E A 6 1 E D E 0 1 A 0 1 E A C 1 E C 0 1 E E 2 KH NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHI P. I. Ý NGHĨA...
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
0 -
download
0
Transcript of E A 6 1 E D E 0 1 A 0 1 E A C 1 E C 0 1 E E 2 KH NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHI P. I. Ý NGHĨA...
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
PHẦN I. CỞ SƠ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ
KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.
I. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG
DOANH NGHIỆP.
1. Sư cần thiết của việc phân tích tình hình công nợ
trong doanh nghiệp.
Công nợ bao gồm các khoản phải thu và các khoản nợ
phải trả là một vấn đề phức tạp nhưng rất quan trọng, vì
nó tồn tại trong suôt quá trình hoạt dộng kinh doanh cua
doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm các khoản nợ phải thu
cũng như các khoản nợ phải trả có tác động rất lớn đến
việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như tác động rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu nguồn vốn cũng
cho ta thấy được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Khi mà tỷ lệ nợ của doanh nghiệp cao có nghĩa mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động
bởi các nguồn lưc bên ngoài, phụ thuộc rất lớn đến các
chủ nợ, doanh nghiệp không chủ động được các nguồn vốn
để đảm bảo hoạt đông kinh doanh, điều này sẽ không tốt
và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Để nắm được tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu
và các khoản nợ phải trả như thế nào để từ đó có kế
hoạch điều chỉnh cơ cấu tài chính hơp lý cũng như đưa ra
các biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi công nợ, hạn chế
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng cao. Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ
thuộc vào nguồn lực bên ngoài, đảm bảo khả năng thanh
toán tránh nguy cơ phá sản.
2. Ý nghĩa của việc phân tích hình công nợ và khả năng
thanh toán trong doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh
toán có vai trò rất quan trọng đối với nhà quan lý doanh
nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm.
Đối với nhà quản lý: việc phân thích này giúp cho
nhà quan lý có thể thấy được xu thế vận động của các
khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả. Từ đó xem
xét các nguyên nhân vì sao nó tăng cao để có biện pháp
hữu hiệu và tăng cường đôn đốc công tác thu hồi công nợ,
cũng như kế hoạch trả nợ và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn
hơp lý tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Đối với chủ sỡ hữu: thông qua việc phân tích này họ
có thể rút ra được nhận xét là doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả hay không từ đó họ có quyết định nên tiếp tục
đầu tư hay không.
Đói với chủ nợ: Họ có thể đánh giá được tình hình
tài chính cũng như năng lực của doanh nghiệp ở hiện tại
và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả thì tình hình
tài chính lành mạnh, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, từ đó chủ
nợ sẽ có quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn thêm hay
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
không, cũng như việc bán chịu hàng hoá cho doanh nghiệp,
để tránh nguy cơ mất vốn.
II. THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ
NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.
Để phục vụ cho việc phân tích tình hình công nợ cần
tổ chức và quản lý thông tin như sau:
Khai thác số liệu trên bảng cân đối kế toán, thuyết
minh báo cáo tài chính: Báo cáo các khoản nợ phải thu,
nợ phải trả, báo cáo kết quả kinh doanh… Chúng ta sẽ lựa
chọn nguồn số liệu thích hợp để tính toán các chỉ tiêu
về tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp.
Sử dụng các báo cáo về công nợ về tình hình thanh
toán của doanh nghiệp: sổ chi tiết công nợ, báo cáo tổng
hơp công nợ. Đây là các báo cáo nội bộ được lập theo quy
trình quản lý công nợ của công ty. Khai thác các số liệu
môt cách chi tiết từng chủ nợ, khách nợ với số tiền bao
nhiêu, thời gian nợ… Đây là cơ sở để có đánh giá chính
xác về nguyên nhân cũng như tình hình thanh toán của
doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp,
ngoài các chỉ tiêu cần phân tích, phải tính toán nhu cầu
và khả năng thanh toán. Do vậy phải đi sâu xem xét các
tài liệu chi tiết liên quan, lập bảng phân tích.
Với nhu cầu thanh toán, các chỉ tiêu được sắp xếp
theo tính chất và thời hạn thanh toán các khoản nợ. Còn
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
khả năng thanh toán, các chỉ tiêu đươc sắp xếp theo khả
năng hoán chuyển thành tiền giảm dần, theo khả năng huy
động ngay, huy động trong thời gian tới.
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH
NGHIỆP.
1. Phân tích tình hình công nợ phải thu.
Khoản nợ phải thu: Là những khoản tiền mà khách hàng
và những bên liên quan đang nợ doanh nghiệp vào thời
điểm lập báo các khoản này sẽ được trả trong thời hạn
ngắn, và được coi là tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
khoản phải thu khách hàng, trả trước người bán, thuế VAT
được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khách hàng, tạm
ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý.
1.1.Phân tích vòng luân chuyển các khoản phải thu.
Vòng luân chuyển các khoản phả thu phản ánh tốc độ
hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp, tức là xem trong kỳ kinh doanh các khoản phải
thu quay được mấy vòng và được xác định bằng mối quan hệ
tỷ số giữa doanh thu bán hàng và các khoản phải thu bình
quân.
Vòng quay các khoản phải thu.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch
vụ + thu nhập hoạt động tài chính + thu nhập khác.
Doanh thu thuần bán hàng được lấy mã số 10 trên báo
cáo kết quản hoạt động kinh doanh, thu nhập hoạt động
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
tài chính được lấy từ mã số 31 trể báo cáo hoạt động
kinh doanh, thu nhập khác lấy từ mã số 41 trên báo cáo
kết quả kinh doanh.
Số
dư
đầu
kỳ được lấy ở cột tổng cộng theo từng năm tên bảng phân
tích công nợ phải thu.
Hoặc trong trường hợp không có số liệu so sánh có
thể sử dụng số cuối kỳ thay cho số dư bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản
phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu chỉ
tiêu này càng cao phản ánh tốt tốc độ thu hồi các khoản
nợ càng nhanh, điều này được đánh giá là tốt, vì khả
năng chuyển các khoản phải thu thành tiền càng nhanh,
đáp ứng nhu cầu thanh toán và các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt, vì nó
đồng nghĩa với kỳ thanh toán ngắn, do đó có thể ảnh
hưởng đến sản lượng tiêu thụ, làm giảm hiệu quả kinh
doanh. Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tính dụng
bán hàng của doang nghiệp.
1.2. Phân tích kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh thời gian của một
vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là để thu
Số dư đầu kỳ + Số dư cuốikỳ
Các khoản phải thu bình quân =
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
đươc tiền từ các khoản phaỉi thu thì cần một khoản thời
gian là bao nhiêu ngày.
Số ngày quy ước: Một tháng là 30 ngày
Một quý là 90
ngày
Một năm là 360
ngày.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì thể hiện tốc độ hoán
chuyển các khoản phải thu thành tiền càng nhanh, điều
này cho thấy việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp là
tốt, doanh nghiệp ít bị khách hàng chiếm dụng vốn. Tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn, đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Tuy nhiên số ngày trung bình để thu được các khoản
phải thu sẽ có ý nghĩa hơn nếu biết được thời hạn bán
chựu của doanh nghiệp. Khi phân tích, cần tính ra và so
sánh với thời gian bán chịu quy định cho khách hàng. Nếu
thời gian quay vòng các khoản phải thu lớn hơn thời gian
bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các
khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định
bán chịu cho khách hàng lớn hơn vòng qay các khoản phải
Thời gian kỳ thanh toánphân tíchKỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay của các
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
thu thì có dấu hiệu chứng tỏ vệc thu hồi nợ đạt trước kế
hoạch về thời gian. Nguyên tắc chung được đưa ra để tính
số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu không
quá ( 1+1/3 ) số ngày của thời hạn thanh toán. Nếu doanh
nghiệp có quy định số ngày được hưởng chiết khấu thì số
ngày trung bình để thu được các khoản phải thu cũng
không vượt quá ( 1+1/3 ) số ngày của kỳ hạn được hưởng
chiết khấu.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn.
Khoản phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong suốt quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải
trả, phải thanh toán cho các chủ nợ trong thời hạn nhất
định và được coi là nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm: Nguồn vốn do đi vay và nguồn vốn trong
thanh toán nguồn vốn do đi vay gồm các khoản tiền doanh
nghiệp vay của ngân hàng hay vay các đối tượng khác với
những cam kết hay điều kiện nhất định. Nguồn vốn trong
thanh toán gồm các khoản mà doanh nghiệp tạm thời chiếm
dụng và sử dụng trong thời gian chưa đến hạn trả tiền
cho chủ nợ như: Tiền thuế phải nộp cho nhà nước, tiền
mua hàng, tiền lương và các khoản phải trả công nhân
viên phải trả nội bộ.
IV. NỘI DUNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP.
Khả năng thanh toán được hiểu như khả năng chuyển
hoá tiền măt của các tài sản công ty để đối phó với các
khoản nợ đến hạn, thông số khả năng thanh toán còn được
gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt vì nó bao hàm khả
năng chuyển đổi các tài khoản thành tiền trong khoảng
thời gian ngắn, quy thành một chu kỳ kinh doanh thường
nhỏ hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung của thông số
này là biểu hiện khả năng trả nợ bằng cách chỉ ra các
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
quy mô phạm vi tài sản có thể dùng để trang trải các yêu
cầu của chủ nợ với thời gian phù hợp.
1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Trong quan hệ thanh toán hầu hết tất cả các doanh
nghiệp đều thực hiện việc tài trợ vốn phục vụ cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc vay
nợ ngắn hạn và mua chuộng hàng hoá của nhà cung cấp. Tuy
nhiên việc tìm nguồn tài trợ cho quá trình kinh doanh
khi doanh nghiệp không đủ vốn để tự tài trợ thường gặp
một số khó khăn sau:
Việc vay nợ quá nhiều rất nguy hiểm cho doanh nghiệp
cho dù thời hạn trả nợ chưa đến.
Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi phí phải trả
cố định hàng năm chưa hoàn trả gốc và tiền lãi.
Khi doanh nghiệp nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong
việc tiếp tục đi vay, như vậy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bị đình trệ. Nếu doanh nghiệp đi chiếm dụng
nhiều vốn của nhà cung cấp thì sẽ có nguy cơ mất nguồn
tài trợ này, vì nhà cung cấp sẽ không chịu bán hàng trả
chậm cho doanh nghiệp nữa, như vậy uy tín của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Để đánh giá khả năng
thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ta dựa vào khả năng
hoán chuyển thành tiền các tài sản của doanh nghiệp.
Hệ số chung có thể đưa ra để đánh giá khả năng thanh
toán của doanh nghiệp như sau:
Số tiền có thể dùngđể trả nợ
Khả năng thanh toán =Số nợ ngắn hạn phải
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét
lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp có đủ khả năng để
trả hết tất cả các khoản nợ đến hạn hay không ? Tài sản
ngắn hạn là tài sản có thời hạn luân chuyển và có thể
thu hồi trong vòng một năm . Nợ ngắn hạn là các khoản
nợ có thời hạn thanh toán trong vòng một niên độ kế
toán.
1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành.
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so
sánh giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.
TSLĐ &
ĐTNH được lấy từ loại A, mục I - nguồn vốn mã số 310 của
bảng cân đối kế toán .
Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm
bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ.Tỷ lệ này cho thấy khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có
được đảm bảo hay không, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp hoàn toàn đủ khả năng để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn.
TSLĐ &ĐTNH
Tỷ lệ thanh toán hiện hành =Nợ ngắn
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Tuy nhiên tỷ lệ này quá cao cũng không hẳn là tốt,
nó chỉ cho thấy sự dồi dào đảm bảo khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và
sử dụng không hiệu quả các loại tài sản của mình và điều
này có thể làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
không lành mạnh.
Nguyên tắc cơ bản cho thấy tỷ lệ này là 2 : 1, tức
là tỷ lệ này bằng 2 thì doanh nghiệp đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình
thường. Tuy nhiên sự biến động của tỷ lệ này còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau của doanh
nghiệp như: Loại hình kinh doanh chu kỳ hoạt động của
doanh nghiệp.
Một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá thấp sẽ là gánh
nặng cho việc trả các khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh
nghiệp không đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đến
hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xẩy ra.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý loại trừ những
tài sản khó hoán chuyển thành tiền: Nợ phải thu khó đòi,
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm
chất, các thiệt hại chờ xử lý…Vì thực chất những tài sản
này chúng ta khó, thậm chí không thể sử dụng nó để trả
nợ chúng ta không chắc chắn rằng các khoản nợ khó đòi sẽ
đòi được, thời gian đòi được là bao lâu, hàng kém phẩm
chất chúng ta chưa chắc chắn bán được, thậm chí bán hạ
giá…
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
1.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh.
