LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
6 -
download
0
Transcript of LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
1
CH(RLED
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
MAI VĂN BẢY
ÁP DỤNG HÓA TÍNH TOÁN TRONG THIẾT KẾ,
TỔNG HỢP VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ
SENSOR HUỲNH QUANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HUẾ, NĂM 2021
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
MAI VĂN BẢY
ÁP DỤNG HÓA TÍNH TOÁN TRONG THIẾT KẾ,
TỔNG HỢP VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ
SENSOR HUỲNH QUANG
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 9440119
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. PHẠM CẨM NAM
2. GS.TS. DƯƠNG TUẤN QUANG
HUẾ, NĂM 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực, được các đồng tác
giả cho phép sử dụng và chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được trích dẫn theo đúng quy định.
Tác giả
Mai Văn Bảy
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi chân thành gửi lời cảm
ơn đến PGS.TS Phạm Cẩm Nam, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng và
GS.TS. Dương Tuấn Quang, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, những người
thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm, Đại học
Huế; Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; Viện Nghiên cứu Khoa học Miền
Trung, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Trung Tâm Kiểm nghiệm
Thuốc – Mỹ phẩm – Thực phẩm Thừa Thiên Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Hóa học Trường Đại học Sư
phạm – Đại học Huế; Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng; Phòng Đào
tạo Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam
đã hỗ trợ kinh phí thực hiện luận án, thông qua các đề tài, chương trình của GS.TS.
Dương Tuấn Quang và TS. Nguyễn Khoa Hiền.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Khoa Hiền, Viện Nghiên cứu Khoa
học Miền Trung, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; GS.TS. Jong
Seung Kim, Khoa Hóa học, Trường Đại học Korea; PGS.TS. Hoàng Văn Đức,
PGS.TS. Trần Dương, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế; GS.TS. Đinh Quang
Khiếu, GS.TS. Trần Thái Hòa, PGS.TS. Hoàng Thái Long, PGS.TS. Nguyễn Hải
Phong, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận án.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận án.
iii
Cuối cùng xin gửi lời biết ơn sâu nặng đến ba mẹ, vợ và anh chị em trong gia
đình đã luôn dành cho tôi những gì tốt đẹp nhất.
Tác giả
Mai Văn Bảy
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về sensor huỳnh quang 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu sensor huỳnh quang 4
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của sensor huỳnh quang 6
1.1.3. Cấu tạo của sensor huỳnh quang 6
1.2. Cơ sở vật lý của quá trình hấp thụ và phát xạ của phân tử 7
1.2.1. Quá trình hấp thụ 7
1.2.2. Quá trình phát xạ huỳnh quang 9
1.3. Nguyên tắc thiết kế sensor huỳnh quang 12
1.3.1. Thiết kế theo cơ chế chuyển electron cảm ứng ánh sáng PET 13
1.3.2. Thiết kế theo cơ chế chuyển điện tích nội phân tử ICT (intramolecular charge
transfer) 15
1.3.3. Thiết kế theo cơ chế truyền năng lượng cộng hưởng Forster (FRET) 17
1.3.4. Thiết kế theo cơ chế mở vòng spirolactam của dẫn xuất rhodamine spirolactam
18
1.3.5. Lựa chọn fluorophore 20
1.4. Tổng quan về các đối tượng phân tích Cu2+, Hg2+ và các biothiol 22
1.4.1. Ion Hg2+ 22
1.4.2. Ion Cu2+ 23
1.4.3. Các biothiol Cys, Hcy và GSH 23
1.5. Hóa tính toán trong nghiên cứu sensor huỳnh quang 25
1.5.1. Khảo sát cấu trúc và các thông số nhiệt động học 25
v
1.5.2. Khảo sát tính chất quang học của sensor dựa vào trạng thái cơ bản 26
1.5.3. Khảo sát đặc tính quang học của sensor dựa vào trạng thái kích thích 28
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 31
2.2. Nội dung nghiên cứu 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu 32
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tính toán lý thuyết 32
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 49
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 52
3.1. Thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor huỳnh quang BDC dựa trên
dẫn xuất coumarin phát hiện Cu2+ 52
3.1.1. Nghiên cứu lý thuyết về thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor huỳnh
quang BDC 52
3.1.2. Nghiên cứu thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng của sensor BDC 76
3.1.3. Kết luận chung về nghiên cứu sensor huỳnh quang BDC và [CuBDC]2+ 91
3.2. Thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor huỳnh quang RLED dựa trên
phản ứng mở vòng rhodamine spirolactam phát hiện Hg2+ 93
3.2.1. Nghiên cứu lý thuyết về thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor huỳnh
quang RLED 93
3.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor RLED 103
3.2.3. Kết luận chung về nghiên cứu sensor huỳnh quang RLED 110
NHỮNG KẾT LUẬN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN 112
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 114
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN LUẬN ÁN 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
𝛽 Hằng số bền của phức
1, 2, 3 Trị riêng của ma trận Hessian mật độ electron
ρ(r) Hàm mật độ electron
2ρ(r) Laplacian của mật độ electron
∆𝐺𝑠𝑜𝑙𝑣 Năng lượng Gibbs solvat hóa
∆𝐺𝑎𝑞 Năng lượng Gibbs phản ứng trong dung dịch
∆𝐺𝑔 Năng lượng Gibbs phản ứng trong pha khí
Φf Hiệu suất lượng tử huỳnh quang
a.u Hartree atomic units: Các đơn vị nguyên tử Hartree
AAS Atomic absorption spectroscopy: quang phổ hấp thụ nguyên tử
AO Atomic orbital: orbital nguyên tử
B3LYP Phiếm hàm mật độ Becke 3 tham số Lee–Yang–Parr
BCP Bond critical point: điểm tới hạn liên kết
BDC (E)–3–((2–(benzo[d]thiazol–2–yl)hydrazono)methyl)–7–
(diethylamino) coumarin
BODIPY Boron–dipyrromethene
13C-NMR Cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13
CHEF Chelation induced enhanced fluorescence: sự tăng cường độ huỳnh
quang do tạo phức chelate
CP Critical Point: điểm tới hạn
CT Charge transfer: chuyển điện tích
Cys Cysteine
DFT Density functional theory: thuyết phiếm hàm mật độ
ESPT Excited-state proton transfer: chuyển proton trạng thái kích thích
ESIPT Excited-state intramolecular proton transfer: chuyển proton nội phân tử
ở trạng thái kích thích
f Oscillator strength: cường độ dao động
vii
FRET Forster resonance energy transfer: truyền năng lượng cộng hưởng
Forster
GSH Glutathione
GTO Gaussian-type orbital: orbital kiểu Gaussian
1H-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Hcy Homocysteine
HOMO Highest occupied molecular orbital: orbital phân tử bị chiếm cao nhất
ICT Intramolecular charge transfer: chuyển điện tích nội phân tử
LOD Limit of detection: giới hạn phát hiện
LOQ Limit of quantitation: giới hạn định lượng
LUMO Lowest unoccupied molecular orbital: orbital phân tử không bị chiếm
thấp nhất
MO Molecular orbital: orbital phân tử
PBE0 Phiếm hàm Perdew – Burke-Ernzerhof (PBE) lai Hartree – Fock
PCM Polarizable solvation model: mô hình solvat hóa phân cực
PET Photoinduced electron transfer: chuyển electron do cảm ứng ánh sáng
QTAIM Quantum theory of atoms in molecules: lý thuyết lượng tử về nguyên tử
trong phân tử
RCP Ring critical point: điểm tới hạn vòng
RLED N-(rhodamine-6G)lactam-ethylenediamine-4-dimethylamino cinnamal
dehyde
STO Slater-type orbital: orbital kiểu Slater
SMD Solvation model based on density: mô hình solvat hóa dựa trên mật độ
TDDFT Time-dependent density functional theory: thuyết phiếm hàm mật độ
phụ thuộc thời gian
TICT Twisted intramolecular charge transfer: chuyển điện tích nội phân tử
xoắn
ZPE Zero point energies: năng lượng điểm không
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại các điểm tới hạn và các đặc trưng tương ứng 45
Bảng 2.2. Các hóa chất chính sử dụng trong luận án 49
Bảng 3.1. Tính toán năng lượng kích thích (E), bước sóng (𝜆) và cường độ dao
động (𝑓) của BDC tại PBE0/6-311++G(d,p)/PCM(H2O)
53
Bảng 3.2. Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron chuyển đổi S0 → S1 của BDC 55
Bảng 3.3. Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron chuyển đổi S1 → S0 của BDC 58
Bảng 3.4. Kết quả tính hằng số bền của phức trong môi trường nước 62
Bảng 3.5. Mật độ electron (𝜌(𝑟), a.u.), Laplacian (𝛻2𝜌(𝑟), a.u.) và các điểm tới
hạn (CP) trong phức [CuBDC]2+
63
Bảng 3.6. Tính toán năng lượng kích thích (E), bước sóng (𝜆) và cường độ dao động
(𝑓) của [Cu(BDC)]2+ tại PBE0/6-311++G(d,p)
64
Bảng 3.7. Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron chuyển đổi D0 → D10 trong phức
[CuBDC]2+
67
Bảng 3.8. Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron chuyển đổi D1 → D0 trong phức
[CuBDC]2+
70
Bảng 3.9. Các thông số nhiệt động học của các phản ứng tổng hợp BDC 74
Bảng 3.10. Tính toán năng lượng kích thích (E), bước sóng (𝜆) và cường độ dao
động (𝑓) của RLED tại PBE0/6-311++G(d,p)/PCM(H2O)
94
Bảng 3.11. Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron chuyển đổi S0 → S1 của RLED 95
Bảng 3.12. Năng lượng Gibbs các phản ứng chuyển đổi dạng tồn tại của RLED 97
Bảng 3.13. Năng lượng Gibbs của các phản ứng khảo sát và hằng số bền của phức 99
Bảng 3.14. Một độ electron (ρ(r), a.u.), Laplacian (∇2ρ(r), a.u.) và điểm tới hạn
(CP) của phức [HgL1]2+
100
Bảng 3.15. Các thông số nhiệt động học của các phản ứng tổng hợp RLED 102
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sensor huỳnh quang đầu tiên được công bố bởi Goppelsrӧder 4
Hình 1.2. Hai nguyên tắc hoạt động thường gặp của sensor huỳnh quang 6
Hình 1.3. Cấu tạo thường gặp của sensor huỳnh quang 7
Hình 1.4. Cấu tạo của hai sensor huỳnh quang BClO và CCF1 7
Hình 1.5. Các bước chuyển electron trong quang phổ hấp thụ của anthracene 8
Hình 1.6. Khoáng chất phát huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại 9
Hình 1.7. Giản đồ Jablonski quá trình hấp thụ và phát xạ của phân tử 10
Hình 1.8. Phổ UV-Vis và huỳnh quang của Azulene 12
Hình 1.9. Thiết kế thường gặp của sensor huỳnh quang 12
Hình 1.10. Cơ chế PET của sensor huỳnh quang hoạt động theo kiểu OFF–ON 13
Hình 1.11. Sensor BClO và CCF1 hoạt động theo cơ chế PET 14
Hình 1.12. Minh họa cơ chế của một sensor huỳnh quang ICT 15
Hình 1.13. Sensor huỳnh quang ICT, fura-2 phát hiện Ca2+ trong chụp ảnh tế
bào
16
Hình 1.14. Sensor huỳnh quang ICT, ZS1 phát hiện H2S trong tế bào 17
Hình 1.15. Minh họa cấu tạo và cơ chế của một sensor huỳnh quang FRET 18
Hình 1.16. Sensor huỳnh quang FRET, IPIN-SO2 phát hiện ion SO32− trong tế
bào
18
Hình 1.17. Cơ chế hoạt động thường gặp của sensor huỳnh quang dựa vào phản
ứng mở vòng rhodamine spirolactam
19
Hình 1.18. Sensor huỳnh quang RD phát hiện Cu2+ 19
Hình 1.19. Sensor huỳnh quang RMTE phát hiện Hg2+ 19
Hình 1.20. Tính chất quang học của một số phân tử hữu cơ sử dụng các
khung fluorophore thường gặp
20
Hình 1.21. Các vị trí nhóm thế có thể sửa đổi của một số khung fluorophore 21
Hình 1.22. Công thức cấu tạo của các biothiol Cys, Hcy và GSH 24
x
Hình 1.23. Sensor huỳnh quang phát hiện GSH dựa vào phản ứng cộng
Michael và hình ảnh phát quang của tế bào phơi nhiễm GSH khi có
mặt sensor
26
Hình 1.24. Các MO biên của phức ITTP1-TTP và quá trình PET dập tắt huỳnh
quang của sensor
27
Hình 1.25. Phản ứng giữa sensor và H2S. Cơ chế ICT và ESIPT của TBTTP 30
Hình 2.1. Cấu trúc bộ hàm cơ sở 6-31G cho nguyên tử N 36
Hình 2.2. Các điểm tới hạn liên kết của một số phân tử theo QTAIM 45
Hình 2.3. Minh họa cách xây dựng chung của khoang dung môi 46
Hình 3.1. Sơ đồ thiết kế và hoạt động dự kiến của sensor BDC 52
Hình 3.2. Hình học cấu dạng bền của sensor BDC ở trạng thái cơ bản 53
Hình 3.3. Phổ UV-Vis, HOMO và LUMO của BDC 54
Hình 3.4. Phân bố lỗ trống – electron chuyển đổi S0 → S1 của BDC 56
Hình 3.5. Hình học cấu dạng bền của BDC ở trạng thái S1 tại PBE0/6-
31+G(d,p)/PCM(H2O)
57
Hình 3.6. Phổ huỳnh quang, HOMO và LUMO của BDC tại PBE0/6-
311++G(d,p)/PCM(H2O)
57
Hình 3.7. Phân bố lỗ trống – điện tích chuyển đổi S1 → S0 của BDC 59
Hình 3.8. Hình học tối ưu các dạng phức giữa Cu2+ và BDC tại PBE0/6-
31+G(d,p)/PCM(H2O)
60
Hình 3.9. Sơ đồ nhiệt động học thể hiện mối liên hệ giữa đại lượng ∆𝐺𝑎𝑞0 với
∆𝐺𝑔0, ∆𝐺𝑠𝑜𝑙𝑣
0 và ∆𝐺𝑔→𝑎𝑞0
61
Hình 3.10. Cấu trúc của ligand histamine và phức của nó với Cu2+ 62
Hình 3.11. Hình học topo các điểm tới hạn trong phức [Cu(BDC)]2+ 63
Hình 3.12. MO các bước chuyển chính D0 → D10 của [CuBDC]2+ tại
PBE0/6-311++G(d,p)
65
Hình 3.13. Phổ UV-Vis của phức [CuBDC]2+ tại PBE0/6-311++G(d,p) 66
Hình 3.14. Phân bố lỗ trống – điện tích chuyển đổi D0 → D10 của [CuBDC]2+ 68
Hình 3.15. Cấu trúc, HOMO và LUMO của [CuBDC]𝟐+ ở trạng thái D1 69
xi
Hình 3.16. Phân bố lỗ trống – điện tích chuyển đổi D1 → D0 trong [CuBDC]2+ 71
Hình 3.17. Giản đồ Jablonski minh họa cơ chế kích thích và dập tắt huỳnh
quang trong phức [CuBDC]2+
71
Hình 3.18. Sơ đồ tổng hợp dự kiến của BDC 73
Hình 3.19. Các phản ứng dự kiến trong quá trình tổng hợp BDC 74
Hình 3.20. Tổng hợp kết quả thiết kế lý thuyết sensor huỳnh quang BDC 75
Hình 3.21. Sơ đồ các giai đoạn tổng hợp BDC 76
Hình 3.22. Phổ 1H-NMR của sản phẩm P2 77
Hình 3.23. Phổ 1H-NMR của sản phẩm P3 78
Hình 3.24. Phổ 1H-NMR (a) và 13C-NMR (b) của BDC 79
Hình 3.25. Phổ UV-Vis và huỳnh quang tại bước sóng kích thích 460 nm của
BDC (5,0 μM) trong ethanol/HEPES (pH 7,4, 1/1, v/v)
80
Hình 3.26. Phổ UV-Vis (a) và huỳnh quang (b) của BDC (5,0 μM) khi thêm
5,0 μM Cu2+ và các cation Na+, K+, Mg2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Zn2+,
Pb2+, Cd2+ và Hg2+
81
Hình 3.27. Thay đổi màu sắc (a) và huỳnh quang (b) của BDC khi thêm các
cation kim loại Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Cu2+, Zn2+,
Pb2+, Cu2+và Hg2+
82
Hình 3.28. Phổ huỳnh quang của BDC (5,0 μM) trong ethanol/HEPES (pH 7,4,
1/1, v/v) khi có mặt Hg2+, Cu2+ và Cl‒ (a); khi có mặt Cu2+ và EDTA
(b)
82
Hình 3.29. Mật độ quang tại 510 nm (a) và cường độ huỳnh quang tại 536 nm
(b) của BDC (5,0 μM) sau khi thêm Cu2+ (5,0 μM) tại những thời
gian khác nhau
83
Hình 3.30. Mật độ quang tại 510 nm (a) và cường độ huỳnh quang tại 536 nm
(b) của BDC (5,0 μM) khi có và không có Cu2+ (5,0 μM) tại các pH
khác nhau
84
xii
Hình 3.31. Phổ UV-Vis (a) và huỳnh quang (b) của BDC (5,0 μM) khi thêm
Cu2+ (0,0; 0,5; 1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0; 3,5; 4,0; 4,5; 5,0; 7,5 và 10,0
μM)
84
Hình 3.32. Thay đổi mật độ quang tại 525 nm (a) và cường độ huỳnh quang tại
536 nm (b) của BDC (5,0 μM) khi thêm Cu2+ (0,0 – 300,0 ppb)
85
Hình 3.33. Đồ thị xác định LOD và LOQ của Cu2+ bằng sensor BDC (5,0 μM)
sử dụng phương pháp UV-Vis tại 525 nm (a) và huỳnh quang tại
536 nm (b)
86
Hình 3.34. Đồ thị Job của BDC và Cu2+ (a); đồ thị cường độ huỳnh quang của
BDC (5,0 μM) ở các nồng độ khác nhau của Cu2+ (b)
87
Hình 3.35. Đường cong phi tuyến xác định hằng số bền của phức [CuBDC]2+ 88
Hình 3.36. Cường độ huỳnh quang của BDC (5,0 μM); BDC (5,0 μM) + Cu2+
(5,0 μM) và BDC (5,0 μM) + Cu2+ (5,0 μM) + Cys, HCy và GSH
(10,0 μM)
89
Hình 3.37. Phổ huỳnh quang (a) và cường độ huỳnh quang (b) của [CuBDC]2+
(5,0 μM) khi thêm Cys (0,0; 1,0; 2,0; 3,0; 4,0; 5,0; 6,0; 7,0; 8,0; 9,0;
10,0; 13,0; 17,0 và 20,0 μM)
90
Hình 3.38. Đồ thị xác định LOD và LOQ Cys bằng sensor [CuBDC]2+
(5,0 μM)
91
Hình 3.39. Kết quả thiết kế lý thuyết và thực nghiệm sensor BDC 91
Hình 3.40. Sơ đồ thiết kế và hoạt động dự kiến của sensor RLED 93
Hình 3.41. Hình học cấu dạng bền của sensor RLED ở trạng thái cơ bản 94
Hình 3.42. Phổ UV-Vis, HOMO và LUMO của RLED 95
Hình 3.43. Phân bố lỗ trống – electron chuyển đổi S0 → S1 của RLED 96
Hình 3.44. Cấu trúc phân tử các dạng tồn tại của RLED trong dung dịch 97
Hình 3.45. Công thức cấu tạo và ký hiệu các chất và phức ổn định 98
Hình 3.46. Cấu dạng bền của M, N và các phức ổn định 99
Hình 3.47. Hình học topo các điểm tới hạn trong phức [HgL1]2+ 100
Hình 3.48. Sơ đồ tổng hợp dự kiến của RLED 101
xiii
Hình 3.49. Các phản ứng dự kiến trong quá trình tổng hợp RLED 102
Hình 3.50. Tổng hợp kết quả thiết kế lý thuyết sensor huỳnh quang RLED 102
Hình 3.51. Sơ đồ thực nghiệm tổng hợp RLED 103
Hình 3.52. Phổ 1H NMR (a) và ESI-MS (b) của N-(rhodamine-6G)lactam
ethylenediamine
104
Hình 3.53. Phổ 1H NMR (a), 13C NMR (b) và ESI-MS (c) của RLED 105
Hình 3.54. Phổ 1H NMR (a), 13C NMR (b) và ESI-MS (c) của rhodamine 575 106
Hình 3.55. Phổ UV-Vis (a) và huỳnh quang (b) của RLED (10,0 μM) khi thêm
10,0 μM Hg2+ và 10,0 μM các cation kim loại khác (Mn+) Cu2+,
Zn2+, Pb2+, Cd2+, Fe2+, Co2+, Ni2+, Ag+, Na+, K+, Ca2+ và Mg2+
107
Hình 3.56. Thay đổi màu sắc (a) và huỳnh quang (b) của A (RLED), B (RLED
+ Hg2+), C (RLED + Hg2+ + cation kim loại khác) và D (RLED +
cation kim loại khác)
108
Hình 3.57. Thay đổi mật độ quang tại 530 nm (a) và thay đổi cường độ huỳnh
quang tại 558 nm (b) của RLED (10,0 𝜇M) theo thời gian khi thêm
50,0 𝜇M Hg2+
108
Hình 3.58. Mật độ quang tại 530 nm (a) và cường độ huỳnh quang tại 558 nm
(b) của RLED (10,0 μM) khi có và không có Hg2+ (10,0 μM) tại các
pH khác nhau
109
Hình 3.59. Phổ UV-Vis (a) và huỳnh quang (b) của RLED (10,0 μM) khi thêm
Hg2+ (0,0; 1,0; 2,0; 3,0; 4,0; 5,0; 6,0; 7,0; 8,0; 9,0; 10,0; 12,0;14,0;
16,0; 18,0 và 20,0 μM)
109
Hình 3.60. Mật độ quang tại 530 nm (a) và cường độ huỳnh quang tại 558 nm
(b) của RLED (10,0 μM) khi thêm Hg2+ (0,0 – 20,0 μM)
110
Hình 3.61. Kết quả thiết kế lý thuyết và thực nghiệm sensor RLED 111
1
MỞ ĐẦU
Sensor huỳnh quang đầu tiên được công bố bởi Goppelsrӧder vào năm 1867,
phát hiện chọn lọc ion Al3+ dựa vào sự hình thành phức chất phát huỳnh quang mạnh
giữa ion Al3+ với một phân tử flavonol gọi là morin. Đây là khởi đầu cho việc tìm
kiếm nhiều chất huỳnh quang mới để phát hiện các cation kim loại khác nhau, đánh
dấu một phần sự ra đời của ngành hóa học phân tích. Các sensor huỳnh quang thời
kỳ đầu chủ yếu tập trung vào việc phát hiện các cation kim loại hơn là phát hiện các
anion hay các phân tử trung hòa. Tuy nhiên, trong các thập niên gần đây, khởi đầu từ
các công trình của những nhà nghiên cứu tiên phong như Silva và Czarnik, các sensor
huỳnh quang đã và đang được phát triển mạnh và phạm vi ứng dụng được mở rộng
để phát hiện nhiều đối tượng phân tích có mặt trong môi trường cũng như trong các
hệ sinh học như các cation kim loại, anion, các phân tử sinh học quan trọng như
protein và DNA.
So với các phương pháp phân tích truyền thống, việc sử dụng các sensor huỳnh
quang có những lợi thế nhất định như quá trình xử lý mẫu tương đối đơn giản, thời
gian phân tích nhanh, thiết bị có giá thành không cao và các phép đo huỳnh quang
theo dõi theo thời gian thực trong các hệ sinh học. Hơn nữa, cùng với sự phát triển
của công nghệ kính hiển vi chụp ảnh huỳnh quang (fluorescence imaging
microscope), các sensor huỳnh quang là yếu tố cấu thành không thể thay thế trong
công nghệ này, cho phép theo dõi sự thay đổi nồng độ của các đối tượng phân tích
sinh học trong tế bào, phân giải theo cấu trúc không gian và thời gian thực.
Một trong những trở ngại chính của việc phát triển các sensor huỳnh quang
mới là dự đoán và kiểm soát được các đặc tính quang học của sensor khi ở dạng tự
do cũng như dạng liên kết với các đối tượng phân tích. Các phương pháp thực nghiệm
truyền thống thường dựa vào kinh nghiệm và khả năng thành công chỉ được khẳng
định ở bước cuối cùng khi đo trực tiếp tương tác của sensor tổng hợp dự kiến trên đối
tượng phân tích. Trong thập niên qua, đã có rất nhiều công bố kết hợp tính toán lý
thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) với thực nghiệm để phát triển các sensor huỳnh
quang mới. Tuy nhiên, phần nhiều các nghiên cứu chỉ dừng ở mức sử dụng tính toán
2
lý thuyết để giải thích các đặc tính quang học và cơ chế hoạt động của sensor dựa trên
các số liệu thực nghiệm đã có, mà chưa sử dụng tính toán lý thuyết như một công cụ
hỗ trợ hiệu quả. Do đó, việc sử dụng tính toán lý thuyết ngay từ giai đoạn đầu tiên
trong quá trình thiết kế sensor huỳnh quang là một hướng nghiên cứu hấp dẫn, có
nhiều triển vọng. Việc sử dụng hiệu quả công cụ tính toán lý thuyết giúp định hướng
phát triển các sensor mới từ đầu, rút ngắn được thời gian thăm dò thực nghiệm và tiết
kiệm chi phí nghiên cứu. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được giải
quyết đối với sensor huỳnh quang như nâng cao độ nhạy, độ chọn lọc, mở rộng phạm
vi đối tượng phân tích và khả năng hoạt động của sensor huỳnh quang trong các môi
trường khác nhau.
Xuất phát từ thực trạng và nhu cầu trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển các
sensor huỳnh quang mới, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Áp dụng hóa tính toán
trong thiết kế, tổng hợp và ứng dụng một số sensor huỳnh quang”.
Nhiệm vụ của luận án:
– Áp dụng hóa tính toán để thiết kế các sensor huỳnh quang
– Sử dụng kết quả thiết kế lý thuyết để tổng hợp các sensor huỳnh quang mới:
+..Chemosensor..(E)–3–((2–(benzo[d]thiazol–2–yl)hydrazono)methyl)–7–
(diethylamino) coumarin (BDC) phát hiện Cu2+ và các biothiol dựa trên fluorophore
là dẫn xuất của coumarin;
+..Sensor..N–(rhodamine–6G)lactam–ethylenediamine–4–dimethylamino
cinnamaldehyde (RLED) phát hiện Hg2+ dựa trên fluorophore là dẫn xuất của
rhodamine spirolactam.
Những đóng góp mới của luận án:
– Quy trình thiết kế lý thuyết sensor huỳnh quang bao gồm: dự đoán các đặc
tính quang học của sensor ở dạng tự do và dạng liên kết với đối tượng phân tích; hằng
số bền của phức giữa cation kim loại và ligand huỳnh quang; cơ chế hoạt động của
sensor và dự đoán nhiệt động học các phản ứng tổng hợp sensor;
‒ Phát triển thành công chemosensor BDC mới từ dẫn xuất của coumarin, có
thể phát hiện chọn lọc Cu2+ dựa trên phản ứng tạo phức giữa Cu2+ với ligand huỳnh
3
quang. Sensor hoạt động theo cơ chế PET theo kiểu bật – tắt huỳnh quang (ON–OFF),
có độ nhạy cao (LOD = 4,0 ppb);
– Phát triển thành công sensor huỳnh quang dựa trên phức giữa BDC và Cu2+
([CuBDC]2+) có thể phát hiện các biothiol (Cys, Hcy và GSH). Sensor hoạt động theo
kiểu OFF–ON, có độ nhạy cao với cysteine (LOD = 0,3 μM);
‒ Phát triển thành công chemodosimeter RLED mới từ dẫn xuất của rhodamine
spirolactam, có thể phát hiện chọn lọc Hg2+ với độ nhạy cao (LOD = 28,0 ppb). Sensor
hoạt động theo cơ chế mở vòng spirolactam khi có mặt Hg2+ và tạo ra sản phẩm
rhodamine 575 là một chất phát huỳnh quang mạnh.
Những đóng góp mới của luận án đã được công bố tại:
– Sensor, 2019, 19, pp. 128
– ACS Omega, 2020, 33, pp. 21241 – 21249
– RSC Advances, 2020, 10, pp. 36265 – 36274
– Vietnam Journal of Chemistry, 2019, 57, pp. 389 – 400
– Hue University Journal of Science: Natural Science, 2020,129, pp. 15 – 23.
Cấu trúc của luận án gồm các phần sau:
– Mở đầu
– Chương 1: Tổng quan tài liệu
– Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
– Chương 3: Kết quả và thảo luận
– Những kết luận chính của luận án
– Định hướng nghiên cứu tiếp theo
– Danh mục các công trình liên quan đến luận án
– Tài liệu tham khảo
– Phụ lục
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về sensor huỳnh quang
1.1.1. Tình hình nghiên cứu sensor huỳnh quang
Sử dụng sensor huỳnh quang để phát hiện và định lượng các ion và phân tử đã
được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như sinh học, dược học, hóa
học phân tích và khoa học môi trường [1]. Về cơ bản sensor huỳnh quang là một phân
tử có thể tương tác chọn lọc với các chất phân tích, qua đó làm thay đổi tín hiệu huỳnh
quang của phân tử. Các chất phân tích được phát hiện và định lượng dựa vào sự thay
đổi tín hiệu huỳnh quang này. Nếu tương tác giữa sensor với chất phân tích là thuận
nghịch thì sensor được gọi là chemosensor và bất thuận nghịch thì được gọi là
chemodosimeter [2]. Sensor huỳnh quang đầu tiên được công bố vào năm 1867 bởi
Goppelsrӧder (Hình 1.1). Sensor này hoạt động dựa vào sự hình thành phức chất phát
huỳnh quang mạnh giữa ion Al3+ và một hợp chất flavonoid gọi là morin [3]. Phát
hiện này dẫn sự tìm kiếm các chất huỳnh quang khác để chế tạo các sensor huỳnh
quang ứng dụng trong phát hiện và định lượng các chất phân tích.
Hình 1.1. Sensor huỳnh quang đầu tiên được công bố bởi Goppelsrӧder
Đối tượng phân tích ban đầu của các sensor huỳnh quang chủ yếu là các cation
kim loại. Điều này là do các cation kim loại trong môi trường nước dễ tương tác chọn
lọc với các phân tử huỳnh quang hơn so với các chất phân tích khác như anion hay
các phân tử trung hòa. Ngày nay, lĩnh vực nghiên cứu sensor huỳnh quang đã và đang
phát triển mạnh. Đối tượng phân tích cũng như phạm vi ứng dụng của các sensor
5
huỳnh quang không ngừng được mở rộng, đặc biệt là các đối tượng phân tích trong
các hệ sinh học. Cụ thể, các sensor huỳnh quang có thể phát hiện chọn lọc các cation,
anion, các phân tử sinh học quan trọng như protein và DNA, trong môi trường cũng
như trong cơ thể sống. Cùng với sự phát triển của công nghệ kính hiển vi chụp ảnh
huỳnh quang (Fluorescence imaging microscope), các sensor huỳnh quang là yếu tố
cấu thành không thể thay thế trong công nghệ này, giúp cho việc theo dõi sự thay đổi
nồng độ chất phân tích trong hệ sinh học phân giải theo cấu trúc không gian tế bào và
theo thời gian thực [4].
So với các phương pháp phân tích truyền thống, việc sử dụng các sensor huỳnh
quang có những lợi thế nhất định, như quá trình xử lý mẫu tương đối đơn giản, thời
gian phân tích nhanh, thiết bị có giá thành không cao và kỹ thuật phân tích theo thời
gian thực trong các hệ sinh học là gần như không thể thay thế bằng các phương pháp
khác như theo dõi sự thay đổi nồng độ các đối tượng phân tích trong tế bào bằng kính
hiển vi huỳnh quang. So với phương pháp phân tích UV-Vis, dựa vào sự chênh lệch
cường độ chùm sáng đến và đi ra khỏi mẫu, phương pháp huỳnh quang đo trực tiếp
cường độ ánh sáng phát xạ mà không tham chiếu với cường độ ánh sáng kích thích,
tránh được nhiễu nền nên có độ nhạy cao hơn rất nhiều. Hiện nay các nghiên cứu về
sensor huỳnh quang tập trung vào việc nâng cao độ nhạy, độ chọn lọc, mở rộng phạm
vi các đối tượng phân tích và khả năng hoạt động của các sensor huỳnh quang trong
các môi trường và điều kiện khác nhau. Gần đây nhiều sensor huỳnh quang được
công bố có thể phát hiện chọn lọc các cation kim loại như Hg2+ [5-8], Cu2+ [9-12],
Fe2+ [13], Fe3+ [14-16], Zn2+ [14],[17], Cr3+ [18],[19], Ag+ [20],[21], Pb2+ [12],[21],
Mg2+, Ba2+ [22], Cd2+ [23]. Sensor phát hiện các cation kim loại trong môi trường tế
bào như Hg2+ trong tế bào ung thư vú [24], Cu2+ trong lysosome của tế bào 293T [25],
Cd2+ [26], và Pb2+ [27] trong tế bào Hela. Sensor huỳnh quang phát hiện các anion
như F‒ [28], CN‒ [29], Br‒ [30], S2‒ [31], HSO3‒/SO3
2‒ [32]; phát hiện các phân tử
trung hòa như H2S [33], SO2 [34], các biothiol (GSH, Hcy và Cys) [35-37].
Ở Việt Nam, có rất ít nhóm nghiên cứu về sensor huỳnh quang. Các công bố
về lĩnh vực này chủ yếu đến từ nhóm của GS.TS. Dương Tuấn Quang. Ông và cộng
sự đã công bố các sensor huỳnh quang phát hiện Hg2+ [38-45], Cu2+ [39],[46], Ag+
6
[39], Al3+ [47],[48], Cs+ [49], F‒ [49] và các biothiol [50],[51]. Mặc dù các sensor
huỳnh quang mới liên tục được công bố, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải
quyết trong lĩnh vực này bao gồm nâng cao độ nhạy, độ chọn lọc, mở rộng phạm vi
các đối tượng phân tích và khả năng hoạt động của các sensor huỳnh quang trong các
môi trường và điều kiện khác nhau.
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của sensor huỳnh quang
Các sensor huỳnh quang có thể hoạt động theo nhiều nguyên tắc khác nhau.
Hình 1.2 minh họa nguyên tắc hoạt động cơ bản của một sensor huỳnh quang. Khi
chưa có mặt chất phân tích, phân tử sensor có thể ở trạng thái phát (ON) hoặc không
phát (OFF) huỳnh quang. Quá trình liên kết hóa học của phân tử sensor với chất phân
tích làm thay đổi cấu trúc electron của sensor, dẫn đến phân tử chuyển từ trạng thái
phát sang không phát huỳnh quang (ON–OFF) hoặc không phát sang phát huỳnh
quang (OFF–ON). Ngoài hai nguyên tắc hoạt động thường gặp trên, có thể chất phân
tích không dập tắt huỳnh quang mà làm thay đổi bước sóng phát xạ huỳnh quang của
sensor [52].
Hình 1.2. Hai nguyên tắc hoạt động thường gặp của sensor huỳnh quang
1.1.3. Cấu tạo của sensor huỳnh quang
Một sensor huỳnh quang về cơ bản gồm ba bộ phận: 1) Fluorophore là bộ
phận chịu trách nhiệm cho quá trình hấp thụ photon và phát xạ huỳnh quang;
2) Receptor đóng vai trò tương tác chọn lọc với đối tượng phân tích và 3) Spacer có
vai trò liên kết và truyền tín hiệu giữa fluorophore và receptor (Hình 1.3).
7
Hình 1.3. Cấu tạo thường gặp của sensor huỳnh quang
Hình 1.4. Cấu tạo của hai sensor huỳnh quang BClO và CCF1
Hình 1.4 trình bày cấu tạo của sensor BClO được công bố bởi Hao Zhu và
cộng sự [53] phát hiện HClO trong tế bào ung thư và sensor CCF1 được phát triển
bởi Jia và cộng sự [54] phát hiện Cu2+ trong môi trường nội bào. Sensor BClO sử
dụng fluorophore dựa trên BODIPY, nhóm ethane-1,2-diyl là spacer và receptor là
dẫn xuất của pyrrole. Quá trình oxy hóa nhân pyrrole bởi HClO dẫn đến sự phát
huỳnh quang của BClO. Sensor ngoài cấu trúc theo kiểu “fluorophore – spacer –
receptor”, receptor có thể gắn trực tiếp lên fluorophore mà không cần spacer hoặc bản
thân fluorophore có chứa sẵn các nhóm chức đóng vai trò làm receptor [1].
1.2. Cơ sở vật lý của quá trình hấp thụ và phát xạ của phân tử
1.2.1. Quá trình hấp thụ
Ở trạng thái cơ bản, phân tử có thể hấp thụ photon để chuyển lên các trạng thái
kích thích có năng lượng cao hơn. Theo quan điểm của cơ học lượng tử, quá trình này
làm thay đổi hàm sóng của electron từ trạng thái có năng lượng thấp sang trạng thái
8
có năng lượng cao hơn. Năng lượng photon hấp thụ bằng chênh lệch năng lượng giữa
hai trạng thái chuyển đổi (ΔE):
𝐸𝑝ℎ𝑜𝑡𝑜𝑛 = ℎ𝑐
𝜆= ∆𝐸 (1.1)
Phần lớn các phân tử hữu cơ hấp thụ ánh sáng trong vùng tử ngoại xa. Tuy
nhiên, các ứng dụng thực tế quá trình hấp thụ ánh sáng của phân tử chủ yếu gặp ở
vùng ánh sáng khả kiến và tử ngoại gần như phân tích trắc quang và công nghiệp
phẩm màu. Để có thể hấp thụ ánh sáng trong vùng khả kiến và tử ngoại gần, các phân
tử hữu cơ phải chứa nhóm nhận tín hiệu ánh sáng gọi là chromophore (hoặc
fluorophore trong hợp chất huỳnh quang) chịu trách nhiệm chính cho quá trình kích
thích electron trong phân tử. Các trung tâm chromophore, trong hầu hết các trường
hợp, liên quan đến sự có mặt hệ liên hợp electron 𝜋 của vòng thơm, dị vòng và hệ
liên kết đôi liên hợp dài.
Hình 1.5. Các chuyển đổi trạng thái electron trong phổ hấp thụ của anthracene
Hình 1.5 minh họa phổ hấp thụ của anthracene. Bình thường phân tử
anthracene ở trạng thái cơ bản singlet (S0) và phân bố chủ yếu ở mức dao động thấp
nhất, 𝑣0 (ký hiệu là S0,𝑣0). Khi phân tử anthracene hấp thụ photon ánh sáng có bước
sóng thích hợp, nó sẽ chuyển lên trạng thái kích thích S1 (có cùng độ bội spin theo
quy tắc chọn lọc spin) ứng với các mức dao động khác nhau có thể có. Xác suất của
các chuyển đổi kết thúc ở các mức dao động khác nhau của trạng thái kích thích phụ
9
thuộc hình học ở trạng thái cơ bản. Vì quá trình chuyển trạng thái electron về cơ bản
là tức thì so với thang thời gian của chuyển động hạt nhân, nên hình học của phân tử
không thay đổi trong suốt quá trình chuyển đổi. Theo nguyên lý Franck – Condon,
chuyển đổi có xác suất lớn nhất ứng với mức dao động của trạng thái kích thích phù
hợp nhất với hình học ở trạng thái cơ bản. Giá trị xác suất của chuyển đổi được xác
định bằng cường độ dao động 𝑓 (oscillator strength). Giá trị 𝜆𝑚𝑎𝑥 trong phổ hấp thụ
của phân tử ứng với chuyển đổi có cường độ dao động lớn nhất. Trong trường hợp
phân tử anthracene, 𝜆𝑚𝑎𝑥 ứng với chuyển đổi S0,𝑣0 → S1,𝑣0 [55].
1.2.2. Quá trình phát xạ huỳnh quang
Hiện tượng phát huỳnh quang được
mô tả lần đầu tiên bởi Sahagun (1560) khi
ông quan sát thấy sự phát huỳnh quang của
dịch chiết từ cây Eysenhardtia
polystachya. Trong bài báo năm 1852 về
khả năng thay đổi bước sóng của ánh sáng,
Stokes đã mô tả khả năng của khoáng chất
fluorite và thủy tinh uranium có thể thay
đổi ánh sáng cực tím không nhìn thấy thành ánh sáng màu xanh. Ông đặt tên cho hiện
tượng này là huỳnh quang. Thuật ngữ huỳnh quang (fluorescence) bắt nguồn từ tên
gọi khác của khoáng fluorite là fluororspar [56]. Hình 1.6 cho thấy các màu ánh sáng
huỳnh quang khác nhau của một số khoáng chất khi được chiếu bởi ánh sáng tử ngoại.
Hình 1.7 trình bày cơ chế quá trình hấp thụ ánh sáng và phát xạ huỳnh quang
của một phân tử điển hình. Sau khi bị kích thích, phân tử chuyển lên trạng thái kích
thích S2. Phân tử ở trạng thái kích thích rất không bền vững, có xu hướng hồi phục
về trạng thái có năng lượng thấp hơn. Giả sử trạng thái kích thích của phân tử có xác
suất lớn nhất là S2,𝑣3. Do quá trình va chạm với các phân tử xung quanh, phân tử
nhanh chóng hồi phục dao động (vr) về trạng thái có mức dao động thấp nhất, S2,𝑣0
ứng với hình học bền ở trạng thái kích thích S2. Đối với hầu hết các phân tử, mức
năng lượng của trạng thái S2 và S1 tương đối gần nhau. Khi đó quá trình ic sẽ xảy ra
Hình 1.6. Khoáng chất phát huỳnh
quang dưới ánh sáng tử ngoại
10
từ trạng thái S2,𝑣0 tới trạng thái S1,𝑣𝑖 có cùng mức năng lượng. Phân tử kích thích ở
mức năng lượng S1,𝑣𝑖 thông qua quá trình vr nhanh chóng đạt đến trạng thái kích thích
thấp nhất S1,𝑣0. Ứng với trạng thái S1,𝑣0, phân tử có thể phát xạ một photon để chuyển
về trạng thái cơ bản S0,𝑣𝑖. Hiện tượng phát xạ ở đây được gọi là huỳnh quang. Vì
chuyển đổi huỳnh quang này có năng lượng nhỏ hơn chuyển đổi kích thích, nên ánh
sáng huỳnh quang sẽ có bước sóng dài hơn so với ánh sáng kích thích. Chênh lệch
giữa bước sóng ánh sáng kích thích và bước sóng huỳnh quang gọi là chuyển dịch
Stokes.
Hình 1.7. Giản đồ Jablonski quá trình hấp thụ và phát xạ của phân tử
Thực tế, số phân tử có thể phát huỳnh quang tương đối ít vì có nhiều quá trình
cạnh tranh với huỳnh quang. Ở trạng thái S1, có thể xảy ra quá trình isc (intersystem
crossing: chuyển đổi từ singlet sang triplet khi trạng thái T1,𝑣𝑖 có cùng mức năng
lượng với S1,𝑣0), chuyển từ trạng thái thái S1 sang trạng thái kích thích triplet, T1. Ứng
với trạng thái này, phân tử có thể thực hiện quá trình isc hoặc phát xạ lân quang để
hồi phục về trạng thái cơ bản. Ngoài các quá trình hồi phục trạng thái kích thích bằng
11
các quá trình vật lý, trạng thái kích thích của phân tử có thể bị khử kích hoạt bởi các
quá trình biến đổi quang hóa mà không gây ra phát xạ huỳnh quang [55].
Quy tắc Kasha
Theo quy tắc Kasha phát xạ huỳnh quang của các phân tử hữu cơ thường xảy
ra từ trạng thái kích thích singlet S1 có năng lượng thấp nhất (S1,𝑣0). Một trường hợp
ngoại lệ của quy tắc Kasha là phân tử azulene. Phân tử này phát xạ huỳnh quang từ
trạng thái S2 (Hình 1.8). Điều này có thể giải thích là do azulene có khoảng cách năng
lượng giữa S2 và S1 tương đối lớn, làm chậm đáng kể tốc độ quá trình ic từ S2 về S1.
Do đó chuyển đổi huỳnh quang từ S2 → S0 trong phân tử azulene chiếm ưu thế hơn
so với các quá trình cạnh tranh khác [55].
Hình 1.8. Phổ UV-Vis và huỳnh quang của Azulene
Hiệu suất lượng tử huỳnh quang
Tỉ lệ số photon phát xạ huỳnh quang trên số photon hấp thụ gọi là hiệu suất
lượng tử huỳnh quang, 𝜙𝑓.
𝜙𝑓 =Số photon phát xạ huỳnh quang
Số photon hấp thụ (1.2)
Theo quy tắc Kasha, xác suất của một phân tử kích thích kết thúc ở mức dao động
thấp nhất của S1 là rất cao, bất kể năng lượng ánh sáng kích thích được sử dụng. Do
đó hiệu suất lượng tử huỳnh quang không phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng kích
thích (Quy tắc Vavilov). Ở trạng thái kích thích S1,𝑣0, phân tử có thể hồi phục về trạng
12
thái cơ bản bằng các quá trình phát xạ huỳnh quang, quá trình ic và isc. Thông thường,
do khoảng cách năng lượng giữa S1 và S0 tương đối lớn, nên quá trình ic diễn ra rất
chậm, bởi vậy 𝜙𝑓 + 𝜙𝑖𝑠𝑐 ≈ 1 (Quy tắc Ermolaev) [55].
1.3. Nguyên tắc thiết kế sensor huỳnh quang
Một hợp chất hóa học có thể sử dụng làm sensor huỳnh quang để phát hiện các
chất phân tích nếu nó có tính chất huỳnh quang khác nhau khi ở dạng tự do và dạng
liên kết với các chất phân tích. Kiểu hoạt động thường gặp nhất của các sensor huỳnh
quang là:
Kiểu bật – tắt huỳnh quang (ON–OFF): sensor phát huỳnh quang ở dạng
tự do nhưng bị dập tắt huỳnh quang khi liên kết với chất phân tích
Kiểu tắt – bật (OFF–ON): sensor chuyển từ trạng thái tắt huỳnh quang
sang phát huỳnh quang khi liên kết với chất phân tích
Kiểu thay đổi bước sóng huỳnh quang: bước sóng huỳnh quang của sensor
bị thay đổi khi liên kết với chất phân tích.
Hình 1.9. Thiết kế thường gặp của sensor huỳnh quang
Quá trình thiết kế sensor huỳnh quang thường quan tâm đến hai bộ phận chính:
1) fluorophore, chịu trách nhiệm cho quá trình phát huỳnh quang; 2) receptor, có vai
trò liên kết chọn lọc với đối tượng phân tích. Thường thì có thể có thêm bộ phận thứ
ba là spacer có nhiệm vụ liên kết và truyền tín hiệu giữa fluorophore và receptor (Hình
1.9). Về mặt tương tác, khi sensor liên kết với chất phân tích, phải làm thay đổi cấu
trúc electron hoặc cấu trúc phân tử của sensor, từ đó tạo ra các thay đổi trong tín hiệu
huỳnh quang. Nhiều cơ chế vật lý và hóa học khác nhau đã được sử dụng trong quá
13
trình thiết kế sensor huỳnh quang, như chuyển electron cảm ứng ánh sáng
(photoinduced electron transfer: PET), chuyển điện tích (charge transfer: CT), truyền
năng lượng cộng hưởng Förster (Förster resonance energy transfer: FRET), chuyển
điện tích nội phân tử (intramolecular charge transfer: ICT), sự tăng cường độ huỳnh
quang do tạo phức chelate (chelation induced enhanced fluorescence: CHEF), chuyển
proton trạng thái kích thích (excited-state proton transfer: ESPT) và mở vòng
spirolactam của dẫn xuất rhodamine spirolactam [57],[58].
1.3.1. Thiết kế theo cơ chế chuyển electron cảm ứng ánh sáng PET
PET là một trong những cơ chế được sử dụng phổ biến nhất trong thiết kế
sensor huỳnh quang. Theo cơ chế này, tính chất huỳnh quang có thể được điều khiển
bằng quá trình chuyển electron giữa receptor và fluorophore khi sensor ở dạng tự do
hoặc ở dạng liên kết với chất phân tích [59],[60]. Hình 1.10 trình bày cơ chế PET của
sensor huỳnh quang dạng “fluorophore – spacer – receptor” hoạt động theo kiểu
OFF–ON. Khi sensor ở dạng tự do, năng lượng HOMO của receptor nằm giữa khoảng
năng lượng HOMO – LUMO của fluorophore. Quá trình chuyển electron từ LUMO
về HOMO của fluorophore ở trạng thái kích thích dẫn đến phát huỳnh quang sẽ bị
cạnh tranh với quá trình chuyển electron từ HOMO của receptor đến HOMO của
fluorophore (quá trình chuyển electron cảm ứng ánh sáng PET), và có thể dẫn đến
dập tắt huỳnh quang. Khi receptor liên kết với chất phân tích, năng lượng HOMO của
receptor trở nên thấp hơn năng lượng HOMO của fluorophore dẫn đến loại bỏ quá
trình PET và kết quả là huỳnh quang trên fluorophore được phục hồi.
