Post on 20-Jan-2023
Trường Đại học Khoa học và Kỹ thuậtLong Hoa
Khoa Quản trị Kinh doanh
Luận văn Thạc sỹ
Hoàn thiện hệ thống quản lýcác dự án đầu tư xây dựng
trong Bộ Tổng tham mưu - BộQuốc phòng
Họ tên học viên: Nguyễn Mạnh Hà
Giảng viên hướng dẫn 1: TS. Đặng Văn
Đồng
Giảng viên hướng dẫn 2:
PhD Ming- Kun Lin
2012/06
Khoa Quản trị Kinh
Đại học Long HoaSố thẻ : P992201014
Tên luận vănHOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TRONG BỘ TỔNG THAM MƯU – BỘ QUỐC PHÒNG
NGUYEN MẠNH HÀ
2
Trường Đại học Khoa học và Kỹ thuậtLong Hoa
Khoa Quản trị Kinh doanh
Luận văn Thạc sỹ
Hoàn thiện hệ thống quản lýcác dự án đầu tư xây dựng
trong Bộ Tổng tham mưu - BộQuốc phòng
Họ tên học viên: Nguyễn Mạnh Hà
Giảng viên hướng dẫn 1: TS. Đặng Văn
Đồng
3
Giảng viên hướng dẫn 2: PhD Ming-Kun
Lin
2012/06
TÓM TẮT LUẬN VĂNTiêu đề: Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây
dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng Pages: 65Trường: Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Khoa học
và Kỹ thuật Long Hoa.
Khoa: Quản trị Kinh doanh
Thời gian: 2010-2012 Bằng cấp: Thạc sỹ
Học viên: Nguyễn Mạnh Hà Giảng viên hướng
dẫn 1: TS. Đặng Văn Đồng
G
iảng viên hướng dẫn 2: PhD Ming-Kun Lin
Từ khóa: Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản
Xây dựng các công trình trong quân đội đã có từ lâu,
nhưng chỉ phát triển mạnh trong thời gian gần đây, khi cơ
4
chế quản lý kinh tế Việt Nam đổi mới và có nhiều biến
chuyển về mọi mặt. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng là rất
lớn, nhưng trên thực tế, quá trình quản lý, chất lượng và
hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn chế
và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ
nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa
hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa
chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội
ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây dựng chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng
trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng” tập trung nghiên cứu cơ
sở lý luận về quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản,
phân tích những nguyên nhân thục hiện công tác đầu tư xây
dựng cơ bản không hiệu quả, đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống quản lý các đầu tư xây dựng cơ bản
trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng. Nghiên cứu bao gồm
các nội dung chính::
- Giới thiệu nghiên cứu (Lý do chọn đề tài, vấn đề
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, kết cấu nghiên cứu)
- Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản.
- Phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu nghiên cứu:
Đánh giá chung về đầu tư xây dựng cơ bản trong Bộ Tổng
tham mưu - Bộ Quốc phòng.
- Phân tích dữ liệu: Phân tích và đánh giá thực tế của
quản lý các dự án đầu tư cho xây dựng cơ bản trong Bộ
Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng.
5
- Đề xuất: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham
mưu - Bộ Quốc phòng
Kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất trong luận văn Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trongBộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng đã có nhiều đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn.
6
LỜI CAM ĐOANTôi NGUYỄN MẠNH HÀ-tác giả luận văn này xin cam đoan
rằng công trình này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của các giảng viên, công trình này chưa được công bố lần
nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan
này.
7
Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2012Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Hà
LỜI CẢM ƠNTrong quá trình tham gia lớp học Thạc Sỹ Quản trị Kinh
doanh tại trường đại học khoa học và kỹ thuật Long Hoa và
Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi đã được học các môn học
về Marketing, quản trị kinh doanh, quản trị nhân lực, quản
trị dự án... do các giảng viên của Trường Đại học Quốc Gia
Hà Nội và Đại học Khoa học và Kỹ thuật Long Hoa giảng dạy.
Các thày cô đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng
tôi khối lượng kiến thức rất lớn, giúp cho tôi có thêm
lượng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc nơi
công tác, có được khả năng nghiên cứu độc lập và có năng
lực để tham gia vào công tác quản lý trong tương lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác
nhiều năm, với vốn kiến thức được học và qua tìm hiểu,
nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của pháp luật,
Nhà nước, của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, các
bài báo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ tiêu đề “ Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu
tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng ”
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề
nghiên cứu rộng và phức tạp. Mặc dù đã được sự tận tình
giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo TS. Đặng Văn Đồng và PhD Ming-Kun Lin ,nhưng sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người
8
quan tâm đến lĩnh vực đầu tư xây dựng để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà
trường, các giảng viên hướng dân và cơ quan BTTM đã tận
tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤCTÓM TẮT LUẬN VĂN.........................................4
LỜI CAM ĐOAN.............................................6
LỜI CẢM ƠN..............................................7
Danh mục các bảng biểu..................................11
Danh mục các chữ viết tắt...............................11
I GIỚI THIỆU CHUNG....................................12
1 Lý do chọn đề tài...................................12
2 Mục đích nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu.......12
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................13
4 Phương pháp nghiên cứu..............................13
5 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý, quản trị dự
án đầu tư...........................................13
9
Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2012Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Hà
6 Những điểm mới của luận
văn .......................................................
........................14
7 Kết cấu của luận
văn .......................................................
.......................................15
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư,
các mô hình quản trị dự án đầu tư công trình xây dựng17
1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng công
trình...............................................17
1.1.1-Khái niệm về đầu tư xây dựng......................17
1.1.2 Vị trí và vai trò cuẩ đầu tư xây dựng trong nền kinh
tế..................................................17
1.2 Khái niệm dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.....................................17
1.2.1-Khái niệm dự án đầu tư xây
dựng .................................................
.......................17
1.2.2-Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình.....18
1.2.3 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây
dựng..................................................
...19
1.3 Các hình thức quản lý thực hiện dự án...................21
1.3.1............Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
.....................................................21
1.3.2Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
22
1.4 Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng.......23
10
1.4.1....................Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
.....................................................23
1.4.2 Chủ đầu
tư.........................................................
......................................................24
1.4.3 Tổ chức tư vấn đầu tư xây
dựng.......................................................
......................24
1.4.4 Doanh nghiệp xây
dựng.......................................................
..................................24
1.4.5 Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng......................................................2
5
1.4.6 Mối quan hệ của chủ đầu tư đối với các cơ quan chủ
thể liên quan.......................25
1.5 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây
dựng.......................................................
........26
1.5.1 Quản luý phạm vi dự
án.........................................................
................................26
1.5.2 Quản lý thời gian của dự
án.........................................................
..........................26
1.5.3 Quản lý chi phí dự
án.........................................................
..................................27
11
1.5.4 Quản lý định mức dự toán, giá và chỉ số giá xây
dựng.........................................27
1.5.5 Quản lý chất lượng dự
án.........................................................
.............................29
1.5.6 Quản lý nguồn nhân
lực........................................................
.................................29
1.5.7 Quản lý an toàn và vệ sinh môi
trường.....................................................
.............30
1.5.8 Quản lý việc trao đổi thông tin dự
án.........................................................
............30
1.5.9 Quản lý rủi ro trong dự
án.........................................................
.............................30
1.5.10 Quản lý việc thu mua của dự
án.........................................................
..................30
Chương 2. Phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu
tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng. .31
2.1. Môi trường pháp lý của công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.................................31
2.1.1 Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.................................31
2.1.2 Một số tồn tại trong hệ thống văn bản pháp quy hiện hành
về quản lý đầu tư xây dựng công trình...................34
12
2.2 Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng ở Bộ
Tổng tham mưu.........................................35
2.2.1...............Sự thay đổi cơ chế quản lý qua các thời kỳ
.....................................................37
2.3 Một số tồn tại trong quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước
với chủ đầu tư........................................41
2.3.1.......Mối quan hệ của Bộ Tổng tham mưu với các chủ đầu tư
.....................................................42
2.3.2 Những tồn tại trong quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước
- Chủ đầu tư – Ban QLDA...............................42
2.4 Năng lực quản lý dự án đầu tư của các chủ đầu tư ở Bộ Tổng
tham mưu.....................................43
2.4.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư............................43
2.4.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư...........................44
2.4.3 Giai đoạn kết thúc đầu tư.........................49
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án
đầu tư xây dựng công trình ở Bộ Tổng tham mưu - Bộ
Quốc phòng..........................................51
3.1 Nhu cầu công tác đầu tư xây dựng ở Bộ Tổng tham mưu
trong những năm tới.................................51
3.2 Quan điểm xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý
các dự án đầu tư xây dựng...........................54
3.2.1 Lấy mục tiêu hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư để
định hướng và xác lập các giải pháp hoàn thiện .....54
3.2.2 Trên cơ sở phân tích các tồn tại để đưa ra các giải
pháp hoàn thiện.....................................54
3.3 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý
các dự án đầu tư xây dựng công trình ở Bộ Tổng tham
13
mưu.................................................55
3.3.1. .Hoàn thiện môi trường pháp lý và quá trình quản lý
thực hiện ácc dự án đầu tư..........................55
3.3.2 Đổi mới cơ chế kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng. . .56
3.3.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định và
phê duyệt các dự án đầu tư..........................59
3.3.4 Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.............62
3.3.5 Đổi mới khâu thanh toán, quyết toán vốn đầo
tư...................................................6
4
3.3.6 Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình. 65
3.3.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn của
các ban quản lý dự án...............................67
3.3.8 Hoàn thiện bộ máy quản lý đồng bộ thống nhất trong việc
lập, tổ chức thực hiện và điều hành dự án...............68
KẾT LUẬN...............................................69
Tài liệu tham
khảo.......................................................
....................................................71
14
Danh mục các bảng biểu
Sơ đồ 1.2.1: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành dự án.
Sơ đồ 1.2.2: Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều
hành dự án.
Sơ đồ 1.2.3: Các chủ thể tham gia quản lý dự án. Sơ đồ 2.1 : Trình tự kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng của Bộ quốc phòng
thời kỳ trước 1986
Sơ đồ: 2.3.Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng của Bộ quốc phòng
thời kỳ từ 1986- nay
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng công trình ở Bộ
Tổng tham mưu.
Bảng số 2.3.2: Chất lượng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu
tư chưa được quan tâm thỏa đáng
Bảng số 2.3.3: Giá trị Tổng mức đầu tư, tổng dự toán của
một số dự án do tư vấn lập và sau khi thẩm định.
Bảng 2.3.4: Giá trị trúng thầu một số dự án so với giá gói
thầu
Bảng 3.3.1: Danh mục đầu tư một số dự án
Sơ đồ 3.4.1: Trình tự lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
Danh mục các chữ viết tắt
1. Ban QLDA: Ban Quản lý dự án
2. CĐT: Chủ đầu tư
3. TKKT-TDT: Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán
4. BQP: Bộ Quốc phòng
5. BTTM: Bộ Tổng tham mưu
15
I GIỚI THIỆU CHUNG
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀITrong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở
Việt nam, nhu cầu về đầu tư và xây dựng là rất lớn. Như
vậy, đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng
trong quá trình phát triển xã hội. Với vị trí và tầm quan
trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế quốc
dân thì vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này là
hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và
đang trong quá trình thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế thì vấn đề này càng mang tính cấp bách và cần thiết
hơn bao giờ hết.
Xây dựng các công trình trong quân đội đã có từ lâu,
nhưng chỉ phát triển mạnh trong thời gian gần đây, khi cơ
chế quản lý kinh tế Việt Nam đổi mới và có nhiều biến
chuyển về mọi mặt. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng là rất
lớn, nhưng trên thực tế, quá trình quản lý, chất lượng và
hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn chế
và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ
nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa
hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa
chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội
ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây dựng chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng công trình trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng
16
còn nhiều vấn đề bất cập nên việc hoàn thiện hệ thống quản
lý đó là cần thiết, đồng thời sau khi tiếp thu kiến thức từ
khóa học nên tôi chọn đề tài "Hoàn thiện hệ thống quản lý
các dự án xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng”
cho luận văn tốt nghiệp khóa học của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨUMục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ
thống hóa lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình và phân tích một số tồn tại, vướng mắc, khó khăn
trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
thời gian vừa qua để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng nhìn từ góc độ
của cơ quan quản lý.
Phân tích những tồn tại trong quy trình quản lý, Quản
trị dự án đầu tư, tìm hiểu nguyên nhân từ đó đề xuất những
giải pháp, thiết kế các quy trình, bước tác nghiệp nhằm
nâng cao công tác Quản lý các dự án xây dựng cơ bản ở Bộ
Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng . Đảm bảo sử dụng vốn đầu tư
hiệu quả và định hướng, hoạch định công tác quả lý đầu tư
trong tương lai.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là quản lý các dự án đầu tư xây
dựng công trình sử dụng vốn ngân sách (ngân sách nhà nước
và ngân sách quốc phòng ) dưới góc độ của cơ quan quản lý.
17
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn vào các dự án đầu tư
xây dựng công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨULuận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
sau đây:
Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so
sánh, các phương pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực
tế.
Vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
về quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng theo các văn bản
quy phạm ban hành.
Nghiên cứu số liệu thứ cấp các tài liệu thống kê,
báo cáo các Dự án đầu tư, Hồ sơ, công tác Quản trị dự án
đầu tư Công trình xây dựng hiện thời.
5. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
QUẢN LÝ, QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯQuản trị dự án đầu tư để thực hiện công tác đầu tư Dự
án và lựa chọn cho quá trình đầu tư Dự án được chính xác,
Quản trị dự án là hoạt động quan trọng trong quá trình hình
thành và thực hiện dự án, là công cụ thực hiện và ra quyết
định đầu tư phù hợp. Có nhiều chủ thể tham gia và ảnh hưởng
tới quá trình Quản trị dự án đầu tư như: các doanh nghiệp
với vai trò là CĐT, nhà nước mà đại diện là các cơ quan
quản lý nhà nước, các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín
dụng, các tổ chức tư vấn...Nghiên cứu về công tác Quản lý
18
dự án đầu tư đã có các công trình nghiên cứu và lý luận
theo nhiều chủ đề cũng như các quá trình hoạt động Quản lý
dự án đầu tư. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ nghiên cứu tập
trung chủ yếu ở việc xem xét, bàn luận về các kỹ thuật phân
tích đánh giá dự án, ở nội dung tài chính và ở tầm vĩ mô
quản lý như:
- Hoàng Đỗ Quyên (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại
học Kinh tế quốc dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc” Đề
tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tư tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc, đưa ra
những lý luận cơ bản về quản lý dự án, phân tích thực trạng
và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
dự án tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc. Đề
tài tập trung chủ yếu vào việc công tác quản lý dự án trong
giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án thuộc phạm vi quản
lý của Ban quản lý dự án.
- Trần Thị Hồng Vân (2005), Luận văn thạc sỹ kinh tế
(Đại học Kinh tế quốc dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự
án đầu tư của Đài tiếng nói Việt Nam” Đề tài đề cập đến
việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của đài tiếng
nói Việt Nam, đã đưa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và
giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý dự án tại Đài
tiếng nói Việt Nam. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề
tài là về công tác quản lý dự án đầu tư tại một đơn vị sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin -
truyền thông. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc phân tích
công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại
19
các nhóm dự án do các đơn vị trực thuộc của Đài tiếng nói
Việt Nam làm CĐT.
Các công trình đã nghiên cứu về Quản lý dự án đầu tư
thường tập trung vào kỹ thuật phân tích đánh giá lợi ích và
chi phí phục vụ cho mục đích tối đa hoá lợi nhuận (tối đa
hoá lãi cổ tức cho các cổ đông) hoặc tiến hành phân tích
đánh giá lợi ích và chi phí đối với dự án. Một số các công
trình (luận văn thạc sĩ) xem xét công tác thẩm định tài
chính trong các ngân hàng thương mại ở Việt nam trong đó
chú trọng nhiều đến kỹ thuật nghiệp vụ mà các ngân hàng áp
dụng để đáp ứng khả năng vay được vốn theo xu thế hơn là
việc phân tích thực chất hiệu dụng của Dự án. Nghiên cứu và
thiết kế quy trình nâng cao công tác Quản trị dự án đầu tư
đáp ứng cho nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và
kịp thời nắm bắt cơ hội đầu tư có hiệu quả, nâng cao khả
năng cạnh tranh, Quản trị từ khâu nghiên cứu, lập dự án,
thực hiện đầu tư, vận hành và kết thúc vòng đời dự án, đội
ngũ cán bộ nhân lực thực hiện, phương pháp, quy trình thực
hiện, vấn đề phân cấp quản lý đầu tư...
Trong qúa trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập
những ưu việt của các công trình nghiên cứu trước đó để
hoàn thành luận án của mình.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN Về cơ sở khoa học:
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
quy trình thực hiện, tác nghiệp đáp ứng nâng cao công tác
20
Quản lý các dự án xây dựng cơ bản ở Bộ Tổng tham mưu - Bộ
Quốc phòng.
Làm rõ, đưa ra các đặc điểm của công tác Quản lý các
dự án xây dựng cơ bản trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc
phòng , những nhân tố ảnh hưởng, các điều kiện để công tác
quản lý các dự án thông qua các giai đoạn chuẩn bị đầu tư
và thực hiện đầu tư có hiệu quả ở Bộ Tổng tham mưu - Bộ
Quốc phòng. Xây dựng các kịch bản về những rủi ro trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài đối với dự án do ảnh hưởng
của công tác quản lý các dự án, từ đó làm rõ sự cần thiết
phải thiết kế quy trình, hoàn thiện công tác tác nghiệp
nhằm mục tiêu kiểm soát, hoạch định và quản lý các dự án
đầu tư Công trình xây dựng trong điều kiện chính sách đầu
tư hiện nay và định hướng phát triển mô hình hoạt động của
hệ thống Quản lý các dự án xây dựng cơ bản trong Bộ Tổng
tham mưu - Bộ Quốc phòng.
Về cơ sở thực tiễn:
Đánh giá tổng quan về các hoạt động quản lý các dự án
xây dựng cơ bản trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng.
Phân tích và đánh giá thực trạng Quy trình tác nghiệp
cho việc Quản lý các dự án đầu tư trong các giai đoạn đầu
tư của Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng từ bối cảnh của
công tác hoạch định, thẩm định, tổ chức thực hiện, Quy
trình tác nghiệp giữa các bộ phận chức năng, đảm bảo nội
dung, phương pháp và các quy định pháp luật, các biến số
thực tế đầu tư. Đưa ra những tồn tại trong Quy trình tác
nghiệp, kỹ năng cần thiết, công tác Quản lý các dự án xây
21
dựng cơ bản trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng và
nguyên nhân của những tồn tại đó.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn xây dựng
hệ thống các quan điểm và đề xuất, thiết kế những quy trình
tác nghiệp, lưu đồ hướng dẫn hình thành thư viện, chia sẻ
tri thức phù hợp nhằm nâng cao công tác Quản lý các dự án
xây dựng cơ bản trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng
trong cơ chế chính sách quản hiện tại của Nhà nước và Bộ
Quốc phòng. Các quan điểm, thiết kế quy trình tác nghiệp
được xây dựng cùng với những tồn tại đã phân tích là định
hướng để hoàn thiện nâng cao công tác Quản lý các dự án đầu
tư xây dựng. Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực
tiếp đối với Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng và các đơn
vị trực thuộc từ hoàn thiện về nhận thức đến tổ chức áp
dụng thực hiện, nội dung, phương pháp, quy trình để Quản lý
dự án đầu tư xây dựng thông qua kiểm soát, tổ chức thực
hiện các giai đoạn đầu tư hiệu quả, tiến độ và đem lại giá
trị hiệu dụng của Dự án.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂNNgoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục
tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác Quản lý dự án đầu
tư, các mô hình Quản trị dự án đầu tư Công trình xây dựng.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác Quản trị dự án
đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án xây
dựng ở Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng.
22
LỜI CAM ĐOAN
Tôi NGUYỄN MẠNH HÀ-tác giả luận văn này xin cam đoan
rằng công trình này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của các giảng viên, công trình này chưa được công bố lần
nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan
này.
Học viên
NGUYỄN MẠNH HÀ
23
CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận về công tác Quản lý dự án
đầu tư, các mô hình Quản trị dự án đầu
tư Công trình xây dựng.1.1- Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tư xây
dựng công trình.
1.1.1- Khái niệm về đầu tư xây dựng.
Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số
mục đích cụ thể nào đó của người sở hữu vốn (hoặc người
được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn) với những yêu cầu
nhất định.
Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
1.1.2- Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền
kinh tế.
Đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình phát triển của bất kỳ hình thức kinh tế nào, nó
tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng vững
chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản hình thành các công trình mới
với thiết bị công nghệ hiện đại; tạo ra những cơ sở vật
chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát
24
triển của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt
kinh tế; chính trị - xã hội; an ninh - quốc phòng.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay,
quản lý hiệu quả các dự án xây dựng là cực kỳ quan trọng
nhằm tránh gây ra lãng phí thất thoát những nguồn lực vốn
đã rất hạn hẹp.
1.2- Khái niệm Dự án đầu tư và quản lý Dự án đầu
tư xây dựng công trình.
1.2.1- Khái niệm dự án đầu tư xây dựng.
Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư ( CĐT )
xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư
(hoặc lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật) để xem xét, đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công
việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất
đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt
được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể
là một sản phẩm hay một dịch vụ.
Theo Luật xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới,
mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục
đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Hồ sơ
dự án đầu tư xây dựng bao gồm 2 phần, phần thuyết minh và
phần thiết kế cơ sở.
1.2.2- Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình.
25
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết
kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng
thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công … được
giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm
sau:
* Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một
cách ổn định cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay
đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân, chẳng
hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài
chính, các hoạt động sản xuất… và bên ngoài như môi trường
chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật … và thậm chí cả
điều kiện kinh tế xã hội.
* Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng
biệt lại được thực hiện trong những điều kiện khác biệt
nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trường
luôn thay đổi.
* Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm
khởi đầu và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có
liên quan. Có thể ngày hoàn thành được ấn định một cách tuỳ
ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự án, điểm
trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người
đầu tư. Mỗi dự án đều được khống chế bởi một khoảng thời
gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá trình triển khai
thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp
lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của Quản lý dự án
( QLDA ) thường được đánh giá bằng khả năng có đạt được
đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không?
26
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một
cách rõ ràng trong mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc
phân loại dự án và xác định chi phí của dự án.
* Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự
án là một quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực
hiện các mục đích cụ thể nhất định, chính vì vậy để thực
hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực khác
nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình
triển khai là một trong những nhân tố góp phần nâng cao
hiệu quả dự án.
1.2.3- Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của
bất kỳ dự án nào cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư;
Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa công trình vào
khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể
mô tả bằng sơ đồ sau:
Lập Báo
cáo đầu
tư.
Lập Dự án đầu
tư.
Thiết
kế
Đấu
thầu
Thi
công
Nghiệm
thu
Đối với DA quan trọng
quốc gia
Lập báo cáo Thiết kế kỹ
thuật.
Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc
27
dự ánđầu tư
a/. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Đối với các dự án quan trong quốc gia theo Nghị quyết
số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì CĐT phải lập Báo cáo đầu
tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ
trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A không có
trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
CĐT phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy
hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng
công trình. Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp
với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
b/. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DAĐT được chuyển
sang giai đoạn tiếp theo- giai đoạn thực hiện đầu tư.
Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa
chọn được những chuyên gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các
tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực
thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế
đến giai đoạn quản lý giám sát xây dựng- đây là nhiệm vụ
quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn,
nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh
nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Một
28
phương pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi các cơ
quan tư vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức
sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu. Việc lựa
chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực hiện
theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự
án được phê duyệt, nhà thầu thiết kế tổ chức thực hiện các
công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mô, tính chất
công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo
một bước, hai bước hay ba bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng
đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế
bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải
lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ
thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công
trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt,
cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người
quyết định đầu tư quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức
thẩm định hồ sơ TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (cụ thể là người có thẩm quyền ra quyết định đầu
tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ năng lực thẩm định
thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng
lực để thẩm tra dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho
việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định TKKT-DT người
có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt
29
TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT-TDT, CĐT tổ
chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều
kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù
hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của CĐT và
các mục tiêu của dự án.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức
đàm phán ký kết hợp đồng thi công xây dựng công trình với
nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình.
Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản
lý chất lượng xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý
khối lượng thi công xây dựng công trình; quản lý an toàn
lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi trường xây
dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền
bù, giải phóng mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao
mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng; trình duyệt hồ sơ
TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản
lý chất lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi
công và chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc đã thực hiện
trong quá trình triển khai dự án.
c/. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng:
Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết
kế đã được phê duyệt, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ
thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn giao công trình
cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành
công trình với hiệu quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên
hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng
30
của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ một giai
đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai
đoạn sau. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn
đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng cao
hiệu quả đầu tư và xây dựng.
1.3- Các hình thức quản lý thực hiện dự án.
Trước đây, tuỳ theo quy mô và tính chất của dự án,
năng lực của CĐT mà dự án sẽ được người quyết định đầu tư
quyết định được thực hiện theo một trong số các hình thức
sau: CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều
hành dự án; Hình thức chìa khoá trao tay và hình thức tự
thực hiện dự án.
Hiện nay, trong Nghị định số 12/NĐ-CP và quy định chỉ
có hai hình thức quản lý dự án đó là: CĐT trực tiếp quản lý
dự án và CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án:
1.3.1- CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Trong trường hợp này CĐT thành lập BQLDA để giúp CĐT
làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng
lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu
của CĐT. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám
sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều
kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của
CĐT.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu
tư dưới 1 tỷ đồng thì CĐT có thể không lập Ban quản lý dự
án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều
31
hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để
giúp quản lý thực hiện dự án.
Hợp đồng
Giám sát
Hợp đồng Thực hiện
Sơ đồ 1.2.2.1: Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án
1.3.2- CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án:
Trong trường hợp này, tổ chức tư vấn phải có đủ điều
kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất
của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án
được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư
vấn quản lý dự án được thuê là tổ chức, cá nhân tư vấn tham
gia quản lý nhưng phải được CĐT chấp thuận và phù hợp với
hợp đồng đã ký với CĐT. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn
quản lý dự án, CĐT vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn
thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra,
theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
"
Trình
Hợp đồng
32
Nhà thầu
CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
DỰ ÁN
Tư vấn khảo sát, thiết kế, đấu thầu, giám sát …
CHỦ ĐẦU TƯ
Tư vấn quản lý dự án
Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư
DỰ ÁNNhà thầu
Hợp đồng
Phê duyệt
Quản lý
Thực hiện
Sơ đồ 1.2.2 CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án
1.4- Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư
xây dựng.
Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có
sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Khái quát mô hình
các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư như sau:
33
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Người có thẩm quyềnQuyết định đầu tư
CHỦĐẦU TƯ
Nhà thầu tư vấn
Nhà thầu xây lắp
Sơ đồ 1.2.3 Các chủ thể tham gia quản lý dự án.
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây
dựng nêu trên, mỗi cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm được quy định cụ thể trong Luật xây dựng
Việt nam.
1.4.1- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Là người đại diện pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà
nước hoặc các doanh nghiệp tuỳ theo nguồn vốn đầu tư. Người
có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết định đầu tư khi đã
có kết quả thẩm định dự án. Riêng dự án sử dụng vốn tín
dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và
phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay
trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết
định đầu tư (được quy định trong Nghị định 12/2009/NĐ-CP).
1.4.2- Chủ đầu tư.
Tuỳ theo đặc điểm tính chất công trình, nguồn vốn mà
CĐT được quy định cụ thể như sau: (Trích điều 3 Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP).
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì
CĐT xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết
định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp
với quy định của Luật Ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu
tư thì CĐT là một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Uỷ ban nhân dân
34
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà
nước.
- Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp
Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì
CĐT là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng
công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ
điều kiện làm CĐT thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn
vị có đủ điều kiện làm CĐT. Trong trường hợp đơn vị quản
lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm CĐT, người
quyết định đầu tư giao nhiệm vụ cho đơn vị sẽ quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với CĐT để
quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận, quản lý,
sử dụng khi công trình hoàn thành.
Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là
CĐT.
Các dự án sử dụng vốn khác thì CĐT là chủ sở hữu vốn
hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.
Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì CĐT do các
thành viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ
góp vốn cao nhất.
1.4.3- Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng.
Là tổ chức nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng
ký kinh doanh về tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định
của pháp luật. Tổ chức tư vấn chịu sự kiểm tra thường xuyên
của CĐT và cơ quan quản lý nhà nước.
1.4.4- Doanh nghiệp xây dựng.
35
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật, có đăng ký kinh doanh về xây dựng. Doanh nghiệp xây
dựng có mối quan hệ với rất nhiều đối tác khác nhau nhưng
trực tiếp nhất là CĐT. Doanh nghiệp chịu sự kiểm tra giám
sát thường xuyên về chất lượng công trình xây dựng của CĐT,
tổ chức thiết kế, cơ quan giám định Nhà nước theo phân cấp
quản lý.
1.4.5- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
Ngoài các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây
dựng như: Bộ Kế hoạch Đầu tư; Bộ Xây dựng; Bộ Tài chính;
Ngân hàng Nhà nước Việt nam; các Bộ ngành khác có liên
quan: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ; uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương); thì Bộ quốc phòng cũng có những cơ quan chức năng
quản lý quá trình đầu tư và xây dựng như: Cục Kế hoạch Đầu
tư; Cục Doanh trại; Cục Tài chính; đại điện cơ quan quản lý
nhà nước quản lý quá trình triển khai thực hiện dự án.
1.4.6- Mối quan hệ của CĐT đối với các chủ thể liên quan.
CĐT là chủ thể chịu trách nhiệm xuyên suốt trong quá
trình hình thành và quản lý dự án đầu tư xây dựng, có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức tham gia quản lý và
chịu sự quản lý của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan liên quan
mà trực tiếp là người quyết định đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tổng tham
mưu, có thể làm rõ một số mối quan hệ sau:
- Đối với Bộ quản lý ngành: Bộ quản lý ngành quyết
định CĐT và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ đạo CĐT
36
trong quá trình quản lý. CĐT có trách nhiệm báo cáo với Bộ
quản lý ngành về hoạt động của mình;
- Đối với tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng: Ngoài
việc tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn của
chuyên ngành, lĩnh vực mà mình đang thực hiện, tư vấn còn
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ mà CĐT giao thông qua
hợp đồng;
- Đối với doanh nghiệp xây dựng: Đây là mối quan hệ
CĐT điều hành quản lý, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện
các nội dung trong hợp đồng đã ký kết;
- Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: CĐT chịu
sự quản lý giám sát về việc cấp phát theo kế hoạch;
1.5- Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ
chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn của chu kỳ dự án
trong khi thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các giai đoạn
của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến
chất lượng của sản phẩm xây dựng. Mỗi dự án xây dựng đều có
một đặc điểm riêng tạo nên sự phong phú đa dạng trong quá
trình tổ chức quản lý; tuy nhiên quá trình quản lý chỉ tập
trung vào một số nội dung chính như sau:
1.5.1- Quản lý phạm vi dự án.
Đó là việc quản lý nội dung công việc nhằm thực hiện
mục tiêu dự án, nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy
hoạch phạm vi và điều chỉnh phạm vi dự án.
1.5.2- Quản lý thời gian của dự án.
37
Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo
chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó
bao gồm việc xác định công việc cụ thể, sắp xếp trình tự
hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ
dự án.
Công trình trước khi xây dựng bao giờ cũng được khống
chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó nhà
thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ lập tiến độ thi công chi
tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện để
đạt hiệu quả cao nhất nhưng phải đảm bảo phù hợp tổng tiến
độ đã được xác định của toàn dự án. CĐT , nhà thầu thi công
xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách
nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công
trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi
công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không
được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
1.5.3- Quản lý chi phí dự án.
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức
đầu tư, tổng dự toán (dự toán); quản lý định mức dự toán và
đơn giá xây dựng; quản lý thanh toán chi phí đầu tư xây
dựng công trình; hay nói cách khác, quản lý chi phí dự án
là quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành
dự án mà không vượt tổng mức đầu tư. Nó bao gồm việc bố trí
nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí
cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng
công trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng công trình
được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn
38
đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và các quy
định của Nhà nước.
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm
bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm
bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực
tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường và được quản
lý theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/2/2009 của
Chính phủ.
Khi lập dự án phải xác định tổng mức đầu tư để tính
toán hiệu quả đầu tư và dự trù vốn. Chi phí dự án được thể
hiện thông qua tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình
(TMĐT) là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công
trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để CĐT
lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng
công trình. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định
trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù
hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường
hợp chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật, tổng mức đầu tư được
xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí
thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định
cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
chi phí khác và chi phí dự phòng.
Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các
phương pháp sau đây:
39
1.5.3.1- Phương pháp xác định Tổng mức đầu tư.
1.5.3.2- Phương pháp xác định dự toán.
Dự toán công trình được xác định trên cơ sở thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Dự toán công trình
bao gồm: chi phí xây dựng (GXD); chi phí thiết bị (GTB);
chi phí quản lý dự án (GQLDA); chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng (GTV); chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP).
CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (2.1)
1.5.4- Quản lý định mức dự toán, giá và chỉ số giá xây dựng.
1.5.4.1- Quản lý định mức dự toán.
Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế- kỹ thuật
và định mức tỷ lệ. Quản lý định mức dự toán là việc quản
lý, khống chế tiêu hao nguyên vật liệu các công việc xây
dựng và là cơ sở dự trù lượng vật liệu tiêu hao trong quá
trình thi công.
40
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH Tổng Mức Đầu Tư
Theo thiết kế cơ sở
Theo diện tích hoặc công suất sử dụng công
trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu
tư
Theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu Kinh tế -kỹ thuật tương tự đã thực hiện
Phương pháp kết hợp các phương pháp trên
Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư và các định mức
xây dựng: Định mức dự toán xây dựng công trình (Phần xây
dựng, Phần khảo sát, Phần lắp đặt), Định mức dự toán sửa
chữa trong xây dựng công trình, Định mức vật tư trong xây
dựng, Định mức chi phí quản lý dự án, Định mức chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng và các định mức xây dựng khác.
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương
pháp xây dựng định mức theo Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày
25/7/2007 của Bộ Xây dựng để tổ chức xây dựng, công bố định
mức cho các công tác xây dựng đặc thù của Bộ, địa phương
chưa có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng
công bố.
Đối với các định mức xây dựng đã có trong hệ thống
định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện
pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công
trình thì CĐT tổ chức điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Đối với các định mức xây dựng chưa có trong hệ thống
định mức xây dựng đã được công bố thì CĐT căn cứ theo yêu
cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng
định mức để tổ chức xây dựng các định mức đó hoặc vận dụng
các định mức xây dựng tương tự đã sử dụng ở công trình khác
để quyết định áp dụng.
Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức
xây dựng được công bố hoặc điều chỉnh để lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng xây dựng công trình.
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm gửi
những định mức xây dựng đã công bố trong năm về Bộ Xây dựng
để theo dõi, quản lý.
41
1.5.4.2- Quản lý giá xây dựng.
Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của
công trình, hệ thống định mức và phương pháp lập đơn giá
xây dựng công trình để xây dựng và quyết định áp dụng đơn
giá của công trình làm cơ sở xác định dự toán, quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức,
cá nhân tư vấn chuyên môn có năng lực, kinh nghiệm thực
hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc
lập đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn
chịu trách nhiệm trước CĐT và pháp luật trong việc đảm bảo
tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình
do mình lập.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng lập và
công bố hệ thống đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng, giá vật liệu,... để tham khảo trong quá
trình xác định giá xây dựng công trình.
1.5.4.3- Quản lý chỉ số giá xây dựng.
Chỉ số giá xây dựng gồm: chỉ số giá tính cho một nhóm
hoặc một loại công trình xây dựng; chỉ số giá theo cơ cấu
chi phí; chỉ số giá theo yếu tố vật liệu, nhân công, máy
thi công. Chỉ số giá xây dựng là một trong các căn cứ để
xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công
trình, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu và giá
thanh toán theo hợp đồng xây dựng.
Bộ Xây dựng công bố phương pháp xây dựng chỉ số giá
xây dựng và định kỳ công bố chỉ số giá xây dựng để CĐT tham
42
khảo áp dụng. CĐT, nhà thầu cũng có thể tham khảo áp dụng
chỉ số giá xây dựng do các tổ chức tư vấn có năng lực, kinh
nghiệm công bố.
Chủ đầu tư căn cứ xu hướng biến động giá và đặc thù
công trình để quyết định chỉ số giá xây dựng cho phù hợp.
1.5.5- Quản lý chất lượng dự án.
Cùng với sự phát triển không ngừng về xây dựng cơ sở
hạ tầng và nền kinh tế xã hội, cơ chế quản lý xây dựng cũng
được đổi mới kịp thời với yêu cầu, do đó xét về mức độ tổng
thể của chất lượng dịch vụ và chất lượng công trình không
ngừng đực nâng cao. Chất lượng công trình xây dựng tốt hay
xấu không những ảnh hưởng đến việc sử dụng mà còn liên quan
đến an toàn tài sản, tính mạng của nhân dân, đến sự ổn định
xã hội.
Để đảm bảo yêu cầu đó, hiện nay ở Chính phủ Việt nam
đã có Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống
việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất
lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất
lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng. Công tác
quản lý chất lượng được tiến hành từ giai đoạn khảo sát,
giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công, giai đoạn thanh
quyết toán và giai đoạn bảo hành công trình.
1.5.6- Quản lý nguồn nhân lực.
Là việc quản lý nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực,
tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận
43
dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm việc quy
hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và
xây dựng các ban dự án.
1.5.7- Quản lý an toàn và vệ sinh môi trường.
Đó là quá trình quản lý điều hành triển khai thực hiện
dự án đảm bảo an toàn về con người cũng như máy móc thiết
bị.
Trong Nghị định 12/2009/NĐ-CP ghi rõ Nhà thầu thi công
xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường
cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường
xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý
phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình
trong khu vực đô thị thì phải thực hiện các biện pháp bao
che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định. Nhà thầu thi
công xây dựng, CĐT phải có trách nhiệm giám sát việc thực
hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường
hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các các quy
định về bảo vệ môi trường thì CĐT, cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu
cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường
trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình gây ra.
1.5.8- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án.
Là việc quản lý nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập
trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc
44
thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo
tiến độ dự án.
1.5.9- Quản lý rủi ro trong dự án.
Khi thực hiện dự án sẽ gặp những nhân tố rủi ro mà
chúng ta chưa lường trước được, quản lý rủi ro nhằm tận
dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định giảm thiểu
tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó
bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính
toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
1.5.10- Quản lý việc thu mua của dự án.
Là việc quản lý nhằm sử dụng những hàng hoá, vật liệu
thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án. Nó bao
gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua và
trưng thu các nguồn vật liệu.
45
CHƯƠNG II
Phân tích thực trạng công tác Quản trị
dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng
tham mưu - Bộ Quốc phòng2.1- Môi trường pháp lý của công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
2.1.1- Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
ngày nay, việc hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật để
tạo ra một hành lang pháp lý chặt chẽ, rõ ràng trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng là hết sức cần thiết và cấp bách nếu
như chúng ta muốn tận dụng được nguồn vốn, công nghệ hiện
đại cũng như các tiềm lực khác của các nước phát triển đồng
thời tiết kiệm được nguồn vốn đang rất hạn hẹp của nhà nước
Việt nam.
Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế đều có những quy định
cụ thể về công tác quản lý đầu tư và xây dựng, nó phản ánh
cơ chế quản lý kinh tế của thời kỳ đó. Dưới đây là một số
văn bản pháp quy về quản lý đầu tư và xây dựng qua một số
thời kỳ (chỉ nêu một số văn bản pháp quy trong khoảng thời
gian 10 năm trở lại đây). Sự ra đời của những văn bản sau
là sự khắc phục những khiếm khuyết, những bất cập của các
văn bản trước đó, tạo ra sự hoàn thiện dần dần môi trường
pháp lý cho phù hợp với quá trình thực hiện trong thực
46
tiễn, thuận lợi cho người thực hiện và người quản lý, mang
lại hiệu quả cao hơn, điều đó cũng phù hợp với quá trình
phát triển.
A./. Nghị đinh 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng.
Ngày 08/7/1999 Chính phủ đã có Nghị định 52/1999/NĐ- CP
ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng thay thế Điều
lệ quản lý đầu tư và xây dựng 42/CP, 92/CP. Quy chế này thể
chế hoá quan điểm đổi mới của Đảng khoá VIII: “Tiếp tục đẩy
mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội
lực...”.
B./. Nghị đinh 07/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ.
Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7
năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2000 của Chính phủ.
C./. Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Luật xây dựng ra đời thể hiện quyết tâm đổi mới của
Đảng và nhà nước Việt nam trong xu thế hội nhập kinh tế thế
giới và khu vực. Luật xây dựng đã tạo ra hành lang pháp lý
rõ ràng đối với các chủ thể tham gia vào hoạt động đầu tư
và xây dựng. Luật mang tính ổn định cao, qua đó các chủ thể
tham gia phát huy tối đa quyền hạn trách nhiệm của mình.
Tuy nhiên nó lại mang tính chất bao quát, vĩ mô, do vậy cần
phải có các văn bản dưới Luật hướng dẫn thực hiện. Trên
thực tế các văn bản hướng dẫn dưới Luật ra đời lại chậm,
47
thường xuyên thay đổi, tính cụ thể chưa cao, do đó gây
nhiều khó khăn cho CĐT cũng như các chủ thể tham gia vào
công tác dầu tư xây dựng trong quá trình triển khai thực
hiện.
C.1. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Là văn bản dưới Luật, hướng dẫn thi hành Luật xây dựng
về lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; hợp
đồng trong hoạt động xây dựng; điều kiện năng lực của tổ
chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo
sát thiết kế, thi công xây dựng và giám sát xây dựng công
trình. Nội dung của Nghị định là khá rõ ràng và chi tiết về
nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của từng chủ thể tham gia
vào hoạt động đầu tư và xây dựng, trình tự và các thủ tục
cần thiết để thực hiện các công việc trong quá trình tổ
chức thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
C.2. Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Nghị định 112/2006/NĐ-CP điều chỉnh, bổ sung và sửa đổi
một số Điều trong Nghị định 16/2005/NĐ-CP cho phù hợp điều
kiện thực tế trong quá trình triển khai thực hiện.
C.3. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ
là sự thay thế Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.
C.4. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
48
Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về quản
lý chất lượng công trình xây dựng; áp dụng đối với CĐT,
nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì,
quản lý và sử dụng công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt
Nam, với sự ra đời của nghị định số 209/2004/NĐ-CP các chủ
thể tham gia vào hoạt động quản lý chất lượng thi công
công trình phát huy được tính chủ động trong công việc của
mình đảm bảo đúng trình tự, thủ tục đảm bảo chất lượng và
giảm thiểu các thủ tục không cần thiết.
C.5. Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nước (Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn khác áp dụng).
Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn Nghị định số 99/2007/NĐ-CP có nội dung thay
thế nội dung Thông tư số 04/2000/TT-BXD của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình, nội dung thay thế bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán
xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; hợp đồng
trong hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước.
C.6. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
49
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính
phủ thay thế nghị định số 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình tại các dự án sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên.
D./. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Luật đấu thầu ban hành ngày 29/11/2005 quy định các
hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp.
Với nội dung của Luật đấu thầu, đã có Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29/9/2006 để hướng dẫn thi
hành. Nội dung Nghị định số 111/2006/NĐ-CP đã nêu cụ thể,
chi tiết về trình tự, thủ tục và các nội dung cần thiết
trong việc mời thầu, tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
của CĐT. Với việc ban hành Nghị định số 111/2006/NĐ-CP
hướng dấn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây
dựng, công tác đấu thầu dần được đưa vào khuôn phép góp
phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, hạn chế các chi
phí và thủ tục không cần thiết trong quá trình lựa chọn nhà
thầu.
Ngày 5/5/2008 Nghi định số 58/2008/NĐ-CP ra đời để
thay thế nghị định số 111/2006/NĐ-CP và ngày 15/10/2009
nghị đính số 85/2009/NĐ-CP ra đời thay thế nghị định số
58/2008/NĐ-CP. Sự thay thế một cách thường xuyên các nghị
định của chính phủ trong việc hướng dẫn thi hành Luật đấu
thầu thể hiện sự chuyển biến trong quá trình hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật việt nam, tuy nhiên điều đó lại gây
rất nhiều kho khăn trong các thực hiện của các CĐT.
50
2.1.2 - Một số tồn tại trong hệ thống văn bản pháp quy
hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2.1.2.1- Tính khả thi của một số quy định.
Đã có nhiều văn bản ban hành để điều chỉnh, hướng dẫn
hoạt động các chủ thể tham gia vào công tác đầu tư xây
dựng, nhưng trên thực tế tính phù hợp là chưa cao, biểu
hiện của nó là việc vận dụng các văn bản còn lúng túng, nên
chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.
2.1.2.2- Tính đồng bộ của các văn bản.
Việc thiếu đồng bộ giữa các văn bản; ban hành chưa kịp
thời, có nội dung chưa nhất quán. Đây là vấn đề gây rất
nhiều khó khăn cho người thực hiện, vì vậy để quản lý có
hiệu quả cao, thuận tiện cho người thực hiện, thống nhất
quản lý một cách đồng bộ về mặt định hướng của các văn bản
là hết sức cần thiết.
2.1.2.3- Tính cụ thể và chi tiết của các văn bản .
Các văn bản ban hành thiếu cụ thể và chi tiết, có biên
độ vận dụng lớn gây khó khăn cho CĐT khi thực hiện chức
năng quản lý của mình. Với việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thiếu tính cụ thể và chi tiết sẽ tạo ra nhiều kẽ
hở dẫn đến tính hiệu lực và hiệu quả các văn bản 0là rất
hạn chế và gây khó khăn cho người thực hiện cũng như người
quản lý.
2.1.2.4- Sự thay đổi thường xuyên của các văn bản.
Việc điều chỉnh sửa đổi các văn bản nhiều lần trong
thời gian ngắn làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của CĐT
(công tác quản lý đơn giá, định mức, quản lý chi phí, ...)
51
cũng như nhà thầu. Với đặc điểm của các dự án đầu tư xây
dựng là có thời gian thực hiện dài, giá trị lớn trong khi
tính ổn định của các văn bản hướng dẫn thực hiện thấp sẽ có
ảnh hưởng xấu đến chất lượng và hiệu quả của các dự án đầu
tư. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách khi ban hành các
văn bản mới cần phải có sự phân tích, đánh giá thực trạng
và xu hướng phát triển một cách cụ thể chính xác để nâng
cao tính ổn định và hiệu quả của các văn bản pháp luật.
2.2 - Thực trạng công tác quản lý các dự án
đầu tư xây dựng ở Bộ Tổng tham mưu.
Những đặc thù trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng
ở Bộ Tổng tham mưu.Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở
BTTM về cơ bản thực hiện như các quy đinh pháp luật đã nêu
ở chương 1, tuy nhiên việc xây dựng trong quân đội cũng có
những nét đặc thù như là:
- Công tác đầu tư xây dựng trong quân đội giữ vai trò
rất quan trọng nhằm đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ huấn
luyện, sẳn sàng chiến đấu, đảm bảo trang bị kỹ thuật và các
mặt hoạt động, sinh hoạt của bộ đội, cho nên cơ chế quản lý
xây dựng của BTTM dựa trên nền tảng cơ chế quản lý xây dựng
của nhà nước Việt nam, tuy nhiên trong quá trình triển khai
có một số điểm khác biệt cho phù hợp với tính chất và đặc
điểm riêng có của các công trình trong quân đội.
- Các dự án đầu tư xây dựng trong quân đội được triển
khai và thực hiện thông qua các công ty, các doanh nghiệp
trong quân đội, đó chính là một trong những nguyên nhân hạn
chế hiệu quả công tác đầu tư xây dựng do không thể tận dụng
52
được những tiềm năng hùng mạnh về công nghệ, về trang thiết
bị, về tài chính, về con người…từ bên ngoài.
- Trước đây, phần lớn các công trình trong quân đội
đều được thực hiện với chi phí hoàn toàn do nhà nước bao
cấp, nên vấn đề hiệu quả trong quá trình quản lý thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng chưa được quan tâm thích đáng.
Hiện nay, nhà nước đã cho phép một số doanh nghiệp trong
quân đội được tham gia phát triển kinh tế, tự hạch toán và
hoạt động theo Luật doanh nghiệp như những doanh nghiệp
khác, nên vấn đề hiệu quả trong công tác quản lý các dự án
đầu tư xây dựng đã được quan tâm hơn, thể hiện là có nhiều
Tổng công ty, công ty của quân đội làm ăn rất hiệu quả như:
Tổng Công ty Trường Sơn, Công ty Trường an, Công ty Hương
Giang, Công ty 319, Công Ty Lũng Lô... đã quản lý và thực
hiện nhiều dự án, công trình hiệu quả và có chất lượng cao.
Nhiều Ban quản lý dự án được thành lập để quản lý và điều
hành một cách chuyên nghiệp các dự án như: Ban 678, Ban 45,
46, 47...; có các đơn vị được chuyên môn hoá trong công tác
quản lý về đầu tư xây dựng, các công ty tư vấn thiết kế
như: Công ty TVTK/TCHC, Công ty TVTK Binh đoàn 12- BQP.
- Việc phân cấp quản lý dần đã được thực hiện.
- Các dự án phần lớn thuộc nhóm C, có giá trị dưới 30
tỷ đồng trong đó các dự án có giá trị dưới 10 tỷ đồng chiếm
đại đa số. Các dự án chủ yếu là xây dựng trụ sở làm việc,
kho tàng, doanh trại, nhà ở cán bộ chiến sỹ, nhà công vụ,
nhà khách … nhằm mục đích phục vụ nhu cầu ăn, ở, sinh hoạt,
làm việc và các nhiệm vụ cần thiết khác cho quân đội. Với
tính chất đặc trưng là các dự án có giá trị không lớn, các
53
tổ chức, cá nhân tham gia vào dự án cũng là của quân đội,
BTTM vừa là nơi ra quyết định đầu tư, vừa là nơi phê duyệt
dự án đầu tư (hoặc báo cáo Kinh tế-kỹ thuật), thiết kế kỹ
thuật- tổng dự toán ( TKKT-DT) và cũng là nơi phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư, như vậy quá trình tổ chức thực hiện
dự án đầu tư như là một chuỗi các công việc khép kín, không
có bất kỳ một sự can thiệp nào từ bên ngoài, điều này là
một hạn chế rất lớn trong công tác nâng cao chất lượng và
hiệu quả thực hiện dự án.
- Các dự án đầu tư, sau khi đã có chủ trương đầu tư,
đã được đăng ký danh mục đầu tư, chỉ có những dự án nào có
quyết định phê duyệt TKKT-DT trước tháng 10 hàng năm mới
được ghi vốn đầu tư trong kế hoạch vốn năm sau. Đây là một
trong những hạn chế rất lớn ảnh hưởng đến chất lượng cũng
như tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại
Bộ Tổng tham mưu. Với điều kiện “cần” như trên, có nhiều dự
án để được ghi vốn thực hiện trong năm sau, đã bỏ qua rất
nhiều công đoạn trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư cũng như
việc không quan tâm đúng mức đến chất lượng của công đoạn
này, với mục đích hoàn thành các thủ tục kịp tiến độ để
được ghi vốn. Chính vì vậy, trên thực tế có nhiều dự án đã
được ghi vốn nhưng không thể triển khai giải ngân thực hiện
do chất lượng quá thấp của giai đoạn chuẩn bị đầu tư, ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, trong khi nhu cầu
đầu tư của các đơn vị cơ sở là rất lớn mà nguồn vốn thì
đang còn hạn hẹp. Nguyên nhân chính của sự hạn chế này là
các bên tham gia quản lý chưa thực sự nghiêm chỉnh chấp
hành các trình tự thủ tục cần thiết trong hoạt động đầu tư
54
xây dựng, nếu có cũng chỉ mang tính hình thức, qua loa để
những người tham gia quản lý đạt được những mục đích mong
muốn cá nhân mà chưa thực sự nghĩ đến lợi ích chung. Quá
trình lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.1 Trình tự kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng.
2.2.1. Sự thay đổi cơ chế quản lý qua các thời kỳ
2.2.1.1- Thời` kỳ trước năm 1986.
Cơ cấu tổ chức quản lý đầu tư xây dựng trong Bộ quốc
phòng thời kỳ trước năm 1986 có thể minh họa bằng sơ đồ
dưới đây.
1. Cac đơn vị cơ sở trên cơ sở nhu cầu đơn vị làm tờ trình đề nghị được đăng ký
danh mục đầu tư.2. Cơ quan quản lý ngành lập danh mục các DAĐT, lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình BTTM.
3. Cục Hậu Cần thẩm định các DA ĐT trình BTTM
4. BTTM quyết định bố trí vốn kế hoạch cho các DA được lựa chọn.
5. Các đơn vị cơ sở triển khai theo kế hoạch đã được phê duyệt.
55
Các phân Ban ...
Các phân Ban...
Các phân Ban ...
Phòng QL XD
Phòng QL xe máy
Phòng Hậu cần ...
BỘ QUỐC PHÒNG
Bộ Tổng tham mưu, các Tổng
cục
Các Quân khu, Quân
đoàn
CỤC DOANH TRẠI
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng của BQP thời kỳ trước năm 1986
Đặc điểm của hình thức quản lý này là quyền lực tập
trung tạo nên sự quan liêu trong quá trình quản lý. Mặt
khác chỉ có Bộ quốc phòng là cơ quan cao nhất ra quyết định
đầu tư, do đó hàng năm có số lượng rất lớn các dự án đầu tư
có nhu cầu được triển khai dẫn đến sự quá tải và lõng lẻo
trong công tác quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
chung của dự án. Một dự án, để có thể triển khai sẽ mất rất
nhiều thời gian, các thủ tục hành chính rườm rà tạo nên sự
trì trệ, chán nản hoặc người quản lý cố ý làm sai nguyên
tắc, cắt bớt công đoạn trong trình tự thủ tục tổ chức thực
hiện.
Cục Doanh trại là cơ quan quản lý ngành về xây dựng,
quản lý toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng của Bộ quốc phòng
và là cơ quan chuyên môn giúp Bộ quốc phòng quản lý tất cả
các khâu của quá trình đầu tư xây dựng, chính vì vậy mà cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của nó rất cồng kềnh
56
tạo nên sự kém hiệu quả trong quá trình quản lý cũng như tổ
chức thực hiện. Với cơ cấu bộ máy hoạt động quá cồng kềnh
như vậy thì tính chuyên môn hoá không cao và hiệu quả đạt
được là không được như mong đợi.
2.2.1.2- Thời kỳ từ năm 1986 đến nay.
Trong điều kiện kinh tế- xã hội phát triển thì yêu cầu
về chất lượng và hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng
càng được quan tâm đúng mức. Trên tinh thần khắc phục những
hạn chế của cơ cấu tổ chức quản lý trước đó, dần dần đưa
công tác quản lý đầu tư xây dựng vào nề nếp, mang lại hiệu
quả cao. Từ năm 1986, cơ cấu tổ chức quản lý đầu tư xây
dựng ở Bộ quốc phòng đã có nhiều cải tiến và mang lại hiệu
quả. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công tác đầu tư xây dựng
của giai đoạn này được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng của BQP thời kỳ năm 1986- nay.
Đặc điểm của mô hình quản lý này là tất cả các DA đều
trực thuộc Bộ (trừ các Ban QL thuộc Cục) không có đầu mối
57
BỘ QUỐC PHÒNG
Bộ Tổng tham mưu, các Tổng cục
Các Quân khu, Quân đoàn
Các Phòng, Ban chức năng của Bộ, Tổng
Cục.
Các Phòng Ban chức năng
BQL DA 678, BQLDA 45,46,47
Phân Ban
Các Cục Các Tỉnh đội
Các Ban QLXD thuộc Cục
Các Phòng QLXD thuộc Tỉnh đội
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BỘ TỔNG THAM MƯU
TỔNG THAM MƯU TRƯỞNG(Người được BQP uỷ
quyền)
Phòng Tài chính
Phòng doanh trại
Phòng vật tư
trực tiếp, do đó quá trình quản lý thuộc hệ thống CĐT thiếu
tính hệ thống.
Như vậy, với các sơ đồ thể hiện quá trình quản lý đầu
tư xây dựng qua các thời kỳ ở trên, thời kỳ sau là sự khắc
phục những hạn chế, thiếu sót của thời kỳ trước đó, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý thực hiện các dự án đầu tư.
Với mô hình quản lý như hiện nay đã khắc phục được nhược
điểm việc tập trung quyền vào một số cơ quan chức năng;
tăng cường công tác uỷ quyền để phân định rõ ràng quyền hạn
trách nhiệm của các cơ quan quản lý ngành về đầu tư xây
dựng; dần hình thành những cơ quan quản lý đầu tư xây dựng
có tính chuyên môn hoá cao; cải thiện được các thủ tục hành
chính rườm rà qua nhiều cấp… dần dần hình thành nên một cơ
cấu quản lý đồng bộ, thống nhất và mang lại hiệu quả cao.
2.2.1.3- Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng ở Bộ Tổng tham
mưu hiện nay.
Với việc uỷ quyền và phân cấp quản lý về công tác quản
lý đầu tư xây dựng công trình trong Bộ quốc phòng, cơ cấu
tổ chức quản lý ở Bộ Tổng tham mưu được thể hiện thông qua
sơ đồ dưới đây:
58Ban Doanh trại
Cục Bản đồ
Cục Cơ yếu
Một số Cục khác
Cục Tác chiến
điện tửBan
Doanh trại
Cục Điều tra hình
sự
Ban Doanh trại
Ban Doanh trại
Ban Doanh trại
Sơ đồ 2.4- Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng công trình ở Bộ Tổng tham
mưu.
Chức năng nhiệm vụ của các cơ quan:
a- Tổng Tham mưu trưởng được Bộ trưởng Bộ quốc phòng uỷ quyền phê
duyệt các nội dung sau đây:
- Về hạn mức vốn đầu tư:
+ Các dự án từ vốn XDCB của ngân sách quốc phòng
thường xuyên để xây dựng doanh trại các đơn vị Lữ đoàn,
Trung đoàn, Tiểu đoàn, Đại đội trực thuộc, được BQP ban
hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình thì hạn mức vốn là
không hạn chế.
+ Các dự án đầu tư và xây dựng từ các nguồn vốn XDCB
của ngân sách quốc phòng thường xuyên, vốn NSNN, vốn đầu tư
theo chương trình Biển Đông- Hải đảo thì hạn mức vốn là
dưới 15 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư và xây dựng từ vốn NSNN theo các
mục tiêu quốc gia, trồng mới 5 triệu ha rừng thì hạn mức
vốn là dưới 5 tỷ đồng.
- Về nội dung uỷ quyền:
59
+ Phê duyệt các nội dung dự án đầu tư.
+ Phê duyệt thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán (dự toán)
công trình hoặc dự toán mua sắm doanh cụ, trang thiết bị,
dây chuyền công nghệ.
+ Phê duyệt các nội dung về đấu thầu.
+ Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
b- Phòng doanh trại, Phòng tài chính, Phòng vật tư: Cơ quan quản
lý ngành về đầu tư và xây dựng, trực tiếp giúp Thủ trưởng
Bộ Tổng tham mưu tất cả các khâu của quá trình đầu tư và
xây dựng. Trong đó cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các
phòng như sau:
- Phòng Doanh trại: là cơ quan thường trực của Hội
đồng thẩm định dự án đầu tư xây dựng; chủ trì phối hợp với
Phòng Tài chính/BTTM thực hiện nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch
đầu tư xây dựng; giúp Thủ trưởng Bộ tổng tham mưu quản lý
công tác quy hoạch, chất lượng, kỹ thuật được đầu tư từ mọi
nguồn vốn; thẩm định hồ sơ xin phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng cơ bản, chủ trì thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật-
tổng dự toán, hồ sơ đấu thầu, xét thầu để trình Thủ trưởng
BTTM (người quyết định đầu tư) xem xét quyết định hoặc báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định; phối hợp với
Phòng Tài chính thẩm định hồ sơ quyết toán các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản hoàn thành; tổ chức hướng dẫn kiểm tra việc
chấp hành các trình tự, thủ tục đầu tư, công tác quản lý
quy hoạch, thiết kế- dự toán, chất lượng, kỹ thuật trong
đầu tư XDCB đối với các CĐT, các tổ chức tư vấn cho CĐT
thuộc BTTM.
60
- Phòng Tài chính: Giúp Thủ trưởng BTTM thực hiện công
tác quản lý tài chính đầu tư xây dựng cơ bản từ mọi nguồn
vốn; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp dự
toán ngân sách xây dựng cơ bản, xây dựng dự toán phân bổ
chỉ tiêu ngân sách cho các dự án từ nguồn ngân sách quốc
phòng và ngồn vốn tự cân đói của BTTM để báo cáo Thủ trưởng
BTTM quyết định; phối hợp với Phòng Doanh trại thẩm định hồ
sơ xin phê duyệt DA ĐT và thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ
thuật- tổng dự toán, hồ sơ đấu thầu, xét thầu (phần các nội
dung tài chính và dự toán) để trình Thủ trưởng BTTM xem xét
quyế định hoặc báo cáo lên cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định; chủ trì thẩm định hồ sơ quyết toán các DA ĐT xây dựng
cơ bản từ mọi nguồn vốn; tổ chức hướng dẫn và kiểm tra về
công tác quản lý tài chính XDCB đối với các đầu mối trực
thuộc.
- Phòng Vật tư: Chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát các
thủ tục đối với hồ sơ các DAĐT xây dựng để trình Thủ trưởng
BTTM theo đúng quy chế làm việc của BTTM .
c- Cục Bản đồ, Cục Cơ yếu, Cục Tác chiến điện tử, Cục Điều tra hình
sự…. là các cơ quan thuộc đầu mối Bộ Tổng tham mưu, là CĐT
các dự án thuộc cơ quan mình sẽ quản lý, khai thác và sử
dụng.
- Ban Doanh trại: là các Ban trực thuộc Cục, phụ trách
công tác xây dựng thuộc phạm vi của Cục quản lý.
61
2.3 - Một số tồn tại trong quan hệ giữa cơ quan
quản lý nhà nước với các CĐT.
Để nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư và tiết
kiệm nguồn kinh phí cho Nhà nước, BTTM cần phải thiết lập
một bộ máy quản lý đồng bộ, chuyên nghiệp, với đội ngũ cán
bộ có trình độ chuyên môn cao; Phải có sự phân định rõ ràng
về quyền hạn và trách nhiệm trong mối quan hệ của các chủ
thể, tách rời nhiệm vụ kinh tế với nhiệm vụ phi kinh tế;
tăng cường công tác uỷ quyền trong việc quản lý… Để làm
được điều đó, cần phải có những biện pháp cụ thể khắc phục
những tồn tại, những bất cập trong hệ thống quản lý hiện
nay có ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng công tác đầu tư
và xây dựng.
2.3.1- Mối quan hệ của Bộ Tổng tham mưu với các CĐT.
Với sự quản lý một cách toàn diện của BTTM với các đơn
vị trực thuộc nên ảnh hưởng của BTTM đối với các CĐT là rất
lớn. Trong mối quan hệ giữa BTTM với các CĐT cũng như việc
tổ chức quản lý của các CĐT vẫn đang còn một số vấn đề còn
hạn chế. Những vấn đề đó thể thể hiện ở những mặt như sau:
- Sự phân tán chức năng quản lý đầu tư xây dựng: hiện
nay mỗi Cục trực thuộc Bộ Tổng tham mưu đều có các Ban
doanh trại của Cục được thành lập để quản lý các dự án đầu
tư xây dựng mà Cục làm CĐT.
- Các CĐT phần lớn không có năng lực chuyên môn trong
lĩnh vực xây dựng, do đó khi được giao nhiệm vụ quản lý
thực hiện các dự án đầu tư đã gặp rất nhiều bỡ ngỡ. Theo
quy định, CĐT sẽ là người quản lý và sử dụng sản phẩm xây
62
dựng sau khi hoàn thành, trong khi phần lớn các CĐT đều
không có năng chuyên môn về công tác đầu tư và xây dựng nên
quá trình tổ chức thực hiện gặp rất nhiều khó khăn ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả dự án. Đây là
một vấn đề bất cập đòi hỏi người quản lý và các cơ quan
chức năng cần sớm có giải pháp cụ thể để khắc phục.
- Tính mệnh lệnh trong quân đội chưa tách rời với công
tác quản lý kinh tế nên CĐT cũng gặp khó khăn trong quá
trình thực hiện. Tính mệnh lệnh trong quản lý thể hiện ở
hầu hết các khâu của công tác quản lý đầu tư và xây dựng
đặc biệt là trong công tác chỉ định thầu thiết kế cũng như
thi công công trình, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu
quả đầu tư.
- Chất lượng và tiến độ công tác thẩm định của cơ quan
quản lý ngành ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và
thực hiện dự án đầu tư. Điều đó xuất phát từ chất lượng đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên ngành tham gia vào công tác
thẩm định của các cơ quan quản lý ngành còn nhiều hạn chế.
2.3.2- Những tồn tại trong quan hệ giữa Cơ quan quản
lý nhà nước- CĐT - Ban quản lý dự án.
Với cơ cấu tổ chức quản lý dự án đầu tư công trình như
hiện nay:
- Quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước (tại Bộ) - CĐT;
- Quan hệ giữa CĐT - CĐT;
- Quan hệ giữa CĐT - Ban quản lý dự án,
Các quan hệ này còn mang nặng tính thủ tục hành chính,
tính mệnh lệnh cấp trên cấp dưới mà chưa xây dựng được mối
63
quan hệ bình đẳng giữa các bên khi tham gia giải quyết một
công việc chung, đó là tổ chức quản lý và triển khai thực
hiện dự án sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
Những tồn tại trong quan hệ quản lý của các chủ thể là
một trong những nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả của
việc quản lý, triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng ở Bộ Tổng tham mưu.
2.4 - Năng lực QL DAĐT của các CĐT ở Bộ Tổng tham
mưu.
Các CĐT các dự án thuộc BTTM phần lớn đều không có
chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, chưa bao giờ tham gia
quản lý bất kỳ một dự án đầu tư xây dựng trước đó nên khi
được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện gặp nhiều bở ngỡ . Với
quy định các Ban QLDA xây dựng phải có ít nhất 01 người là
kỹ sư xây dựng tham gia vào ban QLDA, nhưng trong thực tế
quy định này lại chưa được thực hiện nghiêm, có nhiều Ban
QLDA không có bất kỳ một kỹ sư xây dựng hay người am hiểu
về lĩnh vực đầu tư xây dựng tham gia cho nên việc tổ chức
quản lý và triển khai thực hiện gặp rất nhiều khó khăn, gần
như mọi việc đều khoán trắng cho cơ quan tư vấn mà CĐT đã
ký kết hợp đồng trong khi việc tổ chức lựa chọn nhà thầu tư
vấn cũng chưa được thực hiện nghiêm túc và khách quan nên
chất lượng tư vấn cũng rất hạn chế ảnh hưởng rấ lớn đến
hiệu quả của quá trình quản lý đầu tư xây dựng. Mặt khác,
việc phối hợp của các cơ quan quản lý ngành xây dựng với
các CĐT còn rất hạn chế, cho nên hiện tại nhiều dự án đều
64
bộc lộ những tồn tại của CĐT xuất hiện ở tất cả các giai
đoạn của quá trình đầu tư.
2.4.1- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn quan trọng, có
tính quyết định cho các giai đoạn tiếp sau nhưng đánh giá
chung là : Chất lượng của một số dự án trong thời gian qua là chưa cao,
thiếu chính xác... do quan niệm khâu chuẩn bị đầu tư là thủ tục cho nên chưa
thực sự giành thời gian, tài chính thoả đáng để làm kỹ khâu này
a./. Nguyên nhân khách quan:
- Chưa phân rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong
khâu lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư .
- Chất lượng hố sơ yếu
-Kinh phí dành cho công tác chuẩn bị đầu tư chưa được
bố trí thoả đáng.
b./. Nguyên nhân chủ quan:
- Chủ đầu tư không lập dự án đúng theo kế hoạch cụ
thể của từng đơn vị
- Chủ đầu tư chưa xác định tầm quan trọng của giai
đoạn chuẩn bị đầu tư, do quan niệm giai đoạn chuẩn bị đầu
tư chỉ là khâu thủ tục, nên chưa tổ chức nghiên cứu, xác
định, kiểm tra các số liệu đầu vào (khảo sát thu thập số
liệu, phân tích đánh giá kết quả khảo sát, số liệu kinh tế
kỹ thuật...) để làm cơ sở xây dựng phương án hợp lý, khả
thi cả về kỹ thuật và kinh tế.
- Do kinh phi cho giai đoạn này rất hạn chế mà phần
lớn các dự án đều không được khảo sát kỹ trước lúc thiết kế
65
mà chỉ thiết kế trên cơ sở giả định các yếu tố ban đầu,
điều đó được thể hiện trong Bảng 2.3.2 dưới đây:
Bảng 2.3.2: Chất lượng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu tư
chưa được quan tâm thoả đáng.
TT Tên Dự án CĐT
Giá
trị
DA do
TV
lập
(tr.đ
)
Giá
trị
DA
được
duyệt
(tr.đ
)
Chên
h lệ
ch (
tr.đ)
(5) – (4)
Nguyên nhân
(1
)(2) (3) (4) (5) (6) (7)
1. Công ty trắc
địa Bản đồ.
Công ty
Trắc địa
Bản đồ.
14.5
89
19.9
73
5.38
4
Khoan khảo sát
chưa kỹ nên tăng
chiều dài cọc ép.2. Trạm khách quân
nhân phía bắc.
Cục Hậu
cần
6.99
9
11.2
09
4.21
0
Tăng do công tác
GPMB.3. Trường trung
học kỹ thuật
mật mã quân
đội.
Cục Cơ
yếu.
19.6
79
23.8
90
4.21
1
Xác định lại vật
liệu sử dụng,
phát sinh khối
lượng.
4. Trạm Trinh sát
Tam Đảo - Vĩnh
Cục Tác
chiến
6.90
0
9.13
2
2.23
2
Khảo sát kém.
5. Doanh trại D3-
Lữ 144
Lữ 144. 4.80
0
9.31
2
4.51
2
Do thay đổi quy
mô.
6. TT phục hồi
chức năng/ Cục
Cục Quân
huấn.
3.54
6
5.98
7
2.44
1
Do thay đổi thiết
bị sử dụng.7. Khu điều dưỡng
Đồ Sơn Hải
Cục Hậu
cần
6.45
0
7.27
9
829 Do thay đổi thiết
bị sử dụng.
66
2.4.2- Giai đoạn thực hiện đầu tư.
2.4.2.1- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt TKKT- TDT (DT).
- Chất lượng thiết kế của nhiều dự án còn hạn chế,
chưa có sự tham gia của các chuyên gia giỏi nghiên cứu,
phân tích đánh giá; sản phẩm thiết kế nhiều khi còn bị áp
đặt của cơ quan quản lý cấp trên nên chất lượng sản phẩm
thiết kế cũng rất hạn chế;
- Cơ sở vật chất không đáp ứng được nhu cầu;
- Các CĐT chưa nghiêm túc tổ chức nghiệm thu sản phẩm
tư vấn theo yêu cầu quy định, nhiều lúc chỉ mang tính hình
thức, qua loa nên để lại nhiều sai sót đã bộc lộ trong quá
trình thi công, nhiều khi có những sai sót rất cơ bản mà
vẫn không bị phát hiện ở công tác này;
-Việc thống nhất áp dụng các hệ thống chuẩn mực trong
thiết kế chưa nghiêm;
-Việc tổ chức thẩm định các dự án chưa bám sát nội
dung chức năng theo quy định mà mới chỉ dừng lại ở khâu
kiểm tra lại việc tính toán lại khối lượng theo thiết kế,
- Có trường hợp việc thẩm định của cơ quan quản lý
ngành xây dựng còn mang tính thủ tục pháp lý.
a./. Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn vẫn còn
thiếu hoặc chưa cập nhật kịp thời với tiến bộ khoa học và
công nghệ hiện đại nên nhiều lúc vẫn còn sử dụng các định
mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn cũ, lạc hậu.
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lập và thẩm định
thiết kế- dự toán chưa được quy định cụ thể, rõ ràng bằng
67
những chế tài về pháp luật- kinh tế. Chưa có cơ chế bảo
hành sản phẩm thiết kế và cơ chế thưởng phạt vật chất hoặc
có các chế tài xử phạt ở mức cao hơn đối với nhà thiết kế
nhằm nâng cao trách nhiệm;
- Chi phí thiết kế được tính theo giá trị xây lắp:
thiết kế càng dư thừa nhà thầu càng dễ bớt xén vật liệu thi
công công trình đồng thời càng làm giảm trách nhiệm của
mình đối với sảm phẩm thiết kế, chính vì vậy thiệt hại của
nhà nước về kinh tế đối với phương pháp tính này là rất
lớn, hơn nữa chưa tính đến việc nhà thầu thi công cấu kết
với đơn vị thiết kế để làm tăng khối lượng thiết kế gây
thiệt hại nghiêm trọng cho nhà nước về kinh tế;
b./. Nguyên nhân chủ quan:
- CĐT vì mục đích nhằm phục vụ tiến độ giải ngân kế
hoạch năm, đã bỏ qua những sai sót, bất hợp lý của hồ sơ
thiết kế; Có nhiều CĐT lại không đủ năng lực chuyên môn và
năng lực tổ chức để thẩm định, khắc phục những sai sót của
hồ sơ, thường có tư tưởng khoán trắng cho tư vấn, thẩm định
trong khi trên thực tế trách nhiệm của các tổ chức tư vấn,
thẩm định là không lớn nên không đáp ứng được sự kỳ vọng
của các CĐT; Sản phẩm thiết kế có nhiều sai lệch so với
thực tế triển khai do khâu chuẩn bị đầu tư không thực hiện
nghiêm, có những công trình phương án thi công và mức đầu
tư không khả thi;
- Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác thẩm
định dự án còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, điều
này xuất phát từ công tác tổ chức cán bộ chưa thực hiện
nghiêm, nhiều lúc vì nể nang cấp trên hoặc vì các mối quan
68
hệ cá nhân nào đó để tuyển người mà chưa căn cứ vào đòi hỏi
công việc, chưa thực sự là “vì công việc để tuyển người”.
Dưới đây là ví dụ cho thấy sự chênh lệch giá trị Tổng
mức đầu tư, tổng dự toán của một số dự án trước và sau khi
thẩm định mà nguyên nhân xuất phát từ công đoạn đầu tiên
của giai đoạn thực hiện đầu tư;
Bảng 2.3.3: Giá trị tổng mức đầu tư, tổng dự toán của
một số dự án do tư vấn lập và sau khi đã qua thẩm định.
TT Tên dự án Tổng mứcđầu tư(tr.đ)
Tổng dựtoán do tưvấn lập
Tổng dựtoán quathẩm định
1. Nhà N3-A5 Tân Sơn Nhất. 10.750 10.730 8.950 2. Trạm khách Đồ Sơn- Hải
Phòng.
6.980 6.950 5.480
3. Trung tâm thể thao Bạch
Mai- Cục Quân huấn.
6.989 6.999 5.297
4. Trung tâm huấn luyện
Miếu Môn- Cục Quân
30.000 29.998 27.890
5. Xây dựng Nhà làm việc-
Cục Cơ yếu.
6.999 6.980 5.472
6. Nhà làm việc Cục Tài
chính.
15.500 15.480 11.590
2.4.2.2- Việc lựa chọn tổ chức tư vấn:
- CĐT cũng chưa được hoàn toàn chủ động lựa chọn đơn
vị tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định cho dự án của mình mà
do cấp quyết định đầu tư chỉ đích danh trong khi không quan
tâm đúng mức đến năng lực và uy tín của tổ chức này. Đây là
hạn chế rất lớn, nó tồn tại hầu hết trong các cơ quan tổ
chức nhà nước, khó có thể có biện pháp khắc phục.
69
- Các đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định là
những đơn vị trong quân đội cho nên việc chỉ định đích danh
sẽ càng hạn chế đến chất lượng công tác tư vấn.
-Các công trình trong quân đội thường ưu tiên cho các
tổ chức tư vấn trong quân đội mà chất lượng chuyên môn,
năng lực và uy tín và tính chuyên nghiệp hoá của các tổ
chức này chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu, do đó CĐT không
thể lựa chọn được tổ chức tư vấn tốt nhất cho mình.
-Có nhiều trường hợp chưa phân định trách nhiệm giữa
các bên theo quy định, có khi còn có sự chồng chéo trong
quá trình quản lý và tổ chức thực hiện.
2.4.2.3- Công tác giải phóng mặt bằng.
- Phần lớn các công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu sử
dụng đất quốc phòng nên công tác giải phóng mặt bằng được
triển khai khá thuận lợi và suôn sẻ.
-Có một số công trình công tác giải phóng mặt bằng
còn chậm.
2.4.2.4- Công tác đấu thầu.
-Quy chế đấu thầu còn kẽ hở làm nảy sinh những vấn đề
phức tạp cho các bên trong quá trình quản lý thực hiện dự
án. Hiện tượng bỏ giá thầu thấp hơn so với giá trần đã được
các cấp có thẩm quyền xác định, hiện tượng đấu thầu mang
tính chất đối phó chứ chưa phản ánh đúng bản chất của công
tác đấu thầu vẫn còn tồn tại, điều này dễ dàng nhận thấy
trong hồ sơ dự thầu do mắc phải những lỗi rất cơ bản.
-Các quy định của BQP về thời gian thực hiện và
triển khai dự án phải tuỳ thuộc vào kế hoạch phân bổ vốn mà
70
chưa căn cứ vào khối lượng thực hiện công việc nên vẫn còn
hiện tượng chia nhỏ gói thầu để được chỉ định thầu từ đó
tạo ra nhiều tiêu cực trong việc tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Dưới đây là thống kê một số dự án đã được xác định
việc bỏ giá thầu quá thấp so với giá gói thầu, gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng công trình.
Bảng 2.3.4 Giá trị trúng thầu một số dự án so với giá
gói thầu.
TT TÊN GÓI THẦU
Giá
gói
thầu
Giá
trúng
thầu
Giảm
so với
giá
gói
thầu
Tỷ lệ %
giá trúng
thầu/ giá
gói thầu
Nhà thầu
trúng
thầu
(1
)
(2) (3) (4) (5) (6) (7)1. Xây dựng Trụ sở
Cục Bản đồ.
17.280
(trđ)
14.570
(trđ)
1.710
(trđ)
84,3% Công ty
319/ 2. Xây dựng Trường
đào tạo nghề
20.679
(trđ)
18.509
(trđ)
2.089
(trđ)
89,5% Công ty
789/BQP.3. Nâng cấp Trường
TH kỹ thuật mật
mã quân đội.
14.590
(trđ)
10.238
(trđ)
4.352
(trđ)
70,1% Công ty
Hương
Giang/BQ
71
4. Xây dựng Trụ sở
làm việc Cục Kế
hoạch & Đầu tư.
18.257
(trđ)
16.753
(trđ)
1.504
(trđ)
91,76% Công ty
59/ BQP.
5. Xây dựng doanh
trại Đoàn 87/
Cục tác chiến
8.737
(trđ)
7.27
7
(trđ)
1.460
(trđ)
83,29% Công ty
695/
BQP.6. Xây dựng Cơ sở
2 Cục Điều tra
25.437
(trđ)
23.227
(trđ)
2.210
(trđ)
91,31% Công ty
789/ 7. Đoàn xe 4/ Tân
Sơn Nhất.
20.564
(trđ)
17.948
(trđ)
2.616
(trđ)
87,28% Công ty
789/BQP.
- Hiện tượng giảm giá thầu quá mức để trúng thầu dẫn đến
các hậu quả cho công tác quản lý dự án của CĐT
- HIện tượng ‘quân xanh’, ‘quân đỏ’ trong quá trình đấu
thầu là vấn đề hết sức phổ biến hiện nay.
2.4.2.5- Công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu công việc, hạng mục
và công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Chức năng giám sát, kiểm tra trong đầu tư xây dựng của
CĐT còn nhiều khuyết tật, CĐT (thông qua các Ban QLDA) chưa
thực hiện nghiêm túc giám sát hiện trường về trình tự thi
công và quy trình quy phạm; chưa quán triệt quan điểm
“phòng ngừa sự cố hơn là khắc phục sự cố” để loại trừ các
sai phạm kỹ thuật, bảo đảm chất lượng công trình theo yêu
cầu, tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện tốt công tác giám sát -
nghiệm thu trong giai đoạn xây lắp có thể sớm phát hiện và
kịp thời sửa đổi, bổ sung thiết kế cho phù hợp điều kiện
thực tế của hiện trường, chỉnh lý các tài liệu thiết kế
trong trường hợp có sai sót.
- Phần lớn các CĐT trong khối BTTM đều không có năng lực
chuyên môn về quản lý đầu tư và xây dựng, do vậy giám sát
72
hiện trường đều thuê các tổ chức tư vấn giám sát thực hiện
nên vấn đề chất lượng công trình hầu như khoán trắng cho
đơn vị giám sát.
- Trình độ CĐT trong việc xử lý các mối quan hệ giữa
CĐT với thiết kế, CĐT với nhà thầu (A-B) và xử lý kịp thời
hiệu quả các tình huống nẩy sinh trong quá trình quản lý,
thực hiện dự án, hạn chế lãng phí, chậm tiến độ.
- Chưa có quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân khi giám sát, nghiệm thu từng phần và toàn bộ công
trình nên chất lượng hạn chế. Nếu có quy định thì việc
triển khai thực hiện chưa được nghiêm khắc nên tổ chức, cá
nhân được giao trách nhiệm luôn có thái độ “dĩ hoà vi quý”
để được nhà thầu có sự quan tâm.
- Chất lượng khảo sát thiết kế chưa tốt thể hiện là
nhiều công trình có sự phát sinh lớn mà giá trị phát sinh
tăng lên là do khâu khảo sát không đảm bảo.
- Việc lập các hợp đồng giao nhận thầu còn sơ sài,
tính ràng buộc pháp lý chưa cao, chưa đầy đủ điều khoản cụ
thể về quản lý chất lượng xây dựng.
2.4.2.6- Công tác quản lý giá xây dựng.
- Chức năng quản lý giá của CĐT chưa được thực hiện
một cách đầy đủ do năng lực hạn chế của các CĐT.
-Chế độ, chính sách của Nhà nước trong XDCB có nhiều
thay đổi, điều chỉnh nên gây khó khăn cho CĐT trong thực
hiện chức năng quản lý giá. Việc thay đổi giá dự toán làm
đảo lộn kế hoạch vốn đầu tư của Nhà nước cũng như Bộ quốc
phòng, nợ nần giữa các chủ thể kinh tế tăng lên.
73
- Thực tế vẫn còn tồn tại dạng thực thanh, thực chi
nhất là cơ chế thoả thuận giá giữa CĐT và các tổ chức xây
lắp.
2.4.3 - Giai đoạn kết thúc đầu tư.
2.4.3.1- Công tác nghiệm thu công trình.
- Chất lượng nghiệm thu còn hạn chế như việc bỏ qua
nhiều công đoạn, nghiệm thu qua loa, khoán gọn cho nhà thầu
lập thủ tục nghiệm thu… đã tập hợp các chứng từ pháp lý
lỏng lẻo, thiếu chính xác nên chất lượng công trình không
được đánh giá một cách chính xác và là cơ hội để các bên
lợi dụng việc hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán khối lượng khống
gây ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế cho nhà nước.
-Thất thoát vốn đầu tư XDCB của nhà nước trong khâu
nghiệm thu là đáng kể và là một thiệt hại ‘kép’ vì chính
khâu nghiệm thu không chính xác nhà thầu thu lợi bất chính
một khoản tiền.
2.4.3.2- Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư.
- Chưa thực hiện thanh toán theo dự toán, hợp đồng
nhằm khuyến khích tiến độ thực hiện dự án nên dẫn đến sự
đầu tư dàn trải không tập trung và kém hiện quả.
- Có trường hợp việc nghiệm thu khối lượng khống để
giữ kế hoạch vốn, không ít CĐT đã thông đồng ký hợp thức
các chứng từ.
- Kho bạc nhà nước chưa tổ chức bộ phận thẩm định một
cách khách quan trước khi thanh toán. Việc chậm quyết toán
đã gây những khó khăn cho CĐT: CĐT trở thành con nợ của các
nhà thầu và đến lượt mình nhà thầu là con nợ của các đơn vị
74
cung ứng vật liệu và ngân hàng. Trả lãi ngân hàng thì lợi
nhuận của nhà thầu sẽ bị ảnh hưởng, phải chăng có khoản thu
nào đó sẽ được hình thành trong quá trình quản lý lỏng lẻo
hiện nay và điều đó có thể lý giải cho việc chất lượng các
công trình mau xuống cấp.
- Khối lượng tài liệu, hồ sơ hoàn thành công trình để
phục vụ báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định của
Nghị định 16/2005/QĐ-BXD là rất lớn, phải lập thành nhiều
bộ là một trong các nguyên nhân của chất lượng hồ sơ hoàn
công thiếu chính xác, ngoài ra việc không thực hiện nghiêm
công tác nghiệm thu hoàn thành công việc theo quy định nên
chất lượng hồ sơ hoàn công cũng rất hạn chế.
2.4.3.3- Chi phí cho hoạt động quản lý của CĐT.
Về cơ bản đối với công trình xây dựng chi phí Ban quản
lý dự án theo công văn số 1751/2007/BXD-VP ngày 14/8/2007
của Bộ Xây dựng là có thể đủ để ban quản lý hoạt động trong
điều kiện thông thường. Tuy nhiên với các quy định về sử
dụng chi phí quản lý dự án đầu tư, trong đó các quy định về
thanh toán chi phí quản lý dự án có nhiều thủ tục khó thực
hiện hoặc mang tính chất giấy tờ, dẫn đến sự đối phó của
CĐT trong việc hợp thức chứng từ. Các yêu cầu về đăng ký và
cấp phát kinh phí QLDA thủ tục rườm rà gây bị động cho CĐT.
2.4.3.4- Công tác bảo trì bảo dưỡng công trình.
Phần lớn các công trình chưa có chế độ bảo trì, bảo
dưỡng này, nguyên nhân do khi lập dự án đầu tư chưa có phần
chi phí này trong Tổng mức đầu tư.
75
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Ở BỘ
TỔNG THAM MƯU - BỘ QUỐC PHÒNG
3.1- Nhu cầu công tác đầu tư xây dựng ở Bộ Tổng
tham mưu trong những năm tới.
Trong những năm tới, cùng với sự phát triển kinh tế
Việt nam, nhu cầu đầu tư xây dựng của nước ta nói chung và
của Bộ quốc phòng nói riêng là rất lớn.
Mục tiêu của Bộ Quốc phòng đến năm 2020 phải bảo đảm
một cách đầy đủ, kịp thời mọi mặt công tác hậu cần, từng
bước thực hiện Nghị định 123 của Chính phủ, nâng cao đời
sống bộ đội như: hoàn thiện cơ sở vật chất, bảo đảm đầu tư
xây dựng công trình nước sạch cho bộ đội, trang thiết bị
bệnh xá Bộ Quốc phòng, trang bị doanh cụ đủ tiêu chuẩn cho
các cơ quan, đơn vị, đảm bảo đủ diện tích làm việc, diện
tích ở tập thể cho các cơ quan đơn vị đóng quân ngoài Sở
chỉ huy, chính vì vậy mà nhu cầu đầu tư xây dựng trong
những năm tới là ngày một gia tăng.
Với xu thế phát triển chung của xã hội, nhu cầu đầu tư
và xây dựng ở Bộ Tổng tham mưu là ngày một tăng điều đó
được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.3.1 Danh mục đầu tư một số DA.
76
STT TÊN DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH ĐỊA ĐIỂM THỜI GIAN TMĐT
(Triệu(1 (2) (3) (4) (5)
TỔNG SỐ 384.743A DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH BỘ DUYỆT 172.433I Công trình chuyển tiếp 131.9331 Trụ sở Cục Kinh tế Hà nội 10-13 35.7442 Trụ sở Cục Bản đồ Hà nội 10-13 38.2153 Trung tâm BĐKTMM- Cục Cơ yếu Hà nội 10-13 15.7744 Trung tâm TDTT Bạch Mai - C55 Hà nội 10-14 19.9925 Doanh trại Tiếu đoàn 5- Lữ
đoàn 144
Hà nội 10-13 15.1006 Nhà làm việc BQL dự án 46 Hà nội 10-14 7.108II Công trình mở mới 40.5001 Nâng cấp trường trung cấp mật
mã
Hà Nam 12-15 25.0002 Nhà làm việc Ban quản lý dự
án 47
Hà nội 12-15 15.500B DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH BỘ UỶ QUYỀN 192.310I Công trình chuyển tiếp 80.1401 Nhà phục hồi chức năng vận
động viên
Hà nội 10-13 5.7992 Trạm khách Đồ sơn ( GĐ2 ) Hải
Phòng
10-13 13.0003 Trạm khách Tam Đảo Vĩnh
Phúc
10-13 5.1004 Doanh trại đoàn 95 Đà Nẵng 10-14 12.000
5 Trung tâm kỹ thuật TT80 Hà nội 10-13 12.6556 Doanh trại Đoàn 84 Hà nội 10-14 16.9967 Trung tâm T95 Hà nội 10-14 14.590II Công trình mở mới (2013) 112.1701 Trung tâm Phú Cát Hà Tây 13-15 16.9902 Trạm nguồn điện C59B (2 trạm) Tp HCM 13 5.980 3 Trạm cấp phát xăng dầu Đoàn
xe 4
Tp HCM 13 6.9804 Nhà công vụ C -Trích sài /
Cục QLHC
Hà nội 13-15 4.800 5 Hệ thống kè đập giữ nớc Ba Vì Hà Tây 13 9.860
6Khối LV dịch vụ Trường CĐ
nghề số 8Đồng nai 13-14 22.000
7 Khai thác nuớc ngầm Đồ Sơn Hải
phòng
13-14 6.990
8 Nhà làm việc và nghỉ A8/Tân
Sơn NhấtTp HCM 12-13 8.250
77
9 Hạ tầng, sân đường cấp điện
nớc A1/ Tân Sơn NhấtTp HCM 12-13 6.320
10 Nhà ở Đại đôi D 4- Lữ đoàn
144
Hà nội 12-13 7.000 11 Thư viện điện tử nghành thông
tin KHCN- Môi trườngHà nội 12-14 17.000
TỔNG CỘNG (26 DỰ ÁN)
Kế hoạch đầu tư xây dựng trong những năm tới được
triển khai trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO và quá
trình hội nhập toàn diện về kinh tế sẽ tác động nhiều mặt
đến quân đội. Chính sách của nhà nước và Bộ Quốc phòng về
công tác xây dựng tiếp tục được hoàn thiện như: các văn bản
pháp quy, yêu cầu triển khai thực hiện công tác đầu tư xây
dựng, sử dụng các nguồn vốn, chống lãng phí, thất thoát
trong đầu tư xây dựng, đẩy nhanh quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành, khắc phục tình trạng nợ đọng trong xây dựng
cơ bản, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Trong thời gian
qua, mặc dù chất lượng công tác quản lý đầu tư xây dựng
chưa đạt được những yêu cầu mong muốn nhưng bộ máy điều
hành và quản lý công tác xây dựng đã tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm, từng bước hoàn thiện về cơ cấu quản lý, quy
trình quản lý và quá trình thực hiện để ngày một nâng cao
chất lượng công tác quản lý. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là
việc chưa hoàn thiện của các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
đến sự thay đổi, điều chỉnh một cách thường xuyên; sự phân
cấp ủy quyền còn nhiều vấn đề bất cập gây ra sự chồng chéo
trong công tác quản lý điều hành; sự mất cân đối giữa nhu
cầu đầu tư của các cơ quan đơn vị vẫn lớn mà khả năng đảm
bảo ngân sách chỉ có hạn.
78
Với những đặc điểm và tình hình trên, yêu cầu nhiệm vụ
công tác đầu tư xây dựng ở Bộ Tổng tham mưu trong những năm
tiếp theo có các nội dung sau:
Về công tác quy hoạch:
Xem xét, điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt từ những
năm trước cho phù hợp với phát triển lâu dài, bền vững. Chỉ
đạo lập quy hoạch đầu tư xây dựng cho các cơ quan đơn vị
còn lại. Đẩy mạnh công tác phê duyệt quy hoạch chi tiết vị
trí đóng quân của các đơn vị làm cơ sở cho việc đầu tư theo
khả năng đảm bảo ngân sách trong từng năm, từng thời kỳ.
* Trọng tâm đầu tư xây dựng:
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước:
+ Tập trung xây dựng hoàn chỉnh hệ thống trường đào
tạo nghề, trụ sở các cơ quan khối pháp chế, hệ thống trại
giam quân sự,
+ Trường bắn quốc gia, các công trình huấn luyện, các
công trình kết cấu hạ tầng.
- Đối với nguồn vốn quốc phòng thường xuyên:
+ Tập trung xây dựng các Trụ sở làm việc của các cơ
quan thuộc đầu mối BTTM.
+ Xây dựng doanh trại cho các đơn vị ổn định về tổ
chức và vị trí đóng quân theo quy hoạch được duyệt, ưu tiên
các đơn vị có doanh trại cũ nát, các cơ quan phải di chuyển
theo quy hoạch, đơn vị mới thành lập.
+ Xây dựng các trường quân sự, hệ thống nhà kho, các
công trình bảo đảm hạ tầng kỹ thuật.
- Đối với nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia:
79
+ Xây dựng khu chăn nuôi, tăng gia sản xuất, trồng
rừng, nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Đối với nguồn vốn khác:
+ Xây dựng các khu nhà khách, khu nghỉ dưỡng.
+ Xây dựng các Trụ sở làm việc của các đơn vị kinh
doanh.
* Một số mục tiêu chính về đầu tư xây dựng:
- Căn cứ kế hoạch xây dựng 5 năm 2014- 2020 của Bộ
Tổng tham mưu đã được xác định, hoàn thành các mục tiêu
chính như: các Trụ sở làm việc, các cơ quan đơn vị đóng
quân trong và ngoài khu vực Sở chỉ huy của Bộ Quốc phòng,
hoàn chỉnh các hệ thống Trại giam quân sự, Trường Trung học
và đào tạo nghề, Trung tâm Thể dục thể thao và Trung tâm
huấn luyện thuộc Bộ Tổng tham mưu, các Trạm sửa chữa xe,
Trại chăn nuôi, các khu Nhà khách nghỉ dưỡng, nhà ở tập thể
công vụ.
- Quán triệt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về phân
cấp uỷ quyền quyết định đầu tư, trên cơ sở các văn bản pháp
qui của Nhà nước và BQP.
- Bộ Tổng Tham mưu chủ trì hướng dẫn các cơ quan chức
năng hoàn thiện quy trình quản lý đầu tư xây dựng mà cụ thể
là hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức trách nhiệm vụ và quy
chế hoạt động của Hội đồng thẩm định Bộ Tổng tham mưu.
80
3.2- Quan điểm xây dựng các giải pháp hoàn
thiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng.
Để có thể xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư và xây dựng thực sự hiệu quả cần phải xuất
phát từ các quan điểm có tính chất nguyên tắc như sau:
3.2.1- Lấy mục tiêu hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư để định
hướng và xác lập các giải pháp hoàn thiện.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thể hiện ở các khâu của
quá trình đầu tư và giai đoạn khai thác vận hành công
trình. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, người ta
thường sử dụng một số chỉ tiêu tài chính như nhóm chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh… Hiệu quả sử dụng vốn là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả
của quá trình thực hiện một dự án đầu tư và đó cũng là mục
tiêu hàng đầu với bất kỳ một nhà đầu tư nào khi quyết định
bỏ vốn đầu tư.
3.2.2- Trên cơ sở phân tích các tồn tại để đưa ra các giải pháp hoàn
thiện.
Các giải pháp hoàn thiện được đưa ra phải trên cơ sở
phân tích những tồn tại hiện nay của công tác đầu tư xây
dựng nhìn từ góc độ của CĐT và vận dụng những kinh nghiệm
quốc tế, khu vực, nhưng đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ
thể của nền kinh tế và pháp luật hiện hành của nhà nước
Việt nam.
Như vậy với quan điểm trên, các giải pháp hoàn thiện
phải được xây dựng trên cơ sở đáp ứng được việc giải quyết
những vấn đề bất cập cụ thể trong quá trình thực tế thực
81
hiện đầu tư xây dựng trong thời gian qua, các giải pháp
phải đảm bảo giải quyết được vấn đề yếu kém trong công tác
quản lý.
3.3- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ
thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình ở Bộ Tổng tham mưu.
Sơ đồ 3.1 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án trong Bộ
Tổng tham mưu
82
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝCÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Ở BTTM.
Hoàn thiên môi trường pháp lý và quá trình
quản lý.
Tăng cường việc uỷ quyền và phân cấp
QL.
Đổi mới cơ chế
kế hoạch hoá vốn đầu tư XDCB.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra,
thẩm định và phê duyệt các DA ĐT.
Nâng cao chất lượng công tác đấu
thầu.
Đổi mới khâu thanh,
quyết toán vốn đầu tư.
Hoàn thiện công tác
quản lý chất lượng công trình.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn, hiểu
sâu về lĩnh vực xây dựng tham gia vào
các Ban QLDA.
Hoàn thiện bộ máy quản lý đồng bộ
thống nhất trong việc lập, tổ
chức thực hiện và
điều hành DA.
3.3.1- Hoàn thiện môi trường pháp lý và quá trình quản
lý thực hiện các dự án đầu tư.
3.3.1.1- Về môi trường pháp lý: Về phía nhà nước cần thực
hiện việc rà soát và hệ thống hoá văn bản pháp luật một
cách thường xuyên để làm cơ sở xây dựng và ban hành các văn
bản hợp nhất hoặc sửa đổi, bổ sung huỷ bỏ các văn bản không
còn phù hợp, đảm bảo việc hiểu và thực hiện các điều khoản
được thống nhất trong mọi vùng, giữa các chủ thể, hạn chế
những điểm chưa nhất quán, tạo ra sơ hở trong thực tế khi
thực hiện ảnh hưởng đến chất lượng quản lý.
Về phía BQP, trên cơ sở các văn bản pháp quy của nhà
nước ban hành, căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất
đặc trưng các công trình xây dựng trong quân đội, BQP cần
sớm ban hành các chỉ thị, hướng dẫn kịp thời tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ thể tham gia quá trình quản lý dự án
đầu tư xây dựng khi triển khai thực hiện.
3.3.1.2- Về việc quản lý: Vấn đề bất cập hiện nay là trình
độ, năng lực và cơ cấu tổ chức của CĐT chưa được đảm bảo,
hình thức sử dụng các cơ quan tư vấn chuyên ngành giúp việc
trực tiếp cho CĐT chưa phổ biến và chưa phải bắt buộc. Do
đó, trong các văn bản pháp quy cần quy định cụ thể yêu cầu
về năng lực, tổ chức, nhiệm vụ, các quy định chế tài và cả
những quy định quyền hạn của CĐT và tiến tới mô hình sử
dụng các Ban quản lý dự án có tính chất chuyên nghiệp hoặc
bắt buộc sử dụng tư vấn trong quản lý đầu tư và xây dựng.
Thực hiện nghiêm chế độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
CĐT với cấp có thẩm quyền, đảm bảo chỉ CĐT có đầy đủ năng
lực pháp lý và năng lực thực hiện mới được quản lý theo
83
hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Còn lại,
các CĐT không đủ năng lực quản lý thì thuê tư vấn nhưng
phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn về xây dựng của
cơ quan quản lý ngành (cán bộ của Cục Hậu Cần) trong ban
quản lý dự án để hướng dẫn CĐT trong quá trình triển khai
thực hiện dự án, tránh tình trạng khoán trắng toàn bộ các
khâu của quá trình đầu tư cho tư vấn.
3.3.2- Đổi mới cơ chế kế hoạch hoá vốn đầu tư xây
dựng.
Đổi mới cơ chế kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng cơ bản
theo hướng phải thực hiện bằng được việc xây dựng kế hoạch
5 năm với chất lượng cao nhất và công khai kế hoạch đầu tư
đó để các bên được biết. Điều này sẽ tạo ra môi trường lành
mạnh, bình đẳng và là cơ sở pháp lý quan trọng để các
ngành, các cấp và đặc biệt là CĐT chủ động trong lập, trình
duyệt kế hoạch đầu tư.
Để đảm bảo tính đúng đắn, khoa học của kế hoạch đầu
tư, việc xây dựng kế hoạch sẽ được thực hiện dưới hình thức
đề tài, dự án hay hợp đồng và CĐT giám sát, kiểm tra quá
trình lập kế hoạch đảm bảo kế hoạch được xây dựng một cách
khoa học, tiên tiến và hiện thực. Để nâng cao năng lực xây
dựng kế hoạch thì trước hết phải dựa vào tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội, mục tiêu chính trị, chiến lược và kế
hoạch đầu tư. Nhanh chóng xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch
phát triển xây dựng đến năm 2020.
Sau khi đã có định hướng phát triển kinh tế thì cần
triển khai nhanh chóng việc lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư
xây dựng trên phạm vi toàn quân.
84
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, khi lập kế hoạch vốn
cần tuân thủ theo các bước như sau:
* Khảo sát nhu cầu và dự báo nhu cầu xây dựng từ cơ sở.
Để công tác khảo sát có chất lượng cần đảm bảo một số
công việc như sau:
+ Có đội ngũ cán bộ chuyên môn trình độ cao ở các ban
Hậu cần các Cục, do đó công tác cán bộ cần được quan tâm
đúng mức để tuyển chọn những cán bộ theo đúng chuyên ngành
vào làm việc tại những vị trí phù hợp.
+ Thường xuyên cử cán bộ thị sát cơ sở nhằm thống kê
đầy đủ, chính xác về thực trạng, nhu cầu xây dựng.
+ Căn cứ vào tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm để làm
căn cứ phân tích về sự ảnh hưởng giữa tốc độ tăng GDP và
tốc độ tăng nhu cầu đầu tư xây dựng.
* Lập danh mục các dự án cần đầu tư: Với những công
trình XD không đáp ứng yêu cầu thì cần thiết phải đầu tư
nâng cấp, hoặc phải đầu tư xây dựng mới. Thống kê số lượng
các dự án cần phải đầu tư. Khi thống kê số lượng dự án cần
đầu tư thì cần chú ý thuyết minh cụ thể về các dự án, phân
loại các dự án theo các tiêu chí như: vị trí, quy mô vốn,
thứ tự ưu tiên... tạo thuận lợi trong việc lựa chọn các dự
án ưu tiên đầu tư.
