Mở rộng ý tưởng với công thức PEER

50

Transcript of Mở rộng ý tưởng với công thức PEER

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 3

I. HƯỚNG DẪN CÔNG THỨC PEER 4

II. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP 6

III. LUYỆN TẬP CÔNG THỨC PEER 8

1. Bài luyện tập số 1 8

2. Bài luyện tập số 2 10

IV. PHÂN TÍCH BÀI MẪU 16

1. Bài mẫu 1 17

2. Bài mẫu 2 21

3. Bài mẫu 3 25

4. Bài mẫu 4 29

5. Bài mẫu 5 33

6. Bài mẫu 6 37

V. BÀI LUYỆN TẬP THÊM 42

VI. KHÓA HỌC CÁ NHÂN HÓA TẠI IELTS XUÂN PHI 47

1. Khóa học IELTS Writing Cá nhân hóa 47

2. Khóa học IELTS 4 kỹ năng Cá nhân hóa 47

3. Các khóa học Cá nhân hóa khác 48

4. Thông tin liên hệ 48

LỜI NÓI ĐẦU

Xin chào!

Chúng ta đều có xuất phát điểm như nhau, thậm chí có khi xuất phát điểm của mình còn tệ

hơn của các bạn. Mình nhớ rất rõ thời phổ thông, mình thậm chí còn không được nổi 5,0 môn

Anh Văn. Tới mức cô giáo chủ nhiệm còn phải đi “xin” giáo viên tiếng Anh để mình đạt học

sinh tiên tiến. Vào đại học, mình học kỹ thuật nên cũng có phần lơ là môn học này. Dù tham

gia đến 4 - 5 khóa giao tiếp tại các trung tâm tiếng Anh nhưng kết quả đều không đến đâu,

hoàn toàn dậm chân tại chỗ. Quanh đi quẩn lại vẫn chỉ nhớ những câu giao tiếp cơ bản

“Hello. How are you?” “I am fine. Thank you. And you?”.

May mắn thay, mình đã được động viên, khích lệ bởi một người thầy tâm huyết với nghề.

Thầy đã hướng mình đến một mục tiêu rõ ràng là phải có tiếng Anh giỏi, phải có điểm IELTS

để mở mang đầu óc, để có thể du học. Mọi thứ thay đổi nhanh chóng. Chỉ sau hơn một năm,

từ một học sinh mất gốc tiếng Anh, mình thi IELTS được 7.0 và tự tin “chém gió” với Tây

không phải “xoắn” điều gì.

Bây giờ mình đã có IELTS 8.0, TOEIC 975, kinh nghiệm làm việc môi trường quốc tế và gần

10 năm kinh nghiệm đào tạo chuyên sâu IELTS. Mình nhận ra rằng tiếng Anh đã thực sự trở

thành một phần quan trọng, không thể thiếu tạo nên giá trị của bản thân mình.

Mình bắt đầu học muộn, nhưng may mắn lại đi được nhanh và không vất vả, thậm chí có

phần thoải mái bởi tìm được đúng phương pháp. Đối với kỹ năng Viết trong IELTS, mình

chọn cách tư duy đơn giản, phát triển ý tưởng rõ ràng, mạch lạc để tiếp cận đề bài. Mình nhận

thấy bài viết càng rõ ràng, tư duy càng đơn giản, sắc bén thì điểm bài viết càng cao. Tư duy

này dựa trên cấu trúc PEER – một cấu trúc mà các giám khảo ở cả Việt Nam và nước ngoài

mình gửi bài chấm đều đánh giá bởi cấu trúc này rất có tính logic, dễ theo dõi, chỉ cần đọc

một lượt là hiểu nên thường cho điểm Task Response và Coherence and Cohesion rất cao.

Như vậy, PEER thực sự là “thanh bảo kiếm” có thể giúp bạn chiến thắng IELTS Writing.

Đọc về PEER sẽ không khó hiểu nhưng bạn sẽ cần thời gian để luyện tập, sử dụng thành thạo

nó. Vậy nên nếu bạn chỉ đọc tài liệu này để biết hay lưu lại cho yên tâm thì đừng nên mất thời

gian cho nó. Còn nếu bạn đã sẵn sàng hành động, hay đang hành động, đang quyết tâm mà

chưa có phương pháp thì mình xin trao “thanh bảo kiếm” này cho bạn.

Chúc các bạn thành công!

~ IELTS XUÂN PHI ~

I. HƯỚNG DẪN CÔNG THỨC PEER

Phát triển ý tưởng có lẽ là vấn đề nhiều bạn gặp phải nhất khi viết bài IELTS Writing task 2.

Các bạn không biết viết làm sao cho dài, cho đủ ý và logic. Và có một công thức rất đơn giản

có thể giúp bạn xử lý hiệu quả vấn đề đó. Công thức đó chỉ gồm 4 chữ: P – E – E – R

P- E – E - R là viết tắt của 4 từ:

P = Point (Luận điểm)

E = Explanation (Giải thích)

E = Example (Ví dụ)

R = Result (Kết quả)

Mình lấy một câu hỏi ví dụ: “Trẻ em có nên tham gia chơi hoạt động ngoài trời không?

(Should children join in outdoor activities?)”

Giả sử như các bạn đồng ý với quan điểm này, và đưa ra Luận điểm (Point) đầu tiên để bảo

vệ ý kiến của mình.

POINT (Luận điểm): Các hoạt động ngoài trời có thể thúc đẩy khả năng thể chất của trẻ.

(Outdoor activities could foster children’s physical abilities).

Sau khi có Point này, các bạn sẽ cần mở rộng ý tưởng của mình bằng cách đưa thêm

Explanation (Giải thích), Example (Ví dụ) và Result (Kết quả) vào.

EXPLANATION (Giải thích): Các bạn đưa ra lý do giải thích tại sao lại có luận điểm trình

bày tại Point.

Ví dụ: Khi tham gia các hoạt động ngoài trời, trẻ thường phải vận động nhiều hơn (When

playing outdoors, children tend to be involved in various physical movements)

EXAMPLE (Ví dụ): Sau khi có giải thích, bạn đưa một ví dụ cụ thể nhằm chứng minh phần

giải thích này.

Ví dụ: Nếu một đứa trẻ tham gia vào một trận bóng, nó sẽ cần di chuyển nhiều để phối hợp

với đồng đội để ghi bàn (If a child is playing a football match, he is supposed to move around

the pitch to collaborate with his teammates to score against the opposing team).

RESULT (Kết quả): Cuối cùng, bạn đưa một kết quả/ hậu quả để tăng độ thuyết phục, chắc

chắn của ý tưởng. Kết quả/ hậu quả này có thể được phát triển từ Ví dụ hoặc là kết quả/ hậu

quả của ý trong Point.

Ví dụ: Khi trẻ hoạt bát hơn, chúng có thể phát triển một cách toàn diện hơn. (Once children

are more active, they can benefit from a more holistic development).

Tổng hợp lại, chúng ta sẽ có một đoạn văn như sau:

“Outdoor activities could foster children physical abilities. It is because when joining these

activities, they tend to be involved in various physical movements. For example, if a child is

playing a football match, he is supposed to move around the pitch to collaborate with his

teammates to score against the opposing team. Once the child players become more active,

they can benefit from a more holistic development.”

Đây chỉ là một ví dụ đơn giản nhất để các bạn hiểu được cách phát triển ý tưởng theo PEER.

Các bài viết đầy đủ, được giám khảo chấm 8.0+ được trình bày ở phần sau của tài liệu này.

Nhưng trước tiên, chúng ta hãy cùng làm thử một vài bài luyện tập nhé!

II. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Q: Khi phát triển ý, có nhất thiết phải có đủ Point – Explanation – Example – Result không

ạ? Mình có thể bỏ một trong các yếu tố trên không ạ?

A: Có thể. Mình không nhất thiết phải viết đủ P-E-E-R mà có thể linh hoạt tùy khả năng nghĩ

ý tưởng và độ hợp lý khi viết. Ví dụ, em có thể bỏ “result” chỉ còn P-E-E hay có những bài

không viết “example”. Phần sau của cuốn sách có phân tích chi tiết các bài mẫu không phát

triển theo công thức PEER đầy đủ. Em có thể tham khảo những bài đó nhé.

2. Q: Trong 1 bài em có thể đưa ra nhiều “explanation”, “example”, “result” không ạ?

A: Có thể. Tuy nhiên chỉ khi em cho rằng điều đó là cần thiết để đảm bảo ý tưởng được

chứng minh đầy đủ. Thường thì 1 “explanation”, 1 “example” và 1 “result” đã đủ để đảm bảo

cho đoạn văn được lập luận rõ ràng rồi.

3. Q: Với những đoạn 2 ý thì có thể viết theo công thức PEER không vì nếu áp dụng công thức

PEER sẽ rất dài

A: Với những đoạn có 2 ý thì rất khó để phát triển cả 2 ý đó theo công thức PEER vì đoạn

văn sẽ trở nên rất dài. Nên tùy từng trường hợp em sẽ phải sắp xếp cho hợp lí. Ví dụ em có

thể cắt bớt phần result và kết hợp việc giải thích và đưa ví dụ vào trong 1 câu duy nhất. Với

các bạn đặt mục tiêu band điểm cao (7.5+) thì nên viết một ý tưởng cho một đoạn để phát

triển ý được đầy đủ và hoàn thiện nhất (trừ trường hợp đề hỏi “problems” hay “advantages”

...)

