B oarddenysrequesttocom pletehouses B enefitfor B rucieset ...
CÔNG B THÔNG TIN VÀ TÍNH MINH B CH C A TH GVHD: TS. LÊ VĨNH TRI N
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
4 -
download
0
Transcript of CÔNG B THÔNG TIN VÀ TÍNH MINH B CH C A TH GVHD: TS. LÊ VĨNH TRI N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCMKHOA SAU ĐẠI HỌC
CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ TÍNH
MINH BẠCH CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMGVHD: TS. LÊ VĨNH TRIỂN
Nhóm 1:
1. Nguyễn Thị Thúy Nhi2. Bạch Vũ Quang3. Lê Thị Nhật Ánh4. Nguyễn Ngọc Viễn 5. Nguyễn Thị Phương Dung6. Nguyễn Thị Mỹ Duyên7. Trịnh Tấn Lực
MỤC LỤC
1. Tổng quan về công bố và minh bạch thông tin.........31.1 Khái niệm..........................................31.2 Ý nghĩa của việc công bố và minh bạch thông tin....31.3 Đối tượng, nội dung và phương thức công bố thông tin
...................................................41.3.1Những đối tượng phải công bố thông tin.........41.3.2Những nội dung thông tin cần được công bố......41.3.3Các phương thức công bố thông tin..............6
1.4 Phản ứng của thị trường đối với các sự kiện thông tin................................................7
2. Thực trạng về công bố và minh bạch thông tin trên thịtrường chứng khoán Việt Nam.........................8
2.1 Tổng quan về TTCK Việt Nam.........................82.1.1Quá trình thành lập............................82.1.2Thành quả đạt được.............................9
2.2 Thực trạng công bố và minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam..........................................10
2.2.1Thực trạng minh bạch hóa thông tin bắt buộc. . .102.2.2Thực trạng minh bạch hóa thông tin tự nguyện. .152.2.3Thực trạng phản ứng của giá chứng khoán đối với
thông tin công bố của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam...............17
2.3 Một số nguyên nhân dẫn đến việc bất cập minh bạch hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam..........18
2.3.1Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp..............18
3/42
2.3.2Nguyên nhân từ phía sàn chứng khoán và các công ty chứng khoán................................19
2.3.3Nguyên nhân từ hệ thống pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước..............................21
3. Nhận xét và kiến nghị..............................233.1 Nhận xét..........................................233.2 Một số kiến nghị..................................25
4/42
1. Tổng quan về công bố và minh bạch thông tin
1.1 Khái niệm
Có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm
khác nhau về Minh bạch thông tin trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Nhìn chung các khái niệm này khá tương tự.
Trong lĩnh vực kinh tế tài chính thì có hai khái niệm
bao quát và khá đầy đủ sau. Minh bạch “mô tả việc gia
tăng luồng thông tin kinh tế, chính trị, xã hội đáng
tin cậy và kịp thời; về việc sử dụng khoản cho vay
của những nhà đầu tư cá nhân và uy tín về
khả năng trả nợ của những người đi vay; về chính
sách cung cấp dịch vụ, tiền tệ và tài khóa của chính
phủ, cũng như về những hoạt động của những tổ chức
quốc tế. Ngược lại việc thiếu minh bạch có thể được
mô tả như một người - cho dù là một bộ trưởng chính
phủ, một tổ chức công ích, một doanh nghiệp, hoặc ngân
hàng - cố ý từ chối không cho tiếp cận thông tin hoặc
làm sai lệch thông tin hoặc không đảm bảo
rằng thông tin được cung cấp có mối liên quan
đầy đủ hoặc có chất lượng”. Minh bạch thông tin “là sự
công bố thông tin kịp thời và đáng tin cậy, nó cho
phép những người sử dụng thông tin đó có thể đánh giá
chính xác về tình hình và hiệu quả của một ngân hàng,
hoạt động kinh doanh và rủi ro liên quan đến các hoạt
động này”.
5/42
Minh bạch thông tin trên Thị trường chứng khoán
(TTCK) là việc làm cho thông tin trên TTCK được công
bố một cách thích hợp, kịp thời, chính xác theo một
cách thức mà công chúng có thể tiếp cận
1.2 Ý nghĩa của việc công bố và minh bạch thông tin
Hệ thống thông tin của TTCK là những chỉ tiêu, tư
liệu phản ánh bức tranh của TTCK và tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội liên quan tại những thời điểm hoặc
thời kỳ khác nhau. Hệ thống thông tin thị trường rất
cần cho mọi đối tượng tham gia thị trường.
Đối với người đầu tư: là điều kiện cần để thành
công trong đầu tư chứng khoán.
Đối với người kinh doanh: Hệ thống thông tin sẽ là
cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
phát triển công ty.
Đối với các cơ quan quản lý: hệ thống thông tin là
cơ sở để điều hành và quản lý đảm bảo thị trường
công bằng, công khai và hiệu quả, và là cơ sở để
hoàn thiện quy trình, quy chế.
1.3 Đối tượng, nội dung và phương thức công bố thôngtin
1.3.1Những đối tượng phải công bố thông tin
Đối tượng công bố thông tin bao gồm: công ty đại
chúng, tổ chức phát hành (ngoại trừ trường hợp phát
6/42
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh), công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng
khoán (SGDCK), Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLKCK)
và người có liên quan.
1.3.2Những nội dung thông tin cần được công bố
Thông tin về tổ chức niêm yết:
Tổ chức niêm yết là tổ chức có chứng khoán đăng ký
giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc sở
giao dịch chứng khoán. Tổ chức niêm yết phải thực hiện
công bố thông tin theo quy chế giao dịch và công bố
thông tin do Ủy ban chứng khoán Nhà nước ban hành.
Trong đó quy định tổ chức niêm yết phải cử một đại
diện công bố thông tin và mọi thông tin công bố chính
thức phải qua đầu mối này để phát ra ngoài, cụ thể là:
Bản cáo bạch: Đây là tài liệu công ty niêm yết
chuẩn bị xin phép phát hành chứng khoán trong dịp
phát hành; đối với công ty đã phát hành và xin
đăng ký niêm yết sau đó thì cũng phải chuẩn bị tài
liệu giới thiệu tóm tắt về công ty, như báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh trong hai năm gần
nhất; báo cáo tổng kết tài sản; báo cáo thu nhập
và thu chi tiền mặt; ban giám đốc, hội đồng quản
trị và có chi tiết từng người; các cổ đông lớn của
công ty, ….
7/42
Thông tin định kỳ: Công ty niêm yết buộc phải công
bố công khai các thông tin định kỳ theo quý, nữa
năm và cả năm bao gồm:
- Bảng tổng kết tài sản.
- Báo cáo thu nhập.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hiện nay báo cáo thu nhập tháng của công ty
niêm yết cũng phải công bố công khai.