Hình 1.10. Cơ chế PET của sensor huỳnh quang hoạt động theo kiểu OFF–ON
14
Sensor hoạt động theo cơ chế PET cũng có thể theo kiểu “ON–OFF”. Nếu
HOMO của receptor ở dạng tự do có năng lượng thấp hơn HOMO của fluorophore
và khi liên kết với chất phân tích năng lượng HOMO của receptor trở nên lớn hơn
năng lượng HOMO của fluorophore. Ngoài ra quá trình PET cũng có thể xảy ra từ
LUMO của fluorophore tới LUMO của receptor khi nó thỏa mãn các điều kiện về
năng lượng tượng tự như giữa HOMO của fluorophore và receptor. Sensor PET hoạt
động theo kiểu “ON–OFF” thường gặp trong trường hợp các chất phân tích là cation
kim loại chuyển tiếp. Khi đó PET thường là quá trình chuyển electron giữa
fluorophore với orbital d của kim loại. PET có thể được kiểm soát bằng cách lựa chọn
các fluorophore, spacer và receptor phù hợp. Cụ thể, điều chỉnh mật độ electron bằng
các nhóm hút electron, thay đổi bản chất “công tắc” PET, và thay đổi spacer giữa
receptor và fluorophore có thể điều chỉnh hiệu suất PET [61],[62]. Một sensor huỳnh
quang được thiết kế theo dạng fluorophore–receptor mà không có spacer rõ ràng cũng
có thể được sử dụng để phát hiện các cation kim loại [63].
Hình 1.11. Sensor BClO và CCF1 hoạt động theo cơ chế PET
Hai ví dụ minh họa về sensor huỳnh quang hoạt động theo cơ chế PET được
trình bày trên Hình 1.11 [53],[54]. Sensor đầu tiên (BClO) phát hiện HClO trong môi
trường nội bào, sử dụng fluorophore là dẫn xuất của BODIPY. Ở trạng thái tự do, quá
trình phát huỳnh quang của fluorophore bị dập tắt bởi PET từ vòng pyrrole giàu
electron. Khi có mặt HClO, pyrrole bị oxy hóa thành ketone, làm giảm mạnh mật độ
electron trên nhân pyrrole dẫn đến ức chế quá trình PET, kết quả làm phục hồi huỳnh
quang trên fluorophore. Sensor thứ hai (CCF1) sử dụng fluorophore là dẫn xuất của
fluorescein. Ở trạng thái kích thích, phát xạ huỳnh quang bị dập tắt bởi PET từ cặp
15
electron không liên kết trên amine bậc 3. Khi liên kết với Cu2+, cặp electron trên
amine tham gia tạo liên kết phối trí với Cu2+. Điều này dẫn đến ức chế PET, và sensor
chuyển sang trạng thái phát huỳnh quang. Đặc biệt quá trình ức chế PET này chỉ xảy
ra chọn lọc với Cu2+. Do đó sensor CCF1 được sử dụng để phát hiện chọn lọc Cu2+.
1.3.2. Thiết kế theo cơ chế chuyển điện tích nội phân tử ICT (intramolecular
charge transfer)
Cùng với cơ chế PET, điều khiển quá trình chuyển điện tích nội phân tử (ICT)
là một trong các cơ chế hoạt động phổ biến được sử dụng trong thiết kế sensor huỳnh
quang [64]. Tính chất huỳnh quang của fluorophore có thể được điều khiển bằng cách
tác động lên quá trình ICT từ phần cho electron (Donor: D) đến phần nhận electron
(Acceptor: A) trên sensor.
Hình 1.12. Minh họa cơ chế của một sensor huỳnh quang ICT
Hình 1.12 minh họa cơ chế hoạt động của một sensor huỳnh quang ICT. Quá
trình kích thích electron từ HOMO lên LUMO làm chuyển dịch electron từ donor đến
acceptor (quá trình ICT), dẫn đến momen lưỡng cực của phân tử ở trạng thái kích
thích lớn hơn nhiều so với ở trạng thái cơ bản. Bởi vì tốc độ sắp xếp lại của các phân
tử dung môi chậm hơn nhiều so với quá trình thay đổi phân bố điện tích trong phân
tử cho nên lớp vỏ solvat hóa chỉ đạt cân bằng cho phân tử ở trạng thái cơ bản (HOMO)
mà không đạt cân bằng cho phân tử ở trạng thái kích thích (LUMO). Sau đó, thông
thường trạng thái kích thích kéo dài đủ lâu để lớp vỏ dung môi sắp xếp lại và đạt đến
trạng thái solvat hóa cân bằng cho phân tử ở trạng thái kích thích (LUMO*). Điều này
làm giảm năng lượng của trạng thái kích thích LUMO* so với LUMO. Tương tự như
quá trình kích thích, quá trình phát xạ huỳnh quang từ LUMO* về HOMO* cũng xảy
16
ra rất nhanh so với quá trình solvat hóa, dẫn đến lớp vỏ dung môi của phân tử sensor
ở trạng thái cơ bản (HOMO*) chưa đạt đến trạng thái cân bằng. Điều này làm tăng
năng lượng của trạng thái cơ bản HOMO* so với HOMO. Kết quả là sự chênh lệch
năng lượng giữa HOMO* và LUMO* giảm mạnh dẫn đến sự phát xạ huỳnh quang
của phân tử có quá trình ICT xảy ra ở bước sóng dài hơn so với phân tử không có quá
trình ICT.
Phản ứng giữa sensor với chất phân tích có thể gây nhiễu loạn quá trình ICT,
dẫn đến thay đổi bước sóng phát xạ huỳnh quang và do đó có thể phát hiện được sự
có mặt của chất phân tích. Nếu tương tác giữa sensor và chất phân tích làm giảm quá
trình ICT, dẫn đến giảm bước sóng huỳnh quang. Ngược lại nếu tương tác làm tăng
quá trình ICT, huỳnh quang sẽ xảy ra ở bước sóng dài hơn.
Hình 1.13. Sensor huỳnh quang ICT, fura-2 phát hiện Ca2+ trong chụp ảnh tế bào
Ví dụ thứ nhất là sensor huỳnh quang fura-2 (Hình 1.13) phát hiện Ca2+ có độ
nhạy cao trong môi trường nội bào [65]. Khi sensor ở dạng tự do, quá trình ICT từ
donor chứa cặp electron chưa liên kết trên nguyên tử N (màu hồng) đến acceptor (màu
xanh) dẫn đến chuyển dịch Stoke rất lớn (hấp thụ tại 362 nm và phát xạ tại 518 nm).
Khi sensor liên kết phối trí với Ca2+, mật độ của cặp electron trên nguyên tử N bị
giảm, làm hạn chế quá trình ICT, dẫn đến giảm bước sóng huỳnh quang của sensor.
Điều này cho phép đo riêng được cường độ huỳnh quang của fura-2 ở dạng tự do và
ở dạng tạo phức với Ca2+. Do đó sự thay đổi nồng độ Ca2+ trong mẫu phân tích có thể
được đo lường. Fura-2 được phát triển bởi Roger Y. Tsien. Ông được trao giải Nobel
17
hóa học vào năm 2008 cho công trình nghiên cứu phát triển các phương pháp chụp
ảnh tế bào bằng đánh dấu huỳnh quang [66].
Hình 1.14. Sensor huỳnh quang ICT, ZS1 phát hiện H2S trong tế bào
Ví dụ thứ hai là một sensor huỳnh quang ICT phát hiện H2S trình bày trên
Hình 1.14 [67]. Ở trạng thái tự do, donor (BODIPY) và acceptor (aldehyde) của
sensor là một hệ ICT rất hiệu quả, làm giảm mạnh khoảng cách năng lượng giữa trạng
thái S1 và S0. Do đó quá trình ic từ S1 về S0 xảy ra rất thuận lợi dẫn đến dập tắt huỳnh
quang trên fluorophore BODIPY. Khi sensor phản ứng với H2S, nhóm aldehyde bị
loại bỏ, làm ức chế quá trình ICT và dẫn đến huỳnh quang trên fluorophore BODIPY
được phục hồi.
1.3.3. Thiết kế theo cơ chế truyền năng lượng cộng hưởng Forster (FRET)
FRET dựa trên khả năng một fluorophore đóng vai trò donor (D) truyền năng
lượng ở trạng thái kích thích của nó tới một fluorophore khác đóng vai trò acceptor
(A) có năng lượng trạng thái kích thích thấp hơn, với điều kiện D và A có cùng mức
năng lượng vibronic (tổng năng lượng electron và dao động) (Hình 1.15). Quá trình
truyền năng lượng này không liên quan đến sự phát xạ và hấp thụ photon, được gọi
là truyền năng lượng cộng hưởng Forster (FRET).
Có hai yếu tố quan trọng để điều khiển quá trình FRET. Yếu tố thứ nhất là
khoảng cách giữa D và A. Hiệu suất của FRET tỷ lệ thuận với 1/r6 với r là khoảng
cách trung bình giữa D và A. Do đó quá trình FRET cực kỳ nhạy cảm với khoảng
cách giữa D và A, yếu tố này được ứng dụng để phát triển sensor huỳnh quang đo
khoảng cách ở thang phân tử trong các hệ sinh học. Đối với các sensor phân tử nhỏ,
D và A ở rất gần nhau, nên khoảng cách giữa chúng gần như không ảnh hưởng đáng
18
kể đến quá trình FRET. Yếu tố thứ hai tác động vào quá trình cho và nhận năng lượng
của D và A là thông qua tương tác giữa sensor với chất phân tích có thể ức chế D
hoặc A, dẫn đến quá trình FRET được tăng cường hoặc bị ngăn chặn.
Hình 1.15. Minh họa cấu tạo và cơ chế của một sensor huỳnh quang FRET
Hình 1.16 trình bày ví dụ senor huỳnh quang IPIN-SO2 hoạt động theo cơ chế
FRET [68]. D và A của sensor tương ứng với hai fluorophore tô màu xanh và hồng.
Ở trạng thái tự do, fluorophore D trên sensor hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 380 nm.
Thông qua quá trình FRET, năng lượng kích thích này được truyền đến fluorophore
A và xảy ra phát xạ huỳnh quang tại 580 nm. Khi sensor tương tác với ion SO32− làm
phá vỡ hệ liên hợp dẫn đến ức chế donor A. Kết quả là quá trình FRET bị ngăn chặn,
và sensor phát huỳnh quang ở 475 nm tại fluorophore D.
Hình 1.16. Sensor huỳnh quang FRET, IPIN-SO2 phát hiện ion 𝑆𝑂32− trong tế bào
1.3.4. Thiết kế theo cơ chế mở vòng spirolactam của dẫn xuất rhodamine
spirolactam
Các dẫn xuất của rhodamine spirolactam ở dạng vòng không có màu và không
phát huỳnh quang nhưng ở dạng mở vòng spirolactam có màu hồng và phát huỳnh
19
quang mạnh. Đặc điểm thú vị này đã được sử dụng để thiết kế các sensor huỳnh
quang. Các sensor dạng này hoạt động theo kiểu OFF–ON. Khi sensor liên kết với
chất phân tích có thể dẫn đến mở vòng spirolactam làm bật “công tắc huỳnh quang”
(Hình 1.17).
Hình 1.17. Cơ chế hoạt động thường gặp của sensor huỳnh quang dựa vào
phản ứng mở vòng rhodamine spirolactam
Trên Hình 1.18 và 1.19 là hai ví dụ về sensor huỳnh quang hoạt động theo cơ
chế mở vòng spirolactam sử dụng fluorophore là dẫn xuất của rhodamine spirolactam
[69],[70]. Ở trạng thái tự do, các sensor RD và RMTE tồn tại ở dạng đóng vòng
spirolactam và không phát huỳnh quang. Khi receptor tạo liên kết phối trí với Cu2+
và Hg2+ tương ứng, dẫn đến mở vòng spirolactam và sensor chuyển sang trạng thái
phát huỳnh quang.
Hình 1.18. Sensor huỳnh quang RD phát hiện Cu2+
Hình 1.19. Sensor huỳnh quang RMTE phát hiện Hg2+
20
1.3.5. Lựa chọn fluorophore
Fluorophore chịu trách nhiệm cho quá trình phát huỳnh quang của sensor, do
đó nó là bộ phận quan trọng nhất quyết định đến các đặc tính quang học của sensor
bao gồm bước sóng kích thích và phát xạ, độ chuyển dịch Stoke, hiệu suất lượng tử
huỳnh quang và độ bền quang hóa [71]. Phần lớn các sensor đã công bố sử dụng bộ
khung fluorophore dựa trên các dẫn xuất của coumarin, naphthalimide, rhodamine,
BODIPY, cyanine [72]. Tính chất quang học của một phân tử hữu cơ dựa trên các
khung fluorophore thường gặp được trình bày trên Hình 1.20.
Hình 1.20. Tính chất quang học của một số phân tử hữu cơ sử dụng các
khung fluorophore thường gặp
Yếu tố thứ nhất cần cân nhắc khi lựa chọn fluorophore là tính chất quang học
của nó. Fluorophore phải có độ hấp thụ ánh sáng đủ lớn được định lượng bằng hệ số
hấp thụ mol phân tử 𝜀. Một fluorophore hấp thụ ánh sáng yếu thì cường độ phát xạ
huỳnh quang yếu dẫn đến làm giảm độ nhạy của phép phân tích. Yếu tố thứ hai là
bước sóng kích thích, thường được sử dụng nhất là bước sóng kích thích cực đại
𝜆𝑚𝑎𝑥. Trường hợp phân tử có nhiều dải hấp thụ, bước sóng kích thích thường được
lựa chọn là 𝜆𝑚𝑎𝑥 của dải có độ hấp thụ cao nhất. Tuy nhiên, đối với các fluorophore
có chuyển dịch Stokes nhỏ, ánh sáng kích thích có thể gây nhiễu nền khi đo cường
độ phát xạ huỳnh quang. Trong trường hợp này, thường thì nên chọn bước sóng kích
thích ở các dải có bước sóng hấp thụ nhỏ hơn. Một lưu ý quan trọng khi thiết kế
21
sensor hoạt động trong môi trường sinh học là lựa chọn fluorophore có bước sóng
kích thích đủ lớn để không gây hại lên tế bào và tránh được hiện tượng huỳnh quang
nền của mẫu. Yếu tố thứ ba là bước sóng phát xạ huỳnh quang của fluorophore.
Thường thì bước sóng phát xạ huỳnh quang phải có chuyển dịch Stoke đủ lớn để
tránh nhiễu từ ánh sáng kích thích khi đo phổ huỳnh quang. Yếu tố thứ tư là hiệu suất
lượng tử huỳnh quang của fluorophore (ϕ). Hiệu suất lượng tử huỳnh quang càng lớn
thì độ nhạy của phương pháp đo càng cao. Yếu tố thứ năm là độ sáng của fluorophore,
là bội số εϕ, thường chia cho 1000. Độ sáng càng cao thì cường độ huỳnh quang càng
lớn, do đó độ nhạy của sensor càng cao. Một yếu tố nữa cũng thường được chú ý khi
thiết kế sensor là độ bền quang hóa của fluorophore. Khi sensor bị kích thích trong
thời gian dài có thể dẫn các biến đổi quang hóa làm giảm hiệu suất lượng tử huỳnh
quang. Hình 1.20 trình các đặc tính quang học của một số phân tử hữu cơ dựa trên
các khung fluorophore thường được sử dụng trong thiết kế sensor huỳnh quang [73].
Hình 1.21. Các vị trí nhóm thế có thể sửa đổi của một số khung fluorophore
Bằng cách sửa đổi cấu trúc của khung fluorophore có thể làm thay đổi đáng
kể tính chất quang học của các dẫn xuất so với khung fluorophore ban đầu. Trên Hình
1.21 minh họa các vị trí có thể sửa đổi trên các khung fluorophore [73].
22
1.4. Tổng quan về các đối tượng phân tích Cu2+, Hg2+ và các biothiol
1.4.1. Ion Hg2+
Thủy ngân được cơ quan đăng ký dịch bệnh và chất độc hại của Hoa Kỳ
(ATSDR) xếp hạng thứ ba trong số các chất độc hại nhất [74]. Ion Hg2+ không bị
phân hủy sinh học và có thể bị tích lũy sinh học, là nguyên nhân đe dọa nghiêm trọng
đến môi trường sinh thái và sức khỏe con người. Độc tính của Hg2+ là do nó có ái lực
mạnh với các nhóm thiol trong protein và enzyme nội bào, dẫn đến rối loạn các chức
năng của cơ thể sống [1],[75]. Nhiễm độc Hg2+ có thể gây ra stress oxy hóa (Oxidative
stress), rối loạn chức năng ty thể, thay đổi cân bằng canxi trong nội bào [76]. Sự tích
tụ thủy ngân trong tim mạch được cho là nguyên nhân gây ra bệnh cơ tim. Thủy ngân
tấn công hệ thần kinh trung ương, hệ nội tiết, ảnh hưởng tới miệng, các cơ quai hàm
và răng. Phơi nhiễm thủy ngân kéo dài gây ra các tổn thương não và dẫn đến tử vong.
Hơn nữa, phơi nhiễm thủy ngân trước khi sinh có thể ảnh hưởng cấp tính đến sự phát
triển thần kinh của phôi và thai nhi, do đó phụ nữ mang thai là nhóm có nguy cơ cao
về phơi nhiễm thủy ngân [77]. Theo cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) mức
tối đa cho phép của thủy ngân trong nước uống là 10 nM [78]. Thủy ngân được thải
ra môi trường bởi các hoạt động tự nhiên và con người. Việc giải phóng thủy ngân
bởi hoạt động tự nhiên chủ yếu là do xói mòn, núi lửa và cháy rừng; trong khi phát
thải do con người gây ra chủ yếu do hoạt động khai thác mỏ, hóa chất nông nghiệp,
đốt nhiên liệu hóa thạch, công nghiệp luyện kim và sản xuất thủy ngân, vàng [79].
Các phương pháp phát hiện thủy ngân thường được sử dụng là quang phổ hấp
thụ nguyên tử (AAS), quang phổ phát xạ nguyên tử plasma kết hợp cảm ứng
(ICP-AES), quang phổ khối plasma kết hợp cảm ứng (ICP-MS). Tuy nhiên chúng
thường đòi hỏi kỹ thuật chuẩn bị mẫu phức tạp, thiết bị có độ chính xác cao và người
vận hành được đào tạo bài bản, điều này gây khó khăn khi thực hiện trực tiếp các
phép đo tại hiện trường. Trong những năm gần đây, sensor huỳnh quang đã được ứng
dụng để phát hiện Hg2+ trong các hệ sinh học và môi trường vì tính tiện lợi, phản ứng
nhanh và có độ nhạy cao. Nhiều sensor huỳnh quang phát hiện chọn lọc ion Hg2+ đã
được công bố, hoạt động dựa vào phản ứng tạo phức giữa ion Hg2+ với phân tử sensor
[80-84]. Ngoài ra các sensor có thể hoạt động dựa vào phản ứng đặc trưng của Hg2+
23
như phản ứng chuyển đổi nhóm thiocarbonyl thành nhóm carbonyl [85],[86]; phản
ứng của Hg2+ với nhóm thioether [87],[88] và phản ứng thủy phân được xúc tác bởi
Hg2+ [89],[90].
1.4.2. Ion Cu2+
Đồng là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho hầu hết các dạng của sự sống và
là kim loại chuyển tiếp phổ biến thứ ba trong cơ thể người [91],[92]. Đồng đóng vai
trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý cơ bản ở các sinh vật khác nhau từ vi
khuẩn đến động vật có vú, liên quan đến các quá trình chuyển hóa năng lượng, vận
chuyển, hoạt hóa oxy và truyền tín hiệu [93],[94]. Bên cạnh đó, đồng còn có vai trò
như một yếu tố trợ xúc tác (cofactor) trong hoạt động của nhiều enzyme [95]. Đồng
có thể có hai trạng thái oxy hóa trong các hệ sinh học là Cu2+ và Cu+. Quá trình oxy
hóa khử của đồng rất quan trọng đối với một số quá trình sinh lý. Việc sử dụng rộng
rãi đồng trong đời sống và công nghiệp dẫn đến Cu2+ trở thành chất gây ô nhiễm môi
trường. Mức độ không được kiểm soát của đồng có thể gây ra stress oxy hóa
(oxidative stress) và độc tính trong các tế bào [95]. Rối loạn cân bằng chuyển hóa
đồng trong nội bào có liên quan đến bệnh tật, bao gồm rối loạn thần kinh, bệnh
Alzheimer, bệnh teo cơ, bệnh Parkinson, bệnh Menkes và Wilson [96-98]. Các tế bào
phải duy trì nồng độ tối ưu và tích trữ đồng bằng cách điều tiết chặt chẽ sự hấp thu,
phân phối và lưu trữ đồng. Theo cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) mức tối
đa cho phép của đồng trong nước uống là 1,3 ppm [99].
Nhiều sensor huỳnh quang phát hiện chọn lọc ion Cu2+ đã được công bố [100-
102]. Phần lớn các sensor này sử dụng fluorophore là dẫn xuất của rhodamine,
anthracene, BODIPY, calix[4]arenes, coumarin, fluorescein, dansyl, naphthalene,
quinoline và benzimidazole [102]. Cơ chế tương tác của hầu hết các sensor này là
dựa trên phản ứng tạo phức giữa phân tử sensor với ion Cu2+.
1.4.3. Các biothiol Cys, Hcy và GSH
Cysteine (Cys), homocysteine (Hcy) và glutathione (GSH) là một trong số các
phân tử biothiol phổ biến nhất (Hình 1.22). Chúng có vai trò không thể thay thế trong
nhiều hoạt động sinh lý của con người. Ví dụ Cys là tiền chất của GSH, acetyl
coenzyme A cũng như đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc và hoạt động của protein
24
[103]. Thông thường, mức độ bất thường của Cys có mối quan hệ mật thiết với nhiều
bệnh như nhiễm độc thần kinh, phù nề, bạc tóc, tổn thương gan và tổn thương da. Mất
cân bằng nồng độ Hcy trong huyết tương là một trong các nguyên nhân chủ yếu gây
ra các bệnh tim mạch. Hơn nữa tổng nồng độ Hcy trong huyết tương cũng liên quan
đến dị tật bẩm sinh cũng như suy giảm nhận thức ở người cao tuổi [104]. GSH là một
trong các thiol nội bào phong phú nhất, đóng vai trò như một chất chống oxy hóa nội
sinh tham gia vào việc duy trì các cân bằng oxy hóa nội bào, trao đổi chất và dẫn
truyền tín hiệu nội bào. Sự mất cân bằng GSH có liên quan trực tiếp đến nhiều bệnh
như ung thư, tim mạch và Alzheimer [105]. Do đó việc phát triển các phương pháp
có thể theo dõi nồng độ các biothiol trong cơ thể có ý nghĩa lớn và cấp thiết. Cho đến
nay, một số phương pháp phân tích đã được sử dụng để phát hiện và định lượng các
biothiol như sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), điện di mao quản, khối phổ (MS) và
sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối khối phổ (HPLC-MS). Tuy nhiên các phương
pháp này thường yêu cầu nhiều mẫu, thao tác thí nghiệm phức tạp và thời gian phân
tích lâu [106].
Hình 1.22. Công thức cấu tạo của các biothiol Cys, Hcy và GSH
Trong thời gian gần đây, phương pháp phân tích huỳnh quang được quan tâm
nhiều do có một số ưu điểm vượt trội như thời gian đáp ứng nhanh, độ nhạy cao, chi
phí thấp, có thể quan sát bằng mắt thường và thao tác đơn giản. Trong thập kỷ qua,
nhiều sensor huỳnh quang phát hiện biothiol đã được phát triển. Những sensor này
có thể phát hiện chọn lọc một hoặc hai trong số các phân tử Cys, Hcy và GSH hoặc
phát hiện đồng thời [107]. Các sensor này thường hoạt động dựa vào phản ứng trao
đổi phức, phản ứng cộng Michael, phản ứng đặc trưng của thiol với nhóm aldehyde,
sulfonamide và sulfonate [107-110].
25
1.5. Hóa tính toán trong nghiên cứu sensor huỳnh quang
Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ cung cấp thông tin gián tiếp về các đặc tính
quang lý và cấu trúc của các sensor huỳnh quang. Trong thập kỷ qua, các nhà nghiên
cứu đã đề xuất một loạt các cơ chế giải thích hoạt động của các sensor huỳnh quang
dựa vào tính toán các trạng thái kích thích. Các nghiên cứu về cơ chế sensor dựa trên
những hiểu biết sâu sắc về tương tác giữa phân tử sensor và chất phân tích, cũng như
đặc tính phát huỳnh quang của chúng. Các tính toán lý thuyết nhằm tái tạo hiện tượng
huỳnh quang thực nghiệm và đưa ra các giải thích ở mức độ phân tử [111],[112].
1.5.1. Khảo sát cấu trúc và các thông số nhiệt động học
Cấu trúc hình học phân tử, các thông số nhiệt động học và động học của phản
ứng hóa học là những đại lượng được tính toán phổ biến nhất trong hóa học tính toán.
Đối với chất có kích thước tương đối lớn như các phân tử sensor huỳnh quang, hầu
hết các tính toán sử dụng lý thuyết DFT bởi sự kết hợp tối ưu giữa độ chính xác và
thời gian cũng như khả năng đáp ứng của sức máy tính ở thời điểm hiện tại. Sử dụng
lý thuyết DFT, Ramakrishnan và cộng sự [113] đã xây dựng bộ cơ sở dữ liệu khổng
lồ cho 134000 phân tử hữu cơ nhỏ chứa tối đa 9 nguyên tử nặng (không tính nguyên
tử H) về các thông số hình học cân bằng, năng lượng orbital phân tử biên, momen
lưỡng cực, phổ IR, độ phân cực, năng lượng ion hóa, enthalpy và entropy ở mức lý
thuyết B3LYP/6-31G(2df,p). Mẫu đối chứng gồm 6095 đồng phân (C7H10O2) được
tính toán năng lượng enthalpy và năng lượng tự do Gibbs của quá trình ion hóa bằng
phương pháp hàm sóng, G4MP2, có độ chính xác cao hơn DFT và được coi là tương
đương với thực nghiệm [114]. Kết quả công bố cho thấy độ lệch năng lượng ion hóa
trung bình khi sử dụng DFT (B3LYP) không vượt quá 5 kcal.mol‒1 so với các phương
pháp hàm sóng G4MP2. Điều này khẳng định có thể sử dụng DFT để khảo sát các
cấu trúc cũng như các thông số nhiệt động học, đặc biệt đối với các phân tử lớn, khi
việc sử dụng các phương pháp hàm sóng có độ chính xác cao cho các phân tử này là
không khả dụng.
Rất nhiều sensor huỳnh quang được công bố đã sử dụng lý thuyết DFT để giải
thích các thông số thực nghiệm cũng như khảo sát các giai đoạn liên quan trong quá
trình tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng của sensor. Các tính toán lý thuyết tập trung
26
vào giải quyết các vấn đề như xác định thông số nhiệt động học của các phản ứng
tổng hợp; xác định dạng tồn tại của phân tử sensor trong dung dịch thông qua tính
toán giá trị pKa; xác định cấu trúc hình học bền của phức giữa sensor và chất phân
tích thông qua năng lượng liên kết của phức cũng như hằng số bền của phức
[109],[115-118].
Chen và cộng sự đã phát triển sensor huỳnh quang phát hiện glutathione (GSH)
trong tế bào sống dựa vào phản ứng cộng Michael thuận nghịch giữa sensor và GSH
(Hình 1.23) [109]. Năng lượng Gibbs của phản ứng (∆𝐺) được tính tại mức lý thuyết
M06-2X/6-31g(d)/SMD có kết quả phù hợp rất tốt với thực nghiệm với sai số nhỏ
hơn 1 kcal.mol–1. Động học của phản ứng cũng được khảo sát định tính bằng lý thuyết
DFT. Các kết quả tính toán này được sử dụng để giải thích các quan sát thực nghiệm
của sensor cũng như phục vụ việc thiết kế các sensor mới.
Hình 1.23. Sensor huỳnh quang phát hiện GSH dựa vào phản ứng cộng Michael và
hình ảnh phát quang của tế bào phơi nhiễm GSH khi có mặt sensor.
1.5.2. Khảo sát tính chất quang học của sensor dựa vào trạng thái cơ bản
Các thông tin về tính chất quang học (hấp thụ và phát xạ huỳnh quang) của
sensor ở dạng tự do và dạng liên kết với chất phân tích là vô cùng quan trọng trong
nghiên cứu về sensor huỳnh quang. Một sensor phải có khả năng hấp thụ ánh sáng
đáng kể trong vùng bước sóng phù hợp. Các thông tin về hấp phụ và phát xạ của
fluorophore thường được biết trước. Tuy nhiên, khi lắp ráp thành một phân tử sensor
dự kiến, do tương tác với các bộ phận khác như receptor, các đặc tính hấp thụ và
huỳnh quang của fluorophore ban đầu có thể bị thay đổi ngoài dự kiến. Mặt khác, sự
tương tác giữa receptor với chất phân tích phải đủ mạnh và sự thay đổi tín hiệu huỳnh
27
quang do tương tác này phải được dự đoán để đảm bảo khả năng hoạt động của sensor.
Đây là những trở ngại chính cho quá trình phát triển các sensor mới. Các khảo sát lý
thuyết sử dụng DFT đã và đang trở thành công cụ mạnh mẽ để vượt qua các trở ngại
này. Rất nhiều nghiên cứu đã sử dụng tính toán DFT để khảo sát tính chất quang học
của sensor ở dạng tự do và dạng liên kết với chất phân tích. Ở mức độ khảo sát định
tính, các đặc tính quang học này có thể được dự đoán dựa vào tính toán ở trạng thái
cơ bản, cụ thể ở đây là phân tích các orbital phân tử biên (frontier molecular orbital:
FMO). Vì các quá trình kích thích cũng như phát xạ phần lớn liên quan đến bước
chuyển electron giữa các FMO, nên sự phân bố cũng như năng lượng của các FMO
này sẽ cung cấp thông tin định tính về bản chất quá trình kích thích (như kích thích
cục bộ hay chuyển điện tích,…), năng lượng kích thích cũng như khả năng phát xạ
huỳnh quang [119].
Hình 1.24. Các MO biên của phức ITTP1-TTP và quá trình PET dập tắt huỳnh
quang của sensor
Ma và cộng sự [120] đã phát triển sensor huỳnh quang ITTP1 phát hiện piric
acid (TTP). Khảo sát DFT (B3LYP/6-31G(d,p)) cho thấy ITTP1 tương tác xếp chồng
π–π với TTP (π–π stacking interaction). Tính toán TDDFT cho thấy quá trình kích
thích trong phức ITTP1-TTP được đóng góp chính bởi chuyển đổi electron từ HOMO
28
lên LUMO+2. Hình ảnh các FMO xác nhận quá trình kích thích này gồm hai thành
phần: chuyển điện tích cục bộ (trên phân tử sensor) và chuyển điện tích từ ITTP1 đến
TTP. Quá trình dập tắt huỳnh quang trong phức ITTP1-TTP được giải thích là do quá
trình PET từ LUMO+2 về LUMO nằm trên TTP (Hình 1.24). Các tính toán ở trạng
thái cơ bản không phản ánh chính xác hình học và cấu trúc electron của phân tử ở
trạng thái kích thích. Tuy nhiên, các tính toán ở trạng thái cơ bản tương đối đơn giản,
không đòi hỏi sức máy tính nhiều và có thể cung cấp một số thông tin về trạng thái
kích thích.
1.5.3. Khảo sát đặc tính quang học của sensor dựa vào trạng thái kích thích
Lý thuyết phiếm hàm mật độ phụ thuộc thời gian (TDDFT) là phương pháp
được sử dụng rộng rãi nhất để tính toán trạng thái kích thích của các phân tử hữu cơ
lớn. TDDFT có khả năng tính toán phổ kích thích, phổ phát xạ cũng như hình học và
cấu trúc của phân tử ở trạng thái kích thích. Vì vậy, nó trở thành công cụ lý thuyết
mạnh mẽ nhất trong nghiên cứu thiết kế và phát triển các sensor huỳnh quang mới.
Phần nhiều các công bố về sensor huỳnh quang trong thời gian gần đây đều sử dụng
tính toán TDDFT để giải thích cơ chế hoạt động của sensor [121]. Từ kết quả tính
toán TDDFT thu được phổ UV-Vis và phổ huỳnh quang cũng như sự đóng góp của
các FMO vào các chuyển đổi electron trong phổ UV-Vis và phổ huỳnh quang. Bằng
cách phân tích các FMO liên quan đến các quá trình chuyển đổi electron có thể thu
được các đặc tính cấu trúc electron của mỗi trạng thái. Hầu hết các cơ chế cảm biến
liên quan đến thay đổi cấu trúc electron, ví dụ, ICT và PET, được mô tả theo cách
này. Cường độ dao động (f) cũng là một thông số quan trọng đối với quá trình chuyển
đổi electron. Nó tương ứng với cường độ của các dải chuyển đổi electron trong phổ
hấp thụ và phát xạ. Cường độ dao động cao ứng với chuyển đổi có xác suất lớn.
Cường độ dao động thấp ứng với chuyển đổi có xác suất nhỏ, giải thích cho quá trình
hồi phục không phát xạ huỳnh quang của phân tử khi chuyển từ trạng thái kích thích
về trạng thái cơ bản. Từ sự thay đổi cường độ dao động của bước chuyển tương ứng,
có thể giải thích sự tăng cường hoặc dập tắt huỳnh quang của sensor khi nó liên kết
với chất phân tích.
29
Hình học và cấu trúc electron của phân tử ở trạng thái kích thích có thể cung
cấp nhiều thông tin quan trọng về quá trình khử kích hoạt trạng thái kích thích của
phân tử. Phát xạ huỳnh quang của phân tử sensor là do quá trình chuyển đổi từ S1 về
S0 (quy tắc Kasha). Tuy nhiên, có rất ít thông tin thực nghiệm trực tiếp về cấu trúc
của phân tử ở trạng thái kích thích. Các cơ chế hoạt động của sensor liên quan đến
quá trình đồng phân hóa quang học, ví dụ, chuyển điện tích nội phân tử xoắn (twist
intramolecular charge transfer: TICT) và chuyển proton ở trạng thái kích thích
(excited-state proton transfer: ESPT), có thể được mô tả bằng cách tối ưu hóa hình
học và quét bề mặt thế năng của phân tử ở trạng thái kích thích.
Kết quả TDDFT nhạy cảm với phiếm hàm tương quan trao đổi (exchange-
correlation: XC) được sử dụng. Hầu hết các phiếm hàm XC phổ biến được tham số
hóa bởi lượng lớn dữ liệu thực nghiệm về năng lượng và các đặc tính khác của nguyên
tử ở trạng thái cơ bản. Do đó, việc lựa chọn các phiếm hàm XC này để tính toán phân
tử ở trạng thái kích thích cần được sử dụng cẩn thận. Hiện tại, các phiếm hàm XC lai
vẫn chiếm ưu thế trong các phép tính ở trạng thái kích thích do hiệu suất tổng thể của
chúng. Các phiếm hàm XC lai được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu các sensor
huỳnh quang là B3LYP và PBE0 [122],[123]. Tuy nhiên, các phiếm hàm XC lai
truyền thống này đôi khi hoạt động kém đối với các phân tử lớn có tương tác yếu,
như trong các sensor phát hiện anion. Trong trường hợp này, nên sử dụng các phiếm
hàm XC có hiệu chỉnh phân tán và hiệu chỉnh tầm xa LC-wPBE, LC-BLYP, CAM-
B3LYP và wB97XD [7],[124],[125].
Dung môi có thể ảnh hưởng đáng kể đến cường độ và bước sóng của ánh sáng
kích thích và phát xạ huỳnh quang. Mô hình dung môi không tường minh, xem dung
môi là môi trường liên tục, cho hiệu quả về mặt tính toán và có thể mô tả tương đối
hợp lý về ảnh hưởng của dung môi. Trong số đó, mô hình solvat hóa phân cực
(Polarizable solvation model) thường được sử dụng nhất trong các tính toán ở trạng
thái kích thích [126-128]. Mô hình dung môi tường minh hiển thị dung môi dưới dạng
các phân tử riêng biệt. Nó yêu cầu cao hơn về sức máy tính và khó thiết lập cấu trúc
hình học dự đoán ban đầu của các phân tử dung môi và phân tử cần tính, nhưng có
thể đặc trưng tốt cho tương tác của dung môi và sensor ví dụ liên kết hydro hoặc
30
tương tác phối trí giữa sensor và các phân tử dung môi. Trong một số nghiên cứu,
tương tác giữa sensor – dung môi hoặc chất phân tích – dung môi đã được nghiên cứu
bằng cách thêm một vài phân tử dung môi riêng biệt xung quanh phân tử cần tính
toán [129].
Hình 1.25. Phản ứng giữa sensor và H2S. Cơ chế ICT và ESIPT của HBTTP
Sử dụng lý thuyết DFT và TDDFT, Li và Chu đã nghiên cứu cơ chế cảm biến
của sensor TBTTP-S (dẫn xuất của 2-(2-hydroxyphenyl)benzothiazole) phát hiện H2S
[130] (Hình 1.25). Kết quả cho thấy phản ứng giữa sensor TBTTP-S và H2S có năng
lượng hoạt hóa trung bình là 18,40 kcal.mol−1. Do quá trình PET từ fluorophore sang
nhóm hút electron 2,4-dinitrophenyl, sensor TBTTP-S hầu như không phát huỳnh
quang. Sản phẩm phản ứng giữa sensor và H2S (HBTPP) trải qua quá trình chuyển
proton nội phân tử ở trạng thái kích thích (ESIPT) kết hợp với quá trình truyền điện
tích nội phân tử (ICT) ở trạng thái kích thích S1 và dẫn đến phát huỳnh quang.
31
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
‒ Sử dụng hóa học tính toán để thiết kế và thăm dò hoạt động của sensor huỳnh
quang
– Áp dụng kết quả thiết kế lý thuyết với thực nghiệm để tổng hợp các sensor
huỳnh quang:
+ Sensor BDC phát hiện Cu2+ dựa trên fluorophore là dẫn xuất của coumarin
+ Sensor [CuBDC]2+ phát hiện cysteine dựa trên phức của BDC và Cu2+
+ Sensor RLED phát hiện Hg2+ dựa trên fluorophore là dẫn xuất của rhodamine
spirolactam.
2.2. Nội dung nghiên cứu
– Nghiên cứu thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor huỳnh quang
BDC dựa trên dẫn xuất coumarin để phát hiện Cu2+ và các biothiol:
+ Nghiên cứu lý thuyết về thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng của sensor
huỳnh quang BDC và [CuBDC]2+;
+ Nghiên cứu thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng của sensor huỳnh
quang BDC;
+ Nghiên cứu đặc trưng và ứng dụng của sensor huỳnh quang [CuBDC]2+.
– Nghiên cứu thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor huỳnh quang
RLED dựa trên dẫn xuất rhodamine spirolactam để phát hiện Hg2+:
+ Nghiên cứu lý thuyết về thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng của sensor
huỳnh quang RLED;
+ Nghiên cứu thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng của sensor huỳnh
quang RLED.
32
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tính toán lý thuyết
2.3.1.1. Cơ sở phương pháp hóa học tính toán
Hóa học tính toán (Computational chemistry) là một chuyên ngành của hóa
học lý thuyết với mục đích chính là tạo ra và áp dụng các mô hình toán học gần đúng
và các chương trình máy tính để giải quyết các vấn đề hóa học. Hóa học tính toán
được đề cập ở đây là hóa học lượng tử tính toán. Cơ sở chính của nó là áp dụng
phương trình Schrödinger cho các hệ hóa học [131].
Mọi thông tin về hệ lượng tử được mô tả bởi hàm sóng 𝜓(𝑟, 𝑡) là nghiệm của
phương trình Schrödinger.
𝑖ℏ𝜕
𝜕𝑡𝜓(𝑟, 𝑡) = ��𝜓(𝑟, 𝑡) (2.1)
Trong đó, H là toán tử Hamilton; r là ký hiệu chung của tọa độ không gian và t là tọa
độ về thời gian. Đối với các hệ hóa học, ở trạng thái cơ bản, tính chất của các nguyên
tử và phân tử không thay đổi theo thời gian. Khi đó phương trình Schrödinger được
viết lại ở dạng độc lập với thời gian được gọi là phương trình Schrödinger ở trạng
thái dừng.
��𝜓(𝑟) = 𝐸𝜓(𝑟, 𝑡) (2.2)
Từ nghiệm năng lượng (𝐸) và hàm sóng 𝜓(𝑟) thu được, qua các xử lý thống
kê sẽ cho biết mọi thông tin về tính chất hóa học cũng như thông tin nhiệt động học
và động hóa học của các hệ nghiên cứu. Tuy nhiên, phương trình Schrödinger cho
các hệ có nhiều hơn một electron là không thể giải chính xác. Do đó, rất nhiều phương
pháp gần đúng đã được phát triển để giải phương trình Schrödinger. Cơ sở chung của
các phương pháp gần đúng này là xây dựng các hàm sóng dự đoán ban đầu, 𝜓(𝑟)
(Phương pháp hàm sóng) hoặc hàm mật độ electron dự đoán ban đầu, 𝜓(𝑟)2, (Phương
pháp phiếm hàm mật độ) sau đó sử dụng các phương pháp cực tiểu hóa giá trị năng
lượng E để thu được nghiệm hàm sóng hoặc hàm mật độ electron gần đúng [132].
33
Phương pháp bán kinh nghiệm (semiempirical methods)
Đây là phương pháp xấp xỉ dựa vào hàm sóng, sử dụng lý thuyết Hartree –
Fock dưới dạng đơn giản. Nhiều đại lượng tính toán trong quá trình giải phương trình
Schrödinger được bỏ qua hoặc thay thế bằng các giá trị thực nghiệm, ví dụ như các
tích phân Coulomb, tích phân trao đổi. Do đó phương pháp bán kinh nghiệm không
yêu cầu máy tính mạnh, có thời gian tính toán rất nhanh, nhưng kết quả có độ chính
xác hạn chế và có thể rất sai lệch nếu các phân tử được tính toán không tương tự với
các phân tử trong cơ sở dữ liệu được sử dụng để tham số hóa.
Các phương pháp bán thực nghiệm thường được sử dụng như CNO, INDO,
NDDO, ZINDO, AM1, PM3, RM1 và PM6. Do độ chính xác hạn chế, nên ngày nay
hầu như các phương pháp bán kinh nghiệm không được sử dụng [133].
Phương pháp tính toán từ đầu (ab initio methods)
Đây là các phương pháp gần đúng dựa trên hàm sóng, việc giải phương trình
Schrödinger không sử dụng các tham số từ thực nghiệm mà hoàn toàn dựa trên lý
thuyết. Phương pháp Hartree – Fock (HF) là cách tiếp cận đơn giản nhất thuộc loại
này. Tuy nhiên độ chính xác của phương pháp HF là hạn chế vì bỏ qua tương quan
electron (electron correlation), xem các electron chuyển động độc lập với nhau. Các
phương pháp hàm sóng có xét đến tương quan electron (các phương pháp hậu Hartree
– Fock) có độ chính xác cao hơn nhiều so với phương pháp HF. Một số phương pháp
hậu Hartree – Fock phổ biến như:
Phương pháp nhiễu loạn Møller–Plesset, như MP2, MP3 và MP4
Phương pháp tương tác cấu hình (configuration interaction, CI) như CIS,
CID, CISD, CISDT, CISDTQ,…
Phương pháp cụm ghép nối (coupled cluster: CC) như CCD, CCSD,
CCSD(T), CCSDT, CCSDTQ,…
Phương pháp đa cấu hình như CASSCF, CASPT2, NEVPT2, MRPT2,…
Các phương pháp hàm sóng hậu Hartree – Fock có độ chính xác cao, đặc biệt
như phương pháp CCSD(T) cho độ chính xác có thể cạnh tranh với thực nghiệm
34
nhưng có yêu cầu rất cao về khả năng tính toán của máy tính và thời gian tính toán
lâu, không phù hợp với các phân tử lớn [134].
Phương pháp phiếm hàm mật độ (density functional theory, DFT)
Phương pháp DFT là sự thay thế đầy hứa hẹn cho các phương pháp hậu
Hartree – Fock khi tính toán trên các hệ phân tử lớn. Phương pháp DFT dựa trên hàm
mật độ electron 𝜌(𝑟) = |𝛹(𝑟)|2 thay vì hàm sóng. Các phép tính DFT được thực hiện
nhanh hơn nhiều (>102 – 105 lần) so với phương pháp hậu Hartree – Fock cho cùng
một hệ phân tử. Tuy vậy, độ chính xác về năng lượng cũng không thua kém nhiều và
cũng thu được đầy đủ thông tin của hệ. Nhờ khả năng tính nhanh, nên DFT được áp
dụng ngày càng rộng rãi cho hệ chứa các phân tử lớn. Các phương pháp DFT thường
được sử dụng như B3LYP, PBE0, M052X, M06, M062X, LC-wPBE, CAM-B3LYP,
wB97XD [135].
2.3.1.2. Bộ hàm cơ sở (basis set)
Bộ hàm cơ sở là mô tả toán học về hàm sóng của một hệ, được sử dụng để tính
toán hoặc mô hình hóa gần đúng. Mỗi MO (hàm một electron) ψi là tổ hợp tuyến tính
của n hàm cơ sở (basis function) 𝜙𝑘.
𝜓𝑖 =∑𝑐𝑘𝑖𝜙𝑘
𝑛
𝑘=1
(2.3)
Trong đó 𝑐𝑘𝑖 là hệ số tổ hợp orbital phân tử và 𝑘 là kích thước của bộ hàm cơ sở. Hai
loại hàm cơ sở thường được sử dụng để xây dựng nên bộ hàm cơ sở là hàm cơ sở kiểu
Slater (STO hay Slater-type orbital) và hàm cơ sở kiểu Gauss (GTO hay Gaussian-
type orbital) [136].
Hàm cơ sở
Năm 1930, Slater đề xuất một hàm cơ sở dựa trên dạng toán học của hàm sóng
nguyên tử H. Trong tọa độ cầu, hàm Slater có dạng:
𝜙𝑘 = 𝑁𝑟𝑛−1𝑒−𝛼𝑟𝑌𝑙,𝑚(𝜃, 𝜑) (2.4)
Trong đó 𝑁 là thừa số chuẩn hóa, 𝛼 hệ số hàm mũ, 𝑟, 𝜃 và 𝜑 là các tọa độ cầu, và
𝑌𝑙,𝑚 là phần phụ thuộc góc (hàm mô tả hình dạng của orbital). Còn 𝑛, 𝑙, và 𝑚 là các
số lượng tử. Hàm cơ sở kiểu Slater có thể mô tả tốt hàm sóng giống nguyên tử H,
35
nhưng việc tính toán các tích phân liên quan đến hàm cơ sở này tốn nhiều thời gian,
do đó hầu như không được sử dụng cho tính toán cấu trúc electron.
Năm 1950, Boys từ đại học Cambridge đã đề xuất sửa đổi hàm sóng bằng cách
giới thiệu các hàm kiểu Gaussian, chứa hàm số mũ 𝑒−𝑟2, khác với 𝑒−𝛼𝑟 như các hàm
STO. Các hàm GTO không mô tả tốt các hàm sóng tại khu vực gần và xa hạt nhân
bằng các hàm STO, nhưng nó giúp tính toán các tích phân nhanh hơn nhiều so với
STO và do đó giảm được thời gian tính. Trong tọa độ Cartesian hàm cơ sở GTO có
dạng:
𝑔 = 𝑁𝑛𝑟𝑛−1𝑒−𝛼𝑟
2𝑌𝑙,𝑚(𝜃, 𝜙) (2.5)
Ở đây N thừa số chuẩn hóa của hàm Gaussian [136].
Bộ cơ sở tối thiểu (minimum basis set)
Các hàm GTO đơn không thích hợp để mô tả các đặc điểm của hàm sóng tại
vùng xa hạt nhân và tại các node của orbital. Vấn đề này có thể được khắc phục bằng
cách xây dựng các hàm cơ sở bằng tổ hợp của các hàm GTO đơn như sau:
𝜙𝑘 =∑𝑑𝑘𝑠𝑔𝑠𝑠
(2.6)
Các hệ số tổ hợp 𝑑𝑘𝑠 và hệ số mũ α trong hàm GTO đã được tối ưu hóa trong tính
toán năng lượng của các nguyên tử bằng cách làm khớp với thực nghiệm. Bộ hàm cơ
sở chỉ bao gồm các hàm cơ sở tối thiểu mô tả các orbital nguyên tử được gọi là bộ
hàm cơ sở tối thiểu. Ví dụ bộ hàm cơ sở tối thiểu cho nguyên tử H và He chỉ mô tả
orbital 1s. Bộ hàm cơ sở tối thiểu được biết đến nhiều nhất là STO-3G, trong đó mỗi
orbital nguyên tử (𝜙𝑘) được mô tả bằng tổ hợp tuyến tính ba hàm GTO. Trong trường
hợp H và He bộ hàm STO-3G mô tả chúng có tất cả là 3 hàm GTO. Đối với N (1s2
2s2 2p3) mỗi orbital nguyên tử 1s, 2s, 2px, 2py, 2pz được mô tả bằng 3 hàm GTO, nên
bộ hàm STO-3G mô tả nguyên tử N sẽ có tất cả 3 × 5 = 15 hàm GTO [132].
Bộ hàm cơ sở phân tách hóa trị (split – valence basis set)
Các bộ hàm cơ sở lớn được tạo ra bằng cách phân tách các orbital phân tử
thành orbital lõi và orbital hóa trị. Việc phân tách này dựa trên cơ sở là tính chất hóa
học của các nguyên tử chủ yếu là do các electron hóa trị chi phối, nên các orbital hóa
36
trị cần được mô tả chi tiết hơn. Nếu orbital hóa trị được mô tả bằng hai hàm cơ sở thì
gọi là “double zeta” (DZ), bằng ba hàm cơ sở thì gọi là “triple zeta” (TZ) và bằng bốn
hàm cơ sở thì gọi là “quadruple zeta” (QZ). Ví dụ bộ hàm cơ sở 6-31G cho nguyên
tử N (Hình 2.1), orbital bên trong (lõi) 1s được mô tả bằng một hàm cơ sở tổ hợp từ
sáu hàm GTO và mỗi orbital hóa trị 2s, 2px, 2py và 2pz được mô tả bằng hai hàm cơ
sở. Hàm cơ sở đầu tiên được tổ hợp từ ba hàm GTO và hàm cơ sở thứ hai chỉ chứa
một hàm GTO. Nhóm các bộ hàm cơ sở phân tách hóa trị theo cách tiếp cận này gọi
là bộ hàm cơ sở Pople như 3-21G, 6-31G, 6-311G [132].