Tỷ lệ thanh toán nhanh biểu hiện mối quan hệ so sánh
giữa tiền và các khoản tương đương tiền so với các khoản
nợ ngắn hạn. Các khoản tương đương tiền được xem là
những tài sản có tốc độ luân chuyển thành tiền nhanh:
Đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn.
Cần lưu ý khi tính chỉ tiêu này cũng nên loại bỏ
những tài sản tồn kho, vì đây là bộ phận phải dự trữ
thường xuyên đảm bảo cho quá trình kinh doanh mà giá trị
cũng như thời gian hoán chuyển thành tiền của nó không
chắc chắn.
Hàng tồn kho được lấy từ mã số 140 trên Bảng cân đối
kế toán. Nợ phải thu được lấy từ mã số 130 Bảng cân đối
kế toán.
Tỷ lệ này thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp, tỷ lệ này cho thấy có bao nhiêu đồng TSLĐ
tài trợ cho 1 đồng nợ ngắn hạn và đánh giá xem có bao
nhiêu đồng TSLĐ có đủ khả năng thanh toán cho một đồng
nợ ngắn hạn.
1.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt.
TSLĐ & ĐTNH – Hàng tồn khoTỷ lệ thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạnTiền + ĐTNH + Nợ phải
thu
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chỉ tính đến các tài
sản có khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh nhất, đó là
vốn bằng tiền.
Chỉ tiêu vốn bằng tiền được lấy từ loại A mục I –
Tài Sản mã số 110.
Tử số trong chỉ tiêu này có thể bao gồm các khoản
đầu tư chứng khoán ngắn hạn, nếu sự chuyển hoá thành
tiền của các khoản đầu tư chứng khoán là thuận lợi và
nhanh chóng. Các hệ số trên đây có ý nghĩa riêng biệt
của nó, nhưng nó khong cung cấp được đầy đủ những thông
tin cần thiết, trong nhiều trường hợp chỉ tiêu này không
còn ý nghĩa, vì việc xác định thời gian cấp thiết để trả
nợ cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền không rõ
ràng, không chắc chắn. Thời gian vòng quay vốn thực sự
của nợ ngắn hạn là không thể xác định, cũng như khả năng
hoán chuyển thành tiền của một số tài sản, hàng tồn…rất
khó đánh giá.
Chỉ tiêu này đòi hỏi phải có sẵn tiền để thanh toán
các khoản nợ bất kỳ thời điểm nào xem doanh nghiệp có đủ
nguồn lực sẵn có để thanh toán khoản nợ hay không.
Nguyên tắc cơ bản có thể để đưa ra để đánh giá mức độ
thanh toán ngay bằng tiền mặt là 0,5 : 1, nghĩa là tỷ lệ
Vốn bằng tiềnTỷ lệ thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
này phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh toán
tức thời mới đảm bảo.
Tuy nhiên tỷ lệ này không được quá cao, vì khi tỷ lệ
này quá cao đồng nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả
quỹ tiền mặt, doanh nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ,
nhưng thời điểm trả nợ xảy ra không liên tục nguồn tiền
sẽ đứng im không vân động, như vậy sẽ lãng phí
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn.
Bên cạnh nhữnh chỉ tiêu phân tích khả năng đảm bảo
thanh toán ngắn hạn được trình bày ở phần trên chúng ta
cần phải xem xét triển vọng của doanh nghiệp trong tương
lai. Mặc dù việc thanh toán các khoản nợ dài hạn có thời
gian trả nợ lâu hơn các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp
ít bị sức ép hơn của việc thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn. Tuy nhiên, các khoản nợ dài hạn rồi cũng đến lúc
doanh nghiêp phải chịu thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Để
đánh giá khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1.Hệ số thanh toán lải nợ vay.
Chỉ tiêu hệ số thanh toán lải nợ vay biểu thị mối
quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế và lải nợ vay so
với lải nợ vay
Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế được lấy từ mã số 60
trên Báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu này dùng để
đánh giá khả năng đảm bảo chi trả lải nợ vay, đối với
các khoản nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể chấp nhận
của người cung cấp tính dụng.
Khả năng trả nợ lải nợ vay càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn càng cao lợi nhuận tạo ra được sử dụng
LNTT + Lãi nợvay
Hệ số thanh toán lải nợ vay =
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
để thanh toán nợ vay và tạo phần tích luỹ cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua kinh nghiệm phân tích người ta rút ra rằng: Khi
hệ số này lớn hơn 2 thì doanh nghiệp được đánh giá là có
khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ dài
hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 2 ( khi mà nhỏ hơn hoặc
bằng 1 ) chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu
quả và doanh nghiệp phải sử dụng hết vốn chủ sở hưu để
trả lãi nợ vay. Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc vào
khả năng tạo ra lợi nhuận lâu dài của doanh nghiệp và
chỉ tiêu này cũng có thể dùng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, tỷ
xuất nợ các doanh nghiệp nhà nước là rất cao có doanh
nghiệp lên tới 80% đến 90% đây là tỷ suất nợ mang quá
nhiều rủi ro và vấn đề mất khả năng thanh toán có thể
xảy ra, việc thanh toán lãi vay cũng là một trong những
cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tuy nhiên khả năng này xuất phát từ việc doanh nghiệp sủ
dụng hiệu quả vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh
và nguồn để thanh toán lãi nợ vay chính là lơi nhuận của
doanh nghiệp.
2.2.Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ.
Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu hình thành từ hai
nguồn vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Đối với nguồn vốn vay nợ: Thì doanh nghiệp phải cam
kết thanh toán với các chủ nợ gồm nợ gốc và lãi vay nợ
theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán đối với người góp vốn với tư
cách là người chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu thể hiện phần
tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp. Nội dung phân tích này thể hiện năng lực
vốn có của người chủ sở hữu trong việc tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ lệ tự tài trợ.
Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa
nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn doanh nghiệp
đang sử dụng.
Tỷ lệ nợ.
Tỷ lệ nợ biểu mối quan hệ so sánh giữa nợ phải trả
với tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.
Tỷ lệ tự tài trợ + tỷ lệ nợ = 1
Nguồn vốn chủ sở hữu được lấy từ mã số 400, loại B.
Phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Tổng nguồn vốn
NVCSHTỷ lệ tự tài trợ = *
100%
Nợ phải trảTỷ lệ nợ = * 100%
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
được lấy từ mã số 430 trên bảng cân đối kế toán. Nợ phải
trả được lấy từ mã số 300, loại A. Nguồn vốn trên bảng
cân đối kế toán. Cả hai tỷ lệ này đều cho thấy khả năng
tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, khi khả năng tự
tài trợ cao ( tỷ lệ nợ thấp ) cho thấy năng lực tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp cao, ít bị sức ép từ các
chủ nợ, hầu hết các tài sản của doanh nghiệp được đầu tư
bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Và doanh nghiệp có điều kiện
thuận lợi để tiếp nhận các khoản tín dụng bên ngoài.
Ngược lại, khi tỷ lệ nợ càng cao cho thấy hoat động kinh
doanh của doanh nghiêp ngày càng phu thuộc vào các chủ
nợ và khả năng tiếp nhận các khoản nợ vay ngày càng khó
khăn hơn, một khi mà tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp không
đủ nguồn lực tài chính để thanh toán kịp thời các khoản
nợ đến hạn tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy
ra và doanh nghiệp có khả năng phá sản.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
PHẦN II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH
TOÁN Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG
HỢP MIỀN TRUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển và đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung được
thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa Công Ty Kim Khí Đà
Năng và Công Ty Vật Tư Thứ Liệu Đà Nẵng theo quyết định
số 1065 QĐITCCBDT ngày 20/12/1994 và chính thức đưa vào
hoạt động ngày 01/01/1995 theo giấy đăng ký kinh doanh
109669 của uỷ ban kế hoạch tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng cấp
ngày 29/12/1994.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung đặt trụ
sở chính tại 16 Thái Phiên – Đà Nẵng. công ty có tên
giao dịch đối ngoại là: Central Viet Nam Metal And
General Materials Company viết tắt là CEVIMETAL. Hoạt
động kinh doanh của công ty thực hiện trong khuôn khổ
của pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp của công ty
thép Việt Nam.
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay
công ty đã triển khai được mạng lưới tiêu thụ trên khắp
thị trường Miền Trung, mở các chi nhánh ở thị trường
Miền Nam, Miền Bắc và Tây Nguyên. Doanh số tiêu thụ hàng
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
năm của công ty ngày càng tăng. Công ty đã và đang duy
trì và mở rộng được thị phần, từng bước tạo được vị thế
của mình trên thị trường. Điều đó cũng nhờ vào điều kiện
thuận lợi do sự sát nhập mang lại, cũng như sự nỗ lực cố
gắng của toàn thể công ty. Bên cạnh đó công ty cũng gặp
nhiều khó khăn nhất định cũng như bao đơn vị khác, vấn
đề nan giãi hiện nay là tình hình chiếm dụng vốn kéo dài
của khách hàng và tình trạng cạnh tranh quyết liệt trên
thương trường. Do tính đặc trưng của mặt hàng và ngành
hàng của công ty nên nhu cầu vốn của công ty rất lớn,
trong đó công nợ bị chiếm dụng cũng không nhỏ dẫn đến
giảm kết quả kinh doanh và làm giảm lợi thế cạnh tranh,
làm giảm thị phần. Đây là một vấn đề nan giải của công
ty.
Đúng với quá trình chuyển biến của nền kinh tế Quốc
Gia, trong những năm 1996 và 1997 thụ trường có nhiều
iến động trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh của
công ty gặp nhiều khó khăn do sự có mặt của sản phẩm kên
doanh thông qua hệ thống các đại lý tại khu vực Miền
Trung. Vì thế công ty đã kinh động tổ chức kinh doanh
thêm các mặt sắt thép sản xuất trong nước của các công
ty liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài. Bên cạnh đó
những mặt hàng sắt thép nhập khẩu từ Liên Xô và Trung
Quốc. Mặc dù với nhiều cố gắng đạt mức doanh thu lớn
nhưng trong 2 năm liên tiếp công ty vẫn hoạt động kém
hiệu quả. Sang đầu năm 1998 nhà máy cán thép Miền Trung
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
đã đi vào hoạt động , công ty dần dần thay thế các sản
phẩm mua ngoài bằng các sản phẩm sản xuất nên trong năm
nay kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có xu hướng
khả quan hơn. Sang năm 1999 đến nay tình hình kinh doanh
của công ty thép liên tục tiến triển song cũng gặp nhiều
khó khăn trong vấn đề cạnh tranh và công nợ.
1.2. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
a> Nội dung hoạt động kinh doanh tại công ty.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung đi vào
hoạt động với chức năng là quan hệ trực tiếp với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
trong nước và nước ngoài để tổ chức sản xuất kinh doanh
các mặt hàng kim khí vật tư thứ liệu và vật tư khác.
Đồng thời công ty tổ chức sản xuất gia công chế biến
phục hội các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu và vật tư thứ
liêụ nhằm khai thác các nguồn vật tư thứ liệu và nhân
lực phục vụ cho nhu cậu sản xuất , tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu. Ngoài ra công ty còn tổ chức kinh doanh
các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, nhu cầu vật chất.
Xuất phát từ các chức năng hoạt động kinh doanh trên
mà nội dung hoạ động của công ty là tổ chức sản xuất và
tiêu dùng trong nước bao gồm:
Tổ chức kinh doanh vật tư kim khí các loại như:
thiết bị, phụ tùng, xăm lốp, bình điện, hoá chất vật tư
điện…
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Tổ chức gia công chế biến sắt các loại phục vụ nhu
cầu sản xuất cf tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Tổ chức kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cung cấp
dịch vụ vận chuyển hàng hoá.
b> Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Hoạt động thương mại chiếm tỷ trọng lớn và mang lại
doanh số chủ yếu cho công ty, chủ yếu là mặt hàng kim
khí cụ thể là:
Các loại thép tấm, thép lá dùng trong công nghệ đóng
thuyền.
Các loại thép xây dựng
Các loại thứp phế liệu.
Phôi thép nhập từ Liên Xô, Trung Quốc.
hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn tồn tại nhưng
chưa hiệu quả.
c> Đặc điểm nguồn hàng của công ty.
Mặt hàng chủ yếu là các loại thép phục vụ xây dựng,
mặt hàng này được cung cấp từ:
Phía Bắc: Công ty thép Thái Nhuyên, công ty liên doanh
Vinausteel, công ty thép VSC Posco, công ty thép Nasteel
Vina và công ty Vinapipe.
Phía Nam: Công ty liên doanh Vina Kyore, công ty thép
Miền Trung và một số cơ sở khác.
Nhập khẩu: Nhập phôi thép từ Liên Xô, Trung Quốc theo
khung giá quy định của công ty thép Việt Nam.
d> Đặc điểm mạng lưới kinh doanh.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung mở các
cơ sở kinh doanh trên cả 3 miền bắc trung nam và khu vực
Tây Nguyên. Hàng hoá được tiêu thụ thông qua mạng lưới
kênh phân phối ở các cửa hàng và văn phòng đại diện.
