Post on 12-Mar-2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
--------------
BÁO CÁO TỔNG HỢP
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
Giáo viên hướng dẫn : TS Trần
Minh Tuấn
Sinh viên thực tập : Nguyễn
Thị Thanh
Mã sinh viên : 1061060051
Điện Biên 2014
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một
trong những tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế,
là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (Agribank) là ngân hàng lớn nhất Việt
Nam cả về vốn lẫn tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên,
mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Bên cạnh
nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm
xã hội của một doanh nghiệp lớn. Sự thành công của
Agribank Việt Nam hôm nay là nhờ hoạt động tích cực
của gần 2300 chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc
trên toàn quốc. Trong đó, có sự đóng góp của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh thành
phố Điện Biên Phủ.
1
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Thành phố Điện Biên Phủ
( NHNNo&PTNT TP Điện Biên Phủ), Được sự giúp đỡ tận
tình của các cán bộ trong Ngân hàng, em đã có điều
kiện để tìm hiểu thêm về hoạt động của NHNNo&PTNT TP
Điện Biên Phủ nói riêng và ngân hàng thương mại nói
chung.
Em học hỏi được nhiều kiến thức vô cùng quý báu
để có cơ hội hoàn thiện thêm năng lực bản thân. Những
kiến thức thực tế này đã giúp em hoàn thành bản báo
cáo tổng hợp và có thêm kinh nghiệm thực tế. Tuy đã cố
gắng thể hiện một cách đầy đủ nhất nhưng báo cáo cũng
không thể tránh khỏi những sai sót, mong nhận được sự
góp ý của thầy cô giáo.
Báo cáo được trình bày gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về NHNNo&PTNT TP Điện Biên
Phủ.
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của
NHNNo&PTNT TP Điện Biên Phủ năm 2011-2013.
Phần 3: Định hướng phát triển NHNNo&PTNT TP Điện
Biên Phủ năm trong những năm tới.
2
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHNNo&PTNT TP ĐIỆN BIÊN PHỦ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT TP Điện Biên Phủ
Mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố
Điện Biên Phủ tương đối ổn định, mức thu nhập của các
hộ gia đình trong thành phố theo thống kê đều tăng qua
các năm, nhu cầu về tiết kiện, vay vốn của người dân
ngày càng cao, nắm bắt được nhu cầu của người dân, đầu
năm 2004 Chi nhánh NHNo&PTNT TP Điện Biên Phủ được
thành lập trên cơ sở tách ra từ Chi nhánh NHNNo& PTNT
Tỉnh Điện Biên. Ngày 29/01/2004 Giám đốc NHNNo tỉnh
Điện Biên đã có quyết định số 26/QĐ NHNNo – TCCB “về
việc chuyển trụ sở giao dịch chi nhánh NHNNo&PTNT TP
Điện Biên Phủ đến địa điểm mới”.
Từ ngày 02/02/2004 Chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện
Biên chính thức đi vào hoạt động và thực hiện giao
dịch tại địa điểm phường Him Lam - Thành phố Điện Biên
Phủ - Tỉnh Điện Biên. Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện
của NHNo&PTNT tỉnh Điện Biên về cơ sở vật chất và hỗ
trợ những khó khăn trong kinh doanh, mà NHNo&PTNT
thành phố Điện Biện Phủ đã dần được nâng cao về phương
tiện kỹ thuật cũng như trang thiết bị hiện đại, trong
những năm gần đây ngân hàng cũng đã ứng dụng hệ thống
IPCAP góp phần tạo điều kiện cho cán bộ có khả năng xử
3
lý đa nghiệp vụ và đảm bảo tính bảo mật và an toàn tài
sản của chi nhánh giao dịch, đáp ứng yêu cầu kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường.
Các điểm giao dịch được bố trí ở những khu đông
dân cư thuộc thành phố Điện Biên Phủ. Tính đến nay về
mạng lưới giao dịch, Agribank chi nhánh thành phố Điện
Biên Phủ có 04 phòng giao dịch (PGD Him Lam, PGD Mường
Thanh, PGD Thanh Bình, PGD số 2), 1 điểm giao dịch
trực thuộc, 2 máy ATM, cung ứng nhiều sản phẩm, dịch
vụ hiện đại nhằm đáp ứng được mọi nhu cầu trong tầng
lớp dân cư và xã hội. Nhờ đó, thị phần của NHNo&PTNT
TP Điện Biên Phủ luôn được giữ vững và mở rộng.
