phân tích dữ liệu trong nghiên cứu kinh tế và kinh doanh,phạm cảnh ...
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
4 -
download
0
Transcript of phân tích dữ liệu trong nghiên cứu kinh tế và kinh doanh,phạm cảnh ...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------
Lê Thùy Dung
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNGCAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. PHẠM CẢNH HUY
Hà Nội – Năm 2012
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................6LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI..................................................................................................6
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ....................................................................................................................7
PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................8
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................8
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................8
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................101.1. CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ...........................................................10
1.1.1 Chất lượng.....................................................................................................................10
1.1.2 Chất lượng dịch vụ ........................................................................................................11
1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ .................................................................................................11
1.1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ .............................................................................................13
1.1.2.3 Chất lượng dịch vụ .................................................................................................14
1.1.2.4 Các nhân tố cơ bản quyết định chất lượng dịch vụ ................................................15
1.1.2.5 Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ..............................................................16
1.2. KHÁI NIỆM ĐÀO TẠO, ĐẶC ĐIỂM ĐÀO TẠO VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO .......19
1.2.1 Khái niệm đào tạo .........................................................................................................19
1.2.2 Đặc điểm đào tạo...........................................................................................................20
1.2.3 Chất lượng đào tạo ........................................................................................................21
1.2.3.1 Định nghĩa chất lượng đào tạo ...............................................................................21
1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo ......................................................21
1.2.4 Đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo.............................................................................24
1.2.5 Quản lý chất lượng đào tạo và các phương pháp quản lý chất lượng đào tạo .............28
1.2.4.1 Quản lý chất lượng đào tạo ...................................................................................28
1.2.4.2 Một số phương pháp quản lý chất lượng đào tạo...................................................30
1.2.4.3. Các phương hướng nâng cao chất lượng đào tạo theo nhu cầu ............................34
1.3 MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN-MÔI TRƯỜNG ỞTRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ ...............................................................................35
1.2.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................................35
1.2.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu ................................................................39
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
2
1.2.3 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................39
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN – MÔI TRƯỜNGỞ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ VŨNG TÀU ..........................................41
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ ....................41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................................41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ......................................................................43
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................................43
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................44
2.2 GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO AN TOÀN MÔI TRƯỜNG CỦA TRƯỜNGCAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ.................................................................................................47
2.2.1 Thông tin chung ............................................................................................................47
2.2.2 Quá trình hoạt động và phát triển dịch vụ đào tạo an toàn – môi trường ở trường CaoĐẳng Nghề Dầu Khí...............................................................................................................48
2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM AN TOÀN – MÔITRƯỜNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ....................................................50
2.3.1 Chương trình và phạm vi đào tạo..................................................................................51
2.3.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy.........................................................................53
2.3.3 Đội ngũ giáo viên ..........................................................................................................55
2.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG TẠI TRUNG TÂMAN TOÀN – MÔI TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ .....................61
2.4.1 Tiến hành đánh giá ........................................................................................................61
2.4.1.1 Phương pháp thực hiện ..........................................................................................61
2.4.1.2 Xây dựng bảng câu hỏi ..........................................................................................64
2.4.2 Phân tích dữ liệu nghiên cứu.........................................................................................70
2.4.2.1 Mô tả mẫu ..............................................................................................................70
2.4.2.2 Đánh giá và kiểm định thang đo: ...........................................................................71
2.4.2.3 Phân tích nhân tố....................................................................................................74
2.4.2.4 Phân tích hồi quy....................................................................................................80
2.4.3 Kết luận, đánh giá kết quả phân tích: ............................................................................82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀOTẠO AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍVŨNG TÀU .......................................................................................................................89
3.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP...........................................89
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
3
3.2 ĐỊNH HƯỚNG ĐẢM BẢO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNGCAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ NÓI CHUNG VÀ TRUNG TÂM AN TOÀN – MÔITRƯỜNG NÓI RIÊNG .............................................................................................................90
3.3 M CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ANTOÀN – MÔI TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ .............................93
3.3.1 Đổi mới phương pháp quản lý đội ngũ giáo viên .........................................................93
3.3.2 Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo ........................................................97
3.3.3 Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ........100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 104
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1.1: Thang đo SERVQUAL
2. Hình 1.1: Những nhân tố chính trong mô hình đánh giá chất lượng đào tạo của
Schomberg
3. Hình 1.2 : Đánh giá chất lượng đào tạo theo đầu vào – quá trình – đầu ra
4. Hình 1.3: Mô hình hệ thống đánh giá chất lượng theo hệ thống Châu Âu
5. Hình 1.4: Khung nghiên cứu của đề tài
6. Bảng 2.1: Các khóa đào tạo an toàn – môi trường ở Trung tâm
7. Bảng 2.2: Bảng phân phối giáo viên trong các khoa
8. Bảng 2.3: Trình độ đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy
9. Bảng 2.4: Phương pháp nghiên cứu
10. Bảng 2.5: Nhu cầu thông tin và nguồn thông tin cho nghiên cứu
11. Bảng 2.6: Kết quả phân tích mô tả mẫu
12. Bảng 2.7a: hệ số Cronbach Alpha các nhóm biến
13. Bảng 2.7b: hệ số Cronbach Alpha các nhóm biến sau khi loại bỏ biến cldtao16
14. Bảng 2.8: kết quả KMO and Barlett’ Test
15. Bảng 2.9: Eigenvalues và số lượng nhân tố chất lượng dịch vụ đào tạo
16. Bảng 2.10: nhóm nhân tố chất lượng dịch vụ đào tạo
17. Bảng 2.11: Cronbach Alpha các nhân tố mới
18. Bảng 2.12: KMO and Barlett’s Test cho thang đo chất lượng đào tạo
19. Bảng 2.13: Eigenvalues và số lượng nhân tố chất lượng đào tạo
20. Bảng 2.14: KMO and Barlett’s Test cho thang đo mức độ hài lòng của học viên
21. Bảng 2.15: Eigenvalues và số lượng nhân tố mức độ hài lòng của học viên
22. Bảng 2.16: Mô tả, mã hóa các biến đại diện và xếp hạng trung bình các nhân tố
23. Bảng 2.17 : Kết quả phân tích hồi quy đa biến
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
5
24. Bảng 2.18 : Kết quả hồi quy đơn biến
25. Bảng 2.19: Kết quả phân tích thống kê mô tả
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
6
MỞ ĐẦU
LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam đã và đang phát triển mạnh mẽ và chiếm vị trí
rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Con người và thiết bị hoạt động trong lĩnh vực
này đòi hỏi phải có độ tin cậy cao và độ an toàn tuyệt đối. Chính vì vậy mà theo thông lệ
quốc tế: Tất cả các kỹ sư, công nhân và nhân viên làm việc trong ngành dầu khí đều phải
trải qua các khóa huấn luyện về an toàn và môi trường. Đặc biệt là đối với những người
làm việc trên các giàn khoan, thực hiện các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, vận
chuyển và tiêu thụ sản phẩm dầu khí đòi hỏi phải có độ an toàn cao, trình độ kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến hiện đại. Nếu không có chứng chỉ an toàn đạt tiêu chuẩn quốc tế thì
người lao động không được các nhà thầu chấp nhận làm việc ở các vị trí nêu trên.
Mặt khác, đào tạo an toàn được lặp lại từng 2 năm và số người cần đào tạo hàng
năm bằng 1/2 số lượng lao động của Tổng Công ty, bao gồm các lĩnh vực:
- An toàn môi trường cơ bản: 35%;
- An toàn trên biển: 30%;
- An toàn trong các nhà máy: 30%;
- Môi trường: 5%
Với mục tiêu hướng tới trang bị kiến thức An toàn – môi Trường cơ bản cho toàn bộ
CB-CNV làm việc trong ngành Dầu khí, năm 1993, trường Trường Cao Đẳng Nghề Dầu
Khí thành lập Trung tâm Đào tạo An toàn – Môi trường tại số 120, đường Trần Phú, Bãi
Dâu, TP. Vũng Tàu nhằm đáp ứng các nhu cầu về đào tạo an toàn và môi trường cho
ngành công nghiệp dầu khí và các ngành công nghiệp khác.
Trong hệ thống đào tạo ở Việt Nam, công tác đào tạo huấn luyện về an toàn môi
trường trong hoạt động dầu khí được xem là một lĩnh vực đặc thù không giống các loại
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
7
hình đào tạo khác. Công tác đào tạo an toàn được các công ty nhà thầu rất chú trọng,
thường xuyên đánh giá, kiểm tra và đặt ra các yêu cầu nghiêm ngặt về cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên chuyên ngành, tài liệu, thiết bị và phương pháp huấn luyện. Do đó, việc
đánh giá chất lượng đào tạo an toàn môi trường ở cơ sở trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí
là thực sự cần thiết, không chỉ giúp cho nhà trường nhận ra các thiếu sót trong công tác
đào tạo mà còn thể hiện cho học viên thấy rằng nhà trường thực sự quan tâm tới họ và
mong muốn tìm ra những cách thức tối ưu nâng cao chất lượng đào tạo an toàn môi
trường ở trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà thầu. Có như vậy thì trường
mới có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và ngày càng phát
triển trong tương lai.
Xem đào tạo là một hình thức dịch vụ nên học viên sử dụng dịch vụ đào tạo cũng
được xem là khách hàng, do đó những nghiên cứu nhắm vào việc nâng cao giá trị cảm
nhận của khách hàng hay nhắm đến mục tiêu hoàn thiện tối đa dịch vụ vì khách hàng là
thực sự cần thiết và hợp lý. Nhất là trong khung cảnh cạnh tranh đào tạo trong nền kinh tế
thị trường khốc liệt này. Với những lý do nêu trên, đề tài “Đánh giá chất lượng và một
số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo an toàn môi trường ở trường Cao Đẳng
Nghề Dầu Khí Vũng Tàu” được hình thành trong nghiên cứu này.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm:
1. Xác định những yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ đào tạo an toàn môi
trường của trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Vũng Tàu.
2. Đo lường mức độ tác động của của các yếu tố này lên chất lượng dịch vụ
dịch vụ đào tạo an toàn môi trường của trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Vũng Tàu.
3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo an toàn môi
trường của trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Vũng Tàu.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
8
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 30/10/2012
Đối tượng nghiên cứu: các khách hàng tham gia khóa học đào tạo an toàn ở trường
Cao Đẳng Nghề Dầu Khí Vũng Tàu
Không gian nghiên cứu: Khoa An toàn – Môi trường, trường Cao Đẳng Nghề Dầu
Khí Vũng Tàu
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu lý định tính: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng
hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Điều tra khảo sát bằng phiếu câu hỏi theo
mẫu lựa chọn đối với học viên đã tham gia các khóa học về an toàn – môi trường ở khoa
an toàn – môi trường thuộc trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí và thu thập thêm các thông
tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để xử lý các kết quả khảo sát.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và ứng dụng vào đánh giá cho Trường Cao đẳng nghề
Dầu khí, trên cơ sở đó có thể đưa ra được những biện pháp thích hợp nhằm cải thiện chất
lượng đào tạo hiện tại, nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng
đào tạo của trường.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
- Phần mở đầu và kết luận
- Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
9
Chương II: Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo an toàn – môi trường ở trường
Cao Đẳng Nghề Dầu Khí
Chương III: Biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo an toàn – môi trường ở trường
Cao Đẳng Nghề Dầu Khí
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
1.1. CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1.1.1 Chất lượng
Khái niệm về chất lượng ngày nay được sử dụng phổ biến và rất thông dụng trong
cuộc sống cũng như trong sách báo. Chất lượng là một phạm trù rất rộng và phức tạp,
phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Tùy theo đối tượng sử dụng,
từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Do con người và các nền văn hóa trên thế giới khác
nhau nên cách hiểu về chất lượng cũng khác nhau.
Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng những quy định và
yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh
với chất lượng của các đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả.
Theo quan điểm mang tính trừu tượng triết học thì nói đến chất lượng là nói đến sự
hoàn hảo và là tất cả những gì tốt đẹp nhất.
Theo quan điểm nhà quản lý: “Chất lượng sản phẩm trong sản xuất công nghiệp là
đặc tính sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó”.
Theo quan điểm của nhà sản xuất thì “chất lượng là sự tuân thủ những yêu cầu
kinh tế, yêu cầu kỹ thuật được thiết kế lập ra”
Theo người bán hàng: “chất lượng là hàng bán hết, có khách hàng thường xuyên”.
Quan điểm người tiêu dùng: “chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu và mục đích
của người tiêu dùng”.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu của thị trường được coi là xuất phát điểm
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì định nghĩa trên không còn phù hợp. Quan
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
11
điểm chất lượng cần phải được nhìn nhận thực tiễn hơn và hiệu quả hơn. Tức là khi xem
xét chất lượng sản phẩm phải gắn với nhu cầu của người tiêu dùng. Những quan điểm đó
gọi là quan điểm chất lượng sản phẩm hướng theo khách hàng: “ Chất lượng sản phẩm
chính là mức độ thỏa mãn nhu cầu hay là sự phù hợp với những đòi hỏi của khách hàng”.
Theo quan điểm này, chất lượng được nhìn từ bên ngoài, nó chỉ có những đặc tính đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Mức độ nhu cầu là cơ sở để đánh giá trình độ chất
lượng sản phẩm đạt được.
Quan điểm này có lẽ có ưu thế của nó. Bởi lẽ doanh nghiệp luôn luôn phụ thuộc
vào nhu cầu người tiêu dùng. Ưu thế ở đây là doanh nghiệp có thể bán hàng phù hợp trên
từng thị trường khác nhau. Nếu doanh nghiệp áp dụng quan điểm này ta thấy được sản
phẩm có chất lượng cao và giá cả cao thì sẽ tiêu thụ trên những thị trường mà khách hàng
đó có nhu cầu và có khả năng thỏa mãn nhu cầu của họ.
Nhưng nhược điểm của quan điểm này là ở chỗ như thể doanh nghiệp hay lệ thuộc
vào người tiêu dùng, nếu nói một phía nào đó thì ta cho rằng doanh nghiệp luôn luôn theo
người tiêu dùng.
Như vậy, ta thấy quan điểm nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau, mỗi quan điểm
có mặt ưu điểm và nhược điểm của nó nếu tận dụng mặt ưu điểm thì có khả năng đem lại
một phần thành công cho doanh nghiệp.
Nhưng nhìn chung quan điểm đưa ra ngày càng tạo nên tính hoàn thiện để nhìn
nhận chất lượng. Một trong những quan điểm được đánh giá cao là định nghĩa theo tiêu
chuẩn hóa quốc tế đưa ra “ Chất lượng là tập hợp những tính chất và đặc trưng của sản
phẩm và dịch vụ có khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu và nhu cầu tiềm ẩn”
1.1.2 Chất lượng dịch vụ
1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ
Một nhà sư phạm Mỹ Nicholas Murray Butler đã nói rằng: “Kinh doanh hướng đến
dịch vụ có xu hướng thành công, kinh doanh hướng đến lợi nhuận có khuynh hướng thất
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
12
bại”; hay Levitt đã từng nói: “Không có gì gọi là nền công nghiệp dịch vụ cả, chỉ có
những nền công nghiệp nơi mà hàm lượng dịch vụ trong đó ít hay nhiều hơn các thành
phần khác” (dẫn theo Kotler, 1999).
Dịch vụ khác với sản phẩm hữu hình. So với sản phẩm hữu hình, dịch vụ được cho
là vô hình, không đồng nhất, được tạo ra và tiêu thụ cùng một lúc, không thể được giữ ở
trong kho, … Kotler (1999) cho rằng dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà một
tổ chức có thể đem đến cho tổ chức khác, nó không thể sờ thấy được (vô hình) và không
mang lại kết quả trong việc sở hữu bất cứ thứ gì. Một định nghĩa về dịch vụ được chấp
nhận rộng rãi được đưa ra bởi Gronroos (1990, dẫn theo McKenzie, 2005) là: “Dịch vụ là
một quá trình kết hợp của một chuỗi của ít nhiều các hoạt động vô hình mà một cách
thông thường, nhưng không luôn luôn cần thiết, diễn ra trong tác động qua lại giữa khách
hàng và nhân viên dịch vụ và/ hoặc nguồn hoặc hàng hóa hữu hình và/ hoặc hệ thống của
nhà cung cấp dịch vụ, mà được cung cấp như là giải pháp cho những vấn đề của khách
hàng” (Gronroos, 2000 dẫn theo Yhang & Feng, 2009). Định nghĩa này cho rằng dịch vụ
là một quá trình nơi mà tương tác giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ diễn ra. Do
đó, trong phạm vi dịch vụ, ở đó hầu như có mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp
dịch vụ, mối quan hệ này có thể được sử dụng như là một điều căn bản trong tiếp thị
(Gronroos, 2000 dẫn theo Yhang & Feng, 2009).
Theo Bùi Nguyên Hùng & Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2004) dịch vụ là một quá
trình gồm các hoạt động hậu đài và các hoạt động phía trước nơi mà khách hàng và nhà
cung cấp dịch vụ tương tác với nhau. Mục đích của tương tác này là nhằm thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của khách hàng theo cách mà khách hàng mong đợi, cũng như tạo ra
giá trị cho khách hàng.
Dịch vụ là một quá trình có mức độ vô hình cao, nhìn chung một dịch vụ trọn gói
gồm có 4 thành phần:
Phương tiện: phải có trước khi một dịch vụ có thể cung cấp.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
13
Hàng đi kèm: hàng được mua hay tiêu thụ hoặc là tài sản của khách hàng cần
được xử lý.
Dịch vụ hiện: những lợi ích trực tiếp và là khía cạnh chủ yếu của dịch vụ.
Dịch vụ ẩn: những lợi ích mang tính tâm lý do khách hàng cảm nhận.
Tóm lại, “Dịch vụ là một sản phẩm hay một quá trình cung cấp một lợi ích hay
một giá trị sử dụng nào đó cho khách hàng trực tiếp và thường đi kèm với một sản phẩm
vật chất nhất định”.
1.1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ
Các đặc điểm về dịch vụ được nhắc đến trong các tài liệu về tiếp thị dịch vụ và được
tổng hợp lại và nhìn chung bao gồm 4 đặc điểm chính là: tính vô hình, tính không thể tách
rời, tính không đồng nhất, tính không thể tồn trữ (Regan, 1963; Rathmell, 1966; Shostack,
1977; và Zeithaml et al 1985) (dẫn theo Harris et al, 1998)
Tính vô hình: không giống như các sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể
cân, đo, đong, đếm.
Tính không thể tách rời: một dịch vụ không thể tách thành hai giai đoạn:
giai đoạn tạo thành và giai đoạn sử dụng nó. Sự tạo thành và sử dụng của hầu hết
các loại dịch vụ diễn ra đồng thời với nhau, đây là một điểm rất khác so với các
sản phẩm vật chất thông thường
Tính không đồng nhất: là sự khác nhau của các mức độ thực hiện dịch vụ.
Có nghĩa là dịch vụ có thể được xếp hạng từ rất kém cho đến rất hoàn hảo. Những
vấn đề chất luợng của dịch vụ có thể thay đổi tùy theo người phục vụ, khách hàng
và thời gian. Về căn bản, tính biến thiên trong dịch vụ cũng dễ xảy ra và xảy ra
thường xuyên hơn so với sự không phù hợp của các sản phẩm hữu hình, bởi vì dịch
vụ có mức độ tương tác con người cao. Đặc điểm này làm cho việc chuẩn hóa dịch
vụ trở nên khó thực hiện hơn.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
14
Tính chất không thể tồn trữ: ta không thể cất dịch vụ và sau đó lấy nó ra
dùng. Một dịch vụ sẽ biến mất nếu ta không sử dụng nó. Ta không thể tồn trữ dịch
vụ, vì vậy một dịch vụ không thể được sản xuất, tồn kho và sau đó đem bán. Sau
khi một dịch vụ được thực hiện xong, không một phần nào của dịch vụ có thể được
phục hồi lại được.
1.1.2.3 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng cao rất quan trọng trong lĩnh vực sản xuất, nơi hàng hóa được sản xuất
theo tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng. Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng lại là yếu tố quan
trọng nhất nhưng cũng khó phân biệt nhất bởi tính chất vô hình của dịch vụ. Chất lượng
của một dịch vụ đồng nghĩa với sự cảm nhận của khách hàng về dịch vụ đó, và nó được
xác định bởi nhiều yếu tố mà đôi khi thuộc về vấn đề nội tâm của khách hàng.
Nhìn chung, Chất lượng dịch vụ được định nghĩa như là cảm nhận của khách hàng
về làm thế nào mà một dịch vụ đáp ứng tốt hoặc vượt quá mong đợi của họ (Czepiel,
1990). Parasuraman, Zeithaml, và Berry, (1985) mô tả chất lượng dịch vụ như là kỹ năng
của một tổ chức đáp được hoặc vượt quá mong đợi của khách hàng. Sasser, Olsen, &
Wyckoff (1978) (dẫn theo Kitchroen, 2004) liệt kê 7 thuộc tính mà họ cho rằng khái quát
đầy đủ khái niệm chất lượng dịch vụ bao gồm: sự bảo đảm, tính kiên định, thái độ, sự đầy
đủ, trạng thái, sự sẵn sàng, sự huấn luyện.
Gronroos (1991, dẫn theo Kitchroen, 2004) cho rằng chất lượng dịch vụ được tạo
nên bởi 3 khía cạnh: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và hình ảnh hợp tác của
công ty. Lehtinen (1982) cũng định nghĩa chất lượng dịch vụ trên 3 khía cạnh: chất lượng
vật lý (của sản phẩm/dịch vụ), chất lượng tổ chức (hình ảnh công ty) và chất lượng tương
tác (sự tác động qua lại giữa khách hàng và tổ chức cung cấp dịch vụ). Những tác giả này
đều cho rằng trong việc nghiên cứu các yếu tố của chất lượng, cần phân biệt giữa chất
lượng với quá trình chuyển giao dịch vụ và chất lượng với kết quả của dịch vụ, được đánh
giá bởi khách hàng sau khi đã sử dụng dịch vụ.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
15
Theo đó, “Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình
cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích
và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung
ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra”
Tóm lại, mỗi khách hàng thường có cảm nhận khác nhau về chất lượng. Trong lĩnh
vực dịch vụ, chất lượng là một hàm của nhận thức khách hàng. Hay nói một cách khác,
chất lượng của dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức của khách hàng. Đào tạo bản
thân nó là hoạt động dịch vụ nên chất lượng đào tạo mang đầy đủ tính chất của chất
lượng dịch vụ.
1.1.2.4 Các nhân tố cơ bản quyết định chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ được đo lường bởi nhiều yếu tố và việc nhận định chính xác các
yếu tố này phụ thuộc vào tính chất của dịch vụ và môi trường nghiên cứu. Có nhiều tác giả
đã nghiên cứu vấn đề này nhưng phổ biến nhất và biết đến nhiều nhất là các tiêu chí đánh
giá chất lượng dịch vụ của Parasuraman et al. Năm 1985, Parasuraman et al đã đưa ra mười
nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ được liệt kê dưới đây:
1. Tin cậy (reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn
ngay từ lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục
vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ (competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ.
Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp thực
hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ
khách hàng.
4. Tiếp cận (access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách hàng
trong việc tiếp cận dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, địa điểm phục vụ
và giờ mở của thuận lợi cho khách hàng.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
16
5. Lịch sự (courtesy) phản ánh phong cách phục vụ niềm nở tôn trọng và thân thiện
với khách hàng.
6. Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho khách hàng
bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe những vấn đề liên quan đến họ như
giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.
7. Tín nhiệm (credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho
khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi của công ty, nhân cách
của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
8. An toàn (security) liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách hàng, thể
hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính cũng như bảo mật thông tin.
9. Hiểu biết khách hàng (understading/knowing the customer) thể hiện qua khả năng
hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng,
quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.
10. Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân
viên phục vụ, các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho dịch vụ.
1.1.2.5 Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa như là cảm nhận của khách hàng về làm thế
nào mà một dịch vụ đáp ứng tốt hoặc vượt quá mong đợi của họ (Czepiel, 1990).
Parasuraman, Zeithaml, và Berry, (1985) mô tả chất lượng dịch vụ như là kỹ năng của
một tổ chức đáp được hoặc vượt quá mong đợi của khách hàng. Sasser, Olsen, &
Wyckoff (1978) (dẫn theo Kitchroen, 2004) liệt kê 7 thuộc tính mà họ cho rằng khái quát
đầy đủ khái niệm chất lượng dịch vụ bao gồm: sự bảo đảm, tính kiên định, thái độ, sự đầy
đủ, trạng thái, sự sẵn sàng, sự huấn luyện.
