Chương 2 - Sau Đại Học
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
1 -
download
0
Transcript of Chương 2 - Sau Đại Học
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật điều trị bệnh đục thể thủy tinh từ khi ra đời đến nay đã trải qua
nhiều bước tiến nhảy vọt đặc biệt trong hai thập niên qua. Cùng với những
tiến bộ trong kỹ thuật mổ phaco, các loại thể thủy tinh nhân tạo (TTTNT)
cũng được cải tiến không ngừng. Nhiều loại thể thủy tinh nhân tạo mới ra đời
đã góp phần cải thiện đáng kể thị lực của bệnh nhân, nâng cao kết quả phẫu
thuật [1],[2],[3],[4]. Điều này dẫn đến sự gia tăng kỳ vọng của bệnh nhân
trong việc đạt được thị lực không chỉnh kính tốt nhất sau mổ.
Mục tiêu của phẫu thuật phaco hiện nay không chỉ khôi phục thị lực về
chính thị mà còn mang lại hình ảnh rõ nét ở mọi khoảng cách cả nhìn xa, nhìn
gần và trung gian. Điều đó chỉ có thể đạt được khi đặt thể thủy tinh nhân tạo
đa tiêu cự [5],[6],[7],[8]. Tuy nhiên, với những bệnh nhân có độ loạn thị từ 1
điốp (D) trở lên chỉ định đặt TTTNT đa tiêu cự bị hạn chế do loại TTTNT này
chỉ điều chỉnh được khúc xạ cầu mà không điều chỉnh được khúc xạ trụ. Sau
mổ bệnh nhân vẫn thấy nhìn mờ, nhòe, méo hình, lóa mắt, nhức mỏi mắt nhất
là khi nhìn xa và nhìn trung gian. Sự khác biệt này thể hiện rõ rệt ở những mắt
đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự hơn so với mắt đặt thể thủy tinh nhân tạo
đơn tiêu cự. Điều này cho thấy kiểm soát loạn thị đặc biệt quan trọng khi xem
xét đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự [9].
Trên thực tế lâm sàng, có một tỷ lệ khá lớn bệnh nhân bị đục thể thủy
tinh kèm loạn thị giác mạc. Theo nghiên cứu của một số tác giả như Ferre-
Blasco T, Hoffmann, Khan MI, Miyake T, Xu L tỷ lệ loạn thị giác mạc từ 1
điốp trở lên phổ biến trong khoảng 30% mắt phẫu thuật đục thủy tinh thể
[10],[11],[12],[13],[14]. Khi những bệnh nhân này thật sự mong muốn đặt
TTTNT đa tiêu cự, phẫu thuật viên sẽ phải thực hiện thêm phẫu thuật điều
chỉnh loạn thị. Phẫu thuật rạch nới giãn giác mạc rìa hoặc đường rạch
2
xuyên giác mạc đối xứng có thể được thực hiện để giảm loạn thị trong quá
trình mổ phaco [15],[16],[17],[18]. Sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể,
phẫu thuật khúc xạ bằng laser có thể được sử dụng để điều chỉnh tật khúc
xạ còn lại bao gồm cả loạn thị [19],[20]. Tuy nhiên, ngoài những bất lợi
của một phẫu thuật bổ sung như kinh phí, thời gian, nó còn liên quan đến
các biến chứng như khả năng dự đoán kết quả hạn chế, khô mắt và các vấn
đề phục hồi vết thương [15],[16], [18]…
Thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh loạn thị Acrysof ReSTOR Toric
(ART) ra đời đã bổ sung cho các phẫu thuật viên phaco một phương pháp tốt
nhất để điều trị cho bệnh nhân đục thể thủy tinh kèm loạn thị giác mạc đều có
nhu cầu sử dụng thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự [2],[21]. Loại thể thủy tinh
nhân tạo này vừa mang lại thị lực nhìn xa, nhìn trung gian, nhìn gần, vừa điều
chỉnh được loạn thị có sẵn mà bệnh nhân chỉ trải qua một lần phẫu thuật
phaco duy nhất. Ở Việt Nam, Acrysof ReSTOR Toric IOL đã được đưa vào
sử dụng nhưng chưa có nghiên cứu nào một cách quy mô và hệ thống về kết
quả phẫu thuật đặt TTTNT này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
này với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa
tiêu điều chỉnh loạn thị Acrysof ReSTOR Toric.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Loạn thị giác mạc và các phương pháp điều chỉnh loạn thị giác mạc
trên bệnh nhân đục thể thủy tinh
1.1.1. Loạn thị giác mạc
1.1.1.1. Khái niệm loạn thị giác mạc
Mắt chính thị có các mặt khúc xạ hình cầu tức là độ cong giống nhau ở tất
cả các kinh tuyến trên bề mặt của nó, do đó có khả năng hội tụ các tia sáng đi từ
một điểm nguồn (hình ảnh của vật) vào một điểm duy nhất nằm trên võng mạc.
Ở mắt loạn thị, các mặt khúc xạ không có cùng một độ cong ở tất cả các kinh
tuyến. Vì vậy, ảnh của một điểm không phải là một điểm mà là hai đường tiêu:
đường tiêu trước là của kinh tuyến có độ khúc xạ mạnh hơn và đường tiêu sau là
của kinh tuyến có độ khúc xạ yếu hơn. Hai đường tiêu này vuông góc với nhau
và chúng không nằm trên cùng một mặt phẳng [22],[23].
Hình 1.1. Mắt bình thường và mắt loạn thị
(Nguồn http://holbert.com/eye-disorders/)
4
Thông thường, tình trạng khúc xạ của mắt chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố
chính: công suất khúc xạ giác mạc, độ sâu tiền phòng, công suất khúc xạ thủy
tinh thể, độ dài nhãn cầu [22],[23]. Các yếu tố này thay đổi liên tục và luôn có
xu hướng phù hợp nhau trong quá trình phát triển của nhãn cầu giúp mắt trở
thành chính thị. Ngoài sự phối hợp của công suất cầu, còn có sự phối hợp về
mặt công suất trụ giữa các thành phần. Bình thường bán kính cong của giác
mạc theo chiều ngang khoảng 7,8 mm và theo chiều dọc là 7,7 mm nên tạo ra
một độ loạn thị thuận sinh lý khoảng 0,5D. Phần lớn các trường hợp, đặc biệt
là ở người trẻ, TTT sẽ bù trừ một phần loạn thị của giác mạc nên vẫn đảm bảo
được sự cân bằng khúc xạ của mắt và không cần điều chỉnh [24].
Loạn thị nhẹ không ảnh hưởng nhiều đến thị lực không kính nhưng
người loạn thị sẽ có mỏi mắt hoặc nhức đầu. Hiện tượng này thường xảy ra ở
người trẻ mắt điều tiết nhiều nhưng không bao giờ có được ảnh rõ nét. Loạn
thị cao sẽ gây nhìn mờ và biến dạng hình ảnh do sự phóng đại khác nhau ở hai
kinh tuyến chính.
1.1.1.2. Các hình thái loạn thị
* Loạn thị đều
Khi công suất khúc xạ của các kinh tuyến thay đổi theo quy luật từ mạnh
đến yếu theo hai kinh tuyến vuông góc 90° thì gọi là loạn thị đều. Thường thì
một kinh tuyến có hướng đứng hay gần đứng, một kinh tuyến có hướng ngang
hay gần ngang. Loại loạn thị này có thể điều chỉnh bằng kính trụ để làm cho
hai đường tiêu này hợp chung với nhau trong một mặt phẳng và nằm trên
võng mạc.
Tùy theo vị trí và công suất khúc xạ của các kinh tuyến chính của giác
mạc mà người ta chia ra:
- Loạn thị thuận: kinh tuyến dọc là kinh tuyến có công suất khúc xạ lớn
nhất còn kinh tuyến ngang là kinh tuyến có công suất khúc xạ nhỏ nhất.
5
- Loạn thị nghịch: kinh tuyến ngang là kinh tuyến có công suất khúc xạ
lớn nhất còn kinh tuyến dọc là kinh tuyến có công suất khúc xạ nhỏ nhất.
- Loạn thị chéo: khi các kinh tuyến chính không ở gần hoặc đúng trục
90° và trục 180°.
* Loạn thị không đều
Khi công suất khúc xạ của các kinh tuyến thay đổi không theo một quy
luật nào cả thì gọi là loạn thị không đều và không thể điều chỉnh bằng kính trụ
được trừ một số trường hợp có thể điều chỉnh bằng kính tiếp xúc cứng hoặc
bằng laser song kết quả rất hạn chế. Tật loạn thị này gặp trong giác mạc hình
chóp, sẹo giác mạc do các nguyên nhân như chấn thương, bỏng, viêm loét
giác mạc …
1.1.1.3. Các phương pháp xác định loạn thị giác mạc trên bệnh nhân đục TTT
Trên mắt đục TTT, môi trường quang học của mắt không còn trong suốt
nữa. Vì vậy, không thể sử dụng các phương pháp chủ quan như dùng mặt
đồng hồ Parent hoặc các phương pháp khách quan như soi bóng đồng tử, đo
khúc xạ tự động để đánh giá tình trạng loạn thị. Đo khúc xạ giác mạc bằng
giác mạc kế điều chỉnh bằng tay, chụp bản đồ khúc xạ giác mạc, đo bằng IOL
master là cách tốt nhất để xác định độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật
[25],[26],[27],[28]. Điều này sẽ giúp phẫu thuật viên lập kế hoạch phẫu thuật.
* Đo khúc xạ giác mạc bằng giác mạc kế điều chỉnh bằng tay
Máy đo giác mạc kế điều chỉnh bằng tay sử dụng hình ảnh phản xạ qua
gương của 2 vật được đặt trong một khoảng cách nhất định tương ứng với
kích thước của vật cần đo. Dựa vào kích thước ảnh phản chiếu, người ta sẽ
tính được bán kính độ cong giác mạc và công suất khúc xạ của giác mạc.
Giác mạc kế điều chỉnh bằng tay đo độ cong của giác mạc trung tâm
khoảng 3,0 - 4,0 mm trùng với vùng quang học trung tâm. Thiết bị này đo
độ cong của giác mạc trên các kinh tuyến và xác định hai kinh tuyến có lực
6
khúc xạ cao nhất và thấp nhất. Sự chênh sai khúc xạ giữa hai kinh tuyến
này biểu hiện độ loạn thị của giác mạc. Dựa vào hình ảnh các tiêu sáng,
người đo có thể đánh giá được những biến dạng của giác mạc như các loại
loạn thị không đều.
* Đo khúc xạ giác mạc bằng máy chụp bản đồ khúc xạ giác mạc
Máy chụp bản đồ khúc xạ giác mạc hoạt động dựa trên đĩa Placido phân
tích hình ảnh phản chiếu. Các vòng tròn đồng tâm trên một màn hình bán cầu
được chiếu lên bề mặt của giác mạc và được phản xạ bởi phim nước mắt.
Hình ảnh của các vòng phản chiếu được chụp bởi một máy ảnh nằm ở giữa
của màn hình Placido. Những hình ảnh hai chiều được chuyển đổi thành một
đường cong 3 chiều. Trên cơ sở của hình ảnh thu được, mỗi vòng bán kính và
khoảng cách giữa các vòng được phân tích. Khoảng cách giữa các vòng thấp
có nghĩa là giác mạc dốc hơn và khoảng cách giữa các vòng rộng thì giác mạc
phẳng hơn. Máy tính tính toán độ cong của mỗi điểm. Các kết quả phân tích
được mã hóa bằng màu khác nhau tạo nên bản đồ khúc xạ giác mạc cho biết
công suất khúc xạ của giác mạc. Có nhiều dạng bản đồ khúc xạ giác mạc: bản
đồ trục, bản đồ tiếp tuyến, bản đồ độ cao… Bản đồ khúc xạ giác mạc hiển thị
một cái nhìn tổng quan về hình dạng giác mạc, phát hiện được sự bất thường
cũng như các bệnh lý của giác mạc ngay ở giai đoạn đầu như giác mạc hình
chóp, loạn thị giác mạc không đều…
Trên bản đồ khúc xạ giác mạc theo độ cong, kết quả hiển thị các thông
số khúc xạ giác mạc ở kinh tuyến cong nhất và kinh tuyến dẹt nhất (giá trị
Sim K) tương tự như kết quả đo của giác mạc kế. Thông thường hai kinh
tuyến này vuông góc với nhau.
* Đo sinh học nhãn cầu
Thường đo bằng IOL Master vì vừa có thể đo công suất thể thủy tinh
nhân tạo, vừa đo công suất khúc xạ giác mạc. Máy phân tích số liệu trong
7
vùng quang học khá hẹp 2,5 mm, kết quả loạn thị đo được phần nào không
đại diện hoàn toàn cho độ loạn thị của giác mạc. Tuy nhiên với các phẫu thuật
khúc xạ điều trị dựa theo công suất khúc xạ giác mạc trung tâm như phẫu
thuật đặt thể thủy tinh nhân tạo toric thì IOL Master có lợi điểm là tính chính
xác cao, đặc biệt là những trường hợp loạn thị giác mạc đều. Việc đánh giá
tính chính xác của các phương pháp đo đã được rất nhiều tác giả đề cập đến
cả về công suất loạn thị và trục loạn thị. Độ dung sai của phép đo càng nhỏ thì
giá trị phép đo càng chính xác, càng gần với trị số thực của mắt. Tác giả Lee
H, so sánh 6 loại thiết bị là giác mạc kế đo tay, giác mạc kế tự động, IOL
master, và 3 thiết bị chụp bản đồ giác mạc khác là iTrace (dựa trên nguyên lý
placido), Obscan (dựa trên nguyên lý quét của đèn khe) và máy Pentacam
(dựa trên nguyên lý chụp ảnh Scheimpflug). Kết quả cho thấy sự phù hợp có ý
nghĩa của tất cả các thiết bị đo với thiết bị tiêu chuẩn là giác mạc kế đo tay.
Tác giả đưa ra kết luận những thiết bị này đều có tính chính xác cao trong
việc ứng dụng đo độ loạn thị giác mạc [28].
Nhìn chung các tác giả cho rằng không nên sử dụng đơn thuần một
phương pháp nào để đánh giá tình trạng loạn thị giác mạc mà cần phối hợp
các phương pháp với ưu tiên việc đo công suất bằng giác mạc kế tiêu chuẩn,
còn trục của loạn thị nên sử dụng thông số của phép đo bản đồ giác mạc hoặc
IOL Master.
1.1.1.4. Loạn thị sau phẫu thuật đục thể thủy tinh
Loạn thị sau phẫu thuật đục thể thủy tinh là sự kết hợp giữa loạn thị có
sẵn từ trước phẫu thuật và loạn thị do phẫu thuật gây ra.
* Loạn thị giác mạc sẵn có: Theo nghiên cứu của Xu L năm 2009 trên
1389 mắt đục TTT có 32,9% kèm loạn thị GM từ 1,0 D trở lên, độ loạn thị
giác mạc trước mổ trung bình là 0,84D [14]. Nghiên cứu của Miyake T từ
tháng 4/2002 đến tháng 9/2009 trên 12428 mắt phẫu thuật đục TTT thu được
8
kết quả độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật trung bình là 1,02 ± 0,81D,
63,6% loạn thị giác mạc nhỏ hơn 1D, 28,3% loạn thị từ 1,0 - 2,0 D; 5,6% loạn
thị trên 2,0 D [13]. Theo nghiên cứu của Ferrer - Blasco T năm 2009 trên
4540 mắt của 2415 bệnh nhân phẫu thuật đục TTT có tới 64,4% loạn thị giác
mạc từ 0,25-1,25D và 22,2% loạn thị giác mạc từ 1,5D trở lên [10]. Nghiên
cứu của Khúc Thị Nhụn từ tháng 11/2001 đến T10/2003 trên 232 mắt phẫu
thuật đục thể thủy tinh cho kết quả độ loạn thị trước mổ trung bình là 1,145±
0,760D, 52,58% loạn thị giác mạc từ 0,75-1,5D, 20,68% loạn thị giác mạc
trên 1,5D [29]. Điều này cho thấy loạn thị có sẵn trên bệnh nhân đục TTT
cũng thường gặp với nhiều mức độ khác nhau.
* Loạn thị do phẫu thuật đục thể thủy tinh: phụ thuộc chủ yếu vào vết
mổ của phẫu thuật (độ rộng của vết mổ, độ sâu của vết mổ, vị trí của vết
mổ...). Trước đây, khi tiến hành lấy thể thủy tinh ngoài bao, phẫu thuật viên
phải rạch rộng giác mạc 8 - 10 mm, gây ra độ loạn thị khá cao. Kết quả
nghiên cứu của Ernest P.H năm 1994 trên 192 bệnh nhân phẫu thuật lấy TTT
ngoài bao cho thấy độ loạn thị sau phẫu thuật 3 tháng là 3,08D [30]. Nghiên
cứu của Tạ Tiểu Hoa năm 2002 trên 106 mắt phẫu thuật lấy TTT ngoài bao
cho kết quả độ loạn thị sau mổ 1 tuần là 3,360D ± 1,547D, sau mổ 3 tháng là
1,250D ± 0,935D mặc dù trong quá trình phẫu thuật tác giả đã sử dụng trụ
Maloney để điều chỉnh các vết khâu [31]. Từ khi phẫu thuật phaco ra đời
cùng với sự tiến bộ của công nghệ sản xuất thể thủy tinh nhân tạo đã cho phép
phẫu thuật viên tạo đường rạch nhỏ hơn, không cần khâu nên độ loạn thị do
phẫu thuật cũng ít hơn. Theo nghiên cứu của Douenne J.L. năm 1996 trên 67
bệnh nhân phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng phương pháp phaco với đường
rạch giác mạc 4mm phía trên không khâu, độ loạn thị do phẫu thuật là 0,63 D
[32]. Zanini M nghiên cứu độ loạn thị do phẫu thuật phaco qua đường rạch
giác mạc bậc thang 3.2mm phía thái dương trên 100 mắt năm 1997 cho thấy
độ loạn thị do phẫu thuật là 0,40 ± 0,20D sau mổ 6 tháng [33]. Black E.H.
9
nghiên cứu trên 41 mắt với đường rạch giác mạc trong một lớp 3.2mm phía
thái dương thu được kết quả độ loạn thị do phẫu thuật tại thời điểm 1 tuần là
0,50 ± 0,31D và 0,40 ± 0,21D sau mổ 1 tháng [34]. Theo nghiên cứu của
Jacobs B.J. năm 1999 trên 52 mắt phẫu thuật phaco qua đường rạch giác mạc
trong 3.2mm phía chéo trên, độ loạn thị do phẫu thuật sau 6 tháng là 0,62 ±
0,19D [35]. Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Xuân Trường đã tiến hành khảo sát
tình trạng loạn thị giác mạc sau phẫu thuật phaco trên 51 mắt của 48 bệnh
nhân phẫu thuật phaco bằng đường rạch giác mạc 3.2 mm phía thái dương từ
tháng 12 /2003 đến tháng 6/2004 cho thấy độ loạn thị gây ra do phẫu thuật
trung bình là 0,54D [36]. Kết quả nghiên cứu của Khúc Thị Nhụn với đường
rạch giác mạc bậc thang 3.2mm phía thái dương trên 232 mắt cho thấy độ
loạn thị do phẫu thuật sau 1 tháng là 0,60D, sau 3 tháng là 0,48D và sau 6
tháng là 0,46D [29]. Trần Phạm Duy (2010) đã tiến hành khảo sát độ loạn thị
sau mổ đục TTT bằng phaco với đường rạch giác mạc 2.2 mm cho thấy độ
loạn thị do phẫu thuật gây ra khoảng 0,35D [37].
* Cơ chế loạn thị do phẫu thuật thể thủy tinh
Các phương pháp phẫu thuật TTT, dù được tiến hành theo phương pháp
nào, kích thước đường rạch lớn hay nhỏ đều làm mất tính ổn định của giác
mạc và gây ra những biến đổi loạn thị trên giác mạc ngoài ý muốn. Có 2 cơ
chế chính gây loạn thị bao gồm:
- Sự khép kín của đường rạch: Khi mép mổ bị ép (do khâu chặt hay phù nề
tổ chức) sẽ làm cho giác mạc tại đó bị dẹt lại, dẫn tới bán kính độ cong GM ở
kinh tuyến này giảm hơn so với kinh tuyến vuông góc gây ra loạn thị [38].
- Sự há miệng của đường rạch: gây loạn thị theo cơ chế ngược lại cơ chế
khép kín đường rạch. Khi mép mổ há miệng sẽ làm cho bán kính độ cong giác
mạc ở kinh tuyến đó tăng hơn so với kinh tuyến vuông góc. Sự chênh lệch
khúc xạ giữa hai kinh tuyến sẽ gây ra loạn thị [39].
10
Dựa vào kết quả chụp bản đồ khúc xạ giác mạc, người ta đã chứng minh
được rằng loạn thị do vết thương có từ rất sớm, ngay ngày đầu sau mổ và
giảm dần theo thời gian [40].
* Phương pháp phân tích loạn thị
Độ loạn thị do phẫu thuật gây ra (SIA) có thể được xác định đơn giản
nhất bằng phép trừ đại số, phương pháp phân tích vectơ, phương pháp tọa độ
vuông góc, phương pháp dùng luật sin – cosin trong đó phương pháp phân
tích vector hay được áp dụng hơn cả vì phương pháp này khá đơn giản và cho
kết quả tương đối chính xác [33],[34],[35],[41].
Sử dụng phần mềm Siasoft: các dữ liệu về độ loạn thị và trục trước mổ,
sau mổ được nhập vào phần mềm, kết quả tự phân tích tính toán SIA.
Mỗi phẫu thuật viên có một chỉ số SIA khác nhau, chỉ số này đóng vai
trò rất quan trọng trong quá trình tính toán độ loạn thị tồn dư sau phẫu thuật
cũng như việc lựa chọn chính xác mẫu Toric IOL.
1.1.2. Các phương pháp điều chỉnh loạn thị giác mạc trên bệnh nhân đục
thể thủy tinh
1.1.2.1. Chỉnh kính
Phương pháp chỉnh kính thường được sử dụng sau phẫu thuật đục TTT
để điều chỉnh loạn thị, nâng cao thị lực cho bệnh nhân. Có 2 loại kính là kính
gọng và kính tiếp xúc.
Chỉnh kính gọng [22],[23]: là phương pháp lâu đời nhất và vẫn còn được
sử dụng cho tới ngày nay. Do chỉ cần thêm một kính trụ vào trước trục quang
học của nhãn cầu nên phương pháp này rất đơn giản, an toàn mà bệnh nhân
vẫn nhìn thấy được. Tuy nhiên, đeo kính gây nhiều bất tiện trong sinh hoạt
hàng ngày, chất lượng thị giác không tốt, hay gặp tình trạng chói lóa, nhìn 2
hình, nghiêng hình, thị trường bị thu hẹp và hiện tượng cầu sai rất lớn. Theo
nghiên cứu của nhiều tác giả, cứ 0,25D của kính gọng thì gây ra một sự sai
11
khoảng 0,5% về độ phóng đại của hình ảnh. Giới hạn về sự dung nạp của thị
giác 2 mắt là khoảng 5% [11]. Do vậy, những bệnh nhân có độ loạn thị cao sẽ
rất khó chịu khi đeo kính. Mặt khác, yếu tố thẩm mỹ cũng như nhu cầu làm
việc trong một số ngành nghề khiến cho kính gọng không còn là sự lựa chọn
tuyệt đối để điều trị loạn thị như trước nữa.
Kính tiếp xúc [22],[23]: xuất hiện sau kính gọng rất lâu nhưng cũng có
cùng cơ chế điều trị là thêm kính trụ vào trước trục quang học của nhãn cầu.
Phương pháp này có rất nhiều ưu điểm so với kính gọng như an toàn, thẩm
mỹ và không gây thu hẹp thị trường. Tuy vậy, việc bảo quản kính tiếp xúc rất
phức tạp đặc biệt trong môi trường nóng ẩm của nước ta. Mặt khác, sự biến
đổi hình dạng giác mạc, tổn hại biểu mô sau thời gian dài đeo kính tiếp xúc
cũng như khả năng nhiễm khuẩn giác mạc khi đeo kính khiến nhiều người
không lựa chọn kính tiếp xúc để điều trị.
1.1.2.2. Phẫu thuật laser bổ sung
Phương pháp này được tiến hành sau phẫu thuật đục TTT khoảng 6
tháng [18],[19],[20]. Đây là phương pháp điều trị loạn thị có sử dụng một
chùm tia laser excimer để tạo hình lại độ cong giác mạc [19],[42]. Về bản
chất, đây là môi trường bao gồm các phân tử Argon – fluorid ở trạng thái kích
hoạt. Do mang năng lượng cao và bước sóng 193 nm, laser excimer có khả
năng phá vỡ sự liên kết giữa các phân tử và nguyên tử protein của tổ chức
giác mạc tạo ra những đường cắt phẳng, mịn và chính xác. Hiện tại, hai phẫu
thuật chính được sử dụng trong điều trị tật khúc xạ bằng laser excimer là
Photo Refractive Keratectomy (PPK) và Laser in Situ Keratomileusis
(LASIK). Trong phẫu thuật PPK, lớp biểu mô giác mạc được lấy đi, sau đó
laser excimer sẽ tác động trực tiếp lên bề mặt giác mạc làm thay đổi độ cong
giác mạc. Còn trong phẫu thuật LASIK, phẫu thuật viên (PTV) tạo một vạt
giác mạc, lật lên, sau đó laser excimer sẽ tác động trực tiếp lên phần nhu mô
12
của giác mạc. Sau khi laser bắn xong, vạt giác mạc được đậy lại. Muftuoglu
O, đã thực hiện phẫu thuật LASIK bổ sung trên 21 mắt đặt IOL đa tiêu cự đã
được rạch giác mạc rìa trong khi phẫu thuật phaco thu được kết quả khả quan
với 81% có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính từ 20/25 trở lên, độ loạn thị giảm
từ 1,83± 0,77D trước khi bắn laser xuống còn 0,04 ± 0,29D sau bắn laser [18].
Phương pháp này mang lại kết quả tương đối chính xác. Tuy nhiên, bệnh
nhân sẽ phải chịu thêm 1 phẫu thuật nữa và không phải bệnh nhân nào cũng
có điều kiện để làm. Mặt khác, phẫu thuật này cũng làm nặng thêm tình trạng
khô mắt vốn đã có ở người già.
1.1.2.3. Phẫu thuật phaco kết hợp phẫu thuật rạch giác mạc
Công suất khúc xạ của toàn bộ mắt là kết quả của sự phối hợp công suất
khúc xạ của giác mạc và TTT. Phẫu thuật đục thủy tinh thể đặt TTTNT đơn
thuần lấy đi loạn thị do thủy tinh thể và để lại loạn thị giác mạc như là nguồn
gốc duy nhất của loạn thị. Do đó, việc điều chỉnh loạn thị thường dựa trên cơ
sở tác động lên giác mạc nhằm thay đổi bán kính độ cong của giác mạc
[15],[16],[17],[18].
Về phương diện lịch sử, đường rạch giác mạc là phương pháp phẫu thuật
phổ biến nhất để kiểm soát loạn thị bao gồm phẫu thuật rạch nới giãn giác
mạc rìa và phẫu thuật rạch xuyên giác mạc đối xứng vết mổ phaco
[43],[44],[45], [46],[47].
* Phẫu thuật rạch nới giãn giác mạc rìa
Phương pháp phẫu thuật này được Osher R.H mô tả đầu tiên vào những
năm 1980, sau đó được cải tiến dần [47]. Nguyên tắc của phương pháp này là
tạo hai đường rạch dọc theo giác mạc rìa, đối xứng nhau qua kinh tuyến giác
mạc có công suất khúc xạ cao nhất với chiều sâu đường rạch hơn 90% chiều
dày giác mạc bằng dao kim cương. Hai đường rạch này nhằm làm giác mạc
trên kinh tuyến đó bị dẹt đi một cách cân xứng, làm giảm công suất khúc xạ
13
trên kinh tuyến đó, đồng thời làm gia tăng công suất giác mạc ở kinh tuyến
vuông góc với tỉ lệ 1:1 do tác động kép. Nghiên cứu của Carvalho năm 2007
trên 50 mắt phẫu thuật phaco phối hợp rạch nới giãn giác mạc rìa thu được kết
quả làm giảm độ loạn thị 0,91D, trung bình trước mổ từ 1,93 ± 0,58D xuống
còn 1,02 ± 0,6D sau mổ [16]. Nghiên cứu của Nichamin L.D năm 2003 trên
40 mắt cho thấy sau 1 tháng độ loạn thị giảm đi 1,12D, sau 3 tháng tác dụng
này giảm dần và ở tháng thứ 6 mức loạn thị giảm 0,92D [46]. Năm 2009,
Trần Đình Tùng nghiên cứu phẫu rạch nới giãn giác mạc rìa trên 40 mắt thu
được kết quả làm giảm độ loạn thị trung bình 1,14 ± 0,43D, từ 1,88 ± 0,51
trước mổ xuống còn 0,75 ± 0,30D sau mổ 6 tháng [48]. Orkun Muftuoglu và
cộng sự đã tiến hành phương pháp rạch nới giãn giác mạc rìa trong phẫu thuật
phaco đặt TTTNT đa tiêu cự trên 73 mắt từ năm 2005 – 2008. Kết quả 71,3%
mắt không cần bổ sung thêm phẫu thuật LASIK, trong nhóm này 76% thị lực
từ 20/25 trở lên, độ loạn thị giác mạc giảm từ 1,49 ± 0,71D trước phẫu thuật
xuống còn 0,63 ± 0,59D sau phẫu thuật 6 tháng song 26% có biểu hiện khô
mắt [18].
Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện, chi phí thấp song lại đòi
hỏi phẫu thuật viên phải sử dụng một thuật đồ phức tạp để xác định chiều dài,
độ sâu của đường rạch [44],[46],[48]. Kết quả có thể thiếu chính xác, một
phần là do không thể dự đoán được phản ứng lành sẹo của giác mạc. Thêm
vào đó, những đường rạch tương đối dài có thể gây khó chịu, giảm cảm giác
giác mạc, khô mắt, khuyết biểu mô dai dẳng và tổn thương nhu mô [16],[18].
Giác mạc rất dễ bị vỡ khi bị một chấn thương tác động vào do cấu trúc giác
mạc bị suy yếu bởi những đường rạch giác mạc trước đó để lại. Hơn nữa, mức
độ điều chỉnh loạn thị bằng phương pháp này bị giới hạn, và lại chống chỉ
định ở những mắt có giá trị K đo bằng giác mạc kế quá cao hay thấp hoặc
chiều dày giác mạc chu biên mỏng.
14
* Phẫu thuật phaco với đường rạch xuyên GM đối xứng vết mổ phaco
Lever J, Dahan E là người đầu tiên áp dụng phương pháp này để điều
chỉnh loạn thị giác mạc có trước trong phẫu thuật đục thể thủy tinh [17]. Phẫu
thuật viên (PTV) mở giác mạc bằng đường rạch xuyên giác mạc tại rìa giác
mạc trên kinh tuyến giác mạc có công suất khúc xạ cao nhất bằng dao Slit
Knife 3,2mm, tam giác, mũi nhọn, 2 cạnh sắc. Sau khi tiến hành phẫu thuật
phaco, đặt TTTNT vào trong túi bao, PTV thực hiện đường mổ xuyên giác
mạc thứ 2 đối xứng với đường rạch thứ 1 tại bờ cung mạch ở kinh tuyến có
công suất khúc xạ cao nhất. Điều này có tác dụng làm giảm công suất khúc xạ
giác mạc trên kinh tuyến đó, nhờ vậy sẽ làm giảm bớt loạn thị giác mạc
[15],[17],[43],[49]. Nghiên cứu của Lever J, Dahan E trên 33 mắt của 26 bệnh
nhân cho thấy độ loạn thị giảm được 0,75 ± 0,60D từ 2,81 ± 0,74D trước mổ
xuống còn 2,06 ± 0,14D sau mổ [17]. Bazzazi N nghiên cứu trên 120 mắt thu
được kết quả độ loạn thị giảm 0,557 ± 0,68D, trung bình trước mổ từ 1,748 ±
0,82D xuống còn 1,191 ± 0,64D sau mổ [15]. Mendicute J thực hiện phẫu
thuật này trên 40 mắt của 40 bệnh nhân nhận thấy độ loạn thị trung bình trước
mổ giảm từ 1,61± 0,67D xuống còn 0,97 ± 0,51D [49]. Nguyễn Thị Tịnh Anh
năm 2006 tiến hành nghiên cứu sử dụng vết mổ xuyên đối xứng với vết mổ
chính 3,2 mm trên 41 bệnh nhân thu được kết quả giảm độ loạn thị GM trung
bình là 0,99D [43].
Phương pháp này đơn giản, không đòi hỏi về kỹ năng hay dụng cụ bổ
sung trong quá trình phẫu thuật nên rất dễ thực hiện, không gây tổn hại nhiều
đến cấu trúc của giác mạc. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng được cho
các trường hợp loạn thị giác mạc nhẹ và trung bình. Đối với các trường hợp
loạn thị mà công suất khúc xạ cao nhất không nằm ngang, PTV phải thay đổi
tư thế phẫu thuật cho phù hợp vị trí mổ. Với những PTV giàu kinh nghiệm,
đây không phải là khó khăn lớn nhưng đối với những PTV ít kinh nghiệm,
15
việc thao tác tại các vị trí không bình thường như trán, thái dương dưới cũng
có nhiều trở ngại do phẫu trường chật hẹp hơn, khó thao tác hơn [43].
1.1.2.4. Phương pháp dùng thể thủy tinh nhân tạo điều chỉnh loạn thị
* Lịch sử
Thể thủy tinh nhân tạo điều chỉnh loạn thị (toric IOL) lần đầu tiên được
đưa vào sử dụng năm 1996 tại Mỹ [2]. Đó là toric IOL của STAAR, loại thủy
tinh thể hình đĩa, một mảnh, chất liệu silicone. Thể thủy tinh nhân tạo này có
hai loại công suất trụ tại mặt phẳng giác mạc là 1,50D và 2,25D tương ứng 2D
và 3,5D tại mặt phẳng IOL. Sau này xuất hiện thêm toric IOL đơn tiêu của
hãng Alcon. Đây là loại thể thủy tinh nhân tạo acrylic kỵ nước, vòng hở một
mảnh với 3 loại công suất trụ tại mặt phẳng giác mạc là 1,03D, 1,55D, 2,06D
tương ứng 1,5D, 2,25D, 3D tại mặt phẳng IOL. Năm 2010, thể thủy tinh nhân
tạo đa tiêu điều chỉnh loạn thị ra đời với 4 loại công suất trụ tại mặt phẳng
giác mạc là 0,68D, 1,03D, 1,55D và 2,06D tương ứng công suất trụ tại mặt
phẳng IOL là 1D, 1,5D, 2,25D và 3D [21].
* Nguyên lý
Các loại TTTNT điều chỉnh loạn thị được cấu tạo bởi hai phần tích hợp
với nhau là phần kính cầu và phần kính trụ. Phần công suất trụ điều chỉnh
loạn thị của TTTNT sẽ cộng thêm công suất vào trục phẳng (Flat K) của giác
mạc làm công suất trục này bằng với công suất trục cong (steep K) và được
đánh dấu trục để khi được đặt vào trong túi bao TTT sẽ trùng với trục đánh
dấu trên giác mạc, nhờ vậy, sẽ khử được loạn thị do giác mạc gây ra.
* Kỹ thuật
So với phẫu thuật rạch giác mạc, toric IOL đại diện cho một phương
pháp an toàn, hiệu quả và chính xác hơn để điều chỉnh loạn thị ngay trong
thời điểm phẫu thuật đục thủy tinh thể. PTV không cần phải thay đổi kỹ
thuật, học những kỹ năng mới hay sử dụng thuật đồ phức tạp và toric IOL
16
thì an toàn hơn nhiều. PTV chỉ cần đánh dấu mắt trước phẫu thuật và đặt
IOL vào đúng trục mong muốn mà không làm tăng nhiều thời gian phẫu
thuật cho mỗi mắt.
Phẫu thuật viên phẫu thuật phaco đặt toric IOL phải dùng chương trình
Acrysof toric calculator. Việc sử dụng chương trình này dễ dàng hơn là thuật
đồ rạch giác mạc. PTV chỉ cần nhập các số đo công suất khúc xạ giác mạc,
công suất IOL cầu, vị trí vết mổ mong muốn và độ loạn thị do phẫu thuật gây
ra. Công cụ trực tuyến từ Alcon Laboratories này sử dụng phân tích vector và
công thức bù trừ cho loạn thị do phẫu thuật giúp PTV xác định chính xác mẫu
toric IOL và trục loạn thị cần đặt IOL, dự đoán độ loạn thị tồn dư sau mổ. Độ
loạn thị tồn dư này càng gần giá trị 0 càng tốt vì như vậy, hiệu quả điều chỉnh
sẽ càng cao [50],[51],[52],[53],[54].
Trước khi phẫu thuật, PTV dùng bút đánh dấu để đánh dấu tham chiếu
tại vùng rìa giác mạc theo kinh tuyến dọc và ngang ở tư thế ngồi thẳng với
quy ước từ trái qua phải là 0° - 180°, 90° ở trên. Sau khi bệnh nhân được
chuẩn bị vô trùng và trải săng, PTV sử dụng dụng cụ Mastel toric để đánh dấu
trên giác mạc trục dự định đặt IOL và vết mổ giác mạc. Vị trí vết mổ được
xác định từ phép tính Acrysof toric calculator và thủy tinh thể được lấy ra
theo phương pháp phaco thông thường. Sau khi hút sạch cortex, PTV bơm
phồng bao bằng chất nhầy và đặt toric IOL vào trong bao bằng cartridge.
