Hạnh phúc BÁO CÁO Tổng kết triển khai, thực hiện Chương ...
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
4 -
download
0
Transcript of Hạnh phúc BÁO CÁO Tổng kết triển khai, thực hiện Chương ...
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
Số: /BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ninh Bình, ngày tháng 8 năm 2020
BÁO CÁO
Tổng kết triển khai, thực hiện Chương trình hành động quốc gia
về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Thực hiện các nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tại Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02
năm 2014 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực
gia đình (PCBLGĐ), Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình báo cáo kết quả đạt được trên
địa bàn tỉnh như sau:
PHẦN 1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC THEO CÁC CHỈ TIÊU
TT Nội dung chỉ tiêu
Thủ tướng Chính phủ giao
Kết quả đạt
được đến năm
2020
Ghi chú
(nếu có)
1 - Tỷ lệ hộ gia đình được tiếp cận thông tin về PCBLGĐ.
281.67198/293.103
(Tổng số hộ được tiếp cận/tổng số hộ của tỉnh)
96.1%
2 - Tỷ lệ cán bộ tham gia PCBLGĐ các cấp được tập huấn nâng cao năng lực
PCBLGĐ.
2.877/3.323
(Tổng số cán bộ tham gia PCBLGĐ được tập
huấn/tổng số cán bộ tham gia PCBLGĐ trên
địa bàn cấp tỉnh)
86.6%
3 - Tỷ lệ lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực
PCBLGĐ.
143/143
(Số đơn vị cấp xã có lãnh đạo chính quyền, đoàn
thể được tập huấn về PCBLGĐ/Tổng số đơn vị
cấp xã trên địa bàn tỉnh)
100%
4 - Số lượng báo cáo viên về PCBLGĐ của tỉnh
22 người
(Số báo cáo viên cấp tỉnh về PCBLGĐ)
5 - Tỷ lệ nạn nhân bạo lực gia đình (BLGĐ) được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về
phòng ngừa BLGĐ, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.
767/782 98.1%
2
(Số nạn nhân BLGĐ được tiếp cận các hoạt động
hỗ trợ về phòng ngừa BLGĐ, tư vấn pháp lý,
chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân/
tổng số nạn nhân BLGĐ trên địa bàn cấp tỉnh)
6 - Tỷ lệ người có hành vi BLGĐ được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng
ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi.
782/782
(Số người có hành vi BLGĐ được tiếp cận các
hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa giáo dục chuyển
đổi hành vi/tổng số người có hành vi BLGĐ
trên địa bàn cấp tỉnh).
100%
7 - Tỷ lệ số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình PCBLGĐ
1) 136/143
(Số xã/phường/thị trấn có Mô hình PCBLGĐ
/tổng số xã/phường/thị trấn trên địa bàn cấp
tỉnh)
2) 143/143
(Số xã/phường/thị trấn có Mô hình PCBLGĐ theo
hướng dẫn của Bộ VHTTDL/tổng số
xã/phường/thị trấn có các Mô hình có nội dung
hoạt động về PCBLGĐ trên địa bàn tỉnh)
95.1 %
100%
1. Mô hình
PCBLGĐ
riêng hoặc
lồng ghép
nội dung
2. Mô hình
theo hướng
dẫn của Bộ
VHTTDL
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC THEO NHIỆM VỤ
2.1. Hoạt động chỉ đạo
TT Nội dung giải pháp Kết quả thực hiện
1
Xây dựng và tổ chức thực
hiện Chương trình hành động
quốc gia về phòng, chống bạo
lực gia đình đến năm 2020 của
địa phương.
UBND cấp tỉnh ban hành 18 VB.
2
Đưa các mục tiêu, nội dung
của Chương trình PCBLGĐ
vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Các Nghị quyết của HĐND tỉnh Ninh Bình về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các năm: Nghị
quyết số 19/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014;
số 30/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016; số
25/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018.
3
Chỉ đạo việc phổ biến luật
pháp, chính sách về PCBLGĐ
lồng ghép trong nội dung sinh
hoạt của thôn, ấp, bản, làng,
tổ dân phố, cụm dân cư.
UBND tỉnh ban hành:
- Đề án số 07/ĐA-UBND ngày 23/6/2015 về
phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh NB
giai đoạn 2016-2020;
- Văn bản số 297/UBND-VP7 ngày 3/8/2017
v/v triển khai QĐ 705/QĐ-TTg ban hành
chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai
3
đoạn 2017-2021;
- Văn bản số 106/UBND-VP7 ngày 29/3/2017
v/v thực hiện Đề án "Xã hội hóa công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai
đoạn 2017-2021";
- Văn bản v/v thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật hàng năm;
- Kế hoạch hoạt động hàng năm của Hội đồng
phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh NB;
- Kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh;
- Kế hoạch triển khai Ngày Pháp luật của Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Tư pháp.
