Hợp chất thiên nhiên
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
0 -
download
0
Transcript of Hợp chất thiên nhiên
Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN1.1.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Hợp chất thiên nhiên là các sản phẩm hữu cơ của các
quá trình trao đổi chất trong cơ thể sống. Ngành hóa học
nghiên cứu tính chất và cấu trúc của các hợp chất thiên
nhiên được gọi là hóa học các hợp chất thiên nhiên
Lịch sử các hợp chất thiên nhiên có từ xa xưa. Ngành y
học cổ truyền của nhiều nước đã biết nhiều đến độc tính và
tác dụng chữa bệnh của của nhiều chất có nguồn gốc động
thực vật. Con người đã phát triển chưng cất tinh dầu từ
thế kỷ 16. Một số hợp chất cũng đã được phân lập rất sớm
như campho được chiết từ thế kỷ 17
Cuối thế kỷ 19, các nhà hóa học đã nghiên cứu tính chất
và cấu trúc của nhiều hợp chất thiên nhiên. Một trong những
công trình có giá trị là ‘’qui tắc isopren’’ về cấu tạo của
tecpenoit (Wallch, 1887)
Trong những năm của nửa đầu thế kỷ 20, các nhà hóa học
đã xác định được nhiều hợp chất thiên nhiên, như citral
(Tiemann, Semmler, Verley, 1890-1897), linalol (Tiemann,
Ruzicka, 1895-1919)…
Việc xác định các hợp chất thiên nhiên bằng các phương
pháp hóa học là việc rất khó khăn và phức tạp, có những1
trường hợp phải mất cả trăm năm. Ví dụ morphin tinh khiết
được phân lập từ cây thuốc phiện từ năm 1805, nhưng đến năm
1923 các nhà hóa học mới đưa ra dự đoán về cấu trúc và mãi
đến năm 1952 cấu trúc này mới được khẳng định bằng phương
pháp tổng hợp. Có nhiều hợp chất khác được xác định cấu trúc
cũng mất thời gian rất lâu như strychnin (1819-1954), quinin
(1820- 1944). Từ sau năm 1945, ngành hóa học các hợp chất
thiên nhiên phát triển mạnh mẽ nhờ sự hỗ trợ của các phương
pháp vật lý hiện đại, đặc biệt là các phương pháp phân tích
bằng quang phổ như: UV, IR, NMR, nhiễu xạ tia X
Ngày nay , song song với nghiên cứu hợp chất thiên
nhiên, người ta cũng nghiên cứu cấu trúc của hợp chất cao
phân tử, đặc biệt là các hợp chất cao phân tử trong cơ thể
động thực vật sống trong đại dương để tìm kiếm các hợp chất
có ích cho con người.
1.1.2 PHÂN LOẠI CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN
Trong cơ thể động thực vật không chỉ có hợp chất hữu cơ
mà còn có nhiều hợp chất vô cơ như muối khoáng. Trong phần
này chúng ta chỉ đề cập đến các hợp chất hữu cơ có trong
động thực vật.
Hợp chất hữu cơ thiên nhiên rất đa dạng và phong phú.
Tùy thuộc vào cách phân loại người ta chia các hợp chất
thiên nhiên ra thành nhiều loại khác nhau
1.1.2.1 Dựa vào tính thiết yếu đối động thực vật: 2
người ta chia thành 2 nhóm
+ Chất trao đổi sơ cấp : Là những chất thiên nhiên cần
thiết cho sự sống gồm cacbonhidrat, protein, axit
nucleic, các lipit và dẫn xuất của chúng. Các hợp chất
này được sản sinh từ các cơ thể sống, không phụ thuộc
vào loài. Quá trình trong đó các chất trao đổi sơ cấp
được tạo thành được gọi là quá trình trao đổi thứ cấp
+ Chất trao đổi thứ cấp: Là những hợp chất thiên nhiên
không hẵn không cần thiết cho sự sống của động thực vật.
Tuy nhiên khác với chất trao đổi sơ cấp, các chất trao
đổi thứ cấp thường phụ thuộc nhiều vào loài. Các hợp
chất thứ cấp bao gồm : tecpenoit, steroit, flavonoit,
ankaloit….Chúng là sản phẩm của quá trình trao đổi thứ cấp.
Các chất trao đổi thứ cấp được nghiên cứu nhiều do
tác dụng dược lý và các hoạt tính sinh học của chúng.
Trong hợp chất thiên nhiên thường có các nhóm chức
cơ bản:
+ Hợp chất hidrocacbon chưa no
+ Ancol- phenol – ete
+Andehit- xeton
+ Axit hữu cơ và dẫn xuất
+ Amin
+ Dị vòng
+ Hợp chất tạp chức …3
1.1.2.2 Dựa vào bộ khung cacbon, các nhóm chức và
theo tính phổ biến của hợp chất:
Các hợp chất thiên nhiên thường được phân loại
thành:
+ Chất béo- lipit
+ Hidratcacbon- Gluxit ( monosacarit,
oligosacarit, polisacarit)
+ Axit amin- Protit
+ Tecpenoit (monotecpen, ditecpen, tritecpen…)
+ Steroit
+ Coumarin
+ Flavonoit
+ Ankaliot
+ Tanin
+ Chất kháng sinh
+ Vitamin…
1.2 PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤTCó nhiều phương pháp chiết xuất hợp chất thiên nhiên,
tùy thuộc vào hợp chất cụ thể và từng loại nguyên liệu
cụ thể mà người ta chọn phương pháp thích hợp. Muốn vậy
trước hết chúng ta phải biết những nguyên tác cơ bản
trong chiết xuất hợp chất thiên nhiên
1.2.1.NGUYÊN LIỆU 4
Để nghiên cứu thành phần hóa học của cây nào đó trong
điều kiện cho phép nên dùng nguyên liệu tươi. Nguyên
liệu thu hái xong nên ổn định bằng cách nhúng vào cồn
hay nước đun sôi trong vài phút, sau đó để ráo nước hay
làm khô tự nhiên trong không khí. Hết sức tránh dùng
nhiệt độ cao để làm khô nguyên liệu
Phải sơ bộ xử lý nguyên liệu ban đầu như: vứt bỏ
nguyên liệu có sâu bệnh,
Phải xác định đúng tên khoa học của cây, vì nếu không
xác định đúng tên của cây thì việc xác định không có ý
nghĩa về khoa học. Do đó thông thường khi thông báo khoa
học phải ghi địa chỉ người xác định, cơ quan…để người
đọc có thể liên hệ tham khảo khi cần thiết.
1.2.2 TÍNH PHÂN CỰC CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN
Trong cây, các hợp chất hữu cơ tồn tại ở dạng hòa tan
trong nước, trong dầu béo hoặc tinh dầu
- Các hợp chất hòa tan trong nước (dịch tế bào) là
các hydratcacbon có phân tử lượng thấp (monosaccarit,
một số oligosaccarit như pectin, gôm…); các glycozit,
muối ankaloit của các axit hữu cơ; các aminoaxit, muối
của aminoaxit; các hợp chất phenol hòa tan dưới dạng
glycozit.
5
- Các hợp chất tan trong dầu béo hoặc tinh dầu là các
hidrocacbon, monotecpen, sesquitecpen, sterol,
carotenoit…
Nói chung các chất tan trong nước là các chất phân
cực còn các chất tan trong dầu béo và tinh dầu là các
chất ít phân cực. Tuy nhiên tính phân cực của chúng cũng
khác nhau tùy thuộc vào khối lượng nguyên tử và nhóm
chức có trong phân tử hợp chất
Thông thường các hợp chất có mạch cacbon dài kém phân
cực, các hợp chất có nguyên tử H liên kết trực tiếp với
nguyên tố âm điện như O, N, F, Cl…là những nhóm phân
cực, càng nhiều nhóm phân cực trong phân tử thì tính
phân cực càng lớn
1.2.3 DUNG MÔI
1.2.3. 1. Tính phân cực của dung môi
Dung môi dùng cho chiết xuất rất đa dạng và thay đổi
tùy theo tính chất của nguyên liệu. Cơ sở để lựa chọn
dung môi để chiết là độ phân cực của các hợp chất chứa
trong nguyên liệu và độ phân cực của dung môi.
Người ta phân biệt các dung môi theo độ phân cực
+ Dung môi phân cực mạnh: nước, các ancol thấp
(metanol, etanol….).
+ Các dung môi không phân cực: ete, êt-dầu hỏa,
benzen, toluen. hexan…6
+ Các dung môi phân cực yếu hoặc vừa etyl axetat,
cloroform, axeton,…
1.2.3.2. Chất tan trong nước và dung môi phân cực
+ Các chất điện ly như muối vô cơ tan trong nước và
dung môi phân cực
+ Các hợp chất hữu cơ nói chung không ion hóa, nhưng
nếu chúng có những nhóm tạo được liên kết hydro với nước
thì tan được trong nước. Càng nhiều nhóm phân cực thì
phân tử ấy càng dễ tan trong nước, nếu mạch cacbon càng
dài thì độ hòa tan càng giảm
Thực nghiệm cho thấy : 1 nhóm phân cực trong phân tử
có khả năng tạo thành liên kết hydro với nước thì làm
cho phân tử chất đó tan được trong nước nếu phân tử của
chất đó có mạch cacbon không quá 5 hoặc không quá 6 nếu
hợp chất có mạch nhánh. Nhưng nếu phân tử có nhiều nhóm
phân cực (từ 2 trở lên) thì tỉ lệ này giảm xuống: một
nhóm phân cực cho 3 hoặc 4 nguyên tử cacbon trong mạch
thì phân tử ấy tan được trong nước.
1.2.3.3. Chất tan trong ete và các dung môi không
phân cực
Các hợp chất hữu cơ không chứa nhóm phân cực được gọi
là các chất không phân cực. Nói chung các chất không
phân cực đều tan trong ete và các dung môi không phân
7
cực và ngược lại không tan trong nước và các dung môi
phân cực khác.
Các phân tử có một nhóm phân cực trong phân tử có thể
tan được trong ete.
Hầu hết các chất hữu cơ tan trong nước thì không tan
trong ete.
Nếu một chất vừa tan trong nước vừa tan trong ete thì
chất đó phải là chất không ion hóa, có số cacbon không
quá 5, có một nhóm phân cực tạo liên kết hydro nhưng
không phải là phân cực mạnh.
1.2.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT
Nói chung không thể có một phương pháp chung nào có
thể áp dụng được cho tất cả nguyên liệu. Trong phần này
chỉ nêu những phương pháp chiết xuất nhằm nghiên cứu sơ
bộ khi chưa biết rõ thành phần hóa học của nguyên liệu.
1.2.4.1 Phương pháp cổ điển: Dùng một dãy các dung
môi từ không phân cực đến phân cực mạnh để chiết phân
doạn các chất ra khỏi nguyên liệu. ví dụ dãy ete- dầu
hỏa, ete, cloroform, cồn và cuối cùng là nước.
Cách chiết thông dụng nhất là chiết nóng liên tục
trên máy soxhlet hoặc chiết hồi lưu. Sau mỗi lần chiết
với một loại dung môi, cần làm khô nguyên liệu rồi mới
tiếp tục chiết với dung môi tiếp theo. Mỗi phân đoạn
chiết, thu hồi dung môi và tiến hành phân tích riêng.8
Dựa vào tính phân cực của dung môi và có thể dự đoán
sự có mặt của các chất có mặt trong các dịch chiết.
+ Trong phân đoạn ete, ete dầu hỏa sẽ có hidrocacbon
béo hoặc thơm, các thành phần của tinh dầu như
monotecpen, các chất không phân cực như các chất béo
caroten, các sterol, các chất màu thực vật, clorofyl
+ Trong dịch chiết cloroform có sesquitecpen,
ditecpen, coumarin, quinon các aglycon do các glycozit
thủy phân tạo ra, một số ankaloit bazo yếu
+ Trong dịch chiết cồn sẽ có mặt glycozit, ankaloit,
flavonoit, các hợp chất phenol khác, nhựa, axit hữu cơ,
tanin
+ Trong dịch nước sẽ có sẽ có các hợp chất phân cự
như các glycozit, tanin, các đường, các hidratcacbon
phân tử vừa như pectin, các protein thực vật, các muối
vô cơ…
1.2.4.2 Khi cần chiết lấy toàn bộ thành phần trong
nguyên liệu, dung môi thích hợp nhất là cồn (metanol hay
etanol) 80% trong nước. Cồn, đặc biệt là metanol được
xem như dung môi vạn năng nó có thể hòa tan các chất
không phân cực cũng như các chất phân cực khác
Dịch chiết khi bay hơi dung môi được cao toàn phần
chứa hầu hết các hợp chất trong nguyên liệu
9
Sau đó cần tách phân đoạn các chất trong cao thì
chuẩn bị một dãy các chất không tan trong nước có độ
phân cực từ yếu đến mạnh như ví dụ dãy ete- dầu hỏa,
ete, cloroform, etyl axetat, butanol.
Hòa tan cao vào một lượng nước, cho vào bình chiết,
lần lượt chiết với các dung môi trên. Dịch chiết mỗi
phân đoạn sau khi thu hồi dung môi đem đi phân tích.
1.2.4.3 Cách chiết : có 2 cách chiết là chiết nóng
và chiết ở nhiệt độ thường
+ Chiết ở nhiệt độ thường : có 2 cách là ngấm kiệt và
ngấm phân đoạn. Ngấm kiệt là phương pháp tốt hơn vì nó
chiết được nhiều hợp chất hơn, ít tốn dung môi, nhất là
khi áp dụng phương pháp ngấm kiệt ngược dòng.
+ Chiết nóng: Nếu dung môi dễ bay hơi phải dùng
phương pháp chiết liên tục ( trong soxhlet) hoặc chiết
hồi lưu. Nếu chiết hồi lưu thì ít nhất phải chiết 2 lần.
1.2.4.4 Cách thu hồi dung môi: bằng cách chưng cất,
trong đó tốt nhất là dùng phương pháp chưng cất ở áp
suất thấp.
1.3 PHƯƠNG PHÁP TÁCH BIỆT CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊNPhương pháp tách biệt cơ bản nhất là các phương pháp
sắc ký
1.3.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
1.3.1. 1. Khái niệm về sắc ký10
Sắc ký là một phương pháp vật lý dùng để tách riêng
các thành phần ra khỏi hỗn hợp bằng cách phân bố chúng
ra 2 pha: một pha có bề mặt rộng gọi là pha cố định và
một pha kia là một chất lỏng hay chất khí gọi là pha di
động, di chuyển qua pha cố định.
Phân loại: Chia thành 2 loại: là sắc ký lỏng và sắc
ký khí
Sắc ký lỏng : là sắc ký có pha động là chất lỏng.
Trong sắc ký lỏng có các kỹ thuật:
+ Sắc ký giấy: pha tĩnh là giấy
+ Sắc ký lớp mỏng: pha tĩnh là lớp mỏng chất hấp phụ
được trải bằng trên tấm thủy tinh hoặc kim loại.
+ Sắc ký cột: Pha tĩnh là chất rắn được nhồi thành
cột. Trong sắc ký cột tùy thuộc vào bản chất của chất
rắn nhồi cột mà chia thành các loại:
-Cột cổ điển: cột đơn giản với chất hấp phụ là vô cơ
hay hữu cơ.
-Cột trao đổi ion: Cột là chất trao đổi ion âm hoặc
dương.
-Cột gel hay lọc gel: Pha tĩnh là một gel tổng hợp có
lỗ xốp xác định để lọc các chất có kích thước khác nhau.
+ Sắc ký lỏng cao áp: ( sắc ký lỏng hiệu năng cao)
Sắc ký khí là sắc ký có pha động là các chất khí.
Dựa vào pha cố định người ta còn chia ra:11
+ Sắc ký khí- rắn
+ Sắc ký khí – lỏng
1.3.1. 2 Sắc ký giấy
A. Các bước tiến hành
a) Chuẩn bị mẫu thử
Chất thử được pha trong lượng tối thiểu dung môi.
Dung môi thường dùng là các chất dễ bay hơi như axeton,
metanol, etanol
Trừ trường hợp nghiên cứu toàn diện về cây, thông
thường người ta phải loại tạp trước khi và cô đặc trước
khi chấm. Cách loại tạp thường dùng là tách bằng các
dung môi khác nhau, bằng cách tủa, ly tâm, đông lạnh…
b) Chấm mẫu thử: dùng ống mao quản có đường kính từ
0,5- 1mm. Thông thường nồng độ chất chấm từ 0,1-1%,
lượng chất chấm từ 1-1000g tùy thuộc vào độ nhạy để
phát hiện chúng.
Điều quan trọng trong kỹ thuật chấm vết là chấm vết
càng nhỏ càng tốt và các vết trên cùng một lần sắc ký
phải đồng đều nhau về kích thước và độ đậm đặc
c) Giấy: Nếu dùng sắc ký giấy để phát hiện chất thì
có thể dùng loại giấy mỏng, nhưng nếu dùng tách chất thì
có thể dùng giấy dày. Khi sử dụng cần triển khai đúng
12
chiều của giấy. Thông thường ở ngoài bó giấy có có mủi
tên chỉ chiều triển khai giấy.
d) Dung môi: Việc chọn dung môi thích hợp là yếu tố
chính quyết định kết quả thí nghiệm
+ Cách chọn dung môi:
Thứ tự độ phân cực của dung môi ( theo E. Berg, 1963)
Ete dầu hỏa < CCl4 < Xyclohexan< Cacbon disunfua <
dietylete < benzen < các este < Cloroform < dicloetan <
các ancol < nước < pyridin < các axit hữu cơ < các axit
vô cơ và bazo
Cũng có thể dùng dung môi nguyên chất hoặc hỗn hợp
dung môi với tỉ lệ thích hợp. Để lựa chọn hệ dung môi ta
có thể dùng chạy thử với chiều cao 10 cm là đủ.
+ Các loại hệ dung môi
- Hệ dung môi có pha cố định là nước
- Hệ dung môi có pha cố định là dung môi hữu cơ phân
cực ( ưa nước)
- Hệ dung môi có pha cố định là dung môi hữu cơ
không phân cực kỵ nước
e) Cách khai triển:
+ Triển khai trên xuống: Ưu điểm của phương pháp này
là tốc độ chảy tương đối ổn định và nhanh nhờ tác dụng
của trọng lực
13
+ Triển khai dưới lên ( triển khai ngược): Phương
pháp này có ưu điểm là triển khai đơn giản, nhanh chóng
nhưng có nhược điểm là khi dung môi chảy được độ 25 mm
thì dung môi sẽ chạy chậm lại, do đó người ta thường sử
dụng cách này để thử tìm hệ dung môi thích hợp và
thường cho chạy đến 25cm thì ngừng lại.
+ Triển khai ngang
+ Triển khai vòng
+ Triển khai nhiều lần và triển khai quá cở giấy
+ Sắc ký hai chiều
e) Phát hiện vết
+ Phương pháp hóa học: Dùng các chất hiện màu đặc
trưng cho từng loại hợp chất. Thuốc thử được pha có
nồng độ thích hợp cho tác dụng lên giấy . Có 2 cách:
- Nhúng giấy: Áp dụng cho các sắc đồ nhỏ,và thuốc
thử không hòa tan các vết
-Phun : Phương pháp này thường dụng hơn
+ Phương pháp vật lý:
Thường áp dụng với các hợp chất hấp thụ tia cực tím
trong khoảng từ 240-260 nm hình thành các vết tối trên
nền phát quang. Trong một số trường hợp có thể phun lên
giấy dung dịch Fluorescein (C20H18O2) với mục đích làm
tăng độ phát quang của nền để nhìn vết rõ hơn.
14
Một số chất có khả năng phát huỳnh quang khi chiếu
tia cực tím ở bước sóng khoảng 360nm
B Các yếu tố ảnh hưởng đến giái trị Rf
a) Trong sắc ký để biểu thị sự di chuyển của
các chất người ta dùng khái niệm Rf
Giá trị Rf không phải là một hằng số đặc trưng cho
sự di chuyển của một chất ở mọi điều kiện, do đó khi
ghi giá trị Rf phải ghi đầy đủ những điều kiện thí
nghiệm kèm theo (loại giấy, nống độ chất thử, lượng
chấm, hệ dung môi, lượng dung môi, chiều triển khai,
nhiệt độ tiến hành thí nghiệm)
b) Để làm tăng độ lặp lại trong sức ký giấy chúng ta
phải lưu ý
+ Giữ nhiệt độ không đổi trong khoảng nhiệt độ cho
phép 50C
+ Trộn đều dung môi và giử ở nhiệt độ thí nghiệm
trong 1-2 ngày.
+ Kiểm tra lại dung môi bằng cách chạy thử với chất
chuẩn đối chiếu
+ Giấy đã chấm chất thử được đưa vào trước 24 giờ để
tạo sự cân bằng giữa giấy và khí quyển trong bình
+ Đậy bình kín trong suốt quá trình triển khai
Chiều dài di chuyển của chất thử Chiều dài di chuyển của dung môi
Rf =
15
+ Đường di chuyển của dung môi phải từ 30-35 cm nếu
triển khai xuôi và 25 cm cho triển khai ngược
+ Dùng một loại giấy, tiến hành trong cùng một điều
kiện
C Hiện tượng vết dị thường
a. Vết lan rộng ( Không tập trung): Để khắc phục cần
phải
- Chấm vết càng nhỏ, tròn
- Thuốc hiện màu không quá đặc, pha vừa đủ để hiện
màu
- Chọn hệ dung môi thích hợp nhất là tốc độ chạy của
hệ dung môi.
Ngoài ra nếu hình dạng và kích thước lỗ xố của giấy
không đề vết cũng lan rộng
b.Vết có đuôi Vết có đuôi có thể do
+ Lượng chất chấm quá nhiều
+ Dung môi chảy quá nhanh
+ Sự biến dổi không thuận nghịch và thừ từ các thành
phần trong chất tan trong quá trình di chuyển
+ Sự hấp phụ quá mạnh của bề mặt chất hấp phụ
c. Hiện tượng hai đuôi
Hiện tượng này thường xãy ra đối với các chất màu
của dịch chiết, do các chất màu này không có khả năng
hấp phụ mạnh bằng các chất không có màu có mặt trong16
dịch chiết nên các chất không màu chiếm vị trí ngay ở
giữa còn các chất màu di chuyển ra rìa khi chấm. Vì vậy
khi triển khai thì có hai đuôi do các vết trên và dưới
chạy nhanh hơn ở 2 bên nên vế có 2 đuôi
d. Ngoài ra còn có các hiện tượng: vết bè ra hai bên
, lan rộng ra 2 bên, vết méo, vết không di chuyển, mất
vết hoặc một chất tạo nhiều vết
1.3.1.3. SẮC KÝ LỚP MỎNG (SKLM)
A. Nguyên lý:
Là phương pháp phân tích trong đó dung dịch chất
phân tích di chuyển trên một lớp mỏng chất hấp phụ mịn
vô cơ hay hữu cơ theo một chiều nhất định. Trong quá
trình di chuyển, mỗi chất chuyển dịch với tốc độ khác
nhau tùy thuộc vào bản chất của chúng và dừng lại ở
những vị trí khác nhau
B . Chất hấp phụ
Thường dùng là các oxit không tan, các oxit hidrat
hóa và các muối
Lực hấp phụ của các chất hấp phụ theo trật tự tăng
dần ( theo Strain) 1, Sacaroz
2, Magie xitrat
3, Tale ( đá tan, hoạt thạch)
4, Silicagel
5, Natri cacbonat17
6, Canxi cacbonat
7, Magie cacbonat
8, Magie oxit
9, Axit silixic hoạt hóa
10, Nhôm oxit hoạt hóa
11, Than động vật hoạt hóa
Trong phân tích nguyên liệu, chất được dùng thông dụng
nhất là silicagel
và oxit nhôm
C. Hoạt năng
Hoạt năng của chất hấp phụ phụ thuộc nhiều vào hàm
lượng nước trong nó vì nước hấp phụ sẽ chiếm vị trí hoạt
động trên bề mặt làm giảm khả năng hấp phụ của chất hấp
phụ, Vì vậy có thể điều chỉnh khả năng hấp phụ bằng cách
thêm nước. Tuy nhiên trong thực tế khi triển khai thông
thường ta phải sấy khô để khả năng hấp phụ của chất hấp
phụ tăng lên và sự hấp phụ ổn định.
D. Chất hấp phụ thông dụng
a. Silicagel: Dùng trong bản mỏng là loại bột mịn, vô
định hình có đường kính cở hạt từ 10- 40 m, nếu dùng
trong sắc ký cột thông thường thì đường kính cở hạt 63-
200 m (63-200 mesh)
Về mặt hóa học silicagel vô định hình là loại có các
nhóm siloxan O-Si-O và các nhóm silinol O-Si-OH.18
Vị trí hấp phụ trên bề mặt là các nhóm silinol, nó có
khả năng tạo liên kết cộng hóa trị với các hợp chất phân
tích.
Để tăng khả năng hấp phụ của silicagel người ta sấy ở
nhiệt độ 1100C-
120 0C để loại nước, nhưng không sấy cao hơn 150oC vì khi
đó các nhóm OH trong silicagel bị mất nước và giảm khả
năng hấp phụ và không hút nước.
Ngoài ra để tăng thêm khả năng hấp phụ, tùy theo bản
chất của chất cần tách người ta có thể thêm axit hay
bazo để sự hấp phụ có thể được tăng lên hay giảm xuống.
b. Alumina
Thành phần hóa học, chứa chủ yếu là -Al2O3.