Xoay IOL theo chiều kim đồng hồ cho đến khi trục toric IOL gần trùng với
trục dự định (phía trước điểm này khoảng 10° xuôi chiều kim đồng hồ). Dùng
I/A có đầu bằng silicone rửa sạch chất nhầy, tay kia dùng hook để giữ IOL
tránh xoay quá trục dự định. PTV đạt được trục cuối cùng của IOL bằng cách
xoay đầu I/A ra phía sau và đặt trực tiếp vào giữa rìa mặt trước của toric IOL,
gần chỗ đánh dấu và sử dụng vaccum cho đến khi IOL dính chặt vào đầu hút,
sau đó xoay IOL để trục của nó trùng với trục đã được đánh dấu trên giác mạc
17
lúc bắt đầu phẫu thuật. Sau khi thẳng hàng, PTV bơm phù mép mổ, tái tạo
tiền phòng đảm bảo sự ổn định của toric IOL. Đặt chính xác thủy tinh thể
toric vào trục dự định là điều then chốt mang đến thành công cũng như sự hài
lòng của bệnh nhân.
* Chỉ định và chống chỉ định
Toric IOL được chỉ định cho những bệnh nhân đục TTT kèm loạn thị
giác mạc đều ≥ 1,0D.
Chống chỉ định đặt toric IOL trên những mắt đục lệch TTT, bị bệnh lý
về giác mạc (sẹo giác mạc, loạn dưỡng giác mạc, mộng thịt...), bị bệnh
glôcôm, bệnh đáy mắt (thoái hóa hoàng điểm, bong võng mạc...). Với những
trường hợp đồng tử giãn kém hoặc có bất thường về đồng tử cần cân nhắc kỹ
bởi nó ảnh hưởng tới việc đặt trục IOL trong phẫu thuật [55],[56],[57].
* Hiệu quả điều trị
Nghiên cứu của Mendicute J và cộng sự năm 2009 trên 40 mắt phẫu
thuật phaco chia 2 nhóm: nhóm 1 đặt toric IOL Acrysof , nhóm 2 đặt IOL
thường kết hợp rạch xuyên giác mạc đối xứng thu được kết quả: ở nhóm 1,
95% mắt có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính (TLNXCCK) từ 20/40 trở lên,
70% mắt có TLNXCCK từ 20/25 trở lên, trong khi ở nhóm 2, tỉ lệ tương ứng
là 80% và 50%. Độ loạn thị trung bình trước mổ từ -1,75 ± 0,71D xuống còn -
0,62 ± 0,46D sau mổ ở nhóm đặt toric IOL và từ -1,61 ± 0,67D xuống -0,97 ±
0,51D ở nhóm rạch giác mạc xuyên đối xứng [49]. Kết quả nghiên cứu của
Ruiz - Mesa R năm 2009 trên 32 mắt của 19 bệnh nhân phẫu thuật phaco đặt
toric IOL cho thấy toric IOL giảm đáng kể loạn thị tồn dư sau phẫu thuật làm
tăng thị lực nhìn xa không chỉnh kính, tăng khả năng không phụ thuộc kính
khi nhìn xa và có độ vững chắc chống xoay kính. Tại thời điểm 1 năm theo
dõi, 84,3% có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính (TLNXCCK) 20/25 hoặc tốt
18
hơn, 100% có TLNXCCK từ 20/32 trở lên, độ loạn thị trung bình trước mổ
giảm từ 2,46 ± 0,99D xuống còn 0,53 ± 0,30D sau mổ, 96,8% toric IOL đã
xoay trong vòng 5° từ trục dự tính, không có trường hợp nào đặt toric IOL
phải trải qua phẫu thuật xoay kính thứ phát [57]. Nghiên cứu của Tan QQ và
cộng sự trên 2 nhóm: một nhóm gồm 330 mắt phẫu thuật phaco đặt toric IOL
và một nhóm gồm 336 mắt phẫu thuật phaco kết hợp rạch giác mạc cho thấy
toric IOL có hiệu quả hơn trong việc điều chỉnh loạn thị so với việc rạch giác
mạc trong phẫu thuật phaco và thị lực sau mổ cũng tốt hơn [58]. Lake JC và
cộng sự năm 2019 đã tiến hành so sánh hiệu quả của toric IOL với đường rạch
nới giãn giác mạc trong phẫu thuật phaco cho thấy toric IOL mang lại cơ hội
cao hơn để đạt được loạn thị tồn dư trong vòng 0,5 D sau phẫu thuật đục thủy
tinh thể so với rạch giác mạc [59]. Hoffmann PC năm 2010 đã tiến hành phẫu
thuật phaco đặt toric IOL trên 40 mắt loạn thị nặng (từ 3,0D đến 6,0D) với độ
loạn thị trung bình trước mổ là 3,55 ± 0,73D, sau mổ 3 tháng chỉ còn 0,67 ±
0,32D; TLNXCCK trung bình trước mổ 0,93 logMAR lên 0,2 logMAR sau
mổ, 97,5% IOL xoay dưới 10°, IOL xoay trung bình 0,23 ± 1,9° [55]. Điều
này chứng tỏ đặt toric IOL rất an toàn, hiệu quả để giảm loạn thị và gia tăng
khả năng không phụ thuộc vào kính khi nhìn xa sau phẫu thuật. Tuy nhiên,
với toric IOL đơn tiêu bệnh nhân vẫn phải đeo kính khi nhìn gần.
* Biến chứng
Bên cạnh những biến chứng do phẫu thuật đục TTT gây ra (phù giác
mạc, viêm màng bồ đào, đục bao sau…) còn có những biến chứng do toric
IOL gây ra. Thể thủy tinh nhân tạo điều chỉnh loạn thị đã được phát triển hơn
một thập kỷ qua. Tuy nhiên, xoay trục là một vấn đề lớn đối với toric IOL bởi
nó làm giảm công suất điều chỉnh của thể thủy tinh nhân tạo. Nếu lệch 1° so
19
với trục ban đầu sẽ giảm 3,3% công suất điều chỉnh và khi IOL xoay 30° thì
sự hiệu chỉnh loạn thị sẽ mất đi hoàn toàn, có thể gây thêm loạn thị
[51],[53],[56]. Sai lệch sẽ ảnh hưởng đáng kể đến mẫu toric IOL cao hơn so
với mẫu toric IOL thấp hơn. Ví dụ, nếu một AcrySof T3 (Alcon) điều chỉnh
sự thay đổi 1,03D của loạn thị do sai lệch xuống 15 độ, sẽ mất 0,51D hoặc
khoảng 50% độ loạn thị tồn dư. Ngược lại, nếu một AcrySof T9 (Alcon) điều
chỉnh độ loạn thị 4,11D ở góc 15 độ, thì vẫn có thể giảm 50% sự điều chỉnh
loạn thị, nhưng cường độ sẽ cao hơn ở mức 2,05D.
Trong thử nghiệm lâm sàng của FDA, 24% trong số 240 bệnh nhân đặt
loại toric IOL của STAAR có độ xoay >10°. Độ xoay này làm giảm hiệu quả
hiệu chỉnh loạn thị là 30%, vì vậy loại thể thủy tinh nhân tạo này có tỉ lệ tái
định vị cao. Thể thủy tinh nhân tạo đã sử dụng trong nghiên cứu lâm sàng của
FDA có chiều dài 10,8mm, kể từ đó có thêm một loại thể thủy tinh nhân tạo
toric của STAAR dài hơn (11,2mm). Trong một nghiên cứu không ngẫu
nhiên, đặt 34 ca liên tiếp loại thể thủy tinh nhân tạo dài hơn này, 65% lệch 5°
so với trục mục tiêu ban đầu, 91% lệch 10° so với trục mục tiêu và 100% lệch
15° so với trục mục tiêu. Nghiên cứu của Chang F năm 2003 trên 50 mắt đặt
IOL toric STAAR cho thấy chỉ 11% số mắt bị sai trục <10° [60]. Hiện tượng
xoay của thể thủy tinh nhân tạo STAAR toric được lý giải là do chất liệu
Hydrophylic làm cho IOL khó dính được vào túi bao TTT, kích thước thể
thủy tinh nhân tạo không tương thích với hình dạng túi bao TTT. Chỉ đến khi
hiện tượng xơ co bao xảy ra mới cố định được trục IOL. Điều này dẫn đến kết
quả phẫu thuật không ổn định, độ loạn thị tồn dư sau mổ còn khá cao. Loại
thể thủy tinh nhân tạo toric mới hơn đã cải thiện tính ổn định xoay để đạt
được kết quả tối ưu và đã được chấp nhận rộng rãi. Gần đây, hãng Alcon
Laboratories đã cải tiến thiết kế thể thủy tinh nhân tạo một mảnh mới là
Acrysof IQ Toric. Thiết kế này hiệu chỉnh khúc xạ cầu và trụ. Thêm vào đó,
20
Acrysof IQ Toric có thiết kế phi cầu để cải thiện độ nhạy cảm tương phản. Ưu
điểm của IOL này là thiết kế haptic độc nhất, chất liệu có tính bám dính sinh
học để thích hợp với bao và càng Stableforce giúp đạt vị trí lý tưởng và đúng
tâm ngay trong bao. Điều này nâng cao tính ổn định của thể thủy tinh nhân
tạo và giảm tối thiểu sự xoay. Nghiên cứu của Chua W.H. và cộng sự năm
2011 trên 50 mắt phẫu thuật phaco đặt toric IOL (24 mắt đặt toric IOL của
Alcon và 26 mắt đặt toric IOL của Staar) thu được kết quả: sau mổ 3 tháng độ
xoay trục IOL so với trục ban đầu là 4,23 ± 4,28° ở nhóm đặt toric IOL của
Alcon và 9,42 ± 7,8° ở nhóm đặt toric IOL của Staar. Ở nhóm đặt toric IOL
của Alcon, 73% lệch trục IOL<5°, không có mắt nào lệch trục >15°, trong khi
ở nhóm đặt toric IOL của STAAR có tới 21% lệch trục IOL>15° [61].
1.2. Hiệu quả của phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu
điều chỉnh loạn thị Acrysof ReSTOR Toric
1.2.1. Thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh loạn thị Acrysof
ReSTOR Toric
1.2.1.1. Cấu tạo
ART ra đời và được áp dụng lần đầu tiên tại Mỹ vào năm 2010 [21].
ART được xây dựng dựa trên nền tảng của thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự
Acrysof ReSTOR và thể thủy tinh nhân tạo điều chỉnh loạn thị Acrysof IQ
Toric. Trên bề mặt optic của nó chia làm hai phần bao gồm phần khúc xạ và
phần nhiễu xạ apodized. Phần nhiễu xạ có đường kính 3,6 mm có nhiệm vụ
tạo ra chức năng đa tiêu cự cho ART. Phần này bao gồm một vòng tròn trung
tâm đường kính 0,856 mm và 9 bậc thang nhiễu xạ với chiều cao từ trung tâm
ra đến ngoại vi của vùng nhiễu xạ. Chiều cao bậc thang giảm từ 1,3 micron
đến 0,2 micron. Phần khúc xạ là phần vành khuyên còn lại ngoài phần nhiễu
xạ với đường kính 2,4 mm. Bề mặt sau dạng hình xuyến độc đáo của ART
cộng thêm công suất trụ để điều trị loạn thị, trục dọc của mặt trụ được đánh
dấu bởi 6 chấm chia đều 2 bên, mỗi bên 3 chấm trên bề mặt của ART.
21
Hình 1.2. Hình dạng thật của ART
(Nguồn https://www.g-mark.org/award/describe/41285)
1.2.1.2. Thiết kế
Kính Toric phi cầu nhiễu xạ hai mặt lồi, với thiết kế một mảnh, độ dày
trung tâm nhất quán, đường kính optic 6mm, chiều dài 13mm, góc càng và
kính 0° giúp ổn định xoay, hiệu chỉnh chính xác loạn thị, ổn định lâu dài và có
thể tiên đoán được kết quả. Sự ổn định và chính tâm của ART trong bao là do
thiết kế càng và đặc tính bám dính của chất liệu TTT. ART được làm bằng
chất liệu acrylic kỵ nước gắn kết với fibronectin để đảm bảo dính vào bao
sau/trước giúp ngăn chặn xoay sau khi đặt.
1.2.1.3. Nguyên lý hoạt động
* Nhiễu xạ
Ánh sáng có tính chất sóng và hạt, các nhà nghiên cứu đã tận dụng tính
chất sóng của ánh sáng tạo ra các sóng nhiễu xạ giao nhau để tạo thành các
tiêu điểm trong thủy tinh thể đa tiêu nhiễu xạ.
22
Hình 1.3. Tính chất nhiễu xạ của sóng ánh sáng
(Nguồn https://www.slideshare.net/perfectvision/gosford-talk)
Khi ánh sáng đi qua 2 khe hẹp gần nhau sẽ xảy ra hiện tượng giao thoa
giữa các sóng ánh sáng, tạo nên các điểm giao thoa sóng. Giao thoa tiêu cực
sẽ làm các sóng ánh sáng triệt tiêu lẫn nhau, giao thoa tích cực làm tăng biên
độ của sóng ánh sáng. Thiết kế bậc thang của vùng nhiễu xạ sẽ tạo ra giao
thoa giữa các sóng ánh sáng qua các khe này và hình thành các tiêu điểm từ
tiêu điểm gần đến tiêu điểm xa của ART.
Hình 1.4. Ánh sáng đi qua thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu nhiễu xạ
(Nguồn https://myalconsurgical-digitaltoolkit.intuition.com/
Tiêu điểm gần Tiêu điểm xa
23
Các sóng ánh sáng giao thoa giữa 2 tiêu điểm gần và tiêu điểm xa (phần
trong hình tròn màu vàng trong hình 1.4) sẽ tạo thành tiêu điểm trung gian của
thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu loạn thị ART.
Trong phần nhiễu xạ, những bậc thang lớn hơn ở trung tâm hướng nhiều
ánh sáng đến tiêu điểm nhìn gần, những bậc thang nhỏ hơn ở bờ kính hướng
nhiều ánh sáng đến tiêu điểm nhìn xa (hay ít ánh sáng đến tiêu điểm nhìn
gần). Phần này sẽ cộng thêm 3 điop vào bề mặt optic. Thiết kế này làm các
bước chuyển tiếp của ánh sáng trở nên mượt hơn, không làm cho bệnh nhân
bị choáng khi thay đổi tầm nhìn. Phần khúc xạ sẽ tập trung ánh sáng cho tiêu
điểm xa.
Biểu đồ phân bố năng lượng của các loại thể thủy tinh nhân tạo đã được
đưa ra bởi các nhà sản xuất sau khi sử dụng máy đo ở các độ mở khác nhau của
đồng tử. Trong điều kiện ánh sáng đầy đủ, khi đồng tử của bệnh nhân mở
khoảng 3 mm, năng lượng ánh sáng phân bố khá đều cho hai tiêu điểm gần và
xa. Trong điều kiện ánh sáng yếu (trong đêm tối) đồng tử bệnh nhân giãn rộng,
năng lượng ánh sáng chủ yếu tập trung cho tiêu điểm nhìn xa (> 80%). Điều
này tạo cho bệnh nhân một tầm nhìn xa tốt hơn khi đi lại vào ban đêm, giảm
thiểu hiện tượng chói lóa. Năng lượng dành cho tiêu điểm nhìn gần chỉ tăng
nhẹ trong khi năng lượng dành cho tiêu điểm nhìn xa tăng rất nhanh theo độ
mở của đồng tử.
* Nguyên lý điều chỉnh loạn thị giác mạc đều.
Khi đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu loạn thị, hệ thống quang học của
mắt loạn thị đang từ hệ kính trụ sẽ biến thành hệ kính cầu. Phần kính trụ ở
mặt sau IOL sẽ cộng thêm công suất vào trục phẳng (Flat K) của giác mạc
làm công suất trục này bằng với công suất trục cong (steep K) và với cơ chế
này sẽ khử được loạn thị giác mạc cho bệnh nhân. Trước khi phẫu thuật, bệnh
nhân sẽ được đánh dấu trục dự tính trên bề mặt giác mạc và khi đặt thủy tinh
24
thể vào mắt bệnh nhân, 6 điểm đánh dấu trên mặt sau thủy tinh thể sẽ được
đặt theo hướng trục đã đánh dấu này.
Hiện nay, ART có 5 mẫu SND1T2, SND1T3, SND1T4, SND1T5,
SND1T6 với dải công suất kính trụ tại mặt phẳng giác mạc lần lượt là 0,68D,
1,03D, 1,55D, 2,06D và 2,57D tương ứng công suất trụ tại mặt phẳng IOL là
1D, 1,5D, 2,25D, 3,0D và 3,75D.
Phần mềm tính toán www.calculatoracrysofrestortoric.com trực tuyến là
một công cụ sáng tạo được thiết kế để giúp tăng hiệu quả của thể thủy tinh
nhân tạo ART. Sau khi nhập dữ liệu của bệnh nhân, các giá trị K, công suất
cầu của IOL, vị trí vết mổ, độ loạn thị gây ra bởi phẫu thuật, phẫu thuật viên
sẽ biết chính xác mẫu thủy tinh thể cần đặt, vị trí trục tối ưu của ART, tiên
lượng được độ loạn thị tồn dư sau phẫu thuật.
1.2.1.4. Đặc tính sinh học
Chất liệu chế tạo nên ART là chất liệu Acrylic hydrophobic (acrylic kỵ
nước) với độ ngậm nước là 0,3% và chiết suất là 1,55. Chất liệu Acrylic
không ngậm nước làm giảm hiện tượng đục bao sau so với các chất liệu chế
tạo thủy tinh thể khác. Chiết suất của chất liệu cao nên ART mỏng hơn song
vẫn đảm bảo được về mặt công suất. Thủy tinh thể mỏng hơn cho phép PTV
đưa thủy tinh thể mềm qua vết mổ nhỏ hơn, giúp bệnh nhân phục hồi nhanh
hơn sau phẫu thuật và giảm độ loạn thị do vết mổ gây ra.
Chất liệu Acrysof của ART được trộn thêm 0,04% chất Chromophore
giúp lọc ánh sáng xanh có hại cho mắt người. Ánh sáng nhìn thấy bằng mắt
thường (bước sóng 400-700 nm) và ánh sáng xanh (400-550 nm) rất độc đối
với võng mạc tuổi già do nó hủy hoại yếu tố bảo vệ chống thoái hoá. Một
trong các chức năng của tế bào sắc tố võng mạc người (RPE) là vận chuyển
chất dinh dưỡng tới các tế bào cảm thụ ánh sáng. Do các RPE bị chết, các tế
bào cảm thụ ánh sáng sẽ không còn được nuôi dưỡng và chết dần. Hậu quả
25
sau cùng dẫn tới việc bệnh nhân mất dần thị lực và bị mù. ART sẽ giúp bảo vệ
các tế bào này, duy trì thị lực lâu dài cho bệnh nhân.
1.2.2. Hiệu quả phẫu thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị
Acrysof ReSTOR Toric
1.2.2.1. Kết quả thị lực
Thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh loạn thị Acrysof ReSTOR
Toric (ART) ra đời đã giúp bệnh nhân đục TTT kèm loạn thị đều trước mổ có
cơ hội nhìn rõ hình ảnh ở mọi khoảng cách cả nhìn xa, nhìn trung gian và nhìn
gần, giảm sự lệ thuộc vào kính đeo. Tanja M. đã tiến hành đặt ART vào 2 mắt
của một bệnh nhân bị viễn thị, loạn thị và lão thị. Qua theo dõi từ ngày đầu
tiên đến 9 tháng sau phẫu thuật, tác giả thấy thị lực bệnh nhân tương ứng với
khúc xạ đo được, khúc xạ cầu mắt phải còn +0,125 D, mắt trái về chính thị.
Kiểm tra riêng từng mắt đều có TLNXCCK và TLNGCCK (40cm) là 0,1
logMAR. Khi bệnh nhân nhìn bằng 2 mắt, TLNXCCK là 0,0 logMAR và
TLNGCCK là 0,1 logMAR. Cả 2 mắt, IOL đều chính tâm và trục không hề
thay đổi, bệnh nhân rất hài lòng với kết quả thu được [45].
Kết quả nghiên cứu của Jose F. Alfonso trên 44 bệnh nhân với 88 mắt được
mổ phaco đặt TTTNT ART từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011 cho thấy
sáu tháng sau phẫu thuật, thị lực nhìn xa, nhìn gần, nhìn trung gian chưa chỉnh
kính trung bình tương ứng là 0,05 ± 0,1 log MAR, 0,07± 0,09 logMAR, 0,09±
0,11 logMAR. Tốc độ đọc trung bình tăng từ 125,43± 33,58 từ trong một phút
trước mổ lên 132,68± 23,69 từ trong một phút sau mổ [62].
Gangwani V. và cộng sự đã thấy sự cải thiện gần 2 bậc với thị lực nhìn xa
chưa chỉnh kính trên bệnh nhân loạn thị từ 1D trở lên trước khi phẫu thuật có
đặt TTTNT Toric đa tiêu so với bệnh nhân đặt TTTNT Toric đơn tiêu [63].
Kết quả nghiên cứu Tiago B. và cộng sự tại thời điểm 3 tháng sau phẫu
thuật, thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính (TLNXCCK) trung bình 0,07 ± 0,10
26
logMAR. Thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính (TLNGCCK) trung bình 0,02 ±
0,09 logMAR và thị lực nhìn trung gian chưa chỉnh kính (TLTGCCK) ở
khoảng cách 63 cm trung bình 0,16 ± 0,10 logMAR [64].
Nghiên cứu của Armando S. và cộng sự trên 70 mắt của 40 bệnh nhân
đặt ART cho kết quả tại thời điểm thăm khám cuối cùng 95,7% mắt có thị lực
nhìn xa không chỉnh kính (TLNXCCK) 20/25 hoặc tốt hơn và 100% mắt là
20/30 hoặc cao hơn. TLNXCCK và TLNGCCK trung bình tương ứng là 0,02
± 0,04 logMAR và 0,01 ± 0,04 logMAR [65].
Kết quả nghiên cứu của Chen X. và cộng sự (2015) trên 10 mắt của 8
bệnh nhân phẫu thuật phaco đặt ART thấy 6 tháng sau phẫu thuật, 87% mắt
đạt được TLNXCCK 0,1 logMAR hoặc tốt hơn, dao động từ 0,30 đến -0,10
logMAR trong khi TLNXCCK trung bình của nghiên cứu thu được là 0,09 ±
0,04 logMAR. Về thị lực nhìn gần, cũng có một sự cải thiện đáng kể
TLNGCCK, với 100% mắt đều đạt 0,3 logMAR hoặc tốt hơn trong nghiên
cứu và TLNGCCK trung bình thu được là 0,12 ± 0,07 logMAR [66].
Nghiên cứu của Shimoda T. và cộng sự trên 34 mắt của 18 bệnh nhân
tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, TLNXCCK, TLTGCCK, TLNGCCK
trung bình lần lượt là 0,00 ± 0,08 logMAR, 0,20 ± 0,09 logMAR, và 0,08 ±
0,11 logMAR, 91,2% mắt có TLNXCCK từ 20/30 trở lên, 87,5% bệnh nhân
không cần kính khi nhìn gần, trung gian và nhìn xa [67].
Lehmann R. và cộng sự (2013) đã tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm
bệnh nhân tại 21 địa điểm của Hoa Kỳ. Nhóm 1 có loạn thị giác mạc trước
phẫu thuật từ 0,75-2,82 D được phẫu thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu điều
chỉnh loạn thị (ART), nhóm 2 có loạn thị giác mạc nhỏ hơn 0,75D được phẫu
thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu không điều chỉnh loạn thị (ReSTOR). Kết
quả, sau 12 tháng theo dõi, nhóm đặt ART có thị lực nhìn xa, trung gian, nhìn
gần tương tự nhóm đặt ReSTOR. Điều này cho thấy rằng ART điều chỉnh
27
loạn thị hiệu quả, mang lại thị lực tốt ở mọi khoảng cách cho bệnh nhân đục
thủy tinh thể kèm loạn thị giác mạc từ 0,75D trở lên [68].
Nghiên cứu của Ken Hayashi và cộng sự từ năm 2011 đến năm 2013 trên
2 nhóm: nhóm 1 đặt TTTNT ART, nhóm 2 đặt TTTNT toric đơn tiêu, cho
thấy thị lực nhìn gần và trung gian ở nhóm đặt ART tốt hơn đáng kể so với
nhóm đặt toric đơn tiêu trong khi thị lực nhìn xa tương đương nhau. Thị lực
nhìn gần chưa chỉnh kính (TLNGCCK) ở khoảng cách 0,3 m và thị lực nhìn
trung gian chưa chỉnh kính (TLTGCCK) ở nhóm 1 tương ứng là 20/25 và
20/25 còn ở nhóm 2 là 20/60 và 20/30. Khoảng 95% bệnh nhân được đặt ART
không phải dùng kính, trong khi 88% bệnh nhân đặt toric đơn tiêu phải đeo
kính để nhìn gần. Hơn nữa, sự hài lòng của bệnh nhân với tầm nhìn gần ở
nhóm 1 cao hơn so với nhóm 2, trong khi đó tầm nhìn xa là tương đương [69].
Kết quả nghiên cứu của Liang JL và cộng sự (2012) cũng cho kết quả tương
tự với TLNXCCK, TLTGCCK, TLNGCCK trung bình ở nhóm đặt ART là
0,05 ± 0,05, 0,24 ± 0,10D, 0,14±0,06 logMAR và ở nhóm chỉ đặt toric đơn
tiêu là 0,06±0,07, 0,26±0,08, 0,37±0,10 logMAR [70]. Điều này chứng tỏ
ART đã mang lại cho bệnh nhân thị lực tốt ở mọi khoảng cách cả nhìn xa, gần
và trung gian mà không cần đeo kính. Nghiên cứu của Micheal C. và cộng
sự, ở thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, 95% bệnh nhân không cần kính cho
các hoạt động nhìn xa và gần [71].
1.2.2.2. Kết quả khúc xạ
TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị ra đời đã mở ra kỳ vọng mới cho
người bệnh bị đục thể thủy tinh kèm loạn thị có mong muốn không phải đeo
kính cả khi nhìn gần lẫn nhìn xa. Loại thể thủy tinh nhân tạo này vừa đảm bảo
thị lực nhìn xa, nhìn trung gian, nhìn gần, vừa điều chỉnh được loạn thị có sẵn.
Kết quả nghiên cứu của Jose F. Alfonso trên 44 bệnh nhân với 88 mắt được
mổ phaco đặt TTTNT ART từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011 cho thấy
28
sáu tháng sau phẫu thuật, khúc xạ trụ giảm nhiều so với trước phẫu thuật có ý
nghĩa thống kê với p<0,001. Độ loạn thị trung bình giảm từ 1,07 ± 0,71 D trước
mổ xuống còn 0,33 ± 0,44 D sau mổ (78,6% có độ loạn thị sau mổ từ 0,5 D trở
xuống và 92,9% có độ loạn thị dưới 1D). Điều chỉnh loạn thị bằng TTTNT toric
đã cho thấy kết quả tốt, đặc biệt, độ giảm loạn thị vẫn ổn định trong các lần
khám sau phẫu thuật [62]. Nghiên cứu của Visser N và cộng sự trên 45 mắt
của 25 bệnh nhân đặt TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị cho thấy, 3 tháng sau
phẫu thuật độ loạn thị trung bình trước mổ từ 2,55 ± 1,19 D giảm xuống còn
0,71 ± 0,42D sau mổ. Khoảng 90% có độ loạn thị tồn dư sau mổ bằng hoặc
nhỏ hơn 1D [3].
Kết quả nghiên cứu của Gangwani V và cộng sự năm 2010 trên 2 nhóm:
nhóm 1 đặt TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị, nhóm 2 đặt TTTNT đa tiêu kết
hợp rạch nới giãn giác mạc rìa. Kết quả cho thấy độ loạn thị giác mạc trung bình
trước phẫu thuật giảm từ 1,82 ± 0,45 D xuống còn 0,45 ± 0,49D sau phẫu thuật
3 tháng ở nhóm 1 và từ 1,67 ± 0,58 D còn 0,72 ± 0,61 D ở nhóm 2. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,046). Sự chênh lệch khúc xạ so với dự
đoán là 0,22 ± 0,25 D (tối đa 0,75 D) trong nhóm 1 và 0,36 ± 0,30 D (tối đa
1,00 D) trong nhóm 2. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p
=0,314). Cả phương pháp đặt toric IOL và rạch nới giãn giác mạc rìa đều có
tác dụng giảm loạn thị. Tuy nhiên, toric IOL có một số lợi thế hơn rạch nới
giãn giác mạc rìa. Với toric IOL, loạn thị giác mạc có sẵn giảm nhiều hơn, sau
mổ khúc xạ tồn dư nhỏ hơn. Toric IOL có khả năng dự đoán được gần đúng
độ loạn thị tồn dư hơn so với các phương pháp khác [63].
Hayashi K theo dõi trên 2 nhóm bệnh nhân, nhóm 1 đặt ART và nhóm 2
đặt toric đơn tiêu, sau phẫu thuật 6 tháng, khúc xạ trụ còn lại trung bình giảm
xuống còn 0,71 D ở nhóm đặt ART và 0,74 D ở nhóm đặt toric đơn tiêu. 94%
mắt có độ loạn thị dưới 1,00 D ở nhóm đặt ART và 79% ở nhóm đặt toric đơn
tiêu [69].
29
Nghiên cứu của Tiago B. và cộng sự (2012) cho kết quả độ loạn thị giác
mạc trước mổ giảm từ 1,76 ±0,56D xuống còn 0,45 ±0,39 D sau phẫu thuật 3
tháng, 79% có độ loạn thị tồn sau mổ trong khoảng ±0,5D [64].
Armando S. và cộng sự nghiên cứu trên 70 mắt của 40 bệnh nhân đặt
ART cho kết quả độ loạn thị giác mạc giảm từ 1,15 ± 0,65D trước mổ xuống
còn 0,22 ± 0,22D sau mổ [65]. Nghiên cứu của Chen X. (2015) cũng cho thấy
trên những bệnh nhân đặt ART độ loạn thị trước mổ giảm từ 1,50 ±0,41D còn
0,35 ± 0,32D sau mổ 6 tháng, 80% mắt có loạn thị tồn dư còn lại 0,50 D hoặc
ít hơn. Các kết quả chỉ ra rằng ART có hiệu quả trong việc điều chỉnh loạn thị
giác mạc có sẵn trên bệnh nhân phẫu thuật đục thủy tinh thể [66].
1.2.2.3. Độ nhạy cảm tương phản
Độ nhạy cảm tương phản khác nhau ở các bệnh nhân đặt thể thủy tinh
nhân tạo khác nhau. Hayashi K và cộng sự (2015) đã tiến hành so sánh thị
lực của bệnh nhân đặt TTTNT toric đơn tiêu và toric đa tiêu (ART) cho
thấy độ nhạy cảm tương phản ở những mắt đặt ART thấp hơn những mắt
đặt toric đơn tiêu [69]. Nghiên cứu của Liang J.L. (2012) cũng cho kết quả
tương tự. Độ nhạy cảm tương phản ở nhóm đặt ART thấp hơn nhóm đặt
toric đơn tiêu ở tần số 18cpd trong điều kiện ánh sáng bình thường và ở tần
số 12 cpd trong điều kiện ánh sáng yếu. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p<0,001 [70].
Độ nhạy cảm tương phản liên quan chặt chẽ đến hiệu quả của thiết kế
nhiễu xạ của TTTNT và cũng phụ thuộc vào mức độ thị lực tiềm ẩn. Độ nhạy
tương phản không có sự khác biệt giữa nhóm đặt ART và ReSTOR trong điều
kiện ánh sáng thường và thiếu ánh sáng [68]. Không có xu hướng cải thiện về
độ nhạy cảm tương phản trong thời gian theo dõi sau phẫu thuật, ngoại trừ tần
số không gian cao nhất được đánh giá (18 cpd). Những thay đổi ở 18 cpd có
thể liên quan đến sự lệch vị trí của sự chỉnh sửa loạn thị và sự cải thiện nhỏ
30
trong thị lực nhìn xa có chỉnh kính tối đa giữa tháng thứ nhất và thứ sáu sau
phẫu thuật [66].
1.2.2.4. Các rối loạn thị giác
Phẫu thuật phaco đặt TTTNT điều chỉnh loạn thị (toric IOL) không có các
tác dụng phụ như rạch giác mạc, bao gồm cảm giác dị vật thoáng qua, giảm cảm
giác giác mạc, nguy cơ nhiễm trùng và hội chứng mắt khô sau khi phẫu thuật.
Một trong các cảm giác chủ quan mà bệnh nhân gặp phải là hiện tượng chói lóa,
quầng sáng như khi đặt TTTNT đa tiêu không điều chỉnh loạn thị. Trong nghiên
cứu của Visser N, xấp xỉ 50% bệnh nhân thấy hiện tượng chói lóa và quầng sáng
[3]. Nghiên cứu của Hayashi K cho thấy tỉ lệ bệnh nhân xuất hiện các triệu
chứng chói lóa hoặc quầng sáng tương ứng ở nhóm đặt ART (60,6%, 34%) cao
hơn so với nhóm toric đơn tiêu (15,1% và 12,1%). Tuy nhiên, các triệu chứng
này gặp ở mức độ trung bình và nhẹ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p=0,0003) [69]. Trong nghiên cứu của Gangwani V và cộng sự, khoảng 40%
bệnh nhân gặp hiện tượng chói lóa, một phần ba có quầng sáng và không ai
trong số các bệnh nhân khó chịu bởi những hiện tượng này. Tỷ lệ phần chói lóa
và quầng sáng thấp hơn so với cùng kiểu TTTNT đa tiêu không toric nhưng ở
những bệnh nhân mà loạn thị giác mạc thấp [63]. Nghiên cứu của Shimoda T. và
cộng sự cũng có kết quả tương tự [67].
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật
Kết quả của phẫu thuật phaco đặt ART phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác nhau trong quá trình khám, tính công suất TTTNT, đánh dấu và kỹ thuật
phẫu thuật cũng như các biến chứng sau mổ. Nếu các quá trình trên diễn ra
một cách chính xác sẽ khử được hết hoặc gần hết độ loạn thị giác mạc có sẵn.
Nếu có sai sót ở bất kỳ khâu nào sẽ làm giảm kết quả thu được sau phẫu thuật.
31
1.3.1. Kích thước đồng tử
Ở bệnh nhân đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự nói chung và ART nói
riêng thì kích thước đồng tử ảnh hưởng rất nhiều đến thị lực cũng như các
hiện tượng quầng sáng, chói lóa. Nghiên cứu của Salati C. và cộng sự về ảnh
hưởng của kích thước đồng tử đến chức năng thị giác và sự hài lòng của bệnh
nhân sau đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự cho thấy những bệnh nhân có
kích thước đồng tử nhỏ hơn 3 mm ít than phiền về hiện tượng chói lóa, quầng
sáng và có thị lực cũng như sự hài lòng cao hơn những bệnh nhân có kích
thước đồng tử từ 3mm trở lên với p<0,001 [72].
Các loại thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự khác nhau thì đồng tử đóng vai
trò khác nhau trong hiệu suất hình ảnh và chất lượng quang học vì chúng có
các vòng tròn đồng tâm với công suất khúc xạ khác nhau. Kết quả nghiên cứu
của Wang M (2016) trên TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị cũng cho thấy
kích thước đồng tử có ảnh hưởng tới thị lực của bệnh nhân sau phẫu thuật
[73]. Loại TTTNT này mang lại hình ảnh rõ nét cho tất cả các mắt mà kích
thước đồng tử trước phẫu thuật lớn hơn 2 mm. Sự cải thiện cả về thị lực xa và
gần có ý nghĩa thống kê (p<0,05). TLNXCCK tăng tám dòng từ 20/125 đến
20/16, trong khi TLNGCCK tăng năm dòng từ 20/125 lên 20/32. Các mối
tương quan hiện tại giữa các kích thước đồng tử và kết quả thị lực chứng tỏ
thể thủy tinh đa tiêu có liên quan chặt chẽ với kích thước đồng tử. Hayashi K.
thấy rằng kích thước đồng tử giảm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể và sau đó
trở lại mức độ trước phẫu thuật ở thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật [74].
1.3.2. Độ loạn thị tồn dư
Điều chỉnh loạn thị bằng toric IOL đã trở thành một lựa chọn cho nhiều
phẫu thuật viên nhãn khoa nhưng kết quả không phải lúc nào cũng được dự
đoán chính xác. Một trong những nguyên nhân thường xuyên nhất làm giảm
chất lượng thị lực và sự không hài lòng của bệnh nhân trên bệnh nhân đặt
32
TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị là tật khúc xạ còn lại trong đó có loạn thị
tồn dư. Nguyên nhân có thể do sự thiếu chính xác khi đo sinh trắc học, khi
tính toán công suất TTTNT, đánh dấu trục trước mổ, đặt IOL lệch trục trong
mổ hay hiện tượng xoay trục IOL sau phẫu thuật [75]. Theo Viestenz A, với
loạn thị ±1,0 D thì thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính (TLNXCCK) chỉ được
20/40 tức 50% thị lực, nếu loạn thị ± 2,0 D thì sẽ ảnh hưởng tới 70% thị lực
nhìn xa [24]. Visser N và cộng sự năm 2012 đã báo cáo trường hợp bệnh nhân
nam 60 tuổi bị đục TTT và có loạn thị giác mạc 1,51 D ở trục 173°. Bệnh
nhân được phẫu thuật phaco đặt ART mẫu SND1T4. Hai tuần sau phẫu thuật,
thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính của bệnh nhân là 20/50 và khúc xạ tồn dư là
0,25/ - 1,00 x102°. Sau khi chỉnh kính tối đa theo khúc xạ, thị lực nhìn xa của
bệnh nhân đạt được 20/20 [76].
