BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THU THẬP SỐ LIỆU - Trang chủ
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
6 -
download
0
Transcript of BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THU THẬP SỐ LIỆU - Trang chủ
UBND TỈNH BẮC KẠN
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ==================
BÁO CÁO
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THU THẬP SỐ LIỆU
Gói thầu số 01: Điều tra bổ sung hiện trạng
đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn thuộc nhiệm vụ “Xây dựng cơ sở
dữ liệu đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn”
Bắc Kạn, 04/2022
UBND TỈNH BẮC KẠN
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
==================
BÁO CÁO
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THU THẬP SỐ LIỆU
Gói thầu số 01: Điều tra bổ sung hiện trạng
đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn thuộc nhiệm vụ “Xây dựng cơ sở
dữ liệu đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN CHỦ ĐẦU TƯ
TT MÔI TRƯỜNG TNMN SỞ TN&MT TỈNH BẮC KẠN
Bắc Kạn, 04/2022
i
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của nhiệm vụ .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nhiệm vụ ............................................................................................... 2
Phần 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRA
ĐA DẠNG SINH HỌC ................................................................................................. 3
2.1. Cách tiếp cận ........................................................................................................ 3
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.2.1. Phương pháp kế thừa ..................................................................................... 3
2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát, nghiên cứu đa dạng sinh học ....................... 4
2.2.3. Phương pháp thống kê ................................................................................. 14
2.2.4. Phương pháp đánh giá ĐDSH ..................................................................... 15
2.2.5. Phương pháp chuyên gia .............................................................................. 15
2.2.6. Phương pháp phỏng vấn, đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng –
PRA ........................................................................................................................ 15
2.2.7. Phương pháp phân tích, đánh giá theo mô hình DPSIR, SWOT ................. 16
Phần 3: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THU THẬP SỐ LIỆU ......................................... 19
3.1. Điều tra, đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên
quan đến công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh Bắc Kạn ................................................ 19
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 19
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội .............................................................................. 30
3.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tác
động đến đa dạng sinh học ..................................................................................... 34
3.2. Điều tra khảo sát Đánh giá hiện trạng hệ sinh thái của tỉnh Bắc Kạn................ 40
3.2.1. Hiện trạng hệ thảm thực vật ......................................................................... 40
3.2.2. Phân loại thảm thực vật ............................................................................... 40
3.2.3. Giá trị tài nguyên thực vật ........................................................................... 48
3.2.4. Đánh giá đa dạng các hệ sinh thái ............................................................... 49
3.3. Điều tra thống kê và đánh giá hệ thực vật tỉnh Bắc Kạn ................................... 50
3.3.1. Điều tra bổ sung thành phần loài thực vật ................................................... 50
3.3.2. Điều tra bổ sung các loài thực vật nguy cấp quý hiếm ................................ 54
3.3.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học thực
vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 63
3.4. Điều tra, thống kê và đánh giá bổ sung khu hệ động vật, sinh vật thủy sinh
của tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................................... 67
ii
3.4.1. Về thú ........................................................................................................... 67
3.4.2. Về Chim ....................................................................................................... 70
3.4.3. Về Bò sát, Lưỡng cư .................................................................................... 71
3.4.4. Về Côn trùng ................................................................................................ 73
3.4.5. Về thực vật thủy sinh (Macrophyte) ............................................................ 83
3.4.6. Thực vật nổi (Phytoplankton) ...................................................................... 86
3.4.7. Động vật nổi (Zooplankton) ........................................................................ 88
3.4.8. Động vật đáy (Zoobenthos) ......................................................................... 90
3.4.9. Về Cá ........................................................................................................... 92
3.5. Điều tra, thống kê và đánh giá bổ sung nguồn gen nông nghiệp của tỉnh Bắc Kạn . 94
3.5.1. Nguồn gen cây nông nghiệp ........................................................................ 94
3.5.2. Nguồn gen cây dược liệu ............................................................................. 96
3.5.3. Nguồn gen cây công nghiệp, lâm nghiệp .................................................... 97
3.5.4. Nguồn gen chăn nuôi ................................................................................... 97
3.5.5. Thống kê, đánh giá các nguồn gen cần được bảo tồn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ..... 98
3.6. Điều tra, thống kê, đánh giá loài bổ sung sinh vật ngoại lai của tỉnh Bắc Kạn100
3.6.1. Thực trạng sinh vật ngoại lai của tỉnh Bắc Kạn.......................................... 100
3.6.2. Những ảnh hưởng của các loài sinh vật ngoại lai đến đa dạng sinh học
trên địa bàn tỉnh ................................................................................................... 101
3.6.3. Một số biện pháp phòng ngừa sinh vật ngoại lai xâm hại (SVNLXH) ..... 101
Phần 4: ĐỀ XUẤT MÔT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ ĐA DẠNG SINH HỌC
TỈNH BẮC KẠN ...................................................................................................... 104
4.1. Giải pháp quản lý Nhà nước ............................................................................ 104
4.2. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................................ 105
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 108
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 108
5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 110
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khái quát mô hình SWOT đánh giá hiện trạng ĐDSH tỉnh Bắc Kạn ......... 18
Bảng 3.1. Dân số, mật độ dân số của tỉnh Bắc Kạn .................................................... 33
Bảng 3.2. Danh sách loài thực vật bổ sung .................................................................. 51
Bảng 3.3. Danh sách các loài thực vật quí hiếm và mức độ nguy cấp ......................... 55
Bảng 3.4. Cấu trúc thành phần loài thú trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .............................. 68
Bảng 3.5. Danh sách các loài thú có giá trị bảo tồn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........... 69
Bảng 3.6. Cấu trúc thành phần loài chim trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................... 70
Bảng 3.7. Thành phần loài Lưỡng cư và Bò sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................. 71
Bảng 3.8. Danh sách các loài Lưỡng cư, Bò sát có giá trị bảo tồn trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................. 72
Bảng 3.9. Số loài côn trùng ghi nhận được tại tỉnh Bắc Kạn ....................................... 74
Bảng 3.10. So sánh mức độ đa dạng côn trùng ............................................................ 75
Bảng 3.11. Các loài côn trùng có giá trị bảo tồn tại tỉnh Bắc Kạn ............................... 76
Bảng 3.12. Cấu trúc thành phần các nhóm thực vật nổi các thủy vực tỉnh Bắc Kạn .......... 86
Bảng 3.13. Mật độ trung bình thực vật nổi (TVN) các khu vực khảo sát, điều
tra trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................................................................... 88
Bảng 3.14. Cấu trúc thành phần các nhóm động vật nổi các thủy vực tỉnh Bắc Kạn ........ 89
Bảng 3.15. Mật độ động vật nổi ( ĐVN) các trạm khảo sát, thu mẫu .......................... 90
Bảng 3.16. Cấu trúc thành phần các nhóm động vật đáy các thủy vực tỉnh Bắc Kạn ........ 91
Bảng 3.17. Mật độ và sinh khối động vật đáy (ĐVĐ) các trạm khảo sát, điều tra ............. 92
Bảng 3.18. Cấu trúc thành phần cá các thủy vực tỉnh Bắc Kạn ................................... 93
Bảng 3.19. Những loài cá quý hiếm cần được bảo tồn ở tỉnh Bắc Kạn ....................... 93
Bảng 3.20. Một số nguồn gen cần bảo tồn trên địa bàn tỉnh ........................................ 99
Bảng 3.21. Danh mục các loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................... 100
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sử dụng phương pháp bẫy màn treo để thu mẫu .......................................... 11
Hình 2.2.Sử dụng phương pháp vợt để thu mẫu ........................................................... 12
Hình 2.3. Sử dụng phương pháp bẫy đèn để thu mẫu .................................................. 12
Hình 2.4. Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn theo mô hình DPSIR ............ 17
Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................... 19
Hình 3.2. Cây Nghiến (Burretiodendron hsienmu) tại VQG Ba Bể ............................ 42
Hình 3.3. Cây Trai lý - Garcinia fragraeoides .............................................................. 43
Hình 3.4. Rừng trên núi đá vôi tại VQG Ba Bể ........................................................... 43
Hình 3.5. Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới tại xã Bình Văn, Chợ Mới ............... 45
Hình 3.6. Rừng thưa thường xanh trên núi đá vôi tại xã Bản Thi, Chợ Đồn ............... 46
Hình 3.7. Trảng cỏ dạng lúa cao tại xã Bình Văn, Chợ Mới ........................................ 47
Hình 3.8. Thảm thực vật nhân tác tại xã Lạng San, Na Rì ........................................... 48
Hình 3.9. Trưởng thành loài Troides aeacus aeacus (C. & R. Felder, 1860)
(con đực) ................................................................................................... 77
Hình 3.10. Trưởng thành loài Troides aeacus aeacus (C. & R. Felder, 1860)
(con cái) ..................................................................................................... 78
Hình 3.11. Trưởng thành đực ....................................................................................... 79
Hình 3.12. Trưởng thành cái ........................................................................................ 79
Hình 3.13. Một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........... 102
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của nhiệm vụ
Bắc Kạn là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc, là nơi có sự phân hóa đa
dạng về địa hình và các kiểu hệ sinh thái. Theo kết quả điều tra về đa dạng sinh học
(ĐDSH) năm 2015, tỉnh Bắc Kạn có 05 hệ sinh thái khác nhau là nơi cư trú của 1.792
loài thực vật, 84 loài thú, 314 loài chim, 69 loài lưỡng cư – bò sát, 1.091 loài côn
trùng, 109 loài cá… Đặc biệt, xác định được 213 loài động, thực vật quý hiếm, có giá
trị bảo tồn cao. Tính ĐDSH cao đã giúp nâng cao sinh kế cho người dân từ đó nhiều
khu vực vùng sâu, vùng xa đã thoát khỏi đói nghèo.
Nhằm bảo tồn những giá trị tài nguyên thiên nhiên sẵn có, tỉnh Bắc Kạn đã sớm
quan tâm đến các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học thông qua Quy hoạch bảo tồn và
phát triển rừng bền vững Vườn quốc gia Ba Bể, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc, Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ giai đoạn 2012 – 2020; Điều tra, thống kê
và đánh giá đa dạng sinh học của tỉnh Bắc Kạn, nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo
tồn đa dạng sinh học năm 2015; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; Thành lập Khu bảo vệ cảnh quan Thác Giềng
năm 2019;…. Theo quy định của Luật Đa dạng sinh học, việc điều tra, đánh giá hiện
trạng ĐDSH cần được thực hiện định kỳ 05 năm một lần, đến nay đã đến kỳ điều tra,
đánh giá lại hiện trạng ĐDSH trên địa bàn tỉnh nhằm thống kê, đánh giá tài nguyên
sinh vật và là cơ sở đánh giá diễn biến phát triển ĐDSH theo từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, nhằm đáp ứng mục tiêu hiện đại hóa đất nước, tỉnh Bắc
Kạn đã ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiều ngành, lĩnh vực trong đó ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực môi trường đã góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí
và phát huy tối đa hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của tỉnh.
Một số nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đã
được thực hiện như: Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý môi trường
tỉnh Bắc Kạn (năm 2018), Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường tỉnh
Bắc Kạn (2019),…
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đã làm cho diện tích rừng tự nhiên có chất lượng bị thu hẹp,
mục đích sử dụng đất bị chuyển đổi, tài nguyên sinh vật bị khai thác quá mức, nhiều
giống mới du nhập vào tỉnh không được kiểm soát và tình trạng ô nhiễm môi trường
ngày càng tăng. Bên cạnh đó, nạn phá rừng làm nương rẫy, cháy rừng; khai thác lâm
sản quá mức, săn bắn chim thú trái phép, đánh bắt thủy sản bằng các biện pháp hủy
2
diệt; việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật quá mức không theo quy định,
đặc biệt hoạt động khai thác khoáng sản trái phép diễn biến phức tạp đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đối với việc bảo vệ Khu bảo tồn thiên nhiên, tác động xấu đến nơi cư trú
ổn định, sinh tồn và phát triển của các loài động vật quý. Ngoài ra, công tác quản lý
còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều trách nhiệm hành chính liên quan đến quy hoạch bảo
tồn ĐDSH, bảo tồn loài, bảo tồn tài nguyên di truyền, về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ
lợi ích,… vẫn chưa được cụ thể trong các văn bản hiện hành cũng là nguyên nhân góp
phần làm suy giảm ĐDSH toàn tỉnh Bắc Kạn.
Là tỉnh có nguồn tài nguyên đa dạng sinh học phong phú, đặc trưng cho các tỉnh
miền núi phía Bắc thì việc ứng dụng công nghệ thông tin trên cơ sở kết quả điều tra
hiện trạng ĐDSH nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh Bắc Kạn
là vô cùng cấp thiết. Từ hiện trạng và nhu cầu thực tiễn đó, tiến hành điều tra bổ sung
hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn thuộc nhiệm vụ: “Xây dựng cơ sở dữ liệu đa
dạng sinh học của tỉnh Bắc Kạn” nhằm tạo ra hệ thống CSDL về đa dạng sinh học góp
phần nâng cao công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
Việc điều tra, thu thập dữ liệu nhằm xây dựng được CSDL và bổ sung tích hợp
chức năng quản lý dữ liệu về ĐDSH của tỉnh vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi
trường tỉnh Bắc Kạn. Điều này cung cấp cái nhìn sâu sắc trong mối quan hệ tổng thể
với hệ thống dữ liệu ngành nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ sinh thái quản lý dữ liệu điện
tử ngành TNMT.
1.2. Mục tiêu nhiệm vụ
- Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến
công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá hiện trạng các hệ sinh thái và các vấn đề ưu tiên đối với bảo tồn
ĐDSH của tỉnh.
- Thống kê và đánh giá khu hệ thực vật, các loài thực vật quý hiếm của tỉnh.
- Thống kê và đánh giá khu hệ động vật, các loài động vật quý hiếm của tỉnh.
- Thống kê, đánh giá nguồn gen cây trồng, vật nuôi của tỉnh.
- Thống kê và đánh giá các loài ngoại lai xâm hại của tỉnh.
3
Phần 2
CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC
2.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống: Tài nguyên thiên nhiên là một hệ thống nhiều phân hệ có
thứ bậc khác nhau (tài nguyên sinh vật, tài nguyên phi sinh vật, tài nguyên môi
trường), có giá trị khác nhau (giá trị sử dụng trực tiếp/gián tiếp; giá trị không sử
dụng/để dành/tùy chọn/tồn tại), chúng tạo nên các tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội
và tiềm năng bảo tồn tự nhiên, tồn tại trong tổng thể các điều kiện tự nhiên – kinh tế -
xã hội. Do vậy, điều tra, đánh giá hướng tới bảo tồn cần xem xét một cách tổng thể và
điều tra, đánh giá các yếu tố có liên quan mật thiết theo hệ thống.
- Tiếp cận hệ sinh thái: Đây là một cách tiếp cận mới được UNESCO đề xuất
trong quản lý khu dự trữ sinh quyển. Hệ sinh thái được hiểu là một phức hệ trong đó
tồn tại sự tác động qua lại giữa quần xã sinh vật và môi trường tự nhiên tạo nên một
thể thống nhất về chức năng. Tiếp cận theo cách này sẽ tạo cơ sở cho việc áp dụng các
kết quả điều tra, đánh giá phục vụ công tác bảo tồn theo hướng bền vững.
- Tiếp cận cộng đồng: Cộng đồng là một hợp phần của hệ sinh thái nhưng mặt
khác, cộng đồng lại là tất cả những người có quyền lợi hợp pháp do liên quan đến sự
duy trì cuộc sống gắn liền với khu bảo tồn. Tiếp cận cộng đồng là tạo lợi ích thay thế
cho cộng đồng khi quyền lợi hợp pháp của họ bị hạn chế hoặc không cn trong khi
hoạch định khu bảo tồn, khuyến khích tham gia của cộng đồng và quản lý khu bảo tồn,
tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về lợi ích của khu bảo tồn để họ hiểu được quyền lợi
và nghĩa vụ của mình khi khu bảo tồn được thành lập. Đây là cách tiếp cận cơ bản
nhằm tạo sự đồng thuận của cộng đồng có liên quan đến thiết lập một khu bảo vệ tự
nhiên nói chung và khu bảo tồn nói riêng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp kế thừa
Nhiệm vụ được thực hiện dựa trên cơ sở kế thừa một số dữ liệu, bản đồ liên quan
đến công tác bảo tồn ĐDSH tại địa phương. Tiến hành thu thập dữ liệu tại các Sở,
phòng, ban trên địa bàn tỉnh, cụ thể là:
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Thu thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội, hiện trạng môi trường, hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng của các vườn quốc gia, khu bảo tồn trên địa bàn
tỉnh, dữ liệu và bản đồ về ĐDSH đã được điều tra trước đây.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thu thập dữ liệu và bản đồ kiểm kê
rừng của tỉnh.
4
- Các phòng ban cấp thành phố, huyện: Thu thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, đặc điểm phân bố dân cư của từng khu vực. Hiện trạng, các kiểu hệ
sinh thái tại địa phương.
- Ban quản lý vườn quốc gia, khu bảo tồn: Thu thập dữ liệu, bản đồ về điều kiện tự
nhiên, địa hình, địa mạo, sự phân bố dân cư, hiện trạng bảo tồn ĐDSH, các chương trình
bảo tồn tại mỗi vườn quốc gia, khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, kế thừa có chọn lọc các dữ liệu thống kê, đề tài khoa học, các công
trình nghiên cứu, dự án bảo tồn đã được công bố trước đây có liên quan đến ĐDSH để
phục vụ thực hiện nhiệm vụ.
2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát, nghiên cứu đa dạng sinh học
a) Phương pháp điều tra, nghiên cứu hệ sinh thái
- Xác định các kiểu thảm thực vật rừng: Việc xác định các kiểu thảm thực vật
rừng dựa vào bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ kiểm kê rừng tỉnh Bắc Kạn trước đó,
nhằm xác định sự phân bố trong không gian của các kiểu thảm thực vật, từ đó xây
dựng kế hoạch điều tra hệ sinh thái rừng ngoài thực địa.
- Điều tra hệ sinh thái theo tuyến
Tận dụng hệ thống đường giao thông, đường lâm nghiệp xác định tuyến. Trên
các tuyến, xác định vị trí từng điểm mẫu cần điều tra bằng việc sử dụng chức năng tìm
kiếm của GPS.
Xác định các dạng địa hình, độ cao địa hình, độ cao loài thực vật, trữ lượng bình
quân và trạng thái rừng. Xác định vị trí quan sát trên bản đồ và trên thực địa.
Thống kê lại kết quả điều tra khảo sát ô mẫu cho từng trạng thái sau mỗi ngày
điều tra để sao cho khi hết đợt ngoại nghiệp đảm bảo mỗi trạng thái theo thang phân
loại phải có ít nhất 20 ô mẫu.
- Điều tra hệ sinh theo theo phương pháp ô tiêu chuẩn: Sử dụng ô tiêu chuẩn điển
hình có diện tích 2.000 m2 để điều tra các kiểu thảm thực vật rừng, mô tả các đặc
trưng:
+ Xác định các đặc trưng cơ bản của môi OTC gồm các yếu tố: Động vật rừng,
thực vật rừng, địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn và yếu tố tác động của con người.
+ Điều tra cấu trúc các hệ sinh thái khác, bao gồm: Mặt nước tự nhiên và nhân
tạo, trảng cỏ, cây bụi và các sinh cảnh khác.
+ Ghi lại số hiệu OTC, vị trí, đặc điểm đặc trưng của mỗi OTC từ đó xác định tên
và đặc trưng của các kiểu hệ sinh thái.
b) Phương pháp điều tra, nghiên cứu thực vật
- Điều tra thực vật theo tuyến:
Nhằm đáp ứng cho mục tiêu của nhiệm vụ, quá trình khảo sát điều tra đánh giá
ĐDSH trên thực địa theo các tuyến điều tra áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5
Điều tra phát hiện thành phần thực vật theo các tuyến khảo sát điển hình (transect).
Sử dụng bản đồ nền của thảm thực vật và GPS, các tuyến điều tra được thiết kế qua các
kiểu thảm thực vật rừng đặc trưng và qua các điều kiện tự nhiên phân hóa khác nhau như
dạng địa hình, độ cao để phát hiện thành phần loài. Số lượng tuyến điều tra theo từng phân
vùng sinh thái đã dự kiến như trên. Thông tin tổng quát về tuyến điều tra: Số hiệu tuyến
điều tra; Hướng tuyến; Toạ độ UTM các điểm đo định vị trên tuyến;...
- Điều tra thực vật theo phương pháp Ô tiêu chuẩn
+ Điều tra trên các ô tiêu chuẩn điển hình để xác định về tính đa dạng của thực
vật nhất là đối với điều tra mật độ loài, mức độ thường gặp, v.v… mà trong điều tra
theo tuyến không thể hiện được các chỉ tiêu này.
+ Các OTC có diện tích 1.000 m2 (20 m x 50 m) chiều dài trải theo đường đồng
mức của địa hình, OTC được chọn ngẫu nhiên và đại diện cho các kiểu hệ sinh thái
khác nhau trong phạm vi nghiên cứu. Tại những nơi địa hình dốc, khó khăn trong chọn
và điều tra tiến hành lập các OTC có diện tích nhỏ hơn (có thể 200 – 400 – 500 –
1.000 m2) có cùng độ cao, gần nhau và lấy ngẫu nhiên có thể thay thế cho ô có diện
tích lớn. Mỗi kiểu HST lập với số lượng 12 - 14 OTC điển hình, xác định tần suất xuất
hiện của các loài thực vật trong ô và các yếu tố sinh thái môi trường ảnh hưởng đến
phân bố thực vật trong các ô.
Thu thập mẫu tiêu bản thực vật: Tiến hành thu thập mẫu tiêu bản các loài thực
vật xuất hiện trong tuyến điều tra/ô tiêu chuẩn để định loại mẫu vật.
- Định loại mẫu vật:
+ Phương pháp xác định thông tin về thảm thực vật và yếu tố sinh thái xuất hiện
trong ô: Theo phương pháp liệt kê tự do trong sinh thái học và phân loại thực vật
(chuyên gia).
+ Xác định tên khoa học: Các loài cây được định tên theo các tài liệu như: Tên
cây rừng Việt Nam (Bộ NN&PTNT, 2000), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực
vật hạt kín (Nguyễn Tiến Bân, 1997), Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn
Tiến Bân, 2005),… Các loài cây sau khi được định tên, sắp xếp theo thứ tự phân loại
theo các ngành, họ, chi, loài.
- Xây dựng bảng danh lục thực vật: Bảng danh lục thực vật được phân loại theo
hệ thống phân loại của Brummit (1992).
- Đối với các loài quan trọng, có giá trị bảo tồn được xác định theo Sách đỏ Việt
Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2016) và Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Phương pháp điều tra, nghiên cứu động vật
1. Phương pháp nghiên cứu thú
- Quan sát trong thiên nhiên: Các tuyến khảo sát thú đã được thiết lập ở các
dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu. Thời gian quan sát được tiến hành
6
trong ngày từ 5h sáng đến 11h, chiều từ 4h đến 21h tối. Sử dụng ống nhòm và mắt
thường để quan sát sự hoạt động của các loài thú ngoài thiên nhiên cũng như dấu vết
hoạt động của thú (dấu chân, phân, hang, tổ, vết xước cọ trên thân cây).
- Sưu tầm mẫu vật
+ Đối với các loài thú nhỏ (chuột, sóc, dơi...) mẫu được thu thập bằng cách sử
dụng lưới mờ, bẫy thụ cầm, bẫy hộp, bẫy đập victor và bẫy hố. Các mẫu bắt sống sau
khi định loại và được thả trở lại thiên nhiên, nơi bẫy bắt.
+ Sử dụng lưới: Sử dụng lưới mờ để thu thập mẫu dơi. Lưới mờ có kích thước
khác nhau: 3 x 2,5m; 6 x 2,5m; 9 x 2,5m và 12 x 2,5m. Lưới được đặt tại các cửa hang,
lối mòn, dọc hoặc ngang các suối nhỏ, các vách núi, các thung lũng hẹp có rừng cây
hai bên phủ kín và những lối dơi đi kiếm ăn. Thời gian căng lưới từ 17 giờ trước khi
trời tối đến 22 giờ đóng lưới lại, khoảng 4 đến 5 giờ hôm sau lại mở bẫy và đóng lưới
lúc 6 giờ 30.
+ Bẫy thụ cầm: Bẫy có kích thước 1,2m x 1,5m được đặt ngang các lối mòn giao nhau
ở khu vực nghiên cứu có tán cây khép kín ở phía trên hay trước cửa hang.
+ Bẫy đập victor, bẫy hộp: Các loại bẫy này sử dụng để bắt các loài chuột, sóc và
một số loài thuộc bộ Nhiều răng.
Các mẫu khi thu được sẽ được lưu lại trong túi vải, chụp ảnh và định loại sơ bộ.
Với các mẫu đã xác định được sẽ được thả ngay. Còn đối với các mẫu chưa xác định
được chính xác tên khoa học của loài sẽ được giữ lại làm tiêu bản và phân tích. Các
mẫu giữ làm tiêu bản sẽ được gắn 1 nhãn hiệu có ghi một số thông tin nhất định như:
Số hiệu mẫu thu trên thực địa, số hiệu mẫu được lưu giữ tại bảo tàng, tên người thu
mẫu. Nhãn theo quy định sẽ được gắn trực tiếp vào chân trái của mẫu.
- Phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là nhân dân địa phương và cán bộ làm công tác bảo tồn.
Phỏng vấn bao gồm các bước sau: Nghe nhân dân và cán bộ làm công tác bảo tồn mô
tả về những đặc điểm của loài thú họ thường xuyên bắt gặp, tên địa phương của
những loài đó. Dùng ảnh màu để giúp họ nhận diện lại những loài họ đã mô tả, đã
gặp hay đã bẫy bắt được ở khu vực nào, vào thời gian nào. Đưa ra các câu hỏi để
kiểm tra độ tin cậy nguồn thông tin do người dân địa phương cung cấp.
Quan sát xác định các mẫu vật thú bị nhân dân địa phương săn bắt đang được
nuôi tại nhà hoặc những di vật (xương, sừng, da, lông, vảy, móng,...) của chúng ở các
thôn, các mẫu vật đều được chụp ảnh làm tư liệu.
- Thu thập các di vật: Các di vật còn lại của thú được giữ lại trong các gia đình của
dân địa phương như: Mẫu nhồi, đầu, sọ, sừng, xương, da,…. được thu thập kèm theo các
thông tin cần thiết như: Thời gian, địa điểm bắt được mẫu, người bắt mẫu. Những dẫn
liệu này sẽ bổ sung thêm cho việc xác định loài.
7
- Định loại mẫu vật
+ Định loại và tên khoa học tham khảo theo các tài liệu sau: Corbet, G.B and
J.B.Hill, 1992; Lekagul B., McNeely, 1988. Tên Việt Nam theo Đặng Huy Huỳnh và
cs, 1994; Đặng Ngọc Cần và cs, 2008.
+ Nhận diện trên hiện trường bằng sách có hình ảnh hoặc hình vẽ màu của
Francis, C.M., 2001; Nguyễn Vũ Khôi, Julia C. Shaw, 2005; Phạm Nhật, Nguyễn
Xuân Đặng, G. Polet, 2001.
+ Phân tích trong phòng thí nghiệm dựa vào các tài liệu Động vật chí Việt Nam,
2007. Tập 25; Lekagul B., McNeely, 1988.
- Đánh giá giá trị bảo tồn
+ Mức đa dạng về thành phần loài: Xác định tỷ lệ % các taxon (họ, loài) ghi nhận
ở Khu vực nghiên cứu so sánh với một số khu vực có địa hình và sinh cảnh tương tự
và tổng số taxon thú đã ghi nhận ở Việt Nam.
+ Các loài quý hiếm: Theo Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2016)
và Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Phương pháp nghiên cứu Chim
- Khảo sát theo tuyến
+ Phương pháp khảo sát theo tuyến tại thực địa được tiến hành bằng cách quan
sát chim trực tiếp bằng mắt thường và ống nhòm.
+ Thường lựa chọn tuyến khảo sát là những đường mòn trong rừng, đi qua các
dạng sinh cảnh đặc trưng của khu vực nghiên cứu. Tiến hành điều tra từ đầu tuyến đến
hết tuyến bằng cách đi chậm, chú ý nghe và quan sát chim bằng ống nhòm hoặc mắt
thường về hai bên của tuyến. Đồng thời tiến hành chụp ảnh (chim, sinh cảnh) và thu
thập những thông tin cần thiết khác.
- Bẫy bắt các loài chim nhỏ
Đây là phương pháp bắt – thả chim hoang dã bằng việc sử dụng lưới mờ. Dùng
lưới mờ có thể bắt – thả các loài chim thường sinh sống, kiếm ăn trong tầng cây bụi rậm
rạp, rất khó và thậm chí không thể quan sát được bằng ống nhòm.
Lưới mờ được sử dụng có kích thước: 3 x 12m, 3 x 18m, hoặc 2,6 x 12m ; mắt
lưới có kích cỡ 1,5 x 1,5cm. Tuỳ thuộc địa hình của điểm đặt lưới mà lựa chọn đặt
từng lưới riêng biệt hay có thể kết nối nhiều lưới lại với nhau tạo thành 1 băng lưới dài
theo ý muốn.
Ở các khu vực có điều kiện địa hình, thảm thực vật khác nhau thì việc lựa chọn vị
trí đặt lưới cũng khác nhau: Ở các khu vực như trảng trống, nhiều cây bụi nhỏ thường
đặt lưới xen giữa các bụi cây ở khu vực trống trải. Đối với khu vực rừng rậm rạp
thường phải phát tuyến và vị trí đặt lưới tốt nhất thường là chỗ giao tiếp giữa nơi sáng
và nơi tối ; tại các vị trí có sự chuyển tiếp từ sinh cảnh này sang sinh cảnh khác. Đối
8
với sinh cảnh suối trong rừng và ven bờ: Lưới được đặt dọc theo hai bên suối hoặc đặt
ngang suối.
+ Cách đặt lưới: lưới thường đặt cách mặt đất khoảng 0,2 - 0,5m. Khi đặt lưới không
nên để lưới quá căng vì như vậy chim sẽ khó dính khi bay vào, không để lưới quá chùng vì
chim dễ phát hiện lưới, hoặc khi chim dính lưới sẽ rất khó gỡ. Thời gian đặt lưới vào đầu
buổi sáng và buổi chiều. Không đặt lưới vào lúc mưa to.
+ Kiểm tra lưới: Lưới được kiểm tra sau khi đặt 30 phút, vệ sinh lưới (nhặt lá
khô, gỡ côn trùng bị dính vào lưới).
+ Đóng lưới: hàng ngày sau khi kết thúc lần kiểm tra cuối cùng thì cuốn lưới lại
bằng cách dồn các nấc từ dưới lên trên cùng để tránh bị thú nhỏ làm hỏng lưới hoặc tránh
dơi, các loại côn trùng bị dính lưới. Không được mở lưới và để qua đêm.
- Phỏng vấn người dân địa phương
Điều tra phỏng vấn dân địa phương, những người có liên quan chặt chẽ đến rừng
để có thể thu được nhiều thông tin cần thiết về các loài chim ở khu vực nghiên cứu,
nhất là các loài thuộc đối tượng săn bắt.
Chuẩn bị trước các câu hỏi cần thiết cho việc phỏng vấn. Khi phỏng vấn cần đối
chiếu tên gọi địa phương với tên phổ thông được ghi trong các tài liệu và sách hướng dẫn.
Phỏng vấn được lặp lại nhiều lần bằng các đặc điểm nhận dạng, sử dụng hình và tranh vẽ
của loài cần hỏi. Tiến hành phỏng vấn được lặp đi lặp lại nhiều lần, ở nhiều người.
- Thu thập các di vật
Các di vật còn lại của chim được giữ lại trong các gia đình của dân địa phương
như: Lông cánh, lông đuôi, mỏ, giò,.... được thu thập kèm theo các thông tin cần thiết
như: thời gian, địa điểm bắt được mẫu, người bắt mẫu. Những dẫn liệu này sẽ bổ sung
thêm cho việc xác định loài.
- Định loại mẫu vật
+ Xác định tên các loài chim tại thực địa bằng sách có hình vẽ màu của Craig
Robson (2005). Ngoài ra còn tham khảo sách Chim Việt Nam của Nguyễn Cử, Lê
Trọng Trải, Karen Philipps (2000).
+ Hệ thống phân loại theo Richard Howard và Alick Moore, 1991.
+ Tên phổ thông, tên khoa học và phân bố theo Võ Quý và Nguyễn Cử (1999) và
Charles G. Sibley and Burt L. Monroe, Jr., 1990.
- Đánh giá giá trị bảo tồn
+ Mức đa dạng về thành phần loài: Xác định tỷ lệ % các taxon (họ, loài) ghi nhận
ở khu vực nghiên cứu so sánh với một số khu vực có địa hình và sinh cảnh tương tự và
tổng số taxon chim đã ghi nhận ở Việt Nam.
+ Các loài quý hiếm: Theo Sách đỏ Việt Nam, năm 2007, Danh lục Đỏ IUCN,
năm 2021 và Nghị định 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ về Sửa đổi điều 7 Nghị định
9
số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định
loài và chế độ quản lý thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
3. Phương pháp nghiên cứu Bò sát, Lưỡng cư
- Phương pháp điều tra theo tuyến
Các tuyến và điểm thu mẫu thường được chọn đi qua các sinh cảnh đặc trưng
nhất của khu vực nghiên cứu và được xác định trước vào ban ngày cho các chuyến đi
đêm vì khoảng 90% thời gian nghiên cứu được tiến hành vào ban đêm (khoảng từ 18-
19 giờ đến 23-24 giờ). Thường các tuyến nghiên cứu dựa theo các con suối nhỏ, các
đường mòn hay khu vực có các vũng, ao, bãi lầy (là sinh cảnh đặc trưng cho các loài
Bò sát, Lưỡng cư). Tuỳ địa hình, vị trí, thời tiết, khả năng tiếp cận, phương tiện đi lại...
mà có thể tổ chức các chuyến nghiên cứu đêm vào những thời điểm thuận tiện nhất.
Các nghiên cứu ban ngày chủ yếu tập trung vào việc xác định các tuyến làm đêm dựa
vào việc đánh giá các dạng sinh cảnh, các đặc điểm sinh thái cũng như tập tính các loài
Bò sát, Lưỡng cư và tiến hành chụp ảnh chi tiết sinh cảnh sống của từng loài cũng như
bản thân con vật khi thu được mẫu. Các loài hoạt động vào ban ngày như họ Nhông
(Agamidae), họ Thằn lằn bóng (Scincidae) cũng được nghiên cứu và quan sát vào ban
ngày. Những công việc trên được tiến hành với sự giúp đỡ của người địa phương
thông thạo địa bàn.
- Phương pháp thu mẫu
Mẫu được thu khi đi soi đêm dọc các tuyến đã định trước. Dụng cụ thu mẫu gồm:
đèn pin (đèn tay và đèn đội đầu), vợt, gậy (gậy chuyên dụng để bắt rắn), panh cặp, túi
đựng mẫu (túi nilon, túi vải, hộp nhựa...). Mẫu vật chủ yếu bắt bằng tay, rắn độc phải
dùng gậy, panh cặp. Mẫu Lưỡng cư nhốt trong túi nilon; mẫu rắn, thằn lằn cho vào túi
vải; các mẫu lạ, hiếm nhốt cẩn thận trong các hộp nhựa có lỗ thông khí. Một số loài
được ghi nhận từ những người buôn bán động vật sống hoặc qua việc sưu tầm các di
vật còn lưu giữ trong nhà dân như: Xương mai, yếm rùa; da trăn, kỳ đà; các mẫu rắn
ngâm trong bình rượu làm thuốc...
- Phương pháp điều tra quan sát
Quan sát các dấu vết hoạt động của từng loài, sinh cảnh sống của nhiều loài được
chụp ảnh và mô tả chi tiết: Hang ổ, thời gian, vị trí nơi tìm thấy con vật (trên cành, thân
cây, độ cao cách mặt đất, khoảng cách đến mặt nước…), các yếu tố liên quan đến tập
tính sinh sản của con vật mà có thể quan sát được như: Màu sắc ổ bọt trứng, hình dáng,
kích thước, vị trí, số lượng trứng trong ổ. Trước khi bị bắt con vật được chụp ảnh trong
điều kiện tự nhiên ngay tại sinh cảnh thực của nó nhất là trong trường hợp đang làm ổ đẻ
trứng hay ghép đôi cùng con cái. Có thể ghi âm tiếng kêu của con đực cũng như quan
sát các thông số liên quan đến nòng nọc của chúng. Các đặc điểm về tiểu khí hậu, thời
tiết được ghi chép.
10
- Điều tra phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp rất có hiệu quả trong việc xác định sự có mặt của nhiều
loài bò sát, lưỡng cư tại địa phương nhất là các loài có giá trị kinh tế, đang bị săn bắt.
Việc phỏng vấn được tiến hành bất kỳ lúc nào có thể, chủ yếu nhằm vào các đối tượng
hay tiếp xúc với các loài động vật hoang dã: dân địa phương, thợ săn, những người buôn
bán động vật sống, cán bộ kiểm lâm, dân đánh cá... Khi phỏng vấn sử dụng bộ ảnh màu
và những câu hỏi về những đặc điểm đặc trưng nhất về hình thái, màu sắc, các đặc điểm
sinh học, sinh thái của từng loài.
- Định loại mẫu vật
Mẫu vật phần lớn có thể định loại ngay trên thực địa bởi các chuyên gia về bò sát
và lưỡng cư. Những mẫu còn nghi ngờ được xem xét tại phòng thí nghiệm bằng cách
tra cứu tài liệu, so sánh mẫu bảo quản, trao đổi với chuyên gia. Sử dụng các tài liệu về
định loại, về thành phần loài của các tác giả: Orlov N. L. et al, 2002; Nguyễn Văn
Sáng và cs., 2005; Nguyễn Văn Sáng, 2007; Frost D. R. et al, 2006.
- Đánh giá loài có giá trị bảo tồn
Các loài có giá trị bảo tồn được đánh giá dựa theo các tiêu chuẩn quốc gia theo
Sách Đỏ Việt Nam (2007), tiêu chuẩn quốc tế theo Danh lục Đỏ IUCN (2021) và Nghị
định 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ về Sửa đổi điều 7 Nghị định số 160/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
4. Phương pháp nghiên cứu côn trùng
Phương pháp được sử dụng nghiên cứu là những phương pháp trong việc điều tra
côn trùng như: phương pháp điều tra phát hiện côn trùng, quy trình và kỹ thuật sưu
tầm, xử lý và bảo quản côn trùng; phương pháp điều tra cơ bản côn trùng (Cục Bảo vệ
Thực vật, 1986; Hà Hùng, 1989; Phạm Chí Thành; Trung tâm Bảo vệ Thực vật phía
Bắc, 1992; Ủy ban Khoa học Kỹ thuật, 1967; Viện Bảo vệ Thực vật, 1997) và các
phương pháp thường quy trong điều tra côn trùng (Grootaert et al., 2010) bao gồm :
- Điều tra theo tuyến: Tại các điểm nghiên cứu, đầu tiên chúng tôi tiến hành điều
tra sơ bộ để tổng quát chung tình hình trong khu vực. Sau khi đã điều tra sơ bộ thì tiến
hành xác định và chọn lựa các điểm có vị trí ngẫu nhiên, có tính chất đại diện cho toàn
bộ vùng nghiên cứu. Các điểm điều tra này được chọn trên các tuyến điều tra cho từng
ngày nghiên cứu. Để xác định được thành phần loài của các nhóm côn trùng tại các
điểm của các tuyến điều tra đã chọn lựa chúng tôi tiến hành các bước điều tra sau:
+ Xác định toạ độ và độ cao của điểm trong tuyến điều tra (bằng GPS).
+ Trong tuyến điều tra chọn các điểm điều tra có khoảng cách khoảng 3 km cho 1
điểm điều tra.
11
+ Các tuyến điều tra có chiều dài từ 6 – 12 km, tuỳ thuộc vào sinh cảnh và độ cao
của từng khu vực.
+ Các cá thể côn trùng thu được bằng vợt cầm tay (côn trùng bộ cánh màng, cánh
nửa cứng, cánh cứng,..) sẽ được đánh độc bằng lọ độc (chứa ethyl-acetate
cloruafukaly), hoặc ngâm trong cồn 70%, các cá thể côn trùng thuộc bộ cánh vảy được
lưu trữ trong túi bướm hình tam giác, lưu giữ trong các đệm bông (10 x 20cm) sau đó
tiến hành chụp ảnh các mẫu có tính đại diện cho vùng nghiên cứu
+ Các mẫu côn trùng thu được đều tiến hành ghi nhãn theo tiêu chuẩn chung của
phân loại học.
- Sử dụng các phương pháp thu thập mẫu vật như sau:
Bẫy màn treo (Malaise trap): Bẫy treo là bẫy màn do Malaysia cung cấp. Bẫy
màn kích thước 150cm x 100cm x 120cm được đặt theo đường bay của côn trùng ở bìa
rừng, gần các lối đi hay dọc bờ suối để thu bắt các loài côn trùng có cánh. Bẫy được
đặt cách mặt đất từ 30-40 cm, ở khoảng trống giữ các cây trong rừng. Bẫy được đặt
treo theo các độ cao khác nhau 400 m, 600m và > 800m và theo các sinh cảnh tại vùng
nghiên cứu. Dung dịch sử dụng trong lọ bắt mẫu là cồn và propylen glycol, cứ 7 ngày
thu mẫu một lần.
Hình 2.1. Sử dụng phương pháp bẫy màn treo để thu mẫu
+ Ống hút: Điều tra theo đơn vị thời gian (Time unit sampling), sử dụng ống hút
thu bắt trong một đơn vị thời gian nhất định (Ogata, 2001). Phương pháp này có thể
thu bắt những loài côn trùng nhỏ sống trên cây hay những loài mà khó thu bắt được
bằng các phương pháp khác.
+ Vợt tay (Hand nesting): Vợt lưới dạng tròn đường kính 35cm và 40cm với cán
vợt có độ dài khác nhau (2,3,5,6 m). Trong quá trình điều tra, các phương pháp nêu
trên sẽ được bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế, nhưng sẽ đồng nhất
cho tất cả các điểm điều tra.
12
Hình 2.2.Sử dụng phương pháp vợt để thu mẫu
- Bẫy đèn: Bẫy đèn gồm 1-2 bóng cao áp, mỗi bóng có công suất 250W và đặt
cách nhau 1m. Thời gian cho mỗi đợt thu mẫu kéo dài từ 6 giờ tối đến 4 giờ sáng
hôm sau. Mỗi điểm thu mẫu tiến hành bẫy 2 đêm. Các mẫu côn trùng được đếm,
thu bắt bằng các lọ độc chuyên dùng và chụp ảnh. Trước khi bẫy cần:
+ Xác định toạ độ và độ cao của điểm bẫy (bằng GPS),
Hình 2.3. Sử dụng phương pháp bẫy đèn để thu mẫu
+ Sử dụng bẫy đèn tại các điểm sao cho các điểm này được bố trí cách nhau và
đại diện cho vùng nghiên cứu. Thu mẫu bằng ống hút, vợt côn trùng hoặc bằng tay.
13
- Xử lý mẫu: Sau mỗi đợt thu mẫu, tiến hành xử lý và phân loại sơ bộ mẫu. Mẫu
được định vị bằng kim côn trùng hoặc ngâm cồn, mỗi cá thể mẫu gắn với êteket ghi
nhận các thông tin về mẫu. Mẫu định vị bằng kim côn trùng được sấy khô trong vòng
24- 48 giờ ở nhiệt độ 50oC, xử lý sạch và bảo quản trong các hộp gỗ đựng mẫu. Mẫu
ngâm cồn 99% có thể tách một phần mẫu (đốt bàn chân hoặc phần khác của mẫu) hoặc
toàn bộ mẫu lưu giữ trong lọ đựng mẫu để phân tích ADN khi cần thiết. Các mẫu dùng
để phân tích ADN được mã hóa theo thông tin của mẫu như mẫu được bảo quản khô.
- Phân loại bằng hình thái học:
Cơ sở để phân loại là dựa trên các đặc điểm về hình thái của các phần đầu
(antenna, anteocular, ocelli, eyes, rostrum), phần ngực (anterior pronotum lobe,
posterior of pronotum lobe, legs .v.v..), scutellum, bụng (Abdomen), cánh (wing), các
gai trên cơ thể và đặc biệt là cấu tạo của cơ quan sinh dục (pygophore, right clasper,
phallus, phallobase, phallosoma). các phần đầu (antenna, anteocular, ocelli, eyes,
rostrum), phần ngực (anterior pronotum lobe, posterior of pronotum lobe, legs .v.v..),
scutellum, bụng (Abdomen), cánh (wing), các gai trên cơ thể và đặc biệt là cấu tạo của
cơ quan sinh dục (pygophore, right clasper, phallus, phallobase, phallosoma) để xác
định tới loài. Việc phân tích hình thái và hình thái lượng được tiến hành với kính lúp
Olypus SZX7.
Phân loại học truyền thống bằng hình thái của các loài thuộc nhóm ong mật
Apidae, ong vàng bắt mồi Vespidae và kiến Formicidae đã không ngừng thay đổi cho
đến tận ngày nay. Các tài liệu chuyên sâu sẽ được sử dụng để tham khảo trong khi
phân loại dựa theo các tài liệu của Bolton (1994); Carpenter , (1996); Eguchi et al.
(2005, 2011); Holldobler and Wilson (1990); Kojima, (1999); Michenner (2000);
Michenner (2007); Nugroho et al (2011).
Lập phiếu phân tích mẫu đối với từng loài bọ xít bắt mồi thu được. Tiến hành
định tên dựa theo các tài liệu: China & Miller (1955); Distant (1904, 1910);
Livingstone et al. (1991,1998); Murugan & Livingstone (1995); Barrion & Litsinger
(1994) ; Li Yongxi et al. (1988 ; Massaki (1993) ; Williams & Gillian (1989); Young
& Masami (2003); Renaud (1945); Kaoru & Shinji (1998); Lekagul et al. (1977);
Osada et al.(1999) và một số tài liệu khác.
Định loại các loài cánh vẩy thông qua việc mô tả loài, quan sát râu đầu, hệ mạch
cánh, màu sắc và hình dạng cánh. Từ những kết quả nghiên cứu về hình thái loài đối
chiếu với các chuyên khảo định loại côn trùng cánh vẩy: Bướm đảo Hải Nam của Cố
Mậu Bân, Trần Bội Trân; Các loài bướm phổ biến ở Việt Nam của Alexander
Monastyrskii và Alexey Devyatkin (2003) (do Khuất Đăng Long dịch); Bướm Vân
Nam của Phòng Nghiên cứu côn trùng Viện khoa học Trung Quốc; Nhận biết những
loài Bướm nổi tiếng trên Thế giới của Ngô Vân.
14
Định loại các loài con trùng cánh cứng thông qua mo tả các đạc điểm hình thái bao
gồm: màu sắc, hình dạng than, hình dạng rau đầu, đo kích thuớc... Kết quả được đối chiếu
với các khóa phan loại của Choate (2001), Gullan (2000), Hodges và Evans (2005). Kết
hợp kiểm tra, so sánh mẫu với bọ mẫu con trùng của Phòng Nghien cứu Bảo vẹ Thực vạt
rừng, Viẹn Khoa học Lam nghiẹp Viẹt Nam.
Các số liệu được xử lý, phân tích và tính toán trên máy tính theo các các phương
pháp toán học được ứng dụng trong sinh học với mức xác suất (p<0.05) của Pielow,
1977 với một số chương trình thống kê sinh học SPSS 9.0 và Restart 4.0.
d) Phương pháp nghiên cứu sinh vật thủy sinh
- Phương pháp thu mẫu và cố định mẫu
+ Thu mẫu sinh vật nổi bằng lưới vớt hình chóp nón, đường kính miệng lưới 25
cm, chiều dài lưới 90 cm. Vải lưới vớt thực vật nổi cỡ 75 (75 sợi/cm), vải lưới vớt
động vật nổi cỡ 49 (49 sợi/cm).
+ Thu mẫu định tính và định lượng côn trùng nước và sinh vật đáy bằng lưới kéo
đáy, vợt cầm tay. Lọc sinh vật bằng sàng, thu mẫu sinh vật đáy cho vào lọ bảo quản mẫu.
Thu mẫu côn trùng nước bằng vợt cầm tay và lưới Suber sampler kích thước 50 x 50 cm.
+ Thu mẫu thực vật thuỷ sinh bao gồm cả hoa, lá, cành và quan sát phân bố của
chúng trong thuỷ vực. Mẫu ngâm trong formol, cồn hoặc phơi, ép khô đưa về phòng
phân tích.
+ Thu mẫu cá bằng lưới chuyên dụng. Các mẫu cá được bảo quản trong formalin 10%.
+ Khảo sát, thu mẫu cá và phỏng vấn người dân địa phương về các loài cá hiện
có tại các khu dân cư, chợ trong khu vực.
+ Mẫu sinh vật nổi, sinh vật đáy và mẫu cá được cố định trong dung dịch
formalin 5%.
- Phương pháp phân tích mẫu
+ Phân tích định tính các mẫu thực vật thủy sinh, sinh vật nổi, sinh vật đáy và cá chủ
yếu theo các sách định loại của các tác giả Việt Nam (Sách phân loại thực vật thủy sinh,
thực vật nổi, động vật nổi, động vật đáy, côn trùng nước và cá).
- Phân tích định lượng thực vật nổi bằng buồng đếm Goriaev với dung tích
0,0009 ml.
- Phân tích định lượng động vật nổi bằng buồng đếm Bogorov với dung tích 10
ml. Kết quả nhân với lượng nước lọc qua lưới.
- Phân tích mẫu sinh vật đáy bằng đếm cá thể trên diện tích đáy thu mẫu nhất định.
2.2.3. Phương pháp thống kê
Các dữ liệu sau khi được điều tra, thu thập gồm: Sự phân bố của các kiểu hệ sinh
thái, thành phần loài sinh vật, tọa độ xuất hiện của chúng, dữ liệu điều tra qua phiếu
phỏng vấn tổ chức và người dân về ĐDSH... được tổng hợp và thống kê bằng phần
15
mềm Excel và SPSS theo từng nội dung phục vụ cung cấp các dữ liệu cần thiết cho
việc xây dựng chuyên đề, báo cáo, bản đồ.
2.2.4. Phương pháp đánh giá ĐDSH
Các dữ liệu thu thập từ nhiều nguồn sẽ được các nhóm chuyên gia tổng hợp, phân
tích và đánh giá theo yêu cầu mà mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra.
- Phân tích, phân vùng và đánh giá các hệ sinh thái và sự ĐDSH và độ phong phú
của các loài của từng hệ sinh thái. Việc đánh giá các hệ sinh thái và đa dạng sinh học
được dựa vào tiêu chí của IUCN và chỉ số Shannon.
- Phân tích và đánh giá nguồn gen theo một số tiêu chuẩn đặc biệt của các tổ chức thế
giới. Đánh giá nguồn gen của các giống lúa được áp dụng theo Tiêu chuẩn đánh giá của
IRRI (1997). Đánh giá đa dạng nguồn gen các tập đoàn trên đồng ruộng dựa trên tài liệu
hướng dẫn “Thiết lập và quản lý ngân hàng gen đồng ruộng của IPGR (2001)”.
- Xác định đa dạng di truyền các loài động và thực vật thu thập được dựa trên
kiểu hình đã được nghiên cứu trước đây. Phương pháp này áp dụng việc xác định mức
độ đa dạng của quần thể của loài dựa trên kiểu hình cần theo dõi, đánh giá tất cả các
tính trạng, bộ số liệu thu được từ đánh giá kiểu hình được phân tích bằng các mô hình
toán thống kê để xác định mức độ đa dạng.
- Phân loại và xác định danh mục các loài sinh vật dựa vào hệ thống phân loại
động thực vật trong nước và quốc tế.
- Đánh giá và đề xuất những loài động thực vật và nguồn gen đang bị đe dọa
tuyệt chủng, những nguồn gen quý, đặc hữu của mỗi vùng, thu thập thông tin về tình
trạng của nguồn gen và mức độ đe dọa tuyệt chủng của chúng tại địa phương. Phương
pháp áp dụng dựa vào tiêu chí đánh giá dựa vào cấp đánh giá mức độ đe dọa mà IUCN
đưa ra năm 2021, ngoài ra còn tham khảo đánh giá của Sách đỏ Việt Nam.
2.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn ý kiến của các cán bộ thực hiện công tác bảo tồn ĐDSH, bảo vệ môi
trường tại sở Tài nguyên và Môi trường, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý các vườn quốc gia, khu bảo tồn về công tác
quản lý, bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tập hợp các chuyên gia trong
lĩnh vực nghiên cứu hệ sinh thái, khu hệ động vật, thực vật, bò sát – lưỡng cư,... phục
vụ công tác điều tra, nghiên cứu về hiện trạng bảo tồn ĐDSH.
2.2.6. Phương pháp phỏng vấn, đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng – PRA
Nhằm bổ sung dữ liệu cho lớp CSDL về thành phần loài sinh vật cần có sự tham gia
của người dân tại địa phương, đặc biệt là người dân sống tại các khu vực có tính ĐDSH
cao. Tiến hành phỏng vấn, đánh giá thông qua bộ phiếu phỏng vấn:
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, khoa học
công nghệ: Tiến hành phỏng vấn lãnh đạo cơ quan, cán bộ phụ trách công tác BVMT,
bảo tồn ĐDSH theo các nội dung:
16
+ Điều kiện tự nhiên có liên quan đến công tác bảo tồn ĐDSH: Phỏng vấn 05
phiếu/huyện, thành phố.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội có liên quan đến công tác bảo tồn ĐDSH: Phỏng vấn
05 phiếu/huyện, thành phố.
+ Hiện trạng hệ động vật: Phỏng vấn 05 phiếu/huyện, thành phố.
+ Hiện trạng hệ thực vật: Phỏng vấn 05 phiếu/huyện, thành phố.
+ Hiện trạng nguồn gen nông nghiệp: Phỏng vấn 05 phiếu/huyện, thành phố.
+ Hiện trạng loài sinh vật ngoại lai: Phỏng vấn 05 phiếu/huyện, thành phố.
- Đối với đối tượng phỏng vấn là người dân: Tập trung phỏng vấn người dân
sống tại các khu vực có tính ĐDSH cao, sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng và phỏng
vấn theo các nội dung:
+ Điều kiện tự nhiên có liên quan đến công tác bảo tồn ĐDSH: Phỏng vấn 15
phiếu/huyện, thành phố.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội có liên quan đến công tác bảo tồn ĐDSH: Phỏng vấn
15 phiếu/huyện, thành phố.
+ Hiện trạng hệ động vật: Phỏng vấn 20 phiếu/huyện, thành phố.
+ Hiện trạng hệ thực vật: Phỏng vấn 20 phiếu/huyện, thành phố.
+ Hiện trạng nguồn gen nông nghiệp: Phỏng vấn 15 phiếu/huyện, thành phố.
+ Hiện trạng loài sinh vật ngoại lai: Phỏng vấn 15 phiếu/huyện, thành phố.
Phương pháp được thực hiện gồm bước tham vấn và bước xác thực thông tin.
+ Ở bước tham vấn, tiến hành phỏng vấn người dân, những người sống phụ thuộc
vào nguồn tài nguyên rừng hoặc tổ chức các hoạt động du lịch tại địa phương. Sau đó, sử
dụng các câu hỏi mở để tham vấn những người dân có kinh nghiệm, và đang khai thác tài
nguyên rừng về hiện trạng, tình hình khai thác, và các mối đe dọa /nguy cơ ảnh hưởng đến
đa dạng hệ sinh thái, động – thực vật... Thông tin thu được sẽ được thống kê, sắp xếp,
trình bày với sự hỗ trợ của các phần mềm thống kê.
+ Ở bước xác thực thông tin, các đối tượng tham vấn sẽ được nghe phần trình
bày tất cả các thông tin mà họ đã cung cấp để từ đó bổ sung hoặc chỉnh lý, xác thực tất
cả các thông tin. Sau đó, sử dụng các phần mềm thống kê để tổng hợp, xử lý số liệu,
phân tích số liệu.
2.2.7. Phương pháp phân tích, đánh giá theo mô hình DPSIR, SWOT
Đây là các phương pháp được sử dụng để phân tích đánh giá theo chuỗi nhằm
có được kết quả rõ ràng, phản ánh chính xác về hiện trạng ĐDSH và công tác quản
lý, bảo tồn ĐDSH của tỉnh. Cung cấp cơ sở để dự báo diễn biến trong tương lai, từ
đó cung cấp cứ liệu cho việc xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch phù hợp.
17
1. Phương pháp phân tích, đánh giá theo mô hình DPSIR
Phương pháp đánh giá tổng hợp DPSIR là mô hình nhận thức dùng để xác định,
phân tích và đánh giá các chuỗi quan hệ nguyên nhân, kết quả do tổ chức Môi trường
Châu Âu (EEA) xây dựng vào năm 1999.
DPSIR là từ viết tắt của năm chữ: D – Driving Forces: Động lực; P – Pressure:
Áp lực; S – State: Hiện trạng; I – Impact: Tác động; R – Response: Đáp ứng.
Việc đánh giá hiện trạng ĐDSH theo mô hình DPSIR giúp xác định những động
lực, áp lực, hiện trạng, tác động đến ĐDSH từ đó xác định những yếu tố cần thiết trong
công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh Bắc Kạn, cụ thể là:
Hình 2.4. Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn theo mô hình DPSIR
2. Phương pháp phân tích, đánh giá theo mô hình SWOT
Phương pháp phân tích, đánh giá theo mô hình SWOT được xây dựng bởi Viện
Nghiên cứu Standford vào những năm 1960 – 1970, đây là mô hình được xây dựng
nhằm hiểu rõ được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ trong một tổ chức,
trong quản lý, trong vấn đề được nghiên cứu….
SWOT là từ viết tắt của năm chữ:
Động lực Áp lực Hiện trạng Tác động
- Điều kiện tự
nhiên
- Sự gia tăng dân số
- Hoạt động phát
triển kinh tế - xã
hội
- Đô thị hóa, xây
dựng…
- Nhu cầu sử dụng
tài nguyên
- Rác thải từ các
hoạt động sinh
hoạt, sản xuất, xây
dựng…
- Mở rộng khu dân
cư, đô thị
- Khí hậu
- Chất lượng môi
trường đất, nước,
không khí (các
thông số đánh giá)
- Diện tích, chất
lượng hệ sinh thái
- Thành phần loài
động, thực vật
- Đa dạng sinh
học
- Hệ sinh thái
- Tài nguyên thiên
nhiên
- Sức khỏe con
người
- Sự phát triển
kinh tế - xã hội
- Chính sách dân số, kế hoạch hóa
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Quy hoạch, kế hoạch, quyết định bảo vệ môi trường
- Quy hoạch, kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
- Chương trình trồng rừng
- Chương trình nâng cao sinh kế gắn liền với bảo tồn ĐDSH
- Chương trình nâng cao nhận thức người dân về bảo tồn ĐDSH
ĐÁP ỨNG
18
S – Strengths: Điểm mạnh
W – Weaknesses: Điểm yếu
O – Opportunities: Cơ hội
T – Threats: Thách thức
Căn cứ vào các nội dung phân tích theo mô hình SWOT sẽ đánh giá được những
lợi thế, khó khăn từ đó xác định được những cơ hội và thách thức trong công tác bảo
tồn ĐDSH của tỉnh Bắc Kạn.
Bảng 2.1. Khái quát mô hình SWOT đánh giá hiện trạng ĐDSH tỉnh Bắc Kạn
Điểm mạnh Điểm yếu
- Diện tích HST tự nhiên
- Thành phần, số lượng loài sinh vật
- Tài nguyên thiên nhiên
- Chất lượng môi trường
- Công tác quản lư
- Hệ thống giao thông
- Nguồn nhân lực
- Kinh phí
- Giám sát ĐDSH
- Khu dân cư
- Sự tham gia của cộng đồng
Cơ hội Thách thức
- Thu hút đầu tư
- Tiềm năng ĐDSH
- Nâng cao sinh kế
- Gìn giữ phong tục tập quán
- Áp lực từ gia tăng dân số
- Áp lực phát triển bền vững
- Áp lực từ quá trình đô thị hóa…
19
Phần 3
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THU THẬP SỐ LIỆU
3.1. Điều tra, đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên
quan đến công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Bắc Kạn là tỉnh thuộc vùng núi Đông Bắc, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 21048’22’’
đến 22044’17’’ vĩ độ Bắc và từ 105025’08’’ đến 106024’47’’ kinh độ Đông.
Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Bắc Kạn
20
Theo Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 26 tháng 8 năm 2019 của HĐND tỉnh
Bắc Kạn về việc thông qua Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2019-
2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn có 7 huyện, 1 thành phố, gồm 96 xã, 6
phường và 6 thị trấn huyện lỵ
Vị trí của tỉnh có địa hình núi cao, có vị trí rất quan trọng trong chiến lược an
ninh - quốc phòng tuy nhiên do nằm sâu trong nội địa nên gặp nhiều khó khăn trong
việc trao đổi hàng hoá với các trung tâm kinh tế lớn cũng như các cảng biển. Mạng
lưới giao thông chủ yếu trong tỉnh chỉ là đường bộ nhưng chất lượng đường lại kém.
Chính vị trí địa lý cũng như những khó khăn về địa hình đã ảnh hưởng không nhỏ đến
việc phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh.
3.1.1.1. Địa hình, địa mạo
Là một tỉnh miền núi vùng cao, Bắc Kạn có địa hình khá phức tạp và đa dạng,
diện tích đồi núi chiếm tới 80% diện tích tự nhiên, địa hình hiểm trở và bị chia cắt
mạnh, đất bằng chiếm diện tích nhỏ phân bố thành các dải hẹp, kẹp giữa các dải đồi
núi cao hai bên. Có thể chia địa hình tỉnh Bắc Kạn thành 4 vùng chính như sau:
* Địa hình vùng núi cao
Kiểu địa hình này tạo thành dải nằm dọc theo phía Tây đến phía Bắc của tỉnh
thuộc các huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Ngân Sơn và Na Rì. Xen vào đó có các dãy núi cao
là ranh giới giữa các huyện Bạch Thông, Ba Bể và phía Bắc huyện Chợ Đồn. Ở vùng
này các khối granit xâm nhập thường có độ dốc lớn, đỉnh nhọn và cao nhất vùng. Các
núi cát kết, phiến sét hình thái mềm mại hơn, các đường phân thủy có khi sắc sảo, rõ
nét, có chỗ lại hơi bằng hoặc lượn sóng. Nói chung dạng địa hình này hiểm trở, giao
thông đi lại rất khó khăn.
* Địa hình vùng đồi núi thấp
Chạy dọc theo Quốc lộ 3 và các tuyến đường đi các huyện trong tỉnh. Địa hình
vùng này đỡ phức tạp hơn, độ cao dưới 700 m, độ dốc thấp hơn vùng núi cao, thảm
thực vật tự nhiên nghèo, chủ yếu là rừng thứ cấp và rừng trồng. Do độ che phủ giảm,
lại nằm trong vùng mưa nhiều, nên xói mòn rửa trôi trên đất dốc xảy ra khá mạnh mẽ.
* Địa hình núi đá vôi
Núi đá vôi ở Bắc Kạn thuộc cánh cung Ngân Sơn. Quang cảnh các núi đá vôi rất
hùng vĩ, vách đá dựng đứng cheo leo, đỉnh lởm chởm, răng cưa nhọn hoắt. Trong vùng
núi đá vôi xuất hiện suối ngầm (hiện tượng Kazastơ) nên thường gây mất nước trong
mùa khô.
* Địa hình thung lũng kiến tạo - xâm thực
Kiểu địa hình này chiếm một diện tích nhỏ nhưng có nhiều thuận lợi cho khai
thác nông nghiệp. Xen giữa các dãy đồi núi là những dải đất thấp khá bằng phẳng
trồng lúa, màu khá tốt như cánh đồng Nam Cường, Phương Viên, Đông Viên (huyện
21
Chợ Đồn); Thượng Giao, Mỹ Phương (huyện Ba Bể); Nà Khoang, Bằng Khâu (huyện
Ngân Sơn); Lục Bình, Mỹ Thanh (huyện Bạch Thông). Cấu tạo địa chất vùng này khá
phức tạp gồm từ đá biến chất (huyện Ngân Sơn); đá vôi (huyện Na Rì); đá granit
(huyện Ba Bể).
Về độ dốc của địa hình, phần lớn diện tích đất của tỉnh Bắc Kạn có độ dốc cao, đặc
biệt là những nơi có nhiều núi đá, có tới hơn 73% diện tích tự nhiên của tỉnh có độ dốc
trên 150, diện tích đất có độ dốc dưới 80 chỉ chiếm gần 15% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Địa hình rất đa dạng bao gồm nhiều kiểu địa hình: Thung lũng, đồi cao, núi thấp,
núi đá vôi... đỉnh cao nhất là đỉnh Năm Khiêu Thượng ở phía Bắc tỉnh (1.640m), nơi
thấp nhất ở xã Quảng Chu huyện Chợ Mới có độ cao 40m so với mặt nước biển.,
- Phía Tây của tỉnh có độ cao thấp dần từ Đông Bắc xuống Đông Nam, có nhiều
đỉnh cao trên 1000m, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc bình quân 26-30o, nhiều dãy núi
đá đồ sộ nằm ở phía Bắc huyện Chợ Đồn và phía Nam huyện Ba Bể xen kẽ núi đất tạo
thành những thung lũng hẹp.
- Phía Đông địa hình hiểm trở nằm trong phần cuối của cánh cung Ngân Sơn-Yên
Lạc, có dãy núi đá vôi Kim Hỉ là khối đá đồ sộ, dân cư thưa thớt.
- Phía Tây Bắc là hồ Ba Bể có diện tích tự nhiên khoảng 450 ha, độ sâu khoảng
20 -30m, thiên nhiên đã tạo ra nơi đây một phong cảnh đẹp, một khu du lịch lý tưởng.
- Kiểu địa hình núi trung bình (700 - 1700m) chiếm 12,43% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh. Phân bố tập trung ở các huyện: Ngân Sơn, Ba Bể, phía Tây Bắc huyện Chợ Đồn và
các xã Kim Lư, Cư Lễ (Na Rì). Độ dốc bình quân 30 - 380, tầng đất dầy và tơi xốp.
- Phía Nam của tỉnh là vùng đồi núi thấp như vùng chuyển tiếp từ trung du lên
miền núi, độ cao bình quân từ 300 - 400m so với mặt nước biển, đây là phần cuối cùng
của cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn - Yên Lạc. Tuy độ cao không lớn, độ dốc bình
quân 260 nhưng địa hình bị chia cắt mạnh, tạo nên các thung lũng nhiều hơn và rộng
hơn điển hình là các thung lũng ven sông Cầu.
- Kiểu địa hình núi thấp (300 - <700m) chiếm 64,31% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh. Phân bố tập trung ở huyện: Na Rì, phía Nam huyện Bạch Thông, huyện Chợ Mới.
Độ dốc bình quân từ 28 - 350. Nơi có độ dốc trung bình <300 thì tầng đất khá dầy,
thích hợp cho phát triển sản xuất lâm nghiệp. Xen kẽ với kiểu địa hình này là những
khu ruộng bậc thang nằm trong các thung lũng hẹp.
- Kiểu địa hình đồi (<300m), độ dốc trung bình 20 - 250 chiếm 8,26% diện tích
tự nhiên của tỉnh. Kiểu địa hình đồi phân bố xen kẽ với địa hình núi thấp ở các huyện
Bạch Thông, Chợ Mới, Chợ Đồn, rất thích hợp cho sản xuất Lâm nghiệp.
- Kiểu địa hình Caster: chủ yếu là Caster đai thấp < 700m, chiếm 7,29% diện tích
tự nhiên toàn tỉnh, phân bố tập trung nhiều ở các xã Kim Hỷ, Côn Minh (Na Rì), Vũ
Muộn (Bạch Thông) và xung quanh Hồ Ba Bể; Trên kiểu địa hình này có nhiều hang
động và hệ động, thực vật núi đá với nhiều loài quí hiếm.
22
- Kiểu địa hình thung lũng và bồn địa, chiếm 6,41% diện tích tự nhiên toàn tỉnh,
phân bố xen kẽ với các kiểu địa hình núi thấp và đồi bát úp. Đất đai được hình thành từ
sản phẩm rửa trôi của vùng núi, đất màu mỡ, thuận tiện cho phát triển nông nghiệp.
Tóm lại, Bắc Kạn là tỉnh thuộc vùng cao, địa hình khá phức tạp và khá đặc biệt, độ
cao, độ dốc lớn, lại là đầu nguồn của nhiều hệ thống sông nên tập trung dòng chảy về mùa
mưa rất nhanh do vậy việc bảo vệ rừng đầu nguồn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
sản xuất và đời sống nhân dân trong tỉnh nói riêng và cả vùng hạ lưu nói chung.
3.1.1.2. Khí hậu
Tỉnh Bắc Kạn nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hạ nhiệt độ
cao, mưa nhiều. Mùa đông nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc. Khí hậu Bắc Kạn có sự phân hóa theo độ cao của địa hình và hướng núi, bị chi
phối bởi những dãy núi xen lẫn với những thung lũng, có thể phân chia thành 3 vùng
như sau:
- Vùng phía Tây và Tây Bắc: bao gồm các mạch núi thuộc khu vực huyện Chợ
Mới, Pác Nặm, Ba Bể chạy theo hướng vòng cung Tây Bắc - Đông Nam, định ra
hướng của hệ thống dòng chảy lưu vực sông Cầu.
- Vùng phía Đông và Đông Bắc: là hệ thống núi thuộc cánh cung Ngân Sơn chạy
theo hướng Bắc Nam, mở rộng thung lũng về phía Đông Bắc.
- Vùng trung tâm: là vùng địa hình thấp, kẹp giữa một bên là dãy núi cao thuộc
cánh cung sông Gâm ở phía Tây, với một bên là cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông.
Địa hình Bắc Kạn có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoàn lưu khí quyển.
Ngoài việc ngăn cản gió mùa cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông thì hướng của các dãy
núi song song và thấp dần về phía Đông Nam của nó tạo điều kiện cho gió mùa Đông
Bắc có thể tiến sâu vào khu vực.
3.1.1.3. Nhiệt độ
Khí hậu tỉnh Bắc Kạn có sự phân hóa theo mùa, mùa hạ có nhiệt độ cao, mưa
nhiều. Mùa đông có nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Nhìn chung khí hậu của tỉnh Bắc Kạn có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm
nghiệp cũng như phát triển một số cây nông phẩm cận nhiệt và ôn đới.
Trên đại bộ phận lãnh thổ Bắc Kạn (những nõi có ðộ cao < 600m), nhiệt ðộ trung
bình năm khoảng từ 20 - 220C. Ở khu vực thung lũng sông Cầu, những nơi có độ cao <
200m, nhiệt độ trung bình năm có thể cao hơn 220C. Còn những khu vực có độ cao từ
600 - 1000m, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 18 - 200C.Một vài đỉnh núi nơi có
độ cao > 1000m, nhiệt độ trung bình năm có thể xuống dưới 180C. Tháng 7 là tháng
nóng nhất trong năm, nhiệt độ không khí trung bình ở đại bộ phận lãnh thổ tỉnh Bắc
Kạn có thể lên đến 25,7 - 27,50C. Tháng 1 là tháng lạnh nhất trong năm, nhiệt độ trung
bình có thể hạ xuống 12,1 - 14,40C. Những nơi cao hơn 1000m nhiệt độ không khí
23
trong tháng 1 có thể còn xuống tới 100C và thấp hơn. Cũng như nhiều tỉnh trung du
miền núi khác, ở Bắc Kạn biên độ dao động nhiệt năm khá cao, từ 13 - 150C.
