LỜI MỞ ĐẦU - IUH-FGD
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
3 -
download
0
Transcript of LỜI MỞ ĐẦU - IUH-FGD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành dệt may hiện nay có vị trí quan trọng trong sự phát triển công nghiệp và
kinh tế - xã hội của đất nước, là thước đo hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế.
Với nhiều thương hiệu, kỹ thuật sản xuất được nâng cao , sản phẩm xuất khẩu
ngày càng nhiều và đa dạng . Dệt may Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế
của mình trong ngành dệt may khu vực và thế giới. Theo số liệu thống kê đến hết
tháng 7-2009 , nghành dệt may nước ta đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 5 tỷ USD
và trở thành ngành kinh tế đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước. Trong đó,
xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ tăng 23,59% ,vào thị trường Nhật Bản tăng gần
20%, vào thị trường Đài Loan (Trung Quốc) tăng 34%, vào Hàn Quốc tăng
18%...Dự kiến năm 2009, toàn ngành có khả năng đạt kim ngạch xuất khẩu từ
9,1-9,3 tỷ USD.
Các nước Khác 16% Nhật 9%
EU 18%
Hình 1.1:Cơ cấu thị trƣờng hàng xuất khẩu dệt may Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 2 -
Khi nước ta gia nhập WTO ngoài những thuận lợi về việc mở rộng thị trường
xuất khẩu, ngành dệt may cũng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về chất
lượng , năng suất và giá thành do bị cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước sản xuất
dệt may khổng lồ trong khu vực như Trung Quốc , Ấn Độ, Pakistan, Bănglađét,
Inđônêsia...
Theo đánh giá của một số chuyên gia kinh tế trên thế giới thì sản phẩm dệt may
Việt Nam có chất lượng cạnh tranh so với các nước trong khu vực như :giao
hàng đúng hẹn.Tuy nhiên , khi xét đến yếu tố “giá cả” thì các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn còn nhiều hạn chế so với một số quốc gia trong khu vực.
Bài toán giảm giá thành là một trong những vấn đề phức tạp nhất vì để giảm giá
đòi hỏi phải xem xét đến nhiều khía cạnh liên quan như: giảm chi phí quản lý,
chi phí sản xuất và chi phí nguyên vật liệu.
Trong sản xuất may công nghiệp , giá thành nguyên phụ liệu chiếm tới 85 % giá
thành của sản phẩm (trong dó vải chiếm tới 90 % giá thành nguyên phụ liệu).Để
Doanh nghiệp
may
Người tiêu dùng
Năng
suất Giá
thành
Chất
lượng
Hình 1.2: Tam giác mục tiêu và các chủ thể quan tâm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 3 -
thực hiện giảm giá nguyên liệu thì phải sử dụng nguyên liệu một cách tiết kiệm
và hợp lý .
Trong qui trình sản xuất sản phẩm may công nghiệp có nhiều công đoạn ảnh
hưởng đến việc tiết kiệm nguyên phụ liệu như : hạch toán bàn cắt, giác sơ đồ,
trải vải, chất lượng nguyên liệu.....và một trong những công đoạn góp phần
không nhỏ trong việc tiết kiệm nguyên liệu mà hiện nay vẫn chưa đựoc quan tâm
đầy đủ là tiết kiệm nguyên liệu trong quá trình trải – cắt vải tại các doanh nghiệp
may.
Trong quá trình trải- cắt vải luôn xảy ra những tổn thất về nguyên liệu theo chiều
dài bàn trải do hao phí đầu bàn,các lớp vải trải không đúng theo tác nghiệp, bàn
trải vải không phẳng...
Ngoài ra trong quá trình trải vải doanh nghiệp chỉ quan tâm tới khổ vải có trùng
với chiều rộng của sơ đồ hay không mà ít khi quan tâm tới chiều dài của cây vải
có phù hợp với chiều dài của sơ đồ nên gây ra hiện tượng lãng phí vải đầu tấm
không được sử dụng một cách triệt để. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác lựa chọn
cây vải có thể trải số lớp thích hợp và lượng đầu tấm thu được phải nhỏ nhất là
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất May công nghiệp, góp phần tiết
kiệm thời gian và nguyên liệu, nâng cao khả năng cạnh tranh của các Doanh
Nghiệp May Việt Nam trên thị trường thế giới.
Được sự hướng dẫn của PGS - TS. Trần Bích Hoàn , tác giả đã tiến hành nghiên
cứu và khảo sát thực tế tại một số các doanh nghiệp may chuyên sản xuất áo
sơmi, Jăckét tại miền Bắc như Đức Giang, May 10, Á Đông công đoạn trải – cắt
và nhận thấy rằng các công ty đều có khó khăn chung trong việc làm thế nào để
hạn chế số lượng vải đầu tấm tại khâu trải – cắt. Trong công đoạn trải – cắt tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 4 -
các công ty , việc tính toán lựa chọn các cây vải đều thực hiện ở dạng thử
nghiệm và kinh nghiệm của người làm công tác trải vải chứ không ứng dụng tính
toán một cách khoa học.
Hiện nay, thuật giải quy hoạch tuyến tính đã được nghiên cứu và ứng trong nhiều
ngành công nghệp khác nhau trong đó ngành may, quy hoạch tuyến tính là
phương án tối ưu để giải quyết những bài toán phức tạp, phạm vị ứng dụng rộng
và hiệu quả cao trong nhiều ngành công nghiệp trong đó có ngành May.
Từ những vấn đề nêu trên , tác giả đã được PGS.TS. Trần Bích Hoàn hướng dẫn
nghiên cứu các yếu tố tổn thất vải trong quá trình trải – cắt và ứng dụng thuật
giải di truyền để tìm ra lời giải thích hợp cho bài toán lựa chọn cây vải để tối ưu
lượng vải đầu tấm trong quá tình trải –cắt và cũng là lý do tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu các yếu tổ tổn thất vải trong quá trình trải- cắt ảnh hưởng đến
hiệu suất sử dụng vải”.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 5 -
CHƢƠNG I
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 6 -
1.1.Tổng quan công đoạn trải – cắt vải
1.1.1. Công đoạn chuẩn bị
- Nhận và kiểm tra vải : Tất cả nguyên phụ liệu khi nhập kho tạm chứa của nhà
máy đều phải qua khâu kiểm tra để phân loại , góp phần quản lý và sử dụng
nguyên phụ liệu hợp lý , tiết kiệm nguyên phụ liệu nhằm giảm giá thành sản
phẩm. Để ổn định co giãn nguyên lý của nhuyên liệu, đảm bảo độ đo đếm được
chính xác, tất cả các nguyên liệu đều phải phá dỡ kiện trước 24 giờ.
Vải đựng trong bao theo hình trụ , mở dây khâu theo miệng bao kiểm tra sơ bộ
số lượng màu sắc , kí hiệu..,sau đó sắp xếp vải theo qui định .Không được dùng
dao kéo rạch bao gây hỏng bao hoặc rách nguyên liệu.
Trường hợp kiện đựng vải có đai sắt hoặc hòm gỗ thì dùng kìm cắt đai sắt và mở
nắp thùng theo đúng qui định, tránh cạy bừa bãi gây thủng rách nguyên liệu.
Trong khi phá kiện ,nếu phát hiện không đúng chủng loại nguyên liệu hoặc
không đúng số lượng ghi trên phiếu thì phải kịp thời báo cáo để xác định cụ thể
trên từng kiện.
Trong tình hình hiện nay việc kiểm tra chất lượng vải được các doanh nghiệp
thực hiện tại các công đoạn sau :
+ Kiểm tra số lượng nguyên liệu: chiều dài cây vải (kiểm tra xác xuất), số lượng
cây vải.
+ Kiểm tra khổ vải : tuỳ theo loại vải có mép biên trơn, xù lỗ kim tại vị trí biên
vải lớn hay nhỏ để xác định cụ thể theo qui định kỹ thuật.
+ Kiểm tra chất lượng : kiểm tra lỗi vải, tạp chất bẩn trong sợi, vết bẩn , lỗi do
quá trình in hoa , nhuộm màu...
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 7 -
- Nhận và kiểm tra sơ đồ giác: Sơ đồ sau khi giác xong đựoc gửi xuống cho bộ
phận trải cắt .Chiều dài của bàn vải phụ thuộc vào chiều dài của sơ đồ và diện
tích nhà cắt,nếu trên một sơ đồ mà ta ghép nhiều cỡ và nhiều sản phẩm thì sơ đồ
sẽ dài quá,không chính xác và rất khó khăn cho công việc trải vải đặc biệt là trải
vải bằng tay. Vì trong quá trình trải người thợ trải vải sẽ đi lại một khoảng cách
tương đối nhiều nên dễ gây ra tình trạng mệt mỏi cho người trải cũng như người
cắt , thông thường chiều dài bàn cắt đối với chi tiết dựng từ 0.5- 2m, chính và lót
từ 2- 6 m, chiều dài sơ đồ 7- 8 m ít được sử dụng .
-Phương tiện chọn vải:
+ Đối với cuộn tròn , dùng máy cuốn vải có đèn chiếu sang từ dưới lên, cho máy
chạy chậm đều , cuốn vải sang trục khác để kiểm tra hoặc dùng giá thủ công có 2
trục lăn, lồng cây vải vào trục và cuốn đều vải sang trục thứ hai.Dùng tay quay
đều sang trục 2 để kiểm tra.
+ Với vải xếp tập: dùng giá cao 2m có đèn chiếu , móc vải lên giá kéo từ từ và
phát hiện lỗi hoặc để tập vải lên trên bàn để kiểm tra, 2 người ngồi hai bên lật
từng lá kiểm tra.
+ Với vải loang màu, khi chiếu sang từ dưới lên không phát kiện được ,do đó
phải dùng đèn chiếu từ trên xuống hoặc ánh sang mặt trời . Đặt vải lên trên bàn
có màu sẫm tối dùng mắt quan sát hoặc chập từng đoạn 2m lại để so màu.
+ Chọn vải ke caro: chập 2 mép biên lại với nhau ,nếu mức lệch kẻ quá mức độ
cho phép thì bắt lỗi (khoảng 4 %).
- Chuẩn bị bàn trải vải: Trước khi trải vải phải lấy dấu của chiều dài sơ đồ trên
mặt bàn trải vải và % hao hụt trong quá trình trải vải. Vải được bắt một biên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 8 -
bằng nhau với tất cả các lớp biên đó được gọi là biên chuẩn độ sai lệch của biên
chuẩn ≤ 0.5 cm .
1.1.2. Công đoạn trải vải
Trải vải là quá trình tở vải từ cuộn vải và được xếp trên mặt phẳng từ một hoặc
nhiều lớp vải đặt chồng lên nhau trên bàn trải vải.Vải có thể được trải một chiều
hay hai chiều, có thể đựoc cắt đầu bàn hay không cắt đầu bàn(ziczac).
* Quá trình trải vải :
- Trước khi trải vải người ta đặt một lớp giấy bằng chiều dài và rộng của sơ đồ
được trải lót trên mặt bàn .Sau đó vải được trải lên trên từng lớp một. Sau khi trải
hết cuộn vải thì đến cuộn tiếp theo trên cùng bàn vải thì người ta đặt lớp giấy
khác hay lớp vải vụn (nhằm tiết kiệm) để ngăn cách giữa các cây vải với nhau
nhằm tránh không bị nhầm màu. Cứ tiếp tục như thế đến chừng nào xét thấy số
lớp vải phù hợp với khả năng cắt của dao thì dừng lại.
- Số lớp vải trải phụ thuộc vào khả năng cắt của dao , tính chất của vải, bản tác
nghiệp cắt (phương án ghép cỡ trên sơ đồ).Chiều cao này có thể lên tới 20 -25
cm đối với vải dầy và xốp . Nếu vải mỏng và ít xốp mà chiều dài bàn vải dày thì
bàn vải khi dó sẽ dày và nặng , dao cắt khó có thể đi qua nếu cố cắt thì ma sát
với vải sẽ khiến cho dao nóng lên làm vải ở đường cắt chảy ra , các lớp vải sẽ
dính vào nhau khó mà tách ra được.
Thông thường đối với vải nỉ thì chiều dày bàn cắt 20-25 cm , vải cotton cắt áo sơ
mi khoảng 8- 10 cm ,vải lót 100 % PES khoảng 3- 5 cm.
- Các dạng xếp lớp vải trên bàn trải vải :
+ Bàn trải lá đơn chỉ có một lớp vải thường may sản phẩm mẫu hoặc cắt vải thay
thân. (đối với trường hợp này thì cắt bằng tay)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 9 -
+ Trải vải với nhiều lớp và cùng kích thước : nhiều lá vải trên cùng có cùng kích
thước trên một bàn trải vải.
+ Trải vải với nhiều lớp và theo bậc nhiều lá vải không cùng chiều dài và chiều
rộng được xếp với nhau theo tầng trên cùng một bàn trải vải . Tầng dưới là lớp
vải dài nhất và rộng nhất tầng trên là lớp vải ngắn và nhỏ nhất .Trường hợp này
ít dùng vì nếu số lượng sản phẩm nhiều thì sẽ gây lãng phí rất lớn cho doanh
nghiệp vì khi đó sơ đồ giác phải theo lá vải trên cùng , do vậy xếp vải theo
phương pháp này chỉ áp dụng cho số lượng sản phẩm ít và có sự chênh lệch khổ
vải là không lớn.
* Phương pháp trải :
Dựa vào cách xếp các lớp vải để phân loại được phương pháp trải vải:
TT Phương pháp trải Hình vẽ
1 Phương pháp trải mặt phải úp xuống cùng
chiều
2 Phương pháp trải mặt phải lên cùng chiều
3 Phương pháp trải mặt phải úp với nhau
ngược chiều
4 Phương pháp trải mặt trái úp với nhau
cùng chiều
5 Phương pháp trải mặt trái úp với nhau
ngược chiều
6
Phương pháp trải vải ziczac
7
Phương pháp trải vải ống
8 Phương pháp trải vải gập đôi (khổ rộng)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 10 -
- Phương pháp trải mặt phải úp xuống hoặc lên cùng chiều : tất cả các lớp vải có
bề mặt là trái hoặc phải của vải đều hướng trên và khi hết chiều dài của sơ đồ thì
được cắt tại vị trí đầu bàn . Phương pháp này thích hợp cho mọi sơ đồ , với nhiều
loại vải, dễ đánh số bóc tập nhưng năng suất trải vải không cao vì chỉ có một
lượt vải được trải theo một chiều nhất định , số lớp vải có thể là chẵn hay lẻ.
- Phương pháp trải vải mặt phải úp với nhau cùng chiều , trái úp với nhau cùng
chiều : các lớp vải úp với nhau từng đôi một (mặt trái với mặt trái, mặt phải với
mặt phải) .
- Phương pháp trải vải gập đôi khổ rộng: Phương pháp này chỉ áp dụng cho các
sơ đồ có chi tiết đối xứng hoặc các sản phẩm có dạng tấm (ga giường, khăn trải ,
màn...)
- Phương pháp trải vải ziczac : Các lớp vải được úp với nhau từng đôi một (mặt
trái với mặt trái, mặt phải với mặt phải) tại vị trí ở đầu và cuối sơ đồ thì vải
không được cắt phương pháp này cho năng suất trải vải cao vì cả hai lượt đi và
về khi trải đều mang vải. Phương pháp này khi giác không cần tính tới yếu tố đối
xứng mà chỉ cần sơ đồ làm sao tiết kiệm, nhưng phải là số lớp vải chẵn và cùng
màu.
- Phương pháp trải vải dạng ống : Phương pháp này thường được dùng cho vải
dệt kim .
* Phân loại theo phương tiện sử dụng :
- Trải vải bằng tay : Cho đến ngày nay công việc trải vải bằng tay vẫn được các
công ty nhỏ duy trì. Người ta đặt một trục quay trên hai giá đỡ ở đầu bàn cắt, khi
kéo vải vải quay trên đó và được tở ra công nhân đứng hai bên bàn cầm lớp vải
kéo lên bàn trải theo chiều dài đã lấy dấu (đã được cộng % hao hụt đầu bàn) .
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 11 -
Quá trình này được tiếp tục cho các lớp vải tiếp theo . Đối với vải có độ co dãn
cao người trải vải tở vải thành đống xuống nền cạnh chân bàn cắt, bên dưới có
lót một lớp bản giấy rộng sau 24 giờ để ổn định sức căng của vải . Để giữ cho
các lớp vải không bị xô lệch trong quá trình trải cần sử dụng các loại kẹp hay vật
nặng để chặn bàn vải. Trải vải bằng tay cho năng suất thấp , chất lượng không
cao như :vải hay bị xô lệch, mép biên không đứng thành, tỉ lệ hao phí đầu bàn
cao do phải cắt bằng tay, độ căng đều của các lớp vải trải sẽ không đều .