Nghiên cứu hồi cứu của Berdahl JP và cộng sự (2018) trên 455 mắt đặt
toric đa tiêu (ART) và 1464 mắt đặt toric đơn tiêu nhằm tìm hiểu sự thay đổi
về thị lực với loạn thị tồn dư. Kết quả cho thấy thị lực nhìn xa chưa chỉnh
kính (TLNXCCK) đã giảm 0,16 logMAR cho mỗi 1,0D loạn thị. Khi độ loạn
thị tồn dư dưới 1D, tác giả không tìm thấy sự khác biệt đáng kể trong
TLNXCCK giữa hai nhóm. Tuy nhiên, khi loạn thị tồn dư từ 1,5 D trở lên,
TLNXCCK trong nhóm toric đa tiêu thấp hơn 0,05 logMAR hoặc ít hơn nửa
dòng so với nhóm đặt toric đơn tiêu [77]. Điều này chứng tỏ độ loạn thị tồn
dư có ảnh hưởng tới thị lực sau mổ. Độ loạn thị tồn dư càng cao thì thị lực
càng thấp.
1.3.3. Vị trí trục IOL
Kết quả của phẫu thuật phaco đặt ART còn phụ thuộc vào vị trí của IOL
so với trục dự định đã đánh dấu trước mổ. Độ loạn thị còn sót lại là do sai lệch
trục đặt IOL. Nếu trục IOL lệch 1°, hiệu quả điều chỉnh loạn thị sẽ giảm 3,3%.
Khi trục IOL lệch 30 độ, nó không còn tác dụng điều chỉnh loạn thị nữa mà chỉ
33
có tác dụng tương tự như IOL cầu. Sai lệch trên 10 độ cần phải phẫu thuật
chỉnh lại trục IOL cho đúng vị trí. Hai yếu tố chính dẫn sự lệch tâm là đặt IOL
không chính xác trong quá trình phẫu thuật và sự xoay trục sau phẫu thuật của
IOL [51],[56]. Vì vậy, việc đánh dấu mắt trước mổ phải thật chính xác. Cần
đánh dấu mắt của bệnh nhân ở tư thế ngồi bằng đèn khe của sinh hiển vi để
tránh hiện tượng xoay nhãn cầu khi bệnh nhân ở tư thế nằm. Kết quả nghiên
cứu của Alfonso JF tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật thấy có 14 mắt
(16,7%) bị xoay trục IOL, với giá trị trung bình là 1,98 ± 0,82 độ (khoảng 0,40
đến 3,40 độ). Hai mắt đã phải chỉnh lại trục IOL ngay sau mổ 1 ngày do IOL
đặt không đúng vị trí. Điều này là do thiếu sót trong chẩn đoán và đánh dấu
trục trước mổ [62]. Nghiên cứu của Vesela M và cộng sự (2016) trên 48 mắt
đặt TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị ART cho thấy 5 mắt bị xoay trục IOL
trung bình 8,2±1,78°. Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính của những mắt này chỉ
đạt 0,57±0,03 (thập phân), sau khi chỉnh lại trục IOL, thị lực đạt được 10/10 tại
thời điểm 6 tháng sau mổ [78].
Kỹ thuật xé bao cũng là một trong các yếu tố quyết định kết quả của phẫu
thuật, ảnh hưởng đến độ vững chắc khi xoay IOL. Nghiên cứu của Hoffmann
P.C. và Visser N chỉ ra rằng kỹ thuật xé bao liên tục, đồng tâm với đường kính
xé bao lý tưởng là 5-5,5mm sẽ giúp định tâm IOL tốt trong bao, tránh xoay trục
IOL [3],[11]. Việc làm sạch tất cả chất nhầy bên dưới IOL cũng rất quan trọng
để ART dính chắc vào bao sau. Đây là bước cuối cùng trong việc định tâm
chính xác ART, ngăn ngừa xoay trục IOL sau mổ. Nghiên cứu của
Gangwani.V tại thời gian theo dõi 3 tháng, trục IOL xoay trung bình là 2,52 ±
1,97 độ. 90,9% mắt có trục IOL xoay trong phạm vi ± 3 độ, 54,5% trong
khoảng ±1,5 độ [63]. Trong nghiên cứu của Visser N và cộng sự, tại thời điểm
3 tháng sau phẫu thuật, trục IOL xoay trung bình 2,3 ± 2,0 độ, không có IOL
nào quay trên 10 độ [3]. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Tiago
34
B. và cộng sự tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, trục IOL xoay trung bình
2,97 ± 2,33 độ [64]. Armando và cộng sự trong quá trình theo dõi không thấy
trục IOL nào xoay từ 5 độ trở lên [65]. Độ xoay trục IOL trung bình của ART
sau khi phẫu thuật 3 tháng trong nghiên cứu của Chen X. là 3,67 ± 2,29°. Tuy
nhiên, không có mắt nào trục IOL lệch nhiều đến mức phải phẫu thuật chỉnh lại
IOL lần 2 [66]. Kết quả nghiên cứu của Garzon N và cộng sự cho thấy thị lực
nhìn xa chưa chỉnh kính ở nhóm đặt toric đa tiêu bị ảnh hưởng nhiều hơn so với
nhóm toric đơn tiêu khi trục IOL bị xoay với p<0,001 [79].
1.3.4. Biến chứng sau phẫu thuật
Nghiên cứu của Visser N ghi nhận có một trường hợp có biểu hiện viêm
màng bồ đào trước sau phẫu thuật một tháng và bệnh nhân đã được điều trị ổn
với liệu pháp corticoid 4 tuần. Có một bệnh nhân bị đục bao sau sau 6 tháng
phải laser mở bao sau. Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính tăng từ 20/40 lên
20/20 [3]. Trong nghiên cứu của Alfonso JF, tại thời điểm 6 tháng sau phẫu
thuật, có 1 mắt (1,2%) lệch tâm IOL 0,5 mm, 1 mắt (1,2%) tăng nhãn áp, 1
mắt (1,2%) phù hoàng điểm dạng nang, 3 mắt (3,6%) đục bao sau [62].
Nghiên cứu của Armando S. cho thấy không có biến chứng nghiêm trọng
nào xảy ra trong suốt quá trình theo dõi, chỉ có 2 mắt (2,85%) bị đục bao sau
phải laser YAG mở bao sau [65]. Đục bao sau là một trong những biến chứng
muộn hay gặp nhất sau phẫu thuật đục TTT. Đây là một yếu tố lâu dài ảnh
hưởng đến hiệu quả của TTTNT đa tiêu loạn thị trong phẫu thuật phaco.
Trong quá trình phẫu thuật, TTT được tán nhuyễn, hút ra và sau đó bệnh nhân
sẽ được đặt vào một thể thủy tinh nhân tạo thay thế. Tuy phần lõi đã được lấy
đi nhưng lớp màng bao bọc bên ngoài TTT vẫn được chừa lại để đóng vai trò
nâng đỡ kính nội nhãn. Có khoảng 20% các trường hợp xuất hiện tình trạng
một số tế bào thuộc lớp bề mặt của TTT tự nhiên còn vương lại trên lớp bao
di chuyển và tăng sản gây đục lớp bao này và cản trở lượng ánh sáng vào mắt.
35
Chính vì vậy, những bệnh nhân bị đục bao sau có thị lực thấp hơn những bệnh
nhân không bị đục bao sau. Tuy nhiên, sau khi mở bao sau bằng laser YAG,
thị lực bệnh nhân được cải thiện và bệnh nhân vẫn hoạt động bình thường
[3],[62],[65].
1.4. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
Tại Việt Nam đã có những báo cáo về việc sử dụng phương pháp phẫu
thuật phaco đặt TTTNT toric đơn tiêu trong điều trị bệnh đục thể thủy tinh
kèm loạn thị giác mạc song chưa có báo cáo nào về hiệu quả của TTTNT đa
tiêu điều chỉnh loạn thị.
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá hiệu
quả TTTNT ART trong phẫu thuật phaco trên bệnh nhân đục TTT kèm
loạn thị giác mạc. Gangwani V và cộng sự (2010) đã tiến hành nghiên cứu
trên 2 nhóm: nhóm 1 đặt TTTNT ART, nhóm 2 đặt TTTNT ReSTOR kết
hợp rạch giác mạc rìa [63]. Hayashi K (2011) và Liang JL (2012) nghiên
cứu trên 2 nhóm bệnh nhân, nhóm 1 đặt ART và nhóm 2 đặt Toric đơn tiêu
[69], [70]. Lehmann R. và cộng sự (2013) đã tiến hành nghiên cứu trên 2
nhóm bệnh nhân tại 21 địa điểm của Hoa Kỳ. Nhóm 1 có loạn thị giác mạc
trước phẫu thuật từ 0,75-2,82 D được phẫu thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu
điều chỉnh loạn thị (ART), nhóm 2 có loạn thị giác mạc nhỏ hơn 0,75D
được phẫu thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu không điều chỉnh loạn thị
(ReSTOR). Kết quả, sau 12 tháng theo dõi, nhóm đặt ART có thị lực nhìn
xa, trung gian, nhìn gần tương tự nhóm đặt ReSTOR [68]. Tất cả các
nghiên cứu đều cho thấy ART có hiệu quả trong việc điều chỉnh loạn thị
giác mạc có sẵn trên bệnh nhân phẫu thuật đục thủy tinh thể đem đến cho
bệnh nhân thị lực tốt ở mọi khoảng cách nhìn gần, xa và trung gian mà
không lệ thuộc kính đeo. Hầu hết bệnh nhân hài lòng với việc sử dụng
TTTNT ART và đề nghị được dùng tiếp trong lần mổ sau.
36
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Khám bệnh và điều trị theo yêu cầu
– Bệnh viện Mắt Trung ương trong thời gian từ tháng 10/2012 đến tháng
2/2016 trên nhóm bệnh nhân đục thể thủy tinh kèm loạn thị được mổ theo
phương pháp phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu loạn thị Acrysof
ReSTOR Toric.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân đục thể thủy tinh kèm loạn thị giác mạc đều từ 1 - 3 điop.
- Tuổi từ 18 tuổi trở lên.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Đục lệch TTT
- Đục TTT quá chín, không soi được đáy mắt.
- Bệnh nhân bị các bệnh lý khác phối hợp tại mắt (viêm màng bồ đào,
glôcôm, sẹo giác mạc, loạn dưỡng giác mạc, thoái hóa hoàng điểm, bệnh võng
mạc đái tháo đường, bệnh võng mạc cao huyết áp, bong võng mạc…).
- Đã phẫu thuật nội nhãn (mổ glôcôm, mổ bong võng mạc, cắt dịch kính,
ghép giác mạc…).
- Đã phẫu thuật khúc xạ (rạch giác mạc, LASIK…).
- Bệnh nhân quá già yếu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp can thiệp lâm sàng, không
đối chứng.
37
2.2.2. Cỡ mẫu
2
2/12 1
d
ppZn
Trong đó:
n: số bệnh nhân cần nghiên cứu
α: mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05)
Z: hệ số tin cậy, Z 1- α/2 =1,96
p: tỉ lệ thành công ước tính (p=0,87) [3]
d: sai số mong muốn, chọn là 10%
Tính toán ra cỡ mẫu n = 43,4 bệnh nhân Chọn n = 45
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
2.2.3.1. Phương tiện thăm khám
Bảng thị lực nhìn xa Snellen, bảng thị lực nhìn gần và trung gian, hộp kính.
Bảng đánh giá độ nhạy cảm tương phản.
Máy sinh hiển vi khám bệnh với đèn khe.
Kính Volk.
Máy siêu âm B, máy siêu âm nhúng, máy IOL master
Máy đo khúc xạ giác mạc bằng tay.
Máy chụp bản đồ khúc xạ giác mạc.
Máy đo khúc xạ tự động.
Phiếu nghiên cứu.
38
2.2.3.2. Phương tiện phẫu thuật
Sinh hiển vi phẫu thuật có gắn camera.
Máy phaco Infinity (Alcon – Mỹ).
Bộ dụng cụ đánh dấu trục.
Bộ dụng cụ vi phẫu trong phẫu thuật đục TTT.
Chất nhầy Duovic.
Thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu loạn thị Acysof ReSTOR Toric (Alcon
Laboratories, Inc., Fort Worth, TX).
2.2.4. Phương pháp tiến hành
2.2.4.1. Khám lâm sàng trước phẫu thuật
* Hỏi bệnh
- Thời gian nhìn mờ, tiến triển, triệu chứng kèm theo
- Tình trạng sử dụng kính
- Tiền sử bệnh mắt và toàn thân
- Tiền sử sử dụng thuốc và toàn thân
* Khám bệnh
- Đo thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính và chỉnh kính tối đa bằng bảng
Snellen khoảng cách thử 6m. Thị lực được ghi dưới dạng phân số Snellen,
quy đổi ra thị lực logMAR (phụ lục 1).
- Đo thị lực trung gian ở khoảng cách 63 cm chưa chỉnh kính và chỉnh
kính tối đa bằng bảng thị lực phối hợp tương phản Colenbrander. Thị lực
được ghi dưới dạng phân số Snellen, quy đổi ra thị lực logMAR (phụ lục 2).
39
- Đo thị lực nhìn gần ở khoảng cách 40 cm chưa chỉnh kính và chỉnh
kính tối đa bằng bảng thị lực phối hợp tương phản Colenbrander. Thị lực
được ghi dưới dạng phân số Snellen, quy đổi ra thị lực logMAR (phụ lục 3).
- Đo độ nhạy cảm tương phản bằng cách sử dụng bảng thị lực phối hợp
tương phản Colenbrander khoảng cách 63 cm.
- Đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Goldmann
- Khám sinh hiển vi đánh giá tình trạng giác mạc, tiền phòng đồng thời
xác định mức độ và hình thái đục TTT, tình trạng dây chằng Zinn. Đục TTT
được chia làm 5 mức độ theo Burato L [80]. Soi đáy mắt với đồng tử giãn tối
đa bằng kính Volk phát hiện các bệnh lý dịch kính, võng mạc để loại trừ.
- Đo kích thước đồng tử: bằng thước chia milimet trong cùng điều kiện
ánh sánh phòng.
- Đo khúc xạ giác mạc bằng tay với khúc xạ kế OM4 theo hệ máy
Bausch & Lomb. Đo công suất khúc xạ giác mạc trên 2 kinh tuyến vuông góc,
xác định trục K1, K2 và độ loạn thị (là sự chênh lệch khúc xạ giữa K1 và K2).
- Đo khúc xạ giác mạc và trục nhãn cầu, tính công suất cầu của thể thủy
tinh nhân tạo bằng máy IOL Master 500.
- Chụp bản đồ khúc xạ giác mạc nhằm phát hiện, loại trừ các bệnh lý
giác mạc như giác mạc hình chóp...
- Siêu âm B đánh giá tình trạng dịch kính, võng mạc. Đo trục nhãn cầu
bằng siêu âm nhúng để tính công suất IOL.
- Tính toán vị trí vết mổ và trục dự định đặt IOL online trên trang web:
www.acrysofrestortoriccalculator.com. Các thông tin cần có bao gồm công
suất cầu của kính nội nhãn, các giá trị K và trục loạn thị, vị trí vết mổ và ước
tính loạn thị gây ra do phẫu thuật.
40
Hình 2.1. Bảng tính công suất thể thủy tinh nhân tạo ART
Nguồn: Acrysoftoriccalculator.com
- Ngoài ra bệnh nhân được làm các xét nghiệm toàn thân theo quy định
chung của bệnh viện.
41
2.2.4.2. Tiến hành phẫu thuật
* Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
- Uống Acetazolamid 0,25g x 2 viên và Kaleoride 0,6 g x 2 viên trước mổ.
- Tra thuốc Vigamox, Indocollyre và Mydrin P x 3 lần trong vòng 2h
trước mổ.
- Đánh dấu vết mổ và kinh tuyến đặt trục của thể thủy tinh nhân tạo bằng
đèn khe trên sinh hiển vi khám bệnh khi bệnh nhân ở tư thế ngồi. Tra Alcain 2
lần cách nhau 3 phút để gây tê bề mặt nhãn cầu. Chỉnh đèn khe thật mảnh và
nét, hướng thẳng góc lên bề mặt giác mạc. Xoay đèn khe vào đúng kinh tuyến
đặt vết mổ, kinh tuyến đặt trục IOL và đánh dấu bút mực dấu tại vùng rìa GM
tương ứng. Nguyên tắc xác định trục trên GM khi đánh dấu các vị trí là 0° ở
bên trái của bệnh nhân, 90° ở phía trên, bên phải là 180°.
Hình 2.2. Quy ước đánh dấu trục loạn thị GM.
Nguồn: Kohnen T [81]
* Quy trình phẫu thuật
- Sát trùng da mi bằng Betadin 10% và sát trùng túi kết mạc bằng dung
dịch povidine 5%.
900
00 1800
Trên
Thái dương Thái dương
Dưới
Mũi
42
- Gây tê bề mặt bằng Alcain 1% 3 lần trước phẫu thuật
- Trải săng vô khuẩn, đặt vành mi
- Rạch giác mạc tại vị trí đã đánh dấu bằng dao 2.2mm. Chọc đường mổ
phụ vuông góc bằng dao 15°.
- Bơm chất nhầy tiền phòng.
- Xé bao trước hình tròn đồng tâm liên tục với đường kính 5 - 5,5 mm.
- Thủy tách nhân và xoay nhân.
- Tán nhuyễn nhân bằng đầu tip phaco.
- Rửa hút sạch chất nhân, đánh bóng bao sau
- Bơm chất nhầy đầy túi bao và tiền phòng.
- Đặt IOL vào trong túi bao bằng injector. Xoay cho 3 chấm trên phần
optic của IOL nằm gần với vị trí đánh dấu trục loạn trên giác mạc, phía trước
điểm này khoảng 10-15° theo chiều kim đồng hồ. Sau đó rửa hút sạch chất
nhầy trong túi bao cả ở mặt trước và mặt sau IOL.
- Xoay đầu I/A ra phía sau và đặt trực tiếp vào giữa rìa mặt trước của
Toric IOL, gần chỗ đánh dấu và sử dụng vaccum cho đến khi IOL dính chặt
vào đầu hút, sau đó xoay IOL để trục của nó trùng với trục đã được đánh dấu
trên giác mạc trước khi phẫu thuật.
- Bơm phù mép mổ và tái tạo tiền phòng. Bơm lượng nước vừa phải, ấn
nhẹ cạnh kim nước lên bề mặt GM thấy hơi lõm xuống với độ mềm vừa phải,
kiểm tra không dò dịch ở vết mổ.
- Tra dung dịch Vigamox, mỡ Maxitrol, băng mắt kết thúc phẫu thuật.
43
Đánh dấu trục và vết mổ đặt thể thủy
tinh nhân tạo ART
Đặt ART vào trong túi bao
Chỉnh trục thể thủy tinh nhân tạo ART
vào đúng trục đánh dấu
Kết thúc phẫu thuật trục của ART được
đặt chính xác trục đánh dấu
Hình 2.3. Phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo ART
Nguồn [Ảnh bệnh nhân trong nghiên cứu]
2.2.4.3. Chăm sóc sau phẫu thuật
Bệnh nhân được dùng thuốc giảm đau, an thần ngay sau mổ.
Uống kháng sinh toàn thân (Ofus 0,2g x 2viên/ngày trong 5 ngày), giảm
phù (Amitase 10mg x 4 viên/ngày chia 2 trong 5 ngày).
Tra mắt dung dịch Maxitrol, Indocollyre 4 lần/ngày trong 1 tuần đầu sau
giảm xuống 3 lần/ngày trong tuần thứ 2, 2 lần/ngày trong tuần thứ 3, và 1
lần/ngày trong tuần thứ 4.
44
2.2.4.4. Theo dõi sau phẫu thuật
* BN được khám lại sau mổ 1 ngày đánh giá tình trạng vết mổ, giác mạc,
tiền phòng, mống mắt, đồng tử, IOL có cân, chính tâm không, trục IOL có
xoay không? (sau khi tra giãn đồng tử).
* Bệnh nhân được khám định kỳ sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6
tháng, 1 năm:
- Đánh giá tình trạng vết mổ, giác mạc, tiền phòng, mống mắt, đồng tử,
IOL có cân, chính tâm không, trục IOL có xoay không? (sau khi tra giãn đồng
tử), bao sau, đáy mắt.
- Đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Goldmann.
- Đo thị lực nhìn xa, nhìn trung gian và nhìn gần
- Đo khúc xạ bằng máy đo khúc xạ tự động, máy chụp bản đồ khúc xạ
giác mạc đánh giá khúc xạ trụ tồn dư sau mổ so với khúc xạ trụ dự đoán trước
phẫu thuật.
- Tần suất đeo kính.
- Độ nhạy cảm tương phản: đánh giá bằng thị lực đo ở bảng thị lực phối
hợp tương phản Colenbrender khoảng cách 63cm. So sánh thị lực đo ở độ
nhạy cảm tương phản cao 100% và độ nhạy cảm tương phản thấp 10%.
- Đánh giá vị trí IOL xem IOL chính tâm hay lệch tâm trên sinh hiển vi
- Đánh giá trục IOL sau phẫu thuật: Bệnh nhân được tra thuốc giãn đồng tử
Mydrin P 0,5% và được chụp ảnh thể thủy tinh nhân tạo trên nền phản xạ đỏ của
đáy mắt bằng camera gắn trên sinh hiển vi. Hình ảnh chụp sẽ được xử lý bằng
phần mềm MB-ruler (http://www.markus-bader.de/MB-Ruler/index.php).
45
Hình 2.4. Đo trục thể thủy tinh nhân tạo toric bằng phần mềm MB-ruler.
Nguồn [Ảnh bệnh nhân trong nghiên cứu]
- Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật theo phương phân tích loạn thị của
tác giả Alpin [41].
- Đánh giá các rối loạn thị giác như quầng sáng, chói lóa theo Kohnen T.
[82], đánh giá vào lần thăm khám cuối cùng là 1 năm.
- Mức độ hài lòng của BN: được thăm dò theo bộ câu hỏi VF-14 (phiên
bản của Đức được sử dụng trong thăm dò chức năng thị giác trên BN sau PT
thể thủy tinh, BN glôcôm, BN đái tháo đường...) [83].
Kết quả được đánh giá theo thang điểm từ 0 (không thể làm được bất cứ
việc gì trong cuộc sống) tới 4 (có thể tự làm mọi việc dễ dàng) sau đó cộng lại
với nhau, chia trung bình rồi nhân với 25. Bộ câu hỏi chi tiết và chấm điểm
trong phụ lục 4.
46
2.2.5. Các chỉ số, biến số nghiên cứu
2.2.5.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
- Tổng số bệnh nhân phẫu thuật, tổng số mắt phẫu thuật, tuổi, giới, mắt
phẫu thuật, thị lực trước phẫu thuật, nhãn áp trước phẫu thuật, hình thái loạn
thị, độ loạn thị giác mạc trung bình, hình thái và mức độ đục thể thủy tinh,
kích thước đồng tử, trục nhãn cầu, công suất IOL (cầu và trụ), vị trí vết mổ.
2.2.5.2. Hiệu quả phẫu thuật
- Kết quả về thị lực (nhìn xa, nhìn gần, nhìn trung gian) chưa chỉnh kính
và chỉnh kính tối đa.
- Kết quả khúc xạ: khúc xạ cầu và độ loạn thị tồn dư sau phẫu thuật, tần
suất đeo kính.
- Tần suất đeo kính.
- Nhãn áp sau phẫu thuật.
- Độ nhạy cảm tương phản.
- Các biến chứng trong và sau phẫu thuật.
- Mức độ hài lòng của bệnh nhân.
2.2.5.3. Yếu tố liên quan đến kết quả
- Liên quan giữa kích thước đồng tử, vị trí vết mổ, khúc xạ tồn dư, vị trí
IOL, các biến chứng sau phẫu thuật với thị lực, độ nhạy cảm tương phản, các
rối loạn thị giác như hiện tượng quầng sáng, chói lóa.
47
2.2.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả và phương pháp đánh giá
2.2.6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả
Bảng 2.1. Các tiêu chí nghiên cứu
Mục tiêu
nghiên cứu
Tiêu chí nghiên cứu
Đánh giá hiệu
quả của phẫu
thuật phaco đặt
thể thủy tinh
nhân tạo đa tiêu
loạn thị Acrysof
ReSTOR Toric.
Thị lực sau mổ (thị lực nhìn xa, nhìn gần, nhìn trung
gian) chưa chỉnh kính và có chỉnh kính tối đa.
Khúc xạ tồn dư sau mổ (khúc xạ cầu và trụ)
Tần suất đeo kính
Nhãn áp sau mổ
Độ nhạy cảm tương phản
Các biến chứng sau mổ
Khả năng hoạt động thị giác
Mức độ hài lòng của bệnh nhân
Phân tích một số
yếu tố liên quan
đến kết quả phẫu
thuật
Yếu tố thuộc bệnh nhân (tuổi, mức độ đục TTT, độ loạn
thị và kiểu loạn thị trước mổ, trục nhãn cầu, kích thước
đồng tử).
Yếu tố thuộc kỹ thuật mổ (vết mổ, đường kính xé bao,
cách chỉnh và đặt IOL) quyết định độ loạn thị do phẫu
thuật
Yếu tố sau mổ (tình trạng nhãn cầu sau mổ, các biến
chứng sau mổ: lệch trục IOL, đục bao sau thứ phát …)
48
2.2.6.2. Phương pháp đánh giá
* Đục TTT được chia làm 5 mức độ theo Burato L [80].
+ Độ I: Nhân mềm (nhân màu sáng, không có đục nhân trung tâm, ánh
đồng tử hồng đều)
+ Độ II: Nhân hơi mềm (nhân TTT đục ít, màu xám vàng, ánh đồng tử
hồng nhạt)
+ Độ III: Nhân trung bình (nhân TTT đục, màu vàng, ánh đồng tử xám nhạt)
+ Độ IV: Nhân cứng (nhân TTT vàng hổ phách hoặc nâu xẫm, ánh
đồng tử tối)
+ Độ V: Nhân quá cứng (đục nhân chín trắng với lõi nhân màu vàng hoặc
nhân TTT màu nâu đen, ánh đồng tử tối).
* Mức độ loạn thị được chia làm 3 mức độ theo Nichamin LD [46]:
+ Loạn thị nhẹ (<2D)
+ Loạn thị trung bình (từ 2 - 3D)
+ Loạn thị nặng (>3D)
* Kiểu loạn thị được phân loại theo Morlet N [84]:
+ Loạn thị thuận: Khi kinh tuyến có công suất khúc xạ lớn nhất ở khoảng
90°±22,5° hoặc 270°±22,5°.
+ Loạn thị nghịch: Khi kinh tuyến có công suất khúc xạ lớn nhất ở khoảng
180°±22,5° hoặc 0°±22,5°.
+ Loạn thị chéo: Khi kinh tuyến có công suất khúc xạ lớn nhất ở khoảng
45° hoặc 135°±22,5°.
* Kích thước đồng tử: chia 2 nhóm theo tác giả Salati C [72]
- Nhóm 1: kích thước đồng tử <3mm
- Nhóm 2: kích thước đồng tử ≥3mm
49
* Kết quả thị lực: đánh giá kết quả thị lực chia 3 mức độ theo Kohnen T [82]:
1. TL ≥20/25 2. TL từ 20/40 - 20/30 3. TL <20/40
* Kết quả khúc xạ: chia thành 4 mức độ theo Vissen N [3]
- Tốt: độ loạn thị tồn dư < 0,5 D.
- Khá: độ loạn thị tồn dư 0,5 – 1 D.
- Trung bình: độ loạn thị tồn dư 1,25 – 2 D.
- Kém: độ loạn thị tồn dư > 2 D
* Tần suất đeo kính: đánh giá dựa vào nhu cầu sử dụng kính của bệnh nhân,
chia làm 3 mức độ: thường xuyên, thỉnh thoảng và không bao giờ.
* Nhãn áp: đo bằng nhãn áp kế Goldmann, chia 3 mức độ:
- NA cao: trị số NA > 21mmHg
- NA bình thường: trị số NA 8 – 21 mmHg.
- NA thấp: trị số NA <8 mmHg
* Độ nhạy cảm tương phản: đánh giá bằng thị lực đo ở bảng thị lực phối hợp
tương phản Colenbrender khoảng cách 63cm. So sánh thị lực đo ở độ nhạy
cảm tương phản cao 100% và độ nhạy cảm tương phản thấp 10%:
- Nếu chênh lệch số dòng ≤ 3 dòng độ nhạy cảm tương phản trong
giới hạn bình thường.
- Nếu chênh lệch số dòng > 3 dòng độ nhạy cảm tương phản giảm
* Đánh giá vị trí IOL xem IOL chính tâm hay lệch tâm trên sinh hiển vi
bằng cách so sánh khoảng cách giữa bờ đồng tử và bờ của vòng tròn trong
cùng của IOL:
- Nếu bờ đồng tử và bờ của vòng tròn trong cùng của IOL song song thì
IOL chính tâm.
50
- Nếu bờ đồng tử và bờ của vòng tròn trong cùng của IOL không song
song thì IOL bị lệch tâm.
* Đánh giá mức độ lệch trục IOL: chia 3 mức độ theo Chua W.H. [61]
+ Nhẹ: trục IOL lệch ≤ 5°
+ Trung bình: trục IOL lệch 6° - 10°
+ Nặng: Trục IOL lệch >10°
* Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật theo phương phân tích loạn thị của tác giả
Alpin [41]. Phương pháp này là một phương pháp phân tích kết quả điều
chỉnh loạn thị theo vector. Đây là một phương pháp phân tích đáng tin cậy các
kết quả điều trị loạn thị bằng các kết quả đo khúc xạ chủ quan và khúc xạ giác
mạc. Phương pháp này có nhiều chỉ số nhưng chúng tôi chọn phân tích 5 chỉ
số chính:
TIA (Target Induced Astigmatism) là mức độ loạn thị mong muốn do
phẫu thuật tạo ra.
SIA (Surgical Induced Astigmatism) là mức độ loạn thị thực tế do phẫu
thuật tạo ra.
DV (Difference vector): là mức độ loạn thị cần có thêm để phẫu thuật đạt
được kết quả mong muốn.
Hệ số điều chỉnh (Correction index- CI): SIA/TIA. Chỉ số chuẩn là 1,
nếu < 1: thặng chỉnh, nếu > 1: thiểu chỉnh
Hệ số thành công (Index of success): DV/TIA. Giá trị tốt nhất của chỉ số
này bằng 0.
* Đánh giá các rối loạn thị giác (quầng sáng, chói lóa) theo Kohnen T. [82]:
- Mức độ nặng: Bệnh nhân khó chịu, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt
hàng ngày.
51
- Mức độ vừa: Bệnh nhân thấy khó chịu nhưng vẫn sinh hoạt bình thường
- Mức độ nhẹ: Bệnh nhân đôi lúc thấy khó chịu, không ảnh hưởng đến
sinh hoạt hàng ngày
* Mức độ hài lòng của BN: được thăm dò theo bộ câu hỏi VF-14 (phiên bản
của Đức được sử dụng trong thăm dò chức năng thị giác trên BN sau PT thể
thủy tinh, BN glôcôm, BN đái tháo đường...) [83] gồm 14 tiêu chí:
1. Đọc chữ in nhỏ ở nhãn hộp thuốc, nhãn hộp thức ăn
2. Đọc báo hay sách
3. Đọc chữ in lớn trong tờ báo
4. Nhận biết người ở gần
5. Đi lên xuống cầu thang
6. Đọc bảng hiệu giao thông
7. Khâu vá, đan len, làm mộc
8. Viết phiếu hoặc điền thông tin
9. Chơi bài, chơi cờ
10. Chơi các môn thể thao như cầu lông..
11. Nấu ăn
12. Xem tivi
13. Đi xe đạp, xe máy ban ngày
14. Lái xe, đi xe máy vào ban đêm
Khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày được chia 05 mức độ:
1. Không khó khăn khi thực hiện công việc (04 điểm)
2. Khó khăn ít khi thực hiện công việc (03 điểm)
3. Khó khăn vừa khi thực hiện công việc (02 điểm)
52
4. Thật sự khó khi thực hiện công việc (01 điểm)
5. Không thể thực hiện được công việc (0 điểm).
Tổng số điểm = điểm trung bình kết quả trả lời của các câu hỏi X 25.
Thang điểm đánh giá chung có giá trị từ 0 đến 100 điểm.
- Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân: Chia 3 mức độ là:
+ Rất hài lòng: bệnh nhân nhìn rõ mọi vật ở mọi khoảng cách cả xa,
gần và trung gian mà không cần đeo kính, không có rối loạn chức năng thị
giác, bệnh nhân mong muốn được đặt TTTNT này một lần nữa.
+ Hài lòng: thị lực bệnh nhân tăng như mong đợi, song thỉnh thoảng
bệnh nhân vẫn phải dùng kính, đôi khi có cảm giác chói, lóa sáng, bệnh nhân
vẫn chọn đặt TTTNT này lần nữa.
+ Không hài lòng: thị lực tăng không như mong đợi, để nhìn rõ bệnh
nhân phải thường xuyên đeo kính, nhìn hình méo, luôn có cảm giác chói lóa,
quầng sáng, bệnh nhân không mong muốn đặt TTTNT này lần nữa.
* Tình trạng nhãn cầu sau mổ: phân thành 3 loại dựa theo Esmenjaud E [85]
- Tốt: vết mổ tốt, kín, không phù, giác mạc trong, tiền phòng sạch, đồng
tử tròn, phản xạ nhạy, bao sau trong.
- Trung bình: khi có một hoặc kết hợp các triệu chứng sau: giác mạc phù
nhẹ hoặc trung bình, có xuất tiết mỏng ở diện đồng tử, bao sau đục nhẹ hoặc
trung bình.
- Xấu: khi có các triệu chứng sau: giác mạc phù nặng, bọng biểu mô, có
xuất tiết ở diện đồng tử hoặc mủ tiền phòng, đục bao sau nhiều.
* Các biến chứng sau phẫu thuật: mỗi biến chứng đều được đánh giá
theo 3 mức độ nhẹ, trung bình, nặng.
- Phù giác mạc (phân loại dựa theo Esmenjaud E [85]):
53
+ Nhẹ: phù quanh mép mổ, có một vài nếp gấp màng Descemet, vẫn
quan sát rõ các thành phần phía sau trên sinh hiển vi, phù mất đi rất nhanh
trong một vài ngày sau phẫu thuật.
+ Trung bình: giác mạc phù, mất độ trong suốt, có một vài nếp gấp màng
Descemet, trên sinh hiển vi quan sát các thành phần phía sau mờ.
+ Nặng: giác mạc phù nhiều, màu trắng đục, bọng biểu mô, không nhìn
thấy hoặc thấy lờ mờ các thành phần phía sau.
- Rách màng Descemet (phân loại theo Esmenjaud E [85]):
+ Nhẹ: rách tại mép mổ.
+ Trung bình: rách đến ½ khoảng cách từ rìa đến trung tâm giác mạc.
+ Nặng: rách đến trung tâm giác mạc.
- Viêm màng bồ đào (phân loại theo Esmenjaud E [85]):
+ Nhẹ: Tyndall (+), hoặc màng xuất tiết mỏng trên diện đồng tử.
+ Trung bình: màng xuất tiết dày ở diện đồng tử.
+ Nặng: mủ tiền phòng, mủ dịch kính.
- Đục bao sau: chia thành 3 mức độ theo Prajna N.V. [86]:
+ Nhẹ: vùng trung tâm trục thị giác (2mm) của bao sau TTT còn trong
hoặc có ít nếp nhăn của bao sau, hoặc dải xơ rất mảnh. Soi đáy mắt thấy rõ
đĩa thị, mạch máu và lớp sợi thần kinh. Khi tra giãn đồng tử, có hình ảnh đục
bao sau ở vùng ngoại vi của phần quang học của thể thủy tinh nhân tạo.
+ Trung bình: hình ảnh đục bao sau TTT ở trung tâm trục thị giác phát
hiện được khi không tra giãn đồng tử. Soi đáy mắt còn thấy được chi tiết đĩa
thị nhưng các lớp sợi thần kinh và mạch máu không thấy rõ ràng.
+ Nặng: hình ảnh đục bao sau TTT dày ở trung tâm trục thị giác phát
hiện được khi không tra giãn đồng tử. Soi đáy mắt không thấy được rõ các
thành phần kể cả bờ đĩa thị.
54
2.2.7. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm toán học SPSS
16.0, sử dụng test T - student, test χ², giá trị p, tỉ lệ % để so sánh, xác định sự
khác biệt và tìm mối liên quan.
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích nghiên cứu một
phương pháp điều trị mới có hiệu quả.
- Đề tài đã được Hội đồng khoa học kỹ thuật Bệnh viện mắt Trung ương
cho phép nghiên cứu tại bệnh viện từ quý II/2012.
- Tất cả các bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đều được giải thích, tư
vấn kỹ về bệnh, hướng điều trị, các loại TTTNT, tác dụng không mong muốn
có thể gặp, mục đích của nghiên cứu. Chỉ đưa vào danh sách những bệnh
nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu. Các trường hợp không đồng ý tham gia
nghiên cứu không bị phân biệt đối xử.
- Tất cả bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu đều được quyền điều trị và
theo dõi định kỳ sau phẫu thuật.
- Trong trường hợp có biến chứng, bệnh nhân sẽ được điều trị, hội chẩn
điều trị để đạt được kết quả ở mức tốt nhất có thể.
