CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

109
Y BAN NHÂN DÂN TNH LONG AN Y BAN NHÂN DÂN THÀNH PHTÂN AN ----------------o0oo--------------- CHƯƠNG TRÌNH PHC HI THU NHP Tiu dán thành phTân An DÁN MRNG VÀ NÂNG CẤP ĐÔ THỊ VIT NAM TÂN AN, THÁNG 09 NĂM 2019

Transcript of CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN AN

----------------o0oo---------------

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP Tiểu dự án thành phố Tân An

DỰ ÁN MỞ RỘNG VÀ NÂNG CẤP ĐÔ THỊ VIỆT

NAM

TÂN AN, THÁNG 09 NĂM 2019

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 1

MỤC LỤC

I. GIỚI THIỆU .................................................................................................................. 4

1.1 Tổng quan về Tiểu dự án ................................................................................................. 4

1.2 Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện Chương trình phục hồi thu nhập ............................... 4

1.3 Phạm vi thực hiện Chương trình phục hồi thu nhập ........................................................ 5

1.4 Đối tượng được tham gia vào Chương trình phục hồi thu nhập ...................................... 5

II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ THỰC HIỆN IRP ............................................................. 6

2.1 Các chính sách của chính phủ Việt Nam ......................................................................... 6

2.2 Các chính sách của UBND tỉnh Long An ....................................................................... 7

2.3 Chính sách an toàn của WB............................................................................................. 7

2.4 Các căn cứ pháp lý khác .................................................................................................. 8

III. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC HỘ BỊ ẢNH HƯỞNG ........................ 9

3.1 Mục tiêu và phương pháp khảo sát kinh tế - xã hội ........................................................ 9

3.2 Thông tin kinh tế xã hội của các hộ BAH ..................................................................... 10

IV. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ NHU CẦU THAM GIA VÀO IRP CÁC HỘ BỊ ẢNH

HƯỞNG ................................................................................................................................ 11

V. XÁC ĐỊNH CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN VÀ THAM VẤN VỚI CÁC BÊN CÓ

LIÊN QUAN ............................................................................................................................ 14

5.1 Xác định các bên liên quan ............................................................................................ 14

5.2 Vai trò của các bên có liên quan .................................................................................... 14

5.3 Tham vấn với các bên có liên quan và các hộ BAH ...................................................... 17

VI. NGÂN SÁCH THỰC HIỆN ....................................................................................... 22

6.1 Chính sách của địa phương về định mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề........................... 22

6.2 Phương pháp đào tạo ..................................................................................................... 22

6.3 Dự kiến kinh phí thực hiện IRP ..................................................................................... 22

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ............................................................................................ 25

VIII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ......................................................................................... 26

IX. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ....................................................................................... 29

X. PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 30

Phụ lục 1: Danh sách các hộ đủ điều kiện tham gia vào IRP ................................................... 30

Phụ lục 2: Mẫu phiếu khảo sát nhu cầu tham gia vào IRP của các hộ BAH ............................ 44

Phụ lục 3: Danh sách các hộ có nhu cầu tham gia vào các chương trình nông nghiệp ............ 48

Phụ lục 4: Danh sách các hộ có nhu cầu tham gia vào các chương trình đào tạo nghề và giới

thiệu việc làm............................................................................................................................ 49

Phụ lục 5: Danh sách các hộ có nhu cầu vay vốn ..................................................................... 51

Phụ lục 6: Biên bản tổ chức hội nghị về việc Tư vấn về cách tiếp cận các nguồn vốn vay cho

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 2

các hộ dân BAH có nhu cầu vay vốn........................................................................................ 60

Phụ lục 7: Danh sách hộ dân đăng ký vay vốn ......................................................................... 64

Phụ lục 8: Giấy đề nghị vay vốn của một số hộ dân ................................................................ 70

Phụ lục 9: Một số hình ảnh về công tác tham vấn IRP ............................................................. 72

Phụ lục 10: Nội dung góp ý và văn bản giải trình các ý kiến đóng góp của các Sở, ban, ngành

về Báo cáo IRP của Tiểu dự án ................................................................................................ 75

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư của Tiểu dự án

......................................................................................................................................... 86

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 3

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Hạng mục công trình được xây dựng IRP ..................................................................... 5

Bảng 2: Số hộ đủ điều kiện được tham gia vào IRP của Tiểu dự án .......................................... 6

Bảng 3: Nhu cầu của các hộ chưa được tham gia vào IRP ..................................................... 11

Bảng 4: Kết quả họp tham vấn cộng đồng về việc thực hiện IRP trong khu vực Tiểu dự án ... 20

Bảng 5: Tổng hợp dự toán chương trình IRP ........................................................................... 24

Bảng 6: Kế hoạch thực hiện IRP tiểu dự án ............................................................................. 27

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 4

I. GIỚI THIỆU

1.1 Tổng quan về Tiểu dự án

1. Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long

An được thực hiện nhằm xây dựng thành phố Tân An trở thành thành phố thương mại – dịch

vụ hành chính, sinh thái, phát triển bền vững, chất lượng cao, có kết cấu hạ tầng đô thị hiện

đại, đồng bộ, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, đời sống vật chất và tinh

thần người dân không ngừng được nâng cao góp phần phát triển toàn diện về kinh tế xã hội

của thành phố. Cải thiện điều kiện thoát nước, chống ngập và vệ sinh môi trường, nâng cao

cảnh quan môi trường đô thị qua đó nâng cao sức khỏe, chất lượng sống cho nhân dân. Cải

thiện và mở rộng mạng lưới giao thông nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh tế giữa các thị xã

trong khu vực, phát huy tiềm năng và lợi thế của vùng

2. Tiểu dự án sẽ đầu tư 04 hợp phần chính (i) Hợp phần 1: Nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 3

trong khu vực thu nhập thấp; (ii) Hợp phần 2: Phát triển cơ sở hạ tầng cấp 1& 2; (iii) Hợp

phần 3: Tái định cư; và (IV) Hợp phần 4: Tư vấn và tăng cường năng lực quản lý đô thị.

Trong 04 hợp phần đầu tư dự án, hợp phần 1, 2 và 3 đòi hỏi thu hồi đất để thực hiện các giải

pháp công trình nhằm mục tiêu kiểm soát ngập lụt, vệ sinh môi trường và tăng cường giao

thông kết nối đô thị.

1.2 Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện Chương trình phục hồi thu nhập

3. Mục tiêu của Chương trình phục hồi thu nhập là giúp các hộ BAH, đặc biệt là các hộ

BAH nặng, có thể khôi phục được thu nhập, phục hồi cuộc sống ít nhất là bằng hoặc cao hơn

so với trước khi có dự án. Mục tiêu này sẽ đạt được thông qua một số chương trình và hoạt

động:

- Nâng cao năng suất của diện tích đất còn lại thông qua việc cung cấp khóa đào

tạo nông nghiệp/chăn nuôi cho các hộ bị ảnh hưởng

- Nâng cao kỹ năng và cơ hội việc làm thông qua việc cung cấp khóa đào tạo nghề

và hỗ trợ việc làm.

- Tạo điều kiện thuận lợi để các hộ BAH có thể tiếp cận với các nguồn vốn vay

đang được thực hiện tại địa phương

4. Nguyên tắc chung của việc thực hiện IRP như sau:

- Tính minh bạch: các thông tin có liên quan đến việc lập kế hoạch và thực hiện

IRP (điều kiện, quyền lợi, mức hỗ trợ, đóng góp của các hộ gia đình…) sẽ được

phổ biến tới những người tham gia IRP.

- Lập kế hoạch và thực hiện có sự tham gia: Các hộ gia đình đủ tư cách tham gia

vào IRP sẽ được hỗ trợ để tham gia vào tất cả các quy trình của IRP (lập kế

hoạch, thực hiện, giám sát).

- Sự nhạy cảm về giới: Các hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và giám sát IRP sẽ

có sự tham gia của phụ nữ.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 5

- Kết hợp với các chương trình/dự án hiện có và đã lên kế hoạch tại địa

phương: IRP sẽ kết hợp với nhưng không trùng lặp với các chương trình/dự án

tài trợ hiện có, đã lên kế hoạch của chính phủ và phi chính phủ.

- Hoạt động phục hồi thu nhập phù hợp: hoạt động phục hồi thu nhập có thể

thực hiện được, có khả năng chi trả và phù hợp với nhu cầu của các hộ gia đình

đủ điều kiện, đặc biệt là các hộ dễ bị tổn thương.

- Tuân thủ các quy định của Chính phủ về quản lý tài chính: Dự toán, giải ngân

và việc thanh toán phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ về quản lý tài

chính.

- Tính linh hoạt: chương trình phục hồi thu nhập sẽ có một số linh hoạt do có thể

có nhiều thay đổi ảnh hưởng đến chương trình IRP trong quá trình thiết kế và

thực hiện. Sự linh hoạt như vậy sẽ đảm bảo các rủi ro, nguồn lực cần thiết và các

cải thiện được xác định đồng thời các điều chỉnh được thực hiện để đáp ứng các

phản hồi từ các nhóm khác nhau và do các điều kiện thay đổi.

5. Các đặc điểm khác của chương trình phục hồi thu nhập được trình bày dưới đây:

- Không hỗ trợ tiền mặt cho các hộ BAH: Hỗ trợ IRP là thông qua việc cung cấp

đầu vào cho nông nghiệp (động vật, vật liệu nếu có), đào tạo và không cung cấp

tiền mặt cho các hộ BAH.

- Không thể chuyển nhượng quyền tham gia IRP: Các hộ bị ảnh hưởng không

thể chuyển nhượng quyền tham gia cho các hộ khác.

- Tham vấn cộng đồng: Các cuộc tham vấn sẽ được tiến hành trong suốt quá trình

thực hiện dự án để xem xét các hoạt động phục hồi thu nhập nhằm đảm bảo tuân

thủ các yêu cầu, điều kiện và điều kiện hiện tại của người dân.

1.3 Phạm vi thực hiện Chương trình phục hồi thu nhập

6. Phạm vi xây dựng Chương trình phục hồi thu nhập cho các hộ BAH ở 03 công trình

được đầu tư từ nguồn vốn của WB thuộc các hạng mục thuộc Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô

thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An bao gồm:

Bảng 1. Hạng mục công trình được xây dựng IRP

TT Hạng mục công trình Phường/xã Ký hiệu

1 Nâng cấp hạ tầng LIA 2 (Khu Mui Tàu) Phường 2 HP1_2

2

Đường vành đai (đoạn Đường Phan Văn Tuấn

nối đường Nguyễn Tấn Chính)

Phường Khánh Hậu;

Tân Khánh và Xã Lợi

Bình Nhơn

HP2_4

3 Đường Lưu Văn Tế Phường 4 HP2_

1.4 Đối tượng được tham gia vào Chương trình phục hồi thu nhập

7. Đối tượng tham gia chương trình phục hồi thu nhập gồm (i) Những hộ gia đình ảnh

hưởng nặng về đất ở phải tái định cư; BAH về cửa hàng/cơ sở sản xuất kinh doanh; (ii)

Những hộ BAH về đất nông nghiệp và (iii) Những hộ thuộc nhóm dễ BTT.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 6

8. Theo kết quả kiểm đếm thiệt hại chi tiết, trong tổng số 399 hộ BAH ở 03 công trình

của Tiểu dự án có 348 hộ đủ điều kiện tham gia vào IRP, trong đó có:

- 76 hộ BAH về đất ở (bao gồm các hộ BAH nặng phải di dời tái định cư và những

hộ BAH về hoạt động sản xuất kinh doanh)

- 46 hộ vừa BAH về đất ở vừa BAH về đất sản xuất nông nghiệp.

- 226 hộ BAH về đất sản xuất nông nghiệp

9. Theo kết quả DMS, trong tổng số 399 hộ BAH, không có hộ thuộc nhóm dễ BTT

BAH bởi 03 công trình của Tiểu dự án.

Bảng 2: Số hộ đủ điều kiện được tham gia vào IRP của Tiểu dự án

STT Tên xã/phường Công trình

Số hộ

BAH về

đất ở

Số hộ

BAH về

đất nông

nghiệp

Số hộ BAH

về đất ở và

đất nông

nghiệp

Tổng

cộng

1 Phường 2 Nâng cấp hạ tầng

LIA 2 22 0 0 22

2 Phường Tân Khánh Đường vành đai

(đoạn Đường Phan

Văn Tuấn nối

đường Nguyễn Tấn

Chính)

1 7 3 11

3 Phường Khánh Hậu 29 80 5 114

4 Xã Lợi Bình Nhơn 24 113 38 175

5 Phường 4 Đường Lưu Văn Tế 0 26 0 26

Tổng cộng 76 226 46 348

10. Danh sách các hộ BAH được tham gia vào IRP của Tiểu dự án được đính kèm trong

Phụ lục 1.

11. Từ tháng 05 - 07/2019 đơn vị tư vấn đã phối hợp với PMU Tân An và các đơn vị liên

quan tiến hành họp tham vấn và khảo sát nhu cầu tham gia vào IRP của các hộ BAH. Kết quả

khảo sát về nhu cầu tham gia vào IRP của các hộ BAH được trình vày tại Mục IV của Báo

cáo này.

II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ THỰC HIỆN IRP

2.1 Các chính sách của chính phủ Việt Nam

- Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/09/2007 của Chính phủ về tín dụng đối

với học sinh, sinh viên

- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ duyệt đề án

đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

- Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 30/7/2010 của liên

Bộ: Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý sử dụng,

kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban

hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

- Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số

1956/QĐ-TTg ngày 27/11/ 2009 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Đào

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 7

tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

- Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động – Thương

binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp;

- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định

chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;

- Nghị định số 61/2015/QĐ-TTg ngày 09/07/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ

đào tạo nghề và quỹ quốc gia về việc làm

- Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi

đất; lao động nữ bị mất việc làm.

- Thông tư số 152/2016/TT- BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài Chính quy định quản

lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.

- Thông tư số 40/2019/TT- BTC ngày 28/06/2019 của Bộ Tài Chính về việc Sửa đổi,

bổ sung một số Điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm

2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ

sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

- Nghị định số 74/2019/QĐ-TTg ngày 23/09/2019 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của

Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.

2.2 Các chính sách của UBND tỉnh Long An

- Kế hoạch số 2130/KH-UBND ngày 6/10/2010 của UBND thành phố về việc thực

hiện công tác tuyên truyền, tư vấn dạy nghề cho lao động nông thôn theo QĐ

1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố

Tân An năm 2010-2020.

- Quyết định số 3261/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND thành phố về việc ban

hành Kế hoạch Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Giai đoạn 2011-2020 trên địa

bàn thành phố Tân An. Trong kế hoạch này phân kỳ 02 giai đoạn: 2011-2015 và

2016-2020.

- Quyết định số 4717/QĐ-UBND ngày 02/11/2010 của UBND thành phố về việc chọn

đơn vị điểm thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về

“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” đến năm 2020 của thành phố Tân An.

- Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 20/03/2018 của UBND tỉnh Long An về

việc Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa

bàn tỉnh Long An.

2.3 Chính sách an toàn của WB

- Ngân hàng Thế giới nhận định tái định cư không tự nguyện có thể gây ra những khó

khăn, bần cùng kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nếu không lên

kế hoạch và thực hiện các giải pháp phù hợp một cách cẩn trọng. Chính sách tái định

cư OP 4.12 của WB quy định về các chính sách an toàn để giải quyết và giảm thiểu

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 8

các nguy cơ ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội và môi trường do tái định cư không tự

nguyện gây ra. Theo các mục tiêu chính sách của dự án, sinh kế và thu nhập của

những người bị ảnh hưởng phải được khôi phục ít nhất bằng hoặc cao hơn mức

trước dự án. Do đó, cần có IRP để hỗ trợ các hộ gia đình bị ảnh hưởng nghiêm trọng

để phục hồi thu nhập, cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng xã hội và

đáp ứng các mục tiêu của Dự án.

2.4 Các căn cứ pháp lý khác

- Căn cứ Hiệp định tài trợ số 6055-Vn và Hiệp định tài trợ mở rộng số 6056-Vn ngày

26/6/2018 được ký giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với Ngân hàng Thế giới;

- Căn cứ theo công văn số 902/TTg-QHQT ngày 19/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt Khung chính sách dự án “Mở rộng, nâng cấp đô thị Việt Nam, vay

vốn WB; và kế hoạch tái định cư Tiểu dự án thành phố Tân An

- Quyết định số 1287/QĐ-UBND ngày 09 tháng 04 năm 2019 của UBND tỉnh Long An

về việc phê duyệt các báo cáo thành phần Dự án mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam –

Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An (trong đó có Báo cáo Kế hoạch hành động

Tái định cư).

- Căn cứ theo Báo cáo Rà soát về việc thực hiện Kế hoạch tái định cư của Tiểu dự án

(Chi tiết đính kèm tại phụ lục 11)

- Căn cứ kết luận của đoàn công tác Ngân hàng Thế giới (NHTG) trong các Biên bản

ghi nhớ và nội dung thống nhất tại cuộc họp giữa đoàn công tác với Lãnh đạo UBND

tỉnh, UBND thành phố và các sở ngành có liên quan ngày 10/5/2019 tại tỉnh Vĩnh

Long; theo đó, liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và GPMB đối với các hạng

mục đầu tư đã thực hiện trên địa bàn thành phố, đoàn công tác ghi nhận những nỗ lực

của UBND tỉnh Long An và UBND thành phố Tân An trong việc giải quyết vấn đề

không tuân thủ liên quan đến hạng mục hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người BAH

mất đất nông nghiệp (0,4 lần đất nông nghiệp so với 1,5 đến 5 quy định của khung

chính sách). Xem xét bối cảnh chung của tỉnh, hai bên đã thống nhất giải pháp theo đó

UBND tỉnh/thành phố giao cho BQLDA nâng cấp đô thị thành phố Tân An phối hợp

cùng các cơ quan liên khảo sát đánh giá nhu cầu của các hộ BAH thuộc đối tượng

được hỗ trợ phục hồi thu nhập. Trên cơ sở kết quả khảo sát, tiến hành cập nhật Kế

hoạch tái định cư (RAP) trong đó xây dựng Chương trình phục hồi thu nhập (IRP) cho

tất cả các hạng mục đầu tư nhằm bổ sung chênh lệch (1,1 lần) đảm bảo tuân thủ khung

chính sách. Sau khi được NHTG xem xét và thông qua sẽ được công khai tại địa

phương.

- Căn cứ theo Biên bản số 368/BB-QLDAĐTXD giữa BQLDA nâng cấp đô thị thành

phố Tân An đã làm việc với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố, thống nhất

về việc tham vấn và khảo sát nhu cầu tham gia vào Chương trình phục hồi thu nhập

của các hộ ảnh hưởng đất sản xuất nông nghiệp thuộc Dự án Mở rộng nâng cấp đô thị

Việt Nam - Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 9

III. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC HỘ BỊ ẢNH HƯỞNG

3.1 Mục tiêu và phương pháp khảo sát kinh tế - xã hội

3.1.1. Mục tiêu khảo sát KT - XH

12. Điều tra kinh tế xã hội (SES) nhằm thu thập, từ các hộ gia đình bị ảnh hưởng, như

thông tin về a) Đặc điểm nhân khẩu học, b) Nghề nghiệp, c) Mức sống (thu nhập, chi tiêu...).

d) Khả năng phục hồi thu nhập của họ, e) Nhu cầu tham gia vào IRP của các hộ BAH.

3.1.2. Phương pháp khảo sát KT - XH

13. Các phương pháp khảo sát được lựa chọn để xây dựng chương trình phục hồi thu nhập

cho các hộ BAH, gồm: (i) Sử dụng các biểu mẫu, bảng biểu khảo sát cho chính quyền địa

phương các xã dự án để thu thập các thông tin thứ cấp; (ii) Khảo sát phiếu để đánh giá nhu

cầu tham gia vào chương trình phục hồi thu nhập của các hộ gia đình; (iii) Nghiên cứu định

tính: phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm và (iv) Tham vấn ý kiến của cộng đồng. Cụ thể:

❖ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

14. Các thông tin và dữ liệu liên quan đến Tiểu dự án và các chương trình phát triển kinh

tế: tập huấn, đào tạo…được thu thập từ Ban QLDA và từ các báo cáo kinh tế - xã hội của

tỉnh/thành phố/xã và các báo cáo phân tích nghèo đói, báo cáo nông thôn mới…của các

phường trong khu vực Tiểu dự án.

❖ Phương pháp nghiên cứu định lượng

15. Phương pháp cứu định lượng nhằm thu thập các thông tin kinh tế - xã hội của các hộ

bị ảnh hưởng và tìm hiểu về nhu cầu tham gia vào chương trình phục hồi thu nhập của các hộ

gia đình bị ảnh hưởng nặng về đất ở phải tái định cư, những hộ BAH về đất nông nghiệp và

những hộ thuộc nhóm dễ BTT. Đơn vị tư vấn đã tiên hành khảo sát bảng hỏi đối với 348 hộ

BAH đủ điều kiện tham gia vào IRP trong khu vực Tiểu dự án. Mẫu Bảng hỏi khảo sát nhu

cầu tham gia vào Chương trình phục hồi sinh kế của các hộ BAH được đính kèm tại Phụ lục

2.