Hình 2.1. Cấu trúc bộ hàm cơ sở 6-31G cho nguyên tử N
Hàm cơ sở phân cực trên bộ hàm cơ sở
Khi tham gia liên kết hóa học hình dạng orbital nguyên tử (như orbital s có
hình cầu, orbital p có hình quả tạ đôi) sẽ bị thay đổi do sự phân bố lại điện tích khi
các nguyên tử tương tác với nhau. Quá trình này gọi là sự phân cực orbital. Do đó các
hàm orbital nguyên tử cần phải được hiệu chỉnh để bao gồm sự phân cực này, bằng
cách thêm các hàm hiệu chỉnh vào bộ cơ sở. Những hàm như vậy được gọi là hàm cơ
sở phân cực (polarization basis function). Thông thường các hàm cơ sở loại p được
thêm vào các bộ cơ sở với các orbital hóa trị s (nguyên tử H), các hàm d được thêm
vào bộ cơ sở có orbital hóa trị p và các hàm f được thêm vào bộ cơ sở có orbital hóa
trị d. Ví dụ bộ hàm cơ sở 6-31G(d,p), đã bao gồm các hàm phân cực p trên nguyên tử
H và các hàm phân cực d trên các nguyên tử có orbital hóa trị p. Việc sử dụng các
hàm phân cực trên bộ cơ sở là rất quan trọng để mô tả hiện tượng phân cực orbital
nguyên tử trong phân tử [132].
Hàm cơ sở khuếch tán trên bộ hàm cơ sở
Đối với các hệ có tương tác yếu, đặc biệt là các anion, electron có thể phân bố
rất xa hạt nhân và có mật độ rất nhỏ. Khi đó bộ cơ sở thông thường sẽ không mô tả
37
tốt sự khuếch tán điện tích này. Bộ cơ sở cần được bổ sung các hàm mô tả xác suất
phân bố electron ở vùng không gian xa hạt nhân. Các hàm này được gọi là hàm cơ sở
khuếch tán (diffuse basis function). Để ký hiệu bổ sung các hàm cơ sở khuếch tán
trên tất cả các nguyên tử không phải nguyên tử H, dấu “+” được thêm vào ký hiệu bộ
cơ sở loại Pople. Nếu hàm khuếch tán loại s cũng được thêm vào bộ cơ sở của các
nguyên tử hydro, thì sẽ được thêm hai dấu +. Ví dụ các bộ hàm cơ sở đã bao gồm
khuếch tán như 6-31+G(d), 6-31++G(d), 6-311++G(d,p) [132].
Bộ hàm cơ sở nhất quán tương quan (correlation–consistent basis set)
Các bộ hàm cơ sở này được thiết kế cho các phương pháp hàm sóng có xét đến
tương quan electron. Nổi tiếng nhất trong loại này là bộ hàm cơ sở của Dunning, bao
gồm các bộ cơ sở như:
cc-pVDZ: vỏ hóa trị phân tách hai (double zeta)
cc-pVTZ: vỏ hóa trị phân tách ba (triple zeta)
cc-pVQz: vỏ hóa trị phân tách bốn (quadruple zeta)
aug-cc-pVDZ
aug-cc-pVTZ
Trong đó cc-p và aug ký hiệu tương ứng cho phần phân cực nhất quán tương quan và
phần khuếch tán [137].
Bộ hàm cơ sở lõi hiệu dụng cho kim loại chuyển tiếp
Đối với kim loại chuyển tiếp từ hàng thứ hai trở đi (chu kỳ 5), các hiệu ứng
tương đối trở nên quan trọng vì phương trình Schrödinger dự đoán các electron 1s
trong các nguyên tử này chuyển động gần với tốc độ ánh sáng. Trong trường hợp này,
phương trình Schrödinger không hoàn toàn đúng, cần phải hiệu chỉnh hiệu ứng tương
đối tính. Cách hiệu quả nhất để kết hợp thuyết tương đối là sử dụng thế năng lõi hiệu
dụng (effective core potential, ECP) đã được tham số hóa. ECP được sử dụng để thay
thế các electron bên trong (lõi) của nguyên tử và chỉ tính toán các electron hóa trị.
Điều này giúp giảm đáng kể thời gian tính toán và cũng cho phép xử lý hiệu quả các
hiệu ứng tương đối tính.
38
Nhiều bộ hàm cơ sở tích hợp ECP “lõi nhỏ” và “lõi lớn” đã được xây dựng
cho các kim loại chuyển tiếp. Hai bộ cơ sở ECP được sử dụng phổ biến là LANL2DZ
(The Los Alamos National Laboratory basis set) được phát triển bởi Hay và Wadt
[138] và bộ cơ sở SDD (Stuttgart – Dresden ECP) [139]. LANL2DZ có ECP thay thế
68 electron lõi (1s2 → 5p6) và 14 electron bên ngoài (4f14 5d10 6s2) được mô tả bằng
hai hàm cơ sở phân tách hóa trị (DZ) cho nguyên tử Hg. Còn đối với SDD cho nguyên
tử Hg có 60 electron lõi được thay thế bằng ECP và 20 electron bên ngoài mô tả bằng
hai hàm cơ sở phân tách hóa trị. Các bộ cơ sở ECP không được khuyến nghị sử dụng
cho các nguyên tố kim loại chuyển tiếp hàng đầu tiên (chu kỳ 5) do độ chính xác
không tốt bằng các tính toán phi tương đối tính cho tất cả các electron [131].
2.3.1.3. Phương pháp phiếm hàm mật độ
Các phương pháp hậu Hartree – Fock, dựa vào hàm sóng để xác định năng
lượng và các tính chất khác của hệ. Đối với hệ có N electron, hàm sóng của hệ nói
chung sẽ có 4N biến số, trong đó mỗi electron đóng góp 3 biến số về tọa độ không
gian và 1 biến số về spin. Việc giải phương trình Schrödinger đối với hàm sóng có
nhiều biến số như vậy gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt với các phân tử lớn, các phương
pháp dựa vào hàm sóng có tính đến tương quan electron yêu cầu sức tính của máy rất
lớn và tốn rất nhiều thời gian. Do đó, mặc dù một số phương pháp tương quan electron
cho kết quả tính toán rất tốt so với thực nghiệm, nhưng không khả thi khi sử dụng để
tính cho các phân tử lớn, có nhiều ứng dụng thực tiễn hơn.
Lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) không sử dụng hàm sóng mà dựa vào hàm
mật độ của electron (𝜌) để xác định năng lượng và các tính chất khác của hệ. Cách
tiếp cận này có một lợi thế rất lớn so với các phương pháp tính dựa vào hàm sóng.
Mật độ electron của một phân tử là hàm của 3 biến số tọa độ, do đó thay vì giải
phương trình với 4N biến số, chuyển thành giải phương trình có 3 biến số. Rõ ràng,
cách tiếp cận gần đúng dựa vào hàm mật độ electron này tính toán nhanh hơn nhiều
và do đó phương pháp DFT có triển vọng tính cho các phân tử lớn hơn so với các
phương pháp lượng tử hậu Hartree – Fock. Mặt khác mật độ electron trên phân tử là
một tính chất có thể đo được bằng thực nghiệm còn hàm sóng là một khái niệm toán
học không có ý nghĩa vật lý rõ ràng.
39
Lịch sử của DFT bắt đầu vào năm 1964, khi Walter Kohn và đồng nghiệp
Pierre Hohenberg đưa ra định lý Hohenberg-Kohn thứ nhất: các tính chất của phân tử
ở trạng thái cơ bản được xác định duy nhất bởi mật độ electron của hệ. Như vậy theo
định lý này, năng lượng của phân tử ở trạng thái cơ bản 𝐸0 có thể được xác định chính
xác khi biết mật độ electron của phân tử ở trạng thái cơ bản 𝜌0(𝑟):
𝐸0 = 𝐸[𝜌0(𝑟)] (2.7)
Vì 𝐸[𝜌0(𝑟)] là hàm của hàm 𝜌0(𝑟) nên năng lượng của hệ ở trạng thái cơ bản sẽ là
một phiếm hàm của mật độ electron ở trạng thái cơ bản. Một năm sau đó, Kohn và
Hohenberg đưa ra định lý Hohenberg-Kohn thứ hai thiết lập một nguyên lý biến phân:
đối với bất kỳ mật độ electron thử nghiệm dương, 𝜌𝑡, thỏa mãn điều kiện chuẩn hóa
∫ 𝜌𝑡(𝑟)𝑑𝑟 = 𝑁 (N là số electron của hệ) luôn có:
𝐸𝑡[𝜌𝑡(𝑟)] ≥ 𝐸0[𝜌0(𝑟)] (2.8)
Như vậy, theo định lý này, nếu biết dạng phiếm hàm chính xác, mọi mật độ thử
nghiệm đều thu được năng lượng lớn hơn năng lượng chính xác của hệ ở trạng thái
cơ bản. Mặc dù hai định lý này chứng minh sự tồn tại của một phiếm hàm phổ quát,
nhưng chúng không đưa ra bất kỳ ý tưởng nào về dạng toán học của phiếm hàm, hoặc
làm thế nào để tính toán được năng lượng từ mật độ electron của hệ.
Phiếm hàm năng lượng
Từ toán tử năng lượng Hamilton sử dụng sự gần đúng Bohr – Oppenheimer
chúng ta biết năng lượng gồm ba thành phần: động năng của electron, thế năng tương
tác electron với hạt nhân và thế năng tương tác giữa các electron, bởi vậy chúng ta có
thể viết:
𝐸[𝜌(𝑟)] = 𝑇𝑒[𝜌(𝑟)] + 𝑉𝑒𝑛[𝜌(𝑟)] + 𝑉𝑒𝑒[𝜌(𝑟)] (2.9)
Động năng của electron, 𝑇𝑒[𝜌(𝑟)], và thế năng tương tác electron–electron, 𝑉𝑒𝑒[𝜌(𝑟)]
không được biết chính xác. Tìm kiếm các dạng gần đúng của hai đại lượng này đã và
đang là chủ đề nghiên cứu lớn hiện nay.
Konh và Sham đã đề xuất cách tiếp cận gần đúng sau đây để xây dựng các
phiếm hàm 𝑇𝑒[𝜌(𝑟)] và 𝑉𝑒𝑒[𝜌(𝑟)]. Konh và Sham đã giới thiệu một hệ giả định gồm
N electron không tương tác được mô tả bằng một hàm sóng xác định duy nhất trong
40
N orbital Kohn-Sham 𝜓𝑖𝐾𝑆. Trong hệ này động năng và mật độ electron được xác định
chính xác từ các orbital Kohn-Sham.
𝑇𝐾𝑆[𝜌(𝑟)] = −1
2∑⟨𝜓𝑖
𝐾𝑆|𝛻2|𝜓𝑖𝐾𝑆⟩
𝑁
𝑖
(2.10)
𝑇𝐾𝑆[𝜌(𝑟)] ở đây không phải là động năng electron thật của hệ, mà là của hệ chứa các
electron không tương tác, sao cho hệ giả định này có cùng mật độ electron ở trạng
thái cơ bản với hệ thật.
𝜌(𝑟) = 𝜌𝐾𝑆(𝑟)(𝑟) =∑|𝜓𝑖𝐾𝑆|
2𝑁
𝑖
(2.11)
Một thành phần quan trọng của tương tác electron–electron là tương tác Coulomb cổ
điển gọi là năng lượng Hartree, thế năng của phần này, 𝑉𝐻[𝜌], là:
𝑉𝐻[𝜌(𝑟)] =1
2∫∫
𝜌(𝑟1)𝜌(𝑟2)
|𝑟1 − 𝑟2|𝑑𝑟1𝑑𝑟2 (2.12)
Phiếm hàm năng lượng có thể được sắp xếp lại như sau:
𝐸[𝜌(𝑟)] = 𝑇𝐾𝑆[𝜌(𝑟)] + 𝑉𝑒𝑛[𝜌(𝑟)] + 𝑉𝐻[𝜌(𝑟)] + 𝐸𝑥𝑐[𝜌(𝑟)] (2.13)
Ở đây đại lượng 𝐸𝑥𝑐[𝜌] gọi là phiếm hàm tương quan trao đổi. So sánh hai Phương
trình 2.9 và 2.13 thu được biểu thức của phiếm hàm tương quan trao đổi.
𝐸𝑥𝑐[𝜌(𝑟)] = (𝑇𝑒[𝜌(𝑟)] − 𝑇𝐾𝑆[𝜌(𝑟)]) + (𝑉𝑒𝑒[𝜌(𝑟)] − 𝑉𝐻[𝜌(𝑟)]) (2.14)
𝐸𝑥𝑐[𝜌] chính là tổng của lỗi được tạo ra khi sử dụng động năng không tương tác và
lỗi xảy ra do việc xử lý tương tác electron–electron theo cách cổ điển (chỉ xử lý phần
tương tác cổ điển Coulomb). Giả định về hệ chứa N electron không tương tác nhằm
mục đích để tính động năng của các electron trong hệ không tương tác (𝑇𝐾𝑆[𝜌(𝑟)])
và tính mật độ electron của hệ. Đặt ℎ𝐾𝑠 là toán tử Kohn-Sham được xác định theo
biểu thức:
ℎ𝐾𝑠 = ��𝐾𝑆 + ��𝑒𝑛 + ��𝐻 + ��𝑥𝑐 (2.15)
Sau một số biến đổi thu được phương trình Kohn-Sham:
ℎ𝐾𝑠𝜓𝑖𝐾𝑆 = 𝐸𝑖
𝐾𝑆𝜓𝑖𝐾𝑆 (2.16)
41
Phương trình Kohn-Sham tương tự như phương trình Hartree-Fock nên cách
giải phương trình này là giống với phương trình Hartree-Fock. Yêu cầu về sức máy
tính khi giải phương trình Kohn-Sham cũng tương tự như giải phương trình Hartree-
Fock. Độ chính xác của giá trị năng lượng ở trạng thái cơ bản 𝐸0[𝜌0(𝑟)] phụ thuộc
vào độ chính xác của giá trị năng lượng tương quan trao đổi 𝐸𝑥𝑐[𝜌(𝑟)]. Đến thời điểm
này, phiếm hàm năng lượng tương quan trao đổi vẫn chưa tìm được dạng chính xác.
Tuy nhiên nhiều phiếm hàm xấp xỉ rất tốt như B3LYP, PBE0, M052X, M06… đã mở
rộng khả năng áp dụng của lý thuyết DFT vào giải quyết các vấn đề thực tế và kết
quả thu được có thể so sánh với thực nghiệm.
Sự gần đúng mật độ cục bộ (local density approximation – LDA)
Việc xây dựng các phiếm hàm gần đúng cho năng lượng tương quan trao đổi,
𝐸𝑥𝑐 , trở thành một chủ đề nghiên cứu lớn và vẫn đang được mở rộng. Hiện nay rất
nhiều các phiếm hàm tương quan trao đổi đã được công bố. Việc sử dụng các phiếm
hàm trong nghiên cứu, tốt nhất phải được khảo sát tính toán, so sánh với giá trị thực
nghiệm để tìm ra phiếm hàm phù hợp với đối tượng nghiên cứu cụ thể.
Về mặt vật lý năng lượng tương quan trao đổi có thể được hiểu là những đóng
góp của sự tương quan và trao đổi giữa các electron cho năng lượng của hệ. Tuy
nhiên, dạng chính xác của những đại lượng này chưa được biết đến, do đó chúng ta
phải sử dụng các hàm gần đúng dựa trên mật độ electron để mô tả các đại lượng này.
Có hai cách tính gần đúng phổ biến (dưới nhiều hình thức khác nhau) được sử dụng:
sự gần đúng mật độ cục bộ (LDA) và sự gần đúng độ dốc tổng quát (GGA). Dạng
gần đúng đơn giản nhất là LDA: giả định các electron trong hệ chuyển động giống
như các khí electron đồng nhất (rõ ràng giả định mật độ electron đồng nhất là rất thô),
và do đó năng lượng tương quan trao đổi của hệ tại một điểm sẽ bằng năng lượng
tương quan trao đổi của một khí electron đồng nhất có cùng mật độ tại điểm đó, và
như vậy ta có:
𝐸𝑥𝑐𝐿𝐷𝐴[𝜌(𝑟)] = ∫ ∈𝑥𝑐
ℎ𝑜𝑚 [𝜌(𝑟)]𝑑𝑟 (2.17)
Đại lượng ∈𝑥𝑐ℎ𝑜𝑚 [𝜌(𝑟)] được xác định bằng thực nghiệm. LDA giả định năng lượng
tương quan trao đổi hoàn toàn cục bộ và bỏ qua các hiệu chỉnh do tính không đồng
42
nhất trong mật độ electron. Do đó, kết quả tính toán không tốt và hiện nay ít được sử
dụng. GGA cố gắng hiệu chỉnh ảnh hưởng của sự không đồng nhất trong mật độ
electron bằng cách bao gồm gradient của mật độ electron (𝐹𝑥𝑐[𝜌(𝑟), 𝛻𝜌(𝑟)]), như vậy
nó là một phương pháp bán cục bộ và hàm tương quan trao đổi GGA có thể được viết
là:
𝐸𝑥𝑐𝐺𝐺𝐴[𝜌(𝑟)] = ∫𝜌(𝑟) ∈𝑥𝑐
ℎ𝑜𝑚 [𝜌(𝑟)]𝐹𝑥𝑐[𝜌(𝑟), 𝛻𝜌(𝑟)]𝑑𝑟 (2.18)
GGA có nhiều biến thể khác nhau, như các phiếm hàm tương quan trao đổi VWN,
PW91, PW92, BP86, PBE, BLYP. Các phiếm hàm này đã được sử dụng và thu được
một số kết quả đáng kể khi áp dụng cho các phân tử.
Hàm tương quan trao đổi lai (hybrid exchange correlation functional)
Một cách tiếp cận đáng tin cậy hơn, là các phiếm hàm tương quan trao đổi
được xây dựng bằng cách lai ghép nhiều loại phiếm hàm tương quan trao đổi lại với
nhau. Ví dụ, phiếm hàm 3 tham số B3LYP (viết tắt của “Becke, 3-parameter, Lee-
Yang-Parr”) có hàm tương quan trao đổi là:
𝐸𝑥𝑐𝐵3𝐿𝑌𝑃 = 𝐸𝑥
𝐿𝐷𝐴 + 𝑎0(𝐸𝑥𝐻𝐹 + 𝐸𝑥
𝐿𝐷𝐴) + 𝑎𝑥(𝐸𝑥𝐺𝐺𝐴 − 𝐸𝑥
𝐿𝐷𝐴) + 𝑎𝑐(𝐸𝑐𝐺𝐺𝐴 − 𝐸𝑥
𝐿𝐷𝐴)
+ 𝐸𝑐𝐿𝐷𝐴 (2.19)
Ở đây 𝑎0 = 0,20; 𝑎𝑥 = 0,72 và ac = 0,81. 𝐸𝑥𝐻𝐹 là hàm trao đổi chính xác Hartree –
Fock. 𝐸𝑥𝐺𝐺𝐴 và 𝐸𝑐
𝐺𝐺𝐴 là các GGA: hàm trao đổi Becke 88 và hàm tương quan của Lee,
Yang và Parr cho B3LYP và 𝐸𝑐𝐿𝐷𝐴 là gần đúng mật độ cục bộ VWN của hàm tương
quan. Các tham số được xác định bằng cách làm khớp giá trị tính toán với các giá
thực nghiệm về năng lượng ion hóa, ái lực proton và tổng năng lượng cho một tập
hợp các nguyên tử.
Một phiếm hàm khác cũng được sử dụng rộng rãi là PBE0, lai tạo giữa năng
lượng trao đổi Perdew – Burke – Ernzerhof (PBE) và năng lượng trao đổi Hartree –
Fock theo tỷ lệ 3:1, cùng với năng lượng tương quan PBE đầy đủ:
𝐸𝑥𝑐𝑃𝐵𝐸0 = 0,25𝐸𝑥
𝐻𝐹 + 0,75𝐸𝑥𝑃𝐵𝐸 + 𝐸𝑐
𝑃𝐵𝐸 (2.20)
43
Ở đây 𝐸𝑥𝐻𝐹 là hàm trao đổi chính xác Hartree – Fock, 𝐸𝑥
𝑃𝐵𝐸 hàm trao đổi PBE và 𝐸𝑐𝑃𝐵𝐸
là hàm tương quan PBE. Các hàm lai này được sử dụng rất phổ biến và cho kết quả
phù hợp tốt với thực nghiệm khi được lựa chọn kỹ càng [135],[140].
2.3.1.4. Phương pháp phiếm hàm mật độ phụ thuộc thời gian
Lý thuyết phiếm hàm mật độ phụ thuộc thời gian (TDDFT hay time –
dependent density – Functional theory) là mở rộng của DFT để giải quyết các hệ
lượng tử ở trạng thái kích thích cũng như các hiện tượng phụ thuộc thời gian của hệ
lượng tử. Ở trạng thái này, hàm sóng của hệ phụ thuộc vào thời gian dẫn đến hàm
mật độ electron của hệ cũng phụ thuộc vào thời gian. Do đó hàm mật độ có bốn biến
số gồm ba biến số không gian và một biến số thời gian, ρ(x,y,z, t) hay ρ(r,t). Nền tảng
lý thuyết của TDDFT là định lý Runge – Gross (1984) và định lý Hohenberg-Kohn
thứ nhất (1964). Định lý Runge – Gross cho thấy các tính chất của phân tử ở trạng
thái phụ thuộc thời gian được xác định duy nhất bởi mật độ electron phụ thuộc thời
gian của hệ. Theo định lý này, năng lượng của phân tử ở trạng thái kích thích 𝐸∗ ở
một thời điểm nào đó được xác định chính xác khi biết mật độ electron của phân tử
tại thời điểm đó:
𝐸∗ = 𝐸[𝜌0(𝑟, 𝑡)] (2.21)
Điều này hàm ý tại một thời điểm xác định, năng lượng của phân tử chỉ phụ thuộc
vào mật độ electron là hàm của các biến số không gian. Do đó tất cả các tính chất của
hệ có thể được xác định từ thông tin về mật độ electron. Tuy nhiên khác với DFT,
không có nguyên tắc tối thiểu năng lượng chung trong cơ học lượng tử phụ thuộc thời
gian giống như Định lý Hohenberg-Kohn thứ hai. Tương tự như trong DFT, các
phương pháp tính toán được xây dựng dựa trên một hệ phụ thuộc thời gian giả định
có N electron không tương tác có cùng mật độ với hệ tương tác có N electron (phụ
thuộc thời gian), được gọi là hệ Kohn – Sham phụ thuộc thời gian. Ứng dụng phổ
biến nhất của TDDFT là tính toán các tính chất của phân tử ở trạng thái kích thích
như dự đoán phổ hấp thụ UV-Vis, phổ phát xạ huỳnh quang và hình học cân bằng
của phân tử ở trạng thái kích thích [141].
44
2.3.1.5. Lý thuyết lượng tử về nguyên tử trong phân tử (QTAIM)
Giả thuyết về cấu trúc phân tử là một tập hợp của các nguyên tử được gắn kết
với nhau bằng một mạng lưới các liên kết từ lâu đã đóng vai trò là cơ sở để sắp xếp
và phân loại các hiện tượng hóa học. Tuy nhiên, giả thuyết về các liên kết theo góc
nhìn cổ điển này không có một sự tương đồng trực tiếp trong các khái niệm của lý
thuyết lượng tử về cấu trúc của phân tử. Theo lý thuyết lượng tử, phân tử là tập hợp
của các hạt nhân mang điện dương và các electron phân bố ở không gian xung quanh
các hạt nhân này tạo thành cấu trúc ổn định. Sự khác biệt này gây trở ngại cho vấn đề
mô tả cấu trúc phân tử cũng như liên kết giữa các nguyên tử theo cách tiếp cận thông
thường. Lý thuyết lượng tử về các nguyên tử trong phân tử (QTAIM hay quantum
theory of atoms in molecules) được xây dựng để kết nối cách tiếp cận cổ điển về cấu
trúc phân tử với các khái niệm trong lý thuyết lượng tử. QTAIM dựa vào hàm phân
bố mật độ electron trong phân tử để đưa ra các tiêu chí nhận biết các nguyên tử trong
phân tử và liên kết giữa các nguyên tử. Cụ thể là định nghĩa liên kết hóa học và cấu
trúc của phân tử dựa vào tính chất topo của mật độ electron.
Điểm tới hạn
Các đặc điểm topo của mật độ electron được phân tích tại các điểm tới hạn
(CP hay critical point) là những điểm có đạo hàm thứ nhất của mật độ electron, 𝜌(𝑟),
bị triệt tiêu, 𝛻𝜌(𝑟) = 0. Do đó các CP có thể là điểm cực tiểu, cực đại hoặc điểm yên
ngựa và được xác định dựa vào đạo hàm bậc hai của mật độ electron.
𝛻2𝜌(𝑟) = (𝜕2𝜌(𝑟)
𝜕𝑥2+𝜕2𝜌(𝑟)
𝜕𝑦2+𝜕2𝜌(𝑟)
𝜕𝑧2) = (𝜆1 + 𝜆2 + 𝜆3) (2.22)
Trong đó, các giá trị 𝜆1, 𝜆2, 𝜆3 là trị riêng của ma trận Hessian mật độ electron cho
biết độ cong của 𝜌(𝑟) theo các hướng x, y và z tương ứng.
Phân loại điểm tới hạn
Các điểm tới hạn được phân loại dựa vào dạng cực trị và được xác định bằng
tổ hợp dấu các trị riêng của ma trận Hessian mật độ electron. Bảng 2.1 liệt kê cách
phân loại các điểm tới hạn và đặc trưng về cấu trúc hóa học tương ứng.
45
Bảng 2.1. Phân loại các điểm tới hạn và các đặc trưng tương ứng
Loại điểm tới hạn Dấu của trị riêng Ký hiệu
𝜆1 𝜆2 𝜆3
Điểm tới hạn hạt nhân (NA) − − − (3,‒3)
Điểm tới hạn liên kết thẳng (BCP) − − + (3,–1)
Điểm tới hạn liên kết vòng (RCP) − + + (3,+1)
Điểm tới hạn liên kết lồng (CCP) + + + (3,+3)
Hình 2.2. Các điểm tới hạn liên kết của một số phân tử theo QTAIM
Hình 2.2 trình bày các điểm tới hạn của các phân tử acetylene, furan và cubane
theo QTAIM. Mỗi liên kết được phân loại thành dạng vỏ chia sẻ (shared shell) hoặc
vỏ đóng (closed shell). Nếu một CP(3,‒1) có 𝛻2𝜌(𝑟) < 0 thì thuộc dạng vỏ chia sẻ,
thường tìm thấy giữa các nguyên tử liên kết cộng hóa trị. Nếu một CP(3,–1) có
𝛻2𝜌(𝑟) > 0 thì thuộc dạng vỏ đóng, thường tương ứng với liên kết ion hoặc liên kết
van der Waals. Trong một tập hợp các điểm tới hạn cùng loại, điểm nào có 𝜌(𝑟) càng
cao thì liên kết càng mạnh và có thể dùng 𝜌(𝑟) để xác định bậc liên kết. Phương pháp
QTAIM thường được sử dụng để phân tích sự phân bố mật độ electron và liên kết
trong phân tử, đặc biệt là trong các hệ có tương tác yếu như liên kết hydro hoặc phức
chất [142].
2.3.1.6. Mô hình dung môi
Các tính chất lý hóa của phân tử có thể thay đổi nhiều khi chuyển từ trạng thái
cô lập sang dung dịch. Trong hóa học tính toán, các mô hình dung môi cho phép mô
phỏng gần đúng sự ảnh hưởng của dung môi lên các tính chất vật lý và hóa học của
46
các phân tử. Các mô hình dung môi có thể chia thành hai lớp: mô hình dung môi
không tường minh và mô hình dung môi tường minh.
Mô hình dung môi không tường minh
Trong mô hình này, các phân tử dung môi không được xem xét dưới dạng các
phân tử riêng biệt mà xem dung môi là môi trường liên tục phân cực và đồng nhất.
Một số thông số của dung môi được sử dụng để mô hình hóa như hằng số điện môi,
độ nhớt, bán kính phân tử dung môi,…
Hình 2.3. Minh họa cách xây dựng chung của khoang dung môi
Cách xây dựng khoang dung môi chứa chất tan được minh họa trên Hình 2.3.
Trong đó VdW là bề mặt van der Waals được xây dựng từ bán kính van der Waals
của nguyên tử (trừ nguyên tử H). SES là bề mặt ngăn cách dung môi của chất tan, bề
mặt được tạo ra khi lăn đầu dò (probe) hình cầu trên bề mặt VdW. SAS là bề mặt tiếp
xúc dung môi. Sự tương tác giữa trường tĩnh điện trên phân tử chất tan và trên bề mặt
của khoang dung môi làm sắp xếp lại sự phân bố điện tích trên phân tử và trên bề mặt
khoang dung môi. Sau đó trường tĩnh điện tương tác này được điều chỉnh lặp lại theo
hướng trường tĩnh điện của chất tan tự hợp với trường tĩnh điện dung môi.
Hầu hết trong các mô hình dung môi không tường minh, năng lượng tự do
solvat hóa của phân tử được tính dưới dạng tổng của ba số hạng:
𝐺𝑠𝑜𝑙 = 𝐺𝑐𝑎𝑣𝑖𝑡𝑦 + 𝐺𝑒𝑙𝑒𝑐𝑡𝑟𝑜𝑠𝑡𝑎𝑡𝑖𝑐 + 𝐺𝑉𝑎𝑛 𝑑𝑒𝑟 𝑊𝑎𝑎𝑙𝑠 (2.23)
Các thành phần này đại diện cho năng lượng tạo khoang dung môi (cavity), năng
lượng tương tác tĩnh điện (electrostatic) và năng lượng tương tác van der Waals.
Trong hóa học lượng tử, tác động của dung môi không tường minh lên phân tử chất
tan được xem xét như một nhiễu loạn lên toán tử Hamilton năng lượng.
47
��𝑡ổ𝑛𝑔 = ��𝑐ℎấ𝑡 𝑡𝑎𝑛 + ��𝑠𝑜𝑙𝑣𝑎𝑡 (2.24)
Trong đó, ��𝑡ổ𝑛𝑔 là toán tử Hamilton tổng của hệ, ��𝑐ℎấ𝑡 𝑡𝑎𝑛 là toán tử Hamilton của
chất tan ở dạng không tương tác với dung môi và ��𝑠𝑜𝑙𝑣𝑎𝑡 là toán tử Hamilton nhiễu
loạn do tương tác giữa chất tan và dung môi. Các mô hình dung môi không tường
minh thường được sử dụng như: mô hình liên tục phân cực (PCM hay Polarizable
continuum model), mô hình solvat hóa dựa trên mật độ chất tan (SMD hay Solvation
model based on solute electron density) [143].
Mô hình PCM được xây dựng bởi Tomasi và đồng nghiệp [144], là một trong những
mô hình dung môi liên tục được sử dụng rộng rãi nhất. Có hai biến thể được sử dụng
phổ biến là DPCM trong đó dung môi được xem là môi trường có điện môi liên tục
và có thể phân cực và CPCM trong đó dung môi là môi trường liên tục phân cực
giống như chất dẫn điện tương tự như mô hình COSMO (conductor-like screening
model).
Mô hình SMD được phát triển bởi Truhlar và cộng sự, dựa trên sự tương tác của mật
độ electron trên chất tan với trường dung môi liên tục [145]. SMD có thể được coi là
một cải tiến so với PCM, vì sử dụng mật độ electron đầy đủ thay vì chỉ điện tích như
PCM. Mô hình SMD đã được tham số hóa với tập huấn luyện gồm 2821 dữ liệu về
năng lượng tự do solvat hóa bao gồm 112 giá trị năng lượng tự do solvat hóa của các
ion trong nước, 220 giá trị năng lượng tự do solvat hóa của 116 ion trong acetonitrile,
methanol và dimethyl sulfoxide, 2346 giá trị năng lượng tự do solvat hóa của 318
chất tan trung hòa trong 91 dung môi, và 143 giá trị năng lượng tự do phân bố của 93
chất tan trung hòa giữa nước và 15 dung môi hữu cơ. SMD là mô hình dung môi tốt
nhất hiện nay để tính năng lượng tự do solvat hóa với sai số trung bình 0,6 – 1,0
kcal.mol–1 ở mức lý thuyết đã được tham số hóa tại M052X/6-31G(d).
Mô hình dung môi tường minh
Trong mô hình này, các phân tử dung môi bao bọc xung quanh chất tan được
xem xét riêng biệt. Các mô hình này thường được sử dụng trong cơ học phân tử (MM
hay molecular mechanics) và động lực học phân tử (MD hay molecular dynamic)
hoặc mô phỏng Monte Carlo. Các mô phỏng động lực học phân tử cho phép nghiên
48
cứu sự tiến hóa theo thời gian của các hệ hóa học. Những mô phỏng này thường sử
dụng trường lực cơ học phân tử là các hàm thực nghiệm, được tham số hóa để có thể
tính toán hiệu quả các thuộc tính và chuyển động của hệ lớn [146].
Mô hình dung môi kết hợp
Trong mô hình này dung môi được xem xét theo kiểu kết hợp hai mô hình
dung môi tường minh và dung môi không tường minh. Ví dụ trong các phương pháp
kết hợp cơ học lượng tử và cơ học phân tử (QM/QMM hay quantum
mechanics/molecular mechanics). Lõi chứa phân tử chất tan được xử lý bằng QM,
lớp thứ hai bao gồm các phân tử dung môi riêng biệt được xử lý bằng MM và lớp thứ
ba cuối cùng sử dụng mô hình dung môi không tường minh. Có nhiều cách kết hợp
để mô hình hóa dung môi bằng tính toán QM/MM. Ngoài ra một số phân tử dung môi
có thể được thêm vào vùng QM và phần còn lại được xử lý theo mô hình MM và
dung môi không tường minh [132].
2.3.1.7. Các phần mềm tính toán và phương pháp áp dụng
Phần mềm tính toán sử dụng
Các tính toán và phân tích sử dụng các phần mềm:
Gaussian 16 Revs. A.03
Gaussview 6.0.16
Multiwfn version 3.8
Phương pháp tính toán áp dụng
Độ tin cậy của các phương pháp tính toán sử dụng dưới đây dựa vào các đối
sánh đã được phân tích và công bố trên các tạp chí uy tín và đã được trích dẫn theo
sau phương pháp sử dụng.
Tối ưu hóa hình học và tính tần số dao động điều hòa thực hiện ở cùng mức
lý thuyết: PBE0/6-31+G(d,p)/SDD(Hg) [147],[148]
Đối với nguyên tử Hg, sử dụng bộ hàm cơ sở thế lõi hiệu dụng SDD [149]
Tối ưu hóa hình học của các trạng thái kích thích sử dụng phương pháp
TDDFT tại mức lý thuyết PBE0/6-31+G(d,p)/SDD(Hg) [147],[148]
49
Năng lượng điểm đơn được tính toán tại mức lý thuyết PBE0/6-
311++G(d,p)/SDD(Hg)
Tính toán năng lượng kích thích dọc sử dụng TDDFT tại mức lý thuyết 6-
311++G(d,p)/ SDD(Hg) [147],[148],[150]
Mô hình dung môi PCM được sử dụng để tối ưu hóa hình học và tính năng
lượng điểm đơn [143]
Năng lượng tự do solvat hóa của các chất được tính tại mức lý thuyết M05-
2X/6-31G(d)/SMD(H2O) [145]
Các phân tích QTAIM được thực hiện trên phần mềm Multiwfn
Tất cả các dạng năng lượng như enthalpy, Gibbs đều đã bao gồm hiệu chỉnh
năng lượng điểm không (ZPE).
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
2.3.2.1. Hóa chất
Các hóa chất chính sử dụng trong luận án được trình bày trong Bảng 2.2. Tất cả
các hóa chất và dung môi sử dụng đều là hóa chất tinh khiết phân tích.
Bảng 2.2. Các hóa chất chính sử dụng trong luận án
Hóa chất Nguồn sử dụng
4-(Diethylamino)salicylaldehyde (CAS 17754-90-4)
(C2H5)2NC6H3-2-(OH)CHO
Aldrich
Dimethyl malonate (CAS 105-53-3)
CH2(COOC2H5)2
Aldrich
Triethylamine (CAS 121-44-8)
(C2H5)3N
Aldrich
Acetic acid (CAS 64-19-7)
CH3COOH
Aldrich
Phosphorus(V) oxychloride (CAS 10025-87-3)
POCl3
Aldrich
2-Hydrazinobenzothiazole (CAS 615-21-4)
C7H7N3S
Aldrich
50
Rhodamine 6G (CAS 989-38-8)
C28H31N2O3Cl
Aldrich
Ethylenediamine (CAS 107-15-3)
NH2CH2CH2NH2
Aldrich
4-(Dimethylamino)cinnamaldehyde (CAS 6203-18-5)
(CH3)2NC6H4CH=CHCHO (DMAC)
Aldrich
HEPES (CAS 7365-45-9)
C8H18N2O4S
Aldrich
Các muối perchlorate hoặc chloride của các cation kim loại:
Zn2+, Cu2+, Cd2+, Pb2+, Ag+, Fe2+, Cr3+, Co2+, Ni2+, Ca2+, Ba2+,
Al2+, Mg2+, Hg2+, K2+, Na2+
Aldrich
(Na4EDTA), Na2S2O3, HCl, NaOH, Na2SO4, MgSO4 Merck
Dung môi hữu cơ: acetonitrile, ethanol, ethyl ether, ethyl
acetate, CH2Cl2
Merck
2.3.2.2. Xác định đặc trưng cấu trúc của sensor
Đặc trưng cấu trúc của các chất được khẳng định bởi kết quả phân tích các
phổ: 1H NMR, 13C NMR và phổ khối MS.
Phổ 1H NMR và phổ 13C NMR được thực hiện trên thiết bị Bruker-400
instrument (400 MHz cho phổ 1H NMR và 100 MHz cho phổ 13C NMR).
Phổ MS được thực hiện trên thiết bị Finnigan 4021C MS-spectrometer và phân
tích trên phần mềm Bruker Daltonics Flexanalysis software.
Tất cả các thí nghiệm xác định đặc trưng của các chất được tiến hành tại phòng
thí nghiệm của GS.TS. Jong Seung Kim, Khoa Hóa học Trường Đại học Korea, Hàn
Quốc.
2.3.2.3. Xác định đặc tính, ứng dụng của sensor
a. Phương pháp quang phổ huỳnh quang
Các phép đo quang phổ huỳnh quang được tiến hành trên thiết bị Shimadzu
RF-5301 PC series fluorescence spectrometer, tại Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc –
Mỹ phẩm – Thực phẩm Thừa Thiên Huế.
51
Các dung dịch đo sau khi được chuẩn bị theo các điều kiện thí nghiệm khác
nhau được cho vào cuvet thạch anh có chiều dài quang học 1 cm để tiến hành đo ở
nhiệt độ phòng.
Các thí nghiệm về sensor BDC được tiến hành ở bước sóng kích thích 460 nm,
bước sóng phát huỳnh quang 536 nm, độ rộng khe (slit) kích thích và phát xạ là 5 nm.
Các thí nghiệm về sensor RLED được tiến hành ở bước sóng kích thích 530
nm, bước sóng phát huỳnh quang 558 nm, độ rộng khe (slit) kích thích và phát xạ là
10 nm.
Xác định hiệu suất lượng tử huỳnh quang
Hiệu suất lượng tử huỳnh quang của chất nghiên cứu được xác định bằng
phương pháp so sánh với chất huỳnh quang chuẩn theo phương trình sau:
𝛷𝑋 = 𝛷𝑆𝐷 (𝑏𝑋
𝑏𝑆𝐷) (
𝑛2𝑋
𝑛2𝑆𝐷) (2.25)
Trong đó:
ΦX và ΦSD tương ứng là hiệu suất lượng tử huỳnh quang của chất nghiên cứu
và chất chuẩn.
nX và nSD tương ứng là chỉ số khúc xạ trong dung môi của chất nghiên cứu và
chất chuẩn.
bX và bSD tương ứng là hệ số góc của phương trình quan hệ tuyến tính (Y= a +
bX) giữa cường độ huỳnh quang tích phân Y (diện tích) với mật độ quang X của chất
nghiên cứu và chất chuẩn.
b. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử
Các phép đo quang phổ hấp thụ phân tử (phổ UV-Vis) được tiến hành trên
thiết bị Shimadzu UV-1800 UV-Vis spectrophotometer, tại Viện Nghiên cứu Khoa
học Miền Trung – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các dung dịch đo sau khi được chuẩn bị theo các điều kiện thí nghiệm khác
nhau được cho vào cuvet thuỷ tinh có chiều dài quang học 1 cm để tiến hành đo ở
nhiệt độ phòng, 25C. Dung dịch so sánh là nước cất.
52
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor huỳnh quang BDC dựa
trên dẫn xuất coumarin phát hiện Cu2+
3.1.1. Nghiên cứu lý thuyết về thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor
huỳnh quang BDC
3.1.1.1 Sơ đồ thiết kế BDC
Hình 3.1 trình bày sơ đồ thiết kế dự kiến của sensor huỳnh quang (E)–3–((2–
(benzo[d]thiazol.–.2.–.yl).hydrazono).methyl).–.7.–.(diethylamino)coumarin (BDC).
Fluorophore sử dụng khung coumarin và receptor dựa trên 2-hydrazinobenzothiazole.
Sensor dự kiến hoạt động theo kiểu ON–OFF. Tương tác giữa BDC và Cu2+ dựa trên
phản ứng tạo phức của Cu2+ với trung tâm chelate chứa hai nguyên tử N và một
nguyên tử O và dự kiến phức tạo thành không phát huỳnh quang. Hơn nữa, nếu hằng
số bền của phức Cu2+–BDC nhỏ hơn đáng kể so với phức giữa Cu2+ với cysteine (có
hằng số bền thực nghiệm, 𝑙𝑜𝑔 𝛽𝐶𝑢(𝐶𝑦𝑠)2 = 14) thì có thể sử dụng phức Cu2+–BDC
làm sensor huỳnh quang phát hiện cysteine theo nguyên tắc OFF–ON.
Hình 3.1. Sơ đồ thiết kế và hoạt động dự kiến của sensor BDC
Bước tiếp theo trong quá trình thiết kế là tính toán lý thuyết đặc tính quang
học của BDC, khả năng tạo phức giữa BDC và Cu2+ cũng như tính chất quang học
của phức này.
53
3.1.1.2. Khảo sát tính chất quang học của BDC
a. Phổ UV-Vis
Hình học cấu dạng bền của BDC được tính toán tại mức lý thuyết PBE0/6-
31+G(d,p)/PCM(H2O) và được trình bày trên Hình 3.2. Kết quả cho thấy BDC có cấu
trúc gần như đồng phẳng, với hệ liên hợp 𝜋 trải dài từ fluorophore (nhân coumarin)
đến nhân benzothiazole. Cấu trúc này được kỳ vọng làm dịch chuyển vùng hấp thụ
của fluorophore về phía bước sóng dài hơn.
Hình 3.2. Hình học cấu dạng bền của sensor BDC ở trạng thái cơ bản
Phổ UV-Vis, các orbital phân tử biên và cường độ dao động của các bước
chuyển electron của BDC thu được từ tính toán TDDFT tại mức lý thuyết PBE0/6-
311++G(d,p)/PCM(H2O) được trình bày trên Hình 3.2 và Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tính toán năng lượng kích thích (E), bước sóng (𝜆) và cường độ dao
động (𝑓) của BDC tại PBE0/6-311++G(d,p)/PCM(H2O)
Trạng thái E(eV) 𝜆(nm) 𝑓 Phân bố chuyển tiếp MO
Chuyển tiếp Đóng góp (%)
S0 → S1 2,74 452,9 1,2659 HOMO→LUMO 98,58
S0 → S2 3,60 364,4 0,0585 HOMO-1→LUMO 97,59
S0 → S3 3,98 311,6 0,3340 HOMO→LUMO+1 80,64
S0 → S4 4,12 301,1 0,1155 HOMO-3→LUMO 69,20
S0 → S5 4,14 299,2 0,0325 HOMO-2→LUMO 90,33
54
S0 → S6 4,40 281,8 0,0293 HOMO-3→LUMO
HOMO→LUMO+2
HOMO→LUMO+3
15,72
18,96
49,74
Kết quả cho thấy BDC có hai dải hấp thụ cực đại tại 453 nm và 312 nm tương
ứng với các bước chuyển từ S0 → S1 và S0 → S3. Trong đó dải hấp thụ có cường độ
mạnh nhất (S0 → S1) chủ yếu được đóng góp bởi quá trình chuyển từ HOMO →
LUMO (98,58%) với cường độ dao động lớn, 𝑓 = 1,266. Do đó có khả năng BDC
hấp thụ mạnh ánh sáng ở bước sóng cực đại 453 nm và là hợp chất có màu.
Hình 3.3. Phổ UV-Vis, HOMO và LUMO của BDC
Phân bố HOMO và LUMO cho thấy quá trình hấp thụ photon được đóng góp
chủ yếu bởi kích thích cục bộ LE (locally excited) trên nhân fluorophore và một phần
chuyển điện tích nội phân tử ICT (intramolecular charge transfer) từ nhân
benzothiazole đến fluorophore. Bản chất quá trình kích thích S0→S1 của BDC được
tiếp cận chi tiết hơn thông qua phân tích mô hình kích thích cặp lỗ trống – electron
(hole – electron) [151]. Trong mô hình này, sự kích thích được mô tả là “một electron
rời khỏi lỗ trống và chuyển tới nơi chứa electron”. Ví dụ quá trình kích thích
HOMO→LUMO thì lỗ trống được biểu diễn bởi HOMO và electron được biểu diễn
bởi LUMO [151]. Các giá trị độ trùng lặp lỗ trống – electron (mức độ xen phủ giữa
vùng không gian mô tả lỗ trống và electron: Sr), khoảng cách lỗ trống – electron
55
(khoảng cách giữa tâm giữa vùng không gian mô tả lỗ trống và electron: D), momen
lưỡng cực chuyển tiếp, đóng góp các MO và nguyên tử vào lỗ trống và electron được
liệt kê trong Bảng 3.2. Hình ảnh phân bố lỗ trống và electron trình bày trên Hình 3.4.
Dữ liệu phân tích lỗ trống – electron cho thấy chỉ số độ trùng lặp lỗ trống – electron
lớn (Sr = 72,00%), khoảng cách lỗ trống – electron nhỏ (D = 0,22 Å) và momen lưỡng
cực chuyển tiếp nhỏ cho phép dự đoán đây là một kích thích cục bộ LE điển hình.
Ngoài ra, lỗ trống được đóng góp chủ yếu từ HOMO (98,35%) và electron được đóng
góp chủ yếu từ LUMO (98,37%) do đó hình ảnh phân bố lỗ trống – electron tương
đồng với phân bố HOMO và LUMO (Hình 3.3 và 3.4).
Bảng 3.2. Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron chuyển đổi S0 → S1 của BDC
Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron
Tích phân lỗ trống 1,00
Tích phân electron 1,00
Độ trùng lặp lỗ trống – electron, Sr (%) 72,00
Khoảng cách lỗ trống – electron, D (Å) 0,22
Momen lưỡng cực chuyển tiếp x, y, z (a.u.) –4,26 (x) –0,69 (y) 0,04 (x)
MO đóng góp vào lỗ trống (%) HOMO
MO đóng góp vào electron (%) LUMO
Đóng góp của các nguyên tử vào lỗ trống – electron (≥ 1%)
Nguyên
tử
Lỗ
trống
(%)
Electron
(%)
Electron
thu được
(%)
Nguyên
tử
Lỗ
trống
(%)
Electron
(%)
Electron
thu được
(%)
O1 0,00 2,13 2,13 C16 1,64 3,15 1,51
O2 3,21 2,36 –0,85 C17 3,99 8,92 4,93
N3 13,07 3,25 –9,82 S33 1,52 1,21 –0,31
C4 3,43 6,31 2,88 N34 5,60 1,97 –3,64
C7 5,51 0,30 –5,21 N35 11,79 1,14 –10,65
C8 8,87 0,54 –8,33 N36 6,51 11,23 4,72
C9 1,48 5,97 4,49 C37 2,96 0,53 –2,43
C10 5,43 1,34 –4,09 C38 1,53 0,36 –1,17
56
C11 1,31 5,96 4,65 C40 1,83 0,81 –1,02
C14 1,57 28,51 26,94 C41 0,72 2,46 1,75
C15 9,43 8,53 –0,90 C42 3,27 1,05 –2,21
Tổng Lỗ trống (100%) Electron (100%) Electron thu được (0%)
Kết quả phân tích lỗ trống – electron cho thấy các nguyên tử đóng góp chính
vào kích thích là N3, C4, C7, C8, C9, C10, C11, C14, C15, C17, N34, N35 và N36.
Trong đó N3 trên nhóm (C2H5)2N– đóng vai trò cho electron, đóng góp vào lỗ trống
13,07%. Các nguyên tử C4, C7, C8, C9, C10, C11, C14, C15 và C17 đại diện cho
fluorophore. Nguyên tử N34 và N35 đại diện cho vòng benzothiazole. Hai nguyên tử
N34 và N36 trên receptor đóng góp cho lỗ trống và electron lần lượt là 5,60% và
11,23%. Chúng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động dự kiến của sensor vì thông
qua quá trình tạo phức với N34 và N36, Cu2+ sẽ ảnh hưởng đến quá trình kích thích
cũng như phát xạ của BDC.