Nó có 3 loại: trung tính, baz và axit
Alumin baz có chứa khoảng 0,1-0,5 % NaOH bám trên
mặt alumin ở dạng natrialuminat, có pH 10.Nó là chất
trao đổi ion trong nước
Alumin trung tính, có pH từ 6,5-7. Đây là loại dùng
tốt cho sắc ký cột vì không gây phản ứng với chất thử
Alumin axit được điều chế từ alumin với HCl loãng,
pH 4, có tác dụng như chất trao đổi ion.
Các chất thử có tính axit như các phenol, axit
cacboxylic sẽ bị giữ lại trên alumin baz hơn loại trung
tính và axit, ngược lại các chất có tính baz (amin,19
ankaloit...) sẽ bị giữ lại trên alumin axit hơn loại
trung tính và baz
Khác với silicagel, các alumin nếu sấy trên 2000C sẽ
hấp phụ lựa chọn đối với các chất phân cực và có thể làm
tăng độ hấp phụ khi đun nóng đến dưới 7000C và trên
7000C thì khả năng hấp phụ giảm.
E. Dung môi
a) Tốc độ di chuyển của chất phụ thuộc vào dung môi
Trật tự tăng dần lực phản hấp phụ dung môi như sau
( Theo Trappe)
Ete dầu hỏa < xyclohexan < CCl4 < tricloetylen <
toluen < benzen
< metylclorua < clorofoc < ete etylic < etyl
axetat < pyridin < axeton < n-propanol < etanol <
metanol < nước
Trong thực tế người ta thường dùng hỗn hợp dung môi
có độ phân cực với tỉ lệ phù hợp để tạo hệ các dung môi
mới
b) Phương pháp chọn dung môi
Nguyên tắc chung: Nếu chất thử có ái lực yếu đối với
chất hấp phụ thì chọn chất hấp phụ mạnh với hệ dung môi
có lực phản hấp phụ yếu. Ngược lại nếu chất thử ái lực
20
mạnh với chất hấp phụ thì chọn chất hấp phụ yếu và chọn
dung môi có lực phản hấp phụ mạnh.
c) Cấu tạo hóa học và ái lực hấp phụ
Các hidrocacbon no hầu như không hấp phụ
Sự có mặt của liên kết đôi tăng thêm lực hấp phụ,
càng nhiều nối đôi, lực hấp phụ càng tăng
Có thêm các nhóm chức càng làm tăng lực hấp phụ.
Bằng thực nghiệm, người ta thấy lực hấp phụ giảm dần
theo dãy sau:
+ Đối với hidrocacbon thơm:
- COOH > -CO-NH2 > -OH > -NH-CONH2 > -NH2 > -
OCO- CH3 > -CO-CH3 > - COCH3 > -N(CH3)3 > -
NO2 > -OCH3 > -H > -Cl
+ Đối với hidrocacbon mạch thẳng :
- COOH > -OH > -NH2 > -COOR(ankyl) > -CH3
21
+ Các hợp chất cacbonyl hấp phụ yếu hơn hợp chất có
OH và amin tương ứng
d) Kỹ thuật sắc ký
Tráng kính, hoạt hóa kính : hoạt hóa ở 1100C – 1 giờ
Bảo quản kính trong bình hút ẩm
Chấm mẫu phân tích
Triển khai bằng dung môi
Hiện vết
1.3.1.4 Sắc ký cộtA. Khái niệm
Có thể nói sắc ký cột là một dạng của sắc ký giấy
hoặc sắc ký lớp mỏng nhưng ở đây pha tĩnh được nhồi vào
cột, nhờ vậy có thể triển khai một cách liên tục với
nhiều hệ dung môi khác nhau từ phân cực yếu đến phân cực
mạnh
Tùy theo tính chất của chất dùng làm cột mà sự tách
có thể xãy ra chủ yếu theo cơ chế hấp phụ (cột hấp phụ)
ví dụ như silicagel, oxit nhôm hoặc cơ chế phân bố (cột
phân bố) ví dụ như xenlulo.
B. Dụng cụ - hóa chất
a)Cột
Kích thước cột và lượng chất hấp phụ: Thông thường
lượng chất hấp phụ gấp 25- 50 lần lượng chất cần tách và
độ cao của phần cột chất hấp phụ và của phần mẩu thử lớn22
hơn 8:1. Tuy nhiên với những chất khó tách thì cần cột
to và lượng chất hấp phụ phải lớn hơn.Bảng 1.1: Một số thông số của kỹ thuật sắc ký cột.
Mẫu sắc ký
(g)
Khối lượng
chất
hấp phụ
(gam)
Đường kính
cột
(mm)
Chiều cao
cột
(mm)
0,001
0,1
1,0
0,3
3
30
3,5
7,5
16
30
60
130
b) Hóa chất làm cột
Cột phân bố: xenlulo, kieselguhr (Cellite), gel của
axit silixic
Cột hấp phụ : oxit nhôm, silicagel, poliamit, CaCO3,
MgO, than hoạt
Một số hóa chất dùng cho sắc ký cột đã được tiêu
chuẩn hóa
+ Oxit nhôm trung tính (Merck), cở hạt 0,063-0,200 mm
(70- 230 mesh)
+ Oxit nhôm bazo, cở hạt 0,063-0,200 mm ( 70- 230
mesh)
+ Silicagel 60 Merck, cở hạt 0,063-0,200 mm
+ Poliamit: cở hạt < 0,07 mm
23
Khi cho chất hấp phụ vào dung dịch chứa chất hữu cơ,
thì các chất hữu cơ sẽ bám vào chất hấp phụ do nhiều
loại liên kết khác nhau. Trật tự các loại lực này thay
đổi như sau:
Sự tạo muối > liên kết phối trí > liên kết hidro > tương tác lưỡng
cực > lực Van-der-Valls
Dung môi: Các dung môi thường dùng cho sắc ký
cột là hexan, benzen, CHCl3, axeton, etanol, metanol,
butanol, nước.
Thứ tự độ phân cực tăng dần:
Ete dầu < hexan < xiclohexan < CCl4,< benzen < toluen
< diclometan < CHCl3 < ete etylic < etyl axetat < axeton
< pyridin < propanol < etanol < nước < axit axetic
Hứng các phân đoạn vào dụng cụ hứng và thu
hồi dung môi:
Thông thường các chất không phân cực ra trước sau đó
mới đến các chất phân cực yếu và cuối cùng là các chất
phân cực mạnh
Bảng 1.2 Thứ tự giải ly của các chất trong kỹ thuật sắc ký cột
Loại chất được giải
ly ra khỏi cột
Mức độ giải ly Thứ tự giải
ly
24
Ankan
Anken,
ankin
Xicloankan,
xicloanken
Aren
Xeton
Andehit
Este
Ancol, thiol
Amin
Phenol,axit
cacboxylic
Giải ly ra sớm
( với dung môi không
phân cực)
Giải ly ra chậm
(với dung môi phân cực)
C Kỹ thuật
a) Chuẩn bị cột: Yêu cầu là chất rắn làm cột phải
phân tán đồng đều ở mọi điểm trong cột thành một khối
đồng nhất.
Cột hấp phụ: Có 2 cách nhồi cột
+ Nhồi khô: Cột phải thật khô, lắp thẳng đứng vào
giá cố định vững chắc, đáy cột được lót một lớp cát mịn
và khô, dày từ 3-4mm. Đặt một phểu có cuống dài và lớn
ngay chính giữa cột, cho từ từ chất hấp phụ vào cột
liên tục, dùng ống cao su gỏ nhẹ và đều xung quanh cột
25
theo chiều từ dưới lên cho đến khi cột cao theo dự
định.
Tiếp đến cho dung môi vào cột một cách liên tục một
thời gian để ổn định cột. Từ lúc này trở đi không được
để khô dung môi trong cột.
Dung môi dùng để ổn định cột là dung môi đầu trong
hệ các dung môi để tách chất trong cột.
+ Vào cột bằng dung môi (Nhồi ướt): Cột được ổn định
vào giá. Lắc, trộn đều cột bằng dung môi thành một hỗn
hợp dịch. Rót vào cột cho chất hấp phụ lắng tự nhiên
xuống đáy cột . Khi dung môi chảy gần hết trong cột thì
tiếp tục rót hỗn hợp dịch vào. Chú ý là không được khô
dung môi trong cột. Tiếp tục cho dung môi hứng được rót
vào cột cho chảy tiếp tục một thời gian (từ 5-10 giờ)
để cho cột ổn định hoàn toàn
Cột phân bố: Cũng như sắc ký giấy, tách bằng
cột phân bố là thực hiện sự tách giữa 2 pha là pha cố
định và pha di động, do đó phải có giai đoạn xử lý pha
cố định.
Ví dụ tách glycozit bằng cột xenlulo với pha cố định
là nước và pha di động là butanol, ta làm như sau: trộn
bột xenlulo với nước, để yên 5-10 phút, sau đó lắc với
dung dịch butanol bảo hòa trong nước thành một hỗn dịch
26
rót vào cột. Sau đó nhồi tương tự như nhồi ướt của cột
hấp phụ.
Ngược lại nếu tách caroten bằng hợp chất ít phân
cực. Đầu tiên bột xenlulo tẩm đều với dầu parafin tan
trong ete dầu hỏa, để bốc hơi ete dầu. Sau đó cho bột
xenlulo vào cột bằng dung môi tương tự như trên.
b. Đưa chất thử vào cột:
Yêu cầu là phải phân tán chất thử thành một lớp mỏng
đồng đều trên một mặt phẳng. Có nhiều cách đưa chất thử
vào cột:
Phương pháp dùng đĩa giấy:
Dùng giấy lọc cắt thành đĩa tròn có đường kính nhỏ
hơn đường kính trong của cột khoảng 0,5 mm, dùng kim
khâu đâm thành những lỗ thủng nhỏ cách đều nhau khoảng
1,5 mm.
Cân chất thử hòa tan trong một lượng dung môi thích
hợp. Cho đĩa giấy thấm đều dung dịch thử, lấy ra cho
bay hơi dung môi, tiếp tục tẩm dung dịch cho đến hết.
Nếu tiến hành cột lớn có thể dùng 3-5 đĩa giấy.
Sau khi cột đã được ổn đinh bởi dung môi, mở đều cho
dung môi chảy cho đến khi mặt cột chất hấp phụ vừa khô
thì dừng lại. Đặt các đĩa giấy lên mặt cột, đĩa nào
nồng độ đậm nhất thì đặt ở dưới, đĩa nào nồng độ loãng
nhất đặt trên cùng. Dùng ống hút tẩm dung môi cho ướt27
đều. tiếp đến cho lớp cát dày độ 5mm lên các đĩa giấy
và bắt đầu cho dung môi chảy.
Phương pháp cho thẳng dung dịch thử lên cột:
Dùng lượng dung môi hòa tan mẫu càng ít càng tốt
nhưng phải hòa tan hết, cột sau khi đã ổn định cho dung
môi chảy cho đến khi trên bề mặt chất hấp phụ vừa se
khô thì đóng vòi lại. Dùng ống hút cho dung dịch mẩu
thử cho đều đặn trên mặt cột. có thể dùng lớp cát dày
5-7mm lên mặt cột sau khi đã cho dung dịch mẫu thử vào.
Phương pháp trộn đều chất hấp phụ với mẫu
chất thử
Trộn đều mẫu thử với chất hấp phụ và cho vào cột
thành một lớp đều. Nếu mẫu thử là cao đặc hoặc mềm thì
có thể hòa tan một ít vào dung môi, trộn đều chất hấp
phụ, sấy khô và tán thành bột
Trong 3 cách trên cho thẳng mẫu thử vào cột là nhanh
hơn cả, nhưng cần chú ý một số điểm sau:
- Chất thử hòa tan hoàn toàn
- Cho dung dịch chất thử lên mặt cột đều (bằng cách
ria đầu ống hút quanh thành cột, cách mặt cột khoảng 5
cm)
- Khi toàn bộ dung dịch thử ngấm hết vào cột mới cho
dung dịch mới
28
- Cho dung môi nhẹ nhàng không làm xáo động mặt cột.
Nếu chất thử ngấm vào cột với các lớp dày đều nhau
chứng tỏ kỹ thuật đảm bảo.
c. Rữa cột: có thể rữa cột trong các điều kiện
sau:
- Ở áp suất thường
- Ở áp suất cao
D Kỹ thuật sắc ký cột nhanh
a. Đặc điểm
Kỹ thuật sắc ký cột nhanh là kỹ thuật mà các thông
số tối ưu đã được xây dựng từ thực nghiệm với mục đích
làm cho việc ứng dụng được đơn giản, tiết kiệm, nhanh.
Để nghiên cứu kỹ thuật này, tác giả cố định một số
yếu tố và chỉ thay đổi một số yếu tố cần thiết.
Các yếu tố cố định là:
- Chất hấp phụ dùng cho mọi trường hợp là silicagel
60, cở hạt 40-60m.
- Chiều cao cột hấp phụ 15 cm.
- Tốc độ chảy: Mỗi phút chảy được 5 cm chiều cao
dung môi trong cột cho mọi cở cột với mọi chất thử.
Các yếu tố thay đổi được xây dựng bằng thực nghiệm
như sau:
Bảng 1.3: Một số thông số của kỹ thuật sắc ký cột
nhanh 29
Đường kính
cột (mm)
Thể tích
dung môi
rửa (ml)
Chất cần tách
(mg)
Thể tích mỗi
phân đoạn
(ml)Rf ≥
0,20
Rf ≥
0,1010
20
30
40
50
100
200
400
600
1000
100
400
900
1600
2500
40
160
360
600
1000
5
10
20
30
50
Ví dụ một hỗn hợp 2 chất Rf= 0,25 và 0,45 tức là
Rf = 0,20. Để tách 900mg hỗn hợp này phải dùng cột
đường kính 30mm rửa cột cần 400 ml dung môi và mỗi phân
đoạn tập hợp là 20 ml
Một đặc điểm của kỹ thuật là sử dụng áp suất không
khí nén vừa để làm tăng áp suất vừa điều chỉnh dòng
chảy.
Cột được dùng là các loại cột thủy tinh thông thường
nhưng có nối thêm bộ phận dẫn khí nén, có lắp một van
để điều chỉnh tốc độ chảy.
b. Các bước tiến hành
b1) Chọn dung môi: Dung môi dùng cho kỹ thuật sắc ký
nhanh là nên chọn dung môi có độ nhớt thấp như CHCl3,
etyl axetat, ete dầu hỏa, metanol. Dùng kính lớp mỏng
30
Silicagel 40-60m tiến hành với các chất thử để tìm hệ
dung môi thích hợp sao cho Rf trung bình là 0,35 (nếu
hệ chất thử có 3 chất). Nếu các chất tách nhau khá xa
thì điều chỉnh hệ dung môi sao cho có Rf thấp nhất bằng
0,35
Nếu hỗn hợp nhiều thành phần thì căn cứ vào Rf của
các thành phần này trên lớp mỏng để sử dụng các hệ có
độ phân cực tăng dần cho thích hợp
b2) Dựa vào Rf và Rf và lượng chất thử để chọn cột, thể tích dung môi
và ấn định số phân đoạn tập hợp theo bảng trên
b3) Chuẩn bị cột: nhồi chất hấp phụ vào cột theo đúng
yêu cầu:
Sau khi cố định cột, cho một ít bông đặt giữa đoạn
nối giữa đáy cột và vòi hứng, cho một lớp cát sạch độ
4mm phủ tràn lên đáy cột. Sau đó cho silicagel từng ít
một vào cột, vừa cho vừa gõ nhẹ vào thành cột chiều cao
của cột silicagel là 15cm. Mở vòi . Bột silicagel vào
xong, sau đó phủ lên một lớp cát độ 4mm, Tiếp đến rót
dung môi vào đầy cột, lắp nút vào miệng cột, buộc dây
và bắt đầu mở vòi tăng áp suất từ từ. Dung môi sẽ từ từ
đi vào cột silicagel và đẩy không khí thoát ra ngoài
theo vòi dưới cột. Lưu ý là phải duy trì áp suất liên
tục đến khi không khí thoát hết ra ngoài . Tiếp tục giử
áp suất cho dung môi chảy hết đến khi chỉ còn cách mặt31
silicagel độ 3mm thì dừng lại, nhanh chóng tháo nút ra.
Dung môi hứng được dùng lại để rửa sau khi cho mẫu thử
vào.
b4) Vào dung dịch thử: Chủ yếu bằng phương pháp cho
thẳng dung dịch thử vào cột. Sau khi cho mẫu thử vào
cột xong cần phải điều chỉnh áp suất sao cho mỗi phút
chảy được 5cm chiều cao của cột.
c) Ưu điểm của kỹ thuật sắc ký nhanh
- Tiết kiệm chất hấp phụ và dung môi, thời gian
nhanh hơn nhiều
- Nếu các chất có Rf từ 0,1-0,2 đều có thể tách
được bằng phương pháp này, nếu chọn được hệ dung môi
thích hợp.
- Đơn giản, dễ áp dụng nhờ các thông số đã được xây
dựng sẵn.
1.3.1.5. Sắc ký khí ( xem tài liệu)
1.3.2 PHƯƠNG PHÁP CHIẾT
1.3.2.1. Chiết rắn – lỏng
Chiết gián đoạn
Chiết liên tục: dụng cụ soxhlet
1.3.2.2. Chiết chất lỏng
32
Yêu cầu dung môi: dùng dung môi không trộn lẫn với
dung môi cũ và có khả năng tan tốt hợp chất hữu cơ hơn
dung môi cũ ( thường là nước)
Các dung môi thường dùng là ete etylic, ete dầu hỏa,
xăng, benzen, CHCl3...
1.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.4.1 PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH
1. Phương pháp sắc ký
Sắc ký giấy
Sắc ký lớp mỏng
Sắc ký khí
2. Các phương pháp phổ( IR, UV, NMR, MS...)
3. Các phương pháp vật lý khác
Tnóng chảy , Tsôi
Chỉ số khúc xạ, góc quay cực
1.4.2 PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG1. Phân tích khối lượng
2. Phân tích thể tích
33
CHƯƠNG 2:
PHENOL - AXIT PHENOL VÀ DẪN XUẤTPhenol là nhóm các hợp chất hữu cơ trong phân tử có
nhóm OH liên kết trực tiếp với nhân thơm.
Các hợp chất phenol nói chung dễ tan trong nước vì
trong thiên nhiên chúng thường tồn tại ở dạng glycozit.
Trong hàng ngàn hợp chất phenol trong thiên nhiên đã
biết rõ cấu tạo thì hợp chất flavonoit là nhóm hợp chất
quan trọng nhất. Ngoài hợp chất phenol đơn chức một
vòng, các phenylpropanoit và quinon cũng chiếm một tỉ
lệ đáng kể.
Về các poliphenol trong cây có lignin, melanin,
tanin.
Nhóm chức phenol còn tìm thấy trong một số protein
thực vật trong ankaloit và tecpenoit.
Khi chiết xuất nguyên liệu, các phenol rất dễ bị phá
hủy do tác dụng của enzim phenolaza vốn luôn có mặt
34
trong cây. Vì vậy sử dụng cồn nóng để chiết là cần
thiết vì cồn hạn chế sự phân hủy phenol bởi các enzim.
Để phát hiện phenol, người ta thường dùng dung dịch
FeCl31% trong nước hoặc cồn. Tùy thuộc vào bản chất của
phenol mà có thể có từ màu lục, tím xanh hoặc màu đen.
Nhiều hợp chất phenol có màu, có thể lợi dụng màu
sắc của nó để theo dõi quá trình chiết xuất
2.1 PHENOL VÀ AXIT PHENOLCác phenol và axit phenol thường được nghiên cứu
chung vì chúng thường song song tồn tại với nhau ở
trong cây.
Một số phenol có trong cây là: hydroquinon (1,4-
dihidroxibenzen), rezocxinol (1,3-dihidroxibenzen),
ocxinol (1,3-dihidroxi-5-metylbenzen), phlorogluxinol
(1,3,5-trihidroxibenzen), catechol (1,2-
dihidroxibenzen), pyrogalol. (1,2,3-
trihidroxibenzen),..
Các axit phenol thường gặp là: axit p-
hydroxibenzoic,
axit protocatechic (axit 3,4-dihidroxibenzoic),
axit vanilic (axit 4-hidroxi-3-metoxi benzoic),
axit syringic (axit 4-hidroxi-2,3-dimetoxi benzoic),
…35
2.1.1 SỰ PHÂN BỐ
Các axit phenol tồn tại ở dạng kết hợp với lignin
tạo thành este hoặc với các oza dưới dạng glycozit. Các
axit phenol thường gặp là: axit p-hydroxibenzoic, axit
pyrocatechic, axit vanilic, axit syringic, các axit ít
gặp là axit salixylic, axit o-protocatechic (axit 2,3-
dihydroxibenzoic),.
Ngược với axit phenolic, các phenol tự do rất hiếm
thấy trong cây. Hydroquinon là chất thường gặp hơn cả,
tiếp đến là catechol, ocxinol, phlorogluxinol,
pyrogalol.
2.1.2 PHÂN TÍCH PHENOL VÀ AXIT PHENOL
Việc tách phenol tốt nhất bằng SKLM. Thông thường
nguyên liệu tươi hoặc khô được nghiền nhỏ, thủy phân
với kiềm hoặc axit trong cồn loãng 600
Thủy phân axit: dùng axit HCl 2M trong 30 phút, sau
khi để nguội, lọc, chiết bằng ete. Gạn lớp ete, rửa
bằng nước vài lần, làm khan, bốc hơi đến khô. Hòa cắn
khô với metanol làm dung dịch chấm sắc ký
Nếu thủy phân bằng kiềm: NaOH 2M, thủy phân trong 4
giờ ở nhiệt độ thường. Dịch thủy phân đem axit hóa rồi
chiết bằng ete như trên.
36
Chất hấp phụ là silicagel G với các hệ dung môi có
độ phân cực trung bình. Các hệ dung môi thường được
dùng là :
A: Axit axetic : clorofoc (1 : 9)
(Chất hấp phụ là silicagel G)
B: Etyl axetat: Benzen (9:11)
( Chất hấp phụ là silicagel G)
C: Benzen: metanol: axit axetic (45: 8: 6
(Chất hấp phụ xenlulo MN 300)
D: Axit axetic : nước ( 6 : 94)
(Chất hấp phụ xenlulo MN 300)
Chất hiện màu : Vanilin + HCl
Kết quả phân tích được ghi ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Kết quả phân tích bằngsắc ký lớp mỏng ( SKLM) của một số
phenol với 4 hệ dung môi thông dụng
Cácphenol
Rf x 100 với hệ dm Màu với
Vanilin+ HCl
UV (λmax)
A B C D Etanol Etanol+NaOH
Phenol đơn vòng
Ocxinol
4-
metylrezoxino
l
2-
19
25
40
17
62
63
64
59
46
59
58
48
67
65
73
74
Hồng xỉn
Đỏ gạch
Hồng xỉn
Đỏ
276,28
2
282
275,28
294
291
288
293
Phân37
metylrezoxino
l
Rezoxinol
Catechol
Hydroquinon
Pyrogalol
Phlorogluxino
l
Axit phenol
Axit galic
A.
protocatechic
A.p-
hidroxibenzoi
c
Axit syringic
Axit vanilic
Axit
salixylic
35
18
8
5
5
19
55
79
82
91
66
58
15
47
40
44
80
58
73
82
58
34
19
9
5
19
60
74
70
86
72
69
72
62
40
52
62
52
57
66
Không màu
Không màu
Không màu
Không màu
T.T Folin
Xanh
Xanh
Xanh sau khi
hơ NH3
Xanh sau khi
hơ NH3
Xanh sau khi hơ
NH3
Xanh sau khi
hơ NH3
0
276,28
3
279
295
269,27
3
272
260,29
5
265
271
260,29
0
235,30
5
hủy
Phân
hủy
350
Phân
hủy
240,
283
278
298
285,29
7
225,
297
2.2 PHENYL PROPANOIT38
Phenyl propanoit là nhóm hợp chất phenolic tự nhiên
gồm một mạch nhánh 3 nguyên tử cacbon gắn vào nhân thơm
Về mặt sinh tổng hợp chúng là dẫn xuất của axit amin
thơm phenylalanin
2.2.1 CÁC HỢP CHẤT THƯỜNG GẶP
Hợp chất phổ biến nhất là các axit hydroxyxinamic.
Trong đó có bốn axit phổ biến nhất là axit ferulic,
axit sinapic, axit cafeic và axit p-coumaric. Cả bốn
axit trên vì có khả năng phát quang màu xanh hoặc lục
dưới đèn tử ngoại, vì vậy dễ dàng phát hiện trên SKG
hoặc SKLM.
R= H: axit p-cumaric
R= H : axit ferulic
R= OH: axit cafeic
R= OCH3: axit sinapic
2.2.2. PHÂN BỐ
Các axit hidroxixynamic tồn tại trong cây chủ yếu ở
dạng este, dễ bị thủy phân bằng kiềm cho axit tự do.
Axit cafeic thường tồn tại ở dạng este với axit
quinic, gọi là axit clorogenic
2.2.3 CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN TÍCH39
Axit hydroxixynamic thường được phân tích đồng thời
với các phenol và các axit phenol sau khi thủy phân
dịch chiết thực vật bằng kiềm và chiết láy phenol bằng
ete hoặc etyl axetat.
Cắn sau khi bốc hơi, hòa tan trong metanol, chấm
trên SKG hoặc SKLM xenlulozơ. Hiện vết bằng soi UV hoặc
UV + NH3.