Củng cố hệ thống tổ chức bộ
máy, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác
PCBLGĐ trên địa bàn quản lý
Cấp tỉnh: 22 người
Cấp huyện: 152 người
Cấp xã: 2.288 người
Xây dựng, kiện toàn mạng
lưới cộng tác viên, tình
nguyện viên về công tác gia
đình.
3.120 người
4
Chỉ đạo nhân rộng các mô
hình PCBLGĐ ở địa phương
143/143 xã triển khai mô hình
Sở VHTT ban hành các văn bản: Kế hoạch triển
khai công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia
đình định kỳ hàng năm; 03 hướng dẫn: số
366/HD-SVHTTDL ngày 14/7/2011 về tổ chức
hoạt động mô hình phòng, chống bạo lực gia
đình; số 687/HD-SVHTTDL ngày 11/7/2011 về
thực hiện quy chế phối hợp liên ngành về
phòng, chống bạo lực gia đình; số 105/SVHTT
06/02/2018 về việc hướng dẫn xây dựng mô
hình phòng chống bạo lực gia đình
5
Truyền thông, giáo dục, vận
động nâng cao nhận thức về
PCBLGĐ
- 05 Chương trình phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh.
- Sở VHTT ban hành 65 văn bản
- Hội LHPN tỉnh ban hành 25 văn bản
6
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã và các
tổ chức thành viên hướng dẫn,
giúp đỡ, tạo điều kiện cho các
tổ chức hòa giải ở cơ sở thực
UBND cấp huyện, BCĐ công tác gia đình huyện
hàng năm ban hành 22 văn bản; Phòng Tư pháp
cấp huyện ban hành 14 văn bản
4
hiện có hiệu quả việc hòa giải
mâu thuẫn, tranh chấp giữa
các thành viên gia đình.
7
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
người đứng đầu cộng đồng
dân cư tổ chức việc góp ý,
phê bình trong cộng đồng dân
cư đối với người có hành vi
BLGĐ theo quy định của
pháp luật.
UBND cấp huyện, BCĐ công tác gia đình huyện
hàng năm ban hành 18 văn bản; Phòng VHTT
cấp huyện ban hành 11 văn bản
8
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ quan công an cấp
xã, khi phát hiện hoặc nhận
được tin báo về BLGĐ, kịp
thời xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan, người có thẩm quyền
xử lý.
UBND cấp huyện, BCĐ công tác gia đình huyện
hàng năm ban hành 11 văn bản; Phòng VHTT
cấp huyện ban hành 10 văn bản
9
Chỉ đạo và tổ chức việc thu
thập thông tin về BLGĐ,
thực hiện báo cáo thống kê
về BLGĐ theo quy định.
Sở VHTT ban hành 16 văn bản.
2.2. Hoạt động triển khai
a) Bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng triển khai thực hiện
Chương trình, kế hoạch PCBLGĐ của địa phương
Tỉnh Ninh Bình không có nguồn kinh phí riêng dành cho triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch PCBLGĐ, các hoạt động này thực hiện lồng ghép trong công
tác gia đình và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Ngành VHTT (cấp
huyện) 233500 238500 245200 260600 297000 400000 259700
Ngành VHTT cấp
tỉnh (kinh phí chi
cho công tác gia
đình nói chung)
220000 200000 170000 170000 170000 170000 170000
Ngành khác (cấp
huyện) 118000 135000 126000 155000 176500 156500 162000
Tổng 571500 573500 541200 285600 643500 726500 591700
5
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng can thiệp, hỗ trợ
về PCBLGĐ cho đội ngũ cán bộ làm hoặc tham gia công tác PCBLGĐ cấp tỉnh
Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Số lớp 1 1 1 1 1 1 1
Số học viên 160 158 160 165 176 170 169
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân viên y tế của trạm y tế cấp
xã về chuyên môn chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân BLGĐ
Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Số lớp 2 2 2 2 2 2 0
Số học viên 187 155 170 145 206 220
d) Phát triển địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, hộp thư tiếp nhận thông tin về
BLGĐ, đường dây nóng báo tin về BLGĐ
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tạo điều kiện đối với:
đ1
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện có
hiệu quả việc chăm sóc y tế và tư vấn sức
khỏe cho nạn nhân BLGĐ.
170 cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có tư vấn, chăm sóc sức
khỏe cho nạn nhân BLGĐ
đ2
Cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện có hiệu quả
việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm
lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho
nạn nhân BLGĐ.