4. Q: Khi em viết “example” thì có thể “bịa” được không hay nhất định phải lấy ví dụ có thật ạ?

A: Em có thể “sáng tạo” ví dụ trong bài trong trường hợp không tìm được ví dụ có thật nào

để chứng minh luận điểm của mình. Tuy nhiên, ví dụ được “bịa” cũng phải hợp lý theo tư

duy thông thường, đừng để người đọc cảm thấy ví dụ phi thực tế. Trong lúc xây dựng, em

cũng nên hạn chế một con số cụ thể, thay vào đó hãy dùng các từ ngữ mang tính ước lệ để

thay thế. Giả sử em đang đưa một ví dụ về một nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng phần lớn

những người sử dụng mạng xã hội quá nhiều thường có xu hướng gặp khó khăn trong vấn đề

giao tiếp thì không nên đưa ra số liệu cụ thể, ví dụ: “Research shows that 75% of social

network heavy users have difficulties socializing”. Thay vào đó nên đưa ra nhứng từ ước

lượng: “Research shows that the majority of social network heavy users have difficulties

socializing”

5. Q: Em thường loay hoay không biết cách viết “Topic Sentence” (Câu chủ đề) nhất là đối với

những bài có 2 “point” (2 luận điểm). Vậy “Topic Sentence” của đoạn văn có 2 “point” và 1

“point” khác nhau thế nào ạ?

A: Với những đoạn văn chỉ có 1 “point” thì chính câu “point” đó sẽ là “Topic Sentence”.

Trong trường hợp đoạn văn có 2 “point” thì em có thể tóm tắt 2 ý chính trong câu “Topic

Sentence”. Ví dụ với đề bài: “Many students find it difficult to concentrate or pay attention at

school. What are the reasons? What could be done to solve this problem?”, thì em có thể đưa

2 lí do chính cho việc học sinh gặp khó khăn trong việc tập trung ở trường như là “Tedious

lessons and external distractions are the main factors contributing to students' lack of

concentration at school”. Tuy nhiên trong trường hợp không thể tóm tắt được các lí do trong

cùng 1 câu em có thể viết chung chung như thế này: “There are a number of reasons

contributing to students' lack of concentration at school”.

6. Q: Nếu em chăm chỉ viết 2 bài 1 tuần thì bao lâu có thể tiến bộ ạ?

A: Kỹ năng Writing cần rất nhiều thời gian để tiến bộ. Thời gian lên 1 “band” điểm phụ

thuộc vào trình độ hiện tại, chiến thuật hợp lý và sự chăm chỉ của em. Tuy nhiên, nếu em tìm

được 1 “mentor” có kinh nghiệm để sửa bài và đưa ra feedback liên tục thì sẽ đẩy nhanh tốc

độ tiến bộ của em đấy!

Đăt thêm cac câu hoi vê công thưc PEER tại: https://www.facebook.com/ieltsxuanphi

III. LUYỆN TẬP CÔNG THỨC PEER

1. Bài luyện tập số 1

Chọn đáp án đung nhât trong các câu sau đây

Đê bài: “Should young people use social networking sites?”

Câu 1: Nêu bài viêt đông tình vơi đê bài thi đâu là câu “point” tôt nhât cho task 2?

A. They can have more friends to feel connected.

B. They can have friends from all over the world like America, Japan and England.

C. They can make more friends from other countries.

D. They can make more friends if they are active.

*Các bạn tham khảo đap an câu 1 ở trang sau trươc khi chuyển sang làm câu 2.

Câu 2: Vơi câu “point” trên thi đâu là lời giải thich (explanation) tôt nhât?

A. It is because they can go online to chat with others.

B. It is because sites allow them to get connected and chat with people from countries such

as the USA.

C. It is because sites help users to connect and interact across borders without the need to

travel.

*Các bạn tham khảo đap an câu 2 ở trang sau trươc khi chuyển sang làm câu 3.

Câu 3: Đâu là câu “Example” tôt nhât cho câu giải thich trên?

A. ... Vietnamese teens use Facebook to chat with Americans or English to practice

English instead of flying thousands of miles to visit the countries.

B. ... many people use Facebook, Twitters and Instagram to communicate with others to

practice language or exchange interesting ideas about cultural differences.

*Các bạn tham khảo đap an câu 3 ở trang sau trươc khi chuyển sang làm câu 4.

Câu 4: Đâu là câu “Result” tôt nhât cho Task 2?

A. ... they can save a lot of money.

B. ... they can save a lot of money for other important expenses.

C. ... they can save a lot of money for other important expenses such as books and

accommodation.

*Các bạn tham khảo đap an câu 4 ở trang sau nhé.

ĐÁP ÁN

Câu 1: C

Giải thích: Đáp A chưa hợp lí vì đưa ra mục đích cụ thể của có thêm nhiều bạn là “feel

connected”. Đáp án B đưa ra ví dụ cụ thể là các nước America, Japan và England và đáp án D

chỉ áp dụng với với những người năng động. Vì vậy đáp án C là đáp án đúng nhất. Hãy luôn

viết câu Point thật đơn giản, và rõ ràng.

Câu 2: C

Giải thích: Đáp án A chưa hợp lí vì chỉ giải thích rằng họ có thể “chat” với mọi người trên

mạng mà chưa rõ ý “from other countries” của câu luận điểm. Đáp B thì chỉ nói về việc người

trẻ có thể tán gẫu với bạn be từ các các quốc gia như là Mỹ, điều này chưa rõ ý họ có thể tán

gẫu với bạn be đến từ quốc gia khác ở câu “point”. Đáp án C là đáp án đúng nhất vì đề cập

đến việc những người trẻ có thể tương tác và kết nối xuyên biên giới.

Câu 3: A

Giải thích: Vì đáp án A đưa ra vị dụ cụ thể rõ ràng về “Vietnamese teens” có thể giao tiếp với

người Anh hoặc người Mỹ còn đáp án B chỉ nêu chung chung “many people”. Hơn nữa, đáp

án A nên ra ví dụ cụ thể về 1 ứng dụng là Facebook còn đáp án B thì đang liệt kê 1 loạt các

ứng dụng khiến ví dụ thiếu cụ thể. Hãy luôn đưa ví dụ một cách cụ thể, rõ ràng, có liên hệ

chặt chẽ với câu “explanation” và cũng như các đối tượng chính trong đề bài.

Câu 4: C

Giải thích: Đáp án C đưa ra kết quả cụ thể nhất là họ có thể tiết kiệm tiền cho những chi phí

quan trọng khác như là sách và nơi ở. Hai đáp án còn lại chỉ đưa ra những kết quả chung

chung nên đáp án C là đáp án đúng nhất.

2. Bài luyện tập số 2

Săp xếp các câu sau thanh 1 đoan văn đung va xác đinh chưc năng cua tưng câu (Point

– Explanation – Example – Result)

Đê bài: “In some countries, only few young people go to classical music concerts or play

classical music. Why is it happening? Should young people be encouraged to attend and

learn more?”

1st Body paragraph

(A) Indeed, this genre is naturally sophisticated, which usually demands its audiences to have

a keen musical perception and life experience, which are less common among teenagers.

(B) These factors are the reason why most young people are in favour of simpler types of

music such as Pop or R&B.

(C) To begin with, young listeners are generally unfamiliar with classical music mainly

because it seems to be too challenging for them to comprehend complex masterpieces or

to be a part of a classical orchestra.

(D) Meanwhile, it takes years of intensive training for one to perform just the intro of

“Nocturne” by Chopin, whereas a complete beginner only needs a few months of

infrequent practice to excel at covering mainstream songs from Justin Bieber or Taylor

Swift.

Thứ tự của các câu văn Chức năng

1. ………………………………………………………...

………………………………………………………...

………………………………………………………...

2. ………………………………………………………...

…………………………………………………………

…………………………………………………………

3. ………………………………………………………....

…………………………………………………………

…………………………………………………………

4. …………………………………………………………

…………………………………………………………

…………………………………………………………

……………….

………………..

………………..

………………..

2nd Body Paragraph

(A) In an experiment carried out in an Australian university, students who can play

symphonies composed by Beethoven or Mozart tend to have a longer attention span of

about 30 minutes compared to only 7 minutes of other students.

(B) Brain scanning has revealed that classical performances ignite various parts of the brain,

of which many are linked with enhanced imagination and creative thinking.

(C) Nevertheless, classical music should be made popular among youngsters as it has been

scientifically proven to boost creativity and concentration.

(D) It seems obvious to me that these benefits are of paramount importance and would help

classical music lovers to gain an advantage in their study and work.

Thứ tự của các câu văn Chức năng

1. ………………………………………………………...

………………………………………………………...

………………………………………………………...

2. ………………………………………………………...

…………………………………………………………

…………………………………………………………

3. ………………………………………………………....

…………………………………………………………

…………………………………………………………

4. …………………………………………………………

…………………………………………………………

…………………………………………………………

……………….

………………..

………………..

………………..

ĐÁP ÁN

1st Body Paragraph

1. C (Point + Explanation)

2. A (Explanation)

3. D (Example)

4. B (Result)

2 nd Body Paragraph

1. C (Point)

2. B (Explanation)

3. A (Example)

4. D (Result)

3. Bài luyện tập số 3

Lên ý tưởng và viết tưng câu văn trong công thưc PEER.

Essay 1

Some people think students should study the science of food and how to prepare it. Others

think students should spend time on important subjects. Discuss both views and give your

opinion.

View 1: “Students should spend more time on important subjects”.

POINT

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Cac môn hoc khac mang tinh hoc thuât quan trong cho công viêc sau này cua hoc

sinh hơn)

EXPLANATION

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Hay trả lười cac câu hoi: Cac môn hoc mang tinh hoc thuât tại sao lại quan trong

hơn? Cac môn hoc này cung câp cac kiên thưc thê nào cho công viêc sau này cua hoc sinh?)

EXAMPLE

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Đưa ra vi du vê một môn hoc cu thể, và ưng dung cua nó trong sự nghiêp sau này

cua người hoc)

RESULT

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Kêt quả cua viêc hoc tâp chăm chi cac môn hoc này trên trường)

*Cac bạn cũng có thể gửi một đoạn văn theo công thưc PEER để IELTS Xuân Phi chữa miễn

phi. Mỗi bạn sẽ được gửi một lần tại: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

View 2: “Students should study the science of food and how to prepare it”.