Hàng hoá của công ty được bán ở thị trường trong
nước không có xuất khẩu.
Mạng lưới kinh doanh được tổ chức theo sơ đồ sau:
Quan hệ giữa các công ty và các đơn vị trực thuộc
cũng như giữa các đơn vị này với cấp dưới là quan hệ
trực tuyến.
d> Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh thương mại chiếm tỷ
trọng lớn và mạng lưới các cửa hàng, các văn phòng đại
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung
Nha Trang
Quãng Ngãi
TPHCM
Cáccửa hàng
Cáccửa hàng
Các cửa hàng
Xí nghiệp khai thác
Xí nghiệ
p2
Xí nghiệ
p3
Cáccửa hàng
Các cửa hàng Tỉnh trực
thuộc Công Ty
Nhà máy cán thép MT
TPHà Nội
TP Đà Nẵng
Khách sạn
Phương Nam
Cáccửa hàng
Cáccửa hàng
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
diện, các kênh phân phối trên khắp khu vực Miền Trung và
lân cận, công ty còn tiến hành hoạt động sản xuất snả
phẩm nhằm thay thế nguồn hàng mua và nhập. Hoạt động sản
xuất của nhà máy còn nhiều hạn chế về trang thiết bị kỹ
thuật, cơ sở vật chất. Sản phẩm làm ta chưa phù hợp và
thích nghi được thị hiếu người tiêu dùng nên về mặt tiêu
thụ sản phẩm nay còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả.
Về mặt giá thành sản phẩm, mặc dù định mức tiêu hao
nguyên vật liệu đã được xây dựng nhưng hao hụt thực tế
đã vượt xa định mức hao hụt cho phép. Vì vậy chưa dạt
được hiệu quả mong muốn về mặt giá trị thành sản phẩm
nên vấn đề đặt ra là hạn chế được hao hụt nguyên vật
liệu trong sản xuất, tiến hành trong bị kỷ thuật, nâng
cao và hoàn thiẹn hơn nữa tay nghề công nhân, trình độ
quản lý nhằm mục tiêu hạ thấp giá thành sản phẩm từng
bước thay thế sản phẩm mua và nhập bằng sản phẩm tự sản
xuất.
2. Tổ chức công tác quản lý ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư
Tổng Hợp Miền Trung.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Bộ máy quản lý tại công ty hiện nay được tổ chức
theo cơ cấu hỗn hợp, trực tuyến tham mưu. Ban lãnh đạo
công ty chủ đạo xuống các phòng ban chức năng, các chi
nhánh các xí nghiệp, các cửa hàng…các bộ phận này phối
hợp với nhau và tham mưu cho giám đốc những thông tin
kinh tế tài chính.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Chú thích: Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
Quan hệ tham mưu.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám
đốc và các phòng ban chức năng, các chi nhánh và các xí
nghiệp trực thuộc.
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và là người chịu trách
nhiệm về kết quả cuối cùng của hoạt động snả xuất kinh
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách công tác xây dựng
cán bộ kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách công tác đoàn thể hành chính
Phó giám đốc phụ trách nhà
máy
Phòng kinh doanh thị trường
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế hoạch đầu tư
Các xí nghiệp
Khách sạn
Các khoNhà máyCác chi nhánh
Các cửa hàng
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
doanh ở công ty trước lãnh đạo tổng công ty thép Việt
Nam.
Các phó giám đốc: Là người có trách nhiệm giải quyết
các công việc trong phạm vi được giám đốc giao, tham mưu
cho giám đốc về mọi lĩnh vực liên quan. Mỗi phó giám đốc
được phân công điều hành một hoặc một số công việc thuộc
lĩnh vực nhất định và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
những công việc được giao.
Phòng kinh doanh thị trường: Tham mưu cho giám đốc
về những biến động thị trường, trên cơ sở lập báo cáo
khả năng về nguồn hàng thị trường cần và đồng thời vạch
ra những chiến lược kinh doanh tổ chức công tác tiếp
thị, đẩy mạnh việc mua vào và bán ra cho công ty. Trực
tiếp viết hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, xuất kho theo
tình hình thực tế xảy ra tại công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Là phải tham mưu cùng ban
giám đốc tổ chức hợp lý bộ máy hoạt động của công ty,
tham mưu các vấn đề về tổ chức nhân sự như chế độ lương,
điều hành cán bộ, phân công quản lý trực nhật…cho các bộ
phận trong công ty.
Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho giám đốc về
việc lập kế hoạch tài chính cho công ty. Phản ánh toàn
bộ hoạt động kinh doanh của công ty qua những con số
trên hệ thống sổ sách của công ty, hạch toán theo quy
định của nhà nước. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong
các công ty khác hạch toán và lập báo cáo quyết toán
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
theo đúng quy định, trực tiếp giao dịch với ngân hàng và
các tổ chức tài chính khác.
Phòng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ thu thập số liệu,
tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê được, trên cơ
sở đó tham mưu cho giám đốc về thình hình phát triển,
đưa ra phương án kinh doanh, xây dựng các quy chế qui
địnhm dự thảo các hợp đồng kinh tế, tổ chức công tác pháp
chế theo đúng qui định của pháp luật nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc.
Các xí nghiệp: Có sơ cấu tổ chức riêng nhưng chịu sự
giám sát của công ty về phương hướng, kế hoạch kinh
doanh.
Các chi nhánh:Có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, tổ
chức nhận hàng từ công ty về bán buôn, bán lẽ trên thị
trường, tim các nhuồn hàng bên ngoài để kinh doanh chi
nhánh tự tổ chức hàng hoá và kinh doanh có lãi, làm đúng
theo sự phân công giám sát của công ty.
Nhà máy cán thép Miền Trung: Làm nhiệm vụ sản xuất
gia công các sản phẩm sắt thép như: đinh, dây, các loại
nẹp, thép vằn, thép cuộn…
Khách sạn Phương Nam: Phục vụ cho nhu cầu ăn, ở của
cán bộ công nhân viên trong ngành đến làm việc tại công
ty.Ngoài ra còn hoạt động kinh doanh dịch vụ như cho
thuê khách sạn và phục vụ nhu cầu ăn uống ở nhà hàng.
Các kho: Có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản hàng hoá để
cung ứng hàng cho công ty và các đơn vị nội bộ.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Các cửa hàng: Là nơi tiếp nhận và bán hàng trực tiếp
cho khách hàng.
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ phối hợp.
Kế toán trưởng
Phó phòng phụ trách
KHTC - XDCB
Phó phòng phụ trách
tổng hợp
Kế toán mua
hàng, hàng tồn kho, công nợ phải trả
Kế toán bán hàng công nợ
phải trả
Kế toán ngân hàng
Kế toán
tiền
mặt
Kế toán TSCĐ và chi phí
Kế toán văn phòng
Thủ quỹ
Kế toán thanh
toán nội bộ
Phòng kế toán các đơn vị trực thuộc
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
3.2. Chức năng - nhiệm vụ.
Kế toán trưởng: Điều hành toàn bộ công tác chuyên
môn về tổ chức, đồng thời là người trực tiếp tham mưu và
trợ lý cho ban giám đốc công ty trong ciệc quyết định
các phương án về kinh doanh, về tổ chức.
Phó phòng kế toán phụ trách tổng hợp: Thay thế kế
toán trưởng khi vắng mặt đồng thời phụ trách công tác
tổng hợp quyết toán. Lập các báo cáo kế toán toàn công
ty, các báo cáo tài chính gửi lên công ty và các cơ quan
có chức năng theo quyết định.
Phó phòng phụ trách KHTC – XDCB: Trực tiếp làm công
tác tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính, dự toán
vốn cho các dự án đầu tư XDCB theo dõi và phụ trách một
số đơn vị phụ thuộc, xây dựng kế hoạch tổ chức cho các
dự án, các công trình XDCB.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi vốn bằng
tiền tại ngân hàng, thực hiện việc vay vốn, thủ tục vay
vốn để thanh toán cho các hợp đồng dưới sự uỷ quyền của
giám đốc, kế toán trưởng.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt
tại công ty, cùng với phó phòng KHTC xây dựng kế hoạch
về chi tiêu tiền mặt để xác định mức tiền quỹ hợp lý,
lập các báo cáo về quỹ tiền mặt.
Kế toán mua hàng, hàng tồn kho, công nợ phải trả:
Theo dõi việc mua, nhập hàng hoá của công ty. Theo dõi
hàng hoá nhập kho, lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất -
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
tồn, tính giá của hàng hóa xuất kho, mở các sổ chi tiết
để theo dõi và quản lý hàng hoá, theo dõi tình hình
thành toán với nhà cung cấp.
Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi các khoản phải
thu, phải trả giữa văn phòng công ty và các đơn vị phụ
thuộc, giữa côngty và tổng công ty.
Kế toán bán hàng, công nợ phải thu: Theo dõi doanh
thu tại văn phòng công ty, mở các sổ chi tiết theo dõi
doanh thu bán hàng, mở các bảng kê theo dõi thình hình
bán hàng đồng thời kế toán bán hàng còn theo dõi quản lý
các công nợ phải thu , lên danh sách chi tiết về khách
nợ.
Kế toán TSCĐ và chi phí: Theo dõi phản ánh các
nghiệp vụ liên quan đến sự biến động TSCĐ và tính khấu
hao TSCĐ đồng thời tập hợp chi phí phát sinh trong quá
trình kinh doanh của công ty. Lập bảng hân bổ chi phí
cho các đối tượng phân bổ chi phí cho khâu lưu trữ, sản
xuất lưu động.
Kế toán tổng hợp văn phòng: Có nhiệm vụ kiểm tra, xử
lý tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán văn phòng,
cập nhật các phiếu kế toán để xử lý các bút toán công nợ
để xử lý tạo ra các báo cáo văn phòng.
Kế toán các đơn vị phụ thuộc: Các chi nhánh, các xí
nghiệp và nhà máy cán thép là các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, kế toán tại các đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ tập
hợp và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
sổ sách kiên quan về văn phòng công ty để lên báo cáo
tổng hợp cho toàn công ty.
3.3. Tình hình kế toán áp dụng tại công ty.
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Đối chiếu.
Do đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh tại công ty
quy mô lớn lại phân bổ trên nhiều khu vực khác nhau do
đó để tổ chức công tác kế toán được tốt công ty đã áp
dụng hình thức kế toán, nhật ký chứng từ. Hình thức này
có các loại sổ sau: Các bảng kê, sổ nhật ký chứng từ, sổ
chi tiết, sổ cái, các bảng phân bổ chi phí, các bảng báo
cáo tổng hợp.
Trình tự ghi sổ tại công ty: Hàng ngày căn cứ vào
các chứng từ gốc phát sinh tại công ty và các chứng từ
cửa hàng gửi lên, kế toán cập nhật các dữ liệu cần thiết
Sổ quỹ
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng kê
Báo cáo TC
Chứng từ gốc các bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
vào máy vi tính. Máy sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyễn
dữ liệu vào các sổ chi tiết bảng kê thích hợp. Cuối
tháng từ các bảng kê, các sổ chi tiết và các nhật ký
chứng từ tương ứng. Từ nhật ký chứng từ máy chuyển các
số liệu vào sổ cái các tài khoản. Cuối quý căn cứ vào số
liệu đã tổng hợp và các báo cáo kế toán của các đơn vị
phụ thuộc gửi lên kế toán xử lý và lập ra các báo cáo kế
toán cho toàn công ty.
4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ở công ty.
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN
Chỉ tiêu 2001 2002 2003Chênh lệch
% theo qui mô
chung
H1(4)
(2-1)
H2(5)
(3-2)
T1%
4/1
T2%
5/22001 2002
200
3
TSLĐ&ĐTNH
Vốn bằng
tiền
ĐTNH
Các k.
phải thu
Hàng tồn
kho
TSLĐ khác
TSCĐ&ĐTDH
TSCĐ
ĐTDH
C.phíXDCBD
212.2
33
7.113
0
157.1
77
43.16
1
4.782
17.78
6
16.96
5
246.0
86
26.59
7
0
153.9
22
48.34
0
17.22
7
16.54
4
15.89
359.3
37
6.354
0
208.0
19
141.5
15
3.449
18.86
0
18.10
1
33.8
53
19.4
84
0
-
3.25
5
5.17
9
12.4
45
-
1.24
113.2
51
-
20.24
3
0
54.09
7
93.17
5
-
13.77
8
16
274
-
2,0
7
12
206
,2
-7
-
6,3
0
-
64,0
2
-
76,1
-
35,1
4
192,
75
-80
14
14
10,3
92,
27
3,0
9
-
68,
3
18,
76
2,0
8
7,7
3
93,
7
10,
13
-
85,
6
18,
7
6,6
6,3
6,0
5
0,2
95
1,7
-
55
37,
4
0,9
5
48
0,2
-
-
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
D
K.ký quỹ
DH
653
186
0
1
653
0
0
759
0
0
2
-
1.07
4
0
-186
0
2.316
2.210
106
0
0
100
-
2
-
-
7,4
0,2
8
0,7
-
8
-
-
Tổng 230.0
19
262.6
30
378.1
97
23.6
11
115.5
679 78,0
2
100 100 100
Qua bảng phân tích cho thấy: Quy mô của công ty
tăng liên tục trong 3 năm qua. Tổng tài sản 2002 tăng
lên so với 2001 là 32.611 triệu đồng (14,17%) năm 2003
tăng lên so với 2002 là 115.567 triệu đồng (44%). Sự gia
tăng này gắn liền với sự gia tăng đầu tư cơ sở vật chất
và tài sản lưu động nhưng trong đó TSLĐ tăng nhiều nhất.