❖ Phương pháp nghiên cứu định tính

16. Ngoài phương pháp nghiên cứu định lượng, đơn vị tư vấn đã tiến hành nghiên cứu

bằng phương pháp định tính bao gồm: thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu đối với đại diện các

tổ chức xã hội, đại diện lãnh đạo địa phương, các hộ BAH nặng. Mục đích phỏng vấn sâu và

thảo luận nhóm nhằm thu thập ý kiến, mong muốn của người dân trong khu vực Tiểu dự án,

từ đó đưa ra các biện pháp phục hồi thu nhập phù hợp với các hộ BAH.

❖ Tham vấn cộng đồng

17. Nhằm mục đích nhằm tham vấn về các chương trình phát triển kinh tế, các lớp tập

huấn đào tạo, các chương trình vay vốn đang được tổ chức tại địa phương để đánh giá về tính

hiệu quả và sự tham gia của người dân trong khu vực Tiểu dự án. Trong thời gian khảo sát

hiện trường đơn vị tư vấn cung đã phối hợp với PMU Tân An và các đơn vị liên quan tổ chức

04 cuộc họp tham vấn cộng đồng trong khu vực Tiểu dự án.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 10

3.2 Thông tin kinh tế xã hội của các hộ BAH

❖ Quy mô hộ gia đình

18. Theo kết quả khảo sát từ 348 gia đình với 1.282 cư dân trong đó phụ nữ chiếm 51% và

nam giới chiếm 49%. Kết quả khảo sát cho thấy, số lượng người/hộ gia đình là khoảng 3,9

người (dựa trên sổ hộ khẩu), qui mô hộ gia đình từ 3 - 5 người chiếm cao nhất với 82,1%; Hộ

gia đình có 1-2 người chiếm 4,7% được coi là dễ bị tổn thương/đơn độc gia đình ít người và

chủ yếu là người già. Hộ gia đình có trên 6 người chiếm khoảng 13,2%. Trung bình, số người

trong độ tuổi lao động là 2 người/hộ; số thành viên ăn theo/phụ thuộc trung bình là 1,9

người/hộ.

❖ Tuổi của chủ hộ

19. Theo số liệu khảo sát, độ tuổi trung bình của 348 chủ hộ được khảo sát là 51 tuổi,

trong đó nhóm tuổi của người trả lời tập trung từ độ tuổi 46-55 tuổi chủ yếu (chiếm 46,3%),

tiếp theo có độ tuổi từ 56-65 tuổi chiếm 31% và 21% có độ tuổi từ 36-45 tuổi; chỉ có 06 người

trong khảo sát dưới 35 tuổi.

❖ Thành phần dân tộc

20. Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các hộ bị ảnh hưởng trong dự án là dân tộc kinh

(100%), không có hộ dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án

❖ Trình độ học vấn

21. Nhìn chung, trình độ học vấn của nhóm người dân bị ảnh hưởng trực tiếp bởi Tiểu dự

án tương đối thấp. Theo kết quả khảo sát, trong tổng số 348 người phỏng vấn, số chủ hộ có

trình độ THCS chiếm tỷ lệ cao nhất với 41%; tiếp đến trình độ THPT với 34,5%. Số chủ hộ

được phỏng vấn có trình độ CĐ/ĐH và trên ĐH chỉ chiếm 3,9% và 20,6% số chủ hộ còn lại

có trình độ tiểu học và dưới tiểu học.

22. Cung theo số liệu khảo sát, trình độ học vấn của nam giới và nữ giới không có sự

chênh lệch đáng kể ở các cấp học. Thông tin về trình độ học vấn là 1 trong những cơ sở để

định hướng hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tham gia vào IRP của những người

trong độ tuổi lao động có nhu cầu. Với trình độ phổ biến là THCS và THPT, các bên liên quan

cung đã cùng thảo luận để dự kiến những ngành nghề thực sự phù hợp và đảm bảo có nguồn

việc cho người lao động sau khi thâm gia IRP.

❖ Nghề nghiệp các hộ gia đình

23. Cuộc khảo sát cho thấy, trong tổng số 348 hộ gia đình tham gia vào các cuộc phỏng

vấn, tỷ lệ hộ gia đình tham gia vào sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 33,4%; số người làm trong

các ngành nghề kinh doanh, dịch vụ chiếm 39%; 17,5% hiện ở nhà nội trợ, nghỉ hưu, 10,1%

còn lại lại là làm các ngành nghề khác như: lái xe, lao động tự do, công nhân.... Kết quả khảo

sát cung cho thấy có một lượng lớn hộ BAH có mong muốn được vay vốn để kinh doanh

buôn bán, chỉ có một số lượng nhỏ hộ BAH về đất nông nghiệp có nhu cầu tham gia vào các

khóa đào tạo nghề và các chương trình nông nghiệp của dự án (trồng trọt và chăn nuôi).

❖ Thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 11

24. Nguồn thu nhập chính của các hộ dân trong khu vực Tiểu dự án từ hoạt động kinh

doanh dịch vụ chiếm tỷ lệ 41%. Số hộ có nguồn thu nhập từ nông nghiệp chỉ chiếm 30%,

trong đó chủ yếu tập trung tại xã Lợi Bình Nhơn, phường Khánh Hậu. Các hộ còn lại thì có

nguồn thu nhập từ các nguồn như: lương hưu, trợ cấp từ con cái, và các nguồn thu nhập từ lao

động làm thuê.

25. Nhìn chung, các chi tiêu hàng tháng của hộ gia đình chiếm 2/3 tổng thu nhập của gia

đình. Bình quân thu nhập của 348 hộ gia đình được khảo sát là khoảng 15,2 triệu đồng/hộ/

tháng và chi tiêu là khoảng 12,8 triệu đồng/hộ/tháng. Tương ứng, thu nhập bình quân tính

theo đầu người là khoảng 3,89 triệu đồng/người/tháng, tương ứng với 46,7 triệu

đồng/người/năm và chi tiêu bình quân là 3,28 triệu đồng/người/tháng, tương ứng với 39,2

triệu đồng/người/năm. Nhìn chung, mức thu nhập của các hộ BAH tương đối cao và mức thu

nhập và chi tiêu của các hộ dân ở từng hạng mục công trình cung không có sự khác nhau.

IV. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ NHU CẦU THAM GIA VÀO IRP CÁC HỘ BỊ ẢNH

HƯỞNG

26. Đơn vị tư vấn đã tiến hành tham vấn và khảo sát nhu cầu tham gia vào chương trình

phục hồi thu nhập của 348 hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi 03 công trình của Tiểu dự án. Quan

điểm và ý kiến của họ về khôi phục sinh kế như sau:

Bảng 3: Nhu cầu của các hộ chưa được tham gia vào IRP

STT Tên xã/phường Công trình

Tham

gia tập

huấn

về nông

nghiệp

Tham

gia các

lớp đào

tạo

nghề

Vay vốn

Không

có nhu

cầu

tham

gia

1 Phường 2 Nâng cấp hạ

tầng LIA 2 2 0 11 11

2 Phường Tân Khánh Đường vành đai

(đoạn Đường

Phan Văn Tuấn

nối đường

Nguyễn Tấn

Chính)

4 0 6 6

3 Phường Khánh Hậu 8 3 28 92

4 Xã Lợi Bình Nhơn 13 10 45 117

5 Phường 4 Đường Lưu Văn

Tế 9 5 10 10

Tổng cộng 36 18 100 236

Ghi chú: Có một số hộ gia đình đăng ký tham gia từ 2- 3 hoạt động của chương trình phục hồi

thu nhập.

27. Cụ thể:

❖ Tham gia tập huấn về nông nghiệp

- Chỉ có 36 hộ tại 05 xã/phường đăng ký tham gia vào các khóa đào tạo về phát triển

chương trình nông nghiệp với các hoạt động tập huấn như: Kỹ thuật trồng rau an toàn

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 12

(16 hộ đăng ký); Kỹ thuật trồng lúa (02 hộ đăng ký); Trồng cây ăn trái (01 hộ đăng ký);

Kỹ thuật chăn nuôi (02 hộ đăng ký) và 15 hộ đăng ký tham gia vào tất cả các chương

trình tập huấn về nông nghiệp mà địa phương tổ chức. Danh sách các hộ đăng ký tham

gia vào các khóa đào tạo về phát triển chương trình nông nghiệp được đính kèm tại phụ

lục 3.

❖ Tham gia các lớp đào tạo nghề

- Tương tự như hoạt động đào tạo, tập huấn về phát triển nông nghiệp, có rất ít người

đăng ký tham gia vào các chương trình đào tạo nghề và giới thiệu việc làm. Chỉ có 18

hộ đăng ký các khóa đào tạo nghề và hỗ trợ tạo việc làm cho 19 thành viên trong gia

đình vì các thành viên trong gia đình đã có nghề ổn định. Trong đó có 06 hộ đăng ký

học nghề Nấu ăn; 05 người đăng ký học nghề may mặc; 04 người đăng ký học nghề

điện lạnh hoặc cơ khí; 01 người đăng ký học lái xe và 03 người muốn được đăng ký học

nghề về kinh doanh. Danh sách các hộ đăng ký tham gia vào các chương trình đào tạo

nghề và giới thiệu việc làm được đính kèm tại phụ lục 4.

❖ Tham gia vào chương trình vay vốn

- Theo kết quả khảo sát có 100 hộ muốn vay vốn để tiếp tục nghề chính của gia đình như

phát triển nông nghiệp, kinh doanh buôn bán, sửa chữa nhà cửa. Hầu hết các hộ đều

được mong muốn được vay vốn từ 30 triệu đồng trở lên và muốn được trả lãi suất ưu

đãi giống như các hộ nghèo và hộ cận nghèo. (Danh sách các hộ có nhu cầu vay vốn

được đính kèm chi tiết tại Phụ lục 5).

- Vào ngày 16/08/2019, Ban QLDA nâng cấp đô thị thành phố Tân An đã phối hợp với

Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Tân An, đơn vị tư vấn và UBND các xã/phường

trong khu vực Tiểu dự án và các đơn vị có liên quan tổ chức Hội nghị tư vấn về các tiếp

cập với các nguồn vốn vay cho 100 hộ dân có nhu cầu vay vốn. Đại diện Ban QLDA,

cán bộ ngân hàng chính sách, đơn vị tư vấn đã lên trao đổi, tham vấn ý kiến của các hộ

dân có nhu cầu vay vốn. Nội dung của hội nghị bao gồm (i) Giới thiệu về mục đích thực

hiện Chương trình phục hồi sinh kế; (ii) Giới thiệu về các chương trình vay vốn: Điều

kiện vay vốn, mức vay, mức lãi xuất, thời gian vay vốn….để cho các hộ dân có thể tiếp

cận và lựa chọn các mức vay phù hợp với từng hộ dân (iii) Các bộ phụ trách vay vốn

của các Ngân hàng đóng trên địa bàn sẽ hướng dẫn về quy trình, thủ tục vay vốn cho

các hộ dân có nhu cầu vay vốn; (iv) Ban QLDA nâng cấp đô thị và các đơn vị liên quan

sẽ thu thập danh sách các hộ đăng ký vay vốn. Biên bản tổ chức hội nghị được đính kèm

chi tiết tại Phụ lục 6.

- Theo kết quả rà soát, trong tổng số 100 hộ có nhu cầu vay vốn thì có 42 hộ đăng ký vay

vốn trong đó có: 21 hộ dân tại xã Lợi Bình Nhơn; 04 hộ tại Phường 4; 12 hộ tại phường

Khánh Hậu; 05 hộ tại phường 2. Danh sách các hộ đăng ký vay vốn được đính kèm tại

Phụ lục 7.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 13

- Theo kết quả tham vấn với cán bộ Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Tân An. Tất

cả các hộ dân này đều đủ điều kiện được vay vốn, căn cứ theo Quyết định số

63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào

tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất và Nghị định

số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 09 năm 2019 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo

việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, với mức vay tối đa là 100 triệu đồng/lao động

theo mức lãi suất 0,55%/tháng. Giấy đề nghị vay vốn của một số hộ dân được đính kèm

tại Phụ lục 8.

Ban QLDA sẽ phối hợp cùng với ngân hàng chính sách và các đơn vị liên quan để hỗ

trợ tối đa cho người bị ảnh hưởng, trong đó bao gồm tất cả các thông tin về các dịch vụ

được cung cấp bởi các ngân hàng, làm thế nào để tiếp cận các nguồn vốn vay.... Tài liệu

này sẽ được cập nhật bất cứ lúc nào nếu cần thiết. Người bị ảnh hưởng có thể lấy tài liệu

này ở nhiều địa chỉ như UBND phường, nhà sinh hoạt cộng đồng/nhà văn hóa, văn

phòng của các Ngân hàng và văn phòng của Ban QLDA.

❖ Không có nhu cầu tham gia vào IRP

- Có 236 hộ còn lại không có nhu cầu tham gia IRP. Kết quả phỏng vấn sâu đối với Chủ

tịch Hội nông dân, chủ tịch Hội phụ nữ của các phường/xã trong khu vực Tiểu dự án

cho thấy: hiện nay các hộ không có nhu cầu tham gia vào các lớp tập huấn đào tạo nghề

hoặc tập huấn về nông nghiệp là do các ngành nghề này sau khi được đào tạo không xin

được việc làm hoặc thu nhập từ nông nghiệp không hiệu quả so với làm các ngành nghề

khác. Kết quả tham vấn với các hộ gia đình không có nhu cầu tham gia IRP cung cho

thấy: (i) Một số lao động chính trong gia đình đã có việc làm và nguồn thu nhập ổn

định. (ii) Một số hộ gia đình không trực tiếp làm nông nghiệp; (iv) Một số hộ gia đình

trên độ tuổi lao động nên chỉ ở nhà trông cháu nên cung không có nhu cầu tham gia vào

IRP.

28. Dựa trên kết quả đánh giá nhu cầu khảo sát của các hộ gia đình và tham vấn với các bộ

phận liên quan, IRP được thành lập với 3 hoạt động chính: (i) Đào tạo, tập huấn về phát triển

nông nghiệp; (ii) Chương trình đào tạo nghề; (iii) Hỗ trợ vay vốn để phát triển kinh tế hộ gia

đình.

29. Các chương trình IRP cho các hộ BAH sẽ được kết hợp với các chương trình tập huấn

về nông nghiệp, chương trình đào tạo nghề địa phương cho lao động nông thôn…đang được

tổ chức tại địa phương.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 14

V. XÁC ĐỊNH CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN VÀ THAM VẤN VỚI CÁC BÊN CÓ

LIÊN QUAN

5.1 Xác định các bên liên quan

30. Trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện IRP của Tiểu dự án sẽ có sự tham gia trực tiếp

và gián tiếp của các bên liên quan như sau:

31. Cấp tỉnh:

(i) UBND tỉnh Long An

(ii) Sở Kế hoạch và đầu tư

(iii) Sở Tài Chính

(iv) Sở LĐ – TB và xã hội

(v) Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn

(vi) Chi nhánh ngân hàng chính sách của tỉnh

(vii) Các trung tâm dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm của Tỉnh

32. Cấp thành phố

(i) UBND thành phố Tân An

(ii) Ban QLDA nâng cấp đô thị Thành phố Tân An

(iii) Phòng Tài chính - Kế hoạch

(iv) Phòng LĐ – TB và xã hội

(v) Phòng Kinh tế

(vi) Chi nhánh ngân hàng chính sách của thành phố Tân An

33. Cấp xã/phường

(i) UBND các xã/phường

(ii) Cán bộ địa chính xây dựng

(iii) Hội phụ nữ

(iv) Hội nông dân

34. Các đơn vị liên quan khác: Cơ quan giám sát độc lập

5.2 Vai trò của các bên có liên quan

35. Trách nhiệm của các tổ chức trong việc thực hiện IRP bao gồm:

36. Cấp tỉnh

- UBND tỉnh Long An: chịu trách nhiệm (i) Phê duyệt báo cáo IRP cho các hộ BAH;

(ii) Chỉ đạo các Sở/ngành có liên quan như Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở

Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn… thực

hiện chương trình phục hồi thu nhập.

- Sở Kế hoạch và đầu tư: chịu trách nhiệm (i) Thẩm định đề xuất Báo cáo IRP của

Tiểu dự án trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt; (ii) Phối hợp với Sở tài chính, các

phòng ban có liên quan, Ban QLDA, tổng hợp, đề xuất bổ sung nguồn vốn cho Chi

nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để cho vay vốn đào tạo nghề, vay vốn giải

quyết việc làm, vay vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình cho các hộ BAH theo

Chương trình được đề xuất.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 15

- Sở Tài chính: chịu trách nhiệm Phối hợp với các phòng ban có liên quan, Ban QLDA,

tổng hợp, đề xuất bổ sung nguồn vốn cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh

để cho vay vốn đào tạo nghề, vay vốn giải quyết việc làm, vay vốn để phát triển kinh

tế hộ gia đình cho các hộ BAH theo Chương trình được đề xuất.

- Sở Lao động – thương binh và xã hội: chịu trách nhiệm (i) Chủ trì, phối hợp với Sở

tài chính, các sở ngành liên quan tham tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hướng dẫn

về trình tự, thủ tục và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc

làm cho người BAH thu hồi đất; (ii) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia

đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất của Tiểu dự án; (iii) Phối hợp với các

phòng ban có liên quan, các cơ quan, tổ chức, Ban QLDA thực hiện IRP của Tiểu dự

án.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chịu trách nhiệm (i) Trực tiếp chỉ đạo

Trung tâm khuyến nông các huyện/thành phố hỗ trợ thực hiện, đào tạo, tập huấn về

các chương trình khuyến nông cho các hộ BAH; (ii) Phối hợp với các phòng ban có

liên quan, các cơ quan, tổ chức, Ban QLDA thực hiện IRP của Tiểu dự án.

- Sở Tài nguyên và môi trường/Phòng tài nguyên môi trường thành phố Tân An:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, phường giải

quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Phương án đào tạo, chuyển đổi

nghề, tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất.

- Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội của tỉnh Long An: có trách nhiệm chỉ đạo

phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội các thành phố Tân An phối hợp với với

các phòng ban có liên quan, các cơ quan, tổ chức tiến hành hướng dẫn hồ sơ, thủ tục

và tổ chức cho các hộ BAH thu hồi đất có nhu cầu vay vốn trong IRP của Tiểu dự án;

- Các trung tâm dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm của Tỉnh / Thành phố:

phối hợp chặt chẽ với Đội Phục hồi thu nhập để thiết kế và tổ chức các khoá tập huấn

theo lộ trình chương trình đã được phê duyệt.

37. Cấp thành phố Tân An

- UBND thành phố Tân An: Chịu trách nhiệm: (i) Rà soát và đệ trình lên UBND tỉnh

phê duyệt chương trình phục hồi thu nhập; (ii) Chỉ đạo các phòng/ban có liên quan

trực tiếp và các xã/phường thực hiện chương trình phục hồi thu nhập.

- Ban QLDA nâng cấp đô thị thành phố Tân An có trách nhiệm: (i) Rà soát và đệ

trình báo cáo IRP lên UBND thành phố Tân An; (ii) Thành lập một đội cán bộ Phụ

trách IRP để phối hợp với các sở, ngành và UBND các xã/phường thực hiện chương

trình khôi phục thu nhập; (iii) Theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện cho UBND thành

phố Tân An và WB (iv) Tổ chức Hội thảo cùng với các ngân hàng và có trách nhiệm

hỗ trợ thông tin cho người bị ảnh hưởng có nhu cầu tiếp cận vốn vay (v) Giám sát IRP

và giải quyết các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Tân An: chịu trách nhiệm phân bổ nguồn tài

chính về các phòng ban có liên quan để thực hiện IRP của Tiểu dự án.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 16

- Phòng lao động- thương binh và xã hội thành phố Tân An: có trách nhiệm: (i)

Tham gia góp ý về các Chương trình IRP được đề xuất; (ii) Chủ trì, phối hợp với

Phòng Tài chính – Kế hoạch, các phòng, ban ngành liên quan tham mưu UBND thành

phố tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm

cho người lao động bị thu hồi đất theo hướng dẫn của Sở LĐ-TB và XH tỉnh; (iii) Phối

hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề cho người lao động bị

thu hồi đất được hỗ trợ theo chính sách này; (iv) Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc

làm hỗ trợ tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động bị

thu hồi đất; (v) Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn kịp thời đối với địa

phương những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện Phương án đào tạo, chuyển

đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất; (vi) Cung cấp thông tin, tài liệu

tuyên truyền về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao

động bị thu hồi đất cho Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Truyền thanh thành phố để

công tác tuyên truyền đạt hiệu quả, tạo sự đồng thuận cao; (vii) Tổng hợp, báo cáo

UBND thành phố và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình đào tạo nghề,

giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.

- Phòng Kinh tế thành phố Tân An: có trách nhiệm: (i) Tham gia góp ý về các

Chương trình IRP được đề xuất; (ii) Tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính

sách của Nhà nước về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; phối hợp với

các đơn vị liên quan rà soát và đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động

nông thôn bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố.

- Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội của thành phố Tân An: chịu trách nhiệm

(i) hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục và tổ chức cho các hộ BAH vay vốn theo nhu cầu và

nguyện vọng của các hộ dân được đính kèm tại Phụ lục 4;(ii) Báo cáo định kỳ kết quả

thực hiện cho vay đào tạo nghề, vay vốn giải quyết việc làm và vay vốn đi làm việc ở

ngước ngoài theo hợp đồng về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

38. Cấp thành xã/phường

- Uỷ ban nhân dân phường/xã bị ảnh hưởng: chịu trách nhiệm (i) Giới thiệu thành

viên hộ gia đình của các nhóm bị ảnh hưởng nặng, dễ bị tổn thương, muốn tìm việc

làm trong các doanh nghiệp trong tỉnh với điều kiện là họ đáp ứng các yêu cầu tuyển

dụng; (ii) Hợp tác với Ban QLDA và Đội Phục hồi thu nhập để thiết kế và thực hiện

Chương trình Phục hồi thu nhập; (iii) Chỉ đạo công chức Lao động - Thương binh và

Xã hội tham mưu và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm theo

quy định; (iv) Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này

trên địa bàn.