POINT

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Viêc năm chăc cac kiên thưc vê đô ăn và nâu nương giup hoc sinh sông tự lâp hơn)

EXPLANATION

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Giải thich li do tại sao viêc hiểu biêt vê đô ăn và nâu nương lại giup hoc sinh tự lâp

hơn. Do ho thành thạo cac ki năng nâu nương nên có dễ dàng tự minh thich ưng cuộc sông)

EXAMPLE

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Đưa ra vi du vê trường hợp hoc sinh cần cac kiên thưc vê đô ăn để sông tự lâp hơn,

như là đi du hoc)

RESULT

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Kêt quả cua viêc năm chăc kiên thưc vê môn khoa hoc thực phâm và nâu ăn: có thể

điêu chinh thực đơn hàng ngày để cải thiên sưc khoe)

*Cac bạn cũng có thể gửi một đoạn văn theo công thưc PEER để IELTS Xuân Phi chữa miễn

phí. Mỗi bạn sẽ được gửi một lần tại: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

Essay 2

In some countries, more and more adults are continuing to live with their parents even after

they have completed education and found jobs. Do the advantages outweigh the

disadvantages?

View 1: Advantage

POINT

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Viêc sông vơi cha me có thể tạo ra môi liên kêt bên chăt vơi cac thành viên trong gia

đinh)

EXPLANATION

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Giải thich li do tại sao sông cung cha me lại có thể găn kêt cac môi quan hê trong

gia đinh như là tương tac và tro chuyên thường xuyên)

EXAMPLE

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Đưa ra vi du cu thể trường hợp con cai con cai sông gần cha me thi gần gũi vơi cha

me hơn như khi xin y kiên cha me vê hoc tâp hay trong công viêc)

RESULT

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Đưa ra kêt quả cua viêc sông gần vơi cha me như là tinh cach cua đưa trẻ sau này)

*Cac bạn cũng có thể gửi một đoạn văn theo công thưc PEER để IELTS Xuân Phi chữa miễn

phi. Mỗi bạn sẽ được gửi một lần tại: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

View 2: Disadvantage

POINT

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Những người không sông tự lâp vơi cha me thường sẽ rât khó trưởng thành như cac

cac bạn đông trang lưa)

EXPLANATION

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Vi những người này thường được bô me giup đơ cac công viêc trong nhà như nâu ăn,

giăt đô và don dep)

EXAMPLE

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Có thể lây vi du ở Viêt Nam, có nhiêu bô me qua bao boc con cai cua minh. Ho

thường giam sat con cai qua chăt chẽ mà không hương dân con cai cach phân tich tinh

huông để tự minh đưa ra quyêt đinh cuôi cung)

RESULT

……………………………………………………………………………….………………….

…………………………………………………………….…………..…………..…………….

…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..….

(Vi du: Điêu này khiên ho phu thuộc vào cha me hơn do thiêu cac ki năng cần thiêt trong

cuộc sông sau này)

*Cac bạn cũng có thể gửi một đoạn văn theo công thưc PEER để IELTS Xuân Phi chữa miễn

phi. Mỗi bạn sẽ được gửi một lần tại: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

IV. PHÂN TÍCH BÀI MẪU

Phần này bao gồm 6 bài mẫu, với phân tích cụ thể về các cách ứng dụng và biến đổi của công

thức PEER trong các bài đó. Tất cả các bài đã được sửa và chấm band 8.0+ bởi cựu giám

khảo tại BC để đảm bảo độ chính xác và khách quan. Với tài liệu này, IELTS Xuân Phi hy

vọng sẽ giúp các bạn nắm được công thức và cách sử dụng nó hợp lý trong IELTS Writing.

Trước khi bắt tay vào phân tích các bài mẫu dựa theo công thức đã học, các bạn hãy đọc kỹ

hướng dẫn sau nhé.

Mỗi bai mẫu đưa ra sẽ được chia ra lam 4 phần, với các thông tin cụ thể như sau:

Phần 1: Câu hoi và bài viêt mâu

- Ở phần này, tài liệu sẽ bao gồm câu hỏi của đề thi IELTS thật, cùng với câu trả lời được

chấm và chỉnh sửa bởi cựu Examiner của BC.

- Mỗi đoạn thân bài trong bài mẫu đều được ký hiệu rõ ràng theo công thức PEER, với

(TP) = Topic Sentence

(P) = Point

(Ex) = Explanation

(Eg) = Example

(R) = Result

Phần 2: Phân tich từng Body Paragraph

- Ở phần này, tài liệu sẽ đi sâu vào phân tích chi tiết cho từng đoạn văn và câu văn, với lý

giải cụ thể cho từng ứng dụng của công thức PEER.

- Mỗi bài mẫu đưa ra đều có các ứng dụng và biến thể khác nhau, vậy nên các bạn đọc

thật kỹ từng bài nhé!

Phần 3: Từ vựng chuyên sâu

- Phần này sẽ liệt kê các từ ngữ hay và học thuật được sử dụng trong các bài mẫu và

nghĩa của nó.

- Danh sách từ vựng này cũng bao gồm các từ khác liên quan tới chủ đề đề bài đưa, các

bạn có thể áp dụng vào bài của mình nhé.

Phần 4: Thực hành

- Phần này sẽ bao gồm một Link Google Form mà các bạn có thể truy cập để gửi bài cho

IELTS Xuân Phi chữa miễn phí.

- Mỗi bạn sẽ được chữa 1 đoạn văn viết theo công thức PEER, vậy nên hãy cố gắng viết

thật tốt nhé!

Nêu cac bạn muôn tim hiểu chuyên sâu hơn nữa vê cach viêt công thưc này cho từng bài cu

thể, hay liên hê ngay tơi IELTS Xuân Phi để được hỗ trợ một cach “ca nhân hóa” nhé.

1. Bài mẫu 1

Question: Some people say free time activities for children should be organized by parents.

Others say that children should be free to choose what they do in their free time. Discuss both

views and give your opinion.

ANSWER:

It is sometimes argued that parents can effectively plan their children’s free time activities

thanks to their experience and maturity. However, I am of the opinion that letting them be

more autonomous better nurtures their inborn talents.

(P)On the one hand, parents are well-positioned to decide on the most productive leisure

activities. (Ex)This argument claims that parents are better equipped with the requisite

knowledge acquired from parenting courses and online communities. On these platforms,

they can learn about not only the educational impacts of various recreational activities but

also how to organize them properly. (Eg)For example, the Facebook group “We Trek”

provides informative posts on the benefits of camping trips, a list of the necessary equipment

and instructions pertaining to campsite set-up. (R)By following professional instructions,

parents can organize an effective camping session, simultaneously, ensure safety and an

educational experience for their children.

(P)On the other hand, I believe that freedom of choice enables children to develop their unique

talents. (Ex)The majority of young people opt for activities that fascinate them intrinsically,

thus developing an individual interest that their guardians might overlook or disapprove of. (Eg)Gaudi, the foremost proponent of the Catalan architectural school, was allowed to follow

his own interests, exploring shapes and patterns in nature during his childhood. These

observations later inspired extraordinary designs such as the Sagrada Familia that was

inspired by and embraces the shape of an ant’s nest. (R)Such a remarkable and precocious

natural talent might have been inadvertently neglected, if his mother had guided his activities

to facilitate a presumably safer and more secure career outside the humanities in medicine,

law, or business.

In conclusion, although parents might be capable of making more informed selections,

children should be made free to follow their own interests. In my opinion, parents ought to

allow kids to juggle multiple roles in diverse settings to organically identify potential

personal professional passions.

Word count: 313

1st Body Paragraph

POINT

“On the one hand, parents are well-positioned to decide on the most productive leisure

activities”

Câu này nhằm mục đích giới thiệu ý và mở đầu đoạn. Người viết đã nêu rằng cha mẹ là người

có thể giúp con cái lựa chọn các hoạt động vui chơi hiệu quả nhất.

Từ câu này, người đọc sẽ nắm rõ được ý mà người viết sẽ triển khai trong đoạn, đồng thời

cũng nắm được hướng mà đoạn này đang ủng hộ (parents)

EXPLANATION

“This argument claims that parents are better equipped with the requisite knowledge

acquired from parenting courses and online communities. On these platforms, they can learn

about not only the educational impacts of various recreational activities but also how to

organize them properly”

Do câu Point đã nêu việc cha mẹ có khả năng lựa chọn hoạt động giải trí hiệu quả, ở câu này

người viết đã giải thích rằng cha mẹ làm được việc này là bởi họ có kiến thức học được từ các

khóa học và cộng đồng (parenting courses and online communities).

Tuy nhiên, “kiến thức học được” ở đây khá mơ hồ, chưa rõ cụ thể là cha mẹ học được gì, nên

người viết dành thêm một câu sau để giải thích thêm các nội dung của các lớp học “parenting

courses” đó.

EXAMPLE

“For example, the Facebook group “We Trek” provides informative posts on the benefits of

camping trips, a list of the necessary equipment and instructions pertaining to campsite set-

up”

Sau khi nêu ra được là phụ huynh học được các kiến thức gì và từ đâu, người viết tiếp tục đưa

một ví dụ cụ thể minh chứng cho câu Explanation đó. Ở đây là ví dụ về một nhóm Facebook

cung cấp kiến thức về “camping” – một hoạt động ngoại khóa (tương ứng với leisure

activities nêu ở trên)

RESULT

“By following professional instructions, parents can organize an effective camping session,

simultaneously, ensure safety and an educational experience for their children”

Ở câu cuối cùng, người viết kết luận rằng nhờ vào các hướng dẫn “camping” học được từ

“Facebook group” vừa nêu, cha mẹ có thể xây dựng một “leisure activity”, và đưa thêm ý

cuối “educational experience” để chứng minh đây là một hoạt động hiệu quả (productive).

Như vậy, người viết đã phân tích, chứng minh và kết luận lại được ý đã nêu ở câu Point đầu

tiên.