* Lựa chọn các danh mục đầu tư: Nhu cầu đầu tư xây
dựng các đầu mối là rất lớn, trong khi các nguồn lực cho
đầu tư có hạn, vì vậy cần phải sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu
tư theo các tiêu chí như: quy mô vốn đầu tư, khả năng đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu
85
về an ninh quốc phòng... Sau khi sắp xếp danh mục các dự
án cần đầu tư theo thứ tự ưu tiên để trình cơ quan quản lý
ngành (Cục Hậu Cần) cần xem xét, lựa chọn. Cục Hậu cần
phân tích, đánh giá, lựa chọn các DA theo các tiêu chuẩn
về xu hướng đầu tư phát triển đã được phê duyệt và thứ tự
ưu tiên trình Thủ trưởng BTTM phê duyệt
* Lập kế hoạch vốn đầu tư: Kế hoạch vốn đầu tư XD từ
ngân sách nhà nước cũng như ngân sách quốc phòng thường
xuyên phải được lập và thông báo sớm cho CĐT trước ngày 01
tháng 01 hàng năm. Trong quyết định đầu tư phải xác định
mức vốn đầu tư hàng năm. Khi xây dựng kế hoạch vốn hàng
năm chỉ cần căn cứ vào quyết định đầu tư để bố trí kế
hoạch vốn. Bỏ cơ chế lập, phê duyệt và thông báo kế hoạch
khối lượng. Căn cứ hợp đồng giao nhận thầu và kết quả thực
hiện của nhà thầu thi công công trình để cấp phát vốn,
công trình nào hoàn thành sớm, đảm bảo chất lượng thì
khuyến khích trong việc bố trí và cấp phát vốn, không nên
nhất nhất căn cứ vào kế hoạch vốn để cấp vốn. Trình tự lập
kế hoạch vốn được thể hiện theo sơ đồ sau:
86
Sơ đồ 3.4.1 Trình tự lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng.
So với sơ đồ kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng 2.1
(trang 24), sơ đồ 3.4.1 có những ưu điểm sau:
- Cơ quan quản lý ngành là cơ quan có nghiệp vụ về
công tác quản lý đầu tư xây dựng nên việc dự báo nhu cầu về
đầu tư xây dựng sẽ được thực hiện một cách bài bản và chính
xác.
- Việc lập danh mục các dự án cần đầu tư được thực
hiện khách quan, tránh tình trạng các CĐT vì lợi ích riêng
mà lập danh mục đầu tư thiếu tập trung và thiếu trọng điểm.
- Việc phân tích đánh giá lựa chọn các dự án của cơ
quan quản lý ngành về xây dựng góp phần nâng cao công tác
quản lý đầu tư xây dựng được thực hiện chặt chẽ, có hệ
thống và có kế hoạch.
- Việc xây dựng kế hoạch cụ thể của Cục Hậu Cần cho
từng dự án sẽ làm tăng vai trò quản lý ngành của các cơ
1. Các cơ quan quản lý ngành dự báo nhu cầu đầu tư xây dựng để xác định
dự án2. Cơ quan quản lý ngành lập danh mục các DAĐT, lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình BTTM.3. Cục Hậu Cần phân tích, đánh
giá, lựa chọn các DA hợp lý, trình BTTM.
4. BTTM quyết định bố trí vốn kế hoạch cho các DA được lựa chọn
5. Cục Hậu Cần xây dựng kế hoạch đầu tư cho từng dự án cụ thể
87
quản nghiệp vụ điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng vai
trò quản lý của Bộ đối với các CĐT.
Tuy nhiên, với việc tập trung quản lý trong công tác
lập kế hoạch vốn đầu tư cho cơ quan quản lý nghiệp vụ dễ
dẫn đến tình trạng tiêu cực nên cần phải có những giải pháp
kết hợp để làm tăng tính hiệu quả cơ chế kế hoạch hóa vốn
đầu tư xây dựng.
3.3.3- Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm
định và phê duyệt các Dự án đầu tư.
Để nâng cao chất lượng thẩm tra, thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư, Nhà nước cần giao trách nhiệm cụ thể
cho các Bộ quản lý ngành xây dựng và ban hành đầy đủ các
tiêu chuẩn, định mức một cách khoa học sát với thực tế. Nên
tận dụng và tham khảo các tiêu chẩn và định mức của các
nước tiên tiến trên thế giới, áp dụng phù hợp với điều kiện
Việt nam.
Hệ thống tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật hiện
nay của chúng ta vẫn còn thiếu và nhiều định mức lạc hậu,
bất hợp lý và không phù hợp với thực tế do vậy cần thiết
đầu tư kinh phí, phân giao nhiệm vụ rõ ràng, cần đặt ra kế
hoạch và tiến độ thực hiện… để nghiên cứu, ban hành đầy đủ
các tiêu chuẩn định mức phù hợp với thực tế hiện nay. Trong
thời gian qua, Nhà nước và Bộ xây dựng đã ban hành một số
tiêu chuẩn định mức mới làm cơ sở cho các chủ thể tham gia
áp dụng, tuy nhiên việc thống nhất áp dụng vẫn chưa cao,
nhiều định mức chưa phù hợp với việc áp dụng trong thực tế
và hiệu quả mang lại chưa đạt được mục tiêu mong muốn.
88
Để nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định và
phê duyệt các dự án cần tập trung vào một số giải pháp sau:
- Đảm bảo quy trình lập, thẩm định và phê duyệt các DAĐT, được thể
hiện thông qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 3.4.2 Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt DA ĐT.
Với việc thực hiện nghiêm các bước theo sơ đồ trên sẽ
đạt được những mục tiêu sau đây:
+ Nâng cao chất lượng công tác tư vấn do CĐT có quyền
lựa chọn cho mình tổ chức tư vấn phù hợp, đáp ứng các yêu
cầu của dự án và của CĐT.
+ Hạn chế những tiêu cực khi có sự chỉ định đích danh
các tổ chức tư vấn mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng
của các tổ chức này.
+ Quán triệt thực hiện chế độ ủy quyền và phân cấp
quản lý trên tinh thần giao toàn bộ quyền hạn và trách
nhiệm cho CĐT.
+ Việc triển khai dự án theo đúng trình tự góp phần
nâng cao chất lượng của từng công đoạn tránh tình trạng vừa
triển khai thi công vừa hoàn thiện thủ tục hồ sơ làm nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp khó khắc phục trong quá trình tổ
chức thực hiện dự án.
- Nâng cao chất lượng tư vấn: Chất lượng các các sản phẩm
tư vấn là yếu tố rất quan trọng trong việc đảm bảo điều
kiện cho CĐT thực hiện quản lý dự án và phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ,
kỹ sư tư vấn. Do đó, nâng cao chất lượng tư vấn là nâng cao
89
2. Ban QLDA gửi công văn yêu cầu đơn vị tư vấn điều tra, khảo sát lập DAĐT
3. Đơn vị tư vấn lập đề cương KSTK và lập DAĐT trình Ban QLDA
5. Ban QLDA ký hợp đồng KSTK lập DAĐT với đơn vị tư vấn
6. Đơn vị tư vấn tiến hành điều tra, khảo sát, thiết kế lập dự án và nộp hồ
sơ đến Ban QLDA7. Ban QLDA trình CĐT thẩm định thiết
kế cơ sở của DAĐT
8. Đơn vị tư vấn hoàn thiện hồ sơ, nộp cho CĐT(qua Ban QLDA)
9. CĐT trình Cục Hậu cần thẩm định DAĐT
10. Cục Hậu cần cùng với các cq quản lý ngành tổ chức thẩm định DAĐT, trình TTMT
quyết định phê duyệt
1. CĐT lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án
4. Ban QLDA xem xét, trình CĐT quyết định phê duyệt đề cương
trình độ chuyên môn của các kỹ sư tham gia vào công tác tư
vấn. Do vậy, cần có cơ chế và quy định quản lý chặt chẽ
trình độ của kiến trúc sư, kỹ sư và việc phân cấp kiến trúc
sư chủ trì cấp 1, 2; các kỹ sư, kỹ sư chủ nhiệm đồ án, chủ
trì thiết kế phải có phân biệt thứ bậc; chuyên gia quản lý
dự án, giám đốc điều hành dự án… đều phải được tiêu chuẩn
hoá để CĐT có thể lựa chọn được những tổ chức tư vấn đáp
ứng yêu cầu công việc của mình, khắc phục hiện tượng “rút
kinh nghiệm” triền miên đối với các tổ chức tư vấn như hiện
nay.
Với thực trạng chất lượng công tác tư vấn đang còn
nhiều vấn đề bất cập như hiện nay, để CĐT có thể lựa chọn
tốt nhất tổ chức tư vấn cho mình, BTTM cần có cơ chế quy
định rõ ràng trong việc mở rộng phạm vi lựa chọn các tổ
chức tư vấn của CĐT. Chỉ những dự án, công trình đặc biệt,
liên quan đến bí mật quốc gia và an ninh quốc phòng thì mới
ưu tiên các tổ chức tư vấn trong quân đội đồng thời có
những quy định riêng. Các dự án, công trình còn lại cho
phép CĐT thông báo mời thầu các tổ chức tư vấn có năng lực
trong và ngoài quân đội để CĐT lựa chọn đơn vị cung cấp sản
phẩm tư vấn tốt nhất cho mình trên tinh thần cạnh tranh
lành mạnh và công bằng.
- Đổi mới cách xác định chi phí tư vấn, thiết kế theo hướng không
xác định theo tỷ lệ dự toán công trình để tránh việc nhà
thiết kế nâng giá công trình quá mức cần thiết để được
thiết kế nhiều và giảm trách nhiệm đối với sản phẩm của
mình, gây lãng phí vốn đầu tư và những vấn đề tiêu cực
khác.
90
- Chế độ bảo hiểm sản phẩm tư vấn: đề nghị có quy định về
việc bảo hiểm sản phẩm bằng chính tài sản của mình (bao gồm
cả tiền vốn và tài sản cố định), hoặc trước khi tham gia
vào tổ chức tư vấn cần phải có tài sản cầm cố để đảm bảo
cho sản phẩm tư vấn của mình và cùng với nó là cần phải có
quy định cụ thể nâng cao chi phí cho các sản phẩm tư vấn,
đảm bảo các chi phí cũng như chất xám bỏ ra của các tổ chức
tư vấn.
- Việc lựa chọn tổ chức tư vấn của CĐT: CĐT phải có quyền chủ
động lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực để lập thiết kế
dự toán thông qua đấu thầu hoặc bằng các hình thức khác.
Đây là một hoạt động mang tính chất kinh tế nên để cho các
nguyên tắc và quy luật kinh tế điều chỉnh, tuyệt đối không
được dùng mệnh lệnh trong quân đội để tham gia điều chỉnh
hành vi này.
- Việc sử dụng tổ chức tư vấn thẩm định phương án kỹ thuật: để
CĐT tập trung vào công tác quản lý dự án, nên mở rộng quy
định CĐT được chủ động ký hợp đồng với một tổ chức có chức
năng thẩm định thiết kế và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các nhận xét về thiết kế dự toán mà mình đã thẩm
định, CĐT chỉ thực hiện chức năng quản lý công tác thẩm
định.
Để giảm bớt thủ tục hành chính, tạo thế chủ động cho
CĐT, đề nghị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết
kế- tổng dự toán có thể uỷ quyền cho CĐT phê duyệt thiết kế
thi công (thiết kế chi tiết) đối với những phần việc có mức
độ kỹ thuật đơn giản. Khi thực hiện uỷ quyền, CĐT có trách
nhiệm sử dụng bộ phận chuyên môn có đủ năng lực hoặc thuê
91
tổ chức tư vấn thẩm định và phải báo cáo kết quả thẩm định
đến cấp có thẩm quyền và các cơ quan có liên quan. CĐT chịu
trách nhiệm về quyết định phê duyệt của mình.
3.3.4- Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.
Luật đấu thầu cần có quy định cụ thể, rõ ràng việc
phân chia dự án thành các gói thầu và các biện pháp đảm bảo
thực hiện. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải
được xác định khi thiết kế được phê duyệt để vừa đảm bảo
phân chia phù hợp yêu cầu, quy trình thi công phù hợp khả
năng cấp vốn đồng thời đảm bảo việc thực hiện gói thầu có
tính khả thi. Tránh tình trạng phân chia nhỏ gói thầu theo
kế hoạch phân bổ vốn để được chỉ định thầu gây rất nhiều
tiêu cực và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả quản lý.
Công tác chấm thầu cần phải thuê các tổ chức có tư
cánh pháp nhân, có năng lực, có kinh nghiệm tham gia thực
hiện công việc, tổ chức tư vấn làm việc độc lập và chịu
trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm tư vấn của mình. Muốn
vậy, trước hết cần phải thực hiện nghiêm cơ chế lựa chọn
nhà thầu tư vấn, đồng thời có các chế tài thưởng, phạt rõ
ràng và phải thật nặng đối với các tổ chức tư vấn để vừa
nâng cao trách nhiệm vừa có tác dụng răn đe, buộc các tổ
chức tư vấn thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình một cách
nghiêm minh, đúng trình tự và đảm bảo chất lượng.
Để nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, chấm thầu
cần quan tâm đến một số khía cạnh như sau:
Đơn giản hoá thủ tục hành chính trong đấu thầu: Ban hành các
mẫu văn bản về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu tương ứng
với mỗi loại hình công tác đấu thầu để CĐT và các bên có
92
thể nhanh chóng thực hiện các thủ tục của mình; uỷ quyền
cho CĐT thực hiện một số nội dung của công tác đấu thầu và
cấp có thẩm quyền chỉ thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu
thầu và kết quả đấu thầu.
Quy định rõ điều kiện áp dụng từng loại hợp đồng,
khuyến khích áp dụng loại hợp đồng trọn gói để hạn chế phát
sinh cả về đơn giá lẫn khối lượng, nên khuyến khích thực
hiện một loại hợp đồng đó là hợp đồng trọn gói theo giá
khoán gọn. Tất cả các phát sinh đều phải được phân tích
đánh giá của các chuyên gia và các cơ quan chức năng, làm
rõ nguyên nhân và đề ra giải pháp xử lý phù hợp đảm bảo
tính hiệu quả. Trường hợp có phát sinh lớn phải đấu thầu
lại.
Đối với các dự án, công trình thuộc BTTM, cần đưa ra
các tiêu chí cụ thể trong việc xác định các dự án, công
trình được áp dụng theo phương thức chỉ định thầu. Khi dự
án (công trình) thỏa mãn các tiêu chí chỉ định thầu thì cần
đơn giản hoá các thủ tục tiếp theo để triển khai thực hiện
dự án mà không nên thực hiện theo các thủ tục tại điều 35
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn các thủ tục hồ sơ đối
với phương thức chỉ định thầu nhằm hạn chế các thủ tục rườm
rà và kinh phí không cần thiết.
Nâng cao trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện
hợp đồng bằng việc tăng tỷ lệ bảo lãnh lên một mức độ nào
đó trong thực hiện hợp đồng, cơ chế xử phạt vi phạm hợp
đồng.
Đổi mới thủ tục xét thầu: Đối với loại đấu thầu mua sắm
hoặc xây lắp, thống nhất hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu
93
theo mẫu chung, nhà thầu chỉ điền thông tin theo mẫu yêu
cầu của bên mời thầu (bên mời thầu đã ký tên, đóng dấu),
nhằm đơn giản thủ tục và chính xác hoá khi đánh giá kết quả
đấu thầu, hạn chế tiêu cực, không khách quan có thể xảy ra.
Để đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà
thầu, cần sớm ban hành các quy định, chế tài về chống phá
giá trong đấu thầu. Cụ thể: đối với các gói thầu trúng giá
với giá thấp đến 10% so với giá gói thầu thì cần có các quy
định cụ thể đối với các trường hợp này, cần thiết phải nâng
cao mức tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng cao hơn so với quy
định (có thể tăng lên đến 20%) để ràng buộc và nâng cao
trách nhiệm nhà thầu trúng thầu, nhằm nâng cao chất lượng
công trình xây dựng; cần cho phép CĐT được quyền trích một
phần kinh phí tiết kiệm được thông qua đấu thầu để thuê tổ
chức tư vấn hoặc tăng cường cán bộ kỹ thuật, khuyến khích
vật chất để đảm bảo giám sát chặt chẽ quy trình, quy phạm
kỹ thuật thi công về khối lượng, chất lượng.
Đối với gói thầu có quy mô lớn, tính chất kỹ thuật
phức tạp cần quy định cụ thể việc cần thiết phải tổ chức
đấu thầu lựa chọn tư vấn giám sát đảm bảo chất lượng công
tác giám sát, quản lý hiện trường.
Mở rộng hơn nữa các hình thức đấu thầu để có thể lựa
chọn được nhà thầu tốt nhất thực hiện dự án: Để làm được
điều này cần phải có quy định cụ thể, đối với những công
trình có liên quan đến bí mật an ninh quốc phòng thì chỉ
định thầu hoặc đấu thầu hạn chế trong phạm vi các doanh
nghiệp trong quân đội, còn lại các công trình khác nên lựa
chọn hình thức đấu thầu rộng rãi cả về tư vấn và thi công.