- Các tổ chức đoàn/hội: Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh

niên tham gia vào việc phổ biến thông tin và có trách nhiệm như các tổ chức đoàn thể

liên kết những người bị ảnh hưởng với chương trình phục hồi thu nhập.

39. Các đơn vị có liên quan khác

- Cơ quan giám sát độc lập: chịu trách nhiệm giám sát và đánh giá việc thực hiện

Chương trình Phục hồi thu nhập, phản ánh tất cả các phát hiện liên quan đến khôi phục

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 17

sinh kế của hộ bị ảnh hưởng trong các báo cáo giám sát định kỳ và các khuyến nghị và

điều chỉnh, nếu cần, cho chương trình.

5.3 Tham vấn với các bên có liên quan và các hộ BAH

5.3.1. Tham vấn với các bên có liên quan

40. Các bên liên quan gồm Phòng LĐTBXH thành phố Tân An, Ban Bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư thành phố, Trung tâm khuyến nông, Hội Phụ nữ thành phố Tân An, các trường

dậy nghề, ngân hàng chính sách xã hội thành phố Tân An…Nội dung tham vấn như sau:

- Tìm hiểu kinh nghiệm trong việc thực hiện các mô hình phục hồi thu nhập thích

hợp cho những người có đất bị thu hồi;

- Tìm hiểu về nhu cầu thị trường về kỹ năng, nghề nghiệp và các sản phẩm nông

nghiệp khác và thủ công mỹ nghệ;

- Tìm hiểu về các chương trình vốn vay đang được triển khai thực hiện tại địa

phương

- Xác định các đối tác tiềm năng trong việc thực hiện các chương trình phục hồi thu

nhập một cách cụ thể.

41. Kết quả tham vấn với các bên liên quan cho thấy, hiện nay tại thành phố Tân An có

các đơn vị thực hiện đào tạo, giới thiệu việc làm như các trung tâm đào tạo và giới thiệu việc

làm. Với sự hỗ trợ của Sở LĐTB&XH tỉnh Long An, phòng LĐTB&XH của thành phố và các

Trung tâm đào tạo việc làm, HLHPN thành phố thường xuyên tổ chức đào tạo và giới thiệu

việc làm cho người dân, kể cả những hộ bị ảnh hưởng do việc thu hồi đất. Trung tâm đào tạo

và giải quyết việc làm trong vùng dự án:

- Trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm thành phố Tân An;

- Trường Cao Đẳng Kỹ thuật Công nghệ LADEC;

- Ngoài ra, các trường đào tạo nghề trên địa bàn thành phố cung có thể tổ chức đào

tạo nghề cho những người có nhu cầu đào tạo nghề.

42. Các ngành nghề đào tạo bao gồm:

- Kết cườm, đan thảm, may gia dụng, uốn tóc, chằm nón;

- Nấu ăn, làm bánh;

- Sửa chữa điện tử, điện thoại, tin học, sửa xe gắn máy, nề, kế toán, vi tính văn

phòng;

- Sửa chữa cơ khí máy nông cơ, ô tô, xe máy, xuồng máy…

43. Kết quả tham vấn các bên liên quan cung cho thấy trong những năm qua công tác đào

tạo, tập huấn cho lao động nông thôn trên địa bàn được thực hiện tương đối đầy đủ, cụ thể:

❖ Công tác đào tạo nghề trên địa bàn

- Năm 2016: Trên địa bàn thành phố đã mở 06 lớp tập huấn, đào tạo trong đó có 03 lớp tập

huấn về nông nghiệp với 80 học viên (trong đó có 18 học viên là nữ), và 03 lớp dạy nghề

phi nông nghiệp gồm: 01 lớp dạy đàn organ cho người khuyết tật (15 học viên do Hội

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 18

người mù Long An thực hiện); 02 lớp dạy kỹ thuật làm bánh tráng ở Phường 5, có 52 học

viên tham gia

- Năm 2017: Trên địa bàn thành phố đã mở 07 lớp tập huấn, đào tạo trong đó có 04 lớp tập

huấn về nông nghiệp với 133 học viên (trong đó có 23 học viên là nữ), và 03 lớp dạy

nghề phi nông nghiệp gồm: 01 lớp dạy đàn organ cho người khuyết tật (15 học viên do

Hội người mù Long An thực hiện); 01 lớp dạy kỹ thuật làm hoa vải ở Phường 6 với 35

học viên; 01 lớp dạy nấu ăn ở Phường 4 với 35 học viên.

- Năm 2018: Trên địa bàn thành phố đã mở 04 lớp tập huấn, đào tạo trong đó có 03 lớp tập

huấn về nông nghiệp với 84 học viên (trong đó có 32 học viên là nữ), và 01 lớp dạy nghề

phi nông nghiệp: Kỹ thuật nấu ăn ở Phường 6 với 43 học viên. Bên cạnh đó Hội Phụ nữ

thành phố phối hợp với Hội phụ nữ xã, phường mở 16 lớp dạy nghề với 365 học viên nữ

tham dự, Hội Nông dân thành phố phối hợp với Hội Nông dân xã Bình Tâm mở 01 lớp

dạy nghề với 42 học viên nam tham dự. Tổng số lao động nông thôn được đào tạo nghề

năm 2018 trên địa bàn thành phố Tân An là 534 lao động nông thôn (440 nữ).

❖ Kết quả giải quyết việc làm

44. Tổng lao động học nghề từ kinh phí theo QĐ số 1490/QĐ-UBND ngày 14/02/2011

của UBND tỉnh từ năm 2016 đến năm 2018 là 492 lao động. Tỷ lệ lao động so sánh từ năm

như sau:

- Năm 2016 so với năm 2015 tổ chức 6/9 lớp chỉ tương đương (98,28%). số học viên

147/246 người, tỷ lệ 59,76%.

- Năm 2017 so với năm 2016: Số lớp tổ chức tăng 7/6 lớp, tỷ lệ 116,66%; số học viên tăng

218/147 người, tỷ lệ 148,29%.

- Năm 2018 so với năm 2017: Số lớp tổ chức 4/7 lớp, tỷ lệ 57,14%; số học viên

127/218người, tỷ lệ 58,26%.

45. Tất cả 492 lao động đều có việc làm, sau khi học nghề áp dụng trực tiếp vào sản xuất

chăn nuôi, trồng trọt, lao động mở rộng sản xuất, nấu ăn cho trường học. Trong đó: được

tuyển dụng vào nấu ăn tại các Trường học, quán ăn: 78 người; tự tạo việc làm: 338 người;

thành lập tổ hợp tác HTX: 76 người.

❖ Các chương trình vay vốn trên địa bàn

46. Hiện nay ngân hành chinhs sách thành phố Tân An đang triển khai rất nhiều chương

trình vay vốn cho các hộ dân trên địa bàn như: (i) Vay theo diện hộ nghèo và hộ cận nghèo;

(ii) hộ gia đình chính sách, (iii) Vay theo quỹ nước sạch vệ sinh môi trường,(iv) Chương trình

cho vay học sinh sinh viên,; (v) Vay theo chương trình hỗ trợ tạo việc làm, duy trình và mở

rộng việc làm. Với mức lãi suất vay từ 0,55% - 0,95%/tháng, thời gian vay từ 1 – 3 năm tùy

vào các chương trình vay vốn và số tiền vay vốn.

Đối với các hộ dân BAH thu hồi đất, ngoài việc được tham gia vào các chương trình vay vốn

trên các hộ dân còn có thể đăng ký vay vốn theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày

10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc

làm cho người lao động bị thu hồi đất.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 19

47. Vào cuối tháng 07 năm 2019, đơn vị tư vấn cung đã gửi văn bản xin ý kiến đóng góp

của các Sở/ban/ngành có liên quan về nội dung của báo cáo Chương trình phục hồi thu nhập

cho các hộ BAH bởi Tiểu dự án. Văn bản góp ý của các Sở ban ngành đã được đơn vị tư vấn

tiếp thu và chỉnh sửa trong báo cáo IRP. Chi tiết về nội dung chỉnh sửa và các văn bản góp ý

của các sở/ ban/ngành được đính kèm trong Phụ lục 7 của báo cáo IRP.

5.3.2. Tham vấn với các hộ BAH

48. Mục tiêu tổng quát của hoạt động tham vấn ở cấp địa phương là để đảm bảo rằng các

thiết kế và phương pháp thực hiện các hợp phần phù hợp về mặt kinh tế và xã hội đồng thời

giảm thiểu các rủi ro liên quan tới những tác động tiêu cực có thể phát sinh và nhằm thiết lập

kênh thông tin liên lạc, trong quá trình chuẩn bị dự án đã tham vấn nhiều lần với cộng đồng sở

tại.

49. Trong quá trình khảo sát đơn vị tư vấn đã phối hợp với BQLDA, UBND các

xã/phường trong khu vực Tiểu dự án đã tổ chức 05 cuộc họp tham vấn cộng đồng đối với các

đơn vị liên quan và các hộ được tham gia vào IRP. Tổng cộng đã có 267 người tham gia

(trong đó có 138 người là nam và 129 người là nữ) ở 05 xã/phường trong khu vực Tiểu dự án.

50. Nội dung tham vấn bao gồm: (i) Giới thiệu dự án (Cung cấp thông tin chính về dự án,

các hạng mục công trình chính, mục tiêu của chương trình phục hồi thu nhập); (ii) Tìm hiểu

về tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại địa phương; (iii) Tìm hiểu

về các chương trình tập huấn, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm…đang được thực hiện tại địa

phương; (iv) Tham vấn về các biện pháp phục hồi thu nhập cho các hộ BAH và tìm hiểu về

nhu cầu tham gia của các hộ BAH.

51. Kết quả họp tham vấn cộng đồng ở các xã/phường trong khu vực Tiểu dự án được

trình bày cụ thể trong bảng dưới đây:

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 20

Bảng 4: Kết quả họp tham vấn cộng đồng về việc thực hiện IRP trong khu vực Tiểu dự án

TT Công

trình

Địa điểm

xây dựng

Thời gian

thực hiện

Số người tham

dự Nội dung tham vấn

Ý kiến của cộng đồng

Ý kiến phản hồi từ

đơn vị tư vấn dự án

Nam Nữ

1

Xây dựng

đường

vành đai

(đoạn

đường

Phan Văn

Tuấn nối

đường

Nguyễn

Tấn

Chính)

Phường

Khánh Hậu

27/05/2019

44 48

- Giới thiệu dự án

(Cung cấp thông tin

chính về dự án, mục

tiêu của chương trình

phục hồi thu nhập)

- Tìm hiểu về tình

hình thực hiện công

tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng tại

địa phương.

- Tìm hiểu về các

chương trình tập

huấn, đào tạo nghề,

giới thiệu việc

làm…đang được thực

hiện tại địa phương

- Tham vấn về các

biện pháp phục hồi

thu nhập cho các hộ

BAH và tìm hiểu về

nhu cầu tham gia của

các hộ BAH.

- Hầu hết các hộ dân BAH ở 02

công trình xây dựng đường vành

đai và khu LIA 2 đã nhận được

đầy đủ tiền bồi thường, hỗ trợ từ

dự án.

- Đối với 26 hộ BAH ở đường

Lưu Văn Tế mới thực hiện DMS

xong, chưa có hộ nào được nhận

tiền bồi thường, hỗ trợ từ Tiểu

dự án

- Người dân rất ủng hộ việc thực

hiện chương trình Phục hồi thu

nhập của Tiểu dự án, mong dự

án sớm triển khai thực hiện

chương trình này để người dân

có thể tiếp cận các nguồn vốn

vay để có thể đầu tư cho con cái

học tập, đầu tư làm ăn …

- Các hộ dân mong muốn dự án

tạo điều kiện để các hộ có thể

vay vốn từ 50 – 100 triệu đồng,

được vay lãi xuất thấp giống như

các hộ nghèo và hộ gia đình

chính sách.

- Chỉ có một số ít hộ có nhu cầu

- Dựa trên kết quả

khảo sát về nhu

cầu tham gia vào

IRP của các hộ

BAH, đơn vị tư

vấn sẽ lập danh

sách những hộ gia

đình có nhu cầu

tham gia vào các

hoạt động phục

hồi thu nhập của

Tiểu dự án.

- Ban QLDA sẽ

thành lập một đội

cán bộ phụ trách

IRP để phối hợp

với các sở, ngành

và UBND các

xã/phường thực

hiện chương trình

khôi phục thu

nhập.

- IRP dự kiến sẽ

được triển khai

Phường Tân

Khánh 28/05/2019 10 9

Xã Lợi Bình

Nhơn 28/05/2019 40 43

2

Nâng cấp

hạ tầng

LIA 2

(Khu

Mui Tàu)

Phường 2 29/05/2019 14 20

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 21

TT Công

trình

Địa điểm

xây dựng

Thời gian

thực hiện

Số người tham

dự Nội dung tham vấn

Ý kiến của cộng đồng

Ý kiến phản hồi từ

đơn vị tư vấn dự án

Nam Nữ

3

Xây

dựng

đường

Lưu Văn

Tế

Phường 4 27/07/2019 21 18

tham gia vào chương trình tập

huấn về khuyến nông (trồng trọt

và chăn nuôi) và Chương trình

đào tạo nghề. Các hộ ít tham gia

vào 02 hoạt động này là do (i)

Các lao động chính trong gia

đình đã có công việc ổn định; (ii)

Sản xuất nông nghiệp không

đem lại hiệu quả kinh tế cao như

các ngành nghề khác.

thực hiện vào Quý

III năm 2019.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 22

VI. NGÂN SÁCH THỰC HIỆN

6.1 Chính sách của địa phương về định mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề

52. Dự toán ngân sách cho các hoạt động đào tạo nghề được căn cứ theo Quyết định số

1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ duyệt đề án đào tạo nghề cho lao

động nông thôn đến năm 2020 và Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ

tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;

53. Ngân sách thực hiện cho hoạt động tập huấn về khuyến nông được căn cứ theo Quyết

định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của UBND tỉnh Long An về việc Ban hành quy

định, định mức chi cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Long An và các quy định của

UBND tỉnh Long an về mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Mức hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày thực học. Dự kiến tuần học 3 buổi, 1

tháng = 13 buổi x 3 = 39 buổi x 30.000 đồng. Như vậy mỗi học viên có chi phí hỗ

trợ ăn trưa khoảng 1.170.000 đồng /khoá

- Mức hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi

cư trú từ 15 km trở lên.

54. Đối với các hộ có nhu cầu vay vốn ngân hàng sẽ được vay vốn căn cứ theo Quyết định

số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo

nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất và Nghị định số 74/2019/NĐ-

CP ngày 23 tháng 09 năm 2019 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc

gia về việc làm, với mức vay tối đa là 100 triệu đồng/lao động theo mức lãi suất 0,55%/tháng.

Nguồn vốn vay cho các hộ sẽ được UBND tỉnh bố trí và cho vay thông qua Ngân hàng chính

sách xã hội thành phố Tân An.

6.2 Phương pháp đào tạo

55. Hoạt động đào tạo nghề cho các hộ BAH sẽ do Phòng lao động TBXH thành phố Tân

An chịu trách nhiệm thực hiện

56. Hoạt động tập huấn về khuyến nông cho các hộ BAH sẽ do trung tâm khuyến nông

thành phố tân an chịu trách nhiệm thực hiện.

57. Hoạt động cho vay vốn sẽ do Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Tân An thực

hiện.

6.3 Dự kiến kinh phí thực hiện IRP

58. Nguồn ngân sách thực hiện IRP cho các hộ BAH bởi Tiểu dự án được lấy từ nguồn

vốn đối ứng của tỉnh Long An. Chi phí thực hiện IRP sẽ được phân bổ về các phòng ban trực

tiếp thực hiện hoạt động phục hồi thu nhập cho các hộ BAH.

59. Kinh phí thực hiện chương trình IRP dự kiến khoảng 5.193.965.800 VNĐ cho 4 hoạt

động chính (i) Chi phí học đào tạo nghề (cho 19 người) và (ii) chi phí tập huấn khuyến nông

(cho 36 hộ) và (iii) Chi phí tổ chức hội thảo về việc tiếp cận các nguồn vốn vay cho các hộ

dân có nhu cầu vay vốn và (iv) Số tiền ước tính cho vay đối với 42 hộ có nhu cầu vay vốn.

Bên cạnh đó còn có một khoản ngân sách dự phòng cho việc thực hiện IRP, khoản ngân sách

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 23

dự phòng sẽ được sử dụng trong trường hợp có phát sinh thêm nhu cầu tham gia vào chương

trình phục hồi thu nhập của các hộ dân BAH.

60. Cụ thể như bảng dưới đây:

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 24

Bảng 5: Tổng hợp dự toán chương trình IRP

TT Nội dung Số

người

Dự kiến chi phí thực hiện IRP

Thời gian

học

Chi phí hỗ

trợ học

Chi phí ăn

trưa

Chi phí đi

lại Tổng

I Đào tạo nghề 19 11.321.000 4.680.000 800.000 74.586.000

1 Nấu ăn 6 3 2.321.000 1.170.000 200.000 22.146.000

2 Điện, cơ khí, điện tử 4 3 3.000.000 1.170.000 200.000 17.480.000

3 May mặc 5 3 3.000.000 1.170.000 200.000 21.850.000

4 Kinh doanh 3 3 3.000.000 1.170.000 200.000 13.110.000

5 Lái xe 1 3 9.000.000 1.170.000 200.000 10.370.000

II Tập huấn về nông nghiệp 36 13.374.000 5.460.000 1.000.000 141.906.000

1 Kỹ thuật trồng lúa 2 2 2.187.000 780.000 200.000 6.334.000

2 Kỹ thuật trồng rau an toàn 16 2 2.187.000 1.170.000 200.000 56.912.000

3 Trồng cây ăn trái 1 3 3.000.000 1.170.000 200.000 4.370.000

4 Kỹ thuật chăn nuôi 2 3 3.000.000 1.170.000 200.000 8.740.000

5 Các chương trình nông nghiệp khác 15 3 3.000.000 1.170.000 200.000 65.550.000

III Tổ chức hội thảo 50.000.000

1 Hội thảo Hướng dẫn về cách tiếp cận các

nguồn vốn vay cho các hộ có nhu cầu vay vốn 1 Ước tính Theo Thông tư Số 40/2017/TT-BTC 50.000.000

IV Hỗ trợ vay vốn 42 4.250.000.000

1 Số hộ có nhu cầu vay vốn 50 triệu đồng 23 50.000.000 1.150.000.000

2 Số hộ có nhu cầu vay 100 triệu đồng 12 100.000.000 1.200.000.000

3 Số hộ có nhu cầu vay 150 triệu đồng 2 150.000.000 300.000.000

4 Số hộ có nhu cầu vay 200 triệu đồng 3 200.000.000 600.000.000

5 Số hộ có nhu cầu vay 500 triệu đồng 2 500.000.000 1.000.000.000

IV Chi phí dự phòng cho việc thực hiện IRP Ước tính = 15% x (Mục I+II+III) 677.473.800

Tổng cộng IRP (I+II+III+IV+V) 5.193.965.800

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 25

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

61. Việc thực hiện IRP phải có sự tham gia của các cấp và các đơn vị có liên quan:

62. Tại cấp tỉnh: UBND tỉnh Phê duyệt báo cáo IRP cho các hộ BAH và Chỉ đạo các

Sở/ngành có liên quan phối hợp thực hiện chương trình phục hồi thu nhập.

63. Tại cấp thành phố: chỉ đạo các đơn các đơn vị liên quan trực tiếp thực hiện chương

trình dậy nghề, khuyến nông, chương trình vay vốn được đề xuất cho các đối tượng bị ảnh

hưởng bởi dự án theo danh sách tại các Phụ lục của Báo cáo này.

64. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội của tỉnh Long An: có trách nhiệm chỉ đạo

phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội các thành phố Tân An phối hợp với với các

phòng ban có liên quan, các cơ quan, tổ chức tiến hành hướng dẫn hồ sơ, thủ tục và tổ chức

cho các hộ BAH thu hồi đất có nhu cầu vay vốn trong IRP của Tiểu dự án;

65. Ban QLDA Tân An: Nhóm chuyên trách hoặc cán bộ phụ trách theo dõi, giám sát,

thu thập thông tin từ các trường đào tào nghề, trung tâm khuyến nông, ngân hàng chính sách

để lập báo cáo hàng tháng và hàng quý cùng với sự hỗ trợ của tư vấn và trình nộp lên WB.

66. Tại cấp phường/xã: đại diện của phường xã, hội nông dân, phụ nữ, địa chính và lãnh

đạo phường/xã: phối hợp với Ban QLDA Tân An bổ sung, cập nhật (nếu có) các hộ có đủ

điều kiện tham gia IRP nhưng đã từng từ chối tham gia trước đây cho trung tâm đào tạo nghề

và khuyến nông thực hiện đào tạo. Kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình tại địa phương.