2nd Body Paragraph

POINT

“On the other hand, I believe that freedom of choice enables children to develop their unique

talents”

Câu này thể hiện quan điểm đối lập với ý của đoạn trước, rằng là thay vì cha mẹ, trẻ em nên

có quyền tự do phát triển tài năng của mình.

Thông qua câu này, người đọc sẽ hướng ủng hộ của đoạn văn (free to choose), và lợi ích của

việc trẻ em có quyền tự do phát triển. (develop unique talents)

EXPLANATION

“The majority of young people opt for activities that fascinate them intrinsically, thus

developing an individual interest that their guardians might overlook or disapprove of”

Để giải thích cho quan điểm vừa nêu rằng trẻ em có thể phát triển tài năng thông qua việc để

chúng tự do phát triển, người viết đã giải thích rằng trẻ em thường có xu hướng lựa chọn các

hoạt động vui chơi mà chúng thích, từ đó phát triển được các kĩ năng mà ngay cả bố mẹ

chúng cũng không biết.

Bởi vậy, sự tự do trong chọn lựa giúp trẻ được quyền chọn những thứ chúng thích, và từ đó

phát triển được “unique talent”.

EXAMPLE

“Gaudi, the foremost proponent of the Catalan architectural school, was allowed to follow

his own interests, exploring shapes and patterns in nature during his childhood. These

observations later inspired extraordinary designs such as the Sagrada Familia that was

inspired by and embraces the shape of an ant’s nest”

Để chứng minh câu Explanation của mình là đúng, người viết đưa ra một trường hợp thực tế

để chứng minh, về một cá nhân xuất chúng trong ngành kiến trúc – Gaudi.

Ở đây, Gaudi được tả là một người đã được cha mẹ cho sự tự do để làm những thứ mà ông

thích (kiến trúc), từ đó tạo nên cảm hứng cho các công trình thành công vang dội của ông sau

này. Câu ví dụ này đã chứng minh được rằng việc cho trẻ tự do có thể giúp trẻ phát triển tài

năng của chúng.

RESULT

“Such a remarkable and precocious natural talent might have been inadvertently neglected,

if his mother had guided his activities to facilitate a presumably safer and more secure career

outside the humanities in medicine, law, or business”

Người viết đã áp ví dụ về Gaudi vào câu này, suy luận rằng nếu Gaudi bị mất đi sự tự do để

làm những gì ông thích, tài năng của ông có thể đã bị lãng phí.

Câu cuối này đã đưa ra sự so sánh giữa hai cách nuôi dạy con cái trong bài, vừa ủng hộ quan

điểm của đoạn văn, vừa hạ thấp quan điểm của đoạn văn trước. Việc có câu so sánh như vậy

khiến cho sự tương phản giữa 2 đoạn văn rõ ràng hơn, củng cố mạnh mẽ quan điểm đã nêu

trong Introduction.

VOCABULARY LIST:

Link gửi Body Paragraph: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

ENGLISH TIẾNG VIỆT

Be made free to follow their own interests Được tự do theo đuổi sở thích

Develop unique talents Phát triển khả năng đặc biệt

Nurture one’s inborn talents Nuôi dưỡng tài năng bẩm sinh của ai

Parenting courses Khóa học làm cha mẹ

Productive leisure activities Hoạt động giải trí năng suất

Pertain to something Liên quan đến cái gì

Fascinate someone intrinsically Thu hút ai đó bằng bản chất

The foremost proponent of something Người đi đầu trong lĩnh vực gì

Be inadvertently neglected Vô tình bị bỏ quên

Remarkable and precocious natural talent Tài năng thiên bẩm đáng chú ý

Facilitate a safer and more secure career Tạo điều kiện cho một sự nghiệp an toàn và

đảm bảo hơn

Make more informed selections Lựa chọn sáng suốt

Juggle multiple roles in diverse settings Đảm nhận nhiều vai trò trong các bối cảnh đa

dạng

2. Bài mẫu 2

Question: Society is based on rules and laws. It could not function if individuals were free to

do whatever they wanted to do. To what extent do you agree or disagree?

ANSWER:

It has been noted that the rule of law is the foundation of modern civilisation. While some

believe that a society without laws can function properly thanks to human characteristics, I

contend that it will completely collapse due to bad behaviour.

(P)On the one hand, certain shared beliefs have made countries with no official rules possible

throughout the history of mankind. (Eg)In fact, centuries before the first laws were introduced,

the ancient Chinese had been able to gather in millions as a nation to save them from natural

disasters and enemies (Ex)since they all shared an intuitive sense of community. (Ex)Furthermore, in modern Bhutan, national or organisational rules are essentially redundant

as most citizens already live in harmony with each other as the result of Buddhist practices

which promote compassion across races or social classes.

(P)On the other hand, I am of the opinion that if people are free to do whatever they desire,

social order would be destroyed by misbehaviour. (Eg)In Vietnam, for example, at a crowded

intersection without clear regulations and instructions, many commuters would happily block

others for a quick pass. Worse still, if there is an accident, some ill-tempered drivers are

quick to throw punches at each other right in the middle of the road, which instantly brings

the traffic to a complete standstill. (R)As similar consequences can be predicted in other fields

such as commerce and politics, the normal operation at a societal level is likely to collapse

entirely.

In conclusion, civilisations without agreed rules could exist if citizens possessed specific

qualities. However, I believe societies will stop operating because of poorly- behaved

individuals. From my perspective, governments should continue to enact strict laws that

promote discipline and order for their countries to thrive in the modern era.

Word count: 289

1st Body Paragraph

POINT

“On the one hand, certain shared beliefs have made countries with no official rules possible

throughout the history of mankind”

Câu văn đầu đoạn này đã chỉ ra rằng có rất nhiều nền văn minh vô luật lệ đã tồn tại suốt chiều

dài lịch sử của nhân loại.

Câu này đưa ra nhằm ủng hộ quan điểm rằng xã hội vẫn sẽ “function” ngay cả khi không có

luật lệ rõ ràng, bằng cách giải thích rằng đã có nhiều trường hợp thực tế như vậy.

EXAMPLE

“In fact, centuries before the first laws were introduced, the ancient Chinese had been able to

gather in millions as a nation to save them from natural disasters and enemies…”

Do đã nêu ở câu trước rằng có nhiều nền văn minh vô luật lệ trong lịch sử, người viết đã đưa

luôn ví dụ về các nền văn minh đó. Việc này tuy không hoàn toàn đúng với công thức PEER,

nhưng lại tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa hai câu văn.

EXPLANATION

“…since they all shared an intuitive sense of community”

Ngay khi nêu được ví dụ, người viết ngay lập tức đưa một ý ngắn gọn giải thích cho sự thành

công của các nền văn minh đó, là bởi họ có một “sense of community”

Ý tưởng này tuy trình bày không giống format PEER, nhưng đây là một sự linh hoạt cần thiết

để tạo một mạch văn liên kết, trơn chu.

EXAMPLE

“Furthermore, in modern Bhutan, national or organisational rules are essentially redundant

as most citizens already live in harmony with each other as the result of Buddhist practices

which promote compassion across races or social classes”

Ở đây, người viết đưa thêm ví dụ về một nền văn minh cũng có một xã hội vận hành tốt mà

không có luật lệ - “modern Bhutan”.

Việc đưa thêm ví dụ này là bởi vì ví dụ trước mới chỉ nói về các nền văn minh trong một

nước duy nhất là Trung Quốc, và Trung Quốc khó mà có thể đại diện cho cả “society” được.

Vậy nên, để tăng tính thuyết phục, người viết đã đưa thêm một ví dụ về một nền văn minh

khác.

Hơn nữa, do ý tưởng trước đó còn khá ngắn, việc bổ sung một ví dụ đã đảm bảo độ dài cần

thiết cho đoạn văn.

2nd Body Paragraph

POINT

“On the other hand, I am of the opinion that if people are free to do whatever they desire,

social order would be destroyed by misbehaviour”

Ở đây, người viết đưa quan điểm đối lập hoàn toàn với đoạn trước, khẳng định lại quan điểm

cá nhân rằng nếu không có luật lệ thì xã hội sẽ sụp đổ.

EXAMPLE

“In Vietnam, for example, at a crowded intersection without clear regulations and

instructions, many commuters would happily block others for a quick pass. Worse still, if

there is an accident, some ill-tempered drivers are quick to throw punches at each other right

in the middle of the road, which instantly brings the traffic to a complete standstill”

Đây là hai câu ví dụ chứng minh cho quan điểm vừa nêu, rằng nếu không có luật lệ, xã hội

Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng như thế nào.

Sở dĩ người viết đi thẳng vào ví dụ thay vì đưa câu giải thích là bởi ở đây vấn đề của đoạn

khá rõ ràng, dễ thấy (không có luật lệ thì xã hội sẽ sụp đổ). Hơn nữa, do đây là một vấn đề

lớn và rộng (society), việc đầu tư nội dung vào phần ví dụ sẽ giúp bài viết đầy đủ ý tưởng hơn

là đưa duy nhất 1 câu ví dụ ngắn gọn.

RESULT

“As similar consequences can be predicted in other fields such as commerce and politics, the

normal operation at a societal level is likely to collapse entirely”

Như đã nói ở trên, người viết tiếp tục phát triển thêm ví dụ ở đây, rằng xã hội Việt Nam cũng

có các hành vi này ở nhiều mảng khác nhau, vậy nên thiếu đi luật lệ sẽ gây nên sự sụp đổ của

xã hội nước này.

Câu này là rất cần thiết, bởi ví dụ trên mới chỉ nêu các vấn đề về “traffic” – 1 khía cạnh nhỏ

trong xã hội Việt Nam. Vậy nên, người viết chủ động đưa câu cuối này để đảm bảo rằng các

khía cạnh lớn khác như “commerce and politics” cũng được nêu đầy đủ, để bao quát hoàn

toàn ý “society”.

