Vai trò của các công ty xuyên quốc gia đối với nền kinh tế thế giới và Đông...
Transcript of Vai trò của các công ty xuyên quốc gia đối với nền kinh tế thế giới và Đông...
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ------***------
Chuyên đề khoa học
VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐCGIA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THẾ
GIỚI VÀ KHU VỰC ĐÔNG Á
GVHD : PGS. TS Tạ Kim Ngọc Nhóm 3:
1. Phạm Thị Thanh Hương2. Đinh Thị Hương Huyền3. Đỗ Thị Thùy Dung4. Đặng Xuân Nhung
MỤC LỤC
BẢNG CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT........................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................iv
MỞ ĐẦU............................................................1
NỘI DUNG..........................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA.................2
1.1. Khái niệm công ty xuyên quốc gia..........................2
1.2. Sự hình thành và phát triển của các công ty xuyên quốc gia 4
1.2.1. Sự hình thành của các công ty xuyên quốc gia....................................................4
1.2.1.1. Bối cảnh lịch sử...................................4
1.2.1.2. Nguyên nhân hình thành.............................5
1.2.2. Sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia......................................................6
1.3. Chiến lược của các công ty xuyên quốc gia.................9
1.3.1. Chiến lược toàn cầu hóa......................................................................................9
1.3.2. Chiến lược đa dạng hóa.....................................................................................10
1.3.3. Chiến lược địa phương hóa...............................................................................10
1.3.4. Chiến lược sáp nhâp và mua lại (M&A)............................................................10
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ THẾ GIỚI.........................................12
2.1. Thuc đây thương mại quốc tế..............................12
2.1.1. TNCs đối với thay đổi cơ cấu thương mại quốc tế..........................................14
2.1.2. Trao đổi hàng hóa và dịch vu của TNCs..........................................................16
2.1.3. Thay đổi trong cơ cấu đối tác...........................................................................17
2.2. Thuc đây đâu tư quốc tế..................................17
2.2.1. Thuc đây tự do hóa đầu tư giưa các nước......................................................17
2.2.2. TNCs thuc đây lưu thông dòng vốn đầu tư trên toàn thế giới......................20
2.2.3. TNCs làm tăng tích luỹ vốn của nước chủ nhà................................................21
2.3. Phát triển nguôn nhân lực và tạo việc làm...............22
2.3.1. Đối với tạo cơ hôi viêc làm................................................................................22
2.3.2. Cải thiên điều kiên lao đông..............................................................................23
2.3.3. Đối với phát triển nguôn nhân lực...................................................................24
2.4. Vai tro đối vơi chuyển giao công nghệ...................27
2.4.1. TNCs là chủ thể chính trong phát triển công nghê thế giới..........................27
2.4.2. Các kênh chuyển giao công nghê.....................................................................29
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA TẠI KHU VỰC
ĐÔNG Á.........................................................31
3.1. Đặc điểm hoạt động của các công ty xuyên quốc gia tại Đông Á.............................................................31
3.2. Đánh giá tác động hoạt động của các TNCs tại khu vực Đông Á..............................................................40
3.2.1. Tác đông tích cực ..................................................................................................40
3.2.2. Tác đông tiêu cực...................................................................................................42
3.2.3. Môt số kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiêu quả hoạt đông của TNCs tại khu vực Đông Á.......................................................................................................................... 43
KẾT LUẬN.........................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................48
BẢNG CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
STTChữ viết
tắt
Nguyên nghĩa Tiếng
Anh
Nguyên nghĩa Tiếng
Việt
1 ASEAN
Association of
Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
2 BITBilateral Investment
Treaty
Hiệp định đâu tư song
phương
3 CNN Cable News Network Mạng lưới thông tin
toàn câu
4 CNTB Chủ nghĩa tư bản
5 DCs Developed Countries Các nước phát triển
6 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
7 DTTDouble Taxation
Treaty
Hiệp ước chống đánh
thuê hai lân
8 EU European Union Liên minh châu Âu
9 FDIForeign Direct
Investment
Đâu tư trực tiêp nước
ngoài
10 GDPGross Domestic
ProductTổng sản phẩm nội địa
11 LDCs Les - Developed
Countries
Các nước đang phát
triển
i
12 M&AMergers and
AcquisitionsMua bán và sáp nhâp
13 MNCMultinational
Corporation Công ty đa quốc gia
14 NIEsNewly industrializing
economies
Các nước công nghiệp
mới
15 OECD
Organization for
Economic Cooperation
and Development
Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tê
16 R&DResearch &
Development
Nghiên cứu và phát
triển
17 TNCsTransnational
Corporations
Các công ty xuyên
quốc gia
18 UNCTAD
United Nations
Conference on Trade
and Development
Diễn đàn Thương mại
và Phát triển Liên
Hiệp quốc
19 USD United State Dollar Đô la Mỹ
20 WIRWorld Investment
Report
Báo cáo đâu tư quốc
tê
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1Tỷ trọng xuất khẩu của chi nhánh
nước ngoài năm 200113
Bảng 2.2 Tổng giá trị xuất khẩu và đóng góp 15iii
của các TNCs nước ngoài
Bảng 2.3Hiệu quả điều chinh chinh sách đối
với mức tiền công của khu vực FDI19
Bảng 2.4Tổng giá trị vốn FDI tại các khu
vực giai đoạn 2011 – 201321
Bảng 2.5Tài sản và lợi nhuân của top 100
công ty lớn nhất thê giới từ 2010
– 2012
24
Bảng 2.6Số lượng lao động ơ các chi nhánh
nước ngoài27
Bảng 3.1
Các công ty Trung Quốc trong danh
sách 1000 TNCs hàng đâu hoạt động
tại LDCs và các nền kinh tê chuyển
đổi trong lĩnh vực phi tài chinh
năm 2012
33
Bảng 3.2
Các công ty Trung Quốc trong danh
sách 1000 TNCs hàng đâu hoạt động
tại LDCs và các nền kinh tê chuyển
đổi trong lĩnh vực phi tài chinh
năm 2012
34
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu Tên hình Trang
Hình 2.1
Giá trị xuất khẩu, tổng doanh thu
của các công ty chi nhánh TNCs ơ
nước ngoài và tổng giá trị xuất
khẩu hàng hóa và dịch vu vô hình
16
Hình 2.2
Tốc độ tăng trương của khu vực có
vốn đâu tư nước ngoài so với cả
nền kinh tê
18
Hình 2.3
Hiệu quả điều chinh chinh sách
thông qua vốn đăng ki, giải ngân
FDI và số dự án giai đoạn 1988-
2008
18
v
MỞ ĐẦU
Trong xu thê toàn câu hoá nền kinh tê thê giới, sự xuất
hiện của các công ty xuyên quốc gia trong tất cả các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tê đã có ảnh hương rất lớn tới sự
phát triển của nền kinh tê các nước nói chung và của khu vực
Đông Á nói riêng. Ở Việt Nam, sự hoạt động của các công ty
xuyên quốc gia đã bắt đâu phát triển từ những năm đâu thê ki
XX, kể từ đó đên nay đã có hàng trăm đoàn doanh nghiệp trên
khắp thê giới đã tiêp cân vào thị trường này và đây cũng là
nơi khơi nguồn của nhiều tâp đoàn lớn và vừa trên thê giới. Sự
hoạt động của các công ty xuyên quốc gia ơ Đông Á đã đem đên
sự khơi sắc cho nền kinh tê khu vực, nhưng bên cạnh đó chúng
cũng đem lại một số tác động tiêu cực đên sự phát triển kinh
tê của khu vực này. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các
công ty xuyên quốc gia thì trước hêt chúng ta phải tìm hiểu,
nghiên cứu về các công ty xuyên quốc gia; đặc biệt đi sâu phân
tich về bản chất và vai trò của chúng. Trên cơ sơ đó đưa ra
các kiên nghị nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các công ty xuyên quốc gia tại khu vực Đông Á. Nhân thấy rõ
được sự cân thiêt của việc nghiên cứu về các công ty xuyên
quốc gia nhóm đã chọn đề tài: “Vai trò của các công ty xuyên
1
quốc gia đối với sự phát triển kinh tê thê giới và khu vực
Đông Á” cho bài tiểu luân của mình.
Nội dung bài tiểu luân gồm 3 chương chinh:
Chương 1: Cơ sơ lý luân về công ty xuyên quốc gia
Chương 2: Vai trò của các công ty xuyên quốc gia đối với sự
phát triển kinh tê thê giới
Chương 3: Họat động của các công ty xuyên quốc gia tại khu vực
Đông Á
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
1.1. Khái niệm công ty xuyên quốc gia
Trước xu hướng mạnh mẽ của toàn câu hóa, nhiều quốc gia
mơ cửa thu hút đâu tư từ các công ty xuyên quốc gia (TNCs).
Thê độc tôn trong chi phối quan hệ quốc tê bơi các quốc gia
đang dân bị phá vỡ bơi sự nổi lên của các chủ thể phi quốc
gia, trong đó công ty xuyên quốc gia là một trong những chủ
thể phi quốc gia quan trọng nhất. Các hoạt động của TNCs không
còn giới hạn ơ một số lĩnh vực chuyên doanh nữa mà đã chuyển
sang đa doanh và có phạm vi ảnh hương toàn câu. Bơi thê, đã
xuất hiện thuât ngữ công ty toàn câu: Môt công ty trở thành doanh
nghiêp toàn cầu khi nó hôi nhập tất cả các đơn vị cấu thành của nó và tập trung
chiến lược marketing trên quy mô toàn cầu.
Các doanh nghiệp toàn câu là công ty hoạt động trên phạm
vi toàn câu, chứ không phải doanh nghiệp đa quốc gia hay xuyên
quốc gia được tâp trung trong khu vực. Họ tiêp thị sản phẩm
của mình thông qua việc sử dung phối hợp cùng một hình ảnh
hoặc thương hiệu trong tất cả các thị trường. Công ty toàn câu
về bản chất là công ty xuyên quốc gia hoạt động trên quy mô
toàn câu. Thuât ngữ này chi phản ánh đặc điểm của TNCs trong3
bối cảnh toàn câu hóa hiện nay, còn về bản chất và định nghĩa
vẫn không có sự khác biệt đáng kể.
Trong các tài liệu về các công ty toàn câu hay đa quốc
gia, có rất nhiều thuât ngữ khác nhau được sử dung như “công ty
quốc tế” (International Enterprise/Firm), “công ty đa quốc gia”
(Multinational Corporation – MNC), “công ty xuyên quốc gia”
(Transnational Corporation – TNC) và “công ty toàn cầu” (Global
Corporation/Enterprise/Firm), “công ty siêu quốc gia”. Tuy nhiên,
độ phổ biên của các thuât ngữ này là khác nhau và nội dung của
chúng cũng có phân khác nhau.
Thứ nhất, Công ty đa quốc gia (Multinational Corporations-MNCs):
Theo các chuyên gia UNCTAD (Hội nghị của Liên hợp quốc về
Thương mại và Phát triển) thì MNCs được định nghĩa như
sau:”MNCs là các công ty có chủ sở hưu vốn thuôc công ty mẹ của nhiều quốc gia”.
Như vây MNCs cũng xuất phát từ các công ty tư bản độc
quyền với hoạt động sản xuất kinh doanh vượt ra khỏi phạm vi
một quốc gia. Nhưng điểm nổi bât là tư bản thuộc sơ hữu của
công ty mẹ là của hai hoặc nhiều nước.
Thứ hai, Công ty xuyên quốc gia (International Corporations -
TNCs). Định nghĩa về TNCs có một số quan điểm sau:
- Theo kinh tê chinh trị: TNCs là những công ty tư bản độc
quyền, chủ sơ hữu tư bản là của một nước nhất định. Theo
quan điểm này,người ta chú ý đên tinh chất sơ hữu quốc tê
của tư bản: vốn đâu tư kinh doanh là của ai,ơ đâu…
4
- Trong Báo cáo Đâu tư thê giới 1998, Hội nghị của Liên hợp
quốc về Thương mại và phát triển đã nêu một định nghĩa về
TNC cu thể hơn: “TNCs là những công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc vô hạn bao gồm các công ty mẹ là công ty kiểm soát
toàn bộ tài sản của chúng ơ nước sơ hữu và các công ty
con của chúng ơ nhiều nước trên thê giới”
Thứ ba, Công ty toàn cầu (Global- Corporation/Enterprise/Firm): là
loại công ty có các chiên lược kinh doanh và những tư duy hành
động của nó đều hướng ra toàn Thê Giới (World-Orientation).
Đây là một xu thê và là muc tiêu của các công ty lớn hiện nay
trong điều kiện quá trình quốc tê hóa kinh tê diễn ra ngày
càng sâu sắc, Thê giới đang tiên tới hình thành”một thị trường
toàn câu”.
Thứ tư, Công ty quốc tế (International Enterprise/Firm): là các
công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh vượt ra khỏi phạm vi
một quốc gia. Công tác quản li mang tinh tâp trung cao, việc
ra quyêt định có khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa đồng thời các
vị tri then chốt tại các chi nhánh nước ngoài đều do người của
công ty mẹ sang nắm giữ
Tóm lại, xét về bản chất các thuât ngữ trên là tương
đương. Khi nói về công ty toàn câu chinh là đang nói về công
ty xuyên quốc gia hay ngược lại. Chúng đều có đặc điểm chung:
- Hoạt động vượt khỏi biên giới quốc gia.
5
- Có nhiều chi nhánh ơ nước ngoài (Theo trường phái Havard:
số chi nhánh ơ nước ngoài của MNCs tối thiểu là 6 và
doanh thu từ các chi nhánh nước ngoài phải chiêm it nhất
1/3 tổng doanh thu của công ty).
Sự khác biệt chủ yêu chi là tên gọi và vấn đề sơ hữu vốn
và các quá trình công nghệ.
- Khi nhắc đên Công ty xuyên quốc gia, khái niệm này không
bao hàm đên các vấn đề về sơ hữu vốn mà chi quan tâm đên
các hoạt động kinh doanh như: sản xuất, thương mại, đâu
tư quốc tê của công ty.
- Còn đối với các tên gọi còn lại, thì các quan niệm này
hàm ý rằng sơ hữu vốn và các quá trình công nghệ thuộc
nhiều quốc gia trên thê giới.
1.2. Sự hình thành và phát triển của các công ty xuyên quốc
gia
1.2.1. Sự hình thành của các công ty xuyên quốc gia
1.2.1.1. Bối cảnh lịch sử Dấu vêt của các công ty toàn câu được các nhà lịch sử lân
theo từ thê ki XVII – ki nguyên của các cuộc khám phá vùng đất
mới và xâm chiêm thuộc địa.
Công ty toàn câu bắt đâu ra đời trong thời kì phát triển
chủ nghĩa tư bản (CNTB). Trong thời kì đâu cạnh tranh tự do
của CNTB, muc đich lợi nhuân và sự phát triển của sản xuất đã
làm tăng nhu câu về thị trường nguyên liệu, thị trường lao6
động, thị trường hàng hóa và thị trường tài chinh. Các yêu câu
đó đã thúc đẩy việc tăng cường khai thác và mơ rộng hoạt động
kinh doanh sang nước khác. Ngoài ra, sự cạnh tranh quyêt liệt
cũng hướng nhiều công ty trong nước đi tìm lợi nhuân sang thị
trường bên ngoài. Quá trình này được tạo nên bơi sự phát triển
của thương mại quốc tê đã được hình thành qua nhiều thê ki
trước dưới sự ủng hộ của các nhà nước tư bản chủ nghĩa và chủ
nghĩa thực dân. Đồng thời, quá trình đi từ hợp tác giản đơn
đên liên kêt sâu sắc hơn trong giới công thương tư bản đã làm
tăng khả năng thực hiện sự mơ rộng này. Trên cơ sơ đó, các tổ
chức kinh doanh quốc tê bắt đâu được hình thành và phát triển.