3.1.1.4. Độ ẩm và tổng lượng bốc hơi
Ở Bắc Kạn độ ẩm tương đối trung bình năm cao, từ 81 - 82%. Chênh lệch của độ
ẩm tương đối giữa các tháng không nhiều, khoảng 4 - 5%. Khó có thể phân biệt được
một thời kỳ khô và ẩm ở Bắc Kạn, tuy nhiên các tháng 7 và 8 là các tháng giữa mùa
mưa nên độ ẩm không khí bao giờ cũng cao hơn cả khoảng 87% tại huyện Ngân Sơn.
Thời kỳ khô hanh nhất là các tháng nửa đầu mùa đông, có độ ẩm tương đối chỉ khoảng
74 - 78%. Sự biến thiên độ ẩm không đều trong năm và ngay cả trong cùng một mùa.
Những tháng có độ ẩm cao nhất là khi thời tiết mưa phùn (tháng 3 - 4) và mưa ngâu
(tháng 8), trong đó có những ngày độ ẩm không khí đến độ bão hoà (100%).
Lượng bốc hơi hàng năm toàn tỉnh Bắc Kạn có xu hướng giảm từ Bắc xuống
Nam, từ cao xuống thấp. Lượng bốc hơi bình quân năm ở tỉnh Bắc Kạn khoảng 735,3
mm. Trong mùa mưa, do độ ẩm tương đối cao, ít gió, áp lực không khí lại lớn nên
lượng bốc hơi nhỏ, có nghĩa là trong thời kỳ này thời tiết rất ẩm, đối chiếu với lượng
mưa, lượng bốc hơi chiếm khoảng 1/4 đến 1/2.
Về mùa khô hanh, ẩm độ thấp, gió lớn, áp lực không khí giảm nên cường độ bốc
hơi lớn. Lượng bốc hơi trong các tháng này lớn hơn lượng mưa, vì vậy vào thời kỳ này
thường xảy ra khô hạn, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
3.1.1.5. Chế độ gió
Do tỉnh Bắc Kạn nằm sâu trong đất liền lại được các dãy núi che chắn, nên ít chịu
ảnh hưởng của bão, thỉnh thoảng có gió lốc cục bộ từng khu vực hẹp ít ảnh hưởng đến
sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Hướng gió thịnh hành ở tỉnh Bắc Kạn là hướng Bắc
và Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau. Gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến tỉnh Bắc Kạn từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Gió mùa Đông Bắc
đột ngột làm giảm nhiệt độ 4 - 60C so với bình quân nên thường gây hậu quả xấu đến
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với mạ và lúa chiêm xuân. Gió Đông Nam xuất
hiện từ tháng 4 đến tháng 9 kèm theo mưa dông, đôi khi xuất hiện lốc xoáy gây thiệt
hại cho hoa màu, nhà cửa.
Huyện Chợ Đồn do nằm khuất sau dãy núi sông Gâm có tốc độ gió nhỏ hơn các
huyện khác trong tỉnh, trong tháng 7 tốc độ gió mạnh nhất thường xuất hiện trong các
cơn dông.
3.1.1.6. Chế độ mưa
Bắc Kạn có chế độ mưa mùa hè, xét theo không gian lãnh thổ lượng mưa của tỉnh
thuộc vào loại mưa vừa đến ít mưa với lượng mưa trung bình hàng năm ở Bắc Kạn
trong khoảng l.756mm, phân bố không đều theo huyện và theo mùa. Lượng mưa trung
bình lớn nhất ở trạm Phủ Thông (2.144,50mm) và thấp nhất ở trạm Na Rì
24
(1.148,10mm).Số ngày mưa trung bình nhiều năm dao động từ 123 – 155 ngày/năm,
thuộc loại trung bình so với các khu vực lân cận. Cũng như chế độ nhiệt, mưa ở đây
chia thành 2 mùa rõ rệt mùa mưa trùng với mùa nắng trong năm kéo dài từ tháng 4 đến
tháng 10 với 85% - 90% lượng mưa cả năm. Thời gian còn lại là mùa ít mưa. Trong
mùa mưa, có những tháng có thể tới 15 - 20 ngày có mưa. Mùa ít mưa với số ngày
mưa trong tháng là dưới 10 ngày và lượng mưa không đáng kể, có khi gần như cả
tháng không có mưa hoặc chỉ là mưa phùn, mưa mù.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 mưa nhiều, lượng mưa chiếm từ 75 - 85% lượng
mưa cả năm theo từng trạm đo, bình quân toàn tỉnh chiếm khoảng 80,84%. Tháng 7 có
lượng mưa lớn nhất trong năm, chiếm từ 18,46 - 30,47% tổng lượng mưa năm.
Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau mưa ít, lượng mưa chỉ chiếm 15 - 25%
lượng mưa cả năm. Mưa ít là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn hán,
hỏa hoạn và các vụ cháy rừng của tỉnh Bắc Kạn cũng nhiều hơn so với các địa phương
khác trong vùng Đông Bắc.
3.1.1.7. Thủy lợi, thuỷ văn nước mặt
a) Hệ thống thủy lợi
Công tác thủy lợi trong những năm qua đã được quan tâm đầu tư. Hàng năm
cùng với chương trình kiên cố hóa kênh mương nội đồng, các công trình thủy lợi khác
cũng được nâng cấp, tu sửa. Đến nay trên địa bàn toàn tỉnh có 955 công trình thủy lợi
lớn nhỏ, trong đó:
- Công trình hồ chứa có 35 hồ chứa nước, chủ yếu là các hồ có dùng tích nhỏ từ
0,2 - 0,6 triệu m3 (hiện chỉ có hồ Ba Bể, hồ Bản Chàng và hồ Khuổi Khe có dùng tích
trên 1,0 triệu m3).
- Các công trình tiểu thủ nông gồm có 742 đập dâng, 144 hệ thống kênh mương, 10
xi phông. Phần lớn các công trình phai tạm do dân tự làm bằng vật liệu tại chỗ như tre, gỗ,
đá xếp, rọ thép... hàng năm sau mỗi mùa lũ đều bị phá hủy phải làm lại, các mương đất
chạy ven sườn núi thường xuyên bị sạt lở, bồi lắng.
- Trạm bơm có 24 trạm gồm các trạm bơm điện, bơm dầu, bơm thủy luân tuy
nhiên đều là các trạm bơm nhỏ, diện tích tưới từ 3 - 20 ha/trạm.
Đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã kiên cố hóa được 622,71 km kênh mương các
loại, chiếm 93,36% kênh mương các loại của các hệ thống công trình thủy lợi. Ngoài
ra còn có 26,50 km kè bảo vệ bờ, đất canh tác và bảo vệ dân sinh tại các vị trí xung
yếu dọc các tuyến sông lớn.
Phần lớn diện tích lúa tưới bấp bênh là do không có công trình tưới người dân chỉ
canh tác được 1 vụ mùa chủ yếu nhờ nước mưa hoặc do nhân dân tự khai thác nguồn
nước tưới bằng các công trình tạm như đường ống tre nứa, gỗ đá chặn dòng lấy nước,
gầu tát hoặc do công trình bị hư hỏng, xuống cấp, kênh mương không được kiên cố
25
không đảm bảo năng lực tưới thiết kế... Còn cây màu, cây công nghiệp, cây ăn quả do
người dân thường trồng ở vùng đất dốc, đất vườn, vùng khan hiếm nguồn nước mặt
không thể canh tác lúa nước.
b) Mạng lưới sông ngòi
Tỉnh Bắc Kạn có các sông suối gồm: sông Cầu, sông Bắc Giang, sông Năng,
sông Gâm, Phó Đáy và sông Yến Lạc, các sông suối có đặc điểm chung là lòng nhỏ và
dốc, nên tốc độ dòng chảy lớn, nhất là trong mùa mưa lũ.
- Sông Cầu bắt nguồn từ phía Nam đỉnh Phia Bioóc (cao 1.578 m) của dãy Văn
Ôn (xã Phương Viên), chảy ngoằn ngoèo giữa hai dãy núi Ngân Sơn và dãy núi Sông
Gâm theo hướng Bắc Tây Bắc - Nam Đông Nam tới địa phận xã Dương Phong đổi
theo hướng Tây Tây Nam - Đông Đông Bắc qua thị xã Bắc Kạn đến xã Mỹ Thanh. Tại
huyện Bạch Thông đổi hướng chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, đến xã Nông Hạ
nhận thêm một chi lưu phía hữu hạn chảy về xã Mai Lạp theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam. Tới địa phận thị trấn Chợ Mới, tiếp nhận thêm một chi lưu phía hữu hạn rồi chảy
vào địa phận tỉnh Thái Nguyên. Đoạn sông Cầu chảy qua trên địa bàn tỉnh dài 100 km,
diện tích lưu vực là 510 km2. Hàng năm lượng mưa bình quân đạt 1.599 mm, lưu
lượng dòng chảy bình quân năm là 73 m3/s, mùa lũ là 123 m3/s, mùa khô là 8,05 m3/s.
Độ dốc dòng chảy trung bình là 1,750. Tổng lượng nước khoảng 798 triệu m3.
Sông Cầu trên địa bàn Bắc Kạn thuộc đầu nguồn, đây là nguồn cung cấp nước
chính cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh và khu vực hạ lưu.
- Sông Năng là phụ lưu chính thuộc tả ngạn sông Gâm đưa nước từ hồ Ba Bể vào
sông Gâm tại Na Hàng (tỉnh Tuyên Quang), đoạn chảy qua trên địa bàn tỉnh dài 70
km. Tổng lượng nước khoảng 1,33 tỷ m3 là nguồn cung cấp nước chính cho hồ Ba Bể.
Đoạn sông Năng chảy gần hồ Ba Bể có một số cảnh quan đẹp như động Puông, động
Hua Mạ hay thác Đầu Đẳng. Diện tích lưu vực tính đến thác Đầu Đẳng là 1.890 km2,
lưu lượng bình quân 42,1 m3/s.
Trên lưu vực sông Năng có nạn khai thác cát sỏi và đặc biệt là khai thác vàng trái
phép làm bồi lắng và ô nhiễm lòng sông.
- Sông Bắc Giang chảy qua trên địa bàn tỉnh dài 28,6 km, chiều rộng lòng sông
từ 40 - 60 m, độ chênh cao giữa dòng và mặt ruộng khoảng 4 - 5 m. Lưu lượng dòng
chảy bình quân vào mùa lũ lên tới 2.100 m3/s (năm 1979). Tổng lượng nước khoảng
794 triệu m3. Ngoài ra thượng nguồn sông Bắc Giang còn có các suối chính như suối
Khuổi Súng, Tả Phìn, Khuổi Khe là nguồn sinh thủy dồi dào cung cấp cho dòng chính.
- Sông Yến Lạc chảy qua trên địa bàn tỉnh dài 35,5 km uốn khúc theo chân các dãy
núi cao, thủy chế thất thường, lưu lượng thay đổi đột ngột, lòng sông hẹp Sông Yến Lạc là
hợp lưu của một số suối chính như suối Bản Buốc, Bản Chảo, Nà Buốc, Cư Lễ... Diện
tích lưu vực là 1.200 km2, lưu lượng bình quân 9,6 m3/s.
26
- Sông Gâm chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Kạn dài 16 km với diện tích lưu vực
khoảng 154 km2.
- Sông Phó Đáy chảy qua trên địa bàn tỉnh dài 36 km với diện tích lưu vực
khoảng 390 km2, lưu lượng bình quân 9,7 m3/s.
Do ảnh hưởng của địa hình và cấu tạo địa chất đã chi phối mạng lưới sông suối
trong tỉnh. Phần lớn đồi núi bò sát thềm sông, thềm suối đã khống chế quá trình bồi tụ
phù sa. Chính vì vậy trong tỉnh Bắc Kạn không có những cánh đồng phù sa rộng lớn,
mà chỉ có những dải đất bồi tụ phù sa nhỏ hẹp và rải rác theo triền sông, triền suối.
Mặt khác, do ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy xiết cho nên trong đất phù sa bồi tụ có
nhiều hạt thô hơn so với vùng hạ lưu.
Tóm lại: Hệ thống các sông trên địa bàn tỉnh thường ngắn, dốc, mùa mưa lưu lượng
nước lớn gây ra hiện tượng lũ lụt, mùa khô lòng sông nước khô cạn, phía hạ du lòng sông
hẹp gây tình trạng ngập úng ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
3.1.1.8. Thảm thực vật
Bắc Kạn có các quần thể thực vật chủ yếu sau đây:
- Thực vật vùng núi cao (trên 900 m): chủ yếu là rừng nhiệt đới thường xanh, nửa
lá rụng, độ ẩm cao, lượng chất hữu cơ thảm mục dày > 3cm. Trong vùng còn nhiều gỗ
quý như: Đinh, lim, táu, dẻ, lát hoa,… Vì vậy trong vùng hình thành các loại đất mùn
vàng đỏ trên núi.
- Thực vật vùng núi thấp (dưới 900 m): chủ yếu là rừng thưa hơn và không đồng
đều như vùng núi cao. Do tác động của con người khai phá nên gỗ quý hầu như không
còn, thay vào đó là tập đoàn tre nứa, vầu, giang, trúc, cây hòa thảo, lau lách, cỏ
tranh,… Cây thân gỗ có chò chỉ, trám trắng, lim, bồ đề và cây dây leo, cây bụi hỗn
giao. Vùng này độ ẩm nói chung còn khá, những nơi đất trống độ ẩm thấp và xuất hiện
địa y, rong rêu, nấm,… Trong vùng hình thành các loại đất đỏ vàng. Ở những nơi độ
dốc cao, thảm thực vật che phủ thấp hình thành các loại đất có tầng đất mịn mỏng,
ngược lại ở những nơi độ dốc thấp thảm thực vật che phủ cao thì tầng đất mịn dày hơn.
- Thực vật vùng đá vôi: Có các loại thân gỗ lá nhỏ, mầu xanh thẫm, điển hình là
nghiến và một số cây gỗ tạp khác. Rễ cây thường bám vào các kẽ nứt của đá, có tác
dụng đẩy nhanh quá trình phá hủy đá mẹ. Trong vùng hình thành đất nâu đỏ hoặc nâu
vàng trên đá vôi.
- Thực vật vùng canh tác: Do tác động của con người, khai phá đất đai để sản
xuất nông nghiệp đã tạo nên quần thể thực vật nhân tạo khá phong phú như: Lúa, ngô,
khoai, sắn, đậu đỗ các loại, rau màu thực phẩm, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
Tuy vậy diện tích cây ngắn ngày trồng 1 vụ còn nhiều, đang được từng bước khai thác
những nơi thuận lợi về nước tưới để trồng 2 vụ.
27
3.1.1.9. Tài nguyên đất
Kế thừa kết quả điều tra, đánh giá đất đai tỉnh Bắc Kạn (đã được UBND
tỉnh Bắc Kạn phê duyệt tại Quyết định số 2447/QĐ-UBND ngày 05/12/2019) đã
xác định trên địa bàn toàn tỉnh có 05 nhóm đất với 14 loại đất, trong đó:
- Nhóm đất thung lũng có diện tích 993 ha, chiếm 0,20% diện tích tự nhiên của
tỉnh, phân bố rải rác trên địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh, tập trung nhiều ở
huyện Ba Bể, Ngân Sơn, Chợ Đồn và huyện Chợ Mới. Đất được hình thành ở các
thung lũng, xung quanh là đồi núi cao khép kín, địa hình khó thoát nước, hàng năm
được bồi tụ các sản phẩm từ các sườn đồi núi cao xung quanh đưa xuống.
- Nhóm đất đỏ vàng có diện tích 415.556 ha, chiếm 85,51% diện tích điều
tra, phân bố ở tất cả các huyện và thành phố trong tỉnh, gồm 07 loại đất:
+ Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa): có diện tích 69.323 ha, chiếm 14,26%
diện tích tự nhiên, phân bố nhiều trên địa bàn huyện Ba Bể (16.403 ha), huyện Bạch
Thông (19.577 ha), huyện Chợ Đồn (12.370 ha), huyện Pác Nặm (12.352 ha).
+ Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk): có diện tích 2.500 ha, chiếm
0,51% diện tích tự nhiên, chỉ phân bố ở các huyện Ba Bể (1.070 ha), huyện Chợ Đồn
(632 ha) và huyện Chợ Mới (799 ha).
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl): có diện tích 13.600 ha, chiếm 2,80%
diện tích tự nhiên, phân bố ở tất cả các huyện và thành phố trong tỉnh, tuy nhiên diện tích
nhiều nhất tập trung tại các huyện Ba Bể (2.626 ha), huyện Na Rì (2.280 ha), huyện Chợ
Đồn (1.895 ha), huyện Ngân Sơn (1.669 ha).
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): có diện tích 352 ha, chỉ chiếm 0,07% diện tích tự nhiên,
chỉ phân bố tại huyện Bạch Thông (257 ha) và thành phố Bắc Kạn (95 ha).
+ Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): có diện tích 14.235 ha, chiếm 2,93% diện tích
tự nhiên, chỉ phân bố tại huyện Ba Bể (7.849 ha), huyện Na Rì (3.432 ha), huyện Pác
Nặm (2.721 ha) và huyện Ngân Sơn (232 ha).
+ Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): có diện tích 259.135 ha, chiếm
53,32% diện tích tự nhiên, phân bố ở tất cả các huyện và thành phố trên địa bàn tỉnh,
tuy nhiên diện tích nhiều nhất tập trung tại các huyện Chợ Đồn (60.517 ha), huyện
Ngân Sơn (52.303 ha), huyện Na Rì (46.404 ha) và huyện Chợ Mới (36.069 ha).
+ Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv): có diện tích 56.411 ha, chiếm 11,61% diện tích tự
nhiên, phân bố ở tất cả các huyện và thành phố trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên diện tích
nhiều nhất tập trung tại các huyện Na Rì (21.317 ha), huyện Chợ Mới (11.705 ha),
huyện Ba Bể (9.000 ha) và huyện Bạch Thông (8.547 ha).
Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk), đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv) và
đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs) là những loại đất có độ phì tự nhiên trung bình
khá. Cho nên chọn những vùng đất có độ dốc dưới 200 , tầng đất mịn dày trên 100 cm
để ưu tiên trồng cây dài ngày.
28
Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa), đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) và đất nâu
vàng trên phù sa cổ (Fp) có độ phì tự nhiên thấp hơn. Những vùng đất có độ dốc dưới
150 hầu hết đã được sử dụng trong nông nghiệp. Diện tích đất tầng mỏng ở Bắc Kạn
phần lớn tập trung trên các loại đất này. Vì vậy cần phải phủ xanh đất trống đồi núi
trọc bằng những cây phát triển nhanh để hạn chế rửa trôi, xói mòn, bảo vệ phục hồi
dần độ phì của đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: có diện tích 21.512 ha, chiếm 4,53% diện tích
tự nhiên, phân bố trên địa hình đồi núi cao ở các huyện Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Đồn và
Bạch Thông.
Nhóm đất mùn vảng đỏ trên núi của tỉnh Bắc Kạn hiện có 03 loại đất, trong đó
đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha) chiếm diện tích lớn nhất với 15.432 ha, đất
mùn đỏ vàng trên đá sét (Hs) có diện tích 5.409 ha và đất mùn đỏ nâu trên đá vôi (Hv)
chiếm một diện tích nhỏ là 671 ha.
Đất mùn vàng đỏ trên núi tuy khá phì nhiêu nhưng có nhược điểm là thường
phân bố ở địa hình cao dốc, bị xói mòn mạnh, đi lại rất khó khăn, vì vậy nên dành quỹ
đất này cho trồng rừng và bảo vệ môi trường. Khi sử dụng nhóm đất này cần đặc biệt
quan tâm áp dụng quy trình và công nghệ canh tác tiến bộ trên đất dốc, đảm bảo giữ
đất, giữ ẩm, giữ màu để sản xuất lâu bền.
- Nhóm đất phù sa: có diện tích 8.831 ha, chiếm 1,82% diện tích tự nhiên của
tỉnh, phân bố thành dải hẹp ven các sông Cầu, sông Năng, sông Yên Lạc và các suối
lớn ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh, gồm 02 loại đất sau:
+ Đất phù sa không được bồi chua (Pc): có diện tích 1.077 ha, chiếm 0,22% diện
tích tự nhiên, chỉ phân bố ở các huyện Bạch Thông, Chợ Mới và thành phố Bắc Kạn. Đất
phù sa không được bồi chua phân bố không liên tục dọc theo hai bên bờ sông suối lớn.
+ Đất phù sa ngòi suối (Py): có diện tích 7.753 ha, chiếm 1,60% diện tích tự
nhiên, phân bố ven suối ở tất cả các huyện và thành phố Bắc Kạn.
Đất phù sa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn mặc dù có diện tích nhỏ nhưng lại rất có ý
nghĩa đối với sản xuất lương thực của tỉnh. Hiện tại đất phù sa đang được khai thác sử
dụng vào mục đích trồng cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày. Đối
với vùng đất chân vàn có điều kiện tưới tiêu nên trồng 2 vụ lúa hoặc luân canh lúa -
màu. Ở nơi địa hình cao không chủ động được nước tưới nên trồng cây hoa màu, cây
công nghiệp ngắn ngày hoặc cây lâu năm. Trong quá trình canh tác cần chú ý bón vôi
cải tạo độ chua, tăng cường bón phân hữu cơ và các loại phân khoáng đảm bảo dinh
dưỡng cho cây, đồng thời nâng cao độ phì cho đất.
- Nhóm đất đen: có diện tích 51 ha, chỉ chiếm 0,01% diện tích tự nhiên, phân bố
trên địa bàn huyện Ba Bể và huyện Bạch Thông. Đây là nhóm đất có quá trình tích lũy
chất hữu cơ và quá trình tích lũy các chất kiềm trong điều kiện đá mẹ xung quanh
phong hóa giàu chất kiềm.
29
Đất đen có ưu điểm là có độ phì tự nhiên cao, đất không chua thích hợp với các
loại cây đậu đỗ, ngô, các loại cây ăn quả, tuy nhiên nên trồng lúa ở những khu vực địa
hình thấp thoát nước kém. Tuy nhiên cần chú ý đến việc bón các loại phân bón phù
hợp trong môi trường trung tính và kiềm.
Nhìn chung chất lượng đất tỉnh Bắc Kạn khá tốt (có trên 72% diện tích tự nhiên
có chất lượng trung bình và cao), nhiều nơi tầng đất dày (có trên 90% diện tích tự
nhiên có độ dày tầng đất >50 cm), đất đồi núi có lượng mùn cao. Đã được khai thác
đất ruộng cho sản xuất nông nghiệp trồng cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn
quả và lâm nghiệp. Tuy nhiên do việc khai thác chặt phá rừng, khai thác khoáng sản
bừa bãi, do một bộ phận dân cư sống du canh, du cư… thảm thực vật bị phá huỷ kéo
dài để lại hơn 1,9 nghìn ha đất đồi núi đất không có rừng cây ở các huyện Pác Nặm,
Chợ Đồn, Na Rì, Ngân Sơn… đất bị thoái hoá, xói mòn, nghèo dinh dưỡng, khô cằn
không dễ khắc phục trong một thời gian ngắn.
3.1.1.10. Tài nguyên khoáng sản
Bắc Kạn là tỉnh có tiềm năng về khoáng sản, hiện nay trên địa bàn đã phát hiện
273 mỏ và điểm khoáng sản thuộc 24 loại khoáng sản khác nhau, trong đó một số có
tiềm năng khá lớn như chì, kẽm, sắt, vàng…
- Đá vôi trắng: Bắc Kạn có một số mỏ khoáng sản đá vôi trắng như Nà Hai huyện
Ba Bể, Mỏ Bản Chang huyện Chợ Đồn với trữ lượng 3 triệu m3 đá ốp lát, 19 triệu tấn
đá làm bột Cacbonat can xi.
- Vàng: là khoáng sản có tiềm năng của tỉnh, có 2 loại vàng gốc và vàng sa
khoáng được phân bố chủ yếu ở phía Đông của tỉnh tạo thành một dải dọc theo sông
Bắc Giang từ huyện Ngân Sơn đến huyện Na Rì gồm 19 mỏ và điểm quặng trong đó
có 7 điểm vàng gốc và 10 điểm vàng sa khoáng với tổng trữ lượng dự báo khoảng 30 -
50 tấn, trong đó trữ lượng cấp C2 là 5,567 tấn.
- Chì, kẽm: là khoáng sản quan trọng và thế mạnh của tỉnh, tổng trữ lượng và tài
nguyên chì kẽm kim loại tỉnh Bắc Kạn là 3.049.177 tấn, trong đó trữ lượng chì kẽm là
178.000 phân bố chủ yếu ở vùng Chợ Điền huyện Chợ Đồn, ngoài ra còn có ở huyện
Ngân Sơn, Na Rì, Pác Nặm, Chợ Mới.
- Antimon: chủ yếu là các điểm quặng với trữ lượng không lớn, tập trung chủ yếu
ở các huyện Chợ Mới và Na Rì.
- Thiếc: được dự báo cấp P2 khoảng 2.385 tấn. Thiếc gốc kiểu thiếc đa kim chỉ
gặp ở Nà Đeng (huyện Ngân Sơn), thân quặng có dạng mạch chiều dài 30-50- 100-200
m. Thiếc sa khoáng có nhiều ở Lũng Cháy (huyện Chợ Đồn).
- Sắt và sắt - mangan: Có 24 mỏ và điểm quặng gồm 17 mỏ và điểm quặng sắt
phân bố chủ yếu ở các huyện Chợ Đồn, Ngân Sơn vơi trữ lượng dự báo khoảng 10
triệu tấn và 7 điểm quặng sắt - mangan phân bố chủ yếu ở huyện Chợ Đồn (các điểm
quặng này chưa có khảo sát đánh giá về trữ lượng).
30
- Khoáng sản phi kim loại khác: như sét gạch ngói ở huyện Ba Bể, sét xi măng ở
huyện Chợ Mới; đá vôi trắng ở huyện Chợ Đồn, huyện Bạch Thông, huyện Ba Bể và
graphit ở huyện Chợ Mới, huyện Bạch Thông, huyện Ba Bể.
- Đá quý và bán quý: phân bố ở huyện Ba Bể, Chợ Đồn. Hiện chỉ mới phát hiện
có các hạt đá quý rubi và saphia sa khoáng hoặc gốc. Sa khoáng rubi và saphia có tại
Bản Lồm, Kéo Mỏ, Bản Quá, Bản Đuống, Bản Vàng; rubi và saphia gốc có tại Bắc
Bản Lồm và Tây Bắc Bản Đuống. Đá nửa quý có coridon, thạch anh tinh thể ở Cao
Bay, Đông Nà Cọ.
Tóm lại, tài nguyên khoáng sản tại Bắc Kạn tương đối phong phú, đa dạng trong đó
chì-kẽm, quặng vàng, quặng sắt và khoáng sản phi kim loại làm vật liệu xây dựng là có trữ
lượng công nghiệp. Song để khai thác và sử dụng có hiệu quả góp phần phát triển cho tỉnh
đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về điều tra khảo sá t, xây dựng cơ sở hạ tầng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
3.1.2.1. Thực trạng phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Giai đoạn 2016-2020 tốc độ phát triển bình quân ngành nông, lâm nghiệp, thủy
sản ước đạt 2,45-4,5%/năm, đạt 54% kế hoạch (năm 2016 tăng 1,14%; năm 2017 tăng
3,32%; năm 2018 tăng 3,17%; năm 2019 tăng 2,28%; năm 2020 ước đạt 2,32%). Tỷ
trọng kinh tế khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2016-2020 giảm so với
giai đoạn 2011-2015 do những năm gần đây khu vực công nghiệp và dịch vụ phát triển
mạnh (cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2011-2015 chiếm trung bình
34% tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020 tương ứng khoảng
30%/31% đạt 97% kế hoạch, giảm 12% so với giai đoạn 2011-2015).
Giá trị tổng sản phẩm bình quân giai đoạn 2016-2020 ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản theo giá so sánh (GRDP) đạt 1.989 tỷ đồng (năm 2016 đạt 1.874tỷ đồng; năm
2017 đạt 1.937 tỷ đồng; năm 2018 đạt 1.998 tỷ đồng; năm 2019 đạt 2.044 tỷ đồng;
năm 2020 ước đạt 2.091 tỷ đồng).
a. Ngành nông nghiệp
Trong những năm gần đây, diện tích trồng cây lương thực được coi trọng phát
triển để giải quyết vấn đề lương thực tại chỗ, trên cơ sở phát triển diện tích đất trồng
lúa nước, đặc biệt là lúa 2 vụ ở những nơi có điều kiện xây dựng các công trình thủy
lợi bên cạnh việc sử dụng triệt để các điều kiện đất đai, nguồn nước. Năm 2020, tổng
diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt đạt 36.908 ha, tập trung nhiều trên địa bàn
các huyện Na Rì (7.150 ha), Ba Bể (6.290 ha), Chợ Đông (5.560 ha); tổng sản lượng
lương thực có hạt đạt 180,0 nghìn tấn, trong đó có 117,97 nghìn tấn thóc và 61,9 nghìn
tấn ngô.
+ Cây lúa: đã từng bước hình thành nên những vùng trồng lúa chuyên canh lớn
thuộc các khu vực ven sông Cầu, sông Bắc Giang... thuộc các huyện Chợ Mới, Chợ
31
Đồn, Bạch Thông. Đến năm 2020, tổng diện tích đất trồng lúa cả năm đạt 22.770 ha,
trong đó lúa vụ xuân có 8.560 ha (trong đó có 1.480 ha sử dụng giống chất lượng cao,
170 ha lúa chất lượng cao gắn với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn các huyện Chợ Đồn,
Bạch Thông) và lúa vụ mùa có 14.210 ha (trong đó có 2.730 ha lúa chất lượng cao và
130 ha lúa chất lượng cao gắn với tiêu thụ sản phẩm tại các huyện Ngân Sơn, Chợ
Đồn, Pác Nặm). Diện tích đất trồng lúa tập trung ở huyện Ba Bể (4.140 ha), Chợ Đồn
(4.210 ha), Na Rì (3.850 ha). Sản lượng lúa ruộng cả năm đạt 117,97 nghìn tấn, trong
đó vụ xuân đạt 48.466 tấn. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, trong năm 2020 đã thực hiện
chuyển đổi 180 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây hàng năm khác.
+ Cây ngô: hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 14.138 ha (trong đó có 8.560 ha ngô vụ
xuân và 5.578 ha ngô vụ mùa), năng suất trung bình đạt 43,4 tạ/ha. Cùng với việc đưa
cây ngô lai vào trồng trên diện rộng, đến nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số
vùng chuyên canh cây ngô lai ở các huyện Na Rì, Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Mới.
+ Cây lấy bột: hiện nay trên địa bàn tỉnh diện tích trồng cây lấy bột chủ yếu là
khoai lang với diện tích 531 ha, năng suất đạt 52,02 tạ/ha; dong riềng 500 ha (trong đó
có 350 ha trồng thâm canh gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm), năng suất đạt 755,50
tạ/ha; khoai môn 237 ha, năng suất 90,02 tạ/ha; khai tây 140 ha, năng suất 120,0 tạ/ha.
+ Cây rau màu các loại: toàn tỉnh hiện có 3.597 ha trồng rau, đậu các loại, tập
trung nhiều ở các huyện Na Rì (810 ha), Chợ Đông (540 ha), Chợ Mới *517 ha), Ba
Bể (500 ha), trong đó có 2.925 ha trồng rau (hiện có 70 ha rau tại huyện Ba Bể đạt
chứng nhận an toàn thực phẩm hoặc VietGAP), năng suất bình quân 138,97 tạ/ha;
khoảng 672 ha cây đậu đỗ các loại, năng suất 12,78 tạ/ha.
+ Cây công nghiệp hàng năm: hiện nay trên địa bàn tỉnh đã từng bước hình
thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm, như thuốc lá tại Ngân Sơn,
đậu tương tại Na Rì, lạc tại Na Rì. Năm 2020, toàn tỉnh có 570 ha cây đậu tương, năng
suất 17,25 tạ/ha; 557 ha cây lạc, năng suất 18,29 tạ/ha; 822 ha cây thuốc lá, năng suất
22,04 tạ/ha;
+ Cây ăn quả: hiện nay toàn tỉnh có 3.315 ha cây cam quýt (trong đó trồng mới
trong năm là 97 ha, hiện có 41 ha cây cam quýt được chúng nhận ATTP, VietGAP),
trong đó có 2.335 ha cho thu hoạch, sản lượng ước đạt 26,26 nghìn tấn; 799 ha cây
hồng không hạt, trong đó cho thu hoạch là 513 ha, sản lượng 2,2 nghìn tấn.
+ Cây công nghiệp dài ngày: hiện có 2.077 ha trồng chè (trong đó có 95 ha đạt chứng
nhận an toàn thực phẩm hoặc VietGAP, chè hữu cơ tập trung tại Chợ Mới, Chợ Đồn, Ba
Bể), tập trung trên địa bàn các huyện Chợ Mới 775 ha, Ba Bể 728 ha, Chợ Đồn 435 ha, Na
Rì 65 ha, Bạch Thông 44 ha và thành phố Bắc Kạn 30 ha. Diện tích chè cho thu hoạch là
1.924 ha, năng suất đạt 50,52 tạ/ha
32
b. Ngành lâm nghiệp
Trong những năm gần đây, ngành lâm nghiệp của tỉnh Bắc Kạn đã có những
chuyển biến tích cực, chuyển từ lâm nghiệp khai thác sang lâm nghiệp xã hội, lấy bảo
vệ và xây dựng vốn rừng làm nhiệm vụ cơ bản. Trong năm 2020, toàn tỉnh đã trồng
được 7.235 ha rừng, tăng 726 ha so với năm 2019; thực hiện chăm sóc 10.526 ha và
bảo vệ 271.983 ha rừng tự nhiên.
Do tình hình thiêu thụ lâm sản gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh,
trong năm toàn tỉnh đã khai thác khoảng 235 nghìn m3 gỗ các loại và 380 nghìn ster củi.
Tuy nhiên việc quản lý, bảo vệ rừng giáp ranh, rừng có gỗ quý hiếm vẫn còn hạn
chế do phần lớn diện tích rừng giáp ranh, rừng có gỗ quý hiếm ở vùng sâu, vùng xa,
giáp với các tỉnh bạn, địa hình phức tạp cùng với tác động tiêu cực từ thị trường trong
và ngoài nước nên rất khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ. Chính sách của Nhà
nước về quản lý và sử dụng rừng có gỗ quý hiếm chưa phù hợp với điều kiện của địa
phương, người dân tham gia quản lý, bảo vệ rừng chưa nâng cao được đời sống bằng
các nguồn thu hợp pháp từ rừng
c. Ngành thủy sản
Mặc dù là tỉnh có diện tích tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản không lớn, tuy
nhiên trong những năm qua người dân trong tỉnh đã tận dụng mặt nước sông suối, các
công trình thủy lợi, hồ thủy điện… và một phần diện tích ruộng trũng ven các sông,
suối để nuôi cá. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 1.392 ha nuôi thủy sản, trong đó có 1.248
ha nuôi trong ao, hồ cho sản lượng khoảng 2,4 nghìn tấn; 144 ha nuôi cá ruộng cho sản
lượng khoảng 58 tấn và có1.790 m3 nuôi lồng bè cho sản lượng khoảng 54 tấn.
d. Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc, tuy nhiên do trong năm giá lợn giống, thức ăn chăn nuôi tăng
nhanh nên việc đầu tư, mở rộng sản xuất gặp khó khăn, dịch bệnh trong chăn nuôi
bùng phát trở lại cũng ảnh hướng đáng kể đến kế hoạch tái đàn của người dân; hết năm
2020 trên địa bàn tỉnh có: đàn đại gia súc có hơn 68,4 nghìn con; đàn gia cầm có 1.715
nghìn con; đàn dê có hớn 21,9 nghìn con; đàn lợn có 139 nghìn con. Tổng 28 sản
lượng thịt hơi các loại ước đạt 22,0 nghìn tấn, trong đó thịt hơi đại gia súc đạt khoảng
3,7 nghìn tấn; lợn đạt 185,3 nghìn tấn; gia cầm đạt khoảng 3,7 nghìn tấn.
3.1.2.2. Công nghiệp – xây dựng cơ bản
* Sản xuất công nghiệp
Năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) trên địa bàn
tỉnh ước đạt 1.330,3 tỷ động, đạt 96,1% kế hoạch, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó: công nghiệp khai thác tăng 2,6%, công nghiệp chế biến tăng 5,7%, công
nghiệp sản xuất phân phối điện nước tăng 10,7% và công nghiệp cung cấp nước, xử lý
rác thải, nước thải tăng 8,6%.
33
* Đầu tư xây dựng cơ bản:
Tổng kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2020
trên địa bàn tỉnh là 2.893,9 tỷ đồng, đến hết ngày 31/10/2020 giải ngân được 1.692,5
tỷ đồng, đạt 58,5% kế hoạch.
Công tác quyết toán dự án và thu hồi nợ sau quyết toán được thực hiện hiệu quả:
Về quyết toán, từ đầu năm đến nay, tỉnh đã phê duyệt quyết toán được 44 dự án, công
trình, hạng mục công trình hoàn thành với tổng giá trị quyết toán 403,4 tỷ đồng, giảm
chi cho ngân sách 8,7 tỷ đồng.
3.1.2.3. Dân số và lao động
a) Dân số
Theo số liệu thống kê, dân số năm 2019 của tỉnh Bắc Kạn có 314.378 người,
trong đó khu vực thành thị có 65.649 người, chiếm 20,88% tổng số dân; khu vực nông
thôn có 248.729 người, chiếm 79,12%.
Bảng 3.1. Dân số, mật độ dân số của tỉnh Bắc Kạn
Đơn vị hành chính Diện tích (km2) Tổng số Mật độ dân số
(người/km2)
Toàn tỉnh 4.859,96 314.378
64,69
1. Thành phố Bắc Kạn 137 45.104 329,23
2. Huyện Pác Nặm 475,39 33.489 70,45
3. Huyện Ba Bể 684,09 48.397 70,75
4. Huyện Ngân Sơn 645,87 29.313 45,39
5. Huyện Bạch Thông 546,5 31.108 56,92
6. Huyện Chợ Đồn 911,36 49.629 54,46
7. Huyện Chợ Mới 606,75 30.017 64,3
8. Huyện Na Rì 853 38.321 44,92
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Bắc Kạn
Mật độ dân số bình quân thấp, chỉ đạt 64,69 người/km2, tuy nhiên dân cư phân bố
không đều, tập trung nhiều ở các đô thị, ven các trục đường giao thông. Thành phố
Bắc Kạn là nơi có mật độ dân số cao nhất đạt 329,23 người/km2, tiếp đến là các huyện
Ba Bể 70,75 người/km2, huyện Pác Nặm 70,45 người/km2; nơi có mật độ dân số thấp
là các huyện Na Rì và Ngân Sơn.
b) Dân tộc
Dân cư tỉnh Bắc Kạn có khoảng 9 nhóm dân tộc chính đang sinh sống, trong đó
dân tộc Tày chiếm chủ yếu, khoảng 52,6%, Dao 17,86%, Kinh chiếm 12%, Nùng
9,1%, còn lại là các dân tộc khác như dân tộc Mông, Sán Chay, Hoa, Mường, Sán Dìu
(thống kê dân số tại thời điểm 01/4/2019).
34
Với thành phần dân số có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm đến 88% nên nhìn chung
trình độ dân trí còn hạn chế. Các hoạt động văn hóa cộng đồng chủ yếu diễn ra trong phạm vi
hẹp và còn giữ được nhiều nét bản sắc của các dân tộc ít người.
c) Lao động và việc làm
Dân số trong độ tuổi lao động tỉnh Bắc Kạn giao động là 211.161 người, chiếm
67,16% số dân toàn tỉnh. Trong đó lao động nam chiếm 52,35%; lao động nữ chiếm
47,65%; lực lượng lao động khu vực thành thị chiếm 17,89%, lực lượng lao động khu
vực nông thôn chiếm 82,11%.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong ngành kinh tế năm 2019 đạt
209.111 người, giảm 2,67% (tương đương 5733 người) so với năm 2018. Năm 31 2019,
tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt
16,06% (thấp hơn 1,39% của năm 2018). Trong đó lao động đã qua đào tạo khu vực thành
thị đạt 44,63%; khu vực nông thôn đạt 9,84%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2019 của tỉnh là
1,09%, trong đó: Khu vực thành thị là 5,02%; khu vực nông thôn là 0,24%
Tuy nhiên hiện nay số lao động thiếu việc làm theo mùa vụ còn khá lớn, theo ước
tính hiện nay lao động khu vực nông nghiệp mới sử dụng khoảng 80,5% số ngày công
trong năm, còn lại là thời gian nông nhàn.
3.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tác động
đến đa dạng sinh học
3.1.3.1. Điều kiện tự nhiên tác động đến Đa dạng sinh học
- Bắc Kạn được coi như cầu nối giao lưu giữa vùng nội địa với các tỉnh biên giới
vùng núi phía Bắc. Vị trí địa lý chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội song đây
cũng điều tạo nên bất lợi trong công tác bảo tồn da dạng sinh học của toàn tỉnh: Nguồn
đa dạng sinh học có nhiều thị trường thu hút; hoặc nơi thành thị đông đúc phía Nam;
hoặc xuất khẩu sang Trung Quốc láng giềng phía Bắc.
- Với diện tích đồi núi chiếm 80% điện tích tự nhiên, địa hình hiểm trở và bị chia
cắt trên địa bàn tỉnh là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng sinh học. Núi đá vôi
với vách núi dựng đứng cheo leo, đỉnh lởm chởm, răng cưa nhọn. Diện tích rừng tự
nhiên của Bắc Kạn vào loại lớn nhất trong các tỉnh vùng Đông Bắc (95.3%). Ngoài
khả năng cung cấp gỗ, tre, nứa còn nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm, có giá trị và
được coi là một trung tâm bảo tồn nguồn gen thực vật của vùng Đông Bắc.
- Địa hình vùng núi cao chiếm tới 306.142 ha hơn 25% tổng diện tích tự nhiên
của tỉnh Bắc Kạn. Đặc biệt các dãy núi cao bố trí xếp thành dải phân chia ranh giới
các huyện. Tính chất địa hình này tạo cho khu vực có đặc điểm riêng về đa dạng sinh
học. Sinh vật núi cao, núi đá vôi tập trung phân bố dọc theo các dải núi này.
35
- Địa hình phức tạp, giao thông lưu thông khó khăn nên số đông các loài động thực
vật tại đây chưa có sự xâm hại, khai thác của con người. Các nguồn gen quý gần như
vẫn còn được bảo tồn nguyên vẹn trong hệ sinh thái của chúng. Quang cảnh các núi đá
vôi rất hùng vĩ, vách đá dựng đứng cheo leo, đỉnh lởm chởm, răng cưa nhọn hoắt. Đây
chính là nơi cư trú, sinh sống của nhiều loài động vật. Hệ sinh thái trên rừng núi đá vôi
là những nguồn gen vô cùng quý báu. Khu vực này có hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi
điển hình của khu vực chuyển tiếp giữa vùng núi Tây Bắc và đồng bằng sông Hồng với
một khu vực rừng tự nhiên rộng lớn có nhiều loài động thực vật quý hiếm đã từng được
coi là các loài quan trọng đang bị đe dọa cần được bảo tồn và liệt kê vào Sách Đỏ Việt
Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2021).
- Phần địa hình đồi núi thấp chạy dọc theo Quốc lộ 3 và các tuyến đường đi các
huyện trong tỉnh đỡ phức tạp hơn, độ cao dưới 700 m, độ dốc thấp hơn vùng núi cao,
thảm thực vật tự nhiên nghèo. Do nằm ven tuyến đường giao thông liên tỉnh, chịu sự
khai thác của cư dân trong vùng cho các mục đích sống nên ở đây chủ yếu là rừng thứ
cấp và rừng trồng.
- Khí hậu tỉnh Bắc Kạn có sự phân hóa theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mưa nhiều.
Mùa đông nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Khí hậu
phân hóa theo mùa là tiền đề cho đa dạng loài trên địa bàn. Lượng mưa hàng năm toàn
tỉnh tương đối lớn; trong mùa mưa, do độ ẩm cao, ít gió nên thời tiết ẩm là điều kiện
thuận lợi cho nhiều loài sinh vật phân bố và phát triển mạnh. Mặt khác, khí hậu Bắc Kạn
phân hóa theo mùa nên động thực vật cư trú cũng phân hóa đa dạng theo mùa. Trong vài
thập kỷ trở lại đây, biểu hiện và các ảnh hưởng do biến đổi khí hậu gây ra không ít thiệt
hại cho các ngành kinh tế cũng như cho tự nhiên. Sự thay đổi về điều kiện môi trường
sống, các yếu tố khác về thức ăn, nơi trú ngụ dẫn đến nhiều sự thay đổi trong thành
phần, cấu trúc loài. Phần lớn các loài bị tác động sẽ biến đổi thích nghi hoặc tìm kiếm
một môi trường sống mới phù hợp hơn. Điều này có thể tạo nên sự đa dạng về thành
phần loài, phong phú trong kiểu hình trên một đơn vị không gian nhất định hoặc là sự
suy giảm về số lượng và thành phần loài.
- Đất đỏ vàng Feralit có diện tích 415.556 ha, chiếm 85,51% diện tích tự nhiên,
phân bố ở tất cả các huyện, thị xã trong tỉnh. Phân bố trên diện tích đất này chủ yếu là
yếu là rừng thưa, cây lùm bụi xen cây gỗ rải rác (đất trống đồi núi trọc), cây bụi, rừng
thưa cây bụi, cỏ tranh. Định hướng cải tạo và áp dụng các biện pháp canh tác trên đất
dốc góp phần duy trì thảm thực vật che phủ, giữ ổn định các hệ sinh thái và hệ động
thực vật trong khu vực.
- Đất phù sa có diện tích 8.831 ha, chiếm 1,82% diện tích tự nhiên, phân bố thành
dải hẹp ven các con sông và con suối lớn. Hiện nay, quỹ đất phù sa trên địa bàn tỉnh
phần nhiều đã được sử dụng để phát triển các cây lương thực, thực phẩm, cây công
36
nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên hệ thống máy móc nông nghiệp chưa thực sự phát huy
được vai trò trong sản xuất.
- Hệ thống các sông trên địa bàn tỉnh thường ngắn, dốc, mùa mưa lưu lượng nước
lớn gây ra hiện tượng lũ lụt, mùa khô lòng sông nước khô cạn, phía hạ du lòng sông
hẹp gây tình trạng ngập úng ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Do ảnh
hưởng của địa hình và cấu tạo địa chất đã chi phối mạng lưới sông suối trong tỉnh.
Phần lớn đồi núi bò sát thềm sông, thềm suối đã khống chế quá trình bồi tụ phù sa.
Chính vì vậy trong tỉnh Bắc Kạn không có những cánh đồng phù sa rộng lớn, mà chỉ
có những dải đất bồi tụ phù sa nhỏ hẹp và rải rác theo triền sông, triền suối. Canh tác
lúa nước nếu không nhờ hệ thống tưới tiêu thủy lợi thì hiệu quả sản xuất yếu kém, có
khi còn mất trắng do lũ quét, lũ lụt. Chính vì vậy, canh tác hoa màu trên đất dốc dường
nhu phổ biến hơn. Đất có rừng sau các mục đích trồng trọt, chăn thả biến thành đất
dốc; con người dần tiến sâu vào rừng hơn, giả phóng ngày càng nhiều đất rừng. Phá
rừng làm nhà, làm chuồng trại cho gia súc. Biến những khu vực đó thành nương rẫy
canh tác. Điều này cũng đồng nghĩa với việc môi trường sinh sống của các loài thú
rừng và chim rừng bị thu hẹp. Nhiều loài chim và thú di cư tìm nơi ở khác, nhiều loài
thực vật mất đi khi không đáp ứng được hoàn cảnh môi trường sống thay đổi hay bị
khai thác quá mức. Đa dạng sinh học bởi vậy mà chịu ảnh hưởng sâu sắc từ hệ thống
sông ngòi, kênh mương, thủy lợi.
3.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến Đa dạng sinh học
Những năm gần đây, đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh đang bị đe dọa; nhiều
loài suy giảm nghiêm trọng về số lượng do chính hoạt động sản xuất và khai thác tự
nhiên của con người. Sự gia tăng dân số và sức ép phát triển kinh tế là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định đến Những hoạt động săn bắt động vật, khai thác
gỗ và lâm sản quý hiếm tràn lan như hiện nay đặt đa dạng sinh học vào mối hiểm họa
không ngờ. Công tác bảo tồn đa dạng sinh học chưa thực sự hiệu quả, rừng bị suy
thoái, mất dần đi khả năng phòng hộ vốn có. Nguyên nhân chính ở đây là bởi phần lớn
diện tích rừng giáp ranh ở tận vùng sâu vùng xa, giáp với các tỉnh bạn địa hình phức tạp,
khó quản lý.
- Dân cư phân bố đông đúc tại các khu vực nông thôn (chiếm 79,12% tổng dân số
trên toàn tỉnh). Phần lớn số lao động tập trung trong khu vực kinh tế nông nghiệp.
Người dân sinh sống trên các khu vực thuộc tỉnh Bắc Kạn gồm nhiều dân tộc như:
Tày, Dao, Nùng, H’Mông, Dao, Sán chí, Sán Dìu… Trình độ văn hóa của người dân
tại các xã, huyện vùng cao còn thấp. Trình độ dân trí thấp đi kèm với đói nghèo bởi
chưa biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên thu nhập bình quân trên
đầu người ở một số huyện nhu Bạch Thông, Ngân Sơn, Ba Bể.
37
- Một thực tế hiển nhiên là đời sống của một bộ phận không nhỏ người dân phải
dựa vào tài nguyên thiên nhiên thông qua các hoạt động săn bắt động vật hoang dã,
khai thác lâm sản làm nhà, chất đốt, thuốc chữa bệnh, thức ăn hằng ngày, khai phá đất
đai làm nương rẫy sản xuất lương thực,... Tài nguyên thiên nhiên trong vùng đệm với
nhiều loại có giá trị thương phẩm cao nên khi nhu cầu thị trường đòi hỏi đã thôi thúc
nhiều tầng lớp nhân dân, các tổ chức trong và ngoài địa bàn khai thác dưới mọi hình
thức, cả lén lút và công khai, cả hợp pháp và bất hợp pháp.
- Sự di chuyển người nghèo tới các vùng sinh sống khác đã làm thay đổi sự cân
bằng dân số ở miền núi. Tập quán du canh du cư ở miền núi là nguyên nhân quan
trọng làm tăng dân số ở các địa phương và ảnh hưởng rõ rệt đến đa dạng sinh học ở
các vùng tiếp nhận. Sau khi đến nơi ở mới, những người di dân dù là theo kế hoạch
hay di dân tự do lại khai thác lấy đấy cày cấy làm nông nghiệp, chặt cây để xây dựng
nhà ở…
- Rừng là kho của cải vô giá. Năm 2021, tổng diện tích trồng rừng đạt 5.156 ha,
diện tích rừng đã trồng đang trong chu kỳ chăm sóc trên địa bàn tỉnh từ năm 2018-
2020 là 7.667 ha, tỷ lệ che phủ rừng đến nay đạt 73,4%. Tổng sản lượng gỗ khai thác
ước đạt gần 286,6 nghìn m3; ngoài ra rừng còn cho một số sản phẩm khác từ rừng
như: măng, mộc nhĩ, nấm, mật ong… . Các sản phẩm từ rừng đã mang lại nguồn thu
khá lớn cho người dân sống gần các vùng rừng.
- Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, gần 80 % dân số sống tại các vùng nông thôn miền
núi và trong cơ cấu ngành nghề thì chủ yếu lao động nông nghiệp. Theo đà phát triển
của đất nước, mở rộng đất canh tác nông nghiệp là quy luật tất yếu phải xảy xa khi dân
số và văn hóa, xã hội ngày một phát triển. Do vậy mà diện tích đất rừng dần bị chuyển
sang canh tác nông nghiệp, các loài động vật, thực vật rừng mất dần nơi sống, dần suy
giảm về số lượng. Các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không bền vững như
khai thác củi, lâm sản ngoài gỗ và nhiều loại khoáng sản bừa bãi, không có kế hoạch
gây mất mát tài nguyên là điều khó tránh. Đặc biệt, việc săn bắt động vật hoang dã,
khai thác cây dược liệu quý vì lợi ích kinh tế trước mắt là mối đe dọa lớn đối với các
loài quý hiếm, các loài có giá trị kinh tế cao, các loài có chức năng đấu tranh sinh học
– cân bằng sinh thái trong quần xã ngày càng mất nhiều.
- Các hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp, công nghiệp đã trực tiếp tác động
đến môi trường sống của con người và các loài sinh vật khác. Các nguồn thải, hóa chất
sử dụng trong sản xuất công – nông nghiệp trực tiếp ra tình trạng ô nhiễm môi trường
như hiện nay. Tác động của ô nhiễm môi trường do các hoạt động phát triển kinh tế
đến sự suy giảm đa dạng sinh học là rất lớn. Ô nhiễm môi trường kéo theo sự suy
giảm, nghèo kiệt đa dạng sinh học ở các hệ sinh thái bị ô nhiễm.
38
- Tăng trưởng dân số tại các khu vực miền núi nhanh tạo ra áp lực rất lớn đối với
đa dạng sinh học. Sự gia tăng dân số đòi hỏi gia tăng nhu cầu sinh hoạt, lương thực,
thực phẩm, vật liệu xây dựng và các nhu cầu cần thiết khác trong khi lượng tài nguyên
thì hạn hẹp, nhất là đất sản xuất cho nông nghiệp. Hệ quả tất yếu dẫn đến là phải mở
rộng đất nông nghiệp, đất định cư và đất xây dựng…vào đất rừng và làm cho quỹ đất
rừng giảm, các hệ sinh thái biến đổi, môi trường sống của các loài động vật bị thu hẹp.
- Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa con người
với các gen, các loài và các HST nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn
duy trì tiềm năng để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Đa dạng sinh học tại Bắc
Kạn từ lâu đã được đánh giá là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, có ý nghĩa lớn trong
quá trình phát triển. Tại Bắc Kạn, trong sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh, công
tác quản lý – bảo tồn đa dạng sinh học nên được ưu tiên đưa lên là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu. Mất mát đa dạng sinh học có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân
dân bởi cuộc sống người dân phụ thuộc phần nhiều vào nông – lâm nghiệp.
- Công tác quản lý nhà nước về vấn đề tài nguyên nói chung và đa dạng sinh học
nói riêng chưa thực sự hữu hiệu. Nguyên nhân chính là bởi chính sách chưa rõ ràng,
chưa thống nhất và cũng chưa đi sâu vào đời sống người dân địa phương. Các chính
sách được soạn thảo và ban hành không đồng bộ, một số chính sách nhằm kiểm soát
tài nguyên sinh vật mang tính ứng phó nhiều hơn là tính chủ đông đã hoạch định sẵn.
Các chủ trương đề ra nhằm ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học, nhưng các giải pháp
kiểm soát chặt chẽ của các cấp quản lý . Một số vùng dân cư, nạn săn bắt động vật trái
phép và khai thác gỗ trái phép vẫn còn rất phổ biến. Số lượng động thực vật suy giảm
đáng kể, thậm chí một số loài có nguy cơ tuyệt chủng.
- Có thể khẳng định, tài nguyên thiên nhiên đang bị sức ép rất lớn từ nhiều phía,
nhất là cộng đồng người dân địa phương. Từ đó chúng ta phải xác định được vấn đề là
cần phải xây dựng nhiều mô hình đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên với việc đề cao
vai trò của người dân địa phương đến hiệu quả quản lý. Các tiêu chí hoạt động, hình
thức hoạt động và đối tác thực hiện cho các hoạt động đều lấy người dân địa phương
làm tâm điểm. Hình thức quản lý mới này không mang tính áp đặt từ trên xuống, mà
các nhà quản lý nhạy bén đã biết kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát triển nguồn tài
nguyên thiên nhiên gắn với phát triển sinh kế người dân địa phương. Cộng đồng người
dân địa phương tham gia nhiều lĩnh vực trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài
nguyên thiên nhiên, vai trò của họ là không nhỏ trong kết quả đạt được. Họ chính là
những người sống ở gần nguồn tài nguyên nhất, có điều kiện theo dõi, kế thừa thông
tin lịch sử diễn biến, có kiến thức bản địa truyền thống. Lợi ích của nguồn tài nguyên
39
thiên nhiên thật sự gắn bó trực tiếp, thường xuyên đối với cộng đồng người dân địa
phương nên chính họ sẽ là lực lượng thường xuyên tham gia bảo vệ, giữ gìn và phát
huy nó. Cộng đồng địa phương là tấm lá chắn thép, là tai mắt, là lực lượng nòng cốt
chính trong tất cả các hoạt động nhằm ngăn chặn các hành vi khai thác tài nguyên trái
phép cũng như góp phần phát triển bền vững nguồn tài nguyên này.
- Thực tế cho thấy rằng, giải pháp kỹ thuật tốt trong quản lý tài nguyên chỉ mới là
điều kiện cần, nhưng chưa đủ để trở thành một giải pháp có ích. Giá trị của nó chỉ thể
hiện khi người sử dụng thấu hiểu, chấp nhận nó trở thành của cải vật chất và thực sự
cần thiết phải bảo vệ và xem đó là sự đúng đắn của việc bảo vệ và bảo tồn các giá trị
về tài nguyên thiên nhiên thì mới đưa lại hiệu quả cao. Do vậy, sự cùng tham gia của
cộng đồng ngày càng được chấp nhận rộng rãi như một nguyên tắc bền vững để quản
lý tài nguyên trên phương diện quốc gia và quốc tế. Mục đích chính của sự tham gia
cộng đồng là lôi kéo mọi người đóng góp tài năng, trí tuệ và công sức vào quá trình
quản lý tài nguyên và phát triển kinh tế. Sự tham gia của người dân địa phương và bản
địa trong quản lý đa dạng sinh học là cần thiết bởi hai lý do có tính nguyên tắc. Thứ
nhất là nếu thiếu điều này, sự bền vững lâu dài của nhiều hệ sinh thái sẽ bị đe doạ. Thứ
hai là người dân địa phương và bản địa có quyền được hưởng lợi nhờ sử dụng bền
vững đa dạng sinh học cho sinh kế, nghỉ dưỡng, các nhu cầu văn hoá xã hội và các lý
do tâm linh của họ. Trước mắt, cần giáo dục cho nhân dân trong và ngoài vùng quy
hoạch đa dạng sinh học hiểu được giá trị của đa dạng sinh học. Trong quá trình quản
lý, bảo vệ các thành phần loài thì sự tham gia của cộng đồng là yếu tố then chốt góp
phần tạo nên hiệu quả bảo tồn. Bởi người dân sinh sống tại chính các khu vực có đa
dạng sinh học; công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học mang lại nguồn lợi dồi dào
cho kinh tế địa phương.
- Đa dạng sinh học có vai trò đặc biệt quan trọng đối với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Giai đoạn 2018-2020, tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện nhiều giải
pháp trong quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng. Tỉnh đã quan tâm chỉ đạo thực
hiện việc quy hoạch 03 loại rừng, tăng diện tích quy hoạch rừng đặc dụng với mục tiêu
bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm. Chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, trồng rừng thay thế được thúc đẩy và triển khai
mạnh mẽ từ cấp tỉnh đến các địa phương, tạo nguồn thu để đầu tư, phát triển rừng. Qua
đó, góp phần không nhỏ trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân trên địa
bàn tỉnh.
- Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã xác định phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là một trong bốn nhiệm vụ trọng tâm. Với lợi
40
thế phát triển du lịch là Vườn quốc gia Ba Bể đã được công nhận là Vườn di sản
ASEAN, Khu RAMSA thứ 1.938 của thế giới, di tích lịch sử văn hóa quốc gia, di tích
quốc gia đặc biệt. Mục tiêu phát triển du lịch nhanh, bền vững nhưng luôn giữ vững
quan điểm không đánh đổi môi trường lấy lợi ích kinh tế, du lịch hài hòa với thiên
nhiên là du lịch bền vững.Các chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh hướng nên kinh tế
phát triển theo hướng bền vững, hài hòa với tự nhiên, bảo tồn và phát huy thế mạnh
vốn có của tỉnh. Chính vì vậy, công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học sẽ thuận
lợi hơn trong quá trình thực hiện.
3.2. Điều tra khảo sát Đánh giá hiện trạng hệ sinh thái của tỉnh Bắc Kạn
3.2.1. Hiện trạng hệ thảm thực vật
Theo số liệu Kiểm kê rừng, Bắc Kạn có 334.038,1 ha đất có rừng tương đương
với độ che phủ 70,6%. Như vậy so với các tỉnh khác trong vùng Đông Bắc thì độ che
phủ rừng của Bắc Kạn là khá cao.
Trong tổng số thì rừng tự nhiên có 289.039,0 ha chiếm 86,5%, rừng trồng có
44.998,7 ha = 13,5%. Rừng phòng hộ có 81.592,6 ha = 24,4%; Rừng sản xuất có
229.628,2 ha = 68,7%, rừng đặc dụng có 22.817,2 ha = 6,8%.
Diện tích rừng phân bố không đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh: huyện Chợ
Đồn có diện tích cao nhất 70.686,7 ha chiếm 21,16%, sau đó là huyện Na Rì 61.773,9 ha
= 18,49%, Chợ Mới 45.711,9 ha = 13,68%, Ba Bể 41.543,5 ha = 12,44%, Bạch Thông
41.337ha = 12,37%, Ngân Sơn 40.606,0 ha = 12,16%, Pắc Nậm 24.571,0 = 7,36%, thấp
nhất là thị xã Bắc Kạn 7.807,2 ha = 2,34%.
Thảm thực vật rừng ở Bắc Kạn chủ yếu là rừng thứ sinh (100% diện tích rừng tự
nhiên). Điều đó có nghĩa là thảm thực vật đã bị khai thác và sử dụng quá mức. Tuy
nhiên qua đây cũng cho thấy rằng tiềm năng phát triển vốn rừng là rất lớn.
3.2.2. Phân loại thảm thực vật
Để đánh giá giá tính đa dạng thảm thực vật, chúng tôi sử dụng khung phân loại
của UNESCO (1973) để phân loại, kết quả cho thấy Bắc Kạn có các kiểu thảm thực
vật sau:
I. Rừng kín
I.A.1. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới
I.A.1.1. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
Kiểu này phân bố ở khắp các địa phương trong tỉnh. Đây là đối tượng bị con
người tác động nhiều nhất nên rừng nguyên sinh không còn. Các loài gỗ quí đã bị khai
thác hầu như cạn kiệt. Tuy nhiên, tại một số nơi nhất là trong khu vực được bảo vệ của
Vườn Quốc gia Ba Bể, tuy có bị khai thác nhưng những tính chất nguyên sinh của
41
rừng vẫn còn được lưu giữ. Rừng có cấu trúc phức tạp gồm 5 tầng trong đó có 3 tầng
cây gỗ. Tầng trên (tầng vượt tán) cao 20-25m được ưu thế bởi các loài như xoan nhừ
(Allospondias axilaris), trám trắng (Canarium album), phay sừng (Duabanga
grandiflora), thung (Tetrameles nudiflora), vạng (Endosperma chinense), quếch
(Aphanamixis grandifolia), chặc khế (Dysoxylum binectariferum), chò xanh
(Terminarria tinctoria)… Tầng ưu thế sinh thái cao 15-20m gồm tai chua (Garcinia
cowa), dọc (G. multiflora), sấu (Dracontomelum duperreanum), nhội (Bischofia
javanica), các loài thuộc chi Cinnamomum họ Re (Lauraceae), chi Castanopsis,
Lithocarpus họ Dẻ (Fabaceae). Tầng dưới tán cao trung bình 10m là sổ (Dillenia indica),
các loài trâm (Syzygium), ràng ràng (Ormosia balanse), sảng (Sterculia sp.), các loài thuộc
chi bời lời (Litsea), kháo (Machilus), sụ (Phoebe)… Tầng cây bụi gồm các loài thuộc họ
Cà phê (Rubiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Mua (Melastomataceae)… Tầng cỏ,
quyết là các loài cây thuộc Cỏ (Poaceae), Cói (Cyperaceae), Ráy (Araceae), Riềng
(Gingiberaceae), và các loài thuộc ngành dương xỉ. Ngoài ra trong rừng còn có hệ dây leo
(chủ yếu thuộc họ Đậu - Fabaceae) khá phát triển.
I.A.1.2. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi thấp
Đây cũng là đối tượng chịu nhiều sự tác động của con người, nên rừng cũng đã bị
biến đổi so với tính chất nguyên sinh của chúng. Rừng có cấu trúc đơn giản hơn có
gồm tầng cây gỗ cao 15-20m với thành phần chủ yếu là cây lá rộng thường xanh thuộc
họ re (Lauraceae), họ Dẻ (Fabaceae), họ Chẹo (Juglandaceae)… Do bị tác động nên
các loài cây tiên phong ưa sáng cũng xuất hiện khá nhiều. Các loài thường gặp là: ràng
ràng (Ormosia balanse), ba bét (Mallotus paniculatus), Bời lời (Litsea verticllata, L.
umbellata), Chẹo (Engelhardtia spicata), Ba soi (Macaranga deticulata)… tầng cây bụi
gồm các loài cây thuộc họ họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Mua
(Melastomataceae), các loài sặt, trúc thuộc họ Cỏ (Poaceae)… Tầng cỏ quyết không phát
triển, thường thưa thớt với các loài cây thuộc Cói (Cyperaceae), Ráy (Araceae), Riềng
(Gingiberaceae) và các loài quyết thực vật thuộc ngành dương xỉ.
I.A.1.3. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi
Kiểu này tập trung ở huyện Ba Bể, Na Rì, và Bạch Thông. Ở độ cao dưới 700m
rừng thường có hai tầng cây chính, tầng trên thường không liên tục với loài ưu thế là
Nghiến (Burretiodendron hsienmu) (Hình 3.2), Đinh (Markhamia pierrei), trai lý
(Garcinia fragraeoides) (Hình 3.3), dâu da xoan (Allospondias lakonensis), thung
(Tetramelet nudiflora), lát hoa (Chukrasia tabularis), lòng mang (Pterospermum
heterophyllum),...
42
Hình 3.2. Cây Nghiến (Burretiodendron hsienmu) tại VQG Ba Bể
Tầng dưới là những quần xã thực vật mà các loài ưu thế là Tèo nông (Stroblus
tonkinensis), Mạy tèo (S. macrophyllus), đại phong tử (Hydnocarpus hainanensis)...
Cây rừng thường có đường kính trung bình 50cm và cao trên 20m. Lên đến độ cao trên
700, tầng trên thấy xuất hiện các loài hinh núi đá (Keteleeria evelyniana), sam vàng
(Pseudocarpus sinensis) với tán che không liên tục; tầng dưới là các loài thuộc họ Dẻ
(Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Hồi (Illiaceae)… Một đặc điểm nổi bật về cấu trúc
của loại rừng này là cây thường phân bố tập trung ở các cấp đường kính lớn hơn
40cm-50cm và ở các cấp kính nhỏ hơn 15cm. Trong các hệ sinh thái rừng loại này cây
bụi, dây leo và thảm tươi phân bố thưa thớt, không phát triển.
43
Hình 3.3. Cây Trai lý - Garcinia fragraeoides
Rừng trên núi đá vôi là một trong những trạng thái thảm đặc trưng cho tỉnh Bắc
Kạn (Hình 3.4), nơi tập trung nhiều loài thực vật có giá trị về kinh tế và khoa học, bao
gồm các loài cây lá rộng như: mun sọc (Diospyros dasyphylla), đinh vàng, đinh thối,
trai lí, kiền kiền, lát hoa, nghiến v.v… và các loài cây lá kim như: kim giao, thông Pà
Cò, thiết sam giả, thiết sam giả lá ngắn, hoàng đàn giả v.v... trong đó có nhiều loài đã
được ghi vào sách đỏ. Nhiều loài động vật quý hiếm như hươu xạ, sơn dương, cú lợn
rừng, rắn hổ chúa, rùa hộp trán vàng, rùa núi vàng v.v…Kiểu thảm thực vật trên núi đá
vôi là một hệ sinh thái đặc biệt và rất nhạy cảm, do đó mọi tác động tới hệ sinh thái
này sẽ gây ra những biến đổi không thể lường trước được, đặc biệt đây còn là nơi có
tiềm năng đa dạng sinh học rất cao.
Hình 3.4. Rừng trên núi đá vôi tại VQG Ba Bể
44
Đây là kiểu thảm thực vật cần phải bảo tồn để duy trì tính đa dạng sinh học và
nguồn tài nguyên sinh vật trên địa bàn tỉnh.
I.A.1.4. Rừng tre nứa
Hiện nay, Bắc Kạn có 3.944,2 ha (chiếm 1,18%) là rừng tre nứa và 89.927,5 ha
(chiếm 26,92%) là rừng hỗn giao gỗ + tre nứa.
Trong tổng số 3.944,2 ha rừng tre nứa thì rừng vầu có 1.602,1 ha phân bố chủ
yếu ở huyện Chợ Đồn, Ngân Sơn; rừng nứa – 645,9 ha phân bố ở huyện Chợ Đồn, Na
Rì, Chợ Mới và Bạch Thông; rừng luồng có 354,2 ha chủ yếu là rừng trồng phân bố rãi
rác ở các địa phương trong tỉnh.
Rừng hỗn giao gồm có: rừng nứa xen cây gỗ lá rộng và rừng vầu xen cây gỗ lá
rộng. Trong các quần xã này thành phần cây gỗ chủ yếu là ràng ràng (Ormosia
blansea), hu đay (Trema orientalis, T. angustifolia), ba bét (Mallotus paniculatus), ba
soi (Macaranga deticulata), bời lời (Litsea verticllata, L. umbellata), bồ đề (Styax
tonkinensis), các loài thuộc chi dẻ gai – Castanopsis sp.
Phần lớn diện tích rừng tre nứa của tỉnh là rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Tuy
chiếm diện tích không lớn nhưng đây cũng là một nguồn cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp giấy và sản xuất hàng mây tre xuất khẩu.
II. Rừng thưa
II.A.1. Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới
Trong khu vực không có kiểu rừng thưa nguyên sinh. Các quần xã thuộc lớp
quần hệ này đều được phát sinh hình thành từ các quần hệ rừng kín tương ứng nêu
trên. Đó là các trạng thái rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác kiệt hay sau nương rẫy
đang trong quá trình diễn thế đi lên.
II.A.1.1. Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
Thành phần chủ yếu là các loài cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh (Hình 3.5).