1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT TP Điện Biên
Trụ sở chính NHNNo&PTNT TP Điện Biên là chi nhánh
cấp III trực thuộc NHNNo&PTNT tỉnh Điện Biên bao gồm
43 cán bộ, trong đó Ban Giám đốc có 3 đồng chí (1 Giám
đốc và 2 Phó giám đốc); 2 phòng nghiệp vụ (phòng kế
hoạch kinh doanh và phòng kế toán ngân quỹ) và 4 phòng
giao dịch.
Sơ đồ 1: Về cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT TP Điện Biên
Phủ
4
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể:
Giám đốc: Là người đứng đầu Chi nhánh, phụ trách
chung, có trách nhiệm kiểm tra giám sát công việc của
các phó giám đốc, phụ trách về hoạt động kinh doanh
của toàn chi nhánh, xem xét và kiến nghị tổng giám
đốc, Hội đồng quản trị thay đổi các chính sách tín
5
Giám ĐốcPhó Giám ĐốcPhòng Kế hoạch Kinh doanhPhó Giám ĐốcPhòng Kế toán Ngân quỹPhònggiaodịchMườngThanh
Phònggiaodịch
Him Lam
Phònggiao
dịch Số2
PhònggiaodịchThanhBình
dụng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt
động của Chi nhánh.
Phó giám đốc: Hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức,
tham mưu cho Giám đốc chi nhanh để xây dựng chiến
lược phát triển kế hoạch kinh doanh đảm bảo chất
lượng, an toàn, hiệu quả, tuân thủ các quy định của
Pháp luật và các chính sách nội bộ, cụ thể như sau:
+ Phó giám đốc phụ trách kế toán: Tham gia định
hường phát triển các phòng giao dịch nhằm mở rộng kinh
doanh, quảng bá thương hiệu AGRIBANK trên địa bàn
thành phố. Phù hợp với định hướng phát triển chung của
Ngân hàng. Xây dựng và kiểm tra các định mức chi phí
tất cả các đơn vị cảu chi nhánh, Quản lý và điều hành
hoạt động kế toán, chỉ đạo công tác Kế toán ngân quỹ
toàn chi nhánh, trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán
ngân quỹ tại Hội sở giao dịch, ký duyệt các chứng từ
kế toán ngân quỹ tại Hội sở giao dịch trong phạm vi
thẩm quyền hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh, phụ trách
công tác xây dựng cơ bản...
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách các
công việc về đầu tư tín dụng bao gồm cả tín dụng thông
thường và tín dụng ủy thác. Trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt
động tín dụng tại các phòng giao dịch, ký duyệt các
6
khoản vay tại trong phạm vi thẩm quyền phán quyết. Phụ
trách công tác thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro
tín dụng, công tác thông tin tuyên truyền tiếp thị...
+ Phòng Kế toán và Ngân quỹ: Tổ chức công tác hạch toán
kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Agribank tỉnh Điện Biên. Kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch của các phòng giao dịch. Quản lý và lưu
trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán
và các báo cáo theo quy định, đồng thời cũng quản lý
công cụ, tài sản của chi nhánh phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh. Thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền, quản lý tài
khoản khách hàng là các các nhân, tổ chức, các doanh
nghiệp quản lý chi tiêu nội bộ.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Để phục vụ cho nhu cầu tín
dụng của các khách hàng, Chi nhánh đã quy định rất rõ
ràng, cụ thể về chức năng nhiệm vụ của phòng. Bao gồm
các công việc cụ thể như sau:
- Giới thiệu và tư vấn cho khách về các hình thức
vay nợ.
- Phân tích tín dụng và các hợp đồng vay nợ của
khách.
- Chuẩn bị các chứng từ liên quan tới các khoản nợ
được xác nhận.
