Post on 25-Mar-2023
1
UBND HUYỆN CHÂU THÀNH
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 498/BC-PGDĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Châu Thành, ngày 06 tháng 6 năm 2019
BÁO CÁO
Tổng kết năm học 2018 - 2019
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Năm học 2018-2019 là năm thứ ba triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội
Huyện Đảng Bộ huyện Châu Thành lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-2020; toàn ngành tiếp
tục thực hiện đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
chuyên đề năm 2019 về “xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu,
của cán bộ, đảng viên”.
Căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2018-2019 của ngành, Phòng Giáo
dục và Đào tạo (GDĐT) huyện Châu Thành báo cáo tình hình triển khai và thực hiện
nhiệm vụ như sau:
1. Thuận lợi
- Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Kế hoạch 14/KH-UBND của Ủy ban
nhân dân (UBND) huyện Châu Thành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 32-KH/HU
ngày 11/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về việc thực hiện Chương trình
hành động số 05-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-
NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh thế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", đã tạo ra một luồng gió
mới, sức bật mới để Giáo dục và Đào tạo có cơ hội vươn lên, phát triển.
- Ngành GDĐT huyện Châu Thành không ngừng nhận được sự quan tâm sâu
sát của Sở GDĐT, của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND)
huyện...; sự hỗ trợ nhiệt tình, hiệu quả của các cấp, các ngành từ huyện đến cơ sở. Cấp
ủy, chính quyền các xã-thị trấn ngày càng quan tâm hơn đối với công tác giáo dục (GD)
và đã có nhiều chủ trương, định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương.
- Đại đa số nhân dân nhận thức về công tác giáo dục đã được nâng lên đáng kể,
sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội ngày càng chặt chẽ hơn.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của ngành hầu hết đạt chuẩn hóa
về chuyên môn nghiệp vụ, đa số nhiệt tình, có tâm huyết, có ý thức tự học tập.
2. Khó khăn
- Cơ sở vật chất dù đã được đầu tư đáng kể nhưng nhìn chung chưa đáp ứng
theo nhu cầu. Nhiều trường còn thiếu phòng học để triển khai chủ trương dạy 2
buổi/ngày, dạy bồi dưỡng.
- Hiện tượng học sinh theo gia đình bỏ địa phương đi làm ăn xa, dẫn đến tình
trạng học sinh bỏ học chiếm tỷ lệ cao ở một số đơn vị trường học.
II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CAC NHIÊM VU CHU YÊU
TRONG NĂM HỌC
2
1. Công tác truyền thông:
- Năm học 2018 - 2019 phòng Giáo dục và Đào tạo chủ động phối hợp với các cơ
quan ban ngành, đài phát thanh huyện và các đơn vị trường học để tổ chức thực hiện tốt công
tác truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành, trong đó chú trọng công
tác truyền thông trong nội bộ ngành.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông lĩnh vực GDĐT về kết quả 05 năm triển khai
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo; dự án Luật Giáo dục (sửa đổi) và các quy định mới của ngành;
- Tuyên truyền về lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông mới và công tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, ủng hộ và phát huy đóng góp của xã hội
trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ của ngành giáo dục theo Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về
đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT.
- Đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành
Giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong
dạy và học, tuyên dương những giải pháp đột phá; những cách làm hay, hiệu quả, sáng
tạo của các cơ sở quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục trong công tác quản lý, tổ chức các
hoạt động giáo dục.
- Thông tin các kết quả nổi bật về giáo dục trong tất cả các lĩnh vực và bậc học
của năm học học 2018 – 2019 tới cha mẹ học sinh, học sinh và mọi tầng lớp xã hội, để
người dân hiểu, đánh giá đúng về những nỗ lực của ngành.
- Kịp thời phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến giáo dục trong dư luận
xã hội mà báo chí nêu.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin, tình hình diễn biến tư tưởng, của
đội ngũ nhà giáo; tâm lý, hành vi học sinh để kịp thời báo cáo và giải quyết khi cần
thiết.”
- Ngày 25-26/4/2019 Phòng GDĐT đã tổ chức lớp Tập huấn: Kỹ năng phòng
tránh xâm hại và Bạo lực học đường, cho các tối tượng là hiệu trưởng, giáo viên cốt cán
cho tất cả 03 bậc học mầm non, tiểu học, THCS. Ngoài ra Phòng GDĐT còn phối hợp
với UBND huyện tổ chức buổi Tập huấn: Kỹ năng phòng tránh xâm hại và Bạo lực học
đường, cho tất cả các đồng chí là Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND xã của 13 xã, thị trấn
và Hiệu trưởng của 03 bậc học. Kết quả 55/55 đơn vị đã triển khai tập huấn lại cho tất
cả đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về Kỹ năng phòng tránh xâm hại và Bạo lực
học đường và tuyên truyền đến tất cả học sinh thông các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt sao,
đội, sinh hoạt chào cờ đầu tuần, phát thanh học đường,... Đồng thời chỉ đạo hiệu trưởng
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn huyện kịp thời báo cáo
những vấn đề đột xuất, phát sinh tại đơn vị mình phụ trách (an ninh trật tự, an toàn
trường học, an toàn giao thông, bạo lực học đường, đuối nước,…) về cấp trên.
- Kết quả thực hiện công tác truyền thông là một trong những tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thành công việc trong năm của các đơn vị.
2. Việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua trong ngành
Tình hình triển khai và kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi
đua trong ngành:
3
- Phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”:
+ Tiếp tục thực hiện Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014
của UBND huyện Châu Thành, ban hành kế hoạch triển khai phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2014-2019 trên địa bàn huyện
Châu Thành, Phong trào Xanh - Sạch - Đẹp, An Toàn do Sở GDĐT phát động.
+ Các đơn vị luôn xác định phong trào thi đua này là giải pháp đột phá và lâu
dài để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức và nhân
cách của học sinh với sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể, nhằm huy động sức
mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện nhiệm vụ giáo
dục.
+ Ban giám hiệu chủ động phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, Ban đại diện
cha mẹ học sinh của nhà trường, xây dựng kế hoạch triển khai phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong kế hoạch đã xây dựng các giải
pháp cụ thể theo nhiệm vụ, nội dung đối với các ngành, các tổ chức để phối hợp thực
hiện một cách đồng bộ và đạt hiệu quả cao, từng bước phấn đấu xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia theo lộ trình.
+ Cảnh quan và các điều kiện cơ sở vật chất được cải thiện đáng kể, có cây
xanh bóng mát, lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp với lứa tuổi.
+ Việc tổ chức, hướng dẫn học sinh chơi các trò chơi dân gian, giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh được thực hiện tốt, thực hiện công tác hỗ trợ và chăm sóc di
tích lịch sử văn hoá diễn ra thường xuyên và đạt hiệu quả giáo dục cao.
- Việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” (Học tập và làm
theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2018):
+ Tất cả cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên đều tự giác thực hiện tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong từng hoạt động, từng lĩnh vực công tác, gắn liền với đổi
mới nội dung, phương pháp giảng dạy, học tập và tham gia đầy đủ các lớp học do
ngành và địa phương tổ chức về việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh trên tinh thần nghiêm túc.
+ Hàng tuần tiết sinh hoạt đầu tuần các đơn vị đều duy trì thực hiện cho học
sinh kể chuyện, mẫu chuyện về Bác và mỗi mẫu chuyện đều rút ra ý nghĩa của câu
chuyện để các em học tập.
- Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”.
+ Xác định rõ nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ, Ban giám hiệu
tất cả các đơn vị đã phát động phong trào tự học, tự rèn, tự nghiên cứu. Nhiều hình thức
hưởng ứng cuộc vận động theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; tổ chức các Hội thi1; Tích cực ứng dụng CNTT trong công tác quản lí, dạy
và học được cán bộ, giáo viên, nhân viên hưởng ứng và tích cực tham gia, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ và tạo động lực trong phong trào thi đua.
+ Các đơn vị thực hiện đúng quy chế chuyên môn, đảm bảo giờ giấc, tăng
cường dự giờ, thao giảng để học tập rút kinh nghiệm lẫn nhau. Tác phong, ngôn phong
1 Hội thi: Tài năng tiếng Anh, Viết đúng – viết đẹp; Giáo viên dạy giỏi; Giáo viên chủ nhiệm lớp
giỏi,...
4
trong Cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn được nhà trường chú trọng đặc biệt theo dõi
chặt chẽ đạo đức nhà giáo trong giảng dạy cũng như trong cuộc sống.
- Cuộc vận động “Hai không”.
+ Tất cả các đơn vị thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” với 4 nội
dung của ngành, trong đó tập trung thực hiện tốt phương châm dạy thực chất – học thực
chất và thi thực chất; từ kết quả học lực năm học trước và bài kiểm tra đầu năm học, các
trường đã phân loại trình độ học sinh để có những biện pháp, những hình thức phụ đạo,
bồi dưỡng phù hợp.
+ Tổ chức kiểm tra các học kỳ nghiêm túc từ khâu ra đề, coi thi, chấm thi và
lên điểm từ đó kiện toàn nề nếp kỷ cương nhà trường.
* Ưu điểm:
+ Các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành được triển khai và thực
hiện nghiêm túc, đồng bộ, tạo được sự ủng hộ của các cấp, ngành, đặc biệt là sự hưởng
ứng tích cực, hiệu quả và đầy trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh
học sinh. Chính vì vậy đã tạo được môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện, có tác
dụng tích cực tới việc duy trì nề nếp, kỉ cương trong dạy và học.
+ Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên ngày càng vững vàng cả về năng lực chuyên môn, tự bồi dưỡng về phẩm chất đạo
đức, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục.
* Hạn chế:
+ Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập vẫn còn có những hạn chế, việc ứng dụng CNTT trong dạy học chưa thường xuyên.
+ Việc sử dụng và khai thác các trang thiết bị cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo,
thiết bị dạy học chưa thực hiện triệt để, hiệu quả chưa cao.
+ Việc đảm bảo duy trì sĩ số học sinh còn hạn chế, học sinh bỏ học ở cấp trung
học cơ sở còn cao.
+ Việc bồi dưỡng học sinh chưa hoàn thành, học sinh yếu kém số lượng học
sinh chưa giảm nhiều như kế hoạch đã đề ra.
3. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục
3.1. Nhiệm vụ chung
a. Tình hình tổ chức rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các chỉ đạo của Sở GDĐT,
bảo đảm chất lượng giáo dục; chú trọng phát triển trường, lớp bậc mầm non.
- Tham mưu thực hiện tốt việc mở rộng quy mô một cách hợp lý; phát triển
mạng lưới trường lớp theo quy hoạch; củng cố, nâng cao kết quả công tác phổ cập giáo
dục (PCGD) và xóa mù chữ; tăng tỷ lệ HS đi học so dân số độ tuổi . Ngành GDĐT chủ
động phối hợp với các ngành , đoan thể thực hiện tốt các giải pháp hạn chế tình trạng
5
HS bỏ học theo Chỉ thị 30 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 15 của UBND tỉnh
và Kế hoạch số 22 của UBND huyện; đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài.
- Triên khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới, thông qua việc thực hiện tốt các tiêu chí của ngành theo phân công của UBND
huyện; đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp HS sau tốt nghiệp trung học cơ sở
(THCS); đa dạng hóa hình thức học tập đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời cho người
dân.
- Phòng GDĐT tham mưu UBND huyện tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
242/KH-UBND ngày 17/8/2016 về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia huyện
Châu Thành giai đoạn từ năm 2016-2020 và định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số
306/KH-UBND ngày 25/11/2016 về Kế hoạch Quy hoạch mạng lưới trường lớp đối với
giáo dục Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành giai
đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025.
b. Tình hình rà soát, săp xêp, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục các cấp.
- Toàn huyện 55 đơn vị. Trong đó:
+ Ngành học mầm non 14 đơn vị tổng biên chế, theo định biên 335 cán bộ, giáo
viên, biên chế hiện có 269 cán bộ, giáo viên (thiếu 66 giáo viên).
* Ngành học phổ thông
+ Cấp tiểu học 28 đơn vị tổng biên chế, theo định biên 913.8 cán bộ, giáo viên,
biên chế hiện có 951 cán bộ, giáo viên (thừa 37.2 giáo viên).
+ Cấp THCS 13 đơn vị tổng biên chế, theo định biên 613.5 cán bộ, giáo viên,
biên chế hiện có 647 cán bộ, giáo viên (thừa 33.5 giáo viên).
- Thực hiện bổ nhiệm, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, thi/xét thăng hạng
và bổ nhiệm, xếp lương theo quy định; thực hiện tốt công tác chính sách, thi đua, khen
thưởng nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng
yêu cầu theo các vị trí việc làm.
c. Tình hình triển khai các giải pháp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng; kết quả thực hiện phong trào xây dựng xã hội học tập.
- Thực hiện chủ trương phân luồng học sinh sau THCS theo hướng dẫn của Sở
GDĐT An Giang: 73 % học sinh học THPT (công lập và ngoài công lập) và 27 % học
sinh vào học Trung tâm Giáo dục thường xuyên (TT GDTX), Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên (TT GDNN-GDTX), trường trung cấp nghề
(TC nghề).
Kết quả: Học sinh TN.THCS là 1673 học sinh, trúng tuyển vào lớp 10 THPT
năm học 2018-2019 đạt 74,7 % (1250/1673); có 192/1673 HS không đăng ký dự thi
chiếm tỉ lệ 11,5 %, thấp hơn năm học 2017 – 2018; số HS thi rớt (vắng thi) là 235/1673
chiếm tỉ lệ 14 %; số HS đi lao động tự do, ở nhà với gia đình là 307/1673 chiếm tỉ lệ
18,4 %; số học sinh tham gia học nghề và học hệ giáo dục thường xuyên là 115/1673
chiếm tỉ lệ 6,8 %.
Công tác xét tốt nghiệp THCS năm học 2018-2019 (khoá ngày 06/5/2019) có
1923/1932 học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS tăng 250 em so với năm học
6
trước, đạt tỷ lệ 99,53% (năm học trước 99,70%), trong đó trong đó loại Giỏi 602 HS,
chiếm tỷ lệ 31,31 %; loại Khá 832 HS, chiếm tỷ lệ 43,30 %; loại Trung bình 489 HS,
chiếm tỷ lệ 25,39 %. Số học sinh vào học THPT (công lập và ngoài công lập) đạt chỉ
tiêu phân luồng; số học sinh vào học TT GDTX, TT GDNN-GDTX, TC nghề chưa đạt
theo tỷ lệ phân luồng sau tốt nghiệp THCS ở năm học 2018-2019.
Tổng hợp danh sách tuyển sinh và báo cáo số liệu về Sở GDĐT theo hướng dẫn:
Số HS tốt nghiệp THCS tham gia thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2018-2019 là
1588/1923 HS, chiếm tỷ lệ 82,58 % (trong đó tham gia đăng ký trường chuyên Thoại
Ngọc Hầu 30 HS); số HS Tốt nghiệp THCS không thi tuyển lớp 10 năm học 2019-2020:
335 chiếm tỷ lệ 17,42 %. Tham mưu UBND huyện ban hành kế hoạch tuyển sinh lớp 6
năm học 2019-2020 (theo quyết định số 1170/QĐ-UBND ngày 02/4/2019 của UBND
huyện Châu Thành), Phòng GDĐT đã ban hành quyết định thành lập hội đồng tuyển
sinh vào lớp 6 THCS hệ phổ thông năm học 2019-2020.
- Tiếp tục đổi mới công tác giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông thiết
thực, linh hoạt, phù hợp với thực tiễn của địa phương và đơn vị, nhằm góp phần định
hướng các ngành nghề, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
d. Tình hình, kết quả triển khai việc nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin
học; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục; việc thực hiện các
mô hình giáo dục theo hướng đổi mới, kết quả triển khai chương trình tiếng Anh 10
năm, dạy tin học trong các nhà trường.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên tiếng Anh; tăng cường quản lý nâng cao chất lượng dạy và
học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Về môn tiếng Anh cấp tiểu học:
+ Việc tổ chức các chương trình dạy học tiếng Anh ở trường phổ thông khá đa
dạng (2);
+ Đối với cấp Tiểu học 100% trường đã dạy từ lớp 3 đến lớp 5 (một số trường
trong huyện có điều kiện dạy từ lớp 1 đến lớp 5)
+ Bậc Tiểu học năm học 2018 - 2019: học sịnh được học tiếng Anh:
11.112/14938 hs chiếm tỉ lệ 74,38%. Trong đó: Lớp 1: 1105/3.369 hs chiếm tỉ lệ
32,79%; Lớp 2: 1447/2.929 hs chiếm tỉ lệ 49,40%; Lớp 3: 2627/2627 hs chiếm tỉ lệ
100%; Lớp 4: 3.147//3.147 hs chiếm tỉ lệ 100%; Lớp 5: 2786/2786 hs chiếm tỉ lệ 100%;
- Dạy tiếng Anh cấp trung học cơ sở:
+ Bậc THCS năm học 2018 – 2019: học sịnh được học tiếng Anh: 9.488/9.488
hs chiếm tỉ lệ 100%. Trong đó: Lớp 6: 2.681/2.681 hs chiếm tỉ lệ 100%; Lớp 7:
2.584/2.584 hs chiếm tỉ lệ 100%; Lớp 8: 2.242/2,242 hs chiếm tỉ lệ 100%; Lớp 9:
2 Chương trình 4 tiết: 20 trường
- Tiếng Anh _ Bộ GDDT có 12 đơn vị: A Bình Hòa _ 18 lớp/ mỗi khối 3,4,5 có 6 lớp; C Bình Hòa _ 2 lớp 3, 3
lớp 4, 2 lớp 5; B Cần Đăng: khối,4,5 mỗi khối 2 lớp (4 lớp); C Cần Đăng _ khối 4,5 mỗi khối 3 lớp (6 lớp); A Vĩnh An _ 3
lớp 3; A Tân Phú _ 3 lớp/ mỗi khối 3,4,5; A Vĩnh Thành _ 4 lớp/ mỗi khối 3,4,5 (12 lớp); B Vĩnh Thành _ 4 lớp 3, 5 lớp 4, 5
lớp 5 (14 lớp); A TT An Châu _ 4 Lớp 3, 5 lớp 4, 4 lớp 5 (13 lớp); B TT An Châu _ 6 lớp/ mỗi khối 3,4,5 (18 lớp); C TT An
Châu _ 4 lớp/ mỗi khối 3,4,5 (12 lớp); A Hòa Bình Thạnh _ 4 lớp 3, 4 lớp 4 (8 lớp).