- Trải vải bằng thiết bị bán tự động : Người điều khiển đặt cuộn vải lên trên máy
và đẩy theo đường ray dọc bàn cắt , vải sẽ được tở ra và trải trên bàn phía sau
máy . Đến cuối bàn cắt thì vải được cắt bằng tay rồi đẩy máy trở lại để trải các lá
khác , cứ như vậy cho đến khi trải đủ số lượng lá vải trên bàn cắt . Ở một dạng
khác thì máy được lắp động cơ và sẽ di chuyển nhờ động cơ đó. Thiết bị này có
ưu điểm là mép vải đứng thành và các lớp vải phẳng .Phương pháp này có qui
mô sản xuất nhỏ.
- Trải bằng máy tự động : Cây vải được đặt lên giá đỡ của máy và được lập trình
để lựa chọn các cuộn vải khác nhau và trải số lớp theo yêu cầu , công việc của
người điều khiển lúc này là ngồi theo dõi máy làm việc .Máy tự động trải và cắt
đầu bàn , so với trải bằng tay thì trải bằng máy đều hơn , phần nguyên liệu ở đầu
bàn được xén đều không quá 1 cm . Máy trải cũng có khả năng phát hiện các lỗi
mà máy kiểm tra lỗi vải tự động đã đánh dấu vì khi đưa cây vải lên máy kiểm tra
lỗi sợi và loang màu máy kiểm tra sẽ đánh dấu những vị trí lỗi sợi trên cây vải
vào bộ nhớ của máy trải, sau đó người điều khiển máy tính sẽ chuyển các dữ liệu
lỗi trên cây vải lên máy trải và khi máy trải trải đến vị trí lỗi sợi thì máy sẽ dừng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 12 -
lại báo hiệu thông qua hệ thống cảnh báo và người điều khiển sẽ đánh dấu vị trí
lỗi bằng phấn để nhà cắt dễ nhận biết .
* Yêu cầu chất lượng trải vải
- Chiều dài bàn trải đúng theo chiều dài sơ đồ cộng với % hao hụt ,độ dư đầu bàn
cho phép.
- Chiều cao của bàn vải phải phù hợp với khả năng của dao cắt, số lớp vải trên
bàn trải phải đúng theo quy định không được quá số lượng theo tác nghiệp cắt.
Hình 1.2: Trải vải bằng máy trải tự động
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 13 -
- Quá trình trải vải theo đúng phương pháp trải : cắt đầu bàn, đầu bàn có chiều ,
không chiều , tất cả mặt phải lên trên, mặt trái lên trên , mặt úp mặt,ziczac....
- Khi trải vải bằng phương pháp thủ công phải chú ý trải phải đều tay không bị
trùng hoặc căng quá . Nếu căng quá bàn trải sẽ bị hụt do độ đàn hòi của vải ,
trùng quá sẽ gây thành các đường gợn sóng , khi cắt chi tiết của sản phẩm không
đảm bảo độ chính xác.
- Khi trải vải bằng thiết bị tự động cần điều chỉnh tốc độ thích hợp vì nó sẽ giúp
cho vải đạt được độ căng tự nhiên sau khi trải.
- Đối với vải có độ co giãn lớn thì phải tở vải khoảng 24h trước khi trải.
- Trong quá trình trải vải những loại vải bị loang màu,rách, lỗi sợi ...không đảm
bảo yêu cầu đều phải loại ra, tránh vào bàn vải gây lãng phí nguyên liệu.
- Đặt tấm giấy lót dưới bàn trải vải đảm bảo độ chừa giấy tối thiểu theo cạnh trải
chính (cạnh trùng với mép bằng của sơ đồ). Lớp giấy này có tác dụng cố định
bàn vải nếu có sự dịch chuyển bàn vải , giảm sự cọ sát giữa vải và mặt bàn,
đồng thời khi hút chân không lớp giấy này giữ cho vải sạch và cố định.
- Hai đầu bàn của bàn vải phải vuông góc mép biên vải chuẩn phải đứng thành
(nếu lệch phải nằm trong giới hạn cho phép theo từng loại vải)
1.1.3. Công đoạn cắt vải
Cắt nguyên liệu là quá trình biến đổi tính chất của nguyên liệu từ dạng tấm sang
dạng mảnh . Tại xưởng cắt cây vải được cắt ra thành lớp xếp chồng lên nhau
theo chiều dài của sơ đồ (đã tính % hao hụt) tạo thành bàn trải. Sau đó bàn trải
cắt phá thành chi tiết rời theo hình vẽ các chi tiết trên sơ đồ .
* Quá trình cắt được chia ra làm 2 công đoạn: cắt phá và cắt gọt (cắt tinh), chi
tiết được cắt từ bàn trải vải dưới dạng cắt thô hay cắt phá, đối với chi tiết lớn như
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 14 -
thân áo , thân quần , tay áo... là dạng cắt thô. Những chi tiết nhỏ khó cắt chính
xác trên bàn cắt có thể cắt thành từng tập sau ,đó các chi tiết này được cắt gọt lại
ở dạng cắt tinh .
- Cắt phá bàn vải : Vải được trải thành nhiều lớp , độ dầy của bàn trải phụ thuộc
theo tính chất nguyên liệu, bảng tác nghiệp cắt, khả năng cắt của dao .Máy cắt
được đẩy bằng tay để cắt các chi tiết lớn trên bàn vải, đường cắt trước phải mở
đường cho đường cắt sau để đường cắt sau dễ dàng hơn.
- Cắt gọt : Sau khi cắt phá được những chi tiết của sản phẩm còn những chi tiết
nhỏ, hình dáng phức tạp phải sử dụng máy cắt gọt mới đảm bảo độ chính xác .
Sử dụng kẹp giữ chặt các chi tiết với mẫu . Khi cắt người cắt dùng hai tay đẩy
nguyên liệu về phía trước và điều khiển cho lưỡi dao cắt đúng đường chuẩn .
* Các phương pháp cắt : chia thành 2 nhóm cơ bản
- Cắt bằng dụng cụ hay thiết bị cơ khí tổng hợp: Kéo, máy cắt .Phương pháp này
cắt các chi tiết ở dạng hình thù bất kỳ, với độ chính xác cao nhưng đòi hỏi hao
tổn về sức lực , phụ thuộc vào tâm sinh lý của người sử dụng thiết bị, chất lượng
cắt các chi tiết không ổn định ,hạn chế việc tự động hoá quá trình cắt. Trong
nhóm này chủ yếu là dùng phương pháp cắt bằng cơ. Bộ phận chính của công cụ
hay thiết bị cắt là lưỡi thép mảng có một cạnh được vát góc . Góc càng nhỏ thì
lưỡi càng sắc nhưng không bền và dễ bị biến dạng .Góc vát trên lưỡi dao kéo có
giá trị 15 – 200 . Trong quá trình cắt , sử dụng lực di chuyển quá trình cắt , xảy ra
hiện tượng tương đối của lưỡi dao và vật liệu. Kết quả là vật liệu bị cắt rời bởi
những vết cắt.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 15 -
- Cắt bằng thiết bị đặc biệt: cho phép tự động hoá quá trình cắt vải , hạn chế sức
lao động, nâng cao năng suất và chất lượng cắt .Trong quá trình cắt bằng các
thiết bị đặc biệt thường sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp cắt bằng nhiệt vật lý : hầu hết bàn vải một lớp đều dùng đầu cắt
laze.Lợi ích mà đầu cắt laze đem lại là vì nó không làm tổn hại đến mép cắt
chum laze cắt theo mọi hướng và không cần thiết bị mài lưỡi cắt . Máy cắt tự
động laze đã đem lại sự chính xác và tốc độ cao, tạo ra chất lượng ổn định , sản
lượng tăng. Điều bất lợi là đầu cắt laze bằng nhiệt nên chỉ có thể cắt cho bàn vải
một lớp, bởi vì nó sẽ làm cho mép vải các lớp dính vào nhau khi cắt cho bàn
nhiều lớp vải.Lý tưởng nhất là dùng để cắt da trong công nghiệp xản xuất giầy.
Ngoài ra trong phương pháp cắt bằng nhiệt vật lý còn sử dung tia Plasma.
+ Phương pháp cắt bằng tia nước: Tia nước này có đường kính khoảng 0.2 mm
và chuyển động với tốc độ gấp 3 lần tốc độ âm thanh .Để có tốc độ này , cần
phải nén tới áp suất 4000bar và phải thiết kế một thiết bị nén rất tinh vi. Khi tia
nước thoát ra khỏi vòi phun ,nó có dộng năng rất lớn ,có thể cắt được mọi loại
vật liệu.Ưu điểm của phương pháp này là nó có thể cắt theo mọi hướng,chất
lượng vết cắt cao, có lợi thế là không sử dụng nhiệt do đó có thể cắt được nhiều
lớp vật liệu mà không làm chúng dính vào nhau tai các vết cắt .Nhược điểm là độ
dày của lớp vật liệu không được quá cao , vì tia nước sẽ không đủ năng lượng để
xuyên qua lớp vật liệu và sẽ bị thấm hết vào vật liệu.
+ Phương pháp cắt bằng cơ - nhiệt : Nhiệt độ của dao được máy tính kiểm soát
để điều chỉnh tốc độ cắt phù hợp , đảm bảo lưỡi cắt không bị quá nóng dẫn đến
cháy và dính vải ,đầu cắt của một số máy còn kết hợp cả mũi khoan để đánh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 16 -
dấu.Nhược điểm của phương pháp này là các lá vải hay bị dính lại với nhau tại
các vết cắt, dễ làm tổn thương vật liệu có tính năng không chịu được nhiệt.
* Yêu cầu chất lượng cắt :
- Chi tiết sau khi cắt xong phải đảm bảo chính xác: không bị sai lệch theo
đường vẽ trên sơ đồ.
- Đường cắt phải nhỏ, dao cắt sắc nếu dao cùn dễ làm tổn thương vị trí cắt
như rách vải, rút sợi, xô lệch chi tiết .
- Trong quá trìng cắt chú ý tới tính chất nguyên liệu đặc biệt là nguyên liệu
Polyester vì trong quá trình cắt dễ do lực ma sát tại các vị trí cắt lên dao cắt
sinh nhiệt và các lớp vải sẽ dính lại với nhau trong quá trình cắt.
- Chi tiết cắt xong phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp: không dầu mỡ, không
loang nếu sử dụng phương pháp cắt bằng tia nước.
1.2. Các yếu ảnh hƣởng đến tiêu hao vải trên bàn vải
1.2.1. Vải
- Cấu tạo vải : loại vải này do các ngành dệt khác nhau tạo ra , mỗi loại vải đều
khác nhau về chất liệu, cấu tạo và có tính chất riêng .Do vậy khả năng tiêu hao
vải cũng phụ thuộc rất nhiều vào cấu tạo của vải như : mật độ vải , kết cấu vải,
bề mặt vải, kiểu dệt....
- Chiều dài cuộn vải: chiều dài cây vải phụ thuộc vào nhà sản xuất , tuỳ theo
từng chất liệu vải mà vải có chiều dài khác nhau nhằm mục đích thuận tiện trong
quá trình cuộn vải thành cây và vận chuyển. Chiều dài cây vải có thể từ vài chục
mét tới vài trăm mét.Thường là khi giác sơ đồ thì người giác mẫu phải dựa vào
khổ vải rồi sau đó tiến hành giác ,do vậy chiều dài của cây vải ít khi chia chẵn
cho chiều dài bàn trải do chiều dài cây có trước còn chiều dài bàn trải có sau .
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 17 -
Như vậy số lượng đầu tấm sẽ bị dư ra nhiều không chẵn được theo chiều dài cây
vải .Trong thực tế tại các xí nghiệp khi họ không quan tâm đến việc lựa chọn các
cây vải theo chiều dài của bàn trải vì việc đó phải tính toán và mất nhiều thời
gian do phải lựa chọn các cây phải có chiều dài phù hợp với chiều dài bàn trải (
Vì khi vải được vận chuyển vào trong kho, vải được để theo khu vực từng mã
hành không phân loại theo chiều dài cây vải .Nhân viên giác sơ đồ tiến hành đo
khổ vải và lập tác nghiệp cắt, sau khi giác xong đưa sơ đồ xuống nhà cắt thì nhà
cắt đo để tính chiều dài bàn trải nên việc lựa chọn, phân loại lại các cây phải cho
phù hợp với chiều dài sơ đồ lại mất thêm một lần nữa). Do vậy khi lựa chọn cây
vải từ trong kho nhân viên nhà cắt lấy vải theo thứ tự từ trên xuống dưới hoặc từ
ngoài vào trong không quan tâm tới chiều dài cây vải có phù hợp với chiều dài
bàn trải hay không nên dẫn đến lượng vải đầu tấm bị dư ra nhiều.
- Khổ vải : khổ vải cũng ảnh hưởng lớn đến số lượng vải đầu tấm của từng mã
hàng. Nếu khổ vải mà nhỏ thì chiều dài sơ đồ dài dẫn tới chiều dài bàn trải tăng
do vậy nó sẽ ảnh hưởng tới rất nhiều số lượng vải đầu tấm dư ra trên mã hàng do
số lượng đầu tấm khó triệt tiêu hết theo chiều dài bàn trải.
Ngoài ra khổ vải không ổn định trong cùng cuộn vải cũng sẽ ảnh đến hao phí vải
, do khi chọn khổ vải cho sơ đồ giác thì phần nhỏ nhất trên cuộn vải sẽ được
chọn để làm khổ sơ đồ những phần lớn hơn trên cây vải sẽ bị bỏ đi gây lãng phí
vải rất lớn theo chiều dọc sơ đồ.
- Biên vải :Trong tất cả các loại vải, thông thường phần biên vải là phần vải bỏ.
Do vậy vải có biên càng lớn thì lượng vải hao phí trên biên càng lớn.
Trong thực tiễn thông thường khi lập kế hoạch giác sơ đồ ,khổ rộng của sơ đồ
giác luôn giữ sao cho nhỏ hơn khổ vải vài cm (phụ thuộc vào biên vải). Khổ rộng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 18 -
vải sử dụng được phụ thuộc vào chất lượng của biên vải , độ ổn định của khổ vải
và kiểm soát biên vải trong quá trình trải vải . Nếu khổ rộng của vải là 100cm thì
khổ rộng của sơ đồ giác nhỏ hơn 3cm. Như vậy hao hụt biên vải là 3% .Nếu khổ
rộng của vải là 150cm thì hao hụt này là 2 % . Vì vậy vải có khổ rộng hơn thì sẽ
có lợi hơn cùng với hiệu quả của sơ đồ giác sẽ cao hơn.
Vải có tính ổn định tốt thì với khổ rộng của sơ đồ giác chỉ có thể nhỏ hơn 2 cm
so với khổ rộng của vải .Trong trường hợp này , hao hụt do biên vải có khổ rộng
100 cm là 2 % . Một phép tính đơn giản cho thấy hao hụt vải bên ngoài sơ đồ
giác bị ảnh hưởng mạnh bởi hạn định cho phép vải phế ở biên.Do đó cần cần
thiết phải kiểm soát sự biến thiên của khổ vải cùng với hạn định cho phép biên
vải.
- Chất lượng vải: chất lượng vải ảnh hưởng rất lớn đến việc tiết kiệm vải trong
quá trình trải vải . Nếu chất lượng vải không đảm bảo trong trường hợp vải lỗi ít
người kiểm tra chất lượng vải sẽ đánh dấu vị trí bị lỗi trên vải và vẫn đưa vào trải
vải bình thường. Còn trong trường hợp vải bị lỗi nhiều thì nhân viên trải vải sẽ
cắt đoạn vải lỗi đó bỏ đi rồi trải tiếp .Ngoài ra nếu cây vải mà bị lỗi cả cây mà
theo một chu kỳ hoặc là cách đều mép biên vải một khoảng cách là không đổi thì
để tận dụng cây vải đó nhân viên kiểm tra sẽ đo và báo cho bộ phận giác sơ đồ
giác theo cây vải bị lỗi .Nhưng dù khắc phục như thế nào đi chăng nữa thì chất
lượng vải mà không đảm bảo thì cũng bị ảnh hưởng đến quá trình trải vải và tiết
kiệm vải.
- Nhuộm và in hoa: Trong quá trình in, nhuộm màu sắc trên cùng một cây vải có
sự khác biệt như: lệch hao, sai màu ,loang màu . Nếu màu khác nhiều thì phải bỏ
đoạn vải đó đi. Còn khác màu ít nhưng sự khác biệt thể hiện không rõ ràng như
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 19 -
ánh màu khác nhau, sự không đồng đều màu sắc giữa đầu , giữa và cuối trong
cùng một cây vải, để khắc phục tình trạng khác ánh màu trên cùng một sản
phẩm, khi giác sơ đồ người ta sử dụng phương pháp giác sơ đồ cụm là các chi
tiết trên cùng một sản phẩm được ghép nối với nhau sẽ được đặt ở gần nhau để
đảm bảo giảm bớt sự khác nhau về màu sắc . Vậy xử lý bằng phương pháp nào
đi chăng nữa thì cũng ảnh hưởng đến tổn thất vải.
1.2.2. Hạch toán bàn cắt .
Đặc điểm của các công ty may là tổ chức sản xuất hoặc gia công sản phẩm theo
các đơn hàng nhiều size và nhiều màu với số lượng đặt hàng của từng size và
từng màu tương đối lớn. Do đặc điểm quan trọng này cho nên vấn đề được đặt ra
là: Phải tổ chức các sơ đồ cắt theo nhiều size và nhiều màu như thế nào để góp
phần vào việc tiết kiệm nguyên liệu trong quá trình sản xuất? Rõ ràng nếu cắt
cho từng size riêng biệt với nhau thì thông thường sẽ không mang lại hiệu quả
tiết kiệm nguyên liệu thực sự. Do đó hầu hết các công ty may đều thực hiện ghép
các size lại với nhau để xây dựng hệ thống sơ đồ cắt cho từng loại nguyên liệu và
cho cả lô hàng.
Xuất phát từ thực tế trên, cho nên trong ngành may đã mặc nhiên hình thành
nghiệp vụ hạch toán bàn cắt nhằm cắt sản phẩm, chi tiết trong đơn hàng theo
một qui trình công nghệ hợp lý, đảm bảo chất lượng bán thành phẩm, giảm thiểu
tiêu hao vật liệu, thời gian sản xuất hợp lý., xử lý và tính toán các tình huống
phát sinh trong quá trình ghép các size để thực hiện các sơ đồ cắt
Việc hạnh toán bàn cắt là khi nhận một đơn hàng gia công có nhiều size và màu
khác nhau cho một loại sản phẩm . Đầu tiên căn cứ vào số lượng đặt hàng của
từng size, từng màu, từng cỡ của sản phẩm để tiến hành ghép các size và xác
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 20 -
định hệ thống sơ đồ cắt cho các cỡ nhằm tiết kiệm nguyên phụ liệu, đưa ra
phương án ghép các size hợp lý để ghép sơ đồ , tính số lớp tối đa nhằm góp
phần vào việc tăng cường hiệu quả quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh cho
toàn ngành may Việt Nam hiện nay.
Thực tế là hầu hết các công ty may, kể cả các công ty nước ngoài tại Việt Nam
hiện nay đều tính số lớp vải của sơ đồ cắt và hạch toán bàn cắt bằng tay nên tốn
rất nhiều thời gian và số liệu dễ bị sai sót. Kỹ thuật ghép các size để đi sơ đồ
được tác nghiệp theo cảm tính nên không chọn được phương án hợp lý và làm
lãng phí nguyên liệu. Ngoài ra, thường không tính ngay được số liệu tiêu hao và
tiết kiệm của nguyên liệu nên ảnh hưởng đến kế hoạch chung của đơn vị... Để
khắc phục, nhiều công ty đã đầu tư nghiên cứu thực hiện công tác này trên máy
vi tính nhưng chỉ tổ chức ở mức độ đơn giản. Do đó đã tồn tại nhiều hạn chế sau
đây:
- Thời gian tác nghiệp một lô hàng rất lâu, gây ảnh hưởng đến công tác khác của
nhân viên thống kê cắt.
- Đôi khi hạch toán số lớp cắt không chính xác, làm thiếu hụt nguyên liệu so với
đinh mức.
- Không xác định được phương án sơ đồ hợp lý, làm tốn thời gian trải vải, công
giác sơ đồ và làm lãng phí nguyên liệu.
- Việc tính các số liệu tiêu hao và tiết kiệm nguyên liệu so với định mức thường
rất chậm, không làm ngay được sau khi giác sơ đồ nên ảnh hưởng đến việc dự
trù, quyết toán nguyên vật liệu.
- Không đánh ngay được số bàn cắt và tính tiêu hao nguyên liệu cho từng bàn
cắt, do đó thường đánh bàn cắt theo cách nhảy số, không chính xác và hợp lý.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 21 -
- Rất khó khăn và mất nhiều công sức khi phải tác nghiệp các đơn hàng nhiều
size, nhiều nhóm size, nhiều màu và nhiều loại nguyên liệu. Ngoài ra một số
chức năng cũng chưa thực hiện tốt như: hạch toán các size dùng chung, đánh số
bàn cắt theo số lớp tối đa, phân chia các nhóm size để ghép sơ đồ v.v…
- Không lưu trữ được một cách khoa học dữ liệu của nghiệp vụ hạch toán bàn
cắt, tốn nhiều thời gian để kiểm tra, xử lý.
Định mức nguyên liệu cho 1 sản phẩm chính là phần nguyên liệu tối thiểu
cần thiết để sản xuất ra sản phẩm và được tính từ tổng diện tích chi tiết của sản
phẩm. Định mức kỹ thuật có thể được tính bằng m/sp qua quá trình giác sơ đồ
với các kiểu ghép cỡ vóc, chiều dài và số lượng sản phẩm khác nhau.
Hkt = m
mmm
AA
PLxPLxPLx
.................
)(......)()(
1
222111 (m/sp)
Trong đó x1, x2 ................., xm - Số lớp đối với từng loại sơ đồ, lớp.
L1 , L2 ................, Lm - Chiều dài của các loại sơ đồ, m
P1 , P2 ................., Pm - Tiêu hao khi trải vải ( thường giao động từ
0.6% đến 1% chiều dài sơ đồ)
A1 , A2 ................ Am - Số sản phẩm ứng với từng loại sơ đồ
Ngoài ra, trong sản xuất còn có sự hao hụt vải do thay thân (sản phẩm) đổi
lỗi nguyên liệu có lỗi, vì vậy có thể sử dụng khái niệm định mức sản xuất bao
gồm chung cả định mức kỹ thuật và phần trăm tiêu hao nguyên liệu. Giá trị này
từ 2% - 3% phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu
Hsx = Hkt ( 1 + A)
A - Phần trăm tiêu hao nguyên liệu %
1.2.3. Phương pháp giác các chi tiết trên sơ đồ .
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 22 -
Giác sơ đồ là quá trình sắp xếp các chi tiết của một hay nhiều sản phẩm vào một
diện tích cho trước tượng trưng cho tấm vải để cắt sản phẩm. Các chi tiết phải
sắp xếp sao cho hiệu quả sử dụng nguyên liệu là cao nhất. Khi giác sơ đồ để
tránh sai hỏng hàng loạt , gây lãng phí nguyên liệu sơ đồ phải đạt được các yêu
cầu sau: canh sợi, đường can, định mức, đúng chiều, không trái thân, đuổi
chiều,số lương chi tiết trên sơ đồ...
Sử dụng tiết kiệm nguyên liệu là giảm thiểu tối đa phần nguyên liệu mất
mát trong sản xuất. Ý nghĩa quan trọng đặc biệt để tiết kiệm nguyên liệu là sử
dụng sơ đồ có tính kinh tế cao. Tính chất này được đánh giá qua chỉ số phần trăm
hữu ích hay còn gọi là hiệu suất giác sơ đồ.
* Phần trăm hữu ích I
I = sd
M
S
S.100 (%)
với SM - diện tích bộ mẫu; Ssd - diện tích sơ đồ
* Phần trăm vô ích: là tỉ lệ phần trăm giữa phần vải bỏ đi với diện tích sơ đồ
P = sd
Msd
S
SS x 100 = 100- I
Để giác được một sơ đồ đạt được tiêu chuẩn kỹ thuật và tiết kiệm được định mức
thì những chi tiết phải được sắp xếp vào những vị trí thích hợp nhất . Vì vậy khi
giác sơ đồ phải đảm bảo nguyên tắc chính trước , phụ sau, lớn trước, bé sau ,
chính phụ xen kẽ nhau. Các chi tiết có đường lượn ăn khớp nhau, các chi tiết có
cạnh vát đi với nhau lồi với lõm..
Trong quá trình giác thế sơ đồ phụ thuộc vào chất hoa văn trên vải như :vải có
các con giống , bông hoa, vải kẻ .... Kiểu vải như vải trơn , vải có tuyết ... Do vậy
tuỳ thuộc vào từng loại vải mà phải có những phương pháp giác các chi tiết trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 23 -
sơ đồ sao cho phù hợp với từng loại vải. Thông thường trong quá trình giác có
những phương pháp giác sau:
- Tất cả các sản phẩm cùng một chiều : sơ đồ này áp dụng cho sản phẩm là vải
có tuyết, con giống, hoa văn một chiều nếu chi tiết trên sơ đồ mà quay ngược lại
thì sẽ gây ra hiện tượng làm ngược tuyết, còn đối với vải con giống và hoa văn
một chiều thì sẽ gây ra hiện tượng mất mỹ quan trên sản phẩm với các hình thù
xuôi ngược không theo một trật tự nào cả. Trong phương pháp giác này thì số
lượng vải tiêu hao là lớn vì các chi chiết trên sơ đồ không được phép quay ngược
chiều vì nếu quy ngược sẽ không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
- Mỗi sản phẩm một chiều(cùng cỡ , cùng chiều) : áp dụng cho vải có con giống,
hoa văn hai chiều trên cây vải. Phương pháp này cũng tốn vải nhưng so với
phương pháp giác tất cả các phẩm cùng chiều thì sẽ tiết kiệm hơn vì có sản phẩm
được phép quay chiều trên sơ đồ.
Hình 1.3: Giác tất cả sản phẩm một chiều
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 24 -
-Sản phẩm , chi tiết được đảo chiều trên sơ đồ ( đảm bảo về canh sợi và tính chất
đối xứng) : phương pháp này áp dụng cho dạng vải trơn, không có hoa văn
hoặch hoa văn không theo chiều. Các chi tiết và sản phẩm trên sơ đồ được phép
xoay chiều miễn là đảm bảo yếu tố về canh sợi, vị trí đối xứng trên chi tiết.
Phương pháp này tiết kiệm nhất vì không phải tính tới chiều hoa văn , tuyết...mà
chỉ cần sắp xếp các chi tiết làm sao cho sát nhau nhất, ít khoảng trống nhất.
Hình 1.4: Kiểu giác cùng cỡ cùng chiều
Hình 1.5: Giác các chi tiết đƣợc đảo chiều trên sơ đồ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 25 -
1.2.4. Trải vải .
Trong quá trình trải vải lượng vải hao hụt theo chiều dài bàn vải phụ thuộc vào
một số yếu tố như :
- Tay nghề thợ trải nếu không đảm bảo thì ảnh hưởng không nhỏ tới lượng tiêu
hao vải trên sơ đồ như cắt xén vải tại vị trí hai đầu bàn không chuẩn sẽ xảy ra hai
trường hợp là thừa hoặc thiếu vải theo chiều dài bàn trải đều gây ra hiện tượng
lãng phí vải. Ngoài ra tay nghề thợ còn ảnh hưởng đến độ căng đều của các lớp
vải trên bàn trải làm cho các lớp vải không phẳng.
- Chiều dài sơ đồ : chiều dài sơ đồ dài dẫn tới chiều dài bàn trải tăng nên số
lượng vải đầu tấm dư ra trên mã hàng nhiều do số lượng đầu tấm khó triệt tiêu
hết theo chiều dài bàn trải. Nếu chiều dài sơ đồ ngắn thì số chiều dài của vải đầu
tấm sẽ dễ triệt tiêu hơn .
- Phương tiện trải vải : trải vải bằng máy thì lượng vải hao hụt trên bàn trải so
với trải vải bằng tay được giảm đi đáng kể như tỉ lệ vải hao hụt được xén ở hai
đầu bàn, độ căng đều giữa các lá vải trên bàn trải....
- Chất liệu vải : Việc gây ra tỉ lệ hao hụt vải ở đây là nếu chất liệu vải có độ co
giãn ,đàn hồi cao như vải dệt kim thì dễ gây ra những tổn thất trong quá trình trải
vải đặc biệt là trải vải theo phương pháp thủ công vì sau khi trải xong nếu không
được tính toán kỹ ,trải cẩn thận thì chiều dài bàn trải sẽ bị thay đổi (dài ra do trải
trùng hoặc ngắn đi do trải căng quá ). Còn chất liệu vải ít co giãn thì tỉ lệ chính
xác cao hơn nên lượng vải hao hụt trên bàn trải vải cũng được giảm đi.
Tính mềm dẻo ,dễ uốn , độ giãn của vải cùng với hạn chế của máy trải vải đòi
hỏi mỗi loại vải cần phải có hạn định cho phép ở hai đầu lớp vải.Sự hao hụt này
có thể lên tới 2cm ở mỗi đầu lớp vải hoặc là 4cm với mỗi lớp vải . Vải có tính ổn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 26 -
định tốt hơn thì hao hụt này có thể ít hơn so với vải có tính ổn định kém . Chiều
dài bàn trải càng lớn thì hao hụt càng ít .Nếu như không thận trọng khi trải vải
thì sẽ có xu hướng lãng phí nhiều vải .
1.3. Ứng dụng công nghệ cao trong trải – cắt vải.
Ngày nay, sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật và tin học đã đem lại những lợi ích
to lớn cho tất cả mọi lĩnh vực. Từ giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật cho đến các
lĩnh vực thuộc về quản lý doanh nghiệp. Kỷ nguyên ngày nay là kỷ nguyên của
tin học, kỷ nguyên của công nghệ thông tin mang tính toàn cầu và nó đã ứng
dụng cho hầu hết các vấn đề trong cuộc sống của con người.Việc ứng dụng tin
học trong sản xuất công nghiệp nói chung và trong nghành May nói riêng có vai
trò đặc biệt quan trọng. Mục tiêu của việc ứng dụng tin học trong qui trình trải -
cắt là nhằm nâng cao năng suất , chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm , đồng thời cải thiện điều kiện lao động .Mục đích ứng dụng tin học vào
trong quá trình trải- cắt là đưa công nghệ thông tin vào để giải quyết các vấn đề
từ đơn giản đến phức tạp trong quá trình sản xuất. Khi máy tính nhận các tín hiệu
đầu vào và qua hệ thống xử lý dữ liệu đã được lập trình trước trong chương trình
điều khiển máy tính sẽ đưa ra lệnh để điều khiển hệ thống máy móc hoạt động
tương ứng.
1.3.1. Giới thiệu chung về hệ thống trải vải tự động.
Hiện nay một số doanh nghiệp lớn đã trang bị máy trải vải tự động ,cho năng
suất cao, chất lượng bàn vải ổn định .Hệ thống trải vải tự động được chia ra làm
hai loại bán tự động và tự động:
- Hệ thống trải vải bán tự động : người điều khiển đặt cuộn vải lên trên máy và
đẩy theo đường ray dọc bàn cắt, vải sẽ được tở ra và trải lên bàn phía sau máy .
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 27 -
Đến cuối bàn cắt thì vải được cắt bằng máy hoặc bằng tay, sau đó vải được đẩy
trở lại để trải lá khác cứ như vậy cho đến khi trải đủ bàn cắt.
- Hệ thống trải vải tự động: vải được vào hệ thống nạp vải ở dạng cuộn hay dạng
xúc . Sau đó người vận hành máy dung phương pháp trải vải thích hợp để trải
vải. Phương pháp trải và số lượng lá vải được chọn chế độ trên bộ điều khiển
của máy trải , khi trải hết chiều dài bàn cắt thì sẽ được xén nhờ bộ phận tự đọng
cắt xén đầu bàn.
* Thông số kỹ thuật chung Gerber spreader XLs 50 của hãng Gerber.