67. Sơ đồ thực hiện IRP:

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 26

VIII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

68. Kế hoạch đào tạo nghề và tập huấn về các chương trình nông nghiệp cho các hộ có

nhu cầu sẽ được lồng ghép trong các chương trình đào tạo nghề và chương trình tập huấn về

khuyến nông của địa phương. Kế hoạch tập huấn cho các hộ này sẽ được thực hiện trong quý

III và IV năm 2019.

69. Kế hoạch cho vay vốn đối với các hộ BAH có nhu cầu vay vốn sẽ bắt được triển khai

thực hiện vào quý III năm 2019, ngay sau khi Báo cáo IRP được phê duyệt. Nguồn vốn vay

cho các hộ sẽ được UBND tỉnh bố trí và cho vay thông qua Ngân hàng chính sách xã hội

thành phố Tân An.

70. Các hoạt động của Chương trình phục hồi thu nhập sẽ được triển khai thực hiện trong

suốt quá trình triển khai thực hiện Tiểu dự án cho đến khi đạt được mục tiêu của chương trình.

Kế hoạch triển khai thực hiện Tiểu dự án như sau:

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 27

Bảng 6: Kế hoạch thực hiện IRP tiểu dự án

TT Nội dung Năm 2019

(Quý)

Năm 2020

(Quý) Trách nhiệm

I Chuẩn bị I II III IV I II III IV

1

- Tham vấn và đăng ký mô hình phục hồi thu nhập

(phát triển liên tục)

x - - - -

- PMU Tân An

- Hội Phụ nữ Thành phố

Tân An,

- Phòng LĐ TB và xã hội

TP

2

- Đàm phán và ký hợp đồng thỏa thuận với trường học

nghề

- Thiết lập cơ sở dữ liệu để quản lý các hộ gia đình

phục hồi thu nhập và mẫu cho các mô hình quản lý

cụ thể.

- Thông tin về các chương trình hiệu quả và tổ chức

tham quan

x x - - - -

- PMU Tân An

- Phòng LĐ TB và xã hội

TP

- Trung tâm Đào tạo

- Dạy nghề

II Thực hiện chương trình phục hồi thu nhập

- Thu thập các mẫu đăng ký cho mô hình (bao gồm hỗ

trợ trong việc xây dựng mô hình) x x x - - - - PMU Tân An

- UBND phường/ xã

- Thu thập các mẫu đăng ký bổ sung IRP, Thu thập

các mẫu đăng ký dạy nghề và đào tạo kỹ năng x x x - - -

- Đội cán bộ phụ trách

sinh kế của PMU Tân

An

- Đánh giá tính khả thi và thực hiện các mô hình

x x x - - -

- Đội cán bộ phụ trách

sinh kế của PMU Tân

An

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 28

TT Nội dung Năm 2019

(Quý)

Năm 2020

(Quý) Trách nhiệm

- Liên hệ với đối tác và tổ chức đào tạo nghề

x x x x x -

- Đội cán bộ phụ trách

sinh kế của PMU Tân

An

- Phòng LĐ TB và xã hội

TP

- Liên hệ với nhà tuyển dụng (đào tạo kiêm

nhiệm)/thỏa thuận và đàm phán và cung ứng lao

động x x x x x x

- Đội cán bộ phụ trách

sinh kế của PMU Tân

An

- Phòng LĐ TB và xã hội

TP

III Đánh giá / Điều phối (theo dõi và báo cáo về việc thực

hiện IRP và đệ trình cho WB hàng quý) x x x x x

- PMU Tân An

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 29

IX. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

71. Chương trình phục hồi thu nhập sẽ được giám sát thường xuyên bởi Ban QLDA và tư

vấn giám sát đánh giá độc lập với tần suất 6 tháng 1 lần. Mục tiêu của giám sát và đánh giá là

nhằm xem xét hiệu quả thực hiện các hoạt động của chương trình để kịp thời đề xuất điều

chỉnh hoạt động đáp ứng mục tiêu của IRP. Giám sát và báo cáo về việc thực hiện IRP sẽ

được tiến hành và trình lên WB hàng quý.

72. Để đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá tác động của các IRP đến các hộ

BAH, phương pháp đánh giá có sự tham gia (phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm) sẽ được áp

dụng; Các chỉ số đánh giá và đánh giá có thể (nhưng không giới hạn) như sau:

- Các chương trình khuyến nông, đào tạo nghề đã được thực hiện;

- Tổng số người đã được đào tạo và có việc làm;

- Tỷ lệ người có công việc ổn định trong tổng số những người được đào tạo;

- Lời chứng thực của người dân về tác động của chương trình;

- Tỷ lệ hộ BAH được tiếp cận các nguồn vốn vay;

- Đánh giá mức độ phục hồi thu nhập của các hộ bị ảnh hưởng sau khi hưởng lợi từ

chương trình so với trước đây.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 30

X. PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách các hộ đủ điều kiện tham gia vào IRP

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

I XÃ LỢI BÌNH NHƠN

1 Trần Văn Tiền 7,502.0 70.0 1

2 Võ Thị Kim Lan 5,250.0 213.0 4

3 Trần Văn Trạng 3,143.0 1,271.0 40

4 Võ Duy Tâm 112.0

5 Trần Văn Tam 2,080.0 1,140.0 55

6 Trần Minh To 4,333.0 352.0 8

7 Lê Văn Bé Bảy 635.0 635.0 100

1,700.0 862.0 51

8 Lê Văn Bình 419.0 419.0 100

9 Lê Hoàng Oanh 331.0 302.0 91

10 Nguyễn Thị Hường 897.0 897.0 100

11 Nguyễn Văn Trường 198.0 198.0 100

2,802.0 1,695.0 60

12 Nguyễn Văn Thành (mất)

ĐD Nguyễn Văn Tồn

12,869.0 5,126.4 40

106.0 106.0 100

13 Phan Tấn Nhàn 8,700.0 390.0 4

14 Phạm Thị Yến 416.0 317.0 76

174.1 133.0 76

15 Đặng Châu Minh 173.0 154.0 89

16 Lê Công Luận

Trần Thị Thay 537.0 537.0 100

17 Thái Thị Nhị 400.0 400.0 100

18 Nguyễn Văn Bên 1,700.0 685.0 40

19 Nguyễn Thị Mười 3,160.0 1,810.0 57

20 Phạm Hữu Đức 3,206.2 905.2 28

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 31

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

21 Võ Thành Được 199.6 194.0 97

22 Lê Công Luận 646.0 10.0 2

23 Mai Văn Sồi 108.3 108.3 100

24 Lê Văn Định 342.6 159.0 46

25 Mai Ngọc Thương 107.6 107.6 100

163.7 163.7 100

26 Lê Thị Bích 1,788.2 483.0 27

27 Võ Thị Rành 9,273.0 287.8 3

28 Võ Thị Bé 1,028.8 226.0 22

91.3 9.0 10

29 Lê Hảo Nhơn 4,911.0 3,084.0 63

16,926.0 6,193.0 37

30 Đoàn Thị Kim Ngân 902.4 895.0 99

31 Lê Văn Trung 279.6 279.6 100

32 Lê Ngọc Nhiệm 998.6 998.6 100

33 Lê Văn Cẩm 508.0 508.0 100

34 Lê Văn Lợp 2,447.4 1,572.4 64

35 Trần Quang Trấn 5,846.0 1,037.8 18

36 Phạm Văn Tùng 498.0 498.0 100

37 Lê Văn Minh

419.0 419.0 100

412.0 412.0 100

38 Trần Văn Lắm 1,806.0 833.0 46

39 Nguyễn Văn Kiệp 2,880.0 2,231.0 77

2,422.0 3,443.0

40 Phạm Văn Thanh Hùng 104.9 104.9 100

41 Hồ Thị Mai Linh 332.9 332.9 100

232.1 148.1 64

42 Nguyễn Thị Năm 1,035.7 485.0 47

43 Nguyễn Thị Thanh Lan 183.8 183.8 100

44 Phan Văn Kiệt 250.0 211.0 84

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 32

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

2,689.0 1,395.0 52

45 Thái Thị Tổng 461.0 461.0 100

46 Nguyễn Thị Ngọc Xuân 92.3 92.3 100

230.7 230.7 100

47 Nguyễn Thị Ngọc Loan 628.0 503.0 80

48 Nguyễn Thị Xuân Hồng 219.0 182.0 83

49 Nguyễn Văn Tẹt 667.0 488.0 73

3,562.0 1,053.0 30

50 Lê Văn Hùng 248.0 180.0 73

51 Tạ Văn Sáng 5,737.0 2,718.0 47

52 Nguyễn Ngọc Thanh 1,093.0 849.0 78

53 Nguyễn Thị Huyền Trang 312.0 308.0 99

54 Nguyễn Công Danh 744.0 744.0 100

55 Võ Thanh Sơn 24.2 24.2 100

93.0 93.0 100

56 Phan Thị Thu Hiền 22.5 22.5 100

124.0 124.0 100

57 Mai Thị Bé 765.2 765.2 100

1,887.7 1,887.7 100

58 Mai Thị Xuân 79.5 79.5 100

59 Mai Thị Nhỏ 137.1 137.1 100

60 Lê Thái Sơn 18,577.0 1,739.3 9

61 Mai Thị Thuận 144.2 144.2 100

128.1 62.0 48

62 Võ Thái Duy 192.0 192.0 100

63 Pham Thị Ngọc Nhị 11,262.0 190.0 2

64 Lê Văn Hải 3,943.0 2,767.0 70

65 Lê Văn Tiến 1,000.0 222.0 22

66 Võ Thị Thùy Trang 104.0 19.0 18

896.0 43.0 5

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 33

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

67 Nguyễn Hồng Đức 3,709.0 740.0 20

68 Lê Thị Bé 16,261.0 2,479.0 15

69 Phan Văn Cảnh 422.0 422.0 100

70 Lê Thanh Mông 6,178.0 2,663.0 43

71 Bùi Văn Thành 481.0

72 Nguyễn Văn Hương 1,160.5 946.0 82

73 Lê Thanh Nam

592.0

130.0 113.0 87

74 Trương Văn Dành 879.0 692.0 79

75 Dương Văn Thuần 896.4 868.0 97

76 Lê Văn Hùng 250.0 250.0

100 709.0 709.0

77 Trần Quốc Thịnh 205.6 203.0 99

78 Nguyễn Thị Thu Trang 206.4 206.4 100

79 Phan Thành Trung 204.8 156.0 76

1,048.0 1,048.0 100

80 Mai Thị Út

604.3 573.3 95

451.4 337.4 75

81 Mai Thị Năm

593.4 593.4 100

247.5 247.5 100

82 Nguyễn Thanh Thảo

444.0 426.0 96

136.0 136.0 100

83 Lê Thị Lợi 100.0 100.0 100

452.3 319.0 71

84 Mai Văn Út

508.4 173.0 34

170.0 120.0 71

85 Mai Văn Thảo 255.0 227.0 89

86 Mai Văn Ba 250.0 250.0 100

87 Phan Văn Ẩn 1,572.4 1,565.0 100

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 34

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

88 Hồ Văn Tình 1,959.9 336.0 17

89 Hồ Văn Tùng 1,578.6 697.0 44

90 Phạm Văn Thuộc 641.5 84.0 13

91 Bùi Thị Ngọc Diện 758.0 540.0 71

92 Trần Minh Triết 670.0 450.0 67

247.0 89.0 36

93 Phạm Văn Lành 4,491.6 2,317.6 52

94 Bùi Văn Hồng 5,538.0 1,114.0 20

95 Lê Văn Là 1,036.0 878.0 85

96 Huỳnh Thị Bắc 76.9 49.0 64

147.0 59.0 40

97 Nguyễn Văn Pháp 3,895.0 1,132.0 29

98 Phạm Văn Trọn 2,527.0 17.0 1

99 Nguyễn Văn Hưng 1,249.5 73.0 6

952.5 769.0 81

100 Lê Thị E 1,459.0 364.0 25

101 Dương Nghĩa Vui 2,132.0 315.0 15

102 Phạm Văn Nghi 3,335.0 2,262.0 68

103 Phan Văn Mỹ 6,804.0 1,261.8 19

104 Võ Thanh Tâm 1,546.0 662.1 43

105 Võ Văn Thinh 8,354.0 2,097.0 25

106 Lê Văn Danh 4,616.0 3,505.0 76

107 Trần Văn Trạng 4,285.0 2,216.6 52

108 Dương Văn Nhưng (mất)

ĐD Dương Đại Chúc 3,420.0 1,044.1 31

109 Nguyễn Ngọc Thành 601.0 533.0 89

4,449.0 1,307.0 29

110 Huỳnh Thế Dung 279.0 242.0 87

111 Nguyễn Văn Hón 1,055.0 574.0 54

1,628.0 1,253.0 77

112 Nguyễn Tấn Lực 1,035.0 1,035.0 100

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 35

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

113 Nguyễn Văn Thọ 128.9 128.9 100

114 Nguyễn Văn Lao 2,185.0 503.0 23

115 Nguyễn Văn Cơ 1,241.0 1,241.0 100

116 Bùi Văn Hiếu 1,246.5 1,246.5 100

117 Nguyễn Văn Phùng 476.1 476.1 100

118 Nguyễn Văn Mẫm 748.5 290.0 39

119 Phùng Lê Kim Chi 583.0 234.0 40

120 Mai Văn Cúc (chết) 4,216.0 905.0 22

121 Lê Thị Thu Hà 1,030.0 159.0 15

122 Phùng Tuyết Lan 581.0 222.0 38

123 Nguyễn Hoàng Sơn 3,529.0 1,057.0 30

124 Nguyễn Thị Gương 9,452.0 2,512.5 27

125 Nguyễn Thị Hồng 813.0 813.0 100

21,097.0 6,066.6 29

126 Lê Văn Hết (mất)

ĐD Nguyễn Thị Thanh 2,487.0 485.0 20

127 Mai Văn Bi (mất)

ĐD Mai Thị Bảnh 396.0 231.0 58

128 Nguyễn Thị Nga Hoàng 3,500.0 102.0 3

129 Hoàng Kim Hoa 1,704.0 235.0 14

130 Lê Văn Tám 2,821.0 1,100.0 39

131 Phan Văn Chấn 244.7 34.0 14

132 Nguyễn Thị Ba 717.3 684.0 95

133 Huỳnh Thị Thắm 806.0 494.0 61

134 Đoàn Thị Mỹ Linh 454.0 321.0 71

135 Võ Thanh Phong 4,322.0 2,503.0 58

136 Phạm Văn Xem (mất)

ĐD Nguyễn Thị Tiền 2,028.6 1,299.0 64

137 Nguyễn Thị Mầu 842.0 842.0 100

138 Nguyễn Thanh Phương 1,992.9 41.0 2

139 Nguyễn Văn Quí 8,736.0 2,519.0 29

140 Lê Văn Dân 250.0 250.0 100

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 36

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp 3,193.0 2,914.0 91

141 Huỳnh Thanh Liêm 3,911.0 1,850.0 47

142 Huỳnh Thị Mộng Thường 4,733.0 1,810.0 38

143 Nguyễn Văn Trí 250.0 207.0 83

1,166.0 765.0 66

144 Nguyễn Thị Thúy Oanh 1,000.0 1,000.0 100

145 Phạm Thị Minh Tuyết 1,000.0 377.0 38

146 Hồ Thị Nhịn 2,297.0 590.0 26

147 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 271.0 271.0 100

148 Phạm Sương Thanh 250.0 75.0 30

1,018.0 482.0 47

149 Phạm Văn Dung 2,141,280.0 232.0 0

150 Nguyễn Thị Hương 852.0 772.0 91

151 Văn Thị Tiến 2,315.0 1,616.0 70

152 Dương Văn Sô 242.0

153 Nguyễn Thị Bé Năm 4,163.0 1,771.0 43

154 Phạm Thị Vẹn 1,500.0 777.2 52

155 Nguyễn Thị Ngọc Hạnh 100.0 21.0 21

1,900.0 577.0 30

156 Nguyễn Văn Hùng 743.0 1.0 0

4,654.0 57.0 1

157 Nguyễn Văn Riếp 2,000.0 31.0 2

158 Phạm Thị Ánh Nga 1,000.0 745.0 75

159 Võ Thị Kim Tuyến 1,966.0 1,501.1 76

160 Nguyễn Thị Xuân 2,504.0 286.0 11

161 Nguyễn Văn Luận 909.0 909.0 100

162 Đặng Đức Tâm 500.0 300.0 60

163 Lê Thị Thanh Huyền 1,326.0 967.0 73

164 Dương Nghĩa Diện 6,268.0

165 Phan Trọng Duy 513.0

166 Nguyễn Thị Tím 913.0

167 Nguyễn Văn Mót 1,000.0 741.0 74

168 Dương Quang Tiếp 9,971.0 3,440.0 35

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 37

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

169 Phạm Đức Hửu Đất Nông

nghiệp

170 Nguyễn Văn Đợi Đất Nông

nghiệp

171 Dương Thị Huỳnh Nga Đất Nông

nghiệp

172 Nguyễn Hoàng Nhân Đất Nông

nghiệp

173 Lê Thị Tỵ Đất Nông

nghiệp

174 Nguyễn Lộc Ninh Đất Nông

nghiệp

175 Mai Thị Kim Mai Đất Nông

nghiệp

II PHƯỜNG KHÁNH HẬU

1 Lê Long Hồ 500.0 500.0 100

2 Nguyễn Văn Long 709.0 415.0 59

3,896.0 2,918.0 75

3 Nguyễn Thanh Tùng 2,000.0 270.0 14

4 Võ Văn Bình 1,188.0 838.0 71

5 Nguyễn Thị Gái 1,141.0 11.0 1

6 Trần Công Chánh 11,875.0 3,366.0 28

7 Trần Văn Tân 1,539.0

8 Lương Trung Hậu 1,189.0 15.0 1

9 Ngô Văn Long 856.0 844.0 100

10 Nguyễn Văn Khanh 285.6 13.0 5

11 Mai Thị Minh 307.9 307.9 100

12 Nguyễn Thành Công 164.4 33.0 20

13 Nguyễn Văn Bé 1,250.4 665.5 53

14 Nguyễn Thị Khâu 3,571.0 300.0 8

15 Nguyễn Thị Ngọc Điệp 4,200.0 772.0 18

16 Nguyễn Thị Kim Ngân 1,530.0 135.0 9

17 Đặng Thị Thanh Thủy 350.0 77.0 22

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 38

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

18 Võ Kiêm Hoàng 5,446.0 397.0 7

19 Lê Thị Mỹ 455.8 406.0 89

20 Nguyễn Văn Nguyên 599.7 591.0 99

21 Trần Đại Quang 3,928.6 3,659.5 93

8,101.7 6,900.0 85

22 Nguyễn Tấn Danh 591.7 412.0 70

23 Trần Thị Kim Loan 140.9 140.9 100

24 Ngô Minh Dung 500.0 500.0 100

25 Nguyễn Duy Tâm 140.2 140.2 100

26 Nguyễn Duy Hạnh 731.0 681.1 93

27 Huỳnh Thị Kim Sa 2,566.0 55.0 2

28 Nguyển Thị Kim Ngọc 21.5 21.5 100

29 Lê Minh Sang 1,027.7 351.0 34

30 Lê Văn Mảo 1,265.0 605.0 48

31 Nguyễn Thị Giềng 1,027.7 358.4 35

32 Nguyễn Văn Lương 1,485.0 741.0 50

33 Nguyễn Thị Phương

Nguyễn Thị Lang 1,534.0 812.0 53

34 Nguyễn Thị Cúc 4,991.9 3,251.0 65

35 Nguyễn Văn Bé Một 13,482.9 1,295.0 10

36 Trịnh Minh Chánh 14,063.0 4,296.0 31

37 Phạm Quốc Vương Lan 1,507.0 30.0 2

38 Nguyễn Thành Nhân 636.0 636.0 100

39 Dương Thị Hương 103.0 103.0 100

40 Dương Ngọc Quốc 724.9 409.0 56

41 Phạm Tuyết Loan 780.9 778.0 100

42 Trần Bá Lâm 947.0 947.0 100

43 Nguyễn Hoàng Nam 189.1 189.1 100

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 39

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

44 Nguyễn Thanh Tú 384.8 309.0 80

45 Nguyễn Thị Linh Phương 177.9 177.9 100

46 Nguyễn Văn Bé 1,955.0 534.0 27

47 Mai Ánh Ngọc 1,176.0 273.0 23

48 Văn Thị Tư 1,960.0 1,238.0 63

49 Nguyễn Thị Hồng Phương 6,716.0 3,222.0 48

50 Nguyễn Ngọc Bảnh 2,502.0 1,103.0 44

51 Nguyễn Thị Tuyết Oanh 1,967.0 1,529.0 78

52 Trần Thị Mai 2,000.0 1,912.0 96

53 Nguyễn Văn Năm 7,352.0 267.0 4

54 Nguyễn Đức Hiền 4,020.0 1,762.0 44

55 Trần Thị Bạch Tuyết 13,571.0 8,456.0 62

56 Nguyễn Hữu Sơn 1,998.0 1,136.0 57

57 Nguyễn Tấn Thành

Trần Thị Ngọc Thủy 77.6 77.6 100

58 Phan Thị Thanh 166.9 166.9 100

59 Nguyễn Như Quán Chi 18,551.0 5,418.0 29

60 Lê Thị Râm 2,476.0 530.0 21

61 Lê Thị Tâm 1,174.0 275.0 23

62 Đỗ Thị Hường 150.0 150.0 100

87.0

63 Dương Thị Lan Anh 6,259.0 281.0 5

64 Dương Minh Nhựt 1,444.0 719.0 50

65 Nguyễn Thị Trong 1,000.0 444.0 44

66 Nguyễn Thị Tuyết Hạnh 2,011.0 715.0 36

67 Phan Thị Cẩm 1,919.0 1,761.0 92

68 Phạm Thị Bạch 2,869.0 2,023.0 71

69 Nguyễn Ngọc Tòng 1,994.0 1,613.0 81

70 Nguyễn Thanh Vân 659.0 659.0 100

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 40

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

71 Nguyễn Thế Vinh 2,268.9 806.0 36

72 Nguyễn Thị Mỹ Huyền 2,000.0 714.0 36

73 Nguyễn Thế Tài 5,920.5 2,525.0 43

74 Lương Thanh Hùng 6,118.0 1,261.0 21

75 Lương Thị Y 1,500.0 1,500.0 100

76 Phạm Văn Son (chết)

ĐD Phạm Văn Hường 4,367.0 349.0 8

77 Pham Văn Hường 2,946.0 658.0 22

78 Nguyễn Thị Kiếm 4,419.0 336.0 8

79 Lương Văn Danh 5,237.0 5,180.0 99

80 Nguyễn Văn Lãm 1,179.0 939.0 80

81 Trần Bá Lân 14,822.0 11,420.0 77

82 Nguyễn Thị Hai 950.0 172.0 18

83 Trường Trường Thuận 522.7 96.0 18

84 Nguyễn Chí Hùng 131.3 39.0 30

85 Nguyễn Hữu Khánh 2,653.0 224.0 8

86 Nguyễn Văn Nhiên 355.9 221.0 62

87 Bùi Kim Trinh 207.1 35.0 17

88 Trịnh Văn Sang 4,497.0 3,241.0 72

89 Nguyễn Văn Tư 443.3 443.3 100

2,265.0 1,187.0 52

90 Trần Lệ Thu 272.0 272.0 100

72.8 72.8 100

91 Trần Thị Ánh Nguyệt 453.9 453.9 100

92 Trần Thị Kim Dung 256.1 205.0 80

93 Nguyễn Quốc Trung 9,053.5 2,904.0 32

94 Nguyễn Bảo Ngọc 5,152.5 1,585.0 31

95 Phan Thị Thu Nguyệt 3,668.0 746.0 20

96 Ngô Thoại Anh 4,280.0 2,497.0 58

97 Trần Trung Hiếu 2,835.0 84.0 3

98 Lê Văn Tám 6,442.0 826.0 13

99 Trần Thị Bường 3,170.0

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 41

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

100 Trần Thị Thay 1,291.0 934.0 72

101 Nguyễn Thị Minh Hiếu 1,244.0 454.0 36

102 Nguyễn Thị Ngọc Lệ

Trình Huy Tường 528.0 176.0 33

103 Nguyễn Hoàng Thanh

Nguyễn Thị Ngọc Thúy 529.0 181.0 34

104 Nguyễn Ngọc Ánh 6,702.7 1,440.0 21

105 Trần Văn Thanh 2,122.0 872.0 41

106 Huỳnh Văn Dừa 2,277.0 410.0 18

107 Lê Hửu Điêp 3,314.0 2,490.0 75

108 Châu Thị Lang 401.0 97.0 24

109 Nguyễn Thị Huỳnh Trang 570.0 238.0 42

110 Hồ Thị Thắm 1,031.0 475.0 46

111 Võ Thị Minh Tâm 1,031.0 485.0 47

112 Nguyễn Văn Út Đất Nông

nghiệp

113 Nguyễn Văn Hoàng Đất Nông

nghiệp

114 Nguyễn Thanh Thúc Đất Nông

nghiệp

III PHƯỜNG TÂN KHÁNH

1 Hà Ngọc Thinh 5,471.0 159.0 3

1,716.0 304.0 18

2 Nguyễn Thị Thanh Thảo 1,008.0 448.0

3 Trần Viết Cường 3,093.0 193.0

4 Lê Thị Hồng Anh 10,251.6 3,017.0 29

5 Nguyễn Ngọc Thượng 1,012.0 435.0 43

6 Hà Thị Ngọc Thủy 1,735.0 1,478.0 85

7 Nguyễn Văn Lân

4,189.0 1,907.0 46

947.0 7.0 1

8 Trương Văn Út

1,737.0 1,737.0 100

1,122.0 968.0 86

9 Cao Thị Diệp Mai 2,113.0 1,968.0 93

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 42

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

10 Nguyễn Văn Hải 4,431.0 661.0 15

11 Trần Quang Lộc Đất Nông

nghiệp

IV PHƯỜNG 2

1 Lê Thị Ánh Đất ở

2 Nguyễn Hoài Nguyên Đất ở

3 Tôn Thọ Láng Đất ở

4 Lê Thị Một Đất ở

5 Lê Thị Thanh Phượng Đất ở

6 Trương Phước Quý Đất ở

7 Nguyễn Thúy Phương Đất ở

8 Lê Văn Hiền Đất ở

9 Lê Văn Tám Đất ở

10 Đinh Thị Thanh Hà Đất ở

11 Nguyễn Thị Trong Đất ở

12 Trần Thị Ngọc Sứ Đất ở

13 Phạm Thị Kim Lan Đất ở

14 Trần Thị Diệu Lan Đất ở

15 Trần Quang Long Đất ở

16 Trần Quang Lộc Đất ở

17 Tôn Mỹ Phượng Đất ở

18 Nguỵ Thị Hồng Thiên Đất ở

19 Nguyễn Anh Vu Đất ở

20 Phạm Thị Phụng Đất ở

21 Lê Huy Cường Đất ở

22 Lê Văn Chúc Đất ở

V PHƯỜNG 4

1 Nguyễn Thị Mãnh 1382

2 Đinh Văn Út 867

3 Phạm Văn Nhung 206.7

4 Đỗ Thị Đủ 2484.5

5 Traần Thị Bích 235.6

6 Nguyễn Văn Cẩm 61

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 43

STT Họ và tên

Tỉ lệ % diện tích giải tỏa

Tổng DT GCNQSDĐ

DT giải tỏa

Tỉ lệ đất

bị thu

hồi % Đất ở Đất Nông

nghiệp

7 Lê Thị Ngọc Tuyết 783.3

8 Lê Ngọc Phương 618

9 Nguyễn Văn Quới 2310.2

10 Nguyễn Văn Quận 2132

11 Nguyễn Văn Quyền 1592

12 Nguyễn Thị Thu Hương 290.3

13 Lê Thị Bảng 226.

14 Trần Văn Phúc 279.77

15 Châu Văn Án 747.5

16 Hà Văn Sinh 59.6

17 Võ Thanh Sơn 495.8

18 Nguyễn Thị Hồng Cẩm 1163.1

19 Nguyễn Văn Thuận 1734.

20 Nguyễn Văn Thắm 500

21 Lê Ngọc Tùng 424.5

22 Lê Quang Toàn 580

23 Lê Thị Kiều Chinh 148

24 Lê Thị Thúy Diễm 148

25 Lê Thị Kiều My 148

26 Lê Quang Khải 1273

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 44

Phụ lục 2: Mẫu phiếu khảo sát nhu cầu tham gia vào IRP của các hộ BAH

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 45

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 46

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 47

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 48

Phụ lục 3: Danh sách các hộ có nhu cầu tham gia vào các chương trình nông nghiệp

TT Số thửa Họ và tên chủ hộ Người đăng ký tham

gia

Tham gia tập huấn về các chương trình

nông nghiệp

I XÃ LỢI BÌNH NHƠN

1 27 Lê Công Luận Lê Công Luận Kỹ thuật trồng rau an toàn hoặc trồng lúa

2 74 Tạ Văn Sáng Tạ Văn Sáng Kỹ thuật trồng rau an toàn

3 75 Nguyễn Ngọc Thanh Nguyễn Ngọc Thanh Các lớp tập huấn về nông nghiệp

4 88 Lê Thái Sơn Lê Thái Sơn Các lớp tập huấn về nông nghiệp

5 89 Mai Thị Thuận Mai Thị Thuận Kỹ thuật trồng rau an toàn

6 181 Huỳnh Thị Thắm Huỳnh Thị Thắm Kỹ thuật trồng rau an toàn

7

190

Lê Văn Dân Lê Văn Dân Kỹ thuật trồng rau an toàn

8 Phạm Đức Hửu Phạm Đức Hửu Kỹ thuật trồng lúa

9 Nguyễn Hoàng Nhân Nguyễn Hoàng Nhân Trồng cây ăn trái

10 Nguyễn Lộc Ninh Nguyễn Lộc Ninh Các lớp tập huấn về nông nghiệp

11 67 Thái Thị Tông Thái Thị Tông Các lớp tập huấn về nông nghiệp

12 20 Nguyễn Văn Tồn Nguyễn Văn Tồn Các lớp tập huấn về nông nghiệp

II PHƯỜNG KHÁNH HẬU

1 33 Trần Đại Quang Trần Đại Quang Kỹ thuật trồng rau an toàn

2 57 Nguyễn Văn Bé Một Nguyễn Văn Bé Một Kỹ thuật trồng rau an toàn

3 64 Trần Bá Lâm Trần Bá Lâm Kỹ thuật trồng rau an toàn

4 75 Trần Thị Mai Trần Thị Mai Kỹ thuật trồng trọt

5 78 Trần Thị Bạch Tuyết Trần Thị Bạch Tuyết Kỹ thuật trồng rau an toàn

6 102 Lương Thanh Hùng Lương Thanh Hùng Kỹ thuật trồng rau an toàn

7 112 Trần Bá Lân Trần Bá Lân Kỹ thuật trồng rau an toàn

8 126 Trần Lệ Thu Trần Lệ Thu Kỹ thuật chăn nuôi

9 Lê Khắc Hy Lê Khắc Hy Kỹ thuật trồng trọt

III PHƯỜNG TÂN KHÁNH

1 NA Hà Ngọc Thinh Hà Ngọc Thinh Các lớp tập huấn về nông nghiệp

2 NA Nguyễn Thị Thanh

Thảo

Nguyễn Thị Thanh

Thảo Các lớp tập huấn về nông nghiệp

3 NA Lê Thị Hồng Anh Lê Thị Hồng Anh Các lớp tập huấn về nông nghiệp

4 NA Cao Thị Diệp Mai Cao Thị Diệp Mai Kỹ thuật trồng rau an toàn

IV PHƯỜNG 2

1 NA Trương Phước Quý Trương Phước Quý Kỹ thuật trồng rau an toàn

2 NA Lê Văn Tám Lê Văn Tám Kỹ thuật trồng rau an toàn

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 49

TT Số thửa Họ và tên chủ hộ Người đăng ký tham

gia

Tham gia tập huấn về các chương trình

nông nghiệp

V PHƯỜNG 4

1 1296 Châu Văn Án Trần Sanh Lộc Các lớp tập huấn về trồng trọt

2 1897 Nguyễn Văn Thuận Nguyễn Quang Thanh Các lớp tập huấn về nông nghiệp

3

1320 -

1322 Hà Vĩnh Sinh Lê Thị Kim Loan Các lớp tập huấn về nông nghiệp

4 1896

Nguyễn Thị Hồng

Cẩm Đặng Văn Giảng Tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi

5 109 Nguyễn Văn Quới Nguyễn Văn Quới Kỹ thuật trồng rau an toàn

6 139 Nguyễn Văn Quyền Nguyễn Văn Quyền Kỹ thuật trồng rau an toàn

7 24 Nguyễn Thị Mảnh Nguyễn Ngọc Diệp Các lớp tập huấn về nông nghiệp

8 105 Nguyễn Văn Cẩm Bùi Thị Nam Kỹ thuật trồng rau an toàn

9 112 Nguyễn Văn Quận Nguyễn Văn Quận Tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi

Phụ lục 4: Danh sách các hộ có nhu cầu tham gia vào các chương trình đào tạo nghề và

giới thiệu việc làm

STT SBB Họ và tên chủ hộ

Tham gia các lợp đào tạo nghề

Họ tên người đăng ký Ngành nghề đăng ký đào tạo

I XÃ LỢI BÌNH NHƠN

1 44 Võ Thị Bé Nguyễn Thị Tuyết Trinh Nấu ăn

2 58 Phạm Văn Thanh Hùng Phạm Văn Thanh Hùng Cơ khí

3 69 Nguyễn Thị Ngọc Xuân Nguyễn Thị Ngọc Xuân Kinh doanh

4 70 Nguyễn Thị Ngọc Loan Nguyễn Thị Ngọc Loan Kinh doanh

5 71 Nguyễn Thị Xuân Hồng Nguyễn Thị Xuân Hồng Kinh doanh

6 85 Mai Thị Bé Nguyễn Thị Kim Nguyên Nấu ăn

7 89 Mai Thị Thuận Mai Thị Thuận Nấu ăn

Mai Thị Mỹ Trà May mặc

8 100 Bùi Văn Thành Bùi Văn Toàn Nấu ăn

9 117 Mai Văn Út Mai Thị Diễm Trinh May mặc

10 197 Nguyễn Thị Thúy Oanh Nguyễn Thị Thúy Oanh Nấu ăn

II PHƯỜNG KHÁNH HẬU

1 34 Nguyễn Tấn Danh Quách Hoàng Tân Nghề Điện lạnh hoặc cơ khí

2 36 Ngô Minh Dung Ngô Minh Dung Nghề Điện lạnh hoặc cơ khí

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 50

STT SBB Họ và tên chủ hộ

Tham gia các lợp đào tạo nghề

Họ tên người đăng ký Ngành nghề đăng ký đào tạo

3 56 Nguyễn Thị Cúc Nguyễn Thị Ngọc Dàng May mặc

III PHƯỜNG 4

1 1296 Châu Văn Án

Trần Thị Hữu Duyên May mặc

2 Trần Thị Hồng Nhung May mặc

3 1897 Nguyễn Văn Thuận Nguyễn Quang Thanh Nghề Điện lạnh hoặc cơ khí

4 139 Nguyễn Văn Quyền Võ Thị Út Nấu ăn

5 2562 Trần Văn Phúc Trần Văn Phúc Lái xe

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 51

Phụ lục 5: Danh sách các hộ có nhu cầu vay vốn

STT SBB Họ và tên Các hộ có nhu cầu vay vốn

Người vay vốn Số tiền vay Thời gian vay Lãi xuất vay

I XÃ LỢI BÌNH NHƠN

1 9 Lê Văn Bình Lê Văn Bình Trên 50 triệu đông Từ 1 - 3 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

2 27 Lê Công Luận

Trần Thị Thay

Lê Công Luận

Trần Thị Thay Trên 50 triệu đông Từ 1 - 3 năm

Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

3 33 Võ Thành Được Võ Thành Được Trên 50 triệu đông Từ 1 - 3 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

4 44 Võ Thị Bé Võ Thị Bé Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

5 45 Lê Hảo Nhơn Lê Hảo Nhơn Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

6 58 Phạm Văn Thanh Hùng Phạm Văn Thanh Hùng Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

7 60 Hồ Thị Mai Linh Hồ Thị Mai Linh Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

8 61 Nguyễn Thị Năm Nguyễn Thị Năm Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

9 69 Nguyễn Thị Ngọc Xuân Nguyễn Thị Ngọc Xuân Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

10

70

Nguyễn Thị Ngọc Loan Nguyễn Thị Ngọc Loan Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

11 Nguyễn Thị Xuân Hồng Nguyễn Thị Xuân Hồng Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 52

STT SBB Họ và tên Các hộ có nhu cầu vay vốn

Người vay vốn Số tiền vay Thời gian vay Lãi xuất vay

12

74

Tạ Văn Sáng Tạ Văn Sáng Từ 30 - 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

13 Nguyễn Ngọc Thanh Nguyễn Ngọc Thanh Từ 30 - 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

14 85 Mai Thị Bé Mai Thị Bé Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

15 86 Mai Thị Xuân Mai Thị Xuân Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

16 88 Lê Thái Sơn Lê Thái Sơn Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

17 89 Mai Thị Thuận Mai Thị Thuận Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

18 95 Võ Thị Thùy Trang Võ Thị Thùy Trang Từ 30 - 50 triệu đông Từ 1 - 3 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

19 98 Phan Văn Cảnh Phan Văn Cảnh Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

20 99 Lê Thanh Mông Lê Thanh Mông Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

21 100 Bùi Văn Thành Bùi Văn Thành Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

22 104 Dương Văn Thuần Dương Văn Thuần Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

23 109 Phan Thành Trung Phan Thành Trung Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 53

STT SBB Họ và tên Các hộ có nhu cầu vay vốn

Người vay vốn Số tiền vay Thời gian vay Lãi xuất vay

24 116 Lê Thị Lợi Lê Thị Lợi Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

25 117 Mai Văn Út Mai Văn Út Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

26 118 Mai Văn Thảo Mai Văn Thảo Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

27 119 Mai Văn Ba Mai Văn Ba Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

28 121 Phan Văn Ẩn Phan Văn Ẩn Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

29 122 Hồ Văn Tình Hồ Văn Tình Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

30 123 Hồ Văn Tùng Hồ Văn Tùng Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

31 124 Phạm Văn Thuộc Phạm Văn Thuộc Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

32 125 Bùi Thị Ngọc Diện Bùi Thị Ngọc Diện Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

33 133 Lê Văn Là Lê Văn Là Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

34 134 Huỳnh Thị Bắc Huỳnh Thị Bắc Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

35 171 Nguyễn Thị Gương Nguyễn Thị Gương Từ 30 - 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 54

STT SBB Họ và tên Các hộ có nhu cầu vay vốn

Người vay vốn Số tiền vay Thời gian vay Lãi xuất vay

36 172 Nguyễn Thị Hồng Nguyễn Thị Hồng Từ 30 - 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

37 175 Mai Văn Bi (mất)

ĐD Mai Thị Bảnh

Mai Văn Bi (mất)

ĐD Mai Thị Bảnh Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm

Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

38 180 Nguyễn Thị Ba Nguyễn Thị Ba Từ 30 - 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

39 181 Huỳnh Thị Thắm Huỳnh Thị Thắm Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

40 188 Nguyễn Văn Quí Nguyễn Văn Quí Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

41 190 Lê Văn Dân Lê Văn Dân Từ 30 - 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

42

197

Nguyễn Thị Thúy Oanh Nguyễn Thị Thúy Oanh Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

43 Phạm Đức Hửu Phạm Đức Hửu Từ 30 - 50 triệu đông Từ 1 - 3 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

44 Nguyễn Lộc Ninh Nguyễn Lộc Ninh Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

45 Mai Thị Kim Mai Mai Thị Kim Mai Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

II PHƯỜNG KHÁNH HẬU

1 4 Võ Văn Bình Võ Văn Bình Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 55

STT SBB Họ và tên Các hộ có nhu cầu vay vốn

Người vay vốn Số tiền vay Thời gian vay Lãi xuất vay

2 5 Trần Công Chánh Trần Công Chánh Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

3 7 Trần Văn Tân Trần Văn Tân Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

4 16 Nguyễn Thành Công Nguyễn Thành Công Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

5 26 Đặng Thị Thanh Thủy Đặng Thị Thanh Thủy Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

6 33 Trần Đại Quang Trần Đại Quang Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

7 35 Trần Thị Kim Loan Trần Thị Kim Loan Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

8 39 Nguyễn Duy Hạnh Nguyễn Duy Hạnh Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

9 50 Lê Văn Mảo Lê Văn Mảo Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

10 52 Nguyễn Thị Giềng Nguyễn Thị Giềng Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

11 56 Nguyễn Thị Cúc Nguyễn Thị Cúc Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

12 57 Nguyễn Văn Bé Một Nguyễn Văn Bé Một Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

13 58 Trịnh Minh Chánh Trịnh Minh Chánh Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

14 61 Dương Thị Hương Dương Thị Hương Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 56

STT SBB Họ và tên Các hộ có nhu cầu vay vốn

Người vay vốn Số tiền vay Thời gian vay Lãi xuất vay

15 62 Dương Ngọc Quốc Dương Ngọc Quốc Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

16 64 Trần Bá Lâm Trần Bá Lâm Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

17 78 Trần Thị Bạch Tuyết Trần Thị Bạch Tuyết Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

18 79 Nguyễn Hữu Sơn Nguyễn Hữu Sơn Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

19 90 Đỗ Thị Hường Đỗ Thị Hường Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

20 99 Nguyễn Thế Vinh Nguyễn Thế Vinh Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

21 101 Nguyễn Thế Tài Nguyễn Thế Tài Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

22 103 Lương Thị Y Lương Thị Y Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

23 112 Trần Bá Lân Trần Bá Lân Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

24 113 Nguyễn Thị Hai Nguyễn Thị Hai Từ 30 - 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

25 118 Nguyễn Chí Hùng Nguyễn Chí Hùng Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

26 154 Nguyễn Thị Ngọc Lệ

Trình Huy Tường Nguyễn Thị Lệ Ngọc Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm

Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

27 NA Nguyễn Văn Út Nguyễn Văn Út Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 57

STT SBB Họ và tên Các hộ có nhu cầu vay vốn

Người vay vốn Số tiền vay Thời gian vay Lãi xuất vay

28 NA Nguyễn Văn Hoàng Nguyễn Văn Hoàng Từ 30 - 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

III PHƯỜNG TÂN KHÁNH

1 NA Hà Ngọc Thinh Hà Ngọc Thinh Từ 30 - 50 triệu đông Từ 1 - 3 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

2 NA Nguyễn Thị Thanh Thảo Nguyễn Thị Thanh Thảo Từ 30 - 50 triệu đông Từ 1 - 3 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

