những
quy định này sẽ gây ra nhiều tổn thất cho doanh nghiệp
nếu đã xuất hàng đến Hoa Kỳ mà không được thông quan,
tiêu thụ.
2.5.3 Hiệp định giữa Việt Nam-Hoa Kỳ (Thương Mại Việt
Mỹ, WTO, TPP)
Hiệp định thương mại Việt –Mỹ
- Hiệp định thương mại Việt- Mỹ được ký kết vào tháng
7/2001 đây là hiệp định thương mại song phương đầu tiên
mà nội dung của nó được xây dựng trên nội dung các hiệp
định của WTO áp dụng cho các nước thành viên đang phát
triển.
Hiệp định này tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà xuất
khẩu Việt Nam gia tăng xuất khẩu sang thị trường Mỹ, một
thị trường lớn nhất toàn cầu. Hai bên thỏa thuận xây
dựng một môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, có
thể kiểm soát được đây là nhân tố quan trọng khuyến
khích mọi khu vực kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế
tư nhân tham gia vào hoạt động thương mại.
WTO
105
- Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình mở cửa thị
trường nông sản với nhiều nước. Nhiều nước thành viên
WTO, đặc biệt là các nước có các mặt hàng nông sản xuất
khẩu mạnh như Australia, New Zealand, Brazil đang yêu
cầu giảm thuế hàng nông sản.Vì thế, Việt Nam sẽ phải mở
cửa thị trường trong nước cho các mặt hàng rau quả nhập
khẩu từ nước ngoài. Gia nhập WTO sẽ đem lại những cơ hội
lớn cho Việt Nam trong việc xuất khẩu sang nhiều nước
trên thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam sẽ phải cạnh tranh
với các nước khác, đặc biệt là những nước có nền sản
xuất phát triển hơn như Thái Lan.
- Hội nhập thương mại khu vực và toàn cầu mở ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức lớn cho ngành rau quả Việt Nam.
Mặc dù Chính phủ đã có những nỗ lực đáng kể nhằm hỗ trợ
ngành rau quả, như hỗ trợ xuất khẩu rau quả, nhưng vẫn
cần phải tăng cường hơn nữa việc cung cấp thêm thông tin
thị trường, nâng cao chất lượng các trung tâm nghiên cứu
và phát triển (R&D) và xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết
để hỗ trợ xuất khẩu rau quả.
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương- TPP
- Cùng với 7 nước đối tác khác, Việt Nam và Mỹ đang đàm
phán Hiệp định thương mại tự do khu vực quan hệ đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP). Đây là nền tảng cho hội
nhập kinh tế trên toàn khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Sự hội nhập này sẽ thúc đẩy lợi ích kinh tế cho cả Mỹ và
106
Việt Nam trong nhiều năm tới, tạo việc làm và tăng cường
hơn nữa mối quan hệ của hai nước. Lợi ích đầu tiên và
quan trọng nhất đó là hàng hóa, dịch vụ và các nhà cung
ứng của Việt Nam có các cơ hội để tiếp cận thị trường
của các bên tham gia TPP, trong đó có Hoa Kỳ. Mặt khác
khi tuân thủ các quy định trong TPP, Việt Nam có thể
tiết kiệm được chi phí với mức độ cạnh tranh gia tăng,
tăng cường tính hiệu quả, minh bạch, ổn định và giảm
tình trạng tham nhũng. Tuy nhiên, vì Việt Nam vẫn là
nước đang phát triển, để đảm bảo công bằng cho các nhà
thầu Việt Nam, Mỹ sẽ áp dụng biện pháp chuyển tiếp trong
1 thời gian nhất định để giúp VN dần dần thực hiện nghĩa
vụ của mình trong TPP.
2.5.4 Hoạt động xúc tiến thương mại
Một trong những điểm khác biệt trong công tác xúc tiến
thương mại là từ năm 2013 đến nay, Hiệp hội rau quả Việt
Nam đã được giao làm đầu mối xúc tiến thương mại quốc
gia trong lĩnh vực rau quả. Chính vì vậy, đã tăng cường
đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại thông qua việc
tham gia các Hội chợ quốc tế về rau quả, đặc biệt là Hội
chợ rau quả thường niên tại HongKong, qua đó đã thiết
lập và mở rộng được hàng loạt các thị trường với nguồn
cung ổn định.
107
Việc các doanh nghiệp của Hiệp hội chủ động tham gia
tích cực các hội chợ quốc tế đã giúp khai thông thị
trường xuất khẩu rau quả. Một số thị trường lớn như EU,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… đang ngày càng quan tâm đến
nguồn cung rau quả từ Việt Nam, với số lượng đơn hàng
lớn và ổn định.
Cùng với việc tích cực tham gia hội chợ, duy trì tốt mối
quan hệ trao đổi thông tin với các thương vụ Việt Nam
tại các nước, hiện nay Hiệp hội cũng đang tích cực phối
hợp với Bộ Công Thương nghiên cứu xây dựng đề án nhằm
quảng bá thương hiệu mạnh hơn đối với thanh long tại thị
trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Ấn Độ, Hoa Kỳ, EU…
để đẩy mạnh xuất khẩu thanh long vào các thị trường này.
Đây là những bước đi quan trọng, tạo cơ hội xuất khẩu
các loại trái cây của Việt Nam vào các thị trường trọng
điểm như Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ (xoài, vải, vú
sữa, nhãn)… trong thời gian tới.
2.5.5 Nguồn nguyên liệu
- Doanh nghiệp muốn có hàng xuất khẩu thì trước hết
doanh nghiệp phải có nguyên liệu để sản xuất, chế biến.
Do đó để có nguồn nguyên liệu đủ về số lượng, chất lượng
cho doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét đến
các yếu tố: giống, quy trình chăm sóc, thời gian rau quả
đạt chất lượng thu hoạch tốt nhất…Ví dụ nếu ta trồng vải
108
với giống thông thường thì thời gian thu hoạch chỉ trong
vòng 30-40ngày/năm.Nhưng nếu chúng ta trồng với giống
tuyển chọn, được lai tạo thì sẽ cung cấp đủ nguồn nguyên
liệu cho xuất khẩu sang Hoa Kỳ từ 60-70 ngày/năm.
- Chất lượng nguồn nguyên liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguyên liệu có
chất lượng tốt, đồng đều thì sau khi chế biến, xử lý
bằng công nghệ cao thì sẽ cho ra những sản phẩm có chất
lượng cao, chi phí sản xuất giảm xuống giúp doanh nghiệp
kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
2.5.6 Đối thủ cạnh tranh
Một nhân tố không thể thiếu khi phân tích các nhân tố
tác động đến xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Hoa Kỳ
là đối thủ cạnh tranh. Nông sản Mỹ nói chung chủ yếu
nhập khẩu từ những nước Canada, Mexico, Liên minh Châu
Âu, Braxin, và một số nước Châu á như Inđonexia, Thái
Lan.. Cùng với xuất khẩu, thị trường nhập khẩu của Mỹ
trong những năm qua không có những biến động lớn. Các
nước xuất khẩu rau quả lớn vào thị trường Mỹ vẫn là
những nước lân cận, những nước thuộc Châu Mỹ như Ecuado,
Costa Rica, Brazil, đặc biệt Mêxico là nước cung cấp gần
như tất cả các mặt hàng rau và hoa quả vào thị trường
này. Với điều kiện địa lý thuận lợi: sát biên giới với
109
Hoa kỳ, nước này xuất khẩu nhiều nhất những sản phẩm
tươi và đông lạnh.