Gronroos (1991, dẫn theo Kitchroen, 2004) cho rằng chất lượng dịch vụ được tạo
nên bởi 3 khía cạnh: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và hỉnh ảnh hợp tác của
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
17
công ty. Lehtinen (1982) cũng định nghĩa chất lượng dịch vụ trên 3 khía cạnh: chất lượng
vật lý (của sản phẩm/dịch vụ), chất lượng tổ chức (hình ảnh công ty) và chất lượng tương
tác (sự tác động qua lại giữa khách hàng và tổ chức cung cấp dịch vụ). Những tác giả này
đều cho rằng trong việc nghiên cứu các yếu tố của chất lượng, cần phân biệt giữa chất
lượng với quá trình chuyển giao dịch vụ và chất lượng với kết quả của dịch vụ, được đánh
giá bởi khách hàng sau khi đã sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, khi nói đến chất lượng dịch vụ, chúng ta không thể nào không đề cập
đến đóng góp rất lớn của Parasuraman và cộng sự (1988, 1991). Parasuraman và cộng sự
(1998) định nghĩa chất lượng dịch vụ là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người
tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ”. Parasuraman và cộng
sự (1995) đã giới thiệu thang đo SERVQUAL gồm 10 thành phần: phương tiện hữu hình,
sự tin cậy, sự đáp ứng, năng lực phục vụ, sự tiếp cận, sự ân cần, thông tin, sự tín nhiệm
,sự an toàn, sự thấu hiểu. Thang đo bao quát hết mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy nhiên
thang đo cho thấy có sự phức tạp trong đo lường, không đạt giá trị phân biệt trong một số
trường hợp. Do đó sau nhiều lần hiệu chỉnh, Parasuraman và cộng sự (1988) đã đưa ra
thang đo SERVQUAL gồm 5 thành phần với 22 biến quan sát, cụ thể:
Bảng 1.1: Thang đo SERVQUAL
Sự tin cậy (Reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác với những gì
đã hứa hẹn
Khi công ty A hứa sẽ thực hiện điều gì đó vào 1 khoảng thời gian cụ thể, công ty sẽ
thực hiện.
Khi bạn có vấn đề, công ty A thể hiện thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết
vấn đề.
Công ty A thực hiện dịch vụ đúng ngay từ đầu.
Công ty A cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ hứa.
Công ty A thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ của họ được thực hiện.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
18
Sự phản hồi (Responsiness): mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ khách hàng một
cách kịp thời
Nhân viên công ty A phục vụ bạn đúng hạn.
Nhân viên công ty A thông báo cho bạn chính xác khi nào dịch vụ sẽ thực hiện.
Nhân viên công ty A luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn.
Nhân viên công ty A không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của bạn.
Năng lực phục vụ (Assurance): kiến thức chuyên môn và phong cách lịch lãm của nhân
viên phục vụ; khả năng làm cho khách hàng tin tưởng
Cư xử của nhân viên trong công ty A tạo sự tin tưởng đối với bạn.
Bạn cảm thấy an toàn khi giao dịch với công ty A.
Nhân viên trong công ty A bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn.
Nhân viên trong công ty A có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn.
Sự cảm thông (Empathy): thể hiện sự ân cần, quan tâm đến từng cá nhân khách hàng
Công ty A có thể hiện sự quan tâm đến cá nhân của bạn.
Công ty A có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
Công ty A thể hiện sư chú ý đặc biệt đến các quan tâm nhiều nhất của bạn.
Nhân viên trong công ty A hiểu được những yêu cầu đặc biệt của bạn.
Công ty A có thời gian làm việc thuận tiện đối với bạn.
Sự hữu hình (Tangibility): sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, nhân viên
và vật liệu, công cụ thông tin
Công ty A có những trang thiết bị hiện đại.
Cơ sở vật chất của công ty A trông rất hấp dẫn.
Nhân viên của công ty A có trang phục gọn gàng, đẹp.
Các phương tiện vật chất hoạt động dịch vụ của công ty trông rất hấp dẫn.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
19
Thang đo đánh giá dựa trên sự khác biệt của chất lượng mong đợi và chất lượng
cảm nhận của khách hàng. Parasuraman và cộng sự khẳng định rằng SERVQUAL là bộ
công cụ đo lường chất lượng dịch vụ tin cậy và chính xác (Parasuraman et al, 1985; 1988;
1991; 1993). Họ cũng khẳng định rằng bộ thang đo có thể ứng dụng cho các bối cảnh dịch
vụ khác nhau (Parasuraman et al, 1988), dù đôi khi cần phải diễn đạt lại và/hoặc bổ sung
thêm một số phát biểu. Cụ thể, theo mô hình SERVQUAL, chất lượng dịch vụ được xác
định như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng
Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình chất lượng và khoảng cách làm cơ sở cho việc
đánh giá chất lượng dịch vụ cũng có nhiều tranh luận (Carmen, 1990; Babakus & Boller,
1992; Cronin & Taylor, 1992 dẫn theo Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thúy, 2007).
Năm 1992, từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm Cronin và Taylor đã đề xuất mô hình
SERPERF và cho rằng sử dụng mô hình này tốt hơn SERVQUAL. Hai ông cho rằng chất
lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm nhận mà không cần có chất
lượng kỳ vọng cũng như đánh giá trọng số của 5 thành phần. Các thành phần và biến quan
sát của thang đo SERVPERF được giữ nguyên như thang đo SERVQUAL. Mô hình này
còn được gọi là mô hình cảm nhận (perception model):
Chất lượng dịch vụ = mức độ cảm nhận
1.2. KHÁI NIỆM ĐÀO TẠO, ĐẶC ĐIỂM ĐÀO TẠO VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO
1.2.1 Khái niệm đào tạo
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (2004) “Đào tạo là quá trình tác động đến một
con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có
hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển
nền văn minh của loài người, về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
20
gắn với giáo dục đạo đức nhân cách”.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường (2007): “Đào tạo là hoạt động có mục đích, có
tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để
hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một
cách có hiệu quả và năng suất”.
Như vậy, đào tạo có thể hiểu là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho người học để họ có thể trở
thành người công dân, người cán bộ, người lao động có chuyên môn và nghề nghiệp nhất
định nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu của
xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Quá trình này diễn ra trong các cơ sở đào tạo
theo một kế hoạch, nội dung, chương trình, thời gian quy định cho từng ngành nghề cụ
thể nhằm giúp người học đạt được một trình độ nhất định trong hoạt động lao động nghề
nghiệp.
1.2.2 Đặc điểm đào tạo
Đào tạo được xác định là một dịch vụ, không phải là một hàng hóa vì sản phẩm
của đào tạo là kiến thức và kỹ năng, mà kiến thức và kỹ năng thì không sờ mó được.
Trong việc phân loại hàng hóa và dịch vụ, đào tạo được xác định như là một “dịch
vụ tư” vì dịch vụ này bao hàm hai đặc điểm, có tính loại trừ và có tính cạnh tranh trong sử
dụng. Có tính loại trừ trong sử dụng vì học viên không thể tham gia hưởng thụ dịch vụ đó
mà không có điều kiện, họ phải thi đầu vào, phải đóng học phí, vv... Nếu học viên không
thỏa mãn những điều kiện đó sẽ bị loại trừ ra khỏi việc hưởng thụ dịch vụ đào tạo. Dịch
vụ đào tạo có tính cạnh tranh trong sử dụng vì việc học của học viên này sẽ ảnh hưởng
đến việc học của học viên khác. Ví dụ số lượng học viên trong một lớp học là hạn chế
nên học viên này được học thì một người khác không được học, hay là nếu thêm một học
viên vào một lớp học quá đông sẽ ảnh hưởng đến việc học của các học viên khác…
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
21
Tương tự hàng hoá và dịch vụ khác, thị trường dịch vụ đào tạo có hai khía cạnh,
cung và cầu. Trong một lý thuyết căn bản của kinh tế học, quy luật cầu muốn nói rằng cầu
và giá có quan hệ nghịch biến, tức là đường cầu dốc xuống. Nếu giá càng cao thì cầu càng
thấp và ngược lại. Khi chi phí cho việc học tăng lên thì số người đi học sẽ giảm. Hơn nữa,
quy luật cung thì ngược lại, cung và giá có quan hệ đồng biến, đường cung dốc lên, nếu
học phí thu được từ học viên càng cao thì số số lượng học viên mà nhà trường nhận đào
tạo càng cao. Ngược lại, nếu học phí càng thấp thì số lượng học viên nhà trường nhận đào
tạo sẽ giảm.
1.2.3 Chất lượng đào tạo
1.2.3.1 Định nghĩa chất lượng đào tạo
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (2004), “ Chất lượng đào tạo được hiểu là một
tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động Giáo dục và Đào tạo có tính liên tục
từ khởi đầu quá trình đào tạo đến kết thúc quá trình đó”.
1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ với hiệu quả đào tạo. Nói đến hiệu quả đào
tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt được ở mức nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của
cơ sở đào tạo và những chi phí như tiền của, sức lực, thời gian bỏ ra là ít nhất nhưng đem
lại kết quả cao nhất. Chất lượng đào tạo bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
Thông tin không hoàn hảo
Thông tin không hoàn hảo được thể hiện ở thị trường giáo dục là sự bất cân xứng
thông tin. Nhà trường (người cung ứng dịch vụ) biết được chất lượng dịch vụ của mình
nhiều hơn người đi học (người mua dịch dịch vụ). Người mua dịch vụ chỉ biết được chất
lượng đào tạo sau khi học xong. Nhưng sau khi học xong không thể đổi hoặc trả lại nếu
phát hiện chất lượng đào tạo kém.
Chất lượng dịch vụ không đồng nhất
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
22
Không giống như hàng hóa và dịch vụ khác, chất lượng của trường học và thầy
giáo trong mỗi trường học là không đồng nhất, nhiều trường học đào tạo chung một ngành
đào tạo nhưng chất lượng giữa các trường thì rất khác nhau. Trong cùng một trường học,
chất lượng của giảng viên cũng rất khác nhau. Do đó, việc lựa chọn của người học gặp
nhiều khó khăn.
Ngoại tác tích cực trong giáo dục
Lợi ích tư nhân của việc học luôn nhỏ hơn lợi ích xã hội do tồn tại lợi ích ngoại
tác của việc đi học.
Lợi ích tư nhân là lợi ích của bản thân học viên sau khi học, sau khi học có được
kiến thức và kỹ năng làm việc, sẽ tìm được việc làm tốt hơn và có thu nhập cao hơn,
không chỉ một hai năm mà lợi ích cho cả cuộc đời còn lại. Do đo, cá nhân người đi học
phải đầu tư. Tuy nhiên, lợi ích xã hội của giáo dục là rất lớn, nó bao gồm lợi ích tư nhân
như nói trên và lợi ích ngoại tác. Lợi ích ngoại tác có nghĩa là người đi học đem lợi ích
cho người khác và xã hội. Việc học sẽ giảm bớt tệ nạn xã hội, dễ dàng hơn cho nhà nước
trong việc phổ biến và thực hiện các chính sách kinh tế văn hóa và xã hội. Hơn nữa, các
doanh nghiệp và cơ quan tuyển dụng cũng có lợi nhuận trong việc học của các cá nhân.
Ví dụ như sinh viên học xong sẽ có lợi ích trong việc học, sẽ làm việc cho các doanh
nghiệp chẳng hạn, doanh nghiệp phải trả lương cho sinh viên tốt nghiệp, nhưng mức
lương bao giờ cũng thấp hơn năng suất lao động mà sinh viên đem lại cho doanh nghiệp,
sự chênh lệch đó là lợi nhuận mà doanh nghiệp có được do việc học của sinh viên. Như
vậy, tồn tại lợi ích ngoại tác mà người đi học không nhận được, nên người đi học không
đầu từ đúng mức cho việc đi học vì họ quyết định đầu tư cho việc học phụ thuộc vào sự
so sánh giữa chi phí tư nhân và lợi ích tư nhân thay vì lợi ích xã hội, họ không quan tâm
đến lợi ích xã hội.
Môi trường vi mô
Trong phân tích về chiến lược nói chung, môi trường vi mô được xem xét bởi 5 lực
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
23
lượng cạnh tranh bao gồm: cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại, quyền lực nhà cung cấp,
quyền lực người mua, áp lực của sản phẩm thay thế và áp lực từ đối thủ tiềm tàng.
Riêng đối với đào tạo theo nhu cầu có 2 yếu tố trong môi trường vi mô được xem
là có ảnh hưởng rõ nhất đến công tác đào tạo là sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại và
yếu tố khách hàng.
Trước hết yếu tố về đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp và tổ chức không chỉ cạnh tranh thị trường, cạnh tranh sản phẩm mà còn cạnh
tranh cả về nguồn nhân lực. Trong môi trường giáo dục cũng vậy, lực lượng giáo viên
giảng dạy là cốt lõi của nhà trường. Để tồn tại và phát triển, không còn con đường nào
khác là thực hiện đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực đó có hiệu quả, vì nguồn nhân lực
tốt là nguồn gốc cho thành công trong hoạt động đào tạo của nhà trường.
Nhà trường cần có các chính sách nhân lực hợp lý, phải biết lãnh đạo, động viên,
tặng thưởng hợp lý, phải tạo ra bầu không khí doanh nghiệp gắn bó... nhằm giữ gìn, duy
trì và phát triển nguồn tài nguyên đó. Ngoài ra nhà trường phải có một chế độ chính sách
lương bổng đủ để giữ giáo viên làm việc với mình, phải cải tiến môi trường làm việc và
cải tiến các chế độ phúc lợi. Nếu không thực hiện được tổ chức có thể mất đi các nhân tài
về các đối thủ cạnh tranh có thể có các chính sách đãi ngộ thích hợp và thu hút nhân tài
của tổ chức. Sự ra đi của nhân viên không chỉ thuần tuý là vấn đề lương bổng, phúc lợi
mà nó còn tổng hợp nhiều vấn đề khác như điều kiện được đào tạo nâng cao trình độ, điều
kiện thăng tiến, bầu không khí – văn hoá doanh nghiệp, niềm tự hào, tự tôn của cá nhân
người lao động trong doanh nghiệp...
Yếu tố thứ hai là khách hàng: Khách hàng là đối tượng sẽ sử thành quả của quá
trình đào tạo, là một phần của yếu tố môi trường bên ngoài tác động vào công tác định
hướng đào tạo của nhà trường. Số lượng cũng như chất lượng học viên do nhà trường
cung cấp rất quan trọng đối với các doanh nghiệp – nhà tuyển dụng. Hoạt động đào tạo
hướng đến và phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự hài
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
24
lòng, đánh giá cao của nhà tuyển dụng là một trong những thước đo sự thành công của
nhà trường.
Các nhân tố nội tại
Lĩnh vực đào tạo được coi là một hoạt động dịch vụ vì vậy, không giống như chất
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ được đánh giá bởi cả quá trình cung cấp dịch vụ và
kết quả dịch vụ. Như vậy, có thể hiểu chất lượng dịch vụ là đáp ứng được sự hài lòng của
khách hàng.
1.2.4 Đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo
Hiện nay, chất lượng đang được quan tâm nhiều trên thế giới. Mọi người bàn luận
về chất lượng trong mọi lĩnh vực của xã hội: trong các ngành công nghiệp, dịch vụ,… và
trong cả lĩnh vực giáo dục. Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các
trường học. Do đó, việc đánh giá và nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng
nhất của bất kỳ cơ sở dạy học nào.
Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó
định nghĩa, khó xác định, khó đo lường và cách hiểu của người này cũng khác so với
người kia. Do đó, khái niệm chất lượng trong giáo dục đã được đưa ra từ nhiều góc độ
khác nhau (Vroeijenstijn, Nguyễn Hội Nghĩa (người dịch), 2002):
Khi chính phủ xem xét chất lượng, trước hết họ nhìn vào tỉ lệ đậu/rớt, những người
bỏ học và thời gian học tập. Chất lượng dưới con mắt của chính phủ có thể miêu tả
như “càng nhiều sinh viên kết thúc chương trình theo đúng hạn quy định, với chất
lượng tiêu chuẩn quốc tế, và với chi phí thấp nhất”
Những người sử dụng, khi nói về chất lượng, sẽ nói về kiến thức, kỹ năng và đạo
đức trong suốt quá trình học tập.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
25
Đội ngũ cán bộ giảng dạy sẽ định nghĩa chất lượng như là “đào tạo hàn lâm tốt trên
cơ sở chuyển giao kiến thức tốt, môi trường học tập tốt và quan hệ tốt giữa giảng
dạy và nghiên cứu”.
Đối với học viên, chất lượng liên hệ đến việc đóng góp vào sự phát triển cá nhân
và việc chuẩn bị cho một vị trí xã hội. Giáo dục phải kết nối với mối quan tâm cá
nhân của người học viên.
Vì vậy chúng ta có thể nói rằng “chất lượng được xác định bởi sự thỏa thuận giữa
các bên liên quan về những yêu cầu mong muốn. Chất lượng dịch vụ đào tạo phải cố gắng
hoàn thành càng nhiều ước muốn càng tốt và điều này phải thể hiện trong những mục đích
và mục tiêu đào tạo”.
Giáo sư Schomburg Harald (1995) đã xây dựng và đưa ra một mô hình đánh giá
chất lượng đào tạo cho đối tượng là sinh viên các trường đại học. Mô hình của ông đề cập
đến một quy trình toàn diện từ yêu cầu đầu vào của sinh viên cho tới kết quả đào tạo và
hiệu quả của đào tạo khi sinh viên đã đi làm. Mô hình chi tiết của ông được thể hiện trong
hình 1.1 như sau:
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
26
Yêu cầu đầu vào
o Đặc điểm cá nhâno Kinh nghiệmo Hành vi
Đầu vào trong quá trình đào tạocho người học
o Điều kiện cơ sở vật chấto Chương trình đào tạo
Đội ngũ giảng viên
(Là người tham gia quá trìnhdạy học)
Kết quả đào tạoo Kiến thứco Kỹ năngo Năng lực và
bằng cấp
Chuyển giao
Học viên thànhnhững nhân viênlàm việc và phụcvụ cho xã hội
Chất lượng đào tạo cựu học viên
(Nguồn: Schomberg Haralt, 1995).
Hình 1.1: Những nhân tố chính trong mô hình đánh giá chất lượng đào tạo của
Schomberg
Ngoài ra, phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo theo 5Qs của Mosad Zineldin
(April, 2007) là một phương pháp mới dùng để đưa ra ý tưởng để khám phá các biến quan
sát mô tả cho các nhân tố, định nghĩa.
Mosad Zineldin là một giáo sư về kinh tế và chiến lược thuộc trường School of
Management and Economics,Vaxjo University – Sweden. Ông đã đưa ra mô hình các
nhân tố chính để đánh giá chất lượng đào tạo. Các nhân tố được hình thành từ 5 câu hỏi
(5Qs) và chất lượng đào tạo (total quality) là một hàm tổng hợp của 5 nhân tố độc lập
f(Q1, Q2, Q3, Q4, Q5). Chất lượng đào tạo tác động trực tiếp đến sự hài lòng của học
viên.
Q1 - Mục tiêu đào tạo (Quality of the Object): Đo lường nhân tố này chính là việc
đánh giá kết quả đào tạo đã đạt được những mục tiêu nào. Việc xây dựng các mục tiêu
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
27
đào tạo phải dựa trên học viên, và trả lời câu hỏi: mục tiêu chính mà học viên tham gia
các khóa học là gì ? Qua đó sẽ giúp trường đào tạo có được các mục tiêu phù hợp với nhu
cầu của học viên.
Q2 - Chất lượng của quy trình (Quality of process): Hay là bằng cách nào đạt được
những mục tiêu đó. Mục tiêu đào tạo đạt được thông qua một số các công cụ như: nội
dung bài giảng, các yếu tố cá nhân của học viên, sự năng động trong lớp học, sự sáng tạo,
các bài tập…Việc đo lường các quy trình đó đang làm tốt đến mức nào sẽ giúp có đánh
giá được chất lượng của quy trình đào tạo.
Q3 - Chất lượng của cơ sở hạ tầng (Quality of infrastructure): Là các nguồn cơ cở
vật chất cần thiết để tạo ra dịch vụ đào tạo. Bao gồm các nguồn lực tài chính, kỹ thuật,
con người,…Đo lường các nguồn lực cơ bản này rất cần thiết trong việc đánh giá về chất
lượng đào tạo. Các câu hỏi, có thể dùng để hình thành nên các biến quan sát cho nhân tố
này: (1) Bằng cấp đạt được và chi phí bỏ ra, (2) Chất lượng của giáo viên, (3) Chất lượng
của phòng học, phòng thực hành, và các thiết bị đa phương tiện khác. (4) Sư cần thiết và
cấp bách của những kiến thức, kỹ năng đối với học viên.
Q4 - Chất lượng của sự tương tác và giao tiếp (Quality of interaction and
communication) giữa học viên và giáo viên, giữa các nhân viên khác và học viên, giữa
các học viên với nhau. Đo lường nhân tố này nhằm đánh giá mức độ trao đổi thông tin
giữa các bên tham gia vào quá trình đào tạo như: nội dung bài giảng, thái độ tham gia của
học viên trong lớp học, cách thức giải quyết vấn đề và ra quyết định trong lớp học.
Q5 - Chất lượng của bầu không khí (Quality of atmosphere): là môi trường của
mọi hoạt động và hợp tác giữa các bên tham gia quá trình đào tạo. Việc đo lường chất
lượng của bầu không khí rất quan trọng bởi vì thiếu một bầu không khí thẳng thắn và thân
thiện sẽ làm giảm chất lượng đào tạo.
Mosad Zineldin là một chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, có thể nói mô hình
của ông tiếp cận vấn đề chất lượng đào tạo theo triết lý quản lý chất lượng toàn diện -
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
28
TQM (Total quality management). Do đó mô hình đánh giá toàn bộ các bên tham gia vào
quá trình đào tạo. Bản câu hỏi gốc của ông có trong phần phụ lục A của nghiên cứu.
Tóm lại, chất lượng là một khái niệm rộng, đa chiều nhất là trong lĩnh vực đào tạo
càng khó có thể định nghĩa thế nào là chất lượng vì trong giáo dục bao giờ cũng là một
quá trình hai chiều. Hơn thế nữa khó có thể xác định rõ ràng các sản phẩm của giáo dục vì
chất lượng trong quá trình giáo dục luôn đòi hỏi sự đóng góp của “khách hàng” là các học
viên. Tuy nhiên dựa trên cơ sở phân tích các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo chúng ta
có đề xuất ra một thang bậc chất lượng đào tạo theo năng lực để làm cơ sở khoa học cho
việc tổ chức đào tạo có chất lượng bao hàm các khâu:
1/ Xây dựng mục tiêu và chương trình đào tạo
2/ Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
3/ Chọn phương pháp dạy và học
4/ Chọn phương pháp và nội dung kiểm tra đánh giá
5/ Tiến hành kiểm định và đánh giá chất lượng đào tạo.
1.2.5 Quản lý chất lượng đào tạo và các phương pháp quản lý chất lượng đào tạo
1.2.4.1 Quản lý chất lượng đào tạo
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm các vấn đề mà một nhà trường thường làm và
bằng cách đó nhà trường cung cấp kiến thức và giáo dục học viên. Đây là công việc kết
nối mục tiêu đào tạo, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và bằng cấp mà nhà trường
đào tạo, thiết kế chương trình đào tạo và thực hiện chương trình với các vấn đề liên quan
đến giảng dạy, phương pháp đánh giá, kiểm tra, giám sát, cho điểm cùng với các quy trình
đánh giá liên quan khác.
“Quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các biện
pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng
đào tạo, đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao động” (Trần Khánh Đức, 2007)
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
29
Quản lý chất lượng đào tạo là một lĩnh vực rộng lớn và bao gồm nhiều mảng đa
dạng trong việc quản lý của nhà trường. Một cách tổng quát, ta có thể hiểu quản lý chất
lượng đào tạo là quá trình nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác đào tạo nhằm đưa
ra các quyết định để nâng cao chất lượng đào tạo.
Như vậy, quản lý chất lượng đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, đó là chức năng ổn định, duy trì chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế - xã hội trong giai đoạn trước mắt.
Thứ hai, đó là chức năng đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đón đầu sự
tiến bộ của xã hội.
Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhiệm vụ thường xuyên của tất cả các trường
học trên phạm vi toàn thế giới. Hoạt động này có vai trò và ý nghĩa rất lớn đối với sự
nghiệp phát triển của các trường học trong nước nhất là trong xu thế cạnh tranh và hội
nhập toàn cầu như hiện nay.
Nâng cao chất lượng đào tạo trong một trường học cần đảm bảo tính khả thi và
mang lại hiệu quả thiết thực cho từng đơn vị. Hoạt động này được thể hiện thông qua
những nguyên tắc sau:
- Chất lượng giáo dục là hoạt động định hướng sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm
đáp ứng yêu cầu của người học, các tổ chức sử dụng lao động và các bên liên quan.