7
- Thông báo cho ban giám đốc của Chi nhánh, xin ý
kiến và thừa nhận đối với các khoản cho vay.
- Hoàn thành các hợp đồng về cầm cố, thế chấp tài
sản. Các chứng từ này đều phải được công chứng và đăng
ký.
- Thực hiện và quản lý các khoản tín dụng
- Thực hiên các mẫu chứng từ về việc phát hành bảo
đảm.
- Phát hành các bảo lãnh ngân hàng ( trừ bảo lãnh
vận chuyển ).
- Thực hiện các chứng từ bảo đảm cho việc phát hành
thẻ tín dụng.
- Thường xuyên kiểm tra, thu thập thông tin về tình
hình kinh doanh của khách.
- Thường xuyên báo cáo tình hình kinh doanh của
khách và khả năng có thể trả nợ của khách cho giám đốc
của Chi nhánh.
- Điều chỉnh về thời hạn, điều kiện vay nợ, lãi
suất vay cho khách để phù hợp với sự thay đổi của lãi
suất trên thi trường.
- Lập các báo cáo về hoạt động tín dụng.
Các phòng giao dịch : Khai thác và nhận tiền gửi của các
tổ chức cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ
8
hạn và có kỳ hạn. Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn và
các loại cho vay khác đối với hộ gia đình, cá nhân,
hợp tác xã...Thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy
định.
1.3. Hoạt động chính của NHNNo&PTNT TP Điện Biên Phủ
Chi nhánh NHNNo&PTNT thành phố Điện Biên Phủ kinh
doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ ngân hàng phù hợp với quy định của pháp
luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng,
góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục
vụ phát triển kinh tế đất nước.
1.3.1. Huy động vốn- Nhận tiền gửi thanh toán: đây là hình thức các
doanh nghiệp, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng nhờ ngân
hàng giữ hộ và thanh toán hộ với lãi suất thấp để sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng.
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ
chức xã hội: Tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất
cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân cư: Các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng của người dân có thể gửi
tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu an toàn và sinh lời.
9
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú
và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng
VND và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích
lũy, tiết kiệm bậc thang....
- Phát hành kỳ phiếu , trái phiếu theo quy định
của NHNo Việt Nam.
1.3.2. Cho vay, đầu tư- Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ
- Cho vay trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ
- Đồng tài trợ cho vay hợp vốn đối với những dự án
lớn, thời gian hoàn vốn dài vi dụ như: Dự án nông
nghệp, dự án xây dựng nhà ở...
- Cho vay tài trợ, ủy thác theo chương trình
- Cho vay thấu chi, cho vay tiêu dùng
- Bảo lãnh: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ký quỹ,
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu....
- Thanh toán và tài trợ thương mại: Phát hành
thanh toán thư tín dụng, chuyển tiền trong nước,
chuyển tiền nhanh, thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, séc. Chi trả lương qua tài khoản mở tại ngân
hàng...
- Ngân quỹ: Mua bán ngoại tệ, mua bán chứng từ có
giá. Thu, chi hộ tiền mặt.
10
- Phát hành thẻ và ngân hàng điện tử: Phát hành và
thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
( VISA, MASTER CARD....), thẻ ATM, dịch vụ Internet
Banking, SMS banking.....
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNNo &
PTNT TP ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 2011-2013
Sau hơn 10 năm xây dựng và hoạt động, Chi nhánh
thành phố đã có những bước đi vững chắc, cùng với sự
phát triển về mặt huy động vốn, phát triển đầu tư,
nâng cao chất lượng tín dụng và dần khẳng định được
vị thế, uy tín của chi nhánh trên địa bàn thành phố.