- Số liệu được thu thập một cách chính xác, khách quan.
55
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 46 bệnh nhân với 52 mắt mổ
phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo Acrysof ReSTOR Toric (ART) trong đó 6
bệnh nhân mổ 2 mắt đặt ART.
3.1. Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật
3.1.1. Tuổi, giới
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Độ tuổi <30 30-39 40 - 49 50-59 >60 Tổng
Số BN 13 10 8 10 5 46
Tỉ lệ 28,26% 21,74% 17,39% 21,74% 10,87% 100
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 40,61 ±16,02 tuổi, nhỏ nhất 18, lớn
nhất 80. Độ tuổi dưới 60 hay gặp nhất chiếm 89,13%.
* Giới
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới
Nghiên cứu được tiến hành trên 52 mắt của 46 bệnh nhân, nam giới
chiếm 47,8%, nữ chiếm 52,2%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
56
3.1.2. Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh
Bảng 3.2. Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh
Mức độ đục
Hình thái đục
Độ 2
n (%)
Độ 3
n (%)
Độ 4
n (%)
Tổng số
n (%)
Đục nhân 1 (1,92%) 12(23,08%) 1 (1,92%) 14(26,92%)
Đục dưới bao sau 17 (32,70%) 14(26,92%) 3(5,77%) 34(65,39%)
Đục toàn bộ 0 (0%) 0 (0%) 4(7,69%) 4(7,69%)
Tổng số 18(34,62%) 26 (50,0%) 8(15,38%) 52 (100%)
Trong nghiên cứu, chủ yếu gặp đục thể thủy tinh độ 2 và 3 (84,62%),
đục dưới bao sau chiếm 65,39%.
3.1.3. Hình thái và mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật
Biểu đồ 3.2. Hình thái loạn thị giác mạc
Trong số 52 mắt đục TTT kèm loạn thị giác mạc được phẫu thuật, có
53,85% loạn thị thuận, 34,61% loạn thị nghịch và 11,54% loạn thị chéo.
57
Bảng 3.3. Mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật
Mức độ loạn
thị giác mạc <2D 2-3D >3D Trung bình
Số mắt (%) 27 (51,92%) 25 (48,08%) 0 (0%) 1,94 ± 0,53D
Trong 52 mắt phẫu thuật, 51,92% mắt có loạn thị giác mạc dưới 2D,
48,08% có loạn thị giác mạc từ 2D đến 3D. Độ loạn thị giác mạc trung bình
1,94 ± 0,53D, độ loạn thị thấp nhất 1,1D, cao nhất 2,9D.
3.1.4. Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL
Bảng 3.4. Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL
Đặc điểm Giá trị
Số mắt 52
Trục nhãn cầu 23,89±1,54mm, min =21,48mm; max=28,72mm
Công suất cầu IOL 18,96±4,54D, min=7D, max=27D
Trong 52 mắt phẫu thuật, trục nhãn cầu trung bình là 23,89±1,54mm
thấp nhất 21,48mm, cao nhất 28,72mm. Công suất cầu IOL trung bình là
18,96±4,54D, thấp nhất 7D, cao nhất 27D.
3.1.5. Tình trạng chức năng mắt trước phẫu thuật
Bảng 3.5. Nhãn áp trước phẫu thuật
Nhãn áp Trung bình min max
Giá trị (mmHg) 15,58 ± 1,61 15 20
100% mắt phẫu thuật có nhãn áp trong giới hạn bình thường với nhãn
áp trung bình 15,58 ± 1,61 mmHg.
58
Bảng 3.6. Thị lực trước phẫu thuật
Thị lực trước mổ
Thị lực
nhìn xa
Thị lực
nhìn gần
Thị lực
trung gian
n % n % n %
Chưa
chỉnh
kính
<20/200 32 61,54 17 32,69 14 26,92
20/200-
20/70
18 34,61 30 57,69 31 59,62
>20/70 2 3,85 5 9,62 7 13,46
trung bình
(logMAR) 1,26±0,49 1,07±0,25 1,04±0,16
Chỉnh
kính
tối đa
<20/200 18 34,62 12 23,07 11 21,15
20/200-
20/70
24 46,15 31 59,62 33 63,46
>20/70 10 19,23 9 17,31 8 15,39
trung bình
(logMAR) 1,06±0,61 0,86±0,18 0,82±0,11
96,15% mắt trước phẫu thuật có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính trước
phẫu thuật dưới 20/70, chỉ có 3,85% mắt có thị lực nhìn xa >20/70 với thị lực
trung bình là 1,26±0,49 logMAR. 90,38% mắt có thị lực nhìn gần chưa chỉnh
kính dưới 20/70 và 86,54% mắt có thị lực nhìn trung gian chưa chỉnh kính
dưới 20/70.
59
3.1.6. Kích thước đồng tử
Bảng 3.7. Kích thước đồng tử
Kích thước đồng tử <3mm ≥3mm Tổng số
Số mắt (n) 39 13 52
Tỉ lệ (%) 75 25 100
75% mắt phẫu thuật có kích thước đồng tử trong điều kiện ánh sáng
phòng dưới 3mm, 25% mắt có kích thước đồng tử từ 3mm trở lên. Kích thước
đồng tử trung bình là 2,83±0,51 mm.
3.1.7. Các mẫu ART được sử dụng trong phẫu thuật
Bảng 3.8. Các mẫu ART được sử dụng trong phẫu thuật
Các mẫu ART SND1T3 SND1T4 SND1T5 SND1T6 Tổng
Số mắt (n) 5 22 21 4 52
Tỉ lệ (%) 9,6 42,3 40,4 7,7 100
SND1T4 và SND1T5 là hai mẫu ART được sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ
lệ 82,7%.
3.1.8 .Vị trí vết mổ
Bảng 3.9. Vị trí vết mổ
Vị trí vết mổ Trên kinh tuyến
cong
Trên kinh tuyến
dẹt
Khác Tổng
Số mắt (n) 35 12 5 52
Tỉ lệ (%) 67,31 23,08 9,61 100
Vị trí vết mổ chủ yếu đặt trên kinh tuyến cong (67,31%), có 23,08% vết
mổ đặt trên kinh tuyến dẹt và 9,61% ở kinh tuyến khác.
60
3.2. Hiệu quả của phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu
loạn thị Acrysof ReSTOR Toric
3.2.1. Kết quả thị lực
3.2.1.1. Thị lực nhìn xa sau phẫu thuật
Biểu đồ 3.3. Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính sau phẫu thuật
Trong 52 mắt phẫu thuật, thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính (TLNXCCK)
trung bình là 0,13 ± 0,08 logMAR ở thời điểm 1 tuần với 96,16% mắt có thị
lực từ 20/40 trở lên. Ở thời điểm 1 tháng, TLNXCCK trung bình là 0,09± 0,08
logMAR với 98,07% mắt có thị lực từ 20/40 trở lên, 76,92% mắt có thị lực từ
20/25 trở lên. Ở các thời điểm 3 tháng và 6 tháng, thị lực không thay đổi so
với thời điểm sau mổ 1 tháng. Tại thời điểm 12 tháng, 75% mắt có thị lực từ
20/25 trở lên, có 3 mắt (5,77%) thị lực dưới 20/40.
61
Biểu đồ 3.4. Thị lực nhìn xa chỉnh kính tối đa sau phẫu thuật
Thị lực nhìn xa chỉnh kính tối đa (TLNXCKTĐ) trung bình là 0,05± 0,06
logMAR ở thời điểm 1 tuần sau phẫu thuật với 88,46% mắt có thị lực từ
20/25 trở lên. Ở thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật, TLNXCKTĐ trung bình là
0,01± 0,08 logMAR với 94,23% mắt có thị lực từ từ 20/25 trở lên. Ở các thời
điểm 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật, thị lực không thay đổi. Tại thời điểm
12 tháng, 92,31% mắt có thị lực từ 20/25 trở lên, có 3 mắt (5,77%) thị lực
không tăng sau chỉnh kính.
62
3.2.1.2. Thị lực nhìn gần sau phẫu thuật
Biểu đồ 3.5. Thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật 1 tuần, thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính (TLNGCCK)
trung bình là 0,21±0,08 logMAR, trong đó 80,77% mắt có thị lực từ 20/40 trở
lên. Tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật, TLNGCCK
trung bình là 0,18±0,07 logMAR với 90,38% mắt có thị lực từ 20/40 trở lên.
Tại thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật, TLNGCCK trung bình vẫn là
0,18±0,07 logMAR và 86,54% mắt có thị lực từ 20/40 trở lên trong đó
44,23% thị lực trên 20/25.
63
Biểu đồ 3.6. Thị lực nhìn gần chỉnh kính tối đa sau phẫu thuật
Thị lực nhìn gần chỉnh kính tối đa (TLNGCKTĐ) trung bình là 0,06±
0,07 logMAR ở thời điểm 1 tuần sau phẫu thuật với 76,92% mắt có thị lực từ
20/25 trở lên. Ở thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng
TLNXCKTĐ trung bình là 0,05± 0,06 logMAR với 86,54%% mắt có thị lực
từ từ 20/25 trở lên. Tại thời điểm 12 tháng, 3,85% mắt có thị lực dưới 20/40.
64
3.2.1.3. Thị lực nhìn trung gian sau phẫu thuật
Biểu đồ 3.7. Thị lực nhìn trung gian chưa chỉnh kính sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật 1 tuần, thị lực trung gian chưa chỉnh kính (TLTGCCK)
trung bình là 0,18±0,08 logMAR, trong đó 90,38% mắt có thị lực từ 20/40 trở
lên. Tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật, TLTGCCK
trung bình là 0,13±0,07 logMAR với 92,31% mắt có thị lực từ 20/40 trở lên.
Tại thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật, TLTGCCK trung bình vẫn là
0,13±0,07 logMAR và 88,46% mắt có thị lực từ 20/40 trở lên.
65
Biểu đồ 3.8. Thị lực nhìn trung gian chỉnh kính tối đa sau phẫu thuật
Thị lực nhìn trung gian chỉnh kính tối đa (TLTGCKTĐ) trung bình là
0,03±0,05 logMAR ở thời điểm 1 tuần sau phẫu thuật với 76,92% mắt có thị
lực từ 20/25 trở lên. Ở thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng
TLTGCKTĐ trung bình là 0,03± 0,05 logMAR với 88,46% mắt có thị lực từ
20/25 trở lên. Tại thời điểm 12 tháng, 96,15% mắt có thị lực từ 20/40 trở lên.
3.2.2. Kết quả khúc xạ
Bảng 3.10. Khúc xạ cầu tồn dư sau mổ
Thời gian sau mổ
KX cầu tồn dư
1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
±0,25D 61,54% 63,46% 63,46% 63,46% 63,46%
±0,5D 32,69% 34,62% 34,62% 34,62% 34,62%
±0,75D 5,77% 1,92% 1,92% 1,92% 1,92%
±1,0D 0% 0% 0% 0% 0%
66
Trong số 52 mắt phẫu thuật đặt ART, số mắt có khúc xạ cầu ≤0,5D
chiếm tỷ lệ 94,23% tại thời điểm 1 tuần và 98,02% tại các thời điểm sau mổ 1
tháng đến 12 tháng.
Bảng 3.11. Khúc xạ cầu tương đương sau mổ
Sau mổ
KX cầu
tương đương
1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
-0,25D+0,25D 69,23% 71,15% 73,08% 73,08% 73,08%
-0,5D+0,5D 88,46% 92,31% 94,23% 94,23% 94,23%
-0,75D+0,75D 100% 100% 100% 100% 100%
Khúc xạ cầu tương đương sau mổ chủ yếu nằm trong khoảng từ -0,5D
đến +0,5D với tỉ lệ 88,46% ở thời điểm 1 tuần, 92,31% tại thời điểm 1 tháng,
94,23% ở thời điểm 3 tháng đến 12 tháng.
Bảng 3.12. Khúc xạ trụ tại các thời điểm theo dõi sau mổ
Sau mổ
KX trụ
1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
±0,25D 32,69% 34,61% 40,38% 40,38% 40,38%
±0,5D 44,23% 44,23% 42,31% 42,31% 42,31%
±0,75D 23,08% 21,16% 17,31% 17,31% 17,31%
Sau mổ 1 tuần, 76,92% mắt có loạn thị tồn dư dưới 0,5D trong đó
32,69% độ loạn thị trong khoảng 0,25D. Khúc xạ trụ không thay đổi từ tháng
thứ 3 trở đi, 100% mắt có khúc xạ trụ dưới 1,0D.
67
Bảng 3.13. Kết quả điều chỉnh loạn thị
Thời điểm theo dõi Độ loạn thị giác mạc
trung bình (D)
Độ loạn thị tồn dư
trung bình (D)
Trước mổ -1,94±0,53
Sau mổ
1 tuần -1,91±0,47 -0,45±0,59
1 tháng -1,92±0,43 -0,37±0,54
3 tháng -1,91±0,48 -0,32±0,47
6 tháng -1,91±0,45 -0,32±0,47
12 tháng -1,92±0,45 -0,32±0,47
Tại thời điểm sau mổ 1 tuần, độ loạn thị tồn dư trung bình đạt -
0,45±0,59D, sau đó giảm dần còn -0,37±0,54D sau mổ 1 tháng và ổn định
ở mức -0,32±0,47 D ở tháng thứ 3 trở đi đến 12 tháng mặc dù độ loạn thị
giác mạc trung bình gần như không thay đổi tại các thời điểm sau mổ so
với trước mổ.
Bảng 3.14. Loạn thị giác mạc trung bình trong từng mẫu ART
theo thời gian (điốp)
Mẫu ART
Thời điểm
SND1T3
(n=5)
SND1T4
(n=22)
SND1T5
(n=21)
SND1T6
(n=4)
Trước mổ 1,21±0,17 1,64±0,35 2,23±0,39 2,81±0,09
1 tuần 1,19±0,24 1,62±0,42 2,20±0,59 2,79±0,11
1 tháng 1,19±0,25 1,62±0,38 2,20±0,46 2,78±0,13
3 tháng 1,18±0,32 1,61±0,35 2,21±0,42 2,78±0,10
6 tháng 1,18±0,28 1,61±0,35 2,21±0,38 2,78±0,12
12 tháng 1,18±0,26 1,61±0,37 2,21±0,36 2,78±0,12
Độ loạn thị giác mạc trung bình sau mổ trong từng nhóm ART thay đổi
rất ít so với trước mổ với p>0,05
68
Bảng 3.15. Độ loạn thị tồn dư trung bình sau mổ trong từng mẫu ART (điốp)
Mẫu ART
Thời điểm
SND1T3
(n=5)
SND1T4
(n=22)
SND1T5
(n=21)
SND1T6
(n=4)
1 tuần -0,15±0,38 -0,22±0,28 -0,38±0,30 -0,56±0,13
1 tháng -0,13±0,54 -0,23±0,29 -0,32±0,25 -0,41±0,16
3 tháng -0,13±0,56 -0,23+0,28 -0,31±0,26 -0,39±0,22
6 tháng -0,13±0,58 -0,23+0,26 -0,31±0,29 -0,39±0,19
12 tháng -0,13±0,58 -0,23+0,26 -0,31±0,29 -0,39±0,19
Độ loạn thị tồn dư trung bình sau mổ trong từng nhóm ART ổn định sau
phẫu thuật 1 tháng cho đến 12 tháng. Độ loạn thị tồn dư trong nhóm SND1T3
thấp nhất khoảng -0,13±0,58D và nhóm SND1T6 tồn dư nhiều nhất khoảng -
0,39±0,19D.
Bảng 3.16. Phân tích kết quả điều trị loạn thị theo phương pháp Alpin
Thời gian
Thông số
1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 1 năm
TIA 1,76
±0,82
1,76
±0,81
1,76
±0,81
1,76
±0,81
1,76
±0,81
SIA 1,66
±0,74
1,64
±0 77
1,65
±0,77
1,65
±0,77
1,6
±0,77
DV 0,36
±0,22
0,34
±0,24
0,33
±0,23
0,33
±0,23
0,33
± 0,24
CI 1,02
±0,13
1,03
±0,12
1,03
±0,12
1,03
±0,12
1,03
±0,12
IS 86,54
±3,52%
88,46
±2,90%
88,46
±2,94%
88,46
±2,89%
88,46
±2,91%
69
Mức khử loạn thị mong muốn do phẫu thuật tạo ra (TIA): 1,76 ± 0,81D.
Mức khử loạn thị do phẫu thuật đạt được (SIA): ở tất cả các thời điểm
đều đạt mức xấp xỉ TIA. Ở thời điểm 1 năm là 1,65 ± 0,77D.
Mức loạn thị cần có thêm để đạt được kết quả mong muốn (DV):
0,33 ±0,24D.
Hệ số điều chỉnh (CI): 1,03 ± 0,12. Tại các thời điểm theo dõi, hệ số điều
chỉnh có xu hướng lớn hơn 1 chỉ ra rằng toàn bộ nhóm nghiên cứu thiểu chỉnh
nhẹ, tuy nhiên phương sai nhỏ cho thấy kết quả đồng đều ở quanh mức 1
chứng tỏ không có hiện tượng thặng chỉnh hay thiểu chỉnh quá mức.
Hệ số thành công (IS): đều ở mức trên 86% từ thời điểm 1 tuần sau mổ.
3.2.3. Tần suất đeo kính
Biều đồ 3.9. Tần suất đeo kính
Trong 52 mắt phẫu thuật, 96,15% mắt không cần đeo kính nhìn xa,
90,38% không đeo kính khi nhìn trung gian và 86,53% không đeo kính khi
nhìn gần. Chỉ có 3,85% mắt phải đeo kính thường xuyên khi nhìn gần, nhìn
trung gian. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (χ2 - test).
70
3.2.4. Nhãn áp
Bảng 3.17. Nhãn áp sau mổ
Thời điểm theo dõi Trị số nhãn áp trung bình (mmHg)
Sau mổ
1 tuần 14,43 ± 1,72
1 tháng 14,26 ± 1,64
3 tháng 14,32± 1,65
6 tháng 14,31± 1,63
12 tháng 14,31 ± 1,63
Tất cả các mắt sau phẫu thuật đều có nhãn áp bình thường với nhãn áp
trung bình tại các thời điểm gần như không thay đổi.
3.2.5. Độ nhạy cảm tương phản
Bảng 3.18. Độ nhạy cảm tương phản
Độ nhạy cảm
tương phản
Thời gian sau mổ
1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 1 năm
Bình thường 90,38% 90,38% 90,38% 90,38% 88,46%
Giảm 9,61% 9,61% 9,61% 9,61% 11,54%
Tổng 100% 100% 100% 100% 100%
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 90,38% mắt có độ nhạy cảm tương
phản bình thường, chỉ có 9,61% mắt giảm độ nhạy cảm tương phản.
3.2.6. Biến chứng trong và sau phẫu thuật
3.2.6.1. Biến chứng trong phẫu thuật
Trong 52 mắt phẫu thuật, không mắt nào bị rách bao trước, xuất huyết
tiền phòng hay bỏng vết mổ. Chỉ có 1 mắt (1,92%) rách màng Descemet
quanh vết mổ.
71
3.2.6.2. Biến chứng sau phẫu thuật
Bảng 3.19. Biến chứng sau phẫu thuật
Biến chứng sau phẫu thuật Số mắt (n) Tỷ lệ (%)
Phù giác mạc 3 5,77
Viêm màng bồ đào trước 1 1,92
Đục bao sau 2 3,85
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 3 mắt (5,77%) phù GM sau mổ 1
tuần, chủ yếu ở gần mép mổ và giác mạc trong trở lại sau 2 tuần. Có 1 mắt
(1,92%) bị viêm màng bồ đào trước với mức độ nhẹ và đáp ứng với thuốc
điều trị chống viêm trong vòng 1 tháng điều trị. Có 2 mắt (3,85%) đục bao
sau. Chúng tôi không gặp trường hợp nào nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến
thị lực sau phẫu thuật như xẹp tiền phòng, tăng nhãn áp, bong võng mạc hay
phù hoàng điểm dạng nang.
3.2.6.3. Lệch trục IOL
Bảng 3.20. Mức độ lệch trục IOL
Mức độ lệch trục
Thời gian sau mổ
<3°
n(%)
3 –5°
n(%)
>5°
n(%)
Trung
bình
1 ngày (n=5) 5 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 2,06±0,08˚
1 tuần (n=8) 6 (75%) 2 (25%) 0 (0%) 2,32±1,12˚
1 tháng (n=9) 7 (77,78%) 2 (22,22%) 0 (0%) 2,28±1,34˚
3 tháng (n=9) 7 (77,78%) 2 (22,22%) 0 (0%) 2,28±1,34˚
6 tháng (n=9) 7 (77,78%) 2 (22,22%) 0 (0%) 2,28±1,34˚
12 tháng (n=9) 7 (77,78%) 2 (22,22%) 0 (0%) 2,28±1,34˚
72
Sau mổ 1 ngày, có 5 mắt (9,62%) lệch trục IOL song 100% dưới 3 độ
với độ lệch trục trung bình 2,06±0,08˚. Sau mổ 1 tuần, 15,38% mắt lệch trục
IOL trong đó 75% dưới 3 độ, 25% từ 3 độ đến 5 độ, độ lệch trục trung bình
2,32±1,12˚. Sau mổ 1 tháng đến 12 tháng có 17,31% mắt lệch trục IOL, 100%
dưới 5 độ, độ lệch trục trung bình là 2,28±1,34˚.
3.2.6.4. Các rối loạn về thị giác
Bảng 3.21. Các rối loạn thị giác
Các rối loạn thị giác Chói lóa Quầng sáng
Có Không Có Không
Số lượng (n) 14 38 9 43
Tỉ lệ (%) 26,92 73,08 17,31 82,69
Trong 52 mắt phẫu thuật, có 26,92% mắt gặp hiện tượng chói lóa,
17,31% mắt có hiện tượng quầng sáng.
3.2.7. Mức độ hài lòng của bệnh nhân
Bảng 3.22. Mức độ hài lòng của bệnh nhân
Thời điểm
Mức độ
Sau mổ
1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 1 năm
Rất hài lòng 80,77% 86,54% 88,46% 88,46% 88,46%
Hài lòng 19,23% 13,46% 11,54% 11,54% 11,54%
Không hài lòng 0% 0% 0% 0% 0%
100% bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật, trong đó 88,46% bệnh
nhân rất hài lòng về kết quả phẫu thuật.
73
Bảng 3.23. Một số hoạt động chức năng thị giác
STT Hoạt động Dễ
dàng
Chút ít Khó
khăn
vừa
Không
thể làm
được
1 Đọc chữ nhỏ (chữ trên
lọ thuốc hoặc chữ trên
sổ điện thoại,...)
55,77% 30,77% 11,54% 1,92%
2 Đọc chữ thường (đọc
sách, báo,...)
94,23% 5,77% 0 0
3 Đọc chữ to (đầu đề sách,
báo, số điện thoại,...)
96,15% 3,85% 0 0
4 Nhận ra người đang đến
gần
100% 0 0 0
5 Nhìn bậc cầu thang, vỉa
hè,...
100% 0 0 0
6 Đọc bảng quảng cáo,
biển hiệu, đèn giao
thông
92,31% 5,77% 1,92% 0
7 Thêu thùa, trạm chổ,... 86,54% 11,54% 1,92% 0
8 Điền các mẫu điều tra,
giấy tờ hành chính
84,62% 15,38% 0 0
9 Các trò chơi giải trí
(chơi bài, domino,...)
98,08% 1,92% 0 0
10 Chơi thể thao (cầu lông,
tenis,...)
96,16% 3,84% 0 0
11 Nấu ăn 96,16% 3,84% 0 0
12 Xem vô tuyến 98,08% 1,92% 0 0
13 Lái xe ban ngày 96,16% 1,92% 1,92% 0
14 Lái xe ban đêm 92,32% 3,84% 3,84% 0
Điểm số 96,76±3,88
Số điểm VF-14 trung bình của 52 mắt phẫu thuật là 96,76±3,88 trong đó
86,54% mắt có thể thực hiện được tất cả các hoạt động.
74
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật
3.3.1. Kích thước đồng tử
Biểu đồ 3.10. Liên quan giữa kích thước đồng tử và thị lực
Nhóm có kích thước đồng tử dưới 3,0mm cho thị lực trung gian và thị
lực nhìn gần tốt hơn nhóm có kích thước đồng tử từ 3,0mm trở lên có ý nghĩa
thống kê với p<0,05 trong khi đó thị lực nhìn xa giữa 2 nhóm không có sự
khác biệt với p>0,05 (χ2 – test).
75
Bảng 3.24. Liên quan giữa kích thước đồng tử và chức năng thị giác
Kích thước đồng tử
Chức năng thị giác
<3mm
n (%)
≥3mm
n (%)
Tổng
n (%) p
Độ nhạy
cảm tương
phản
Giảm 1 (1,92%) 4 (7,69%) 5 (9,62%)
0,028 Bình thường 38 (73,08%) 9 (17,31%) 47 (90,38%)
Tổng 39 (75,0%) 13 (25,0%) 52 (100,0%)
Hiện tượng
chói lóa
Có 6 (11,54%) 8 (15,38%) 14 (26,92%)
0,001 Không 33 (63,46%) 5 (9,62%) 38 (73,08%)
Tổng 39 (75,0%) 13 (25,0%) 52 (100%)
Hiện tượng
quầng sáng
Có 4 (7,69%) 5 (9,62%) 9 (17,31%)
0,078 Không 35 (67,31%) 8 (15,38%) 43 (82,69%)
Tổng 39 (75,0%) 13 (25,0%) 52 (100%)
Trong 5 mắt có giảm độ nhạy cảm tương phản thì 4 mắt có kích thước
đồng tử từ 3mm trở lên. Kích thước đồng tử ảnh hưởng đến độ nhạy cảm
tương phản có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (χ2 – test).
Kích thước đồng tử trên 3mm, ảnh hưởng đến hiện tượng chói lóa với
p<0,05 nhưng không ảnh hưởng đến hiện tượng quầng sáng với p>0,05 (χ2 –
test).
76
3.3.2. Vị trí vết mổ
Biểu đồ 3.11. Liên quan giữa vị trí vết mổ và thị lực
Khi vết mổ đặt trên kinh tuyến cong, 77,14% mắt có thị lực nhìn xa chưa
chỉnh kính (TLNXCCK) từ 20/25 trở lên, 51,43% mắt có thị lực nhìn trung
gian chưa chỉnh kính (TLTGCCK) từ 20/25 trở lên và 48,57% mắt có thị lực
nhìn gần chưa chỉnh kính (TLNGCCK) từ 20/25 trở lên. Khi vết mổ đặt trên
kinh tuyến dẹt, tỷ lệ mắt có TLNXCCK, TLTGCCK, TLNGCCK từ 20/25 trở
lên tương ứng là 75%, 50% và 33,33%. Khi vết mổ đặt trên kinh tuyến khác,
tỷ lệ mắt có TLNXCCK, TLTGCCK, TLNGCCK từ 20/25 trở lên lần lượt là
60%, 40%, 40%. Kết quả trên cho thấy không có sự khác biệt về thị lực khi
vết mổ đặt trên các kinh tuyến khác nhau với p>0,05 (χ2 – test).
77
Bảng 3.25. Liên quan giữa vị trí vết mổ và chức năng thị giác
Vị trí vết mổ
Chức năng
thị giác
Trên kinh
tuyến cong
Trên kinh
tuyến dẹt
Kinh
tuyến
khác
Tổng
n (%) p
Độ nhạy
cảm
tương
phản
Giảm 2 (3,85%) 2 (3,85%) 1(1,92%) 5 (9,62%)
>0,162
Bình
thường
33(63,46%) 10(19,23%) 4(7,69%) 47(90,38%)
Tổng 35 (67,31%) 12 (23,08%) 5 (9,62%) 52(100,0%)
Hiện
tượng
chói lóa
Có 8(15,38%) 4(7,69%) 2(3,85%) 14(26,92%)
>0,285
Không 27(51,92%) 8(15,39%) 3(5,77%) 38(73,08%)
Tổng 35 (67,30%) 12 (23,08%) 5 (9,62%) 52 (100%)
Hiện
tượng
quầng
sáng
Có 5(9,61%) 2(3,85%) 2(3,85%) 9 (17,31%)
>0,35
Không 30(57,69%) 10(19,23%) 3(5,77%) 43(82,69%)
Tổng 35 (67,30%) 12 (23,08%) 5 (9,62%) 52 (100%)
Không có mối liên quan giữa vị trí vết mổ với độ nhạy cảm tương phản,
hiện tượng chói lóa hay quầng sáng với p>0,05 9 (χ2 – test).
78
Bảng 3.26. Liên quan giữa vị trí vết mổ và độ loạn thị tồn dư
Độ loạn thị tồn dư
Vị trí vết mổ
<0,5D
n (%)
≥0,5D
n (%) Tổng p
Trên kinh tuyến cong 32(61,54%) 3 (5,76%) 35 (67,30%)
<0,018
Trên kinh tuyến dẹt 8 (15,38%) 4 (7,70%) 12 (23,08%)
Trên kinh tuyến khác 4 (7,70%) 1 (1,92%) 5 (9,62%)
Tổng 44 (84,62%) 8 (15,38%) 52 (100%)
Trong số 35 mắt mà vết mổ đặt trên kinh tuyến cong, có 32/35 (91,43%)
mắt có độ loạn thị tồn dư nhỏ hơn 0,5D. Khi vết mổ đặt trên kinh tuyến dẹt,
có 4/12 (33%) mắt có độ loạn thị tồn dư từ 0,5D trở lên. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p<0,05 (χ2 – test).
79
3.3.3. Vị trí trục IOL
Biểu đồ 3.12. Liên quan giữa vị trí trục IOL và thị lực
Những mắt bị lệch trục TTTNT có thị lực nhìn xa, nhìn gần và nhìn
trung gian chưa chỉnh kính sau mổ thấp hơn so với những mắt không bị lệch
trục TTTNT với p<0,001 (test Mamn Whitney).
80
Bảng 3.27. Liên quan giữa vị trí trục IOL và chức năng thị giác
Vị trí trục IOL
Chức
năng thị giác
Không lệch
n (%)
Có lệch
n (%)
Tổng
n (%) p
Độ nhạy
cảm
tương
phản
Giảm 2 (3,85%) 3 (5,77%) 5 (9,62%)
0,069 Bình
thường
41
(78,84%)
6
(11,54%)
47
(90,38%)
Tổng 43 (82,69%) 9 (17,31%) 52 (100%)
Hiện
tượng
chói lóa
Có 8 (15,38%) 6 (11,54%) 14(26,92%)
0,016 Không 35(67,31%) 3 (5,77%) 38(73,08%)
Tổng 43 (82,69%) 9(17,31%) 52 (100%)
Hiện
tượng
quầng
sáng
Có 5 (9,62%) 4(7,69%) 9(17,31%)
0,084 Không 38 (73,08%) 5(9,62%) 43(82,69%)
Tổng 43 (82,69%) 9 (17,31%) 52 (100%)
Vị trí trục IOL không ảnh hưởng đến độ nhạy cảm tương phản với
p>0,05. Trục IOL bị lệch ảnh hưởng đến hiện tượng chói lóa với p<0,05
nhưng không ảnh hưởng đến hiện tượng quầng sáng với p>0,05 (χ2 – test).
81
Bảng 3.28. Liên quan giữa vị trí trục IOL và độ loạn thị tồn dư sau mổ
Độ loạn thị tồn dư
Vị trí trục IOL
<0,5D ≥0,5D Trung bình (D)
<3° (n=7) 85,71% 14,29% -0,12±0,08
3°-5° (n=2) 50% 50% -0,37±0,26
50% mắt có trục IOL lệch từ 3° đến 5° có độ loạn thị tồn dư từ 0,5D trở
lên trong khi 85,71% mắt lệch trục IOL dưới 3° có độ loạn thị tồn dư dưới
0,5D. Trục IOL lệch càng nhiều thì độ loạn thị tồn dư càng lớn với p<0,05.
3.3.4. Độ loạn thị tồn dư sau mổ
Bảng 3.29. Liên quan giữa độ loạn thị giác mạc trước mổ và độ loạn thị
tồn dư sau mổ
Độ loạn thị tồn dư
Độ loạn thị GM trước mổ
<0,5D
≥0,5D
p
<2,0D (n=27) 25 (92,59%%) 2 (7,40%)
0,028
2,0-3,0D (n=25) 19 (76%) 6 (24%)
Độ loạn thị trước mổ càng cao thì loạn thị tồn dư sau mổ càng lớn với p<0,05.
82
Biểu đồ 3.13. Liên quan giữa độ loạn thị tồn dư và thị lực
Trong số 44 mắt có độ loạn thị tồn dư dưới 0,5D thì 88,64% mắt có thị
lực nhìn xa từ 20/25 trở lên. 95,46% mắt có thị lực nhìn trung gian từ 20/40
trở lên và 93,18% mắt có thị lực nhìn gần từ 20/40 trở lên. Trong khi đó, ở
nhóm có độ loạn thị tồn dư từ 0,5 trở lên (n=8), chỉ có 9,09% mắt có thị lực
nhìn xa từ 20/40 trở lên, 50% mắt có thị lực nhìn trung gian và thị lực nhìn
gần từ 20/40 trở lên. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Điều
này chứng tỏ độ loạn thị tồn dư có ảnh hưởng tới thị lực nhìn xa, nhìn trung
gian và nhìn gần sau mổ. Độ loạn thị tồn dư càng thấp thì thị lực càng cao.
83
Bảng 3.30. Liên quan giữa độ loạn thị tồn dư và chức năng thị giác
Độ loạn thị tồn dư
Chức năng thị giác
<0,5D
n (%)
≥0,5D
n (%)
Tổng
n (%)
p
Độ nhạy
cảm tương
phản
Giảm 2 (3,85%) 3 (5,77%) 5 (9,62%)
0,059 Bình thường 42 (80,77%) 5 (9,62%) 47 (90,38%)
Tổng 44(84,62%) 8 (15,38%) 52 (100%)
Hiện tượng
chói lóa
Có 9 (17,31%) 5 (9,62%) 14 (84,62%)
0,066 Không 35 (67,31%) 3 (5,77%) 38 (73,08%)
Tổng 44(84,62%) 8 (15,38%) 52 (100%)
Hiện tượng
quầng sáng
Có 5(9,62%) 4 (7,69%) 9 (17,31%)
0,073 Không 39 (75%) 4 (7,69%) 43 (82,69%)
Tổng 44(84,62%) 8 (15,38%) 52 (100%)
Độ loạn thị tồn dư không liên quan tới độ nhạy cảm tương phản, hiện
tượng chói lóa hay quầng sáng với p>0,05.
Bảng 3.31. Liên quan giữa kiểu loạn thị và độ loạn thị tồn dư sau mổ
Độ loạn thị tồn dư
Kiểu loạn thị
<0,5D
n (%)
≥0,5D
n (%)
Tổng
p
Thuận (n=28) 24 (46,15%) 4 (7,69%) 28 (53,84%)
0,165 Nghịch (n=18) 15 (28,85%) 3 (5,77%) 18 (34,62%)
Chéo (n=6) 5 (9,62%) 1(1,92%) 6 (11,54%)
Tổng 44 (84,62%) 8 (15,38%) 52 (100%)
Trong hình thái loạn thị thuận, có 46,15% mắt có độ loạn thị tồn dư dưới
0,5D gấp 6 lần so với mắt có độ loạn thị tồn dư từ 0,5D trở lên. Đối với hình
84
thái loạn thị nghịch và chéo, mắt có độ loạn thị tồn dư dưới 0,5D gấp 5 lần so
với mắt có độ loạn thị tồn dư từ 0,75-1D. Độ loạn thị tồn dư không liên quan
đến kiểu loạn thị trước mổ với p=0,165.
3.3.5. Đục bao sau
Biểu đồ 3.14. Liên quan giữa đục bao sau và thị lực
Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (test
Mann Whitney) giữa thị lực nhìn xa, nhìn gần và nhìn trung gian sau mổ 1
năm với đục bao sau, những mắt bị đục bao sau thì thị lực sau mổ thấp hơn so
với những mắt không bị đục bao sau.
85
Bảng 3.32. Liên quan giữa đục bao sau và chức năng thị giác
Đục bao sau
Chức năng
thị giác
Có Không Tổng
Độ nhạy cảm
tương phản
Giảm 2 (3,85%) 3 (5,77%) 5 (9,62%)
Bình thường 0 (0%) 47 (90,38%) 47 90,38%)
Tổng 2 (3,85%) 50 (96,15%) 52 (100%)
Hiện tượng
chói lóa
Có 1 (1,92%) 13(25%) 14 (26,92%)
Không 1 (1,92%) 37 (71,15%) 38 (73,08%)
Tổng 2 (3,85%) 50 (96,15%) 52 (100%)
Hiện tượng
quầng sáng
Có 1 (1,92%) 8 (15,38%0 9 (17,31%)
Không 1 (1,92%) 42 (80,77%) 43 (82,69%)
Tổng 2 (3,85%) 50 (96,15%) 52 (100%0
Cả hai mắt đục bao sau đều có giảm độ nhạy cảm tương phản, gặp cả
hiện tượng chói lóa hay quầng sáng.
86
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
4.1.1. Tuổi và giới
Bảng 4.1. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong các nghiên cứu khác
Tác giả (năm) Tuổi trung bình (min, max)
Alfonso J F. (2014) [62] 62,5±7,08 (45-75)
Hayashi K. (2015) [69] 69,2±6,8 (54-81)
Tiago B. (2013) [64] 64,63±7,19 (58-84)
T.T.H.Nga (2020) 40,61 ±16,02 (18-80)
Bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình là 40,61 ± 16,02
tuổi, nhỏ nhất 18, lớn nhất 80. Độ tuổi dưới 60 hay gặp nhất chiếm 85,0%.
Điều này không có nghĩa là tỷ lệ đục TTT của nhóm này cao hơn nhóm
trên 60 tuổi mà có thể giải thích do việc lựa chọn đặt thể thủy tinh đa tiêu
cự thường là những bệnh nhân trẻ tuổi hoặc trung niên. Đây là lực lượng
lao động chính nên họ rất mong muốn được đặt loại thể thủy tinh nhân tạo
tốt giúp họ vừa nhìn gần, vừa nhìn xa trong cuộc sống, ít bị lệ thuộc vào
kính gọng. Độ tuổi này thường có công việc và kinh tế ổn định nên có điều
kiện đặt các loại thể thủy tinh nhân tạo cao cấp. Độ tuổi trên 60 thường đã
nghỉ hưu, quen với việc đeo kính lão thị nên nhu cầu đặt thể thủy tinh nhân
tạo đa tiêu cự ít hơn.
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu
khác do chúng tôi lựa chọn bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, trong khi các tác giả
khác chọn bệnh nhân ở độ tuổi cao hơn [62],[69],[64].
87
Bảng 4.2. Tỷ lệ nam nữ trong các nghiên cứu khác
Tác giả (năm) Tỷ lệ nam Tỷ lệ nữ
Jose F. Alfonso (2014) [62] 32,2% 62,8%
Ken Hayashi (2015) [69] 30,3% 69,7%
Lehmann R.(2017) [68] 37,8% 62,2%
T.T.H.Nga (2020) 47,8% 52,2%
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như các nghiên cứu khác, tỷ lệ nữ
thường nhiều hơn nam. Có thể do nữ giới thường có nhu cầu thẩm mỹ hơn với
nam giới. Ngoài ra, do xã hội phát triển, bình đẳng giới, càng ngày con người
càng đòi hỏi về chất lượng cuộc sống càng cao nên việc lựa chọn thể thủy tinh
đa tiêu cự giúp họ cải thiện thị lực, tăng khả năng thực hiện các công việc mà
không còn phụ thuộc vào kính gọng, tự tin hơn trong cuộc sống như đọc sách,
xem ti vi, làm việc trên máy tính, lái xe ô tô…
4.1.2. Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số mắt bị đục thể thủy tinh ở mức độ 2 và
độ 3 (84,62%), 15,38% mắt có thể thủy tinh cứng nhân độ 4 do bệnh nhân
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi phần lớn còn trẻ và khi thấy thị lực
giảm thường đi khám và phẫu thuật sớm. Không có trường hợp nào nhân
cứng độ 5 do những mắt này không đánh giá được tình trạng đáy mắt nên
không được lấy vào nghiên cứu. Trong khi các nghiên cứu về phẫu thuật đục
thể thủy tinh khác tại Việt Nam, mức độ đục thể thủy tinh chủ yếu mức độ 3
và 4. Nghiên cứu của Đặng Xuân Nguyên năm 2018 trên 80 mắt phaco đặt
Toric IOL cho thấy mức độ đục nhân độ 3 và 4 là 79,6% [87]. Trần Tất Thắng
(2017) nghiên cứu trên 109 mắt phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo
AT LISA 809 thấy 94,1% đục nhân độ 3 và 4 [88].
88
4.1.3. Hình thái và mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật
Loạn thị giác mạc trước phẫu thuật được thể hiện ở bảng 3.3. Loạn thị
giác mạc trung bình trước phẫu thuật là 1,94 ± 0,53D. Độ loạn thị thấp nhất
là 1,10 D, độ loạn thị cao nhất là 2,9 D. Độ loạn thị giác mạc trung bình
trước mổ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của các tác giả khác do
tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân của chúng tôi từ 1,1 đến 3D, trong khi các
tác giả khác lại lựa chọn từ 0,75D đến 2,5 hoặc 3,0D. Tuy nhiên sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 4.3. Độ loạn thị trước phẫu thuật của một số tác giả khác
Tác giả Loạn thị trung bình
(D)
Giá trị lớn nhất,
nhỏ nhất (D)
Gangwani V. (2014) [63] 1,82 ± 0,45 1,0-2,5
Hayashi K. (2015) [69] 1,72 ± 1,02 0,75-3,0
Tiago B. (2013) [64] 1,76 ±0,56 0,75-2,5
T.T.H.Nga (2020) 1,94 ± 0,53 1,10- 2,90
Nghiên cứu của chúng tôi có 53,85% mắt loạn thị thuận, 34,61% mắt
loạn thị ngược và 11,54% loạn thị chéo. Tỷ lệ loạn thị thuận, ngược và chéo
theo các nghiên cứu cũng có sự khác biệt nhau, tuy nhiên thường thì loạn thị
chéo chiếm tỷ lệ thấp nhất. Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Quỳnh có 35%
loạn thị thuận, 41,7% loạn thị ngược, 23,3% loạn thị chéo [44]. Nghiên cứu
của Đặng Xuân Nguyên (2018) có 55% loạn thị thuận, 33,75% loạn thị ngược
và 11,25% loạn thị chéo [87]. Dựa vào độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật,
trục loạn thị, vị trí vết mổ và chỉ số SIA, phẫu thuật viên sẽ lựa chọn mẫu
ART phù hợp nhất cho bệnh nhân sao cho độ loạn thị tồn dư là nhỏ nhất.
89
4.1.4. Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL
Trục nhãn cầu là một yếu tố rất quan trọng khi tính toán công suất của
thể thủy tinh nhân tạo. Khi trục nhãn cầu thay đổi 1mm thì công suất TTTNT
sẽ thay đổi khoảng 3D. Do đó, việc đo trục nhãn cầu càng chính xác thì công
suất TTTNT càng ít sai lệch. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngoài việc sử
dụng siêu âm B, chúng tôi còn sử dụng cả siêu âm nhúng và máy IOL master
để đo trục nhãn cầu và tính toán công suất TTTNT nhằm hạn chế thấp nhất
những sai số do quá trình đo đạc gây ra. Theo kết quả bảng 3.4, trong 52 mắt
phẫu thuật, trục nhãn cầu trung bình là 23,89±1,54mm thấp nhất 21,48mm,
cao nhất 28,72mm. Công suất cầu TTTNT trung bình là 18,96±4,54D, thấp
nhất 7D, cao nhất 27D. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu
Lehmann R, trục nhãn cầu trung bình của 386 mắt đặt ART là 23,9±1,22 mm,
thấp nhất là 20,22 và cao nhất là 27,29 [68].
4.1.5. Tình trạng chức năng mắt trước phẫu thuật
4.1.5.1. Nhãn áp trước phẫu thuật
Nhãn áp trước phẫu thuật được thể hiện ở bảng 3.5. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, nhãn áp trung bình trước phẫu thuật là 15,58 ± 1,61mmHg.
Nhãn áp này trong giới hạn bình thường cũng như nghiên cứu của các tác giả
khác khi tiến hành phẫu thuật phaco điều trị đục thể thủy tinh. Trần Thế Hưng
(2005) nghiên cứu trên 40 mắt trước phẫu thuật đo bằng nhãn áp Goldmann là
15,61 ± 1,46 mmHg [89]. Nghiên cứu của Đặng Xuân Nguyên trên 80 mắt
phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo toric đơn tiêu có nhãn áp trước
phẫu thuật 15,16 ± 1,63 mmHg [87].
4.1.5.2. Thị lực trước phẫu thuật
Thị lực trước phẫu thuật chưa chỉnh kính và có chỉnh kính được thể hiện
trong bảng 3.6. Trước khi chỉnh kính, các bệnh nhân có mức thị lực nhìn xa
90
dưới 20/200 với 61,54%. TL 20/200 đến 20/70 chiếm 34,61% và thị lực trên
20/70 chỉ có 3,85%. Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính trung bình 1,36±0,48
logMAR. Sau khi chỉnh kính tối đa thị lực có tăng lên với thị lực từ 20/200
đến 20/70 chiếm 57,69%, và trên 20/70 là 11,54%. Nghiên cứu của Hoffmann
PC thị lực trung bình trước phẫu thuật là 0,93 ± 0,42 logMAR [11]. Nghiên
cứu của Miyake thị lực trước phẫu thuật trung bình là 0,93 ± 0,50 logMAR
[13]. Nhìn chung thị lực trung bình trước phẫu thuật của các tác giả nước
ngoài cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi.
4.1.6. Kích thước đồng tử
Theo kết quả bảng 3.7, có 75% mắt phẫu thuật có kích thước đồng tử
trong điều kiện ánh sáng phòng dưới 3mm, 25% mắt có kích thước đồng tử
trên 3mm. Kích thước đồng tử trung bình là 2,83±0,51 mm. Kích thước đồng
tử rất quan trọng đối với phẫu thuật đục thủy tinh thể hiện đại và phẫu thuật
khúc xạ. Theo Wang M, đường kính đồng tử trước phẫu thuật là hữu ích hơn
đường kính đồng tử sau phẫu thuật khi dự đoán kết quả phẫu thuật và lựa
chọn loại TTTNT tối ưu cho bệnh nhân bị đục thủy tinh thể. Do đó, phân loại
kích thước đồng tử sẽ là một tham số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả
của TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị [73].
4.1.7. Các mẫu ART được sử dụng trong phẫu thuật
Kết quả bảng 3.8 cho thấy SND1T4 và SND1T5 là hai mẫu ART được
sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ 82,7%. SND1T4 điều chỉnh được 1,55D loạn
thị ở mặt phẳng giác mạc còn SND1T5 điều chỉnh được 2,05 D loạn thị ở mặt
phẳng giác mạc. Điều này có thể giải thích do trong nghiên cứu của chúng tôi,
độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật chủ yếu nằm trong khoảng từ 1,5D cho
đến 2,5D với độ loạn thị giác mạc trung bình trước phẫu thuật là 1,94 ±
0,53D. Chính vì vậy, việc sử dụng chủ yếu hai mẫu ART trên để điều chỉnh
loạn thị là hợp lý. Nghiên cứu của Alfonso J.F trên 88 mắt phẫu thuật phaco
91
đặt ART, có 42,05% mắt sử dụng mẫu SND1T3 nhiều hơn mẫu SND1T4
(36,36%) và mẫu SND1T5 (21,59%) do tác giả đã chọn đối tượng nghiên cứu
có độ loạn thị giác mạc trước mổ từ 0,75D đến 2,5D với độ loạn thị giác mạc
trung bình trước mổ là 1,07±0,71D thấp hơn của chúng tôi [62]. Việc lựa
chọn mẫu ART sẽ được tính toán sao cho độ loạn thị tồn dư sau mổ là thấp
nhất. Cùng độ loạn thị giác mạc 1,9D ở trục 90 độ, chúng ta có thể dùng mẫu
SND1T4 với vị trí vết mổ ở trục 90 độ hoặc mẫu SND1T5 với vị trí vết mổ ở
trục 180 độ. Trong thực tế nghiên cứu, chúng tôi đã chọn mẫu SND1T4 do độ
loạn thị tồn dư sau mổ ước tính là 0,05D thấp hơn so với độ loạn thị tồn dư
ước tính của mẫu SND1T5 là 0,15D.
4.1.8. Vị trí vết mổ
Trong nghiên cứu, 67,31% mắt có vết mổ đặt trên kinh tuyến cong,
23,08% đặt trên kinh tuyến dẹt, 9,61% vết mổ phía thái dương trong trường
hợp loạn thị chéo (bảng 3.9). Vết mổ đặt trên kinh tuyến nào sẽ làm giảm
công suất khúc xạ giác mạc trên kinh tuyến đó và làm tăng công suất khúc xạ
giác mạc trên kinh tuyến vuông góc với nó. Với những mắt có sẵn loạn thị
giác mạc trước phẫu thuật, nếu vết mổ đặt trên kinh tuyến có công suất khúc
xạ cao nhất, sau mổ kinh tuyến này sẽ bẹt hơn, làm giảm chênh lệch công suất
khúc xạ giữa hai kinh tuyến chính, do đó có tác dụng làm giảm độ loạn thị sau
mổ. Ngược lại, nếu vết mổ đặt trên kinh tuyến có công suất khúc xạ thấp nhất
sẽ làm kinh tuyến này bẹt thêm dẫn đến chênh lệch công suất giữa hai kinh
tuyến chính càng tăng, nghĩa là độ loạn thị sau mổ sẽ tăng. Nếu vết mổ đặt
trên kinh tuyến khác sẽ làm thay đổi độ lớn cũng như trục của loạn thị. Chúng
tôi thường ưu tiên chọn vị trí vết mổ trên kinh tuyến cong nhất của giác mạc
để tránh hiện tượng chuyển trục loạn thị sau phẫu thuật đồng thời làm giảm
bớt loạn thị giác mạc có sẵn mặc dù không nhiều khoảng 0,3D do trong
nghiên cứu, chúng tôi dùng dao 2.2mm rạch giác mạc tạo đường vào. Việc
92
chọn đường rạch giác mạc ở trên trục cong nhất đồng thời là đường vào của
phẫu thuật phaco cũng là một trong cách điều chỉnh loạn thị trên mắt phẫu
thuật đục thể thủy tinh có loạn thị giác mạc thấp dưới 1 điốp [46],[47].
4.2. Hiệu quả phẫu thuật
4.2.1. Kết quả thị lực
4.2.1.1. Thị lực nhìn xa
Sau phẫu thuật, thị lực nhìn xa của mắt mổ đều tốt hơn so với trước
mổ với p<0,001. Thị lực này tăng dần từ sau mổ 1 tuần đến 1 tháng và giữ
ổn định ở các thời điểm sau đó (biểu đồ 3.3 và 3.4). Thị lực nhìn xa chưa
chỉnh kính (TLNXCCK) trung bình 0,09 ± 0,08 logMAR và 95,65% mắt
có TLNXCCK bằng 20/30 hoặc tốt hơn. Kết quả nghiên cứu Tiago B. và
cộng sự tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, TLNXCCK trung bình 0,07
± 0,10 logMAR [64]. Nghiên cứu của Armando S. và cộng sự trên 70 mắt
của 40 bệnh nhân đặt ART cho kết quả tại thời điểm thăm khám cuối cùng
95,7% mắt có TLNXCCK 20/25 hoặc tốt hơn và 100% mắt là 20/30 hoặc
cao hơn. TLNXCCK trung bình 0,02 ± 0,04 logMAR [65]. Shimoda T. và
cộng sự nghiên cứu trên 34 mắt của 18 bệnh nhân tại thời điểm 3 tháng sau
phẫu thuật, TLNXCCK trung bình là 0,00 ± 0,08 logMAR, 91,2% mắt có
TLNXCCK từ 20/30 trở lên, 87,5% bệnh nhân không cần kính khi nhìn
gần, trung gian và nhìn xa [67].
Bảng 4.4. Thị lực nhìn xa sau mổ của các tác giả khác
Tác giả TLNXCCK
(logMAR)
TLNXCKTĐ
(logMAR)
Tiago B. (2013) [64] 0,07±0,10 -0,02±0,07
Chen X (2015) [66] 0,09±0,04 0,07±0,14
T.T.H.Nga (2020) 0,09± 0,08 0,01± 0,08
93
Sự ổn định trục của IOL trong túi bao thể thủy tinh là yếu tố quyết định
kết quả lâu dài của phẫu thuật. Việc đặt IOL chính tâm và đúng trục sẽ mang
lại thị lực tốt cho bệnh nhân ở mọi khoảng cách. Nếu lệch 1° so với trục ban
đầu sẽ giảm 3,3% công suất điều chỉnh và khi IOL xoay 30° thì sự hiệu chỉnh
loạn thị sẽ mất đi hoàn toàn, có thể gây thêm loạn thị. Loại thể thủy tinh nhân
tạo Acrysof ReSTOR Toric này đã cải thiện tình trạng xoay của IOL để đạt
được kết quả tối ưu. Thiết kế này hiệu chỉnh khúc xạ cầu và trụ. Ưu điểm của
IOL này là thiết kế haptic độc nhất, chất liệu có tính bám dính sinh học để
thích hợp với bao và càng hình chữ L giúp đạt vị trí lý tưởng và đúng tâm
ngay trong bao. Điều này nâng cao tính ổn định của thể thủy tinh nhân tạo và
giảm tối thiểu sự xoay. Gangwani V. và cộng sự đã thấy sự cải thiện gần 2
bậc với thị lực nhìn xa không chỉnh kính trên bệnh nhân loạn thị từ 1D trở lên
trước khi phẫu thuật có đặt TTTNT Toric đa tiêu so với bệnh nhân đặt
TTTNT Toric đơn tiêu. Sau phẫu thuật, TLNXCCK trung bình 0,09 ± 0,08
logMAR và 96,67% mắt có TLNXCCK bằng 20/30 hoặc tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu của Chen X. và cộng sự (2015) thấy có sự cải thiện
đáng kể TLNXCCK có liên quan đến việc giảm đáng kể loạn thị trước mổ.
TLNXCKTĐ cũng tốt hơn một chút so với TLNXCCK ở hầu hết các thời
gian theo dõi, có lẽ do sự điều chỉnh các sai sót nhỏ còn lại. Độ nét nhìn thấy
sau phẫu thuật cho thấy không có sự khác biệt giữa giá trị thị lực ở thời điểm
1 tháng và 6 tháng chứng tỏ thị lực đã phục hồi hoàn toàn trong vòng 1 tháng
sau khi phẫu thuật. Sau phẫu thuật, 87% mắt đạt được TLNXCCK 0,1
logMAR hoặc tốt hơn, dao động từ 0,30 đến -0,10 logMAR trong khi
TLNXCCK trung bình của nghiên cứu thu được là 0,09 ± 0,04 logMAR [66].
4.2.1.2. Thị lực nhìn gần
Sau phẫu thuật, thị lực nhìn gần của mắt mổ đều tốt hơn so với trước mổ
với p<0,001 (biểu đồ 3.5 và 3.6). Thị lực này tăng dần từ sau mổ 1 tuần đến 1
94
tháng và giữ ổn định ở các thời điểm sau đó. Thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính
(TLNGCCK) trung bình 0,18±0,07 logMAR. Với thị lực này, tất cả bệnh
nhân đều đọc rõ chữ trên sách báo hay xem tin nhắn điện thoại ở khoảng cách
40cm tương đương cỡ chữ G4 trở lên. Khi đọc cỡ chữ nhỏ hơn như nhãn hộp
thuốc, có 86,54% không cần phải đeo kính gọng. Kết quả nghiên cứu Tiago
B. và cộng sự tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, TLNGCCK trung bình
0,02 ± 0,09 logMAR [64]. Nghiên cứu của Armando S. và cộng sự trên 70
mắt của 40 bệnh nhân đặt ART cho kết quả tại thời điểm thăm khám cuối
cùng TLNGCCK trung là 0,01 ± 0,04 logMAR [65]. Shimoda T. và cộng sự
nghiên cứu trên 34 mắt của 18 bệnh nhân tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật,
TLNGCCK trung bình là 0,08 ± 0,11 logMAR [67]. Vinod Gangwani và cộng
sự năm 2014 nghiên cứu trên 58 mắt của 30 bệnh nhân phẫu thuật phaco đặt
ART nhận thấy thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính (TLNGCCK) trung bình
0,23 ± 0,07 logMAR [63].
Kết quả nghiên cứu của Chen X. và cộng sự (2015) cho thấy thị lực nhìn
gần cũng có một sự cải thiện đáng kể với 100% mắt đều đạt 0,3 logMAR hoặc
tốt hơn trong nghiên cứu và TLNGCCK trung bình thu được là 0,12 ± 0,07
logMAR [66].
Bảng 4.5. Thị lực nhìn gần sau mổ của các tác giả khác
Tác giả TLNGCCK
(logMAR)
TLNGCKTĐ
(logMAR)
Tiago B. (2013) [64] 0,16±0,10 -0,02±0,07
Chen X (2015) [66] 0,14±0,06 0,08±0,07
T.T.H.Nga (2020) 0,18±0,07 0,05± 0,06
Nghiên cứu của Ken Hayashi và cộng sự (2014) trên 2 nhóm: nhóm 1
đặt ART, nhóm 2 đặt IOL Toric đơn tiêu, cho thấy thị lực nhìn gần ở nhóm
95
đặt ART tốt hơn đáng kể so với nhóm đặt Toric IOL đơn tiêu trong khi thị lực
nhìn xa tương đương nhau. Thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính (TLNGCCK) ở
khoảng cách 0,3 m tương ứng là 20/25 ở nhóm 1 và 20/60 ở nhóm 2 [69].
Phẫu thuật thể thủy tinh và khúc xạ đã có những bước phát triển rất
nhanh ở những thập kỷ gần đây. Những nghiên cứu lâm sàng và thực nghiệm
cho thấy việc thử thị lực bằng bảng thị lực Snellen không đủ để mô tả được
định lượng trong kết quả về thị lực và thị giác sau các phẫu thuật khúc xạ.
Thực sự là khả năng đọc quan trọng hơn khả năng phân biệt được một chữ cái
hay hình ảnh đơn độc trong một khoảng thời gian không xác định. Vì vậy,
trong các phẫu thuật khúc xạ, không phải chỉ thị lực nhìn gần mà là khả năng
đọc cần phải được kiểm tra vì đó là những thứ mà người bệnh muốn để sẵn
sàng làm phẫu thuật và muốn đạt được sau phẫu thuật [90]. Khả năng đọc hay
khả năng nhìn gần là một yếu tố cơ bản trong cuộc sống hiện đại ngày nay.
Lão thị, một hiện tượng giảm và mất khả năng điều tiết liên quan đến tuổi,
thường bắt đầu thấy ở lứa tuổi 40 đến 45. Đó là một trong những dấu hiệu của
tuổi do giảm khả năng điều tiết theo tuổi. Từ năm 1850, lý thuyết về điều tiết
của Helmholtz và sự biến đổi của nó được gắn cho sự giảm của độ căng dây
Zinn, thể thủy tinh cứng hơn lên và quá trình xơ hóa của cơ thể mi. Vì vậy,
các phương pháp thử thị lực nhìn gần phải rất chính xác, có tính chất ứng
dụng và có thể so sánh được trong khám lâm sàng nhãn khoa, trong các phẫu
thuật có tác dụng điều trị lão thị. Để đạt được điều này, các thước đo và các
phép đo phải được tiêu chuẩn hóa để có thể cho phép đo được thị lực nhìn xa
và thị lực nhìn gần. Các phẫu thuật viên khúc xạ và thầy thuốc thực hành
thường có xu hướng nhìn tổng thể rằng hệ thống thị giác được cấu thành từ
nhiều hệ thống quang học và hệ thống nhận cảm quan trọng được bắt đầu từ
những tế bào cảm thụ của võng mạc và kết thúc bằng tế bào vỏ não vùng
chẩm. Do vậy, mục đích ban đầu để kiểm tra hệ thống quang học lại dường
96
như chỉ để đánh giá mỗi thị lực nhìn gần của bệnh nhân sau phẫu thuật điều trị
đục thể thủy tinh, đặt thể thủy tinh nhân tạo. Nghiên cứu của Alfonso JF và
cộng sự cho thấy, độ sắc nét đã được cải thiện và tốc độ đọc trên bệnh nhân
phẫu thuật phaco đặt ART sau mổ 6 tháng được tăng lên so với tốc độ đọc
trước mổ với chỉnh kính. Tốc độ đọc trung bình tăng từ 125,43 ± 33,58 từ /
phút (wpm) trước mổ lên 132,68 ±23,69 wpm sau mổ. Kích thước chữ trung
bình nhỏ hơn (tốt hơn) sau phẫu thuật, có nghĩa là bệnh nhân có thể đọc được
bản in nhỏ hơn [62].
4.2.1.3. Thị lực trung gian
Sau phẫu thuật, thị lực nhìn trung gian của mắt mổ đều tốt hơn so với
trước mổ với p<0,001 (biểu đồ 3.7 và 3.8). Thị lực này tăng dần từ sau mổ 1
tuần đến 1 tháng và giữ ổn định ở các thời điểm sau đó. Sau mổ 1 tuần, thị lực
nhìn trung gian chưa chỉnh kính (TLTGCCK) trung bình là 0,18±0,08
logMAR, trong đó 90,38% mắt có thị lực từ 20/40 trở lên. Tại thời điểm 1
tháng, 3 tháng và 6 tháng sau mổ, TLTGCCK trung bình là 0,13±0,07
logMAR với 92,31% mắt có thị lực từ 20/40 trở lên. Tại thời điểm 12 tháng
sau mổ, TLTGCCK trung bình vẫn là 0,13±0,07 logMAR và 88,46% mắt có
thị lực từ 20/40 trở lên. Thị lực nhìn trung gian chỉnh kính tối đa
(TLTGCKTĐ) trung bình là 0,03±0,05 logMAR ở thời điểm 1 tuần với
76,92% mắt có thị lực từ 20/25 trở lên. Ở thời điểm sau mổ 1 tháng, 3 tháng,
6 tháng, 12 tháng TLTGCKTĐ trung bình là 0,03± 0,05 logMAR với 88,46%
mắt có thị lực từ từ 20/25 trở lên. Tại thời điểm 12 tháng, 3,85% mắt có thị
lực dưới 20/40 do bị đục bao sau. Kết quả thị lực trung gian của chúng tôi
tương tự Tiago B.[64] và Chen X [66] song lại cao hơn so với nghiên cứu của
Gangwani (thị lực nhìn trung gian chưa chỉnh kính ở khoảng cách 63 cm
trung bình là 0,21 ± 0,06 logMAR [63]).
97
Bảng 4.6. Thị lực nhìn trung gian sau mổ của các tác giả khác
Tác giả TLTGCCK
(logMAR)
TLTGCKTĐ
(logMAR)
Tiago B. (2013) [64] 0,12±0,09 -0,02±0,08
Chen X (2015) [66] 0,12±0,07 0,02±0,06
T.T.H.Nga (2020) 0,13±0,07 0,03±0,05
Nghiên cứu của Shimoda T và cộng sự trên 34 mắt của 18 bệnh nhân tại
thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, TLNXCCK, TLTGCCK, TLNGCCK trung
bình lần lượt là 0,00 ± 0,08 logMAR, 0,20 ± 0,09 logMAR, và 0,08 ± 0,11
logMAR, 91,2% mắt có TLNXCCK từ 20/30 trở lên, 87,5% bệnh nhân không
cần kính khi nhìn gần, nhìn trung gian và nhìn xa [67].
Lehmann R. và cộng sự (2013) đã tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm
bệnh nhân tại 21 địa điểm của Hoa Kỳ. Nhóm 1 có loạn thị giác mạc trước
phẫu thuật từ 0,75-2,82 D được phẫu thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu điều
chỉnh loạn thị (ART), nhóm 2 có loạn thị giác mạc nhỏ hơn 0,75D được phẫu
thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu không có toric (ReSTOR). Kết quả, sau 12
tháng theo dõi, nhóm đặt ART có thị lực nhìn xa, nhìn trung gian, nhìn gần
tương tự nhóm đặt ReSTOR [68]. Mặc dù thiết kế nghiên cứu của chúng tôi
không có nhóm đối chứng song trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã ghi
nhận có 12 bệnh nhân mổ 1 mắt đặt ART (mắt có loạn thị giác mạc lớn hơn 1
D) và 1 mắt kia đặt ReSTOR (mắt có loạn thị giác mạc dưới 1 D). Kết quả,
sau 12 tháng theo dõi, mắt đặt ART có thị lực nhìn xa, nhìn trung gian, nhìn
gần tương tự nhóm đặt ReSTOR. Điều này cho thấy rằng ART điều chỉnh
loạn thị hiệu quả, mang lại thị lực tốt ở mọi khoảng cách cho bệnh nhân đục
thủy tinh thể kèm loạn thị giác mạc đều từ 1D trở lên.
98
Nghiên cứu của Hayashi K. và cộng sự (2014) trên 2 nhóm: nhóm 1 đặt
ART, nhóm 2 đặt IOL Toric đơn tiêu, cho thấy thị lực nhìn trung gian ở nhóm
đặt ART tốt hơn đáng kể so với nhóm đặt toric đơn tiêu trong khi thị lực nhìn
xa tương đương nhau. Thị lực nhìn trung gian chưa chỉnh kính (TLTGCCK) ở
0,5 m tương ứng là 20/25 ở nhóm 1 và 20/30 ở nhóm 2 [69].
Nghiên cứu của Liang JL và cộng sự (2012) cũng cho kết quả tương tự
với TLNXCCK, TLTGCCK, TLNGCCK trung bình ở nhóm đặt ART là 0,05
±0,05, 0,24 ± 0,10D, 0,14±0,06 logMAR và ở nhóm chỉ đặt toric đơn tiêu là
0,06±0,07, 0,26±0,08, 0,37±0,10 logMAR [70]. Điều này chứng tỏ ART đã
mang lại cho bệnh nhân thị lực tốt ở mọi khoảng cách cả nhìn xa, gần và
trung gian mà không cần kính. Nghiên cứu của Micheal C. và cộng sự, ở thời
điểm 6 tháng sau phẫu thuật, 95% bệnh nhân không cần kính cho các hoạt
động nhìn xa và gần [71].
4.2.2. Kết quả khúc xạ
4.2.2.1. Khúc xạ cầu
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.10, 3.11 cho thấy 1 tuần đầu sau mổ, khúc
xạ cầu tồn dư trong khoảng ±0,5D chủ yếu chiếm 90,38% trong đó mắt chính
thị (từ -0,25D đến +0,25D) là 59,61%. Từ 1 tháng trở đi, khúc xạ cầu tồn dư
gần như không thay đổi với 98,08% trong khoảng ±0,5D, mắt chính thị đạt
63,46%. Khúc xạ cầu tồn dư trung bình là 0,26 ± 0,58D. Trong khi đó khúc xạ
cầu tương đương (SE) sau mổ 1 tuần có 69,23% nằm trong khoảng từ -0,25
đến +0,25D, 88,46% nằm trong khoảng từ -0,5D đến +0,5D. Khúc xạ cầu
tương đương không thay đổi từ tháng thứ 3 trở đi và SE trung bình -0,12 ±
0,34D. Khi tính công suất thể thủy tinh nhân tạo, chúng tôi sử dụng công thức
SRK/T cho những mắt có trục nhãn cầu từ 22mm đến 24mm và công thức
Hoffer Q với những mắt có trục nhãn cầu dưới 22mm bởi vì Hoffer Q tốt hơn
SRK/T trong những mắt có trục nhãn cầu ngắn. Đối với mắt có trục nhãn cầu
99
từ 24mm trở lên chúng tôi sử dụng công thức Holladay II. Chính vì vậy, độ
cầu tồn dư và SE sau mổ sát với độ cầu dự kiến sau phẫu thuật. Tiago B.
(2013) nghiên cứu trên 38 mắt của 19 bệnh nhân đặt ART cho thấy 84% SE
nằm trong khoảng ±0,5D, SE trung bình tính được bằng -0,17 ± 0,43D [64].
Nghiên cứu của Chen X (2015) cho thấy 90% SE nằm trong khoảng 0,5D và
SE trung bình là 0,095 ±0,394D [66].
4.2.2.2. Khúc xạ trụ (loạn thị tồn dư)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù độ loạn thị giác mạc trung bình
trước mổ là 1,94 ± 0,53D song sau phẫu thuật phaco đặt TTTNT Acrysof
ReSTOR Toric, độ loạn thị tồn dư là -0,45± 0,59D sau mổ 1 tuần và chỉ còn -
0,32 ± 0,47D sau mổ 1 tháng (bảng 3.13). Ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng và 1
năm theo dõi, độ loạn thị tồn dư không có sự khác biệt chứng tỏ độ loạn thị ổn
định sau 3 tháng phẫu thuật. Độ loạn thị tồn dư tại các thời điểm theo dõi
giảm có ý nghĩa thống kê với p<0,001 so với trước mổ. Trong khi đó, khúc xạ
giác mạc thay đổi rất ít, hầu như không thay đổi so với trước mổ. Kết quả này
chỉ ra việc giảm loạn thị trong phẫu thuật phaco đặt ART là nhờ vào tác dụng
điều chỉnh loạn thị của IOL, không phải do tác động vào giác mạc. Khi đặt thể
thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh loạn thị, hệ thống quang học của mắt
loạn thị đang từ hệ kính trụ sẽ biến thành hệ kính cầu. Phần kính trụ ở mặt sau
IOL sẽ cộng thêm công suất vào trục phẳng (Flat K) của giác mạc làm công
suất trục này bằng với công suất trục cong (steep K) và với cơ chế này sẽ khử
được loạn thị giác mạc cho bệnh nhân. Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ
được đánh dấu trục dự tính trên bề mặt giác mạc và khi đặt thủy tinh thể vào
mắt bệnh nhân, 6 điểm đánh dấu trên mặt sau thủy tinh thể sẽ được đặt theo
hướng trục đã đánh dấu này. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự
kết quả Chen X [66]. Alfonso J. F. (2014) nghiên cứu trên 44 bệnh nhân với
88 mắt được mổ phaco đặt TTTNT ART cho thấy 6 tháng sau phẫu thuật,
100
khúc xạ trụ giảm nhiều so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với
p<0,001. Độ loạn thị giác mạc trung bình là 1,07 ± 0,71 D trước mổ nhưng
sau mổ độ loạn thị tồn dư còn 0,33 ± 0,44D, 78,6% mắt có độ loạn thị sau mổ
từ 0,5 D trở xuống và 92,9% có độ loạn thị dưới 1D [62]. Nghiên cứu của
Tiago B. và cộng sự (2012) cho kết quả độ loạn thị giác mạc trước mổ giảm
từ 1,76 ±0,56D xuống còn 0,45 ±0,39D sau phẫu thuật 3 tháng, 79% có độ
loạn thị tồn sau mổ trong khoảng ±0,5D [64].
Armando S. và cộng sự nghiên cứu trên 70 mắt của 40 bệnh nhân đặt
ART cho thấy mặc dù độ loạn thị giác mạc trung bình trước mổ là 1,15 ±
0,65D song sau mổ độ loạn thị tồn dư chỉ là 0,22 ± 0,22D [65]. Các kết quả
chỉ ra rằng ART có hiệu quả trong việc điều chỉnh loạn thị giác mạc có sẵn
trên bệnh nhân phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Bảng 4.7. Độ loạn thị sau mổ của các tác giả khác
Tác giả (năm)
Độ loạn thị
GM TB (D)
trước mổ
Độ loạn thị tồn dư
Trung
bình ≤0,5D ≤ 1,0D
T.T.H.Nga (2020) 1,94±0,53 0,32±0,47 82,69% 100%
Alfonso J.F. (2011) [62] 1,07±0,71 0,33±0,44 78,6% 92,9%
Chen X.(2015) [66] 1,50±0,41 0,35±0,32 80% 100%
Tiago B. (2012) [64] 1,76±0,56 0,45±0,39 79%
Kết quả trong bảng 3.14, 3.15 cho thấy có sự giảm đáng kể khúc xạ trụ
trung bình sau phẫu thuật với tất cả các mẫu ART. Khúc xạ giác mạc và khúc
xạ trụ vẫn ổn định trong các lần thăm khám sau phẫu thuật. Việc giảm khúc
xạ trụ với ART đã được chứng minh là mang lại cho bệnh nhân kết quả thị
101
giác tốt hơn đáng kể so với TTTNT đơn tiêu [62]. Các nghiên cứu khác cho
thấy việc điều chỉnh độ loạn thị thấp cũng mang lại kết quả thị giác tốt hơn
đáng kể sau khi đặt thể thủy tinh nhân tạo toric hơn so với đặt thể thủy tinh
nhân tạo đơn tiêu. Statham và cộng sự đã tìm thấy sự cải thiện gần 2 dòng trên
bệnh nhân đặt TTTNT Toric so với bệnh nhân đặt TTTNT IQ khi độ loạn thị
giác mạc dưới 1D [91]. Nghiên cứu của Hao J. (2019) trên 34 bệnh nhân với
34 mắt có loạn thị giác mạc đều dưới 1 điốp chia 2 nhóm: nhóm 1 đặt ART,
nhóm 2 đặt ReSTOR [92]. Sự lựa chọn này phụ thuộc chủ yếu vào tài chính
của bệnh nhân hơn là tiêu chuẩn lựa chọn. Nghiên cứu này đã chỉ ra sự cần
thiết phải điều chỉnh loạn thị giác mạc thấp trong mắt đặt đa tiêu. Sự ra đời
của ART đã mang đến cho các bác sĩ phẫu thuật một phương pháp an toàn,
chính xác và có thể dự đoán độ loạn thị tồn dư để điều trị bệnh nhân đục thủy
tinh thể bị loạn thị giác mạc thấp và muốn đạt được thị lực tốt ở mọi khoảng
cách. Có sự chênh lệch 0,75D (P <0,05) trong loạn thị sau phẫu thuật giữa các
nhóm ART và ReSTOR. Các nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của loạn thị
giác mạc đối với thị lực cho thấy có sự khác biệt 1 đến 2 dòng trong thị lực
tương phản cao ở mắt đơn tiêu và tệ hơn ở mắt đa tiêu [91],[93]. Thách thức
với loạn thị thấp trong mắt đa tiêu là độ chính xác và ổn định mà theo đó loạn
thị có thể được điều chỉnh sau phẫu thuật. Nghiên cứu cho thấy, mặc dù
không có sự khác biệt thống kê về loạn thị giác mạc trước phẫu thuật và tất cả
các thao tác được thực hiện bởi cùng một bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm
lâu năm sử dụng các phép đo giống nhau, loạn thị tồn dư sau phẫu thuật là
khác nhau đáng kể (p <0,05). Đây là phát hiện quan trọng nhất trong nghiên
cứu. Loạn thị tồn dư sau phẫu thuật của nhóm ART và ReSTOR lần lượt là -
0,18 ± 0,07 D và -0,91 ± 0,25 D và kết quả thị lực của họ khác nhau về mặt
thống kê (P <0,05) mặc dù độ loạn thị do phẫu thuật (SIA) dưới 0,3 D và phẫu
thuật ổn định. Thành công trong việc giảm loạn thị sau phẫu thuật có thể nằm
trong tính toán trực tuyến trước phẫu thuật cho AcrySofIQ ReSTOR
102
Multifocal Toric IOL (www.acrysoftoriccalculator.com) và đánh dấu trục
chính xác hai lần, trước và trong khi phẫu thuật. Điều này đã hạn chế được
vấn đề lệch trục do hiện tượng xoay nhãn cầu khi nằm. Phần mềm tính toán
trực tuyến đã cung cấp trục IOL chính xác nhất cho phẫu thuật viên. Tuy
nhiên, ảnh hưởng của SIA trong nhóm ReSTOR không thể được điều chỉnh.