- Chất lượng không có điểm bắt đầu và không có điểm kết thúc.
- Nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ của tất cả các thành viên trong một
trường học trong đó Ban Giám Hiệu giữ vai trò quyết định thành công hay thất bại của
chương trình đã đề ra.
- Nâng cao chất lượng đào tạo được thể hiện thông qua một hệ thống quản lý công
khai và minh bạch.
- Kết quả của chương trình nâng cao chất lượng phải được đo lường và đánh giá qua
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
30
từng thời kỳ.
- Cải tiến liên tục là nền tảng của chương trình nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.4.2 Một số phương pháp quản lý chất lượng đào tạo
Đào tạo được coi là một loại hình dịch vụ nên các phương pháp được áp dụng
trong quản lý chất lượng sản phẩm cũng có thể áp dụng để quản lý chất lượng đào tạo.
Sau đây luận văn xin được đi sâu phân tích về các phương pháp quản lý chất lượng được
áp dụng riêng trong lĩnh vực đào tạo.
(1) Phương pháp kiểm soát chất lượng (Quality Control)
Đây là mô hình quản lý truyền thống về chất lượng giáo dục. Ở cấp độ quốc gia,
Nhà nước với tư cách là tổ chức quyền lực - công cụ của giai cấp thống trị kiểm soát chất
lượng giáo dục nhằm trước hết đảm bảo tính mục đích của các hoạt động giáo dục đáp
ứng lợi ích của giai cấp thống trị, thể chế chính trị - xã hội, lợi ích quốc gia và của các
tầng lớp xã hội đóng góp và hưởng thụ lợi ích của giáo dục. Mặt khác, về khía cạnh đầu
tư, Nhà nước nói chung là người đầu tư lớn vào lĩnh vực giáo dục. Tỷ lệ đầu tư cho giáo
dục từ Ngân sách Nhà nước ở các nước tuy khác nhau nhưng nhìn chung đều chiếm một
tỷ lệ đáng kể, ngoài ra còn các nguồn đầu tư rất lớn từ phía các doanh nghiệp và người
học thông qua học phí và các khoản đóng góp khác trong quá trình đào tạo ở các bậc học.
Dù ở góc độ nào thì vai trò quản lý của Nhà nước mà mô hình kiểm soát chất lượng là chủ
yếu và rất quan trọng. Trong kiểm soát chất lượng có hai loại hình cơ bản là:
- - Mô hình kiểm soát đầu vào(Input): Thông qua chính sách phát triển giáo dục và
đào tạo, hệ thống pháp luật, thanh tra giáo dục để kiểm soát đầu vào từ quy mô đào tạo
các bậc học qua các chỉ tiêu tuyển sinh, định mức kinh phí đào tạo, tỷ lệ chuyển cấp,
chính sách phổ cập giáo dục cho đến các yêu cầu về chương trình đào tạo, đội ngũ giáo
viên, cơ sở vật chất. Đây là mô hình đặc trưng của cơ chế quản lý tập trung, bao cấp của
Nhà nước XHCN cũ và một số nước Châu Âu hiện nay.
- Mô hình kiểm soát đầu ra (Output): Là mô hình hướng trọng tâm quản lý, kiểm
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
31
soát vào kết quả đào tạo thông qua chính sách sử dụng, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ việc
thi, tốt nghiệp, văn bằng chứng chỉ quốc gia.
(2) Phương pháp đảm bảo chất lượng (Quality Assurance)
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 “Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động
có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ chất lượng và được chứng minh là đủ
mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa mãn đầy đủ
các yêu cầu chất lượng”.
Trong đào tạo, khái niệm bảo đảm chất lượng có thể được coi như là một “hệ thống
các biện pháp, các hoạt động có kế hoạch được tiến hành trong và ngoài nhà trường và
được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo ra sự tin tưởng thỏa đáng rằng các hoạt động
và sản phẩm đào tạo sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về chất lượng đào tạo”.
(3) Phương pháp quản lý chất lượng theo ISO 9000:2000
Với quan điểm các cơ sở đào tạo là một loại hình dịch vụ xã hội, một số nước đã và
đang áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 với mục tiêu là
cải tiến liên tục hệ thồng quản lý chất lượng. (Phương pháp này được thể hiện trong hình
1.2)
Hình 1.2 : Đánh giá chất lượng đào tạo theo đầu vào – quá trình – đầu ra
ĐẦU VÀO- Cơ sở vật chất- Thiết bị- Tính sẵn sàng của họcsinh
- Năng lực của giáo viên
- Công nghệ- Sự trợ giúp của phụhuynh
- Chính sách
QUÁ TRÌNH- Tầm nhìn
- Môi trường làm việc- Mức độ khuyến khích- Tổ chức lớp học- Chất lượng chươngtrình
- Chất lượng giảng dạy- Thời gian học tập- Chất lượng lãnh đạo
ĐẦU RA- Thành tích học tập- Học tập của học sinh- Sự hài lòng của giáoviên
- Mức độ vắng mặt- Tỷ lệ học sinh bỏ học- Chất lượng thực hiện
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
32
(Nguồn: Hoy W and Miskel C.G, 2001: Educational Adminitration)
Các nguyên tắc quản lý chất lượng:
- Chất lượng sản phẩm là do hệ thống quản lý chất lượng quyết định
- Làm đúng ngay từ đầu tức là làm việc không có lỗi ở mọi khâu. Làm đúng ngay
từ đầu sẽ cho chất lượng tốt nhất, tiết kiệm nhất, chi phí thấp nhất.
- Đề cao phương thức quản lý theo quá trình. Lấy phòng ngừa là chính ở mọi khâu
tác nghiệp với nhiều biện pháp được tiến hành thường xuyên với công cụ hữu hiệu như
kiểm tra chất lượng bằng thống kê (Statistical Quality Control), cơ chế tự kiểm tra, giám
sát theo các chuẩn mực.
- Tăng cường chất lượng, hiệu quả quản trị với hai phương pháp là quản trị theo
mục tiêu (Management by Objective) và quản trị theo quá trình (Management by Proces).
(4) Phương pháp quản lý chất lượng tổng thể (TQM) trong giáo dục và đào tạo
Đây là mô hình quản lý toàn bộ quá trình đào tạo để đảm bảo chất lượng các cấp từ
đầu vào, quá trình và đầu ra, kết quả đào tạo và khả năng thích ứng về lao động và việc
làm. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể TQM được áp dụng trước hết ở các cơ sở kinh
doanh, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo với nhiều mô hình cụ thể khác nhau như mô hình
Châu Âu về quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục (EUTQM on ED), mô hình cấu
trúc các thành phần của quá trình đào tạo (SEAMEO). Ở cấp độ vĩ mô (Nhà nước) việc
sáp nhập một số cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục với cơ quan Nhà nước về lao
động như ở Hàn Quốc thành lập Bộ giáo dục và phát triển nhân lực, Úc và Anh thành lập
Bộ giáo dục thanh niên và việc làm cũng thể hiện xu hướng này, Mỹ đi theo mô hình đầu
vào, quá trình và đầu ra với khoảng 21 chỉ số các loại. Thành tích học tập chỉ là một trong
nhiều chỉ số được nêu trong hình 1.3 dưới đây:
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
33
Hình 1.3: Mô hình hệ thống đánh giá chất lượng theo hệ thống Châu Âu
(Nguồn: B.Davies và L. Ellison (1997)–School leadership For The 21st Centrury)
Mô hình đảm bảo chất lượng dựa trên mô hình quản lý chất lượng tổng thể TQM
với xu hướng phi tập trung hóa, tăng cường phân cấp của quản lý giáo dục, đề cao tính tự
chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo nói chung và trong chất lượng đào tạo
nói riêng. Hình thành văn hóa chất lượng và hệ thống chất lượng của các cơ sở đào tạo
thông qua quá trình đánh giá bên trong (Internal Assessment). Vai trò quản lý của Nhà
nước được thể hiện cụ thể ở việc hoạch định chính sách chất lượng, hệ thống các chuẩn
mực bảo đảm chất lượng, xây dựng và ban hành quy trình, cơ chế thực hiện đánh giá bên
ngoài (External Assessment) để đánh giá công nhận hoặc kiểm định chất lượng đào tạo.
Việc chuyển sang mô hình đảm bảo chất lượng là một bước tiến lớn về quản lý chất
lượng đào tạo cả ở cấp độ vi mô và vĩ mô.
Các nước Châu Âu sử dụng hệ thống đánh giá chất lượng các cơ sở dịch vụ giáo
dục gồm hai nhóm nhân tố là các nhân tố tác động và nhân tố kết quả với tỷ lệ bằng nhau
là 50%. Các nhân tố này bao gồm 9 yếu tố cụ thể với các giá trị trọng số khác nhau: lãnh
đạo, quản lý con người, chính sách và chiến lược, nguồn lực, quá trình, sự hài lòng của
nhân viên, sự hài lòng của phụ huynh, tác động xã hội và kết quả học tập. Trong đó, trọng
Lãnh đạo10%
Quản lýcon người
9%
Quá trình
14%
Sự hài lòng củanhân viên
9%
Kết quảhọc tập
15%
Sự hài lòng củaphụ huynh
20%
Tác động vớixã hội
6%
Chính sách vàchiến lược
8%
Nguồn lực9%
Các nhân tố tác động (50%) Các nhân tố kết quả (50%)
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
34
số dành cho kết quả học tập chỉ có giá trị 15% được thể hiện trong hình 1.3
Các phân tích cho thấy những thước đo đơn giản về hiệu quả hay thành tích của
một nhà trường là những chỉ số không đầy đủ về chất lượng thực sự của trường đó. Các
chỉ số hiệu quả của nhà trường chỉ là một phần của hệ thống và cũng không phải là phần
quan trọng nhất. Các chỉ số về đầu vào, quá trình của hệ thống đều là các cấu thành có
tầm quan trọng như nhau trong việc xác định chất lượng của một nhà trường. Sau đây,
luận văn xin đi sâu phân tích các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo
nhu cầu của nhà Trường.
1.2.4.3. Các phương hướng nâng cao chất lượng đào tạo theo nhu cầu
Một số phương hướng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo nhu cầu trong xã hội
ngày nay nói chung:
- Đổi mới phương pháp quản lý học sinh. Có thể nói, học sinh là chủ thể của quá
trình dạy học và là đối tượng chính cần quan tâm trong mỗi nhà trường. Công tác quản lý
học sinh trong mỗi nhà trường có ảnh hưởng lớn tới thái độ, tinh thần học tập và phấn đấu
của mỗi học sinh. Vì thế, công tác quản lý cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo cần có phương pháp quản lý hợp
lý và hiệu quả.
- Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập. Việc
đầu tư cơ sở vật chất phải xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan của xã hội. Chất lượng
đào tạo phải gắn liền với khoa học công nghệ, nhất là ngày nay ứng dụng tiến bộ khoa học
đổi mới từng ngày, những vật liệu mới ra đời. Để bảo đảm chất lượng đào tạo, các nhà
trường cần thực hiện phương châm đầu tư: chuẩn hoá, hiện đại, hiệu quả trong quá trình
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị.
- Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo. Theo phương pháp tiếp cận mục
tiêu trong đào tạo, mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của một khóa đào tạo,
nó là cơ sở để xây dựng nội dung chương trình cũng như nội dung đánh giá, đồng thời
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
35
cũng là định hướng cho người học trong quá trình học tập. Nhiệm vụ của giáo dục và đào
tạo là phải đào tạo được đội ngũ nhân lực đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và của thị trường lao động thường xuyên biến đổi của đất nước. Do vậy, nội dung
chương trình đào tạo trong mỗi trường học nói chung phải thường xuyên được phát triển
và cập nhật, hiện đại hóa cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Áp dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo và xây dựng các
tiêu chuẩn, định mức, quy trình thủ tục. Để có thể thẩm định chất lượng đào tạo trong
từng thời kỳ cần xác lập một hệ thống các tiêu chí trong tất cả các lĩnh vực của quá trình
đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ trong nhà trường. Hệ thống tiêu chí này được cụ
thể hoá bằng các chỉ số thực hiện bao hàm toàn bộ quy trình đào tạo từ “đầu vào”, “quá
trình đào tạo” và “đầu ra” trong tất cả các lĩnh vực của giáo dục chuyên nghiệp: giảng
dạy, học tập, đội ngũ cán bộ giảng dạy, đội ngũ học sinh, tài chính, cơ sở vật chất.
- Tăng cường và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ giữa nhà trường và các doanh
nghiệp, xí nghiệp, nhà thầu trong việc phối hợp đào tạo nguồn nhân lực trước và sau
tuyển dụng. Các doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đào tạo của
nhà trường, tác động đến cơ cấu ngành nghề đào tạo của trường, chương trình đào tạo của
trường và cũng là nơi sử dụng thành quả của hoạt động đào tạo của trường.
1.3 MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN-MÔI
TRƯỜNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ
1.2.1 Mô hình nghiên cứu
Từ các lý thuyết và mô hình nghiên cứu trên, tác giả đưa ra các giả thuyết và mô
hình nghiên cứu sau:
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
36
Theo mô hình nghiên cứu trên thì nhân tố chất lượng đào tạo phụ thuộc vào 3 nhân
tố chính là chất lượng của chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất.
Chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đảm bảo chất
lượng. Có thể nói chương trình đào tạo là công cụ để tổ chức và quản lý đào tạo của nhà
trường. Nếu chương trình đào tạo nặng về chuyển tải kiến thức, nặng tính lý thuyết, ít
quan tâm đến thực hành, kỹ năng nghề nghiệp thì sẽ ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào
tạo. Người được đào tạo khi ra trường thiếu đi những kỹ năng làm việc chuyên nghiệp
không đáp ứng được nhu cầu của công việc mà họ được tuyển dụng.
Đội ngũ giảng viên:
Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho học sinh hệ thống những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành thế giới quan cho họ. Đối
tượng của quá trình dạy học là học sinh - con người với sự đa dạng về nhận thức, quan
điểm, tình cảm làm cho quá trình dạy học trở thành hoạt động rất khó khăn và phức tạp.
Người thầy không thể dạy tốt được nếu chỉ nắm vững kiến thức của một môn học, có
nghĩa là ngoài kiến thức của môn học người thầy phải hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như:
kiến thức của các môn học khác có liên quan, kiến thức về tâm lý, giao tiếp, xử lý các tình
huống sư phạm. Vì vậy, đối với giáo viên, trình độ và phương pháp giảng dạy là một vốn
quý, có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Chương trình đào tạo
Đội ngũ giảng viên
Cơ sở vật chất
Chất lượng đào tạo
Hình 1.4: Khung nghiên cứu của đề tài
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
37
Phương pháp giảng dạy không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo mà
còn giúp cho học sinh tự học và giải quyết công việc sau này. Đây chính là dạy cho học
sinh phương pháp nghiên cứu. Quá trình tự học tập của học sẽ có hiệu quả hơn nhiều, chất
lượng đào tạo vì thế tăng lên rất nhiều. Điều này rất quan trọng, bởi vì ngày nay nhà
trường đào tạo ra những người chủ động nghiên cứu, giải quyết công việc, chứ không chỉ
học thuộc lòng những kiến thức thầy dạy.
Vấn đề đặt ra với đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên dạy ở Trường nói riêng
trong thời đại ngày nay chính là vấn đề tự học, tự nghiên cứu. Chỉ có tự học, tự nghiên
cứu thường xuyên mới có thể trau dồi đủ kiến thức để truyền đạt cho học sinh một cách
dễ hiểu nhất.
Tóm lại, đội ngũ giảng viên là người trung gian giữa kiến thức và học viên, chuyển
tải những bài học cho học viên, dìu dắt học viên từng bước ứng dụng kiến thức vào thực
tế. Vì vậy, quá trình dạy - học phải được tổ chức trên cơ sở lấy người học làm trung tâm.
Cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tối thiểu,
đầu tiên của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng dạy bao
gồm: hệ thống phòng học, thực hành, thư viện, các thiết bị phục vụ cho giảng dạy như
giáo trình, giáo án, hệ thống bảng chuyên dùng, đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính,
mạng internet; các bảng biểu, mô hình, băng đĩa ghi hình.
Đối với đào tạo an toàn – môi trường thì nội dung thực hành là rất quan trọng, vì
vậy hệ thống phòng thực hành với đầy đủ trang thiết bị phục vụ thực hành là điều kiện
cần để đảm bảo cho học viên có thể áp dụng các kiến thức đã học để xử lý các tình huống
an toàn khi gặp phải.
Đầu tư mua sách và tài liệu là để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập
của thầy và trò. Đối với trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay học sinh rất ít cơ hội
mượn sách để học tập, tham khảo. Trang bị sách được đến đâu là tùy thuộc vào khả năng
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
38
của mỗi trường. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Đèn chiếu, máy chiếu đa năng, máy tính, phòng học chuyên dùng chưa phải là phổ
biến đối với nhiều trường hiện nay. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và
đặc biệt là công nghệ thông tin, đã trang bị cho giáo dục đào tạo những phương tiện, thiết
bị giảng dạy rất hiệu quả, góp phần rất lớn vào việc thay đổi phương pháp giảng dạy và
nâng cao chất lượng đào tạo. Trường nào biết trang bị và khai thác tốt các phương tiện đó
thì sẽ thu hút học sinh học tập hào hứng, hăng say hơn và có chất lượng hơn.
Hệ thống giáo trình, bài thực hành là những tài liệu cần thiết, tối thiểu để tạo điều
kiện cho học sinh học tập đạt chất lượng. Đây là cơ sở để chống "dạy chay, học chay"
theo cách dạy truyền thống.
Tóm lại, cơ sở vật chất có vai trò quan trọng không kém trong việc đảm bảo chất
lượng giảng dạy. Phòng học ổn định với trang thiết bị giảng dạy hiện đại có thể giúp cho
giảng viên áp dụng được nhiều phương pháp giảng dạy sinh động và thu hút người học.
Phòng thí nghiệm và thực hành có đủ những trang thiết bị cơ bản và hiện đại sẽ dễ dàng
giúp cho sinh viên ứng dụng lý thuyết đã học vào thực tế, và phát huy tốt khả năng tư duy
sáng tạo của sinh viên. Hệ thống thư viện với các phòng đọc rộng rãi và cung cấp nhiều
tài liệu học tập và tham khảo sẽ giúp cho người học phát huy khả năng tự học và nghiên
cứu khoa học.
Chất lượng đào tạo:
Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển công tác đào tạo ở bất kỳ cấp độ nào – bộ môn, khoa, trường. Thứ nhất, chất lượng
của sản phẩm đào tạo có năng lực nhận thức, tư duy đến mức nào và kỹ năng, kỹ xảo
được đào tạo đạt đến mức nào. Thứ hai, những kiến thức và kỹ năng trang bị cho người
học có đáp ứng được yêu cầu công việc hay không, thừa hay thiếu, và cần điều chỉnh như
thế nào.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
39
1.2.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
Việc hình thành mô hình nghiên cứu cần có các giả định để thực hiện đề tài. Những
giả định này sẽ được kiểm định bằng việc phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính dữ
liệu thu thập được. Các giả định trong nghiên cứu này bao gồm:
Chất lượng cơ sở vật chất có tác động cùng chiều lên chất lượng đào tạo. Hay nói
cách khác là khi có sự thay đổi về chất lượng cơ sở vật chất thì cũng tạo ra sự thay
đổi về chất lượng đào tạo.
Chất lượng đội ngũ giảng viên có tác động cùng chiều lên chất lượng đào tạo. Khi
có sự thay đổi về chất lượng của đội ngũ giảng viên thì chất lượng đào tạo cũng
thay đổi.
Chất lượng nội dung chương trình đào tạo có tác động cùng chiều lên chất lượng
đào tạo. Nếu nội dung chương trình thay đổi thì chất lượng đào tạo cũng thay đổi.
1.2.3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã tiến hành điều tra các học viên đã theo học khóa huấn luyện đào tạo an
toàn – môi trường ở Trung tâm đào tạo an toàn của trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí. Dữ
liệu được thu thập bằng cách phát bảng câu hỏi đến học viên đã theo học khóa đào tạo an
toàn – môi trường ở Trường. Với 200 phiếu điều tra phát ra, và đã thu được 165 phiếu đạt
chất lượng, tương ứng với tỷ lệ phản hồi 82,5%. Các bảng câu hỏi được nhập liệu và sử lý
trên phần mềm SPSS. Hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA
(exploratory factor analysis) được sử dụng để gặn lọc thang đo giá trị cảm nhận của học
viên. Phương pháp phân tích hồi quy để xác định xem nhân tố nào tác động lên chất lượng
đào tạo.
Việc lấy ý kiến phản hồi của học viên cũng là một trong những hoạt động cần thiết
để minh chứng cho việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Do đó, trong khoảng
thời gian tháng 01/2012 – 7/2012 tác giả đã thực hiện đề tài nghiên cứu đánh giá chất
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
40
lượng đào tạo từ góc độ cựu học viên của trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí đã tham gia
khóa đào tạo an toàn-môi trường với các mục tiêu cụ thể như sau:
- Khảo sát và đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu học viên
- Đề xuất một số kiến nghị để cải tiến chất lượng đào tạo cho trường Cao Đẳng
Nghề Dầu Khí
Tóm lại, chương 1 của luận văn đã nêu khái niệm về chất lượng, đào tạo và chất
lượng đào tạo. Thông qua tìm hiểu cơ sở lý thuyết và từ vai trò và đặc điểm của công tác
đào tạo an toàn – môi trường đối với ngành dầu khí nói riêng và xã hội hiện nay nói
chung, ta có thể thấy những yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ở trung tâm là
chất lượng cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên và chương trình đào tạo. Từ đó, tác giả đã
đưa ra được mô hình nghiên cứu cho đề tài. Trong chương 2, luận văn sẽ tập trung phân
tích các nhân tố ảnh hưởng chất lượng đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo theo nhu
cầu tại trung tâm an toàn – môi trường của trường Cao đẳng nghề Dầu khí.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
41
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN
TOÀN – MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
DẦU KHÍ VŨNG TÀU
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Trường Cao đẳng nghề Dầu khí tiền thân là trường Đào tạo nhân lực Dầu khí,
thành lập ngày 07/11/1975. Trường Công nhân kĩ thật Dầu khí có nhiệm vụ đào tạo công
nhân kĩ thuật có kĩ năng sản xuất giỏi, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có sức khỏe tốt
để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Dầu khí. Trường là một đơn vị trực thuộc Tổng cục
Dầu khí, có trách nhiệm thực hiện kế hoạch đào tạo học sinh hàng năm theo chỉ tiêu của
Nhà nước và Tổng cục. Địa điểm mở Trường Công nhân kĩ thuật Dầu khí tại thị xã Bà
Rịa, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Nai.
Ngày 14/7/1989 Tổng cục trưởng Tổng cục Dầu khí ra Quyết định số 562/DK-TC
đổi tên Trường Công nhân kĩ thuật Dầu khí thành Trường Cán bộ - Công nhân Dầu khí
trực thuộc Tổng cục Dầu khí có địa điểm tại huyện Châu Thnàh tỉnh Đồng Nai và có một
phân hiệu của trường ở Vũng Tàu. Trường Cán bộ - Công nhân Dầu khí có nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ kĩ thuật, nghiệo vụ và công nhân chuyên ngành phục vụ cho yêu
cầu phát triển của ngành Dầu khí.
Ngày 09/9/1991 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng ra Quyết định số 376/CNNg-
TCNS đổi tên Trường Cán bộ - Công nhân kĩ thuật Dầu khí thành Trung tâm Đào tạo Dầu
khí Việt Nam. Trung tâm Đào tạo Dầu khí Việt Nam tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo
theo quy chế Trường dạy nghề Nhà nước.
Ngày 19/9/1995 Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ra quyết định số
1252/DK-TCNS đổi tên Trung tâm Đào tạo Dầu khí Việt Nam thành Trung tâm Đào tạo
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
42
và Cung ứng Nhân lực Dầu khí trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, tên giao dịch
quốc tế là PETROVIETNAM TRAINING AND MANPOWER SUPPLY CENTER viết
tắt là PVTMSC, có Trụ sở tại thành phố Vũng Tàu và các Chi nhánh tại Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh.
Ngày 24/7/2000 Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ra Quyết định
số 1106/QĐ-HĐQT về việc đổi tên Trung tâm Đào tạo và Cung ứng Nhân lực Dầu khí
thành Trường Đào tạo Nhân lực Dầu khí trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, có
Trụ sở tại thành phố Vũng Tàu và các chi nhánh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
tỉnh Quảng Ngãi.