Hai công ty toàn câu được coi như ra đời sớm nhất vào đâu thê
ki XVII là Công ty Đông Ấn của Anh (Bristish East India
Company) được thành lâp dưới hiên chương của Hoàng gia Anh để
thực hiện việc buôn bán thương mại với Ấn Độ và Công ty Đông
Ấn của Hà Lan (Dutch East India Company). Vào thời bấy giờ,
các công ty đó đã có ảnh hương nhất định đên quan hệ quốc tê
như: khuyên khich hoặc thi hành chủ nghĩa thực dân, mơ các
cuộc thám hiểm thực dân rồi sau đó là xâm lược mà nguồn lực
chinh là do các công ty này hỗ trợ. Khi ách thực dân đã được
thiêt lâp, những công ty này đi đâu trong việc bóc lột và khai
thác thuộc địa.
1.2.1.2. Nguyên nhân hình thành Thứ nhất, do tich tu và tâp trung sản xuất.
7
Khi tich tu và tâp trung sản xuất được đẩy mạnh thì số
lượng tư bản trong tay địa chủ sẽ tăng và địa chủ tái sử dung
đồng vốn này vào công tác nghiên cứu các loại hình đâu tư sản
xuất, mua sắm các trang thiêt bị để mơ rộng quy mô sản xuất,
tăng khối lượng các yêu tố đâu vào, từ đó khối lượng hàng hóa
sản xuất ra ngày càng nhiều và thu được lợi nhuân tăng. Hệ quả
tất yêu của việc quay vòng vốn tiêp tuc mơ rộng quy mô và bành
trướng mình ra thê giới dẫn đên sự hình thành TNCs. Theo Mác
và Anghen dự đoán: tich tu và tâp trung sản xuất tư bản tất
yêu sẽ dẫn đên sự hình thành các xi nghiệp có quy mô lớn. Đó
cũng chinh là nguyên nhân hình thành các công ty độc quyền
trước đây, cùng với nó là sự hình thành thị trường thê giới
một cách nhanh chóng và rộng lớn.
Bên cạnh đó hoạt động tin dung đã đẩy nhanh tốc độ phát
triển phương pháp sản xuất tạo ra nhiều của cải hơn cho xã
hội, giúp quá trình bành trướng một cách nhanh chóng. Khi mà
sản lượng của một ngành hay một số ngành ơ một số khu vực
không chi đáp ứng nhu câu tiêu dùng ơ khu vực đó mà còn đáp
ứng cho buôn bán giao lưu giữa các vùng rồi tiên dân tới giao
lưu quốc tê. Tức là tin dung đã cung cấp tiền cho các gia
đình, xi nghiệp, công ty làm nguồn vốn để đâu tư mơ rộng sản
xuất nâng cao sản lượng và năng suất. Khi đã có hàng hóa để
xuất khẩu thì tất yêu hình thành thị trường buôn bán thê giới.
Đây là cơ sơ để hình thành các công ty toàn câu sau này.
8
Thứ hai, kêt quả của cách mạng khoa học kỹ thuât.
Cách mạng khoa học - kĩ thuât có tác động to lớn, đặc
biệt trong lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vân tải…
Thông tin liên lạc phát triển nhanh chóng tạo nên mạng lưới
thông tin giúp cho nhà đâu tư quản lý từ xa mọi việc ơ các
công ty con. Nó còn có tác dung to lớn đối với công tác quản
lý tinh toán để đưa ra các sách lược kịp thời và chinh xác.
Còn về giao thông vân tải thì tạo ra nhiều loại hình giao
thông khác trước đây, có thể vân tải cả bằng tàu hỏa, máy bay,
tàu thủy… Những con đường giao thông nối liền các vùng, các
quốc gia với nhau thuân lợi cho giao lưu buôn bán và đi thực
tê của những nhà quản lý, thăm dò thị trường và khả năng đáp
ứng của thị trường cao hơn trước. Đây là điều kiện rất thuân
lợi cho quá trình bành trướng của các công ty độc quyền nhanh
hơn và hiệu quả hơn.
Thứ ba, tác động của chiên tranh thê giới thứ hai.
Sau chiên tranh Thê giới thứ hai (1939 - 1945) đã ra đời
hàng loạt các quốc gia độc lâp làm phá sản chủ nghĩa tư bản
kiểu cũ, song về kinh tê họ lại gặp nhiều khó khăn lớn. Nhờ đó
các nhà tư bản đã lợi dung điểm yêu này để nhanh chóng thâm
nhâp vào nền kinh tê của các nước này thông qua công ty xuyên
quốc gia. Song muc đich của họ không chi nhằm vào kinh tê mà
còn nhằm vào chinh trị.
Thứ tư, tân dung các điều kiện thuân lợi từ nước ngoài.
9
Thông qua chi nhánh của mình ơ nước ngoài để tân dung
những điều kiện thuân lợi của nước chủ nhà như: nguồn lao động
dồi dào, nhân công rẻ, nguyên nhiên vât liệu nhiều, được hương
nhiều chinh sánh ưu đãi của chinh phủ (tránh được thuê nhâp
khẩu, chi phi thuê rẻ…). Do vây hàng hóa họ sản xuất ra có
được những ưu thê cạnh tranh hơn hẳn so với hàng hóa của công
ty khác, đảm bảo các công ty này có thể đâu tư lâu dài, có
hiệu quả kinh tê cao và lớn mạnh một cách nhanh chóng.
1.2.2. Sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia Nhìn chung, trong suốt chiều dài của lịch sử, các công ty
toàn câu đã có sự phát triển mạnh mẽ và trơ thành một chủ thể
phi quốc gia quan trọng nhất. Sự tồn tại và phát triển của
TNCs đem đên những thay đổi to lớn trong nền kinh tê toàn câu
và cho tương lai của thê giới.
Như đã phân tich ơ chương 1, các công ty toàn câu về bản
chất là các công ty xuyên quốc gia ra đời trong thời kỳ phát
triển của chủ nghĩa tư bản.
Trong bối cảnh toàn câu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện
nay và đã trơ thành một xu thê tất yêu thì việc mơ cửa thu hút
đâu tư nước ngoài đặc biệt là TNCs góp phân thúc đẩy quá trình
phát triển của các quốc gia. Vì vây mà hoạt động của TNCs mơ
rộng hơn, không chi giới hạn ơ những lĩnh vực chuyên doanh mà
chuyển sang đa doanh và có phạm vi ảnh hương toàn câu. Bơi
vây, khái niệm công ty toàn câu xuất hiện và phản ánh đặc điểm10
của TNCs trong bối cảnh hiện nay (John Stopford, 1999). Trên
cơ sơ đó, phân này của chương sẽ tâp trung phân tich rõ các
giai đoạn phát triển của công ty toàn câu mà bản chất là TNCs.
Việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển sẽ giúp ta
hiểu rõ đặc điểm và bản chất của TNCs để thấy được vai trò của
chúng trong phát triển kinh tê thê giới và nước chủ nhà.
Quá trình phát triển của các công ty toàn câu có thể được
chia thành các giai đoạn sau đây:
Thứ nhất, các công ty toàn câu đã ra đời ơ thời kỳ phát
triển của chủ nghĩa tư bản. Trong thời kỳ đâu cạnh tranh tự do
của CNTB thì yêu câu về thị trường nguyên liệu, thị trường lao
động, thị trường hàng hóa và thị trường tài chinh đã không
ngừng gia tăng nhằm thúc đẩy tăng lợi nhuân và mơ rộng sản
xuất hơn nữa. Vì vây mà việc mơ rộng hoạt động sang nhiều quốc
gia khác trơ thành một giải pháp đáp ứng được những yêu câu
trên. Hơn nữa, các công ty hoạt động ơ một quốc gia lúc này
còn gặp phải vấn đề cạnh tranh từ các đối thủ khác nên thúc
đẩy việc mơ rộng tìm kiêm lợi nhuân từ thị trường nước ngoài.
Trên cơ sơ đó thì các tổ chức kinh doanh quốc tê bắt đâu hình
thành và phát triển.
Thứ hai, thời kỳ chủ nghĩa đê quốc là giai đoạn phát triển
mạnh mẽ của các công ty toàn câu. Trong thời kỳ này, quá trình
tich tu tư bản, tâp trung sản xuất, sự kêt hợp giữa giới tài
chinh và giới công thương đã dẫn đên sự ra đời của hàng loạt
11
các tâp đoàn sản xuất - kinh doanh lớn theo xu hướng độc
quyền. Sự cạnh tranh tự do trong thời kỳ đâu của CNTB với sự
thôn tinh cá lớn nuốt cá bé cũng tạo thêm điều kiện cho sự
hình thành các tổ chức kinh doanh độc quyền lớn từ Syndica qua
Trust tới Conglomerate. Đáng chú ý, sự cạnh tranh và xu hướng
độc quyền diễn ra mạnh mẽ cả trên thị trường trong nước lẫn
ngoài nước nên càng làm tăng tinh quốc tê của các công ty này.
Sự nổi lên của các công ty độc quyền và sự vươn mạnh ra thê
giới còn nhờ sự kêt hợp chặt chẽ giữa quyền lực kinh tê của
chúng với quyền lực chinh trị của nhà nước TBCN. Điều này đã
thúc đẩy sự phát triển của chủ nghĩa đê quốc trong quan hệ
quốc tê. Hai quyền lực này đã song hành cùng nhau trong nhiều
nỗ lực tranh giành thị trường quốc tê, mơ rộng khu vực ảnh
hương và chiên tranh đê quốc (Hoàng Khắc Nam, 2008).
Thứ ba, giai đoạn sau chiên tranh thê giới thứ hai các
công ty toàn câu tiêp tuc phát triển cùng với sự phát triển
của nền kinh tê thê giới. Trong giai đoạn này, nhu câu về việc
tăng cường quan hệ kinh tê quốc tê và sự hợp tác chinh trị
giữa các tư bản chủ nghĩa đã góp phân thúc đẩy sự phát triển
của TNCs với sự ra đời và mơ rộng mạnh mẽ của nhiều công ty
lớn. Sự phát triển của TNCs không chi ơ sự nắm giữ các lĩnh
vực kinh tê trọng yêu, năng lực tài chinh và khoa học kỹ
thuât,… mà còn ơ sự mơ rộng hoạt động kinh doanh ra khắp thê
giới tư bản. Ngoài ra, vai trò của TNCs trong phát triển kinh
12
tê cũng không ngừng được củng cố biểu hiện qua sự đóng góp lớn
vào vào việc tăng trương các dòng đâu tư nước ngoài, thúc đẩy
thương mại xuyên quốc gia và mơ rộng phân công lao động quốc
tê. Bên cạnh đó, sự ra đời của hàng loạt quốc gia mới thuộc
Thê giới thứ Ba cùng với sự yêu kém của các nền kinh tê đó
cũng vẫn duy trì cơ hội cho TNCs mơ rộng kinh doanh tại thị
trường này. Tuy nhiên, quá khứ gắn liền với chủ nghĩa thực dân
và chủ nghĩa đê quốc đã tạo nên sự phản ứng và nghi ngờ đối
với TNCs. Trong những năm 1960 và 1970, nhiều nước mới giành
được độc lâp đã coi TNCs là “kẻ bóc lột”, “thực dân kinh tê”
hay “động vât ăn thịt” các nước nghèo. TNCs còn bị lên án bơi
xuất khẩu công nghệ lạc hâu, khai thác quá nhiều tài nguyên
không tái tạo được, tranh giành thu hút lao động chuyên môn,
chèn ép sản xuất nội địa và tạo nên một tâng lợp giàu xổi ơ
nước sơ tại... Vì thê, tài sản nước ngoài của TNCs được quốc
hữu hoá ơ nhiều nơi. TNCs phải rút lui khỏi thị trường của một
số nước Thê giới thứ Ba. Mặc dù vây, điều này cũng không ngăn
cản được sự lớn mạnh của TNCs, đặc biệt ơ các nước TBCN phát
triển.
Thứ tư, từ những năm 1980, thê giới đã chứng kiên sự phát
triển mạnh mẽ của của TNCs, đặc biệt là thời kỳ sau chiên
tranh Lạnh. Trong giai đoạn này, sau chiên tranh xu thê hòa
dịu, xu thê hợp tác cùng phát triển, sự phát triển của nền
kinh tê thị trường cùng với xu thê tự do hóa thương mại và hội
13
nhâp kinh tê là những nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động của
TNCs mơ rộng ra khắp thê giới. Đặc biệt, trong thời kỳ này,
quan điểm cách nhìn nhân về các công ty toàn câu cũng đã có sự
thay đổi đáng kể theo chiều hướng tich cực hơn. Theo đó, TNCs
được xem như là một công cu của sự phát triển, góp phân tạo ra
công ăn việc làm, tạo nguồn thu thuê, là sự khắc phuc về vốn,
kỹ thuât, công nghệ và kinh nghiệm làm ăn quốc tê. Điều kiện
chinh trị thay đổi ơ nhiều nước đang phát triển và các nền
kinh tê chuyển đổi, sự phát triển của hệ thống luât lệ quốc tê
và pháp luât quốc gia liên quan đên TNCs cũng làm giảm bớt sự
nghi ngại chinh trị đối với TNCs. Bơi thê, các nước đều mơ cửa
thị trường, khuyên khich FDI và thâm chi còn cạnh tranh với
nhau trong việc thu hút TNCs. Nhờ đó, TNCs đã bành trướng khá
nhanh và mơ rộng vai trò trong đời sống quốc tê (Hoàng Khắc
Nam, 2008).
Giai đoạn sau chiên tranh lạnh là thời kỳ phát triển mạnh
mẽ nhất của TNCs với việc tăng nhanh số lượng TNCs từ khoảng
37000 đâu thâp kỷ 1990 lên gân 70000 năm 2004. Ngoài ra, mức
độ quốc tê hoá của chúng cũng phát triển chưa từng thấy với số
lượng chi nhánh nước ngoài tăng gân bốn lân, từ 170.000 đâu
thâp kỷ 1990 lên gân 690.000 vào năm 2004. Một điểm khác cũng
đáng chú ý, TNCs không còn là độc quyền của các nước phát
triển hàng đâu mà đã xuất hiện cả trong các nền kinh tê đang
phát triển hoặc mới nổi. Tuy nhiên, quy mô và vai trò của các
14
TNCs này vẫn còn rất khiêm tốn. Chúng chi chiêm 4 trong tổng
số 100 TNCs phi tài chinh lớn nhất thê giới năm 2003, chiêm 3
trong tổng số 50 TNCs tài chinh lớn nhất thê giới năm 2004.
Sức mạnh kinh tê của TNCs cũng không ngừng gia tăng với
việc chi phối khoảng 80% trao đổi thương mại toàn câu, thực
hiện phân lớn đâu tư trực tiêp nước ngoài (khoảng 4/5). Ngoài
ra, TNCs còn có tác động đáng kể trong việc thúc đẩy các hoạt
động nghiên cứu và phát triển (R&D), chuyển giao công nghệ.
Những hoạt động đâu tư, thương mại và chuyển giao công nghệ
góp phân tạo ra nhiều việc làm, phát triển nguồn nhân lực và
đóng góp vào quá trình hội nhâp toàn câu. Bơi vây mà các TNCs
hiện nay vẫn tiêp tuc nằm trong trung tâm của sự phát triển,
làm gia tăng vai trò và vị thê của chúng trong các quan hệ
quốc tê.
1.3. Chiến lược của các công ty xuyên quốc gia
Có thể nói, khác với doanh nghiêp vừa và nhỏ, TNCs rất
coi trọng đên việc xây dựng và thực hiện chiên lược kinh
doanh. Chiên lược các TNCs áp dung thường mang tinh lâu dài.