+ Khổ trải vải: 180,200,240 cm
+ Trọng lượng cuộn vải tối đa : 50 kg
+ Đường kính cuộn vải tối đa : 40 cm
+ Độ dày bàn trải - một chiều : 20 cm
+ Độ dày bàn trải ziczăc :12 cm
+ Tốc độ trải tối đa/ phút : 100m/ phút
* Kích thước máy :
+ Độ cao nôi nạp vải từ mặt bàn : 36 cm
+ Độ cao máy từ mặt bàn qua đỉnh trục vải 80 cm
+ Khổ bàn cho khổ vải: 180 -240 cm
* Chức năng hệ thống :
+ Thiết bị trải vải xấp với chức năng làm phẳng vải
+ Thanh giữ vải cho các vật liệu mỏng và trơn
+ Tấm đỡ nôi trước hỗ trợ trải các vật liệu mỏng nhẹ
+ Thanh hỗ trợ cho các cuộn vải bị cuốn ngược
+ Bộ phận cắt đầu bàn tự động có thể điều chỉnh chu kỳ mài dao
+ Chức năng căn biên tự động
+ Điều chỉnh tốc độ máy
+ Tự động dừng máy khi hết vải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 28 -
+ Bộ đếm số lớp vải trải
+ Lập trình chiều dài lớp vải và độ dư đầu bàn trải
+ Nhắc nhở thời gian bảo dưỡng máy
* Ưu điểm của hệ thống trải vải tự động:
+ Tiết kiệm nguyên liệu , nhân công trong quá trình vận hành.
+ Máy trải vải tự động linh hoạt với các ứng dụng đa dạng
+ Được thiết kế với hiệu suất tối ưu và năng suất cao nhất.
+ Trải được các kiểu vải dệt thoi hay dệt kim, dạng cuộn hay dạy xấp
+ Đảm bảo triệt tiêu hoặc điều chỉnh độ căng khi trải vải
+ Cho chiều dài bàn vải ổn định và chính xác
+ Cơ cấu căn biên chính xác ở đầu , cuối và bien của các lớp vải giúp loại trừ
tiêu hao đầu bàn và tận dụng tối đa khổ vải nhằm tối ưu hoá hiệu suất sử dụng
vải
+ Thiết kế chắc chắn, vững chãi với độ tin cậy cao làm giảm thiểu thời gian chết
, vận hành và bảo dưỡng dễ dàng
+ Hệ thống nôi nạp vải nghiêng tự động giúp dễ dàng nạp vải
+ Giao diện chương trình điều khiển được đơn giản hoá bằng các biểu tượng dễ
dàng thao tác và đơn giản cho người mới sử dụng
+ Sử dụng bàn trải tương tự mà không phải lập trình lại.
*Nhược điểm:
+ Giá thành đầu tư ban đầu khá cao , tốc độ trải vải nhanh nên không phù hợp
với các doanh nghiệp nhỏ.
+ Không trải được các loại vải đầu tấm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 29 -
+ Không chủ động được trong quá trình sản xuất khi xảy ra sự cố như : mất điện,
hỏng một số bộ phận khác trên máy trải thì mất thời gian chờ đợi, kiểm tra và
chỉnh sửa
+ Thay thế phụ tùng khó khăn, cần phụ tùng của chính hãng vì không có phụ
tùng thay thế trên thị trường bên ngoài.
+ Chỉ áp dụng được đối với các loại vải kẻ dọc không áp dụng được các vải kẻ
ngang.
* Hình ảnh một số các bộ phận của máy trải vải tự động
Hình1.6:Hệ thống trải vải tự động khử độ căng Gerber spreader XLs 50
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 30 -
Hình 1.7: Phần phía sau của hệ thống nối nạp vải tự động nghiêng giúp
nạp vải dạng xấp dễ dàng
Hình 1.8 : Hệ thống nôi nạp vải tự động giúp dễ dàng nạp vải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 31 -
Hình 1.9: Màn hình cảm ứng trực quan đơn giản hoá quá trình làm việc
Hình 1.10:Bục đứng cho phép ngƣời thao tác di chuyển dọc theo bàn
cùng với máy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 32 -
1.3.2. Giới thiệu chung về hệ thống cắt vải tự động.
Hệ thống cắt vải tự động sẽ mang lại cho doanh nghiệp lợi thế rất to lớn vì nó tiết
kiệm thời gian trong quá trình sản xuất so với phương pháp cắt thủ công thì cắt
tự đông nhanh gấp 8 lần và chính xác gấp 2 lần. Nhưng hiện nay tại Việt Nam
chỉ có một vài nhà máy đầu tư hệ thống cắt vải tự động là công ty may Đông Tài
ở Hải Dương, công ty may Thạch Bình tại thành phố Hồ Chí Minh vì giá thành
đầu tư ban đầu tương đối lớn khoảng 125.000 USD. Nhưng với những công ty có
doanh thu cao thì việc đầu tư hệ thống này gần như là một điều bắt buộc để phát
triển , họ cần chấm dứt tình trạng chậm chạp như trước kia.
* Giới thiệu về hệ thống cắt vải tự động GT7250 của hãng Gerber:
- Thông số kỹ thuật :
+ Độ dày của lớp vải (đã nén) : 7,5 cm
+ Tốc độ cắt tối đa :30,5 m/phút
Hình 1.11: Kẹp đầu bàn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 33 -
+ Năng suất trung bình (tuỳ theo ứng dụng):8,0m/phút
+ Gia tốc tối đa của đầu cắt : 2,4m/S2
+ Nhiệt độ tối đa : 430 C
+ Độ ẩm tối đa : 80 – 95 % (không ngưng tụ )
+ Hệ thống chân không đến 760 m trêm mực nước biển
+ Độ ồn : 75 - 80 dBA
- Kích thước máy :
+ Trọng lượng bàn cắt : 2275 - 4511 kg
+ Độ cao bàn cắt : 80 - 95 cm
- Ưu điểm của hệ thống cắt vải tự động:
+ Tiết kiệm thời gian , nhân công trong quá trình vận hành.
+ Luôn đạt độ chính xác mong muốn khi cắt các chi tiết
+ Sử dụng vùng điều khiển chân không riêng biệt để giữ vật liệu được cắt cố
định trên bàn cắt trong suốt quá trình cắt nhằm đảm bảo độ chính xác của các chi
tiết cắt
+ Hành trình thẳng đứng của dao dài cộng với tính năng mài dao tự động giúp
mép cắt gọt sắc ,đảm bảo chất lượng cắt đồng đều ở tất cả các lớp vật liệu được
cắt.
+ Hệ thống dao thông minh cảm nhận được độ lệch của dao khi cắt các loại vải
khó cắt hoặc lớp vải dày , từ đó điều chỉnh góc dao để bù chỉnh chính xác cho độ
lệch góc của dao . Điều này làm cho việc cắt các chi tiết được chính xác , cho
phép các chi tiết xếp sát nhau hơn nhằm đạt hiệu suất sử dụng vải tối ưu
+ Người vận hành có thể dễ dàng điều chỉnh tốc độ cắt và tốc độ dao tuỳ thuộc
vào tính chất của loại vật liậu đang được cắt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 34 -
+ Dễ dàng lưu trữ các thiết lập tham số để sử dụng cho lần cắt sau
+ Hệ thống điều khiển thời gian thực , liên tục cập nhật thông tin về các thông số
vận hành , mức chân không và tốc độ cắt , cho phép theo dõi tổng quát toàn bộ
quá trình cắt .
+ Màn hình hiện thị đầy đủ các thông số từ tốc độ dao , tốc độ cắt , tốc độ
nghiêng của dao , chế độ bù dao thông minh , lực hút chân không , các chi tiết
đang cắt , chi tiết sắp cắt , chi tiết đã cắt , thứ tự các chi tiết được cắt.
+ Lập báo cáo hoạt động tự động:báo cáo thông tin làm việc theo từng ca , thời
gian cắt , hành trình cắt, thời gian chờ, số giờ vận hành thực tế nhằm giúp cấp
quản lý đánh giá được mức độ kinh tế của máy một cách dễ dàng và hiệu quả.
* Hình ảnh một số các bộ phận của máy cắt vải tự động :
Máy cắt vải tự động GT7250
Hình 1.12: Máy cắt vải tự động GT7250
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 35 -
Hình 1.13: Các miếng đệm không khí đỡ vật liệu đƣợc cắt cho phép
dao cắt đi qua mà không gây hƣ hỏng
Hình 1.14: Màn hình điều khiển cảm ứng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 36 -
Hình 1.15: Mũi khoan - đƣờng kính đến 9.5 mm
Hình 1.16: Bộ làm mát dao cắt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 37 -
*Chất lượng trong khâu trải – cắt bằng máy:
- Năng suất trải cao, tỉ lệ vải hao hụt tại hai vị trí cắt xén đầu bàn ít hơn so với
trải thủ công do bộ phận cắt xén đầu bàn của trải tự động cắt chuẩn xác.
- Trải vải bằng máy tự động thì độ căng đều giữa các lớp vải đều , mép vải đứng
thành, độ lệch biên ít ,vải không bị xô lệch so với trải bằng tay . Khi trải bằng
tay đòi hỏi người công nhân phải có trình độ và kinh nghiệm.
- Bàn phải được phủ 1 lớp nylon lên trên , bên dưới lớp lông có thiết bị hút chân
không hút hết không khí ở giữa các lớp vải , làm cho vải ép chặt lại với nhau tạo
sự ổn định khi cắt.
- Nhiệt độ của dao được máy tính kiểm soát để điều chỉnh tốc dộ cắt cho phù hợp
, đảm bảo lưỡi cắt không bị quá nóng dẫn đến cháy và dính vải.
Hình 1.17:Hệ thống tự động vệ sinh đệm không khí
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 38 -
- Cắt bằng máy cho độ chính xác và tốc độ rất cao ít nhất là nhanh gấp 8 lần và
chính xác gấp 2 lần so với cắt bằng tay.
1.3.3. Ứng dụng các phần mềm tin học trong khâu trải – cắt tại Việt Nam.
1. Phần mềm hỗ trợ thiết kế, giác sơ đồ, trải - cắt và hạch toán bàn cắt sản
phẩm (CAD/CAM) :
Những hệ thống phần mềm hỗ trợ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam cũng như
trên thế giới: Gerber AccuMark , Lectra System ,Opitex . Những phần mềm này
được sản xuất tại các nước có nền khoa học phát triển như : Mỹ , Pháp..
Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp may Việt Nam có quy mô vừa và lớn ứng
dụng hệ thống phần mềm các Tập đoàn này như: Công ty may Nhà Bè, Việt
Tiến, Việt Thắng, Đức Giang , May 10, Hưng Yên, Hải Nam…
* Tính năng của phần mềm:
+ Quản lý hệ thống: quản lý dữ liệu của mã hàng.
+ Thiết kế mẫu: phần mềm hỗ trợ thiết kế mẫu mới và chỉnh sửa một cách
nhanh chóng và hiệu quả, hỗ trợ nhảy cỡ thủ công và tự động
+ Giác sơ đồ: thực hiện giác sơ đồ tự động, tính định mức nhanh giúp người
giác sơ đồ biết được hiệu suất giác sơ đồ, có thể lưu nước giác để sử dụng lại.
+ Trải vải, cắt vải: cung cấp dữ liệu và điều khiển hệ thống máy trải cắt tự động.
+ Đọc được nhiều định dạng dữ liệu: có thể đọc được dữ liệu từ những hệ
CAD/CAM phổ biến như Assyst, *.dxf …
+ Hạch toán bàn cắt : Thực hiện ghép các size lại với nhau để xây dựng hệ thống
sơ đồ cắt cho từng loại nguyên liệu và cả mã hàng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 39 -
* Nhận xét :
- Ưu điểm:
+ Nâng cao năng suất , chất lượng, tiết kiệm thời gian, nguyên phụ liệu, nhân
sự, và chi phí quản lý.
+ Đối với công tác giác sơ đồ, để rút định mức vẫn thực hiện thủ công trên phần
mềm.
+ Dễ dàng trong việc trao đổi, lưu trữ giữ liệu mã hàng
Nhược điểm:
+ Do hệ thống CAM hoạt đọng đạt công suất lớn nên chỉ có những doanh nghiệp
may có năng lực sản xuất lớn mới sử dụng .
+ Chi phí đầu từ phần mềm, phần cứng và chi phí bảo trì rất lớn.
+ Tốn chi phí đào tạo nhân viên, khó tuyển dụng nhân viên phù hợp với yêu cầu
của công việc.
+ Các phần mềm hệ CAM không có chức năng lựa chọn các cây vải có chiều dài
phù hợp với chiều dài bàn trải nên vẫn xảy ra hiện tượng phát sinh đầu tấm làm
hạn chế hiệu suất sử dụng vải.
2. Ứng dụng thuật giải di truyền giúp tối ưu hóa công tác lựa chọn và pha cắt
da trong công nghệ sản xuất giày
- Tác giả phát triển phần mềm: Joseph P.Wetstein, PE, MSEE1, Allon Guez,
PhD Electrical and computer Engineering Department Drexel University,
Philadelphia, PA.
- Ý tưởng sử dụng thuật giải di chuyền để sắp xếp các chi tiết giày trên da được
phát minh từ năm 1999 đến nay được nhiều nước trên thế giới ứng dụng và cho
đến nay chưa có phần mềm nào thay thế.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 40 -
* Tính năng của phần mềm: da trong tự nhiên có rất nhiều hình dáng với kích
thước khác nhau, tính ưu việt của phần mềm là chọn lựa rất nhiều phương án
(hàng trăm hay hàng nghìn phương án tuỳ chọn …) để đưa ra phương án tối ưu
nhất.
3. Phần mềm hạch toán bàn cắt:
Phần mềm Garment SD 7.0 là phần mềm duy nhất tại Việt Nam hiện nay được
phát triển từ năm 1998 với các phiên bản Garment SD 4.0 đến Garment SD 7.0.
Phần mềm này đã thực hiện nhiệm vụ ghép size một cách hợp lý , rút ngắn thời
gian tác nghiệp lô hàng gấp nhiều lần so với thời gian tác nghiệp bằng tay.
+ Tác giả : Lê Công Nghiệp
+ Phát triển bởi: Công ty SXTMDV Tin học Lê Gia. Địa chỉ 21/114 Vườn Lài
Tân Phú – Thành phố Hồ Chí Minh
+ Nền tảng phát triển phần mềm: Microsoft Visual FoxPro.
+ Phiên bản: 7.0
* Tính năng của phần mềm: tính năng chính của Garment SD 7.0 là tính số lớp
cắt theo từng màu và từng sơ đồ của toàn bộ các nguyên liệu của các lô hàng
đồng thời in ra các bảng tác nghiệp lô hàng và phiếu hạch toán bàn cắt theo
nhiều cách đánh số bàn khác nhau cho từng loại nguyên liệu đó. Ngoài ra phần
mềm còn tính số nguyên liệu tiêu hao và tiết kiệm của từng màu và của cả lô
hàng.
* Nhận xét :
- Ưu điểm:
+ Hỗ trợ quá trình tác nghiệp ghép size cho từng loại nguyên liệu riêng biệt
nhanh hơn gấp hằng trăm lần so với cách làm bằng tay thông thường. Thực hiện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 41 -
nhiều phương án ghép size khác nhau, giúp doanh nghiệp may lựa chọn phương
án ngắn gọn, hợp lý.
+Tính toán số lớp nguyên liệu phải trải cho từng sơ đồ và cho từng màu tuyệt đối
chính xác và ngay tức thời sau khi lựa chọn xong phương án ghép size. Giúp
doanh nghiệp không còn trải dư số lớp vải gây thiếu hụt nguyên liệu.
+ Đánh số bàn cắt tự động chính xác theo nhiều phương pháp khác nhau và tính
ngay số nguyên liệu tiêu hao cho từng bàn cắt.
+ Tính ngay được số lượng nguyên liệu tiêu hao thực tế và số lượng nguyên liệu
tiết kiệm được so với định mức cho từng lô hàng và cho từng màu nguyên liệu
khác nhau. Giúp lãnh đạo doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình quản lý
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
- Nhược điểm:
+ Tốn chi phí đầu tư trang thiết bị máy tính, phần mềm và chi phí nâng cấp bảo
trì thường niên. Ngoài ra, còn chi phí cho bản quyền của phần mềm Microsoft
Visual FoxPro.
+ Không ứng dụng được ở nhiều Doanh Nghiệp May.
+ Tốn chi phí đào tạo nhân viên sử dụng phần mềm.
+ Không tận dụng được trang thiết bị máy vi tính sẵn có dành cho hệ thống
phần mềm Gerber Accumark hay Investronica do vấn đề tương thích phần mềm.
Vì phần mềm được xây dựng trên nền tảng Microsoft Visual FoxPro, là công
nghệ lạc hậu, không tận dụng được tài nguyên phần mềm có sẵn từ hệ thống
phần mềm Gerber , Lectra hay Investronica, gây lãng phí tài nguyên phần mềm.