Với mục tiêu tổng quát là: Phát triển ngành Dầu khí thành ngành kinh tế - kĩ thuật
quan trọng, đồng bộ, bao gồm: tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng
trữ, phân phối dịch vụ và xuất nhập khẩu. Xây dựng Tập đoàn Dầu khí mạnh, kinh doanh
đa ngành trong nước và quốc tế. Với các mục tiêu cụ thể về công tác tìm kiếm; thăm dò
dầu khí; khai thác dầu khí; phát triển khoa học công nghệ.
Ngày 10/3/2008 Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ra Quyết định số
478/QĐ-DKVN thành lập Trường Cao đẳng nghề Dầu khí trên cơ sở nâng cấp Trường
Cao đẳng nghề Dầu khí có tên giao dịch quốc tế là PETROVIETNAM MANPOWER
TRAINING COLLEGE viết tắt là PVMTC. Trụ sở chính tại số 43, đường 30/4, phường
9, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Thực hiện Chiến lược tăng tốc phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Trường
Cao đẳng nghề Dầu khí có những bước phát triển mạnh mẽ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
được tăng cường, đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn cao, giỏi vế lí thuyết,
vững về tay nghề đủ sức đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực cho ngành và cho xã hội. Các chương trình đào tạo thường xuyên được cập nhật đổi
mới và quốc tế hoá, sát với thực tế sản xuất. Bước đầu Trường đã xây dựng được thương
hiệu sản phẩm. Trong một thời gian ngắn từ năm 2008 đến 2010, Trường đã được đầu tư
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
43
cơ sở vật chất và kĩ thuật phục vụ cho công tác đào tạo và dịch vụ với giá trị 225 tỉ đồng.
Ngày 17/3/2009 Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ra Quyết định
số 773/QĐ-DKVN thành lập Phân hiệu Trường Cao đẳng nghề Dầu khí tại Nghệ An
(Phân hiệu Nghệ An). Đây sẽ là cơ sở đào tạo của Trường thực hiện nhiêm vụ đào tạo
nguồn nhân lực kĩ thuật cao cho các đơn vị của ngành Dầu khí ở các tỉnh phía Bắc và
miền Trung – nơi tập trung các khu công nghiệp Dầu khí và các dự án lớn của đất nước
cũng như của ngành trong những năm tới.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Trường Cao đằng Dầu khí có các nhiệm vụ chính sau:
1/ Đào tạo nghề theo ba cấp trình độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề.
2/ Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kĩ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động.
3/ Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kĩ thuật – công nghệ, nâng cao chất lượng hiệu quả đào
tạo.
4/ Tuyển chọn, đào tạo và cung ứng nhân lực cho các đơn vị trong Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam, các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
5/ Thực hiện liên doanh liên kết với các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức đào tạo
trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo theo yêu cầu của Tập đoàn và các đơn vị khác có
yêu cầu.
6/ Tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo qui định của pháp luật.
Trường đã tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ với trên 75 chuyên ngành, với các trình độ khác nhau, góp phần đáp ứng yêu
cầu về nhân lực cho ngành Dầu khí nói riêng và cho nên kinh tế quốc dân nói chung, phục
vụ thiết thực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
44
Bên cạnh công tác đào tạo, Trường còn cung cấp nhiều loại hình dịch vụ kĩ thuật
như: Lặn khảo sát, lặn xây lắp, bảo dưỡng, kiểm định các công trình dầu khí biển; dịch vụ
thiết kế hệ thống, lắp đặt, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, kiểm định các thiết bị đo lường, điều
khiển tự động hóa; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị công nghiệp…
Về nhân lực: Trường cũng được Tập đoàn đầu tư thích đáng: Tổng số CBCNV
toàn trường là 265 người. Trong đó:
- Trình độ Tiến sỹ: 01 người, đang đào tạo: 03 người.
- Trình độ Thạc sỹ: 25 người, đang đào tạo: 10 người.
- Trình độ Đại học: 115 người.
- Cao cấp lí luận chính trị: 09 người, đang đào tạo: 08 người.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ bộ máy tổ chức Trường Cao đẳng nghề Dầu khí được biểu diễn bằng hình vẽ
sau:
Các khoa gồm: Khoa dầu khí, Khoa cơ khí – động lực, Khoa điện – tự động hóa,
Khoa đào tạo – bồi dưỡng thường xuyên, Khoa an toàn – môi trường, Khoa ngoại
ngữ - tin học.
Các phòng chức năng gồm: Phòng đào tạo, Phòng kế hoạch – tổng hợp, Phòng tài
chính – kế toán, Phòng tổ chức – hành chính, Phòng dịch vụ - kỹ thuật, Phòng
HỘI ĐỒNGTRƯỜNG
BAN GIÁM HIỆU
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNGCÁC KHOA CÁC CƠ SỞ, PHÂN HIỆU
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
45
công tác chính trị và quản lý học sinh – sinh viên.
Các cơ sở, phân hiệu gồm: Cơ sở Bà Rịa, Cơ sở Bãi Dâu, Phân hiệu Nghệ An, Văn
phòng Hà Nội.
a. Nhiệm vụ của Ban Giám Hiệu (gồm 1 Hiệu trưởng và 3 Hiệu phó)
+ Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của nhà
trường theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hiệu trưởng có những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường.
2. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của nhà trường và tổ chức khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động dạy nghề theo
quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập cho cán
bộ, giáo viên và người học.
4. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường.
5. Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; thực hiện các chính sách, chế độ của
Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên và người học trong trường.
6. Tổ chức các hoạt động tự thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề theo
quy định. Chấp hành các quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
7. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định
của pháp luật.
+ Các phó hiệu trưởng có nhiệm vụ giúp hiệu trưởng trong công tác quản lý
trường, thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về các nhiệm vụ được phân công
và kết quả thực hiện.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
46
b. Nhiệm vụ của các phòng, khoa
- Phòng Đào tạo: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề hằng năm
và dài hạn của nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức việc xây dựng các chương trình,
giáo trình, học liệu dạy nghề, lập kế hoạch và tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp, công
nhận và cấp bằng, chứng chỉ nghề, tổ chức thực hiện và quản lý quá trình đào tạo, bồi
dưỡng nghề; quản lý việc kiểm tra, thi theo quy định, xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên; thực hiện các công việc giáo
vụ gồm: lập các biểu bảng về công tác giáo vụ, dạy và học, thực hành, thực tập nghề;
theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lượng các hoạt động dạy nghề; thống kê, làm báo cáo
theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như báo cáo Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam.
- Phòng tổ chức hành chính: giúp hiệu trưởng trong việc sắp xếp tổ chức, quản lý
và bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, công nhân viên, thực hiện công tác hành chính tổng hợp,
văn thư, lưu trữ, lễ tân đối ngoại, tổ chức thực hiện chính sách, chế độ đối với giáo viên,
cán bộ công nhân viên, công tác bảo vệ nội bộ, thi đua khen thưởng và kỷ luật.
- Phòng Kế toán: giúp hiệu trưởng quản lý công tác tài chính. Lập kế hoạch thu chi
hàng quý, hàng năm của trường; thực hiện các khoản thu chi; lập quyết toán hàng quý,
năm theo quy định. Tổ chức kiểm tra các khoản thu và việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử
dụng vật tư thiết bị và tài sản khác của tất cả các bộ phận trong trường, tổ chức định kỳ
kiểm kê đánh giá tài sản, thiết bị kỹ thuật theo quy định của nhà nước.
- Phòng Công tác chính trị và quản lý HSSV: giúp hiệu trưởng trong việc giáo dục
và quản lý học sinh; theo dõi giúp đỡ học sinh tự học, hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục
thể thao, quản lý học sinh ở nội trú, theo dõi sĩ số của học sinh học trên lớp, theo dõi thi
đua và kỷ luật học sinh.
- Phòng Kế hoạch: giúp hiệu trưởng trong việc quản lý các hợp đồng kinh tế, hợp
đồng đào tạo, lập kế hoạch vật tư, quản lý tài sản của trường.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
47
- Khoa Dầu khí, khoa Cơ Khí – Động lực, khoa Điện – Tự động hóa: quản lý học
sinh học tập các lớp thuộc nghề tương ứng; quản lý giáo viên tham gia giảng dạy những
môn do Khoa phụ trách.
- Khoa Đào tạo – Bồi dưỡng thường xuyên: tổ chức và quản lý những khóa đào tạo
ngắn hạn, liên kết với một số trường Đại học thực hiện các hình thức đào tạo khác.
- Phòng Dịch vụ - Kỹ thuật: thực hiện các dịch vụ về khảo sát công trình ngầm, dịch
vụ lặn sâu.
- Khoa An toàn – Môi trường: Giảng dạy lý thuyết và thực hành các khóa học về an
toàn – môi trường từ cơ bản đến chuyên ngành cho học sinh trong trường và các học viên
đang công tác tại các đơn vị trong ngành dầu khí và các nhà thầu dầu khí.
2.2 GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO AN TOÀN MÔI TRƯỜNG CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ
2.2.1 Thông tin chung
An toàn lao động là một trong những tiêu chí quan trọng hàng đầu trong quản lý,
điều hành, tác nghiệp của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt đối với ngành
công nghiệp dầu khí – một ngành có vốn đầu tư lớn, mức độ rủi ro cao, hoạt động trong
môi trường khắc nghiệt, dễ cháy nổ, dễ xảy ra tai nạn rủi ro đối với người và tài sản. Do
đó, vấn đề an toàn là một yêu cầu phải đảm bảo tuyệt đối đối với bất kỳ ai, bất kỳ hoạt
động nào của Ngành. Chính vì lẽ đó, tập đoàn Dầu Khí Việt Nam luôn quan tâm và đầu
tư lớn cho công tác đào tạo an toàn - môi trường nhằm hướng tới mục tiêu là trang bị đầy
đủ kiến thức cơ bản và huấn luyện kỹ năng về ATLĐ và bảo vệ môi trường cho tất cả
CBCNV làm việc trong Ngành, phục vụ cho sự nghiệp chung là xây dựng và phát triển
Ngành dầu khí Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu trên, Trung Tâm đào tạo an toàn (Khoa AT-MT) thuộc Trường
Cao Đẳng Nghề Dầu Khí đã được hình thành (năm 1993) với nhiệm vụ là chuyên cung
cấp dịch vụ đào tạo và tư vấn đào tạo trọn gói về an toàn - môi trường theo tiêu chuẩn
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
48
quốc tế với phương châm: “Tất cả các tai nạn đều có thể ngăn ngừa được và không có
việc gì quan trọng tới mức có thể thực hiện một cách không an toàn”. Sự ra đời của
Trung tâm đã đáp ứng được yêu cầu cấp bách không những của tất cả các công ty, nhà
thầu Việt Nam và nước ngoài trong ngành dầu khí mà còn là của toàn xã hội về vấn đề
đào tạo, tái đào tạo và tư vấn trong lĩnh vực an toàn - môi trường.
Qua hơn 15 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Trung tâm đã không ngừng lớn
mạnh và ngày càng nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Điều này thể hiện qua chất lượng
đào tạo ngày càng nâng cao và lượng học viên đến với Trung tâm liên tục tăng trưởng.
Thực tế hoạt động của Trung Tâm cho thấy, từ năm 1993 với chỉ có 15 khóa học và 80
học viên tham dự thì đến nay mỗi năm có từ 1.800 – đến 2.400 lượt học viên tham dự.
Trung tâm đã được khách hàng đánh giá rất cao về việc cung cấp dịch vụ đào tạo an
toàn đạt tiêu chuẩn quốc tế cũng như phong cách phục vụ ân cần, chu đáo và chuyên
nghiệp. Chưa bằng lòng với kết quả đạt được, Trung tâm vẫn liên tục cải tiến chất lượng
về mọi mặt, nhưng đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao trình độ hơn nữa cho đội ngũ
giáo viên giảng dạy, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ đào
tạo, mở rộng và phát triển chương trình đào tạo đa ngành, đa nghề trong đó có việc phấn
đấu trong thời gian sớm nhất đạt được chứng chỉ của tổ chức huấn luyện cho ngành công
nghiệp dầu khí biển (OPITO) cho khóa học An toàn và ứng phó nguy cấp ngoài khơi
(BOSIET) để sau khi sau khi hoàn tất khóa học này, người lao động có chứng chỉ và sổ
an toàn để làm việc ở tất cả các quốc gia có ngành Dầu khí trên thế giới .
2.2.2 Quá trình hoạt động và phát triển dịch vụ đào tạo an toàn – môi trường ở
trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí
Những ngày đầu mới đi vào hoạt động, để có được sự tin cậy và đáp ứng được các
yêu cầu của những nhà thầu hoạt động trong lĩnh vực dầu khí đến từ khắp nơi trên thế
giới, Trung tâm Đào tạo An toàn – Môi trường đã liên kết hợp tác với nhiều trung tâm
đào tạo an toàn trong và ngoài nước có nhiều kinh nghiệm và đạt tiêu chuẩn quốc tế như
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
49
Công ty Canmar c à Lan… để tổ chức
các khóa đào tạo an toàn- môi trường.
Quá trình hợp tác đào tạo với các công ty nước ngoài đã giúp đội ngũ nhân viên và
giáo viên của Trung tâm hình thành tác phong làm việc chuyên nghiệp, tiếp thu những
thành quả khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực an toàn - môi trường, phương pháp giảng dạy
tiên tiến, hiện đại.
Từ tháng 4 năm 2003 đến nay, Nhà Trường đã trang bị đầy đủ các trang thiết bị
đào tạo an toàn tiên tiến, hiện đại, đội ngũ giáo viên có đủ trình độ, năng lực và kinh
nghiệm nên Trung tâm Đào tạo An toàn – Môi trường của Trường Cao Đẳng Nghề Dầu
khí hoàn toàn vững vàng khi độc lập tổ chức đào tạo các khóa an toàn cho các công ty
nhà thầu trong và ngoài nước, đồng thời vẫn tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ
chức đào tạo an toàn quốc tế như Airsafe (Úc); MSTS (Malaysia), Athena HESS
(Singapore).. để hợp tác tổ chức đào tạo những khóa học chuyên ngành, kỹ thuật cao theo
yêu cầu của các công ty nhà thầu.
Toàn bộ các giáo trình và trang thiết bị đào tạo phục vụ cho giảng dạy tại Trung
tâm thường xuyên cập nhật hóa, vừa đảm bảo sát với thực tế, vừa theo kịp với đà phát
triển của công nghệ và kỹ thụât.
Học viên đến với trung tâm tất cả đều hài lòng với dịch vụ đào tạo trọn gói bao
gồm đầy đủ đồ dùng và phương tiện học tập, xe đưa rước, phòng nghỉ trưa, ăn uống và
được khám sức khỏe, đóng bảo hiểm đầy đủ.
Với chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao, tất cả các chứng chỉ đào tạo do
Trung tâm Đào tạo An toàn – Môi trường cấp đều được hầu hết các công ty, nhà thầu
hoạt động trong lĩnh vực dầu khí và các ngành khác chấp nhận.
Bên cạnh đó, Trung tâm cũng đã được rất nhiều các công ty, nhà thầu trong và
ngoài Ngành biết đến nhờ vào những họat động marketing rộng khắp và hiệu quả. Từ
việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài phát PTTH Trung ương
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
50
VTV; Đài PTTH BR-VT; Báo GD-TĐ, báo BR-VT,…); đăng tin và bài trên website của
Trường; tham dự các cuộc họp thường niên của các công ty và trung tâm đào tạo an toàn
trong khu vực; cho đến việc thăm hỏi và nắm bắt tình hình cũng như nhu cầu đào tạo an
toàn hằng năm của từng công ty.
Hiện nay Trung Tâm đã hoàn thiện việc đầu tư cơ sở vật chất như: Hệ thống bể
huấn luyện an toàn cứu sinh trên biển, Hệ thống cẩu rọ chuyển người, Hệ thống hạ thủy
xuồng cứu sinh, Hệ thống thực tập thoát hiểm máy bay trực thăng (HUET), Bãi tập chữa
cháy và nhà khói… đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm chuẩn bị cho đợt đánh giá chính thức
của tổ chức Huấn luyện cho ngành công nghiệp Dầu khí biển (OPITO) phê chuẩn và cấp
chứng chỉ công nhận. Đồng thời thông qua việc duy trì và phát triển Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và hệ thống AT-SK-MT để tăng cường năng
lực quản lý, bổ sung nguồn lực, đào tạo có chất lượng, có tính cạnh tranh cao và xây
dựng thương hiệu của Trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí (PVMTC) ngày càng có uy tín
trên thương trường nội địa và quốc tế.
2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM AN TOÀN – MÔI
TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ
Cùng với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo vận hành thì việc đảm bảo
an toàn cho con người và thiết bị, bảo vệ môi Trường tại các đơn vị sản xuất là một việc
làm cần thiết. Ý thức được tầm quan trọng đó, trong những năm qua với hơn 30 chương
trình đào tạo, Trường đã tổ chức đào tạo cho 15.109 lượt học viên từ các đơn vị trong
ngành, các liên doanh và các nhà thầu dầu khí nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam.
Tất cả học viên đã tiếp thu được những kiến thức hữu ích và họ thực sự hài lòng khi tham
gia khoá học. Tuy nhiên, công tác đào tạo an toàn – môi trường hiện nay của nhà Trường
vẫn chưa phát triển đúng với tiềm năng vốn có của nó là do các nguyên nhân khách quan
và chủ quan sau đây :
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
51
- Sự cạnh tranh từ các Trung tâm đào tạo an toàn nước ngoài với đầy đủ các trang thiết
bị hiện đại, giàu kinh nghiệm là một thách thức rất lớn.
- Đối với các doanh nghiệp, đơn vị trong nước thì công đào tạo an toàn – môi trường
chưa được quan tâm thích đáng, còn đối với các liên doanh, các nhà thầu dầu khí nước
ngoài thì công tác đào tạo an toàn được đặc biệt quan tâm và nó đã trở thành chính
sách và qui định bắt buộc.
- Sự đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho công tác đào tạo an toàn – môi Trường, nhất là
lĩnh vực hạ nguồn và bảo vệ môi Trường chưa được đồng bộ, kịp thời. Do vậy, trong
quá trình thực hiện, Trường vẫn gặp phải những khó khăn nhất định. Cụ thể như sau:
2.3.1 Chương trình và phạm vi đào tạo
Sau hơn 15 năm tổ chức thành công dịch vụ đào tạo về an toàn môi trường mà
không để xảy ra bất cứ một tai nạn nghiêm trọng nào, Trung tâm Đào tạo An toàn - Môi
trường thuộc Trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí hiện được đánh giá là một trong những
nhà cung cấp dịch vụ đào tạo có chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực an toàn – môi trường
tại Việt Nam. Trung tâm tự hào đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc giảm thiểu
những tai nạn, sự cố về người và tài sản cho ngành và cho xã hội, góp phần vào công tác
xây dựng văn hóa an toàn và sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp.
Với kinh nghiệm và trình độ giảng dạy của đội ngũ giảng viên, Trung Tâm thường
xuyên tổ chức các khóa đào tạo bằng cả hai ngôn ngữ (Anh và Việt) với trên 200 khóa
học khác nhau (trong đó chủ yếu là các khóa về An toàn và ứng phó nguy cấp ngoài khơi,
các khóa học về Sơ Cấp Cứu, Phòng cháy-Chữa Cháy, An toàn làm việc văn phòng…).
Với các chương trình đào tạo được thiết kế theo tiêu chuẩn OPITO, STCW95 và các tiêu
chuẩn của Ngành và Quốc gia, Nhà Trường đã trở thành địa chỉ đào tạo an toàn và tin cậy
của hơn 150 công ty nhà thầu hiện đang hoạt động trong lĩnh vực dầu khí và một số lĩnh
vực khác tại Việt Nam và nước ngoài. Trong đó có những tập đoàn và công ty dầu khí
lớn như BP, Petronas, JVPC, Cuulong JOC, Vietsovpetro, PTSC, PVEP, Sài Gòn,
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
52
Shipyard, … Nhiều học viên tham gia học tập tại Trung tâm Đào tạo An toàn - Môi
trường cũng như tại Trường Cao Đẳng Nghề Dầu khí hiện đang nắm giữ những cương vị
chủ chốt tại các công ty, nhà thầu dầu khí.
Hiện nay, Trung tâm Đào tạo An toàn - Môi trường đã mở rộng phạm vi đào tạo an
toàn - môi trường cho khâu hạ nguồn và sang những ngành công nghiệp khác. Tất cả các
dự án trọng điểm của tập đoàn như: nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất, cụm Khí - Điện -
Đạm Cà Mau, nhà máy nhựa và hóa chất Phú Mỹ, nhà máy chế biến Condensate, các nhà
máy điện… đều gửi người lao động đến Trung tâm Đào tạo An Toàn - Môi trường để
huấn luyện.
Thực hiện chính sách chất lượng của nhà trường là “Thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng, tạo ra cơ hội để duy trì và phát triển bền vững nhà trường” và mục tiêu của
trung tâm là đặt “uy tín – chất lượng – hiệu quả” lên hàng đầu. Trung tâm Đào tạo An
toàn - Môi trường đang nỗ lực hết mình để trở thành một trung tâm đủ mạnh, ngang tầm
với các trung tâm đào tạo lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Bảng 2.1: Các khóa đào tạo an toàn – môi trường ở Trung tâm
(Theo báo cáo đào tạo tính đến tháng 6/2011 của khoa An toàn – Môi trường)
Khóa học Số lượt người tham dự
Thoát hiểm từ trực thăng 6800
Cứu hộ trên biển 8500
Sơ cấp cứu cơ bản 3500
Chữa cháy cơ bản 5500
Đội viên đội chữa cháy 850
Hệ thống giấy làm việc 850
Phân tích an toàn công việc 650
Điều tra tai nạn 750
Quản lý khủng hoảng 1200
Quản lý an toàn 5500
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
53
Chữa cháy nâng cao 500
Kỹ thuật kiểm soát khẩn cấp 500
Kiểm tra khí 2500
An toàn cơ bản và ứng phó nguy cấpngoài khơi
8250
Kỹ thuật thoát hiểm cá nhâ 250
Xử lý an toàn hóa chất 600
Hàng hóa nguy hiểm vận chuyển bằngđường hàng không, đường thủy
1200
Làm việc trong không gian hạn chế 2000
An toàn vận chuyển hóa chất 100
Làm việc trên cao 100
Xử lý dầu tràn 350
Kiến thức về môi trường 100
Sỹ quan phụ trách sân đậu trực thăng 200
An toàn đối với H2S 500
Sử dụng thiết bị thở cá nhân 2500
An toàn trong lắp ráp giàn giáo 1550
An toàn điện 520
An toàn trong móc cáp treo hàng 45
Sử dụng xuồng cứu sinh 2800
2.3.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy
Trong những năm gần đây, Trường Cao đẳng nghề Dầu khí nói chung và trung tâm
an toàn nói riêng đã từng bước nâng cấp trường, lớp, thư viện, phòng thực hành, trang thiết
bị phục vụ giảng dạy và học tập theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa phục vụ yêu cầu
ngày càng cao của giáo dục toàn diện, phục vụ công tác đổi mới phương pháp dạy và học
của giáo viên và học sinh. Từ năm 2011, Trung tâm được đầu tư xây dựng tòa nhà 9 tầng
làm khu phòng làm việc, phòng thí nghiệm và phòng học và phòng nghỉ cho các cán bộ
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
54
giáo viên và học viên ở xa nên cơ sở vật chất của trung tâm đã được cải thiện đáng kể.
Với khuôn viên rộng tại Bãi Dâu, trung tâm không chỉ có đầy đủ phòng học cho
học sinh mà còn có được không gian thoáng mát tạo tâm lý tốt cho các bộ phận làm việc
trong trường. Thư viện Nhà trường có trên 400 đầu sách. Tháng 9/2012, dự kiến đưa vào
sử dụng thư viện điện tử trong toàn trường.
Hiện nay, số lượng phòng học lý thuyết cũng như phòng thực hành đều là được
xây hoặc mới được sửa chữa nên đáp ứng được yêu cầu của hầu hết cán bộ, giáo viên
và học sinh theo học, cụ thể: đối với phòng học lý thuyết đạt 1,5m2/học sinh, đối với
phòng thực hành các nghề đào tạo đạt 2,5m2/học sinh. Trong khi diện tích tiêu chuẩn
đối với phòng học lý thuyết là 1,45-1,5m2/học sinh còn đối với phòng thực hành tin
học là 2,0-2,5m2.