Ngoài tính toán chính xác, độ ổn định xoay của ART là trọng tâm quan trọng
của nghiên cứu này, nó không chỉ dựa vào chất liệu của IOL mà còn dựa vào
kỹ năng của phẫu thuật viên. Ưu điểm của tính ổn định xoay của ART đã
được xác minh qua nhiều khảo sát. Trong các nghiên cứu của Chen và Tan độ
xoay trục của ART 3 tháng sau phẫu thuật lần lượt là 4,18° ± 1,6° và 3,2° ±
1,55°[94], [95]. Độ xoay của ART trong nghiên cứu này là 3,12° ± 0,70°, rất
giống với các nghiên cứu trước đây. Trên cơ sở ổn định xoay, ART cung cấp
kết quả hình ảnh tốt hơn ReSTOR. Do đó, sự chênh lệch khoảng 0,75D đã
giúp mắt đặt ART đạt được kết quả thị giác khả quan hơn so với mắt
ReSTOR ở 3 tháng sau phẫu thuật. 100% TLNXCCK của bệnh nhân là 20/25
hoặc tốt hơn, 88,23% thị lực trung gian chưa chỉnh kính của bệnh nhân là
20/25 hoặc tốt hơn, 94,12% thị lực nhìn gần của bệnh nhân là 20/25 hoặc tốt
hơn. Tất cả các bệnh nhân đều không cần đeo kính mà không khó chịu, và
chức năng thị giác được cải thiện đáp ứng cuộc sống hàng ngày của họ.
Những kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu của Epitropoulos
[96]. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng ART đáng tin cậy hơn để điều
chỉnh loạn thị giác mạc. Loạn thị tồn dư sau phẫu thuật có thể giảm xuống
khoảng 0,3 D và loạn thị thấp hơn có liên quan đến kết quả thị giác tốt hơn
[93],[94]. Điều này chứng minh rằng việc đặt ART có hiệu quả hơn ReSTOR
trong việc cải thiện thị lực của mắt đa tiêu. Như vậy, độ loạn thị giác mạc sau
phẫu thuật đặt ART thấp hơn đáng kể so với ReSTOR khi loạn thị giác mạc
trước phẫu thuật nằm trong khoảng 0,5-1,0 D. Độ loạn thị trung bình giảm
103
0,75 D sau phẫu thuật có khả năng tạo ra những cải thiện đáng kể về thị lực và
sự hài lòng của bệnh nhân.
Gundersen K.G (2016) đã tiến hành so sánh kết quả phẫu thuật trên hai
nhóm đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh loạn thị: 1 nhóm đặt ART
và 1 nhóm đặt Finevison Toric [97]. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khúc
xạ giác mạc trung bình trước phẫu thuật và tuổi bệnh nhân được tìm thấy giữa
các nhóm. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ
loạn thị giác mạc giữa các nhóm. Mặc dù có những khác biệt về thiết kế song
việc điều chỉnh loạn thị là hiệu quả và ổn định ở cả hai nhóm. Ba trường hợp
trong nhóm Finevision Toric cần chỉnh lại vì lệch trục tại thời điểm phẫu
thuật. Trục IOL ổn định ở cả hai nhóm, chỉ thay đổi trong phạm vi 5° sau 3
tháng phẫu thuật. Độ ổn định xoay đã được ghi nhận cho cả hai nhóm. Ở thời
điểm 3 tháng, độ loạn thị sau phẫu thuật trong nhóm Fivison toric ít hơn một
chút (0,19 D) khi so sánh với nhóm ART nhưng sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê. Độ loạn thị tồn dư trung bình sau phẫu thuật ở nhóm ART
trong nghiên cứu cũng phù hợp với độ loạn thị trung bình sau phẫu thuật
trung bình được báo cáo trong hai nghiên cứu của Alfonso J.F. và Hayashi K.
[62],[69]. Khúc xạ cầu tương đương trong nhóm ART cũng tương tự Alfonso
J.F. [62]. Loạn thị trung bình sau phẫu thuật ở nhóm Finevison Toric là 0,3 D
trong nghiên cứu hiện tại, thấp hơn một chút so với mức trung bình 0,4 D
được báo cáo bởi Chassain C [98].
Kết quả thị lực tương tự nhau giữa hai nhóm ART và nhóm Finevision
Toric ở mọi khoảng cách. Điều này hoàn toàn có thể lý giải là do cả hai loại
đều sử dụng thiết kế đa tiêu nhiễu xạ tương tự nhau.
* Phân tích kết quả điều chỉnh loạn thị theo phương pháp Alpin.
Đây là một phương pháp phân tích kết quả các phẫu thuật khúc xạ bằng
phương pháp vector, có tính đến cả sự thay đổi độ lớn và hướng của các
vector loạn thị. Phương pháp cho phép phân tích một cách có hiệu quả tác
104
dụng của một phương pháp điều trị khúc xạ. Nghiên cứu của chúng tôi thu
được kết quả trong bảng 3.16 cho thấy mức khử loạn thị mong muốn do phẫu
thuật tạo ra (TIA) là 1,76 ± 0,81D. Mức khử loạn thị do phẫu thuật đạt được
(SIA) ở tất cả các thời điểm đều đạt mức xấp xỉ TIA. Ở thời điểm 1 năm là
1,65 ± 0,77D. Cần thêm một vector 0,33 ± 0,24D để đạt được hiệu suất tối
đa. Chỉ số điều chỉnh là 1,03 ± 0,12 tức là >1 chỉ ra việc điều chỉnh của
nhóm nghiên cứu là tình trạng thiểu chỉnh, tuy nhiên thiểu chỉnh nhẹ do chỉ
số rất gần mức 1. Điều này được lý giải là do trong lúc chọn công suất trụ
của thể thủy tinh nhân tạo toric, chúng tôi bao giờ cũng tuân thủ nguyên tắc
không bao giờ chọn điều chỉnh quá mức với loạn thị có trước phẫu thuật,
đặc biệt là các trường hợp loạn thị thuận. Chỉ số thành công của phẫu thuật
cũng ở mức cao với kết quả là 88,46% ở thời điểm một năm.
Hayashi (2015) báo cáo kết quả đặt ART trên 66 mắt của 33 bệnh nhân
với độ loạn thị giác mạc trung bình trước mổ là 1,42±0,51D. Loạn thị tồn dư
trung bình là 0,71 ± 0,32D. Với phương pháp Alpin, tác giả tính được TIA là
1,28 ± 0,4 D, trong khi thực tế SIA có độ lớn là 1,38 ± 0,68 D và còn cần 0,72
± 0,29D nữa (vector DV) để đạt được hiệu suất tối đa. Chỉ số điều chỉnh tính
được là 1,09 ± 0,47 rất gần với 1 nhưng lớn hơn 1 cho thấy phương pháp
thiểu chỉnh nhẹ, hệ số thành công là 0,6±0,25 cho thấy tính chính xác cao của
phương pháp. Với thiết kế và phương pháp tính toán khách quan, tác giả cho
rằng phương pháp sử dụng thể thủy tinh nhân tạo ART đạt hiệu quả tốt [69].
Nghiên cứu của Piovella M.(2019) cho thấy sự khác biệt giữa cả TIA và
SIA không có ý nghĩa thống kê ở tất cả các lần tái khám (p> 0,05) [1]. Giá trị
DV ổn định trong khoảng 0,58 D (± 0,28) và 0,61 D (± 0,31). CI sau phẫu
thuật trung bình dao động trong khoảng 0,94 đến 1,09 cho thấy xu hướng
giảm quá mức phù hợp với các giá trị âm trung bình của ME sau phẫu thuật.
105
4.2.3. Tần suất đeo kính
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 96,15% không phải đeo kính khi nhìn
xa, chỉ có 1 bệnh nhân thỉnh thoảng đeo kính chiếm 3,85%. Khi nhìn trung
gian, 90,38% không phải đeo kính và khi nhìn gần ở khoảng cách 30 cm thì
86,53% không phải đeo kính (biểu đồ 3.9). Điều này đã phần nào đáp ứng
được nguyện vọng của bệnh nhân khi tham gia phẫu thuật. ART được thiết kế
dựa trên nền tảng ReSTOR và Toric trong đó phần kính trung tâm được cộng
thêm +3D. Chính vì vậy, tất cả bệnh nhân đều hài lòng với kết quả phẫu thuật
và đều mong muốn lựa chọn loạn thể thủy tinh nhân tạo này nếu phải phẫu
thuật lần nữa trên mắt còn lại. Nghiên cứu của Hayashi K và cộng sự (2014)
cho thấy khoảng 95% bệnh nhân được đặt ART không phải dùng kính trong
khi 88% bệnh nhân đặt IOL Toric đơn tiêu phải đeo kính để nhìn gần. Hơn
nữa, sự hài lòng của bệnh nhân với tầm nhìn gần ở nhóm 1 cao hơn so với
nhóm 2, trong khi đó tầm nhìn xa là tương đương [69]. Nghiên cứu của
Micheal C. và cộng sự ở thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, 95% bệnh nhân
không cần kính cho các hoạt động nhìn xa và gần [71]. Nghiên cứu của
Vesela M trên 68 mắt của 34 bệnh nhân phẫu thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu
điều chỉnh loạn thị chia thành hai nhóm: nhóm A gồm 48 mắt đặt AcrySof IQ
ReSTOR Toric (ART) và nhóm B bao gồm 20 mắt đặt AT LISA toric 909M.
Sáu tháng sau phẫu thuật, tất cả 34 bệnh nhân đã có thể thực hiện các hoạt
động hàng ngày bình thường mà không cần chỉnh kính. Hai bệnh nhân (5,9%)
(1 từ nhóm A và 1 từ nhóm B) thỉnh thoảng sử dụng kính khi nhìn gần trong
một thời gian dài. Cả hai nhóm bệnh nhân đều rất hài lòng với chất lượng thị
giác [78].
4.2.4. Kết quả nhãn áp
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong bảng 3.17 cho thấy 100% mắt sau
phẫu thuật có nhãn áp bình thường. Nhãn áp trung bình sau mổ tại các thời
106
điểm theo dõi 14,31±1,63mmHg, giảm hơn so với trước mổ có ý nghĩa thống
kê với p<0,05.
Các tác giả trong nước và trên thế giới đều báo cáo tình trạng nhãn áp hạ
thấp hơn so với thời điểm trước phẫu thuật phaco điều trị đục thể thủy tinh.
Khúc Thị Nhụn (2006) báo cáo kết quả hạ nhãn áp ở thời điểm 1 tuần, 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm tương ứng là 1,393; 1,661; 1,824; 1,841 và
1,950 mmHg [29]. Đặng Xuân Nguyên (2018) nghiên cứu trên 80 mắt phẫu
thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo Toric cho thấy nhãn áp sau phẫu thuật ở
các thời điểm sau phẫu thuật đều hạ thấp hơn so với trước phẫu thuật. So với
nhãn áp trước mổ, từ thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm,
nhãn áp hạ từ 1,64- 1,85mmHg [87]. Trần Thế Hưng (2005) báo cáo kết quả
hạ nhãn áp ở thời điểm 3 tháng sau mổ là 2,96 ± 2,25 mmHg [89]. Điều này
có thể do phẫu thuật phaco làm cải thiện dòng thoát lưu thủy dịch do góc tiền
phòng mở rộng hơn, sóng siêu âm trong phẫu thuật phaco làm kích thích vùng
bè sản xuất ra chất interleukin 1α có tác dụng mở rộng các lỗ vùng bè. Yếu tố
cơ học là do quá trình rửa trôi các chất trong phẫu thuật, do xơ co túi bao TTT
sau phẫu thuật làm co kéo các sợi Zinn, làm mở rộng lỗ bè.
4.2.5. Độ nhạy cảm tương phản
Ở độ nhạy cảm tương phản 10%, thị lực của người bình thường sẽ giảm
dưới 3 dòng, nếu thị lực giảm trên 3 dòng chứng tỏ có giảm thị lực ở độ nhạy
cảm tương phản thấp ảnh hưởng đến khả năng nhìn trong điều kiện ánh sáng
yếu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh nhân có giảm độ nhạy cảm
tương phản chiếm 9,61% còn lại là trong giới hạn bình thường chiếm 90,39%
(bảng 3.18). Thị lực trung bình chưa chỉnh kính ở độ nhạy cảm tương phản
10% khoảng cách 63cm là 0,34±0,16 logMAR (khoảng 20/40 Snellen) thấp
hơn thị lực trung bình ở độ nhạy cảm tương phản 100% là 0,21±0,08 logMAR
khoảng 2 dòng. Acrysof ReSTOR Toric có thiết kế phi cầu để cải thiện độ
107
nhạy cảm tương phản. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về ART cũng tương
tự như tác giả khác khi dùng bảng Colenbrander 63 cm đánh giá độ nhạy cảm
tương phản của thể thủy tinh đa tiêu cự [68]. Thị lực trung bình chưa chỉnh
kính của ReSTOR ở độ nhạy cảm tương phản 10% là 3,625±0,135 logMAR,
mức độ chênh lệch giữa độ nhạy cảm tương phản thấp và cao cũng khoảng 2
dòng [99]. Độ nhạy tương phản không có sự khác biệt giữa nhóm đặt ART và
ReSTOR trong điều kiện ánh sáng thường và thiếu ánh sáng [68]. Như vậy, có
thể thấy độ nhạy cảm tương phản của ART và ReSTOR là như nhau do dựa
trên nền tảng thiết kế tương tự nhau. Độ nhạy cảm tương phản liên quan chặt
chẽ đến hiệu quả thiết kế nhiễu xạ của IOL và cũng phụ thuộc vào mức độ thị
lực tiềm ẩn. Không có xu hướng cải thiện về độ nhạy cảm tương phản trong
thời gian theo dõi sau phẫu thuật, ngoại trừ tần số không gian cao nhất được
đánh giá (18 cpd). Những thay đổi ở 18 cpd có thể liên quan đến sự lệch vị trí
của trục IOL và sự cải thiện nhỏ trong TLNXCKTĐ giữa tháng thứ nhất và
thứ sáu sau phẫu thuật [66].
Hayashi K và cộng sự (2015) đã tiến hành so sánh thị lực của bệnh nhân
đặt TTTNT Toric đơn tiêu và Toric đa tiêu (ART) cho thấy độ nhạy cảm
tương phản ở những mắt đặt ART thấp hơn những mắt đặt Toric đơn tiêu [69].
Nghiên cứu của Liang J.L. (2012) cũng cho kết quả tương tự. Độ nhạy cảm
tương phản ở nhóm đặt ART thấp hơn nhóm đặt Toric đơn tiêu ở tần số 18cpd
trong điều kiện ánh sáng bình thường và ở tần số 12 cpd trong điều kiện ánh
sáng yếu. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001 [70]. Nghiên cứu
của Gundersen K.G (2016) cho thấy thị lực ở độ nhạy cảm tương phản 10%
của nhóm đặt ART và nhóm đặt Finevison Toric là tương tự nhau [97].
4.2.6. Biến chứng trong và sau phẫu thuật.
Trong phẫu thuật chúng tôi không gặp trường hợp nào bị các biến chứng
như rách bao trước, rách bao sau, chấn thương mống mắt, bỏng vết mổ hay
108
đồng tử co nhỏ trong phẫu thuật. Chúng tôi gặp 1 mắt (1,92%) bị rách màng
descemet nhưng chỉ ở mức độ nhẹ, quanh vết mổ. Mặc dù độ cứng cao là
những yếu tố không thuận lợi cho phẫu thuật, nhưng do các bệnh nhân lựa
chọn vào nghiên cứu là những bệnh nhân đã được loại trừ các yếu tố khó như
sẹo GM, hội chứng giả bong bao, đã phẫu thuật glôcôm… và đồng tử giãn tốt
nên độ cứng nhân không phải là yếu tố quá khó đối với các phẫu thuật phaco
hiện đại ngày nay. Những nghiên cứu chung về phẫu thuật phaco, không loại
trừ các yếu tố khó như tình trạng đồng tử, tình trạng giác mạc, dây zinn hoặc
cận thị quá cao… làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến chứng trong phẫu
thuật. Các tác giả trong nước còn gặp các biến chứng khác như Khúc Thị
Nhụn (2006) gặp 2,15% rách bao trước, 1,29% rách bao sau, 2,58% rách
màng Descemet, 1,72% bỏng vết mổ [29]. Nếu có các biến chứng bỏng giác
mạc phải tiến hành khâu giác mạc thì cũng là một yếu tố bất lợi vì sẽ làm thay
đổi nhiều loạn thị giác mạc, nếu khâu giác mạc thì phải xem xét cắt chỉ sớm
để tránh gây ra loạn thị không tiên đoán được. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
của chúng tôi không có trường hợp nào bị bỏng giác mạc vùng vết mổ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo kết quả bảng 3.19, phù giác mạc là
biến chứng sớm hay gặp nhất chiếm 5,77%. Tuy nhiên phù giác mạc đều là
mức độ nhẹ và hết dần sau một vài tuần điều trị. Có 1 mắt (2,38%) bị viêm
màng bồ đào trước với mức độ nhẹ và đáp ứng với thuốc điều trị chống viêm
trong vòng 1 tháng điều trị, thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính tăng từ 20/60 lên
20/25. Nghiên cứu của Visser N. ghi nhận có 1 trường hợp có biểu hiện viêm
màng bồ đào trước sau phẫu thuật một tháng và bệnh nhân đã được điều trị ổn
với liệu pháp corticoid 4 tuần [3].
Với các biến chứng muộn sau phẫu thuật, chúng tôi không gặp các biến
chứng tăng nhãn áp, phù hoàng điểm dạng nang hay bong võng mạc sau phẫu
thuật. Biến chứng đục bao sau cũng chỉ gặp ở 2 mắt chiếm 3,85%. Sau khi
109
laser mở bao thị lực tăng từ 20/80 lên 20/25 và 20/20. Tỷ lệ đục bao sau sau
mổ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cấu tạo chất liệu và kiểu dáng kính nội
nhãn, kỹ thuật phẫu thuật như xé bao cân đối, rửa và đánh bóng bao sau tốt,
không có các phản ứng viêm sau phẫu thuật. Các tác giả báo cáo tỷ lệ đục bao
sau rất khác nhau. Armando S (2014) nghiên cứu trên 70 mắt của 44 bệnh
nhân, có 2 mắt (2,8%) đục bao sau phải laser mở bao sau [65]. ART là loại
thể thủy tinh nhân tạo được làm bằng chất liệu Acrysof kỵ nước, có ái tính
cao với bao TTT nên khả năng dính chắc và sớm vào túi bao TTT có tác dụng
ngăn chặn các tế bào biểu mô TTT ở dưới bao trước và xích đạo TTT di thực
ra phía bao sau. Mặt khác, cấu tạo của optic là cấu tạo cạnh vuông cũng có tác
dụng ngăn chặn sự di thực này.
Ở thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật, phần lớn bệnh nhân không có hiện
tượng quầng sáng (82,69%) hay chói lóa (73,08%). Hiện tượng quầng sáng,
chói lóa là một trong các cảm giác chủ quan mà bệnh nhân có thể gặp khi đặt
thể thủy tinh đa tiêu cự, gồm 3 mức độ nặng, vừa và nhẹ. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, 26,92% mắt có hiện tượng chói lóa và 17% có hiện tượng
quầng sáng. Tác giả Gangwani V. cũng gặp 33% người bệnh phàn nàn về
hiện tượng quầng, chói sau khi đặt TTTNT ART [63]. Tuy nhiên, tất cả đều ở
mức độ nhẹ (thỉnh thoảng mới xuất hiện, không ảnh hưởng đến sinh hoạt và
người bệnh chấp nhận được). Rất ít trường hợp thấy quầng, chói ở mức độ
vừa (xuất hiện thường xuyên hơn nhưng ít ảnh hưởng đến sinh hoạt và người
bệnh vẫn chấp nhận được). Vì vậy, bệnh nhân không bị ảnh hưởng nhiều, vẫn
thực hiện được các hoạt động hàng ngày. Một số biện pháp khắc phục như
đeo kính râm khi tiếp xúc ánh sáng mạnh hoặc hạn chế lái xe ban đêm khi gặp
hiện tượng quầng sáng.
110
* Lệch trục IOL
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ lệch trục IOL trung bình là
2,28±1,34˚ (bảng 3.20). Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Tiago
B. và cộng sự tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, trục IOL xoay trung bình
2,97 ± 2,33 độ [64]. Kết quả nghiên cứu của Alfonso JF tại thời điểm 6 tháng
sau phẫu thuật thấy có 14 mắt (16,7%) bị xoay trục IOL với giá trị trung bình
là 1,98 ± 0,82 độ (khoảng 0,40 đến 3,40 độ). Hai mắt đã phải chỉnh lại trục
IOL ngay sau mổ 1 ngày do IOL đặt không đúng vị trí. Điều này là do thiếu
sót trong chẩn đoán và đánh dấu trục trước mổ [62].
Chúng tôi không phải phẫu thuật xoay lại trục IOL cho bệnh nhân nào do
không có IOL nào lệch trục trên 10 độ.
Bảng 4.8. Độ lệch trục IOL của một số tác giả khác
Tác giả Độ lệch trục Tỷ lệ xoay
T.T.H.Nga (2020) 2,28±1,34˚ 17,31%
Alfonso JF.(2014)[62] 1,98 ± 0,82° 16,7%
Visser N.(2011) [3] 2,3 ± 2,0° Không có IOL
xoay trên 10° Tiago B. (2012) [64] 2,97±2,33°
Nghiên cứu của Gangwani.V tại thời gian theo dõi 3 tháng, trục IOL xoay
trung bình là 2,52 ± 1,97 độ. 90,9% mắt có trục IOL xoay trong phạm vi ± 3
độ, 54,5% trong khoảng ±1,5 độ [63].
Trong nghiên cứu của Visser. N và cộng sự, tại thời điểm 3 tháng sau
phẫu thuật, trục IOL xoay trung bình 2,3 ± 2,0 độ, không có IOL nào quay
trên 10 độ [3]. Armando và cộng sự trong quá trình theo dõi không thấy trục
IOL nào xoay từ 5 độ trở lên [65]. Kết quả nghiên cứu của Chen X. cho thấy
độ xoay trục IOL của ART sau mổ trung bình sau khi phẫu thuật 3 tháng là
111
3,67 ± 2,29°. Tuy nhiên, không có mắt nào trục IOL lệch nhiều đến mức phải
phẫu thuật chỉnh lại IOL lần 2 [66]. Trong nghiên cứu này, ART đã quay tối
thiểu từ 0 đến 3 độ. Kết quả này tương đương với những báo cáo trong các
nghiên cứu khác. Bauer và cộng sự đã tìm thấy độ lệch tuyệt đối trung bình là
3,5 ± 1,99 độ với ART, không có mắt nào có độ lệch lớn hơn 10 độ [100].
Trong một thử nghiệm đa trung tâm lớn, Holland đã thấy IOL quay trung bình
dưới 4 độ [101]. Nghiên cứu của Vesela M trên 68 mắt (100%) của 34 bệnh
nhân phẫu thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị chia thành hai
nhóm: nhóm A gồm 48 mắt (70,6%) đặt AcrySof IQ ReSTOR Toric (ART)
và nhóm B bao gồm 20 mắt (29,4%) đặt AT LISA toric 909M. Kết quả có
25,0% mắt trong nhóm B cần chỉnh lại trục IOL nhiều hơn so với nhóm A
(10,4%). Độ lệch trục IOL trung bình so với trục dự kiến ở nhóm B là 13,4 ±
3,04 độ nhiều hơn so với nhóm A (8,2 ± 1,78 độ). Độ ổn định quay của ART
dưới 5° ở 43 mắt. Trong 5 mắt trục IOL lệch khoảng 5-10° tác giả đã thực
hiện phẫu thuật chỉnh trục IOL lần 2. Tác giả không ghi nhận bất kỳ trường
hợp nào có trục IOL lệch lớn hơn 10° trong nhóm đặt ART. Độ ổn định quay
của TTTNT AT LISA toric 909M dưới 5° ở 15 mắt và trong năm mắt còn lại
trục IOL lệch trong khoảng từ 10° đến 17°. Điều này có thể giải thích chủ yếu
do sự khác biệt trong tổng chiều dài, thiết kế của haptic và vật liệu của
TTTNT được sản xuất. TTTNT AT LISA toric 909M có tổng chiều dài là
11,0 mm ngắn hơn so với 13,0 mm của TTTNT ART. Theo chúng tôi, độ
xoay của TTTNT ART ít hơn là nhờ haptic vòng mở hở và cũng do sự kết
dính của ART vào bao sau tốt hơn. Sáu tháng sau phẫu thuật, tất cả các mắt
phẫu thuật phải chỉnh trục IOL ở cả hai nhóm đều có độ xoay dưới 5 độ.
Đánh giá về sự ổn định quay của toric IOL là một việc không thể thiếu khi
theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật [78]. Tính ổn định của thể thủy tinh nhân
tạoAcrysof toric trong túi bao TTT được đánh giá bằng sự xoay của IOL khi
112
so sánh trục IOL ở lần khám hiện tại và lần khám đầu tiên, thường là 1 ngày
sau phẫu thuật. Lúc này sự xoay trục IOL không còn bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố đo đạc trước phẫu thuật và yếu tố kỹ thuật trong phẫu thuật mà hoàn
toàn là do tính ổn định của thể thủy tinh nhân tạo trong túi bao. Việc đánh giá
độ xoay này không đại diện cho tính chính xác của việc đặt kính có đúng với
trục dự kiến hay không mà chỉ có hiệu quả đánh giá sự ổn định của thể thủy
tinh nhân tạo giữa hai thời điểm khác nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
mức độ xoay trục thể thủy tinh nhân tạo ở các thời điểm so với trục kính 1
ngày chỉ trung bình quanh mức 1o. Điều này chỉ ra rằng thể thủy tinh nhân tạo
ART rất ổn định trong túi bao TTT.
4.2.7. Mức độ hài lòng của bệnh nhân
Sự điều chỉnh loạn thị giác mạc là rất cần thiết trong phẫu thuật đục thể
thủy tinh hiện đại để đạt được kết quả tốt đặc biệt khi đặt TTTNT đa tiêu. Sự
bổ sung thành phần toric vào TTTNT đa tiêu (ART) là một lựa chọn thích hợp
nhất cho phẫu thuật viên và các bệnh nhân đục thủy tinh thể kèm loạn thị giác
mạc mong muốn có thị lực tốt sau mổ ở mọi khoảng cách mà không phụ
thuộc vào kính. Loại TTTNT này vừa điều chỉnh loạn thị giác mạc có sẵn,
vừa mang lại cho bệnh nhân thị lực tốt ở mọi khoảng cách nhìn xa, trung gian
và gần. ART có khả năng dự đoán độ loạn thị tồn dư, đem lại thị lực và chất
lượng hình ảnh ổn định lâu dài sau phẫu thuật. Bên cạnh đó, ART có độ ổn
định xoay tốt nên độ loạn thị tồn dư sau phẫu thuật thấp. Chính vì vậy mà tỷ
lệ bệnh nhân hài lòng khi đặt ART rất cao. Mức độ hài lòng cao dựa trên câu
trả lời của bệnh nhân về việc họ có chọn loại IOL tương tự một lần nữa
không. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân hài lòng và mong
muốn đặt loại TTT này lần nữa khi có chỉ định (bảng 3.22). Thực tế trong
nghiên cứu, có 6 bệnh nhân đặt ART cả 2 mắt, có 1 bệnh nhân đã đặt ART ở
mắt mổ thứ 2 sau 7 năm mổ mắt thứ nhất. Hiện tại cả hai mắt đều đạt thị lực
113
tốt khi nhìn xa, gần và trung gian mà không phải mang kính. Mức độ hài lòng
cao liên quan đến tầm nhìn gần ở các bệnh nhân phẫu thuật đặt ART cũng đã
được báo cáo bởi Hayashi K [69].
Lehmann R. và cộng sự (2013) đã tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm bệnh
nhân tại 21 địa điểm của Hoa Kỳ. Nhóm 1 có loạn thị giác mạc trước phẫu
thuật từ 0,75-2,82 D được phẫu thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu điều chỉnh
loạn thị (ART), nhóm 2 có loạn thị giác mạc nhỏ hơn 0,75D được phẫu thuật
phaco đặt TTTNT đa tiêu không có toric (ReSTOR). Khi được hỏi về sự hài
lòng của họ đối với thị lực chưa chỉnh kính trước phẫu thuật, có 369/385
(95,8%) bệnh nhân đặt ART và 173/188 (92,0%) bệnh nhân đặt ReSTOR
không hài lòng hoặc rất không hài lòng. Tuy nhiên, một năm sau phẫu thuật,
có 321/371 (86,5%) bệnh nhân đặt ART và 157/180 (87,2%) bệnh nhân đặt
ReSTOR cho biết họ hài lòng hoặc rất hài lòng với thị lực của họ. Khi được
hỏi liệu họ có chọn loại IOL này một lần nữa không thì 339/370 (91,4%) bệnh
nhân đặt ART và 163/180 (90,6%) đặt ReSTOR đều khẳng định là có [68].
Một thước đo phổ biến đánh giá chức năng thị giác tổng thể là bảng câu
hỏi VF14. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều hoàn thành bảng câu
hỏi. Số điểm trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu đạt được rất cao
96,76±3,88, trong đó 86,54% mắt có thể thực hiện được tất cả các hoạt động
(kết quả trong bảng 3.23). Trong nghiên cứu của Gundersen K.G (2016), các
hoạt động cho nhìn xa, nhìn trung gian, nhìn gần và lái xe cho thấy không có
sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa các ART và Finevison Toric, với
các giá trị cận lâm sàng trung bình ≥80 trong mọi trường hợp, cho thấy sự hài
lòng cao với thị lực đạt được sau phẫu thuật [97].
114
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật
4.3.1. Kích thước đồng tử
Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật phaco đặt ART là
kích thước đồng tử. Trong nghiên cứu của chúng tôi, kích thước đồng tử
không ảnh hưởng đến thị lực nhìn xa nhưng có ảnh hưởng đến thị lực nhìn
gần và thị lực nhìn trung gian. Nhóm kích thước đồng tử dưới 3,0mm cho thị
lực nhìn trung gian và gần tốt hơn nhóm có kích thước đồng tử từ 3,0mm trở
lên có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (biểu đồ 3.10). Điều này có thể lý giải do
ART được xây dựng dựa trên nền tảng của thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự
Acrysof ReSTOR và thể thủy tinh nhân tạo điều chỉnh loạn thị Acrysof IQ
Toric. Trên bề mặt optic của nó bao gồm hai phần bao gồm phần khúc xạ và
phần nhiễu xạ apodized. Khi đồng tử của bệnh nhân mở khoảng 3 mm, năng
lượng ánh sáng phân bố khá đều cho hai tiêu điểm gần và xa. Khi đồng tử
bệnh nhân lớn hơn 3 mm, năng lượng ánh sáng chủ yếu tập trung cho tiêu
điểm nhìn xa (> 80%). Điều này tạo cho bệnh nhân một tầm nhìn xa tốt hơn
khi đi lại vào ban đêm, giảm thiểu hiện tượng chói lóa. Năng lượng dành cho
tiêu điểm nhìn gần chỉ tăng nhẹ trong khi năng lượng dành cho tiêu điểm nhìn
xa tăng rất nhanh theo độ mở của đồng tử. Nghiên cứu của Alfonso J.F và
Tiago B. cũng cho kết quả tương tự [62],[64].
Đường kính đồng tử rất quan trọng đối với phẫu thuật đục thủy tinh thể
hiện đại và phẫu thuật khúc xạ. Các loại thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu khác
nhau thì đồng tử đóng vai trò khác nhau trong hiệu suất hình ảnh và chất
lượng quang học vì chúng có các vòng tròn đồng tâm với công suất khúc xạ
khác nhau. Nghiên cứu trên loại thể thủy tinh đa tiêu loạn thị khác, Wang M
(2016) cũng cho thấy kích thước đồng tử có ảnh hưởng tới thị lực của bệnh
nhân sau phẫu thuật [73]. Thể thủy tinh Lentis Mplus Toric được sử dụng
trong nghiên cứu của Wang M mang lại hình ảnh rõ nét cho tất cả các mắt bao
115
gồm kích thước đồng tử trước phẫu thuật lớn hơn 2 mm. Sự cải thiện cả về thị
lực xa và gần sau đặt IOL toric này có ý nghĩa thống kê (P <0,05).
TLNXCCK tăng tám dòng từ 20/125 đến 20/16, trong khi TLNGCCK tăng
năm dòng từ 20/125 lên 20/32. Ngoài ra, mối tương quan giữa đường kính
đồng tử trước phẫu thuật và hậu phẫu với thị lực gần dưới cả điều kiện ánh
sáng bình thường và ánh sáng yếu cũng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các
mối tương quan hiện tại giữa các đường kính đồng tử và kết quả thị lực chứng
tỏ thể thủy tinh đa tiêu có liên quan chặt chẽ với kích thước đồng tử. Hayashi
K thấy rằng kích thước đồng tử giảm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể và sau
đó trở lại mức độ trước phẫu thuật 1 tháng sau phẫu thuật [74]. Mối liên quan
giữa kích thước đồng tử trước phẫu thuật và sau phẫu thuật cũng được tìm
thấy. Theo Wang M, đường kính đồng tử trước phẫu thuật là hữu ích hơn
đường kính đồng tử sau phẫu thuật khi dự đoán kết quả phẫu thuật và lựa
chọn loại IOL tối ưu cho bệnh nhân bị đục thủy tinh thể. Do đó, phân loại
kích thước đồng tử sẽ là một tham số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả
IOL [73].
4.3.2. Vị trí vết mổ
Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.11 cho thấy khi vết mổ đặt trên kinh
tuyến cong, 77,14% mắt có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính (TLNXCCK) từ
20/25 trở lên, 51,43% mắt có thị lực nhìn trung gian chưa chỉnh kính
(TLTGCCK) từ 20/25 trở lên và 48,57% mắt có thị lực nhìn gần chưa chỉnh
kính (TLNGCCK) từ 20/25 trở lên. Khi vết mổ đặt trên kinh tuyến dẹt, tỷ lệ
mắt có TLNXCCK, TLTGCCK, TLNGCCK từ 20/25 trở lên tương ứng là
75%, 50% và 33,33%. Khi vết mổ đặt trên kinh tuyến khác, tỷ lệ mắt có
TLNXCCK, TLTGCCK, TLNGCCK từ 20/25 trở lên lần lượt là 60%, 40%,
40%. Sự khác biệt về thị lực khi vết mổ đặt trên các kinh tuyến khác nhau
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (χ2 – test). Chúng tôi cũng chưa tìm
116
thấy mối liên quan độ nhạy cảm tương phản cũng như hiện tượng chói lóa hay
quầng sáng sau phẫu thuật với vị trí vết mổ với p>0,05 song vết mổ do phẫu
thuật viên rất có ảnh hưởng đến độ loạn thị và vị trí trục loạn thị sau mổ. Mặc
dù trong nghiên cứu độ loạn thị gây ra do phẫu thuật nhỏ, khoảng 0,3D do
chúng tôi dùng dao 2.2mm song khi vết mổ đặt trên kinh tuyến cong, 91,43%
độ loạn thị tồn dư sau mổ dưới 0,5D, trong khi vết mổ đặt trên kinh tuyến dẹt,
33,3% mắt có độ loạn thị tồn dư từ 0,5D trở lên (bảng 3.26). Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Chúng tôi thường ưu tiên chọn vị trí vết mổ
trên kinh tuyến cong để tránh sự thay đổi trục sau phẫu thuật. Do đó, điều
quan trọng là phải xác định chính xác trục loạn thị trước mổ cũng như độ loạn
thị có sẵn để xác định vị trí vết mổ. Đối với nhiều phẫu thuật viên mổ đục
TTT bằng phẫu thuật phaco, việc tạo một đường rạch nhỏ ở rìa giác mạc
không khâu là đường rạch được ưa thích hơn. Đường rạch ở phía trên làm cho
loạn thị bị thay đổi nhiều hơn vì nó chuyển đổi kinh tuyến có độ cong hơn về
phía trục 180° (tức là loạn thị trái quy tắc kinh điển), so với đường rạch ở phía
thái dương thường tạo nên trục cong ở gần với trục 90° (tức loạn thị theo quy
tắc kinh điển). Loạn thị theo quy tắc được coi là ưu thế hơn vì nó cho phép
duy trì được thị lực chưa chỉnh kính tốt hơn. Các nhà nghiên cứu đã phát triển
các phép tính Toric dựa trên phép phân tích vectơ và tính toán độ loạn thị do
phẫu thuật gây ra nhằm giúp PTV xác định chính xác mẫu ART, trục đặt IOL
và dự đoán độ loạn thị tồn dư sau phẫu thuật. Trên cùng một mắt có loạn thị
giác mạc 2,0D ở trục 90°. Nếu vị trí vết mổ đặt trên trục 90° thì độ loạn thị
tồn dư ước tính là 0,15Dx90° với mẫu SND1T4, nếu vị trí vết mổ đặt trên trục
180° thì độ loạn thị tồn dư ước tính là 0,24Dx90° với mẫu SND1T5, nếu vị trí
vết mổ đặt ở trục 120° thì độ loạn thị tồn dư ước tính là 0,19x176° với mẫu
SND1T5. Việc đánh dấu vị trí vết mổ cũng như trục loạn thị trên giác mạc
cần hết sức chính xác. Cần đánh dấu mắt của bệnh nhân ở tư thế ngồi bằng đèn
khe của sinh hiển vi để tránh hiện tượng xoay nhãn cầu khi bệnh nhân ở tư thế
117
nằm. Tuy nhiên, do bước thang trong thước chia độ thường cách nhau 5° nên
việc đánh dấu với những vị trí trục lẻ rất dễ sai lệch một vài độ do không thể
căn chính xác. Đây là một trong các hạn chế khi đánh dấu trục làm ảnh hưởng
đến kết quả phẫu thuật.