Các loài thường gặp là ràng ràng (Ormosia blansea), hu đay (Trema orientalis, T.
angustifolia), ba bét (Mallotus paniculatus), ba soi (Macaranga deticulata), bời lời
(Litsea verticllata, L. umbellata), chẹo (Engelhardtia spicata), các loài thuộc chi dẻ
gai (Castanopsis), kháo (Machilus)…. Tầng cây bụi chủ yếu là các loài cỏ quyết như
Choại, Dương xỉ, Quyết lá dừa, một số loài cây bụi như Lấu (Psychotria silvestris),
Quanh châu (Sageretia theezans ), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Tháu kén (Helicteres
hirsuta), Mua thường (Melastoma affine), Găng (Aidia chantonea), Bòn bọt
(Glochidion eriocarpum), Mẫu đơn (Ixora coccinea), Chòi mòi lông (Antidesma
velutinum), Mua bà (Melastoma sanguineum)…..
45
Hình 3.5. Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới tại xã Bình Văn, Chợ Mới
II.A.1.2. Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi thấp
Kiểu rừng này khá phổ biến trong khu vực. Những loài cây ưu thế thường là chẹo
(Engelhardtia roburghiana, E. spicata), ba bét (Mallotus paniculatus), ba soi
(Macaranga deticulata), bời lời (Litsea verticllata, L. umbellata), sụ (Phoebe
oblongifolia, P. lanceolata), ràng ràng (Ormosia balansea), vối thuốc (Schima
wallichii)….Tầng cây bụi thảm tươi có thể gặp một số loài Sầm (Memecylon
scutellatum), Bọt ếch (Glochidion velutinum), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Móng bò
chanh (Bauhinia sp.), Móng bò tím (Bauhinia purpurea), Dây la rừng (Kadsura
coccinea), Cỏ chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ đĩ (Sigesbeckia orientalis ), Cỏ sâu
róm (Setaria barbata), Cỏ lông (Tricholaena chevalieri)…..
II.A.1.3. Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi
Là những trạng thái suy thoái được phát sinh hình thành từ “Rừng kín thường
xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi” do khai thác kiệt (Hình 3.6). Do đó trong
thành phần rãi rác thấy xuất hiện các loài gỗ lớn như đã trình bày ở trên. Song những
loài cây này thường có kích nhỏ hay bị sâu bệnh không có giá trị sử dụng nên được
chừa lại. Các loài thường gặp là mạy tèo (Streblus macrophyllus), teo nông (S.
tonkinensis), vạng (Endosperma chinense), thị (Diospyros sp.), bứa (Garcinia
oblongifolia), sổ (Dillenia indica)… Nếu tiếp tục bị khai thác thì rừng sẽ bị suy thoái
thành trảng cây bụi, trảng cỏ và rất khó phục hồi trở lại. Do đó với đối tượng này cần
có biện pháp bảo vệ và khai thác hợp lý.
46
Hình 3.6. Rừng thưa thường xanh trên núi đá vôi tại xã Bản Thi, Chợ Đồn
II.A.1.4. Rừng tre nứa
Các quần xã thuộc quần hệ này thường nằm xen kẽ và có thành phần tương tự
như các quần xã thuộc quần hệ rừng kín. Chỉ khác ở đây do rừng mới được phục hồi,
hoặc do mới bị khai thác nên độ che phủ của rừng thấp hơn so với rừng kín. Độ che
phủ của rừng thưa thường giao động trong khoảng 0,4 – 0,8. Nếu được bảo vệ và
không khai thác rừng sẽ phục hồi trở lại các kiểu rừng kín tương ứng.
III. Trảng cây bụi
III. A.1.1. Trảng cây bụi thường xanh cây lá rộng trên đất địa đới.
- Có cây gỗ lá rộng mọc rãi rác
Bắc Kạn không có trảng cây bụi điển hình mà thường là những khoảnh nhỏ xen
lẫn với các trạng thái khác: rừng thưa, trảng cỏ, đất đang canh tác. Những loài cây bụi
thường gặp là: thàu táu (Aporosa dioica, A.villosa), hoa dẻ (Desmos cochinchinensis),
bùm bụp (Mallotus barbatus, M. contubernalis, M. macrostachys), me rừng
(Phylanthus emblica), phèn đen (P. reticulatus), găng (Randia spinosa), sim
(Rhodomyrtus tomentosa), mua (Melastoma candidum, M. sanguineum)… Cây gỗ có
các đại diện là: bồ đề (Styrax tonkinensis), ba bét (Mallotus paniculatus), ba soi
(Macaranga deticulata), bời lời (Litsea verticllata, L. umbellata), ràng ràng (Ormosia
balansea), sòi (Sapium sebiferum, S. rotundifolium), hoắc quang (Wendlandia
formosa)…
Với điều kiện nhiệt đới mưa mùa và đất đai chưa bị suy thoái nặng, trảng cây bụi
thường là những trạng thái tạm thời trong quá trình diễn thế đi lên của thảm thực vật.
Vì vậy, nếu được bảo vệ thì chúng sẽ nhanh chóng được phục hồi thành các quần hệ
rừng tương ứng.
47
IV. Trảng cỏ
IV. A.1.1. Trảng cỏ dạng lúa cao có cây gỗ và cây bụi thường xanh (hình 3.7).
- Ưu hợp chè vè (Miscanthus floridulus). Được hình thành trên đất sau nương rẫy
bỏ hoá. Trong quần xã chè vè chiếm ưu thế, các loài cỏ cao mọc cùng có lau
(Saccharum officinarum), cỏ lách (S. spontaneum), chít (Thysanolaena maxima).
Thành phần cây gỗ có thể bồ đề (Styrax tonkinensis), ba bét (Mallotus paniculatus), ba
soi (Macaranga deticulata), bời lời (Litsea verticllata, L. umbellata), màng tang
(Litsea cubeba), ràng ràng (Ormosia balansea)….
Hình 3.7. Trảng cỏ dạng lúa cao tại xã Bình Văn, Chợ Mới
IV.A.1.2. Trảng cỏ không dạng lúa cao có cây gỗ và cây bụi thường xanh.
- Ưu hợp chuối rừng. Được hình thành trên đất sau nương rẫy. Thường có diện
tích nhỏ và phân bố ở nơi đất có độ ẩm cao. Các loài cây gỗ thường gặp là hu đay
(Trema angustifolia, T. orientalis), ba soi (Macaranga denticulata), bời lời (Litsea
verticllata, L. umbellata), màng tang (Litsea cubeba), ràng ràng (Ormosia balansea),
một số loài thuộc chi Ficus…
V. Thảm thực vật nhân tác
Thảm thực vật nhân tác có thể kể đến bao gồm: Rừng trồng, nương rẫy và diện
tích trồng cây ăn quả.
Rừng trồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được hình thành do người dân tự trồng hay
do các chương trình 327, 661, 147. Rừng trồng phân bố không tập trung mà rất rải rác,
loài cây trồng rừng chủ yếu có thể kể đến như: Mỡ, Keo, Xoan, Thông,…
Nương rẫy (Hình 3.8) chủ yếu người dân trồng Ngô, lúa nương (ít) và một số loài
cây như: Đậu tương, dong giềng,…
48
Hình 3.8. Thảm thực vật nhân tác tại xã Lạng San, Na Rì
Cây ăn quả diện tích không nhiều, được trồng xen trên nương rẫy, trong vườn.
Với nhiều loài cây ăn quả: Hồng, Nhãn, Vải, Quýt, Cam, Tranh, Xoài, Mơ, Mận, Táo...
3.2.3. Giá trị tài nguyên thực vật
Tại các trạng thái thảm thực vật Bắc Kạn chứa đựng một nguồn tài nguyên khá
phong phú và đa dạng. Có thể kể đến một số nhóm như sau:
Nhóm cây gỗ : Những loài có giá trị sử dụng và giá trị thương mại cao chiếm tỷ lệ
không cao. Có thể kể đến một số loài như: lim (Erythrophloemum fordii), lát hoa
(Chukrasia tabularis), trai lý (Garcinia fragraeoides), đinh (Markhamia stipulata),
nghiến (Burretiodendron hsienmu)… Hiện nay do việc khai thác và sử dụng không hợp lý
nên các loài cây này đang ngày càng khan hiếm. Số lượng cá thể của chúng chỉ còn lại rất
ít trên các đỉnh núi cao có địa hình phức tạp, hay đang được bảo vệ trong Vườn Quốc gia
Ba Bể. Những loài có giá trị trong xây dựng và sản xuất gỗ lạng, ván ép có thể kể đến là:
trám trắng (Canarium album), lim xẹt (Peltrophorum tonkinensis), nhội (Bischofia
javanica), xoan nhừ (Choerospondias axilais), thung (Tetrameles nudifolia), phay sừng
(Duabanga grandifolia), một số loài thuộc chi Cinnamomum, machilus, phoebe họ Re
(Lauraceae), chi Quercus, Castanossis, Lithocarpus họ Dẻ (Fabaceae)…
Nhóm cây thuốc : Các loài cây làm thuốc tiêu biểu, quí hiếm như: ngũ gia bì gai
(Acanthopanax trifliatus), cốt toái bổ (Drynaria fortunei), trầm hương (Aquilaria
crassna), thổ phục linh (Smilax glabra), cẩu tích (Cibotium orientale)… Cây thuốc
được nhân dân trong vùng sử dụng từ lâu với nhiều công dụng rất khác nhau. Các loài
cây thuốc thường là cây thân thảo, dây leo, cây ký sinh hay cây bụi.
49
Hiện nay do việc chặt phá rừng làm nương rẫy, nạn khai thác rừng quá mức đã
làm cho thảm thực vật, là nơi sống của nhiều loài thực vật trong đó có cây thuốc, đang
bị suy thoái dẫn đến nhiều loài có nguy cơ bị tuyệt chủng. Mặt khác do việc khai thác
sử dụng lâu đời mà không có bảo vệ và phát triển cũng làm cho nhiều loài cây thuốc bị
suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Có những loài trước đây mọc rất phổ biến thì
nay đã trở thành khan hiếm như bình vôi (Stephania rotunda), bách bộ (Stemona
tubelosa), dây ký ninh (Tinospora cordifolia), huyết đằng (Sargentodaxa cuneata)…
Vì vậy, phục hồi rừng là giải pháp tốt nhất để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
cây thuốc.
Nhóm cây cho củ quả và làm rau ăn: Ngoài các loài cây trồng, hệ thực vật tự
nhiên Bắc Kạn còn có nhiều loài cho củ, quả hay làm rau ăn có giá trị. Những loài cho
quả gồm có: trám (Canarium album), sấu (Dracontomelum duperreanum), bứa
(Garcinia oblongifolia), dọc (G. multifora)… những loài: vàu (Bambusa nutans), mai
(Dendrocalamus giganteus), diễn (Sinobambusa sat)… cho măng; những loài thường
được dùng làm rau ăn là: rau sắng (Meliatha suavis), dền cơm (Amranthus lividus), rau
tàu bay (Crassocephalus crepididoides), khúc tẻ (Gnaphalium lueteo-album), khúc
nếp (G. polycaulon), rau muối (Chenopodium ficifolium) v.v…
Nhóm cây cho sợi: Làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy gồm có: tre
(Bambusa vulgaris), nứa (Neohouzeana dullosa), bồ đề (Styrax tonkinensis), mỡ
(Manglietia conifera)...
Nhóm cây cảnh: Các loài có giá trị làm cảnh tập trung chủ yếu ở các họ Lan
(Orchidaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Na (Annonaceae), họ Cỏ (Poaceae), họ Tổ
điểu (Aspleniaceae), họ Dương xỉ (Cyatheaceae)...
Nhóm cây cho tinh dầu: Những loài cho tinh dầu có giá trị như re hương
(Cinnamomum parthenoxylum) , quế (Cinnamomum cassia), màng tang (Litsea
cubeba), re (Cinnamomum bonii), hồi (Illicium griffthii, I. micrathum)...
Nhóm cây cho nhựa: Gồm có: trầm hương (Aquilaria crassna), trám (Canarium
allbum), bồ đề (Styrax tonkinensis), sau sau (Liquidambar formosana)...
3.2.4. Đánh giá đa dạng các hệ sinh thái
Các hệ sinh thái lớn được ghi nhận có trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là:
+ Hệ sinh thái rừng tự nhiên: là hệ sinh thái chủ đạo có diện tích lớn nhất và
phân bố rộng. Hệ sinh thái rừng, không chỉ đã tạo nên cảnh quan, môi trường rừng
treen địa bàn tỉnh mà còn chi phối sự phát triển của các hệ sinh thái khác trong khu
vực. Đến nay hệ sinh thái rừng đã bị suy giảm nhiều, các trạng thái IIA, IIB phổ biến.
Trạng thái IIIAI có diện tích rất lớn, các trạng thái IIIA2, IIIA3, IIIB còn ít nhưng chủ
50
yếu ở xa, hẻo lánh, hiểm trở, trong các khu bảo tồn. Các loài cây quý nổi tiếng như :
Nghiến, Trai, Xoan nhừ còn khá nhiều, nhưng Lát hoa, các loài Giổi, Vàng tâm, Thông
pà cò, Táu mật, Chò chỉ, Thạch hộc, Hài gấm lan, Bình vôi… đã cạn kiệt, kích thước
trung bình các loài cây giảm dẫn đến cấu trúc nguyên thuỷ tự nhiên bị phá vỡ đã làm
giảm vai trò của hệ sinh thái rừng ở đây.
+ Hệ sinh thái rừng trồng: trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn diện tích rừng trồng chiếm
trên 13 %, cây trồng chủ yếu là Keo, Mỡ, Thông đuôi ngựa. Ngoài ra còn một số loài
cây trồng khác như : Xoan nhừ, Xoan ta. Chủ yếu rừng trồng tập trung tại những khu
vực thấp, đất rừng chủ yếu trên núi đất.
+ Hệ sinh thái trảng cỏ, cây bụi: Hệ sinh thái này hẹp và tập trung trên một số
đỉnh núi thấp, đường dông phụ, sườn núi nơi trước đây được đốt nương làm rẫy để lại,
hoặc bị đốt bỏ hàng năm để lấy cỏ non chăn nuôi trâu bò. Các loài cỏ phổ biến trong
Hệ sinh thái đồng cỏ là: Cỏ tranh, Cỏ rác, Cỏ lá tre cao, Cỏ chân nhện, Cỏ lau, Cỏ chít,
Cỏ lào, Đơn buốt… Do bị tàn phá nặng nên nguồn cây mẹ và nguồn giống tái sinh rất
ít, khả năng phục hồi rừng rất nặng, dễ bị cháy rừng.
+ Hệ sinh thái suối ao hồ: Hệ sinh thái này nhỏ về diện tích, trong Hệ sinh thái
này rất nghèo các loài động vật sống dưới nước. Thực vật trong hệ có các loài phổ biến
như: Rành rành suối, Kháo suối, Rù rì nước, Áng nước, Cỏ bạc đầu, Cói bạc đầu, Cỏ
ba cạnh, Cỏ môi, Cỏ lác, các loài Nghể răm, Nghể trâu, Thuỷ xương bồ, Thạch xương
bồ và một số Rong suối…..
+ Hệ sinh thái nương rẫy - đồng ruộng: Hệ sinh thái đồng ruộng nương rẫy
trong khu vực chủ yếu là ruộng nước và nương rẫy. Ruộng nước ở dọc các sông suối,
mỏ nước, thung lũng gần dân cư. Nương lúa, sắn ở rất xa và thường bám vào chân các
núi đá ở sâu trong rừng. Cây trồng chủ yếu ở đây là cây lương thực ngắn ngày như:
Lúa nước, Lúa nương, Sắn, Ngô, Lạc, Đỗ xanh, Khoai sọ, Khoai lang, Vừng, Rong
riềng, Đỗ tương, Dưa, Dứa, Mía, Vừng, Rau cải... Cây công nghiệp không đáng kể.
3.3. Điều tra thống kê và đánh giá hệ thực vật tỉnh Bắc Kạn
3.3.1. Điều tra bổ sung thành phần loài thực vật
Kết quả điều tra, nghiên cứu đã xây dựng được Danh lục thực vật tỉnh Bắc Kạn
gồm 1816 loài thuộc 725 chi, 189 họ, 71 bộ, 12 lớp và 6 ngành thực vật bậc cao có
mạch (Phụ lục 1).
So với kết quả điều tra năm 2015, đã bổ sung 24 loài thực vật thuộc 15 chi thực
vật. Ngoài ra 91 loài được xác định tên khoa học chính xác (Bảng 3.2).
51
Bảng 3.2. Danh sách loài thực vật bổ sung
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt Ghi chú
1. Ardisia mamillata Hance. Lưỡi cọp đỏ Loài bổ sung
2. Castanea mollissima Blume Dẻ ván/ Dẻ Trùng khánh Loài bổ sung
3. Chimonobambusa quadrangularis (Fenzi)
Makino Trúc vuông, Trúc cạnh Loài bổ sung
4. Gastrochilus calceolaris (Buch.-Ham.ex Sm.)
D. Don Túi thơ gót Loài bổ sung
5. Gynostemma Iaxum (Wall) Cogn. Cổ yếm lá bóng/Giảo cổ lam ba
lá Loài bổ sung
6. Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
forma pentaphyllum Cổ yếm/Giảo cổ lam 5 lá Loài bổ sung
7.
Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
forma pubescens (Gagnep.) W.J. de Wilde &
Duyfjes
Thất diệp đởm/ Giảo cổ lam 7 lá Loài bổ sung
8. Kadsura coccinea (Lem.) A. C. Smith Na rừng Loài bổ sung
9. Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib Xư xe tạp Loài bổ sung
10. Mahonia nepalensis DC Mã hồ Loài bổ sung
11. Momordica balsamina L. Mướp đắng rừng Loài bổ sung
12. Musa coccinea Andrews Chuối sen Loài bổ sung
13. Oreocnide integrifolia (Gaudich.) Miq Nái mép nguyên Loài bổ sung
14. Oreocnide rubescens (Blume) Miq Nai ráp Loài bổ sung
15. Oreocnide var. paradoxa (Gagnep.) C. J. Chen Vũ tiền Loài bổ sung
16. Paphiopedilum concolor (Lindl.) Pfitz Lan hài đốm Loài bổ sung
17. Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.ex Hook.)
Stein Tiên hài Loài bổ sung
18. Paphiopedilum manipoensis var. jackii (H.S.
Hua) Aver. Lan hài tuyên quang Loài bổ sung
19. Pellionia backanensis Gagnep Phu lệ Bắc kạn Loài bổ sung
20. Pellionia tonkinensis Gagnep Phu lệ bắc bộ Loài bổ sung
21. Petelotiella tonkinensis (Gagnep.) Gagnep Bạch lô bắc Loài bổ sung
22. Pilea hookeriana Wedd Nan ông hooker Loài bổ sung
23. Quercus xanthoclada Drake Sồi tày Loài bổ sung
24. Tetrameles nudiflora R. Br. in Benn Thung Loài bổ sung
25. Actephila subsessilis Gagnep Da gà dính Bổ sung tên
26. Actinidia latifolia (Gardn. & Champ.) Merr Dương đào lá rộng Bổ sung tên
27. Actinodaphne ferruginea Liou Bộp sét Bổ sung tên
28. Aglaia lawii (Wight) Sald. ex Ram Gội law Bổ sung tên
52
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt Ghi chú
29. Aidia chantonea Tirveng Găng Bổ sung tên
30. Allophylus cochinchinensis Pierre Chạc ba Bổ sung tên
31. Antidesma microphyllum Hemsl Chòi mòi lá nhỏ Bổ sung tên
32. Antidesma paxii Mect Chòi mòi pax Bổ sung tên
33. Antidesma poilanei Gagnep Chòi mòi chùm đơn Bổ sung tên
34. Archidendron eberhardtii I. Nielsen Mán đỉa eberhardt Bổ sung tên
35. Ardisia conspersa E. Walker Cơm nguội trần Bổ sung tên
36. Argyreia acuta Lour Bạc thau lá nhọn Bổ sung tên
37. Barleria cristata L Hoa chuông Bổ sung tên
38. Bauhinia coccinea ssp. tonkinensis (Gagnep.)
K. & S. Larsen Dây quạch bắc bộ Bổ sung tên
39. Boeica porosa C. B. Clarke in A. DC Bê ca sốp Bổ sung tên
40. Broussonetia kazinoki Sieb. & Zucc Dướng leo Bổ sung tên
41. Bulbophyllum longibrachiatum Tsi Cầu diệp tía Bổ sung tên
42. Camellia forrestii (Diels) Cohen-Stuart Chè rừng Bổ sung tên
43. Camellia murauchii Ninh & Hakoda Trà hoa vàng muro Bổ sung tên
44. Carex alopecuroides D. Don Kiết đuôi chồn Bổ sung tên
45. Casearia balansae Gagnep Chìa vôi Bổ sung tên
46. Casearia glomerata Roxb Nuốt chụm Bổ sung tên
47. Chloranthus spicatus (Thumb.) Makino Hoa sói Bổ sung tên
48. Clitoria ternatea L Đậu biếc Bổ sung tên
49. Crateva unilocularis Buch.-Ham Bún một buồng Bổ sung tên
50. Cratoxylum sumatranum (Jack) Blume ssp.
neriifolium (Kurz) Gogelein Thành ngạnh lá hẹp Bổ sung tên
51. Crotalaria retusa L. Lục lạc tù Bổ sung tên
52. Cryptocarya var. tonkinensis Lecomte Cà đuối bắc bộ Bổ sung tên
53. Dalbergia hancei Benth Trắc hoàng đàn Bổ sung tên
54. Derris tonkinensis Gagnep Cóc kèn bắc bộ Bổ sung tên
55. Desmos var. tonkinensis Ban Thau ả mai Bổ sung tên
56. Diospyros lotus L Cậy Bổ sung tên
57. Elaeocarpus tonkinensis DC Côm bắc bộ Bổ sung tên
58. Elatostema rupestre (Buch.-Ham.) Wedd Cao hùng đá Bổ sung tên
59. Euodia bodinieri Dode Thôi chanh trắng Bổ sung tên
60. Euodia simplicifolia Ridl Dấu dầu lá đơn Bổ sung tên
61. Euonymus forbesianus Loes Chân danh forbes Bổ sung tên
62. Excoecaria var. viridis (Pax & Hoffm.) Merr Đơn xanh tuyền Bổ sung tên
63. Ficus variolosa Lind. ex Benth Sung rỗ Bổ sung tên
53
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt Ghi chú
64. Fissistigma pallens (Fin. & Gagnep.) Merr Cách thư tái Bổ sung tên
65. Globba barthei Gagnep Lô ba barthe Bổ sung tên
66. Glochidion lutescens Blume Bọt ếch lưng bạc Bổ sung tên
67. Goniothalamus macrocalyx Ban Màu cau trắng Bổ sung tên
68. Gordonia tonkinensis Pitard Gò đồng bắc Bổ sung tên
69. Homalium ceylanicum (Gardn.) Benth Chà ran sến Bổ sung tên
70. Horsfieldia thorelii Lecomte Sang máu thorel Bổ sung tên
71. Indosasa parvifolia C.S.Chao & Q.H.Dai Vầu ngọt Bổ sung tên
72. Jasminum coarctatum Roxb Lài bắc bộ Bổ sung tên
73. Ligustrum confusum Decne Râm lỗ bì Bổ sung tên
74. Litsea pierrei Lecomte Bời lời trắng Bổ sung tên
75. Litsea var. oblongifolia (Nees) Allen Bời lời lá thuôn Bổ sung tên
76. Litsea variabilis Hemsl Bời lời biến thiên Bổ sung tên
77. Litsea yunnanensis Y. C. Yang & P. H. Huang Bời lời vân nam Bổ sung tên
78. Loranthus chinensis DC. Tầm gửi Bổ sung tên
79. Maesa brevipaniculata (Y. Wu & C.Chen)
Pipoly & C. Chen Đơn lá nhỏ hoa ngắn Bổ sung tên
80. Maesa crassifolia R. Br. sec. Phamh Đơn lá mập Bổ sung tên
81. Maesa ramentacea (Roxb.) A. DC Đơn nem hồng Bổ sung tên
82. Magnolia albosericea Chun & C. Tsoong Mộc lan hương Bổ sung tên
83. Mallotus contubernalis Hance Cánh kiến lá bạc Bổ sung tên
84. Miliusa var. verrucosa Ban Song môi sần Bổ sung tên
85. Millettia dielsiana Harms Kê huyết đằng núi Bổ sung tên
86. Millettia sericea (Vent.) Wight & Arn Thàn mát lông tơ Bổ sung tên
87. Mycetia squamulosopilosa Pitard Lấu cỏ vảy lông Bổ sung tên
88. Myrioneuron effusum (Pitard) Merr Vạn kinh tràn Bổ sung tên
89. Neonauclea calycina (DC.) Merr Kiêng vỏ trắng Bổ sung tên
90. Ophiorrhiza amplifolia Drake Xà căn lá rộng Bổ sung tên
91. Oreocnide ssp. nivea (Gagnep.) N. T.Hiep Nái trắng Bổ sung tên
92. Pavetta indica L Dọt sành ấn độ Bổ sung tên
93. Phlogacanthus colaniae Benoist Hỏa rô colani Bổ sung tên
94. Phoebe hungmaoensis S. K. Lee Re trắng hùng mao, Bổ sung tên
95. Phyllagathis ovalifolia H. L. Li Me nguồn lá xoan Bổ sung tên
96. Pilea melastomatoides (Poir.) Wedd Mạo đài lá mua Bổ sung tên
97. Pilea plataniflora Wright Thạch cân thảo Bổ sung tên
98. Polyalthia consanguinea Merr Nhọc sần Bổ sung tên
54
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt Ghi chú
99. Polyalthia nemoralis DC Nhọc đen Bổ sung tên
100. Saurauia armata Kurz. Sổ dả nhọn Bổ sung tên
101. Scutellaria barbata D. Don Thuẫn râu Bổ sung tên
102. Silvianthus bracteatus Hook. f Ngân hoa Trung quốc Bổ sung tên
103. Solanum capsicoides All Cà dại quả đỏ Bổ sung tên
104. Solanum violaceum Ortega Cà dại hoa tím Bổ sung tên
105. Streblus crenatus (Gagnep.) Corn Ruối răng Bổ sung tên
106. Strobilanthes gigantodes Lindau Chùy hoa to Bổ sung tên
107. Styrax chinensis H. H. Hu & S. Y. Liang Bồ đề trung quốc Bổ sung tên
108. Syzygium cinereum Wall. ex Merr. & Perry Trâm trang Bổ sung tên
109. Tarenna latifolia Pitard Trèn lá rộng Bổ sung tên
110. Tarenna thorelii Pitard Trèn thorel Bổ sung tên
111. Thelypteris xylodes (Kunze) Ching Ráng giả chu quần cây Bổ sung tên
112. Tournefortia sarmentosa Lam Bò cạp trườn Bổ sung tên
113. Urophyllum longifolium Hook. f. var.
annamense Pierre ex Pitard Bả chóc Bổ sung tên
114. Viburnum cylindricum Buch.-Ham. ex D. Don Vót hình trụ Bổ sung tên
115. Wendlandia ternifolia Cowan Huân lang nhẵn Bổ sung tên
Phần lớn các loài thực vật bậc cao trong hệ thực vật tập trung chủ yếu ở hệ thống
các khu bảo tồn và vườn quốc gia như Khu bảo tồn Kim Hỷ, Khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Nam Xuân Lạc và VQG Ba Bể,... Sự phong phú các loài ở khu vực này thể hiện
qua danh sách các loài ghi nhận cũng như thu thập được trong các đợt điều tra thu thập
mẫu trải rộng trên toàn bộ địa phận toàn tỉnh. Bên cạnh đó, thành phần các loài thực
vật trong hệ sinh thái nông nghiệp, vườn rừng, vườn nhà dân cũng góp phần làm tăng
tính đa dạng cho hệ thực vật khu.
3.3.2. Điều tra bổ sung các loài thực vật nguy cấp quý hiếm
Dựa vào Danh lục đỏ IUCN (2021), Sách đỏ Việt Nam (2007) và Nghị định số
06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 1 năm 2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Căn cứ vào danh lục thực vật đã điều tra được ở
tỉnh Bắc Kạn. Kết quả điều tra cho thấy, trong số 1816 loài thực vật bậc cao có mạch
được ghi nhận tại ở tỉnh Bắc Kạn, 178 loài có tên trong các thang phân loại quý hiếm
có nguy cơ đe dọa. Trong đó, 100 loài có tên trong IUCN, 2021; 62 loài có tên trong
Sách đỏ Việt Nam, 2007; 54 loài có tên trong NĐ 06/2019/NĐ-CP (Chi tiết bảng 3.3
bên dưới và phụ lục 1).
55
Bảng 3.3. Danh sách các loài thực vật quí hiếm và mức độ nguy cấp
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt IUCN 2021 SĐVN 2007 NĐ06
CP/2019 Ghi chú
1. Gastrochilus calceolaris (Buch.-Ham.ex Sm.) D. Don Túi thơ gót CR Loài bổ sung
2. Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte Trầm hương CR A1cd EN A1c,d, B1+2b,c,e
3. Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meissn. Vù hương DD CR A1a,c,d IIA
4. Sindora tonkinensis A. Chev. ex K. & S. Larsen Gụ lau DD EN A1a,c,d+2d IIA
5. Hopea mollissima C.Y. Wu Táu mặt quỷ EN VU A1c,d
6. Dipterocarpus retusus Blume Chò nâu EN VU A1c,d+2c,d, B1+2b,e
7. Paphiopedilum concolor (Lindl.) Pfitz Lan hài đốm EN IA Loài bổ sung
8. Hopea chinensis (Merr.) Hand.-Mazz. Sao hòn gai EN
9. Illicium griffithii Hook. & Thoms Hồi núi EN
10. Musa coccinea Andrews Chuối sen EN Bổ sung loài
11. Parashorea chinensis H. Wang Chò chỉ EN VU A1a,c,d
12. Amentotaxus yunnanensis H. L. Li. Dẻ tùng vân nam EN A1c
13. Cinnamomum balansae Lecomte Vù hương En A1cd, B1+2c VU A1c IIA
14. Dendrocnide urientissima (Gagnep.) Chew Han voi EN B1+2c
15. Acorus gramineus Soland Thạch xương bồ LC
16. Adenosma indiana (Lour.) Bồ bồ LC
17. Aglaonema simplex Bl. Minh ty đơn LC
18. Alocasia odora C.Koch. Dọc mùng LC
19. Alternanthera sessilis (L.) R. Br. ex Roem. Rau rệu LC
20. Centipeda minima (L.) A.Br. et Aschers. Cỏ the LC
21. Colocasia esculenta (L.) Schott. Khoai môn LC
56
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt IUCN 2021 SĐVN 2007 NĐ06
CP/2019 Ghi chú
22. Colysis pteropus (Bl.) Capel. Ráng vi quần chân có cánh LC
23. Cyperus cephalotes Vahl Cói hoa đầu LC
24. Cyperus diffusus Vahl Cói hoa xoè LC
25. Cyperus elatus L. Cỏ u du LC
26. Cyperus nutans Vahl Cói ba cạnh LC
27. Cyperus rotundus L. Cỏ gấu LC
28. Diplazium esculentum (Retz.) Sw. Ráng song quần rau LC
29. Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu LC
30. Eragrostis japonica (Thunb.) Trin. Tinh thảo nhật LC
31. Eragrostis unioloides (Retz.) Nees ex Steud. Cỏ hoa mi LC
32. Fimbristylis aphylla Steud. Mao thư không lá LC
33. Fimbristylis complanata (Retz.) Link Cói quăn dẹp LC
34. Fimbristylis ferruginea (L.) Vahl Cói quăn nâu LC
35. Fimbristylis tetragona R.Br. Cói quăn vuông LC
36. Floscopa scandens Lour. Cỏ đầu rìu hoa chùy LC
37. Gnetum formosum Markgraf Gắm đẹp LC
38. Gnetum gnemon L. Gắm LC
39. Gnetum montanum Markgraf Dây mấu, Gắm núi LC
40. Gnetum parvifolium (Warb.) C.Y. Cheng Gắm lá nhỏ LC
41. Hemisteptia lyrata (Bunge) Bunge Rau tô LC
42. Holarrhena pubescens Wall. ex G. Don Hồ liên lá to LC
43. Homonoia riparia Lour. Rù rì LC
44. Kyllinga nemoralis (Forst.et C.F.Forst.) Dandy ex
Hutch. et Dalzell Bạc đầu rừng LC
57
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt IUCN 2021 SĐVN 2007 NĐ06
CP/2019 Ghi chú
45. Leptochilus decurrens Blume Quyết túi lưới LC
46. Leptochloa panicea (Retz.) Ohwi Cỏ chỉ LC
47. Lindernia anagallis (Burm.f.) Penn. Lữ đằng cọng LC
48. Lindernia antipoda (L.) Alston Màn đất LC
49. Lindernia ciliata (Colsm.) Penn. Màn rìa LC
50. Lindernia crustacea (L.) F.Muell. Lữ dằng cẩn LC
51. Lindernia hyssopoides (L.) Haines Lữ đằng LC
52. Lindernia parviflora (Roxb.) Haines Lữ đằng hoa nhỏ LC
53. Lindernia procumbens (Krock.) Borbas Lữ đằng nằm LC
54. Lindernia pusilla Bold. Lữ đằng nhỏ LC
55. Lindernia ruellioides (Colsm.) Penn. Lữ đằng dạng nổ LC
56. Lindernia tenuifolia (Colsm.) Alston Lữ đằng lá nhỏ LC
57. Microcarpaea minima (Retz.) Merr. Vi quả LC
58. Paspalum longifolium Roxb. San lá dài LC
59. Pycreus polystachyus (Rottb.) P. Beauv. Cói trục dai nhiều lông LC
60. Scleria terrestris (L.) Fass. Đưng đất LC
61. Sphaeranthus africanus L. Cỏ chân vịt LC
62. Wedelia chinensis (Osbeck) Merr. Sài đất LC
63. Enicosanthellum petelotii (Merr.) Ban Nhọc trái khớp lá mác LR EN B1+2b,c
64. Aglaia spectabilis (Miq.) Jain &Bennet. Gội nếp LR VU A1a,c,d+2d
65. Aglaia odorata Lour. Ngâu LR
66. Aglaia silvestris (M. Roem.) Merr. Gội núi LR
67. Alstonia scholaris (L.) R. Br. Sữa LR
68. Amesiodendron chinense (Merr.) Hu Trường mật LR
58
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt IUCN 2021 SĐVN 2007 NĐ06
CP/2019 Ghi chú
69. Caesalpinia sappan L. Vang LR
70. Colona poilanei Gagnep. Bồ an LR
71. Cratoxylum cochinchinense (Lour.) Blume Thành ngạnh nam LR
72. Cratoxylum formosum (Jack) Benth. & Hook.f. ex
Dyer Thành ngạnh đẹp LR
73. Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook. f. Sa mu LR
74. Dacrycarpus imbricatus (Blume) de Laub. Thông nàng, Bạch tùng LR
75. Knema globularia (Lamk.) Warb. Máu chó cầu LR
76. Mangifera foetida Lour. Muỗm LR
77. Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze. Kim giao núi đất LR
78. Nephellium lappaceum L. Chôm chôm LR
79. Podocarpus neriifolius D.Don. Thông tre lá dài LR
80. Wrightia annamensis Eberh. et Dub. Lòng mức trưng bộ LR
81. Wrightia laevis Hook. Lòng mức trái to LR
82. Zenia insignis Chun Gõ mìn LR
83. Cycas chevalieri Leandri Nghèn NT LR/nt IIA
84. Cycas balansae Warb. Sơn tuế NT IIA
85. Nageia fleuryi (Hickel) de Laub. Kim giao, Kim giao đá vôi NT
86. Hopea odorata Roxb. Sao đen VU
87. Aglaia perviridis Hiern. Quyếch, Gội xanh VU A1c
88. Madhuca pasquieri H.J. Lam Sến mật VU A1cd EN A1a,c,
89. Hydnocarpus annamensis (Gagnep.) Lesch. et
Sleumer Lọ nồi trung bộ VU A1cd
90. Hydnocarpus hainanensis (Merr.) Sleum Nang trứng VU A1cd
59
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt IUCN 2021 SĐVN 2007 NĐ06
CP/2019 Ghi chú
91. Cycas pectinata Griff. Thiên tuế VU A2c IIA
92. Elaeocarpus apiculatus Mast. Côm mũi VU B1+2a
93. Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn Hinh núi đa, Du sam đá vôi VU B1+2cde EN 1a,c,d, B1+2b,e, C2a IA
94. Actinodaphne ellipticibacca Kosterm. Bộp trái bầu dục VU D2 VU A1c
95. Helicia grandifolia H.Lec. Chẹo thui lá to VU D2
96. Horsfieldia longiflora De Wilde Mè tương VU D2
97. Knema pierrei Warb. Máu chó lá to VU D2
98. Knema poilanei Wild. Máu chó poilane VU D2
99. Knema tonkinensis (Warb.) de Wilde Máu chó bắc bộ VU D2
100. Mangifera minutifolia Evrard Xoài lá nhỏ VU D2
101. Eustigma balansae Oliv. Chân thư 545313
102. Chimonobambusa quadrangularis (Fenzi) Makino Trúc vuông, Trúc cạnh CR A1c,d, B1+2b,c,d,e Bổ sung loài
103. Chroesthes lanceolata (T. Anders.) B. Hans. Đài mác CR B1+2e
104. Smilax petelotii T. Koyama. Kim cang petelot CR B2b, 3d
105. Drynaria fortunei (Kuntze ex Mett.) J. Sm. Cốt toái bổ EN A1,c,d IIA
106. Dioscorea membranacea Pierre ex Craib Từ mỏng EN A1a,b
107. Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss. Ngũ gia bì gai EN A1a,c,d+2c,d
108. Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang &
Miau Nghiến EN A1a-d+2c,d IIA
109. Garcinia fagraeoides A. Chev. Trai lý EN A1c,d IIA
110. Mahonia nepalensis DC Mã hồ EN A1c,d IIA Loài bổ sung
111. Paris polyphylla Smith. Trọng lâu nhiều lá EN A1c,d IIA
112. Lithocarpus cerebrinus (Hickel et A. Camus) A.
Camus Sồi phảng EN A1c,d
60
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt IUCN 2021 SĐVN 2007 NĐ06
CP/2019 Ghi chú
113. Vatica subglabra Merr. Táu nước EN A1c,d
114. Morinda officinalis F.C.How Ba kích EN A1c,d, B1+2a,b,c
115. Anoectochilus calcareus Aver. Kim tuyến đá vôi EN A1d IA
116. Stephania brachyandra Diels Bình vôi núi cao EN A1d, B1+2e IIA
117. Anamocarya sinensis (Dode) Leroy Chò đãi EN B1+2c,d,e
118. Pauldopia ghorta (G. Don) Steenis.*) Đinh vàng EN B1+2e
119. Phoebe macrocarpa C.Y.Wu Re trắng quả to VU A1+2c,d, D2
120. Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill. Ba gạc vòng VU A1a,c
121. Strychnos umbellata (Lour.) Merr. Mã tiền hoa tán VU A1a,c
122. Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. Vàng đắng VU A1a,c,d IIA
123. Drynaria bonii H. Christ Cốt toái bổ bon VU A1a,c,d IIA
124. Fallopia multiflora (Thunb.) Hardison Hà thủ ô đỏ VU A1a,c,d
125. Paramichelia baillonii (Pierre) S. Y. Hu Giổi xương VU A1a,c,d
126. Pseudotsuga brevifolia W. C. Cheng & L.K.Fu Thiết sam giả lá ngắn VU A1a,c,d, B1+2b,e IIA
127. Canarium tramdenum Dai et Jakovt Trám đen VU A1a,c,d+2d
128. Chukrasia tabularis A. Juss . Lát hoa VU A1a,c,d+2d
129. Embelia parviflora Wall. ex A. DC. Thiên lý hương VU A1a,c,d+2d
130. Goniothalamus macrocalyx Ban Màu cau trắng VU A1a,d, B1+2b,c,e Bổ sung tên
131. Protium serratum (Wall.ex. Colebr.) Engl. In DC. Cọ phèn VU A1a,d+2d, B1+2a
132. Canthium dicoccum (Gaertm.) Teysm. & Binn. Găng vàng hai hạt VU A1c, B1+2c
133. Asarum glabrum Merr. Hoa tiên VU A1c,d IIA
134. Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib Xư xe tạp VU A1c,d IIA Bổ sung loài
135. Castanopsis ferox (Roxb.) Spach Cà ổi vọng phu VU A1c,d
136. Castanopsis hystrix A. DC. Dẻ lá đỏ VU A1c,d
61
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt IUCN 2021 SĐVN 2007 NĐ06
CP/2019 Ghi chú
137. Lithocarpus balansae (Drake) A. Camus Sồi đá lá mác VU A1c,d
138. Lithocarpus bonnetii (Hickel & A. Camus) A.
Camus Sồi đá tuyên quang VU A1c,d
139. Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy Dạ hợp dandy VU A1c,d
140. Michelia balansae (A. DC.) Dandy Giổi balansa VU A1c,d
141. Quercus platycalyx Hickel et A.Camus Sồi đĩa VU A1c,d
142. Calamus platyacanthus Warb. ex Becc. Song mật VU A1c,d+2c,d IIA
143. Calamus dioicus Lour. Mây tắt VU A1c,d+2c,d
144. Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.ex Hook.)
Stein Tiên hài VU A1c,d+A2d IA Loài bổ sung
145. Stephania dielsiana C.Y.Wu Củ dòm VU B1+2b,c IIA
146. Nervilia aragoana Gaudich. in Freyc. Chân trâu xanh VU B1+2b,c,e IIA
147. Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex K.Schum. Đinh giả VU B1+2e IIA
148. Melientha suavis Pierre Rau sắng VU B1+2e
149. Dendrobium fimbriatum Hook. f . Kim diệp VU B1+2e+3d IIA
150. Sauropus bonii Beille Bồ ngót Bon VUB1+2e
151. Paphiopedilum manipoensis var. jackii (H.S.
Hua) Aver. Lan hài tuyên quang IA Loài bổ sung
152. Aerides falcata Lindl. & Paxton Giáng hương IIA
153. Aerides odorata Lour Quế lan hương IIA
154. Asarum petelotii O.C. Schmidt Tế hoa Petelot IIA
155. Bulbophyllum longibrachiatum Tsi Cầu diệp tía IIA Bổ sung tên
156. Calanthe ceratrifolia R.Br. Lan lưng tôm IIA
157. Cibotium barometz (L.)J. Sm. Cẩu tích/Lông cu li IIA
62
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt IUCN 2021 SĐVN 2007 NĐ06
CP/2019 Ghi chú
158. Cinnamomum glaucescens (Nees) Drury Re xanh phấn IIA
159. Cyathea contaminans (Wall.ex Hook.) Copel. Ráng gỗ bẩn IIA
160. Cyathea podophylla (Hook.) Capel. Ráng tiên tọa có cuống IIA
161. Cymbidium aloifolium (L.) Sw. Đoãn kiếm lô hội IIA
162. Cymbidium ensifolium (L.) Sw. Thanh ngọc IIA
163. Dalbergia rimosa Roxb. Trắc dây IIA
164. Dendrobium anosmum Lindl. Lan phi điệp IIA
165. Dendrobium hercoglossum Reichb. f. Mũi câu IIA
166. Dendrobium lindleyi Steudel. Vẩy cá, Vẩy rắn IIA
167. Eria amica Reichb.f. Nỉ lan bạn IIA
168. Erythrophleum fordii Oliv. Lim xanh IIA
169. Fibraurea tinctoria Lour. Dây Nam Hoàng, Hoàng Đằng IIA
170. Goodyera fumata Thwaites. Hảo lan khói IIA
171. Kadsura coccinea (Lem.) A. C. Smith Na rừng IIA Bổ sung loài
172. Pholidota chinensis Lind. Thạch tiên đào IIA
173. Podochilus khasianus Hook.f Túc cước thiệt IIA
174. Renanthera coccinea Lour. Huyết nhung dúng IIA
175. Stephania hernandiifolia (Wild.) Spreng. Cam thảo, dây muối IIA
176. Stephania japonica (Thunb.) Miers. Dây lõi tiền IIA
177. Stephania pierrei Diels Bình vôi trắng IIA
178. Vanda pumila Hook. f. Vân đa trắng/Huệ đà nhỏ IIA
63
Theo Danh lục đỏ IUCN 2021:
Hệ thực vật tỉnh Bắc Kạn có 100 loài được ghi tên trong danh sách các loài cần
được bảo vệ theo tiêu chuẩn IUCN, 2021. Trong đó: Bậc Rất nguy cấp (CR) có 2 loài;
Nguy cấp (EN) có 10 loài; Sẽ nguy cấp (VU) có 15 loài; Sắp bị đe dọa (NT) có 3 loài;
Ít lo ngại (LC) có 48 loài; Ít nguy cấp (LR) có 20.
Theo Sách đỏ Việt Nam 2007:
Đã thống kê được có 62 loài quý hiếm được ghi tên trong Sách đỏ Việt Nam,
2007, trong đó: Bậc Rất nguy cấp (CR) có 4 loài; Nguy cấp (EN) có 19 loài; Sẽ nguy
cấp (VU) có 38 loài; ít nguy cấp (LR) có 1 loài.
Theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP:
Theo Nghị định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
(NĐ06/2019/NĐ - CP) thì hệ thực vật Bắc Kạn có 54 loài có tên trong Nghị định này,
trong đó cả 5 loài này đều nằm trong nhóm IA và 49 loài thuộc nhóm IIA.
Theo Nghị định 160/2013/NĐ-CP*
Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính Phủ về tiêu chí xác định
loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục quý hiếm ưu tiên bảo vệ thì khu hệ thực vật
Bắc Kạn có loài Du sam đá vôi (Keteleeria davidiana).
Như vậy, có thể thấy hệ thực vật của tỉnh Bắc Kạn không những đa dạng về
thành phần loài mà còn đa dạng cả về giá trị sử dụng, đa dạng về nguồn gen quý hiếm,
vì vậy cần có các biện pháp để bảo vệ nguồn gen quý hiếm đó tránh nguy cơ bị tuyệt
chủng ngoài tự nhiên.
3.3.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học thực vật
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
3.3.3.1. Nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học
Nâng cao nhân thức cho lãnh đạo từ cấp tỉnh đến các cấp chính quyền địa
phương. Nâng cao năng lực cho chính quyền địa phương các cấp chính quyền từ thôn,
xóm, trở lên và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển
rừng, bảo tồn ĐDSH, thông qua các lớp tập huấn, các buổi hội thảo, các tài liệu tuyên
truyền. Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng
cho đội ngũ cán bộ kiểm lâm, cán bộ làm công tác lâm nghiệp ở địa phương.
Nâng cao nhận thức cho người dân về khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, luật bảo vệ và phát triển rừng, luật đa dạng
sinh học, hậu quả của việc suy thoái đa dạng sinh học, hiện tượng biến đổi khí hậu
đang diễn ra, vai trò của rừng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu,… thông qua
các lớp tập huấn, các hội thảo, các buổi tuyên truyền, bằng việc xây dựng, trình chiếu
các phim ảnh, pa nô, áp phích, loa phát thanh của địa phương, đến tất cả mọi tầng lớp
nhân dân, đặc biệt là học sinh phổ thông các cấp.
64
3.3.3.2. Quy hoạch, tổ chức, quản lý
Hiện nay, tính đa dạng sinh học cao hầu như chỉ còn lại ở các khu bảo tồn, chính
vì vậy xác lập rõ ràng phạm vi ranh giới rừng đặc dụng, xây dựng các dự án đầu tư
phát triển kinh tế xã hội thông qua các hoạt động bảo tồn để thu hút các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào khu vực bảo tồn, đây là cơ sở để tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân và cán bộ khu bảo tồn, tạo bước đệm
vững chắc cho mọi hoạt động bảo tồn có hiệu quả.
Quy hoạch lại toàn bộ diện tích rừng và có chính sách giao đất giao rừng hợp lý
cho các Khu bảo tồn và người dân, cộng đồng quản lý sử dụng lâu dài, hướng dẫn
người dân khai thác lâm sản, lâm sản ngoài gỗ được phép khai thác một các bền vững.
Ngăn chặn hoạt động khai thác gỗ trái phép, đặc biệt 178 loài cây gỗ thuộc nhóm
quý hiếm nằm trong Sách đỏ và Nghị định số 06/2019/NĐ-CP. Xác định ưu tiên trong
bảo tồn các loài, đặc biệt là các loài quý hiếm và các trạng thái rừng có tính đa dạng
sinh học cao.
UBND tỉnh cần có sự chỉ đạo đối với các cơ quan hành pháp tại địa phương
nhằm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm lâm luật và quy
định của địa phương trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Tăng cường phối kết hợp
giữa lực lượng kiểm lâm với các lực lượng liên ngành trong việc ngăn chặn, truy quét,
xử lý các vi phạm lâm luật nhằm tăng cường hiệu lực quản lý.
Nâng cao vai trò của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, những người có
uy tín tại địa phương tham gia tích cực vào công tác quản lý, tuyên truyền vận động
gia đình và nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước, của địa
phương về bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên. Xây dựng và hoàn thiện
hương ước quản lý bảo vệ rừng để người dân tham gia, tự điều chỉnh những hành vi sử
dụng thiếu bền vững làm suy giảm tài nguyên rừng.
Đối với người dân cần nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất
lâm nghiệp được quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ
rừng.
Việc tác động của người dân đến tài nguyên rừng là rất lớn đặc biệt là việc khai
thác gỗ xảy ra khá phổ biến vì vậy UBND tỉnh yêu cầu Chi cục kiểm lâm xây dựng kế
hoạch quản lý bảo vệ rừng, thường xuyên truy quét các tụ điểm buôn bán để ngăn chặn
hiện tượng buôn bán vận chuyển gỗ lậu, tránh để các loài quý hiếm bị tuyệt chủng.
Bắc Kạn là một trong những tỉnh hay xảy ra cháy rừng vào mùa khô vì vậy, Chi
cục Kiểm Lâm, Lâm nghiệp cần chủ động phối hợp với các ban ngành có liên quan để
phối hợp cùng phòng chống cháy, bảo vệ rừng trên toàn khu vực. Không cho làm
nương rẫy, làm nhà trên đất giao khoán trồng rừng và bảo vệ rừng.
65
Quy hoạch bãi chăn thả gia súc để hạn chế tình trạng chăn thả gia súc vào rừng.
Cần có chương trình, dự án trồng một số loại cỏ cho gia súc ăn như cỏ voi, hoặc sử
dụng các sản phẩm nông nghiệp cho trâu bò ăn như rơm, rạ, cây ngô,…
Có chương trình hoàn thiện hệ thống bảng thông báo nội quy ra vào rừng ở các đường
chính từ các thôn, bản đi lên rừng. Xây dựng các biển hiệu tuyên truyền, nhắc nhở, biển
hiệu ngăn cấm mang lửa vào rừng, biển báo cấp nguy cơ cháy rừng tại các cửa rừng nơi bà
con hay đi lại nhằm nâng cao ý thức của mọi người dân trong QLBVR.
3.3.3.3. Chính sách và sinh kế
Hoàn thiện chương trình phổ biến hệ thống chính sách, pháp luật, thể chế về quản
lý bảo vệ rừng, nhằm ngăn chặn tình trạng khai thác gỗ củi trái phép, hạn chế việc việc
mở rộng đất canh tác và khai thác quá mức các loại LSNG.
Xây dựng phương án đồng quản lý giữa chủ rừng, cộng đồng dân cư thôn, cấp chính
quyền địa phương. Lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội để cải thiện sinh kế của các
cộng đồng dân cư sống gần rừng, giảm sức ép vào rừng.
Xây dựng các chính sách khuyến khích người dân tham gia vào công tác
QLBVR, chính sách hỗ trợ người dân trong phát triển kinh tế xã hội. Khuyến khích
người dân sử dụng các nguồn năng lượng khác thay thế củi, tiết kiệm củi: Bếp đun cải
tiến tiết kiệm củi, bếp bioga, bếp ga,… để giảm việc lên rừng khai thác củi đun.
Xây dựng cơ chế chính sách về định canh định cư, ổn định cuộc sống cho người
dân sống ở vùng núi. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, thay thế nguyên liệu làm nhà
gỗ bằng các nguyên liệu khác.
Nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi thông qua công tác chọn giống, đầu tư
phân bón, kỹ thuật, chuồng trại theo hướng sản xuất hàng hoá. Tăng cường hỗ trợ vốn,
cho vay với thời hạn dài hơn để người dân có kế hoạch phát triển kinh tế lâu dài. Hỗ
trợ cây giống Lâm nghiệp cho người dân trong vùng trồng quanh khu gia đình, diện
tích rừng sản xuất nhằm mục đích lấy củi để phục vụ cuộc sống, phát triển kinh tế hộ
gia đình giảm áp lực vào rừng.
Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ giống, kỹ thuật tới người
dân để họ sử dụng tiền vốn vay có hiệu quả. Tổ chức chuyển giao kỹ thuật xây dựng
các mô hình phát triển kinh tế cho người dân vùng đệm.
Trồng rừng mới hàng năm trên các đối tượng trảng cỏ không có tái sinh bằng cây
bản địa: Lát hoa, Xoan ta,… hoặc bằng các loài cây sinh trưởng nhanh đáp ứng mục
tiêu phủ xanh đất trống đồi trọc như cây Keo.
Cần mở mang hệ thống dẫn nước, chứa nước để chủ động tưới tiêu, làm tăng
diện tích lúa 2 vụ, hoa màu từ hệ thống kênh mương.
Ứng dụng công nghệ tin học, hệ thống thông tin địa lý (GIS) vào quản lý cơ sở
dữ liệu về đa dạng sinh học, tài nguyên rừng, theo dõi các chương trình hoạt động, các
đề tài nghiên cứu, công tác tuyên truyền, giáo dục. Sử dụng ảnh Sport để theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng.
66
Từng bước tiến hành xây dựng hệ thống giám sát ngoài thực địa và phần mềm
Mapinfor đối với các loài gỗ quý hiếm, nguy cấp và có kế hoạch giám sát thường
xuyên tại các khu bảo tồn của tỉnh.
3.3.3.4. Khoa học, kỹ thuật
Nhìn chung hiện nay đa dạng sinh học đang bị suy giảm rất nghiêm trọng vì vậy,
cần phải có các giải pháp khoanh nuôi, phục hồi và phát triển rừng.
Với các trạng thái rừng có thành phần loài đa dạng (IIIA), nhưng những cây có
giá trị kinh tế thì ít, hầu hết các kiểu thảm thực vật đều đã bị tác động khá mạnh bởi
các hoạt động của người dân, đều được phục hồi tự nhiên sau khai thác. Do đó cần
phải khoanh nuôi bảo vệ các kiểu thảm thực vật này, đặc biệt là những kiểu thảm có
các loài quý hiếm như Nghiến, Trai lý, Táu,…, hạn chế những tác động của người dân
địa phương, cấm chặt phá những loài quý hiếm để giữ lại những giá trị của rừng.
Đối với các rừng non phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai thác áp dụng biện
pháp kỹ thuật lâm sinh: Khoanh nuôi, khoanh nuôi có trồng bổ sung các loài cây có giá
trị, bảo vệ cải tạo rừng.
Trạng thái IC: áp dụng kỹ thuật khoanh nuôi bảo vệ, kết hợp luỗng phát dây leo,
giảm bớt cây bụi cạnh tranh và chèn ép cây gỗ để xúc tiến nhanh quá trình phục hồi
rừng. Trồng bổ sung các loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao, trong quá trình cải tạo rừng
cần giữ lại các loài cây gỗ tầng cao cũng như các loài cây tái sinh có giá trị. Kết hợp
giám sát, bảo vệ, phòng chống cháy rừng.
Trạng thái IIA: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh: áp dụng các biện pháp khoanh
nuôi bảo vệ, có thể kết hợp trồng bổ sung một số loài cây đặc sản dưới tán rừng, giám
sát bảo vệ, phòng chống cháy rừng. Nếu là rừng sản xuất thì điều tiết tổ thành tầng cây
cao để giảm bớt sự cạnh tranh, giảm bớt mật độ cây kém giá trị kinh tế, tạo điều kiện
cho các loài cây có giá trị sinh trưởng và tái sinh, trồng bổ sung cây mục đích: Đinh,
Nghiến, Lát hoa, Sến mật, Sấu, Gội nếp, Gội tẻ, Vối Thuốc, Ràng ràng, Phay, Vạng
trứng, Giổi xanh, Sưa bắc bộ, Xoan đào, Trám trắng, Trám đen, Chò nhai, Chò
Xanh, Chò nâu,...
Trạng thái IIB: Điều tiết tổ thành tầng cây cao theo hướng tăng sản lượng gỗ có
giá trị kinh tế, tỉa thưa và khai thác trung gian những loài cây không đáp ứng nhu cầu
kinh tế, phòng hộ, tận dụng sản phẩm gỗ xây dựng, nguyên liệu giấy sợi, gỗ ván dăm
(Bồ đề, Chẹo tía, Thôi ba, Ba soi, ...) và chất đốt phục vụ cho sinh hoạt đời sống của
người dân. Làm giàu rừng bằng những loài cây có giá trị kinh tế như: Trám, Hồi, Quế,
Lát hoa, Mỡ, De lá nhỏ, Lim xẹt,...
Trồng rừng mới trên các đối tượng trảng cỏ không có tái sinh bằng cây bản địa.
Giao khoán bảo vệ rừng cho dân và cộng đồng thôn, bản. Hướng dẫn nhân dân về kỹ
thuật lâm nghiệp, đôn đốc, giám sát việc trồng dặm và chăm sóc cây trên phần đất
được giao. Áp dụng các biện pháp làm giàu rừng nhằm bổ sung, nâng cao số lượng cây
có giá trị kinh tế bằng tái sinh nhân tạo hoặc xúc tiến tái sinh tự nhiên.
67
Xây dựng vườn thực vật để phục vụ nghiên cứu và bảo tồn những loài thực vật
thân gỗ quý hiếm đang có nguy cơ bị đe dọa ngoài tự nhiên.
Xây dựng mô hình trồng một số loài lâm sản ngoài gỗ phổ biến tại vườn nhà
hoặc dưới tán rừng được nhận khoán bảo vệ mà người dân đang có nhu cầu như: một
số loài cây thuốc, tre, trúc, song, mây, rau ngót rừng, rau bò khai, nấm hương, mộc
nhĩ,… Đây là nguồn cung cấp thuốc chữa bệnh, nguyên vật liệu để đan lát, xây dựng
và cung cấp thực phẩm cho người dân. Ngoài ra nên khuyến khích người dân làm
vườn rau tại nhà để trồng các loại rau xanh theo mùa đáp ứng nhu cầu cuộc sống và
làm giảm áp lực không cần thiết lên tài nguyên rau rừng.
Chất đốt là nguồn nguyên liệu không thể thiếu đối với người dân miền núi, chính
vì vậy không thể ngăn cấm họ khai thác củi khi không có nguồn nguyên liệu thay thế.
Chính vì vậy, có thể khuyến khích người dân trồng một số loài cây làm củi đun ở gần
nhà để làm chất đốt (keo dậu lấy thân, cành làm củi, lá làm thức ăn cho gà rất tốt), một
số loài cây gỗ để tỉa cành làm củi và có khả năng cung cấp gỗ hoặc tận dụng nguồn
chất đốt từ các sản phẩm nông nghiệp.
3.3.3.5. Hợp tác quốc tế
Huy động các nguồn vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, tổ chức
từ thiện môi trường nước ngoài để đầu tư cho công tác bảo tồn và phát triển lâm
nghiệp bền vững.
Tăng cường vận động, thu hút và sử dụng đúng mục tiêu nguồn vốn ODA nhằm
phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ môi trường, xoá đói,
giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân sống phụ thuộc vào rừng.
Từng bước tạo hành lang pháp lý thuận lợi và cải thiện môi trường đầu tư để thu
hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI từ các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt trong lĩnh
vực, phục hồi hệ sinh thái, chuyển giao công nghệ;
Tiếp tục thực hiện các thoả thuận đa phương về môi trường, các cam kết quốc tế
liên quan đến lâm nghiệp mà Việt Nam tham gia như Công ước về buôn bán quốc tế
động vật hoang dã (CITES), Công ước về ĐDSH, Công ước về chống sa mạc hoá,
Công ước khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC),... để nâng cao vị thế
của Việt Nam trên thế giới và trong khu vực và tranh thủ tìm kiếm các nguồn vốn hỗ
trợ mới như Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF).
3.4. Điều tra, thống kê và đánh giá bổ sung khu hệ động vật, sinh vật thủy sinh
của tỉnh Bắc Kạn
3.4.1. Về thú
3.4.1.1. Đa dạng thành phần loài
Từ kết quả khảo sát thực địa kết hợp với kế thừa các tài liệu nghiên cứu đã được
công bố, đã xác định được 86 loài thú thuộc 25 họ của 8 bộ, gồm các bộ: Nhiều răng
(Scandentia), Linh trưởng (Primates), Chuột chù (Soricomorpha), Dơi (Chiroptera), Tê tê
(Pholidota), Ăn thịt (Carnivora), Móng guốc ngón chẵn (Artiodactyla) và Gậm nhấm
(Rodentia). Chi tiết bảng 3.4 bên dưới.
68
Bảng 3.4. Cấu trúc thành phần loài thú trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
TT Tên Bộ
Họ Loài
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Nhiều răng - Scandentia 1 4,0 1 1,2
2 Linh trưởng - Primates 2 8,0 7 8,1
3 Chuột chù - Soricomorpha 2 8,0 4 4,7
4 Dơi - Chiroptera 6 24,0 35 40,7
5 Tê tê - Pholidota 1 4,0 1 1,2
6 Ăn thịt - Carnivora 6 24,0 19 22,1
7 Móng guốc ngón chẵn - Artiodactyla 3 12,0 4 4,7
8 Gặm nhấm - Rodentia 4 16,0 15 17,4
Tổng số 25 100,0 86 100,0
Từ:
Thành phần loài thú thuộc bộ bộ Dơi (Chiroptera) có nhiều loài nhất với 35 loài
(chiếm 40,7% tổng số loài thú ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu), tiếp đến là bộ Ăn thịt
(Carnivora) với 19 loài (chiếm 22,1%), bộ Gậm nhấm (Rodentia) với 15 loài (chiếm
17,4%), bộ Linh trưởng (Primates) với 7 loài (chiếm 8,1%), bộ Móng guốc ngón chẵn
(Artiodactyla) với 4 loài (chiếm 4,7%). Các bộ còn lại chỉ có từ 1 loài (chiếm 1,2%). Thông
tin bổ sung được trình bày cụ thể trong Phụ lục số 2 và phụ lục 3 kèm thèo).
3.4.1.2. Các loài thú có giá trị bảo tồn
Các loài thú nguy cấp, quý, hiếm là những loài có giá trị bảo tồn cao, cần ưu tiên
bảo tồn phần lớn tập trung trong các VQG và KBTTN. Chúng bao gồm: các loài đặc
hữu của Việt Nam, các loài đang bị đe dọa diệt vong trong nước liệt kê trong Sách Đỏ
Việt Nam (2007) và các loài đang bị đe dọa diệt vong trên toàn cầu liệt kê trong Danh
lục Đỏ IUCN năm 2021.
Trong số 84 loài thú ghi nhận được trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 34 loài có giá trị
bảo tồn ở mức quốc gia và toàn cầu (Bảng 3.5). Cụ thể như sau:
- Có 28 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007). Trong đó: có 2 loài ở bậc
CR (Rất nguy cấp); 7 loài ở bậc EN (Nguy cấp); 16 loài ở bậc VU (Sẽ nguy cấp), 2
loài ở bậc LR (Ít nguy cấp) và 1 loài ở bậc DD (Thiếu dẫn liệu).
- Có 21 loài được ghi trong Danh lục đỏ IUCN (2021). Trong đó: có 1 loài ở bậc
CR (Rất nguy cấp);1 loài ở bậc EN (Nguy cấp); 10 loài ở bậc VU (Sẽ nguy cấp) và 9
loài ở bậc NT (Sắp bị đe doạ).
- Có 23 loài được ghi trong Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó
có 12 loài ở nhóm IB (Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các
loài thuộc Phụ lục II CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam) và 11 loài ở nhóm IIB
(Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II
CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam).
69
- Có 12 loài được ghi ở Phụ lục I, trong Nghị định 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Bảng 3.5. Danh sách các loài thú có giá trị bảo tồn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
TT Tên khoa học Tên Việt Nam Tình trạng bảo tồn
SĐVN IUCN NĐ64/2019
1. Nycticebus pygmaeus Cu li nhỏ VU VU IB X
2. Macaca arctoides Khỉ mặt đỏ VU VU IIB
3. Macaca assamensis Khỉ mốc VU NT IIB
4. Macaca leonina Khỉ đuôi lợn VU VU IIB
5. Macaca mulatta Khỉ vàng LR IIB
6. Trachypithecus francoisi Voọc đen EN EN IB X
7. Cynopterus brachyotis Dơi chó cánh ngắn
8. Rhinolophus
paradoxolophus Dơi lá quạt VU
9. Hipposideros turpis Dơi nếp mũi lông vàng NT
10. Ia io Dơi iô VU
11. Myotis siligorensis Dơi tai sọ cao LR
12. Miniopterus schreibersii Dơi cánh dài NT
13. Harpiocephalus harpia Dơi mũi ống cánh lông VU
14. Manis pentadactyla Tê tê vàng EN CR IB X
15. Catopuma temminckii Beo lửa EN NT IB X
16. Prionailurus bengalensis Mèo rừng
17. Neofelisnebulosa Báo gấm EN VU IB X
18. Panthera pardus Báo hoa mai CR NT IB X
19. Paguma larvata Cầy vòi mốc IIB
20. Chrotogale owstoni Cầy vằn bắc VU VU IB X
21. Prionodon pardicolor Cầy gấm VU X
22. Viverra zibetha Cầy giông NT IIB
23. Viverricula indica Cầy hương IIB
24. Vulpes vulpes Cáo lửa DD IIB
25. Helarctosmalayanus Gấu chó EN VU IB X
26. Ursus thibetanus Gấu ngựa EN VU IB X
27. Lutra lutra Rái cá thường VU NT IB X
28. Arctonyx collaris Lửng lợn NT IIB
29. Rusa unicolor Nai đen VU VU
30. Capricornis sumatraensis Sơn dương EN VU IB
31. Ratufa bicolor Sóc đen VU NT IIB
32. Belomys pearsonii Sóc bay lông tai CR
33. Hylopetes alboniger Sóc bay đen trắng VU
34. Petaurista philippensis Sóc bay trâu VU IIB
Tổng số 28 21 23 12
Ghi chú:
1. SĐVN, 2007 - Sách đỏ Việt Nam, năm 2007: CR – Rất nguy cấp; EN - Nguy
cấp; VU - Sẽ nguy cấp; LR – Ít nguy cấp; DD – Thiếu dẫn liệu.
2. IUCN, 2021 – Danh lục đỏ IUCN, năm 2021: CR – Rất nguy cấp; EN - Nguy
cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT – Sắp bị đe doạ.
70
3. NĐ84/2021 - Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ: IB – Nghiêm cấm
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II CITES có phân
bố tự nhiên tại Việt Nam; IIB - Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và
các loài thuộc Phụ lục II CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
4. NĐ 64/2019 - Nghị định 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ về Sửa đổi điều 7 Nghị
định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định
loài và chế độ quản lý thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
3.4.2. Về Chim
3.4.2.1. Đa dạng thành phần loài
Từ kết quả khảo sát thực địa và kế thừa các tài liệu đã được công bố về khu hệ chim trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đã thống kê được 321 loài chim thuộc 41 họ của 16 bộ, gồm các bộ: Gà
(Galliformes), Ngỗng (Anseriformes), Cun cút (Turniciformes), Gõ kiến (Piciformes), Hồng
hoàng (Bucerotiformes), Đầu rìu (Upupiformes), Nuốc (Trogoniformes), Sả (Coraciiformes),
Cu cu (Cuculiformes), Vẹt (Psittaciformes), Yến (Apodiformes), Cú (Strigiformes), Bồ câu
(Columbifosmes), Sếu (Gruliformes), Hạc (Ciconiiformes) và Sẻ (Passeriformes).
Bảng 3.6. Cấu trúc thành phần loài chim trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
STT Tên Bộ
Họ Loài
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Gà - Galliformes 1 2,4 6 1,9
2 Ngỗng - Anseriformes 1 2,4 2 0,6
3 Cun cút - Turniciformes 1 2,4 1 0,3
4 Gõ kiến - Piciformes 2 4,9 19 5,9
5 Hồng hoàng - Bucerotiformes 1 2,4 3 0,9
6 Đầu rìu - Upupiformes 1 2,4 1 0,3
7 Nuốc - Trogoniformes 1 2,4 1 0,3
8 Sả - Coraciiformes 5 12,2 11 3,4
9 Cu cu - Cuculiformes 2 4,9 15 4,7
10 Vẹt - Psittaciformes 1 2,4 1 0,3
11 Yến - Apodiformes 1 2,4 6 1,9
12 Cú - Strigiformes 2 4,9 11 3,4
13 Bồ câu - Columbiformes 1 2,4 10 3,1
14 Sếu - Gruiformes 1 2,4 3 0,9
15 Hạc - Ciconiiformes 5 12,2 32 10,0
16 Sẻ - Passeriformes 15 36,6 199 62,0
Tổng số 41 100,0 321 100,0
Từ bảng 3.6 cho thấy:
Trong cấu trúc thành phần chim thì bộ Sẻ có số loài nhiều nhất với 199 loài (chiếm
62,0% tổng số loài ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu), tiếp đến là bộ Hạc với 32 (loài
chiếm 10,0%), bộ Gõ kiến với 19 loài (chiếm 5,9%), bộ Cu cu với 15 loài (chiếm 4,7%),
71
hai bộ Sả và Cú đều có 11 loài (chiếm 3,4%), bộ Bồ câu với 10 loài (chiếm 3,1%), hai bộ
Gà và Yến đều có 6 loài (chiếm 1,9%). Các bộ còn lại chỉ có từ 1 đến 3 loài.
3.4.2.2. Các loài chim có giá trị bảo tồn
Trong số 321 loài chim đã thống kê được trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 60 loài
(chiếm 18,7% tổng số loài chim ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu) có giá trị bảo
tồn cấp quốc gia và toàn cầu (chi tiết phụ lục 4)
- Có 9 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (năm 2007): 1 loài ở bậc CR (Rất nguy cấp),
1 loài ở bậc EN (Nguy cấp), 5 loài ở bậc VU (sẽ nguy cấp) và 2 loài ở bậc LR (Ít nguy cấp).
- Có 5 loài được ghi trong Danh lục đỏ IUCN (2021): 1 loài ở bậc EN (Nguy
cấp), 1 loài ở bậc VU (Sẽ nguy cấp); 3 loài ở cấp NT (Sắp bị đe doạ).
- Có 58 loài được ghi trong Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó
có 15 loài ở nhóm IB (Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các
loài thuộc Phụ lục II CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam) và 43 loài ở nhóm IIB
(Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II
CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam).
- Có 4 loài được ghi ở Phụ lục I, trong Nghị định 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
3.4.3. Về Bò sát, Lưỡng cư
3.4.3.1. Đa dạng thành phần loài
Từ kết quả điều tra khảo sát tại thực địa và kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên
cứu đã được công bố về lưỡng cư và bò sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đã thống kê
được 105 loài Lưỡng cư và Bò sát thuộc 25 họ của 4 bộ, gồm: Bộ Có đuôi (Caudata),
Bộ Không đuôi (Ecaudata), bộ Có vảy (Squamata) và bộ Rùa (Testudinata). Trong đó:
- Lớp Lưỡng cư: có 42 loài (chiếm 40,0% tổng số loài lưỡng cư, bò sát ở khu vực
nghiên cứu), thuộc 7 họ (chiếm 28,0% tổng số họ) của 2 bộ (chiếm 50,0% tổng số bộ).