- Tiếng Anh _ i-Learn Smart Start - NXB ĐH SP HCM có 9 đơn vị: A An Hòa : 5 lớp 3, 6 lớp 4 (11lớp); A Cần
Đăng _ 6 lớp 3, 6 lớp 4 (12 lớp); C Cần Đăng: 3 lớp 3; B Vĩnh Hanh _ 3 lớp 3, 3 lớp 4 (6 lớp); B Vĩnh Bình _ 3 lớp 3, 3 lớp 4;
A Vĩnh An: 2 lớp 3; A Vĩnh Nhuận _ 4 lớp 3, 4 lớp 4 dự kiến 216 hs, B Hòa Bình Thạnh_ 3 lớp 3. B Cần Đăng: khối 3 (2 lớp).
7
1.981/1.981 hs chiếm tỉ lệ 100% (3)
+ Tổng số giáo viên 56 giáo viên trình độ chuyên môn đạt chuẩn dưỡng khung
năng lực ngoại ngữ theo chuẩn Châu Âu
+ Có: 56 giáo viên tiếng Anh/13 trường, trong đó: CĐSP Anh: 02 giáo viên,
ĐHSP Anh: 54 giáo viên
Cấp Trung học cơ sở được Sở GDĐT trang bị 8 Phòng Ngoại ngữ (4)
- Đối với chương trình tiếng Anh 10 năm thực hiện ở các đơn vị THCS Quản
Cơ Thành, THCS An Châu (dạy đến lớp 9), THCS Cần Đăng, THCS Tân Phú (dạy đến
lớp 8), THCS Vĩnh Thành (dạy lớp 6)
- Tất cả các trường đều thực hiện dạy tự chọn môn tin học từ lớp 6 đến lớp 9
- Về môn Tin học cấp tiểu học:
+ Toàn huyện có 08 trường đạt chuẩn quốc gia (5) trên tổng số 28 trường tiểu
học (6), nhưng chỉ có 09 trường tổ chức dạy Tin học (7). Số học sinh được học chỉ
chiếm 18,10% (2704 học sinh/14938 học sinh) so với số học sinh lớp 3, 4, 5 trong toàn
huyện (8), thấp so với mặt bằng chung cả nước và thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu có
80% học sinh tiểu học được học Tin học vào năm 2015 theo Quyết định 698/2009 của
Thủ tướng Chính phủ. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu cơ sở vật chất để tổ chức dạy
và học.
- Dạy Tin học cấp trung học cơ sở:
+ Toàn huyện có 13 trường /13 trường học sinh được học môn Tin học. Số học
sinh được học chiếm 100% (9488 học sinh /9.488 học sinh) (9)
+ Cấp THCS có: 37 GV đạt trình độ tin học, trong đó: CĐSP: 07 giáo viên,
ĐHSP: 30 giáo viên.
Đặc biệt đã tổ chức được các chuyên đề “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục” trong quản lý và giảng dạy.
e. Tình hình, kết quả giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở
GDĐT, công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn
vị.
- Phối hợp với Phòng Nội vụ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện quản lý
nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
3 Có trường thực hiện Chương trình tiếng Anh hệ 10 năm (dạy 3 tiết/tuần) gồm: An Châu, Quản Cơ
Thành, Cần Đăng, Tân Phú, Vĩnh Thành. Các đơn vị còn lại Chương trình tiếng Anh hiện hành hệ 7 năm (dạy 3
tiết/tuần). 4 An Châu, Hòa Bình Thạnh, Vĩnh Thành, Bình Thạnh, Vĩnh Bình, Vĩnh An, Quản Cơ Thành, Tân
Phú. 5 Trường A TT An Châu, A Bình Hòa, A Vĩnh Nhuận, A Vĩnh Thành, B Vĩnh Thành, C TT An Châu,
B Vĩnh Nhuận, C Cần Đăng. 6 09 Trường dạy trên 50% học sinh học 2 buổi/ngày từ 30 tiết/tuần. Các trường còn lại thực hiện dạy
khối 1 và Khối 2 hoặc khối 5, tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu trên 50% học sinh học 2 buổi/ngày. 7 A Vĩnh Nhuận, A Bình Hòa, A Cần Đăng, C Vĩnh Nhuận, C An Hòa, A An Châu, C An Châu, A, B
Vĩnh Thành. 8 Lớp 1: 41/3.369 hs chiếm tỉ lệ 1,21%; Lớp 2: 35/2.929 hs chiếm tỉ lệ 1,19 %; Lớp 3: 783/2627 hs
chiếm tỉ lệ 29,80%; Lớp 4: 944//3.147 hs chiếm tỉ lệ 29,99%; Lớp 5: 901/2.786 hs chiếm tỉ lệ 32,34%;
9 Trong đó: Lớp 6: 2681/2.681 hs chiếm tỉ lệ 100%; Lớp 7: 2.583/2.584 hs chiếm tỉ lệ 99,96%; Lớp 8:
2.140/2,242 hs chiếm tỉ lệ 95,45%; Lớp 9: 1.981/1.981 hs chiếm tỉ lệ 100%.
8
- Hàng năm Phòng GDĐT tổ chức Hội nghị Hiệu trưởng, Trưởng phòng GDĐT
luôn quán triệt các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày
25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, Nghị định quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14 tháng 02 năm 2015, Nghị
định quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phòng GDĐT phê duyệt quy chế chi tiêu nội bộ tất cả các đơn vị trược thuộc.
- Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc thực hiện theo
Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Châu Thành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Châu Thành;
- Phòng GDĐT xây dựng Hướng dẫn 730/HD-PGDĐT ngày 22/8/2018 của
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-
2019. Các trường chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đúng theo hướng
dẫn của Phòng. Việc chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục
trong năm học đáp ứng yêu cầu và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Tăng
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục.
f. Việc triển khai công tác hội nhập quốc tế trong hoạt động giáo dục.
- Tích cực, chủ động tham mưu với UBND, HĐND huyện các giải pháp đẩy
mạnh xã hội hóa theo hướng đẩy mạnh đầu tư vào các bậc học mầm non và giáo dục
trung học phổ thông. Bằng nhiều giải pháp xã hội hóa đầu tư vào những trường chất
lượng cao theo hướng hội nhập quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân ở trong và ngoài nước tham gia vào phát triển sự nghiệp giáo dục. Phòng GD&ĐT
triển khai hiệu quả Nghị định số 86/2018/NĐ-CP các văn bản về hợp tác giáo dục;
Đồng thời, phối hợp, hỗ trợ các chương trình học bổng cho năm học 2018-2019.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Thành đã định hướng cho các nhà trường
trên địa bàn huyện tăng cường quan hệ Quốc tế, đẩy mạnh việc tham quan học tập kinh
nghiệm và giao lưu học hỏi. Các đơn vị trường học trên địa bàn huyện đã chủ động mở
rộng hợp tác phát triển giáo dục nhằm nâng cao nghiệp vụ quản lý, tăng cường công tác
kiểm tra, đi sâu vào chiến lược phát triển giáo dục, giao lưu học hỏi về khoa học, kỹ
thuật tiên tiến, CNTT, về các hoạt động giáo dục trải nghiệm…
- Kết quả được đánh giá cao, góp phần tích cực vào đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và hội nhập quốc tế trong hoạt động giáo dục.
g. Kết quả việc trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách… bảo đảm chất lượng
các hoạt động GDĐT, phục vụ chương trình giáo dục phổ thông mới.
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phi ngân sách k ết hợp với các nguồn từ công
tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn,
phòng học tiếng Anh, thư viện, nhà đa năng, vườn trường; Các trường chủ động ra
soát, tham mưu củng cố các điều kiện về đội ngũ giáo viên và trang thiết bị d ạy và
học đê chuân bi tôt cho viêc thưc hiên chương trinh , sách giáo khoa mới cho môn
Tin hoc . Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa
chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành.;
Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ
chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng kết
hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Thực hiện
9
công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới; Triển khai các giải pháp nhằm xây dựng trường trọng
điểm quốc gia.
h. Công tác chỉ đạo và kết quả nhằm đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục
và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đầu năm học 2018 – 2019, Phòng Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị trường học thực hiện
kiểm định chất lượng giáo dục thông qua Kế hoạch số 238/KH-PGDĐT ngày 29 tháng 3
năm 2018 về việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục các đơn vị trường học trực
thuộc trong năm 2018 đã được UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 570/QĐ-
UBND, ngày 06 tháng 4 năm 2018 của UBND huyện Châu Thành; ban hành Hướng
dẫn số 1073/HD-PGDĐT ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Châu Thành, về việc hướng dẫn nhiệm vụ quản lý chất lượng giáo dục năm học 2018-
2019;
- Đồng thời, Phòng GDĐT cũng thường xuyên cập nhật và triển khai đầy đủ
các văn bản liên quan công tác kiểm định chất lượng giáo dục đến các trường học trong
quá trình thực hiện. Từ tháng 01 năm 2019, các đơn vị chủ động nghiên cứu các Thông
tư mới về hợp nhất kiểm định chất lượng giáo dục với công nhận chuẩn quốc gia theo
Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành
quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với
trường tiểu học; Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn
quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học; Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận
đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
- Tiếp tục tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân (UBND) huyện hỗ trợ tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo
dục, giúp các trường học trên địa bàn thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng khả thi,
phù hợp nhất là các tiêu chí về cơ sở vật chất, trình độ đạt chuẩn của nhân viên, tỉ lệ học
sinh lưu ban - bỏ học,…
- Năm học 2018 - 2019 toàn huyện có thêm 05 trường được công nhận chuẩn
quốc gia, nâng tổng số trường trong toàn huyện 14/55 đạt tỉ lệ 25,45%10
;
i. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục toàn diện:
- Phòng GDĐT luôn quan tâm công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống,
kỹ năng sống cho học sinh. Bộ phận ngoài giờ tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn,
có lồng ghép kiểm tra theo từng đợt. Công tác này được đưa vào các cuộc vận động và
phong trào thi đua của ngành. Theo từng địa phương, tùy tình hình thực tế giáo viên
lồng ghép các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, giá trị sống,
kỹ năng sống cho học sinh cho học sinh vào các chủ đề, hoạt động trong ngày phù hợp
như: Kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, Tết cổ truyền, Lễ hội cúng đình kỳ yên, tết
dân tộc Khơ-me, dân tộc chăm,… tích cực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), kiểm
tra, thi cử theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS hướng đến người học
10
Mẫu giáo Vĩnh Nhuận, Mẫu giáo Cần Đăng, Tiểu học B Vĩnh Nhuận, Tiểu học C Cần Đăng, Trung học cơ
sở Vĩnh Nhuận
10
biết chủ động tiếp cận tri thức. Giáo dục và rèn kỹ năng sống, giao tiếp, ứng xử cho học
sinh, hình thành kỹ năng làm việc, sinh hoạt tập thể kỹ năng tự phục vụ thông qua các
hoạt động: chơi các góc, chơi ngoài trời, lao động đối với bậc mầm non, các buổi sinh
hoạt đội, du khảo về nguồn… đối với cấp tiểu học và THCS.
- Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng hình
thành phẩm chất đạo đức, phát triển năng lực học sinh; chú trọng các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh: thực hiện dạy học theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng HS, các trường chú trọng hoạt
động trải nghiệm, và rèn luyện kỹ năng thực hành, giúp học sịnh vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
j. Kết quả phổ cập giáo dục các cấp, thực hiện xoá mù chữ.
Hằng năm công tác PCGD-XMC thực hiện theo Nghị Định số 20/2014/NĐCP
về tiêu chí công nhận PCGD-XMC, căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày
22/03/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung,
quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ về việc
ban hành quy định tiêu chuẩn, kiểm tra đánh giá công nhận PCGD-XMC đều đạt chuẩn,
năm 2018 huyện kiểm tra 13/13 xã, thị trấn đều đạt PCGD- XMC. Huyện đạt xóa mù
chữ mức độ 1; PCGD Mầm non trẻ 5 tuổi đạt; PCGD tiểu học đạt mức độ 2;
PCGDTHCS đạt mức độ 1.
k. Việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động
ngoại khoá và truyền thông về giáo dục sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường,
công tác bảo hiểm y tế HSSV; giáo dục dân số, gia đình, giáo dục giới tính, sức khỏe
sinh sản vị thành niên, phòng, chống HIV/AIDS…..
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng chống các dịch bệnh thường xảy ra
trong trường học. Tổ chức giáo dục về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, về giáo dục giới
tính và kỹ năng sống tuyên truyền các bệnh truyền nhiễm, các tai nạn và thương tích và
các tệ nạn xã hội khác. Giáo dục học sinh cách phòng và điều trị bệnh sốt suất huyết
thông qua tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần. Phối hợp với trung tâm y tế xã để khám và
phát hiện bệnh ban đầu cho học sinh, xử lý bệnh xảy ra đột xuất khi học sinh tham gia
học tập tại trường. Giáo dục cho học sinh có ý thức tự bảo vệ sức khỏe, kiểm tra vệ sinh
môi trường ,vệ sinh cá nhân.
- Thông qua tiết học hướng nghiệp và giờ sinh hoạt chủ nhiệm giáo viên
thường xuyên tư vấn và phân luồng học sinh có hướng đi sau tốt nghiệp THCS đúng
đắn.
3.2. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành học, cấp học
3.2.1. Giáo dục mầm non
a. Kết quả đạt đƣợc:
- Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương.
Để thực hiện sự chỉ đạo của UBND huyện, tỉnh về phát triển giáo dục mầm non
Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Thanh đã ban hành và chỉ đạo kịp thời các văn bản thực
hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019
- Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua.
11
100% đơn vị mẫu giáo và nhà trẻ tiếp tục thực hiện chỉ thị số 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh, quán triệt các đơn vị tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình
thương, trách nhiệm trong các cơ sở GDMN, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
giáo viên trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”:
+ Tiếp tục thực hiện kế hoạch cuộc vận động xây dựng “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực”; Phong trào Xanh - Sạch - Đẹp, An toàn do Sở GDĐT phát động.
+ Các đơn vị luôn xác định phong trào thi đua này là giải pháp đột phá và lâu
dài để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức và nhân
cách của học sinh với sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể, nhằm huy động sức
mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện nhiệm vụ giáo
dục.
+ Nhà trường chủ động phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, Ban đại diện cha
mẹ học sinh xây dựng kế hoạch triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Trong kế hoạch xây dựng các giải pháp cụ thể theo
nhiệm vụ, nội dung đối với các ngành, các tổ chức để phối hợp thực hiện một cách
đồng bộ và đạt hiệu quả cao, từng bước phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
theo lộ trình.
+ Cảnh quan và các điều kiện cơ sở vật chất được cải thiện đáng kể, có cây
xanh bóng mát, lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp với lứa tuổi.
+ Việc tổ chức, hướng dẫn học sinh chơi các trò chơi dân gian, giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh được thực hiện tốt.
- Phát triển mạng lưới, trường lớp; Công tác triển khai thực hiện phổ cập
GDMN cho trẻ em 5 tuổi của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày
24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2017/TT-
BGDĐT ngày 22/3/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm
và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ.
- Thực hiện Kế hoạch của UBND huyện Châu Thành về việc Quy hoạch mạng
lưới trường lớp đối với giáo dục Mầm non cụ thể:
Đơn vị
Đầu năm Cuối năm Tăng
Giảm
Số lƣợng trẻ Số nhóm, lớp Số lƣợng trẻ Số nhóm, lớp
M
MG
N
NT
M
MG
N
NT
M
MG
N
NT
M
MG
N
NT
Công lập 3.889 76 134 4 3.931 100 134 4 Tăng 66 cháu
Tƣ thục 124 49 8 0 110 46 8 0 Giảm 17 cháu
Tổng cộng 4.013 125 142 4 4.041 146 142 4 Tăng 49 Cháu
12
Phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi năm học 2018-2019 huy động đạt 98,05% trẻ 5 tuổi ra
lớp. 85/85 lớp 5 tuổi được bố trí riêng; đảm bảo tỉ lệ 1 lớp/1 phòng học, các thiết bị dạy học
cho các lớp 5 tuổi đạt theo Thông tư 02 của Bộ GDĐT 129 giáo viên có trình độ chuyên
môn đạt chuẩn và trên chuẩn, giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi các cấp, có kinh nghiệm
giảng dạy để dạy các lớp 5 tuổi;
Nhìn chung công tác Phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi được duy trì 13/13 xã, thị trấn đạt
các điều kiện và tiêu chuẩn theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính
phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016
của Bộ trưởng Bộ GD.ĐT.
