Sinh vat thuy sinh atermia (1)

30

Transcript of Sinh vat thuy sinh atermia (1)

2

Giới thiệuCùng với sự phát triển mạnh của thị trường thủy sản, vấn đề thức ăn cho tôm cá là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu của ngành nuôi trồng thủy sản.

Artemia là một nguồn thức ăn lý tưởng đáp ứng được yêu cầu cho các loài (ấu trùng tôm, cá).

Vì vậy để hiểu rõ chúng ta đi vào “tìm hiểu phân loại, đặc điểm của sinh học và kĩ thuật nuôi của Artemia”

I. PHÂN LOẠI

Artemia            Ngành Chân khớp: 

Arthropoda                     Lớp Giáp xác:  

Crustacea                           Lớp phụ

Chân mang:  Brachiopoda                                 Bộ

Không giáp:  Anostraca                                     

Họ: Artemidae                                   

        Giống:  Artemia Leach 1918.           

4

Phân bố

Các quần thể Artemia được tìm thấy rải rác khắp vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới.Chúng phân bố dọc ven biển hay cả những hồ nước mặn trong nội địa.Artemia có khả năng sống rất tốt trong các vùng biển bình thường, song Artemia phân bố chủ yếu ở các vùng nước có độ mặn cao (trên 70 ppt).

5

Phân bố

1. Đặc điểm hình thái và cấu tạo

- Artemia thường có thân nhỏ, dài khoảng 1,2 – 1,5cm. Artemia có thân phân đốt rõ rệt gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng, không có giáp đầu ngực.

II. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC

Chính giữa phía trước đầu có mắt đơn, hai bên có đôi cuống mắt kép. Đầu có 5 đôi phần phụ. Đôi xúc giác thứ 2 của con cái con đực khác nhau. Của con cái chỉ là một mấu lồi nhỏ. Của con đực là thuỳ bám, thuỳ to khoẻ dùng để túm và cưỡi con cái trước khi giao cấu. Hàm lớn, hàm nhỏ 1 và 2 cấu thành miệng.

1. Đặc điểm hình thái và cấu tạo

Phần ngực có 11 đốt và 11 đôi chân ngực; chân ngực có dạng bản rộng gồm lá trong, lá ngoài và lá quạt cấu thành. Giữa lá quạt và lá ngoài có một mảnh nhỏ mềm mại đó là mang – cơ quan hô hấp của Artemia. Chân ngực phát triển và có 3 chức năng: bơi lội, lọc thức ăn và hô hấp.

1. Đặc điểm hình thái và cấu tạo

- Phần bụng có 8 đốt, không có chân phụ. Ở con cái đốt 1 và đốt 2 của phần bụng kết hợp với nhau hình thành nang trứng. Ở con đực hình thành đôi cơ quan giao cấu. Đốt cuối cùng phần bụng có chẽ đuôi dẹt và bằng, xung quanh có nhiều tiêm mao, đuôi lớn hay nhỏ, tiêm mao nhiều hay ít thay đổi theo sự biến đổi của độ mặn. Độ mặn càng cao, đuôi thu nhỏ lại. 

1. Đặc điểm hình thái và cấu tạo

2.Đặc điểm sinh thái và khả năng thích nghi với các điều kiện môi

trường của Artemia.- Artemia là sinh vật có tính rộng muối, chúng sống được trong môi trường nước lợ (vài phần ngàn) đến nước mặn bão hoà (250‰). Tuỳ theo điều kiện môi trường mà chúng có đặc điểm sinh trưởng và sinh sản khác nhau.

- Chủng quần của Artemia được tìm thấy trên 500 hồ nước mặn và ruộng muối trên thế giới. Artemia được tìm thấy chủ yếu trong những ao hồ có nồng độ muối cao (80‰ - 120‰), đây cũng là ngưỡng chịu đựng cao nhất về nồng độ muối của các sinh vật dữ. Từ 250‰ trở lên mật độ Artemia giảm mặc dù chúng có thể sống ở nồng độ muối cao hơn nhưng nhu cầu về năng lượng để điều hoà áp suất thầm thấu tăng làm ảnh hưởng bất lợi đến sinh trưởng và sinh sản của chúng, thậm chí chúng bị đói và bị chết do môi trường trở nên độc và việc trao đổi chất cực kì khó khăn.