Hình 3.4. Phân bố lỗ trống – electron chuyển đổi 𝑆0 → 𝑆1 của BDC
b. Phổ huỳnh quang
Theo quy tắc Kasha phát xạ huỳnh quang của các hợp chất hữu cơ hầu hết xảy
ra thông qua chuyển đổi S1 → S0. Do đó hình học trạng thái kích thích S1 của BDC
đã được tối ưu hóa bằng TDDFT tại mức lý thuyết PBE0/6-31+G(d,p)/PCM(H2O)
(Hình 3.4). Cấu trúc của BDC ở trạng thái S1 gần như đồng phẳng và không có thay
đổi rõ rệt so với cấu trúc ở trạng thái cơ bản S0. Điều này có thể là do sự liên hợp hiệu
57
quả của BDC, dẫn đến phân tử tái cấu trúc lại liên kết 𝜋 để thích ứng với trạng thái
kích thích mà không gây ra biến dạng đáng kể cấu trúc phân tử.
Hình 3.5. Hình học cấu dạng bền của BDC ở trạng thái S1 tại PBE0/6-
31+G(d,p)/PCM(H2O)
Phổ huỳnh quang của BDC được tính bằng TDDFT tại mức lý thuyết PBE0/6-
311++G(d,p)/PCM(H2O) dựa trên hình học cấu dạng bền của BDC ở trạng thái kích
thích S1 được trình bày trên Hình 3.6. Quá trình phát xạ của BDC từ S1 → S0 là do
chuyển dời LUMO → HOMO (100%) có cường độ dao động lớn (f = 1,233) với bước
sóng phát xạ cực đại 512 nm. Kết quả này cho thấy BDC có thể là một chất phát
huỳnh quang mạnh.
Hình 3.6. Phổ huỳnh quang, HOMO và LUMO của BDC tại
PBE0/6-311++G(d,p)/PCM(H2O)
58
Để tìm hiểu sâu hơn bản chất quá trình phát xạ huỳnh quang của BDC. Phân
tích lỗ trống – electron quá trình phát xạ S1 → S0 của BDC được trình bày trong Bảng
3.3 và trên Hình 3.7. Tương đồng với sự đóng góp của LUMO và HOMO vào quá
trình phát xạ huỳnh quang trong tính toán TDDFT. Phân tích lỗ trống – electron cho
thấy quá trình phát xạ từ S1 về S0, LUMO đóng góp vào lỗ trống 98,63% và HOMO
đóng góp vào electron 98,83%. Độ trùng lặp lỗ trống – electron, Sr = 74,00%, khoảng
cách dịch chuyển lỗ trống ‒ electron, D = 1,40 Å và momen lưỡng cực chuyển tiếp
nhỏ, cho thấy quá trình phát xạ hầu như đối xứng với quá trình kích thích của BDC.
Bảng 3.3. Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron chuyển đổi 𝑆1 → 𝑆0 của BDC
Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron
Tích phân lỗ trống 1,00
Tích phân electron 1,00
Độ trùng lặp lỗ trống – electron, Sr (%) 74,00
Khoảng cách lỗ trống – electron, D (Å) 1,40
Momen lưỡng cực chuyển tiếp x, y, z (a.u.) 4,53 (x) 0,60 (y) –004 (z)
MO đóng góp vào lỗ trống (%) LUMO (98,63)
MO đóng góp vào electron (%) HOMO (98,83)
Đóng góp của các nguyên tử vào lỗ trống – electron (≥ 1%)
Nguyên
tử
Lỗ
trống
(%)
Electron
(%)
Electron
thu được
(%)
Nguyên
tử
Lỗ
trống
(%)
Electron
(%)
Electron
thu được
(%)
O1 2,08 0,00 –2,08 C16 2,17 1,94 –0,24
O2 1,70 3,52 1,83 C17 7,99 4,97 –3,03
N3 4,09 8,82 4,73 S33 1,23 2,09 0,86
C4 7,04 2,94 –4,10 N34 2,01 7,38 5,37
C7 0,38 3,81 3,43 N35 1,18 13,59 12,41
C8 0,70 6,41 5,71 N36 11,53 8,66 –2,86
C9 6,62 1,42 –5,20 C37 0,59 4,03 3,43
C10 1,55 3,73 2,18 C38 0,28 1,88 1,6
C11 6,67 1,42 –5,25 C40 0,81 2,56 1,75
59
C14 29,09 2,05 –27,04 C41 2,28 0,86 –1,42
C15 6,78 9,28 2,50 C42 1,05 4,43 3,38
Tổng Lỗ trống (100%) Electron (100%) Electron thu được (0%)
Hình 3.7. Phân bố lỗ trống – electron chuyển đổi 𝑆1 → 𝑆0 của BDC
Cả tính toán TDDFT và phân tích mô hình lỗ trống – electron đều cho thấy
quá trình phát xạ chủ yếu là từ LUMO về HOMO, do đó phân bố lỗ trống – electron
tương tự như phân bố LUMO và HOMO. Đáng chú ý, so với quá trình kích thích, hai
nguyên tử N34 và N36 đóng góp nhiều hơn vào quá trình phát xạ. Cụ thể N34 đóng
góp vào electron 7,38%, N36 đóng góp vào lỗ trống 11,53% và electron 8,66%. Như
đã đề cập, N34 và N36 có vai trò quan trọng trong hoạt động của sensor vì hai nguyên
tử này sẽ tham gia tạo liên kết phối trí với Cu2+ và thông qua tương tác này để tác
động lên khả năng phát huỳnh quang của BDC.
3.1.1.3 Khảo sát khả năng tạo phức giữa BDC và Cu2+
a. Cấu trúc các dạng phức giữa BDC và Cu2+
Mức độ phù hợp hình học của trung tâm chelate với cation kim loại cũng như
ái lực của các nguyên tử chứa cặp electron chưa liên kết với cation kim loại là những
thông số quan trọng quyết định đến khả năng tạo phức của ligand với cation kim loại.
Trên cơ sở hình học trung tâm chelate của BDC, các dạng phức có tỉ lệ 1:1 giữa Cu2+
và BDC được khảo sát. Hình 3.8 trình bày hình học các dạng phức khác nhau giữa
BDC và Cu2+ từ tính toán DFT. Kết quả cho thấy, đối với phức [CuBDC*]2+ , nguyên
tử Cu trung tâm bị lệch 10,9° so với mặt phẳng chelate chứa các nguyên tử O2, N36
và S33, do đó dự đoán phức này sẽ không ổn định, nên các dạng có ligand H2O của
60
nó không được khảo sát. Đối với phức [CuBDC]2+, nguyên tử Cu nằm gần như đồng
phẳng với mặt phẳng chelate chứa các nguyên tử O2, N34 và N36, cho nên dạng phức
này có thể có độ ổn định cao hơn và các dạng có ligand H2O của phức được khảo sát.
Hình 3.8. Hình học tối ưu các dạng phức giữa Cu2+ và BDC tại
PBE0/6-31+G(d,p)/PCM(H2O)
b. Xác định hằng số bền của phức
Mô hình tính toán
Độ ổn định của phức được đánh giá định lượng qua hằng số bền. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng sơ đồ nhiệt động học, kết hợp với lý thuyết DFT và mô
hình dung môi SMD để dự đoán hằng số bền của phức giữa Cu2+ và BDC. Các tính
toán chi tiết được trình bày trong công trình đã công bố của chúng tôi (Bài báo số 5
trong Danh mục các công trình đã công bố của luận án). Xét phản ứng trao đổi phức:
[CuL(H2O)2]aq2+ + BDCaq
∆𝐺𝑎𝑞0
→ [CuBDC(H2O)n]aq2+ + Laq + (2 − n)H2Oaq (3.1)
Trong đó, L là histamine, phức của nó với Cu2+ ([CuL(H2O)2]2+) có hằng số bền thực
nghiệm, βref = 109,55 [152],[153]; ∆𝐺𝑎𝑞0 là năng lượng Gibbs của phản ứng trong dung
dịch, có mối quan hệ với nồng độ các chất tại cân bằng theo Phương trình 3.2.
∆𝐺𝑎𝑞0 = −𝑅𝑇 𝑙𝑛
[𝐶𝑢𝐵𝐷𝐶(𝐻2𝑂)𝑛][𝐿][𝐻2𝑂]2−𝑛
[𝐶𝑢𝐿(𝐻2𝑂)2][𝐵𝐷𝐶] (3.2)
61
Theo định nghĩa về hằng số bền của phức, Phương trình 3.2 được biến đổi thành:
𝑙𝑜𝑔 𝛽[𝐶𝑢𝐵𝐷𝐶(𝐻2𝑂)𝑛] = −∆𝐺𝑎𝑞
0
𝑅𝑇 𝑙𝑛(10)+ 𝑙𝑜𝑔 𝛽[𝐶𝑢𝐿(𝐻2𝑂)2] − (𝑛 − 2) 𝑙𝑜𝑔[𝐻2𝑂] (3.3)
Trong đó, [H2O] là nồng độ của nước có giá trị gần đúng bằng 55,56 M [154],[155].
Hình 3.9. Sơ đồ nhiệt động học thể hiện mối liên hệ giữa đại lượng ∆𝐺𝑎𝑞0
với ∆𝐺𝑔0, ∆𝐺𝑠𝑜𝑙𝑣
0 và ∆𝐺𝑔→𝑎𝑞0
Hình 3.9 trình bày sơ đồ nhiệt động học để xác định ∆𝐺𝑎𝑞0 . Trong đó, ∆𝐺𝑠𝑜𝑙𝑣
là năng lượng Gibbs solvat hóa của một chất, tính theo mô hình tham số hóa của tác
giả Truhlar tại M052X/6-31G(d)/SMD [145]; ∆𝐺𝑔→𝑎𝑞0 là biến thiên năng lượng Gibbs
do thay đổi mật độ vật chất khi chuyển từ điều kiện chuẩn pha khí 1 atm (24,46
L.mol1) vào dung dịch 1 mol.L1 (1 L.mol1). ∆𝐺𝑔→𝑎𝑞0 tương đương với năng lượng
Gibbs của quá trình nén 1 mol khí lý tưởng có thể tích 24,46 L về 1 L tại 298,15 K
và được tính theo phương trình 3.4 [156].
∆𝐺𝑔→𝑎𝑞0 = ∫ 𝑉𝑑𝑝
1
24,46
= −𝑅𝑇 ∫𝑑𝑉
𝑉
1
24,46
= 𝑅𝑇 𝑙𝑛1
22,46= 𝑅𝑇 𝑙𝑛 22,46 (3.4)
∆𝐺𝑔0 là năng lượng Gibbs chuẩn của phản ứng trong pha khí, được tính theo:
∆𝐺0 =∑𝐺0(𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚) −∑𝐺0(𝑐ℎấ𝑡 đầ𝑢) (3.5)
Ở đây, năng lượng Gibbs pha khí của một chất (𝐺0) được tính theo 𝐺0 = 𝜀0 + 𝐺𝑐𝑜𝑟𝑟.
Với 𝜀0 là năng lượng electron được tính từ năng lượng điểm đơn tại PBE0/6-
311++G(d,p). Gcorr năng lượng Gibbs đóng góp bởi chuyển động nhiệt đã bao gồm
năng lượng điểm không, được tính tại PBE0/6-31+G(d,p).
62
Từ sơ đồ nhiệt động học, năng lượng Gibbs của phản ứng trong dung dịch
được tính theo phương trình 3.6.
∆𝐺𝑎𝑞0 = ∆𝐺𝑔
0 + ∆∆𝐺𝑠𝑜𝑙𝑣0 + ∆∆𝐺𝑔→𝑎𝑞
0 (3.6)
Trong đó ∆∆𝐺𝑠𝑜𝑙𝑣0 và ∆∆𝐺𝑔→𝑎𝑞
0 được tính theo các phương trình 3.7 và 3.8.
∆∆𝐺𝑠𝑜𝑙𝑣0 = ∑∆𝐺𝑠𝑜𝑙𝑣
0 (𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚) − ∑∆𝐺𝑠𝑜𝑙𝑣0 (𝑐ℎấ𝑡 đầ𝑢) (3.7)
∆∆𝐺𝑔→𝑎𝑞0 =∑∆𝐺𝑔→𝑎𝑞
0 (𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚) −∑∆𝐺𝑔→𝑎𝑞0 (𝑐ℎấ𝑡 đầ𝑢) (3.8)
Hình 3.10. Cấu trúc của ligand histamine và phức của nó với Cu2+
Hình 3.10 trình bày cấu trúc của ligand và phức tham chiếu. Kết quả tính toán
hằng số bền của phức Cu2+ với BDC được trình bày trong Bảng 3.4. Đúng như dự
đoán, phức [CuBDC*]2+ rất không ổn định do sự biến dạng mạnh của trung tâm
chelate khi liên kết với Cu2+. Hai dạng phức ổn định nhất là [CuBDC]2+ và
[CuBDC(H2O)]2+ với hằng số bền có giá trị log.β tương ứng là 7,16 và 5,40. Trong
đó phức [CuBDC]2+ là bền nhất, nên được sử dụng trong các khảo sát tiếp theo.
Bảng 3.4. Kết quả tính hằng số bền của phức trong môi trường nước
Phức ∆𝐺𝑔0 (kcal.mol–1) ∆𝐺𝑎𝑞
0 (kcal.mol‒1) 𝑙𝑜𝑔 𝛽𝑟𝑒𝑓 𝑙𝑜𝑔 𝛽𝑐𝑎𝑙𝑐
[CuBDC∗]2+ ‒2,08 30,85 9,55 ‒16,56
[CuBDC]2+ ‒14,47 ‒1,48 9,55 7,16
[CuBDC(H2O)]2+ ‒34,03 3,29 9,55 5,40
[CuBDC]2+ ‒42,46 12,25 9,55 0,57
63
Để làm sáng tỏ bản chất cấu trúc của phức [CuBDC]2+, phân tích mật độ
electron theo QTAIM đã được tính toán tại mức lý thuyết PBE0/6-311++G(d,p). Giá
trị mật độ electron (𝜌(𝑟)) và đạo hàm bậc hai của mật độ electron (𝛻2𝜌(𝑟)) tại điểm
cực trị của mật độ electron (𝛻𝜌(𝑟) = 0) tương ứng với các điểm tới hạn liên kết
(BCP), điểm tới hạn vòng (RCP) của phức [CuBDC]2+ được tổng hợp trong Bảng 3.5.
Hình học topo các điểm tới hạn được trình bày trên Hình 3.11.
Bảng 3.5. Mật độ electron (𝜌(𝑟), a.u.), Laplacian (𝛻2𝜌(𝑟), a.u.) và các điểm tới
hạn (CP) trong phức [CuBDC]2+
Liên kết 𝜌(𝑟) 𝜆1 𝜆2 𝜆3 𝛻2𝜌(𝑟) CP
O2Cu 0,075 0,766 –0,100 –0,102 0,564 BCP
N36Cu 0,062 –0,074 0,465 –0,072 0,319 BCP
N34Cu 0,086 0,727 –0,116 –0,110 0,501 BCP
O2C16C15C17N36Cu 0,012 0,039 0,049 –0,009 0,079 RCP
N36N35C41N34Cu 0,023 0,104 0,048 –0,018 0,134 RCP
Hình 3.11. Hình học topo các điểm tới hạn trong phức [Cu(BDC)]2+
Dữ liệu phân tích QTAIM cho thấy có sự hiện diện các BCP ở giữa nguyên tử
Cu với ba nguyên tử O2, N34 và N36. Khoảng cách giữa các cặp nguyên tử này nhỏ
hơn đáng kể so với tổng bán kính van der Waals giữa chúng. Do đó có thể khẳng định
sự tồn tại của các liên kết Cu–O2, Cu–N34 và Cu–N36. Mật độ electron tại các BCP
của Cu–O2, Cu–N34 và Cu–N36 lần lượt là 0,075, 0,086 và 0,062 a.u. Các trị số này
64
cho thấy độ mạnh liên kết giảm theo thứ tự Cu–N34 > Cu–O2 > Cu–N36. Kết quả
này phù hợp với độ dài liên kết của Cu–N36 là lớn nhất.
3.1.1.4. Khảo sát tính chất quang học của phức [CuBDC]2+
a. Phổ UV-Vis
Ion Cu2+ có cấu hình electron [Ar]3d9 nên phức [CuBDC]2+ có độ bội spin
bằng hai ứng với trạng thái doublet ký hiệu là D. Tính toán TDDFT được thực hiện
với cấu hình vỏ mở không hạn chế (Unrestricted open-shell) trong đó hàm orbital-
spin 𝛼 (MO𝛼) và 𝛽 (MO𝛽) được xử lý riêng. Các giá trị năng lượng kích thích (𝐸),
bước sóng kích thích (𝜆), cường độ dao động (𝑓), chuyển tiếp MO và phần trăm đóng
góp của các MO được liệt kê trong Bảng 3.6. Hình ảnh các MO đóng góp vào quá
trình kích thích chính trình bày trên Hình 3.12 và phổ UV-Vis của phức [CuBDC]2+
trình bày trên Hình 3.13.
Bảng 3.6. Tính toán năng lượng kích thích (E), bước sóng (𝜆) và cường độ dao
động (𝑓) của [Cu(BDC)]2+ tại PBE0/6-311++G(d,p)
Trạng thái E(eV) 𝜆(nm) 𝑓 Phân bố chuyển tiếp MO
Chuyển tiếp Đóng góp (%)
D0 → D1 0,92 1350,8 0,0054 HOMOβ → LUMOβ 87,89
D0 → D2 1,44 861,9 0,0090 HOMOβ−1 → LUMOβ
HOMOβ−2 → LUMOβ
42,81
15,15
D0 → D3 1,83 676,7 0,0011 HOMOα → LUMOα
HOMOβ → LUMOβ+1
30,25
27,25
D0 → D4 1,86 666,2 0,0025 HOMOβ−3 → LUMOβ
HOMOβ−5 → LUMOβ
47,21
14,41
D0 → D5 1,95 637,3 0,0124 HOMOβ−1 → LUMOβ
HOMOβ−2 → LUMOβ
34,64
21,27
D0 → D6 2,14 579,3 0,0035 HOMOβ−21 → LUMOβ
HOMOβ−2 → LUMOβ
32,03
12,52
65
D0 → D7 2,16 574,2 0,0019 HOMOβ−21 → LUMOβ
HOMOβ−28 → LUMOβ
26,27
15,67
D0 → D8 2,27 545,6 0,0021 HOMOβ−2 → LUMOβ
HOMOβ−22 → LUMOβ
40,68
10,33
D0 → D9 2,68 462,4 0,0014 HOMOβ → LUMOβ+2
HOMOα → LUMOα+1
23,65
24,50
D0 → D10 2,88 430,7 1,2645 HOMOβ → LUMOβ+1
HOMOα → LUMOα
HOMOβ−3 → LUMOβ
HOMOβ−4 → LUMOβ+2
41,68
39,49
11,84
1,73
Hình 3.12. MO các bước chuyển chính 𝐷0 → 𝐷10 của phức [CuBDC]2+ tại
PBE0/6-311++G(d,p)
66
Dữ liệu tính toán TDDFT cho thấy bước chuyển chính của quá trình kích thích
là D0 → D10 với cường độ dao động lớn (f = 1,2645) ứng với bước sóng kích thích
cực đại tại 430,7 nm. Có ba chuyển tiếp MO quan trọng đối với trạng thái kích thích
D0 → D10 là HOMOβ → LUMOβ+1 (41,68%), HOMOα → LUMOα (39,49%) và
HOMOβ−3 → LUMOβ (11,84%). Sự phân bố của các MO cho thấy hai chuyển tiếp
chính là HOMOβ → LUMOβ+1 và HOMOα → LUMOα hầu như chỉ liên quan đến các
quá trình kích thích cục bộ trên fluorophore. Điều này giải thích bước sóng hấp thụ
cực đại của BDC và phức [CuBDC]2+ có giá trị tương đối gần nhau (tương ứng
452,9 nm và 430,7 nm). Đáng chú ý là chuyển tiếp HOMOβ−3 → LUMOβ (11,84%),
có HOMOβ−3 phân bố trên fluorophore và LUMOβ phân bố chủ yếu tại khu vực của
nguyên tử Cu cho thấy quá trình chuyển điện tích rất mạnh từ fluorophore đến nguyên
tử Cu. Quá trình chuyển điện tích này được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng mạnh đến khả năng
phát huỳnh quang của BDC.
Hình 3.13. Phổ UV-Vis của phức [CuBDC]2+ tại PBE0/6-311++G(d,p)
Bản chất quá trình kích thích của [CuBDC]2+ được tìm hiểu sâu hơn qua phân
tích mô hình lỗ trống – electron. Các giá trị độ trùng lặp lỗ trống – electron (Sr),
khoảng cách lỗ trống – electron (D), momen lưỡng cực chuyển tiếp, đóng góp các
MO và nguyên tử vào lỗ trống và electron được liệt kê trong Bảng 3.7. Hình ảnh phân
bố lỗ trống và electron trình bày trên Hình 3.14.
67
Bảng 3.7. Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron chuyển đổi D0 → D10
trong phức [CuBDC]2+
Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron
Tích phân lỗ trống 1,00
Tích phân electron 1,00
Độ trùng lặp lỗ trống – electron, Sr (%) 68,2
Khoảng cách lỗ trống – electron, D (Å) 1,33
Momen lưỡng cực x, y, z (a.u.) –4,82 (x) –0,80 (y) –0,03 (z) a.u.
MO đóng góp vào lỗ trống (%) HOMOα(39,49), HOMOβ−3(11,84),
HOMOβ(41,68)
MO đóng góp vào electron (%) LUMOα(39,49), LUMOβ (13,57),
LUMOβ+1(41,68)
Đóng góp của các nguyên tử vào lỗ trống – electron (≥ 1%)
Nguyên
tử
Lỗ
trống
(%)
Electron
(%)
Electron
thu được
(%)
Nguyên
tử
Lỗ
trống
(%)
Electron
(%)
Electron
thu được
(%)
O1 1,63 1,61 –0,02 C16 2,88 0,79 –2,09
O2 1,76 0,77 –0,98 C17 0,66 10,01 9,35
N3 15,97 5,92 –10,05 S33 2,01 1,38 –0,62
C4 2,84 8,06 5,21 N34 1,09 1,80 0,71
C7 12,32 1,33 –11,00 N35 4,74 0,63 –4,10
C8 8,58 2,25 –6,33 N36 5,69 8,28 2,59
C9 2,20 6,19 3,98 C37 1,21 –0,34 –1,55
C10 9,00 2,50 –6,50 C38 1,41 1,24 –0,18
C11 4,12 6,34 2,22 C41 0,44 2,23 1,79
C12 1,38 0,39 –1,00 C42 1,28 0,17 –1,11
C13 1,38 0,36 –1,01 C43 1,08 0,39 –0,69
C14 2,14 21,46 19,32 Cu49 1,37 11,37 9,81
C15 8,75 3,28 –5,47
Tổng Lỗ trống (100%) Electron (100%) Electron thu được (0%)
68
Dữ kiện phân tích lỗ trống – electron hoàn toàn tương đồng với phân tích
TDDFT về sự đóng góp của các MO vào quá trình chuyển đổi kích thích D0 → D10.
HOMOα, HOMOβ−3, và HOMOβ lần lượt đóng góp vào lỗ trống 39,49, 11,84 và
41,68%. LUMOα, LUMOβ , LUMOβ+1 lần lượt đóng góp vào electron 39,49, 13,57 và
41,68%. Độ trùng lặp lỗ trống – electron lớn (Sr = 68,2%), cùng với khoảng cách dịch
lỗ trống và electron cỡ chiều dài liên kết C–C (D = 1,33 Å) và momen lưỡng cực
chuyển tiếp nhỏ, cho thấy quá trình kích thích chủ yếu là cục bộ và một phần chuyển
điện tích nội phân tử. Nhận định này được làm sáng tỏ hơn thông qua hình ảnh phân
bố lỗ trống – electron trên Hình 3.14. Lỗ trống và electron chủ yếu phân bố trên
fluorophore đại diện cho kích thích cục bộ trên fluorophore. Đáng chú ý trên nguyên
tử Cu, vùng không gian phân bố electron có kích thước lớn hơn đáng kể so với lỗ
trống, cho thấy quá trình chuyển điện tích từ fluorophore và các nguyên tử O2, N34
và N36 vào nguyên tử Cu trung tâm. Quá trình chuyển điện tích này là một trong các
yếu tố rất quan trọng quyết định khả năng dập tắt huỳnh quang của BDC khi liên kết
với Cu2+.
Hình 3.14. Phân bố lỗ trống – điện tích chuyển đổi 𝐷0 → 𝐷10 của [𝐶𝑢𝐵𝐷𝐶]2+
Quá trình chuyển điện tích từ BDC vào nguyên tử Cu trung tâm được định
lượng dựa vào sự đóng góp của các nguyên tử vào lỗ trống và electron. Trong ba
nguyên tử O2, N34 và N36 trên trung tâm chelate, nguyên tử N36 có đóng góp đáng
kể vào lỗ trống (5,69%) và electron (8,28%). Nguyên tử Cu đóng góp vào lỗ trống
1,37% và electron 11,37%. Như vậy trong quá trình kích thích nguyên tử Cu nhận
9,81% electron.
69
b. Phổ huỳnh quang
Hình học ổn định ở trạng thái kích thích D1 và kết quả tính toán TDDFT
chuyển đổi D1 → D0 của phức [CuBDC]2+ trình bày trên Hình 3.15. Kết quả cho thấy
liên kết Cu‒N36 bị kéo dãn mạnh từ 1,95 Å ở trạng thái cơ bản đến 2,22 Å ở trạng
thái kích thích D1. Quá trình chuyển đổi D1 → D0 có cường độ dao động bằng không
(𝑓 = 0,000). Do đó quá trình hồi phục từ trạng thái kích thích từ D1 về trạng thái D0
của [CuBDC]2+ sẽ không dẫn đến phát xạ huỳnh quang.
Hình 3.15. Hình học, HOMO và LUMO của [CuBDC]2+ ở trạng thái D1
Phân tích lỗ trống – electron đã được tiến hành để tìm hiểu cơ chế dập tắt
huỳnh quang trong phức [CuBDC]2+. Các thông số phân tích lỗ trống – electron được
liệt kê trong Bảng 3.8. Hình ảnh phân bố lỗ trống – electron trình bày trên Hình 3.16.
Kết quả cho thấy độ trùng lặp lỗ trống – electron nhỏ (Sr = 23,57%) cùng với độ dịch
chuyển lỗ trống – electron lớn (D = 4,83 Å) nên chuyển đổi D1 → D0 là quá trình
chuyển điện tích mạnh trong phức [CuBDC]2+. Kết quả phân tích TDDFT và lỗ trống
– electron đều cho thấy D1 → D0 được đóng góp chủ yếu bởi chuyển tiếp LUMOβ →
HOMOβ. LUMOβ và lỗ trống hầu như phân bố trên fluorophore, ngược lại HOMOβ
và electron hầu như phân bố trên nguyên tử Cu. Điều này có thể thấy rõ hơn khi nhìn
vào tỉ lệ đóng góp của nguyên tử Cu vào electron đến 77,05% nhưng chỉ 1,33% cho
lỗ trống. Dựa vào các kết quả này có thể khẳng định chuyển đổi D1 → D0 tương ứng
với quá trình chuyển điện tích mạnh từ fluorophore đến nguyên tử Cu trung tâm. Đây
có thể là nguyên nhân chuyển đổi D1 → D0 có cường độ hầu như bằng không (𝑓 =
70
0,000) vì xác suất chuyển đổi electron tỉ lệ thuận với mức độ trùng lặp giữa vùng
không gian phân bố mật độ electron trước và sau chuyển đổi. Cụ thể, trong trường
hợp của phức [CuBDC]2+ vùng không gian phân bố mật độ electron trước (LUMOβ
hay lỗ trống) và sau chuyển đổi (HOMOβ hay electron) hầu như không trùng lặp với
nhau.
Bảng 3.8. Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron chuyển đổi 𝐷1 → 𝐷0
trong phức [CuBDC]2+
Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron
Tích phân lỗ trống 1,00
Tích phân electron 1,00
Độ trùng lặp lỗ trống – electron, Sr (%) 23,57
Khoảng cách lỗ trống – electron, D (Å) 4,83
Momen lưỡng cực chuyển tiếp x, y, z (a.u.) 0,01 (x) –0,01 (y) 0,04 (z) a.u.
MO đóng góp vào lỗ trống (%) LUMOβ (97,71); LUMOβ+1 (2,09)
MO đóng góp vào electron (%) HOMOβ (99,80)
Đóng góp của các nguyên tử vào lỗ trống – electron (≥ 1%)
Nguyên
tử
Lỗ
trống
(%)
Electron
(%)
Electron thu
được (%)
Nguyên
tử
Lỗ
trống
(%)
Electron
(%)
Electron
thu được
(%)
O2 3,08 2,69 –0,39 C16 3,71 0,00 –3,71
N3 19,99 0,00 –19,99 C17 0,35 1,23 0,88
C4 2,05 0,00 –2,05 S33 1,48 0,75 –0,73
C5 1,23 0,00 –1,23 N34 2,08 5,01 2,94
C7 10,83 0,28 –10,54 N35 4,72 0,04 –4,68
C8 10,78 0,40 –10,38 C38 0,70 2,41 1,71
C10 6,82 0,05 –6,77 C43 0,34 1,92 1,57
C14 0,00 1,32 –1,32 Cu49 1,33 77,05 75,72
C15 12,18 0,00 –12,18
Tổng Lỗ trống (100%) Electron (100%) Electron thu được (0%)
71
Hình 3.16. Phân bố lỗ trống – điện tích chuyển đổi D1 → D0 trong [CuBDC]2+
Hình 3.17. Giản đồ Jablonski minh họa cơ chế kích thích và dập tắt huỳnh quang
trong phức [CuBDC]2+
Cơ chế kích thích và dập tắt huỳnh quang trong phức [CuBDC]2+ được tóm tắt
và minh họa trên Hình 3.17. Ở trạng thái cơ bản [CuBDC]2+ phân bố ở mức dao động
thấp nhất (𝑣0) ký hiệu là D0(𝑣0). Khi bị kích thích bởi photon có bước sóng phù hợp,
[CuBDC]2+ chuyển lên trạng thái kích thích D10 ứng với các mức dao động khác nhau.
Sau đó phân tử thực hiện quá trình vr và ic liên tiếp để hồi phục về trạng thái kích
thích có năng lượng thấp nhất, ký hiệu là 𝐷1(𝑣0). Đối với các phân tử huỳnh quang,
chuyển đổi D1 → D0 sẽ dẫn đến phát xạ huỳnh quang. Trong trường hợp của
[CuBDC]2+ do vùng không gian phân bố mật độ electron của LUMOβ và HOMOβ
72
hầu như không trùng lặp lên nhau, dẫn đến xác suất chuyển đổi D1 → D0 gần như
bằng không (xác suất chuyển đổi được thể hiện qua giá trị cường độ dao động, 𝑓 ≈
0). Đồng thời khoảng cách giữa D0 và D1 có giá trị rất nhỏ (0,35 eV), dẫn đến sự
chồng lấn mức năng lượng vibronic của D1 với D0 ở các mức dao động cao. Sự chồng
lấn mức năng lượng này giúp quá trình ic diễn ra thuận lợi và kết quả cuối cùng là
trạng thái D1 hồi phục về D0 bằng những quá trình không phát xạ photon (ic và vr).
Tóm lại, liên kết giữa BDC với Cu2+ làm thay đổi mạnh cấu trúc electron của BDC,
đồng thời thu hẹp mạnh khoảng cách năng lượng giữa trạng thái cơ bản và trạng thái
kích thích đầu tiên và kết quả là dẫn đến dập tắt huỳnh quang trong phức [CuBDC]2+.
3.1.1.5. Sử dụng phức [CuBDC]2+ làm sensor huỳnh quang phát hiện các biothiol
Theo kết quả tính toán lý thuyết trình bày ở trên dự đoán BDC là hợp chất phát
huỳnh quang với bước sóng hấp thụ cực đại tại 453 nm và phát xạ huỳnh quang ở 512
nm. BDC phản ứng với Cu2+ hình thành phức [CuBDC]2+ không phát huỳnh quang.
Hằng số bền dự đoán của phức [CuBDC]2+ có giá trị log β = 7,16. Giá trị hằng số bền
này nhỏ hơn rất nhiều so với phức giữa cysteine và Cu2+ (𝑙𝑜𝑔𝛽𝐶𝑢(𝑐𝑦𝑠)2= 16,0)
[157],[158]. Do đó phản ứng giữa [CuBDC]2+ với cysteine hình thành phức
[Cu(Cys)2] và giải phóng BDC có thể xảy ra gần như hoàn toàn theo phương trình:
[CuBDC]2+ + 2 Cysteine– → [Cu(Cysteine)2] + BDC
Phản ứng này rất thú vị, vì có thể sử dụng phức [CuBDC]2+ làm sensor huỳnh quang
để phát hiện cystein. [CuBDC]2+ là hợp chất không phát huỳnh quang, khi phản ứng
với cysteine tạo ra sản phẩm BDC là phân tử phát huỳnh quang. Như vậy, [CuBDC]2+
có thể sử dụng để phát hiện cysteine và sensor huỳnh quang này hoạt động theo kiểu
“OFF–ON”. Tương tự như cysteine, các biothiol khác gồm homocysteine (Hcy) và
glutathione (GSH) đều tạo phức mạnh với Cu2+, do đó tính toán lý thuyết dự đoán có
thể sử dụng [CuBDC]2+ làm sensor huỳnh quang phát hiện các biothiol.
3.1.1.6. Khảo sát phản ứng tổng hợp BDC
a. Sơ đồ tổng hợp BDC
Tính toán lý thuyết đã được sử dụng để dự đoán khả năng xảy ra các phản ứng
trong quá trình tổng hợp BDC. Khả năng tự phát của các phản ứng được tính toán
73
dựa vào các thông số nhiệt động học bao gồm enthalpy (∆Ho) và năng lượng tự do
Gibbs (∆Go) của phản ứng. Sơ đồ tổng hợp dự kiến của BDC được trình bày trên
Hình 3.18.
Hình 3.18. Sơ đồ tổng hợp dự kiến của BDC
b. Dự đoán các thông số nhiệt động học của phản ứng tổng hợp
Dựa trên sơ đồ tổng hợp dự kiến và quy trình thực nghiệm các giai đoạn tổng
hợp (xem phần Thực nghiệm tổng hợp BDC), các phản ứng được mô hình hóa như
được trình bày trên Hình 3.19. Các thông số nhiệt động học của các phản ứng bao
gồm ∆Ho và ∆Go được tính theo các Phương trình 3.9 và 3.10.
∆𝐻0 =∑𝐻0(𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚) −∑𝐻0(𝑐ℎấ𝑡 đầ𝑢) (3.9)
∆𝐺0 =∑𝐺0(𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚) −∑𝐺0(𝑐ℎấ𝑡 đầ𝑢) (3.10)
Trong đó, enthalpy và năng lượng Gibbs của một chất được xác định theo các biểu
thức 𝐻0 = 𝜀0 + 𝐻𝑐𝑜𝑟𝑟 và 𝐺0 = 𝜀0 + 𝐺𝑐𝑜𝑟𝑟. Ở đây 𝜀0 là năng lượng electron được tính
từ năng lượng điểm đơn tại PBE0/6-311++G(d,p). 𝐻𝑐𝑜𝑟𝑟 và 𝐺𝑐𝑜𝑟𝑟 lần lượt là enthalpy
và năng lượng Gibbs đóng góp bởi chuyển động nhiệt đã bao gồm năng lượng điểm
không và được tính tại PBE0/6-31+G(d,p). Môi trường dung môi được mô hình hóa
theo đúng như trong quy trình tổng hợp thực nghiệm. Hình học bền của các chất có
trên Hình 3.19 được đính kèm ở Phụ lục 5.
74
Hình 3.19. Các phản ứng dự kiến trong quá trình tổng hợp BDC
Bảng 3.9. Các thông số nhiệt động học của các phản ứng tổng hợp BDC
Giá trị enthalpy (∆Ho) và năng lượng Gibbs (ΔGo) của các phản ứng (1), (2),
(3), (4), (5) và (6) được liệt kê trong Bảng 3.9. Dữ liệu tính toán cho thấy tất cả các
phản ứng tổng hợp đều có giá trị ΔGo < 0. Trong đó các phản ứng (3), (4) và (5) rất
thuận lợi về mặt nhiệt động học khi có giá trị 𝛥𝐺0 rất âm và tất cả các phản ứng này
đều tỏa nhiệt (∆Ho < 0).
Phản ứng (1) (2) (3) (4) (5) (6)
∆𝐻0 (kcal.mol−1) 3,4 –12,5 –39,1 –63,1 –80,4 –8,7
∆𝐺0(kcal.mol−1) –8,8 –14,9 –47,1 –50,2 –92,1 –7,1
75
3.1.1.6. Tổng kết thiết kế lý thuyết sensor BDC
Kết quả thiết kế lý thuyết sensor BDC được minh họa trên Hình 3.20.
Hình 3.20. Tổng hợp kết quả thiết kế lý thuyết sensor huỳnh quang BDC
Các tính toán lý thuyết cho thấy BDC bị kích thích ở bước sóng 454 nm và
phát xạ huỳnh quang tại bước sóng 512 nm. Cả hai quá trình kích thích và phát xạ
huỳnh quang đều có cường độ dao động lớn, f = 1,266 đối với kích thích và f = 1,233
đối với huỳnh quang. BDC có thể tạo phức bền với Cu2+ trong dung dịch. Phức
[CuBDC]2+ là dạng ổn định nhất với hằng số bền β = 107,16. Ở dạng liên kết với Cu2+
BDC bị dập tắt huỳnh quang. Do đó có thể sử dụng BDC làm sensor huỳnh quang
phát hiện Cu2+ hoạt động theo kiểu ON–OFF. Ngoài ra, hằng số bền của phức
[CuBDC]2+ nhỏ hơn đáng kể so với phức giữa Cu2+ và cysteine (𝑙𝑜𝑔𝛽𝐶𝑢(𝑐𝑦𝑠)2= 16,0).
Vì vậy có thể sử dụng phức [CuBDC]2+ làm sensor huỳnh quang phát hiện cysteine
hoạt động theo kiểu OFF–ON. Các phản ứng tổng hợp BDC đã được đánh giá khả
năng xảy ra tự phát dựa vào tính toán các giá trị ∆Ho và ∆Go của phản ứng. Kết quả
cho thấy tất cả các phản ứng này đều thuận lợi về mặt nhiệt động học. Từ các kết quả
thiết kế lý thuyết, tiến hành thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng tính chất và ứng dụng
của BDC, được trình bày trong các phần tiếp theo.
76
3.1.2. Nghiên cứu thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng của sensor BDC
3.1.2.1. Thực nghiệm tổng hợp BDC
Sơ đồ tổng hợp BDC ((E)-3-((2-(benzo[d]thiazol-2-yl)hydrazono)methyl)-7-
(diethylamino) coumarin) được trình bày trên Hình 3.21. Theo đó, phản ứng tổng hợp
đi qua bốn giai đoạn. Giai đoạn (1) tổng hợp P1, giai đoạn (2) tổng hợp P2, giai đoạn
(3) tổng hợp P3 và giai đoạn (4) tổng hợp BDC.
Hình 3.21. Sơ đồ các giai đoạn tổng hợp BDC
a. Tổng hợp chất trung gian P1 và P2
Quy trình tổng hợp P1 và P2 đã được khảo sát và tóm tắt như sau:
Hòa tan 3,86 gam (20 mmol) 4-Diethylamino salicylaldehyde và 6,4 gam (40
mmol) diethyl malonate vào bình cầu chứa 100 mL ethanol tuyệt đối, thêm tiếp vào
hỗn hợp 5 mL triethylamine. Khuấy và đun hồi lưu hỗn hợp trong 6 giờ. Hỗn hợp sau
phản ứng đem cô quay chân không để loại bỏ dung môi và triethylamine, thu được
sản phẩm thô P1.
Thêm hỗn hợp gồm 50 mL acid HCl đặc và 50 mL acetic acid khan vào bình
cầu chứa sản phẩm thô P1, khuấy và đun hồi lưu hỗn hợp trong 6 giờ. Bình chứa hỗn
hợp phản ứng được để nguội đến nhiệt độ phòng, sau đó cho vào nước đá trong 5
phút. Nhỏ từng giọt dung dịch NaOH đặc vào hỗn hợp để điều chỉnh pH hỗn hợp về
khoảng 5, thu được kết tủa màu nhạt. Sau đó khuấy hỗn hợp trong 30 phút. Lọc hỗn
77
hợp, rửa kết tủa với nước, sau đó kết tinh kết tủa lại trong ethanol thu được sản phẩm
P2 với hiệu suất khoảng 65,5%.
Cấu trúc của sản phẩm P2 (7-diethylamino coumarin intermediate) được xác
nhận bởi phổ 1H-NMR (Hình 3.22) và kết quả phổ 1H-NMR(CDCl3) δ: 7,55 (d, 1H);
7,27 (d, 1H); 6,62 (d, 1H); 6,53 (s, 1H); 6,07 (d, 1H); 3,45 (m, 4H); 1,24 (t, 6H).
Hình 3.22. Phổ 1H-NMR của sản phẩm P2.
b. Tổng hợp chất trung gian P3
Quy trình tổng hợp P3 đã được khảo sát và tóm tắt như sau:
Thêm từng giọt DMF khan (5 mL) vào bình cầu chứa 5mL POCl3 ở nhiệt độ
phòng trong môi trường khí N2 và khuấy hỗn hợp trong 30 phút thu được dung dịch
màu đỏ sẫm. Tiếp tục cho 3,0 gam (14 mmol) sản phẩm P2 vào bình cầu chứa hỗn
hợp chuẩn bị ở trên. Khuấy hỗn hợp trong 30 phút, thu được huyền phù màu đỏ tươi.
Sau đó hỗn hợp được khuấy qua đêm ở 600C. Để nguội hỗn hợp phản ứng đến nhiệt
độ phòng và sau đó cho vào nước đá trong 5 phút. Nhỏ từng giọt dung dịch NaOH
20% vào hỗn hợp thu được kết tủa màu trắng. Kết tủa được lọc, rửa bằng nước, sấy
khô và kết tinh lại trong ethanol khan, thu được sản phẩm P3 với hiệu suất khoảng
60,5%.
Cấu trúc của sản phẩm P3 (7-diethylamino coumarin-3-aldehyde) được xác
nhận bởi phổ 1H-NMR (Hình 3.23) và kết quả phổ 1H-NMR(CDCl3) δ: 10,11 (s, 1H);
8,23 (s, 1H); 7,39 (d, 1H); 6,64 (d, 1H); 6,48 (s, 1H); 3,47 (m, 4H); 1,24 (t, 6H).
78
Hình 3.23. Phổ 1H-NMR của sản phẩm P3
c. Tổng hợp sensor BDC
Quy trình tổng hợp BDC đã được khảo sát và tóm tắt như sau:
Hòa tan 245 mg (1 mmol) sản phẩm P3 và 182,5 mg (1,1 mmol) 2-
hydrazinobenzothiazole vào bình cầu chứa 50 mL ethanol khan. Khuấy và đun hồi
lưu hỗn hợp trong 6 giờ thu được kết tủa màu đỏ. Lọc, rửa kết tủa bằng ethanol nóng
3 lần, thu được sản phẩm BDC với hiệu suất khoảng 75,6%.
Cấu trúc của sản phẩm BDC được xác nhận bởi phổ 1H-NMR, 13C-NMR và
ESI-MS (Hình 3.24). Kết quả phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 400 MHz) δ: 12,26 (s, 1H);
8,23 (s, 1H); 8,14 (s, 1H); 7,78 (d, 1H); 7,63 (d, 1H); 7,44 (m, 1H); 7,30 (t, 1H); 7,11
(t, 1H); 6,77 (d, 1H); 6,58 (s, 1H); 3,48 (q, 4H); 1,14 (t, 6H). Kết quả phổ 13C-NMR
(DMSO-d6, 100 MHz) δ: 166,7; 160,2; 156,3; 151,1; 137,3; 130,6; 125,9; 121,6;
112,8; 109,8; 108,1; 96,5; 44,2; 12,4. Kết quả phổ ESI-MS: C21H20N4O2S 392,5.
79
Hình 3.24. Phổ 1H-NMR (a) và 13C-NMR (b) của BDC
3.1.2.2 Khảo sát thực nghiệm đặc trưng của sensor BDC
a. Chuẩn bị mẫu và điều kiện đo
Dung dịch gốc của BDC (1 mM) được pha trong hệ dung môi ethanol/HEPES
với tỉ lệ thể tích ethanol và HEPES là 1:1 ở pH 7,4 (pH 7,4, 1/1, v/v). Dung dịch gốc
của các cation kim loại (1 mM), biothiol (1 mM) được pha bằng nước cất hai lần.
Dung dịch của BDC, các cation kim loại và các biothiol được pha loãng trong bình
định mức 10 mL trước khi sử dụng. Cuvette thủy tinh và thạch anh có chiều rộng 10
mm được sử dụng để đo phổ UV-Vis và huỳnh quang. Chiều rộng của khe (slit) kích
thích và phát xạ đều là 5 nm. Tất cả các phổ UV-Vis và huỳnh quang đều được đo
ngay khi thêm các cation kim loại và các biothiol ở nhiệt độ phòng.
80
b. Phổ UV-Vis và huỳnh quang của BDC
Phổ thực nghiệm UV-Vis và huỳnh quang của dung dịch BDC được trình bày
trên Hình 3.25. Kết quả cho thấy BDC có hai dải hấp thụ với bước sóng cực đại tại
300 nm và 460 nm. Trong đó dải hấp thụ với 𝜆𝑚𝑎𝑥 = 460 nm có cường độ lớn nhất.
Do đó, bước sóng 460 nm được chọn làm bước sóng kích thích khi đo phổ huỳnh
quang. Hình dạng dải hấp thụ và bước sóng hấp thụ cực đại có sự tương đồng tốt giữa
tính toán và thực nghiệm. Bước sóng hấp thụ cực đại thực nghiệm là 300 nm và 460
nm so với dự đoán lý thuyết là 312 nm và 453 nm. Điều này cho thấy sự phù hợp của
phiếm hàm PBE0 và bộ hàm cơ sở 6-311++G(d,p) sử dụng trong tính toán trạng thái
kích thích của BDC.
Hình 3.25. Phổ UV-Vis và huỳnh quang tại bước sóng kích thích 460 nm của BDC
(5,0 μM) trong ethanol/HEPES (pH 7,4, 1/1, v/v)
Phổ huỳnh quang của BDC, có một dải phát xạ mạnh đạt cực đại tại 536 nm,
với độ chuyển dịch Stoke tương đối lớn (76 nm), giúp tránh được nhiễu nền khi đo
cường độ huỳnh quang. Do đó cường độ phát xạ huỳnh quang trong các thực nghiệm
tiếp theo được đo tại 536 nm. Hiệu suất lượng tử huỳnh quang (Φ) của BDC trong
dung dịch được xác định là 10,5%, so với chất chuẩn fluorescein trong dung dịch
NaOH 0,1 M [159]. Tương tự như phổ UV-Vis, dự đoán lý thuyết có sự phù hợp tốt
với phổ huỳnh quang thực nghiệm. Bước sóng cực đại huỳnh quang thực nghiệm và
dự đoán lý thuyết tương ứng là 536 nm và 512 nm.
81
c. Phổ UV-Vis và huỳnh quang của BDC với các cation kim loại
Hình 3.26 trình bày phổ UV-Vis và huỳnh quang của dung dịch BDC khi có
mặt các cation kim loại Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Zn2+, Pb2+, Cd2+, Hg2+
và Cu2+. Dữ liệu cho thấy Cu2+ có tương tác rõ ràng với BDC và kết quả làm tăng
cường độ hấp thụ và dịch chuyển đáng kể cực đại hấp thụ từ 460 nm đến 510 nm.
Hg2+ cũng làm dịch chuyển cực đại hấp thụ từ 460 nm đến 500 nm, nhưng cường độ
hấp thụ nhỏ hơn so với Cu2+. Các cation kim loại còn lại chỉ tạo ra những thay đổi
nhỏ trong phổ UV-Vis của BDC. Đối với phổ huỳnh quang, sự có mặt của Cu2+ dẫn
đến dập tắt huỳnh quang của BDC hơn 95%, trong khi Hg2+ có thể dập tắt huỳnh
quang khoảng 40%. Các cation kim loại còn lại hầu như không làm thay đổi huỳnh
quang của BDC.
Hình 3.26. Phổ UV-Vis (a) và huỳnh quang (b) của BDC (5,0 μM) khi thêm 5,0 μM
Cu2+ và các cation Na+, K+, Mg2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Zn2+, Pb2+, Cd2+ và Hg2+
Những thay đổi về phổ UV-Vis và huỳnh quang ở trên có thể được quan sát
qua thay đổi màu sắc của dung dịch BDC (Hình 3.27). Các ion Cu2+ và Hg2+ làm thay
đổi rõ rệt màu của dung dịch BDC chuyển từ vàng sang hồng và huỳnh quang không
được quan sát thấy trong trường hợp có ion Cu2+. Đối với các cation còn lại, không
làm thay đổi màu của dung dịch BDC và huỳnh quang có thể được quan sát rõ.
82
Hình 3.27. Thay đổi màu sắc (a) và huỳnh quang (b) của BDC khi thêm các cation
kim loại Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Cu2+, Zn2+, Pb2+, Cu2+và Hg2+
Tất cả các kết quả này cho thấy tính chọn lọc cao của sensor BDC đối với ion
Cu2+ so với các cation kim loại cạnh tranh đã được khảo sát ngoại trừ ion Hg2+. Như
vậy để sử dụng BDC làm sensor huỳnh quang phát hiện Cu2+ trong các mẫu thực tế
cần phải loại bỏ sự ảnh hưởng của ion Hg2+. Kết quả khảo sát loại bỏ sự ảnh hưởng
của Hg2+ bằng ion Cl‒ được trình bày trên Hình 3.28a.