Để phân tích rõ hơn tình hình biến động TS cần xem xét
biến động của từng loại TS .
TSCĐ & ĐTDH quy mô gia tăng chủ yếu là do nâng cấp
sữa chữa tài sản cố định ở nhà máy cán thép Miền Trung
và đầu tư mua trái phiếu chính phủ. Tuy nhiên tỷ lệ tăng
không đáng kể. Biến động về TSCĐ trong bảng phân tích
trên cũng giải thích tỷ trọng TSCĐ từ 7,73% đầu năn 2002
giảm xuống còn 5% cuối năm 2003 không phải là do quy mô
TSCĐ giảm mà do tốc độ tăng tài sản nói chung.
TSCĐ & ĐTNH, xu hướng biến động tài sản này chủ yếu
do hàng tồn kho. Vào cuối năm 2002 giá trị hàng tồn kho
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
tăng so với 2001 là 5.179 triệu đồng ( 12% ) vào cuối
năm 2003 tăng 93.175 triệu đồng ( 192,75% ) so với năm
trước đó. Ngoài ra thì khoản phải thu khách hàng cũng
tăng đáng kể vào cuối năm 2003 với giá trị tăng hơn 2002
là 54.097 triệu đồng (35,14%). Tình hình trên là do tổng
công ty thép Việt Nam đã dự đoán trước sẽ có những biến
động về giá thép trong năm 2004, do đó để thực hiên
nhiệm vụ của tổng công ty giao là phải có kế hoạch dự
trữ thép để bình ổn giá cả thép trên thị trường Miền
Trung. Mức tăng hàng tồn kho cũng đã làm cho tỷ trọng hàng
tồn kho từ 18,76 % năm 2001 tăng lên 37,4 % cuối năm
2003. Ngược lại, tỷ trọng các khoản phải thu giảm giá
đáng kể so với hai năm trước đó. Nhưng biến động về vốn
bằng tiền TSLĐ khác cũng là mối quan tâm của lãnh đạo công
ty.
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN
ĐVT: 1.000.000đ
Chỉ tiêu 2001 2002 2003Chênh lệch
% theo qui mô
chungH1(4)
(2-1)
H2(5)
(3-2)
T1%
4/1
T2%
5/22001 2002
200
3
A.Nợ phải
trả
I.Nợ ngắn
hạn
II.Nợ dài
hạn
195.7
46
190.8
17
3.660
1.269
223.4
48
222.4
28
0
1.020
329.0
13
328.1
75
0
838
27.7
02
31.6
11
-
3.66
105.5
65
105.7
47
0
-182
14,1
5
16,5
7
-100
-
14,
24
47,
54
-
-
85,
1
83
1,6
0,6
1,4
85,
08
84,
7
-
0,4
87
86,
8
-
0,2
13
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
III.Nợ
khác
B.Vốn CSH
I.N.vốn,
quỹ
II.Vốn
khác
34.27
3
34.27
3
0
39.18
2
39.18
2
0
49.18
4
49.18
4
0
0
-249
4.90
9
4.90
9
0
10.00
2
10.00
2
0
19,6
2
14,3
2
14,3
2
-
17,
8
25,
52
25,
52
-
2
1,4
2
-
14,
9
14,
9
-
13
-
Tổng 230.0
19
262.6
36
378.1
97
32.6
11
115.5
6714,1
7
44 100 100 100
Qua bảng phân tích cho thấy: Tổng nguồn vốn vào cuối
năm 2002 tăng hơn 32.611 triệu đồng ( 14,17% ) so với
năm 2001 và vào cuối năm 2003 tăng hơn 115.567 triệu
đồng (44%)so với năm trước đó. Sự gia tăng này chủ yếu
do khoản nợ phải trả của công ty ngày càng tăng.
Nợ phải trả: Xu hướng biến động tăng khoản nợ này,
quan trọng nhất vẫn là khoản nợ ngắn hạn ( nợ vay và nợ
nhà cung cấp ) cuối năm 2002, giá trị khoản nợ ngắn hạn
tăng so với năm trước đó là 31.611 triệu đồng ( 16,57% )
và cuối năm 2003 tăng 105.747 triệu đồng ( 47,54% ) so
vói năm 2002. Sự biến động này là do khoản nợ phải thu
khách hàng của công ty ngày càng tăng và để đáp ứng nhu
cầu thanh toán công ty phải vay nợ ngân hàng thanh toán
tiền mua hàng cho nhà cung cấp để bán và dự trữ theo
yêu cầu của tổn công ty thép Việt Nam. Mức tăng liên tục
khoản nợ ngắn hạn đã làm cho tỷ trọng khoản nợ này tăng
từ 85,1% vào đầu năm 2002 lên tới 87% năm 2003.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên nhưng
với tỷ lệ không cao chủ yếu là do nguốn vốn Tổng công ty
cấp bổ sung và lợi nhận chưa phân phối, điều này cho
thấy hoạt động kinh doanh năm 2003 có hiệu quả hơn.
Như vậy, kết quả phân tích trên cho thấy: Toàn bộ
tài sản của công ty chủ yếu là TSLĐ. TSCĐ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong toàn bộ tài sản của đơn vị.
Toàn bộ nguồn vốn của công ty chủ yếu là nợ ngắn
hạn, trong đó nợ vay đóng vai trò quan trọng, sự tăng
hay giảm nó kéo theo sự thay đổi rất lớn đối với tỏng
nguồn vốn. Do vậy, công ty cần có chính sách quản trị
tài sản lưu động và nguồn nợ vay có hiệu quả nhất.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ
VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
Phân tích tình hình công nợ là một việc cần thiết và
quan trọng, do đó việc phân tích thường xuyên và chính
xác sẽ cung cấp cho ban giám đốc một nguồn thông tin tài
chính quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Trên cơ sở đó, ban lãn đạo có thể
đánh giá được quan hệ thanh toán công nợ như thế nào, từ
đó có biện pháp xử lý kịp thời, tránh tình trạng nợ động
kéo dài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
1. Phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn hạn.
Căn cứ số liệu trên bảng cân đối kế toán lập bảng
phân tích tình hình công nợ phải thu.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU
ĐVT: 1.000.000 đ
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003Chênh lệch
H1(4)
(2-1)
H2(5)
(3-2)
T1%
4/1
T2%
5/2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Phải thu khách
hàng
Trả trước
người bán
Thuế VAT được
k.trừ
Phải thu nội
bộ
Phải thu khác
Tạm ứng
Chi phí trả
trước
C.phí chờ kết
chuyển
T.sản thiếu
chờ xử lý
T.chấp,ký cược
n.hạn
D.p phải thu
khó đòi
152.2
02
240
3.481
0
1.733
1.850
523
0
313
2.141
-519
141.8
83
1.913
2.250
0
8.312
1.809
290
0
115
14.91
3
-476
188.7
55
4.127
5.865
0
9.272
1.512
641
0
109
1.187
0
-
10.31
9
1.673
-
1.231
0
6.579
-41
-133
0
-198
12.77
2
43
46.87
2
2.214
3.615
0
920
-297
251
0
-6
-
13.72
6
476
-
6,78
6,97
-
35,4
0
379
-2,2
-
25,4
3
0
-
63,2
5
596,
24
-
8,29
33,0
4
115,
74
103,
84
0
11,0
7
-
16,4
1
64,3
8
0
-
5,22
-
92,0
4
-100
Tổng cộng 161.9
59
171.0
99
211.4
68
9.145 40.31
95,64 23,5
6
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Qua bảng phân tích cho ta thấy rằng, khoản phải thu
của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2002 tăng lên so
với 2001 là 9.190 triệu đồng ( 5,64% ) và năm 2003 tăng
hơn năm 2002 là 40.319 triệu đồng ( 23,56% ) sự gia tăng
này là do chủ yếu khoản nợ phải thu khách hàng. Mặc dù
năm 2002 khoản này giảm so với năm 2001 là 10.319 triệu
đồng ( 6,78% ), với tỷ lệ này thì không lớn lắm nhưng
cũng không thể không quan tâm vì: Đây là một trong những
khoản phải thu quan trọng mà bất cứ 1 công ty nào cũng
quan tâm nhiều nhất, là khoản phải thu chiếm tỷ trọng
lớn nhất, có giá trị lớn nhất trong tất cả các khoản
phải thu các khoản phải thu của công ty và vì nó nói lên
được một phần quan trọng kết quả kinh doanh của công ty,
cũng như công tác thu hồi công nợ của công ty trong năm
qua với kết quả đạt được như vậy là do công ty đã thường
xuyên đôn đốc và cử cán bộ xuống các đơn vị nợ vận động
họ trả nợ, đồng thời giúp họ tháo gỡ một số vướng mắc
trong vấn đề công nợ, điều này chứng tỏ rằng những nổ
lực của cán bộ nhân viên thu nợ là có hiệu quả. Như vậy
là trong năm 2002 công ty ít bị khách hàng chiếm dụng
vốn, và công nợ khó đòi của công ty cũng giảm 43 triệu
đồng ( 8,29% ) tình trạng tài chính của công ty được
đánh giá là khả quan hơn năm 2001.
Tuy nhiên vào cuối năm 2003 khoản phải thu khách
hàng lại tăng lên rất nhanh với giá trị là 46.872
( 33,04% ) đây là một tỷ lệ tăng được xem là khá cao với
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
tỷ lệ tăng hiện nay, ngoài lý do từ khoản thanh toán
công nợ cho công ty thì công ty cần xem xét lại chính
sách bán hàng, công tác thu hồi công nợ của công ty,
với kết quả như vậy thì rõ ràng trong năm 2003 các biện
pháp thu hồi công nợ của công ty không hiệu quả, công ty
đã bị khách hàng chiếm dụng nhiều đây là một bất lợi cho
công ty trong hoạt đông kinh doanh của mình vì bị chiếm
dụng vốn cao như vậy, nên công ty phải đi vay ngắn hạn
ngân hàng để trang trải các khoản nợ của công ty. Ngoài
ra tăng 920 triệu đồng ( 11,07% ), chi phí trả trước
tăng 251 triệu đồng ( 46,38% ) ….
Hơn nữa, khi chúng ta nhìn vào bảng phân tích trên
mặc dù khoản phải thu năm 2003 cao hơn năm 2002 nhưng
công ty đã không tiến hành lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi, đây là một thiệt hại lớn, nếu khoản nợ này không
đòi được thì công ty sẽ gặp rủi ro cao trong khoản nợ
phải thu khách hàng, mặc dù khoản phải thu khách hàng
tăng cao như vậy nhưng vẫn có một số khoản có xu hướng
giảm đó là: tạm ứng giảm 297 triệu đồng ( 10,42% ), thế
chấp ký quỹ giảm 13.726 triệu đồng ( 92,04% )
Với tình hình nợ phải thu của công ty năm 2003 như
vậy thì công ty cần chú trọng công tác thu hồi công nợ,
phải tìm được và đề xuất các biện pháp khả thi để thu
hồi công nợ nhưng vẩn thu hút được khách hàng và đảm bảo
hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tiếp
theo.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
1.1.Phân tích số vòng quay các khoản phải thu.
Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối
kế toán, lập bảng phân tích số vòng quay khoản phải thu.