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay các NHTM nói chung
và chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện Biên Phủ nói riêng gặp
phải nhiều khó khăn. Hoạt động trong một môi trường
cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng áp dụng công nghệ
kỹ thuật hiện đại, điều này đòi hỏi chi nhánh luôn
phải nắm bắt thông tin và tự đổi mới mình sao cho phù
hợp. Chi nhánh Thành phố đã bám sát định hướng của Ban
Giám đốc, ban lãnh đạo xác định được mục tiêu kinh
doanh với sự phấn đấu không ngừng trong năm vừa qua
chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ
sau :
11
2.1. Về hoạt động huy động vốn Đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động huy
động vốn, Chi nhánh đã tập trung huy động các nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội. Trong từng thời điểm cụ
thể Ngân hàng đã chủ động thường xuyên bám sát tình
hình diễn biến về lãi suất huy động, phân tích tâm lý
người dân và xu hướng tiền nhàn rỗi của họ. Chính điều
này đã giúp cho Ngân hàng có những quyết định đúng đắn
về hình thức huy động cũng như về lãi suất.
Ngân hàng tích cực đa dạng hóa các sản phẩm huy
động vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi, tăng
thêm tính hấp dẫn và thu hút khách hàng nhằm tăng
trưởng nguồn vốn huy động đáp ứng được hoạt động kinh
doanh của toàn Chi nhánh.
Tỷ lệ % tăngChỉtiêu
Năm2011
Năm 2012 Năm 2013 2012sovớinăm2011
2013so vớinăm2012
1.Nguồnvốntựhuyđộng
366.185 475.737 541.621 29.9171
13.84883
- TG
12
của KBNN- TG cuả TCKT
44.019 38.675 32.782 -12.1402
-15.2372
- TG của kháchhàng
322.166 437.062 508.839 35.6636
16.42261
TG tiết kiệm
303.578 422.61 486.67 39.2097
15.15818
Chứng chỉ tiền gửi
12.511 2.364 10.293 -81.1046
335.4061
Tài khoản ATM
6.077 12.088 11.876 98.9139
-1.75381
2.NguồnvốntàitrợUTĐT
23.61 21.31 17.217 -9.74163
-19.2069
3.VốncủaNHTW
4.Nguồnvốnkhác
Tổngcộng
389.795 497.047 558.838 27.515
12.43162
13
Bảng 1: kết quả huy động vốn qua các năm
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tỷ lệ % tăng2012
so
với
năm
2011
2013
so với
năm
2012
1. Nguồn vốn tự
huy động
366.185
475.737
541.621
29.92%
13.85%
- TG của KBNN - - - - -- TG cuả TCKT 44.0
19
38.6
75
32.7
82
-
12,14
%
-
15,24%
- TG của khách
hàng
322.166
437.062
508.839
35.66%
16.42%
TG tiết kiệm 303.57
8
422.61
0
486.67
0
39,21
%
15,16%
Chứng chỉ tiền gửi 12.5
11
2.
364
10.2
93
-81% 335%
Tài khoản ATM 6.
077
12.0
88
11.8
76
98,91
%
-1,75%
2.Nguồn vốn tài
trợ UTĐT
23.6
10
21.3
10
17.2
17
-
9,74%
-
19,21%14
3. Vốn của NHTW - - - - -4. Nguồn vốn
khác
- - - - -
Tổng cộng 389.795
497.047
558.838
27.52%
12.43%
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2011,2012,2013
Chi nhánh đã thực hiện tốt các hình thức huy động
tiền gửi, đặc biệt là các đợt huy động tiết kiệm dự
thưởng nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm. Nguồn vốn
huy động của chi nhánh trong giai đoạn 2011-2013 không
ngừng tăng trưởng, đáp ứng được nhu cầu cho vay trên
địa bàn, đồng thời phát triển nền kinh tế thành phố
Điện Biên Phủ, nhất là trong lĩnh vực tín dụng nông
nghiệp và nông thôn.
Tổng nguồn vốn năm 2011 đạt 369.024 triệu đồng,
năm 2013 đạt 546.962 triệu đồng, nhìn chung tổng nguồn
vốn hàng năm đều tăng trưởng khá, nguồn tiền gửi của
dân cư năm 2013 tăng 15,16% so với năm 2012 đây là
nguồn tiền khá ổn định. Mặt khác tiền gửi của các tổ
chức kinh tế có xu hướng giảm, năm 2013 giảm 15,24% so
với năm 2012, nguyên nhân là do tình hình kinh tế
trong nước gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng, lãi suất
huy động thấp, nhà nước thắt chặt chính sách tiền tệ
khiến tình hình hoạt động sản xuất của các doanh
15
nghiệp không được thuận lợi, nhiều doanh nghiệp trong
năm 2011, 2012 bị phá sản.
