Hạnh phúc BÁO CÁO Kết quả 03 năm thực hiện Nghị quyết số ...
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
9 -
download
0
Transcript of Hạnh phúc BÁO CÁO Kết quả 03 năm thực hiện Nghị quyết số ...
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
Số: /BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày tháng 7 năm 2021
BÁO CÁO Kết quả 03 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII
Thực hiện Văn bản số 3010/BNV-TCBC ngày 22/6/2021 của Bộ Nội vụ
về việc báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả (viết tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TW) và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03/02/2018 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW (viết tắt là Nghị quyết số 10/NQ-CP); Kế hoạch số 07-
KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW;
Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
UBND tỉnh Phú Thọ báo cáo kết quả thực hiện như sau:
I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
1. Việc xây dựng kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh về thực
hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 10/NQ-CP
Căn cứ Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy,
UBND tỉnh đã cụ thể hóa các Nghị quyết thông qua việc ban hành các văn bản
chỉ đạo triển khai thực hiện, cụ thể như:
- Kế hoạch hành động số 44-KH/TU ngày 14/12/2017 của Tỉnh ủy Phú
Thọ về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW;
- Quyết định số 579/QĐ-UBND ngày 16/3/2018 của UBND tỉnh về Kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính
phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kế hoạch
số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-
NQ/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; Kế hoạch hành động số 44-KH/TU ngày 14/12/2017 của Tỉnh ủy Phú Thọ
về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW;
- Hướng dẫn số 12-HD/TU ngày 25/6/2018 của Tỉnh ủy về quy trình bố trí
cán bộ cấp phòng và tương đương sau khi sắp xếp, tinh gọn bộ máy áp dụng cho
các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Công tác triển khai, quán triệt, tổ chức học tập Nghị quyết đã được cấp ủy,
chính quyền các cấp thực hiện nghiêm túc; qua nghiên cứu, quán triệt và tổ chức
triển khai học tập Nghị quyết, nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp, của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về thực trạng, mục tiêu, yêu cầu về
2
sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy được nâng lên. UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tập
trung tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các văn
bản của tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tinh
giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, VC của tỉnh.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo triển khai của tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức
thực hiện các quy định của Trung ương, của tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy đảm
bảo theo quy định, phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Việc rà soát, hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh và các Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp
huyện. UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động tiến hành rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, sắp xếp lại tổ chức các phòng và tương đương
bên trong các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác được rà soát, điều chỉnh cơ
bản phù hợp, hoạt động hiệu quả hơn, khắc phục được tình trạng trùng lắp, chồng
chéo; việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao ở các đơn vị đảm bảo sự đồng
bộ, thống nhất, hiệu quả hoạt động được nâng lên. Cụ thể việc sắp xếp, kiện toàn
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
2.1. Cấp tỉnh:
- Thời điểm 30/6/2017: Số lượng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc
UBND cấp tỉnh là 264. Trong đó:
+ 19 cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và Văn phòng HĐND
cấp tỉnh;
+ 01 cơ quan hành chính khác cấp tỉnh (Ban Quản lý các khu công nghiệp);
+ 170 các tổ chức hành chính thuộc cơ quan chuyên môn, Văn phòng
HĐND và cơ quan hành chính khác cấp tỉnh (142 phòng thuộc cơ quan chuyên
môn; 03 phòng thuộc Văn phòng HĐND cấp tỉnh; 06 phòng thuộc cơ quan hành
chính khác cấp tỉnh; 19 Chi cục và tương đương;)
+ 73 phòng thuộc Chi cục thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
- Thời điểm 30/6/2021: Số lượng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc
UBND cấp tỉnh là 198. Trong đó:
+ 19 cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và Văn phòng HĐND cấp tỉnh;
3
+ 01 cơ quan hành chính khác cấp tỉnh (Ban Quản lý các khu công nghiệp);
+ 129 các tổ chức hành chính thuộc cơ quan chuyên môn, Văn phòng
HĐND và cơ quan hành chính khác cấp tỉnh (107 phòng thuộc cơ quan chuyên
môn; 02 phòng thuộc Văn phòng HĐND cấp tỉnh; 04 phòng thuộc cơ quan hành
chính khác cấp tỉnh; 16 Chi cục và tương đương);
+ 48 phòng thuộc Chi cục thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Sau khi thực hiện sắp xếp, tổ chức bộ máy hành chính giảm 66 đầu mối.