Hình 3.28. Phổ huỳnh quang của BDC (5,0 μM) trong ethanol/HEPES (pH 7,4, 1/1,
v/v) khi có mặt Hg2+, Cu2+ và Cl– (a); khi có mặt Cu2+ và EDTA (b)
Sự có mặt của ion Cl– không ảnh hưởng đến huỳnh quang của hệ BDC–Cu2+ nhưng
làm tăng cường độ huỳnh quang của hệ BDC–Hg2+. Khi thêm 40,0 – 50,0 μM ion Cl‒
vào dung dịch BDC–Hg2+ cường độ huỳnh quang phục hồi tương đương với dung
dịch chỉ chứa BDC. Do đó ion Cl– được sử dụng để loại bỏ sự ảnh hưởng của ion
Hg2+ đối với huỳnh quang của hệ BDC–Cu2+. Bản chất phản ứng giữa BDC và Cu2+
cũng đã được thăm dò. Hình 3.28b cho thấy, khi 5,0 μM Na4EDTA được thêm vào
dung dịch của BDC chứa 5,0 μM Cu2+, cường độ huỳnh quang được phục hồi tương
đương với dung dịch chỉ chứa BDC. Điều này cho thấy BDC tạo phức với Cu2+ và
83
dẫn đến dập tắt huỳnh quang. Khi có mặt EDTA, xảy ra phản ứng trao đổi phức và
giải phóng BDC tự do, kéo theo sự phục hồi huỳnh quang của dung dịch. Do đó BDC
hoạt động như một chemosensor phát hiện Cu2+.
d. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian và pH lên phổ UV-Vis và huỳnh quang
Để sử dụng BDC làm sensor phát hiện ion Cu2+, yếu tố thời gian và pH đã
được khảo sát. Hình 3.29 trình bày sự thay đổi cường độ hấp thụ và huỳnh quang theo
thời gian của sensor BDC (5,0 µM, trong ethanol / HEPES, pH 7,4, 1/1, v / v) sau khi
thêm 5,0 μM Cu2+. Kết quả cho thấy cường độ hấp thụ và huỳnh quang đạt giá trị
cân bằng sau thời gian khoảng vài giây. Điều này là do phản ứng tạo phức giữa BDC
và Cu2+ xảy ra rất nhanh. Do đó sensor BDC có thể sử dụng để theo dõi sự thay đổi
nồng độ Cu2+ theo thời gian thực.
Hình 3.29. Mật độ quang tại 510 nm (a) và cường độ huỳnh quang tại 536 nm (b)
của BDC (5,0 μM) sau khi thêm Cu2+ (5,0 𝜇M) tại những thời gian khác nhau
Đối với khả năng ứng dụng thực tế, khoảng pH hoạt động của sensor là một
thông số quan trọng. Hình 3.30a cho thấy độ hấp thụ của sensor BDC ở dạng tự do
và khi có mặt ion Cu2+ đạt ổn định trong phạm vi pH từ 5,0 và 9,0. Trong khoảng pH
nhỏ hơn 5,0 và lớn hơn 9,0 độ hấp thụ của các dung dịch này không ổn định. Phổ
huỳnh quang trên Hình 3.30b cũng cho kết quả tương tự. Các kết quả này cho thấy
sensor BDC có thể phát hiện ion Cu2+ trong khoảng pH rộng từ 5,0 đến 9,0.
84
Hình 3.30. Mật độ quang tại 510 nm (a) và cường độ huỳnh quang tại 536 nm (b)
của BDC (5,0 μM) khi có và không có Cu2+ (5,0 μM) tại các pH khác nhau
e. Khảo sát phổ UV-Vis và huỳnh quang của BDC với Cu2+
Hình 3.31. Phổ UV-Vis (a) và huỳnh quang (b) của BDC (5,0 μM) khi thêm Cu2+
(0,0; 0,5; 1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0; 3,5; 4,0; 4,5; 5,0; 7,5 và 10,0 μM)
Phổ UV-Vis của dung dịch BDC khi thêm dần Cu2+ được trình bày trên Hình
3.31a. Khi tăng nồng độ Cu2+ cực đại hấp thụ ở 460 nm giảm dần, trong khi xuất hiện
một cực đại hấp thụ mới tại 510 nm. Đồng thời với sự thay đổi này, màu sắc của dung
dịch chuyển từ màu cam sang hồng. Hơn nữa ba điểm uống (isosbestic) được quan
sát thấy ở 340, 400 và 475 nm. Những kết quả này cho thấy có sự chuyển hóa nồng
độ qua lại giữa các chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch. Đây được xem là bằng
chứng cho sự hình thành hợp chất mới giữa BDC và Cu2+ [160].
85
Hình 3.31b cho thấy, khi thêm Cu2+, cường độ huỳnh quang của BDC giảm
mạnh, kéo theo dịch chuyển nhẹ của bước sóng phát xạ cực đại về phía bước sóng
dài. Khi thêm đến 5,0 μM Cu2+ vào dung dịch BDC, cường độ huỳnh quang giảm hơn
95% so với cường độ huỳnh quang ban đầu và cực đại phát xạ chuyển từ 536 nm tới
545 nm. Hiệu suất lượng tử huỳnh quang của sản phẩm giữa BDC và Cu2+ trong dung
dịch bằng 0,15% so với chất chuẩn fluorescein trong dung dịch NaOH 0,1 M [159].
f. Khảo sát sử dụng BDC làm sensor UV-Vis và huỳnh quang phát hiện Cu2+
Để xem xét khả năng sử dụng BDC làm sensor UV-Vis và huỳnh quang phát
hiện Cu2+, sự phụ thuộc mật độ quang và cường độ huỳnh quang dung dịch BDC vào
nồng độ Cu2+ đã được khảo sát. Từ phổ UV-Vis (Hình 3.31a) cho thấy bước sóng tối
ưu để định lượng Cu2+ là 525 nm, trong đó cường độ hấp thụ của BDC tự do tại bước
sóng 525 nm xấp xỉ bằng không và tăng nhanh khi có mặt Cu2+. Hình 3.32a cho thấy
trong khoảng nồng độ Cu2+ từ 0,0 đến 300,0 ppb, mật độ quang (A525nm) có xu hướng
tỉ lệ tuyến tính với nồng độ Cu2+. Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính, cho thấy
mật độ quang của dung dịch BDC (5,0 μM) phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ ion
Cu2+ theo phương trình A525nm = (0,013 ± 0,002) + (0,001 ± 0,000)[Cu2+] (ppb) với
R2 = 0,9992. Kết quả này cho thấy có thể sử dụng BDC làm sensor UV-Vis để phát
hiện Cu2+.
Hình 3.32. Thay đổi mật độ quang tại 525 nm (a) và cường độ huỳnh quang tại 536
nm (b) của BDC (5,0 μM) khi thêm Cu2+ (0,0 – 300,0 ppb)
Tương tự, cường độ huỳnh quang của dung dịch BDC (5,0 μM) tỉ lệ tuyến tính với
nồng độ Cu2+ (Hình 3.32b). Tại bước sóng huỳnh quang 536 nm, trong khoảng nồng
86
độ Cu2+ từ 0,0 đến 300,0 ppb, cường độ huỳnh quang dung dịch BDC (F536nm) tỉ lệ
tuyến tính với nồng độ ion Cu2+ theo phương trình F536nm = (967,793 ± 4,262) – (3,004
± 0,029)[Cu2+] (ppb) với R2 = 0,9992. Kết quả này cho thấy có thể sử dụng BDC là
sensor huỳnh quang phát hiện Cu2+.
Hình 3.33. Đồ thị xác định LOD và LOQ của Cu2+ bằng sensor BDC (5,0 μM) sử
dụng phương pháp UV-Vis tại 525 nm (a) và huỳnh quang tại 536 nm (b)
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) đã được xác định
bằng phương pháp đường chuẩn ở nồng độ thấp và trình bày trên Hình 3.33. Kết quả
cho thấy đối với phương pháp đo UV-Vis có LOD = 5,7 ppb, LOQ = 19,0 ppb và đối
với phương đo huỳnh quang có LOD = 4,0 ppb, LOQ = 13,3 ppb. Độ nhạy của sensor
huỳnh quang BDC cao hơn nhiều so với một số sensor công bố gần đây [161-164].
3.1.2.3. Khảo sát khả năng sử dụng phức BDC–Cu2+ phát hiện biothiol
Kết quả thiết kế lý thuyết, dự đoán BDC và Cu2+ sẽ tạo phức bền [CuBDC]2+.
Hằng số bền dự đoán của phức có giá trị log β = 7,16 và nhỏ hơn nhiều so với hằng
số bền của phức [Cu(cysteine)] (log β = 16,0). Do đó tính toán lý thuyết dự đoán có
thể sử dụng phức [CuBDC]2+ làm sensor huỳnh quang phát hiện cysteine thông qua
phản ứng trao đổi phức [CuBDC]2+ + Cysteine → [Cu(cysteine)] + BDC. BDC được
giải phóng sẽ kéo theo sự phục hồi huỳnh quang của dung dịch.
a. Xác định tỉ lệ tạo phức giữa BDC và Cu2+
Kết quả trình bày trên Hình 3.28b cho thấy tương tác giữa BDC và Cu2+ theo
phản ứng tạo phức. Tỉ lệ phản ứng giữa BDC và Cu2+ được xác định dựa vào đồ thị
Job (Job’s plot) và được trình bày trên Hình 3.34a.
87
Hình 3.34. Đồ thị Job của BDC và Cu2+(a); đồ thị cường độ huỳnh quang của BDC
(5,0 μM) ở các nồng độ khác nhau của Cu2+ (b)
Kết quả từ đồ thị Job cho thấy BDC tạo phức với ion Cu2+ theo tỷ lệ 1:1. Kết
quả này cũng được xác nhận dựa vào sự thay đổi cường độ huỳnh quang của dung
dịch BDC khi thêm Cu2+ ở các nồng độ khác nhau (Hình 3.34b). Ở các nồng độ Cu2+
tăng dần, cường độ huỳnh quang của dung dịch BDC giảm dần. Tại tỉ lệ BDC và Cu2+
1:1, tương ứng với 5,0 μM Cu2+, huỳnh quang hầu như bị dập tắt hoàn toàn. Điều này
một lần nữa xác nhận tỉ lệ tạo phức giữa BDC và Cu2+ là 1:1.
b. Xác định hằng số bền thực nghiệm của phức BDC–Cu2+
Hằng số bền thực nghiệm của phức [BDC–Cu]2+ (βex) được xác định bằng
phương pháp làm khớp đường cong phi tuyến (Nonlinear curve-fitting method)
[165],[166]. Theo phản ứng tạo phức
Cu2+ + BDC = [CuDBC]2+ (3.11)
Tại cân bằng, hằng số bền của phức [CuBDC]2+ được xác định theo phương trình:
𝛽𝑒𝑥 =[𝐶𝑢𝐵𝐷𝐶]2+
[𝐶𝑢2+][𝐵𝐷𝐶] (3.12)
Gọi [BDC]o và [Cu2+]o là nồng độ ban đầu của BDC và Cu2+, ta có
𝛽𝑒𝑥 =[𝐵𝐷𝐶]𝑜 − [𝐵𝐷𝐶]
([𝐶𝑢2+]𝑜 − ([𝐵𝐷𝐶]𝑜 − [𝐵𝐷𝐶]))[𝐵𝐷𝐶] (3.13)
Biến đổi Phương trình 3.13 thu được
88
[𝐶𝑢2+]𝑜 = (1 − [𝐵𝐷𝐶]/[𝐵𝐷𝐶]𝑜)[𝐵𝐷𝐶]𝑜 +1
𝛽𝑒𝑥.1 − [𝐵𝐷𝐶]/[𝐵𝐷𝐶]𝑜[𝐵𝐷𝐶]/[𝐵𝐷𝐶]𝑜
(3.14)
Gọi Fo và F lần lượt là cường độ huỳnh quang của dung dịch BDC ban đầu và BDC
nằm cân bằng trong phản ứng tạo phức. Ở khoảng nồng độ thấp cường độ huỳnh
quang tỷ lệ tuyến tính với nồng độ BDC nên Phương trình 3.14 được viết lại
[𝐶𝑢2+]𝑜 = (1 − 𝐹/𝐹𝑜)[𝐵𝐷𝐶]𝑜 +1
𝛽𝑒𝑥.1 − 𝐹/𝐹𝑜𝐹/𝐹𝑜
(3.15)
Đặt 𝑥 = 𝐹/𝐹𝑜 và 𝑦 = [𝐶𝑢2+]𝑜, Phương trình 3.15 được viết lại
𝑦 = [𝐵𝐷𝐶]𝑜(1 − 𝑥) +1
𝛽𝑒𝑥.1 − 𝑥
𝑥 (3.16)
Hình 3.35. Đường cong phi tuyến xác định hằng số bền của phức [CuBDC]2+
Thí nghiệm được tiến hành với nồng độ BDC được giữ không đổi ở 5,0 μM
và nồng độ Cu2+được thêm vào là 0, 2,0, 4,0, 6,0, 8,0 và 10,0 μM. Kết quả phương
pháp làm khớp đường cong phi tuyến được trình bày trên Hình 3.35 với hằng số bền
thực nghiệm của phức [CuBDC]2+ có giá trị log.βex = 7,54 (R2 = 0,990). Giá trị tính
toán lý thuyết hằng số bền của phức rất gần với kết quả thực nghiệm (log.βcal = 7,16).
Kết quả này cho thấy sự phù hợp của mô hình tính toán lý thuyết sử dụng để xác định
hằng số bền của phức giữa BDC và Cu2+.
89
c. Khảo sát khả năng phản ứng giữa [CuBDC]2+ với các biothiol
Khả năng phản ứng của các phân tử biothiol gồm cysteine (Cys), homocysteine
(Hcy) và glutathione (GSH) với phức [CuBDC]2+ đã được khảo sát và trình bày trên
Hình 3.36.
Hình 3.36. Cường độ huỳnh quang của BDC (5,0 μM); BDC (5,0 μM) + Cu2+ (5,0
μM) và BDC (5,0 μM) + Cu2+ (5,0 μM) + Cys, HCy và GSH (10,0 μM)
Kết quả cho thấy cả ba biothiol Cys, Hcy và GSH đều phản ứng với [CuBDC]2+ và
dẫn đến phục hồi huỳnh quang của dung dịch. Điều này có thể được giải thích là do
khả năng tạo phức mạnh của các biothiol với Cu2+. Kết quả này mở ra khả năng sử
dụng phức [CuBDC]2+ làm sensor huỳnh quang phát hiện các biothiol.
Theo sự hiểu biết của chúng tôi, việc phát triển các sensor huỳnh quang có thể
phát hiện chọn lọc các biothiol (Cys, Hcy, GSH giống nhau về cấu trúc và hoạt tính
hóa học) vẫn là thách thức đáng kể [107],[167]. Các sensor phát hiện biothiol dựa
trên phản ứng trao đổi phức rất khó để phát hiện chọn lọc Cys, Hcy và GSH vì các
thiol này có ái lực tạo phức với kim loại rất giống nhau. Hầu như các công bố sensor
huỳnh quang phát hiện các biothiol theo phản ứng trao đổi phức đều phát hiện đồng
thời các biothiol Cys, Hcy và GSH [158],[168]. Một số ít các sensor huỳnh quang
phát hiện chọn lọc các biothiol đã được công bố, thường dựa trên phản ứng hóa học
đặc trưng của mỗi thiol với sensor [167],[169]. Tuy nhiên, trong nhiều mẫu thực tế,
các biothiol này không xuất hiện đồng thời. Ví dụ, trong mẫu máu toàn phần của con
người, nồng độ GSH cao hơn nhiều so với các loại thiols khác, lên đến 1 mM. Trong
90
khi đó, trong huyết tương người, nồng độ Cys lên tới 250 µM, trong khi nồng độ của
GSH và Hcy hầu như không đáng kể [170-172]. Do đó, có thể sử dụng phức
[CuBDC]2+ làm sensor huỳnh quang phát hiện Cys, Hcy, hoặc GSH, tùy thuộc vào
các trường hợp thực tế.
d. Khảo sát sử dụng [CuBDC]2+ làm sensor huỳnh quang phát hiện cysteine
Để xem xét khả năng sử dụng [CuBDC]2+ làm sensor huỳnh quang phát hiện
cysteine, sự phụ thuộc cường độ huỳnh quang dung dịch [CuBDC]2+ vào nồng độ
Cys đã được khảo sát.
Hình 3.37. Phổ huỳnh quang (a) và cường độ huỳnh quang (b) của [CuBDC]2+ (5,0
μM) khi thêm Cys (0,0; 1,0; 2,0; 3,0; 4,0; 5,0; 6,0; 7,0; 8,0; 9,0; 10,0; 13,0; 17,0
và 20,0 μM)
Như được trình bày trên Hình 3.37, khi thêm Cys có nồng độ từ 0,0 đến 10,0
μM vào dung dịch [CuBDC]2+ (5,0 μM), cường độ huỳnh quang tỷ lệ tuyến tính với
nồng độ của Cys theo phương trình F536 nm = (3,8 ± 10,4) + (87,1 ± 1,8)[Cys] với R2
= 0,9959. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) cũng được xác
định bằng phương pháp hồi quy tuyến tính ở khoảng nồng độ thấp của Cys. Giá trị
của LOD và LOQ lần lượt là 0,3 và 1,1 μM (Hình 3.38). Trong khi đó, nồng độ Cys
nội bào là 30 – 200 μM [173]. Các kết quả này cho thấy phức [CuBDC]2+ có thể sử
dụng làm sensor huỳnh quang để định lượng Cys nội bào, với độ nhạy lớn hơn một
số sensor tương tự được công bố [174],[175].
91
Hình 3.38. Đồ thị xác định LOD và LOQ Cys bằng sensor [CuBDC]2+ (5,0 μM)
3.1.3. Kết luận chung về nghiên cứu sensor huỳnh quang BDC và [CuBDC]2+
Kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm sensor huỳnh quang BDC và
[CuBDC]2+ được minh họa tóm tắt trên Hình 3.39.
Hình 3.39. Kết quả thiết kế lý thuyết và thực nghiệm sensor BDC và [CuBDC]2+
Các kết quả đã đạt được như sau:
1. Chemosensor huỳnh quang BDC mới dựa trên dẫn xuất coumarin đã được
thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng thành công dựa trên thiết kế
92
lý thuyết. Các thông số quan trọng nhất quyết định đến khả năng phát triển
thành công sensor huỳnh quang BDC bao gồm phổ UV-Vis, phổ huỳnh
quang và cơ chế tương tác với ion Cu2+ đã được tính toán và có kết quả phù
hợp tốt với thực nghiệm.
2. Sensor BDC có thể phát hiện chọn lọc ion Cu2+ với sự có mặt của các cation
kim loại cạnh tranh bao gồm Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Zn2+ và
Pb2+. BDC có thể hoạt động trong khoảng pH rộng từ 5 đến 9; có độ nhạy
cao với giới hạn phát hiện và định lượng ion Cu2+ lần lượt là 4,0 ppb và
13,3 ppb. Hơn nữa BDC có thể phát hiện ion Cu2+ bằng phương pháp trắc
quang với giới hạn phát hiện và định lượng tương ứng là 5,7 ppb và 19,0
ppb.
3. Phức giữa BDC và Cu2+ ([CuBDC]2+) có thể sử dụng làm sensor huỳnh
quang phát hiện các biothiol. Giới hạn phát hiện và định lượng cysteine đã
được xác định tương ứng là 0,3 μM và 1,1 μM.
93
3.2. Thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor huỳnh quang RLED dựa
trên phản ứng mở vòng rhodamine spirolactam phát hiện Hg2+
3.2.1. Nghiên cứu lý thuyết về thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor
huỳnh quang RLED
3.2.1.1. Sơ đồ thiết kế RLED
Hình 3.40 trình bày sơ đồ thiết kế và hoạt động dự kiến của sensor huỳnh
quang N–(rhodamine–6G)lactam – ethylenediamine – 4 – dimethylamino –
cinnamaldehyde (RLED). Fluorophore dựa trên dẫn xuất của rhodamine và receptor
tạo thành bởi nhóm amide trên vòng spirolactam và 4-dimethylamino-
cinnamaldehyde. Dự kiến RLED tồn tại ở dạng đóng vòng spirolactam và không phát
huỳnh quang. Quá trình tạo phức của receptor với Hg2+ sẽ dẫn đến phản ứng mở vòng
spirolactam và RLED chuyển sang dạng phát huỳnh quang. Hơn nữa, phản ứng thủy
phân nhóm amide có thể được thúc đẩy bởi sự hình thành phức bền của Hg2+ với sản
phẩm thủy phân và kết quả cuối cùng RLED có thể bị thủy phân hoàn toàn thành
Rhodamine 575. Theo cơ chế dự kiến này, sensor RLED sẽ hoạt động theo kiểu OFF–
ON và là một chemodosimeter huỳnh quang phát hiện ion Hg2+.
Hình 3.40. Sơ đồ thiết kế và hoạt động dự kiến của sensor RLED
Bước tiếp theo trong quá trình thiết kế, là tính toán các đặc tính quang học,
khả năng phản ứng giữa RLED với Hg2+ cũng như các phản ứng tổng hợp sensor.
94
3.2.1.2. Khảo sát tính chất quang học của RLED
Hình học bền của RLED được tính toán tại mức lý thuyết PBE0/6-
31+G(d,p)/PCM(H2O) được trình bày trên Hình 3.41. Cấu trúc tương tự RLED ở
dạng đóng vòng spirolactam được biết đến là không có màu và không phát huỳnh
quang. Cấu trúc này được kỳ vọng sẽ chuyển sang dạng mở vòng spirolactam khi
tương tác với ion Hg2+. Ở dạng mở vòng, các dẫn xuất tương tự RLED có màu hồng
và phát huỳnh quang mạnh [176].
Hình 3.41. Hình học cấu dạng bền của sensor RLED ở trạng thái cơ bản
Phổ UV-Vis, các orbital phân tử biên và cường độ dao động các chuyển đổi
electron của RLED từ tính toán TDDFT được trình bày trong Bảng 3.10 và trên Hình
3.42. Dữ liệu cho thấy RLED có dải hấp thụ mạnh tại 𝜆𝑚𝑎𝑥= 375,2 nm tương ứng với
kích thích S0 → S1 (𝑓 = 1,3797) và chủ yếu được đóng góp bởi quá trình chuyển đổi
từ HOMO lên LUMO (98,60%). Ngoài ra, cả HOMO và LUMO đều phân bố trên
hợp phần nằm bên ngoài trung tâm fluorophore. Do đó có thể kết luận RLED là hợp
chất không phát huỳnh quang.
Bảng 3.10. Tính toán năng lượng kích thích (E), bước sóng (𝜆) và cường độ dao
động (𝑓) của RLED tại PBE0/6-311++G(d,p)/PCM(H2O)
Trạng thái E(eV) 𝜆(nm) 𝑓 Phân bố chuyển tiếp MO
Chuyển tiếp Đóng góp (%)
S0 → S1 3,30 375,2 1,3797 HOMO→LUMO 98,60
S0 → S2 3,52 352,6 0,0109 HOMO-1→LUMO 86,35
95
S0 → S3 3,59 345,0 0,0018 HOMO-2→LUMO 60,97
S0 → S17 4,65 266,6 0,1890 HOMO-4→LUMO 84,92
Hình 3.42. Phổ UV-Vis, HOMO và LUMO của RLED
Bảng 3.11. Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron chuyển đổi S0→S1 của RLED
Các chỉ số phân tích lỗ trống – electron
Tích phân lỗ trống 1,00
Tích phân electron 1,00
Độ trùng lặp lỗ trống – electron, Sr (%) 71,83
Khoảng cách lỗ trống – electron, D (Å) 1,78
Momen lưỡng cực chuyển tiếp x, y, z (a.u.) –3,21 (x) –0,62 (y) 0,66 (x)
MO đóng góp vào lỗ trống (%) HOMO
MO đóng góp vào electron (%) LUMO
Đóng góp của các nguyên tử vào lỗ trống – electron (≥ 1%)
Nguyên
tử
Lỗ
trống
(%)
Electron
(%)
Electron
thu được
(%)
Nguyên
tử
Lỗ
trống
(%)
Electron
(%)
Electron
thu được
(%)
C61 2,40 2,44 0,04 C71 1,87 6,61 4,74
N64 10,62 15,14 4,52 C72 1,97 10,84 8,88
96
C65 0,02 11,79 11,78 C73 9,46 0,26 –9,20
C66 16,34 11,85 –4,49 C75 7,88 0,47 –7,41
C68 2,14 21,99 19,86 C77 4,96 9,87 4,92
C70 14,58 1,73 –12,68 N80 19,52 3,95 –15,56
Tổng Lỗ trống (100%) Electron (100%) Electron thu được (0%)
Hình 3.43. Phân bố lỗ trống – electron chuyển đổi 𝑆0 → 𝑆1 của RLED
Cơ chế quá trình kích thích của RLED được tìm hiểu sâu hơn qua phân tích
mô hình lỗ trống – electron và kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 3.11 và
trên Hình 3.43. Độ trùng lặp lỗ trống – electron, Sr = 71,83%; khoảng cách lỗ trống
– electron, D = 1,78 Å và momen lưỡng cực chuyển tiếp nhỏ (–3,21(x), –0,62 (y),
0,66 (x) a.u.) cho thấy quá trình kích thích là cục bộ. Hình ảnh phân bố lỗ trống –
electron và phần trăm đóng góp của các nguyên tử cũng cho thấy quá trình kích thích
là cục bộ và xảy ra bên ngoài trung tâm fluorophore của RLED. Tương đồng với tính
toán TDDFT, mô hình lỗ trống – electron cũng dự đoán RLED là hợp chất không
phát huỳnh quang.
3.2.1.3. Khảo sát dạng tồn tại của RLED trong dung dịch
Nhiều nghiên cứu cho thấy các dẫn xuất của rhodamine spirolactam có thể tồn
tại nhiều dạng khác nhau trong dung dịch. Các dạng này có thể ở dạng đóng vòng
spirolactam (không phát huỳnh quang) hoặc dạng mở vòng spirolactam (phát huỳnh
quang) [177]. Do đó cân bằng giữa các dạng này trong dung dịch cần được khảo sát
để đảm bảo hoạt động của sensor. Hình 3.44 trình bày các dạng tồn tại của RLED
trong dung dịch: dạng đóng vòng spirolactam (L1) không phát huỳnh quang và các
97
dạng mở vòng spirolactam phát huỳnh quang: dạng lưỡng tính (zwitter ionic, L2),
dạng cationic (L3) trong môi trường acid, và dạng trung hòa (L4 và L5).
Hình 3.44. Cấu trúc phân tử các dạng tồn tại của RLED trong dung dịch
Bảng 3.12. Năng lượng Gibbs các phản ứng chuyển đổi dạng tồn tại của RLED
Phản ứng ∆G0(kcal.mol−1)
L1 → L2 20,56
L1 + H3O+ → L3 + H2O –28,13
L1 → L4 17,62
L1 → L5 35,48
Để dự đoán các dạng tồn tại của RLED trong dung dịch, năng lượng Gibbs các
phản ứng chuyển đổi dạng tồn tại đã được tính toán và liệt kê trong Bảng 3.12. Hình
học bền của các dạng L1, L2, L3, L4 và L5 được đính kèm ở Phụ lục 7. Kết quả cho
thấy trong môi trường acid, phản ứng chuyển từ L1 về L3 có năng lượng Gibbs rất
âm (∆𝐺0 = −28,13 kcal.mol−1). Vì vậy trong môi trường acid RLED tồn tại chủ
yếu ở dạng cationic (L3) là dạng phát huỳnh quang. Các trường hợp còn lại, năng
lượng Gibbs của phản ứng đều rất dương, do đó có thể dự đoán RLED tồn tại chủ yếu
ở dạng lactam (L1) và không phát huỳnh quang.
3.2.1.3. Khảo sát phản ứng giữa RLED và Hg2+
Tương tác giữa RLED và Hg2+ đóng một vai trò quyết định trong hoạt động
của sensor dự kiến. Theo sơ đồ thiết kế, phản ứng giữa RLED và Hg2+ phải dẫn đến
mở vòng spirolactam để bật huỳnh quang trên phân tử sensor. Năng lượng Gibbs của
98
các phản ứng dự kiến và hằng số bền của các phức được khảo sát theo mô hình tính
toán đã được trình bày trong phần tính hằng số bền của phức [CuBDC]2+ sử dụng
phức tham chiếu [Hg(ethylenediamine)]2+ có hằng số bền thực nghiệm, β = 1016,72
[178]. Hình học bền của các hợp chất được đính kèm trong Phụ lục 8. Công thức cấu
tạo các hợp chất dự kiến hình thành trong phản ứng giữa RLED với Hg2+ và ký hiệu
của chúng được trình bày trên Hình 3.45. Các dạng phức được trình bày ở đây là dạng
ổn định nhất xác định được sau khi khảo sát các dạng phức có ligand nước tham gia
(xem Phụ lục 9).
Hình 3.45. Công thức cấu tạo và ký hiệu các chất và phức ổn định
Kết quả tính toán trong Bảng 3.13 cho thấy tương tác giữa RLED với Hg2+
hình thành phức [HgL1]2+ là quá trình tự phát với ∆Go = ‒7,82 kcal.mol-1 và hằng số
bền của phức có giá trị log β = 5,73. Các giá trị nhiệt động học này cho thấy phản ứng
giữa RLED với Hg2+ là hiệu quả về mặt năng lượng và điều quan trọng là phản ứng
này dẫn đến mở vòng spirolactam. Do đó về mặt lý thuyết RLED có khả năng phát
hiện ion Hg2+. Năng lượng Gibbs của các phản ứng thủy phân [HgL1]2+ (1), (2) và
(3) có giá trị âm, trong đó phản ứng (2) có giá trị âm nhất (∆Go = –12,65 kcal.mol‒1).
Do đó [HgN]2+ và M dự kiến là sản phẩm chính của phản ứng giữa RLED và Hg2+.
Trong đó M là rhodamine 575, là một hợp chất phát huỳnh quang mạnh, với bước
sóng kích thích và phát xạ thực nghiệm trong môi trường ethanol tương ứng là
99
526 nm và 546 nm [179]. Như vậy, tính toán lý thuyết dự đoán nồng độ ion Hg2+ sẽ
tỉ lệ với cường độ phát huỳnh quang của của rhodamine 575 và tỉ lệ phản ứng giữa
RLED và Hg2+ là 1:1.
Hình 3.46. Hình học bền của M, N và các phức ổn định
Bảng 3.13. Năng lượng Gibbs của các phản ứng khảo sát và hằng số bền của phức
Phản ứng ∆𝐺0(kcal.mol−1) Phức 𝑙𝑜𝑔 𝛽𝑐𝑎𝑙
(1) RLED + Hg2+ → [HgL1]2+ –7,82 [HgL1]2+ 5,73
(2) [HgL1]2+ + H2O → [HgN]2+ +M –12,65 [HgN]2+ 20,42
(3) [HgL1]2+ + H2O → [HgM]2+ + N –2,15 [HgM]2+ 12,72
(4) [HgL1]2+ + H2O → [HgNM]2+ –8,87 [HgNM]2+ 17,65
Các kết quả trên cho thấy, sự hình thành phức [HgL1]2+ đóng vai trò quyết định
đến khả năng phát hiện Hg2+ bởi RLED. Do đó, để làm sáng tỏ thêm bản chất cấu
trúc của phức [HgL1]2+, phân tích hàm mật độ electron theo QTAIM đã được tiến
hành tại PBE0/6-311++G(d,p). Giá trị mật độ electron (𝜌(𝑟)) và đạo hàm bậc hai của
mật độ electron (𝛻2𝜌(𝑟)) tại điểm cực trị của mật độ electron (𝛻𝜌(𝑟) = 0) tương ứng
với các điểm tới hạn liên kết (BCP), điểm tới hạn vòng (RCP) của phức [HgL1]2+
100
được tổng hợp trong Bảng 3.14. Hình học topo các điểm tới hạn được trình bày trên
Hình 3.47.
Bảng 3.14. Một độ electron (𝜌(𝑟), a.u.), Laplacian (𝛻2𝜌(𝑟), a.u.) và điểm tới hạn
(CP) của phức [HgL1]2+
Liên kết ρ(r) λ1 λ2 λ3 ∇2ρ(r) CP
N31Hg (121) 0,091 –0,109 –0,098 0,492 0,285 BCP
N64Hg (131) 0,054 –0,055 0,285 –0,052 0,178 BCP
N31C58C61N64Hg 0,018 0,063 –0,012 0,043 0,094 RCP
Hình 3.47. Hình học topo các điểm tới hạn trong phức [HgL1]2+
Dữ liệu phân tích QTAIM cho thấy sự hiện diện các BCP ở giữa nguyên tử Hg
với hai nguyên tử N31 và N64. Khoảng cách giữa các cặp nguyên tử này nhỏ hơn
đáng kể so với tổng bán kính van der Waals giữa chúng. Do đó có thể khẳng định sự
tồn tại của các liên kết Hg–N31 và Hg–N64. Mật độ electron tại các BCP của N31–
Hg, và N64–Hg lần lượt là 0,091 a.u. và 0,054 a.u. Các trị số này cho thấy liên kết
N31–Hg mạnh hơn đáng kể so với liên kết N64–Hg. Kết quả này phù hợp với độ dài
liên kết của N31–Hg (2,2 Å) ngắn hơn N64–Hg (2,4 Å). Như vậy các kết quả tính
101
toán đã khẳng định được sự hình thành liên kết giữa ion Hg2+ và RLED tại vị trí các
nguyên tử N31 và N64 và chính tương tác này quyết định đến khả năng mở vòng
spirolactam trên RLED.
3.2.1.4. Khảo sát phản ứng tổng hợp RLED
a. Sơ đồ tổng hợp RLED
Bước cuối cùng trong thiết kế sensor huỳnh quang RLED là dự đoán khả năng
xảy ra của các phản ứng trong quá trình tổng hợp RLED. Khả năng tự phát của phản
ứng được tính toán dựa vào các thông số nhiệt động học bao gồm enthalpy (∆Ho) và
năng lượng tự do Gibbs (∆Go) của phản ứng. Sơ đồ tổng hợp dự kiến của RLED được
trình bày trên Hình 3.48.
Hình 3.48. Sơ đồ tổng hợp dự kiến của RLED
b. Tính toán các thông số nhiệt động học của phản ứng tổng hợp
Dựa trên sơ đồ tổng hợp dự kiến và quy trình thực nghiệm các giai đoạn tổng
hợp (xem phần Thực nghiệm tổng hợp RLED), các phản ứng được mô hình hóa như
được trình bày trên Hình 3.49. Phương pháp tính toán tương tự như trường hợp sensor
BDC. Hình học bền của các chất trên Hình 3.49 được đính kèm ở Phụ lục 10. Giá trị
enthalpy (∆Ho) và năng lượng Gibbs (∆Go) của phản ứng (1) và (2) được liệt kê trong
Bảng 3.15. Dữ liệu tính toán cho thấy phản ứng (1) thuận lợi về mặt nhiệt động học
với giá trị ∆Go = ‒16,0 kcal.mol–1. Phản ứng số (2) thuộc loại phản ứng tạo imine
giữa nhóm aldehyde và amine bậc hai. Về mặt thực nghiệm, phản ứng này là thuận
nghịch. Điều này tương đồng với kết quả tính toán năng lượng Gibbs của phản ứng
là 0,1 kcal.mol–1. Từ giá trị năng lượng Gibbs tính được hằng số cân bằng của phản
102
ứng là 0,84. Giá trị hằng số cân bằng cho thấy đây là một phản ứng thuận nghịch điển
hình. Do đó để tăng hiệu suất của phản ứng (2) cần có biện pháp loại bỏ nước tạo
thành trong quá trình phản ứng.
Hình 3.49. Các phản ứng dự kiến trong quá trình tổng hợp RLED
Bảng 3.15. Các thông số nhiệt động học của các phản ứng tổng hợp RLED
3.2.1.6. Tổng kết thiết kế lý thuyết sensor RLED
Hình 3.50. Tổng hợp kết quả thiết kế lý thuyết sensor huỳnh quang RLED
Kết quả thiết kế lý thuyết sensor RLED được trình bày trên Hình 3.50. Các
tính toán lý thuyết cho thấy trong môi trường trung tính RLED tồn tại ở dạng đóng
Phản ứng ∆𝐻0 (kcal.mol−1) ∆𝐺0(kcal.mol−1)
(1) –18,5 –16,0
(2) –0,9 0,1
103
vòng spirolactam, không có màu và không phát huỳnh quang. Phản ứng tạo phức giữa
RLED Hg2+ thuận lợi về mặt nhiệt động học với ∆Go = ‒7,82 kcal.mol–1 và hằng số
bền của phức có giá trị log β = 5,73. Đồng thời phản ứng này dẫn đến mở vòng
spirolactam và phục hồi huỳnh quang trên RLED. Do đó về mặt lý thuyết RLED có
khả năng phát hiện ion Hg2+. Ngoài ra, sự có mặt của Hg2+ dẫn đến phản ứng thủy
phân RLED (∆Go = ‒12,65 kcal.mol–1) tạo thành rhodamine 575 là một hợp chất phát
huỳnh quang mạnh, có bước sóng kích thích và phát xạ thực nghiệm trong môi trường
ethanol tương ứng là 526 nm và 546 nm [179]. Như vậy, thiết kế lý thuyết dự đoán
nồng độ ion Hg2+ sẽ tỉ lệ với cường độ phát huỳnh quang của của rhodamine 575 và
tỉ lệ phản ứng giữa RLED và ion Hg2+ là 1:1.
3.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor RLED
3.2.2.1. Thực nghiệm tổng hợp RLED
Sơ đồ tổng hợp RLED được trình bày trên Hình 3.51. Theo đó, phản ứng tổng
hợp đi qua hai giai đoạn. Giai đoạn (1) tổng hợp N-(rhodamine-6G)lactam-
ethylenediamine và giai đoạn (2) tổng hợp RLED.
Hình 3.51. Sơ đồ thực nghiệm tổng hợp RLED
a. Tổng hợp N-(rhodamine-6G)lactam-ethylenediamine
Quy trình tổng hợp đã được khảo sát và tóm tắt như sau:
Cho vào bình cầu 100 mL, 480 mg (1,0 mmol) Rhodamine 6G, 0,67 mL
(10,0 mmol) ethylenediamine và 20 mL ethanol. Hỗn hợp phản ứng được đun hồi lưu
trong 4 giờ cho đến khi huỳnh quang của mẫu biến mất. Hỗn hợp sau phản ứng để
nguội đến nhiệt độ phòng, lọc kết tủa và rửa ba lần trong ethanol lạnh. Sản phẩm thô
104
được kết tinh lại trong acetonitril và thu được khoảng 370 mg N-(rhodamine-
6G)lactam-ethylenediamine chất rắn màu trắng với hiệu suất khoảng 80%.
Cấu trúc N-(rhodamine-6G)lactam-ethylenediamine được xác nhận bởi phổ
1H-NMR và ESI-MS (Hình 3.52). Kết quả phổ 1H-NMR (CDCl3): δ 7,95 (d, 1H);
7,47 (t, 2H); 7,05 (d, 1H); 6,34 (s, 2H); 6,23 (s, 2H); 3,50 (t, 2H); 3,24 (t, 4H); 2,39
(t, 2H); 1,90 (s, 6H); 1,36 (t, 6H). Kết quả phổ ESI-MS (M+H+): m/z=457.
Hình 3.52. Phổ 1H NMR (a) và ESI-MS (b) của N-(rhodamine-6G)lactam
ethylenediamine
b. Tổng hợp RLED
Quy trình tổng hợp đã được khảo sát và tóm tắt như sau:
Cho 456 mg (1,0 mmol) N-(rhodamine-6G)lactam-ethylenediamine, 350 mg
(2,0 mmol) 4-dimethylamino-cinnamaldehyde và 50 mL ethanol vào bình cầu. Đun
hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 8 giờ dưới khí quyển N2 và khuấy thêm 2 giờ ở nhiệt
độ phòng thu được kết tủa màu trắng, lọc và rửa kết tủa ba lần trong ethanol lạnh. Kết
tinh lại sản phẩm trong acetonitrile thu được khoảng 338,2 mg RLED với hiệu suất
khoảng 50%.
Cấu trúc RLED được xác nhận bởi phổ 1H-NMR, 13C-NMR và ESI-MS (Hình
3.53). Kết quả phổ 1H-NMR (CDCl3) δ 7,94-7,92 (d, 1H); 7,70-7,68 (d, 1H); 7,43-
7,40 (m, 2H); 7,30-7,28 (d, 2H); 7,05-7,03 (d, 2H); 6,75-6,71 (d, 1H); 6,66-6,64 (d,
1H); 6,48 (m, 1H); 6,32 (s, 2H); 6,22 (s, 2H); 3,49-3,45 (t, 2H); 3,38-3,45 (t, 2H);
6,27-3,23 (t, 2H); 3,22-3,19 (t, 4H); 2,98 (s, 6H); 1,88 (s, 6H); 1,59 (s, 6H). Kết quả
phổ 13C-NMR (CDCl3) δ: 168,46; 164,59; 154,07; 152,03; 151,16; 147,59; 142,00;
105
132,45; 131,50; 128,77; 128,72; 128,06; 124,30; 124,10; 123,99; 122,93; 118,01;
112,30; 106,52; 100,20; 96,95; 65,35; 58,74; 41,73; 40,31; 38,53; 16,70; 14,93 ppm.
Kết quả phổ ESI-MS (M+H+): m/z=614,35.
Hình 3.53. Phổ 1H NMR (a), 13C NMR (b) và ESI-MS (c) của RLED
c. Sản phẩm phản ứng giữa RLED và Hg2+
Theo thiết kế lý thuyết, khi có mặt Hg2+, RLED có thể bị thủy phân tạo sản
phẩm rhodamine 575. Do đó thực nghiệm phản ứng giữa RLED và Hg2+ được tiến
hành để xác nhận sản phẩm phản ứng. Cho 100 mg (0,16 mmol) RLED, 400 mg (1,0
mmol) Hg(ClO4).nH2O và 100 mL ethanol vào bình cầu. Đun hồi lưu hỗn hợp trong
2 giờ. Dung môi được loại bỏ dưới áp suất thấp và hòa tan cặn trong 100 mL CH2Cl2,
và rửa trong nước 3 lần. Lớp hữu cơ được làm khô bằng MgSO4 và dung môi được
làm bay hơi dưới áp suất thấp. Sản phẩm thô được tính chế bằng sắt ký cột thu được
16,5 mg Rhodamine 575.
Cấu trúc của Rhodamine 575 được xác định bằng phổ 1H-NMR, 13C NMR và
ESI-MS (Hình 3.54). Kết quả phổ 1H-NMR (DMSO) δ 13,03 (s, 1H); 8,25-8,23 (d,
1H); 7,88-7,85 (t, 1H); 7,83-7,79 (t, 1H); 7,66 (t, 2H); 7,43-7,42 (d, 1H); 6,92 (s, 2H);
106
6,81 (s, 2H); 3,52-3,45 (t, 4H); 2,10 (s, 6H); 1,28-1,25 (t, 6H). Kết quả phổ 13C-NMR
(DMSO) δ: 166,25; 156,62; 155,65; 132,68; 130,91; 130,73; 130,17; 130,09; 128,52;
125,19; 112,81; 93,55; 37,90; 17,37; 13,59 ppm. Kết quả phổ ESI-MS (M+H+): m/z
= 415,1996.
Hình 3.54. Phổ 1H NMR (a), 13C NMR (b) và ESI-MS (c) của rhodamine 575
3.2.2.2 Khảo sát thực nghiệm đặc trưng của sensor RLED
a. Chuẩn bị mẫu và điều kiện đo
Dung dịch gốc của RLED (1,0 mM) được pha trong hệ dung môi
methanol/HEPES (pH 7,4, 1/9, v/v). Các dung dịch gốc của các cation kim loại
(1,0 mM) được pha bằng nước cất hai lần. Dung dịch RLED và cation kim loại được
pha loãng trong bình định mức 10 mL trước khi sử dụng. Các cuvette thủy tinh và
thạch anh có chiều rộng 10 mm được sử dụng để đo phổ UV-Vis và huỳnh quang
tương ứng. Chiều rộng của khe (slit) kích thích và phát xạ là 5 nm. Thời gian đo tiến
hành sau 30 phút sau khi chuẩn bị mẫu.
107
b. Phổ UV-Vis và huỳnh quang của RLED khi có mặt các cation kim loại
Phổ UV-Vis và huỳnh quang của RLED ở dạng tự do và khi có mặt các cation
kim loại Hg2+, Cu2+, Zn2+, Pb2+, Cd2+, Fe2+, Co2+, Ni2+, Ag+, Na+, K+, Ca2+ và Mg2+
được trình bày trên Hình 3.55. Kết quả cho thấy ở dạng tự do RLED có ba dải hấp
thụ ánh sáng ứng với bước sóng hấp thụ cực đại tại 295 nm, 407 nm và 480 nm. Kết
quả tính toán lý thuyết dự đoán RLED có hai cực đại hấp thụ và 267 nm và 375 nm.
Hơn nữa ở trạng thái tự do RLED không có màu (Hình 3.56). Do đó dải hấp thụ tại
480 nm là bất thường so với quan sát về màu sắc và kết quả tính toán lý thuyết phổ
UV-Vis của RLED dự đoán nó là hợp chất không có màu. Nhiều nghiên cứu cho thấy,
khi bị kích thích bởi ánh sáng tử ngoại các dẫn xuất rhodamine spirolactam có thể
xảy ra phản ứng quang hóa thuận nghịch chuyển đổi từ dạng đóng vòng spirolactam
(không màu) sang dạng mở vòng (có màu hồng) [180-182]. Do đó, có thể cực đại hấp
thụ tại 480 nm là của RLED ở dạng mở vòng spirolactam tạo thành do phản ứng
quang hóa của RLED khi bị kích thích bởi ánh sáng tử ngoại trong quá trình quét phổ
UV-Vis.
Hình 3.55. Phổ UV-Vis (a) và huỳnh quang (b) của RLED (10,0 μM) khi thêm 10,0
μM Hg2+ và 10,0 μM các cation kim loại khác (Mn+) Cu2+, Zn2+, Pb2+, Cd2+, Fe2+,
Co2+, Ni2+, Ag+, Na+, K+, Ca2+ và Mg2+
Dung dịch RLED khi có mặt Hg2+ xuất hiện một cực đại hấp thụ mới tại 530
nm trong khi các cation kim loại khác hầu như không ảnh hưởng lên phổ UV-Vis của
RLED. Đúng như dự đoán lý thuyết, RLED chuyển từ dạng không phát huỳnh quang
sang phát huỳnh quang khi tương tác với ion Hg2+ với bước sóng phát xạ cực đại là
558 nm. Hơn nữa, sự có mặt của các cation kim loại khác gần như không làm thay
108
đổi tính chất huỳnh quang của RLED. Các kết quả này mở ra khả năng sử dụng RLED
làm sensor huỳnh quang để phát hiện Hg2+.
Hình 3.56. Thay đổi màu sắc (a) và huỳnh quang (b) của A (RLED), B (RLED +
Hg2+), C (RLED + Hg2+ + các cation kim loại) và D (RLED + các cation kim loại)
c. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian và pH lên phổ UV-Vis và huỳnh quang
Hình 3.57 trình bày sự thay đổi cường độ hấp thụ và huỳnh quang theo thời
gian của RLED (10,0 µM), sau khi thêm 10,0 μM Hg2+. Kết quả cho thấy cường độ
hấp thụ và huỳnh quang đạt giá trị cân bằng sau khoảng 30 phút. Điều này cho thấy
phản ứng giữa RLED và Hg2+ xảy ra tương đối chậm. Do đó, tương tác giữa RLED
và Hg2+ không phải là quá trình tạo phức thông thường (xảy ra rất nhanh) mà là phản
ứng hóa học liên quan đến phá vỡ và hình thành liên kết.
Hình 3.57. Thay đổi mật độ quang tại 530 nm (a) và thay đổi cường độ huỳnh quang
tại 558 nm (b) của RLED (10,0 𝜇M) theo thời gian khi thêm 50,0 𝜇M Hg2+
Đối với khả năng ứng dụng thực tế, khoảng pH hoạt động của sensor là một
thông số quan trọng. Hình 3.58 cho thấy, khi pH giảm từ 5,0 xuống 2,0 kéo theo sự
gia tăng độ hấp thụ và cường độ huỳnh quang của dung dịch RLED tự do. Điều này
có thể được giải thích là do sự mở vòng spirolactam gây ra bởi quá trình proton hóa
RLED (dạng cationic) như đã được tính toán và trình bày trong phần xác định dạng
109
tồn tại của RLED trong dung dịch. Trong khoảng pH từ 5,0 đến 10,0 độ hấp thụ và
cường độ huỳnh quang của hệ RLED – Hg2+ đạt giá trị ổn định. Các kết quả này cho
thấy RLED có thể phát hiện Hg2+ trong khoảng pH rộng, từ 5,0 đến 10,0.
Hình 3.58. Mật độ quang tại 530 nm (a) và cường độ huỳnh quang tại 558 nm (b)
của RLED (10,0 μM) khi có và không có Hg2+ (10,0 μM) tại các pH khác nhau
d. Khảo sát sử dụng RLED làm sensor UV-Vis và huỳnh quang phát hiện Hg2+
Phổ UV-Vis của RLED với Hg2+ được trình bày trên Hình 3.59a. Cực đại hấp
thụ mới xuất hiện tại 530 nm và có cường độ tăng dần khi thêm Hg2+. Đồng thời với
sự thay đổi này, màu sắc của dung dịch chuyển từ không màu sang màu hồng. Trong
khi phổ huỳnh quang trên Hình 3.59b cho thấy khi bổ sung dần Hg2+ xuất hiện dải
hấp thụ cực đại tại 558 nm với cường độ tăng dần, kéo theo sự phát xạ huỳnh quang
màu vàng của dung dịch.