Ngân hàng chủ yếu sử dụng hình thức huy động tiền
gửi tiết kiệm, còn các hình thức khác như tiền gửi
thanh toán, chứng chỉ tiền gửi hay các nguồn khác như
số dư tài khoản ATM đều chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đặc
biệt các khoản tiết kiệm có kỳ hạn chiếm nhiều ưu thế
hơn là các khoản không kỳ hạn.
Bảng 2 : Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của nguồn vốn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Tỉ
trọn
g
Số
tiền
Tỉ
trọn
g
Số
tiền
Tỉ
trọn
g
Tiền gửi KKH 42.01
8
12,1
%
36.6
63
7,9% 31.
636
6,1%
TG CKH < 12
Tháng
286.164 82,3
%
339.60
4
73,6
%
378.9
96
72,9
%TG CKH 12-24
tháng
19.04
9
5,5% 85.0
58
18,4
%
108.4
57
20,9
%TG >= 24
tháng
366
0,1%
316
0,1%
620
0,1%
16
Tổng 347.597 461.64
1
519.7
09Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm
2011,2012,2013.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng có tỷ trọng lớn
nhất, năm 2011 chiếm 82,3%/tổng nguồn vốn huy động
được từ tiền gửi tiết kiệm, năm 2012 tỷ lệ này là
73,6%, và năm 2013 là 72,9%. Tiền gửi có kỳ hạn dưới
12 tháng có sự giảm nhẹ trong giai đoạn 2011 -2013,
nguyên nhân là do lãi suất của loại tiền gửi này luôn
có sự thay đổi và không ổn định. Trong khi đó loại
tiền gửi có kỳ hạn từ 12-24 tháng tuy có tỷ trọng ít
hơn nhưng các tỷ trọng này có xu hướng tăng, nguyên
nhân cũng chính là do mức lãi suất của Ngân hàng, loại
tiền gửi này có mức lãi suất cao hơn so với các loại
tiền gửi khác là do nhu cầu về cho vay dài hạn của
Ngân hàng tăng, đặc biệt là cho vay trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng, năm 2011
tổng số vốn huy động của chi nhánh đạt 97% kế hoạch,
năm 2012 đạt 104% kế hoạch và đến năm 2013 đạt 97,78%
so với kế hoạch, nguồn vốn huy động tại địa phương đáp
ứng được 90% tổng dư nợ cho vay. Thị phần vốn của chi
17
nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao so với các NHTM trên địa
bàn thành phố, năm 2012 thị phần của chi nhánh thành
phố Điện Biên Phủ chiếm 28,75% trên tổng nguồn vốn của
các NHTM trên địa bàn thành phố. Mặc dù nguồn vốn huy
động hằng năm đều có tăng trưởng song chi nhánh vẫn
cần sự hỗ trợ của các nguồn từ dự án UTĐT, cho vay
nông nghiệp nông thôn từ nguồn vay tái cấp vốn của
NHNN.
Hạn chế trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
NHNNo & PTNT TP Điện Biên Phủ
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trong giai đoạn
2011 – 2013 không đều, năm 2012 tổng nguồn vốn là
484.959 triêu đồng tăng 26,38% so với năm 2011, tăng
gấp 2 lần so với năm 2013 (tổng nguồn vốn là 546.962
triệu đồng tăng 12,79% so với năm 2012), điều này gây
khó khăn trong thanh quản và cân đối khi sử dụng.
Nguồn vốn huy động theo nhóm khách hàng ngày càng
hạn chế, muốn thu hút được nhóm khách hàng này phải
đòi hỏi nhiều dịch vụ tiện ích, phải có các chính sách
chăm sóc khách hàng và chương trình khuyến mại phù
hợp. Chi nhánh thành phố chưa thực sự tìm hiểu cụ thể
về nhu cầu của khách hàng để phân loại nhóm và chưa
thực sự quan tâm đến chính sách chăm sóc khách hàng.