4. Ứng dụng thuật giải di truyền để đưa ra mô hình lai ghép tối ưu giữa sơ đồ
và cuộn vải trong luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Quyên.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 42 -
Đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau:
+ Vận dụng thành công GAs để xây dựng thuật toán giải tối ưu hóa việc chọn
cây vải.
+ Tác giả đưa ra mô hình lai ghép tối ưu giữa sơ đồ (có xét đến % hao phí do
các yếu tố ảnh hưởng) và cuộn vải (với thông số chiều dài, khổ) bằng GAs.
5. Ứng dụng thuật giải di truyền để tối ưu hoá việc chọn các cỡ và đưa ra mô
hình lai ghép giữa các cỡ trong mã hàng trong luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Trọng Quyền.
- Tác giả ThS. Nguyễn Trọng Quyền. Đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau:
+ Vận dụng thành công GAs để xây dựng thuật toán giải tối ưu hóa việc chọn
các cỡ và đưa ra mô hình lai ghép giữa các cỡ trong mã hàng.
Kết luận:
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, mặc dù đã và đang ứng dụng
những công nghệ hiện đại và một số phần mềm hỗ trợ trong công nghệ sản xuất
nhưng tất cả các ứng dụng này phần lớn mang lại hiệu quả kinh tế về mặt thời
gian. Trong khâu trải – cắt , các nghiên cứu ứng dụng hệ thống CAM chỉ mới
dừng ở việc trải – cắt vải được nhanh chóng , chất lượng đảm bảo. Nghiên cứu
về các yếu tố tổn thất vải trong quá thình trải – cắt vẫn còn bỏ ngỏ trong khi lợi
ích kinh tế cũng rất đáng kể, góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vải. Một số
nghiên cứu ứng dụng phần mềm chỉ mới dừng lại ở mức độ tiết kiệm thời gian,
mức độ tiết kiệm vải không đáng kể,chưa ứng dụng được cho nhiều chủng loại
sản phẩm. Chính vì những vấn đề đó mà tôi sẽ nghiên cứu các yếu tố tổn thất vải
trong quá trình trải – cắt để xây dựng phần mềm giải bài toán tối ưu về lựa chọn
cây vải trải cho phù hợp với chiều dài bàn trải nhằm đạt được mục tiêu : nâng
cao hiệu quả sử dụng vải trong quá trình trải – cắt.
Từ những vấn đề nêu trên ,tác giả đã được PGS.TS Trần Thị Bích Hoàn tận tình
hướng dẫn nghiên cứu để tìm lời giải phù hợp cho bài toán “tìm phương án tối
ưu ghép tỉ lệ cỡ vóc ,tính số lượng bàn cắt cho phương án trải và dùng phần mềm
Excel để lựa chọn cây vải cho từng sơ đồ cắt nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng
vải tại khâu trải vải”
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 43 -
CHƢƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 44 -
2.1. Nội dung , phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu.
2.1.1. Nội dung nghiên cứu
Trong thực tế hiện tượng tổn thất vải trong quá trình trải - cắt là không nhỏ . Đó
là vấn đề rất lớn mà các doanh nghiệp cần quan tâm vì : Trong may công nghiệp
, giá các loại nguyên phụ may chiếm đến 80% giá thành sản phẩm (trong đó vải
chiếm tới 85-90 % giá nguyên phụ liệu) . Để giảm giá nguyên liệu, có nghĩa là
phải sử dụng nguyên liệu tiết kiệm và hợp lý nhất .
Phần tổng quan đã phân tích kỹ các vấn đề về vị trí, tầm quan trọng của công
đoạn trải – cắt như : nguyên lý cấu tạo, tính chất, tính năng của hệ thống trải –
cắt ….
Phần nghiên cứu này sẽ đi sâu vào nội dung cụ thể là:
* Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất vải.
* Lựa chọn các phương pháp tính toán tối ưu trong khâu trải vải
* Nâng cao hiệu suất trải vải cho áo Jăcket.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Tổng công ty May Đức Giang - Công ty cổ phần may Đức Giang. Phường Đức
Giang – Long Biên – Hà Nội.
- Công ty TNHH May Á Đông , xã Lệ Chi- Gia Lâm -Hà Nội .
- Công ty TNHH May Hải Nam , xã Lệ Chi- Gia Lâm -Hà Nội.
2.1.3.Trong nội dung đề tài tác giả sử dụng các phương pháp :
- Phương pháp khảo sát – thống kê
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp tính toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 45 -
2.2.Tìm hiểu thực trạng và hiệu suất sử dụng vải khâu trải vải
tại một số công ty ở phía Bắc.
2.2.1.Nội dung nghiên cứu :
Phần nghiên cứu này tác giả sẽ tìm hiểu thực trạng và hiệu suất sử dụng vải trong
khâu trải vải tại một số công ty may phía Bắc , đặc biệt là các công ty có qui mô
sản xuất vừa và nhỏ . Nội dung nghiên cứu là:
- Kiểm tra và phân loại vải trước khi trải
- Chất lượng vải trong khâu trải vải
- Khả năng tiết kiệm vải trong khâu trải vải
2.2.2.Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát quá trình trải vải tại các Công ty trên địa bàn Hà Nội qui mô sản xuất
vừa và nhỏ:
1. Tổng công ty May Đức Giang - Công ty cổ phần may Đức Giang. Phường
Đức Giang – Long Biên – Hà Nội.
− Loại sản phẩm sản xuất: Chemise, Jacket, quần dài, veston.
− Số lượng công nhân: 1500.
− Công nghệ hỗ trợ sản xuất:
+ Phần mềm CAD/CAM: Gerber AccuMark v8.3.
+ Máy trải vải tự động
+ Máy kiểm tra chất lượng vải
2. Công ty TNHH May Á Đông , xã Lệ Chi- Gia Lâm -Hà Nội .
− Loại sản phẩm sản xuất: Jacket, quần dài.
− Số lượng công nhân: 250.
− Công nghệ hỗ trợ sản xuất:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 46 -
+ Phần mềm CAD/CAM: Gerber AccuMark v8.2.
3. Công ty TNHH May Hải Nam , xã Lệ Chi- Gia Lâm -Hà Nội.
− Loại sản phẩm sản xuất: Jacket, Vest, váy, quần dài.
− Số lượng công nhân: 700.
− Công nghệ hỗ trợ sản xuất:
+ Phần mềm CAD/CAM: Gerber AccuMark v8.2.
+ Máy trải vải tự động: Gerber.
2.2.3.Phƣơng pháp nghiên cứu :Phƣơng pháp khảo sát – thống kê
Để phân tích chính xác một số vấn đề còn tồn tại trong công tác lập kế hoạch
trải - cắt, tác giả đã khảo sát tại một số công ty có sản xuất loại sản phẩm quần
âu, sơmi, áo Jacket nhằm hiểu rõ nghiệp nghiệp vụ ghép tỉ lệ cỡ vóc và tính số
bàn cắt (bằng phương pháp phỏng vấn, nghiên cứu và thu thập tài liệu). Một số
nội dung được khảo sát:
- Thông tin về công ty.
- Phương tiện trải vải
- Quá trình thực hiện trải vải
- Độ dài các cuộn vải, thống kê đầu khúc phát sinh
- Hạch toán bàn cắt: thực hiện ghép các size lại với nhau để xây dựng hệ
thống sơ đồ cắt,số lớp vải cần trải cho từng đơn hàng.
* Kiểm tra và phân loại vải trước khi trải vải:
Công đoạn kiểm tra và phân loại vải đối với các doanh nghiệp chưa được quan
tâm đúng mức , đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ hầu hết là các công ty nhỏ kiểm
tra chất lượng vải bằng trực quan vì không đủ điều kiện đầu tư phương tiện thiết
bị hiện đại cho công đoạn này như máy kiểm tra vải do chi phí đầu vào lớn lâu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 47 -
thu hồi vốn vì máy kiểm tra vải có giá thành tương đối cao . Do vậy khi thực
hiện công đoạn này vẫn còn tồn tại những vấn đề sau:
- Vải loang màu : Trong quá trình in, nhuộm màu sắc trên cùng một cây vải có
sự khác biệt mặc dù là cùng màu nhưng sự khác biệt thể hiện không rõ ràng như
ánh màu khác nhau, sự không đồng đều màu sắc giữa đầu , giữa và cuối trong
cùng một cây vải.Cho nên để khắc phục tình trạng khác ánh màu trên cùng một
sản phẩm, khi giác sơ đồ người ta sử dụng phương pháp giác sơ đồ cụm là các
chi tiết trên cùng một sản phẩm được ghép nối với nhau sẽ được đặt ở gần nhau
để đảm bảo giảm bớt sự khác nhau về màu sắc.
- Vải lỗi sợi : Trong quá trình dệt vải vải có để lại các lỗi : do đứt sợi, nối sợi
...nếu sự lối sợi này được thể hiện theo chu kỳ (cứ sau một khoảng chiều dài nhất
định thì có một điểm lỗi sợi , vị trí này cách đều biên vải một khoảng nhất định ).
Muốn sử dụng cây vải này để cắt những sản phẩm đạt yêu cầu , khi giác sơ đồ tại
những vị trí lỗi sợi đặt những chi tiết ở vị trí khuất trên sản phẩm như: đáp túi
,dây treo...( nếu được sự đồng ý của khách hàng) ,hay khi giác tại các vi trí lỗi
sợi không đặt các chi tiêt lên .
- Phân loại vải: Do mặt bằng hạn chế nên nhiều doanh nghiệp chỉ quan tam tới
diện tích xưởng may mà không để ý tới kho cất vải. Do vậy diện tích các kho
chứa vải tương đối nhỏ, nên để khắc phục hạn chế trên và giữ an toàn cho vải
không bị bẩn, mốc người ta làm những giá đỡ nhiều tầng để chứa vải.Trên giá để
vải sẽ phân ra những loại vải theo mã , nguyên liệu (chính, lót, dựng..), khổ...
* Chất lượng trong khâu trải – cắt
Chất lượng trải vải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương tiện trải vải, con
người, đặc điểm vải. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp may vừa và nhỏ tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 48 -
Việt Nam công tác trải vải chủ yếu thực hiện bằng tay vì chi phí đầu vào tương
đối lớn . Chỉ những doanh nghiệp có qui mô sản xuất lớn mới trang bị mới trang
bị hệ thống trải vải bán tự động, tự động như Công ty may 10, Đức Giang, Chiến
Thắng , May xuất khẩu Hưng Yên....Đối với trải vải bằng máy thì các yêu cầu về
chất lượng trải vải như sức căng bề mặt các lớp trải, các mép vải đều, xén đầu
bàn đảm bảo...
Trong quá trình trải vải, thực trạng chất lượng trải vải thường gặp những tồn tại
sau:
- Do không có máy kiểm tra vải nên khi vải có những sự cố như : lỗi sợi, loang
màu thì trong quá trình trải mới phát hiện ra do vậy lúc đó doanh nghiệp mới
có các phương án khắc phục như giác sơ đồ theo vị trí lỗi vải . Do vậy quá
trình này cũng làm ảnh hưởng đáng kể tới tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
- Sự không đồng nhất về khổ vải cũng gây nên tình trạng các lớp vải khi trải
không đồng đều . Điều này làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng các chi tiết cắt
gần biên vải cũng như làm giảm hiệu suất sử dụng vải.
- Do trong quá trình dệt mật độ dệt tại vị trí biên vải nhiều hơn những vị trí
khác nên vải thường có hiện tượng căng biên đặc biệt là những loại vải lót .
Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình trải vải như mặt phẳng bàn
vải không đều, tại vị trí biên vải thì căng còn trên bàn vải bị trùng nếu không
xử lý trước khi trải thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới thông số và hình dáng của
chi tiết trên sản phẩm .
- Do chi phí ban đầu lớn nên nhiều doanh nghiệp nhỏ không có những máy xử
lý độ co của vải , mặt khác kế hoạch sản xuất vội nên vải trước khi trải hầu
như không được xử lý độ co bằng máy hoặc tở vải ra trước 24h điều này cũng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 49 -
làm ảnh hưởng tới chất lượng bàn trải sau khi trải như bị co lại sau quá trình
trải.
- Độ căng đều giữa các lớp vải trên bàn trải khi trải vải bằng tay phụ thuộc vào
phần lớn tay nghề của người thợ trải vải .Những người thợ trải vải kinh
nghiệm lâu năm, tay nghề cao thường trải rất đều tay. Tuy nhiên do đặc thù
của ngành lượng công nhân luôn có sự thay đổi do vậy đội ngũ thợ luôn có sự
biến động , nên các công ty luôn phải tuyển những thợ mới vào .Những người
thợ mới này chưa có kinh nghiệm cần phải có thời gian đào tạo nên chất
lượng trải vải khi trong quá trình họ vừa học việc , vừa làm không được cao
lắm.
* Khả năng tiết kiệm vải trong khâu trải vải
Trong công tác trải vải , hầu như các vấn đề tiết kiệm vải không được thực hiện
tại công đoạn này.Các cây vải nhập kho được đưa vào và cất lên cao các trên các
kệ để vải,nhân viên nhà cắt thường lựa chọn những cây vải có khổ vải phù hợp
với chiều rộng của sơ đồ mà không quan tâm tới chiều dài cây vải, cây nào tiện
khổ vải thì mang ra trải mà hầu như không quan tâm đến chiều dài cây vải có
phù hợp với chiều dài của sơ đồ và số lá vải trên bàn trải hay không. Từ lý do đó
mà quá trình trải vải thường phát sinh ra đầu tấm rất nhiều . Nếu trong quá trình
trải vải không đảm bảo hoặc trong quá trình sản xuất mà gặp trục trặc cần phải
thay thân, thay sản phẩm nhiều thì doanh nghiệp sẽ khó xoay vì các doanh
nghiệp trong nước hầu hết là gia công cho nước ngoài nên nguyên liệu hầu hết là
do khách hàng cung cấp nên khi gặp sự cố thì số lượng vải cần để thay thế khó
mà xoay sở được, hoặc số lượng đầu tấm sẽ thừa rất nhiều do không thể sử
dụng hết số lượng vải đầu tấm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 50 -
Dựa vào định mức của khách hàng làm việc với công ty và căn cứ theo số lượng
sản phẩm của đơn hàng .Khách hàng sẽ cung cấp cho nhà máy số mét vải công
ty và nhà máy đã thoả thuận theo số lượng sản phẩm của đơn hàng cùng với
phần trăm vải tiêu hao trong quá trình sản xuất. Qua thời gian khảo sát và thống
kê tại các doanh nghiệp may Á Đông , Hải Nam, Đức Giang tác giả đã thống kê
được số lượng vải đầu tấm và tỉ lệ phần trăm vải đầu tấm phát sinh tại khâu trải
vải của một số đơn hàng quần âu, áo sơmi, áo jaket tại doanh nghiệp được thể
hiện ở các bảng 2.1- công ty may Á Đông, bảng 2.2- công ty may Hải Nam, bảng
2.3 – công ty may Đức Giang.
Bảng thống kê lượng vải đầu tấm và phần trăm phát sinh tại khu vực trải vải tại
một số doanh nghiệp :
Bảng 2.1: Bảng thống kê lượng vải đầu tấm tại công ty may Á Đông
Tên mã hàng Số lượng
sản phẩm
Số mét vải
sử dụng
Số mét vải
đầu tấm
Số lượng
đầu tấm(lá)
Phần trăm
(%)
AS 2371 (Sơmi) 3000 3900 235.5 42 6.0
GA 1569 (Sơmi) 4515 5869.5 312 69 5.3
QA 1269 (Sơmi) 2350 3055 145 33 4.7
GA 2375 (Sơmi) 3321 4317.3 267 45 6.2
GA 2376 (Sơmi) 3255 4231.5 258.7 47 6.1
JB 12 (Jăcket) 1527 2748.6 157 29 5.7
JB 15 (Jăcket) 4655 9542.75 453 97 4.7
23157 (Quần âu) 6735 7071.75 335 88 4.7
23158 (Quần âu) 6341 6848.28 355 78 5.2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 51 -
Bảng 2.2: Bảng thống kê lượng vải đầu tấm tại công ty may Hải Nam
Tên mã hàng Số lượng
sản phẩm
Số mét vải
sử dụng
Số mét vải
đầu tấm
Số lượng
đầu tấm(lá)
Phần trăm
(%)
AT 2391 4250 5950 314.5
74 5
.3
AT 2392 4200 5670 317
62 5
.6
AT 2393 4317 5612.1 334.2
77 6
.0
BS 3421 2535 4056 258
41 6
.4
DHD 2573 1867 2613.8 153.5
28 5
.9
GN 2673 6534 9801 512
102 5
.2
GN 2674 6650 8977.5 439.8
94 4
.9
HG 1567 3546 4964.4 324.6
52 6
.5
GUN 156 3560 5696 468.5
66 6
.3
Bảng 2.3: Bảng thống kê lượng vải đầu tấm tại công ty may Đức Giang
Tên mã hàng Số lượng
sản phẩm
Số mét vải
sử dụng
Số mét vải
đầu tấm
Số lượng
đầu tấm(lá)
Phần trăm
(%)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 52 -
J 34216 2550 4972.5 335 57 6
.7
J 34217 2573 5146 356.8 61 6
.9
AD 457 4575 9607.5 538 85 5
.6
HT 2456 6642 12619.8 673.5 118 5
.3
A -34216 2280 4674 312 41 6
.7
M-71525 3765 8094.75 486.4 76 6
.0
89341 5346 10692 634.5 101 5
.9
89342 5205 10670.25 612 103 5
.7
GN 5315 3655 7675.5 442.5 79 5
.8
GN 5316 3565 7593.45 386.6 75 5.1
2.3. Nghiên cứu tổn thất vải tại công ty may Á Đông ở khâu trải vải .
2.3.1. Nội dung nghiên cứu:
Nguyên nhân gây ra hiện tượng tổn thất vải trong quá trình trải vải thì có nhiều,
trong đó có các yếu tố tổn thất chính là :
- Vải: khổ vải, chiều dài, chất liệu vải
- Phương tiện trải vải.
- Sơ đồ giác mẫu : phương pháp giác, chiều dài sơ đồ
2.3.2.Phạm vi nghiên cứu: Khâu trải vải tại công ty may Á Đông
2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp thực nghiệm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 53 -
Trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu những nội dung trên, tôi đi vào nghiên
cứu chủng loại sản phẩm thông dụng là áo jacket . Vải dùng cho sản phẩm này
được chia làm 2 loại : 100 % polyester, 65 % polyester + 35 % cotton.
Thông số kỹ thuật của áo Jacket được khảo sát như sau:
− Loại sản phẩm khảo sát: áo Jacket
− Số lượng cỡ vóc: 3 cỡ vóc. (cỡ 10, 12 ,14)
− Loại vải:
STT Tên mẫu vải Thành phần Khối
lượng
Ký hiệu
mẫu
Vải chính 100 % polyester 130g/ m
2 A1
65 % polyester + 35 % cotton 120g/ m2 A2
- Mẫu vải thí nghiệm :
Mẫu vải chính A1 Mẫu vải chính A2
− Khổ vải: 1,37m.
− Định mức sản phẩm ( của nhà máy ): mét
STT Số sản phẩm Ghép cỡ Khổ (m) Dài sơ đồ ( m)
1 1 10 1.37 1.30
2 2 12 + 14 1.37 2.75
3 4 10 + 12+ 14+16 1.37 5.58
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 54 -
- Số lớp trải 15lá/1bàn cắt
- Số lượng sản phẩm trên 1 sơ đồ : 4 sản phẩm
- Giới hạn chiều dài sơ đồ 5.2 m
- Phương án trải vải 12 phương án cho chất liệu vải chính.Phương tiện trải thủ
công và tự động.
* Thực nghiệm trải vải đo hao phí trên bàn trải :
- Chọn số lá vải cần trải trên từng sơ đồ : 100 lá/1 sơ đồ
- Trải vải theo 12 phương án được trình bày ở bảng 2.4
Bảng 2.4: Bảng thực nghiệm các phương án trải vải thủ công và tự động
Phƣơng
án
Phƣơng tiện Số sản phẩm trên sơ
đồ giác Vải
Thủ
công
Máy tự
động 1 2 4
100%
Polyester
65% Polyester
+ 35% Cotton
Sơ đồ chính 4 sản phẩm
Sơ đồ chính 2 sản phẩm Sơ đồ chính 1 sản phẩm
Hình2.1: Sơ đồ giác sản phẩm áo Jacket
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 55 -
1 x X x
2 x X x
3 x X x
4 x X x
5 x X x
6 x X x
7 x X x
8 x X x
9 x X x
10 x X x
11 x X x
12 x X x
2.4. Lựa chọn phƣơng pháp tính toán tối ƣu trong khâu trải vải.
Ứng dụng bài toán qui hoạch tuyến tính bằng phương pháp đơn hình để giải bài
toán ghép tỉ lệ cỡ vóc nhằm tìm ra giải pháp ghép cỡ vóc với kết kết quả tối ưu
và dùng phần mềm excel để lựa chọn cây vải cho từng sơ đồ cắt nhằm nâng cao
hiệu suất sử dụng vải tại khâu trải vải.
Bài toán qui hoạch tuyến tính bằng phương pháp đơn hình là thuật giải có tính
khoa học, có đủ khả năng giải quyết những bài toán phức tạp, phạm vi ứng dụng
rộng, nâng cao hiệu quả cao trong nhiều ngành công nghiệp trong đó có ngành
May nói chung và giải quyết các bài toán ghép cỡ, chọn cây vải phù hợp nhằm
đạt được hiệu quả kinh tế nhất định.
*Giới thiệuthuật giải bài toán qui hoạch tuyến tính bẳng phương pháp đơn
hình:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 56 -
- Quy hoạch tuyến tính là một trong những bài toán tối ưu được nghiên cứu
trọn vẹn cả về phương diện lý thuyết lẫn thực hành.
- Quy hoạch tuyến tính bắt nguồn từ những nghiên cứu của nhà bác học Nga
nổi tiếng , viện sĩ Kantorovich L.V được nêu trong một loạt công trình về bài
toán kế hoạch hoá sản xuất , công bố năm 1938. Năm 1947 nhà toán học Mỹ
Dantzig đã nghiên cứu và đề xuất phương pháp đơn hình (Simplex method)
để giải bài toán quy hoạch tuyến tính . Năm 1952 phương pháp đơn hình đã
được chạy trên máy tính điện tử ở Mỹ.
- Quy hoạch tuyến tính có vị trí quan trọng trong tối ưu hoá vì thứ nhất mô
hình tuyến tính đơn giản dễ áp dụng , thứ hailà nhiều bài toán quy hoạch
nguyên và qui hoạch phi tuyến có thể xấp xỉ với độ chính xác cao bởi một
dãy các bài toán qyu hoach tuyến tính.
* Nguyên tắc xây dựng thuật toán :
Thuật toán gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tìm phương án cự biên
Giai đoạn 2: Kiểm tra điều kiện tối ưu đối với phương án đó
- Nếu điêu kiện tối ưu được thoả mãn thì phương án đó là tối ưu .Nếu không ta
chuyển sang phương án cực biên mới làm sao cho cải tiến giá trị hàm mục
tiêu.
- Kiểm tra điều kiện tối ưu đối với phương án mới.
Người ta thực hiện một dãy các thủ tục như vậy cho đến khi nhận được phương
án tối ưu , hoặc đến tình huống không có phương án tối ưu.
* Cơ sở của thuật toán:
Xét bài toán quin hoạch tuyến tính:
< c,x > → max
Ax = b
x ≥ 0 .Trong đó A là ma trận và giả sử hạng của ma trận A là m (điều này
không làm mất đi tính tổng quát)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 57 -
Giả sử x là phương án cực biên nào đó :
Ta ký hiệu: j* = {j| xj > 0}
Vì rằng các vectơ Aj , Jj*
độc lập tuyến tính nên |J*| ≤ m
Thoái hoá nếu |J*| < m…
* phương án cực biên được gọi là không thoái hoá nếu |J*| = m thoái hoá nếu
|J*| < m….
Ta chọn một hệ thống m vectơ độc lập tuyến tính {Aj , Jj } sao cho J J*.
Hệ thống là cơ sở của x , các vectơ Aj , Jj và biến xj, Jj được gọi là các
vectơ và các biến cơ sở tương ứng . Các vectơ và các biến Aj, xj (j J) gọi là các
vectơ và các biến phi cơ sở.
Nếu x không thoái hoá thì tồn tại một cơ sở duy nhất , đó là J = J*
Mọi vectơ Ak phi cơ sở có thể biểu diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính của các
vectơ cơ sở: Ak = Jj
zjkAj .Trong đó các hệ số zjk được xác định duy nhất bởi
việc giải hệ phương trình :
Ajk = Jj
zjkaij , mi ,1
Bài toán qui hoạch tuyến tính được gọi là không thoái hoá nếu tất cả các phương
án cực biên của nó đều không thoái hoá.
Giả sử bài toán không thoái hoá và ta tìm được một phương án cực biên
x = (x1, x2, ………. xm, 0 ,……,0 ) và cơ sở của nó A1, A2, ……Am.
Đối với phương án cực biên này ta có :
m
j 1
xjAj = b, xj > 0, mj ,1
Với giá trị của hàm mục tiêu :
m
j 1
cjxj = z0, xj > 0, mj ,1
Ta tính các đại lượng sau :
m
j 1
zjkcj = zk
Ký hiệu : ∆k = zk – ck =
m
j 1
zjkcj - ck
* Thiết lập bảng đơn hình :
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 58 -
cj Cơ sở Phương
án
c1 c 2.......... ..cj ……….c r…….. cm …..…c k
A1 A 2.......... Aj …….. A r……. Am ……A k
… cs
… As
… cn
… An
c1
c2
-
-
cj
-
-
A1
A2
-
-
Aj
-
-
X1
X2
-
-
Xj
-
-
1 0.... 0….. 0….. 0……z1k
0 1 0 0 0 z2k
- - - - - -
- - - - - -
0 0 1 0 0 zjk
- - - - - -
- - - - - -
… z1s
… z1s
-
-
… zjs
-
-
… z1n
… z1n
-
-
… zjn
-
-
cr Ar Xr 0 0 0 1 0 zrk … zrs … zrn
-
-
Cm
-
-
Am
-
-
Xm
- - - - - -
- - - - - -
0 0 0 0 1 zmk
-
-
.. zms
-
-
… zmn
f 0 0.... 0….. 0….. 0…… k .. s .. n
* Đặc tả toàn bộ thuật giải:
1 Xác định x, j, k
k ≥ 0
k J 2
k < 0
zjk ≤
0, kJ
4
x- tối ưu 3 Đ
Đ
S
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 59 -
CHƢƠNG III
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 60 -
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
VÀ BÀN LUẬN
3.1 Hao phí trên bàn trải vải của các yếu tố nghiên cứu ảnh hƣởng
đến hiệu suất sử dụng vải.
Qua quá trình nghiên cứu các phương án thực nghiệm đối với chiều dài của từng
sơ đồ giác cho các phương tiện trải vải thủ công và trải vải tự động tại công ty
may Á Đông tác giả thu được các kết quả sau:
Bảng 3.1: Kết quả các phƣơng pháp thực nghiệm của phƣơng tiện trải vải thủ
và máy tự động
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 61 -
Phƣơng
án
Phƣơng tiện Số sản phẩm
trên sơ đồ giác Vải chính
Chiều dài bàn
trải vải (mét)
Thủ
công
Máy tự
động 1 2 4
65% Polyester
+ 35% cotton
100%
Polyester
1 x X x 1.34
2 x X x 1.33
3 x X x 1.32
4 x X x 1.32
5 x X x 2.80
6 x X x 2.79
7 x X x 2.78
8 x X x 2.77
9 x X x 5.64
10 x X x 5.62
11 x X x 5.59
12 x X x 5.60
Từ bảng thống kê các phương án thực nghiệm ta thấy chiều dài của bàn trải có
sự thay đổi đối với từng phương tiện trải vải . Nguyên nhân của sự thay đổi
chiều dài bàn trải do một số các yếu tố ảnh hưởng sau:
3.1.1. Ảnh hưởng của tính chất vải (thông số khối lượng ) đến hao phí vải:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 62 -
*
Nhận xét :
Hình 3.1: Kết quả thực nghiệm đối với phƣơng tiện trải vải
bằng tay
Số sản phẩm trên sơ đồ chính
Ảnh hƣởng của chất liệu, khối lƣợng đến hao phí
trên bàn trải vải P
hần
tră
m h
ao ph
í 100% Polyester
65%Pet +35%Co
SP: Sản phẩm
1
SP
2
SP
4
SP
2.1
1.6 1.1
1.9 0.8
1.7
0.5
1
1.5
2
2.5
3
%
0
Hình 3.2: Kết quả thực nghiệm đối với phƣơng tiện trải vải tự động
Số sản phẩm trên sơ đồ chính
Ảnh hƣởng của chất liệu, khối lƣợng đến hao phí trên
bàn trải vải
Ph
ần t
răm
hao
ph
í
100% Polyester
65%Pet +35%Co
SP: Sản phẩm
1
SP
2
SP
4
SP
1 0.6
0.5
0.9
0.5
0.8
0.25
0.5
0.75
1
1.25
55
1.5
%
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 63 -
Đối với 2 loại vải mà tôi lựa chọn nghiên cứu có đặc điểm bề mặt gần giống
nhau , độ dày chênh lệch không lớn và độ co dãn trong quá trình trải vải hầu
như không xuất hiện mà chỉ có các yéu tố khối lượng vải mới ảnh hưởng đến
mức hao phí trên bàn trải.Qua kết quả thực nghiệm , tác giả đã chọn chất liệu
vải lót là 100% cotton có khối lượng nặng hơn 65 % polyester + 35 % cotton
và vải chính là 100 % polyester có khối lượng lớn hơn 65 % polyester + 35 %
cotton . Kết quả cho thấy , nếu vải có khối lượng lớn thì hao phí trên bàn trải
vải sẽ lớn hơn vải có khối lượng nhẹ. Nguyên nhân là vải có khối lượng lớn
nên trong quá trình trải vải độ căng và phẳng giữa các lớp vải sẽ nhỏ hơn , bề
mặt tiếp xúp giữa các lớp vải sẽ bị ảnh hưởng do trọng lượng tác đọng đến bề
mặt lớp vải.Trong khi đó vải có trọng lượng nhỏ hơn thì sức căng lớn hơn nên
mức hao pí cũng nhỏ hơn.Để khắc phụ sự cố này , trên phương tiện trải vải tự
động đã có bộ phận xử lý độ căng của các lá vải được đều hơn để giảm hao
phí trên bàn trải, còn trải vải bằng phương tiện thủ công người trải vải phải
chú ý về độ kéo đều tay cảu thợ trải vải mà điều này khó thực hiện được
chính xác như máy trải vải tự động.
3.1.2.Ảnh hưởng của sơ đồ giác mẫu đến hao phí vải:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 64 -
Hình 3.3 : Kết quả thực nghiệm đối với phƣơng tiện trải vải thủ công - Vải chính 100%
Polyester.
Ph
ần t
răm
hao
ph
í
1
2
1.5
0
0.5
2.5
%
1 SP 4 SP 2 SP Sản phẩm
Ảnh hƣởng của sơ đồ giác đến hao phí trên bàn trải vải
Số sản phẩm trên sơ đồ chính
2.1 1.9 1.7
Ph
ần t
răm
hao
ph
í
1
2
1.5
0
0.5
2.5
%
1 SP 4 SP 2 SP Sản phẩm
Ảnh hƣởng của sơ đồ giác đến hao phí trên bàn trải vải
Số sản phẩm trên sơ đồ chính
Hình 3.4 : Kết quả thực nghiệm đối với phƣơng tiện thủ công - Vải chính 65% Polyester
+ 35% cotton
1.5
0.8 1.1
Hình 3.5 : Kết quả thực nghiệm đối với phƣơng tiện trải vải tự động –
Vải chính 100% Polyester.
Ph
ần t
răm
hao
ph
í
0.5
1
0.75
0
0.25
1.25
%
1 SP 4 SP 2 SP Sản phẩm
Ảnh hƣởng của sơ đồ giác đến hao phí trên bàn trải vải
Số sản phẩm trên sơ đồ chính
1 0.9
0.8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 65 -
Nhận xét: Chiều dài sơ đồ càng lớn thì hao phí chênh lệch trên bàn trải
càng nhỏ. Nguyên nhân do hao phí trên bàn trải gồm các phần cắt đầu bàn
Ph
ần t
răm
hao
ph
í
0.5
1
0.75
0
0.25
1.25
%
1 SP 4 SP 2 SP Sản phẩm
Ảnh hƣởng của sơ đồ giác đến hao phí trên bàn trải vải
Số sản phẩm trên sơ đồ chính
Hình 3.6 : Kết quả thực nghiệm đối với phƣơng tiện trải vải tự động - Vải chính 65% Polyester
+ 35% cotton
0.6
0.5 0.5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 66 -
trên mỗi sơ đồ dù là dài hay ngắn đều là như nhau , nếu sơ đồ có ít sản
phẩm thì số lá vải trên bàn trải tăng do vậy phần vải hao trên sơ đồ cũng
tăng theo (do số lá vải) và ngược lại nếu sơ đồ càng dài thì số lượng các lá
vải sẽ giảm đi dẫn đến lượng vải hao phí đầu bàn cũng giảm theo. Nên
phần trăm hao phí đầu bàn trên mỗi sơ đồ ngắn hay dài phụ thuộc vào số
lá vải trên mỗi bàn trải. Vì vậy để giảm lượng vải hao phí trong quá trình
trải vải các doanh nghiệp khi giác sơ đồ đã thực hiện công đoạn là hạch
toán bàn cắt để ghép các cỡ vào với nhau nhằm mục đích giảm lượng vải
hao phí, tiết kiệm thời gian trong quá trình trải – cắt .
3.1.3 Ảnh hưởng của phương tiện trải vải đến hao phí vải:
Ảnh hƣởng của phƣơng tiện trải vải đến hao phí vải
trên bàn trải vải
Ph
ần t
răm
hao
ph
í Trải bằng tay
Trải bằng máy 2.1
0.9
1.9
0.8
1.7
0.5
1
1.5
2
2.5
3
%
0
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 67 -
*. Nhận xét : Từ đồ thị ta thấy kết quả khi trải vải bằng máy trải tự động thì hao
phí vải sẽ ít hơn trải vải bằng tay . Do trong quá trình trải vải sức kéo, cắt xén
đầu bàn cắt của nhân viên trải vải không như nhau, dẫn đến các lớp vải trên bàn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 68 -
trải không phẳng, mép bàn cắt không đều . Đối với máy trải vải tự động có hệ
thống khử độ căng của vải,hệ thống xén mép vải đầu bàn chính xác , do vậy độ
căng của các lớp vải và cắt mép vải đầu bàn luôn ổn định hơn trải vải bằng tay
trong suốt quá trình trải.
3.1.4. Ảnh hưởng chiều dài cuộn vải đến hao phí vải .
Chọn 10 cây vải có chiều dài khác nhau trong quá trình trải – cắt . Kết quả
thống kê thu được lượng vải đầu tấm trên sơ đồ chính (5.6 mét/4 sản phẩm, khổ
1.50 mét ) như sau:
Bảng 3.2:Kết quả thống kê lƣợng vải đầu tấm sau quá trình trải vải
Cây vải Chiều dài cây vải Số lớp trải(lá vải) Đầu tấm (m)
1 96.6 17 1.4
2 128.8 23 0
3 121.4 21 3.8
4 96.2 17 1
5 86.5 15 2.5
6 96.7 17 1.5
7 93.1 16 3.5
8 91.5 16 1.9
9 84 15 0
10 115 20 3
*. Nhận xét: Ảnh hưởng của chiều dài cuộn vải đến hao phí trên bàn trải không
phải là hao phí chênh lệch giữa ncác lớp vải mà sự hao phí này chính từ lượng
vaỉo đầu tấm phát sinh. Chính từ lượng đầu tấm này sẽ làm giảm hiệu suất sử
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 69 -
dụng vải trong quá trình trải cắt .Từ kết quả trên ta thấy rằng , trên cùng bàn trải
nếu ta chọn cây vải cùng khổ mà có chiều dài khác nhau thì sẽ cho lượng vải đầu
tấm khác nhau..Nếu phần vải đầu tấm cò lại mà dài từ 2.92 mét trở lên thì có thể
tái sử dụng cho sơ đồ ngắn được (sơ đồ 2 sản phẩm cỡ S + L), còn lượng vải đầu
tấm nhơ hơn chỉ có thể tận dụng để thay thân do vải lỗi , người may làm rách chi
tiết hay sản phẩm , sử dụng cho sơ đồ 1 sản phẩm thì ít khi dùng đến trừ trường
hợp đã ghép hết các cỡ và dư ra số lượng sản phẩm cuối cùng.
- Như vậy việc tính toán và xác định hao phí vải trong quá trình trải vải sẽ rất
phức tạp , điều này sẽ được tác giả thực hiện thông qua chương trình phần mềm
ứng dụng quy hoạch tuyến tính để giải bài toán tối ưu trong khâu hạch toán bàn
cắt và sử dụng phần mềm excel để lựa chọn cây vải cho phù hợp với từng sơ đồ
cắt nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vải ,giảm thiểu hao phí vải trong
quá trình trải cắt .
3.2.Bài toán tối ƣu trong khâu trải vải và lựa chọn cây vải trải trên quan
điểm nâng cao hiệu suất sử dụng vải.
3.2.1 Lý do thực hiện bài toán
- Đặc điểm của các công ty may là tổ chức sản xuất hoặc gia công sản phẩm theo
các đơn hàng nhiều size và số lượng đặt hàng của từng size khác nhau. Do vậy
phải tổ chức các sơ đồ cắt ghép các size như thế nào để góp phần vào việc tiết
kiệm nguyên liệu trong quá trình sản xuất? Rõ ràng nếu cắt cho từng size riêng
biệt với nhau thì thông thường sẽ không mang lại hiệu quả tiết kiệm nguyên liệu
thực sự.Xuất phát từ thực tế trên, cho nên trong ngành may đã mặc nhiên hình
thành nghiệp vụ hạch toán bàn cắt nhằm cắt sản phẩm, chi tiết trong đơn hàng
theo một qui trình công nghệ hợp lý, đảm bảo chất lượng bán thành phẩm, giảm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 70 -
thiểu tiêu hao vật liệu, thời gian sản xuất hợp lý., xử lý và tính toán các tình
huống phát sinh trong quá trình ghép các size để thực hiện các sơ đồ cắt
- Việc hạnh toán bàn cắt là khi nhận một đơn hàng gia công có nhiều size và màu
khác nhau cho một loại sản phẩm . Đầu tiên căn cứ vào số lượng đặt hàng của
từng size, từng màu, từng cỡ của sản phẩm để tiến hành ghép các size và xác
định hệ thống sơ đồ cắt cho các cỡ.
- Chiều dài sơ đồ giác và chiều dài bàn trải luôn có thực tế phần trăm chênh lệch
thêm vào .Do đó quá trình trải – cắt vải có sự hao phí về nguyên liệu do hao phí
đầu bàn, chênh lệch giữa các lớp vải do nhiều yếu tố tác động như chiều dài sơ
đồ, phương tiện trải vải, khối lượng vải, giá trị này chiếm từ 0,5- 2 % chiều dài
bàn trải.
- Trong quá trình trải vải lượng vải còn thừa lại trên mỗi cây ( vải đầu tấm) cũng
được xem là hao phí . Nếu vải đầu tấm lớn hơn 4 m thì được sử dụng để tái sản
xuất các sơ đố ít sản phẩm, nếu nhỏ hơn 4 m thì không có mục đích sử dụng cao
số lượng vải này thường dùng để cắt sản phẩm đơn lẻ (ít dùng), thay thân hoặc
bán vải kí.
- Vải được nhập vào kho dưới dạng cây và được chia thành nhiều lá qua quá
trình trải vải. Chiều dài của cây vải ít khi chia tròn cho chiều dài lá vải dẫn đến
sự hao phí vải còn lại trên cây dưới dạng đầu tấm . Với mục đích giảm bớt sự
hao phí này trước khi đưa vào trải vải phải tính toán cây vải dựa vào chiều dài sơ
đồ, số lớp vải trên từng bàn trải công thêm phần trăm hao phí của bàn vải vào sơ
đồ. Công việc tính toán bàn cắt và chọn lựa cây vải mất khá nhiều thời gian vì
vậy mà hiện nay các doanh nghiệp không chú ý đến công việc này do thời gian
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 71 -
sản xuất không cho phép nên sau mỗi đơn hàng xản xuất xong ,lượng vải đầu
tấm dư ra rất nhiều , không có lợi cho sản xuất.
Chính vì các yếu tố trên mà tác giả đã lựa chọn bài toán quy hoạch tuyến tính
để lựa chọn phương pháp tối ưu nhằm tiết kiệm nguyên phụ liệu, đưa ra
phương án ghép các size hợp lý để ghép sơ đồ , tính số lớp vải tối đa cho từng
bàn cắt .Bên cạch đó tác giả dùng phần mềm Excel là phần mềm thông dụng
để lựa chọn các cây vải cho từng sơ đồ cắt nhằm góp phần vào việc tăng
cường hiệu quả quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh cho toàn ngành
may Việt Nam hiện nay. Chính điều này là mục tiêu của phần mền hướng
đến.
3.2.2.Bài toán tối ƣu trong khâu trải vải
Vải được nhập vào kho có n cuộn vải , trong cuộn vải I có qi đơn vị vật liệu .
Trong một mã hàng có k loại sản phẩm khác nhau và m chi tiết khác nhau , có pk
chi tiết của k loại sản phẩm khác nhau . Trong đơn vị vật liệu có j phương án
khác nhau.
Đặt số biến thiên Xij số đơn vị vật liệu của cuộn vải I, theo phương án giác j,
aikj là số các chi tiết nhận được từ qi đơn vị vật liệu , theo phương án giác j ,cho
k loại sản phẩm .Tổng số các chi tiết nhận dược cho laọi sản phẩm k , phương án
trải j , của cuộn vải i =
s
j 1
aikjxij
Tổng số các chi tiết nhận được cho tất cả các loại sản phẩm k và phương nán trải
j của loại vải i là:
s
j 1
a1kjx1j +
s
j 1
a2kjx2j +…+
s
j 1
ankjxnj =
s
j 1
s
j 1
aikjxij
Nếu trong 1 bộ sản phẩm có pk chi tiết , số lượng bộ chi tiết là:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 72 -
Zk = k
n
i
s
jijikj
p
xa 1 1
Cần xác định được số lượng bộ chi tiết là lớn nhất . Nhiệm vụ đặt ra là cần tìm xij
( i = 1,2…n; j =1,2….s), nhưng vẫn đảm bảo tỉ lệ các loại sản phẩm k ( k=
1,2,…m) .Hay nói cách khác , xác định z mã trong điều kiện
Zk ≥ Z, k = 1,2…m
s
j 1
xij = qi , i = 1,2,..,n
Xij ≥ 0 , i = 1,2,….n; j = 1,2…,s
Trong khâu trải cắt , tổn thất vải ở dạng vải vụn bị cắt ra giữa các chi tiết và đầu
tấm .Nhiệm vụ đặt ra là tiét kiệm vải tối ưu .Trong đơn hàng , sản phẩm có các
kích thước khác nhau để trải mỗi sản phẩm có một đơn vị vật liệu khác nhau
(chièu dài sơ đồ cho sản phẩm đó ).Cần phối hợp các đơn vị vật liệu sao cho
giảm tổn thất tối đa .
Nếu đơn hàng nhỏ chỉ có 1 sản phẩm thì không cần giải bài toán này vì chỉ có 1
đơn vị vật liệu.
VD: 1000 đơn vị vật liệu có chiều dài là 5.2 cm . Cần xác định các phương án
phối hợp các sản phẩm trên bàn trải ,sao cho số bộ sản phẩm là nhiều nhất .
Từ điều kiện trên xác định được 6 phương án giác phối hợp cho từng bàn trải ,
thể hiện ở bảng
Bảng 3.3: Phƣơng án ghép các cỡ tƣơng ứng với chiều dài bàn trải.
TT phương
án giác theo
Bộ sản phẩm ứng với chiều dài sơ đồ giác (m) Vải đầu
tấm 10 12 14 Số lương
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 73 -
đơn vị VL (1.3 m) (1.9 m) (2.1 m) SP/ sơ đồ
1 4 0 0 4 0
2 1 2 0 3 0.1
3 2 0 1 3 0.5
4 2 1 0 3 0.7
5 0 0 2 2 1
6 0 1 1 2 1.2
Chọn các phương án phối hợp các sản phẩm sao cho số bộ sản phẩm là nhiều
nhất trong phạm vi 1000 đơn vị vật liệu:và tỉ lệ giữa các đơn vị sản phẩm đã cho
trước.
Bảng 3.4: Bảng kết quả ghép các cỡ , số lá vải tƣơng ứng với chiều dài bàn trải.
Phương
án
TT phương án
giác theo đơn
vị VL
Số lương đơn
vị vật liệu
(số lá vải)
Số lương sản phẩm ứng với chiều
dài sơ đồ giác , m
Số bộ
sản phẩm
10 12 14
1
1 300 1200(300*4) 0 0
700 lá
2 0 0 0 0
3 0 0 0 0
4 0 0 0 0
5 0 0 0 0
6 700 0 700(700*1) 700(700*1)
Tổng số 1000 1200 700 700
1 85 340 0 0
2 0 0 0 0
3 305 710(305*2) 305(305*1) 0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 74 -
2 4 305 710(305*2) 0 305(305*1) 710 lá
5 0 0 0 0
6 305 0 305(305*1) 305(305*1)
Tổng số 1000 1760 710 710
3
1 280 1120(280*4) 0 0
720 lá
2 360 360(360*1) 720(360*2) 0
3 0 0 0 0
4 0 0 0 0
5 360 0 0 720
6 0 0 0 0
Tổng số 1000 1480 720(360*2) 720(360*2)
4
1 247 1096 0 0
726 lá
2 363 363(363*1) 726(726*2) 0
3 0 0 0 0
4 0 0 0 0
5 363 0 0 726(363*2)
6 0 0 0 0
Tổng số 1000 1459 726 726
Dùng bài toán tối ưu hoá trong khâu trải vải bằng phương pháp tuyến tính. Mục
đích trong nhiều phương án trải chọn ra phương án tối ưu. Cụ thể đối với đơn
hàng trên dùng phương bpháp tuyến tính thì phải lập ra được hàm giới hạn và
hàm mục tiêu:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 75 -
X1 + X2 + X3 + X4 + X5 + X6 = 1000 (1)
Số lượng các lá vải có chiều dài bằng 1.3m có phương trình:
4X1 + X2 + 2X3 + 2X4 : tính theo chièu dọc của cột cỡ 10
Số lượng các lá vải có chiều dài bằng 1.9m có phương trình:
2X2 + X4+ X6 : tính theo chièu dọc của cột cỡ 12
Số lượng các lá vải có chiều dài bằng 2.1 m có phương trình:
X3 + 2X5 + X6 : tính theo chièu dọc của cột cỡ 14
Do số lượng các lá vải cột cỡ 12 bằng số lương lá vải cột cỡ 14 nên ta có
phương trình:
2X2 + X4+ X6 = X3 + 2X5 + X6
Suy ra có : 2X2 - X3 + X4 - 2X5 = 0 (2)
Số lượng lá vải có chiều dài 1.3m phải gấp đôi số lá vải có chiều dài 1.9 hay
2.1m .Từ đó có phương trình :
4X1 + X2 + 2X3 + 2X4 =2( 2X2 + X4+ X6) = 2(X3 + 2X5 + X6)
Suy ra có phương trình mới là:
4X1 -3X2 + 2X3 - 2X6 = 0 (3)
Các công thức (1),(2) và (3) tạo thành hàm giới hạn Tiếp theo cần xác định hàm
mục tiêu là
2X2 + X4+ X6 = max hoặc X3 + 2X5 + X6 = max
Sau khi có hàm giới hạn và hàm mục tiêu ta tìm các giá trị cúa X1 , X2 , X3 , X4,
X5 ,X6 bằng phương pháp đơn hình
Phương án
X1 X2 X3 X4 X5 X6 Giá trị
1 1 1 1 1 1 1000
0 2 -1 1 -2 0 0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 76 -
4 -3 2 0 0 -2 0
Hàm mục
tiêu
Từ bảng trên xác định được:
X1 = 272.72727 lá 273 lá
X2 = 363.63636 lá 363 lá
X5 = 363.63636 lá 364 lá
Bảng3.6: Bảng kết quả số số lá vải cần trải theo phƣơng án ghép.
TT phương
án giác theo
đơn vị VL
Số lượng các
đơn vị VL
Bộ sản phẩm ứng với chiều dài sơ
đồ giác (m)
Tổng số bộ
sản phẩm
10
(1.3 m)
12
(1.9 m)
14
(2.1 m)
1 273 1092 0 0
726
2 364 273 728 0
3 0 0 0 0
4 0 0 0 0
5 363 0 0 726
6 0 0 0 0
Tống số 1000 1365 728 726
Từ kết quả bảng trên ta thấy mã hàng trên có các phương án tối ưu đối với từng
sơ đồ là:
- Sơ đồ 1 có 4 sản phẩm :cỡ 10 với chiều dài 5.2 m cần trải 273 lá
- Sơ đồ 2 có 3 sản phẩm:1 sản phẩm cỡ 10 + 2 sản phẩm cỡ 12 với chiều dài
5.1 m cần trải 364 lá
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 77 -
- Sơ đồ 3 có 2 sản phẩm:cỡ 14 với chiều dài 4.2 m cần trải 363 lá
3.2.3. Ứng dụng phần mền Excel trong khâu lựa chọn vải .
Từ kết quả của bài toán quy hoạch tuyến tính bằng phương pháp đơn hình có số
lượng lá vải cho từng bàn cắt .Tác giả sử dụng phần mềm Excel để lựa chọn cây
số lượng cây vải cho từng phương án trải và số lá trải trên từng sơ đồ.
* Dữ liệu đầu vào :
- Dữ liệu sơ đồ:
TT Tên sơ đồ Khổ
vải
Dài sơ
đồ
Số lá
vải Hao phí
1 4 sản phẩm cỡ 10 1.37 m 5.2 m 273 0.5 %
2 1 sản phẩm cỡ 10 + 2 sản phẩm cỡ 12 1.37 m 5.1 m 364 0.6%
3 2 sản phẩm cỡ 14 1.37 m 4.2 m 363 0.7%
- Dữ liệu cây vải : vải màu Navy , khổ 1.37m , chiều dài tính theo mét.
108.5;102.2;110;125.5;105.5;110;113.6;116.7;108;119.6;98.4;86.7;99.4;94.6;
85.7;83.6;98.4;97.7;96.8;97.5;98.7;114.6;117.5;114.2;121.5;129.4;117.8; 123.5;
126.3;128.7;123.2;123.5;121.3;124.6;115.5;114.2;117.5;113.2;96.6;118.2;
129.4;109.2;125.8;118.5;116.2;94.8;89.7;86.5.
* Nhập dữ liệu và thực hiện phép tính trên Excel
- Nhập dữ liệu: Số thứ tự cây vải tại cột A, chiều dài của từng cây vải cột B ,
- Thực hiện phép tính:
+ Thực hiện phép tính tìm số lượng lá vải cho sơ đồ cắt 5.2 m tại ô C2 = B2/C1.
Kéo kết quả từ ô C2 đến hết số lượng cây vải nhập theo dữ liệu ta được kết quả
số lượng lá vải của sơ đồ 5.2m theo chiều dài của từng cây vải tại cột C ,đưa kết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 78 -
quả cột C về dạng nguyên ( làm tròn xuống) .Tính số mét vải đầu tấm cho từng
cây vải theo chiều dài sơ đồ tại ô D2=B2-C2*5.2, kéo kết quả từ ô D2 đến hết số
lượng cây vải nhập theo dữ liệu ta được kết quả số lượng vải đầu tấm của sơ đồ
5.2m theo chiều dài của từng cây vải tại cột D .
+ Thực hiện phép tính tìm số lượng lá vải cho sơ đồ cắt 5.1 m tại ô E2 = B2/E1.
Kéo kết quả từ ô C2 đến hết số lượng cây vải nhập theo dữ liệu ta được kết quả
số lượng lá vải của sơ đồ 5.1 m theo chiều dài của từng cây vải tại cột E. Tính số
mét vải đầu tấm cho từng cây vải theo chiều dài sơ đồ tại ô F2=B2-E2*5.2, kéo
kết quả từ ô D2 đến hết số lượng cây vải nhập theo dữ liệu ta được kết quả số
lượng vải đầu tấm của sơ đồ 5.1m theo chiều dài của từng cây vải tại cột F .
+ Thực hiện phép tính tìm số lượng lá vải cho sơ đồ cắt 4.2 m tại ô G2 = B2/G1.
Kéo kết quả từ ô C2 đến hết số lượng cây vải nhập theo dữ liệu ta được kết quả
số lượng lá vải của sơ đồ 4.2m theo chiều dài của từng cây vải tại cột G. Tính số
mét vải đầu tấm cho từng cây vải theo chiều dài sơ đồ tại ô H2=B2-G2*5.2, kéo
kết quả từ ô D2 đến hết số lượng cây vải nhập theo dữ liệu ta được kết quả số
lượng vải đầu tấm của sơ đồ 4.2m theo chiều dài của từng cây vải tại cột H .
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 79 -
- Tiếp theo tìm được các cây vải có chiều dài phù hợp với chiều dài sơ đồ với
chiều dài đầu tấm thấp nhất .
Bảng 3.7:Bảng kết quả các cây vải đƣợc lựa chọn cho sơ đồ 5.2 theo phƣơng án sử dụng
phần mềm Excel.
TT Cây vải (m) Số lá vải cần trải (lá) Đầu tấm (m)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 80 -
1 119.6 23 0
2 109.2 21 0
3 114.6 22 0.2
4 83.6 16 0.4
5 120.2 23 0.6
6 99.4 19 0.6
7 125.5 24 0.7
8 110 21 0.8
9 110 21 0.8
10 99.7 19 0.9
11 94.6 18 1
12 125.8 24 1
13 115.5 22 1.1
Tổng 1427.7 273 8.1
Bảng 3.8 :Bảng kết quả các cây vải đƣợc lựa chọn cho sơ đồ 5.1 theo phƣơng án sử dụng
phần mềm Excel .
TT Cây vải (m) Số lá vải cần trải (lá) Đầu tấm (m)
1 86.7 17 0
2 117.5 23 0.2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 81 -
3 117.5 23 0.2
4 117.8 23 0.5
5 97.5 19 0.6
6 123.2 24 0.8
7 108 21 0.9
8 118.2 23 0.9
9 113.2 22 1
10 123.5 24 1.1
10 123.5 24 1.1
12 128.7 25 1.2
13 118.5 23 1.2
14 113.6 22 1.4
15 129.4 25 1.9
16 129.4 25 1.9
Tổng 1866.2 363 14.9
Bảng 3.9:Bảng kết quả các cây vải đƣợc lựa chọn cho sơ đồ 4.2 theo phƣơng án sử dụng
phần mềm Excel
TT Cây vải (m) Số lá vải cần trải (lá) Đầu tấm (m)
1 96.6 23 0
2 96.8 23 0.2
3 126.3 30 0.3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 82 -
4 114.2 27 0.8
5 114.2 27 0.8
6 89.4 21 1.2
7 89.7 21 1.5
8 85.7 20 1.7
9 98.4 23 1.8
10 98.7 23 2.1
11 94.8 22 2.4
12 86.5 20 2.5
13 124.6 29 2.8
14 116.2 27 2.8
15 121.3 28 3.7
Tổng 1553.4 364 24.6
Kết quả thực hiên của Công ty may Á Đông qua việc lựa chọn ngẫu nhiên của
thợ trải vải:
Bảng 3.10: Bảng kết quả lựa chọn cây vải cho sơ đồ sơ đồ 5.2 m theo phƣơng
án ngẫu nhiên
TT Cây vải (m) Số lá vải cần trải (lá) Đầu tấm (m)
1 96.6 18 4.8
2 114.6 22 2.4
3 126.3 24 3.9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 83 -
4 114.2 22 2
5 114.2 22 2
6 89.4 17 2.7
7 89.7 17 3
8 85.7 16 4.1
9 98.4 19 1.5
10 108.5 21 1.4
11 94.8 18 3
12 86.5 16 4.9
13 121.3 23 4
14 110 21 2.9
15 123.5 24 1.1
16 109.2 21 2.1
17 129.4 25 1.9
18 129.4 17 42.7
Tổng 1941.7 363 90.4
Bảng 3.11: Bảng kết quả lựa chọn cây vải cho sơ đồ sơ đồ 5.1 m theo phƣơng
án ngẫu nhiên
TT Cây vải (m) Số lá vải cần trải (lá) Đầu tấm (m)
1 86.7 16 3.5
2 117.5 22 3.1
3 117.5 22 3.1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 84 -
4 97.5 18 3.9
5 123.2 23 3.6
6 108 20 4
7 124.6 23 5
8 96.8 18 3.2
9 110 21 0.8
10 123.5 23 3.9
11 128.7 24 3.9
12 118.5 22 4.1
13 113.6 21 4.4
Tổng 1466.1 273 46.5
Bảng 3.12: Bảng kết quả lựa chọn cây vải cho sơ đồ sơ đồ 4.2 m theo phƣơng
án ngẫu nhiên
TT Cây vải (m) Số lá vải cần trải (lá) Đầu tấm (m)
1 119.6 28 2
2 117.8 28 0.2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 85 -
3 114.6 27 1.2
4 83.6 19 3.8
5 120.2 28 2.6
6 99.4 23 2.8
7 125.5 29 3.7
8 118.2 28 0.6
9 113.2 26 4
10 99.7 23 3.1
11 94.6 22 2.2
12 125.8 29 4
13 115.5 27 2.1
14 116.2 27 2.8
Tổng 1563.9 364 35.1
Từ bảng lựa chon các phương án lựa chọn cây vải sử dụng phần mềm Excel và
phươn án lựa chọn cây vải ngẫu nhiên có kết quả tổng số mét vải sử dụng và
lượng vải đầu tấm cho 2 phương án là:
TT Phƣơng án lựa chọn Tổng số mét vải
sử dụng (mét)
Lƣợng vải đầu
tấm (mét)
Hao phí
(phần trăm)
1 Sử dụng phần mềm Excel 4847.3 47.6 1%
2 Lựa chọn ngẫu nhiên 4971.7 172 3.6%
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 86 -
Như vậy từ bảng kết quả lựa họn phương án trải vải , ta thấy cùng là một mã
hàng áo jacket có 2819 sản phẩm trải 1000lá vải nhưng khi trải vải theo phương
án lựa chọn cây vải của phần mềm Excel thì chỉ cần 4847.3 mét vải, tiết kiệm
được so với phươn án lựa chọn vải của công ty là 124.4 mét vải. Như vậy định
mức sản phẩm theo phương án sử dụng phần mềm chỉ tốn khoảng 1% lượng vải
đầu tấm , trong khi theo phương án của công ty là 3.6% lượng vải đầu tấm. Việc
giảm định mức nàygiúp công ty tiết kiệm được vải, đồng thời có ý nghĩa quan
trọng trong việc giảm giá thành sản phẩm. Vậy không những phần mền cho kết
quả tối ưu mà có hiệu quả rất lớn trong việc giảm lượng vải sử dụng cho mỗi đơn
hàng.
KẾT LUẬN
Trong công tác trải vải , theo kết quả nghiên cứu trong chương 2 và chương 3, ta
thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hao phí vải như: khối lượng vải, sơ đồ giác
mẫu , chiều dài cây vải, phương tiên trải vải…các yếu tố này có mức độ hao phí
khác nhau. Phần trănm hao phí phụ thuộc rất nhiều vàochats liệu , chửng loại sản
phẩm và điều kiện sản xuất thực tế tại các doanh nghiệp. Do vậy việc xử lý các
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 87 -
yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vải tại các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn, tuy nhiên bài toán tối ưu trong khâu trải vải trong sản xuất chưa
được đề cập đến . Đó chính là yêú tố quyết định đến hiệu suất sử dụng vải, điều
này đã làm nảy sinh bài toán tối ưu về phương án ghép tỉ lệ cỡ vóc và tính số
lượng bàn cắt, giảm thiểu lượng vải đầu tấm, chọn cây vải phù hợp với chiều dài
bàn trải cho từng đơn hàng.
Để giải quyết vấn đề này, luận văn đi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tổn
thất vải trong quá trình trải vải, ứng dụng bài toán quy hoạch tuyến tính để tìm
phương án tối ưu ghép tỉ lệ cỡ vóc , tính số lượng bàn cắt cho phương án trải và
dùng phần mềm Excel để lựa chọn cây vải cho từng sơ đồ cắt nhằm nâng cao
hiệu suất sử dụng vải tại khâu trải vải.
Kết quả của công trình nghiên cứu:
- Tìm ra được 4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tổn thất vải trong khâu trải – cắt
vải là :
+ Tính chất vải với thông số, khối lượng
+ Tính chất sơ đò giác mẫu với thông số chiều dài
+ Tính chất cuộn vải với thông số chiều dài
+ Phương tiện trải vải
- Xác định được phần trăm hao phí khi trải vải : Với chủng loại sản phẩm áo
jacket , tác giả đã xác định được mức hao phí trong quá trình trải vải đối với 2
loại vải có khối lượng khác nhau, phương tiện trải khác nhâu, 3 sơ đồ cùng
khổ vải nhưng số lượng sản phẩm trên sơ đồ khác nhau. Đông thời tác giả đã
dẫn chứng cụ thể thực nghiệm việc chọn cây vải có chiều dài không phù hợp
sẽ ảnh hưởng đến lượng vải phát sinh.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 88 -
- Việc nghiên cứu và ứng dụng quy hoạch tuyến tính vào bài toán ghép tỉ lệ cỡ
vóc và tính số lượng bàn cắt đã tìm ra được phương án tối ưu để giải quyết bài
toán tối ưu trong khâu trải –cắt vải.
- Sử dụng phần mềm Excel khi lựa chọn cây vải trong khâu trải cắt đã giảm
thiểu được lương vải đầu tấm ,nâng cao được hiệu suất sử dụng vải.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Hoàng Phương, 2002,Nadipuram R. Prasad, Lê Linh Phong- Trí tuệ
tính toán- Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật , Hà Nội.
2.TS. Nguyễn Đình Thúc , 2001, thuật giải di truyền + Cấu trúc dữ liệu , Nhà
xuất bản giáo dục- TPHCM.
3.Lê Thị Kiều Liên, Hồ Thị Minh Hương, Dư Văn Rê – Công Nghệ May, NXB
Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, Năm 2003.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 89 -
4. Peter Ross – Genetic Algorithms And Genetic Programming, Department of
AI University of Edinburgh, 1998.
5. Gerber Garment Technology, Accumark Pattern Design System And
Accumark Marker Making, Gerber Technology , 09/1999.
6. Lectra System – Diamino V5R1 Userguide , www.lectra.com.
7. Công TNHH Nhất Tín, www.nhattinh.com.vn.
8. ThS. Nguyễn Thị Ngọc Quyên - Luận văn thạc sĩ khoa học: “Nghiên cứu tối
ưu quá trình trải vải trên quan điểm nâng cao hiệu suất sử dụng vải tại Việt
Nam”, năm 2006.
9. Joseph P.Wetstein, PE, MSEE1, Allon Guez - “Ứng dụng thuật giải di truyền
giúp tối ưu hóa công tác lựa chọn và pha cắt da trong công nghệ sản xuất giày”,
1999.
10. P.Y. Mok, C.K. Kwong, W.K. Wong - Optimisation of fault-tolerant fabric-
cutting schedules using genetic algorithms and fuzzy set theory, European
Journal of Operational Research, 25 January 2006.
11. W.K.Wong, C.K. Kwong, P.Y. Mok, W.H. Ip, C.K. Chan- Optimization of
manual fabric-cutting process in apparel manufacture using genetic algorithms,
Springer-Verlag London Limited, 26 January 2005.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ DỆT MAY- THỜI TRANG
MAI THẾ TRƯỜNG LUẬN VĂN CAO HỌC - 90 -
12. W.K. Wong, C.K. Chan, W.H. Ip - Optimization of spreading and cutting
sequencing model in garment manufacturing, Elsevier, 2000.
13. Xaboxmidki AV và Melikov E. KH – Công Nghệ May – Matxcơva, NXB
Công Nghiệp Nhẹ Và Thực Phẩm – Năm 1982.
14. Grady Booch, Robert A. Maksimchuk, Michael W. Engle, Bobbi J. Young,
Ph.D, Jim Conallen, Kelli A. Houst– Object Oriented Analysis and Design with
Applications, Addision-Wesley, 2007.
15. Eric Butow - User Interface Design, Addision-Wesley, 2007.
16. Neil FitzGerald, James Edkins, Annette Jonker, Michael Voloshko - Crystal
Reports® XI: Official Guide, Sams, 2006.
17. Trey Nash - Accelerated C# 2008, Apress, 2007.
18. Daniel Solis - Illustrated C# 2008, Apress, 2008.
19. Robert E.Walters, Michael Coles, Robert Rae, Fabio Ferracchiati, and
Donald Farmer - Accelerated SQL Server 2008, Apress, 2008.
20. Nicola Santoro, Carleton University, Ottawa, Canada - Design And Analysis
Of Distributed Algorithms, Wiley-Interscience A John Wiley & Sons, Inc,
Publication, 2007.
21. John Sharp – Microsoft Visual C# 2008, Microsoft Press, 2008.
22. Frank Buschmann, Kevlin Henney, Douglas C. Schmidt – Pattern Oriented
Software Architecture, John Wiley & Sons Ltd, 2007