Cụ thể: Các phòng chuyên môn thuộc các sở, ngành đã giảm 35 phòng (từ 142
xuống còn 107); giảm 03 phòng thuộc Văn phòng HĐND và cơ quan hành chính
khác cấp tỉnh (9 phòng xuống còn 6 phòng); giảm 03 Chi cục và tương đương (từ
19 xuống còn 16); giảm 25 phòng thuộc Chi cục thuộc cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh (73 phòng xuống còn 48 phòng).
2.2. Cấp huyện:
- Tỉnh Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính cấp huyện;
- Số lượng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện không thay
đổi từ năm 2017 đến thời điểm 30/6/2021 là 159 phòng chuyên môn1
- Số lượng tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp huyện: 01 đơn vị:
Đội Thanh tra trật tự đô thị trực thuộc UBND Thành phố Việt Trì (không thay đổi
từ năm 2017 đến 30/6/2021).
2.3. Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL)
a) Cấp tỉnh:
Thời điểm ngày 30/6/2017: Tỉnh Phú Thọ có 162 ĐVSNCL, trong đó: Đơn
vị SNCL thuộc UBND cấp tỉnh 05, Đơn vị SNCL trực thuộc ĐVSNCL thuộc
UBND cấp tỉnh 15, Đơn vị SNCL trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh (sở) 139, Đơn vị SNCL thuộc tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp
tỉnh 02, Đơn vị SNCL trực thuộc Chi cục thuộc sở 01.
Thời điểm ngày 30/6/2021: Tỉnh Phú Thọ có 118 ĐVSNCL, trong đó: Đơn
vị SN thuộc UBND cấp tỉnh 04, Đơn vị SNCL trực thuộc ĐVSNCL thuộc UBND
cấp tỉnh 10, Đơn vị SNCL trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
(sở) 101, Đơn vị SNCL thuộc tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp tỉnh 01,
Đơn vị SNCL trực thuộc Chi cục thuộc sở 02.
Như vậy, các đơn vị SNCL cấp tỉnh giảm 44 đơn vị
b) Cấp huyện:
1 Các phòng thuộc UBND cấp huyện, thành, thị: Việt Trì 12 phòng, TX Phú Thọ 12 phòng, Lâm Thao
12 phòng, Phù Ninh 12 phòng, Đoan Hùng 12 phòng, Hạ Hòa 12 phòng, Cẩm khê 12 phòng, Yên Lập
13 phòng, Tam Nông 12 phòng, Thanh Sơn 13 phòng, Tân Sơn 13 phòng, Thanh Thủy 12 phòng,
Thanh Ba 12 phòng.
4
Thời điểm ngày 30/6/2017: Tỉnh Phú Thọ có 1.229 ĐVSNCL, trong đó:
Đơn vị SN giáo dục - đào tạo 852, Đơn vị SN giáo dục nghề nghiệp 13, Đơn vị
SN Y tế 290, Đơn vị SN Văn hóa thể thao và du lịch 15, Thông tin và truyền
thông 13, SN khác 46.
Thời điểm ngày 30/6/2021: Tỉnh Phú Thọ có 1.159 ĐVSNCL, trong đó:
Đơn vị SN giáo dục - đào tạo 827, Đơn vị SN giáo dục nghề nghiệp 13, Đơn vị
SN Y tế 238, Đơn vị SN Văn hóa thể thao và du lịch 15, Thông tin và truyền
thông 13, SN khác 53.