Thông tin đột xuất: Mỗi khi xuất hiện thông tin
đột xuất và nếu công bố ra sẽ ảnh hưởng đến giá
chứng khoán của công ty đó thì công ty niêm yết
phải công bố ngay lập tức trong vòng 24 tiếng đồng
hồ. Hình thức công bố thông tin này yêu cầu công
ty niêm yết ngay khi điều kiện cho phép, nhưng
không muộn quá 24 tiếng đồng hồ kể từ khi sự kiện
xảy ra. Ví dụ: Ký được hợp đồng lớn, tài sản của
công ty bị phong tỏa,…
Thông tin theo yêu cầu: đây là các thông tin mà
các đơn vị quản lý chức năng có thẩm quyền yêu cầu
cung cấp như: Ủy ban chứng khoán nhà nước, sở giao
dịch chứng khoán; cơ quan thống kê; cơ quan công
an, pháp lý, … Thông thường các thông tin này
không công bố công khai.
8/42
Thông tin về tổ chức kinh doanh:
Ngoài các loại thông tin trong bảng quyết toán
quý, năm, đơn vị kinh doanh chứng khoán như công ty
chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán cần có báo cáo về:
Số tài khoản được mở; số dư chứng khoán và tiền mặt;
tình hình giao dịch của các tài khoản; các giao dịch
lô lớn, tình hình mua bán ký quỹ chứng khoán, …. Nếu
do nhu cầu quản lý thì cơ quan quản lý như Trung tâm
giao dịch chứng khoán, Ủy ban chứng khoán Nhà nước có
thể yêu cầu các đơn vị này có báo cáo chi tiết hơn ở
một số ngày giao dịch, hoặc tình hình giao dịch, số dư
tài khoản chứng khoán của một số khách hàng.
Thông tin thị trường:
Thông tin thị trường do Trung tâm giao dịch chứng
khoán cung cấp bao gồm thông tin về các loại chứng
khoán, thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin
về quản lý giao dịch và quy chế, nguyên tắc giao dịch
chứng khoán. Thông tin này thường xuyên thay đổi và
thường xuyên được cập nhật và thường được công bố trên
tờ thông tin chứng khoán.
Thông tin về quản lý:
Phần này chủ yếu bao gồm thông tin về cơ quan quản
lý, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và phối hợp
công tác. Ở Việt Nam chủ yếu giới thiệu về Ủy ban9/42
chứng khoán nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán
và các văn bản pháp quy. Các văn bản này được xuất bản
trong 3 tập với tiêu đề “các văn bản pháp quy về chứng
khoán và thị trường chứng khoán” do Ủy ban chứng khoán
Nhà nước chủ trì biên soạn và Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia ấn hành.
1.3.3Các phương thức công bố thông tin
Việc công bố thông tin được thực hiện qua các
phương tiện công bố thông tin sau:
- Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử
(Website) và các ấn phẩm khác của tổ chức thuộc đối
tượng công bố thông tin;
- Các phương tiện công bố thông tin của UBCKNN bao
gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin,
cổng thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của UBCKNN;
- Các phương tiện công bố thông tin của SGDCK bao
gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin,
trang thông tin điện tử của SGDCK, bảng hiển thị điện
tử tại SGDCK;
- Phương tiện công bố thông tin của TTLKCK: trang
thông tin điện tử của TTLKCK;
- Phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy
định của pháp luật.
10/42
Các tài liệu, báo cáo gửi cho UBCKNN, SGDCK được
thể hiện dưới hình thức văn bản và hình thức dữ liệu
điện tử có sử dụng chữ ký số theo hướng dẫn của
UBCKNN, SGDCK. Trường hợp UBCKNN, SGDCK triển khai hệ
thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin thông qua
cổng trực tuyến, hình thức công bố thông tin của các
đối tượng công bố thông tin được thực hiện theo hướng
dẫn của UBCKNN, SGDCK.
Công ty đại chúng phải lập trang thông tin điện tử
trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày trở thành công ty
đại chúng; công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
phải lập trang thông tin điện tử trong vòng sáu (06)
tháng kể từ ngày được cấp phép và chính thức hoạt
động; tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải
lập trang thông tin điện tử trước khi thực hiện chào
bán trái phiếu ra công chúng. Trang thông tin điện tử
phải có chuyên mục riêng về quan hệ cổ đông (nhà đầu
tư), trong đó phải công bố Điều lệ công ty, Quy chế
quản trị nội bộ (nếu có), Bản cáo bạch (nếu có) và các
thông tin phải công bố định kỳ, bất thường và theo yêu
cầu quy định tại Thông tư số 52/2012/TT-BTC. Các đối
tượng công bố thông tin phải thông báo với UBCKNN,
SGDCK và công khai về địa chỉ trang thông tin điện tử
và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc lập
11/42
Giá tăng mạnh khi có thông tin tốt, sau đó điều chỉnh dần
Giá tài sản
Thông tin mới được công bố
Thời gian
Giá điều chỉnh từ từ sau khi có thông tin
Giá tài sản
Thông tin mới được công bốThời gian
Giá điều chỉnh ngay lập tức khi có thông tin
Giá tài sản
Thông tin mới được công bốThời gian
trang thông tin điện tử hoặc ngày thay đổi về địa chỉ
trang thông tin điện tử này.
1.4 Phản ứng của thị trường đối với các sự kiện thôngtin
Việc nghiên cứu các sự kiện thông tin hay thông tin
công bố là cách kiểm định tốt nhất về hiệu quả của thị
trường. Theo đó, người ta quan sát các phản ứng của
thị trường đối với các sự kiện thông tin (chẳng hạn
như thông báo về lợi nhuận thu được hay các chuyển
giao quyền lực) để tìm kiếm bằng chứng về sự bất hiệu
quả.
Nếu thị trường hiệu quả thì nó sẽ phản ứng lại với
các thông tin mới nhất, những phản ứng này phải tức
thời và không dựa trên những chủ kiến có sẳn. Điều này
thể hiện rõ hơn thông qua hình vẽ mô phỏng dưới đây
thông qua việc đối chiếu phản ứng khác nhau của ba thị
trường trước các thông báo.
(1) (2) (3)
Trong ba phản ứng, chỉ có phản ứng của thị trường
(1) là phù hợp thị trường hiệu quả. Ở thị trường (2),
12/42
sau khi thông tin được công bố, giá tăng lên từ từ,
cho phép nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận vượt trội. Đây
là một thị trường phản ứng chậm, nơi một số nhà đầu tư
sẽ kiếm được lợi nhuận vượt trội từ sự biến động giá
dần dần. Ở thị trường thứ (3) giá phản ứng tăng từ
trước khi có thông báo và tăng mạnh khi có thông báo
sau đó điều chỉnh trong những ngày tiếp theo, có nghĩa
là sự rò rỉ thông tin tốt trước ngày thông báo và giá
phản ứng thái quá đối với thông tin. Một lần nữa, một
người “có gan làm giàu” có thể bán khống tài sản của
mình sau khi thông tin được công bố và kỳ vọng thu
được lợi nhuận vượt trội nhờ vào sự điều chỉnh giá của
thị trường.