18
Giai đoạn năm 2011-2013 nguồn vốn tiền gửi của
TCKT sụt giảm, nguyên nhân chính là do lãi suất huy
động thấp đối với kỳ hạn gửi ngắn, ngoài ra mối quan
hệ chăm sóc khách hàng, nhất là các doanh nghiệp chưa
được ngân hàng chú trọng.
2.2. Hoạt động tín dụngCho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân
hàng, để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp.
Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ chặt
chẽ với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân
hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng
của các doanh nghiệp và hộ sản xuất.
Sau một thời gian dài mở rộng và phát triển thị
trường tín dụng, đến nay Chi nhánh TP Điện Biên Phủ đã
có một lượng khách hàng tương đối lớn. Hoạt động kinh
doanh tín dụng sẽ đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng,
gia tăng thu nhập cho cán bộ, nhân viên trong ngân
hàng, không chỉ có vậy mà còn có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế của địa phương.
NHNNo&PTNT TP Điện Biên Phủ đặc biệt quan tâm đến
đầu tư tín dụng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chi
nhánh TP Điện Biên Phủ tiếp tục thực hiện các chế độ
tiền tệ - tín dụng – thanh toán do NHNN, NHNNo & PTNT
19
Việt Nam ban hành một cách nghiêm túc. Nhằm thực hiện
mục tiêu “đảm bảo, an toàn, hiệu quả”.
Năm 2013 tổng dư nợ của NHNNo&PTNT TP Điện Biên
Phủ đạt 475.867 triệu đồng, so với năm trước tăng
23,51%, số tuyệt đối tăng 90.578 triệu đồng.
Bảng 3: Dư nợ cho vay của NHNN&PTNT TP Điện Biên Phủ
giai đoạn
2011-2013
Đơn vị: triệu VNĐ; %
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tỷ lệ % ( tăng,
giảm)Năm
2012 so
với năm
2011
Năm
2013 so
với năm
2012Ngắn hạn 255.5
46
281.1
19
338.9
29
10% 20,56%
Trung và dài
hạn
89.
990
104.1
69
136.9
38
15,76% 31,46%
Tổng dư nợ tín
dụng
345.5
36
385.2
89
475.8
67
11,50% 23,51%
Nguồn: Báo cáo công tác tín dụng 2011-2013
20
Qua bảng trên ta thấy dư nợ qua các năm vẫn tăng
trưởng mạnh mẽ, tổng dư nợ nội tệ năm 2012 tăng 11,50%
so với năm 2011, năm 2013 tổng dư nợ nội tệ là 475.867
triệu đồng, tăng 90.578 triệu tức tăng 23,51% so với năm
2012.
Mức thay đổi cơ cấu dư nợ theo thời gian cụ thể như
sau:
Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2012 tăng 10% so với năm
2011 và năm 2013 tăng 20,56% so với năm 2012. Năm 2011
dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 73,96% trên tổng dư nợ; năm
2012 chiếm 73,83%/tổng dư nợ, và Năm 2013 chiếm 71,22%
trên tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn, năm 2013 dư nợ cho
vay trung và dài hạn là 136.938 triệu, tăng 31,46% so
với năm 2012 ( 104.169 triệu). Dư nợ cho vay trung và
dài hạn năm 2011 chiếm 26,04% trên tổng dư nợ, năm 2012
chiếm 26,17% trên tổng dư nợ và năm 2013 chiếm 28,78%
trên tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn của chi
nhánh đều tăng trong giai đoạn 2011-2013 nhưng mức tăng
giữa các năm không đồng đều. Năm 2013 dư nợ cho vay ngắn
hạn chiếm 71,22% so với tổng dư nợ của cả năm, thấp hơn
21
năm 2011, 2012 mặc dù tổng dư nợ của năm 2013 tăng so
với hai năm trước đó.