4.3.3. Vị trí trục IOL
Hiệu quả của phẫu thuật phaco đặt ART còn phụ thuộc vào vị trí của IOL
so với trục dự định đã đánh dấu trước mổ. Độ loạn thị còn sót lại là do sai
lệch trục đặt IOL. Nếu trục IOL lệch 1°, hiệu quả điều chỉnh loạn thị sẽ giảm
3,3%. Khi IOL toric lệch 30 độ, nó không còn tác dụng điều chỉnh loạn thị
nữa mà chỉ chỉ có tác dụng tương tự như IOL hình cầu. Sai lệch trên 10 độ
cần phải phẫu thuật chỉnh lại trục IOL cho đúng vị trí. Hai yếu tố chính dẫn
đến lệch trục IOL là đặt IOL không đúng trục đã đánh dấu trước mổ và sự
xoay trục IOL sau phẫu thuật. Theo kết quả bảng 3.28, trục IOL xoay dưới 3°
thì độ loạn thị tồn dư trung bình là -0,12±0,08D trong khi đó trục IOL xoay
3-5° thì độ loạn thị tồn dư là -0,37±0,26D. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p<0,05. Trong quá trình phẫu thuật phaco, đặt lệch thể thủy tinh nhân
tạo sẽ dẫn đến những ảnh hưởng về kết quả thị lực. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, theo kết quả biểu đồ 3.12, khi trục IOL không lệch thì 85,05% mắt
có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính (CCK) từ 20/25 trở lên, 95,35% mắt có thị
lực trung gian CCK từ 20/40 trở lên và 90,7% mắt có thị lực nhìn gần CCK từ
20/40 trở lên. Trong khi đó, những mắt lệch trục IOL thị lực nhìn xa, nhìn
gần, nhìn trung gian đều kém hơn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Điều đó chứng tỏ độ lệch trục IOL có ảnh hưởng đến thị lực sau mổ
của bệnh nhân phaco đặt ART. Nghiên cứu của Vesela M trên 68 mắt của 34
bệnh nhân phẫu thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị chia thành
hai nhóm: nhóm A gồm 48 mắt đặt AcrySof IQ ReSTOR Toric (ART) và
nhóm B bao gồm 20 mắt đặt AT LISA toric 909M. Kết quả nghiên cứu cho
thấy độ lệch trục IOL trung bình so với trục dự kiến ở nhóm A là 8,2 ± 1,78
118
độ và ở nhóm B là 13,4 ± 3,04 độ. Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính
(TLNXCCK) trên những mắt lệch trục IOL của nhóm A là 0,57 ± 0,03 và của
nhóm B là 0,59 ± 0,08. Sáu tháng sau phẫu thuật chỉnh lại trục IOL,
TLNXCCK ở cả hai nhóm đều đạt 1 (hệ thập phân). Những bệnh nhân bị lệch
trục IOL có nguy cơ gặp phải tình trạng rối loạn thị giác, bị suy giảm thị lực,
gia tăng các tác dụng không mong muốn sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu
của Vesela M (2016) có 11 bệnh nhân (32,4%) gặp hiện tượng rối loạn thị
giác như chói lóa, quầng sáng, trong đó có 9 trường hợp là những bệnh nhân có
chỉ định phẫu thuật chỉnh lại trục IOL. Các hiện tượng trên hết toàn toàn hoặc
chỉ còn một phần ngay sau khi chỉnh lại trục IOL. Theo tác giả, những trường
hợp lệch trục IOL mà có chỉ định phẫu thuật chỉnh lại trục IOL nên thực hiện
càng sớm càng tốt. Thời gian tối ưu cho tái định vị là trong vòng 10 ngày kể từ
ngày đặt IOL. Ở thời điểm này, bao TTT có thể dễ dàng mở ra và chưa có dấu
hiệu xơ hóa của bao trước. Phẫu thuật tái định vị trục IOL muộn có thể dẫn đến
sự quay không ổn định do hậu quả của việc xơ hóa bao trước [78].
Ổn định nội nhãn là mối quan tâm chính với TTTNT toric và TTTNT
đa tiêu cự. Tính ổn định bị ảnh hưởng bởi sự xoay của IOL, nghiêng, vị trí
trục. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến kết quả thị giác. Để đạt được lợi
ích đầy đủ của hiệu chỉnh với toric IOL, độ ổn định quay phải được duy trì
theo thời gian. Có thể giảm hiệu chỉnh loạn thị với mỗi mức độ sai lệch, cuối
cùng dẫn đến mất hoàn toàn công suất hiệu chỉnh IOL nếu bị lệch 30 độ.
Viestenz và cộng sự ước tính rằng sai lệch IOL 11,5 độ sẽ dẫn giảm 40% hiệu
suất điều chỉnh loạn thị so với ban đầu và 3 độ sẽ dẫn đến giảm 10% công
suất ban đầu [102]. Nghiên cứu của Jin H và cộng sự (2010) trên 19 mắt của
12 bệnh nhân đặt TTTNT toric acrysof của Alcon và TTTNT MS611TU bằng
chất liệu silicon (Human optic) cho kết quả khúc xạ cầu có xu hướng viễn thị
so với mức dự đoán. Mức khúc xạ cầu thực tế đạt được là +0,46 ± 0,88D (dao
động từ -1,50 đến 1,75D) và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với mức dự đoán
119
là +0,09 ± 0,86 D (dao động từ -2,10 đến 1,40 D). Độ khúc xạ cầu dịch
chuyển về phía viễn thị đồng thời với độ loạn tồn dư làm công thức khúc xạ
của mắt có xu hướng trở thành loạn thị hỗn hợp. Đồng thời sự xoay trục thể
thủy tinh nhân tạo làm thay đổi các trục loạn thị trước đó là thuận hoặc ngược
nay trở thành loạn thị chéo. Với các loại loạn thị chéo thì mắt khó dung nạp
hơn và có thể gây ra các rối loạn về thị giác cho bệnh nhân. Tuy nhiên do mức
độ loạn thị không cao nên tác giả báo cáo không có bệnh nhân than phiền về
các rối loạn thị giác [103].
Thể thủy tinh nhân tạo ART nếu bị lệch số, tức là công suất cầu tương
đương được tính toán không đúng thì chỉ gây nên hiện tượng lệch tiêu cự và
nhìn mờ. Nhưng nếu trục IOL càng lệch so với trục loạn thị của giác mạc sẽ
càng làm giảm hiệu quả của điều trị và làm tăng loạn thị tồn dư, ảnh hưởng
tới thị lực. Việc đặt IOL chính tâm và đúng trục sẽ mang lại thị lực tốt cho
bệnh nhân ở mọi khoảng cách. Sự ổn định trục của IOL trong túi bao thể thủy
tinh là yếu tố quyết định kết quả lâu dài của phẫu thuật. Loại thể thủy tinh
nhân tạo Acrysof ReSTOR Toric này đã cải thiện tính ổn định xoay để đạt
được kết quả tối ưu. Thiết kế này hiệu chỉnh khúc xạ cầu và trụ. Ưu điểm của
IOL này là thiết kế càng chữ L với góc gấp linh hoạt, chất liệu có tính bám
dính sinh học để thích hợp với bao và càng giúp đạt vị trí lý tưởng và đúng
tâm ngay trong bao. Điều này nâng cao tính ổn định của thể thủy tinh nhân
tạo và giảm tối thiểu sự xoay. Trong phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân
tạo ART, xé bao trước tròn đều và liên tục là một trong những yêu cầu kỹ
thuật bắt buộc. Mặc dù xé bao trước không phải là vấn đề quá khó khăn
nhưng đối với phẫu thuật đặt thể thủy tinh nhân tạo toric, kích thước đường xé
bao cần chính tâm và kích thước lỗ xé bao tiêu chuẩn trong khoảng 5-5,5 mm.
Điều này bảo đảm cho thể thủy tinh nhân tạo được nằm trong túi bao chính
tâm ngay sau phẫu thuật. Nếu xé bao trước không tròn đều hoặc rách bao
120
trước thì không nên đặt thể thủy tinh nhân tạo ART vì sẽ gây lệch trục IOL do
IOL sẽ khó ổn định vì không được nằm trong túi bao cân đối. Khi quá trình
xơ co bao trước xảy ra thì hiện tượng xơ co bao đồng đều không làm ảnh
hưởng nhiều đến tâm và trục của kính nội nhãn. Để xé bao trước được tròn
đều, chúng tôi luôn bảo đảm tiền phòng ổn định trong suốt quá trình xé bao,
bơm chất nhầy bổ sung khi tiền phòng có xu hướng nông vì nếu tiền phòng
nông sẽ khó kiểm soát kích thước lỗ xé, có xu hướng bị xé rộng hơn bình
thường hoặc rách ra chu biên. Nếu rách bao sau thì không được đặt TTTNT
toric vì sẽ không kiểm soát được trục của nó, do vậy phải chuyển sang đặt
TTTNT đơn tiêu thông thường. Đây cũng chính là lý do khi xé vòng bao
trước không liên tục thì không nên đặt thể thủy tinh nhân tạo ART mà nên
chuyển sang thể thủy tinh nhân tạo đơn tiêu thông thường và sử dụng các
phương pháp điều chỉnh loạn thị khác. Trong nghiên cứu, chúng tôi không
gặp trường hợp nào bị rách bao trước hoặc rách bao sau do phẫu thuật viên là
người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phẫu thuật đục thể thủy tinh -
khúc xạ. Chính vì vậy, tất cả các trường hợp phẫu thuật, thể thủy tinh nhân
tạo ART đều được đặt trong túi bao và được xoay đúng vị trí trục loạn thị đã
đánh dấu. Tính ổn định không xoay trục của thể thủy tinh nhân tạo ART trong
túi bao là vô cùng quan trọng bởi tính chính xác của kỹ thuật phụ thuộc phần
lớn vào điều này. Các loại thể thủy tinh nhân tạo toric thế hệ đầu tiên được
làm bằng chất liệu silicon và kích thước tổng thể của IOL không phù hợp đã
làm cho IOL bị xoay trục nhiều, làm tăng loạn thị tồn dư sau phẫu thuật. Các
loại thể thủy tinh nhân tạo mới gần đây ra đời đã khắc phục được nhược điểm
này và làm cho kết quả điều trị ngày càng tăng lên. Thể thủy tinh nhân tạo
ART được các tác giả báo cáo cho thấy độ loạn thị tồn dư rất thấp
[62],[65],[66].
121
4.3.4. Loạn thị tồn dư
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 88,64% mắt có độ loạn thị
tồn dư dưới 0,5D có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính (CCK) từ 20/25 trở lên.
95,46% mắt có thị lực nhìn trung gian CCK từ 20/40 trở lên và 93,18% mắt
có thị lực nhìn gần từ 20/40 trở lên. Trong khi đó, ở nhóm có độ loạn thị tồn
dư từ 0,5 trở lên, có 75% mắt có thị lực nhìn xa CCK từ 20/40 trở lên, 50%
mắt có thị lực nhìn trung gian CCK và thị lực nhìn gần CCK từ 20/40 trở lên.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (kết quả biểu đồ 3.13).
Visser N và cộng sự năm 2012 đã báo cáo trường hợp bệnh nhân nam 60 tuổi
bị đục TTT và có loạn thị giác mạc 1,51D ở trục 173°. Bệnh nhân được phẫu
thuật phaco đặt ART mẫu SND1T4. Hai tuần sau phẫu thuật, thị lực nhìn xa
chưa chỉnh kính của bệnh nhân là 20/50 và khúc xạ tồn dư là 0,25/- 1,00
x102°. Sau khi chỉnh kính tối đa theo khúc xạ, thị lực nhìn xa của bệnh nhân
đạt được 20/20 [76]. Nghiên cứu của Vesela M trên hai nhóm phẫu thuật
phaco đặt TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị: nhóm A gồm 48 mắt đặt ART
và nhóm B bao gồm 20 mắt đặt AT LISA toric 909M. Sau phẫu thuật, mỗi
nhóm có 5 mắt cần chỉnh lại trục IOL. Khúc xạ tồn dư trước khi phẫu thuật
chỉnh lại trục IOL trong nhóm A (n = 5) là +0,25 D (khúc xạ cầu) và -1,25 D
(khúc xạ trụ) còn nhóm B (n=5) là +0,50D (khúc xạ cầu) và -2,00D (khúc xạ
trụ). Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính (TLNXCCK) tương ứng ở 5 mắt cần
chỉnh lại trục IOL của nhóm A và nhóm B tương ứng là 0,57 ± 0,03 và 0,59 ±
0,08. Sáu tháng sau phẫu thuật chỉnh trục IOL, trong nhóm A (n=5) khúc xạ
cầu tồn dư là +0,25 D, khúc xạ trụ tồn dư là - 0,50 D và trong nhóm B (n=5)
khúc xạ cầu tồn dư là +0,25 D, khúc xạ trụ tồn dư là - 0,75D. Thị lực nhìn xa
chưa chỉnh kính của cả hai nhóm đều bằng 1 (tính theo hệ thập phân) [78].
Điều này chứng tỏ độ loạn thị tồn dư có ảnh hưởng tới thị lực sau mổ. Độ
loạn thị tồn dư càng thấp thì thị lực càng cao.
122
Ngày nay, bệnh nhân mong đợi rất cao về kết quả khúc xạ đối với phẫu
thuật đục thủy tinh thể. Với khả năng đo đạc sinh học chính xác cao và hiệu
quả của TTTNT đa tiêu, sự kết hợp giữa phẫu thuật đục thủy tinh thể với phẫu
thuật loạn thị, phẫu thuật đục thủy tinh thể đã thực sự trở thành phẫu thuật
khúc xạ với độ tinh vi và chính xác cao. Việc đạt được khúc xạ tối ưu là trách
nhiệm của phẫu thuật viên đục thủy tinh thể bởi các tật khúc xạ sau phẫu thuật
phaco đặt ART là một trong những yếu tố không hài lòng nhất đối với các
phẫu thuật viên nhãn khoa cũng như bệnh nhân phẫu thuật. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, khúc xạ cầu tồn dư trong khoảng ±0,5D chủ yếu chiếm 90,38%
trong đó mắt chính thị (từ -0,25D đến +0,25D) là 59,61%. Từ 1 tháng trở đi,
khúc xạ cầu tồn dư gần như không thay đổi với 98,08% trong khoảng ±0,5D,
mắt chính thị đạt 63,46%. Khúc xạ cầu tồn dư trung bình là 0,26 ± 0,58D.
Khúc xạ cầu tương đương (SE) sau mổ 1 tuần có 69,23% nằm trong khoảng
từ -0,25 đến +0,25D, 88,46% nằm trong khoảng từ -0,5D đến +0,5D. Khúc xạ
cầu tương đương không thay đổi từ tháng thứ 3 trở đi, và SE trung bình -0,12
± 0,34D. Khúc xạ cầu tồn dư thực tế sát với khúc xạ cầu tồn dư ước tính.
Trong khi đó độ loạn thị tồn dư còn -0,45± 0,59D sau mổ 1 tuần và còn -0,32
± 0,47D sau mổ 1 tháng song vẫn cao hơn so với dự đoán. Loạn thị tồn dư sau
phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo toric là sự phối hợp của nhiều yếu
tố. Loạn thị ban đầu đã bị thay đổi một phần do vết mổ tác động đến cả độ lớn
và trục. Khi đặt thể thủy tinh nhân tạo toric không đúng trục sẽ tạo ra một
phức hợp cầu trụ làm mới với độ lớn và trục loạn thị thay đổi theo. Miyake
thấy rằng ở 38,2% mắt có độ loạn thị tồn dư sau mổ > 0,5D thì trục của loạn
thị thay đổi từ ngược sang thuận ở 11 mắt (12,4%), từ thuận sang ngược ở 27
mắt (30,3%) và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, còn loạn thị chéo
thì không có trường hợp nào đổi trục 90 độ [13]. Ở thời điểm vài ngày đầu
sau phẫu thuật, loạn thị giác mạc chưa ổn định nên chưa đánh giá được một
cách rõ ràng, loạn thị tồn dư còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tình trạng
nhãn cầu như phù giác mạc. Từ 1 tuần trở đi, khi tình trạng nhãn cầu ổn định
123
không còn tác động nhiều đến khúc xạ của mắt thì mức độ lệch trục của thể
thủy tinh nhân tạo có vai trò quan trọng đến độ loạn thị tồn dư. Hoffmann PC
nhận thấy việc điều chỉnh quá mức sẽ dẫn đến chuyển trục loạn thị quanh mức
dự tính + 90o còn việc xoay trục thể thủy tinh nhân tạo sẽ làm chuyển trục
loạn thị xung quanh mức dự tính [55]. Trong nghiên cứu, chúng tôi cũng thấy
rằng ở các thời điểm 1 tháng đến 1 năm sau mổ thì trục IOL ổn định và độ
loạn thị tồn dư cũng ổn định.
Điều chỉnh loạn thị bằng toric IOL đã trở thành một lựa chọn cho nhiều
phẫu thuật viên nhãn khoa nhưng kết quả không phải lúc nào cũng được dự
đoán chính xác. Một trong các nguyên nhân đó chính là loạn thị mặt sau giác
mạc mặc dù loạn thị mặt sau giác mạc là khá nhỏ nhưng cũng phần nào ảnh
hưởng đến kết quả khúc xạ của giác mạc và đến khúc xạ của toàn bộ con mắt.
Trong nghiên cứu của Schmitt A.J. (2019), tác giả đã quan sát thấy loạn thị
mặt sau giác mạc trung bình khoảng -0,34D [104]. Giá trị này tương tự với
các tác giả khác khi sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau về độ cong
giác mạc tìm thấy loạn thị giác mạc sau -0,26 D đến -0,78D [105],[106].
Schmitt A.J. đã không tìm thấy một sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về giá trị
của loạn thị mặt sau giác mạc ở các thời điểm được đo vào ngày 15, 30 và 90
sau phẫu thuật. Sự biến đổi không đáng kể của loạn thị mặt sau giác mạc khi
sử dụng đường rạch 2.75 mm trong phẫu thuật đục thủy tinh thể có ý nghĩa
quan trọng trong việc tính toán công suất thể thủy tinh nhân tạo, đặc biệt là
thể thủy tinh nhân tạo điều chỉnh loạn thị. Loạn thị mặt sau giác mạc có vai
trò đáng kể trong điều chỉnh loạn thị bằng vết mổ nới giãn vùng rìa và quan
trọng hơn là với toric IOL [107]. Những nghiên cứu về loạn thị mặt sau giác
mạc đã chỉ ra rằng loạn thị mặt sau thường là trục đứng, là mặt cầu âm, nó có
tác động ngược lại với mặt trước giác mạc là mặt cầu dương dẫn đến làm tăng
công suất ở trục ngang. Sự tác động này làm giảm công suất loạn thị đối với
các trường hợp loạn thị thuận và làm tăng các trường hợp loạn thị nghịch.
Điều này dẫn đến khả năng dễ bị điều chỉnh quá mức với loạn thị thuận còn
124
loạn thị nghịch thì điều chỉnh bị non. Do vậy nếu muốn tối ưu hóa kết quả
điều chỉnh loạn thị thì cần xem xét đến yếu tố loạn thị mặt sau. Trong những
trường hợp không có thông số loạn thị mặt sau giác mạc, phần lớn các tác giả
đều cho rằng không chọn công suất trụ thể thủy tinh nhân tạo lớn hơn mức độ
loạn thị, đặc biệt trong những trường hợp loạn thị thuận nên chọn phương án
để tồn dư độ loạn < 0,5D nhằm bù trừ vào loạn thị mặt sau giác mạc [108]..
4.3.5. Đục bao sau
Yếu tố lâu dài ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật phaco đặt ART phải
kể đến hiện tượng đục bao sau của TTT. Đục bao sau là một trong những biến
chứng muộn hay gặp nhất sau phẫu thuật đục TTT. Trong nghiên cứu của
chúng tôi có 2 mắt bị đục bao sau chiếm 3,85% sau phẫu thuật 1năm. Nghiên
cứu của Visser N ghi nhận có 1 bệnh nhân bị đục bao sau sau 6 tháng phải
laser mở bao sau. Thị lực nhìn xa không chỉnh kính tăng từ 20/40 lên 20/20
[3]. Kết quả biểu đồ 3.14 cho thấy có sự khác biệt giữa thị lực nhìn xa, nhìn
gần và nhìn trung gian sau mổ 1 năm giữa mắt đục bao sau và mắt không đục
bao sau có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Những mắt bị đục bao sau có thị lực
sau mổ thấp hơn so với những mắt không bị đục bao sau.Trong quá trình phẫu
thuật, TTT được tán nhuyễn, hút ra và sau đó bệnh nhân sẽ được đặt vào một
thể thủy tinh nhân tạo thay thế. Tuy phần lõi đã được lấy đi nhưng lớp màng
bao bọc bên ngoài TTT vẫn được chừa lại để đóng vai trò nâng đỡ kính nội
nhãn. Có khoảng 20% các trường hợp xuất hiện tình trạng một số tế bào thuộc
lớp bề mặt của TTT tự nhiên còn vương lại trên lớp bao di chuyển và tăng sản
gây đục lớp bao này và cản trở lượng ánh sáng vào mắt. Điều này dẫn đến khả
năng thực hiện các công việc của nhóm bệnh nhân đục bao sau thấp hơn hẳn
các bệnh nhân không bị đục bao sau. Đục bao sau sẽ làm giảm thị lực, gây rối
loạn thị giác và làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn sau
mổ, từ đó làm giảm khả năng thực hiện các công việc của bệnh nhân khiến
125
bệnh nhân mất đi sự hài lòng sau phẫu thuật. Tuy nhiên, sau khi mở bao sau
bằng laser YAG, thị lực bệnh nhân được cải thiện và bệnh nhân vẫn hoạt động
bình thường. Để hạn chế biến chứng đục bao sau, trong quá trình phẫu thuật,
chúng tôi luôn thận trọng hút sạch chất nhầy sau thì đặt TTTNT và đánh bóng
sạch bao sau. Đây là một yếu tố kỹ thuật quan trọng trong phẫu thuật đặt thể
thủy tinh nhân tạo ART, được tất cả các tác giả nhấn mạnh trong các nghiên
cứu. Chất nhầy nếu không được hút sạch mà còn tồn lưu ở mặt sau thể thủy
tinh nhân tạo sẽ làm IOL khó dính vào bao TTT và làm tăng khả năng xoay
trục của IOL sau phẫu thuật. Việc hút sạch chất nhày cũng là một yếu tố
phòng tránh hiện tượng tăng nhãn áp sau phẫu thuật. Do tất cả các bệnh nhân
trong nhóm nghiên cứu đều được xé bao cân đối, thể thủy tinh nhân tạo đều
được đặt trong túi bao nên chúng tôi không gặp trường hợp nào tăng nhãn áp.
Ở những bệnh nhân bị đục thủy tinh thể kèm loạn thị giác mạc, đặt
TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị ART là một giải pháp an toàn và hiệu quả.
Một lợi thế không thể phủ nhận của phẫu thuật phaco đặt ART rằng thực tế
đồng thời giải quyết cả đục TTT và loạn thị chỉ bằng một phẫu thuật duy nhất,
mang lại cho bệnh nhân thị lực tốt ở mọi khoảng cách mà không phụ thuộc
vào việc điều chỉnh kính. Sự hài lòng của bệnh nhân sau khi đặt ART rất cao,
ngay cả khi điều này có thể không luôn luôn được đánh giá như vậy ngay sau
khi phẫu thuật. Trong quá trình thích ứng của hệ thần kinh vỏ não, chất lượng
thị giác cải thiện dần dần và đạt đến mức tối ưu sau vài tuần đến vài tháng sau
phẫu thuật. Chất lượng thị lực trong giai đoạn hậu phẫu có thể bị giảm vì một
số lý do khác nhau. Điều này chủ yếu liên quan đến việc đặt IOL không chính
xác so với trục dự kiến và xoay trục IOL, cũng như tật khúc xạ còn lại và tỷ lệ
gặp hiện tượng rối loạn thị giác. Để tránh việc phải phẫu thuật định vị lại trục
IOL, chúng ta cần đo sinh trắc học chính xác, tính toán chính xác công suất
TTTNT và xác định chính xác trục loạn thị, đặt trục IOL trùng với vị trí trục
126
loạn thị đã đánh dấu trên giác mạc và rửa hút sạch chất nhầy cũng như đánh
bóng bao sau. Khi trục IOL lệch làm ảnh hưởng tới thị lực, cần phẫu thuật kịp
thời chỉnh lại trục IOL. Điều này sẽ làm tăng chất lượng thị giác và tăng sự
hài lòng của bệnh nhân với việc thực hiện các hoạt động nhìn gần, nhìn xa,
nhìn trung gian mà không phụ thuộc vào kính đeo. Hiệu quả của phẫu thuật
không chỉ phụ thuộc vào độ chính xác của việc kiểm tra trước phẫu thuật, các
bước phẫu thuật và giải quyết bất kỳ các biến chứng có thể xảy ra mà còn phụ
thuộc vào việc lựa chọn cẩn thận đối tượng bệnh nhân để đặt TTTNT đa tiêu
điều chỉnh loạn thị.
127
KẾT LUẬN
1. Hiệu quả phẫu thuật phaco đặt TTT đa tiêu loạn thị Acrysof
ReSTOR Toric
- Độ loạn thị giác mạc trung bình trước phẫu thuật là 1,94±0,53D, độ loạn
thị tồn dư sau phẫu thuật là -0,32±0,47D, ổn định sau 3 tháng.
- Sau mổ 12 tháng, 75% mắt có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính từ 20/25
trở lên. Thị lực trung gian, nhìn gần chưa chỉnh kính từ 20/40 trở lên tương
ứng 88,46% và 86,54%.
- 96,15% mắt không cần đeo kính nhìn xa, 90,38% không đeo kính khi
nhìn trung gian và 86,53% không đeo kính khi nhìn gần.
- 90,38% độ nhạy cảm tương phản bình thường.
- 17,31% lệch trục IOL, 100% dưới 5 độ, trung bình 2,28±1,34˚.
- 3,85% đục bao sau sau 12 tháng
- 100% bệnh nhân hài lòng khi đặt ART. Điểm VF14 trung bình
96,76±3,88.
2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật
- Kích thước đồng tử ảnh hưởng đến thị lực nhìn gần, thị lực nhìn trung gian,
không ảnh hưởng đến thị lực nhìn xa. Nhóm kích thước đồng tử dưới 3,0mm cho
thị lực nhìn trung gian và gần tốt hơn nhóm có kích thước đồng tử từ 3,0mm trở
lên, trong khi thị lực nhìn xa giữa hai nhóm là tương đương nhau.
- Vị trí vết mổ: khi vết mổ đặt trên kinh tuyến cong, 91,43% độ loạn thị
tồn dư sau mổ dưới 0,5D, trong khi vết mổ đặt trên kinh tuyến dẹt, 33,3% mắt
có độ loạn thị tồn dư từ 0,5D trở lên. Vị trí vết mổ không liên quan đến kết
quả thị lực, độ nhạy cảm tương phản, hiện tượng chói lóa hay quầng sáng.
- Vị trí trục IOL: trục IOL xoay dưới 3° thì độ loạn thị tồn dư là -
0,12±0,08D trong khi đó trục IOL xoay 3-5° thì độ loạn thị tồn dư là -
128
0,37±0,26D. Khi trục IOL không lệch, 85,05% mắt có thị lực nhìn xa chưa
chỉnh kính từ 20/25 trở lên, 95,35% mắt có thị lực trung gian chưa chỉnh
kính từ 20/40 trở lên và 90,7% mắt có thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính từ
20/40 trở lên.
- Khúc xạ tồn dư: Nhóm có độ loạn thị tồn dư dưới 0,5D, có 88,64% mắt
có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính từ 20/25 trở lên. 95,46% mắt có thị lực
nhìn trung gian chưa chỉnh kính từ 20/40 trở lên và 93,18% mắt có thị lực
nhìn gần chưa chỉnh kính từ 20/40 trở lên. Nhóm có độ loạn thị tồn dư từ
0,5D trở lên, có 75% mắt có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính từ 20/40 trở lên,
50% mắt có thị lực nhìn trung gian chưa chỉnh kính và thị lực nhìn gần chưa
chỉnh kính từ 20/40 trở lên.
- Đục bao sau làm giảm cả thị lực nhìn gần, nhìn trung gian và nhìn xa.
129
KIẾN NGHỊ
Trong khuôn khổ luận án này, do cỡ mẫu còn nhỏ, còn nhiều yếu tố liên
quan đến kết quả phẫu thuật còn chưa đánh giá được. Vì vậy, chúng tôi xin
kiến nghị:
- Tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, đặc biệt với bệnh nhân đặt
ART cả hai mắt, đánh giá kết quả lâu dài cũng như các biến chứng muộn sau
phẫu thuật phaco.
- Mở rộng thêm đối tượng nghiên cứu, lấy thêm nhóm chứng là nhóm
đặt Toric đơn tiêu, hoặc đa tiêu hoặc loại đa tiêu điều chỉnh loạn thị khác.
130
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách khá toàn
diện về kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh
loạn thị.
Luận án đã đánh giá được hiệu quả về mặt thị lực, điều chỉnh loạn thị
giác mạc có sẵn trước phẫu thuật, giảm sự lệ thuộc vào kính, làm tăng chất
lượng thị giác cho bệnh nhân. Đồng thời luận án cũng đánh giá được tính an
toàn của phẫu thuật với tỷ lệ biến chứng trong và sau mổ thấp, không gặp biến
chứng nghiêm trọng.
Luận án cũng đưa ra một số kinh nghiệm về chẩn đoán loạn thị giác mạc,
phương pháp tính toán công suất thể thủy tinh nhân tạo đạt được kết quả tốt nhất.
131
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
Nghiên cứu ảnh hưởng của loạn thị mặt sau giác mạc đến kết quả phẫu
thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo điều chỉnh loạn thị.
Nghiên cứu lâu dài đánh giá tình trạng đục bao sau thứ phát và những
ảnh hưởng đến kết quả khi mở bao sau bằng laser YAG.
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
1. Trần Thị Hoàng Nga (2019), “Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật
Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu loạn thị”, Tạp chí Nhãn khoa
Việt Nam, số 53.
2. Trần Thị Hoàng Nga (2019), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh loạn
thị”, Tạp chí Y học thực hành, 9(1109).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Piovella M, Colonval S, Kapp et al. (2019), “Patient outcomes
following implantation with a trifocal toric IOL: twelve-month
prospective multicentre study”, Eye (Lond) Jan; 33(1):144-153.
2. Zvornicanin J, Zvornicanin E (2018), “Premium intraocular lenses: The
past, present and future”, J Curr Ophthalmol, May 18;30(4): 287-296.
3. Visser N, Rudy M.M.A. Nuijts, et al. (2011), “Visual outcomes and patient
satisfaction after cataract surgery with toric multifocal intraocular lens
implantation”, J Cataract Refract Surg, November, 37 (11): 2034-2042
4. Zhang F, Alan Sugar (2011), “Visual function and patient satisfaction:
Comparison between bilateral diffractive multifocal intraocular lenses
and monovision pseudophakia”, J Cataract Refract Surg, March, 37(3):
446-453.
5. Robert Lehmann, Satish Modi, Bret Fisher, et al. .(2017) “Bilateral
implantation of +3.0 D multifocal toric intraocular lenses: results of a US
Food and Drug Administration clinical trial”, Clin Ophthalmol;11:
1321–1331.
6. Cionni RJ, Chang DF, Donnenfeld ED, et al. (2009) “Clinical
outcomes and functional visual performance: comparison of the
ReSTOR apodised diffractive intraocular lens to a monofocal control”,
Br J Ophthalmol, Sep;93(9):1215-9.
7. Cionni RJ, Osher RH, Snyder ME, Nordlund ML (2009).“Visual
outcome comparison of unilateral versus bilateral implantation of
apodized diffractive multifocal intraocular lenses after cataract
extraction: prospective 6-month study”, J Cataract Refract Surg,
Jun;35(6):1033-9.
8. Kohnen T, Nuijts R, Levy P, et al. (2009), “Visual function after
bilateral implantation of apodized diffractive aspheric multifocal
intraocular lenses with a +3.0 D addition”, J Cataract Refract Surg,
Dec;35(12):2062-9.
9. Hayashi K, Shin-ichi Manabe, et al. (2010) “Effect of astigmatism on
visual acuity in eyes with a diffractive multifocal intraocular lens”, J
Cataract Refract Surg, August, 36 (8): 1323-1329
10. Ferrer-Blasco T, Montés-Micó R, Peixoto-de-Matos SC, (2009),
“Prevalence of corneal astigmatism before cataract surgery”, J Cataract
Refract Surg, Jan; 35(1):70-75.
11. Hoffmann PC, Hütz WW. (2010) “Analysis of biometry and
prevalence data for corneal astigmatism in 23239 eyes”, J Cataract
Refract Surg, Sep;36(9):1479-85
12. Khan MI, Muhtaseb M (2011), “Prevalence of corneal astigmatism in
patients having routine cataract surgery at a teaching hospital in the
United Kingdom”, J Cataract Refract Surg, October, 37 (10): 1751-1755
13. Miyake T, Kamiya K, et al. (2011), “Corneal astigmatism before
cataract surgery”. Nihon Ganka Gakkai Zasshi. May;115(5), p 447-53.
14. Xu L, Zheng DY (2010), “Investigation of corneal astigmatism in
phacoemulsification surgery candidates with cataract”, Zhonghua Yan
Ke Za Zhi, Dec;46(12): 1090-4.
15. Bazzazi N, Behzad Barazandeh, et al. (2008), “Opposite Clear Corneal
Incisions versus Steep Meridian Incision Phacoemulsification for
Correction of Pre-existing Astigmatism”, J Ophthalmic Vis Res , 3 (2):
87 - 90.
16. Carvalho MJ, Suzuki SH, Freitas LL, et al. (2007) “Limbal relaxing
incisions to correct corneal astigmatism during phacoemulsification”, J
Cataract Refract Surg, May; 23(5):499-504.
17. Lever J , Dahan E (2000), “Opposite clear corneal incisions to correct
pre-existing astigmatism in cataract surgery”, J Cataract Refract Surg,
June, 26 (6): 803-805,
18. Muftuoglu O, Lori Dao, H. Dwight Cavanagh, et al. (2010), “Limbal
relaxing incisions at the time of apodized diffractive multifocal
intraocular lens implantation to reduce astigmatism with or without
subsequent laser in situ keratomileusis”, J Cataract Refract Surg, March,
36 (3): 456-464
19. Alfonso JF, Fernández-Vega L, et al. (2008) “Femtosecond laser for
residual refractive error correction after refractive lens exchange with
multifocal intraocular lens implantation”, Am J Ophthalmol,
Aug;146(2):244-250
20. Muftuoglu O, Prasher P, Chu C, Mootha VV, Verity SM, Cavanagh
HD, Bowman RW, McCulley JP (2009), “Laser in situ keratomileusis
for residual refractive errors after apodized diffractive multifocal
intraocular lens implantation”, J Cataract Refract Surg, 35(6):1063-71.
21. Alcon Laboratories Inc (2010), “Product Information AcrySof
ReSTOR Toric”.
22. Hội nhãn khoa Mỹ (2002) “Quang học, khúc xạ và kính tiếp xúc”, Tài
liệu dịch từ Giáo trình khoa học cơ sở và lâm sàng Tập 3.
23. Nguyễn Xuân Nguyên, Phan Dẫn (1996), “Giải phẫu mắt ứng dụng
trong lâm sàng và sinh lý thị giác”, nhà xuất bản Y học Hà Nội.
24. Viestenz A, Walter S (2007), “Toric intraocular lenses and correction of
astigmatism”, Ophthalmologe, Jul;104 (7): 620-7.
25. Agarwal A. (2002), “Corneal Topography”, textbook of ophthalmology,
vol 2, pages 949 - 965
26. Hill W.E. (2009), “Accurate Keratometry Readings”, Cataract &
refractive Surgery Today, June, 32 -34
27. Nichamin LD (2006), “Astigmatism control”, Ophthalmol Clin North
Am, Dec;19(4):485-93.
28. Lee H., Chung, J. L., Kim, E. K., & Sgrignoli, B. (2012), “Univariate
and bivariate polar value analysis of corneal astigmatism measurements
obtained with 6 instruments”, Journal of Cataract & Refractive Surgery,
38(9), 1608-1615.