2. Thực trạng về công bố và minh bạch thông tintrên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1 Tổng quan về TTCK Việt Nam
2.1.1Quá trình thành lập
Ngày 28/11/1996 Thủ tướng chính phủ đã ký Nghị định
số 75/CP quyết định thành lập ủy ban chứng khoán nhà
nước, là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức năng
tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK để
chuẩn bị cho sự ra đời của TTCK tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp vụ huy động vốn thông qua
TTCK.
13/42
Ngày 11/07/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số
48/CP về Chứng khoán và TTCK, và Quyết định số
127/1998/QĐ-TT thành lập trung tâm Giao dịch Chứng
khoán (GDCK) TPHCM. Hai năm sau, 28/07/2000, phiên
giao dịch đầu tiên với 2 mã cố phiếu niêm yết là Công
ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) và Công ty cổ phần Cáp
và Vật liệu viễn thông đã chính thức được tổ chức tại
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TPHCM, với hai phiên
giao dịch mỗi tuần. Theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày
11/05/2007 của thủ tướng chính phủ Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán TPHCM chuyển đổi thành Sở Giao dịch Chứng
khoán TPHCM.
Ngày 08/03/2005 Trung tâm GDCK Hà Nội chính thức
khai trương và chính thức đi vào hoạt động. Đến ngày
02/01/2009 Chính phủ ban hành quyết định số 01/2009/
QĐ- TTg về việc thành lập sở GDCK Hà nội trên cơ sở tổ
chức lại Trung tâm GDCK Hà Nội. 24/06/2009, khai
trương vận hành thị trường đăng ký giao dịch chứng
khoán cho công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM)
2.1.2Thành quả đạt được
Sàn giao dịch chứng khoán có vai trò quan trọng
trong việc tổ chức điều hành hoạt động giao dịch chứng
khoán nhằm đảm bảo cho các hoạt động trên thị trường
chứng khoán được tiến hành công khai, minh bạch, trật
14/42
tự và hiệu quả, đồng thời kiểm soát việc công bố thông
tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sàn theo quy
định của pháp luật.
Chỉ số thị trường năm 2013 tăng 23%, thuộc nhóm 10
thị trường tăng trưởng mạnh nhất thế giới. Thị trường
trái phiếu tăng trưởng tốt nhất châu Á. Quy mô huy
động vốn qua thị trường chứng khoán đạt khoảng 243.000
tỷ đồng, đóng góp trên 20% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội. Mức vốn hóa thị trường năm 2013 tăng 200.000 tỷ
đồng chiếm 32 % GPD. Quy mô dòng vốn đầu tư gián tiếp
cũng tăng cao, gần 4 tỷ USD.
Hiện nay, Sàn HOSE có 301 doanh nghiệp niêm yết
chiếm khoảng 89% lượng vốn hóa toàn thị trường, có 11
doanh nghiệp đã hủy niêm yết và có 4 doanh nghiệp niêm
yết mới. Sàn HNX có 377 doanh nghiệp, 26 doanh nghiệp
hủy niêm yết, trong đó 16 doanh nghiệp bị hủy niêm yết
bắt buộc. Sàn giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết trên
thị trường UPCom có 5 cổ phiếu mới chào sàn. Trong năm
2013 UBCKNN đã cấp phép thành lập 10 quỹ dạng mở, trên
thị trường hiện có 41 công ty quản lý quỹ còn hoạt
động, đã giải thể 1 công ty, tạm ngừng hoạt động 2
công ty, đình chỉ 1 công ty và 2 công ty bị kiểm soát
đặt biệt.
15/42
Chỉ số VN-Index tăng trên 22%, HNX-Index tăng 13%
so với cuối năm 2012. TTCK Việt Nam là một trong mười
TTCK có mức tăng mạnh nhất thế giới.
2.2 Thực trạng công bố và minh bạch thông tin trênTTCK Việt Nam
2.2.1 Thực trạng minh bạch hóa thông tin bắt buộc
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỷ lệ vi phạm công bố
thông tin đã giảm hẳn so với cùng kỳ năm 2012, số
Doanh nghiệp (DN) chậm công bố thông tin giảm hơn 70%
so với năm 2012. Về các loại vi phạm và mức độ vi
phạm, theo báo cáo giám sát của Sở, các vi phạm về
công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết chủ yếu là
vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ.
Tuy nhiên đến cuối năm 2013, theo thống kê của
Vietstock chỉ có 29/694 doanh nghiệp niêm yết (chiếm
tỷ lệ chỉ 4.18%) là hoàn toàn đảm bảo tốt về nghĩa vụ
công bố thông tin bắt buộc trên TTCK trong năm 2013.
Như vậy, có đến hơn 95% DN niêm yết trên 2 sàn chứng
khoán vi phạm lỗi về công bố thông tin bắt buộc, không
đảm bảo cho việc công bố thông tin cho nhà đầu tư. Tất
cả tiêu chí này được xét theo quy định tại Thông tư
52/2012/TT-BTC của Bộ Tài Chính về công bố thông tin
trên TTCK. Trong đó, DN trên sàn HOSE luôn chấp hành
tốt hơn sàn HNX. Đứng đầu danh sách là những DN kinh
doanh bất động sản như BCI, HDC, IJC và VIC, sau đó là16/42
ngân hàng với CTG, EIB và MBB. Ngành kinh doanh kim
loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại góp mặt 3
DN là HPG, HSG và SHI. Ngành bán lẻ góp mặt 3 DN là
BTT, CCI và SVC.
Nhiều công ty cũng chưa chú trọng đến việc xây dựng
và hoàn thiện hệ thống Website để nâng cao hiệu quả
công bố thông tin, rất nhiều công ty không cập nhập
thường xuyên Website, do đó Website chỉ có nhưng thông
tin rất ít và cũ kỹ không đáp ứng được nhu cầu thông
tin cho các nhà đầu tư.
Trước thực trạng đó, có thể nhận thấy việc minh
bạch hóa thông tin bắt buộc trên TTCK vẫn còn những
vấn đề như sau:
Về tính thích hợp: các công ty niêm yết chỉ chú
trọng đến việc công bố các thông tin định kỳ như báo
cáo thường niên, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị
công ty. Tuy vậy, một số nội dung chi tiết theo quy
định về công bố thông tin trong báo cáo thường niên
cung công bố một cách chung chung, sơ sài hoặc thậm
chí bỏ qua như thông tin về Báo cáo và đánh giá của
Ban giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của công ty, Đánh giá về hoạt động của
công ty của Hội đồng quản trị, Báo cáo về chế độ thù
17/42
lao, đãi ngộ đối với ban giám đốc, HĐQT, Ban kiểm soát
công ty...