Một số chiên lược kinh doanh thường được các TNCs sử dung như:
toàn câu hóa, đa dạng hóa, địa phương hóa, chuyển giao và phát
triển công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, sáp nhâp và mua
lại (M&A),…Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu một số chiên lược
thường được sử dung.
1.3.1. Chiến lược toàn cầu hóa
15
Toàn câu hóa hoạt động kinh doanh (global integration)
chi việc tiên hành quản lý hoạt động rải rác ơ các địa phương
trong phạm vi quốc tê, trên cơ sơ hoạt động duy trì kinh
doanh. Chẳng hạn việc hình thành mạng lưới vân chuyển và lắp
đặt linh kiện giữa các ngành chê tạo tại nhiều quốc gia trên
thê giới, thì nhu câu toàn câu hóa hoạt động kinh doanh là do
áp lực giảm giá thành và tăng lợi nhuân đâu tư, áp lực giảm
giá thành bắt buộc TNCs phải xây dựng nhà máy tại các khu vực
hay quốc gia có giá nhân công rẻ (chủ yêu là các nước đang
phát triển) như Việt Nam, Đài Loan hay Trung Quốc. Sau đó sản
phẩm sẽ được chuyển từ những nơi này đên thị trường Bắc Mỹ và
EU. Áp lực này cũng có thể dẫn đên việc xây dựng những nhà máy
lớn, trình độ chuyên môn hóa cao nhằm tân dung triệt để lợi
thê kinh tê nhờ quy mô. Các nhà máy của công ty Canon tại Châu
Âu hay các xương chê tạo của IBM, Toyota có mặt trên khắp thê
giới là các minh chứng điển hình.
Trong mọi trường hợp, muc tiêu của toàn câu hóa vẫn là
tân dung ưu thê giá thành sản xuất thấp, nguồn nhân công rẻ,
nguyên liệu nhiều và đa dạng v.v.
1.3.2. Chiến lược đa dạng hóa
Đây là một trong những chiên lược căn bản nhất của họat
động kinh doanh quốc tê, nó được hâu hêt TNCs trên thê giới áp
dung nhằm phân tán rủi ro. Trong tiên trình đa dạng hóa các
hoạt động kinh doanh thì thường mỗi TNC căn cứ vào ưu thê của
16
mình để xây dựng một mặt hàng chủ lực làm tru cột rồi sau đó
mơ rộng dân ra các lĩnh vực khác.
Muc tiêu là thu được lợi nhuân cao, giảm thiểu rủi ro
không đáng có. Nguyên nhân chủ yêu do từng loại sản phẩm
thường bị cạnh tranh quyêt liệt nêu có nhiều sản phẩm khác
cùng hỗ trợ thì doanh nghiệp sẽ có thể tránh được sức ép cạnh
tranh.
1.3.3. Chiến lược địa phương hóa
Địa phương hóa hoạt động kinh doanh (Local Responsive-
ness) nghĩa là căn cứ vào nhu câu tiêu thu và cạnh tranh có
tinh chất địa phương, mỗi công ty con sẽ tự hoạch định chinh
sách phân bổ nguồn lực. Trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, sự
phối hợp tổng thể nhiều công ty con có khi không mang lại lợi
thê cạnh tranh, mà ngược lại, có thể làm suy yêu lợi thê.
Chiên lược này thường được áp dung triệt để đối với các
lĩnh vực kinh doanh không có yêu câu lớn về kinh tê quy mô và
kỹ thuât tiên tiên. Do phải căn cứ vào nhu câu thị trường địa
phương để tiên hành những điều chinh quan trọng hoặc cũng có
thể do kênh phân phối giữa các quốc gia có nhiều khác biệt
lớn, do vây cân thực hiện chiên lược địa phương hóa.
1.3.4. Chiến lược sáp nhâp và mua lại (M&A)
Để vượt qua các khó khăn, thử thách và cùng với sự phát
triển của các mối quan hệ kinh tê quốc tê ngày càng gia tăng,
TNCs có xu hướng tiên đên gân nhau hơn ơ mọi khia cạnh, tạo ra
17
các khối liên minh chiên lược. Liên minh chiên lược ơ đây là
sự thỏa thuân hợp tác với các đối thủ thực tê và tiềm năng. Sự
liên kêt này cho phép TNCs ơ các quốc gia khác nhau thâm nhâp
nhau về vốn, kĩ thuât, thiêt bị sản xuất, kênh phân phối, tiêu
thu hàng hóa…để hình thành một tổ chức liên hợp kinh doanh
quốc tê.
Như chúng ta đã biêt, đâu tư quốc tê được biểu hiện ơ
hai hình thức cơ bản đó là: đâu tư nước ngoài gián tiêp
(Portfolio Foreign Investment – PFI) và đâu tư nước ngoài trực
tiêp (FDI). Trong đó, FDI cũng tỏ ra ưu thê hơn đối với các
quốc gia nhân đâu tư, nhất là những nước đang phát triển. FDI
bao gồm hai kênh chủ yêu: đâu tư mới (Greenfield investment –
GI) và mua lại & sáp nhâp (Mergers and acquisitions – M&A).
Đâu tư mới là việc các chủ đâu tư thực hiện việc đâu tư ơ nước
ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới. Vây còn
M&A, bản chất của chiên lược này là gì? Những năm cuối thê ki
XX, đứng trước sức ép cạnh tranh gay gắt toàn câu, tự do hóa,
mơ cửa các lĩnh vực mới, đòi hỏi TNCs phải hợp tác, liên minh
chiên lược với nhau để cùng phát triển ngày càng nhiều. Chúng
thường thông qua hình thức M&A để thiêt lâp các cơ sơ sản xuất
ơ nước ngoài nhằm bảo vệ, củng cố, tăng cường năng lực cạnh
tranh của mình. Đây là một hình thức liên minh chiên lược kiểu
mới. Các thương vu M&A xuất hiện ngày càng nhiều và dân trơ
thành một chiên lược phổ biên trên thê giới nhất là từ sau các
18
vu khủng hoảng kinh tê, khủng hoảng tài chinh ơ một số quốc
gia những năm của thê ki XX.
Cho đên thời điểm này, có thể khẳng định mối quan hệ kinh
tê của các quốc gia không chi còn dừng lại ơ mối quan hệ giao
hữu thông thường, nó đã được nâng lên một tâm cao mới, gân như
trơ thành một chinh thể liên kêt kinh tê toàn câu nhờ có các
thương vu M&A trị giá hàng nghìn tỷ USD được diễn ra mỗi năm.
Điều này làm tăng ảnh hương các quốc gia với nhau khi xuất
hiện một biên động dù là rất nhỏ từ nền kinh tê.
CHƯƠNG 2
VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ĐỐI VỚI SỰ PHÁTTRIỂN KINH TẾ THẾ GIỚI
TNCs đã có nhưng tác đông to lớn đối với sự phát triển của kinh tế thế giới nói
chung cũng như nền kinh tế của các quốc gia nói riêng. Nhưng tác đông đó được
thể hiên qua hoạt đông thương mại, đầu tư, phát triển nguôn nhân lực, nghiên cứu
phát triển và chuyển giao công nghê.
2.1. Thuc đây thương mại quốc tếMột trong những vai trò nổi bât của TNCs là thúc đẩy hoạt
động thương mại thê giới. Trong quá trình hoạt động của mình,
TNCs đã thúc đẩy hoạt động xuất nhâp khẩu giữa các quốc gia
và gia công quốc tê. Hay nói cách khác là TNCs thúc đẩy
thương mại phát triển với ba dòng lưu thông hàng hoá cơ bản
19
là: hàng hoá xuất nhâp khẩu từ công ty mẹ, hàng hoá bán ra từ
các chi nhánh ơ nước ngoài và hàng hoá trao đổi giữa các công
ty trong cùng một tâp đoàn. TNCs chi phối hâu hêt chu chuyển
hàng hoá giữa các quốc gia bơi các kênh lưu thông xuyên quốc
gia của mình.
Thât vây, nêu tổng giá trị xuất khẩu của chi nhánh nước
ngoài năm 1982 là 647 tỷ USD thì đên năm 1990 là 1.366 tỷ
USD, năm 2004 là 3.733 tỷ USD. Và đên năm 2005, con số này
đã tăng gấp 6,5 lân năm 1982 và đạt 4,214 tỷ USD.
Hơn nữa, trong tổng giá trị xuất khẩu của các quốc gia
thì giá trị xuất khẩu của các chi nhánh TNCs chiêm một tỷ
trọng tương đối lớn. Chẳng hạn, giá trị xuất khẩu của các chi
nhánh TNCs tại nước ngoài trong tổng giá trị xuất khẩu của
thê giới trong các năm 2003 và năm 2004 lân lượt là 54,1% và
55,8%, cu thể như sau:
Bảng 2.1: Tỷ trọng xuất khẩu của chi nhánh nước ngoài năm 2001
Quốc gia
Giá trị xuất
khẩu (triệu
USD)
Giá trị xuất
khẩu của TNCs
(triệu USD)
Ti trọng xuất
khẩu của TNCs
(%)
20
Úc 92.411 24.855 27Trung Quốc 299.409 133.235 44
Pháp 376.736 59.267 16Ai-len 92.794 61.049 66
Nhât Bản 432.547 43.902 18Tây Ban Nha 34.091 6.812 20Thuỵ Sỹ 107.111 34.138 32
Mỹ 1.032.830 157.459 15 Nguôn: UNCTAD, World Investment Report 2006.
Qua Bảng 1.1 ta thấy TNCs chiêm tỷ trọng lớn trong tổng
giá trị xuất khẩu của các quốc gia, đối với Ai-len là 66%,
với Trung Quốc là 44%... Một đặc điểm khác cân chú ý là
thương mại nội bộ giữa các công ty trong tâp đoàn ngày càng
chiêm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị thương mại thê giới.
Nhìn chung trao đổi nội bộ giữa các chi nhánh TNCs chiêm
khoảng 1/3 tổng giá trị thương mại thê giới. Giá trị trao đổi
nội bộ này ngày càng tăng nhanh và cũng chiêm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị thương mại của các nước. Vi du, trao đổi
trong nội bộ TNCs trong ngành sản xuất thiêt bị điện, điện tử
của Mỹ chiêm 21,5% tổng giá trị xuất khẩu của TNCs trong
ngành này năm 1983 và tăng lên 30,6% năm 1998. Hoạt động
thương mại nội bộ TNCs thường tạo điều kiện cho các chi nhánh
tiêp cân với trình độ công nghệ và bi quyêt kỹ thuât tiên
21
tiên của công ty mẹ và các chi nhánh khác trong cùng hệ
thống.
Trong những năm gân đây TNCs chiêm khoảng 40% giá trị
nhâp khẩu và 60% xuất khẩu của toàn thê giới. Với các hoạt
động hướng về xuất khẩu, TNCs hiện đang chiêm tỷ trọng lớn
trong giá trị xuất khẩu của các quốc gia, đặc biệt là các
nước đang phát triển ơ Châu Á. Chẳng hạn xuất khẩu của các
chi nhánh TNCs đã chiêm tới 50% tổng giá trị hàng hoá chê tạo
tại một số quốc gia như Philippin, Srilanka, Malaysia.
2.1.1. TNCs đối với thay đổi cơ cấu thương mại quốc tế
Ngày nay, kinh tê thê giới càng phát triển thì vai trò
của TNCs cũng ngày càng cao. Với tỷ trọng lớn trong thương
mại thê giới thì TNCs chinh là chủ thể chinh làm thay đổi cơ
cấu hàng hoá và cơ cấu đối tác trong thương mại thê giới.
Theo báo cáo đâu tư thê giới 2006, giá trị xuất khẩu của
các chi nhánh TNCs nước ngoài đóng góp một ti trọng khá lớn
trong tổng giá trị xuất khẩu của một số quốc gia (Bảng 2.2).
Ta có thể thấy, nhờ vào mạng lưới các công ty chi nhánh
dày đặc, TNCs đã tạo ra và khai thác mọi nguồn hàng tiềm tàng
của thê giới bằng hoạt động khai thác thị trường tại chỗ dẫn
tới giảm chi phi vân chuyển, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp
hơn với thị trường muc tiêu, phuc vu có hiệu quả cho khâu
tiêu thu hàng hóa của công ty. TNCs đã hàng hóa hóa mọi sản
phẩm, cả bằng phát minh, bi quyêt công nghệ, kinh nghiệm quản
22
lý cũng được coi là sản phẩm được thực hiện trao đổi trên thị
trường qua nhiều phương thức như mua bán, cho thuê, trao đổi
có điểu kiện… Bằng cách này, các sản phẩm của TNCs đã phá bỏ
được những hàng rào biên giới quốc gia khi chúng kìm hãm quá
trình quốc tê hóa lưu thông những sản phẩm đó.
Tuy nhiên, vì muc đich lợi nhuân, TNCs có thể làm biên
dạng các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ qua các hoạt động đâu
cơ, tăng giá… dẫn đên tình trạng mất ổn định trong lưu thông
hàng hóa - dịch vu cũng như nền tài chinh - tiền tệ thê giới.
Đây it nhiều cũng là nguyên nhân trực tiêp hay gián tiêp dẫn
đên các cuộc khủng hoảng tài chinh- tiền tệ, khủng hoảng
chứng khoán, nợ nân của thê giới thứ 3…
Cân đặt ra những luât lệ khống chê các tác động tiêu cực
của TNCs trong lưu thông hàng hóa và tài chinh- tiền tệ.
Bảng 2.2: Tổng giá trị xuất khâu và đóng góp của các TNCs
nươc ngoài Đơn vị: triệu USD
Nước Năm Tổng giá trị Giá trị xuất khẩu
23
xuất khẩu của các TNCs nướcngoài
Trung Quốc
2000 279,561 119,441
2001 299,409 133,235
2002 365,395 169,990
Nhât Bản
1999 448,993 42,839
2001 432,547 43,902
2002 445,251 42,392
Mỹ
2000 1,096,280 165,321
2001 1,032,830 157,459
2002 1,005,920 150,147
2003 1,045,650 159,590
Nguôn: UNCTAD, World Investment Report 2006.
Giá trị của các công ty chi nhánh TNCs đã tăng nhanh ơ
các khu vực trên thê giới (giai đoạn 2010- 2012). Theo số
liệu của WIR năm 2014 cho thấy, FDI của TNCs từ các nước đang
phát triển đạt 454 nghìn tỷ USD - một mức cao kỷ luc, chiêm
39% của FDI toàn câu. Có thể nói rằng, TNCs đóng vai trò rất
quan trọng đối với thúc đẩy nền kinh tê thê giới.
Ngoài ra, vai trò thúc đẩy thương mại quốc tê của TNCs
cũng được thể hiện thông qua giá trị xuất khẩu và doanh thu
của các công ty chi nhánh ơ nước ngoài cũng như tổng giá trị24
xuất khẩu hàng hóa và dịch vu của TNCs. Theo WIR năm 2005 cho
thấy, từ năm 1982 đên 2004, tổng giá trị xuất khẩu từ các chi
nhánh của TNCs nước ngoài tăng hơn 500%.
Nguôn: UNCTAD, World Investment Report 2005
Hình 2.1: Giá trị xuất khâu, tổng doanh thu của các công
ty chi nhánh TNCs ơ nươc ngoài và tổng giá trị xuất khâu hàng
hóa và dịch vu vô hình
2.1.2. Trao đổi hàng hóa và dịch vu của TNCs
TNCs thông thường gồm 2 bộ phân cơ bản: Công ty mẹ và
công ty con ơ nước ngoài.
Công ty mẹ: đặt tại chinh quốc, chi phối toàn bộ
hoạt động của TNCs.