*Có một vài Examiner viêt theo phong cach đưa vi du trươc như thê này, tuy nhiên các bạn

vân nên bám sát công thưc PEER để đảm bảo chât lượng bài viêt nhé.

VOCABULARY LIST:

Link gửi Body Paragraph: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

ENGLISH TIẾNG VIỆT

Foundation of modern civilisation Nền móng của xã hội hiện đại

Civilisation Nền văn minh

Races and social classes Các chủng tộc và tầng lớp xã hội

Sense of community Ý thức cộng đồng

Social order Trật tự xã hội

Live in harmony Sống hòa hợp

Compassion Tình thương, lòng thương cảm

Intuitive Thuộc về trực giác

Poorly-behaved Cư xử tệ

Bring something to a standstill Làm cho cái gì bị trì trệ

Enact laws Ban hành luật

Ill-tempered Xấu tính

3. Bài mẫu 3

Question: To succeed in business, one needs to know math. To what extent do you agree or

disagree?

ANSWER:

Many people regard math skills as a key factor to achieve success in business as it facilitates

the decision making process. However, I believe it is only one out of various factors that

contribute to business success and therefore non-essential.

(P)On the one hand, math enables key people to make better decisions. (Ex)One application of

business mathematics is to provide statistics that can predict future scenarios. These

predictions might lay a firm foundation for more informed and evidence-based decisions,

replacing biased ones based on managers’ gut feelings. (Eg)For decades, Unilever has utilised

a statistical model that can forecast the supply and demand of fast-moving consumer goods, (R)allowing the company leaders to promptly plan production and sales of each product

category.

(P)On the other hand, I believe that one can run a business successfully without excellent math

skills. (Ex)In fact, many entrepreneurs have built billion-dollar enterprises thanks to great

personal qualities. (Eg)A good example in this case is Nguyen Thanh Duc, the chairman of

NTD Group. He was known to be a disruptive student that failed almost all school subjects

including math, yet he rose to become an inspirational leader who could motivate his

employees to strive to gain collective success for the corporation. In addition, his success is

attributed to the courage to take the risks that rational calculations, such as those that guide

Unilever, would rule out. (R)As these leadership qualities concurred with a good fortune, his

startup has evolved into a multinational business empire, becoming market leaders in many

industries including real estate, fishery and forestry.

In conclusion, although statistical math could help make better decisions, I am of the opinion

that risk taking, inspirational personality traits and luck are crucial to drive an enterprise to

success. That is why business schools should focus more on honoring interpersonal skills

including leadership and communication.

Word Count: 305

1st Body Paragraph

POINT

“On the one hand, math enables key people to make better decisions”

Ngay lập tức, người viết đi thẳng vào bài và nêu luôn lợi ích của Toán học, rằng nó giúp

người dùng đưa ra quyết định tốt hơn.

Với một cấu trúc “S + V + O” đơn giản, người viết đã truyền tải được khái quát nội dung của

đoạn một cách ngắn gọn và dễ hiểu.

EXPLANATION

“One application of business mathematics is to provide statistics that can predict future

scenarios. These predictions might lay a firm foundation for more informed and evidence-

based decisions, replacing biased ones based on managers’ gut feelings”

Người viết bắt đầu chứng minh cho ý mình vừa nêu, lập luận rằng toán học trong “business”

giúp cung cấp người dùng số liệu, từ đó giúp họ tiên đoán các trường hợp xảy ra trong tương

lai.

Tiếp đến, người viết tiếp tục giải thích thêm về giá trị của việc “tiên đoán” này, đó là giúp

người dùng đưa ra quyết định tốt hơn – hệt như đã nêu ở trong câu Point đầu tiên.

EXAMPLE

“For decades, Unilever has utilised a statistical model that can forecast the supply and

demand of fast-moving consumer goods…”

Để chứng minh cho câu giải thích của mình là đúng, người viết đưa ra một ví dụ về ứng dụng

thực tế của toán học trong “business” – Unilever. Đây là một công ty đa quốc gia đã ứng

dụng toán học vào kinh doanh để dự đoán biến động của thị trường và cung – cầu từ người

tiêu dùng.

RESULT

“…allowing the company leaders to promptly plan production and sales of each product

category”

Ở hai câu Explanation trước đó, người viết đã nêu hai ý, một là “predict future scenarios”, và

hai là “make informed and evidence-based decisions”. Do câu ví dụ đến đây mới chứng minh

được ý thứ nhất, người viết đã viết thêm ý này để chứng minh ý thứ hai, rằng các dự đoán thu

được từ toán học đã giúp công ty Unilever chuẩn bị sản xuất và buôn bán một cách nhanh

chóng.

Việc gộp hai câu ví dụ và result vào một là do nội dung ở cả hai câu khá ngắn, việc tách

thành hai câu riêng sẽ tạo cảm giác cụt lủn, vậy nên người viết đã lựa chọn gộp vào thành

một để tạo nên một câu văn cân đối và tự nhiên hơn.

2nd Body Paragraph

POINT

“On the other hand, I believe that one can run a business successfully without excellent math

skills”

Người viết nhắc lại quan điểm chắc nịch ngay khi bước vào đoạn văn, rằng một cá nhân có

thể kinh doanh thành công mà không kĩ năng toán xuất sắc

Thông qua câu này, người đọc sẽ hiểu rằng đoạn văn này sẽ không chỉ đơn thuần đối lập với

đoạn trước, mà còn tập trung vào các phẩm chất khác ngoài toán học.

EXPLANATION

“In fact, many entrepreneurs have built billion-dollar enterprises thanks to great personal

qualities”

Ở đây, người viết không đi quá sâu vào “personal qualities” nào cả, chỉ đơn thuần nêu chung

chung ý ra thôi.

Điều này là bởi người viết muốn tập trung nhiều hơn cho ví dụ, để đưa ra các “personal

qualities” cụ thể, gắn liền với những doanh nhân cụ thể.

EXAMPLE

“A good example in this case is Nguyen Thanh Duc, the chairman of NTD Group. He rose to

become an inspirational leader thanks to his unparalleled enthusiasm to motivate his

employees to strive to gain collective success for the corporation. In addition, his success is

attributed to the courage to take the risks that rational calculations, such as those that guide

Unilever, would rule out”

Ngay sau khi nêu ở câu trước rằng có nhiều doanh nhân thành công nhờ các phẩm chất cá

nhân, người viết nêu luôn ví dụ về một doanh nhân cụ thể (Nguyen Thanh Duc), và phẩm

chất cụ thể của ông (enthusiasm – courage to take risk).

Người viết cũng chủ động so sánh “Nguyen Thanh Duc” với “Unilever”, nhằm đề cao sự

thành công của vị doanh nhân này thông qua “personal qualities” và hạ thấp thành công của

“Unilever” thông qua toán học.

RESULT

“As these leadership qualities concurred with a good fortune, his startup has evolved into a

multinational business empire, becoming market leaders in many industries including real

estate, fishery and forestry”

Cuối cùng, người viết chứng minh là nhờ vào phẩm chất cá nhân của mình, vị doanh nhân

này đã thành công. (evolved into multinational business empire)

Đến đây, người viết đã chứng minh được rằng nhờ vào “personal qualities”, một cá nhân

hoàn toàn có thể đạt được thành công trong kinh doanh mà không cần phải xuất sắc trong

toán học.

VOCABULARY LIST:

ENGLISH TIẾNG VIỆT

Statistical model Mô hình thống kê

Rational calculations Những tính toán dựa trên lý trí

Evidence-based decision Quyết định dựa trên bằng chứng

Biased decision Quyết định thiên kiến

Gut feeling Linh cảm, trực giác

Lay a firm foundation Tạo một nền móng vững chãi

Collective success Thành công chung của tập thể

Fast-moving consumer goods Nhóm hàng tiêu dùng nhanh

Facilitate sth Tạo điều kiện cho/Làm cái gì trở nên dễ dàng

Evolve into sth Phát triển lớn mạnh thành cái gì

Rule out Loại trừ

Drive sth to success Đưa cái gì tới thành công

Billion-dollar enterprise Doanh nghiệp tỷ đô

Non-essential Không thiết yếu

Interpersonal skills Kỹ năng giao tiếp

Link gửi Body Paragraph: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

4. Bài mẫu 4

Question: Some people say that outdoor activities bring more benefits to children’s

development rather than computer games. To what extent do you agree or disagree?

ANSWER:

It is sometimes argued that doing activities outside is more advantageous to a child’s overall

growth in comparison to playing games on computers. I completely agree with that argument

because of the two following reasons.

(P)Firstly, in contrast to computer games, outdoor activities allow children to reach their full

physical potential. (Ex)Regular exercise resulting from ball games or playground activities

likely increase appetite and foster the process of metabolism that break down food into

minerals and proteins, building more muscles, stronger joints and bones. (Ex)By contrast,

video games tend to encourage a sedentary lifestyle, slowing down both digestion and

metabolism. (R)That possibly causes young gamers to suffer from a shortage of essential

nutrition and the failure to discharge noxious substances, which is a precursor to malnutrition

or frailty.

(P)Secondly, playing outsides tends to nurture important mental abilities. (Ex)This is because it

offers kids a chance to stay in touch with nature, observing various objects, shapes and

colours in diverse sizes and positions, which would boost children’s spatial visualisation. (Ex)In addition, children seem more excited to engage in face to face conversation with their

peers in the open air than via a laptop screen. (R)This kind of talk is scientifically proven to be

conducive to the development of verbal communication skills that are crucial for future

success at school and beyond.

In conclusion, I am of the opinion that outdoor games are superior to computerbased ones in

facilitating both body growth and mental capabilities in children. That is why parents should

encourage their offspring to spend at least a few hours a day to be at playgrounds instead of

lavishing time on computers or game consoles.

Word count: 274

1st Body Paragraph

POINT

“Firstly, in contrast to computer games, outdoor activities allow children to reach their full

physical potential”

Người viết đã so sánh “outdoor activities” với “computer games” ngay từ câu đầu đoạn, rằng

trái lại với games trên máy tính, hoạt động ngoài trời rất tốt cho thể chất của trẻ.