100% đơn vị thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung
tâm” Giai đoạn 2016 – 2020;
Các trường duy trì tốt và nâng cao chất lượng phong trào tự làm đồ dùng dạy
học, đồ chơi theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT bổ sung các đồ dùng được trang bị,
nhằm làm phong phú, đa dạng các hoạt động, tạo môi trường thân thiện cho trẻ quan
sát, trải nghiệm, khám phá theo nội dung trong chương trình GDMN nhằm phát triển
toàn diện cho trẻ;
Năm học 2018-2019 có 1/14 trường thực hiện dạy thí điểm dạy tiếng Anh trong
trường mầm non với 180 trẻ 5 tuổi;
Năm học 2018-2019 Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức được 02 hội thi: Đồ
dùng dạy học và hội thi Dinh dưỡng và sức khỏe trẻ thơ.
100% trường được đánh giá và công nhận “Trường học an toàn và phòng tránh tai
nạn thương tích trong các cơ sở GDMN”;
Năm học 2018-2019 có 7/14 đơn vị tổ chức bán trú và tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại
trường, nhóm lớp mầm non cụ thể như sau:
Bán trú
Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Tăng
Giảm Số liệu Tỷ lệ Số liệu Tỷ lệ
Số trƣờng 7/14 50% 7/14 50%
Số nhóm, lớp 36/154 23.38% 36/146 24.66%
Trẻ ăn bán trú 995/4.669 21,31% 1002/4.187 23.93% Tăng 7 cháu
Phòng GDĐT chỉ đạo các đơn vị thực hiện Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học.
Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng
biểu đồ tăng trưởng của tổ chức Y tế Thế giới cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và
cân nặng theo chiều cao (trẻ 01 đến 60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61 đến 78 tháng).
Năm học 2018-2019 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp
còi so với đầu năm học giảm rõ rệt và khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì cụ thể như
sau:
13
Trẻ suy DD
Đầu năm học 2018-2019 Cuối năm học 2018-2019
Nhà
trẻ Tỷ lệ Mẫu giáo Tỷ lệ
Nhà
trẻ Tỷ lệ Mẫu giáo Tỷ lệ
SDD nhẹ cân 2/125 1.06 189/4.013 4.71 3/146 2.05 57/4.041 1.41
SDD thấp còi 6/125 4.80 154/4.013 3.84 2/146 1.37 62/4.041 1.53
Thừa cân, Béo phì 5/125 4.00 195/4.013 4.86 5/146 3.42 184/4.041 4.55
Năm học 2018-2019 Công tác kiểm định chất lượng có 14/14 trường chiếm tỷ lệ
100% được công nhận đạt mức độ 1 riêng MG Vĩnh Bình, An Châu đạt mức độ 2;
Toàn Huyện hiện nay có 04/14 đơn vị được công nhận trường Chuẩn Quốc gia.
Trong đó có 02 đơn vị MG Vĩnh Nhuận và Cần Đăng được công nhận mới trong năm;
Năm học 2018-2019 Phòng Giáo dục đã tuyển dụng được 15 giáo viên từng
bước thực hiện theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí
việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công
lập. Tổ chức rà soát, điều chỉnh và thực hiện tốt quy hoạch phát triển nhân lực đáp ứng
yêu cầu về số lượng, chất lượng đội ngũ cụ thể:
Đội ngũ
Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Tăng
Giảm
Số lƣợng Trên chuẩn Số lƣợng Trên chuẩn
CBQL 37 37 37 37
Giáo viên 194 185 199 193 Tăng 5
Giáo viên dạy 5 tuổi 124 119 129 127 Tăng 5
- Đảm bảo chính sách cho giáo viên đúng theo quy định. 199 giáo viên trong
biên chế nhà nước; tỷ lệ giáo viên/nhóm lớp nhà trẻ (2,0), mẫu giáo(1.42), mẫu giáo 5 tuổi
(1.52).
Hằng năm các trường thực hiện đánh giá đội ngũ theo chuẩn qui định tại Nghị
định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về phân loại, đánh giá cán bộ
công chức, viên chức cụ thể: 37 CBQL và 199 GV được đánh giá;
Đánh giá chuẩn Hiệu trưởng đảm báo đúng quy trình theo Thông tư số 25/2018
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiện nay có 14/14 đơn vị đã tiến hành tự đánh giá với kết
quả như sau: 5/37 tốt (13.51%), 31/37 khá (83.78%), 1/37 đạt (2.7%).
- Tổng số 199 giáo viên tự đánh giá chuẩn nghê nghiêp giáo viên m ầm non với
kết quả như sau: Tốt 29/199 (14.57%), Khá 150/199(75.38%), đạt 13/199 (6.53%).
Năm học 2018-2019 Phòng Giáo dục và Đào tạo- Chuyên môn mầm non đã
tiến hành kiểm tra 14/14 đơn vị và 8 nhóm lớp mầm non ngoài công lập. Qua kiểm tra
đã động viên phát huy những ưu điểm nhắc nhở kịp thời khắc phục những mặt hạn chế;
14
Phòng Giáo dục chỉ đạo các trường thực hiện 3 công khai đối với cơ sở giáo
dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Năm học 2018-2019 Huyện Châu Thành thực hiện chuyên đề Xây dựng môi
trường giáo dục trong các cơ sở GDMN nên công tác xã hội hóa của các đơn vị có
nhiều chuyển biến tích cực nhất là chỉnh trang trường lớp và mua sắm đồ dùng phục vụ
cho hoạt động dạy và học của các cháu với số tiền là: trên 222.000.000đ và hơn 1.200
quyển tập;
Trong năm huyện đã tổ chức thành công 02 hội thi với kết quả cụ thể:
+ Hội thi Đồ dùng dạy học cấp huyện: có 41/64 đồ dùng dự thi đạt tỷ lệ
64.06%;
+ Hội thi Dinh dưỡng và sức khỏe trẻ thơ dành cho các cháu 5 tuổi: 13/13 đơn
vị dự thi.
Đảm bảo 100% trường, lớp mầm non có góc tuyên truyền. Tổ chức truyền
thông đến các bậc cha mẹ trẻ, cộng đồng ít nhất 3 lần/1 năm.
b. Đánh giá chung
- Những khó khăn, hạn chế
Năm học 2018-2019 ngoài những kết quả đạt được huyện Châu Thành còn
nhiều khó khăn hạn chế như sau:
Một số giáo viên chưa linh hoạt sáng tạo và phát huy được tính chủ động của
trẻ, trong phương pháp chưa xử lý tình huống theo khả năng trẻ, chưa thực sự tích cực
nghiên cứu, học hỏi và phát huy khả năng trong thiết kế tổ chức hoạt động;
Một số trường diện tích sân chơi hẹp, đồ chơi ngoài trời hư, cũ không đủ cho trẻ
hoạt động. Ngoài ra một số đơn vị còn thiếu các phòng chức năng, phòng y tế; phòng học
chưa đảm bảo đủ diện tích theo qui định;
Hầu hết các trường mẫu giáo trong huyện đều có điểm lẻ gắn với các trường
Tiểu học, phải mượn 23 phòng học không đúng quy cách dành cho mầm non ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động của đơn vị;
Công tác quản lý, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát của một số đơn vị chưa chặt chẽ.
+ Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế.
Do trình độ nhận thức của giáo viên không đồng đều. Giáo viên chưa đầu tư
nhiều cho hoạt động, ngại đổi mới;
Một số trường diện tích hẹp do cở sở được bàn giao từ trường tiểu học, hiện
nay do phải mua sắm tập trung từ nguồn kinh phí của trường nên không đủ để mua sắm
các đồ chơi ngoài trời. Phòng y tế của các trường hiện nay do trưng dụng từ Phòng học,
dưới chân cầu thang nên không đủ diện tích và quy cách;
Do BGH chưa dành thời gian nghiên cứu sâu các văn bản chỉ đạo của ngành;
+ Các giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo.
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên, bồi dưỡng chuyên
môn cho GV thông qua các hình thức: thao giảng, chuyên đề cấp trường, cụm trường,
tập huấn chuyên môn, chuyên đề cấp huyện;
15
Cải tạo sân chơi, có kế hoạch mua sắm bổ sung đồ chơi ngoài trời hàng năm.
Sắp xếp, bố trí phòng của các cơ sở GDMN để đảm bảo đủ diện tích theo quy định.
2.2.2. Giáo dục phổ thông
a) Cấp Tiểu học
- Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả
các cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, "Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", tập trung các nhiệm
vụ:
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện
phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết
với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc
Chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/2012/TT-
BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số
5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm
đối với giáo dục tiểu học; Công văn số 2449/BGDĐT-GDTH ngày 27/5/2016 về việc
Khắc phục tình trạng chạy trường, chạy lớp.
- Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh "ngồi sai lớp",
không để học sinh bỏ học; không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các cấp quản lý;
không giao chỉ tiêu học sinh tham gia các cuộc thi khác.
- Thực hiện Công văn số 1915/BGDĐT-GDTrH ngày 05/5/2017 của Bộ GDĐT
về việc tinh giảm các cuộc thi dành cho giáo viên và học sinh phổ thông.
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường tiểu học;
các quy định tại Công văn số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh
tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; tại Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày
10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở
giáo dục. Tăng cường kiểm tra công tác thu đầu năm học và kiểm tra xử lý các khoản
thu không đúng quy định nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu đầu năm học.
- Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động:
+ Đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các
môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ
động phối hợp với gia đình và cộng đồng cung tham gia chăm soc giáo d ục đạo đức và
kỹ năng sống cho học sinh. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục
cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TT-
BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT
ngày 14/3/2014 quy định về hoạt động chữ thập đỏ trong trường học; Quyết định số
410/QĐ-BGDĐT ngày 04/02/2016 ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số
1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai
đoạn 2015-2020" của ngành giáo dục.
16
+ Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức
cho học sinh thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn
viên nhà trường; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên, có chỗ vệ sinh phù
hợp cho học sinh khuyết tật.
+ Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; thực hiện có nền
nếp việc tập thể dục giữa giờ, các bài tập thể dục tại chỗ trong học tập, sinh hoạt cho
học sinh.
+ Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản
vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn
nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của
nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều
khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Tổ chức 1 "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học
sinh thích nghi với môi trường học tập mới ở tiểu học và vui thích khi được đi học.
- Tổ chức Lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui
tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới. Trong đó, dành thời
gian tổ chức lễ đón học sinh lớp 1, tạo ấn tượng và cảm xúc cho học sinh.
- Chỉ đạo các trường tiểu học chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt
động giáo dục trong năm học đáp ứng yêu cầu và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương. Tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục.
- Việc tăng cường các giải pháp để giảm tỷ lệ học sinh Chưa hoàn thành và học
sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh Hoàn thành, Hoàn thành tốt: Phòng GDĐT chỉ đạo các
trường tiếp tục đổi mới về hình thức ôn tập, kiểm tra định kỳ thông qua các bài thi được
áp dụng hình thức 4 mức độ đánh giá học sinh, có kế hoạch tổ chức ôn tập bằng nhiều
hình thức đa dạng, phong phú phù hợp từng đối tượng, theo năng lực học sinh, liên hệ
thực tế, giúp các em thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. Mặt khác, việc đổi mới hình thức
kiểm tra, đánh giá học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Rà soát đối tượng
học sinh chưa hoàn thành có Kế hoạch bồi dưỡng nâng chất đảm bảo đạt yêu cầu về
kiến thức ở cuối năm học và trong hè.
- Thông kê chất lượng GD, phẩm chất, năng lực (phụ lục kèm): Học sinh được
nhận xét về phẩm chất, năng lực xếp loại Tốt tăng 13,9% so cùng kỳ năm trước.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư 22. Trong đó:
+ Đặc biệt quan tâm việc đánh giá định kỳ cuối năm học, xét lên lớp; bàn giao
chất lượng giáo dục học sinh giữa các lớp trong cấp học; tổ chức nghiệm thu bàn giáo
chất lượng giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với
điều kiện các nhà trường và địa phương. Các trường chủ động xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng học sinh chưa hoàn thành; thực hiện tốt công tác chủ nhiệm để giảm tỉ lệ học
sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh Hoàn thành, Hoàn thành tốt. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới
về kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22
+ Chỉ đạo các trường tổ chức nghiêm túc việc xét khen thưởng cuối năm học
đảm bảo thực chất, có ý nghĩa thiết thực. Tránh khen tràn lan gây bức xúc, tạo dư luận
không tốt trong xã hội và cha mẹ học sinh.
17
- Việc thực hiện Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột”.
+ Triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy
tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh. Vận dụng phương pháp
“Bàn tay nặn bột” vào các môn TN-XH 1, 2, 3 Khoa học 4, 5 và môn Toán. Thực hiện
họp tổ chuyên môn Liên trường minh họa việc vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột
vào dạy học.
+ Giáo viên các trường nắm chắc lí thuyết về phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
Vận dụng thực hành soạn giảng có sáng tạo, chủ động hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến
thức thông qua hoạt động thực tiễn (Nhưng chưa thường xuyên).
+ Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc tìm
tòi và phát hiện kiến thức thông qua hoạt động thí nghiệm, thảo luận tổ, nhóm.
+ Học sinh hứng thú học tập (do tò mò), hiệu quả tiết dạy cao.
+ Thường xuyên mở chuyên đề cho các khối lớp/ các môn (TN&XH 1,2,3 ;
Khoa học 4,5 ; Toán 1,2,3,4,5, …) để cùng nhau chia sẻ, bày tỏ và đúc kết kinh nghiệm.
- Việc thực hiện Đề án “dạy học Mỹ thuật theo phương pháp của Đan Mạch”.
+ Hầu hết GV dạy Mỹ thuật đều thực hiện soạn giảng theo PP Đan Mạch và
đúng phân phối chương trình, vận dụng đúng quy trình dạy mỹ thuật theo chủ đề, dạy
đúng thời lượng theo phân phối chương trình.
+ Đa số giáo viên thực hiện tốt khâu soạn giảng theo chủ đề, đúng phân phối
chương trình môn Mĩ thuật theo phương pháp Đan Mạch được tấp huấn 8/2017.
- Việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải, tiếp tục đổi mới
phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá của chương trình
giáo dục phổ thông.
+ Rà soát tinh giản nội dung dạy học, không vượt chuẩn kiến thức, kỹ năng của
môn học này. Đảm bảo mục tiêu dạy học của các môn học đã được quy định trong
Chương trình Giáo dục Phổ thông cấp Tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
+ Đảm bảo việc dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện thực tế của
địa phương và thực sự có hiệu quả.
+ Thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh (HS) phát triển toàn diện. Chú trọng
chuyển dạy học từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học, đặc biệt tăng cường giáo dục đạo đức lối sống và kỹ năng sống học sinh
trong giai đoạn hiện nay. Lấy nội dung đổi mới phương pháp dạy và học (PPDH) làm
động lực chủ yếu, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ, Kế
hoạch hành động của Bộ GDĐT, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, huyện
và Kế hoạch thực hiện của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT với các nhiệm
vụ, giải pháp, lộ trình mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương và đặc điểm tình hình các trường tiểu học. Đẩy mạnh việc đổi mới nội dung,
phương pháp và hình thức dạy học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học “lấy học sinh làm
trung tâm”, quan tâm các giải pháp cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung
và dạy học nói riêng, chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành luyện tập và vận dụng kiến
thức đã học ở trường vào thực tiễn cuộc sống.
18
+ Tiếp tục thực hiện giảm tải, phân hóa, tích hợp các nội dung giáo dục (bảo vệ
môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng
chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS...) vào các môn học và hoạt động
giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối
với học sinh và giảng dạy đối với giáo viên.
+ Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, chú
trọng nâng cao hiệu quả dạy học và hoạt động ngoài giờ lên lớp qua các hình thức: Ứng
dụng tin học trong dạy học, tổ chức các hoạt động vui chơi một cách hiệu quả và thiết
thực.
+ Phòng GDĐT xem xét, góp ý kế hoạch GD của nhà trường vào đầu năm học
và phê duyệt để các đơn vị thực hiện. Xem xét Kế hoạch của các trường để có tư vấn
thống nhất trong chỉ đạo thực hiện chương trình môn học.
+Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo Nghiên cứu bài học: Chỉ đạo
Hiệu trưởng các trường quán triệt ở tổ chuyên môn đơn vị mình họp đúng theo hướng
đổi mới Nghiên cứu bài học. Từng tổ đều phân công trách nhiệm từng thành viên và đi
sâu, phân tích những khó khăn, vướng mắc, đóng góp nhiệt tình trong xây dựng tiết dạy,
biện pháp khai thác ĐDDH, sáng kiến kinh nghiệm, theo nghiên cứu bài học có đóng
góp ý kiến sát hợp và áp dụng thực tiễn. Việc sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề
được các tổ trưởng chuẩn bị tài liệu rất chu đáo và triển khai đầy đủ.
+ Thanh, kiểm tra công tác quản lý hoạt động dạy và học để có hướng điều
chỉnh sao cho đảm bảo chuẩn Kiến thức, Kĩ năng và việc dạy học phù hợp với đối
tượng học sinh, điều kiện thực tế của địa phương và thực sự có hiệu quả.
+ Phòng GDĐT chỉ đạo các trường khảo sát mỗi khối 01 lớp (5 lớp/ trường)
khảo sát đồng loạt vào ngày 14/12/2018 để đối chiếu kết quả KT cuối kì I, qua khảo sát
thể hiện tương đương kết quả kiểm tra cuối kì I của các trường
- Thống kê chất lƣợng giáo dục, năng lực, phẩm chất: (Phụ lục kèm)
+ Dạy 2 buổi/ngày:
Tổng số học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày là 7.629 em/ 274 lớp. Học sinh học
5 buổi/tuần có 7309 học sinh, tăng 639 em.
Thời lượng tối đa 7 tiết học/ngày. Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch
dạy học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu:
Các trường tiểu học có đủ điều kiện về phòng học được chọn dạy 2 buổi/ngày ở
2 khối lớp: Lớp 1, Lớp 5 hoặc lớp 2
+ Khuyến khích dạy 2 buổi/ngày toàn trường từ nguồn kinh phí xã hội hóa.
+ Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội dung
học tập tại lớp. Dạy học các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn; tổ chức cho học
sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ,
hoạt động ngoại khoá,…
+ Dạy Tiếng Anh:
Trên toàn huyện có 11.130 học sinh với 354 lớp học tiếng Anh.
Tiếp tục triển khai kế hoạch dạy học môn Tiếng Anh 4 tiết/tuần theo chương
trình mới của Bộ GDĐT tại 18 trường tiểu học ở khối lớp 3, 4 và 5, trong đó có 02
19
trường triển khai bắt đầu khối lớp 3 năm học 2018-2019. Những trường khác tiếp tục
dạy học tiếng Anh theo chương trình 2 tiết/tuần. Chương trình và tài liệu tiếng Anh đưa
vào sử dụng trong nhà trường đã được Sở GDĐT thẩm định và được sự cho phép của
Bộ GDĐT.
Kết quả:
- Ƣu điểm: Thực hiện chương trình 4 tiết: 20 trường (Phụ lục đính kèm)
+ Tiếng Anh _ Bộ GDDT có 12 đơn vị: A Bình Hòa; C Bình Hòa; B Cần Đăng;
C Cần Đăng; A Vĩnh An; A Tân Phú; A Vĩnh Thành; B Vĩnh Thành; A TT An Châu; B
TT An Châu; C TT An Châu; A Hòa Bình Thạnh
+ Tiếng Anh _ i-Learn Smart Start - NXB ĐH SP HCM có 9 đơn vị: A An Hòa;
A Cần Đăng; C Cần Đăng; B Vĩnh Hanh; B Vĩnh Bình; A Vĩnh An; A Vĩnh Nhuận, B
Hòa Bình Thạnh; B Cần Đăng.
Triển khai 4 tiết năm học 2018-2019 đầu tiên từ lớp 3 thêm 02 đơn vị là: A Vĩnh
An, B Hòa Bình Thạnh.
- Hạn chế:
Trình độ học sinh chưa đồng đều, một số em rụt rè còn hạn chế trong việc giao
tiếp. Một số PHHS do điều kiện gia đình khó khăn, số khác do không quan tâm nên
chưa tạo điều kiện cho các em học tập tốt môn học này
Phương tiện, ĐDDH tiếng Anh ở một số đơn vị còn thiếu, nhất là dạy theo
chương trình tiếng Anh 4 tiết/tuần.
Vẫn còn 08 đơn vị chưa thực hiện dạy Tiếng Anh 4 tiết/ tuần. Do điều kiện cơ
sở vật chất chưa đáp ứng, thiếu phòng học.
+ Dạy Tin học:
Hiện có 9 trường thực hiện dạy Tin học theo chương trình Luyện tập Tin học _
NXB Giáo dục Việt Nam: Tổng số học sinh học Tin học là 2.693 em/ 105 lớp: A Bình
Hòa: 18 lớp/542 hs; A Cần Đăng: 18 lớp/602 hs; A Vĩnh Nhuận 12 lớp/323 hs; A Vĩnh
Thành 09 lớp/218; B Vĩnh Thành 8 lớp/195 hs; A Thị trấn A Châu 13 lớp/446 hs ; C
Thị trấn An Châu 12 lớp/342 hs, C Vĩnh Nhuận 7 lớp/185 hs; C An Hòa 6 lớp/ 159
hs.
Riêng C Vĩnh Nhuận thêm ở khối 1 và khối 2 làm quen với máy tính mỗi khối
1 lớp có 74 học sinh.
*Chất lượng giáo dục, kết quả năm học 2018-2019: Phụ lục kèm
+ Tổ chức các phong trào, hội thi, hoạt động ngoài giờ lên lớp và công tác
thông tin báo cáo:
- Trong năm học 2018-2019, các tổ chức Đoàn thể, Mạnh thường quân trong
huyện tiếp tục có những hoạt động mạnh mẽ để hỗ trợ nhằm góp phần chăm lo phát
triển sự nghiệp GDĐT hỗ trợ tập, sách, xe đạp cho học sinh các trường học, tu bổ cơ sở
vật chất nhà trường (cất nhà để xe cho giáo viên và học sinh, trồng cây xanh và lót đal
sân trường tạo cảnh quan trường học ngày càng khang trang hơn,...).
- Ngoài ra, Phòng GDĐT đã phối kết hợp cùng ngành Y tế tổ chức kiểm tra
phòng chống các dịch bệnh trong trường học, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống
20
cháy nổ, thực hiện tốt Chỉ thị 19/CT của UBND Tỉnh về tạo cảnh quan xanh- sạch- đẹp
trong trường học.
* Ưu điểm: Thực hiện tốt việc lập kế hoạch và các văn bản triển khai đến các
trường thực hiện, Cơ sở vật vật ngày càng khang trang hơn, việc thực hiện báo cáo đảm
bảo tiến độ.
* Hạn chế: Còn một số trường nhà vệ sinh chưa đảm bảo do số lượng hố xí/số
lượng học sinh. Kinh phí chưa được đầu tư kịp thời.
b) Cấp trung học
- Căn cứ Hướng dẫn 775/HD-PGDĐT ngày 31/8/2018 hướng dẫn về việc thực
hiện nhiệm vụ bậc THCS năm học 2018-2019. Các trường chủ động xây dựng xây
dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh.Các
tổ chuyên môn lên kế hoạch xây dựng phân phối chương trình theo hướng tinh giản
những kiến thức hàn lâm. Các trường chủ động thực hiện tăng tiết để kết thúc chương
trình trước không sớm hơn ngày 27/4/2019 đối với học sinh lớp 9 và xây dựng kế hoạch
ôn tập tuyển sinh vào lớp 10.
- Các tổ chuyên môn ở từng đơn vị đã xây dựng và thực hiện dạy học theo chủ
đề, các bài học tích hợp và liên môn. Mỗi tổ chuyên môn đều có đưa lên trang trường
học kết nối 02 chủ đề dạy học/học kỳ.
- Trong năm học, bên cạnh việc chỉ đạo các đơn vị đổi mới đồng bộ hình thức
dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng hình thành phẩm chất đạo
đức, phát triển năng lực học sinh. Thông qua hoạt động Hội đồng bộ môn, Phòng đã tổ
chức nhiều chuyên đề như: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng
lực của học sinh; Đổi mới kiểm tra đánh giá; Phát huy tính tự quản của học sinh; Lồng
ghép tích hợp các nội dung môi trường, pháp luật, dân số, học tập tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh,... Trong đó Hội đồng bộ môn cấp huyện chú trọng tổ chức các chuyên đề
trọng tâm của năm học như dạy học theo chủ đề, trải nghiệm sáng tạo và nhân rộng
thực hiện ở các đơn vị. Tăng cường mối liên hệ giữa gia đình và cộng đồng trong giáo
dục học sinh, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học và rèn
luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn cho học sinh. Số lượng các đơn vị tham gia Cuộc thi khoa kỹ thuật tăng hơn so với
năm trước, có 18 sản phẩm dự thi cấp huyện (tăng 10 sản phẩm) và chọn ra 09 sản
phẩm dự thi cấp tỉnh gồm các đơn vị THCS Vĩnh Nhuận, THCS Quản Cơ Thành,
THCS Vĩnh Lợi, THCS Vĩnh Thành, THCS Cần Đăng, THCS Tân Phú. Kết quả có 01
sản phẩm đạt giải nhất, 02 sản phẩm đạt giải ba, 02 sản phẩm đạt giải khuyến khích cấp
Tỉnh trong đó có 01 sản phẩm dự thi cấp quốc gia.
- Công tác giáo dục giá trị sống, hình thành kỹ năng sống cho học sinh được
các trường trung học cơ sở ngày càng quan tâm. Bên cạnh việc đưa kỹ năng sống thành
một môn học ở các lớp tham gia mô hình trường học mới, đối với các khối, trường còn
lại thông qua các tiết sinh hoạt dưới cờ, các tiết ngoài giờ lên lớp, tiết sinh họat chủ
nhiệm, sinh hoạt Đoàn-Đội và các tiết dạy đã lồng ghép tuyên truyền các chủ đề về giáo
dục sức khỏe, phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước, về thực hiện an tòan giao
thông, an toàn vệ sinh thực phẩm,vệ sinh cá nhân,...
- Công tác chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học đều được các trường
quan tâm và thực hiện. Bên cạnh việc dạy theo phương pháp truyền thống, đa số các
giáo viên giáo viên biết kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới như cải tiến kỹ
thuật mở bài, kỹ thuật trình bày và kỹ thuật đặt câu hỏi theo hướng phát huy tính tích
21
cực và sáng tạo của học sinh; giáo viên thực hiện đa dạng các phương dạy học trong tiết
dạy như thuyết trình, làm việc nhóm, phương pháp đóng vai, sử dụng các tình huống có
vấn đề, gắn với thực tiễn để phát huy tính tích cực, kỹ năng hợp tác, mức độ tự lực nhận
thức, phản biện của mỗi học sinh …Qua đó số lượng giáo viên tham gia Hội thi giáo
viên dạy giỏi cấp huyện có tăng so với chu kỳ trước, kết quả có 113 giáo viên đạt giải
giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
- Song song đó, các trường còn chú trọng việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực học sinh như: bên cạnh việc đánh giá thường xuyên,
đánh giá định kỳ giáo viên có thể đánh giá học sinh qua các sản phẩm đã giao, kết quả
hoạt động nhóm; chuyển việc đánh giá từ ghi nhớ, hiểu kiến thức bằng đánh giá năng
lực vận dụng, giải quyết các vấn đề thực tiễn, đánh giá cả quá trình học tập của học sinh.
- Việc đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn: các trường đẩy mạnh việc đổi
mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, tăng cường nội
dung bàn bạc, thảo luận chuyên môn, tập trung vào việc thảo luận bài khó, những nội
dung còn vướng mắc, ma trận đề kiểm tra, biên soạn câu hỏi trắc nghiệm,..,.
- Tất cả các đơn vị đều thực hiện tuần lễ sinh hoạt đầu năm theo hướng dẫn;
thông qua đó sinh hoạt điều lệ và nội quy nhà trường; lao động vệ sinh trường, lớp và
chuẩn bị điều kiện cần thiết cho năm học mới.
- Thông qua các buổi chào cờ đầu tuần, các hoạt động ngoại khóa, các tiết
sinh hoạt chủ nhiệm các trường đã giáo dục học sinh việc hình thành đạo đức, hình
thành kỹ năng và giá trị sống, giáo dục ý thức về ANTT trường học; tuyên truyền việc
phòng, chống dịch bệnh, thực hiện vệ sinh cá nhân và thực hiện kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm của căn tin theo kế hoạch.
- Phòng GDĐT phối hợp với công an huyện tuyên truyền giáo dục về công tác
ANTT và an toàn giao thông cho tất cả học sinh trên địa bàn huyện.
- Tất cả các đơn vị đều tổ chức cho học sinh cam kết thực hiện tốt an ninh trật
tự trường học và thực hiện tốt nội quy của nhà trường; thành lập đội cờ đỏ, thường
xuyên tổ chức công tác tự quản trường học, cùng với các lớp trực tuần làm nhiệm vụ
nắm bắt mọi tình hình trong nhà trường, thường xuyên đôn đốc nhắc nhở việc thực hiện
nội quy của nhà trường. Hàng tuần đều có đánh giá nhận xét cụ thể nêu rõ những ưu
điểm và tồn tại và hướng khắc phục để từ đó giúp cho giáo viên chủ nhiệm lớp có cơ sở
nắm bắt tình hình để xử lý kịp thời những sai phạm của học sinh.
- Các trường tăng cường điều kiện đảm bảo chất lượng và sử dụng hiệu quả
công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học: 12/13 trường hợp đồng dịch vụ cung cấp
mạng Internet ứng dụng sổ điểm điện tử đã tạo thuận lợi trong việc quản lí điểm số học
sinh, sắp xếp thời khóa biểu,...; các trường trang bị khá đầy đủ các màn hình tivi phục
vụ tốt ứng dụng CNTT trong giảng dạy; đa số giáo viên biết vận dụng công nghệ thông
tin và kĩ năng khai thác mạng Internet vào việc soạn giáo án và giảng dạy trên lớp.
- Tổ chức hoạt động chuyên môn trên trang “Trường học kết nối”: Các trường
đều có triển khai việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn trên “Trường học kết nối”, các
giáo viên đều có tài khoản và đưa bài, chủ đề dạy học, sản phẩm dự thi Cuộc thi khoa
học kỹ thuật lên trang trường học kết nối.
- Chuẩn bị điều kiện đảm bảo để mở rộng và nâng cao chất lượng dạy học
ngoại ngữ: về đội ngũ tất cả các giáo viên tiếng Anh tại các trường trung học cơ sở
trong huyện đã đạt chuẩn B2, song song đó cuối năm Phòng GDĐT đều ra công văn cho
22
các đơn vị đăng ký tham gia việc dạy chương trình tiếng Anh 10 năm trên cơ sở học
sinh lớp 5 tại địa bàn đã học qua chương trình 4 tiết/ tuần và học sinh đăng ký tham gia
khảo sát đầu năm. Thực hiện chủ trương dạy học môn Tiếng Anh, tăng cường giao tiếp
bằng tiếng Anh trên lớp, học sinh giao tiếp với nhau bằng tiếng Anh khi tham gia giờ học
và sinh hoạt câu lạc bộ; hằng tháng trong sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn của giáo viên,
ngoài nội dung sinh hoạt hành chính, tổ/nhóm tiếng Anh phải chọn ít nhất 01 (một) chủ
đề chuyên môn/tháng để giáo viên sử dụng tiếng Anh trao đổi thảo luận, chia sẽ kinh
nghiệm nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp, nghe, nói trong đội ngũ giáo viên.
- Số các trường thực hiện dạy chương trình tiếng Anh 10 năm gồm các trường
THCS Quản Cơ Thành, THCS An Châu (dạy đến lớp 9), THCS Cần Đăng, THCS Tân
Phú (dạy đến lớp 8), THCS Vĩnh Thành (dạy lớp 6)
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông từng
bước được các trường chú trọng. Ngoài việc tổ chức giảng dạy theo chương trình quy
định, các trường thực hiện tích hợp lồng ghép giới thiệu các ngành nghề phù hợp với
điều kiện phát triển KTXH ở địa phương, định hướng các ngành nghề và phân luồng
học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở. Căn cứ Kế hoạch số 853/KHLN-SLĐTBXH-
SGDĐT ngày 23/4/2019 Phòng GDĐT đã tổ chức cho 300 học sinh ở 13 trường đến
trường Cao đẳng nghề An Giang để nghe các diễn giả tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp,
chủ trương, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và định huống phân luồng học sinh sau tốt
nghiệp tốt nghiệp trung học cơ sở cho học sinh lớp 9. Thông qua buổi tư vấn, giúp học
sinh lớp 9 nắm rõ các ngành nghề đào tạo, nhu cầu lao động và việc làm cho học sinh,
tìm hiểu nghề nghiệp, tham quan các khoa đào tạo của trường Cao đẳng nghề. Ngoài ra
Phòng GDĐT phối hợp với phòng LĐTBXH tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
khối 8 các trường trung học cơ sở.
- Trong các buổi Lễ chào cờ đầu tuần các trường tổ chức cho học sinh hát Quốc
ca ; thực hiện có nền nếp việc tập thể dục giữa giờ, các bài tập thể dục tại chỗ trong học
tập, sinh hoạt cho học sinh. Ngoài ra, các trường thực hiện đưa các nội dung giáo dục
văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động
vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca,
ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học
sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
1. Ngành học mầm non
a. Nhà trẻ: Toàn huyện có 01 Nhà trẻ công lập, Tư thục 8 Lớp mẫu giáo; hệ
thống nhà trẻ chủ yếu tập trung các nhóm trẻ tại thị trấn An Châu, xã An Hòa; hiện có
146/4.116 (so với năm trước tăng 13 cháu), chiếm tỷ lệ 3.55% so với dân số (cùng kỳ
năm trước 2.91%); trong đó tư thục 46 cháu, so với đầu năm giảm 1 cháu; công lập 100
cháu, so với đầu năm tăng 14 cháu.
b. Mẫu giáo: Tổng cộng 13 trường, huy động 3.931/6.560 cháu, chiếm tỷ lệ
59.92% so với dân số trẻ từ 3- 5 tuổi (cùng kỳ năm trước 66.73%), trong đó tư thục 110
cháu; so với đầu năm tăng 28 cháu. Trong đó trẻ 5 tuổi là 2.536/2567 cháu, đạt tỷ lệ
98.79 so kế hoạch (cùng kỳ năm trước 103.5%).
- Thực hiện Đề án phổ cập GD mầm non cho trẻ 5 tuổi, có 13/13 đơn vị (xã, thị
trấn) được UBND tỉnh An Giang công nhận đạt chuẩn phổ cập GDMNTNT năm 2018,
đạt tỷ lệ 100%.
23
- Toàn huyện có 04/14 trương tỷ lệ 28.58% đat chuân quôc gia (MG Vĩnh Hanh,
MG Vĩnh Bình, MG Vĩnh Nhuận và MG Cần Đăng).
2. Ngành học phổ thông (xem chi tiết tại phụ lục 1-số liệu và phụ lục báo cáo
tổng kết cấp tiểu học, trung học)
2. 1. Cấp Tiểu học
- Tông số lớp 543; giảm 04 lớp so với cùng kỳ năm học trước. Số HS huy động
14.938/14.735em, đạt tỉ lệ 101,38% so kế hoạch. So với năm hoc trước tăng 167 HS, tỷ
lê tăng 0,77%; Số HS dân tộc huy động được 467 em chiếm tỷ lệ 3,12% so với tổng số.