- Lớp Bò sát: có 63 loài bò sát (chiếm 60,0% tổng số loài), thuộc 18 họ (chiếm
72,0% tổng số họ), của 2 bộ (chiếm 50,00% tổng số bộ).
Thành thành phần loài lưỡng cư và bò sát được trình bày ở bảng 3.7 dưới đây.
Bảng 3.7. Thành phần loài Lưỡng cư và Bò sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
STT Tên Lớp, Bộ
Họ Loài
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
A Lớp Lưỡng cư - Amphibia
1 Bộ Có đuôi - Caudata 1 4,0 1 1,0
2 Bộ Không đuôi - Anura 6 24,0 41 39,0
B Lớp Bò sát - Reptilia
3 Bộ Có vảy - Squamata 14 56,0 58 55,2
4 Bộ Rùa - Testudinata 4 16,0 5 4,8
Tổng số 25 100.0 105 100.0
72
3.4.3.2. Các loài Lưỡng cư và Bò sát có giá trị bảo tồn
Trong số 105 loài lưỡng cư, bò sát đã ghi nhận được trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 22
loài (chiếm 21,0% tổng số loài lưỡng cư, bò sát ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu) có
giá trị bảo tồn cấp quốc gia và toàn cầu (bảng 3.8). Trong đó:
- Có 19 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (năm 2007): 2 loài ở bậc CR (Rất
nguy cấp), 7 loài ở bậc EN (Nguy cấp) và 10 loài ở bậc VU (sẽ nguy cấp).
- Có 7 loài được ghi trong Danh lục đỏ IUCN (2021): 1 loài ở bậc CR (Rất nguy cấp), 3
loài ở bậc EN (Nguy cấp), 2 loài ở bậc VU (sẽ nguy cấp) và 1 loài ở bậc NT (Sắp bị đe dọa).
- Có 7 loài được ghi trong Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó
có 2 loài ở nhóm IB (Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các
loài thuộc Phụ lục II CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam) và 7 loài ở nhóm IIB
(Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II
CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam).
- Có 2 loài được ghi ở Phụ lục I, trong Nghị định 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Bảng 3.8. Danh sách các loài Lưỡng cư, Bò sát có giá trị bảo tồn
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Tình trạng bảo tồn
SĐVN,
2007
IUCN,
2021
NĐ84
/2021
NĐ64
/2019
1. Paramesotriton deloustali Cá cóc bụng hoa EN IIB
2. Ingerophrynus galeatus Cóc rừng VU
3. Quasipaa verrucospinosa Ếch gai sần NT
4. Chaparana delacouri Ếch vạch EN
5. Rana andersoni Chàng an đéc sơn VU
6. Physignathus cocincinus Rồng đất VU
7. Gekko gecko Tắc kè VU IIB
8. Varanus salvator Kỳ đà hoa EN
9. Python molurus Trăn đất CR VU IIB
10. Orthriophis moellendorffii
Rắn sọc đuôi
khoanh VU
11. Elaphe prasina Rắn sọc xanh VU
12. Elaphe porphyracea Rắn sọc đốm đỏ VU
13. Elaphe radiata Rắn sọc dưa VU
14. Elaphe taeniura Rắn sọc đuôi VU
15. Ptyas korros Rắn ráo thường EN
16. Bungarus fasciatus Rắn cạp nong EN
17. Naja atra Rắn hổ mang EN
18. Ophiophagus hannah Rắn hổ chúa CR VU IB X
19. Platysternon
megacephalum Rùa đầu to EN
CR IB X
20. Geoemyda spengleri Rùa đất spengle EN IIB
21. Cuora mouhoti Rùa sa nhân EN IIB
22. Manouria impressa Rùa núi viền VU EN
Tổng số 19 7 7 2
73
Ghi chú:
23. SĐVN, 2007 - Sách đỏ Việt Nam, năm 2007: CR – Rất nguy cấp; EN - Nguy
cấp; VU - Sẽ nguy cấp; LR – Ít nguy cấp; DD – Thiếu dẫn liệu.
24. IUCN, 2021 – Danh lục đỏ IUCN, năm 2021: CR – Rất nguy cấp; EN - Nguy
cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT – Sắp bị đe doạ.
25. NĐ84/2021 - Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ: IB – Nghiêm cấm khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II CITES có
phân bố tự nhiên tại Việt Nam; IIB - Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại và các loài thuộc Phụ lục II CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
26. NĐ 64/2019 - Nghị định 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ về Sửa đổi điều 7
Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về
tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm
được ưu tiên bảo vệ.
3.4.4. Về Côn trùng
3.4.4.1. Thành phần loài côn trùng tại khu vực nghiên cứu
Từ các điểm nghiên cứu chúng tôi đã thu được mẫu vật của 11 bộ côn trùng
(Cánh cứng – Coleoptera; Cánh khác – Heteroptera; Cánh giống – Homoptera; Cánh
thẳng – Orthoptera; Bọ ngựa – Mantodea; Bọ que – Phasmatodea; Cánh da –
Dermaptera; Gián – Blattodea; Cánh vảy – Lepidoptera; Hai cánh – Diptera; Cánh
màng – Hymenoptera). Số lượng loài của từng bộ được trình bày trong Phụ lục 1. Số
loài ghi nhận được ở tỉnh Bắc Kạn là 1158 loài, trong đó: số loài thuộc bộ Cánh cứng -
Coleoptera là nhiều nhất: 492 loài (chiếm 42,49% ) số loài đã ghi nhận; phản ánh tương
ứng số lượng mẫu vật thu được rất lớn của bộ này; tiếp đến là các bộ Cánh vảy –
Lepidoptera có 230 loài (19,86%), bộ Cánh khác – Heteroptera có 102 loài (8,81%), bộ
Cánh màng – Hymenoptera 93 loài (8,03%), bộ Hai cánh – Diptera có 90 loài (7,77%), bộ
Cánh giống – Homoptera 86 loài (7,43%), và bộ Cánh thẳng – Orthoptera 42 loài
(3,63%), hai bộ Bọ ngựa – Mantodea và bộ Bọ que mỗi bộ ghi nhận 9 loài (0,78%), các
bộ Cánh da và Gián ghi nhận 2-3 loài.
Kết quả thu được đã chỉ ra rằng VQG Ba Bể là nơi có sự đa dạng nhất về thành
phần loài của khu hệ Côn trùng ở tỉnh Bắc Kạn với 957 loài (chiếm 82,64%) trên tổng
số 1158 loài đã ghi nhận được.
Những kết quả điều tra thu được cho thấy, mức độ tương đồng về thành phần loài
giữa các điểm nghiên cứu (VQG Ba Bể, KBTTN Kim Hỷ, KBTLSC Nam Xuân Lạc)
là không cao, số liệu về đa dạng côn trùng tại Bắc Kạn trên cơ sở 3 phương pháp:
phương pháp định lượng theo tuyến bằng vợt, phương pháp bẫy đèn và phương pháp
bẫy màn treo tại 3 sinh cảnh Rừng tự nhiên, Rừng trồng và Hệ sinh thái nông nghiệp
đã phản ảnh cơ bản hiện trạng thành phần loài côn trùng tại khu vực nghiên cứu. Tuy
nhiên, qua kết quả này cũng cho thấy tiềm năng phong phú loài côn trùng ở Bắc Kạn là
rất cao.
74
Bảng 3.9. Số loài côn trùng ghi nhận được tại tỉnh Bắc Kạn
TT Bộ
Số loài Tỷ lệ %
Tổng
VQG
Ba Bể
KBTTN
Kim Hỷ
KBTLSC
Nam XL Tổng
VQG
Ba Bể
KBTTN
Kim Hỷ
KBTLSC
Nam XL
1. Cánh cứng - Coleoptera 492 387 151 162 42.49 33.42 13.04 13.99
2. Cánh vảy - Lepidoptera 230 223 91 100 19.86 19.26 7.86 8.64
3. Hai cánh - Diptera 90 41 79 86 7.77 3.54 6.82 7.43
4. Cánh màng - Hymenoptera 93 78 92 94 8.03 6.74 7.94 8.12
5. Cánh khác - Heteroptera 102 93 63 60 8.81 8.03 5.44 5.18
6. Cánh giống - Homoptera 86 78 20 27 7.43 6.74 1.73 2.33
7. Cánh thẳng - Orthoptera 42 35 24 30 3.63 3.02 2.07 2.59
8. Cánh da - Dermaptera 2 2 0 2 0.17 0.17 0.00 0.17
9. Bọ ngựa - Mantodea 9 8 4 4 0.78 0.69 0.35 0.35
10. Bọ que - Phasmatodea 9 9 1 1 0.78 0.78 0.09 0.09
11. Gián - Blattodea 3 3 2 2 0.26 0.26 0.17 0.17
Tổng chung: 1158 957 527 568 100 82.64 45.51 49.05
75
3.4.4.2. Mức độ đa dạng côn trùng
Để xác định mức độ phong phú và đa dạng côn trùng ở các điểm nghiên cứu, chúng
tôi sử dụng các chỉ số đa dạng côn trùng H’ và chỉ số phong phú loài d được điều tra theo
cùng một phương pháp nghiên cứu định lượng. So sánh mức độ đa dạng côn trùng của một
số VQG và khu bảo tồn thiên nhiên của tỉnh Bắc Kạn.
Bảng 3.10. So sánh mức độ đa dạng côn trùng
Điểm
điều tra
CS phong
phú loài
(d)
CS đa dạng
(H’)
Đánh giá
chung
Vườn Quốc gia, Khu BTTN
VQG Ba Bể, Bắc Kạn
(S=625; N=1637)
68,83 5,87 cao
Khu BTTN Kim Hỷ
(S=486; N=1208)
47,66 5,12 Trung bình
Khu BTLSC Nam Xuân Lạc
(S=512; N=1461)
51,37 5,38 Trung bình
Kết quả điều tra tại VQG Ba Bể cho thấy mức độ đa dạng côn trùng tại VQG này
đều ở mức cao. Ở 02 khu bảo tồn còn lại có mức độ đa dạng trung bình, tuy nhiên việc
điều tra tại 2 điểm này vẫn chưa thực hiện được kĩ càng. Qua đó có thể thấy, rừng tự
nhiên của Bắc Kạn là nơi rất giàu có côn trùng.
3.4.4.3. Các loài côn trùng quý hiếm cần được bảo vệ
Trong thời gian nghiên cứu tại các điểm nghiên cứu thuộc địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
chúng tôi đã ghi nhận được 14 loài côn trùng bị đe dọa tuyệt chủng. Tất cả các loài này
đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 05 loài thuộc nhóm IIB theo NĐ84/2021,
04 loài trong danh sách IUCN 2021, 03 loài trong Phụ lục II CITES. Điều đáng lưu ý
là tất cả 14 loài côn trùng quý hiếm đều được ghi nhận từ khu vực rừng lá rộng thường
xanh (Bảng 3.11).
76
Bảng 3.11. Các loài côn trùng có giá trị bảo tồn tại tỉnh Bắc Kạn
TT Tên khoa học Tên Việt Nam SĐVN
2007
IUCN
2021
NĐ84/
2021 CITES
LEPIDOPTERA BÔ CÁNH VẢY
1. Troides aeacus aeacus
(C. & R. Felder, 1860)
Bướm phượng cánh chim
chấm rời
VU
LC IIB II
2. Troides helena (Linnaeus, 1758) Bướm phượng cánh chim
chấm liền
VU
LC IIB II
3. Teinopalpus imperialis Hope,
1842
Bướm phượng đuôi kiếm
răng tù
VU
NT IIB II
4. Byasa crassipes (Oberthur, 1879) Bướm phượng đuôi lá cải E LC
5. Papilio noblei de Niceville,
1889 Bướm phượng đốm đen VU
COLEOPTERA BÔ CÁNH CỨNG
6. Dorcus curvidens curvidens
(Hope, 1840) Cặp kìm sừng cong
CR
7. Dorcus antaeus Hope, 1842 Cặp kìm sừng lưỡi hái EN
8. Dorcus titanus westermanni
Hope, 1842 Cặp kìm sừng đao
EN
9. Cheirotonus battareli
(Pouillaude, 1913) Cua bay hoa
EN
IIB
10. Cheirotonus jansoni (Jordan,
1898) Cua bay đen
EN
IIB
11. Eupatorus gracilicornis
(Castelnau, 1867)
Bọ hung năm sừng màu
nâu
VU
12. Odontolabis cuvera fllaciosa
Boileau, 1901 Kẹp kìm nẹp vàng
VU
13. Tripoxylus dichotomus politus
Prell, 1934 Bọ hung sừng chữ Y
EN
14. Jumnos ruckeri tonkinensis
Nagai, 1992 Cánh cam xanh bốn chấm CR
Ghi chú:
1. SĐVN, 2007 - Sách đỏ Việt Nam, năm 2007: CR – Rất nguy cấp; EN -
Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; LR – Ít nguy cấp.
2. IUCN, 2021 – Danh lục đỏ IUCN, năm 2021: CR – Rất nguy cấp; EN -
Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT – Sắp bị đe doạ; LC – Ít quan tâm.
3. NĐ84/2021 - Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ: IIB - Hạn chế
khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II
CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
4. CITES: Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp (CITES):Phụ lục II là danh mục những loài
động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe doạ tuyệt chủng, nhưng có
thể dẫn đến tuyệt chủng, nếu việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu,
nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên từ tự nhiên vì mục đích
thương mại những loài này không được kiểm soát.
77
a) Loài bướm phượng Troides aeacus aeacus (C. & R. Felder, 1860)
Họ bướm Phượng (Papilionidae) được quan tâm nhiều nhất trong các họ thuộc
bộ Cánh vảy (Lepidoptera) trong nghiên cứu về sinh học và bảo tồn. Họ bướm này
được xem như là “người đại diện” cho tính đa dạng của bướm (Vane-Wright, 2005).
Họ bướm phượng (Papilionidae) có nhiều loài bướm quý hiếm, trong đó có một số loài
đang trong tình trạng bị đe doạ ở mức độ nguy cấp. Nhiều loài có kích thước lớn, màu
sắc đẹp, có giá trị thẩm mỹ, luôn hấp dẫn những người sưu tầm. Họ bướm Phượng
(Papilionidae) được các tổ chức bảo tồn quốc tế quan tâm và hầu hết các loài bướm
Phượng có trong danh lục của CITES và IUCN. Trong số 573 loài bướm Phượng thì
có tới 170 loài cần phải được bảo tồn.
Ở Việt Nam, Năm 2007, Sách Đỏ Việt Nam, Phần I - Động vật, đã công bố 22 loài
Côn trùng; đồng thời Danh Lục Đỏ Việt Nam đã công bố 25 loài Côn trùng thuộc 4 bộ
(Cánh vảy Lepidoptera, Cánh cứng Coleoptera, Bọ que Phasmatodea và Cánh nửa
Hemiptera). Trong số 11 loài thuộc bộ Cánh vảy, các loài ở họ Bướm phượng chiếm tỷ lệ
cao 64% (7 loài), với 2 loài thuộc giống Troides.
Có phân bố khá rộng ở nước ta nhưng rất hiếm gặp, Troides aeacus aeacus hiện
đang là đối tượng bị thu bắt để trao đổi, buôn bán trong nước và trên thị trường quốc
tế. Dự đoán số lượng cá thể bướm này ở một số nơi còn sẽ bị suy giảm mạnh do tốc độ
phá rừng ẩm để xây dựng các công trình kinh tế, quốc phòng nhằm phục vụ cho nhu
cầu của con người.
Hình 3.9. Trưởng thành loài Troides aeacus aeacus
(C. & R. Felder, 1860) (con đực)
78
Hình 3.10. Trưởng thành loài Troides aeacus aeacus (C. & R. Felder, 1860)
(con cái)
Mối đe dọa đối với loài Troides aeacus
Mối đe doạ lớn nhất đối với đa dạng côn trùng nói chung và các loài có nguy cơ
tuyệt chủng nói riêng là mất đi nơi sống của chúng. Điều này thể hiện ở việc diện tích
thảm thực vật tự nhiên (rừng tự nhiên) bị thu hẹp, thay thế bằng rừng trồng, cây công
nghiệp, cây nông nghiệp, khu dân cư và khu công nghiệp.
Những nghiên cứu về sinh cảnh của các loài bướm nói chung cũng như loài T.
aeacus nói riêng tại các VQG đã nói lên mối quan hệ chặt chẽ của chúng với rừng tự
nhiên.
Mối đe dọa thứ hai đối với loài T. aeacus cũng như các loài côn trùng trong Sách
Đỏ VN và Danh lục Đỏ VN là sự săn bắt quá mức dẫn đến suy giảm quần thể của loài.
Đa số các loài bị thu bắt là mang tính thương mại và tham gia vào thị trường quốc tế.
Khuyến cáo bảo tồn
Về kỹ thuật, nhiều đề xuất đã được đưa ra nhằm bảo vệ đa dạng côn trùng, trong
đó có các loài bị nguy cấp. Nhìn chung, ít có tư liệu về bảo tồn riêng rẽ từng loài côn
trùng bị nguy cấp.
+ Xây dựng hành lang đa dạng sinh học.
+ Tăng cường quản lý ở vùng đệm của các VQG và Khu BTTN;
+ Các biện pháp giáo dục cộng đồng; tăng cường năng lực quản lý của các cơ
quan chức năng.
+ Biện pháp nhân nuôi.
79
Biện pháp nhân nuôi loài T. aeacus để bổ sung số lượng cho quần thể ngoài tự
nhiên, mặt khác tạo điều kiện tăng thu nhập cho người dân địa phương. Chính vì vậy,
việc xây dựng các trang trại nuôi bướm, việc này có ý nghĩa rất lớn, giúp người dân ở
gần các khu rừng tự nhiên có cuộc sống kinh tế tương đối ổn định, từ ít phụ thuộc cho
đến hoàn toàn không phụ thuộc vào rừng.
Đầu tư một trang trại nuôi bướm là việc mà nhân dân địa phương có thể đầu tư
được, điều quan trọng là phải trồng được các loài cây thức ăn, diện tích lớn nhỏ phụ
thuộc vào khả năng của người nuôi bướm. Việc trồng cây thức ăn cho bướm còn có tác
dụng rất lớn trong việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ rừng và môi trường
sinh thái.
b) Loài Cặp kìm Dorcus curvidens curvidens (Hope)
Loài cặp kìm sừng cong răng ngang Dorcus curvidens curvidens (Hope) thuộc họ
Cặp kìm Lucanidae là một trong những loài côn trùng có giá trị phân bố ở tỉnh Bắc Kạn.
Đây là loài cánh cứng có kích thước lớn, hình dáng đẹp nên là đối tượng bị thu bắt và
buôn bán đặc biệt trên thị trường quốc tế. Cùng với việc sinh cảnh sống bị thu hẹp, các
quần thể của loài cánh cứng này ngày càng suy giảm về số lượng và trở nên rất hiếm gặp
ngoài tự nhiên. Năm 2006, loài côn trùng này được đưa vào Nghị định số 32/2006/NĐ-
CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Năm
2007, cặp kìm sừng cong răng ngang tiếp tục được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam ở mức
độ cực kỳ nguy cấp. Vì thế nếu không có biện pháp bảo vệ kịp thời trong tương lai
không xa chúng ta sẽ mất đi một loài côn trùng quý
Hình 3.11. Trưởng thành đực Hình 3.12. Trưởng thành cái
80
Những tài liệu công bố trước đây về loài côn trùng này cho thấy: Trước năm
1990, Dorcus curvidens curvidens có số lượng cá thể còn khá nhiều. Từ năm 1990 đến
nay đặc biệt là vào những năm cuối thế kỷ 20, loài này đã bị thu bắt ráo riết để buôn
bán nên số lượng còn rất ít và trở nên hiếm gặp.
Mối đe doạ lớn nhất đối với đa dạng côn trùng nói chung và các loài có nguy cơ
tuyệt chủng nói riêng là mất đi nơi sống của chúng. Điều này thể hiện ở việc diện tích
thảm thực vật tự nhiên (rừng tự nhiên) bị thu hẹp, thay thế bằng rừng trồng, cây công
nghiệp, cây nông nghiệp, khu dân cư và khu công nghiệp.
Mối đe dọa thứ hai đối với loài Dorcus curvidens cũng như các loài côn trùng
trong Sách Đỏ VN và Danh lục Đỏ VN là sự săn bắt quá mức dẫn đến suy giảm quần
thể của loài.
15. Khuyến cáo bảo tồn
- Tăng cường các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích
các thành phần có liên quan tham gia vào công tác bảo vệ các loài, quần xã hay hệ sinh
thái đích cần được bảo tồn. Cần tìm kiếm các nguồn thu nhập khác thay thế cho các
thu nhập từ các loài côn trùng.
Cần hạn chế thu bắt mẫu vật nhằm bảo vệ quần thể và bảo tồn nguồn gen của loài
này. Khả năng phục hồi quần thể của các loài thuộc họ Cặp kìm ở rừng tự nhiên là
không cao, cần một thời gian rất dài. Một ví dụ điển hình là vào những năm 1990, tình
trạng săn bắt và mua bán côn trùng ở khu vực VQG Tam Đảo và các khu vực khác ở
Việt Nam diễn ra với quy mô lớn, kéo dài (Báo cáo của GTZ, 2004). Cũng trong báo
cáo này, một lô mẫu côn trùng bị thu giữ năm 2001, có 4 loài thuộc họ Cặp kìm đều có
mặt ở SĐVN-2000 là Odontolabis cuvera fallaciosa Boileau, 1901; Dorcus titanus
westermani Hope, 1842; Dorcus antaeus Hope, 1842; và Dorcus curvidens
(Hope,1840).
+ Biện pháp nhân nuôi.
Theo chúng tôi, nên xây dựng Trung tâm bảo tồn loài côn trùng ở khu vực Bắc
Kạn, với các mục tiêu chính như sau: nghiên cứu sinh học, sinh thái các loài côn trùng
có nguy cơ tuyệt chủng ở vùng này, từ đó phát triển các quần thể có chất lượng cao
của loài; giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân; đào tạo các cán bộ bảo vệ động
vật hoang dã (côn trùng); tham gia vào các hoạt động nhằm tăng cường việc giám sát
và thi hành luật đối với việc thu bắt, buôn bán côn trùng hoang dã.
Biện pháp nhân nuôi loài D. curvidens thuần chủng cũng như một số loài côn
trùng quý hiếm khác để bổ sung số lượng cho quần thể ngoài tự nhiên. Mặt khác, còn
cung cấp con giống, nguồn thức ăn và kỹ thuật nhân nuôi cho thú chơi con cảnh (côn
trùng) của người dân trong và ngoài nước.
81
c) Loài Cặp kìm sừng đao Dorcus titanus (Boisduval, 1835)
Loài Cặp kìm sừng đao Dorcus titanus (Boisduval, 1835) là một trong số 28 loài
thuộc giống Dorcus (Coleoptera: Lucanidae) ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, hai phân loài của Kẹp kìm sừng hươu Dorcus titanus đã được ghi
nhận: D. titanus laotianus phân bố ở miền Bắc (vườn Quốc gia Tam Đảo) và D.
titanus westermanni phân bố từ khu vực Bắc Trung Bộ tới Tây Nguyên (Mizunuma &
Nagai, 1994). Đây là loài cánh cứng lớn, hình dáng đẹp, trong khoảng thời gian 20
năm trở lại đây nó trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế.
Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài
này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp.
Cùng với nạn thu bắt bừa bãi, các hoạt động của người dân như khai thác gỗ, đốt
phát rừng làm nương rẫy, hoặc chuyển đổi sang trồng cây kinh tế, hay việc xây dựng các
công trình thủy điện, công trình giao thông và biến đổi khí hậu đã gây tác động mạnh đến
các khu rừng tự nhiên dẫn tới sự suy giảm kích thước quần thể của các loài sinh vật nói
chung và bọ cặp kìm nói riêng. Hơn thế nữa sinh cảnh sống của bọ cặp kìm thường giới
hạn ở những vùng rừng núi cao, có khí hậu ôn hòa, mát mẻ. Năm 2006, loài côn trùng này
được ghi trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và được ghi trong Sách đỏ Việt Nam 2007, mức độ
nguy cấp. Vì vậy việc phục hồi quần thể và bảo tồn loài cánh cứng có giá trị này có vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ 1 loài động vật quý hiếm.
16. Khuyến cáo bảo tồn
Biện pháp bảo vệ: Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.
Để phục hồi quần thể và bảo vệ loài cặp kìm sừng lưỡi hái Dorcus titanus nói chung
và của phân loài D. titanus westermanni nói riêng cần thực hiện những nội dung sau:
Bảo tồn sinh cảnh sống
Để góp phần bảo tồn sinh cảnh sống cần hạn chế những tác động có hại tới rừng tự
nhiên. Các khu bảo tồn cần được đầu tư hơn nữa về năng lực quản lý, nhân lực, trang thiết
bị, cơ sở vật chất để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn về công tác bảo vệ sinh cảnh tự nhiên
và hệ động thực vật hoang dã trong đó có các loài côn trùng. Các hệ sinh thái rừng tự
nhiên đã bị tác động cần được bảo vệ nguyên trạng và phục hồi nhằm nâng cao chất lượng
sinh cảnh sống cho các loài. Các hoạt động ưu tiên bao gồm: hạn chế tác động đến rừng
(khai thác lâm sản trái phép, săn bắt động vật hoang dã), ngăn chặn xâm lấn đất rừng,
kiểm soát cháy rừng.
Cấm thu thập, bẫy bắt buôn bán
Kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái phép các loài côn trùng bị đe dọa thông
qua tăng cường tuần tra tại khu vực phân bố, triển khai các hoạt động thực thi pháp
luật ở các địa phương trung tâm thường xảy ra buôn bán. Xử lý nghiêm các vi phạm có
82
liên quan đến các loài côn trùng đang bị đe dọa. Cơ quan khoa học và các tổ chức bảo
tồn cần có hỗ trợ kỹ thuật như tập huấn nâng cao năng lực, cung cấp tài liệu nhận dạng
và thành lập cơ sở dữ liệu.
Biện pháp tuyên truyền
Tổ chức tuyên truyền vận động, giáo dục pháp luật cho nhân dân địa phương
nhằm hạn chế tình trạng săn bắt trái phép loài côn trùng có giá trị cũng như hạn chế
việc khai thác gỗ và phá rừng trái phép. Ngoài việc ban hành các văn bản luật pháp có
liên quan, có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm cần thực hiện các biện pháp tuyên
truyền đa dạng: phát thanh, truyền hình, báo chí, áp phích, tờ rơi, biển báo, các chương
trình giáo dục môi trường ở cộng đồng và trường học.
d) Loài Cặp kìm sừng lưỡi hái gập Dorcus antaeus (Hope)
Cặp kìm sừng lưỡi hái gập là loài cánh cứng có kích thước to, đẹp, có giá trị khoa
học, thương mại và sưu tập nên là đối tượng bị thu bắt mạnh để buôn bán. Sinh cảnh
sống của chúng thường giới hạn ở những vùng rừng núi cao, có khí hậu ôn hòa, mát
mẻ. Tuy nhiên sinh cảnh sống của chúng ngày bị thu hẹp do việc phá rừng, cháy rừng,
xây dựng công trình thủy điện, công trình giao thông, biến đổi khí hậu...đã tác động
đáng kể đến kích thước quần thể của loài cánh cứng này. Loài côn trùng này được ghi
trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm và được ghi trong Sách đỏ Việt Nam 2007, mức độ nguy
cấp. Vì vậy việc phục hồi quần thể và bảo tồn loài cánh cứng có giá trị này có vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ 1 loài động vật quý hiếm.
17. Khuyến cáo bảo tồn
Để phục hồi quần thể và bảo vệ loài cặp kìm sừng lưỡi hái Dorcus antaeus và cụ
thể là phân loài D. antaeus datei các giải pháp bảo tồn cần được tiến hành đồng bộ,
mang tính lâu dài và có sự phối hợp của tất cả các bên có liên quan: cơ quan quản lý,
các nhà khoa học, chuyên gia bảo tồn, cộng đồng dân cư và các tổ chức quốc tế.
+ Bảo tồn sinh cảnh sống
- Bảo vệ các dạng sinh cảnh tự nhiên hiện có: Thực hiện chương trình bảo vệ
rừng tự nhiên. Việc thành lập các khu bảo tồn không chỉ đảm bảo nơi cư ngụ cho các
loài mà còn cung cấp nguồn thức ăn, nơi sinh sản và phát triển của các thế hệ tiếp theo
của loài bị đe dọa.
- Phục hồi sinh cảnh bị tác động và liên kết các sinh cảnh bị biệt lập: Việc thiết
lập các hành lang nối liền các khoảng rừng bị biệt lập, các hệ sinh thái thủy vực sẽ tạo
điều kiện cho các loài có kích cỡ quần thể nhỏ có cơ hội di chuyển và trao đổi về mặt
di truyền (nguồn gen) và phục hồi quần thể. Các hệ sinh thái rừng tự nhiên (rừng
thường xanh, rừng khộp) đã bị tác động cần được bảo vệ nguyên trạng và phục hồi
nhằm nâng cao chất lượng sinh cảnh sống cho các loài. Các hoạt động ưu tiên bao
83
gồm: hạn chế tác động đến rừng (khai thác lâm sản trái phép, săn bắt động vật hoang
dã), ngăn chặn xâm lấn đất rừng, kiểm soát cháy rừng.
+ Kiểm soát việc săn bắt các loài trong tự nhiên
Kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái phép các loài côn trùng bị đe dọa thông
qua tăng cường tuần tra tại khu vực phân bố, triển khai các hoạt động thực thi pháp
luật ở các trung tâm thường xảy ra buôn bán và sử dụng. Xử lý nghiêm các vi phạm có
liên quan đến các loài côn trùng đang bị đe dọa. Cơ quan khoa học và các tổ chức bảo
tồn cần có hỗ trợ kỹ thuật như tập huấn nâng cao năng lực, cung cấp tài liệu nhận dạng
và thành lập cơ sở dữ liệu.
+ Biện pháp tuyên truyền
Tuyên truyền nâng cao nhận thức để thay đổi hành vi là nhân tố rất quan trọng trong
việc hạn chế sử dụng động vật hoang dã. Các chiến dịch tuyên truyền cần được tiến hành
thường xuyên cho mọi đối tượng: sắn bắt, buôn bán, vận chuyển, sử dụng. Cần thực hiện
các biện pháp tuyên truyền đa dạng: phát thanh, truyền hình, báo chí, áp phích, tờ rơi, biển
báo, các chương trình giáo dục môi trường ở cộng đồng và trường học.
3.4.5. Về thực vật thủy sinh (Macrophyte)
Xác định được 37 loài thực vật thủy sinh thuộc hai ngành Dương xỉ
(Polipodiophyta) và ngành Thực vật có hạt (Spermatophyta) phân bố trong các dạng
thủy vực sông, ven sông, trong các ao, hồ, ruộng trũng. Thực vật thuỷ sinh thường
phân bố tại các khu vực nơi nước đứng, nơi có các bãi ngập nước diện tích lớn. Không
thấy có nhóm thực vật nào phổ biến trong các dạng thuỷ vực ngoại trừ một số loài
rong như Rong đuôi chồn vòng Myriophyllum verticillatum L., Rong đuôi chồn
Myriophyllum spicatum L., Rong đuôi chó Ceratophylum demersum mọc tại các khu
vực sông, suối nước chảy yếu. Một số loài như Dừa nước Ludvigia repens L, Ngổ
Limnophyla aromatica, Phỏng rạ Hygroriza aristata, Rau bợ Marsilea quadrifolia
mọc ven các song, ruộng trũng, ẩm (nơi nước chảy chậm hoặc không chảy). Các loài
thực vật thuỷ sinh thuộc các họ Ráy Araceae, Khoai lang Convolvulaceae, Hoa tán
Apiaceae như cây Khoai nước Colocassia esculenta, Rau muống Ipomoea aquatic,
Rau cần nước Oenanthe javanica… được người dân địa phương sử dụng làm thực
phẩm, chăn nuôi gia súc khá phổ biến. Các nhóm thực vật thuỷ sinh trong khu vực là
những loài phổ biến mọc tại nhiều sông, suối, ao và ruộng trũng để hoang là nơi trú
ngụ cho các nhóm thuỷ sinh vật khác như tôm, cua, ốc và các nhóm côn trùng nước.
Chúng thường không có giá trị kinh tế lớn và cũng không gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường của thuỷ vực. Trong thực vật thuỷ sinh, ngoài lúa là cây lương thực được trồng
phổ biến khắp nơi, một số loài khác như Sen Nelumbo nucifera, Súng Nymphaea
pubessens cũng được trồng tại một số hồ ở một số khu vực làm cảnh và lấy hạt làm
thuốc, thực phẩm. Rau muống Ipomoea aquatica là thực phẩm hầu như không thể
84
thiếu trong bữa ăn hàng ngày của cư dân địa phương cũng được trồng rộng rãi khắp
nơi. Thực vật thuỷ sinh là nhóm tham gia trong quá trình làm sạch tự nhiên của thuỷ
vực. Một số loài được dùng trong công đoạn xử lý nước thải của các cơ sở sản xuất
thực phẩm, bệnh viện như cây sậy Phragmitis comunis, một vài loài rong, bèo. Chúng
giữ lại và hấp thụ một phần các chất thải trước khi đi qua các công đoạn sử lý khác,
làm giảm ô nhiễm cho thuỷ vực. Trên lưu vực sông Cầu và các sông suối khác, thực
vật thuỷ sinh mọc không nhiều do nước tại khu vực này chảy mạnh nên thực vật thuỷ
sinh tự nhiên mọc không nhiều. Ven sông chỉ thấy có một vài nhóm thực vật thuỷ sinh
sống thành đám như Sậy Phragmitis comunis, Nghể nước Polygonum hydropiper, các
cây thuộc họ cói Cyperaceae. Tại khu vực các bãi ven sông suối, người dân bản địa
trồng một vài loài thực vật thuỷ sinh làm thực phẩm rau xanh, chăn nuôi gia súc như
khoai nước, bèo cái, rau muống và rau cần. Do ảnh hưởng của mùa nước vào thời kỳ
mùa mưa nên các loài thực vật thuỷ sinh có giá trị kinh tế không được trồng thường
xuyên mà chỉ trồng theo thời kỳ và phục vụ nhu cầu tại chỗ.
Thảm thực vật thủy sinh và phân bố trong các sinh cảnh trong vùng ngập nước
Thực vật sống ngoi trên mặt nước: Rễ hoặc thân ngầm mọc trong bùn, lá nhô lên
khỏi mặt nước. Phân bố của nhóm thực vật này tại các khu vực từ 0-1,5 m, có nhiều
loài mọc ven bờ ẩm ướt (thực vật vùng đầm lầy). Những loài này phần sinh trưởng ở
trong nước (chủ yếu là thân rễ và thân ngầm). Chúng có tính mọc trên cạn mạnh hơn
mọc dưới nước, nên khi nước rút xuống, nơi sinh trưởng hoàn toàn không bị nhô lên
khỏi mặt nước chúng vẫn sống và sinh trưởng được. Vì vậy ở khu vực ẩm ướt cách xa
bờ cũng thấy loài này xuất hiện. Khi nước dâng cao chúng sinh trưởng không được tốt,
đến khi hoàn toàn ngập nước thì chúng lại không sống được nữa. Vùng có thực vật
ngoi trên mặt nước, thường xuất hiện nhiều loài vừa ở nước vừa ở cạn như các loài rau
ngổ, rau dệu, đồng thời xuất hiện một số loài sống dưới nước điển hình như cỏ nhãn tử
Mã lai, Rong Đuôi Chồn Haloragis micrantha, Rong Đuôi Chồn vòng Myriophyllum
verticillatum, dừa nước Ludwigia adnascens và thực vật lá nổi như Rau bợ Marsilea
minuta, rau Mác Sagittaria sagittaefolia với hình thái có sự thay đổi cũng có thể sinh
trưởng trong khu vực này.
Thực vật lá nổi: Có rễ hoặc thân ngầm mọc trong đáy bùn đáy, bé, nhỏ, trôi nổi
trên mặt nước. Khu vực phân bố tới độ sâu 3m có khi còn phân bố tại khu vực sâu hơn,
tuy nhiên không phát triển. Lá của nhóm này thường có hiện tượng lá khác nhau giữa
lá chìm trong nuớng là lá nổi. Đặc trưng của hai loại lá khác nhau: Lá chìm trong nước
giống như thực vật sống chìm dưới nước, còn lá nổi thì có hình thái và cấu tạo thích
hợp với sự trôi nổi. Loài thực vật này thường mọc xen lẫn trong đám thực vật ngoi trên
mặt nước. Điển hình trong nhóm này có các loài như Trang súng Nymphoides
indicum, Súng Nymphaea nouchali, Sen Nenumbo nucifera. Thực vật lá nổi thường
sống ven bờ cùng với thực vật ngoi trên mặt nước.
85
Thực vật sống nổi: Là những loài toàn nổi trên mặt nước hoặc trong nước. Rễ của
chúng nói chung thoái hoá hoặc thiếu (khoảng 15 loài). Lá của chúng mang đặc trưng
của thực vật lá nổi. Những loài hoàn toàn chìm trong nước, lá của chúng giống như
thực vật sống chìm dưới nước. Những loài điển hình như các loại Bèo tấm Lemna
minor, Bèo ong Salvinia cuculata, bèo hoa dâu Azolla pinnata... Những loài chìm dưới
nước có Rong đuôi chó Ceratophyllum demersum, Bèo tấm Lemna minor.... Những
loài thực vật này thường sống xen kẽ ở trong các đám thực vật khu vực ven bờ
Thực vật sống chìm dưới nước: Rễ mọc trong bùn, thân là toàn bộ chìm trong nước
(khoảng 20 loài). Những loài này thường khi không có nước là chết nhanh chóng. Một số
mọc lại sau khi có nước với những cơ quan có hình thái và cấu tạo thích nghi với đời sống ở
cạn như Rong Đuôi Chồn Haloragis micrantha, Rong Đuôi Chồn vòng Myriophyllum
verticillatum, cỏ nhãn tử Mã lai Potamogeton malaianus... Trong nhóm này nhiều loài khi
nở hoa thì hoa nhô lên khỏi mặt nước như rong đuôi chồn Haloragis micrantha, hoặc nổi ở
mặt nước như hoa của rong mái chèo Vallisneria spiralis. Các loài thực vật này sống gần bờ
Đa số thưc vật thuỷ sinh là những loài mọc hoang dại tự nhiên thường thấy xuất hiện
trong các thuỷ vực chưa bị tác động mạnh của con người. Những thực vật mạch bó có giá
trị làm thức ăn cho gia súc như các loại rong, bèo, rau dừa nước (chăn nuôi lợn, nuôi cá
trắm cỏ), một số có tác dụng làm phân xanh do có sinh khối lớn. Có loài bèo Nhật Bản
(Eichhornia crassipes), cây Mai Dương (Mimosa pigra L). là loài xâm hại được ghi trong
sách 100 loài xâm hại của IUCN.
Các loài thực vật thuỷ sinh mật độ dày thường có mặt tại khu vực trũng (trong
khu vực đầm, ao tự nhiên) là rong mái chèo Vallisneria spiralis; rong đuôi chó
Ceratophyllum demersum; rong đuôi chồn Myriophyllum verticillatum; sậy
Phragmites comunis, lăn (Năng) Eleochais dulcis; cói Scirpus mucronatus; súng
Nymphaea pubessens; dừa nước Ludvigia repens... Những loài này mọc từng đám dày
và phân bố thành từng đám thuần loại với sinh khối khá lớn. Đây là những loài mọc
hoang dại tự nhiên thường thấy xuất hiện trong các thuỷ vực chưa bị tác động mạnh
bởi các hoạt động của con người.
Hầu như diện tích đất ngập nước tự nhiên trong khu vực tỉnh Bắc Kạn đều có
thực vật thuỷ sinh. Đây là nguồn thức ăn giầu dinh dưỡng phục vụ cho chăn nuôi cũng
như tạo giá thể, nơi ẩn nấp chắc chắn cho các loài động vật thuỷ sinh tồn tại và phát
triển. Thực vật thuỷ sinh cũng là nhóm góp phần làm sạch môi trường nước tại khu
vực, nhất là các loài rong như Ceratophyllum demersum, sậy Phragmites comunis, các
boại bèo…
86
3.4.6. Thực vật nổi (Phytoplankton)
3.4.6.1. Thành phần loài thực vật nổi (TVN)
Thành phần loài thực vật nổi (TVN) các thủy vực tỉnh Bắc Kạn xác định được
134 loài thuộc 6 ngành tảo bao gồm: Ngành tảo Silic Bacillariophyta, tảo Lục
Chlorophyta, tảo Lam Cyanophyta, tảo Mắt Euglenophyta, tảo Giáp Pyrrophyta và tảo
Vàng ánh Chrysophyta. Trong thành phần TVN, nhóm tảo Lục có số lượng loài cao
nhất (58 loài, chiếm 43%); Tiếp đến là nhóm tảo Silic (39 loài, chiếm 29%); Nhóm tảo
Mắt (18 loài, chiếm 13%); Nhóm tảo Lam (có 16 loài, chiếm 12%), tảo Vàng ánh (2
loài, chiếm 2%) và cuối cùng là nhóm tảo Giáp có 1 loài, chiếm 1% trên tổng số loài
TVN. Thành phần TVN khu vực đa phần là những loài phổ biển thường gặp trong các
dạng thủy vực tự nhiên khu vực phía Bắc Việt Nam với các nhóm loài chỉ thị cho thủy
vực tự nhiên sạch chưa bị tác động. Trong đó đáng chú ý là những loài tảo thuộc chi
Melosira, chi Navicula, cymbella thuộc tảo Silic, chi Spirogyra, chi Staurastrum,
Micrasterias, Ulothrix và chi Schizogonium thuộc tảo Lục. Trong thành phần TVN,
xuất một số loài chỉ thị cho thủy vực bị nhiễm bẩn hữu cơ thuộc các nhóm tảo Lam và
đặc biệt là tảo Mắt với các chi như Oscilllatoria thuộc tảo Lam và chi Euglena thuộc
tảo Mắt. Tuy nhiên mật độ của chúng không đáng kể nên biểu hiện chưa thấy biểu hiện
mức độ ô nhiễm đáng báo động.
Bảng 3.12. Cấu trúc thành phần các nhóm thực vật nổi các thủy vực
tỉnh Bắc Kạn
TT Tên các nhóm
thực vật nổi
Toàn vùng Ba Bể Chợ Đồn Na Rì Vùng khác
1 Tảo silic Bacillariophyta 39 (29) 32 (32) 27 (31) 27 (31) 24 (29)
2 Tảo Lục Chlorophyta 58 (43) 45 (45) 38 (44) 39 (44) 35 (43)
3 Tảo Lam Cyanophyta 16 (12) 11 (11) 10 (12) 9 (10) 13 (16)
4 Tảo Mắt Euglenophyta 18 (13) 9 (9) 9 (11) 11 (13) 8 (10)
5 Tảo Giáp Pyrrophyta 1 (1) 1 (1) 1 (1) 1 (1) 1 (1)
6 Tảo Vàng Ánh Chrysophyta 2 (2) 2 (2) 1 (1) 1 (1) 1 (1)
Tổng số 134 (100) (100) 86 (100) 88 (100) 82 (100)
Ghi chú: Số trong ngoặc là tỉ lệ %
Bảng 3.12 cho thấy:
Tại khu vực các sông, suối hồ khu vực huyện Ba Bể (lưu vực hồ Ba Bể) có 100
loài TVN, trong đó, nhóm tảo Lục có số lượng loài cao nhất (45 loài, chiếm 45%), tiếp
đến là nhóm tảo Silic (32 loài, chiếm 32%), nhóm tảo Lam (có 11 loài, chiếm 11%),
nhóm tảo Mắt (9 loài, chiếm 9%), tảo Vàng Ánh (có 2 loài, chiếm 2%) và cuối cùng là
nhóm tảo Giáp có 1 loài, chiếm 2% trên tổng số loài TVN trong khu vực.
87
Tại các thủy vực khu vực huyên Chợ Đồn có 86 loài TVN, , trong đó, nhóm tảo
Lục có số lượng loài cao nhất (38 loài, chiếm 44%), tiếp đến là nhóm tảo Silic (27 loài,
chiếm 31%), nhóm tảo Lam (có 10 loài, chiếm 12%), nhóm tảo Mắt (9 loài, chiếm
9%). Tảo Vàng Ánh và tảo Mắt cùng có 1 loài, chiếm 1% trên tổng số loài TVN trong
khu vực.
Tại các thủy vực khu vực huyên Na Rì có 88 loài TVN, , trong đó, nhóm tảo Lục
có số lượng loài cao nhất (39 loài, chiếm 44%), tiếp đến là nhóm tảo Silic (27 loài,
chiếm 31%), nhóm tảo Mắt (11 loài, chiếm 13%), nhóm tảo Lam (có 9 loài, chiếm
10%). Tảo Vàng Ánh và tảo Mắt cùng có 1 loài, chiếm 1% trên tổng số loài TVN
trong khu vực.
Tại các thủy vực ở các địa bàn khác của tỉnh Bắc Kạn có 82 loài TVN, , trong
đó, nhóm tảo Lục có số lượng loài cao nhất (35loài, chiếm 43%), tiếp đến là nhóm tảo
Silic (24 loài, chiếm 29%), nhóm tảo Lam (có 13 loài, chiếm 16%), nhóm tảo Mắt (8
loài, chiếm 10%). Tảo Vàng Ánh và tảo Mắt cùng có 1 loài, chiếm 1% trên tổng số
loài TVN trong khu vực.
3.4.6.2. Phân bố mật độ số lượng thực vật nổi
Mật độ TVN tại các thủy vực khảo sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kan dao động từ
1701 tb/l đến 7964.9 tb/l, trung bình là 3639.6 tb/l. Trong đó, mật độ TVN cao nhất
thuộc nhóm tảo Silic (36%), sau đến nhóm tảo Lục (30%), tảo Lam (29%), cuối cùng
là tảo Mắt (chiếm 5% trên tổng mật độ thực vật nổi). Nhóm tảo Giáp thể hiện mật độ
thấp không đáng kể, thậm chí không thể hiện mật độ tại nhiều trạm khảo sát. Tảo Vàng
ảnh không thể hiện mật độ tại các trạm khảo sát.
Tại các thủy vực khu vực huyện Ba Bể, mật độ TVN dao động từ 2438.1 tb/l đến
7964.9 tb/l, trung bình là 4291.2 tb/l. Mật độ TVN tại đây cao nhất thuộc nhóm tảo
Silic và tảo Lam (34%), sau đến nhóm tảo Lục (27%), cuối cùng là tảo Mắt (chiếm 5%
trên tổng mật độ thực vật nổi). Nhóm tảo Giáp thể hiện mật độ thấp không đáng kể,
thậm chí không thể hiện mật độ tại nhiều trạm khảo sát Tảo Vàng ảnh không thể hiện
mật độ tại các trạm khảo sát trong khu vực.
Tại các thủy vực khu vực huyện Chợ Đồn, mật độ TVN dao động từ 2438.1 tb/l đến
6352.4 tb/l, trung bình là 3599.3 tb/l. Mật độ TVN tại đây cao nhất thuộc nhóm tảo Silic
(33%), sau đến nhóm tảo Lục và tảo Lam (cùng chiếm 30%), cuối cùng là tảo Mắt (chiếm
7% trên tổng mật độ thực vật nổi). Nhóm tảo Giáp thể hiện mật độ thấp không đáng kể,
thậm chí không thể hiện mật độ tại nhiều trạm khảo sát. Tảo Vàng ảnh không thể hiện mật
độ tại các trạm khảo sát trong khu vực.
Tại các thủy vực khu vực huyện Na Rì, mật độ TVN dao động từ 1701 tb/l đến
4876.2 tb/l, trung bình là 2879.1 tb/l. Mật độ TVN tại đây cao nhất thuộc nhóm tảo Silic
(42%), sau đến nhóm tảo Lục (chiếm 34%), tảo Lam (20%), cuối cùng là tảo Mắt (chiếm
88
4% trên tổng mật độ thực vật nổi). Nhóm tảo Giáp thể hiện mật độ thấp không đáng kể,
thậm chí không thể hiện mật độ tại nhiều trạm khảo sát. Tảo Vàng ảnh không thể hiện mật
độ tại các trạm khảo sát trong khu vực.
Cụ thể được miêu tả chi tiết ở bảng 3.13 dưới đây:
Bảng 3.13. Mật độ trung bình thực vật nổi (TVN) các khu vực khảo sát, điều tra
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Khu vực khảo
sát, thu mẫu
Mật độ thực vật nổi (Tb/l)
Tổng số Tảo Silic Tảo Lục Tảo Lam Tảo Mắt Tảo Giáp
Huyện Ba Bể 4291.2
(100%)
1468.7
(34%)
1146.9
(27%)
1459.1
(34%)
206.2
(5%)
10.3
(0%)
Huyện Chợ Đồn 3599.3
(100%)
1197.0
(33%)
1071.0
(30%)
1076.1
(30%)
241.0
(7%)
14.2
(0%)
Huyện Na Rì 2879.1
(100%)
1197
(42%)
982.8
(34%)
573.3
(20%)
113.4
(4%)
12.6
(0%)
Trung bình 3639.6
(100%)
1303.7
(36%)
1072.5
(30%)
1064.9
(29%)
186.3
(5%)
12.2
(0%)
Ghi chú: Số trong ngoặc là tỉ lệ %
3.4.7. Động vật nổi (Zooplankton)
3.4.7.1. Thành phần loài động vật nổi (ĐVN)
Thành phần động vật nổi (ĐVN) tại các thuỷ vực khảo sát, thu mẫu xác định được
100 loài và nhóm loài thuộc các nhóm Chân Mái chèo Copepoda, Râu ngành Cladocera,
Trùng bánh xe Rotatoria, và các nhóm khác như giáp xác Ostracoda, ấu trùng thân mềm
Mollusca, bơi nghiêng (Amphipoda, Nematoda, Giun nhiều tơ Polychaeta và côn trùng
nước. Trong thành phần ĐVN, nhóm giáp xác Râu ngành có số lượng loài nhiều hơn cả
(39 loài, chiếm 39%), sau đến nhóm Giáp xác Chân Chèo (28 loài, chiếm 28%), Trùng
bánh xe (23 loài, chiếm 23%), các nhóm khác (10 loài, chiếm 10% trên tổng số loài ĐVN
có mặt trong khu vực). Thành phần động vật nổi các thủy vực khảo sát với đa phần là các
loài phổ biến, thường gặp. Không có biểu hiện đặc biệt sai khác và đặc trưng riêng. Nhóm
Trùng bánh xe Rotatoria là nhóm thường xuất hiện nhiều trong các thủy vực giàu dinh
dưỡng (nhiễm bẩn hữu cơ) có thành phần loài cao tại các ao. Tuy nhiên mật độ của chúng
thấm nên biểu hiện thủy vực bị nhiễm bẩn hữu cơ là không đáng kể.
Tại các thủy vực khảo sát huyện Ba Bể, xác định được 64 loài. Trong thành phần
ĐVN, nhóm giáp xác Râu ngành có số lượng loài nhiều hơn cả (26 loài, chiếm 41%),
sau đến nhóm Giáp xác Chân Chèo (19 loài, chiếm 30%), Trùng bánh xe (13 loài,
chiếm 20%), các nhóm khác (6 loài, chiếm 9% trên tổng số loài ĐVN có mặt trong
khu vực).
89
Tại các thủy vực khảo sát huyện Chợ Đồn, xác định được 62 loài và nhóm loài
thuộc các nhóm Chân Mái chèo Copepoda, Râu ngành Cladocera, Trùng bánh xe
Rotatoria, và các nhóm khác. Trong đó, nhóm giáp xác Râu ngành có số lượng loài
nhiều hơn cả (26 loài, chiếm 42%), sau đến nhóm Giáp xác Chân Chèo (16 loài, chiếm
26%), Trùng bánh xe (14 loài, chiếm 22%), các nhóm khác (6 loài, chiếm 10% trên
tổng số loài ĐVN có mặt trong khu vực.
Tại các thủy vực khảo sát huyện Na Rì, xác định được 54 loài và nhóm loài động
vật nổi. Trong đó, nhóm giáp xác Râu ngành có số lượng loài nhiều hơn cả (21loài,
chiếm 39%), sau đến nhóm Giáp xác Chân Chèo (17 loài, chiếm 32%), Trùng bánh xe
(11 loài, chiếm 20%), các nhóm khác (5 loài, chiếm 9% trên tổng số loài ĐVN có mặt
trong khu vực).
Tại các thủy vực khảo sát các khu vực còn lại trên địa bàn tỉnh Bắc Kan, xác định
được 57 loài và nhóm loài động vật nổi. Trong thành phần ĐVN, nhóm giáp xác Râu ngành
có số lượng loài nhiều hơn cả (24 loài, chiếm 42%), sau đến nhóm Giáp xác Chân Chèo (15
loài, chiếm 26%), Trùng bánh xe (13 loài, chiếm 23%), các nhóm khác chỉ có 5 loài, chiếm
9% trên tổng số loài ĐVN có mặt trong khu vực (Chi tiết bảng 3.14).
Bảng 3.14. Cấu trúc thành phần các nhóm động vật nổi các thủy vực
tỉnh Bắc Kạn
TT Tên các nhóm động vật
nổi
Toàn vùng Ba Bể Chợ Đồn Na Rì Vùng khác
1 Giáp xác Chân chèo -
Copepoda 28 (28%) 19 (30%) 16 (26%) 17 (32%) 15 (26%)
2 Giáp xác râu ngành -
Cladocera 39 (39%) 26 (41%) 26 (42%) 21 (39%) 24 (42%)
3 Trùng Bánh xe - Rotatoria 23 (23%) 13 (20%) 14 (22%) 11 (20%) 13 (23%)
4 Các nhóm khác 10 (10%) 6 (9%) 6 (10%) 5 (9%) 5 (9%)
Tổng số 100 (100%) 64 (100%) 62 (100%) 54 (100%) 57 (100%)
Ghi chú: Số trong ngoặc là tỉ lệ %
3.4.7.2. Phân bố mật độ số lượng động vật nổi
Mật độ ĐVN các trạm khảo sát các thủy vực tỉnh Bắc Kạn dao động khá lớn, từ
227 con/m3 đến 183919 con/m3, trung bình là 25829.0 con/m3. Mật độ trung bình
ĐVN các thủy vực cao nhất thuộc nhóm Giáp xác Chân chèo (56%), sau đến nhóm
Giáp xác Râu ngành (38%), nhóm Trùng Bánh xe (5%) và các nhóm khác (1%).
Tại các thủy vực khu vực huyện Ba Bể, mật độ ĐVN tại các trạm khảo sát các ao
nuôi dao động khá lớn, từ 227 con/m3 đến 183919 con/m3, trung bình là 49313.8
con/m3. Mật độ trung bình ĐVN khu vực này cao nhất thuộc nhóm Giáp xác Chân
90
chèo (53%), sau đến nhóm Giáp xác Râu ngành (41%), nhóm Trùng Bánh xe (5%).
Các nhóm khác có mật độ không đáng kể (1%).
Tại các thủy vực khu vực huyện Chợ Đồn, mật độ ĐVN tại các trạm khảo sát các
ao nuôi dao động khá lớn, từ 1673 con/m3 đến 28694 con/m3, trung bình là 18201.9
con/m3. Mật độ trung bình ĐVN các thủy vực tại đây cao nhất thuộc nhóm Giáp xác
Chân chèo (66%), sau đến nhóm Giáp xác Râu ngành (29%), nhóm Trùng Bánh xe
(4%) và cuối cùng là các nhóm khác có mật độ không đáng kể (1%).
Tại các thủy vực khu vực huyện Na Rì, mật độ ĐVN tại các trạm khảo sát các ao
nuôi dao động không lớn, từ 1878 con/m3 đến 8735 con/m3, trung bình là 3904.9
con/m3. Mật độ trung bình ĐVN các thủy vực tại đây cao nhất thuộc nhóm Giáp xác
Chân chèo (67%), sau đến nhóm Giáp xác Râu ngành (23%), nhóm Trùng Bánh xe (6%)
và cuối cùng là các nhóm khác (4%). Chi tiết bảng 3.15:
Bảng 3.15. Mật độ động vật nổi ( ĐVN) các trạm khảo sát, thu mẫu
Khu vực khảo
sát, thu mẫu
Mật độ động vật nổi (Con/m3)
Tổng số Copepoda Cladocera Rotatoria Nhóm khác
Huyện Ba Bể 49313.8
(100%)
26211.8
(53%)
20460.5
(41%)
2243.5
(5%)
398.0
(1%)
Huyện Chợ Đồn 18201.9
(100%)
12050.6
(66%)
5309.5
(29%)
735.0
(4%)
106.8
(1%)
Huyên Na Rì 3904.9
(100%)
2610.0
(67%)
911.6
(23%)
231.3
(6%)
152.0
(4%)
Trung bình 25829.0
(100%)
14579.5
(56%)
9848.1
(38%)
1165.7
(5%)
235.7
(1%)
Ghi chú: Số trong ngoặc là tỉ lệ %
3.4.8. Động vật đáy (Zoobenthos)
3.4.8.1. Thành phần loài động vật đáy
Xác định được 69 loài Động vật đáy (ĐVĐ) trong các thủy vực khảo sát trên địa
bàn tỉnh Bắc Cạn thuộc các nhóm Thân mềm (Trai hến Mollusca-Bivalvia, Ốc
Mollusca-gastropoda); nhóm giáp xác (Tôm Crustacea-Macrura, Cua Crustacea-
Brachyura) và nhóm Côn trùng nước Insect larvae. Trong thành phần ĐVĐ, nhóm
Thân mềm Mollusca có số loài cao hơn cả (54loài, chiếm 78%) với 31 loài ốc (chiếm
45%), 23 loài trai hến (chiếm 33%); Tiếp đến là nhóm Giáp xác Crustacea (có 9 loài,
chiếm 13%). Nhóm Côn trùng nước có 6 loài, chiếm 15% trên tổng số loài động vật
đáy tại các thủy vực. Các nhóm ĐVĐ đa phần là những loài phổ biến, phân bố rộng
trong các dạng thủy vực. Ngoại trừ loài ốc bươu vàng Pomacea canaliculata là loài
IUCN xếp vào 100 loài xâm hại. Đây là loài đang được cả nước quan tâm, diệt trừ.
91
Tại các thủy vực khu vực huyện Ba Bể, có 55 loài ĐVĐ, trong đó nhóm Thân
mềm Mollusca có số loài cao hơn cả (43 loài, chiếm 78%) với 28 loài ốc (chiếm 51%),
15 loài trai hến (chiếm 27%); Tiếp đến là nhóm Giáp xác Crustacea (có 9 loài, chiếm
16%). Nhóm Côn trùng nước có 3 loài, chiếm 6% trên tổng số loài.
Tại các thủy vực khu vực huyện Chợ Đồn, có 32 loài ĐVĐ, trong đó nhóm Thân
mềm chân bụng (ốc) có số loài cao hơn cả (với 13 loài ốc, chiếm 41%), Tiếp đến là
nhóm Thân mềm hai mảnh vỏ (Trai hến) (9 loài trai hến, chiếm 28%); Nhóm Côn
trùng nước có 6 loài, chiếm 19% và cuối cùng là nhóm Giáp xác Crustacea (có 4 loài,
chiếm 12%) trên tổng số loài.
Tại các thủy vực khu vực huyện Na Rì, có 31 loài ĐVĐ, trong đó nhóm Thân
mềm chân bụng (ốc) có số loài cao hơn cả (với 13 loài ốc, chiếm 42%), Tiếp đến là
nhóm Thân mềm hai mảnh vỏ (Trai hến) (10 loài trai hến, chiếm 32%); Nhóm Giáp
xác Crustacea (có 5 loài, chiếm 16%). Nhóm Côn trùng nước có 3 loài, chiếm 10%
trên tổng số loài.
Tại các thủy vực ở các vùng khác của tỉnh Bắc Kan có 32 loài ĐVĐ, trong đó
nhóm Thân mềm Mollusca có số loài cao hơn cả (24 loài, chiếm 75%) với 13 loài ốc
(chiếm 41%), 11 loài trai hến (chiếm 34%); Tiếp đến là nhóm Giáp xác Crustacea (có
5 loài, chiếm 16%). Nhóm Côn trùng nước có 3 loài, chiếm 9% trên tổng số loài. Chi
tiết bảng 3.16 dưới đây:
Bảng 3.16. Cấu trúc thành phần các nhóm động vật đáy các thủy vực
tỉnh Bắc Kạn
TT Tên các nhóm
động vật đáy Toàn vùng Ba Bể Chợ Đồn Na Rì Vùng khác
1 Thân mềm Hai mảnh vỏ-
Bivalvia 23 (33%) 15 (27%) 9 (28%) 10 (32%) 11 (34%)
2 Thân mềm Chân bụng-
Gastropoda 31 (45%) 28 (51%) 13 (41%) 13 (42%) 13 (41%)
3 Giáp xác - Crustacea 9 (13%) 9 (16%) 4 (12%) 5 (16%) 5 (16%)
4 Côn trùng nước 6 (9%) 3 (6%) 6 (19%) 3 (10%) 3 (9%)
Tổng số 69 (100) 55 (100) 32 (100%) 31 (100%) 32 (100%)
Ghi chú: Số trong ngoặc là tỉ lệ %
3.4.8.2. Phân bố mật độ số lượng và sinh khố động vật đáy
Mật độ ĐVĐ tại các thủy vực tỉnh Bắc Cạn dao động từ 17 con/m2 (sinh khối
tương ứng là 11.15 g/m2) đến 78 con/m2 (sinh khối tương ứng là 85.3 g/m2), trung bình
là 47.3 con/m2 (sinh khối tương ứng là 58.29 g/m2). Mật độ trung bình ĐVĐ các trạm
92
khảo sát cao nhất thuộc nhóm các loài ốc Gastropoda, sau đến nhóm các loài hai mảnh
vỏ Bivalvia, các nhóm khác. Các nhóm còn lại có mật độ và sinh khối thấp.
Tại các thủy vực khu vực huyện Ba Bể, mật độ ĐVĐ dao động từ 29 con/m2
(sinh khối tương ứng là 29.5 g/m2) đến 78 con/m2 (sinh khối tương ứng là 85.3 g/m2),
trung bình là 49.3 con/m2 (sinh khối tương ứng là 52.95 g/m2). Mật độ trung bình ĐVĐ
các trạm khảo sát cao nhất thuộc nhóm các loài ốc Gastropoda, sau đến nhóm các loài
hai mảnh vỏ Bivalvia, các nhóm khác. Các nhóm còn lại có mật độ và sinh khối thấp.
Tại các thủy vực khu vực huyện Chợ Đồn, mật độ ĐVĐ dao động từ 17 con/m2
(sinh khối tương ứng là 11.15 g/m2) đến 70 con/m2 (sinh khối tương ứng là 85.5 g/m2),
trung bình là 43.9 con/m2 (sinh khối tương ứng là 54.69 g/m2). Mật độ trung bình ĐVĐ
các trạm khảo sát cao nhất thuộc nhóm các loài ốc Gastropoda, sau đến nhóm các loài
hai mảnh vỏ Bivalvia, các nhóm khác. Các nhóm còn lại có mật độ và sinh khối thấp.
Tại các thủy vực khu vực huyện Na Rì, mật độ ĐVĐ dao động từ 33 con/m2
(sinh khối tương ứng là 36.3 g/m2) đến 61 con/m2 (sinh khối tương ứng là 127.6 g/m2),
trung bình là 47.9 con/m2 (sinh khối tương ứng là 68.01 g/m2). Mật độ trung bình ĐVĐ
các trạm khảo sát cao nhất thuộc nhóm các loài ốc Gastropoda, sau đến nhóm các loài
hai mảnh vỏ Bivalvia, các nhóm khác. Các nhóm còn lại có mật độ và sinh khối thấp.
Chi tiết bảng 3.17 dưới đây:
Bảng 3.17. Mật độ và sinh khối động vật đáy (ĐVĐ) các trạm khảo sát, điều tra
Khu vực khảo
sát, thu mẫu
Mật độ và sinh khối động vật đáy
Tổng số Bivalvia Crustacea Gastropoda Nhóm khác
Con/m2 g/m2 Con/m2 g/m2 Con/m2 g/m2 Con/m2 g/m2 Con/m2 g/m2
Huyện Ba Bể 49.3 52.95 14.2 21.20 2.2 1.11 28.0 30.59 4.9 0.05
Huyện Chợ Đồn 43.9 54.69 10.3 17.56 2.8 1.53 30.4 35.60 0.5 0.01
Huyện Na Rì 47.9 68.01 7.1 22.72 3.3 1.22 37.4 44.07 - -
Trung bình 47.3 58.29 10.8 20.65 2.7 1.26 31.7 36.35 2.1 0.02
3.4.9. Về Cá
Thống kê xác định được 146 loài cá tự nhiên và cá nuôi trong các dạng thủy vực
tỉnh Bắc Kan thuộc 5 bộ bao gồm các bộ sau: Bộ cá chép Cypriniformes; Bộ cá nheo
Siluriformes; Bộ cá Nhái Beloniformes; Bộ Lươn Synbranchiformes; Bộ cá Vược
Perciformes. Trong thành phần cá, bộ cá Chép có số loài đông nhất, đặc biệt là họ cá
Chép và cũng là họ có nhiều loài cá có giá trị kinh tế, cá nuôi (với 106 loài, chiếm
72%); Tiếp đến là bộ cá Vược (với 22 loài, chiếm 15%); Bộ cá Nheo (với 14 loài,
chiếm 10%). Các bộ cá khác có số loài thấp từ 2 đến 3 loài, chiếm từ 1 đến 2% trên
tổng số loài cá toàn khu vực. Có tới 9 loài cá nuôi như cá trôi ta Cirrhinus molitorella; Cá
trôi Cirrhinus cirrhosus; Cá Rôhu Labeo rohita; Cá mrigan Cirrhinus mrigala; Cá trắm cỏ
93
Ctenopharyngodon idella; Cá chép Cyprinus carpio; Cá mè trắng Hypophthalmichthys
molitrix; Cá mè hoa Hypophthalmichthys nobilis; Cá trắm đen Mylopharyngodon piceus;
Cá trê lai Clarius gariepinus; Cá Rô phi xanh Oreochromis aureus; Cá rô phi thường
Oreochromis mossambicus. Có loài cá Sặc trước kia phân bố tại phía Nam nay đã tồn tại
sinh trưởng, sinh sản được nên đã trở thành cá tự nhiên trên nhiều thủy vực phía Bắc, trong
đó có các thủy vực tỉnh Bắc Kan. Một số loài cá nuôi do ảnh hưởng của lũ lụt cũng được
phát tán ra các thủy vực sông, hồ như cá chép, cá mè, cá trôi... Tại các sông, suối có 106 loài
cá; Tại hồ Ba bể và các ao nuôi xác định được 133 loài cá. Cá tự nhiên trên các sông suối
không nhiều do bị khái thác cạn kiệt bằng nhiều hình thức, thậm chí mang tính hủy diệt
bằng thuốc nổ, kích điện (chi tiết bảng 3.18).
Bảng 3.18. Cấu trúc thành phần cá các thủy vực tỉnh Bắc Kạn
TT Tên các bộ cá Toàn tỉnh Sông, suối Hồ, Ao
1 Bộ cá Chép Cypriniformes 105 (72%) 71 (67%) 93 (70%)
2 Bộ cá Nheo Siluriformes 14 (10%) 11 (10%) 12 (9%)
3 Bộ cá Nhái Beloniformes 2 (1%) 2 (2%) 2 (1%)
4 Bộ Lươn Synbranchiformes 3 (2%) 3 (3%) 4 (3%)
5 Bộ cá Vược Perciformes 22 (15%) 19 (18%) 22 (17%)
Tổng số 146 (100%) 106 (100%) 133 (100%)
Trong thàn phần cá, đáng chú ý là cá tại hồ lưu vực hồ Ba Bể (bao gồm các suối
Khang Ninh, Pắc Ngòi, Nam Cường, Cao Thượng và sông Năng) Theo Ngô sỹ Vân,
2009 có tới 104 loài (trong đó có 71 loài thuộc bộ cá Chép, 19 loài thuộc bộ vá Vược,
10 loài thuộc bộ cá Nheo, 3 loài thuộc bộ Lươn 1 loài thuộc bộ cá Nhái (cá Kìm).
Thành phần các loài cá, ở lưu vực hồ Ba Bể được đính kèm trong phụ lục 5.
Trong số 146 loài cá có mặt tại các thủy vực tỉnh Bắc Kan, bắt gặp 6 loài cá quý hiếm
cần được bảo tồn có trong sách đỏ Việt Nam năm 2007. Chi tiết trong bảng 3.19 dưới đây.
Bảng 3.19. Những loài cá quý hiếm cần được bảo tồn ở tỉnh Bắc Kạn
STT Tên Việt Nam Tên khoa học SĐVN 2007
1 Cá lợ thân thấp Cyprinus multitaeniatus EW
2 Cá Măng Elopichthys bambusa VU
3 Cá Anh vũ Semilabeo notabilis VU
4 Cá Lăng Mystus gutatus VU
5 Cá Chiên Bagarius rutilus EN
6 Cá Chuối Channa maculata EN
Ghi chú: Cột SĐVN 2007: Sách đỏ Việt Nam 2007: EX - Tuyệt chủng - Extinct ;
EW - Tuyệt chủng ngoài thiên nhiên - Extinct in the wild; CR -Rất nguy cấp -
Critically Endangered; EN - nguy cấp - Endangered, VU - sẽ nguy cấp - Vulnerable;
LR - Ít nguy cấp - Lower risk; DD- thiếu dẫn liệu - Data deficient.
94
3.5. Điều tra, thống kê và đánh giá bổ sung nguồn gen nông nghiệp của tỉnh Bắc Kạn
3.5.1. Nguồn gen cây nông nghiệp
Hiện nay, các địa phương trên địa bàn tỉnh đều đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, mở rộng theo hướng tập trung, sử dụng giống cây chất lượng, cho năng suất
cao, tăng trưởng thâm canh gắn liền với liên kết tiêu thụ. Tổng diện tích cây lương
thực có hạt đạt 37.273 ha, cây chất bột đạt 1.396 ha, cây rau, đậu đạt 3.913 ha,cây ăn
quả là 6.811 ha.
- Cây lúa: được xác định là cây trồng quan trọng trong sản xuất trồng trọt, có vai trò
quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn có 3 giống lúa có chất lượng bước đầu trở thành sản phẩm hàng hóa là: Gạo bao thai
Chợ Đồn, Gạo Japonica và Gạo Khẩu nua lếch Ngân Sơn.
- Cây dong riềng: là cây trồng bản địa, được người dân tỉnh Bắc Kạn gây trồng từ
lâu để chế biến ra sản phẩm miến dong. Cây dong riềng được trồng chủ yếu trên đất
nương rẫy, đất ruộng và soi bãi... Sản phẩm Miến dong Bắc Kạn được Cục Sở hữu trí
tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) cấp Chỉ dẫn địa lý.