ĐVT:1000.000đ
STT
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1234
Doanh thu thuầnNợ phải thuNợ phải thu bình quânSVQ các khoản phải thu(1/3)
1.331.760
161.959--
1.691.397
171.149
166.554
10,2
1.245.150
211.468
191.308,56,5
Nhận xét: Vòng quay các khoản phải thu năm 2003 quay
chậm hơn so với năm 2002 là 3,7 vòng, vòng quay các
khoản phải thu của công ty trong năm 2003 là rất thấp,
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty
trong năm 2003 là rất chậm điều này được đánh giá là
không tốt, vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào các khoản
phải thu. Tuy nhiên, có thể trong năm 2002 công ty sử
dụng chính sách tín dụng mở rộng hơn nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh, qua đó đạt được một khả năng sinh lời
tốt hơn. Chính vì vậy khi phân tích chỉ tiêu này, chúng
ta cần đối chiếu với chính sách bán hàng mà công ty đang
áp dụng. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh mặt hàng thép
xây dựng cho nên khách hàng chủ yếu của công ty thường
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
là các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng và các
công trình xây dựng vì vậy, công ty hiện đang áp dụng
chính sách bán hàng trả chậm cho khách hàng với thời
gian thanh toán từ khi giao hàng cho đến khi thanh toán
hết tiền hàng là 30 ngày. Rõ ràng là trong số khoản phải
thu quá hạn thanh toán.Vì vậy công ty nên xem xét và
đánh giá lại công tác quản lý và thu hồi công nợ, lập
bảng kê chi tiết những khách hàng còn nợ, đặc biệt là
những đối tượng có số nợ quá hạn lớn và kéo dài, để từ
đó cố những biện pháp xử lý kịp thời tránh tình trạng
mất nợ có thẻ xảy ra.
1.2. Phân tích thu tiền bình quân ( số ngày một vòng
quay các khoản phải thu ).
ĐVT:1000.000đ
ST
T
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1
2
3
4
Doanh thu thuần
Nợ phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải
thu
Số ngày một VQ các khoản
phải thu ( ngày )
1.331.
760
1.691.
397
166.55
4
10,2
35,44
1.245.
150
191.30
8,5
6,5
55,31
Nhận xét: So với năm trước, thì số ngày trung bìnhđể thu được các khoản phải thu tăng lên là ( 55,31 -35,44 ) = 19.87 ( ngày ). Điều này cho thấy việc chuyểnhoá các khoản nợ phải thu thành tiền kém hơn rất nhiềuso với năm 2001, công ty đã bị khách hàng và các cá nhân
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
khác chiếm dụng vốn. Nếu so sánh với nguyên tắc được đưara để đánh giá là số ngày bình quân để thu được cáckhoản phải thu không vượt quá ( 1=1/3 ) số ngày của kỳhạn thanh toán trong vòng 30 ngày mà hiện nay công tyđang áp dụng cho hầu hết tất cả các khách hàng, khi sốngày trung bình để thu được các khoản phải thu trong năm2003 được chấp nhận là 40 ngày.
Tuy nhiên số ngày trung bình để thu được các khoảnphải thu trong năm 2002 đã vượt quá tiêu chuẩn cho phéplà 15,31 ngày. Điều này đã nói lên rằng: Tốc độ hoánchuyển thành tiền các khoản phải thu của công ty hiệnnay là rất chậm, trình trạng nợ động dây dưa, kéo dài,công ty chưa có biện pháp hưu hiệu để thu hồi công nợ,cũng như chưa có chính sách hấp dẫn để khuyến khíchkhách hàng trả tiền trứoc củng như đúng thời hạn tíndụng mà công ty chấp nhận cho họ.2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn.
Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán, lậpbảng phân tích tình hình công nợ phải trả.
BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
ĐVT: 1.000.000 đ
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Nhận xét: Bảng phân tích cho thấy rằng các khoản nợ
phải trả của công ty có xu hướng tăng liên tục qua các
năm. Các khoản phải trả năm 2002 tăng lên so với nă 2001
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003Chênh lệch
H1(4)(2-1)
H2(5)(3-2)
T1%4/1
T2%5/2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nợ dài hạn đến
hạn trả
Phải trả người
bán
Người mua ứng
trước
Thuế % c.khoản
p.nộp
Phải trả CNV
Phải trả nội bộ
Phải trả khác
Chi phí phải trả
T.sản thừa chờ
xử lý
Vay ngắn hạn
960
85.51
3
472
7.042
2.288
9.591
1.038
1.155
114
83.91
3
0
32.57
0
3.791
4.273
3.015
8.901
7.813
561
459
162.0
65
0
61.50
5
1.096
-39
2.342
9.211
5.860
338
500
248.2
00
960
-
529.94
3
3.319
-2.769
727
-690
6.775
-594
345
78.152
0
28.93
5
-
2.695
-
4.312
-673
310
-
1.953
-223
41
86.13
5
100
-
61,9
703,
2
-
39,3
2
31,7
8
-7,2
652,
7
-
51,4
3
302,
63
93,1
4
0
88,84
-
71,09
-
100,9
1
-
22,32
3,48
-
24,10
-
39,75
8,93
53,15
Tổng cộng 192.0
86
223.4
48
329.0
13
31.362 105.5
6516,3
3
47,24
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
là 31.362 triệu đồng ( 47,24% ) so với năm 2001 xét về
quy mô, thì tốc độ này tăng rất cao. Trong đó, tốc độ
tăng khoản vay ngắn hạn ngân hàng là chủ yếu. Năm 2002
tốc độ tăng khoản vay ngắn hạn ngân hàng 78.152 triệu
đồng ( 93,14% ) vào cuối năm 2003 tốc độ tăng của khoản
này là 86.135 triêu đồng ( 53,15% ) so với năm trước.
Nếu so sánh tốc độ tăng khoản vay ngắn hạn ngân hàng của
2003/2002 với 2002/2001 thì tốc độ tăng của 2003/2002 là
thấp hơn. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho khoản nợ vay
ngắn hạn ngân hàng của công ty tăng nhanh đáng kể, như
vậy là: Việc nhập khẩu phôi thép nhiều, các khoản thu
của công ty tăng qua các năm cũng như để đảm bảo cho
việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, buộc công ty sử
dụng nguồn tài trợ của ngân hàng là chính. Đặc biệt hoạt
động kinh doanh của công ty chủ yếu phụ thuộc vào vốn
vay mà tỷ trọng lớn trong Tổng nguồn vốn của công ty năm
2002, tỷ trọng nợ vay ngân hàng của công ty là 12,56 và
năm 2003 là 75,43.
Xem xét trong mối quan hệ phải trả người bán ta thấy
rằng trong năm 2003 tăng lên so với 2002 là 28.935 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 88,84% như vậy là trong
năm 2003 công ty mua chịu hàng hoá của nhà cung cấp
nhiều, do đó khoản vay ngắn hạn để trả nợ cho nhà cung
cấp giảm xuống, trong trường hợp này công ty đã lựa chọn
nguồn tài trợ là nhà cung cấpvà ngân hàng.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Nhìn chung, các khoản phải trả có xu hướng giảm
xuống trong năm 2003. Số tiền mà khách hàng ứng trước
cho công ty để được nhận hàng trong thời gian tới đã
được giảm xuống 2.695 triệu đồng ( 71,09% ) điều này
buộc công ty cần xem xét lại phương thức cũng như tiến
độ giao hàng cho các khách hàng. Trong năm này công ty
cũng đã thanh toán một phần nợ lương cán bộ công nhân
viên, làm cho khoản này giảm 673 triệu đồng ( 22,32% ).
Hơn nữa trong năm 2003 công ty đã chú trọng đến các
khoản nợ khác, hạn chế khoản nợ kéo dài, dây dưa, đã
tích cực thanh toán, vì thế giảm được 1.953 triệu đồng
với tỷ lệ giảm là 24,1%. Tuy nhiên để đánh giá rõ hơn
tình hình công nợ chúng ta cần so sánh các khoản phải
thu với các khoản phải trả biến động qua các năm như thế
nào.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU SO VỚI KHOẢN PHẢI TRẢ
ĐVT: 1.000.000 đ
Năm Tổng nợ
phải thu
Tổng nợ
phải trả
Tỷ lệ
%200
1
200
2
200
3
161.959
171.149
211.486
192.086
23.448
329.013
84,3
76,6
64,3
Nhận xét: Nhìn bảng phân tích chúng ta có thể kết luận
rằng. Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả giảm
dần qua các năm. Năm 2001 giảm từ 84,3% xuống còn 76,6%
năm 2002 và giảm xuống còn 64,3% năm 2003. Điều này cho
thấy khoản vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng
tăng, nhưng tốc độ tăng các khoản vốn mà công ty đi
chiếm dụng tăng nhanh hơn khoản vốn mà khách hàng chiếm
dụng công ty.
III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Ở CÔNG TY KIM KHÍ &
VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Khả năng thanh toán là hệ thống các chỉ tiêu biểu
hiện rõ khả năng trả nợ của doanh nghiệp, bằng cách chỉ
ra phạm vi, quy mô các tài sản có thể dùng để trang trải
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
các yêu cầu của chủ nợ với thời hạn phù hợp, khả năng
thanh toán được xem là tốt nếu nó cho thấy rằng tất cả
các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán đầy đủ và
đúng hạn.
1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành.
Căn cứ số liệu trên Bảng cân đối kế toán, lập bảng
phân tích tỷ lệ thanh toán hiện hành.
STT Chỉ tiêu 2001 2002 20031
2
3
TSLĐ & ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán hiện
hành(%)(1/2)
212.23
3
190.81
7
1,11
246.08
6
222.42
8
1,1
359.33
7
328.17
5
1,09
Nhận xét: Tỷ lệ thanh toán hiện hành có xu hướng
giảm dần qua các năm. Tỷ lệ này năm 2001 là 1,11 nghĩa
là cứ một đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng 1,11 đồng
giá trị TSLĐ. Năm 2002 tỷ lệ này là 1,1 nghĩa là có 1,1
đồng TSLĐ tính cho một đồng nợ ngắn hạn phải trả. So với
năm trước là 1,11 thì thấp hơn 0,01 đồng. Năm 2003 tỷ lệ
này đã giảm xuống còn 1,09 nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn
hạn phải trả được đảm bảo bằng 1,09 đồng giá trị TSLĐ,
điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của công ty đã giảm và
cũng có thể báo trước về những khó khăn tài chính tiềm
tàng. Song qua cả 3 năm thì tỷ lệ này đều nhỏ hơn tỷ lệ
được chấp nhận 2:1 như vậy công ty sẽ gặp gánh nặng cho
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, lúc này công ty
không đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đó, tình
trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra.
1.2.Tỷ lệ thanh toán nhanh.
ST
T
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1
2
3
4
TSLĐ & ĐTNH
Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán nhanh(%)
((1-2)/3)
212.23
3
43.161
109.81
7
0,886
246.08
6
48.340
222.42
8
0,889
359.3
37
141.5
14
328.1
75
0,664
Nhận xét: Trong năm 2001, cứ một đồng nợ ngắn hạn
phải trả thì công ty có sẵn 0,886 đồng tài sản có khả
năng thanh toán nhanh còn trong năm 2002, công ty có sẳn
0,889 đồng tài sản đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh,
tăng hơn so với năm trước là(0,889-0,886) 0,003 đồng,
nhưng đến năm 2003,công ty chỉ có 0,664 đồng tài sản để
đáp ứng nhu cầu thanh toán,thấp hơn 0.225 đồng so với
năm 2002, điều này cho thấy tình hình thanh toán trong
năm sau co khó khăn hơn, thông thương, nếu tỷ lệ này lớn
hơn 1(100%) thi tình hình thanh toán của công ty tương
đối khã quan, công ty có thể đáp ưng đươc nhu cầu thanh
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
toán nhanh. Nhưng xem xét tỷ lệ thanh toán nhanh của
công ty trên bảng phân tich cho thấy rằng, cả ba năm tỷ
lệ thanh toán nhanh đều nhỏ hơn1, thì cả 3 năm công ty
không có khả năng để thanh toán nhanh, tình hình tài
chính của cong ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Hàng tồn kho của công ty tăng dần qua các năm.Năm
2001 giá trị hàng tồn kho là 34.161 triệu đồng, tăng lên
48.340 trong năm 2002 và trong năm 2003, số lượng hàng
tồn kho tăng lên gấp 3lần so với 2 năm trước đó, với giá
tri là 141.514 triệu đồng. Trong trường hợp này khi găp
kho khăn về tài chính, công ty sẽ bán gấp, bán rẽ hàng
hoá dể lấy tiền thanh toán các khoản nợ , điều nay ảnh
hưởng rất lớn chính sách dự trữ hàng hoá của công ty.
Tuy nhiên,trong phân tích chúng ta cần phải xem xét tỷ
lệ thanh toán tức thơi của công ty, để có đánh giá chính
xác hơn về khả năng đảm bảo thanh toán
1.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt(tỷ lệ thanh toán
tức thời)
ĐVT:1000.000đ
ST
T
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1
2
3
vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán
bằng tiền mặt
7.112
190.817
0.04
26.597
222.428
0,12
6.354
328.175
0,02
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
(%)(1/2)
Nhận xét: Căn cứ vào bảng phân tích trên, chúng ta
thấy tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của công ty biến
thiên qua các năm. Trong năm 2001, trong khi chỉ có 0,04
đồng để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn vào bất kỳ
thời điểm nào, nhưng qua 2002 tỷ lệ này tăng so với
năm2001 là 0,8 đồng, tức là công ty đã có đươc 0,12 đồng
để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay bằng tiền mặt. Tuy
nhiên, đến năm 2003 thì tỷ lệ này giảm một cách đáng kể
và chỉ còn 0,02 đồng tiền mặt để thanh toán cho một đồng
nợ ngắn hạn. Điều này nếu so sánh với tiêu chuẩn đưa ra
là tỷ lệ này tối thiểu phải bằng 0,5 thì trong cả 3 năm
công ty đều không có sẵn tiền để thanh toán. Đặc biệt
trong năm2003 tỷ lệ này quá thấp rất nguy hiểm nếu có
các nhu cầu cần phải thanh toán ngay. Công ty sẽ gặp rất
nhiều khó khăn.