Dung môi: BAW: n-BuOH- HOAc - H2O (4: 1:5) lớp
trên
BN: n-BuOH -NH4OH 2M (1: 1) lớp
trên
BEW: n-BuOH – EtOH- H 2O (4:
1: 2,2)
Bảng 2.2 : Giá trị Rf và màu sắc của một số axit
hydroxyxinamic trên sắc ký giấy (SKG) với một số hệ
dung môi
Axit
hydroxixynamic
Rf x
100
UV UV+NH3
BAW BN BEW H2OAxit p- 92 16 88 42,8 - Màu hoa cà
40
coumaric
Axit cafeic
Axit ferulic
Axit sinapic
Axit o-
coumaric
Axit
isoferulic
79
83
84
93
89
4
12
4
21
12
79
82
88
86
67
26,6
33,6
62
82
37
Xanh
Xanh
Xanh
Vàng
Tối
Xanh sáng
Xanh sáng
Xanh lục
Vàng lục
vàng
2.2.4 CÁC POLYPHENOL
Có hai loại hợp chất thường gặp là lignin và lignan(
xem tài liệu)
a.Lignin
Lignin là các phenol polime khu trú ở các vách tế
bào thực vật có vai trò cùng với xenlulo làm cho than
cây và cành cây trở nên cứng cáp hơn và là chất đặc
trưng của các cây có gổ.
Lignin chiếm đến 30% trọng lượng các chất hữu cơ
trong cây.
Khi oxi hóa với nitrobenzen, lignin cho ra 3 andehit
phenolic tương ứng với ba axit phenol phổ biến trong
cây là axit p-hydroxybenzoic, axit vanilic và axit
syringic.
41
Lignin của cây hạt kín và cây hạt trần có sự khác
biệt. Trong cây hạt kín có chứa lignin thuộc nhóm
syringic nhưng trong cây hạt trần không có. Ngược lai,
axit phenol tự do trong thực vật hạt kín chỉ có axit p-
hydroxybenzoic và axit vanilic mà không có mặt axit
syringic, trong khi cây hạt trần có cả ba loại axit
trên.
Mối quan hệ giữa lignin và axit phenol tự do và sự
khác biệt của chúng với nhau trong thực vật hạt trần và
hạt kín có ý nghĩa trong việc phân tích, xác định về
phương diện hóa thực vật.
Để phân tích lignin, trước hết thủy phân trong axit
HCl loãng, sau đó phân tích xác định các axit phenol
từ dịch thủy phân.
Một đơn vị cấu trúc của lignin
b.Lignan
Lignan là các hợp chất phenol thiên nhiên có cấu
trúc C6-C3 hoặc các dẫn xuất polime của chúng. Hợp chất
lignan đóng vai trò chủ yếu tạo nên lignin là coniferin,
glycozit của coniferyl ancol.
42
Những nhựa phenolic thiên nhiên rất gần với lignin,
chúng là các dime của những đơn vị C6-C3 liên kết ở vị
trí cuatr C3. Dưới đây là một số dạng phổ biến
- Dạng axit guaiaretic, dẫn xuất của
- Các dẫn xuất tetrahydrofuran
Đa số các lignan thiên nhiên có nhóm 4-hydroxyl, 3-
metoxy phenol như thấy ở axit guaiaretic ,
lariciresinol
2.3 COUMARIN2.3.1 ĐẠI CƯƠNG
Coumarin là nhóm hợp chất thiên nhiên được xem là
dẫn xuất lăcton của axit orto-hydroxixynamic (I). Hầu
hết các coumarin đã biết hiện nay (khoảng 600 chất) tồn
tại chủ yếu dưới dạng tự do, một số ít tồn tại ở dạng
43
glycozit như các glycozit của psonolen (II). Coumarin
phổ biến nhất trong cây là chất umbeliferin (III)
Về cấu trúc có thể có các loại khung isopren như
suberosin (IV), colombianetin (V)
Về phân bố: Coumarin có trong nhiều họ thực vật:
Leguminosen, Umbeliferae, Ochidaceae, Rutaceae. Chúng
có mặt trong hầu hết các bộ phận của cây: rễ, lá, hoa,
quả.
Đặc tính vật lý Coumarin là chất phát quang mạnh và
rất nhạy với ánh sáng. Người ta lợi dụng tính chất này
để tách các hợp chất coumarin
Về tác dụng dược lý, coumarin và dicoumarin dùng làm
thuốc chống đông máu. Tính chất này có liên quan đến
nhóm OH ở vị trí C4 trong cấu trúc. Tính chất chống đông
máu biến mất hoặc giảm khi nhóm OH ở vị trí này bị biến
mất hoặc bị thay thế bởi nhóm khác.
44
Ngoài ra một số coumarin có tác dụng làm giản động
mạch vành và mạch ngoại vi, có tác dụng chống co thắt.
Một số coumarin có tác dụng làm tăng cholesterol trong
máu. Một số chất có tác dụng ức chế sinh trưởng thực
vật, tác dụng kháng khuẩn, diệt nấm và chống viêm.
2.3.2 CHIẾT XUẤT
Có thể dùng phương pháp chiết phân đoạn coumarin
bằng dãy các dung môi có độ phân cực tăng dần.
Nói chung các coumarin là phân cực yếu do đó đa số
tan trong ete dầu hỏa hoặc ete etylic. Nhiều trường hợp
có thể thu được coumarin tinh thể ngay trong dung dịch
ete hoặc ete dầu hỏa khi chiết soxhlet.
Do có mặt của nhóm lăcton, một số coumarin còn có
nhóm OH phenol nên chúng tan được trong kiềm nóng. Vì
vậy có thể chiết chúng bằng kiềm loãng nóng , dịch kiềm
đem axit hóa thu được kết tủa coumarin.
Các glycozit của coumarin có thể được chiết bằng
dung dịch metanol loãng hoặc etanol loãng (60-80%).
Nguyên liệu được loại tạp chất béo bằng ete dầu hoả sau
đó chiết bằng cồn. Dịch chiết cồn sau khi đã lọai tạp
có thể cho tinh thể coumarin khi làm bay hơi dung môi
Có thể loại tạp bằng dung dịch chì axetat. Các
glycozit coumarin có thể thủy phân bằng dung dịch axit
45
hoặc bằng enzym. Việc xác định phần đường có thể dùng
sắc ký giấy.
Để phân lập các coumarin có thể dùng sắc ký cột
polyamit, silicagel hoặc sắc ký lớp mỏng.
Có thể tinh chế coumarin bằng phương pháp thăng hoa
(nhưng chỉ áp dụng với các coumarin bền với nhiệt độ)
Nhờ đặc tính phát quang mạnh của coumarin dưới đèn
tử ngoại nên việc theo dõi, phát hiện chúng trong quá
trình chiết xuất được dễ dàng
2.3.3 PHÂN TÍCH COMARIN
2.3.3.1. Định tính
Hầu hết có tính phát quang mạnh dưới đèn tử ngoại.
Các coumarin có Oxi ở vị trí số 7 có thể phát quang ở
ánh sáng thường nhất là khi có axit sunfuric. Các
furocoumarin ( có cấu trúc kiểu (II) ) cho phát quang
màu lục.
Coumarin còn cho phản ứng màu với thuốc thử Emerson
( 0,5% Na2CO3, 0,9% 4-aminoantipyrin, 5,4 % feroxianua
trong nước).
Do có mặt nhóm lacton, coumarin tan được trong dung
dịch kiềm và làm dung dịch có màu vàng, màu này biến
mất khi thêm axit.
Có thể kiểm tra thêm coumarin bằng phản ứng đặc
trưng của vòng lacton. Để xác định vòng furan trong46
furanocoumarin bằng phản ứng Erhlich (dung dịch 0,5% p-
dimetylaminobenzandehit trong etanol, sau đó cho tác
dụng với khí HCl) tạo màu vàng cam.
2.3.3.2 Sắc ký giấy và sắc ký lớp mỏng
+ Sắc ký giấy:
Các hệ dung môi thường dùng là : Axit axetic: Nước
(98:2)
Di
metyl focmamit : Etanol (4:6)
Phát hiện vết bằng đèn UV, bằng dd KI + I2 hoặc bằng
các thuốc thử màu trên.
+ Sắc ký lớp mỏng:
Chất hấp phụ thường được dùng là silicagel, các hệ
dung môi thường được dùng là:
Ete dầu hỏa : etylaxetat (100: 3)
Toluen : etyl focmiat : axit focmic (5 :
4 :1)
CHCl3: CH3OH ( 9 : 1)
CHCl3 : etyl axetat (1 :1)
Hexan : etyl axetat (3:1)
Benzen : axeton (9:1)
Benzen : etyl axetat (9 : 1)
2.3.3.3 Phân tích quang phổ UV, IR, MS, NMR
47
Do có cấu trúc liên hợp nên phổ UV sử dụng khá hiệu
quả,nhờ có các băng đặc trưng. Các loại phổ IR, NMR
cũng được sử dụng để xác định cấu trúc rất hiệu quả
2.4 QUINONQuinon là những dixeton chưa no, khi khử chúng tạo
thành poliphenol. Các poliphenol này dễ bị oxi hóa tạo
lại quinon
Quinon là những hợp chất có màu , chúng góp phần tạo
màu sắc của cây và động vật. Nhiều hợp chất của quinon
như vitamin K...tham gia vào quá trình hô hấp, vào sự
vận chuyển electron trong các tổ chức thực vật
Về mặt phân bố, chúng có rải rác ở thực vật đơn bào,
ở nấm…, nhưng ít gặp trong cây một lá mầm
2.4.1 CẤU TRÚC- PHÂN LOẠI
Dựa vào sản phẩm khử hóa của quinon có thể chia
chúng thành các nhóm:
- Benzoquinon
- Naphtaquinon
- Antraquinon
- Phenantraquinon
Nếu 2 nhóm xeton cạnh nhau ta có octo quinon, còn
nếu nó cách nhau 1 nhóm vinyl ta có para quinon
48
2.4.1.1 Benzoquinon
Thường gặp loại này trong nhiều loại nấm và trong
thực vật bậc cao thường gặp chúng trong rễ của một số
loài họ cúc và một số loài khác . Ví dụ
2.4.1.2. Naphtoquinon
Các naphtoquinon có từ màu vàng đến đỏ. Chất quan trọng
nhất là vitamin K
2.4.1.3. Anthraquinon
Phần lớn các anthraquinon có nhóm OH ở C1 và C8 và tồn
tại ở dạng glycozit. Các glycozit này dễ bị thủy phân
trong quá trình chiết xuất.
49
Công thức của một số anthraquinon
Đôi khi các glycozit là các chất khử, kết hợp với một
oza hoặc hai quinon kết hợp với nhau qua nhóm xeton
2.4.1.4. Phenantraquinon
Nhóm này ít thấy ở trong tự nhiên, chỉ gặp một số hợp
chất . Ví dụ:
50
2.4.2 CHIẾT XUẤT
Do benzoquinon và naphtaquinon là những chất không
phân cực nên rất dễ tan trong dầu béo và các dung môi
không phân cực (ete , benzen…). Một số benzoquinon không
có OH ở C1 và naphtaquinon có thể cất kéo hơi nước. Do đó
benzoquinon và naphtaquinon có thể chiết bằng ete dầu hỏa
hoặc benzen nóng. Một số trường hợp chúng có thể kết tinh
ngay trong bình khi bốc hơi dung môi.
Các anthraquinon do có nhiều nhóm OH nên nói chung là
những nhóm phân cực mạnh, chúng tan được trong nước nóng,
trong cồn và các dung dịch kiềm và dung dịch cacbonat
kiềm. Các anthraquinon có thể chiết bằng cồn. Dịch chiết
cồn đem bốc hơi cồn và kết tinh lại trong hỗn hợp axeton-
nước sẽ thu được glycozit anthranon toàn phần.
Để thủy phân các glycozit có thể dùng axit axetic
hoặc HCl 5% trong cồn ở 700C trong 1 giờ. Các aglycon sau
khi thủy phân được chiết bằng benzen. Bốc hơi benzen và
tinh chế lại thu được anthranon tinh khiết.
51
Để tách hỗn hợp các quinon có thể bằng sắc ký cột với
chất hấp phụ là polyamit, silicagel, MgO hoặc canxi
photphat.
2.4.3 PHẨN ỨNG ĐỊNH TÍNH
- Dùng chất khử để khử chúng thành polyphenol (mất
màu) và oxi hóa chúng trở lại hợp chất ban đầu (có màu).
Chất khử thường dùng là bohidrua và oxi hóa bằng cách để
ngoài không khí.
- Một số p-benzoquinon và p-naphtaquinon cho màu xanh
hoặc tím với thuốc thử xiano axetat etyl và amonoac hoặc
với dung dịch 0,2% p-nitrophenyl axetonitrin với natri
hydroxit 0,1N.
- Dung dịch 1,4-naphtaquinon trong benzen có màu vàng
chuyển sang màu đỏ khi cho thêm kiềm. Các 1,2-
naphtaquinon có màu đỏ, khi cho thêm kiềm chuyển sang màu
tím xanh.
- Các hydroxianthraquinon cho màu sắc khác nhau khi
đun nóng với dung dich magie axetat 0,5% trong metanol.
- Phản ứng Bortrager: Dùng để phát hiện anthraquinon
và naphtaquinon.
Trong ống nghiệm, cho vài mg chất thử được hòa tan
trong 1 ml dung dịch 2-5% KOH. Đun nóng 10 phút, để
nguội. Axit hóa dung dịch và chiết bằng benzen. Tách lớp52
benzen qua ống nghiệm khác. Cho vào ống chứa benzen 1 ml
dung dịch KOH, lắc. Nếu lớp benzen mất màu và lớp kiềm có
màu đỏ là phản ứng dương tính.
Nếu có dẫn xuất anthron thì lớp kiềm vẫn giữ màu vàng
với huỳnh quang lục, nhưng sẽ chuyển sang màu đỏ nếu thêm
vào đó 2 giọt dung dịch H2O2 3-6%.
2.4.4. SẮC KÝ GIẤY VÀ SẮC KÝ BẢN MỎNG
Sắc ký giấy được sử dụng nhiều khi phân tích quinon.
Giấy được tẩm với dung dịch 5 dầu váelin trong ete-dầu
hỏa. Dùng hỗn hợp đimetylfocmamit-H2O (97:3) làm pha di
động. Các quinon cho vết phát quang màu lục hoặc tím
dưới đèn tử ngoại
Đối với các hydroxiantraquinon dung hệ dung môi ete
dầu hỏa bão hòa trong metanol 97%. Để hiện vết dùng dung
dịch 0,5% mage axetat trong methanol và hơ nóng giấy 900C
trong 5 phút. Các anthraquinon có OH ở meta cho màu da
cam,, Nếu OH ở vị trí para cho màu mận chin và nếu OH ở
vị trí octo cho màu tím.
Sắc ký lớp mỏng: chất hấp phụ thường dung là polyamit
và silicagel. Nếu dung silicagel tráng trên kính thì có
thể dung các hệ dung môi sau:53
-Benzoquinon: n-hexan – etylaxetat (17:3)
: benzene- axit axetic (9:1)
: clorofom-axit axtic (9:1)
-Naphtaquinon: Ete dầu hỏa-etyl axetat (7:3)
: benzene-ete dầu hỏa (7:3)
-Antraquinon: n-hexan – etylaxetat (85:15)
: benzene- axit axetic
(10:2)
Hiện màu: Phun dung dịch KOH 10% trong methanol các
vết màu vàng nguyên thủy của ảntaquinon sẽ chuyển thành
màu đỏ, tím hoặc lục. Cũng có thểhiện vết bằng cách hơ
kính lên lọ ammoniac và soi phát quang ở UV
2.4.5 PHÂN TÍCH QUANG PHỔ
Chương 3 FLAVONOIT3.1 ĐẠI CƯƠNG
54
3.1.1 ĐỊNH NGHĨA : Flavonoit là những chất màu thực
vật có cấu trúc cơ bản như sau:
Tại các vòng có liên kết với hay một vài nhóm
hydroxyl tự do hay đã thay thế một phần. Vì vậy về bản
chất chúng là những poliphenol có tính axit. Các
poliphenol có thể phản ứng với nhau qua các nhóm OH để
tạo thành phân tử phức tạp hơn hoặc có thể liên kết với
các hợp chất khác trong cây như các đường hoặc protein
3.1.2 PHÂN LOẠI
Dựa vào sự oxy hóa của vòng pyran trung tâm, người ta
phân flavonoit thành các loại khác nhau
3.1.2.1 Flavon : Có cấu trúc chung
Thường gặp là
55
3.1.2.2. Flavanon : khác flavon là không có liên kết
đôi ở C2-C3
Chúng đều có OH ở vòng A hay vòng B. Trong tự nhiên
nó thường có mặt đồng thời với flavon tương ứng. Các
chất thường gặp là naringin, prunnin và hesperidin
3.1.2.3. Flavonol : khác với Flavonon là có nhóm OH ở
C3
Nó là loại hợp chất phổ biến trong tự nhiên, đặc biệt
là trong cây hạt kín có chứa nhiều chất sau: kaempferol,
quecxetin và mirixetin
56
3.1.2.4. Dihydroflavonol : tương tự như flavonol
nhưng không có nối đôi C2-C3
Chất phổ biến nhất là 7-hydroxidihydroflavonol
3.1.2.5.Chalcon
Là loại flavonoit vòng mở, hai nhân thơm liên kết với
nhau qua mạch ba cacbon α, β không no. Phổ biến nhất là
butein
3.1.2.6. Isoflavon:
là nhóm isoflavonoit phổ biến nhất có nhiều tác dụng
chữa bệnh
Ví dụ daidzein có trong cát căn, hoặc fomonometin có
trong cam thảo
57
Ngoài ra còn có nhiều loại khác như auron,
antoxyanidin, leucoantoxifanidin, rotenoit,
neoflavonoit, biflavonoit.
3.1.3 PHÂN BỐ
Nó là loại hợp chất phân bổ rộng nhất ở trong thiên
nhiên ( lớn hơn 2000 chất) Nói chung nó không có mặt
trong tảo và nấm. còn các loại thực vật bậc cao đều có
mặt flavonoit, và nó có mặt liên kết các bộ phận của cây
: thân, lá, rể, gỗ… và khu trú ở thành tế bào. Flavonoit
tham gia vào sự tạo thành màu sắc của cây (đặc biệt là
hoa) đó là một trong những chức năng cơ bản của
flavonoit đối với cây.
3.1.4 VAI TRÒ CỦA FLAVONOIT TRONG CÂY
3.1.4.1 Các phản ứng sinh hóa:
- Các nhóm OH phenol của flavonit có vai trò trong sự
hòa tan các chất và di chuyển dể dàng qua các màng sinh
lý
58
- Một số flavonoit có tác dụng như là chất chống oxi
hóat, bảo vệ axit ascorbic trong cây
- Một số có tác dụng ức chế các enjym và các chất
độc của cây
3.1.4.2 Vai trò ức chế và kích thích sinh trưởng
của cây :
Nhóm hydroxi có mặt trong cấu tạo của flavonoit đóng
vai trò ức chế và kích thích sinh trưởng của cây
Ví dụ trong cây ổi các flavonoit có các nhóm OH ở vị
trí 4’ làm tăng cường hoạt tính của enzim làm kích thích
sinh trưởng, còn khi OH ở vị trí 3’và 4’ lại ức
chế...Flavonoit còn tham gia vào quá trình hô hấp quang
hợp
3.1.4.3 Vai trò tạo màu sắc
Tạo ra sức hấp dẫn để dụ ong bướm đến thụ phấn góp
phần cho cây tồn tại & phát triển.
Trong việc tạo màu các flanon, flavonol,chalcon cho
màu vàng trong khi các autõyanin cho các màu hồng , đỏ,
tím hoặc xanh thẩm
3.1.4.4 Vai trò bảo vệ cây:
Tạo vị đắng để động vật ăn cỏ không thích ăn cây
3.1.5 VAI TRÒ CỦA FLAVONOIT TRONG Y HỌC
Nhiều flavonoit Có tác dụng ức chế hô hấp và sự tái
sinh sản đối với nhiều chủng vi khuẩn59
Nhiều flavonoit có tác dụng đối với một số dạng
ung thư (ung thư vòm họng…)
Nhiều flavonoit có tác dụng nâng cao tính bền của
thành mạch máu đặc biệt là các flavonoit có nhóm OH ở
các vị trí 3’, 4’. Rutin là chất tiêu biểu của tác dụng
này
Tác dụng estrogen: Một số flavonoit có tác dụng
gây sẩy thai ở động vật
Nhiều flavonoit có tác dụng chống dị ứng, chống co
giật, giảm đau
3.2 CHIẾT XUẤTĐộ hòa tan của các flavonoit tùy thuộc vào số nhiều
axit có trong phân tử. Do số nhóm và vị trí của các nhóm
này rất khác nhau vì vậy không có phương pháp chung về
chiết xuất. Tuy nhiên có thể nêu nguyên tắc chung như
sau :
- Do flavonoit có hầu hết các bộ phận của cây (rễ,
gổ, lá, hoa, quả, hạt, sáp), trường hợp chiết lớp sáp ở
ngoài lá thì phải dùng ete… để rửa lấy sáp, các bộ phận
khác nói chung sấy khô, tán bột để chiết.
- Nói chung các glycofit của flavonoit có độ phân
cực mạnh hơn aglicon tương ứng. Đối với aglicon mà có ít
nhóm OH , chúng có độ phân cực yếu thì dùng các dung môi60
phân cực yếu như bonzen, cloroform, etyl axetat… để
chiết.
- Các flavonoit có nhiều nhóm OH như flavonol, các
glycozit.. là những chất phân cực mạnh, nên có thể chiết
chúng bằng cồn, nước hoặc là hỗn hợp của chúng
- Dung môi có thể áp dụng cho hầu hết flavonoit là
cồn 80%, 60% (có thể là C2H5OH,CH3OH 60%,80%)
- Chiết các glycozit : có thể dùng nước nóng
- Do có OH phenol nên có thể dùng dung dịch kiềm
loãng
3.3 TÁCH RIÊNG – TINH CHẾ3.3.1.TÁCH SƠ BỘ : Nhằm mục đích loại tạp và tách
phân đoạn đối với hỗn hợp các flavonoit : có thể áp dụng
các cách sau :
1. Có thể dung hỗn hợp các dung môi có độ phân cực
khác nhau, không tan với nhau để phân đoạn :
Ví dụ : hỗn hợp aglycon và glycozit : CHCl3-H2O, H2O
– etyl axetat , Butanol-ete dầu hỏa
2. Phương pháp cổ điển : Dùng Pb( CH3COO)2 để tủa
flavonoit (phenol nói chung)
Hòa tan cao hỗn hợp vào cồn loãng,cho dung dịch chì
axetat vào để tủa flavonoit. Lọc lại cho tủa này tan
trong cồn loãng khấy đều thành dung dịch đồng nhất. Sau
đó cho 1 trong các dung dịch sau đây : Na3PO4; Na2S để kết61
tủa chì. (Dùng photphat hoặc sunfat tốt hơn sunfua vì
các tủa này hấp phụ flavonoit ít hơn sunfua chì )
3. Dùng than hoạt tính cho vào dung dịch cao để hấp
phụ flavonoit sau đó dùng dung môi rửa than để lấy lại
flavonoit
Khi rửa dung môi từ không phân cực => phân cực ít =>
phân cực mạnh
Ví dụ : ete => methanol => nước nóng
4. Tách phân đoạn bằng các dung dịch có độ kiềm khác
nhau
ví dụ : đầu tiên dùng dung môi hữu cơ CHCl3, etyl
axetat; sau đó lần lượt chiết dung dịch trên với dung
dịch natriborat Na3BO3, NaHCO3 và Na2CO3 10%.
Axit hóa các dung dịch kiềm, flavonoit sẽ kết tủa,
lọc thu kết tủa hoặc chiết lấy flavonoit bằng dung môi
hữu cơ (CHCl3,etyl axetat )
3.3.2.SẮC KÝ CỘT
- Là phương pháp tốt nhất để tách riêng flavonoit.
Các chất hấp thụ thường dùng là poliamit, silicagel,
xenluloza
- Dung môi dùng rửa là : ete dầu, Benzen, CHCl3, ete,
etyl axetat, axeton, rượu etylic, rượu metylic, H2O, áp
dụng cho hầu hết Flavonoit
62
3.3.3 TINH CHẾ: phương pháp tốt nhất là lọc qua cột
chất hấp thụ ( poliamit, silicagel, bột xenlulo), hạn
chế dùng than hoạt vì than hoạt hấp thụ rất mạnh
flavonoit
Kết tinh flavonoit trong etanol , metanol hoặc cồn –
axeton, cồn-etyt axetat.
3.3.4 THỦY PHÂN GLYCOZIT FLAVONOIT Có thể dùng axit
hay enzym
Đối với enzym thường dùng là -glycosidaza vì hầu
hết cac glycozit flavonoit là -glycosit
Cách thủy phân bằng axit: Có thể dùng các loại axit
khác nhau (HCl, HCOOH, CH3COOH…) với nồng độ thích hợp,
thêm một ít cồn để hòa tan glycozit, đun sôi cách thủy
từ vài phút đến 1 giờ hoặc có thể lâu hơn tùy theo từng
loại hợp chất và điều kiện tiến hành phản ứng. Để nguội.
Chiết dung dịch thu được bằng ete để láy phần aglycon.