Trong khi đó, các thông tin bất thường, thông tin
theo yêu cầu như thông tin giao dịch của các bên liên
quan, giao dịch của cổ đông lớn, việc phát hành cổ
phiếu thưởng, cổ tức, thực hiện các chương trình phát
hành cổ phiếu cho người lao động hoặc lãnh đạo chủ
chốt lại không báo cáo UBCKNN hoặc không công bố trên
các phương tiện truyền thông theo quy định. ( Đơn cử như
trường hợp CTCP Nước giải khát Sài Gòn – TRIBECO với mã chứng khoán
TRI: các nhà đầu tư mua cổ phiếu TRI không thể tưởng tượng doanh
nghiệp này có thể lỗ lên tới 145 tỷ đồng chỉ trong quý IV/2008 để rồi lũy
kế cả năm, TRI lỗ 143.408 tỷ đồng. Với kết quả kinh doanh lỗ của năm
2008 vượt quá vốn chủ sở hữu của công ty tại thời điểm 31/12/2008, cổ
phiếu TRI được SGDCK TPHCM đưa vào diện bị kiểm soát từ ngày
3/2/2009. Điều này gây ra sự bất ngờ cho nhà đầu tư bởi tổng kết 3 quý
đầu năm 2008, TRI vẫn lãi 505 triệu đồng. Theo báo cáo giải trình của TRI
thì nguyên nhân lỗ là do trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán thực
hiện trong quý IV. Trường hợp này công ty đã không tuân thủ chế độ báo
cáo quý cũng như việc công bố thông tin minh bạch công khai với nhà
đầu tư).
Về tính kịp thời:
Số lượng các công ty chậm công bố thông tin tài
chính trên TTCK không ít.
18/42
Theo thông tin được công bố trên Website của sở
giao dịch Chứng khoán TPHCM ở trên, có thể thấy được
mức độ chây ỳ trong công bố thông tin doanh nghiệp như
trường hợp của CTCP Đầu tư Xây dựng Sao Mai tỉnh An
Giang chậm công bố thay đổi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh lần thứ 22, Công ty cổ phần Cao Su Bến
Thành chậm công bố thay đổi giấy chứng nhận giấy đăng
ký doanh nghiệp lần thứ 5 và còn rất nhiều trường hợp
khác sai phạm trong việc công bố thông tin.
Ngoài ra , các công ty còn hay chậm nộp hồ sơ đăng
ký đối với công ty đại chúng trong khi đã đủ điều kiện
trở thành công ty đại chúng. Đối với các thông tin về
giao dịch của cổ đông lớn, giao dịch của các bên liên
19/42
quan, rất nhiều các công ty, cá nhân vi phạm khi chậm
cung cấp thông tin ra bên ngoài.
Về tính tin cậy:
Không ít doanh nghiệp công bố thông tin chưa chính
xác và sau đó đính chính lại, gây ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của nhà đầu tư. Phổ biến là tình trạng các
công ty công bố báo cáo tài chính trước và sau kiểm
toán thường có sự sai lệch, đặc biệt là số liệu lợi
nhuận, gây hoang mang cho các nhà đầu tư. Điều đáng lo
ngại là hầu hết các trường hợp sai lệch là lợi nhuận
đều giảm sau kiểm toán. Nhiều công ty cố tình công bố
thông tin sai làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư
như trường hợp của tổng Công ty Khí Việt Nam (GAS),
vào giữa Tháng 7/2013, GAS công bố lợi nhuận ròng sau
6 tháng đạt trên 6200 tỉ đồng, nhưng một tuần sau đó,
lợi nhuận đã tăng thêm 800 tỉ đồng, công ty này đã
công bố thông tin sai lệch hàng chục lần và số chênh
lệch lại rất lớn. Một trường hợp khác, công ty Dịch vụ
Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS) công bố công ty mẹ lãi
hơn 438 tỉ đồng, nhưng chỉ sau 2 tuần số liệu hợp nhất
giảm còn hơn phân nữa. Và nhiều công ty khác với báo
cáo lãi lỗ không đúng thực trạng của doanh nghiệp.
Tình hình sai lệch thông tin đã gây nhũng nhiễu thông
tin, biến động giá làm ảnh hưởng đến lợi ích của các
20/42
nhà đầu tư và làm giảm hiệu quả thông tin của thị
trường.
Ngoài ra, không ít công ty đã thực hiện dồn lỗ vào
kỳ kế toán cuối năm, trong khi các quý trước vẫn công
bố có lãi, chỉ riêng số lỗ quý cuối năm đã xóa sạch
những thành quả kinh doanh trước đó, trong đó đáng chú
ý nhất là các khoản khấu hao, trích lập dự phòng cũng
như các khoản hạch toán khác. Những phương pháp kế
toán có thể gây “sốc” với nhà đầu tư là hạch toán các
khoản phải chi hay các trích lập dự phòng vào quý cuối
cùng của năm.
Về khả năng tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư:
Hiện nay, có rất nhiều nguồn tham khảo cho các nhà
đầu tư, các nhà đầu tư có thể tiếp cận thông tin trên
TTCK qua các trang web của UBCKNN (www.ssc.gov.vn), Sở
giao dịch chứng khoán TPHCM (www.hsx.vn), Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội (www.hnx.vn) và trung tâm lưu ký
chứng khoán (www.vsd.vn) và các bản tin chứng khoán,
báo cáo thường niên hay báo cáo đặc thù. Các trang
thông tin này đã hỗ trợ rất nhiều trong việc công bố
các thông tin về văn bản, chính sách pháp luật của nhà
nước, hướng dẫn thực hiện các quy định, thông tin các
doanh nghiệp và các công ty thành viên và thông tin
giao dịch trên thị trường nhằm phục vụ cho nhà đầu tư
21/42
và các doanh nghiệp. Tuy nhiên do sự chậm trễ công bố
thông tin của một số doanh nghiệp nên thông tin cũng
không thực sự đầy đủ.
Bên cạnh đó, Các nhà đầu tư còn có thể sử dụng
thông tin từ website của doanh nghiệp, website của
các công ty chứng khoán, diễn đàn về chứng khoán, từ
báo chí chuyên ngành, bản tin tài chính, các trang web
hỗ trợ thông tin chứng khoán như (www.vietstock.com),
(www.cophieu68.com), (www.cafef.vn), ... và rất nhiều
nguồn tham khảo khác như: các kênh truyền hình của Đài
truyền hình Việt Nam; “Bản tin tài chính”, “Việt Nam
và các chỉ số”, ....
Mặc dù các kênh thông tin tham khảo thì đa dạng
nhưng nội dung công bố thì còn nhiều hạn chế, hiện
tượng thông tin chậm công bố và thông tin không minh
bạch cũng là một vấn đề nan giải trong việc tìm kiếm
được thông tin kịp thời và chính xác, nhằm đảm bảo
quyền lợi cho nhà đầu tư. Ngoài ra, các thông tin bằng
ngôn ngữ Tiếng Anh khá sơ sài nên gây khó khăn cho các
nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận với thông tin quản lý
nhà nước cũng như tình hình hoạt động của TTCK Việt
Nam và công ty.