Tỉnh Ninh Bình có 01 cơ sở bảo
trợ xã hội có tư vấn, chăm sóc và
bố trí nơi tạm lánh, hỗ trợ các điều
kiện cần thiết cho nạn nhân BLGĐ
đ3
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân BLGĐ, cơ sở tư vấn
về PCBLGĐ thực hiện có hiệu quả việc cung
cấp các dịch vụ tư vấn về pháp luật, tâm lý,
chăm sóc sức khỏe, bố trí nơi tạm lánh và các
điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân BLGĐ
Không có
Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Tổng số xã, phường, thị trấn trên địa bàn
quản lý cấp tỉnh 145 145 145 145 145 145 143
Tổng số xã, phường, thị trấn có địa chỉ
tin cậy 145 145 145 145 145 145 143
Tổng số địa chỉ tin cậy ở cộng đồng 571 1012 1042 1042 1169 1169 1169
Số nạn nhân được tiếp nhận tại địa chỉ
tin cậy 113 78 32 45 78 61 14
Tổng số xã, phường, thị trấn có hộp thư/
đường dây nóng tiếp nhận thông tin 145 145 145 145 145 145 143
6
e) Hoạt động thanh tra, kiểm tra, khen thưởng
TT Nội dung giải pháp, kết quả thực hiện
1 Kiểm tra, thanh tra, giám sát
Kết quả:
Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện Chương trình
PCBLGĐ được các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị thực hiện
thường xyên, định kỳ hàng năm và theo giai đoạn, đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ liên tục, thường xuyên.
Hằng năm, Sở Văn hóa và Thể thao thành lập Đoàn kiểm tra đánh giá
kết quả thực hiện công tác văn hóa, thể thao và gia đình tại các huyện, thành
phố. Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng, ban hành, tổ chức
thực hiện Kế hoạch số 52/KHPH-SVHTTDL-HLHPN, ngày 26 tháng 8 năm
2013 về việc giám sát việc thực hiện pháp luật về gia đình liên quan đến phụ
nữ và đã thực hiện giám sát việc triển khai Luật PCBLGĐ và Chiến lược gia
đình tại 02 đơn vị cấp huyện, 20 đơn vị cấp xã (thành phố Ninh Bình, thành
phố Tam Điệp).
Đón và làm việc với Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc triển khai Luật PCBLGĐ tại huyện Nho Quan; năm 2015, Sở Văn
hóa và Thể thao tham gia Đoàn giám sát của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tại phường Thanh Bình, thành phố Ninh Bình; năm 2017, Ban Vì sự tiến
bộ phụ nữ tỉnh phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Văn hóa và Thể
thao thực hiện giám sát tại xã Cúc Phương, xã Kỳ Phú huyện Nho Quan.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát thông qua việc báo cáo về kết quả
triển khai nhiệm vụ PCBLGĐ theo tháng, quý, năm, theo công việc và theo
chu kỳ, giai đoạn và thành lập các Đoàn kiểm tra, giám sát đối với các cơ
quan, đơn vị.
2 Khen thưởng
Công tác khen thưởng được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, các ngành,
địa phương triển khai thực hiện thường xuyên để đánh giá, ghi nhận những
kết quả mà các cá nhân, tập thể, gia đình, tổ chức đã đạt được, nhằm nhân
rộng những điển hình tiên tiến trong triển khai thực hiện công tác gia đình
và PCBLGĐ; tổ chức công tác sơ kết, tổng kết Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam, tổng kết 10 năm triển khai Luật PCBLGĐ, 15 năm thực hiện
Chỉ thị số 49-CT/TW, tổng kết công tác PCBLGĐ giai đoạn 2008 - 2015.
Từ năm 2014 - 2020, UBND tỉnh tặng bằng khen cho 25 tập thể, 8 gia
đình, 25 cá nhân. Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức hội nghị biểu dương gia
đình tiêu biểu các năm 2015, 2016, 2017, 2018 và tặng giấy khen cho 8 tập
thể, 98 gia đình, 10 cá nhân có thành tích tiêu biểu trong công tác gia đình,
PCBLGĐ.
7
PHẦN 2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG
- Cần sự tập trung chỉ đạo sâu sát, kịp thời của các cấp uỷ đảng, chính
quyền đối với công tác PCBLGĐ, đưa các nội dung của công tác PCBLGĐ vào
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội. Thường xuyên phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác truyền thông về chính sách
pháp luật, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về PCBLGĐ.