Như vậy, các đơn vị SNCL cấp huyện giảm 70 đơn vị
3. Việc thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số
108/2020/NĐ-CP và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
Sau khi có các Nghị định trên, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản2 chỉ
đạo triển khai thực hiện. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo3 Thường trực
Tỉnh ủy về công tác triển khai thực hiện. Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã
nghiêm túc tổ chức triển khai tuyên truyền, quán triệt việc thực hiện Nghị định
bằng nhiều hình thức khác nhau như: Tổ chức các hội nghị quán triệt, phổ biến
tại các buổi họp cơ quan, sinh hoạt chi bộ...; chủ động tiến hành rà soát, xây dựng
báo cáo sắp xếp, kiện toàn và đề xuất phương án thực hiện theo các tiêu chí quy
định tại Nghị định. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có những vướng mắc
như: Đối với từng lĩnh vực các Bộ, ngành đã phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn,
quy định về tổ chức bộ máy của từng ngành, lĩnh vực và hiện nay một số văn bản
vẫn còn hiệu lực thi hành. Vì vậy, khó khăn trong việc xác định đơn vị sự nghiệp
công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành, lĩnh
vực. Mặt khác, hiện nay các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn phải tiếp tục thực hiện
lộ trình tinh giản biên chế nên khó khăn trong quá trình thực hiện sắp xếp.
4. Thực hiện thí điểm mô hình mới về tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm
chức danh của địa phương
Thí điểm hợp nhất các cơ quan chuyên môn: Thực hiện Văn bản số
589//BNV-TCBC ngày 27/11/2019 của Bộ Nội vụ về việc đăng ký thí điểm hợp
nhất các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. UBND tỉnh Phú
Thọ đã có Văn bản số 5814/UBND-KGVX ngày 13/12/2019 báo cáo, đề nghị Bộ
Nội vụ cho giữ ổn định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện như hiện nay.
Thực hiện thống nhất Trưởng ban Tuyên giáo đồng thời là Giám đốc Trung
tâm bồi dưỡng Chính trị cấp huyện (nay đổi tên là Trung tâm Chính trị cấp
huyện) tại 13/13 huyện, thành, thị; Thực hiện Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch
2 Văn bản số 4265/UBND-KGVX ngày 25/9/2020 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP; Văn bản số 5062/UBND-KGVX ngày 12/11/2020 về việc triển khai thực hiện
Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ. 3 Báo cáo số 47-BC/BCS ngày 17/3/2021 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
5
HĐND cấp huyện tại 13/13 huyện, thành, thị; Có 04/225 đơn vị hành chính cấp
xã thực hiện mô hình Bí thư đồng thời là Chủ tịch UBND xã.
5. Sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp huyện, cấp xã
và sáp nhập các thôn, tổ dân phố theo quy định; Thực hiện khoán kinh phí
chi phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, khu dân cư
Thực hiện Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH 14 ngày 12/3/2019 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 14/5/2019 của Chính
phủ về sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 - 2021. Ngày
29/5/2019 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 72-NQ/TU về
Phương án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2019-2021; ngày 31/5/2019, UBND tỉnh ban hành Phương án tổng thể số
2364/PA-UBND về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2019-2021 và Kế hoạch số 3089/KH-UBND ngày 09/7/2021 về việc sắp
xếp, sáp nhập các ĐVHC cấp xã tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2019 - 2021.
Ngay sau khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số
828/NQ-UBTVQH 14 ngày 17/12/2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính
cấp xã thuộc tỉnh Phú Thọ. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 6017/KH-
UBND ngày 26/12/2019 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 828/NQ-
UBTVQH. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
động triển khai thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2019-2021.