3 NA Trương Văn Út Trương Văn Út Từ 30 - 50 triệu đông Từ 1 - 3 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

4 NA Cao Thị Diệp Mai Cao Thị Diệp Mai Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

5 NA Nguyễn Văn Hải Nguyễn Văn Hải Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

6 NA Trần Quang Lộc Trần Quang Lộc Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

IV PHƯỜNG 2

1 NA Tôn Thọ Láng Tôn Thọ Láng Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

2 NA Trương Phước Quý Trương Phước Quý Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

3 NA Nguyễn Thúy Phương Nguyễn Thúy Phương Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

4 NA Lê Văn Hiền Lê Văn Hiền Từ 30 - 50 triệu đông Từ 1 - 3 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

5 NA Lê Văn Tám Lê Văn Tám Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 58

STT SBB Họ và tên Các hộ có nhu cầu vay vốn

Người vay vốn Số tiền vay Thời gian vay Lãi xuất vay

6 NA Nguyễn Thị Trong Nguyễn Thị Trong Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

7 NA Phạm Thị Kim Lan Phạm Thị Kim Lan Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

8 NA Trần Thị Diệu Lan Trần Thị Diệu Lan Từ 30 - 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

9 NA Trần Quang Long Trần Quang Long Từ 30 - 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

10 NA Trần Quang Lộc Trần Quang Lộc Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

11 NA Tôn Mỹ Phượng Tôn Mỹ Phượng Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

V PHƯỜNG 4

1 1897 Nguyễn Văn Thuận Bùi Thị Lê Hoa Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

2 1320 - 1322 Hà Vĩnh Sinh Lê Thị Kim Loan Trên 50 triệu đông Từ 1 - 3 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

3 1896 Nguyễn Thị Hồng Cẩm Đặng Văn Giảng Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

4 109 Nguyễn Văn Quới Nguyễn Văn Quới Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

5 139 Nguyễn Văn Quyền Nguyễn Văn Quyền Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

6 24 Nguyễn Thị Mảnh Nguyễn Ngọc Diệp Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 59

STT SBB Họ và tên Các hộ có nhu cầu vay vốn

Người vay vốn Số tiền vay Thời gian vay Lãi xuất vay

7 26 Đinh Văn Út Đinh Chí Quốc Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

8 105 Nguyễn Văn Cẩm Hồ Sỹ Hảo Trên 50 triệu đông Từ 1 - 3 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

9 1232 Lê Thị Bảng Nguyễn Danh Hùng Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

10 104 Trần Thị Bích Trần Thị Bích Trên 50 triệu đông Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 60

Phụ lục 6: Biên bản tổ chức hội nghị về việc Tư vấn về cách tiếp cận các nguồn vốn vay cho

các hộ dân BAH có nhu cầu vay vốn

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 61

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 62

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 63

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 64

Phụ lục 7: Danh sách hộ dân đăng ký vay vốn

1. Xã Lợi Bình Nhơn

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 65

2. Phường 4

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 66

3. Phường Khánh Hậu

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 67

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 68

4. Phường 2

STT SBB Họ và tên Các hộ có nhu cầu vay vốn

Người vay vốn Số tiền vay Thời gian vay Lãi xuất vay

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 69

STT SBB Họ và tên Các hộ có nhu cầu vay vốn

Người vay vốn Số tiền vay Thời gian vay Lãi xuất vay

I PHƯỜNG 2

1 NA Tôn Thọ Láng Tôn Thọ Láng 100.000.000 Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

2 NA Tôn Mỹ Phượng Tôn Mỹ Phượng 200.000.000 Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

3 NA Trần Thị Diệu Lan Trần Thị Diệu Lan 200.000.000 Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

4 NA Trần Quang Lộc Trần Quang Lộc 100.000.000 Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

5 NA Trần Quang Long Trần Quang Long 100.000.000 Từ 3 - 5 năm Lãi suất thấp theo diện các hộ gia

đình thuộc GĐCS

Trang 70

Phụ lục 8: Giấy đề nghị vay vốn của một số hộ dân

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 71

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 72

Phụ lục 9: Một số hình ảnh về công tác tham vấn IRP

Hình 1: Tham vấn tại Khánh Hậu

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 73

Hình 2: Tham vấn tại Phường 2

Hình 3: Tham vấn tại Lợi Bình Nhơn

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 74

Hình 4: Tham vấn tại Phường 4

Trang 75

Phụ lục 10: Nội dung góp ý và văn bản giải trình các ý kiến đóng góp của các Sở, ban,

ngành về Báo cáo IRP của Tiểu dự án

STT Đơn vị đóng góp ý kiến

Nội dung góp ý Nội dung giải trình và

chỉnh sửa/bổ sung

1

Sở Nông nghiệp và phát triển

nông thôn: Theo công văn số

5005/SNNPTNT/QLĐT ngày

08/08/2019 của Sở Nông

nghiệp và phát triển nông thôn

- Sở Nông nghiệp và phát

triển nông thôn tỉnh Long An thống

nhất với nội dung dự thảo Chương

trình phục hồi thu nhập cho các hộ

bị ảnh hưởng đất sản xuất nông

nghiệp, Dự án Mở rộng và nâng

cấp đô thị Việt Nam – Tiểu dự án

thành phố Tân An, vay vốn WB

2

Sở Lao động thương binh và xã

hội: Theo công văn số

1265/SLDTBVXH- BTXH

ngày 08/08/2019 của Lao động

thương binh và xã hội

Ngày 06/5/2019, UBND tỉnh ban

hành Kế hoạch số 100/KH UBND

về việc triển khai thực hiện chính

sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải

quyết việc làm cho người lao động

bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long

An; trong đó, quy định

rõ nhóm đối tượng điều chỉnh, các

chính sách cho người lao động bị

thu hồi đất, trách nhiệm của các cấp

ngành và nhà đầu tư. Do đó, trong

dự thảo xây dựng Chương trình

phục hồi thu nhập nên căn cứ theo

các nội dung được quy định tại Kế

hoạch số 100/KH-UBND ngày

06/5/2019 của UBND tỉnh Long An

Tiếp thu ý kiến đóng góp

của Sở Lao động thương

binh và xã hội, đơn vị tư

vấn xây dựng Chương

trình phục hồi thu nhập

đã được căn cứ theo các

nội dung được quy định

tại Kế hoạch số 100/KH-

UBND ngày 06/5/2019

của UBND tỉnh Long

An. Cụ thể tại Chương

VI, chương VII và VIII

của báo cáo IRP.

3

Sở Tài chính: Theo công văn

số 2655/STC/QLGCS ngày

13/08/2019 của Sở Tài chính

- Sở Tài chính tỉnh Long An

thống nhất với nội dung dự thảo

Chương trình phục hồi thu nhập

cho các hộ bị ảnh hưởng đất sản

xuất nông nghiệp, Dự án Mở rộng

và nâng cấp đô thị Việt Nam –

Tiểu dự án thành phố Tân An, vay

vốn WB

- Đề nghị bổ sung thêm

Thông tư số 40/2019/TT-BTC

ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính

sửa đổi, bổ sung một số điều của

Thông tư số 152/2016/TT-BTC

ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính

quy định quản lý và sử dụng kinh

phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp

và đào tạo dưới 3 tháng.

Tiếp thu ý kiến đóng góp

của Sở Tài Chính, đơn vị

tư vấn đã bổ sung thêm

Thông tư này tại Mục

2.1. Các chính sách của

chính phủ Việt Nam.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 76

STT Đơn vị đóng góp ý kiến

Nội dung góp ý Nội dung giải trình và

chỉnh sửa/bổ sung

4

Sở Tài nguyên và môi trường:

Theo công văn số

3143/STNMT/QLĐT ngày

23/08/2019 của Sở Tài nguyên

và môi trường

- Sở Tài nguyên và môi

trường tỉnh Long An thống nhất

với nội dung dự thảo Chương trình

phục hồi thu nhập cho các hộ bị

ảnh hưởng đất sản xuất nông

nghiệp, Dự án Mở rộng và nâng

cấp đô thị Việt Nam – Tiểu dự án

thành phố Tân An, vay vốn WB

5

Sở Kế hoạch và đầu tư: Theo

công văn số 3147/SKHĐT

ngày 23/08/2019 của Sở Kế

hoạch và đầu tư.

- Phần V. Xác định các bên

có liên quan, mục số 36 (trang 13)

đề nghị bỏ các nội dung về trách

nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư

trong dự thảo và điều chỉnh

lại như sau: tham mưu UBND tỉnh

phân bổ các nguồn vốn để thực

hiện Chương trình.

Tiếp thu ý kiến đóng góp

của Sở Kế hoạch và đầu

tư, đơn vị tư vấn đã

chỉnh sửa cho phù hợp.

6

Phòng Tài nguyên và môi

trường: Theo công văn số

1019/TNMT ngày 23/08/2019

của Phòng Tài nguyên và môi

trường

- Phòng Tài nguyên và môi

trường TP Tân An thống nhất với

nội dung dự thảo Chương trình

phục hồi thu nhập cho các hộ bị

ảnh hưởng đất sản xuất nông

nghiệp, Dự án Mở rộng và nâng

cấp đô thị Việt Nam – Tiểu dự án

thành phố Tân An, vay vốn WB

7

Phòng tài chính kế hoạch: Theo

công văn số 1025/TCKH ngày

19/08/2019 của Phòng tài

chính kế hoạch.

- Phòng tài chính kế hoạch

TP Tân An thống nhất với nội dung

dự thảo Chương trình phục hồi thu

nhập cho các hộ bị ảnh hưởng đất

sản xuất nông nghiệp, Dự án Mở

rộng và nâng cấp đô thị Việt Nam

– Tiểu dự án thành phố Tân An,

vay vốn WB

- Đề nghị điều chỉnh Ban

Quản lý dự án thành phố Tân An

sửa lại thành Ban Quản lý dự án

Nâng cấp đô thị thành phố Tân An

Tiếp thu ý kiến đóng góp

của Sở Kế hoạch và đầu

tư, đơn vị tư vấn đã

chỉnh sửa cho phù hợp.

8

Phòng tài Kinh tế: Theo công

văn số 421/PKT ngày

19/08/2019 của Phòng kinh tế

- Phòng kinh tế TP Tân An

thống nhất với nội dung dự thảo

Chương trình phục hồi thu nhập

cho các hộ bị ảnh hưởng đất sản

xuất nông nghiệp, Dự án Mở rộng

và nâng cấp đô thị Việt Nam –

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 77

STT Đơn vị đóng góp ý kiến

Nội dung góp ý Nội dung giải trình và

chỉnh sửa/bổ sung

Tiểu dự án thành phố Tân An, vay

vốn WB

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 78

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 79

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 80

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 81

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 82

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 83

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 84

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI THU NHẬP

Trang 85

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 86

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư của Tiểu dự

án

PHẦN I. GIỚI THIỆU

1.1. Tổng quan dự án

73. Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam cùng với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới

đã triển khai 2 dự án Nâng cấp đô thị trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2017 gồm: Dự án

Nâng cấp đô thị Việt Nam (VUUP1- triển khai tại 4 thành phố Nam Định, Hải Phòng, TP.Hồ Chí

Minh, Cần Thơ), Dự án Nâng cấp Đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long (MDR-UUP), triển

khai tại 6 tỉnh Cần Thơ, Cao Lãnh, Mỹ Tho, Trà Vinh, Rạch Giá và Cà Mau). Các dự án trên đã

và đang đem lại những hiệu quả rõ rệt và làm thay đổi bộ mặt đô thị, thay đổi nhận thức về quản

lý đô thị, quản lý dự án cho các thành phố được tham gia. Theo quan điểm của Chính phủ, các

thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long là ưu tiêu đặc biệt do mức độ dễ tổn thương tăng cao

trước những nguy cơ tự nhiên có liên quan đến nước, đòi hỏi quản lý đô thị đồng bộ để đảm bảo

khả năng chống chọi của thành phố. Do đó Chính phủ đã đề xuất 7 đô thị còn lại của vùng

ĐBSCL gồm Tân An, Long Xuyên, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Vĩnh Long và Vị Thanh tham gia tiếp

tục vào dự án nâng cấp đô thị.

74. Tân An là thành phố trực thuộc tỉnh Long An, là đầu mối giao thông quan trọng trong

vùng. Hiên nay, dân số tăng nhanh và quá trình đô thị hóa thành phố đang diễn ra với mật độ cao,

hệ thống hạ tầng cơ sở về giao thông nói riêng và các công trình về kinh tế, văn hóa, xã hội chưa

đáp ứng được nhu cầu trong quá trình phát triển của người dân thành phố Tân An.

75. Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

được thực hiện nhằm cải thiện hạ tầng, cải thiện đời sống của người dân.

1.2. Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh

Long An

76. Dự án đầu tư 04 hợp phần chính (i) Hợp phần 1: Nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 3 trong khu

vực thu nhập thấp; (ii) Hợp phần 2: Phát triển cơ sở hạ tầng cấp 1& 2; (iii) Hợp phần 3: Tái định

cư; và (IV) Hợp phần 4: Tư vấn và tăng cường năng lực quản lý đô thị. Trong 04 hợp phần đầu

tư dự án, hợp phần 1, 2 và 3 đòi hỏi thu hồi đất để thực hiện các giải pháp công trình nhằm mục

tiêu kiểm soát ngập lụt, vệ sinh môi trường và tăng cường giao thông kết nối đô thị.

77. Dựa vào thiết kế cơ sở ban đầu và khảo sát hiện trường dự án do tư vấn RAP thực hiện, có

07 phường và 01 xã thuộc thành phố Tân An bị thu hồi đất phục vụ dự án, trong đó bao gồm: Các

phường 1, 2, 3, 4, 6, 7, Khánh Hậu và xã Lợi Bình Nhơn.

Bảng 1.1. Hạng mục đầu tư của dự án phân theo phường

TT Phường/xã Hạng mục công trình Ký hiệu

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 87

TT Phường/xã Hạng mục công trình Ký hiệu

1 Phường 1 Nâng cấp hạ tầng LIA 1 (Khu Ao Quan) HP1_1

2 Phường 2 Nâng cấp hạ tầng LIA 2 (Khu Mui Tàu) HP1_2

3 Phường 3

Khu tái định cư cho người thu nhập thấp, trung tâm văn hóa liên

phường 1, 3

HP3_1

4 Kè sông Bảo Định HP2_1

5

Phường 4

Nâng cấp hạ tầng LIA 3 (Khu rạch Cầu Tre đoạn từ Quốc lộ 1 đến

đường Lưu Văn Tế)

HP1_3

6 Nâng cấp đường Lưu Văn Tế HP2_2

7 Kè sông Bảo Định HP2_1

8 Cải tạo rạch Cầu Tre (đoạn từ sông Bảo Định đến Quốc lộ 1) kết hợp

đầu tư đường nối Trần Phong Sắc và Nguyễn Minh Đường

HP2_3

9 Phường 6 Nâng cấp hạ tầng LIA 4 (Khu rạch Rót) HP1_4

10 Phường

Khánh Hậu

Đường vành đai (đoạn Đường Phan Văn Tuấn nối đường Nguyễn Tấn

Chính)

HP2_4

11 Xã Lợi Bình

Nhơn

Đường vành đai (đoạn Đường Phan Văn Tuấn nối đường Nguyễn Tấn

Chính)

HP2_4

1.3. Phạm vi và mục tiêu của Báo cáo

78. Mục tiêu của Báo cáo soát xét này nhằm: Đánh giá sự tuân thủ chính sách an toàn trong

công tác chi trả bồi thường hỗ trợ đối với các công trình đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trong

đó có 02 công trình được đầu tư từ nguồn vốn của WB và Phần mở rộng 20m x 2 bên thuộc

Đường vành đai (đoạn Đường Phan Văn Tuấn nối đường Nguyễn Tấn Chính) bằng nguồn ngân

sách của địa phương, theo các qui định đã được nêu trong RAP, xác đinh các khác biệt (nếu có)

và đề xuất các giải pháp khắc phục

79. Trong giai đoạn này, đơn vị tư vấn sẽ tiến hành rà soát, đánh giá về việc thực hiện RAP

của Tiểu dự án Tân An ở 03 công trình sau:

Bảng 1.2. Hạng mục công trình được rà soát, đánh giá

TT Hạng mục công trình Phường/xã Ký hiệu

1 Nâng cấp hạ tầng LIA 2 (Khu Mui Tàu) Phường 2 HP1_2

2 Đường vành đai (đoạn Đường Phan Văn Tuấn nối đường

Nguyễn Tấn Chính)

Phường Khánh Hậu;

Xã Lợi Bình Nhơn

HP2_4

3 Đường vành đai (đoạn Đường Phan Văn Tuấn nối đường

Nguyễn Tấn Chính) – Phần mở rộng 20m x 2 bên

Phường Khánh Hậu;

Xã Lợi Bình Nhơn

HP2_4

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 88

PHẦN II. BÁO CÁO SOÁT XÉT

2.1.Phương pháp thực hiện

80. Đơn vị tư vấn đã nghiên cứu tài liệu và sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định

lượng và nghiên cứu định tính để thực hiện các nhiệm vụ một cách thuận tiện và hiệu quả nhất.

Các phương pháp chính đã được sử dụng bao gồm:

❖ Nghiên cứu tài liệu

81. Đơn vị tư vấn đã tiến hành thu thập và xem xét tất cả các tài liệu liên quan do BQLDA,

hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư của thành phố Tân An cung cấp, bao gồm:

- Báo cáo Kế hoạch tái định cư của dự án

- Kết quả DMS của các hộ BAH

- Phương án bồi thường hỗ trợ và các quyết định phê duyệt bồi thường hỗ trợ cho các hộ

BAH.

- Các chính sách bồi thường, hỗ trợ đang được áp dụng tại địa phương.

- Và các văn bản liên quan khác

❖ Phương pháp nghiên cứu định tính

1. Đơn vị tư vấn đã tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung, để thu thập

thông tin từ các bên liên quan và những người BAH.

2. Phương pháp phỏng vấn sâu: Đơn vị tư vấn đã tiến hành 05 cuộc phỏng vấn sâu

(in-depth interviews) đối với những người cung cấp thông tin chính (key-informants)

bao gồm 2 trưởng thôn, 1 lãnh đạo UBND xã và 03 hộ gia đình có diện tích đất bị thu

hồi nhiều hơn các hộ gia đình khác. Từ đó Đơn vị tư vấn giám sát có thể trực tiếp lắng

nghe ý kiến phản hồi từ phía người dân: mức độ hài lòng, nguyện vọng của người bị

ảnh hưởng….

▪ Phương pháp thảo luận nhóm: Đơn vị tư vấn giám sát độc lập cung tiến hành 02 cuộc

thảo luận nhóm tập trung (focus-group discussions) trong đó có 01 cuộc thảo luận nhóm

với đại diện hội đồng GPMB để tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp

trong quá trình thực hiện tái định cư; tìm hiểu thông tin để đánh giá lại khung dự án và

khung chính sách cho việc thực hiện dựa án và 01 cuộc thảo luận với đại diện chính

quyền địa phương và các hộ BAH để lấy ý kiến về những chủ đề liên quan như: sự tham

gia của cộng đồng, hiệu quả của đầu tư công trình, công tác bồi thường GPMB tại địa

phương.

❖ Phương pháp đinh lượng

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 89

82. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đơn vị tư đã tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi đối

với 12 hộ BAH thuộc Đường vành đai (đoạn Đường Phan Văn Tuấn nối đường Nguyễn Tấn

Chính) và Khu LIA 2, để tìm hiểu, đánh giá về công tác thực hiện bồi thường GPMB của Tiểu dự

án.

❖ Phương pháp quan sát:

83. Đơn vị tư vấn đã tiến hành khảo sát hiện trường và khu tái định cư để xác định việc xây

dựng và thực hiện trong phạm vi thu hồi đất. Quan sát và các hộ BAH nặng phải di dời tại các

khu tái định cư. Quan sát xem tại các khu tái định cư của dự án đã được xây dựng với cơ sở hạ

tầng đầy đủ hay chưa và đánh giá điều kiện sống của các hộ tái định cư đã được cải thiện.

2.2.Khảo sát kiểm kê chi tiết (DMS)

84. Quá trình kiểm đếm chi tiết được thực hiện tốt ở tất cả các xã bị ảnh hưởng bởi dự án. Các

hộ bị ảnh hưởng được thông báo về thời gian để kiểm kê đất đai và tài sản bị ảnh hưởng của họ

và được tham gia vào quá trình kiểm kê, ký vào biên bản kiểm kê. Việc đo đạc đất được thực

hiện bằng máy bởi các công ty đo đạc và lập bản đồ địa chính của địa phương. Kết quả khảo sát

cho thấy rằng 100 % các hộ được khảo sát khẳng định được được thông báo đầy đủ về thông tin

của dự án cung như chính sách bồi thường hỗ trợ; 100% được tham gia vào quá trình kiểm đếm

tài sản của họ và các chủ hộ đã ký vào biên bản kiểm đếm, và hầu hết các hộ khảo sát xác nhận số

lượng kiểm đếm tài sản bị ảnh hưởng của họ là chính xác. Các hộ được khảo sát cung cho biết kết

quả kiểm đếm đã được công khai cho các hộ dân biết. Một số trường hợp bị kiểm đếm thiếu, xác

định nguồn gốc đất không đúng, xác định tuổi cây không chính xác v.v đều được người BAH

phản ánh với UBND xã/phường hoặc trực tiếp với cán bộ của tổ kiểm đếm, và đã được xác minh,

kiểm đếm và bổ sung kịp thời cho người BAH.

Bảng 2. 1: Thời gian thực hiện DMS

STT Nội dung

Đường vành đai (đoạn

Đường Phan Văn

Tuấn nối đường

Nguyên Tấn Chính)

Đường vành đai (đoạn

Đường Phan Văn

Tuấn nối đường

Nguyên Tấn Chính) –

Phần mở rộng 20m x 2

bên

LIA 2

1 Thời gian công bố thu

hồi đất Ngày 26/01/2018 Ngày 26/01/2018 Ngày 08/09/2017

2

Thời gian bắt đầu Kiểm

kê chi tiết và hoàn

thành DMS

21/07/2017 -

17/10/2017

21/07/2017 -

17/10/2017

21/07/2017 -

17/10/2017

85. Kết quả kiểm đếm DMS của các công trình cụ thể như sau:

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 90

Bảng 2. 2: Kết quả thực hiện DMS

STT Nội dung

Đường vành đai

(đoạn Đường Phan

Văn Tuấn nối

đường Nguyên Tấn

Chính)

Đường vành đai (đoạn

Đường Phan Văn Tuấn

nối đường Nguyên Tấn

Chính) – Phần mở rộng

20m x 2 bên

LIA 2

1 Tổng số hộ BAH 3491 291 24

2 Số tổ chức BAH 0 0 1

3

Số hộ BAH ở cả Đường

Phan Văn Tuấn và

Nguyên Tấn Chinh

(Đường vành đai) Dự án

WB và đoạn bổ sung 20m

181 181 0

4 Số hộ BAH đất ở 146 76 24

5 Số hộ BAH về đất nông

nghiệp 245 143 0

- Số hộ BAH nhẹ về đất

nông nghiệp 69 39 0

- Số hộ BAH nặng về đất

nông nghiệp (mất từ 10%

đối với nhóm DBTT và từ

20%) đối với các nhóm hộ

khác

176 104 0

6 Số hộ phải tái định cư 40 63 24

7 Số hộ thuộc nhóm dê BTT None None None

8 Số hộ BAH về kinh doanh 5 0 4

- Số hộ có Đăng ký kinh

doanh BAH 4 0 1

- Số hộ không có Đăng ký

kinh doanh BAH 0 0 3

9 Quyền sử dụng đất 349 291 24

- Số hộ có giấy chứng nhận

QSDĐ 349 291 24

- Số hộ không có giấy

chứng nhận QSDĐ 0 0 0

10 Tổng diện tích đất của các

hộ BAH 264,977.2 160,600 5,283.09

1 Có 48 hộ vừa BAH về đất ở vừa BAH về đất nông nghiệp

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 91

STT Nội dung

Đường vành đai

(đoạn Đường Phan

Văn Tuấn nối

đường Nguyên Tấn

Chính)

Đường vành đai (đoạn

Đường Phan Văn Tuấn

nối đường Nguyên Tấn

Chính) – Phần mở rộng

20m x 2 bên

LIA 2

- Diện tích Đất nông nghiệp

BAH 140,020.8 140,986 0

- Diện tích đất ở BAH 29,804.7 19,106 1,930.09

Ghi chú: Có một số hộ gia đình vừa BAH về đất ở và vừa BAH về đất nông nghiệp

2.3.Kết quả khảo sát các hộ dân BAH

86. Vào đầu tháng 11 năm 2018, đơn vị tư vấn đã tiến hành khảo sát bảng hỏi đối với một số

hộ gia đình BAH ở xã Lợi Bình Nhơn. Kết quả khảo sát cụ thể như sau:

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 10: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 92

Bảng 2. 3: Kết quả khảo sát phiếu một số hộ gia đình BAH

TT Họ và tên Địa chỉ Tuổi Giới

tính

Các loại

ảnh

hưởng

Được thông

báo và tham

gia vào DMS

Đã nhận

tiền bồi

thường,

hỗ trợ

Hài

lòng

với đơn

giá bồi

thường,

hỗ trợ

Cuộc

sống có

bị thay

đổi sau

khi bị

thu hồi

đất

Có bị

thay

đổi

nghề

nghệp

sau khi

bị thu

hồi đất

được

hỗ trợ

phụ

hồi thu

nhập

không

thắc

mắc

khiếu

nại gì

không

1 Dương

Nghĩa Vui

Xã Lợi Bình

Nhơn 55 Nam

Đất, cây

cối

Có được thông

báo và được

tham gia vào

DMS

Đã nhận

vào ngày

07/02/2018

tại UBND

Có hài

lòng Không Không Không Không

2

Huỳnh

Thanh

Liêm

Xã Lợi Bình

Nhơn Nam

Đất, vật

kiến trúc

và cây cối

Có được thông

báo và được

tham gia vào

DMS

Đã nhận

vào ngày

07/02/2018

tại UBND

Có hài

lòng Không Không Không Không

3

Nguyễn

Đình

Thăng

Xã Lợi Bình

Nhơn Nam

Đất, vật

kiến trúc

và cây cối

Có được thông

báo và được

tham gia vào

DMS

Đã nhận

vào ngày

07/02/2018

tại UBND

Có hài

lòng Không Không Không Không

4 Nguyễn

Văn Đội

Xã Lợi Bình

Nhơn Nam

Đất, vật

kiến trúc

và cây cối

Có được thông

báo và được

tham gia vào

DMS

Đã nhận

vào ngày

07/02/2018

tại UBND

Có hài

lòng Không Không Không Không

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Báo cáo Giám sát Kế hoạch Tái định cư

Trang 93

TT Họ và tên Địa chỉ Tuổi Giới

tính

Các loại

ảnh

hưởng

Được thông

báo và tham

gia vào DMS

Đã nhận

tiền bồi

thường,

hỗ trợ

Hài

lòng

với đơn

giá bồi

thường,

hỗ trợ

Cuộc

sống có

bị thay

đổi sau

khi bị

thu hồi

đất

Có bị

thay

đổi

nghề

nghệp

sau khi

bị thu

hồi đất

được

hỗ trợ

phụ

hồi thu

nhập

không

thắc

mắc

khiếu

nại gì

không

5 Nguyễn

Văn Pháp

Xã Lợi Bình

Nhơn Nam

Đất và

cây cối

Có được thông

báo và được

tham gia vào

DMS

Đã nhận

vào ngày

07/02/2018

tại UBND

Có hài

lòng Không Không Không Không

6 Phạm Tấn

Nhàn

Xã Lợi Bình

Nhơn Nam

Đất nông

nghiệp và

cây cối

Có được thông

báo và được

tham gia vào

DMS

Đã nhận

vào ngày

07/02/2018

tại UBND

Có hài

lòng Không Không Không Không

7 Trương

Văn Dành

Xã Lợi Bình

Nhơn Nam

Đất, vật

kiến trúc

và cây cối

Có được thông

báo và được

tham gia vào

DMS

Đã nhận

vào ngày

07/02/2018

tại UBND

Có hài

lòng Không Không Không Không

Trang 94

2.4.Chi trả bồi thường và hỗ trợ

87. Công tác chi trả bồi thường, hỗ trợ cho các hộ BAH đã được bắt đầu thực hiện từ Quý III

năm 2017. Đến thời điểm chuẩn bị báo cáo này, công tác chi trả bồi thường hỗ trợ đã cơ bản hoàn

thành. Tại khu LIA 2, công tác chi trả bồi thường, hỗ trợ đã hoàn thành 100%.

88. Còn 42 hộ chưa nhận bồi thường (trong đó có 16 hộ chưa nhận bồi thường nằm ở cả tuyến

Đường vành đai (đoạn Đường Phan Văn Tuấn nối đường Nguyễn Tấn Chính) và tuyến Đường

vành đai (đoạn Đường Phan Văn Tuấn nối đường Nguyễn Tấn Chính) phần mở rộng 20m x 2

bên. Phương án bồi thường hỗ trợ cho các hộ này đã được phê duyệt tuy nhiên hiện nay các hộ

này không đồng ý nhận tiền bồi thường với lý do như: (i) Không đồng ý giải tảo phần 20 m x 2

bên; (ii) Đơn giá bồi thường thấp; (iii) Một số hộ yêu cầu đo đạc lại diện tích đất BAH; (iv) Một

số hộ đi vắng nên không thể nhận tiền bồi thường. Dự kiến theo kế hoạch việc chi trả bồi thường,

hỗ trợ cho các hộ BAH sẽ được hoàn thành vào Quý IV năm 2018.

Bảng 2. 4: Tiến độ thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ

STT Nội dung

Đường vành đai

(đoạn Đường Phan

Văn Tuấn nối đường

Nguyên Tấn Chính)

Đường vành đai (đoạn

Đường Phan Văn Tuấn

nối đường Nguyên Tấn

Chính) – Phần mở

rộng 20m x 2 bên

LIA 2

1 Thời gian bắt đầu – Thời gian hoàn

thành chi trả bồi thường 05/02/2018 - Đến nay 05/02/2018 - Đến nay

08/9/2017 -

Đến nay

2 Tổng số hộ BAH 349 292 24

3 Số hộ BAH đã nhận bồi thường 326 273 24/24

4 Số hộ BAH chưa nhận bồi thường 23 19 0

2.5.Đơn giá bồi thường, hỗ trợ

89. Thực hiện theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 của UBND tỉnh

Long An về việc ban hành Quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

trên địa bàn tỉnh Long An.

90. Để có cơ sở tính giá bồi thường cho đất đai và các loại tài sản BAH, khi Nhà nước thu hồi

đất, tương đương với giá thị trường tại thời điểm chi trả bồi thường, UBND tỉnh Long An đã ban

hành một số quyết định như sau:

- Quyết định số 4101/QĐ-UBND ngày 13/11/2017 về việc phê duyệt hệ số điều chỉnh giá

đất để bồi thường hỗ trợ Dự án mở rộng nâng cấp đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố

Tân An, tỉnh Long An – Hạng mục Xây dựng công viên cây xanh trong Khu LIA 2 – Khu

Mui tàu, cụ thể như sau: Đơn giá bồi thường = (Hệ số điều chỉnh đơn giá từ 3,0 – 3,7) x

Đơn giá theo bảng giá đất của UBND tỉnh quy định.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 95

- Quyết định số 3649/QĐ-UBND ngày 05/10/2017 về việc phê duyệt hệ số điều chỉnh giá

đất để bồi thường hỗ trợ Dự án mở rộng nâng cấp đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố

Tân An, tỉnh Long An – Hạng mục: Đường vành đai (đoạn Đường Phan Văn Tuấn nối

đường Nguyễn Tấn Chính), cụ thể như sau: Đơn giá bồi thường = (Hệ số điều chỉnh đơn

giá từ 1,9 – 13,9) x Đơn giá theo bảng giá đất của UBND tỉnh quy định.

- Quyết định 56/2017/QĐ-UBND ngày 31/10/2017 của UBND tỉnh Long An về việc ban

hành đơn giá xây dựng mới nhà, công trình vật kiến trúc và đơn giá mồ mã trên địa bàn

tỉnh Long An;

- Quyết định 54/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh Long An về việc ban

hành đơn giá cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An.

2.6.Bố trí tái định cư

91. Theo kết quả kiểm đếm thiệt hại chi tiết, việc xây dựng Đường vành đai (đoạn Đường

Phan Văn Tuấn nối đường Nguyễn Tấn Chính) bao gồm cả phần mở rộng 20m x 2 bên và xây

dựng khu LIA 2 sẽ có 127 hộ gia đình phải bố trí tái định cư. Tính đến thời điểm tháng 11/2018,

đã có 63 hộ được bố trí tái định cư. Có 02 phương án bố trí TĐC cho các hộ BAH: (i) Bố trí vào

khu tái định cư, (ii) Bồi thường bằng tiền để hộ gia đình tự tái định cư

❖ Bố trí vào các khu tái định cư:

92. Đối với các hộ dân BAH phải di dời ở tuyến Đường vành đai (đoạn Đường Phan Văn

Tuấn nối đường Nguyễn Tấn Chính) được bố trí vào 03 khu TĐC, trong số 44 hộ đã được bố trí

TĐC có:

(i) 01 hộ được bố trí vào khu dân cư Bình Tâm, tại xã Bình Tâm

(ii) 01 hộ được bố trí vào khu dân cư Khánh Hậu, tại phường Khánh Hậu

(iii) 42 hộ còn lại được bố trí vào Khu dân cư Liên phường 1 – phường 3, tại phường 1

93. Đối với các hộ dân BAH phải di dời ở Khu LIA 2, có 18 hộ được bố trí vào khu Trung

tâm thương mại, dịch vụ Phường 1, phường 3.

94. Các khu TĐC này có diện tích từ 100 – 150 m2/lô, các khu TĐC cư này đã được đầu tư

xây dựng đầy đủ cơ sở hạ tầng như: đường xa, hệ thống thoát nước, điện lưới…

❖ Bồi thường bằng tiền để hộ gia đình tự tái định cư

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết diện tích đất ở mà

không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã/phường thì sẽ được hỗ trợ 01 suất tái định cư

bằng tiền để tự tìm nơi ở mới, với mức hỗ trợ là 177.220.000 đồng/hộ.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 96

- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống và

đủ điều kiện tách thành những hộ riêng, phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết diện tích

đất ở mà không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã/phường thì từ cặp vợ chồng thứ 3 trở

lên, mỗi cặp sẽ được hỗ trợ 01 suất tái định cư bằng tiền để tự tìm nơi ở mới, với mức hỗ

trợ là 177.220.000 đồng/hộ.

- Trường hợp nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi hết diện

tích đất ở mà không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã/phường thì từ cặp vợ chồng thứ 2

trở lên, mỗi cặp sẽ được hỗ trợ 01 suất tái định cư bằng tiền để tự tìm nơi ở mới, với mức

hỗ trợ là 177.220.000 đồng/hộ.

- Trường hợp hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi một phần diện tích đất ở, tuy

nhiên diện tích đất còn lại không đủ để xây dựng theo quy định của UBND tỉnh, mà

không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã/phường thì sẽ được hỗ trợ tái định cư bằng tiền

để tự tìm nơi ở mới, với mức hỗ trợ là 88.610.000 đồng/hộ. (177.220.000 x 50%)

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do xây dựng nhà trên diện tích đất

ở của cha me, anh em ruột hoặc trên đất nông nghiệp nếu không còn chỗ ở nào khác trên

địa bàn xã/phường thì sẽ được hỗ trợ tái định cư bằng tiền để tự tìm nơi ở mới, với mức

hỗ trợ là 70.888.000 đồng/hộ. (177.220.000 x 40%)

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do xây dựng nhà trên diện tích đất

ở của người khác mà không có quan hệ nếu không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn

xã/phường thì sẽ được hỗ trợ tái định cư bằng tiền để tự tìm nơi ở mới, với mức hỗ trợ là

53.166.000 đồng/hộ. (177.220.000 x 30%)

2.7.Chương trình phục hồi thu nhập

95. Theo số liệu chi trả thực tế, có 385 hộ bị ảnh hưởng nặng do ảnh hưởng bởi dự án, trong

đó có: (i) 127 hộ di dời, (ii) 258 hộ BAH bị mất hơn 20% diện tích đất sản xuất. Theo ý kiến của

các hộ được khảo sát thì tiền bồi thường mà các hộ này, đặc biệt là các hộ BAH nặng, được nhận

không đủ để khôi phục lại các tài sản bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nếu cộng với các khoản hỗ trợ thì

đủ để khôi phục lại các tài sản bị mất. Hơn nữa, do mức độ ảnh hưởng không nghiêm trọng trong

khi lợi ích dự án mang lại cho họ và cộng đồng là rất lớn. Mặc dù BAH nặng, nhưng không hộ

nào phải chuyển đổi nghề vì phần đất còn lại vẫn đủ để sản xuất và tạo thu nhập cho các hộ.

96. Ở thời điểm thực hiện khảo sát, cuộc sống và sản xuất của các hộ BAH nặng đã ổn định,

không có hộ nào gặp khó khăn do bị mất đất hay phải di dời. Đối với các hộ có phần diện tích đất

còn lại đủ để canh tác, chính quyền địa phương sẽ phối hợp với Hội Nông dân cung cấp hỗ trợ kỹ

thuật nông nghiệp hiện đại để tăng sản xuất. Thêm vào đó, những người trẻ có xu hướng thay đổi

nghề nghiệp trở thành công nhân làm việc trong các khu công nghiệp địa phương hoặc lao động

tự do. Do đó, thu nhập của các hộ không bị thay đổi như trước khi có dự án.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 97

97. Tự đánh giá về sự thay đổi mức sống của gia đình mình sau khi thu hồi đất, phần lớn (07

hộ) các hộ được khảo sát trả lời rằng họ vẫn duy trì được mức sống như trước khi thu hồi đất.

2.8.Giải quyết khiếu nại

98. Việc thực hiện cơ chế giải quyết khiếu nại tuân thủ theo quy trình được quy định trong Kế

hoạch hành động tái định cư.

99. Tại thời điểm khảo sát có 12 hộ gia đình đang có thắc mắc khiếu nại, không đồng ý nhận tiền

bồi thường, hỗ trợ. Cụ thể như sau:

Bảng 2. 5: Các trường hợp thắc mắc, khiếu nại

STT Họ và tên Vấn đề khiếu nại

1 Nguyễn Quốc Trung Không đồng ý giải tảo phần 20m x 2

bên và đơn giá đất tiếp giáp kênh 2 Nguyễn Bảo Ngọc

3 Nguyễn Hữu Khánh Kiến nghị về đơn giá bồi thường thấp

4 Nguyễn Hoàng Thanh Đề nghị hỗ trợ ổn định đời sống và xin

mua thêm 01 lô đất TĐC

5 Lê Thanh Mông Không đồng ý giải tảo phần 20m x 2

bên 6 Phạm Văn Nghị

7 Nguyễn Văn Trí

8 Dương Nghĩa Diện

9 Dương Quang Tiếp

10 Nguyễn Văn Kiệp Đề nghị đo đạc lại diện tích đất BAH

11 Mai Thị Ngọc Yên

12 Nguyễn Văn Hón Kiến nghị về đơn giá bồi thường thấp

2.9.Tham vấn cộng đồng

100. Công tác phổ biến thông tin và tham vấn cộng đồng của dự án được thực hiện xuyên suốt quá

trình thực hiện dự án để công bố và giới thiệu dự án tới những người BAH, cộng đồng sinh sống

trong các xã dự án. Những người BAH được cung cấp thông tin chi tiết về kế hoạch thực hiện của

các hoạt động tái định cư, bao gồm RAP, biên bản Khảo sát kiểm kê chi tiết và kế hoạch bồi

thường đã được phê duyệt. Tất cả các tài liệu đều được công bố rộng rãi đến người BAH.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 98

101. Quy trình tham vấn cộng đồng được tiến hành nghiêm túc theo quy định của RAP để cung

cấp thông tin cần thiết về các hoạt dộng dự án và quyền lợi cho các hộ bị ảnh hưởng (BAH).

Theo kết quả khảo sát của tư vấn thực hiện vào tháng 11/2018, hầu hết các hộ BAH được phỏng

vấn đều xác nhận họ đã được biết về tất cả các thông tin trên qua họp dân. Kết quả đánh giá

chung của các hộ được khảo sát về việc phổ biến thông tin và tham vấn cộng đồng của dự án là

tốt, hầu hết các hộ đều hài lòng về việc thực hiện tuyên truyền và phổ biến thông tin dự án.

2.10. Giám sát

102. Các hoạt động bồi thường được giám sát thường xuyên để đảm bảo thực hiện theo kế hoạch

và đảm bảo rằng các biện pháp giảm thiểu được thiết kế để giải quyết các tác động xã hội tiêu cực

của dự án được thực hiện đầy đủ và hiệu quả.

103. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá việc thành

lập, chức năng và các hoạt động tái định cư. Ban QLDA có trách nhiệm trình nộp cho WB báo

cáo báo cáo hàng tháng về tiến độ thực hiện Kế hoạch TĐC.

2.11. Ma trận quyền lợi

104. Dựa trên việc đánh giá thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, ma trận quyền lợi được

thể hiện trong bảng dưới đây:

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 99

Bảng 2. 6: Ma trận quyền lợi

STT Loại thiệt

hại Áp dụng

Phân loại

người bị

ảnh hưởng

Chính sách bồi thường Thực tế thực hiện

Đánh giá

1

Đất ở bị thu

hồi vĩnh

viễn

Đất ở bị

thu hồi đủ

điều kiện

được bồi

thường

Tất cả các hộ

bị thu hồi

đất ở.

1. Bồi thường đất:

2. Người sử dụng đất ở bị ảnh hưởng

bởi dự án được bồi thường cho diện tích

đất bị thu hồi bằng tiền mặt với 100% giá

thay thế;

3. Trường hợp dự án thu hồi một

phần đất ở, diện tích đất còn lại không đủ

để ở (không đủ điều kiện xây dựng nhà

theo quy định), thì nhà nước sẽ thu hồi hết

phần đất còn lại (nếu người ảnh hưởng có

nguyện vọng), người bị ảnh hưởng sẽ được

bồi thường bằng tiền mặt cho toàn bộ đất

bị thu hồi bằng 100% giá trị thay thế;

UBND tỉnh Long An đã ban

hành một số quyết định như

sau:

- Quyết định số 4101/QĐ-

UBND ngày 13/11/2017 về việc

phê duyệt hệ số điều chỉnh giá

đất để bồi thường hỗ trợ Dự án

mở rộng nâng cấp đô thị Việt

Nam – Tiểu dự án thành phố

Tân An, tỉnh Long An – Hạng

mục Xây dựng công viên cây

xanh trong Khu LIA 2 – Khu

Mui tàu, cụ thể như sau: Đơn

giá bồi thường = (Hệ số điều

chỉnh đơn giá từ 3,0 – 3,7) x

Đơn giá theo bảng giá đất của

UBND tỉnh quy định.