Phần dịch nước chứa các đường, có thể phân tích hỗn hợp
này bằng sắc ký giấy
3.4. PHÂN TÍCH FLAVONOIT3. 4.1 PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH
3. 4.1 .1 Các phản ứng màu flavonoit
63
a/ Amoniac ( NH3) : Khi có mặt của hơi NH3, nhiều
flavonoit thay đổi màu, có thể quan sát sự thay đổi màu
bằng mắt thường hoặc dưới đèn tử ngoại
+ Cánh hoa màu trắng + hơi NH3 cho màu vàng là flavon
hoặc flavonol
+ Cánh hoa màu vàng + NH3 cho màu vàng cam hoặc hồng
là Chalcon, auron
+ Cánh hoa màu bất kỳ ( vàng , đỏ, tím…) +NH3 cho màu
đỏ thẩm là autoxyanidin
b/ Phản ứng xianidin của Wilstater
-Benzopyron trong đa số flavonoit có phản ứng với
HCl +Mg bột
Trong 3 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1-2 ml dung dịch
thuốc thử
+ Ống 1: làm đối chứng
+ Ống 2: thêm 0,5 ml HCl đặc + 3-5 hạt Mg. Quan sát,
nếu sau 10’ nó từ màu vàng, đỏ, đến xanh là có
flavonoit. Có thể nhận định thêm
- Vàng cam-đỏ là flavon
- Đỏ thẩm là flavonol, flavanon
- Màu đỏ ngay sau khi cho HCl là chalcon, auron
+ Ống 3: Thêm 0,5 ml HCl đặc đun cách thủy 5 phút,
nếu có màu đỏ tím là leucoantoxyanidin
64
c/ Thuốc thử FeCl3 trong cồn hoặc nước => cho màu
của phenol và flavon
d/ Thuốc thử SbCl5 1% trong tetraclorua cacbon => có
tủa màu đỏ hoặc tím là của Chalcon, màu vàng hay da cam
=> flavon ( phản ứng Marini – Bettolo )
e/ Thuốc thử axit boric trong anhydrit axetic
Các hợp chất 5- hydroxi flavonon cho màu cam hay đỏ
g/ H2SO4
Hòa tan một ít cao của dịch chiết flavon vào axit
sunfuric đặc, nếu cho màu: vàng tươi : flavon,
flavonol
màu cam : flavonon
đỏ hoạc tím : chalcon, auron
h/ Kiềm : Dịch chiết flavonoit, nếu trong dung dịch
kiềm. Nếu có:
Màu vàng :flavon, flavonol,
Màu cam, đỏ: flavon, isoflavonon
Màu tím : Chalcon
Màu cà phê: flavonol
Màu xanh: autoxyanin …
3. 4.1.2 Sắc ký giấy và sắc ký lớp mỏng
Nếu dùng hệ dung môi thích hợp ta có thể tách
được các flavonoit khác nhau có Rf khác nhau
3.4.2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC BẮNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ65
Chương 4
TINH DẦU- HỢP CHẤT LACTON
TECPENOIT4.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ TINH DẦU
Tinh dầu (còn có tên khác là chất thơm, hương thơm,
tinh du…) là hỗn hợp của nhiều chất bay hơi, có mùi đặc
biệt có nguồn gốc chủ yếu từ thực vật thu được bằng cách
chưng cất hoặc chiết bằng dung môi hữu cơ
Nó ít tan trong nước, dể tan trong ete, dầu béo, dể
bay hơi,
66
Về phân bố: Cây chứa tinh dầu phân bổ khá rộng trong
nhiều họ thực vật. Trong cây, tinh dầu có thể khu trú
tại lá, hoa, quả , rể, vỏ, thân gỗ… Thành phần tinh dầu
của mỗi bộ phận của cây có thể giống hoặc khác nhau
( ví dụ : thành phần tinh dầu hoa cam và vỏ cam rất khác
nhau). Vì vậy thường để sử dụng người ta không khai thác
tất cả các bộ phận của cây ma chỉ khai thác những bộ
phận nào có hàm lượng cao và phẩm chất tinh dầu tốt
nhất.
4.2 THÀNH PHẦN HÓA HỌCNó là hỗn hợp của nhiều hợp chất khác nhau: các
hydrocacbon béo hoặc thơm, các dẫn xuất của chúng như
ancol, andehit, xeton, este , ete… nhưng chung qui lại
chúng có hai nhóm chính là tecpenoit và các dẫn xuất của
phenol. Nhóm tecpenoit chủ yếu là monotecpen, và
sesquitecpen.
4.2.1 TECPENOIT
4.2.1. 1. Monotecpen (C10) : Dựa vào đặc điểm cấu
trúc, có thể chia thành 3 nhóm chính là: loại không vòng
(như geraniol), có 1 vòng (như limonen) và 2 vòng (như
pinen). Trong mỗi nhóm có thể là loại không có nhóm chức
hoặc có thể có nhóm chức (ancol, andehit, xeton.. )
Ví dụ :
Hợp chất không vòng 67
Hợp chất 1 vòng
Hợp chất hai vòng
4.2.1.2 Sesquitecpen (C15):
Sesquitecpen luôn có mặt cùng với monotecpen trong
tinh dầu. Sesquitepen trong tinh dầu do có nhiệt độ sôi
trên 200oC, do đó khi chưng cất thì chúng có hàm lượng
không cao.
Một số sesquitecpen có trong tinh dầu là :
68
Đặc điểm cấu tạo của tecpenoit
Người ta coi tecpenoit là sản phẩm của sự kết hợp các
phân tử isopren với nhau. Đó là ‘’qui tắc isopren ’’ của
tecpenoit
Cách xác định cấu trúc của tecpen. Dựa vào các phản
ứng đặc trưng và qui tắc isopren
Những phản ứng đặc trưng thường dùng :
+ Xác định liên kết đôi: phản ứng với dung dịch brom,
cộng hydro ( Ni xúc tác)
+ Xác định H linh động: Tác dụng với CH3MgX hoặc với
natri
+ Xác định nhóm -CHO: Dùng thuốc thử Fehling, Tollens
hay axit fucsinsunfurơ
+ Xác định vị trí của liên kết đôi: Phản ứng ozon
phân : Cho hỗn hợp các hợp chất chứa nhóm cacbonyl, phản
ứng oxi hóa cắt mạch… phối hợp với ”quy tắc isopen” ta
có thế xác định được cấu tạo của tecpen
4.2.2 DẪN XUẤT PHENOL
Nhóm này là thành phần chủ yếu của tinh dầu của một
số cây trong họ Umbeliferae tiêu hồi, mùi, thìa lá …
69
Đa số hợp chất của nhóm này là loại phenyl propanoit
có cấu trúc C6-C3 có một hay nhiều nhóm OH tự do hay bị
thay thế H của OH. Vì vậy về bản chất chúng là hợp chất
phenol
Một số hợp chất thường gặp
Đặc điểm của các phenol này khác với phần lớn các hợp
chất phenol khác là chúng có thể tan được trong dầu béo.
Thành phần của tinh dầu tuy khác nhau nhưng thường có
nguồn gốc sinh tổng hợp từ một số tiền chất nhất định.
Vì vậy mỗi loại tinh dầu đều có một thành phần chủ yếu
và một số thành phần phụ có cấu trúc tương tự.
Ví dụ tinh dầu bạc hà có 50-70% mentol, ngoài ra có
menton, limonene, -pinen, cadinen…. Tinh dầu tiểu hồi
70
có70-90% anetol, ngoài ra có các thành phần khác tương
tự
4.3 CHIẾT XUẤT. Tinh dầu khu trú trong nhiều bộ phân khác nhau của cây:
lá, hoa , thân, vỏ thân, rễ, quả…Nguyên liệu chiết tinh
dầu có thể khô hoặc tươi, nhưng nếu có điều kiện thì dùng
tươi tốt hơn vì thành phần không bị hao hụt và phân hủy
trong quá trình làm khô.
Tùy thuộc vào các dạng tinh dầu có trong nguyên liệu
trạng thái tự do, hay hết hợp glycozit mà người ta dùng
các phương pháp khác nhau để tách chúng.
Nhìn chung các phương pháp được dùng để tách tinh dầu
phải đạt yêu cầu cơ bản như sau :
- Giữ cho sản phẩm tinh dầu có mùi tự nhiên như
nguyên liệu
- Qui trình kỹ thuật khai thác phù hợp, thuận tiện,
nhanh chóng
- Phương pháp tách tinh dầu tương đối triệt để khai
thác hết tinh dầu trong nguyên liệu mà có đầu tư ít tốn
nhất
Trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp
sau:
4.3.1 PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC: ( thường là ép )71
Phương pháp này thường dùng để tách tinh dầu nằm ở vỏ
(quýt, cam, bưởi), khi tác dụng một lực lên các tế bào
chứa tinh dầu vở, tinh dầu chảy ra. Phương pháp này có
ưu điểm nhanh, tinh dầu giữ được mùi tự nhiên. Tuy nhiên
phương pháp này không sử dụng được cho nhiều nguyên liệu
chứa tinh dầu hoặc hàm lượng tinh dầu trong nguyên liệu
thấp
4.3.2 PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT :
Đây là thường dùng nhất vì thiết bị không phức tạp
lắm mà có khả năng lấy kiệt được tinh dầu trong nguyên
liệu và dựa vào nhiệt độ sôi các chất khác nhau có thể
lấy được các phân đoạn với thành phần chủ yếu là một số
chất nào đó. Tuy nhiên có những nhược điểm là : Các tinh
dầu có thành phần khó bay hơi, hay một số tinh dầu có
thành phần không bền vững dễ thay đổi ở nhiệt độ cao thì
không áp dụng được
4.3.3 PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LY (ngâm chiết)
Phương pháp này áp dụng cho các nguyên liệu tinh dầu
mà thành phần hóa học của nó không bền dễ thay đổi thành
phần và mùi vị ở nhiệt độ cao. Ngoài ra các nguyên liệu
có hàm lượng tinh dầu quá ít cũng không dùng phương pháp
chưng cất được mà phải dùng phương pháp trích ly.
Phương pháp trích ly người ta thường dùng các dung
môi hữu cơ dễ bay hơi như ete dầu hỏa, ete, ancol,72
axeton hoặc các dung môi khó bay hơi như mỡ động vật,
vazơlin. Gần đây người ta dùng CO2 lỏng để trích lý tinh
dầu.
4.3.4 PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ
Đối với một số nguyên liệu, nhất là các loại hoa, có
thể kéo dài thêm thời gian tạo hương sau khi hái rời
khỏi cây, trước đây người ta dùng mở động vật để hấp
thụ. Nhưng phương pháp này mất nhiều thời gian, thao tác
thủ công, không áp dụng ở qui mô công nghiệp được, giá
thành đắt.
Hiện nay người ta dùng than hoạt tính làm chất hấp
phụ, bằng cách cho luồng khí ẩm đi qua lớp hoa tươi,
nhằm kéo dài thời gian sống của hoa. Luồng khí ẩm khi đó
cho qua lớp hoa tươi lôi cuốn theo chất thơm đi vào
thiết bị hấp phụ Chất hấp phụ than hoạt sẽ giữ các
chất thơm => sau đó trích ly => thu tinh dầu.
Lớp hoa sau khi hấp phụ, đen trích ly hoặc chưng cất
để thu phần tinh dầu không bay hơi còn lại.
4.3.5 PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN:
Phương pháp này dùng cho các loại tinh dầu ở dạng quả
và các dạng mà tinh dầu không ở trạng thái tự do mà các
dạng kết hợp khác (ở dạng glycozit là chủ yếu). Trước
khi đưa sử dụng phương pháp tách tinh dầu thông thường,
73
người ta phải dùng men, enzym xử lý sơ bộ trước để tạo
tinh dầu ở dạng tự do
4.4 TÍNH CHẤT CỦA TINH DẦU4.4.1 TÍNH CHẤT VẬT LÝ:
Ở nhiệt độ thường , tinh dầu chủ yếu ở thể lỏng, trừ
một số trường hợp đặc biêt
Tinh dầu có tính dễ bay hơi, có thể cất kéo bằng hơi
nước rất ít tan trong nước, tan trong cồn, các dung môi
hữu cơ,các dầu mỡ.
Tùy theo thành phần, tinh dầu tan trong cồn với nồng
độ khác nhau, có thể tan một phần trong dung dịch kiềm
(phenol), dung dịch NaHSO3 (andehyt)….
Tinh dầu không có màu hay có màu hơi vàng, có loại
tinh dầu có màu xanh (tinh dầu dương kỳ thảo) hay màu
đỏ(tinh dầu thymus), màu nâu thẩm (tinh dầu quế)
Tình dầu có vị hơi cay và hắc.
Tỷ trọng : nằm trong khoảng 0,850- 0,950. Một số nặng
hơn nước (tinh dầu quế, đỉnh hương ). Tỉ trọng của tinh
dầu phụ thuộc vào thành phần của tinh dầu
Nếu tỷ lệ các hidrocacbon tecpenoit cao thì tỷ trọng
thấp (<0.9). Nếu tỷ trọng cao hơn 0,9 thì thường chứa
nhiều hợp chất chứa oxi ( este, ancol, andehit, xeton).
74
Nếu tỉ trọng lớn hơn 1 thường chứa nhiều thành phần
chứa nhân thơm (eugenol, andehit xinamic…)
Nó thường có năng suất quay cực : có thể quay phải
(+) như tinh dầu long não hay trái quay trái (-) như
tinh dầu bạc hà
Chỉ số khúc xạ 1,450-1,560: chỉ số khúc xạ của tinh
dầu phụ thuộc vào thành phần hóa học của tinh dầu. Nếu
tinh dầu có chứa nhiều nhân thơm hoặc vòng có nhiều nhóm
chứa oxi thì tỷ trọng và chỉ số khúc xạ đều cao.
Điểm sôi : tinh dầu có đặc điểm sôi cao 150-180oC nếu
thành phần là các tecpen 250-280oC nếu là sesquitecpen;
và trên 300 oC nếu thành phần là là politecpen . Một số
tinh dầu có thể phát quang dưới đèn tử ngoại ( eugenol,
andehyt ximamic)
4.4.2. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Dưới tác dụng của nhiệt độ, ánh sáng, không khí,
nước…. tinh dầu dễ bị oxi hóa và một phần biến thành
nhựa.
Khi bị oxi hóa, thành phần của tinh dầu bị thay đổi:
ancol chuyển thành andehit, axit , andehit chuyển thành
axit…
Các hợp chất có dãy nối đôi dể bị oxit như sau :
75
Nhiều thành phần có nhóm chức khác nhau (ancol, andehit,
phenol…) các nhóm này giúp cho việc kiểm nghiệm, chiết
xuất tinh dầu
4.5 PHÂN TÍCH TINH DẦU4.5.1 PHÂN TÍCH SƠ BỘ
Dựa vào tỉ trọng và chỉ số khúc xạ của tinh dầu người
ta có thể sơ bộ phán đoán được thành phần chủ yếu của
tinh dầu.
+ Nếu tỉ trọng dưới 0,9 và chỉ số khúc xạ dưới 1,47
thì tinh dầu có tỉ lệ cao hidrocacbon tecpen hoặc mạch thẳng
+ Nếu tỉ trọng cao hơn 0,9 và chỉ số khúc xạ dưới
1,47 thì tinh dầu có nhiều hợp chất mạch thẳng có nhiều nhóm
chức chứa oxi
+ Nếu tỉ trọng nhỏ hơn 0,9 và chỉ số khúc xạ lớn hơn
1,47 thì tinh dầu có nhiều hợp chất thơm
+ Nếu tinh dầu có nhiều hợp chất thơm hoặc vòng
có nhiều nhóm chức có oxi thì tỉ trọng và chỉ số khúc xạ
đều cao
Độ hòa tan của tinh dầu trong hỗn hợp cồn-nước tùy
thuộc vào tỉ lệ của các chất có chứa oxi
76
Nếu tinh dầu tan nhiều trong dung dịch KOH chứng tỏ
chúng có nhiều hợp chất chứa OH phenol
Hỗn hợp tinh dầu với cacbon disunfua với lượng bằng
nhau, nếu đục là tinh dầu có lẫn nước.
4.5.2 PHẢN ỨNG MÀU
- Phát hiện ancol trong tinh dầu: Cho 1 giọt tinh
dầu, 0,3ml CS2, 100mg KOH đã nghiền nhỏ. Lắc trong 5
phút. Nếu có xuất hiện màu vàng hay tủa vàng là có
ancol. Nếu không có phản ứng, thêm 1-2 giọt amoni
molipdat 1%, sau đó axit hóa từ từ bằng axit sunfuric,
làm lạnh hỗn hợp và thêm 3-4 giọt CHCl3. Lắc mạnh hỗn hợp
và giữ yên, nếu lớp CHCl3 có màu tím là phản ứng dương
tính
- Phát hiện andhit – xeton : Hòa tan 1 giọt tinh dầu
vào 2-3 giọt etanol tuyệt đối + 1 giọt thuốc thử 2,4-
dinitro phenyl hydrazin ( hòa nóng 5 gam 2,4-dinitro
phenyl hydrazin trong 60ml axit photphoric 85% được pha
bằng 39,5 ml etanol).
Nếu có kết tủa đỏ là có nhóm cacbonyl thơm
Nếu có màu vàng cam là có nối đôi ở vị trí α,β,
Nếu có màu vàng là có cacbonyl bảo hòa. Thêm 1 giọt
KOH 2N trong etanol màu sẽ chuyển sang màu đỏ thẩm, màu
mận chín hoặc màu xanh
77
Ngoài ra có thể phát hiện andehyt bằng thuốc thử
Schiff (axit fucsinsunfuro), Tollens.
-Phát hiện phenol : dùng FeCl3
- Phát hiện hợp chất chưa bảo hòa: cộng Br2/CCl4, nếu
có hợp chất không bão hòa thì màu của brom biến mất sau
1 phút
Các phenol và một số hợp chất thơm có nhóm metylen
cũng có phản ứng dương tính. Để phân biệt nên làm thêm
phản ứng Baeyer:
Hai giọt tinh dầu hòa trong 1-2 ml axeton . Cho từng
giọt dung dịch KMnO4 1%. Lắc . Nếu có tủa màu café do
KMnO4 bị khử chứng tỏ có hydrocacbon chưa no và các
chất khử khác như andehyt. Các hợp chất hydrocacbon thơm
và một số phenol còn cho phản ứng với hỗn hợp H2SO4-
focmandehyt. Dẫn xuất benzene cho màu màu hồng hoặc vàng
cam ngay sau khi cho thuốc thử, còn dẫn xuất phaphtalen
cho màu lục hoặc ve.
Ngoài ra có thể dùng sắc ký bản mỏng, sắc ký giấy để
nhận biết các chất trong tinh dầu
4.6 TÁCH CÁC THÀNH PHẦN TRONG TINH DẦU . - Đối với chất rắn ở nhiệt độ thường: để lạnh, lọc ly
tâm (mentol của bạc hà)
78
- Tách axit tự do ra khỏi tinh dầu: nếu không có
phenol hay nhóm cacbonyl thì lắc với kiềm loãng, rửa
tinh dầu bằng nước, làm khô bằng Na2SO4
- Phương pháp tách cổ điển là chưng cất phân đoạn ở
áp suất thường hay thấp.
Với dụng cụ có nhiều đĩa, các chất có nhiệt độ sôi
thấp ra trước, sau đó monotecpen chứa oxy tiếp đến là
hợp chất thơm và cuối cùng là sesquitecpen. Phần còn lại
trong bình là các sản phẩm polime, đitecpen và hợp chất
azulen
Nếu tinh dầu thu được bằng cách chiết với dung môi
hoặc ép thì trong cặn có chứa sáp
- Sắc ký cột: có thể dùng cột silicagel để tách các
các hidrocacbon ra khỏi hợp chất có chứa oxi, rữa bằng
ete dầu hỏa, sau đó dùng etyl axetat để tách hợp chất có
oxi ra khỏi cột.
Để tách từng chất trong phần có chứa oxi, có thể
dùng cột oxit nhôm trung tính, rửa cột bằng các dung môi
phân cực tăng dần lần lượt vớ n-pentan; pentan-benzen
(9:1); benzene; benzene-ete (9:1); ete; ete-clorofom
(9:1); clorofom; và clorofom-etanol (9:1);
Các phân đọan thu được có thể tiếp tục tách hoặc tinh
chế bằng sắc ký .
4.7 HỢP CHẤT LACTON TECPENOIT79
- Các hợp chất lacton của tecpenoit có nhiều ứng dụng
quan trọng trong y học và nông nghiệp. Đặc điểm là
sesquitecpen lacton, chúng có tác dụng được tế bào,
kháng ung thư, kháng vi trùng, diệt côn trùng, diệt nấm
mốc…
- Đa số các lacton tecpenoit đều có vị đắng , một số
chất có mùi vị khó chịu làm cho động vật ăn cỏ và sâu bọ
không thích. Đặc tính đó có thể là một trong các chức
năng của lacton là bảo vệ thực vật.
Vòng laton không no trong cấu trúc có quan hệ đến vị
đắng và các tác dụng độc và kháng trùng. Các liên kết
không no trong vòng lacton dễ dàng tác dụng với nhóm OH,
SH, NH2 của các axit amin và protein trong vi khuẩn, biến
thành chất độc và làm rối loạn các quá trình sống của vi
khuẩn.
- Theo Kupchan, tác dụng kháng ung thư của các hợp
chất tecpenoit đều liên quan đến sự liên hợp của nối đôi
với nhóm C=O của vòng lacton.
4.7.1 SESQUITECPEN LACTON
4.7.1 .1.ĐẠI CƯƠNG
80
Sesqui tecpen lacton có bộ khung cơ bản 15C ( C15) :Về
lý thuyết chúng gồm ba đơn vị isopren, một phần của bộ
khung là một metyl butenoit
Sesquitecpen lawcton phân bố chủ yếu ở dạng cây thảo
và cây bụi. Đặc biệt tập trung nhiều trong họ cúc
(Asteraceae). Trong cây cây chúng tập trung chủ yếu
trong lá, hoa và nói chung là các bộ phận trên mặt đất.
Về phân loại : Sesquitecpen lacton được sắp sếp theo
cầu trúc của bộ khung cơ bản của sesquitecpen. Chúng có
khoảng 20 dạng cấu trúc của sesquitecpen lacton khác
nhau: các dạng thường gặp nhất là : eudesmanolit (I),
guianolit (II), pseudoguianolit (III), germacranolit
(IV), eremophilanolit (V) . hay Santonin (VI) thuộc loại
eudesmanolit
Đặc biệt artemisinin (VII) là một loại sesquitecpen
81
lacton có mặt trong cây thanh cao hoa vàng (Artemisia annua
L. ) mọc ở nhiều nơi ở miền Bắc Việt Nam và nhiều nước
trên thế giới có tác dụng chống vi trùng sốt rét .
4.7.1 .2 CHIẾT XUẤT
Nói chung sesquitecpen lacton là chất phân cực trung
bình, nó rất ít tan trong dung môi không phân cực như
ete dầu và trong nước, tan nhiều trong CHCl3, ete etylic,
ít tan trong metanol và etanol ở nguội, nhưng tan nhiều
khi nóng.
Có thể chiết sesquitepen lacton theo các cách sau
đây sau :
a. Chiết bằng CHCl3Bột nguyên liệu có thể loại chất béo bằng ete dầu,
sau đó chiết CHCl3 từ 6-12 giờ. Cất thu hồi CHCl3. Cắn
hòa tan vào C2H5OH nóng. Sau đó cho thêm 1 lượng tương
đương Pb(CH3COO)2 5% và vài giọt HCl ( để dung dịch có
môi trường axit yếu).
82
Để yên 1 ngày, lọc bỏ kết tủa. Thu hồi cồn (còn lại
nước), chiết nước này bằng CHCl3. Lấy lớp CHCl3 , rửa
bằng nước, làm khan dịch CHCl3 bằng Na2SO4. Cất thu hồi
dung môi thu được cắn sesquitecpen. Tinh chế bằng sắc ký
cột oxit nhôm
b. Chiết cồn (metanol hoặc etanol)
Bột nguyên liệu được chiết bằng cồn nóng. Thu hồi cồn
còn lại ¼ thể tích. Thêm lượng tương đương nước. Dùng
ete dầu để chiết loại chất béo. Sau đó chiết
sesquitecpen lacton bằng CHCl3. Dịch chiết CHCl3 rữa
nhiều lần bằng nước, làm khan bằng Na2SO4 . Thu hồi CHCl3
. Tinh chế như trên thu được sản phẩm
c. Chiết bằng cồn - nước.
Chiết nguyên liệu bằng cồn ( ngâm kiệt ) . Bã còn lại
cho vào nước đun sôi 1-2 giờ. Dịch chiết cồn thu hồi
cồn. Cắn còn lại hòa vào dịch chiết nước
Dịch nước được chiết bằng CHCl3 hoặc butanol, thu
hồi dung môi thu được cắn. Đun cặn này với benzen, lọc
nóng, sau đó để lạnh, sesquitecpen sẽ kết tủa. Lọc lấy
tủa. Tinh chế bằng cột oxit nhôm
d. Chiết bằng dung dịch kiềm nóng
Vòng lăcton trong môi trường kiềm đun nóng sẽ mở ra
tạo thành muối tan được trong nước. Dung dịch này nếu
83
trong dung dịch axit sẽ đóng vòng trở lại và và kết tủa
trong nước.
4.7.1.3. PHẢN ỨNG ĐỊNH TÍNH
Phản ứng định tính của sesquitecpen lacton dựa vào sự
có mặt của nhóm lacton. Ngoài ra có thể áp dụng các phản
ứng của tecpenoit.
- Phản ứng với hidroxymat feric: cho vài giọt thuốc
thử trong etanol hay ete, thêm 1 giọt dung dịch
hydroxylamin clohidrat 1N, 1 giọt KOH 2N trong metanol.