Về thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo An toàn – Môi trường: Trường chưa
được trang bị đồng bộ hệ thống thiết bị phục vụ đào tạo an toàn. Các thiết bị hiện có đều
do Trường tự mua sắm, một số ít được Tập đoàn đầu tư, so với yêu cầu chỉ đáp ứng được
khoảng 50%. Trong số các thiết bị này, hiện nay chỉ có hệ thống thiết bị đào tạo phòng
chống cháy là tương đối khá, các mô hình thiết bị còn lại chỉ đạt mức trung bình. Do vậy
chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về đào tạo trong lĩnh vực này.
Về trang thiết bị phục vụ giảng dạy, như LCD, Projector, máy chiếu qua đầu,
Video, Tivi, Cassette đều là những thiết bị mới, hiện đại. Tuy nhiên, số lượng hiện có chỉ
đáp ứng được từ 50 % yêu cầu giảng dạy tại trung tâm. Hệ thống phòng thí nghiệm,
phòng mô hình hiện đại, có tương đối đầy đủ thiết bị và dụng cụ để học sinh thực hành.
Về tài liệu học tập, giáo trình, tài liệu tham khảo: Mặc dù hiện nay nhà trường
có trên 1000 đầu sách trong thư viện, tuy nhiên, số lượng sách trực tiếp phục vụ cho
các môn học còn rất ít, toàn bộ sách học của học sinh vẫn là do các giáo viên trong
trường tự biện soạn dựa trên giáo trình của các trường Đại học và Cao đẳng khác
nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền nào phê duyệt.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
55
Các tài liệu còn lại như sách, báo, tạp chí mà Nhà trường đã trang bị cho trung tâm
trong thư viện cũng như hệ thống máy vi tính sử dụng trong thư viện đến nay về cơ bản
đã đáp ứng được nhu cầu tìm tòi, học hỏi, và nghiên cứu của giáo viên cũng như học viên.
2.3.3 Đội ngũ giáo viên
Hiện nay, Nhà trường có 04 khoa, các khoa có nhiệm vụ tổ chức quá trình đào tạo,
giảng dạy và các hoạt động giáo dục của các nghề khác nhau theo chương trình kế hoạch
giảng dạy của nhà trường; quản lý giáo viên, học sinh; tổ chức biên soạn chương trình,
giáo trình môn học của khoa; thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên. Tính đến tháng 7 năm 2011 số lượng giáo viên trong mỗi khoa
như sau:
Bảng 2.2: Bảng phân phối giáo viên trong các khoa
(Theo số liệu của Phòng tổ chức hành chính tính đến tháng 7/2011)
STT KHOASỐ LƯỢNG
(Người)
1 Điện –Tự động hóa 30
2 Dầu khí 25
3 Cơ khí 25
4 An toàn môi trường 15
Như vậy, về số lượng giáo viên trong toàn Trường thì giáo viên ở trung tâm an
toàn – môi trường chiếm tỉ lệ thấp nhất nhưng lại đảm nhận khối lượng công việc khá lớn.
Điều này cũng là điều bất lợi ở trung tâm.
Về trình độ của giáo viên của Trường hiện nay là: 100% tốt nghiệp đại học các
chuyên ngành, 100% giáo viên đã hoàn thành chương trình sư phạm bậc 2 và có 30 người
có bằng thạc sỹ, 10 người đang đào tạo bằng thạc sĩ, 3 tiến sĩ, 3 người đang đào tạo tiến
sĩ.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
56
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước cũng như phương châm của tập
đoàn dầu khí Việt Nam xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục, hàng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị thông qua
các lớp tập huấn do sở lao động thương binh- xã hội tổ chức. Ngoài ra, vì tính đặc
trưng của môi trường làm việc của học viên, trường còn tự tổ chức các lớp nâng cao
trình độ chuyên môn cho giáo viên trong trường. Vì vậy trình độ chuyên môn cũng
như tay nghề thực tế của giáo viên trong Trường đã được nâng lên đáng kể và được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Trình độ đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy
(Theo số liệu của Phòng tổ chức hành chính tính đến tháng 7/2011)
TT
Đơn vịSố lượng(Người)
Trình độGhi chúTrên Đại học Đại học
Số lượng(Người)
%Số lượng(Người)
%
1Điện –Tựđộng hóa
30 8 27 22 735 GV đang theohọc cao học
2 Dầu khí 25 9 36 16 641 GV đang theohọc cao học
3 Cơ khí 25 7 28 18 7202 GV đang theohọc cao học
4An toàn môitrường
15 6 40 9 6002 GV đang theohọc cao học
Qua bảng 2.3 ta dễ dàng nhận thấy rằng tỷ lệ giáo viên trực tiếp giảng dạy ở trung
tâm an toàn – môi trường có trình độ trên đại học (thạc sĩ) là khá cao (40%), còn lại 60%
số giáo viên có trình độ đại học. Ngoài ra, còn một số các giáo viên trợ giảng, đa số đều
có trình độ Cao Đẳng hay Đại học. Đặc biệt, một số giáo viên có trình độ chuyên môn cao
vừa trực tiếp tham gia giảng dạy, vừa làm công tác quản lý ở trung tâm. Tuy nhiên, vừa
làm công tác quản lý lại vừa tham gia giảng dạy nên chất lượng giảng dạy chưa cao.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
57
Trong số các giáo viên giảng dạy có một số giáo viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm
thực tế nên đã một phần ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tại trung tâm.
Nói đến chất lượng đào tạo tại bất kỳ cơ sở dạy học nào, người ta thường nghĩ ngay
đến chất lượng đội ngũ giáo viên ở nơi đó. Chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện
qua hai mặt chủ yếu là trình độ chuyên môn và phương pháp sư phạm. Trình độ chuyên
môn và phương pháp sư phạm được ví như hai chân của một người giáo viên, nếu thiếu
một trong hai mặt này đều ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ giáo viên.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
• Về mặt tích lũy kiến thức: Do tỷ lệ giáo viên trẻ (<35 tuổi) ở trung tâm khá cao,
chiếm khoảng 40% tổng số giáo viên tại trung tâm. Hơn nữa, toàn bộ đội ngũ giáo viên
trẻ đều có bằng Đại học trở lên và đều có trình độ về tin học, ngoại ngữ nên rất thuận lợi
trong việc nghiên cứu, tiếp cận với các tài liệu, phương tiện hiện đại.
Một bộ phận giáo viên có thâm niên giảng dạy cao nhưng gặp nhiều khó khăn
trong việc nghiên cứu và tiếp cận với các phương tiện hiện đại như máy tính, máy chiếu
đa năng, ngoại ngữ nên chưa chủ động trong việc biên soạn, chỉnh sửa bài giảng. Hơn
nữa, trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh như hiện nay mà một số giáo
viên không chịu tích lũy kiến thức, không thường xuyên học hỏi và đổi mới phương pháp
giảng dạy, bằng lòng với những gì mình có nên đã ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào tạo.
Mặc dù nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để các giáo viên tham gia ôn và thi
cao học như hỗ trợ vật chất, tạo điều kiện về thời gian, tổ chức các khóa đào tạo nội bộ …
nhưng số lượng giáo viên ở trung tâm tham gia học tập nâng cao trình độ còn thấp bởi các
lý do sau:
- Đối với các giáo viên trẻ, do hoàn cảnh gia đình còn gặp nhiều khó khăn như đang
nuôi con nhỏ, hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên chưa có điều kiện để tham gia ôn và thi cao
học.
- Một bộ phận giáo viên khác có điều kiện để theo học cao học đã tham gia ôn và thi
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
58
cao học nhưng chưa đỗ do tuổi cao nên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức
mới, nhất là môn Ngoại ngữ. Lực lượng giáo viên có tuổi đời trên 35 tuổi với nhiều năm
giảng dạy tại trung tâm, cũng như có nhiều kinh nghiệm thực tế khi tham gia làm dịch vụ
chiếm khoảng 30%. Số lượng giáo viên này khó tham gia theo học thạc sĩ hoặc chưa theo
học được với nhiểu lý do như: gặp nhiều khó khăn với môn ngoai ngữ, chưa sắp xếp được
thời gian và công việc để theo học…
- Một số ít giáo viên còn có tư tưởng an phận, ngại tham gia ôn và thi cao học nhất
là các số giáo viên nữ (chiếm khoảng 10%), đa số dưới 35 tuổi nhưng đều đã có gia đình,
các giáo viên này thường có suy nghĩ coi trọng gia đình nên chưa giành nhiều thời gian và
quyết tâm để theo học thạc sĩ.
- Một phần không thể thiếu được trong bài giảng của mỗi giáo viên là phần vận
dụng thực tế cho học sinh nhưng kiến thức thực tế của các giáo viên lại hạn chế bởi các lý
do sau:
+ Các giáo viên trẻ về công tác tại trung tâm hầu hết đều mới tốt nghiệp Đại học mà
chưa từng đi làm tại bất kỳ doanh nghiệp nào. Đây là số giáo viên có nhiệt huyết, có thời
gian nhưng còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy và kiến thức thực tế.
Để khắc phục tình trạng này, hằng năm, nhà trường luôn tổ chức lớp bồi dưỡng
kiến thức sư phạm nhằm giúp giáo viên tiếp cận với những phương pháp giảng dạy mới,
có dịp để trao đổi học hỏi nâng cao, cải tiến phương pháp giảng dạy.Bên cạnh đó, trung
tâm cũng thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nội bộ cũng như cử giáo viên tham gia
các khóa đào tạo ngắn hạn trong nước, ngoài nước nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như tích lũy kinh nghiệm thực tế.
• Về công tác nghiên cứu khoa học:
Công tác nghiên cứu khoa học của giáo viên trong những năm vừa qua luôn được
Nhà trường nói chung và ở trung tâm nói riêng quan tâm và khuyến khích thực hiện.
Hàng năm Nhà trường đều tổ chức phong trào thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến công
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
59
tác quản lý và giảng dạy, đồng thời cứ đầu năm học mỗi tổ bộ môn được khuyến khích
đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học và đến cuối năm Hội đồng Khoa học Nhà trường
đánh giá và nghiệm thu. Như vậy, mỗi năm đều có một đề tài khoa học được nghiệm thu
và đưa vào ứng dụng tại trường. Công việc này có ưu điểm là được tổ chức đều đặn hàng
năm đã tạo nên tâm lý chủ động trong khối giáo viên. Tuy nhiên, do sức ỳ lớn ở hầu hết
các giáo viên nên phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu của các đề tài còn hẹp, mới chỉ dừng lại
ở việc biên soạn, chỉnh sửa Đề cương bài giảng, chỉnh sửa giáo trình môn học.
Mặc dù công tác nghiên cứu khoa học được triển khai đều đặn hàng năm nhưng số
lượng đề tài cấp Nhà nước và cấp Bộ còn rất ít mà chủ yếu vẫn là đề tài nghiên cứu cấp
Trường. Tuy nhiên tỉ lệ đề tài được báo cáo chưa nhiều về số lượng (mỗi năm khoảng 2-3
đề tài), chất lượng chưa cao, chưa tạo nên bước ngoặt trong hoạt động giảng dạy tại
trường. Lý do của tình trạng này là do phần lớn giáo viên của trường chưa coi trọng công
tác nghiên cứu khoa học, chưa dành thời gian và nhiệt huyết để tìm tòi, nghiên cứu cũng
như áp dụng những đề tài đã báo cáo vào thực tiễn. Có những đề tài được đánh giá cao
nhưng khi triển khai áp dụng thực tế rất chậm chạm, chưa phát huy vai trò của công tác
nghiên cứu khoa học.
Một số đề tài cấp trường về đổi mới phương pháp giảng dạy và phương pháp ra đề
thi, chấm thi đã được áp dụng nhưng chưa đem lại hiệu quả như mong muốn bởi khi áp
dụng vào thực tiễn lại gặp một số khó khăn như phương tiện giảng dạy hoặc trang thiết bị
cần thiết không đủ. Áp dụng được đề tài này là một bước đột phá lớn đòi hỏi Nhà trường
nói chung và trung tâm nói riêng phải dành nguồn kinh phí đáng kể cho công tác nghiên
cứu khoa học và phải thay đổi công tác quản lý đối với giáo viên và học sinh.
Về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên:
Đây là vấn đề quan trọng được toàn ngành nói chung, Nhà trường nói riêng và
trung tâm đặc biệt quan tâm. Với tinh thần thường xuyên nghiên cứu, đổi mới phương
pháp giảng dạy theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm, Nhà trường đã chỉ đạo,
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
60
tổ chức thực hiện, khuyến khích động viên đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động này. Tuy
nhiên do 80% đội ngũ giáo viên trong trường là giáo viên trẻ mặc dù được đào tạo cơ bản
song lại gặp trở ngại lớn về phương pháp sư phạm. Trong số các giáo viên trẻ thì phần lớn
mới chỉ tham gia học lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 2. Đây là một trở ngại lớn
cho việc truyền tải kiến thức tới học sinh. Trước tình hình trên, trong mấy năm gần đây,
Nhà trường đã tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
• Tham gia hội thảo về các phương pháp giảng dạy và đổi mới phương pháp giảng
dạy.
• Tập huấn về phương pháp dạy học tích cực, phương pháp xây dựng ngân hàng đề
thi, đáp án thi.
• Tăng cường trang thiết bị phục vụ giảng dạy như máy chiếu đa năng, phòng thực
hành máy tính, giáo cụ trực quan, mô hình học tập.
Đội ngũ giáo viên ở trung tâm cũng đã được quan tâm học tập bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm phần lớn đạt chuẩn, có phẩm chất chính trị, đạo đức,
yêu nghề. Hàng năm trường luôn phát động các đợt hội giảng cấp trường được 100% giáo
viên tại trung tâm hưởng ứng tích cực và đã đạt nhiều thành tích cao. Đặc biệt, tại trung
tâm đã có giáo viên đạt giải nhất cuộc thi hội giảng toàn quốc. Đây vừa là niềm vinh dự
của trung tâm nói riêng và của nhà trường nói chung.
Trên đây là những điểm nhấn đáng chú ý của trung tâm đào tạo an toàn – môi
trường nói riêng và trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí nói chung. Bên cạnh những thế
mạnh về cơ sở vật chất, nhà trường cũng như trung tâm vẫn còn một số điểm hạn chế về
nguồn nhân nhân lực như đội ngũ giáo viên ngoài giờ lên lớp còn tham gia nhiều công
việc tại khoa, nên thời gian đầu tư cho bài giảng ít hay chế độ lương của giáo viên trong
trường so với các đơn vị trong ngành khác vẫn còn thấp… Vì thế, sau một thời gian công
tác, một số giáo viên vì các lý do khác nhau lại chuyển đi đơn vị khác, số lượng giáo viên
hàng năm tuyển về trường đa số là giáo viên trẻ nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
61
lượng đào tạo của Trung tâm đào tạo an toàn – môi trường của Trường trong những năm
vừa qua.
2.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG TẠI
TRUNG TÂM AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
DẦU KHÍ
2.4.1 Tiến hành đánh giá
2.4.1.1 Phương pháp thực hiện
Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp kết hợp, có nghĩa là áp dụng cả
hai phương pháp suy diễn và quy nạp. Phép suy diễn dựa trên các lý thuyết có sẵn để xây
dựng các giả thuyết, còn phép quy nạp dựa vào các quan sát để kiểm định giả thuyết đã
đưa ra. Cơ sở lý thuyết (đã trình bày trong chương 2) được tổng hợp từ các tài liệu nghiên
cứu về chất lượng dịch vụ đào tạo, từ đó xây dựng nên mô hình và các giả thuyết cho
nghiên cứu.
Chương này sẽ trình bày phần thiết kế nghiên cứu cũng như phương pháp thu thập
dữ liệu, chuẩn bị cho các phân tích sau.
Bảng 2.4: Phương pháp nghiên cứu
Dạng Phương pháp Kỹ thuật
Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm
Chính thức Định lượng Bảng câu hỏi
Bảng 2.5: Nhu cầu thông tin và nguồn thông tin cho nghiên cứu
Mục tiêu Nhân tố Biến quan sát cần thu thậpNguồn
thông tin
Cơ sở vậtchất
1. Cơ sở vật chất hiện có của trung tâm Thứ cấp2. Đánh giá của học viên về điều kiện phòng học Sơ cấp
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
62
Đánh giá củahọc viên vềchất lượngđào tạo củatrung tâm an
toàn - môi
trường củatrường CaoĐẳng NghềDầu Khí
3. Đánh giá về trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy Sơ cấp4. Đánh giá về trang thiết bị thực hành Sơ cấp5. Đánh giá về tài liệu học tập và thực hành Sơ cấp6. Đánh giá về công tác hậu cần (phục vụ chokhóa học)
Sơ cấp
Chươngtrình đàotạo
1. Nội dung chương trình đào tạo của các khóahọc tại trung tâm
Thứ cấp
2. Nội dung tài liệu được biên soạn dễ hiểu, phù
hợp với trình độ của học viên
Sơ cấp
3. Nội dung đào tạo luôn được cập nhật, đổi mới Sơ cấp4. Khóa học phân bổ hợp lý giữa lý thuyết và
thực hành
Sơ cấp
5. Khóa học cung cấp được các kỹ năng cơ bảnvề an toàn môi trường làm việc, an toàn môi
trường trong cuộc sống hàng ngày
Sơ cấp
6. Khóa học cung cấp được các hiểu biết sâu hơnvề lĩnh vực an toàn trong mọi ngành nghề.
Sơ cấp
Chấtlượnggiảngviên
1. Các nguồn giảng viên hiện nay của trung tâm Thứ cấp2. Kiến thức chuyên môn Sơ cấp3. Kinh nghiệm thực tế Sơ cấp4. Khả năng dẫn dắt học viên ứng dụng thực tế Sơ cấp5. Khả năng giảng dạy thu hút, sinh động Sơ cấp6. Khả năng thuyết phục trong việc trả lời các câuhỏi của học viên
Sơ cấp
Chấtlượngđào tạo
1. Có lợi thế hơn trong công việc Sơ cấp2. Ứng dụng kiến thức vào thực tiễn Sơ cấp3. Có tâm lý tự tin hơn khi làm việc Sơ cấp4. Kiến thức về an toàn vững vàng Sơ cấp5. Kinh nghiệm xử lý tình huống an toàn Sơ cấp
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
63
Nghiên cứu sơ bộ:
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng việc thảo luận nhóm. Một nhóm đối tượng
gồm 5 người, trong đó có 2 người đang theo học khóa đào tạo an toàn tại trường, 2 người
đã hoàn thành xong khóa học và 1 người đang có nhu cầu tìm hiểu nơi đào tạo an toàn
chất lượng. Từ đây sẽ biết được những yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của học viên
khi đến học tại trung tâm đào tạo an toàn – môi trường của trường. Sau đó những yếu tố
này sẽ được trình bày lại thành những nhóm nhân tố phù hợp, hình thành nên một bảng
câu hỏi. Bảng câu hỏi này sau đó sẽ được tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm chỉnh sửa,
bổ sung cho phù hợp và dễ hiểu đối với người trả lời.
Kết quả thu được từ thảo luận nhóm:
Nghiên cứu định tính cho thấy những tiêu chí học viên đưa ra nhằm đánh giá chất
lượng dịch vụ đào tạo an toàn – môi trường của trường bao gồm:
Cơ sở vật chất: là toàn bộ phương tiện giảng dạy và nguồn tài liệu cung cấp trong
khóa học, hỗ trợ giảng viên trong việc truyền thụ kiến thức cho học viên.
Chất lượng chương trình đào tạo: Nội dung đào tạo của các khóa học an toàn tại
trung tâm đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn OPITO, STCW95 và các tiêu chuẩn
của Ngành và Quốc gia nên các biến chỉ tập trung vào các biến quan sát mà trung
tâm có thể tác động hoặc điều chỉnh được, bao gồm:
Chất lượng đội ngũ giảng viên: là tất cả các yêu cầu đầu vào cần thiết cho một
giảng viên và các hoạt động liên quan trong quá trình dạy và học an toàn-môi
trường
Chất lượng đào tạo: là tất cả các kiến thức, kỹ năng, những hành vi mới, bằng cấp
mà học viên nhận được sau khi kết thúc khóa học. Và những kiến thức, kỹ năng đó
giúp ích cho công việc của học viên như thế nào
Nghiên cứu chính thức:
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
64
Đây là giai đoạn nghiên cứu định lượng bằng bảng câu hỏi đã được thiết kế và hoàn
chỉnh ở nghiên cứu trên nhằm thu thập dữ liệu thống kê cho phân tích.
Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0. Khởi
đầu, dữ liệu được mã hóa và làm sạch, sau đó qua các phân tích chính sau:
Bước 1: đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo. Các thang đo được đánh giá
độ tin cậy qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Hệ số này cho biết mức độ tương
quan giữa các biến trong bảng câu hỏi, được dùng để tính sự thay đổi của từng biến
và mối tương quan giữa các biến. Qua đó, các biến quan sát có tương quan biến
tổng nhỏ - Corrected Item Total Corelation (<0,3) bị loại và thang đo được chấp
nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu cầu (>0,6).
Bước 2: phân tích nhân tố (phân tích EFA). Phân tích này được dùng để
kiểm định giá trị khái niệm của thang đo nhằm rút gọn dữ liệu và biến bằng cách
nhóm chúng lại với các nhân tố đại diện. Thông qua phương pháp này, chúng ta có
thể xác định cấu trúc cơ bản của bộ dữ liệu, giảm thứ nguyên trong tập dữ liệu, rút
gọn tập dữ liệu. Các biến chỉ được chấp nhận khi nó có trọng số >0,5 và các trọng
số tải của chính nó ở factor khác nhỏ hơn 0,35 (Igbaria et al, 1995) hoặc khoảng
cách giữa 2 trọng số tải của cùng 1 biến ở hai factor khác nhau lớn hơn 0,3 (theo
kinh nghiệm từ chuyên gia). Thang đo chỉ được chấp nhận khi cumulative của
phần “extraction sum of square loading” > 50%.
Bước 3: sử dụng phương pháp hồi quy đa biến nhằm kiểm định mô hình và
các giả thuyết đã đưa ra với mức ý nghĩa dự kiến α = 5%.
2.4.1.2 Xây dựng bảng câu hỏi
Thang đo gồm 22 biến dựa trên 4 tiêu chí:
Thành
phầnBiến Mã hóa
Cơ sở vật Lớp học có không gian rộng rãi thoải mái cosovc01
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
65
chất Trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy của lớp học tốt. cosovc02
Trang thiết bị của phòng thực hành phục vụ tốt cosovc03
Nội dung tài liệu giảng dạy được biên soạn dễ hiểu cosovc04
Công tác hậu cần (phục vụ đồ ăn, thức uống, …) chu đáo cosovc05
Chươngtrình đàotạo
Nội dung tài liệu biên soạn dễ hiểu, phù hợp với trình độ củaanh/chị
ctdtao06
Nội dung đào tạo luôn được cập nhật và đổi mới. ctdtao07
Chương trình phân bổ hợp lý giữa lý thuyết và thực hành. ctdtao08
Anh/Chị cảm thấy kiến thức về an toàn vững vàng hơn qua khóahọc.
ctdtao09
Anh/Chị đã tích lũy được những kinh nghiệm xử lý tình huốngan toàn ngay trong khóa học
ctdtao10
Chấtlượnggiảngviên
Giảng viên có khả năng dẫn dắt học viên ứng dụng thực tế tốt. clgvien11
Phương pháp giảng dạy sinh động và thu hút. clgvien12
Khả năng thuyết phục của giảng viên tốt trong việc trả lời cáccâu hỏi
clgvien13
Giảng viên vững kiến thức chuyên môn clgvien14
Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế clgvien15
Chấtlượngđào tạo
Khóa học tại trường giúp Anh/Chị có lợi thế hơn trong côngviệc.
cldtao16
Khả năng ứng dụng kiến thức của khóa học vào thực tiễn tốt cldtao17
Cảm thấy mình tự tin hơn trong khi làm việc cldtao18
Khóa học cung cấp được các kỹ năng cơ bản về an toàn môi
trường làm việc, an toàn môi trường trong cuộc sống hàng ngày
cldtao19
Khóa học cung cấp được các hiểu biết sâu hơn về lĩnh vực antoàn trong mọi ngành nghề.
cldtao20
Thiết kế mẫu:
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện (thuộc một trong những
phương pháp chọn mẫu phi xác suất). Khu vực chọn mẫu là tại trung tâm đào tạo an toàn
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
66
– môi trường thuộc trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí. Theo Hair et al (1998, dẫn theo
Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003), trong phân tích nhân tố EFA, cần 5 quan sát cho 1 biến đo
lường và cỡ mẫu không nên ít hơn 100. Nghiên cứu có 22 biến về đánh giá chất lượng
dịch vụ đào tạo, như vậy số mẫu cần thiết là 22 x 5 = 110. Tuy nhiên tác giả mong muốn
thu thập trên 150 mẫu, do đó số bảng khảo sát phát ra là 200 bảng.