Hiện trạng các ĐVHC cấp xã trước khi thực hiện sắp xếp: Trước khi sắp
xếp, tỉnh Phú Thọ có 277 xã, phường, thị trấn, trong đó: 248 xã, 18 phường, 11
thị trấn. Số lượng ĐVHC cấp xã có 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô
dân số đều chưa đạt 50/% theo quy định: 40 đơn vị (40 xã).
Kết quả sau khi thực hiện sắp xếp: Tiến hành sắp xếp 80 ĐVHC cấp xã
(gồm 75 xã, 04 phường và 01 thị trấn; trong đó: 39 ĐVHC cấp xã thuộc diện phải
sắp xếp với 41 ĐVHC cấp xã liền kề, có 01 xã Nga Hoàng, huyện Yên Lập chưa
thực hiện sắp xếp vì lý do là xã trọng yếu về quốc phòng, an ninh). Tổng số
ĐVHC cấp xã được thành lập mới sau khi sắp xếp là 28 đơn vị (03 phường, 01
thị trấn, 24 xã). Sau khi sắp xếp, toàn tỉnh còn 225 ĐVHC cấp xã (197 xã, 17
phường, 11 thị trấn), giảm 52 đơn vị (51 xã và 01 phường). Tổ chức bộ máy các
ĐVHC cấp xã mới chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2020.
Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 09/10/2018 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về phương án tổng thể sắp xếp, sáp nhập các khu dân cư trên địa bàn tỉnh
đến năm 2019; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 4708/KH-UBND ngày
18/10/2018 về sắp xếp, sáp nhập tổng thể các khu dân cư trên địa bàn tỉnh đến năm
2019. Kết quả: Thực hiện sắp xếp 1.080 khu dân cư để thành lập 521 khu dân cư
mới thuộc 179 đơn vị hành chính cấp xã; sau khi sắp xếp, sáp nhập tổng số khu
dân cư trong tỉnh là 2.328 khu (giảm 559 khu dân cư).
Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã được bố trí theo quy
định phân loại xã sau khi sắp xếp: 280 người; số lượng người hoạt động không
6
chuyên trách cấp xã dôi dư sau khi sắp xếp ĐVHC cấp xã: 594 người, đến nay đã
giải quyết hết số người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư.
Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở khu dân cư được bố trí
theo quy định sau khi sắp xếp ĐVHC cấp xã: 1.698 người; số lượng người hoạt
động không chuyên trách ở khu dân cư dôi dư sau khi sắp xếp ĐVHC cấp xã: 997
người, đến nay đã giải quyết hết số người hoạt động không chuyên trách ở khu
dân cư dôi dư.
Thực hiện khoán kinh phí chi phụ cấp cho người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, khu dân cư: Ngày 14/12/2019, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
số 17/2019/NQ-HĐND Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư; khoán kinh phí hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ. Trong đó, quy định cụ thể chức danh, số lượng, mức phụ cấp những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, khu dân cư; khoán kinh phí hoạt động
đối với các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở cấp xã và khoán
kinh phí hoạt động đối với các chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội, Ban Công
tác Mặt trận, Chi hội người cao tuổi ở khu dân cư.
6. Về quản lý và sử dụng biên chế công chức, viên chức, thực hiện tinh
giản biên chế công chức, viên chức. Số lượng cấp phó theo quy định của
Đảng, Quốc hội và Chính phủ
- Về quản lý và sử dụng biên chế công chức, viên chức:
Căn cứ vào các quy định của pháp luật và quy định của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh ban hành Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 17/8/2016 về việc ban
hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh Phú Thọ. Tỉnh thực hiện quản lý chặt chẽ biên chế đối với các cơ quan, đơn
vị trên cơ sở phân loại tổ chức, xác định vị trí việc làm một cách khoa học, sát
thực tế; rà soát, điều chỉnh biên chế giữa các cơ quan, đơn vị đảm bảo cân đối,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, quy mô của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu biên chế. Đồng thời việc triển
khai thực hiện lập kế hoạch biên chế công chức, trình tự, thủ tục, thời gian lập và
gửi kế hoạch biên chế công chức hằng năm của tỉnh đảm bảo theo đúng các quy
định của Trung ương và của Bộ Nội vụ.