- Phối hợp chặt chẽ, gắn nội dung công tác PCBLGĐ với các công tác,
phong trào khác như Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
“Xóa đói, giảm nghèo”, công tác “Dân số - kế hoạch hóa gia đình”, “Phòng,
chống tệ nạn xã hội”... và chương trình hành động của các ngành, các đoàn thể,
tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được nêu trong
chương trình, kế hoạch PCBLGĐ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật về lĩnh vực gia đình, nhất là bạo lực gia đình. Kịp thời
biểu dương, khen thưởng những gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên
tiến trong phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chú trọng tới công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình từ tỉnh đến cơ sở.
- Củng cố, duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình PCBLGĐ, phát
huy hơn nữa vai trò tổ hòa giải cơ sở nhằm giảm thiểu các vụ bạo lực gia đình tại
địa phương.
II. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, tồn tại, khó khăn
- Một số cấp ủy đảng và chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm
sâu sát, kịp thời đến việc triển khai thực hiện Chương trình PCBLGĐ. Công tác
phối hợp giữa các cấp, ngành, cơ quan chưa chặt chẽ, thiếu thường xuyên, liên tục
nên chất lượng, hiệu quả các hoạt động chưa cao.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và các văn bản thi
hành Luật PCBLGĐ còn chưa sâu, hình thức tuyên truyền chưa đổi mới, do đó
người dân tại một số địa phương, đặc biệt là địa phương vùng sâu, vùng xa còn
thiếu hiểu biết về pháp luật nói chung, Luật PCBLGĐ nói riêng.
- Công tác tư vấn, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình còn hạn chế, việc
phát hiện, xử lý, thống kê báo cáo các hành vi vi phạm BLGĐ có nơi, có lúc chưa
8
kịp thời. Các biện pháp xử lý mới chú trọng tới biện pháp hành chính, tư pháp;
công tác trợ giúp, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình nhiều nơi chưa thực sự tìm
ra những nguyên nhân, hoàn cảnh dẫn đến vụ việc để tư vấn, hòa giải thích hợp,
có hiệu quả.
- Mặc dù đã giảm thiểu về số lượng và mức độ nguy hiểm nhưng bạo lực
gia đình vẫn đang tồn tại trong cuộc sống với những hình thức khác nhau, để lại
hậu quả về thể chất, tinh thần của nạn nhân, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã
hội, đến các giá trị, chuẩn mực, truyền thống tốt đẹp của dân tộc cũng như sự bền
vững của gia đình.
- Công tác triển khai xây dựng, nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực
gia đình còn thiếu đồng bộ. Nội dung sinh hoạt và hoạt động các CLB, Nhóm
PCBLGĐ chất lượng chưa cao, chưa thực sự thu hút được sự tham gia của các
thành viên gia đình và cộng đồng.
2. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại, khó khăn
* Nguyên nhân khách quan
Những tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bùng nổ thông tin và làn sóng giao
thoa, du nhập văn hóa đã ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của các hộ gia đình
cũng như văn hóa, lối sống, cách ứng xử của các thành viên trong gia đình. Sự tồn
tại, phát triển khó lường của các tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, mại dâm, rượu
chè, mê tín dị đoan,… tác động, gây hậu quả xấu về mọi mặt đối với đời sống xã
hội nói chung, ảnh hưởng tới những chuẩn mực giá trị và làm phát sinh, gia tăng
bạo lực gia đình.
* Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức về vai trò, trách nhiệm đối với công tác gia đình và PCBLGĐ
của một số cấp ủy, chính quyền địa phương, một số ban, ngành còn chưa đầy đủ,
sâu sắc.
- Trình độ nhận thức và sự hiểu biết về pháp luật, đặc biệt là pháp luật về
bình đẳng giới, bạo lực gia đình của một bộ phận nhân dân còn chưa cao.
- Định kiến giới vẫn tồn tại, tâm lý e ngại của phần lớn các chị em phụ nữ,
khi có bạo lực không báo cáo kịp thời cho chính quyền... Do đó, từ công tác chỉ
đạo, điều hành đến tổ chức, thực hiện đều chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.
- Nguồn lực cho công tác PCBLGĐ còn hạn chế. Kinh phí cho hoạt động
PCBLGĐ hiện đang chủ yếu lồng ghép trong các chương trình, nhiệm vụ về phát
triển văn hóa, xã hội. Đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình vẫn chưa chuyên sâu,
ở cơ sở không có cán bộ chuyên trách mà chủ yếu là kiêm nhiệm và luân chuyển
công tác thường xuyên nên chất lượng công tác chưa cao.