Về trách nhiệm của bên công bố thông tin:
22/42
Theo thông tư mới nhất 52/2012/TT-BTC của Bộ Tài
Chính về công bố thông tin trên TTCK thì người công bố
thông tin trong doanh nghiệp là người đại diện theo
pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin.
Ngoài ra, để thể hiện trách nhiệm công bố thông tin
thì các công ty niêm yết cần có cán bộ chuyên trách về
công bố thông tin để thực hiện các nhiệm vụ tổng hợp,
phân tích, tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi
từ nhà đầu tư.
Cho đến nay, để thực hiện trách nhiệm trên, một số
công ty niêm yết (Công ty CP Bánh kẹo biên hòa –
Bibica, CTCP Nhựa Tân Đại Hưng, CTCP XNK An
Giang, ....) đã ban hành quy chế công bố thông tin nội
bộ, trong đó quy định trách nhiệm của người công bố
thông tin, nội dung công bố thông tin, quy trình công
bố thông tin trong doanh nghiệp, .... Tuy nhiên, các
quy chế này đều không có điều khoản xử lý trách nhiệm
đối với người công bố thông tin, do đó, nếu có vi phạm
về công bố thông tin thì cũng rất khó có căn cứ để quy
trách nhiệm đến từng cá nhân.
Mặt khác, trên các Website của công ty niêm yết,
thông tin về người công bố thông tin hoặc ủy quyền
công bố thông tin cũng như cán bộ chuyên trách về công
bố thông tin rất khố tìm kiếm. Vì vậy, nếu nhà đầu tư
có thắc mắc, yêu cầu giải trình thì cũng rất khó khăn23/42
để tiếp cận người chuyên trách của công ty. Các thông
tin về giải trình cũng chủ yếu tuân theo các quy định
pháp luật về việc giải trình, còn việc giải trình theo
yêu cầu của nhà đầu tư cũng rất hiếm hoi.
2.2.2 Thực trạng minh bạch hóa thông tin tự nguyện
Cho đến nay, ở Việt Nam, chưa có hướng dẫn chính
thức công bố thông tin tự nguyện. Chính vì vậy, việc
minh bạch hóa thông tin tự nguyện trên TTCK Việt Nam
vẫn còn khá sơ khai, thụ động và chưa chuyên nghiệp.
Do vậy, các đối tượng công bố thông tin trên thị
trường chủ yếu chú trọng đến việc công bố thông tin
chung về doanh nghiệp, thông tin dự báo và thông tin
về cơ cấu Hội đồng quản trị và ban điều hành. Theo
quan sát, thông tin được công bố cập nhật và đầy đủ
nhất là thông tin chung về doanh nghiệp như mô tả về
sản phẩm/dịch vụ chính công công ty, lịch sử phát
triển công ty, .... Lý do các doanh nghiệp chú trọng
công bố thông tin chung về doanh nghiệp là các thông
tin này ít có giá trị đối với thị trường, dễ dang công
bố mà không ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Nội dung thông tin tự nguyện thứ hai
được thực hiện nhiều là các thông tin về dự báo gồm
các thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới của công ty,
các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
24/42
nghiệp trong tương lai. Nội dung thứ ba là thông tin
về cơ cấu HĐQT và ban điều hành như trình độ học vấn,
kỹ năng và kinh nghiệm của các nhà điều hành.
Các nội dung chưa thực hiện tốt là minh bạch hóa
thông tin về nhân viên, chính sách môi trường, trách
nhiệm xã hội của công ty, thông tin tài chính, thông
tin về ban kiểm toán nội bộ, .... Đối với các thông
tin về người lao động, trách nhiệm cộng đồng của doanh
nghiệp chưa được chú trọng công bố có thể vì bản than
các công ty niêm yết cũng chưa đầu tư nhiều vào các
mục tiêu xã hội, mặt khác, các nhà đầu tư cũng không
đặt quá nhiều áp lực vào việc công bố thông tin. Đối
với thông tin tài chính và ban kiểm toán nội bộ, các
thông tin này tác động đến lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp khá lớn vì vậy, lợi ích của việc công bố
thông tin chưa đủ thuyết phục các nhà quản trị trong
việc tăng cường minh bạch hóa thông tin so với các rủi
ro của việc công bố thông tin mang lại.
Về tính tin cậy của các thông tin tự nguyện công
bố, rất khó có thể đánh giá mức độ tin cậy do không có
bên thứ ba đánh giá độc lập. Tuy vậy, theo quan điểm
thì các thông tin chung về doanh nghiệp hầu như dễ
tiếp cận và kiểm tra, đồng thời doanh nghiệp cũng ít
có động cơ công bố sai lệch do khả năng tác động tiêu
cực đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị25/42
trường khá ít. Nhưng cần xem xét kỹ các thông tin dự
báo, vì các công ty có xu hương dự báo thông tin tích
cực nhiều hơn so với thông tin tiêu cực như các rủi ro
liên qua đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Về tính kịp thời của các thông tin tự nguyện được
minh bạch hóa, do không có quy định nào về thời hạn
công bố thông tin nên doanh nghiệp chủ yếu thực hiện
công bố thông tin vào thời điểm phù hợp, có lợi cho
tình hình kinh doanh và thu hút vốn của doanh nghiệp.
Về khả năng tiếp cận các thông tin tự nguyện, nhà
đầu tư chủ yếu tiếp cận trên các website của công ty
này, trên các phương tiện truyền thông như báo chí,
TV, internet...
Trách nhiệm của người công bố thông tin liên quan
đến minh bạch hóa thông tin tự nguyện cũng chưa thể
hiện rõ ràng khi hầu như không có thông tin về giải
trình về thông tin đã công bố. cũng như phân tích ở
trên, thông tin về cán bộ chuyên trách của công ty
cũng không được công khai trên các website nên nhà đầu
tư khó có thể tiếp cận và yêu cầu giải đáp thắc mắc
của mình.
Tóm lại, do nhận thức về việc minh bạch hóa thông
tin tự nguyện trên TTCK còn hạn chế, cộng đồng nhà đầu
26/42
tư chưa tạo áp lực về việc công bố các thông tin tự
nguyện nên các nội dung công bố thông tin tự nguyện
còn khá sơ sài, chưa có cơ sở để đánh giá mức độ tin
cậy, chính xác của thông tin tự nguyện cũng như trách
nhiệm của người công bố thông tin còn khá mờ nhạt.
2.2.3Thực trạng phản ứng của giá chứng khoán đối vớithông tin công bố của các công ty niêm yết trênthị trường chứng khoán Việt Nam
Một kết quả khảo sát ngắn đối với các thông tin
công bố trong năm 2013 của các công ty niêm yết trên
hai Sở giao dịch chứng khoán cho thấy hầu như các phản
ứng của giá chứng khoán đều xảy ra trước thời điểm
công bố thông tin. Nghĩa là , giá bắt đầu tăng trong
những ngày liền trước ngày công bố thông tin tích cực
và giảm giảm trong những ngày liền trước ngày công bố
thông tin tiêu cực của doanh nghiệp. Thực trang này co
thể được xem như là bằng chứng của hoat động giao dịch
nội gián, sự rò rỉ thông tin, … là dấu hiệu của một
thị trường chưa thật sự hiệu quả.