Việc xây dựng Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính
nhà nước được tỉnh triển khai xây dựng hiệu quả, là một trong các tỉnh được Bộ
Nội vụ phê duyệt Đề án vị trí việc làm các cơ quan hành chính sớm nhất4. Việc
phê duyệt Đề án vị trí việc làm là cơ sở để các cơ quan, đơn vị thực hiện tuyển
dụng, bố trí, sắp xếp công chức theo vị trí việc làm, đảm bảo sử dụng biên chế
hiệu quả, tiết kiệm.
4 Quyết định số 2068/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Phú Thọ.
7
- Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-
NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ và Nghị định số 113/2018/NĐ- CP ngày 31/8/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP:
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản, nghiêm túc triển khai thực
hiện tinh giản biên chế đảm bảo đúng nguyên tắc, đối tượng, trình tự, thời hạn theo
quy định.5 Căn cứ các quy định của Trung ương và của tỉnh, các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành, thị đã xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn
2015-2021. Ngày 26/10/2017 UBND tỉnh hành Quyết định số 2796/QĐ-UBND
về việc phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2015 - 2021.
Kết quả thực hiện tinh giản biên chế từ năm 2017 đến hết năm 2020 (số
lượng tinh giản là 1.062 người). Cụ thể như sau:
Năm 2017: UBND tỉnh quyết định phê duyệt 164 trường hợp (nghỉ hưu
trước tuổi 163 người; thôi việc 01 người). Trong đó: công chức hành chính: 07;
cán bộ, công chức cấp xã: 21 (nghỉ hưu trước tuổi 20; thôi việc ngay 01); Viên
chức sự nghiệp: 135; Khối đảng, đoàn thể: 01.
Năm 2018: UBND tỉnh quyết định phê duyệt 151 trường hợp (nghỉ hưu
trước tuổi 147 người; thôi việc 04 người). Trong đó: công chức hành chính: 08;
cán bộ, công chức cấp xã: 33(nghỉ hưu trước tuổi 31; thôi việc ngay 02); Viên
chức sự nghiệp: 109 (nghỉ hưu trước tuổi 107; thôi việc ngay 02); Khối đảng,
đoàn thể: 01.
Năm 2019: UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả thực hiện chính sách
tinh giản biên chế 186 trường hợp (180 người hưởng chính sách về hưu trước
tuổi, 06 người hưởng chính sách thôi việc ngay).
Năm 2020: UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả thực hiện chính sách
tinh giản biên chế 561 trường hợp (550 người nghỉ hưu trước tuổi, 11 người thôi
việc ngay). Trong đó: công chức hành chính: 11; cán bộ, công chức cấp xã: 308
(nghỉ hưu trước tuổi 301; thôi việc ngay 07); Viên chức sự nghiệp: 242 (nghỉ hưu
trước tuổi 238; thôi việc ngay 04).
- Về số lượng cấp phó:
Công tác bổ nhiệm cấp phó của người đứng đầu và phó trưởng phòng các
sở, ngành, cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-
5 Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Thông tri số 01-TT/TU ngày 09/11/2015 về việc lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 4913/KH-UBND ngày
26/11/2015 về thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021; HĐND tỉnh ban hành
Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 về việc thông qua Kế hoạch thực hiện chính sách tinh
giản biên chế giai đoạn 2015 -2021
8
CP ngày 04/4/2014; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính
phủ; các Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện
và theo quy định của Tỉnh ủy6.