Bên cạnh đó yếu tố mùa vụ còn quyết định tính cạnh tranh
của doanh nghiệp ví dụ điển hình là mùa vải trên Thế
Giới như sau: hoạt động sản xuất vải quả diễn ra chủ yếu
ở khu vực phía Bắc bán cầu và chỉ một lượng nhỏ ở Nam
Bán cầu (gồm Úc, Madagasca, Nam Phi và một số quốc gia
khác). Trong tương lai dự báo Brazil cũng có thể xuất
khẩu vải quả sang Mỹ khi nguồn cung cho thị trường nội
địa đã dư thừa. Do sự khác biệt về mùa vụ trong năm, quả
vải được thu hoạch chủ yếu tại Bắc bán cầu vào mùa hè
(giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 7), trong khi mùa thu
hoạch ở phía Nam bán cầu diễn ra từ tháng 11 đến tháng
2.
Bảng 2.5.6.1 Bảng phân bổ mùa vụ vải giữa các khu vực
trên thế giới
110
Nguồn: Cục xúc tiến thương mại
Như vậy, xét về quy mô sản xuất và thời gian thu hoạch,
đối thủ tiềm năng chính của Việt Nam chính là Trung
Quốc, Ấn Độ, Đài Loan và Thái Lan. Hầu hết các nước này,
đặc biệt là Thái Lan đã xuất khẩu được vải quả sang các
thị trường khó tính như Châu Âu, Canada và Hoa Kỳ. Thái
Lan là một trong 5 nước sản xuất vải quả nhiều nhất trên
thế giới với rất nhiều kinh nghiệm trong chế biến và xúc
tiến xuất khẩu trái cây. Các doanh nghiệp của Thái Lan
rất năng động trong việc cải thiện chất lượng, mẫu mã
sản phẩm và tổ chức hoạt động XTTM tại các thị trường mà
họ hướng tới. Thái Lan đã xây dựng được mối quan hệ đối
tác bền chặt với các siêu thị và nhà phân phối bán buôn
lớn ở châu Âu để đảm bảo tính ổn định cho xuất khẩu vải
quả vào các thị trường này. Thái Lan cũng đặc biệt chú ý
đến hình thức mẫu mã và đóng gói sản phẩm. Vải tươi được
đóng hộp trong các thùng có màu sắc bắt mắt, dán nhãn
với thông tin chỉ dẫn đầy đủ. Vải xuất khẩu sang Hoa Kỳ
được xử lý bảo quản để giữ độ tươi lâu, do đó hầu hết
vải của Thái Lan khi xuất khẩu đến các thị trường tiêu
dùng vẫn giữ được màu sắc tự nhiên, độ đồng đều cao.
2.5.7 Nhân tố về vốn
- Vốn và khả năng huy động vốn:
111
Trong các năm gần đây hoạt động xuất khẩu rau quả sang
Hoa Kỳ của cả nước nói chung không ngừng phát triển,
nhưng tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu qua các
năm vẫn còn hạn chế.Vậy thì nguyên nhân nào dẫn đến tình
trạng như vậy.Một tồn tại khách quan trong nền kinh tế
Việt Nam là vấn đề về vốn.Lý do chủ yếu là nhu cầu về
vốn quá lớn mà khả năng cung cấp vốn của các doanh
nghiệp Việt Nam không đủ đáp ứng.
Thiếu vốn làm cho các doanh nghiệp Việt Nam phải từ chối
những đơn hàng với số lượng và giá trị lớn từ Hoa Kỳ làm
giảm cơ hội xuất khẩu rau quả từ Việt Nam sang Hoa Kỳ
trong những lần buôn bán sau. Cũng do thiếu vốn cho nên
các doanh nghiệp Việt Nam chưa chủ động dự trữ hàng
trong những thời điểm mùa vụ giá thấp để bán ra giá cao
khi trái vụ. Nhiều khi có hợp động mới bắt tay vào sản
xuất vì nếu làm trước thì sợ đọng vốn, thời gian thực
hiện hợp đồng ngắn, công nhân phải làm thêm ca vất vả,
đến khi không có hợp đồng thì công nhân không có việc
dẫn đến thu nhập không ổn định do doanh nghiệp thiếu
vốn.
2.5.8 Nguồn nhân lực
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu rau quả của các doanh nghiệp Việt Nam. Nó là
chủ thể cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ
112
lực đưa máy móc, thiết bị vào kinh doanh đều cho lực
lượng này thực hiện và phát triển. Một doanh nghiệp có
lực lượng lao động chuyên nghiệp, làm việc có kỷ luật,
tuân theo những quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình
bảo dưỡng máy móc thiết bị thì sẽ mang lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp.Dưới đây là tình hình lao động của Tổng
công ty rau quả, nông sản Việt Nam.
Bảng 2.5.8.1 Tình hình lao động qua các năm phân theo
trình độ của Công ty cổ phần rau quả,nông sản Việt Nam
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượngTỷ lệ
Số
lượngTỷ lệ
Tổng số
lao động5452 5150 5029
Trình độĐại học
trở lên540 9.9 540 10.49 551 10.96
Cao đẳng
và trung
cấp
395 7.25 380 7.38 386 7.67
Các lớp
học nghề3557 65.24 3381 65.65 3401 67.63
Chưa qua
đào tạo960 17.61 849 16.48 691 13.74
Nguồn: Bảng cáo bạch công ty cổ phần rau quả, nông sản Việt Nam
113
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy lực lượng lao động chính của Tổng
công ty chủ yếu là lao động ở trình độ học nghề chiếm
đến 67.63% trong cơ cấu lao động của công ty. Xếp thứ
hai là lao động chưa qua đào tào chiếm đến 13.74%. Còn
lại là trình độ đại học, cao đẳng thì chiếm tỷ trọng ít
hơn, đại học 10.96% và cao đẳng là 7.67.
-Qua đó cho thấy trình độ lao động chủ yếu của các công
ty rau quả xuất khẩu là lao động nghề phổ thông. Vì tính
chất công việc không đòi hỏi nhiều lao động có trình độ
cao. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, tình hình kinh tế
Việt Nam ngày càng hội nhập, đặc biệt là những thương vụ
buôn bán với nước ngoài đòi hỏi nguồn nhân lực của các
doanh nghiệp phải có chuyên môn về nghiệp vụ cũng như
trình độ giao dịch quốc tế phải cao(kỹ năng đàm phán,
ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng các phương thức thanh toán,
thủ tục xuất khẩu phải ngày càng nâng cao).Khách hàng
Hoa Kỳ là những khách hàng khó tính, do đó đòi hỏi doanh
nghiệp Việt Nam phải tích cực nâng cao trình độ tay
nghề, nghiệp vụ cho nhân viên. Điều này được thể hiện rõ
trong bảng trên, trình độ đại học, cao đẳng của công ty
ngày càng nhiều hơn từ 540 lên 551 năm 2013, bên cạnh
đó giảm dần trình độ chưa qua đào tạo. Giúp doanh nghiệp
có thể mạnh dạn đẩy mạnh xuất khẩu.