Công ty con: là các chi nhánh ơ nước ngoài, dù thuộc
sơ hữu hỗn hợp hay toàn bộ với các nhà tư bản địa phương
thì vẫn thuộc phạm vi điều hành, phu thuộc chủ yêu về tài
25
chinh, kỹ thuât công nghệ, chiên lược phát triển với công
ty mẹ.
Giữa công ty mẹ và các công ty chi nhánh còn có các
công ty mạng lưới.
Giá trị xuất khẩu của TNCs trong tổng giá trị kim ngạch
xuất khẩu tại một số nước trên thê giới rất lớn và có xu thê
ngày một tăng.
Trao đổi giữa các công ty chi nhánh trong nội bộ TNCs ơ
các nước ngày càng nhanh và chiêm tỷ trọng lớn trong tổng giá
trị thương mại của nhiều nước.
Trong những năm gân đây, với chiên lược đa quốc gia và
tạo ra các liên kêt giữa thương mại và đâu tư, công ty mẹ
thường chuyển giao công nghệ, nguyên liệu và dịch vu cho công
ty chi nhánh của mình ơ các nước. Tuy nhiên, trao đổi giữa
các công ty chi nhánh của TNCs thường đi liền với chuyển giao
(transfer pricing) - là giá thỏa thuân giữa các công ty chi
nhánh trong cùng một TNC.
gây thiệt hại cho nước chủ nhà Đây là vấn đề cân lưu
ý đối với các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay.
2.1.3. Thay đổi trong cơ cấu đối tác
Cùng với sự thay đổi trong cơ cấu hàng hoá thì cơ cấu đối
tác trong thương mại thê giới hiện nay cũng đang dân thay
đổi. Tỷ trọng của hàng hoá xuất khẩu của các nước đang phát
triển ngày càng cao, đặc biệt là các nước công nghiệp
26
mới. Sự thay đổi chiên lược của TNCs và hệ thống sản xuất
quốc tê của chúng mơ ra nhiều cơ hội cho các nước đang phát
triển và các nền kinh tê chuyển đổi tham gia vào các hoạt
động hướng về xuất khẩu. Theo báo cáo của UNCTAD năm 2005,
trong cơ cấu thương mại thê giới, tỷ trọng thương mại của các
nước đang phát triển chiêm 33,6% trong khi năm 1985 là 30.3%.
Mặc dù các nước phát triển vẫn chiêm ti trọng lớn trong
thương mại thê giới (63.5%) song ti trọng thương mại của các
nước đang phát triển ngày càng tăng lên. Xét một cách riêng
rẽ thì bên cạnh các nền kinh tê phát triển (Mỹ, Nhât Bản,
Đức) thì chinh những nền kinh tê đang phát triển (Trung Quốc,
Singapore, Ấn Độ, Đài Loan…) lại chiêm thị phân xuất khẩu lớn
trong thương mại thê giới.
2.2. Thuc đây đâu tư quốc tế2.2.1. Thuc đây tự do hóa đầu tư giưa các nước
Giảm bớt các rào cản đâu tư quốc tê:
Thông qua việc trực tiêp tham gia các hoạt động đâu tư
quốc tê, TNCs đã góp phân vào quá trình phát triển bền vững
của nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Nguồn
vốn FDI đên từ TNCs có vai trò quyêt định đối với sự phát
triển của nhiều quốc gia. Trong đó, khi quyêt định chiên
lược đâu tư TNCs không chi căn cứ vào đặc điểm công nghệ và
sản phẩm của mình mà còn cân nhắc tới đặc điểm và chinh
sách của nước nhân đâu tư. Do đó để thu hút đâu tư nước27
ngoài và đặc biệt của TNCs, nhiều nước đã không ngừng giảm
bớt rào cản đâu tư để thu hút nguồn vốn quan trọng này.
Dưới
đây
là một
số hiệu
quả
chinh
sách
đâu
tư trực tiêp nước ngoài tại Việt Nam.
Hình 2.2: Tốc độ tăng trương của khu vực có vốn đâu tư nươc
ngoài 28
so vơi cả nền kinh tế
Hình 2.3: Hiệu quả điều chinh chinh sách thông qua vốnđăng ki, giải ngân FDI và số dự án giai đoạn 1988- 2008
Bảng 2.3: Hiệu quả điều chinh chinh sách đối vơi mưc tiền công của khu vực FDI
29
Nguôn: UNCTAD, World Investment Report 2006
Theo báo cáo năm 2009 của UNCTAD (diễn đàn thương mại
phát triển Liên Hợp Quốc) thì năm 2008 và nửa đâu năm 2009,
mặc dù quan ngại về việc tăng cường bảo hộ thương mại đâu tư
có chiều hướng tăng lên nhưng xu hướng chung trong những
chinh sách với FDI vẫn duy trì là mơ cửa, bao gồm cả việc hạ
thấp rào cản FDI và giảm thuê thu nhâp. Khảo sát thường niên
của UNCTAD về thay đổi luât pháp và quy định của quốc gia
liên quan đên FDI cho thấy rằng vào năm 2008, 110 chinh sách
mới liên quan đên FDI đã được ban hành mà 85 chinh sách trong
số đó có lợi cho FDI. So với năm 2007 thì ti trọng của những
chinh sách bất lợi vẫn không có gì thay đổi.
Tăng cường hợp tác song phương và đa phương trong thu
hút đâu tư nước ngoài.
Nhiều nước đã ký hiệp ước đâu tư song phương (BIT) và
Hiệp định đâu tư đa phương (MAI) nhấn mạnh không phân biệt
đối xử quốc gia, tạo điều kiện thuân lợi cho các nhà đâu tư
nước ngoài và xây dựng các cơ chê và nguyên tắc để giải quyêt
tranh chấp.
Các Hiệp ước đâu tư song phương (BITs) trước tiên được ký
giữa các nước phát triển và đang phát triển nhằm thúc đẩy đâu
tư giữa các đối tác ký kêt hiệp định. Trong năm 2008, mạng
lưới hiệp định đâu tư quốc tê có xu hướng tự do hóa: 59 hiệp
30
ước đâu tư song phương mới được ki kêt nâng tổng số hiệp ước
lên 2.676.
Bên cạnh đó số lượng hiệp ước về chống đánh thuê hai lân
(DTT) tăng lên 2.805 hiệp ước vào năm 2008 và số lượng các
thỏa thuân quốc tê khác có điều khoản về đâu tư (chủ yêu là
thỏa thuân tự do hóa thương mại) đạt con số 273 bản vào cuối
năm 2008. Ở cấp khu vực và đa quốc gia đã diễn ra nhiều diễn
đàn trao đổi và thương lượng về việc xây dựng các nguyên tắc
đâu tư.
2.2.2. TNCs thuc đây lưu thông dòng vốn đầu tư trên toàn thế giới
Trên thực tê, hâu hêt các hoạt động đâu tư nước ngoài
được thực hiện qua kênh TNCs. TNCs hiện chi phối trên 90%
Tổng FDI trên toàn thê giới. Chi tinh riêng TNCs của tam giác
kinh tê (Mỹ, Nhât Bản, Tây Âu) đã chiêm 1/3 lượng FDI toàn
câu. Giá trị của lượng vốn FDI thực sự là thước đo vai trò to
lớn của TNCs trong nền kinh tê thê giới vì FDI là công cu
quan trọng nhất của TNCs trong việc thực hiện chiên lược toàn
câu của mình
Với tư cách là chủ thể của hoạt động đâu tư trên thê
giới, TNCs là nhân tố đặc biệt quan trọng có ảnh hương mang
tinh quyêt định tới toàn bộ hoạt động đâu tư quốc tê. Vai trò
điều tiêt hoạt động đâu tư trên quy mô toàn câu của TNCs thể
hiện như sau:
31
Vào thời kỳ suy thoái kinh tê năm 2001, hâu hêt các ngành
đều có tốc độ tăng trương châm lại. TNCs giảm hoạt động trên
hâu hêt các lĩnh vực. Động thái đó ảnh hương trực tiêp tới
dòng lưu chuyển FDI trên thê giới. Tổng đâu tư vào các nước
giảm 51%, từ 1492 ti USD xuống còn 735 ti USD. Trong xu thê
đó thì các nước phát triển lại bị ảnh hương nhiều nhất do hâu
hêt các hoạt động sáp nhâp và mua lại (M&A) đều diễn ra tại
các nước phát triển. Trong giai đoạn 1982-1994 dòng vốn FDI
nước ngoài tăng lên 4 lân và đạt con số 3,2 nghìn ti USD vào
năm 1996. Trong thời kỳ những năm 2004-2006 nguồn vốn FDI lại
tăng lên. Tổng vốn FDI trên toàn câu năm 2005 tăng 29% và đạt
916 ti USD. Nguyên nhân chủ yêu là do các vu M&A tăng lên cả
về số lượng và giá trị. Chủ yêu là từ TNCs của Mỹ và Tây Âu.
Trong thời kỳ này, giá trị của các vu M&A tăng đên 16%
(năm1996), chiêm 47% dòng vốn FDI toàn câu. Dòng vốn FDI tăng
lên cả ơ các nước phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên,
tốc độ tăng trương giảm hơn so với cuối những năm 90.
Hơn nữa, TNCs làm thay đổi xu hướng đâu tư giữa các quốc
gia. Khác với hai cuộc bùng nổ trước (lân 1: 1979-1981 đâu
tư vào các nước sản xuất dâu mỏ, lân 2: 1987-1990: đâu tư
giữa các nước công nghiệp phát triển) cuộc bùng nổ đâu tư lân
3 (1995-1996) có sự tham gia đáng kể của các nước đang phát
triển. Trong cơ cấu vốn FDI trên thê giới tỷ trọng vốn FDI
vào các nước phát triển chiểm phân lớn. Tuy nhiên tỷ trọng
32
này có xu hướng giảm dân trong khi các nước đang phát triển
lại có tỷ trọng ngày càng cao.
Bảng 2.4: Tổng giá trị vốn FDI tại các khu vực giai đoạn 2011
– 2013
(Đơn vị: %)
Khu vựcNăm
2011 2012 2013
Các nước phát triển 51.8 38.8 39.0Các nước đang phát
triển42,6 54,8 53,6
Nguôn: UNCTAD, World Investment Report 2014
Cơ cấu dòng vốn FDI đã thay đổi do có sự điều chinh trong
chiên lược kinh doanh của TNCs. Cũng chinh nhờ mơ rộng chinh
sách tự do hoá FDI, TNCs ngày càng đóng vai trò quan trọng
đối với thúc đẩy dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển.
Nêu trước đây, hâu hêt nguồn vốn FDI được thực hiện bơi
các TNC của các nước phát triển thì ngày nay số lượng các TNC
của các nước đang phát triển cũng tăng lên và có ngày càng
nhiều vốn FDI đên từ các nước đang phát triển. Theo Hội nghị
về thương mại và phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNCTAD),
lượng FDI mới từ các quốc gia đang phát triển và các nền kinh
tê chuyển đổi tăng 28% lên mức 108 ti USD trong năm 2013.
Ngày càng có nhiều công ty của các nước đang phát triển mơ
33
rộng hoạt động đâu tư của mình ơ các thị trường nước ngoài.
Nêu như năm 1990, các công ty của các nước đang phát triển sơ
hữu 148 ti USD vốn FDI thì đên năm 2013 con số này lên tới
778,372 ti USD. Tuy nhiên, nguồn vốn này chi tâp trung vào
một số quốc gia nhất định. Trong các nước đang phát triển thì
Trung Quốc là nước đâu tư ra nước ngoài nhiều nhất sau đó là
Singapore, Hàn Quốc, Malaysia. Các TNC lớn của các nước này
là Hutchison Whampa (67 ti USD), Petronas (22ti USD), Singtel
(18 ti), Samsung (14ti USD)
2.2.3. TNCs làm tăng tích luỹ vốn của nước chủ nhà
Với thê mạnh về vốn, TNCs đóng vai trò là động lực thúc
đẩy tich luỹ vốn của nước chủ nhà. Thông qua kênh TNCs, nước
chủ nhà có thể tăng cường thu hút vốn FDI đâu tư vào nước
mình. Vai trò này của TNCs được thể hiện qua một số khia cạnh
sau:
Thứ nhất: Bản thân các TNC khi đên hoạt động ơ các quốc gia
đều mang đên cho nước này một số lượng vốn nào đó. Hơn nữa,
trong quá trình hoạt động các TNC cũng đóng cho ngân sách của
nước chủ nhà qua các khoản như: thuê thu nhâp doanh nghiệp,
thuê xuất nhâp khẩu, chi phi về viễn thông, điện nước… Mặt
khác, nhờ có TNCs mà một bộ phân đáng kể người dân có thêm
thu nhâp do làm việc trực tiêp trong các công ty chi nhánh
nước ngoài hoặc gián tiêp thông qua việc cung cấp các dịch vu
cho TNCs và hoặc những người lao động khác. Tại các nước có
34
thị trường chứng khoán phát triển thì các TNC làm ăn hiệu quả
chinh là kênh để thu hút tiền nhãn rỗi của người dân và của
các nhà đâu tư trong việc mua cổ phiêu của các công ty này.
Thứ hai: Ngoài việc vốn ban đâu để đâu tư cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh TNCs còn thực hiện các biện pháp huy động
thêm vốn từ Công ty mẹ, từ các chi nhánh thành viên của tâp
đoàn, từ các đối tác, các tổ chức tài chinh và tin dung thê
giới… Đây chinh là hình thức thu hút đâu tư của các nước đang
phát triển hiện nay.
Thứ ba: TNCs góp phân cải thiện cán cân thanh toán của các
nước thông qua việc tich luỹ ngoại hối nhờ các hoạt động
xuất khẩu. Như đã phân tich ơ trên. Hoạt động xuất khẩu của
TNCs chiêm một tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của các nước. Điều đó không chi thể hiện ơ vai trò thúc
đẩy thương mại thê giới của TNCs mà còn đem lại một nguồn
ngoại tệ quan trọng, góp phân tạo thê cân bằng cho cán cân
thanh toán của nước chủ nhà.
Tóm lại, TNCs đóng vai trò rất to lớn trong hoạt động đâu
tư quốc tê. Xét trên góc độ nền kinh tê toàn câu thì TNCs
thúc đẩy lưu thông dòng vốn FDI trên phạm vi toàn thê giới.
Mặt khác, ơ góc độ từng quốc gia riêng thì TNCs góp phân làm
tăng tich luỹ vốn cho nước chủ nhà.
2.3. Phát triển nguôn nhân lực và tạo việc làm
2.3.1. Đối với tạo cơ hôi viêc làm
35
Tạo viêc làm trực tiếp và gián tiếp
TNCs là lực lượng cơ bản, có vị tri quan trọng trong tạo
việc làm trực tiêp và gián tiêp. Đây là một tất yêu phổ biên
của TNCs bơi vì tranh thủ lao động giá rẻ là một trong những
muc tiêu của TNCs. Theo UNCTAD ước tinh, TNCs đã tạo ra ơ
nước chủ nhà và chinh quốc được khoảng 45 triệu lao động vào
giữa những năm 1970. Con số trên đên năm 1998 đã là 86 triệu
lao động. Năm 2012 nêu chi tinh trong phạm vi 100 TNCs hàng
đâu thê giới và 50 TNCs lớn nhất các nước đang phát triển thì
đã tạo rã được 16,875 nghìn việc làm ơ các nước phát triển
vào 10,179 nghìn việc làm ơ các nước đang phát triển.