Hình 3.59. Phổ UV-Vis (a) và huỳnh quang (b) của RLED (10,0 μM) khi thêm Hg2+
(0,0; 1,0; 2,0; 3,0; 4,0; 5,0; 6,0; 7,0; 8,0; 9,0; 10,0; 12,0; 14,0;
16,0; 18,0 và 20,0 μM)
110
Hình 3.60. Mật độ quang tại 530 nm (a) và cường độ huỳnh quang tại 558 nm (b)
của RLED (10,0 μM) khi thêm Hg2+ (0,0 – 20,0 μM)
Kết quả được trình bày trên Hình 3.60a và Hình 3.60b cho thấy mối quan hệ
tuyến tính tốt giữa độ hấp thụ ở bước sóng 530 nm (A530nm) và cường độ huỳnh quang
ở bước sóng 558 nm (F558nm) với nồng độ Hg2+ khoảng 0,0÷10,0 μM. Ở nồng độ Hg2+
lớn hơn 10,0 μM, độ hấp thụ và cường độ huỳnh quang hầu như không thay đổi.
Những kết quả này cho thấy RLED phản ứng với ion Hg2+ theo tỉ lệ 1:1. Trong khoảng
nồng độ Hg2+ từ 0,0 μM đến 10,0 μM, đường chuẩn thu được từ mối quan hệ tuyến
tính giữa độ hấp thụ của dung dịch RLED và nồng độ ion Hg2+ là A530nm = (0,022 ±
0,002) + (0,017 ± 0,000)[Hg2+] với R2 = 0,9969; đường chuẩn thu được từ mối quan
hệ tuyến tính giữa cường độ huỳnh quang của dung dịch RLED và nồng độ Hg2+ là
F558nm = (–34,015 ± 26,792) + (199,175 ± 4,529)[Hg2+] với R2 = 0,9949. Giới hạn
phát hiện Hg2+ bằng phương pháp đo UV-Vis và huỳnh quang tương ứng là 0,02 μM
và 0,014 μM. Các kết quả này cho thấy có thể sử dụng RLED làm sensor UV-Vis và
huỳnh quang để phát hiện Hg2+.
3.2.3. Kết luận chung về nghiên cứu sensor huỳnh quang RLED
Kết quả nghiên cứu sensor huỳnh quang RLED được trình bày tóm tắt trên
Hình 3.61. Các kết quả đã đạt được như sau:
1. Chemodosimeter huỳnh quang RLED mới dựa trên dẫn xuất rhodamine
spirolactam đã được thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng thành công
dựa trên thiết kế lý thuyết.
111
Hình 3.61. Kết quả thiết kế lý thuyết và thực nghiệm sensor RLED
2. Sensor RLED có thể phát hiện chọn lọc ion Hg2+ với sự có mặt của các cation
kim loại cạnh tranh bao gồm Cu2+, Zn2+, Pb2+, Cd2+, Fe2+, Co2+, Ni2+, Ag+, Na+,
K+, Ca2+ và Mg2+. RLED có thể hoạt động trong khoảng pH rộng từ 5,0 đến
10,0 với giới hạn phát hiện và định lượng ion Hg2+ lần lượt là 0,14 μM và 0,47
μM. Hơn nữa RLED có thể phát hiện ion Hg2+ bằng phương pháp trắc quang
với giới hạn phát hiện và định lượng tương ứng là 0,02 μM và 0,07 μM.
3. Các thông số quan trọng nhất quyết định đến khả năng phát triển thành công
sensor huỳnh quang RLED bao gồm đặc tính hấp thụ và huỳnh quang của
RLED ở dạng tự do, cơ chế tương tác với ion Hg2+ dẫn đến mở vòng
spirolactam cũng như phản ứng thủy phân RLED tạo sản phẩm rhodamine 575
đã được đánh giá thành công bằng tính toán lý thuyết.
112
NHỮNG KẾT LUẬN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
1. Hóa học tính toán lượng tử đã được áp dụng thành công để hỗ trợ và định hướng
thực nghiệm trong thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng ba sensor huỳnh
quang mới là chemosensor BDC, chemosensor [CuBDC]2+ và chemodosimeter
RLED.
2. Chemosensor BDC và chemodosimeter RLED đã được thiết kế lý thuyết từ đầu,
bao gồm khảo sát đặc tính quang học của sensor; khả năng tương tác của sensor
với đối tượng phân tích; sự thay đổi tín hiệu huỳnh quang của sensor trước và
sau khi tương tác với đối tượng phân tích; và nhiệt động học các phản ứng tổng
hợp sensor. Quá trình nghiên cứu thực nghiệm thành công các sensor BDC và
RLED dựa trên sơ đồ thiết kế lý thuyết đã chứng minh cho kết quả, giá trị khoa
học của luận án với mục tiêu chính là áp dụng hóa học tính toán và thực nghiệm
để phát triển các sensor huỳnh quang mới.
3. Chemosensor huỳnh quang BDC có thể phát hiện ion Cu2+ với các đặc tính: giới
hạn phát hiện và giới hạn định lượng tương ứng là 4,0 ppb và 13,3 ppb; phản
ứng xảy ra gần như tức thời; không bị ảnh hưởng bởi các cation kim loại khác
như Na+, K+, Mg2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Zn2+, Pb2+ và Cd2+; có thể hoạt động trong
khoảng pH rộng từ 5,0 đến 9,0. BDC và Cu2+ tương tác với nhau theo cơ chế
tạo phức với tỉ lệ phản ứng 1:1. Hằng số bền của phức [CuBDC]2+ xác định bằng
tính toán phù hợp tốt với thực nghiệm với giá trị 𝑙𝑜𝑔 𝛽 tương ứng là 7,16 và
7,54. Kết quả tính toán và thực nghiệm đều cho thấy sensor BDC hoạt động theo
kiểu ON–OFF. Ngoài ra có thể sử dụng BDC làm sensor trắc quang phát hiện
Cu2+ với giới hạn phát hiện và định lượng tương ứng là 5,7 ppb và 19,0 ppb.
4. Một sensor huỳnh quang mới sử dụng phức [CuBDC]2+ phát hiện các biothiol
cũng đã được phát triển thành công dựa vào thiết kế lý thuyết và thực nghiệm.
Sensor huỳnh quang [CuBDC]2+ có thể xác định cysteine với giới hạn phát hiện
và định lượng tương ứng là 0,3 μM và 1,1 μM.
5. Chemodosimeter huỳnh quang RLED có thể phát hiện chọn lọc ion Hg2+ trong
sự có mặt của các cation kim loại cạnh Cu2+, Zn2+, Pb2+, Cd2+, Fe2+, Co2+, Ni2+,
Ag+, Na+, K+, Ca2+ và Mg2+ với giới hạn phát hiện và định lượng tương ứng là
113
0,14 μM và 0,47 μM. Kết quả tính toán lý thuyết và thực nghiệm đều cho thấy
RLED tương tác với ion Hg2+ thông qua phản ứng tạo phức dẫn đến mở vòng
spirolactam và quá trình thủy phân tiếp theo tạo ra rhodamine 575 là một chất
có màu hồng và phát huỳnh quang mạnh. Sensor RLED có thể hoạt động trong
khoảng pH rộng từ 5,0 đến 10,0 và theo kiểu OFF–ON. Ngoài ra có thể sử dụng
RLED làm sensor trắc quang xác định Hg2+ với giới hạn phát hiện và định lượng
tương ứng là 0,02 μM và 0,07 μM.
114
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Dựa trên các kết quả đạt được trong luận án, những định hướng nghiên cứu
triển vọng có thể tiếp cận trong thời gian đến như sau:
1. Tiếp tục sử dụng hóa học tính toán để thiết kế các sensor huỳnh quang mới
cũng như sửa đổi cấu trúc hóa học của sensor đã phát triển theo hướng nâng
cao độ nhạy, độ chọn lọc và khả năng tương thích sinh học.
2. Tính toán khả năng phát hiện chọn lọc các đối tượng phân tích của sensor
huỳnh quang.
3. Phát triển sử dụng BDC và RLED để phân tích các cation kim loại Cu2+ và
Hg2+ trong môi trường tế bào.
4. Nghiên cứu gắn kết các sensor huỳnh quang phân tử trên bề mặt các vật liệu
rắn, ứng dụng để sản xuất các bộ KIT dùng để phát hiện nhanh các chất
phân tích trên hiện trường. Bước đầu nghiên cứu gắn kết BDC và RLED
trên vật liệu silica mao quản, sản xuất bộ KIT phát hiện nhanh các cation
kim loại Cu2+ và Hg2+.
115
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN LUẬN ÁN
1. Mai Van Bay, Nguyen Khoa Hien, Subin Son, Nguyen Duy Trinh, Nguyen
Tien Trung, Pham Cam Nam, Jong Seung Kim, Duong Tuan Quang (2019),
Hg2+-promoted spirolactam hydrolysis reaction: A design strategy for the highly
selective sensing of Hg2+ over other metal ions in aqueous
media., Sensors, 19(1), pp. 128.
2. Nguyen Khoa Hien§, Mai Van Bay§, Nguyen Chi Bao, Quan V Vo, Nguyen
Duc Cuong, Tran Vinh Thien, Nguyen Thi Ai Nhung, Dang Ung Van, Pham
Cam Nam, Duong Tuan Quang (2020), Coumarin-based dual chemosensor for
colorimetric and fluorescent detection of Cu2+ in water media, ACS omega., 33,
pp. 21241-21249. (§: These authors contributed equally to the work).
3. Mai Van Bay, Nguyen Khoa Hien, Phan Tu Quy, Pham Cam Nam, Dang Ung
Van, Duong Tuan Quang (2019), Using calculations of the electronically
excited states for investigation of fluorescent sensors: A review, Vietnam
Journal of Chemistry., 57(4), pp. 389-400.
4. Nguyen Khoa Hien‡, Mai Van Bay‡, Phan Diem Tran, Nguyen Tan Khanh,
Nguyen Dinh Luyen, Quan V. Vo, Dang Ung Van, Pham Cam Nam, and Duong
Tuan Quang (2020), A coumarin derivative-Cu2+ complex-based fluorescent
chemosensor for detection of biothiols, RSC Advances., 10, pp. 36265-36274.
(‡: These authors contributed equally to the work).
5. Mai Van Bay, Nguyen Khoa Hien, Hoang Kim Thanh, Pham Cam Nam, Duong
Tuan Quang (2020), Prediction of stability constant of Cu2+ complex with
organic fluorescence ligands using thermodynamic cycle in combination with
DFT theory and SMD solvent model, Hue University Journal of Science:
Natural Science., 129, pp. 15-23.
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Quang D. T. , Kim J. S. (2010). Fluoro- and chromogenic chemodosimeters
for heavy metal ion detection in solution and biospecimens. Chemical reviews,
110 (10), 6280-6301.
[2] Wu D., Sedgwick A. C., Gunnlaugsson T., Akkaya E. U., Yoon J. et al. (2017).
Fluorescent chemosensors: the past, present and future. Chemical Society
Reviews, 46 (23), 7105-7123.
[3] Bright F. V. (1988). Bioanalytical applications of fluorescence spectroscopy.
Analytical chemistry, 60 (18), 1031A-1039A.
[4] Pogue B. W., Gibbs-Strauss S. L., Valdés P. A., Samkoe K. S., Roberts D. W.
et al. (2010). Review of neurosurgical fluorescence imaging methodologies.
IEEE Journal of Selected Topics in Quantum Electronics, 16 (3), 493-505.
[5] Hiremath S. D., Maiti K. K., Ghosh N. N., Banerjee M. , Chatterjee A. (2020).
Reduced graphene oxide–thioguanine composites for the selective detection
of inorganic and organic mercury in aqueous media. ACS Applied Nano
Materials, 3 (3), 3071-3079.
[6] Paul L., Mukherjee S., Chatterjee S., Bhaumik A. , Das D. (2019). Organically
functionalized mesoporous SBA-15 type material bearing fluorescent sites for
selective detection of Hg(II) from aqueous Medium. ACS omega, 4 (18),
17857-17863.
[7] Afaneh A. T. , Schreckenbach G. (2015). Fluorescence enhancement /
quenching based on metal orbital control: computational studies of a 6-
thienyllumazine-based mercury sensor. The Journal of Physical Chemistry A,
119 (29), 8106-8116.
[8] Chen L., Yang L., Li H., Gao Y., Deng D. et al. (2011). Tridentate lysine-
based fluorescent sensor for Hg(II) in aqueous solution. Inorganic chemistry,
50 (20), 10028-10032.
[9] Chen C., Yang L.-L., Tang A.-L., Wang P.-Y., Dong R. et al. (2020).
Curcumin–Cu(II) ensemble-based fluorescence “Turn-On” mode sensing the
117
plant defensive hormone salicylic acid in situ and in vivo. Journal of
agricultural and food chemistry, 68 (17), 4844-4850.
[10] Mu L., Shi W., Chang J. C. , Lee S.-T. (2008). Silicon nanowires-based
fluorescence sensor for Cu(II). Nano letters, 8 (1), 104-109.
[11] Zhang H., Dong X., Wang J., Guan R., Cao D. et al. (2019). Fluorescence
emission of polyethylenimine-derived polymer dots and its application to
detect copper and hypochlorite Ions. ACS Applied Materials & Interfaces, 11
(35), 32489-32499.
[12] Lo M., Diaw A. K., Gningue‐Sall D., Oturan M. A., Chehimi M. M. et al.
(2019). A novel fluorescent sensor based on electrosynthesized benzene
sulfonic acid‐doped polypyrrole for determination of Pb(II) and Cu(II).
Luminescence, 34 (5), 489-499.
[13] Hirayama T. (2019). Fluorescent probes for the detection of catalytic Fe(II)
ion. Free radical biology and medicine, 133, 38-45.
[14] Liu C.-H., Guan Q.-L., Yang X.-D., Bai F.-Y., Sun L.-X. et al. (2020).
Polyiodine-modified 1, 3, 5-benzenetricarboxylic acid framework
Zn(II)/Cd(II) complexes as highly selective fluorescence sensors for thiamine
hydrochloride, NACs, and Fe3+/Zn2+. Inorganic chemistry.
[15] Mitra M., Mahapatra M., Dutta A., Chattopadhyay P. K., Deb M. et al. (2020).
Light-emitting multifunctional maleic acid-co-2-(N-(hydroxymethyl)
acrylamido) succinic acid-co-N-(hydroxymethyl) acrylamide for Fe(III)
sensing, removal, and cell imaging. ACS omega, 5 (7), 3333-3345.
[16] Sun Y., Zhang N., Guan Q. L., Liu C. H., Li B. et al. (2019). Sensing of Fe3+
and Cr2O72– in water and white light: synthesis, characterization, and
fluorescence properties of a crystalline bismuth-1, 3, 5-benzenetricarboxylic
acid framework. Crystal Growth & Design, 19 (12), 7217-7229.
[17] Kwon J. E., Lee S., You Y., Baek K.-H., Ohkubo K. et al. (2012). Fluorescent
zinc sensor with minimized proton-induced interferences: photophysical
mechanism for fluorescence turn-on response and detection of endogenous
free zinc ions. Inorganic chemistry, 51 (16), 8760-8774.
118
[18] Dutta A., Mahapatra M., Deb M., Mitra M., Dutta S. et al. (2020). Fluorescent
terpolymers using two non-emissive monomers for Cr(III) sensors, removal,
and bio-imaging. ACS Biomaterials Science & Engineering, 6 (3), 1397-1407.
[19] Upadhyay Y., Paira P., Kumar S. A., Choi H.-J., Kumar R. et al. (2019).
Vitamin B6 cofactor conjugated rhodamine 6G derivative: Fluorescent turn-
on sensing of Al(III) and Cr(III) with bioimaging application in live HeLa
cells. Inorganica Chimica Acta, 489, 198-203.
[20] Ke H., Wei W., Yang Y., Wu H., Zhang Y.-Q. et al. (2020). A trinuclear zinc
coordination cluster exhibiting fluorescence, colorimetric sensitivity, and
recycling of silver ion and detection of cupric ion. Inorganic chemistry, 59 (5),
2833-2842.
[21] Lu H., Yu C. , Xu S. (2019). A dual reference ion-imprinted ratiometric
fluorescence probe for simultaneous detection of silver(I) and lead(II). Sensors
and Actuators B: Chemical, 288, 691-698.
[22] Chaichana K., Phutlaprungrueang N., Chaicharoenwimolkul L., Promkatkaew
M. , Kongsriprapan S. (2019). A selective fluorescence probe based on
naphthalene for the detection of barium(ii). Spectrochimica Acta Part A:
Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 207, 118-122.
[23] Zehra S., Khan R. A., Alsalme A. , Tabassum S. (2019). Coumarin derived
“turn on” fluorescent sensor for selective detection of cadmium(II) Ion:
spectroscopic studies and validation of sensing mechanism by DFT
calculations. Journal of fluorescence, 29 (4), 1029-1037.
[24] Sarkar A., Chakraborty S., Lohar S., Ahmmed E., Saha N. C. et al. (2019). A
lysosome-targetable fluorescence sensor for ultrasensitive detection of Hg2+ in
living cells and real samples. Chemical research in toxicology, 32 (6), 1144-
1150.
[25] Fu Y., Pang X.-X., Wang Z.-Q., Chai Q. , Ye F. (2019). A highly sensitive and
selective fluorescent probe for determination of Cu(II) and application in live
cell imaging. Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular
Spectroscopy, 208, 198-205.
119
[26] Wang P., Zhou D. , Chen B. (2019). A fluorescent dansyl-based peptide probe
for highly selective and sensitive detect Cd2+ ions and its application in living
cell imaging. Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular
Spectroscopy, 207, 276-283.
[27] Bi J., Fang M., Wang J., Xia S., Zhang Y. et al. (2017). Near-infrared
fluorescent probe for sensitive detection of Pb(II) ions in living cells.
Inorganica Chimica Acta, 468, 140-145.
[28] Yao K., Chang Y., Li B., Yang H. , Xu K. (2019). A novel coumarin-based
fluorescent sensor for Ca2+ and sequential detection of F− and its live cell
imaging. Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular
Spectroscopy, 216, 385-394.
[29] Kwon N., Baek G., Swamy K., Lee M., Xu Q. et al. (2019).
Naphthoimidazolium based ratiometric fluorescent probes for F− and CN−, and
anion-activated CO2 sensing. Dyes and Pigments, 171, 107679.
[30] Kumawat L. K., Abogunrin A. A., Kickham M., Pardeshi J., Fenelon O. et al.
(2019). Squaramide—naphthalimide conjugates as “turn-on” fluorescent
sensors for bromide through an aggregation-disaggregation approach.
Frontiers in chemistry, 7.
[31] Feng Y., Yang Y., Wang Y., Qiu F., Song X. et al. (2019). Dual-functional
colorimetric fluorescent probe for sequential Cu2+ and S2− detection in bio-
imaging. Sensors and Actuators B: Chemical, 288, 27-37.
[32] Yang B., Xu J. , Zhu H.-L. (2019). Recent progress in the small-molecule
fluorescent probes for the detection of sulfur dioxide derivatives
(HSO3−/SO3
2−). Free radical biology and medicine.
[33] Jin L., Tan X., Dai L., Bai H. , Wang Q. (2019). Modulation of fluorescence
sensing properties of coumarin-based fluorescent probe for H2S and its
application in cell imaging. Spectrochimica Acta Part A: Molecular and
Biomolecular Spectroscopy, 221, 117187.
120
[34] Niu T., Yu T., Yin G., Chen H., Yin P. et al. (2019). A novel colorimetric and
ratiometric fluorescent probe for sensing SO2 derivatives and their bio-
imaging in living cells. Analyst, 144 (5), 1546-1554.
[35] Li H., Sun X., Zheng T., Xu Z., Song Y. et al. (2019). Coumarin-based
multifunctional chemosensor for arginine/lysine and Cu2+/Al3+ ions and its
Cu2+ complex as colorimetric and fluorescent sensor for biothiols. Sensors and
Actuators B: Chemical, 279, 400-409.
[36] Wang C., Wang Y., Wang G., Chen S. , Huang C. (2019). Two-isophorone
fluorophore-based design of a ratiometric fluorescent probe and its application
in the sensing of biothiols. Journal of Materials Chemistry B, 7 (37), 5633-
5639.
[37] Wu S., Li Y., Deng T., Wang X., Hu S. et al. (2020). A new fluorescent probe
for sensing of biothiols and screening of acetylcholinesterase inhibitors.
Organic & Biomolecular Chemistry, 18 (13), 2468-2474.
[38] Quang D. T., Wu J.-S., Luyen N. D., Duong T., Dan N. D. et al. (2011).
Rhodamine-derived Schiff base for the selective determination of mercuric
ions in water media. Spectrochimica Acta Part A: Molecular and
Biomolecular Spectroscopy, 78 (2), 753-756.
[39] Hien N. K., Bao N. C., Nhung N. T. A., Trung N. T., Nam P. C. et al. (2015).
A highly sensitive fluorescent chemosensor for simultaneous determination of
Ag(I), Hg(II), and Cu(II) ions: Design, synthesis, characterization and
application. Dyes and Pigments, 116, 89-96.
[40] Quang D. T., Hop N. V., Luyen N. D., Thu H. P., Oanh D. Y. et al. (2013). A
new fluorescent chemosensor for Hg2+ in aqueous solution. Luminescence, 28
(2), 222-225.
[41] Quy P. T., Hien N. K., Bao N. C., Nhan D. T., Khanh D. V. et al. (2015). A
new rhodamine‐based fluorescent chemodosimeter for mercuric ions in water
media. Luminescence, 30 (3), 325-329.
[42] Hien N. K., Quy P. T., Trung N. T., Vien V., Van Khanh D. et al. (2014). A
dansyl–diethylenetriamine–thiourea conjugate as a fluorescent
121
chemodosimeter for Hg2+ ions in water media. Chemistry Letters, 43 (7), 1034-
1036.
[43] Nhan D. T., Nhung N. T. A., Vien V., Trung N. T., Cuong N. D. et al. (2017).
A benzothiazolium-derived colorimetric and fluorescent chemosensor for
detection of Hg2+ ions. Chemistry Letters, 46 (1), 135-138.
[44] Bay M. V., Hien N. K., Son S., Trinh N. D., Trung N. T. et al. (2019). Hg2+-
promoted spirolactam hydrolysis reaction: A design strategy for the highly
selective sensing of Hg2+ over other metal Ions in aqueous media. Sensors, 19
(1), 128.
[45] Quy P. T., Hien N. K., Tung T. Q. , Quang D. T. (2017). A fluorescent
chemodosimeter based on rhodamine derivative for detection of Hg(II) ions
studied by using the density functional theory. Vietnam Journal of Chemistry,
55 (2), 139.
[46] Quang D. T., Jung H.-S., Yoon J.-H., Lee S.-Y. , Kim J.-S. (2007). Coumarin
appended calix[4] arene as a selective fluorometric sensor for Cu2+ ion in
aqueous solution. Bulletin of the Korean Chemical Society, 28 (4), 682-684.
[47] Kim S. H., Choi H. S., Kim J., Lee S. J., Quang D. T. et al. (2010). Novel
optical/electrochemical selective 1, 2, 3-triazole ring-appended chemosensor
for the Al3+ ion. Organic letters, 12 (3), 560-563.
[48] Kim H.-J., Kim S.-H., Quang D. T., Kim J.-H., Suh I.-H. et al. (2007). Highly
selective fluorescent signaling for Al3+ in bispyrenyl polyether. Bulletin of the
Korean Chemical Society, 28 (5), 811-815.
[49] Lee M. H., Quang D. T., Jung H. S., Yoon J., Lee C.-H. et al. (2007). Ion-
induced FRET on−off in fluorescent calix[4]arene. The Journal of organic
chemistry, 72 (11), 4242-4245.
[50] Nhan D. T., Hien N. K., Van Duc H., Nhung N. T. A., Trung N. T. et al. (2016).
A hemicyanine complex for the detection of thiol biomolecules by
fluorescence. Dyes and Pigments, 131, 301-306.
[51] Hien N. K., Nhan D. T., Kim W. Y., Van Bay M., Nam P. C. et al. (2018).
Exceptional case of Kasha's rule: Emission from higher-lying singlet electron
122
excited states into ground states in coumarin-based biothiol sensing. Dyes and
Pigments, 152, 118-126.
[52] Silva A. P., NimaláGunaratne H., MarkáLynch P., Glenn E. ,
SamankumaraáSandanayake K. (1992). Molecular fluorescent signalling with
‘fluor–spacer–receptor’systems: approaches to sensing and switching devices
via supramolecular photophysics. Chemical Society Reviews, 21 (3), 187-195.
[53] Zhu H., Zhang Z., Long S., Du J., Fan J. et al. (2018). Synthesis of an
ultrasensitive BODIPY-derived fluorescent probe for detecting HOCl in live
cells. Nature protocols, 13 (10), 2348-2361.
[54] Jia S., Ramos-Torres K. M., Kolemen S., Ackerman C. M. , Chang C. J.
(2017). Tuning the color palette of fluorescent copper sensors through
systematic heteroatom substitution at rhodol cores. ACS chemical biology, 13
(7), 1844-1852.
[55] Wardle B. (2009). Principles and applications of photochemistry, John Wiley
& Sons.
[56] Acuña A. , Amat-Guerri F. (2007). "Early history of solution fluorescence: the
Lignum nephriticum of Nicolás Monardes", Fluorescence of supermolecules,
polymers, and nanosystems, Springer, 3-20.
[57] Valeur B. , Leray I. (2000). Design principles of fluorescent molecular sensors
for cation recognition. Coordination Chemistry Reviews, 205 (1), 3-40.
[58] Klymchenko A. S. , Demchenko A. P. (2002). Electrochromic modulation of
excited-state intramolecular proton transfer: the new principle in design of
fluorescence sensors. Journal of the American Chemical Society, 124 (41),
12372-12379.
[59] Kemlo J. A. , Shepherd T. M. (1977). Quenching of excited singlet states by
metal ions. Chemical Physics Letters, 47 (1), 158-162.
[60] Fabbrizzi L., Licchelli M., Pallavicini P., Sacchi D. , Taglietti A. (1996).
Sensing of transition metals through fluorescence quenching or enhancement.
A review. Analyst, 121 (12), 1763-1768.
123
[61] Que E. L., Domaille D. W. , Chang C. J. (2008). Metals in neurobiology:
probing their chemistry and biology with molecular imaging. Chemical
reviews, 108 (5), 1517-1549.
[62] De Silva A. P., Moody T. S. , Wright G. D. (2009). Fluorescent PET
(Photoinduced Electron Transfer) sensors as potent analytical tools. Analyst,
134 (12), 2385-2393.
[63] De Silva A. P., Fox D., Moody T. , Weir S. (2001). Trends in biotechnol.
[64] Liese D. , Haberhauer G. (2018). Rotations in excited ICT states–fluorescence
and its microenvironmental sensitivity. Israel Journal of Chemistry, 58 (8),
813-826.
[65] Grynkiewicz G., Poenie M. , Tsien R. Y. (1985). A new generation of Ca2+
indicators with greatly improved fluorescence properties. Journal of
biological chemistry, 260 (6), 3440-3450.
[66] Tsien R. Y. (2010). The 2009 Lindau Nobel laureate meeting: Roger Y. Tsien,
Chemistry 2008. JoVE (Journal of Visualized Experiments)(35), e1575.
[67] Li X., Zhang S., Cao J., Xie N., Liu T. et al. (2013). An ICT-based fluorescent
switch-on probe for hydrogen sulfide in living cells. Chemical
Communications, 49 (77), 8656-8658.
[68] Xu Z., Chen Z., Liu A., Ji R., Cao X. et al. (2019). A ratiometric fluorescent
probe for detection of exogenous mitochondrial SO2 based on a FRET
mechanism. RSC Advances, 9 (16), 8943-8948.
[69] Long C., Hu J.-H., Fu Q.-Q. , Ni P.-W. (2019). A new colorimetric and
fluorescent probe based on Rhodamine B hydrazone derivatives for cyanide
and Cu2+ in aqueous media and its application in real life. Spectrochimica Acta
Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 219, 297-306.
[70] Hong M., Chen Y., Zhang Y. , Xu D. (2019). A novel rhodamine-based Hg2+
sensor with a simple structure and fine performance. Analyst, 144 (24), 7351-
7358.
[71] Hong G., Antaris A. L. , Dai H. (2017). Near-infrared fluorophores for
biomedical imaging. Nature Biomedical Engineering, 1 (1), 1-22.
124
[72] Udhayakumari D. (2018). Chromogenic and fluorogenic chemosensors for
lethal cyanide ion. A comprehensive review of the year 2016. Sensors and
Actuators B: Chemical, 259, 1022-1057.
[73] Fu Y. , Finney N. S. (2018). Small-molecule fluorescent probes and their
design. RSC Advances, 8 (51), 29051-29061.
[74] Risher J. (1999). Toxicological profile for mercury.
[75] Zhang C., Yu Z.-g., Zeng G.-m., Jiang M., Yang Z.-z. et al. (2014). Effects of
sediment geochemical properties on heavy metal bioavailability. Environment
international, 73, 270-281.
[76] Teixeira F. B., de Oliveira A. C., Leão L. K., Fagundes N. C., Fernandes R.
M. et al. (2018). Exposure to inorganic mercury causes oxidative stress, cell
death, and functional deficits in the motor cortex. Frontiers in molecular
neuroscience, 11, 125.
[77] Matta G. , Gjyli L. (2016). Mercury, lead and arsenic: impact on environment
and human health. J. Chem. Pharm. Sci, 9, 718-725.
[78] Karimi R., Fitzgerald T. P. , Fisher N. S. (2012). A quantitative synthesis of
mercury in commercial seafood and implications for exposure in the United
States. Environmental Health Perspectives, 120 (11), 1512-1519.
[79] Selin N. E. (2018). A proposed global metric to aid mercury pollution policy.
Science, 360 (6389), 607-609.
[80] Gholami M. D., Manzhos S., Sonar P., Ayoko G. A. , Izake E. L. (2019). Dual
chemosensor for the rapid detection of mercury(II) pollution and biothiols.
Analyst, 144 (16), 4908-4916.
[81] Shyamal M., Maity S., Maity A., Maity R., Roy S. et al. (2018). Aggregation
induced emission based “turn-off” fluorescent chemosensor for selective and
swift sensing of mercury(II) ions in water. Sensors and Actuators B: Chemical,
263, 347-359.
[82] Elmas Ş. N. K. , Yilmaz I. (2018). A turn off-on fluorescent chemosensor for
sequential determination of mercury and biothiols. Journal of fluorescence, 28
(6), 1451-1458.
125
[83] Momidi B. K., Tekuri V. , Trivedi D. R. (2016). Selective detection of mercury
ions using benzothiazole based colorimetric chemosensor. Inorganic
Chemistry Communications, 74, 1-5.
[84] Kim A., Kim S. , Kim C. (2020). A conjugated Schiff base-based chemosensor
for selectively detecting mercury ion. Journal of Chemical Sciences, 132 (1),
1-7.
[85] Gu L., Zheng T., Xu Z., Song Y., Li H. et al. (2019). A novel bifunctional
fluorescent and colorimetric probe for detection of mercury and fluoride ions.
Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 207,
88-95.
[86] Xu D., Tang L., Tian M., He P. , Yan X. (2017). A benzothizole-based
fluorescent probe for Hg2+ recognition utilizing ESIPT coupled AIE
characteristics. Tetrahedron Letters, 58 (37), 3654-3657.
[87] Ding S.-Y., Dong M., Wang Y.-W., Chen Y.-T., Wang H.-Z. et al. (2016).
Thioether-based fluorescent covalent organic framework for selective
detection and facile removal of mercury(II). Journal of the American
Chemical Society, 138 (9), 3031-3037.
[88] Feng W., Xia Q., Zhou H., Ni Y., Wang L. et al. (2017). A fluorescent probe
based upon anthrancene-dopamine thioether for imaging Hg2+ ions in living
cells. Talanta, 167, 681-687.
[89] Lee J. J., Kim Y. S., Nam E., Lee S. Y., Lim M. H. et al. (2016). A PET-based
fluorometric chemosensor for the determination of mercury(II) and pH, and
hydrolysis reaction-based colorimetric detection of hydrogen sulfide. Dalton
Transactions, 45 (13), 5700-5712.
[90] Tekuri V., Sahoo S. K. , Trivedi D. R. (2019). Hg2+ induced hydrolysis of
thiazole amine based Schiff base: Colorimetric and fluorogenic
chemodosimeter for Hg2+ ions in an aqueous medium. Spectrochimica Acta
Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 218, 19-26.
[91] Kim B.-E., Nevitt T. , Thiele D. J. (2008). Mechanisms for copper acquisition,
distribution and regulation. Nature chemical biology, 4 (3), 176-185.
126
[92] Lutsenko S. (2010). Human copper homeostasis: a network of interconnected
pathways. Current opinion in chemical biology, 14 (2), 211-217.
[93] Jung H. S., Kwon P. S., Lee J. W., Kim J. I., Hong C. S. et al. (2009).
Coumarin-derived Cu2+-selective fluorescence sensor: synthesis, mechanisms,
and applications in living cells. Journal of the American Chemical Society,
131 (5), 2008-2012.
[94] Linder M. C. , Hazegh-Azam M. (1996). Copper biochemistry and molecular
biology. The American journal of clinical nutrition, 63 (5), 797S-811S.
[95] Zhou Y., Wang F., Kim Y., Kim S.-J. , Yoon J. (2009). Cu2+-selective
ratiometric and “off-on” sensor based on the rhodamine derivative bearing
pyrene group. Organic letters, 11 (19), 4442-4445.
[96] Barnham K. J., Masters C. L. , Bush A. I. (2004). Neurodegenerative diseases
and oxidative stress. Nature reviews Drug discovery, 3 (3), 205-214.
[97] Waggoner D. J., Bartnikas T. B. , Gitlin J. D. (1999). The role of copper in
neurodegenerative disease. Neurobiology of disease, 6 (4), 221-230.
[98] Vulpe C., Levinson B., Whitney S., Packman S. , Gitschier J. (1993). Isolation
of a candidate gene for Menkes disease and evidence that it encodes a copper–
transporting ATPase. Nature genetics, 3 (1), 7-13.
[99] Federal R. (1991). Maximum contaminant level goals and national primary
drinking water regulations for lead and copper. US EPA, 56, 26460.
[100] Tachapermpon Y., Chaneam S., Charoenpanich A., Sirirak J. , Wanichacheva
N. (2017). Highly Cu2+ sensitive and selective colorimetric and fluorescent
probes: Utilizations in batch, flow analysis and living cell imaging. Sensors
and Actuators B: Chemical, 241, 868-878.
[101] Qiu S., Wei Y., Tu T., Xiang J., Zhang D. et al. (2020). Triazole-stabilized
fluorescence sensor for highly selective detection of copper in tea and animal
feed. Food chemistry, 317, 126434.
[102] Saleem M., Rafiq M., Hanif M., Shaheen M. A. , Seo S.-Y. (2018). A brief
review on fluorescent copper sensor based on conjugated organic dyes.
Journal of fluorescence, 28 (1), 97-165.
127
[103] Franco R., Schoneveld O., Pappa A. , Panayiotidis M. (2007). The central role
of glutathione in the pathophysiology of human diseases. Archives of
physiology and biochemistry, 113 (4-5), 234-258.
[104] Shoveller A. K., Stoll B., Ball R. O. , Burrin D. G. (2005). Nutritional and
functional importance of intestinal sulfur amino acid metabolism. The Journal
of nutrition, 135 (7), 1609-1612.
[105] Ghanizadeh A., Akhondzadeh S., Hormozi M., Makarem A., Abotorabi-
Zarchi M. et al. (2012). Glutathione-related factors and oxidative stress in
autism, a review. Current Medicinal Chemistry, 19 (23), 4000-4005.
[106] Özyürek M., Baki S., Güngör N., Çelik S. E., Güçlü K. et al. (2012).
Determination of biothiols by a novel on-line HPLC-DTNB assay with post-
column detection. Analytica Chimica Acta, 750, 173-181.
[107] Dai J., Ma C., Zhang P., Fu Y. , Shen B. (2020). Recent progress in the
development of fluorescent probes for detection of biothiols. Dyes and
Pigments, 108321.
[108] He G., Li J., Yang L., Hou C., Ni T. et al. (2016). The Synthesis of a coumarin
carbohydrazide dinuclear copper complex based fluorescence probe and its
detection of thiols. PLoS One, 11 (2), e0148026.
[109] Chen J., Jiang X., Carroll S. L., Huang J. , Wang J. (2015). Theoretical and
experimental investigation of thermodynamics and kinetics of thiol-michael
addition reactions: a case study of reversible fluorescent probes for glutathione
imaging in single cells. Organic letters, 17 (24), 5978-5981.
[110] Yang C., Wang X., Shen L., Deng W., Liu H. et al. (2016). An aldehyde group-
based P-acid probe for selective fluorescence turn-on sensing of cysteine and
homocysteine. Biosensors and Bioelectronics, 80, 17-23.
[111] Li B., Zhou Q., Sun C., Cao B., Li Y. et al. (2020). Revised excited-state
intramolecular proton transfer of the 3-Aminophthalimide molecule: A
TDDFT study. Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular
Spectroscopy, 118386.
128
[112] Xue Y., Liu Y., Wang G., An L., Teng Y. et al. (2020). TDDFT study on the
photophysical properties of coumarinyl chalcones and sensing mechanism of
a derived fluorescent probe for hydrogen sulfide. Spectrochimica Acta Part A:
Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 118263.
[113] Ramakrishnan R., Dral P. O., Rupp M. , Von Lilienfeld O. A. (2014). Quantum
chemistry structures and properties of 134 kilo molecules. Scientific data, 1
(1), 1-7.
[114] Curtiss L. A., Redfern P. C. , Raghavachari K. (2007). Gaussian-4 theory using
reduced order perturbation theory. The Journal of Chemical Physics, 127 (12),
124105.
[115] Yu M., Zuo C.-S. , Zhang N. (2020). An experimental and computational study
on naphthylideneimine based pH sensitive fluorescence probe for zinc.
Spectrochimica Acta Part A: Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 224,
117389.
[116] Batistela V. R., da Costa Cedran J., De Oliveira H. P. M., Scarminio I. S.,
Ueno L. T. et al. (2010). Protolytic fluorescein species evaluated using
chemometry and DFT studies. Dyes and Pigments, 86 (1), 15-24.
[117] Yang D., Wu X.-T., Cao X.-J. , Zhao B.-X. (2019). A reversible ratiometric
fluorescence probe for fast detection of trace water in different organic
solvents. Dyes and Pigments, 170, 107558.
[118] Heo J., Lim C. K., Whang D. R., Shin J., Jeong S. Y. et al. (2012). Self‐
Deprotonation and Colorization of 1, 3‐Bis (dicyanomethylidene) indan in
Polar Media: A Facile Route to a Minimal Polymethine Dye for NIR
Fluorescence Imaging. Chemistry–A European Journal, 18 (28), 8699-8704.
[119] Rad A. S., Zardoost M. R. , Abedini E. (2015). First-principles study of
terpyrrole as a potential hydrogen cyanide sensor: DFT calculations. Journal
of molecular modeling, 21 (10), 273.
[120] Ma Y., Feng L., Liu J., Yang Y. , Chu T. (2020). DFT/TDDFT investigation
on the D–π–A type molecule probes 4-(5-R-thiophen-2-yl)-2-isobutyl-2H-[1,
2, 3] triazolo [4, 5-e][1, 2, 4] triazolo [1, 5-a] pyrimidines: fluorescence
129
sensing mechanism and roles of weak interactions. Theoretical Chemistry
Accounts, 139 (1), 11.
[121] Li G. Y. , Han K. L. (2018). The sensing mechanism studies of the fluorescent
probes with electronically excited state calculations. Wiley Interdisciplinary
Reviews: Computational Molecular Science, 8 (2), e1351.
[122] Xue Y., Dou Y., An L., Zheng Y., Zhang L. et al. (2016). Electronic structure
and spectral properties of aurones as visible range fluorescent probes: a
DFT/TDDFT study. RSC Advances, 6 (9), 7002-7010.
[123] Jacquemin D., Perpète E. A., Scalmani G., Frisch M. J., Ciofini I. et al. (2007).
Fluorescence of 1, 8-naphthalimide: a PCM-TD-DFT investigation. Chemical
Physics Letters, 448 (1-3), 3-6.
[124] Guo Y.-R., Li X.-R., Zhang M.-J., Pan Q.-J. , Sun Z.-M. (2013). Theoretical
studies on the structural and spectroscopic properties of an iminocoumarin-
based probe and its metal complexation: an implication for a fluorescence
probe. Dalton Transactions, 42 (36), 13004-13013.
[125] Li Y., Chen J. , Chu T.-S. (2016). Sensing mechanism for a fluorescent off–
on chemosensor for cyanide anion. Journal of Luminescence, 179, 203-210.
[126] Naskar B., Modak R., Sikdar Y., Maiti D. K., Bauzá A. et al. (2017).
Fluorescent sensing of Al3+ by benzophenone based Schiff base chemosensor
and live cell imaging applications: Impact of keto-enol tautomerism. Sensors
and Actuators B: Chemical, 239, 1194-1204.
[127] Jiménez-Sánchez A., Ortíz B., Navarrete V. O., Farfán N. , Santillan R. (2015).
Two fluorescent Schiff base sensors for Zn2+: the Zn2+/Cu2+ ion interference.
Analyst, 140 (17), 6031-6039.
[128] Henthorn H. A. , Pluth M. D. (2015). Mechanistic insights into the H2S-
mediated reduction of aryl azides commonly used in H2S detection. Journal of
the American Chemical Society, 137 (48), 15330-15336.
[129] Pradhan R., Harshan A. K., Krishnavilasam Chandrika G. S., Srinivasan A. ,
Lourderaj U. (2016). Time-dependent density functional theoretical
investigation of photoinduced excited-state intramolecular dual proton transfer
130
in diformyl dipyrromethanes. The Journal of Physical Chemistry A, 120 (50),
9894-9906.
[130] Li Y. , Chu T.-S. (2017). DFT/TDDFT study on the sensing mechanism of a
fluorescent probe for hydrogen sulfide: Excited state intramolecular proton
transfer coupled twisted intramolecular charge transfer. The Journal of
Physical Chemistry A, 121 (28), 5245-5256.
[131] Jensen F. (2017). Introduction to computational chemistry, John wiley & sons.
[132] Ramachandran K., Deepa G. , Namboori K. (2008). Computational chemistry
and molecular modeling: principles and applications, Springer Science &
Business Media.
[133] Stewart J. J. (1989). Optimization of parameters for semiempirical methods II.
Applications. Journal of computational chemistry, 10 (2), 221-264.
[134] Marx D. , Hutter J. (2009). Ab initio molecular dynamics: basic theory and
advanced methods, Cambridge University Press.
[135] Labanowski J. K. , Andzelm J. W. (2012). Density functional methods in
chemistry, Springer Science & Business Media.
[136] Van Lenthe E. , Baerends E. J. (2003). Optimized Slater‐type basis sets for the
elements 1–118. Journal of computational chemistry, 24 (9), 1142-1156.
[137] Wilson A. K., van Mourik T. , Dunning Jr T. H. (1996). Gaussian basis sets
for use in correlated molecular calculations. VI. Sextuple zeta correlation
consistent basis sets for boron through neon. Journal of Molecular Structure:
THEOCHEM, 388, 339-349.
[138] Hay P. J. , Wadt W. R. (1985). Ab initio effective core potentials for molecular
calculations. Potentials for the transition metal atoms Sc to Hg. The Journal of
Chemical Physics, 82 (1), 270-283.
[139] Andrae D., Haeussermann U., Dolg M., Stoll H. , Preuss H. (1990). Energy-
adjustedab initio pseudopotentials for the second and third row transition
elements. Theoretica chimica acta, 77 (2), 123-141.
[140] Parr R. G. (1980). "Density functional theory of atoms and molecules",
Horizons of quantum chemistry, Springer, 5-15.
131
[141] Marques M. A., Maitra N. T., Nogueira F. M., Gross E. K. , Rubio A. (2012).
Fundamentals of time-dependent density functional theory, Vol. 837, Springer
Science & Business Media.
[142] Bader R. F. , Matta C. F. (2004). Atomic charges are measurable quantum
expectation values: a rebuttal of criticisms of QTAIM charges. The Journal of
Physical Chemistry A, 108 (40), 8385-8394.
[143] Mennucci B. (2012). Polarizable continuum model. Wiley Interdisciplinary
Reviews: Computational Molecular Science, 2 (3), 386-404.
[144] Mennucci B., Tomasi J., Cammi R., Cheeseman J., Frisch M. et al. (2002).
Polarizable continuum model (PCM) calculations of solvent effects on optical
rotations of chiral molecules. The Journal of Physical Chemistry A, 106 (25),
6102-6113.
[145] Marenich A. V., Cramer C. J. , Truhlar D. G. (2009). Universal solvation
model based on solute electron density and on a continuum model of the
solvent defined by the bulk dielectric constant and atomic surface tensions.
The Journal of Physical Chemistry B, 113 (18), 6378-6396.
[146] Malevanets A. , Kapral R. (2000). Solute molecular dynamics in a mesoscale
solvent. The Journal of Chemical Physics, 112 (16), 7260-7269.
[147] Olsen S. T., Elm J., Storm F. E., Gejl A. N., Hansen A. S. et al. (2015).
Computational methodology study of the optical and thermochemical
properties of a molecular photoswitch. The Journal of Physical Chemistry A,
119 (5), 896-904.
[148] Laurent A. D. , Jacquemin D. (2013). TD‐DFT benchmarks: a review.
International Journal of Quantum Chemistry, 113 (17), 2019-2039.
[149] Mandal S., Hebenbrock M. , Müller J. (2016). A dinuclear mercury(II)‐
mediated base pair in DNA. Angewandte Chemie International Edition, 55
(50), 15520-15523.
[150] Bremond E., Savarese M., Adamo C. , Jacquemin D. (2018). Accuracy of TD-
DFT Geometries: A Fresh Look. Journal of chemical theory and computation,
14 (7), 3715-3727.
132
[151] Liu Z., Lu T. , Chen Q. (2020). An sp-hybridized all-carboatomic ring, cyclo
[18] carbon: Electronic structure, electronic spectrum, and optical
nonlinearity. Carbon.
[152] Mickel B. , Andrews A. (1955). Stability of the histamine chelates1. Journal
of the American Chemical Society, 77 (20), 5291-5292.
[153] Schubert J., Sharma V., White E. , Bergelson L. S. (1968). Catalytic
decomposition of hydrogen peroxide by copper chelates and mixed ligand
complexes of histamine in the presence of phosphate buffer in the neutral pH
region. Journal of the American Chemical Society, 90 (16), 4476-4478.
[154] Pliego Jr J. R. (2003). Reply to comment on:‘Thermodynamic cycles and the
calculation of pKa’[Chem. Phys. Lett. 367 (2003) 145]. Chemical Physics
Letters, 381 (1-2), 246-247.
[155] Bryantsev V. S., Diallo M. S. , Goddard Iii W. A. (2008). Calculation of
solvation free energies of charged solutes using mixed cluster/continuum
models. The Journal of Physical Chemistry B, 112 (32), 9709-9719.
[156] Qu Z. W., Zhu H. , Grimme S. (2019). Acylation reactions of dibenzo‐7‐
phosphanorbornadiene: DFT mechanistic insights. ChemistryOpen, 8 (6), 807-
810.
[157] Berthon G. (1995). Critical evaluation of the stability constants of metal
complexes of amino acids with polar side chains (Technical Report). Pure and
applied chemistry, 67 (7), 1117-1240.
[158] Tavallali H., Deilamy-Rad G., Karimi M. A. , Rahimy E. (2019). A novel dye-
based colorimetric chemosensors for sequential detection of Cu2+ and cysteine
in aqueous solution. Analytical biochemistry, 583, 113376.
[159] More K. N., Lim T.-H., Kang J., Yun H., Yee S.-T. et al. (2019). Asymmetric
and reduced xanthene fluorophores: synthesis, photochemical properties, and
application to activatable fluorescent probes for detection of nitroreductase.
Molecules, 24 (17), 3206.
[160] Cohen M. , Fischer E. (1962). 588. Isosbestic points. Journal of the Chemical
Society (Resumed), 3044-3052.
133
[161] Mohammadi A. , Ghasemi Z. (2020). A simple pyrimidine based colorimetric
and fluorescent chemosensor for sequential detection of copper(II) and
cyanide ions and its application in real samples. Spectrochimica Acta Part A:
Molecular and Biomolecular Spectroscopy, 228, 117730.
[162] Kumar A., Chae P. S. , Kumar S. (2020). A dual-responsive anthrapyridone-
triazole-based probe for selective detection of Ni2+ and Cu2+: A mimetic
system for molecular logic gates based on color change. Dyes and Pigments,
174, 108092.
[163] Xie H.-F., Yu C.-J., Huang Y.-L., Xu H., Zhang Q.-L. et al. (2020). A turn-off
fluorescent probe for the detection of Cu2+ based on a tetraphenylethylene-
functionalized salicylaldehyde Schiff-base. Materials Chemistry Frontiers, 4
(5), 1500-1506.
[164] Dong W., Wang R., Gong X., Liang W., Fan L. et al. (2020). A ratiometric
and far-red fluorescence “off-on” sensor for sequential determination of
copper(II) and L-histidine based on FRET system between N-acetyl-L-
cysteine-capped AuNCs and N, S, P co-doped carbon dots. Microchimica
Acta, 187, 1-12.
[165] Wu J.-S., Wang F., Liu W.-M., Wang P.-F., Wu S.-K. et al. (2007). Light-on
fluorescent chemosensor for fluoride in aqueous solution based on ternary
complex of Zr-EDTA and 4′-N, N-dimethylamino-6-methyl-3-
hydroxylflavone. Sensors and Actuators B: Chemical, 125 (2), 447-452.
[166] Lee Y. H., Lee M. H., Zhang J. F. , Kim J. S. (2010). Pyrene excimer-based
calix[4]arene FRET chemosensor for mercury(II). The Journal of organic
chemistry, 75 (21), 7159-7165.