114
2.5.9 Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ
Nhà máy, thiết bị, công nghệ là ba yếu tố quan trọng
trong một nhà máy sản xuất và chế biến rau quả xuất
khẩu. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng
những công nghệ xử lý và chế biến rau quả hiện đại. Nếu
như sản phẩm xuất đi là sản phẩm đóng hộp thì phải trải
qua ba công đoạn là sơ chế, luộc, thành phẩm.Trải qua
các quy trình đóng hộp, quy trình công nghệ IQF sản xuất
rau quả đông lạnh…
Ví dụ:
- Trong quy trình sản xuất đồ hộp, nước quả thì cần sử
dụng công nghệ tiên tiến hơn như công nghệ tách nước quả
ép, làm trong dịch trong quả, các công nghệ bảo quản
nước quả… và sử dụng các thiết bị như phòng lạnh, máy ép
thủy lực,…Do đó nếu không có máy móc thiết bị hiện đại
thì các doanh nghiệp sẽ không có khả năng sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng
ở thị trường Hoa Kỳ, vốn dĩ người Mỹ rất quan tâm đến
chất lượng sản phẩm.
- Được thành lập và đi vào hoạt động năm 1977, Công ty
CP Rau Quả Tiền Giang là một trong những nhà cung cấp,
sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau quả uy tín nhất ở
Việt Nam. Công ty có ba nhà máy chế biến chính, bao gồm
nhà máy đồ hộp trái cây công suất 10.000 tấn thành
phẩm/năm; đông lạnh rau củ quả công suất: 5.000 tấn/năm;
115
và chế biến đa dạng nước quả cô đặc và puree công suất
5.000 tấn/năm. Xuất khẩu rau quả tươi hàng năm đạt hơn
10.000tấn.
2.6 Đặc điểm thị trường Hoa Kỳ đối với rau quả.
2.6.1 Đặc điểm chung về kinh tế- xã hội
Đặc điểm về kinh tế
Mỹ là nền kinh tế lớn nhất và có năng suất cao nhất thế
giới: Dân số Mỹ chỉ bằng 4,5% dân số thế giới nhưng nước
này hiện chiếm đến 1/5 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn
cầu. Quy mô kinh tế Mỹ lớn gần gấp đôi kinh tế Trung
Quốc nếu tính bằng USD, theo US Trust. Ngoài ra, Mỹ còn
là một trong số ít các quốc gia phát triển có GDP thực
cao hơn mức đạt được trước khi cơn khủng hoảng kinh tế
xảy ra hồi năm 2008.
Giá trị GDP của Hoa Kỳ giai đoạn 2007-2013
Đvt: Tỷ USD
Năm GDP2007 14,480.32008 14,720.32009 14,417.92010 14,958.32011 15,533.82012 16,244.6
116
2013 16,800Nguồn: Worldbank
Năm Tốc độ tăng trưởngGDP(%)
2007 1.82008 -0.32009 -2.82010 2.52011 1.82012 2.82013 1.9Nguồn: Số liệu thống kê của Worldbank
Từ đó ta có đồ thị về tốc độ tăng trưởng GDP của Hoa Kỳ
từ 2007-2013 như sau:
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
-4-3
-2-1
01
23
4
1.8
-0.3
-2.8
2.51.8
2.81.9
Tốc độ tăng trưởng GDP(%)-US
Qua biểu đồ và bảng giá trị GDP của Hoa Kỳ giai đoạn
2007-2013 ta có thể thấy tốc độ tăng trưởng GDP của nền
kinh tế Hoa Kỳ nhìn chung tăng qua các năm trừ năm 2008-
2009. GDP của nền kinh tế Hoa Kỳ 2013 đạt 16.800 tỷ USD
gấp 1.2 lần, tương đương 2320 tỷ USD, tức tăng 16% so
với GDP 2007.Nhưng trong giai đoạn 2008-2009 do chịu ảnh
117
hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính, nên GDP Hoa
Kỳ 2008,2009 giảm mạnh và giảm thấp nhất là năm 2009,
giảm đến 302.4 tỷ USD tức giảm 2.05% so với 2008. Nhưng
những năm sau khủng hoảng, nền kinh tế dẫn đầu thế giới
này đã có những chuyển biến tích cực. Năm 2010, GDP Hoa
Kỳ tăng lên đạt mức 14.958,3 tỷ USD tăng 2.5% so với
2009, và tốc độ tăng trưởng này vẫn giữ ổn định cho đến
nay với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình khoảng
2.25%/năm. Một trong những nguyên nhân làm cho nền kinh
tế này phục hồi sau khủng hoảng là Mỹ đã dành khoảng 150
tỷ USD trong gói kích thích kinh tế 728 tỷ USD để đầu tư
vào các lĩnh vực kinh tế xanh(năng lượng gió, mặt trời,
hạt nhân..),Hoa Kỳ còn thực hiện cải cách sâu rộng về y
tế, giáo dục.Chính những hành động kịp thời như vậy đã
làm cho kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh như ngày nay. Qua
đó cho thấy đây là một thị trường đầy tiềm năng cho việc
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam, với mức thu
nhập lớn như vậy thì nhu cầu tiêu dùng rau quả tại đây
ắc hẳn sẽ rất cao trong tương lai nếu tình hình kinh tế
Hoa Kỳ vẫn cứ trên đà phát triển mạnh như vậy.
Đặc điểm về xã hội
Việc thay đổi cơ cấu dân số Hoa Kỳ theo dân tộc cũng có
ảnh hưởng tích cực đến tiêu dùng rau quả tươi, do người
Mỹ Latinh và người Mỹ gốc Á tiêu dùng nhiều rau quả hơn
người Mỹ gốc Phi và người da trắng. Năm 2009, các hộ gia
118
đình người da trắng hoặc dân tộc khác chi tiêu trung
bình 439$/năm cho các sản phẩm tươi so với mức 695$ của
các hộ gia đình Mỹ gốc Á và 496$ cho các hộ gia đình gốc
Mỹ Latinh và 287$ cho các hộ gia đình Mỹ gốc Phi.
Trong suốt hai mươi năm qua, số lượng người Mỹ Latinh và
người Mỹ gốc Á tăng lên đáng kể. Người Mỹ Latinh chiếm
khoảng 50 triệu người, chiếm 16% trong số 310,2 cư dân
Hoa Kỳ năm 2010, trong khi đó năm 1980 là 7% (Theo số
liệu của Tổng cục thống kê Hoa Kỳ). Trong cùng thời kỳ,
số lượng người Mỹ gốc Phi chỉ tăng từ 12% lên 13%; người
Mỹ gốc Á tăng từ 1% lên 5%.23
2.6.2 Tình hình cung cầu rau quả tại Hoa Kỳ
Cầu rau quả
Nhìn chung mức tiêu thụ bình quân đầu người về rau quả
của Mỹ luôn cao hơn so với mức trung bình của thế giới.
Mức tiêu thụ bình quân đầu người về rau trên thế giới là
90 kg/năm, Việt Nam là 60kg/năm. Trong khi đó mức bình
quân của Mỹ rất cao, lên tới 187 kg một người/năm, tức
là gấp đôi mức bình quân của thế giới. Còn mức tiêu thụ
trái cây bình quân đầu người của Mỹ cũng đạt mức gần
130kg/năm.
Cung rau quả
23 Theo số liệu tổng hợp của Roberta Cook, Dịch vụ nghiên cứukinh tế, USDA
119
Cầu lớn kéo theo cung cao, lượng rau quả tham gia trên
thị trường này hết sức sôi động, đa dạng các chủng loại,
trong đó một phần lớn là rau quả được nhập khẩu từ các
nước khác. Nhưng nguồn cung trong nước vẫn chưa thể đáp
ứng nhu cầu khổng lồ đó, nên hàng năm Mỹ phải nhập khẩu
một khối lượng đáng kể để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
đa dạng của người dân. Rau quả tươi chiếm tỷ trọng hơn
một nửa trong cơ cấu tiêu dùng sản phẩm rau quả nói
chung. Các loại quả tươi phổ biến trên thị trường nước
này là chuối, táo, cam, xoài, lê, quýt, đu đủ, dâu tây…
Nước quả cũng là loại sản phẩm chế biến được yêu thích
và tiêu dùng nhiều thứ hai sau hoa quả tươi. Đặc biệt
người Mỹ thích sử dụng các loại nước ép thay cho nước
uống và thường xuyên trong bữa ăn hàng ngày, chiếm tỷ
trọng hơn 1/3 cơ cấu tiêu dùng hoa quả. Ngoài ra còn có
các dạng chế biến khác như: đóng hộp, đông lạnh, sấy
khô…
2.6.3 Thị hiếu tiêu dùng đối với rau quả
Bảng: Tiêu dùng rau quả hàng năm tại Hoa Kỳ, 2007 – 2013
Đơn vị: pound
Mặt hàng 2007 2013 Thị
phần
2007
Thị
phần
2013
Mức tăng
2007-
2013
Hoa quả
120
Họ cam quýt
Tươi 28,5 20,7 22% 25% -27,6%
Chế biến 102,4 63,4 78% 75% -38,1%
Tổng 130,9 84,1 100% 100% -35,8%
Không thuộc họ cam
quýt, bao gồm dưa
Tươi 73,4 106,8 48% 52% 45,6%
Chế biến 78,1 100,3 52% 48% 28,5%
Tổng 151,5 207,1 100% 100% 36,8%
Rau
Rau, trừ khoai tây,
các loại hạt khô và
đậu lăng
Tươi 95,9 146,5 45% 54% 52,7%
Chế biến 119,3 124,5 55% 46% 4,4%
Tổng 215,2 271,0 100% 100% 25,9%
Khoai tây
Tươi 49,4 36,4 39% 32% -26,2%
Chế biến 75,8 76,7 61% 68% 1,2%
Tổng 125,2 113,1 100% 100% -9,6%
Tất cả các loại rau
Tươi 145,3 182,9 43% 48% 25,9%
Chế biến 195,1 201,2 57% 52% 3,1%
Tổng các loại 340,4 384,1 100% 100% 12,8%
121
rau
Nguồn: Theo số liệu tổng hợp của Roberta Cook, Dịch vụ nghiên cứu kinh tế,
USDA
Các xu hướng về thực phẩm và nhân khẩu học tại Hoa Kỳ sẽ
tiếp tục thay đổi xu hướng tiêu dùng rau quả, tăng tiêu
dùng các sản phẩm tươi và giảm tiêu dùng các sản phẩm
rau quả đóng hộp. Đồng thời, người tiêu dùng Hoa Kỳ cũng
có xu hướng hướng tới tiêu dùng nhiều sản phẩm đa dạng
và tiện lợi hơn. Tiêu dùng theo đầu người hàng năm đối
với mặt hàng rau quả đối với cả hai dạng, rau quả tươi
và rau quả chế biến, tăng 8,4% từ năm 2007 đến năm 2013,
đạt mức 675 lbs (pound, 1lbs = 0,454kg). Tiêu dùng mặt
hàng rau quả sẽ tiếp tục tăng mạnh nếu thu nhập theo đầu
người phục hồi trở lại sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế
và tỷ lệ người có trình độ giáo dục cao tăng lên. Đồng
thời, để đảm bảo các lợi ích về sức khỏe, chính phủ đang
có chính sách khuyến khích tiêu dùng rau quả nhiều hơn
với tất cả các nhóm độ tuổi, đặc biệt là những người
tiêu dùng trẻ tuổi.
Một vài mặt hàng đã giành được thị phần lớn, như ngành
hàng các loại quả họ berry, trong khi một số mặt hàng
khác chưa thực sự thành công. Nói chung, tiêu dùng các
loại quả nhiệt đới tăng đáng kể trong khi các loại quả
truyền thống như lê và đào tăng chậm hoặc giảm trong
những năm gần đây, đặc biệt là dạng đóng hộp. Tiêu dùng
122
xà lách giòn giảm đáng kể trong khi xà lách cuộn tăng
nhanh chóng. Xu hướng này cho thấy nhiều người tiêu dùng
đã có xu hướng thay thế các loại rau quả họ vẫn dùng
bằng các loại rau quả khác, làm tăng tổng tiêu dùng các
loại rau quả. Điều này không có nghĩa là các đoạn thị
trường tiêu dùng khác không đa dạng hoặc không tăng khối
lượng tiêu dùng, do đó tiềm năng tiêu thụ những sản
phẩm rau quả tươi từ các nước khác của Hoa Kỳ là rất
lớn.
2.6.4 Quy định liên quan đến nhập khẩu rau quả
Một số điều Luật liên quan đến nhập khẩu rau quả của Mỹ24
Cấm nhập khẩu một số loại nông sản
Điều khoản 8e của luật điều chỉnh nông nghiệp Mỹ quy
định cấm nhập khẩu một số mặt hàng nông sản nếu chúng
không đáp ứng được yêu cầu về: cấp loại, kích cỡ chất
lượng và độ chín gồm: “cà chua, nho khô, ôliu, quả chanh
đắng ( Chanh nước có vị đắng), bưởi, hạt tiêu còn xanh,
cà chua Ái Nhĩ Lan, dưa chuột, cam, hành, quả óc chó,
chà là, nho (dùng cho bữa ăn), trái cà, mận, táo, trái
kiwi, đào”. Tiêu chuẩn này xây dựng trên cơ sở tiêu
chuẩn những sản phẩm mà Mỹ sản xuất được và có nhu cầu
trong nước.
24
123
Điểm kiểm soát tới hạn mối nguy hại đối với hàng
thực phẩm (HACCP)25
Đây là hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm dựa trên
nguyên tắc phân tích và xác định các nguy cơ và điểm
kiểm soát tới hạn, nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh và ngăn
chặn từ xa tất cả các mối nguy tiềm ẩn về sinh học, hoá
học và lý học trong tất cả các công đoạn sản xuất/chế
biến thực phẩm nói chung.
HACCP được ban hành tháng 12/1995 và từ tháng 12/1997
được Cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc của Mỹ (Food and
Drugs Administration) đưa vào áp dụng bắt buộc đối với
thuỷ sản của Mỹ và thuỷ sản nhập khẩu từ nước ngoài.
HACCP hiện được đưa vào bộ Luật về Thực Phẩm (Food Code)
của Mỹ, do FDA giám sát việc thi hành và mở rộng ra áp
dụng cho nhiều mặt hàng thực phẩm khác, trước mắt là cho
chế biến nước quả. HACCP được xây dựng trên cơ sở các
quy định về an toàn, vệ sinh áp dụng trên thế giới: Thực
tiễn sản xuất hàng hóa (Goods Manufacturing Practice
(GMP)) và Thủ tục quản lý tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm
(Sanitation Standard Operating Procedure (SSOP)), v.v.