Nhìn chung, TNCs thường tạo việc làm ơ các ngành công
nghiệp và dịch vu. Tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp
chiêm khoảng 4/5 tổng số lao động được TNCs tạo ra. Nhiều
việc làm còn được tạo ra một cách gián tiêp thông qua các
hoạt động liên kêt kinh tê, cung cấp dịch vu cho các công ty
nội địa. Theo Fortune 500 và Forbes, chi tinh riêng tại Mỹ,
Walmart đã tạo công việc cho hơn 1,4 triệu người, Apple tạo
công việc cho 66 nghìn người (2013), Ford Motor tạo công việc
cho hơn 180 nghìn người (2013)…
Tâm quan trọng của TNCs đối với việc làm luôn gắn với
động thái dòng FDI trên thê giới. Đối với các nước đang phát
triển, đâu tư trực tiêp của TNCs tạo ra những công ty, nhà
máy, cơ sơ sản xuất mới, tăng thêm cơ hội việc làm cho người
36
lao động. Đối với TNCs, một trong những động cơ chủ yêu khi
tiên hành đâu tư trực tiêp vào các nước đang phát triển là
tìm kiêm nguồn lao động rẻ, nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hóa do công ty sản xuất ra.
2.3.2. Cải thiên điều kiên lao đông
Vai trò của TNCs trong cải thiện điều kiện lao động ơ một
số khia cạnh như: thu nhâp từ lợi nhuân, điều kiện làm việc,
cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Sự hoạt động rộng khắp của TNCs đã mang lại nhiều lợi ich
cho các nền kinh tê trên thê giới trong việc cải thiện điều
kiện lao động. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển,
thông qua hoạt động của TNCs mà thu nhâp của người lao động
được nâng lên. Bên cạnh đó quyền lợi của người lao động cũng
được đảm bảo, đặc biệt là an toàn lao động.
Đâu tư trực tiêp của TNCs tạo ra nhiều công ty, nhà máy
mới, tăng thêm cơ hội việc làm cho người dân địa phương và đó
cũng chinh là cơ hội để người lao động phát triển nghề
nghiệp. Khi các dự án đâu tư được thực hiện thì cũng là lúc
các doanh nghiệp FDI đưa các thiêt bị kỹ thuât, dây chuyền và
máy móc công nghệ vào đất nước để sản xuất kinh doanh. Như
vây, khi TNCs vào hoạt động thì nước nhân đâu tư được lợi
không chi từ việc mơ rộng sản xuất và cải thiện các cơ hội
việc làm, mà còn từ việc tiêp cân các phương tiện lao động.
37
Bảng 2.5: Tài sản và lợi nhuân của top 100 công ty lơn nhất
thế giơi từ 2010 – 2012(Đơn vị: tỷ USD)
2010 2011 2012Tài sản
Nước ngoài 7285 7634 7698Nội địa 4654 4897 5143Lợi nhuân
Nước ngoài 4883 5783 5662Nội địa 2841 3045 3065
Nguôn: UNCTAD, World Investment Report 2014
2.3.3. Đối vơi phát triển nguôn nhân lực
Mối quan hê giưa chiến lược của TNCs và sự phát triển nguôn lực:
Nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong mọi sự
phát triển. Mỗi công ty muốn phát triển phải có một bộ máy
lãnh đạo tốt, tài tình, hiệu quả và lực lượng lao động có tay
nghề. Một công ty có thể mua được công nghệ máy móc tốt nhưng
nêu không có người vân hành và không biêt sử dung thì công
nghệ đó cũng không có giá trị. Nhân thức được tâm vai trò của
nguồn lực trong sự phát triển, TNCs luôn đề ra những chinh
sách phát triển nguồn lực song song cùng với những chiên lược
phát triển của mình.
Thât vây, chiên lược phát triển nguồn lực của TNCs luôn
gắn liền với chiên lược phát triển chung của công ty. Mỗi một
38
chiên lược phát triển khác nhau sẽ có sự đâu tư khác nhau đối
với nguồn lực. Khác với các công ty nội địa, TNCs phân bổ
nguồn lực của mình trên quy mô quốc tê theo sự phân công lao
động giữa các chi nhánh. Sự phân bổ lao động tại các chi
nhánh theo trình độ cao thấp, số lượng nhiều it lại tuỳ vào
chiên lược phát triển chi nhánh của TNCs. Vi du một số chiên
lược phát triển cu thể như sau:
Chiên lược độc lâp: hoạt động của các chi nhánh tại chinh
quốc chi nhằm phuc vu thị trường nội địa và một số thị trường
lân cân chứ không có muc đich xuất khẩu. Để đáp ứng nhu câu
của các thị trường khác thì TNCs lại thành lâp các chi nhánh
và tiên hành các hoạt động tương tự. Với cách làm như vây
TNCs tạo ra một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động
tại các nước mà nó có chi nhánh. Tuy nhiên, mức độ đào tạo
của TNCs cho lực lượng lao động còn hạn chê. TNCs thường tiên
hành các hoạt động R&D tại công ty mẹ và không chuyển giao
những công nghệ hàng đâu cũng như kỹ năng tiên tiên nhất cho
nước chủ nhà.
Chiên lược hợp nhất giản đơn: khác với chiên lược trên,
trong chiên lược này, TNCs thường phân công cho mỗi chi nhánh
đảm nhân một khâu hoặc một công đoạn nào đấy trong dây truyền
gia tăng giá trị của mình. Các công ty mẹ không áp dung cách
thức giống nhau tại các chi nhánh như trong “chiên lược độc
lâp”. Các chi nhánh chi thực hiện một hoặc một số hoạt động
39
nhằm cung cấp cho một sản phẩm đâu vào cho công ty mẹ dựa vào
lợi thê của nước chủ nhà. Trong chiên lược này không có sự
lặp lại cơ cấu tổ chức lao động của công ty mẹ tại các chi
nhánh mà chi có một cơ cấu bổ sung cho công ty mẹ trong toàn
hệ thống. Do đó, số lượng và chất lượng lao động tại các chi
nhánh rất khác nhau và phu thuộc vào chiên lược thu hút TNCs
cũng như những lợi thê cạnh tranh của nước chủ nhà. Những
nước có nhiều tiềm năng đem lại lợi ich cho TNCs thì TNCs sẽ
đâu tư vào nhiều và cũng sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người
lao động. Trình độ lao động tại các nước lại tuỳ thuộc vào
nội dung hoạt động của chi nhánh do TNCs quyêt định dựa trên
cơ sơ xem xét lợi thê của địa phương kêt hợp với chiên lược
của TNCs. Vi du: TNCs muốn khai thác lợi thê về nguồn lao
động rẻ thì việc làm tạo ra chủ yêu ơ trình độ thấp. Trường
hợp này thường xảy ra tại các nước đang phát triển. Ngược
lại, nêu muc tiêu của TNCs là phát triển những hoạt động có
trình độ cao, phát triển những ngành có hàm lượng khoa học kỹ
thuât cao thì chúng lại chủ yêu đâu tư vào các nước phát
triển hoặc tiên hành tại các quốc gia mà công ty mẹ đặt tru
sơ. Trên cơ sơ này, việc làm tạo ra là những việc làm yêu
câu kỹ năng và trình độ cao, tương ứng với mức lương cao và
trương trình đào tạo nâng cao cho người lao động.
Chiên lược hợp nhất phức tạp: trong chiên lược này, mỗi
chi nhánh trong hệ thống TNCs chi chuyên sản xuất một sản
40
phẩm hoặc một bộ phân của sản phẩm có quan hệ tương thich với
sản phẩm của các chi nhánh khác trong mạng lưới sản xuất quốc
tê hợp nhất trên quy mô khu vực hoặc toàn câu. Với chiên lược
này TNCs nhằm tối đa hoá hiệu quả của hệ thống sản xuất quốc
tê của mình. Do đó, khối lượng lao động trong toàn bộ hệ
thống sẽ giảm tới mức tối thiểu. Số lượng việc làm tạo ra tại
mỗi chi nhánh phu thuộc vào chức năng của chi nhánh trong hệ
thống. Do tinh tich hợp sâu giữa các hoạt động của các chi
nhánh trong toàn bộ hệ thống đòi hỏi mức tương đồng tương đối
của lực lượng lao động giữa các chi nhánh.
Như vây, quy mô và chất lượng lao động mà TNCs tạo ra
hoàn toàn phu thuộc vào động cơ, chiên lược của TNCs. Mỗi
chiên lược phát triển này cũng lại thay đổi khi có sự biên
động của môi trường kinh doanh quốc tê. Điều đó sẽ dẫn đên sự
thay đổi trong cơ cấu tổ chức nguồn lao động. Ngày nay, quá
trình toàn câu hoá đang làm gia tăng áp lực đối với TNCs và
làm cho công ty này thường lựa chọn chiên lược “hợp nhất phức
tạp”. Tuy nhiên, dù có áp lực nào thì TNCs vẫn đóng góp lớn
vào việc tạo công ăn việc làm và nâng cao trình độ lao động.
Anh hưởng của TNCs đối với phát triển nguôn lực:
TNCs tác động đối với phát triển nguồn lực và tạo việc
làm qua hai cách trực tiêp và gián tiêp. Các trực tiêp là
thông qua các dự án TNCs góp phân tạo ra một khối lượng công
41
việc khổng lồ. Cách gián tiêp là TNCs đã tạo ra nhiều cơ hội
cho việc phát triển nguồn lực.
Là những công ty có quy mô lớn nên nhu câu về lao động
của các TNC cũng rất lớn. Thông qua việc thiêt lâp các chi
nhánh ơ nước ngoài TNCs đã trực tiêp tạo ra một khối lượng
đáng kể việc làm cho các nước tiêp nhân đâu tư. Một cách gián
tiêp TNCs cũng tạo ra một khối lượng lớn việc làm thông qua
việc liên doanh với các đơn vị khác để cùng phát triển. Thông
qua việc liên kêt với các nhà cung cấp, các nhà phân phối từ
đó mơ rộng phạm vi hoạt động của những đơn vị này và chinh
những đơn vị này lại tạo ra thêm nhiều công ăn việc làm cho
người lao động.
Như vây, các TNC làm tăng khối lượng việc làm trên thê
giới, bao gồm tăng việc làm ơ cả chinh quốc và ơ nước chủ
nhà. Với gân 77.000 công ty mẹ và 900.000 chi nhánh trên toàn
thê giới các TNC là nguồn việc làm khổng lồ cho lực lượng lao
động thê giới. Số liệu cu thể về số lượng lao động ơ các chi
nhánh nước ngoài như sau:
Bảng 2.6: Số lượng lao động ơ các chi nhánh nươc ngoài(Đơn vị: nghìn người)
Năm Số lượng lao động2010 93922011 99112012 9845
42
Nguôn: UNCTAD, World Investment report 2013.
Tại nhiều nước, các chi nhánh nước ngoài đóng vai trò
sống còn trong việc tạo ra việc làm cho người lao động. Tại
Singapore, số người làm cho các chi nhánh nước ngoài chiêm
trên 50% tổng số lao động trong các ngành sản xuất, tại Ấn
Độ, chi riêng số người làm trong ngành công nghệ phân mềm đã
giải quyêt 5 triệu việc làm cho nước này.
2.4. Vai tro đối vơi chuyển giao công nghệ
2.4.1. TNCs là chủ thể chính trong phát triển công nghê thế giới
Trong chiên lược cạnh tranh, các công ty xuyên quốc gia
luôn coi công nghệ là yêu tố quan trọng, giữ vị tri hàng đâu.
Do đo, thúc đẩy đổi mới công nghệ bằng hoạt động Nghiên cứu
và phát triển (R&D) là nhiệm vu sống còn của các công ty. Đi
đâu trong đổi mới công nghệ đồng nghĩa với nâng cao năng lực
cạnh tranh, chiêm lĩnh thị trường và giữ vị tri độc quyền.
Ngày nay, nhân thức của các TNC về khoa học công nghệ đã
chuyển biên. Nêu như trước đây, TNCs thường đâu tư lớn cho
các phòng thi nghiệm, các viện nghiên cứu để các cơ sơ này
tạo ra các phát minh sáng chê này. Tại TNCs đang diễn ra quá
trình quốc tê hóa hoạt động R&D một cách mạnh mẽ. Công nghệ
mới ra đời không chi từ các phòng thi nghiệm, các viện nghiên
cứu, các trường đại học mà còn từ chinh các cơ sơ sản xuất
của TNCs. Vi du: Motorola đã thiêt lâp hệ thống R&D của mình
43
bao gồm 14 cơ quan tại 7 quốc gia, tâp đoàn Bristol Myer
Squibb có 12 cơ sơ hoạt động R&D tại 6 quốc gia.
Bước chuyển quan trọng trong chinh sách hoạt động R&D của
công ty đã có những thay đổi căn bản. Nêu trước đây các công
ty đâu tư cao cho công tác R&D tại công ty mẹ thì nay đang
thực hiện chinh sách phi tâp trung hoá do một số lý do sau:
Thứ nhất: tiềm năng về tri thức không chi bó hẹp trong một
vài công ty hoặc một nước nào đó. Như vây, để tiêp cân với
tiềm năng này các công ty phải thiêt lâp thêm nhiều cơ sơ
hoạt động R&D mới. Tại những khu vực đó, các công ty có thể
làm giàu thêm nguồn tri thức bằng việc mơ rộng hoạt động R&D,
đồng thời tiêp thu thành quả từ các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai: Trong cuộc cạnh tranh toàn câu để chiêm lĩnh thị
trường, các công ty buộc phải đưa sản phẩm ra thị trường càng
nhanh càng tốt nên buộc các TNC phải thực hiện R&D ơ nước
ngoài. Vi du: hoạt động R&D của Mỹ đối với các chi nhánh ơ
nước ngoài tăng rất nhanh. Từ năm 1985 đên 1995 tăng 3-4 lân
trong khi doanh số tăng 2,5 lân và lao động tăng 1,7 lân.
Các hoạt động R&D thường tâp trung tại những khu vực dồi
dào nguồn tri thức. Vi du: năm 1994 khoảng 90% các nghiên cứu
do các chi nhánh TNCs của Mỹ thực hiện ơ những nước công
nghiệp phát triển. Microsoft đã thành lâp một phòng nghiên
cứu tại Anh để thuê lao động khoa học với chi phi rẻ hơn.
44
Bước vào thiên niên kỷ mới, tâm quan trọng của khoa học
công nghệ đối với việc phát triển kinh tê xã hội một lân nữa
lại thu hút sự quan tâm đặc biệt của các quốc gia và các
doanh nghiệp. Sự thay đổi mau chóng của công nghệ đang tạo ra
nền sản xuất có giá trị gia tăng cao hơn. Trong năm 1985-1998
hàng hoá chê tạo có hàm lượng khoa học cao tăng 21,4%, hàng
hoá có hàm lượng khoa học công nghệ trung bình tăng 14,3%.
Như vây, nhờ tiêp thu khoa học công nghệ mà giá trị gia tăng
của hàng hoá xuất khẩu qua chê biên của các nước đang phát
triển đạt tỷ lệ tăng trương cao. Muốn có lợi nhuân cao, các
quốc gia đã tăng cường đâu tư cho R&D. Các quốc gia như Mỹ và
Nhât Bản đâu tư cho hoạt động R&D 3% GDP, Đức và Pháp là 2,3%
; Singapore là 1,1%. Mức đâu tư bình quân đâu người cho R&D
cao nhất là Nhât Bản (1.200USD), Mỹ (680USD), Đức (625USD),
Pháp (575USD), Singapore (262 USD). Hàn Quốc là quốc gia theo
đuổi chiên lược công nghệ cao và đặt muc tiêu đên năm 2010
trơ thành 1 trong 10 nước đứng đâu về khoa học công nghệ.
Trong các ngành hương lợi từ các hoạt động R&D thì ngành
công nghệ thông tin đứng hàng đâu. Mức đâu tư cho công nghệ
thông tin của Mỹ hàng năm là 8% GDP, Nhât Bản là 7%, Hàn Quốc
6% , Pháp và Đức là 4%.