Bảng 4: Dư nợ theo nhóm
Đơn vị: Triệu đồng
Dư nợ theo
nhóm
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nhóm 1 337.113 379.165 472.926
Nhóm 2 5.223 3.254 227
Nhóm 3 172 1.566 1.471
Nhóm 4 2.851 4 -
Nhóm 5 177 1.299 1.242
Nguồn: Báo cáo công tác tín dụng 2011-2013
Mức nợ quá hạn của nhóm 1 tăng, nhưng mức tăng đó
không cao, còn các mức nợ từ nhóm 2 đến nhóm 3 đều có
xu hướng giảm, đặc biệt là nhóm 4, năm 3013 không còn
mức nợ nhóm 4. Xét trên phương diện nợ quá hạn để đánh
giá thì chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNNo & PTNT
Điện Biên Phủ đã đạt một kết quả tốt nhưng ngân hàng
cũng cần phải theo dõi giám sát để nợ quá hạn không
chiếm tỷ lệ cao, gây khả năng mất vốn của ngân hàng.
22
Qua các số liệu trên cho thấy, dư nợ của NHNo&PTNT
TP Điện Biên Phủ tăng dần qua các năm. Ngân hàng tập
trung vốn đầu tư cho trung và dài hạn nhằm đáp ứng tốt
nhất hướng đổi mới quản lý nông nghiệp, nông thôn. Để
đạt được điều này là do sự cố gắng nổi bật của ngân
hàng đó là ngân hàng đã mạnh dạn nới lỏng một số biện
pháp tín dụng cho phù hợp với thực tế, vừa tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn vừa tăng trưởng
tín dụng mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng, hạn chế
rủi ro.
NHNo&PTNT TP Điện Biên Phủ đã chú trọng thay đổi
cơ cấu đầu tư theo hướng tín dụng đa năng, đa thành
phần nhưng cho vay hộ sản xuất vẫn chiếm một vị trí
quan trọng trong chính sách đầu tư NHNo&PTNT TP Điện
Biên Phủ đã phối kết hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính
quyền.
Các ban ngành địa phương, đặc biệt Hội nông dân
lồng ghép chương trình công tác, nội dung hoạt động
của ngành mình và hoạt động của NHNo&PTNT, mở các lớp
tập huấn phổ biến chính sách vay vốn. hướng dẫn cách
làm ăn để các tổ viên cùng giúp nhau sử dụng vốn vay
sao cho có hiệu quả.
Hạn chế:
23
Nguồn vốn huy động vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế, chưa cân đối
giữa nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay
đối với khách hàng còn hạn chế chưa chuyển nhóm kịp
thời, một số cán bộ tín dụng khi phân tích tài chính,
đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư và tư vấn cho khách
hàng còn nhiều lúng túng. Mặt khác nhiều khách hàng
chưa thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh từ nguồn vốn chưa
cao. Cho vay kinh tế hộ gia đình nhiều song lượng đầu
tư bình quân mỗi món vay lại thấp vì thế với số lượng
khách hàng nhỏ lẻ rất lớn khiến cho việc thẩm định,
tái thẩm định món vay và theo dõi tín dụng sau khi đã
đầu tư có được sử dụng đúng mục đích không là rất vất
vả.
Nguyên nhân:
Kinh tế hộ trên địa bàn tỉnh đa phần là sản xuất
nhỏ, làm ăn ít có khoa học, trinh độ kiến thức hạn chế
nên có những tâm lý e ngại, sợ rủi ro khi vay vốn đầu
tư sản xuất.
Sự phối hợp của các Ban ngành với ngân hàng chưa
chặt chẽ hiệu quả, đồng thời quá trình chuyển giao24
tiến bộ khoa học công nghệ nông nghiệp trên địa bàn
chưa lôi cuốn sự tham gia của các tổ chức và cá nhân.