Về diện tích canh tác, năm 2020 diện tích trồng dong riềng trên địa bàn tỉnh có 494
ha, năng suất đạt 747,59 tạ/ha, sản lượng đạt 36.931 tấn củ. Có 02 giống dong riềng được
sử dụng chính là giống địa phương chiếm khoảng 5% diện tích, tỷ lệ tinh bột cao và giống
DR1 chiếm 95% diện tích). Vùng trồng tập trung tại huyện Na Rì, huyện Ba Bể và một số
vùng phụ cận khác như tại các huyện: Chợ Mới, Bạch Thông, Chợ Đồn.
- Bí xanh thơm Ba Bể: Bí xanh là cây bản địa được trồng ở huyện Ba Bể, có hai
loại, một loại vỏ xanh đậm được gọi là bí xanh thơm và một loại vỏ có phủ phấn trắng bên
ngoài gọi là bí phấn thơm. Năm 2021, UBND huyện Ba Bể đã phê duyệt Dự án phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm bí xanh thơm với quy mô
15ha thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, để nâng tầm được
thương hiệu bí xanh thơm Ba Bể, cần phát triển mở rộng diện tích canh tác theo hướng
hữu cơ, VietGAP, liên kết tiêu thụ, nghiên cứu chế biến sâu, xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn
hiệu tập thể và sản xuất theo chuỗi giá trị đối với cây trồng đặc sản này.
- Mướp đắng rừng: cùng họ với mướp đắng thường, song kích thước quả nhỏ
hơn, vị đắng cao hơn. Trước đây, ở một số vùng, bà con vùng cao thường hái ở rừng
về dùng trong bữa ăn hằng ngày. Cùng với đó, dần dần, nhu cầu sử dụng mướp đắng
rừng làm thuốc tăng cao, người dân nhiều nơi còn thu hái, phơi khô để sử dụng và để
bán. Nhận thấy tiềm năng, lợi thế trong phát triển mướp đắng rừng, nhiều địa phương
đã mở rộng và phát triển vùng trồng loại cây đặc sản này.
- Hồng không hạt: Tính đến năm 2020, tổng diện tích hiện có là 799 ha, trong đó
diện tích đã cho thu hoạch 468 ha (tăng 91 ha so với năm 2015), năng suất trung bình
47,35 tạ/ha, sản lượng 2.216 tấn. Diện tích đã được đầu tư thâm canh, cải tạo là 55 ha
95
(huyện Ba Bể 25 ha, huyện Ngân Sơn 20 ha, huyện Chợ Đồn 10 ha), diện tích được
chứng nhận VietGAP 3,1 ha, diện tích được chứng nhận ATTP là 3,1 ha. Cây hồng
không hạt được trồng chủ yếu tại các huyện: Ba Bể, Chợ Đồn và Ngân Sơn. Quả hồng
không hạt được người tiêu dùng ưa chuộng, giá thành ổn định, mang lại giá trị kinh tế
cao cho người sản xuất.
Năm 2010, sản phẩm hồng không hạt của Bắc Kạn được Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ
Khoa học và Công nghệ) cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý, trở thành cây ăn quả đặc sản
có thương hiệu. Sau khi được chứng nhận chỉ dẫn địa lý, sản phẩm hồng không hạt
Bắc Kạn tiếp tục khẳng định giá trị thương hiệu, ngày càng được người tiêu dùng biết
đến và ưa chuộng. Năm 2013, quả hồng không hạt của Bắc Kạn được công nhận là sản
phẩm nằm trong bảng xếp hạng 100 nhãn hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam do Trung ương
Hội Sở hữu trí tuệ Việt Nam cùng Tạp chí Sở hữu trí tuệ và Sáng tạo bình chọn. Thị
trường tiêu thụ chủ yếu là bán buôn, bán lẻ...
- Cây mơ: Tổng diện tích năm 2020 hiện có là 632 ha, trong đó diện tích đã cho
thu hoạch là 353 ha, năng suất trung bình khoảng 65,37 tạ/ha, sản lượng 2.308 tấn.
Hiện nay, cây mơ đang được trồng hầu hết tại các huyện, thành phố nhưng tập trung
chủ yếu tại các huyện Chợ Mới, Bạch Thông, Chợ Đồn và Thành phố Bắc Kạn. Hiện
nay thị trường tiêu thụ mơ khá ổn định, do trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã có nhà máy
chế biến mơ của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Nam Misaki được đầu tư và đi vào
sản xuất với năng lực chế biến đạt 5.000 tấn/năm là điều kiện thuận lợi để phát triển
cây mơ. Trong 3 năm từ 2018 đến nay khoảng 2000 tấn mơ nguyên liệu đã được chế
biến và xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Trong năm 2020, Công ty Misaki đã bao
tiêu sản phẩm cho 294 ha cây mơ với sản lượng 1.900 tấn mơ quả và 260 ha gừng với
sản lượng 7.414 tấn. Sản phẩm sau chế biến là mơ muối và gừng non được xuất khẩu
sang thị trường Nhật Bản.
- Quýt Bắc Kạn: quả có hình dạng tròn dẹt, vỏ màu vàng tươi, múi quả to, đều
mọng nước, vị quả chua dịu, không the đắng, có hương thơm rất đặc trưng. Để có
được hương vị đặc thù nói trên, chính là nhờ sự kết hợp hài hòa của các yếu tố tự
nhiên, đất đai, khí hậu đã tạo nên hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong quả như:
Hàm lượng chất khô, đường, nước, vitamin… Những năm gần đây, sản phẩm quýt Bắc
Kạn đang ngày càng được người dân Bắc Kạn cũng như các địa phương ưa chuộng và
đã thực sự trở thành sản phẩm hàng hóa nông sản đặc trưng giúp người dân giảm
nghèo, làm giàu bền vững.
- Mơ vàng Bắc Kạn: Trước đây, người dân từng phải chặt bỏ hàng loạt để chuyển
sang trồng các loại cây khác, chủ yếu cây lâm nghiệp. Lý do là thời điểm đó, quả mơ
giá rẻ, khó bán. Người trồng thu không bù được công đầu tư chăm sóc. Tuy nhiên từ
năm 2017 trở lại đây, nhu cầu thị trường tiêu thụ quả mơ vàng tăng cao, giá cả ổn
định, đem lại thu nhập cao cho người trồng.
96
Tổng diện tích năm 2020 hiện có là 632 ha, trong đó diện tích đã cho thu hoạch
là 353 ha, năng suất trung bình khoảng 65,37 tạ/ha, sản lượng 2.308 tấn. Hiện nay, cây
mơ đang được trồng hầu hết tại các huyện, thành phố nhưng tập trung chủ yếu tại các
huyện Chợ Mới, Bạch Thông, Chợ Đồn và Thành phố Bắc Kạn. Hiện nay thị trường
tiêu thụ mơ khá ổn định, do trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã có nhà máy chế biến mơ của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Nam Misaki được đầu tư và đi vào sản xuất với
năng lực chế biến đạt 5.000 tấn/năm là điều kiện thuận lợi để phát triển cây mơ. Trong
3 năm từ 2018 đến nay khoảng 2000 tấn mơ nguyên liệu đã được chế biến và xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản. Trong năm 2020, Công ty Misaki đã bao tiêu sản
phẩm cho 294 ha cây mơ với sản lượng 1.900 tấn mơ quả và 260 ha gừng với sản
lượng 7.414 tấn. Sản phẩm sau chế biến là mơ muối và gừng non được xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản.
- Cây nghệ: Tổng diện tích nghệ trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2020 là 199 ha,
nhiều nhất ở thành phố Bắc Kạn, huyện Pác Nặm và rải rác ở các huyện khác. Năng
suất bình quân 211,95 tạ/ha, sản lượng 4.218 tấn.
3.5.2. Nguồn gen cây dược liệu
Tính đến thời điểm hiện tại, diện tích cây dược liệu được trồng trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn có 111,65 ha; ngoài ra, một số loại cây được chế biến thành tinh dầu, tinh bột
như quýt, nghệ, hồi, quế.
Trong 10 năm gần đây, cây quế được trồng với diện tích khá lớn, đặc biệt là
năm 2015, trong khi đó cây hồi trong vòng 10 năm qua được trồng với diện tích ít,
nhỏ lẻ. Diện tích cây quế tính đến năm 2020 là gần 3.672 ha (diện tích chưa thành
rừng là 2.371 ha), cây hồi là gần 1.250 ha. Cây quế tập trung nhiều nhất ở các
huyện như Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì. Cây hồi tập trung nhiều ở các huyện: Na Rì,
Chợ Mới và Bạch Thông.
Cây nghệ: Tổng diện tích nghệ trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2020 là 199 ha,
nhiều nhất ở thành phố Bắc Kạn, huyện Pác Nặm và rải rác ở các huyện khác. Năng
suất bình quân 211,95 tạ/ha, sản lượng 4.218 tấn.
Tỉnh Bắc Kạn có 4 tiểu vùng sinh thái trồng dược liệu, cụ thể: Tiểu vùng Trung
tâm (huyện Chợ Mới, Bạch Thông và thành phố Bắc Kạn); tiểu vùng phía Đông
(Huyện Na Rì); tiểu vùng phía Tây (huyện Chợ Đồn); tiểu vùng phía Bắc và Tây Bắc
(gồm các huyện: Ba Bể, Pác Nặm và Ngân Sơn).
- Tiểu vùng Trung tâm: Tập trung phát triển các loại cây dược liệu có thế mạnh
như: Ba kích, Hà Thủ ô, Bình vôi, Bảy lá một hoa, Cát sâm, Đinh lăng, Kê huyết đằng,
Giảo cổ lam, Ích mẫu, Kim tiền thảo, Gừng gió, Củ tắc kè...
- Tiểu vùng Phía Đông gồm các loại: Ba kích, Hà thủ ô: Bình vôi, Gừng gió, Củ
tắc kè, Kê huyết đằng, Dong riềng đỏ, Sâm cau.
97
- Tiểu vùng phía Tây gồm các loại: Ba kích, Hà thủ ô, Bình vôi, Cát sâm, Đinh
lăng, Kê huyết đằng, Giảo cổ lam, ích mẫu, Kim tiền thảo.
- Tiểu vùng phía Bắc và Tây Bắc gồm: Ba kích, Hà thủ ô, Bình vôi, Bảy lá một
hoa, Cát sâm, Kê huyết đằng, Giảo cổ lam, Ích mẫu, Lan kim tuyến, Củ tắc kè.
3.5.3. Nguồn gen cây công nghiệp, lâm nghiệp
Lâm nghiệp: Trong giai đoạn 2015 - 2020, đã thực hiện cấp chứng chỉ rừng FSC
cho các chủ rừng với tổng diện tích là 921 ha; từng bước chuyển từ khai thác gỗ tự
nhiên là chủ yếu nay thực hiện sang trồng rừng kinh tế, trong 5 năm đã trồng được
32.715 ha, trong đó có 17.600 ha rừng gỗ lớn; đến nay toàn tỉnh có gần 100.000 ha
rừng trồng. Các sản phẩm từ rừng được khai thác chủ yếu là gỗ rừng trồng, một phần
lâm sản ngoài gỗ chủ yếu như vầu, nứa, nhựa thông, vỏ quế, quả hồi….
- Cây chè: Hiện nay, toàn tỉnh có 1.970 ha, trong đó: Diện tích đã cho thu hoạch
1.864 ha, sản lượng đạt 9.625 tấn chè búp tươi; diện tích chè Shan tuyết 547 ha; các
diện tích chè được chứng nhận ATVSTP hoặc VietGap, chè hữu cơ tập trung chủ yếu
ở các huyện: Chợ Mới, Chợ Đồn và Ba Bể1.
Cơ cấu giống chủ yếu là chè trung du lá nhỏ trồng bằng hạt, một số ít diện tích đã
được thay thế bằng các giống mới (LDP1, LDP2). Chè Shan tuyết là một thế mạnh của
tỉnh vì những diện tích chè Shan tuyết đều phân bố tại những nơi có độ cao 800-1000 m
so với mặt nước biển, có chất lượng cao, đây là sản phẩm mang tính đặc hữu của tỉnh.
- Cây trám đen: Cây trám mọc thẳng đứng, cây trám do người dân trồng nhưng
như thể cây mọc tự nhiên trong những khu rừng, khe núi. Ở tỉnh Bắc Kạn trám trồng
nhiều nhất ở các huyện Ngân Sơn, Pác Nặm, thị xã Bắc Kạn.
- Cây dẻ ván: Vốn không phải là giống bản địa, song cây dẻ (còn gọi là dẻ ván)
đã, đang trở thành một loại cây đặc hữu của Ngân Sơn. Nhận thấy tiềm năng phát
triển, huyện Ngân Sơn định hướng, vận động người dân cải tạo vườn tạp, chuyển đổi
rừng nghèo kiệt sang trồng dẻ và quy hoạch xã Đức Vân là vùng trồng trọng điểm.
- Chè hoa vàng: điều kiện địa hình, thời tiết rất phù hợp để phát triển cây dược
liệu, trong đó cây trà hoa vàng trồng dưới tán rừng đang được khuyến khích nhân rộng
để trở thành sản phẩm hàng hóa. Năm 2020, trà hoa vàng của HTX Hòa Thịnh (Chợ
Đòn) được công nhận là sản phẩm OCOP 3 sao cấp tỉnh, mở ra cơ hội tiêu thụ, liên kết
và phát triển.
3.4.4. Nguồn gen chăn nuôi
Tổng đàn trâu, bò thời điểm cuối năm 2020 là gần 60.000 con; có 20.086 hộ chăn
nuôi trâu, bò, trong đó có 243 hộ chăn nuôi quy mô từ 10 con trở lên và 05 trang trại
chăn nuôi trâu bò quy mô nhỏ; tổng đàn lợn có trên 125.400 con; có 26.133 hộ chăn
nuôi lợn; trên địa bàn tỉnh hiện có 10 trang trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn (chủ yếu
là chăn nuôi lợn), 02 doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi lợn và trên 30 hợp tác xã
chăn nuôi, số còn lại chủ yếu là chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ. Hiện nay trên địa bàn
98
tỉnh chưa có cơ sở giết mổ tập trung nên khó khăn cho công tác xúc tiến thương mại,
tiêu thụ sản phẩm chế biến từ thịt gia súc, gia cầm.
Chăn nuôi lợn của tỉnh chủ yếu vẫn là chăn nuôi nông hộ chiếm 81% tổng đàn;
chăn nuôi đang có sự chuyển dịch từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang hình
thức chăn nuôi trang trại gắn với an toàn dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh môi trường, về
cơ cấu giống lợn được nuôi trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các giống lợn lai, lợn ngoại
chiếm khoảng 80% so với tổng đàn, hàng năm phải nhập từ 30-40% giống lợn thịt từ
tỉnh ngoài vào phục vụ nhu cầu của các hộ chăn nuôi; giống lợn địa phương chiếm
khoảng gần 20% so với tổng đàn.
3.5.5. Thống kê, đánh giá các nguồn gen cần được bảo tồn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Hoạt động bảo tồn đặc biệt có giá trị trong việc cung cấp nguồn gen để sử dụng
trong tương lai vì mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo sự ổn định của các hệ thống
nông nghiệp, bảo vệ môi trường, gìn giữ các nét văn hóa, truyền thống, tri thức bản
địa và cung cấp vật liệu cho các chương trình chọn tạo giống và các nghiên cứu khoa
học khác. Đa số các nguồn gen bản địa quý đã không còn tồn tại trong sản xuất và tự
nhiên hoặc tồn tại không đáng kể. Đây là nguồn di sản vô giá của tỉnh cần tiếp tục
được quản lý hiệu quả để sử dụng trước mắt, đặc biệt là để các thế hệ tương lai có cơ
hội lựa chọn, sử dụng các nguồn gen bản địa có khả năng tạo ra sản phẩm hàng hóa có
lợi thế cạnh tranh.
Nguồn gen bản địa về cây trồng và vật nuôi của tỉnh Bắc Kạn rất phong phú, có
nhiều nguồn gen mang tính giá trị cao trong thực tiễn sản xuất như các giống cây trồng
Hồng không hạt, Cam, Quýt, Lê Ngân Sơn, Khoai môn, Chè tuyết, Gừng đá, Lúa nếp
Khẩu nua Lếch, lúa Bao thai, Khẩu nua Pái Chợ Đồn và một số cây dược liệu quý...
Ngoài ra, nguồn gen động vật quý hiếm tại Bắc Kạn như giống bò, trâu, gà của đồng
bào Mông, lợn địa phương, vịt bầu cổ xanh, Dê cỏ, Ngựa bạch... là những động vật
quý hiếm và có nhiều đặc điểm ưu việt. Mặc dù vậy, những nguồn gen này đang có
nguy cơ bị suy thoái về giống do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Hiện nay, các nguồn gen động, thực vật quý hiếm tại tỉnh cũng đã được quan
tâm. Giai đoạn 2012-2020, tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định 468/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 3 năm 2014 phê duyệt Đề án: Bảo tồn nguồn gen một số động, thực vật
quý hiếm trên địa bàn tỉnh, trong đó có đưa ra mục tiêu, nội dung và danh mục nhiệm
vụ khoa học và công nghệ về cây trông, vật nuôi cần bảo tồn. Tuy nhiên, do kinh phú
sự nghiệp khoa học vâ công nghệ hàng năm của tỉnh còn hạn hẹp, nên việc bố trí
nguồn kinh phí riêng thực hiện đề tài là khó khăn. Giai đoạn 2021-2025, tỉnh Bắc Kạn
đã ban hành Quyết định 1783/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2020 phê duyệt Đề án
khung: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh.
Mục tiêu của đề án là thống kê, đánh giá, bảo tồn và khai thác phát triển nguồn
gen cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao của tỉnh Bắc Kạn. Đề án cũng xác định
gen một số cây trồng, vật nuôi bản địa cần bảo tồn (bảng 3.20):
99
Bảng 3.20. Một số nguồn gen cần bảo tồn trên địa bàn tỉnh
TT Nguồn gen cần bảo tồn
I Cây dược liệu
Bình vôi đỏ (Củ dòm, mằn cà tòm đeng) (Stephania dielsiana Y.C.Wu)
Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora(Thunb.Ex. Muray) Cezerep.
Bách quản (Cinnamomum sp.)
Đi mi (mật gấu) (Luculia pinciana Hook.)
Bàn tay ma (Mừ phi) (Helicopsis lobata (Merr.) và Heliciopsis terminalis
(Kurz) Sleumer
Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Sm.)
Đào rừng (Tào đông) (Prunus ippeiana var.crassistyla J.E.Vid)
Hoàng liên ô rô, Hoằng đằng (Đi mi) (mahonias pp.)
Cốt khí dây, Tan huyết (Ventilago leiocrapa Benth.)
Thiên lý hương (Tan quy) (Ebelia parviflora Wall.ex A.DC)
Hàm xì (Xiên cân lực) (Flemingia macrophulla (Willd.)Prain).
Đảng sâm (Codonopsis javanica Hook.f.)
Bách bộ đứng (Stemona saxorum Gagnep)
Kim ngân (Lonicera spp.)
Cát sâm (Milletia speciora Champ).
Kê huyết đằng (Milletia reticulata Benth).
II Cây lương thực
Lúa Bao thai Chợ Đồn
Khẩu nua lếch Ngân Sơn
Nếp Tài Ba Bể
Khẩu nua Pái Chợ Đồn
III Cây rau và cây gia vị
Bò khai ((Dạ yến)
Ngót rừng (Rau sắng)
Mướp đắng rừng
Bí thơm Ba Bể
IV Cây công nghiệp, cây lâm nghiệp
Chè Shan tuyết
Cảy dẻ ván
Cây trám đen
Cây Trúc dây
V Cây ăn quả
Hồng không hạt Bắc Kạn
Hồng không hạt Na Rì
Cam sành, quýt Bắc Kạn
Lê Ngân Sơn
Mơ vàng Bắc Kạn
Mận đường, Đào địa phương
VI Vật nuôi bản địa
Lợn đen địa phương
Trâu, bò của Đồng bào Mông
Dê địa phương
Vịt bầu cổ xanh
100
Công tác bảo tồn nguồn gen trên được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo với trọng
tâm là lưu giữ, phát triển những cây trồng, vật nuôi đặc sản có thương hiệu. Việc phát
triển mạnh theo hướng hàng hóa có sự tham gia của nghiên cứu khoa học đã giúp tỉnh
bảo tồn những gen quý, chất lượng tốt đưa năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng,
vật nuôi lên cao. Nhờ đó, những cây trồng, vật nuôi này mang lại hiệu quả kinh tế lớn
trong khi lại bảo tồn được nguồn gen.
3.6. Điều tra, thống kê, đánh giá loài bổ sung sinh vật ngoại lai của tỉnh Bắc Kạn
3.6.1. Thực trạng sinh vật ngoại lai của tỉnh Bắc Kạn
Sinh vật ngoại lai (Alien species) là một loài hay phân loài hay bậc phân loại
thấp hơn, kể cả một bộ phận bất kỳ (giao tử, trứng, chồi mầm) có khả năng xuất hiện
sống sót và sinh sản bên ngoài vùng phân bố tự nhiên (trước đây hoặc hiện nay) và
phạm vi phát tán tự nhiên của chúng.
Sinh vật ngoại lai xâm hại (SVNLXH - Invasive alien species) là một loài sinh vật ngoại
lai đã thích nghi, phát triển, tăng nhanh số lượng cá thể trong HST hoặc nơi sống mới và là
nguyên nhân gây ra sự thay đổi về cấu trúc Quần xã, đe dọa đến ĐDSH bản địa. Hiện nay,
trên thế giới có 890 loài SVNLXH, trong đó 130 loài đã xuất hiện ở Việt Nam (Ví dụ: Ốc
bươu vàng; Cây mai dương; Lục bình; Cây bông ổi; Ốc sên; Sâu róm hại thông; Rùa tai đỏ;
Cá lau kính;…). Hiện nay, thế giới đã công bố danh sách 100 loài xâm hại mạnh nhất thế
giới trong Global Invasive Species Database do nhóm chuyên gia về các loài xâm thực
của IUCN đưa ra. Các loài ngoại lai được trình bày cụ thể trong phụ lục 6.
Ở Việt Nam, Bộ Tài nguyên và môi trường (TNMT), bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (NN&PTNT) đã có thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-
BNNPTNT quy định tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục
loài ngoại lai xâm hại (phụ lục 7.1 và 7.2).
Ở Bắc Kạn danh mục các loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại như sau
(chi tiết bảng 3.21):
Bảng 3.21. Danh mục các loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại
ở tỉnh Bắc Kạn
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
I Loài ngoại lai xâm hại
1 Trinh nữ thân gỗ (mai dương) Mimosa pigra
2 Trinh nữ móc Mimosa diplotricha
3 Cây ngũ sắc (bông ổi) Lantana camara
4 Cỏ lào Chromolaena odorata
5 Cây lược vàng Callisia fragrans
6 Cúc liên chi Parthenum hysterophorus
7 Bèo tây (bèo Lục bình, bèo Nhật Bản) Eichhornia crassipes
8 Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata
9 Ốc sên châu Phi Achatina fulica
II Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại
1 Cây cứt lợn (cỏ cứt heo) Ageratum conyzoides
2 Cây keo giậu Leucaena leucocephala
3 Cá rô phi đen Oreochromis mossambicus
4 Cá trê phi Clarias gariepinus
101
3.6.2. Những ảnh hưởng của các loài sinh vật ngoại lai đến đa dạng sinh học trên
địa bàn tỉnh
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại gây ra tác động
xấu lên môi trường, lên đa dạng sinh học, lên sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản là
chưa lớn. Về lâu dài, nếu không được kiểm soát chúng sẽ gây ra những thay đổi trong
cấu trúc các hệ sinh thái, tập hợp các loài sinh vật trong các quần xã, qua đó ảnh
hưởng đến toàn bộ hoạt động của hệ sinh thái tự nhiên cũng như nông nghiệp làm cho
các hệ sinh thái không còn thực hiện được chức năng, thậm chí một số hệ sinh thái trở
nên kém bền vững, bị thoái hóa và suy giảm. Các loài cỏ dại là loài ngoại lai xâm hại,
đã cạnh tranh với cây trồng làm giảm năng suất nông sản tăng chi phí trừ cỏ, làm giảm
khả năng cung cấp nước sạch. Các loài sâu bệnh gây hại cho cây trồng, cây rừng làm
giảm năng suất, gây ô nhiễm môi trường, tăng chi phí sản xuất.
Thực tế, tác động mà các loài sinh vật xâm hại gây ra đối với môi trường sống rất
đa dạng nhưng có thể gộp chung thành 4 nhóm:
1. Cạnh tranh với các loài bản địa về thức ăn, nơi sống.v.v.;
2. Ăn thịt các loài khác;
3. Phá huỷ hoặc làm thoái hoá môi trường sống;
4. Truyền bệnh và kí sinh trùng.
Nhiều ngoại lai xâm hại không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp đối với môi trường và
đa dạng sinh học, nhiều khi ảnh hưởng gián tiếp của chúng rất phức tạp và gây những
tổn thất đáng kể cho công tác bảo tồn hoặc đời sống cộng đồng.
3.6.3. Một số biện pháp phòng ngừa sinh vật ngoại lai xâm hại (SVNLXH)
Rõ ràng là, các tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại, không những chỉ làm suy
giảm đa dạng sinh học, mà còn ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác về sức khoẻ, kinh
tế, xã hội của con người. Để giải quyết vấn đề này, biện pháp phòng ngừa được ưu tiên
hàng đầu vì một khi sinh vật ngoại lai xâm hại đã thích nghi và phát triển thì chi phí để
tiêu diệt chúng là rất lớn và hầu như rất khó tiêu diệt hoàn toàn.
(1) Áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu hoặc loại trừ sự du nhập các loài
SVNL, hay ngăn ngừa sự tạo lập Quần thể: Đây là biện pháp đầu tiên và thuận lợi nhất
chống lại sự xâm hại của các loài SVNLXH; Biện pháp ngăn ngừa SVNLXH du nhập
có chủ đích hay hạn chế du nhập không chủ đích thông qua việc xác định các loài đã
biết có nguy cơ cao và con đường lan truyền của nó; Các biện pháp ngăn ngừa sự tạo
lập quần thể của SVNLXH có thể áp dụng tại 3 điểm trên đường di chuyển của nó:
trước biên giới (xuất xứ của nó), tại biên giới và sau biên giới.
(2) Phát hiện sớm và phản ứng nhanh (mục đích là ngăn ngừa sự tạo lập Quần thể
và sự lan truyền của loài SVNLXH. Đây là biện pháp thứ hai sau việc ngăn ngừa và du
nhập): Phát hiện sớm (điều tra phát hiện chủ động, phát hiện thụ động, xác định tên
102
loài và báo cáo); Đánh giá nhanh (tập trung và khả năng của loài SVNL tạo lập được
quần thể, sự lan truyền và những hậu quả đối với môi trường, kinh tế và sức khỏe con
người); Phản ứng nhanh (kết quả đánh giá nhanh là cơ sở quyết định biện pháp khoanh
vùng ngăn chặn, diệt trừ tận gốc hay phòng chống lâu dài).
(3) Quản lý tổng hợp SVNLXH, diệt trừ bằng thủ công như chặt, đốt, vớt, bắt...;
bằng máy móc; bằng canh tác (trồng cây che phủ…); bằng biện pháp sinh học (sử
dụng sinh vật sống hay sản phẩm hoạt động sống của chúng nhằm ngăn ngừa hoặc làm
giảm bớt tác hại do SVNLXH gây ra); bằng biện pháp hóa học…
Ốc bươu vàng
(Pila sínensis hay Pomacea canaliculata) l
Cá Rô Phi Mozambique hay cá rô phi đen
(Oreochromis mossambicus), Bèo Nhật
Bản hay còn gọi là bèo Lục Bình, bèo
tây (Eichhornia crassipes)
Hình 3.13. Một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
(4) Để giúp cơ quan chức năng chủ động ngăn chặn sinh vật ngoại lai nhập khẩu,
đề án đặt ra nhiệm vụ tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ quản lý chuyên môn
các Chi cục Bảo vệ môi trường, Chi cục Bảo vệ thực vật, cán bộ kiểm dịch... về nhận
dạng các loài ngoại lai xâm hại, các quy định kiểm dịch nhằm kiểm soát các loài ngoại
lai khi nhập vào địa phương.
(5) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đào tạo và nâng cao nhận thức
của cộng đồng, doanh nghiệp trong việc ngăn ngừa, kiểm soát và diệt trừ loài ngoại lai
xâm hại. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, phổ biến việc nhận dạng loài
ngoại lai xâm hại, phương pháp ngăn ngừa, kiểm soát, diệt trừ và tiến tới loại bỏ loài
ngoại lai xâm hại. Thiết lập mạng lưới và xây dựng cơ chế trao đổi thông tin về loài
ngoại lai xâm hại trên toàn quốc.
(6) Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho công tác phòng ngừa và
kiểm soát loài ngoại lai xâm hại. Bảo đảm kinh phí cho công tác ngăn ngừa, kiểm soát
và diệt trừ các loài ngoại lai xâm hại, chú trọng đầu tư cho hoạt động ngăn ngừa, diệt
trừ và tiến tới loại bỏ các loài ngoại lai xâm hại nguy hiểm. Tạo cơ chế thuận lợi để
103
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, chuyển giao công nghệ phục vụ công
tác ngăn ngừa, diệt trừ và quản lý các loài ngoại lai xâm hại. Áp dụng các công cụ kinh
tế trong ngăn ngừa, kiểm soát, diệt trừ và quản lý loài ngoại lai xâm hại.
(7) Tăng cường hợp tác quốc tế về ngăn ngừa và kiểm soát loài ngoại lai xâm hại,
xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tổ chức diễn đàn, mạng lưới trao đổi kinh
nghiệm về ngăn ngừa và kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.
( 8) Ở các khu bảo tồn cần có phải có kế hoạch theo dõi sự xuất hiện và xâm lấn của
các loài ngoại lai ở cả vùng đệm và vùng lõi. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cần được giám
sát chặt chẽ với số lần theo dõi định kỳ nhiều hơn so với các phân khu khác.
Mục tiêu đặt ra là tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước và các đơn
vị kiểm dịch trong việc kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai. Theo đó, sẽ kiểm soát và
lập danh mục, hồ sơ theo dõi các loài sinh vật ngoại lai nhập khẩu vào Bắc Kạn nói
riêng và cả nước nói chung. Giai đoạn hiện nay là kiểm soát và diệt trừ loài ngoại lai
đang xâm hại nghiêm trọng ở Bắc Kan, bao gồm: Ốc bươu vàng và cây Mai dương
Như vậy, vùng được ưu tiên là các thủy vực nửa ngập nước chưa sử dụng trên toàn
tỉnh. Phát triển hệ thống cảnh báo sớm, bao gồm việc thông báo những trường hợp loài
ngoại lai xâm hại mới xuất hiện hoặc dự báo xuất hiện; thiết lập mạng lưới chia sẻ
thông tin trong kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại.
104
Phần 4
ĐỀ XUẤT MÔT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ ĐA DẠNG SINH HỌC
TỈNH BẮC KẠN
Các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trên về cơ bản công tác bảo tồn
ĐDSH là khá hiệu quả đảm bảo theo tiêu chí phát triển mặc dù còn nhiều trở ngại từ nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nhận thấy, có 2 nhóm nguyên nhân chính gây ra sự
suy thoái ĐDSH trên địa bàn nghiên cứu, đó là (i) do các tác động bất lợi của tự nhiên và
của con người, trong đó các ảnh hưởng do con người gây nên đặc biệt nghiêm trọng từ
những năm 2000 trở lại đây do nhu cầu đời sống, phát triển kinh tế và chủ yếu là làm thay
đổi và suy thoái cảnh quan trên diện rộng và điều đó đã đẩy các loài và các quần xã sinh
vật vào nguy cơ bị tiêu diệt; (ii) con người phá hủy, chia cắt làm suy thoái sinh cảnh, khai
thác quá mức các loài cho nhu cầu của mình, du nhập các loài ngoại lai và gia tăng dịch
bệnh cũng là các nguyên nhân quan trọng làm suy thoái tính ĐDSH.
4.1. Giải pháp quản lý Nhà nước
- Cần nâng cao năng lực của cơ quan đầu mối và các cơ quan chịu trách nhiệm
chính trong công tác quản lý và thực thi công tác bảo tồn ĐDSH ở các ngành, thị,
huyện, xã để các cơ quan này có đủ năng lực và điều kiện thực thi tốt các chức năng và
nhiệm vụ của mình;
- Cần có sự liên kết chặt chẽ của các cơ quan quản lý và thực thi việc quản lý
bảo vệ ĐDSH với cơ quan đầu mối (như cơ quan chỉ đạo về bảo vệ đa dạng sinh học);
- Cần xây dựng chương trình nghiên cứu ĐDSH mang tính liên ngành. Trước
mắt cần tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu tài nguyên ĐDSH ở các hệ sinh thái
quan trọng, tập trung vào các nhóm động, thực vật có giá trị kinh tế và khoa học cao,
những loài nguy cấp, quý, hiếm để xây dựng các kế hoạch bảo tồn và phát triển chúng;
- Nội dung bảo tồn ĐDSH cần được lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của các cấp;
- Cần thành lập và phát triển bền vững hệ thống các khu bảo tồn, hành lang
xanh, hành lang đa dạng sinh học. Hiện nay mục tiêu của các khu bảo tồn chủ yếu là
bảo vệ một cách thuần túy, chưa kết hợp được giữa mục tiêu bảo tồn và phát triển, nên
các khu bảo tồn chưa có đóng góp tích cực cho nền kinh tế cũng như cải thiện cuộc
sống của người dân địa phương;
- Cần động viên các cộng đồng địa phương tích cực tham gia bảo vệ ĐDSH và
các khu bảo tồn. Muốn vậy, cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ
ĐDSH, cải thiện đời sống và gắn bó lợi ích của người dân với việc bảo vệ ĐDSH và
các khu bảo tồn;
- Tăng cường quản lý nghiêm ngặt việc buôn bán trái phép động thực vật hoang
dã một cách hữu hiệu. Hiện nay do chưa quản lý được nạn buôn bán động thực vật
105
hoang dã nên không triệt được tận gốc nạn săn, bẫy, khai thác bất hợp pháp các loài
động thực vật hoang dã;
- Cần thận trọng khi nhập các giống mới và phải có biện pháp tích cực bảo vệ
các giống cây trồng và vật nuôi bản địa, đặc sản;
- Cần duy trì và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế trong công cuộc bảo vệ thiên
nhiên và ĐDSH hơn nữa.
Việc bảo vệ vùng sống cho các loài động vật, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn các
loài động vật quý hiếm, nhất là các loài có nguy cơ tuyệt chủng đang là mối quan tâm
lớn của từng quốc gia và của toàn cầu. Việt Nam đang đối mặt với tình trạng suy thoái
ĐDSH ngày càng tăng do khai thác, săn bắn, vận chuyển, buôn bán và sử dụng bất hợp
pháp Tài nguyên và đặc biệt là Động Thực vật Hoang dã (ĐTVHD).
4.2. Giải pháp kỹ thuật
Bảo tồn các loài hoang dã được chủ yếu dựa vào công tác bảo tồn tại chỗ. Việc
này đi liền với việc bảo vệ nơi cư trú của các loài hoang dã. Và như vậy phải duy trì
các khu bảo tồn đủ lớn để loài được bảo tồn có thể tồn tại với số lượng lớn. Kích thước
quần thể phải đủ lớn để có thể duy trì sự đa dạng gen cần thiết cho việc tiếp tục thích
nghi và tiến hoá của quần thể, duy trì sự sống còn của loài. Kích thước khu vực bảo
tổn có thể xác định dựa trên mật độ quần thể trong điều kiện xuất hiện tự nhiên. Các
biện pháp kỹ thuật trong công tác bảo tồn tại khu vực nghiên cứu là nhằm vào việc
tăng cường bảo tồn tại chỗ đa dạng sinh vật nói chung, đa dạng côn trùng nói riêng.
- Hiện đại hoá công tác quản lý rừng trên bản đồ và ngoài thực địa trên cơ sở ứng
dụng rộng rãi công nghệ thông tin, ảnh viễn thám... trong quản lý rừng, thống kê, kiểm
kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Xác định bảo vệ rừng như
bảo vệ một hệ sinh thái luôn phát triển, vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng
một cách tối ưu và trên nguyên tắc lấy phát triển để bảo vệ. Coi trọng công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và mọi người dân. Quy hoạch, phân
loại và có kế hoạch phát triển 3 loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản
xuất), kết hợp bảo tồn, phòng hộ với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các
dịch vụ môi trường khác. Khai thác sử dụng rừng hợp lý là biện pháp lâm sinh để tái
tạo và cải thiện chất lượng rừng; đồng thời khai thác tối đa các dịch vụ môi trường
rừng để tạo nguồn thu cho bảo vệ và phát triển rừng.
- Xây dựng và phát triển hệ thống khu bảo vùng nước nội địa, nhân rộng các mô
hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng, ban hành cơ chế chính sách quản lý phù
hợp; thực hiện việc thả các giống thủy sản đảm bảo chất lượng ra các thủy vực nội địa
theo mùa vụ để phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Xây dựng và thiết
lập cơ chế, chính sách quản lý khai thác nội địa từ điều tra nguồn lợi trên các lưu vực
sông, suối, hồ đến quản lý khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi
trường. Chống đánh bắt bất hợp pháp, hủy diệt nguồn lợi.
106
- Định hướng tiếp tục bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng trong
tỉnh đặc biệt các hệ sinh thái Hệ sinh thái rừng tự nhiên.
- Tiếp tục thành lập và đưa vào hoạt động các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và
hành lang đa dạng sinh học đã được đề xuất.
- Tài nguyên ĐDSH và dịch vụ hệ sinh thái được bảo tồn, phục hồi và sử dụng
bền vững dựa trên một hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học tiên tiến, pháp luật, chính sách
và cơ chế quản lý hiệu lực và hiệu quả nhằm phục vụ lợi ích thiết yếu cho xã hội bao
gồm phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, đảm bảo đến mức cao nhất an ninh sinh
thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Do vậy, các biện pháp bảo tồn đa dạng các loài động thực vật trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn thể hiện ở:
- Xây dựng khu dân cư một cách có quy hoạch; đặc biệt là quy hoạch, phân định
rõ ràng quỹ đất nông nghiệp và lâm nghiệp; xây dựng khu dân cư và hệ sinh thái nông
nghiệp có mối liên hệ với hệ sinh thái tự nhiên; không tàn phá hệ sinh thái tự nhiên ở
cận kề; kết hợp trồng rừng với trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, cây đặc sản;
- Trong việc phát triển trồng trọt; đặc biệt cây công nghiệp lâu năm luôn phải có kế
hoạch phòng ngừa 2 nguy cơ: một là các loài ngoại lai xâm hại; hai là khả năng các loài
sâu hại thứ yếu trở thành sâu hại chính yếu hoặc các loài vốn dĩ sống trong hệ sinh thái tự
nhiên, do bị chuyển đổi thành hệ sinh thái nông nghiệp, trở thành dịch hại nguy hiểm;
- Từng bước khắc phục tình trạng đơn canh rừng trồng. Hầu hết diện tích lâm
nghiệp của các địa phương hiện nay là đã giao cho người dân sử dụng; tuy nhiên việc
tổ chức, chỉ đạo trồng rừng còn chưa đáp ứng. Bộ nguồn giống cây còn rất mỏng, hầu
như chỉ có keo hoặc thông. Rừng trồng đơn canh làm suy giảm đa dạng sinh học rất
lớn, và rất dễ phát sinh dịch hại trên diện rộng. Người dân chưa ý thức được hoặc chưa
có nguồn giống các cây khác, đặc biệt các cây bản địa có giá trị kinh tế. Do vậy, cần
tạo nguồn giống cây bản địa và nâng cao nhận thức của nhân dân về đa dạng sinh học;
- Trong các điều kiện phù hợp, nhất là địa bàn có địa hình gò đồi nên phát triển
mô hình trang trại Vườn rừng. Về mặt quản lý đất, đất Vườn rừng là thuộc đất lâm
nghiệp, thuộc Rừng sản xuất, nhưng Vườn rừng không phải là một khái niệm lâm
nghiệp. Vườn rừng là một hình thức làm kinh tế khi hộ gia đình được giao đất lâm
nghiệp; hoặc có thể coi là một mô hình sinh thái trong sản xuất nông-lâm nghiệp.
Thông thường các hộ làm vườn rừng là có đất thổ cư liền kề, thậm chí đất nông nghiệp
liền kề hoặc xen kẽ; mặt khác vườn rừng thường gắn liền với kinh tế trang trại, nên có
tính ổn định về kinh tế cao;
- Trong quản lý dịch hại cây trồng (cây lương thực, cây công nghiệp, rau
mầu..) cần áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu hoá
học. Kiểm soát vận chuyển, lưu thông, nhập nội những loài côn trùng là ngoại lai
107
xâm hại. Theo dõi, giám sát sự biến động về số lượng và về vai trò của các loài gây
hại trên cây trồng; chủ động phòng chống những dịch hại mới xuất hiện do biến đổi
môi trường sống.
- Khi không có khả năng hình thành khu dân cư tập trung trong điều kiện địa
hình chủ yếu là đèo dốc, nhưng gia tăng số dân sinh sống và sản xuất dọc theo đường.
Xu hướng này tạo nguy cơ chủ yếu từ hiện tượng đất nông nghiệp lấn đất lâm nghiệp;
gia tăng chặt, đốt rừng làm nương rãy. Do vậy, các biện pháp bảo tồn đa dạng côn
trùng thể hiện ở:
- Kiểm soát hiện tượng đốt rừng làm nương rãy; Tăng cường các hoạt động
phòng chống cháy rừng;
- Đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc nhằm hạn chế lũ lụt và
chống xói mòn, thoái hoá đất;
- Kết hợp giữa bảo vệ rừng với khoanh nuôi tái sinh rừng.
4.3. Giải pháp cộng đồng
+ Xây dựng Mối quan hệ giữa chính quyền các cấp trung ương, tỉnh và những hệ
thống cấp thấp hơn tại khu vực, cần phải xác định trách nhiệm cấp tỉnh về bảo tồn tính
ĐDSH và cấp vốn.
+ Tổ chức nghiên cứu khoa học và dịch vụ nghiên cứu khoa học về rừng, góp
phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
+ Triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, giao quyền chủ động giám sát và
hợp tác quản lý tài nguyên ĐDSH của người dân địa phương với ban quản lý của VQG
và hai khu BTTN:
- Tổ chức tuyên truyền vận động, giáo dục pháp luật lâm nghiệp cho nhân dân.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền: tuyên truyền thông qua các buổi họp dân tại
các thôn bản; tổ chức hội thi quản lý bảo vệ rừng - phòng cháy chữa cháy cấp huyện,
cấp xã; tổ chức các cuộc thi tại trường phổ thông; tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng, phối hợp với Đài truyền hình đưa tin bài lên sóng; tổ chức tuyên
truyền lưu động dọc quốc lộ; tổ chức cấp phát tờ rơi tới các thôn, bản; làm bảng tuyên
truyền trực quan;
- Xây dựng quy ước bảo vệ rừng và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn,
bản. Tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng cho các cụm dân cư; tổ chức ký cam kết không
phá rừng làm rẫy giữa hộ gia đình, thôn, xã với Hạt kiểm lâm;
+ Tăng cường hiểu biết của nhân dân về cách thức sản xuất, cải thiện và nâng cao sức
sản xuất; cụ thể là hướng dẫn, vận động nhân dân gieo trồng đúng thời vụ, hướng dẫn kỹ
thuật sản xuất và các biện pháp thâm canh nương rẫy.
108
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
(i) Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tác động
đến đa dạng sinh học
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi có địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều, với hệ
thống sông suối phức tạp với nhiều dạng địa hình khác nhau : địa hình núi thấp, địa
hình núi đá, địa hình vùng đồi, thung lũng, hồ nước. Đây là một trong những yếu tố là
cho hệ thực vật và thảm thực vật phong phú và đa dạng.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn, tỉnh đã tập trung
mọi nguồn lực đổi mới cơ cấu kinh tế, qui hoạch lại đô thị, mở rộng các khu dân cư,
qui hoạch bố trí sắp xếp lại dân cư ổn định sản xuất gắn với bảo vệ tài nguyên tự
nhiên, tài nguyên nhân văn và môi trường sinh thái; gắn các hoạt động phát triển du
lịch sinh thái và bảo vệ tính đa dạng sinh học nhằm góp phần nâng cao giá trị của
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng và các
hệ sinh thái động thực vật, hệ sinh thái nông nghiệp truyền thống đặc thù và tính đa
dạng tộc người….
(ii) Đánh giá hiện trạng hệ sinh thái và hệ thực vật của tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn có một số hệ sinh thái đặc trưng với nguồn tài nguyên thực vật phong
phú bao gồm: nhóm cây cho gỗ củi, cây thuốc, cây cho củ quả và rau ăn, cây cho sợi,
nhóm cây cảnh, cây cho tinh dầu và nhóm cây cho nhựa (chi tiết được trình bày trong
phần 3.2). Trong đó quan trọng nhất là nhóm cây cho gỗ củi với nhiều loài gỗ quí có
giá trị sử dụng và giá trị thương mại cao như: Đinh, Lim, Sến, Lát hoa, Nghiến, Táu...
(iii) Đánh giá bổ sung khu hệ động vật, sinh vật thủy sinh của tỉnh Bắc Kạn
Đã ghi nhận được 512 loài động vật có xương sống trên cạn (thú, chim, bò sát và
lưỡng cư) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, gồm: 86 loài thú thuộc 25 họ của 8 bộ; 321 loài
chim thuộc 41 họ của 16 bộ; 105 loài Lưỡng cư và Bò sát thuộc 25 họ của 4 bộ. Sự đa
dạng về thành phần loài động vật có xương sống trên cạn ở mức cao.
- Các thủy vực, trong đó có 6 loài cá quý hiếm cần được bảo tồn có trong sách đỏ
Việt Nam năm 2007 Băc Kan với nhiều dạng thủy vực như sông, suối, thác ghềnh, hồ,
hồ chứa và các ao nuôi tự chảy do chặn dòng các suối nhỏ và các ao nuôi, khu vực
trũng nửa ngập nước. Tại đây xác định được 37 loài thực vật thủy sinh, 134 loài TVN,
100 loài và nhóm loài ĐVN, 69 loài và nhóm loài ĐVĐ và 145 loài cá tự nhiên, cá
nuôi phân bố trong các thủy vực. Trong số các loài cá có mặt tại các thủy vực tỉnh Bắc
Kan, bắt gặp loài 6 cá quý hiếm cần được bảo tồn ghi sách đỏ Việt Nam năm 2007
109
- Thành phần các nhóm thủy sinh vật trong các thủy vực khu vực tỉnh Bắc Kan
với đa phần là các loài và nhóm loài phổ biến, phân bố rộng, thường gặp tại các dạng
thuỷ vực ở phía Bắc Việt nam.
- Số lượng loài côn trùng đã ghi nhận được 1158 loài thuộc 11 bộ côn trùng
(Cánh cứng – Coleoptera; Cánh khác – Heteroptera; Cánh giống – Homoptera; Cánh
thẳng – Orthoptera; Bọ ngựa – Mantodea; Bọ que – Phasmatodea; Cánh da –
Dermaptera; Gián – Blattodea; Cánh vảy – Lepidoptera; Hai cánh – Diptera; Cánh
màng – Hymenoptera).
- Đã ghi nhận 14 loài côn trùng quý hiếm cần ưu tiên bảo vệ. Tất cả các loài này đều
ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam năm 2007, 05 loài thuộc nhóm IIB theo NĐ84/2021, 04
loài trong danh sách IUCN 2021, 03 loài trong Phụ lục II CITES..
(iv) Điều tra, thống kê và đánh giá bổ sung nguồn gen nông nghiệp của tỉnh Bắc Kạn
Công tác bảo tồn nguồn gen trên được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo với trọng
tâm là lưu giữ, phát triển những cây trồng, vật nuôi đặc sản có thương hiệu. Việc phát
triển mạnh theo hướng hàng hóa có sự tham gia của nghiên cứu khoa học đã giúp tỉnh
bảo tồn những gen quý, chất lượng tốt đưa năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng,
vật nuôi lên cao. Nhờ đó, những cây trồng, vật nuôi này mang lại hiệu quả kinh tế lớn
trong khi lại bảo tồn được nguồn gen (chi tiết trong phần 3.4).
(v) Đánh giá loài bổ sung sinh vật ngoại lai của tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn danh mục các loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại như đã trình
bày tại bảng 3.19- phần 3. Do đó, cần kiểm soát và lập danh mục, hồ sơ theo dõi các
loài sinh vật ngoại lai nhập khẩu vào tỉnh Bắc Kạn.
5.2. Đề nghị
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn dữ liệu cơ sở để bổ sung và nên được
chuyển giao cho các cơ quan hữu quan như các Sở khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và
môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Chi cục Kiểm lâm để tham khảo.
- Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp hay hộ gia đình có thể bám sát nội dung
của phần 4 về việc xây dựng các giải pháp bảo vệ tính đa dạng dinh học trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng các phương án quy hoạch và lựa chọn phương án tối ưu. Thực hiện
theo phân cấp khu bảo tồn ĐDSH hoặc theo hệ thống phân hạng khu bảo tồn. Lên các
phương án quy hoạch bảo tồn ĐDSH và các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo vệ.
- Thực hiện các công việc, hoạt động: Nâng cao nhận thức (Nâng cao nhận thức cho
lãnh đạo từ cấp tỉnh đến các cấp chính quyền địa phương; Nâng cao đời sống cộng đồng;
Tăng cường phổ biến thể chế pháp luật cho cộng đồng; Kiểm soát nhu cầu thị trường
- Các chuyên gia đánh giá các loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cần ưu
tiên bảo vệ của Việt Nam nên khảo tài liệu này.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),
Sách Đỏ Việt Nam (Phần I: Động vật), Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ,
Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2004. Cẩm nang ngành lâm nghiệp.
Phân loại sử dụng đất, lập quy hoạch và giao đất lâm nghiệp, 101 tr., Quản lý sâu
bệnh hại rừng trồng, 118 tr.
3. Chính phủ Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006. Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lư thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quư hiếm.
4. Chính Phủ, 2010. Nghị định 65/2010/NĐ-CP về Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học.
5. Chính phủ: Quyết định số 45/QĐ-TTg. ký ngày 8/1/2014 phê duyệt Quy hoạch
tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
6. Cục Bảo vệ thực vật, 2010. Danh lục sinh vật hại trên một số cây trồng và sản
phẩm cây trồng sau thu hoạch ở Việt Nam (Điều tra năm 2006-2010). Nxb Nông
nghiệp, 1187 tr.
7. Lê Xuân Huệ, 2008. Đa dạng côn trùng liên họ ong mật (Hym.: Apoidea) ở Việt
Nam. Báo cáo khoa học Hội nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ 6, Hà Nội
9/10/2008: 934-938.
8. Lưu Tham Mưu, Đặng Đức Khương, 2000. Động vật chí Việt Nam. Tập 7. Họ
Châu chấu (Orthoptera. Acrididae); Họ Bọ xít mép (Heteroptera. Coreidae). Nxb
KH&KT, Hà Nội.
9. Hoàng Đức Nhuận, 1982-1983. Họ Bọ rùa ở Việt Nam. Tập I và tập II. Nxb
KH&KT, Hà Nội.
10. Khuất Đăng Long, 2001. Các loài Bướm phổ biến ở Việt Nam. Nhà xuất bản Lao
động - Xã hội.
11. Mai Quý, Trần Thị Lài, Trần Thị Bích Lan, 1981. Kết quả điều tra cơ bản côn trùng
miền Bắc Việt nam. Nxb KH&KT, Hà Nội, 43-245.
12. Tạ Huy Thịnh, 2000. Động vật chí Việt Nam. Tập 6. Họ Ruồi nhà (Diptera, Muscidae),
Họ Nhặng (Diptera, Calliphoridae): Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 334 tr.
13. Tạ Huy Thịnh, 2009. Danh lục các loài thuộc Bộ Cánh Da (Insecta. Dermaptera)
ở Việt Nam. Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị
Khoa học toàn quốc lần thứ ba. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 342-356.
111
14. Tạ Huy Thịnh, Đặng Thị Đáp, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư, Phạm Hồng Thái,
2003. Kết quả nghiên cứu đa dạng côn trùng tại ba Khu Bảo tồn và Vườn Quốc gia ở
Miền Bắc Việt Nam. Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn quốc Những vấn đề nghiên cứu
cơ bản trong Khoa học các sự sống. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 238-240.
15. Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, 2004. Nghiên cứu sự tương đồng thành phần loài
bướm (Lepidoptera. Rhopalocera) giữa một số Khu Bảo tồn và Vườn Quốc gia ở Việt
Nam. Tạp chí Sinh học, 26(3A): 1-7.
16. Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư, Phạm Hồng Thái, 2004. Tính đa
dạng của côn trùng ở một số Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn thiên nhiên của Việt
Nam. Tạp chí Sinh học, 26(4):1-12.
17. Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Trần Thiếu Dư, Phạm Hồng Thái, 2005. Kết quả
bước đầu điều tra côn trùng dọc theo tuyến đường cao tốc dự kiến Hà Nội-Thái
Nguyên. Báo cáo khoa học, Hội nghị Côn trùng học toàn quốc. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, 232-236.
18. Viện Bảo vệ thực vật, 1976. Kết quả điều tra côn trùng 1967-1968. Nxb Nông
thôn, Hà Nội, 579 tr.
19. Viện Bảo vệ thực vật, 1999b. Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt
Nam (1997-1998): Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, 162 tr.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
20. Ascher S.J. and Pickering J., 2019. Discover Life Bee species guide and world checklist
(Hymenoptera: Apoidea: Anthophila). [Internet]. Discover Life, Accessed 3 April 2019,
<http://www.discoverlife.org/mp/20q?guide=Apoidea_species&flags=HAS>.
21. Bogdan W., 2015. Cuckoo-wasps (Hymenoptera: Chrysididae) of Poland. Ojców
National Park, 563 pp.
22. Constant J., H.T. Pham, 2008. A new species of Polydictya (Hemiptera, Fulgoromorpha,
Fulgoridae) from Vietnam. Nouvelle Revue d'Entomologie. 35: 27-31.
23. Constant J., Pham H.T., 2011. Two new species of Hemisphaerius from Vietnam
(Hemiptera, Fulgoromorpha, Issidae). Nouvelle Revue d'Entomologie. 27: 109-115
24. Dang H.T, Nguyen L.T.P, Kojima J., 2013. Taxonomic notes on the genus
Euodynerus Dalla torre (Hymenoptera: Vespidae: Eumeninae) from Northern
Vietnam. TAP CHI SINH HOC, 34 (4): 427–431.
25. D’Abrera B., 1982-96. Butterflies of the Oriental Region. Volumes 1-3. Hill
House, Melbourne.
26. D’Abrera, B., 1996. Sphingidae mundi. Hawk moths of the world. – E.W.
Classey LTD, 266 pp.
27. D’Abrera, B., 1998. Saturniidae mundi. Saturniid moths of the world. Part III. -
Keltrn (Goecke & Evers), 171 pp.
112
28. Devyatkin A., A. Monastyaskii, 2002. Hesperiidae of Vietnam, 12. A further
contribution to the Hesperiidae fauna of North and Central Vietnam. Atalanta, 33
(1/2): 137-155.
29. Dierl, W., 1979. Revision der orientalischen Bombycidae (Lepidoptera): Teil 2. Die
Ocinara-Gruppe. - Spixiana 3(2): 253-258.
30. Distant W. L. 1906. The Fauna of British India, including Ceylon and Burma,
Rhynchota. Heteroptera-Homoptera, Vol 3. Taylor and Francis, London, 503 pp.
31. Distant W.L. 1916. The Fauna of British India, including Ceylon and Burma.
Rhynchota, Homoptera. Appendix. Vol 6., Taylor and Francis, London, 248 pp.
32. Distant W.L., 1918. The Fauna of British India, including Ceylon and Burma.
Rhynchota, Homoptera. Appendix. Heteroptera. Addenda. . Vol 7, Taylor and
Francis, London, 210 pp.
33. Duffels J. P. and P. A. van der Laan. 1985. Catalogue of the Cicadoidea
(Homoptera, Auchenorrhyncha) 1956-1980. Series Entomologica, 34, xiv+414
pp. Dr. W. Junk Publishers.
34. Dupuis M. Le Comt, 1919. Carabidae. P. 28-33. In “Salvaza R. Vitalis. Essai
d’un TraitÐ d’entomologie Indochinoise. Imprimercie Minsang dir T. B. Cay,
Hanoi. 28-33”.
35. Edwards, E.D., 1996. 53 Limacodidae, p. 145–147. In. Nielsen, E.S. (ed.):
Checklist of the Lepidoptera of Australia. - Australia. CSIRO, 529 pp.
36. Epstein, M. E. et al., 1999. The Zygaenoidea, pp. 159–180. - In. Kristensen, N. P.
(ed.), Lepidoptera. Moths and Butterflies. 1. Evolution, Systematics, and
Biogeography. Handbook of Zoology. 4, Part 35. De Gruyter, Berlin and New
York, 491 pp.
37. Fennah R.G., 1978. Fulgoroidea (Homoptera) from Viet-nam. Annales
zoological., 9. 208-279.
38. Frank-Thorsten Krell, 2004. Parataxonomy vs. Taxonomy in Biodiversity studies
– pitfalls and applicability of “morphospecies” sorting. Biodiversity and
Conservation, 13. 795-812.
39. Fujioka M., 1996. The specific name of the Cheirotonus species (Coleoptera,
Scarabaeidae, Euchirinae) from the Malay Penisula. Elytra, 24. 173.
40. Gilligan, T. M., J. Baixeras, J. W. Brown, K. R. Tuck., 2012. World Catalogue of the
Tortricidae (Ver. 2.0): http.//www.tortricid.net/ catalogue.asp.
41. Goulet H., J. T. Huber, 1993. Hymenoptera of the world. Publishing Ottawa. 668 pp.
42. Greessit J. L., J. A. Rondon, S. von Breuning, 1970. Cerambycid beetles of Laos.
Pacific Insect Monograph, 24 (1-6): 1- 651.
43. Gressitt J. L., Kimoto S., 1961. The Chrysomelidae (Coleoptera) of China and
Korea.
113
44. Gressitt J. L., Kimoto S., 1963. The Chrysomelidae (Coleoptera) of China and
Korea. Pac. Ins. Mon., 1B. 301-1026.
45. Grunberg, K., 1923. Family Lasiocampidae. In A. Seitz, Gross-Schmeterlinge der
Erde, 10. 391-415.
46. Gupta V. K, 1962. Taxonomy, Zoogeography and Evolution of Indo-Australian
Theronia (Hymenoptera. Ichneumonidae): Pacific Insects. Monograph 4. 124pp
47. Gupta V. K, Tilkar D. T, 1976. Part I. The Tribe Pimplini (Hymenoptera.
Ichneumonidae. Pimplinae): Ichneumonigia Orientalis, 313pp.
48. Grootaert P., Pollet M., Dekoninck W., Achterberg C., 2010. Sampling insects:
general techniques, strategies and remarks. ABC taxa, 8(2): 377-399.
49. Hayashi M. et al., 1984. The Coleoptera of Japan,Vol. VI. 438 pp.
50. Hebard M. ,1926. Dermaptera and Orthoptera. Bull. B. P. Bishop Mus. 31. 82-88.
51. Heffern D. J., 2005. Catalog and Bibliography of Longhorned Beetles from Borneo
(Coleoptera. Cerambycidae): Elect. Version. 102 pp.
52. Ikeda K., M. Mishimura, H. Inagaki, 1998-2001. Butterflies, 21. 12-26, 23. 50-
63, 26. 24-37, 28. 47-57, 30. 58-66.
53. IUCN, 2021. Red list of Threatened animals.
https://www.iucnredlist.org/search?query=Troides%20aeacus%20aeacus%20Feld
er,%201860&searchType=species
54. Kimoto S., 1989. Chrysomelidae (Coleoptera) of Thailand, Cambodia, Laos and
Vietnam. IV. Galerucinae. Esakia, (27): 1-241
55. Kimoto S., 1998. Chrysomelidae (Coleoptera) of Thailand, Cambodia, Laos and
Vietnam. V. Cassidinae. Bull. Inst. Comp. Stud. Intern. Cult. Soc., 21. 1-88
56. Kimoto S., 1999. Chrysomelidae (Coleoptera) of Thailand, Cambodia, Laos and
Vietnam. VI. Hispinae. Bull. Inst. Comp. Stud. Intern. Cult. Soc., 23. 59-159.
57. Kimoto S., 2000. Chrysomelidae (Coleoptera) of Thailand, Cambodia, Laos and
Vietnam. VII. Alticinae. Bull. Inst. Comp. Stud. Intern. Cult. Soc., 26. 103-209.
58. Kimoto S., Gressitt J. L., 1979. Chrysomelidae (Coleoptera) of Thailand,
Cambodia, Laos and Vietnam. I. Sagrinae, Donaciinae, Zeugophorinae,
Megalopodinae and Criocerinae. Pacific Iinsects, 20(2-3): 191-256.
59. Kimoto S., Gressitt J. L., 1981. Chrysomelidae (Coleoptera) of Thailand,
Cambodia, Laos and Vietnam. II. Clytrinae, Cryptocephalinae, Chlamisinae,
Lamprosomatinae and Chrysomelinae. Pacific Iinsects, 23(3-4): 289-391.
60. Kimoto S., Gressitt J. L., 1982. Chrysomelidae (Coleoptera) of Thailand,
Cambodia, Laos and Vietnam. III. Eumopinae. Esakia, (18): 1-141
61. Kitching, I.J., Cadiou, J.M., 2000. Hawkmoths of the world. An annotated and
illustrated revisionary checklist (Lepidoptera. Sphingidae): The Natural History
Museum, London. 219pp
114
62. Kitching, I.J., K. Spitzer, 1995. An annotated checklist of the Sphingidae of
Vietnam. Tinea 14. 171-195.
63. Kuznetsov V. I., 2000. Annotated list of Tortricidae recorded from Vietnam
(Lepdoptera): - Zoosyst. rossica 8. 337-348.
64. Kuznetzov V. I and Stekol'nikov, A. 1991. The systematic position of some leaf-
rollers (Lepidoptera, Tortricidae) from the fauna of Vietnam with regard of
comparative and functional morphology of the male genitalia. Trudy zool. Inst.
Leningr: 240. 61-76.
65. Kuznetzov V. I. 1992. Brief review of the moths of subfamily Tortricinae
(Lepidoptera, Tortricidae) from the fauna of Vietnam. Trudy zool. Inst. Leningr.
245(4): 108-124.
66. Kuznetzov V. I., 1988. The peculitiaries of April-May collecting of moth and
butterflies (Lepidoptera) in North Vietnam. Trudy zool. Inst. Leningr. 176: 3-13.
67. Kuznetzov V. I., 1988. New species of Tortricid moth of the subfamily
Olethreutinae (Lepidoptera, Tortricidae) of the fauna of North Vietnam. Ent.
Obozr. 67(3): 615-631.
68. Kuznetzov V. I., 1994. Brief review of the moths of tribus Grapholithini from the
fauna of Vietnam. Trudy zool. Inst. Leningr. 247: 128-144.
69. Khuat Dang Long, Le Xuan Hue, Dang Thi Hoa and Pham Huy Phong, 2012. A
preliminary study on bees (Hymenoptera: Apoidea: Apiformes) from Northern
and North Central Vietnam. TAP CHI SINH HOC 34(4): 419-426.
70. Kimsey S. L., 1988, Laboscelidiinae, new species and a new genus from
Malaysia (Chrysididae, Hymenoptera), Psyche, 95, pp. 67-79.
71. Kimsey L. S., 2014, California cuckoo wasps in the family Chrysididae
(Hymenoptera), Entomology, 125.
72. Kimsey S. L., Mita T. & Pham T. H., 2016, New species of the genus Mahinda
Krombein, 1983 (Hymenoptera, Chrysididae, Amiseginae). Zookeys, 551, pp.
145-154.
73. Lieftinck M. A., 1974. Review of Central and East Asiatic Habropoda F. Smith,
with Habrophorula, a new genus from China (Hymenoptera, Anthophoridae).
Tijdschrift voor Entomologie, 117, 157–224.
74. Liang A. P. 1998. Oriental and eastern Palaearctic aphrophorid fauna
(Homoptera. Aphrophoridae): taxonomic changes and nomenclatural notes.
Oriental Ins. 32. 239 – 257.
75. Lien T.P. Nguyen, J. Kojima, F. Saito, J. Capenter, 2006. Vespidae (Hymenoptera)
of Vietnam. Entomological Science, 9. 93-107.
76. Michener C.D., 2007. The bees of the world. The johns Hopkins University Press
Baltimore, 953pp.
115
77. Monastyrskii A. and A. Derryatkin, 2003. A system list of butterflies of Vietnam.
Thongnhat Publishing House.
78. Mocsáry A., 1913, The Chrysididae of the Philipine island, The Philipine Joural
of Science, 4, pp. 287-291.
79. Nguyen Thi Phuong Lien, 2015a. Taxonomic notes on the species of the genus
Anterhynchium de Saussure, 1863 (Hymenoptera: Vespidae: Eumeninae) from
Vietnam with description of a new species. Zootaxa 3915 (1): 132-138.
http://dx.doi.org/10.11646/zootaxa.3915.1.7.
80. Nguyen L.T.P., 2015b. Two new species of the genus Pararrhynchium de Saussure
(Hymenoptera: Vespidae: Eumeninae) from northern Vietnam. Zootaxa, 3974 (2): 170–
176. http://dx.doi.org/10.11646/zootaxa.3974.2.2
81. Nguyen L.T.P., 2015c. Potter waps of the genus Eumenes Latreille, 1802
(Hymenoptera: Vespidae: Eumeninae) from Vietnam, with description of a new
species and key to species. Zootaxa 3974 (4): 564- 572.
http://dx.doi.org/10.11646/zootaxa.3974.4.7.
82. Nguyen Thi Phuong Lien, 2017. Notes on the paper wasp genus Polistes
(Polistella) (Hymenoptera: Vespidae: Polistinae) from the northern part of
Vietnam with description of males and nests. The Raffles Bulletin of Zoology,
65: 220–225.
83. Nguyen L.T.P., 2020a. Taxonomic study on the genus Pseudozumia de Saussure
(Hymenoptera: Vespidae: Eumeninae) from Vietnam, with description of a new
species. Zootaxa 4790 (3): 586–592.
84. Nguyen L.T.P., 2020b. A new Vietnamese species and a key to the Oriental species of
Pareumenes (Nortonia) de Saussure, 1855 (Hymenoptera: Vespidae: Eumeninae).
RAFFLES BULLETIN OF ZOOLOGY 68: 588–594.
85. Nguyen L.T.P. & J. M. Carpenter, 2016. Review of the Polistes (Polistella)
"Stenopolistes" species-group (Hymenoptera: Vespidae: Polistinae) from
Vietnam, with description of a new species and key to species. Zootaxa 4088 (4):
583–593.
86. Nguyen L. T. P. and Carpenter J. M., 2017. Taxonomic review of the genus Zethus
Fabricius (Hymenoptera: Vespidae: Eumeninae) from Vietnam with descriptions of
four new species. Entomological Science 20: 24–32.
87. Nguyen L.T.P, Kojima J. and Saito F., 2011. Polistes (Polistella) wasps (Hymenoptera:
Vespidae: Polistinae) from mountainous
areas of northern Vietnam, with description of five new species. Zootaxa
3060: 1-30.
88. Nguyen L.T.P. and James M. Carpenter, 2013. Taxonomic notes on the species of
the genus Malayepipona Giodani Soika (Hymenoptera: Vespidae: Eumeninae)
from northern Vietnam, with description of three new species. The Raffles
Bulletin of Zoology 61(2): 727–734.
116
89. Nguyen T. P. Lien and J. Kojima, 2013. Distribution of social wasps in Vietnam
(Hymenoptera: Vespidae). TAP CHI SINH HOC 35(3se): 16-25.
90. Nguyen L.T.P. and J. Kojima, 2014. Distribution and nests of paper wasps of
Polistes (Polistella) in northeastern Vietnam, with description of a new species
(Hymenoptera, Vespidae, Polistinae). ZooKeys 368: 45–63. doi: 10.3897/
zookeys.368.6426.
91. Nguyen L.T.P., Tran N.T. & Hoang M.G., 2020. Taxonomic notes on the genus
Pseumenes Giordani Soika, 1935 (Hymenoptera: Vespidae: Eumeninae) from
Vietnam with key to all known species in the Oriental region. Zootaxa
(Accepted).
92. Nguyen T. P. Lien, Saito F., Kojima J. & Carpenter J. M., 2006. Vespidae
(Hymenoptera) of Viet Nam 3. Synoptic key to Vietnamese species of the
polistine genus Ropalidia, with notes on taxonomy and distribution.
Entomological Science 9 (1): 93-107.
93. Nguyen L.T. P., Saito F., Kojima J. & Carpenter J. M., 2007. Vespidae of
Vietnam (Insecta: Hymenoptera) 2. Taxonomic notes on Vespinae. Zoological
Science 33 (4): 95-104.
94. Nguyen L.T.P., Tran N. T & Hoang M. G., 2020. Taxonomic notes on the genus
Pseumenes Giordani Soika, 1935 (Hymenoptera: Vespidae: Eumeninae) from
Vietnam with key to all known species in the Oriental region. Zootaxa 4822 (2):
293–299.
95. Owada, M., Y. Kishida, Ta Huy Thinh., U. Jinbo, 2002. Moths of the Genus Andraca
(Lep., Bombycidae, Prismostictinae) from Vietnam. - Special Bulletin of the Japanese
Society of Coleopterology (Tokyo) 5. 461-472.
96. Park et al., 2007. Moths of North Vietnam. Center for Insect Systematics, Korea.
342 pp., 81pls
97. Razowski J. 1989. Some Tortricinae (Lepidoptera, Tortricidae) from Vietnam.
Bull. Polish. Acad. Sci., Biol. Sci. 37(10): 299-305.
98. Razowski J. 1992. Tortricidae (Lepidoptera) from Vietnam. Contribution 1. Shilap
Revista de Lepidopterologia 20(78): 187-190.
99. Razowski J., 2003. Tortricidae (Lep.) from the Vietnam in the collection of the
Berlin Museum. 1. Tortricini. - Polsk. Pismo ent., 72. 161-175.
100. Razowski J., 2008a. Tortricidae (Lepidoptera) from the Vietnam in the collection
of the Berlin Museum. 2. Chlidanotinae and description of one species of
Tortricini (Lepidoptera. Tortricidae). Polsk. Pismo Ent., 77(3): 199-210.
101. Razowski J., 2008b. Tortricidae (Lepidoptera) from the Vietnam in the collection
of the Berlin Museum. 3. Genera. Gnorismoneura, Terthreutis, Synochoneura,
Leontochroma and Callibryastis. Polsk. Pismo Ent., 77(3): 211-232.
117
102. Razowski J., 2008c. Tortricidae (Lepidoptera) from the Vietnam in the collection
of the Berlin Museum. 4. Choristoneura, Homona and Meridemis. - Polsk. Pismo
Ent., 77(3): 233-243.
103. Razowski J., 2008d. Tortricidae from the Vietnam in the collection of the Berlin
Museum. 5. Archipini and Sparganothini (Lepidoptera. Tortricidae): - Shilap
Revista de Lepidopterologia, 37(145): 41-60.
104. Razowski J., 2008e. Tortricidae from the Vietnam in the collection of the Berlin
Museum. 6. Olethreutinae (Lepidoptera. Tortricidae): Shilap Revista de
Lepidopterologia, 37(145): 115-143.