- Tổng số học sinh bán trú: 69 HS, Chia ra: Lớp 1 có 21 HS, lớp 2 có 13 HS.
lớp 3 có 12 HS, lớp 4 có 11 HS, lớp 5 có 12 HS.
+ Khuyến khích tổ chức bán trú cho học sinh một cách linh hoạt, đa dạng hoạt
động bán trú, có thể tổ chức các hoạt động như xem phim, xem tivi, đọc sách, tham gia
các trò chơi dân gian,… trong thời gian nghỉ trưa giữa hai buổi học.
+ Huy động phụ huynh, cộng đồng, đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực
để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2
buổi/ngày. Với những lớp học có sĩ số đông, tham mưu với chính quyền để có thêm
giáo viên hỗ trợ, trợ giảng hoặc tham mưu quy hoạch xây dựng các trường tiểu học tại
địa phương, từng bước khắc phục tình trạng số lượng học sinh trên lớp cao hơn so với quy
định.
- Tổng số HS 6 tuổi huy động 3.207/3.030, đạt tỷ lệ 105,84% So dân số độ tuổi.
Số HS dân tộc 6 tuổi huy động được 107 em, chiêm tỷ lệ 100% so với tổng số trẻ 6 tuổi
vào lớp 1.
Đến cuối năm, giảm 224 HS, tỷ lệ 1,5 % (cùng kỳ năm trước là 1,39%). Trong
đó, bỏ học là 21 / 14.938 HS, tỷ lệ 0,14 % (cùng kỳ năm trước là 0,12%).
- Kết quả thực hiện công tác XMC: Qua kiểm tra, đến cuối năm 2018, toàn
huyện có 13/13 xã đạt chuẩn XMC mức độ 1, tỷ lệ 100%; trong đó có 01/13 xã đạt
chuẩn XMC mức độ2, tỷ lệ 7,69% là xã Cần Đăng đạt mức 2
- Tình hình thực hiện công tác phổ cập GD tiểu học: Đến cuối năm 2018, toàn
huyện có 13/13 xã đạt chuẩn PCGDTH mức độ 1 tỷ lệ 100%; trong đó có 13/13 xã đạt
chuẩn mức độ 2, tỷ lệ 100 %; có 10/13 xã đạt chuẩn mức độ 3, tỷ lệ 76,92%.
- Việc xây dựng trường chuẩn quốc gia: Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-
BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá , công nhân
trường tiểu học đat mưc chât lương tôi thiêu , trương tiêu hoc đat chuân quôc gia và các
văn bản hướng dẫn của Bộ , các sở giáo dục và đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện việc xây dựng , kiểm tra , công nhận trường tiểu học đạt mức chât
lương tôi thiêu va trương tiêu hoc đat chuẩn quốc gia.
+ Đối với các trường đã đạt chuẩn quốc gia được 5 năm, tiến hành kiểm tra, rà
soát, công nhận lại và lập kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 và
Mức độ 2.
+ Tính đến tháng 05/2019 đã đạt: 08/28 trường đạt tỉ lệ 28,57% gồm các
trường: A TT An Châu, A Bình Hòa, A Vĩnh Nhuận, A Vĩnh Thành, B Vĩnh Thành, C
TT An Châu, B Vĩnh Nhuận và C Cần Đăng (tăng 02 trường so cùng kỳ năm học
trước).
24
2.2. Cấp Trung học cơ sở
- Bậc trung học cơ sở có 13 trường. Số liệu huy động đầu năm so với kế hoạch
được giao là 9488/9801 học sinh, chiếm tỉ lệ 96,81% tăng so với năm học trước (cùng
kỳ năm trước là 96,11%) trong đó, bàn giao lớp 5 lên lớp 6 là 2.681 học sinh, đạt tỉ lệ
97,14% (cùng kỳ năm trước 97,50%).. Đến cuối năm học còn 9.235 học sinh, giảm 261
học sinh chiếm tỉ lệ 2,75% (cùng kỳ năm trước chiếm 3,13%), trong đó bỏ học 73 học
sinh chiếm tỉ lệ 0,77% giảm so với năm học trước (cùng kỳ năm trước chiếm 1,07%).
Số học sinh bỏ học tập trung nhiều do phải đi lao động sớm (16 học sinh) và học kém,
chán học (18 học sinh).
- Trong năm 2018, huyện có 11/13 xã, thị trấn đạt chuẩn PCGD THCS mức 1,
đạt tỷ lệ 84,62% và xã An Hòa, Thị trấn An Châu đạt mức 2, chiếm tỷ lệ 15,38% (tăng
1 so với năm trước)
- Có 02 trường đạt chuẩn quốc gia (Trường THCS Vĩnh Thành, THCS Vĩnh
Nhuận), chiếm tỉ lệ 15,38% (tăng 01 trường so cùng kỳ năm trước); 02 trường đưa vào
kế hoạch kiểm tra đề nghị công nhận gồm: THCS Cần Đăng và THCS Quản Cơ Thành.
Tình hình khó khăn: Tiến độ đầu tư còn chậm so với kế hoạch.
Kết quả:
+ Xếp loại chất lƣợng hai mặt giáo dục:
Về hạnh kiểm:
Tỉ lệ%
Năm học Tốt Khá Trung bình Yếu
2017-2018 89,63 9,26 1,09 0,02
2018-2019 91,29 8,11 0,6 0,0
Về học lực:
Tỉ lệ%
Năm học Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
2017-2018 32,10 41,95 24,13 1,75 0,08
2018-2019 30,89 41,93 25,54 1,59 0,05
+ Các kỳ thi, Hội thi khác
* Học sinh giỏi văn hóa lớp 9, máy tính bỏ túi cấp tỉnh: đạt 30 học sinh (26 văn
hóa, 04máy tính bỏ túi)
* Hùng biện tiếng Anh cấp tỉnh đạt giải khuyến khích.
* UPU cấp tỉnh: 09 học sinh đạt giải.
* Đồ dùng dạy học, bài giảng E-learning cấp tỉnh: đạt 09 sản phẩm ( 01 A, 04B,
04C).
* Sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện: 76 sáng kiến đạt giải.
* Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp huyện: đạt 33 giáo viên
IV. NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC CẤP. ĐỔI
MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC. TĂNG CƢỜNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN
LÝ GIÁO DỤC
25
1. Về tổ chức cán bộ
1.1. Thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm
chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích
giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên
quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
1.2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trong việc thực hiện đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; năm 2019 PGDĐT lập danh sách cử
18 CBQL và GV tham dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ CBQL.
1.3. Công tác chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Quy
chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Ban hành Kế hoạch số 88/KH-PGDĐT ngày 14/12/2017 của Phòng GDĐT
Châu Thanh kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở từ năm học 2017-2018 và những năm tiếp theo; Trên cơ
sở Kế hoạch này các bậc học xây dựng Công văn Hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên
cho cán bộ quản lý và giáo viên theo từng bậc học.
- Ban hành Hướng dẫn số 50/HD-PGDĐT ngày 14/11/2019 về việc bồi dưỡng
thường xuyên CBQL và giáo viên mầm non, tiểu học năm học 2018-2019.
- Tất cả CBQL và GV thực hiện BDTX theo 03 nội dung: Nội dung 01,02
CBQL và GV được tập huấn theo kế hoạch cụ thể của từng đơn vị. Nội dung 03 cá
nhân tự nghiên cứu và ghi chép lại.
1.4. Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán các
bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi; nâng cao vai trò giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ
chức Đoàn, Đội, giai đình trong việc quản lý, phối hợp giáo dục học sinh.
1.5. Tình hình thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung
vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non
công lập.
PGDĐT tham mưu UBND huyện từng bước thực hiện việc phân bổ số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non theo Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV. Số biên chế theo định biên so với biên chế hiện tại là
335/269 (Thiếu 66 biên chế)
1.6. Kết quả tập huấn qua mạng 10 mô đun nâng cao cho CBQL giáo dục mầm
non các cấp và GVMN đã hoàn thành bồi dưỡng các mô đun ưu tiên quy định; xây
dựng kê hoach và k ết quả bồi dưỡng CBQL, GVMN thực hiện Chương trình GDMN
điều chỉnh.
Tập huấn giáo viên thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa, bổ sung;
triển khai bồi dưỡng kỹ năng thực hành áp dụng các mô đun ưu tiên trong tổ chức các
hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy
trẻ làm trung tâm”. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tăng cường hình thức theo cụm, tổ,
nhóm, tập trung, qua mạng; chú trọng tới việc phát triển chương trình phù hợp với thực
tế, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm cụ thể: đã tập huấn cho 37 CBQL
và 199 GVMN.
26
1.7. Đánh giá công tác tham mưu xây dựng và thực hiện chính sách cho GVMN.
Tỷ lệ giáo viên trong biên chế nhà nước, hợp đồng lao động; lương giáo viên hợp đồng
lao động; tỷ lệ giáo viên/nhóm lớp nhà trẻ, mẫu giáo, mẫu giáo 5 tuổi.
Đảm bảo chính sách cho giáo viên đúng theo quy định. 199 giáo viên trong biên
chế nhà nước; tỷ lệ giáo viên/nhóm lớp nhà trẻ (2,0), mẫu giáo (1.42), mẫu giáo 5 tuổi
(1.52).
1.8. Tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý.
- Xét tin giản biên chế 01 viên chức (tiểu học A Vĩnh An) đang chờ chi trả chế
độ chính sách.
- Tuyển dụng 18 viên chức (vị trí giáo viên mầm nom 16, Vị trí nhân viên y tế
2).
- Cử CBQL, GV, NV tham gia BD chuyên môn nghiệp vụ, toàn ngành tất cả 29
lớp tổng số 180 người.
- Mở lớp BD chính trị hè có 1861 CBQL, GV, NV tham gia học tập;
- Bổ nhiệm ngạch cho 2 nhân viên Thiết bị đã hoàn thành tập sự.
- Xét nâng lương trước thời hạn các đơn vị trực thuộc 72 người;
- Tham mưu UBND huyện điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 45 CBQL
1.9. Đánh giá
* Ưu điểm:
- Tham mưu UBND huyện điều động, bổ nhiệm cán bộ quản lý đúng theo quy
định.
- Thực hiện công tác tuyển dụng viên chức đúng quy định.
- Phòng GDĐT có ban hành các kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên đối với cán
bộ quản lý và giáo viên ở các cấp học;
- Có quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý.
- Cử CBQL, GV, NV tham gia học tập, tập huấn các lớp theo yêu cầu của
ngành kịp thời, đúng đối tượng.
- Thực hiện nâng lương trước thời hạn năm 2018 cho các đơn vị đúng đối
tượng, kịp thời.
* Hạn chế:
- Việc phân bổ số lượng người làm việc tại các trường Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở chưa đúng theo định biên quy định: Bậc Mầm non số lượng giáo viên
thiếu ngược lại cấp Tiểu học và Trung học cơ sở lại thừa so với quy định;
- Tuyển dụng viên chức còn thiếu chỉ tiêu so với kế hoạch 7 vị trí giáo viên
Mầm non.
- Chưa luân chuyên Kế toán các trường trực thuộc theo quy định.
- Chưa thực hiện phân bổ biên chế đúng theo Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội.
27
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; xây dựng trang
thông tin điện tử của cơ quan và các đơn vị trực thuộc
2.1. Công tác đầu tư hạ tầng cơ sở CNTT trong các cơ sở giáo dục và đào tạo
và tại Phòng GDĐT
- Về đầu tư, lắp đặt đường truyền Internet: Toàn huyện có 55/55 trường đã có
kết nối đường truyền internet tốc độ cao (trong đó mầm non: 14 trường, TH: 28 trường,
THCS: 13 trường). Phòng GDĐT Châu Thành được Tập đoàn viễn thông Viettel cung
cấp miễn phí đường truyền Internet FTTH tốc độ cao.
- Về đầu tư phòng máy vi tính cho các trường học: Tổng cộng có 28/55 trường
có phòng máy vi tính để giảng dạy. Mầm non có 6 trường có phòng máy kidsmart cho
trẻ làm quen với máy tính, tiểu học 9 trường và THCS có 13 trường có phòng máy dạy
tin học.
- Toàn huyện còn 27/55 trường chưa có máy vi tính để giảng dạy.11
- Trong học kỳ I của năm học 2018-2019, Phòng GDĐT không đầu tư, trang bị
thêm cho các trường trực thuộc. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh An Giang phối hợp
với Tổ chức The Dariu Foundation khảo sát và hỗ trợ cho Trường THCS Vĩnh An
thực hiện mô hình “Trường học di động”, cho mượn 32 máy laptop phục vụ dạy
và học Tin học trong trường với thời hạn 1 năm.
- Phòng GDĐT đã đầu tư xây dựng Cổng thông tin điện tử của cơ quan tại địa
chỉ http://pgdchauthanhag.edu.vn; phối hợp Viettel Châu Thành triển khai xây dựng
Cổng thông tin điện tử cho 44 đơn vị trường học trực thuộc.
2.2. Tình hình chỉ đạo và sử dụng sổ sách điện tử trong các nhà trường
- Phòng GDĐT đã ban hành Hướng dẫn số 757/HD-PGDĐT ngày 27 tháng 8
năm 2018 về việc thực hiện nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2018 – 2019.
Trong đó, các trường chú trọng tăng cường sử dụng sổ sách điện tử trong nhà trường
theo đúng các hướng dẫn và chỉ đạo của Sở, Phòng GDĐT thể hiện đầy đủ tính pháp lý
của thông tin lưu trữ.
- Đến thời điểm này, sổ sách điện tử đã đưa vào sử dụng như: Phiếu liên lạc
điện tử, sổ gọi tên và ghi điểm điện tử đã triển khai thực hiện tại 18 đơn vị. Cụ thể:
+ Có 13 đơn vị sử dụng phần mềm trực tuyến SMAS của Viettel theo gồm:
MG TT An Châu (tăng 1 đơn vị so với năm học 2017-2018); TH A Cần Đăng,
TH A Vĩnh Bình, TH A Vĩnh Nhuận, TH B TT An Châu (tăng 4 đơn vị so với năm học
2017-2018); THCS An Hòa, THCS Quản Cơ Thành, THCS Tân Phú, THCS Vĩnh An,
THCS Vĩnh Bình, THCS Vĩnh Nhuận, THCS Vĩnh Thành, THCS Bình Thạnh tăng 5
đơn vị so với năm học 2017-2018).
11
Cụ thể: + Bậc mầm non có 8 đơn vị gồm: Nhà trẻ Hoa Hồng, MG Bình Hòa, MG Hòa Bình Thạnh, MG Vĩnh
lợi, MG Vĩnh Thành, MG Vĩnh Nhuận, MG Vĩnh An, MG Tân Phú.
+ Cấp tiểu học có 19 đơn vị gồm: TH A An Hòa, TH B Bình Hòa, TH C Bình Hòa, TH B Bình Thạnh,
TH B An Châu, TH A Hòa Bình Thạnh, TH B Hòa Bình Thạnh, TH Vĩnh Lợi, TH B Vĩnh Nhuận, TH B Cần
Đăng, TH C Cần Đăng, TH A Vĩnh Hanh, TH B Vĩnh Hanh, TH C Vĩnh Hanh, TH A Vĩnh Bình, TH B Vĩnh
Bình, TH A Vĩnh An, TH A Tân Phú, TH B Vĩnh An.
28
+ 04 đơn vị sử dụng phần mềm trực tuyến VNEDU của VNPT gồm: THCS
Vĩnh Lợi, THCS An Châu, THCS Vĩnh Hanh, THCS Hòa Bình Thạnh (không tăng so
với năm học 2017-2018);
+ 01 đơn vị sử dụng phần mềm trực tuyến Vietschool của Công ty TNHH MTV
phần mềm Prosofe (Đồng Tháp): THCS Cần Đăng (giảm 1 so với năm 2017-2018).
2.3. Ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục
- Các đơn vị trường học trực thuộc được trang bị đủ máy tính để sử dụng phục vụ
công tác quản lý, máy tính được kết nối mạng internet phục vụ tốt trong việc trao đổi
thông tin, báo cáo qua hệ thống e-mail (trên hai tên miền angiang.edu.vn và an
giang.gov.vn), đã điều chỉnh tên tài khoản mail cho 51 CB, GV và tạo mới 335 tài khoản
mới mail trên miền angiang.edu.vn, cập nhật thông tin báo cáo trực tuyến như phần mềm
Hệ thống thông tin phổ cập giáo dục – xóa mù chữ (tại địa chỉ pcgd.moet.gov.vn), phần
mềm Hệ thống Cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo (tại địa chỉ: csdl.moet.gov.vn),
ứng dụng chữ ký số, tra cứu thông tin,…Nhà trường luôn quan tâm đẩy mạnh thực hiện
việc ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy, trong học tập của học sinh.
- Cán bộ, công chức Phòng GDĐT được trang bị đầy đủ máy tính và các
phương tiện ứng dụng công nghệ thông tin khác phục vụ tốt trong điều hành và quản lý
giáo dục; sử dụng tốt phần mềm thi học sinh giỏi do Sở GDĐT chuyển giao trong việc
quản lý và tổ chức các kỳ thi.
- Các phần mềm PMIS, MISA được sử dụng và khai thác tốt tại các đơn vị
trường học và Phòng GDĐT. Một số phân hệ trong hệ thống phần mềm quản lí trường
học VEMIS của dự án SREM tạm thời ngưng sử dụng như quản lý học sinh, quản lý
thư viên, quản lí thiết bị, quản lý tài sản.
- Phòng GDĐT và các đơn vị trường học trực thuộc đều thực hiện gửi nhận văn
bản điện tử (qua website, email) đạt tỉ lệ 100 %.
