NAN KINH

117
Nhất Nan viết: “Thập nhị kinh giai hữu động mạch. Độc thủ thốn khẩu dĩ quyết ngũ tạng lục phủ tử sinh cát hung chi pháp hà vị ?” - Nhiên: “ Thốn khẩu giả, mạch chi đại hội, thủ Thái âm chi mạch động dã. Nhân nhất hô, mạch hành tam thốn, nhất hấp mạch hành tam thốn, hô hấp định tức, mạch hành lục thốn. Nhân nhất nhật nhất dạ, phàm nhất vạn tam thiên ngũ bạch tưc, mạch hành ngũ thập độ, chu ư thân , lậu thủy há bách khắc Vinh Vệ hành Dương nhị thập ngũ độ, hành Âm nhị thập ngũ độ, vi nhất chu dã. Cố ngũ thập độ phục hội ư thủ Thái âm thốn khẩu giả ngũ tạng lục phủ chi sở chung thỉ, cố pháp thủ ư Thốn khẩu dã”. * Điều 1 Nan nói: “ 12 kinh đều có động mạch nhưng chỉ cần thủ mạch Thốn khẩu để làm phép đoán việc lành dữ, chết sống của ngũ tạng lục phủ mà thôi. Nói như vậy có nghĩa là gì ? Thực vậy: “Thốn khẩu là nơi đại hội của mạch, là động mạch của kinh thủ Thái âm. Con người mỗi lần hô (thở ra) thì mạch hành 3 thốn, mỗi lần hấp ( thở vào) mạch cũng hành 3 thốn. Hô hấp định tức, mạch hành 6 thốn. Con người mỗi ngày đêm thở gồm 13.500 tức, mạch hành 50 độ, chu 1 vòng thân thể, lậu thủy ( nước chảy xuống ) chảy đầy 100 khắc,khí Vinh Vệ vận hành dương phận 25 độ, vận hành ở âm phận cũng 25 độ, thành 1 chu. Cho nên phép chẩn phải thủ mạch Thốn khẩu”. NAN 2 Điều 2 Nan ghi: “ Mạch có Xích và có Thốn, nghĩa là thế nào? Thực vậy, Xích và Thốn là nơi đại yếu hội của mạch. Từ ( vị trí bộ ) Quan cho đến (vị trí bộ)

Transcript of NAN KINH

  Nhất Nan viết: “Thập nhị kinh giai hữu động mạch. Độc thủthốn khẩu dĩ quyết ngũ tạng lục phủ tửsinh cát hung chi pháp hà vị dã ?” - Nhiên: “ Thốn khẩu giả,mạch chi đại hội, thủ Thái âm chi mạchđộng dã. Nhân nhất hô, mạch hành tam thốn, nhất hấp mạch hànhtam thốn, hô hấp định tức, mạch hànhlục thốn. Nhân nhất nhật nhất dạ, phàm nhất vạn tam thiên ngũbạch tưc, mạch hành ngũ thập độ, chu ưthân , lậu thủy há bách khắc Vinh Vệ hành Dương nhị thậpngũ độ, hành Âm nhị thập ngũ độ, vi nhấtchu dã. Cố ngũ thập độ phục hội ư thủ Thái âm thốn khẩu giảngũ tạng lục phủ chi sở chung thỉ, cố phápthủ ư Thốn khẩu dã”.    * Điều 1 Nan nói: “ 12 kinh đều có động mạch nhưng chỉ cầnthủ mạch ở Thốn khẩu để làm phépđoán việc lành dữ, chết sống của ngũ tạng lục phủ mà thôi.Nói như vậy có nghĩa là gì ? Thực vậy: “Thốn khẩu là nơi đại hội của mạch, là động mạchcủa kinh thủ Thái âm. Con người mỗilần hô (thở ra) thì mạch hành 3 thốn, mỗi lần hấp ( thở vào)mạch cũng hành 3 thốn. Hô hấp định tức,mạch hành 6 thốn. Con người mỗi ngày đêm thở gồm 13.500 tức,mạch hành   50 độ, chu 1 vòng thânthể, lậu thủy ( nước chảy xuống ) chảy đầy 100 khắc,khí VinhVệ vận hành ở dương phận 25 độ, vậnhành ở âm phận cũng 25 độ, thành 1 chu. Cho nên phép chẩnphải thủ mạch Thốn khẩu”.  NAN 2   Điều 2 Nan ghi: “ Mạch có Xích và có Thốn, nghĩa là thếnào?Thực vậy, Xích và Thốn là nơi đạiyếu hội của mạch. Từ ( vị trí bộ ) Quan cho đến (vị trí bộ)

Xích, gọi là ‘Xích nội ’, thuộc về phần Âm khí quản trị. Từbộ Quan cho đến huyệt Ngư tế gọi là ‘Thốnnội ’, thuộc về phần Dương khí quản trị. Cho nên tách 1 phần của Thốn làm Xích, tách 1 phần của Xíchlàm Thốn. Cho nên, Âm được 1 thốn trong xích nội và Dương được 9 phântrong Thốn nội. Sự chung thỉ củaXích và Thốn gồm có ‘1 thốn và chín phân’. Đó là ý nghĩa đểgọi tên Xích và Thốn vậy  NAN 3     * Điều 3 Nan ghi: “Mạch có Thái quá, có Bất cập, có ÂmDương tương thừa, có Phúc, có Dật, cóQuan, có Cách, nói thế nghĩa là thế nào ?” Thực vậy: “Phía trước Quan là nơi động của Dương, mạchphải (dương) hiện ra 9 phân mà Phù.Nếu quá (mức) thì phép gọi là Thái quá; nếu giảm hơn thì phépgọi là Bất cập. Nếu nó đi thẳng lên đếnhuyệt Ngư tế thì gọi là Dật, là Ngoại quan, Nội cách. Đây làmạch “Âm thừa”. Phía sau Quan là nơi động của Âm, mạch phải hiện ra 1 thốnmà Trầm. Nếu quá (mức) thì phép gọilà Thái quá; nếu giảm hơn thì phép gọi là Bất cập. Nếu nó đithẳng nhập vào huyệt Xích trạch thì gọi làPhúc, là Nội quan, Ngoại cách. Đây là mạch “Dương thừa”.   Cho nên nói rằng: “Nếu gặp phải mạch Phúc và mạch Dật thì đó là mạch thuộc chân tạng. Conngười (gặp trường hợp này) không bệnh cũng chết”.NAN 4 * Điều 4 Nan ghi:“Mạch có cái phép Âm Dương. Nói như vậynghĩa là thế nào ?” Thực vậy: “Thở ra (hô xuất) do Tâm và Phế, hít vào (hấpnhập) do Thận và Can. Trong khoảng hô

 và hấp, Tỳ nhận lấy “cốc” và “vị”. Mạch của nó ở trung(giữa). Phù thuộc Dương, Trầm thuộc Âm. Đó là ý nghĩa của Âm Dươngvậy. “Nếu Tâm và Phế đều Phù, làm thế nào có thể phân biệtđược ?” Thực vậy: “Phù mà Đại Tán, đó là mạch của Tâm; Phù mà ĐoảnSắc, đó là mạch của Phế”. “Nếu Thận và Can đều Trầm, làm thế nào có thể phân biệt được?” Thực vậy: “Lao mà Trường, đó là mạch của Can; khi đè ngóntay xuống thấy Nhu, đưa ngón tay lênthấy Thực, đó là mạch của Thận”. Tỳ thuộc trung châu (bờ đất ở giữa), cho nên mạch của nó ởgiữa. Đây là phép Âm Dương vậy. Mạch có loại “nhất Âm nhất Dương”, “nhất Âm nhị Dương”,“nhất Âm tam Dương”, có loại “nhấtDương nhất Âm”, “nhất Dương nhị Âm”, nhất Dương tam Âm”. Nóinhư vậy, thốn khẩu có 6 mạch, đềuđộng cả ư ?” Thực vậy: “Lời nói trên đây, không có ý nói rằng cả 6 mạchđều động, mà chỉ đề cập đến vấn đềPhù Trầm, Trường Đoản, Hoạt Sắc mà thôi”. Phù thuộc Dương, Hoạt thuộc Dương, Trường thực Dương; Trầmthuộc Âm, Đoản thuộc Âm, Sắcthuộc Âm. Khi nói: “nhất Âm nhất Dương” là nói mạch đến Trầm mà Hoạt;“nhất Âm nhị Dương” là nói mạchđến Trầm Hoạt mà Trường; “nhất Âm tam Dương” là nói mạch đến Phù Hoạt mà Trường, có lúc 1Trầm”. Khi nói: “nhất Dương nhất Âm” là nói mạch đến Phùmà Sắc; “nhất Dương nhị Âm” là nói mạch

đến Trường mà Trầm Sắc; “nhất Dương tam Âm” là nói mạch đếnTrầm Sắc mà Đoản, có lúc 1 Phù.Tất cả phải dựa vào tình trạng cụ thể của mạch khí ởmỗi đường kinh để mà gọi tên sự thuận nghịchcủa bệnh”.  NAN 5  * Điều 5 Nan ghi: “Mạch có khinh có trọng. Nói thế nghĩa làthế nào ?” Thực vậy: “Lúc bắt đầu, ta nắm lấy bộ mạch, sức nặng bằng 3hạt đậu, như vậy là ta đã đắc đượcmạch ở phần bì mao, đó là Phế bộ; nếu ta đè nặng bằng 6 hạtđậu, như vậy là ta đã đắc được mạch ởphần huyết mạch, đó là Tâm bộ; nếu ta đè nặng bằng 9 hạt đậu,như vậy là ta đã đắc được mạch ở phầncơ nhục, đó là Tỳ bộ; nếu ta đè nặng bằng 12 hạt đậu, như vậylà ta đắc được mạch ở phần Cân (Cânbình), đó là Can bộ, nếu ta đè mạnh đến vùng của cốt, nâng ngón tay lên mạch sẽ đến nhanh, đó làThận bộ. Cho nên “khinh trọng là như thế”.  NAN 6  

* Điều 6 Nan ghi:“Mạch có Âm thịnh, Dương hư, có Dương thịnhÂm hư. Nói thế nghĩa là thế nào?”. Thực vậy: “Phù mà đi tới tổn Tiểu, Trầm mà đi tới thực Đại, cho nên mới nói đó là Âm thịnhDương hư; Trầm mà đi tới tổn Tiểu, Phù mà đi tới thựcĐại, cho nên mới nói đó là Dương thịnh Âmhư. Đây là nói về cái ý Âm Dương hư thực.  NAN 7 

* Điều 7 Nan ghi: “Kinhnói: “Mạch Thiếu dương đến lúc Đại, lúc Tiểu, lúc Đoản, lúc Trường;mạch Dương minh đến Phù Đại mà Đoản; mạch Thái dương đến HồngĐại mà Trường; mạch Thái âmđến Khẩn Đại mà Trường; mạch Thiếu âm đến Khần Tế mà Vi; mạch Quyết âm đến Trầm Đoản màĐôn. Sáu mạch trên đến như vậy là “bình mạch” ư ? Là “bệnhmạch” ư ? Thực vậy tất cả thuộc“Vượng mạch” vậy. “Khi đó mỗi kinh vượng bao nhiêu ngày trong tháng nào”. Thực vậy: “Sau tiết Đông chí, ta có ngày Giáp tý, đó là ngàyvượng của kinh Thiếu dương, sau đólại tới ngày Giáp tý khác là ngày kinh Dương minh vượng, sau đó lại tới ngày Giáp tý khác là ngàykinh Thái dương vượng, sau đó lại tới ngày Giáp tý khác làngày kinh Thái âm vượng, sau đó lại tớingày Giáp tý khác là ngày kinh Thiếu âm vượng, sau đó lại tớingày Giáp tý khác là ngày kinh Quyếtâm vượng. Mỗi lần vượng là 60 nhật. 6 lần 6 như vậy là 360nhật, thành 1 tuế. Trên đây là đại yếu củanhật vượng, thời vượng của tam Âm, tam Dương vậy”.  NAN 8   Điều 8 Nan ghi: “Mạch Thốn khẩu “bình” mà vẫn chết, thếnghĩa là thế nào ?”. Thực vậy: “Các đường kinh của 12 kinh mạch đều ràng buộc vào cái “nguyên: gốc nguồn” của“sinh khí”. Cái gọi là “nguyên” của sinh khí chínhlà cái “căn bản: gốc rễ” của 12 kinh, là cái “độngkhí” trong vùng “thận gian”.

Đây chính là cái “bản” của ngũ tạng lục phủ, là cái “căn”của 12 kinh mạch, là cái “ cửa” của sựhô hấp, là cái “nguồn” của Tam tiêu. Nó còn có tên là “vịthần gìn giữ tà khí”. Cho nên, (người xưa)nói rằng “khí” là cái “gốc rễ” của con người. Khi nào cái“căn: rễ” bị tuyệt thì thân cây và lá cây sẽ bịmục nát. Khi nói rằng “mạch Thốn khẩu bình mà vẫn chết”, đó là nóicái “sinh khí” bị tuyệt một mình ở bêntrong vậy  NAN 9   Điều 9 Nan nói: “Làm thế nào để biết 1 cách phân biệt bệnh ởtạng hay ở phủ ?”. Thực vậy: “Mạch Sác là bệnh ở phủ, mạch Trì là bệnh ở tạng.Mạch Sác gây thành nhiệt, mạch Trìgây thành hàn. Các chứng Dương gây thành nhiệt, các chứng Âmgây thành hàn. Cho nên, ta nhờ đó màbiết 1 cách phân biệt về bệnh của tạng phủ vậy”. NAN 10  Điều 10 Nan ghi: “Một mạch có thể thành thập biến. Như vậycó nghĩa là gì ?”. Thực vậy: Đây là ý nói về “ngũ tà cương nhu” cùng gặp nhauvậy. Giả sử như Tâm mạch bị Cấp thậm, đó là tà khí của Can “can: thừa lên” Tâm; Tâm mạch bị viCấp, đó là tà khí của Đởm thừa lên Tiểu trường; Tâm mạch bịĐại thậm, đó là tà khí của Tâm tự thừalên mình; Tâm mạch bị vi Đại, đó là tà khí của Tiểu trường tự thừa lên Tiểu trường; Tâm  mạch bịHoãn thậm, đó là tà khí của Tỳ thừa lên Tâm; Tâm mạch bị viHoãn, đó là tà khí của Vị thừa lên Tiểu

trường; Tâm mạch bị Sắc thậm, đó là tà khí của Phếthừa lên Tâm; Tâm mạch bị vi Sắc, đó là tà khí của Đại trường thừa lên Tiểu trường; Tâm mạchbị Trầm thậm, đó là tà khí của Thận thừa lên Tâm;Tâm mạch bị vi Trầm, đó là tà khí của Bàng quang thừa lênTiểu trường. Ngũ tạng đều có tà khí thuộccương nhu, cho nên mới có việc một mạch mà rồi biến thànhthập biến vậy.  NAN 11   *Điều 11Nan ghi: “Kinh nói rằng: mạch chưa đầy 50 động mà đã có một “chỉ”, đó là một tạngkhông còn khí. Đó là tạng nào ?” Thực vậy: “Con người khi hít vào, nó đi theo Âm để vào, khita thở ra, nó sẽ theo Dương để ra,nay khi hít vào nó không thể đến Thận chỉ đến Can thì nó đã quay trở ra, do đó ta biết có một tạngkhông còn khí, Thận khí bị tận trước”.       NAN 12    Điều 12 Nan nói: “Kinh nói rằng: Mạch của ngũ tạng đã tuyệtbên trong mà người thầy dụng châm,ngược lại, làm thực cho bên ngoài; mạch của ngũ tạng đã tuyệtbên ngoài mà người thầy dụng châm,ngược lại, làm thực cho bên trong. Làm thế nào để phân biệtđược là đang tuyệt trong hay đang tuyệt

ngoài ?”. Thực vậy: “Khi nói “Mạch của ngũ tạng đã tuyệt bên trong”đó là nói khí của Thận và Can đã tuyệtở bên trong, trong lúc đó người thầy thuốcd, ngược lại, châmbổ cho Tâm và Phế. Khi nói “Mạch của ngũ tạng đã tuyệt ở bên ngoài”, đó là nóikhí (mạch) của Tâm Phế đã tuyệt ởbên ngoài, trong lúc đó người thầy thuốc, ngược lại, châm bổ cho Thận và Can. Dương tuyệt lại bổÂm, Âm tuyệt lại bổ Dương, đó gọi là thực thêm cho cái đangthực, hư thêm cho cái đang hư, đó làlàm tổn thêm cho cái đang bất túc, làm tăng thêm cho cái đanghữu dư. Như vậy, nếu người bệnh có bịchết, là do người thầy thuốc đã giết người vậy”.       NAN 13      十十十十十十十十十十十    十十十十 十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十::,,,,,。 「」 ?   十 十十十十十十十十十十十十十十十十十:,, 十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十十十十 十。,;,;十, 十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十;,;,。, 。

   

十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,;,;,;,;, 。   十十十十十十十十 十十十十十,十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十,。,,;,。   十十 十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十:一,,。,,。「 」 。     十十十十十十十十十十十   十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十::,,,,,。 ?   十 十十十十十十 十:,十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十,。,;,;,;,;,。,。   十十 十十十,十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十;,;,;,;, 。   十十十十十十十十 十十十十十十十,十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十,。,,;,。   十十 十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十:一,,。,,。十十十。   Điều 13 Nan nói: “Kinh nói rằng: Thấy được sắc diện màkhông đắc được mạch tương ứng, ngượclại chỉ đắc được mạch “tương thắng”, như vậy là chết. Khi nàođắc được mạch tương sinh, bệnh xemnhư có thể tự khỏi. Vậy, làm thế nào để biết được là sắc vàmạch phải cùng “tham” và cùng “ứng” vớinhau ?”.

Thực vậy: “Ngũ tạng đều có ngũ sắc, tất cả đều biểu hiệnlên trên mặt. Nó cần phải tương ứng vớiThốn khẩu và phần Xích nội. Giả sử sắc diện hiện lên thanh, mạch của nó phải huyềnvà cấp; sắc diện hiện lên xích, mạch củanó phải phù đại mà tán; sắc diện hiện lên hoàng, mạch của nóphải trung hoãn mà đại; sắc diện hiện lênbạch, mạch của nó phải phù sắc mà đoản; sắc diện hiện lênhắc, mạch của nó phải trầm sắc mà hoạt.Đây là các trường hợp mà ngũ sắc và mạch phải cùng tươngtham, tương ứng vậy. Mạch sác thì nơi bì phu của bộ Xích cũng sác; mạch cấp thì nơi bì phu của bộ Xích cũng cấp;mạch hoãn thì nơi bì phu của bộ Xích cũng hoãn; mạch sắc thìnơi bì phu của bộ Xích cũng sắc; mạchhoạt thì nơi bì phu của bộ Xích cũng hoạt. Ngũ tạng đều cóđủ (ngũ) thanh, (ngũ) sắc, (ngũ) xú, (ngũ)vị, tất cả đềuphải tương ứng với nơi Thốn khẩu và Xích nội. Khi nào chúng không tương ứng là bịbệnh. Giả sử như sắc diện hiện lên màu thanh, mạch của nó lại làphù sắc mà đoản, nếu là đại mà hoãnđều gọi là tương thắng; mạch phù đại mà tán, nếu là tiểu màhoạt đều gọi là tương sinh. Kinh nói rằng:(người thầy thuốc nào) chỉ biết có một cách chẩn thì thuộc về hạ công, biết được hai cách chẩn thìthuộc về trung công, biết được ba cách chẩn thì thuộc vềthượng công. Bậc thượng công thì giải quyết10 lần được 9, bậc trung công giải quyết 10 lần được 8, kẻ hạcông giải quyết 10 lần chỉ được 6. Đó lànói về ý nghĩa mà ta vừa nói trên vậy”.   

    NAN 14      十十十十十十十十十十十十十十    十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十:,?:,一,,,, 十 十十十十十十 十十十十 十 十十 十十十十十 十十十 十十十十十 十十十 十十十十 十十十 十十十,。?一一,一,一,一十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十,。,。

   十十十十十十十 十十 十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十?:一,。,十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,。,,。,。,。,。,。, 。

   十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十?:,;,;,, 十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十;,;,。。   十十 十十十十 十 十十十十 十十 十十十十 十 十十十十 十十 十十十十 十 十十十十 十十 十十十十 十 十十十十 十十 十十十十 十 十十十十 十十 十十 十十 十 十十 十十 十十十十 十十 十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十一,一;一,一;一,一;一,一;一,一;一一,一一;一,一;。,。   十 十十十 十十十十 十 十十十十 十十十十十十十 十 十十十十 十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十 十十十十 十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十 十十十十 十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十 十十十:一,一,。一,一,,,,,。一,一,,,,,,,。一,一,,,,,,。一,十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十 十十 十十 十 十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十 十十 十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十一,,,。一一,一一,,,,,。一,一,,,,,,。

   十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,,。,,。,,,,。,, 。

     

十十十十十十十十十十十十十十   十十十十 十十十十十 十十十十 十十 十十十十 十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十 十十 十十十十十 十十十 十十十十十:,?:,一,,,,,。?一一,一,十十 十十十十 十十十 十十十一,一十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十,。,。   十十十十十十十 十十 十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十?:一,。,,。,,。,。,。,。,。,。   十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十?:,;,;,,;,;,。 。

   十十 十十十十 十 十十十十 十十 十十十十 十 十十十十 十十 十十十十 十 十十十十 十十 十十十十 十 十十十十 十十 十十十十 十 十十十十 十十 十十 十十 十 十十 十十 十十十十 十十 十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十一,一;一,一;一,一;一,一;一,一;一一,一一;一,一;。,十十十十十。   十 十十十 十十十十 十 十十十十 十十十十十十十 十 十十十十 十 十十十十:一,一,。一,一,十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十 十十十十 十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十 十十十十 十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十 十十十,,,,。一,一,,,,,,,。一,一,,,,,,。一,十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十 十十 十十 十 十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十 十十 十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十一,,,。一一,一一,,,,,。一,一,,,,,,。

   十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十,,,。,,十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十。,,十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,。,, 。

     Điều 14 Nan nói: “Mạch có “tổn”, có “chí”, thế nghĩa là thếnào ?”. Thực vậy: “Mạch của “chí” gồm có: 1 hô có 2 chí gọi làbình, ( 1 hô) 3 chí gọi là ly kinh, ( 1 hô) 4chí gọi là đoạt tinh, ( 1 hô) 5 chí gọi là chết, ( 1 hô) 6chí gọi là mệnh tuyệt, đây là những mạch tử. Thế nào là mạch “tổn”? Một hô mạch 1 chí gọi là ly kinh; (2 hô) 1 chí gọi là đoạttinh; (3 hô) 1 chí gọi là tử; (4 hô) 1 chígọi là mệnh tuyệt. Đây gọi là mạch tổn.

Mạch chí đi từ dưới lên trên, mạch tổn đi từ trên rồi xuốngdưới. Mạch tổn gây thành bệnh như thếnào ? Thực vậy: “Một tổn, tổn ở bì mao, da nhăn, lông rụng. Haitổn, tổn ở huyết mạch, huyết mạch bị hưthiểu không còn làm vinh (tươi) cho ngũ tạng, lục phủ. Batổn, tổn ở cơ nhục, cơ nhục bị tiêu hao, gầycòm, việc ăn uống không còn giúp cho phần cơ nhục và bì phunữa. Bốn tổn, tổn ở cân, cân bị lơi lỏngkhông còn đủ sức để co duỗi và giữ vững thân thể được nữa. Năm tổn, tổn ở cốt, cốt bị nuy (liệt)không thể ngồi lên khỏi giường được nữa. Khác với những (tổnbệnh) là bệnh của mạch “chí”. Nếu bệnh từ trên xuống, đó là bệnh “cốt nuy”, không ngồi lênkhỏi giường nổi, chết. Nếu bệnh từdưới lên, đó là bệnh da nhăn và lông rụng, chết. Phép trị bệnh của mạch “tổn” như thế nào ? Thực vậy: “Nếu bị tổn ở Phế thì nên “ích” cho Phế khí, bịtổn ở Tâm thì nên điều khí vinh vệ, bịtổn ở Tỳ thì nên điều hòa sự ăn uống, thích ứngvới cuộc sống ấm lạnh, bị tổn ở Can thì làm lơi hơnphần trung khí, bị tổn ở Thận thì nên “ích” cho tinh khí. Đâylà những phép trị về bệnh “tổn”. Mạch có loại 1 hô 2 chí, 1 hấp 2 chí; có loại 1 hô 3 chí, 1hấp 3 chí; có loại 1 hô 4 chí, 1 hấp 4chí; có loại 1 hô 5 chí, 1 hấp 5 chí; có loại 1 hô 6 chí, 1hấp 6 chí; có loại 1 hô 1 chí, 1 hấp 1 chí; cóloại 2 hô 1 chí, 2 hấp 1 chí; có loại hô và hấp 2 chí. Mạchthì cứ đến như thế, nhưng làm thế nào phânbiệt để biết được bệnh của nó ? Thực vậy: “Mạch đến “ 1 hô 2 chí, 1 hấp 2 chí, không đạikhông tiểu”, gọi là bình; “ 1 hô 3 chí, 1hấp 3 chí” được xem là đúng lúc bị bệnh; khi nào trước đạisau tiểu tức bị bệnh đầu thống mắt hoa; khi

nào trước tiểu sau đại tức bị bệnh ngực đầy khí ngắn; khinào 1 hô 4 chí, 1 hấp 4 chí đó là bệnh muốntrở nặng thêm; lúc mạch hồng đại là bệnh bứt rứt, đầy; lúc mạch trầm tế là bị chứng trong bụng bịthống; khi nào mạch hoạt thì khí bị thương bởi nhiệt; khimạch sắc tức là trúng bởi vụ và lộ; khi nào 1hô 5 chí, 1 hấp 5 chí, người bệnh đang khốn nguy; mạch trầmtế thì ban đêm nặng thêm, mạch phù đạithì ban ngày nặng thêm, khi nào không đại không tiểu thì tuyđang nguy khốn cũng có thể trị được, cònnếu như có đại có tiểu thì sẽ khó trị. Khi nào 1 hô 6 chí, 1hấp 6 chí, đó là tử mạch, khi mạch trầm tếthì chết vào ban đêm, mạch phù đại thì chết vào ban ngày. Khinào 1 hô 1 chí, 1 hấp 1 chí thì gọi tên là“tổn”. Dù cho người bệnh còn có thể đi đứng được, nhưng nênđể cho họ nằm trên giường là hơn. Tạisao vậy ? Bởi vì người bệnh huyết khí đều bất túc; nhất hô 2chí, hô hấp 2 chí ( 1 hấp 2 chí), gọi là vô   hồn, mạch vô hồn sẽ chết, con người dù đi được mà vẫn đượcgọi là “xác chết biết đi”. Khi mà thượng bộ còn mạch, hạ bộ không còn mạch, người bệnhđáng phải thổ mà không thổ được,phải chết. Khi mà thượng bộ không còn mạch, hạ bộ còn mạch,tuy bị vào tình trạng nguy khốn, nhưngsẽ không bị hại gì. Tại sao thế ? Vì ví như con người còn bộXích, thân cây còn có rễ, cành lá tuy khôhéo nhưng gốc và rễ sẽ tự sinh ra (cành lá). Mạch có gốc rễ,con người có nguyên khí, nhờ đó mà biếtrằng người bệnh này không chết.    

   NAN 15       十十十十十十十十十十十十十    十十十十 十十 十十十十 十 十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十::,夏,,。??:,。,,,,,,。夏,,,,,,。,西,,,,,,, 「」 十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十,。,,,,,,,。。   十十十十十?   十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十:,。?:,,;十十 十十十十十十十,,十 十十十十十十十 十十。,十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十;,;,。,,,。   十十十 十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十夏,。?:,,;十十 十十十十十 十十,,十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十 十十十十十。,;,;,。夏,,,夏。

   十十十 十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十,。?:,,;十十 十十十十十 十十,,十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十。,;,;,。,,,。   十十十 十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十,。?:,,;十十 十十十十十 十十,,十 十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十。,;,;,。,,,。   十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,,,。十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十, , 。 , , 。     

   十十十十十十十十十十十十十   十十十十 十十十 十十十十十 十 十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十::,夏,,。??:,。,,,,,,。夏,,,,,,。,西,,,,,,十十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,。,,,,,,,。 。   十十十十十?   十 十十十十 十十:,十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十。?:,,;,,。,;,;,。,,,。   十夏 十 十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十 十十十十十,。?:,,;,,。,;,;,。夏,,,夏。

   十十十 十十,十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十。?:,,;,,。,;,;,。,,,。   十十十 十十,十十 十十十十 十十 十。?:十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十,,;,,。,;,;,。,,,。   十十十十十十 十十十,十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十,,,。   十十十十十 十十十十十十,十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十,。,,。

   Điều 15Nan nói: “Kinh nói: Mùa xuân mạch huyền, mùa hạ mạch câu, mùa thu mạch mao, mùa

đông mạch thạch. Đó là vượng mạch ư ? Là bệnh mạch ? (mạchvượng hay mạch sắp bệnh). Thực vậy: “Mạch huyền, mạch câu, mạch mao, mạch thạch làmạch của tứ thời. Khi nói mùa xuânmạch huyền, là vì Can thuộc đông phương Mộc, đó là lúc vạnvật mới sinh ra, chưa có cành lá, vì thếmạch đến “nhu nhược: yếu đuối, nhẹ” mà trường cho nên gọi là“huyền”. Khi nói hạ mạch câu, là vì Tâm thuộc nam phương Hỏa, đó là lúc vạn vật đang lúc thịnh, cànhbuông ra, lá phủ đầy, tất cae đều buông xuống gãy khúc như móc câu. Vì thế mạch của nó đến thậtnhanh, đi thật chậm, gọi là “câu”. Khi nói thu mạch mao, là vì Phế thuộc tây phương Kim, đó là lúc vạn vật đang quay về chỗ“chung: dứt”, hoa lá, cỏ cây đều úa và rụng xuống, chỉ còntrơ lại có cành giống như những sợi lôngmao, vì thế mạch đến khinh hư mà phù, gọi là “mao”. Khi nói đông mạch thạch, là vì Thận thuộc bắc phương thủy,đó là lúc vạn vật đang tàng ẩn. Thờithịnh đông nước ngưng đọng lại như “thạch: đá”, vì thế mạchđến “trầm nhu mà hoạt”, gọi là “thạch”. Trên đây là các mạch của tứ thời. “Nếu như các mạch trên đây có “biến” thì như thế nào ?”. Thực vậy: “Mạch của mùa xuân là huyền. Khi phản lại là bịbệnh. Vậy thế nào gọi là “phản” ?”. Thực vậy: “Khi mạch khí đến “thực, cường”, đó gọi làthái quá, bệnh ở ngoài. Khi mạch khí đến“hư, vi” đó gọi là bất cập, bệnh ở trung. Khi mạch khí đếnnhẹ nhàng, êm ả như chiếc lá du lướt qua,gọi là bình. Khi (mạch khí đến) ngày càng thực mà hoạtnhư cành trúc dài quét qua gọi là bệnh. Khi(mạch khí đến) gấp mà thẳng cứng, ngày càng cứng mạnh như dâycung mới được giương căng lên, gọi

là “tử”. Mạch của mùa xuân được “vi huyền” thì gọi là bình. Khi huyền đa mà Vị khí thiểu, gọi làbệnh. Nếu chỉ có huyền mà Vị khí gọi là tử. Mùa xuân lấy Vịkhí làm gốc”. “Mạch của mùa hạ là câu. Khi “phản” lại là bị bệnh. Vậy thếnào gọi là phản ?”. Thực vậy: “Khi mạch khí đến “thực, cường”, đó gọi làthái quá, bệnh ở ngoài. Khi mạch khí đến“hư, vi” đó gọi là bất cập, bệnh ở trong. Khi mạch khí đếnnhư xâu chuỗi xoắn nhau ví như chiếc vòngngọc như ngọc lang can xô nhau tới, gọi là bình. Khi (mạchkhí) sác ngày càng tăng, như con gà nhảychân lên, đó là bệnh. Khi (mạch khí đến) như (câu móc) trướcgãy khúc lại, sau cứng thẳng ví như (ta)cầm lấy sợi dây đai có câu móc, gọi là tử. Mạch của mùa hạđược “vi câu” thì gọi là bình. Khi câu đamà Vị khí thiểu gọi là bệnh.Nếu chỉ có “câu” mà không có vị khí gọi là tử. Mùa hạ lấy Vị khí làmgốc”. “Mạch của mùa thu là mao. Khi “phản” lại là bị bệnh. Vậythế nào gọi là phản ?”. Thực vậy: “Khi mạch khí đến “thực, cường”, cũng gọi là tháiquá, bệnh ở ngoài. Khi mạch khí đến“hư, vi” đó gọi là bất cập, bệnh ở trong. Khi bệnh khí đếnmột cách rậm mát như cái mui xe (che lại),án lên nó sẽ lớn hơn, đó gọi là bình. Khi mạch khí đến màkhông lên, không xuống như ta vuốt lên lôngcủa gà, gọi là bệnh. Khi ta án lên mạch khí sẽ tiêu, mất dần như gió thổi lên lông mao, đó là “tử”.Mạch của mùa thu được “vị mao“ gọi là bình. Khi mao đa mà Vịkhí thiểu gọi là bệnh. Nếu chỉ có maomà không còn Vị khí gọi là “tử”. Mùa thu lấy Vị khí làm gốc”.

“Mạch của mùa đông là thạch. Khi “phản” lại là bị bệnh. vậythế nào gọi là “phản”?”. Thực vậy: “Khi mạch khí đến “thực, cường”, đó gọi làthái quá, bệnh ở ngoài. Khi mạch khí đến“hư, vi” đó gọi là bất cập, bệnh ở trong. Mạch khí đến trênthì đại, dưới thì suông suốt, nhu hoạt (trơnnhuận) như cái mỏ con chim sẻ, đó gọi là bình. (Mạch đến nhưtiếng chim sẻ) mổ rồi mổ không ngừng,(trong lúc đó mạch của Tỳ đến để làm cho) thành gãy nhẹ, gọilà bệnh. (Khi mạch đến) là đang mở dầnmối dây, khi mạch đi như đang bắn một viên đá, gọi là “tử”.Mạch của mùa đông được “vi thạch” thìgọi là bình. Khi thạch đa mà Vị khí thiểu gọi là bệnh. Khithạch đa mà không còn Vị khí gọi là “tử”.Mùa đông lấy Vị khí làm gốc. Vị là biên của thủy cốc, nó chủvề bẩm thụ khí của tứ thời, vì thế (tứthời) đều lấy Vị khí làm gốc, cho nên mới gọi “sự biến của tứthời” chính là những điểm “yếu hội” củavấn đề bệnh tật và tử sinh vậy. Tỳ đóng vai trung châu (bãi đất ở giữa). Khi nào khí trongngười được bình hòa thì ta không thấynó hiện ra, chỉ khi nào khí bị suy thì nó mới hiện ra. Khimạch hiện ra như chim sẻ đang mổ, như giọtnước đang chảy xuống và chảy giọt ra ngoài. Đó chính là sựbiểu hiện của Tỳ khí đang lúc suy vậy”.       NAN 16 十十十十十十十十十十  

 十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十:,,,,一。,,?:十十十 十十十十十十。?   十 十十十十十十 十十十十 十十十 十十十 十十十 十::,,,。十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十十十 十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十,,。,,,。,。   十十十十十 十十十十 十十十 十十十 十十十 十:,,,。十十 十十十十十十 十十十十十,,。   十十 十十十 十十十 十十十十,,, ●  十十十十十十 十十十十十。,。   十十十十十 十十十十 十:,十 十十十 十十十 十十十 十,,,。十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十十 十十十十 十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十,,。,,,體,,。,。   十十十十十 十十十十 十十十 十十十 十十十十十 十十十 十:,,,,。十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十,,。,,。,。   十十十十十 十十十十 十十十 十十十十 十:,,。十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十,,。,,,,。,。     十十十十十十十十十十   十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十 十十十十十十:,,,,一。十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,?:。 ?   十 十十十十十十 十十::十 十十十 十十十 十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十十十 十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十,,,。,,。,,,。,。   十十十十十 十十:十 十十十 十十十 十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十,,,。,,。  

 十十,十十 十十十 十十十十,, ●  十十十十十十 十十十十十。,。   十十十十十 十十:十 十十十 十十十 十十十 十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十十 十十十十 十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十,,,,。,,。,,,体,,。十十十 十十十十十,。   十十十十十 十十:十 十十十 十十十 十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十,,,,。,,。,,。,。   十十十十十 十十十十 十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十:,,。,,。,,,,。,。 

  Điều 16 Nan nói: “Mạch có Tam bộ, Cửu hậu, có Âm Dương, cókhinh trọng, có lục thập thủ. Nhấtmạch biến thành tứ thời, thời của (Tân Việt Nhân) cách xathời của các bậc thánh nhân, mỗi người cóvạch ra 1 phép cho mình, làm thế nào để phân biệt ?”. Thực vậy: “Mỗi bệnh nào đó về nội chứng và ngoại chứng”. “Bệnh xảy ra như thế nào ?”. Thực vậy: “Giả sử ta đắc được (mạch) Canbệnh, ngoại chứng của nó  là: thích sạch sẽ, sắc mặtxanh, thường hay giận dữ; nội chứng của nó là: phía trái củarún có động khí, án lên thấy cứng hơi đau.Bệnh này làm cho tứ chi bị đầy, cứng, lung bế, đại tiện khó,chuyển cân. Nếu như có đủ các chứng trênthì bệnh thuộc Can, nếu không thì không phải. Giả sử ta đắc được (mạch) của Tâm bệnh, ngoại chứng củanó là : mặt đỏ, miệng khô, hay cười;nội chứng của nó là: phía trên của rún có động khí, án lênthấy cứng hơi đau. Bệnh này làm cho Tâm bịbứt rứt, Tâm thống, giữa lòng bàn tay nhiệt, ói khan. Nếu nhưcó đủ các chứng trên thì bệnh thuộc Tâm,

nếu không thì không phải. Giả sử ta đắc được (mạch) của Tỳ bệnh, ngoại chứng củanó là: sắc mặt vàng, hay ợ, hay suy tư,hay thèm ngọt; nội chứng của nó là: ngay giữarún có động khí, án lên thấy cứng, hơi đau. Bệnh nàylàm cho bụng bị trướng mãn, ăn không tiêu, tay chân nặng, cốttiết bị đau nhức, trễ lười, thích nằm, taychân khó co duỗi. Nếu như có đủ các chứng trên thì bệnh thuộcTỳ, nếu không thì không phải. Giả sử ta đắc được mạch của Phế bệnh, ngoại chứng của nólà: sắc mặt trắng, hay hách xì, bi sầukhông vui, thường muốn khóc; nội chứng của nó là: phía hữucủa rún có động khí, án lên thấy cứng, hơiđau. Bệnh này làm cho ho suyễn, ớn lạnh, hàn nhiệt. Nếu nhưcó đủ các chứng trên thì bệnh thuộc Phế,nếu không thì không phải. Giả sử ta đắc được mạch của Thận bệnh, ngoại chứng của nólà: sắc mặt đen, hay lo sợ, ngáp; nộichứng của nó là: phía dưới rún có động khí, án lên thấy cứng,hơi đau. Bệnh này làm cho nghịch khí,vùng thiếu phúc bị cấp thống, tiêu chảy như chứng “lý cấp hậutrọng”, cẳng chân bị lạnh mà nghịch khí.Nếu như có đủ các chứng trên thì bệnh thuộc Thận, nếu khôngthì không phải.       NAN 17      

十十十十十十十十十十十十    十十十十 十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十十::,,。,?: 「」 。   十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,,,, 。   十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十,,,,。   十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十,,,,。   十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,,,, 。   十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,,。     十十十十十十十十十十十十   十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十十::,,。,?:。   十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,,,, 。   十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,,, 。  

 十十十十,十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十,,,。   十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,,,, 。   十十十十十十十 十十十,十十十 十十十十十十十 十十,,。

     Điều 17 Nan viết: “Kinh nói rằng: Bệnh, có loại phải chết,có loại không cần trị mà tự hết, hoặc cóloại đau liên miên từ năm này qua tháng khác mà không khỏi. Vấn đề sinh, tử, tồn, vong này có thểdùng phép “thiết mạch” để biết được không ?”. Thực vậy: “Có thể (dùng phép thiết mạch) đểbiết tất cả (việc tử sinh tồn vong). Phép chẩn  nhưsau: Có loại bệnh, người bệnh chỉ muốn nhắm mắt lại mà khôngmuốn thấy ai cả, mạch đáng lẽ phải đắcđược Can mạch: cường cấp mà trường, thế mà, trái lại, chỉ đắcđược mạch Phế: phù đoản mà sắc, phảichết. Có loại bệnh, người bệnh mở mắt mà khát, dưới Tâm thấy nặngcứng, mạch đáng lẽ đắc được khẩnthực mà sác, thế mà, trái lại, chỉ đắc được mạch trầm nhu màvi, chết. Có loại bệnh, bệnh nhân phải thổ huyết, lại bị chảy máu ramũi, mạch đáng lẽ phải trầm tế, thế mà,trái lại, mạch lại phù đại mà lao, chết. Có loại bệnh, bệnh nhân nhân phải nói sàm ngôn vọng ngữ, thân mình đáng lẽ phải nhiệt, mạch

đáng lẽ phải hồng đại, thế mà, trái lại, tay chân họ bị quyếtnghịch, mạch trầm tế mà vi, chết. Có loại bệnh, bệnh nhân bụng bị trướng mà tiêu chảy, mạchđáng lẽ phải vi tế mà sắc, thế mà, tráilại, mạch lại khẩn đại mà hoạt, chết.    NAN 18             十十十十十十十十十十十十十十十十十    十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十:,,,,, ?   十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十十:,,,,,。,,,,。,,,。。   十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十 十十十十十 十,?:,。,。,。, ● 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十 十十十十十十。,。。   十十十十十十十十 十十十十十十十,?   十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十:,,,。 

  十十十十十 十十十十十十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十,?:,。   十十十十十十十十十十??   十 十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十:,一,,。,。,。,。十 十 十 十 十 十 , 十 十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十; , ; , , , , 。      

 十十十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十:,,,,,?   十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十十:,,,,,。,,,,。,,,。。   十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十 十十十十十 十,?:,。,。,。, ● 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十 十十十十十十。,。。   十十十十十十十十 十十十十十十十,?   十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十:,,,。   十十十十十 十十十十十十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十,?:,。   

十十十十十十十 十十十??   十 十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十:,一,,。,。,。,。   十十十十十十,十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十;,;,,,, 。   Điều 18 Nan viết: “Mạch có tam bộ, mỗi bộ có tứ kinh. Thủthì có Thái âm, Dương minh; Túc thìcó Thái dương, Thiếu âm, được xem là thượng và hạ bộ. Như vậynghĩa là thế nào ?”. Thực vậy: “Thủ Thái âm, Dương minh thuộc Kim, Túc Thiếu âm, Thái dương thuộc Thủy. Kimsinh Thủy, Thủy chảy xuống dưới mà không lên trên được, vìthế nên (thủy) ở tại hạ bộ. Kinh Túc Quyết âm, Thiếu dương thuộc Mộc. Nó sinh ra ThủThái dương, Thiếu âm Hỏa. Hỏa bốclên trên mà không xuống dưới được, vì thế (Hỏa) ở tại Thượngbộ. Kinh Thủ Tâm chủ, Thiếu dương Hỏa sinh ra Túc Thái âm, Dươngminh Thổ, Thổ chủ trung cung,cho nên nó ở tại trung bộ. Trên đây đều là con đường cùng sinh dưỡng cho nhau giữa “tửvà mẫu” của ngũ hành. “Mạch có tam bộ, cửu hậu, mỗi thứ như vậy làm chủ nơinào ?”. Thực vậy: “Tam bộ gồm Thốn, Quan, Xích. Cửu hậu gồm phù,trung, trầm. Thượng bộ lấy phép ởThiên, chủ về các bệnh đi ngựïc lên đến đầu. Trung bộ lấyphép ở Nhân, chủ về các bệnh từ màn cáchxuống đến rún. Hạ bộ lấy phép ở Địa, chủ về các bệnh từ rúnxuống đến chân. Nên thẩm định rõ tam

bộ, cửu hậu để châm trị”. “Con người bệnh lâu ngày bị trầm trệ, tích tụ, có thể dùngphép thiết mạch để biết không ?”. Thực vậy: “Khi chúng ta chẩn đoán thấy phía phảihông sườn, có tích khí, ta đắc được mạch kếtcủa Phế. Mạch kết “Thậm: nặng” thì tích khí nặng, kết “vi:nhẹ” thì khí vi”. “Khi chẩn đoán không đắc được mạch của Phế nhưng bênhông sườn phải vẫn có tích khí, tại sao?”. Thực vậy: “Tuy mạch của Phế không thấy hiện ra, nhưng mạch ởtay phải phải trầm phục”. “Vấn đề cố và tật bên ngoài cũng chẩn theo phép ấy haykhông, hay là chẩn khác hơn ?”. Thực vậy: “Mạch “lai” và “khứ” có lúc ngưng 1 “chỉ” khôngtheo 1 thường số nhất định thì gọi làmạch “kết”. Mạch “phục” là mạch vận hành bên dưới cân; mạch“phù” là mạch vận hành trên cơ nhục, các phép tứ tả hữu, biểu lý đều như thế cả. Giả sử như mạch “kết phục” mà bên trong không có tích tụ,mạch “phù kết” mà bên ngoài không cócố tật, hoặc có tích tụ mà mạch không “kếtphục”, có cố tật mà mạch không “phù kết”. Đây chính làmạch không ứng với bệnh, bệnh không ứng với mạch, gọi là tửbệnh”.       NAN 19    

  十十十十十 十十十女十    十十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十::,。, 「」 女 ?   十 十十十十十 十十十十 十十十 十 十十十十十 十十十十 十十十 十十十十十十十 十 十十十十十 十十十十十十十十十 十 十十十十十十 十十十十:,,。,,。,,,,女女女 。   十十 十十 十 十十十十 十十十十十, , 。女 女 ?   十 十十 十十十十 十十: ,女 十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十,,,。,,,,。女 。     十十十十十 十十十女十   十十十十 十十 十十十十十 十十 十十十 十十十十十 十十::,。,女 「」 十?   十 十十十十十十 十:, 十十 十十 十十十十十 十十十十 十十十 十十十十十十十 十 十十十十十 十十十十十十十十十 十 十十十十十十 十十, 。, , 。 , , , , 女女 女   十十 十十 十 十十十十 十, , 。女 女 十十十十?   十 十十 十:女 十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十,,,,。,,,,。女 。  Điều 19 Nan viết: “Kinh nói rằng: Mạch có nghịch, thuận, namnữ có lẽ thường của nó. Vậy mà có

khi bị ngược lại, thế là thế nào ?”. Thực vậy: “Nan (trai) sinh ra ở dần, dần thuộc Mộc, thuộc Dương; nữ (gái) sinh ra ở thân, thânthuộc Kim, thuộc Âm. Cho nên, mạch của nam ở tại Quan thượng, mạch củanữ ở tại Quan hạ. Vì thế bộ Xích của nam“hằng: thường” là nhược, bộ Xích của nữ “hằng” là thịnh. Đólà lẽ thường. Nếu ngược lại thì nam sẽđắc được nữ mạch, nữ sẽ đắc được nam mạch. “Nó sẽ gây thànhbệnh như thế nào ?”. Thực vậy: “Nam đắc nữ mạch gọi là “bất túc”, bệnh ở trong,đắc được mạch tả thì bệnh xảy ra bêntả, đắc được mạch hữu thì bệnh xảy ra bên hữu, tùy theo mạchmà ta nói được bệnh (xảy ra ở đâu). Nữ đắc nam mạch gọi là “thái quá”, bệnh ở tứ chi, đắc đượcmạch tả thì bệnh xảy ra bên tả, đếncắt được mạch hữu thì bệnh xảy ra bên hữu, tùy theo mạch mà ta nói bệnh (xảy ra ở đâu). Đó là ýnghĩa đã nói trên.       NAN 20      十十十十十十十十    十十十十 十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十::。?:,。,,,。,,, 「」 。 

  十十十十 十十十十十,,十十十十十, 十十十十十。     十十十十十十十十   十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十::。?:,。,,,。,,,。   十十十十 十,十十十 十十十十十十十十十十十,,。

   Điều 20 Nan viết: “Kinh nói rằng: Mạch có “phục và nặc”.Nó phục nặc ở tạng nào mới gọi làphục nặc ?”. Thực vậy: “Đây ý nói Âm Dương cùng thay nhau để thừa lênnhau, để phục với nhau. Mạch “cư”tại Âm bộ, thế mà, ngược lại, lại thấy Dương mạch hiện ra. Tagọi đây là Dương “thừa lên Âm”. Mạch tuy thường trầm sắc mà đoản, đây gọi là trong Dương đã“phục” sẵn Âm. Mạch “cư” tại Dương bộ, thế mà, ngược lại, lại thấy Âm mạchhiện ra. Ta gọi đây Âm “thừa lên”Dương. Mạch tuy thường phù hoạt mà trường, đây gọi là trong Âm đã“phục” sẵn Dương. Khi bị “trùng Dương” thì bệnh cuồng, khi bị “trùng Âm” thìbệnh điên. Khi thoát Dương thì trôngthấy qủy, khi bị thoát Âm thì mắt bị mù.    

      NAN 21      十十 十十十十一十    十十 十十 十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十一::,。?:,,。「 」 。   

  十十一十十十十十   十十一十十 十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十::,。?:,,。。   Điều 2 1 Nan viết: “Kinh nói: Con người nếu hình bị bệnh màmạch không bệnh thì sống; nếu mạchbệnh mà hình không bệnh là chết. Nói thế nghĩa là thế nào ?”. Thực vậy: “Khi nói “con người nếu nói hình bệnh mà mạchkhông bệnh” không phải là không cóbệnh, ý nói rằng “tức số: số hơi thở” không ứng với mạch sốmà thôi. Đây là nói về “pháp : nguyên lý”lớn.     

  NAN 22      十十十十十 十十十十一十    十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十 十十 十十十十十十 十十十 十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十::,。一,?:,;,。,;,。,。,;,。, 「」 。     十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十 十十 十十十十十十 十十十 十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十::,。一,?:,;,。,;,。,。,;,。,。

   Điều 22 Nan viết: “Kinh nói: Mạch có “Thị động bệnh” có “Sởsinh bệnh” thuộc huyết. Khi tà khíở tại khí thì khí sẽ biến thành “Thị động”, khi tà khí ở tạihuyết thì huyết sẽ biến thành “Sở sinh bệnh”.Khí chủ về chưng bốc lên, huyết chủ về làm nhuận trơn. Khi màkhí lưu lại không vận hành được, đó làkhí “tiên bệnh”, khi huyết bị ủng trệ không còn nhu nhuận, đólà huyết “hậu bệnh”. Vì thế trước hết là“Thị động”, sau đến là “Sở sinh bệnh”.       

NAN 23      十十十十十十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十十 十十十 十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十:,,?:,,,。,,,一,,一。,,,。,,,,,。,,,一,一,一。,,十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十十,一,,一,。   十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十,,?:,,,。,,,,,,。,,,十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十,,,。   十十 十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十: ,。?:,。,,,。,「 」十,十十十 十十十十十 十十十十,,。

     十十十十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十 十十十十 十十十 十十 十十 十十十:,,?:,,,。,,,一,,一。,,,。,,,,,。,,,一,一,一 十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,,一,,一, 。   十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十,,?:,,,。,,,,,,。,,,,,,。   十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十:,。?:,。,,,。,,,,。

     Điều 23 Nan viết: “Độ số của mạch của Thủ. Túc tam Âm, tamDương có thể biết được không ?”. Thực vậy: “Mạch của Thủ tam Dương đi từ tay lên đến đầu dài5 xích; 5 lần 6 hợp thành 3 trượng.Mạch của Thủ tam Âm đi từ tay đến giữa ngực, dài 3 xích 5thốn; 3 lần 6 là 1 trượng 8 xích, 5 lần 6 là3 xích; tất cả hợp lại thành 2 trượng 1 xích. Mạch của Túc tam Dương đi từ chân lên đến đầu dài 8 xích; 6lần 8 là 4 trượng 8 xích. Mạch củaTúc tam Âm đi từ chân lên đến ngực dài 6 xích 5thốn; 6 lần 6 là 3 trượng 6 xích, 5 lần 6 là 3 xích,hợp lại tất cả là 3 trượng 9 xích. Kiểu mạch ở 2 bên chân của con người đi từ chân đến mắt dài5 xích 7 thốn; 2 lần 7 là 1 trượng 4xích, 2 lần 5 là 1 xích, hợp tất cả là 1 trượng 5 xích. Đốcmạch và Nhậm mạch, mỗi mạch dài 4 xích 5thốn, 2 lần 4 là 8 xích, 2 lần 5 là 1 xích, hợp tất cả là 9xích. Các mạch dài tất cả là 16 trượng 2 xích.Đây gọi là con số dài ngắn của mạch khí của 12 kinh”. “Kinh mạch có 12, lạc mạch có 15, chỗ nào là thỉ (bắt đầu),chỗ nào là cùng (chấm dứt) ?”. Thực vậy: “Kinh mạch là nơi vận hành của huyết khí, là nơi để cho khí Âm Dương thông nhaunhằm làm “vinh” cho thân hình. Nó bắt đầu ở Trung tiêu để rótvào Thủ Thái âm và Thủ Dương minh;từ Dương minh nó rót vào Túc Dương minh, Túc Thái âm; từThái âm nó rót vào Thủ Thiếu âm, ThủThái dương; từ Thái dương nó rót vào Túc Thái dương, Túc Thiếu âm; từ Thiếu âm nó rót vào ThủTâm chủ, Thủ Thiếu dương; từ Thiếu dương nó rót vào Túc Thiếudương, Túc Quyết âm; từ Quyết âm

nó trở lại để rót vào Thủ Thái âm, biệt lạc có 15. Tất cả đềunhân vào cái nguồn “như chiếc vòng ngọckhông đầu mối” để xoay chuyển, cùng tưới thắm nhau. Xong nólại về “chầu” nơi mạch Thốn khẩu vàNhân nghênh, nhằm định được trăm bệnh và quyết đoán được việcsống chết”. Kinh nói: “Biết được rõ ràng là “chung thỉ” thì lẽ nào ÂmDương sẽ được định, nói thế nghĩa làthế nào ?”. Thực vậy: “”Thỉ” là cái giềng mối của mạch. Mạch Thốn khẩuvà Nhân nghênh là nơi mà khí củaÂm Dương thông nhau vào buổi sáng khiến cho nó như “chiếcvòng ngọc không đầu mối”, vì thê nêngọi nó là “thỉ”. “Chung” là nơi tuyệt của mạch của tam Âm tam Dương. Mạch tuyệt là chết, mỗi cái chết đều cóbiểu hiện lên bằng “hình mạch”, vì thế gọi đây là “chung”.       NAN 24       十十十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十十十十:十 十十十十十 十十十十十十十 十十 十十十十,??:十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十,。,,十十十十 十十十十,十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十,,,,,,,,,,。   十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十,。,,,,,,,。

   十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十,。,,,,,,,,。   十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十 十十,。,,十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十。,,,,,,。   十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十,,,,,,,。   十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十,,,,。十 十 十 十 十 十 十十十十十十十 十十十十十十十十十, , , 十 十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十, , , , , 。          十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十:,??:,。,,,,,,,,,,,,,。   十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十,。,,,,,,,。   十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十,。,,,,,,,,。   十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十,。,,。,,,,,,。   十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十,,,,,,,。  

 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十,,,,。   十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十,,,,,,,,。   Điều 24 Nan viết: “Tam Âm, tam Dương của Thủ và Túc đã tuyệtthì nó biểu hiện như thế nào ? tacó thể biết được việc cát hung của chúng không ?”. Thực vậy: “Khí của kinh Túc Thiếu âm bị tuyệt, tức là cốt bịkhô. Khí Thiếu âm là mạch của mùa  đông, nó vận hành ẩn phục (bên dưới) để làm ấm cốt tủy. Chonên khi mà cốt tủy không còn ấm tức làcơ nhục không còn bám vào cốt. Khi mà cốt và nhục không còngần gũi nhau nữa, cơ nhục sẽ bị teo colại. Khi mà nhục bị co và teo sẽ làm cho răng lộ dài ra vàkhô, tóc không còn trơn ướt, đó là cốt bịchết trước: Mậu nhật bệnh nặng, kỷ nhật chết”. Khí của kinh Túc Thái âm bị tuyệt thì mạch không làm vinhcho môi và miệng. Miệng và môi là cáigốc của cơ nhục. Khi mạch không còn “vinh: tươi” thì cơ nhụckhông còn trơn ướt, khi cơ nhục khôngcòn trơn ướt thì nhục bị “mãn”, cơ nhục bị mãn sẽ làm cho môibị lật ngược lên, môi bị lật ngược lênđó là nhục bị chết trước: Giáp nhật bệnh nặng, Ất nhật chết. Khí của kinh Túc Quyết âm bị tuyệt tức là cân bị teo colại, dái và lưỡi bị cuốn lại, Quyết âm làmạch của Can. Can là chỗ hợp của Cân. Cân khí tụ lại ở Âmkhí (bộ sinh dục) để rồi lạc với cuốnglưỡi. Vì thế khi mạch không còn “vinh: tươi” thì cân bị teomột cách nhanh chóng, cân bị teo một cách

nhanh chóng tức là ảnh hưởng đến buồng trứng và lưỡi, làm cholưỡi bị cuốn buồng trứng teo. Đây làcân bị chết trước: Canh nhật bệnh nặng, Tân nhật chết. Khí của Thủ Thái âm bị tuyệt sẽ làm cho bì mao khô. KinhThái âm thuộc Phế, nó hành khí để làmấm ở bì mao. Vì thế nếu khí không còn vinh thì bì mao bị khô,bì mao bị khô thì tân dịch sẽ tách rời bìvà cốt tiết, khi tân dịch tách rời bì và cốt tiết thì bì vàcốt tiết bị thương, bì và cốt tiết bị thương thì dabị khô, lông bị rụng. Lông rụng tức là lông bị chết trước:Bính nhật bệnh nặng, Đinh nhật chết. Khí của kinh Thủ Thiếu âmbị tuyệt thì mạch không thông, mạch không thông thì huyết không lưuhành, huyết không lưu hành sắc diện tươi tắn sẽ không còn, vìthế mặt sẽ đen như màu quả “lê”. Đây làhuyết chết trước: Nhâm nhật bệnh nặng, Qúy nhật chết. Khí của tam Âm kinh đều tuyệt sẽ làm cho từ mắt bị hoa đếnmắt bị mờ (mù). Mắt mù (mờ) gọi làthất chí, mà thất chí tức là chí chết trước: chết tức là mắtbị mờ hẳn. Khí của lục Dương kinh đều tuyệt, đó là Âm và Dương cùngrời nhau. Khi Âm Dương rời nhau thìtấu lý bịphát tiết “tuyệt hạn: mồ hôi cuối cùng” sẽ chảy ra, to như hạt châu xâu vào nhau lăn ra màkhông chảy đi, đó là khí chết trước: sáng xem thấy bệnh là chiều chết, chiều xem thấy bệnh là sángchết”.       

NAN 25      十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十 十十十 十十十十十 十十 十 十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十:,一,一,?:一,,,十十十十十十 十十十十十十十,。     十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十 十十十 十十十十十 十十 十 十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十:,一,一,?:一,,,,。    Điều 25 Nan viết: “Có 12 kinh, ngũ tạng lục phủ chỉ có 11thôi. Còn lại 1 kinh phải xếp loại thế nào ?”.Thực vậy: “Còn lại 1 kinh, đó là biệt mạch Tâm chủ cùng đi với Thủ Thiếu âm. Kinh Tâm chủ cùng làm biểu lý với Tam tiêu,đều hữu danh mà vô hình. Vì thế mới nói có 12 kinh”. /       NAN 26      十十十十十十十十十十十

    十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十:,,,?:,,。,;,;。    十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十:,,,?:,,。,;,;。

      Điều 26 Nan viết: “Kinh có 12, lạc có 15. Con số 3 lạc dưra đó là lạc nào ?”. Thực vậy: “Có Dương lạc, có Âm lạc, có đại lạc của Tỳ.Dương lạc là lạc của mạch Dương kiểu,Âm lạc là lạc của Âm kiểu. Vì thế lạc có tất cả là 15 lạc”.       NAN 27      十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十 十十十 十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十:,,?:,,,,,,,,,,。

   十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十,,,,?:,,,,,十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十,,。, 十十十十十。     十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十十十:,十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十 十十十 十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十,?:,,,,,,,,,,。   十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十,,,,?:,,,,,,,。, 十十十十十。   Điều 27 Nan viết: “Mạch, có Kỳ kinh bát mạch, không bị ràngbuộc với 12 kinh, nói như thế nghĩalà thế nào ?”. Thực vậy: “Có mạch Dương duy, có mạch Âm duy, có mạch Dương kiểu, có mạch Âm kiểu, cómạch Xung, có mạch Đốc, có mạch Nhậm, có mạch Đới. Phàm bátmạch này đều không ràng buộc vớicác chính kinh, cho nên gọi là “Kỳ kinh bát mạch”. “Kinh có 12, lác có 15, tất cả gồm 27 khí, cùng theo nhaumà lên xuống, tại sao lại đơn độc có (bátmạch) lại không ràng buộc với các kinh ?”. Thực vậy: “Bậc thánh nhân xây đựng đồ án, thiết lập các đường lạch nước, thông lợi thủy đạonhằm chuẩn bị cho các trường hợp bất thường, trời mưa xuống làm cho các lạch nước bị tràn ngập.Lúcbấy giờ mưa rào vong hành, thánh nhân không thể kịp lập đồ á. Đây là lúc mà lạc mạch bị trànngập và các kinh cũng không thể kịp liên hệ nhau”.

       NAN 28      十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十:,,?:,十 十十十十十 十十十十十 十十十十,,,。   十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十,,,,,。   十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十,,,,。   十十十 十十十十十 十十十 十,,一。   十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十,,,。   十十十十 十十十十十十 十,,十十十十 十十十十 十十十十,,。   十十十十十 十十十十十 十十十十十十十,,十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十,,。   

十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,,。,,,,, 。

     十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十:,,十十十十 十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十?:,,,,。   十十十 十十十十十十十 十十十,,十 十十十十十十十十十十十,,,。   十十十 十十十十十十十十十十,,十 十十十十十 十十十十十十,,。   十十十 十十十十十 十十十 十,,一。   十十十十 十十十十十 十十十十十十 十,,,十十。   十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十,,,,。   十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十,,,,。   十十十十十十十十 十十十十十 十,,十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十,。,十十 十十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十,,,,。

  

Điều 28 Nan viết: “(Như đã nói) Kỳ kinh bát mạch vốn đãkhông bị ràng buộc với 12 kinh. Vậy tấtcả đã bắt đầu từ đâu ? tiếp nối như thế nào ?”. Thực vậy: “Đốc mạch khởi lên từ huyệt Hạ cực, nhập vào theo bên trong cột sống, lên trên đếnhuyệt Phong phủ, nhập vào não. Nhậm mạch khởi lên ở dưới huyệt Trung cực, lên đến chòm lôngmu, dọc theo bên trong bụng, lênđến huyệt Quan nguyên, rồi lên đến yết hầu. Xung mạch khơi2 lên ở huyệt Khí xung, cùng với kinh Dươngminh áp theo vùng rốn lên trên đếngiữa ngực để rồi tán rộng ra. Đới mạch khởi lên ở huyệt Đới mạch nằm dưới sườn cuối, quayquanh 1 vòng thân mình. Dương Kiểu mạch khởi lên ở giữa gót chân, dọc theo mắt cángoài lên đến trên để nhập vào huyệtPhong trì. Âm Kiểu mạch cũng khởi lên ở giữa gót chân, dọc theo mắt cá trong, lên trên đến yết hầu, giaonhau để xuyên qua Xung mạch. Dươngduy mạch và Âm duy mạch ràng buộc và liên lạc toàn thân, nó tràn ngập và hàm chứakhông thể chảy quanh và tưới thấm các kinh. Cho nên, Dương duy mạch khởi lên ở nơi hội các kinhDương, Âm duy mạch khởi lên ở nơi hội của các kinh Âm. Đây ví với các bậc thánh nhân xây dựng đồ án, thiết lập cácđường lạch nước. Khi các đường lạchnước tràn đầy nó sẽ chảy vào các hồ ao sâu hơn, sẽ khiếncho thánh nhân không thể làm cho thôngđược, ví như mạch của con người bị lớn thịnh lên sẽ nhập vàobát mạch không còn chảy quanh đượcnữa và 12 kinh cũng không thể làm cho thông được. Khi nó bịthọ tà khí, bị uẩn súc làm cho (người

bệnh) bị sưng thũng, nhiệt, ta dùng phép biễm xạ.       NAN 29      十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十:?:,,,,。,。,。,。,。,。,。,十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十,,。,,,。 女。      十十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十:?:,,,,。,。,。,。,十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十。,。,。,,,。,,,。女 。      Điều 29 Nan viết: “Kỳ kinh (bát mạch) gây bệnh như thếnào ?”. Thực vậy: “Mạch Dương duy ràng buộc với các kinh Dương; Mạch Âm duy ràng buộc với cáckinh Âm. Khi mà Âm Dương không còn tự mình ràng buộc lấy nhaunó sẽ làm cho bồn chồn như ngườithất chí, chao đảo không tự giữ vững lấy mình được”. Âm kiểu mạch gây bệnh thì phía Dương bị lơi lỏng, phía Âm bịco cấp; Dương kiểu mạch gây bệnh thì phía Âm bị lơi lỏng, phía Dương bị co cấp.

Xung mạch bây bệnh làm cho nghịch khí và lý cấp. Đốc mạch gây bệnh làm cho cột sống cứng mà quyết lãnh. Nhậm mạch gây bệnh làm cho bên trong (thiếu phúc) bị kết tụ.Con trai bị chứng thất sán, con gáithì bị chứng hà tụ. Đới mạch gây bệnh làm cho bụng bị đầy, thắt lưng bị chơi vơinhư đang ngồi giữa dòng nước. Dương duy mạch gây bệnh bị chứng hàn nhiệt; Âm duy mạch gâybệnh làm cho Tâm bị thống. Trênlà Kỳ kinh bát mạch gây thành bệnh”.       NAN 30      十十十十十十十十    十十十十 十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十:,?::,,。,, 「十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十,,,,。,。」 。    

 十十十十十十十十   十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十:,?::,,。,,,,,,。,。。 

Điều 30 Nan viết: “Vinh khí khi vận hành có thường đi theovới vệ khí hay không ?”. Thực vậy: “Kinh nói: con người thọ ở cốc khí. (Thủy) cốc khinhập vào Vị, sau đó mới truyền đếnngũ tạng lục phủ. Ngũ tạng lục phủ đều nhận lấy (cốc) khí:phần thanh (của khí) thành “vinh”, phần trọcthành “vệ”. Vinh khí vận hành trong mạch, vệ khí vận hànhngoài mạch, (tất cả) làm tươi cho toàn thânkhông ngừng nghỉ. Vận hành đủ 50 chu rồi trở lại đại hội. Thếlà Âm Dương cùng quán thông nhau nhưchiếc vòng ngọc không đầu mối. Nhờ đó ta biết được vinh và vệcùng đi theo nhau”.       NAN 31      十十 十十十十十十十十十一十    十十 十十十 十十十十 十十十 十十十 十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十一:,??????:,,。,,, 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十,,一,。,,,,。,,, 十 十十十十十 十十十十,,十 十 十十十十十十 十十十十十十 十 十十十 十十十一。, ( 一) 「 」 。    十十一十十十十十十十十十十   十十一十十 十十十十 十十十 十十十 十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十:,??????:,, 十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十。,,,,,一, 十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十。,,,,。,,,,,一。,

十十十十十十(一)。

      Điều 31 Nan viết: “Tam tiêu bẩm thụ ở đâu ? Sinh ra từ đâu ?Bắt đầu từ đâu ? Chấm dứt nơi đâu ?Phép trị của nó thường như thế nào ? (Tại nơi nào ?). Ta cóthể hiểu được không ?”. Thực vậy: “Tam tiêu là con đường (vận hành) của thủy cốc, lànơi chung thỉ của khí. Thượng tiêu nằm ở dưới Tâm rồi đi xuống dưới cách ở trênthượng khẩu của Vị. Nó chủ nạp chứkhông chủ xuất. “Trị” của nó là vùng Chiên trung, dưới huyệtNgọc đường 1 thốn 6 phân, ngay chỗ lõmvào của giữa 2 đầu vú. Trung tiêu nằm ở Trung hoãn của Vị, không lên, không xuống. Nó chủ về làm hủ (nát) và thục(chín) thủy cốc. Trị của nó nằm ở bên cạnh của rún. Hạ tiêu nằm ngay ở chỗ thượng khẩu của Bàng quang. Nó chủ vềphân biệt thanh và trọc. Nó chủxuất mà không chủ nạp, vì nó có nhiệm vụ truyền dẫn (rangoài). Trị của nó là ở dưới rún 1 thốn, chonên gọi nó là Tam tiêu. Phủ của nó ở tại Khí nhai (có bảnviết là xung).       NAN 32      十十十十十十十十十十十 

十十十十十 十十:十十 十十十十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十,,?:,,,,,,,,十十。十十十十十十十十十十十     十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十:,,?:,,,,,,,,。

   Điều 32Nan viết: “Ngũ tạng đều ngang nhau, nhưng Tâm và Phế lại nằm riêng ở phía trên màncách, tại sao ?”. Thực vậy: “Tâm thuộc về huyết, Phế thuộc về khí, huyết thuộcvinh, khí thuộc vệ, (cả hai) đều cùngtheo nhau để lên xuống, được gọi là vinh vệ, nó vậnhành thông suốt các kinh lạc, mở rộng ra ngoàikhắp nơi. Vì thế nên Tâm Phế phải ở trên màn cách”.       NAN 33      十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十:,,,,,,?:,,,,,,,,,。,,,,,,,,,。,,?,。    

 十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十:,,,,十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十,,?:十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,,,,,,,,。,,,,,,,,,。,,?, 。

   Điều 33 Nan viết: “Can, (sắc) thanh, tượng là Mộc.Phế (sắc) bạch, tượng Kim. Can đắc thủy thìtrầm, Mộc đắc thủy thì phù. Phế đắc thủy thì phù, Kim đắcthủy thì trầm. Ý của nó thế nào ?”. Thực vậy: “Can không phải chỉ thuần là Mộc, nó còn là Ất, là giốc, là nhu của Canh, nếu nói 1cách to rộng hơn thì đó là (quan hệ) của Âm và Dương, nếunói 1 cách hẹp hơn thì đó là (quan hệ) củachồng và vợ. Khi nó bỏ cái khí “vi Dương” để hút vào cái “viÂm” thì “ý” của nó là “lạc: vui” vớiKim, vả lại nó vận hành ở “Âm đạo” nhiều hơn, vì thế nó làmcho Can đắc Thủy thì trầm. Phế không phải chỉ thuần là Kim, nó còn là Tân, là thương,là nhu của Bính, nếu nói 1 cách to rộnghơn thì đó là (quan hệ) của Âm và Dương, nếu nói 1 cách hẹphơn thì đó là (quan hệ) của chồng và vợ.Khi nó bỏ cái khí “vi Âm” để kết hôn về với Hỏa thì “ý” củanó là “lạc: vui” với Hỏa, vả lại nó cònvận hành ở Dương đạo nhiều hơn, vì thế nó làm cho Phế đắcThủy thì phù. Phế “thục: chết” thì trở lại trầm, Can “thục: chết” thì trởlại phù, tại sao ? Cho nên ta biết rằng Tânthì phải quay về với Canh, Ất thì phải quay về với Giáp     

     NAN 34      十十十十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十:,?::,,,,。,,,,。十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十十,,,,。,,,,。,,,,。。   十十十十十 十十十十十十 十十 十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十,?:,。,,,,。      十十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十十:,?::,,,,。,,,,。,,,,。,,,,。,,,,。。   十十十十十 十十十十十十 十十 十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十,?:,。,,,,十十十十十十。   十十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十十:,?::,,,,。,,,,。,,,,。,,,,。,,,,。。  

 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十,?:,。,,,,十十十十十十。  Điều 34 Nan viết: “Ngũ tạng đều có đủ thanh, sắc, xú, vị,có thể hiểu được không ?”. Thực vậy: “Có thập biến. Đó là: Can, sắc thanh, xú của nó là táo (mùi tanh của thịt), vịtoan, thanh hô, dịch khấp. Tâm, sắc xích, xú của nó là tiêu, vị khổ, thanh ngôn, dịchhãn (mồ hôi). Tỳ, sắc hoàng, xú của nó là hương, vị cam, thanh ca, dịchdiên (nước bọt). Phế, sắc bạch, xú của nó là tinh (mùi tanh của cá), vị tân,thanh khốc (khóc), dịch nước mũi. Thận, sắc hắc, xú của nó là hủ (mục nát, rữa), vị hàm (mặn, thanh thân (rên rỉ), dịch thóa (nướcbọt). Đây là thanh, sắc, xú, vị của ngũ tạng”. “Ngũ tạng có thất thần, mỗi thần đều được tàng giữ ởđâu ?”. Thực vậy: “Tạng là nơi tàng chứa thần khí của con người.Cho nên, Can tàng hồn, Phế tàng phách,Tâm tàng thần, Tỳ tàng ý và trí, Thận tàng tinh và chí”.       NAN 35       十十十十十十十十十十十十十十十十 

   十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十十 十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十:,,,?::,,。,。「 」   十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十,,,、,,?   十 十十十十十 十十十 十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十 十十十十 十十十 十十十十 十十十十 十十十:,。:,;,;,;,;,。一,。,;,;,;,;,「 」 。十 十十 十十 十 十十 十十 十 十 十十 十十 十 十 十十, , , 十 十 十十 十十 十十 十 十 十十 十十 十十, , 。      

十十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十十 十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十:,,,?::,,。,。。   十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十,,,、,,?   十:十十十十十 十十十 十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十 十十十十 十十十 十十十十 十十十十 十十十,。:,;,;,;,;,。一,。,;,;,;,;,。   十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十,,,,,。    Điều 35 Nan viết: “Ngũ tạng đều có chỗ (vị trí) của nó. Cácphủ đều gần được bến (tạng),-g lúc đóTâm và Phế lại riêng mình cách xa với Tiểu trường và Đạitrường. Tại sao vậy ?”.

Thực vậy: “Kinh nói rằng: Tâm thuộc vinh, Phế thuộc vệ,thảy đều thông hành với Dương khí, chonên nó được “ở” bên trên. Đại trường và Tiểu trường có nhiệmvụ truyền Âm khí cho đi xuống dưới,vì thế chúng phải “ở”phía dưới. Vì thế chúng cùng cách xa nhau. Vả lại, cácphủ đều thuộc Dươngkhí, phải ở nơi trong sạch. Nay thì Đại trường, Tiểu trường,Vị, và Bàng quang đều nhận lấy những vậtkhông sạch. Ý đó là thế nào ?”. Thực vậy: “(Những gì nói về) phủ ở trên có chỗ đúng cũng cóchỗ sai. Kinh nói rằng: Tiểu trườnglà phủ thọ nhận và chứa đựng, Đại trường là phủ làm nhiệm vụtruyền đi ra ngoài theo con đường củamình, Đởm là phủ giữ được sự trong sạch, Vị là phủ chứathủy cốc, Bàng quang là phủ của tân dịch.(Như vậy), mộtphủ không thể có đến 2 cách gọi, điểm sai là đây. Tiểu trường là phủ của Tâm, Đạitrường là phủ của Phế, Vị là phủ của Tỳ, Đởm là phủ của Can,Bàng quang là phủ của Thận. Tiểu trường gọi là Xích trường. Đại trường gọi là Bạchtrường, Đởm gọi là Thanh trường, Vị gọi là Hoàng trường, Bàng quang gọi là Hắc trường, (tất cả do) Hạtiêu “trị: quản lý”.       NAN 36    

   十十十十十十十十十    十十十十十 十十十 十十 十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十:一,,?:,,,。,,,,,一女 。     十十十十十十十十十   十十十十十 十十十 十十 十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十:一,,?:,,,。,,,,,一女 。    Điều 36 Nan viết: “Mỗi tạng đều có một (tạng), chỉ có Thậnlà có đến 2 (tạng) tại sao thế ?”. Thực vậy: “Thận có đến 2 tạng, nhưng không phải đều là Thận,bên trái gọi là Thận, bên phải gọilà Mệnh môn. Mệnh môn là nơi “ở” của thần và tinh, là nơiràng buộc của nguyên khí. Ở người contrai, (Mệnh môn) là nơi tàng giữ tinh khí, ở người con gái,(Mệnh môn) là nơi ràng buộc với việc thụthai. Vì thế ta biết Thận có một”.       NAN 37      

十十十十十十十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十:,???:,。,;,;,;,;,。   十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十,;,。   十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十 十十,,,,,。,,,,,。,,。,,。十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十十,,,,。十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十:,,?:,,,,,,,,。十十十十十 十十十十十十,。 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十      十十十十十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十:,???:,。,;,;,;,十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十;,。   十十十十,十十十十十 十十十十十 十十十十十;,。   十十十十,十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十十,,,,。,,,,,。,,。,,。,,,,。   十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十:,,?:,,,,,,,十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十,。,。十    Điều 37 Nan viết:   “Khí của ngũ tạngphát khởi lên từ đâu ? Thông đến đâu ? Có thể hiểu đượckhông ?”.

Thực vậy: “Ngũ tạng, bên trên nó quan hệ đến cửu khiếu. Cho nên, Phế khí thông với mũi, mũiđược hòa thì biết được mùi vị thúi hay thơm. Can khí thôngvới mắt, mắt được hòa thì thấy được màutrắng hay đen. Tỳ khí thông với miệng, miệng được hòa thì nếmđược mùi của cốc khí. Tâm khí thôngvới lưỡi, lưỡi được hòa thì nếm được ngũ vị. Thận khí thôngvới tai, tai được hòa thì nghe được ngũâm. Ngũ tạng bất hòa thì cửu khiếu không thông. Lục phủ bất hòa thì lưu lại và kết lại thành chứng“ung”. Tà khí ở tại lục phủ thì Dương mạch bất hòa, Dương mạch bấthòa thì khí bị lưu lại, khí bị lưu lạithì Dương mạch bị thịnh. Tà khí ở Ngũ tạng thì Âm mạch bấthòa, Âm mạch bất hòa thì huyết bị lưulại, huyết bị lưu lại thì Âm mạch bị thịnh. Âm khí quá thịnh thì dương khí không còn được “doanh”nữa, gọi là Cách. Dương khí quá thịnh thì Âm khí không còn được “doanh” nữa, gọi là Quan. ÂmDương đều thịnh không còn cùng “doanh” cho nhau nữa, gọi là Quan Cách. Quan Cách có nghĩa làkhông còn sống trọn tuổi của mình nữa, chết”. “Kinh nói: Khí độc hành ở ngũ tạng mà không còn doanh ở lụcphủ, tại sao như vậy ?” Thực vậy: “Sự vận hành của khí ví như dòng nước chảy khôngđược ngừng lại. Cho nên Âm mạchthì “doanh” ở ngũ tạng, Dương mạch thì “doanh” ở lục phủ, nhưchiếc vòng ngọc không đầu mối, khôngbiết đầu mối sợi tơ ở đâu, dứt rồi bắt đầu trở lại, không bịtình trạng “phúc dật”. Nhân khí bên tronglàm ấm ở tạng phủ, bên ngoài làm trơn nhuận tấu lý”.   

    NAN 38      十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十:,,?:,,,,,,,。    十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十:,,?:,,,,,,,。

         NAN 39      十十十十十十十十十    

十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十十::,,?:, 「」 。十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十十十十十十 十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十 十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十十,,,。,,,,。,?:一,一,,女  十十十十十十十十十     十十十十十 十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十十::,,?:,。   十十十十十十十,十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十十十十十十 十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十 十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十,,。,,,,。,?:一,一,,女 十。     Điều 39 Nan viết: “Kinh nói: Phủ có 5, tạng có 6, thế nghĩalà thế nào ?”. Thực vậy “(Nói là) lục phủ, nhưng chính là chỉ có ngũ phủ,trong lúc đó ngũ tạng cũng thành có lụctạng, cũng là Thân có đến 2 tạng, tạng ở bên trái thuộc Thận,tạng ở bên phải thuộc Mệnh môn. Mệnhmôn là chỗ “ở” của tinh thần. Người con trai dùng nó để tàngchứa tinh khí, người con gái dùng nó đểràng buộc vấn đề bào thai. Khí của nó thông với Thận, vì thếmới nói tạng gồm có 6 (tạng)”. “Phủ có 5 nghĩa là sao ?”. Thực vậy: “Ngũ tạng, mỗi tạng đều có một phủ, Tamtiêu cũng là một phủ, nhưng lại không thuộcvào ngũ tạng, vì thế mới nói phủ chỉ có 5 (phủ)”.       NAN 40  十十十十十十十十十十  

 十十十十 十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十 十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十十 十十十十十 十十十 十十十 十十十十 十十十十 十十十十十::,,,,。,;,;?:,西,,,,,。,,,西,,,。     十十十十十十十十十十   十十十十 十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十 十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十十 十十十十十 十十十 十十十 十十十十 十十十十 十十十十十::,,,,。,;,;?:,西,,,,,。,,,西,,,。     Điều 40Nan viết: “Kinh nói: Can chủ về sắc, Tâm chủ về xú, Tỳ chủ về vị, Phế chủ về thanh,Thận chủ về dịch. Tỵ (mũi) là nơi biểu hiện của Phế vậy mà nólại biết được mùi thơm, thúi (hôi). Nhĩ(tai) là nơi biểu hiện của Thận vậy mà nó lại nghe được âmthanh. Ý của nó thế nào ?”. Thực vậy: “Phế thuộc tây phương Kim. Kim được sinh ra ở tỵ, tỵ thuộc nam phương Hỏa. Hỏathuộc Tâm, Tâm chủ về xu, vì thế nó khiến cho mũi biết được mùi thơm hay thúi. Thận thuộc bắcphương Thủy. Thủy được sinh ra ở thân, thân thuộc tâyphương Kim. Kim thuộc Phế, Phế chủ về âmthanh, vì thế nó khiến cho tai nghe được âm thanh”.       NAN 41    

  十十 十十十十十十一十 十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十一 : , ? : , , , , , , ,    十十一十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十:,?:,,,,,,,,,。

    Điều 4 1 Nan viết: “Chỉ riêng có Can là có đến 2 lá, nó đượcứng với gì ?”. Thực vậy: “Can thuộc đông phương Mộc. Mộc thuộc mùa xuân,(đó là lúc) vạn vật bắt đầu sinh ra.Ý (của mùa xuân, của Can) không cần phải là người thân (mớithi ân). Nó (Can) cách Thái âm vẫn rấtgần, rời Thái dương không xa, ví như có “lưỡng Tâm”. Cho nên,nó có 2 lá nhằm ứng với lá của Mộcvậy”.       NAN 42      十十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十 十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十 十十 十十十 十十十十 十十 十十十 十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十 十 十十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十 十 十十十十十十十十十十十:,,?:一,,,,,一。,,,,。,一,一,一,。,,,一。,一,。

   十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十,,,,。,,,。,,,,, 十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十 十十 十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十 十十十,。,,,。,一一,。,,。,,,一,,,一。十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十, , , , , , 。十 十十十 十十 十十十十 十十 十十 十十十十十十十十 十十十 十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十, 一 , , 一 , , 一 , , , , 。 ,     十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十 十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十 十十 十十十 十十十十 十十 十十十:,,?:一,,,,,一。,,,,。,一,一,一十 十十十十十 十,。十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十 十 十十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十 十 十十十十十十十十十十十,,,一。,一,。   十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十,,,,。,,,。,,十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十 十十 十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十 十十十,,,,。,,,。,一一,。,,。,,,一,,,一 十。十十十十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十 十十 十十十十十十十十 十十十 十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十 十十十十 十十十 十十十十十十,,,,,。,一,,一,,一,,,,。,,,,,。,,。,,一。,,一,。,十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十,,,一。      Điều 42 Nan viết: “Trường Vị của con người dài hay ngắn,nhận được thủy cốc nhiều hay ít ?”. Thực vậy: “Vị to 1 xích 5 thốn, đường kính 5 thốn, dài 2xích 6 thốn, căng ngang để chứa thủy cốcđược 3 đấu 5 thăng. Bên trong thường phải giữ lại (thủy cốc);(gồm) cốc 2 đấu, thủy 1 đấu 5 thăng. Tiểu trường to 2 thốn rưỡi, đường kính 8phân 1/3, dài 3 trượng 2 xích, nhận được cốc 2 đấu 4thăng, thủy được 6 thăng 3 hợp 2/3. Hồi trường lớn 4 thốn, đường kính 1 thốn rưỡi, dài 2trượng 1 xích, nhận được cốc 1 đấu, thủy 7thăng rưỡi. Quảng trường to 8 thốn, đường kính 2 thốn rưỡi, dài 2 xích 8thốn, nhận được cốc 9 thăng 3 hợp

1/8. Vì thế tính chung Trường và Vị dài 5 trượng 8 xích, 4thốn, nhập chung thủy cốc 8 đấu 7 thăng 6hợp 6/8. Đây là con số mà Trường Vị đo được độ dài ngắn vàsức chứa nhận về thủy cốc. Can cân nặng 4 cân 4 lượng, bên trái có 3 lá, bên phải có 4lá, tất cả gồm 7 lá.Nó chủ về tàng hồn. Tâm cân nặng 12 lượng, bên trong có 7 lỗ lớn, 3 lỗ nhỏ (?),chứa đựng tinh trấp 3 hợp, chủ về tàngthần.  Tỳ cân nặng 2 cân 3 lượng, hình dẹp rộng 3 thốn, dài 5thốn, có khối mỡ “tán cao” nặng nửa cân,nó chủ về bọc huyết làm ấm ngũ tạng, chủ về tàng ý. Phế cân nặng 3 cân 3 lượng, 6 lá 2 lỗ nhĩ , gồm 8 lá, chủvề tàng phách. Thận có 2 quả, cân nặng 1 cân 1 lượng, chủ về tàng chí. Đởm nằm trong khoảng dưới là gan ngắn, cân nặng 3 lượng 3thù, chứa đựng tinh trấp 3 hợp. Vị cân nặng 2 cân 2 lượng, quanh co khúc khuỷu, co lại duỗira, dài 2 xích 6 thốn, to 1 xích 5 thốn,đường kính 5 thốn, chứa đựng cốc 2 đấu, thủy 1 đấu 5 thăng. Tiểu trường cân nặng 2 cân 14 lượng, dài 3 trượng 2 xích,rộng 2 thốn rưỡi, đường kính 8 phân1/3, cuộn khúc từ phía tả, phần tích chứa cuộn lại thành 16khúc, chứa đựng cốc 2 đấu 4 thăng, thủy 6thăng 3 hợp 2/3. Đại trường cân nặng 2 cân nặng 2 cân 12 lượng, dài 2 trượng 1 xích, rộng 4 thốn, đường kính 1thốn rưỡi. Nó cuộn khúc lại từ phía hữu của rún thành 16khúc, chứa đựng cốc 1 đấu thủy 7 thăng rưỡi. Bàng quang cân nặng 9 lượng 2 thù rộng bề ngang đến 9 thốn,chứa nước tiểu đến 9 thăng 9 hợp. Miệng rộng được 2 thốn rưỡi. Từ môi đến răng dài 9 phân, từxỉ (răng) đến phía sau của hội yếm

sâu 3 thốn rưỡi, rộng có thể chứa được đến 5 hợp. Lưỡinặng 10 lượng, dài 7 thốn rộng 2 thốn rưỡi. Cửa “yết môn” cân nặng 10 lượng, rộng 2 thốn rưỡi, dàixuống đến Vị 1 xích 6 thốn. Cửa “hầu lung” cân nặng 12 lượng, rộng 2 thốn, dài 1 xích 2thốn, 9 tiết (đốt). Cửa “giang môn” cân nặng 12 lượng, to 8 thốn, đường kính 2 thốn 2/3, dài 2 xích 8 thốn, chứađựng cốc 9 thăng 2 hợp 1/8”.       NAN 43      十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十 十十 十十十十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十十十 十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十十十:,,?:,一,,一,,,。,十十 十十十,。     十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十 十十 十十十十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十十十 十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十:,,?:,一,,一,,,。,,。   

Điều 43 Nan viết: “Con người không ăn uống trong 7 ngày thìphải chết, tại sao thế ?” Thực vậy: “Trong Vị của con người thường phải giữ đủ 2 đấucốc, và 1 đấu 5 thăng thủy. Cho nênmột người bình nhân mỗi ngày 2 lần đến cầu tiêu, mỗi lần nhưvậy bỏ đi 2 thăng rưỡi, trong ngày là 5thăng. Trong 7 ngày thì 5 lần 7 là 3 đấu 5 thăng, thế làthủy cốc đều bị ra hết. Vì thế một người bìnhnhân, nếu trong 7 ngày mà không ăn uống thì phải chết, đó làvì thủy cốc và tân dịch đều bị tận (hết),tức là phải chết”.       NAN 44      十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十十 十十:?:, 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十,,,,,,十十十十。   

 十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十:?:,,,,,,,。

  Điều 44 Nan viết: “Thất xung môn nằm ở đâu ?”. Thực vậy: “Môi gọi là Phi môn; Răng gọi là Hộ môn; Hội yếm gọi là Hấp môn; Vị gọi là Bônmôn; miệng dưới của thái dương gọi là U môn; Đại trường, Tiểutrường gọi chung là Lam môn; hạ cựcgọi là Phách môn. Cho nên gọi tất cả là “thất xung môn”.       NAN 45      十十十十十十十    十十十十十 十十十十十十 十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十:,?:,,,十十 十十十,十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十,,,一十十 十十十。十十 十十十十十十十,。   

 十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十 十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十:,?:,,,,,,,一十十十十十十。十十十十十 十十十十十十十,。   Điều 45 Nan viết: “Kinh nói rằng: Có bát hội, ở đâu ?”. Thực vậy: “Phủ hội ở Thái thương, tạng hội ở nơi sườn cụt,cân hội ở huyệt Dương Lăng tuyền, tủy

hội ở tuyệt cốt, huyệt cốt ở cách du, cốt hội ở huyệt Đại trữ, mạch hội ở huyệt Thái uyên, khí hội ởTam tiểu nơi ngoài đường cân thẳng ngay giữa 2 vú. Khi nhiệtbệnh bên trong, nên thủ các khí huyệthội nhau ấy”.       NAN 46      十十十十十十十十十十十十十十十十十十    十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十: , , ? : :「  十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十,,,,,,。,,,,。」十。    十十十十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十 十十 十十十:,,?::十   十十十 十十十十 十十十十 十十十十,,,,十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十,,。,,,,。。   Điều 46 Nan viết: “Người già nằm mà không ngủ được, cònnhững người thuộc lớp tuổi thiếu tráng

thì nằm ngủ mà không bị thức, tại sao ?”. Thực vậy: “Những người thuộc lớp tuổi thiếu tráng thì huyếtkhí thịnh, cơ nhục còn trơn nhuận, khíđạo còn thông, sự vận hành của vinh và vệ không mất đi lẽthường của nó, cho nên ban ngày họ được“tinh: sáng suốt, hợp với Dương”, ban đêm họ không bị thức(không mất ngủ). Người già thì huyết khísuy, cơ nhục không còn trơn nhuận, đường vận hành của vinh vệ bị chậm lại, cho nên ban ngày họkhông thể “nhanh nhẹn, sáng suốt”, ban đêm không ngủ được. Đólà lý do cho biết tại sao người già thìkhông ngủ được”.       NAN 47      十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十:,?:,,,,。      十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十:,?:,,,,。 

    Điều 47 Nan viết: “Chỉ có gương mặt người là có thể chịuđược lạnh, tại sao thế ?”. Thực vậy: “Đầu của con người là nơi hội của các kinh Dương.Các mạch của Âm đều lên đến cổ,ngực rồi quay trở xuống, chỉ có mạch Dương lên đến trên đầumà thôi. Do đó, nó làm cho gương mặtchịu được lạnh vậy”.       NAN 48      十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十:十十十 十十十十 十十 十十十,?:十十 十十十,十十 十十十,十十十 十十。十十十 十十十,十,十十十十十 十十。十十十 十十十,十 十十十十十 十十十,;十 十十十十十十 十十十,;十 十十十十十 十十,。十十十 十十十,十 十十十十十 十十十,;十 十十十十十 十十,;十十十十十十十,十十十十十十十十十 十十。十十十。     十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十:,?:,,。,,。,,;,;,。,,;,;,。。

   

Điều 48 Nan viết: “Con người có tam hư, tam thực, thế nghĩalà thế nào ?”. Thực vậy: “Có sự hư thực của mạch, có sự hư thực của bệnh,có sự hư thực của chẩn. Khi nói “hư thực của mạch”, có nghĩa là nếu nhu thì thuộc hư, nếu khẩn và lao (cứng) thì thuộcthực. Khi nói “hư thực của bệnh”, có nghĩa là nếu bệnh từ trongphát ra thì thuộc hư, nếu bệnh từ ngoàinhập vào thì thuộc thực. Bệnh còn nói chuyện được thuộc hư,bệnh không còn nói chuyện được thuộcthực. (Bệnh thể) hòa hoãn thuộc hư, bệnh thể cấp khẩn thuộcthực. Khi nói “hư thực của phép chẩn”, có nghĩa là nếu vùng bì phucòn nhu hoãn thuộc hư, nếu vùng bìphu bị căng cứng thuộc thực. Nếu vùng bì phu còn biết ngứathì thuộc hư, nếu còn biết thống thì thuộcthực. Nếu (ấn nhẹ) bên ngoài mà bị thống, nếu (ấn mạnh) vàođến bên trong mà thấy khoan khoái, đó làngoài bị thực, trong bị hư. Nếu ấn mạnh mà thấy thống, nếu ấnnhẹ mà thấy khoan khoái, đó là trong bịthực mà ngoài bị hư. Ta gọi đó là tình trạng “hư thực” vậy”.       NAN 49       十十十十十十十十十十十十十十十十 

   十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十十十十十十:,,?:,,, ,十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十,, 。   十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十?:,,,,,。   十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十,?:。?,,,十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十 十十十十十 十十十十十十,,,,。,,,。   十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十十十?:。?,,,,,,,。,,。   十十十十十十十十十 十十 十十十十十十?:。十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十,。?,,,,,,,。,體,,。   十十十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十?:。?,,,,,,,。,,,。   十十十十十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十?:。?,,,,,,,。,,。。    

十十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十:,,?:,,,,,,。   十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十?:,,,,,。   

十十十十 十十十十,十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十 十十十十十 十十十十十十?:。?,,,,,,,。,,,。   十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十?:。?,,,十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十十十,,,,。,,。   十十十十十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十?:。,。?,,,,,,,。,体,,。   十十十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十?:。?,,,,,,,。,,,。   十十十十十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十十?:。?十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十,,,,,,,。,,。。    Điều 49 Nan viết: “Có “chính kinh tự bệnh” lại có “ngũ tàlàm thương (thành bệnh)”. làm thế nàođể phân biệt được ?”. Thực vậy: “Kinh nói: Ưu sầu tư lự thì làm thương Tâm. Thânmình bị lạnh, uống thức lạnh thì làmthương Phế. Sự tức giận làm cho khí nghịch lên trên mà khôngxuống được làm thương Can. Ăn uốngvà lao nhọc thì làm thương Tỳ. Ngồi lâu ở nơi ẩm thấp,ráng sức ở dưới nước thì làm thương Thận.Đây là trường hợp tự bệnh của chính kinh”. “Thế nào là ngũ tà (gây bệnh) ?”. Thực vậy: “Có “trúng Phong”, có “Thương thử”, có “ăn uốngvà lao nhọc”, có “thương hàn”, có“trúng thấp”, ta gọi đây là ngũ tà (gây bệnh)”. “Giả sử Tâm bệnh. Dựa vào đâu để biết rằng đó là do trúngPhong gây nên ?”. Thực vậy: “Sắc phải xích”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”.

“Can chủ về sắc, Can tự nhập vào mình thì sắc thanh, nhậpvào Tâm thì sắc xích, nhập vào Tỳ thìsắc hoàng, nhập vào Phế thì sắc bạch, nhập vào Thận thì sắcHắc. Can là tà của Tâm, cho nên ta biếtsắc diện phải xích. Khi phát bệnh thì thân mình nhiệt, dưới sườn bị mãn, thống, mạch phù đại màhuyền”. “Dựa vào đâu để biết rằng (Tâm bệnh) là do thương thử gâynên ?”. Thực vậy: “Phải ghét mùi xú”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Tâm chủ về xú. (Tâm) tự nhập vào mình thì gây thành “tiêu” xú, nhập vào Tỳ thì gây thành“hương” xú, nhập vào Can thì gây thành “táo” xú, nhập vàoThận thì gây thành “hủ” xú, nhập vào Phếthì gây thành “tinh” xú. Cho nên, ta biết rằng đó là Tâm bệnhdo thương thử mà gây nên thì (bệnh nhân)phải ghét mùi xú. Khi phát bệnh thì thân mình nhiệt mà bứtrứt, Tâm bị thống, mạch phù đại mà tán”. “Dựa vào đâu để biết rằng (Tâm bệnh) là do ăn uống và laonhọc gây nên ?”. Thực vậy: “Phải thích vị khổ. Nếu hư thì không thích ăn, nếuthực thì thèm ăn”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Tỳ chủ về vị. (Tỳ) nhập vào Can thành vị toan, nhập vào Tâmthành vị khổ, nhập vào Phế thành vịtân, nhập vào Thận thành vị hàm, (Tỳ) tự nhập thành vị ca.Cho nên ta biết rằng tà khí của Tỳ nhập vàoTâm thì gây thành chứng thích vị khổ. Khi phát bệnh thì thânmình nhiệt mà tay chân nặng, thích nằm, tứchi không co duỗi thoải mái, mạch phù đại mà hoãn”. “Dựa vào đâu để biết rằng (Tâm bệnh) là do thương hàn gâynên ?” Thực vậy: “(Bệnh nhân) phải nói sàm ngôn vọng ngữ”.

“Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Phế chủ về thanh (âm). (Phế) nhập vào Can thành hô (kêu, la), nhập vào Tâm thành ngôn (haynói), nhập vào Tỳ thành ca (hát), nhập vào Thận thànhthân(rên), (Phế) tự nhập vào mình thành khóc.Cho nên ta biết rằng tà khí của Phế nhập vào Tâm sẽ gâythành chứng sàm ngôn, vọng ngữ. Khi phátbệnh thì thân mình nhiệt ớn ớn sợ lạnh, nếu nặng sẽ bị hosuyễn, mạch phù đại mà sắc”. “Dựa vào đâu để biết rằng (Tâm bệnh) là do trúng Thấp gâynên?”. Thực vậy: “(Bệnh nhân) phải ra mồ hôi không ngừng”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Thân chủ về Thấp. (Thận) nhập vào Can thành nước mắt, nhậpvào Tâm thành mồ hôi, nhập vàoTỳ thành nước bọt (hoặc chất dịch nhờn), nhập vào Phế thành nước mũi, (Thận) tự nhập vào mìnhthành nước bọt (thóa). Cho nên ta biết rằng khi tàkhí của Thận nhập vào Tâm sẽ làm cho bệnh nhânmồ hôi ra không dứt. Khi phát bệnh thì thân mình nhiệt màvùng thiếu phúc thống, cẳng chân bị lạnh mànghịch, mạch trầm nhu mà đại. Trên đây là những phép để biếtngũ tà (gây bệnh)”.       NAN 50     十十十十十十十十   

十十十十 十十: 十 十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十 十十十十十, , , , , ? : 十 十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十,,,   十十十十 十十十十十 十十十十十?,十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十,,,, 。      十十十十十十十十   十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十:,,,,,?:,,,,。   十十十十 十十十十十 十?,十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十,,,,。       Điều 50 Nanviết: “Bệnh có Hư tà, có Thực tà, có Tặc tà, cóVi tà, có Chính tà. Lấy gì để phânbiệt ?”. Thực vậy: “Đi từ phía sau đến gọi là hư tà; đi từ phía trước đến gọi là Thực tà; đi từ “sở bấtthắng” đến gọi là Tặc tà; đi từ “sở thắng” đến gọi là Vi tà;tự bệnh gọi là chính tà”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Giả sử Tâm bệnh: do trúng phong mà bị bệnh gọi là Hư tà; dothương thử mà bị bệnh gọi là Chínhtà; do ăn uống lao nhọc mà bịbệnh gọi là Thực tà; do thương hàn  mà bịbệnh gọi là Vi tà; do trúngThấp mà bị bệnh gọi là Tặc tà”.   

    NAN 51      十十 十十十十十十十一十    十十 十十十 十十十十一:十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十,,,,,?:,,。十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十 十十十 十十十十,,。?,,,。,,十 十十十,十十十 十十十十十 十十十十十十十十十,。。    

 十十一十十十十十十十十   十十一十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十:,,,,,?:,,。,,。?,,,。,,,,。。

  Điều 51 Nan viết: “Có những bệnh (mà người bệnh) muốnđược ấm, (cũng có những bệnh màngười bệnh) muốn được lạnh, muốn được thấy người khác, khôngmuốn thấy người khác, (các trườnghợp trên) đều không giống nhau. Như vậy, bệnh ở tại tạng phủnào ?”. Thực vậy: “Những bệnh (mà người bệnh) muốn được lạnh và cũng muốn thấy người khác, đó làbệnh tại phủ. Những bệnh (mà người bệnh) muốn được ấm vàkhông muốn thấy người khác, đó là bệnhở tạng”. “Dựa vào đâu để nói được như vậy ?”.

“Phủ thuộc Dương, bệnh thuộcDương thì người bệnh muốn được lạnh và cũng muốn nhìn thấyngười khác. Tạng thuộc Âm, bệnh thuộc Âm thì người bệnh muốnđược ấm và chỉ muốn đóng kín cửalại để ở một mình, ghét nghe thấy tiếng người khác. Đó là(những biểu hiện) để ta biết được bệnh củatạng hay của phủ vậy”.       NAN 52      十十十十十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十十:,?:。?:,,。,,,。。 十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十:,?:。?:,,。,,,。。   十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十十十十:,?:。?:,,。,,,。。十

  Điều 52 Nan viết: “Cái căn bản của sự phát bệnh của tạng vàphủ có đồng nhau không ?”. Thực vậy: “Không đồng nhau”.

“Không đồng nhau như thế nào ?”. Thực vậy: “Tạng bệnh thì dừng lại 1 nơi không di chuyển, chỗbệnh không thay đổi chỗ. Phủ bệnhthì dường như là chạy đi nhiều hướng, khi lên, khi xuống,khi chạy đi nơi này khác, chỗ ở vô thường.Cho nên, dựa vào đó để ta biết cái căn bản của tạng của phủbất đồng”.       NAN 53      十十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十 十十十十十 十十十十十十十::,。?:,;,。?,,,,,一,。十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十, 。 , , , , , , , , 。       十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十 十十十十十::,。?:,;,。?,,,,,一,十十十十十十十。   十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,。,,,,,,,, 。 

  Điều 53 Nan viết: “Kinh nói: Bệnh do “Thất truyền” thì chết,bệnh do “gián tạng” thì sống. Đó lànói gì ?”. Thực vậy: “”thất truyền” có nghĩa là truyền cho cái “sởthắng”. “Gián tạng” có nghĩa là truyền chocon mình”. “Nói thế nghĩa là thế nào ?”. “Giả sử Tâm bệnh truyền lại cho Phế; Phế truyền lại cho Can;Can truyền lại cho Tỳ; Tỳ truyền lạicho Thận; Thận truyền lại cho Tâm. Đến đây thì một tạng khôngthể chịu truyền bệnh đến 2 lần, cho nêngọi là “thất truyền”, (truyền đến lần thứ 7) thì chết.  Giả sử Tâm truyền bệnh cho Tỳ; Tỳ truyền cho Phế; Phế truyền cho Thận; Thận truyền cho Can;Can truyền cho Tâm. Đó là lối “mẹ con truyền nhau”, truyềnđến cuối rồi lại bắt đầu trở lại, như chiếcvòng ngọc tròn không đầu mối. Cho nên gọi nó là “sinh: sống”.       NAN 54      十十十十十十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十:,,?:,。,。。 十十十十十十十十十十十十十十   

 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十:,,?:,。,。。

  Điều 54 Nan viết: “Tạng bệnh thì khó trị, phủ bệnh lại dễtrị, tại sao thế ?”. Thực vậy: “Tạng bệnh sở dĩ khó trị là vì nó truyền cho cái“sở thắng”, phủ bệnh sở dĩ dễ trị là vìnó truyền cho con nó, giống với phép “thất truyền” và “giántạng”.       NAN 55      十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十 十十十十 十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十十十:,?:,,,,,。,,,。,,,,,。,,,,,。。 十十十十十十十十十     十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十 十十十十 十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十十:,?:,,,,,。,,,。,,,,,。,,,,,。。

    Điều 55 Nan viết: “Bệnh có tích, có tụ, làm thế nào để phânbiệt được ?”. Thực vậy: “Tích thuộc về Âm khí. Tụ thuộc về Dương khí, Do đó mà Âm khí thì trầm mà phục,

Dương khí thì phủ mà động. Khí tích lại gọi tên là Tích, khítụ lại gọi tên là Tụ. Cho nên, Tích do ngũtạng sinh ra, Tụ do lụcphủ thành ra. Tích thuộc Âm khí, khi nó mới bắt đầuphát đều có nơi chỗ rõràng, sự đau nhức không rời chỗ bệnh, nó lên hay xuống đều cóchỗ chấm dứt và bắt đầu, 2 bên tả hữuđều có chỗ tận cùng của nó. Tụ thuộc Dương khí, khi nó bắtđầu phát đều không có nơi gốc rễ, nó lênxuống đều không có nơi dừng lại, chỗ đau nhức không nơi nhấtđịnh. Ta gọi đó là Tụ. Vì thế ta dùngnhững mô tả trên để phân biệt bệnh về Tích và Tụ vậy”.       NAN 56       十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十:,??:,,,,,,、 ● 十 十,十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十,夏。?,,夏,,,,,夏。   十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十,,,,,,,。?,,,,,,,。   十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十,,,,,,十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,。?,,,,,,, 。

   十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十,,,,,,,,。?,,,,,,,。   十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十,,,,十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十,,,,,夏。?,,夏,,,,,夏。。     十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十:,??:,,,,,,、 ●十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,,夏。?,,夏,,,,,夏 。

   十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十,,,,,,,。?,,,,,,,。   十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十,,,,,,,,。?,,,,,,,。   十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十十十,,,,,,,, 十十十十十 十十。?十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十十十,,,,,,,。   十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十,,,,,,,,,夏。?,,夏,,,,,夏。。

    Điều 56Nan viết: “Tích của ngũ tạng đều có tên không riêng mình không ? Nó đắc (bệnh) vàotháng nào, ngày nào ?”.

Thực vậy: “Tích của Can tên gọi là Phì khí, nằm ở dưới hông sườn bên trái, hình như cái ly úpxuống, có đầu có chân, bệnh lâu không lành sẽ làm cho người bệnh phát ra chứng ho nghịch, sốt rétnăm này qua năm khác không khỏi. Nó đắc (bệnh) vào Mậu Kỷnhật của mùa qúy hạ”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Phế bệnh truyền cho Can, Can phải truyền cho Tỳ, gặp lúcmùa qúy hạ Tỳ đang Vượng, mà vượngthì Tỳ sẽ không thọ tà. Thế là Can muốn trảtrở lại cho Phế, Phế không chịu nhận, vì thế mà lưu kếtthành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứng Phì khí đắc(bệnh) vào Mậu Kỷ nhật của mùa qúyhạ. Tích của Tâm tên gọi là Phục lương, khỏi lên từ ở phía trênrún to như cánh tay, lên trên đến dướiTâm,bệnh lâu ngày không khỏi, khiến cho người bệnh bị phiền Tâm.Nó đắc (bệnh) vào Canh Tânnhật của mùa Thu. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Thận bệnh truyền cho Tâm, Tâm phải truyền cho Phế, gặp lúc mùa thu Phế đang vượng, màvượng thì phế sẽ không thọ tà. Thế là Tâm muốn trả trở lạicho Thận. Thận không chịu nhận, vì thế màlưu kết thành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứng phụclương đắc (bệnh) vào Canh Tân nhậtcủa mùa thu. Tích của Tỳ tên gọi là Bĩ khí, nằm ở vùng vị hoãn, to nhưcái mân, bệnh lâu không dứt sẽ khiến cho bệnh nhân tứ chi không co duỗi được, phát chứng hoàng đản, ănuống không bồi bổ được cho cơ nhụcvà bì phu. Nó đắc (bệnh) vào Nhâm Qúy nhật của mùa đông”.

“Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Can bệnh truyền cho Tỳ, Tỳ phải truyền cho Thận, gặp lúcmùa đông Thận đang vượng, mà vượngthì Thận sẽ không thọ tà. Thế là Tỳ muốn trảtrở lại cho Can. Can không chịu nhận, vì thế mà lưu kếtthành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứng Bĩ khí đắc (bệnh) vào Nhâm Qúy nhật của mùađông”. Tích của Phế tên gọi là Tức bôn, nằm ở dưới hông sườn phíahữu, nằm úp lại to như cái ly, bệnhlâu ngày không dứt sẽ khiến cho bệnh nhân hay bị ớn ớn hànnhiệt, ho suyễn phát ra phế ủng. Nó đắc(bệnh) vào Giáp Ất nhật mùa xuân”. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Tâm bệnh truyền cho phế, phế phải truyền cho Can, gặp lúcmùa xuân Can đang vượng, mà vượngthì Can sẽ không thọ tà. Thế là phế muốn trả trở lại cho Tâm.Tâm không chịu nhận, vì thế mà lưu kếtthành chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứng Tức bôn đắc bệnh vào Giáp Ất nhật của mùaxuân”. Tích của Thận tên gọi là Bôn độn, nó phát ra ở vùng thiếuphúc, lên trên đến dưới Tâm, giống nhưhình trạng của con “đôn : heo con” hoặc lên hoặc xuống khôngbiết lúc nào, bệnh lâu ngày không dứtsẽ khiến cho bệnh nhân bị suyễn nghịch, cốt nuy, bị thiếukhíq. Nó đắc bệnh vào Bính Đinh nhật củamùa hạ’. “Dựa vào đâu để nói như thế ?”. “Tỳ bệnh truyền cho Thận, Thận phải truyền cho Tâm, gặp lúcmùa hạ Tâm đang vượng, mà vượngthì Tâm sẽ không thọ tà. Thế là Thận muốn trả trở lại cho Tỳ,Tỳ không chịu nhận vì thế lưu kết thành

chứng Tích. Do đó chúng ta biết được chứng Bôn độn đắc bệnhvào Bính Đinh nhật của mùa hạ. Đây là những phép chẩn quan trọng của ngũ tích”.       NAN 57      十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十:??:,,,,,,,。   十十十 十十十十十 十,,十。   十十十 十十十十 十十十 十十十十,,,十   十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十,,,。   十十十十 十十十十十十 十十十,,。   十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十,,,。。   

 十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十:??:,,,,,,,。   十十十,十十十十 十十,。   十十十 十,十十 十十十 十十十十,,十   十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十,,,。   十十十十 十十十十十十 十十十,,。   十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十,,,。。   Điều 57 Nan viết: “Tiết gồm có bao nhiêu loại ? Có tên gọihay không ?”. Thực vậy: “Tiết gồm có 5 loại, tên gọi đều khác nhau, có Vịtiết, có Tỳ tiết, có Đại trường tiết, cóTiểu trường tiết, có Đại hà tiết, còn gọi là Hậu trọng. Vị tiết là chứng mà ăn uống không hóa, phân vàng. Tỳ tiết là chứng mà bụng bị trướng, mãn, khi đi tiêu thìchảy ra, ăn vào xong tức thì ói nghịch trởra. Đại trường tiết là chứng mà ăn vừa xong thì bụng như bị quẫnbách như bắt buộc phải tiêu ra ngay,đại tiện ra phân sắc trắng, sôi ruột, đau như cắt.

Tiểu trường tiết là chứng mà tiểu tiện thông, đại tiện ramáu mủ, đau vùng thiếu phúc. Đại hà tiết là chứng mà lý cấp hậu trọng, nhiều lần đi đếncầu tiêu nhưng không thể đại tiện được,giữa dương vật bị đau. Đây là phép lớn để hiểu về các chứngtiết.       NAN 58     十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十:??:,,,十 十十十十 十,,十十 十十十十十十,。   十十十十 十十十十十 十十十十十 十,,。十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十,,。,十十十十十 十十十十十 十十。,十十 十十十十十 十十十十十,,。十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十,,, 。   十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十 十,;,,?:十十十 十十十十十 十十十十十 十十十,,;十 十十十十十 十十十十,,。 十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十 十。,,?:,,,    十 十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十。。,,,,       十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十:??:,,,,,,。   

十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十,,。,,。,。,,,。,,,。   十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十,;,,?:,,;,,。    十十十 十十。十十,十十十十 十十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十 十,?:,,,   十。 十十 十十。十十 十十十十十 十十十十十 十十,,, 十十十 十十, 

  Điều 58 Nan viết: “Thương hàn có mấy loại ? Mạch của nó cóbiến không ?”. Thực vậy: “Thương hàn có 5 loại, đó là có trúng phong, cóthương hàn, có thấp ôn, có nhiệt bệnh,có ôn bệnh, mỗi loại có sự biểu hiện hiểm nguy của nó khácnhau. Mạch trúng phong thì Dương phù mà hoạt, Âm nhu mà nhược, Mạch thấp ôn thì Dương nhu mànhược, Âm tiểu mà cấp. Mạch thương hàn thì Âm Dương đều thịnhmà khẩn sắc. Mạch nhiệt bệnh thìÂm Dương đều phù, phù mà lại hoạt, trầm mà lại tán sắc.Mạch ôn bệnh thì vận hành ở các kinh màkhông biết động ở kinh nào, đều phải dựa vào tình hình củakinh đó trong lúc chẩn để dựa vào đó màtrị”. “Bệnh thương hàn, có trường hợp cho ra mồ hôi thì khỏi màcho xổ lại chết; có trường hợp cho ramồ hôi thì chết mà cho xổ lại khỏi, tại sao vậy ?”. Thực vậy: “Khi Dương hư Âm thịnh mà cho ra mồ hôi thìkhỏi, cho xổ thì chết; khi Dương thịnhÂm hư mà cho ra mồ hôi thì chết, cho xổ lại khỏi”. “Bệnh về hàn nhiệt, sự biểu hiện của nó như thế nào ?”. Thực vậy: “Bì phu hàn nhiệt làm cho bì phu không thểtiếp xúc được với chiếu nằm, lông tóc bị

khô, mũi khô, không được cho ra mồ hôi; cơ nhục hàn nhiệt làmcho bì phu bị thống, môi lưỡi bị khô,không được cho ra mồ hôi; cốt hàn nhiệt bệnh làm cho người bệnh không được an tĩnh, mồ hôi rakhông dứt, gốc răng khô và đau nhức”.       NAN 59      十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十:,?:,,,,,,。,,。十十十十。     十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十:,?:,,,,,,。,,。。   Điều 59 Nan viết: “Bệnh Thuộc cuồng và điên phải phân biệtnhư thế nào ?”. Thực vậy: “Bệnh cuồng lúc bắt đầu làm cho bệnh nhân ít chịunhững8, không đói tự cho mình là

bậc hiền ở trên cao, tự phân biệt mình là người trí, tự chomình là tôn qúy, ngông láo, cười ngây, hamca nhạc, làm những việc liều lĩnh. Bệnh điên tật lúc bắt đầu làm cho bệnh nhân ý không vui, ngóthẳng, té xuống cứng như xác chết,tất cả 3 bộ mạch Âm Dương đều thịnh”.       NAN 60      十十十十十十十十十十十十十    十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十:,,,?:,,,。   十十十十十 十十十十,。   十十十十十十 十十十十,。十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十,,,。,,。 十十十十十十十十十十十十十     十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十:,,,?:,,,。   十十十十十 十十十十,。

   十十十十十十 十十十十,。   十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十,,,。,十十十 十十十十,。

    Điều 60 Nan viết: “bệnh ở đầu và Tâm có Quyết thống, có Chânthống, nghĩa là thế nào ?”. Thực vậy: “Mạch của Thủ tam Dương thọ phong hàn,núp lại, lưu lại không đi, gọi là Quyết đầuthống, nó nhập để liên hệ với não, gọi là Chân đầu thống.Khí của ngũ tạng can thiệp vào nhau gọi làQuyết Tâm thống. Khi nào sự đau nhức nhiều chỉ ở Tâm, taychân lạnh, gọi là Chân Tâm thống. Khi màbị chứng Chân Tâm thống thì buổi sáng phát bệnh, buổi chiềuchết, buổi chiều phát, buổi sáng chết”.       NAN 61      十十 十十十十十十十十十十一十    十十 十十 十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十一::,,,。?:,,「 」 。 

  十十十十十 十十十十十 十十十十,,。   十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十,,。   十十十十十十 十十十十十 十十,,十十 十十十十十 十十十十十十十,,。   十十 十十十十十十十十 十:,十十十十十 十十十十十。。

    十十一十十十十十十十十十十十   十十一十十 十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十::,,,十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十。?:,, 。   十十十十十 十十十十十 十十十十,,。   十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十,,。   十十十十十十,十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十,,,。   十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十:,。。   

Điều 61 Nan viết: “Kinh nói: Vọng để biết gọi là thần,văn (nghe) để biết gọi là thánh, vấn (hỏi)để biết gọi là công, thiết mạch để biết gọi là xả. Nói thếnghĩa là thế nào?”. Thực vậy: “Khi nói “vọng để biết” ý nói nhờ vọng mà thấyđược ngũ sắc, từ đó biết được bệnh. Khi nói “văn để biết” ý nói nhờ văn mà nghe được ngũ âm nhằmphân biệt được bệnh. Khi nói “vấn để biết” ý nói nhờ vấn mà chúng ta hỏi đượcngười bệnh thích vị nào trong ngũ vị, từđó ta biết được bệnh khởi lên từ đâu ? Đang nằm ở đâu ? Khi nói “thiết mạch để biết” ý nói nhờ chẩn mạch Thốn khẩumà biết được tình trạng hư thực nhằm  biết được bệnh, belänh đó đang ở tạng phủ nào ? Kinh đã nói“nhờ ở ngoại mà biết gọi là thánh, nhờ ởnội mà biết gọi là thần” là như thế!”.       NAN 62    十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十:,,?:,,一十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十,。,一 十十十十十十十十十十十十十十十     十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十 十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十:,,?:,,一,。,一十。   

Điều 62 Nan viết: “Các huyệt Tỉnh Vinh... của tạng chỉ có 5,riêng ở phủ lại có đến 6, nghĩa là thếnào ?”. Thực vậy: “phủ thuộc Dương. Kinh Tam tiêu vận hành ở cáckinh Dương, cho nên phải đặt thêm 1du huyệt gọi tên là Nguyên. Như vậy nếu phủ có đến 6 thì đócũng chỉ vì nó cùng một khí với Tam tiêumà thôi”.       NAN 63      十十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十 十十 十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十::,,?:,,,,,,, 「」 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十,,。    

 十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十 十十 十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十::,,?:,,,,,,,,,。

  Điều 63 Nan viết: “Các huyệt Vinh Hợp trong ngũ tạng lụcphủ đều lấy Tỉnh làm huyệt bắt đầu.

(Như thế) nghĩa là gì ?”. Thực vậy: “Tỉnh là mùa xuân, phương đông, lúc vạn vật bắtđầu sinh ra. Các con sâu kỷ bò ngoằnngoèo, suyễn tức, sâu quyênbay lên, sâu nhu động đậy. Các vậtphải sống không vật nào không dựavào mùa xuân để sinh. Cho nên tính theo tuế thì bắt đầu từ xuân, tính theo nguyệt(có bản viết là nhật) thì bắt đầu ở Giáp.Vì thế (cổ nhân) lấy huyệt Tỉnh làm huyệt bắt đầu”.       NAN 64      十十十十十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十::,;,;十十 十,十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十;,;,。十   十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十,?:。,。,;,。,;,。。     十十十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十 十十十十::,;,;,;,;,。十

   十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十,?:。,。,;,。,;,。。

    Điều 64 Nan viết: “Thập biến lại nói: Âm Tỉnh Mộc, Dương Tỉnh Kim; Âm Vinh Hỏa; DươngVinh Thủy; Âm Du Thổ, Dương Du Mộc; Âm Kinh Kim, Dương Kinh Hỏa; Âm Hợp Thủy, DươngHợp Thổ. Âm Dương (giữa 2 đường kinh) đều không đồng nhau.Ý (của sự bất đồng đó) như thế nào?”. Thực vậy: “Đây là vấn đề thuộc Cương và Nhu. Âm Tỉnh thuộc Ất Mộc. Dương Tỉnh thuộc Canh Kim. Huyệt Tỉnh của đường kinh Dương thuộc Canh và Canh là“cương” của Ất. Huyệt Tỉnh của đường kinh Âm thuộc Ất vì Ất là “nhu” củaCanh. Ất thuộc Mộc, cho nên gọi huyệt Tỉnh của đường kinh Âm thuộc Mộc. Canh thuộc Kim, cho nêngọi huyệt Tỉnh của đường kinh Dương thuộc Kim. Tất cả các kinh còn lại đều luận trên lẽ đó”.       NAN 65      十十十十十十十十十十十十十十十十 

   十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十十 十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十::,。?:,,,,。,,,,。   

 十十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十十 十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十::,。?:,,,,。,,,,。

  Điều 65 Nan viết: “Kinh nói: Nơi khí xuất ra gọi là huyệtTỉnh, nơi khí nhập vào gọi là huyệt Hợp.Phải hiểu phép ấy như thế nào ?”. Thực vậy: “Khi nói rằng “Sở xuất vi Tỉnh” thì Tỉnh thuộc đông phương, thuộc mùa xuân, đây làlúc mà vạn vật “bắt đầu sinh”, cho nên mới nói “Sở xuất viTỉnh”. Khi nói rằng “Sở nhập vi Hợp” thì hợp thuộc bắc phương,thuộc mùa đông, lúc đó Dương khí đangnhập vào đang “tàng: ẩn giấu”. Cho nên mới nói “Sở nhập viHợp”.       NAN 66      十十十十十十十十十十 

   十十十十十 十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十: : , , , , , (十十十十十十十十十 十十十 十十 十十,?:十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十,,。十十十十 十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十,?:,,,。,,,十十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十。,,,,。     十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十十::,,,,,(),,,,,,。十   十十十十十十十十十 十十十 十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十十 十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十,?:,,。,?:,,,。,,,。 十十十十十十十 十十十,,十十十 十十十十十十十十十十十十十十,,。    Điều 66 Nan viết:Huyệt Nguyên của Phế xuất ra ở huyệt TháiUyên. Huyệt Nguyên của Tâm xuất raở huyệt Đại Lăng. Huyệt Nguyên của Tỳ xuất ra ở huyệt TháiBạch. Huyệt Nguyên của Thận xuất ra ởhuyệt Thái Khê. Huyệt Nguyên của Thái âm xuất ra ở huyệt ĐoàiCốt. Huyệt Nguyên của Đởm xuất raở huyệt Khâu Khư. Huyệt Nguyên của Vị xuất ra ở huyệt Xung Dương. Huyệt Nguyên của Tam tiêuxuất ra ở huyệt Dương Trì. Huyệt Nguyên của Bàng quang xuấtra ở huyệt Kinh Cốt. Huyệt Nguyên củaĐại Trường xuất ra ở huyệt Hợp Cốc. Huyệt Nguyên của Tiểutrường xuất ra ở huyệt Uyển Cốt”. “Tất cả 12 kinh đều xem huyệt du như huyệt Nguyên, tại saothế ?”. Thực vậy: “Các du huyệt của ngũ hành là nơi vận hành của Tamtiêu, nơi giữ lại, dừng lại của khí”. “Các du huyệt vận hành của Tam tiêu đều thuộc huyệt Nguyên,tại sao thế ?”.

Thực vậy: “Vùng động khí nằm dưới rún và giữa 2 Thận là “sinh mạng” của con người, là “cănbản: gốc rễ” của 12 kinh, cho nên gọi là “Nguyên”. Tam tiêulà sứ giả đặc biệt của Nguyên khí, chủ vềthông hành cả 3 khí, nó trải qua suốt cả ngũ tạng lục phủ.Huyệt Nguyên chính là cái tên gọi “tôn qúy”của Tam tiêu, cho nên nơi mà nó qua và dừng lại thì gọi làNguyên. Ngũ tạng và lục phủ có bệnh, nênthủ huyệt Nguyên để chữa”.       NAN 67      十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十十十 十:,十十十十 十十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十,?:,,,十十十。    十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十十十 十:,十十十十 十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十十,?:,,,。      Điều 67 Nan viết: “Các huyệt mộ của ngũ tạng đều tại Âm,nhưng các huyệt du lại ở tại Dương, thế

là thế nào ?”. Thực vậy: “Âm bệnh hành ở Dương, Dương bệnh hành ở Âm. Chonên làm cho các huyệt mộ tạiÂm, du tại Dương”.       NAN 68      十十十十十十十十十十十十十    十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十: , 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十 十, ? : :  十十十十 十十十十十 十十十,,十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十,,。,,十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十體,,。十十十十十十十。     十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十 十十十:,,?::十   十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十十十十十十,,,,。,,体,,。。   Điều 68 Nan viết: “Ngũ tạng lục phủ đều có các huyệt TỉnhVinh Du Kinh Hợp. Các huyệt này chủtrị thế nào ?”.

Thực vậy: “Kinh nói: “Chỗ xuất ra” gọi là Tỉnh, “chỗ lưu”gọi là Vinh, “chỗ chú” gọi là Du, “chỗhành” gọi là Kinh, “chỗ nhập vào” gọi là Hợp. Huyệt Tỉnh chủvề dưới Tâm bị mãn (đầy). Huyệt Vinhchủ về Thân bị nhiệt. Huyệt Du chủ về tay chân nặng nề, cácquan tiết bị đau nhức. Huyệt Kinh chủ vềho suyễn hàn nhiệt. Huyệt Hợp chủ về nghịch khí và tiêu chảy.Đây là các bệnh mà huyệt Tỉnh Vinh DuKinh Hợp đã chủ trong ngũ tạng lục phủ”.       NAN 69      十十十十十十十十十十十 十十十十十 十十十 十::十十十十 十十十十十十,,十十十 十十十十十 十十十十十 十十,。?:十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十,,,。十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十,,,,,。  十十十十十十十十十十十     十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十十十::,,,。?:,,,。,,,,,。十  Điều 69 Nan viết: “Kinh nói: Hư thì bổ, thực thì tả, khônghư không thực theo kinh mà thủ (huyệt)châm. Nói thế nghĩa là thế nào ?”. 

  Thực vậy: “Khi hư thì bổ mẫu, khi thực thì tả tử. Nên châmbổ trước rồi châm tả sau. Nếu khôngthực không hư thì dựa vào kinh mà thủ huyệt, đó có nghĩa làchính kinh tự sinh bệnh, không bị trúng bởità khí khác, trường hợp này nên tự thủ huyệt ở kinh đó. Đó làý nghĩa “dĩ kinh thủ chi”.       NAN 70      十十十十十十十十十十    十十十十 十十 十十十 十十十十十十 十十十十 十十 十十 十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十:夏,,?:夏,,,。,,,。   十 十十十 十十 十十十十十 十十十 十十十十 十十 十十夏一,一,?:夏十 十十十 十十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十 十十十 十,一,,,。,一,十十 十十十十十十十十十十 十十十,,十十十十 十十十十 十十十 十十 十十十十十 十。夏一,一。     十十十十十十十十十十   十十十十 十十 十十十 十十十十十十 十十十十 十十 十十 十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十:夏,,?:夏,,,。,,,。   

十 十十十夏一十 十十十十十 十十十 十十十十 十十 十十 十十 十十十 十十十 十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十 十十十 十十十十 十十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十 十十 十十十十十 十,一,?:夏,一,,,。,一,,,。夏一,一。

  Điều 70 Nan viết: “Kinh ngôn: Xuân hạ châm cạn, thu đôngchâm sâu, nói thế nghĩa là thế nào ?”. Thực vậy: “Mùa xuân và hạ, Dương khí còn ở trên, nhân khícũng ở trên, vì thế nên thủ huyệt châmcạn. Mùa thu và đông Dương khí đã xuống dưới, nhân khí cũng ởdưới, vì thế nên thủ huyệt châm sâu”. Mùa xuân và hạ châm phải đến khí “nhất âm” mùa thuvà đông châm phải đến khí “nhất dương”.Nói thế là sao ?”. Thực vậy: “Mùa xuân và hạ ôn, châm ắt phải châm đến khí“nhất âm”, ý nói lúc đầu mới châm vàophải sâu đến bộ vị của Thận và Can, khi nào đắc khí thì dẫn khí Âm (lên trên). Mùa thu đông hàn,châm ắt phải châm đến khí “nhất Dương”, ý nói lúc đầu châmkim vào phải cạn và vùng phù, đó làchâm đến bộ vị của Tâm và Phế, khi nào đắc khí thì đưa sâukim vào, tức là đưa Dương khí vào. Đâylà ý nghĩa của câu “mùa xuân và hạ phải châm đến khí nhất Âm,mùa thu và đông phải châm đến khínhất Dương”.       NAN 71   十十 十十十十十十十十一十十十 十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十十十一::,。?:,;,「 」 十十十 十十十,十十 十十十十十十十十 十十十十十十十。,。   十十一十十十十十十十十十   

  十十一十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十::,。?:,;,,。,。

  Điều 71 Nan viết: “Kinh nói: Châm vinh khí (phải làm sao)đừng để làm thương đến vệ khí; châmvệ khí (phải làm sao) đừng để thương đến vinh khí. Nói thế làsao ?”. Thực vậy: “Châm vào vùng Dương khí,phải để kim nằm xiên để châm vào; châm vùng Âm khí,trước hết dùng tay trái xoa đè xuống nơi huyệt vinh du màmình định châm, đợi khi nào khí tán thì mớichâm kim vào trong. Đây gọi là phương pháp “châm vinh đừng làm thương vệ, châm vệ đừng  làmthương vinh”.       NAN 72      十十十十十十十    十十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十::,,,。?:,,, 「」十十十十十十 十十十十, 。十十十十 十十十十十十 十十,,十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十,,,。  十十十十十十十    

 十十十十十十十   十十十十十 十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十::,,,。?:,,,,。   十十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十,,,,,。

    Điều 72 Nan viết: “Kinh nói: Nếu có thể biết được khí đểchâm “nghênh hoặc tùy”, thì có thể điềuđược khí. Còn phương pháp để điều khí là ở tại Âm Dương. Nóivậy là sao ?”. Thực vậy: “Điều   mà chúng ta gọi làphép “nghênh tùy”, tức là ta phải biết đường lưu hành củavinh vệ, đường vãng lai của kinh mạch. Từ đó ta “tùy theo” sựnghịch thuận của nó để thủ huyệt châm.Đó gọi là “nghênh tùy”. Câu “phương pháp điều khí là ở tại Âm Dương” ý nói ta phảibiết cả nội ngoại biểu lý rồi “tùytheo” Âm và Dương để mà điều khí. Đó là ý nghĩa của câu nói “Điều khí chi phương tất tại ÂmDương”.       NAN 73     

 十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十 十十十 十十十 十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十:,,,?:,。,。,,,。:,。「 」     十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十 十十十 十十十 十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十:,,,?:,。,。,,,。:,。。   Điều 73 Nan viết: “Các huyệt Tỉnh thì phần cơ nhục cạn vàmỏng, khí ít mà bất túc đã tạo ra nhưthế. Phép châm phải thế nào ?”. Thực vậy: “Các huyệt Tỉnh thuộc Mộc, các huyệt vinh thuộcHỏa. Hỏa là con của Mộc. Nếu châmhuyệt Tỉnh thì tả bằng huyệt Vinh. Cho nên Kinh mới nói: Khiphải bổ thì không thể châm tả, phải tả thìkhông thể châm bổ. Đây chính là ý nghĩa đã nói trên”.       NAN 74      十十十十十十十十十十十  

  十十十十十 十十十 十十十十十 十 十十十 十十 十::,夏,夏十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十 十十十十十 十十十十 十 十十十十 十十十十 十十 十,,,?:,。夏,。夏十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十,。,。,。   十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十 十十 十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十,夏,?:一,,,,,,,,,。,夏,,。     十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十 十:: 十十十 十,夏十 十十 十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十 十十十十十 十十十十 十 十十十十 十十十十 十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十,夏,,,?:,。夏,。夏,。,。,。   十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十 十十 十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十,夏,?:一,,,,,,,,,。,夏,,。    Điều 74Nan viết: “Kinh nói: Mùa xuân châm huyệt Tỉnh, mùa hạ châm huyệt Vinh, mùa qúy hạchâm huyệt Du, mùa thu châm huyệt Kinh, mùa đông châm huyệtHợp. Nói thế là sao ?”. Thực vậy: “Khi nóimùa xuân châm huyệt Tỉnh, đó là tà khí đang ở tại Can; mùa hạ châm huyệtVinh, đó là tà khí đang ở tại Tâm; mùa qúy hạ châm huyệt Duđó là tà khí đang ở tại Tỳ; mùa thu châmhuyệt Kinh đó là tà khí đang ở tại Phế; mùa đông châm huyệtHợp đó là tà khí đang ở tại Thận”. “Can Tâm Tỳ Phế Thận ràng buộc với mùa xuân hạ thu đông,tại sao ?”. Thực vậy: “Một tạng khi bị bệnh sẽ biểu hiện ra làm 5 dạngkhác nhau. Giả sử Can bệnh, nếu sắc

thanh, đó là bệnh ở Can, nếu mùi xú là táo, đó là bệnh ở Can,nếu thích vị toan, đó là bệnh ở Can, nếuthích “hô”, đó là bệnh ở Can, nếu hay khóc, đó là bệnh ở Can. Sự biểu hiện của bệnh rất đa dạng,không thể nói hết được. (Sự vận hành) của từ thời có độ sốcủa chúng, nhưng đều gắn liền với bốn mùaxuân hạ thu đông. Cho nên, cái lẽ trọng yếu và vi diệu củaphép châm tế nhị như là sợi lông mùa thuvậy”.       NAN 75      十十十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十 十十十十十 十 十::,西十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十 十十十十 十十十,,。?:,。,西。,;,;,;,;,。,;西, 十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十 十十十十十 十十十十 十十。,。,,;,,十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十。,,十,十十十十十 十十十十十十十十十 十十十 十十十十十,。:十 十十十十十 十十十十十,。。     十十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十 十十十十十 十 十十十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十 十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十 十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十 十十十十十 十十十十 十十::,西,,。?:,。,西。,;,;,;,;,。,;西,。,。,,;,,十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十。,,,,。:,。。  

Điều 75 Nan viết: “Kinh nói: Đông phương thực, tây phươnghư, tả nam phương, bổ bắc phương.Nói thế là thế nào ?”. Thực vậy: “Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ cần phải đóng vai hỗ tươngđể làm bình nhau. Đông phươngthuộc Mộc, tây phương thuộc Kim. Mộc muốn thực, mà Kim phảibình. Hỏa muốn thực, Thổ phải bình.Đông phương thuộc Can, ta biết Can đang thực, Tây phương đangPhế, ta biết Phế đang hư. Ta tả namphương Hỏa, ta bổ bắc phương Thủy Nam phương Hỏa,mà Hỏa là con của Mộc. Bắc phương Thủymà Thủy là mẹ của Mộc. Thủy thắng Hỏa, đó là con cóthể làm cho mẹ thực, mẹ có thể làm cho conhư. Cho nên khi ta tả Hỏabổ Thủy, đó là ta muốn làm cho Kim không thểbình Mộc. Kinh nói: Nếukhông thể trị được chứng hư thì còn hỏi gì đến điều khácnữa ! Ý nghĩa là như thế !”.       NAN 76      十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十:?,?,?:,;,。,,,;,,,。,。   

 十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十:?,?,?:,;,。,,,;,,,。,。

  Điều 76 Nan viết: “Thế nào gọi là bổ tả ? Lúc cần bổ nên thủkhí ở đâu ? Lúc cần tả, nên loại bỏkhí nơi đâu ?”. Thực vậy: “Lúc cần bổ nên thủ khí ở vệ khí, lúc cần tả, nênloại bỏ khí ở vinh khí. Khi nào Dươngkhí bất túc, Âm khí hữu dư, trước hết nên bổ Dương khí, sauđến là tả Âm khí. Khi nào Âm khí bất túc,Dương khí hữu dư, trước hết nên bổ Âm khí, sau là đến tả Dương khí. Làm thế nào để cho vinh vệđược thông hành, đó mới là con đường quan yếu (của phép bổtả)”.      NAN 77      十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十::,,?:,,,,,。,,一,。    

十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十 十十十十 十十十十十十::,,?:,,,,,。,,一,。   Điều 77 Nan viết: “Kinh nói: Thầy thuốc giỏi (thượng công)(là bậc thầy biết) trị: tìm hiểu, nghiêncứu phép trị những trường hợp chưa bệnh. Thầy thuốc bậc trungchỉ biết trị những trường hợp đã bệnh.Nói thế nghĩa là thế nào ?”. Thực vậy: “Khi nói trị vị bệnh có nghĩa là thấy bệnh của Canthì biết là Can sẽ truyền cho Tỳ, vìthế trước hết nên thực cho Tỳ khí, nhằm đừng để cho Tỳ phảinhận lấy tà khí của Can. Đó là ý nghĩa trịvị bệnh. Khi nói thầy thuốc bậc trung chỉ biết trị cái đãbệnh là muốn nói (bậc người này) khi thấy Canbệnh họ không hiểu rằng (có sự) tương truyền (từ Can sang choTỳ), họ chỉ nhất Tâm: một lòng chuyênchú lo trị Can mà thôi. Đó gọi là trị dã bệnh”.       NAN 78      十十十十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十十十 十十十十 十十 十十十十十 十十十十十:,?:,十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十。,;,。,十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十,,,,十 十十十十十十 十十十十十,, 十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十,;,。,女 十 十十十十 十十十十十十十;,。 

     十十十十十十十十十十十十十十   十十十十十 十十十十 十十十十 十十 十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十十十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十十 十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十:,?:,。,;,。,,,,,,,,;,。,;,女 。

     Điều 78 Nan viết: “Phép châm có bổ, có tả. Nói thế nghĩalà thế nào ?”. Thực vậy: “Phép bổ và tả không chỉ nhất thiết chỉ là hô vàhấp để nhổ kim ra và đưa kim vào màthôi. Thực vậy, người biết phép châm dựa vào tay trái, kẻ khôngbiết phép châm chỉ dựa vào tay mặt.Gặp lúc phải châm, trước hết ta dùng tay trái áp đè lên nơihuyệt vinh hoặc du mà ta phải châm, rồidùng phép ấn, phép dùng móng bấm nặng hoặc nhẹ, lúc khí đếnmà hình trạng của khí như mạch động,ngày lúc đó châm kim vào. Khi đắc khí; ta đưa kim đi sâu hơn,đó gọi là bổ. Khi nào ta lắc kim để làmkim lỏng rồi rút kim ra, gọi là tả. Trường hợp không thấy cóđắc khí, ta áp dụng phép châm ngoài vàtrong của nam và nữ. Nếu vẫn không đắc khí, ta gọi đó là chếtmười phần, không trị được”.       NAN 79    

   十十十十十十十十十十十    十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十::,十 十十十十十 十十十十十?,? 十十十十 十十十十十 十十十,,十 十十十十十 十十十十,。?   十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十,,;,。, 十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十,;, 。十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十,。,十十十十 十十十十十十十十,。 十十十十十十十十十十十     十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十::,?,?,,,。?   十 十十,十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十,;,。,,;,。   十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十,。,,。

    Điều 79 Nan viết: “Kinh nói: Khí nghịch mà ta dùng phépđoạt, làm sao tránh khỏi sẽ gây cho khíbị hư thêm ? (Khi khí đã ra đi) mà ta rượt theo để thêm chonó làm sao tránh khỏi gây cho khí bị thựcthêm ? Khi nói đến hư và thực là muốn nói đến một cái gì đượcnhư mất. Khi nói đến thực và hư làmuốn nói đến một cái gì như có như không có. Nói thế nghĩa làthế nào ?”. Thực vậy: “Khi nói “nghênh nhi đoạt chi” là nói đến tả tử,khi nói “tùy nhi tế chi” là nói đến bổ

mẫu. Giả sử Tâm bịbệnh, ta tả huyệt Du của kinh Thủ Tâm chủ, đó là ta dùngphép “nghênh nhi đoạtchi”. Khi ta bổ huyệt Tỉnh của Thủ Tâm chủ, đó là ta dùngphép “tùy nhi tế chi”. Cái gọi là thực và hư, đó là ý nói đến lao và nhu. Khí đếnlao thực gọi là đắc, khí đến nhu hư, gọilà thất. Cho nên mới nói “như được như mất...”.       NAN 80       十十十十十十十十十十       十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十::,,?:,十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十,,,。     十十十十十十十十十十      十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十十十 十十十十 十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十::,,?:,,,,。

 

   Điều 80 Nan viết: “Kinh nói có khi nhận thấy để mà châmkim vào, có lúc nhận thấy để mà rút kimra. Nói thế nghĩa là thế nào ?”. Thực vậy: “Điều gọi là “có lúc nhận thấy để mà châm kimvào...”, ý nói tay trái nhận thấy có khíđến để mà châm kim vào. Khi châm vào xong, lúc nào thấy khítận thì rút kim ra. Đó là ý nghĩa câu“hữu kiến nhi nhập, hữu kiến nhi xuất” vậy”.       NAN 81      十十 十十十十一十十十十    十十 十十十 十十十 十十十十一::十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十,。?十十十 十十十十十十 十十 十十十十十十十十十 十十十十??:,十十十 十十十十十十。十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十,,,,。十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十,,,。:十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十,。。    十十一十十十十十十十十   十十一十十 十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十 十十 十十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十 十十十十十 十十十十十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十 十十十十十十十 十十十十十十十 十十十 十十十十十十 十十十十十十十十 十十十十十十十十十::,。???:,。,,,,。,,,。:,。。    Điều 81 Nan viết: “Kinh nói: Đừng (chữa bệnh bằng cách) làmthực thêm cái đang thực, đừng là

hư thêm cái đang hư, đừng tổn cái đang bất túc để ích ( thêm)thêm cái đang hữu dư. Đó do mạch củaThốn khẩu ư ? Hay do sắp bị bệnh mà tự bị hư thực ? Vấn đềtổn hay ích phải như thế nào ?”. Thực vậy: “Đây không nói đến mạch của Thốn khẩu, mà chỉnói đến bệnh rồi bị hư thực. Giả sửCan thực mà Phế hư, Can thuộc Mộc, Phế thuộc Kim. Kim và Mộcphải được cùng làm cho bình nhavà ta phải biết Kim thì bình Mộc. Giả sử Phế thực mà Can hư,hơi thiếu khí, người dụng châm không tảCan và ngược lại thêm (trùng) cho Phế, cho nên cũng gọi là'thực thêm cái thực, hư thêm cái đang hư',tổn cái bất túc, thêm cho cái hữu dư. Đây là hành động taihại của bậc thầy 'trung công' vậy”. Hết