TNCs không chi đâu tư cho hoạt động R&D bằng chinh sức
lực của mình mà chúng còn nhân được sự hỗ trợ về nhiều mặt từ
chinh phủ của các nước tư bản. Vi du: chinh phủ Nhât Bản giúp
45
6 công ty lớn là Fujisu, Hitachi, Mitshubishi, Kinzonku,
Nihondenki và Toshiba cùng nghiên cứu kỹ thuât siêu mạch.
Trong khuôn khổ chiên lược phát triển công nghệ, TNCs cũng
thiêt lâp các mối liên kêt với các trung tâm nghiên cứu và
viện nghiên cứu.
2.4.2. Các kênh chuyển giao công nghê
Các TNC thường chuyển giao công nghệ qua các kênh chinh
sau:
Đâu tư trực tiêp: FDI chinh là công cu quan trọng nhất
phuc vu cho hoạt động chuyển giao công nghệ bơi nó cho phép
các TNC thực hiện chuyển giao công nghệ ơ mọi cấp độ một cách
hiệu quả nhất mà vẫn đảm bảo được quyền kiểm soát công nghệ.
Chuyển giao công nghệ thông qua việc xây dựng các công ty
liên doanh với nước ngoài là một trong những phương thức tồn
tại của TNCs.
Đâu tư phi cổ phân: Các hình thức như cấp phép, hoạt động
quản lý và marketing… cho phép TNCs khai thác công nghệ mà
không cân phải tham gia trực tiêp vào hoạt động sản xuất đồng
thời bên nhân công nghệ có được công nghệ mà không ảnh hương
đên quyền điều hành hoạt động sản xuất. Đây là hình thức
chuyển giao công nghệ phổ biên tại các nước đang phát triển
tại Châu Ávà Mỹ La Tinh. Đặc biệt là từ những năm 80 trơ lại
đây khi các nước này thực hiện tự do hoá thương mại và đâu
tư.
46
Liên minh liên kêt: Ngày nay, do chi phi và lợi ich từ
việc trao đổi song phương giữa các TNC nên TNCs thường liên
kêt với nhau trong hoạt động nghiên cứu và phát triển công
nghệ. Trong các ngành công nghiệp mới như: công nghệ sinh
học, điện tử, hàng không, vũ tru… mức độ rủi ro cao, chi phi
cho hoạt động R&D lớn khiên các TNC đơn lẻ khó có thể thực
hiện được. Do đó, chúng đã thiêt lâp quan hệ hợp tác với các
công ty nằm ngoài hệ thống sản xuất của mình để nghiên cứu,
triển khai và chuyển giao công nghệ. Có thể lấy liên minh IBM
với các TNC khác trong việc phát triển máy tinh cá nhân:
trong liên minh đó, công ty Lotus Corporation cung cấp phân
mềm ứng dung, Microsoft thiêt kê hệ thống điều hành cho bộ vi
xử lý còn Intel thực hiện hoạt động sản xuất. Hitachi của
Nhât Bản đã liên minh với Golstar của Hàn Quốc… Trong một
liên minh như vây sự phối hợp các công nghệ đặc trưng của
từng TNCs đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng và khả năng
cạnh tranh rất cao. Cũng chinh qua đó mà các TNC đã chuyển
giao công nghệ cho nhau.
Ngoài các kênh chuyển giao công nghệ trên còn có một số
kênh không chinh thức, chẳng hạn do rò ri thông tin từ việc
thuyên chuyển nhân sự (những người đã được đào tạo tại các
TNC có công nghệ cao chuyển sang làm cho các đối thủ cạnh
tranh, chuyển từ các công ty có vốn nước ngoài sang công ty
trong nước hay tự thành lâp công ty riêng…
47
CHƯƠNG 3
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA TẠI KHU VỰC ĐÔNGÁ
3.1. Đặc điểm hoạt động của các công ty xuyên quốc gia tại Đông Á
Đông Á, hay Đông Bắc Á là một khu vực của châu Á. Về mặt
địa lý, nó chiêm khoảng 11.640.000 km², hay 15% diện tich của
châu Á. Theo quan điểm chinh thống hiện nay, khu vực Đông Bắc
Á gồm các quốc gia: Trung Quốc, Mông Cổ, Đài Loan, Triều Tiên,
Hàn Quốc, Nhât Bản.
48
Khu vực này đang ngày càng chứng tỏ là một khu vực kinh tê
năng động và có vai trò rất rõ rệt đối với sự phát triển của
kinh tê toàn câu. Nhìn lại một thâp kỷ qua, bức tranh kinh tê
của khu vực này đã và đang biểu lộ nhiều vấn đề kinh tê khá
đặc biệt và được giới nghiên cứu rất quan tâm. Khu vực Đông
Bắc Á với 3 tru cột chinh là Nhât Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã
và đang có chương trình hướng sự cam kêt về gia tăng tinh liên
kêt kinh tê nội vùng và ngoại vùng ngày một sâu sắc hơn.
Trong nửa sau thê kỷ XX, dòng thác công nghiệp đã lan
nhanh cả bề sâu và bề rộng tại Đông Á và các nước trong vùng
này nối đuôi nhau trong quá trình phát triển. Theo WIR 2006,
sự xuất hiện gân đây của các công ty xuyên quốc gia từ các
nước đang phát triển và các nền kinh tê chuyển đổi ngày một
gia tăng. Báo cáo thống kê, các nền kinh tê chuyển đang phát
triển và chuyển đối chiêm ¼ tổng số các công ty xuyên quốc
gia trên thê giới. Riêng khu vực Đông Á và Đông Nam Á có tới
77/100 công ty hàng đâu ơ Châu Á.
TNCs khu vực Đông Á với vai trò là chủ thể kinh doanh quốc
tê tất yêu tham gia tất cả các hình thức thương mại và đâu tư
quốc tê ơ các cấp độ khác nhau. Theo điều tra của nhiều chuyên
gia kinh tê thê giới, FDI là một trong những hình thức đâu tư
quốc tê chủ yêu nhất. Trên thê giới có hơn 90% dòng vốn FDI
được thực hiện bơi TNCs (đối với các nước đang phát triển thì
tỷ lệ này là cao hơn nhiều). Đâu thâp kỷ 1990, tình hình chinh
49
trị thê giới biên đổi sâu sắc và toàn diện cả về kinh tê,
chinh trị, khoa học – kỹ thuât… Điều đó đã ảnh hương trực tiêp
đên đặc điểm hoạt động của TNCs, trong đó có thể kể đên một số
đặc điểm hoạt động chủ yêu của TNCs tại Đông Á từ năm 1990 đên
nay như sau:
Khu vực Đông Á là nơi ra đời của nhiều TNCs lớn và vừa trên thế giới.
Đâu những năm 1990, trên thê giới, TNCs đã xuất hiện tại
các quốc gia đang phát triển. Các công ty nội địa lớn của các
quốc gia này bắt đâu tiên hành hoạt động đâu tư của mình ra
nước ngoài. Cu thể là số lượng TNCs của LDCs nằm trong danh
sách 50 TNCs đứng đâu thê giới đã tăng lên rõ rệt. Chinh vì
vây, có thể nhân thấy rằng, trong bối cảnh quốc tê hoá hoạt
động kinh doanh, số lượng các TNs có xu hướng tăng lên cùng
với sự phát triển của các nền kinh tê.
Theo số liệu của UNCTAD cho thấy, hâu hêt TNCs đên từ các
nước đang phát triển thuộc khu vực Đông và Nam Á và trong suốt
giai đoạn 2001-2003, số lượng các công ty đên từ Hồng Kông,
Trung Quốc chiêm tới 31% tổng nguồn vốn đâu tư trung bình ra
nước ngoài hàng năm, Singapore 25%, Đài Loan 15%, Trung Quốc
11%, Hàn Quốc 8% và Malaysia là 3,4%.
TNCs của Trung Quốc
Từ những năm 1990, xuất hiện ngày càng nhiều TNCs của các
nước đang phát triển. TNCs đên từ LDCs thuộc thê hệ thứ hai
bao gồm các công ty của Trung Quốc như: Haier, TLC, Huawei và
50
Lenovo đang thu hút được sự quan tâm của toàn thê giới. Quốc
gia này đã dân khẳng định được sức mạnh kinh tê của mình và sự
xuất hiện nhiều tên tuổi lớn từ Trung Quốc chinh là một minh
chứng rõ ràng. Bảng số liệu dưới đây sẽ cho chúng ta thấy cu
thể về TNCs hàng đâu của quốc gia này trong danh sách 50 TNCs
trên thê giới thuộc hoạt động trong lĩnh vực phi tài chinh năm
2012.
Bảng 3.1: Các công ty Trung Quốc trong danh sách 1000 TNCs
hàng đâu hoạt động tại LDCs và các nền kinh tế chuyển đổi
trong lĩnh vực phi tài chinh năm 2012
STT Công ty
Xếp
hạng
tài sản
ơ nươc
ngoài
Ngành
công
nghiệp
Tài sản
(triệu
$)
Doanh
thu
(triệu
$)
Việc
làm
(người)
1 CITIC Group 2 Đa ngành 565 884 55 487 125 215
2
China
National
Offshore
oil
Cooperation
7
Dâu khi
và gas
tự nhiên
129 834 83 537 102 562
3 China Ocean
Shipping
(Group)
6 Vân tải
và Kho
vân
56 126 29 101 130 000
51
Company
4
China
National
Petroleum
Corporation
24
Khai
thác
dâu, sơ
chê và
phân
phối
541 083 425 7201 656
465
5Sinochem
Group35
Khai
thác
dâu, sơ
chê và
phân
phối
45 488 71 891 48 414
6Lenovo
Group Ltd44
Điện tử
và thiêt
bị điện
tử
16 882 33 873 35 026
7
China
Mobile
Limited
61Viễn
thông
166 972 88 906 182 487
8
China
Electronics
Corporation
(CEC)
68 Điện tử29 047 25 527 129 948
52
9 Cofco Ltd. 77
Thực
phẩm, đồ
uống và
thuốc lá
41 264 31 752106642
10
Sinopec -
China
Petrochemic
al
Corporation
85
Khai
thác
dâu, sơ
chê và
phân
phối
201 027 441 991376201
11
China
Minerals
Corporation
89
Khai
thác kim
loại và
chê biên
39 225 51 482 126 036
12
China
Railway
Constructio
n
Corporation
Ltd
98 Xây dựng76 282 74 543 224 523
Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2014
TNCs Hàn Quốc
Hàn Quốc, từng được biêt đên như một trong những nước nông
nghiệp nghèo nhất thê giới, đã nghiêm túc thực hiện chiên lược
53
phát triển kinh tê từ năm 1962. Sau chưa đây bốn thâp kỷ, đất
nước đã đạt được những thành tựu kinh tê phi thường được cả
thê giới biêt đên như "Kỳ tich trên sông Hàn". Cùng với sự
phát triển diệu kì của đất nước Đông Bắc Á này là sự ra đời và
phát triển của nhiều doanh nghiệp lớn. Trong số đó, có những
doanh nghiệp đã được cả thê giới biêt đên với những dòng sản
phẩm gắn liền với tên tuổi của mình: Hyundai với công nghệ
đóng tàu, ô tô; Samsung với điện tử, bán dẫn; LG với sản phẩm
điện tử… Hâu hêt các “ông lớn” đó đều xuất thân từ các xi
nghiệp nhỏ hay các tổ hợp nhỏ. Chi sau vài thâp niên, các xi
nghiệp này đã vươn lên không ngừng thành những tâp đoàn kinh
tê, không chi có danh tiêng trong phạm vi quốc gia mà còn nổi
tiêng trên toàn thê giới, đóng vai trò quan trọng “Kỳ tich
trên sông Hàn”. Các sản phẩm của những tâp đoàn này đã xâm
nhâp và chiêm thị phân lớn ơ các thị trường khó tinh, đòi hỏi
năng lực cạnh tranh cao như Mỹ, Tây Âu… Nhiều sản phẩm do các
doanh nghiệp Hàn Quốc sản xuất đã chứng tỏ không hề thua kém
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như Mỹ, Nhât Bản và nhiều
quốc gia phát triển khác trên thê giới. Phạm vi hoạt động của
các doanh nghiệp đó cũng rất rộng lớn từ sản xuất trong các
lĩnh vực công nghiệp nhẹ đên sản xuất ô tô, đóng tàu, điện
tử....; kinh doanh dịch vu thương mại ơ khắp các châu luc trên
thê giới, từ Châu Âu, Châu Á đên Châu Mỹ La-tinh... Một số tâp
đoàn điển hình của Hàn Quốc như: Hyundai, Samsung, LG, SK...
54
đã được xêp hạng trong số 50 công ty hàng đâu trên thê giới.
Sự đóng góp to lớn của các tâp đoàn đó đối với nền kinh tê Hàn
Quốc (chiêm 90% GDP và 60% giá trị kim ngạch xuất khẩu của Hàn
Quốc) đã góp phân đưa nền kinh tê Hàn Quốc phát triển lên đên
đinh cao, đưa Hàn Quốc trơ thành một “con rồng Châu Á”.
Bảng 3.2: Các công ty Hàn Quốc trong danh sách 100 TNCs hàng
đâu hoạt động tại LDCs và các nền kinh tế chuyển đổi trong
lĩnh vực phi tài chinh năm 2012
STT Công ty Xếp
hạng
tài sản
ơ nươc
ngoài
Ngành
công
nghiệp
Tài sản
(triệu
$)
Doanh
thu
(triệu
$)
Việc
làm
(người)
1
Samsung
Electronic
s
12
Điện tử
và
thiêt
bị điện
tử
169 702 179 060 227 000
2
Hyndai
Egineering
&
Constructi
on Co.
14
Phương
tiện xe
gắn máy
113 906 75 211 98 348
3 POSCO 37 Khai 7428 56 632 35 094
55
thác
kim
loại và
chê
biên
9
4Doosan
Corp71
Xây
dựng29 527 21 683 43000
5
LG
Electronic
s
74
Điện tử
và
thiêt
bị điện
tử
29 482 49 080 36 376
6
Hynix
Semiconduc
tor Inc
95
Điện tử
và
thiêt
bị điện
tử
17 478 9 048 24 287
Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2014
Có thể nói từ khi ra đời đên nay, các TNC Hàn Quốc đã đóng
vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tê Hàn Quốc, giúp
Hàn Quốc đứng thứ 11 trong hàng ngũ các quốc gia phát triển
56
kinh tê. Những đóng góp của TNCs đã đưa nền kinh tê Hàn Quốc
trong vòng gân 4 thâp kỷ từ một nước kém phát triển gia nhâp
đội ngũ các nước giàu có trên thê giới thuộc Tổ chức Hợp tác
Phát triển Kinh tê (OECD) (1996).
Các TNC có xu hướng đầu tư ra nước ngoài, đặc biêt là ở phạm vi trong và
ngoài lãnh thổ của mình.
Trong khi TNCs từ DCs có xu hướng thành lâp các chi nhánh
ơ khắp nơi trên thê giới và hoạt động hâu như tại tất cả các
quốc gia, thì các công ty từ LDCs lại thường đâu tư ơ phạm vi
trong và ngoài lãnh thổ của mình, hoặc đâu tư vào LDCs đang
trong giai đoạn đâu phát triển. Nói cách khác, sự khác biệt
giữa TNCs của hai nhóm nước này chinh là sự phân bố về địa lý
của họ và hiện tượng này có thể lý giải một phân bơi lý thuyêt
vòng đời sản phẩm. Bên cạnh đó, là do chinh sự hợp tác và liên
kêt kinh tê trong khu vực ngày càng tăng.
Trong thời gian gân đây các TNC ơ khu vực Đông Á có xu
hướng đâu tư ra khu vực ngoài nhiều hơn. Tiêu biểu là một số
TNC của Trung Quốc, Nhât Bản, Hàn Quốc.