2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn.
2.1. Hệ số thanh toán lãi nợ vay .
Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh, số liệu về
lãi vay, lập Bảng phân tích khả năng trả nợ lãi vay.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
ĐVT: 1.000.000đ
STT Chỉ tiêu 2001 2002 20031
2
3
4
Lợi nhuận trước thuế
Lãi nợ vay
Lợi nhuận trước thuế +lãi
nợ vay
Hệ số tyhanh toán lãi nựo
vay (3/2)
404
7.968
8.972
1,05
515
8.812
9.327
1,06
10.00
2
11.92
4
21.92
6
1,84
Nhận xét: Hệ số thanh toán lãi nợ vay tăng dần qua
các năm. Năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 0,01 và
năm 2003 tăng so với năm 2002 là 0,78. Nhìn chung hệ số
thanh toán lãi nợ vay tăng khá cao trong năm 2002, cho
thấy công ty đang làm ăn có hiệu quả và có khả năng đảm
bảo cho các khoản nợ dài hạn có chiều hướng tốt. Tuy
nhiên, nếu so sánh với tiêu chuẩn đưa ra, tức là hệ số
này bằng 2, thì công ty mới được xem là có khả năng đảm
bảo cho việc thanh toán các khoản nợ dài hạn, thì trong
cả 3 năm qua hệ số này đều nhỏ hơn 2, đặc biệt là năm
2001 và 2002 hệ số này chỉ đạt 1,05 và 1,06 như vậy là
quá thấp so với tiêu chuẩn đưa ra.
Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn không hiệu
quả, lợi nhuận tạo ra rất thấp năm 2001 chỉ đạt 404
triệu đồng bằng 40,03% lợi nhuận năm 2003, năm2002 lợi
nhuận tạo ra chỉ đạt 515 triệu đồng và bằng 51,4% lợi
nhuận của năm 2003. Mặc dù năm 2003 tốc độ tăng lợi
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
nhuận khá cao so với 2 năm trước, nhưng hệ số thanh toán
lãi nợ vay cũng chưa vượt qua được ngưỡng an toàn là 2
khả năng đảm bảo các khoản nợ dài hạn cũng không an
toàn, có thể gặp rủi ro bởi vì lợi nhuận năm 2003 tăng
thí chi phí lãi nợ vay cũng tăng theo.
2.2.Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ.
ST
T
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1
2
3
4
5
Nguồn vốn CSH
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ tự tài trợ
Tỷ lệ nợ
34.273
195.746
230.019
14,9
85,1
39.182
223.448
262.630
14,92
85,08
49.184
329.013
378.197
13
87
Nhận xét:Qua kết quả bảng phân tích trên ta thấy,
tỷ lệ tự tài trợ có xu hướng giảm dần, tỷ lệ nợ có xu
hướng ngày càng tăng. Điều này cho chúng ta thấy công ty
ngày càng phụ thuộc nhiều vào các chủ nợ ( chủ yếu là
ngân hàng ) tỷ lệ tự tài trợ trên cho ta thấy: Năm 2001
một đồng vốn có hoạt động có 0,149 đồng vốn chủ sở hữu,
thấp hơn 0,0002 đồng so với năm 2002 nghĩa là tỷ trọng
nguồn vốn chủ sở hữu có tăng lên nhưng không đáng kể. Để
lý giải trường hợp này, chúng ta xem số liệu trên Bảng
cân đối kế toán cho thấy nguồn vốn năm 2002 tăng lên so
với năm 2001 là: ( 262.630 – 230.019 ) = 32.611 triệu
đồng, thể hiện quy mô hoạt động của công ty tăng lên,
trong đó nợ phải trả năm 2002 tăng lên so với năm 2001
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
là: ( 223.448 – 195.746 ) = 27.720 triệu đồng với tốc độ
tăng là 14,15% và vốn chủ sở hữu cũng tăng ( 39.182 –
34.273 ) = 4.909 triệu đồng với tốc độ tăng 14,32%
( 4.909/34.273 ). Do tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở
hữu lớn hơn tốc độ tăng nợ phải trả, làm cho tỷ lệ tự
tài trợ năm 2002 lớn hơn năm 2001. Tuy nhiên, với tỷ lệ
trên thì phần lớn tài sản của công ty chủ yếu được tài
trợ bằng nợ phải trả.
Trong năm 2003, cứ một đồng vốn hoạt động chỉ có 0,
13 đồng vốn chủ sở hữu thấp hơn so với năm 2002 là
0,0192 đồng. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 cao
hơn so với năm 2002. Để làm rõ điều này chúng ta cần xem
xét số liệu trên Bảng cân đối kế toán, cho thấy nguồn
vốn năm 2003 tăng so với năm 2002 là ( 378.197 – 262.630
) = 115.567 triệu đồng với con số này cho thấy quy mo
hoạt động của công ty tăng qua các năm, trong đó nợ phải
trả trong năm 2003 tăng so với năm 2002 là ( 329.013 –
233.448 ) =105.565 triệu đồng với tốc độ tăng là 14,24
và vốn chủ sở hữu tăng ( 49.184 – 39.182 ) = 10.002
triệu đồng, với tốc độ tăng 25,55% . Tuy nhiên, do tốc
độ tăng của nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ
sở hữu làm cho tỷ lệ tự tài trợ của năm 2003 thấp hơn
năm 2002, tức là tỷ lệ nợ của năm 2003 cao hơn so với
năm 2002.
Qua bảng phân tích trên cho thấy: Vào cuối năm 2003
toàn bộ tài sản của công ty được tài trợ 87% bằng nguồn
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
vốn vay nợ và 13% bằng nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ suất nợ
có su hướng tăng và ở mức trên 80% thể hiện tính tự chủ
của công ty rất thấp và ngày càng kém đi, vốn phục vụ
cho hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào bên
ngoài. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này là quy mô tăng quá nhanh. Tổng tài sản vào cuối năm
2003 tăng so với năm 2002 là ( 378.197 – 262.630 ) =
115.567 triệu đồng, tức là tăng 44% trong khi vốn chủ sở
hữu trong thời gian tương ứng cũng chỉ tăng 25,53% . Vì
vậy công ty phải huy động một lượng lớn vốn từ các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Nguồn vay nợ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của công ty, nhưng để thấy rõ chúng ta
phải xem xét hiệu quả của nó mang lại. Việc nghiên cứu
hiệu quả tài chính nhằm mục đích đánh giá sự tăng trưởng
tài sản của công ty so với tổng nguồn vốn mà công ty tự
có. Do đó khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu được xác
định.
Để làm rõ nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
cần quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, tác động đòn bẩy
tài chính và khả năng thanh toán lãi nợ vay là một trong
những nguyên nhân tác động rất lớn đến hiệu quả tài
chính là đòn bẩy tài chính thực chất nó thể hiện cấu
Lợi nhuận sau thuếROE = *
100%
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
trúc tài chính của công ty ở thời điểm hiện tại. Để thấy
rõ tầm quan trọng của đòn bẩy tài chính đến khả năng
sinh lời vốn chủ sở hữu, ta lập bảng phân tích.
ST
T
Chỉ tiêu 200
1
2002 2003
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Vốn chủ sở hữu bình
quân
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận trước thuế
và lãi vay
Lãi vay
Lợi nhuận sau thuế
ROE(5/1)
Khả năng trả lãi nợ
vay
Tỷ suất sinh lời kinh
tế(RE)3/2
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất sinh lời tài
sản(ROA=5/2)
-
-
8.3
72
7.9
68
404
-
1,0
5
36.727
,5
246.32
4,5
9.327
8.812
515
1,4%
1,06
0,04
14,92%
0,2
44.183
320.41
3,5
21.926
11.924
6.801,
36
15,4%
11,84
0,07
13%
2,12
Năm 2001 và năm 2002 thì công ty được phép bù lỗ cho
năm 1998 nên lợi nhuận sau thuế.
Qua bảng phân tích cho thấy: Khả năng sinh lời vốn
chủ sở hữu năm 2003 tăng đáng kể so với năm 2002. Nếu
năm 2001 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu chỉ cho được 1,4
đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2003 thì con số này
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
đã là 15,4 đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính.
Tỷ suất tự tài trợ năm 2003 chỉ 13% bé hơn so với
năm 2002 trong khi đó hiệu quả kinh doanh của công ty
tăng rõ rệt qua 2 năm, thể hiện cụ thể RE và ROA đều
tăng lên và tăng cao. Như vậy, hiệu quả tài chính tăng
lên là do kết quả kinh doanh. Và công ty đã sử dụng hợp
lý đòn cân nợ mặc dù tỷ lệ hiện nay của công ty là 80%
còn rất mạo hiểm và nhiều rủi ro.
Với sự gia tăng khả năng trả lãi nợ vay đã làm rõ
hơn hiệu quả tài chính, việc gia tăng này không làm tăng
giá trị của công ty mà còn tạo nguồn tích luỹ cho phát
triển kinh doanh.
Như vậy, năm 2003 việc sử dụng nguồn vốn vay nợ đã
làm tăng khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu gắn liền với
hiệu quả kinh doanh và nguyên tắc chi phí sử dụng vốn
vay nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên,
điều quan trọng là lựa chọn một tỷ lệ hợp lý giữa vốn
chủ sở hữu và vốn vay nợ nhằm đảm bảo cho chi phí sử
dụng vốn là thấp nhất.
Nếu tỷ suất nợ theo định mức của ngân hàng là 80%
thì rõ ràng là công ty đang rơi vào tình trạng đông cứng
và khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ tiếp theo là sẽ
rất khó khăn nếu công ty làm mạnh cấu trúc tài chính của
mình.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Tóm lại: Qua một số chỉ tiêu phân tích tình hình
công nợ và phân tích khả năng thanh toán ở công ty, đã
phần nào nói lên tình hình tài chính trong năm qua.
Mặc dù khoản phải thu khách hàng có xu hướng tăng
cao, vòng quay khoản phải thu dài, ngoài nguyên nhân
khách quan là do công ty bán hàng trả chậm nhiều thì là
do khách hàng trì hoãn thanh toán và công ty cũng chưa có
biện pháp hữu hiệu trong công tác thu hồi công nợ, nợ
ngắn hạn tăng cao. Nhưng với nguồn tài trợ chính là vay
nợ ngân hàng đã giúp công ty thực hiện quá trình luân
chuyển vốn được tốt hơn, luôn thanh toán cho chủ nợ đúng
hạn, tạo niềm tin và uy tín từng bước xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp với chủ nợ trong quan hệ kinh doanh. Từ kết quả
phân tích này là cơ sở để công ty xây dựng một cấu trúc
nguồn vốn hợp lý, giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí sử
dụng vốn, tối đa hoá lợi nhuận của công ty trong thời gian
tới.
PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ VÀ THU HỒI CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG
HỢP MIỀN TRUNG.
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT
TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
1. Nhận xét về công tác kế toán tài chính.
Ưu điểm: Với việc áp dụng mô hình kế toán nữa tập
trung nữa phân tán. Mỗi đơn vị trực thuộc và các cá nhân
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
có chức năng, nhiệm vụ riêng và chịu trách nhiệm với
phần hành kế toán mà mình phụ trách. Các đơn vị trực
thuộc tiến hành hạch toán những nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại đơn vị mình, cuối kỳ tiến hành lập các báo cáo
kế toán gửi về văn phòng kế toán công ty. Kế toán văn
phòng công ty có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý và
trung tực, sau đó cùng với các báo cáo kế toán của văn
phòng công ty lập hệ thống báo cáo kế toán chung cho
toàn bộ công ty. Cùng với việc vi tính hoá công tác kế
toán, tao điều kiện thuận lợi cho việc cập nhật cũng như
xữ lí số liệu, cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp
thời cho công tác quản lý và phân tích tài chính của
công ty ( trong đó phân tích tình hình công nợ là quan
trọng nhất )
Đội ngủ cán bộ kế toán được đào tạo cơ bản, kiến
thức chuyên sâu, thành thạo nghiệp vụ, am hiểu lỉnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, với tinh thần
trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đây được xem là nhân tố quan trọng mang lại độ chính
xác, phản ánh đúng thực trạng tài chính của công ty
Nhược điểm: Do mạng lưới kinh doanh rộng khắp kéo
dài từ Bắc- Trung- Nam các chi nhánh nộp báo cáo về công
ty còn chậm, việc cập nhật và xữ lý thông tin chưa kịp
thời, làm cho việc ra quyết định về vấn đề phát sinh
trong công nợ của ban lảnh đạo không kịp thời và thiếu
chính xác.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
2 . Nhận xét về công tác quản lý công nợ phải thu.