94
3.3.5- Đổi mới khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
Đối với công tác thanh quyết toán vốn đầu tư hiện nay
đang còn nhiều vấn đề mà hiệu quả của nó là chưa cao, thời
gian quyết toán công trình kéo dài, một trong những nguyên
nhân của tình trạng trên là sự phối hợp của các cơ quan
chức năng là rất hạn chế. Hiện nay, với việc phân công Cục
Hậu cần phụ trách về mặt khối lượng còn Phòng Tài chính phụ
trách về mặt đơn giá, như vậy là bất hợp lý và tạo ra sự
không thống nhất vì đây là 2 vấn đề không thể tách rời, nên
chăng là sự giám sát lẫn nhau của hai cơ quan chức năng này
nhằm nâng cao tính chính xác và chặt chẽ của công việc, còn
việc thực hiện thì chỉ nên để một cơ quan để tránh tình
trạng chồng chéo trong nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn
của mỗi cơ quan, gây lãng phí không cần thiết.
Cơ quan thanh toán phải chịu trách nhiệm đảm bảo đủ
vốn thanh toán kịp thời theo hợp đồng mà CĐT đã ký với nhà
thầu khi có khối lượng nghiệm thu, có trách nhiệm hướng dẫn
CĐT các thủ tục cần thiết trong hồ sơ thanh quyết toán vốn.
Cần phải có cơ chế cho việc tạo nguồn để chi trả cho khối
lượng XD hoàn thành (CĐT vay vốn để trả).
Hiện nay chưa có chế tài để buộc các nhà thầu, CĐT
phải quyết toán đúng giá trị, khối lượng; quy định rõ trách
nhiệm của người thanh toán, người đề nghị thanh toán nên
trách nhiệm các chủ thể này còn rất hạn chế, phải gắn
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm để làm tăng tính hiệu quả.
Đề nghị xem xét lại cơ chế thẩm tra, phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư trên cơ sở nâng cao trách nhiệm của CĐT,
95
CĐT có quyền thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo
cáo quyết toán của mình.
3.3.6- Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công
trình.
Cùng với sự phát triển không ngừng về cơ sở hạ tầng và
nền kinh tế xã hội, cơ chế quản lý xây dựng cơ bản cũng
được đổi mới kịp thời với yêu cầu, do đó xét về mức độ tổng
thể của chất lượng dịch vụ và chất lượng công trình không
ngừng được nâng cao. Công tác quản lý chất lượng đã ngày
càng được mọi người coi trọng, các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp tỉnh táo nhận ra rằng, tạo ra được sản phẩm, dịch vụ
chất lượng cao là biện pháp có hiệu quả để cạnh tranh trên
thị trường, là sự đảm bảo cơ bản để có được khách hàng,
chiếm lĩnh thị trường và phát triển doanh nghiệp.
Trách nhiệm toàn diện đối với công tác quản lý chất
lượng thuộc về CĐT và cơ chế này phải được đảm bảo bằng chế
tài thực hiện, trong đó chú ý giám sát nhà thầu thực hiện
đầy đủ trách nhiệm của mình. Tuy nhiên để đảm bảo chất
lượng công trình, không chỉ CĐT và nhà thầu mà cần thiết có
sự phối hợp chặt chẽ của các chủ thể tham gia mà đặc biệt
là nhà thầu và CĐT- chủ thể trực tiếp thực hiện dự án. CĐT
bắt buộc phải thực hiện việc thông qua kế hoạch, tiến độ,
điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng của nhà thầu trước khi
triển khai thi công xây lắp, trong đó chú ý biện pháp thi
công và tiến độ cung ứng thiết bị máy móc.
CĐT có trách nhiệm giám sát nhà thầu thực hiện đầy đủ
kế hoạch thi công đã được thông qua: đưa đúng, đủ, kịp thời
vật tư, thiết bị, nhân công để thi công theo đúng hợp đồng
96
đã ký kết. Trường hợp phát hiện có gian lận so với cam kết
sẽ phải bồi thường, chịu phạt theo hợp đồng.
Nhà thầu phải nghiêm túc thực hiện việc tự giám sát,
tự nghiệm thu chất lượng trước khi báo CĐT thực hiện nghiệm
thu (nghiệm thu sơ bộ) phần việc nghiệm thu hoàn thành. CĐT
chỉ tiến hành nghiệm thu khi đã có thủ tục tự nghiệm thu
của nhà thầu.
Đổi mới cơ chế quản lý chất lượng công trình theo
hướng gắn chặt trách nhiệm của người tư vấn giám sát thi
công. Xác lập rõ mối quan hệ CĐT và tư vấn giám sát (người
giám sát) theo cơ chế hợp đồng đảm bảo tính chất độc lập
hoạt động trong công tác giám sát. Người giám sát phải được
hưởng phụ cấp trách nhiệm cao. Tiêu chuẩn hoá cán bộ giám
sát về trình độ, phẩm chất đạo đức, và người giám sát phải
có khoản tiền ký cược đảm bảo trách nhiệm.
Quán triệt và thực hiện nghiêm quy trình quản lý chất
lượng trong Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Trong trường hợp
các thủ tục không đảm bảo theo Nghị định số 209 quy định
thì kiên quyết không cho ứng vốn cũng như quyết toán vốn
theo hạng mục công việc.
Đối với những công trình mà CĐT thuê tư vấn, ngoài
việc ký kết hợp đồng với những điều khoản cụ thể, rõ ràng,
CĐT cần phải có sự kiểm tra hiện trường một cách thường
xuyên, liên tục để sớm phát hiện những sai sót, cũng như
những yếu tố mới nảy sinh trong quá trình thi công để đề ra
biện pháp xử lý kịp thời mang lại hiệu quả cao. Mặt khác,
với sự bám sát hiện trường một cách thường xuyên sẽ làm cho
công tác xây dựng được thực hiện theo đúng trình tự, đúng
97
quy trình, quy phạm hạn chế việc thoả thuận về giá, khống
khối lượng giữa người giám sát và nhà thầu cũng như cắt bớt
những công đoạn thi công ảnh hưởng đến chất lượng công
trình xây dựng.
Với nhu cầu đầu tư xây dựng công trình ngày một gia
tăng, để nâng cao chất lượng công tác quản lý chất lượng
công trình, cần thiết phải thực hiện một số công việc sau:
- Cơ quan quản lý ngành (Cục Hậu Cần) cử cán bộ có
chuyên môn tham gia giám sát hiện trường cùng với CĐT, nhà
thầu và tư vấn giám sát. Cán bộ tham gia giám sát phải là
người có phảm chất đạo đức và tâm huyết nghề nghiệp tốt, có
kinh nghiệm quản lý hiện trường và có chứng chỉ hành nghề
theo quy định.
- Cần thiết phải trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại để
hỗ trợ cho con người trong việc kiểm tra giám sát chất
lượng công trình.
- Có chế độ đãi ngộ thích đáng với trách nhiệm được
giao để họ yên tâm thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ của
mình.
- Có kế hoạch kiểm tra hàng tuần, hàng quý của cơ quan
quản lý cấp trên và tổ chức những cuộc họp công trường để
nhận được những ý kiến đóng góp từ công nhân và những người
người lao động trực tiếp để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Hàng ngày, cán bộ giám sát có trách nhiệm báo cáo
với trưởng ban QLDA về tiến độ và tình hình triển khai công
việc, trong đó có những nhận xét sơ bộ về việc áp dụng các
98
quy trình, quy phạm trong quá trình tổ chức thực hiện, đồng
thời lên kế hoạch của những công việc sắp triển khai.
- Trích kinh phí quản lý dự án hoặc kinh phí tiết kiệm
được công tác đấu thầu để trả lương phụ thêm lương chính
cho cán bộ giám sát kỹ thuật hiện trường.
- Cần thiết thiết lập nên hệ thống quy trình quản lý
chất lượng phù hợp với đặc điểm, tính chất của các công
trình trong quân đội, trên cơ sở đó các nhà thầu chỉ tập
trung làm theo.
3.3.7- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn
của các Ban quản lý dự án.
Vấn đề cán bộ và chất lượng cán bộ là vấn đề hết sức
quan trọng, nó có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, phải
nghiên cứu và quy hoạch tổ chức lại cán bộ sao cho gọn nhẹ,
có hiệu lực và có hiệu quả.
Cơ quan cấp quản lý nhà nước chỉ đảm nhiệm chức năng
hoạch định chính sách, chế độ và kiểm tra việc thực hiện
các chế độ chính sách ấy, không bao biện làm thay cho cơ
sở. Thành lập các công ty chuyên nghiệp thay cho các ban
quản lý dự án như hiện nay nhằm nâng cao năng lực và chất
lượng quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tiêu chuẩn hoá cán bộ và tổ chức tốt công tác đào tạo,
đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước cho phù hợp;
xác định chính thức chức danh kỹ sư quản lý dự án để có sơ
sở tiêu chuẩn hoá nhân lực, cán bộ của các Ban quản lý dự
án, cơ quan chuyên môn giúp việc cho CĐT tiến tới yêu cầu
99
bắt buộc với cán bộ QLDA (chủ nhiệm điều hành dự án) phải
có chứng chỉ hành nghề.
Để xây dựng được lực lượng cán bộ chuyên môn sử dụng
lâu dài cần chú trọng kế hoạch đào tạo mới những cán bộ
trẻ, có năng lực để đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo trong
tương lai. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi, công bằng cho
đội ngũ cán bộ có khả năng cạnh tranh lành mạnh, cần phải
có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những cán bộ có bằng
cấp, có trình độ, có kinh nghiệm, có như thế mới nâng cao
được chất lượng cán bộ.
CĐT đánh giá lại đội ngũ cán bộ hiện có cả về chất
lượng và số lượng để có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng lại.
Công tác đào tạo kỹ sư tư vấn và cán bộ chuyên ngành
kỹ thuật cần được đổi mới ngay từ khâu đào tạo trong các
trường đại học: điều chỉnh nội dung và phương pháp đào tạo
để tạo ra lớp kỹ sư tư vấn đảm bảo kỹ thuật chuyên môn;
đồng bộ cả về chuyên môn, ngoại ngữ các kiến thức pháp
luật, kiến thức KT-XH và công nghệ chuyên ngành.
Đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần để cho cán bộ
yên tâm công tác thông qua chế độ tiền lương phải khá hơn ở
lĩnh vực doanh nghiệp và tiến tới việc trả lương theo trình
độ chuyên môn, vị trí công việc, trách nhiệm công việc với
mục đích phải đảm bảo cuộc sống đầy đủ để họ chuyên tâm vào
công tác chuyên môn, hạn chế vấn đề tiêu cực trong các cán
bộ quản lý nhà nước.
3.3.8- Hoàn thiện bộ máy quản lý đồng bộ thống nhất
trong việc lập, tổ chức thực hiện và điều hành dự án.
100
Vấn đề hoàn thiện bộ máy quản lý là một yêu cầu khách
quan, phù hợp với quy luật phát triển. Để quản lý có hiệu
quả thì vấn đề chuyên môn hoá bộ máy quản lý là cần thiết,
tránh những chồng chéo về nhiệm vụ và trách nhiệm trong
quản lý. Phải xây dựng chế độ đào tạo, cấp chứng chỉ hành
nghề quản lý. Phải đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý
có trình độ năng lực chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp tốt, am hiểu pháp luật để tham gia vào các Ban
quản lý dự án.
Phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan làm công tác
XDCB trong BTTM đối với quy trình hoạt động XDCB, phải
thống nhất trong hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị, không để xảy ra
tình trạng chồng chéo gây khó khăn cho đơn vị. Kiện toàn bộ
máy và đội ngũ cán bộ làm công tác XDCB ở các đơn vị đầu
mối. Tăng cường trách nhiệm của CĐT trong hoạt động đầu tư
XDCB.
Từng bước thiết lập bộ máy quản lý chuyên nghiệp và
hiệu quả, nhanh chóng tách rời nhiệm vụ chính trị, an ninh
quốc phòng với nhiệm vụ kinh tế, hạn chế tính mệnh lệnh
trong quân đội áp dụng để điều chỉnh các hành vi trong kinh
tế với quan điểm là: các hoạt động mang tính chất kinh tế
thì để các quy luật kinh tế điều chỉnh trên cơ sở các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn điều chỉnh hành vi.
Đây là giải pháp mang tính tổng hợp, nó đòi hỏi sự
phối hợp một cách nhịp nhàng của các bộ phận.
101
KẾT LUẬNQuản lý đầu tư xây dựng là vấn đề lớn và rất phức tạp
liên quan đến rất nhiều các chủ thể. Để nâng cao chất lượng
công tác quản lý đầu tư xây dựng bao gồm rất nhiều vấn đề
cần phải giải quyết một cách đồng bộ và bài bản, mỗi vấn đề
đều có những tác động nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác quản lý đầu tư xây dựng. Nghiên cứu để tìm ra những
nguyên nhân của sự hạn chế, tồn tại từ đó đề xuất những
giải pháp cho vấn đề này là rất khó khăn. Do đặc thù của
lĩnh vực xây dựng là các công trình thường được đầu tư xây
dựng trong thời gian dài, trong khi các cơ chế chính sách
của Nhà nước thường hay thay đổi, vì vậy nên công tác phân
tích đánh giá các dự án đầu tư là gặp rất nhiều khó khăn.
Qua nội dung nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ thống
quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong Bộ Tổng tham
mưu - Bộ Quốc phòng.” tác giả đã tập trung giải quyết một
số nội dung chính sau đây:
- Làm rõ khái niệm, nội dung quản lý Nhà nước đối với
công tác quản lý đầu tư và xây dựng nói chung và quản lý
các dự án đầu tư xây dựng ở Bộ Tổng tham mưu nói riêng trên
cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp quy hiện hành về quản lý
đầu tư xây dựng của Nhà nước Việt nam, các văn bản của Bộ
Quốc phòng và các quá trình của chu kỳ đầu tư để phân tích
102
nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của CĐT và các chủ thể khác
tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng. Thông qua các tài
liệu, các kết quả nghiên cứu để làm rõ vấn đề cần nghiên
cứu.
- Trên cơ sở lý luận về quản lý đầu tư để phân tích
thực trạng công tác quản lý đầu tư và xây dựng các công
trình ở Bộ Tổng tham mưu để thấy được những tồn tại, những
vấn đề còn hạn chế về môi trường pháp lý, hệ thống tổ chức,
trình độ năng lực chuyên môn cũng như năng lực điều hành dự
án để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư, các giải pháp
chủ yếu tập trung vào các vấn đề liên quan đến quá trình
quản lý dự án của các CĐT. Các giải pháp đó bao gồm:
1- Hoàn thiện môi trường pháp lý và quá trình quản lý
thực hiện các dự án đầu tư.
2- Tăng cường việc uỷ quyền và phân cấp quản lý.
3- Đổi mới cơ chế kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng.
4- Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định và
phê duyệt các dự án đầu tư.
5- Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.
6- Đổi mới khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
7- Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình.
8- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn của
các Ban quản lý dự án.
9- Hoàn thiện bộ máy quản lý đồng bộ thống nhất trong
việc lập, tổ chức thực hiện và điều hành dự án.
103
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề
nghiên cứu rộng và phức tạp. Mặc dù đã được sự tận tình
giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo TS. Đặng Văn Đồng và PhD Ming-Kun Lin ,nhưng sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người
quan tâm đến lĩnh vực đầu tư xây dựng để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà
trường, các giảng viên hướng dân và cơ quan BTTM đã tận
tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn này.
104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢOTIẾNG VIỆT
1. Prof. Teresa L.Ju (2011), Tài liệu bài giảng thực hành quản trị Dự
án, Chương trình EMBA liên kết giữa Đại học Quốc gia Hà
Nội và Đại học KHCN Long Hoa.
2. Mark Saunders, Philip Lewis, Adrian Thornhill (2010),
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Nxb Tài chính, Tp
HCM.
3. Phil Baguley (2007), Quản trị dự án, Nxb Thanh Hóa.
4. GS.TS.NGUT. Bùi Xuân Phong (2006), Quản trị dự án đầu tư, Học
viện Bưu chính viễn thông, Hà nội.
5. PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn, TS. Đào Hữu Hòa (2002), Quản
trị dự án đầu tư, Nxb Thống kê, Hà nội.
6. Quốc hội (1995), Luật Doanh nghiệp nhà nước, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà nội
8. Quốc hội (2000), Luật Doanh nghiệp nhà nước sửa đổi, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà nội
9. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư , Nxb Chính trị quốc gia, Hà
nội
10. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng , Nxb Chính trị quốc gia,
Hà nội
11. Quốc hội (2005), Luật Đấu thầu , Nxb Chính trị quốc gia,
Hà nội
12. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 2 năm
2005 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
105
13. Chính phủ (2004), Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2004 về Quản lý chất lượng Công trình xây dựng.
14. Chính phủ (2007), Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
TIẾNG ANH
15. Scott Berkun (2005), The Art of Project Management, Prentice
Hall, United States of America.
16. Chris Hendrickson (1998), Project Management for Construction,
Carnegie Mellon University, Pittsburgh.
17. George J.Ritz (1994), Total construction Project Management,
Mcgrow-Hill, United States of America.
18. Henk Hamrsen, Rutger Kramer, Laurents Sesink, Joris van
Zundert (2006), Project Management Hanlbook, Data Acrhiving
and Networked Services.
19. Richard Lambeck, P.E, Joht Eschemuller, P.E (2009),
Urban construction Project Management, Mcgrow-Hill, United
States of America.
106