HOME GUARDS-EXTENSION LETTER & OTHER IMP. (Autosaved) (Autosaved)
Dề an Autosaved
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
1 -
download
0
Transcript of Dề an Autosaved
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
MỞ ĐẦU:...........................................................2CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................4
1.1, Khái niệm du lịch:.................................................4
1.1.1, Du lịch:......................................................41.1.2, Khách du lịch:.................................................4
1.2, Du lịch MICE:.....................................................61.2.1, Khái niệm du lịch MICE:..........................................6
1.2.2, Lịch sử của ngành công nghiệp hội nghị, hội họp:.......................71.2.3, Đặc điểm du lịch MICE:...........................................9
1.2.4, Vai trò của du lịch MICE:........................................11CHƯƠNG 2: NHỮNG XU HƯỚNG MICE HIỆN NAY............................12
2.1, Sự bùng nổ ngành MICE tại Châu Á:..................................122.2, Thân thiện với môi trường:........................................13
2.3, Công nghệ:.....................................................142.3.1, Việc sử dụng mạng xã hội trước và sau sự kiện kinh doanh:...............15
2.3.2, Sử dụng những ứng dụng trong suốt sự kiện:.........................152.3.3, Sử dụng những video để truyền đạt thông tin:.........................15
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN MICE TẠI SINGAPORE VÀ VIỆT NAM..............163.1, Ngành MICE tại Singapore:........................................16
3.1.1, Môi trường kinh doanh chuyên nghiệp:..............................163.1.2, Cơ sở hạ tầng toàn diện:........................................17
3.1.3, Sự hỗ trợ từ Singapore Exhibition & Convention Bureau (SECB):............183.1.4, Hội họp kết với giải trí:..........................................19
3.2, Những thuận lợi và khó khăn của MICE Việt Nam:.........................203.2.1, Những thuận lợi:..............................................20
3.2.2, Những khó khăn:..............................................22PHẦN KẾT LUẬN:....................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................25
1
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
MỞ ĐẦU:
Ngành du lịch được xem là ngành công nghiệp không khói
đang ngày càng phát triển với nhiều loại hình du lịch đa
dạng, trong đó MICE được đánh giá cao với những đặc điểm
nổi bật như chủ yếu khai thác đối tượng khách đoàn cao cấp
do đó giá trị kinh tế đóng góp cho ngành du lịch cao hơn
nhiều so với những loại hình du lịch khác. Bên cạnh đó, du
lịch MICE còn góp phần khắc phục một trong những bất lợi
của ngành du lịch đó là tính thời vụ cao. Chính vì vậy,
MICE ngày càng được chú trọng trong ngành du lịch ở nhiều
nơi trên thế giới trong có du lịch Việt Nam. Để phát triển
ngành MICE đạt được thành công cần phải hiểu rõ những đặc
điểm của ngành, nhận diện được những xu hướng đang tác
động của ngành, đồng thời học hỏi kinh nghiệm của những
quốc qua hàng đầu trong ngành này.
2
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1, Khái niệm du lịch:
1.1.1, Du lịch:
Pháp lệnh Du lịch: công bố ngày 20/2/1999 trong
Chương I Điều 10: “Du lịch là hoạt động của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu
cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, trong khoảng thời
gian nhất định”.
Luật Du lịch: công bố ngày 27/6/2005 trong Chương I
Điều 4: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong 1 khoảng thời gian nhất định”.
3
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist
Organization), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc, “Du lịch
bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm
trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn;
cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa,
trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên
ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành
mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một
dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn
nơi định cư.”
1.1.2, Khách du lịch:
Khách du lịch quốc tế:
- Tại Hôi nghị liên minh Quốc hội về du lịch tổ chức ở
Lahaye ( Hà Lan) năm 1989 đã ra “Tuyên bố Lahaye về du
lịch”, trong đó đưa ra khái niệm về visitor. Điều IV ghi
rõ:
“Khách du lịch quốc tế là những người:
a, Trên đường đi thăm hoặc đi thăm một nước, khác với nước
mà họ cư trú thường xuyên.
b, Mục đích của chuyến đi là tham quan, thăm viếng hoặc
nghỉ ngơi với thời gian không quá 3 tháng, nếu trên 3
tháng phải được phép gia hạn
4
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
c, Không được làm bất cứ việc gì để được trả thù lao tại
nước đến do ý muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở
tại
d, Sau khi kết thúc đợt tham quan (hay lưu trú) phải rời
khỏi nước đến tham quan để về nước thường trú của mình
hoặc đi đến một nước khác”
- Hiện nay trên thế giới, nhiều nước sử dụng định nghĩa
này. Ở nước ta, khách du lịch quốc tế theo Pháp lệnh du
lịch và Luật du lịch Việt Nam “Là những người nước ngoài,
người Việt nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch
và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
ra nước ngoài du lịch.”
Khách nội địa:
Mỗi quốc gia tùy theo quan niệm của mình sẽ có những khái
niệm khác nhau. Thường khách du lịch nội địa được phân
biệt với khách du lịch quốc tế ở chỗ “không gian chuyến
đi”, không gian chuyến đi của khách du lịch nội địa là nằm
trong quốc gia cư trú thường xuyên của họ.
- Đối với Pháp, “du khách nội địa là những người rời
khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình ít nhất 24h và nhiều
nhất là 4 tháng theo các mục đích: giải trí, sức khỏe,
công tác, hội họp, hành hương tôn giáo…”
5
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
- Đối với người Mỹ, “du khách nội địa là những người đi
đến một nơi xa ít nhất 50 dặm ( tính trên một lượt đi) với
những mục đích ngoại trừ mục đích kiếm tiền.
- Khái niệm du khách nội địa (Theo Pháp lệnh du lịch và
Luật du lịch Việt Nam): “Là công dân Việt Nam và người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam.”
Khách tham quan:
Là khách thăm viếng 1 ngày. Lưu lại 1 khu vực dưới 24h,
những người đi tới 1 quốc gia khác hoặc 1 nơi khác bằng
tàu thủy cũng được gọi là khách tham quan. Nhân viên, thủy
thủ đoàn, phi hành đoàn nếu không thường trú khu vực đó
cũng được gọi là khách tham quan.
1.2, Du lịch MICE:
1.2.1, Khái niệm du lịch MICE:
- MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo,
triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các
công ty cho nhân viên, đối tác. MICE - viết tắt của
Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention
(hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển lãm). Tên đầy đủ
tiếng Anh là Meeting Incentive Conference Event. (“ Du
lịch MICE là gì?”)
6
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
- Hội đồng ngành hội nghị (The Convention Industry
Council) đã được xác định định nghĩa của MICE như sau (Hội
đồng ngành hội nghị, 2005):
M = cuộc họp, một sự kiện mà hoạt động chủ yếu của những
người tham dự là tham dự các buổi giáo dục, tham gia các
cuộc họp / thảo luận, xã hội, hoặc tham dự các sự kiện tổ
chức khác. Về cơ bản, có ba loại của cuộc họp.
Cuộc họp đoàn thể (Association Meeting) thường có
tính chất thực tế, chuyên môn và có liên quan đến hiệp hội
thương mại, hiệp hội nghề, tổ chức học thuật.
Cuộc họp doanh nghiệp mà doanh nghiệp sử dụng để giao
tiếp với các nhân viên và nhà phân phối.
Cuộc họp Chính phủ nơi các chính khách từ khắp nơi
trên thế giới tham gia.
I = tưởng thưởng, một phần thưởng du lịch được trao bởi
các công ty cho nhân viên để kích thích năng suất. Còn
được gọi là một chuyến đi tưởng thưởng
C = Hội nghị, hội thảo là tập hợp của những người gặp nhau
trong một mục đích chung. Hội nghị thường được tổ chức
hàng năm, điều này đòi hỏi lập kế hoạch chuyên sâu hơn, nó
tổ chức không chỉ là việc kinh doanh của hội nghị , mà còn
là một chương trình xã hội rộng lớn. Về cơ bản, có ba loại
hội nghị:
7
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
Hội nghị đề cập đến các cuộc họp lớn, thường xuyên sử
dụng tại Mỹ.
Đại hội (Congress) đề cập đến các cuộc họp lớn,
thường xuyên được sử dụng trong các nước châu Âu và Liên
bang nói chung liên quan đến chính trị, các hội đồng đặc
biệt là hội đồng chính thức.
Hội nghị đề cập đến các cuộc họp lớn có thể kéo dài
nhiều ngày với hàng trăm hoặc hàng ngàn người tham gia
trên toàn thế giới. Thông thường các hội nghị được đi kèm
với các triển lãm, các hoạt động khác.
E = Triển lãm là nơi mà các sản phẩm và dịch vụ được trưng
bày. Các hoạt động chính của người tham dự là đến thăm
triển lãm. Những sự kiện này tập trung chủ yếu vào mối
quan hệ doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B). Hơn nữa triển
lãm có thể có nghĩa là trưng bày các sản phẩm hoặc tài
liệu quảng cáo cho các mục đích của quan hệ công chúng,
bán hàng và hoặc tiếp thị. Về cơ bản, có hai loại triển
lãm:
Triển lãm Thương mại: là triển lãm các sản phẩm và
dịch vụ nhắm đến một khách hàng cụ thể và không mở cửa cho
công chúng.
Triển lãm tiêu dùng: là triển lãm các sản phẩm và
dịch vụ nhắm đến công chúng.
8
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
1.2.2, Lịch sử của ngành công nghiệp hội nghị, hội họp:
Ngành công nghiệp hội nghị và hội họp có một lịch sử lâu
đời và những đặc điểm của nó cũng thay đổi theo thời gian.
Từ lâu những cuộc họp, sự kiện và hội nghị trở thành một
phần của cuộc sống con người và được lịch sử ghi chép lại.
Những nhà khảo cổ học đã tìm thấy tàn tích cổ xưa của văn
hóa cổ đại về việc con người sử dụng 1 khu vực hội họp để
tập trung thảo luận về những mối quan tâm chung liên quan
đến chính quyền, chiến tranh, săn bắt hoặc lễ hội của bộ
lạc.( Fenich,2005)
Trong suốt TK 19 và đầu TK 20, công nghiệp hóa đã lan rộng
ở Mỹ cũng như Châu Âu. Với sự phát triển của công nghiệp
và thương mại, nhu cầu cho những cuộc họp của những doanh
nhân, thương gia và người môi giới được cụ thể hóa. Sau
đó, cuộc họp, hội nghị không chỉ hạn chế giữa những người
kinh doanh mà còn mở rộng cho những cá nhân có nhu cầu
thảo luận và trao đổi ý kiến về chính trị, tôn giáo, văn
học, giải trí và các chủ để đa dạng khác.( Spiller, 2002)
Phòng hội nghị đầu tiên ở Mỹ được thành lập ở Detroit vào
năm 1896. Nó diễn ra vào thời gian mà thương mại quốc gia
và các hiệp hội nghề đã phát triển và họ quan tâm đến việc
tập trung các thành viên của mình lại với nhau trong hội
nghị. Ban đầu những khách sạn quảng bá cho thành phố và
9
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
vùng của họ cùng với đó là quảng bá những dịch vụ và cơ sở
vật chất cho việc tổ chức hội nghị, hội họp. Cho đến khi
lợi ích kinh tế nhận được từ kinh doanh tổ chức hội nghị
ngày càng được thừa nhận hơn ở những thành phố thì những
người kinh doanh khác sạn ở Detroit bắt đầu tuyển dụng
những nhân viên toàn thời gian để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh hội nghị, hội họp. Điều này ngày càng trở nên
phổ biến và các thành phố khác đã nhanh chóng thực hiện
theo trong thập kỷ tiếp theo.(Spiller, 2002)
Sự gia tăng những phòng hội nghị (Bureaus) ở Mỹ đã dẫn đến
sự thành lập của Hiệp hội quốc tế về Hội nghị
( International Association of Convention Bureaus- IACB)
năm 1914. Mục đích chính của nó là để dễ dàng trao đổi
thông tin về ngành công nghiệp hội nghị giữa các thành
viên và xúc tiến quảng bá cho dịch vụ hội họp, hội nghị.
Việc nhấn mạnh vào thu hút du khách đến với dịch vụ đã dẫn
đến việc bổ sung chữ V của Visitors vào tên của hiệp hội
năm 1974 và được đổi tên thành International Association
of Convention and Visitors Bureaus (IACVB). Số lượng thành
viên của IACVB đã tăng lên từ 28 bàn năm 1920 lên xấp xỉ
500 bàn ở 30 quốc gia với hơn 1200 thành viên năm 2002.
(Spiller, 2002)
10
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
Châu Âu thì trái ngược với Mỹ trong khoản thời gian này.
Đại hội Viên (Áo) được tổ chức từ tháng 9 năm 1814 đến
tháng 6 năm 1815, được xem là hội nghị quốc tế đầu tiên
với sự hiện diện của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Một số ít hội nghị mà hầu hết về chính trị, khoa học được
tổ chức trong suốt phần còn lại của TK 19 và nửa đầu TK
20. Chiến tranh thế giới thứ 2 diễn ra ở nửa đầu TK 20 ở
Châu Âu cũng đã hạn chế sự phát triển của ngành công
nghiệp này của khu vực. (Spiller, 2002)
Sự tăng trưởng của ngành công nghiệp hội nghị từ năm 1950
bởi một số những nhân tố ở cả bên cung lẫn bên cầu. Một
vài nhân tố liên quan chặt chẽ với những nhân tố hỗ trợ sự
tăng trưởng của du lịch nói chung như sự tăng lên của thu
nhập, xu hướng đi du lịch tăng lên, thời gian rảnh rỗi
được gia tăng, sự cải thiện trong ngành vận chuyển và công
nghệ đã góp phần cho sự tăng trưởng của ngành công nghiệp
hội nghị. Nhiều nhân tố đóng góp cho sự phát triển của
ngành như (Webber and Chon, 2002):
Sự mở rộng của các cơ quan thuộc chính phủ và các cơ
quan tương tự chính phủ, cùng với đó là sự tăng lên về nhu
cầu hội nghị giữa những ngành công và tư.
Sự phát triển của những tập đoàn đa quốc gia và tổ
chức quốc tế đòi hỏi những cuộc họp với quy mô lớn.
11
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
Những thay đổi trong bán hàng, các hội nghị ra mắt
sản phẩm và xúc tiến bán.
Nhu cầu cập nhật thông tin và phương pháp thông qua
đào tạo quản trị bên trong công ty, các cuộc họp, hội nghị
được lên kế hoạch.
Sự phát triển của chuyên môn hóa, những cuộc họp, hội
nghị cho phép chuyên gia truyền đạt thông tin đến số lượng
lớn người tham gia.
Do sự tăng lên về cầu đối với hội nghị và hội họp cũng như
lợi ích kinh tế của ngành này , nhiều điểm đến trên thế
giới đã đầu tư mạnh mẽ vào sự phát triển của cơ sở hạ
tầng. Các bàn hội nghị địa phương và quốc gia tích cự xúc
tiến quảng bá cơ sở vật chất điểm đến và những điều kiện
khác mà ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn của khách hàng.
Thêm vào đó, sự hợp tác thông qua các hiệp hội quốc tế,
quốc giá và vùng cũng được cải thiện đáng kể. ( Webber and
Chon, 2002)
Ngày nay, ngành công nghiệp hội nghị được xem là một trong
những ngành nổi bật của ngành du lịch. Nó có ít bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi về giá và tính thời vụ thấp. Ngành
hội nghị có tiềm năng để thu hút khách du lịch có chi tiêu
cao, lưu lại dài ngày và quay trở lại điểm đến. (Spiller,
2002)
12
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
1.2.3, Đặc điểm du lịch MICE:
Mục đích của du khách MICE:
Không giống với các loại hình du lịch khác như : du lịch
nghỉ dưỡng, tham quan, thám hiểm, khám phá, thể thao, học
hỏi hay giải trí…
Du lịch MICE là du lịch hội họp, khen thưởng, hội nghị,
hội thảo và triển lãm. Vì vậy, khách du lịch MICE không
chỉ đơn thuần là đi du lịch, mà mục đích chính của họ là
kinh doanh, hội họp, khen thưởng, tham dự các cuộc triển
lãm, tổ chức các sự kiện, các hoạt động về Chính trị, Văn
hóa, Xã hội, Thể thao, …
Song, không phải vì thế mà họ bỏ qua cơ hội giải trí hay
tham quan du lịch tại những quốc gia, những vùng mà họ
tham dự hội họp.
Du lịch cao cấp:
- MICE được xem là sản phẩm du lịch tổng hợp của những
sản phẩm du lịch đơn lẻ kết hợp với sự tổ chức và hạ tầng
cơ sở nhất định.
- Vì mục đích chính của du lịch MICE là khen thưởng,
hội họp, hội nghị và triển lãm, nên điều kiện về các phòng
họp sang trọng, hiện đại và đầy đủ mọi tiện nghi phục vụ
cho hội họp là vấn đề phải được ưu tiên hàng đầu.
13
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
- Khách du lịch MICE là khách hạng sang và khách VIP
nên những nhu cầu về nơi lưu trú của họ cũng phải thật
hoàn hảo và thường là các khách sạn năm sao, thời gian lưu
trú dài ngày
Đối tượng khách của du lịch MICE:
- Vì MICE là một loại hình du lịch cao cấp, nên du
khách MICE cũng là khách hạng sang hay khách VIP.
- Họ có thể là những Nhà Ngoại Giao, Nhà Chính Trị,
Quan Chức Cấp Cao trong nước và quốc tế, các Doanh Nhân
của những tập đoàn nước ngoài, đa quốc gia, các công ty
liên doanh, các doanh nghiệp trong nước hay Cán Bộ Viên
Chức Nhà Nước, các Kỹ Sư, Bác Sĩ…
- Khách tham dự du lịch MICE thường là khách đoàn, và
những hội nghị với lượng khách lớn là đối tượng của MICE.
1.2.4, Vai trò của du lịch MICE:
- MICE là thị trường được đánh giá là tạo doanh thu lớn
cho ngành du lịch của một nước, nhờ đối tượng khách nhiều,
tập trung và chi tiêu cao. So với khách đi lẻ, khách đi
nhóm, thì khách du lịch của MICE được xem là khách hạng
sang, chủ yếu là các thương nhân, chính khách… sẵn sàng
14
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
chi để thưởng thức những dịch vụ cao, tiện ích tốt và sản
phẩm đắt tiền. Vì vậy, MICE được xem là ngành tạo ra giá
trị gia tăng cao cho ngành du lịch nói riêng và nên kinh
tế nói chung.
- Theo ông Nguyễn Khắc Huyền, Tổng Giám đốc Công ty Đầu
tư Thương mại và Du lịch quốc tế Hòa Bình (Hoabinhtourist
&Convention) (2014) “Theo tính toán của các Công ty du
lịch, loại hình du lịch MICE mang lại giá trị doanh thu
cao gấp 6 lần loại hình du lịch thông thường”. Các đoàn
khách MICE thường từ vài trăm đến hàng nghìn khách với mức
chi tiêu cao.
Thống kê của Tổ chức Du lịch thế giới cho thấy, giá trị
thu được từ du lịch MICE trên toàn thế giới hàng năm
khoảng 300 tỷ USD và nó có mối quan hệ với các lĩnh vực
kinh tế khác, tạo ra giá trị gần 5.490 tỷ USD - chiếm hơn
10% GDP thế giới Điều này cho thấy rằng, khi du lịch MICE
phát triển thì nó kéo theo sự phát triển của các lĩnh vực
kinh tế khác.
- Ngoài lợi ích cho ngành du lịch, MICE còn tác động
tích cực đến nhiều ngành kinh tế khác và là một cơ hội
marketing du lịch cho điểm đến.
15
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
CHƯƠNG 2: NHỮNG XU HƯỚNG MICE HIỆN NAY
2.1, Sự bùng nổ ngành MICE tại Châu Á:
International Congress & Convention Association (ICCA)
thống kê rằng có tổng cộng 400,000 hội nghị, triễn lãm
được tổ chức trên thế giới mỗi năm với tổng kinh phí là
280 triệu USD. Global Association of the Exhibition
Industry (UFI) chỉ ra rẳng giá trị của ngành MICE hàng năm
đạt 1,16 ngàn tỷ USD ( bao gồm 400 tỷ USD từ hội nghị và
760 tỷ USD đến từ triễn lãm), MICE mang lại một lợi ích
16
Hình 1: Số lượng hội nghị quốc tế được tổ chức
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
kinh tế to lớn đối với những quốc gia hay thành phố đăng
cai tổ chức. (Department of Investment Services, Ministry
of Economic Affairs 2007)
Ngành MICE đã và đang tăng trưởng mạnh mẽ ở Châu Á với sự
tỉ lệ 133% qua 6 năm so với 19,9% của ngành MICE toàn cầu.
Cùng với những đất nước nổi tiếng về MICE như Singapore,
Nhật Bản, Hàn Quốc với sự tăng trưởng đều đặn qua các năm
thì những quốc gia khác trong khu vực đang nổi lên như là
những đối thủ cạnh tranh đáng gờm, cụ thể như chính phủ
Đài Loan đã đầu tư mạnh mẽ vào ngành MICE với tổng kinh
phí lên đến 680 triệu USD vào cơ sở hạ tầng và các trung
tâm hội nghị có quy mô lớn. Ngoài ra, Malaysia cũng đang
chứng minh tiềm năng to lớn để trở thành nơi tiềm năng để
tổ chức những sự kiện kinh doanh với vị trí chiện lược
trên tuyến đường thương mại giữa Ấn Độ và Trung Quốc và
những vị trí khác ở Châu Á và Châu Âu.
17
Nguồn: Báo cáo thống kê hội nghị quốc tế UIA 2012
Hình 2: Xu hướng công suất địa điểm theo khu vực
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
Số lượng hội nghị được tổ chức tại Châu Á liên tục tăng
qua các năm cùng với đó là tăng lên về những địa điểm phục
vụ cho hội nghị, triễn lãm với tỉ lệ cao nhật trong sự so
sánh với các phần còn lại của thế giới.
=> Châu Á đang là điểm đến hấp dẫn của hội nghị và sự kiện
kinh doanh trên thế với những điểm mạnh về nền kinh tế
phát triển với tốc độ cao trong những năm gần đây và một
nền văn hóa đa dạng với sức hấp dẫn riêng.
2.2, Thân thiện với môi trường:
“Xanh” đang là xu hướng của thế giới và ngành MICE cũng
không phải là ngoại lệ. Ngành MICE đang phát triển nhanh
chóng và hướng đến việc tạo ra những sự kiện mang tính bền
vững hơn. Những quyết định có ý nghĩa tương lai đối với
18
Nguồn: UFI World Map (2011)
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
ngành MICE sẽ phụ thuộc vào điểm đến, không gian hội nghị,
khách sạn, món ăn, hệ thống giao thông, giải trí và một
điều nữa đó là việc đáp ứng được các vấn đề liên quan đến
môi trường. Và người tổ chức sự kiện phải quan tâm đến đều
đó. Những người xây dựng các kế hoạch hội nghị, hội thảo
phải bắt đầu xây dựng và nghiên cứu những nhân tố bền vững
để chuẩn bị cho điểm đến một cách kịp thời. Những điểm đến
MICE hàng đầu của thế giới đang xem vấn đề về môi trường
như là một mối quan tâm quan trọng để đầu tư và nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật hướng đến vấn đề bền vững. Đối với
cơ sở hạ tầng mới đang nổ lực để tích hợp những yếu tố
“xanh” vào trong nó.
Ngày càng nhiều những sự kiện được tổ chức thể hiện được
sự thân thiện với môi trường. Những tiêu chuẩn mới đang
được phát triển, bao gồm quản lý về nước, rảc thải, điện,
chất lượng không khí, thức ăn, phương tiện giao thông công
cộng, khách sạn, giấy tái chế…
Một ví dụ cụ thể cho xu hướng này đó là với việc thành lập
quỹ đậu xe đạp (Open Bike Parking Facility) để hỗ trợ cho
ngành MICE bền vững-một cách tiếp cận thân thiện với môi
trường, trung tâm hội nghị quốc gia Queen Sirikit cùng với
Cục Hội nghị và Triễn lãm Thái Lan đang hướng đến mục tiêu
tạo lập vị trí dẫn đầu trong ngành MICE ở Châu Á. Cục Hội
19
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
nghị và Triễn lãm Thái Lan đang động viên những doanh
nghiệp hoạt động trong ngành MICE phát triển và thực hiện
việc quản trị sự kiên bền vững theo tiêu chuẩn ISO 20121.
Thái Lan là nước thứ hai trên thế giới và là nước Châu Á
đầu tiên áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO 20121.
=>Xu hướng phát triển MICE gắn với sản phẩm thân thiện môi
trường đang là một điều kiện quan trọng và một tiêu chuẩn
cho ngành MICE hiện nay.
2.3, Công nghệ:
Thế giới đang ngày càng được dẫn dắt bởi công nghệ cao và
ngành MICE cũng sẽ phải thích ứng để làm hài lòng những
nhu cầu đang thay đổi của những khách hàng tham gia vào
các sự kiện kinh doanh. Tiêu chuẩn công nghệ trong ngành
đang được thay đổi một cách nhanh chóng cùng với sự thay
đổi không ngừng của công nghệ và nổi bật trong đó là việc
áp dụng những công nghệ mới trong ngành như:
2.3.1, Việc sử dụng mạng xã hội trước và sau sự kiện kinh doanh:
Việc tạo lập những website và trang mạng xã hội dành riêng
cho các hội nghị, hội thảo trước khi chúng được tiến hành.
20
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
Điều đó cho phép những người tham gia sự kiện có cơ hội để
xem những người nào sẽ tham gia sự kiện cũng như để tiếp
cận đến những thông tin hữu ích của hội nghị
Những trang web và mạng xã hội này còn được sử dụng để thu
thập những phản hồi từ những người tham gia sau sự kiện.
2.3.2, Sử dụng những ứng dụng trong suốt sự kiện:
Gartner, một công ty nghiên cứu công nghệ toàn cầu, đã
tuyên bố rằng số smartphone và máy tính bảng đạt với tổng
số 1,9 tỷ thiết bị hiện hữu trên thị trường.
Chính vì vậy, ngành công nghiệp MICE đang tiến đến việc
thiết kế những ứng dụng tốt hơn để có thể giúp những người
tham gia hội nghị có thể theo dõi thông tin và giữ liên
lạc với những người tham gia khác trong và sau khi hội
nghị diễn ra cũng như chia sẻ những ấn tượng về trải
nghiệm của họ.
2.3.3, Sử dụng những video để truyền đạt thông tin:
Theo Corbin Ball Associates, một công ty công nghệ hội
nghị, video đang trở thành công cụ hiệu quả nhất trong
việc truyền đạt thông tin đến với những người tham gia hội
nghị.
=> Một điều chắc chắn đó là xu hướng công nghệ đang tác
động đến ngành nhằm mang lại sự kết nối không ngừng thông
21
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
qua các trang web, trang mạng xã hội và các thiết bị di
động. Điều đó làm nâng cao năng suất, dễ dàng giao tiếp,
cập nhật và chia sẻ thông tin một cách hiệu quả hơn.
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN MICE TẠI SINGAPORE VÀ VIỆT NAM
3.1, Ngành MICE tại Singapore:
Cùng với sự bùng nổ du lịch MICE của Châu Á, Singapore đã
đạt được danh tiếng vì cơ sở hạ tầng và môi trường hàng
đầu phục vụ cho sự phát triển MICE. Singapore đã duy trì
vị trí của nó trong top những những thành phố hội nghị
22
Hình 3: Bảng xét hạng Châu Á về số lượng hội nghị tổ chức
Nguồn: Báo cáo thống kê hội nghị quốc tế UIA
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
Châu Á ( Asia’s Top Convention City) theo xếp hạng toàn
cầu của International Congress and Convention Association
(ICCA). Thêm vào đó, Singapore đã giữ được vị trí của nó
như là thành phố duy nhất của Châu Á trong top 5 thành phố
hội nghị trên thế giới, cùng với Viên, Barcelona, Paris và
Berlin- vị trí mà nó đã nắm giữ từ năm 2006. Singapore đã
tạo lập nên những thế mạnh của riêng mình để giúp thành
công trong ngành MICE.
3.1.1, Môi trường kinh doanh chuyên nghiệp:
Singapore đang cho thấy sức hấp dẫn của một điểm đến kinh
doanh chuyên nghiệp và sự thành công đó có sự đóng góp của
nền chính trị ổn định với tỷ lệ tội phạm thấp, sự hiệu quả
và liên mạch của hệ thống hành chính. Những nhân tố này đã
thúc đẩy Singapore trở thành một nơi thuận lợi nhất trên
thế giới để tiến hành kinh doanh theo báo cáo Doing
Business 2012 của Ngân hàng thế giới, một vị trí mà quốc
gia này đã nắm giữ 6 năm liên tiếp.
Thông qua môi trường năng động, Singapore cung cấp một nền
tảng tuyệt vời cho những khách du lịch công vụ. Singapore
là ngôi nhà của hơn 7000 công ty đa quốc gia, 60% trong số
đó đã chọn Singapore là trụ sở chính trong khu vực của họ.
Ngoài ra, Singapore có những thế mạnh đặc biệt trong một
23
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
số ngành công nghiệp như tài chính ngân hàng, khoa học y
sinh, năng lượng, truyền thông, vận chuyển, an ninh.
Mạng lưới thương mại toàn cầu và thông tin liên lạc rộng
lớn cung cấp cơ hội dễ dàng để tiếp cận thị trường và dòng
hàng hóa đến với khu vực Châu Á Thái Bình Dương và thế
giới. Cùng với đó là một hệ sinh thái MICE mạnh mẽ: người
tổ chức sự kiện, người điều hành điểm đến, những hiệp hội
thương mại và các tổ chức nghiên cứu; tất cả kết hợp tạo
nên sự thành công cho Singapore.
3.1.2, Cơ sở hạ tầng toàn diện:
Sự đa dạng của các trung tâm hội nghị cung cấp cho những
người tổ chức sự kiện sự linh hoạt để họ có thể đóng gói
các sự kiện phù hợp với nhu cầu và ngân sách của khách
hàng. Những địa điểm hội nghị này không chỉ cung cấp những
cơ sở vật chất phục vụ cho công tác hội nghị, hội họp mà
chúng còn cung cấp những dịch vụ đa dạng khác như lưu trú,
nhà hàng, mua sắm, giải trí…Thêm vào đó, những khách sạn
và địa điểm hội nghị phục vụ cho MICE đều được thiết kế
gần gũi với môi trường bằng cách tích hợp các ánh sáng tự
nhiên và cây xanh trong không gian của chúng.
The Marian Bay Sands Expo and Convention Centre, Suntec
Singapore Convention and Exhibition, the Singapore Expo
chuyên phục vụ cho những hội nghị quốc tế có quy mô lớn
24
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
với những thiết kế thân thiện với môn trường, những địa
điểm này không chỉ thu hút khách du lịch bằng việc cung
cấp một môi trường chuyên nghiệp và thuận tiện cho những
cuộc hội họp, hội nghị mà chúng còn tạo được dấu ấn bởi
nền tảng thiết kế nhấn mạnh việc tiết kiệm năng lượng,
giảm hiệu ứng nhà kính và cải thiện chất lượng không khí.
Trên thực tế,cả ba địa điểm bày đều đã nhận được giải
thưởng uy tín Green Mark Award của The Building and
Construction Authority (BCA).
Ngoài ra sân bay quốc tế Changi, có thể bay đến các thành
phố lớn của châu Á trong vòng 6 giờ, và chỉ mất hơn 3 giờ
bay để đến các thành phố lớn trong khu vực Đông Nam Á. Có
khoảng 81 hãng hàng không quốc tế đang hoạt động tại sân
bay này với tần suất 4.300 chuyến/tuần.
Sân bay quốc tế Changi vừa đưa vào hoạt động nhà ga thứ 3
với diện tích xây dựng trên 380.000m2. Cùng với hai nhà ga
cũ, sân bay Changi có thể đón 70 triệu lượt khách mỗi năm.
Chính phủ Singapore cũng đang có kế hoạch xây dựng thêm
một nhà ga nữa nhằm khai thác tối đa công suất đón khách
của sân bay này.
3.1.3, Sự hỗ trợ từ Singapore Exhibition & Convention Bureau (SECB):
Bên cạnh những cơ sở hạ tầng toàn diện cho việc phát triển
MICE của thành phố, những người tổ chức sự kiện kinh doanh
25
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
còn nhận được sự hỗ trợ đầy đủ từ Văn phòng hội nghị và
triễn lãm Singapore- Singapore Exhibition & Convention
Bureau ( SECB). SECB tìm kiếm để thúc đẩy ngành MICE phát
triển những sự kiện có chất lượng đồng thời sáng tạo làm
mới nội dung.
SECB hiện nay chịu trách nhiệm quản lý chương trình
Approved International Fair (AIF).
AIF ban hành sự công nhận chính thức đối với những triển
lãm được chọn với những yêu cầu thương mại và quốc tế.
Những sự kiện được AIF chấp nhận có thể được đảm bảo sự
tiếp cận đến thị trường Châu Á một cách hiệu quả, thiết
lập sự liên lạc và mạng lưới với những người mua và du
khách thương mại quốc tế quan trọng cũng như tiếp cận đến
những sản phẩm và dịch vụ quốc tế chất lượng được kết hợp
lại tại một địa điểm.
Một sáng kiến khác của SECB đó là chương trình đại sứ hội
nghị-Conference Ambassador Program (CAP). CAP nhận ra và
công nhận những đóng góp và nỗ lực của những cá nhân xuất
xác có những ý kiến quan trọng vào việc củng cố vị trí
hàng đầu của ngành MICE Singapore. Đại sứ là những cá nhân
với niềm đam mê và tin tưởng vào khả năng mạnh mẽ của
Singapore trong việc tạo ra những sự kiện kinh doanh chất
lượng và khác biệt. Họ là những người nắm giữ những vị trí
26
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
có tầm ảnh hưởng lớn trong khu vực và quốc tế, với sự ảnh
hưởng cũng như mối quan hệ của mình, họ đóng góp một vai
trò quan trọng trong việc xây dựng vị trí dẫn đầu của
ngành MICE Singapore.
Với mục đích tiếp tục xây dựng Singapore thành một thành
phố toàn cầu năng động, Tổng cục Du lịch Singapore đã
trích 170 triệu đô la Singapore, trên tổng số 2 tỷ đô la
Singapore từ Quỹ Phát Triển Du Lịch, để đầu tư cho chương
trình “ Các Sự Kiện Kinh Doanh tại Singapore” trong vòng 5
năm, từ 2006 đến 2010. Đây là chương trình khuyến khích
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng
của du lich MICE.
Được sự tư vấn của các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
du lịch MICE, chương trình này hỗ trợ việc tổ chức các sự
kiện kinh doanh mới tại Singapore cũng như khuyến khích
các sự kiện sẵn có tại đây phát triển hơn. Năm 2005,
Singapore đã đăng cai trên 5,000 sự kiện kinh doanh.
3.1.4, Hội họp kết với giải trí:
Ngoài việc tham gia hội nghị, hội thảo, du khách còn được
tận hưởng những trải nghiệm mang tính giải trí của nơi
đây.
Có thế mạnh độc đáo của một quốc gia đa văn hoá và sắc
tộc, nền kinh tế tiên tiến, Singapore đem lại cho du khách27
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
những trải nghiệm tuyệt vời về sự giao hoà trong văn hoá,
nghệ thuật, giải trí và ẩm thực giữa Đông và Tây. Với
những người yêu thích các họat động giải trí về đêm,
Singapore cũng không kém phần sôi động với vô số nhà hàng
và câu lạc bộ mở cửa phục vụ đến tận khuya. Đồng thời,
Singapore còn là thiên đường để mua sắm với những mặt hàng
đa dạng và những thương hiệu hàng đầu thế giới đều có mặt
ở đây.
3.2, Những thuận lợi và khó khăn của MICE Việt Nam:
Khoảng năm 2008, 2009 khi đất nước phát triển lên một tầm
cao mới, giao thương buôn bán mở rộng với hàng loạt hiệp
định thương mại song phương được ký kết, hợp tác du lịch
được đẩy mạnh thì lĩnh vực MICE mới thực sự phát triển nở
rộ. Hiện tại, TP HCM và Hà Nội là hai địa điểm có khả
năng khai thác thế mạnh này khá hiệu quả. Nhiều khu du
lịch nổi tiếng của Việt Nam được lựa chọn trong các chương
trình du lịch MICE như Phú Quốc, TP HCM, Ðà Nẵng, Huế, Nha
Trang, Hà Nội... Hiện nay, Việt Nam có hàng nghìn doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch MICE. Mức tăng
trưởng hàng năm đạt khoảng 20%.
28
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
3.2.1, Những thuận lợi:
Theo ông Nguyễn Khắc Huyền, Tổng Giám đốc Công ty Đầu
tư Thương mại và Du lịch quốc tế Hòa Bình nhận địnhViệt
Nam được đánh giá có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch
MICE. Thứ nhất, Việt Nam có rất nhiều danh lam thắng cảnh,
nhiều di sản đẹp được công nhận trên thế giới và con người
cởi mở, nhiệt tình, thân thiện. Cụ thể là:
-Vịnh Hạ Long: trang Mymodernmet.com, Mỹ xếp hạng thứ 4
trong danh sách 7 điểm đến có cảnh sắc non nước tuyệt đẹp
trên thế giới; trang BuzzFeed, Mỹ bình chọn là 1 trong 25
địa danh có vẻ đẹp khó tin nhất thế giới; Agoda.com: xếp
hạng thứ 4 trong tốp 8 không gian xanh,vườn quốc gia của
châu Á...
- Hà Nội được trang web du lịch nổi tiếng Trip Advisor
bình chọn là một trong 10 thành phố thu hút khách du lịch
hàng đầu trên thế giới năm 2014.
- Quảng Bình: New York Times xếp thứ 8 trong danh sách 52
điểm đến lý tưởng dành cho du khách năm 2014; Tạp chí Du
lịch Business Insider, Mỹ và Tạp chí National Geographic
phiên bản tiếng Nga bình chọn: Hang Sơn Đoòng của Việt Nam
là 1 trong 12 hang động ấn tượng nhất trên thế giới, là
tour du lịch mạo hiểm đẳng cấp nhất thế giới của năm 2014.
29
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
-Thừa Thiên Huế được Hiệp hội ASEAN trao tặng là 1 trong 3
Thành phố Văn hóa ASEAN giai đoạn 2014-2015.
- Phố cổ Hội An được Rough Guides, một trong những trang
hướng dẫn thông tin du lịch lớn nhất thế giới của Anh bình
chọn là 1 trong 20 địa điểm thú vị trên thế giới thích hợp
cho việc trải nghiệm cuộc sống về đêm.
- Nha Trang được website du lịch Price of Travel bình chọn
là một trong những điểm đến đáng để du khách phải lựa chọn
vào mùa hè.
Cũng giống như Singapore, Việt Nam có một nền ẩm thực
đa dạng và phong phú mang đậm bản sắc riêng của mình với
những thành tựu nổi bật trong những năm gần đây. Nổi bật
đó là:
-Ngày 30/8/2012, tại Ấn Độ, Tổ chức kỷ lục châu Á đã xác
lập 10 món ăn Việt Nam là Kỷ lục châu Á theo tiêu chí Giá
trị ẩm thực châu Á. Phở Hà Nội, cơm tấm và phở cuốn Thành
phố Hồ Chí Minh, bánh đa cua Hải Phòng, cơm cháy Ninh
Bình, miến lươn Nghệ An, bún bò Huế, mỳ Quảng, phở khô Gia
Lai, bánh khọt Vũng Tàu đã được tôn vinh.
-Mới đây, trong “40 món ăn ngon của thế giới mà chúng ta
nên ăn thử một lần trong đời” do trang Business Insider
đưa ra thì Phở bò của Việt Nam đứng đầu danh sách. Phở là
món ăn đặc trưng truyền thống của người Việt, cùng mỗi tô
30
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
phở là những gia vị thơm ngon, những bí quyết gia truyền
đầy hấp dẫn.
- Bên cạnh đó, tính vượt trội bởi những đặc trưng riêng
của văn hóa ẩm thực Việt Nam đã làm nên những sự kiện có
tiếng vang trên thế giới. Cô gái khiếm thị 33 tuổi, người
Mỹ gốc Việt đến từ Đại học Houston Christine Hà đã giành
quán quân cuộc thi Vua đầu bếp Mỹ mùa thứ 3 (2012) với các
món ăn cơm thịt ba chỉ, trứng ốp la đặc trưng hương vị
Việt Nam.
=> Điều này cho thấy du lịch Việt Nam nói chung và du
lịch MICE nói riêng đang nắm giữ một lợi thế lớn để thu
hút du khách.
3.2.2, Những khó khăn:
So với các nước trong khu vực như Singapore, Thái
Lan, Malaysia, Việt Nam là nước được thiên nhiên ưu đãi,
có nội lực. Tuy nhiên, Việt Nam là một đất nước đang phát
triển nên tất nhiên còn nhiều khó khăn trong vấn đề phát
triển du lịch MICE. Việt Nam chưa có nhiều trung tâm hội
nghị có quy mô lớn để tổ chức những sự kiện có quy mô lớn
lên đến vài nghìn người. Hiện Việt Nam mới chỉ có một vài
trung tâm có quy mô trên dưới 5.000 người như Trung tâm
hội nghị quốc gia Mỹ Đình, Triển lãm Giảng Võ, Triển lãm
31
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
Sài Gòn. Khách sạn 5 sao những năm gần đây mặc dù được xây
dựng rất nhiều, tuy nhiên số lượng này thực sự cũng vẫn
còn quá tải với những sự kiện lớn mang tầm khu vực.
Khó khăn thứ hai phải nói đến đó là hạn chế nguồn
nhân lực có trình độ đáp ứng được nhu cầu tổ chức hội nghị
hội thảo cấp cao. Đội ngũ kỹ thuật có thể vận hành các
loại máy móc, thiết bị trình chiếu vẫn còn thiếu. Việt Nam
chưa có chiến lược đầu tư trở thành một điểm hấp dẫn của
du lịch MICE, nên các doanh nghiệp cũng chưa chủ động hay
mạnh dạn đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng phục
vụ hội nghị hội thảo quy mô quốc tế.
Khó khăn thứ 3 đó là trong công tác quảng bá. Như đã
nói ở trên, ẩm thực Việt Nam được xem là một lợi thế trong
du lịch Việt Nam nói chung và du lịch MICE nói riêng tuy
nhiên phần lớn các hoạt động xúc tiến mới dừng ở quy mô và
tính chất địa phương, chưa mang tầm quốc gia, vẫn chưa có
thông điệp chính thức nhất quán. Điều này đã tạo ra bất
lợi cho du lịch Việt Nam nếu so với những gì mà các quốc
gia trong khu vực đã làm được như đầu năm 2013, Tổng cục
Du lịch Thái Lan, Cơ quan xúc tiến thương mại quốc tế,
Ngân hàng Bangkok đã tổ chức Cuộc thi đầu bếp Thái Lan lần
thứ nhất (1st Thailand Culinary World Challenge 2013).
Cuộc thi với mục đích thu hút du khách thông qua ẩm thực
truyền thống Thái Lan. Đầu bếp từ 15 quốc gia đã đến Thái
32
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
Lan phô diễn tài nấu bếp cũng như quảng bá văn hóa ẩm thực
đất nước mình. Người Hàn Quốc, từ quan chức Chính phủ đến
người dân, hễ có dịp là lại quảng bá cho văn hóa xứ Kim
chi. Người Hàn quốc tự hào cho rằng kim chi được coi là
một trong 5 loại thực phẩm mạnh hàng đầu thế giới. Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) đánh giá món ăn Hàn Quốc như một ví dụ
về món ăn lành mạnh, làm nổi bật các giá trị ẩm thực Hàn
Quốc. Hàn Quốc sẽ tích cực quảng bá để món ăn Hàn Quốc trở
nên phổ biến và quen thuộc với thế giới.
Khó khăn thứ 4 đó là về công tác quản lý. Trong sự so
sánh với ngành MICE tập Singapore ta thấy rằng Việt Nam
chưa có những cơ quan chuyên biệt để thúc đẩy, quản lý,
kiểm soát chặt chẽ các sự kiện được tổ chức nhằm không làm
giảm tính chuyên nghiệp và khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế đồng thời những cơ quan này còn xúc tiến,
thúc đẩy sự hợp tác, liên kết tốt hơn giữa các doanh
nghiệp để có thể kéo được những sự kiện lớn.
=> Trong sự so sánh với Singapore- một điển hình của sự
thành công của MICE Châu Á, ta nhận thấy:
Việt Nam cũng có được những thế mạnh không kém gì so
với Singapore và những yếu tố này chủ yếu thuộc về những
giá trị tài nguyên thiên nhiên, văn hóa hấp dẫn du khách
như các danh lam thắng cảnh, ẩm thực.
33
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa có được những sự đầu tư
về cơ sở hạ tầng và công tác tổ chức quản lý cũng như xúc
tiến quảng bá hợp lý để giúp tạo nên sự thành công dài hạn
cho ngành MICE Việt Nam.
PHẦN KẾT LUẬN:
MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo,
triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các
công ty cho nhân viên, đối tác với đối tượng khách hàng
chủ yếu là khách hạng sang và là khách đoàn với mức chi
tiêu cao. Chính vì vậy, việc phát triển của MICE mang lại
một nguồn lợi về mặt kinh tế lớn hơn sáu lần so với các
loại hình du lịch khác.
Sự phát triển của ngành MICE luôn gắn liền với những xu
hướng mà nổi bật trong đó thứ nhất là sự bùng nổ ngành
34
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
MICE tại Châu Á với sự tăng lên cả về cung lẫn cầu với một
tỷ lệ cao so với những khu vực khác. Thứ hai, phát triển
du lịch MICE với sản phẩm “xanh” thân thiện với môi
trường. Và cuối cùng, sự phát triển của công nghệ kỹ thuật
với xu hướng gia tăng sự kết nối đang tác động mạnh mẽ đến
ngành MICE.
Trong sự phát triển của MICE toàn cầu, Singapore được xem
là quốc gia số một về ngành MICE Châu Á. Những lý giải cho
sự thành công này đến từ sự phát triển cơ sở hạ tầng toàn
diện đáp ứng những xu hướng, đa dạng văn hóa, hội họp kết
hợp với giải trí và sự hỗ trợ đắc lực từ phía chính quyền.
Trong sự so sánh với Singapore- một quốc gia Đông Nam Á,
ngành MICE Việt Nam có được những thuận lợi không thua kém
gì so với Singapore như: những di sản văn hóa, danh lam
thắng cảnh và một nền ẩm thực đa dạng được công nhận trên
thế giới. Tuy nhiên, MICE Việt Nam vẫn chưa thể bắt kịp
nước bạn bởi những hạn chế đến từ cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực, công tác quảng bá, quản lý.
35
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật du lịch (2005), Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia, Hà
Nội
Fenich, G.G. (2005). Meeting, expositions, events, and
conventions: an introduction to the industry.The United
States of America: Pearson Education, Inc
Spiller, J. (2002). History of Convention Tourism,
ConventionTourism International Research and
IndustryPerspectives. New York: The Haworth Press, Inc
Weber, K. and Chon, K.S. (2002).Convention Tourism
International Research and Industry Perspectives. NewYork:
The Haworth Press, Inc.
Department of Investment Services, Ministry of Economic
Affairs (2007). Meeting, Incentive, Convention, and
Exhibition (MICE) Industry:Analysis & Investment
Opportunities
“Du lịch MICE là gì?,”, Meetinvietnam, truy cập ngày 22
tháng 9, từ http://www.meetinvietnam.vn/vn/c5-du-lich-
mice-la-gi.html
36
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
“AI SẼ CẦN ĐẾN DU LỊCH MICE?”, Vietwind Travel, truy cập
ngày25 tháng 9, từ <
http://vn.vietwindtravel.com/TeamBuilding.aspx?ID=317>
A.Ngọc (2014), “Thu từ MICE cao gấp 6 lần du lịch
thường”,Vietnamnet, truy cập ngày 30 tháng
9,từ<http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/177183/thu-tu-mice-
cao-gap-6-lan-du-lich-thuong.html>
Vương Lê (2007), “MICE - Hướng phát triển đột phá của
ngành du lịch”,tuoitre,
truycậpngày30tháng9,từ<http://chuyentrang.tuoitre.vn/TTC/I
ndex.aspx?ArticleID=226384&ChannelID=3>
“Asia Pacific: a world leader in the MICE industry”, mice-
agency, truy cập ngày 2 tháng 10, từ < http://www.mice-
agency.com/asia-pacific-a-world-leader-in-the-mice-
industry>
“The MICE world goes ‘Green’ – Environmentally more
‘Responsible’”, miceworldindia, truy cập ngày 2 tháng 10, từ
<http://miceworldindia.com/recent-posts/the-mice-world-
goes-green/ >
“3 technology trends to watch out for in 2014”, cievents,
truy cập ngày 3 tháng 10, từ <http://www.cievents.com/3-
technology-trends-to-watch-out-for-in-2014/ >
“Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch MICE”,
vnexpress, truy cập ngày 5 tháng 10, từ <
37
Đề án Nguyên lý kinh doanh du lịch 2014
http://dulich.vnexpress.net/tin-tuc/viet-nam/viet-nam-co-
nhieu-thuan-loi-de-phat-trien-du-lich-mice-3008115.html>
“Mười bình chọn của thế giới dành cho các điểm du lịch
Việt Nam”, vietnamplus, truy cập ngày 7 tháng 10, từ <
http://www.vietnamplus.vn/muoi-binh-chon-cua-the-gioi-
danh-cho-cac-diem-du-lich-viet-nam/270946.vnp>
Công Hải (2013), “Để ẩm thực Việt thành thương hiệu du
lịch quốc gia”, baobinhthuan, truy cập ngày 10 tháng 10, từ
<http://baobinhthuan.com.vn/vn/default.aspx?
cat_id=633&news_id=60419>
“Singapore – Điểm đến hàng đầu cho Du lịch MICE”, hanoilive,
truy cập ngày 12 tháng 10, từ < http://hanoilive.com/di-
dau/du-lich-chau-a/singapore-diem-den-hang-dau-cho-du-
lich-mice.html>
“Singapore đầu tư mạnh du lịch MICE” 2006, thesaigontimes,
truy cập ngày 11 tháng 10, từ <
http://www.thesaigontimes.vn/Home/thegioi/hoso/4504/>
Singapore Convention & Exhibition Directory (2013/2014),
Singapore’s Thriving & Growing MICE Industry, Singapore.
38