2.4. Việc triển khai thuê dịch vụ CNTT
Trong học kỳ I, năm học 2018 – 2019, ngành GDĐT huyện không thực hiện
việc thuê các dịch vụ CNTT phục vụ công tác quản lý (theo Quyết định số 80/2014/Đ-
TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
2.5. Tình hình ứng dụng CNTT trong công tác dạy - học và triển khai chương
trình công nghệ giáo dục và e-Learning
- Phòng GDĐT đã ban hành Hướng dẫn số 757/HD-PGDĐT ngày 27 tháng 8
năm 2018 về việc thực hiện nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2018 – 2019. Phát
động giáo viên các đơn vị soạn và tham gia cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng e-
Learning” do Bộ GDĐT và Quỹ Laurence S.Ting tổ chức với khẩu hiệu “Trong năm
học, mỗi giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng e-Learning”. Xây dựng kho tư liệu
bài giảng e-Learning trong nhà trường. Các đơn vị trường học chỉ đạo ứng dụng CNTT
trong học tập và giảng dạy theo hướng người học có thể học qua nhiều nguồn học liệu;
hướng dẫn cho người học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập
của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong
giảng dạy, trong tiết giảng. Tạo thư viện học liệu mở: Vận động giáo viên tham gia
đóng góp các bài trình chiếu, bài giảng e-Learning. Sau đó, tuyển chọn, tổng hợp và gửi
về Phòng Giáo dục và Đào tạo để đưa lên cổng thông tin điện tử chia sẻ dùng chung.
Tính đến thời điểm này, Phòng GDĐT chưa nhận được bài giảng e-Learning nào của
trường gửi về.
29
- Các đơn vị trường học tăng cường đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy
bằng các biện pháp như trang bị cho giáo viên một máy tính có kết nối internet để giáo
viên truy cập, tìm kiếm thông tin cho việc soạn giảng, ứng dụng CNTT. Tạo điều kiện
tốt nhất, thuận lợi nhất như: trang bị sẳn màn hình trên lớp; nhân viên thiết bị hỗ trợ kỹ
thuật; dạy dự giờ, thao giảng ứng dụng CNTT,...
- Phòng GDĐT ban hành công văn 1059/PGDĐT ngày 21/11/2018, về việc
triển khai dạy học ngoại khoá theo chương trình tin học ứng dụng và khoa học máy tính
cho học sinh năm học 2018-2019 cho bậc học THCS. Qua triển khai có 12/13 đơn vị tổ
chức (THCS Cần Đăng không thực hiện do cơ sở vật chất, máy tính không đáp ứng cho
công tác giảng dạy), có 19 GV bộ môn Tin học tham gia giảng dạy với 267 tiết học, học
sinh tạo được 44 sản phẩm tiêu biểu. Qua đó học sinh biết được sơ lược về lập trình
SCRATCH; hiểu biết thêm lĩnh vực thiết kế phim quảng cáo, hoạt hình 3D, hình hiệu,
sản xuất game; rèn luyện cho học sinh tính tư duy, sáng tạo trong lập trình, kỹ năng làm
việc nhóm; học sinh được trải nghiệm, sáng tạo tạo được một số trò chơi dân gian, vận
dụng vào học tập giải một số bài toán cơ bản.
- Một số phần mềm được giáo viên sử dụng phổ biến: Powerpoind, sketpath,
Violet, Microsoft Office Word, Microsoft Office Excel,...
2.6. Công tác bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
Trong năm học 2018 - 2019, Phòng GDĐT không tổ chức các lớp tập huấn bồi
dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên trong ngành về ứng dụng CNTT. Đa số cán bộ quản lý,
giáo viên các trường tự nghiên cứu, tự học là chính thông qua các buổi dạy thao giảng,
dạy chuyên đề; tăng cường nghiên cứu, khai thác và sử dụng các phần mềm trước đây
đã được Phòng GDĐT, Sở GDĐT trang cấp và chuyển giao.
3. Về đổi mới quản lý tài chính
- Các đơn vị luôn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quyết định giao quyền
tự chủ về tài chính trong năm tài chính.
- Lập dự toán và chấp hành dự toán thu chi tại đơn vị.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính.
* Ưu điểm:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị tự chủ trong chi tiêu ngân sách của đơn vị
mình và cân đối được nguồn tài chính của đơn vị, chủ động trong các khoản chi không
để phát sinh các nhiệm vụ ngoài dự toán.
- Chủ động thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm chi ngân sách: Tiết
kiệm chi hội nghị, hội thảo, công tác phí, điện, nước, tiếp khách…để làm thu nhập tăng
thêm cho cán bộ, nhân viên tại đơn vị.
* Hạn chế:
- Do các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ nên còn có một số đơn vị thực hiện
nguồn thu sai quy quy định.
- Cơ sở vật chất các đơn vị xuống cấp nhưng không đủ kinh phí để mua sắm,
sửa chữa (nhất là bàn ghế học sinh, máy vi tính để giảng dạy, các thiết bị khác,...).
- Việc thực hiện mua sắm tập trung ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các
trường.
30
4. Về công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân
4.1. Việc phối hợp với thanh tra huyện trong việc thanh tra hành chính
trong lĩnh vực giáo dục
- Số cuộc đã phối hợp không, số đơn vị được kiểm tra không. (Thanh tra
huyện đã lên danh mục 2 cuộc thanh tra vào quý II ở 2 trường TH và THCS)
- Kết quả xử lý sai phạm sau thanh tra: Không.
4.2. Công Tác kiểm tra của phòng GDĐT
- Các chuyên đề đã triển khai kiểm tra 6/7 chuyên đề kiểm tra so với kế hoạch.
+ Công tác quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ dạy thêm, học
thêm và thu chi đầu năm học 2018-2019
Số đơn vị kiểm tra: 10 đơn vị.
+ Công tác quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng thực hiện công tác chuyên môn;
Công tác tiếp dân, giải quyết KNTC, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm
chống lãng phí; Công tác kiểm tra nội bộ
Số đơn vị kiểm tra: 14 đơn vị (4 trường MN, 6 trường TH, 4 trường THCS).
+ Hiệu trưởng chỉ đạo quản lý công tác ôn tập thi HKI;
Số đơn vị kiểm tra: 12 đơn vị (9 trường Tiểu học và 3 trường THCS).
+ Hiệu trưởng triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nề nếp trước và
sau Tết.
Số đơn vị kiểm tra: 55 đơn vị.
+ Công tác quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ năm học;
Số đơn vị kiểm tra: 10 đơn vị (7 trường TH, 3 trường THCS)
+ Hiệu trưởng chỉ đạo quản lý công tác ôn tập thi HKII.
Số đơn vị kiểm tra: 22 đơn vị ( 12 trường Tiểu học và 10 trường THCS)
- Chuyên đề chưa kiểm tra
- Hiệu trưởng triển khai và tổ chức thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản,
CSCV của trường.
Nguyên nhân: Bộ phận tài vụ phải xử lý nhiều công việc nên không tổ chức
kiểm tra được.
- Các chuyên đề đã kiểm tra đột xuất
+ Kiểm tra công tác quản lý dạy thêm, học thêm
Số đơn vị kiểm tra: 4 đơn vị ( 3 trường TH, 1 trường THCS)
- Kết quả xử lý sai phạm phát hiện qua kiểm tra:
Qua các chuyên đề kiểm tra, không có phát
* Ưu điểm:
- Công tác kiểm tra được các cấp lãnh đạo quan tâm và có các văn bản chỉ đạo
cũng như hướng dẫn khá cụ thể.
31
- Thành viên kiểm tra chuyên môn là thành viên của hội đồng bộ môn Tiểu học
- Trung học cơ sở có trình độ chuyên môn khá tốt tiếp Đoàn kiểm tra nên việc kiểm tra
khá thuạn lợi.
- Công tác kiểm tra nội bộ được Hiệu trưởng đơn vị có nhiều quan tâm và thực
hiện theo kế hoạch.
* Hạn chế:
- Công tác kiểm tra chưa đúng theo kế hoạch (thực hiện 6/7 cuộc). Chưa
tổ chức phúc tra sau khi có thông báo kết luận kiểm tra.
- Công tác kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo các trường thực hiện chưa
có hiệu quả nhất là công tác tiếp dân, giải quyết thắc mắc trong đơn vị chưa được
thỏa đáng.
4.3. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân
Số lượt tiếp công dân: 9 lượt, không có đơn thuộc thẩm quyền.
Ƣu điểm:
- Việc giải quyết các vấn đề khi tiếp dân khá hợp lý nên cũng hạn chế
được việc khiếu nại;
- Tạo được niềm tin trong nhân dân và cán bộ giáo viên đối với Phòng
Giáo dục về công tác giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, tố cáo.
Hạn chế:
Việc giải quyết kiến nghị, phản ánh cũng như khiếu nại của Hiệu trưởng
phần lớn chưa đáp ứng được nguyện vọng của giáo viên nên giáo viên hay khiếu
nại vượt cấp.
5. Công tác khảo thí và kiểm định chất lƣợng giáo dục
5.1. Công tác khảo thí:
Các kỳ thi, hội thi được tổ chức nghiêm túc, an toàn, đúng quy chế.
Năm học 2017-2018 đã công nhận và cấp phát cho 1673 học sinh đã tốt nghiệp
THCS hệ phổ thông. Rà soát học sinh tốt nghiệp THCS hệ phổ thông năm học 2018-
2019, đề nghị Sở GDĐT cấp phôi cho bằng tốt nghiệp 1923 chiếc để in bằng cho 1923
học sinh đã tốt nghiệp THCS.
5.2. Công tác kiểm định
Kết quả triển khai công tác tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài tại các đơn vị
trường học trực thuộc:
Cấp học,
bậc học
Tổng
số
Đã hoàn thành
tự đánh giá
Đã được đánh giá
ngoài
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Mầm non 14 14 100 14 100
Tiểu học 28 28 100 28 100
32
Trung học cơ sở 13 13 100 13 100
Tổng 55 55 100 55 100
- Tỉ lệ trường học hoàn thành tự đánh giá đạt 100%. Số lượng trường học được
đánh giá ngoài và được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng có tăng so với năm học
2017-2018. Tính đến hết năm học 2018-2019:
+ Mầm non có 14 đơn vị đã được đánh giá ngoài (tăng thêm 1 đơn vị);
+ Tiểu học có 28 đơn vị đã được đánh giá ngoài (tăng thêm 2 đơn vị);
+ THCS có 13 đơn vị đã được đánh giá ngoài (tăng thêm 3 đơn vị);
- Có 55 trường tiếp tục đăng thực hiện tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài
(Mầm non thực hiện theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, Bậc Tiểu học thực hiện theo
Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT, Bậc THCS thực hiện theo Thông tư 18/2018/TT-
BGDĐT) từ năm 2019 đến 2023).
5.3. Đánh giá
- Ưu điểm:
+ Công tác kiểm định chất lượng giáo dục luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo
kịp thời của lãnh đạo Phòng GDĐT, UBND huyện và thực hiện đạt hiệu quả.
+ Toàn huyện có 55/55 trường hoàn thành báo cáo tự đánh giá đạt tỉ lệ 100 %.
Có 55/55 trường được Sở GDĐT An Giang tổ chức đánh giá ngoài. Trong đó, mầm non
có 14 trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục (cấp độ 1: 13 trường_ tăng thêm 2
trường so với năm học 2017-2018, cấp độ 2: 1 trường_không tăng so với năm học 2017-
2018); tiểu học có 28 trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục (cấp độ 1: 21
trường_tăng thêm 10 trường so với năm học 2017-2018, cấp độ 2: 3 trường_ không tăng
so với năm học 2017-2018), cấp độ 3: 4 trường_ không tăng so với năm học 2017-2018);
trung học cơ sở có 13 trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục (cấp độ 1: 13
trường_tăng thêm 4 trường so với năm học 2017-2018).
+ Công tác kiểm định chất lượng giáo dục của huyện ngày càng được củng cố,
tăng cường và nâng chất.
- Hạn chế:
+ Chất lượng báo cáo tự đánh giá của một số đơn vị trường học chưa đảm bảo
yêu cầu theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần tiếp tục cập nhật, điều chỉnh
để hoàn thiện.
+ Công tác lưu trữ hồ sơ ở một số đơn vị trường học chưa khoa học, chưa cập
nhật đầy đủ các văn bản; một số đơn vị thực hiện sáp nhập trường bị thất lạc hồ sơ nên
thông tin, minh chứng phục vụ cho công tác tự đánh giá chưa đảm bảo đủ 5 năm theo
quy định.
V. NÂNG CAO GIÁO DỤC LÝ TƢỞNG CÁCH MẠNG, ĐẠO ĐỨC LỐI
SỐNG, TƢ TƢỞNG, CHÍNH TRỊ
1. Kết quả hoạt động của Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP HCM và phong
trào thanh thiếu niên trƣờng học
- Phòng GDĐT tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2021. Các đơn vị
33
đã tiến hành triển khai thực hiện cuộc vận động này gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2, góp phần thúc đẩy nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của huyện nhà.
- Trong năm qua, các đơn vị trường học luôn thực hiện tốt các hoạt động bao
gồm trong giờ lên lớp giáo dục lồng ghép vào các môn học và các hoạt động ngoài giờ
lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính chủ động và sáng tạo. Luôn chú
trọng các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa như: Văn nghệ (Ca-
Múa-Nhạc), TDTT (Khỏe Phù Đổng), ATGT, phòng chống tệ nạn trong trường học,
phòng chống bạo lực trong học đường, phòng chống ma túy, phòng chống HIV, phòng
chống các dịch bệnh trong trường học, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống nhằm
phát triển toàn diện cho học sinh. Tổ chức nhiều hoạt động vui chơi, các trò chơi dân gian
cho học sinh trong đó có tham quan các di tích trong tỉnh , thường xuyên giáo dục môi
trường cùng các hoạt động xã hội từ thiện và nhiều các hoạt động khác phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, các trường cũng đã phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh. Thường xuyên tuyên truyền giáo dục
truyền thống Cách mạng, quê hương, đất nước, niềm tự hào của dân tộc, tình yêu thương
gia đình và trách nhiệm của học sinh trong thời kỳ mới. Hướng các em tích cực học tập
và làm theo tấm gương của Bác thông qua hội thi kể chuyện sách, hội thi phụ trách sao
giỏi, hội thi Nghi thức Đội – Chỉ huy Đội giỏi gắn với ”Ngày hội công nhận Chuyên hiệu
rèn luyện đội viên” cấp huyện và cấp tỉnh, hướng học sinh kính trọng thầy cô, người lớn
tuổi, đoàn kết thương yêu, giúp đỡ bạn bè; có động cơ, thái độ học tập đúng đắn; có hành
vi giao tiếp, ứng xử văn hóa; chủ động tích cực giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn và bảo vệ
môi trường. Tổ chức và tham gia tốt các hoạt động cũng như các hội thi câp tỉnh tổ chức.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo phối kết hợp cùng HĐĐ huyện tổ chức lớp tập
huấn công tác Đội cho tất cả TPT Đội ở các đơn Tiểu học- Trung học cơ sở; qua lớp
học cũng đã trang bị cho tất cả TPT Đội các kỹ năng, kiến thức trong hoạt động Đội, tổ
chức Hội thi GV-TPT Đội giỏi năm học 2018-2019.
* Ưu điểm: Được sự quan tâm của Thường trực UBND huyện, sự chỉ đạo của
ban lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và sự phối hợp các ngành liên quan trong
công tác lập kế hoạch và triển khai thực hiện.
* Hạn chế: Không.
2. Công tác chính trị, tƣ tƣởng, an ninh, trật tự trong toàn ngành
- Thực hiện TT23/2012TT-BCA; Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày
01/4/2013 của UBND tỉnh An Giang ban hành quy định về việc công nhận khóm, ấp,
xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh, trật tự" năm 2018; kết quả có 55/55 trường đạt, trong đó: Mầm non 14/14 trường,
Tiểu học 28/28 trường và Trung học cơ sở 13/13 trường.
- Vào đầu năm học 2018-2019; Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các
trường lập hồ sơ đăng ký và lập hồ sơ đề nghị xét trường đạt chuẩn về phòng GDĐT
vào ngày 10/6 đề tổng hợp gửi về Công an huyện, sau đó họp xét theo quy trình và Chủ
tịch UBNG huyện ra Quyết định công nhận.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng đã lập kế hoạch số 14/KH-PGDĐT ngày
24/01/2017 Kế hoạch công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc
năm 2017; Kế hoạch số 86/KH-PGDĐT ngày 06/12/2017 của Phòng Giáo dục và Đào
34
tạo về Kế hoạch Thực hiện Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy
định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học
đường. Phòng GDĐT đã ban hành Kế hoạch số 02/KH-PGDĐT ngày 02/01/2019 về Kế
hoạch Thực hiện đề án “Xây dựng văn hoá ứng xử trong trường học” giai đoạn 2018-
2025 của ngành giáo dục và đào tạo; Công văn số 126/PGDĐT ngày 14/2/2019 về việc
xây dựng kế hoạch phòng gừa bạo lực học đường; Công văn số 279/PGDĐT ngày
02/4/2019 về việc tiếp tục chấn chỉnh công tác quản lý, nâng cao đạo đức nhà giáo;
Công văn số 342/PGDĐT ngày 22/4/2019 về việc tăng cường quản lý, chỉ đạo phòng
ngừa bạo lực học đường và xâm hại trẻ tại các trường MN, TH, THCS, đồng thời triển
khai đến các đơn vị trường học trực thuộc thực hiện.
- Phòng GDĐT phối hợp cùng Trường Đại học An Giang mở lớp tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng, phương pháp sư phạm nắm bắt tâm lý trẻ vào ngày 25-26/4/2019 tại
trường ĐHAG.