Đun cách thủy 1-2 phút. Để nguội, axit hóa dung dịch với
1-2 giọt HCl, thêm 1 giọt FeCl3 1%. Nếu có màu mận chín
là phản ứng dương tính. Nếu không có màu thì pha loãng
ít nước rồi quan sát lại ( Phản ứng chung của hợp chất
lacton)
- Các hợp chất có vòng lacton α,β không no cho phản
ứng với các thuốc thử:
+ Legan (natri nitroprusinat = natri nitroxianua):
màu hồng
+ Baljet (axit picric): Màu vàng da cam
84
+ Kedde ( axit 3,5-dinitrobenzoic trong metanol): màu
hồng
- Các hợp chất lacton không no (α,β và β,) đều khử
dung dịch Tollen, trong đó các hợp chất lacton β, cho
phản ứng mạnh hơn do đó có thể khử dung dịch AgNO3 trong
môi trường trung tính. Người ta có thể dùng phản ứng với
thuốc thử Tollen để phân biệt lacton no và không no
- Ngoài ra sesquitecpen lacton cho phản ứng dương
tính với thuốc thử Libermann Burchat (1 ml anhidrit
axetic + 1mlCHCl3 + 1 giọt H2SO4)dung dịch SbCl3, Vanilin
photphoric.
4.7.2. IRIDOIT
4.7.2.1. ĐẠI CƯƠNG
Iridoit là nhóm hợp chất thiên nhiên có cấu trúc
monotecpen với một vòng xiclopentan và một vòng δ-lacton
( hoặc dẫn xuất) thường là không no
Trong thực vật đã tìm thấy iridoit trong hàng chục
loài thuộc hàng chục họ thực vật. Một số iridoit trong
cây có tác dụng xua đuổi sâu bọ
85
Trong cây, iridoit tồn tại chủ yếu ở dạng glycozit
trong đó nhóm xeton trong vòng lacton biến thành liên
kết axetal gắn qua OH của đường ( chủ yếu là glucozơ),
nhưng trong động vật chân đốt thì chỉ tồn tại ở dạng
iridoit aglycon.
4.7.2.2.CHIẾT XUẤT
Có thể chiết glycozit iridoit bằng cồn họặc bằng nước
nóng. Dịch chiết cho bay hơi dung môi, cặn thu được hòa
tan vào ít nước, để lắng, lọc bỏ cắn. Dịch lọc loại tạp
bằng cách lắc vài lần bằng benzen hoặc etyl axetat
( hoặc có thể loại tạp bằng chì axetat như đối với
sesquitecpen lacton)
4.7.2.3 PHẢN ỨNG ĐỊNH TÍNH VÀ PHÂN TÍCH HỢP CHẤT
IRIDOIT
a. Phản ứng định tính
Phản ứng đặc trưng là phản ứng Trim-Hill
Thuốc thử Trim Hill được điều chế: 10 ml CH3COOH+
10ml dung dịch CuSO4 0,2% và 0,5 ml HCl đặc. Cho 1ml dung
dịch thử và 1-2 giọt thuốc thử Trim Hill, đun nhẹ, nếu
có iridoit thì sẽ xuất hiện màu xanh
Ngoài ra iridoit có các phản ứng màu với một số
thuốc thử tecpenoit (Liebermann Burchat; SbCl3 trong
CHCl3) và với dung dịch anisandedit trong H2SO4
b. Phân tích86
Có thể phân tích bằng sắc kí giấy, lớp mỏng
- Sắc kí lớp mỏng với chất hấp phụ là silicagel G với
các hệ dung môi là
+ CHCl3 : CH3OH : H2O (6 :4 :1)
+ Xiclohexan : etyl axetat (3: 7)
+ n-butanol : axit axetic : nước ( 4: 1: 5)
- Sắc ký giấy với hệ dung môi là n-butanol
: axit axetic : nước hoặc isopropanol bảo hòa trong
nước. Chất hiện màu anisandehit trong axit sunfuric hoặc
SbCl3 trong CHCl3 hoặc có thể dùng thuốc thử Trim Hill
87
Chương 5 STEROIT
Steroit là những hợp chất dẫn xuất của
xiclopentenophenantren. Chúng gồm nhiều hợp chất thiên
nhiên trong đó có sterol, axit mật, hocmon giới tính,
vitamin D
Nhiều steroit có nhiều tính chất quan trọng được dùng
trong điều trị bệnh (điều hòa hệ thống nội tiết, chữa
viêm khớp…). Hiện nay steroit còn dùng điều chế thuốc
tránh thai. Nhiều ứng dụng của steroit trong chăn nuôi
và nông nghiệp ngày càng được công nhận.
88
5.1 CẤU TRÚC VÀ CÁCH GỌI TÊN5.1.1 CẤU TRÚC
Steroit là những chất do
hidro một phần hay hoàn toàn
1,2- xiclopentenophenantren.
Để thuận lợi, các vòng của hệ
thống người ta đánh số theo
thứ tự chữ số latinh A, B, C,
D. Trong các chất này R’ và
R’’ là những nhóm metyl hay
dẫn xuất oxi hóa của chúng,
cũng có khi các nhóm đó không
tồn tại. Còn nhóm R là những
gốc ankyl khác nhau. Còn nhóm
R là những gốc ankyl khác
nhau5.1.2.CÁCH GỌI TÊN
89
Tên của steroit được dựa
vào một số cấu trúc cơ bản
thường là tên của các
hidrocacbon tương ứng (hidrua
nền).sau đó thêm tiếp đầu ngữ
và tiếp vị ngữ chỉ rõ bản chất
của nhóm thế. Vị trí của nhóm
thế được chỉ định bỡi chỉ số
của nguyên tử cacbon mà nó
liên kết. Việc đánh khung sườn
cacbon của steroit như sau
5.1.2.1 Cấu hình α và β
Sự định hướng trong không gian của các nhóm thế được
kỳ hiệu bằng chữ α và β. Trong đó các nhóm thế C18 và C19
được ký hiệu bằng β. Tất cả các nhóm thế β là những nhóm
thế nằm trên mặt phẳng chung của hệ thống (được biểu
diễn bằng vạch đậm), ngược lại các nhóm thế α là các
nhóm thế nằm dưới mặt phẳng chung của hệ thống vòng
(được biểu diễn bằng nét đứt đoạn). Còn các nhóm thế
chưa xác định được cấu hình α hay β thì dùng ký hiệu là
ξ (xi) và biểu diễn bằng vạch ngoằn ngòeo
Dưới đây là một số hidrua nền quan trọng
90
5.1.2.2 Đồng phân lập thể:
Luôn chỉ định đồng phân
lập thể ở C5 bởi tiếp đầu ngữ
5α và 5β, trừ phi nó là liên kết
đôi. Nếu một nguyên tử cacbon
chung cho 2 vòng khác với C5 và
có cấu hình bất thường sẽ được
chỉ định bởi tiếp đầu ngữ thích
hợp. Ví dụ
3β, 5α-pregnan
91
Các ancol của steroit có tên chung là sterol.
5.2 STEROL Sterol là dẫn xuất monohydroxysteroit có 27, 28hoặc 29 nguyên tử cacbon. Chúng là những chất kết tinh và
là các thành phần có trong dầu mỡ động thực vật. Sterol
có mặt ở dạng tự do hoặc dạng este của các axit béo cao.
5.2.1 CẤU TẠO
Ngoài cholesterol, các sterol thường gặp là
phytosterol (ví dụ : stigmaterol, β-sitosterol,) và
ergosterol
Stigmaterol(C29H48O) có thể thu được từ phần không xà
phòng hóa của dầu đậu nành, còn sitosterol (C29H50O) là
một trong sáu srerol có trong mầm lúa mì
92
Ergosterol lầ đầu tiên thu được từ lúa mạch, nhưng có
thể thu được khá dễ từ nấm men. Khi chiếu tia tử ngoại
vào Ergosterol sẽ biến thành tiền vi tamin D2, và khi đun
nóng chất này thành vitamin D2
5.2.2 .PHẢN ỨNG MÀU CỦA STEROL
Không có phản ứng màu riêng cho sterol, chỉ có phản
ứng màu chung cho steroit. Những phản ứng thường sử dụng
là
5.2.2.1. PHẢN ỨNG LIEBERMANN BURCHARD
(anhidrit axetic 1ml + cloroform 1ml (để lạnh)+ 1
giọt axit sunfuric đặc)
Cho 1 giọt dung dịch thuốc thử vào dung dịch thuốc
thử. Nếu có sterol xuất hiện màu xanh nhạt, lục,93
hồng,cam, đỏ…Màu này bền dần trong một thời gian. Đây là
phương pháp để thử cholesterol trong máu.
5.2.2.2 PHẢN ỨNG ROSENHEIM
Dung dịch thử trong CHCl3 + dung dịch axit
tricloaxetic 90%. Nếu có sterol với nhân dien sẽ cho màu
tím. Màu này chuyển sang xanh lơ sau 20 phút
5.2.2.3 PHẢN ỨNG SALKOWSKI ( H2SO4/CHCl3)
Cho thuốc thử vào dung dịch thử, nếu có màu đỏ thì có
cholesterol và các sterol khác
5.2.2.4 PHẢN ỨNG TORTELLI - JAFFE
Hòa tan 0,5 mg chất thử bằng 0,2 ml axit axetic và
0,2 ml CHCl3. Cho dọc thành ống 1,2 giọt dung dịch nước
brom trong CHCl3. Nếu có sterol có liên kết đôi sẽ có màu
vàng lục giữa hai lớp
5.2.3 PHÂN BỐ
Sterol phân bố rộng, nó thường có mặt cùng với
ankaloit hoặc saponin steroit. Chúng có mặt trong tất cả
các bộ phận của cây, nhưng chủ yếu là các hạt có dầu ở
dạng tự do hoặc este, một số ở dạng glycozit.
5.2.4 CHIẾT XUẤT
Do sterol là hợp chất hầu như không phân cực, rất
ít tan trong nước , tan nhiều trong dung môi kém phân
cực hoặc không phân cực, nên dùng các dung môi này (ete
94
dầu, ete, benzen, CHCl3…) để chiết xuất. Muốn chiết xuất
dạng glycozit có thể dùng cồn.
Sản phẩm chiết thông thường là hỗn hợp các este của
sterol với lipit, caroten…nên phải xà phòng hóa sau đó
mới chiết sterol bằng các dung môi hữu cơ. Tinh chế bằng
kết tinh phân đoạn
5.2.5 PHÂN TÍCH STEROL
5.2.5 1. SẮC KÝ LỚP MỎNG
Thông thường dùng sắc ký lớp mỏng với chất hấp phụ là
silicagol G háy oxit nhôm. Các hệ dung môi thường dùng
là
+ Benzen : etyl axetat ( 4:1)
+ Benzen : cloroform (9 :1)
Hiện màu bằng dung dịch SbCl3 trong CHCl3, H2SO4 20%
trong cồn hoặc H2SO4 –nước (1:1) và hơ nóng
Một số sterol có thể phát hiện vết bằng cách soi
trên đèn tử ngoại
5.2.5 2. SẮC KÝ KHÍ
Thường được sử dụng rộng rãi để phân tích
sterol nói riêng và steroit nói chung
5.2.5.3 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC
Thường dùng các phổ UV, IR,NMR. MS để xác định cấu
trúc
5.3 CÁC STEROIT KHÁC ( xem tài liệu)95
Saponin là thuật ngữ để chỉ một nhóm glucozit có đặc
điểm chung là khi hoà tan trong nước sẽ có tác dụng giảm
sức căng bề mặt của dung dịch và tạo nhiều bọt.
Dưới tác dụng của enzym thực vật , vi khuẩn hay axit
loãng saponin bị thuỷ phân tạo thành genin (gọi là
sapogenin) và phần đường. Phần đường có thể gồm một hay
một số phân tử monosaccarit:
-Về phần đường: phổ biến nhất là D-Glucoga,D-
Galactoga, L-Arabioga, L-Rammoga…
-Về phần sapogenin có thể có cấu trúc cholan như
saponin steroit hoặc tritecpen dạng β-amyrin (axit
oleanelic), dạng α-amyrin…
* Dựa vào cấu trúc của sapogenin người ta chia thành
2 nhóm lớn là Sapogenin tritecpen và sapogenin steroit.
*Về phân bố: Saponin phân bố rất rộng, đà tìm thấy ở
trên 80 họ thực vật. Saponin steroit tập trung chủ yếu ở
cây một lá mầm trong khi saponin tritecpen có nhiều ở
cây hai lá mầm.
6.2 SAPONIN TRITECPENCấu trúc của Saponin tritecpen rất đa dạng, dựa vào
cấu trúc của genin người ta chia thành 4 nhóm chính:
-Dẫn xuất β-amyrin
- Dẫn xuất α- amyrin
- Dẫn xuất lupeol và tritecpen 4 vòng.97
Nhóm sapogenin tritecpen 4 vòng chiếm số lượng không
nhiều trong tự nhiên, nhưng đều là những sapogenin quan
trọng. Đáng chú ý là dạng đamaran có chứa nhiều trong họ
nhân sâm.
Ngoài ra trong họ nhân sâm còn có loại saponin
tritecpen 5 vòng
Dưới đây là một số khung cơ bản
6.3 SAPONIN STEROIT
98
6.3.1 CẤU TRÚC
6.3.1.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
Trừ hợp chất Criptogenin (có cấu trúc 4 vòng) tất cả
các saponin steroit đều có đặc điểm chung về cấu trúc là
hệ thống vòng spiroxetal (vòng E và F) nối nhau qua C22.
Các hợp chất này chỉ khác nhau 3 điểm:
-Ở C5 vòng A/B:Hidro có thể có cấu hình α và β hoặc
dây nối đôi giữa C5- C6
-Tuỳ theo cấu trúc của R1 và R2 (thường là H hoặc CH3)
mà chúng có thể là đồng phân iso(cấu hình C25 là R) hoặc
đồng phân neo (C25 có cấu hình S).
-Về số nhóm thế: tất cả các saponin streroit đều có
nhóm OH ở C3;một số ít còn có OH ở C2 hay C6 (hoặc cả
hai).Vài sapogenin còn có thêm C=O ở C12.
6.3.1.2 CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ SAPOGENIN STEROIT
99
Trong hàng trăm hợp chất saponin streroit đã được
biết cho đến nay chỉ khoảng 10 chất có ý nghĩa kinh tế
lớn vì:100
-Có nguồn nguyên liệu dồi dào hoặc trồng dễ cho năng
suất cao.
-Hệ thống sproxetal trong cấu trúc dễ dàng bị phá vở
để cho hợp chất trung gian là đehydropregnenolon axetat
(D.P.A) là khung cơ bản để tổng hợp các thuốc steroit.
Trong đó diosgenin được sử dụng nhiều nhất.
6.3.2 SƠ ĐỒ THOÁI BIẾN DIOSGENIN THÀNH DEHDRO
PREGNENOLON AXETAT (D.P.A)
6.4 PHÂN BỐ- ỨNG DỤNG CỦA SAPONIN 6.4.1 PHÂN BỐ
Saponin tritecpen phân bố chủ yêu ở cây hai lá mầm,
đáng chú ý nhất là tập trung ở họ nhân sâm.
Saponin steroit tập trung chủ yếu ở cây một lá mầm
trong nhiều họ khác nhau.
101
6.4.2 ỨNG DỤNG
- Tác dụng bồi bổ, tăng cường sinh lực (nhân sâm)
- Tác dụng long đờm, dịu ho (cam thảo, cam thảo đất…)
- Giảm đau khớp xương (ngưu tất, cỏ xước)
- Hạ cholesterol trong máu (ngưu tất, cỏ xước)
Riêng nhóm saponin steroit là nguồn nguyên liệu
quan trọng bán tổng hợp các thuốc cocticoit và thuốc hạn
chế sinh đẻ
6.5 CHIẾT XUẤT SAPONINDo saponin phân cực mạnh → tan tốt trong nước hoặc
trong ancol thấp, ít tan trong dung môi hữu cơ ít phân
cực hay không phân cực (ete, axeton ,benzen…)
Nếu nguyên liệu có nhiều chất béo, sơ bộ loại chúng
bằng ete dầu hay benzen, các sapogenin do không còn phần
đường gắn vào nên nói chung là phân cực yếu , nên ít tan
trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ (ete dầu, n-
hexan, ete, benzen , axeton ,cồn)
Tuỳ thuộc vào yêu cầu nghiên cứu và sản xuất, cần
chiết chúng ở dạng saponin hay sapogenin mà chọn cách
chiết và dung môi thích hợp.
6.5.1 CHIẾT SAPONIN
Có thể dùng nước hay ancol thấp để chiết:
6.5.1.1 CHIẾT BẰNG NƯỚC
102
Nguyên liệu tươi , xay bột ngâm với nước một thời
gian (6-12 giờ). Ép, dùng nước để rửa bả. Dịch ép thu
được lắc với benzen vài lần để loại chất béo. Dịch nước
loại béo xong, chiết saponin bằng n-butanol bão hòa
nước. Dịch chiết butanol đem cất thu hồi dung môi. Cắn
thu được hòa tan trong một lượng nhỏ etanol. Cho vào
dung dịch này một lượng gấp 3-4 lần thể tích dung dịch
saponin một hỗn hợp gồm ete-axeton (1:4). Saponin sẽ kết
tủa. Để lắng, lọc, thu lấy kết tủa. Dịch lọc cho thêm
một lượng ete-axeton khác để tủa hết saponin.
Saponin thô thu được đem tinh chế và kết tinh trong
cồn + axeton
Nếu nguyên liệu khô thì làm bột thô, chiết nước nóng
và chiết lấy saponin như trên.
Nguyên liệu (xay nhỏ)
Dịch nước
dịch chiết nước dịch butanol
cắn
dịch etanol Saponin Saponin khô
Saponin.
103
1) H2O (6-12h)
Benzen (loại
Butanol2)
Chưng Etanol
Ete : axeton(1:4)
lắng,lọc
Tinh chế (trongcồn+etanol)
6.5.1.2 CHIẾT BẰNG CỒN
Bột nguyên liệu khô chiết nóng hay ngâm kiệt với
etanol hay metanol 80%. Dịch chiết cất thu hồi cồn còn
nước;lắc hỗn hợp này với bengen để loại chất béo. Sau đó
chiết saponin bằng butanol bảo hoà nước. Cất thu hồi
butanol. Cắn thu được hoà tan vào một ít etanol và kết
tủa dung dịch bằng hỗn hợp ete: axeton (1:4). Sau đó
tinh chế cho ta saponin theo cách ở trên.
Trong nghiên cứu, có thể kết tủa saponin từ dung dịch
nước bằng cholesterol hoặc stearin. Phức hợp tủa được
lọc riêng ( thường áp dụng để định lượng saponin)
Các saponin axit có thể kết tủa dưới dạng muối amoni
hoặc natri. Có thể áp dụng tách saponin bằng cột trao
đổi ion: Dịch chiết saponincho chảy qua cột anion, sau
đó đẩy saponin ra khỏi cột bằng dung dịch anion (Ví dụ :
dung dịch HCl, axit axetic), cuối cùng rữa lất saponin
bằng cồn.
6.5.2 CHIẾT SAPOGENIN
Để chiết sapogenin đầu tiên phải có giai đoạn thuỷ
phân saponin thành đường và sapogenin.
Nguyên liệu xay nhỏ, ngâm trong nước nóng 35-400C
(nếu cần có thể cho thêm enzym thuỷ phân) trong vài104
ngày. Thời gian thủy phân tùy thuộc vào từng loại
saponin, thường là 48-72 giờ.
Nếu thuỷ phân trong axit (HCl, H2SO4) cho pH=1-2
(thường từ 5-10%) đun sôi 3- 6giờ tùy thuộc từng loại
saponin., Để nguội, lọc cả bã dược liệu đem sấy khô. Sau
đó bã được chiết bằng dung môi hữu cơ nóng (hồi lưu,
trong thiết bị soxhlet). Dung môi có thể dùng là n-hexan
, ete dầu, benzen hoặc cồn. Trong công nghiệp có thể
dùng xăng công nghiệp đã tinh chế lại để chiết xuất.
Có thể kết hợp cả hai cách trong việc thủy phân
saponin; thuỷ phân bằng enzym trước, sau đó thủy phân
bằng axit.
Trong nghiên cứu, trước khi tiến hành thủy phân một
lượng lớn bao giờ chúng ta cũng cần phải làm thí nghiệm
thăm dò. Bắt đầu với nồng độ axit thấp với thời gian
thủy phân ngắn và nâng dần đến khi đạt được các thông số
tối ưu cho một phản ứng thủy phân.
6.6 PHÂN TÍCH SAPONIN6.6.1 TÁC DỤNG PHÁ HUYẾT:
Khi cho saponin vào máu sẽ làm huỷ vách hồng cầu, làm
cho hemoglobin khuyếch tán ra. Lợi dụng tính chất này để
định tính saponin
6.6.2 PHẢN ỨNG TẠO BỌT.
105
Đối với dịch chiết saponin trong nước hoặc cồn có khả
năng tạo bọt, nhưng độ bền vững của bọt tùy thuộc vào
bản chất của saponin.Trong 2 ống nghiệm , ống thứ nhất
cho khoảng 5ml dung dịch NaOH 0,1N (pH=13), ống thứ 2
cho 5ml dung dịch HCl 0,1N (pH=1). Cho vào mỗi ống 5ml
dung dịch saponin. Lắc mạnh 2 ống. Nếu có bọt nhiều và
bền vững ở ống đựng NaOH ( ống 1) là saponin steroit,
còn nếu bọt nhiều và bền vững trong môi trường axit là
saponin tritecpen
6.6.3 PHẢN ỨNG TẠO MÀU.
- Phản ứng Libermann-Burchard: Hỗn hợp 1ml anhidrrit
axetic + 1ml CHCl3 đã làm lạnh ở 00C, sau đó thêm 1 giọt
H2SO4. Chất thử được hòa tan bằng cloroformvaf cho vào
hỗn hợp trên. Nếu xuất hiện màu xanh da trời, lục, hồng,
cam, đỏ và bền vững trong một thời gian là có phản ứng
trung tính
- Phản ứng Resenhein: Cho 1-2 giọt axit tricloaxetic
90% vào 1ml dung dịch thưtrong CHCl3 . Các saponin
tritecpen cho màu tím, chuyển sang màu xanh lơ sau 20
phút.
-Phản ứng Salkowski: 1-2 mg chất thử hòa trong 1ml
CHCl3. thêm 1ml H2SO4, có màu vàng đến hồng là có saponin
106
-Phản ứng Carr-Price: 1ml dung dịch thử + 1-2 giọt
dung dịch SbCl3 20% trong CHCl3. Nếu có saponin steroit
sẽ cho màu hồng hoặc đỏ ( phản ứng chung của steroi)
- Phản ứng Rosenthaler: 1 mml dung dịch thử + 1-2
giọt dung dịch vanilin 1% trong etanol, thêm 1 giọt HCl
đặc. Nếu có saponin tritecpen hoăc steroit thì sẽ có màu
lục đến tím.
- Phản ứng Molish: Các saponin do có phần đường nên
có phản ứng với thuốc thử Molish
1-2 mg saponin +1-2 giọt dung dịch -naphtol trong
etanol. Nhỏ dọc thành ống nghiệm 1 giọt H2SO4 đặc. Nếu
xuất hiện một vòng màu tím là phản ứng dương tính.
- Phản ứng Tortelii-Jafe: ( phát hiện liên kết đôi
steroit): cho 0,5mg chất thử cho hòa tan trong
0,2mlCHCl3. Cho nhẹ nhàng không hòa lẫn 0,1 ml dung dịch
brom 0,2% trong CHCl3. Nếu có steroit có liên kết đôi sẽ
có một vòng lục giữ 2 lớp.
6.6.4 PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ GIẤy, LỚP MỎNG VÀ QUANG PHỔ
( xem tài liệu)
Chương 7
107
GLYCOZIT TIM VÀ GLYCOZIT XIANOGEN7.1 GLYCOZIT TIM
7.1.1 ĐẠI CƯƠNG
Glycozit tim là nhóm glycozit có cấu trúc steroit, có
tác dụng đặc hiệu đối với tim. Nhưng ở liều cao chúng
trở nên gây độc, dẫn đến chết người.
Trong cây glycozit tim tồn tại ở dạng glycozit hòa
tan trong dung dịch tế bào. Dưới tác dụng của men hoặc
axit loãng, các glycozit bị thủy phân tạo thành genin và
các đường. Là glycozit nên chúng dễ tan trong nước và
cồn loãng, rất ít tan trong các dung môi không phân cực
hoặc phân cực yếu như ete, ete dầu hỏa, benzen...Trong
dung dịch nước các glycozit tim làm giảm sức căng bề mặt
của dung dịch và tạo bọt khi lắc mạnh.
Glycozit tim tồn tại trong khoảng 10 họ thực vật, đặc
biệt là họ Apocynaceae và họ Asclepiadaceae
7.1.2 CẤU TRÚC HÓA HỌC
7.1.2.1. PHẦN GENIN
Phần genin của glycozit tim có cấu trúc 5 vòng A, B,
C, D, F. Vòng F là một vòng lacton γ hoặc δ gắn với C17.
Dựa vào vòng lacton người ta chia thành hai nhóm chính:
- Cacdenolit (I), genin có vòng γ lacton α, β không
no ( còn gọi là butenolit)
108
- Butadienolit (II), genin có vòng δ lacton không no
với 2 nối đôi (còn gọi là pentenolit)
Cáu trúc các genin của glycozit tim có thể khác nhau
ở 3 điểm:
+ Cấu hình ở C3, C5 hoặc C17 (α hoặc β)
+ Có thể thêm nhóm chức chứa oxi, chủ yếu là nhóm OH
Tại C1, C2, C5, C11 ,C12 , C15 , C16 , và C19
+ Có thể có các liên kết đôi ở trong khung, thường là
ở vòng B
7.1.2.2. PHẦN ĐƯỜNG
Phần đường của glycozit tim khá phức tạp. Có 3 loại
đường
- Đường thông thường ( ví dụ Glucozo, Rhamnozo,
Xylozo)
109
- Đường 2-deoxy: là đường không có oxi ở vị trí số 2.