Muốn xây dựng hệ thống HACCP cơ sở sản xuất phải có đầy
đủ các điều kiện sản xuất gồm nhà xưởng, kho, dây chuyền
thiết bị sản xuất, môi trường sản xuất, và con người
25 Cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc của Mỹ (Food and DrugsAdministration)
124
theo các quy chuẩn của GMP, SSOP trong đó đặc biệt chú
trọng giám sát an toàn vệ sinh qua kiểm tra các hồ sơ
vận hành, kiểm tra việc sửa chữa/điều chỉnh khi các giới
hạn bị vi phạm, giám sát chặt chẽ vệ sinh sản xuất và vệ
sinh cá nhân của công nhân trong tất cả các khâu sản
xuất, chế biến.
Cơ chế kiểm soát từ xa của HACCP tập trung trên 7 nguyên
tắc cơ bản:
- Phân tích mối nguy và các biện pháp phòng ngừa
- Xác định điểm kiểm soát tới hạn (critical control
points)
- Xây dựng danh mục các công đoạn chế biến có thể xảy ra
các mối nguy đáng kể và mô tả các biện pháp phòng ngừa
- Thiết lập các điểm tới hạn và giới hạn tới hạn liên
quan đến mỗi đIểm kiểm soát tới hạn
- Giám sát các điểm kiểm soát tới hạn, thiết lập các thủ
tục sử dụng kết quả giám sát để hiệu chỉnh và duy trì
quá trình kiểm soát.
- Thực hiện sửa chữa/điều chỉnh cần thiết khi thấy giới
hạn tới hạn bị vi phạm
- Lưu trữ hồ sơ để chứng thực việc thực hiện HACCP và
các thủ tục thẩm tra quá trình thực hiện HACCP.
Quy định của FDA đối với nhập khẩu trái cây
(Bao gồm trái cây, hạt các loai, tươi, khô, lạnh, hấp,
luộc, đông lạnh hoặc xử lý bảo quản tạm). Sản phẩm có
125
thể còn nguyên dạng, cắt hoặc sử lý thế nào đó, nhưng
chưa qua chế biến.
Theo quy định này, việc nhập khẩu phải:
- Phù hợp với các quy định về chất lượng của FDA
- Phù hợp quy định của FDA về các thủ tục và thông báo
hàng đến
- Phù hợp với các quy định về kiểm dịch của USDA, có thể
phải xin giấy phép
- Phù hợp với các quy định về đơn hàng nhập khẩu của
USDA, về cấp độ (grade), kích cỡ, chất lượng, nếu đòi
hỏi.
- Phù hợp các quy định về môi trường của Cơ quan Bảo Vệ
Môi trường Hoa Kỳ (EPA), về nồng độ thuốc trừ sâu còn
lưu lại trong sản phẩm nhập khẩu.
2.6.5 Quan hệ kinh tế Việt Nam-Hoa Kỳ
Với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) vào năm 2007, thương mại hàng hóa song phương Việt
Nam-Hoa Kỳ trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2013 tiếp tục có những
bước khởi sắc đáng kể. Cho đến nay, Hoa kỳ là đối tác lớn thứ hai của Việt
Nam trên toàn thế giới, đứng sau Trung Quốc và là đối tác thương mại lớn
nhất của Việt Nam trong khu vực châu Mỹ.
Nếu như trong năm 2005 và 2006, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ chỉ
đạt tương ứng là 6,77 tỷ USD và 8,81 tỷ USD thì đến năm
126
2007, con số này đã là 11,79 tỷ USD. Tuy chịu ảnh hưởng
từ cuộc suy thoái kinh tế thế giới nặng nề trong các năm
tiếp theo, nhưng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam – Hoa Kỳ vẫn duy trì ở mức cao. Đến năm 2012, tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa 2 quốc gia đã đạt
đến con số 24,49 tỷ USD, tăng 12,3% so với năm 2011 và
gấp 3,6 lần kết quả thực hiện của năm 2005. Trong đó,
xuất khẩu đạt 19,66 tỷ USD và nhập khẩu đạt 4,83 tỷ
USD.26
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong trao đổi thương mại
với Hoa Kỳ luôn duy trì mức thặng dư lớn.
Cụ thể trong năm 2010, mức thặng dư hàng hóa của Việt
Nam trong buôn bán trao đổi thương mại với Hoa Kỳ đã
vượt qua 10 tỷ USD, cao gấp 26,5% so với năm trước. Đến
năm 2012, nhờ kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa
Kỳ cao gấp 4 lần so với kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của
cả nước từ thị trường này, mức xuất siêu của Việt Nam
sang Hoa Kỳ đã lên tới 14,8 tỷ USD.
26 Số liệu thống kê hải quan
127
* Ghi chú: từ năm 2008 trở về trước, nhập khẩu được thống kê theo
nước/vùng lãnh thổ gửi hàng, từ năm 2009 đến nay nhập khẩu được thống
kê theo nước/vùng lãnh thổ xuất xứ hàng hóa.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, Hoa Kỳ tiếp tục là thị
trường lớn nhất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với tổng
trị giá đạt gần 10,9 tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ
năm trước và chiếm tới 17,4% tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa của cả nước. Ở chiều ngược lại, tổng trị giá
hàng hoá Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ đạt 2,6
tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam cho thấy Hoa Kỳ là thị trường
tiêu thụ hàng hoá lớn nhất của Việt Nam và là thị trường cung cấp
hàng hóa lớn thứ 7 sang thị trường Việt Nam trong năm 2013. Cho
thấy trong tương lai thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ sẽ rất phát
128
triển. Giúp cho hàng hóa Việt Nam ngày càng phổ biến và chiếm được
lòng tin của người tiêu dùng Hoa Kỳ.
2.7 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu rau quả của
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2007-2013
2.7.1 Điểm mạnh
- Các doanh nghiệp có khả năng sản xuất đa dạng các loại
sản phẩm từ rau quả tươi đến rau quả chế biến và các
loại nước quả puree đóng hộp ngày càng đa dạng về chủng
loại.
-Các doanh nghiệp ngày càng nhận thức tốt về các tiêu
chuẩn chất lượng như GlobalGAP, HACCP.
- Lực lượng lao động dồi dào,có kinh nghiệm trong sản
xuất nông nghiệp, chi phí lao động thấp.
- Khả năng cung cấp các sản phẩm trái vụ.
- Luôn tuân thủ theo những quy định quốc tế về thực hiện
hợp đồng.Các doanh nghiệp Việt Nam luôn tuân thủ những
quy định quốc tế trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu rau quả của mình.
2.7.2 Điểm yếu
- Hoạt động thu mua, tự sản xuất nguồn nguyên liệu còn
hạn chế.Nguồn nguyên liệu thô không đáp ứng được chất
lượng.Đó là nguyên nhân dẫn đến các doanh nghiệp giao
129
hàng không đúng hẹn và vụt mất những đơn đặt hàng có giá
trị.
- Hình thức xuất khẩu ủy thác phải tốn chi phí trung
gian. Chưa chủ động trong việc xuất khẩu.
- Chưa tạo ra được giá trị gia tăng cao trong sản phẩm.
Chất lượng sản phẫm còn thấp cũng như hoạt động
marketing nhằm tạo giá trị gia tăng trong sản phẩm ở thị
trường nước ngoài còn yếu. Sản phẩm bán với giá thấp.
- Cơ sở vật chất,công nghệ của các cơ sở sản xuất chế
chưa đủ để sản xuất với quy mô lớn.
- Nguồn vốn của các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu dựa
vào vốn vay, không đáp ứng đủ nhu cầu.
- Cơ hội nghiên cứu thị trường một cách kỹ càng chưa
cao.Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu còn yếu.
- Chưa chủ động tìm kiếm đối tác. Chủ yếu chờ vào đối
tác nước ngoài đặt hàng rồi mới tiến hành sản xuất.Không
tạo ra được lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh.
- Kết quả trong nghiên cứu giống mới trong doanh nghiệp
chưa được triển khai mạnh mẽ trong thực tế.
2.7.3 Cơ hội
- Nhu cầu tiêu dùng rau quả của người Mỹ tăng cao.Xu
hướng người tiêu dùng chuyển dần sang rau quả tươi.
- Quan hệ Việt Nam-Mỹ làm tăng lượng hàng hóa luân
chuyển giữa hai nước.
130
- Hoạt động xúc tiến thương mại của các cơ quan Việt Nam
giúp doanh nghiệp thăm dò thị trường, quảng bá,
marketing cho sản phẩm của mình.
- Chính sách của Chính Phủ nhằm khuyến khích hoạt động
xuất khẩu ngày càng nhiều.
2.7.4 Thách thức
- Cạnh tranh từ các sản phẩm rau quả từ Trung Quốc, Thái
Lan ngày càng gay gắt.Các sản phẩm này luôn bán với mức
giá cạnh tranh hơn và được nhiều người tiêu dùng biết
đến.
- Các hàng rào thuế và phi thuế của Mỹ ngày càng nhiều
hơn.Mỹ luôn đặt ra nhiều tiêu chuẫn kỹ thuật nếu như
lượng rau quả xuất khẩu của Việt Nam tràn vào thị trường
này ngày càng nhiều.
- Thay đổi trong quy định pháp luật về nhập khẩu rau quả
ở Mỹ.
- Các thương hiệu rau quả Việt Nam chưa được người tiêu
dùng thế giới biết đến rộng rãi như của Thái Lan, Trung
Quốc.
Từ những phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt
Nam hiện nay ta có ma trận SWOT như sau:
131
MA TRẬN SWOT CƠ HỘI(O)
1. Nhu cầu tiêu
dùng rau quả của
người Mỹ tăng cao.
2. Quan hệ Việt
Nam-Mỹ làm tăng
lượng hàng hóa luân
chuyển giữa hai
nước.3. Hoạt động xúc
tiến thương mại của
các cơ quan Việt
Nam giúp doanh
nghiệp thăm dò thị
trường, quảng bá,
marketing cho sản
phẩm của mình.
4. Chính sách của
Chính Phủ nhằm
khuyến khích hoạt
động xuất khẩu ngày
càng nhiều.
5.Xu hướng người
tiêu dùng chuyển
dần sang rau quả
THÁCH THỨC(T)
1. Cạnh tranh từ
Trung Quốc, Thái
Lan ngày càng gay
gắt.
2. Các hàng rào
thuế và phi thuế
của Mỹ ngày càng
nhiều hơn.
3. Thay đổi trong
quy định pháp luật
về nhập khẩu rau
quả ở Mỹ.
4. Các thương hiệu
rau quả Việt Nam
chưa được người
tiêu dùng thế giới
biết đến rộng rãi
như của Thái Lan,
Trung Quốc.
132
ĐIỂM MẠNH(S)
1. Các doanh
nghiệp có khả năng
sản xuất đa dạng
các loại sản phẩm.
2. Các doanh
nghiệp ngày càng
nhận thức tốt về
các tiêu chuẩn
chất lượng như
GlobalGAP, HACCP.
3. Lực lượng lao
động dồi dào,có
kinh nghiệm nông
nghiệp, chi phí
lao động thấp.
4. Khả năng cung
cấp các sản phẩm
trái vụ.
5. Luôn tuân thủ
theo những quy
định quốc tế về
thực hiện hợp
đồng.
KẾT HỢP SO
S1+S2+S4+O1+O5: Đa
dạng hóa, nâng cao
chất lượng sản phẩm
xuất khẩu.
S3+O2: Chiến lược
nâng cao chất lượng
lao động, bồi dưỡng
cán bộ giỏi.
S2+S3+O4:Tiến hành
tập trung sản xuất
vào sản phẩm chủ
lực,có tiềm năng
phát triển,xây dựng
các vùng chuyên
canh.
KẾT HỢP ST
S1+S2+T1+T4: Tăng
cường hoạt động xúc
tiến nhằm tìm kiếm
thị trường mới,
quảng bá thương
hiệu.
S2+T2: Nâng cao
chất lượng nhằm
vượt qua những rao
cản về kỹ thuật.
134
ĐIỂM YẾU(W)
1. Hoạt động thu
mua, tự sản xuất
nguồn nguyên liệu
còn hạn chế.
2. Nguồn nguyên
liệu thô không đáp
ứng được chất
lượng.
3. Hình thức xuất
khẩu ủy thác phải
tốn chi phí trung
gian.
4. Chưa tạo ra
được giá trị gia
tăng cao trong sản
phẩm.Sản phẩm bán
với giá thấp.
5. Cơ sở vật
chất,công nghệ
của các cơ sở sản
xuất chế chưa đủ
để sản xuất với
quy mô lớn.
6. Nguồn vốn của
KẾT HỢP WO
W1+W2+O1: Chiến
lược hội nhập dọc
về phía trước.Liên
kết với nhà cung
cấp nhằm đảm bảo
nguồn cung nguyên
liệu.
W3+O3: Chiến lược
hội nhập dọc vế
phía sau.Liên kết
với nhà phân phối
đảm bảo đầu ra cho
sản phẩm.
W6+W5+O2: Chiến
lược huy động vốn
từ nhà đầu tư nước
ngoài.
W7+W8+W9+Ỏ3+O4:
Chiến lược thâm
nhập thị trường nhờ
vào chất lượng sản
phẩm.
KẾT HỢP WT
W3+T3: Hạn chế rủi
ro hơn xuất khẩu
trực tiếp.
W1,2,5+T1,2,3:Thu
hẹp hoạt động kinh
doanh và chỉ tập
trung vào sản phẩm
chủ lực.
135
các doanh nghiệp
xuất khẩu chủ yếu
dựa vào vốn vay,
không đáp ứng đủ
nhu cầu.
7. Cơ hội nghiên
cứu thị trường một
cách kỹ càng chưa
cao.Nghiệp vụ kinh
doanh xuất khẩu
còn yếu.
8. Chưa chủ động
tìm kiếm đối tác.
9. Kết quả trong
nghiên cứu giống
mới trong doanh
nghiệp chưa được
triển khai mạnh mẽ
trong thực tế.
2.8 NHẬN XÉT CHUNG
Qua quá trình đi từ lý luận chung ở chương 1 đến thực
trạng hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
Việt Nam trong chương 2, cho thấy rằng bên cạnh những
136
thành quả đạt được cho đến thời điểm hiện tại như kim
ngạch xuất khẩu tăng hơn 30% năm 2012,2013, thị trường
Mỹ từ vị trí thứ yếu trong các thị trường xuất khẩu rau
quả Việt Nam trước đây thì bây giờ thị trường này đã
vươn lên đứng ở vị trí thứ 3 nhập khẩu rau quả của Việt
Nam.Cho thấy việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả
Việt Nam sang thị trường này nên đẩy nhanh trong tương
lai. Bên cạnh đó doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều yếu
trong khâu tạo nguồn nguyên liệu,nghiệp vụ khi kinh
doanh với đối tác nước ngoài, tổ chức hoạt động xuất
khẩu, làm thủ tục hải quan, tổ chức ký kết và thực hiện
hợp đồng, hạn chế về tài chính, công nghệ cũng như trình
độ nguồn nhân lực. Những hạn chế này nên sớm được khắc
phục để rau quả Việt Nam ngày càng vươn xa trên thị
trường Quốc Tế.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU RAU QUẢ VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯƠNG HOA KỲ
3.1 Mục tiêu, cơ sở và quan điểm đề xuất giải pháp
3.1.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp
-Phát huy những điểm mạnh của doanh nghiệp, khắc phục
những điểm yếu tận dụng những cơ hội có được trong ngành
sản xuất và xuất khẩu rau quả để giúp các doanh nghiệp
vượt qua những thử thách khi đưa sản phẩm của mình ra
137
thị trường quốc tế nhằm nâng cao thương hiệu rau quả của
Việt Nam.
-Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng
cao khả năng cạnh tranh, khả năng thực hiện hoạt động
kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp.
- Phát triển ngành sản xuất và xuất khẩu rau quả theo
hướng hiện đại, bền vững với số lượng lớn và chất lượng
cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đáp ứng
được nhu cầu trong nước lẫn xuất khẩu, nâng cao thu nhập
và tạo việc làm cho người dân.
3.1.2 Cơ sở đề xuất giải pháp
-Rau quả không chỉ phục vụ nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày
của người dân Việt Nam mà hoạt động xuất khẩu rau quả
còn góp phần đáng kể vào quá trình phát triển nông thôn,
giải quyết việc làm cho nhiều đối tượng lao động và thu
vế nguồn ngoại tệ cho quốc gia, giúp cải thiện cán cân
thương mại của Việt Nam. Bên cạnh đó nhu cầu hằng ngày
của người tiêu dùng trong và ngoài nước về rau quả là
rất lớn, đó là một điều kiện thuận lợi để phát triển
ngành sản xuất và xuất khẩu rau quả Việt Nam. Những cơ
hội này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cũng như ngành
rau quả Việt Nam cần phải có những bước phát triển phù
hợp hơn.
138
-Hiện tại rau quả chưa phải là ngành chủ chốt trong cơ
cấu ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm khoảng
9.6% trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam do còn
nhiều hạn chế về chất lượng, giống,công nghệ bảo quản và
chế biến, công nghệ sau thu hoạch song vẫn phải thức
nhận đây là một ngành hàng rất cần sự quan tâm và ưu
tiên đầu tư phát triển ở Việt Nam vì Việt Nam có lợi thế
về đất đai, khí hậu, chi phí lao động,..Nếu có thể ưu
tiên phát triển ngành rau quả đặc biệt là trong hoạt
động xuất khẩu thì có thể maang lại nguồn thu ngoại tệ
cho quốc gia, giải quyết việc làm ở các khu vực nông
thôn, góp phần giảm chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.
3.1.3 Quan điểm đề xuất giải pháp
Quan điểm sản xuất và xuất khẩu phải gắn với hiệu
quả kinh tế xã hội.
Để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thì hoạt
động kinh doanh đó phải đạt được hiệu quả tức là mang
lại lợi nhuận, lợi ích cho xã hội. Tuy nhiên để đạt được
mục tiêu đó các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ nên quan
tâm đến lợi nhuận cho bản than mình mà cần phải gắn nó
với hiệu quả kinh tế xã hội.
Quan điểm đa dạng hóa thị trường
- Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp mở rộng được thị
trường tiêu thụ, kể cả dịch vụ, vì rõ ràng là thị trường
139
nước ngoài lớn hơn nhiều so với thị trường trong nước;
do đó doanh nghiệp có thể mở rộng được hoạt động đầu tư
của mình.
- Khi thị trường nội địa không tiêu thụ hết sản phẩm
của công ty, thì thị trường quốc tế là một lối thoát duy
nhất để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, kết quả nhà xuất khẩu
có thể phân bổ chi phí cố định cho nhiều sản phẩm, hạ
thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận, dẫn đến giá bán có
khả năng hạ thấp tạo điều kiện tác động trở lại để đẩy
mạnh khối lượng hàng hóa bán ra hơn nữa.
Quan điểm tập trung vào mặt hàng xuất khẩu chủ lực
-Mặt hàng chủ lực là những mặt hàng có đặc điểm như: thị
trường tiêu thụ tương đối ổn định, luôn cạnh tranh được
trên thị trường đó, có nguồn lực để tổ chức sản xuất với
chi phí thấp,có khối lượng kim ngạch lớn trong tổng kim
ngạch.
Ngoài ra chúng ta cần chú ý đến một số quan điểm khác có
tác dụng thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa hướng đến
xuất khẩu như: quan điểm thu hút vốn đầu tư nước
ngoài,quan điểm sử dụng tổng hợp khai thác các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và cơ sở vật chất có sẵn, quan điểm
xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất rau quả.
Quan điểm nâng cao chất lượng hàng hóa để đẩy mạnh
xuất khẩu.
140
Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có
giá trị cao là những quan điểm mà Vinafruit đề ra trong
chiến lược phát triển của mình. Quan điểm này góp phần
thúc đẩy xuất khẩu rau quả Việt Nam sang các thị trường
khó tính trong tương lai.
3.2 Các giải pháp
3.2.1 Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm, ứng dụng công nghệ khoa học
vào sản xuất và xuất khẩu rau quả.
Mục tiêu đề xuất
- Nhằm nâng cao nhận thức và các kỹ năng của những người
tham gia ngành rau quả về chất lượng, an toàn thực phẩm
và công nghệ sau thu hoạch. Sử dụng các hạt giống cho
năng suất cao trong ngành rau quả và đáp ứng nhu cầu của
thị trường quốc tế.
-Tạo ra những sản phẩm rau quả xuất khẩu có giá trị cao
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Cơ sở đề xuất giải pháp (S1+S2+S4+O1+O5)
Tận dụng điểm mạnh sản xuất đa dạng các sản phẩm của
doanh nghiệp hiện nay cùng với nhận thức đúng đắn về các
tiêu chuẩn kỹ thuật kết hợp với nhu cầu khách hàng ngày
một tăng lên và đa dạng
Biện pháp thực hiện
141
- Cung cấp các sản phẩm trái mùa cho các thị trường ở
Hoa Kỳ bằng cách tăng số lượng các loại hạt giống mới
được sử dụng.Ứng dụng các nghiên cứu vào thực tiễn sản
xuất nhằm tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng và chất lượng.
- Chủ động liên kết giữa các viện nghiên cứu và trường
đại học với người trồng rau quả và nhà xuất khẩu trong
ngành rau quả.
- Tăng số lượng các mặt hàng rau quả được xuất khẩu ra
thị trường quốc tế. Thường xuyên tổ chức các diễn đàn
nghiên cứu giữa các viện và nhà xuất khẩu, chế biến,
người trồng rau quả (các đơn vị liên quan như: Bộ Nông
nghiệp, Các hiệp hội ngành hàng, Liên minh hợp tác xã
Việt Nam, các nhà tài trợ, Ủy ban nhân dân các tỉnh)
3.2.2 Giải pháp tập trung sản xuất vào sản
phẩm chủ lực,có tiềm năng phát triển,xây
dựng các vùng chuyên canh.
Mục tiêu
-Bên cạnh đa dạng hóa sản phẩm các doanh nghiệp cũng
phải chú ý nhiều đến những sản phẩm chủ lực, có lợi thế
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
-Phát triển những sản phẩm chủ lực.
Cơ sở đề xuất giải pháp (S2+S3+O4)
Tận dụng thế mạnh lực lượng lao động dồi dào,có kinh
nghiệm nông nghiệp, chi phí lao động thấp, và nhận thức
142
tốt về các tiêu chuẩn chất lượng kết hợp với những chính
sách khuyến khích sản xuất và xuất khẩu rau quả của Nhà
Nước về việc xây dựng vùng chuyên canh sản xuất nông
nghiệp.
Biện pháp thực hiện
- Tăng lượng các hợp đồng/thoả thuận cung cấp dài hạn
giữa người trồng rau quả và nhà xuất khẩu/ chế biến.
- Hình thành các hợp tác xã của chính người nông dân và/
hoặc các nhóm người trồng rau quả, và/ hoặc các vùng
nguyên liệu có thể phát triển thành các cơ sở chuyên
xuất khẩu.
- Tăng số lượng các hợp tác xã của nông dân và/ hoặc
nhóm người trồng rau quả và/ hoặc vùng nguyên liệu có
thể cung cấp các phương tiện thực hiện các công việc
trước khi giữ mát, đóng gói, giữ lạnh và xuất khẩu sản
phẩm đã đóng gói có cùng một nhãn hiệu chung.
- Tăng số lượng các chương trình liên kết nhà xuất khẩu/
chế biến với người trồng rau quả và các tổ chức hỗ trợ
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng lao động,
bồi dưỡng cán bộ giỏi.
Mục tiêu giải pháp
- Đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ áp dụng
những khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp.
143
- Tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động đặc biệt là
những lao động chưa qua đào tào.
Cơ sở đề xuất giải pháp (S3+O2)
Dựa trên nguồn lao động Việt Nam dồi dào, có kinh nghiệm
trong sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp
kết hợp với quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ngày
càng mở rộng và phát triển thì việc học hỏi kinh nghiệm
trong sản xuất rau quả từ các chuyên gia nước ngoài nhằm
nâng cao trình độ cho các cán bộ Việt Nam.Nhằm tạo ra
nhiều lao động,cán bộ giỏi cho Việt Nam.
Biện pháp thực hiện
-Cử cán bộ đi thăm những trang trại, mô hình sản xuất ở
nước ngoài như Đài Loan, mô hình GAP của Thái Lan cùng
với các Hiệp Hội rau quả Việt Nam diễn ra thường xuyên
hằng năm.
- Đào tạo cho các nhà lãnh đạo hàng đầu của các quận
huyện về các vấn đề phát sinh khi thực hiện hợp đồng
(với các đơn vị liên quan: Bộ Nông nghiệp, Liên minh hợp
tác xã Việt Nam, các hiệp hội, các nhà tài trợ).
- Mở lớp đào tạo cho những công nhân trong nhà máy chế
biến về các quy trình kỹ thuật, sử dụng máy móc, thiết
bị như thế nào là đạt hiệu quả cao trước khi bắt tay vào
sản xuất.
144
3.2.4 Giải pháp liên kết với nhà phân phối
đảm bảo đầu ra cho sản phẩm
Mục tiêu giải pháp
Nhằm tạo được mối quan hệ với các nhà phân phối ở nước
ngoài nhằm đảm bảo cho sản phẩm được tiêu thụ một cách
hiệu quả.
Cơ sở đề xuất giải pháp (W3+O3)
Nhằm hạn chế xuất khẩu rau quả bằng hình thức ủy thác,áp
dụng hình thức này các doanh nghiệp không biết hàng hóa
mình sẽ đi về đâu và tiêu thụ như thế nào, thị trường
nước ngoài tiêu dùng ra sao kết hợp với các hoạt động
xúc tiến giúp các doanh nghiệp có cơ hội tìm hiểu các
kênh phân phối ở nước ngoài.
Biện pháp thực hiện
- Xây dựng quan hệ sản xuất – tiêu thụ phù hợp trên cơ
sở tạo thế mạnh cạnh tranh và cùng chia sẽ lợi ích cũng
như rủi ro giữa doanh nghiệp và nhà vườn (chủ trang
trại, HTX). (nhà vườn chịu trách nhiệm về chất lượng từ
lúc bắt đầu trồng cho tới khi tiêu thụ xong sản phẩm –
nhà doanh nghiệp chịu trách nhiệm tiêu thụ từ lúc bắt
đầu trồng cho tới khi tiêu thụ xong).
- Xây dựng các mô hình khép kín (nông công nghiệp như
CTy Đồng giao, Ninh bình) hoặc cùng góp vốn sản xuất và
tiêu thụ (công ty cổ phần).
145
3.2.5 Tăng cường hoạt động xúc tiến nhằm tìm
kiếm thị trường mới, quảng bá thương hiệu.
Mục tiêu giải pháp
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào
các Hội nghị, triễn lãm quốc tế về các hoạt động liên
quan đến xuất khẩu rau quả.Giúp doanh nghiệp tìm kiếm
thị trường mới nhiều tiềm năng và góp phần quảng bá
thương hiệu Việt Nam cho người tiêu dùng quốc tế.
Cơ sở đề xuất giải pháp (S1+S2+T1+T4)
Dựa trên lợi thế về sản phẩm cùng với việc tuân thủ
những quy định quốc tế về xuất khẩu rau quả nhằm hạn chế
những áp lực cạnh tranh gay gắt từ Trung Quốc ,Thái Lan
nhằm giúp cho các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam
được nhiều người biết đến.
Biện pháp thực hiện
- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với Bộ
Công thương nên thường xuyên cung cấp cho các nhà xuất
khẩu về nhu cầu của thị trường quốc tế nên cung cấp cả
số liệu về số lượng lẫn giá trị để các doanh nghiệp dễ
dàng đánh giá về các thị trường.
- Tăng cường liên kết, cập nhật thông tin từ các tổ chức
nước ngoài về việc tham gia các triển lãm rau quả quốc
tế,các Hội chợ rau quả quốc tế thường .
146
3.3 KẾT LUẬN
Ngành sản xuất và xuất khẩu rau quả Việt Nam hiện nay
tuy không chiếm tỷ trọng cao như các ngành xuất khẩu chủ
lực khác nhưng nó mang lại cho Việt Nam những khoảng lợi
nhuận không nhỏ và điển hình là theo dự báo năm 2014 thì
kim ngạch xuất khẩu có thể đạt 1.2 tỷ USD.Cho thấy ngành
hàng này ngày càng có nhiều tiềm năng phát triển hơn
trong tương lai.
Mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều lúng túng
khi đưa một mặt hàng rau quả Việt Nam sang một thị
trường mới và khó tính như Hoa Kỳ, hay các doanh nghiệp
phải đối mặt với những hàng rào kỹ thuật nhằm bảo hộ nền
nông nghiệp nội địa rất khắt khe của quốc gia này hoặc
việc thay đổi liên tục các quy định trong kiểm tra, giám
định hàng hóa. Đối mặt với những trường hợp như vậy, các
doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức cẩn thận trong từng
hoạt động kinh doanh của mình, không nên lơ là ở bất kỳ
một bước nào vì chính những việc làm như vậy sẽ đẩy các
doanh nghiệp Việt Nam rơi vào các tình huống tranh
chấp,khó xử lý.
Do đó tận dụng những thế mạnh sẵn có và những cơ hội mà
thị trường này mang lại để các doanh nghiệp Việt Nam có
thể khắc phục những điểm mình còn hạn chế và vượt qua
những thách thức và từ đó các doanh nghiệp xuất khẩu rau
147