Mẫu phiếu điều tra được thiết kế như sau:
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
67
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍKhoa An toàn – Môi trường
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHOÁ HỌC
MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN :Giới tính : Nam Nữ
Độ tuổi: Dưới 25 Từ 25 đến 35 Từ 35 đến 45 Trên 45 tuổi
Trình độ: Phổ thông Trung cấp/Cao đẳng Đại học/Trên đại học
Nghề nghiệp: ..............................................................................................................................
Đơn vị công tác: .........................................................................................................................
Để việc tổ chức khoá học ngày một tốt hơn, xin Anh/Chị vui lòng tham gia đánh giá
khoá học theo những nội dung sau:
I. THÔNG TIN CHUNG:
Câu 1: Số khóa đã theo học:
01 Khóa 02 Khóa Khác (ghi rõ): ……………
Câu 2: Thời gian làm việc tại đơn vị:
Chưa làm việc Dưới 6 tháng
Từ 6 tháng đến < 1 năm Từ 1 năm trở lên
II. CÁC YẾU TỐ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
68
Xin cho biết mức độ tán thành của Anh/Chị đối với các phát biểu sauđây khi tham gia khóa đào tạo an toàn môi trường tại trường.
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn
đồng ý
Trả lời bằng cách đánh dấu () vào ô tương ứng, nghĩa là:
Chọn ô số (1): khi Hoàn toàn không đồng ýChọn ô số (5): khi Hoàn toàn đồng ý
Chọn một trong các ô số (2), (3), (4) tương ứng với các mức độtrung gian. H
oàn
toàn
khô
ng đ
ồng
ý
Khô
ng đ
ồng
ýB
ình
th
ư ờng/
Tru
ng h
òaĐ ồng
ýH
oàn
toàn
đ
ồng
ý
1 Lớp học có không gian rộng rãi thoải mái 1 2 3 4 5
2 Trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy của lớp học tốt. 1 2 3 4 5
3 Trang thiết bị của phòng thực hành phục vụ tốt 1 2 3 4 5
4 Nội dung tài liệu giảng dạy được biên soạn dễ hiểu 1 2 3 4 5
5 Công tác hậu cần (phục vụ đồ ăn, thức uống, …) chu đáo 1 2 3 4 5
6Nội dung tài liệu biên soạn dễ hiểu, phù hợp với trình độ củaanh/chị
1 2 3 4 5
7 Nội dung đào tạo luôn được cập nhật và đổi mới. 1 2 3 4 5
8 Chương trình phân bổ hợp lý giữa lý thuyết và thực hành. 1 2 3 4 5
9Anh/Chị cảm thấy kiến thức về an toàn vững vàng hơn quakhóa học.
1 2 3 4 5
10Anh/Chị đã tích lũy được những kinh nghiệm xử lý tình
huống an toàn ngay trong khóa học1 2 3 4 5
11 Giảng viên có khả năng dẫn dắt học viên ứng dụng thực tế tốt. 1 2 3 4 5
12 Phương pháp giảng dạy sinh động và thu hút. 1 2 3 4 5
13 Khả năng thuyết phục của giảng viên tốt trong việc trả lời các 1 2 3 4 5
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
69
câu hỏi14 Giảng viên vững kiến thức chuyên môn 1 2 3 4 5
15 Giảng viên có nhiều kinh nghiệm thực tế 1 2 3 4 5
16Khóa học tại trường giúp Anh/Chị có lợi thế hơn trong côngviệc.
1 2 3 4 5
17 Khả năng ứng dụng kiến thức của khóa học vào thực tiễn tốt 1 2 3 4 5
18 Cảm thấy mình tự tin hơn trong khi làm việc 1 2 3 4 5
19
Khóa học cung cấp được các kỹ năng cơ bản về an toàn môi
trường làm việc, an toàn môi trường trong cuộc sống hàng
ngày
1 2 3 4 5
20Khóa học cung cấp được các hiểu biết sâu hơn về lĩnh vực antoàn trong mọi ngành nghề.
1 2 3 4 5
Nhận xét và góp ý khác: .......................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Vũng Tàu, ngày:……..…………….
Xin cảm ơn những ý kiến nhận xét, đánh giá của quý Anh / Chị !
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
70
2.4.2 Phân tích dữ liệu nghiên cứu
2.4.2.1 Mô tả mẫu
Quá trình thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi trực tiếp tại Trung tâm đào tạo
an toàn – môi trường của Trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí, kết quả thu được 200 bảng.
Sau khi loại bỏ các bảng câu hỏi lỗi và không phù hợp còn lại 165 bản hợp lệ có thể tiến
hành phân tích. Đặc điểm thống kê mẫu được mô tả trong bảng 4.1:
Bảng 2.6: Kết quả phân tích mô tả mẫu
Mã hóa Biến Hình thức trà lờiPhầntrăm
sokhoa Số khóa học thamgia
01 Khóa 43.0
02 Khóa 39.4
Khác: Trên 2 Khóa 17.6
Total 100.0
tglviec Thời gian làm việctại đơn vị
Chưa làm việc 18.8
Dưới 6 tháng 6.1
Từ 6 tháng đến 01 năm 14.5
> 01 Năm 60.6
Total 100.0
gtinh Giới tính Nam 94.5
Nữ 5.5
Total 100.0
dotuoi Độ tuổi Dưới 25 44.2
Từ 25 đến 35 37.6
Từ 35 đến 45 15.2
Trên 45 tuổi 3.0
Total 100.0
trinhdo Trình độ Phổ thông 16.4
Trung cấp/Cao đẳng 38.1
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
71
Đại học/ Trên đại học 45.5
Total 100.0
Về số khóa đào tạo an toàn – môi trường mà học viên đã tham gia: có 43 % người
được khảo sát mới học ở trung tâm một khóa và 39.4 % học viên tham gia 02 khóa học.
Còn lại là lựa chọn khác với từ 2 khóa học trở lên.
Về thời gian làm việc tại đơn vị chiếm phần lớn là những người làm việc trên 1
năm với tỉ lệ 60.6%, còn lại là những người làm việc dưới 1 năm, hoặc chưa làm việc.
Tỷ lệ giới tính thu thập được trên mẫu có sự chênh lệch lớn với 94.5% là nam và
5.5% là nữ. Điều này cũng phù hợp với thực tế vì đặc thù của ngành dầu khí, phải làm
việc trong môi trường tương đối khắc nghiệt, áp lực công việc cao như làm việc trong các
công xưởng, trên các giàn khoan, … đòi hỏi sự dẻo dai, sức khỏe tốt thì chỉ có nam giới
mới có thể đảm đương tốt được công việc.
Độ tuổi của các học viên trên mẫu đa số dưới 25 tuổi chiếm 44.2% và từ 25 tuổi
đến 35 tuổi chiếm 37.6%. Đây là độ tuổi mới bắt đầu đi làm hoặc dự bị đi làm nên việc
trang bị kiến thức về an toàn – môi trường nói chung hay an toàn tại nơi làm việc nói
riêng là rất cần thiết. Từ 35 đến 45 tuổi chiếm 15.2%. Còn lại độ tuổi trên 45 chiếm tỷ lệ
thấp nhất 3.0%.
Trong bảng phân bố mẫu theo trình độ học vấn, ta có thể thấy được chiếm đa số
đối tượng khảo sát có trình độ Đại học/Trên Đại học với 45,5%, kế đến là Trung cấp/Cao
đẳng với 38,2% và cuối cùng là trình độ phổ thông chiếm 16,4%. Đó là vì công nhân và
kỹ sư lao động trực tiếp trong các nhà máy, công xưởng, giàn khoan … là 2 nhóm đối
tượng thường xuyên phải huấn luyện về công tác an toàn – môi trường tại nơi làm việc.
2.4.2.2 Đánh giá và kiểm định thang đo:
Để kết quả đánh giá có ý nghĩa thì thang đo phải đạt được một mức tin cậy nhất
định. Độ tin cậy là mức độ mà phép đo tránh được các sai số ngẫu nhiên. Độ tin cậy liên
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
72
quan đến chính chính xác, tính nhất quán của kết quả. Ở đây những mục hỏi đo lường
cùng một khái niệm tiềm ẩn thì phải có liên quan đến những cái còn lại trong nhóm đó.
Điều này liên quan đến 2 phép tính toán: tương quan giữa bản thân các mục hỏi và tương
quan của các điểm số của từng mục hỏi với điểm số toàn bộ các mục hỏi cho mỗi người
trả lời.
Chúng ta có thể đánh giá độ tin cậy của thang đo dựa vào hệ số Cronbach Alpha.
Hệ số Cronbach Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục
hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Theo đó, thang đo được chấp nhận khi hệ số
Cronbach Alpha > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation)
> 0.3 (Nunnally & Bernstein, 1994 dẫn theo Tuấn Anh, 2007)
Qua kiểm định, hệ số Cronbach lần lượt cho các nhóm biến như sau:
Bảng 2.7a: hệ số Cronbach Alpha các nhóm biến
Biến quan sát Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach Alphanếu loại biến
Cơ sở vật chất: Cronbach Alpha = 0.877
cosovc01 0.767 0.837
cosovc02 0.771 0.838
cosovc03 0.605 0.874
cosovc04 0.725 0.846
cosovc05 0.629 0.857
Chương trình đào tạo: Cronbach Alpha = 0.687
ctdtao06 0.443 0.641
ctdtao07 0.403 0.653
ctdtao08 0.387 0.675
ctdtao09 0.600 0.574
ctdtao10 0.433 0.643
Chất lượng giảng viên: Cronbach Alpha = 0.788
clgvien11 0.517 0.763
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
73
clgvien12 0.696 0.703
clgvien13 0.703 0.702
clgvien14 0.639 0.723
clgvien15 0.309 0.829
Chất lượng đào tạo: Cronbach Alpha = 0.769
cldtao16 0.182 0.846
cldtao17 0.510 0.737
cldtao18 0.731 0.657
cldtao19 0.653 0.686
cldtao20 0.705 0.671
Hệ số tương quan Cronbach Alpha của các nhóm biến đều cao (> 0.6), và hệ số
tương quan biến tổng của các thành phần đều > 0.3 trừ biến thành phần cldtao16 có hệ số
tương quan biến tổng là 0.182 < 0.3 nên ta sẽ loại biến này do không thỏa điều kiện. Sau
khi loại sẽ chạy Cronbach’s Alpha lại và cho độ tin cậy là 0.846
Bảng 2.7b: hệ số Cronbach Alpha các nhóm biến sau khi loại bỏ biến cldtao16.
Biến quan sát Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach Alpha
nếu loại biến
Cơ sở vật chất: Cronbach Alpha = 0.877
cosovc01 0.767 0.837
cosovc02 0.771 0.838
cosovc03 0.605 0.874
cosovc04 0.725 0.846
cosovc05 0.629 0.857
Chương trình đào tạo: Cronbach Alpha = 0.687
ctdtao06 0.443 0.641
ctdtao07 0.403 0.653
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
74
ctdtao08 0.387 0.675
ctdtao09 0.600 0.574
ctdtao10 0.433 0.643
Chất lượng giảng viên: Cronbach Alpha = 0.788
clgvien11 0.517 0.763
clgvien12 0.696 0.703
clgvien13 0.703 0.702
clgvien14 0.639 0.723
clgvien15 0.309 0.829
Chất lượng đào tạo: Cronbach Alpha = 0.846
cldtao17 0.542 0.860
cldtao18 0.763 0.768
cldtao19 0.676 0.808
cldtao20 0.760 0.772
Như vậy tất các các biến trong từng nhóm sau khi loại bỏ biến cldtao16 đều đạt độ tin
cậy và có thể được đưa vào bước phân tích nhân tố tiếp theo. Bảng số liệu chi tiết được
thể hiện trong phụ lục.
2.4.2.3 Phân tích nhân tố
Phương pháp phân tích nhân tố (phân tích EFA) được dùng để kiểm định tính đơn
nguyên và giá trị hội tụ của từng thang đo, theo đó liên hệ giữa các nhóm biến có quan hệ
qua lại lẫn nhau được xem xét và trình bày dưới dạng một số ít các nhân tố cơ bản.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp Principal Component Analysis với phép quay
Varimax với các điều kiện thực hiện là:
(1) Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) lớn (giữa 0.5 và 1).
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
75
(2) Điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue ≥ 1 (eigenvalue là tổng lệch
bình phương của một nhân tố, đại lượng đại diện cho lượng biến thiên giải thích bởi nhân
tố hay phương sai của một nhân tố).
(3) Varience extracted lớn hơn 50%, nghĩa là phần trăm phương sai tích lũy giải
thích được trên 50% biến thiên của dữ liệu.
(4) Sig. < 0.05 nhằm đảm bảo kiểm định có ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
(5) Các biến chỉ được chấp nhận khi nó có trọng số > 0.5 và các trọng số tải của
chính nó ở factor khác phải < 0.35, hoặc khoảng cách giữa hai trọng số tải của cùng một
biến ở hai factor khác nhau > 0.3 nhằm đảm bảo nhân tố và biến có liên hệ chặt chẽ với
nhau.
Trong quá trình tiến hành, các biến không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ và phân tích
nhân tố sẽ được thực hiện lại cho đến khi nào đạt được kết quả tốt nhất.
1. Thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo
Đưa 15 biến của 3 nhân tố độc lập trong thang đo chất lượng dịch vụ vào tiến hành
phân tích nhân tố, sau nhiều lần chạy ta có kết quả như sau:
Bảng 2.8: kết quả KMO and Barlett’ Test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .779
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 905.355
df 55
Sig. .000
Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO = 0.779 > 0.5, cho thấy giả thuyết là đúng.
Trong kiểm dịnh Barlett’s, Approx Chi-Square = 905.355 và p = 0.000 chứng tỏ cỡ mẫu
cho phân tích là đủ.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
76
Bảng 2.9: Eigenvalues và số lượng nhân tố chất lượng dịch vụ đào tạo
Total Variance Explained
Fact
or
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa
Total % of
Variance
Cumulativ
e %
Total % of
Variance
Cumulativ
e %
Total
1 4.199 38.176 38.176 3.821 34.735 34.735 3.406
2 2.218 20.167 58.343 1.843 16.754 51.489 2.926
3 1.247 11.341 69.684 .797 7.243 58.731 1.356
4 .815 7.407 77.091
5 .639 5.809 82.900
6 .527 4.794 87.695
7 .413 3.753 91.448
8 .341 3.103 94.551
9 .242 2.201 96.751
10 .200 1.816 98.567
11 .158 1.433 100.000
Bảng 2.10: nhóm nhân tố chất lượng dịch vụ đào tạo
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3
cosovc02 .889
cosovc01 .844
cosovc03 .725
cosovc04 .721
cosovc05 .660
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
77
clgvien13 .850
clgvien12 .803
clgvien14 .763
clgvien11 .556
ctdtao09 .830
ctdtao10 .648
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố có 4 biến bị loại là clgvien15,
ctdtao6, ctdtao7, ctdtao8 vì khi tiến hành phân tích nhân tố có giá trị < 0.5; 3 nhân tố với
11 biến còn lại được được xác định với Eigenvalues > 1. Kết quả cho thấy 3 nhân tố trên
giải thích được 58.731% biến thiên của dữ liệu, đạt yêu cầu phân tích. Thành phần của
các nhóm nhân tố trên bao gồm:
(1) Nhân tố thứ 1: bao gồm 5 biến về cơ sở vật chất được giữ nguyên so với ban đầu:
cosovc01: Lớp học có không gian rộng rãi thoải mái
cosovc02: Trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy của lớp học tốt.
cosovc03: Trang thiết bị của phòng thực hành phục vụ tốt
cosovc04: Nội dung tài liệu giảng dạy được biên soạn dễ hiểu
cosovc05: Công tác hậu cần (phục vụ đồ ăn, thức uống, …) chu đáo
(2) Nhân tố thứ 2: bao gồm 4 biến về chất lượng giảng viên (đã loại bỏ 1 biến so với
ban đầu):
clgvien11: Giảng viên có khả năng dẫn dắt học viên ứng dụng thực tế tốt
clgvvien12: Phương pháp giảng dạy sinh động và thu hút.
clgvien13: Khả năng thuyết phục của giảng viên tốt trong việc trả lời các câu hỏi
clgvien14: Giảng viên vững kiến thức chuyên môn
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
78
(3) Nhân tố thứ 3: bao gồm 2 biến về chất lượng chương trình đào tạo (đã loại bỏ 3
biến so với ban đầu):
ctdtao09: Khóa học cung cấp được các kỹ năng cơ bản về an toàn môi trường
làm việc, an toàn môi trường trong cuộc sống hàng ngày
ctdtao10: Khóa học cung cấp được các hiểu biết sâu hơn về lĩnh vực an toàn
trong mọi ngành nghề.
Phân tích hệ số Cronbach Alpha cho các nhân tố mới này, ta có kết quả như sau:
Bảng 2.11: Cronbach Alpha các nhân tố mới
Biến quan sát Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach Alphanếu loại biến
Cơ sở vật chất: Cronbach Alpha = 0.877
cosovc01 0.767 0.837
cosovc02 0.771 0.838
cosovc03 0.605 0.874
cosovc04 0.725 0.846
cosovc05 0.629 0.857
Chất lượng giảng viên: Cronbach Alpha = 0.829
clgvien11 0.527 0.839
clgvien12 0.720 0.755
clgvien13 0.738 0.747
clgvien14 0.650 0.788
Chất lượng chương trình đào tạo: Cronbach Alpha = 0.683
ctdtao09 0.520
ctdtao10 0.520
Như vậy tất cả các nhân tố đều có hệ số Cronbach Alpha > 0.5 trong khi tương
quan biến – tổng đều lớn hơn 0.3, đạt được mức độ tin cậy cần thiết của nghiên cứu.
2. Thang đo chất lượng đào tạo
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
79
Đưa các biến chất lượng đào tạo vào phân tích nhân tố ta có kết quả như bảng
dưới. Tất cả các biến đều đạt được phù hợp với điều kiện đã nêu ở trên và kết quả cho ta
một nhóm nhân tố duy nhất.
Bảng 2.12: KMO and Barlett’s Test cho thang đo chất lượng đào tạo
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .785
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 294.891
df 6
Sig. .000
Bảng 2.13: Eigenvalues và số lượng nhân tố chất lượng đào tạo
Total Variance Explained
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
1 2.748 68.701 68.701 2.376 59.402 59.402
2 .641 16.018 84.719
3 .345 8.635 93.354
4 .266 6.646 100.000
Factor Matrixa
Factor
1
cldtao20 .857
cldtao18 .853
cldtao19 .754
cldtao17 .586
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
80
2.4.2.4 Phân tích hồi quy
Tạo biến mới
Sau khi phân tích nhân tố các biến mới được hình thành từ các biến mô tả và các
biến này được sử dụng để phân tích hồi quy nhằm khẳng định các giả thuyết của mô hình
nghiên cứu. Kết quả và mã hóa các biến đại diện như sau:
Bảng 2.16: Mô tả, mã hóa các biến đại diện và xếp hạng trung bình các nhân tố
Tên biến Mã hóa Mean Std. Deviation
Cơ sở vật chất cosvcF 4.0533 .77338
Chất lượng giảng viên clgvienF 3.9697 .63605
Chất lượng đào tạo cldtaoF 3.7591 .68515
Chương trình đào tạo ctdtaoF 3.3061 .61135
Như vậy, nhìn vào bảng kết quả có thể thấy được các yếu tố trong thang đo chất
lượng đào tạo an toàn – môi trường tại trung tâm an toàn – môi trường của Trường Cao
Đẳng Nghề Dầu Khí đều được đánh giá ở mức trên trung bình, cho thấy chất lượng đào
tạo ở trung tâm là khá tốt. Trong đó, yếu tố về cơ sở vật chất, chất lượng giảng viên đều
đạt ở mức cao (trên 3.5) chứng tỏ học viên đánh giá cao về đội ngũ giảng viên giảng dạy
và cơ sở trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học là khá tốt. Bên cạnh đó, mức độ
hài lòng của học viên về chất lượng dịch vụ đào tạo nói chung của trung tâm đạt mức trên
4, một mức độ rất tốt, cho ta thấy được nhìn chung học viên hài lòng với chất lượng đào
tạo an toàn – môi trường tại trung tâm.
Hồi quy đa biến:
Hồi quy đa biến được tiến hành với mức ý nghĩa α = 5%. Bảng mô tả tương quan
sau khi phân tích hồi quy với biến độc lập là chất lượng cơ sở vật chất, chất lượng giảng
viên, chất lượng chương trình đào tạo và biến phụ thuộc là chất lượng đào tạo:
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
81
Bảng 2.17 : Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Model Summary
Mode
l
R R
Square
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
1 .725a .526 .517 .47598
a. Predictors: (Constant), clgvienF, cosvcF, ctdtaoF
Coefficientsa
Model Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. Collinearity
Statistics
B Std.
Error
Beta Tolera
nce
VIF
1
(Constant) .059 .314 .187 .852
cosvcF .493 .052 .556 9.425 .000 .846 1.182
ctdtaoF .159 .063 .142 2.510 .013 .924 1.082
clgvienF .297 .065 .276 4.556 .000 .804 1.244
a. Dependent Variable: cldvuF
Kết quả trong bảng trên cho thấy R2 = 0.526, như vậy 52.6% sự biến thiên của biến
phụ thuộc được giải thích bằng các biến độc lập đã đưa vào bên trên. Đối với hiện tượng
đa cộng tuyến, giả thiết đặt ra là không có mối tương quan giữa các biến độc lập. Yêu cầu
là chỉ số VIF trên cột Collinerity Statistics phải < 2. Kết quả từ bảng trên cho thấy tất cả
các thành phần đều có chỉ số VIF < 2, như vậy là không có mối tương quan giữa các
thành phần, phân tích hồi quy được chấp nhận.
Kết quả hồi quy cũng cho thấy hệ số sig <0.05 ở tất cả các nhân tốt đưa vào, như
vậy các biến trong các nhân tố này đều có ý nghĩa về mặt thống kê, nghĩa là các biến có ý
nghĩa trong việc giải thích cho sự biến thiên của biến phụ thuộc cldtaoF. Như vậy các giả
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
82
thuyết trong mô hình nghiên cứu đã được chứng minh. Qua đó, mô hình này phù hợp với
nghiên cứu của đề tài.
Kết quả cũng cho thấy rằng nhân tố cosvcF với hệ số β = 0.556 ảnh hưởng mạnh
nhất đến chất lượng đào tạo. Tiếp đến là nhân tố clgvienF với hệ số β = 0.276, và nhân tố
ctdtaoF với hệ số β = 0.142 có mức tác động đến chất lượng đào tạo là thấp nhất.
2.4.3 Kết luận, đánh giá kết quả phân tích:
Như vậy, trong mô hình nghiên cứu ban đầu, tác giả đưa ra 3 nhân tố độc lập với
15 biến trong đánh giá chất lượng đào tạo an toàn – môi trường của trường Cao Đẳng
Nghề Dầu Khí. Sau khi phân tích độ tin cậy và nhân tố, kết quả vẫn giữ nguyên 3 nhân tố
nhưng chỉ còn 11 biến. Trong 3 nhân tố thì nhân tố chất lượng cơ sở vật chất có tác động
mạnh nhất đến chất lượng đào tạo. Điều này cũng đã phản ánh khá đúng thực trạng đào
tạo ở trung tâm, vì do đặc thù của loại hình đào tạo an toàn, phần thực hành là phần quan
trọng và chiếm phần lớn trong chương trình đào tạo nên cơ sở vật chất đáp ứng cho việc
dạy và học là cực kỳ cần thiết và phải được trang bị đầy đủ nhất. Nếu cơ sở vật chất
không tốt, chắc chắn sẽ không thể thực hiện được các khóa đào tạo an toàn theo nhu cầu.
Bên cạnh đó, nhân tố chất lượng chương trình đào tạo có tác động ít nhất đến chất lượng
đào tạo. Kết quả được thể hiện như sau:
Bảng 2.19: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Biến Nội dung biến Mã hóa MeanStd.