- Thực hiện Kế hoạch số 64/KH-SGDĐT ngày 14/8/2012 của Sở GDĐT An
Giang; Phòng GDĐT đã lập Kế hoạch số 95/KH-PGDĐT ngày 29/8/2013 về việc thực
hiện Nghị Quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020” và triển
khai đến các trường trực thuộc.
* Ưu điểm:
- Thực hiện và phối hợp tốt cùng với Công an huyện trong việc hướng dẫn các
trường đăng ký đầu năm và quy trình xét trường đạt chuẩn vào cuối năm học.
* Hạn chế: Không.
3. Công tác phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội để xây dựng môi
trƣờng sƣ phạm xanh, sạch, đẹp trong và ngoài nhà trƣờng, xóa bỏ các hiện tƣợng
tiêu cực; phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trƣờng học; phòng chống tội phạm,
bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh
- Trong năm học 2018-2019, các tổ chức Đoàn thể, Mạnh thường quân trong
huyện tiếp tục có những hoạt động mạnh mẽ để hỗ trợ nhằm góp phần chăm lo phát
triển sự nghiệp GDĐT hỗ trợ tập, sách, xe đạp cho học sinh các trường học, tu bổ cơ sở
vật chất nhà trường (cất nhà để xe cho giáo viên và học sinh, trồng cây xanh và lót đal
sân trường tạo cảnh quan trường học ngày càng khang trang hơn,...).
- Việc thực hiện chỉ thị 19/CT-UBND Tỉnh cũng được ngành và các đơn vị đặc
biệt quan tâm. Tính đến nay các đơn vị có chuyển biến tích cực trong việc xây dựng cơ
sở vật chất, trồng cây, vệ sinh trường lớp ngày càng sạch đẹp khang trang hơn nhằm tạo
cảnh quang sư phạm.
- Ngoài ra, Phòng GDĐT đã phối kết hợp cùng ngành Y tế tổ chức kiểm tra y tế
trường học, phòng chống các dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy
nổ.
* Ưu điểm: Thực hiện tốt việc lập kế hoạch và các văn bản triển khai đến các
trường thực hiện, Cơ sở vật vật ngày càng khang trang hợn.
* Hạn chế: Còn một số trường nhà vệ sinh chưa đảm bảo do số lượng hố xí / số
lượng học sinh.
4. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống, kỹ năng sống cho học
sinh
35
Thời gian qua, hầu hết các trường trong huyện đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo
của ngành về xây dựng môi trường văn hóa trong trường học, THTT-HSTC, Đề án giáo
dục chuyển đổi hành vi xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đinh đến năm
2020”, Phổ cập bơi cho học sinh, Công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030…góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo. Bên cạnh việc triển khai các hoạt động giáo dục, các đơn vị đã chú trọng tổ
chức hiệu quả các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ; từng bước xây dựng, hoàn thiện
và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hóa, góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, thân thiện, giúp học sinh, sinh viên phát huy tính tích cực trong học tập, chủ động
tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp; Môi
trường văn hóa học đường, bao gồm cả môi trường vật chất và môi trường tinh thần có
nhiều chuyển biến tích cực.
* Ưu điểm: Thực hiện các Kế hoạch và triển khai đến các trường thực hiện
mang tính đồng loạt, kịp thời. Các trường tổ chức tốt việc tuyên truyền giáo dục đạo
đức học sinh và tổ chức giáo dục lồng ghép kỹ năng sống cho học sinh.
* Hạn chế: Không.
5. Công tác giáo dục thể chất, ngoại khoá và y tế trƣờng học
- Thực hiện Hướng dẫn số 24/HD-SGDĐT ngày 23/8/2018 của Sở GDĐT An
Giang hướng dẫn thực hiện nhiệm giáo dục chính trị, công tác học sinh, sinh viên, hoạt
động ngoại khoá và y tế trường học 2018-2019; Phòng Giáo dục và Đào tạo đã lập Kế
hoạch số 754/HD-PGDĐT ngày 27/8/2018 Hướng dẫn Công tác học sinh, hoạt động
ngoại khóa và y tế trường học năm học 2018-2019 và triển khai đến các trường trực
thuộc.
Thực hiện Quyết định số 2435/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang về việc Ban hành Kế hoạch điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện Bảo
hiểm y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện công văn số 1407/UBND-KGVX ngày 29/9/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang về việc chỉ đạo thực hiện Luật Bảo hiểm y tế và Chỉ thị 06/CT-BYT;
Phòng Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị thực hiện bằng nhiều hình thức
tiếp tục đẩy mạnh hơn trong công tác tuyên truyền về Bảo hiểm y tế bắt buộc trong HS;
hưởng ứng tích cực Luật Bảo hiểm y tế.
Vận động các mạnh thường quân, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ mua BHYT
cho các đối tượng còn lại; Đoàn - Đội phát động phong trào tương trợ trong học sinh
mua thẻ bảo hiểm y tế tặng bạn có hoàn cảnh khó khăn.
Thực hiện Kế hoạch liên ngành số 02-KHPH/ĐTN-Phòng GDĐT-Hội Khuyến
học ngày 25/9/2017 về Kế hoạch phối hợp triển khai phong trào Nuôi heo đất khuyến
học trong các cơ sở giáo dục, giai đoạn 2017-2018 và những năm tiếp theo.
Kết quả thực hiện:
+ Năm học 2017-2018: 341.944.500 đồng.
+ Năm học 2018-2019: 367.302.000 đồng.
- Thực hiện Công văn số 1651/SGDĐT-CTTT ngày 31/8/2016 về việc triển
khai thực hiện Kế hoạch số 445/KH-UBND ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh về việc
thực hiện Quyết định số 1706/QĐ-TTgCP ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn
36
2016-2020, định hướng đến năm 2025. Phòng Giáo dục và Đào tạo lập các Kế hoạch
thực hiện như sau:
- Phòng GDĐT ban hành Kế hoạch số 57/KH-PGDĐT ngày 29/8/2017 về Kế
hoạch thực hiện QĐ số 1706/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
* Ưu điểm: Thực hiện và tổ chức tốt các phong trào từ cấp trường đến cấp
huyện, tham gia đầy đủ các phong trào thể thao, Ca múa nhạc, phong trào Đội cấp tỉnh.
* Hạn chế: Tỉ lệ học sinh tham gia Bảo hiểm y tế trên 90%.
6. Tình hình và kết quả triển khai các dự án, đề án, chƣơng trình, kế hoạch
có liên quan đến giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trƣờng, giáo dục pháp
luật trong học sinh; vệ sinh nƣớc sạch; phòng chống tai nạn thƣơng tích, phòng
chống ma túy tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng chống HIV-AIDS, chăm sóc và bảo
vệ trẻ em; dân số kế hoạch hóa gia đình,...
- Để thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục phòng chống ma túy và tệ nạn
xã hội; Phòng GDĐT có hướng dẫn tổ chức hoạt động hưởng ứng “Tháng hành động
phòng chống ma túy 26-6” hàng năm, triển khai đến tất cả các đơn vị trường học thực
hiện và tổ chức buổi lễ ra quân vào sáng ngày 26/6 ở tất cả 13 trường THCS. Các đơn
vị trường tổ chức treo banrol tuyên truyền và đã tham mưu tốt với chính quyển địa
phương tổ chức buổi lễ mít tinh, đến tham dự có đại diện các ngành cấp xã, thị trấn, sau
buổi lễ các đơn vị cũng đã tổ chức đi diễu hành theo các tuyến tỉnh lộ. Qua buổi ra quân
phòng chống ma túy, các trường cũng đã tăng cường vai trò của BCĐ phòng chống tội
phạm, ma tuý ở đơn vị trường học. Ở từng trường, tổ chức Đoàn, Đội làm nòng cốt
phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm theo
dõi kiểm tra và giám sát các hiện tượng, các hành vi có liên quan đến các tệ nạn xã
hội để có biện pháp giáo dục thích hợp.
Để thực hiện các nội dung trên, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã lập các kế hoạch
triển khai đến các đơn vị thực hiện gồm:
- Kế hoạch số 861/KH-PGDĐT ngày 19/9/2018 Kế hoạch triển khai thực hiện
công tác giáo dục pháp luật An toàn giao thông trong trường học năm học 2018-2019
và triển khai đến các trường trực thuộc thực hiện Phòng GDĐT luôn tăng cường trách
nhiệm quản lý của ngành với tất cả các đơn vị trường học và công tác giáo dục ATGT
cũng như đảm bảo trật tự ATGT. Phối hợp chặt chẽ với ngành Công an giao thông
huyện tổ chức phổ biến Luật ATGT cho tất cả các trường vào đầu mỗi năm học nhằm
giáo dục ATGT cho học sinh và giáo viên trong.
- Phòng GDĐT đã lập Kế hoạch số 108/KH-PGDĐT ngày 19/12/2016 về Kế
hoạch triển khai thực hiện phòng,chống tai nạn, thương tích trẻ em trong ngành giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020; Công văn số 298/PGDĐT ngày 08/4/2019 về kế
hoạch tăng cường công tác phổ cập bơi, phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em, học
sinh và triển khai đến các trường trực thuộc.
- Các đơn vị trường học đã phối hợp chặt chẽ với địa phương triển khai chiến
dịch cao điểm về truyền thông, tuyên truyền phổ biến sâu rộng trên các phương tiện
truyền thông của nhà trường về Luật Phòng, chống HIV/AIDS; Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 tầm nhìn 2030 và các văn bản quy phạm pháp
luật khác, đặc biệt chú trọng truyền thông về chống kỳ thị và phân biệt đối xử đối với
người nhiễm HIV/AIDS, về các biện pháp tự phòng tránh lây nhiễm HIV và lợi ích của
việc tiếp cận sớm các dịch vụ dự phòng, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV nhằm nâng
37
cao nhận thức, thay đổi hành vi của toàn thể CB,GV,NV và HS trong ngành Giáo dục
và ở cộng đồng tại địa phương của đơn vị.
- Tổ chức tốt các hoạt động truyền thông tại đơn vị và tham gia mít tinh và diễu
hành theo đơn vị xã, thị trấn. Huy động đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, học
sinh và cha mẹ học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
trong nhà trường.
- Thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2012-2020 huyện
Châu Thành; Phòng Giáo dục và Đào tạo đã lập kế họach số 02/KH-PGDĐT ngày
06/01/2013 về Kế hoạch Thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2012-
2020 và triển khai đến các trường để thực hiện. Phòng Giáo dục và Đào tạo đều báo cáo
sơ kết, tổng kết năm về phòng Nội vụ huyện. Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng đã lập
Kế hoạch số 09/12/01/2017 kế hoạch Thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm
2017.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tham mưa UBND huyện ra Quyết định số
1871/QĐ-UBND huyện ngày 19/6/2014 về việc phê duyệt Kế thực hiện “Đề án Giáo
dục chuyển đổi hành vi xây dựng gia đình và phòng chống bạo lực gia đình đến năm
2020” trên địa bàn huyện Châu Thành; và đã lập Kế hoạch số 19/KH-PGDĐT ngày
18/6/2014 Kế hoạch Thực hiện Đề án.
Thực hiện Kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo; Vào đầu mỗi năm học Phòng
Giáo dục và Đào tạo đều lập kế hoạch và triển khai đến trường thực hiện;
- Triển khai Kế hoạch số 28/PGDĐT ngày 11/5/2016 của Phòng GDĐT về Kế
hoạch Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng
giai đoạn 2015-2020.
- Kế hoạch số 80/PGDĐT ngày 18/02/2016 của Phòng GDĐT về Kế hoạch
triển khai thực hiện Kế hoạch số 14-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực
hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai
đoạn 2015-2030.
- Về thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của
ngành giáo dục; Phòng Giáo dục và Đào tạo đã lập Kế hoạch số 16/KH-PGDĐT ngày
16/02/2017 về kế hoạch Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứa nạn giai đoạn 2017-
2020 ngành giáo dục và đào tạo huyện Châu Thành.
* Ưu điểm: Phòng Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện đầy đủ các kế hoạch chỉ
đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc lập kế hoạch và triển khai đến các trường
trực thuộc thực hiện.
* Hạn chế: Không.
VI. CỦNG CỐ VÀ TĂNG CƢỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ GIÁO
DỤC
1. Đầu tƣ xây dựng CSVC
- Tiến độ triển khai các công trình thuộc thuộc đề án, dự án khác (nếu có).
Các công trình còn lại thuộc Dự án giáo dục Mầm non trẻ 5 tuổi chưa triển khai:
MG Tân Phú, MG Vĩnh Hanh, MG Hòa Bình Thạnh.
- Kiểm tra, giám sát việc đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở địa phương.
38
- Các công trình xây dựng:
Khối phòng bộ môn và khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hiệu bộ
Trường THCS An Hòa; TH A An Hòa, TH C An Hòa đã triển khai tiến độ trên 55%
khối lượng.
- Việc đầu tư cải tạo CSVC xuống cấp: Phòng Giáo dục và Đào tạo ban hành
văn bản yêu cầu Hiệu trưởng các trường lập Kế hoạch sửa chữa hè gởi về Phòng Giáo
dục và Đào tạo. Sau đó Phòng Giáo dục và Đào tạo lập Đoàn khảo sát thống nhất với
Hiệu trưởng các nội dung cần thực hiện, giao cho Hiệu trưởng trường làm chủ đầu tư.
Ngoài ra các hạng mục sửa chữa lớn, kinh phí đầu tư ngoài khả năng của trường thì
Hiệu trưởng gởi Tờ trình về Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng GDĐT thuê tư vấn
thiết kế lập hồ sơ, trình UBND huyện phê duyệt đầu tư thêm khoảng 22 công trình
trong hè năm 2018-2019.
2. Đầu tƣ trang thiết bị dạy học và quản lý
Trong năm 2018 – 2019 Sở Giáo dục – Đào tạo đã cấp trang thiết bị cho các
trường như sau:
- Mẫu giáo: 05 trường nhận đồ chơi tối thiểu MG 5 tuổi (MG Cần Đăng, MG
Bình Hòa, MG Vĩnh Hanh, MG Vĩnh Bình, MG Vĩnh An)
- Tiểu học: 07 trường được trang bị P. Bộ môn Ngoại ngữ theo Đề án 1400
gồm: (1. TH B Bình Hòa, 2. TH B Bình Thạnh, 3. TH B Hòa Bình Thạnh, 4. TH Vĩnh
Lợi, 5.TH B Cần Đăng, 6. TH B Vĩnh Bình,7. TH B Vĩnh An). Tính đến nay đã được
Sở GDĐT cấp 20/28 trường có Phòng Bộ môn Ngoại ngữ, còn 08 trường chưa được
cấp gồm: TH A Hòa Bình Thạnh, C An Hòa, B Vĩnh Nhuận, C Vĩnh Nhuận, A Vĩnh
Hanh, B Vĩnh Hanh, C Vĩnh Hanh, A Vĩnh Bình.
- THCS: 03 trường THCS được trang bị P. Bộ môn Ngoại ngữ (THCS Bình
Thạnh, THCS Hòa Bình Thạnh, THCS Vĩnh Bình). Tính đến nay đã được Sở GDĐT
cấp 09/13 trường có Phòng Bộ môn Ngoại ngữ, còn 08 trường chưa được cấp gồm:
THCS An Hòa, THCS Cần Đăng, THCS VĨnh Hanh.
Trường THCS Tân Phú được Sở Giáo dục và ĐT trang bị: Phòng bộ môn tin
học;
Việc mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em,
phong trào tự làm và sử dụng thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em:
Trong năm học được Sở GDĐT công nhận 05 trường học đạt chuẩn quốc gia
(MG Cần Đăng, MG Vĩnh Nhuận, TH B Vĩnh Nhuận, TH C Cần Đăng và THCS Vĩnh
Nhuận), trang thiết bị do UBND huyện và Ban QLDAĐT xây dựng huyện làm chủ đầu
tư, nhưng đến nay chưa được cấp.
- Các trường có quan tâm việc mua sắm, nhưng việc tự mua sắm chưa đáp ứng
nhu cầu do các trường khó khăn về kinh phí, nhất là việc mua sắm tập trung.
- Công tác bảo quản, sử dụng vẫn còn một số ít các trường xem nhẹ, để bụi bám,
không ngăn nắp, thiếu mỹ quan. Hồ sơ theo dõi chưa thiết kế đúng qui định và cập nhật
chưa hoàn chỉnh.
- Chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thiết bị.
- Phong trào tham gia Hội thi tự làm đồ dùng dạy học tuy có chuyển biến
nhưng vẫn chưa nhiều còn bộc lộ những hạn chế nhất định.
39
3. Công tác thƣ viện thƣ viện trƣờng học
Công tác thư viện trường học trong năm vừa qua đã góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học cũng như trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nhu cầu tự học,
tự nghiên cứu trong giáo viên và học sinh. Từ đầu năm học 2018-2019 đến nay qua quá
trình hoạt động, phục vụ, công tác thư viện trường học được ngành quan tâm chỉ đạo
chặt chẽ hơn từ Sở, phòng GD&ĐT đến các trường và cơ bản đã thực hiện được một số
nhiệm vụ trọng tâm sau:
a/. Mặt đƣợc (ƣu điểm):
- Các Đ/c trong Ban giám hiệu các trường trong năm qua có sự quan tâm tốt
hơn về công tác thư viện trường học;
- Hầu hết các trường tiểu học, THCS đều có thành lập Tổ công tác thư viện
theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT An Giang và đang phấn đấu để đạt 5 tiêu chuẩn thư viện
trường phổ thông theo Quyết định 01/2003/BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
- Đa số các trường đều có phòng thư viện riêng;
-Tất cả cán bộ phụ trách công tác thư viện đã qua lớp bồi dưỡng, tập huấn ngắn
hạn công tác thư viện;
- Các trường có tích cực vận động học sinh tặng sách cho nhà trường.