Loại này khá phổ biến trong glycozit tim ( ví dụ
Digitosozo, Oleandrozo)
- Đường đặc biệt
Dây nối ozơ chủ yếu gắn qua OH ở C3 của genin, nhưng
cũng có một số glycozit có thêm dây nối qua OH ở C2 hoặc
C1.
Trật tự liên kết của glycozit tim như sau: Genin gắn
trực tiếp với vài phân tử đường 2-deoxy hoặc đường đặc
biệt, tiếp đến là một vài phân tử đường thông thường,
nhất là glucozo gắn vào cuối mạch
Genin – (đường 2-deoxy hay đường đặc biệt)n- (glucozo)n
Trong quá trình chiết xuất nếu không khống chế được
men thủy phân trong nguyên liệu thì ta chỉ thu được
glycozit thứ sinh, chỉ còn lại một phần đường thường là
đường đặc biệt hoặc đường 2-deoxy. Đó là sản phẩm sự
thủy phân không hoàn toàn từ các glycozit nguyên sinh.
Tác dụng chủ yếu của glycozit tim chủ yếu do genin,
nhưng phần đường có ảnh hưởng đến độ tan, sự phân bố đặc
trưng của thuốc trong cơ thể, sự tích lũy và sự thải trừ
thuốc và độc tính. Vì vậy cần phải chọn phương pháp
chiết xuất thích hợp làm sao cho đủ lượng đường cần
thiết để đạt tới tác dụng thuốc mong muốn.
7.1.2.3. CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ AGLYCON CỦA GLYCOZIT TIM110
Phương pháp chiết xuất dựa theo nguyên tắc chung về
chiết glycozit, nhưng tùy theo yêu cầu của sản phẩm mà
có cách xử lý riêng.
Nói chung các sản phẩm có ứng dụng trong điều trị là
các glycozit có chứa từ 1 đến 4 phân tử đường. Điều mấu
chốt trong kỹ thuật là việc khống chế hoặc dùng men
thủy phân với mức độ cần thiết để đạt được sản phẩm
mong muốn.
Nếu muốn thu được glycozit nguyên sinh phải diệt men
thủy phân trong nguyên liệu bằng cách đun sôi nguyên
liệu với cồn 50-90% trong vài phút
Nếu cần lấy glycozit thứ sinh thì dùng men thủy phân
trong nguyên liệu hoặc cho men khác thêm vào
Nếu cần lấy aglycon ( để nghiên cứu) thì thủy phân
bằng axit loãng hoặc thủy phân men và thủy phân axit
Nguyên liệu, đặc biệt là hạt phải tiến hành loại chất
béo bằng ete dầu trước khi chiết
Tính phân cực của các glycozit phụ thuộc chủ yếu của
bản chất và số lượng của các đường trong hợp chất. Nói
chung nếu càng nhiều phân tử đường thì độ phân cực càng
mạnh.
Dung môi thích hợp để chiết glycozit tim là cồn 50-
90%. Để loại tạp ( chủ yếu là các hợp chất phenol và
tanin) có thể dùng chì axetat và cho chảy qua cột hấp113
phụ. Để tách phân đoạn các glycozit có thể dùng các hệ
dung môi có độ phân cực khác nhau.
7.1.3.1 CHIẾT AGLYCON (để nghiên cứu)
Nguyên liệu được loại tạp sơ bộ bằng ete dầu hỏa. Lấy
bã nguyên liệu chiết bằng cồn với nồng độ thích hợp bằng
soxhlet hoặc chiết hồ lưu 2-3 lần. Dung dịch thu được,
để nguội, cho dung dịch chì axetat vào để loại hợp chất
phenol (tủa). Axit hóa dịch bằng axit sunfuric đến pH=
5-6. Làm bay hơi bớt dung môi và sau đó chiết bằng dung
dịch CHCl3-etanol (2:1) cho đến khi hết glycozit. Cho bay
hơi dung môi, hòa tan cặn bằng cồn và thêm một ít axit
sunfuric và thủy phân khoảng nửa giờ ở khoảng 500C. Để
nguội, chiết bằng CHCl3, rửa dịch CHCl3 bằng NaHCO3, rửa
lại bằng nước , làm khan bằng Na2SO4, cất thu hồi dung
môi thu được cắn. Tách bằng sắc ký cột thu được aglycon.
7.1.3.2. CHIẾT GLYCOZIT
Nguyên liệu được chiết bằng dung dịch cồn từ 50-900,
sau đó cất loại dung môi ở áp suất thấp và tách riêng
theo như phương pháp chung nêu ở trên.
7.1.4 PHÂN TÍCH
7.1.4.1. CÁC PHẢN ỨNG MÀU
Các phản ứng màu của glycozit tim chủ yếu dựa vào
vòng lacton không no, cũng có thể dùng các phản ứng đặc
114
trưng của đường ( đường deoxy) như phản ứng Keller-
Kiliani hay Xanthidrol
- Phản ứng Baljet: 1 mg chất thử thêm 3-4 giọt thuốc
thử ( hỗn hợp thể tích tương đương axit picric 1% trong
cồn và dung dịch 10% NaOH trong nước). nếu có màu vàng
cam hoặc hồng xỉn là phản ứng dương tính
- Phản ứng Kedde: thuốc thử là hỗn hợp đẳng tích của
2 dung dịch:
Dung dịch A: axit 3,5-dinitrobenzoic 2% trong cồn
Dung dịch B: KOH 5,7% trong nước.
Cho 12 giọt thuốc thử vào 1mg chất thử, nếu có màu
hồng tím là dương tính. Màu này biến đi sau 1.2 giờ
- Phản ứng Raymond: cho 1-2 giọt dung dịch m-
dinitrobenzen 1% trong cồn và 2 giọt dung dịch NaOH 20%
trong nước vào 1mg chất thử. Nếu có màu tím hoặc xanh
là phản ứng dương tính ( các nhóm metylen hoạt động cũng
cho phản ứng này)
- Phản ứng Tollens: Ống nghiệm chứa 2-3 mg glycozit
và 5 giọt pyridin, thêm 4 giọt thuốc thử Tollens, nếu
dung dịch có tủa bạc là có mặt của đường khử trong
glycozit.
- Phản ứng Keller- Kaliani: (Phản ứng đặc trưng cho
đường 2-deoxy) . Trong ống nghiệm chứa 0,1-0,2 mg chất
thử, thêm 1ml dung dịch thuốc thử mới pha gồm 1ml feric115
sunfat Fe2(SO4)3 5% và 99 ml axit axetic băng. Sau đó cho
thêm 1-2 giọt axit sunfuric. Nếu có màu xanh xuất hiện
trong 1-2 phút là phản ứng dương tính
- Phản ứng Xanthidrol:Lấy 1-2 mg chất thử , thêm 3-5
giọt dung dịch xanthidrol 0,125% trong axit axetic băng
có thêm 1% HCl đặc. Nếu có màu đỏ chứng tỏ có đường 2-
deoxy
7.1.4.2. SẮC KÝ GIẤY VÀ SẮC KÝ LỚP MỎNG
a) Sắc ký giấy: Pha di động dùng cho sắc ký giấy là
hệ các dung môi phân cực như: n-butanol bảo hòa hơi nước
hoặc etanol-pyridin- nước (5:1:4)
b)Sắc ký lớp mỏng: Chất hấp phụ là silicagel G hoặc
oxit nhôm trung tính, với các hệ dung môi phân cực,
các hệ dung môi thường dùng là:
- etyl axetat – Xiclohexan (4:1)
- etyl axetat – axeton (9:1)
- metyl etyl xeton- CHCl3- focmamit (5:2:1)
Hiện màu trên giấy hoặc trên sắc ký lớp mỏng bằng các
dung dịch sau:
- m-dinitrobenzen 10% trong cồn, tiếp đến phun dung
dịch NaOH 10% trong metanol- nước, các glycozit xuất
hiện màu tím hoặc xanh
- Dung dịch axit tricloaxetic 25% trong CHCl3, hơ
nóng 1100C, xem màu qua UV116
- Dung dịch anisandehit trong axit axetic-H2SO4 hơ
nóng 1100C
7.1.4.3. QUANG PHỔ: UV, IR, MS, NMR
7.2 GLYCOZIT XIANOGEN7.2.1.CẤU TRÚC
Cấu trúc chung của hợp chất này như sau:
Khi bị thủy phân bởi men chúng giải phóng HCN ( axit
prussic, hidro xyanogen)
7.2.2 PHÂN BỐ
Đã phát hiện sự có mặt của xyanogen glycozit trong
khoảng 750 loài của 250 chi họ thực vật. Các glycozit
xyanogen phổ biến nhất là linamarin và lotaustralin và
hai loại này thường có mặt đồng thời với nhau. Chúng có
trong một số loài sắn.
Ngoài ra còn có một số loại khác.117
7.2.3 PHÂN TÍCH
-Phát hiện HCN: Dùng giấy picrat
Giấy picrat được điều chế bằng cách dùng axit picric
0,05M trong nước được trung hòa bằng NaHCO3 và lọc, cắt
giấy lọc thành từng giải nhỏ, nhúng vào dung dịch
picrat, làm khô, bảo quản kín.
Để thử ta dùng 1 gam nguyên liệu tươi, thái nhỏ, cho
vào ống nghiệm, thêm 1 giọt nước, 2 giọt toluen nghiền
nhanh bằng đủa thủy tinh. Dùng nút bấc đậy kín miệng ống
nghiệm, trong ống có đặt lơ lửng 1 tờ giấy picrat. Giử
ấm ống nghiệm ở 400 trong 2 giờ. Nếu có HCN hiair phóng
thì giấy picrat chuyển từ màu vàng sang màu đỏ. Màu càng
đậm thì HCN giải phóng càng nhiều.
Nếu phản ứng âm tính có thể giử nguyên ống nghiệm 24-
48 giờ ở nhiệt độ phòng sau đó làm lại như trên.
Ngoài ra còng có thể dùng phương pháp sắc ký giấy
hoặc lớp mỏng để phân tích xyanogen glycozit.
Chương VIII
ANKALOIT VÀ CAROTENOIT8.1 ANKALOIT
118
8.1.1 KHÁI NIỆM
Ankaloit là những hợp chất có chứa dị vòng nitơ, có
tính bazơ, thường gặp trong nhiều loại thực vật, đôi khi
còn tìm thấy trong một vài động vật. Ngoài hợp chất dị
vòng, người ta còn thấy một số ít ankaloit có nguyên tử
nitơ nằm ở ngoài vòng (như colchixin, hordenin…)
Ankaloit có tính chất hoạt động sinh lý cao đối với
cơ thể người và động vật, nhất là đối với hệ thần kinh.
Với một lượng nhỏ có thể là loại thuốc đặc hiệu, nhưng
lượng tương đối lớn nó là chất độc gây chết người.
8.1.2 PHÂN LOẠI
Về cấu tạo, ankaloit có đến 250 dạng cấu trúc khác
nhau với gần 6000 chất tự nhiên (>5500).Vì vậy, người ta
phân loại dựa vào cấu trúc của ankaloit thành gần 20
nhóm, nhưng ngày nay, người ta còn đề nghị chia thành
các nhóm nhỏ hơn.
- Ankaloit thường có cấu tạo khác nhau, nhưng chung
quy lại nó có chứa một số dị vòng nitơ như:
Ví dụ Nicotin có dị vòng pyrolidin.
Quinin có dị vòng quinolin
119
- Các ankaloit có trong cùng một cây hoặc cùng một
họ thực vật thường có cấu trúc gần giống nhau
- Các ankaloit trong cây thường kết hợp với axit
( như axit oxalic, tactric, lactic…) để tạo muối
- Thành phần các ankaloit trong cây phụ thuộc nhiều
vào khí hậu, mùa trong năm
8.1.3 PHÂN BỐ
- Có rất nhiều họ, loài thực vật chứa ankaloit trong
đó đại đa số là cây 2 lá mầm. Để giới hạn với ý nghĩa
thực tiễn, một cây được coi là có ankaloit phải chứa ít
nhất 0,05% ankaloit so với nguyên liệu khô. Điều đáng
lưu ý: Cây có chứa ankaloit đều vắng mặt tinh dầu và
ngược lại.Có ý kiến cho rằng chức năng của 2 nhóm này
đối với cỏ cây là như nhau.
- Sự phân bố trong tổ chức cây:
Trong cây ankaloit tập trung chủ yếu vào nhưng cơ
quan tổ chức hoạt động nhất :nội bì và ngoại bì,các túi
nhựa.Nơi sản sinh ra ankaloit không hẳn là nơi tập trung
nhiều ankaloit (ví dụ thuốc lá: sản sinh ở rể nhưng
tập trung ở lá…)120
- Điều đáng lưu ý là sự thay đổi có chu kỳ của một
số loài có chứa ankaloit, chu kỳ có thể là vài tuần…Hàm
lượng của ankaloit trong cây biến đổi rất lớn,vì vậy cần
phải xác định đúng thời điểm thu hái nguyên liệu.
8.1.4 SINH TỔNG HỢP ANKALOIT
Cho đến nay người ta thừa nhận rằng: đại đa số
ankaloit là dẫn xuất của aminoaxit. Người cho rằng: đầu
tiên aminoaxit có nhóm cacbonyl bị khử thành một amin,
sau đó có sự oxy hoá thành andehit bởi men oxizada amin.
Sau đó andehit ngưng tụ với nhóm amin tạo vòng đặc trưng
đối với ankaloit.
8.1.5 TÍNH CHẤT
8.1.5.1.TRẠNG THÁI
Các ankaloit có chứa oxi thường ở trạng thái rắn còn
không chứa oxi thường tồn tạo ở trạng thái lỏng.
8.1.5.2.TÍNH TAN
Hầu hết ankaloit không tan trong nước (trừ một số
ít như nicotin, conin tan được trong nước), nhưng tan
trong dung môi hữu cơ như ete, CHCl3, các ancol thấp
(metanol, etanol, propanol, butanol)
Một số ankaloit có nhóm phân cực nên tan một phần
trong nước hay kiềm loãng (như morphin, cephalin có OH
phenol). Ngược lại với các bazơ (ankaloit), các muối của 121
ankaloit nói chung tan được trong nước và hầu như không
tan trong dung môi hữu cơ (CHCl3, ete…)
Một số hợp chất ankaloit (có hợp chất ngoại lệ) như
Ephindrin, colchixin các bazơ của chúng tan được trong
nước đồng thời cũng khá tan trong dung môi hữu cơ và các
muối của chúng thì ngược lại.
8.1.5.3.TÍNH BAZO
Ankaloit do có mặt nitơ nên có tính bazơ, nhưng lực
bazơ của chúng không giống nhau, tuỳ thuộc bản chất của
các nhóm thế và các nhóm chức trong phân tử.
- Hầu hết có tính bazơ mạnh do đó làm xanh quỳ tím.
- Tạo muối với axit.
- Một số tạo tủa Al(OH)3, Fe(OH)3 trong dung dịch của
muối kim loại này.
Do tính bazơ khác nhau, nên ở môi trường axit yếu, một
số bazơ mạnh có thể chuyển thành muối, nhưng bazơ yếu thì
một số ankaloit tồn tại trong dung dịch dưới dạng bazơ
(không tác dụng với axit yếu).
Dựa vào đặc tính này, người ta áp dụng để tách các nhóm
ankaloit có pKa khác nhau ra khỏi hỗn hợp của chúng.
8.1.5.4.TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG
Một số ankaloit không bền ở ánh sang mặt trời, tia tử
ngoại.
8.1.5.5.HOẠT TÍNH SINH LÝ 122
Tác dụng lên hệ thần kinh mạnh, có thể dùng lượng nhỏ
chữa bệnh, nhưng dùng nhiều gây chết, gây nghiện…
8.1.6 CHIẾT XUẤT- TÁCH RIÊNG ANKALOT
Ngoài tính chất của ankaloit đã nêu ở trên, một số
điểm khác nhau về đặc tính có liên quan đến quá trình
chiết xuất cần lưu ý:
-Trong cây, ankaloit tồn tại ở dạng muối với các axit
hữu cơ, nhưng một số kết hợp với tannin (nhất là những cây
có nhiều tannin). Vì vậy đối với nguyên liệu có nhiều
tanin thì cần dùng môi có độ phân cực mạnh hơn hoặc chiết
nóng để tách ankaloit ra khỏi tanin và hoà tan vào dung
môi.
-Một số ankaloit tồn tại ở dạng este như Atropin,
Cocain, Heliotrin có thể bị thuỷ phân trong quá trình
chiết xuất nên hạn chế dùng nhiệt độ cao. Ngược lại một số
ankaloit tồn tại ở dạng glycozit (glycoankaloit) như
solasonin, solamacgin trong các loài Solanum. Để chiết
các ankaloit này cần giai đoạn thuỷ phân.
- Nói chung các ankaloit tương đối bền vững so với
nhiều hợp chất thiên nhiên khác, tuy nhiên một số ankaloit
chứa nhân indol ít bền vững với ánh sang và các tác nhân
oxi hoá- khử do đó nên chú ý các yếu tố có thể làm hỏng
ankaloit vì vậy tốt nhất chiết trong khí quyển nitơ123
- Đại đa số ankaloit là những chất kết tinh không màu,
có nhiệt độ nóng chảy xác định. Chỉ có một số ít hợp chất
ankaloit có màu vàng (Becberin, Palmatin…) có thể dùng
tính chất này để theo dõi chúng trong quá trình chiết
xuất.
8.1.6.1.NGUYÊN TẮC CHUNG CHIẾT XUẤT
Nói chung ankaloit có thể chiết từ nguyên liệu khô tán
bột. Để hạn chế bớt khó khăn trong quá trình chiết tách ,
đối với nguyên liệu nhiều chất béo , chất màu nên loại tạp
trước khi chiết xuất. Có hai cách loại tạp:
- Ngâm bột nguyên liệu với ete-đầu hỏa trong vài giờ đến
1 ngày
- Chiết liên tục bằng soxhlet hoặc hồi lưu với ete dầu
trong 1-2 giờ.
Bột loại tạp xong, cho khô tự nhiên
Có hai phương pháp chính để chiết ankaloit: là chiết
bằng dung môi hữu cơ và chiết bằng dung dịch nước axit
hoặc cồn
a. Phương pháp chiết bằng dung môi hữu cơ:
Trước hết bột nguyên liệu được tẩm kiềm để chuyển
ankaloit muối trong nguyên liệu thành dạng bazo. Kiềm
thường được dùng là Ca(OH)2, NaOH, NH4OH.
Dung môi dung để chiết có thể là clorofoc, ete,
benzene, etyl clorua, Clorofoc là dung môi thích hợp nhất124
cho hầu hết ankaloit bazơ (trừ ankaloit N bậc 4, N-oxit có
cách xử lý riêng).
Các bước tiến hành:
-a1) Bột nguyên liệu tẩm dung dịch NH3 10% ( hoặc nước
vôi, NaOH) để yên 1-2 giờ
- a2)Cho bột nguyên liệu đã tẩm kiềm vào soxhlet, cho
CHCl3 ngập bột nguyên liệu từ 1-2h.
- a3)Tiến hành chiết nóng (lượng bé 3-6 giờ); lượng lớn
hơn 1000g từ 6-10 giờ ( lần 1); từ 2-4 giờ ( lần 2) để lấy
kiệt ankaloit
-a4) Cất thu hồi dung môi CHCl3, còn lại 1/3 hoặc 1/2.
Sau đó lắc với dung dịch axit hữu cơ hoặc vô cơ (1-2%).
Các axit có thể dung là axit tactric, HCl ,H2SO4.Cần chú ý
pKa của ankaloit định chiết để cho đủ lượng axit cần thiết
để chuyển ankaloit dạng bazơ trong CHCl3 thành dạng muối
tan trong nước (Nếu không đủ lượng axit thì ankaloit sẽ
còn lại trong lớp CHCl3); thu lấy dung dịch axit. Lượng
axit trong mỗi lần chiết không cần nhiều nhưng cần phải
chiết nhiều lần. Với 100ml dung dịch CHCl3, thì lần đầu cần
20-30 ml dung dịch axit và các lần sau( 5-7 lần) mỗi lần
cần khoảng 15ml. Theo dõi quá trình chiết bằng thuốc thử
ankaloit.
-a5)Dịch chiết này thường chứa nhiều tạp chất , nên cần
phải loại tạp.Để loại tạp chất Clorophlyl,chất màu, nhựa125
trong dung dịch axit: lắc dung dịch axit của ankaloit với
dung môi hữu cơ như ete, ete dầu, CHCl3 một vài lần.
-a6) Cho dung dịch axit ankaloit vào bình chiết, rót
vào đó một lượng CHCl3 hoặc ete, sau đó cho từ từ dung dịch
NH4OH 10% đến pH đã chọn trước tùy theo yêu cầu nhất định
Cụ thể:
+ Nếu trong dung dịch axit có chứa nhiều nhóm ankaloit
cần sơ bộ tách phân đoạn thì đầu tiên cho dung dịch pH=2-3
để chiết lấy ankaloit yếu. sau khi chiết ankaloit yếu xong
nâng pH của dung dịch lên 6-7 để chiết lấy ankaloit bazo
trung bình. Sau cùng nâng dung dịch lên 10-12 để chiết lấy
ankaloit bazơ mạnh
Cách chiết trên gọi là chiết phân đoạn ở môi trường pH
khác nhau
+ Nếu chỉ cần chiết lấy ankaloit toàn phần thì kiềm hóa
dung dịch axit đến pH từ 10-12 và chiết clorofoc như trên.
-a7) Dịch chiết CHCl3 tách ra riêng, làm khan bằng
Na2SO4 khan ( thường dùng 1-2 gam cho 60ml CHCl3 hoặc cho 50
ml ete và lắc trong 15 phút). Lọc, cất thu hồi dung môi
thì thu được ankaloit.
Như vậy nguyên tắc chung để chiết bằng dung môi hữu
cơ như sau: chuyển ankaloit ở dạng muối thành dạng
ankaloit bằng cách tác dụng với kiềm, sau đó chiết
ankaloit bằng dung môi hữu cơ CHCl3, ete, benzene.126
b.Phương pháp thứ 2: Chiết bằng dung dịch axit vô cơ
hay hữu cơ.
Dùng axit vô cơ hoặc hữu cơ để chiết ankaloit ở dạng
muối hòa tan. Các axit thường được dùng là: axetic,
tactric, sunfuric, nitric, photphoric, tùy theo loại
ankaloit . Cách chọn axit là dựa vào độ hòa tan của các
muối ankaloit trong nước.
Ví dụ
Stricnin bazo có độ hòa tan trong nước ở 250C là 0,016%
Stricnin sunfat có độ hòa tan trong nước ở 250C là 3,2%
Stricnin nitrat có độ hòa tan trong nước ở 250C là
2,3%. Như vậy muốn chiết stricnin trong mã tiền nên dùng
axit sunfuric, nồng độ axit thường là 0,5-1%
. Dùng dung môi là dung dịch nước của axit là dung môi rẽ
tiền nhất và thích hợp nhất để chiết ankaloit hiện nay.
Nhưng khó khăn là nước khó bay hơi, do đó cần phải thực
hiện cô đặc dung dịch dưới áp suất giảm
Vì vậy nếu điều kiện cho phép thì thay dung dịch nước
axit bằng dung dịch cồn axit (metanol, etanol…).
Cồn axit có ưu điểm là có khả năng hòa tan ankaloit
mạnh hơn nước, đồng thời ít hòa tan tạp chất hơn
( protein, gluxit…), chúng dễ được cô cạn để kết tủa triệt
để ankaloit nên hiệu suất chiết xuất cao hơn
127
Dịch chiết thu được qua các quá trình tiếp theo như
sau:
-b1) Nếu dịch chiết nước: để yên 1-3 ngày (có điều kiện
nên để lạnh) để lắng tạp. Sau đó gạn hoặc lọc. Nếu hàm
lượng ankaloit trong dung dịch quá thấp, cần cô đặc thì
chuyển pH sang 7-8 trước khi cô, vì ở môi trường axit
akaloit dễ bị hỏng bởi nhiệt độ hơn trong môi trường trung
tính hoặc kiềm
Nếu dịch chiết cồn-axit trung hòa axit pH=7 rồi cất thu
hồi cồn. Sau đó hòa tan cặn vào dung dịch axit 1%. Để yên
1-3 ngày như trên.
Cách loại tạp (nhựa clorofyl, protein, cacbon hydrat…)
đơn giản nhưng cần nhiều thời gian. Để dung dịch axit lạnh
1 đêm, sau đó đưa ra nhiệt độ thường 1 ngày, lại để lạnh 1
đêm…lặp lại như vậy sau đó lọc hoặc gạn lấy dịch trong.
-b2) Dịch lọc xong tiến hành như a4, a6, a7 của phương
pháp chiết bằng dung môi hữu cơ.
Trong sản xuất hiện nay do chưa có đủ điều kiện dung
môi hữu cơ để chiết ankaloit bazo thì phương pháp thích
hợp nhất là tủa dung dịch chiết bằng kiềm. Lọc lấy tủa
hòa tan ankaloit kiềm vào dung dịch axit, lại tủa bằng
kiềm. lặp đi lặp lại như vậy thu được ankaloit thô, cuối
cùng tinh chế và kết tinh trong cồn.