Thông qua câu này, người viết nêu rõ được hướng triển khai đoạn văn của mình, đồng thời

cũng đề cao rõ ràng lợi thế của hoạt động ngoài trời so với chơi games.

EXPLANATION 1

“Regular exercise resulting from ball games or playground activities likely increase appetite

and foster the process of metabolism that break down food into minerals and proteins,

building more muscles, stronger joints and bones”

Ở câu này, người viết giải thích rõ thêm về cách hoạt động thể thao ngoài trời giúp trẻ phát

triển thể chất như thế nào, bằng cách nêu rõ các ảnh hưởng của nó tới cơ thể trẻ em.

EXPLANATION 2

“By contrast, video games tend to encourage a sedentary lifestyle, slowing down both

digestion and metabolism”

Tương tự như cầu Point đầu tiên, người viết đưa ra một câu so sánh giữa hoạt động ngoài trời

và chơi game.

Câu này chỉ rõ được sự tương phản giữa hai hoạt động, một cái giúp phát triển thể chất, và

một cái thì không.

Việc hoạt động ngoài trời và chơi game có ảnh hưởng tích cực/tiêu cực tới trẻ em là việc khá

rõ ràng, và xảy ra cho tất cả trẻ em. Bởi vậy, người viết không cần phải nêu một nhóm trẻ em

cụ thể để làm ví dụ nữa, mà đã giải thích về ảnh hưởng lên trẻ em nói chung. Đây cũng là lý

do đoạn văn này không đưa ví dụ bổ trợ.

RESULT

“That possibly causes young gamers to suffer from a shortage of essential nutrition and the

failure to discharge noxious substances, which is a precursor to malnutrition or frailty”

Người đọc kết luận đoạn văn bằng cách nêu tác hại của việc chơi game, ngầm khẳng định

một lần nữa là đây là một hoạt động có hại cho sức khỏe.

Người viết lựa chọn viết tiếp về “playing games” trong đoạn văn về “outdoor activities” là

bởi câu Explanation trước chưa đi quá sâu vào hậu quả cụ thể của việc chơi game lên sự phát

triển của trẻ. Bởi vậy, người viết đã phát triển thêm ý này để tương xứng với ý “outdoor

activities” trình bày trước đó.

2nd Body Paragraph

POINT

“Secondly, playing outsides tends to nurture important mental abilities”

Đoạn văn này người viết tiếp tục triển khai ý ủng hộ cho “outdoor activities”, bằng cách

paraphrase lại key word (playing outsides) và nêu luôn lợi ích của nó như ở body 1.

Người viết đã chia hai hướng ở hai đoạn thân bài một cách rõ ràng và logic, một đoạn nói về

thể chất (physical), và một đoạn nói về tinh thần (mental).

EXPLANATION 1

“This is because it offers kids a chance to stay in touch with nature, observing various

objects, shapes and colours in diverse sizes and positions, which would boost children’s

spatial visualisation”

Ngay sau khi nêu rằng vui chơi ngoài trời có ảnh hưởng tốt tới tinh thần, người viết lập tức

giải thích rằng hoạt động này giúp trẻ tiếp xúc với thế giới bên ngoài và gia tăng khả năng

nhận thức không gian qua hình ảnh.

EXPLANATION 2

“In addition, children seem more excited to engage in face to face conversation with their

peers in the open air than via a laptop screen”

Ở câu giải thích sau, người viết nêu thêm ý về việc các hoạt động ngoài trời này cũng giúp trẻ

giao tiếp với bạn bè, và trở nên vui vẻ hơn.

Ở đây có hai ý khác nhau, tuy nhiên đều nhằm chứng minh một ý nêu trong câu point. Người

viết không đưa ví dụ cho từng ý với lý do tương tự như đoạn thân bài thứ nhất, rằng điều này

đúng với tất cả trẻ em, nên không cần đưa ví dụ cụ thể.

RESULT

“This kind of talk is scientifically proven to be conducive to the development of verbal

communication skills that are crucial for future success at school and beyond”

Câu cuối này người viết nói thêm về việc giao tiếp giữa trẻ em giúp chúng phát triển kĩ năng

giao tiếp, một điều rất quan trọng trong học hành và làm việc sau này.

Câu này nhằm mục đích phát triển nốt ý ở Explanation thứ hai, khi Explanation này mới chỉ

dừng ở mức nêu những việc trẻ em làm (engage in face to face conversation), chứ chưa nêu

được lợi ích cụ thể của nó.

VOCABULARY LIST:

ENGLISH TIẾNG VIỆT

Overall growth Sự phát triển toàn diện

Physical potential Tiềm năng thể chất

Regular exercise Hoạt động thể chất thường xuyên

Playground activities Hoạt động ngoài sân chơi

Increase appetite Tăng sự ngon miệng

Sedentary Ngồi một chỗ, ít đi lại

Shortage of essential nutrition Thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết

Precursor to something Dấu hiệu/ điềm báo cho cái gì

Stay in touch with nature Gần gũi với thiên nhiên

Spatial visualisation Hình dung về không gian

Scientifically proven Được khoa học chứng minh

Conducive to something Có lợi cho cái gì

Facilitate Tạo điều kiện

Lavish time on something Phung phí thời gian vào cái gì

Link gửi Body Paragraph: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

5. Bài mẫu 5

Question: People say that it is a waste of time for high school students to learn literature

such as novels and poems. Do you agree or disagree?

ANSWER:

Some people argue that teaching literature in high schools is a sheer waste of time since it has

little to no practical value. However, I contend that it provides essential moral orientation to

students.

(P)On the one hand, high schoolers might find it hard to apply literature lessons to real life. (Ex)Indeed, writers or poets compose their works at a time that is fundamentally different from

the present teenager’s world. More importantly, characters in novels are clearly fictional,

possessing a set of behaviours that are not always relatable in modern terms. (Eg) For instance,

throughout the poem “Odyssey”, the hero resolved to use violence to settle all disagreements,

an approach that would not work in our current, more peaceful civilisation.

(P)On the other hand, it appears to me that this subject is crucial to the moral development of

those at high school. (Ex)While studying novels or poems, they are able to empathise with the

characters, understanding their circumstances in the given settings instead of making

subjective judgements. (R)As a result, young learners would likely become empathetic

graduates who are willing to appreciate contradicting opinions and cherish differences,

eventually becoming more open-minded citizens. (R)That is a testament why literature should

be included in school curriculum.

In conclusion, although novels or poems may seem to be impractical, I am convinced that

literature must have a place in high school programs to nurture well-educated citizens.

Nevertheless, teachers should adopt more creative teaching methods such as role playing or

plot construction to make lessons more relevant to their students.

Word Count: 254

1st Body Paragraph

POINT

“On the one hand, high schoolers might find it hard to apply literature lessons to real life”

Câu này người viết không đi thẳng vào ý “waste of time” như ở đề bài nêu mà lại viết rằng

học sinh có thể sẽ gặp khó khăn khi áp dụng văn học vào thực tế.

Diễn đạt như vậy tuy không bám sát từng câu chữ với đề bài, nhưng người viết cũng vẫn

truyền tải được rằng đoạn văn này sẽ hướng đến ý “agree”, đồng thời hint luôn lý do cụ thể

cho quan điểm đó (hard to apply to real life)

EXPLANATION

“Indeed, writers or poets compose their works at a time that is fundamentally different from

the present teenager’s world. More importantly, characters in novels are clearly fictional,

possessing a set of behaviours that are not always relatable in modern terms”

Ngay sau câu Point, người viết bắt tay luôn vào việc giải thích cho ý của mình, rằng các tác

phẩm văn học được viết ở khoảng thời gian có nhiều sự khác biệt so với thế giới hiện đại.

Người viết cũng nêu rằng các nhân vật trong các tác phẩm này hầu hết là viễn tưởng, và họ sở

hữu một lối hành xử khó áp dụng vào cuộc sống thật.

Qua hai câu này, người viết đã chỉ ra tại sao văn học lại khó áp dụng vào cuộc sống thật với

hai lý do khác nhau (different time/fictional characters)

EXAMPLE

“For instance, throughout the poem “Odyssey”, the hero resolved to use violence to settle all

disagreements, an approach that would not work in our current, more peaceful civilisation”

Ở câu cuối cùng của đoạn, người viết đã đưa một câu ví dụ bằng cách biến các thông tin

chung đưa ra ở câu Explanation trước thành thông tin cụ thể.

Như các bạn thấy, ý “novels” được nêu cụ thể là “the poem Odyssey”, “characters” được

chuyển đổi thành “the hero”, và “a set of behaviors” thành “use violence to settle all

disagreements”. Thông qua việc này, người viết đã cung cấp một ví dụ thực tế và đầy đủ để

chứng minh rằng lập luận của mình là chính xác.

Ý cuối cùng của câu này “an approach that would not work in our current, more peaceful

civilization”, hoạt động như một câu kết luận, rằng các hành vi trong văn học không áp dụng

được vào đời sống thật hiện đại. (như đã nêu ở trong câu Point)

2nd Body Paragraph

POINT

“On the other hand, it appears to me that this subject is crucial to the moral development of

those at high school”

Ở câu này, người viết đã đưa quan điểm rằng văn học giúp phát triển học sinh về mặt đạo

đức.

Người viết đã lồng cụm “it appears to me” vào đây để khẳng định lại rằng đây là quan điểm

của người viết.

Ngược với đoạn trước, khi câu Point dùng từ “might” – thể hiện sự thiếu chắc chắn, ở đây

người viết khẳng định trực tiếp và chắc nịch luôn khi dùng từ “is crucial”. Điều này là bởi

đoạn văn này sẽ phân tích về điểm tốt của văn học, điều mà người viết ủng hộ.

EXPLANATION

“While studying novels or poems, they are able to empathise with the characters,

understanding their circumstances in the given settings instead of making subjective

judgements”

Ở câu Explanation, người viết nói về việc học văn giúp học sinh đồng cảm với nhân vật, thấu

hiểu hơn thay vì đưa ra những đánh giá chủ quan.

Câu này đã chứng minh được sự phát triển đạo đức của học sinh nhờ vào văn học, khiến họ

trở thành những người có góc nhìn khách quan hơn, bao dung hơn.

RESULT 1

“As a result, young learners would likely become empathetic graduates who are willing to

appreciate contradicting opinions and cherish differences, eventually becoming more open-

minded citizens”

Người viết đã không đưa ví dụ về một tác phẩm văn học cụ thể, mà lại đưa kết quả của việc

học văn. Điều này là bởi rất khó để đưa một ví dụ về một tác phẩm văn học có ảnh hưởng tích

cực về mặt tinh thần với tất cả học sinh. Do văn học là chủ quan, nên tìm được một ví dụ

khách quan cho ý này là một điều thực sự khó.

Để bù đắp cho việc thiếu câu ví dụ, người viết đã viết một câu result khá dài, nói thêm về kết

quả thu được nếu học sinh biết đồng cảm với nhân vật trong tác phẩm văn học.

RESULT 2

“That is a testament why literature should be included in school curriculum”

Sau khi đưa kết quả của việc học văn, người viết đưa thêm một câu nữa để kết lại toàn đoạn

văn, rằng đây chính là minh chứng cho tầm quan trọng của văn học tại trường lớp.

Sở dĩ ở đây có thêm một câu result là bởi chủ đề đề bài đưa ra là học văn (learn literature),

còn câu Result thứ nhất mới chỉ kết luận về học sinh (young learners).

VOCABULARY LIST:

ENGLISH TIẾNG VIỆT

Practical value Giá trị thực tiễn

Moral orientation Định hướng đạo đức

Fundamentally Về cơ bản

Fictional Giả tưởng

Moral development Phát triển nhân cách

Empathise Đồng cảm

Subjective judgements Đánh giá/Phán xét một cách chủ quan

Contradicting opinions Ý kiến trái chiều

Cherish Trân trọng

Open-minded Cởi mở/sẵn sàng tiếp thu những cái mới

Testaments Bằng chứng/Minh chứng

Curriculum Chương trình giáo dục

Impractical Không thực tế/ Không thực tiễn

Nurture Nuôi dưỡng

Well-educated Có học thức

Role playing Diễn xuất/Nhập vai

Plot construction Xây dựng kịch bản

Link gửi Body Paragraph: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

6. Bài mẫu 6

Question: Many people think there is an increase of antisocial behavior and a lack of respect

to others. What do you think are the causes of this and how to improve the situation?

ANSWER:

It is true that antisocial and disrespectful behavior in society has been on the rise recently.

This trend might be attributed to problems in one’s life, but a joint effort by both

governments and individuals can reverse the trend.

(TP)Personal issues and low self-esteem are some of the factors that can contribute greatly to

inconsiderate behaviour. (P)First, personal problems such as work disputes or relationship

conflicts could lead to prolonged stress. (Ex)This potentially provokes bitterness and

frustration, which might subsequently be vented on others. (P)In addition, low self-esteem is

another cause, which usually stems from family problems or school bullying. (Ex)Indeed,

individuals with a history of being neglected by their families or abused by their friends tend

to be insecure, unconfident and have little to no self respect. (R)As a result, they tend to

exhibit the same abusive behavior that was once bestowed upon them toward others in order

to mask their own insecurities.

(TP)In spite of the causes mentioned above, there are viable solutions and appropriate

adjustments to improve the situation. (P)First, people could set for themselves some

conversational standards or develop a rudeness filter to avoid lashing out at others

uncontrollably. (R)This strategy could guarantee a certain decency of behavior, as well as

making them politer and more respectful. (P)In addition, governments could allocate more

resources into childcare programmes, thereby reducing abusive incidents. (R)As a result,

children’s self-esteem and confidence would be increased, making them well mannered

members of society.

In conclusion, although personal issues and long-term oppression could negatively impact

daily attitudes, solutions including better long-term childcare or self-discipline strategies

would promote appropriate manners. In my opinion, the situation would be improved greatly

within the next 10 years if these ideas were implemented.

Word count: 285

1st Body Paragraph

TOPIC SENTENCE

“Personal issues and low self-esteem are some of the factors that can contribute greatly to

inconsiderate behaviour”

Khác với các bài trên khi một đoạn văn chỉ có một ý tưởng duy nhất, đoạn văn này có hai ý

tưởng khác nhau. Bởi vậy, người viết đã mở đầu bằng một câu văn chung để giới thiệu cả hai

ý cùng một lúc.

Ở đây, người viết đã nêu ngay lập tức hai nguyên do gây nên “inconsiderate behavior”, và

đồng thời trả lời trực tiếp câu hỏi đầu tiên của đề bài (What do you think are the causes of

this?)

POINT 1

“First, personal problems such as work disputes or relationship conflicts could lead to

prolonged stress”

Người viết bắt tay vào giới thiệu lý do đầu tiên, rằng các vấn đề cá nhân có thể bao gồm xích

mích trong công việc hay mối quan hệ của họ. Sau đó người viết giải thích luôn hậu quả của

việc này, rằng các vấn đề này có thể gây căng thẳng kéo dài. (prolonged stress)

Do đoạn văn này có tới hai ý tưởng, việc ghép các câu vào với nhau là điều cần thiết để đảm

bảo lượng từ không bị quá dài.

EXPLANATION

“This potentially provokes bitterness and frustration, which might subsequently be vented on

others”

Người viết tiếp tục giải thích hậu quả của “prolonged stress” như đã nêu ở câu trước, rằng nó

kích động sự bực bội, dẫn đến việc một người trút giận lên người khác.

Đến đây thì người viết đã hoàn thiện ý tưởng của mình, chứng minh được rằng “personal

problems” có thể dẫn tới “inconsiderate behavior” (trút giận lên người khác)

POINT 2

“In addition, low self-esteem is another cause, which usually stems from family problems or

school bullying”

Người viết tiếp tục đưa lý do thứ hai của mình, nói về việc sự tự ti của một người là một

nguyên do nữa của vấn đề này, và nó xuất phát từ vấn đề gia đình và trường học.

Tương tự như ý trước, ý này người viết giới thiệu ý tưởng và giải thích cùng một câu.

EXPLANATION

“Indeed, individuals with a history of being neglected by their families or abused by their

friends tend to be insecure, unconfident and have little to no self respect”

Câu văn này nhằm mục đích giải thích cụ thể hơn cho câu trước, khi phân tích rõ “family

problems” là “neglected by their families”, và “school bullying” là “abused by their friends”.

Đồng thời, người viết cũng đưa hậu quả rằng những việc này khiến những người đó thường

có xu hướng tự ti, thiếu tự tin trong cuộc sống.

RESULT

“As a result, they tend to exhibit the same abusive behavior that was once bestowed upon

them toward others in order to mask their own insecurities”

Câu văn này nhằm mục đích hoàn thiện ý tưởng đã nêu ra ở câu trước, kết luận rằng những cá

nhân bị áp bức bởi gia đình và bạn be thường có xu hướng làm điều tương tự với người khác

để che đậy các vấn đề của bản thân.

Việc áp bức lên người khác này cũng tương đồng với “inconsiderate behavior” đã nêu ở trên,

và điều đó đã giúp chứng minh ý tưởng người viết đưa ra là đúng, và cũng là một cách kết

thúc đoạn văn hợp lý.

2nd Body Paragraph

TOPIC SENTENCE

“In spite of the causes mentioned above, there are viable solutions and appropriate

adjustments to improve the situation”

Bước sang đoạn thứ hai, người viết bắt tay vào trả lời câu hỏi thứ hai của đề bằng cách viết

rằng có một vài biện pháp có thể cải thiện vấn đề này.

Người viết đã không nêu biện pháp cụ thể ở đây vì hai biện pháp trong đoạn khá khác nhau,

thực hiện bởi hai nhóm người khác nhau. Vậy nên việc paraphrase ngắn gọn cho cả hai ý

cùng một lúc là rất khó, mà liệt kê từng ý thì lại quá dài.

POINT 1

“First, people could set for themselves some conversational standards or develop a rudeness

filter to avoid lashing out at others uncontrollably”

Ngay sau khi giới thiệu biện pháp chung, người viết nêu luôn biện pháp cụ thể ở câu này, và

mục đích của nó.

Giải pháp này cũng đồng thời là giải pháp để giải quyết vấn đề “personal problems” ở đoạn

trên, để đảm bảo rằng ngay cả khi một người bực tức do công việc và muốn trút giận lên

người khác, họ cũng sẽ có sẵn những tiêu chuẩn giao tiếp nhất định được đặt ra từ trước để

ngăn chặn điều đó.

RESULT

“This strategy could guarantee a certain decency of behavior, as well as making them politer

and more respectful”

Ở câu này, người viết nêu thêm một chút về tác dụng của biệp pháp vừa nêu, đó là giúp người

nói duy trì một mức độ đúng đắn nhất định trong cư xử. Sau đó, người viết nêu luôn hiệu quả

của việc này trong việc giải quyết vấn đề cư xử thô lỗ. (politer and more respectful)

Đến đây, người viết đã hoàn thiện Point thứ nhất, chứng minh được rằng áp dụng biện pháp

này sẽ giúp gia tăng sự lịch sự, và đồng thời giải quyết được vấn đề cư xử thô lỗ.

Người viết không đưa ví dụ cụ thể ở đây vì như vậy sẽ khiến cho đoạn văn quá dài.

POINT 2

“In addition, governments could allocate more resources into childcare programmes, thereby

reducing abusive incidents”

Ở giải pháp thứ hai, người viết đi sâu vào cốt lõi của vấn đề hơn, khuyên chính phủ nên đầu

tư thêm tài nguyên vào các chương trình bảo vệ trẻ em.

Giải pháp này cũng đồng thời là giải pháp để giải quyết vấn đề “low self-esteem” ở đoạn trên,

nhằm bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình hay bắt nạt tại trường lớp. Thông qua việc này,

chính phủ có thể loại bỏ gốc rễ của vấn đề tạo nên lối cư xử thô lỗ trong xã hội.

Như các bạn thấy hai đoạn văn này có sự tương xứng rõ ràng, với “solution” thứ nhất giải

quyết “cause” thứ nhất, và “solution” thứ hai giải quyết “cause” thứ hai.

RESULT

“As a result, children’s self-esteem and confidence would be increased, making them well

mannered members of society”

Câu cuối cùng của đoạn văn được viết để kết luận về độ hiệu quả của giải pháp vừa nêu, rằng

giải pháp này sẽ giúp con trẻ tự tin và tôn trọng bản thân hơn, từ đó trở thành những cá nhân

“well-mannered” trong xã hội (đây cũng là điều đối lập với “inconsiderate behavior” nêu ở

trên)

Tương tự như ý ở trên, người viết không nêu Example cụ thể do lượng từ bị giới hạn.

*Như cac bạn thây, y tưởng cua hai đoạn văn này phân tich không qua sâu do liên tuc phải

gộp/căt câu để đảm bảo độ dài. Điêu này cho thây để viêt được công thưc PEER đầy đu, các

bạn cô găng chi nên phát triển một y tưởng cho một đoạn văn, bởi chi có như vây các bạn

mơi có thể phát triển y tưởng đó một cách đầy đu và chi tiêt.

Tuy nhiên, trong cac trường hợp mà các bạn băt buộc phải viêt hai ý cho một đoạn, hãy cô

găng điêu chinh PEER một cách hợp lý sao cho vừa đu ý mà vân không quá dài nhé!

VOCABULARY LIST:

ENGLISH TIẾNG VIỆT

Be vented on sb Trút giận lên ai đó

Prolonged stress Căng thẳng kéo dài

Bitterness and frustration Sự khó ở và bực bội

neglect and abuse Bỏ mặc và áp bức

Be bestowed upon sb Ban hành, hoặc áp đặt điều gì

long-term oppression Ap bức trong thời gian dài

Lash out at others Đả kích ai đó một cách bất ngờ (bằng lời nói)

Rudeness filter Bộ lọc sự thô lỗ

Viable solution Giải pháp khả thi

Abusive incident Hành vi chửi bới, áp bức

Guarantee a decency of behaviour Đảm bảo sự đứng đắn trong hành vi

Work disputes Tranh cãi trong công việc

Relationship conflicts Xung đột trong mối quan hệ

Inconsiderate behavior Hành vi thiếu suy nghĩ

Link gửi Body Paragraph: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

V. BÀI LUYỆN TẬP THÊM

1. More and more people no longer read newspapers or watch TV programmes to get

news. They get news about the world through the Internet. Is this a positive or negative

development?

1st Paragraph

POINT

EXPLAINATION

EXAMPLE

RESULT

2nd Paragraph

POINT

EXPLAINATION

EXAMPLE

RESULT

*Cac bạn cũng có thể gửi một đoạn văn theo công thưc PEER để IELTS Xuân Phi chữa miễn

phi. Mỗi bạn sẽ được gửi một lần tại: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

2. It is important for all towns and cities to have large public outdoor places like squares

and parks. To what extent do you agree or disagree with this statement?

1st Paragraph

POINT

EXPLAINATION

EXAMPLE

RESULT

2nd Paragraph

POINT

EXPLAINATION

EXAMPLE

RESULT

*Cac bạn cũng có thể gửi một đoạn văn theo công thưc PEER để IELTS Xuân Phi chữa miễn

phi. Mỗi bạn sẽ được gửi một lần tại: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

3. It is now possible for scientists and tourists to travel to remote natural environments,

such as the South pole. Do the advantages of this development outweigh the

disadvantages?

1st Paragraph

POINT

EXPLAINATION

EXAMPLE

RESULT

2nd Paragraph

POINT

EXPLAINATION

EXAMPLE

RESULT

*Cac bạn cũng có thể gửi một đoạn văn theo công thưc PEER để IELTS Xuân Phi chữa miễn

phi. Mỗi bạn sẽ được gửi một lần tại: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

4. Today different types of robots are developed which are good friends to us and help us

both at home and work. Is this a positive or negative development?

1st Paragraph

POINT

EXPLAINATION

EXAMPLE

RESULT

2nd Paragraph

POINT

EXPLAINATION

EXAMPLE

RESULT

*Cac bạn cũng có thể gửi một đoạn văn theo công thưc PEER để IELTS Xuân Phi chữa miễn

phi. Mỗi bạn sẽ được gửi một lần tại: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

5. Some people think that hosting international sports events is good for the country,

while some people think it is bad. Discuss both views and state your opinion.

1st Paragraph

POINT

EXPLAINATION

EXAMPLE

RESULT

2nd Paragraph

POINT

EXPLAINATION

EXAMPLE

RESULT

*Cac bạn cũng có thể gửi một đoạn văn theo công thưc PEER để IELTS Xuân Phi chữa miễn

phi. Mỗi bạn sẽ được gửi một lần tại: https://forms.gle/b126CZRdcUyK6USt8

VI. KHÓA HỌC CÁ NHÂN HÓA TẠI IELTS XUÂN PHI

1. Khóa học IELTS Writing Cá nhân hóa

Khóa học sẽ chia làm hai Level:

Khóa Zero dành cho:

Học viên yếu hoặc mất gốc kỹ năng Writing muốn cải thiện trình độ một cách bài bản

Khóa Chuyên sâu hướng tới:

Học viên đang luyện ôn thi sắp tới mà:

Không được chấm, chữa bài viết chuẩn

Chưa nắm chắc cách viết, chiến thuật viết bài IELTS Writing

Muốn củng cố kiến thức chuyên sâu để bật hẳn kỹ năng Writing tự tin bước vào kỳ thi

sắp tới

Chi tiêt khóa Writing vui lòng xem tại đia chi sau: https://ieltsxuanphi.edu.vn/hoc-

online/khoa-hoc-ielts-online-writing-ca-nhan-hoa/

2. Khóa học IELTS 4 kỹ năng Cá nhân hóa

Khóa học sẽ chia làm hai Level:

Khóa Starter dành cho:

Học viên yếu cả 4 kỹ năng hoặc từ mất gốc, bắt đầu muốn học IELTS một cách bài bản,

vững chắc

Chi tiêt khóa 4 kỹ năng từ mât gôc vui lòng xem tại đia chi

sau: https://ieltsxuanphi.edu.vn/khoa-hoc-ielts-online-4-ky-nang-ca-nhan-hoa-danh-

cho-nguoi-moi-bat-dau/

Khóa Bưt tốc chuyên sâu hướng tới:

Học viên trình độ 5.0 có mục tiêu lên 6.0

Học viên trình độ 6.0 có mục tiêu lên 6.5+

Học viên đang luyện ôn thi sắp tới mà:

Không có sự hỗ trợ luyện Speaking chuẩn

Chưa biết vận dụng chiến thuật, tips làm bài Reading và Listening

Không được chấm, chữa bài viết chuẩn

Chưa nắm chắc cách viết, chiến thuật viết bài IELTS Writing

Muốn củng cố kiến thức chuyên sâu để tự tin bước vào kỳ thi sắp tới

Chi tiêt khóa 4 kỹ năng Bưt tôc vui lòng xem tại đia chi

sau: https://ieltsxuanphi.edu.vn/khoa-hoc-ielts-online-level-5-0-6-0/

3. Các khóa học Cá nhân hóa khác

IELTS Speaking: https://ieltsxuanphi.edu.vn/hoc-online/khoa-hoc-ielts-online-

speaking-ca-nhan-hoa/

IELTS Listening & Reading: https://ieltsxuanphi.edu.vn/hoc-online/khoa-hoc-ielts-

online-listening-reading-ca-nhan-hoa/

4. Thông tin liên hệ

Học viện IELTS Xuân Phi

Địa chỉ: Tòa nhà Center Point, 219 Trung Kính, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

Fanpage: https://www.facebook.com/ieltsxuanphi/

Group hỗ trợ chữa bài miễn phí :

https://www.facebook.com/groups/odaychuabaiwritingmienphi

Group từ vựng hay IELTS : https://www.facebook.com/groups/tuvungielts

Website (có hỗ trợ hỏi đáp trực tuyến): https://ieltsxuanphi.edu.vn/

Hotline tư vấn miễn phí: 0916.300.750

Email: [email protected]

LỜI CẢM ƠN

Cuốn sách này đã không thể hoàn thiện nếu không có sự giúp đỡ của rất nhiều những con

người nhiệt tình, tâm huyết.

Cảm ơn đội học thuật tại IELTS Xuân Phi đã cùng anh lên nội dung từng trang viết. Cảm ơn

thầy Nick Kemp và David Lang, cựu giám khảo tại British Council Việt Nam, đã cẩn thận

kiểm tra từng lỗi nhỏ trong từng bài viết.

Và đặc biệt, cảm ơn những đóng góp nhiệt tình của tất cả các bạn từ giai đoạn lên ý tưởng của

các thành viên nhóm “Ở Đây IELTS Xuân Phi Chữa Bài Writing Miễn Phí”. Hy vọng rằng,

công sức của tất cả chúng ta sẽ phát huy tác dụng, hỗ trợ được thật nhiều bạn trên bước

đường ôn luyện & chinh phục IELTS.

Với các sĩ tử đang đọc, hãy cùng chúng tôi chia sẻ cuốn sách tới bạn be để hoàn thành sứ

mệnh của nó là lan tỏa kiến thức hay tới tất cả mọi người bạn nhé. Đó sẽ là động lực rất lớn

để chúng tôi tiếp tục biên soạn các tài liệu tiếp theo.

Thân ái,