Với thê mạnh kinh tê ngày càng gia tăng của Trung Quốc đã
giúp quốc gia này tiêp nhân được thêm dòng vốn FDI. Cùng với
đó, năm 2010, đâu tư trực tiêp ra nước ngoài cũng là một điểm
sáng trong bức tranh kinh tê đối ngoại của Trung Quốc trong
năm 2010. Châu Phi chinh là một địa điểm đâu tư của quốc gia
này, cu thể là Ethiopia, Uganda. Theo báo cáo của Cộng đồng
57
Phát triển Nam Phi thì Trung Quốc đứng đâu về FDI vào khu vực
này trong năm 2010. Một số các chủ đâu tư Trung Quốc khẳng
định sẽ đâu tư 13 tỷ USD vào một số dự án ơ Mozambique trong
vòng 5 năm tới, trong đó có một khu công nghiệp và nhà máy lắp
ráp ôtô.
Bên cạnh đó, cùng với muc tiêu tìm kiêm nguồn tài nguyên
tại các quốc gia Châu Phi, các doanh nghiệp Trung Quốc đang
hướng tới khu vực Châu Mỹ Latinh. Vi du, tại Achentina, nhiều
công ty nhà nước Trung Quốc đang đâu tư vào các khu vực dâu
lửa, khi đốt, đồng, bạc, đất canh tác, phát triển bên cảng để
tạo thuân lợi cho việc vân chuyển các nguồn tài nguyên về
Trung Quốc.
Như vây, đâu tư ra nước ngoài của Trung Quốc trong năm
2010 đã tăng rất nhanh chóng do tăng cường đâu tư vào các lĩnh
vực năng lượng, khai khoáng và nông nghiệp. Dự báo trong 5 năm
tới, FDI vào Trung Quốc và đâu tư trực tiêp của Trung Quốc ra
nước ngoài có thể tương đương nhau. Một trong những lý do là
chinh quyền Bắc Kinh tạo điều kiện thuân lợi hơn cho các doanh
nghiệp đâu tư trực tiêp ra nước ngoài.
Đặc điểm nổi bât của TNCs Nhât Bản là tối thiểu hóa các
chi phi giao dịch (transaction costs) trong mạng lưới phân
phối toàn câu của chúng. Để thực hiện được muc tiêu này, TNCs
Nhât Bản thường xây dựng các chi nhánh sản xuất gân thị trường
(nơi tiêu thu), hoặc gân vùng nguyên liệu. Mơ rộng đâu tư trực
58
tiêp vào Bắc Mỹ, chủ yêu là vào Mỹ, TNCs Nhât Bản nhằm muc
đich tìm kiêm kỹ thuât và trình độ quản lý cao. Mặt khác, TNCs
Nhât Bản đâu tư vào Mỹ nhằm tránh được các định chê về nhâp
khẩu. Vi du, Sony, Mitsubishi, Honda, Nisan, Toyota, Sharp…
cũng đã lâp ra tại Mỹ các nhà máy lắp ráp và sản xuất sản phẩm
của chúng để thông qua đó duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các
khách hàng công nghiệp hoặc thương mại, và lợi dung chi phi
nguyên liệu, vât liệu thấp hơn ơ Mỹ. Việc TNCs Nhât Bản đẩy
mạnh đâu tư vào khu vực Đông Á (Hàn Quốc, Đài Loan), vào các
nước ASEAN và Trung Quốc trong những năm 1990 về thực chất là
quá trình chuyển giao những công nghệ mang lại lợi nhuân ngày
càng thấp do chi phi nói chung tăng lên ơ Nhât và đồng thời
tìm kiêm thị trường lao động, nguyên vât liệu và thị trường
tiêu thu thuân lợi ơ các nước này.
Thu hut và phát triển đầu tư vào các TNCs trong các lĩnh vực công nghiêp, điên
tử là chủ yếu.
Hiện nay, phân lớn TNCs hàng đâu của Trung Quốc là những
công ty thuộc sơ hữu nhà nước và hoạt động trong các ngành
công nghiệp. Hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước ngày càng
lớn mạnh phân lớn là do họ được tiêp cân với nguồn vốn và công
nghệ và quan trọng hơn là do các công ty này đã nhân được sự
bảo hộ từ chinh phủ trong các ngành quan trọng. Mặt khác, tăng
cường sự cạnh tranh của TNCs trên phạm vi toàn câu là động lực
thúc đẩy sự xuất hiện của TNCs tại Trung Quốc, đặc biệt là
59
những chinh sách mơ cửa đối với hoạt động cạnh tranh liên quan
đên FDI. Phân lớn TNCs nổi tiêng của Trung Quốc (vi du như:
Haier, Huawei, Lenovo, TLC,…) bằng năng lực của mình đã xây
dựng và phát triển kinh doanh trong các lĩnh vực được mơ cửa
nhiều nhất đối với cạnh tranh nước ngoài như công nghiệp điện
tử và điện.
Trên phạm vi toàn câu, để đối phó với điều kiện cạnh tranh
quyêt liệt, giữa TNCs đã diễn ra quá trình hợp nhất, thôn tinh
lẫn nhau nhằm mơ rộng phạm vi, quy mô tich tu và tâp trung
dưới các hình thức liên kêt đa dạng, đa chiều. Không chi TNCs
của Mỹ, EU mà trong TNCs Nhât Bản đã không còn sự tồn tại của
các xi nghiệp quy mô lớn chi sản xuất kinh doanh một mặt hàng.
Hoạt động của TNCs hàng đâu Nhât Bản kể từ những năm 1980 như
Toyota, Honda, Mitsui, Mitsuibisshi không chi tâp trung trong
những lĩnh vực truyền thống mà còn mơ rộng sang những lĩnh vực
khác như công nghiệp dệt may, xây dựng kiên trúc, dịch vu, sản
xuất hoá chất phuc vu sản xuất nông nghiệp. Một điểm đáng lưu
ý là trong những năm cuối thê kỷ XX, đâu thê kỷ XXI, trong
chiên lược chuyển giao công nghệ, TNCs Nhât Bản kiên trì tăng
mạnh các ngành chê tạo máy móc, các ngành sản xuất công
nghiệp. Có nhiều yêu tố tác động khiên TNCs Nhât Bản kiên định
chiên lược đâu tư vào những ngành có hàm lượng kỹ thuât cao,
một trong những nhân tố căn bản là đồng Yên Nhât vẫn giữ ơ mức
cao, nhiều ngành công nghiệp máy móc không thể có nhiều lợi
60
nhuân từ sản xuất trong nước. Vì vây, TNCs Nhât Bản phải
chuyển sản xuất công nghiệp ra nước ngoài rồi xuất khẩu trơ
lại Nhât Bản, đặc biệt là những sản phẩm máy móc thông dung có
kỹ thuât trung bình và thấp. Mặt khác, các chi nhánh TNCs Nhât
bản ơ nước ngoài cũng không thể tiêp tuc mua những sản phẩm
của TNCs mẹ từ nước Nhât với giá quá đắt. Do đó, chinh bản
thân TNCs Nhât Bản tich cực và chủ động chuyển hướng đâu tư
mạnh ra nước ngoài để cung cấp cho các cơ sơ của họ cũng như
xuất khẩu ngược trơ lại TNCs mẹ ơ Nhât Bản.
Trong số các TNC chê tạo máy, thì TNCs chê tạo máy thông
dung, thiêt bị vân tải, máy dệt, máy điện và điện tử là tich
cực nhất, họ tich cực và chủ động gia tăng các liên muc đâu tư
cũng như chuyển giao kỹ thuât, đặc biệt là họ đẩy chuyển giao
những kỹ thuât có liên quan đên các linh kiện điện tử phức tạp
như: sản xuất tivi màu, tivi màn hình siêu phẳng, máy tinh…
cũng như nhiều loại đồ điện gia dung khác. Từ năm 1990 đên
1998 riêng khu vực ASEAN đã tiêp nhân 301.073,58 triệu USD đâu
tư vào khu vực chê tạo máy. Trong đó, TNCs Nhât Bản chiêm tỷ
trọng lớn nhất với khoảng 19,16%, đứng thứ hai là TNCs của
NIEs Châu Á với 15,5%. Các nước ASEAN đã phê duyệt it nhất là
khoảng 57,69 tỷ USD của các dự án đâu tư của TNCs Nhât Bản vào
khu vực chê tạo.
Những năm 1990 của thê ki XX được đánh giá là giai đoạn
chin muồi của quá trình công nghiệp hóa ơ Hàn Quốc. Khi đó
61
chinh phủ Hàn Quốc khuyên khich các công ty tâp trung đâu tư
vào những ngành có hàm lượng kĩ thuât cao như: linh kiện điện
tử, các bộ vi xử lý, ô tô… Với sự đảm nhiệm của các Chaebol,
tốc độ tăng trương kinh tê của Hàn Quốc đã đạt 6,9% (1996).
Theo số liệu thống kê, cũng trong những năm này có khoảng 200
Chaebol trong đó có 30 Chaebol lớn nhất Hàn Quốc có vốn từ 1,8
tỷ won ban đâu tăng lên 43,743 tỷ won. Riêng trong lĩnh vực
công nghiệp điện tử, Hàn Quốc được xêp thứ 6 trong số các nước
công nghiệp phát triển (1994); đứng thứ 3 sau Nhât Bản, Mỹ về
lượng sản phẩm bán dẫn Dram. Bốn tổ hợp công nghiệp: LG,
Hyundai, Daewoo, Samsung chiêm một nửa tổng số sản phẩm công
nghiệp cả nước. Năm 1996, Samsung đã trơ thành hãng điện tử
đứng đâu thê giới về sản xuất bộ nhớ cho máy vi tinh và là
hãng đâu tiên phát triển “con rệp” DRAM 256 Megabit- loại “con
rệp” cực nhỏ song có khả năng lưu trữ cả một bộ bách khoa dày
40 tâp, với doanh số bán đồ điện tử năm 1996 đạt 6.404,8 triệu
USD; tỷ lệ xuất khẩu đạt 58,7%. Hyundai lại nổi tiêng thê giới
với hãng ô tô Pony; ngành xây dựng; đóng tàu… LG phát triển về
điện tử với tổng doanh thu hàng năm lên tới 25 tỷ USD (1995),
được xêp hạng thứ 34 trong số 500 xi nghiệp kỹ nghệ lớn nhất
và hạng 23 trong số 50 xi nghiệp có cùng lợi tức tăng nhanh
nhất thê giới.
Các TNC tại Đông Á đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh là phổ biến.
62
TNCs của LDCs thường có xu hướng thành lâp các doanh
nghiệp liên doanh tại nước tiêp nhân đâu tư. Hơn nữa, gân đây,
các công ty này đã thực hiện các hoạt động sáp nhâp và mua lại
(M&A) nhằm đạt được phân lớn hoặc toàn bộ quyền kiểm soát các
hoạt động kinh doanh mạo hiểm đây triển vọng.
TNCs của LDCs không quá vội vàng để có quyền kiểm soát
tuyệt đối như là DCs, bơi vì, họ it lo sợ bị mất quyền kiểm
soát đối với công nghệ đã được tiêu chuẩn hoá, trong khi đó
thì TNCs của DCs thường quan tâm đên sự độc quyền đối với công
nghệ hiện đại mà họ đã sơ hữu. Điều quan trọng hơn là do TNCs
của LDCs khi được lựa chọn thì có xu hướng đồng sơ hữu với các
doanh nghiệp nội địa, vì vây, họ có thể tiêp nhân tri thức
thông qua các kênh phân phối tại các quốc gia phát triển này.
Trong một số trường hợp, TNCs của LDCs thường lựa chọn hình
thức đâu tư liên doanh, bơi vì xét dưới góc độ nhất định, hình
thức này dễ được chinh phủ của nước nhân đâu tư chấp thuân
hơn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp của nước tiêp nhân nguồn
vốn FDI đó có thể cung cấp các nguồn lực tài chinh và đội ngũ
nhân sự.
Quá trình xuyên quốc gia hoá của TNCs Nhât Bản được thực
hiện khá đa dạng: cắm nhánh, chuyển giao công nghệ qua hoạt
động thương mại quốc tê, hợp nhất giữa các công ty. Trong hình
thức mơ chi nhánh và chuyển giao công nghệ của TNCs Nhât Bản
sang các nước khác thì mơ chi nhánh và thành lâp công ty liên
63
doanh là cơ bản. Tinh đên thời điểm năm 1990 thì công ty
Matsushita có đên 79 công ty chi nhánh hoạt động tại 29 quốc
gia trên thê giới với lực lượng lao động 67.800 người. Những
chi số tương ứng của công ty Bujiston là 36,18 và 63.000; công
ty Sony: 24, 31 và 48.000; Nissan: 24, 9 và 25.000; Honda: 75,
38 và 60.000. Những năm đâu thâp kỷ 90, đã có 21 TNCs Nhât Bản
hoạt động ơ nước ngoài sử dung từ 10.000 lao động trơ lên.
Tổng vốn FDI của TNCs Nhât Bản ra nước ngoài đạt 1.500 tỷ USD
tâp trung chủ yêu vào các ngành kỹ thuât mới, tài chinh, bảo
hiểm, bất động sản và dịch vu thương mại.
3.2. Đánh giá hoạt động của các TNCs tại khu vực Đông Á
3.2.1. Tác đông tích cựcCác công ty xuyên quốc gia ngày càng có tác động tich
cực đối với nền kinh tê khu vực Đông Á.
a.Cung cấp nguồn vốn
Sự hiện diện của TNCs đồng nghĩa với việc cung cấp một
nguồn vốn quan trọng cho kinh tê, đặc biệt cho sự nghiệp công
nghiệp hóa của phân lớn các nền kinh tê Đông Á.
Đối với các quốc gia trong khu vực tiên hành công nghiệp
hóa trong điều kiện tich lũy trong nước còn thấp, nhu câu lớn
về vốn đòi hỏi phải khai thác các nguồn vốn cả trong và ngoài
nước dưới mọi hình thức. Cùng với nguồn vốn ODA và vốn đi vay
khác, đâu tư trực tiêp nước ngoài do ưu thê nối trội của nó64
là nguồn vốn không gây nợ, TNCs tự nguyện đâu tư và đằng sau
vốn là thiêt bị, công nghệ để thực hiện dự án, đang trơ thành
nguồn vốn nước ngoài quan trọng nhất đối với các nước đi sau,
xuất phát điểm thấp, rất cân vốn, công nghệ và kỹ năng quản
lý. Nhờ nguồn vốn đâu tư của TNCs, nhiều nguồn lực trong nước
ngày càng giữ vai trò quan trọng trong tổng đâu tư xã hội:
vốn đâu tư nước ngoài, vốn của các doanh nghiệp trong nước và
vốn nhàn rỗi của dân cư theo hiệu ứng dây chuyền có thể được
khơi dây để đâu tư nâng cao khả năng cạnh tranh ngay trên thị
trường nội địa.
b.Góp phân tich cực trong việc thực hiện sự dịch chuyển cơ
cấu kinh tê theo yêu câu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Yêu câu của công nghiệp hóa là tăng nhanh tỷ trọng của sản
xuất công nghiệp, đặc biệt là của các ngành dịch vu trong
GDP. TNCs, nhất là TNCs lớn – vốn là các tâp đoàn công nghệ
và tài chinh hùng hâu hoàn toàn đáp ứng được yêu câu này.
Tuy nhiên, công nghệ mà TNCs chuyển giao không phải là công
nghệ hiện đại nhất của họ nhưng đối với một số nền kinh tê
trong khu vực thì đây vẫn là công nghệ tiên tiên. Công nghệ
được thực hiện trong lĩnh vực viễn thông, khai thác dâu khi,
điện tử… là các công nghệ hiện đại, đã góp phân tạo ra một
bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của các ngành kinh
tê quốc dân. Ngay cả các công nghệ sử dung nhiều lao động
65
trong các ngành dệt may, giày dép, chê biên thực phẩm… đã
tương đối đồng bộ, thuộc loại phổ câp tiên tiên trong khu
vực. Điều quan trọng hơn là những thiêt bị công nghệ hiện đại
từ các doanh nghiệp có vốn đâu tư nước ngoài đã đặt ra yêu
câu cho các doanh nghiệp trong nước phải đâu tư đổi mới công
nghệ để tồn tại và phát triển trong điều kiện sự cạnh tranh
ngay trên thị trường nội địa đang ngày càng quyêt liệt.
c.Góp phân giải quyêt số lượng lớn lao động, tham gia phát
triển nguồn nhân lực cho đất nước.
TNCs đã tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm cho người
lao động. Những người lao động thường được tuyển chọn kỹ
lưỡng, được bồi dưỡng tay nghề, công việc gắn liền với công
nghệ mới, làm quen với tác phong công nghiệp hiện đại, kinh
nghiệm quản lý và phương thức kinh doanh tiên tiên. Vì vây họ
trơ thành một bộ phân công nhân lành nghề, có kỹ năng và có
tinh kỷ luât cao. Vì làm việc trong các doanh nghiệp nước
ngoài nên thu nhâp thực tê của những người lao động này
thường cao hơn những người làm việc trong các loại hình kinh
doanh khác. Đây cũng là ưu điểm mà các doanh nghiệp có vốn
đâu tư nước ngoài tạo ra giúp người lao động có cơ hội để tái
bù đắp sức lao động, gắn bó với công việc.
66
3.2.2. Tác đông tiêu cựcBên cạnh những tác động tich cực, TNCs cũng có những ảnh
hương tiêu cực đên nền kinh tê khu vực.
a.Muc tiêu của TNCs là lợi nhuân:
Muc tiêu của TNCs là lợi nhuân, thị phân, doanh số, ưu thê
cạnh tranh và phát triển ổn định. Nó thường xuyên mâu thuẫn
với muc tiêu của chiên lược chung về phát triển kinh tê xã
hội của các quốc gia là tăng trương đồng đều, cao và bền
vững. Theo muc tiêu của mình, TNCs thường lựa chọn và quyêt
định dự án đâu tư vào nơi mà họ cho là có thị trường, bảo
toàn được vốn và thu lợi nhuân. TNCs thường chú trọng tham
gia vào các lĩnh vực ơ những ngành có tỷ suất lợi nhuân cao.
Đó là các ngành khai thác dâu khi, công nghiệp chê biên như
điện tử, dệt may, giày dép với mức lợi nhuân thường đạt
khoảng 40 – 60%. Những lĩnh vực sản xuất máy móc thiêt bị
hoặc chê biên nông, lâm, thủy sản thường yêu câu đâu tư dài
hạn, chuyển vốn châm, lãi suất thấp đã không thu hút được
nhiều dự án đâu tư trực tiêp nước ngoài.
b.Chuyển giao công nghệ còn hạn chê:
Thông qua các chiên lược hoạt động và đâu tư, TNCs góp phân
chuyển giao công nghệ tiên tiên nhưng không phải là công nghệ
tiên tiên, hiện đại nhất. Họ chi chuyển giao công nghệ loại 2
và loại 3, thâm chi cả công nghệ gây ô nhiễm môi trường, nêu67
như vấn đề thẩm định, tiêp nhân của các nước nhân đâu tư
không tốt và rất có thể các nước đó sẽ trơ thành bãi rác công
nghệ.
c.Một số TNC lạm dung các ưu thê về vốn, công nghệ để thao
túng và gây hâu quả xấu cho liên doanh:
Hiện tượng khai khống thiêt bị và công nghệ để tinh tăng
giá đâu vào, đánh tut giá xuất khẩu để định giá thấp đâu ra
do bản thân các TNC là kẻ chủ động nắm cả đâu ra đâu vào đã
trơ nên phổ biên, khiên cho các liên doanh thua lỗ, giải thể.
Một số TNC muốn hướng tới độc quyền – một điều ngày càng xa
lạ trong nền kinh tê tự do hóa của các quốc gia trong khu
vực.
3.2.3. Môt số kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiêu quả hoạt đông của TNCs tại
khu vực Đông Á.
a. Tạo lâp đối tác đâu tư trong nước có năng lực và biêt
làm ăn với nước ngoài là một nhân tố hấp dẫn đối với TNCs:
Vì khi đâu tư vào một nước, các TNC thường gặp một số khó
khăn khách quan như: phong tuc tâp quán, luât pháp, các mối
quan hệ với các chinh quyền sơ tại, thị trường… Mặt khác,
TNCs đều muốn hạn chê rủi ro kinh doanh trong thời gian bỏ
vốn. Cho nên, các TNC thường tìm kiêm đối tác là công dân
nước chủ nhà để giảm bớt khó khăn và chia sẻ rủi ro nêu có.68
Thực tiễn trong nhiều năm qua cho thấy, trong các liên
doanh nước ngoài, nêu đối tác có năng lực, có vốn góp thì
thường thu hút thêm được vốn mơ rộng dự án đâu tư, ngược lại
thì bị thu hẹp quy mô, phải chuyển hình thức đâu tư, hoặc bị
rút giấy phép. Vì thê, các quốc gia trong khu vực cân phải
tiêp tuc củng cố, phát triển và xây dựng các tâp đoàn kinh tê
mạnh, khuyên khich đâu tư phát triển của các thành phân kinh
tê. Trong đó việc xây dựng và phát triển các doanh nghiệp
mạnh vừa có ý nghĩa trong việc thu hút, tiêp nhân đâu tư từ
các TNC, vừa là cách tốt nhất để thực hiện đâu tư ra nước
ngoài.
b. Hoàn thiện, đổi mới cơ chê quản lý, tổ chức bộ máy nâng
cao năng lực quản lý vĩ mô của quốc gia:
Đây là nhân tố giữ vai trò quyêt định trong việc tạo lâp
môi trường thu hút và sử dung hiệu quả vốn đâu tư.
Bơi mọi hoạt động thu hút và triển khai các dự án đâu tư
đều có liên quan trực tiêp tới cơ chê điều hành và quản lý
của nước chủ nhà. Nêu cơ chê quản lý tốt sẽ tạo được sự tin
tương của các nhà đâu tư nước ngoài vào môi trường đâu tư của
quốc gia đó. Ngược lại, nêu cơ chê quản lý châm được hoàn
thiện và không phát huy được đây đủ vai trò quản lý của nó sẽ
là trơ lực lớn đối với việc thu hút đâu tư nước ngoài, nhất
là các TNC tâm cỡ thê giới. Vì công ty xuyên quốc gia là sản69
phẩm của nền kinh tê hiện đại, hoạt động thị trường theo
những quy tắc, thông lệ và thể chê quốc tê, nên khi đâu tư
vào bất cứ nước nào, chúng rất cân một môi trường đâu tư đồng
dạng để hoạt động. Do vây, muốn thu hút được vốn đâu tư từ
các TNC loại này thì cân phải chú trọng đên xây dựng và hoàn
thiện cơ chê quản lý và điều hành của bộ máy quản lý nhà
nước, để vừa tăng sức hấp dẫn đâu tư, vừa thực hiện hiệu quả
việc quản lý hoạt động đâu tư nước ngoài.
c.Phát triển cơ cấu hạ tâng kinh tê – kĩ thuât:
Trong điều kiện phát triển của sản xuất và thị trường hiện
nay, kêt cấu hạ tâng kinh tê – kĩ thuât được coi là một hệ
thống “xương cốt” của nền kinh tê để tiêp nhân, thu hút vốn
đâu tư nước ngoài nói chung và đâu tư của các TNC nói riêng.
Một kêt cấu hạ tâng tương đối hoàn chinh và hiện đại sẽ đảm
bảo cho các TNC thực hiện di chuyển vốn nhanh, ứng phó kịp
thời với những biên động nhanh chóng, khó lường của các yêu
tố thị trường, tránh được những thiệt hại về chi phi trực
tiêp do kêt cấu hạ tâng kém gây ra.
Để phát triển cơ cấu hạ tâng kinh tê - kĩ thuât cân có
những giải pháp thich hợp sau:
– Cố gắng giải quyêt tốt các mối quan hệ kinh tê, chinh
trị với các quốc gia, các tổ chức phi chinh phủ và các tổ
70
chức kinh tê quốc tê để có được những khoản hỗ trợ phát triển
chinh thức (ODA) đâu tư vào các đề án xây dựng hak tâng kỹ
thuât.
– Xây dựng và phát triển các đặc khu kinh tê bao gồm: khu
chê xuất, khu thương mại tự do, khu công nghệ cao với quy mô
thich hợp để tiêp cân các nguồn vốn và kỹ thuât cao của nước
ngoài.
– Có kê hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn để huy động các
nguồn lực của toàn xã hội cho xây dựng và phát triển kêt cấu
hạ tâng kỹ thuât.
d.Phát triển nguồn nhân lực:
Đây vừa là nhiệm vu cấp thiêt để nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động, vừa đảm bảo tinh tăng trương kinh tê bền vững,
đồng thời cũng là điều kiện để tăng tinh hấp dẫn trong việc
đâu tư của các TNC.
Một quốc gia muốn có sức cạnh tranh cao thì phải dựa trên
cơ sơ chất lượng lao động và công nghệ cao, chứ không đơn
thuân là cạnh tranh trên cơ sơ tài nguyên hay giá lao động
thấp. Vì vây, việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
cao là việc làm có ý nghĩa to lớn cho cả trước mắt và lâu
dài.
71
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các quốc gia cân
quan tâm đên một số khia cạnh và giải pháp sau:
– Có kê hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động kỹ
thuât hiện nay, cũng như phổ câp nghề cho lực lượng lao động
phổ thông. Gắn đào tạo và dạy nghề với nhu câu thực tê của
đời sống xã hội, đảm bảo lao động được đào tạo thich ứng với
yêu câu của thị trường, đặc biệt là ngoại ngữ và tin học.
– Điều chinh cơ cấu đào tạo hợp lý giữa việc đào tạo đội
ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuât và lao động có tay nghề cao với
đội ngũ cán bộ quản lý giữa các ngành nghề theo yêu câu phát
triển của đất nước, trong đó cân đặc biệt quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng công nhân kỹ thuât bâc cao, các doanh nghiệp và
quản lý giỏi.
– Mơ rộng và phát triển các trung tâm dạy nghề, phối hợp
với các nhà đâu tư nước ngoài đào tạo nghề người lao động
ngay tại xi nghiệp liên doanh, xi nghiệp 100% vốn của họ.
– Đa dạng hóa các hình thức giáo duc và đào tạo: huy động
các doanh nghiệp tham gia vào công tác đào tạo nghề, tự đào
tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động của họ; tăng
cường hợp tác quốc tê trong lĩnh vực giáo duc và đào tạo,
nhất là việc đào tạo đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp,
72
các chuyên gia bâc cao, những chuyên viên kỹ thuât giỏi có
trình độ quốc tê.
KẾT LUẬNQua bài nghiên cứu ta thấy rằng trong thê giới hiện đại
ngày nay xu thê của thời đại là hình thanh các công ty độc
quyền xuyên quốc gia, đó là các tâp đoàn lớn và có tiềm lực
to lớn về tư bản về công nghệ và trình độ quản lý. Đây là các
73
công ty hoạt động trong các lĩnh vực có tỷ lệ lợi nhuân cao,
các công ty này lại hoạt động theo hình thức độc quyền nên
chúng thu về được các khoản lợi nhuân độc quyền kêch sù. Các
tâp đoàn này tạo ra không it giá trị tich cực như: nghiên cứu
và triển khai công nghệ mới vào cuộc sống, nâng cao thu nhâp
cho người lao động, tạo công ăn việc làm mới, thúc đẩy giao
lưu buôn bán thê giới … Qua bài phân tich ta cũng thấy được
những đặc điểm hoạt động của các TNCs hoạt động tại khu vực
Đông Á cũng như đánh giá tác động của chúng đối với kinh tê
khu vực. Hoạt động của các TNCs lớn có nguồn gốc từ các nước
trong khu vực này, tiêu biểu như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhât
Bản đã có những tác động tich cực không nhỏ đên kinh tê khu
vực nói riêng cũng như thê giới nói chung. Bài phân tich cũng
tâp trung đánh giá những tác động tiêu cực không nhỏ của các
tâp đoàn này để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động và phát triển kinh tê thê giới.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢOTiếng Việt:
1. Nguyễn Hải Anh (1998), Vai trò của các Chaebol đối với nền kinh tế
Hàn Quốc hiên nay, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà
Nội.
2. Bộ Công nghiệp (2005), Báo cáo chiên lược chinh sách công
nghiệp, Hà Nội.
3. Bộ Kê hoạch và Đâu tư (2005), Tài liệu tham khảo về luât
pháp và chinh sách đâu tư nước ngoài của các nước trong khu
vực (Dùng cho Cán bộ của Bộ Kê hoạch và Đâu tư), Hà Nội.
4. Học viện Quan hệ quốc tê: Đầu tư trực tiếp của công ty xuyên quốc
gia ở các nước đang phát triển, Nxb Chinh trị quốc gia, 1996.
5. Nguyễn Văn Lịch (2011), Kinh tê Trung Quốc năm 2010 và
triển vọng 2011, Tạp chí Nhưng vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số
1/2011.
6. Phạm Quý Long, Nguyễn Thị Phi Nga (2013), Những yêu tố
ảnh hương đên sự hình thành và phát triển văn hóa doanh nghiệp
trong các Chaebol Hàn Quốc, Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, số 3(145)
3-2013.
75
7. Phạm Quý Long, Nguyễn Thị Phi Nga (2013), Văn hóa doanh
nghiệp ơ các Chaebol: Tiêp cân từ góc độ lý thuyêt, Tạp chí
nghiên cứu Đông Bắc Á, số 2 (144) 2-2013.
8. Bùi Thị Lý (2011), Đâu tư trực tiêp ra nước ngoài của các
công ty xuyên quốc gia Trung Quốc và một số vấn đề đặt ra cho
các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, số 10(128)
10-2011.
9. Hoàng Khắc Nam (2008), Công ty xuyên quốc gia - chủ thể
quan hệ quốc tê, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân
văn 24.
10. Phùng Xuân Nhạ (2011), Các công ty xuyên quốc gia - Lý thuyết và thực
tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
11. Phùng Xuân Nhạ (2001), Giáo trình đầu tư quốc tế, Nhà Xuất bản
ĐHQGHN, Hà Nội.
12. Lê Văn Sang & Trân Quang Lâm (1996), Các công ty xuyên quốc gia
trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
13. Nguyễn Thiêt Sơn (2003), Công ty xuyên quốc gia: Khái niêm, đặc
trưng và nhưng biểu hiên mới, Nhà Xuất bản KHXH.
14. Trân Văn Thọ (2005), Biến đông kinh tế Đông Á và con đường Công
nghiêp hóa Viêt Nam, NXB Chinh trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Tokygana S.(1996), Đầu tư nước ngoài của Nhật Bản và sự phu thuôc
kinh tế lẫn nhau ở Châu Á, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
Tiếng Anh
76
16. Jetro (2004), Survey of the Busuness Activities of Japanese – Affiliated
Manufactures in Asia.
17. UNCTAD (2012), Transnational Corporations, Vol. 21, No. 2
Trang web18. http://cjs.inas.gov.vn/
19. http://cks.inas.gov.vn/
20. Fortune 500 by Fortune Magazine-
http://fortune.com/fortune500/
21. Forbes - http://www.forbes.com/
22. www.inas.gov.vn
23. http://lib.inas.gov.vn/
24. http://rev.inas.gov.vn/
25. www.unctad.org/wir
26. www.unctad.org/fdistatistics
77