Deviation
Cơ sởvật chất
Lớp học có không gian rộng rãi thoải mái cosovc01 4.2667 .89806
Trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy của lớp họctốt
cosovc02 4.1939 .86177
Trang thiết bị của phòng thực hành phụcvụ tốt
cosovc03 4.0485 .90934
Nội dung tài liệu giảng dạy được biên soạn cosovc04 3.9273 .96628
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
83
dễ hiểuĐánh giá chung về yếu tố cơ sở vật chất cosvcF 4.0533 .77338
Chươngtrình
đào tạo
Khóa học cung cấp được các kỹ năng cơbản về an toàn môi trường làm việc, antoàn môi trường trong cuộc sống hàng
ngày
ctdtao09 3.2606 .72328
Khóa học cung cấp được các hiểu biết sâuhơn về lĩnh vực an toàn trong mọi ngành
nghề.ctdtao10 3.3515 .67901
Đánh giá chung về chương trình đào tạo ctdtaoF 3.3061 .61135
Chấtlượnggiảngviên
Giảng viên có khả năng dẫn dắt học viên
ứng dụng thực tế tốtclgvien11 4.3333 .73529
Phương pháp giảng dạy sinh động và thu
hútclgvien12 3.6788 .80386
Khả năng thuyết phục của giảng viên tốttrong việc trả lời các câu hỏi
clgvien13 3.9394 .77850
Giảng viên vững kiến thức chuyên môn clgvien14 3.9273 .80822
Đánh giá chung về chất lượng giảng viên clgvienF 3.9697 .63605
Chấtlượng
đào tạo
Khả năng ứng dụng kiến thức của khóa họcvào thực tiễn tốt
cldtao17 3.6303 .79037
Cảm thấy mình tự tin hơn trong khi làmviệc
cldtao18 3.8182 .85020
Khóa học cung cấp được các kỹ năng cơbản về an toàn môi trường làm việc, antoàn môi trường trong cuộc sống hàng
ngày
cldtao19 3.7515 .87238
Khóa học cung cấp được các hiểu biết sâuhơn về lĩnh vực an toàn trong mọi ngành
nghề.cldtao20 3.8364 .79856
Đánh giá chung về chất lượng đào tạo cldtaoF 3.7591 .68515
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
84
1. Cơ sở vật chất
Một trong những điểm tạo nên sự khác biệt giữa trung tâm đào tạo an toàn – môi
trường của trường Cao Đẳng Nghề Dầu Khí với các trung tâm đào tạo an toàn ở những
đơn vị khác đó là cơ sở vật chất được đầu tư chất lượng và hiện đại. Cùng với sự đầu tư
của Tổng công ty, nhà Trường chủ động trang bị cho Khoa An toàn – Môi trường tương
đối đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo an toàn và môi trường. Khoa An
toàn – Môi trường của Trường tại 120 Trần Phú, Bãi Dâu có tổng diện tích đất là 0,463
ha. Diện tích đã xây dựng 2119 m2 bao gồm:
+ Khu nhà nghỉ 26 phòng dành cho học viên nghỉ ngơi.
+ Khu nhà học: gồm các phòng học với đầy đủ trang thiết bị giảng dạy hiện đại (sử
dụng máy chiếu hình kỹ thuật số để giảng dạy).
+ Các phòng trưng bày trang thiết bị phục vụ đào tạo, các dụng cụ giảng dạy
+ Hệ thống mô hình cần cẩu, lưới leo, xuồng cứu sinh, mô hình máy bay trực thăng
dùng phục vụ huấn luyện.
+ Bãi tập chữa cháy tại Bà Rịa dùng để huấn luyện các khóa chữa cháy từ cơ bản
đến nâng cao. Được DNV giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Với hệ số β rất lớn , bằng 0.556 và là nhân tố tác động mạnh nhất đến chất lượng
đào tạo. Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất là yếu tố có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
đảm bảo chất lượng đào tạo. Không gian lớp học rộng rãi giúp học viên cảm thấy thoải
mái khi tham gia lớp học. Trang thiết bị giảng dạy hiện đại có thể giúp giảng viên triển
khai các phương pháp giảng dạy sinh động và thu hút người học. Phòng thực hành hiện
đại giúp học viên thực hành các kiến thức đã học vào các hoạt động mô phỏng thực tế.
Nhìn chung đánh giá của học viên về chất lượng cơ sở vật chất đạt ở mức khá tốt.
Điều này chứng tỏ trang thiết bị phục vụ cho các buổi học của học viên đảm bảo được yêu
cầu của học viên. Các trang thiết bị này đã hỗ trợ được cho việc giảng dạy của giáo viên
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
85
cũng như hỗ trợ học viên trong việc tiếp thu kiến thức, vận dụng kiến thức và kỹ năng vào
trong những tình huống giả định một cách tốt nhất.
Mặt khác, mức đánh giá trung bình của các yếu tố cơ sở vật chất (mean = 4.0533)
cao hơn cả mức trung bình về đánh giá chất lượng đào tạo (mean = 3,7591). Điều này cho
thấy chất lượng cơ sở vật chất đang là thế mạnh của trung tâm so với các nhân tố khác.
Thế mạnh này trung tâm cần thiết phải duy trì để giữ vững chất lượng đào tạo.
2. Chương trình đào tạo
Chất lượng của chương trình đào tạo thể hiện ở chỗ có thể cung cấp cho học viên
một cách đầy đủ nhất những kiến thức và kỹ năng cần thiết thỏa mãn được mục đích của
họ khi tham gia khóa học. Với hệ số β = 0.142, cho thấy chất lượng chương trình đào tạo
cũng có mức tác động tương đối lên chất lượng đào tạo, nhưng là tác động yếu nhất trong
tất cả các nhân tố.
Nhìn chung thì học viên đánh giá chương trình đào tạo ở trung tâm ớ mức trung
bình (mean = 3,3061) và thấp hơn cả mức đánh giá cho chất lượng đào tạo ở trung tâm
(mean = 3,7591). Điều này cho thấy chất lượng chương trình đào tạo là điều mà trung tâm
cần có các biện pháp cải tiến để nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Chất lượng giảng viên
Có thể nói giảng viên chính là người truyền thụ kiến thức cho học viên và xây
dựng các kỹ năng cần thiết cho học viên. Vì vậy quá trình dạy và học đóng vai trò hết sức
quan trọng. Với hệ số β = 0.276, cho thấy chất lượng của đội ngũ giảng viên cũng có mức
tác động lớn lên chất lượng đào tạo. Điều này cũng rất hợp lý vì giáo viên chính là người
khơi nguồn cảm hứng tiếp nhận kiến thức của học viên, nếu các yếu tố cơ sở vật chất,
chương trình đào tạo đều đạt yêu cầu nhưng giảng viên dạy không thu hút, không thuyết
phục thì cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tiếp thu kiến thức của học viên, làm học viên
không thích học, không muốn học, qua đó sẽ làm giảm chất lượng đào tạo.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
86
Đây cũng là một trong những thế mạnh của trung tâm khi được học viên đánh giá khá
cao, ở mức 3.9697. Tuy vậy, phần phương pháp giảng dạy của giáo viên được đánh giá
vẫn còn thấp so với các yếu tố khác về chất lượng giáo viên. Điều này trung tâm cũng cần
lưu ý và tìm biện pháp nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua việc bồi
dưỡng kỹ năng sư phạm, cập nhật phương pháp giảng dạy mới cho giáo viên. Giáo viên
cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa hơn nữa quá trình học
tập của học viên, phải tạo ra được cơ chế buộc học viên phải tham khảo tài liệu, chủ động
nắm bắt nội dung môn học một cách sâu sắc và nhanh nhất.
4. Chất lượng đào tạo
Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu rất quan trọng trong việc xác định trung
tâm đã cung cấp được những gì cho học viên. Mặc dù cùng tham gia một lớp học nhưng
những đánh giá của mỗi học viên về kiến thức, kỹ năng họ nhận được từ khóa theo mức
độ khác nhau. Từ những đánh giá của học viên sẽ giúp chúng ta thấy được chất lượng đào
tạo của trung tâm.
Nhìn chung học viên đánh giá chất lượng đào tạo của trung tâm ở mức khá tốt
(mean = 3,7591). Điều này cũng hợp lý vì chất lượng đào tạo được quyết định bởi 3 yếu
tố là chất lượng cơ sở vật chất, chất lượng chương trình đào tạo và chất lượng đội ngũ
giảng viên mà 3 yếu tố này đều được đánh giá ở mức khá tốt, trên 3, đặc biệt là yếu tố cơ
sở vật chất được đánh giá ở mức trên 4.
Trong đánh giá chất lượng đào tạo, phần khả năng ứng dụng của khóa học vào thực
tiễn được đánh giá ở mức thấp nhất so với đánh giá chung về chất lượng đào tạo. Điều
này cũng hợp lý vì đào tạo an toàn ngoài việc cung cấp cho học viên các kiến thức nền
tảng về an toàn trong công việc còn trang bị cho học viên cách bảo vệ, xử lý trước những
sự cố, tình huống không an toàn trong công việc và cuộc sống … Mà sự cố thì rất ít khi
xảy ra nên đào tạo an toàn đa phần chỉ mang tính chất phòng ngừa và ít khi sử dụng trong
thực tế.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày và giải quyết những vấn đề đặt ra của luận văn. Kết quả
nghiên cứu với ba nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo, bao gồm: Cơ sở vật chất,
Chương trình đào tạo và Đội ngũ giảng viên.
Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tại trung tâm đào tạo
an toàn – môi trường của Trường cao đẳng nghề dầu khí, bên cạnh những mặt mạnh mà
trung tâm đã đạt được trong quá trình xây dựng và trưởng thành suốt hơn 35 năm qua thì
công tác đào tạo an toàn – môi trường hiện nay của trung tâm vẫn chưa phát triển đúng
với tiềm năng vốn có của nó. Ngoài những nguyên nhân khách quan thì trung tâm cần chú
ý khắc phục các nguyên nhân chủ quan sau đây để có thể nâng cao chất lượng đào tạo:
- Về chương tình đào tạo: Mặc dù trung tâm đã từng bước xây dựng đủ chương
trình các môn học, đảm bảo chuẩn hoá và bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của
thực tế, song số giờ thực hành chiếm tỷ lệ còn thấp chiếm 30% - 40% tổng số giờ học tập
của các khóa học
- Về đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên ở trung tâm có trình độ chuyên môn đáp
ứng được yêu cầu giảng dạy. Tuy nhiên, do đội ngũ giáo còn ít về mặt số lượng. Bên cạnh
đó lượng giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ cao nên thiếu kinh nghiệm giảng dạy, nghiệp vụ sư
phạm còn nhiều hạn chế, có chuyên môn về mặt lý thuyết còn kiến thức thực tế còn nhiều
hạn chế. Trong khi đó, 1 số giáo viên có nhiều kinh nghiệm, vững chuyên môn đều không
còn tham gia giảng dạy mà chuyển sang làm công tác quản lý.
Mặt khác, trong thời gian vừa qua, trung tâm luôn trong tình trạng thiếu giáo viên
nên một số giáo viên phải đảm nhiệm giảng nhiều môn học và phụ trách thêm các công
việc văn phòng. Do đó, đa số giáo viên không có điều kiện nghiên cứu sâu và điều kiện
nghiên cứu khoa học bị hạn chế, đó là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng đào tạo của nhà trường.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học:
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
88
Sự đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho công tác đào tạo an toàn – môi trường, nhất là
lĩnh vực hạ nguồn và bảo vệ môi Trường chưa được đồng bộ, kịp thời. Do vậy, trong quá
trình thực hiện, Trường vẫn gặp phải những khó khăn nhất định.
Mặc dù Nhà trường mới đưa tòa nhà 9 tầng vào sử dụng song hiện nay vẫn còn
những phòng học với điều kiện chưa tốt được đưa vào sử dụng. Thư viện mặc dù được
đầu tư hiện đại nhưng cũng chưa khai thác hết công suất, số lượng đầu sách mới còn hạn
chế chưa đáp ứng được yêu cầu học tập và nghiên cứu của giáo viên và học sinh, chưa
cho học sinh mượn sách về nhà tham khảo nên thư viện cho đến nay chưa phát huy tác
dụng. Một số giáo trình dùng cho học sinh mới chỉ do các giáo viên tự biên soạn chứ chưa
được cơ quan quản lý nào duyệt và cấp phép. Bên cạnh đó, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng của giáo viên, hệ thống âm thanh không
đảm bảo chất lượng, số lượng máy chiếu đa năng dùng cho công tác giảng dạy còn ít đã
gây khó khăn trong việc giảng dạy…
Trước những tồn tại trên, để nâng cao chất lượng đào tạo của trung tâm trong thời
gian tới, luận văn xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị được thể hiện ở Chương 3.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
89
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ VŨNG TÀU
3.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
Qua 15 năm (từ 11/1993 – nay) cùng với những nỗ lực nói chung của nhà Trường
và Khoa đào tạo An toàn – Môi trường nói riêng, trung tâm đào tạo an toàn – môi trường
đã là một trong những đơn vị đào tạo có chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực An toàn –
Môi trường tại Việt Nam. Ngoài những điểm mạnh như đã trình bày ở trên về cơ sở vật
chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên chất lượng cao, khoa an toàn – môi trường còn
phải đối mặt với nhiều thách thức từ thực tế cạnh tranh khốc liệt trên thị trường như sự
xuất hiện của các công ty cạnh tranh (công ty PVD, NUTEC, TLC…) với những thế
mạnh về cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị đào tạo giảng dạy hiện đại, đội ngũ giáo
viên nước ngoài có trình độ cao đã được các công ty nhà thầu chính chấp nhận và gửi
người đến học. Vì vậy đây cũng là một thách thức lớn đối với Nhà trường trong việc giữ
được thị phần hiện có.
Mặt khác, trong quá trình thực hiện dịch vụ đào tạo còn bộc lộ một số khó khăn,
nhược điểm ảnh hưởng đến sự phát triển về công tác đào tạo của Nhà trường được thể
hiện rõ ở một số điểm sau:
Đội ngũ giáo viên: hiện nay chưa đáp ứng được hết nhu cầu đào tạo ngày càng tăng,
yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Đội ngũ giáo viên ở trung tâm hiện
nay đang thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng giáo viên có thể giảng dạy trực
tiếp bằng tiếng Anh còn hạn chế là một bất lợi lớn của trung tâm và cần nhanh chóng
được khắc phục.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
90
Chương trình đào tạo: Hiện nay các giáo trình giảng dạy cho khóa học BOSIET vẫn
sử dụng những tài liệu do công ty Nutec để lại. Các giáo trình giảng dạy này vẫn chưa
được tổ chức thứ ba phê duyệt (như OPITO) (mới được phê duyệt cấp Trường). Ngoài
ra việc sọan thảo các giáo trình cho các môn học khác (các khóa học đặc biệt) còn gặp
nhiều khó khăn do các giáo viên có chuyên môn thường xuyên phải tham gia giảng
dạy nên không có đủ thời gian đầu tư vào công tác soạn thảo, các giáo viên mới tuyển
vào hiện còn chưa có kinh nghiệm ….
Cơ sở vật chất: mặc dù đã có sự đầu tư lớn về cơ sở vật chất cho công tác đào tạo an
toàn – môi trường nhưng cho đến nay, cơ sở vật chất vẫn chưa đáp ứng được tiêu
chuẩn đào tạo như:
+ Bãi tập chữa cháy đã được nâng cấp nhưng hiện vẫn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn
đề ra cũng như chưa đáp ứng được quy mô, yêu cầu đào tạo huấn luyện các khóa an toàn,
phòng chống cháy nổ cho các nhà thầu…
Do điều kiện vật chất, đội ngũ giáo viên và chương trình đào tạo vẫn còn nhiều
thiếu xót nên việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo an toàn – môi
trường nói riêng và chất lượng đào tạo ở Trường nói chung là hết sức cần thiết. Chính vì
những lý do trên đòi hỏi nhà Trường cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo, nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng. Có như vậy thì Trường mới có thể
có được lợi thế cạnh tranh để đứng vững và phát triển trong tương lai.
3.2 ĐỊNH HƯỚNG ĐẢM BẢO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ NÓI CHUNG VÀ TRUNG TÂM AN
TOÀN – MÔI TRƯỜNG NÓI RIÊNG
Đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
trường Trường cao đẳng nghề dầu khí. Trong Đại Hội Công Nhân viên chức năm 2010,
Đảng Ủy, Ban Giám Hiệu Nhà trường đã nhấn mạnh phương hướng phấn đấu của trường
trong 5 năm tới: phấn đấu là một trong năm trường đứng đầu trong bảng xếp hạng của Bộ
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
91
Công thương.
Để thực hiện thành công định hướng chung như trên, nhà trường đã đề ra một số
định hướng cụ thể của công tác đào tạo trong thời gian tới:
- Phải căn cứ vào thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo của nhà
trường để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.
- Phải đảm bảo và nâng cao chất lượng một cách vững chắc trên cơ sở đảm bảo điều
kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính, cơ chế và các biện pháp quản lý.
- Thực hiện tốt mục tiêu đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp
phát triển của tập đoàn dầu khí nói chung và đất nước nói riêng.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển của nhà trường và của đất nước.
- Tiếp tục biên soạn và hoàn thiện giáo trình các môn học trong trường cho phù hợp,
đồng thời tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Quản lý tốt cơ sở vật chất và tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ giảng dạy, học tập, sinh hoạt của cán bộ, giáo viên và học sinh trong trường.
- Xây dựng bộ máy tổ chức của cơ quan và các đoàn thể vững mạnh, đồng bộ đảm
bảo sự đoàn kết nhất trí cao.
Qua đó, để nâng cao chất lượng đào tạo an toàn – môi trường nói riêng, trung tâm
cần chú trọng thực hiện những việc sau đây:
- Đầu tư phát triển khoa đào tạo An toàn – Môi Trường đủ mạnh, với một số khoá học
đạt chuẩn của OPITO, STCW95 và các hệ thống quản lý an toàn sức khỏe môi trường
khác theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng và phát triển hệ thống chương trình đào tạo chuẩn, đồng bộ từ phân tích,
đánh giá, quản lý an toàn sức khỏe môi trường, đến huấn luyện các kỹ năng phòng,
chống các sự cố có thể xảy ra trong hoạt động Dầu khí. Mặt khác, phải hướng tới mục
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
92
tiêu trang bị kiến thức An toàn – môi Trường cơ bản cho toàn bộ CB-CNV làm việc
trong ngành Dầu khí.
- Đặc biệt chú trọng trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho trung tâm huấn
luyện an toàn, cứu hộ thoát hiểm trên các công trình biển và khu huấn luyện phòng
cháy chữa cháy các phòng chuyên biệt để đào tạo an toàn về môi trường …
- Đào tạo nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên để có ít nhất 50% cán bộ
giảng dạy trong Khoa có thể giảng dạy bằng tiếng Anh (đặc thù phải có chứng chỉ
quốc tế và giỏi tiếng Anh).
- Nâng cao năng lực cạnh tranh mở rộng thị trường đào tạo trên lĩnh vực này bằng uy
tín, chất lượng và thương hiệu của chính nhà Trường. Trong giai đoạn 2009-2025 có
thể đảm nhận tổ chức đào tạo an toàn môi trường cho từ 1500 tới 2500 lượt học
viên/năm.
- Thiết kế biện soạn hiệu chỉnh chương trình đào tạo an toàn môi trường cho cả khâu
thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn.
- Đầu tư xây dựng Khoa An toàn – Môi trường đạt chuẩn quốc tế, Tư vấn cho các đơn
vị trong ngành xây dựng hệ thống quản lý an toàn và chương trình đào tạo tổng thể về
an toàn môi trường cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Thiết kế chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo kỹ sư an toàn – Môi trường để sau
năm 2015 có thể tuyển sinh và đào tạo kỹ sư an toàn môi trường cho ngành và xã hội
Từ tính tất yếu khách quan và định hướng đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường đến năm 2010 và những năm tiếp theo trong đó có cả việc nâng cao chất
lượng đào tạo ở trung tâm đào tạo an toàn – môi trường nói riêng. Qua phân tích thực
trạng về chất lượng đào tạo của trung tâm an toàn – môi trường, để nâng cao chất lượng
đào tạo và khẳng định vị thế, uy tín về chất lượng đào tạo của trung tâm, luận văn xin đề
xuất một số giải pháp sau:
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
93
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO AN TOÀN – MÔI TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ
3.3.1 Đổi mới phương pháp quản lý đội ngũ giáo viên
Có thể nói, đội ngũ giáo viên là lực lượng lao động chính, trực tiếp và quan trọng
nhất trong bất kì cơ sở dạy học nào. Vì vậy, phương pháp quản lý đội ngũ giáo viên đóng
vai trò hết sức quan trọng trong một trường học. Phương pháp quản lý phù hợp sẽ khuyến
khích giáo viên làm việc nhiệt tình, phát huy hết năng lực giảng dạy vì vậy sẽ góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo trong trường và ngược lại nếu phương pháp quản lý không
phù hợp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo. Trong thời gian qua, công tác quản
lý đội ngũ giáo viên tại trung tâm an toàn – môi trường của Trường cao đẳng nghề dầu khí
đã đạt được thành tựu trên một số mặt, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số tồn
tại làm ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả làm việc của đội ngũ giáo viên và làm ảnh hưởng
tới chất lượng đào tạo.
Trong thời gian tới, để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, trung tâm cần đổi
mới phương pháp quản lý đội ngũ giáo viên để giáo viên vừa yên tâm công tác lại phát
huy hết năng lực làm việc của mình. Để làm được điều này, luận văn xin đề xuất một số
biện pháp sau đây:
Thứ nhất, trung tâm cần tăng cường các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên cả về
mặt chất lượng lẫn số lượng. Để làm được điều này, trung tâm cần thực hiện các công
việc sau:
Tổ bộ môn thường xuyên tổ chức dự giờ giảng của các giáo viên nhằm đánh giá
chất lượng giảng dạy của giáo viên đồng thời có những ý kiến đóng góp xây dựng để
bài giảng của giáo viên thêm hoàn thiện.
Tổ chức họp tổ bộ môn hằng tháng, thông qua đó các giáo viên trong tổ sẽ có dịp
cùng trao đổi, thảo luận và học hỏi lẫn nhau.
Có biện pháp khuyến khích các giáo viên học hỏi, sáng tạo, đóng góp cho bài
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
94
giảng hay bằng cách thường xuyên tổ chức các buổi giảng thử trước tổ bộ môn, các
giáo viên còn lại đóng vai trò là học sinh trợ giúp để tìm ra cách dạy hay và thu hút
nhất.
Kết thúc mỗi khóa đào tạo, sẽ có phiếu đánh giá khóa học phát cho từng học viên
nhận xét cụ thể, sau đó trung tâm sẽ tổng hợp phiếu đánh giá khóa học của từng học
viên, từ đó phát huy những điểm mạnh và đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời
những điểm còn thiếu sót trong công tác đào tạo và quản lý.
Không quản lý theo giờ hành chính đối với đội ngũ giáo viên như hiện nay mà
quản lý theo đầu công việc và hiệu quả công việc. Cụ thể là hàng tháng giáo viên cần
có báo cáo về kết quả nghiên cứu khoa học và kết quả nghiên cứu thực tế về tổ bộ
môn.
Khắc phục tình trạng mất cân đối hiện nay giữa quy mô đào tạo và số lượng giáo
viên giảng dạy bằng cách tuyển thêm giáo viên mới, các giáo viên trợ giảng dần dần
có thể đứng lớp thay thế giáo viên chính để trực tiếp giảng dạy.
Giảm tải số môn giảng cho giáo viên: bình quân 4 môn/ 1 giáo viên xuống bình
quân 3 môn/ 1 giáo viên để các giáo viên có điều kiện nghiên cứu chuyên sâu và đầu
tư tốt hơn cho bài giảng.
Thứ hai, đổi mới công tác tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên mới. Tuyển chọn và
bồi dưỡng giáo viên mới là một việc làm cần thiết đối với mỗi trường học nhằm tạo ra lực
lượng lao động thay thế cho đội ngũ giáo viên đến tuổi nghỉ hưu và có ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng đào tạo trong trường. Trong những năm gần đây, công tác tuyển chọn
và bồi dưỡng giáo viên mới đã được Nhà trường chú ý quan tâm. Tuy nhiên công tác
tuyển chọn giáo viên mới cho trung tâm vẫn còn nhiều điều bất cập vì đặc thù của ngành
đào tạo ở trung tâm là các lĩnh vực về an toàn – môi trường, hiện nay chưa có trường đại
học nào đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này nên đa phần giáo viên ở trung tâm đều là làm
việc trái ngành nghề. Các giáo viên ở đây phần lớn là tốt nghiệp các trường kỹ thuật như
Bách Khoa, Khoa Học Tự Nhiên, Sư phạm kỹ thuật với chuyên ngành chính là kỹ thuật
môi trường, công nghệ sinh học, … thậm chí có những giáo viên chỉ tốt nghiệp cử nhân
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
95
anh văn. Vì vậy, công tác tuyển chọn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt khâu đào tạo sau
tuyển chọn đòi hòi phải được đầu tư công phu và mất 1 khoảng thời gian dài. Do đó, trong
thời gian tới để tuyển chọn được đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn và phương
pháp sư phạm tốt cho trung tâm, nhà trường cần thực hiện một số biện pháp sau:
Thông báo tuyển giáo viên trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút
được nhiều ứng cử viên đến xin việc, từ đó nhà trường có nhiều sự lựa chọn để có thể
tìm ra những ứng cử viên tốt nhất có khả năng và phù hợp với công việc ở trung tâm.