2.Đặc điểm sinh thái và khả năng thích nghi với các điều kiện môi

trường của Artemia.- Mặc dù Artemia có thể sống tốt trong môi trường nước biển tự nhiên nhưng do Artemia không có cơ chế chống lại sinh vật dữ (cá, tôm…) và cạnh tranh với các loài ăn lọc khác nên chúng có một cơ chế thích nghi rất tốt với độ mặn cao (80‰ - 120‰), mà hầu như các loài sinh vật dữ và sinh vật cạnh tranh không thể tồn tại. Sự thích nghi về sinh lý của chúng với đội mặn cao là nhờ:+ Chúng có một hệ thống điều hoà thẩm thấu cực tốt. + Khả năng tổng hợp các sắc tố hô hấp cao nhằm thích ứng với điều kiện O2 thấp .+ ở nơi có độ mặn cao.+ Trong điều kiện bất lợi chúng có khả năng sản xuất ra trứng bào xác để đảm bảo sự tồn tại của chúng trong tự nhiên.

2.Đặc điểm sinh thái và khả năng thích nghi với các điều kiện môi

trường của Artemia.- Các dòng Artemia khác nhau có thể thích nghi rộng với sự biến đổi của môi trường đặc biệt là nhiệt độ, chúng có thể thích nghi trong khoảng nhiệt độ 6 – 350C.

- Trong tự nhiên hay trong các ruộng muối, Artemia sinh trưởng và sinh sản chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn có sẵn trong môi trường. Chúng ăn lọc không có tính chọn lựa với thành phần thức ăn là các mảnh vụn hữu cơ lơ lửng trong tầng nước và các sinh vật nhỏ như vi tảo, vi khuẩn với kích thước từ  10 - 50µm. Trong thực tế, do sự thiếu vắng của các sinh vật dữ và sinh vật cạnh tranh thức ăn nên Artemia thường thấy ở những hệ thống độc canh  lớn. 

3.Đặc điểm dinh dưỡng.

- Artemia là sinh vật ăn lọc không chọn lựa. Chúng sử dụng mùn bã hữu cơ, tảo đơn bào và vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn 50µm. Trong tự nhiên, Artemia thường hiện diện ở vùng nước có độ mặn cao nên hiếm gặp các động vật dữ (cá, tôm,…) và các động vật cạnh tranh thức ăn khác như luân trùng, giáp xác nhỏ ăn tảo. Nhiệt độ, thức ăn và độ mặn là những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự gia tăng mật độ của quần thể Artemia hoặc ngay cả sự vắng mặt tạm thời của chúng.

3.Đặc điểm dinh dưỡng.- Trong nghề nuôi Artemia trên ruộng muối nông dân thường sử dụng phối hợp phân chuồng (chủ yếu là phân gà) kết hợp với phân hữu cơ như Urea, NPK,… để gây màu trực tiếp trong ao nuôi Artemia hoặc gián tiếp ngoài ao bón phân trước khi cấp nước vào trong ao nuôi. Artemia có thể sử dụng trực tiếp phân gà và các phân hữu cơ khác khi bón vào ao nuôi. Ngoài ra, khi lượng nước tảo cung cấp vào ao hàng ngày thiếu hụt nông dân còn sử dụng cám gạo, bột đậu nành… để duy trì quần thể.

4.Đặc điểm sinh trưởng

Sự sinh trưởng và phát triển của Artemia trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ngoài tự nhiên, vào một thời điểm nào đó trong năm Artemia sẽ đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nước và được sóng gió thổi dạt vào bờ. Trứng này ở trạng thái ngừng hoạt động trao đổi chất và ở tình trạng giữ khô. Các sản phẩm trứng nghỉ là một đặc điểm thích nghi của Artemia với điều kiện môi trường bất lợi.

Vòng đời của Artemia

4.Đặc điểm sinh trưởngQuá trình sinh trưởng xảy ra các giai đoạn:

Trứng bào xác ấu trùng Nauplius ấu niên trưởng thành.

*Trứng bào xác có dạng hình cầu lõm, màu nâu hay nâu sẫm, kích thước đạt 200 – 300 micromet, trung bình một gam trứng có khoảng 270.000 đến 300.000 trứng.

Trứng bào xác sinh ra trôi nổi trong điều kiện nước mặn (>20ppt) và chìm trong nước ngọt.

4.Đặc điểm sinh trưởng

(Phải) trứng artemia (giữa) trứng phóng to (ngoài) trứng đang nở.

4.Đặc điểm sinh trưởngẤu trùng Nauplius mới nở (Instar I) có chiều dài 400

– 500 micromet, có màu vàng nâu với điểm mắt màu nâu đỏ nằm giữa cặp râu I. Ấu trùng có thân hình bầu dục, chưa phân đốt gọi là ấu trùng không đốt. Chúng có 3 đôi phần phụ: đôi râu I có chức năng cảm giác, đôi râu II có chức năng vận động và lọc thức ăn, đôi râu III có chức năng nhận và gom thức ăn. Ở giai đoạn này bộ máy tiêu hoá của Artemia chưa hoàn chỉnh, chúng sống dựa vào nguồn noãn hoàng. Giai đoạn ấu trùng kết thúc sau 4 lần lột xác. Lúc này cơ thể đã có cấu tạo tương đối hoàn chỉnh, chỉ thiếu các phần phụ.

Ấu trùng có tính hướng quang, sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 25oC, độ mặn 35‰, pH 8 – 9. Ở nhiệt độ 5 – 8oC ngừng trao đổi chất, mất hô hấp và chết ở 0oC và 37 – 38oC.

Ấu trùng artemia 8 giờ tuổi. (Ảnh Jason Chaulk.)

4.Đặc điểm sinh trưởng* Giai đoạn ấu niên.Ở giai đoạn này cơ thể Artemia kéo dài dần, các đôi

phần phụ dần xuất hiện ở ngực và biến thành chân ngực, mắt kép xuất hiện ở hai bên mắt. Từ sau lần lột xác thứ 10 trở đi chúng có sự thay đổi lớn về hình thái và chức năng của các đôi phần phụ. Đôi râu II mất đi chức năng vận động và lọc thức ăn chuyển sang biệt hoá giới tính. Ở con đực, đôi râu II phát triển thành đôi càng lớn dùng để bám vào con cái khi cặp đôi, trong khi râu II của con cái biệt hoá thành phần phụ cảm giác. Các chân ngực được biệt hoá thành ba bộ phận chức năng: đốt gốc và nhánh trong làm nhiệm vụ vận động và lọc thức ăn, nhánh ngoài có dạng màng (các mang) làm nhiệm vụ hô hấp. 

4.Đặc điểm sinh trưởng* Artemia trưởng thành: Artemia trưởng thành có kích thước khoảng 8 mm nhưng cũng có thể đạt 20 mm trong môi trường lý tưởng. Chúng có chiều dài gấp 20 lần và thể tích gấp 500 lần so với ấu trùng. Artemia đực có một cặp gai sinh dục ở cuối thân còn artemia cái trưởng thành có thể dễ dàng được nhận dạng qua túi trứng.

5. Đặc điểm sinh sản     Artemia sinh sản ở 2 dạng: đơn tính (đối với dòng trinh sản – không có sự tham gia của cá thể đực) và hữu tính (có sự tham gia của cả cá thể đực và cá thể cái).

Đối với dòng Artemia lưỡng tính khi trưởng thành con đực bắt cặp với con cái. Con đực dùng đôi càng ôm phần bụng của con cái, giao cấu và thụ tinh cho trứng. Hoạt động này diễn ra rất thường xuyên trong hầu hết vòng đời của chúng.

5. Đặc điểm sinh sản+ Trứng phát triển trong hai buồng trứng dạng ống ở phần bụng.

Khi trứng chín có dạng cầu và di chuyển qua hai ống dẫn để vào tử cung. Lúc này có thể xảy ra hai phương thức sinh sản ở Artemia, đó là:*  Đẻ con: trong điều kiện môi trường thuận lợi Artemia sinh sản theo phương thức đẻ con . Thông thường trứng thụ tinh phát triển thành ấu trùng bơi tự do và được con cái sinh ra. Tuy nhiên, vào mùa hè con cái có trứng, trứng thành thục không cần thụ tinh có thể nhanh chóng phát triển thành ấu trùng. trong ao tỷ con cái thường chiếm nhiều hơn.* Đẻ trứng: khi điều kiện môi trường khắc nghiệt, trứng được thụ tinh phát triển đến thời kì phôi vị. Ở thời kỳ phôi vị trứng tự khử bớt nước và kết quả là sự trao đổi chất chuyển sang trạng thái ngủ, trở thành kén. Trứng ngủ có vỏ ngoài rất dày, màu nâu tối. Đường kính trứng khoảng 200 – 280 µm. Trọng lượng trung bình của trứng khoảng 3,5 µg. Trứng nổi ở mặt nước ở độ mặn trên 70‰, hoặc lơ lửng ở trong nước. Trứng có thể chìm lắng trong bùn đáy, trải qua môi trường khắc nghiệt như khô, hạn, gió lạnh. Ở nhiệt độ trên 80oC vẫn không giảm hiệu quả ấp nở. Chỉ ở 90 – 100oC hiệu suất nở mới giảm. Trứng bào xác có thể bảo quản lâu dài trong vài năm.

So sánh hình thức đẻ con để trứng

Đẻ con Đẻ trứngĐộ mặn thấp Độ mặn cao.

Hàm lượng oxy cao.    

Hàm lượng oxy thấp.

Biên độ dao động oxy thấp

Biên độ dao động oxy cao     

Thức ăn nghèo sắt    

Thức ăn giàu sắt.

III. KĨ THUẬT NUÔI ARTEMIA

1. Địa điểm- Tùy theo địa