Vấn đề công nợ phải thu được công ty tổ chức theo
dỏi và quản lý khá chặt chẻ theo một quy trình thống
nhất. Theo quy trình này các bộ phận có chức năng và
nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều phối hợp với nhau trong
việc theo dỏi các khoản nợ.
+ Các đon vị: Kiểm soát công nợ qua việc bán hàng
trả chậm đối với các khách hàng mà mình giao dịch và lập
báo cáo kiểm soát nợ gửi về văn phòng kế toán công ty.
+ Phòng kinh doanh thị trường: Theo dõi trực tiếp
khách hàng nợ về giá trị, thời hạn, địa chỉ,…Bằng cách
thiết lập các báo cáo công nợ theo dõi khách hàng một
cách tổng quát, đồng thời đề xuất biện pháp thu hồi công
nợ nhằm đảm bảo các khoản nợ được thanh toán nhanh, đúng
hạn.
+ Phòng kế toán tài chính: theo dõi các đối tượng nợ
về giá trị, thời hạn điạ chỉ,…bằng cách mở các sổ kế
toán theo dõi và ghi chép cụ thể chi tiết: Sổ chi tiết
TK131, Báo cáo tổng hợp công nợ bán hàng, Bảng cân đối
phát sinh công nợ,…theo dõi tiến độ thanh toán hợp phòng
và đề nghị phòng kinh doanh thị trường ngừng cấp hàng
đối với các trường hợp chậm thanh toán.
Với việc tổ chức theo dõi thường xuyên các khoản nợ
phải thu đã làm cho công tác quản lý nợ phải thu được
thuận lợi, dể đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết, cung
cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định. Tuy
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
nhiên, vẩn có một số đơn vị quản lý chưa chặt chẻ, chậm
trể trong việc báo cáo tình hình công nợ của đơn vị mình
về công ty. Đã làm cho các quyết định thiếu chính xác và
kịp thời.
3. Nhận xét về công tác quản lý công nợ phải trả của
công ty
Nguyên nhân làm phát sinh công nợ phải trả của công
ty.
Do vòng quay công nợ phải thu chậm vì vậy khi cần
vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn, công ty phải đi vay
ngân hàng để trả nợ, chủ yếu là vay ngắn hạn, với thời
hạn là 6 tháng tiền lãi được trả hàng thàng. Ngân hàng
tự tính tiền lãi và hàng tháng tự trích tiền lãi đó từ
tài khoản của công ty tại ngân hàng, sau đó thông báo
cho kế toán ngân hàng của công ty biết để đối chiếu,
kiểm tra và ghi sổ kế toán tại công ty.
Do công ty mở rộng quy mô mạng lưới kinh doanh, do
đó cần phải có vốn để cho các đơn vị trực thuộc hoạt
động ban đầu cũng như tạo vốn để hoạt động kinh doanh
lâu dài.
Để hạn chế khoản nợ phải trả cũng như sử dụng hợp lý
và mang lại hiệu quả cao cần thực hiện một số giải pháp
sau:
Đối với các khoản nợ phải trả nhà cung cấp cần phải
thanh toán trong thời hạn để tránh chi phí lãi do thanh
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
toán nợ không đúng hạn, tạo uy tín và niềm tin cho nhà
cung cấp để dễ dàng hơn trong quan hệ mua bán sau này.
Tuy nhiên, đối với một số khoản nợ công ty có thể
xem xét để gia hạn thời gian trả nợ, để vốn đầu tư vào
lĩnh vực cấp thiết hơn hoặc để thanh toán các khoản nợ
khác đến hạn cần phải thanh toán ngay, nhưng hiện tại
công ty chưa có nguồn nào đẻ bù đắp khoản thiếu hụt đó.
Khi kéo dài thời hạn thanh toán thì phải xem xét chi phí
lãi quá hạn phải thấp hơn lợi nhuận do việc đầu tư đó
mang lại, cũng như khong ảnh hưởng gì lớn đến uy tín của
công ty tức là thời hạn kéo dài thanh toán phải nằm
trong một giới hạn cho phép.
Chỉ nên đầu tư mở rộng mạng lưới doanh nghiệp thích
hợp, không nên đầu tư mở rộng tràn lan, không hiệu quả,
để tiết kiệm vốn, tránh nợ động quá nhiều dẫn đến hậu
quả là mất khả năng thanh toán gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của công ty.
Tích cực tìm nguồn tài trợ có thể được để tăng tốc
độ vòng quay nợ phải trả, hạn chế tình trạng nợ động kéo
dài, mất uy tín đối với nhà cung cấp và ngân hàng…
II.. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ
THU HỒI CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN
TRUNG.
Ở công ty đang áp dụng quy trình quản lý công nợ
thực hiện thông s nhất cho toàn công ty. Bên cạnh những
ưu điểm như đã trình bày, vẫn còn một số vướng mắc trong
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
khâu thực hiện, làm công ty quá trìn xem xét và thực
hiện trở nên phức tạp và chồng chéo giữa các bộ phận
liên quan. Công tác thẩm định khách hàng bị xem nhẹ,
nghiệp vụ hoạt động kém hiệu quả.
1.Chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ trước thời
hạn.
Là các cơ chế khuyến khích cụ thẻ mà khách hàng nhận
được do thanh toán tiền nợ trước thời hạn tính dụng do
công ty chấp thuận đưa ra, thường được áp dụng để gia
tăng tốc độ thu tiền bán hàng mà tiền hàng đang trong
thời hạn thanh toán. Khi đưa ra các cơ chế khuyến khích
cụ thể cần xem xét giữa chi phí đầu tư vào khoản phải
thu và chi phí chiết khấu mà công ty chấp thuận cho
khách hàng.
2. Các hình thức cấp tín dụng thương mại.
Hiện nay, ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền
Trung đang sử dụng hình thức cấp tín dụng thương mại đó
là: Hình thức hợp đồng bán hàngcó điều kiện, khi cấp tín
dụng cho khách hàng thì khách hàng đó có tài sản thế
chấp hoặc phải có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng. Tức
là ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo thanh toán các khoản
nợ của khách hàng khi khách hàng khôn gtrả được nợ, với
hợp đồng bán hàng này thì công ty hạn chế được rủi ro
thanh toán và có tính lãi trên giá trị của các khoản tín
dụng. tuy nhiên trên thực tế thì công ty vẫn gặp những
rủi ro đối với các khoản tín dụng đẫ cấp cho khách hàng
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
và cũng từ hình thức cấp tín dụng này đã làm giảm doanh
thu của công ty một cách đáng kể ( năm 2002 doanh thu là
1.700 tỷ năm 2003 doanh thu là 1.200 tỷ ). Có rát nhiều
hình thức cấp tín dụng thương mại, tuy nhiên công ty có
thể tham khảo và sử dụng thêm hình thức tín thương mại
để phù hợp hơn đối với từng loại khách hàng.
Đối với khách hàng có quan hệ lâu dài và uy tín có
thể bán hàng theo hình thức bán hàng ghi sổ. Đây là hình
thức bán hàng khá mới mẻ, theo hình thức này thì các bên
không ký hợp đồng bằng băn bản mà người bán chỉ cần ghi
chép vào sổ và người mua ký nhận vào sổ đó.
Đối với khách hàng tiềm năng với giá trị hợp đồng
nhỏ thì công ty có thể ký kết hợp đồng bán hàng nhưng
không cần thiết phải thế chấp cũng như có sự bảo lãnh
của ngân hàng. Tránh các thủ tục rườm rà gây khó khăn
cho khách hàng. Nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng
tiềm năng góp phần thực hiện thành công chiến lược thị
trường của công ty trong những năm tới.
3. Áp dụng chính sách thu hồi công nợ ở Công Ty Kim Khí
& Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung.
Công nợ phải thu luôn là vấn đề phức tạp và rất quan
trọng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nếu khoản này bị chiếm dụng nhiều và kéo
dài là nhuy cơ cho doanh nghiệp vì vậy cần thiết phải
thường xuyên theo dõi để xác định đúng thực trạng và để
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu nợ của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể điều chỉnh
và đưa ra chính sách thu hồi nợ hợp lý để tránh tình
trạng không thu hồi được nợ và làm tăng cao nợ quá hạn.
Sau đây là 2 công cụ cơ bản có thể áp dụng để kiểm soát
công nợ phải thu của công ty hiện nay và cũng như trong
thời gian tới.
3.1. Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân được tính bằng tổng giá trị
hàng hoá bán chịu cho khách hàng tại một thời điểm nào
đó chia cho doanh số bán chịu bình quân mỗi ngày.
Báo cáo tổng hợp công nợ bán hàng của Công Ty Kim
Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung.
Từ ngày 01/3 đến ngày 31/3/2003
ĐVT: 1.000.000đ
ST
TTên
Số dư nợ
đến 31/3
Phát sinh trong
kỳLuân
chuyể
n
Quá
hạnHợp
đồng
Tự bán
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
1
2
3
4
5
CNHH
CNNT
CNQN
CNTP
VPCTY
…….
10.050
14.100
15.350
12.500
83.000
……..
10.000
11.000
8.000
13.000
17.000
………
50
100
350
-
-
…….
10.05
0
11.15
0
8.350
10.00
0
13.00
0
…….
-
3.000
7.000
2.500
2.000
……..
Tổng 83.000 65.000 5.000 63.00
0
20.00
0
Trong đó, cũng từ báo cáo tổng hợp công nợ bán hàng
của công ty trong tháng 1 và tháng 2 ta xác định được:
Tổng doanh số bán chịu trong tháng 1/2004 là 65.000
triệu đồng, tháng 2/2004 là 45.000 triệu đồng, tháng
3/2004 là 70.000 triệu đồng. Đến 31/3/2004 có 10% giá
trị hàng hoá bán chịu của tháng 1 chưa thu tiền, 30% giá
trị hàng hoá tháng 2 chưa thu tiền, 90% giá trị hàng hoá
bán chịu tháng 3 chưa thu tiền. Do đó đến ngày 31/3/2004
tổng giá trị các khoản phải thu là:
10%*65.000 + 30%*45.000 + 90%*70.000 = 83.000 (triệu
đồng).
Giả sử tài chính tính doanh thu bình quân mỗi ngày
cho tháng 3 là 70.000/30 = 2.333 triệu đồng.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Kỳ thu tiền bình quân: 83.000/2.333 = 36 (ngày).
Điều này có nghĩa phải mất 36 ngày, một đồng hàng bán
trước đó mới thu hồi được tiền.
Kỳ thu tiền bình quân là phương pháp đp lường khá
đơn giản, chịu chi phối của 2 yếu tố sau:
Sự đo lường được áp dụng đối với số bán hàng trung
bình mỗi ngày và không có sự khác biệt về sự phân bố
doanh số bán.
Kỳ thu tiền bình quân có độ nhạy rất cao đối với kỳ
mà doanh số bán mỗi ngày được dùng làm cơ sở để tính
toán. Với số liệu trên tài chính đã tính doanh số bán
trung bình của tháng 3 nhưng cũng có thể tính doanh số
trung bình của cả tháng 2 và 3. Lúc này tổng doanh số
bán chịu của cả 2 tháng là:
65.000 + 45.000 = 110.000 ( triệu đồng )
Doanh thu bình quân mỗi ngày của 2 tháng là:
110.000/60 = 1.833 ( triệu đồng )
Kỳ thu tiền bình quân:
83.000/1.833 = 45 ( ngày )
Tổng doanh thu của cả 3 tháng là:
65.000 + 45.000 + 70.000 = 180.000 ( triệu đồng )
Doanh thu bình quân mỗi ngày của 3 tháng là:
180.000/90 = 2.000 ( triệu đồng )
Kỳ thu tiền bình quân: 83.000/2.000 = 42 ( ngày )
Kết quả tính toán ở trên để dễ theo dõi và kiểm soát tài
chính lập bảng sau:
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Kỳ thu tiền bình quân của công ty 3 tháng đầu năm 2004
ĐVT: 1.000.000 đ
Tháng
Doanh sốbán chịutrongtháng
Các khoảnphải thuđến ngày
31/3
Doanh số bán binhquân mỗi ngày
Kỳ thu tiềnbình quân
% T.tiền
30ngày
60ngày
90ngày
30ngày
60ngày
90ngày
123
654570
103090
6,513,563
Tổng 180 100 83 2,333
1,833 2 36 45 42
3.2.Phân tích số ngày các khoản phải thu.
Trên cơ sỡ số liệu ở bảng trên,chúng tài chính có
thể phân tích số ngày các khoản phải thu. Của công ty
tính đến ngày 31/3: Tổng nợ phải thu 83.000 ( triệu đồng
) trong đó 6.500 ( triệu đồng ) chiếm 7,8% là tiền bán
hàng tháng 1 chưa thu được, bởi vậy số ngày người mua
thiếu nợ là từ 61 ngày đến 90 ngày tương tự như vậy
khoản tiền 13.500 (triệu đồng) chiếm 16,2% số tiền bán
hàng tháng 2 mà khách hàng chưa trả và số nợ của nhóm
khách hàng này là từ 31 ngày đến 60 ngày cuối cùng là
khoản tiền 63.000(triệu đồng) chiếm 76% cả số ngày mà
khách hàng nợ là từ 0 đến 30 ngày.
3.3. Áp dụng chính sách thu hồi công nợ ở Công Ty
Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Chính sách thu hồi nợ là nguồn lực của công ty để
thực hiện việc thu tiền đối với các khoản nợ phải thu.
Liên quan đến việc định thời hạn cho việc chi các nguồn
lực đó. Dĩ nhiên, chi phí thu nợ phải được xem xét đầy
đủ từ quá trình đánh giá tín dụng cho đến chi phí cơ hội
của việc lưu giữ các khoản phải thu, cho phí kiểm soát
và thu nợ và chi phí thu nợ đối với các món nợ quá hạn.
Một khoản phải thu chỉ tốt như mong muốn nếu nó được
thanh toán đúng hạn. Công ty không thể chờ quá lâu đối
với các hoá đơn quá hạn trước khi tiến hành các thủ tục
thu tiền. Song nếu tiến hành các thủ tục thu tiền quá
sớm, không hợp lý có thể làm mất lòng khách hàng vì lý
do chính đáng cho sự chậm trễ của họ, tất nhiên là sự
chậm trễ này có thể nằm trong giới hạn có thể chấp nhận
được.
Khi tiến hành các thủ tục thu tiền cần phân biệt các
khoản nợ:
Đối với khoản nợ đang trong thời hạn thanh toán. Để
có thể gia tăng tốc độ thu hồi khoản nợ này , cần tiếp
tục áp dụng chính sách chiết khấu mạnh hơn nữa và cụ
thể, chẳng hạn: Nhằm mục đích thúc đẩy quá trình chu
chuyển vốn, tăng vòng quay nợ phải thu đảm bảo cân đối
tài chính, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, từng bước làm
lành mạnh hoá tình hình công nợ đảm bảo hiệu quả cho
hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có thể áp dụng
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
cơ chế khuyến khích cho việc đảm bảo thanh toán tiền
hàng như sau
- Trường hợp khách hàng trả tiền ngay khi nhận hàng
thì khoản chiết khấu được hưởng là 1,5%. Trị giá thanh
toán của lô hàng ( lớn hơn 10 tấn cho một lần mua ).
- Trường hợp khách hàng ký hợp đồng mua hàng trả
chậm nhưng thanh toán sớm hơn hạn định thì sẽ thanh toán
lại phần lãi xuất do thanh toán sớm theo tỷ lệ lãi xuất
tiền vay tại thời điểm trả tiền cho ngân hàng công bố +
0,15% trên số ngày thanh toán trước hạn.
Đối với khách hàng ký hợp đồng mua trả chậm có bảo
lãnh của ngân hàng thì:
Được giảm trừ một khoản tiền từ 30.000 đ đến 50.000
đ / tấn so với giá bán trả chậm so với các đối tượng
không có đảm bảo tại ngân hàng.
Thời hạn tín dụng trả chậm được chấp nhận theo khả
năng tài chính của khách hàng trên cơ sở vốn kinh doanh
từng bộ phận bán hàng.
Đối với khách hàng mua hàng trả chậm có điều kiện ký
quỹ.
Được ưu tiên trong việc đảm bảo giao hàng ( theo đơn
hàng )
Ngoài khoản giảm từ một khoản tiền 30.000đ đến
50.000đ / tấn so với giá bán trả chậm cho các đối tượng
không có bảo đảm tại ngân hàng còn được các ưu đãi sau:
được thanh toán phần lãi suất đối với số tiền ký quỹ
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
theo tỷ lệ lãi suất tiền vay ( VNĐ ) của ngân hàng thông
báo tại thời điểm thanh toán + thêm 0,12% đến 0,2% cụ
thể như sau:
1) Đảm bảo hàng nhập trong tháng phải lớn hơn 90%
giá trị ký quỹ được cộng thêm 0,2% lãi suất tiền vay
ngân hàng.
2) Đảm bảo lượng hàng nhận từ 60% đến 90% được
cộng thêm 0,12% lãi suất tiền vay ngân hàng.
3) Lượng hàng nhận dưới 60% tiền ký quỹ được tính
bằng lãi suất tiền vay ngân hàng.
Đối với nợ dài hạn: công ty có thể áp dụng quy trình
gồm các giải pháp sau để thu nợ.
Gửi biên bản xác nhận công nợ tới khách hàng, nhắc
nhở tình trạng không trả nợ đúng hạn.
Liên hệ điện thoại trực tiếp để hối thúc khách hàng
trả nợ hoặc cử người đến tại đơn vị khách hàng để vận
động họ trả nợ, đồng thời có thể giải quyết một số khó
khăn trong công nợ cho khách hàng, hạn chế tình trạng nợ
động kéo dài, nợ quá hạn tăng cao và khách hàng mất khả
năng trả nợ cho công ty.
Có thể thuê một đại diện đòi nợ thay cho doanh
nghiệp.
Tiến hành các thủ tục pháp lý đòi nợ.
Đồng thời, đối với những khách hàng không trả nợ
đúng hạn, công ty ngừng cấp tín dụng cho đến khi họ
thanh toán song nợ cũ.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, trước khi tiến hành các thủ tục đòi nợ
thì cần phải xem xét các khoản nợ có giá trị bao nhiêu
và thời gian quá hạn là bao lâu để có biện pháp đòi nợ
thích hợp, hạn chế tốn kém nhiều chi phí đối với các
khoản nợ có giá trị nhỏ và thời hạn thanh toán chỉ vài
ngày.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Kim Khí & Vật Tư
Tổng Hợp Miền Trung, em đã phần nào hiểu được thực trạng
hoạt động của công ty và đã hoàn thành chuyên đề thực
tập của mình.
Vì thời gian nghiên cứu tiếp cận tình hình thực tế
tại công ty có hạn cũng như trình độ và năng lực của bản
thân còn nhiều hạn chế nên vấn đề em nêu ra trong chuyên
đề này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót.
Em mong rằng với những ý kiến góp ý của quý thầy cô,
các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán tài chính
của công ty, em có điều kiện để tích luỹ kinh nghiệm và
nâng cao chuyên môn của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô TRẦN THƯỢNG
BÍCH LA đã hướng dẫn nhiệt tình trong suốt quá trình
thực tập. Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị
phòng tài chính kế toán đã quan tâm giúp đỡ, cung cấp
thông tin giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Đà Nẵng tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
NGUYỄN ÁI LIÊN
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
Nhận xét của cơ quan thực tập
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
..................................................
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
LỜI MỞ ĐẦU
Công nợ là là một vấn đề phức tạp, nhưng rất quan
trọng vì nớ tồn tại trong suốt quá trình kinh doanh,
công nợ ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, một doanh nghiệp mà công nợ ít
thì được xem là kinh doanh có hiệu quả và ngược lại .
Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính trong đó
có công nợ đóng vai trò quan trọng, trong giai đoạn hiện
nay khi mà đất nước đang chuyển mình sang kinh tế thị
trường, tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới .
Phân tích tình hình công nợ sẽ cung cấp thông tin
hữu ích về tình hình công nợ giữa doanh nghiệp với các
chủ nợ và giữa doanh nghiệp với các khách nợ. Trên cơ sở
kết quả phân tích này sẽ giúp cho các nhà quản trị có
quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề công nợ của đơn
vị mình một cách hợp lý và hiệu quả, góp phần làm lành
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại cũng
như trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức có nhiều hạn
chế nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Rất mong
nhận đuợc ý kiến đóng góp của các anh chị phòng kế toán
công ty, quý thầy cô và bạn bè.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình của cô TRẦN THƯỢNG BÍCH LA và các anh chị
phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
MỤC LỤCTrang
Lời mở đầu
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
I. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP...................1
1. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình công nợvà khả năng thanh toán trong doanh nghiệp....................1
2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình công nợ và khảnăng thanh toán trong doanh nghiệp.........................1
II. THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP...................2
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP31. Nội dung phân tích tình hình công nợ phải thu ..31.1.Phân tích vòng luân chuyển các khoản phải thu31.2.Phân tích kỳ thu tiền bình quân..............4
2. Phân tích tình hình công nợ phải trả............5IV. NỘI DUNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.........................................5
1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn....51.1.Tỷ lệ thanh toán hiện hành...................51.2.Tỷ lệ thanh toán nhanh.......................71.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt...............8
2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn...........92.1.Hệ số thanh toán lãi nợ vay..................92.2.Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ...................10
PHẦN II. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG...........................................12
1. Qúa trình hình thành, phát triển và hoạt động sảnxuất kinh doanh......................................12
1.1.Quá trình hình thành và phát triển...........121.2.Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh......13
2. Tổ chức công tác quản lý ở Công Ty Kim Khí & Vật TưTổng Hợp Miền Trung.................................16
2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty .....162.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám đốc
và các phòng ban chức năng, các chi nhánh và các đơnvị trực thuộc........................................16
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty............183.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.................183.2.Chức năng và nhiệm vụ........................193.3.Tình hình kế toán áp dụng tại công ty........20
4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ở công ty21II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG...........................23
1.Phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn hạn....241.1.Phân tích số vòng quay các khoản phải thu....251.2.Phân tích thu tiền bình quân.................26
2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn...27III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG....................29
1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn....291.1.Tỷ lệ thanh toán hiện hành...................291.2.Tỷ lệ thanh toán nhanh.......................301.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt...............31
2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn...........312.1.Hệ số thanh toán lãi nợ vay..................312.2.Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ...................32
PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ THU HỒI CÔNG NỢ
Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.....................36
1. Nhận xét về công tác kế toán tài chính..........362. Nhận xét về công tác quản lý công nợ phải thu...363. Nhận xét về công tác quản lý công nợ phải trả của
công ty..............................................37II.MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ THU HỒI CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG......................................38
1. Chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ trướcthời hạn.............................................38
2. Các hình thức cấp tín dụng thương mại...........393. Áp dụng chính sách thu hồi công nợ ở Công Ty Kim
Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung .............................39
3.1.Kỳ thu tiền bình quân........................403.2.Phân tích số ngày các khoản phải thu.........423.3. Áp dụng chính sách thu hồi công nợ ở Công Ty
Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung .................42Kết luận
Nhận xét về trường và khoaTừ năm 2000, khi em bước vào trường nhìn chung cơ
sở vật chất của trường còn thấp, trang thiết bị học tập
chưa đầy đủ. đội ngũ giảng viên chưa đông, chưa đủ về
trình độ chưa cao.
Chế độ quản lý sinh viên chưa chặt chẽ... Nhưng một
vài năm trở lại đây theo em nhận thấy cơ sở hạ tầng của
trường đã phát triển, đáp ứng nhu cầu giảng dạy, đội ngũ
giảng viên thì đông đủ, trình độ giảng dạy được nâng cao
Phân tích Tình hình công nợ & Khả năng thanh toán.
chất lượng. Trang thiết bị học tập đáp ứng được nhu cầu
của sinh viên và theo kịp thời đại. Chế độ quản lý sinh
viên chặt chẽ hơn, nghiêm túc hơn trong việc thi cử.
Tuy nhiên với ưu điểm như vậy trường còn có một số
nhược điểm như sau :
- Theo em nghĩ trường phải tạo điều kiện xây dựng
một sân chơi giúp sinh viên thư giãn sau những giờ học
căng thẳng.
- Nên có một ký túc xá giúp sinh viên ở xa nhà có
nơi ăn chốn ở để học tập tốt hơn.
- Trường không nên bố trí các văn phòng khoa ở tầng
cao vì như thế sẽ gây khó khăn và bất tiện cho việc đi
lại của sinh viên.
- Các thủ tục thi lại, học lại, miễn giảm học phí
thì thủ tục rất rườm rà.
Nhìn chung sự phát triển của trường như vậy là đáng
nói, đã phát huy được uy tín chất lượng cùng với sự tin
cậy trong nước.
Khoa kế toán là một trong những khoa có thể nói là
vững mạnh nhất trong trường, với đội ngũ giảng viên trẻ,
nănglực, có kinh nghiệm giảng dạy, năng động trong mọi
lĩnh vực.
Trong quá trình đạo tạo, khoa luôn luôn tạo điều
kiện thuận lợi cho sinh viên học tập, giúp sinh viên có
được những kiến thức cơ bản về ngành học của mình cũng
như giải quyết một số việc đối với những sinh viên gặp