Số lượng lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh cơ bản đảm bảo theo quy định. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số
lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể
cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì
không được bổ sung; đồng thời phải có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số
lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường
hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết
thời hạn bổ nhiệm.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Tỉnh Phú Thọ đã bám sát nội dung Nghị quyết, Kế hoạch của Trung
ương, Kế hoạch hành động thực hiện của tỉnh để triển khai thực hiện Nghị
quyết với quyết tâm cao, tích cực, chủ động, thực hiện có trọng tâm trọng
điểm, có lộ trình phù hợp, bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định, đảm
bảo tiến độ đề ra.
Việc tổ chức học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết được
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm, chỉ đạo sâu sát đến tất cả các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh, do vậy quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết ở các cấp
đảm bảo nghiêm túc, chặt chẽ, đúng định hướng.
Công tác quản lý tổ chức bộ máy của tỉnh đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện
của Tỉnh ủy và sự quản lý chặt chẽ của UBND tỉnh. Việc xây dựng cơ cấu tổ
chức bộ máy các cơ quan hành chính của tỉnh đã căn cứ vào các quy định của
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và thực tiễn
của tỉnh, do đó tổ chức bộ máy cơ bản phù hợp, hoạt động hiệu quả. Nhiều quy
định, quy chế, hướng dẫn về công tác tổ chức cán bộ được sửa đổi, bổ sung,
ban hành đảm bảo công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp.
Tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan, đơn vị được sắp xếp theo hướng
tinh gọn, giảm đầu mối; chức năng, nhiệm vụ được rà soát, điều chỉnh đảm bảo
hợp lý, khắc phục được tình trạng trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực quản lý. Một số đơn vị sự nghiệp công lập đã được sắp xếp với mô hình
hợp lý hơn, việc thực hiện cơ chế tự chủ bước đầu đã có kết quả tích cực.
Thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng biên chế công chức, viên chức;
tinh giản biên chế. Công tác bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức
6 Quy định số 07-Qđi/TU ngày 19/4/2018 của Tỉnh ủy Phú Thọ về phân cấp quản lý tổ chức và giới thiệu ứng cử,
bổ nhiệm cán bộ thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản lý; Quyết định số 2626-QĐ/TU ngày 01/10/2020 của Tỉnh ủy Phú
Thọ sửa đổi một số điều của Quy định số 07-QĐi/TU ngày 19/4/2018; Quy định số 08-QĐi/TU ngày 19/4/2018
của Tỉnh ủy Phú Thọ về việc bổ nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương ở cấp tỉnh, cấp huyện;
giới thiệu ứng cử bầu chức danh cấp trưởng, cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện và cán bộ chủ chốt
cấp xã; Quyết định số 2627-QĐ/TU ngày 01/10/2020 của Tỉnh ủy Phú Thọ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định số 08-QĐi/TU ngày 19/4/2018 của Tỉnh ủy Phú Thọ.
9
được thực hiện đảm bảo đúng quy định theo hướng đề cao trách nhiệm của cấp có
thẩm quyền; xem xét, quyết định trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện và kết quả công
việc. Các cơ quan, đơn vị sử dụng biên chế tiết kiệm, hiệu quả; xây dựng, bố trí
sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ được giao, đồng thời phát huy được năng lực của công chức, viên chức
và người lao động trong công việc.
Cấp ủy, chính quyền các cấp đã quán triệt và thực hiện nghiêm túc các
Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh về sắp xếp ĐVHC cấp xã, việc sắp xếp
ĐVHC cấp xã tác động trực tiếp về giảm đầu mối, tinh gọn bộ máy; khắc phục cơ
bản tình trạng quản lý manh mún, dàn trải, phổ biến ở ĐVHC cấp xã hiện nay.