105. Rosa P., Vårdal H., 2015. An annotated catalogue of the types of Chrysididae
(Hymenoptera) at the Swedish Museum of Natural History, Stockholm, with brief
historical notes. Zookeys, 495: 79-132.
106. Rosa P., Xu Z.F., 2015. Annotated type catalogue of the Chrysididae (Insecta,
Hymenoptera) deposited in the collection of Maximilian Spinola (1780-1857),
Turin. Zookeys, 471:1-96.
107. Schintlmeister A., 1997. Moths of Vietnam with special reference to Mt. Fan-si-
pan. Family. Notodontidae. - Entomofauna, Suppl. 9: 33-248.
108. Seeno T. N., J. A. Wilcox, 1982. Leaf Beetle Genera (Coleoptera.
Chrysomelidae): Entomography, 1: 1-221
109. Solovyev, A.V., Th.J. Witt, 2009. The Limacodidae of Vietnam (Lepidoptera):
Entomofauna, Supp. 16. 33-230
110. Tran Thi Ngat, Nguyen Phuong Minh, Truong Xuan Lam, and Nguyen Thi
Phuong Lien, 2017. Studies of the Genus Thyreus Panzer (Hymenoptera: Apidae:
Apinae) with Six New Records from Vietnam. Biological Forum – An
International Journal 9(2): 227-236.
111. Wei S. N., Rosa P. & Xu F. Z., 2014. Contribution to the knowledge of the
Chinese Primeuchroeus Linsenmaier, 1968 (Hymenoptera, Chrysididae), with a
key to species, Zookeys, 373, pp. 43-56.
112. Villiers A., M. Chujo, 1961. Family Cerambycidae. Nature and life in Southeast
Asia. Vol I. 341-347.
113. Villiers A., M. Chujo, 1964. Family Cerambycidae. Nature and life in Southeast
Asia. Vol III. 244-251.
114. Young M., 1989. Euchirinae (Coleoptera. Scarabaeidae) of the world.
Distribution and Taxonomy. Coleopt. Bull., 43205-236.
115. Yuan Feng, Chou Io, 2002. Fauna Sinica, Homoptera, Membracidae, Aetalionidae,
Membracidae. Vol. 28. Science Press Bejing, China, 590 pp.
118
116. Zhu, H., L. Wang, 1996. Lepidoptera. Bombycidae, Saturniidae, Thyrididae.
Fauna Sinica. Insecta. 5. Beijing, Science Press, (in Chinese): 302 pp.
117. Zolotuhin V.V, Tran Thieu Du, 2009. A new species of Dendrolimus Germar,
1812, from Vietnam (Lepidoptera, Lasiocampidae): Tinea, vol. 21 (1): 1-5
118. Zolotuhin V.V, Tran Thieu Du, 2011. A new species of the Bombycidae
(Lepidoptera) for the fauna of Vietnam with erection of a new genus, and
remarks on biology of Prismosticta Butler, 1880. – Tinea, vol. 21 (4): 179-183.
119
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh mục các loài thực vật tỉnh Bắc Kạn
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
PSILOTOPHYTA Ngành KHUYẾT LÁ
THÔNG
PSILOTOPSIDA Lớp KHUYẾT LÁ
THÔNG
PSILOTALES Bộ KHUYẾT LÁ
THÔNG
1. Psilotaceae Họ Quyết lá thông
1. Psilotum nudum (L.) Beauv. Không hạt lá thông Hm Ca, T
LYCOPODIOPHYTA Ngành THÔNG ĐẤT
LYCOPODIOPSIDA Lớp THÔNG ĐẤT
LYCOPODIALES Bộ THÔNG ĐẤT
2. Lycopodiaceae Họ Thông đất
3. Huperzia carinata (Desv. ex
Poir.) Trevis Thạch tùng sóng Ep Ca,T
4. Lycopodiella cernua (L.) Pic.
Serm. Thông đất Hm K
5. Lycopodium casuarinoides
Spring Thông đất phi lao Ep K
6. Lycopodium clavatum L. Thông đá Ep
ISOETOPSIDA Lớp THỦY CỬU
SELAGINELLALES Bộ QUYỂN BÁ
7. Họ Selaginellaceae Họ quyển bá
8. Selaginella biformis A.Br. ex
Kuhn Quyển bá dạng hai Hm
9. Selaginella delicatula (Desv)
Alst. Quyển bá yếu Hm
10. Selaginelladolichoclada Alst. Quyển bá nhánh dài Hm
11. Selaginella frondosa Warb. Quyển bá dương xỉ Hm
12. Selaginella nipponica Fr. ex
Sav. Quyển bá nhật bản Hm
13. Selaginella repanda (Desv.)
Spring Quyển bá Hm
14. Selaginella uncinata (Desv.)
Spring Quyển bá móc câu Hm
15. Selaginella wallichii (Wall.
Ex Hook. & Grev.) Spring Quyển bá oalích Hm
16. Selaginella delicatula (Desv.)
Alst.
Quyển bá đơn bào Hm
17. Selaginella dolichoclada
Alst.
Quyển bá nhánh dài Hm
EQUISETOPHYTA Ngành MỘC TẶC
EQUISETOPSIDA Lớp CỎ THÁP BÚT
EQUISETALES Bộ CỎ THÁP BÚT
18. Equisetaceae Họ Mộc tặc
19. Equisetum diffusum D.Don. Thân đốt xòe Hm
20. Equisetum ramosissimum
Desf. Thân đốt trườn Hm T
POLYPODIOPHYTA Ngành DƯƠNG XỈ
120
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
OPHIOGLOSSOPSIDA Lớp LƯỠI RẮN
OPHIOGLOSSALES Bộ LƯỠI RẮN
21. Ophioglossaceae Họ Lưỡi rắn
22. Helminthostachys zeylanica
(L.) Hook. Quyết ngón bảy Cr T, Tng
MARATTIOPSIDA Lớp CỎ BỢ
MARATTIALES Bộ BÈO ONG
23. Họ Marattiaceae Họ Mã liệt
24. Angiopteris confertinervia
Ching & Tard Hiển dực có hàng Cr Ca
25. Angiopteris evecta (Forst.)
Hoffm. Hiển dực chở Cr
26. Angiopteris conchinchinensis
de Vriese Hiến dực nam bộ Hm
POLYPODIOPSIDA Lớp RÁNG ĐA TÚC
ASPLENIALES Bộ TỔ DIỀU
27. Thelypteridaceae Họ Ráng thư dực
28. Abacopteris aspera (C. Presl)
Ching Quyết trăng non Cr
29. Abacopteris cuspidate
(Blume) Ching Quyết trăng non mũi lồi Cr
30. Abacopteris multilineata
(Wall.) Ching
Quyết trăng non sọc
nhiều Cr
31. Abacopteris simplex (Hook.)
Ching Quyết trăng non lá đơn Cr
32. Abacopteris triphylla (Sw.)
Ching Quyết trăng non ba lá Cr
33. Christellata acuminata
(Holtt.) Lev. Ráng cù lần nhọn Cr
34. Christellata balansae (Ching)
Houtt. Quyết lông ba-lăng-xa Cr
35. Christellata parasitica (L.) H.
Lév. Quyết lông ký sinh Cr
36. Cyclosorus heterocarpus
(Blume) Ching Quyết long Cr
37. Cyclosorus truncatus (Poir.)
Tardieu C.Chr. Quyết lông xẻ tày Cr
38. Pseudocyclosorus falcilobus
(Hook.) Ching Quyết lông giả thuỳ liềm Cr
39. Pseudophegopteris
pyrrhorachis (O. Ktze) Ching Ráng thư dực sóng lửa Cr
40. Thelypteris xylodes (Kunze)
Ching Ráng giả chu quần cây Cr
Bổ
sung
tên
41. Woodsiaceae Họ Ráng gỗ nhỏ
42. Allantodia crinipes (Ching)
Ching Quyết một cuống long Cr
43. Allantodia metteniana (Miq.)
Ching Quyết ruột bắc bộ Cr
44. Allantodia pseudosetigeum
Christ Quyết nắp Cr
45. Cornopteris decurrenti-
alata(Hook.) Nakai Ráng song quần cánh Hm
121
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
46. Diplazium calogramma
Christ Quyết nắp đôi sọc đẹp Cr
47. Diplazium crassiusculum
Ching Quyết nắp đôi lá dày Cr T
48. Diplazium dilatatum Bl. Ráng song quần nở Hm
49. Diplazium esculentum (Retz.)
Sw. Ráng song quần rau Cr Tng LC
50. Diplazium megaphyllum
Christ Quyết nắp đôi lá to Cr
CYATHEALES Bộ DƯƠNG XỈ MÔC
51. Cyatheaceae Họ Dương xỉ mộc
52. Cyathea contaminans
(Wall.ex Hook.) Copel. Ráng gỗ bẩn Me K,Tng IIA
53. Cyathea podophylla (Hook.)
Capel. Ráng tiên tọa có cuống Na Tng IIA
54. Dicksoniaceae Họ Lông cu li
55. Cibotium barometz (L.)J. Sm. Cẩu tích/Lông cu li Na Ca, T IIA
OSMUNDALES Bộ Ráng ất minh
56. Osmundaceae Họ Ráng ất minh
57. Osmunda vachelii Hook. Ráng ất minh va-ken Ep
GLEICHENIALES Bộ GUÔT
58. Gleicheniaceae Họ Guột
59. Dicranopteris dichotoma
(Thunb.) Benth. Guột chạc hai Cr
60. Dicranopteris linearis
(Burm.) Underw. Guột Cr T, Tng
61. Dicranopteris splendida
(Hand-Mazz.)Tagawa Ráng tây sơn lộng lẫy Cr
62. Gleichenia truncata (Willd)
Spring Tế đầu bằng Hm
63. Dipteridaceae Họ Song dực
64. Dipteris chinensis (Kaulf.)
Reinw. Quyết quạt đôi trung hoa Hm
POLYPODIALES Bộ RÁNG ĐA TÚC
65. Adiantaceae Họ Ráng vệ nữ
66. Adiantum capillus- veneris L. Ráng vệ nữ Hm Ca,T
67. Adiantum caudatum L. Ráng vệ nữ có đuôi Cr
68. Adiantum flabellulatum L. Ráng vệ nữ quạt Cr T,Ca
69. Adiantum philippense L. Ráng vệ nữ phi Cr
70. Adiantum soboliferum Wall. Tóc thần thân rễ Hm
71. Cheilanthes tenuifolia (Burm.
f.) Sw . Ráng có môi lá mảnh Cr
72. Coniogramme macrophylla
(Blume) Hieron. Ráng trần tự lá to Hm
73. Aspleniaceae Họ Tổ điểu
74. Asplenium colaniae Tard.-
Blot Can xỉ colanie Hm
75. Asplenium falcatum Lamk. Quyết tổ lá liềm Cr T, Ca
76. Asplenium griffithianum
Hook. Tổ điểu grifit Hm
77. Asplenium nidus L. Tổ điểu thật Ep
78. Asplenium normale D. Don. Tổ điểu thường Cr
122
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
79. Asplenium saxicola Rosenst. Tổ điểu đá Cr
80. Asplenium tenerum Forst. Tổ điểu nhỏ Ep
81. Asplenium unilaterale Lamk. Tổ điểu một bên Cr
82. Neottropteris antrophyoides
(C.Chr.) Ching Quyết tổ gươm trời Cr
83. Blechnaceae Họ Ráng dừa
84. Blechnum orientale L. Ráng lá dừa thường Na T
85. Stenochlaena palustris
(Burm. f.) Bedd. Choại dây Li S,Tng.
86. Azoliaceace Họ Bèo dâu
87. Azolla pinnata R. Br. Bèo hoa dâu
88. Davalliaceae Họ Ráng đà hoa
89. Davallia orientalis C. Chr. ex
Y.C. Wu, K. Wong & Pon Hm T
90.
Davallia divaricata var.
orientalis (C. Chr. ex. Wu)
Tard. & c. Chr.
Ráng đà hoa tỏa Ep
91. Nephrolepis cordifolia (L.)
C.Presl Ráng móng trâu tim Hm Ca, T
92. Dennstaedtiaceae Họ Ráng liên sơn tròn
93. Microlepia hancei Prantl. Quyết vảy Cr
94. Microlepia hookeriana
(Wall.) C.Presl Ráng vi lân húc cơ Cr
95. Pteridium aquilinum (L.)
Kuhn Ráng cánh to Cr Tng
96. Dryopteridaceae Họ Ráng cánh bần
97. Hemigramma decuarrens
(Hook.) Copel. Quyết sọc nửa Cr
98. Heterogonium austrosinensis
(H. Christ) Tagawa Ráng răng khác nam Hm
99. Heterogonium colaniae (C.
Chr. & Tardieu) Holttum Ráng răng cong cô la ni Hm
100. Pleocnemia winitii Houtt. Quyết gân tuyến Hm
101. Pteridrys australis Ching Ráng mộc dực nam Cr
102. Tectaria decurrens (J.Presl)
Copel. Ráng yểm dực cánh Cr T
103. Tectaria fuscipes (Bedd.) C.
Chr. Ráng yểm dực chân hoe Hm
104. Tectaria phaeocaulis
(Rosent.) C.Chr. Quyết chạc ba than nâu Cr
105. Tectaria quinquefida Baker
Ching Quyết chạc ba xẻ năm Cr
106. Tectaria variolosa (Wall.)
C.Chr. Quyết chạc ba lỗ đốm Cr
107. Tectaria zeilanica (Houtt.)
Sledge. Ráng Cổ tự Tích lan Cr
108. Marsileaceae Họ Rau bợ
109. Marsilea quadrifolia L. Rau bợ lá bốn Hm
110. Marsilea minuta L. Cỏ bợ nhỏ Hm
111. Polypodiaceae Họ Ráng đa túc/Dương
xỉ
112. Aglaomorpha coronans Ráng long cước Ep
123
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
(Mett.) Copel.
113. Colysis digitata (Bak.) Ching. Ráng cổ lý ngón Cr T
114. Colysis dissimialata (R.
Bon.). Ráng cổ lý cánh ẩn Hm T, G
115. Colysis elliptica (Thunb.)
Ching Ráng cổ lý elíp Hm
116. Colysis hemionitidea (Wall.)
Presl. Ráng cổ lý phai Cr
117. Colysis pteropus (Bl.) Capel. Ráng vi quần chân có
cánh LC
118. Drynaria bonii H. Christ Cốt toái bổ bon Ep T VU A1a,c,d IIA
119. Drynaria fortunei (Kuntze ex
Mett.) J. Sm. Cốt toái bổ Ep T EN A1,c,d IIA
120. Drynaria lanceolata (L.)
Farw. Cốt toái bổ lưỡi mác Ep
121. Drynaria propinqua (Melt.)
J. Smith Ráng đuôi phụng gần Ep
122.
Lemmaphyllum
microphyllum Presl. var.
micropbyllum Presl.
Ráng mảnh diệp lá nhỏ Ep T
123. Lepisorus clathratus (Clarke)
Ching Ngoã vĩ mắt lưới Cr
124. Lepisorus macrosphaerus
(Baker) Ching Ráng quần lân cầu nhỏ Cr
125. Lepisorus ussuriensis (Regel
et Maak) Ching Ráng quần lân ussuri Cr
126. Leptochilus axillaris (Cay.)
Kaulf. Quyết túi lưới rách Hm
127. Leptochilus decurrens Blume Quyết túi lưới Hm LC
128. Microsorum dilatatum
(Bedd.) Sledge Quyết sao lông chim Hm
129. Phymatodes scolopendria
(Burm.f.) Ching Quyết lưới Hm
130. Pyrrosia bonii (Christ)
Ching. Ráng hỏa mạc Bon Cr
131. Pyrrosia lanceolata (L.)
Farw. Ráng hỏa mạc thon Ep
132. Pyrrosia lingua (Thunb.)
Farw . Ráng hỏa mạc lưỡi Ep T
133. Pyrrosia subtruncata Ching Thạch vĩ gần tày Cr
134. Pyrrosia tonkinensis (Christ)
Ching Thạch vĩ bắc bộ Ep
PTERIDALES Bộ RÁNG DỰC XỈ
135. Pteridaceae Họ Ráng seo gà
136. Pteris cadieri Christ Chân xỉ ca đi Cr
137. Pteris ensiformis Burm. f. Quyết đuôi dạng gươm Cr T, Ca
138. Pteris fauriei Hieron Quyết đuôi thoa vàng Cr
139. Pteris finotii C. Chr. Chân xỉ song song Cr
140. Pteris linearis Poir. Quyết đuôi dạng giải Cr
141. Pteris multifida Poir. Chân xiỉ nhiều khía Cr
142. Pteris semipinata L. Ráng chân xỉ lược Cr
143. Pteris vittata L. Seo gà đẹp (Cỏ rết) Cr T
124
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
144. Vittariaceae Họ Ráng râu rồng
145. Antrophyum callifolium B1. Ráng lưỡi beo lá đẹp Hm
146. Antrophyum coriaceum (D.
Don) Wall. Ráng lưỡi beo dai Hm
147. Antrophyum vittaroides Bak Ráng lưỡi beo hẹp Hm
148. Vittaria elongata Sw. Ráng Tô tần dài Hm T
149. Vittaria zosterifolia Willd. Quyết giải sách lá dài Hm
SCHIZAEALES Bộ BÒNG BONG
150. Schizeaceae Họ Bòng bòng
151. Lygodium conforme C. Chr. Bòng bòng hợp Li T
152. Lygodium digitatum C. Presl Bòng bong lá ngón Li
153. Lygodium flexuosum (L.) Sw. Bòng bòng dẻo Li T
154. Lygodium japonicum
(Thunb.) Sw . Bòng bòng Nhật Li
155. Lygodium polystachyum
Wall. Ex Moore Bòng bong nhiều khía Li
156. Lygodium scandens (L.) Sw . Bòng bòng leo Li
PINOPHYTA Ngành THÔNG
PINOPSIDA Lớp THÔNG
PINALES Bộ THÔNG
157. Pinaceae Họ Thông
158. Pinus massoniana Lamb. Thông mã vĩ Mg G, T
159. Pinus merkusii Jungh. & de
Vriese Thông nhựa Mg D, G
160.
Keteleeria davidiana
(Bertrand) Beissn
Hinh núi đa, Du sam đá
vôi Mg VU
B1+2cde
EN 1a,c,d,
B1+2b,e,
C2a
IA
161. Pinus kesyia Royle ex
Gordon
Thông ba lá Mg
162. Pinus massoniana Lamb. Thông đuôi ngựa Mg
163. Pseudotsuga brevifolia W. C.
Cheng & L.K.Fu
Thiết sam giả lá ngắn Mg
VU A1a,c,d,
B1+2b,e IIA
164. Podocarpaceae Họ Kim giao
165. Dacrycarpus imbricatus
(Blume) de Laub. Thông nàng, Bạch tùng LR
166. Nageia fleuryi (Hickel) de
Laub.
Kim giao, Kim giao đá
vôi Mg G NT
167. Nageia wallichiana (C. Presl)
Kuntze. Kim giao núi đất Mg G LR
168. Podocarpus neriifolius
D.Don. Thông tre lá dài Me G,T LR
169. Taxaceae Họ Thông đỏ
170. Amentotaxus yunnanensis H.
L. Li. Dẻ tùng vân nam Me EN A1c
171. Taxodiaceae Họ Bụt mọc
172. Cunninghamia lanceolata
(Lamb.) Hook. f. Sa mu Me G, T LR
CYCADOPSIDA Lớp TUẾ
CYCADALES Bộ TUẾ
173. Cycadaceae Họ Thiên tuế
174. Cycas chevalieri Leandri Nghèn Mi NT LR/nt IIA
175. Cycas balansae Warb. Sơn tuế Na NT IIA
125
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
176. Cycas pectinata Griff. Thiên tuế Na VU A2c IIA
GNETOPSIDA Lớp DÂY GẮM
GNETALES Bộ DÂY GẮM
177. Gnetaceae Họ Dây gắm
178. Gnetum formosum Markgraf Gắm đẹp Li LC
179. Gnetum gnemon L. Gắm Li T, Tng,
S LC
180. Gnetum parvifolium (Warb.)
C.Y. Cheng Gắm lá nhỏ Li LC
181. Gnetum montanum Markgraf Dây mấu, Gắm núi Li LC
MAGNOLIOPHYTA Ngành NGỌC LAN
MAGNOLIOPSIDA Lớp NGỌC LAN
MAGNOLIALES Bộ NGỌC LAN
182. Magnoliaceae Họ Ngọc lan
183. Magnolia coco (Lour.) DC. Trứng gà Mi Ca, K, T
184. Magnolia talaumoides
Dandy Dạ hợp bông Mi
185. Magnolia albosericea Chun
& C. Tsoong Mộc lan hương Mi
GD,
GXD
Bổ
sung
tên
186. Manglietia conifera Dandy Mỡ Me G, K,Ca
187. Manglietia dandyi (Gagnep.)
Dandy Dạ hợp dandy Mg G,Ca VU A1c,d
188. Manglietia duclouxii Fin. &
Gagn. Giổi ducloux Me
189. Manglietia fordiana (Hemsl.)
Oliv. Vàng tâm Me G, T
190. Manglietia insignis (Wall.)
Blume Giổi đá Mg G
191. Michelia alba DC. Ngọc lan hoa trắng Me D, G, T
192. Michelia balansae (A. DC.)
Dandy Giổi balansa Me G, Tng VU A1c,d
193. Michelia foveolata Merr. ex
Dandy. Giổi lá láng Mg G
194. Michelia mediocris Dandy Giổi xanh Mg G, T,
Tng
195. Paramichelia baillonii
(Pierre) S. Y. Hu Giổi xương Mg G, T VU A1a,c,d
196. Annonaceae Họ Na/ Mãng cầu
197. Alphonsea boniana Fin. et
Gagnep. Thấu lĩnh sần Li
198. Alphonsea philastreana
(Pierre) Fin. & Gagn. An phong nhiều trái Me
199. Alphonsea tonkinensis DC. Thâu lĩnh Me
200. Annona reticulata L. Nê Mi
201. Annona squamosa L. Na Me Aq, K,
T, Tng
202. Artabotrys hongkongensis
Hance Móng rồng hồng kông Li
203. Artabotrys intermedius
Hassk. Dây công chúa Li
204. Artabotrys petelotii Merr. Công chúa petelot Li
126
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
205. Dasymaschalon macrocalyx
Fin. & Gagn. Dất mèo Li
206. Desmos chinensis Lour. Gié trung quốc Li T
207. Desmos cochinchinensis
Lour. Dây hoa dợ Li T,K,Tng
208. Desmos cochinchinensis var.
fulvescens Bân. Li
209. Desmos dumosus Safford Dây dất na, Dé lông Li T
210. Desmos var. tonkinensis Ban Thau ả mai Lp T
Bổ
sung
tên
211. Enicosanthellum petelotii
(Merr.) Ban Nhọc trái khớp lá mác Mi LR EN B1+2b,c
212. Fissitigma glaucescens
(Hance) Merr. Lãnh công xám Li T
213. Fissistigma pallens (Fin. &
Gagnep.) Merr Cách thư tái Li
Bổ
sung
tên
214. Fissistigma petelotii Merr. Cách thư petelot Li
215. Fissistigma oldhami (Hemls.)
Merr. Cách thư oldham Li T
216. Fissistigma polyanthoides
(DC.) Merr. Dời dơi Li T
217. Fissistigma thorelli (Fin. &
Gagn.) Merr. Cách thư thorel Li
218. Fissistigma villosissima
Merr. Cách thư rất lông. Li
219. Fissistigma villosum (Ast)
Merr. Cách thư có lông Li
220. Goniothalamus elegans Ast. Giác đê thanh lịch. Na
221. Goniothalamus gabriacianus
(Baill.) Ast. Giác đế sài gòn. Mi
222. Goniothalamus tamirensis
Pierre ex Fin. Giác đế tamir Li
223. Goniothalamus macrocalyx
Ban Màu cau trắng Mg
GD,
TC, S
VU A1a,d,
B1+2b,c,e
Bổ
sung
tên
224. Miliusa balansae Fin. &
Gagn. Mại liễu balansa Mi
225. Miliusa mollis Pierre Mại liễu mềm Me
226. Miliusa sinensis Fin. & Gagn. Song môi tầu Mi
227. Miliusa velutina Hook.f. &
Thoms. Màu cau Mg G
228. Miliusa var. verrucosa Ban Song môi sần Na
Bổ
sung
tên
229. Polyalthia aff. corticosa
(Pierre) Fin. & Gagn. Quần đầu vỏ dày Me
230. Polyalthia cerasoides
(Roxb.) Bedd. Nhọc lá nhỏ Me
Aq, G,
T
231. Polyalthia corticosa
(Pierre)Fin. et Gagnep. Nhọc quých Me T
232. Polyalthia lauii Merr. Quần đầu lau Me G, T,
127
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
Tng
233. Polyalthia nemoralis DC Nhọc đen Na
Bổ
sung
tên
234. Polyalthia oligogyna Merr. Quần đầu ít tâm bì Mi
235. Polyalthia consanguinea
Merr Nhọc sần Mi
Bổ
sung
tên
236. Popowia pisocarpa (Blume)
Engl. Bồ bốt hạt đậu Mi
237. Uvaria boniana Finet et
Gagnep. Bù dẻ trơn Li
238. Uvaria cordata (Dun.) Wall.
ex Alston Bồ quả lá to Li
239. Uvaria hirsuta Jack. Bù dẻ lông dài Li
240. Uvaria macrophylla Roxb. Dây dất lá to Li
241. Uvaria micrantha (A. DC.)
Hook. f. Kỳ hương Li
242. Uvaria microcarpa Champ.
ex Benth. Bù dẻ trườn Li
243. Uvaria pierrei Fin. ex
Gagnep Bồ quả Pierre Li
244. Xylopia vielana Pierre Giềng đỏ Me G, T
245. Myristicaceae Họ Máu chó
246. Horsfieldia amygdalina
(Wall.) Warb. Săng máu lá to Me G, T
247. Horsfieldia longiflora De
Wilde Mè tương Mg VU D2
248. Horsfieldia thorelii Lecomte Sang máu thorel Me
Bổ
sung
tên
249. Knema conferta Warb. Máu chó lá nhỏ Mg G
250. Knema globularia (Lamk.)
Warb. Máu chó cầu Mi G, T LR
251. Knema pierrei Warb. Máu chó lá to Me G VU
252. Knema tonkinensis (Warb.)
de Wilde Máu chó bắc bộ Me VU
253. Knema poilanei Wild. Máu chó poilane Mg VU
LAURALES Bộ LONG NÃO
254. Hernandiaceae Họ Liên diệp đồng
255. Illigera celebica Miq. Vót ét Li
256. Illigera dunniana Levl. Khâu tai Li T
257. Illigera parviflora Dunn Liên đằng hoa nhỏ Li
258. Illigera rhodantha Hance Liên đằng hoa đỏ Li T
259. Chloranthaceae Họ Hoa sói
260. Chloranthus elatior Link Sói đứng Na T
261. Chloranthus spicatus
(Thumb.) Makino Hoa sói Hm T
Bổ
sung
tên
262. Lauraceae Họ Long não, Quế, re
263. Actinodaphne
cochinchinensis H. Lec. Mò gói thuốc Mi
128
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
264. Actinodaphne ellipticibacca
Kosterm. Bộp trái bầu dục Me VU D2 VU A1c
265. Actinodaphne ferruginea
Liou Bộp sét Mi GXD
Bổ
sung
tên
266. Actinodaphne obovata
(Nees) Blume Bộp xoan ngược Me
267. Actinodaphne pilosa (Lour.)
Merr. Bộp lông Me D, T
268. Alseodaphne chinensis
Champ. Vàng trắng trung quốc Mi
269. Beilschmiedia balansae
Lecomte Chắp balansa Me
270. Beilschmiedia ferruginea
Liou Chắp sét Me
271. Beilschmiedia laevis Allen Chắp trơn Me
272. Beilschmiedia laotica
Kosterm. sec. Phamh. Chắp lào Me
273. Beilschmiedia intermedia
C.K.Allen Chắp màu Me G
274. Beilschmiedia percoriacea
C.K.Allen Chắp dai Me G
275. Caryodaphnopsis tonkinensis
(Lecomte) Airy Shaw Cà lồ bắc Me Ca, G
276. Casytha filiformis L. Dây tơ xanh Ep T
277. Cinnamomum balansae
Lecomte Vù hương Mg G, T
En A1cd,
B1+2c VU A1c IIA
278.
Cinnamomum bejolghota
(Buch. - Ham. ex Nees)
Sweet
Quế hương Mg D, T
279. Cinnamomum burmannii
(Nees et Nees) Blume Quế trèn Me D, G, T
280. Cinnamomum camphora (L.)
Presl Long não Mg
Ca, D,
G, K, T
281. Cinnamomum cassia (Ness)
Ness et Eberh. Quế thanh Me
G, D, K,
T
282. Cinnamomum glaucescens
(Nees) Drury Re xanh phấn Me IIA
283. Cinnamomum iners Reinw Re xanh Me G, T
284. Cinnamomum longipes
(Jonhst.) Kosterm. Re cọng dài Me
285. Cinnamomum loureirii Nees Nhục quế Me T
286. Cinnamomum parthenoxylon
(Jack) Meissn. Vù hương Mg D, G, T DD CR A1a,c,d IIA
287. Cinnamomum polyadelphum
(Lour.) Kosterm. Quế bời lời Me D, G
288. Cinnamomum tetragonum
A.Chev. Re đỏ Me D, G, T
289. Cinnamomum tonkiensis
(Lecomte) A. Chev. Re xanh Me
290. Cryptocarya chinensis
(Hance) Hemsl. Cà đuối Trung Quốc Me G
291. Cryptocarya infectoria(Bl.) Cà đuối nhuộm Me
129
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
Miq.
292. Cryptocarya lenticellata H.
Lec. Mò nanh vàng Me G
293. Cryptocarya maclurei Merr. Ẩn hạch maclurei Me G
294. Cryptocarya optusifolia
Merr. Cà đuối lá tà Me
295. Cryptocarya var. tonkinensis
Lecomte Cà đuối bắc bộ Mi
Bổ
sung
tên
296. Lindera communis Hemsl. Liên đàn thông thường Mi
297. Lindera glauca (Sieb. &
Zucc.) Blume Ô đước mốc Mi D, K, T
298. Lindera metcalfiana Allen Ô đước metcalf Me
299. Lindera racemosa Lecomte Lòng trứng hoa vàng Me
300. Lindera sinensis (Blume)
Hmesl. Ô đước trung quốc Me
301. Lindera tonkinensis Lecomte Ô đước bắc Me D, T
302. Litsea balansae Lecomte Bời lời balansa Mi T, G
303. Litsea baviensis Lecomte Bời lời ba vì Me D, G
304. Litsea baviensis var. venulosa
Liouho Mi
305. Litsea cubeba (Lour.) Rers. Màng tang Me D, T
306. Litsea ferruginea Liou. Bời lời gỉ sắt Me
307. Litsea glutinosa (Lour.) C.B.
Roxb. Bời lời nhớt Me
Aq, K,
G, T
308. Litsea griffithii Gamble var.
annamensis Liouho Bời lời trung bộ Me
309. Litsea lancilimba Merr. Bời lời phiến lá thon
310. Litsea monopetala (Roxb.)
Pers. Bời bời bao hoa đơn Me D, G, T
311. Litsea myristicaefolia
(Meissn.) Hook. f. Bời lời lá nhục đậu Mi
312. Litsea pierrei Lecomte Bời lời trắng Me G
Bổ
sung
tên
313. Litsea rotundifolia (Wall. ex
Nees) Hemsl. Bời lời lá thuôn Mi T
314. Litsea umbellata (Lour.)
Merr. Mò lông Mi T
315. Litsea variabilis Hemsl Bời lời biến thiên Mi
Bổ
sung
tên
316. Litsea verticillata Hance Bời bời lá mọc vòng Me D, G
317. Litsea var. oblongifolia
(Nees) Allen Bời lời lá thuôn Mi
Bổ
sung
tên
318. Litsea yunnanensis Y. C.
Yang & P. H. Huang Bời lời vân nam Mi G
Bổ
sung
tên
319. Machilus bonii H. Lec. Kháo vàng thơm Me G, T
320. Machilus grandifolia S.K.
Lee & F.N. Wei Kháo lá lớn Me
130
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
321. Machilus odoratissima Ness Kháo nhậm Mg G, K
322. Machilus oreophila Hance Kháo háo mưa Me
323. Machilus platycarpa Chun. Kháo quả dẹt Me
324. Neolitsea angustifolia A.
Chev. Nô lá hẹp Me
325. Neolitsea elaeocarpa Liou. Nô dầu Me
326. Phoebe cuneata Bl. Kháo lá nêm Me Aq, D
327. Phoebe hungmaoensis S. K.
Lee Re trắng hùng mao, Mg G
Bổ
sung
tên
328. Phoebe lanceolata (Wall. ex
Nees) Nees Re trắng mũi mác Me G
329. Phoebe pallida (Nees) Nees Re trắng nhớt Me
330. Phoebe macrocarpa C.Y.Wu Re trắng quả to Me VU
A1+2c,d, D2
331. Phoebe tavoyana (Meisn.)
Hook. f. Re trắng lá to Me
PIPERALES Bộ TIÊU
332. Saururaceae Họ Giấp cá, Lá giấp
333. Houttuynia cordata Thunb. Giấp cá Hm T, Tng
334. Saururus chisensis (Lour.)
Hort. ex Loud. Hàm ếch Hm T
335. Piperaceae Họ Hồ tiêu, tiêu
336. Peperomia pellucida (L.) H.
B. K Rau càng cua Th T, Tng
337. Piper bavinum C. DC. Tiêu ba vì Li
338. Piper betle L. Trầu không nhà Li T
339. Piper bonii C. DC. Trầu không Li
340. Piper cambodianum C. DC. Tiêu cam bốt Li T
341. Piper carnibracteum C . DC. Tiêu lá hoa mập Li T
342. Piper aff. laosanumC. DC. Tiêu lào Li T
343. Piper lolot C. DC. Lá lốt Hm T, Tng
344. Piper montium C . DC. Tiêu núi. Li
ARISTOLOCHIALES Bộ MÔC HƯƠNG
345. Aristolochiaceae Họ Nam mộc hương
346. Asarum petelotii O.C.
Schmidt Tế hoa Petelot Hm
IIA
347. Asarum glabrum Merr. Hoa tiên Hm VU A1c,d IIA
ILLICIALES Bộ HỒI
348. Illiciaceae Họ Hồi
349. Illicium griffithii Hook. &
Thoms Hồi núi Mi EN
350. Illicium difengpi B. N. Chang Hồi đá vôi Mi
351. Illicium henryi Diels Hồi henry Mi
352. Illicium leiophyllum A. C.
Smith
Hồi lá nhẵn Mi
353. Illicium macranthum A. C.
Smith
Hồi hoa to Mi
354. Pittosporaceae Họ Cườm thảo
355. Pittosporum baileyanum
Gauda
Cườm thảo Na
356. Pittosporum pauciflorum Hắc châu ít hoa Na
131
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
Hook. et Arn.
RANUNCULALES Bộ MAO LƯƠNG
1. Berberidaceae Họ Hoàng liên gai
2. Mahonia nepalensis DC Mã hồ Na T EN A1c,d IIA
Loài
bổ
sung
3. Sargentodoxaceae Họ Huyết đằng
4. Sargentodoxa cuneata (Oliv.)
Rehd. et Wils. Huyết đằng Li
5. Menispermaceae Họ Tiết dê
6. Cissampelos pareira L. Dây tiết dê Li T
7. Coscinium fenestratum
(Gaertn.) Colebr. Vàng đắng Li T VU A1a,c,d IIA
8. Fibraurea tinctoria Lour. Dây Nam Hoàng, Hoàng
Đằng Li IIA
9. Parabaena sagittata Miers. Gươm diệp Li
10. Pericampilus glaucus (Lam.)
Merr. Dây châu đảo Li T
11. Pycnarrhena poilanei (Gagn.
) Forman.
Phi đằng poilane. Li
12. Stephania brachyandra Diels Bình vôi núi cao Li EN A1d,
B1+2e IIA
13. Stephania dielsiana C.Y.Wu Củ dòm Li VU B1+2b,c IIA
14. Stephania hernandiifolia
(Wild.) Spreng. Cam thảo, dây muối Li T IIA
15. Stephania japonica (Thunb.)
Miers. Dây lõi tiền Li T IIA
16. Stephania pierrei Diels Bình vôi trắng Li T IIA
17. Tinospora sinensis (Lour.)
Merr. Dây đau xương Li T
18. Ranunculaceae Họ Mao lương
19. Clematis armandii Franch Hoa ông lão Li
20. Clematis buchaniana DC. Hoa ông lão nêpal Li
21. Clematis granulata (Fin. &
Gagnep.) Ohwi. Dây vằng trắng Li
22. Clematis smilacifolia Wall. Vằng kim cang Li
HAMAMELIDALES Bộ HỒNG QUANG, SAU SAU
23. Hamamelidaceae Họ Hồng quang
24. Exbucklandia tonkinensis
(Lecomte) Lecomte Chắp tay bắc bộ Mg G
25. Eustigma balansae Oliv. Chân thư Mi
26. Altingiaceae Họ Sau sau
27. Liquidambar formosana
Hance Sau sau Mg
R (Lá
non),
GD, T
28. Antingia sinensis (Champ. ex
Benth.) Olive ex Hance
Tô hạp Trung hoa Mg
GXD,
GD, T
ULTICALES Bộ GAI
29. Ulmaceae Họ Du, Ngát, Sếu
30. Celtis philippinensis Blanco Sếu rừng Me
31. Celtis sinensis Pers. Sếu Mg G, K, S,
T
132
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
32. Gironniera cuspidata
(Blume) Planch. ex Kurz Ngát trơn Mg G
33. Gironniera nervosa Pl. Ki gân Me
34. Gironniera subequalis Pl. Ngát vàng Me G
35. Gironniera yunnanensis Hu Ngát vân nam Me
36. Trema angustifolia (Planch.)
Blume Hu đay lá hẹp Mi T, Tng
37. Trema cannabina Lour. Hu đay cần Mi S
38. Trema orientalis (L.) Blume Hu đay Me
G, S, T,
Tng,
Tgs
39. Trema politoria (Planch.)
Blume Hu ấn độ Na
40. Trema tomentosa (Roxb.)
Hara Hu đay lông Me
41. Ulmus lancifolia Roxb. Du lá thon Mi
42. Moraceae Họ Dâu tằm
43. Antiaris toxicaria (Pers.)
Leschen Sui Mg
Aq, G,
K, T
44. Artocarpus gomezianus Wall. Chay Mg
45. Artocarpus heterophyllus
Lamk. Mít Me
Aq, G,
T
46. Artocarpuslakoocha Roxb. Chay Me
47. Artocarpus styracifolius
Pierre Chay lá bồ đề Mi
Aq, G,
K
48. Artocarpus tonkinensis A.
Chev. ex Gagnep. Chay bắc bộ Me
Aq, K,
T
49. Broussonetia papyrifera
(L.)Vent. Dướng Me
K, S,
Tgs,
Tng, T
50. Broussonetia kazinoki Sieb.
& Zucc Dướng leo Lp S, T
Bổ
sung
tên
51. Ficus altissima Blume Đa tía Mg K, T
52. Ficus amplissima Bl. Sung rộng Mg
53. Ficus auriculata Lour. Vả Me Aq, T,
Tng
54. Ficus benjamina L. Vả Mg K, T
55. Ficus callosa Willd. Gào Mg Tgs
56. Ficus costata Ait. Sung sóng Me
57. Ficus fistulosa Reinw. ex
Blume Sung bộng Me
Aq, T,
Tng
58. Ficus fulva Reinw. ex Blume Ngái vàng Me Aq, T,
Tgs
59. Ficus fulva Reinw. ex Blume
var. minor King Ngái vàng lá nhỏ Mi
60. Ficus glaberrima Bl. Da trụi Mg
61. Ficus heterophylla L.f. Vú bò Na T
62. Ficus hirta Vahl. Ngái lông Mi T
63. Ficus hirta var. brevipila
Corn. Ngái lông Me T, Ca
64. Ficus hirta Vahl. var. hirta Ngái Mi
133
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
65. Ficus hispida L.f. Ngái Me Aq, K,
T
66. Ficus lacor Buch. - Ham. Sung dị Me K, T
67. Ficus lamponga Miq. Ngái lâm bông Me
68. Ficus langkokensis Drake Sung làng cốc Me
69. Ficus kurzii King Da Kurz Me
70. Ficus microcarpa L.f. Đa quả nhỏ Me
71. Ficus nervosa Heyne ex Roth Đa bắp bè Mg Ca, K
72. Ficus obscura var.
borneensis (Miq.) Corner Sung lá lệch Me
73. Ficus porteana Regel. Da chai Me
74. Ficus praetermissa Corner Sung quên Li
75. Ficus racemosa L. Sung Mg Aq, T,
Tng
76. Ficus retusa L. Si Me
77. Ficus semicordata Buch.-
Ham. ex Sm. Đa lá lệch Me T
78. Ficus stenophylla Hemsl. Sung lá hẹp Na
79. Ficus stricta Miq Da hẹp Me
80. Ficus subpyriformis Hook. &
Arn. Rù rì bãi Mi
81. Ficus sumatrana var.
microsyce Corner Da trái nhỏ Me
82. Ficus tinctoria Forst. f. ssp.
gibbosa (Blume) Corn. Sung bầu Li T
83. Ficus trivia Corn. Sung nêm Mi
84. Ficus tuphapensis Drake var.
tuphapensis Ngái thử pháp Me
85. Ficus variolosa Lind. ex
Benth Sung rỗ Mi S, T
Bổ
sung
tên
86. Ficus vasculosa Wall. ex
Miq. Đa bóng Me
87. Maclura cochinchinensis
(Lour.) Corner. Mỏ quạ Li Aq, T
88. Morus alba L. Dâu ta Me Aq, K,
T
89. Pseudotrophis mindanaensis
Warb. Duối giả Me
90. Streblus asper Lour. Ruối Li
91. Streblus crenatus (Gagnep.)
Corn Ruối răng
Na
Bổ
sung
tên
92. Streblus laxiflorus (Hutch.)
Corn. Ruối lá nhẵn Li
93. Streblus macrophyllus Blume Mạy tèo Me G, K
94. Streblus tonkinensis (Eberh.
et Dub.) Corner Tèo nồng Me G, Nh
95. Trophis scandens (Lour.)
Hook. & Arn. Ruối leo Li
Aq, Ca,
T
96. Urticaceae Họ Gai, Cây ngứa
97. Boehmeria holosericea Bl. Gai toàn tơ He S
134
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
98. Boehmeria macrophylla
Hornem. Gai lá to Mi
99.
Boehmeria macrophylla
Hornem. var. rotundifolia (D.
Don) W. T. Wang
Gai lá lõm Mi
100. Boehmeria nivea (L.)
Gaudich. Gai Na
S, T,
Tgs,
Tng
101. Boehmeria tonkinensis Gagn. Đay bắc bộ Na
102. Debregeasia squamata f.
etuberculata Wilmot - Dear. Trứng cua Na
103. Dendrocnide sinuata
(Blume) A. Chew. Nàng hai Me K, T
104. Dendrocnide stimulans (L.f.)
Chew Mán nam Me
105. Dendrocnide urientissima
(Gagnep.) Chew Han voi Mi T EN B1+2c
106. Elatostema balansae Gagn. Cao hùng balansa Hm T, Tng
107. Elatostema cuneatum Wight Cao hùng bướm Hm
108. Elatostema rupestre (Buch.-
Ham.) Wedd Cao hùng đá Sp T
Loài
bổ
sung
109. Gonostegia hirta (Blume)
Miq. Thuốc dòi lông Hm T, Tng
110. Laportea violacea Gagnep. Han tía Mi K, T
111. Oreocnide ssp. nivea
(Gagnep.) N. T.Hiep
Nái trắng Na
Loài
bổ
sung
112. Oreocnide integrifolia
(Gaudich.) Miq Nái mép nguyên Mi T
Loài
bổ
sung
113. Oreocnide var. paradoxa
(Gagnep.) C. J. Chen Vũ tiền Na
Loài
bổ
sung
114. Oreocnide rubescens
(Blume) Miq Nai ráp Mi
Loài
bổ
sung
115. Oreocnide tonkinensis
(Gagnep.) Merr. Nai bắc bộ Mi T
116. Parietaria micrantha Ledeb. Tường anh Li
117. Pellionia backanensis
Gagnep Phu lệ Bắc kạn Hm
Loài
bổ
sung
118. Pellionia repens (Lour.)
Merr. Tai đá Li T
119. Pellionia tonkinensis Gagnep Phu lệ bắc bộ Hm T
Loài
bổ
sung
120. Petelotiella tonkinensis
(Gagnep.) Gagnep
Bạch lô bắc Ch
Loài
bổ
sung
121. Poikilospermum suaveolens
(Blume) Merr. Dái khỉ Li T
135
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
122. Pouzolzia sanguinea (Blume)
Merr. Rau đay núi Li
S, T,
Tng
123. Pouzolzia zeylanica (L.)
Benn Bọ mắm Li K, T
124. Pilea hookeriana Wedd Nan ông hooker Hm
Loài
bổ
sung
125. Pilea melastomatoides (Poir.)
Wedd Mạo đài lá mua Hm T
Loài
bổ
sung
126. Pilea plataniflora Wright Thạch cân thảo Hm T
Loài
bổ
sung
FAGALES Bộ DẺ
127. Fagaceae Họ Dẻ
128. Castanopsis annamensis
Hickel & A. Camus Kha thụ trung bộ Me
129.
Castanopsis canathiformis
(Hickel et Cam) Rehder et
Wils
Dẻ gai răng bạc Mg
130. Castanopsis cerebrina (H. &
c.) A. Cam. Dẻ đen Me
131. Castanopsis chinensis
(Spreng.) Hance Dẻ gai TQ Mg
132. Castanopsis crassifolia
Hickel et A.Camus Dẻ gai lá dày Mg
133. Castanopsis echinocarpa A.
DC. Dẻ gai nhím Mg G
134. Castanopsis ferox (Roxb.)
Spach Cà ổi vọng phu Me G, Xd VU A1c,d
135. Castanopsis hystrix A. DC. Dẻ lá đỏ Mg G, T,
Tng VU A1c,d
136. Castanopsis indica (Roxb.) A
DC. Cà ối ấn Mg
G, T,
Tng
137. Castanopsis tonkinensis
Seem Dẻ gai bắc bộ Mg
138. Castanea mollissima Blume Dẻ ván/ Dẻ Trùng khánh MG
GXD,
T,
GTM,
GD, hạt,
nuôi
tằm
Bổ
sung
loài
139. Lithocarpus
ailaonensisA.Camus Dẻ ailao Me
140. Lithocarpus amygdalifolia
(Sken) Hayata Sồi lá bạc Mg
141. Lithocarpus annamensis
(Hick. et A. Camus) Barn. Dẻ trung bộ Mg
142. Lithocarpus areca (Hick. et
A. Camus) Drake Dẻ cau Mg
143. Lithocarpus balansae
(Drake) A. Camus Sồi đá lá mác Me G, K, T VU A1c,d
144. Lithocarpus calathiformis Sồi cốc Mi G
136
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
(Skan) A. Camus
145.
Lithocarpus cerebrinus
(Hickel et A. Camus) A.
Camus
Sồi phảng Me G, Xd EN A1c,d
146. Lithocarpus cornea (Lour.)
Rehder Sồi ghè Mg
147. Lithocarpus cryptocarpus A.
Camus Sồi bàn Mg
148. Lithocarpus dealbatus
(Hook.f.) Rehd. Dẻ đá Me
149. Lithocarpus laoticus (Hickel
et A.Cam) A.Cam Sồi lào Me
150. Lithocarpus bonnetii (Hickel
& A. Camus) A. Camus Sồi đá tuyên quang VU A1c,d
151.
Lithocarpus magneinii
(Hickel et A. Camus) A.
Camus
Sồi the Me G, K, T
152.
Lithocarpus tubulosus
(Hickel et A. Camus) A.
Camus
Giẻ ống Me G
153. Quercus bambusifolia Hance Sồi lá tre Me G, K
154. Quercus chevalieri Hickel et
A. Camus Sồi chevalier Mg G
155. Quercus platycalyx Hickel et
A.Camus Sồi đĩa Me G VU A1c,d
156. Quercus xanthoclada Drake Sồi tày Mg
GXD,
GD, hạt
ăn được
và nấu
rượu
Loài
bổ
sung
JUGLANDALES Bộ HỒ ĐÀO
157. Juglandaceae Họ Hồ đào, Óc chó
158. Anamocarya sinensis (Dode)
Leroy Chò đãi Mg EN
EN
B1+2c,d,e
159. Engelhardtia roxburghiana
Wall. Chẹo trắng Me G, S, T
160. Engelhardia spicata Lesch.
ex Blume Chẹo bông Me
161. Engelhardia spicata var.
integra (Kurz) Manning Chẹo ngứa Me
162. Pterocarya stenoptera C.
DC. var. tonkinensis Frach. Cơi Mg G, T
163. Pterocarya tonkinensis Dode Cơi bắc bộ Me
CARYOPHYLLALES Bộ CẨM CHƯỚNG
164. Nyctaginaceae Họ Hoa giấy/Bông
phấn
165. Bougainvillea brasiliensis
Raeusch. Hoa giấy Li Ca, T
166. Portulacaceae Họ Rau sam
167. Portulaca oleracea L. Rau sam Th T, Tng
168. Caryophyllaceae Họ Cẩm chướng
169. Myosoton aquaticum (L.)
Moench Rau hấp cá Hm
137
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
170. Amaranthaceae Họ Rau dền
171. Achyranthes aspers L. Cỏ xước Hm T, Tng
172. Achyranthes bidentata
Blume Ngưu tất Hm T
173. Alternanthera sessilis (L.) R.
Br. ex Roem. Rau rệu Hm T, Tng LC
174. Amaranthus caudatus L. Rau rền Hm
175. Amaranthus lividus L. Rau dền cơm Hm T, Tng
176. Amaranthus spinosus L. Rau dền gai Th T, Tgs,
Tng,K
177. Amaranthus tricolor L. Rau dền canh Th T, Tng
178. Amaranthus viridis L. Rau dền cơm Hm T, Tng
179. Celosia argentea L. mào gà đuôi lươn Th T
180. Celosia argentea L. var.
cristata (L.) Kuntze Mào gà đỏ Hm Ca, T
181. Cyathula prostrata (L.)
Blume Đơn đỏ ngọn Hm
POLYGONALES Bộ RAU RĂM
182. Polygonaceae Họ Rau răm
183. Fallopia multiflora (Thunb.)
Hardison Hà thủ ô đỏ Li T VU A1a,c,d
184. Polygonum barbatum L. Nghể râu Hm
185. Polygonum chinensis L. Thồm lồm Li T,G
186. Polygonum dichotomum
Blume Nghể trạc đôi Hm
187. Polygonum hydropiper L. Nghể lá răm Th T
188. Polygonum lapathifolium L. Nghể bãi Th T
189. Persicara odoratum Lour. Rau răm Th K, T
190. Polygonum perfoliatum L. Thồm lồm gai Li T, Tng
DILLENIALES Bộ SỔ
191. Dilleniaceae Họ Sổ
192. Dillenia heterosepala Finet et
Gagnep Lọng bàng Me G, T
193. Dillenia hookeri Pierre. Sổ hooker Me
194. Dillenia indica L. Sổ bà, Sổ Ấn Mg
T,
Tng,G,
Ca
195. Dillenia ovata Wall. ex
Hook.f. Thoms. Sổ trai Me
Aq, G,
T
196. Dillenia pentagyna Roxb. Sổ năm nhuỵ Me Aq, G,
T
197. Dillenia scabrella Roxb. Sổ nhám Mg G
198. Tetracera indica Merr. Chạc chìu ấn Li T
199. Tetracera scandens (L.)
Merr. Chặc chìu Li K, S, T
THEALES Bộ CHÈ
200. Dipterocarpaceae Họ Dầu, Quả hai cánh
201. Dipterocarpus retusus Blume Chò nâu Mg Ca, G EN
VU
A1c,d+2c,d,
B1+2b,e
202. Hopea chinensis (Merr.)
Hand.-Mazz. Sao hòn gai Mg G
CR
A1cd+2cd,
138
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
C1, D
203. Hopea mollissima C.Y. Wu Táu mặt quỷ Mg G
CR A1cd,
B1+2c,
C1, D
VU A1c,d
204. Hopea odorata Roxb. Sao đen Mg VU
A1cd+2cd
205. Parashorea chinensis H.
Wang Chò chỉ Mg Ca, G
EN A1cd,
C2a, D VU A1a,c,d
206. Vatica diospyroides Symingt. Táu muối Me G
207. Vatica odorata (Griff.) Sym.
subsp. odorata Táu trắng Mg G
208. Vatica subglabra Merr. Táu nước Mg G EN A1c,d
209. Ancistrocladaceae Họ Trung quân
210. Ancistrocladus
cochinchinensis Gagnep. Trung quân nam bộ Li
211. Ancistrocladus tectorius
(Lour.) Merr. Trung quân Li
212. Theaceae Họ Chè, Trà
213. Adinandra integerrima T.
Anders. ex Dyer in Hook.f. Sum nguyên Mi
214. Adinandra millettii (Hook. et
Arn.) Benth. et Hook. f. Chè sim Me
215. Camellia amplexicaulis (Pit.)
Cohen-Stuart Hải đường Mi
216. Camellia caudata Wall. Chè đụi Me T
217. Camellia piquetiana (Pierre)
Sealy Trà hoa piquet Mi
218. Camellia sasanqua Nakai. Trà mai Mi D, K, T
219. Camellia sinensis O. Ktze. Chè Me D, K, T
220. Camellia murauchii Ninh &
Hakoda Trà hoa vàng muro Mi T
Bổ
sung
tên
221. Camellia forrestii (Diels)
Cohen-Stuart Chè rừng Mi T
Bổ
sung
tên
222. Eurya acuminata DC. Súm Mi
223. Eurya laotica Gagnep. Linh lào Me
224. Eurya japonica Thunb. Linh Mi K, Nh,
T
225. Eurya nitida Korth. Súm Mi
226. Eurya tonkinensis Gagn. Súm bắc bộ Mi
227. Gordonia tonkinensis Pitard Gò đồng bắc Mi
Bổ
sung
tên
228. Schima superba Gard. &
Champ. in Hook. Vối thuốc răng cưa Mg
Ca, G,
K
229. Schima wallichii (DC.) Korth Gỗ hà Mg G, K, T
230.
Schima wallichii (DC.)
Korth. ssp. noronhae (Bl.)
Bloemb.
Săng sóc nguyên. Mg T
231. Clusiaceae Họ Bứa, Măng cụt
232. Calophyllum balansae Pit. Mù u, cồng rù rì Me
139
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
233.
Callophyllum calaba L. var.
bracteatum (Wight) P. F.
Stevens
Cồng tía Me G
234. Callophyllum poilanei
Gagnep. Cồng núi Mi
235. Garcinia cowa Roxb. Tai chua Me K, Nh,
T
236. Garcinia fagraeoides A.
Chev. Trai lý Me G EN A1c,d IIA
237. Garcinia multifora Champ Dọc Me
238. Garcinia oblongifolia
Champ. ex Benth. Bứa lá thuôn Mi T, Tng
239. Garcinia oliveri Pierre Bứa núi Mg Tng
240. Hyperricaceae Họ Ban, Lành ngạnh
241. Cratoxylum cochinchinense
(Lour.) Blume Thành ngạnh nam Me G, T LR
242. Cratoxylum formosum (Jack)
Benth. & Hook.f. ex Dyer Thành ngạnh đẹp Me G, Tng LR
243. Cratoxylum pruniflorum
(Kurz) Kurz Đỏ ngọn Me
G, T,
Tng
244.
Cratoxylum sumatranum
(Jack) Blume ssp. neriifolium
(Kurz) Gogelein
Thành ngạnh lá hẹp Me
GXD,
vỏ làm
thuốc
nhuộm
Bổ
sung
tên
VIOLALES Bộ HOA TÍM
245. Flacourtiaceae Họ Mùng quân
246. Casearia flexuosa Craib Nuốt dịu Mi
247. Casearia glomerata Roxb. Nuốt chụm Mi
248. Casearia membranacea
Hance Nuốt lá màng Me G
249. Casearia tardieuae Lesc. &
Sleum. Nuốt gạt nai Me
250. Casearia virescens Pierre ex
Gagnep. Nuốt xanh Me G
251. Casearia balansae Gagnep Chìa vôi Mi
Bổ
sung
tên
252. Casearia glomerata Roxb Nuốt chụm Mi G, T
Bổ
sung
tên
253. Homalium ceylanicum
(Gardn.) Benth Chà ran sến Mi G
Bổ
sung
tên
254. Homalium cochinchinensis
(Lour.) Druce Chà ran nam bộ Mi
255. Flacourtia rukkam Zoll. &
More. Hồng quân, Muồng quân Me G, T
256. Hydnocarpus annamensis
(Gagnep.) Lesch. et Sleumer Lọ nồi trung bộ Me T VU A1cd
257. Hydnocarpus anthelminthica
Pierre ex Gagnep. Đại phong tử Me
Aq, G,
T
258. Hydnocarpus hainanensis
(Merr.) Sleum Nang trứng Me G, T VU A1cd
140
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
259. Hydnocarpus kurzii (King)
Warb. Đại phong tử lá thuôn Me G, T
260. Scolopia chinensis (Lour.)
Clos. Bôm tàu Mi G, K, T
261. Passifloraceae Họ Lạc tiên, Nhãn lồng
262. Adenia heterophylla (Blume)
Koord Võng kỹ Li T, Tng
263. Passiflora foetida L. Lạc tiên Li T, Tng
264. Passiflora perpera Mast. in
Hook. f. Nhãn lồng sai Li
265. Caricaceae Họ Đu đủ
266. Carica papava L. Đu đủ Mi Aq, T,
Tng
267. Papaveraceae Họ A phiến
268. Argemone mexicana L Gai cua
CUCURBITALES Bộ BẦU BÍ
269. Cucurbitaceae Họ Bí
270. Coccinia grandis (L.) Voigt. Mảnh bát Li T, Tng
271. Gymnopetalum
cochinchinensis (Lour.) Kurz Cứt quạ Li
K, T,
Tng
272. Gynostemma Iaxum (Wall)
Cogn.
Cổ yếm lá bóng/Giảo cổ
lam ba lá Li T
Loài
bổ
sung
273.
Gynostemma pentaphyllum
(Thunb.) Makino forma
pentaphyllum
Cổ yếm/Giảo cổ lam 5 lá Li T
Loài
bổ
sung
274.
Gynostemma pentaphyllum
(Thunb.) Makino forma
pubescens (Gagnep.) W.J. de
Wilde & Duyfjes
Thất diệp đởm/ Giảo cổ
lam 7 lá Li T
Loài
bổ
sung
275. Hodgsonia macrocarpa
(Blume) Cogn. Đại hái Li D, T
276. Momordica balsamina L. Mướp đắng rừng Li T
Loài
bổ
sung
277. Momordica cochinchinensis
Spreng. Gấc Li T, Tng
278.
Solena amplexicaulis
(Lamk.) Gandhi in Saldanha
& Nichols.
Cù nhang Li T
279. Solena heterophylla Lour. Cầu qua dị diệp Li
280. Thladiantha siamensis Craib Khổ áo xiêm Li T
281. Trichosanthes cucumerina
Maxim. Dưa núi Li T
282. Trichosanthes rubriflos
Thorel ex Cayla Qua lâu hoa đỏ Li
283. Trichosanthes tricuspidata
Lour. Cứt quạ lá lớn Li T, Tng
284. Zehneria indica (Lour.) Keys Dây pọp Li Aq, T
70. Datiscaceae
285. Tetrameles nudiflora R. Br.
in Benn Thung Mg
GD,
TC, T
Bổ
sung
loài
141
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
BEGONIALES Bộ THU HẢI ĐƯỜNG
1. Begoniaceae Họ Thu hải đường
2. Begonia aptera Blume Thu hải đường không
cánh Hm T, Tng
3. Begonia daviisii Veitch. Hải đường davis Hm
4. Begonia lecomtei Gagnep. Hải đường lecôm Hm T, Tng
5. Begonia villifolia var.
australis Irmscher Thu hải đường lá lông Hm
AUSTROBAILEYALES Bộ NGŨ VỊ
72. Schisandraceae Họ Ngũ vị
6. Kadsura coccinea (Lem.) A.
C. Smith Na rừng
Lp T IIA
Bổ
sung
loài
7. Kadsura heteroclita (Roxb.)
Craib Xư xe tạp
Lp T VU A1c,d IIA
Bổ
sung
loài
CAPPARALES Bộ MÀN MÀN
1. Capparaceae Họ Bạch hoa
2. Capparis acuminata Willd. Cáp có mũi Mi
3. Capparis micracantha DC. Cáp gai nhỏ Mi
4. Capparis tonkinensis Gagn. Cáp bắc bộ Li
5. Cleome chelidonii L.f. Màn màn tím Th T,Tng
6. Cleome gynandra L. Màn màn trắng Th K, T,
Tng
7. Cleome speciosa Raf. Màn màn đẹp Hm
8. Cleome viscosa L. Màn màn vàng Th T, Tng
9. Crateva magna (Lour.) DC. Bún Me T, Tng
10. Crateva religiosa Forst Bún lợ Me Aq, G,
K, T
11. Crateva unilocularis Buch.-
Ham Bún một buồng Mi G
Bổ
sung
tên
12. Stixis scandens Lour. Dây trứng quốc Li T
13. Styxis suaveolens (Roxb.)
Pierre Tôn nấm Li K, T
14. Brassicaceae Họ Cải, Thập tự
15. Brassica campestris L. Cải bẹ Th T, Tng
16. Brassica chinensis L. Cải bẹ trắng Th T, Tng
17. Capsella bursa-pastoris (L.)
Medik. Tề thái Th T
18. Nassurtium officinale R. Bc. Cải xoong Hm T, Tng
19. Rhaphanus sativus L. var.
longipinnatus Baill. Củ cải trắng Cr T, Tng
ERICALES Bộ ĐỖ QUYÊN
20. Actinidiaceae Họ Dương đào
21. Actinidia coriacea (Fin et
Gapnep) Dunn Dương dào dai Li
22. Actinidia latifolia (Gardn. &
Champ.) Merr Dương đào lá rộng Li
Bổ
sung
tên
23. Saurauia fasciculate Wall. Sổ đả bó Mi
24. Saurauia napaulensis DC. Nóng Nepan Mi Aq, T
142
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
25. Saurauia roxburghii Wall. Sổ đả Roxburgh. Mi
26. Saurauia tristyla DC. Nóng Mi Aq, T
27. Saurauia armata Kurz. Sổ dả nhọn Me Aq
Bổ
sung
tên
28. Ericaceae Họ Đỗ quyên
29. Rhododendron hainanense
Merill Đỗ quyên Mi
EBENALES Bộ THỊ
30. Styracaceae Họ Bồ đề, An túc
31. Alniphyllum fortunei
(Hemsl.) Perkins Bồ đề xanh Me G, K
32. Styrax agrestis (Lour.)
G.Don Bồ đề vỏ đỏ Me
33. Styrax annamensis Guill. An tức Trung bộ Me
34. Styrax chinensis H. H. Hu &
S. Y. Liang Bồ đề trung quốc Mi G
Bổ
sung
tên
35. Styrax tokinensis (Pierre)
Craib ex Hartwiss. Bồ đề trắng Me
36. Symplocaceae Họ Dung
37. Symplocos adenophylla Wall. Dung có tuyến Mi
38. Symplocos cochinchinensis
(Lour.) Moore Dung nam bộ Mg
D, G,
Nh
39. Symplocos glauca (Thumb)
Koidz. Dung mỡ Me D, T
40. Symplocos lancifolia Sieb. et
Zucc. Dung lá thon Me
D, G, K,
T
41. Symplocos racemosa Roxb. Dung chùm Me
Aq, G,
K, Nh,
T
42. Ebenaceae Họ Thị
43. Diospyros apiculata Hiern. Thị nhọ nồi Mi G, K
44. Diospyros cauliflora Blume Thị hoa trên thân Me
45. Diospyros crumenata Thw. Thị da, thị đen Mi
46. Diospyros decandra Lour. Thị Me Aq, Ca,
T
47. Diospyros eriantha Champ.
ex Benth. Thị lông đỏ (nhọ nồi) Me G
48. Diospyros filipendula Pierre
ex Lec. Thị rừng Me
49. Diospyros hirsuta L.f. Thị lông phún Me G
50. Diospyros kaki L.f. Hồng Me Aq, K,
T
51. Diospyros kaki L.f. var. kaki Hồng Me Aq, K,
T
52. Diospyros pilosula (A. DC.)
Wall. Thị mít Me G
53. Diospyros quaesita Thw. Thi hồ nghi Me
54. Diospyros susarticulata
Lecomte Thị đốt cao Me
55. Diospyros lotus L Cậy Mi Bổ
143
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
sung
tên
56. Sapotaceae Họ Hồng xiêm
57. Eberhardtia aurata (Pierre ex
Dubard) Lecomte Cồng sữa, Mắc niễng Me D, G
58. Eberhardtia tonkinensis Lec. Mắc niễng Me D, G
59. Madhuca pasquieri H.J. Lam Sến mật Mg D, G, T VU EN A1a,c,
60. Madhuca pierrei (Williams)
H.J.Lam. Sến pierre Me Aq, K
61. Manilkara zapota (L.) P.
Royen Hồng xiêm Mg T
62.
Pouteria sapota (Jacq.) H.
Moore & Stearn. (Lucuma
mamosa Gaertn.)
Trứng gà Me Aq, K
63. Sinosideroxylon wightianum
Hook. et Arn Sến đất trung hoa Me
PRIMULALES Bộ ANH THẢO
64. Myrsinaceae Họ Đơn nem, Cơm
nguội
65. Ardisia aciphylla Pitard. Cơm nguội lá nhọn Na
66. Ardisia arborescens Wall. ex
A. DC. Trọng đũa gỗ Mi
67. Ardisia capillipes Pit. Cơm nguội tóc Mi
68. Ardisia chinensis Benth. Cơm nguội trung quốc Mi
69. Ardisia colorata Roxb. Cơm nguội mầu Mi
70. Ardisia conspersa E. Walker Cơm nguội trần Mi
Bổ
sung
tên
71. Ardisia depressa C.B. Cl. Cơm nguội hẹp Mi
72. Ardisia evonymifolia Pit. Cơm nguội lá chân danh Na
73. Ardisia lecomtei Pitard Cây móc chắc Me
74. Ardisia maclurei Merr. Cơm nguội maclure Hm
75. Ardisia mamillata Hance. Lưỡi cọp đỏ Hm T
Loài
bổ
sung
76. Ardisia patens Mez var.
tonkinensis Pit. Cơm nguội mở Na
77. Ardisia pseudocrispa Pit. Cơm nguội nhăn Na Nh
78. Ardisia psychotriaephylla Pit. Cơm nguội lá lấu Mi
79. Ardisia quinquegona Blume Cơm nguội năm cạnh Mi K, T
80. Ardisia quinquegona Blume
var. linaerifolia Pit. Cơm nguội năm cạnh Na
81. Ardisia stellifera Pit. Cơm nguội sao Na
82. Ardisia thorelii var. latifolia
Pit. Mi
83. Ardisia tonkinensis A. DC. Cơm nguội bắc Na
84. Ardisia virens Kurz Cơm nguội độc Na
85. Ardisia virens var.
annamensis Pit. Cơm nguội xanh tươi Na
86. Embelia acuminata Chua ngút lá nhọn Na
87. Embelia henryi E. Walker Rè henry Na
88. Embelia laeta (L.) Mez Chua ngút hoa trắng Na
144
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
89. Embelia parviflora Wall. ex
A. DC. Thiên lý hương Li T
VU
A1a,c,d+2d
90. Embelia ribes Burm. f. Chua ngát Li T
91. Embelia vestita Roxb. Chua ngút lá thuôn Na
92. Maesa acuminatissima Merr. Đơn lá nhọn Na
Sửa
tên
phổ
thông
93. Maesa balansae Mez. Đơn trâu Mi T, Tng
94.
Maesa brevipaniculata (Y.
Wu & C.Chen) Pipoly & C.
Chen Đơn lá nhỏ hoa ngắn
Mi
Bổ
sung
tên
95. Maesa crassifolia R. Br. sec.
Phamh Đơn lá mập
Mi
Bổ
sung
tên
96. Maesa elongata Mez. Đồng lá dài Na
97. Maesa indica (Roxb.) A.DC. Đồng răng cưa Na Aq, T,
Tng
98. Maesa laxiflora Pitard Đồng hoa thưa Mi
99. Maesa membranacea A.DC. Đơn mỏng Mi
100. Maesa montana A. DC. Đơn núi Mi
101. Maesa parvifolia A. DC. Đơn trà Na
102. Maesa perlarius (Lour.)
Merr. Đơn nem tầu Mi K, T
103. Maesa tomentella Mez. Đơn lông dày Mi
104. Maesa sinensis A.DC. Đơn trung quốc Na
105. Maesa striata Mezvar. opaca
Pit. Đơn sọc Na
106. Maesa ramentacea (Roxb.)
A. DC Đơn nem hồng
Na T
Bổ
sung
tên
107. Myrsine linearis (Lour.) S.
Moore Xây hẹp Na
MALVALES Bộ BÔNG
108. Elaeocarpaceae Họ Côm
109. Elaeocarpus apiculatus
Mast. Côm mũi Me G VU B1+2a
110. Elaeocarpus balansae A.DC. Côm balansa Me
111. Elaeocarpus chinensis
(Gardn et Champ.) Hook.f. Côm trung hoa Mi G
112. Elaeocarpus griffithii
(Wight) A. Gray. Côm Griffith/Côm tầng Me G, K, T
113. Elaeocarpus harmandii
Pierre Côm harmand Me
114. Elaeocarpus lanceifolius
Roxb. Côm lá mác Me K
115. Elaeocarpus laoticus
Gagnep. Côm lào Me
116. Elaeocarpus limitaneus
Hand.- Mazz. Côm núi (côm lông) Me G
117. Elaeocarpus nitentifolius&
Chun Côm lá bạc Me G
145
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
118. Elaeocarpus nitidus Jack Côm láng Me
119. Elaeocarpus rugosus
Roxb.ex D. Don Côm có vân, Côm bàng Me G VU
120. Elaeocarpus stipularis
Blume Côm lá kèm, Côm trâu Mg G, K
121. Elaeocarpus sylvestris
(Lour.) Poir. Côm trâu Me
122. Elaeocarpus tectorius (Lour.)
Poir. in Lamk. Côm đồng nai Me G, K
123. Elaeocarpus tonkinensis DC Côm bắc bộ Mi
GTM,
đóng
đồ, làm
giá thể
Bổ
sung
tên
124. Tiliaceae Họ Đay, Nghiến, Cò ke
125. Excentrodendron tonkinense
(Gagnep.) Chang & Miau Nghiến Mg G
EN A1a-
d+2c,d IIA
126. Colona auriculata Desf. Bồ an Mi
127. Colona poilanei Gagnep. Bồ an Me G, K LR
128. Corchorus aestuans L. Đay dại Hm Tng
129. Corchorus capsularis L. Rau đay Th S, T,
Tng
130. Grewia annamica Gagnep. Cò ke trung bộ Mi
131. Grewia asiatica L. Cò ke á Mi
132. Grewia glabra Blume Cò ke láng Na
133. Grewia hirsuta Vahl Cò ke lông nhám Na
134. Grewia paniculata Roxb. Bung lai Me Aq, T
135. Grewia tomentosa Roxb. ex
DC. Cò ke Me
136. Triumfetta rhomboidea Jack. Ké Na T
137. Sterculiaceae Họ Trôm
138. Abroma angusta (L.) L. f. Tai mèo, Múc Mi S, T,
Tng
139. Byttneria aspera Colebr. Quả gai xù xì Li T
140. Byttneria erosa Gagnep. Quả gai gặm Li
141. Commersonia bartramia L. Chưng sao, Rạch rạch Me K, S
142. Commersonia platyphylla
Andr. Hu lá dẹt Mi
143. Helicteres angustifolia L. Thâu kén lá hẹp Na T
144. Helicteres hirsuta Lour. Thâu kén lông Mi T
145. Helicteres isora L. Dó tròn Mi
146. Helicteres hirsuta Lour. Thâu kén lông Mi T
147. Helicteres lanceolata A. DC. Thâu kén thon Mi T
148. Helicteres viscida Bl. Thâu kén trĩn Mi
149. Pterospermum angustifolium
Jard. Lòng mang lá hẹp Me
150. Pterospermum diversifolium
Blume Lòng mang xẻ Mg G
151. Pterospermum grandifolium
Craib. Lòng mang lá to Me
152. Pterospermum
heterophyllum Hance Lòng mang Me G, T
153. Pterospermum lanceaefolium Mang lá mác Mg G, S
146
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
Roxb.