29. Khúc Thị Nhụn (2006), “Nghiên cứu phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy
tinh bằng siêu âm phối hợp đặt thể thủy tinh nhân tạo qua đường rạch
giác mạc bậc thang phía thái dương”, Luận án tiến sĩ y khoa, Trường đại
học Y Hà Nội
30. Ernest P.H., Lavery K.T., Kiessling L.A. (1994), “Relative strength of
sclenal corneal and clear corneal incision constructed in cadaver eyes”, J
Cataract Refract Surg, May; 20(5):626-629.
31. Tạ Tiểu Hoa (2002), “Đánh giá tác dụng của việc sử dụng trụ Maloney
để điều chỉnh độ loạn thị giác mạc trong phẫu thuật thể thủy tinh”, Luận
văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa 2, Trường đại học Y Hà Nội.
32. Douenne J-L (1996), “Implants souples et astigmatisme postopératoire”,
Visions internationales, Dec, 71, p 38-40
33. Zanini M, Tassinari G, Barboni P, et al. (1997), “Induced astigmatism
after near-clear hinge incision”, J Cataract Refract Surg, Oct; 23(8), p
1190-1195.
34. Black EH, Cohen KL, Tripoli NK (1998), “Corneal topography after
cataract surgery using a clear corneal incision closed with one radial
suture”, Ophthalmic Surg Lasers, Nov;29(11), p 896-903.
35. Jacobs BJ, Gaynes BI, Deutsch TA (1999), “Refractive astigmatism
after oblique clear corneal phacoemulsification cataract incision”, J
Cataract Refract Surg, Jul; 25(7), p 949-952.
36. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Đình Bội Anh (2005), “Khảo sát tình
trạng loạn thị giác mạc sau phẫu thuật phaco”, tạp chí y học TP Hồ Chí
Minh, tập 9, số 1, tr 81- 83.
37. Trần Phạm Duy, Hoàng Chí Tâm (2010), “Khảo sát loạn thị giác mạc
sau mổ đục thể thủy tinh bằng phaco với đường mổ giác mạc 2.2mm””,
Tạp chí Y học thực hành năm 2012, số 1, tr 13- 16.
38. Swinger CA (1987), “Postoperative astigmatism”, Surv Ophthalmol,
Jan-Feb;31(4):219-48.
39. Koch MJ, Kohnen T (1999), “Refractive cataract surgery”, Curr Opin
Ophthalmol, Feb;10(1):10-5.
40. Mercieca F, Luck J (1998), “Early induced astigmatism following
phacoemulsification and flexible lens implantation through an oblique
corneal tunnel”, Eye (Lond);12 ( Pt 4):630-633.
41. Alpins N (2001), “Astigmatism analysis by the Alpins method”, J
Cataract Refract Surg, Jan;27(1):31-49.
42. Nguyễn Thị Nguyệt (2011), “Đánh giá kết quả điều trị loạn thị bằng
Laser excimer theo phương pháp LASIK”, Luận văn thạc sỹ y học,
Trường đại học Y Hà Nội.
43. Nguyễn Thị Tịnh Anh, Trần Thị Phương Thu (2006), “Khảo sát
đường mổ xuyên giác mạc đối xứng để giải quyết loạn thị giác mạc trước
mổ trong phẫu thuật phaco”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 10, số
1, tr 208 - 213.
44. Nguyễn Mạnh Quỳnh (2008), “Nghiên cứu điều chỉnh loạn thị giác
mạc dựa theo vị trí đường rạch trong phẫu thuật phaco”, Luận văn thạc sĩ
y học, Trường đại học Y Hà Nội.
45. Tanja M. Rabsilber, Florian T.A. Kretz, Mike P. Holzer (2012),
“Bilateral implantation of toric multifocal additive intraocular lenses in
pseudophakic eyes”, J Cataract Refract Surg, August, 38 (8):1495-1498
46. Nichamin LD (2003), “Treating astigmatism at the time of cataract
surgery”, Curr Opin Ophthalmol, Feb;14(1):35-38.
47. Osher RH (1992), “Transverse astigmatic keratotomy combined with cataract
surgery”, Ophthalmology clinics of North America, Pages 717 -725
48. Trần Đình Tùng, Trần Anh Tuấn, Trần Thị Phương Thu (2010),
“Đánh giá hiệu quả điều chỉnh loạn thị giác mạc sẵn có bằng phẫu thuật
phaco kết hợp rạch giác mạc rìa”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập
14, số 1, tr 43 - 49.
49. Mendicute J, Irigoyen C, Ruiz M, Illarramendi I, Ferrer-Blasco T,
Montés-Micó R (2009) “Toric intraocular lens versus opposite clear
corneal incisions to correct astigmatism in eyes having cataract surgery”,
J Cataract Refract Surg, March; 35(3):451-8.
50. Kessel L., Andresen J., et al. (2016), “Toric Intraocular lenses in
the Correction of Astigmatism During Cataract Surgery: A Systematic
Review and Meta-analysis”, Ophthalmology, Feb;123(2):275-286.
51. Ahmed IK, Guillermo Rocha (2010), “Visual function and patient
experience after bilateral implantation of toric intraocular lenses”, J
Cataract Refract Surg, April, 36 (4): 609 - 616
52. Dardzhikova A, Shah CR, Gimbel HV (2009) “Early experience with
the AcrySof toric IOL for the correction of astigmatism in cataract
surgery”, Can J Ophthalmol, Jun; 44 (3): 269-73.
53. Ernest P, Richard Potvin (2011) “Effects of preoperative corneal
astigmatism orientation on results with a low-cylinder-power toric
intraocular lens”, J Cataract Refract Surg, April, 37 (4): 727-732
54. Visser N, Tos T.J.M. Berendschot, Noël J.C ( 2011), “Accuracy of
toric intraocular lens implantation in cataract and refractive surgery”, J
Cataract Refract Surg, August, 37 (8): 1394-1402
55. Hoffmann PC, Auel S, Hütz WW (2011). “Results of higher power
toric intraocular lens implantation”, J Cataract Refract Surg,
Aug;37(8):1411-8.
56. Holland E, Lane S, et al. (2010) “The AcrySof Toric intraocular lens in
subjects with cataracts and corneal astigmatism: a randomized, subject-
masked, parallel-group, 1-year study", Ophthalmology,
Nov;117(11):2104 -11
57. Ruíz-Mesa R, Carrasco-Sánchez D, Díaz-Alvarez SB, Ruíz-Mateos
MA (2009), “Refractive lens exchange with foldable toric intraocular
lens”, Am J Ophthalmol, Jun;147(6):990 - 996.
58. Tan QQ. , Liao X. , et al. (2019), “Comparison of Toric intraocular
lenses and corneal incisional procedures for correction of low and
moderate astigmatism during cataract surgery: A meta-analysis”, Chin J
Ophthalmol, 55: 522-530.
59. Lake JC, Victor G, et al. (2019), “Toric intraocular
lens versus limbal relaxing incisions for corneal astigmatism after phaco
emulsification”, Cochrane Database Syst Rev, Dec 17;12:CD012801
60. Chang DF (2003). “Early rotational stability of the longer Staar toric
intraocular lens: fifty consecutive cases”,J Cataract Refract Surg, May;
29(5):935- 940.
61. Chua WH, Yuen LH, Chua J, Teh G, Hill WE (2012), “Matched
comparison of rotational stability of 1-piece acrylic and plate-haptic
silicone toric intraocular lenses in Asian eyes”, J Cataract Refract Surg,
Apr;38(4):620-4. Epub 2012 Jan 31.
62. Alfonso JF, et al. (2014) “Clinical outcomes after bilateral implantation
of an apodized +3.0 D toric diffractive multifocal intraocular lens”, J
Cataract Refract Surg, 40:51–59
63. Gangwani V, Hirnschall N, et al. (2014) “Multifocal toric intraocular
lenses versus multifocal intraocular lenses combined with peripheral
corneal relaxing incisions to correct moderate astigmatism”, J Cataract
Refract Surg, Oct;40(10):1625-32.
64. Tiago B. Ferreira, Eduardo F. Marques, et al. (2013) “Visual and
optical outcomes of a diffractive multifocal toric intraocular lens”, J
Cataract Refract Surg, 39:1029–1035
65. Armando S. Crema, MD, PhD; Aileen Walsh, MD; Bruna V.
Ventura, MD (2014) “Visual Outcomes of Eyes Implanted With a Toric
Multifocal Intraocular Lens”, J Refract Surg, 30(7):486-491
66. Chen X, Zhao M, Shi Y, et al. (2016) “Visual outcomes and optical
quality after implantation of a diffractive multifocal toric intraocular
lens”, Indian J Ophthalmol, Apr;64(4):285-91.
67. Talita Shimoda, Gilberto Shimoda1, Wilson Takashi Hida, et al.
(2014) “Visual outcomes after implantation of a novel refractive toric
multifocal intraocular lens”, Arq Bras Oftalmol, 77(2):71-5
68. Lehmann R., Satish Modi, Bret Fisher, Magda Michna, and Michael
Snyder (2017) "Bilateral implantation of +3.0 D multifocal toric
intraocular lenses: results of a US Food and Drug Administration clinical
trial", Clin Ophthalmol, Jul 20;11:1321-1331.
69. Ken Hayashi, MD, Miki Masumoto, MD, Minehiro Takimoto, MD
(2015) ''Comparison of visual and refractive outcomes after bilateral
implantation of toric intraocular lenses with or without a multifocal
component”, J Cataract Refract Surg, 41:73–83
70. Jing-LiLiang, Fang Tian, Hong Zhang, and He Teng (2016)
“Combination of Toric and multifocal intraocular lens implantation in
bilateral cataract patients with unilateral astigmatism”, Int J Ophthalmol,
9(12): 1766–1771.
71. Michael C. Knorz, et al. (2013) “Subjective Outcomes After Bilateral
Implantation of an Apodized Diffractive +3.0 D Multifocal Toric IOL in
a Prospective Clinical Study”, J Refract Surg, 29(11):762-767.
72. Salati C, Salvetat ML, Zeppieri M, Brusini P (2007),
“Pupil size influence on the intraocular performance of
the multifocal AMO-Array intraocular lens in elderly patients”, Eur J
Ophthalmol, Jul-Aug;17(4):571-8.
73. Wang M, Corpuz CC, Huseynova T, Tomita M.(2016)
“Pupil Influence on the Visual Outcomes of a New-Generation
Multifocal Toric Intraocular Lens With a Surface-Embedded Near
Segment”, J Refract Surg, Feb;32(2):90-5.
74. Hayashi K, Hayashi H. (2004) “Pupil size before and after
phacoemulsification in nondiabetic and diabetic patients”, J Cataract
Refract Surg, Dec;30(12):2543-50.
75. Nino Hirnschall, Peter C. Hoffmann, Petra Draschl, (2014),
“Evaluation of Factors Influencing the Remaining Astigmatism After
Toric Intraocular Lens Implantation”, J Refract Surg;30(6):394-400
76. Visser N, Bauer NJ, Nuijts RM (2012),
“Residual astigmatism following toric intraocular lens implantation
related to pupil size”, J Refract Surg, Oct;28(10):729-32.
77. Berdahl JP, David R. Hardten, Brent A. Kramer, (2018), “Effect of
astigmatism on visual acuity after multifocal versus monofocal
intraocular lens implantation”, J Cataract Refract Surg; 44:1192–1197.
78. Veselá M, Baráková D, Bujalková D, Garajová D, (2016), “The Effect
of Multifocal Toric Lens Rotation on Visual Quality”, Cesk Slov
Oftalmol, 72(2):3-11
79. Garzón N, Poyales F, de Zárate BO, Ruiz-García JL, Quiroga JA
(2015), “Evaluation of rotation and visual outcomes after implantation
of monofocal and multifocal toric intraocular lenses”, J Refract Surg,
Feb;31(2):90-7.
80. Burato L. (1996), “Les complications peroperatoies de la
phacoemulsification”, Chirurgie de la cataracte, Masson Paris, p 233-
239.
81. Kohnen, T., & Koch, D. D. (2008), “Cataract and refractive surgery:
Progress III”, Springer Science & Business Media.
82. Kohnen T, Nuijts R, Levy P et al (2009), “Visual function after
bilateral implantation of apodized diffractive aspheric multifocal
intraocular lenses with a +3.0 D addition”, J Cataract Refract Surg, 35
(12), 2062-9
83. Friedman DS, Tielsch JM, Vitale S, Bass EB, Schein OD (2002) “VF-
14 item specific responses in patients undergoing first eye cataract
surgery: can the length of the VF-14 be reduced?”, British Journal of
Ophthalmology, (86): 85-89.
84. Morlet N (1995), “Intraoperative semiquantitative keratometry using the
keratoscopic astigmatic ruler”, J Cataract Refract Surg, May; 21(5), p
616-621.
85. Esmenjaud E., Fraimout T.L. (1994), “Phacoemulsification, les 300
premiers cas”, Opht France, 6 -7, XCIV, p 633 – 637.
86. Prajna NV, Ellwein LB, Selvaraj S, Manjula K, Kupfer C (2000),
“The madurai intraocular lens study IV: posterior capsule opacification”,
Am J Ophthalmol, Sep;130(3):304-9.
87. Đặng Xuân Nguyên (2018), “Nghiên cứu điều chỉnh loạn thị trong phẫu
thuật phaco bằng kính nội nhãn Toric”, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y
Hà Nội.
88. Trần Tất Thắng (2017), “Nghiên cứu hiệu quả của kính nội nhãn đa
tiêu cự trong phẫu thuật phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh”, Luận án
tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
89. Trần Thế Hưng (2005), “Nghiên cứu sự thay đổi nhãn áp sau mổ tán
nhuyễn thể thủy tinh đục, đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng”, Luận
văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
90. Mayer S, B.T., Häberle H, Pham DT (2008) “Combined implantation
of monofocal and multifocal intraocular lenses for presbyopia correction
in cataract patients”, Klin Monatsbl Augenheilkd, 25(9): p. 812-817.
91. Statham M, Apel A, Stephensen D. (2009) “Comparison of the
AcrySof SA60 spherical intraocular lens and the AcrySof Toric SN60T3
intraocular lens outcomes in patients with low amounts of corneal
astigmatism”, Clin Exp Ophthalmol; 37:775–779.
92. Hao J, Tan LZ, et al (2019), “Comparison of visual quality in cataract
patients with low astigmatism after ART2 or ReSTORintraocular lens
implantation”, Int J Ophthalmol, Mar 18;12(3):424-428
93. Ernest P, Potvin R. (2011) “Effects of preoperative corneal astigmatism
orientation on results with a low-cylinder-power toric intraocular lens”, J
Cataract Refract Surg, 37(4):727–732.
94. Chen XF, Lu Y, et al (2014) “Effects of AcrySof IQ ReSTOR Toric
intraocular lens implantation on visual quality”, Rec Adv Ophthalmol,
34(4):337–340
95. Tan LZ, Zhang H, Tian F, Mu JW (2015) “Clinical study of optical
quality after aspheric multifocal toric intraocular lens implantation”, Rec
Adv Ophthalmol , 35(9):861–865.
96. Epitropoulos AT. (2016) “Visual and refractive outcomes of a toric
presbyopia-correcting intraocular lens”, J Ophthalmol, 7458210
97. Kjell Gunnar Gundersen, Rick Potvin (2016) “Comparison of visual
outcomes after implantation of diffractive trifocal toric intraocular lens
and a diffractive apodized bifocal toric intraocular lens”, Clin
Ophthalmol, 10: 455–461.
98. Chassain C. (2014), “Evaluation of visual performance after
implantation of a double C-Loop toric intraocular lens”, J Fr Ophtalmol,
37(7):507–513.
99. Ang R, Martinez G, Cruz E, Tiongson A, Dela Cruz A (2013),
“Prospective evaluation of visual outcomes with three presbyopia-
correcting intraocular lenses following cataract surgery”, Clin
Ophthalmol ;7:1811-23.
100. Bauer NJ, de Vries NE, Webers CA, Hendrikse F, Nuijts RM. (2008)
“ Astigmatism management in cataract surgery with the Acry- Sof toric
intraocular lens”, J Cataract Refract Surg; 34:1483-1488.
101. Holland E, Lane S, Horn JD, Ernest P, Arleo R, Miller KM. (2010)
“The AcrySof toric intraocular lens in subjects with cataracts and corneal
astigmatism; a randomized, subject-masked, parallel-group,1-year
study”, Ophthalmology;117:2104–2111
102. Viestenz A, Seitz B, Langenbucher A. (2005) “Evaluating the eye’s
rotational stability during standard photography; effect on deter- mining
the axial orientation of toric intraocular lenses”, J Cataract Refract Surg;
31:557–561.
103. Jin H., Limberger, I.-J., Ehmer, A., Guo, H., & Auffarth, G. U.
(2010). “Impact of axis misalignment of toric intraocular lenses on
refractive outcomes after cataract surgery”, Journal of Cataract &
Refractive Surgery, 36(12), 2061-2072.
104. Artur Jose Schmitt, Ana Tereza Ramos Moreira, et al. (2019)
“Corneal Posterior Curvature Changes After Phacoemulsification
Cataract Surgery with 2.75 mm Corneal Incision”, Med Hypothesis
Discov Innov Ophthalmol; 8(2): 110–115
105. Nemeth G, Berta A, Szalai E, Hassan Z, Modis L Jr. (2014) “Analysis
of surgically induced astigmatism on the posterior surface of the cornea”,
J Refract Surg ;30(9):604–8.
106. Koch DD, Ali SF, Weikert MP, Shirayama M, Jenkins R, Wang L.
(2012) “Contribution of posterior corneal astigmatism to total corneal
astigmatism”, J Cataract Refract Surg ;38(12):2080–7
107. Loffler F, Bohm M, Herzog M, et al. (2017) “Tomographic Analysis of
Anterior and Posterior and Total Corneal Refractive Power Changes
After Femtosecond Laser-Assisted Keratotomy”, Am J Ophthalmol;
180:102–9.
108. Zhang B, Ma JX, Liu DY, Guo CR, Du YH, Guo XJ, et al. (2016)
“Effects of posterior corneal astigmatism on the accuracy of AcrySof
toric intraocular lens astigmatism correction”, Int J Ophthalmol;
9(9):1276–82.
PHỤ LỤC 1:
Bảng chuyển đổi thị lực nhìn xa giữa các hệ
Line Number Visual
Angle (Min)
Snellen
(Feet)
Decimal LogMAR
- 3 0.50 20/10 2.00 - 0.30
- 2 0.63 20/12.5 1.60 - 0.20
- 1 0.80 20/16 1.25 - 0.10
0 1.00 20/20 1.00 0.00
1 1.25 20/25 0.80 0.10
2 1.60 20/30 0.63 0.20
3 2.00 20/40 0.50 0.30
4 2.50 20/50 0.40 0.40
5 3.15 20/63 0.32 0.50
6 4.00 20/80 0.25 0.60
7 5.00 20/100 0.20 0.70
8 6.25 20/125 0.16 0.80
9 8.00 20/160 0.13 0.90
10 10.00 20/200 0.10 1.00
11 12.50 20/250 0.08 1.10
12 16.00 20/320 0.06 1.20
13 20.00 20/400 0.05 1.30
16 40.00 20/800 0.03 1.60
20 100.00 20/2000 0.01 2.00
30 1000.00 2020000 0.001 3.00
PHỤ LỤC 2:
Bảng chuyển đổi thị lực nhìn trung gian giữa các hệ (khoảng cách 63 cm)
Hệ M Hệ feet Hệ thập phân LogMAR
8,0 20/250 0.08 1.10
6,3 20/200 0.10 1.00
5,0 20/160 0.125 0.9
4,0 20/125 0.16 0.8
3,2 10/100 0.20 0.7
2,5 20/80 0.25 0.6
2,0 20/63 0.32 0.5
1,6 20/50 0.40 0.4
1.25 20/40 0.50 0.3
1,0 20/30 0.63 0.2
0,8 20/25 0.8 0.1
0,63 20/20 1.00 0.000
0,5 20/16 1.25 -0.1
0,4 20/12.5 1.6 -0.2
0,32 20/10 2.00 -0.3
PHỤ LỤC 3:
Bảng chuyển đổi thị lực nhìn gần giữa các hệ (khoảng cách 40 cm)
Hệ M Hệ feet Hệ thập phân LogMAR
8,0 20/400 0.05 1.3
6,3 20/320 0.063 1.2
5,0 20/250 0.08 1.10
4,0 20/200 0.10 1.00
3,2 20/160 0.125 0.9
2,5 20/125 0.16 0.8
2,0 10/100 0.20 0.7
1,6 20/80 0.25 0.6
1.25 20/63 0.32 0.5
1,0 20/50 0.40 0.4
0,8 20/40 0.50 0.3
0,63 20/30 0.63 0.2
0,5 20/25 0.8 0.1
0,4 20/20 1.00 0.000
0,32 20/16 1.25 -0.1
PHỤ LỤC 4:
Bộ câu hỏi VF-14 đánh giá mức độ hài lòng với chức năng thị giác
của bệnh nhân
Câu hỏi: Anh (chị, ông,....) có gặp khó khăn khi thực hiện các hoạt động trong
bảng dưới đây không?
Nếu có thì khó khăn ở mức nào: chút ít? khó khăn? không thể thực hiện được?
BN cũng có thể không cần trả lời những hoạt động không liên quan đến cuộc sống
của họ (VD: BN không bao giờ đọc sách,....)
STT Hoạt động Dễ
dàng
Chút
ít
Khó
khăn
Không
thể làm
được
1 Đọc chữ nhỏ (chữ trên lọ thuốc
hoặc chữ trên sổ điện thoại,...)
2 Đọc chữ thường (đọc sách,
báo,...)
3 Đọc chữ to (đầu đề sách, báo,
số điện thoại,...)
4 Nhận ra người đang đến gần
5 Nhìn bậc cầu thang, vỉa hè,...
6 Đọc bảng quảng cáo, biển
hiệu, đèn giao thông
7 Thêu thùa, trạm chổ,...
8 Điền các mẫu điều tra, giấy tờ
hành chính
9 Các trò chơi giải trí (chơi bài,
domino,...)
10 Chơi thể thao (cầu lông,
tenis,...)
11 Nấu ăn
12 Xem vô tuyến
13 Lái xe ban ngày
14 Lái xe ban đêm
Điểm số
PHỤ LỤC 5
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Họ tên bệnh nhân: Tuổi:
Địa chỉ: Nghề nghiệp:
Điện thoại: Ngày phẫu thuật:
Mắt phẫu thuật: MP MT
Khám trước phẫu thuật
Snellen LogMAR
TLNXCCK
TLNXCKTĐ
TLTGCCK
TLTGCKTĐ
TLNGCCK
TLNGCKTĐ
Hình thái đục TTT Đục nhân Đục dưới bao sau Đục toàn bộ
Mức độ
đục TTT
1 2 3 4 5 N/A
Khúc xạ K1 (steep) Trục K2 (Flat) Trục
Độ loạn thị Thuận Nghịch Chéo
Siêu âm Trục nhãn cầu Công suất IOL cầu
Đường kính giác mạc Đường kính đồng tử
Độ nhạy cảm tương phản
Tính công suất trụ (mẫu ART-kèm theo bảng tính online):
Vị trí vết mổ: Vị trí trục IOL:
Ước tính SIA: Ước tính độ loạn thị còn tồn dư:
Khám lại ngày T1
Giác mạc Trong Phù
Tiền phòng Sâu Nông
IOL Chính tâm Lệch
Trục IOL Không xoay Xoay Độ xoay
Phản ứng màng bồ đào Có Không
Khám sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm
Snellen LogMAR
TLNXCCK
TLNXCKTĐ
TLTGCCK
TLTGCKTĐ
TLNGCCK
TLNGCKTĐ
Khúc xạ cầu tồn dư: Khúc xạ trụ tồn dư: Trục loạn thị:
IOL Chính tâm Lệch
Xoay Độ xoay
Độ nhạy cảm tương phản: Bình thường Giảm
Biến chứng VMBĐ Lệch IOL Đục bao sau
Có hiện tượng nhìn lóa hay không?
. Có . Không
Có hiện tượng lúc nhìn rõ, lúc nhìn mờ hay không?
. Có . Không
Có hiện tượng nhìn 2 hình hay không
. Có . Không
Có hiện tượng nhìn méo hình hay không?
. Có . Không
Có phải đeo kính khi nhìn xa không?
. Có . Không
Có phải đeo kính khi đọc sách không?
. Có . Không
Có phải đeo kính khi làm máy tính, trang điểm, soi gương không?
. Có . Không
Bệnh nhân trả lời các câu hỏi về mức độ hài lòng:
. Rất hài lòng . Hài lòng . Không hài lòng
Nếu phẫu thuật đục thể thủy tinh lần nữa ông/bà có lựa chọn loại IOL này
không?
. Có . Không
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN THỊ HOÀNG NGA
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
PHACO ĐẶT THỂ THỦY TINH
ĐA TIÊU LOẠN THỊ
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRẦN THỊ HOÀNG NGA
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
PHACO ĐẶT THỂ THỦY TINH
ĐA TIÊU LOẠN THỊ
Chuyên ngành : Nhãn khoa
Mã số : 62720157
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Đỗ Như Hơn
2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Hiệp
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu , phòng Đào tạo sau đại học,
Bộ môn Mắt trường Đại học Y Hà Nội, Ban Giám đốc Bệnh viện Mắt trung
Ương đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đỗ Như Hơn- nguyên
Giám đốc bệnh viện Mắt Trung Ương, người thầy tận tâm đã trực tiếp hướng
dẫn, dìu dắt tôi từng bước trưởng thành trên con đường học tập, nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Xuân Hiệp –
Giám đốc Bệnh viện Mắt Trung Ương, người thầy rất nghiêm khắc nhưng
cũng rất tận tình dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu cũng như trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Tôn Thị Kim Thanh
PGS.TS. Hoàng Thị Phúc
PGS.TS. Nguyễn Văn Đàm
PGS.TS. Phạm Thị Khánh Vân
PGS.TS Trần Thị Nguyệt Thanh
PGS.TS. Phạm Trọng Văn
TS. Phạm Thị Thu Thủy
Cùng nhiều thầy cô trong bộ môn cũng như bệnh viện đã cho tôi những
ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo và toàn thể nhân viên khoa Khám bệnh và
điều trị theo yêu cầu đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và làm luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp và bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin dành tất cả tình yêu thương và lòng biết ơn vô hạn
tới gia đình và tất cả những người thân đã luôn bên tôi, hết lòng vì tôi trên con
đường khoa học.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Trần Thị Hoàng Nga
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Hoàng Nga, nghiên cứu sinh khóa 31, Trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành Nhãn khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của thầy Đỗ Như Hơn và thầy Nguyễn Xuân Hiệp
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2020
Người viết cam đoan
Trần Thị Hoàng Nga
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTT : Thể thủy tinh
TTTNT : Thể thủy tinh nhân tạo
ART : Acrysof ReSTOR Toric
D : Điốp
TL : Thị lực
MP : Mắt phải
MT : Mắt trái
SIA : Độ loạn thị do phẫu thuật
PTV : Phẫu thuật viên
Toric IOL : Thể thủy tinh nhân tạo điều chỉnh loạn thị
TLNXCCK : Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính
TLNXCKTĐ : Thị lực nhìn xa chỉnh kính tối đa
TLNGCCK : Thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính
TLNGCKTĐ : Thị lực nhìn gần chỉnh kính tối đa
TLTGCCK : Thị lực nhìn trung gian chưa chỉnh kính
TLTGCKTĐ : Thị lực nhìn trung gian chỉnh kính tối đa
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Loạn thị giác mạc và các phương pháp điều chỉnh loạn thị giác
mạc trên bệnh nhân đục thể thủy tinh .......................................................... 3
1.1.1. Loạn thị giác mạc ................................................................................ 3
1.1.2. Các phương pháp điều chỉnh loạn thị giác mạc trên bệnh nhân đục
thể thủy tinh ...................................................................................... 10
1.2. Hiệu quả của phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu
điều chỉnh loạn thị Acrysof ReSTOR Toric .............................................. 20
1.2.1. Thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh loạn thị Acrysof
ReSTOR Toric .................................................................................. 20
1.2.2. Hiệu quả phẫu thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị
Acrysof ReSTOR Toric ................................................................... 25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật ................................... 30
1.3.1. Kích thước đồng tử ........................................................................... 31
1.3.2. Độ loạn thị tồn dư ............................................................................. 31
1.3.3. Vị trí trục IOL ................................................................................... 32
1.3.4. Biến chứng sau phẫu thuật ................................................................ 34
1.4. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ........................ 35
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 36
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .......................................................................... 36
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 36
2.2.2. Cỡ mẫu .............................................................................................. 37
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu .................................................................... 37
2.2.4. Phương pháp tiến hành ...................................................................... 38
2.2.5. Các chỉ số, biến số nghiên cứu .......................................................... 46
2.2.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả và phương pháp đánh giá .................. 47
2.2.7. Xử lý số liệu ...................................................................................... 54
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................. 54
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 55
3.1. Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật ................................................ 55
3.1.1. Tuổi, giới ........................................................................................... 55
3.1.2. Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh .............................................. 56
3.1.3. Hình thái và mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật .................. 56
3.1.4. Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL ................................................ 57
3.1.5. Tình trạng chức năng mắt trước phẫu thuật ...................................... 57
3.1.6. Kích thước đồng tử ........................................................................... 59
3.1.7. Các mẫu ART được sử dụng trong phẫu thuật ................................. 59
3.1.8 .Vị trí vết mổ ...................................................................................... 59
3.2. Hiệu quả của phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu
loạn thị Acrysof ReSTOR Toric .................................................................. 60
3.2.1. Kết quả thị lực ................................................................................... 60
3.2.2. Kết quả khúc xạ ................................................................................. 65
3.2.3. Tần suất đeo kính .............................................................................. 69
3.2.4. Nhãn áp ............................................................................................. 70
3.2.5. Độ nhạy cảm tương phản .................................................................. 70
3.2.6. Biến chứng trong và sau phẫu thuật .................................................. 70
3.2.7. Mức độ hài lòng của bệnh nhân ........................................................ 72
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật ................................. 74
3.3.1. Kích thước đồng tử ........................................................................... 74
3.3.2. Vị trí vết mổ ...................................................................................... 76
3.3.3. Vị trí trục IOL ................................................................................... 79
3.3.4. Độ loạn thị tồn dư sau mổ ................................................................. 81
3.3.5. Đục bao sau ....................................................................................... 84
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 86
4.1. Đặc điểm chung ...................................................................................... 86
4.1.1. Tuổi và giới ....................................................................................... 86
4.1.2. Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh .............................................. 87
4.1.3. Hình thái và mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật .................. 88
4.1.4. Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL ................................................ 89
4.1.5. Tình trạng chức năng mắt trước phẫu thuật ...................................... 89
4.1.6. Kích thước đồng tử ........................................................................... 90
4.1.7. Các mẫu ART được sử dụng trong phẫu thuật ................................. 90
4.1.8. Vị trí vết mổ ...................................................................................... 91
4.2. Hiệu quả phẫu thuật .............................................................................. 92
4.2.1. Kết quả thị lực ................................................................................... 92
4.2.2. Kết quả khúc xạ ................................................................................. 98
4.2.3. Tần suất đeo kính ............................................................................ 105
4.2.4. Kết quả nhãn áp ............................................................................... 105
4.2.5. Độ nhạy cảm tương phản ................................................................ 106
4.2.6. Biến chứng trong và sau phẫu thuật. ............................................... 107
4.2.7. Mức độ hài lòng của bệnh nhân ...................................................... 112
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật ............................... 114
4.3.1. Kích thước đồng tử ......................................................................... 114
4.3.2. Vị trí vết mổ .................................................................................... 115
4.3.3. Vị trí trục IOL ................................................................................. 117
4.3.4. Loạn thị tồn dư ................................................................................ 121
4.3.5. Đục bao sau ..................................................................................... 124
KẾT LUẬN .................................................................................................. 127
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 129
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN .......................................... 130
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP .................................................................. 131
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các tiêu chí nghiên cứu .............................................................. 47
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi ...................................................... 55
Bảng 3.2. Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh ....................................... 56
Bảng 3.3. Mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật ............................... 57
Bảng 3.4. Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL .......................................... 57
Bảng 3.5. Nhãn áp trước phẫu thuật ........................................................... 57
Bảng 3.6. Thị lực trước phẫu thuật ............................................................. 58
Bảng 3.7. Kích thước đồng tử ..................................................................... 59
Bảng 3.8. Các mẫu ART được sử dụng trong phẫu thuật........................... 59
Bảng 3.9. Vị trí vết mổ ............................................................................... 59
Bảng 3.10. Khúc xạ cầu tồn dư sau mổ ........................................................ 65
Bảng 3.11. Khúc xạ cầu tương đương sau mổ .............................................. 66
Bảng 3.12. Khúc xạ trụ tại các thời điểm theo dõi sau mổ ........................... 66
Bảng 3.13. Kết quả điều chỉnh loạn thị ........................................................ 67
Bảng 3.14. Loạn thị giác mạc trung bình trong từng mẫu ART theo thời
gian (điốp) .................................................................................. 67
Bảng 3.15. Độ loạn thị tồn dư trung bình sau mổ trong từng mẫu ART (điốp) ... 68
Bảng 3.16. Phân tích kết quả điều trị loạn thị theo phương pháp Alpin ...... 68
Bảng 3.17. Nhãn áp sau mổ .......................................................................... 70
Bảng 3.18. Độ nhạy cảm tương phản ........................................................... 70
Bảng 3.19. Biến chứng sau phẫu thuật ......................................................... 71
Bảng 3.20. Mức độ lệch trục IOL ................................................................. 71
Bảng 3.21. Các rối loạn thị giác ................................................................... 72
Bảng 3.22. Mức độ hài lòng của bệnh nhân ................................................. 72
Bảng 3.23. Một số hoạt động chức năng thị giác ......................................... 73
Bảng 3.24. Liên quan giữa kích thước đồng tử và chức năng thị giác ......... 75
Bảng 3.25. Liên quan giữa vị trí vết mổ và chức năng thị giác .................... 77
Bảng 3.26. Liên quan giữa vị trí vết mổ và độ loạn thị tồn dư ..................... 78
Bảng 3.27. Liên quan giữa vị trí trục IOL và chức năng thị giác ................. 80
Bảng 3.28. Liên quan giữa vị trí trục IOL và độ loạn thị tồn dư sau mổ ..... 81
Bảng 3.29. Liên quan giữa độ loạn thị giác mạc trước mổ và độ loạn thị
tồn dư sau mổ ............................................................................. 81
Bảng 3.30. Liên quan giữa độ loạn thị tồn dư và chức năng thị giác ........... 83
Bảng 3.31. Liên quan giữa kiểu loạn thị và độ loạn thị tồn dư sau mổ ........ 83
Bảng 3.32. Liên quan giữa đục bao sau và chức năng thị giác .................... 85
Bảng 4.1. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong các nghiên cứu khác ....... 86
Bảng 4.2. Tỷ lệ nam nữ trong các nghiên cứu khác ................................... 87
Bảng 4.3. Độ loạn thị trước phẫu thuật của một số tác giả khác ................ 88
Bảng 4.4. Thị lực nhìn xa sau mổ của các tác giả khác .............................. 92
Bảng 4.5. Thị lực nhìn gần sau mổ của các tác giả khác ............................ 94
Bảng 4.6. Thị lực nhìn trung gian sau mổ của các tác giả khác ................. 97
Bảng 4.7. Độ loạn thị sau mổ của các tác giả khác .................................. 100
Bảng 4.8. Độ lệch trục IOL của một số tác giả khác ................................ 110
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới................................................... 55
Biểu đồ 3.2. Hình thái loạn thị giác mạc ..................................................... 56
Biểu đồ 3.3. Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính sau phẫu thuật ..................... 60
Biểu đồ 3.4. Thị lực nhìn xa chỉnh kính tối đa sau phẫu thuật.................... 61
Biểu đồ 3.5. Thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính sau phẫu thuật ................... 62
Biểu đồ 3.6. Thị lực nhìn gần chỉnh kính tối đa sau phẫu thuật ................. 63
Biểu đồ 3.7. Thị lực nhìn trung gian chưa chỉnh kính sau phẫu thuật ........ 64
Biểu đồ 3.8. Thị lực nhìn trung gian chỉnh kính tối đa sau phẫu thuật ....... 65
Biều đồ 3.9. Tần suất đeo kính .................................................................... 69
Biểu đồ 3.10. Liên quan giữa kích thước đồng tử và thị lực ......................... 74
Biểu đồ 3.11. Liên quan giữa vị trí vết mổ và thị lực ................................... 76
Biểu đồ 3.12. Liên quan giữa vị trí trục IOL và thị lực ................................ 79
Biểu đồ 3.13. Liên quan giữa độ loạn thị tồn dư và thị lực ........................... 82
Biểu đồ 3.14. Liên quan giữa đục bao sau và thị lực .................................... 84
DANH MỤC HÌNH
Hinh 1.1. Mắt bình thường và mắt loạn thị .................................................. 3
Hình 1.2. Hình dạng thật của ART ............................................................. 21
Hình 1.3. Tính chất nhiễu xạ của sóng ánh sáng ........................................ 22
Hình 1.4. Ánh sáng đi qua thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu nhiễu xạ ............ 22
Hình 2.1. Bảng tính công suất thể thủy tinh nhân tạo ART ....................... 40
Hình 2.2. Quy ước đánh dấu trục loạn thị GM. .......................................... 41
Hình 2.3. Phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo ART ...................... 43
Hình 2.4. Đo trục thể thủy tinh nhân tạo toric bằng phần mềm MB-ruler. 45
3,21,22,40,41,43,45,55,56,60,61,62,63,64,65,69,74,76,79,82,84,154
1-2,4-20,23-39,42,44,46-54,57-59,66-68,70-73,75,77,78,80,81,83,85-
152,155-