9
III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn
thể từ tỉnh đến cơ sở về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của nhiệm vụ PCBLGĐ nói
riêng, của công tác gia đình nói chung trong tình hình hiện nay. Đưa công tác gia
đình và PCBLGĐ vào chương trình công tác, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác PCBLGĐ.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu về công tác gia đình và
PCBLGĐ của các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về gia
đình cấp tỉnh, cấp huyện. Thể chế hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về gia đình. Xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch phát
triển công tác gia đình, PCBLGĐ.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
công tác PCBLGĐ của các ngành, tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Ban Chỉ đạo công tác gia đình các cấp.
- Duy trì, nhân rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động mô hình
PCBLGĐ, chú trọng những địa phương có nguy cơ cao về bạo lực gia đình, tệ nạn
xã hội. Bổ sung các nội dung PCBLGĐ, bình đẳng giới vào hương ước, quy ước
của địa phương. Tổ chức các loại hình hoạt động can thiệp làm giảm tình trạng
bạo lực gia đình ở cơ sở.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về chống bạo lực gia đình, phổ
biến luật cho người dân.
- Kịp thời biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có hoạt
động tích cực, sáng tạo ở mỗi cấp, mỗi ngành và khu dân cư.
2. Giải pháp về tuyên truyền, vận động, giáo dục
- Tăng cường công tác giáo dục, phổ biến pháp luật, vận động nhân dân
thực hiện: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Trẻ em,
các chính sách, pháp luật, văn bản của trung ương và địa phương về gia đình và
PCBLGĐ... Tăng cường, đa dạng các nội dung truyền thông tạo nên những đổi
mới về mặt nhận thức trong PCBLGĐ, xây dựng gia đình hạnh phúc bằng những
hình thức phong phú, để người dân dễ hiểu, dễ thực hiện. Nâng cao chất lượng nội
dung các tài liệu truyền thông; phát huy vai trò của các cơ quan ngôn luận, tăng
10
cường thông tin tuyên truyền về thành tựu, về các gương điển hình trong xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh.
- Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống trong
gia đình với các hình thức phong phú, nhằm cung cấp, giáo dục cho các thành
viên trong gia đình các kỹ năng ứng xử, cách giải quyết khi có sự mâu thuẫn,
xung đột. Hạn chế tối đa các hành vi bạo lực gia đình.
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền về PCBLGĐ với các hoạt động của các
phong trào, cuộc vận động của địa phương, cơ quan, đơn vị, đoàn thể. Thực hiện
tuyên truyền, vận động tập trung vào các dịp kỷ niệm, ngày lễ liên quan đến gia
đình như: Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6),
Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình (Tháng 6) và Ngày Thế
giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) nhằm tạo hiệu ứng tích cực trong cộng
đồng, lan tỏa những ý nghĩa, thông điệp, xây dựng nhận thức tốt đẹp về xây dựng
gia đình hạnh phúc, không có bạo lực.
3. Giải pháp về nguồn lực
- Củng cố, kiện toàn, ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình,
PCBLGD từ tỉnh đến cơ sở. Làm tốt việc bồi dưỡng đào tạo, tập huấn nâng cao
trình độ nghiệp vụ PCBLGĐ cho cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ làm hoặc
tham gia công tác gia đình, PCBLGD và cộng tác viên các cấp.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới cộng tác viên làm công tác gia đình,
PCBLGĐ; từ đó xây dựng biểu bảng dữ liệu thu thập thống kê và xử lý thông tin
cơ bản về gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình, được cập nhật thường xuyên
theo quy định của Bộ VHTTDL.
- Tiếp tục huy động nguồn lực, kêu gọi sự ủng hộ, tài trợ của các tổ chức
kinh tế và cộng đồng dân cư cung cấp các dịch vụ về gia đình cũng như với công
tác PCBLGĐ, sử dụng hiệu quả, nguồn lực đầu tư của nhà nước trong triển khai
thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình và PCBLGĐ.
4. Giải pháp về phát huy sức mạnh toàn dân trong phòng, chống bạo
lực gia đình
Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội, các dòng
họ, cá nhân vào việc hỗ trợ, tạo điều kiện giúp cho các cá nhân, gia đình nâng cao
nhận thức và có thêm cơ hội, điều kiện tham gia vào các hoạt động xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, PCBLGĐ. Huy động sức mạnh trong
dư luận xã hội ngay từ cơ sở, định hướng dư luận trong phòng chống bạo lực gia
đình, hạn chế tối đa việc bỏ sót đối tượng được trợ giúp là nạn nhân của hành vi
bạo lực gia đình.
11
Trên đây là báo cáo tổng kết triển khai, thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn, Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình trân trọng báo cáo./.
Nơi nhận: - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Sở Văn hóa và Thể thao;
- Lưu: VT, VP6,2. TN_VP6_05.BC
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn