Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương XÂY DỰNG...

36
Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY TNHH GỐM SỨ CAO CẤP MINH LONG I Từ hòn đất vô tri, qua bàn tay nhào nặn của các nghệ nhân, những sản phẩm gốm sứ tiêu dùng đậm chất nghệ thuật đã ra đời... Cũng như các làng nghề điêu khắc, sơn mài, làng nghề gốm sứ Bình Dương không chỉ làm ra của cải, đóng góp vào giá trị sự tăng trưởng kinh tế, mà còn là sự thể hiện nét văn hóa, lịch sử truyền thống của Bình Dương. 1. Ðặt vấn đề : Bình Dương - một địa phương có nguồn khoáng sản đất sét, caolin rất phong phú cho nghề gốm sứ. Gần 200 năm hình thành và phát triển, nghề gốm sứ tại Bình Dương vẫn giữ cho mình những nét truyền thống mộc mạc, nhã nhặn nhưng không kém phần sắc sảo dù đã trải qua nhiều thăng trầm biến đổi của nền kinh tế thị trường, cùng với nỗi lo cho nghề sản xuất sơn mài, điêu khắc gỗ mỹ thuật, nghề sản xuất gốm sứ truyền thống bị mai một, Bình Dương đã có những chính sách nhằm bảo tồn và phát huy các cơ sở gốm sứ dựa trên những lợi thế về nguyên liệu. Từ đó, việc đưa ra những chiến lược phát triển là một hoạt động hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Quản trị chiến lược tại Công ty TNHH gốm sứ Minh Long I.” 2. Mục tiêu nghiên cứu Quá trình nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH gốm sứ Minh Long I. Trên nền tảng đó, hoạch định các chiến lược phát triển cho sản phẩm của Công ty Minh Long I trong những năm tới. 3. Nội dung nghiên cứu chủ yếu Thực trạng phát triển các sản phẩm của Công ty Minh Long I. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty. Chiến lược phát triển của Công ty Minh Lon g I những năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu dựa vào mô hình phân tích ma trận SWOT, nguồn dữ liệu chủ yếu từ khảo sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Minh Long I. Nội dung nhằm thu thập thông tin về: Năng lực sản xuất, trình độ nguồn nhân lực, những thuận lợi và khó khăn về thị trường, nhận thức của chủ doanh nghiệp về tình trạng ô nhiễm môi trường và sự khan hiếm nguồn nguyên liệu, đặc biệt là về đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các Doanh nghiệp. Các thông tin này giúp đánh giá cơ bản tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp Trên cơ sở đó, một tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty đã được xác định. Các yếu tố được đánh giá cao sẽ được đưa vào phân tích trong ma trận SWOT. Trên nền tảng những kết luận rút ra từ ma trận, các chiến lược phát triển Công ty sẽ được

Transcript of Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương XÂY DỰNG...

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TYTNHH GỐM SỨ CAO CẤP MINH LONG I

Từ hòn đất vô tri, qua bàn tay nhào nặn của các nghệ nhân, những sản phẩm gốm sứtiêu dùng đậm chất nghệ thuật đã ra đời... Cũng như các làng nghề điêu khắc, sơn mài,làngnghề gốm sứ Bình Dương không chỉ làm ra của cải, đóng góp vào giá trị sự tăng trưởng kinhtế, mà còn là sự thể hiện nét văn hóa, lịch sử truyền thống của Bình Dương.1. Ðặt vấn đề :Bình Dương - một địa phương có nguồn khoáng sản đất sét, caolin rất phong phú chonghề gốm sứ. Gần 200 năm hình thành và phát triển, nghề gốm sứ tại Bình Dương vẫn giữchomình những nét truyền thống mộc mạc, nhã nhặn nhưng không kém phần sắc sảo dù đã trảiqua nhiều thăng trầm biến đổi của nền kinh tế thị trường, cùng với nỗi lo cho nghề sản xuấtsơn mài, điêu khắc gỗ mỹ thuật, nghề sản xuất gốm sứ truyền thống bị mai một, Bình Dươngđã có những chính sách nhằm bảo tồn và phát huy các cơ sở gốm sứ dựa trên những lợi thế vềnguyên liệu. Từ đó, việc đưa ra những chiến lược phát triển là một hoạt động hết sức cần thiếttrong giai đoạn hiện nay và nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Quản trị chiến lược tại Công tyTNHH gốm sứ Minh Long I.”2. Mục tiêu nghiên cứuQuá trình nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanhcủa Công ty TNHH gốm sứ Minh Long I. Trên nền tảng đó, hoạch định các chiến lược pháttriển cho sản phẩm của Công ty Minh Long I trong những năm tới.3. Nội dung nghiên cứu chủ yếu Thực trạng phát triển các sản phẩm của Công ty Minh Long I. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty. Chiến lược phát triển của Công ty Minh Long I những năm tới.4. Phương pháp nghiên cứuQuá trình nghiên cứu dựa vào mô hình phân tích ma trận SWOT, nguồn dữ liệu chủ yếutừ khảo sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Minh Long I.Nội dung nhằm thu thập thông tin về: Năng lực sản xuất, trình độ nguồn nhân lực, nhữngthuận lợi và khó khăn về thị trường, nhận thức của chủ doanh nghiệp về tình trạng ô nhiễmmôi trường và sự khan hiếm nguồn nguyên liệu, đặc biệt là về đánh giá các yếu tố ảnh hưởngđến hoạt động của các Doanh nghiệp. Các thông tin này giúp đánh giá cơ bản tình hình kinhdoanh của Doanh nghiệpTrên cơ sở đó, một tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty đã đượcxác định. Các yếu tố được đánh giá cao sẽ được đưa vào phân tích trong ma trận SWOT. Trênnền tảng những kết luận rút ra từ ma trận, các chiến lược phát triển Công ty sẽ được

đề xuất.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 1/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

Chương 2 (chương 1 là cơ sở lý luận, để mình làm khi hoàn tất nộp cho thầy):QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TẠICÔNG TY TNHH GỐM SỨ MINH LONG I

I – GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH GỐM SỨ MINH LONG I1. Lịch sử Minh Long I:Từ Sài Gòn lên Bình Dương, người đi có hai ấn tượng: con đường rộng rãi, trật tự,khoáng đạt hơn, bỏ lại phía sau những nút giao thông lập thể khá rối loạn. Những hứa hẹnnhững khu công nghiệp lớn với các cuộc đình công của công nhân đã được nghe tới nhiềuhơn.Chính vì thế, ấn tượng mới lạ thứ hai là những dãy chum vại đồ sành sứ chất đống bên đường.Xứ sở của yên tĩnh, tỉ mỉ nghề thủ công mỹ nghệ. Người đi nhiều đã từng đến Bát Tràngởphía Bắc thì nhớ lại các ngõ phố lọ lem than đất, các bức tường biến thành “sân phơi dọc thẳngđứng” vì bám chi chít các miếng than tròn không đủ sân phơi. Vì vậy, khi dừng chân tại trụ sởcủa Gốm sứ Minh Long I hay sau khi đi qua tòa nhà khổng lồ “show room” gốm sứ của MinhLong I trong tòa nhà “Minh Sáng Plaza” - chưa hề thấy ở đâu nhiều đồ gốm sang trọng, tinhxảo đến thế - để đến các xưởng sản xuất sạch sẽ, yên tĩnh – sẽ là ấn tượng ngạc nhiênthứ ba.Cứ tưởng nơi làm gốm sứ thì phải bộn bề nhem nhọ, nhưng ở đây, máy móc sản xuất có nhiềucái giá cả triệu đô.- Công ty Minh Long thành lập vào năm 1970. Minh Long là cái tên được ghép từ tên củahai người bạn Lý Ngọc Minh và Dương Văn Long khi cả hai đều mới 18-20 tuổi.- Năm 1980 do chí hướng của hai ông chủ trẻ khác nhau nên Minh Long được tách ranhưng vẫn lấy tên Minh Long để đặt tên cho cơ sở mới bởi tình cảm trân trọng nhau. MinhLong I của Lý Ngọc Minh tiếp tục theo đuổi nghề gốm sứ mỹ nghệ, còn Minh Long II củangười bạn Dương Văn Long đi vào sáng tạo những sản phẩm sứ cách điện phục vụ cho côngcuộc đổi mới đất nước.- Năm 1970 được lấy là năm đánh dấu sự ra đời của thương hiệu Minh Long I.- Sản phẩm Minh Long I với đầy đủ các tiêu chí: chất lượng tốt và ổn định, tính thẩm mỹcao mang nhiều ý nghĩa, đậm tính truyền thống nhân văn và thấm đượm bản sắc dân tộc ViệtNam đã có mặt ở Hồng Kông, Pháp, Mỹ, Nhật Bản...Ngày nay, thương hiệu Minh Long I được khẳng định bằng bộ sưu tập hơn 15,000 chủngloại. Người tiêu dùng biết đến Minh Long I không còn đơn thuần là tên của một công ty, mànó đã là tên của một thương hiệu gốm sứ nổi tiếng của Việt Nam khi sản phẩm Minh LongIcó mặt khắp nơi trên thế giới và mang nhiều bước đột phá mà chưa có hãng nào sánh kịp.

Với dây chuyền sản xuất tiên tiến và hiện đại mang tầm cỡ quốc tế, sản phẩm gốm sứMinh Long I có chất lượng rất cao và ổn định. Không những vậy, sản phẩm vừa hiện đại vừamang đậm nét truyền thống văn hóa Việt Nam và đã được người tiêu dùng biết đến và đónnhận một cách nồng nhiệt ở thị trường trong nước và ngoài nước.Công ty đã liên tiếp đạt hơn 20 huy chương vàng và giải thưởng WIPO của Sở Hữu TríTuệ (Liên Hiệp Quốc). Không chỉ dừng ở đó mà ông Lý Ngọc Minh (TGĐ Công ty) còn đạtđược nhiều danh hiệu cao quý khác như là bằng khen của Thủ Tướng và huân chương Anhhùng lao động do Chủ tịch nước ban tặng.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 2/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

Các sản phẩm của Minh Long I:Nổi bật nhất trong số những hiện vật trao tặng Bảo tàng Cách mạng Việt Nam là số hiệnvật đóng góp cho những hoạt động của xã hội và đã trở thành Di sản văn hoá như:- Bộ đồ trà: Tặng phẩm tặng Nguyên thủ Quốc gia các nước tham dự Hội nghị ASEM5.- Cúp APEC: Tặng phẩm tặng Nguyên thủ Quốc gia các nước tham dự Hội nghị APECViệt Nam 2006.- Ảnh chụp Cúp Rồng Việt vì người nghèo có chữ ký của đồng chí Phạm Thế Duyệt.Ngoài ra còn có một số sản phẩm của Công ty đạt chất lượng cao và mang tính truyềnthống như: Bộ trà chim Hạc; Bộ trà Hồng Hạc trắng; Bộ sắc tộc: 54 dân tộc của Việt Nam; BộPhúc - Lộc – Thọ; Bộ Tây Du Ký... Các danh hiệu đã đạt được:- Huân chương Anh Hùng lao động thời kỳ đổi mới- Huân chương lao động hạng 2- Huân chương lao động hạng 3 (cá nhân và công ty)- ISO 9001: 2000- Đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1999 đến nay.- Top 30 thương hiệu quốc gia- Và nhiều bằng khen do Sở, Ban, Ngành trao tặng …2. Năng lực của Minh Long I:- Nằm trong khu công nghiệp Bình Dương (gần thành phố Hồ Chí Minh), nhà máy MinhLong I hiện nay có diện tích hoạt động trên 120.000m2.- Hiện nay, Minh Long I đã trở thành một doanh nghiệp có số vốn đầu tư trên 50 triệuUSD, giải quyết việc làm cho hơn 2.000 lao động (năm 2009 tổng số CB-CNV của công ty lênđến khoảng 1.800 người), tốc độ tăng trưởng đầu tư của công ty cũng đạt ở mức trên 5 triệuUSD/năm. Sản phẩm mang thương hiệu gốm sứ Minh Long I có trên 15.000 chủng loại, riênghàng xuất khẩu có tới 3.000 mẫu mã khác nhau. Chất lượng của sản phẩm đã được chứngminh khi liên tục nhiều năm liền gốm sứ Minh Long I được người tiêu dùng bình chọn là“Hàng Việt Nam chất lương cao”.- Thành công của gốm sứ Minh Long I là nhờ biết cách nâng tầm chính mình. Với chiếnlược tập trung cho công nghệ và thiết kế.- Trong khi, hầu hết cơ sở sản xuất gốm sứ trong nước còn sử dụng công nghệ lạc hậu, thìcông ty đã đầu tư hàng triệu USD để nhập lò nung của châu Âu, thuê kỹ sư nước ngoài lắp rápcùng với những bí quyết sáng tạo riêng như thêm bớt các chi tiết của lò nung để có thể điềuchỉnh ngọn lửa phù hợp với màu men độc đáo, tạo sự mịn màng chiều sâu cho màu men màngay chính các hãng gốm sứ nổi tiếng thế giới từ châu Âu, Nhật Bản đều chưa làm được.- Ở Minh Long I, mọi sản phẩm vừa ra khỏi dây chuyền sản xuất đều đ ược kiểm tra bởihệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ, và chỉ sau khi đáp ứng yêu cầu qui định, sản phẩmmới được chuyển đến khách hàng. Bằng cách này, Công ty bảo đảm với khách hàng sẽ khôngcó sản phẩm bị khuyết tật, và đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn bắt buộc về chất lượng.Từ năm 2000, nhận thấy tầm quan trọng của việc bảo hộ thương hiệu tại thị trường nướcngoài, công ty đã đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo Thoả ước Madrid cho các sản phẩm gốm

sứvà chỉ định đăng ký tại 16 quốc gia chủ yếu là các nước có nền công nghiệp gốm sứ phát triển

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 3/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

của châu Âu như: Pháp, Đức, Cộng hòa Séc, Nga, Hungary... Chính nhờ ý thức tạo dựngthương hiệu và bảo vệ tài sản trí tuệ cũng như sự quyết tâm của doanh nghiệp mà Công tyTNHH gốm sứ cao cấp Minh Long I không gặp phải những vấp váp về kiện tụng thương hiệukhi thâm nhập thị trường quốc tế, cho dù sản phẩm của công ty là nhóm sản phẩm rất dễbị làmgiả, làm nhái.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty TNHH Gốm Sứ Minh Long I.3.1. Yếu tố tổ chức - quản trị - nhân sự: Giá trị cốt lõi của Minh Long I:* Là tạo nên những sản phẩm gốm sứ vừa có kỹ thuật cao, vừa mang tính nghệ thuật, đủ sứccạnh tranh. Ngoài ra, còn lại không thể thiếu là được gói gọn trong hai từ "uy tín". Kháchhàng đến với Minh Long không gì khác ngoài niềm tin, niềm tin về chất lượng sản phẩm,chấtlượng phục vụ. Tổng Giám Đốc: Đứng đầu công ty, có nhiệm vụ tổ chức và điều hành mọi hoạt độngtrong công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Tổng giám đốclà người đại diện cho công ty ký kết các hợp động kinh tế, chịu trách nhiệm về sản xuất kinhdoanh, đời sống xí nghiệp trước công ty, tập thể nhân viên. Lãnh đạo: Ban giám đốc phân công nhiệm vụ đúng với trình độ chuyên môn và có sựphối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với nhau. Công ty có quy định r õ ràng về quyền hạn,nghĩa vụ của nhân viên và được nhân viên chấp hành tốt. Sơ đồ tổ chức:Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Gốm Sứ cao cấp Minh Long IP.TGÑ SAÛN QUAÛN ÑOÁC PHAÂNTỔNGXÖÔÛNGXUAÁTGĐPHOØNG THÍ NGHIEÄMP.TGÑ KYÕTHUAÄT PHOØNG QUAÛN LYÙ CHAÁTLÖÔÏNGPHOØNG GIAO DÒCHP.TGÑ KINHDOANHPHOØNG TOÅNG HÔÏP

BOÄ BOÄ BOÄBOÄPHAÄN PHAÄN PHAÄNPHAÄHAØNH TAØI KINHN

CHÍNH CHÍNH DOANHXUAÁNHAÂN KEÁTSÖÏ TOAÙNNHAÄ

PHÒNG QUẢN LÝ CHI NHÁNH

Nhân sự:“Từ một xưởng nhỏ với vài ba người làm việc, hiện nay Công ty đã có hơn 2000 côngnhân và thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là : Anh, Pháp, Đ ức, Hà Lan, Tiệp Khắc,Nhật Bản,… Tổng sản lượng của công ty khoảng 70% là xuất khẩu nhưng đồng thời công tycũng đang hướng tới việc mở rộng thị trường và gia tăng thị phần trong nước.”

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 4/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

Công ty cũng đầu tư nhiều tỉ đồng, thu hút một số chuyên gia giỏi từng bước hình thànhmột cơ sở nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ mới.Minh Long còn mời 30 nghệ nhân tốt nghiệp tại các trường mỹ thuật cùng các chuyêngia nước ngoài như Pháp, Mỹ, Trung Quốc huấn luyện bút pháp, biết cách phối màu, dùngcọmột cách nhuần nhuyễn.Hiện nay toàn công ty có khoảng 300 cán bộ - nhân viên làm công tác quản lý tại Công ty.BẢNG THỐNG KÊ CÁN BỘ QUẢN LÝSố người (người) Tỷ lệ (%)Độ tuổi18 – 35 215 71.6636 trở lên 85 28.34Trình độ Số người (người) Tỷ lệ (%)Đại học – cao đẳng 190 63Trung cấp 80 27Phổ thông 30 10Nguồn: Phòng tổng hợpĐồng thời do đặc thù ngành sản xuất của công ty là chuyên về sản xuất gốm sứ nên cầnnhiều lao động phổ thông, đặc biệt là lao động trẻ nhưng có tay nghề, bình quân thu nhập đầungười 1 năm là 30 triệu đồng/người. Minh Long I là đơn vị luôn thực hiện nghiêm túc nhữngquy định của Nhà nước về các chế độ, chính sách đối với người lao động như bảo hiểm ytế,bảo hiểm xã hội, phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động...3.2. Yếu tố marketing: Chiến lược sản phẩm (Product):Đến nay, sản phẩm của gốm sứ Minh Long đã có trên 15.000 chủng loại. Chất lượng củasản phẩm đã được chứng minh khi liên tục nhiều năm liền gốm sứ Minh Long được người tiêudùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lương cao” và hàng loạt huy chương vàng tại cáchộichợ triển lãm trong nước và quốc tế. Mỗi năm Minh Long I đã gửi khắp thế giới các “câuchuyện gốm sứ” chứa trong sản phẩm của mình làm từ 3.000 – 5.000 tấn vật liệu. Riêng hàngxuất khẩu đã có tới 3.000 mẫu mã khác nhau. Trên mỗi sản phẩm của gốm sứ Gốm sứ MinhLong I đều có in hình và tên công ty trên sản phẩm. Chiến lược giá (Price):Phải đương đầu với lạm phát, “Lúc khó khăn bão tố không ai căng buồm ra khơi”.Với triết lý như vậy dù xuất khẩu là chính nhưng Minh Long đã xây dựng cho mình mộtchiến lược nên không bị ảnh hưởng nhiều. Hàng vẫn ổn, tăng doanh số mặc dù giá nhiênliệu tăng, lương công nhân tăng. Nhưng Công ty không tăng giá sản phẩm, chỉ điều chỉnhsản phẩm. Thêm vào đó, Công ty TNHH Gốm sứ Minh Long I đã mua trước một số mỏ khaithác cung cấp nguyên liệu sét, cao lanh để giảm chi phí đầu vào khi phải thông qua trung gianhay thông qua nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài. Như vậy, giá các yếu tố đầu vào sẽ

giảm,giúp sản phẩm của Công ty Minh Long I có sự cạnh tranh về giá so với các công ty sản xuấtcùng loại sản phẩm trong nước.Ngoài ra, Công ty Gốm sứ Minh Long I còn một ưu thế cạnh tranh về giá hơn các công tynước ngoài khác đang cạnh tranh tại thị trường EU là các công ty của Việt Nam được hưởng

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 5/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

MFN và GSP của EU từ đó thuế đánh vào sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam sẽ được giảmthuế, vì vậy đã phần nào nâng tính cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty Minh Long I. Chiến lược phân phối (Place):Bối cảnh kinh tế hiện nay đã chỉ ra việc tập trung cho thị trường nội địa là giải pháp tốiưu nhất để khắc phục khó khăn và phát triển, đặc biệt khi Cuộc vận động “Người Việt Nam ưutiên dùng hàng Việt Nam”.Ý thức được vai trò quan trọng của thị trường trong nước bên cạnh thị trường xuất khẩu,tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là hàng nội địa phải đảm bảo chất lượng cao mà giá cả phảichăng, phù hợp với túi tiền của đa số người dân, đây là một trong những tiêu chí để doanhnghiệp tiếp cận với người tiêu dùng trong nước nhiều hơn.Để thực hiện kế hoạch doanh thu nội địa đạt 60% Công ty TNHH Gốm sứ Cao cấp MinhLong I thực hiện việc mở các văn phòng đại diện ở Hà Nội, Thành Phố HCM…, đồng thờigiới thiệu sản phẩm của Công ty qua các cuộc triễn lãm, các Festival thương hiệu,…Trong giai đoạn từ 2005-2007, để chủ động hội nhập, công ty đã đầu tư trên 300 tỷ đồng,thực hiện các dự án mới nhằm gia tăng thị phần gốm sứ xuất khẩu trong xu thế đất nướcbướcvào WTO. Một trong những dự án chiến lược của Công ty là Trung tâm Thương mại MinhSáng Plaza, nơi trưng bày và quảng bá các sản phẩm cũng như quy trình sản xuất của MinhLong I đến với khách hàng trong và ngoài nước.Hiện Minh Long I vẫn tiếp tục hướng tới những thị trường khó tính với chiến lược đẳngcấp hàng hiệu. Còn riêng ông Ngọc Minh (TGĐ Công ty) vẫn tin rằng khi đời sống người dânkhá lên, sản phẩm Minh Long I sẽ gần gũi hơn với người tiêu dùng nội địa vì giá thànhsẽphản ánh đúng chất lượng sản phẩm.Song song với thị trường trong nước, thị trường xuất khẩu của Minh Long I không ngừngphát triển, mở rộng, ở châu Âu có Pháp, Đức, Cộng hòa Séc, Thụy Điển, Thụy Sĩ, thị trườngMỹ, châu Á có Trung Quốc, Nhật, Đài Loan, Malaysia, Singapore... Chiến lược tiếp thị (Promotion):Công ty luôn tham gia các hội chợ và triễn lãm thuơng mại quốc tế tại nhiều nước đểquảng bá thương hiệu và tìm kiếm đối tác. Đây là cách tiếp thị có hiệu quả và đem lạinhiềukhách hàng mới về tiềm năng qua đó giúp thị trường công ty được mở rộng.Minh Long vừa tham gia giới thiệu sản phẩm của mình qua các cuộc triễn lãm, cácFestival thương hiệu, Festival Gốm sứ Việt Nam- Bình Dương 2010 (tháng 9/2010 - là mộttrong những lễ hội lớn nhất ở miền Nam hướng đến kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội).Chức năng của Marketing là giúp phát triển một tổ hợp trọn gói không chỉ đáp ứng nhucầu của nhóm khách hàng mục tiêu mà còn giúp tăng cường hiệu quả kinh doanh của doanhnghiệp.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 6/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

3.3. Yếu tố tài chính kế toán:Bảng Chỉ số tài chánh qua các năm

Khoản mục ÑVT 2007 2008 20091. Boá trí cô caáu taøi saûn vaø cô caáu nguoàn voán1.1. Boá trí cô caáu taøi saûn- Taøi saûn coá ñònh/ Toång taøi saûn % 49,86 39,97 42,73- Taøi saûn löu ñoäng/ Toång taøi saûn % 50,14 60,03 57,271.2. Boá trí cô caáu nguoàn voán- Nôï phaûi traû/Toång nguoàn voán % 36,48 40,76 38,08- Nguoàn voán chuû sôû höõu/Toång nguoàn voán % 63,52 59,24 61,922. Khaû naêng thanh toaùn- Tyû suaát töï taøi trôï % 63,52 59,24 61,92- Tyû suaát thanh toaùn ngaén haïn Laàn 2,29 1,76 1,59- Tyû suaát thanh toaùn baèng tieàn % 6,01 1,63 0,498- Tyû suaát thanh toaùn ngay % 0,138 2,86 0,7873. Tyû suaát lôïi nhuaän3.1. Tyû suaát lôïi nhuaän/Doanh thu- Tyû suaát lôïi nhuaän tröôùc thueá/Doanh thu % 3,17 4,19 4,83- Tyû suaát lôïi nhuaän sau thueá/Doanh thu % 2,61 3,17 3,803.2. Tyû suaát lôïi nhuaän/Toång taøi saûn- Tyû suaát lôïi nhuaän tröôùc thueá/Toång taøi saûn % 1,65 1,62 1,93- Tyû suaát lôïi nhuaän sau thueá/Toång taøi saûn % 1,35 1,23 1,523.3. Tyû suaát lôïi nhuaän sau thueá/ Voán chuû sôûhöõu % 2,14 2,07 2,46Nguồn: Phòng tổng hợp Công tyToàn bộ các chỉ số tài chính của Công Ty TNHH Gốm sứ Minh Long I từ năm 2007 2009 đều tăng, từ tổng nguồn vốn, tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế... Nhìn chung,nếuthấy các tỷ số tài chính như trên thì có thể dễ dàng khẳng định Công ty kinh doanh ngày càngsinh lợi.3.4. Yếu tố sản xuất – tác nghiệp:Về tổ chức sản xuất, công ty đầu tư áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩnISO 9001 phiên bản 2000 vào sản xuất, được cấp Chứng chỉ ISO 9001: 2000 vào năm 2002 vàtrở thành công ty chuyên SX-KD gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và gia dụng cao cấp đầu tiên ởViệt Nam được cấp chứng chỉ này. Đây là một trong những “giấy thông hành” trong tiến trìnhđưa những sản phẩm của thương hiệu Minh Long I ra thị trường thế giới.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 7/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

Quy trình sản xuất sản phẩm (Nguồn: Phòng tổng hợp)NGUYEÂN ÑUØN CHAÂN

NGHIEÀN TẠÏO HÌNH

KHUAÁY SAÁYTROÄNNHUÙNG MENSAØNG RUNG

KHÖÛ TÖØ NUNG

KHUAÁYTHÖÛ NGHIEÄMTROÄNEÙP VAÉT ÑOÙNG GOÙINÖÔÙC Máy móc thiết bị:Công nghệ chiếm phần quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm bởi nếu nh ư chúng ta cócông nghệ tốt thì chúng ta sẽ tạo ra được những sản phẩm tốt, giá thành hợp lý và sảnxuấttheo dây chuyền hàng loạt, tạo ra những sản phẩm có độ đồng nhất cao. Sự đầu tư “mạnhmẽ”vào trang thiết bị, máy móc hiện đại và ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất để sản xuấtđã chokết quả tương xứng. Và điều này đã thực hiện tại Công ty Minh Long I.Công ty đã ứng dụng thành công công nghệ Nano trong sản xuất sản phẩm, làm cho bềmặt sản phẩm trở nên láng, mịn, dễ rửa, không bám dầu mỡ, không cần sử dụng nhiều đếnchất tẩy rửa, góp phần tiết kiệm chi phí, sản phẩm chế tạo bằng công nghệ Nano có cácđặctính siêu việt như nhỏ hơn, nhanh hơn, bền hơn hoặc thêm nhiều đặc tính hoàn toàn mớiso vớicác thiết bị được chế tạo trên nền tảng công nghệ hiện nay.Cụ thể là công ty đã dành hơn 397 tỷ đồng để nhập máy móc thiết bị phục vụ cho sảnxuất như hệ thống máy đùn đất, hệ thống phun men, máy rót áp lực, máy lau sản phẩm córô-bốt... Trong 10 năm (1996-2006) công ty đã chế tạo thành công khuôn đúc b ằng thủy lực chomáy dập ép thủy lực cao; nghiên cứu chế tạo và ứng dụng hệ thống sấy liên hoàn theo côngnghệ Hoa Kỳ; về lò nung đã nghiên cứu chế tạo thành công 2 lò gas con thoi 4m3, có chấtlượng như các lò gas của Đài Loan nhưng có nhiều cải tiến hơn và giá thành chỉ bằng 30%;thiết kế máy tinh luyện đất qua các giai đoạn, máy chép hình tự động hóa; chế tạo máyphốimen - màu tự động điều khiển qua máy vi tính...; năm 2005 sản xuất sản phẩm phù điêu làmbằng máy - đây được xem là bước đột phá cho loại sản phẩm mỹ thuật được sản xuất bằngmáy...

Nhìn chung, hệ thống trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, quản lý của công ty rất tốt. Quản lý nguồn nguyên liệu:Cái xác đầu tiên là đất. Bình Dương mới có đất sét trắng và đất đen dẻo pha làm lu, khạp,đất Vĩnh Phú, Ấn Độ… một phôi đất có 12 đến 16 loại nguyện liệu. Để sản xuất ra một sảnphẩm đạt chất lượng, Minh Long rất khắt khe trong việc chọn lọc nguồn nguyên liệu thôđầuvào; Do công ty có mối quan hệ thân thiện với nhà cung ứng và vị trí của cơ sở gần nguồn khaithác nguyên liệu nên có rất nhiều sự lựa chọn, chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào với

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 8/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

giá cả thấp nhất có thể (chi phí vận chuyển thấp). Ngoài ra, cơ sở còn có hệ thống kho bãi lớncó khả năng dự trữ nhiều nguyên nhiên liệu có thể cung ứng liên tục cho quá trình sảnxuất.Song song với đầu tư cải tiến thiết bị, máy móc, thay đổi cách quản lý... là những côngtrình nghiên cứu phục chế men màu đã thất truyền, sáng tạo mẫu mã, kiểu dáng, đặc biệt làviệc chế tác thành công một số bộ sản phẩm mỹ nghệ thể hiện nét đẹp của dân tộc.3.5. Yếu tố nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới được công ty thường xuyên chútrọng để đưa ra thị trường các sản phẩm ngày càng thoả mãn nhu cầu của kháchhàng. Công ty thường xuyên có các chuyến tham quan, gặp gỡ các khách hàng để nắmbắt nhu cầu mới của khách hàng cũng như thị trường. Công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ để giới thiệu các sản phẩm mớiđể lắng nghe ý kiến khách hàng về sản phẩm mới và nắm bắt thị hiếu của ngườitiêu dùng. Một năm Minh Long I đã gửi khắp thế giới các “câu chuyện gốm sứ” chứa trongsản phẩm của mình làm từ 3 đến 5.000 tấn vật liệu. Riêng hàng xuất khẩu đã có tới3.000 mẫu mã khác nhau.3.6. Hệ thống thông tin- Hệ thống thông tin được công ty nắm bắt qua nhiều hệ thống: hệ thống chính thức và hệthống không chính thức. Hệ thống chính thức: các cơ quan chức năng, báo, đài, internet, hội nghị, triểnlãm.. Hệ thống không chính thức: kinh nghiệm của ban lãnh đạo, công nhân viên củacông ty, kinh nghiệm của các cơ sở khác…- Mối quan hệ với các cơ quan hữu quan:Do công ty là một trong các công ty thành đạt của tỉnh Bình Dương nên công ty có mốiquan hệ với các cơ quan hữu quan rất tốt. Bên cạnh đó, chính sách ngoại giao của Ban giámđốc với các cơ quan hữu quan đã giúp cho công ty có mối quan hệ với các cơ quan ban ngànhngày càng tốt hơn. Công ty cũng đã nhận được nhiều giải thưởng, danh hiệu do UBND tỉnhBình dương trao tặng.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 9/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong:BẢNG 1: Theo phương pháp LikertTổng Mức độST Tổng LàmCác yếu tố bên trong 1 2 3 4 5 quanngườiT trònđiểmtrả lời trọngChất lương sản phẩm1 0 0 4 12 14 30 130 0.13 0.13Khả năng tài chính2 5 6 6 9 4 30 91 0.09 0.09Nguồn nguyên liệu đầu vào3 4 7 8 6 5 30 91 0.09 0.09Thương hiệu sản phẩm4 0 2 6 9 13 30 123 0.12 0.12Hệ thống thông tin khách hàng5 3 6 4 8 9 30 104 0.10 0.10Tay nghề của nghệ nhân6 5 3 3 6 13 30 109 0.11 0.11Khả năng sản xuất7 8 5 7 5 5 30 84 0.08 0.08Marketing và quảng cáo8 4 8 5 8 5 30 92 0.09 0.09Công tác nghiên cứu và phát triển9 5 6 6 8 5 30 92 0.09 0.09Máy móc và thiết bị10 7 6 5 9 3 30 85 0.08 0.08Tổng cộng 1001 1.00 1.00* Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert:1 điểm – Không quan trọng;2 điềm – Hơi quan trọng - Quan trọng ở mức độ yếu;3 điểm – Không ý kiến4 điểm - Khá quan trọng - Quan trọng ở mức độ khá;5 điểm - Rất quan trọng - Quan trọng ở mức độ cao.

Tổng số ĐiểmTổng LàmSTT Các yếu tố bên trong 1 2 3 4 trungngườitrònđiểmtrả lời bìnhChất lương sản phẩm1 0 2 10 18 30 106 3.53 4Khả năng tài chính2 5 8 12 5 30 77 2.57 3Nguồn nguyên liệu đầu vào3 6 8 9 7 30 77 2.57 3

Thương hiệu sản phẩm4 0 5 5 20 30 105 3.50 4Hệ thống thông tin khách hàng5 8 8 6 8 30 74 2.47 2Tay nghề của nghệ nhân6 4 4 9 13 30 91 3.03 3Khả năng sản xuất7 5 12 8 5 30 73 2.43 2Marketing và quảng cáo8 5 12 10 3 30 71 2.37 2Công tác nghiên cứu và phát triển9 4 9 9 8 30 81 2.70 3Máy móc và thiết bị10 3 13 7 8 30 82 2.63 3Tổng cộng 834* Ghi chú: Điểm phân loại như sau:1 điểm – Yếu nhiều nhất;2 điềm – Yếu ít nhất;3 điểm – Mạnh ít nhất;

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 10/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

4 điểm - Mạnh nhiều nhất;TổngMức độ quan Phân KếtđiểmSTT Các yếu tố bên trongtrọng loại luậnquantrọngChất lương sản phẩm Mạnh1 0.13 4 0.52Khả năng tài chính Mạnh2 0.09 3 0.27Nguồn nguyên liệu đầu vào Mạnh3 0.09 3 0.27Thương hiệu sản phẩm Mạnh4 0.12 4 0.48Hệ thống thông tin khách hàng Yếu5 0.10 2 0.20Tay nghề của nghệ nhân Mạnh6 0.11 3 0.33Khả năng sản xuất Yếu7 0.08 2 0.16Marketing và quảng cáo Yếu8 0.09 2 0.18Công tác nghiên cứu và phát triển Mạnh9 0.09 3 0.27MạnhMáy móc và thiết bị10 0.08 3 0.24Tổng cộng 1.00 2.92Ghi chú:Tổng điểm quan trọng > 2,5 là công ty mạnh;Tổng điểm quan trọng = 2,5 là công ty ở mức độ TB.Tổng điểm quan trọng < 2,5 là công ty yếu.

Nhận xét: Điểm mạnh:Chất lượng sản phẩm1Khả năng tài chính2Nguồn nguyên liệu đầu vào3Thương hiệu sản phẩm4Tay nghề của nghệ nhân6Công tác nghiên cứu và phát triển9

10 Máy móc và thiết bị Điểm yếu:5 Hệ thống thông tin khách hàng7 Khả năng sản xuất8 Marketing và quảng cáo

Kết luận:Số điểm quan trọng tổng cộng là 2,92 cao hơn mức trung bình cho thấy Công ty khámạnh về nội bộ. Hiện nay, Minh Long vẫn giữ thương hiệu mạnh trong ngành gốm sứ, đượcmọi người biết đến với chất lượng sản phẩm hàng đầu. Công ty có nguồn tài chính vững mạnh,đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển và có sự đầu tư vào máy móc thiết bị nên côngty cóthể yên tâm khi mở rộng qui mô sản xuất tăng sản lượng.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 11/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

4. Phân tích môi trường vĩ mô:4.1. Yếu tố chính trịT×nh h×nh chÝnh trÞ trong nh÷ng n¨m võa qua t¬ng ®èi æn ®Þnh . ViÖt Nam ®îc ®¸nhgi¸ lµ níc thø 2 trong khu vùc Ch©u ¸ cã nÒn chÝnh trÞ æn ®Þnh khi x¶y ra hµng lo¹t c¸c cuéckhñng bè trªn thÕ giíi. C¸c chÝnh s¸ch ph¸p luËt ®ang dÇn hoµn thiÖn tuy nhiªn vÉn cßn nhiÒukÏ hë ¶nh hëng ®Õn sù b×nh ®¼ng trong c¹nh tranh cña c¸c doanh nghiÖp.Ngoµi ra c¸c yÕu tè kh¸c nh c¬ së h¹ tÇng, ®êng x¸ trong thêi gian qua ®· ®îc c¶itiÕn, x©y míi nhiÒu, ®iÒu nµy lµm cho giao th«ng gi÷a c¸c khu vùc trë nªn thuËn tiÖn thóc ®ÈyviÖc giao dÞch hµng hãa. HÖ thèng th«ng tin liªn l¹c, hÖ thèng ®iÖn níc còng ®· ®îc c¶i tiÕn.- Bên cạnh đó còn có sự quan tâm đến vấn đề chuyển giao khoa học kỹ thuật tiên tiến,hiện đại hóa nền công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong n ước, trong đó ngành sản xuất gốmsứ nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành. Đặc biệt là chính sách phát triển vàkhôiphục các làng nghề truyền thống, làng nghề thủ công mỹ nghệ… của Chính phủ và của tỉnhBình Dương nói riêng.4.2 Yếu tố kinh tếNền kinh tế Việt Nam chúng ta có sự phát triển nhanh và ổn định (không kể năm khủnghoảng 2008). Tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam đ ược xếp vào loại cao của khu vực.Đây là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp an tâm đầu tư vào sản xuất kinh doanh.* Tû gi¸ hèi ®o¸i:Gi¸ trÞ ®ång USD, EURO trong n¨m võa qua t¨ng cao, ®©y lµ c¬ héi cho ho¹t ®éng s¶nxuÊt trong níc do søc Ðp cña c¸c nhµ ®Çu t gi¶m, chi phÝ s¶n xuÊt tr ong níc thÊp còng nhc¬ héi tiÕp nhËn vèn ®Çu t t¨ng lªn. T¨ng kh¶ n¨ng ®Èy m¹nh s¶n xuÊt hµng xuÊt khÈu.Tuy nhiªn tû gi¸ hèi ®o¸i cao còng g©y ra bÊt lîi cho c¸c doanh nghiÖp nhËp khÈunguyªn vËt liÖu ®Ó s¶n xuÊt tõ níc ngoµi v× nã sÏ ®Èy chi phÝ lªn , n©ng gi¸ thµnh s¶n phÈm, do®ã khã c¹nh tranh.* Tèc ®é t¨ng trëng kinh tÕ:Trong 10 n¨m qua tèc ®é t¨ng trëng kinh tÕ níc ta ®¹t tõ 6 -7,5%. §©y lµ ®iÒu kiÖn hÕtsøc thuËn lîi cho c¸c doanh nghiÖp v× GDP t¨ng sÏ dÉn ®Õn thu nhËp b×nh qu©n ®Çu ngêit¨ng,kh¶ n¨ng tiªu dïng t¨ng... kÝch thÝch qu¸ tr×nh s¶n xuÊt vµ tiªu thô s¶n phÈm. Trªn ph¹m vi thÕgiíi, nãi chung c¸c níc ®Òu t¨ng trëng tèt. C¸c níc Ch©u ¸ ®· hßan toµn håi phôc saukhñng ho¶ng tµi chÝnh, ®ang v¬n lªn ph¸t triÓn m¹nh. NÒn kinh tÕ th Õ giíi, theo dù ®o¸n vÉnsÏ t¨ng trëng trong nh÷ng n¨m tíi.

Qui mô Dân số Tốc độ tăngGDP (giá CĐ) GDP /ngườiNăm

Tỷ đồng GDP (%) (USD)(người)2006 84.136,8 425.135 8,17 7232007 85.154,9 462.189 8,50 8352008 86.789,0 490.530 6,20 10472009 86.789,0 515.909 5,32 1684Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam Kinh tế Bình DươngTheo đánh giá của Sở Công Thương Bình Dương, tác động của cuộc suy thoái kinh tếđã làm thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp bị thu hẹp, dẫn đến các DN phải điều chỉnhkế hoạch cắt giảm sản lượng, giảm công nhân lao động... Cùng trong thời gian đó nền kinh tế

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 12/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

cả nước còn phải chịu hàng loạt yếu tố khó khăn khác như lạm phát, chính sách chỉ số giá tăngliên tục từ 14,95% năm 2007 lên 18,75% năm 2008, đ ã ảnh hưởng chi phí đầu vào, tiền cônglao động phải tăng... dẫn đến tăng giá thành. Trong khi đó, giá XK có xu hướng giảm vì cónhiều sản phẩm cạnh tranh (đẩy hàng tồn). Bước sang năm 2009, ngoài khó khăn về thịtrường, các DN còn phải đối mặt với nguy cơ giá XK giảm mạnh. Bên cạnh đó, các mặt hàngcông nghiệp có kim ngạch lớn, được coi là “những mũi nhọn XK” như gỗ, Thủ công mỹ nghệ,dệt may, da giày gặp phải nhiều khó khăn bởi các hàng rào phi thuế quan và biện pháp bảo hộtinh vi đã và đang được nhiều nước NK dựng lên nhằm bảo hộ hàng sản xuất trong nước.4.3. Yếu tố công nghệSù bïng næ vÒ khoa häc c«ng nghÖ ®· t¹o ®iÒu kiÖn hÕt søc thuËn lîi cho c¸c ho¹t ®éngkinh tÕ nãi chung vµ Tæng C«ng ty Sµnh sø thñy tinh nãi riªng.- Sù ph¸t triÓn cña ngµnh ®iÖn tö, tin häc ®îc khai th¸c mét c¸ch triÖt ®Ó vµo ho¹t ®éngqu¶n lý, tæ chøc c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh (chÝp ®iÖn tö øng dông cho tù ®énghãa, hÖthèng ®iÒu khiÓn tõ xa...).- M¸y mãc thiÕt bÞ hiÖn ®¹i: Khoa häc c«ng nghÖ ph¸t triÓn t¹o ®iÒu kiÖn s¶n xuÊt vµ øngdông m¸y mãc thiÕt bÞ hiÖn ®¹i thay thÕ s¶n xuÊt thñ c«ng, m¸y mãc th« s¬ l¹c hËu... Theo đócông ty đã đầu tư vào hệ thống s¶n xuÊt c¸c d©y chuyÒn m¸y mãc hiÖn ®¹i ®îc nhËp khÈutõc¸c níc ph¸t triÓn (§øc, Ph¸p, Hµn Quèc) cã u thÕ s¶n xuÊt lín, chÊt lîng cao, ®¶m b¶o c¸cyªu cÇu vÒ m«i trêng, giúp cho công ty có thêm nhiều lợi thế cạnh tranh trong việc tạo ra sảnphẩm mới, sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng cao…- Việc nghiên cứu cho ra màu men thích hợp nhất với từng sản phẩm, Kỹ thuật màu nóichung, vẽ màu trên nhiệt độ cao, chÊt phô trî víi gi¸ thµnh rÎ vµ thay thÕ nhËp khÈu.4.4. Yếu tố tự nhiênNguån nguyªn vËt liÖu cho s¶n xuÊt s¶n phÈm cña C«ng ty chñ yÕu ®îc k hai th¸c trùctiÕp tõ tµi nguyªn thiªn nhiªn (c¸t, ®Êt sÐt, cao lanh...) do ®ã kh¶ n¨ng cung øng vËt t ®Çu vµochÞu ¶nh hëng rÊt lín tõ ®iÒu kiÖn tù nhiªn vµ m«i trêng . Tuy nguồn nguyên liệu sản xuấtkhông quá khó như ngành gỗ nhưng những khó khăn tưởng chừng như vô lý vẫn diễn ra đó làcác doanh nghiệp Bình Dương không thể mua được đất cao lanh, trong khi đến các tỉnh, thànhkhác thì công tác thu mua càng khó kh ăn vì các tỉnh này ưu tiên cho DN của tỉnh mình. Vìvậy, nguồn nguyên liệu lại càng trở nên khan hiếm gây khó khăn cho việc thực hiện cácđơnhàng xuất khẩu đã ký.

4.5. Yếu tố dân sốD©n sè hiÖn nay cña níc ta vµo kho¶ng 85 triÖu ngêi, d©n sè thÕ giíi kho¶ng 6,4 tû.§©y lµ tiÒm n¨ng lín cña c¸c ngµnh s¶n xuÊt, ®Æc biÖt lµ c¸c ngµnh s¶n xuÊt hµng tiªudïngtrong ®ã cã ngµnh sµnh sø thñy tinh.- Tuy nhiên tình trạng thiếu nguồn nhân công trong lĩnh vực sản xuất gốm sứ đang là khókhăn của tỉnh Bình Dương, địa phương sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ lớn nhấtViệt Nam. Các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ Bình Dương gặp khó khăn trong việc tìm côngnhân nên nhiều nhà máy buộc phải đóng cửa hay sản xuất cầm chừng. Hiện nay chỉ còn 70nhàsản xuất gốm sứ thực sự gọi là sản xuất, trong đó có khoảng 30-40 nhà máy có khả năngcạnhtranh tốt trên thị trường nhờ có đầy đủ nhân công. Đây c ũng là tình hình khó khăn chung củagốm sứ tỉnh Bình Dương.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 13/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

- Vấn đề thiếu hụt công nhân lao động đang trở thành mối quan tâm của nhiều Doanhnghiệp (DN) khi muốn đến đầu tư tại Bình Dương, bởi tình trạng thiếu hụt công nhân laođộng diễn ra ở hầu hết ở các DN cũ và mới và đặc biệt là thiếu công nhân có tay nghề cao.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng khác:- Bên cạnh khó khăn về nguồn nguyên liệu, thị trường, giá cả... các Doanh nghiệpxuất khẩu (DNXK) còn đang đối mặt với nhiều khó khăn. Trong đó khó khăn được đề cậpđến nhiều nhất vẫn là nguồn vốn, mặc dù đã có quy định về lãi suất (LS) thỏa thuận nhưngtrên thực tế, các DNXK có nhu cầu vay vốn luôn phải chịu mức LS mà ngân hàng ấn định.Ngay cả khi chấp nhận vay với LS cao, các DN cũng không được đáp ứng đủ nguồn tiềncần vay để mua nguyên liệu mỗi khi vào chu kỳ sản xuất.- Ngoài những yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài thì chính sách thuế vẫn còn nhiều bấtcập như thuế nhập khẩu; thuế nguyên phụ liệu quá cao lên đến 50%. Trong khi DN nhậpnguyên phụ liệu để sản xuất lại tính thành thuế kinh doanh. Chính vì thuế quá cao đã tácđộng ngay vào lợi ích, lợi nhuận của DN dẫn đến giá thành cao, làm giảm sức cạnh tranh.Nếu không kịp thời có các giải pháp, chủ trương và chính sách hợp lý nhằm giảm bớt áplực trên thị trường, tháo gỡ các khó khăn một cách đồng bộ cả về sản xuất và xuất khẩu chocác DN XK chủ lực nói chung thì ngành Thủ công mỹ nghệ nói chung và Gốm sứ nói riêngsẽ khó lòng đứng vững.Từ các thông tin đa phân tích trên, ta thiết lập ma trận EFE của Gốm sứ Minh Long ITổng MứcTổng Làmsố độSTT Các yếu tố bên trong 1 2 3 4 5quan trònngười điểmtrả lời trọngTình hình chÝnh trÞ æn ®Þnh, hệ thống1 5 7 7 7 4 30 88 0.08 0.08pháp luật hoàn thiệnChính sách phát huy ngành nghề truyền2 5 6 6 8 5 30 92 0.09 0.09thốngThu nhập người dân tăng cao – gia tăng3 2 7 5 8 8 30 103 0.10 0.1khách hàngGiao th«ng gi÷a c¸c khu vùc trë nªn4 1 2 6 9 12 30 119 0.11 0.11thuËn tiÖn, gia tăng của khách du lịchĐiều kiện địa lý: Gần nơi khai thác nguyên5 3 6 4 8 9 30 104 0.10 0.10liệu dồi dào, vị trí thuận lợiCó nhiều công nghệ mới để lựa chọn6 5 4 4 6 11 30 104 0.10 0.1Nguồn lao động XH dồi dào, nhưng đối với

7 5 5 7 8 5 30 93 0.09 0.09ngành thì thiếu hụtTình hình suy thoái kinh tế , lạm phát, vay8 6 9 5 5 5 30 84 0.08 0.08vốn, lãi suất….Ảnh hëng ®iÒu kiÖn tù nhiªn vµ m«i9 5 6 6 8 5 30 92 0.09 0.09trêngÁp lực cạnh tranh do giá cả, sản phẩm10 5 6 6 8 5 30 92 0.09 0.09ngoại nhậpNguồn nguyên liệu có nguy cơ bị cạn kiệt11 3 8 3 9 7 30 99 0.09 0.09Tổng cộng 1070 1.00 1.00

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 14/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

* Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert:1 điểm – Không quan trọng;2 điềm – Hơi quan trọng - Quan trọng ở mức độ yếu;3 điểm – Không ý kiến4 điểm - Khá quan trọng - Quan trọng ở mức độ khá;5 điểm - Rất quan trọng - Quan trọng ở mức độ cao.

Tổngsố ĐiểmTổng LàmCác yếu tố bên trongSTT 1 2 3 4 trungngườitrònđiểmtrả bìnhlờiTình hình chÝnh trÞ æn ®Þnh, hệ thống pháp1 0 2 13 15 30 103 3.43 3luật hoàn thiệnChính sách phát huy ngành nghề truyền thống2 5 6 10 9 30 83 2.77 3Thu nhập người dân tăng cao – gia tăng khách3 6 8 9 7 30 77 2.57 3hàngGiao th«ng gi÷a c¸c khu vùc trë nªn thuËn4 0 5 10 15 30 100 3.33 3tiÖn, gia tăng của khách du lịchĐiều kiện địa lý: Gần nơi khai thác nguyên liệu5 6 8 8 8 30 78 2.60 3dồi dào, vị trí thuận lợi5 10 10 5 30 75 2.50 3Có nhiều công nghệ mới để lựa chọn6Nguồn lao động XH dồi dào, nhưng đối với9 7 7 7 30 72 2.40 27ngành thì thiếu hụtTình hình suy thoái kinh tế , lạm phát, vay vốn,8 5 12 10 3 30 71 2.37 2lãi suất….Ảnh hëng ®iÒu kiÖn tù nhiªn vµ m«i trêng9 5 11 9 5 30 74 2.47 2Áp lực cạnh tranh do giá cả, sản phẩm ngoại10 5 12 8 5 30 73 2.43 2nhậpNguồn nguyên liệu có nguy cơ bị cạn kiệt11 3 14 9 4 30 74 2.47 2

Tổng cộng 880* Ghi chú: Điểm phân loại như sau:1 điểm – Yếu nhiều nhất;2 điềm – Yếu ít nhất;3 điểm – Mạnh ít nhất;4 điểm - Mạnh nhiều nhất;

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 15/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

Mức độ Tổng điểmKếtPhânSTT Các yếu tố bên trong quan quanloại luậntrọng trọngTình hình chÝnh trÞ æn ®Þnh, hệ thống pháp luật hoànCơ hội1 0.08 3 0.24thiệnCơ hộiChính sách phát huy ngành nghề truyền thống2 0.09 3 0.27Cơ hộiThu nhập người dân tăng cao – gia tăng khách hàng3 0.10 3 0.30Cơ hộiGiao th«ng gi÷a c¸c khu vùc trë nªn thuËn tiÖn, gia4 0.11 3 0.33tăng khách du lịchĐiều kiện địa lý: Gần nơi khai thác nguyên liệu dồi Cơ hội5 0.10 3 0.30dào, vị trí thuận lợiCơ hộiCó nhiều công nghệ mới để lựa chọn6 0.10 3 0.30Nguồn lao động XH dồi dào, nhưng đối với ngànhĐe dọa7 0.09 2 0.18Gốm sứ thì thiếu hụtTình hình suy thoái kinh t ế , lạm phát, khó khăn vay Đe dọa8 0.08 2 0.16vốn, lãi suất….Đe dọaẢnh hëng ®iÒu kiÖn tù nhiªn vµ m«i trêng9 0.09 2 0.18Đe dọaÁp lực cạnh tranh do giá cả, sản phẩm ngoại nhập10 0.09 2 0.18Đe dọaNguồn nguyên liệu có nguy cơ bị cạn kiệt11 0.09 2 0.18Tổng cộng 1.00 2.61Ghi chú:Tổng điểm quan trọng > 2,5 là công ty phản ứng tốt;Tổng điểm quan trọng = 2,5 là công ty phản ứng ở mức độ Trung bình.Tổng điểm quan trọng < 2,5 là công ty phản ứng yếu.Nhận xét: Điểm mạnh:

1 Tình hình chính trị ổn định, hệ thống pháp luật hoàn thiện2 Chính sách phát huy ngành nghề truyền thống3 Thu nhập người dân tăng cao – gia tăng khách hàng4 Giao thông giữa các khu vực thuận tiện, gia tăng khách du lịch5 Điều kiện địa lý: Gần nơi khai thác nguyên liệu, vị trí thuận lợi6 Có nhiều công nghệ mới để lựa chọn Điểm yếu:7 Nguồn lao động XH dồi dào, nhưng đối với ngành Gốm sứ thì thiếu hụt8 Tình hình suy thoái kinh tế , lạm phát, khó khăn vay vốn, lãi suất….9 Ảnh hưởng điều kiện tự nhiên, môi trường10 Áp lực cạnh tranh do giá cả, sản phẩm ngoại nhập11 Nguồn nguyên liệu có nguy cơ bị cạn kiệt

Nhận xét: Với số điểm quan trọng là 2,61 có thể nhận định cơ sở phản ứng tốt đối vớicáccơ hội như: chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương nhằm phát huy ngành nghề truyềnthống và bảo vệ môi trường, nhu cầu của thị trường ngày càng tăng, điều kiện giao thông choviệc cung ứng nguyên liệu, xuất khẩu thuận lợi, chính những cơ hội này góp phần giúp cho cơsở phát triển đi lên. Còn một số yếu tố mà cơ sở chưa đáp ứng tốt, cơ sở cần phải quan tâm đểxây dựng chiến lược kinh doanh của mình.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 16/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

5. Phân tích môi trường tác nghiệp:5.1. Đối thủ cạnh tranh:* Trong nước: Đối với Công ty Minh Long I, các sản phẩm của Công ty có tính đặc thùriêng từ trong cách pha màu cho đến hoa văn trên sản phẩm, mỗi sản phẩm mang ý nghĩa riêngcủa nó và chủ yếu là sản xuất từ công nghệ tiên tiến còn s¶n phÈm cña c¸c ®èi thñ c¹nh tranhtrong níc chñ yÕu ®îc s¶n xuÊt víi quy m« võa vµ nhá, ®îc s¶n xuÊt thñ c«ng, m¸y mãcthiÕt bÞ h¹n chÕ vÒ c«ng nghÖ, c¸c c¬ së s¶n xuÊt ph©n t¸n, møc ®é tËp trung lín chØ lµ c¸c lµngnghÒ (lµng nghÒ B¸t Trµng...). Do ®ã, ë trong níc sø c Ðp tõ c¸c ®èi thñ c¹nh tranh cïng ngµnh®èi víi C«ng ty lµ kh«ng ®¸ng kÓ.* Níc ngoµi: §©y míi lµ søc Ðp ®èi víi C«ng ty vÒ c¶ hai mÆt sản phẩm và giá cả. TrªnthÞ trêng ViÖt Nam sự xuất hiện của các s¶n phÈm Trung Quèc, Th¸i Lan, Malaixia (b¸t ®Üa,gèm sø, mü nghÖ... lu«n thu hót ®îc sù chó ý cña kh¸ch hµng víi c¸c u thÕ vÒ gi¸ rÎ, chñnglo¹i mÉu m· phong phó. §Æc biÖt lµ c¸c s¶n phÈm sµnh sø cña Trung Quèc, §µi Loan lu«ncãu thÕ nµy.Trong các cơ sở sản xuất cùng ngành gốm sứ trong tỉnh có thể phân ra 3 nhóm như sau: Nhóm 1: có khả năng cạnh tranh mạnh: Cường phát, Đồng Tiến … có quy mô sản xuấtvà tài chính gần bằng với Gốm sứ Minh Long I. Nhóm 2: có khả năng trở thành đối thủ tiềm năng là các cơ sở có tiềm lực tài chính lớnnhưng quy mô sản xuất còn nhỏ. Nhóm 3: không có khả năng cạnh tranh, đây là các cơ sở chuyên về gốm phổ thông, phụcvụ cho các công ty xuất nhập khẩu, phục vụ cho công ty cao su (chén chứa mủ…), nhómnày có quy mô sản xuất nhỏ, tài chính kém, ít có khả năng chuyển đổi công nghệ.5.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh: Cường Phát: Được thành lập năm 1983 Điểm mạnh: có công suất lớn, có mối quan hệ hữu quan tốt, sức chứa kho nguyên liệuvà thành phẩm lớn, khả năng tài chính mạnh. Điểm yếu: hệ thống phân phối tương đối, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩmthấp, marketing đơn giản, quản lý chất lượng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêuchuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000, thương hiệu mới phát triển. Công ty Đồng Tiến: Hoạt động vào năm 1997 Điểm mạnh: Có mối quan hệ hữu quan tốt, hạn chế khả năng tài chính, giá bán thấp. Điểm yếu: Thương hiệu yếu, quy mô sản xuất nhỏ, hệ thống phân phối yếu, marketingchưa được chú trọng, sức chứa kho nhỏ, công nghệ chủ yếu thủ công.5.3. Khách hàng (người mua)- Khách hàng của Minh Long I chủ yếu là các đầu mối nhập khẩu tại thị trường Châu Âuvà một số thị trường khác. Đặc điểm của khách hàng là yêu cầu về chất lượng cao, quy cáchphù hợp với tiêu chuẩn. Đặc biệt là phải thực hiện hợp đồng đúng thời hạn.- Ngoài ra Gốm sứ Minh Long I còn phục vụ khách hàng là các khách du lịch tại tỉnhBình Dương đến tham quan và mua sắm các sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ.- Với khách hàng như vậy, Gốm sứ Minh Long I luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm

và mẫu mã. Dù là lỗi kỹ thuật nhỏ vẫn được Gốm sứ Minh Long I loại bỏ, các sản phẩm lỗiđược trưng bày tại khu vực được ghi rõ là hàng bị lỗi kỹ thuật. Mặc dù các lỗi này chỉ có

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 17/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

người chuyên môn mới nhận thấy, người tiêu dùng sẽ không nhận biết các lỗi kỹ thuật này.Điều này đã tạo nên thương hiệu và sự tin tưởng cho khách hàng đối với Gốm sứ Minh Long I.5.4. Nhà cung cấp nguyên liệu:Công ty đã ký kết các hợp đồng cung cấp nguyên liệu với các đối tác dài hạn nên nguồnnguyên liệu rất ổn định. Đặc biệt là công ty có hệ thống nhà kho chứa nguyên liệu đủ phục vụlâu dài cho công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã tìm mua nguyên liệu từ các các mỏ khaithác gần nơi sản xuất của Công ty để giảm giá thành và đảm bảo đủ sản lượng xuất khẩu.5.5. Nhân côngDo vị trí Công ty đặt trên địa bàn Bình Dương – là nơi có truyền thống về gốm sứ lâu đờinên nguồn nhân công dồi dào nhưng lao động có tay nghề cao thiếu và mang tính cạnh tranh.Hơn nữa Bình Dương đang trên đà phát triển các khu công nghiệp nên rất thiếu nguồn nhânlực. Do đó Công ty đã chú trọng quan tâm đến chính sách ưu đãi cho công nhân viên.Bên cạnh đó, trong tỉnh còn có một số công ty chuyên cung cấp về nguồn lao động chocác đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu. Đây cũng là lợi thế chung cho các doanh nghiệp sản xuấtcần nhiều nhân công, điều này có thể giúp cho doanh nghiệp yên tâm trong vấn đề nhân công.5.6. Tài chính Do sản phẩm của Công ty là sản phẩm xuất khẩu, thường xuyên mở các L/C thanh toánxuất nhập khẩu qua hệ thống ngân hàng, nên Công ty đã tạo mối quan hệ với hệ thốngngân hàng rất tốt. Ngân hàng có thể căn cứ và doanh số thông qua L/C để cho công ty vay vốn mỗi khi côngty có nhu cầu. Đây chính là điểm mạnh của công ty trong vấn đề tài chính.5.7. Sản phẩm thay thế- Bất kỳ sản phẩm nào cũng tồn tại một nguy cơ bởi sản phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế sẽchiếm ưu thế khi hàng hoá đó bị khan hiếm hoặc giá thành quá đắt, lúc đó người tiêu dùng sẽ t ìm mộtsố sản phẩm để thay thế. Việc Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập quốc tế đã tạođiều kiện cho sản phẩm gốm sứ của các hãng nổi tiếng trên thế giới xuất hiện trên thịtrườngtrong nước, bên cạnh sự tràn lan bấy lâu nay của các mặt hàng sứ có chất lượng thấp. Điều nàylàm cho người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn, đồng thời cũng sẽ là một áp lực cho MinhLong I.- Hưởng ứng chủ trương “người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” của Chính phủ, Công tyMinh Long 1, vốn nổi tiếng với dòng sản phẩm gốm cao cấp thiên về mỹ nghệ, sắp tới sẽđẩymạnh sản xuất dòng sản phẩm tiêu dùng.

Tuy nhiên, có thể khẳng định, các sản phẩm sứ mang thương hiệu Minh Long I luônchiếm được lòng tin của đại đa số người tiêu dùng - những người yêu thích sự sạch sẽ,tiện lợivà an toàn của những vật dụng bằng sứ và đặc biệt là lựa chọn hàng đầu của các nhà hàngdanh tiếng. Làn sóng cạnh tranh ngày càng tăng đó đã tạo cơ hội cho Minh Long I thể hiện bảnlĩnh của một “thương hiệu lớn”, thương hiệu hàng đầu về sản xuất sản phẩm gốm sứ chấtlượng cao tại Việt Nam.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 18/ 19

Bài Tập: Phân Tích chiến lượcCông ty Gốm sứ Minh Long I – Bình Dương

Từ những vấn đề trên, ta thiết lập ma trận hình ảnh cạnh tranh cho Công ty Gốm sứ MinhLong I như sau:CườngMinh Long Đồng TiếnPhátMức độSTT Các yếu tố thành công quan Điểm Điểm Điểm

Hạng

Hạng

Hạngtrọng quan quan quantrọng trọng trọngKhả năng cạnh tranh giá cả1 0.11 2 0.22 3 0.33 4 0.44Khả năng cạnh tranh tài chính2 0.11 4 0.44 4 0.44 3 0.33Chất lượng sản phẩm3 0.11 4 0.44 4 0.44 2 0.22Quy mô sản xuất4 0.10 3 0.30 3 0.30 2 0.20Nghiên cứu & phát triển5 0.07 4 0.28 2 0.14 2 0.14Hệ thống phân phối6 0.12 3 0.36 2 0.24 2 0.24Quản lý nguồn nguyên liệu7 0.11 3 0.33 2 0.22 2 0.22Uy tín thương hiệu8 0.10 4 0.40 3 0.30 2 0.209 Marketing 0.07 2 0.14 2 0.14 2 0.14Quan hệ với cơ quan hữu quan10 0.10 2 0.20 2 0.20 3 0.30Tổng 1 3.11 2.75 2.43 Nhận xét:Sau khi phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh ta nhận thấy vị thế của Công ty Minh LongI (có tổng số điểm 3.11) ở trong ngành cao hơn các đối thủ khác (tổng số điểm của Cường Phát

là 2,75; tổng số điểm của Đồng Tiến là 2,43). Những yếu tố tạo nên sự vượt trội của MinhLong I chính là đầu tư vào việc nghiên cứu và phát triển tạo ra những sản phẩm mang tínhthương hiệu có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.,. Tuy nhiên, trong th ờigian tới lợi thế về qui mô sản xuất có thể bị mất đi do các đối thủ khác cũng có đ ược những ưuđãi của chính quyền về thay đổi công nghệ, tăng sản lượng… Do đó, cơ sở Gốm sứ MinhLong I cần phải duy trì và phát huy các lợi thế còn lại.

Tập thể Nhóm 5_Lớp MBA2 Bình Dương Page 19/ 19