128
Một kỹ thuật cần lưu ý là để tủa tốt hơn và dễ dàng nên
tủa ở nhiệt độ 60-700C. Kết tủa xong không lọc ngay mà nên
để yên 1-2 ngày. Ankaloit sẽ tủa trong thời gian này
Lọc lấy tủa , dung dung dịch NH3 hoặc kiềm loãng để rữa
tủa và cuối cùng rữa lại bằng nước.
Hiện nay ở nhiều nước người ta sử dụng nhựa trao đổi
ion để tách ankaloit ra khỏi dung dịch.
8.1.6.2 TÁCH RIÊNG
Kỹ thuật tách riêng ankaloit tùy thuộc vào thành phần
của ankaloit trong hỗn hợp để quyết định
Nếu hỗn hợp ankaloit toàn phần chỉ chứa vài ba
ankaloit, trong đó chỉ có một ankaloit chính thì việc tách
không khó khăn
Phương pháp tách thông dụng nhất trong sản xuất và
nghiên cứu là là tách bằng phân bố giữa hai pha dung môi
có độ phân cực khác nhau và không hòa lẫn vào nhau. Mỗi
phân đoạn tách riêng tiếp tục tinh chế bằng kết tinh phân
đoạn.
Ví dụ: Lợi dụng độ hòa tan khác nhau của bruxin và
stricnin trong cồn loãng 25% để tách riêng chúng ra khỏi
nhau.
Hạt mã tiền tán bột trrọn với sữa vôi, sấy khô làm bột.
Chiết nóng với CHCl3. Dịch chiết lắc với dung dịch H2SO4 1%.
Dịch chiết axit được kiềm hóa bằng dung dịch NH3 thu được129
tủa ankaloit toàn phần. Chiết tủa này với dung dịch cồn
25% sẽ lấy được bruxin, còn lại là stricnin.
Dịch chiết cồn được cô cạn bớt, sau đó tủa bruxin bằng
dung dịch axit oxalic. Lọc lấy tủa. Rữa tủa này bằng cồn.
Bốc hơi cồn sẽ thu được bruxin thô, tinh chế lại và kết
tinh trong axeton thu được bruxin
Cặn không tan trong cồn 25% ở trên được đem hòa tan
trong cồn 950, tinh chế lại thu được stricnin.
Nhưng việc tách riêng sẽ khó khăn đối với trường hợp
có nhiều ankaloit có cấu tạo tương tự nhau và đây cũng là
đặc điểm của nguyên liệu chứa ankaloit. Trong trường hợp
này phải phối hợp nhiều loại phương pháp khác nhau. Chẳng
hạn đầu tiên tách phân đoạn bằng dung môi có độ phân cực
khác nhau. Sau đó mỗi phân đoạn lại tách rêng bằng dung
môi có pH khác nhau. Cuối cùng, đối với các phân đoạn còn
lại là hỗn hợp 3,4 chất thì tách riêng hỗn hợp các
ankaloit bằng phương pháp sắc ký cột hoặc sắc ký tách lớp.
8.1.7 PHÂN TÍCH ANKALOIT
8.1.7.1 THUỐC THỬ ANKALOIT
Có rất nhiều thuốc thử cho phản ứng màu hoặc kết tử
với ankaloit. Sau đây là một số thuốc thử thường dùng
- Thuốc thử Dragendorff: Hòa tan 8,0 gam bitmut
nitrat kiềm trong 20 ml HNO3. Hòa tan 27,2 gam KI trong
130
50ml H2O. Hỗn hợp hai dung dịch trên cho thêm nước cho vừa
đủ 100 ml. Phản ứng cho tủa màu vàng cam.
Ngoài ankaloit, thuốc thử Dragendorff còn cho phản
ứng với một số hợp chất hữu cơ bazơ khác như cholin và
một số chất không phải là bazo hữu cơ như pỷol,
Xinamandehyt, ninhydrrin. Ngược lại thuốc thử
Dragendorff không cho phản ứng với bất kỳ một amino axit
nào:
- Thuốc thử Mayer: Hòa tan 1,36 gam HgCl2 trong
60 ml nước. Hòa tan 5 gam KI trong 50 ml nước . Hỗ hợp
hai dung dịch thêm nước vào vừa đủ 100 ml
- Thuốc thử Wagner: Hòa tan 1,27 gam Iot và 1 gam
KI trong 20 ml nước. Thêm nước vừa đủ 100ml. Phản ứng cho
kết tử nâu
- Axit silicotungstic 5% , axit photphomolipdic
8.1.7.2 QUANG PHỔ HẤP THỤ CỦA ANKALOIT
-UV
-IR
-NMR
8.2 CAROTENOIT8.2.1 ĐẠI CƯƠNG
Carotenoit là những chất màu vàng,da cam, đỏ...có nhiều
trong nhiều loại động thực vật.
131
Người ta còn gọi nó là chất màu lipỏcomic ( màu trong
chất lipit) vì chúng tan trong dầu béo
Trong cơ thể động vật, carotenoit được hòa tan trong mỡ
hoặc hóa hợp với protein ở pha nước
Chúng là những chất màu chính trong một số hoa màu
vàng, da cam, đỏ của nhiều loại vi sinh vật.
8.2.2. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH CHẤT
Các carotenoit gồm hai loại chímh
-Nhóm hydrocacbon: tan trong ete dầu
-Nhóm xanthophyl là các dẫn xuất oxi trong caroten.
Chúng bao gồm andehyt, xeton, axit…chúng tan trong etanol
8.2.2.1 NHÓM CAROTEN HYDROCACBON:
Phổ biến là caroten có nhiều trong cà rốt
8.2.2.2 NHÓM XANTOPHIN :
có thể xếp nhiều loại khác nhau. Ví dụ
132
-Nhóm carotenoit có nhóm OH (hoặc este hoá nhóm OH)
-Nhóm carotenoit metoxyl hoá (có nhóm CH3O-). Ví dụ
như Rhodovibrin
-Nhóm carotenoit oxi hoá (oxicarotenoit)
-Nhóm epoxi carotenoit: có nhóm epoxi
-Nhóm cacboxi carotenoit:có nhóm –COOH. Ví dụ bixin:
chất màu đỏ có trong hạt điều Bixa orellana
Hầu hết các carotenoit trong tự nhiên đều là
tetratecpenoit gồm 8 đơn vị isoprene (C40)
Hầu hết các nối đôi đều có cấu hình trans, liên kết
giữa vòng cuối và mạch trung tâm là liên kết đơn. Tuy
nhiên khi dehydro hoá có thể chuyển nối đơn thành nối
đôi trong trường hợp đó người ta gọi là “retro”
Để xác định cấu trúc của carotenoit người ta có thể
dung các phương pháp:
133
- Hydro hoá
-Cộng halogen: để xác định nối đôi
-Oxi hoá với axit cromic để biến CH3 mạch nhánh thành
hợp chất cacboxyl
-Cắt đứt liên kết đôi bằng KMnO4 hay ozon phân.
Phương pháp sắc ký (cột, giấy, lớp mỏng) là phương
pháp chủ yếu để phân lập và xác định cấu trúc của
carotenoit
8.2.3 TỔNG HỢP CAROTENOIT
Thông thường người ta tổng hợp bằng cách ghép: một
hợp chất gồm 2 nhóm chức có khả năng phản ứng với 2 hợp
chất khác nằm ở hai tận cùng có 2 kiểu
1) Kiểu cộng hợp C19+C2+ C19
Ví dụ: Điều chế β-caroten
2) Hoá hợp các đợn vị C16+C8+C16
Ví dụ:
3) Hoá hợp C14+C12+C14
134
Gluxit (cacbohydrat ) là nhóm các hợp chất hữu cơ phổ
biến trong tự nhiên, đặc biệt trong thực vật ( chiếm
trên 80% khối lượng khô)
Gluxit được chia thành các nhóm chính dựa vào số đơn
vị oza tạo nên
- Monosaccarit (monozơ): là gluxit không có khả năng
thủy phân thành các gluxit đơn giản hơn. Công thức tổng
quát là CnH2nOn. Thí dụ glucozơ, fructozơ, manozơ,
galactozơ...
-Oligosaccarit (oligozơ) là những gluxit khi thủy
phân cho ta từ 2-10 monosaccarit. Thuộc dãy này có
đisaccarit, trisaccarit, ...Những disaccarit phổ biến là
saccarozơ, mantozơ, lactozơ...đều có công thức là C12H22O11
-Polisaccarit (poliozơ) gồm trên 10 đơn vị
monosaccarit tạo nên. Loại này gồm 2 loại:
homopolisaccatrit và hetoropolisaccarit
Homopolisaccatrit: khi thủy phân cho trên 10
monosaccarit cùng loại. Ví dụ như tinh bột, xen lulô
Hetoropolisaccarit: khi thủy phân cho các
monosaccarit khác loại.Ví dụ như hemixenlulozow, aga-
aga....
9.1.1 MONOSACCARIT ( Gluxit đơn giản, đường đơn)
9.1.1.1 CẤU TRÚC: có 2 dạng cấu trúc là mạch hở và
mạch vòng 136
a) Cấu trúc mạch hở: Cấu tạo mạch hở của
monosaccarit, thí dụ như gluco đã được thực nghiệm xác
nhận:
- Khi cho glucozo tác dụng với thuốc thử Tollens, cho
phản ứng tráng gương , điều đó chứng tỏ trong phân tử
gluco có nhóm andehyt
-Cho glucozo tác dụng với anhydrit axetic, cho ta sản
phẩm là pentaaxetyl glucozo điều đó chứng tỏ có 5 nhóm
OH
- Khi cho glucozo tác dụng với HI (dư) cho sản phẩm
là n- hexan chứng tỏ glucozo có mach không phân nhánh.
-Khi cho glucozo tác dụng với HCN, sau đó thủy phân
và khử bằng HI dư thu được axit CH3-(CH2)5-COOH. Chứng tỏ
glucozo có cacbon mạch thẳng và nhóm CH=O đầu mạch…Do đó
glucozo có công thức cấu tạo là:
CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CH=O
+ Đối với Fructozo người ta làm những ví dụ tương tự
cũng thấy có nhóm C=O và 5 nhóm OH, để xác định vị trí
nhóm OH người ta cho tác dụng với HCN, sau đó thủy phân
và cuối cùng khử bằng HI dư cho axit 2-metyl caproic:
CH3(-CH2)3-CH(CH3)-COOH vậy công thức cấu tạo của fructozo
là
CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CO-CH2OH
137
Như vậy xét về cấu tạo nó thuộc loại
polihydroxicacbonyl. Tùy thuộc vào bản chất của nhóm
cacbonyl mà chúng được chia thành 2 loại:
andozơ ( nhóm andehyt –CH=O) và xetozơ ( nhóm xeto –
CO-)
b) Cấu hình của monosaccarit. Đồng phân quang học
b1) Andozơ
Các andozơ tự nhiên là các hợp chất polihydroxi bất
đối mà cấu hình đơn giản nhất là D- glyxerandehyt và L-
Glyxerandehyt được Fischer đề nghị
-Dãy D và L:Nếu nhóm OH của monosaccarit có cấu
hình của nguyên tử C xa nhóm C=O nhất nămf bên phải
trong cong thức Fischer ở phía phải thuộc dẫy D, còn ở
phía trái thuộc dãy L
- Đồng phân epimer: hai monosaccarit có cấu hình chỉ
khác nhau ở 1 nguyên tử C thì đó là đồng phân epimer. Ví
dụ D- glucozo và D- mannozo là hai đồng phân epime
- Đồng phân quang học thường. Trong các đồng phân
quang học của D- Glucozo chỉ có đồng phân L-gluccozơ là
đồng phân đối quang, các đồng phân còn lại là đồng phân
quang học thường của D- glucozo.
Hai đồng phân đối quang có cấu hình hoàn toàn trái
ngược nhau, có năng suất quay cực bằng nhau nhưng trái
138
b2) Xetozơ: Có nhóm C=O ở cacbon số 2. Ví dụ hợp
chất dãy D
c-Cấu trúc dạng vòng của monosaccarit. Đồng phân
anomer
sự có măt đồng thời nhóm C=O và OH trong phân tử , do
đó có khả năng tác dụng của nhóm HO với C=O tạo hợp chất
141
dạng vòng khi đó có nhóm OH hemi-axetal. Ví dụ đối với
D- Glucozơ
- Đồng phân anomer: Hai monosaccarit có cấu trúc vòng là
đồng phân anomer của nhau khi cấu hình của chúng chỉ
khác nhau ở nguyên tử C chứa nhóm OH hemiaxetal. Ví dụ
và β- D- glucopiranozo là hai đồng phân anomer, chúng
chỉ khác nhau về cấu hình của cacbon số 1 (có nhóm OH-
hemiaxetal).
Đối với glucozo, cấu trúc chủ yếu là dạng vòng
( chiếm hơn 99,9%), trong đó đồng phân β- D-
gluccopiranozo là chủ yếu vì có cấu dạng bền vững hơn
( vì các nhóm OH ở vị trí biên nhiều hơn ở đồng phân )
9.1.1.1 TÍNH CHẤT
a) TÍNH CHẤT VẬT LÝ142
Các monosaccarit đều ở trạng thái rắn, không màu, dễ
tan trong nước, ít tan trong ancol, hầu như không tan
trong các dung môi hữu cơ thông thường (
benzen, ete...)
Các đồng phân anomer của monosaccarit có nhiệt độ
nóng chảy khác nhau và góc quay cực riêng khác nhau. Thí
dụ
Monosacca
rit
Nhiệt độ nóng
chảy
[]D
β β ⇋βD-
glucozo
146 150 +1120 +18,70 +52,70
D-
mannozo
133 132 +29,30 -170 +140
D-
galactozo
167 167 +150,70 +54,4 +810
Các monosaccarit đều có vị ngọt,độ ngọt cũng khác
nhau: fructozo ngọt hơn glucozo khoảng 2,4 lần và ngọt
hơn galactozo khoảng 5,5 lần.
b)TÍNH CHẤT HÓA HỌC
b1) Phản ứng của nhóm OH
-Phản ứng với Cu(OH)2 tạo hợp chất phức
143
-Phản ứng tạo este: khi tác dụng với clorua axit,
anhydrit axit
- Phản ứng tạo thành glicozit:
+ Tác dụng với CH3OH có HCl khan chỉ thế OH ở
hemiaxetal tạo thành glucozit bền trong kiềm, do
không còn khả năng mở vòng nên không có tính khử,
nhưng dễ thủy phân trong axit hoặc enzim tạo hợp chất
đầu:
- Phản ứng tạo thành ete:
144
Trong điều kiện xt HCl chỉ có –OH hemiaxetal phản ứng
tạo glicozit, để chuyển các nhóm OH khác thành ete cho
glicozit phản ứng với dimetyl sunfat trong kiềm
- Phản ứng tạo thành axetal vòng và xetal vòng
b2) Phản ứng của nhóm cacbonyl
) Phản ứng oxi hóa
- Phản ứng oxi hóa giử nguyên mạch cacbon:
+ Phản ứng với thuốc thử Tollen ( tráng bạc): vì phản ứng xãy
ra trong OH- nên cả xetozo cũng phản ứng vì trong
kiềm xãy ra quá trình đồng phân hóa ando ⇋ xeto qua
giai doạn trung gian là enol
145
+Phản ứng với dung dịch brôm: tạo axit andonic, trong môi
trường axit , các andonic dễ dàng chuyển thành vòng
lacton
+Phản ứng với axit HNO3:
Tạo axit saccaric (axit polihidroxidicacboxylic), sau
đó chuyển thành dilacton
- Phản ứng oxi hóa cắt mạch cacbon:
+Tác dụng với HIO4
Các metyl glicozit cũng bị oxi hóa bởi HIO4 nhưng chỉ
xãy ra ở liên kết –CHOH-CHOH-
146
)- Phản ứng khử: bằng H2/Ni, t0, hoặc NaBH4 tạo
poliancol
)- Phản ứng tạo phenylosazon : tác dụng với phenyl
hydrazine trong môi trường axit axetic , đầu tiên tạo
phenyl hydrazon sau đó tiếp tục phản ứng cho sản phẩm
cuối cùng là osazon
147
- Phản ứng nối dài và rút ngắn mạch cacbon ( xem
tài liệu)
Chất tiêu biểu: Glucozo, mannozo, galactozo ( xem tài
liệu)
9.1.2 OLIGOSACCARIT (OLIGOZO)
Oligosaccarit thường gặp nhất là đisaccarit và
trisaccarit. Những đisaccarit quan trọng là saccarozo,
mantozo và lactozo.Các oligosaccatrit thường gặp dưới
dạng kết hợp trong glycozit ( nhất là flavonoit) là
rutinozo (6--ramnosylglucozo), Neohesperidozo (2--
ramnosylglucozo)... Đại diện cho trisaccarit là rafinozo
9.1.2.1 CẤU TRÚC PHÂN TỬ
Cấu trúc và tên gọi hệ thống của saccarozo và manto:
Một số đisaccarit khác
148
9.1.2.2 TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Các oligosaccarit đều ở trạng thái rắn, có nhiệt độ
nóng chảy và năng suất quay cực khác nhau.
Oligosaccarit Nhiệt độ nóng
chảy ( 0C)
[]D ( trong
nước) hoặc β ⇋ β
Saccarozo 184-185( bị phân
hủy)
+ 66,5o
-
mantozo(monohydra
t)
102-103 + 1120
β - mantozo 108( bị phân
hủy)
+ 1730
-
lactozo(monohydra
t)
200 + 860
149
+1370
+ 550
β - lactozo 252 + 350
Saccaro có góc quay cực riêng là + 66,50 (quay phải).
Khi thủy phân hoàn toàn ( nhờ axit hoăc enzim) thu được
hỗn hợp đẳng phân tử D- Glucozo và D-fructozo có năng
suất quay cực là -200(quay trái). Hỗn hợp sản phẩm thủy
phân của saccarozo được gọi là đường nghịch đảo vì làm
đổi góc quay từ phải sang trái.
9.1.2.3 TÍNH CHẤT HÓA HỌC
a) Phản ứng thủy phân: có xúc tác axit hoặc enzim tạo
thành monosaccarit. Ví dụ:
+Saccarozobị thủy phân cho D- glucozo và D- Fructozo
+ Mantozo cho D- glucozo
+ Lactozo thủy phân (nhờ men β –Galactoziada) cho D-
galactozo và D- glucozo
b) Phản ứng của nhóm OH:
150
Tương tự như monosaccarit chúng có khả năng tạo phức
với Cu(OH)2, cũng có khả năng tạo ete, este...tương tự
tính chất của OH trong monosaccarit
c) Phản ứng của nhóm cacbonyl:
Các oligosaccarit còn nhóm hemiaxetal như mantozo,
lactozo...đều có khả năng mở vòng tạo ra nhóm andehyt,
vì vậy chúng có thể có các phản ứng sau:
+ Phản ứng oxi hóa: như phản ứng tráng gương, với
Cu(OH)2 tạo Cu2O, với dung dịch nước brom...
+
Phản ứng tạo thành osazon
151
9.1.2.4 PHÂN TÍCH OLIGOSACCARIT
Sắc ký giấy có thể dùng để phân tích oligosaccarit
nhưng tốc độ di chuyển chậm hơn
Các hệ dung môi có thể dùng là
BAW: Butanol: axit axetic: nước ( 4: 5 : 1) lớp trên
BEW: n- butanol: etanol: nước ( 4 : 1: 2,2)
BBPW: n-butanol: benzen:piridin: nước (5 : 1 : 3 : 3)
Hiện màu các vết bằng dung dịch anilin phtalat
9.1.3 POLISACCARIT (poliozo)
Phân tử do trên 10 đơn vị monosaccarit kết hợp với
nhau nhờ các liên kết glycozit, tạo nên mạch nhánh
hoặc không phân nhánh
Các homopolisaccarit tiêu biểu là tinh bột,
xenlulozo, glicogen
152
Các heteropolisaccarit tiêu biểu là hemixenlulozo,
aga-aga...
9.1.3.1 TINH BỘT
Tinh bột là polisacarit dự trử ở thực vật, chúng được
tích lũy chủ yếu ở củ khoai, sắn...) hat ( gạo, ngô...).
Gạo chứa nhiều tinh bột nhất (khoảng 80%) mì khoảng
70%, các loại củ quả khác ít hơn.
a)CẤU TRÚC
Tinh bột là hỗn hợp của 2 loại polisaccarit: amilozo
và amilopectin. Cả hai loại này đều do các gốc -D-
Glucopiranozo kết hợp với nhau tạo nên.
Phân tử amilozo có cấu tạo không phân nhánh gồm các
gốc -D-Glucopiranozo kết hợp với nhau nhờ liên kết -
1,4-glycozit
153
Hoặc viết gọn lại là:
Phân tử của amilopectin có cấu trúc phân
nhánh, gồm một số mạch amilozo liên kết với nhâu nhờ
liên kết -1,6-glycozit
Phân tử khối của amilopectin có thể đạt tới 1 triệu
đv.C, còn amilozo chỉ khoảng 200.000 đv.C
Tinh bột chứa khoảng 10-20% amilozo và 80-90%
amilopectin, tồn tại ở dạng hạt, amilopectin được phân
bố bên ngoài, phía trong hạt là amilozo.
b)TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Tinh bột tồn tại ở trạng thái rắn, không tan trong
nước lạnh, tan trong nước nóng. Khi đun nóng cấu trúc
của amilopectin có nhiều thay đổi và gây ra hiện tượng
hồ hóa tinh bột.
Tinh bột có góc quay cực riêng []D từ + 180 đến +
2100
c)TÍNH CHẤT HÓA HOC
Tinh bột không tham gia phản ứng tráng bạc và với
thuốc thử Fehling vì phân tử chứa một khối lượng rất lớn154
gốc -glucozo nhưng chỉ rất ít gốc ở cuối mạch có -OH
hemiaxetal. Tinh bột có tính chất hóa học chủ yếu sau:
c1) Phản ứng thủy phân
Có thể thủy phân hoàn toàn tinh bột nhờ xúc tác axit,
tạo sản phẩm cuối cùng là D- glucozo:
Các sản phẩm trung gian (-C6H10O5-)x (x< n), có khối
lượng nhỏ hơn tinh bột gọi là dextrin hay là tinh bột
tan.
Trong cơ thể người và động vật, tinh bột bị thủy phân
nhờ xúc tác enzim khác nhau, ví dụ amilaza trong nước
bọt, mantaza trong ruột:
c2)
Phản ứng với Iot
Ở nhiệt độ phòng, tinh bột tác dụng với dung dịch iot
cho màu xanh tím. Màu của dung dịch chủ yếu là màu của “
155
hợp chất bọc” được tạo thành bởi phân tử amilozơ ở dạng
vòng xoắn với các phân tử iot nằm ở phía trong ống xoắn.
Khi đun nóng màu xanh mất đi do các liên kết hydro
giữa các vòng xoắn bị đứt, mạch amilo tạm thời bị duổi
thẳng nên phân tử iot tách khỏi phân tử amilozo. Để
nguội màu xanh lại xuất hiện
Phản ứng màu của iot, người ta dùng để nhận biết tinh
bột; ngược lại từ dung dịch hồ tinh bột người ta cũng
dùng để nhận biết iot.
9.1.3.2 XENLULOZOXenlulozo là thành phần chính của thành tế bào thực
vật. Xenlulozo có nhiều trong sợi bông ( trên 95%
xenlulozo), trong sợi đay, gai…trong gổ (có khoảng 40-
50%) và trong thân tre nứa…
a)CẤU TRÚC
Phân từ xenlulozo có cấu trúc không phân nhánh, gồm
các gốc β-D-glucopiranozo liên kết với nhau bằng các
liên kết β-1,4- glycozit:
β-D-1,4-glucopiranozo trong phân tử xenlulozo nằm ở
cấu dạng ghế:
156
Giữa nguyên tử O trong vòng của gốc β-D-
glucopiranozo này với nhóm OH của nguyên tử C3 của gốc β-
D-glucozo kề bên tạo liên kết hydro nội phân tử. các
nhóm OH còn lại đều tạo liên kết Hydro giữa các phân tử
với các phân tử xenlulozo bên cạnh
b)TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Xenlulozo ở trạng thái rắn, màu trắng , tồn tại ở
dạng sợi với độ dài khác nhau. Xenlulozo không tan trong
nước và trong các dung môi hữu cơ thong thường , tan
được trong phức đồng(II)-amoniac, đồng (II)-
etylendiamin, dung dịch tetrametylamoni hydroxit…
c)TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Tương tự tinh bột, xenlulozo không có khả năng tham
gia phản ứng tráng bạc và khử Fehling. Những phản ứng
xãy ra đối với xenlulozo chủ yếu là ở liên kết β-1,4-
glycozit hoặc ở các nhóm –OH
c1) Phản ứng thủy phân: có xúc tác axit hoặc enzim
xenlulaza cho sản phẩm cuối cùng là D- Glucozo
157
c2) Phản ứng của các nhóm hydroxyl
- Phản ứng với axit nitric:
Xenlulozo tác dụng với HNO3 đặc nóng nhờ xúc tác H2SO4
tạo hỗn hợp xenlulozo trinitrat và xenlulozo đinitrat. Tỉ
lệ của các sản phẩm này phụ thuộc vào tỉ lệ HNO3: H2SO4
và thời gian phản ứng
Các xenlulozo nirat tan được trong axeton và một số
este
-Phản ứng với anhydrite axetic: cho ta xenlulozo
triaxetat (còn gọi là triaxetyl xenlulozo) là polime
nhân tạo để điều chế tơ axetat, phim ảnh, màng cách
điện…
158
Xenlulozo diaxetat được điều chế bằng cách thủy phân
không hoàn toàn xenlulozo triaxetat trong dung dịch nước
–axit axetic
Các xenlulozo nitrat đều không brền với tác dụng của
kiềm, axit, dễ tan trong axeton, hoặc hỗn hợp etylaxetat
–etanol
- Phản ứng với dung dịch NaOH và CS2
Xenlulozo tác dụng với dung dịch NaOH đặc cho
‘xenlulozo kiềm”.