- Quyết định số 3649/QĐ-

UBND ngày 05/10/2017 về việc

phê duyệt hệ số điều chỉnh giá

đất để bồi thường hỗ trợ Dự án

mở rộng nâng cấp đô thị Việt

Nam – Tiểu dự án thành phố

Tân An, tỉnh Long An – Hạng

mục: Đường vành đai (đoạn

Đường Phan Văn Tuấn nối

đường Nguyễn Tấn Chính), cụ

thể như sau: Đơn giá bồi thường

= (Hệ số điều chỉnh đơn giá từ

Tuân Thủ

(192 hộ đã

được bồi

thường)

Trang 100

STT Loại thiệt

hại Áp dụng

Phân loại

người bị

ảnh hưởng

Chính sách bồi thường Thực tế thực hiện

Đánh giá

1,9 – 13,9) x Đơn giá theo bảng

giá đất của UBND tỉnh quy

định.

Những hộ

phải di dời.

4. Tái định cư:

5. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi

toàn bộ nhà ở, đất ở phải di dời được bố trí

tái định cư tại khu TĐC dự án;

6. Trường hợp hộ BAH bị thu hồi

một phần đất ở, nhưng diện tích đất còn lại

không đủ để xây lại nhà mới theo quy định

của địa phương, nhà nước sẽ thu hồi hết

phần đất còn lại và người bị ảnh hưởng sẽ

được bố trí TĐC tại khu TĐC dự án;

7. Trong trường hợp tiền bồi thường

đất không đủ mua một lô đất tối thiểu tại

khu tái định cư, nhà nước sẽ bù khoản tiền

chênh lệch. (số tiền bù chênh lệch không

vượt quá số tiền chênh lệch giữa số tiền hộ

BAH được bồi thường và giá trị lô đất tối

thiểu trong khu TĐC theo qui định của

UBND tỉnh Long An).

Có 02 phương án bố trí TĐC

cho các hộ BAH: (i) Bố trí vào

khu tái định cư, (ii) Bồi thường

bằng tiền để hộ gia đình tự tái

định cư

Tuân Thủ

(63 hộ đã

được hỗ trợ

và bố trí tái

định cư)

2

Đất Nông

nghiệp bị

thu hồi

vĩnh viễn

Những hộ

bị thu hồi

vĩnh viễn

đất nông

nghiệp.

Người có đủ

điều kiện

được bồi

thường thiệt

hại về đất.

8. Nếu người BAH có diện tích đất bị

thu hồi dưới 20% (dưới 10% đối với hộ dễ

bị tổn thương) và diện tích đất còn lại đảm

bảo giá trị kinh tế, thì hộ BAH sẽ được bồi

thường bằng tiền mặt với 100% giá thay

thế cho diện tích đất bị thu hồi.

9. Nếu hộ gia đình có diện tích đất bị

thu hồi chiếm từ 20% (từ 10% đối với hộ

dễ bị tổn thương) diện tích đất trở lên,

Đơn giá bồi thường được UBND

tỉnh Long An phê duyệt theo

Quyết định số 4101/QĐ-UBND

ngày 13/11/2017 và Quyết định

số 3649/QĐ-UBND ngày

05/10/2017.

Các hộ cung được hưởng các

khoản khỗ trợ về ổn định đời

sống, đào tạo việc làm theo

Tuân thủ

(352 hộ đã

được bồi

thường, hỗ

trợ)

Trang 101

STT Loại thiệt

hại Áp dụng

Phân loại

người bị

ảnh hưởng

Chính sách bồi thường Thực tế thực hiện

Đánh giá

hoặc diện tích đất còn lại không đảm bảo

hiệu quả kinh tế, thì được bồi thường bằng

tiền mặt cho diện tích bị mất bằng 100%

giá thay thế và người BAH sẽ được hưởng

chương trình phục hồi thu nhập như cung

cấp dịch vụ đào tạo nghề, hỗ trợ tìm kiếm

việc làm hoặc nghề khác theo nguyện vọng

của hộ BAH.

chính sách của UBND tỉnh Long

An ban hành.

3

Nhà

cửa/công

trình

Nhà

cửa/công

trình của

gia đình,

cá nhân

Chủ công

trình bị ảnh

hưởng là hộ

gia đình, cá

nhân.

10. Nhà cửa/công trình của hộ gia đình bị ảnh

hưởng không phụ thuộc tình trạng pháp lý

sẽ được bồi thường bằng 100% chi phí

thay thế; và

11. Đối với nhà, công trình bị tháo dỡ một

phần mà phần còn lại không đủ điều kiện

để ở sẽ được bồi thường 100% khối lượng

công trình (trường hợp này có xác định cụ

thể của Hội đồng bồi thường)

12. Đối với công trình/nhà cửa bị tháo dỡ một

phần mà phần còn lại đủ điều kiện để ở thì

ngoài giá trị bồi thường cho phần diện tích

bị tháo dỡ, người BAH sẽ được hỗ trợ

thêm 30% giá trị phần bị tháo dỡ để khôi

phục nguyên trạng hoặc nâng cấp nhà tốt

hơn. Giá trị thay thế được tính để xây lại

nhà/công trình mới không tính khấu hao sử

dụng và vật liệu tái sử dụng.

Các hộ có với nhà / công trình,

bị phá dỡ một phần nhưng phần

còn lại không đủ điều kiện được

đền bù 100% khối lượng công

trình.

Các hộ có nhà / công trình bị

phá dỡ một phần nhưng phần

còn lại đủ điều kiện, ngoài giá

trị bồi thường cho khu vực bị

phá dỡ, các AP sẽ hỗ trợ chi phí

sửa chữa, hoàn thành nhà.

13.

14. Tuân Thủ

15. (181 hộ đã

được bồi

thường về vật

kiến trúc)

4 Cây trồng

và vật nuôi

Cây trồng

và vật nuôi

bị ảnh

hưởng

Chủ sở hữu

cây trồng vật

nuôi

Bồi thường toàn bộ cây trồng, vật nuôi

tương đương với giá thay thế tại thời điểm

tiến hành bồi thường;

Đối với cây trồng BAH có thể di dời được

Hộ sẽ được thông báo bàn giao

mặt bằng trong vòng 30 ngày kể

từ khi nhận tiền bồi thường đầy

đủ.

Bồi thường hỗ trợ cho toàn bộ

Tuân Thủ

Trang 102

STT Loại thiệt

hại Áp dụng

Phân loại

người bị

ảnh hưởng

Chính sách bồi thường Thực tế thực hiện

Đánh giá

tới địa điểm khác, mức bồi thường sẽ bao

gồm chi phí vận chuyển cộng với thiệt hại

thực tế.

cây trồng, vật nuôi BAH

5

Thiệt hại về

thu nhập và

tư liệu sản

xuất, kinh

doanh

Mất nguồn

thu nhập

và các tài

sản phục

vụ sản

xuất/kinh

doanh

Người bị

mất nguồn

thu nhập/chủ

sở hữu

những tài

sản phục vụ

sản

xuất/kinh

doanh bị ảnh

hưởng.

16. Những hộ sản xuất, kinh doanh bị ảnh

hưởng thu nhập và có đăng kí kinh doanh:

Bồi thường hoặc hỗ trợ phục hồi cho

những thiệt hại về kinh doanh với 30% thu

nhập một năm sau thuế theo mức thu nhập

bình quân của 3 năm liền kề trước đó do

cơ quan Thuế xác nhận.

- Có đăng ký kinh doanh:

Bồi thường hoặc hỗ trợ phục

hồi cho những thiệt hại về

kinh doanh với 30% thu

nhập một năm sau thuế theo

mức thu nhập bình quân của

3 năm liền kề trước đó do cơ

quan Thuế xác nhận, nhưng

mức tối thiểu không thấp

hơn 1.000.000 đồng/hộ.

- Đối với các hộ không có

đăng ký kinh doanh được

hỗ trợ 500.000 đồng/hộ.

Tuân thủ

(9 hộ đã được

hỗ trợ)

6

Tài sản

công cộng

bị ảnh

hưởng

Đối với

các công

trình công

cộng BAH

hưởng

vĩnh viễn

hoặc tạm

thời.

Tổ, Khu

vực, Đơn vị

quản lý hành

chính.

17. Đối với các công trình công cộng bị ảnh

hưởng bởi dự án phải đảm bảo được phục

hồi hoặc sửa chữa sớm nhất, giảm thiểu tác

động tiêu cực đến sản xuất và đời sống

nhân dân khu vực dự án và người dân

không phải trả bất kỳ chi phí nào.

Nếu Tài sản công cộng bị ảnh

hưởng bởi dự án, BQLDA sẽ

tham vấn với cộng đồng bị ảnh

hưởng và xác định rằng các cấu

trúc này được khôi phục hoặc

sửa chữa sớm để giảm thiểu tác

động tiêu cực đến cộng đồng

Tuân thủ

7 Tài sản

khác

Điện nước,

điện thoại,

internet.

Hộ gia đình,

Công ty bị

ảnh hưởng

18. Những tài sản khác bị hư hại của hộ gia

đình/cá nhân BAH bao gồm đường dây

điện thoại, đồng hồ nước, đồng hồ điện sẽ

được bồi thường theo quy định;

19. Cáp tivi, internet bị ảnh hưởng sẽ được hỗ

trợ chi phí lắp đặt mới.

20. Tất cả các tài sản khác bị hư hại

của hộ gia đình/cá nhân BAH

bao gồm đường dây điện thoại,

đồng hồ nước, đồng hồ điện đều

được bồi thường theo quy định;

Tuân Thủ

Trang 103

STT Loại thiệt

hại Áp dụng

Phân loại

người bị

ảnh hưởng

Chính sách bồi thường Thực tế thực hiện

Đánh giá

8 Hỗ trợ di

chuyển

Phục hồi

TĐC

Hộ di

chuyển đến

nơi ở mới

i. Hộ gia đình sở hữu nhà kiên cố BAH

phải di chuyển tài sản, đồ dùng cá

nhân của hộ đến nơi ở mới sẽ được hỗ

trợ với mức 10.000.000 VNĐ/hộ;

ii. Hộ gia đình sở hữu các loại nhà còn

lại BAH phải di chuyển tài sản, đồ

dùng cá nhân đến nơi ở mới sẽ được

hỗ trợ với mức 7.000.000 đồng/hộ.

Nhà kiên cố, bán kiên cố

được hỗ trợ 10.000.000

đồng/hộ

Nhà tạm được hỗ trợ

7.000.000 đồng/hộ

Tuân thủ

9 Hỗ trợ tạm

ổn định

cuộc sống

Những hộ

phải di dời

đi nơi khác

và những hộ

phải xây lại

nhà chính

trên đất còn

lại.

i. Hộ được bố trí tái định cư tại khu tái

định cư dự án phải bàn giao mặt bằng

cho dự án trong lúc khu tái định cư

chưa hoàn thành thì hộ TĐC sẽ được

hỗ trợ tạm cư trong thời gian chờ đợi

nơi ở mới và 06 tháng trong thời gian

xây dựng nhà theo đơn giá hỗ trợ

không quá 2 lần so với đơn giá quy

định của UBND tỉnh Long An.

ii. Hộ gia đình bị thu hồi một phần nhà

chính và phải xây dựng lại nhà mới

trên diện tích còn lại sẽ được hỗ trợ

tạm cư trong thời gian 03 tháng theo

đơn giá hỗ trợ không quá 2 lần so với

đơn giá quy định của UBND tỉnh

Long An.

iii. Hộ gia đình bị thu hồi một phần nhà

chính và phải chỉnh trang lại nhà cửa

thì được hỗ trợ tạm cư trong thời gian

02 tháng theo đơn giá hỗ trợ không

quá 2 lần so với đơn giá quy định của

UBND tỉnh Long An.

- Hộ được bố trí tái định cư tại

khu tái định cư dự án phải

bàn giao mặt bằng cho dự án

trong lúc khu tái định cư

chưa hoàn thành thì hộ TĐC

sẽ được hỗ trợ tạm cư trong

thời gian chờ đợi nơi ở mới

và 06 tháng trong thời gian

xây dựng nhà theo đơn giá

hỗ trợ không quá 2 lần so

với đơn giá quy định của

UBND tỉnh Long An.

- Hộ gia đình bị thu hồi một

phần nhà chính và phải xây

dựng lại nhà mới trên diện

tích còn lại sẽ được hỗ trợ

tạm cư trong thời gian 03

tháng theo đơn giá hỗ trợ

không quá 2 lần so với đơn

giá quy định của UBND tỉnh

Long An.

- Hộ gia đình bị thu hồi một

Tuân thủ

Trang 104

STT Loại thiệt

hại Áp dụng

Phân loại

người bị

ảnh hưởng

Chính sách bồi thường Thực tế thực hiện

Đánh giá

iv. Đối với trường hợp người BAH lựa

chọn phương án tự TĐC (có văn bản

cam kết tự lo chỗ ở) sẽ được hỗ trợ

tạm cư trong thời gian 03 tháng theo

đơn giá hỗ trợ không quá 2 lần so với

đơn giá quy định của UBND tỉnh.

phần nhà chính và phải

chỉnh trang lại nhà cửa thì

được hỗ trợ tạm cư trong

thời gian 02 tháng theo đơn

giá hỗ trợ không quá 2 lần so

với đơn giá quy định của

UBND tỉnh Long An.

10

Hỗ trợ

chuyển đổi

nghề

nghiệp

Mất đất

nông

nghiệp

Hộ bị ảnh

hưởng nặng

i. Hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển đổi

nghề nghiệp đối với hộ bị ảnh hưởng

đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất

nông nghiệp (có xác nhận của địa

phương), với mức hỗ trợ từ 1,5 đến 05

lần giá đất theo bảng giá đất quy định

của UBND tỉnh Long An đối với toàn

bộ diện tích đất bị thu hồi; và

ii. Trường hợp hộ gia đình có nhu cầu

được đào tạo, học nghề thì được nhận

vào các cơ sở đào tạo nghề trong

thành phố và được miễn học phí đào

tạo cho một khoá học nghề đối với các

đối tượng trong độ tuổi lao động

(không áp dụng đối với các đối tượng

xin học nghề ngoài thành phố).

Hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển

đổi nghề nghiệp đối với hộ bị

ảnh hưởng đất nông nghiệp trực

tiếp sản xuất nông nghiệp (có

xác nhận của địa phương), với

mức hỗ trợ từ 0,4 lần giá đất

theo bảng giá đất quy định của

UBND tỉnh Long An đối với

toàn bộ diện tích đất bị thu hồi.

Diện tích đất nông nghiệp được

hỗ trợ tối đa không quá 30.000

đồng/m2

Tuân thủ

chưa hoàn

toàn

Hỗ trợ ổn

định cuộc

sống

Hỗ trợ

khôi phục

nguồn thu

nhập

Các hộ bị

ảnh hưởng

nặng do mất

đất nông

nghiệp

- Đối với hộ bị thu hồi từ 20% đến

70% (từ 10% đến 70% đối với hộ dễ

bị tổn thương) diện tích đất nông

nghiệp đang sử dụng sẽ được hỗ trợ

01 lần bằng tiền tương đương giá

trung bình của 30 kg gạo/tháng/nhân

khẩu trong thời gian 6 tháng, nếu hộ

BAH không phải di chuyển chỗ ở và

- Đối với hộ bị thu hồi từ

30% đến 70% diện tích đất

nông nghiệp đang sử dụng sẽ

được hỗ trợ 01 lần bằng tiền

tương đương giá trung bình

của 30 kg gạo/tháng/nhân

khẩu trong thời gian 6 tháng,

nếu hộ BAH không phải di

Tuân thủ

chưa hoàn

toàn

Trang 105

STT Loại thiệt

hại Áp dụng

Phân loại

người bị

ảnh hưởng

Chính sách bồi thường Thực tế thực hiện

Đánh giá

trong thời gian 12 tháng, nếu hộ

BAH phải di chuyển chỗ ở;

- Đối với hộ bị thu hồi trên 70% diện

tích đất nông nghiệp đang sử dụng

thì được hỗ trợ với mức như trên

trong thời gian 12 tháng nếu không

phải di chuyển chỗ ở và trong thời

gian 24 tháng nếu phải di chuyển

chỗ ở.

chuyển chỗ ở và trong thời

gian 12 tháng, nếu hộ BAH

phải di chuyển chỗ ở;

- Đối với hộ bị thu hồi trên

70% diện tích đất nông nghiệp

đang sử dụng thì được hỗ trợ

với mức như trên trong thời

gian 12 tháng nếu không phải

di chuyển chỗ ở và trong thời

gian 24 tháng nếu phải di

chuyển chỗ ở.

11 Hỗ trợ xã

hội

Hỗ trợ

thêm cho

nhóm dễ bị

tổn thương

Những hộ dễ

bị tổn

thương phải

di chuyển

chỗ ở

i. Hộ nghèo có sổ hộ nghèo sẽ được hỗ

trợ 30kg gạo/hộ trong thời gian 03

năm nếu không phải di chuyển, và

trong thời gian 06 năm nếu phải di

chuyển chỗ ở.

ii. Hộ gia đình chính sách, gia đình có

công với cách mạng được hỗ trợ

5.000.000 đồng/hộ nếu bị ảnh hưởng

toàn bộ nhà nhưng vẫn còn đất để xây

dựng lại nhà; và hỗ trợ 10.000.000

đồng/hộ nếu bị ảnh hưởng toàn bộ nhà

và đất.

iii. Các hộ thuộc nhóm dễ bị tổn thương

còn lại được hỗ trợ số tiền từ

3.000.000 đến 5.000.000 đồng/hộ.

iv. Gia đình cán bộ hưu trí và các đối

tượng đang hưởng trợ cấp xã hội

thường xuyên khác được hỗ trợ

1.000.000 đồng/hộ.

Chưa thực hiện

Chưa tuân

thủ

Trang 106

STT Loại thiệt

hại Áp dụng

Phân loại

người bị

ảnh hưởng

Chính sách bồi thường Thực tế thực hiện

Đánh giá

12

Khuyến

khích bàn

giao mặt

bằng sớm

Thưởng

tiến độ

Những hộ

bàn giao mặt

bằng đúng

hoặc trước

thời hạn

được quy

định.

Những hộ bàn giao mặt bằng đúng hoặc

trước thời hạn được quy định sẽ được

thưởng tiến độ với số tiền là 5.000.000

VNĐ/hộ.

Chưa thực hiện

Chưa tuân

thủ

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Phụ lục 11: Báo cáo soát xét về việc thực hiện RAP

Trang 107

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

3.1. Kết luận

105. Tính đến thời điểm tháng 11 năm 2018, công tác chi trả bời thường cho các hộ BAH ở

tuyến Đường vành đai (đoạn Đường Phan Văn Tuấn nối đường Nguyễn Tấn Chính) bao gồm

cả phần mở rộng 20m x 2 bên và xây dựng khu LIA 2 hiện nay đã hoàn thành được khoảng

90%.

106. Qua tham vấn với các bên liên quan, khảo sát tại hiện trường và phỏng vấn người bị ảnh

hưởng, Đơn vị tư vấn đánh giá việc thực hiện đền bù, hỗ trợ của Tiểu dự án về cơ bản đã tuân

thủ theo Kế hoạch Tái định cư đã được phê duyệt, cụ thể: Đã tổ chức tham vấn, phổ biết

thông tin, kiểm đếm đo đạc, lập phương án bồi thường hỗ trợ cho các hộ BAH… theo đúng

chính sách của chính phủ Việt Nam và WB.

107. Tuy nhiên, còn một số quyền lợi chưa tuân thủ theo chính sách của Kế hoạch Tái định cư

đã được phê duyệt, cụ thể: Các khoản hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đồi nghề và tạo việc

làm, hỗ trợ cho các hộ thuộc nhóm dễ BTT, thưởng tiến độ còn chưa thực hiện theo đúng Kế

hoạch tái định cư của dự án đã được phê duyệt.

3.2. Khuyến nghị

108. Để đảm bảo tính tuân thủ cho dự án và quyền lợi của các hộ bị ảnh hưởng, các bên liên

quan được đề cập trong kế hoạch hành động tăng cường tái định cư cần gấp rút triển khai

kiểm tra, rà soát và có hành động phù hợp.

109. Trong thời gian tới, Ban quản lý các dự án nâng cấp đô thị thành phố Tân An và Hội

đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án cần:

(i) Đẩy nhanh tiến độ chi trả bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng chưa

được nhận tiền bồi thường hỗ trợ từ dự án,

(ii) Giải quyết 12 trường hợp còn đang có thắc mắc khiếu nại

(iii) Thực hiện hỗ trợ bổ sung về: (i) Các khoản hỗ trợ ổn định đời sống, (ii) chuyển đồi

nghề và tạo việc làm, (iii) hỗ trợ cho các hộ thuộc nhóm dễ BTT, và (iv) thưởng tiến độ

cho các hộ đã bàn giao mặt bằng.

Dự án Mở rộng, nâng cấp Đô thị Việt Nam – Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An

Trang 108