Minh họa cho điều này, nếu thể hiện sự phản ứng của
giá đối với thông tin tiêu cực là từ nhóm 1 đến các
thông tin tích cực là nhóm 10 thì có thể biểu diễn một
cách hình ảnh như sau:
27/42
Phản ứng của giá cổ phiếu đố
ivới thông tin
2.3 Một số nguyên nhân dẫn đến việc bất cập minh bạchhóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.3.1Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
Giải trình cho lý do chậm trễ công bố thông tin,
doanh nghiệp đưa ra lý do về trục trặc kỹ thuật, công
nghệ và không đủ thời gian tập hợp dữ liệu để lên báo
cáo. Tuy nhiên vấn đề ở đây chủ yếu là do trình độ
quản trị công ty còn yếu, ý thức về công bố thông tin
của tổ chức phát hành còn nhiều hạn chế. Quyền lợi của
các cổ đông, đặc biệt là các cổ đông thiểu số chưa
được coi trọng đúng mức, đại hội đồng cổ đông chưa chú
trọng đến quyền lợi thực sự của cổ đông, như quyền
chất vấn, yêu cầu người quản trị công ty phải trả lời
về những vấn đề mình quan tâm.
28/42
Ngày 0: Ngày côngbố thông tin
Thời gian
Phản ứng của giá cổ phiếu đối
với thông tin
Các doanh nghiệp niêm yết chưa nhận thức đầy đủ vai
trò của công bố thông tin trên TTCK, những lợi ích
mang lại tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp và khả năng thu hút các nhà đầu tư trên
thị trường. Đa số các trường hợp không tự giác thực
hiện nghĩa vụ công bố thông tin kịp thời, trung thực
là do tâm lý phòng thủ của doanh nghiệp đối với cơ
quan quản lý Nhà nước liên quan đến thuế, quản lý thị
trường...
Bên cạnh đó, rủi ro từ đạo đức kinh doanh của doanh
nghiệp, nhà quản trị trong việc làm sai lệch các thông
tin công bố hay mua bán thông tin nhằm trục lợi cá
nhân và lừa đảo các tổ chức, các nhân khác.
Thêm nữa, vấn đề chi phí và lợi ích của minh bạch
hóa thông tin đối với các đối tượng công bố thông tin
trên thị trường. Chi phí ở đây có thể kể đến các chi
phí trực tiếp và gián tiếp của doanh nghiệp như thiết
lập một hệ thống thông tin doanh nghiệp hiệu quả,
thành lập bộ phận chuyên trách về công bố thông tin,
thực hiện công bố thông tin, tạo điều kiện để các cổ
đông có thể tiếp cận dễ dàng thông tin. Ngoài ra, còn
có chi phí cơ hội khi để rò rỉ thông tin về chiến lược
kinh doanh ra ngoài, rủi ro mất lợi thế cạnh tranh so
với đối thủ cạnh tranh vì công bố quá nhiều thông tin,
.... Trong khi đó, các lợi ích của minh bạch hóa thông29/42
tin như tăng hiệu quả kinh doanh, khả năng huy động
vốn, tăng giá cổ phiếu, ... trong điều kiện TTCK Việt
Nam lại chưa rõ nét. Khi các nhà đầu tư chưa coi trọng
và đánh giá cao nổ lực của các doanh nghiệp thực hiện
công bố thông tin tốt thì những lợi ích của minh bạch
hóa thông tin chưa lấn át được chi phí và rủi ro mà
các doanh nghiệp gặp phải khi minh bạch hóa thông tin,
do đó, các doanh nghiệp chưa có động lực để thực hiện
minh bạch hóa thông tin trên TTCK. Mặc khác, chi phí
liên quan đến việc trừng phạt các trường hợp vi phạm
minh bạch hóa thông tin lại không lớn hơn chi phí liên
quan đến việc tuân thủ các quy định về công bố thông
tin, nên nhiều doanh nghiệp vẫn chấp nhận nộp phạt để
không phải thực hiện minh bạch hóa thông tin theo quy
định.
2.3.2Nguyên nhân từ phía sàn chứng khoán và các côngty chứng khoán
Sàn giao dịch và các công ty chứng khoán đã có
nhiều nổ lực trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp công
bố thông tin, nhanh chóng kịp thời.
Năm 2013, sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) đã
thực hiện chấm điểm minh bạch các doanh nghiệp định kỳ
hàng năm giúp tạo động lực cho các doanh nghiệp niêm
yết cải thiện chất lượng quản trị. Tuy nhiên, do mới
đưa vào hoạt động nên hệ thống đánh giá và chưa có
30/42
được sự hợp tác giữa doanh nghiệp và sở giao dịch để
mang lại hiệu quả thật sự.
Bên cạnh đó, để nâng cao tính công khai, minh bạch
của thị trường chứng khoán, sở giao dịch Chứng khoán
Hà Nội (HNX) đã xây dựng và hoàn thiện Hệ thống Quản
lý Thông tin Công ty (Corporate Information Management
System-CIMS, quản lý thông tin trực tuyến 24/7 trên
Internet. CIMS hỗ trợ tổ chức niêm yết/ đăng ký giao
dịch/ thành viên thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin,
báo cáo một cách nhanh chóng, hiệu quả, khắc phục được
các vướng mắc trong quá trình thực hiện nghĩa vụ công
bố thông tin từ trước đến nay như: hỗ trợ rút ngắn
thời gian công bố thông tin/ báo cáo, hỗ trợ giảm
thiểu sai sót trong thông tin công bố, hỗ trợ quá
trình trao đổi thông tin giữa HNX và tổ chức niêm yết/
đăng ký giao dịch/ thành viên
31/42
Ngày 13/01/2014, sở giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE) ban hành Quyết định số 10/QĐ-
SGDHCM về việc ban hành Quy chế niêm yết chứng khoán
tại Sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh. Quy chế này gồm 8
Chương, 26 Điều quy định về việc đăng ký niêm yết,
giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán
và xử lý vi phạm đối với chứng khoán niêm yết tại HOSE
nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch của thị trường
và tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
Hai sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và TPHCM cũng
đang tiến hành chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
tham gia vào kế hoạch tái cấu trúc thị trường chứng
khoán nhằm hợp nhất hai sở giao dịch chứng khoán thành
Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam để nâng cao sức cạnh
tranh cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên,
còn rất nhiều vấn đề nảy sinh chưa được giải quyết.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện và
hoàn chỉnh hệ thống thông tin, nhưng những cải cách
còn đang trong bước đầu thực hiện, do đó chưa có kết
quả gì nổi bật. Thêm vào đó, sự hợp các của các doanh
nghiệp cũng là nhân tố quyết định sự thành công nhưng
các doanh nghiệp vẫn còn rất lơ là trong việc cung cấp
các thông tin.