Sắp xếp, giảm đầu mối chính quyền cơ sở tạo điều kiện về nguồn lực thúc đẩy
ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện mô hình chính
quyền điện tử, thực hiện hiệu quả cung cấp dịch vụ hành chính công của chính
quyền cấp xã; góp phần phát huy nguồn lực thúc đẩy kinh tế - xã hội ở địa
phương phát triển, nâng cao đời sống nhân dân. Đồng thời do yêu cầu quản lý
ĐVHC cấp xã sau khi sắp xếp tăng về dân số, diện tích; đa dạng về ngành nghề
sản xuất đòi hỏi cán bộ, công chức cấp xã nâng cao trình độ chuyên môn để đáp
ứng yêu cầu, là động lực để nâng cao chất lượng và hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị ở cơ sở. Các khu dân cư sau sắp xếp, sáp nhập cơ bản đảm
bảo tiêu chuẩn về quy mô, số hộ dân cư theo quy định; người hoạt động không
chuyên trách ở khu dân cư sau sắp xếp được kiện toàn, thực hiện tốt chức năng tự
quản ở khu dân cư.
2. Hạn chế, khó khăn
Một số đơn vị trực thuộc sở, ngành sau khi sáp nhập có qui mô lớn, nhiều
mảng công việc, nhiều chức năng khác nhau nên gặp không ít khó khăn trong
phân công, bố trí cán bộ phụ trách; sau sắp xếp số lượng cấp phó phòng và tương
đương dôi dư nhiều, khó bố trí, trong khi họ vẫn đủ tiêu chuẩn, điều kiện, hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Số đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên còn ít, do điều
kiện kinh tế - xã hội ở các địa phương còn khó khăn nên khả năng thực hiện xã
hội hóa một số dịch vụ còn hạn chế.
Biên chế công chức của tỉnh được Bộ Nội vụ giao hàng năm còn thấp,
chưa đáp ứng đủ nhu cầu; một số cơ quan có số công chức được giao ít; chỉ tiêu
biên chế, số lượng người làm việc trong đa số các đơn vị sự nghiệp công lập được
giao thấp, chưa đảm bảo theo định mức tối thiểu, các đơn vị còn thiếu nhân lực so
với yêu cầu nhiệm vụ (nhất là trong lĩnh vực y tế và giáo dục) do đó việc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế còn gặp nhiều khó khăn.
Sau sắp xếp, ĐVHC cấp xã thành lập mới được sáp nhập có 01 xã, 02 xã là
xã khu vực miền núi III (xã đặc biệt khó khăn) hoặc xã khu vực miền núi II, xã
khu vực miền núi I và xã được thụ hưởng chính sách theo Chương trình 135...dẫn
đến việc thực hiện các chế độ, chính sách (Chương trình 135; Nghị định số
76/2019/NĐ-CP của Chính phủ) đối với các ĐVHC cấp xã mới sau sắp xếp gặp
10
nhiều khó khăn, do chưa có văn bản của Bộ, ngành hướng dẫn, vì vậy chưa có cơ
sở để triển khai thực hiện.
Việc bố trí sắp xếp hợp lý công chức chuyên môn ở ĐVHC sau khi sáp
nhập, thực hiện tinh giản biên chế cán bộ, công chức cấp xã theo quy định gặp
nhiều khó khăn do số lượng cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp ĐVHC,
đồng thời việc bố trí Công an chính quy xã, thực hiện số lượng cán bộ, công chức
theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP làm tăng số lượng cán bộ, công chức cấp xã
dôi dư.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Đề nghị Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể, thống
nhất cách tính tuổi để nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
Đề nghị Bộ Nội vụ phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện (Quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020);
Để có cơ sở cho địa phương thực hiện Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
10/7/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập, đề nghị Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; ban hành tiêu chí cụ thể phân loại, điều
kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo
ngành, lĩnh vực.
Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực
hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối
với biên chế sự nghiệp giáo dục. Quy định cụ thể về việc thực hiện tinh giản biên
chế trong ngành giáo dục, góp phần vừa đảm bảo thực hiện đúng chủ trương
Nghị quyết, vừa đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ trân trọng báo cáo Bộ Nội vụ./.
Nơi nhận: - Bộ Nội vụ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Tài chính;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TCTU;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, VX4.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Trọng Tấn