Hóalư - Nhóm 5 - Th- 3 ti-t 13

20
GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5 NHOM 5 Page 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN ***** HÓA LÝ BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ: NGUYÊN CỨU VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA TIỀN OZONE HÓA TRONG PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ KHI XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHỘM GVHD: HUỲNH TẤN NHỰT NHÓM THỰC HIỆN: 05 Lê Việt Mỹ (NT) : 13149239 Đinh Thị Triều Mến : 13149233 Nguyễn Ngọc Linh : 13149209 Lê Thị Bích Loan : 13115265 Nguyễn Văn Linh : 13149214 Triệu Thị Liên : 13115256 Lê Thị Mai : 13127131 Nguyễn Thị Kim Liên : 13149205 Đinh Ngọc Nam : 12149603 Nguyễn Thới Đăng Khoa: 13149186 Nguyễn Minh Khiêm: 12149110 Đinh Nhật Minh : 13149235

Transcript of Hóalư - Nhóm 5 - Th- 3 ti-t 13

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

NHOM 5 Page 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

*****

HÓA LÝBÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ:

NGUYÊN CỨU VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA TIỀN OZONE HÓA TRONGPHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ KHI XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHỘM

GVHD: HUỲNH TẤN NHỰT

NHÓM THỰC HIỆN: 05

Lê Việt Mỹ (NT) : 13149239 Đinh Thị Triều Mến : 13149233Nguyễn Ngọc Linh : 13149209 Lê Thị Bích Loan : 13115265Nguyễn Văn Linh : 13149214 Triệu Thị Liên : 13115256Lê Thị Mai : 13127131 Nguyễn Thị Kim Liên : 13149205Đinh Ngọc Nam : 12149603 Nguyễn Thới Đăng Khoa: 13149186Nguyễn Minh Khiêm: 12149110 Đinh Nhật Minh : 13149235

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

MỤC LỤC

Nội dung Trang

KHÁI QUÁT.............................................3

1. GIỚI THIỆU............................................3

2. MỤC TIÊU..............................................4

3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP...............................5

4.1.Đặc tính nước thải...................................5

4.2.Thí nghiệm ozone hóa.................................5

4.3.Thí nghiệm hóa lý....................................7

4.4.Thí nghiệm lọc nano..................................6

4. KẾT QUẢ VÀ PHƯƠNG PHÁP................................7

5.1. Xử lý hóa lý của nước thải mà không ozon hóa........8

5.2. Xử lý hóa lý của ozon hóa nước (30 phút)............9

5.3. Xử lý hóa lý của ozon hóa nước (60 phút)............10

5.4. Thí nghiệm lọc nano.................................11

5. KẾT LUẬN..............................................13

NHOM 5 Page 2

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

6. LỜI CẢM ƠN............................................13

7. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................13

NHOM 5 Page 3

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tiền ozone hóatrong phương pháp hóa lý khi xử lý nước thải

dệt nhuộm

Khái quát:Hóa lý và các quá trình sinh học là những phương pháp phổ

biến nhất cho xử lý nước thải dệt may. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp hiệu quả loại bỏ các chất ô nhiễm có thể được tăng lên thông qua sự kết hợp của các phương pháp thông thường với những phương pháp nâng cao. Trong bài báo này, ban đầu sự ảnh hưởng của ozon hóa lên quá trình đông tụ kết bông đã được nghiên cứu trên nước thải dệt nhuộm từ ngành công nghiệp nhuộm, in và hoàn thiện. Sau đó,một số thí nghiệm bằng lọ (jar-test) được thực hiện bằng cách sử dụng nước thải trước và sau quá trình ozon hóa, với các lầnphản ứng trong thời gian là 30 và 60 phút. Điểm nổi bật là sự ozon hóa trong một thời gian ngắn đã thúc đẩy quá trình đông tụ, kết quả đạt được sau khi lắng là COD giảm 57% và độ đục giảm 95%. Sau đó, hai màng NF (Nano Filatration) khác nhau đã được

thử nghiệm sử dụng cho dòng nước thải sau khi ozone hóa và giai đoạn hóa lý để giảm độ ngấm của nước và COD. Thí nghiệm NF đã được tiến hành trong một cái máy trong phòng thí nghiệm có chứa một mô-đun mặt phẳng với diện tích ảnh hưởng là 120 cm2. Màng thử nghiệm là Desal DK-5 từ Osmonicsvà NF-90 từ Dow Chemical. Kết quả cho thấy hàm lượng COD làkhoảng 100 mg/L và độ dẫn của màng lọc nano khoảng 0,5 mS/cm đối với màng NF-90.1. Giới thiệu

NHOM 5 Page 4

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

Tác động môi trường của ngành công nghiệp dệt may có liênquan tới việc tiêu thụ nước lớn và thải ra số lượng lớnphẩm màu và các chất ô nhiễm khác nhau vào nước thải. Ngàynay, phương pháp xử lý hóa lý và sinh học chủ yếu được ápdụng cho các chất thải này. Lượng chất thải thải ra môi trường có thể được giảm xuống

bằng tái sử dụng nước thải dệt nhuộm sau khi được xử lý.Việc này đồng thời có thể tiết kiệm được nước, hóa chất vànăng lượng. Tương tự như vậy, chất lượng nước thải được xửlý có thể được cải thiện nếu các phương pháp xử lý thôngthường được kết hợp với các quy trình tiên tiến hơn (quátrình oxy hóa tiên tiến, sự hấp thu cacbon hoạt hóa, ionhóa hay kỹ thuật màng lọc…) [1].Quá trình oxy hóa hóa học làm giảm các hợp chất hữu cơ và

nó không sinh ra thêm bất kỳ chất thải nào. Trong quá trìnhoxy hóa này, các chất oxy hóa phổ biến nhất là ozone, H2O2

và sự kết hợp của nó với bức xạ tia cực tím (UV). Ozone làmột chất oxy hóa rất mạnh đối với việc xử lý nước và nướcthải. Khi hòa tan trong nước, ozone phản ứng với rất nhiềucác hợp chất hữu cơ theo hai cách khác nhau: quá trình oxyhóa trực tiếp, giống như phân tử ozone, hay do phản ứnggián tiếp thông qua việc hình thành các chất oxy hóa thứcấp chẳng hạn như các gốc tự do đặc biệt là gốc hydroxyll.Bằng cách ozon hóa các chất hữu cơ chúng ta có thể giảmphẩm màu và COD và thúc đẩy quá trình phân hủy sinh họccacbon hữu cơ trong giai đoạn sau sinh học [2].Xử lý hóa lý làm giảm các chất hòa tan, các chất làm đục,

chất keo, chất không kết li cũng như là màu từ quá trìnhnhộm. Tùy thuộc vào tính chất nước thải, COD của nước thảidệt may có thể giảm từ 50% đến 70% sau khi tối ưu hóa cácđiều kiện hoạt động (pH, nồng độ chất keo và nồng độ chấtkết bông) [3,4].

NHOM 5 Page 5

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

Trong một số trường hợp, tùy thuộc vào đặc tính của nướcvà độ cứng của nước quá trình ozon hóa ban đầu có thể cảithiện đáng kể hiệu quả của quá trình keo tụ [5-7]. Trướckhi thực hiện quá trình xử lí này việc cải thiện xử lý hóalý sẽ giảm liều lượng chất kết li hoặc cho phép lưu lượngdòng chảy lớn mà không cần tốn quá nhiều ozone.Tác dụng làm ngưng tụ của ozone liên quan đến các hiện

tượng hóa lý để cải thiện các kết bông trầm tích, nhữngtuyển nổi hoặc lọc trực tiếp do kết quả của tiền ozon hóa.Các hiện tượng này có thể được tạo ra trên mô hình rộngthông qua các hiệu ứng gián tiếp được tạo ra nhờ quá trìnhtiền ozon hóa. Kết quả này thay đổi sự phân bố kích thướccác hạt có kích thước lớn, hình thành hạt keo từ các chấthữu cơ hòa tan, cải thiện việc loại bỏ TOC hoặc độ đục mờsau khi lắng, tuyển nổi hoặc lọc và tăng độ kết dính củacác vi khuẩn với nhau [8].Về công nghệ màng lọc, màng lọc siêu cấp được áp dụng để

phục hồi các hóa chất phụ trợ và các tác nhân kết dính từhồ nước thải hoặc các chất có phân tử lượng cao và thuốcnhuộm không hòa tan (ví dụ như màu chàm) từ nước thảinhuộm. Tuy nhiên, nó không loại bỏ thuốc nhuộm có trọnglượng phân tử thấp [9,10]. Các phương pháp có thể cho cácmàng lọc xử lý là lọc nano với lọc thẩm thấu ngược,bởi vìmàng siêu lọc hầu như không thể loại bỏ COD và độ dẫn điện,chỉ ảnh hưởng nhẹ vào màu sắc [11,12].Tuy nhiên, nhược điểm chính của quá trình là sự suy giảm

tốc độ dòng chảy gây ra bởi sự tích tụ của các phân tử trênbề mặt màng [13,14].

2. Mục tiêu:

NHOM 5 Page 6

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

Mục tiêu chính là đề xuất một hệ thống xử lý nước thải đểtái sử dụng nước đó trong các nhà máy dệt may. Để ngăn chặnmức độ tắc nghẽn nghiêm trọng qua các màng, hiệu quả của xửlý hóa lý được tăng cường bằng các biện pháp tiền ozone hóavà do đó chất thải vào màng mô-đun chứa một nồng độ CODthấp hơn. Để thực hiện mục tiêu này, trước hết là nghiên cứu ảnh

hưởng của giai đoạn ozon hóa nước thải, thứ hai là đánh giáhiệu quả của xử lý hóa lý theo thời gian ozon hóa và cuốicùng là thử nghiệm màng lọc nano về COD và giữ lại muối.

3. Vật liệu và phương pháp: Theo những mục tiêu trên, công việc này được chia thành

bốn bước sau: phân tích đặc tính nước thải, thí nghiệm ozonhóa, xử lý hóa lý, thí nghiệm lọc nano.

3.1. Đặc tính nước thải: Các thông số được phân tích là COD, pH, độ đục và dẫn

điện. COD được xác định bởi máy Spectroquant Nova 60 từcông ty Merck, độ đục bởi bộ máy D-112 từ Dinko, độ dẫn vàpH được đo bằng dụng cụ CRISON.

NHOM 5 Page 7

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

Spectroquant Nova 60 D-112 từ DinkoCRISON

NHOM 5 Page 8

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

3.2. Thí nghiệm ozon hóa:

Các thí nghiệm ozon hóa được thực hiện trong một nhà máy có phòng thí nghiệm từ Multiozono được trang bị với một bồn chứa, một lò phản ứng 25L và ba máy phát điện ozone chosục oxy tinh khiết. Nồng độ ozone được thiết lập từ 1 đến 12gO3/h.

Thể tích nước thải oxy hóa là 50L trong mỗi thí nghiệm.Nước thải được bơm từ bể chứa cho hệ thống phản ứng tiếpxúc với một tốc độ dòng chảy 1000L/h và sau đó quay trở lạibể chứa trong quá trình oxy hóa. Trong tất cả các thínghiệm nồng độ ozone được thiết lập 1gO3/h, trong suốt thờigian thí nghiệm là 30 và 60 phút.

3.3. Thí nghiệm hóa lý: Thí nghiệm hóa lý được thực hiện bằng một bộ máy khuấy

jar-test từ Cipecma S.A. Thí nghiệm đã sử dụng chất kết tủaUPAX-33 (12,8% Al2O3) từ Kemira, S.A và hai chất kết bông(ion âm ref. 77.171 và ref ion dương. 77.155) của NALCO.

NHOM 5 Page 9

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

Các nguyên liệu bao gồm 900 ml mẫu trong mỗi lọ, sau đócác chất kết tủa được thêm vào và trộn nhanh (180vòng/phút) trong thời gian 3 phút. Sau đó, vận tốc giảm (30vòng/phút) và chất kết bông được thêm vào và trộn trong 15phút. Sau đó, lấy mái chèo ra để các hạt có thể cố định(khối lượng bùn, V60). Các thông số nghiên cứu là pH (PHAD)thêm vào nước thải, nồng độ chất kết tủa và nồng độ chấttạo bông.Để nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số khác nhau, theo

kết quả thu được trước đó, nồng độ chất kết tủa thay đổi từ100 đến 1000mg/L & nồng độ chất tạo bông từ 0,5 đến 2mg/L[3]. Các giá trị PHAD đã được sửa đổi từ 5 đến 10 tùy thuộcvào kinh nghiệm. Thay đổi pH bằng cách thêm HCl 0,1N hoặcdung dịch NaOH 0,1N.

3.4. Thí nghiệm lọc nano (NF): Thí nghiệm màng nano được thực hiện bằng cách sử dụng một

máy lọc nano trong phòng thí nghiệm. Hình thái của máy cóthể được quan sát trong hình 1. NF mô-đun là mặt phẳng vàhiệu quả của nó trên diện tích màng là 0.012m2. Màng thửnghiệm là DL-5 từ Osmonics và NF-90 từ Dow Chemical.

NHOM 5 Page 10

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

Hình 1: Máy lọc nano trong phòng thí nghiệm.

Điều kiện hoạt động cho mỗi màng là một áp lực xuyênmàng 0.20MPa và tốc độ dòng chảy nguồn cấp dữ liệu là0.4m3/h ở 25oC. Thời gian hoạt động của máy là 10 tiếng.sauquá trình Thẩm thấu và lọc nước thải được đưa vào bể để táichế. Sau khi thẩm thấu, dòng chảy loại bỏ tái trở lại bểchứa. Các dòng chảy thấm JP (L/m2h) và độ muối RSALT (%)được xác định trong các thí nghiệm. Ngoài ra, ở phần cuốicủa mỗi thí nghiệm COD được phân tích.

NHOM 5 Page 11

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

4. Kết quả và thảo luận: Bảng 1 cho thấy các đặc tính của nước thải sau khi trung

hòa với carbondioxit từ quá trình kị khí tạo ra liên tục trong máy điện. như chúng ta có thể thấy nước thải phải được xử lý trước khi xả vào cống. Bên cạnh đó, cần có một quá trình lọc để loại bỏ độ dẫn điện sau khi xử lý bằng phương pháp thông thường để tái sử dụng.

Table 1: Đặc tính nước thải.

Tham số Nước thảiCOD( mg/L) 1780Độ đục( NTU) 100Dẫn( mS/cm) 3.7pH 7.4

4.1. Xử lý hóa lý của nước thải mà không dùng ozon hóa: *Ảnh hưởng của pHAD: Thí nghiệm ban đầu được thực hiện với

nồng độ chất kết tủa là 500mg/L và 1mg/L đối với cationpolyelectrolyte. Nồng độ pH của mẫu nước thải đã được xácđịnh từ 5 đến 10. Kết quả cho thấy việc loại bỏ COD tốtnhất là khi pH = 6 trong khi cụm xốp (flocs)- (khối chấtrắn hình thành trong cống do phản ứng sinh hóa) không thểhình thành khi độ pH cao do kích thước của chúng nhỏ (Bảng2). Các cụm xốp(flocs) nhỏ này là tác nhân làm tăng độ đục.

Bảng 2: Ảnh hưởng của độ pH và độ đục nước thải trên COD.

pH 10 9 8 7 6 5Nồng độ chất kếttủa( mg/L) 500 500 500 500 500 500

Nồng độ chất tạo bông 1 1 1 1 1 1NHOM 5 Page 12

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

(mg/L)Độ dẫn (mS/cm) 4.6 4.3 4.2 4.0 4.2 4.1Độ đục (NTU) 144 139 132 123 48.5 129COD (mg/L) 1700 1640 1527 1490 1278 1525Hiển thị pH 9.7 7.9 7.4 6.9 5.9 4.9V60 (ml/L) 44 52 54 57 95 55

*Ảnh hưởng của các chất kết tủa: Giữ độ pH của nước ở mức 6 vàthay đổi liều lượng chất kết tủa (100-1000 mg/L), quan sátcho thấy ở mức 750 mg/L các giá trị COD và độ đục là thấpnhất (Bảng 3).

Bảng 3: Ảnh hưởng của nồng độ chất kết tủa trên COD và độđục ở pH = 6.

Nồng độ chất kết tủa (mg/L) 1000 750 500 250 100Nồng độ chất tạo bông (mg/L) 1 1 1 1 1Độ dẫn (mS/cm) 4.4 4.3 4.2 4.2 4.1Độ đục (NTU) 43.3 25.9 51.9 80 100COD (mg/L) 1294 1135 1280 1390 -Hiển thị pH 4.8 4.9 5.0 5.2 5.4V60 (ml/L) 85 100 60 48 0

*Ảnh hưởng của chất đa điện phân(polyelectrolyte): Một khi pHAD vàliều lượng chất kết tủa đã được tối ưu hóa, một số thínghiệm được tiến hành với anion khác nhau và nồng độ cationpolyelectrolyte (0,5-2,0 mg/L). Trong trường hợp này, kếtquả giống nhau khi xét về nồng độ COD và hiệu quả loại bỏđộ đục bất kể nồng độ cụm xốp(flocs) là bao nhiêu (Bảng 4).

NHOM 5 Page 13

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

Kết quả là chỉ có chất kết tủa được thêm vào trong jar-tests.

Bảng 4: Ảnh hưởng của nồng độ polyelectrolyte trên COD vàđộ đục (pH = 6 và 750mg/L UPAX).

Nồng độ chất tạo bông(mg/L)

Cation Anion2.0 1.0 0.5 2.0 1.0 0.5

Độ dẫn( mS/cm) 4.2 4.2 4.2 4.2 4.2 4.3Độ đục (NTU) 26.3 26.0 26.1 26.0 25.7 25.9COD (mg/L) 1200 1192 1185 1145 1155 1150Hiển thị pH 4.9 4.9 5.0 4.9 5.0 5.0V60 (ml/L) 90 96 100 108 110 105

Tóm lại, điều kiện tối ưu cho việc xử lý nước thải dệtnhuộm là pH = 6 và 750 mg/L UPAX-33. Các điều kiện dẫn đếnhiệu quả loại bỏ COD là 36% và hiệu quả loại bỏ độ đục là74%.

4.2. Xử lý hóa lý đối vơi nước đã được ozon hóa (30 phút) :*Ảnh hưởng của pHAD: Jar-test cho thấy việc loại bỏ COD và

độ đục tốt nhất đạt được khi pH = 6.5. Như trong trường hợptrước, nồng độ pH cao làm cho flocs không hình thành được.Việc loại bỏ COD và độ đục tăng lên lần lượt 58% và 95%.*Ảnh hưởng của các chất kết tủa: Trong bước này, thí nghiệm đã

được thực hiện ở pH = 6.5 và liều lượng chất kết tủa khácnhau (100-1000mg/L). Kết quả cho thấy nồng độ chất kết tủatốt nhất là 400mg/L. Theo kết quả thu được, các điều kiệnhoạt động tối ưu là pH = 6.5 và 400mg/L UPAX-33.Bảng 5 cho thấy cách kết hợp quá trình oxy hóa và quá

trình hóa lý đã có thể làm tăng việc loại bỏ COD và độ đục.Trong thực tế, việc loại bỏ độ đục là gần như 100%.NHOM 5 Page 14

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

Bảng 5: Đặc tính nước và hiệu quả sau khi kết hợp ozon hóa30’ và xử lý hóa lý.

Tham số Ozon hóa 30’ + Xử lý hóalý Loại bỏ (%)

COD (mg/L) 752 57.7Độ đục (NTU) 5.0 95.0Độ dẫn (mS/cm) 3.3 -Độ pH 5.0 -

4.3. Xử lý hóa lý của ozon hóa nước (60 phút). Kết quả thực tế là giống hệt nhau về độ pH tối ưu. Tuy

nhiên, nồng độ chất kết tủa tối ưu là thấp hơn so với jar-test trước đó. Như vậy, điều kiện hoạt động tối ưu là pH= 6,5 và 300 mg/L UPAX-33.Bảng 6 cho thấy kéo dài thời gian ozon hóa thêm 30 phút

không cải tiến hiệu quả trong loại bỏ COD và độ đục.

Bảng 6: Đặc tính nước và hiệu quả sau khi kết hợp ozon hóa60’ và xử lý hóa lý

Tham số Ozon hóa 60’ + xửlý hóa lý Loại bỏ (%)

COD (mg/L) 768 56.8Độ đục (NTU) 5.0 95.0Độ dẫn (mS/cm) 3.0 -Hiển thị pH 5.2 -

Hình 2 cho thấy hiệu quả xử lý COD và độ đục thu đượctheo quá trình xử lý được áp dụng. Nó được quan sát thấyrằng ozon hóa tăng cường loại bỏ cả COD và độ đục. TuyNHOM 5 Page 15

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

nhiên, xu hướng này đã không xảy ra khi thời gian ozon hóatăng lên đến 60 phút. Liên quan đến độ đục, loại bỏ nó cảithiện đôi chút trong các thí nghiệm ozon hóa.

Hình 2: Hiệu suất loại bỏ COD và độ đục

4.4. Thí nghiệm lọc nano: Theo kết quả giải thích ở trên, sự gia tăng thời gian

ozon hóa sẽ tiêu thụ năng lượng nhiều nên việc giảm nồng độchất kết tủa là không đủ cao. Như vậy, thí nghiệm lọc nano được thực hiện với nước thải dệt nhuộm thì trước đó phải được xử lý bằng ozon hóa (30’) và qua một quá trình xử lý hóa lý.

Hình 3 và 4 cho thấy diễn biến của các dòng thấm và loạibỏ muối với thời gian hoạt động trong các thí nghiệm đượcthực hiện với hai màng: DK-5 và NF-90.

NHOM 5 Page 16

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

Hình 3: Diễn biến của các thông lượng thấm với thờigian hoạt động

Hình 4: Quá trình của việc lưu giữ muối và thờigian hoạt động.

Trong hình 3, các giá trị thông lượng vẫn không đổi tronggiai đoạn nghiên cứu của cả hai trường hợp. Tuy nhiên, màng

NHOM 5 Page 17

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

DK-5 đạt được giá trị cao hơn thông lượng gần 7 lần. Nó cóthể được nhận thấy trong hình 4 mà muối được loại bỏ tốthơn với NF-90 đạt giá trị độ dẫn khoảng 1mS/cm. Liên quanđến COD các kết quả nhận được với màng NF-90 cũng vậy.Bảng 7 COD và giá trị độ dẫn phân tích trong màng thấm vào

cuối mỗi thí nghiệm. Chất lượng thấm của màng NF-90 là tốthơn đáng kể so với màng DK-5.

Bảng 7: COD và giá trị độ dẫn trong màng thấm cho màng DK-5và màng NF-90.

Tham số DK-5 NF-90COD 60.7% 218mg/L 87.0% 98mg/LĐộ dẫn 45% 1.8mS/cm 85.2% 0.48mS/cm

5. Kết luận: Ozone hóa trước cải thiện xử lý hóa lý làm giảm hàm lượng

chất hữu cơ và độ đục của nước thải. Nồng độ chất kết tủatheo yêu cầu sẽ giảm do sự thay đổi trên bề mặt keo. Sự giatăng thời gian ozon hóa không cải thiện được xử lý COD saukhi xử lý hóa lý. Liên quan đến thí nghiệm nano, NF-90 loại bỏ muối và COD

cao hơn so với DK-5. Mặc dù tỷ lệ phần thông lượng thấm quacủa NF-90 thấp hơn nhưng đây là màng được chọn vì sự lọcmuối là đáng kể và cao hơn cho màng khác. Nước từ màng thấmNF-90 có thể được tái sử dụng như nước rửa trong nhà máydệt vì chất lượng nước đáp ứng được tiêu chuẩn yêu cầu (COD<100 mg/l và dẫn điện <1,0 mS/cm).Kết luận cuối cùng bằng việc kết hợp ba phương pháp ozone

hóa, xử lý hóa lý và lọc nano đã có thể làm nước thải đượcxử lý trở thành nước có đủ chất lượng để được tái sử dụnglại trong ngành công nghiệp.

NHOM 5 Page 18

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

Lời cảm ơn:Bài viết này đã được hỗ trợ bởi Generalitat, dự ánValenciana I+D. Tài liệu tham khảo: GV01-141.Chúng tôi muốngửi lời cảm ơn tới Colortex 1967 S.L. đã hỗ trợ trong điềutra dự án.Tài liệu tham khảo:[1] G. Ciardelli, G. Campanelli và A. Bottino, xử lý ozone của nước thải dệtnhuộm để tái sử dụng. Khoa học- công nghệ nước, 44 (5) (2001) 61-67.[2] A. Bes-Pia, A. Iborra-Clar, J.A. Mendoza-Roca, M.I. Iborra-Clar và M.I. Alcaina-Miranda, xử lý nước thải dệt như sử dụng ozone lọc nano xử lý sinh học trướckhi xử lý. Khử muối, 167 (3) (2004) 387-392.[3] A. Bes-Pia, J.A. Mendoza-Roca, M.I. Alcaina Miranda, A. Iborra-Clar và M.I.Iborra-Clar, kết hợp xử lý vật lý-hóa học và lọc nano để tái sử dụng nước thải inấn, và hoàn thiện ngành công nghiệp dệt may. Khử muối, 157 (2003) 73-80.[4] A. Bes-Pia, J.A. Mendoza-Roca, M.I. Alcaina Miranda, A. Iborra-Clar và M.I.Iborra-Clar, tái sử dụng nước thải của ngành công nghiệp dệt may sau khi xử lývới một sự kết hợp của công nghệ xử lý hóa học vật lý và màng. Khử muối, 149(2002) 169-174.

[5] M.S. Chandrakanth và G.L. Amy, ảnh hưởng của ozone trên sự ổn định keovà tập hợp của các hạt phủ hữu cơ tự nhiên. Công nghệ khoa học môi trường,30 (2) (1996) 431-443.[6] F.J. Rodrı´guez Vidal, A. Perez Serrano, C. Orozco Barrenetxea, M.N. Gonza´lez Delgado and J.A. Lozano Santidrian, La preozonizacio´n en los procesos decoagulacio´n-floculacio´n de aguas. Ingenierı´a Quı´mica 30(348) (1998) 185–190.[7] O.D. Schneider và J. E. Tobiason, sự ozon hóa ảnh hưởng đến quá trình đôngmáu. J AWWA, 92 (10) (2000) 74-87.[8] B. Langlais, D.A. Reckhow và D. R. ozone trong xử lý nước: thư điện tử 26tháng 4 ứng dụng và Kỹ thuật, hợp tác nghiên cứu. Báo cáo, Hiệp hội Công

NHOM 5 Page 19

GVHD: Huỳnh Tấn Nhựt Nhóm 5

trình nước Mỹ, quỹ nghiên cứu, Compagnie Des Ge'ne'rale Eaux, Lewis Nhà xuấtbản, Michigan, 1991.[9] M. Crespi, "Ứng dụng của quá trình màng trong ngành công nghiệp dệtmay”, Đại học Bách Khoa Catalunya, Barcelona, 1992.[10] T. H. Liu, K. M. Simms và SA Zaidi, Lựa chọn màng siêu lọc lọc nano xử lýdệt nhuộm nước thải của nước thải dệt nhuộm. Xử lý nước, 9 (1994) 189-198.[11] M. Marcucci, G. Nosenzo, G. Campanelli, I. Ciabatti, D. và G. CorrieriCiardelli, xử lý và tái sử dụng nước thải dệt dựa trên công nghệ siêu lọc và côngnghệ màng. Khử muối, 138 (2001) 75-82.[12] A. Rozzi, M. Antonelli và M. Arcari, màng xử lý nước thải dệt thứ cấp chotái sử dụng trực tiếp. Khoa học và Công nghệ nước, 40 (4-5) (1999) 409-416.[13] R. Jiraratananon, A. và P. Luangsowan Sungpet. Đánh giá hiệu suất củamàng lọc nano để xử lý nước thải chứa phản ứng thuốc nhuộm và muối. Khửmuối, 130 (2000) 177-183.[14] A. Akbari, JC Remigy và P. APTEL, xử lý dệt nhuộm nước thải sử dụng mộtpolyamide dựa trên màng lọc nano. Kỹ thuật xử lý Chem, 41 (2002) 601-609.

Một số thuật ngữ: Coagulation – Flocculation(KEO TỤ - TẠO BÔNG): Để loại bỏ chất

rắn lơ lửng (SS – Suspended Solid) trong nước/nước thải. Mục đích:tách các hạt cặn có kích thước 0,001µm < Φ < 1µm, khó tách loạiđược bằng các quá trình lý học thông thường như lắng, lọc, tuyểnnổi.

Tuyển nổi (Flotation): Bọt khí được thêm vào, Các chất rắn lơ lửngsẽ bám vào bề mặt của bọt khí và nổi lên.

Hệ keo: Khi các hạt keo tiếp xúc với nhau, chúng tạo thành các hạtcó kích thước lớn hơn, tạo bông và kết tủa.

Chất keo tụ (Coagulant)

NHOM 5 Page 20