[167] Yin J., Kwon Y., Kim D., Lee D., Kim G. et al. (2014). Cyanine-based
fluorescent probe for highly selective detection of glutathione in cell cultures
and live mouse tissues. Journal of the American Chemical Society, 136 (14),
5351-5358.
[168] Guo Y., Yang L., Li W., Wang X., Shang Y. et al. (2016). Carbon dots doped
with nitrogen and sulfur and loaded with copper(II) as a “turn-on” fluorescent
134
probe for cystein, glutathione and homocysteine. Microchimica Acta, 183 (4),
1409-1416.
[169] Xiong K., Huo F., Chao J., Zhang Y. , Yin C. (2018). Colorimetric and NIR
fluorescence probe with multiple binding sites for distinguishing detection of
Cys/Hcy and GSH in vivo. Analytical chemistry, 91 (2), 1472-1478.
[170] Fu X., Cate S. A., Dominguez M., Osborn W., Özpolat T. et al. (2019).
Cysteine disulfides (Cys-ss-X) as sensitive plasma biomarkers of oxidative
stress. Scientific reports, 9 (1), 1-9.
[171] Hallman P., Perrin D. , Watt A. E. (1971). The computed distribution of
copper(II) and zinc(II) ions among seventeen amino acids present in human
blood plasma. Biochemical Journal, 121 (3), 549-555.
[172] Ueland P. M., Refsum H., Stabler S. P., Malinow M. R., Andersson A. et al.
(1993). Total homocysteine in plasma or serum: methods and clinical
applications. Clinical chemistry, 39 (9), 1764-1779.
[173] Jia H., Yang M., Meng Q., He G., Wang Y. et al. (2016). Synthesis and
application of an aldazine-based fluorescence chemosensor for the sequential
detection of Cu2+ and biological thiols in aqueous solution and living cells.
Sensors, 16 (1), 79.
[174] Yang M., Ma L., Li J. , Kang L. (2019). Fluorescent probe for Cu2+ and the
secondary application of the resultant complex to detect cysteine. RSC
Advances, 9 (29), 16812-16818.
[175] Yang Y., Wang H., Wei Y.-L., Zhou J., Zhang J.-F. et al. (2017). A selective
coumarin-based “turn-on” fluorescent sensor for the detection of cysteine and
its applications for bioimaging. Chinese Chemical Letters, 28 (10), 2023-2026.
[176] Dan W., Deng X. , Yu Y. (2019). A novel turn-on fluorescent probe for Hg2+
detection based on rhodamine B spirolactam derivative. International Journal
of Environmental Analytical Chemistry, 99 (15), 1515-1527.
[177] Beija M., Afonso C. A. , Martinho J. M. (2009). Synthesis and applications of
Rhodamine derivatives as fluorescent probes. Chemical Society Reviews, 38
(8), 2410-2433.
135
[178] Devarajan D., Lian P., Brooks S. C., Parks J. M. , Smith J. C. (2018). Quantum
chemical approach for calculating stability constants of mercury complexes.
ACS Earth and Space Chemistry, 2 (11), 1168-1178.
[179] Forbes M. W. , Jockusch R. A. (2011). Gas-phase fluorescence excitation and
emission spectroscopy of three xanthene dyes (rhodamine 575, rhodamine 590
and rhodamine 6G) in a quadrupole ion trap mass spectrometer. Journal of the
American Society for Mass Spectrometry, 22 (1), 93-109.
[180] Li K., Xiang Y., Wang X., Li J., Hu R. et al. (2014). Reversible photochromic
system based on rhodamine B salicylaldehyde hydrazone metal complex.
Journal of the American Chemical Society, 136 (4), 1643-1649.
[181] Knauer K. H. , Gleiter R. (1977). Photochromie von rhodaminderivaten.
Angewandte Chemie, 89 (2), 116-117.
[182] Willwohl H., Wolfrum J. , Gleiter R. (1989). Kinetics and mechanism of the
photochromism of N-phenyl-rhodaminelactame. Laser chemistry, 10 (2), 63-
72.
136
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Tọa độ xyz của BDC và BDC-S11 (trạng thái kích thích S1)
BDC BDC-S1 Atom x y z Atom x Y z
O -2.65982 2.192202 -0.15152 O -2.62975 2.156501 -0.15364
O -1.10673 3.766965 -0.24841 O -1.04806 3.705216 -0.25638
N -6.25037 -0.91934 0.056701 N -6.30952 -0.84768 0.059143
C -4.9069 -0.66155 0.041534 C -4.95115 -0.64195 0.041415
C -6.77732 -2.25584 0.27522 C -6.88345 -2.15984 0.288671
C -7.23151 0.13217 -0.1531 C -7.24896 0.236881 -0.15722
C -4.4174 0.658345 -0.04964 C -4.41103 0.662152 -0.05075
C -2.10286 -0.13855 0.006667 C -2.11498 -0.21037 0.004552
C -3.05445 0.895405 -0.06802 C -3.04619 0.86249 -0.07012
C -3.95128 -1.71633 0.113844 C -4.03453 -1.72706 0.111717
C -2.60065 -1.45249 0.09834 C -2.67466 -1.51084 0.094998
C -6.92682 -3.07292 -1.0045 C -7.06716 -2.98111 -0.98543
C -7.63565 0.858779 1.126267 C -7.63055 0.982794 1.119304
C -0.73013 0.214105 -0.01601 C -0.74773 0.087754 -0.01513
C -0.3343 1.520938 -0.10276 C -0.32851 1.438557 -0.10643
C -1.33652 2.581148 -0.17296 C -1.2841 2.51487 -0.17755
C 1.050832 1.954295 -0.13233 C 1.035173 1.799106 -0.13065
H -6.14825 -2.78099 1.002007 H -6.26863 -2.70351 1.0146
H -7.75517 -2.1436 0.758545 H -7.85574 -2.01111 0.774569
H -6.85 0.838752 -0.89843 H -6.83819 0.92839 -0.90123
H -8.11354 -0.33283 -0.60931 H -8.14774 -0.19502 -0.61458
H -5.0748 1.518282 -0.0849 H -5.03968 1.543943 -0.08629
H -4.2774 -2.7485 0.161035 H -4.39561 -2.74822 0.158531
H -1.89375 -2.27758 0.148793 H -1.99834 -2.36132 0.143907
H -7.59807 -2.57286 -1.7117 H -7.72671 -2.46485 -1.6921
H -5.96238 -3.21331 -1.50333 H -6.1097 -3.15324 -1.48758
H -7.34618 -4.06086 -0.78158 H -7.51564 -3.95434 -0.75299
H -8.07064 0.161735 1.851391 H -8.09406 0.304862 1.845076
H -6.7755 1.341549 1.601098 H -6.75301 1.432976 1.594054
H -8.38349 1.629656 0.907663 H -8.34779 1.781153 0.895248
H 0.027731 -0.56526 0.036798 H -0.00067 -0.69843 0.039772
H 1.223089 3.032759 -0.2076 H 1.256675 2.869928 -0.20306
S 4.082239 -0.98838 0.080812 S 4.143375 -1.04135 0.082647
N 5.561285 1.173726 -0.08145 N 5.564334 1.190371 -0.08667
N 3.268833 1.586718 -0.10821 N 3.248663 1.469887 -0.10985
N 2.016995 1.108284 -0.07341 N 1.999774 0.907986 -0.07021
C 5.824217 -1.16822 0.091239 C 5.881858 -1.1429 0.092615
C 6.430726 0.104661 -0.00375 C 6.44645 0.171105 -0.00763
C 6.578152 -2.33466 0.175655 C 6.685321 -2.27207 0.179973
C 7.826164 0.196345 -0.013 C 7.852126 0.314495 -0.01753
137
C 4.338324 0.747399 -0.04815 C 4.329097 0.708571 -0.05092
C 7.966165 -2.22241 0.164896 C 8.067296 -2.09948 0.167907
C 8.581034 -0.96708 0.071355 C 8.640958 -0.81394 0.069655
H 6.100941 -3.30827 0.24818 H 6.252413 -3.2654 0.255753
H 8.294647 1.173598 -0.08612 H 8.279078 1.309717 -0.09361
H 8.575371 -3.11992 0.229898 H 8.713427 -2.97018 0.235254
H 9.666009 -0.90219 0.064616 H 9.722927 -0.71576 0.06302
H 3.461764 2.583593 -0.18087 H 3.381008 2.478919 -0.18608
Phục lục 2. Tọa độ xyz của của các phức ở Hình 3.8
[CuL']2+ [CuL]2+
O 2.051431 0.77092 0.145936 O 1.897016 0.663891 0.100907
O -0.08129 1.145343 0.197625 O -0.24867 0.916734 0.192057
N 6.778904 0.475515 0.099369 N 6.636212 0.66313 0.001126
C 5.582796 -0.11629 0.00848 C 5.482004 -0.00103 -0.04187
C 8.042305 -0.2457 -0.11545 C 7.939494 0.007726 -0.18699
C 6.933055 1.901571 0.418629 C 6.703244 2.11082 0.241302
C 4.375974 0.641832 0.13335 C 4.22729 0.683417 0.051666
C 3.046174 -1.39331 -0.191 C 3.02381 -1.4555 -0.12101
C 3.171636 0.004149 0.030783 C 3.071407 -0.03631 0.011433
C 5.471144 -1.53775 -0.21623 C 5.453382 -1.44003 -0.18303
C 4.254561 -2.14181 -0.30743 C 4.281892 -2.12702 -0.21855
C 8.585208 -0.86349 1.168197 C 8.52613 -0.5202 1.115774
C 6.909644 2.782001 -0.82638 C 6.621035 2.925558 -1.04346
C 1.767723 -1.93222 -0.28231 C 1.791474 -2.07139 -0.15048
C 0.618672 -1.13871 -0.17439 C 0.590559 -1.33067 -0.05769
C 0.79666 0.294976 0.058907 C 0.696056 0.092036 0.080835
C -0.6553 -1.76927 -0.27393 C -0.66348 -2.00417 -0.11331
H 7.903651 -0.99192 -0.90064 H 7.84298 -0.77928 -0.93882
H 8.748153 0.490039 -0.51169 H 8.600182 0.762486 -0.62329
H 6.165456 2.193438 1.139092 H 5.92274 2.392742 0.952691
H 7.892728 1.997813 0.934721 H 7.655314 2.294956 0.747805
H 4.380189 1.714244 0.282197 H 4.164709 1.761434 0.128042
H 6.362766 -2.14697 -0.29161 H 6.382011 -1.99354 -0.23821
H 4.194544 -3.21489 -0.46731 H 4.291883 -3.20945 -0.31391
H 8.754206 -0.1044 1.938321 H 8.654573 0.281782 1.849658
H 7.906364 -1.61927 1.575402 H 7.894048 -1.29332 1.564268
H 9.545341 -1.3439 0.956647 H 9.511321 -0.9553 0.921456
H 7.706671 2.509034 -1.52478 H 7.429587 2.664351 -1.73338
H 5.953658 2.714255 -1.35494 H 5.669463 2.774049 -1.56329
H 7.06617 3.82424 -0.53211 H 6.715714 3.989853 -0.80683
H 1.655806 -3.00203 -0.4488 H 1.737249 -3.15343 -0.25465
H -0.65372 -2.85759 -0.38638 H -0.64867 -3.09639 -0.15618
S -4.11267 0.626207 -0.60702 S -5.72023 -1.72087 -0.12757
N -5.24369 -1.63184 0.114023 N -3.89884 0.110896 0.086207
138
N -2.93968 -1.79554 -0.26198 N -3.00233 -2.02514 -0.10322
N -1.79153 -1.12477 -0.2318 N -1.80731 -1.38319 -0.13778
C -5.79861 0.665494 -0.08354 C -6.22507 -0.04146 -0.02747
C -6.21563 -0.66803 0.187742 C -5.10611 0.805091 0.065711
C -6.66786 1.738082 -0.03501 C -7.5228 0.459242 -0.01611
C -7.55487 -0.91204 0.532447 C -5.27264 2.186345 0.170139
C -4.11463 -1.1034 -0.22325 C -4.08581 -1.19596 -0.02245
C -7.99468 1.466042 0.318554 C -7.67591 1.838303 0.074663
C -8.42936 0.160095 0.595236 C -6.56518 2.690131 0.166464
H -6.34965 2.751917 -0.25663 H -8.386 -0.19613 -0.07934
H -7.87424 -1.9282 0.742164 H -4.41553 2.849513 0.254953
H -8.70117 2.288925 0.375855 H -8.67625 2.260344 0.078805
H -9.46809 -0.00897 0.861721 H -6.71992 3.761991 0.242468
H -2.98077 -2.80937 -0.14662 H -3.05549 -2.99188 0.20501
Cu -2.0187 0.956456 0.089703 Cu -2.05075 0.543265 0.060771
[CuL(H2O)]2+ [CuL(H2O)2]2+
O 2.030192 0.615834 0.085491 O 2.122895 0.578739 0.097015
O -0.12371 0.86314 0.172416 O -0.032 0.828782 0.141447
N 6.773007 0.592856 -0.06374 N 6.86952 0.557181 0.059735
C 5.613104 -0.06553 -0.09053 C 5.708464 -0.10042 -0.00902
C 8.068986 -0.07244 -0.261 C 8.168376 -0.10487 -0.12152
C 6.849508 2.040195 0.167049 C 6.939549 1.998298 0.322823
C 4.363342 0.623328 0.014407 C 4.45806 0.586014 0.082506
C 3.147198 -1.50991 -0.13517 C 3.243937 -1.5398 -0.14775
C 3.202201 -0.09094 -0.00968 C 3.29577 -0.12665 0.013298
C 5.575853 -1.50384 -0.22197 C 5.67347 -1.53397 -0.17438
C 4.400594 -2.18619 -0.23991 C 4.49738 -2.21442 -0.23787
C 8.665481 -0.60304 1.035766 C 8.734596 -0.66526 1.176239
C 6.754012 2.850785 -1.11906 C 6.867515 2.836672 -0.94703
C 1.911711 -2.1211 -0.14709 C 2.005297 -2.14859 -0.20145
C 0.718476 -1.37264 -0.04606 C 0.812641 -1.40567 -0.11039
C 0.826829 0.042821 0.070307 C 0.91486 0.009583 0.041431
C -0.54543 -2.03023 -0.05705 C -0.44998 -2.07294 -0.15263
H 7.960228 -0.86049 -1.01046 H 8.07724 -0.87616 -0.89065
H 8.732162 0.675055 -0.70625 H 8.843193 0.650693 -0.53477
H 6.079469 2.329511 0.887387 H 6.155043 2.271905 1.033883
H 7.808115 2.22443 0.661277 H 7.887743 2.174202 0.839824
H 4.307561 1.701881 0.087624 H 4.40063 1.662392 0.181724
H 6.501118 -2.06208 -0.28484 H 6.599244 -2.09243 -0.22748
H 4.405327 -3.26926 -0.32899 H 4.504008 -3.29511 -0.35262
H 8.80958 0.199801 1.765986 H 8.860322 0.121067 1.927623
H 8.030348 -1.36803 1.493971 H 8.088474 -1.43984 1.601761
H 9.644169 -1.04921 0.833351 H 9.71802 -1.1073 0.987976
H 7.553372 2.583388 -1.81743 H 7.681587 2.585765 -1.6345
139
H 5.796363 2.69866 -1.62765 H 5.920916 2.691328 -1.47781
H 6.854508 3.916348 -0.89008 H 6.959478 3.897738 -0.69449
H 1.851803 -3.20413 -0.23843 H 1.94797 -3.22946 -0.31822
H -0.5397 -3.12059 -0.13348 H -0.43223 -3.16248 -0.24267
S -5.58557 -1.94345 -0.08472 S -5.4889 -2.05404 0.000638
N -3.85041 -0.01403 -0.00828 N -3.78108 -0.10002 0.057448
N -2.86446 -2.10486 0.01487 N -2.76225 -2.16236 -0.11788
N -1.6871 -1.41401 0.019966 N -1.5922 -1.46419 -0.08552
C -6.17152 -0.28613 -0.09705 C -6.09859 -0.4075 0.101255
C -5.09723 0.618359 -0.06311 C -5.03508 0.510734 0.109585
C -7.49329 0.141597 -0.16243 C -7.4256 0.005082 0.1559
C -5.34243 1.989959 -0.12782 C -5.29618 1.880755 0.155509
C -3.97869 -1.32846 -0.03581 C -3.88767 -1.41201 -0.01425
C -7.72518 1.512157 -0.1976 C -7.67341 1.372775 0.211959
C -6.66172 2.422554 -0.1895 C -6.62175 2.29701 0.207869
H -8.31701 -0.56522 -0.1899 H -8.2425 -0.71016 0.15139
H -4.52402 2.701618 -0.1742 H -4.48331 2.601546 0.137693
H -8.74647 1.87704 -0.24686 H -8.69955 1.724802 0.25428
H -6.87007 3.486712 -0.24596 H -6.84525 3.359138 0.242552
H -2.87889 -3.08671 -0.23913 H -2.76675 -3.17509 -0.07078
Cu -1.99315 0.504947 0.187909 Cu -1.92115 0.481691 0.06305
O -2.19047 2.42564 0.712662 O -2.13712 2.215538 1.186159
H -1.3304 2.859128 0.846983 H -1.28227 2.594909 1.446463
H -2.77359 2.699424 1.43881 H -2.70526 2.234653 1.971884
O -2.02186 1.519221 -1.89536
H -2.83728 1.669793 -2.39567
H -1.39698 2.202056 -2.17927
Phục lục 3. Tọa độ xyz của [Cu(Histamine)]2+ và [Cu(Histamine)(H2O)2]2+
Histamine [Cu(histamin)(H2O)2]2+
C 2.202184 -0.91019 -0.03018 C 1.381855 -1.70782 0.123361
C 1.356445 1.119342 -0.09919 C 3.02725 -0.24076 0.149852
C 0.391538 0.20574 0.24997 C 1.84275 0.439672 0.092373
N 0.938028 -1.05748 0.285947 N 0.819946 -0.49717 0.071106
H 3.414412 0.755167 -0.52859 H 3.371329 -2.33947 0.219171
H 1.327504 2.191633 -0.23026 H 4.049174 0.109552 0.18414
N 2.50945 0.390535 -0.27328 N 2.707425 -1.57369 0.173177
C -1.05174 0.437312 0.554189 C 1.608894 1.915357 0.113855
H -1.28529 0.085498 1.566902 H 1.54859 2.271989 1.153135
H -1.25731 1.516588 0.536163 H 2.4779 2.42093 -0.31976
C -1.98159 -0.28165 -0.42124 C 0.373752 2.358567 -0.64925
H -1.74898 0.047921 -1.4494 H 0.323493 3.452788 -0.66993
H -1.76829 -1.35488 -0.37447 H 0.38885 2.003128 -1.68408
N -3.37302 -0.07658 -0.03548 N -0.86636 1.838897 -0.00345
H -3.64821 0.891077 -0.18347 H -0.91498 2.197684 0.954565
140
H -3.99178 -0.64829 -0.60273 H -1.68333 2.23511 -0.47521
H 2.935697 -1.70341 -0.09575 H 0.863154 -2.65519 0.134739
Cu -1.06845 -0.13463 0.015548
O -1.5545 -1.98841 -0.65871
H -1.31097 -2.34108 -1.53061
H -2.34572 -2.46731 -0.36097
O -3.02958 -0.02685 0.62078
H -3.33019 0.138015 1.530594
H -3.81375 0.033722 0.049776
Phục lục 4. Tọa độ xyz của [CuL]2+-S1 (trạng thái kích thích S1)
[CuL]2+-S1
O 1.970111 0.695509 0.046027
O -0.22676 0.93737 0.066547
N 6.737483 0.627724 0.021864
C 5.554329 -0.03244 -0.02066
C 8.035376 -0.05401 -0.14572
C 6.823314 2.084256 0.237519
C 4.322261 0.679386 0.042258
C 3.0854 -1.43366 -0.11097
C 3.141214 -0.02789 -0.00635
C 5.513 -1.46769 -0.12863
C 4.317839 -2.13679 -0.16852
C 8.601169 -0.55582 1.186421
C 6.764309 2.867753 -1.07752
C 1.808344 -2.04797 -0.15157
C 0.637428 -1.32508 -0.09611
C 0.712747 0.134301 0.007991
C -0.63378 -2.03643 -0.14407
H 7.92945 -0.86485 -0.86945
H 8.714244 0.679821 -0.58974
H 6.036086 2.395458 0.927729
H 7.776734 2.267215 0.741504
H 4.273192 1.756978 0.103465
H 6.431741 -2.03608 -0.15679
H 4.308018 -3.21869 -0.24069
H 8.738761 0.264449 1.896664
H 7.95093 -1.30497 1.647345
H 9.579182 -1.01194 1.008928
H 7.575233 2.578232 -1.75187
H 5.81385 2.716975 -1.59758
H 6.873414 3.934404 -0.86237
H 1.757951 -3.13088 -0.22989
H -0.59066 -3.12438 -0.22475
S -5.69831 -1.84433 -0.11222
141
N -3.96131 0.144269 0.023417
N -2.94071 -1.98219 -0.13124
N -1.74316 -1.37845 -0.09144
C -6.30737 -0.13828 0.010902
C -5.22184 0.754808 0.070998
C -7.62533 0.294749 0.046212
C -5.4561 2.128217 0.169819
C -4.05119 -1.16448 -0.06929
C -7.84493 1.668752 0.144932
C -6.77183 2.573624 0.205938
H -8.45537 -0.39924 -0.00042
H -4.62648 2.824767 0.216874
H -8.86222 2.040794 0.174865
H -6.97457 3.635182 0.282377
H -3.04768 -2.98811 -0.20287
Cu -2.17407 0.791715 0.063511
Phục lục 5. Tọa độ xyz của các chất trong các phản ứng tổng hợp BDC (Hình 3.19)
(I) (II) Atom x y x Atom x y z
142
C 0.276854 0.90453 0.22347 C 0 1.295271 -0.37563
C 1.645783 0.697979 0.189079 O 0 2.314309 0.490979
C 2.187156 -0.58091 -0.11927 C 0 3.641899 -0.0726
C 1.276976 -1.62589 -0.38529 H 0.886832 3.750169 -0.70465
C -0.08202 -1.43753 -0.35337 H -0.88683 3.750169 -0.70465
C -0.62749 -0.15145 -0.04435 C 0 4.623778 1.073067
H -0.06886 1.90849 0.439142 H 0 5.644405 0.676289
H 1.672149 -2.61384 -0.61501 H -0.88962 4.499843 1.698885
H -0.7332 -2.28166 -0.54332 H 0.889622 4.499843 1.698885
N -1.97065 0.046839 -0.00692 C 0 0 0.402178
C -2.92176 -0.99125 -0.38601 H 0.867868 0 1.072396
H -3.8094 -0.48341 -0.77835 H -0.86787 0 1.072396
H -2.51684 -1.57068 -1.22107 C 0 -1.29527 -0.37563
C -2.55221 1.315448 0.412961 O 0 -2.31431 0.490979
H -3.53046 1.090944 0.851458 C 0 -3.6419 -0.0726
H -1.95108 1.739736 1.223203 H 0.886832 -3.75017 -0.70465
O 2.461237 1.734974 0.44468 H -0.88683 -3.75017 -0.70465
H 3.390083 1.391992 0.368374 C 0 -4.62378 1.073067
C 3.598718 -0.79726 -0.15841 H -0.88962 -4.49984 1.698885
H 3.93408 -1.82078 -0.40322 H 0 -5.64441 0.676289
O 4.453789 0.081819 0.062301 H 0.889622 -4.49984 1.698885
C -2.71367 2.314089 -0.72777 O 0 -1.43666 -1.57757
H -3.35687 1.906012 -1.51533 O 0 1.436664 -1.57757
H -3.17393 3.237031 -0.35787 H -1.74793 2.568801 -1.17644 C -3.31631 -1.90255 0.770575 H -2.44955 -2.43984 1.169461 H -3.76329 -1.32547 1.587702 H -4.05272 -2.64088 0.434161
(III) (IV) Atom x y z Atom x y z
C -2.81719 -0.1949 -0.04649 C -1.09622 0.079374 0.016318
C -1.77523 0.754566 0.098713 C 0.01361 0.878742 -0.20428
C -0.45965 0.344809 0.038199 C 1.274458 0.303268 -0.07769
C -0.08555 -0.99846 -0.16929 C 1.43349 -1.04683 0.263157
C -1.12998 -1.94009 -0.31635 C 0.284231 -1.82042 0.47956
C -2.44671 -1.56272 -0.25852 C -0.98109 -1.26941 0.359173
H -1.97428 1.809863 0.237271 H -0.06962 1.928865 -0.47
C 1.286398 -1.29639 -0.20984 C 2.776863 -1.54996 0.373978
H -0.87655 -2.98605 -0.47013 H 0.392326 -2.8674 0.74694
H -3.20922 -2.32544 -0.35649 H -1.85203 -1.889 0.538662
C 2.256995 -0.33006 -0.05943 C 3.830011 -0.73345 0.153837
C 1.861385 1.05291 0.142235 C 3.642309 0.662198 -0.19703
H 1.608994 -2.32347 -0.36396 H 2.92834 -2.59364 0.636686
N -4.11951 0.17514 0.016274 N -2.41864 0.705125 -0.15765
143
C -4.51764 1.54146 0.335201 C -2.98164 0.503955 -1.55969
H -3.83447 1.952998 1.08468 H -2.21253 0.884726 -2.23526
H -5.49699 1.484093 0.821421 H -3.84841 1.166668 -1.61293
C -5.20967 -0.76295 -0.23061 C -3.41744 0.384165 0.929248
H -4.92234 -1.45651 -1.02629 H -3.60166 -0.68946 0.903921
H -6.04604 -0.18028 -0.63049 H -4.33793 0.892311 0.632731
O 0.497054 1.298378 0.178808 O 2.342945 1.109807 -0.29477
O 2.565563 2.032466 0.281843 O 4.521909 1.469507 -0.41208
C 3.663354 -0.78357 -0.11737 C -2.94109 0.847336 2.288497
O 3.969272 -1.95122 -0.31578 H -2.76244 1.927432 2.308834
O 4.566317 0.177615 0.067885 H -3.72489 0.624476 3.018179
C 5.947463 -0.22929 0.023798 H -2.03057 0.330794 2.604788
H 6.146965 -0.68421 -0.95152 C -3.35253 -0.9217 -1.89433
H 6.112801 -0.98878 0.794439 H -2.48936 -1.59184 -1.87875
C 6.790753 1.000907 0.255035 H -4.13576 -1.32017 -1.24375
H 7.850309 0.72543 0.227975 H -3.74751 -0.91949 -2.91497
H 6.612588 1.752939 -0.52032 H 4.856457 -1.07424 0.227367
H 6.577939 1.447323 1.231719 H -2.26255 1.71588 -0.08857
C -5.65233 -1.51494 1.019036 H -5.98388 -0.81855 1.797063 H -6.48919 -2.18015 0.779459 H -4.8391 -2.12182 1.430614 C -4.59838 2.446651 -0.88875 H -3.62788 2.533977 -1.38816 H -5.3204 2.057079 -1.61476 H -4.92249 3.450138 -0.59196
(V) (VI) Atom x y z Atom x y z
C -1.13729 -0.22587 -0.06072 C -2.9731 -0.22365 -0.06766
C -0.04274 0.650655 0.121373 C -1.9353 0.705882 0.194494
C 1.25106 0.166105 0.054934 C -0.6206 0.311886 0.084732
C 1.548623 -1.18537 -0.19568 C -0.23419 -0.99299 -0.2886
C 0.453345 -2.05211 -0.37762 C -1.27504 -1.91386 -0.54739
C -0.8448 -1.60056 -0.31317 C -2.59323 -1.55301 -0.44247
H -0.17799 1.711417 0.293782 H -2.13811 1.734599 0.464304
C 2.917792 -1.56798 -0.24514 C 1.140949 -1.27847 -0.38967
H 0.643687 -3.10623 -0.56556 H -1.01769 -2.93138 -0.82999
H -1.64823 -2.31614 -0.43954 H -3.35096 -2.30275 -0.633
C 3.906362 -0.65086 -0.05969 C 2.079763 -0.31204 -0.1259
C 3.590884 0.731671 0.191824 C 1.66217 1.007188 0.275813
H 3.167467 -2.60984 -0.43558 H 1.455213 -2.27645 -0.68972
N -2.422 0.22237 0.004805 N -4.27582 0.129851 0.035677
C -2.73813 1.595321 0.37233 C -4.68218 1.447779 0.511367
H -2.03885 1.93563 1.143217 H -4.00307 1.772644 1.30559
H -3.72442 1.582536 0.848786 H -5.6619 1.327895 0.985078
144
C -3.5596 -0.63787 -0.29166 C -5.36112 -0.77722 -0.32488
H -3.30059 -1.31938 -1.10813 H -5.06763 -1.37118 -1.19534
H -4.35496 0.005746 -0.68308 H -6.19803 -0.15426 -0.65699
O 2.256188 1.071684 0.236274 O 0.330061 1.25668 0.354707
O 4.389881 1.637784 0.368651 O 2.424974 1.922697 0.578283
C -4.07006 -1.40937 0.920435 C -5.80451 -1.67154 0.826675
H -4.37384 -0.72346 1.719077 H -6.1383 -1.07172 1.680444
H -4.94034 -2.01503 0.643634 H -6.63995 -2.30473 0.508638
H -3.30137 -2.07783 1.322369 H -4.99126 -2.32184 1.165589
C -2.75035 2.554245 -0.81343 C -4.76594 2.488339 -0.59933
H -1.77173 2.599855 -1.30264 H -3.7947 2.640686 -1.08148
H -3.48826 2.240236 -1.56006 H -5.4828 2.18072 -1.36845
H -3.0135 3.56417 -0.47952 H -5.09866 3.447826 -0.18871
H 4.957797 -0.91214 -0.09251 C 3.534409 -0.55567 -0.32169
Cl 4.106989 0.201695 -1.85378
N 4.345818 -0.01063 0.827886
C 5.821831 -0.0675 0.630558
H 6.289674 0.315652 1.537045
H 6.114153 -1.10587 0.467248
H 6.103288 0.54876 -0.21998
C 3.972792 -0.70997 2.095082
H 4.256253 -1.76006 2.011103
H 4.518894 -0.23627 2.910269
H 2.900802 -0.61927 2.262458
H 4.03602 0.977542 0.908671
H 3.759448 -1.61993 -0.40417
(VII) (VIII) Atom x y z Atom x y z
C -1.72365 -0.23898 -0.05842 C -0.55053 0.692424 0.017896
C -0.73267 0.759826 0.123571 C -0.87439 -0.68243 -0.00191
C 0.601293 0.421856 0.077641 C -2.19192 -1.1302 -0.02336
C 1.048734 -0.901 -0.15033 C -3.20864 -0.17632 -0.02346
C 0.052699 -1.89059 -0.3331 C -2.90511 1.191195 -0.0033
C -1.28089 -1.58271 -0.29086 C -1.58568 1.633016 0.017042
H -0.98875 1.800188 0.279596 C 1.504273 -0.10022 0.028966
C 2.430404 -1.13365 -0.17713 H -2.42511 -2.19118 -0.0392
H 0.36238 -2.91877 -0.50265 H -4.24534 -0.50133 -0.03934
H -2.00198 -2.38067 -0.41671 H -3.71214 1.919229 -0.0036
C 3.336249 -0.10856 0.007641 H -1.3474 2.69314 0.032473
C 2.865486 1.241987 0.233019 S 0.601568 -1.62369 0.005603
H 2.810735 -2.13929 -0.34674 N 0.800307 0.992054 0.032847
N -3.04098 0.063976 -0.01109 N 2.861086 -0.12987 0.080274
C -3.51401 1.402771 0.326121 H 3.341487 -0.97464 -0.19368
H -2.86356 1.834776 1.092611 N 3.611278 1.035992 -0.08756
H -4.49559 1.285203 0.796393 H 3.513731 1.598778 0.75448
145
C -4.07983 -0.92257 -0.2932 H 3.212888 1.582968 -0.85103
H -3.74488 -1.58674 -1.09496 H -4.93637 -0.37378 -0.69772 O 1.499452 1.429734 0.255003 O 3.550366 2.233757 0.4058 C -4.50442 -1.71574 0.936795 H -4.8821 -1.04984 1.720318 H -5.30364 -2.41652 0.671948 H -3.66899 -2.28924 1.351661 C -3.62407 2.323133 -0.88388 H -2.65233 2.469742 -1.36663 H -4.31426 1.909645 -1.62729 H -4.00445 3.3027 -0.57462 C 4.772829 -0.34898 -0.01909 H 5.405873 0.540777 0.141222 O 5.284653 -1.4481 -0.20349
Phục lục 6. Tọa độ xyz của RLED và RLED-S1
RLED RLED-S1 Atom x y z Atom x y z
C 2.476121 -3.50247 1.774317 C 2.656826 -3.49758 1.737682
C 2.681554 -2.21093 2.269192 C 2.785388 -2.20166 2.247076
C 2.830263 -1.13347 1.393773 C 2.870584 -1.10769 1.383852
C 2.767386 -1.2946 0.015196 C 2.817251 -1.25668 0.003478
C 2.559677 -2.59991 -0.45997 C 2.687084 -2.56679 -0.4863
C 2.414071 -3.70102 0.364606 C 2.607687 -3.68386 0.325943
C 3.202715 1.141368 -0.17394 C 3.123876 1.200369 -0.15804
C 3.246664 1.176153 1.214792 C 3.164417 1.222494 1.231051
C 3.505034 2.356318 1.914278 C 3.365326 2.405957 1.943619
H 3.519344 2.314 2.998149 H 3.380899 2.352613 3.026995
C 3.736992 3.5514 1.226223 C 3.540552 3.618131 1.268681
C 3.69555 3.548459 -0.19813 C 3.500949 3.62843 -0.15568
C 3.431162 2.354152 -0.84452 C 3.294452 2.429912 -0.81522
H 2.734255 -2.01343 3.334594 H 2.826604 -2.0133 3.314631
H 2.506358 -2.7527 -1.53707 H 2.643404 -2.71049 -1.56504
H 3.397712 2.354781 -1.93321 H 3.262105 2.440741 -1.90388
O 3.039601 0.075057 1.997711 O 3.009187 0.104179 2.001503
C 2.882689 -0.12522 -0.94018 C 2.86178 -0.07123 -0.93758
C 3.885066 -0.39332 -2.05145 C 3.864465 -0.27298 -2.06211
C 3.256535 -0.35177 -3.29002 C 3.220568 -0.249 -3.29346
C 5.246257 -0.65208 -1.95656 C 5.23832 -0.46012 -1.98477
C 3.954829 -0.56322 -4.47496 C 3.916629 -0.40656 -4.48839
C 5.957643 -0.8655 -3.1386 C 5.947351 -0.6197 -3.17688
H 5.747019 -0.68762 -0.99201 H 5.750725 -0.48146 -1.02592
C 5.321219 -0.82205 -4.38645 C 5.295715 -0.59339 -4.41738
H 3.446541 -0.52645 -5.43499 H 3.396822 -0.38376 -5.4427
146
H 7.024419 -1.06886 -3.09116 H 7.023877 -0.76656 -3.14313
H 5.900604 -0.99232 -5.28989 H 5.873408 -0.72029 -5.32902
C 1.820259 -0.05468 -3.08129 C 1.773613 -0.03058 -3.06654
O 0.945346 0.086648 -3.9389 O 0.883538 0.074392 -3.91427
N 1.638871 0.047847 -1.7376 N 1.601347 0.050015 -1.71948
C 2.204906 -5.07641 -0.20079 C 2.480676 -5.06276 -0.25508
H 2.9847 -5.77532 0.130865 H 3.300535 -5.71796 0.069125
H 1.238433 -5.50602 0.099197 H 1.541372 -5.55246 0.039185
H 2.222587 -5.05253 -1.29418 H 2.497 -5.02543 -1.34814
C 3.945097 4.812845 -0.96891 C 3.690417 4.911447 -0.91266
H 3.191661 5.584512 -0.75587 H 2.900879 5.643991 -0.69236
H 4.926191 5.246502 -0.73248 H 4.649565 5.388899 -0.67063
H 3.916645 4.621801 -2.04549 H 3.671722 4.730725 -1.99124
N 4.042009 4.715916 1.892208 N 3.788596 4.788668 1.947602
H 3.887509 5.566802 1.368467 H 3.59558 5.63694 1.432463
N 2.376477 -4.58712 2.61502 N 2.62069 -4.59531 2.566549
H 1.9289 -5.40159 2.216864 H 2.221347 -5.43003 2.159079
C 3.883171 4.851599 3.326982 C 3.621901 4.901333 3.383464
H 2.858997 4.585762 3.637016 H 2.611402 4.58313 3.689003
H 4.560645 4.146838 3.825779 H 4.332024 4.224781 3.875904
C 4.208942 6.267634 3.76737 C 3.878414 6.326658 3.839407
H 3.528358 6.993669 3.306746 H 3.163374 7.02372 3.386311
H 4.106939 6.356933 4.853258 H 3.772086 6.399027 4.926141
H 5.235686 6.53711 3.496288 H 4.89088 6.648676 3.571953
C 2.203257 -4.44313 4.047357 C 2.437678 -4.4774 4.000089
H 3.088889 -3.94532 4.462372 H 3.292323 -3.93358 4.422269
H 1.337075 -3.80071 4.277068 H 1.535255 -3.88914 4.235204
C 2.031351 -5.80241 4.701617 C 2.344437 -5.85164 4.638888
H 2.900186 -6.44238 4.512174 H 3.249477 -6.43761 4.444296
H 1.920176 -5.68785 5.784234 H 2.224939 -5.75594 5.722451
H 1.137281 -6.31418 4.32585 H 1.482419 -6.41043 4.255274
C 0.372762 0.418299 -1.1497 C 0.32195 0.324088 -1.11128
H 0.569806 0.935197 -0.20441 H 0.496082 0.817506 -0.1494
H -0.11912 1.129341 -1.82294 H -0.2212 1.02321 -1.75671
C -0.55852 -0.77487 -0.90583 C -0.54623 -0.93544 -0.89654
H -0.74698 -1.29289 -1.86074 H -0.70751 -1.41843 -1.8765
H -0.05377 -1.48097 -0.23442 H 0.032238 -1.63217 -0.27222
N -1.77194 -0.31762 -0.26992 N -1.76786 -0.58963 -0.23385
C -2.87954 -0.55176 -0.87179 C -2.87184 -0.68814 -0.94376
C -4.16097 -0.14398 -0.34291 C -4.15488 -0.36021 -0.44649
H -4.14965 0.386544 0.607682 H -4.19629 -0.0043 0.582321
C -5.31466 -0.41197 -1.00128 C -5.33603 -0.47184 -1.20078
H -5.23247 -0.94928 -1.94867 H -5.25214 -0.82615 -2.22804
C -6.66932 -0.07406 -0.60937 C -6.64068 -0.15952 -0.73859
C -7.74273 -0.44086 -1.44124 C -7.76752 -0.30586 -1.60916
C -6.99515 0.614398 0.575491 C -6.92903 0.310271 0.586773
C -9.05909 -0.14772 -1.12589 C -9.04832 -0.01556 -1.21279
147
H -7.53509 -0.97388 -2.36759 H -7.59735 -0.66097 -2.6231
C -8.30193 0.917147 0.909898 C -8.21244 0.603537 0.991012
H -6.20735 0.923715 1.25796 H -6.12156 0.441722 1.300069
C -9.38166 0.544114 0.066954 C -9.31966 0.454148 0.110188
H -9.84168 -0.45681 -1.80995 H -9.85869 -0.14847 -1.92092
H -8.49155 1.449318 1.835643 H -8.36942 0.956151 2.004535
N -10.6734 0.840179 0.394153 N -10.5911 0.745972 0.507061
C -10.9694 1.561002 1.613867 C -10.847 1.210297 1.853617
H -10.4975 2.552967 1.624707 H -10.3186 2.151667 2.055695
H -12.0479 1.700237 1.693105 H -11.9153 1.381002 1.977579
H -10.6329 1.010252 2.502561 H -10.5254 0.468052 2.59634
C -11.7517 0.451486 -0.48918 C -11.703 0.593456 -0.40839
H -11.7891 -0.63753 -0.62739 H -11.8066 -0.44845 -0.73892
H -12.7006 0.768676 -0.056 H -12.6229 0.886951 0.095344
H -11.6559 0.920122 -1.47826 H -11.5774 1.227864 -1.29541
H -2.89785 -1.08838 -1.83522 H -2.82138 -1.05278 -1.98358
Phụ lục 7. Tọa độ xyz của các dạng L1(RLED), L2, L3, L4 và L5 của RLED (Hình
3.44)
L2 L3 Atom x y z Atom x y z
C -4.3634 3.400644 1.283742 C -3.50007 -3.26211 -2.07873
C -3.77593 2.372077 2.039891 C -3.69681 -1.9321 -2.49546
C -3.51853 1.147092 1.448183 C -3.79171 -0.93072 -1.55161
C -3.82701 0.880418 0.098558 C -3.69132 -1.18225 -0.15901
C -4.41823 1.937439 -0.6397 C -3.5104 -2.53991 0.230345
C -4.69276 3.167549 -0.09778 C -3.41124 -3.56549 -0.67027
C -3.01203 -1.38169 0.426444 C -4.01798 1.188842 0.230971
C -2.72828 -1.0446 1.765441 C -4.1163 1.369906 -1.17261
C -2.2146 -1.96013 2.668235 C -4.32962 2.605128 -1.74837
148
H -2.02517 -1.63936 3.686314 H -4.39781 2.675691 -2.82771
C -1.95792 -3.27778 2.253279 C -4.44944 3.741855 -0.92694
C -2.23675 -3.6617 0.894619 C -4.33555 3.605528 0.505893
C -2.74639 -2.71931 0.037362 C -4.12594 2.360372 1.032806
H -3.52112 2.511105 3.084491 H -3.78169 -1.67266 -3.54438
H -4.65876 1.75675 -1.68432 H -3.45739 -2.76818 1.291187
H -2.95364 -3.00148 -0.99178 H -4.03152 2.254868 2.109625
O -2.95523 0.20396 2.241408 O -3.99461 0.321585 -2.01649
C -3.5001 -0.38378 -0.45947 C -3.79008 -0.1028 0.738582
C -4.03664 -0.77125 -1.79404 C -3.73132 -0.33504 2.205501
C -3.23564 -0.71151 -2.9391 C -2.53902 -0.68095 2.867534
C -5.36455 -1.20404 -1.88944 C -4.91906 -0.24459 2.937412
C -3.77333 -1.08863 -4.17285 C -2.56195 -0.90993 4.246525
C -5.89058 -1.57949 -3.12256 C -4.93133 -0.48272 4.310056
H -5.98311 -1.24702 -0.99573 H -5.843 0.005211 2.4221
C -5.09183 -1.52158 -4.2675 C -3.74914 -0.81057 4.967717
H -3.13541 -1.03352 -5.05004 H -1.63667 -1.13753 4.769735
H -6.92232 -1.91486 -3.18934 H -5.86424 -0.40583 4.861381
H -5.50062 -1.81394 -5.23159 H -3.746 -0.98192 6.04036
C -1.82805 -0.22348 -2.74878 C -1.24356 -0.72554 2.110888
O -1.55868 0.123884 -1.5446 O -0.97238 0.122495 1.256441
N -1.05317 -0.19786 -3.80171 N -0.41505 -1.74086 2.431884
C -5.31954 4.258355 -0.91571 C -3.22262 -4.9837 -0.22069
H -6.28626 4.576333 -0.50253 H -4.04915 -5.62847 -0.54771
H -4.67748 5.1477 -0.97199 H -2.29177 -5.41474 -0.61252
H -5.49701 3.917105 -1.93899 H -3.1755 -5.03763 0.869761
C -1.96719 -5.0662 0.439579 C -4.44089 4.816664 1.384007
H -0.90768 -5.33508 0.547597 H -3.66046 5.554406 1.155323
H -2.55236 -5.80121 1.008706 H -5.41202 5.317253 1.273893
H -2.22935 -5.18487 -0.61504 H -4.33261 4.538803 2.435391
N -1.45891 -4.19255 3.11293 N -4.66227 4.958393 -1.45685
H -1.29192 -5.12652 2.768737 N -3.40301 -4.25995 -2.97375
N -4.62847 4.604661 1.83561 H -3.26709 -5.19841 -2.6254
H -5.04966 5.312768 1.252398 C -4.78971 5.240713 -2.87538
C -1.13168 -3.93292 4.501077 H -3.87631 4.91858 -3.39337
H -0.3929 -3.12127 4.558055 H -5.62352 4.657063 -3.28806
H -2.03081 -3.59107 5.032703 C -5.02504 6.72246 -3.10283
C -0.58162 -5.18407 5.16128 H -4.19091 7.319863 -2.71844
H 0.333561 -5.52441 4.663981 H -5.11711 6.921409 -4.17435
H -0.34008 -4.97629 6.207698 H -5.9481 7.056712 -2.61631
H -1.31408 -5.99881 5.138743 C -3.48258 -4.09951 -4.41459
C -4.34508 4.965712 3.210815 H -4.44779 -3.64573 -4.67678
H -4.87425 4.279082 3.886233 H -2.69522 -3.40985 -4.74708
H -3.27004 4.849104 3.406792 C -3.32993 -5.44075 -5.10736
C -4.77159 6.396362 3.485146 H -4.12242 -6.13473 -4.80617
H -5.84736 6.526973 3.322792 H -3.39292 -5.30596 -6.19089
H -4.5532 6.655982 4.525056 H -2.3603 -5.89679 -4.87891
149
H -4.23382 7.100873 2.840734 C 0.903739 -1.89693 1.855103
C 0.292939 0.284092 -3.58195 H 1.109151 -2.96539 1.740473
H 0.647938 0.778753 -4.49694 H 0.895168 -1.44169 0.86099
H 0.350817 1.018042 -2.76262 C 1.991288 -1.24922 2.717954
C 1.263504 -0.8637 -3.26765 H 1.781097 -0.17165 2.822714
H 0.951844 -1.36111 -2.3334 H 1.9481 -1.69679 3.72085
H 1.187657 -1.60053 -4.0797 N 3.292628 -1.51433 2.151653
N 2.628263 -0.38982 -3.2102 C 4.017809 -0.50352 1.840224
C 3.26101 -0.52905 -2.10486 C 5.33743 -0.6317 1.266599
C 4.624036 -0.08083 -1.91938 H 5.701857 -1.64405 1.101331
H 5.098125 0.396262 -2.77563 C 6.079612 0.458363 0.953902
C 5.274259 -0.24782 -0.74305 H 5.634478 1.43572 1.153047
H 4.724502 -0.73667 0.064345 C 7.409953 0.501631 0.379195
C 6.630424 0.144473 -0.4056 C 8.01164 1.7462 0.118353
C 7.124322 -0.10915 0.886519 C 8.162764 -0.64417 0.055614
C 7.509955 0.780109 -1.30314 C 9.278491 1.856897 -0.43007
C 8.4081 0.241177 1.272425 H 7.464785 2.657457 0.354621
H 6.476878 -0.59667 1.613547 C 9.42911 -0.55684 -0.49174
C 8.795014 1.138538 -0.93916 H 7.750359 -1.63377 0.236292
H 7.183948 1.004294 -2.31582 C 10.03093 0.70187 -0.75491
C 9.289857 0.876444 0.365002 H 9.686801 2.845734 -0.60717
H 8.72772 0.020203 2.284903 H 9.961236 -1.47393 -0.71958
H 9.425183 1.628143 -1.6736 N 11.28011 0.792316 -1.29728
N 10.56153 1.221152 0.725931 C 12.02669 -0.40718 -1.6119
C 11.42046 1.91636 -0.20863 H 11.50383 -1.02842 -2.35158
H 11.00423 2.890405 -0.5022 H 12.99304 -0.12636 -2.0315
H 12.38984 2.090119 0.259396 H 12.20995 -1.01786 -0.71745
H 11.58724 1.325572 -1.11874 C 11.86667 2.090386 -1.55267
C 11.01759 0.987288 2.078988 H 11.97787 2.674618 -0.62899
H 10.98349 -0.07949 2.336461 H 12.85719 1.955817 -1.98785
H 12.05153 1.321184 2.170342 H 11.26245 2.675926 -2.2588
H 10.41472 1.537627 2.815188 H 3.65613 0.525074 2.005904
H 2.7824 -1.01063 -1.23503 H -0.72765 -2.42929 3.102643
L4 L5 Atom x y z Atom x y z
C -3.35336 -3.35973 -1.92526 C -3.59036 -3.4365 -1.73432
C -3.63034 -2.06418 -2.39511 C -3.88396 -2.1608 -2.24661
C -3.77879 -1.02197 -1.49534 C -3.95383 -1.0742 -1.39072
C -3.6554 -1.19986 -0.10474 C -3.73197 -1.18691 -0.00564
C -3.39473 -2.51718 0.340192 C -3.45479 -2.48489 0.483997
C -3.23995 -3.58593 -0.51563 C -3.37623 -3.59582 -0.32724
C -4.13254 1.163037 0.19739 C -4.1439 1.197116 0.211967
C -4.25565 1.284464 -1.23065 C -4.37105 1.251691 -1.20729
C -4.55486 2.461493 -1.84846 C -4.69494 2.403609 -1.8593
150
H -4.63023 2.470623 -2.93054 H -4.85267 2.361607 -2.9317