* Thƣ viện đạt chuẩn:
- Tính đến nay, ngày 25/05/2019 Thư viện đạt chuẩn gồm: 19 trường; trong đó
có 14 trường Tiểu học và 05 THCS đạt chuẩn.
b/. Hạn chế:
- Nguồn sách tham khảo ở các trường chủ yếu các trường trông chờ cấp trên
cấp về, trường chưa chủ động để bổ sung sách tham khảo, sách đạo đức, sách pháp
luật… ; do đó chưa thu hút được bạn đọc đến thư viện;
-Ý thức tự giác đọc sách, báo trong học sinh còn yếu lại không được hướng dẫn
giúp đỡ của Tổ công tác thư viện, tổ chức Đoàn, Đội… nên việc đọc sách vẫn còn
nhiều hạn chế nhất định;
- Hiện nay cán bộ thư viện chưa chịu khó nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ, chưa chủ động tham mưu tốt với Ban Giám hiệu để có kế hoạch phát triển
thư viện đạt chuẩn theo lộ trình;
-Tổ công tác thư viện - thiết bị chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thư viện còn thiếu so với yêu cầu, mặc
dù được ngành đầu tư hàng năm nhưng cán bộ thư viện chưa phát huy hết hiệu quả.
Trong thư viện chưa có bố trí, sắp xếp mỹ quan, đúng qui cách… còn thiếu những câu
danh ngôn có liên quan đến thư viện để tạo sự chú ý đối với bạn đọc;
- Cán bộ thư viện chưa phát huy hết tiềm năng của Tổ công tác thư viện còn
hoạt động mang tính đơn lẻ, thiếu sự phối hợp với các giáo viên và Tổng phụ trách Đội
trong việc hướng dẫn các em ham thích đọc sách, phương pháp đọc cũng như chọn lọc
sách để đọc phù hợp với tâm sinh lý và nâng cao kiến thức;
VII. ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA (XHH) GIÁO DỤC VÀ THỰC HIỆN
CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG GIAO DUC
40
1. Tiếp tục kêu gọi đầu tƣ, phát triển trƣờng ngoài công lập
- Ưu điểm:
+ Thực hiện triển khai Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 về tài
trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thông tư số 33/2018/TT-
BGDĐT, ngày 28 tháng 12 năm 2018 về hướng dẫn công tác xã hội hóa trong trường
học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân.
+ Vận động các thành viên của tổ chức và xã hội tham gia, hỗ trợ các hoạt động
công tác xã hội trong trường học nhằm duy trì môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, không bạo lực.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương và các đơn vị cung cấp dịch vụ công
tác xã hội trợ giúp đối với người học, giáo viên có nhu cầu.
- Hạn chế: Đến thời điểm năm học 2018-2019 chưa có đơn vị, nhà tài trợ nào
đầu tư, phát triển trường.
2. Huy động các nguồn lực tham gia sự nghiệp giáo dục
- Ưu điểm:
Cấp phát học bổng trong năm học 2018 - 2019 cho 1670 học sinh với số tiền
1.001.832.000 đồng cụ thể như sau:
+ Tiếp bước đến trường cấp phát cho: 1379 học sinh với số tiền 396.932.000
đồng và 22 học sinh em khiếm khuyết với số tiền 94.800.000 đồng.
+ XSKT Bến Tre trao học bổng cho 11 học sinh với số tiền 11.000.000 đồng.
+ Qũy Châu Á trao học bổng cho 10 học sinh với số tiền 20.000.000 đồng.
+ Mobiphone trao học bổng cho 5 học sinh với số tiền 5.000.000 đồng.
+ Tặng 30 xe đạp cho học sinh khó khăn với số tiền 45.000.000 đồng.
+ Trao Học bổng “Quỹ Hạt Giống Việt”cho: 10 hs với số tiền 30.000.000 đồng.
+ Trao Học bổng “Vừa Học Vừa Làm” cho: 31 học sinh với số tiền
93.000.000đ.
+ Qũy Châu Á đợt 2 trao học bổng cho 15 học sinh với số tiền 35.200.000đồng.
+ XSKT An Giang trao học bổng cho 179 học sinh với số tiền 329.500.000
đồng.
+ XSKT An Giang trao học bổng cho 09 học sinh khiếm khuyết với số tiền
34.400.000 đồng.
- Hạn chế:
+ Công tác tuyên truyền về khuyến học, khuyến tài xây dựng xã hội học tập và
phối kết hợp giữa hội cơ sở xã, thị trấn với chi hội ấp, trường học, chi hội Tôn giáo
chưa chặt chẽ, thiếu thường xuyên;
+ Việc cập nhật danh sách hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn chưa tốt, phát
triển hội viên, gia đình hiếu học, tổ nhân dân khuyến học chưa đạt theo Kế hoạch đề ra.
3. Công tác phối hợp giữa ngành GDĐT với Hội Khuyến học và Hội CGC
41
- Ưu điểm:
+ Tạo mối quan hệ rộng rãi, làm cho phong trào khuyến học khuyến tài trở
thành công việc chung của ngành giáo dục và hội khuyến học nói riêng và các lực
lượng khác trong xã hội nói chung.
+ Phối hợp tốt trong công tác điều tra kết quả học tập của các em có hoàn cảnh
khó khăn, học giỏi để lập danh sách đề nghị cấp học bổng mới cũng như tái cấp cho các
em đã nhận học bổng trước đó.
+ Phối hợp tốt trong vận động trẻ em 6 tuổi vào lớp 1, học sinh lớp 5 vào lớp 6
và các em bỏ học đến trường,…
+ Phối hợp tốt trong công tác tổ chức trao học bổng cho các em học sinh nghèo,
cận nghèo, các em có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn,...
+ Thường xuyên tham gia, chỉ đạo các đơn vị thăm hỏi Thầy, Cô và mời tham
dự họp mặt vào các dịp Lễ - Tết, Sơ; Tổng kết tại đơn vị.
- Hạn chế: Chưa khai thác hết tiềm năng, nguồn lực từ các hội viên.
VIII. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những việc làm đƣợc
- Quy mô mạng lưới các điểm trường khá ổn định.
- Triển khai và hướng dẫn thực hiện việc ra đề kiểm tra theo định hướng dẫn
Thông tư 22; nhiều trường thực hiện khá tốt việc tự chủ trong chuyên môn và tổ chức
tốt việc chấm chọn giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên dạy giỏi THCS cấp huyện;
tổ chức kiểm tra chuyên môn để uốn nắn kịp thời những thiếu sót của CB-GV.
- Các trường có kế họach tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh
yếu-kém; Kế họach bồi dưỡng học sinh tham gia các kỳ thi trên mạng và các kỳ thi, hội
thi do ngành tổ chức; có quan tâm nhiều đến việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng
dạy và kiểm tra đánh giá thể hiện qua việc mỗi giáo viên đăng kí một đổi mới, tổ chức
nhiều chuyên đề, thao giảng từ cấp trường đến từng tổ chuyên môn.
- Tổ chức kiểm tra gần hết các nội dung theo kế hoạch kiểm tra; thông báo kết
quả sau kiểm tra đến các đơn vị được kiểm tra; các đơn vị có hạn chế báo cáo khắc
phục sau kiểm tra.
- Ban hành các kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên đối với cán bộ quản lý ở các
cấp học; có quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý.
- Công tác phòng chống dịch bệnh trong trường học được sự quan tâm của các
cấp chính quyền và ban ngành đoàn thể trong huyện.
- Việc triển khai thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2, góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục của huyện nhà.
- Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục (CLGD) nhận được sự quan tâm của
các cấp quản lý; sự phối hợp tích cực của các bộ phận thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) và các đơn vị trường học trực thuộc. Kết quả đạt được: Có 55/55 trường hoàn
thành báo cáo tự đánh giá, đạt tỉ lệ 100 %. Đánh giá ngoài công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục lên 55/55 trường, đạt tỷ lệ 100 %.
42
- Hầu hết các trường đều sử dụng máy tính kết nối mạng Internet phục vụ công
tác quản lý và trao đổi thông tin, báo cáo lên cấp trên qua hệ thống mail và phần mềm
trực tuyến.
2. Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế:
- Tất cả các trường mẫu giáo trong huyện đều có điểm lẻ gắn với các trường
Tiểu học, phải mượn 24 phòng học không đúng quy cách dành cho mầm non ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động của đơn vị; tỷ lệ bán trú của toàn huyện chưa đạt theo
kế hoạch đề ra.
- Trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh
giá học sinh của một số GVBM còn nặng nề, thiếu đầu tư, chưa phát huy mạnh mẽ tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; việc sinh họat chuyên môn và xây dựng chủ
đề dạy học trên mạng “Trường học kết nối” giáo viên chưa thực hiện thường xuyên,
còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu. GV bộ môn chưa chịu khó đầu tư xây
dựng chủ đề dạy học tích hợp đơn môn, liên môn,…
- Chưa tổ chức được hết các cuộc kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra.
- Tỉ lệ học sinh tham gia Bảo hiểm Y tế chưa cao; việc khám sức khỏe học sinh
chưa có tính thống nhất cả tỉnh.
- Chất lượng báo cáo tự đánh giá của một số đơn vị trường học chưa đảm bảo
yêu cầu theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần tiếp tục cập nhật, điều chỉnh
để hoàn thiện.
- Số máy tính phục vụ dạy tin học cho học sinh còn ít, chưa đồng bộ theo yêu cầu
hiện nay, đặc biệt ở các trường THCS thiếu nhiều máy tính phục vụ dạy tin học và tổ
chức các kỳ thi. Các phần mềm đã được tập huấn chưa phát huy hết hiệu quả do trình độ,
năng lực khai thác sử dụng còn hạn chế.
2.2. Nguyên nhân hạn chế:
- Tiến độ xây dựng phòng học Mẫu giáo 5 tuổi còn chậm so với kế hoạch đề ra
- Một số học sinh yếu kém chưa ý thức được việc học tập của mình, đa số Cha
mẹ học sinh đối tượng không quan tậm đến việc học của con em mình; một số giáo viên
chưa thật tích cực trong việc tự học, bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, chưa đầu tư
nhiều cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy; đa số các trường trong huyện chỉ đủ
phòng bố trí dạy, các phòng bộ môn, chức năng còn thiếu, chưa được đầu tư.
- Các cuộc kiểm tra chưa thực hiện được theo kế hoạch là do: hầu hết các cuộc
kiểm tra phải kết hợp với một số bộ phận chuyên môn của Phòng GDĐT hoặc thành
viên Hội đồng bộ môn ở các trường nên bị hạn chế về mặt thời gian và khó thực hiện.
(bộ phận chuyên môn PGD hay bận công việc chuyên môn, tổ chức các phong trào, hội
thi …; Thành viên HĐBM bận công tác tại đơn vị).
- Việc tham gia BHYT học sinh chưa cao do một số gia đình học sinh nghèo
chưa nằm trong diện hộ nghèo nên không có tiền tham gia BHYT; số tiền khám sức
khỏe học sinh chưa thống nhất một giá trên toàn tỉnh.
- Ngành học mầm non, tiểu học và THCS đang tích cực thực hiện đạt chuẩn
phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS,
hầu hết các trường đều tập trung thực hiện, phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục, hoàn
43
thành nhiệm vụ của ngành và nhiệm vụ của địa phương. Mặt khác, nhà trường thực
hiện đồng thời hai bộ tiêu chuẩn: chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và trường chuẩn
quốc gia, nhân sự của các trường đều ít, phải tập trung vào công tác chuyên môn. Vì thế,
công tác kiểm định chất lượng giáo dục chưa được quan tâm thực hiện đúng mức. Công
tác lưu trữ hồ sơ ở một số đơn vị trường học còn nhiều hạn chế, chưa khoa học. Một vài
đơn vị thực hiện sáp nhập trường bị thất lạc hồ sơ nên thông tin, minh chứng phục vụ
cho công tác tự đánh giá chưa đầy đủ, chưa đảm bảo đủ năm năm theo quy định. Công
tác thuyên chuyển giáo viên, luân chuyển cán bộ, công chức đều được thực hiện hàng
năm. Do đó, nhân sự trong hội đồng tự đánh giá của trường có thay đổi, ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động tự đánh giá tại các đơn vị trường học.
- Kinh phí để trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) còn ít. Một số đơn vị trường học chưa thật sự quan tâm đến công
tác ứng dụng CNTT, việc sửa chữa, mua sắm trang thiết bị; việc khai thác và sử dụng
hiệu quả các phần mềm hiện có, việc phân công cán bộ phụ trách cũng chưa được quan
tâm đúng mức.
3. Bài học kinh nghiệm
- Khẩn trương tham mưu UBND huyện trong công tác xây dựng phòng học
MG 5 tuổi đảm bảo đúng tiến độ để kịp thời đáp ứng đủ phòng học dạy 2 buổi/ngày lớp
5 tuổi.
- Tăng cường công tác quản lí, đổi mới quản lí, quản lí phải có kế hoạch cụ thể
và phải song hành với việc kiểm tra thường xuyên (cả công tác hành chính và chuyên
môn) là giải pháp cơ bản hàng đầu thúc đẩy mọi hoạt động để hoàn thành tốt nhiệm vụ,
chỉ tiêu kế hoạch từng năm học thúc đẩy nhà trường phát triển vững chắc.
- Phải xây dựng được môi trường làm việc “dân chủ, đoàn kết nội bộ cao, công
khai, thân thiện, có trách nhiệm” trong cơ quan và trong ý thức ở mỗi cán bộ, giáo viên,
nhân viên.
- Khi xây dựng kế hoạch kiểm tra phải cân đối số cuộc kiểm tra phù hợp với
yêu cầu thực tế, nội dung kiểm tra và thời gian tiến hành các cuộc kiểm tra trong năm
để tránh chồng chéo thời gian kiểm tra và các bộ phận tham gia cuộc kiểm tra.
- Tăng cường tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân (UBND) huyện hỗ trợ
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo
dục, giúp các trường học trên địa bàn thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng khả thi, phù
hợp nhất là các tiêu chí về cơ sở vật chất, trình độ đạt chuẩn của nhân viên, tỉ lệ học sinh
lưu ban - bỏ học,…
- Tăng cường đầu tư hạ tầng CNTT, nhất là trang bị máy vi tính cho các trường
phục vụ dạy tin học nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
giảng dạy.
X. KIẾN NGHỊ
1. UBND huyện
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, trang bị máy vi tính, bàn ghế đúng quy cách
phòng bộ môn Tin học đạt chuẩn cho các trường trong huyện, đặc biệt là tại các trường
Tiểu học.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan: Kịp thời thực hiện gói thầu mua sắm tập trung
trang thiết bị văn phòng, trang bị bàn ghế mới đồng loạt cho các trường học do UBND
44
huyện làm chủ đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các trường học thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao; Xây dựng các phòng học lớp Mẫu giáo 5 tuổi tại các trường thuộc
Đề án Phổ cập Giáo dục Mầm non trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 (Mẫu giáo Tân Phú-2
phòng; Mẫu giáo Vĩnh Hanh-2 phòng; Mẫu giáo Hòa Bình Thạnh- 5 phòng).
- Đề nghị sớm bổ sung thiết bị đạt chuẩn Quốc gia cho các trường sau: B Vĩnh
Nhuận, MG Vĩnh Nhuận, THCS Vĩnh Nhuận, MG Cần Đăng, A Cần Đăng, THCS Cần
Đăng, MG Bình Hòa, A Bình Hòa, C Bình Hòa, THCS Quản Cơ Thành, A An Hòa, C
An Hòa, THCS An Hòa.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan như: Trung tâm Văn hóa - Thể thao, huyện
Đoàn, UBND các xã, thị trấn hỗ trợ công tác phổ cập bơi cho trẻ, học sinh các trường
trong huyện hoạt động luân phiên, liên tục suốt năm.
2. Sở GDĐT
- Tiếp tục đầu tư xây dựng thêm các phòng học mẫu giáo 5 tuổi còn mượn của
các điểm trường Tiểu học nhằm tạo điều kiện tốt hơn trong quá trình chăm sóc, giáo
dục trẻ (như: MG Hòa Bình Thạnh, MG Tân Phú, MG Vĩnh Hanh, MG Vĩnh An và
MG Cần Đăng).
- Tiếp tục trang bị thêm máy vi tính, bàn ghế đúng quy cách để các đơn vị
trường học có phòng bộ môn Tin học, bộ môn tiếng Anh đạt chuẩn theo quy định.
- Phân quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện kiểm tra công nhận Thư
viện đạt chuẩn các trường còn lại trong huyện.
Năm học 2018-2019 ngành giáo dục và đào tạo luôn nhận được sự quan tâm
chỉ đạo sâu sát của Sở GDĐT An Giang, của Huyện ủy, UBND huyện, sự phối hợp, hỗ
trợ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực không mệt
mỏi của cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành; đó là những yếu tố quan trọng giúp
ngành giáo dục huyện nhà giành được những thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tích đạt được, ngành giáo dục và đào tạo cũng còn không ít tồn tại,
hạn chế và đang đứng trước những khó khăn, thách thức không nhỏ. Với những kết quả
đã đạt được rút ra từ thực tiễn, sẽ là tiền đề quan trọng để ngành giáo dục và đào tạo
huyện Châu Thành tiếp tục phấn đấu giành nhiều thành quả to lớn hơn nữa trong năm
học 2019-2020./.
Nơi nhận: KT. TRƢỞNG PHÒNG
- Sở GDĐT An Giang; PHÓ TRƢỞNG PHÒNG - Huyên uy Châu Thanh ;
- UBND huyện Châu Thành;
- Ban Tuyên giao huyên uy ;
- UBND 13 xã, thị trấn;
- BLĐ, CV Phòng GDĐT;
- Các trường trực thuộc; - Lưu: VT.
Hồ Minh Thông