PHẦN 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNTTP ĐIỆN BIÊN PHỦ TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Năm 2014, NHNNo&PTNT TP Điện Biên Phủ phấn đấu đạt
các chỉ tiêu cơ bản theo thông báo kế hoạch kinh doanh
năm 2013 đó là:
- Tập trung sức lực, trí tuệ thực hiện công tác
kiểm tra, kiểm soát nâng cao chất lượng, phấn đấu mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ, ngăn ngừa các sai phạm trong quá trình
tác nghiệp nhằm đạt hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh;
- Tập trung huy động nguồn vốn, đa dạng hóa các
hình thức huy động hướng tới khách hàng là dân cư, các
cơ quan đơn vị, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội
khác có nguồn vốn ổn định đáp ứng được nhu cầu vốn cho
nền kinh tế, đồng thời thực hiện nghiêm túc có hiệu
quả việc giao khoán chỉ tiêu huy động vốn cho cán bộ
viên chức trong toàn chi nhánh;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh toán qua ngân
hàng, tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ ATM, thông
25
qua việc tuyên truyền thực hiện chi trả tiền lương qua
tài khoản tiền gửi cá nhân;
- Nâng cao chất lượng và mở rộng các sản phẩm dịch
vụ ngoài tín dụng, cơ cấu lại dư nợ theo định hướng
giảm dần dư nợ đối với một số doanh nghiệp đang có dư
nợ lớn, nâng tỷ trọng cho vay đối với hộ gia đình cá
nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Tăng trưởng ổn định, khắc phục dần sự mất cân
đối giữa vốn và sử dụng vốn, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là
cho vay nông nghiệp, nông dân, nông thôn, mở rộng và
nâng cao dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh;
- Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ, năng
lực nghiệp vụ chuyên môn, đổi mới và nâng cao văn hóa
giao dịch, khai thác hiệu quả công nghệ hiện đại hóa
ngân hàng nhằm thu hút được khách hàng, mở rộng thị
phần, đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế,
quảng bá được thương hiệu Agribank.
Mục tiêu:
- Về nguồn vốn
Nguồn vốn nội tệ: tăng 12% so với năm 2013 ( trong
đó tiền gửi dân cư chiếm 70%/tổng nguồn vốn).
26
Nguồn vốn ngoại tệ: tăng 5% so với năm 2013
( trong đó tiền gửi dân cư 38%/ tổng nguồn vốn).
- Tổng dư nợ
Dư nợ nội tệ: tăng 13% so với năm 2013 ( trong đó
dư nợ trung và dài hạn chiếm 53%/tổng dư nợ).
Tỷ lệ nợ xấu < 3%/ tổng dư nợ.
Thu dịch vụ tăng 25% so với năm trước.
Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
theo quy định của NHNH và NHNo Việt Nam.
Đảm bảo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên
theo quy định của ngành.
KẾT LUẬN
Sau quá trình thực tập tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên
Phủ em đã phần nào hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức, quá
trình hoạt động kinh doanh tại đây. Được tiếp xúc với
các cán bộ trong ngân hàng, thấy được quá trình làm
việc của các cán bộ em đã học hỏi và hiểu hơn về các
nghiệp vụ kinh doanh, tích lũy được nhiều kiến thức bổ
ích, điều này sẽ giúp ích được rất nhiều trong việc
27
thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp cũng như trang
bị thêm cho quá trình công tác trong tương lai.
Qua tìm hiểu quá trình phát triển của NHNNo&PTNT
TP Điện Biên Phủ em thấy hoạt động huy động vốn của
ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là huy động
vốn từ dân cư trong môi trường cạnh tranh rất gay gắt
giữa các ngân hàng trên địa bàn thành phố. Do đó em
quyết định chọn đề tài “ Giải pháp tăng cường hoạt
động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Chi nhánh
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành
phố Điện Biên Phủ”.
Vì hạn chế về thời gian cũng như năng lực của bản
thân nên bản báo cáo còn có những thiếu sót. Kính mong
các thầy cô giáo giúp đỡ góp ý để Bản Báo cáo tổng hợp
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
28
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................1PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHNNo&PTNT TP ĐIỆN BIÊN PHỦ.....................................................21.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT TP Điện Biên Phủ....................................21.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT TP Điện Biên.....31.3. Hoạt động chính của NHNNo&PTNT TP Điện Biên Phủ....................................................61.3.1. Huy động vốn..............................61.3.2. Cho vay, đầu tư...........................6
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNNo&PTNTTP ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 2011-2013.......................72.1. Về hoạt động huy động vốn.....................72.2. Hoạt động tín dụng............................11
PHẦN 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT TP ĐIỆN BIÊN PHỦ TRONG NHỮNG NĂM TỚI................15KẾT LUẬN............................................17
29