154. Pterospermum
truncatolobatum Gagnep. Lòng mang cụt Me G, T
155. Sterculia hymenocalyx
K.Schum. Trôm đài màng Me K, T
156. Sterculia lanceolata Cav. Sảng nhung Me K, S, T
157. Sterculia lissophylla Pierre Sảng cuống dài Me T, Tng
158. Sterculia nobilis Smith in
Rees Trôm mề gà Me
159. Sterculia tonkinensis A. DC. Sảng bắc bộ Mi Aq, T,
Tng
160. Bombacaceae Họ Gạo, Gòn ta, Mộc miên
161. Bombax anceps Pierre Gạo, Gạo đỏ Mg G, T
162. Bombax ceiba L. Bông gạo Me
163. Ceiba pentandra (L.) Gaertn. Bông gòn Mg T, Tng
164. Malvaceae Họ Bông, Bụp
165. Abelmoschus moschatus
Medik. Bụp vang Th K, T
166. Abutilon indicum (L.) Sweet Cối xay Mi T
167. Hibiscus macrophyllus Roxb. Bụp lá to Mg
168. Hibiscus vitifolius L. Bụp lá nho Th
169. Hibiscus rosa-sinensis L. Dâm bụt Mi Ca, T
170. Kydia calycina Roxb. Ong bù, bò ké Mg G, S, T
171.
Malvastrum
coromandelianum (L.)
Garcke
Hoàng manh Hm T
172. Sida cordifolia L. Ké đồng tiền Na
173. Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng Na S, T
174. Thespesia lampas (Cav.)
Dalz. & Gilbs. Tra nhỏ Mi
175. Urena lobata L. Ké hoa đào Na S, T
EUPHORBIALES Bộ THẦU DẦU
176. Daphniphyllaceae Họ Đức diệp, Vai
177. Daphniphyllum atrobadium
Croiz. & Metc. Đức diệp áo đen Mg K
178. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu
179. Acalypha lanceolata Willd. Tai tượng lá mác Hm
180. Actephila excelsa (Dalzell)
Muell.-Arg. Da gà cao Na K, T
181. Actephila excelsa var.
acuminata Airy-Shaw. Háo duyên nhọn Na
182. Actephila subsessilis Gagnep Da gà dính Na
Bổ
sung
tên
183. Alchornea annamica
Gagnep. Bọ mẹt trung bộ Mi
184. Alchornea rugosa (Lour.)
Muell.- Arg. Đom đóm Me G, S, T
185. Achornea tiliaefolia Muell-
Arg Đom đóm Me
186. Alchornea trewioides
(Benth.) Muell.-Arg. Vông đỏ quả lớn Mi T
147
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
187. Aleurites moluccana (L.)
Willd. Trẩu xoan, Lai Me D, G, T
188. Antidesma acidum Retz. Chòi mòi chua Mi Aq, Tng
189. Antidesma bunius (L.)Spreng Chòi mòi tía Me Aq, G,
T
190. Antidesma chonmon Gagn. Chân môn Me
191. Antidesma eberhardtii Gagn. Chòi mòi eberhardt Me
192. Antidesma fordii Hemsl. Chòi mòi lá kèm Me Aq, G
193. Antidesma ghaesembilla
Gaertn. Chòi mòi Me
Aq, T,
Tng
194. Antidesma hainanensis Merr. Chòi mòi hải nam Mi Aq
195. Antidesma henryi Pax &
Hoffm. Chòi mòi henry Mi
196. Antidesma japonica Sieb. &
Zucc Sang sé Me
197. Antidesma microphyllum
Hemsl Chòi mòi lá nhỏ Na
Bổ
sung
tên
198. Antidesma montanum
B1ume Chòi mòi gân lõm Me
199. Antidesma paxii Mect Chòi mòi pax Mi
Bổ
sung
tên
200. Antidesma poilanei Gagnep Chòi mòi chùm đơn Na
Bổ
sung
tên
201. Antidesma rostratum Muell.-
Arg. Chòi mòi mũi Mi
202. Antidesma tonkinensis Gagn. Chòi mòi bắc bộ Na
203. Antidesma velutinum Blume Chòi mòi lông Mi
204. Antidesma yunnanensis Pax
& Hoffm. Chòi mòi Vân nam. Me Aq
205. Aporosa dioica (Roxb.)
Muell.- Arg. Thẩu tấu Me
Aq, G,
T
206. Aporosa planchonania Baill.
ex Muell-Arg Thẩu tấu lá dày Mi
207. Aporosa serrata Gagn. Ngăm lông mép xẻ Mi
208. Aporosa sphaerosperma
Gagn. Thàu táu Mi
209. Aporosa villosa (Lindl.) H.
Baill. Tai nghé lông Me T
210. Aporosa wallichii Hook. f. &
Thoms. Tai nghé wallich Me
211. Aporosa yunnanensis (Pax &
Hoffm.) Mete. Tai nghé vân nam Mi
212. Baccaurea ramiflora Lour. Dâu da đất Me Aq, T,
Tng
213. Bischofia javanica Blume Nhội Mg Aq, K,
G, T
214. Blachia andamanica (Kurz)
Hook. f. Li
215. Breynia angustifolia Hook.f. Vo vo Mi
216. Breynia fruticosa (L.) Bồ cu vẽ Mi T
148
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
Hook.f.
217. Breynia grandiflora Beille Dé lớn bông Na
218. Breynia septata Beille Long kên Mi
219. Bridelia balansae Tutcher Thẩu mật balansa Me G
220. Bridelia monoica (Lour.)
Merr. Đỏm lông Me K, G, T
221. Claoxylon indicum (Reinw.
ex Blume) Endl. ex Hassk. Lộc mại ấn Me T, Tng
222. Claoxylon longifolium
(Blume) Endle. ex Hassk Lộc mại lá dài Me
G, T,
Tng
223. Cleidion bracteosum Gagn. Lậy đông lá hoa Mi
224. Cleidion brevipetiolatum Pax
& Hoffm. Lậy đông cuống ngắn Me D, G, T
225. Cleidion spiciflorum
(Burm.f.) Merr. Mỏ chim Me
Aq, D,
G, T
226. Cleistanthus myrianthus
(Hassk.) Kurz. Cách hoa nhiều hoa Me
227. Croton argyratus Blume Cù đèn bạc Me T
228. Croton cascarilloides
Raeusch. Bã đậu lá nhót Mi T
229. Croton kongensisGagn. Cù đèn cửu long Mi
230. Croton roxburghii Balakr. Cù đèn lá thuôn Mi K, T
231. Croton tiglium L. Bã đậu Me K, T
232. Croton tonkinensis Gagnep. Khổ sâm Na T
233. Deutzianthus tonkinensis
Gagnep. Mọ Me G
234. Endospermum chinense
Benth. Vạng trứng Mg G, T
235. Epiprinus silhetianus (H.
Bain.) Croiz. Thượng dẻ silhet Mi
236. Excoecaria aporusifolia P. T.
Li. Giá lá tai nghé Mi
237. Excoecaria cochinchinensis
Lour. Đơn đỏ Na Ca, T
238. Excoecaria var. viridis (Pax
& Hoffm.) Merr Đơn xanh tuyền Mi
Bổ
sung
tên
239. Excoecaria oppositifolia
Griff. Tráo tráo lá đối Mi
240. Flueggea spirei Beille Bóng nổ Na
241. Glochidion hirsutum (Roxb.)
Voigt Sóc lông Me G
242. Glochidion lanceolarium
(Roxb.)Voight. Bọt ếch lá mác Me G, T
243. Glochidion balansae Beille. Sóc balansa Mi
244. Glochidion eriocarpum
Champ. Bọt ếch Mi
245. Glochidion gamblei Hook. f. Sóc gamble Na
246. Glochidion lanceolariun
(Roxb.) Voight. Bọt ếch lá mác Me
247. Glochidion lutescens Blume Bọt ếch lưng bạc Mi Bổ
sung
149
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
tên
248. Glochidion obliquum Dene Sóc xéo Me
249.
Glochidion
sphaerogynum(Muell.-Arg.)
Kurz
Sóc cái tròn Me
250. Homonoia riparia Lour. Rù rì Mi LC
251. Jatropha curcas L. Dầu mè Mi D, K, T
252. Leptopus lanceolate (Beille)
Poj Thanh cước thon Na
253. Macaranga andamanica
Kurzz. Mã rạng andaman Me
254. Macaranga auriculata
(Merr.) Airy Shaw Mã rạng tai Me G
255. Macaranga balansae
Gagnep. Lá nến không gai Me
256. Macaranga denticulata (Bl.)
Muell. - Arg. Lá nến Me G, S, T
257. Macaranga henryi (Pax et
Hoffm) Rehder Lá nến thuôn Mi
258. Macaranga indica Wight. Mã rạng ấn (lá nến sáp) Me G
259. Macaranga tanarius (L.)
Muell.-Argent Lá hón Me T
260. Mallotus apelta (Lour.)
Muell.- Arg. Ba bét trắng Me D, G, T
261. Mallotus barbatus Muell.-
Argent Bùm bụp lông Me D, G, T
262. Mallotus contubernalis
Hance Cánh kiến lá bạc Mi
T, TD,
lấy gỗ
Bổ
sung
tên
263. Mallotus mollissimus (Geise)
Airy - Shaw Bạc nâu Mi
264. Mallotus metcalfianus
Croizat Ba bột đỏ Mi G
265. Mallotus paniculatus (Lam.)
Muell.-Argent Ba bét Me G, S, T
266. Mallotus peltatus (Geis.)
Muell.-Arg. Bùm bụp Mi
267. Mallotus philippinensis
(Lamk.) Muell.- Arg. Cánh kiến Me G, T
268. Manihot esculenta Crantz. Sắn Mi
K, T,
Tgs,
Tng
269. Phyllanthus emblica L. Me rừng Mi Aq, T,
Tng
270. Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen Mi K, T
271. Phyllanthus ruber (Lour.)
Spreng Me đỏ đọt Mi
272. Ricinus communis L. Thầu dầu Mi D, T
273. Sambabiopsis macrophylla
Muell.-Arg. Nàng hai Me
274. Sapium baccatum Roxb. Sòi Mg
275. Sapium discolor (Champ. ex
Benth.) Muell.-Arg. Sòi tía Me
D, G, K,
T
150
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
276. Sapium rotundifolium Hemsl. Sòi lá tròn Me D, K, T
277. Sapium sebiferum Roxb. Sòi trắng Me D, K, T
278. Sauropus androgynus (L.)
Merr. Rau ngót Mi T, Tng
279. Sauropus bonii Beille Bồ ngót Bon Mi VUB1+2e
280. Sauropus pierrei (Beille)
Croizat. Bồ ót pierre Mi
281. Sauropus racemosus Beille. Rau ngót rừng Mi T, Tng
282. Sebastiana chamaelea (L.)
Muell.-Argent Kỳ nhông Th T
283. Strophioblachia fimbricalyx
Boerl. Mồng sa Mi T
284.
Strophioblachia fimbricalyx
Boerl. var. glandulosa (Pax)
Thin & Duc
Mồng sa tuyến Na
285. Suregada multiflora (Juss.)
Baill. Mần mây Me G, T
286. Vernicia cordata (Thunb.)
A.-Shaw Trẩu Me
287. Vernicia fordii (Hemsl.) Airy
- Shaw Trẩu ta Me D, G, T
288. Vernicia montana Lour. Trẩu cao Me D, G, T
289. Pandaceae Họ Chẩn
290. Microdesmis caseariaefolia
Planch. ex Hook. Chẩn Me G
THYMELAEALES Bộ TRẦM HƯƠNG
291. Thymeleaceae Họ Trầm, Trầm hương
292. Aquilaria crassna Pierre ex
Lecomte Trầm hương Mg G, T CR A1cd
EN A1c,d,
B1+2b,c,e
293. Wikstroemia indica (L.) C.A.
Mey. Dó miết Ấn, Dó cành Mi K, T
SAXIFRAGALES Bộ TAI HÙM
294. Hydrangeaceae Họ Thường sơn, Bát tiên, Tú cầu
295. Dichroa febrifuga Lour. Thường sơn Na T
296. Dichroa hirsuta Gagn. Thường sơn lông Mi
297. Crassulaceae Họ Thuốc bỏng
298. Kalanchoe integra (Medik.)
Kuntze Trường sinh nguyên Hm Ca, T
299. Kalanchoe pinnata (Lam.)
Oken Thuốc bỏng Hm Ca, T
ROSALES Bộ HOA HỒNG
300. Rosaceae Họ Hoa hồng, Hường
301. Duchesnea indica (Andr.)
Focke in Engl. & Prantl. Dâu núi Hm Aq, T
302. Malus doumeri (Bois) Chev. Sơn tra Me T
303. Prunus arborea (Blume)
Kalkm. Xoan đào lông Me G
304. Prunus mume Sieb. et Zucc. Mơ Mi T, Tng
305. Prunus persica (L.) Batsch Đào Mi Aq, T
306. Prunus salicina Lindl. Mận Me Aq, T
307. Prunus zippeliana Miq. Da bò Me G
308. Pyrus pyrifolia (Burm.f.) Lê Mi Aq, T
151
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
Nakai
309. Rosa chinensis Jacq. Hoa hồng Li Ca, D, T
310. Rubus alceaefolius Tratt. Ngấy Li Aq, K,
T
311. Rubus cochinchinensis Tratt. Ngấy hương Li Aq, K,
T
312. Rubus corchorifolius L. f. Dum lá bố Li Aq, T
313. Rubus leucanthus Hance. Dum hoa trắng Li Aq, T
314. Rubus moluccanus L. Ngấy bông Li
FABALES Bộ ĐẬU
315. Mimosaceae Họ Trinh Nữ
316. Acacia auriculiformis A.
Cunn. ex Benth. Keo tai tượng Me G, K
317. Acacia confusa Merr. Keo lá tràm Me G, K
318. Acacia farnesiana (L.) Willd. Keo nước hoa Mi Ca, D, T
319. Acacia mangium Willd. Keo tai tưượng Me G, K
320. Acacia megaladina Desv. Sống rắn Li
321. Acacia pennata (L.) Willd. Sống rắn Li
322. Adenanthera microsperma
Teijim Muồng ràng ràng Me
Ca, G,
K, T
323. Adenanthera pavonina L. Trạch quạch Me G, K, T
324. Albizia chinensis (Osbeck.)
Merr. Chu mố Me G, K
325. Albizia lebbekoides (DC.)
Benth. Câm trắng Me G, K
326. Albizia lucidior (Steud.) I.
Nielsen Bản xe Mg Tgs
327. Albizia myriophylla Benth. Sóng rắng nhiều lá Li
328. Archidendron balansae
(Oliv) I. Niels Dái bò Me
329. Archidendron chevalieri
(Kost.) I.C.Nielsen Mán đĩa chevalier Me G
330. Archidendron clypearia
(Jack) I. Niels. Mán đỉa Me G, K, T
331. Archidendron eberhardtii I.
Nielsen Mán đỉa eberhardt Me G
Loài
bổ
sung
332. Archidendron lucidum
(Benth.) I. Nielsen Mán đỉa trâu Me G, T
333. Archidendron tetraphyllum
(Gagnep.) I. Niels. Doi Me
334. Archidendron tonkinensis I.
Niels. Mán đĩa bắc bộ Mi
335. Entada phaseoloides (L.)
Merr.
Bàm bàm, Dây bằm
bằm, đậu bẹt Li T
336. Leucaena leucocephala
(Lamk.) De Wit Keo giậu Mi
K, T,
Tgs
337. Mimosa diplotricha C.
Wright ex Sauvalle Trinh nữ bụi Li K
338. Mimosa pigra L. Ma dương Li K
339. Mimosa pudica L. Xấu hổ Li
340. Caesalpiniaceae Họ Vang
152
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
341. Bauhinia acuminata L. Móng bò trắng Mi
342. Bauhinia coccinea (Lour.) A.
DC. Dây quạch Li S
343. Bauhinia curtisii Prain Móng bò curtis Li S, T
344.
Bauhinia ornata var.
balansae (Gagnep.) K. & S.
Larsen
Dây gố Li
345. Bauhinia penicilliloba Pierre
ex Gagn. Móng bò thùy co Na
346.
Bauhinia coccinea ssp.
tonkinensis (Gagnep.) K. &
S. Larsen
Dây quạch bắc bộ Li
Bổ
sung
tên
347. Bauhinia touranensis
Gagnep. Móng bò đà nẵng Li
348. Bauhinia wallichii Mcbride. Móng bò Wallich Li
349. Caesalpinia bonduc (L.)
Roxb. Móc mèo Li T
350. Caesalpinia decapetala
(Roth.) Alston. Móc diều Li T
351. Caesalpinia godefroyana
Kuntze Vang gai Mi T
352. Caesalpinia latisiliqua
(Cavan) Hattink Sống rắn Li
353. Caesalpinia mimosoides
Lamk. Vang trinh nữ Li
354. Caesalpinia minax Hance Vuốt hùm Li
355. Caesalpinia pubescens
(Desf.) Hattink Me tiên Li
356. Caesalpinia sappan L. Vang Mi K, T LR
357. Erythrophleum fordii Oliv. Lim xanh Me G, K IIA
358. Gleditschia australis Hemsl.
ex Forbes Hemsl. Bồ kết, muồng đen úc Me K, T
359. Peltophorum dasyrrhachis
(Miq.) Kurz. Lim vàng Mg G, K, T
360.
Peltophorum dasyrrhachis
(Miq.) Kurz. var. tonkinensis
Pierre
Lim xẹt bắc Me G
361. Saraca dives Pierre Vàng anh lá to Me Ca, K,
T, Tng
362. Saraca indica L. Vàng anh nhỏ Me Ca, K, T
363. Senna alata (L.) Roxb. Muồng trâu Mi Ca, T
364. Senna hirsuta (L.) Irwin &
Barneby Muồng lông Mi K, T
365. Senna occidentale (L.) Link Muồng lá khế Mi K, T
366. Senna siamea (Lamk.) Irwin
& Barneby Muồng đen Me
G, K, T,
Tng
367. Cassia timoriensis A. DC. Muồng đỏ Me G, T,
Tng
368. Senna tora (L.) Roxb. Thảo quyết minh Hm K, T
369. Sindora tonkinensis A. Chev.
ex K. & S. Larsen Gụ lau Mg G, K DD
EN
A1a,c,d+2d IIA
370. Zenia insignis Chun Gõ mìn Me Ca, G LR
371. Tamarindus indica L. Me Me
153
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
372. Fabaceae Họ Đậu, Cánh bướm
373. Abrus precatorius L. Cam thảo Li T
374. Arachis hypogaea L. Lạc Th D, Tng,
Tgs
375. Amorpha fruticosa L.
376. Clitoria linearis Gagn. Biếc hẹp Hm
377. Crotalaria medicaginea
Lamk. Lục lạc đỏ Hm
378. Crotalaria retusa L. Lục lạc tù Na T
Bổ
sung
tên
379. Callerya cinerea (Benth.)
Schot Thành mát tro Li
380. Clitoria ternatea L Đậu biếc Lp
Bổ
sung
tên
381. Crotalaria acicularis Buch.-
Ham. ex Benth Lục lạc kim Th
382. Crotalaria alata Buch. -
Ham. ex D. Don Lục lạc có cánh Hm
383. Crotalaria assamica Benth. Lục lạc lá ổi dài Mi K, T
384. Crotalaria ferruginea Grah.
ex Benth. Lục lạc gỉ sắt Hm T
385. Crotalaria juncea L. Sục sạc sợi Th K, S, T
386. Crotalaria mucronata Desv. Lục lạc lá tròn Th
387. Dalbergia assamica Benth. Cọ khẹt Me G, T
388. Dalbergia candenatensis
(Dennst.) Prain Trắc một hột Li T
389. Dalbergia hancei Benth Trắc hoàng đàn Li T
Bổ
sung
tên
390. Dalbergia odorifera T. Chen Píc niếng Me
391. Dalbergia rimosa Roxb. Trắc dây Li K, T IIA
392. Dalbergia rimosa var.
foliacea (Benth.) Thoth. Trắc lá Li
393.
Dalbergia rimosa
var.tonkinensis (Prain)
Phamhoang
Trắc Li
394. Dendrolobium lanceolatum
(Dumn) Schindl Ba chẽ mũi mác Na
395. Dendrolobium rostratum
(Schindl.) Schindl. Ba chẽ mũi Mi
396. Derris elliptica (Roxb.)
Benth. Dây mật Li K
397. Derris trifolia Lour. Cóc kèn Li
398. Derris tonkinensis Gagnep Cóc kèn bắc bộ Li
Bổ
sung
tên
399. Desmodium caudatum
(Thunb. ex Murr.) DC. Thóc lép có đuôi Hm T
400. Desmodium heterocarpon
(L.) DC. Thóc lép dị quả Hm
K, T,
Tgs
401. Desmodium heterophyllum Hàn the Hm T, Tgs
154
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
(Willd.) DC.
402. Desmodium longipes Craib. Tràng quả chân dài Mi
403. Desmodium podocarpum
DC. Tràng quả lá nhọn Na
404. Desmodium styracifolium
(Osb.) Merr. Kim tiền Hm
405. Erythrina stricta Roxb. Vông nem Me Ca, K, T
406. Flemingia grahamiana
Wight et Arn. Tóp mỡ lông tơ Na
407. Flemingia macrophylla
(Willd.) Prain. Tóp mỡ lá to Na
408. Lablab purpureus (L.) Sweet Đậu ván trắng Li T, Tgs,
Tng
409. Millettia coerulea Bak. Mát lam Mi
410. Millettia dielsiana Harms Kê huyết đằng núi Lp T
Bổ
sung
tên
411. Millettia ichthyochtona
Drake Thàn mát Me K, T
412. Millettia lasiopelata (Hayata)
Merr Thàn mát tràng có lông Li
413. Millettia pachyloba Drake Mát thùy dày Li K
414. Millettia penduliformis Gagn. Mát quả lắc Li
415. Millettia piscidia (Roxb.) W.
& Arn. Mát giết cá Li
416. Millettia reticulata Benth. Máu gà Li
417. Millettia sericea (Vent.)
Wight & Arn Thàn mát lông tơ Mi
Bổ
sung
tên
418. Ormosia balansae Drake Ràng ràng mít Me G
419. Ormosia henryi Prain Ràng ràng xanh lông Me
420. Ormosia merrilliana Chen Ràng ràng merrill Me G
421. Ormosia pinnata (Lour.)
Merr. Ràng ràng xanh Me G
422. Ormosia tonkinensis Gagnep. Ràng ràng bắc bộ Mi
423. Pueraria montana (Lour.)
Merr. Sắn dây rừng Li
K, S, T,
Tgs
424. Pueraria phaseoloides
(Roxb.) Benth. Đậu ma Li
K, S, T,
Tgs
425. Tephrosia candida (Roxb.)
DC. Cốt khí Mi K
426. Tephrosia villosa (L.) Pers. Cốt khí lông mềm Hm K
427. Uraria lagopodiodes (L.)
Desv. ex DC. Hầu vĩ chân thỏ Hm
428. Uraria crinita (L.) Desv. Đuôi chồn (quả đen) Na Ca, T
429. Vigna unguiculata (L.) Walp. Đậu dải Th Tgs,
Tng
CONNARALES Bộ TRƯỜNG ĐIỀU
430. Connaraceae Họ Trường điều, Dây
khế
431. Cnestis palata (Lour.) Merr. Trường khế Li T
432. Connarus paniculatus Roxb. Quả giùm Li
155
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
433. Ellipanthus tomentosus Kurz Mồng gà Mi T
434. Rourea minor (Gaertn. )
Alston in Trimen Độc chó Li
435.
Rourea minor (Gaertn. )
Alston in Trimen ssp.
microphylla (Hook. & Arn.)
J. E. Vidal
Khế rừng Li T
MYRTALES Bộ SIM
436. Lythraceae Họ bằng lăng
437. Lagerstroemia calyculata
Kurz Bằng lăng ổi Mg G, T
438. Lagerstroemia noei Craib var
longifolia Furt. & Mont Bằng lăng nô
439. Lagerstroemia tomentosa C.
Presl Săng lẻ Me G, T
440. Lagerstroemia venusta Wall
ex Cl. Bằng lăng sừng Me
441. Lagerstroemia indica L. Tường vi Mi
442. Lawsonia inermis L. Lá móng Me T
443. Rotala rosea (Poir.) Cook Luân thảo hường Me T
444. Rotala rotundifolia (Rerb.)
Kochne
Vảy ốc lá tròn Mi T
445. Sonneratiaceae Họ Bần
446. Duabanga grandiflora
(Roxb. ex DC.) Walp. Phay sừng Mg Ca, G
447. Rhizophoraceae Họ Đước
448. Carallia brachiata (Lour.)
Merr. Trúc tiết Mg
Aq, G,
T
449. Carralia lanceaefolia Roxb. Xăng mả thon Me T
450. Carallia suffruticosa Ridl. Xăngmả răng Mi
451. Pellacalyx yunnanensis Hu Đước bầu rượu cạn Mi
452. Opliaceae Họ Lân vĩ
453. Urobotrya latisquama
(Gagn.) Hiepko Lân vĩ Me
454. Combretaceae Họ Bàng
455. Anogeissus acuminata
(Roxb. & DC.) Guill. & Perr. Chò nhai Mg G, K, T
456. Calycopteris floribunda
(Roxb.) Lamk Cam đằng
457. Quisqualis indica L. Dây giung Li Ca, T,K,
458. Terminalia bellirica (Gaerth.)
Roxb. Bàng hôi Mg Ca, G, T
459. Terminalia catappa L. Bàng Me Aq,
T,Tng
460. Terminalia myriocarpa
Heurck & Muell. Arg. Chò xanh Mg G, T
461. Myrtaceae Họ Sim
462. Baeckea frutescens L. Chổi xể Na T
463. Cleistocalyx operculatus
(Roxb.) Merr. & Perry Vối Me
Aq, K,
T
464. Psidium guajava L. Ổi Me Aq, T
465. Rhodamnia dumetorum Sim rừng lớn Mi Aq, T
156
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
(Poir.) Merr.
466. Rhodomyrtus tomentosa
(Ait.) Hassk. Sim Na Aq, T
467. Syzygium attopeuensis
(Gagnep.) Merr. et Perry Trâm attopeu Mi
468. Syzygium baviensis (Gagn.)
Merr. & Perry Trâm ba vì Mi
469. Syzygium boisianum (Gagn.)
Merr. & Perry Trâm bois Me
470. Syzygium chloranthum
(Duthie) Merr. et Perry Trâm hoa xanh Mi
471. Syzygium cinereum Wall. ex
Merr. & Perry Trâm trang Me G
Bổ
sung
tến
472. Syzygium cumini (L.) Skells Vối rừng Mg G, T
473. Syzygium formosum (Wall.)
Masam. Trâm chụm ba Me
Aq, G,
T
474. Syzygium jambos L. Gioi rừng Me Aq, G,
T
475. Syzygium levinei (Merr.)
Merr. & Perry. Trâm núi Me
476. Syzygium
polyanthum(Wight) Walp. Sắn thuyền Mg T, Tng
477. Syzygium wightianum Wall.
ex Wight & Arn. Trâm trắng Me
Aq, G,
T
478. Syzygium zeylanicum (L.)
DC. Trâm tích lan Me
Aq, G,
K, T
479. Melastomataceae Họ Mua
480. Allomorphia eupteroton
Guill. Đa hình có cánh Mi
481. Blastus borneensis Cogn. Mua điểm tuyến Li
482. Blastus cochinchinensisLour
. Mua rừng nam bộ Na T
483. Melastoma candium D. Don Mua vảy Mi T
484. Melastoma malabathricum
L. Mua Singapore Mi T
485. Melastoma normale D. Don Mua thường Mi T
486. Melastoma osbeckoides
Guill. Mua an bích Na
487. Melastoma saigonense
(Kuntze) Merr. Mua lông Na
488. Melastoma sanguineum
Sims. Mua bà Mi T
489. Melastoma septemnervium
(Lour.) Mua bảy gân Mi
490. Memecylon acuminatum var.
tenuis Guillaum. Sầm nhỏ Mi
491. Memecylon edule Roxb. Sầm bà, Trâm đất Me K, T
492. Memecylon scutellatum
(Lour.) Naud. Sầm núi Mi
493. Osbeckia chinensis L. Mua đất tép Hm
494. Oxyspora balansaei (Cogn.)
Maxw. setosa (Craib.) Na
157
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
Maxw.
495. Phyllagathis driessenioides
C. Hansen Me nguồn giống Hm
496. Phyllagathis ovalifolia H. L.
Li Me nguồn lá xoan Na
Bổ
sung
tên
497. Pseudodissochaeta
raphioides C. Hans. Na
498. Sporoxeia blastifolia (Guill.)
C. Hans. Vi tử leo Li
499. Pseudodissochaeta
raphioides C. Hans. Na
500. Psẹudodissochaeta
subsessilis (Craib) Nayar.
Giả lưỡng tử không
cuống Na
501. Lecythidaceae Họ Lộc vừng
502. Barringtonia acutagula (L.)
Gaertn. Lộc vừng Me
Ca, G,
T, Tng
503. Barringtonia racemosa Bl.ex
DC. Tim lang Me Ca, G, T
RUTALES Bộ CAM
504. Anacardiaceae Họ Xoài, Đào lộn hột
505. Allospondias lakonensis
(Pierre) Stapf Giâu da xoan Me
Aq, D,
G
506. Buchanania latifolia Roxb. Chây lá rộng Me
507. Buchanania lucida Blume Chây sáng Mg
508. Choerospondias axillaris
Burtt. et Hill. Xoan nhừ (Lát xoan) Mg
Aq, G,
K, T
509. Dracontomelon
duperreanum Pierre Sấu Mg
Aq, G,
T
510. Mangifera foetida Lour. Muỗm Mg Aq, T LR
511. Mangifera indica L. Xoài Mg Aq, T
512. Mangifera minutifolia Evrard Xoài lá nhỏ Me G VU D2
513. Rhus chinensis Muell. Muối Me T
514. Rhus rhetsoides Craib. Sơn rừng
515. Semecarpus annamensis
Tard. Sưng trung bộ
516. Semecarpus anacardiopsis
Evr. et Tard. Sưng đào
517. Semecarpus perniciosa Evr.
et Tard. Sưng vôi
518. Toxicodendron succedanea
(L.) Mold. Sơn Phú Thọ, Sơn lắc Mi K, T
519. Burseraceae Họ Trám
520. Canarium album (Lour.)
Raeusch. Trám trắng Mg
Aq, G,
T
521. Canarium bengalense Roxb. Trám hồng/Trám ba cạnh Mg Aq, G,
T
522. Canarium tonkinensis Engl. Trám chim Me Aq, G,
K
523. Canarium tramdenum Dai et
Jakovt Trám đen Me
Aq, G,
T
VU
A1a,c,d+2d
524. Garuga pinnata Roxb. Trám mao Mg Aq, G,
158
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
K, T
525. Protium serratum (Wall.ex.
Colebr.) Engl. In DC. Cọ phèn Mg Aq, G
VU
A1a,d+2d,
B1+2a
526. Simaroubaceae Họ Thanh thất, Khổ
mộc
527. Ailanthus altissima (Mill.)
Swingle. Thanh thất núi cao Me G, T
528. Brucea javanica (L.) Merr. Sầu đâu cứt chuột
529. Eurycomma longifolia Jack Bền bệt, Bách bệnh Mi T
530. Harrisonia perforata (Bl.)
Merr. Hải sơn
531. Rutaceae Họ Cam, Cam quýt
532. Acronychia pedunculata (L.)
Miq. Bưởi bung Me T, Tng
533. Atalantia monophylla (DC.)
Correa Cam rừng Me T, Tng
534. Citrus aurantifolia (Christm.
& Panzer) Swingle Chanh
535. Citrus grandis (L.) Osb. Bưởi nhà, gai xanh Me D, T
536. Citrus reticulata Blanco Quýt
537. Citrus sinensis Osbeck. Cam Mi Aq, T
538.
Clausena anisata (Willd.)
Hook. f. ex Benth. (C.
duniana Lev. et Fedde)
Hồng bì rừng Mi Aq, T
539. Clausena dunniana Levl. Nhâm rừng
540. Clausena excavata Burm.f. Hồng bì dại Mi T
541. Clausena lansium Skeels Hồng bì
542. Euodia bodinieri Dode Thôi chanh trắng
Mi
Bổ
sung
tên
543. Euodia crassifolia Merr. Dấu dầu lá mập Mi
544. Euodia lepta (Spreng.) Merr. Ba gạc, chè cỏ Mi T, Tng
545. Euodia meliaefolia (Hance)
Benth.
Ba chạc lá xoan/ Thôi
chanh Mi G, D, T
546. Euodia pasteuriana A.Chev.
ex Guill. Dấu dầu Pasteur
Mi
547. Euodia simplicifolia Ridl. Dấu dầu lá đơn. Mi
548. Euodia sutchuenensis Dode Dấu dầu Mi
549. Euodia simplicifolia Ridl Dấu dầu lá đơn Mi
Bổ
sung
tên
550. Glycosmis gracilis Tanaka ex
Guillaumin Cơm rượu mảnh
551. Glycosmis lanceolata (Bl.)
Spr. Cơm rượu thon
552. Glycosmis parviflora (Sims.)
Little Cơm rượu hoa nhỏ
553. Glycosmis pentaphylla
(Retz.) Correa Cơm rượu Mi
Aq, K,
T
554. Paramignya scandens
(Griff.) Craib. Xáo leo
159
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
555. Micromelum falcatum
Tanaka Ớt rừng T
556. Micromelum hirsutum Oliv. Mắt trâu Mi
557. Micromelum integerrimum
(Buch. - Ham.) Roem Mắt trâu bìa nguyên Me T
558. Murraya koenigii (L.)
Spreng. Chùm hôi trắng Na K, T
559. Paramignya petelotii Guill. Xáo petelot
560. Zanthoxylum avicennae
(Lamk.) DC. Muồng truổng Mi T
561. Zanthoxylum nitidum (Roxb.)
DC. Xuyên tiêu Me T
562. Zanthoxylum rhetsa DC. Sẻn
563. Meliaceae Họ Xoan
564. Aglaia dasyclada (Haw
&T.C.Chen) C.Y.Wu Gội đỏ
565. Aglaia globosus Pierre Gội núi, Gội tẻ
566. Aglaia lawii (Wight) Sald. ex
Ram Gội law Me G
Bổ
sung
tên
567. Aglaia odorata Lour. Ngâu Me Ca, K, T LR
568. Aglaia perviridis Hiern. Quyếch, Gội xanh Me G VU A1c
569. Aglaia spectabilis (Miq.) Jain
&Bennet. Gội nếp Mg G LR
VU
A1a,c,d+2d
570. Aglaia silvestris (M. Roem.)
Merr. Gội núi LR
571. Amoora gigantea Pierre Gội nếp
572. Aphanamixis grandifolia Bl. Gội gác, Gội lá to Mg D, G, T
573. Aphanamixis polystachya
(Wall.) R.N. Parker Gội nước Mg D, G, T
574. Chisocheton cumingianus (C.
DC.) Harms Quếch tôm Mg G
575. Chisocheton paniculatus
(Roxb.) Hiern.
Quếch hoa chùm (Quếch
tía) Mg G
576. Chukrasia tabularis A. Juss . Lát hoa Mg D, G, T VU
A1a,c,d+2d
577. Cipadessa baccifera (Roth)
Miq . Cà muối Me T
578. Dysoxylum binectariferum
(Roxb.) ex Bedd. Huỳnh đường hai tuyến
579. Dysoxylum hainanense Merr. Chò vảy Me
580. Dysoxylum tonkinensis A.
Chev. ex Pellegr Chạc khế Mg G
581. Heynea trijuga Roxb. Sâng xoan
582. Khaya senegalensis Juss. Xà cừ Mg G, K, T
583. Melia azedarach L. Xoan ta Mg G, K, T
584. Toona ciliata Roem Xoan mộc
585. Toona sureni (Blume) Moore Trương vân
586. Walsura cochinchinensis
(Baill.) Harms Lòng tong nam bộ Mi
SAPINDALES Bộ BỒ HÒN
587. Staphyleaceae Họ Ngô vàng, Côi
160
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
588. Turpinia montana (Blume)
Kurz Hương viên núi Mi
589. Tapiscia sinensis Oliv. Trương hôi
590. Turpinia cochinchinensis
(Lour.) Merr.
Xương cá hoa trắng
591. Turpinia montana (Blume)
Kurz
Côi núi
592. Turpinia pomifera (Roxb.)
DC.
Côi rào
593. Aceraceae Họ Thích, Phong, Tích thụ
594. Acer laevigatum Wall. Thích láng Me G
595. Acer laurinum Hassk. Thích thụ lá nguyệt quế Me G
596. Acer flebatum Rehd Thích lá quạt Me G
597. Acer sinense Pat Thích táu Me G
598. Acer heptaphlebium
Gagnep.
Thich bảy gân Me G
599. Acer laurinum Hassk. Thích mười nhị Me G
600. Acer oblongum Wall ex. DC Thích lá thuôn Me G
601. Acer tonkinensis Lec. Thích Bắc bộ Me G
602. Acer wilsonii Rehd Thích ba thuỳ Me G
603. Sapindaceae Họ Bồ hòn, Nhãn
604. Allophylus cochinchinensis
Pierre Chạc ba Na T
Bổ
sung
tên
605. Amesiodendron chinense
(Merr.) Hu Trường mật Mg D, G LR
606. Arytera littoralis Blume Trường nguân Me G
607. Cardiospermum halicalabum
L. Tầm phong Li T
608.
Dimocarpus fumatus
(Blume) Leenh. ssp.
indochinesis Leenh.
Nhãn rừng Me G, K
609. Dimocarpus longan Lour. Nhãn Mg Aq, T
610. Dimocarpus longan Lour.
var. obtusus (Pierre) Leenh. Nhãn tro Me
Aq, G,
T
611. Lepisanthes rubiginosa
(Roxb.) Leenh Nhãn dê
612. Litchi chinensis Sonn. Vải Mg Aq, T
613. Mischocarpus oppositifolius
(Lour.) Merr. Trường trường Mi
614. Mischocarpus
pentapetalus(Roxb.) Radlk. Nây năm cánh Me
615. Mischocarpus sandaicus
Blume Trái trường Mg
Aq, G,
T
616.
Nephelium cuspidatum
Blume var. bassacense
(Pierre) Leenh.
Vải rừng Me Aq, G
617. Nephellium lappaceum L. Chôm chôm Me Aq, T LR
618. Nephelium melliferum
Gagnep. Trường vải
619. Pavieasia anamensis Pierre Cò kén Me D, G, K
620. Pometia pinnata Forst. & Trường mật Me D, G, T
161
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
Forst.
621. Sapindus saponaria L. Bồ hòn Me G, K, T
622. Xerospermum noronhianum
(Bl.) Bl. Trường Me
Aq, G,
T
GERANIALES Bộ MỎ HẠC
623. Malpighiaceae Họ Kim đồng
624. Hiptage bengalensis (L.)
King Dùi đục bengal
625. Hiptage benghalensis (L.)
Kurz
Tơ mành
626. Oxalidaceae Họ Chua me đất
627. Averrhoa carambola L. Khế Me Aq, T
628. Biophytum sensitivum (L.)
DC. Chua me lá me Hm T, Tng
629. Oxalis corniculata L. Chua me đất hoa vàng Hm T, Tng
630. Oxalis corymbosa DC. Chua me đất hoa đỏ Hm T, Tng
631. Balsaminaceae Họ Bóng nước
632. Impatiens claviger Hook.f. Bóng nước chìa khóa Hm T
633. Impatiens pygmaea Hook. f. Bóng nước lùn Hm Ca
634. Impatiens verrucifer Hook. f. Bóng nước sần Hm
635. BASELLACEAE Họ Mồng tơi
636. Basella rubra L. Mồng tơi
CORNALES Bộ THÙ DU
637. Cornaceae Họ Thù du, Giác mộc
638. Mastixia arborea (Wight)
C.B. Cl. Búi cây. Me
639. Alangiaceae Họ Thôi ba
640. Alangium barbatum (R. Br.)
Baill. Quăng râu Me
641. Alangium barbatum var.
decipiens (Evr.) Tardiêu Quăng lầm
642. Alangium chinense (Lour.)
Harms Thôi ba Me
K, T,
Tng
643. Alangium kurzii Carib Thôi ba lông Me G, K, T
644. Araliaceae Họ Nhân sâm, Ngũ gia
bì
645. Acanthopanax lasiogyne
Harms Ngũ gia bì Mi T
646. Acanthopanax trifoliatus (L.)
Voss. Ngũ gia bì gai Li T
EN
A1a,c,d+2c,d
647. Aralia armata (Wall. Ex G.
Don) Seem. Đơn châu chấu Na T, Tng
648. Aralia chinensis L. Thông mộc Mi T
649. Aralia foliolosa Seem. Cồng nhiều lá Mi
650. Brassaiopsis glomerulata
(Blume) Regd. Than
651. Dendropanax chevalieri
(Vig.)Merr. Phong hà Me T
652. Heteropanax fragrans
(Roxb.) Seem Sâm thơm Mg G, K, T
653. Polyscias fruticosa (L.)
Harms Đinh lăng Na
Ca, T,
Tng
162
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
654. Schefflera alpina Grushv. et
N. Skvorts. Chân chim núi cao
655. Schefflera elliptica (Blume)
Harms Chân chim
656. Schefflera
heptaphylla(L.)Frodin Đáng chân chim Me G, K, T
657. Schefflera lencantha R. Vig. Chân chim leo
658. Schefflera pes-avis R.Vig. Đáng chân chim Mi T
659. Trevesia palmata (Roxb. ex
Lindl.) Visan. Đu đủ rừng Me T
660. Apiaceae Họ Hoa tán/Ngò
661. Anethum graveolens L. Thì là Th T, Tng
662. Centella asiatica (L.)Urb. Rau má Hm T, Tng
663. Coriandrum sativum L. Rau mùi Th T, Tng
664. Eryngium foetidum L. Mùi tàu Hm T, Tng
665. Hydrocotyle nepalensis
Hook. Rau má Java Hm T, Tng
666. Hydrocotyle wilfordii Maxim Rau má wilford Hm
667. Cnidium monnierii (L.)
Cusson
Giần sàng
668. Hydrocotyle chinensis
(Dunn) Craib.
Rau má Trung quốc
669. Petroselinum crispum (Mill.)
Nym.
Rau mùi tây
CELASTRALES Bộ DÂY GỐI
670. Aquifoliaceae Họ Trâm bùi, Bùi
671. Ilex cymosa Champ. Nhựa ruồi Me G, K
672. Ilex rotunda Thunb. Bùi lá tròn Me G, T
673. Ilex kaushue S. Y. Hu Chè đắng Me G, K
674. Ilex umbellulata (Wall.)
Loes.
Bùi tán Me G, T
675. Ilex ficoidea Hemsl. ex F.
Forbes & Hemsl.
Bùi da Me G, K
676. Ilex viridis Champ. ex
Benth..
Bùi xanh
677. Icacinaceae Họ Thụ đào, Mộc thông
678. Apodytes dimidiata E. May.
ex Arn. in Hook Niếu
679. Gonocaryum maclurei Merr. Đỏ cặng
680. Gomphandra lobbianum
(Miers) Kurz
Cọng vang
681. Gomphandra dongnaiensis
(Gagn.) Sleum. Mao hùng đồng nai. Me
682. Gomphandra tetrandra
(Wall.) Slem
Bổ béo bốn nhị
683. Gomphandra hainanensis
Merr. Tiết hùng hải nam
684. Gomphandra mollis Merr. Bổ béo mềm Mi T
685. Gomphandra quadrifida (Bl.)
Sleum. var. quadrifida Mao hùng chẻ tư Na
686. Gomphandra tetrandra
(Wall.) Sleum Bổ béo bốn nhị Na T
163
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
687. Iodes cirrhosa Turcz. Mộc thông Li
688. Platea latifolia Blume Thư nguyên
689. Iodes vitiginea (Hance)
Hemsl.
Mộc thông ta
690. Nothapodytes minutiflora J.
Villier
Gian thiểu hoa nhỏ
691. Celastraceae Họ Dây gối, Chân danh
692. Euonymus laxiflorus Champ. Chân danh hoa
693. Euonymu sincertus Pit. Chân danh không rõ Mi
694. Euonymus forbesianus Loes Chân danh forbes Na
Bổ
sung
tên
RHAMNALES Bộ TÁO
695. Rhamnaceae Họ Táo
696. Alphitonia philippinensis
Braid
Hàn tẩu đẻn Li S, T
697. Berchemia lineata (L.) DC. Rung rúc Li S, T
698. Gouania leptostachya DC. Dây Gồ an hẹp, Dây gân Li T
699. Gouania javanica Miq. Dây gồ an java
700. Paliurus ramosissimus
(Lour.) Poir. Táo na nhiều nhánh Mi T
701. Sageretia theezans (L.)
Brongn. Canh châu Na
Aq, T,
Tng
702. Rhamnus longipes Merr. &
Chun
Mận rừng cuống dài
703. Zizyphus funiculosa Buch. -
Ham. ex Lawz. Táo lào Mi
704. Ziziphus mauritiana Lamk. Táo Me Aq, T
705. Ziziphus oenoplia Mill. Táo rừng Mi T
706. Vitaceae Họ Nho
707. Ampelopsis cantoniensis
(Hook. & Arn.) Planch. Chè dây Li K, T
708. Ampelopsis heterophylla
(Thunb.) Sieb. & Zucc. Song nho dị diệp Li T
709. Ampelopsis japonica
(Thunb.) Mak. Song nho Nhật Li T
710. Cayratia japonica (Thunb.)
Gagn. Vác nhật
711. Cissus quadrangularis L. Hồ đằng bốn cạnh Li T
712. Cissus subtetragona Pl. Hồ đằng vuông
713. Cissus triloba (Lour.) Merr. Chìa vôi Li
714. Parthenocissus heterophylla
(Blume) Merr. Trinh đằng lan đức Li T
715. Tetrastigma beauvaisii Gagn. Dây đen
716. Tetrastigma eberhardtii
Gagn. Tứ thư Eberhardt
717. Tetrastigma lanceolarium
(Roxb.) Pl. Tứ thư thon
718. Tetrastigma tonkinense
Gagnep.
Tứ thủ bắc bộ
719. Tetrastigma rupestre Planch. Tứ thư trên đá Li
720. Tetrastigma backanense Tứ thư bắc cạn
164
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
Gagnep.
721. Tetrastigma erubescens
Planch.
Tứ thư hồng
722. Vitis balansaeana Planch. Nho đất Li Aq, T
723. Vitis pentagona Dieb et Gilg. Dây nho rừng Li
724. Vitis vinifera L. Nho Li Aq, T
725. Leeaceae Họ Gối hạc
726. Leea bracteata C.B.Clarke Gối hạc lá bắc
727. Leea guineensis G. Don Gối hạc trắng Mi T
728. Leea manillensis Walp. Trúc vòng Hm T
729. Lentibulariaceace Họ rong li
730. Utricularia aurea Lour. Rong li vàng
731. LOBELIACEAE HỌ BÃ THUỐC
732. Lobelia chinensis Lour. Bán biên liên
733. Lobelia heynia Poem Sơn canh thái
734. Pratia nummularias (Lamk.)
A. Br
Nhà hoa
OLEALES Bộ NHÀI
735. Oleaceae Họ Nhài
736. Jasminum brevilobum A.
DC. Nhài thùy ngắn Li T, Ca,G
737. Jasminum longipetalum King
& Gamble Nhài cánh dài Li
738. Jasminum longipetalum King
& Gamble Chè vằng Li T, Ca,G
739. Jasminum sambac (L.) Ait. Nhài Li T
740. Jasminum scandens Vahl Nhài leo
741. Jasminum subtriplinerve
Blume Vằng Li T
742. Jasminum coarctatum Roxb Lài bắc bộ Lp R
Bổ
sung
tên
743. Lygustrum sinense Lour. Râm trung quốc Mi T
744. Ligustrum indicum (Lour.)
Merr. Nữ trinh Na
745. Ligustrum confusum Decne Râm lỗ bì Mi
Bổ
sung
tên
746. Linociera macrothyrsa Merr. Tráng cụm hoa to
747. Linociera microstigma Gagn. Tráng
748. Olea brachiata (Lour.) Merr. Ô liu cành rộng
749. Olea dioica Roxb. Lọ nghẹ
750. Osmanthus matsumuranus
Hayata Mộc cọng Me
SANTALALES Bộ BẠCH ĐÀN
751. Olacaceae Họ Dương đầu
752. Olax imbricata Roxb. Dương đầu kết lợp
753. Opiliaceae Họ Rau sắng
754. Melientha suavis Pierre Rau sắng Mi T, Tng VU B1+2e
755. Urobotrya latisquama
(Gagnep.) Hiepko Đuôi vẩy
756. Erythropalaceae Họ Hạ hòa, Dây hương
165
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
757. Erythropalum scandens
Blume Dây hương, dây bò khai Li T, Tng
758. Loranthaceae Họ Tầm gửi
759. Dendrophthoe siamensis
(Kurz) Dans. Mộc ký xiêm
760. Dendrophthoe pentandra
Blume in Schult. Mộc ký năm nhị Ep T
761. Helixanthera parasitica
Lour. Chùm gởi Ep T
762. Loranthus chinensis DC. Tầm gửi Ep T
Bổ
sung
tên
763. Macrosolen bibracteolatus
(Hance) Dans. Đại cán hai lá bắc Ep
ELAEAGNALES Bộ NHÓT
764. Elaeagnaceae Họ Nhót
765. Elaeagnus bonii Lecomte Nhót rừng Li
766. Elaeagnus latifolia L. Nhót Li
PROTEALES Bộ CHẸO THUI
767. Proteaceae Họ Chẹo thui
768. Helicia caulifolia Merr. Chẹo thui hoa trên thân
769. Helicia cochinchinensis
Lour. Chẹo thui Mi G
770. Helicia formosana Hemsley. Chẹo thui đài loan Me
771. Helicia grandifolia H.Lec. Chẹo thui lá to Me VU D2
772. Helicia hainanensis Hay. Quắn hoa hải nam. Mg Aq, G,
T
DIPSACALES Bộ TỤC ĐOẠN
773. Caprifoliaceae Họ Kim ngân
774. Sambucus javanica Reinw.
ex Blume Cơm cháy Mi T
775. Silvianthus tonkinensis
(Gagnep.) Ridsd. Ngân hoa bắc bộ Na
776. Silvianthus bracteatus Hook.
f Ngân hoa Trung quốc Na
Bổ
sung
tên
777. Viburnum erubescens Wall,
ex DC. Vót đỏ Mi
778. Viburnum lutescens Blume. Vót vàng nhạt Mi T
779. Viburnum odoratissimum
Ker.-Gawl.
Vót
thơm. Mi
780. Viburnum oldhamii Old. Vót Oldham Mi
781. Viburnum punctatum Buch.-
Ham ex D.Don Vót đốm
782. Viburnum cylindricum
Buch.-Ham. ex D. Don Vót hình trụ Mi T
Bổ
sung
tên
GENTINIALES Bộ LONG ĐỞM
783. Loganiaceae Họ Mã tiền
784. Gelsemium elegans (Gardn.
& Champ.) Benth. Lá ngón Li T,Đ
785. Strychnos axillaris Coleh. Mã tiền hoa nách
166
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
786. Strychnos umbellata (Lour.)
Merr. Mã tiền hoa tán Li T VU A1a,c
787. Apocynaceae Họ Trúc đào
788. Alstonia mairei H. Lev. Sữa bụi Mi
789. Holarrhena curtisii King &
Gamble Hồ liên nhỏ
790. Holarrhena pubescens Wall.
ex G. Don Hồ liên lá to LC
791. Alstonia scholaris (L.) R. Br. Sữa Mg G, T LR
792. Alyxia odorata Wall. ex G.
Don Ngôn hải nam Li T
793. Kibatalia anceps (Dunn &
Williams) Woods. Dùi dôi Mi T
794.
Kibatalia macrophylla
(Pierre in Planch. ex Hua)
Woods.
Thần linh lá to Mi T
795. Kopsia lancibracteolata
Merr. Cốp lá hoa thon
796. Melodinus cochinchinensis
(Lour.) Merr. Giom nam bộ
797. Melodinus tonkinensis Pitard Dây bắc bộ Li Nh, T
798. Paravallaris macrophylla
Pierre Thừng mực trâu
799. Rauvolfia verticillata (Lour.)
Baill. Ba gạc vòng Na T VU A1a,c
800. Strophanthus caudatus
(Brum.) Kurz Sừng dê hoa đỏ
801. Strophanthus divaricatus
(Lour.) Hook. et Arn. Sừng dê Li T
802. Tabernaemontana bovina
Lour. Lài trâu Na T
803. Tabernaemontana bufalina
Lour. Lài trâu choải Mi T
804.
Tabernaemontana divaricata
(L.) R. Br. ex Roem &
Schult.
Bánh hỏi Na Ca, T
805. Urceola rosea (Hook. &
Arn.) Middl. Răng bừa hồng Li T
806. Willughbeia edulis Roxb. Guồi nam bộ Li Nh, T
807. Wrightia annamensis Eberh.
et Dub. Lòng mức trưng bộ Mi T LR
808. Wrightia laevis Hook. Lòng mức trái to Mi T, G LR
809. Wrightia pubescens R. Rr. Thừng mực trung Me G,T
810. Asclepiadaceae Họ Thiên lý
811. Dischidia acuminata Cost. Song ly nhọn Li T
812. Dischidia esquirolii (Lesvl.)
Tsiang Tai chuột esquirol Ep T
813. Hoya oblongacutifolia Cost. Hồ da lá tròn dài nhọn
814. Hoya carnosa R. Br. Cẩm cù Li T
815. Hoya multiflora Blume Hồ hoa giả Li T
816. Pseudosarcolobus villosus
Cost. Cám giả
167
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
817. Streptocaulon juventas
(Lour.) Merr. Hà thủ ô nam Li T
818. Telosma cordata (Burm.f.)
Merr. Hoa thiên lý Li T, Tng
819. Rubiaceae Họ Cà phê
820. Aidia cochinchinensis Lour. Ta hay Me G, T, T
821. Aidia oxyodonta (Drake)
Yamazaki. Đài khoai Me G
822. Aidia oxyodonta var
microdonta (Pit.) Phamhoang Me G
823. Aidia pycnantha (Drake)
Tirveng. Găng sai hoa Me G
824. Aidia chantonea Tirveng Găng Me
Bổ
sung
tên
825. Canthium dicoccum
(Gaertm.) Teysm. & Binn. Găng vàng hai hạt Mi T
VU A1c,
B1+2c
826. Canthium horridum Blume Găng vàng gai Mi Aq, T
827. Canthium parvifolium Roxb. Găng thạch
828. Gardenia augusta (L.) Merr. Dành dành Na Ca, Nh,
T
829. Hedyotis acutangula Champ.
ex Benth. An điền cạnh nhọn
830. Hedyotis auricularia L. An điền tai Hm T
831. Hedyotis biflora (L.) Lamk. An điền hai hoa Li T
832. Hedyotis capitellata var.
mollis Pierre ex Pit. Dạ cẩm
833. Hedyotis capitellata Wall. An điền đầu Li T
834. Hedyotis corymbosa (L.)
Lamk. Cóc mẳn Th T
835. Hedyotis multiglomerulata
(Pit.) P.H.Ho Cỏ vừng
836. Ixora cephalophora Merr. Trang mang đầu Mi
837. Ixora coccinea L. Trang son Na Tng, Ca,
T
838. Ixora coccinea.var caudata
Pierre ex Pit. Na Ca, T
839. Ixora finlaysoniana Wall. Trang trắng Mi Ca
840. Ixora grandifolia Zoll. &
Mor. Trang lớn lá
841. Hedyotis multiglomerulata
(Pit.) P.H.Ho Cỏ vừng
842. Lasianthus kamputensis
Pierre ex Pit. Xú hương cam bốt
843. Lasianthus baviensis (Drake) Xú hương ba vì Na
844. Lasianthus japonicus Miq. Xú hương nhật
845. Lasianthus langkokensis Pit. Xú hương làng cốc
846. Lasianthus tonkinensis
(Drake) Pitard. Xú hương bắc
847. Meyna pubescens (Kurz)
Robyns. Mi
848. Morinda citrifolia L. Nhàu lá chanh Me Nh, T
168
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
849. Morinda officinalis F.C.How Ba kích Li T EN A1c,d,
B1+2a,b,c
850. Morinda umbellata L. Nhàu tán, Mặt quỷ Li Nh, T
851. Morinda villosa Hook.f. Nhàu lông Li
852. Mussaenda baviensis Phamh. Bướm bạc ba vì Mi
853. Mussaenda cambodiana
Pierre ex Pit. Bướm bạc cam bốt Li Tng, T
854. Mussaenda dehiscens Craib Bướm bạc tự khai Li T
855. Mussaenda glabra Vahl. Bướm bạc nhẵn Li T
856. Mussaenda pilosissima
Valet. Bướm bạc nhiều lông Li
857. Myrioneuron effusum (Pitard)
Merr Vạn kinh tràn Na
Bổ
sung
tên
858. Mycetia balansae Drake Khuẩn quả Balansa Na
859. Mycetia longifolia (Wall.) O.
Ktze. Khuẩn quả lá dài Mi
860. Mycetia squamulosopilosa
Pitard Lấu cỏ vảy lông Na
Bổ
sung
tên
861. Nauclea officinalis Merr. sec.
Phamh. Huỳnh bá Me G, T
862. Nauclea orientalis (L.) L. Gáo vàng Me T
863. Neolamarkia cadamba
(Roxb.) Bosser Gáo trắng Mg G, T
864. Neonauclea calycina (DC.)
Merr Kiêng vỏ trắng Mg G, T
Bổ
sung
tên
865. Neonauclea purpurea
(Roxb.) Phamh. Gáo đỏ Me G,Tng,T
866. Ophiorrhiza cantoniensis
Hance. Xà căn thượng hải Na T
867. Ophiorrhiza amplifolia
Drake Xà căn lá rộng Na
Bổ
sung
tên
868. Paederia foetida L. Rau mơ thối Li Tng, T
869. Paederia scandens (Lour.)
Merr. Mơ leo Li Tng, T
870. Pavetta graciliflora Wall. Dọt sành hoa mảnh mai Mi
871. Pavetta indica L Dọt sành ấn độ Na T
Bổ
sung
tên
872. Psychotria baviensis (Drake)
Pit. Lấu Ba vì Hm
873. Psychotria montana Blume Lấu núi
874. Psychotria oligoneura Pierre
ex Pit. Lấu gân ít
875. Psychotria poilanei Pitard Lấu poilane
876. Psychotria pseudo-ixora
Pitard Lấu trang
877. Psychotria reevesii Wall. in
Roxb. Lấu Mi T
878. Psychotria rhodotricha Pit. Lấu lông đỏ
169
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
879. Psychotria rubra (Lour.)
Poit. Lấu đỏ Me T
880. Psychotria siamica (Craib)
Hutch. Lấu lông hoe Na T
881. Psychotria silvestris Pitard
sec. Phamh. Lấu rừng
882. Randia canthioides Champ.
ex Benth. Găng gai nhọn
883. Randia dasycarpa (Kurz)
Bakh.f. Găng nhung Me G, K, T
884. Randia spinosa Bl. Găng tu hú Me T
885. Tarenna annamensis Pit. Trèn trung bộ Mi
886. Tarenna attenuate (Hook, f.)
Hutch. Trèn thon
887. Tarenna capita Pierre ex Pit.. Trèn đầu
888. Tarenna disperma (Hook, f.)
Pit. Trèn hao hột Me
889. Tarenna latifolia Pit. Trèn lá rộng Na
890. Tarenna tonkinensis Pit. Trèn Bắc bộ Na
891. Tarenna vanpruckii Craib Trèn Vanpruck. Mi
892. Tarenna latifolia Pitard Trèn lá rộng Na
Bổ
sung
tên
893. Tarenna thorelii Pitard Trèn thorel Na
Bổ
sung
tên
894. Uncaria acida (Hunt.) Roxb. Vuốt chua Li
895. Uncaria macrophylla Wall.
ex Roxb. Câu đằng lá lớn Li K, T
896. Uncaria rhynchophylla
(Miq.) Miq. ex Havil. Câu đằng lá mỏ Li T
897. Uncaria scandens (Smith)
Hutch. Vuốt leo Li
898. Urophyllum chinense Merr.
& Chun. Vĩ diệp trung quốc
899. Urophyllum lecomtei Pit. Vĩ diệp lecomte
900.
Urophyllum longifolium
Hook. f. var.
annamensisPierre ex Pit.
Vĩ diệp trung bộ
901. Urophyllum villosum Jack ex
Wall. Vi diệp lông
902.
Urophyllum longifolium
Hook. f. var. annamense
Pierre ex Pitard Bả chóc
Na
Bổ
sung
tên
903. Wendlandia glabrata DC. Hoắc quang không lông Mi
904. Wendlandia laotica Pit. Huân lang lào Na
905. Wendlandia paniculata
(Roxb.) DC. Hoắc quang Me K
906. Wendlandia thorelii Pit. Huân lang thorel Mi
907. Wendlandia tinctoria
(Roxb.) DC. Huân lang nhuộm Mi
908. Wendlandia tinctoria subsp.
barbata Cowan Huân lang râu Na
170
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
909. Wendlandia tonkiniana Pit. Huân lang bắc bộ Mi
910. Wendlandia ternifolia Cowan Huân lang nhẵn Mi
Bổ
sung
tên
POLEMONIALES Bộ HOA LỐC
911. Convolvulaceae Họ Khoai lang
912. Argyreia capitata (Vahl)
Choisy Bạc thau hoa đầu Li T
913. Argyreia mekongensis Gagn.
& Courch. Thảo bạc cửu long
914.
Argyreia acuta Lour Bạc thau lá nhọn
Li T
Bổ
sung
tên
915. Ipomoea batatas (L.) Lamk. Khoai lang Li Tng, T
916. Ipomoea digitata L. Tầm sét Li T
917. Ipomoea sagittoides
Courchet et Gagnep. Bìm mũi tên Li Ca, T
918. Ipomoea schryseides Ker. Dây bìm bìm Li T
919. Merremia hederacea
(Burm.f.) Hall.f. Bìm hoa vàng Li Tng, T
920.
Merremia boisiana var.
rufopilosa (Gagn.) van
Ooststr.
Bìm Li
921. Merremia umbellata (L.)
Hall.f. Bìm tán Li Tng, T
922. Pharbitis purpurea Voight. Bìm bìm tía Li Ca, T
923. Cuscutaceae Họ Tơ hồng
924. Cuscuta chinensis Lamk. Tơ hồng trung quốc Ep T
925. Cuscuta japonica choisy Tơ hồng nhỏ
926. Boraginaceae Họ Vòi voi
927. Carmone microphylla(Lam.)
Don. Cùm rụm
928. Cordia dichotoma Forst f. Hå
929. Heliotropium indicum L. Vòi voi Th T
930. Tournefortia sarmentosa
Lam Bò cạp trườn Lp
Loài
bổ
sung
SCROPHULARIALES Bộ HOA MÕM CHÓ
931. Solanaceae Họ Cà
932. Capsicum frutescens L. Ớt Th Tng,
Aq, T
933. Capsicum frutescens L. var
cerasiforme (Mill.) Baill. Ớt chỉ thiên T, Tng
934. Datura metel L. Cà độc dược Th Ca, T
935. Lycianthes biflora (Lour.)
Bitter Cà ngủ Ch T
936. Physalis angulata L. Tầm bóp Th T
937. Solanum erianthum D. Don La Mi T
938. Solanum mauritianum Scop. Cà đảo-Maurice.
939. Solanum nigrum L. Lu lu đực Th Tng, T
940. Solanum procumbens Lour. Cà gai leo Li T
941. Solanum torvum Sw. Cà nồng Mi T
171
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
942. Solanum torvum var.
daturifolium
943. Solanum viarum Dun. Cà trái vàng Th
944. Solanum capsicoides All Cà dại quả đỏ Th
Bổ
sung
tên
945. Solanum violaceum Ortega Cà dại hoa tím Th T
Bổ
sung
tên
946. Buddleiaceae Họ Bọ chó
947. Buddleia asiatica Lour. Bọ chó á Mi T
948. Budldleia officinalis Max. Mật tông
949. Buddleia paniculata Wall. Cỏ lá say chùy tròn Mi
950. Scrophulariaceae Họ Hoa mõm chó
951. Adenosma caeruleum R.Br. Nhân trần Na T
952. Adenosma indiana (Lour.) Bồ bồ LC
953. Lindernia anagallis (Burm.f.)
Penn. Lữ đằng cọng LC
954. Lindernia antipoda (L.)
Alston Màn đất LC
955. Lindernia ciliata (Colsm.)
Penn. Màn rìa LC
956. Lindernia crustacea (L.)
F.Muell. Lữ dằng cẩn LC
957. Lindernia hyssopoides (L.)
Haines Lữ đằng LC
958. Lindernia parviflora (Roxb.)
Haines Lữ đằng hoa nhỏ LC
959. Lindernia procumbens
(Krock.) Borbas Lữ đằng nằm LC
960. Lindernia pusilla Bold. Lữ đằng nhỏ LC
961. Lindernia ruellioides
(Colsm.) Penn. Lữ đằng dạng nổ LC
962. Lindernia tenuifolia (Colsm.)
Alston Lữ đằng lá nhỏ LC
963. Microcarpaea minima
(Retz.) Merr. Vi quả LC
964. Scoparia dulcis L. Cam thảo nam Th T
965. Torenia glabra (Bonati) Osb. Tô liên nhẵn
966. Torenia violacea (Azaola ex
Blanco) Pennell Tô liên tím Ch T
967. Bignoniaceae Họ Chùm ớt
968. Femandoa brilletii (Dop)
Steen. Đinh thối
969. Markhamia cauda-felina
(Hance) Craib Kè đuôi dông Tng
970. Markhamia stipulata (Wall.)
Seem. ex K.Schum. Đinh giả Me G,T VU B1+2e IIA
971. Oroxylum indicum (L.) Kurz Núc nác Me Aq, T, T
972. Pauldopia ghorta (G. Don)
Steenis.*) Đinh vàng Mi Ca EN B1+2e
973. Radermachera boniana Dop. Rà khét bon
172
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
974. Stereospermum colais
(Dillw.) Mabberl. Quao núi Mg Ca, G, T
975. Stereospermum neuranthum
Kuzz Quao
976. Gesneriaceae Họ Tai voi
977. Boeica porosa C. B. Clarke
in A. DC Bê ca sốp Ch
Bổ
sung
tên
978. Chirita anachoreta Hance Ri ta ẩn dật
979. Acanthaceae Họ Ô rô
980. Asystasia chelonoides Nees Biến hoa
981.
Barleria cristata L Hoa chuông
Ch C, T
Bổ
sung
tên
982. Baphicacanthus cusia(Nees)
Bremek. Phẩm rô Na
983. Chroesthes lanceolata (T.
Anders.) B. Hans. Đài mác Mi CR B1+2e
984. Justicia aequalis R. Ben. Xuân tiết bằng Na
985. Justicia fragilis Wall. Xuân tiết dòn Mi
986. Justicia gendarussa Burm.f. Thanh táo Na K, T
987. Justicia grossa C.B. Clarke Xuân tiết mập Mi
988. Justicia poilanei Benn. Đùi gà
989. Justicia vagabunda R.Ben. Xuân tiết ngao du
990. Justica ventricosa Wall. Xuân tiết bụng
991. Isoglossa clemensorum (R.
Ben.) B. Hans. Đẳng thiệt Clemens Mi
992. Leptostachya wallichii Nees. Bạc gié Wallich
993. Peristrophe bivalvis (L.)
Merr. Cẩm Ch Nh, T
994. Phlogacanthus annamensis
R. Ben. Hỏa rô trung bộ. Na
995. Phlogacanthus pyramidalis
R. Ben. Hỏa rô kim tự tháp
Na
996. Phlogacanthus colaniae
Benoist Hỏa rô colani
Na
Bổ
sung
tên
997. Pseuderanthemum
palatiferum Radik. Xuân hoa vòm Na
998. Rungia parviflora Nees Rung hoa nhỏ Na
999. Strobilanthes acrocephalus
T. Anders Cơm nếp
Na
1000. Strobilanthes brunnescens R.
Ben Chàm hoa nâu
Na
1001. Strobilanthes gigantodes
Lindau Chùy hoa to
Na
Bổ
sung
tên
1002. Thunbergia alata Bojer Bông xanh Li Ca, T
1003. Thunbergia eberhardtii
Benoist Cát đằng vàng
1004. Thunbergia fragrans Roxb. Cát đằng thơm Li T
1005. Thunbergia grandiflora Bông báo Li T
173
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
(Roxb. ex Willd.) Roxb.
1006. Plantaginaceae Họ Mã đề
1007. Plantago major L. Mã đề Hm T,G
LAMIALES Bộ BẠC HÀ
1008. Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa
1009. Callicarpa arborea Roxb. Tu hú gỗ Me T
1010. Callicarpa brevipes (Benth.)
Hance Tu hú ngắn
1011. Callicarpa dichotoma (Lour.)
Raeusch. Tử châu lưỡng phân Mi T
1012. Callicarpa erioclona Schauer
in DC. Tu hú lông
1013. Callicarpa girardiana Hesse
var. sub canescens Reld. Tử châu girard
1014. Callicarpa longifolia Lamk. Tu hú lá dài Na
1015. Callicarpa macrophylla Vahl Tu hú lá to Mi T
1016. Callicarpa poilanei Dop Nàng nàng (Tử châu poa-
lan) Mi
1017. Clerodendrum chinensis
(Osbeck) Mabb. Ngọc nữ thơm Na Ca, T
1018.
Clerodendrum chinense
(Osbeck) Mabb. var.
minultiplex (Mold.) S. L.
Chen
Bạch đồng nữ, Mũ trắng Na T
1019. Clerodendrum crytophyllum
Turcz. Đắng cẩy (Bọ mẩy) Mi Tng, T
1020. Clerodendrum hainanense
Hand. Mazz Vậy hải nam
1021. Clerodendrum japonicum
Sweet Xích đồng nam Mi Ca, T
1022. Clerodendrum paniculatum
L. Ngọc nữ đỏ Na T
1023. Clerodendrum serratum (L).
Merr. Ngọc nữ răng
1024. Duranta repens L. Thanh quan Mi Ca, T
1025. Gmelina philippensis Cham. Tu hú philippin
1026. Lantana camara L. Bông ổi Na Ca, T
1027. Premna corymbosa (Burm.f.)
Rottb. et Willd. Vọng cách
1028. Premna herbacea Roxb. Cách cỏ
1029. Stachytarpheta jamaicensis
(L.) Vahl Đuôi chuột Na T
1030. Verbena officinalis L. Cỏ roi ngựa Na T
1031. Vitex negundo L. Ngũ chảo Mi Ca, K, T
1032. Vitex stylosa P. Dop. Bình linh vòi dài Mi G, T
1033. Vitex trifolia L. Đẻn ba lá Mi T
1034. Vitex tripinnata (Lour.) Merr. Mắt cáo Mi
1035. Lamiaceae Họ Bạc hà
1036. Acrocephalus indicus
(Burm.f.) Kuntze Nhân trần, đỉnh đầu Th D, T
1037. Anisomeles indica (L.)
Kuntze Thiến thảo Na D, T
174
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
1038. Elsholtzia ciliata (Thunb.)
Hyland. Kinh giới Na
Tng, D,
T
1039. Gomphostemma leptodon
Dunn. Đinh hùng răng hẹp. Na
1040. Hyptis suaveolens Poit. Tía tô dại Na D, T
1041. Leonurus japonicus Houtt. Ích mẫu Na T
1042. Mentha aquatica L. Húng láng Ch T
1043. Mentha arvenlis L. Bạc hà Ch D, T
1044. Mosla cavaleriei Levl. Lá men cavaleri Ch T
1045. Ocimum basilicum L. Húng chó Th Tng, D,
K, T
1046. Ocimum gratissmum L. Hương nhu trắng Na D, T
1047. Ocimum tenuiflorum L. Hương nhu tía Na T
1048. Perilla frutescens (L.) Britt. Tía tô Na D, T
1049. Salvia multiorrhiza Bunge Đan sâm Ch T
1050. Scutellaria barbata D. Don Thuẫn râu Ch T
Bổ
sung
tên
ASTERALES Bộ CÚC
1051. Asteraceae Họ Cúc
1052. Adenostemma laevinia
(Lamk.) Kuntze Cỏ mịch Hm Tng, T
1053. Adenostemma macrophyllum
(Blume) DC. Tuyến hùng lá to
1054. Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn Hm K, T,
Tgs
1055. Artemisia carvillora Wall. Cây bồ bồ
1056. Artemisia japonica Thunb. Ngải cứu rừng
1057. Artemisia vulgaris L. Ngải cứu Hm Tng, D,
T
1058. Aster ageratoides Turcz. Cúc tu Hm T
1059. Bidens bipinnata L. Đơn buốt lá năm Th T
1060. Bidens pilosa L. Đơn buốt Th T
1061. Blumea balsamifera (L.) DC. Đại bi Na D, T
1062. Blumea lacera (Burm.f) DC.
In Wight Cải ma Th Tng, T
1063. Blumea megacephala
(Rand.) Chang & Tseng Kim đầu đầu to Th T
1064. Blumea riparia (Blume) DC. Kim đầu suối
1065. Centipeda minima (L.) A.Br.
et Aschers. Cỏ the LC
1066. Conyza canadensis (L.)
Cronquist Cỏ tai hùm (Thọ lão) Th T
1067. Crassocephalum crepidioides
(Benth.) S. Moore Rau tàu bay Th Tng, T
1068. Hemisteptia lyrata (Bunge)
Bunge Rau tô LC
1069. Eclipta prostrata (L.) L. Nhọ nồi Th T
1070. Elephantopus scaber L. Cúc chỉ thiên Hm T
1071. Emilia sonchifolia (L.) DC. Rau má tía Th Tng, T
1072. Erechtites valerianifolia
(Wolf) DC. Rau lúi Th Tng
175
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
1073. Eupatorium adenophorum Cỏ lào tím
1074. Eupatorium odoratum L.f. Cỏ lào Na K, T
1075. Gnaphalium indicum L. Rau tầm khúc ấn độ
1076. Grangea madaraspatana (L.)
Poir. Rau cóc Th Tng, T
1077. Gynura crepidoides Benth. Tàu bay
1078. Gynura japonica (Thunb.)
Juel. Kim thất nhật
1079. Gynura procumbens (Lour.)
Merr. Dây chua lè
1080. Gynura pseudo-china (L.)
DC. Thổ tam thất Hm Tng, T
1081. Lactuca indica L. Bồ công anh Th T
1082. Mikamia cordata (Brum.)
Robinson Cúc leo
1083. Parthenium hysterophonrus
L. Cúc liên chi dại Th T
1084. Pluchea indica (L.) Less. Cúc tần Na T
1085. Siegesbeckia orientalis L. Hy thiên, cỏ dĩ Th T
1086. Sphaeranthus africanus L. Cỏ chân vịt LC
1087. Synedrella nodiflora (L.)
Gaertn. Bọ xít Th T, Tgs
1088. Vernonia chevalierii Gagn. Bạch đầu Chevalier
1089. Vernonia cumingiana Benth. Cúc bạc đầu nhỏ Li T
1090. Vernonia patula (Dryand.)
Merr. Bạch đầu nhỏ
1091. Vernonia scandens DC. Bạch đầu leo
1092. Vernonia spirei Gandoger Bạch đầu spire
1093. Wedelia chinensis (Osbeck)
Merr. Sài đất LC
1094. Xanthium strumarium L. Ké đầu ngựa Th T
LILIOPSIDA Lớp HÀNH
LILIALES Bộ HÀNH
1095. Agavaceae Họ Dứa sợi
1096. Agave amaniensis Tral. Dứa sợi
1097. Alliaceae Họ Hành
1098. Allium chinensis G. Don Kiệu Hm Tng, T
1099. Allium fistulosum L. Hành hoa Hm Tng, T
1100. Allium odorum L. Hẹ Hm Tng, T
1101. Allium sativum L. Tỏi Hm Tng, T
1102. Asteliaceae Họ Huyết dụ
1103. Cordyline fruticosa (L.)
Goepp. Huyết dụ Mi Ca, T
1104. Convallariaceae Họ Mạch môn
1105. Ophiopogon latifolius Rodr. Xà thảo lá rộng Hm
1106. Dracaenaeae Họ Huyết dụ/phất dụ
1107. Dracaena angustifolia Roxb. Phất dụ lá hẹp Mi Ca, T
1108. Dracaena cambodiana Pierre
ex Gagnep. Huyết giác Mi Ca, T
1109. Pleomelecochinchinensis il Huyết giác
1110. Hypoxidaceae Họ Hạ trâm, Tỏi voi lùn
1111. Curculigo gracillis Wall. Lòng thuyền Hm T
176
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
1112. Curculigo latifolia Dryand.
ex Ait. Cồ nốc lá rộng Hm Aq, T
1113. Asparagaceae Họ Măng tây
1114. Asparagus cochinchinensis
(Lour.) Merr. Thiên môn đông
1115. PONTERIDACEAE Họ Lộc bình
1116. Eichornia crassipes (Mart.)
Solms.
Lục bình
1117. Smilacaceae Họ Khúc khắc, Kim
cang
1118. Smilax aberrans Gagnep. Kim cang lá có lông Li
1119. Smilax aspericauisis Wall. ex
A.DC. Kim cang thân đầy mụt
1120. Smilax cambodiana Gagn. Kim cang cam bốt
1121. Smilax corbularia Kunth Kim cang thúng nhỏ Li Tng, T
1122. Smilax cuculloides Warb.
1123. Smilax ferox Wall. ex Kunth Cẩm cang gai Li T
1124. Smilax glabra Wall. ex Roxb. Thổ phục linh Li T
1125. Smilax inversa Koy. Kimcang đảo.
1126. Smilax lanceifolia Roxb. Cậm cang lá thuôn Li Aq, T
1127. Smilax megalanthera Wright
subsp. megalantha Kimcang bao phấn to.
1128. Smilax ovalifolia Roxb. Cậm cang lá to Li
1129. Smilax petelotii T. Koyama. Kim cang petelot Li CR B2b, 3d
1130. Stemonaceae Họ Bách bộ
1131. Stemona tuberosa Lour. Bách bộ Li T
1132. Dioscoreaceae Họ Củ nâu, Khoai ngọt
1133. Dioscorea alata L. Khoai ngọt Li Tng, T
1134. Dioscorea bonii Prain &
Burk. Từ bon
1135. Dioscorea bulbifera L. Củ mì (khoai dại) Li Ca, Tng
1136. Dioscorea cirrhosa Lour. Củ nâu Li T, T
1137. Dioscorea glabra Roxb. Rạng, Khoai rạng Li Tng, T
1138. Dioscorea hispida Dennst. Mài lông Li T
1139. Dioscorea kratica Prain &
Burk. Khoai mọi
1140. Dioscorea membranacea
Pierre ex Craib Từ mỏng EN A1a,b
1141. Dioscorea persimilis Prain &
Burkill.
Hoài sơn, Khoai chụp,
Sơn dược Li T
1142. Taccaceae Họ Râu hùm
1143. Tacca chantrieri Andre' Râu hùm hoa tía Hm
1144. Tacca integrifolia Ker.-Gaul. Ngải rợm Hm T
1145. ERIOCAULACEAE Họ Cỏ dùi trống
1146. Eriocaulon merrillii Ruhl. ex
Perkins
Dùi trống Merrill
1147. Eriocaulon sexangulare L. Dùi trống sáu cạnh
1148. FLAGELLARIACEAE Họ Mây nước
1149. Flagellaria indica L. Mây nước
1150. HYDROCHARITACEAE Họ lá sắn
Blyxa japonica (Miq.)
Maxim. ex Aschers &
Chân thuỷ
177
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
Gueke
1151. HYPOXIDACEAE Họ Hạ trâm
1152. Cucurligo gracilis Wall. Cồ nốc mảnh
1153. LEMNACEAE Họ Bèo tấm
1154. Lemna perpusilla Torr. Bèo tấm
1155. LILIACEAE Họ hành
1156. Dianella ensifolia (L.) DC. Hương bài
1157. Disporopsis longifolia Craib. Hoàng tinh trắng
1158. Ophiopogon latifolius Rodr. Cao cẳng lá rộng
1159. Ophiopogon longifolius
Decne
Xà thảo lá dài
1160. Ophiopogon reptans Hook.
f.
Cao cẳng
1161. Ophiopogon tonkinensis
Rodr.
Mạch môn bắc
1162. MARANTACEAE Họ Hoàng tinh
1163. Marantha arundinacea L. Củ dong
1164. Phrynium placentarium
(Lour.) Merr.
Dong rừng
1165. TRILLIACEAE Họ Trọng lâu
1166. Paris polyphylla Smith. Trọng lâu nhiều lá EN A1c,d IIA
ZINGIBERALES Bộ GỪNG
1167. Musaceae Họ Chuối
1168. Musa balbisiana Colla. Chuối hột Cr
1169. Musa cocinea Andr. Chuối rừng Cr Ca
1170. Musa paradisiana L. Chuối tiêu Cr
1171. Musa coccinea Andrews Chuối sen Cr EN
Bổ
sung
loài
1172. Costaceae Họ Mía dò, Đót đắng
1173. Costus speciosus (Koenig)
Smith. Chóc, Cát lồi. Mía dò Hm T
1174. Costus tonkinensis Gagnep. Mía bắc bộ Hm T
1175. Zingiberaceae Họ Gừng
1176. Alpinia conchigera Griff. Riềng gừng Cr T
1177. Alpinia galanga (L.) Willd. Riềng nếp Cr T
1178. Alpinia globosa (Lour.)
Horan. Mè tré Cr T
1179. Alpinia officinarum Hance Riềng Cr K, T
1180. Amomum echinosphaera
K.Schum Sa nhân
1181. Amomum vespertilio Gagnep. Sa nhân lá lớn
1182. Amomum villosum Lour. Sa nhân Cr K, T
1183. Curcuma longa L. Nghệ Cr K, T,
Tng
1184. Curcuma zedoaria (Berg.)
Rosc. Nghệ đen Cr
T, K,
Tng
1185. Globba annamensis Gagn. Lô ba trung bộ
1186. Globba wallichii Baker Lô ba wallich
1187.
Globba barthei Gagnep Lô ba barthe
Ch
Bổ
sung
tên
178
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
1188. Zingiber junceum Gagn.
1189. Zingiber officinalis Roxb. Gừng Cr T
1190. Zingiber pellitum Gagn. Gừng bọc da
1191. Zingiber zerumbet (L.) J.E.
Sm. Gừng gió
1192. Cannaceae Họ Chuối hoa
1193. Canna edulis Ker. Dong riềng Cr K
1194. Marantaceae Họ Hoàng tinh
1195. Maranta arundinacea L. Khoai dong Th Tng, T
1196. Phrynium dispermum
Gagnep. Dong nếp Cr K
1197. Phrynium placentarium
(Lour.) Merr. Dong bánh Cr K, T
ORCHIDALES Bộ LAN
1198. Orchidaceae Họ Lan
1199. Aerides falcata Lindl. &
Paxton Giáng hương Ep Ca, T IIA
1200. Aerides odorata Lour Quế lan hương Ep Ca IIA
1201. Anoectochilus calcareus
Aver. Kim tuyến đá vôi Hm Ca EN A1d IA
1202. Arundina graminifolia (D.
Don) Hochr. Trúc lan Na Ca, T
1203. Bulbophyllum
longibrachiatum Tsi Cầu diệp tía
Ep
IIA Bổ
sung
tên
1204. Calanthe ceratrifolia R.Br. Lan lưng tôm IIA
1205. Cymbidium aloifolium (L.)
Sw. Đoãn kiếm lô hội Ep Ca, T
IIA
1206. Cymbidium ensifolium (L.)
Sw. Thanh ngọc Hm Ca, T
IIA
1207. Dendrobium anosmum Lindl. Lan phi điệp Ep Ca IIA
1208. Dendrobium fimbriatum
Hook. f . Kim diệp Ep Ca, T
VU
B1+2e+3d
IIA
1209. Dendrobium hercoglossum
Reichb. f. Mũi câu
IIA
1210. Dendrobium lindleyi Steudel. Vẩy cá, Vẩy rắn Ep Ca, T IIA
1211. Eria amica Reichb.f. Nỉ lan bạn Ep Ca IIA
1212. Gastrochilus calceolaris
(Buch.-Ham.ex Sm.) D. Don Túi thơ gót Ep Ca CR
IIA Loài
bổ
sung
1213. Goodyera fumata Thwaites. Hảo lan khói Hm IIA
1214. Nervilia aragoana Gaudich.
in Freyc. Chân trâu xanh Hm Ca, T
VU
B1+2b,c,e IIA
1215. Paphiopedilum concolor
(Lindl.) Pfitz Lan hài đốm EN IA
Loài
bổ
sung
1216.
Paphiopedilum
hirsutissimum (Lindl.ex
Hook.) Stein
Tiên hài VU
A1c,d+A2d IA
Loài
bổ
sung
1217. Paphiopedilum manipoensis
var. jackii (H.S. Hua) Aver. Lan hài tuyên quang IA
Loài
bổ
sung
179
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
1218. Pholidota chinensis Lind. Thạch tiên đào Ep Ca, T IIA
1219. Podochilus khasianus Hook.f Túc cước thiệt Ep IIA
1220. Renanthera coccinea Lour. Huyết nhung dúng Ep Ca, T IIA
1221. Vanda pumila Hook. f. Vân đa trắng/Huệ đà nhỏ Ep Ca IIA
1222. Pontederiaceae Họ Lục bình
1223. Monochoria ovata Kunth Rau mác bầu
CYPERALES Bộ CÓI
1224. Cyperaceae Họ Cói, Lác
1225.
Carex alopecuroides D. Don Kiết đuôi chồn
Cr
Bổ
sung
tên
1226. Cyperus elatus L. Cỏ u du Cr S, Tgs LC
1227. Cyperus exaltatus Retz. Cói cao Th S, Tgs
1228. Cyperus grandis C. B. Clarke U du to Th
1229. Cyperus rotundus L. Cỏ gấu Cr D, T,
Tgs LC
1230. Cyperus cephalotes Vahl Cói hoa đầu LC
1231. Cyperus nutans Vahl Cói ba cạnh LC
1232. Cyperus diffusus Vahl Cói hoa xoè LC
1233. Cyperus trialatus (Boeckeler)
J. Kern Cói ba cánh Cr
1234. Fimbristylis complanata
(Retz.) Link Cói quăn dẹp Cr Tgs LC
1235. Fimbristylis aphylla Steud. Mao thư không lá LC
1236. Fimbristylis ferruginea (L.)
Vahl Cói quăn nâu LC
1237. Fimbristylis tetragona R.Br. Cói quăn vuông LC
1238. Hypolytrum ohwianum Koy. Hạ sí Ohwi Cr
1239.
Kyllinga nemoralis (Forst.et
C.F.Forst.) Dandy ex Hutch.
et Dalzell
Bạc đầu rừng Cr T, Tgs LC
1240. Pycreus polystachyus
(Rottb.) P. Beauv. Cói trục dai nhiều lông LC
1241. Scleria oblata Blarke Cỏ mây Cr
1242. Scleria rugosa R. Br. Cương nhám
1243. Scleria terrestris (L.) Fass. Đưng đất LC
BROMELIALES Bộ DỨA
1244. Bromeliaceae Họ Dứa, Khóm
1245. Ananas comosus (L.) Merr.
(A. sativus Schult. f.) Dứa Hm Aq
COMMELINALES Bộ THÀI LÀI
1246. Commelinaceae Họ Rau trai/Thài lài
1247.
Amischototype mollissima
(Blume) Hassk. forma
glabrata
Lâm trai nhẵn Hm
1248. Commelina communis L. Trai thường Li T
1249. Commelina diffusa Burm. (C.
nudiflora L.) Thài lài trắng Li K, T
1250. Commelina longiflora Lamk. Trai lá dài Hm
1251. Floscopa scandens Lour. Cỏ đầu rìu hoa chùy Th T LC
1252. Pollia japonica Thunb. Bôn Nhật. Hm T
1253. Pollia secundiflora (Bl.) Bôn tạt Hm
180
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
Bakh. f.
1254. Pollia secundiflora var.
indica Thw. Bôn ấn Hm
1255. Tradescantia zebrina Hort.
ex Loudon Thài lài tía Li Ca, T
POALES Bộ HÒA THẢO
1256. Poaceae Họ Hòa thảo
1257. Arundinaria amabilis Mc.
Clure Sặt thưa
1258. Arundo donax L. Lau cù
1259. Bambusa bambos (L.) Voss Tre gai rừng He K, Tgs
1260. Bambusa blumeana Schult.
& Schult. Tre gai He K, Tng
1261. Bambusa multiplex (Lour.)
Raeusch. Hóp He Ca, K
1262. Brachiaria reptans (L.) Gard.
Et C.E.Hubb. Cỏ tớ Th
Tgs,
Tng
1263. Centosteca latifolia (Osbeck)
Trin. Cỏ móc, có lá tre Hm
1264.
Chimonobambusa
quadrangularis (Fenzi)
Makino Trúc vuông, Trúc cạnh
He CR A1c,d,
B1+2b,c,d,e
Bổ
sung
loài
1265. Chrysopogon aciculatus
(Retz.) Trin. Cỏ may
1266. Cymbopogon citratus Stapf Sả chanh Hm D, T,
Tng
1267. Cynodon dactylon (L.) Pers. Cỏ gà Hm K, T,
Tgs
1268. Dactyloctenium aegyptium
(L.) Beauv. Cỏ chân vịt Hm
1269. Dendrocalamus asper
Backer ex K. Heyne Tre mạnh tông He
Tng, K,
Tgs
1270. Dendrocalamus giganteus
Munro Mai He Xd
1271. Dendrocalamus
membranaceus Munro Luồng thanh hóa He Tng, Xd
1272. Digitaria ciliaris (Retz.)
Koel. Túc hình rìa Hm
1273. Digitaria longiflora (Retz.)
Pers. Túc hình hoa dài Hp
1274. Echinochloa colona (L.) Link Lồng vực cạn Hp
1275. Eragrostis japonica (Thunb.)
Trin. Tinh thảo nhật Hp LC
1276. Eragrostis unioloides (Retz.)
Nees ex Steud. Cỏ hoa mi
Hp LC
1277. Paspalum longifolium Roxb. San lá dài Hp LC
1278. Echinochloa frumentacea
(Roxb.) Link Cỏ kê
Hp TAGS
1279. Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu Hm T, Tgs LC
1280. Hemarthria compressa (L.f.)
R.Br. Cỏ bánh dầy Hm Tgs
1281. Imperata cylindrica (L.)
P.Beauv. Cỏ tranh Cr K, T
181
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
1282. Indosasa sinica C.D. Chu et.
C.S. Chao Vầu đắng He R
1283. Indosasa parvifolia
C.S.Chao & Q.H.Dai Vầu ngọt He R
Bổ
sung
tên
1284. Leptochloa panicea (Retz.)
Ohwi Cỏ chỉ LC
1285. Miscanthus floridulus
(Warb.ex K. Chè vè He
1286. Neohoujeaua
dullooaA.Camus Nứa He
Tng, K,
Tgs, Xd
1287. Oryza sativa L. Lúa Th Tng
1288. Panicum amoenum Balansa Cỏ gừng Hm
1289. Panicum sarmentosum Roxb. Kê trườn
1290. Paspalum conjugatum Berg Cỏ công viên Hm K, Tgs
1291. Paspalum longifolium Roxb. San lá dài Hm Tgs
1292. Pennisetum purpureum K.
Scahun Chè vè
1293. Phragmites communis Sậy cỏ
1294. Phyllostachys bambusoides
Sieb. et Zucc. Trúc cần câu He T
1295. Saccharum spontaneum L. Lau, cỏ lách Hm K, Tgs
1296. Schizostachium leviculme
Mc. Clure Nứa nhỏ
1297. Sinarundinaria griffithiana
(Munro) Chao & Renvoize Sặt tàu griffith He
1298. Sinobambusa sat (Bal.) T. Q.
Quyen Sặt He
1299. Themeda gigantea (Cav.)
Hack. ex Duthie Lô to Th
1300. Thysanolaena maxima
(Roxb.) Kuntze Đót, Chít Hm K, T
1301. Zea mays L. Ngô Th
K, T,
Tng,
Tgs
1302. Phyllostachys pubescens
Mazel ex H. de Lehaie
Trúc sào He
1303. Schizostachyum leviculme
McClure
Hóp thân tái Hm
1304. Sinobambusa baccanensis
T. Q. Nguyen
Sặt bắc cạn
1305. Sinocalamus bacthaiensis T.
Q. Nguyen
Mai bắc thái He
1306. Sporolobus indicus (L.) R.
Br.
Xạ tử thụ He
ARECALES Bộ CAU
1307. Arecaceae Họ Cau, Cau dừa
1308. Areca catechu L. Cau Th Aq, Ca,
K, T
1309. Areca laoensis Becc. Cau rừng He Aq, K,
T
1310. Arenga pinnata (Wurmb)
Merr. Búng báng He
Ca, S,
T, Tng
182
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
1311. Calamus dioicus Lour. Mây tắt Li Aq, S, T VU
A1c,d+2c,d
1312. Calamus platyacanthus
Warb. ex Becc. Song mật Li S
VU
A1c,d+2c,d IIA
1313. Calamus tetradactylus Hance Mây nếp Li K, S, T
1314. Calamus tonkinensis Becc. Song bắc bộ
1315. Calamus walkeri Hance Mây Bắc bộ Li Aq, S
1316. Caryota mitis Lour. Đùng đình He T, Tng
1317. Caryota monostachya Becc. Đủng đỉnh một buồng He K, T,
Tng
1318. Caryota urens L. Móc He K, T,
Tng
1319. Licuala fatua Becc. Trụi He K
1320. Licuala spinosa Wurmb. Lá nón He Ca, T
1321. Livistona saribus (Lour.)
Merr. ex A. Chev. Cọ He Ca, K, T
1322. Phoenix hanceana Naud. Chà là hance
1323. Pinanga baviensis Becc. Cau chuột ba vì He Ca, T
1324. Plectocomia elongata Mart.
et Blume Song lá bạc Li S
1325. Rhapis cyperifolia sp. nov.
1326. Rhapis gracilis Burret Lụi mảnh
ARALES Bộ RÁY
1327. Acoraceae Họ Thạch xương bồ
1328. Acorus gramineus Soland Thạch xương bồ LC
1329. Araceae Họ Ráy, Môn
1330. Alocasia odora C.Koch. Dọc mùng LC
1331. Aglaonema siamense Engl. Vạn niên thanh lá to Cr T
1332. Aglaonema simplex Bl. Minh ty đơn Cr LC
1333. Aglaonema tenuipes Engl. Thuốc rắng Cr Ca, T
1334. Alocasia macrorrhizos (L.)
G.Don Ráy Cr
1335.
Amorphophallus
paeoniifolius (Denst)
Nicolson
Nưa chuông Cr Tng
1336. Amorphophallus tonkinensis
Engl. Nưa lá kép (Nưa Bắc Bộ) Cr Ca
1337. Anadendrum montanum
(Blume) Schott. Ráng thượng thụ núi Li T, Tng
1338. Colocasia esculenta (L.)
Schott. Khoai môn Cr
T, Tgs,
Tng LC
1339. Colocasia gigantea (Blume
ex Hassk.) Hook. f.
Dọc mùng (Mùng, Môn
to) Cr Tng
1340. Epipremnum giganteum
(Roxb.) Schott Thượng cán lá lớn Ep
1341. Epipremnum pinnatum (L.)
Engl. & K. Krause Ráy leo lá xẻ Li Ca
1342. Homalomena occulta (Lour.)
Schott. Sơn thục/Thiên niên kiện Cr K, T
1343. Pothos angustifolius Presl Ráy leo lá hẹp Li
1344. Pothos chinensis (Raf.) Merr. Ráy leo trung quốc Li T
1345. Pothos grandis S. Buchet ex Ráy leo lá bưởi Li
183
STT
Họ
STT
Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt
Dạng
sống
Công
dụng
Mức độ quý hiếm Ghi
chú IUCN
2021
SĐVN
2007
NĐ06
CP/2019
P.C. Boyce & Nguyen V.D.
1346. Pothos pilulifer Buch.&
Gagnep. Ráy leo lọn Li
1347. Pothos repens (Lour.) Druce Ráy leo Li T
1348. Pothos kerrii Buch.. Ráy kerr Li
1349. Rhaphidophora decursiva
(Roxb.) Schott Đuôi phượng Li
1350. Rhaphidophora
hongkongensis Schott Đuôi phượng hồng kông Li
1351. Rhaphidophora hookeri
Schott Tôm hùm Li T, Tgs
PANDANALES Bộ DỨA DẠI
1352. Pandanaceae Họ Dứa dại, Dứa gai
1353. Pandanus tonkinensis
Martelli. Dứa dại bắc He S, T
1354. Pandanus odoratissimus L. f. Dứa dại He S, T
184
Phụ lục 2. Thành phần loài thú trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Tình trạng bảo tồn
IUCN,
2021
SĐVN,
2007
I. SCANDENTIA Wagner, 1855 BÔ NHIỀU RĂNG
1. Tupaiidae Gray, 1825 Họ Đồi
1355. Tupaia belangeri (Wagner, 1841) Đồi
II. PRIMATES Linnaeus, 1758 BÔ LINH TRƯỞNG
2. Lorisidae Gray, 1821 Họ Cu li
1356. Nycticebus bengalensis (Lacépède,
1800) Cu li lớn VU VU
1357. Nycticebus pygmaeus Bonhote, 1907 Cu li nhỏ VU VU
3. Cercopithecidae Gray, 1821 Họ Khỉ
1358. Macaca arctoides (I.Geoffroy, 1831) Khỉ mặt đỏ VU VU
1359. Macaca assamensis ( McClelland,
1840) Khỉ mốc NT VU
1360. Macaca leonina (Blyth, 1863) Khỉ đuôi lợn VU VU
1361. Macaca mulatta (Zimmermann, 1780) Khỉ vàng LR
1362. Trachypithecus francoisi (Pousargues,
1898) Voọc đen má trắng EN EN
III. SORICOMORPHA Gregory,
1910 BÔ CHUÔT CHÙ
4. Soricidae G. Fischer, 1814 Họ Chuột chù
1363. Crocidura indochinensis Robinson and
Kloss, 1922 Chuột chù nâu xám
1364. Suncus murinus (Linnaeus, 1766) Chuột chù nhà
5. Talpidae G. Fischer, 1814 Họ Chuột chũi
1365. Euroscaptor longirostris (Milne-
Edwards, 1870) Chuột chũi mũi dài
IV. CHIROPTERA Blumbach, 1779 BÔ DƠI
6. Pteropodidae Gray, 1821 Họ Dơi quả
1366. Cynopterus brachyotis (Müller, 1838) Dơi chó cánh ngắn VU
1367. Cynopterus sphinx (Vahl, 1797) Dơi chó cánh dài
1368. Rousettus amplexicaudatus (E.
Geoffroy, 1810) Dơi cáo xám
185
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Tình trạng bảo tồn
IUCN,
2021
SĐVN,
2007
1369. Rousettus leschenaulti (Desmarest,
1820) Dơi cáo nâu
1370. Sphaerias blanfordi (Thomas, 1891) Dơi quả núi cao
1371. Eonycteris spelaea (Dobson, 1871) Dơi quả lưỡi dài
1372. Macroglossus sobrinus K. Andersen,
1911 Dơi ăn mật hoa lớn
7. Rhinolophidae Gray, 1825 Họ Dơi lá mũi
1373. Rhinolophus affinis Horsfield, 1823 Dơi lá đuôi
1374. Rhinolophus macrotis Blyth, 1844 Dơi lá tai dài
1375. Rhinolophus paradoxolophus (Bourret,
1951) Dơi lá quạt VU
1376. Rhinolophus pearsonii Horsfield, 1851 Dơi lá péc-xôn
1377. Rhinolophus pusillus Temminck, 1834 Dơi lá mũi nhỏ
8. Hipposideridae Lydekker, 1891 Họ Dơi nếp mũi
1378. Aselliscus stoliczkanus (Dobson, 1871) Dơi nếp mũi ba lá
1379. Hipposideros armiger (Hodgson,
1835) Dơi nếp mũi quạ
1380. Hipposideros ater Templeton, 1848 Dơi nếp mũi tro
1381. Hipposideros diadema (E. Geoffroy,
1813) Dơi nếp mũi vương miện
1382. Hipposideros larvatus (Horsfield,
1823) Dơi nếp mũi xám
1383. Hipposideros lylei Thomas, 1913 Dơi nếp mũi khiên
1384. Hipposideros pomona K. Andersen,
1918 Dơi nếp mũi xinh
1385. Hipposideros turpis Bangs, 1901 Dơi nếp mũi lông vàng NT
9. MegadermatidaeH. Allen, 1864 Họ Dơi ma
1386. Megaderma lyra E. Geoffroy, 1810 Dơi ma bắc
10. EmballonuridaeGervais, 1855 Họ Dơi bao đuôi
1387. Taphozous melanopogon Temminck,
1841 Dơi bao đuôi nâu đen
11. Vespertilionidae Gray, 1821 Họ Dơi muỗi
186
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Tình trạng bảo tồn
IUCN,
2021
SĐVN,
2007
1388. Scotomanes ornatus (Blyth, 1851) Dơi đốm hoa
1389. Scotophilus kuhlii Leach, 1821 Dơi nghệ nhỏ
1390. Pipistrellus javanicus (Gray, 1838) Dơi muỗi xám
1391. Pipistrellus tenuis (Temminck, 1840) Dơi muỗi mắt
1392. Hypsugo pulveratus (Peters, 1871) Dơi răng cửa lớn
1393. Ia io Thomas, 1902 Dơi iô VU
1394. Myotis chinensis (Tomes, 1857) Dơi tai lớn
1395. Myotis daubentonii (Kuhl, 1817) Dơi ăn thuỷ sinh
1396. Myotis siligorensis (Horsfield, 1855) Dơi tai sọ cao LR
1397. Miniopterus schreibersii (Kuhl, 1817) Dơi cánh dài NT
1398. Harpiocephalus harpia (Temminck,
1840) Dơi mũi ống cánh lông VU
1399. Murina cyclotis Dobson, 1872 Dơi mũi ống tai tròn
1400. Kerivoula papillosa (Temminck, 1840) Dơi mũi nhẵn bé
V. PHOLIDOTA Weber, 1904 BÔ TÊ TÊ
12. Manidae Gray, 1821 Họ Tê tê
1401. Manis pentadactyla Linnaeus, 1758 Tê tê vàng CR EN
VI. CARNIVORA Bowdich, 1821 BÔ ĂN THỊT
13. Felidae Fischer de Waldheim,
1817 Họ Mèo
1402. Catopuma temminckii (Vigors and
Horsfield, 1827) Beo lửa NT EN
1403. Prionailurus bengalensis (Kerr, 1792) Mèo rừng
1404. Neofelisnebulosa (Griffith, 1821) Báo gấm VU EN
1405. Panthera pardus (Linnaeus, 1758) Báo hoa mai NT CR
14. Viverridae Gray, 1821 Họ Cầy
1406. Paguma larvata (C. E. H. Smith, 1827) Cầy vòi mốc
1407. Paradoxurus hermaphroditus (Pallas,
1777) Cầy vòi đốm
1408. Chrotogale owstoni Thomas, 1912 Cầy vằn bắc VU VU
1409. Prionodon pardicolor Hogdson, 1842 Cầy gấm VU
187
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Tình trạng bảo tồn
IUCN,
2021
SĐVN,
2007
1410. Viverra zibetha Linnaeus, 1758 Cầy giông NT
1411. Viverricula indica (Geoffroy Saint-
Hilaire, 1803) Cầy hương
15. Herpestidae Bonaparte, 1845 Họ Cầy lỏn
1412. Herpestes urva (Hogdson, 1836) Cầy móc cua
16. Canidae Gray, Fischer, 1817 Họ Chó
1413. Nyctereutes procyonoides (Gray, 1834) Lửng chó
17. Ursidae Fischer de Waldheim,
1817 Họ Gấu
1414. Helarctosmalayanus (Raffles, 1821) Gấu chó VU EN
1415. Ursus thibetanus G. Cuvier, 1823 Gấu ngựa VU EN
18. Mustelidae Fischer, 1817 Họ Chồn
1416. Lutra lutra (Linnaeus, 1758) Rái cá thường NT VU
1417. Arctonyx collaris F. G. Cuvier, 1825 Lửng lợn NT
1418. Martes flavigula (Boddaert, 1785) Chồn vàng
1419. Melogale moschata (Gray, 1831) Chồn bạc má bắc
VII. ARTIODACTYLA Owen,
1848
BÔ MÓNG GUỐC NGÓN
CHẴN
19. SuidaeGray, 1821 Họ Lợn rừng
1420. Sus scrofa Linnaeus, 1758 Lợn rừng
20. Cervidae Goldfuss, 1820 Họ Hươu nai
1421. Muntiacus muntjak (Zimmermann,
1780) Mang thường, hoẵng
1422. Rusa unicolor (Kerr, 1792) Nai đen VU VU
21. BovidaeGray, 1821 Họ Trâu bò
1423. Capricornis sumatraensis (Bechstein,
1799) Sơn dương VU EN
VIII. RODENTIA Bowdich, 1821 BÔ GẶM NHẤM
22. Sciuridae Fischer de Waldheim,
1817 Họ Sóc
1424. Ratufa bicolor (Sparrman, 1778) Sóc đen NT VU
188
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Tình trạng bảo tồn
IUCN,
2021
SĐVN,
2007
1425. Belomys pearsonii (Gray, 1842) Sóc bay lông tay CR
1426. Hylopetes alboniger (Hodgson, 1836) Sóc bay đen trắng VU
1427. Petaurista philippensis (Elliot, 1839) Sóc bay trâu VU
1428. Callosciurus erythraeus (Pallas, 1779) Sóc bụng đỏ
1429. Callosciurus inornatus (Gray, 1867) Sóc bụng xám
1430. Dremomys rufigenis (Blanford, 1878) Sóc mõm hung
1431. Tamiops macclellandii (Horsfield,
1840) Sóc chuột nhỏ
1432. Tamiops maritimus (Bonhote, 1900) Sóc chuột hải nam
23. Spalacidae Gray, 1821 Họ Dúi
1433. Rhizomys pruinosus Blyth, 1851 Dúi mốc lớn
24. MuridaeIlliger, 1811 Họ Chuột
1434. Leopoldamys edwardsi (Thomas,
1882) Chuột hươu lớn
1435. Rattus argentiventer(Robinson et
Kloss, 1916) Chuột bụng bạc
1436. Rattus rattus (Linnaeus, 1758) Chuột thường
25. Hystricidae G. Fischer, 1817 Họ Nhím
1437. Atherurus macrourus (Linnaeus,
1758) Đon
1438. Hystrix brachyura Linnaeus, 1758 Nhím đuôi ngắn
Ghi chú:
1439. SĐVN, 2007 - Sách đỏ Việt Nam, năm 2007: CR – Rất nguy cấp; EN -
Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; LR – Ít nguy cấp.
1440. Tiêu chuẩn quốc tế theo Danh lục Đỏ IUCN (2021) và Nghị định
64/2019/NĐ-CP của Chính phủ về Sửa đổi điều 7 Nghị định số 160/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ
quản lý thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
189
Phụ lục 3. Sự phân bố của thú theo các dạng sinh cảnh
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Sự phân bố theo sinh cảnh
(1) (2) (3) (4) (5)
I. SCANDENTIA BÔ NHIỀU RĂNG
1. Tupaiidae Họ Đồi
1. Tupaia belangeri Đồi x x x
II. PRIMATES BÔ LINH TRƯỞNG
2. Lorisidae Họ Cu li
2. Nycticebus bengalensis Cu li lớn x
3. Nycticebus pygmaeus Cu li nhỏ x
3. Cercopithecidae Họ Khỉ
4. Macaca arctoides Khỉ mặt đỏ x
5. Macaca assamensis Khỉ mốc x
6. Macaca leonina Khỉ đuôi lợn x
7. Macaca mulatta Khỉ vàng x
8. Trachypithecus francoisi Voọc đen má trắng x
III. SORICOMORPHA BÔ CHUÔT CHÙ
4. Soricidae Họ Chuột chù
9. Crocidura indochinensis Chuột chù nâu xám x x x
10. Suncus murinus Chuột chù nhà x x
5. Talpidae Họ Chuột chũi
11. Euroscaptor longirostris Chuột chũi mũi dài x x x
IV. CHIROPTERA BÔ DƠI
6. Pteropodidae Họ Dơi quả
12. Cynopterus brachyotis Dơi chó cánh ngắn x x x x
13. Cynopterus sphinx Dơi chó cánh dài x x x x
14. Rousettus amplexicaudatus Dơi cáo xám x x x x x
15. Rousettus leschenaulti Dơi cáo nâu x x x x x
16. Sphaerias blanfordi Dơi quả núi cao x x x x x
17. Eonycteris spelaea Dơi quả lưỡi dài x x x x x
18. Macroglossus sobrinus Dơi ăn mật hoa lớn x x x x x
7. Rhinolophidae Họ Dơi lá mũi
19. Rhinolophus affinis Dơi lá đuôi x x x x x
20. Rhinolophus macrotis Dơi lá tai dài x x x x x
21. Rhinolophus
paradoxolophus Dơi lá quạt x x x x x
22. Rhinolophus pearsonii Dơi lá péc-xôn x x x x x
190
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Sự phân bố theo sinh cảnh
(1) (2) (3) (4) (5)
23. Rhinolophus pusillus Dơi lá mũi nhỏ x x x x x
8. Hipposideridae Họ Dơi nếp mũi
24. Aselliscus stoliczkanus Dơi nếp mũi ba lá x x x x x
25. Hipposideros armiger Dơi nếp mũi quạ x x x x x
26. Hipposideros ater Dơi nếp mũi tro x x x x x
27. Hipposideros diadema Dơi nếp mũi vương miện x x x x x
28. Hipposideros larvatus Dơi nếp mũi xám x x x x x
29. Hipposideros lylei Dơi nếp mũi khiên x x x x x
30. Hipposideros pomona Dơi nếp mũi xinh x x x x x
31. Hipposideros turpis Dơi nếp mũi lông vàng x x x x x
9. Megadermatidae Họ Dơi ma
32. Megaderma lyra Dơi ma bắc x x
10. Emballonuridae Họ Dơi bao đuôi
33. Taphozous melanopogon Dơi bao đuôi nâu đen x x
11. Vespertilionidae Họ Dơi muỗi
34. Scotomanes ornatus Dơi đốm hoa x x
35. Scotophilus kuhlii Dơi nghệ nhỏ x x x x x
36. Pipistrellus javanicus Dơi muỗi xám x x x x
37. Pipistrellus tenuis Dơi muỗi mắt x x x x
38. Hypsugo pulveratus Dơi răng cửa lớn x x x x x
39. Ia io Dơi iô x x x x x
40. Myotis chinensis Dơi tai lớn x x x x x
41. Myotis daubentonii Dơi ăn thuỷ sinh x x x x x
42. Myotis siligorensis Dơi tai sọ cao x x x x x
43. Miniopterus schreibersii Dơi cánh dài x x x x x
44. Harpiocephalus harpia Dơi mũi ống cánh lông x x x x x
45. Murina cyclotis Dơi mũi ống tai tròn x x x x x
46. Kerivoula papillosa Dơi mũi nhẵn bé x x x x x
V. PHOLIDOTA BÔ TÊ TÊ
12. Manidae Họ Tê tê
47. Manis pentadactyla Tê tê vàng x
VI. CARNIVORA BÔ ĂN THỊT
13. Felidae Họ Mèo
48. Catopuma temminckii Beo lửa x
49. Prionailurus bengalensis Mèo rừng x
50. Neofelisnebulosa Báo gấm x
51. Panthera pardus Báo hoa mai x
191
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Sự phân bố theo sinh cảnh
(1) (2) (3) (4) (5)
14. Viverridae Họ Cầy
52. Paguma larvata Cầy vòi mốc x
53. Paradoxurus
hermaphroditus Cầy vòi đốm x
54. Chrotogale owstoni Cầy vằn bắc x
55. Prionodon pardicolor Cầy gấm x
56. Viverra zibetha Cầy giông x
57. Viverricula indica Cầy hương x
15. Herpestidae Họ Cầy lỏn
58. Herpestes urva Cầy móc cua x
16. Canidae Họ Chó
59. Nyctereutes procyonoides Lửng chó x
17. Ursidae Họ Gấu
60. Helarctosmalayanus Gấu chó x
61. Ursus thibetanus Gấu ngựa x
18. Mustelidae Họ Chồn
62. Lutra lutra Rái cá thường x
63. Arctonyx collaris Lửng lợn x
64. Martes flavigula Chồn vàng x
65. Melogale moschata Chồn bạc má bắc x
VII. ARTIODACTYLA BÔ MÓNG GUỐC
NGÓN CHẴN
19. Suidae Họ Lợn rừng
66. Sus scrofa Lợn rừng x x x x
20. Cervidae Họ Hươu nai
67. Muntiacus muntjak Mang thường, hoẵng x
68. Rusa unicolor Nai đen x
21. Bovidae Họ Trâu bò
69. Capricornis sumatraensis Sơn dương x
VIII. RODENTIA BÔ GẶM NHẤM
22. Sciuridae Họ Sóc
70. Ratufa bicolor Sóc đen x
71. Belomys pearsonii Sóc bay lông tay x
72. Hylopetes alboniger Sóc bay đen trắng x
73. Petaurista philippensis Sóc bay trâu x
74. Callosciurus erythraeus Sóc bụng đỏ x x x
75. Callosciurus inornatus Sóc bụng xám x x x
192
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Sự phân bố theo sinh cảnh
(1) (2) (3) (4) (5)
76. Dremomys rufigenis Sóc mõm hung x x x
77. Tamiops macclellandii Sóc chuột nhỏ x x x
78. Tamiops maritimus Sóc chuột hải nam x x x
23. Spalacidae Họ Dúi
79. Rhizomys pruinosus Dúi mốc lớn x x
24. Muridae Họ Chuột
80. Leopoldamys edwardsi Chuột hươu lớn x x x
81. Rattus argentiventer Chuột bụng bạc x x x
82. Rattus rattus Chuột thường x x x x
25. Hystricidae Họ Nhím
83. Atherurus macrourus Đon x x
84. Hystrix brachyura Nhím đuôi ngắn x
Tổng số 78 49 35 34 44
Ghi chú:
Sự phân bố theo sinh cảnh:
(1) - Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi và núi đất;
(2) - Sinh cảnh trảng cỏ, trảng cây bụi;
(3) - Sinh cảnh đất canh tác nông nghiệp;
(4) - Sinh cảnh khu vực dân cư;
(5) - Sinh cảnh rừng trồng.
193
Phụ lục 4. Danh sách các loài chim có giá trị bảo tồn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
TT Tên khoa học Tên thường gọi
Tình trạng bảo tồn
SĐVN,
2007
IUCN,
2021
NĐ84
/2021
NĐ64
/2019
1. Arborophila
brunneopectus
Gà so họng trắng IIB
2. Arborophila charltonii Gà so ngực gụ LR VU IIB
3. Lophura nycthemera Gà lôi trắng LR IB
4. Polyplectron bicalcaratum Gà tiền mặt vàng VU IB X
1. Anthracoceros albirostris Cao cát bụng trắng IIB
2. Buceros bicornis Hồng hoàng VU NT IB X
3. Anorrhinus tickelli Niệc nâu VU NT IB X
4. Megaceryle lugubris Bói cá lớn VU
5. Psittacula alexandri Vẹt ngực đỏ IIB
6. Otus spilocephalus Cú mèo latusơ IIB
7. Otus sunia Cú mèo nhỏ IIB
8. Otus bakkamoena Cú mèo khoang cổ IIB
9. Ketupa zeylonensis Dù dì phương đông IIB
10. Ketupa flavipes Dù dì hung IIB
11. Strix leptogrammica Hù IIB
12. Glaucidium brodiei Cú vọ mặt trắng IIB
13. Glaucidium cuculoides Cú vọ IIB
14. Ninox scutulata Cú vọ lưng nâu IIB
15. Aviceda leuphotes Diều mào IIB
16. Milvus migrans Diều hâu IIB
17. Ichthyophaga ichthyaetus Diều cá đầu xám VU NT IIB
18. Spilornis cheela Diều hoa miến điện IIB
19. Accipiter trivirgatus Ưng ấn độ IIB
20. Accipiter badius Ưng xám IIB
21. Accipiter virgatus Ưng bụng hung IIB
22. Accipiter gentiles Ưng lớn IIB
23. Butastur indicus Diều ân độ IIB
24. Pernis ptilorhynchus Diều ăn ong IIB
25. Ictinaetus malayensis Đại bàng mã lai IIB
26. Spizaetus nipalensis Diều núi IIB
27. Microhierax melanoleucos Cắt nhỏ bụng trắng IIB
28. Falco tinnunculus Cắt lưng hung IIB
29. Falco severus Cắt bụng hung IIB
30. Falco peregrinus Cắt lớn IB
31. Gorsachius magnificus Vạc hoa CR EN IB X
32. Pitta phayrei Đuôi cụt nâu IIB
33. Pitta soror Đuôi cụt đầu xám IIB
34. Pitta oatesi Đuôi cụt đầu hung IIB
194
TT Tên khoa học Tên thường gọi
Tình trạng bảo tồn
SĐVN,
2007
IUCN,
2021
NĐ84
/2021
NĐ64
/2019
35. Pitta cyanea Đuôi cụt đầu đỏ IIB
36. Pitta elliotii Đuôi cụt bụng vằn IIB
37. Pica pica Ác là EN
38. Gracula religiosa Yểng IIB
39. Garrulax perspicillatus Bò chao IIB
40. Garrulax leucolophus Khướu đầu trắng IIB
41. Garrulax monileger Khướu khoang cổ IIB
42. Garrulax maesi Khướu xám IIB
43. Garrulax chinensis Khướu bạc má IIB
44. Garrulax canorus Họa mi IIB
45. Garrulax milnei Khướu đuôi đỏ IIB
46. Leiothrix argentauris Kim oanh tai bạc IIB
47. Leiothrix lutea Kim oanh mỏ đỏ IIB
Tổng số 9 5 58 4
Ghi chú:
48. SĐVN, 2007 - Sách đỏ Việt Nam, năm 2007: CR – Rất nguy cấp; EN - Nguy
cấp; VU - Sẽ nguy cấp; LR – Ít nguy cấp; DD – Thiếu dẫn liệu.
49. IUCN, 2021 – Danh lục đỏ IUCN, năm 2021: CR – Rất nguy cấp; EN - Nguy
cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT – Sắp bị đe doạ.
50. NĐ84/2021 - Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ: IB – Nghiêm cấm khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II CITES có
phân bố tự nhiên tại Việt Nam; IIB - Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại và các loài thuộc Phụ lục II CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
51. NĐ64/2019 - Nghị định 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ về Sửa đổi điều 7 Nghị
định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về tiêu chí
xác định loài và chế độ quản lý thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu
tiên bảo vệ.
195
Phụ lục 5. Thành phần các loài cá, ở lưu vực hồ Ba Bể
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Thống kê kết quả
nghiên cứu
1962 -
1992
1993 -
2001
2015
LỚP CÁ XƯƠNG ARTINOPTERYGII
I. BÔ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES 58 41 53
1. Họ cá Chép Cyprinidae
1.1. Phân họ cá Lòng
tong
Danioninae
1. Cá Cháo Opsariichthys bidens Giinther, 1873 + + +
2. Cá Chàm Zacco platypus (Temminck & Schlegel, 1844) + + +
3. Cá Chuôn Parazacco spilurus (Giinther, 1868) +
4. Cá Xảm bao Parazacco babeensis Hảo & Đại, 2000 + +
5. Cá Xảm lài Parazacco vinhi Hảo & Đại, 2000 + +
6. Cá Mại sọc Rasbora steineri Nichols & Pope, 1927 + + +
1.2. Phân họ cá Trắm Leuciscinae
7. Cá Trắm đen Mylopharyngodon piceus (Richardson, 1846) + + +
8. Cá Măng Elopichthys bambusa (Richardson, 1844) +
9. Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus (Cuvier &
Valenciennes)
+ + +
10. Cá Chày mắt đỏ Squaliobarbus curriculus (Richardson, 1846) + + +
1.3. Phân họ cá Mương Cultrinae
11. Cá Mương Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1853) + + +
12. Cá Thiên hô sông Pseudolaubuca sinensis Bleeker + +
13. Cá Dầu sông Toxabramis houdmeri Pellegrin, 1932 + + +
14. Cá Dầu sông gai ngắn Pseudohemiculter hainanensis (Nich. &
Pope,1927)
+
15. Cá Dầu thân mỏng Pseudohemiculter dispar (Peters, 1880) + + +
16. Cá Mương gai Hainania serrata Koller, 1927 +
17. Cá Vền Megalobrama terminalis (Richardson, 1846) + +
18. Cá Nhác Sinibrama melrosei (Nichols & Pope, 1927) + + +
19. Cá Ngão mắt to Ancherythroculter daovantieni Banarescu, 1967 + + +
20. Cá Mại bầu Rasborinus lineatus Pellegrin, 1907 + + +
21. Cá Mại bạc Rasborinus formosae Oshima, 1920 + +
1.4. Phân họ cá Mè Hypophthalmichthyinae
22. Cá Mè trắng Hypophthalmichthys harmandi Sauvage, 1884 + + +
23. Cá Mè hoa Aristichthys nobilis (Richardson, 1844) + +
1.5. Phân họ cá Đục Gobioninae
24. Cá Đục chấm Hemibarbus macracanthus Lo, Yao & Chen,
1977
+ +
25. Cá Đục ngộ Hemibarbus medius Yue, 1995 + +
26. Cá Đục ó Hemibarbus umbrifer (Lin, 1939) +
27. Cá Đục đanh chấm râu Microphysogobio labeoides (Nichols & Pope,
1927)
+
28. Cá Đục đanh hải nam Microphysogobio kachekensis Oshima, 1926 +
29. Cá Đục trắng Squalidus atromaculatus (Nichols &
Pope,1927)
+ + +
1.6. Phân họ cá Thè be Acheilognathinae
196
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Thống kê kết quả
nghiên cứu
1962 -
1992
1993 -
2001
2015
30. Cá Bướm be chấm Rhodeus ocelatus Kner, 1867 + +
31. Cá Bướm gai Rhodeus spinalis Oshima, 1926 + + +
32. Cá Thè be vây dài Acheilognathus macropterus (Bleeker, 1871) +
33. Cá Thè be Acheilognathus tonkinensis (Vaillant, 1892) + + +
1.7. Phân họ cá Bỗng Barbinae
34. Cá Cầy Parasprinibarbus macracanthus (Pelleg. &
Chev., 1936)
+ + +
35. Cá Thần Spinibarbus sinensis (Bleeker, 1873) +
36. Cá Bỗng Spinibarbus denticulatus (Oshima, 1926) + + +
37. Cá Bỗng thon Spinibarbus namauensis Hảo & Hiệp, 2001 +
38. Cá Chầy đất Spinibarbus hollandi Oshima, 1919 + + +
39. Cá Chầy đất ba bể Spinibarbus babeensis Hảo, 2001 + +
40. Cá Đòng đong Capoeta semifasciolata (Giinther, 1868) + + +
41. Cá Chát trắng Acrossochilus krempfi (Pellegrin & Chevey,
1936)
+ + +
42. Cá Chát vằn Acrossochilus iridescens (Nichols & Pope,
1927)
+ + +
43. Cá Hân Acrossochilus elongatus (Pell. & Chev., 1934) +
44. Cá Phao Onychostoma (Scaplesthes) lepturus
(Boul.,1899)
+ +
45. Cá Sỉnh Onychostoma gerlachi (Peters, 1880) + + +
46. Cá Sỉnh cao Onychostoma babeensis Hảo & Hiệp, 2001 +
47. Cá Sỉnh dài Onychostoma elongatus Fang, 1940 + +
48. Cá Sỉnh gai Onychostoma laticeps Giinther, 1868 + + +
49. Cá Sỉnh râu Onychostoma lini (Wu, 1939) +
1.8. Phân họ cá Trôi Labeoninae
50. Cá Hoả Sinilabeo tonkinensis (Pellegrin & Chevey,
1936)
+
51. Cá Trôi ta Cirrhinus molitorella (Cuvier & Valenci., 1842) + + +
52. Cá Mrigan Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) + + +
53. Cá Rô hu Labeo rohita (Hamilton, 1822) + + +
54. Cá Dầm đất Osteochilus salsburyi (Nichols & Pope, 1927) + + +
55. Cá Đo Garra pingi Tchang, 1929 + +
56. Cá Sứt mũi Garra orientalis Nichols, 1925 +
57. Cá Măn Placocheilus gracillis (Pellegrin & Chevey,
1936)
+ +
1.9. Phân họ cá Chép Cyprininae
58. Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758. + + +
59. Cá Lợ Cyprinus multitaeniatus (Pellegrin & Chevey,
1936)
+
60. Cá Diếc Carassius auratus (Linnaeus, 1758) + + +
2. Họ cá Chạch Cobitidae
61. Cá Chạch lửa Micronemacheilus taeniatus (Pell. & Chev.,
19’36)
+
62. Cá Chạch đá nâu Schistura incerta (Nichols, 1931) +
63. Cá Chạch đá sọc Schistura fasciolata (Nichols & Pope, 1927) + + +
64. Cá Chạch đá Schistura caudofurca (Yên, 1978) + +
197
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Thống kê kết quả
nghiên cứu
1962 -
1992
1993 -
2001
2015
65. Chạch đá sapa Schistura chapaensis (Rendahl, 1943) + +
66. Cá Chạch bùn Misgurnus aguillicauda (Cantor, 1842) + + +
3. Họ cá Chạch vây
bằng
Balitoridae
67. Cá Vây bằng Na Rì Liniparhomaloptera disparis (Lin, 1934) +
68. Cá Bám đá Vanmananenia sp. +
69. Cá Bám đá liền Sinogastromyzon tonkinensis Pell. & Chev.,
1935
+
70. Cá Vây bằng vẩy Balitora kwangsiensis (Fang, 1930) +
71. Cá Vây bằng vẩy Balitora brucei Gray, 1833 + +
II. BÔ CÁ NHEO SILURIFORMES 8 6 10
4. Họ cá Lăng Bagridae
72. Cá Bò Pelteobagrus fulvidraco (Richardson, 1846) + + +
73. Cá Huốt Hembagrus vietnamicus (Yen, 1978) + + +
74. Cá Lăng chấm Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803) +
75. Cá Lường Hemibagrus pluriradiatus (Vailland, 1904) + + +
5. Họ cá Nheo Siluridae
76. Cá Nheo Silurus asotus Linnaeus, 1758 + + +
77. Cá Thèo Silurus cochinchinensis Cuv. & Valenc., 1839 + + +
6. Họ cá Chiên Sisoridae
78. Cá Chiên Bagarius rutilus Kottelat & ng, 2000 + +
79. Cá Chiên bống Glyptothorax honghensis Li, 1984 +
80. Cá Chiên thác Glyptothorax pallozonum Lin, 1934 + +
7. Họ cá Trê Clariidae
81. Cá Trê đen Clarias fuscus (Lacépède, 1803) + + +
III. BÔ CÁ KÌM BELONIFORMES 1 1 1
8. Họ cá Sóc Adrianichthyidae
82. Cá Sóc Oryzias sinensis (Chen, Uwa & Chu, 1989) + + +
IV. BÔ MANG LIỀN SYNBRANCHIFORMES 3 3 3
9. Họ Lươn Synbranchidae
83. Lươn Monopterus albus (Zuiew, 1793) + + +
10. Họ cá Chạch sông Mastacembelidae
84. Cá Chạch sông Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) + + +
85. Cá Chạch gai Rhynchobdella sinenssis Bleeker, 1870 + + +
V. BÔ CÁ VƯỢC PERCIFORMES 16 14 19
V.1. Phân bộ cá Vược Percioidei
11. Họ cá Rô mo Percichthyidae
86. Cá Rô mó Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1899 + + +
87. Cá Rô mo Siniperca vietnamensis Yên, 1978 + + +
V.2. Phân bộ cá Rô phi Labroidei
12. Họ cá Rô phi Cichlidae
88. Cá Rô Phi đen Oreochromis mossambicus (Peters, 1880) + + +
89. Cá Rô Phi vằn Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) + + +
V.3. Phân bộ cá Bống Gobioidei
13. Họ cá Bống suối Odontobutidae
90. Cá Bống suối đầu ngắn Philypnus chalmersi (Nichols & Pope, 1927) + + +
198
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Thống kê kết quả
nghiên cứu
1962 -
1992
1993 -
2001
2015
91. Cá Bống suối Neodontobutis tonkinensis Yên, 1978 + + +
92. Cá Bống dẹp vây ngực
lớn
Micropercops macropectoalis Yên, 1978 +
14. Họ cá Bống đen Eleotridae
93. Cá Bống đen lớn Eleotris melanosoma Bleeker +
94. Cá Bống mọi Eleotris fusca (Bloch & Schneider, 1801) + + +
95. Cá Bống đen Sineleotris namxamensis Chen & Kottelet, 2001 +
15. Họ cá Bống Trắng Gobiidae
96. Cá Bống đá khe Ctenogobius brunneus Temminck & Schlegel,
1847
+ + +
97. Cá Bống trắng Glossogobio giuris (Hamilton, 1822) + + +
98. Cá Bống Cát tối Rhinogobius giurinus (Rỹtter, 1879) + + +
99. Cá Bống tròn Acentrogobius caninus (Valenciennes, 1837) + +
V.4. Phân bộ cá Rô Anabantoidei
16. Họ cá Rô đồng Anabantidae
100. Cá Rô đồng Anabas testudineus (Bloch, 1792) + + +
17. Họ cá Sặc Belontidae
101. Cá Đuôi cờ Macropodus opercularis (Linnaeus, 1788) + + +
V.5. Phân bộ cá Chuối Channoidei
18. Họ cá Chuối Channidae
102. Cá Tràu khe Channa orientalis Bloch & Schneider, 1793 + +
103. Cá Chuối Channa maculata (Lacépède, 1802) + + +
104. Cá Quả Channa striata (Bloch, 1793) + + +
199
Phụ lục 6. Một số loài ngoại lai xâm hại
TT Loài Dạng Tên tiếng Việt
1. Acacia mearnsii Cây bụi
2. Achatina fulica thân mềm Ốc sên
3. Acridotheres tristis Chim Sáo nâu NH nhất
4. Aedes albopictus Côn trùng Muỗi vằn
5. Anopheles quadrimaculatus Côn trùng Muỗi
6. Anoplolepis gracilipes Côn trùng Kiến vàng
7. Anoplophora glabripennis Côn trùng
8. Aphanomyces astaci Nấm
9. Ardisia elliptica Cây
10. Arundo donax Cỏ Sậy núi, sậy trúc
11. Asterias amurensis Sao biển Sao biển Bắc Thái Bình Dương
12. Banana bunchy top virus (BBTV) Vi sinh vật
13. Batrachochytrium dendrobatidis Nấm
14. Bemisia tabaci Côn trùng
15. Boiga irregularis Bò sát Rắn cây nâu
16. Bufo marinus/Rhinella marina Lưỡng cư Cóc mía
17. Capra hircus Thú Dê nhà NH nhất
18. Carcinus maenas Giáp xác
19. Caulerpa taxifolia Tảo
20. Cecropia peltata Cây Xê rốp
21. Cercopagis pengoi Giáp xác
22. Cervus elaphus Thú
Hươu đỏ (Nai sừng tấm) NH
nhất
23. Chromolaena odorata Cỏ Bớp bop
24. Cinara cupressi Côn trùng
25. Cinchona pubescens Cây Kí ninh đỏ
26. Clarias batrachus Cá Cá trê trắng
27. Clidemia hirta Cây bụi
28. Coptotermes formosanus Côn trùng Mối Đài Loan
29. Corbula amurensis Thân mềm
30. Cryphonectria parasitica Nấm
31. Cyprinus carpio Cá Cá chép
32. Dreissena polymorpha Thân mềm
33. Eichhornia crassipes
Thực vật thủy
sinh Bèo tây
34. Eleutherodactylus coqui Lưỡng cư Ếch Carribe
35. Eriocheir sinensis Giáp xác Cua Trung Quốc
36. Euglandina rosea Thân mềm
37. Euphorbia esula Cỏ
38. Fallopia japonica/Polygonum
cuspidatum Cây bụi Cốt khí
39. Felis catus Thú Mèo hoang NH nhất
40. Gambusia affinis Cá
41. Hedychium gardnerianum Cỏ
200
42. Herpestes javanicus Thú
1. Cầy lỏn (Cầy nhỏ Ấn Độ)
NH nhất
2. Hiptage benghalensis Cây bụi
3. Imperata cylindrica Cỏ Cỏ tranh
4. Lantana camara Cây bụi Bông ổi
5. Lates niloticus Cá Cá vược sông Nile
6. Leucaena leucocephala Cây Keo dậu
7. Ligustrum robustum Cây bụi Lệch sông, rui na
8. Linepithema humile Côn trùng
9. Lymantria dispar Côn trùng
10. Lythrum salicaria Cỏ Thiên khuất lá liễu
11. Macaca fascicularis Thú Khỉ đuôi dài NH nhất
12. Melaleuca quinquenervia Cây
13. Miconia calvescens Cây
14. Micropterus salmoides Cá cá vược miệng rộng
15. Mikania micrantha Cây leo
16. Mimosa pigra Cây bụi Mai dương
17. Mnemiopsis leidyi Sứa lược Sứa lược leidyi
18. Mus musculus Thú Chuột nhà NH nhất
19. Mustela erminea Thú Chồn ermine NH nhất
20. Myocastor coypus Thú Hải ly Nam Mỹ NH nhất
21. Morella faya Cây bụi
22. Mytilus galloprovincialis Thân mềm
23. Oncorhynchus mykiss Cá Cá hồi cầu vồng
24. Ophiostoma ulmi sensu lato Nấm
25. Opuntia stricta Cây bụi
26. Oreochromis mossambicus Cá rô phi
27. Oryctolagus cuniculus Thú (thỏ) NH nhất
28. Pheidole megacephala Côn trùng
29. Phytophthora cinnamomi Nấm
30. Pinus pinaster Cây
31. Plasmodium relictum Vi sinh vật
32. Platydemus manokwari Sán dẹp
33. Pomacea canaliculata Thân mềm
34. Prosopis glandulosa Cây
35. Psidium cattleianum Cây bụi
36. Pueraria montana var. lobata Cây leo Sắn dây rừng
37. Pycnonotus cafer Chim Chào mào đít đỏ
38. Lithobates catesbeianus/Rana
catesbeiana lưỡng cư Ếch ương Mỹ
39. Rattus long Thú Chuột đen NH nhất
40. Rinderpest virus Vi sinh vật
41. Rubus ellipticus Cây bụi
42. Salmo trutta Cá Cá hồi trutta
43. Schinus terebinthifolius Cây
44. Sciurus carolinensis Thú Sóc xám miền Đông NH nhất
45. Solenopsis invicta Côn trùng
201
46. Spartina anglica Cỏ
47. Spathodea campanulata Cây Sò đo cam
48. Sphagneticola trilobata Cỏ
49. Sturnus vulgaris Chim Sáo đá xanh
50. Sus scrofa Thú Lợn hoang NH nhất
51. Tamarix ramosissima Cây bụi
52. Trachemys scripta elegans Bò sát rùa tai đỏ
53. Trichosurus vulpecula Thú Thú có túi đuôi rậm NH nhất
54. Trogoderma granarium Côn trùng
55. Ulex europaeus Cây bụi
56. Undaria pinnatifida Tảo
57. Vespula vulgaris Côn trùng
58. Vulpes Undrain Thú Cáo đỏ NH nhất
59. Wasmannia auropunctata Côn trùng
202
Phụ lục 7
Phụ lục 7.1. Danh mục loài ngoại lai
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
A. Vi sinh vật
1 Nấm gây bệnh thối rễ Phytophthora cinnamomi
2 Vi khuẩn gây bệnh dịch hạch ở chuột và
động vật Yersinia pestis
3 Vi-rút gây bệnh chùn ngọn chuối Banana bunchy top virus
4 Vi-rút gây bệnh cúm gia cầm Avian influenza virus
B. Động vật không xương sống
1 Bọ cánh
cứng hại lá dừa Brontispa longissima
2 Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata
3 Ốc bươu vàng miệng tròn Pomacea bridgesii
4 Ốc sên châu Phi Achatina fulica
5 Tôm càng đỏ Cherax quadricarinatus
C. Cá
1 Cá ăn muỗi Gambusia affinis
2 Cá hổ Pygocentrus nattereri
3 Cá tỳ bà (cá dọn bể) Hypostomus punctatus
4 Cá tỳ bà lớn (cá dọn bể lớn) Pterygoplichthys pardalis
5 Cá vược miệng bé Micropterus dolomieu
6 Cá vược miệng rộng Micropterus salmoides
D. Lưỡng cư - Bò sát
1 Cá sấu Cu-ba Crocodylus rhombifer
2 Rùa tai đỏ Trachemys scripta
E. Chim - Thú
1 Hải ly Nam Mỹ Myocastor coypus
F. Thực vật
1 Bèo tây (bèo Lục bình, bèo Nhật Bản) Eichhornia crassipes
2 Cây ngũ sắc (bông ổi) Lantana camara
3 Cỏ lào Chromolaena odorata
4 Cây lược vàng Callisia fragrans
5 Cúc liên chi Parthenum hysterophorus
6 Trinh nữ móc Mimosa diplotricha
7 Trinh nữ thân gỗ (mai dương) Mimosa pigra
203
Phụ lục 7.2. Danh mục loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại
Stt Tên Việt Nam Tên khoa học
A. Động vật không xương sống
1 Tôm hùm nước ngọt Procambarus clarkia
B. Cá
1 Cá chim trắng toàn thân Piaractus brachypomus
2 Cá hoàng đế Cichla ocellaris
3 Cá rô phi đen Oreochromis mossambicus
4 Cá trê phi Clarias gariepinus
5 Cá trôi Nam Mỹ Prochilodus lineatus
C. Lưỡng Cư-Bò sát
1 Ếch ương beo Rana catesbeiana
D. Chim – Thú
1 Dê hircus (dê) Capra hircus
E. Thực vật
1 Cỏ nước lợ Paspalum vaginatum
2 Cây cúc leo Mikania micrantha
3 Cây cứt lợn (cỏ cứt heo) Ageratum conyzoides
4 Cây hoa Tulip châu Phi (cây Uất kim
hương châu Phi)
Spathodea campanulata
5 Cây keo giậu Leucaena leucocephala
6 Cỏ lào đỏ Eupatorium adenophorum
7 Gừng dại (ngải tiên dại) Hedychium gardnerianum
204
Phụ lục 8. Phụ lục ảnh
Phụ lục ảnh 8.1. Điểm, tuyến điều tra khảo sát thực địa
Hình ảnh 1. Sơ đồ tuyến điều tra khảo sát tại thực địa tại Bắc Kạn
Hình ảnh 2. Các trạm khảo sát, thu mẫu thủy sinh vật tại Bắc Kạn
205
Phụ lục ảnh 8.2. Hình ảnh một số thủy vực tỉnh Bắc Kạn
Hồ Ba Bể gần ao Tiên Hồ Ba Bể gần sông Năng
Hồ Ba Bể Sông Năng
Hoạch Liên Bằng Phúc, Chợ Đồn Suối Yên Thịnh, Chợ Đồn
206
Suối Ngân Sơn, Kim Hỷ, Na Rì Suối khu BTTN Kim Hỷ
Ao cạnh suối, Kim Hỷ, Na Rì Suối đập tràn, Kim Hỷ, Na Rì
Sông Na Rì, Văn Minh, Na Rì Sông Na Rì, Côn Minh, Na Rì
207
Phụ lục ảnh 8.3. Hình ảnh minh họa một số loài cá trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Cá thè be thường Acheilognathus tonkinensis
Cá hoa Acrossocheilus iridescens
Cá trôi Cirrhinus cirrhosus
Cá trôi ta Cirrhinus molitorella
Cá trắm đen Mylopharyngodon piceus
Cá trắm đen Opsariichthys bidens
Cá xảm Opsarius pulchellus
Cá trôi ấn độ Labeo rohita
Cá chép Cyprinus carpio
Cá mè trắng Hypophthalmichthys molitrix
208
Cá mè hoa Hypophthalmichthys nobilis
Cá mương Hemiculter leucisculus
Cá tép dầu hồ Metzia formosae
Cá mại Metzia lineata
Cá đong chấm Puntius brevis
Cá sỉnh Onychostoma gerlachi
Cá dầu sông thân mỏng Pseudohemiculter
dispar
Cá Nhàng Xenocypris macrolepis
Cá vây bằng vảy Balitora kwangsiensis
Cá bám đá có khuyết Beaufortia leveretti
209
Phụ lục ảnh 8.4.. Hình ảnh công tác điều tra trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Một số hình ảnh đi điều tra tại Khu bảo tồn và UBND các Huyện