Chế
hóa ‘xenlulozo kiềm”với cacbon điunfua thu được
xenlulozo angtogenat
Khác với xenlulozo, xenlulozo xangtogenat tan được
trong dung dịch NaOH loãng tạo thành dung dịch rất nhớt
159
có tên gọi là “visco”. Thủy phân xenlulozo xangtogenat
bằng dung dịch H2SO4 thu được xenlulozo hydrat
Công nghiệp dệt xenlulozo hydrat để sản xuất tơ hóa
học gọi là tơ visco
9.2AMINO AXIT – PEPTIT- PROTIT 9.2.1 AMINO AXIT 9.2.1.1 KHÁI NIỆM
Axit amino cacboxylic còn gọi tắt là axit amin hay
aminoaxit, hay axit amin là những hợp chất hữu cơ trong
phân tử có đồng thời nhóm amono NH2 và nhóm cacboxyl
COOH, chúng là đơn vị cấu tạo nên protein, enzym. Một số
axit amin mà cơ thể động vật không thể tổng hợp được
phải cung cấp từ thực phẩm ( gọi là các aminoaxit không
thể thay thế). Các aminoaxit tham gia cấu tạo protit đều
là α-aminoaxit và có cấu hình L160
a) Phân loại
+ Tùy thuộc vào vị trí tương đối của nhóm amino và
nhóm cacboxyl mà có các loại α-aminoaxit, β-aminoaxit,
γ-aminoaxit...
α β
γR-CH(NH2 )-COOH, R-CH(NH2)-CH2-COOH , R-CH(NH2)-CH2-
CH2-COOH
α-aminoaxit β-aminoaxit
γ-aminoaxit...
+ Tùy theo tỉ lệ nhóm COOH và NH2 ở trong phân tử mà
người ta chia thành: Các aminoaxit có tính axit khi số
nhóm COOH nhiều hơn NH2
Các aminoaxit có tính bazo khi số nhóm COOH ít hơn
NH2
+ Tùy thuộc vào đặc điểm cấu tạo của gốc hidrocacbon
trong phân tử mà có các loại aminoaxit mạch thẳng và
aminoaxit mạch vòng.
b) Cách gọi tên.
Tên thông thường.
Hầu hết các amino axit gọi bằng tên thông thường.
Ngoài ra người ta còn dùng ba chữ đầu tiên của tên
aminoaxit, hoặc một mẫu tự theo qui ước quốc tế. Ví dụ
như glyxin, leuxin…
161
Tên quốc tế IUPAC. tương đối ít dù ng hơn
tên thường
Tên gọi theo dẫn xuất của axit cacboxylic tương
ứng.,nguyên tử cacbon của nhóm COOH được đánh số là số1,
vị trí của nhóm amino được đánh số bằng số tự nhiên
2,3,4…
H2N CH CCH 3
OHO
CH 3 CHOH
CHNH 2
COO H3 2 1
Axit -aminopropanoic Axit 3-
hydroxy-2-aminobutanoic
Ngoài ra người ta có thể gọi theo danh pháp hợp lý:
gọi theo dẫn xuất của axit. Vị trí của các nhóm thế được
đánh số bằng chữ Hylap α,β,γ,δ...
Một số amino axit thường gặp và quan trọng. Trong đó
caca các hợp chất được đánh dấu (*) là các axit amin
không thể thay thế
Công thức cấu tạo Tên
thường Chữ viết tắt
162
a) Điều chế các α-amino axit
+ Từ axit -monohalocacboxylic. Cho axit -
monohalocacboxylic tác dụng với amoniac. Ví dụ :R CH
BrCOOH NH 3 R CH
NH 2
COOH
+ Tổng hợp Strecker.
Cộng HCN và NH3 vào andehyt cho -
aminonitrin. Thuỷ phân có xt axit cho -amino axit.Ví
dụ :
CH 3 CHO + HCN + NH3 CH 3 CHNH 2
CNH3O CH 3 CH
NH 2
COOH
+ Tổng hợp Gabriel.
Cho phtalimit tác dụng với -haloeste để tạo sản phẩm
trung gian phtalimidoaxetatetyl. Thuỷ phân hợp chất này
cho glyxin và axit phtalic.
b) Điều chế các β-amino axit ( xem tài liệu)
+ Từ axit không no
CH2=CH-COOH + NH3 → NH2 - CH2-CH2-COOH
+ Từ andehyt và axit malonic ( Phương pháp Rodionov)164
Cho andehit tác dụng với axit malonic có mặt của
amoniac trong rượu
CH3CHO + HOOC-CH2-COOH + NH3 →
C
H3CH(NH2)-CH2-COOH + CO2+ H2O
9.2.1.3 TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Các aminoaxit là những chất rắn kết tinh không
bay hơi. Khi đun nóng mạnh nó nóng chảy đồng thời bị
phân hủy. Có tính chất đó là do trong phân tử có nhóm
COOH và NH2 nên chúng tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng
cực NH3+-R-COO-
Trừ Glyxin không có cacbon bất đối, còn các
aminoaxit khác đều có tính quang hoạt và các aminoaxit
tham gia cấu tạo protit trong tự nhiên đều có cấu hình L
(nhóm NH2 gần nhóm COOH nhất ở phía trái trong công thức
Fischer)
COOHH2N H
CH 3
COOHH NH 2
CH 3
L(+)-Alanin D(-)-Alanin
9.2.1.4 TÍNH CHẤT HÓA HỌC
a) Tính axit- bazơ. Điểm đẳng điện của aminoaxit
Axit amin là một hợp chất lưỡng tính.
165
Có thể tạo muối với axit và bazơ vô cơ, do đó các
axit amin có thể viết dưới 4 dạng, tuỳ theo pH của môi
trường mà tồn tại ở dạng nào đó.
Ví dụ :
NH 3 CH 2 COOHH
NH 3 CH 2 COO
NH 2 CH 2 COOH
OH NH 2 CH 2 COOAcid lieân hôïp Ion löôõng cöïc Baz lieân hôïp
Điểm đẳng điện: là giá trị pH của môi trường mà ở đó
trong phân tử aminoaxit tổng số điện tích dương bằng điện
tích âm , nghĩa là phân tử trung hòa về điện, tức là tổng
điện tích của phân tử bằng o. Như vậy tại điểm đẳng điện
phân tử tồn tại ở dạng ion lưỡng cực ( chủ yếu) hoặc phân
tử trung hòa (rất it). Điểm đẳng điện thường được ký hiệu
là pI
Tại điểm đẳng điện, nếu dung dịch có đặt dòng điện 1
chiều thì các phân tử aminoaxit không di chuyển về phía
điện cực nào.
Điểm đẳng điện của các aminoaxit có số nhóm amino
bằng số nhóm cacboxyl nằm khoảng 6,0-6,3
Điểm đẳng điện của các aminoaxit có số nhóm amino lớn
hơn cacboxyl nằm khoảng 7,6-10,8
Điểm đẳng điện của các aminoaxit có số nhóm amino
nhỏ hơn cacboxyl nằm khoảng 2,8-3,3
166
Có thể tính được điểm đẳng điện của aminoaxit nếu
biết được pKa của aminoaxit
Đối với hợp chất có 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH thì
pI= (pK1 + pK2)/2
Ví dụ: Glyxin H2N-CH2-COOH ; pK1= 2,35; pK2= 9,78;
pI= (2,35+9,78)/2 =
6,06
b) Phản ứng của nhóm –COOH.
Aminoaxit có các tính chất của nhóm cacboxyl như tạo
các dẫn xuất của axit...
+ Tạo ester.
+ Tạo clorua axit.
NH 2 CHR
COOH NH 2 CHR
COClPCl5
+ Decacboxyl hóa ( tách CO2)
NH 2 CH
R
COOH NH 2 CH 2 RBa(OH)2
c) Phản ứng của nhóm amino.
Nhóm amino của aminoait cho phản ứng như một nhóm
amin thông thường.
+ Phản ứng ankyl hoá.
NH 2CHR
COOH NH CHR
COOHH 3CCH 3I
167
+ .Axyl hóa: Tạo Amit.
Tác dụng với axit nitro. Tạo hidroxy axit và giảiphóng nito
Ví dụ :NH 2 CH
RCOOH HO CH
RCOOH + N2HONO
d) Phản ứng chung của nhóm cacboxyl và nhómamino.Nhiều phản ứng có sự tham gia đồng thời của cả hainhóm chức amino và cacboxyl. Ví dụ
+ Tách nước.
Ví dụ :đối với α- aminoaxit dưới tác dụng của nhiệt ,
hai phân tử tác dụng với nhau, tách nước tạo hợp chất
vòng đixetopiperazin
R CHCOOH
NH 2
H 2NCH R
HOOCR CH
C
NH
ONH
CH RCO
+
+ Tạo phức với một số kim loại nặng.
Nhóm cacboxyl và amino của aminoaxit, có khả năng tạo
phức với các cation kim loại chuyển tiếp như
Ví dụ :
d)Các phản ứng màu của aminoaxit
+ Phản ứng với ninhydrin.168
Aminoaxit cho phản ứng màu với ninhydrin, xanh đến
tím , phản ứng này dùng để phát hiện các aminoaxit
trong phép sắc ký giấy, sắc ký bản mỏng….
+ Phản ứng xantoproteic
+ Phản ứng milon, tạo sunfua chì…xem tài liệu
9.2.1.5 PHÂN TÍCH AMINO AXIT
Để phân tích amino axit có thể dùng sắc ký giấy hoặc
sắc ký lớp mỏng.
-Chiết: Để chiết lấy amino axit tự do từ hạt: nghiền
hạt với ít nước nóng, sau đó cho cồn 750 vào ngâm trong
12 giờ. Ép, lọc hoặc ly tâm. Bốc hơi cồn. Dung dịch cô
đặc dùng để chạy sắc ký giấy hoặc lớp mỏng
-Sắc ký giấy: chạy 2 chiều, chiều chạy 45-50cm
Dung môi: Chiều 1: butanol- axit axetic-nước (BAW)
(4:1:1)
Chiều 2: Phenol- nước ( 3:1)
169
-Sắc ký lớp mỏng: Với những hỗn hợp nhiều axit amin
nên chạy sắc ký 2 chiều với hệ dung môi như đối với sắc
ký giấy
Thuốc thử hiện màu là dung dịch ninhiđrin 0,1% trong
axeton, hơ nóng kính ở 1050C trong 10 phút
Nếu dùng thuốc thử là dung dịch axetat cadimi 1%,
trong nước + 2ml axit axetic + 100ml axeto-hòa tan vào
đó 0,1 gam ninhidrin thì không cần hơ nóng thì vết axit
amin vẫn hiện màu
Bảng : Rf và màu của một số amino axit trên kính silícagel
G với 2 hệ dung môi (B:A:W) và Phenol: nước
Aminoaxit
Rf x 100
Màu với
ninhidrin
BAW Phenol: nước
Glyxin
Alanin
Serin
Cystein
Threonin
Valin
Leuxin
Isoleuxxin
Methionin
Axit
18
22
18
10
20
32
44
43
35
17
24
29
20
4
26
40
48
49
44
6
Tím đỏ
Tím
”
”
”
”
”
”
”
Tìm xanh
170
aspartic
Axit
glutamic
Aspagin
Glutamin
Arginin
Lysin
Prolin
Phenylalanin
Tyrosin
Triptophan
24
14
15
6
3
14
43
41
47
10
-
-
19
9
50
55
47
63
Tìm
Vàng nâu
Tím
”
”
Vàng
Nâu tím
’’
’’
Hệ dung môi :butanol- axit axetic-nước (BAW) (4:1:1)
: Phenol- nước ( 3:1)
9.2.1.5 ĐỊNH LƯỢNG AMINO AXIT
Trước đây người ta thường định lượng bằng cách sau:
Có thể định lượng bằng cách phối hợp sắc ký giấy
hoặc lớp mỏng với đo mật độ quang .Dịch chiết với một
lượng xác định được tách bằng sắc ký giấy hoặc lớp
mỏng . Hiện vết bằng dung dịch ninhidrin. Cắt các vết
riêng ra chiết với cồn 500. Các dịch chiết tạo màu với
ninhidrin và đo độ hấp thụ trên quang phổ kế. Các kết
quả đo được so sánh với đường cong chuẩn đã được lập sẵn
với các amino axit chuẩn171
Có thể dùng phương pháp chuyển thành dẫn xuất
đinitrophenyl bằng cách cho dịch chiết có chứa aminoaxit
với dung dịch 2,4-đinitroflorobenzen trong nước và
axeton. Đem dẫn xuất này tách bằng sắc ký lớp mỏng
( hoặc giấy) sau đó tiến hành định lượng như trên. Nhưng
trong cách này do sản phẩm đinitrophenyl có màu vàng nên
không cần phải chất hiện màu ninhidrin
Phân tích bằng phương pháp sắc ký điện di
Trong dung dịch nước, các aminoaxit có thể tồn tại 3
dạng: anion, cation và ion lưỡng cực
Tùy theo pH của môi trường mà một trong các dạng đó
chiếm ưu thế
Do đặc điểm trên có thể phân tích amino axit bằng sắc
ký điện di
Trong dung dịch đệm môi trường axit, dưới tác dụng
của điện trường các phân tử amino axit ở dạng cation sẽ
chuyển về cực âm và ngược lại nếu phân tích ở môi trường
172
kiềm thì các aminoaxit trở thành anion và chuyển về cực
dương.
Vì mỗi amino axit có điểm đẳng điện khác nhau và
trong quá trình phân tích nếu có sự thay đổi có kiểm
soát pH của dung dịch điện ly thì có thể tách chúng ra
khỏi nhau vì mỗi chất có một đương lượng điện tích khác
nhau di chuyển với mức độ khác nhau.
9.2.2. PEPTIT
Peptit là những polime aminoaxit chứa từ 2 đến khoảng
50 gốc aminoaxit trong phân tử. Peptit có trong cơ thể
động thực vật, một số nấm hoặc do con người điều chế ra
9.2.2.1 CẤU TRÚC VÀ DANH PHÁP
a)Cấu trúc: gồm 2 hoặc nhiều gốc aminoaxit kết hợp
nhờ liên kết peptit
Nhóm peptit –CO-NH- có cấu trúc phẳng, nguyên tử H
của nhóm NH nằm ở vị trí anti đối với nguyên tử O của
nhóm cacbonyl và liên kết N-C mang một phần đặc điểm của
liên kết đôi C=N do sự liên hợp của cặp e tự do của N
về phía nhón cacbonyl
173
Do đó liên kết peptit khó quay tự do xung quanh trục
của nó trong khi đó khả năng quay tự do của liên kết C
- CO- là rất lớn. Đó là nguyên nhân cấu trúc xoắn của
phân tử protein
Các peptit thiên nhiên đều cấu tạo từ các -
aminoaxit, nếu phân tử có 2 ,3,…n gốc aminoaxit được gọi
là đipeptit, tripeptit….polipeptit
Trong phân tử peptit, đầu mạch chứa gốc NH2( hoặc
NH3+) được gọi là “đầu N”, còn đầu kia chứa nhóm COOH
(hoặc COO-) gọi là “đuôi C”.
Khi viết công thức cấu tạo của peptit “đầu N” được
quy ước viết ở phía bên trái trong công thức phân tử còn
“đuôi C” được quy ước viết về bên phải của công thức
b) Cách gọi tên: Gọi tên bằng cách ghép tên gốc axyl
của aminoaxit tạo nên từ phân tử peptit theo trình tự
sắp xếp của chúng từ đầu N sang phía đuôi C, riêng
aminoaxit đuôi C được giử nguyên tên: Ví dụ
174
9.2.2.2 TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Các peptit có khối lượng phân tử nhỏ là chất kết tinh
tan tốt trong nước , Cac peptit có phân tử khối lớn là
chất rắn không định hình, tạo được dung dịch keo với
nước.
9.2.2.3 TÍNH CHẤT HÓA HỌC
a) Tính axit- bazo: có tính lưỡng tính tương tự như
amino axit
b) Phản ứng thủy phân:
- Thủy phân hoàn toàn: trong axit nóng hoặc kiềm nóng
cho sản phẩm cuối cùng là aminoaxit hoặc muối của nó.
Thường thủy phân trong khoảng 24-72 giờ ở nhiệt độ 1100C,
xúc tác HCl 2N
-Thủy phân không hoàn toàn: tạo các peptit nhỏ hơn
nhờ các enzim đặc hiệu
c-Phản ứng với 2,4-đinitrofluorobenzen: tương tự như
aminoaxit , đầu N sẽ phản ứng tạo thành dẫn xuất 2,4-
dinitrophenyl màu vàng.
d-Phản ứng màu biure:các peptit có từ 2 nhóm peptit
trở lên phản ứng với dung dịch CuSO4 loãng trong kiềm cho
phản ứng tạo thành dung dịch hợp chất phức có màu tím
hoặc màu tím đỏ
9.2.2.4 TỔNG HỢP PEPTIT
175
Để tổng hợp peptit theo một trật tự xác định bằng
phản ứng trùng ngưng các amino axit, chúng ta cần phải
“bảo vệ” nhóm amino hay cacboxyl nào đó khi chúng ta
không cần chúng tham gia phản ứng tạo liên kết peptit.
Các bước tổng hợp cơ bản như sau:
a) Bảo vệ nhóm amino: Thường dùng nhóm
benzyloxicacbonyl C6H5-CH2-O-CO- ( còn gọi là nhóm
cacbobenzoxi- viết tắt Cbz) bằng cách cho aminoaxit tác
dụng với benzylclorofomiat C6H5-CH2-O-CO-Cl trong môi
trường kiềm.
Thí dụ:
b)Bảo vệ nhóm amino: chuyển thành dẫn xuất benzyl hay
metyl hoặc etyleste
176
c) Ngưng tụ các dẫn xuất của aminoaxit: quá trình này
nhờ có chất xúc tác là DDC (dixiclohexyl cacbođiimit-
C6H11-N=C=N-C6H11). Thí dụ
d) Hydro phân dẫn xuất của peptit:
9.2.2.5 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC PEPTIT
a) Xác định thành phần các amino axit trong phân tử
peptit
Để xác định các aminoaxit trong cấu trúc của peptit,
người ta thủy phân hoàn toàn peptit thành aminoaxit
(thường thủy phân bằng HCL 6N ở 1100C trong 24-72 giờ),
sau đó nhận biết các aminoaxit bằng phương pháp sắc ký.
Ngày nay bằng phép phân tích tự động có thể xá định
chúng trong khoảng 2 giờ.
177
b) Xác định trật tự sắp xếp các amino axit trong phân
tử peptit
Về nguyên tác phải qua các bước cơ bản sau:
- Xác định aminoaxit đầu N: có 2 phương pháp chính:
+ Phương pháp Sanger: cho peptit tác dụng với 2,4-
đinitrroflurobenzen, tạo thành dẫn xuất 2,4-
dinitrophenyl của peptit. Thủy phân dẫn xuất này trong
dung dịch axit thu được dẫn xuất 2,4-đinitrophenyl của
aminoaxit đầu N và các aminoaxit. Nhận biết dẫn xuất
2,4-đinitrophenyl của aminoaxit đầu N bằng phương pháp
sắc ký.
+ Phương pháp Edman: ( xem tài liệu)
- Xác định aminoaxit đuối C.
Thủy phân peptit nhờ enzim cacboxipeptiđaza,
aminoaxit xuất hiện đầu tiên trong dung dịch ( nhận biết
bằng phương pháp sắc ký chính là aminoaxit đuôi C
- Thủy phân từng phần mạch peptit (nhờ enzim thì nó
chỉ cắt các liên kết peptit ở những vị trí xác định).
9.2.3. PROTEIN
Protein là những polime thiên nhiên được cấu tạo bởi
các chuổi polipeptit. Protein có trong mọi cơ thể sống
(động, thực vật), enzim
9.2.3.1 PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC
a) Phân loại178
a1) Dựa vào thành phần hóa học: chia thành 2 nhóm:
- Protein đơn giản: khi thủy phân hoàn toàn chỉ cho
hỗn hợp các aminoaxit
-Protein phức tạp: khi thủy phân hoàn toàn, ngoài sản
phẩm là các aminoaxit còn có các hợp chất khác không
chứa aminoaxit gọi là nhóm prrothetic ( nhóm ghép). Dựa
vào thành phần của phi protein mà người ta chia thành
những nhóm nhỏ hơn.
a2) Dựa vào hình dạng phân tử: chia thành 2 nhóm:
-Protein hình cầu: phân tử có dạng hình cầu , tan
trong nước( anbumin, globulin...
- protein hình sợi: Phân tử có dạng hình sợi, không
tan trong nước . Ví dun như keratin của tóc, fibroin của
tơ tằm...
b) Cấu trúc
-Cấu trúc cấp 1 (bậc 1): là trật tự sắp xếp của các gốc
aminoaxit trong phân tử. Cấu trúc này tồn tại được là
nhờ liên kết peptit
-Cấu trúc bậc 2: là cấu dạng của protein: Phân tử có thể
tồn tại một trong hai dạng chủ yếu là dạng xoắn ( còn
gọi là -keratin) và cấu dạng gấp khúc β ( còn gọi là
dạng β-keratin) Các cấu dạng này được duy trì nhờ liên
kết hydro N-H---O=C< giữa các nhóm peptit với nhau
179
-Cấu trúc bậc 3: là hình dạng của mạch polipeptit cuộn
lại trong không gian 3 chiều, các nhóm kị nước nằm ở
phía trong còn các nhóm ưa nước nằm ở trên bề mặt phân
tử. Cấu trúc bậc 3 duy trì được nhờ tương tác Van der
Vall, tương tác tác tĩnh điện, liêen kết đi sufua –S-S-,
và nhóm este
-Cấu trúc bậc 4: là một tổ hợp 2 hoặc nhiều đại phân tử
polipeptit kết hợp với nhau nhờ lực hút Van der Vall và
liên kết H giữa các nhóm nguyên tử phân bố trên bề mặt
các đại phân tử protein.
9.2.3.2 TÍNH CHẤT
a) Tính lưỡng tính: cũng có tính lưỡng tính, điểm
đẳng điện tương tự như aminoaxit và peptit
b) Tính tan: Tính tan của chúng phụ thuộc nhiều vào
cấu tạo phân tử, bản chất dung môi, pH của dung dịch,
nhiệt độ...Các protein hình sợi ( long, tóc, sừng...)
không tan, còn cấu trúc hình cầu ( như anbumin...) tan
được trong nước hoặc dung dịch muối loãng trung tính tạo
dung dịch keo. Ở điểm đẳng điện độ tan thấp nhất.
c) Sự kết tủa và sự biến tính:
Khi thay đổi các yếu tố như nồng độ, nhiệt độ ...thì
các dung dịch keo của protein bị kết tủa. Có hai loại
kết tủa:
180
-Kết tủa thuận nghịch: sau khi protein bị kết tủa, nếu ta
loại bỏ những nguyên nhân tạo tủa mà tủa sẽ tan trở lại
tạo dung dịch keo, gọi là kết tủa thuận nghịch. Ví dụ
ta cho thêm muối (NH4)2SO4 vào dung dịch lòng trắng trứng
thì có kết tủa, nhưng loại muối ra hoặc pha loãng thì
kết tủa lại tan.
- Kết tủa không thuận nghich: Tủa tạo thành không thể tan
trở lại thành dung dịch keo. Thông thường tác dụng của
axit mạnh, muối kim loại nặng, nhiệt độ ...thì kết tủa
của protein không thuận nghịch
-Sự biến tính:Trong trường hợp kết tủa không thuận
nghịch, tính chất của protein khác đi nhiều so với chất
ban đầu nên gọi là sự biến tính của protein.
d) Phản ứng thủy phân:
Khi đun nóng dung dịch protein nhờ xúc tác axit,
bazơ, hoặc nhờ men, phân tử protein bị thủy phân tạo
thành sản phẩm cuối cùng là các L--aminoaxit.
e) Một số phản ứng định tính và định lượng protein:
-Phản ứng định tính:
+ Phản ứng biure: phản ứng với Cu(OH)2 trong kiềm cho
phức màu xanh tím
+ Phản ứng xangtoproteic: phản ứng với HNO3 đặc cho kết tủa
màu vàng
181
-Phản ứng định lượng: (Phản ứng với thuốc thử Folin-
Xiocanto)
Đầu tiên thực hiện phản ứng biure, sau đó cho thêm
thuốc thử Folin-Xiocanto ( hỗn hợp của axit
photphomolipdic và axit photphovonphramic) để tạo ra hợp
chất phức màu xanh da trời có bước sóng hấp thụ cực đại
ở 750nm. Dựa vào cường độ màu của dung dịch để tính hàm
lượng protein
182
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu: Phương pháp nghiên
cứu hóa học cấy thuốc (1985). Nhà xuất bản Y học
2. Lê Văn Đăng. Chuyên đề một số hợp chất thiên nhiên
(2005),. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP HCM
3. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (2000),
Nhà xuất bản Y học
4. Nguyễn Năng Vinh. Kỹ thuật khai thác và sơ chế tinh dầu
(1977). Nhà xuất bản Nông nghiệp
5. John D.Roberts and C.Caserio. Hóa học hữu cơ hiện
đại. Tập 3 (1984)-Nguyễn Đức Chung dịch, Nhà xuất
bản KH& KT Hà Nội
6. Raphael Ikan. Natural products. A Laboratory guide
Second edition. Academic press, INC (1991)
183