32/42
Chất lượng quản trị chưa thật sự tốt, chưa quản lý
được toàn bộ nhân viên do vấn đề đạo đức đã tiết lộ
hoặc bán các thông tin chưa công bố, một số nhân viên
môi giới cung cấp các thông tin sai lệch, không đầy đủ
hướng các nhà đầu tư khác làm lợi cho cá nhân hoặc một
nhóm người.
Một số công ty chứng khoán vì mục đích lợi nhuận
kinh doanh cũng đã thổi phồng tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp lên để phát hành cổ phiếu giá cao, gây ra
thiệt hại cho các nhà đầu tư và kể cả các doanh
nghiệp.
2.3.3Nguyên nhân từ hệ thống pháp luật và cơ quan quảnlý nhà nước
Hệ thống pháp luật đã được cải thiện rất nhiều
trong những năm gần đây đã đạt được nhiều thành tựu
Tuy đã có nhiều biện pháp khắc phục nhưng vẫn còn
rất nhiều hạn chế:
Thứ nhất, các biện pháp xử lý của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền vẫn chưa đủ sức răng đe. Điều
này dẫn đến mức độ tuân thủ về công bố thông tin của
tổ chức phát hành chưa cao. Theo quan sát, hiện tại
mức xử phạt hành chính hiện tại không “thấm” vào đâu
so với những thiệt hại mà cổ đông phải gánh chịu khi
công ty niêm yết không minh bạch thông tin. Đơn cử là
33/42
việc xử phạt 50 triệu đồng do thực hiện giao dịch cổ
đông lớn mà không công bố thông tin và phạt vi phạm
báo cáo và công bố thông tin 140 triệu đồng đối với
công ty Dược Viễn Đông (DVD) quá nhỏ bé so với mức
thiệt hại của các cổ đông DVD phải gánh chịu khi quyết
định đầu tư vào cổ phiếu này và quyết định mua cổ
phiếu phát hành mới.
Thứ hai, quá trình xử phạt vi phạm minh bạch hóa
thông tin trên TTCK của các cơ quan quản lý Nhà Nước
chưa chú trọng vào việc xem xét trách nhiệm của các
bên liên quan để xử đúng người, đúng việc. Ví dụ,
trách nhiệm của cá nhân người lập báo cáo tài chính,
kế toán trưởng, giám đốc và công ty niêm yết trong
việc lập và công khai báo cáo tài chính không trung
thực; không đảm bảo tính minh bạch của thông tin tài
chính; trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm
toán trong việc đưa ra nhận xét không thích hợp, gây
thiệt hại cho nhà đầu tư và các bên liên quan; trách
nhiệm của các công ty tư vấn phát hành chứng khoán...
Hiện nay, trong các quyết định xử phạt, UBCKNN cũng đã
bắt đầu yêu cầu các công ty vi phạm công bố thông tin
phải làm rõ trách nhiệm cá nhân liên quan và hình thức
xử lý, tuy nhiên, việc các công ty chấp hành đến đâu
vẫn chi mang tính hình thức.
34/42
Thứ ba, nguồn nhân lực của cơ quan quản lý nhà nước
về TTCK nói chung về vấn đề minh bạch hóa trên TTCK
còn mỏng. Chưa có bộ phận chuyên trách về việc công bố
thông tin trên thị trường. Nguồn nhân lực của Vụ thanh
tra tương đối hạn chế, dẫn đến khó có thể kiểm soát
được việc công bố thông tin của toàn thể các thành
viên tham gia thị trường.
Các quyết định ban hành chưa có hướng dẫn cụ thể
gây nhiều lúng túng đối với doanh nghiệp. Hệ thống
pháp luật cũng đang trong giai đoạn sửa đổi nhằm hoàn
thiện nên còn nhiều thiếu sót. Hệ thống thanh tra giám
sát hoạt động cũng chưa thực sự hiệu quả, chưa phát
hiện được các sai phạm nghiêm trọng kịp thời. Mức phạt
còn ở mức răn đe nên chưa đem lại hiệu quả thật sự.
Gần đây, UBCKNN tiến hành công tác thanh tra, giám
sát và xử lý vi phạm với 84 quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các tổ chức và cá nhân, với tổng số
tiền phạt trên 7 tỷ đồng. Bên cạch đó, cơ quan quản lý
cũng đã có những bước hoàn thiện dần các văn bản quản
lý nhằm chấn chỉnh từng bước các vấn đề liên quan việc
công bố thông tin, cụ thể:
- Ban hành thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-
VKSNDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 15/8/2013, hướng dẫn việc xử lý
hình sự đối với 3 tội danh trong chứng khoán gồm: cố ý thông tin sai
35/42
lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, tội sử
dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán và tội thao túng giá
chứng khoán.
- Bộ Tài chính ban hành Thông tư 52/2012/TT-BTC thay thế cho Thông
tư 09/2010/TT-BTC hướng dẫn về công bố thông trên thị trường
chứng khoán. Bên cạnh đó, trách nhiệm của Doanh nghiệp niêm yết
về vấn đề công bố thông tin còn được Thông tư 121/2012/TT-BTC quy
định về Quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng đề cập.
- Kể từ ngày 15/11/2013, Nghị định 108/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Chứng khoán và
TTCK, có hiệu lực. Ngoài bổ sung các hành vi mới bị xử phạt, nghị
định này còn đưa ra nhiều chế tài xử lý theo hướng tăng nặng đối
với các hành vi vi phạm của Công ty đại chúng, cụ thể như: Phạt 50 –
70 triệu đồng đối với thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát,
giám đốc và cán bộ quản lý khác của Công ty đại chúng không tuân
thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ về quản trị Công ty; phạt từ 70 –
100 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm về quản trị Công ty; ….
Đối với hai Sở giao dịch, Nghị định 108 cũng quy định rõ mức phạt
200-300 triệu đồng nếu các cơ quan này không xử lý kịp thời trường
hợp thành viên giao dịch không đáp ứng đầy đủ quy định về thành
viên Sở. Bên cạnh đó, Sở chấp thuận hoặc huy bỏ tư cách thành viên
của công ty chứng không đúng quy định sẽ phải nộp phạt 300-400
triệu đồng.
36/42
3. Nhận xét và kiến nghị
3.1 Nhận xét
Cho đến nay, Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong
việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về công bố và minh
bạch thông tin nhằm hướng tới chuẩn mực của thị trường
hiệu quả:
- Một số doanh nghiệp đã có những nổ lực thực hiện
tốt việc công bố thông tin và ban hành quy chế công
bố thông tin nội bộ, trong đó quy định trách nhiệm
của người công bố thông tin, nội dung công bố thông
tin, quy trình công bố thông tin trong doanh
nghiệp.
- Các sàn giao dịch chứng khoán và các công ty chứng
khoán cũng đã có những cải tiến về mặt kỹ thuật và
quản lý nhằm hỗ trợ cho việc công bố thông tin
nhanh chóng, giảm thiểu các sai sót, đồng thời phối
hợp với các biện pháp khác như thực hiện chấm điểm
minh bạch các doanh nghiệp định kỳ hàng năm giúp
tạo động lực cho các doanh nghiệp niêm yết cải
thiện chất lượng quản trị, ban hành các quy chế về
việc đăng ký niêm yết, giám sát việc duy trì điều
kiện niêm yết chứng khoán và xử lý vi phạm đối với
chứng khoán niêm yết nhằm đảm bảo tính công khai,
minh bạch của thị trường. Hai sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội và TPHCM cũng đang tiến hành chuẩn bị37/42
các điều kiện cần thiết để tham gia vào kế hoạch
tái cấu trúc thị trường chứng khoán nhằm hợp nhất
hai sở giao dịch chứng khoán thành Sở Giao dịch
Chứng khoán Việt Nam để nâng cao sức cạnh tranh cho
thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Hệ thống pháp luật đã có nhiều sửa đổi và bổ sung
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, hỗ trợ cho việc
công bố và minh bạch thông tin. Tuy đã có nhiều cố
gắng nhưng không thể phủ nhận TTCK Việt Nam còn rất
nhiều bất cập chưa được giải quyết
- Rất nhiều doanh nghiệp chưa có ý thức trong việc
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong việc công bố
thông tin bắt buộc ảnh hưởng đến sự minh bạch của
thông tin như việc công bố thông tin chậm, không
đúng yêu cầu, công bố sai sự thật và không công bố
các thông tin bất thường gây ảnh hưởng đến quyền
lợi của các nhà đầu tư, thông tin tự nguyện cũng ít
được quan tâm làm cho hiệu quả thị trường yếu và
không đảm bảo được tính tin cậy, thích hợp và kịp
thời mà thị trường mong đợi.
- Các sở giao dịch chứng khoán và các công ty chứng
khoán chưa có được sự phối hợp tốt với các doanh
nghiệp trong việc hỗ trợ công bố thông tin, bộ máy
quản trị chưa thật sự tốt, chưa quản lý được toàn
38/42
bộ nhân viên của mình. Một số công ty chứng khoán
có các sai phạm trong việc công bố thông tin sai sự
thật nhằm hưởng lợi
- Hệ thống pháp luật chưa được hoàn thiện tạo nhiều
kẻ hở trong việc quản lý và thực hiện, chưa có cơ
sở rõ ràng trong việc quy trách nhiệm cũng như chưa
có các biện pháp chế tài đủ mạnh mẽ để răn đe trong
việc xử lý các sai phạm. Đồng thời, các quy định và
hướng dẫn thực hiện còn nhiều nhập nhằng gây lúng
túng cho người thực hiện.
3.2 Một số kiến nghị
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Hoàn thiện hệ
thống pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho việc minh bạch
hóa thông tin trên TTCK, rà soát lại các văn bản pháp
luật để đảm bảo sự phù hợp và nhất quán qua đó bổ sung
và sửa đổi cho phù hợp với TTCK hiện tại. Có các văn
bản hướng dẫn thực hiện phù hợp, dễ hiểu để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc công bố thông tin. Nâng cao
trình độ và đạo đức của bộ máy kiểm tra, kiểm soát và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để thông tin trên
thị trường minh bạch và răn đe các doanh nghiệp sai
phạm.
Đối với sàn giao dịch và các công ty chứng khoán:
Cần hoàn thiện hệ thống quản trị công ty thông qua
39/42
việc cải tiến các quy trình, thủ tục tạo điều kiện
thuận lợi cho việc cung cấp các thông tin, thông tin
của doanh nghiệp cần phải được công bố rộng rãi để đảm
bảo cho thị trường hoạt động công khai, công bằng và
minh bạch. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của bộ phận
quản lý cũng như ý thức và trách nhiệm của nhân viên.
Thực hiện tốt công tác bảo mật để tránh trình trạng rò
rĩ thông tin và mua bán các thông tin.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết: Thực hiện tốt
nghĩa vụ công bố thông tin bắt buộc, luôn tuân thủ hệ
thống pháp luật trong công bố thông tin một cách chính
xác, kịp thời và thích hợp nhằm bảo vệ quyền lợi của
nhà đầu tư, đây là cách để tạo sự quan tâm và tin
tưởng của các nhà đầu tư. Hiểu được lợi ích và tầm
quan trọng trong việc công bố thông tin, quan tâm đến
việc công bố các thông tin tự nguyện nhằm nâng cao
hiệu quả thị trường và cạnh tranh công bằng giữa các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng
một quy trình công bố thông tin phù hợp và xác định
trách nhiệm trong việc công bố thông tin một cách rõ
ràng.
Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần phải trang bị
cho mình những kiến thức về TTCK và các quy định của
pháp luật về TTCK nhằm bảo vệ quyền lợi của bản thân
và tránh các vi phạm. Nhà đầu tư cũng nên chủ động tìm
40/42
kiếm thông tin để nắm bắt các thông tin kịp thời, và
luôn kiểm tra tính chính xác của các thông tin để có
những nhận định đúng về thị trường để giảm thiểu các
rủi ro và thiệt hại do các thông tin không chính xác
gây ra.
Sau cùng để kết lại đề tài này, liên quan việc xem
sự minh bạch là “tiêu chuẩn chất lượng” là tiêu chí
thể hiện “năng lực cạnh tranh” bằng trích dẫn từ bài
viết của TS. Lê Vinh Triển: “Để tăng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, nhìn từ góc độ huy động tài
chính, cần phải nâng cao tính minh bạch từ phía doanh
nghiệp lẫn môi trường kinh doanh”.
41/42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bùi Kim Yến, Nguyễn Minh Kiều, (2011), Thị trườngtài chính, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
- Bùi Kim Yến, (2009), Giáo trình thị trường chứngkhoán, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
- Aswath Damodaran, (2010), Định giá đầu tư, Nhà xuấtbản tài chính
- Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội nướccộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29tháng 6 năm 2006.
- Thông tư số 52/2012/TT-BTC Hướng dẫn về việc công bốthông tin trên thị trường chứng khoán ngày 05 tháng4 năm 2012.
- Lê Vinh Triển (2007), “Cạnh tranh bằng sự minhbạch”, 36, Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn.
- Trang web ủy ban Chứng khoán Nhà Nướchttp://www.ssc.gov.vn/ubck/faces/vi/vimenu/vipages_vithongtinthitruong/thongtinhose/tintuchose?_afrLoop=350906325607000#%40%3F_afrLoop%3D350906325607000%26_adf.ctrl-state%3D16qvrmjw3b_4
- Trang web sở giao dịch Chứng khoán TPHCMhttp://www.hsx.vn/hsx/Modules/Phapquy/Phapquy.aspx
- Trang web sở giao dịch Chứng khoán Hà Nộihttp://hnx.vn/web/guest/home
- Một số trang web kháchttp://www. vietstock.vnhttp://www.cophieu68.vn/http://cafef.vn/
42/42