C -4.76297 3.674971 -1.08868 C -4.82186 3.657161 -1.14808
C -4.61086 3.573151 0.371625 C -4.55581 3.624184 0.298944
C -4.31255 2.378585 0.947173 C -4.24025 2.452059 0.910385
H -3.73842 -1.85659 -3.454 H -4.06497 -2.00286 -3.30412
H -3.31932 -2.69677 1.409687 H -3.29994 -2.61267 1.552329
H -4.19761 2.324645 2.026791 H -4.04268 2.448363 1.979365
O -4.0615 0.195165 -2.02628 O -4.2576 0.120834 -1.95938
C -3.82307 -0.06483 0.753061 C -3.81956 -0.00913 0.805038
C -3.7225 -0.23676 2.227063 C -3.62504 -0.11532 2.27609
C -2.50369 -0.50802 2.877323 C -2.38491 -0.41113 2.875889
C -4.8942 -0.17556 2.988485 C -4.75455 0.017981 3.093808
C -2.48604 -0.69373 4.263593 C -2.31217 -0.56523 4.264932
C -4.86772 -0.36207 4.369064 C -4.66957 -0.13103 4.474969
H -5.83898 0.014416 2.485315 H -5.71453 0.229642 2.629617
C -3.65901 -0.61791 5.01062 C -3.44133 -0.4256 5.063951
H -1.53965 -0.87196 4.768496 H -1.34701 -0.78993 4.708803
H -5.79117 -0.30497 4.938942 H -5.56116 -0.01957 5.086178
H -3.62489 -0.75393 6.087964 H -3.36103 -0.5416 6.14131
C -1.21199 -0.53166 2.111541 C -1.12591 -0.56401 2.098
O -0.92604 0.34523 1.29255 O -1.03855 0.331119 1.086948
N -0.39282 -1.56683 2.397613 N -0.27032 -1.44616 2.432528
C -2.9626 -4.96589 0.006294 C -3.07995 -4.95345 0.240621
H -3.74766 -5.67936 -0.27987 H -3.89117 -5.66724 0.041713
H -2.00895 -5.36212 -0.36878 H -2.15851 -5.38154 -0.17762
H -2.90785 -4.96111 1.098338 H -2.95095 -4.89779 1.32498
C -4.78959 4.808476 1.198176 C -4.63693 4.903697 1.071847
H -4.0908 5.594506 0.889041 H -3.93216 5.646379 0.679664
H -5.79558 5.22547 1.070159 H -5.63361 5.352636 0.988708
H -4.63176 4.594326 2.259813 H -4.41541 4.73484 2.130293
N -5.06364 4.840351 -1.59232 N -5.14262 4.802235 -1.6851
N -3.19843 -4.39558 -2.78676 N -3.51761 -4.51663 -2.55108
H -3.02943 -5.31261 -2.4015 H -3.29064 -5.40909 -2.13887
C -5.21088 4.949163 -3.02754 C -5.40501 4.841666 -3.10747
H -4.28012 4.652163 -3.54253 H -4.52296 4.50439 -3.68023
H -5.99144 4.26102 -3.39754 H -6.22133 4.148589 -3.3776
C -5.56954 6.371263 -3.43007 C -5.77837 6.247324 -3.55206
H -4.79127 7.073503 -3.10918 H -4.9673 6.952085 -3.33484
H -5.67903 6.454701 -4.5177 H -5.97828 6.277086 -4.62957
H -6.51374 6.679702 -2.96624 H -6.6762 6.594652 -3.0276
C -3.31545 -4.29522 -4.22666 C -3.70837 -4.48079 -3.98608
H -4.3132 -3.9173 -4.49342 H -4.70874 -4.08691 -4.2158
H -2.58343 -3.56802 -4.60563 H -2.9794 -3.79417 -4.44034
C -3.08372 -5.64796 -4.87498 C -3.55124 -5.86952 -4.57845
H -3.82175 -6.38231 -4.53279 H -4.28932 -6.56349 -4.16066
H -3.17322 -5.56101 -5.96178 H -3.69814 -5.83181 -5.66184
H -2.0821 -6.02946 -4.64689 H -2.54951 -6.27053 -4.38679
151
C 0.920577 -1.7228 1.809858 C 0.992929 -1.57896 1.742255
H 1.110203 -2.7897 1.657974 H 1.179856 -2.64648 1.577761
H 0.914563 -1.23431 0.831521 H 1.039436 -1.10799 0.744985
C 2.022844 -1.12089 2.687073 C 2.130101 -1.01758 2.603
H 1.831364 -0.04381 2.826786 H 1.975982 0.063446 2.76134
H 1.976822 -1.59925 3.675536 H 2.077299 -1.50762 3.584713
N 3.316987 -1.38979 2.106024 N 3.408878 -1.31632 2.002877
C 4.057345 -0.38244 1.820437 C 4.18175 -0.32828 1.737103
C 5.370942 -0.51626 1.234068 C 5.487083 -0.49256 1.13988
H 5.715715 -1.5295 1.035422 H 5.795886 -1.51193 0.915169
C 6.131194 0.568952 0.949562 C 6.282875 0.572378 0.877185
H 5.706431 1.547857 1.182612 H 5.893133 1.559458 1.135553
C 7.458091 0.604809 0.366135 C 7.607736 0.576689 0.287854
C 8.085779 1.844769 0.148384 C 8.274901 1.799645 0.092737
C 8.182315 -0.54407 -0.00766 C 8.293159 -0.58739 -0.11115
C 9.351249 1.948237 -0.40475 C 9.540946 1.873109 -0.46394
H 7.561132 2.75819 0.423501 H 7.781974 2.723792 0.389879
C 9.446563 -0.46396 -0.56102 C 9.557207 -0.53713 -0.66858
H 7.748377 -1.53043 0.136749 H 7.829051 -1.56213 0.017701
C 10.07526 0.790145 -0.77929 C 10.22438 0.700192 -0.86725
H 9.780455 2.933848 -0.54709 H 10.00241 2.846791 -0.58602
H 9.955797 -1.3832 -0.82904 H 10.03641 -1.46712 -0.9543
N 11.32292 0.873509 -1.32651 N 11.46989 0.754451 -1.42352
C 12.03856 -0.32919 -1.69584 C 12.15834 -0.46537 -1.78846
H 11.4957 -0.90751 -2.45567 H 11.59524 -1.03791 -2.53714
H 13.00812 -0.05411 -2.11184 H 13.1275 -0.21288 -2.21946
H 12.2141 -0.97991 -0.82849 H 12.33127 -1.11333 -0.91793
C 11.93731 2.166994 -1.53532 C 12.139 2.028365 -1.57753
H 12.06532 2.712768 -0.59056 H 12.30322 2.522976 -0.60994
H 12.92288 2.027217 -1.98005 H 13.11094 1.867644 -2.04466
H 11.34357 2.792585 -2.21558 H 11.56458 2.710086 -2.21854
H 3.714509 0.646715 2.019337 H 3.875396 0.706988 1.962659
H -0.71443 -2.27263 3.045661 H -0.23166 0.174849 0.57059
Phụ lục 8. Tọa độ xyz của các chất và phức ổn định trên Hình 3.45
152
Ethylenediamine [Hg(Ethylenediamine)]2+ Atom x y z Atom x y z
N 1.856658 -0.2091 -0.03678 Hg 0.737747 -0.0062 -0.00079
N -1.85669 0.209045 -0.03689 N -1.17344 -1.46123 -0.11369
H 2.618491 0.457094 -0.13287 N -1.08517 1.454093 0.131923
H 1.992979 -0.65818 0.866299 H -1.03072 -2.2645 0.490877
C 0.576658 0.495718 -0.0517 H -1.2595 -1.80671 -1.06664
H -2.61859 -0.45727 -0.13168 C -2.339 -0.6724 0.286521
H -1.99243 0.659173 0.865762 H -0.90574 2.270287 -0.44599
C -0.57669 -0.49578 -0.05173 H -1.16856 1.777384 1.093628
H 0.525595 1.099912 -0.96472 C -2.28758 0.735541 -0.3008
H 0.453479 1.188939 0.799084 H -2.35055 -0.62134 1.37942
H -0.52554 -1.09995 -0.96476 H -3.27033 -1.15014 -0.03793
H -0.45357 -1.189 0.79906 H -2.27246 0.687349 -1.3938
H -3.19214 1.274487 0.001636
M [HgM]2+ Atom x y z Atom x y z
C -3.58115 -1.41491 -0.09451 C -1.94102 3.692771 0.135038
C -2.32305 -2.03901 -0.01835 C -0.63163 3.545692 -0.36026
C -1.17606 -1.26996 -0.06917 C 0.156689 2.50976 0.098781
C -1.21141 0.13808 -0.19764 C -0.30144 1.573182 1.058704
C -2.49686 0.73952 -0.27188 C -1.6225 1.758156 1.553066
C -3.66086 0.018818 -0.22567 C -2.43827 2.773299 1.130852
C 1.211584 0.138294 -0.19762 C 1.845816 0.458333 0.907577
C 1.176476 -1.26975 -0.06913 C 2.24535 1.433299 -0.04107
C 2.323608 -2.0386 -0.01825 C 3.493672 1.425891 -0.62969
153
H 2.22914 -3.11411 0.077826 H 3.73784 2.197178 -1.35091
C 3.581602 -1.41427 -0.09436 C 4.416294 0.419333 -0.28696
C 3.661058 0.019476 -0.2255 C 4.051796 -0.5882 0.680825
C 2.496929 0.739966 -0.27178 C 2.801125 -0.54405 1.235533
H -2.22839 -3.11451 0.077721 H -0.22517 4.226085 -1.09954
H -2.54904 1.82084 -0.36667 H -1.99435 1.058927 2.297248
H 2.548917 1.821298 -0.36654 H 2.518704 -1.30415 1.958843
O 0.000269 -1.93394 0.007499 O 1.400283 2.416501 -0.42259
C 0.000026 0.86026 -0.21978 C 0.543515 0.513503 1.434354
C -0.00011 2.322793 -0.49644 C 0.099964 -0.48267 2.448164
C -0.00067 3.289664 0.519943 C -0.64197 -1.63496 2.124439
C 0.000256 2.723001 -1.83854 C 0.4358 -0.2395 3.783596
C -0.00087 4.641726 0.166927 C -1.03054 -2.5107 3.143704
C 0.000065 4.074769 -2.17396 C 0.04492 -1.12126 4.789056
H 0.00068 1.969138 -2.62261 H 1.006092 0.651276 4.034309
C -0.00051 5.039464 -1.16666 C -0.69011 -2.26108 4.469022
H -0.00131 5.373647 0.969548 H -1.60313 -3.39333 2.877245
H 0.000361 4.370338 -3.21991 H 0.31625 -0.91385 5.820534
H -0.00066 6.096243 -1.42162 H -0.99752 -2.95245 5.248466
C -0.00095 2.877331 1.985806 C -1.02198 -1.94199 0.708747
O -0.00177 3.794094 2.843331 O -1.79141 -2.93714 0.496435
C -4.99895 0.692065 -0.30788 C -3.82553 2.937619 1.676765
H -5.57879 0.345183 -1.17366 H -3.96045 3.914242 2.160496
H -5.60457 0.508863 0.589699 H -4.58687 2.849905 0.890145
H -4.8779 1.773867 -0.40635 H -4.03646 2.16891 2.424572
C 4.999031 0.692973 -0.30764 C 5.03369 -1.65834 1.055297
H 5.604676 0.509788 0.589927 H 5.321193 -2.26991 0.18965
H 5.578927 0.346285 -1.17345 H 5.953208 -1.23665 1.482682
H 4.877779 1.774764 -0.40599 H 4.602388 -2.32933 1.802527
N 4.717303 -2.13776 -0.05055 N 5.635834 0.378583 -0.85227
H 5.597368 -1.64546 -0.10336 H 6.264102 -0.36219 -0.57497
N -4.71673 -2.13861 -0.05075 N -2.74071 4.679347 -0.30805
H -5.59688 -1.64646 -0.10364 H -3.67084 4.747846 0.079783
C 4.778848 -3.58162 0.077132 C 6.123034 1.310598 -1.85289
H 4.277465 -3.88832 1.005409 H 5.442164 1.305397 -2.71485
H 4.233425 -4.04471 -0.75651 H 6.118259 2.327668 -1.438
C 6.22119 -4.0533 0.082257 C 7.524899 0.93069 -2.29262
H 6.776343 -3.62097 0.922159 H 7.543095 -0.07248 -2.73307
H 6.254554 -5.14216 0.180362 H 7.880218 1.637831 -3.04767
H 6.729995 -3.78168 -0.84936 H 8.225105 0.955116 -1.45012
C -4.77802 -3.58249 0.076856 C -2.38043 5.65265 -1.32294
H -4.23246 -4.04544 -0.75677 H -1.51621 6.237358 -0.97941
H -4.27664 -3.88914 1.005149 H -2.07636 5.125774 -2.2375
C -6.22028 -4.05443 0.081866 C -3.55221 6.571548 -1.61553
H -6.72907 -3.78285 -0.84977 H -3.85525 7.125627 -0.72005
H -6.25345 -5.14329 0.179912 H -3.2699 7.29828 -2.38273
H -6.77556 -3.62224 0.921755 H -4.41512 6.006471 -1.9854
154
O -0.00032 1.63565 2.200377 O -0.58604 -1.21768 -0.21545
Hg -1.92004 -2.6705 -1.79358
N [HgN]2+ Atom x y z Atom x y z
N -7.56727 -0.02804 -0.49711 N -4.83123 0.276137 0.36554
C -6.20563 0.487178 -0.61825 C -4.43987 1.650202 0.693546
H -5.72409 0.233278 -1.57723 H -5.29412 2.334319 0.6298
H -6.24427 1.580792 -0.55675 H -4.07099 1.658584 1.723211
C -5.33914 -0.03945 0.522258 C -3.34112 2.137879 -0.24866
H -5.80904 0.257996 1.469993 H -3.71635 2.123593 -1.28159
H -5.32085 -1.14398 0.493886 H -3.08634 3.174782 0.002145
N -4.01218 0.530204 0.464502 N -2.17628 1.284962 -0.16498
C -3.02256 -0.2779 0.365352 C -0.98343 1.778717 -0.14189
C -1.64898 0.167914 0.295781 C 0.216037 1.010693 -0.05771
H -1.48384 1.243435 0.329794 H 0.120016 -0.07102 0.016845
C -0.62356 -0.71149 0.192403 C 1.432398 1.627124 -0.07875
H -0.87987 -1.77293 0.164 H 1.433616 2.7161 -0.15172
C 0.796478 -0.42632 0.111793 C 2.735587 1.020734 -0.0262
C 1.711082 -1.4891 0.000636 C 3.881709 1.841197 -0.07469
C 1.338821 0.873275 0.137371 C 2.951803 -0.37172 0.063027
C 3.078684 -1.28527 -0.08183 C 5.161598 1.322608 -0.0411
H 1.334213 -2.51026 -0.02187 H 3.756342 2.920175 -0.14286
C 2.700357 1.099696 0.056812 C 4.220962 -0.90982 0.098019
H 0.680865 1.734533 0.223474 H 2.105248 -1.0521 0.104616
C 3.619056 0.023435 -0.05709 C 5.374072 -0.07803 0.044715
H 3.731248 -2.14726 -0.16607 H 6.003973 2.003638 -0.08351
H 3.059392 2.12275 0.082305 H 4.328628 -1.98647 0.16581
N 4.964068 0.243054 -0.13906 N 6.62642 -0.60572 0.073878
C 5.48555 1.592661 -0.10316 C 6.814861 -2.04083 0.151073
H 5.231033 2.102378 0.836115 H 6.371353 -2.55332 -0.71263
H 6.572341 1.557497 -0.18328 H 7.882665 -2.25952 0.161849
H 5.104179 2.197413 -0.93696 H 6.373616 -2.45695 1.065993
C 5.87536 -0.87565 -0.24794 C 7.784075 0.26379 0.010781
H 5.682627 -1.46872 -1.15222 H 7.808602 0.963214 0.856522
H 6.897474 -0.50017 -0.30315 H 8.688659 -0.34324 0.048052
H 5.805123 -1.54313 0.621855 H 7.801439 0.845128 -0.92051
H -3.18352 -1.36874 0.331586 H -0.87488 2.868846 -0.19558
H -8.16056 0.400858 -1.20259 Hg -2.78808 -0.91463 -0.07789
H -7.57791 -1.02619 -0.69609 H -5.34113 -0.16095 1.127793
H -5.4287 0.242437 -0.45729
[HgL1]2+ [HgNM]2+ Atom x y z Atom x y z
155
C 2.512296 3.965471 -0.35265 C -5.97911 1.150039 -0.80727
C 3.395461 3.215809 -1.15281 C -4.97619 1.977914 -1.34508
C 3.839923 1.987333 -0.70877 C -3.78802 2.1394 -0.66056
C 3.43121 1.430416 0.530797 C -3.53036 1.500142 0.577242
C 2.546884 2.218546 1.320737 C -4.56447 0.6731 1.096938
C 2.084387 3.443989 0.92367 C -5.75869 0.484194 0.454219
C 4.858244 -0.47565 0.077956 C -1.35296 2.564052 0.603941
C 5.222167 0.134219 -1.15012 C -1.67577 3.176191 -0.63248
C 6.105311 -0.44897 -2.03547 C -0.80876 4.029151 -1.28603
H 6.343561 0.069862 -2.95675 H -1.11517 4.466266 -2.22937
C 6.673361 -1.69921 -1.72603 C 0.446422 4.312548 -0.71606
C 6.317343 -2.3627 -0.49394 C 0.813272 3.711708 0.543971
C 5.437399 -1.74646 0.353933 C -0.07733 2.869873 1.154538
H 3.746232 3.585249 -2.10947 H -5.11206 2.494633 -2.28815
H 2.242598 1.830524 2.28869 H -4.3907 0.171725 2.045308
H 5.158353 -2.24529 1.277498 H 0.194204 2.412735 2.102274
O 4.70317 1.32858 -1.51196 O -2.86424 2.94359 -1.23263
C 3.937852 0.175848 0.918627 C -2.2822 1.690441 1.198474
C 3.557302 -0.4165 2.227489 C -2.00379 1.094753 2.534678
C 2.289686 -0.9861 2.447337 C -1.39599 -0.16123 2.71277
C 4.488767 -0.37938 3.270371 C -2.37114 1.845369 3.656825
C 1.995603 -1.52305 3.704021 C -1.17204 -0.63369 4.010255
C 4.180445 -0.91411 4.519594 C -2.14255 1.362185 4.943218
H 5.461124 0.076009 3.099317 H -2.84003 2.816283 3.517321
C 2.932726 -1.49441 4.734594 C -1.54039 0.117955 5.121397
H 1.026321 -1.98551 3.87155 H -0.70287 -1.60471 4.131534
H 4.916799 -0.8798 5.317738 H -2.43567 1.95984 5.802063
H 2.687277 -1.92615 5.701047 H -1.35891 -0.26545 6.121679
C 1.314833 -1.14818 1.304827 C -0.99657 -0.99427 1.524366
O 1.745935 -1.68745 0.26362 O -0.43732 -2.12101 1.812804
N 0.052515 -0.75678 1.452943 N -1.11095 -5.07728 -1.19789
C 1.162457 4.248688 1.790623 C -6.82754 -0.39483 1.032819
H 1.601583 5.217731 2.062733 H -7.75815 0.159649 1.214064
H 0.204148 4.448334 1.29259 H -7.06816 -1.2353 0.368136
H 0.945167 3.714588 2.719185 H -6.50381 -0.8144 1.988767
C 6.904509 -3.70416 -0.16951 C 2.147005 4.016931 1.158332
H 6.649207 -4.45502 -0.92913 H 2.975966 3.718525 0.502715
H 7.999654 -3.66371 -0.09908 H 2.262417 5.088515 1.369866
H 6.527212 -4.06603 0.790361 H 2.266159 3.480774 2.103387
N 7.541028 -2.29033 -2.56575 N 1.313316 5.139484 -1.3284
H 7.921143 -3.18841 -2.30232 H 2.20244 5.311906 -0.88131
N 2.068122 5.1692 -0.75369 N -7.14583 0.968718 -1.45257
H 1.445469 5.674326 -0.13907 H -7.83523 0.365303 -1.02746
C 7.980705 -1.73838 -3.83448 C 1.073728 5.809005 -2.59367
H 7.108217 -1.57403 -4.48126 H 0.870232 5.058534 -3.36958
H 8.449472 -0.76007 -3.66231 H 0.179396 6.441128 -2.50751
C 8.96301 -2.67735 -4.50986 C 2.273829 6.651769 -2.9843
156
H 8.504042 -3.6512 -4.71364 H 3.170435 6.033435 -3.10489
H 9.286345 -2.25027 -5.46356 H 2.079125 7.153288 -3.93671
H 9.852951 -2.83305 -3.88982 H 2.478831 7.422005 -2.23235
C 2.436326 5.822994 -1.99666 C -7.49729 1.574741 -2.72369
H 3.527404 5.945055 -2.03389 H -7.46249 2.668608 -2.62812
H 2.149181 5.183757 -2.84238 H -6.75434 1.288836 -3.48059
C 1.755581 7.174769 -2.10709 C -8.88209 1.131902 -3.15856
H 2.051115 7.835432 -1.2843 H -9.64159 1.429666 -2.42698
H 2.041503 7.656813 -3.04637 H -9.13518 1.596334 -4.11603
H 0.664755 7.071489 -2.09795 H -8.92816 0.04473 -3.28725
C -0.5103 -0.03032 2.568208 C -0.24056 -5.45901 -2.31216
H -1.02872 -0.71445 3.256327 H -0.53989 -6.4161 -2.7563
H 0.265564 0.489614 3.142299 H -0.31916 -4.68647 -3.08299
C -1.51515 1.017621 2.073702 C 1.202995 -5.55704 -1.83195
H -1.9414 1.546229 2.937921 H 1.275619 -6.33833 -1.06191
H -0.97664 1.749691 1.456124 H 1.851382 -5.84826 -2.66747
N -2.54487 0.410063 1.262256 N 1.627944 -4.29855 -1.25637
C -3.77763 0.738989 1.417296 C 2.807273 -3.83194 -1.50254
C -4.854 0.193621 0.640459 C 3.333229 -2.60922 -0.9842
H -4.59448 -0.54751 -0.11378 H 2.690589 -2.00523 -0.34741
C -6.13326 0.605723 0.84603 C 4.608563 -2.2278 -1.27779
H -6.29141 1.350073 1.62905 H 5.187463 -2.8873 -1.92683
C -7.3307 0.19055 0.154759 C 5.306129 -1.05227 -0.82631
C -8.57189 0.735948 0.537324 C 6.637528 -0.83698 -1.23752
C -7.34482 -0.73801 -0.90663 C 4.739176 -0.08277 0.02904
C -9.75603 0.388173 -0.0868 C 7.366597 0.26393 -0.83026
H -8.60355 1.456724 1.352409 H 7.110447 -1.56223 -1.89705
C -8.51544 -1.09795 -1.54446 C 5.449991 1.0223 0.448502
H -6.4159 -1.18944 -1.24602 H 3.716452 -0.1969 0.379056
C -9.76544 -0.54459 -1.1546 C 6.793566 1.234219 0.032099
H -10.6798 0.842513 0.253185 H 8.387237 0.374158 -1.17871
H -8.46664 -1.81476 -2.35659 H 4.965784 1.732627 1.109126
N -10.922 -0.89588 -1.78224 N 7.497562 2.32156 0.44601
C -10.9004 -1.84545 -2.87585 C 6.890488 3.291859 1.334979
H -10.5096 -2.8208 -2.55683 H 6.591073 2.835392 2.287558
H -11.9173 -1.99278 -3.24033 H 7.613509 4.078731 1.550256
H -10.2883 -1.48489 -3.71338 H 6.006386 3.758036 0.880699
C -12.1797 -0.30923 -1.368 C 8.866994 2.5101 0.011527
H -12.176 0.782539 -1.48799 H 8.935158 2.59104 -1.08118
H -12.9829 -0.71416 -1.984 H 9.254541 3.432923 0.443325
H -12.4068 -0.54028 -0.31873 H 9.511524 1.68346 0.338554
H -4.04422 1.486677 2.177844 H 3.467692 -4.41572 -2.15537
Hg -1.3928 -1.24688 -0.09996 O -1.21626 -0.5743 0.381994
Hg 0.043477 -3.35927 0.08177
H -2.00828 -4.73312 -1.5271
H -1.30213 -5.87021 -0.5897
157
Phụ lục 9. Tọa độ xyz của các phức có phối tử nước ít ổn định hơn so với các phức ở
Phụ lục 8
[Hg(ethylenediamine)(H2O)]2+ [Hg(ethylenediamine)(H2O)2]2+
Atom x y z Atom x y z
Hg 0.737747 -0.0062 -0.00079 Hg -0.37189 0.006226 -0.09892
N -1.17344 -1.46123 -0.11369 N 1.578865 0.553042 -1.2613
N -1.08517 1.454093 0.131923 N 1.355382 -0.70688 1.353897
H -1.03072 -2.2645 0.490877 H 1.473955 1.471023 -1.68443
H -1.2595 -1.80671 -1.06664 H 1.719945 -0.11148 -2.01936
C -2.339 -0.6724 0.286521 C 2.695148 0.524119 -0.30964
H -0.90574 2.270287 -0.44599 H 1.138944 -1.63389 1.708976
H -1.16856 1.777384 1.093628 H 1.402641 -0.08246 2.155597
C -2.28758 0.735541 -0.3008 C 2.608695 -0.70103 0.593577
H -2.35055 -0.62134 1.37942 H 2.648014 1.438163 0.290486
H -3.27033 -1.15014 -0.03793 H 3.65735 0.51308 -0.83339
H -2.27246 0.687349 -1.3938 H 2.638113 -1.61197 -0.01239
H -3.19214 1.274487 0.001636 H 3.478103 -0.71199 1.26029
O -2.1609 -1.79236 -0.31014
H -2.80946 -1.64813 0.395769
O -1.84354 1.930779 0.7036
H -1.97352 1.805098 1.655683
H -2.64667 -1.62618 -1.1324
H -1.3032 2.731639 0.629278
[HgN(H2O)]2+ [HgM(H2O)]2+
158
Atom x y z Atom x y z
N -4.71231 0.529338 0.375258 C -3.28712 -3.23109 -0.45557
C -4.31273 1.904794 0.688174 C -3.54103 -1.91331 -0.8804
H -5.16063 2.595353 0.610912 C -2.84641 -0.86764 -0.30636
H -3.94888 1.923842 1.719513 C -1.87522 -1.06538 0.706897
C -3.20452 2.364961 -0.25506 C -1.63609 -2.40883 1.110214
H -3.57721 2.346842 -1.28897 C -2.30013 -3.47661 0.56905
H -2.92984 3.39931 -0.01496 C -1.55768 1.335784 0.788015
N -2.05865 1.48768 -0.15771 C -2.53344 1.463718 -0.23177
C -0.85625 1.959312 -0.1476 C -2.91788 2.688435 -0.73952
C 0.329355 1.170771 -0.05229 H -3.67258 2.720085 -1.51675
H 0.214493 0.093406 0.048578 C -2.32769 3.863576 -0.23757
C 1.558274 1.760094 -0.09646 C -1.32598 3.776785 0.798431
H 1.584036 2.84647 -0.19822 C -0.97762 2.540844 1.273086
C 2.846984 1.123429 -0.03616 H -4.27559 -1.69638 -1.64722
C 4.013172 1.911946 -0.12028 H -0.89362 -2.58703 1.883384
C 3.02859 -0.27057 0.095854 H -0.22524 2.468813 2.053905
C 5.279723 1.361591 -0.08112 O -3.1387 0.373646 -0.75389
H 3.914904 2.991114 -0.22173 C -1.21024 0.051564 1.244009
C 4.283774 -0.83997 0.138296 C -0.26913 -0.11615 2.385522
H 2.165537 -0.92743 0.166302 C 1.117973 -0.29675 2.240245
C 5.457206 -0.04051 0.048601 C -0.827 -0.09653 3.668632
H 6.13884 2.018896 -0.15217 C 1.910036 -0.45457 3.383516
H 4.364361 -1.91635 0.239844 C -0.02697 -0.25319 4.797773
N 6.695815 -0.59948 0.084992 H -1.89951 0.04281 3.778695
C 6.847683 -2.03513 0.214599 C 1.347381 -0.43398 4.65508
H 6.387552 -2.56796 -0.62791 H 2.978703 -0.59249 3.257589
H 7.909573 -2.28072 0.230456 H -0.48032 -0.23404 5.785044
H 6.399719 -2.40532 1.145826 H 1.978912 -0.55749 5.530406
C 7.874902 0.236302 -0.02146 C 1.753068 -0.31013 0.877039
H 7.93087 0.960767 0.801479 O 3.036467 -0.50428 0.899643
H 8.763598 -0.39341 0.021463 C -2.0242 -4.87895 1.024072
H 7.893418 0.78778 -0.97067 H -2.91982 -5.35431 1.446048
H -0.72704 3.045958 -0.22153 H -1.66969 -5.51353 0.200851
Hg -2.69696 -0.70147 -0.05912 H -1.2536 -4.88559 1.799191
H -5.22751 0.105871 1.141725 C -0.69147 5.025771 1.334298
H -5.31157 0.492369 -0.44622 H -0.16997 5.587934 0.548149
O -1.9485 -2.98926 -0.25867 H -1.43253 5.698785 1.786138
H -2.62401 -3.56031 0.140238 H 0.043613 4.781522 2.105435
H -1.16602 -3.08969 0.306323 N -2.68613 5.07178 -0.70798
H -2.23442 5.886976 -0.31868
N -3.95478 -4.26987 -0.98875
H -3.73824 -5.1971 -0.65188
C -3.68645 5.302552 -1.73422
H -3.3881 4.785965 -2.65666
H -4.64342 4.870047 -1.41204
C -3.84716 6.788769 -1.99553
159
H -2.90784 7.234636 -2.34129
H -4.60184 6.94797 -2.77115
H -4.17346 7.317092 -1.09267
C -4.9788 -4.1658 -2.01237
H -5.7858 -3.51288 -1.6532
H -4.55184 -3.69558 -2.90868
C -5.53037 -5.53774 -2.35401
H -5.98619 -6.01133 -1.47729
H -6.30005 -5.44469 -3.12564
H -4.74423 -6.19717 -2.73857
O 1.071888 -0.14235 -0.13618
Hg 3.996741 -0.39151 -1.01081
O 5.006659 0.184289 -2.98886
H 5.898917 -0.19946 -3.01837
H 4.521921 -0.23339 -3.72018
[HgL1a(H2O)]2+ [HgL1b(H2O)]2+ Atom x y z Atom x y z
C 2.277177 3.806334 -0.52221 C 2.512736 3.961224 -0.58327
C 3.158211 3.033455 -1.30263 C 3.402607 3.162264 -1.32627
C 3.697232 1.877711 -0.77669 C 3.859946 1.975285 -0.79169
C 3.382406 1.412746 0.527013 C 3.455326 1.50778 0.485548
C 2.506812 2.229064 1.298696 C 2.568045 2.346756 1.217737
C 1.961609 3.391529 0.824465 C 2.09694 3.536729 0.732421
C 4.882124 -0.45678 0.158014 C 4.897816 -0.41491 0.173622
C 5.164764 0.071165 -1.12892 C 5.260656 0.108224 -1.09419
C 6.052754 -0.5277 -1.99763 C 6.152656 -0.52865 -1.93242
H 6.22809 -0.07192 -2.96514 H 6.3896 -0.07547 -2.88802
C 6.710228 -1.71107 -1.61053 C 6.731216 -1.74771 -1.53161
C 6.430657 -2.29772 -0.32064 C 6.377069 -2.32379 -0.2558
C 5.542085 -1.66895 0.508499 C 5.487754 -1.65692 0.542425
H 3.435791 3.330824 -2.30726 H 3.749283 3.462286 -2.3084
H 2.281626 1.920412 2.315712 H 2.270167 2.030232 2.21327
H 5.325121 -2.10864 1.477669 H 5.210299 -2.09069 1.498745
O 4.558363 1.19769 -1.56395 O 4.730318 1.267356 -1.54363
C 3.968321 0.218233 0.985764 C 3.968687 0.287077 0.962349
C 3.664583 -0.28993 2.349295 C 3.582494 -0.21902 2.305296
C 2.427044 -0.87905 2.672782 C 2.316302 -0.78084 2.552359
C 4.632043 -0.13652 3.347323 C 4.506311 -0.11064 3.349996
C 2.193046 -1.30468 3.983977 C 2.016727 -1.24056 3.838117
C 4.385687 -0.56263 4.650749 C 4.19222 -0.56787 4.628187
H 5.581845 0.330079 3.098904 H 5.477388 0.338726 3.15727
C 3.164693 -1.15147 4.969562 C 2.946617 -1.14185 4.870846
H 1.246902 -1.7805 4.227523 H 1.048589 -1.69691 4.027899
H 5.149737 -0.4347 5.412349 H 4.922623 -0.4787 5.427549
H 2.967725 -1.49522 5.980973 H 2.697193 -1.5139 5.860806
160
C 1.372976 -1.10412 1.64125 C 1.349679 -1.01569 1.416305
O 1.832353 -1.72518 0.557044 O 1.786932 -1.61239 0.410246
N 0.137653 -0.79156 1.731465 N 0.081978 -0.62558 1.535964
C 1.063684 4.237892 1.677004 C 1.177685 4.401641 1.542471
H 1.470229 5.24865 1.815029 H 1.612107 5.392778 1.72981
H 0.061585 4.343127 1.239892 H 0.212036 4.553821 1.041709
H 0.945046 3.793874 2.668761 H 0.975609 3.943159 2.514008
C 7.108666 -3.57255 0.084815 C 6.976232 -3.63216 0.166841
H 6.88175 -4.39323 -0.60865 H 6.734819 -4.4381 -0.53905
H 8.200507 -3.46031 0.119034 H 8.07037 -3.57453 0.241432
H 6.779621 -3.88215 1.080021 H 6.595753 -3.92898 1.14752
N 7.593956 -2.30814 -2.42768 N 7.606845 -2.39081 -2.32336
H 8.04211 -3.15439 -2.1059 H 7.996863 -3.26136 -1.99116
N 1.733302 4.935274 -1.0072 N 2.050846 5.123452 -1.07615
H 1.113107 5.459981 -0.40649 H 1.424626 5.668292 -0.50024
C 7.974343 -1.8243 -3.74283 C 8.046642 -1.93165 -3.62844
H 7.083876 -1.77471 -4.38391 H 7.174859 -1.82022 -4.2873
H 8.370974 -0.804 -3.65309 H 8.510586 -0.94101 -3.52869
C 9.015774 -2.73753 -4.36264 C 9.034727 -2.91388 -4.23013
H 8.629312 -3.75579 -4.48213 H 8.581052 -3.90287 -4.35952
H 9.293236 -2.36328 -5.35228 H 9.356946 -2.55878 -5.21326
H 9.922922 -2.77739 -3.74933 H 9.924827 -3.01742 -3.59945
C 1.970117 5.47176 -2.33566 C 2.398613 5.676418 -2.37281
H 3.043524 5.66652 -2.463 H 3.485941 5.823461 -2.42626
H 1.681628 4.722917 -3.08543 H 2.126123 4.958537 -3.15799
C 1.178656 6.749924 -2.54154 C 1.681082 6.994443 -2.59768
H 1.470391 7.518022 -1.81665 H 1.959267 7.731988 -1.83655
H 1.367445 7.143416 -3.54447 H 1.952649 7.400643 -3.57627
H 0.102137 6.569629 -2.4459 H 0.593565 6.862565 -2.57563
C -0.47452 -0.01976 2.780154 C -0.47749 0.190167 2.591764
H -1.07347 -0.68499 3.417047 H -1.03257 -0.43304 3.308286
H 0.243877 0.501012 3.429297 H 0.306874 0.714486 3.149578
C -1.40324 1.038145 2.165036 C -1.43455 1.240733 2.015353
H -1.90507 1.586044 2.971664 H -1.84704 1.843966 2.837163
H -0.79622 1.750988 1.593629 H -0.86017 1.90688 1.356622
N -2.39366 0.468365 1.260645 N -2.47471 0.614851 1.233582
C -3.65711 0.682919 1.455729 C -3.70137 0.962695 1.388218
C -4.72061 0.186294 0.65035 C -4.79095 0.378871 0.655885
H -4.47567 -0.42433 -0.21514 H -4.541 -0.40353 -0.05851
C -6.01676 0.469728 0.974635 C -6.06865 0.793811 0.859555
H -6.18421 1.093225 1.854587 H -6.21973 1.585976 1.59573
C -7.20807 0.03845 0.297866 C -7.27556 0.318627 0.223035
C -8.4682 0.435465 0.793259 C -8.51383 0.888079 0.577587
C -7.20449 -0.7832 -0.85139 C -7.30147 -0.70183 -0.74965
C -9.6506 0.046871 0.195381 C -9.70632 0.47813 0.00858
H -8.5123 1.067813 1.677895 H -8.53703 1.678638 1.325535
C -8.37318 -1.18236 -1.46312 C -8.48056 -1.1263 -1.33022
161
H -6.2629 -1.12066 -1.2765 H -6.37544 -1.17834 -1.06163
C -9.64179 -0.7805 -0.95837 C -9.72771 -0.5484 -0.96885
H -10.5888 0.381855 0.622728 H -10.6275 0.9557 0.322988
H -8.3119 -1.81424 -2.3419 H -8.44041 -1.91531 -2.073
N -10.7951 -1.17525 -1.55766 N -10.8932 -0.96484 -1.53867
C -10.757 -2.0307 -2.72764 C -10.8833 -2.01019 -2.541
H -10.2692 -2.98972 -2.51001 H -10.4783 -2.94973 -2.14209
H -11.7772 -2.23634 -3.05158 H -11.9054 -2.19749 -2.87098
H -10.2258 -1.55144 -3.56005 H -10.29 -1.72357 -3.41964
C -12.075 -0.75517 -1.0224 C -12.1482 -0.35348 -1.15358
H -12.1714 0.3382 -1.02353 H -12.1587 0.722694 -1.37325
H -12.8728 -1.1655 -1.64153 H -12.9595 -0.82019 -1.71263
H -12.2201 -1.11559 0.004415 H -12.3517 -0.48885 -0.0829
H -3.93455 1.299809 2.3173 H -3.95598 1.749456 2.113395
Hg -1.48196 -0.75958 -0.27753 Hg -1.28761 -1.18189 -0.03821
O -0.06393 -1.99084 -1.22473 O -1.83195 -2.40867 -1.9801
H 1.097924 -1.8158 -0.15285 H -2.33097 -3.1988 -1.71752
H 0.162063 -1.60535 -2.08394 H -2.44542 -1.8912 -2.526
[HgL1(H2O)2]2+
Atom x y z
C 3.824816 3.847443 -1.14
C 4.456675 2.728437 -1.71271
C 4.519852 1.544813 -1.00595
C 3.95002 1.395817 0.285399
C 3.315457 2.544998 0.836064
C 3.23956 3.742197 0.175689
C 4.799885 -0.87567 0.331585
C 5.342361 -0.66056 -0.96394
C 6.060619 -1.62563 -1.63629
H 6.455592 -1.39573 -2.61897
C 6.27464 -2.87871 -1.02991
C 5.722812 -3.14721 0.278876
C 5.014028 -2.16118 0.907192
H 4.921118 2.777736 -2.69073
H 2.896925 2.467976 1.836346
H 4.591248 -2.35925 1.887922
O 5.172027 0.521184 -1.59636
C 4.086183 0.162075 0.95128
C 3.569546 -0.00788 2.337866
C 2.215243 -0.25192 2.645092
C 4.493085 0.108841 3.38148
C 1.836484 -0.40113 3.984649
C 4.09916 -0.02887 4.710387
H 5.534527 0.311561 3.144211
C 2.76717 -0.29473 5.013075
162
H 0.804943 -0.64102 4.224181
H 4.835588 0.063209 5.503661
H 2.453023 -0.42679 6.044296
C 1.183558 -0.42089 1.586196
O 1.610333 -1.14854 0.560656
N -0.01698 0.032429 1.598668
C 2.588935 4.940437 0.801624
H 3.297571 5.770278 0.928087
H 1.746018 5.311678 0.202661
H 2.202956 4.69788 1.795308
C 5.934273 -4.48721 0.918575
H 5.517057 -5.30147 0.310785
H 6.999909 -4.70027 1.079247
H 5.447041 -4.53099 1.895849
N 6.984764 -3.83428 -1.65099
H 7.116586 -4.71252 -1.16965
N 3.766926 5.020584 -1.7961
H 3.335247 5.804297 -1.32815
C 7.611165 -3.70683 -2.95725
H 6.839315 -3.48473 -3.70672
H 8.310392 -2.85978 -2.94023
C 8.344255 -4.98477 -3.32191
H 7.659489 -5.83896 -3.37
H 8.810632 -4.87881 -4.30525
H 9.138752 -5.2092 -2.60139
C 4.349139 5.282827 -3.10246
H 5.427815 5.076799 -3.06662
H 3.905933 4.597964 -3.8381
C 4.104829 6.723118 -3.514
H 4.565288 7.424006 -2.80852
H 4.544694 6.909308 -4.49764
H 3.033534 6.943576 -3.58219
C -0.62871 0.886737 2.586378
H -1.15294 0.274602 3.333979
H 0.092628 1.519329 3.12255
C -1.66031 1.800326 1.903076
H -2.18245 2.385352 2.669733
H -1.13301 2.504055 1.244523
N -2.63463 1.057324 1.109532
C -3.92695 1.251652 1.250587
C -4.94814 0.595008 0.551094
H -4.67543 -0.16581 -0.1786
C -6.2709 0.911199 0.799304
H -6.45095 1.68555 1.547635
C -7.4367 0.365525 0.209866
C -8.70675 0.850353 0.614298
C -7.42383 -0.65355 -0.77763
163
C -9.87753 0.368506 0.084279
H -8.75615 1.631495 1.370104
C -8.58261 -1.14797 -1.31906
H -6.4783 -1.06361 -1.12238
C -9.85809 -0.65333 -0.90777
H -10.8193 0.776712 0.430841
H -8.51978 -1.92649 -2.07021
N -10.9997 -1.13708 -1.43961
C -10.961 -2.17958 -2.45167
H -10.4898 -3.09203 -2.06654
H -11.9799 -2.4263 -2.74847
H -10.4185 -1.84784 -3.34531
C -12.2884 -0.62089 -1.00732
H -12.3767 0.452406 -1.21447
H -13.0799 -1.13607 -1.55067
H -12.4457 -0.79081 0.064619
H -4.22257 2.002038 1.990377
Hg -1.70904 -0.31814 -0.15593
O -0.43366 -1.53597 -1.20988
H 0.901064 -1.27129 -0.13827
H -0.34412 -1.29593 -2.14339
O -2.69772 -2.74098 -0.17082
H -1.90428 -3.02101 -0.66029
H -2.94569 -3.46931 0.414782
Phụ lục 10. Tọa độ xyz của các chất trong phản ứng tổng hợp RLED (trên hình 3.49)
A B Atom x y z Atom x y z
C 3.909563 0.999739 -0.7735 C -3.49661 -1.49324 -0.35649
C 3.593245 2.3398 -0.34268 C -2.22438 -2.07233 -0.32359
C 2.263886 2.677075 -0.02871 C -1.0846 -1.27103 -0.23323
C 1.274815 1.720082 -0.13875 C -1.16509 0.114946 -0.17974
C 1.543342 0.395006 -0.56102 C -2.45161 0.675838 -0.22801
164
C 2.896175 0.08383 -0.86882 C -3.6112 -0.07376 -0.31202
O 0.018771 2.105814 0.178632 C 1.315949 0.141506 -0.11794
C -1.02234 1.248615 0.076826 C 1.268344 -1.24592 -0.18224
C -0.82254 -0.08878 -0.35247 C 2.428269 -2.02208 -0.21515
C 0.478822 -0.52251 -0.64551 H 2.318868 -3.10041 -0.25939
C -2.26794 1.74457 0.396258 C 3.687633 -1.41519 -0.19039
C -3.4021 0.911308 0.298856 C 3.76915 0.005519 -0.12137
C -3.23813 -0.46101 -0.13008 C 2.590831 0.729699 -0.08675
C -1.98246 -0.91059 -0.43445 H -2.08903 -3.14767 -0.36928
N -4.62788 1.359713 0.622326 H -2.54168 1.760504 -0.18664
C 4.400359 4.632506 0.159712 H 2.655773 1.815553 -0.03176
C 5.726119 5.370398 0.13307 O 0.099591 -1.95387 -0.21329
C -4.89966 2.701698 1.107968 C 0.063462 0.990305 -0.04528
C -6.27303 2.776533 1.752269 C 0.0753 2.11649 -1.06684
C 0.714867 -1.90039 -1.1592 C 0.070848 3.349474 -0.42632
C 1.0713 -2.98932 -0.34136 C 0.089567 2.038907 -2.45341
C 1.280532 -4.24671 -0.9207 C 0.082247 4.545764 -1.1369
C 1.139613 -4.4325 -2.29098 C 0.101099 3.232477 -3.17731
C 0.785569 -3.35552 -3.10038 H 0.092465 1.078836 -2.96393
C 0.57522 -2.09995 -2.53546 C 0.097588 4.474655 -2.52852
C 5.324717 0.635179 -1.1112 H 0.079201 5.501018 -0.61835
C -4.42403 -1.37458 -0.19081 H 0.11328 3.198622 -4.26376
C 1.214728 -2.80256 1.129616 H 0.106714 5.387404 -3.11822
O 1.006062 -1.74939 1.703313 C 0.059009 3.121176 1.03773
O 1.591228 -3.92224 1.75024 O 0.077088 3.967942 1.933983
H 1.993564 3.674502 0.298218 N 0.035176 1.773725 1.217671
H 3.129022 -0.926 -1.19617 C -4.96174 0.581894 -0.34765
H -2.35156 2.784666 0.687758 H -5.49872 0.376052 -1.28473
H -1.8557 -1.94469 -0.74337 H -5.60355 0.236737 0.474198
H 3.682157 5.12148 -0.5124 H -4.86695 1.668199 -0.26194
H 3.972521 4.659934 1.171121 C 5.105233 0.69057 -0.09822
H 5.578134 6.408299 0.444662 H 5.694984 0.420718 0.789536
H 6.448762 4.912037 0.817271 H 5.710127 0.432113 -0.97788
H 6.155296 5.378028 -0.87499 H 4.982754 1.777402 -0.08654
H -4.13403 2.963733 1.846257 N 4.844329 -2.15658 -0.27049
H -4.82143 3.427089 0.284064 H 5.678534 -1.69305 0.063303
H -6.46589 3.799956 2.089331 N -4.63657 -2.26335 -0.39627
H -7.05622 2.489774 1.043413 H -5.46472 -1.79204 -0.73419
H -6.332 2.111718 2.620984 C 4.85191 -3.59792 -0.11445
H 1.55352 -5.08054 -0.28313 H 4.365499 -3.89502 0.829453
H 1.304098 -5.41478 -2.72435 H 4.267839 -4.04483 -0.92908
H 0.671143 -3.48816 -4.17262 C 6.273253 -4.13015 -0.15718
H 0.299775 -1.2595 -3.16716 H 6.875548 -3.72093 0.662799
H 5.716278 1.243511 -1.93741 H 6.270743 -5.21994 -0.05761
H 5.997133 0.769913 -0.25349 H 6.760632 -3.87375 -1.10429
H 5.388647 -0.41234 -1.4163 C -4.60055 -3.68721 -0.66613
H -5.19709 -1.00686 -0.87706 H -4.06701 -3.89724 -1.60804
165
H -4.12129 -2.37314 -0.51743 H -4.04053 -4.18475 0.135849
H -4.89837 -1.46913 0.795015 C -6.00853 -4.25213 -0.72846
N 4.578782 3.251875 -0.25056 H -6.58613 -3.79091 -1.53854
H 5.517615 2.961627 -0.48352 H -5.97437 -5.32992 -0.91489
C 1.765924 -3.86071 3.181863 H -6.54131 -4.08387 0.213931
H 0.999171 -3.20429 3.600421 C 0.094904 1.161106 2.525235
H 1.58499 -4.88478 3.514691 H 0.605571 0.196348 2.433605
C 3.160118 -3.3981 3.543358 H 0.713229 1.804126 3.163661
H 3.337659 -2.37305 3.204401 C -1.27358 0.966316 3.176682
H 3.279293 -3.42384 4.632143 H -1.81771 1.924035 3.15379
H 3.916691 -4.05436 3.10122 H -1.85629 0.24659 2.593145
H -5.44209 0.84596 0.278567 N -1.09037 0.427692 4.521022
Cl -7.47969 0.544116 -1.06191 H -0.71526 1.147219 5.135551
H -1.9902 0.165775 4.914637
C D Atom x y z Atom x y z
C -2.2269 0.389043 -0.01932 C 1.371932 1.293764 0.000007
H -2.35641 1.044821 0.85756 C -0.00035 1.455381 -0.00001
H -2.38324 1.006015 -0.91155 C -0.88671 0.359819 -7E-06
C -0.81193 -0.16816 -0.03387 C -0.30878 -0.92741 0.000017
H -0.63659 -0.8327 0.816166 C 1.058211 -1.11114 0.000034
H -0.6211 -0.72487 -0.95358 C 1.948668 -0.00229 0.000027
N -3.16672 -0.72211 -0.06426 H 2.003108 2.175181 -6E-06
H -3.22455 -1.17189 0.846157 H -0.40787 2.464638 -3.1E-05
H -4.09981 -0.37737 -0.27003 H -0.94617 -1.80788 0.000027
N 0.204836 0.911904 0.051177 H 1.447861 -2.12288 0.000064
H 1.192442 0.509234 0.031918 N 3.297318 -0.17966 0.00004
H 0.126274 1.569001 -0.72816 C 4.181739 0.967634 0.000144
H 0.109929 1.453832 0.912927 H 5.215298 0.621458 0.000273
Cl 2.991717 -0.30176 -0.01122 H 4.032267 1.592383 -0.89024
H 4.032048 1.592376 0.890495
C 3.859973 -1.5149 -1.4E-05
H 4.947644 -1.44285 -0.00014
H 3.557264 -2.08102 0.890572
H 3.557073 -2.08101 -0.89054
C -2.30724 0.596784 -2.6E-05
H -2.59862 1.649935 -4.6E-05
C -3.31853 -0.31407 -1.8E-05
H -3.14493 -1.3881 -1E-06
C -4.68837 0.135101 -2.9E-05
H -4.8249 1.236797 -0.00018
O -5.67682 -0.59793 -0.00016