Có chế độ lương ưu đãi đối với giáo viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn
cao. Bên cạnh đó tạo môi trường làm việc tốt, không khí làm việc vui vẻ, thi đua lành
mạnh giữa các giáo viên.
Rút ngắn thời gian hợp đồng theo công việc cho giáo viên, đồng thời đề nghị với
cấp trên cho chuyển sang hợp đồng dài hạn để giáo viên yên tâm công tác và cống
hiến lâu dài cho nhà trường.
Có kế hoạch đào tạo giáo viên mới tuyển vào 1 cách bài bản, đào tạo hoàn chỉnh từ
những kỹ năng mềm đến kiến thức nền tảng rồi đến kiến thức chuyên sâu như đào tạo
ngoại ngữ, tin học, đào tạo kỹ năng sư phạm, đào tạo chuyên môn nghề nghiệp… Phân
công công việc ngay từ đầu và tập trung đào tạo về lĩnh vực đó cho giáo viên như cử
đi học các khóa học ngắn hạn, đi thực tập tại các nhà máy, xí nghiệp… Phân công các
giáo viên hướng dẫn kèm cặp các giáo viên mới, các giáo viên mới sẽ đi dự giảng các
môn mà giáo viên hướng dẫn dạy, rồi dạy thay giáo viên hướng dẫn 1 vài buổi và dần
dần có thể thay thế giáo viên hướng dẫn dạy môn đó. Và sau khi kết thúc khóa đào
tạo, các giáo viên mới sẽ có đủ khả năng đứng lớp để giảng dạy về chuyên ngành đã
được phân công một cách tốt nhất.
Thứ ba, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích giáo viên tham gia
học tập và nghiên cứu khoa học. Học tập và nghiên cứu khoa học là công việc bắt buộc
phải thực hiện đối với mỗi giáo viên, có làm tốt công việc này mới xứng đáng với phương
châm “mỗi thầy cô giáo luôn là tấm gương về đạo đức, tinh thần tự học và sáng tạo để
học sinh noi theo” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang phát động. Tuy nhiên, công việc học
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
96
tập và nghiên cứu khoa học của mỗi giáo viên lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố vì vậy để
khuyến khích giáo viên tham gia học tập và nghiên cứu khoa học, trong thời gian tới trung
tâm cần áp dụng một số biện pháp sau:
Có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn theo từng chủ đề cụ thể và có mời các
chuyên gia tham gia tọa đàm nhằm đảm bảo tính thuyết phục cao.
Xác định đúng đối tượng cần tập huấn và phải phù hợp với nội dung tập huấn
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Hàng năm có kế hoạch đưa giáo viên đi thực tế tại các xí nghiệp sản xuất trong
ngành để bắt kịp xu hướng phát triển của công nghệ, tích lũy thêm kinh nghiệm và kỹ
năng làm việc thực tế phục vụ cho công việc giảng dạy.
Trong từng bộ môn, cần thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận và sinh hoạt theo
chuyên đề từ đó tìm ra những tồn tại trong từng môn học để có biện pháp giải quyết
kịp thời.
Tạo điều kiện về mặt thời gian và hỗ trợ kinh phí để giáo viên tham gia học tập
nâng cao trình độ dưới các hình thức khác nhau: đào tạo lại, đào tạo chuẩn hóa, đào
tạo nâng cao.
Thứ tư, tăng cường các biện pháp đãi ngộ vật chất và phi vật chất đối với đội ngũ
giáo viên để thu hút được các giáo viên bên ngoài vào đồng thời giữ được các giáo viên ở
lại trung tâm và yên tâm cống hiến lâu dài. Để làm được việc này, trung tâm cần làm tốt
một số vấn đề sau:
Tăng thu nhập bình quân cho đội ngũ giáo viên lên 10.000.000đ/người/tháng cho
phù hợp với mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Ngoài ra, cần
tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên trong trường đi tham quan, nghỉ mát, giao lưu vào
các dịp nghỉ hè, Lễ, Tết nhằm tạo sự gắn bó, đoàn kết, thân thiện giữa các giáo viên
với nhau cũng như giữa giáo viên với trung tâm và với nhà trường.
Tăng cường các biện pháp đãi ngộ phi vật chất đối với đội ngũ giáo viên bằng
cách: Giao quyền tự chủ cho giáo viên khi lên lớp, tạo ra bầu không khí làm việc thoải
mái, công bằng tại trung tâm cũng như trong nhà trường.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
97
Thứ năm, đổi mới việc bố trí, sắp xếp lịch giảng, lịch thi nhằm đảm bảo sự cân đối
giữa các môn học và các giáo viên có thời gian chuẩn bị bài tốt và yên tâm giảng dạy. Do
việc đào tạo theo nhu cầu ở trung tâm không có thời gian và lịch trình cụ thể mà phụ
thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng, nên việc tổ chức lớp học, lên thời khóa biểu, và
phân công giáo viên dạy để đạt được sự công bằng, chuyên nghiệp và hiệu quả cao cần
phân công 1 người chuyên gia phụ trách về vấn đề này. Người này vừa có nhiệm vụ lên
lịch trình giảng dạy, vừa có nhiệm vụ thông báo, nhắc nhở đôn đốc giáo viên dạy và
chuẩn bị bài giảng được tốt nhất.
3.3.2 Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
Theo phương pháp tiếp cận mục tiêu trong đào tạo, mục tiêu đào tạo là yếu tố quan
trọng hàng đầu của một khóa đào tạo, nó là cơ sở để xây dựng nội dung chương trình
cũng như nội dung đánh giá, đồng thời cũng là định hướng cho người học trong quá trình
học tập.
“Mục tiêu đào tạo là những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học phải đạt
được với những chuẩn được quy định để sau khi học xong một khóa đàoụ tạo có thể tìm
được việc làm và hành nghề” (GS.TSKH Nguyễn Minh Đường, 2007)
Mặt khác, nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo là phải đào tạo được đội ngũ nhân lực
đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và của thị trường lao động thường
xuyên biến đổi của đất nước. Do vậy, nội dung chương trình đào tạo trong mỗi trường học
nói chung phải thường xuyên được phát triển và cập nhật, hiện đại hóa cho phù hợp với
các công nghệ mà sản xuất đang và sẽ được ứng dụng trong tương lai gần. Làm được điều
này, Nhà trường mới thực sự đáp ứng được yêu cầu của cơ sở sản xuất- kinh doanh và
học sinh tốt nghiệp mới có cơ hội tìm được việc làm.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta, đào tạo có nhiều loại
khách hàng như Nhà nước, cộng đồng, các doanh nghiệp, người học. Tuy nhiên đối với
Trường cao đẳng nghề Dầu khí đặc biệt là ở trung tâm an toàn – môi trường thì khách
hàng chủ yếu là các công ty, xí nghiệp trong ngành.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
98
Vì vậy, để đào tạo có chất lượng, vấn đề đầu tiên là phải xác định được mục tiêu
đào tạo các ngành nghề và trình độ đào tạo sao cho phù hợp với yêu cầu của các doanh
nghiệp. Nói một cách khác là các chuẩn về mục tiêu đào tạo của Nhà trường cần được xây
dựng xuất phát từ chuẩn công nghiệp của các ngành sản xuất, của các doanh nghiệp. Làm
được điều này thì đào tạo mới thực sự có chất lượng trong cơ chế thị trường.
Với điều kiện của nhà trường và nguồn kinh phí cho phép việc xác định đúng mục
tiêu đào tạo, xây dựng một nội dung và thực hiện đúng phương pháp là việc làm thường
xuyên của nhà trường nhất là trong giai đoạn hiện nay càng cấp bách hơn bao giờ hết để
đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành Dầu khí nói riêng và phục vụ cho công cuộc hiện
đại hoá, công nghiệp hoá đất nước nói chung.
Hiện đại hoá nội dung đào tạo: Đào tạo chủ động bám sát theo nhu cầu của
thị trường, thị trường cần gì, chúng ta đào tạo cái đó. Có như vậy nhà trường cũng như
trung tâm mới theo kịp sự phát triển của kinh tế, xã hội và tiếp cận được với trình độ khoa
học - công nghệ hiện đại trong khu vực và trên thế giới.
Xây dựng cấu trúc, nội dung đào tạo phù hợp: Việc đổi mới cấu trúc nội
dung đào tạo bắt nguồn từ đổi mới mục tiêu và phương hướng đào tạo nghề, phải quán
triệt nguyên lý đào tạo gắn với lao động sản xuất, với xã hội. Cấu trúc nội dung đào tạo
cần đổi mới theo hướng:
+ Xây dựng chương trình đào tạo theo mô đun và tổ chức đào tạo theo tín chỉ để
người học có thể cần gì học nấy, đáp ứng được nhu cầu nhân lực của thị trường lao động
và khi cần có thể học tiếp mà không cần phải học lại những điều đã học.
+ Gắn đào tạo với sản xuất, với các doanh nghiệp: đào tạo là một lĩnh vực tốn
kém, cần nhiều trang thiết bị. Nhưng ngay cả đối với các nước phát triển giàu mạnh thì
trang thiết bị công nghệ của nhà trường cũng vẫn bị lạc hậu so với sản xuất bởi lẽ trong cơ
chế thị trường cạnh tranh với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, sản
xuất phải thay đổi công nghệ và phát triển rất nhanh chóng để đủ sức cạnh tranh trong khi
nhà trường thì còn mang tính ổn định nhiều. Mặt khác, với sự phát triển nhanh chóng của
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
99
công nghệ trong sản xuất, các giáo viên trong trường bị lạc hậu so với các kỹ sư, công
nhân hàng ngày được tiếp cận với công nghệ mới được ứng dụng trong sản xuất. Vì vậy,
để mục tiêu đào tạo các khóa học phù hợp với chuẩn công nghiệp và chương trình các
khóa học đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp, một trong những biện pháp quan
trọng là phải gắn đào tạo với sản xuất , với doanh nghiệp. Sự gắn bó này được thể hiện
trên các mặt sau đây:
• Nhà trường cần lôi cuốn các doanh nghiệp cùng tham gia trong việc xây dựng
mục tiêu, nội dung chương trình và viết sách giáo khoa cho các khóa đào tạo. Đặc biệt
là xây dựng chương trình các khóa học riêng biệt theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp
(đào tạo theo nhu cầu khách hàng)
• Liên kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp. Tùy thuộc vào từng điều kiện
cụ thể, các doanh nghiệp có thể tham gia với nhà trường một số khâu trong quá trình
đào tạo như: tổ chức cho học viên thực hành chuyên sâu tại các vị trí lao động thực tế
của doanh nghiệp; cử kỹ sư, công nhân giỏi tham gia các khóa giảng dạy ở trường.
+ Tăng cường dạy tích hợp: học viên vừa có thể nắm vững những lý thuyết cần
thiết vừa áp dụng ngay vào giải quyết các tình huống trong thực tế 1 cách hiệu quả nhất.
Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực:
Luật Giáo dục năm 2005 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Có thể nói, học sinh là chủ thể của quá trình dạy học. Giáo viên dạy tốt nhưng học
sinh không chịu học hay học một cách thụ động thì cũng không mang lại hiệu quả.
Phương pháp dạy học tích cực nhằm mục đích phát huy tối đa được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Áp dụng tốt phương pháp dạy học
tích cực sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng đào tạo tại trung tâm.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
100
Để có thể vận dụng được phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động của người học, trước hết trung tâm cần tổ chức các lớp bồi dưỡng phương pháp
dạy học mới cho giáo viên. Đồng thời, để giáo viên có thể vận dụng được phương pháp
tích cực trong dạy học, trung tâm cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị cần
thiết như có đủ máy vi tính, máy chiếu đa năng, các loại bảng ghim, bảng lật. Bên cạnh
đó, cần có chính sách để khuyến khích việc cải tiến phương pháp dạy học, coi đó là một
tiêu chí thi đua và có khen thưởng để động viên những giáo viên dạy giỏi.
3.3.3 Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập
Cơ sở vật chất là nhân tố quan trọng tác động tới chất lượng đào tạo. Cơ sở vật
chất gồm các thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, các thiết bị cho thực hành nghề, cơ sở
vật chất cũng như các điều kiện về khuôn viên nhà trường, trang thiết bị cho các hoạt
động khác (vui chơi, giải trí, phục vụ sinh hoạt, rèn luyện sức khỏe …). Việc đầu tư cơ sở
vật chất phải xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan của xã hội. Chất lượng đào tạo phải
gắn liền với khoa học công nghệ, nhất là ngày nay ứng dụng tiến bộ khoa học đổi mới
từng ngày, những vật liệu mới ra đời. Chính vì vậy hàng năm nhà trường cần dành kinh
phí cho đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo từ 30% - 40% tổng
nguồn vốn của Tập đoàn cấp thì nhà trường mới nhanh chóng hoà nhập được với các
trường trong khu vực và quốc tế. Đặc biệt, đối với trung tâm an toàn – môi trường, do đặc
thù của ngành đào tạo là chủ yếu tập trung vào khâu thực hành nên cần phải có sự trang bị
cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng thì mới đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Do đó, trung
tâm cần thực hiện phương châm đầu tư như chuẩn hoá, hiện đại, hiệu quả trong quá trình
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy và học, nhất là thiết bị thực hành. Để
làm được điều này, trung tâm cần:
Đối với hệ thống thư viện, tài liệu học tập và tham khảo:
Trên thực tế, nếu học sinh ở trường chỉ có nghe bài giảng của giáo viên trên lớp,
không có tài liệu tham khảo thì kiến thức tiếp nhận được là rất ít. Vì vậy vấn đề đặt ra là
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
101
nhà trường cần tăng số đầu sách để học sinh có điều kiện nghiên cứu tham khảo, bổ sung
thêm kiến thức ... Thư viện ở trung tâm hiện nay có diện tích khoảng 70m2 với khoảng
400 đầu sách, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập. Với số lượng sách ít ỏi đó, thư viện
không thể phục vụ nhu cầu tra cứu, học tập của giáo viên và học sinh. Với mục tiêu là
nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo thì sức phục vụ như
vậy là quá nhỏ bé, số lượng đầu sách cũ lại chiếm trên 60%. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu
đọc sách và tìm hiểu tài liệu của học sinh và giáo viên, trong thời gian tới trung tâm cần
thực hiện một số công việc sau:
Đầu tư, mở rộng thêm thư viện, xây dựng thêm phòng đọc, tăng đầu sách mới lên
800 đầu sách vào năm 2013 nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập của học viên để
học viên có điều kiện nghiên cứu, tham khảo, bổ sung thêm kiến thức.
Nhanh chóng hoàn thiện và đưa vào sử dụng hệ thống thư viện điện tử trong toàn
trường nhằm giúp giáo viên và học viên dễ dàng tìm, tra cứu các tài liệu tham khảo,
khai thác các thông tin cần thiết phục vụ tốt cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
Tài liệu trực tiếp phục vụ cho giảng dạy và học tập của học sinh cần được Sở Giáo
dục và Đào tạo phê duyệt và cho phép xuất bản để đảm bảo tính thuyết phục cao và
cũng góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh của nhà trường.
Đầu tư mua sắm thêm các đầu sách, tài liệu về lĩnh vực an toàn môi trường của các
nhà xuất bản uy tín, của các trung tâm đào tạo an toàn lớn trên thế giới để phục vụ cho
công tác giảng dạy và nghiên cứu
Đối với hệ thống phòng học, phòng thực hành:
Hiện nay, do trung tâm đào tạo an toàn – môi trường đang được đầu tư xây mới
nên đang phải sử dụng hệ thống phòng học ở trụ sở chính của Trường. Tuy hệ thống
phòng học ở trụ sở chính của trường cũng vừa được đầu tư xây mới và hiện đại nhưng do
không chuyên trong lĩnh vực an toàn – môi trường nên vẫn còn nhiều thiếu sót như diện
tích phòng hay việc bố trí bàn ghế không phù hợp... cũng gây khó khăn cho việc đào tạo
an toàn – môi trường ở trung tâm. Tuy nhiên, sắp tới, khi khu tòa nhà 9 tầng được xây
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
102
mới tại cơ sở bãi dâu của trung tâm được hoàn thiện và đưa vào sử dụng thì sẽ giải quyết
được khó khăn về vấn đề phòng học như hiện nay.
Ngoài hệ thống phòng học, trung tâm đào tạo an toàn cần nâng cấp và đầu tư
phòng nghỉ cho học viên, hệ thống nhà ăn, căn tin đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt, ăn uống của các học viên từ nơi khác đến tham dự các khóa đào tạo ngắn
hạn tại trung tâm.
Đối với phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy:
Phương tiện giảng dạy hiện đại nếu được giảng viên sử dụng hợp lý, linh hoạt
sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Hiện nay, trang thiết bị phục vụ cho giảng
dạy ở trung tâm được trang bị khá tốt, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu dạy và học
ở đây. Khi giảng dạy, mỗi lớp học thường có 2 giáo viên, 1 giáo viên giảng chính và
1 giáo viên trợ giảng. Giáo viên trợ giảng có nhiệm vụ chuẩn bị chu đáo các phương
tiện phục vụ cho việc giảng dạy và phụ giúp giáo viên chính thao tác, làm mẫu, ...
với các thiết bị. Tuy nhiên, khi gặp sự cố như hư hỏng trang thiết bị thì chưa có biện
pháp sử lý ngay được hoặc khâu chuẩn bị máy chiếu, máy tính khi vào lớp gây mất
nhiều thời gian của giáo viên. Do đó, để chất lượng giáo dục ngày càng cao thì
phương tiện, thiết bị giảng dạy cũng phải đồng bộ hoá. Nhà trường nên thiết kế đồng
bộ hệ thống âm thanh, phông chiếu tiến tới trang bị máy chiếu ngay tại lớp học, nhằm
giảm thiểu thời gian chuẩn bị cho giáo viên khi lên lớp. Đồng thời thành lập đội ngũ
bảo quản, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống thiết bị này. Đây là giải pháp tương đối tốn
kém nhưng không phải không thực hiện được. Trước mắt, nhà trường nên thành lập
đội ngũ chuyên phụ trách về mảng thiết bị, phương tiện giảng dạy tránh tình trạng thiết
bị hỏng hóc lại đổ lỗi cho giáo viên hoặc khi thiết bị hỏng phải làm đơn xin sửa chữa
tốn nhiều thời gian và phiền hà cho người sử dụng.
Ngoài ra, trung tâm đào tạo an toàn cần trang bị thêm hệ thống kết nối internet không
dây cho toàn bộ các phòng học lý thuyết để phục vụ cho các học viên, giáo viên tham
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
103
gia các khóa đào tạo và giảng viên có thể truy cập mạng internet và hệ thống thư viện
điện tử để tra cứu thông tin và sử dụng các dữ liệu trực tuyến để giúp tăng tính phong
phú, trực quan, sinh động cho bài giảng. Đồng thời qua đó giúp cho học viên tiếp cận
ngày cách khai thác và nhanh chóng tìm các nội dung ở trên mạng Internet.
Do đặc thù của loại hình đào tạo an toàn, ngoài phần lý thuyết, học viên còn
được trang bị thêm các kỹ năng thông qua các buổi thực hành trên lớp. Do đó, các
thiết bị thực hành cần được tiếp tục đầu tư nâng cấp một cách đồng bộ, hiện đại, để
phục vụ cho tất cả các chương trình đào tạo hiện có đồng thời đáp ứng được các yêu
cầu của các tổ chức đánh giá kiểm định chất lượng. Bên cạnh đó nhà trường cần tính
đến phương án thuê thiết bị (trong trường hợp khả năng tài chính không cho phép) để theo
kịp sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ.
Tóm lại, để triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
an toàn – môi trường nói riêng và chất lượng đào tạo ở Trường cao đẳng nghề dầu khí nói
chung thì Trường cũng như trung tâm cần thực hiện tốt các vấn đề cơ bản là chăm lo kiện
toàn cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất của nhà trường, cải tiến công tác tuyển dụng, bồi
dưỡng giáo viên mới và tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ giáo viên phát triển.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận tại Chương 1, điều tra đánh giá chất lượng đào
tạo an toàn – môi trường ở trung tâm an toàn – môi trường của trường cao đẳng nghề dầu
khí tại Chương 2 và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo được đề
cập ở Chương 3. Tác giả cho rằng mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã được
hoàn thành. Tổng quát lại, tác giả có một số kết luận và các kiến nghị sau:
Kết luận:
Chất lượng đào tạo là một nội dung cơ bản thể hiện uy tín và quyết định sự tồn tại,
phát triển của một nền giáo dục hay một cơ sở đào tạo. Việc nâng cao chất lượng đào tạo
là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào, là điều kiện tiên quyết cho sự
tồn tại và phát triển của các đơn vị đào tạo. Trung tâm an toàn – môi trường của trường
Cao Đẳng Nghề Dầu Khí, trong suốt hơn 35 năm hoạt động với hơn 30 chương trình đào
tạo, đã đào tạo cho hơn 15.000 lượt học viên từ các đơn vị trong ngành, các liên doanh và
các nhà thầu dầu khí nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam. Tất cả học viên đã tiếp thu
được những kiến thức hữu ích và họ thực sự hài lòng khi tham gia khoá học. Tuy nhiên,
công tác đào tạo an toàn – môi trường hiện nay của trung tâm vẫn chưa phát triển đúng
với tiềm năng vốn có của nó. Để nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ có hiệu quả sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo tinh thần Nghị quyết TW2 khoá III của Đảng,
Trung tâm an toàn – môi trường của Trường cao đẳng nghề dầu khí phải tập trung nâng
cao hơn nữa chất lượng đào tạo, đây là một trong những nhiệm vụ vừa mang tính cấp
bách, vừa mang tính lâu dài của trung tâm nói riêng và nhà trường nói chung.
Để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng trên nhà trường phải triển khai đồng bộ
vào các hoạt động thực tiễn từ người dạy, người học, nội dung, phương pháp, phương tiện
vật chất - kỹ thuật. Nhưng cần tập trung vào một số giải pháp chính sau:
Giải pháp 1: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ giảng
dạy.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
105
Giải pháp 2: Tiếp tục xây dựng, đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp
đào tạo.
Giải pháp 3: Đào tạo nâng cao chất lượng cho đội ngũ giảng viên cả về chất lượng
và số lượng.
Sự nhiệp phát triển của trường cao đẳng nghề dầu khí đến 2015 và những năm tiếp
theo phải được tiếp cận trên quan điểm cân bằng động và quản lý nhằm hướng tới chất
lượng tổng thể. Các giải pháp nêu ra luôn phải được hiệu chỉnh, hoàn thiện theo các
nhiệm vụ mới đặt ra cho trường, theo hoàn cảnh bao gồm các cơ hội, thách thức mà nhà
trường đón nhận khi bước vào thế kỷ mới.
Một số kiến nghị
Tính khả thi của các giải pháp nói trên, ngoài nỗ lực chủ quan của đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý, của đông đảo học viên trong trường còn liên quan đến sự ủng hộ
của tập đoàn dầu khí Việt Nam, của Nhà trường và các cơ quan khác có liên quan:
Đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
- Đề nghị Tập đoàn tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, tài chính, nguồn lực để nâng cấp về cơ
sở vật chất, kỹ thuật, nguồn nhân lực cho Trường để Trường có thể đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu đào tạo của Tập đoàn và một phần cho xã hội.
- Tập đoàn cần sớm xây dựng và ban hành qui chế đào tạo, sử dụng và phát triển nguồn
nhân lực trong toàn ngành, đặc biệt chú trọng qui chế đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên
cho cán bộ công nhân viên đang làm việc trong ngành.
Đối với trường Cao đẳng nghề dầu khí:
- Mở rộng sự liên kết, giao lưu về chuyên môn, học thuật giữa các trường và các trung tâm
đào tạo trong địa bàn tỉnh và trong cả nước. Tăng cường liên kết với các Tổng công ty,
doanh nghiệp trong tập đoàn trên địa bàn tỉnh để gắn kết học tập với thực tiễn lao động
sản xuất hướng mục tiêu đào tạo đến người sử dụng lao động.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Luận Văn Thạc sỹ Lê Thùy Dung
106
- Có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác giáo dục
và đào tạo, nhất là đối với giáo viên.
Đối với toàn thể cán bộ, giáo viên: Cần nhận thức đúng và đủ về vai trò, vị trí, trách
nhiệm của mình chủ động phấn đấu, rèn luyện để không ngừng phát triển thích nghi với yêu
cầu nhiệm vụ của nhà trường giao cho, xứng đáng là nhân tố quyết định nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt