Hiểu biết về chất độc hóa học và diễn biến của chất độc hóa học ...
TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
1 -
download
0
Transcript of TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC
0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH
MÔN HÓA HỌC
(Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018)
HÀ NỘI, 2019
2
MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HOÁ HỌC ........................................................................... 3
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ........................................................ 4
III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH ....................................................................... 5
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC ................................... 5
V. NỘI DUNG GIÁO DUC .......................................................................................... 10
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ................................................................................ 21
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ..................................................................... 54
VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC ........................................................................................... 66
3
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HOÁ HỌC
1. Vị trí và tên môn học trong chương trình Giáo dục phổ thông
Hoa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về
thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của cac đơn chất và hợp chất. Hoa học
có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối cac ngành khoa học
tự nhiên khac như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ trong lĩnh
vực hoa học gắn liền với sự phat triển của những phat hiện mới trong cac lĩnh vực
của cac ngành sinh học, y học và vật lí. Hoa học đóng vai trò quan trọng trong cuộc
sống, sản xuất, góp phần vào sự phat triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu của hoa
học được ứng dụng vào cac ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học,
nông - lâm - ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khac.
Trong Chương trình Giao dục phổ thông (GDPT) môn Hóa học là môn học
thuộc giai đoạn giao dục định hướng nghề nghiệp ở cấp Trung học phổ thông
(THPT), được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực
của bản thân.
2. Vai trò và tính chất nổi bật của môn Hóa học trong giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp
Môn Hoa học đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn giao dục định
hướng nghề nghiệp.
Trong chương trình giao dục phổ thông, môn Hoa học là môn học thuộc
nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp THPT, được học sinh lựa chọn theo định hướng
nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hoa học giúp học sinh có được
những tri thức cốt lõi về hoa học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống,
đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giao dục khác.
Nội dung môn Hoa học được thiết kế thành cac chủ đề vừa bảo đảm củng cố
cac mạch nội dung, phat triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp
học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về cac kiến thức cơ sở hóa học
chung làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu.
Trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng
kiến thức hoa học chuyên sâu được chọn ba chuyên đề học tập phù hợp với nguyện
vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường. Cac chuyên đề này nhằm
thực hiện yêu cầu phân hoa sâu, giúp HS tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành,
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đap ứng
yêu cầu định hướng nghề nghiệp.
3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác
Môn Hóa học là môn học có quan hệ mật thiết với cac môn học và hoạt động
giao dục khac, cùng với Toan học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn Hoa
4
học góp phần thúc đẩy giao dục STEM, một trong những xu hướng giao dục đang
được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình môn Hoa học tuân thủ đầy đủ cac quy định được nêu trong
Chương trình Giao dục phổ thông tổng thể, đồng thời, xuất phat từ đặc điểm môn
học, nhấn mạnh cac quan điểm sau:
1. Bảo đảm tính kế thừa và phát triển
a) Chương trình môn Hoa học kế thừa và phat huy ưu điểm của chương trình
hiện hành, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của cac nước có nền
giao dục tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; đồng thời, tiếp cận những thành tựu
của khoa học giao dục, khoa học hoa học phù hợp với trình độ nhận thức, tâm sinh lí
lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.
b) Chương trình môn Hoa học kế thừa và phát triển các nội dung giáo dục của
môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở theo cấu trúc đồng tâm kết hợp cấu
trúc tuyến tính nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Ở cấp
trung học cơ sở, thông qua môn Khoa học tự nhiên, học sinh mới làm quen với một
số kiến thức hoa học cơ bản ở mức độ định tính, mô tả trực quan. Ở cấp trung học
phổ thông, môn Hoa học chú trọng trang bị cho học sinh cac kiến thức cơ sở hoa học
chung về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của cac đơn chất và hợp chất để học sinh giải
thích được bản chất của qua trình biến đổi hoa học ở mức độ cần thiết.
2. Bảo đảm tính thực tiễn
Chương trình môn Hoa học đề cao tính thực tiễn; tranh khuynh hướng thiên về
tính toán; chú trọng trang bị cac khai niệm công cụ và phương phap sử dụng công cụ,
đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng cac tri
thức hoa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của
thực tiễn, đap ứng được yêu cầu của cuộc sống.
3. Thực hiện yêu cầu định hướng nghề nghiệp
Chương trình môn Hoa học cụ thể hoa mục tiêu giao dục định hướng nghề
nghiệp. Trên cơ sở xac định cac lĩnh vực ngành nghề và qua trình công nghệ đòi hỏi
tri thức hoa học chuyên sâu, chương trình lựa chọn nội dung giao dục cốt lõi và cac
chuyên đề học tập, giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn cac tri thức hoa học có nhiều ứng
dụng trong thực tiễn, có tac dụng chuẩn bị cho định hướng nghề nghiệp.
4. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Cac phương phap giao dục của môn Hoa học góp phần phat huy tính tích cực,
chủ động và sang tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực hoa học và góp phần
hình thành, phat triển cac phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong
Chương trình tổng thể.
5
III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình
- Căn cứ Luật giao dục
- Căn cứ Nghị quyết 29/NQ-TW.
- Nghị quyết 88/2014/QH13
- Chương trình giao dục phổ thông Tổng thể.
- Yêu cầu xã hội phat triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghệ hoa, hiện đại hoa.
- Tham khảo kinh nghiệm của cac nước trên thế giới.
- Căn cứ kinh nghiệm phat triển chương trình của Việt Nam, đặc biệt là kế thừa chương
trình giao dục phổ thông hiện hành.
- Điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể của chương trình
Môn Hoa học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoa học; đồng thời góp
phần cùng cac môn học, hoạt động giao dục khac hình thành, phat triển ở học sinh
cac phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng
thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thai độ tôn trọng cac quy luật của thiên
nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phat triển bền vững; khả năng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản
thân.
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
Phat triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thực hiện thông
qua nội dung dạy học hoa học. Theo đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện
hình thành và phat triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng lực vừa là đầu ra
của chương trình môn Hoa học vừa là điều kiện để học sinh tự học, tự kham pha
chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức hoa học.
1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt
Chương trình môn Hoa học xac định cac yêu cầu cần đạt dựa vào cac căn cứ sau đây:
- Mục tiêu chung, mục tiêu 2 giai đoạn, cac yêu cầu về phẩm chất năng lực trong
Chương trình giao dục phổ thông Tổng thể.
- Mục tiêu cấp học.
- Cac điều kiện thực tiễn đap ứng yêu cầu thực hiện chương trình.
- Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học môn học.
- Đặc điểm tâm sinh lí học sinh.
2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn Hoá học trong
việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh
Môn Hoa học góp phần hình thành và phat triển ở học sinh cac phẩm chất chủ
yếu đó là: Yêu nước, nhân ai, chăm chỉ, trung thực, trach nhiệm.
6
Thông qua việc tổ chức cac hoạt động học tập, giao viên giúp học sinh hình
thành và phat triển thế giới quan khoa học, rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao
động và tinh thần trach nhiệm; dựa vào cac hoạt động thực nghiệm, thực hành, đặc
biệt là tham quan, thực hành ở phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất và cac địa bàn khac
nhau để góp phần nâng cao nhận thức của học sinh về việc bảo vệ và sử dụng hợp lí
cac nguồn tài nguyên thiên nhiên, tinh thần trach nhiệm của người lao động và
nguyên tắc bảo đảm an toàn trong lao động sản xuất, đặc biệt trong cac ngành liên
quan đến hoa học. Giao viên vận dụng cac hình thức học tập đa dạng để bồi dưỡng
cho học sinh hứng thú và sự tự tin trong học tập, tìm tòi kham pha khoa học, thai độ
trân trọng thành quả lao động khoa học, khả năng vận dụng kiến thức khoa học vào
đời sống.
3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn học trong việc hình
thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh
Môn Hoa học góp phần hình thành và phat triển ở học sinh cac năng lực
chung đó là cac năng lực: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tac; Giải quyết vấn đề
và sáng tạo, theo cac mức độ phù hợp với môn Hóa học, cấp học đã được quy định
tại Chương trình giao dục phổ thông tổng thể 2018.
Đóng góp của môn Hóa học trong việc hình thành, phat triển cac năng lực
chung cho học sinh như sau:
– Trong dạy học môn Hoa học, giao viên tổ chức cho học sinh thực hiện cac
hoạt động tìm tòi, kham pha, thực hành khoa học, đặc biệt là tra cứu, xử lí cac nguồn
tài nguyên hỗ trợ tự học (trong đó có nguồn tài nguyên số), thiết kế và thực hiện cac
thí nghiệm, cac dự an học tập để nâng cao năng lực tự chủ và tự học ở học sinh.
– Môn Hoa học có nhiều lợi thế trong hình thành và phat triển năng lực giao
tiếp và hợp tac khi học sinh thường xuyên được thực hiện cac dự an học tập, cac bài
thực hành thí nghiệm theo nhóm được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung
học tập, tạo cơ hội để giao tiếp và hợp tac.
– Giải quyết vấn đề và sang tạo là đặc thù của việc tìm hiểu, kham pha thế giới
khoa học.Thông qua các hoạt động học tập môn Hoa học, giao viên tạo cơ hội cho học
sinh vận dụng kiến thức hoa học, từ đó tìm tòi, kham pha, phat hiện vấn đề trong thế
giới tự nhiên và đề xuất cach giải quyết, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải
quyết vấn đề một cach sang tạo. Vận dụng phương phap học tập theo dự an và hình
thức làm việc nhóm để giúp học sinh phat hiện và giải quyết vấn đề một cach khach
quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học.
4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của môn học trong việc hình
thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh
7
Môn Hoa học hình thành và phat triển ở học sinh năng lực hoa học – một biểu
hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với cac thành phần: nhận thức hoa học;
tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoa học; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Bảng 1. Bảng mô tả cac biểu hiện cụ thể của năng lực hóa học
Thành phần
năng lực Biểu hiện
Nhận thức hoa
học
Nhận thức được cac kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; cac qua
trình hoa học; cac dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng;
một số chất hoa học cơ bản và chuyển hoa hoa học; một số ứng
dụng của hoa học trong đời sống và sản xuất. Cac biểu hiện cụ
thể:
– Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái
niệm hoặc qua trình hoa học.
– Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của cac đối
tượng, khái niệm hoặc quá trình hoa học.
– Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công thức,
sơ đồ, biểu đồ, bảng.
– So sánh, phân loại, lựa chọn được cac đối tượng, khái niệm
hoặc qua trình hoa học theo các tiêu chí khác nhau.
– Phân tích được các khía cạnh của cac đối tượng, khái niệm
hoặc qua trình hoa học theo logic nhất định.
– Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa cac cac đối
tượng, khái niệm hoặc qua trình hoa học (cấu tạo - tính chất,
nguyên nhân - kết quả,...).
– Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối
được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và
trình bày cac văn bản khoa học.
– Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có liên
quan đến chủ đề.
Tìm hiểu thế giới
tự nhiên dưới
góc độ hoa học
Quan sat, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích;
dự đoan được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên và đời sống. Cac biểu hiện cụ thể:
– Đề xuất vấn đề: nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn
đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; biểu đạt được
vấn đề.
– Đưa ra phan đoan và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn
đề để nêu được phan đoan; xây dựng và phát biểu được giả
8
Thành phần
năng lực Biểu hiện
thuyết nghiên cứu.
– Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung
tìm hiểu; lựa chọn được phương phap thích hợp (quan sat, thực
nghiệm, điều tra, phỏng vấn,...); lập được kế hoạch triển khai
tìm hiểu.
– Thực hiện kế hoạch: thu thập được sự kiện và chứng cứ (quan
sat, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực nghiệm); phân tích được dữ
liệu nhằm chứng minh hay bac bỏ giả thuyết; rút ra được kết
luận và và điều chỉnh được kết luận khi cần thiết.
– Viết, trình bày bao cao và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ,
hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt qua trình và kết quả tìm
hiểu; viết được bao cao sau qua trình tìm hiểu; hợp tac với đối
tac bằng thai độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý
kiến đanh gia do người khac đưa ra để tiếp thu tích cực và giải
trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cach thuyết phục.
Vận dung kiến
thức, kĩ năng đã
học
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số
vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống
cụ thể trong thực tiễn. Cac biểu hiện cụ thể:
– Vận dụng được kiến thức hoa học để phát hiện, giải thích
được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoa học trong
cuộc sống.
–Vận dụng được kiến thức hoa học để phản biện, đanh gia ảnh
hưởng của một vấn đề thực tiễn.
– Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đanh gia ảnh hưởng của
một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phương phap, biện pháp,
mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề.
– Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp
trung học phổ thông.
– Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản
thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền
vững xã hội và bảo vệ môi trường.
9
Hình 1. Mô hình chân dung người học (HS) phổ thông Việt Nam:
Hình 2. Mô hình phẩm chất, năng lực môn Hóa học
10
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình môn Hóa học
Chương trình môn Hoa học xac định nội dung giao dục dựa vào cac căn cứ sau
đây:
- Mục tiêu, yêu cầu cần đạt.
- Phân hoa, định hướng ngành nghề thực hiện cuộc cach mạng 4.0.
- Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học môn học.
- Kiến thức cốt lõi, nền tảng HS đã học ở cac cấp dưới.
- Đặc điểm môn Hoa học là môn khoa học thực nghiệm.
- Đối tượng hoa học gần gũi với HS và đa dạng vùng miền.
- Kế thừa chương trình hiện hành và tiếp cận xu thế phat triển hoa học của thế giới.
2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình
2.1. Giải thích cach trình bày nội dung giao dục trong chương trình môn học
Từ cac căn cứ xac định nội dung giao dục của chương tình môn Hóa học đã nêu ở
trên, cach trình bày nội dung giao dục chương trình sẽ chia thành 2 phần:
(1) Giới thiệu định hướng nội dung giao dục cốt lõi và cac chuyên đề học tập
(2) Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở từng lớp
Trong phần nội dung giao dục cốt lõi (thời lượng 70 tiết/ lớp/năm học) sẽ giới
thiệu tổng quat cac chủ đề theo mạch nội dung chính và cách sắp xếp trong từng lớp.
Cac chuyên đề học tập dành cho những học sinh có thiên hướng khoa học tự nhiên
được chọn học một số chuyên đề học tập (thời lượng 35 tiết/ lớp/năm học) sẽ giới
thiệu tên cac chuyên đề và cach sắp xếp ở cac lớp.
Trong nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt được trình bày thành 2 cột: cột về
mạch nội dung và cột yêu cầu cần đạt. Cột về mạch nội dung nêu tên cac chủ đề cần
được nghiên cứu. Cột yêu cầu cần đạt được mô tả dựa vào bảng mô tả cac biểu hiện
năng lực được trình bày trong Chương trình tổng thể và Chương trình môn Hóa học.
2.2. Định hướng nội dung giao dục của chương trình môn học
2.1.1. Nội dung giáo dục cốt lõi
Nội dung hoa học cốt lõi bao gồm bao gồm 3 mạch nội dung chính là: Kiến thức
cơ sở hoa học chung; Hoa học vô cơ; Hoa học hữu cơ.
Cac chủ đề được sắp xếp trong chương trình như sau (Dành cho đối tượng học
sinh lựa chọn trong 3 nhóm ngành; Thời lượng 70 tiết / lớp):
11
Bảng 3: Các mạch nội dung kiến thức hoá học thể hiện qua các lớp học
STT Mạch
nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
1 Kiến thức
cơ sở hoá
học chung
- Cấu tạo nguyên tử
- Bảng tuần hoàn
các nguyên tố hoá
học
- Liên kết hoá học
- Phản ứng oxi hoá-
khử
- Năng lượng hoá
học
- Tốc độ phản ứng
hoá học
- Cân bằng hoá học
- Pin điện và điện
phân
2 Hoá học
vô cơ
- Nguyên tố nhóm
VIIA
- Nitrogen - Sulfur
- Đại cương về kim
loại
- Nguyên tố nhóm
IA và nhóm IIA
- Sơ lược về dãy kim
loại chuyển tiếp thứ
nhất và phức chất
3 Hoá học
hữu cơ
- Đại cương về hoá
học hữu cơ
- Hydrocarbon
- Dẫn xuất halogen,
Alcohol -Phenol
- Hợp chất carbonyl
(Aldehyde -
Ketone)
- Carboxylic acid
- Ester - Lipid
- Carbohydrate
- Hợp chất chứa
nitrogen
- Polymer
2.1.2. Chuyên đề học tập
a) Mục tiêu
Bên cạnh nội dung giao dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có thiên
hướng khoa học tự nhiên được chọn học một số chuyên đề học tập. Mục tiêu của cac
chuyên đề này là:
12
- Mở rộng, nâng cao kiến thức đap ứng yêu cầu phân hóa sâu ở cấp trung học
phổ thông.
- Tăng cường rèn luyện kĩ năng thực hành, hoạt động trải nghiệm thực tế làm cơ
sở giúp học sinh hiểu rõ hơn cac quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc cac ngành nghề
liên quan đến hoa học.
- Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của hoa học trong đời sống thực tế, những
ngành nghề có liên quan đến hoa học để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp
sau này cũng như có đủ năng lực để giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoa
học và tiếp tục tự học hoa học suốt đời.
b) Nội dung cac chuyên đề học tập
Chuyên đề học tập Lớp
10
Lớp
11
Lớp
12
CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO KIẾN THỨC
Chuyên đề 10.1. Cơ sở hoa học
Chuyên đề 12.1. Cơ chế phản ứng trong hoa học hữu cơ
Chuyên đề 12.3. Một số vấn đề cơ bản về phức chất
CHUYÊN ĐỀ THỰC HÀNH
Chuyên đề 10.3. Thực hành: Hoa học và công nghệ
thông tin
Chuyên đề 11.2. Trải nghiệm, thực hành hoa học hữu cơ
Chuyên đề 12.2. Trải nghiệm, thực hành hoa học vô cơ
CHUYÊN ĐỀ GIỚI THIỆU MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HÓA HỌC
Chuyên đề 10.2. Hoa học trong việc phòng chống chay
nổ
Chuyên đề 11.1. Phân bón
Chuyên đề 11.3. Dầu mỏ và chế biến dầu mỏ
2.1.3. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở các lớp
CƠ SỞ KIẾN THỨC HOÁ HỌC CHUNG
Sau khi học xong phần kiến thức cơ sở hoa học chung (chủ yếu ở lớp 10), học
sinh củng cố, hệ thống hoa được cac kiến thức, kĩ năng đã học ở giai đoạn giao dục
cơ bản, đặc biệt từ môn Khoa học tự nhiên, trên cơ sở đó học sinh được học các chủ
đề và chuyên đề về kiến thức cơ sở hoa học chung về cấu tạo chất và qua trình biến
đổi hoa học. Cac kiến thức này sẽ là cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh giải thích
được bản chất của cac qua trình biến đổi hoa học vận dụng vào nhóm nguyên tố VIIA
13
và phần hoa học vô cơ và hoa học hữu cơ. Cac chuyên đề chuyên sâu dành cho đối
tượng học sinh có thiên hướng lựa chọn lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ sẽ
được học chuyên sâu, mở rộng nâng cao kiến thức, được tăng cường kĩ năng thực
hành, luyện tập và vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đap ứng
yêu cầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Về yêu cầu cần đạt trong các chủ đề, đây là những yêu cầu tối thiểu mà học cần
thiết và có thể đạt được theo các mức độ nhận thức được biểu thị bằng cac động từ có
thể lượng hóa được .
Ví dụ: với chủ đề “Cac thành phần của nguyên tử”
Yêu cầu cần đạt được đặt ra với cac động từ cụ thể có thể lượng hóa được với
các mức độ: Biết - Hiểu - Vận dụng, ví dụ dưới đây minh họa mức độ HIỂU
Trình bày được (học sinh có thể sử dụng ngôn ngữ của mình) để diễn đạt các
thành phần của nguyên tử.
So sánh được khối lượng của electron với proton và neutron, kích thước của hạt
nhân với kích thước nguyên tử.
Chủ đề “Nguyên tố hóa học”, yêu cầu cần đạt ở mức độ BIẾT được thể hiện bằng các
động từ có thể lượng hóa được , ví dụ:
- Phat biểu được khai niệm đồng vị, nguyên tử khối.
Chủ đề “Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử” mức độ BIẾT được mô tả như sau:
- Nêu được khai niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s,
p), số lượng electron trong 1 AO.
Mức độ HIỂU được mô tả bằng động từ sau:
- Trình bày và so sanh được mô hình của Rutherford - Bohr với mô hình hiện đại mô
tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử.
- Trình bày được khai niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân
lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
Hay mức độ VẬN DUNG:
- Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron và theo ô orbital
khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.
- Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử dự đoan được
tính chất hoa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng.
CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
Cac thành phần của
nguyên tử
- Trình bày được thành phần của nguyên tử (nguyên tử vô cùng
nhỏ; nguyên tử gồm 2 phần: hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử; hạt
nhân tạo nên bởi các hạt proton (p), neutron (n); Lớp vỏ tạo nên
bởi cac electron (e); điện tích, khối lượng mỗi loại hạt).
- So sánh được khối lượng của electron với proton và neutron,
14
kích thước của hạt nhân với kích thước nguyên tử.
Nguyên tố hoa học - Trình bày được khai niệm về nguyên tố hoa học, số hiệu
nguyên tử và kí hiệu nguyên tử.
- Phat biểu được khai niệm đồng vị, nguyên tử khối.
- Tính được nguyên tử khối trung bình (theo amu) dựa vào khối
lượng nguyên tử và phần trăm số nguyên tử của cac đồng vị
theo phổ khối lượng được cung cấp.
Cấu trúc lớp vỏ
electron nguyên tử
- Trình bày và so sanh được mô hình của Rutherford - Bohr với
mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong
nguyên tử.
- Nêu được khai niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được
hình dạng của AO (s, p), số lượng electron trong 1 AO.
- Trình bày được khai niệm lớp, phân lớp electron và mối quan
hệ về số lượng phân lớp trong một lớp. Liên hệ được về số
lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.
- Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp
electron và theo ô orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20
nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.
- Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của
nguyên tử dự đoan được tính chất hoa học cơ bản (kim loại hay
phi kim) của nguyên tố tương ứng.
HOÁ HỌC VÔ CƠ
Sau khi học xong phần Hóa học vô cơ:
- Học sinh củng cố, vận dụng được hệ thống cac kiến thức, kĩ năng đã học ở lớp
10 vào giải thích quy luật biến đổi tính chất của nhóm cac chất vô cơ điển hình, có
ứng dụng phổ biến, có liên quan nhiều đến cuộc sống (kim loại, nguyên tố nhóm IA,
nguyên tố nhóm IIA, một số hợp chất của nitrogen và lưu huỳnh...). Bên cạnh đó, học
sinh được cập nhật về loại chất có nhiều ứng dụng trong đời sống, liên quan đến cơ
thể động thực vật và sức khỏe, đó là phức chất, ở mức độ sơ lược.
- Học sinh giải thích được bản chất của cac qua trình biến đổi hoa học chất vô
cơ; vận dụng được kiến thức hóa học vô cơ giải quyết một số vấn đề liên quan thiết
thực đến đời sống, sản xuất cũng như biết ứng xử với tự nhiên, môi trường.
- Học sinh có thiên hướng lựa chọn lĩnh vực khoa học tự nhiên trong định hướng
nghề nghiệp sẽ hiểu được một số chuyên đề chuyên sâu. Qua đó, mở rộng nâng cao
kiến thức, được tăng cường kĩ năng thực hành, luyện tập và vận dụng kiến thức giải
quyết những vấn đề của thực tiễn, đap ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.
15
HOÁ HỌC HỮU CƠ
Sau khi học xong phần Hoa học hữu cơ, học sinh củng cố, hệ thống hoa được cac
kiến thức, kĩ năng đã học ở giai đoạn giao dục cơ bản, đặc biệt từ môn Khoa học tự
nhiên, trên cơ sở đó học sinh được học cac chủ đề và chuyên đề về kiến thức cơ sở
hoa học chung về cấu tạo chất và qua trình biến đổi hoa học. Cac kiến thức này sẽ là
cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh giải thích được bản chất của cac qua trình biến đổi
hoa học hữu cơ. Cac chuyên đề chuyên sâu dành cho đối tượng học sinh có thiên
hướng lựa chọn lính vực khoa học tự nhiên và công nghệ sẽ được học chuyên sâu,
mở rộng nâng cao kiến thức, được tăng cường kĩ năng thực hành, luyện tập và vận
dụng kiến thức giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đap ứng yêu cầu định hướng
nghề nghiệp cho học sinh.
2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình môn học
2.3.1. Kế thừa về mục tiêu
Chương trình hiện hành giao dục trung học phổ thông vừa nhằm hoàn chỉnh tri
thức hoa học phổ thông tương đối hoàn chỉnh về cac chất, sự biến đổi cac chất, mối
liên hệ qua lại giữa công nghệ hoa học, môi trường và con người vừa định hướng học
sinh lựa chọn học tiếp cac ngành nghề về công nghệ hóa học, y - dược học, sư phạm
Hóa học…
Chương trình giao dục phổ thông mới chia làm 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn 2
cấp THPT giao dục phân hóa định hướng ngành nghề. Như vậy, về cơ bản chương
trình Hóa học THPT mới kế thừa quan điểm giao dục định hướng ngành nghề của
chương trình hiện hành. Điểm khac nhau là, nếu như chương trình giao dục phổ
thông hiện hành phân hóa rộng theo 3 ban KHTN, KHXH, KHKT (từ 2006 SGK chỉ
còn SGK cơ bản và SGK nâng cao), thì chương trình giao dục phổ thông mới phân
hóa ngành nghề theo phương thức tự chọn linh hoạt hơn bằng cac tổ hợp môn học đa
dạng từ cac lĩnh vực KHTN, KHXH, Mĩ thuật - Công nghệ, trên cơ sở cac môn học
chung nền tảng phổ thông, bắt buộc.
2.3.2. Kế thừa về cấu trúc và thành phần nội dung
Chương trình mới kế thừa chương trình hiện hành ở mạch nội dung chính gồm có
ba mạch là: Kiến thức cơ sở hóa học chung; Hóa học vô cơ và Hóa học hữu cơ.
Việc đề cao vai trò chủ đạo của lí thuyết trong dạy học được thể hiện ở việc đưa
cac lí thuyết lên đầu chương trình, ở việc tăng cường mức độ lí thuyết của nội dung,
tăng cường chức năng giải thích, khai quat hoa và dự đoan. Vì vậy phần kiến thức cơ
sở hoa học chung được đặt chủ yếu ở lớp 10, đầu chương trình lớp 11 (chủ đề cân
bằng hoa học) sẽ trang bị kiến thức nền tảng để HS tiếp cận có bản chất, có quy luật
16
đến những vấn đề thuộc chương trình hoa học vô cơ và hoa học hữu cơ. Kiến thức
phần này gồm 2 phần chính:
+ Cấu tạo chất: Cấu tạo nguyên tử, phân tử (liên kết hoa học): Từ cấu tạo sẽ suy
luận được tính chất (vật lí, hoa học) của cac chất.
+ Qua trình hoa học: Xem xét phản ứng có xảy ra hay không, mức độ phản ứng.
Để đảm bảo tính sư phạm, chương trình đã sắp xếp nhóm VIIA vào cuối lớp 10 nhằm
giúp HS vận dụng được kiến thức cơ sở hoa học chung làm cơ sở để vận dụng giải
thích được quy luật biến đổi hoa học vào nhóm chất cụ thể. Chương trình hiện hành
đưa 2 nhóm: Nhóm Halogen và Nhóm Oxi- Lưu huỳnh. Chương trình mới không
nghiên cứu nguyên tố oxi, nguyên tố phot pho và gộp thành một chủ đề “Niơ và lưu
huỳnh (Nitrogen và Sulfur)” sắp xếp ở lớp 11 sau khi học “Cân bằng hoa học”.
Chương trình đảm bảo sự phối hợp logic giữa cấu trúc tuyến tính kết hợp với cấu
trúc “đồng tâm”, xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến thức: Cơ sở kiến thức hoá học
chung; Hoá học vô cơ; Hoá học hữu cơ, từ cấp THCS lên cấp THPT.
Ở môn Khoa học tự nhiên, bậc Trung học cơ sở, học sinh đã làm quen và tích luỹ
kiến thức hoá học một cach cơ bản và trải rộng. Mức độ cơ bản và sự trải rộng kiến
thức ấy giúp học sinh cảm nhận được hoá học gần gũi với cuộc sống. Tuy nhiên, các
kiến thức dù rộng nhưng chỉ ở mức độ định tính, mô tả trực quan và chưa được giải
thích cặn kẽ trên cơ sở của cấu tạo chất và bản chất của quá trình biến đổi hoá học.
Vì vậy, theo quy luật của nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn thì chương trình Hoa học lớp 10 cần có nhiệm vụ
hệ thống hoá các kiến thức hoá học về cấu tạo chất và các quá trình biến đổi; tránh
việc tiếp tục cung cấp kiến thức hoá học chỉ ở mức độ mô tả các tính chất.
2.3.3. Kế thừa phương pháp, hình thức dạy học
Chương trình mới cũng như chương trình hiện hành đều nhấn mạnh học gắn với
hành, ứng dụng thực tiễn, đa dạng cac hình thức tổ chức dạy học: trên lớp, ngoại
khóa, trong phòng thí nghiệm, quan sat ngoài thiên nhiên.
2.3.4. Kế thừa về nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá
Chương trình mới và hiện hành đều đanh gia kết quả học tập về kiến thức, kĩ
năng, thai độ, đanh gia qua trình, đanh gia tổng kết; với cac công cụ trắc nghiệm
khach quan, tự luận. Tuy nhiên, chương trình giao dục phổ thông mới đặc biệt nhấn
mạnh đanh gia năng lực chung và năng lực hóa học.
Những nội dung kế thừa nêu trên trong chương trình giao dục phổ thông mới nói
chung và chương trình Hóa học nói riêng cấp THPT đều phải được cụ thể hóa triển
khai trong SGK Hóa học.
2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình môn học
2.4.1. Về mục tiêu
17
Chương trình mới tiếp thu tư tưởng giao dục phân hóa định hướng nghề nghiệp ở
cấp THPT trên nền tảng tri thức phổ thông cơ bản đã được lĩnh hội ở giao dục cấp
THCS. Việc thiết kế chương trình giao dục phổ thông theo 2 giai đoạn, trong đó giai
đoạn giao dục cơ bản từ lớp 1 đến lớp 9 tạo tri thức cơ bản, phổ quat làm cơ sở cho
phân hóa sâu, mở ở giai đoạn giao dục định hướng nghề nghiệp từ lớp 10 đến 12 là
một đột pha dựa trên kinh nghiệm nhiều nước tiên tiến trên thế giới.
Chương trình Hóa học mới đã quan triệt sâu sắc tính mở, tính phân hóa sâu,
trong đó việc lựa chọn nội dung luôn luôn bam sat cac ngành nghề liên quan. Cac
chuyên đề tự chọn ở mỗi lớp tạo thuận lợi cho việc đap ứng nhu cầu, hứng thú của
từng HS. Phat triển phẩm chất và năng lực là mục tiêu cơ bản được cụ thể hóa bằng
chuẩn đầu ra, hệ thống cac phẩm chất, năng lực chung và năng lực môn Hóa học.
2.4.2. Về nội dung môn học
Nội dung kiến thức hoa học được lựa chọn đưa vào chương trình giao dục phổ
thông môn học là những kiến thức cơ bản nhất về hoa học nhưng vẫn phải bảo đảm
tính thiết thực, cơ bản và hiện đại của chương trình tức là phải đưa trình độ của môn
học đến gần trình độ của khoa học, sử dụng trong môn học những ý tưởng và học
thuyết khoa học chủ yếu, làm sang tỏ trong đó những phương phap nhận thức Hoa
học và cac quy luật của nó, những hệ thống quan điểm cơ bản của kiến thức Hoa học
(về thành phần, về cấu tạo cac hợp chất hoa học, về cac qua trình hoa học…), tính
đúng đắn và tính hiện đại của cac sự kiện được lựa chọn, quan điểm biện chứng đối
với việc xem xét cac hiện tượng hoa học, sự phat triển biện chứng cac kiến thức.
Tham khảo chương trình của một số nước như Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Singapore,
Hàn Quốc, Nhật Bản…, đặc biệt chương trình Hóa học của Singapore thì thấy hầu
hết cac nước chương trình môn Hóa học được sắp xếp như sau: Các kiến thức cơ sở
hóa học chung xếp trước, sau đó là Hóa học vô cơ và Hóa học hữu cơ
Kế thừa chương trình hiện hành và học tập kinh nghiệm của chương trình một số
nước có xem xét đến yếu tố phù hợp với điều kiện Việt Nam, nội dung Chương trình
môn Hóa học được sắp xếp như đã trình bày ở trên.
Điểm mới quan trọng nhất trong chương trình môn Hóa học là đề cao tính thực
tiễn; tranh khuynh hướng thiên về tính toan; chú trọng trang bị kiến thức nền tảng cơ
sở, về phương phap phân tích công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành
thí nghiệm, kĩ năng vận dụng cac tri thức hoa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở
mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đap ứng được yêu cầu của cuộc sống.
(1) Về nội dung kiến thức:
Về cấu trúc, chương trình mới cũng giống như chương trình hiện hành vì vẫn
có ba mạch nội dung gồm: Kiến thức cơ sở hóa học chung, Hóa học vô cơ và Hóa
học hữu cơ. Tuy nhiên các mạch kiến thức này sẽ được xây dựng theo chủ đề. Trong
18
đó, từng chủ đề được quy định về tổng thời lượng mà không quy định chi tiết cho
từng nội dung bài học.
Để tăng cường sự hiểu biết về bản chất hóa học, tăng cường tính quy luật,
chương trình môn Hóa học 2018 bổ sung thêm kiến thức về quá trình hóa học (bên
cạnh các nội dung về cấu tạo chất như chương trình hiện hành). Về quá trình hóa học,
có xem xét ảnh hưởng của yếu tố năng lượng đến khả năng phản ứng có thể xảy ra
hay không, thông qua việc bổ sung thêm chủ đề mới “Năng lượng hóa học”, chủ yếu
là tính enthalpy của một phản ứng hóa học (enthalpy của một phản ứng hóa học (kí
hiệu ∆rH) chính là nhiệt kèm theo phản ứng đó trong điều kiện nhiệt độ và áp suất
xác định, không đổi. Nếu phản ứng tỏa nhiệt thì ∆rH < 0; thu nhiệt ∆rH > 0) chỉ ở
mức độ áp dụng công thức từ bảng số liệu cho sẵn. Như vậy HS chỉ cần nhớ công
thức tính là vận dụng được ngay.
Như vậy: Cac kiến thức cơ sở hóa học là cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh giải
thích được bản chất của qua trình biến đổi hoa học ở mức độ cần thiết.
Trong phần Hóa học vô cơ:
+ Chương trình đã có sự lựa chọn cac nhóm nguyên tố hóa học thể hiện rõ
tính quy luật, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn và gắn liền với cuộc sống như:
Nguyên tố nhóm VIIA; Nitrogen- Sulfur (Nitơ- Lưu huỳnh); Đại cương về kim loại;
Nguyên tố nhóm IA và nhóm IIA; Sơ lược về dãy kim loại chuyển tiếp thứ nhất và
phức chất
+ Sự giảm tải thể hiện ở việc: Không lựa chọn học riêng các nguyên tố
oxygen, phosphorus, carbon-silicon; Lược bỏ bài nhôm - sắt; nitric acid; Phân biệt
một số chất vô cơ ; Hóa học và vấn đề KTXHMT; Cac nội dung thiết thực liên quan
đến cac nguyên tố, hợp chất trên … đã được lồng ghép trong cac chủ đề.
+ Sự cập nhật thể hiện ở việc bổ sung chủ đề: Sơ lược về dãy kim loại
chuyển tiếp thứ nhất và phức chất
Trong phần Hóa học hữu cơ về cơ bản giống chương trình hiện hành gồm:
Đại cương về hóa học hữu cơ; Hydrocarbon; Dẫn xuất halogen, Alcohol -Phenol;
Hợp chất carbonyl (Aldehyde - Ketone); Carboxylic acid - Ester - Lipid;
Carbohydrate; Tuy nhiên nội dung có lược bỏ một số nội dung của đại cương hữu cơ
(phân tích nguyên tố), bỏ cycloalkane, terpene và một số nội dung của alkyne (chỉ
chú trọng vào acetylene), hydrocarbon thơm (styrene, naphthalene). Bổ sung phổ
khối, phổ hồng ngoại.
Phương phap phổ khối lượng (MS) được biết từ giữa thế kỉ XIX khi cac nhà
khoa học nghiên cứu bản chất của vật chất liên quan đến hiện tượng tia âm cực và tia
dương cực. Kể từ đó phương phap phổ MS được sử dụng để nghiên cứu đồng vị của
cac nguyên tố. Đến giữa thế kỉ XX, phương phap phổ MS được phat triển kết hợp với
19
phương phap sắc kí khí. Kể từ đó nó được sử dụng một cach rất hữu ích trong việc
nghiên cứu cac hợp chất hữu cơ. Trước đây, việc xac định phân tử khối của hợp chất
hữu cơ dựa vào việc đo độ hạ nhiệt độ đông đặc (phương phap nghiệm lạnh) hay dựa
vào việc đo độ tăng của nhiệt độ sôi (phương phap nghiệm sôi). Cac phương phap
này mất nhiều thời gian, công sức và sai số lớn. Nhờ dựa vào khối lượng cac đồng vị
cho nên phương phap phổ MS cho biết chính xac khối lượng chất cần xac định và
đưa ra chính xac công thức phân tử của chất nghiên cứu. Phương phap phổ MS tự
động, dựa trên cac thiết bị may móc hiện đại nên việc phân tích đơn giản, nhanh và
chính xác. Nhờ phương phap MS mà việc xac định được phân tử khối của chất
nghiên cứu nhanh và chính xac.
Trong chương trình Hóa học cac nước tiên tiến (Anh, Mỹ, Singapore, Úc…),
phương phap phổ MS đã được đưa vào từ lâu. Học sinh THPT được trang bị thêm cac
phương tiện nghiên cứu, đap ứng một phần nhu cầu nghiên cứu khoa học của cac em.
Ngoài ra, đưa phương phap phổ MS góp phần đưa hóa học trở về đúng bản chất
của nó, hạn chế những bài tập kiểu đốt chay tràn lan và thiếu thực tế hiện nay.
Ví dụ:
Một hydrocarbon X chứa hàm lượng carbon là 85,7%. Từ phương phap phổ MS,
xac định được phân tử khối của X là 56.
a) Xac định công thức phân tử của X.
b) Viết cac đồng phân cấu tạo của X. Gọi tên cac đồng phân.
c) Viết cac đồng phân hình học của X.
Nếu như phương phap phổ MS cho biết khối lượng phân tử dễ dàng, chính xac
thì phương phap phổ hồng ngoại cho biết cac nhóm chức có trong phân tử của chất
nghiên cứu. Đối với chất không qua phức tạp, kết hợp với tính chất vật lí, hóa học
của chất nghiên cứu cho phép ta xac định được công thức cấu tạo của chất.
Việc đưa phương phap phân tích như phổ MS và IR vừa thể hiện tính cập nhật
với cac chương trình cac nước tiên tiến, vừa thể hiện tính hiện đại, vừa góp phần sửa
chữa cac bất cập đang tồn tại trong việc giảng dạy hóa học và thi cử hiện nay.
Đối với học sinh trung học phổ thông chỉ cần yêu cầu học sinh sử dụng bảng
tín hiệu của cac nhóm chức để xac định công thức cấu tạo của chất. Đối với học sinh
kha giỏi, yêu cầu của có thể nâng cao hơn như cho phổ IR để xac định tín hiệu của
nhóm chức từ đó mới xac định công thức cấu tạo của hợp chất hữu cơ. Cũng có thể
cho phổ IR của chất ban đầu, chất cuối để xac định chất phản ứng và sản phẩm tạo
thành…
Ví dụ. Hợp chất A có công thức C3H6O. Trên phổ IR không thấy tín hiệu mạnh ở
vùng 3200-3600 cm-1 nhưng lại có tín hiệu mạnh ở vùng 1720 cm-1. Chất A không có
phản ứng trang gương. Xac định công thức cấu tạo của chất A.
20
Chú ý: Học sinh sử dụng bảng tín hiệu phổ IR sau (được trình bày trong bài phổ
hồng ngoại):
Liên
kết
Nhóm chức
chứa liên kết
Vùng hấp thụ
(số sóng/cm-1)
Cường độ tín hiệu
(y: yếu, m: mạnh)
C-O Alcohol, ether,
ester 1040-1300
m
C=C Hợp chất thơm,
alkene 1500-1680
y (trừ khi liên hợp
thì mạnh hơn)
C=O Ketone và
aldehyde
Ester
1670-1740
1715-1750
m
m
O-H Carboxylic acid
RCOO-H
Alcohol (liên kết
hydrogen)
2500-3000
3200-3600
m (rộng)
m
Hướng dẫn:
- Trên phổ IR không thấy tín hiệu mạnh ở vùng 3200-3600 cm-1 nhưng lại có tín
hiệu mạnh ở vùng 1720 cm-1 chứng tỏ chất A không phải alcohol mà là hợp chất
carbonyl.
- Chất A không có phản ứng trang gương chứng tỏ A không phải aldehyde mà là
ketone.
Vậy công thức cấu tạo của A là CH3COCH3.
Hóa học là một môn học có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm, vì vậy
Chương trình môn Hóa học đặc biệt chú trọng trang bị cac khai niệm công cụ và
phương phap sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí
nghiệm, kĩ năng vận dụng cac tri thức hoa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức
độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đap ứng được yêu cầu của cuộc sống.
(2) Về việc sử dung thuật ngữ:
Việc sử dụng thuật ngữ hoa học và danh phap hoa học trong văn bản Chương
trình môn Hoa học tuân theo cac nguyên tắc sau:
Việc sử dụng thuật ngữ hoa học và danh phap hoa học trong văn bản chương trình
môn Hoa học tuân theo cac nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc khoa học: Khai niệm mà thuật ngữ biểu thị phải được cập nhật
phù hợp với sự phat triển của khoa học thế giới; hình thức của thuật ngữ phải bảo
đảm tính hệ thống.
21
- Nguyên tắc thống nhất: Thuật ngữ phải có cach hiểu thống nhất trong toàn bộ
Chương trình môn Hoa hoc và Chương trình giao dục phổ thông nói chung.
- Nguyên tắc hội nhập: Danh phap hoa học sử dụng theo khuyến nghị của Liên
minh Quốc tế về Hoa học thuần tuý và Hoa học ứng dụng IUPAC (International
Union of Pure and Applied Chemistry) có tham khảo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
5529:2010 và 5530:2010 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Quyết định
số 2950-QĐ/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ), phù hợp với thực tiễn Việt
Nam, từng bước đap ứng yêu cầu thống nhất và hội nhập.
- Nguyên tắc thực tế: Sử dụng tên 13 nguyên tố đã quen dùng trong tiếng Việt:
vàng, bạc, đồng, chì, sắt, nhôm, kẽm, lưu huỳnh, thiếc, nitơ, natri, kali và thuỷ ngân;
đồng thời có chú thích thuật ngữ tiếng Anh để tiện tra cứu. Hợp chất của cac nguyên
tố này được gọi tên theo khuyến nghị của IUPAC.
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình môn Hóa học
Căn cứ vào định hướng về phương phap giao dục trong chương trình Giao dục
phổ thông Tổng thể;
Căn cứ vào đặc thù môn Hóa học và chú trọng quan điểm dạy học tích hợp
Để tiếp cận tích hợp phat huy hiệu quả trong hình thành, phat triển cac phẩm
chất, năng lực chung và năng lực hóa học, giao viên cần thiết kế cac chủ đề kết nối
được nhiều kiến thức với phạm vi càng rộng càng tốt trong việc phat triển năng lực
cho học sinh. Cùng với cac chủ đề đó, giao viên cần xây dựng cac tình huống đòi hỏi
học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề nhận thức, thực tiễn và
công nghệ.
2. Phương pháp giáo dục của chương trình môn Hóa học
2.1. Định hướng chung
Phương phap giao dục môn Hoa học được thực hiện theo cac định hướng chung
sau đây:
a) Phat huy tính tích cực, chủ động, sang tạo của học sinh; tranh ap đặt một
chiều, ghi nhớ may móc; tập trung bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để học sinh
có thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn tri thức, tiếp tục phat triển cac phẩm chất, năng
lực sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
b) Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hoa học để phat hiện và giải quyết cac
vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm,
sang tạo trên cơ sở tổ chức cho học sinh tham gia cac hoạt động học tập, tìm tòi,
kham pha, vận dụng.
c) Vận dụng cac phương phap giao dục một cach linh hoạt, sang tạo, phù hợp với
mục tiêu, nội dung giao dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Tuỳ theo yêu cầu
22
cần đạt, giao viên có thể sử dụng phối hợp nhiều phương phap dạy học trong một chủ đề.
Cac phương phap dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) được sử dụng theo
hướng phat huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Tăng cường sử dụng cac phương
phap dạy học đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh (dạy học thực hành, dạy học
dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự an, dạy học dựa trên trải nghiệm, kham
pha; dạy học phân hoa,... bằng những kĩ thuật dạy học phù hợp).
d) Cac hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cach đa dạng và linh hoạt; kết
hợp cac hình thức học ca nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự an học tập, tự học,...
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hoa học. Coi
trọng cac nguồn tư liệu ngoài sach giao khoa và hệ thống cac thiết bị dạy học được trang
bị; khai thac triệt để những lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
trên cac phương tiện kho tri thức - đa phương tiện, tăng cường sử dụng cac tư liệu điện tử
(như phim thí nghiệm, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng,...).
2.2. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những
kiểu/dạng bài học khác nhau
TT Cac kiểu/dạng bài học Cac phương phap dạy học đặc trưng
1
Dạng bài về hình
thành khai niệm hóa
học, thuyết và định
luật hóa học cơ bản.
- PPDH giải quyết vấn đề
- PPDH trực quan (Thí nghiệm; Quan sat mẫu vật
trong phòng thí nghiệm; tranh, ảnh, mô hình,
video clip thí nghiệm mô phỏng, thí nghiệm ảo…)
2
Dạng bài về Chất và
nguyên tố hóa học.
- PPDH giải quyết vấn đề;
- PPDH dự an; DH theo góc; DH theo hợp
đồng…
- PPDH trực quan (Sử dụng thí nghiệm; Video thí
nghiệm; TN mô phỏng, TN ảo; sơ đồ, tranh
ảnh…)
3
Dạng bài về Hóa học
hữu cơ
- PPDH giải quyết vấn đề;
- PPDH dự an; DH theo góc; DH theo hợp
đồng…
- PPDH trực quan (Thí nghiệm; Video thí
nghiệm; TN mô phỏng, TN ảo; sơ đồ, tranh
ảnh…)
Thực hành và hoạt
động trải nghiệm.
- Thực hành thí nghiệm
- Tham quan thực tế cơ sở sản xuất
- Dự an, đề tài;
- Câu lạc bộ hóa học.
- Hoạt động giao dục STEM
23
2.3. Thiết kế kế hoạch bài học
2.3.1. Căn cứ thiết kế kế hoạch bài học
- Căn cứ vào mục tiêu môn học/chủ đề/bài học để xac định mục tiêu chung
cần hình thành và phat triển cho học sinh cac phẩm chất, năng lực chung và năng lực
đặc thù của môn Hóa học.
- Căn cứ vào nội dung của chủ đề/bài học cần nghiên cứu, tham khảo sach
giao khoa, sach tham khảo, cac nguồn tài liệu khac để hiểu sâu sắc nội dung của chủ
đề/bài học. Suy nghĩ phương phap sử dụng, khai thac kiến thức một cach hợp lý sang
tạo; Từ đó xac định nội dung cơ bản trọng tâm, cac kiến thức cần và có thể mở rộng
trong qua trình dạy học chủ đề/bài học đó.
- Căn cứ vào đặc điểm của từng kiểu/ dạng bài học; Căn cứ vào cac điều kiện
cơ sở vật chất, tình hình thực tiến của nhà trường và đối tượng học sinh để lựa chọn
cac hình thức tổ chức dạy học, cac PPDH và kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm phat
triển năng lực cho HS.
2.3.2. Cấu trúc của kế hoạch bài học
TÊN CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC
(Thời gian …)
I. Mục tiêu bài học: Căn cứ vào cấu trúc năng lực và đặc điểm của nội dung kiến
thức để giao viên xac định mục tiêu
1. Mục tiêu chung: (Chủ đề/ Bài học góp phần phat triển năng lực chung nào?)
2. Mục tiêu cụ thể: (Mô tả cac thành phần của năng lực Hóa học thông qua chủ đề / bài
học - kí hiệu mã hóa cac năng lực cụ thể)
a) Nhận thức hóa học
b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
II. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: Lựa chọn cac phương phap và kĩ
thuật dạy học, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc điểm của bài học.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh (Cac phương tiện trực quan sử dụng trong
qua trình dạy học, có thể là: dụng cụ, hóa chất, mẫu vật, mô hình, video… hoặc cac
thông tin mà học sinh cần tìm kiếm và điều tra…).
IV. Các hoạt động học
1. Hoạt động 1: Có thể là hoạt động khởi động hoặc đặt vấn đề vào bài
- Mục đích: giúp học sinh huy động vốn kiến thức, kĩ năng đã học, kinh nghiệm của bản
thân trong cuộc sống để tìm hiểu vấn đề được nghiên cứu trong chủ đề/ bài học nhằm kích
thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học mới;
Tổ chức dạy học: giao viên có thể tạo tình huống có vấn đề; có thể đặt vấn đề vào
bài bằng câu chuyện hoặc sự kiện… có liên quan đến bài học hoặc có thể tổ chức trò
chơi…
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung 1
24
Mục đích: Hoạt động này nhằm đạt được mục tiêu nào của bài học, được diễn đạt
dưới dạng cac hành vi cụ thể với cac mức độ của tiêu chí chất lượng hành vi.
Tổ chức hoạt động: Thiết kế cac hoạt động học và dự kiến cac sản phẩm mong muốn
của học sinh tương ứng với cac tiêu chí chất lượng hành vi đã mô tả ở mục tiêu hoạt
động.
Dự kiến cách thức đánh giá mục tiêu hoạt động: có thể thông qua quan sat hoạt động
của nhóm, qua phiếu học tập, qua qua trình tiến hành thí nghiệm, qua sản phẩm của học
sinh…Sản phẩm của hoạt động được đanh gia qua mức độ biểu hiện của hành vi.
Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung 2.
Mục đích: Hoạt động này nhằm đạt được mục tiêu nào của bài học
Tổ chức hoạt động học:
………………..
Hoạt động củng cố, luyện tập; Hoạt động mở rộng, hướng dẫn nhiệm vụ ra bài
tập về nhà. Các hoạt động này tùy vào nội dung của các bài học/ chủ đề
Về cach trình bày tiến trình tổ chức cac hoạt động học (mục IV), có thể trình bày
theo cach trình bày như trên, có thể ghi theo thứ tự cac hoạt động và thời gian: tổ chức lớp,
kiểm tra bài cũ, hoạt động khởi động (đặt vấn đề nghiên cứu), thực hiện cac hoạt động dạy
học tìm hiểu cac nội dung của chủ đề/bài học; Củng cố, luyện tập vận dụng kiến thức trong
từng phần hoặc cuối giờ học.
Cúng có thể ghi tiến trình hoạt động dạy học theo cac cột sau:
Hoạt động của GV và HS Thời
gian Nội dung dạy học
Hoạt động 1. Hoạt động khởi động (Đặt
vấn đề vào bài)
Hoạt động 2. Tìm hiểu nội dung 1
………..…………………………
Nội dung 1
………………
Lưu ý cột thời gian có thể không cần mà thời gian sẽ ghi ngay cuối mỗi hoạt động.
2.3.3 Minh họa một số thiết kế kế hoạch bài học
Dưới đây chúng tôi lựa chọn một số nội dung kiến thức thuộc chủ đề hoặc bài
học để minh họa dạy học theo định hướng phat triển năng lực.
Các chủ đề/bài học này được trình bày thành 2 phần:
Phần 1: Nội dung dạy học của chủ đề/bài học.
Phần 2: Hướng dẫn thiết kế kế hoạch bài học.
25
HÓA HỌC 10 CHỦ ĐỀ: NĂNG LƯỢNG HOÁ HỌC
Phần 1. NỘI DUNG BÀI HỌC
SỰ BIẾN THIÊN ENTHALPY TRONG CÁC PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
I. Enthalpy tạo thành chuẩn và enthalpy chuẩn của phản ứng hoá học
1. Enthalpy tạo thành chuẩn (hay nhiệt tạo thành chuẩn) ∆fHo298 của một chất (f
viết tắt của formation: tạo thành).
Enthalpy tạo thành chuẩn của một chất là nhiệt kèm theo (nhiệt tỏa ra, mang dấu âm
hoặc nhiệt thu vào, mang dấu dương) phản ứng tạo thành 1 mol chất đó từ các đơn chất
bền trong điều kiện chuẩn.
(Điều kiện chuẩn: áp suất 1 bar, nhiệt độ 25 oC )
Ví dụ: ∆fHo298 (CO2) = -393,509 kJ/mol chính là lượng nhiệt tỏa ra (chú ý liên hệ với
dấu của ∆fH) khi tạo ra 1 mol CO2 từ phản ứng ở điều kiện chuẩn.
C(graphite, s) + O2(g) → CO2(g)
Chú ý: Carbon dạng graphite, oxygen dạng phân tử chính là cac dạng đơn chất bền
của carbon và oxygen.
Bảng 1. ∆fHo298 (theo kJ/mol) của một số chất:
g (gas): Chất khí; s (solid): Chất rắn; aq (aqueous): Dạng dung dịch tan trong nước
2. Enthalpy chuẩn (hay nhiệt chuẩn) ∆rHo298 của một phản ứng hoá học
(r viết tắt của reaction: phản ứng).
Enthalpy chuẩn của một phản ứng hoá học chính là nhiệt kèm theo phản ứng đó
trong điều kiện chuẩn.
Ví dụ 1: Phản ứng giữa H2SO4 và NaOH
H2SO4(aq) + 2NaOH(aq)→Na2SO4(aq)+2H2O(l) ∆rHo298 = -111,68
kJ
Đây là phản ứng tỏa nhiệt.
Ví dụ 2: Phản ứng đốt chay cồn
C2H5OH(l) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(l) ∆rHo298 = −1370,7 kJ
26
Ví dụ 3: Phản ứng nhiệt phân CaCO2
CaCO3(s) → CaO(s) + CO2(g) ∆rHo298 = 178,49 kJ
Ví dụ 2, 3 là phản ứng thu nhiệt.
3. Ý nghĩa của dấu và giá trị ∆rHo
- Từ cac ví dụ trên và liên hệ với thực tế: Khi đốt trong không khí, cồn sẽ bắt chay và
tự chay đến hết trong khi phải đốt nóng liên tục bằng nguồn nhiệt ngoài để duy trì
phản ứng nung vôi.
Nhận xét: Cac phản ứng có ∆rHo càng âm thì phản ứng càng thuận lợi, mức độ
phản ứng càng cao. Cac phản ứng có ∆rHo dương cần thu nhiệt bên ngoài thì mới xảy
ra phản ứng nên không thuận lợi bằng cac phản ứng có ∆rHoâm.
II. Tính enthalpy chuẩn của phản ứng một phản ứng hoá học
Giả sử có phản ứng tổng quat: aA + bB → mM + nN
Enthalpy chuẩn của một phản ứng hoa học ∆rHo298 Kcó thể tính được dễ dàng nếu
biết cac gia trị ∆fHo298 hoặc ∆cHo
298 của tất cả cac chất (tham gia và sản phẩm) theo
cac công thức sau:
Tính theo ∆fHo298
∆rHo298 = m.∆fHo
298 (M) + n.∆fHo298 (N) - a.∆fHo
298 (A) - b.∆fHo298 (B)
Hãy tính ∆rHo298 của cac phản ứng: (a1) O2 → 2O (b1) 3O2 → 2O3 (c) O2
→ O2
(a2) 2O → O2 (b2) 2O3 → 3O2
Liên hệ giữa ∆rHo298 thu được với khả năng tồn tại của O, O3, O2 và đề xuất
cach giải thích.
Ngoài ra cũng có thể tính được ∆rHo298 của một phản ứng nếu biết tất cả cac
gia trị năng lượng liên kết theo công thức:
∆rHo298 = a.Eb(A) + b.Eb(B) - m.Eb(M) - n.Eb(N)
Trong đó, chẳng hạn Eb(A) là tổng năng lượng tất cả cac liên kết trong 1 phân tử
A.
Bảng 2. Năng lượng liên kết trung bình (kJ /mol) ở 298, 1 bar.
Liên kết đơn
27
Bảng 3. Năng lượng liên kết trung bình (kJ /mol) ở 298, 1 bar.
Liên kết đôi, ba
Xac định ∆rHo298 cac phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết:
-
a) N2H4(g) → N2(g) + 2H2(g)
- b
) Từ việc tính ∆rHo298 đề xuất lí do vì sao chất sau được sử dụng làm chất nổ?
Biết rằng sản phẩm cuối cùng của phản ứng nổ là CO2, H2O, N2 và O2.
-
BÀI TẬP
Bài 1. Ở điều kiện chuẩn, để nhiệt phân hoàn toàn 0,1 mol CaCO3 thì cần phải đốt
cháy hoàn toàn:
a) Bao nhiêu gam ethanol?
b) Bao nhiêu gam graphite?
Giả thiết hiệu suất cac qua trình đều là 100%.
Cho biết:
28
C2H5OH(l) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(l) ∆rHo298 = −1370,7 kJ
C(graphite, s) + O2(g) → CO2(g) ∆rHo298 = -393,509 kJ
Bài 2. Xac định ∆rHo298 phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết:
CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)
Từ đó suy luận mức độ xảy ra thuận lợi của phản ứng hoa học này theo khía cạnh
nhiệt.
Phần 2: HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC
(Dự kiến thời gian: 3 tiết)
1. Một số lưu ý khi thiết kế kế hoạch bài học
Trong mỗi chủ đề/bài học, GV chú ý bam sat mục tiêu để dạy học đạt được mục
tiêu nhận thức hóa học (kiến thức); chú ý cac động từ diễn đạt yêu cầu cần đạt để thiết
kế hoạt động phù hợp; chú ý thiết kế cac hoạt động dạy học ứng dụng thực tiễn: giải
thích, vận dụng vào thực tiễn.
Để HS thực hiện được cac hoạt động học, GV phải hướng dẫn tổ chức cụ thể thể
hiện được nội dung thông tin để HS khai thac.
Những nội dung hoạt động dạy học ở đây chỉ mang tính chất gợi ý. Vì vậy, mỗi
GV sau khi nghiên cứu kỹ yêu cầu cần đạt, có thể sang tạo những phương an khac về
phương phap, kĩ thuật dạy học và cach đưa thông tin cho HS. Đặc biệt là có thể chọn
cac hoạt động khac, trong đó chú ý tới cac hoạt động liên quan đến thực tiễn địa
phương.
Kiểm tra, đanh gia: chú ý đanh gia qua trình tức là đanh gia trong suốt qua trình
HS thực hiện từng hoạt động học tập thông qua quan sat và qua kết quả thực hiện từng
hoạt động và GV có thông tin ngược kịp thời để điều chỉnh sửa chữa bài học. Đanh gia
tổng kết khi thực hiện từng chủ đề nội dung được xem là khâu đanh gia cuối chủ đề.
Đanh gia tổng kết kết hợp cả câu hỏi tự luận và trắc nghiệm, trong đó câu hỏi tự luận
là chủ yếu.
Với chủ đề/bài học này HS được học sau khi học cấu tạo nguyên tử và liên kết
hóa học. Cac kiến thức đã học có liên quan đến chủ đề là công thức phân tử và liên kết
hóa học.
Nội dung của bài học này chủ yếu là tính enthalpy của một phản ứng hoa học
(enthalpy của một phản ứng hoá học (kí hiệu ∆rH) chính là nhiệt kèm theo phản ứng
đó trong điều kiện nhiệt độ và áp suất xác định, không đổi. Nếu phản ứng tỏa nhiệt thì
∆rH < 0; thu nhiệt ∆rH > 0) chỉ ở mức độ áp dụng công thức từ bảng số liệu cho sẵn.
Như vậy HS chỉ cần nhớ công thức tính là vận dụng tính được ∆rH. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu sự biến thiên enthalpy trong cac phản ứng hóa học là: Cac phản ứng hoa
học xảy ra, ngoài sản phẩm là cac chất hoa học, còn có một đại lượng vô cùng quan
29
trọng đi kèm theo, đó là nhiệt. Nhiệt có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thực tế, do
vậy hiểu biết về cach tính lượng nhiệt tỏa ra hay thu vào trong phản ứng hoa học có ý
nghĩa quan trọng trong việc học và ứng dụng môn hoa học trong thực tế. Vì vậy khi
thiết kế cac hoạt động học GV cần lưu ý liên hệ với thực tiễn.
2. Thiết kế kế hoạch bài học
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung của bài học
Góp phần phat triển cho HS năng lực hợp tac, năng lực tự học, năng
lực giải quyết vấn đề và sang tạo thông qua việc tổ chức dạy học hợp tac theo
nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, phương phap trực quan và sử dụng bài tập hoá
học có nội dung gắn với thực tiễn.
2. Mục tiêu cụ thể: Phat triển năng lực hóa học cho học sinh, bao gồm cac
thành phần của năng lực
a) Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được cac yêu cầu cần đạt sau:
1.(i)Trình bày được khai niệm phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt; điều kiện chuẩn
(ap suất 1 bar và thường chọn nhiệt độ 25oC hay 298 K); (ii) enthalpy tạo thành
chuẩn (nhiệt tạo thành) o
f 298H , và (iii)biến thiên enthalpy (nhiệt phản ứng) của
phản ứng o
r 298H .
2. Nêu được ý nghĩa của dấu và giá trị o
r 298H .
3. Tính được o
r 298H của một phản ứng dựa vào bảng số liệu năng lượng liên
kết, nhiệt tạo thành cho sẵn, vận dụng công thức:
)(E)(EH0
298 spcđ bbr
)(H)(HH 0
298
0
298
0
298 cđsp ffr
Eb(cđ), Eb(sp) là tổng năng lượng liên kết trong phân tử chất đầu và sản phẩm
phản ứng.
b) Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua cac hoạt
động thảo luận, quan sat thực tiễn, tìm tòi thông tin… để tìm hiểu về việc sử dụng
các nguồn năng lượng khac nhau; Nguồn năng lượng được sinh ra từ cac phản ứng
hoa học nào? So sanh nhiệt cac phản ứng khac nhau để giải thích được mức độ
thuận lợi của cac phản ứng hoa học khac nhau trong thực tiễn.
c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Thông qua cac kiến thức, kĩ năng hoa
học đã học để vận dụng giải thích một số hiện tượng thực tiễn liên quan đến nội
dung bài học và một số hiện tượng thực tiễn có liên quan năng lượng của phản ứng
hoa học và vai trò của năng lượng đối với cuộc sống.
30
II. Phương pháp dạy học chủ yếu
PPDH hợp tac nhóm kết hợp với phương phap đàm thoại tìm tòi/ gợi mở;
dạy học giải quyết vấn đề và sử dụng bài tập hóa học.
Chủ đề này dự kiến 3 tiết, 2 tiết tổ chức hình thành kiến thức mới và 1 tiết
luyện tập (Tiết luyện tập không trình bày ở đây)
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giao viên: Sưu tầm hình ảnh có nội dung liên quan đến bài học, thiết kế phiếu học
tập (phụ lục)
Học sinh: Sưu tầm cac hình ảnh liên quan đến năng lượng của phản ứng được ứng
dụng trong Sinh học, Hóa học và trong cuộc sống.
IV. Các hoạt động học
- Hoạt động 1. Hoạt động khởi động (đặt vấn đề vào bài) (Thời gian: 5 phút).
- Muc đích: giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân
về việc sử dụng cac nguồn năng lượng trong cuộc sống để kích thích sự tò mò, mong
muốn tìm hiểu bài học mới;
- Tổ chức hoạt động học: GV có thể sử dụng hình ảnh dưới đây hoặc tổ chức hoạt động
sinh động khac nhau để giải quyết vấn đề được đặt ra :
Em có biết: Trai đất sẽ trở nên lạnh lẽo băng gia nếu không được
Mặt Trời sưởi ấm?
Nguồn năng lượng sưởi ấm Trái đất
đến từ một phản ứng xảy ra trên Mặt Trời
-
- Vậy:
- - Trai đất của chúng ta được sưởi ấm lên nhờ nguồn năng lượng nào?
- Hãy nêu một vài ví dụ về việc con người sử dụng cac nguồn năng lượng khac
nhau để phục vụ cuộc sống?
- Nguồn năng lượng (từ ví dụ đã nêu) được sinh ra từ cac phản ứng hoa học nào?
31
I. Enthalpy tạo thành chuẩn và enthalpy chuẩn của phản ứng hoá học
Hoạt động 2. Tìm hiểu vai trò quan trọng của việc học tập và nghiên cứu về nhiệt
hoá học. ( Thời gian:10 phút)
Muc đích: Hoạt động này nhằm giúp cho HS nhận thấy được vai trò quan trọng của
việc học tập và nghiên cứu về nhiệt hoa học và mục tiêu a1(i) là:
- Trình bày được khai niệm phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt; điều kiện chuẩn của phản
ứng hóa học; Thông qua hoạt động nhóm góp phần phat triển năng lực hợp tac; Quan sat
phat hiện tìm tòi kham pha trong tự nhiên một số phản ứng xảy ra có kèm theo sự tỏa nhiệt,
thu nhiệt.
Tổ chức hoạt động học:
Để chuẩn bị cho việc tìm hiểu khai niệm về enthalpy tạo thành chuẩn và enthalpy chuẩn của
phản ứng hoa học, HS cần phải hiểu vai trò quan trọng của việc học tập và nghiên cứu về nhiệt
hoa học, vì vậy GV có thể sử dụng một số ví dụ HS đã nêu trong hoạt động 1, thảo luận và thấy
các phản ứng hoa học xảy ra, ngoài sản phẩm là cac chất hoa học, còn có một đại lượng vô
cùng quan trọng đi kèm theo, đó là nhiệt. Nhiệt có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thực
tế, do vậy hiểu biết về cach tính lượng nhiệt tỏa ra hay thu vào trong phản ứng hoa học có ý
nghĩa quan trọng trong việc học và ứng dụng môn hoa học trong thực tế.
GV. Sử dụng phương phap đàm thoại gợi mở bằng hệ thống câu hỏi sau:
Câu 1. Khi đốt chay than (carbon), ngoài sản phẩm khí CO2 còn thu được
- A. khí carbon monoxide (CO)
B. nhiệt.
C. cả CO và nhiệt.
Câu 2. a) Cho ví dụ minh họa về phản ứng có kèm theo sự tỏa nhiệt, sự thu nhiệt. Từ đó nêu
khai niệm phản ứng tỏa nhiệt và thu nhiệt là gì?
b) Có thể tính được lượng nhiệt tỏa ra/thu vào của một phản ứng hoa học được không?
c) Nêu ý nghĩa của việc tính nhiệt tỏa ra/ thu vào của một phản ứng hóa học?
Yêu cầu sản phẩm của HS:
Câu 1: Đap an C
Câu 2.a) Ví dụ: Phản ứng tôi vôi (CaO tac dụng với nước) có kèm theo sự tỏa nhiệt.
Phản ứng nung vôi là phản ứng có kèm theo sự thu nhiệt.
(HS có thể lấy cac ví dụ khac)
Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng hóa học có kèm theo sự giải phóng năng lượng dưới
dạng nhiệt.
Phản ứng thu nhiệt là phản ứng hóa học có kèm theo sự thu nhận năng lượng dưới dạng
nhiệt
b) Có thể tính được lượng nhiệt tỏa ra/thu vào của một phản ứng hoa học.
c) Ý nghĩa của việc tính nhiệt tỏa ra/ thu vào để biết chiều của phản ứng hóa học và có
sự tac động theo chiều mà chúng ta cần.
32
Hình thức đánh giá:
Đanh gia sản phẩm của HS thông qua câu trả lời của HS so với đap an ở trên.
Mức 1. Trả lời đầy đủ như đap an ở trên
Mức 2. Trả lời chưa đầy đủ
Ví dụ: Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng hóa học có kèm theo sự giải phóng nhiệt
Phản ứng thu nhiệt là phản ứng có kèm theo sự thu nhiệt
Mức 3. Chưa trả lời được 1hoặc 2 ý a hoặc b hoặc c trong câu 2.
Hoạt động 3. Tìm hiểu khái niệm enthalpy tạo thành chuẩn (Thời gian: 15 phút)
Mục đích: Hoạt động này nhằm đạt được mục tiêu a1(ii) của bài học. Góp phần phat
triển năng lực hợp tac thông qua hoạt động thảo luận theo nhóm để giải quyết nhiệm vụ trong
phiếu học tập số 1.
Tổ chức hoạt động:
GV có thể tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm hoặc sử dụng PPDH tích cực khac
như PP đàm thoại tìm tòi gợi mở hoặc sử dụng kĩ thuật “Mảnh ghép”… phù hợp với đối
tượng HS.
Tổ chức cho HS thảo luận nhóm, sử dụng phiếu học tập số 01
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc thông tin trong Mục 1: Enthalpy tạo thành chuẩn, thảo luận nhóm và trả lời cac
câu hỏi sau:
1. Enthalpy tạo thành chuẩn là gì? Thế nào gọi là điều kiện chuẩn?
2. Kí hiệu và giải thích kí hiệu enthalpy tạo thành chuẩn
3. Từ thông tin ở bảng 1 hãy cho biết:
∆fHo298 của O2 bằng bao nhiêu kJ/mol
∆fHo298 của O nguyên tử bằng bao nhiêu kJ/mol?
Vì sao với cùng nguyên tố oxi nhưng 2 gia trị này lại khac nhau?
4. Giải thích ý nghĩa của số liệu sau: ∆fHo298 (H2O (g) ) = − 241,818 kJ/mol trong
phản ứng giữa H2 và O2.
Trong cùng điều kiện phản ứng về nhiệt độ và ap suất, phản ứng giữa H2 và O2
tạo ra nước ở trạng thai lỏng hay hơi tỏa ra nhiều nhiệt hơn? Có thể tính được ∆rHo298 quá
trình từ nước lỏng thành nước hơi được không?
Yêu cầu sản phẩm của HS :
1. Enthalpy tạo thành chuẩn của một chất là nhiệt kèm theo (nhiệt tỏa ra, mang dấu âm
hoặc nhiệt thu vào, mang dấu dương) phản ứng tạo thành 1 mol chất đó từ các đơn chất bền
trong điều kiện chuẩn.
Điều kiện chuẩn là: áp suất 1 bar, nhiệt độ 25 oC
2. Kí hiệu ∆fHo298 của một chất (f viết tắt của formation: tạo thành).
+ Giải thích ý nghĩa của số liệu: ∆fHo298 (CO2) = -393,509 kJ/mol chính là lượng nhiệt
tỏa ra (chú ý liên hệ với dấu của ∆fH - dấu âm) khi tạo ra 1 mol CO2 từ phản ứng đốt chay C
ở điều kiện chuẩn.
C(graphite, s) + O2(g) → CO2(g)
GV lưu ý cho HS: Carbon dạng graphite, oxygen dạng phân tử chính là cac dạng đơn
chất bền của carbon và oxygen.
3.Từ thông tin ở bảng 1 biết
33
II. Tính Enthalpy chuẩn của một phản ứng hóa học
Hoạt động 5. Tìm hiểu cách tính enthalpy chuẩn của một phản ứng hoá
học ( Thời gian: 15 phút)
Mục tiêu: Hoạt động này nhằm giúp HS đạt được mục tiêu a3 của chủ đề.
Tổ chức hoạt động học: Vận dụng cac phương phap tính ∆rHo.
GV giới thiệu công thức tính:
Giả sử có phản ứng tổng quat: aA + bB → mM + nN
Enthalpy chuẩn của một phản ứng hoa học ∆rHo298 có thể tính được dễ dàng nếu biết
cac gia trị ∆fHo298 hoặc ∆cH
o298 của tất cả cac chất (tham gia và sản phẩm) theo cac công
thức sau:
Tính theo ∆fHo298
∆rHo298 = m.∆fH
o298 (M) + n.∆fH
o298 (N) - a.∆fH
o298 (A) - b.∆fH
o298 (B)
Ví dụ : Cho biết ∆fHo298 (Al2O3) = -1675,7 kJ/mol; ∆fH
o298 (Fe2O3) = -824,2 kJ/mol. Hãy
tính ∆rHo298 phản ứng nhiệt nhôm và từ đó lí giải vì sao (a) trong thực tế phản ứng này tự duy
trì sau khi được khơi mào (đốt nóng ban đầu). (b) Phản ứng này có thể dùng để hàn sắt, thép
(tìm hiểu tài liệu khi cần).
2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe ∆rHo298
∆rHo298 = 1.∆fH
o298 (Al2O3) + 2.∆fH
o298 (Fe) - 2.∆fH
o298 (Al) - 1.∆fH
o298 (Fe2O3)
= 1.( -1675,7) + 2.0 - 2.(0) - 1.( -824,2) = -851,5 kJ
a) Để phản ứng xảy ra, cần nhiệt ban đầu để khơi mào một lượng bột Al và Fe2O3, sau
khi phản ứng xảy ra sẽ tỏa nhiệt, nhiệt tỏa sẽ sẽ sử dụng để khơi mào lượng Al, Fe2O3 tiếp
theo… và phản ứng cứ như vậy tiếp diễn.
b) Phản ứng nhiệt nhôm tỏa rất nhiều nhiệt nên có thể làm nóng chảy sắt, thép. Phản ứng
lại sinh ra sắt dạng nóng chảy nên lượng sắt này dùng để hàn gắn sắt thép. Thêm vào đó,
Al2O3 sinh ra lại nổi lên trên bảo vệ bề mặt trong lúc hàn, hạn chế sự oxi hóa sắt thép.
GV: tổ chức cho học sinh làm việc nhóm theo phiếu học tập số 03
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Hãy tính ∆rHo298 của phản ứng hóa học sau:
1. Phản ứng tạo thành 1 mol H2O và 1 mol H2O2 (thành phần chính nước oxy già) từ H2
và O2.
2. Hãy tính ∆rHo298 của cac qua trình sau:
(a1) O2 → 2O (b1) 3O2 → 2O3 (c) O2 → O2
(a2) 2O → O2 (b2) 2O3 → 3O2
Liên hệ giữa ∆rHo298 thu được với khả năng tồn tại của O, O3, O2 và đề xuất cach giải thích.
Yêu cầu sản phẩm của HS:
1. Tính ∆rHo298 của phản ứng tạo ra 1 mol H2O:
Viết PTHH 2H2 + O2 → 2H2O
∆rHo298 = 2.∆fH
o298 (H2O) - 2.∆fH
o298 (H2) - 1.∆fH
o298 (O2)
34
= 2. (- 285,830) - 2.(0) - (0) = - 571,660 kJ
Phản ứng trên tính cho 2 mol H2O, vậy năng lượng cho sự hình thành 1 mol H2O là:
(-) 576,660/2 = - 285,83 kJ
Tính ∆rHo298 của phản ứng tạo ra 1 mol H2O2.
Viết PTHH: H2+ O2 → H2O2
∆rHo298 = ∆fH
o298 (H2O2) - ∆fH
o298 (H2) - ∆fH
o298 (O2)
= -187, 78 - 0 - 0 = - 187,78 kJ
2. Hãy tính ∆rHo298 của cac qua trình :
∆rHo298 (a1) = 2.∆fH
o298 (O) - 1.∆fH
o298 (O2) = 2.(249,17) - 1.(0,0) = 498,34 kJ.
∆rHo298 (a2) = 1.∆fH
o298 (O2) - 2.∆fH
o298 (O) = 1.(0,0) - 2.(249,17) = - 498,34 kJ.
∆rHo298 (b1) = 2.∆fH
o298 (O3) - 3.∆fH
o298 (O2) = 2.(142,7) - 3.(0,0) = 285,4 kJ.
∆rHo298 (b2) = 3.∆fH
o298 (O2) - 2.∆fH
o298 (O3) = 3.(0,0) - 2.(142,7) = - 285,4 kJ.
∆rHo298 (c) = 1.∆fH
o298 (O2) - 1.∆fH
o298 (O2) = 1.(0,0) - 1.(0,0) = 0,0 kJ.
* Liên hệ giữa ∆rHo298 thu được với khả năng tồn tại của O, O3, O2 và đề xuất cach giải thích.
- Phản ứng (a1) O2 → 2O và (b1) 3O2 → 2O3 là phản ứng thu nhiệt do tốn năng lượng
(498,34 kJ) để pha vỡ liên kết O=O nên khó tồn tại.
- Phản ứng (a2) 2O → O2 ; (b2) 2O3 → 3O2 là phản ứng tỏa nhiệt do 2 nguyên tử O khi
hình thành liên kết tạo thành phân tử O2 tỏa ra lượng nhiệt (- 498,34 kJ ) dễ dàng tồn tại.
- Phản ứng (c) O2 → O2 không có sự biến đổi (hóa học, vật lí) nào nên ∆fHo298 (O2) = 0,0
kJ/mol
Hình thức đánh giá:
a) Đánh giá sản phẩm của HS thông qua bảng kết quả thảo luận và trình bày của HS.
Mức 1. Trả lời đầy đủ như đap an ở trên
Mức 2. Trả lời được cac câu hỏi 1; Câu 2 tính toan được ∆rHo298 của cac qua trình nhưng
chưa giải thích được ý sau:
Liên hệ giữa ∆rHo298 thu được với khả năng tồn tại của O, O3, O2 và đề xuất cach giải thích
Mức 3. Trả lời được cac câu hỏi 1;
Câu 2 tính toan chưa đủ hết cả 5 qua trình (có thể chỉ tính được 1 hoặc 2 qua trình) và
chưa trả lời được ý: Liên hệ giữa ∆rHo298 thu được với khả năng tồn tại của O, O3, O2 và đề xuất
cach giải thích.
b) Đánh giá năng lực hợp tác thông qua phiếu đanh gia năng lực hợp tac (phụ lục)
Hoạt động 6. Tính rHo298 dựa theo năng lượng liên kết từ bảng số liệu cho sẵn của
một số phản ứng hóa học đơn giản ( Thời gian: 15 phút)
Mục tiêu: Hoạt động này nhằm giúp HS vận dụng được công thức để tính enthalpy
chuẩn của phản ứng một phản ứng hoa học nếu biết cac gia trị năng lượng liên kết.
Tổ chức hoạt động học:
Hoạt động 6.1. Tìm hiểu cách tính rHo298 dựa theo năng lượng liên kết
GV giới thiệu cach tính được ∆rHo298 của một phản ứng nếu biết tất cả cac gia trị năng
lượng liên kết theo công thức:
∆rHo298 = a.Eb(A) + b.Eb(B) - m.Eb(M) - n.Eb(N)
35
Trong đó, chẳng hạn Eb(A) là tổng năng lượng tất cả cac liên kết trong 1 phân tử A.
Lưu ý: Khac với việc tính ∆rHo298 từ ∆fH
o298: “chất cuối trừ chất đầu”; việc tính theo
năng lượng liên kết lại lấy “chất đầu trừ chất cuối”.
GV đưa ra bài tập sau, yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi
a) Tính ∆rHo298 của qua trình hình thành 1 mol HX (X là F, Cl, Br, I) từ H2 và X2.
b) So sanh mức độ phản ứng, từ đó rút ra điều gì về khả năng hoạt động giữa cac phân tử
X2.
GV hướng dẫn học sinh dựa vào bảng 2 đã cho trong tài liệu, vận dụng công thức dưới đây
để tính, lưu ý học sinh:
Để tính được ∆rHo298 theo năng lượng liên kết cần phải:
- Cân bằng được phương trình hoa học.
- Viết được công thức cấu tạo để tính được số liên kết cho mỗi phân tử.
- Có bảng số liệu về năng lượng liên kết.
Yêu cầu sản phẩm của HS :
a) Tính ∆rHo298 của qua trình hình thành 1 mol HX từ:
(i) Phản ứng của H2 với F2 H2 + F2 → 2HF
∆rHo298 = 1.Eb( H-H) +1.Eb(F-F) - 2.Eb(H-F) = 436 + 155 - 2. 567= - 543 kJ/mol
Năng lượng cho sự hình thành 1 mol HF là: - 543 /2 = --271,5 kJ
(ii) Phản ứng của H2 với Cl2 : H2 + Cl2 → 2HCl
∆rHo298 = 1.Eb( H-H) +1.Eb(Cl-Cl) - 2.Eb(H- Cl) = 436 + 242 - 2. 431= - 184
kJ/mol
Năng lượng cho sự hình thành 1 mol HCl là: - 184 /2 = - 92 kJ
(iii) Phản ứng của H2 với Br2 : H2 + Br2 → 2HBr
∆rHo298 = 1.Eb( H-H) +1.Eb(Br-Br) - 2.Eb(H- Br) = 436 + 193 - 2. 366 = - 103
kJ/mol
Năng lượng cho sự hình thành 1 mol HBr là: - 103 /2 = - 51,5 kJ
(iv) Phản ứng của H2 với I2 : H2 + I2 → 2HI
∆rHo298 = 1.Eb( H-H) +1.Eb(I-I) - 2.Eb(H-I) = 436 + 151 - 2. 299 = - 11 kJ
Năng lượng cho sự hình thành 1 mol HI là: - 11 /2 = - 5,5 kJ
b) So sanh mức độ phản ứng nhận thấy phản ứng giữa H2 với F2 phản ứng tỏa ra lượng
nhiệt lớn nhất rồi tiếp đến Cl2; Br2 và cuối cùng là I2, từ đó rút ra kết luận là khả năng hoạt
động hóa học giữa cac phân tử X2 giảm dần từ Fluorine đến iodine.
Hình thức đánh giá:
a) Đánh giá sản phẩm của HS qua thảo luận cặp đôi
Mức 1. Trả lời đầy đủ như đap an trên.
Mức 2. Tính được câu a nhưng chưa trả lời được câu b
Mức 3. Tính được câu a nhưng chưa tính được đầy đủ cả 4 trường hợp và chưa trả lời
được câu b.
b) Đánh giá năng lực hợp tác HS tự đanh gia lẫn nhau thông qua phiếu đanh gia năng
lực hợp tac (phụ lục)
36
Hoạt động 6.2. Vận dụng
GV tổ chức cho học sinh vận dụng làm bài tập sau ( làm việc ca nhân)
Sử dụng bảng 2, 3 trong tài liệu đã cung cấp số liệu để vận dụng làm bài tập dưới đây:
Tính ∆rHo298 cac phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết:
a. N2H4(g) → N2(g) + 2H2(g)
b) Từ việc tính ∆rHo298 đề xuất lí do vì sao chất sau đã từng được sử dụng làm chất
nổ? Biết rằng sản phẩm cuối cùng của phản ứng nổ là CO2, H2O, N2 và O2.
Yêu cầu sản phẩm của HS :
a) H2N-NH2 có công thức cấu tạo:
Từ đó xac định được: một phân tử có 1 liên kết đơn N-N (Eb = 163 kJ/mol); 4 liên kết
đơn N-H (Eb = 391 kJ/mol. N2 có 1 liên kết ba NN (Eb = 941 kJ/mol), H2 có 1 liên kết
đơn H-H (Eb = 436 kJ/mol). Áp dụng công thức tính ∆rHo298 K theo năng lượng liên kết:
∆rHo298 = (1EN-N + 4EN-H) - (1ENN + 2EH-H) = (163 + 4.391) - (941 + 2.436)
= -86 kJ/mol.
b)N2H4 là chất lỏng ở điều kiện thường (sôi ở 114oC, khối lượng riêng kha nhẹ 1,021
g/cm3), phản ứng phân hủy tỏa nhiều nhiệt lại tạo một lượng khí rất lớn nên được sử
dụng trong động cơ tên lửa.
Hình thức đánh giá:
Đánh giá sản phẩm của cá nhân thông qua thu phiếu trả lời hoặc gọi lên bảng
Mức 1. Trả lời được đầy đủ như đáp án ở trên
Mức 2. Tính ∆rHo298 cac phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết:
N2H4(g) → N2(g) + 2H2(g)
Chưa trả lời được câu b
Mức 3. Viết được CTCT của H2N-NH2 nhưng xac định số liên kết chưa đúng nên chưa
tính được ∆rHo298 và chưa trả lời được câu b.
Hoạt động 6.3. GV đặt câu hỏi để phát triển tư duy sáng tạo của HS, liên hệ kiến thức
môn Vật lí:
1. Vì cao cần tạo lượng lớn khí với nhiên liệu tên lửa?
2. Khi xảy ra phản ứng nổ, có cần sự có mặt của oxi không khí hay không?
Đáp án:
1.Luồng khí phụt mạnh ra phía sau mới tạo được lực đẩy cho tên lửa tiến lên.
2. Khi xảy ra phản ứng nổ không cần sự có mặt của oxi vì chất nổ có thể được sử dụng
37
ngay cả dưới nước, trong cac điều kiện không có oxi.
Phản ứng nổ của nitroglycerin (nitroglycerol):
C3H5N3O9 → 3CO2 + 5/2 H2O + 3/2 N2 + 1/2 O2
GV có thể kể câu chuyện liên quan đến nhà bac học Alfred Nobel, cac giải thưởng Nobel,…
Ngày nay không sử dụng chất này nữa vì rất dễ nổ ngay cả khi va chạm nhẹ nên rất nguy
hiểm).
Hoạt động 7. Củng cố - Luyện tập và giao nhiệm vụ (thời gian 10 phút)
Củng cố
GV có thể tổng kết bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc cho HS tự xây dựng sơ đồ tư duy của
chủ đề đã học. Hoặc GV có thể cho HS thảo luận câu hỏi:
a) Vì sao nói rằng “việc nghiên cứu về nhiệt (một loại năng lượng) trong phản ứng hoa
học có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu và thực tiễn”?
b) Có những cach nào tính ∆rHo? Nêu công thức tính.
Đap an câu trả lời:
a) Việc nghiên cứu về nhiệt (một loại năng lượng) trong phản ứng hoa học có ý nghĩa
quan trọng trong nghiên cứu: Để biết mức độ cac phản ứng hoa học. Trong thực tiễn:
Tính toan lượng nhiên liệu cần cho cac qua trình, chọn nhiên liệu phù hợp.
b) Cac cach tính ∆rHo
c) Tính o
r 298H của một phản ứng dựa vào bảng số liệu năng lượng liên kết, nhiệt tạo
thành cho sẵn, vận dụng công thức:
d)
)(E)(EH0
298 spcđ bbr
)(H)(HH 0
298
0
298
0
298 cđsp ffr
Luyện tập
Bài 1. Ở điều kiện chuẩn, để nhiệt phân hoàn toàn 0,1 mol CaCO3 thì cần phải đốt
cháy hoàn toàn:
e) Bao nhiêu gam ethanol?
f) Bao nhiêu gam graphite?
Giả thiết hiệu suất cac qua trình đều là 100%.
Bài 2. Xac định ∆rHo298 phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết:
CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)
Từ đó suy luận mức độ thuận lợi của phản ứng hoa học này theo khía cạnh nhiệt.
Đáp án
Bài 1. Dựa theo cac gia trị ∆rHo298 cac phản ứng
CaCO3(s) → CaO(s) + CO2(g) ∆rHo298 = 178,49 kJ/mol
C2H5OH(l) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(l) ∆fHo298 = −1370,7 kJ/mol
C(graphite, s) + O2(g) → CO2(g) ∆fHo298 = −393,509 kJ/mol
Lượng nhiệt cần để thu được 0,1 mol CaO là Q = 0,1.178,49 = 17,849 kJ.
38
Vậy:
+ lượng C2H5OH(l) cần dùng: 17,849/1370,7 = 0,013 mol hay 0,598 gam.
+ lượng C (graphite, s) cần dùng: 17,849/393,509 = 0,045 mol hay 0,54 gam.
Bài 2. Dựa vào công thức tính ∆rHo298 theo năng lượng liên kết cho phản ứng:
CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)
∆rHo298 = 4EC-H + ECl-Cl - (3EC-H + EC-Cl) - EH-Cl = EC-H + ECl-Cl - EC-Cl - EH-Cl
= 413 + 242 - 328 -431= -104 kJ/mol.
Phản ứng có ∆rHo âm nên thuận lợi về mặt nhiệt.
Thực tế chỉ cần đưa ra anh sang mặt trời hỗn hợp CH4 và Cl2 là lập tức phản ứng
xảy ra và có thể nổ.
Giao nhiệm vụ: HS chuẩn bị bài cho tiết luyện tập tiếp sau bài học này.
39
PHỤ LỤC
Phiếu đánh giá năng lực hợp tác của học sinh
Tiêu chí Mức độ 1(1 đ) Mức độ 2 (2
đ)
Mức độ 3 (3 đ)
1.Thực hiện
nhiệm vụ để đạt
mục tiêu chung
của nhóm
Chưa hiểu rõ
nhiệm vụ, chưa
tích cực thực hiện
nhiệm vụ để đạt
được mục tiêu
Hiểu được mục
tiêu của nhóm và
tích cực thực hiện
nhiệm vụ để đạt
được mục tiêu
chung của nhóm
Tích cực hỗ trợ
nhóm xac định mục
tiêu và tích cực
tham gia cac hoạt
động để đạt được
mục tiêu chung của
nhóm.
2.Thể hiện cac kĩ
năng phối hợp
với cac bạn trong
nhóm một cach
hiệu quả
Tham gia hoạt
động nhóm chưa
tích cực và chia sẻ
ý kiến không phù
hợp với cac thành
viên khác.
Tham gia hoạt
động nhóm một
cach tích cực, chia
sẻ ý kiến phù hợp
với cac thành viên
khác trong nhóm
Chủ động tạo ra sự
tương tac tích cực
trong nhóm và chia
sẻ ý kiến phù hợp
với cac thành viên
khác trong nhóm
3.Đóng góp cho
sự duy trì phat
triển của nhóm
Chưa cố gắng xac
đinh cac thay đổi
cần thiết, từ chối
làm việc để tiến
hành cac thay đổi
Có cố gắng giúp
nhóm xac định cac
thay đổi cần thiết
trong quá trình
hoạt động và cùng
làm việc để tiến
hành cac thay đổi
Tích cực, chủ động
thúc đẩy nhóm
cùng xac định cac
thay đổi cần thiết
trong qua strinhf
hoạt động và cùng
làm việc để tiến
hành thay đổi
4.Đanh gia hoạt
động hợp tac
Chưa đanh gia
được mức độ đạt
mục đích của ca
nhân và nhóm.
Chưa rút kinh
nghiệm được cho
bản thân và từng
thành viên trong
nhóm.
Đanh gia được
mức độ đạt mục
đích của ca nhân và
nhóm.
Rút kinh nghiệm
được cho bản thân
nhưng chưa đanh
gia được từng
thành viên trong
nhóm.
Đanh gia được mức
độ đạt mục đích
của ca nhân và
nhóm.
Rút kinh nghiệm
được cho bản thân
và từng thành viên
trong nhóm.
40
HOÁ HỌC HỮU CƠ CHỦ ĐỀ. HỢP CHẤT CARBONYL
Phần 1. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Tính chất hoá học
1) Phản ứng khử hợp chất carbonyl
Aldehyde và ketone đều bị khử bằng NaBH4 hoặc LiAlH4 sinh ra alcohol.
R CH O R CH2 OH[H]
R C[H]
O
R' R C R'
OH
H
Ví dụ:
CH3 CH O CH3 CH2 OH[H]
Ethanal Ethanol
CH3 C[H]
O
CH3 CH3 C CH3
OH
H
Propanone (Acetone) Propan-1-ol
Prophanone (acetone) Propan-2-ol
2) Phản ứng oxi hoá aldehyde
- Phản ứng với nước bromine:
Nước brom oxi hóa aldehyde thành carboxylic acid:
R-CH=O + Br2 + H2O → R-COOH + 2HBr
Ví dụ: CH3-CH=O + Br2 + H2O → CH3-COOH + 2HBr
Khi nhỏ nước bromine vào dung dịch ethanal thấy nước bromine mất màu.
- Phản ứng với thuốc thử Tollens
Thuốc thử Tollens được tạo thành khi cho dung dịch AgNO3 tac dụng với dung
dịch NH3 dư:
AgNO3 + 3NH3 + H2O → [Ag(NH3)2]OH + NH4NO3
Thuốc thử Tollens
Aldehyde phản ứng với thuốc thử Tollens:
R-CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH → R-COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O
Ví dụ:
CH3-CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3-COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O
41
Hình 1: Trước (bên phải) và sau (bên trai) khi phản ứng
của ethanol với thuốc thử Tollens
Thuốc thử Tollens oxi hóa aldehyde thành muối ammonium. Lớp bạc sinh ra
trên thành ống nghiệm nên phản ứng này còn gọi là phản ứng trang bạc.
- Phản ứng với Cu(OH)2/OH- (thuốc thử Fehling):
R-CHO + 2Cu(OH)2 + OH- → R-COO- + Cu2O↓ + 3H2O
Cu(OH)2 trong môi trường kiềm đóng vai trò là chất oxi hoa, oxi hoa aldehyde
thành muối carboxylate. Cu2O sinh ra có màu đỏ.
Ví dụ: CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
CH3-CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH → CH3-COONa + Cu2O↓ + 3H2O
Hình 2: Trước và sau khi phản ứng của Cu(OH)2/OH- với ethanal
Ketone không có phản ứng với thuốc thử Tollens hoặc với Cu(OH)2/OH- nên
thuốc thử Tollens và hoặc Cu(OH)2 được dùng để phân biệt aldehyde với ketone.
3) Phản ứng với hydrogen cyanide (HCN)
Aldehyde hoặc ketone có phản ứng cộng hydrogen cyanide tạo thành hợp chất
cyanohydrin:
R-CHO + HCN → R-CH(CN)-OH
R-CO-R’ + HCN → R-C(CN)(OH)-R’
Ví dụ:
CH3 CH O + HCN CH3 CH
CN
OH
Ethanal Ethanal cyanohydrin
CH3 C + HCN CH3 C
CN
Propanone (acetone) Propanone cyanohydrin
O
CH3
OH
CH3
Thuốc
thử Tollens
Ag sinh ra
sau phản
ứng của
ethanol với
thuốc thử
Tollens
42
4) Phản ứng tạo iodoform của hợp chất carbonyl
Chất kết tủa iodoform
(triiodomethane) được hình thành khi cho
hợp chất chứa nhóm methyl ketone
(CH3CO-) phản ứng với iodine trong môi
trường kiềm.
Kết tủa
iodoform
CH3CO-R + 2I2 + NaOH → R-COONa + NaI + CHI3↓ vàng
Ví dụ:
CH3CO-CH3 + 2I2 + NaOH → CH3-COONa + NaI + CHI3↓ vàng
CH3CO-H + 2I2 + NaOH → H-COONa + NaI + CHI3↓ vàng
Phản ứng này dùng để nhận biết cac hợp chất có chứa nhóm CH3CO-.
II. Ứng dụng
a) Formaldehyde được dùng chủ yếu để sản xuất nhựa poly(phenol-
formaldehyde) và dùng trong dược phẩm, phẩm nhuộm.
Dung dịch 37-40% formaldehyde được gọi là formalin được dùng để ngâm xac
động thực vật, thuộc da, tẩy uế, tiệt trùng.
b) Acetaldehyde (ethanal) được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ.
c) Acetone được làm dung môi do tan tốt trong nhiều dung môi hữu cơ và có
khả năng hòa tan nhiều chất.
Acetone còn được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ như để tổng hợp
bisphenol-A…
III. Điều chế hợp chất carbonyl
a) Trong công nghiệp, người ta điều chế acetaldehyde bằng phương phap oxi hóa
ethylene:
2 CH2 = CH2 + O2 txt , 2 CH3 - CH=O
b) Trong công nghiệp, acetone thu được trong qua trình oxi hóa cumen:
(CH3)2CHC6H5 OXI
sản phẩm trung gian
42SOH CH3COCH3 + C6H5-OH
Phần 2. HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC
(Thời gian dự kiến: 3 tiết)
1. Một số lưu ý khi thiết kế kế hoạch bài học
Khi dạy phần tính chất hóa học của hợp chất carbonyl, cần so sanh aldehyde với
ketone và so sanh hai loại này với cac chất có cấu tạo, tính chất tương tự để thấy
43
được điểm giống và khac giữa chúng, giúp chúng phân biệt được cac hợp chất và dễ
nhớ hơn. Cụ thể cac tính chất cần, so sanh nhấn mạnh như sau:
Dù aldehyde và ketone đều là cac chất chứa nhóm C=O, tuy nhiên aldehyde
nhóm CO này liên kết với H nên có một số tính chất khac với ketone như bị oxi hóa
bởi nước bromine, thuốc thử Tollens, Cu(OH)2/OH-. Cac phản ứng này có hiện tượng
rõ ràng, nên có thể dùng để nhận biết aldehyde.
So với alkene, aldehyde cũng có 1 nối đôi trong phân tử, tuy nhiên do liên kết
C=O trong aldehyde phân cực còn liên kết C=C trong alkene không phân cực nên
cùng là phản ứng cộng nhưng tac nhân cộng của hợp chất carbonyl khac với alkene
và cùng làm mất màu nước bromine nhưng bản chất phản ứng là không giống nhau
(của aldehyde là phản ứng oxi hóa khử còn của alkene là phản ứng cộng).
Về phương phap dạy học, GV có thể sử dụng phương phap dạy học hợp tac,
phương phap trực quan, trò chơi, đàm thoại… để HS tự hình thành kiến thức. Có thể
so sánh với alkene để suy ra phản ứng cộng của hợp chất carbonyl, suy đoan tính oxi
hóa khử của aldehyde, ketone từ phản ứng điều chế cac chất này. Sử dụng thí nghiệm
hoặc hình ảnh, video,... để kiểm chứng cac dự đoan đó.
2. Kế hoạch bài học
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung của chủ đề
Góp phần phat triển cho HS năng lực giao tiếp và hợp tac, năng lực tự chủ và tự
học, năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo thông qua việc tổ chức dạy học hợp tac
theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, phương phap trực quan và sử dụng bài tập hoá
học.
Mục tiêu cụ thể:
a) Năng lực nhận thức hoá học. Học sinh đạt được cac yêu cầu cần đạt sau:
(1) Trình bày được tính chất hoa học của aldehyde, ketone: Phản ứng khử (với
NaBH4 hoặc LiAlH4); Phản ứng oxi hoa aldehyde (với nước bromine, thuốc thử
Tollens, Cu(OH)2/OH-); Phản ứng cộng vào nhóm carbonyl (với HCN); Phản ứng
tạo iodoform.
(Phản ứng khử của hợp chất carbonyl bằng LiAlH4 hay NaBH4 chỉ viết dưới
dạng sơ đồ: R-CO-R + 2[H] R-CH(OH)-R)
(2) Giải thích được tính chất hoa học của hợp chất carbonyl và xac định được
hợp chất có chứa nhóm CH3CO-.
(3) Thực hiện được (hoặc quan sat qua video, hoặc qua mô tả) cac thí nghiệm:
phản ứng trang bạc, phản ứng với Cu(OH)2/OH-, phản ứng tạo iodoform từ acetone;
mô tả hiện tượng thí nghiệm, nhận xét và rút ra kết luận về tính chất của aldehyde,
ketone.
44
(4) Trình bày được ứng dụng của hợp chất carbonyl và phương phap điều chế
acetaldehyde bằng cach oxi hoa ethylene, điều chế acetone từ cumene.
b) Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học thông qua cac hoạt
động thảo luận, quan sat thực tiễn, tiến hành thí nghiệm, tìm tòi thông tin… để tìm
hiểu cac yêu cầu về mục tiêu nhận thức kiến thức hoa học ở trên.
c) Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: nhận thấy được mối liên hệ giữa
kiến thức với ứng dụng của hợp chất carbonyl trong dược phẩm, phẩm nhuộm, y tế,
dung môi…
2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU
Phương phap trực quan (sử dụng thí nghiệm nghiên cứu, kiểm chứng, đối
chứng).
Phương phap hợp tac theo nhóm.
Phương phap đóng vai
Kĩ thuật Think - Pair - Share
3. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
a) Dụng cụ: Ống nghiệm; đèn cồn;
b) Hoa chất: ethanal và acetone; nước bromine; dung dịch AgNO3, NH3; I2, CuSO4
và NaOH
c) Hình ảnh kết quả một số thí nghiệm trong bài.
4. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
Bài “Hợp chất carbonyl” thực hiện trong 3-4 tiết, trước tiên nội dung tìm hiểu về
tính chất hóa học và ứng dụng này GV tổ chức cho HS tìm hiểu khai niệm, tính chất
vật lí, cấu tạo và phương phap điều chế aldehyde và ketone. Ở nội dung này GV sẽ tổ
chức cho HS tìm hiểu về tính chất hoa học, ứng dụng của chúng và củng cố.
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG
Muc đích: Học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng đã học từ nội dung bài học
trước đó, trong thực tiễn, kinh nghiệm của bản thân về cấu tạo và tính chất của alkene, phản
ứng hóa học tạo ra aldehyde, ketone; từ đó dự đoan tính chất của hợp chất carbonyl; kích
thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học mới.
Thời gian: 10 phút
Tổ chức hoạt động:
GV tổ chức cho HS làm việc theo kĩ thuật Think - Pair - Share, thực hiện hoạt động
sau:
Think (Suy nghĩ cá nhân): Chia lớp thành 2 nửa, HS ở mỗi nửa thực hiện 1 trong 2
nhiệm vụ sau (suy nghĩ và viết ra giấy nhap):
(1) Nêu cac phản ứng đặc trưng với nối đôi C=C của alkene và nguyên nhân gây ra
phản ứng đó.
Chỉ ra điểm giống và khac về cấu tạo của 2 nhóm C=C và nhóm C=O, dự đoan phản
45
ứng hóa học có thể có với nhóm C=O, giải thích cơ sở đưa ra dự đoan đó.
(2) Viết cac PTHH tạo ra aldehyde, ketone từ alcohol.
Xac định sự thay đổi số oxi hóa của cac nguyên tố trong mỗi phản ứng, xac định loại
phản ứng và vai trò của aldehyde, ketone.
Dự đoan về tính oxi hóa, khử của aldehyde và ketone và chỉ ra cơ sở của cac dự đoan
đó.
Pair (Trao đổi cặp đôi): Hai HS ngồi cạnh nhau chia sẻ suy nghĩ của mình theo câu
hỏi ở hoạt động trên với nhau.
Share (chia sẻ ý kiến với cả lớp): GV mời một số cặp HS đại diện ở mỗi nửa lớp chia
sẻ câu trả lời với cả lớp.
GV tổng kết cac dự đoan thành sơ đồ (phản ứng cộng, oxi hóa, khử). Nếu HS không
dự đoan được tính oxi hóa khử, GV có thể gợi ý: nhận xét số oxi hóa của C trong nhóm
carbonyl so với cac số oxi hóa có thể có của carbon để dự đoan.
GV giới thiệu bài học: Cac hợp chất carbonyl có phản ứng cộng và có phản ứng oxi
hóa, khử như dự đoan không? Chúng có thể phản ứng với những tac nhân cộng, oxi hóa,
khử nào? Ngoài ra còn phản ứng nào khac nữa? Tính chất hóa học của aldehyde và ketone
có gì khác nhau?
Sản phẩm của HS cần đạt được:
Nêu được alkene có liên kết pi kém bền nên có cac phản ứng đặc trưng là cộng, trùng
hợp, oxi hóa.
Chỉ ra được điểm giống nhau của 2 nhóm C=C và C=O là đều có liên kết pi kém bền,
nhưng khac nhau là liên kết C=C không phân cực còn và liên kết C=O phân cực về phía
nguyên tử O.
Dự đoan C=O có phản ứng cộng, trùng hợp và oxi hóa do cũng có liên kết pi kém bền.
Viết được phản ứng oxi hóa alcohol bậc 1, 2 bằng CuO thành aldehyde và ketone, cac
phản ứng này là phản ứng oxi hóa khử, xac định aldehyde và ketone là sản phẩm oxi hóa.
Dự đoan: aldehyde và ketone vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử (bị khử thành
alcohol, bị oxi hóa C nhóm C=O lên số oxi hóa cao hơn.
Hình thức đanh gia: HS trình bày, nhận xét.
Hoạt động 2: TÌM HIỂU TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA CARBONYL
Muc đích: Hoạt động này nhằm đạt mục tiêu a (1), (2), (3). HS nêu được các phản ứng hóa
học của hợp chất carbonyl khẳng định các dự đoan ở hoạt động 1, bổ sung tính chất hóa học
khác thông qua việc tìm hiểu sách giáo khoa và tiến hành thí nghiệm, giải thích nguyên
nhân. Chỉ ra được các phản ứng hóa học phân biệt aldehyde và ketone.
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu phản ứng oxi hoa, khử và phản ứng cộng
Thời gian: 45 phút
Tổ chức dạy học:
- GV chia nhóm, nêu mục đích, nhiệm vụ, hướng dẫn HS làm việc nhóm (mỗi nhóm
khoảng 6 HS):
+ Đọc cach tiến hành thí nghiệm, ghi dự đoan hiện tượng, sản phẩm và viết PTHH
46
nếu có vào phiếu học tập (xem ở phụ lục).
+ Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn, quan sat hiện tượng, sửa vào phiếu học tập
(dùng bút màu khac khi viết dự đoan hiện tượng). Đọc sach giao khoa/tài liệu về phản ứng
cộng, oxi hóa khử, bổ sung chính xac PTHH và vai trò cac chất.
Cac nhóm hoàn thành phiếu học tập trên giấy A0/bảng phụ. GV lưu ý HS viết phiếu
học tập bằng 2 màu mực khi viết cac dự đoan trước khi làm thí nghiệm và sau khi làm thí
nghiệm, đọc sach giao khóa/tài liệu mô tả hiện tượng và dự đoan và phần bổ sung khi đọc
sach giao khoa (để có thể đanh gia năng lực thực nghiệm của HS, chỉnh lí, bổ sung khi
chữa bài). Có thể thay ethanal bằng formaldehyde.
- HS làm việc theo nhóm.
- Cac nhóm treo giấy A0/bảng phụ ghi kết quả lên bảng, GV gọi đại diện một nhóm
trình bày, các nhóm khác theo dõi và trình bày những kết quả khac của nhóm mình so với
nhóm bạn. GV nhận xét và bổ sung.
Một số điểm GV chú ý:
+ Chữa các câu mô tả hiện tượng chính xác, ngắn gọn, nhấn mạnh dấu hiệu/hiện
tượng rút ra kết luận trong mỗi thí nghiệm.
+ Khi viết PTHH cần nhấn mạnh nhóm chức thay đổi trong phản ứng, hiện tượng
đặc trưng để nhận biết phản ứng.
+ GV cần chú ý cho HS phản ứng của aldehyde với nước bromine không phải là
phản ứng cộng mà là phản ứng oxi hóa, khác với alkene, nguyên nhân là do nhóm C=O
phân cực.
+ Kết luận về các thuốc thử và hiện tượng phân biệt aldehyde và ketone.
GV ghi cac kết luận về tính chất của aldehyde, ketone theo bảng, HS cũng ghi theo
bảng vào vở.
Chất phản ứng Aldehyde Ketone
Phản ứng oxi hóa
Phản ứng khử
Phản ứng cộng
HS đọc sach giao khoa/tài liệu (về phản ứng khử và cộng), cho biết aldehyde, ketone
có phản ứng cộng, phản ứng khử với những chất nào? Viết PTHH (ghi vào bảng tổng kết
trên).
GV gọi HS lên bảng viết PTHH. Chú ý hướng dẫn HS cach viết PTHH, hướng dẫn
học sinh gọi tên sản phẩm (tên aldehyde/ketone + cyanohydrin).
Sản phẩm HS cần đạt được:
Mô tả được hiện tượng cac thí nghiệm và giải thích, kết luận về tính chất hóa học của
aldehyde và ketone.
Thí nghiệm 1: Ở ống nghiệm cho dung dịch ethanol, nước bromine mất màu, ở ống
nghiệm cho acetone không có hiện tượng gì.
PTHH: CH3-CH=O + Br2 + H2O → CH3-COOH + 2HBr
Kết luận: aldehyde bị oxi hóa bởi nước bromine, ketone thì không.
47
Thí nghiệm 2: Ở ống nghiệm cho dung dịch ethanol có một lớp bạc trắng sang bam ở
thành ống nghiệm (trong dung dịch có kết tủa đen), ở ống nghiệm cho acetone không có
hiện tượng gì.
PTHH:
CH3-CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3-COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
Kết luận: aldehyde bị oxi hóa bởi thuốc thử Tollens, ketone thì không.
Thí nghiệm 2: Ở ống nghiệm cho dung dịch ethanol, kết tủa xanh làm chuyển thành
màu đỏ, ở ống nghiệm cho acetone không có hiện tượng gì (đun lâu có kết tủa màu đen do
Cu(OH)2 phân hủy thành CuO).
PTHH:
CH3-CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH → CH3-COONa + Cu2O + 3H2O
Kết luận: aldehyde bị oxi hóa bởi Cu(OH)2/OH-, ketone thì không.
Hoàn thành bảng tổng kết tính oxi hóa, khử, phản ứng cộng cảu aldehyde, ketone.
Hình thức đanh gia: HS trưng bày phiếu học tập (khổ giấy lớn), trình bày, nhận xét,
hỏi đap.
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu phản ứng tạo iodoform của hợp chất carbonyl (để nhận
biết hợp chất chứa nhóm methyl ketone)
Thời gian: 15 phút
Tổ chức dạy học:
GV đặt vấn đề: Ngoài phản ứng cộng, oxi hóa khử còn phản ứng nào nữa?
GV làm thí nghiệm/quan sat video, hình ảnh phản ứng idoform (tiến hành thí nghiệm
nghiên cứu, đối chứng, gồm thí nghiệm của ethanal, acetone, formaldehyde với I2/dung dịch
NaOH). HS quan sat, nêu hiện tượng, kết luận có hay không có phản ứng trong mỗi trường
hợp.
GV đặt câu hỏi: So sanh sự giống và khac nhau về cấu tạo trong 3 hợp chất carbonyl,
từ đó suy đoan nguyên nhân gây ra phản ứng idoform này.
GV viết PTHH lên bảng/HS đọc sach viết vào vở, kết luận về điều kiện cấu tạo của
hợp chất carbonyl tham gia phản ứng idoform, hiện tượng và ứng dụng của phản ứng này
để nhận biết nhóm CH3-CO- trong aldehyde và ketone.
Sản phẩm HS cần đạt:
HS nêu được: ethanal, acetone đều có nhóm CH3-CO- còn formaldehyde không có.
Suy ra phản ứng idoform xảy ra với cac chất có nhóm CH3-CO- và dùng phản ứng này đề
nhận biết chúng.
Viết được PTTH của phản ứng idoform với ethanol và acetone.
Hình thức đanh gia: HS trả lời câu hỏi
Hoạt động 3. TÌM HIỂU VỀ ỨNG DỤNG VÀ ĐIỀU CHẾ CỦA CARBONYL
Hoạt động 3.1. Tìm hiểu về ứng dung của carbonyl
Muc đích: Hoạt động này nhằm đạt mục tiêu a (4). HS nêu được cac ứng dụng của
hợp chất carbonyl.
Thời gian: 10 phút
48
Tổ chức dạy học:
Với nội dung này GV có thể tìm hiểu trước sach giao khoa và tài liệu tham khảo ở
nhà hoặc cho HS tìm hiểu kiến thức thực tế kết hợp tài liệu (SGK) ở trên lớp trình bày cac
ứng dụng của hợp chất carbonyl. Giao viên nhận xét và bổ sung nếu cần, chỉ ra cac ví dụ
gần gũi của aldehyde, ketonee trong cuộc sống hành ngày. Cac sử dụng đúng và chưa
đúng.
Sản phẩm HS cần đạt được:
Nêu được cac ứng dụng gồm:
a) Formaldehyde được dùng chủ yếu để sản xuất nhựa poly(phenol-formaldehyde) và
dùng trong dược phẩm, phẩm nhuộm.
Dung dịch formaldehyde 37-40% (gọi là formalin) được dùng để ngâm xac động
thực vật, thuộc da, tẩy uế, tiệt trùng.
b) Acetaldehyde (ethanal) được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ.
c) Acetone được làm dung môi do tan tốt trong nhiều dung môi hữu cơ và có khả
năng hòa tan nhiều chất.
Acetone được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ như để tổng hợp bisphenol-A.
Hình thức đanh gia: HS trình bày.
Hoạt động 3.2. Tìm hiểu về điều chế carbonyl
Muc đích: Hoạt động này nhằm giúp HS đạt được mục tiêu a4
Tổ chức dạy học: GV nên tổ chức cho HS tìm kiếm thông tin kết hợp với phần trình
bày của GV và cho HS làm bài tập vận dụng.
Thời gian : 5 phút
Tổ chức dạy học:
GV yêu cầu HS viết PTHH phản ứng oxi hóa ethylene?
GV giới thiệu đây cũng là PP điều chế acetaldehyde ngoài ra còn một PP điều chế
nữa đó là oxi hóa cumen
a) Trong công nghiệp, người ta điều chế acetaldehyde bằng phương phap oxi hóa
ethylene:
2 CH2 = CH2 + O2 txt , 2 CH3 - CH=O
b) Trong công nghiệp, acetone thu được trong qua trình oxi hóa cumene:
(CH3)2CHC6H5 OXI
sản phẩm trung gian 42SOH CH3COCH3 +C6H5-
OH
Hoạt động 4. CỦNG CỐ - THỰC HÀNH
Muc đích: Hoạt động này nhằm đạt mục tiêu a (1), (2), (3). Hệ thống kiến thức về
tính chất hóa học của aldehyde, ketone, làm bài tập (hoàn thành sơ đồ, nhận biết, xac định
cấu tạo, bài toan) vận dụng cac tính chất đó.
Thời gian: 45 phút
Tổ chức dạy học:
Một số bài tập củng cố:
49
1. Lập sơ đồ Ven so sanh sự giống và khac nhau về cấu tạo, tính chất vật lí, tính
chất hóa học của aldehyde và ketone.
(có thể thay bằng bài tập đóng vai: Tưởng tượng mình là aldehyde hoặc ketone, viết 1
đoạn văn không qua 10 câu hoặc 1 bài vè/bài thơ/bài hat,.. giới thiệu về bản thân.)
2. Viết CTCT của cac chất hữu cơ đơn chức mạch hở có CTPT là C3H6O. Trình bày tối
thiểu 2 phương phap hóa học để phân biệt cac chất đó. Lập sơ đồ (hoặc bảng), ghĩ rõ hiện
tượng, viết PTHH.
3. Cho cac chất sau: CH3-CH2-OH, CH3CHO, CH2=CH2. Lập sơ đồ chuyển hóa giữa
cac chất sao cho số chuyển hóa là nhiều nhất.
4. Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C3H6O. Trên phổ hồng ngoại, X hấp thụ
một tín hiệu mạnh ở vùng 1670 - 1740 cm-1. X phản ứng được với thuốc thử Fehling cho
chất kết tủa màu đỏ. Xac định công thức cấu tạo của X.
5. Hỗn hợp M gồm ba chất hữu cơ A, B, C là đồng phân của nhau có CTPT là C4H8O.
A có mạch carbon thẳng và phản ứng trang bạc, B không có phản ứng trang bạc nhưng có
phản ứng idoform, C làm mất màu nước bromine, hydrogen hóa rồi khử bằng LiAlH4 thì
được A. Xac định công thức cấu tạo và gọi tên A, B, C theo danh phap thay thế.
6. Oxi hóa m gam hỗn hợp HCHO và CH3CHO bằng oxi (xt) thu đươc (m+1,6) gam
hỗn hợp axit X. Nếu cho m gam hỗn hợp 2 anđehít trên phản ứng với AgNO3 dư/NH3 thu
được 25,92 gam Ag. Tính phần trăm khối lượng của mỗi anđehit. (Bình thay giúp bài mới)
Tổ chức: Bài tập 1 có thể tổ chức thành trò chơi tiếp sức: chia lớp thành 2 đội, mỗi
đội được phat 1 viên phấn có màu khac nhau, cac đội lần lượt cử thành viên lên viết vào sơ
đồ, mỗi thành viên chỉ được viết 1 ý, lần lượt từng người lên viết đến khi hết vòng mới lặp
lại lần 2. Cac đội tự giam sat để đội bạn viết sau không trùng ý với ý đội mình đã viết. Nếu
cac ý trùng nhau sẽ không được tính cho cả 2 đội. Kết quả được tính bằng số ý mà mỗi đội
ghi đúng vào sơ đồ Ven. Đội nào nhiều ý đúng hơn sẽ thắng.
Bài tập 2, 3 có thể thi theo nhóm, cach tính điểm như sau:
Đội nào hoàn thành bài theo yêu cầu (có thể đúng hoặc sai nhưng cần làm đủ cac yêu
cầu) nhanh trước thời gian quy định đầu tiên cộng 3 điểm, thứ 2 cộng 2 điểm và thứ 3 cộng 3
điểm. Chưa xong trong thời gian quy định trừ 2 điểm.
Bài 2: viết đúng 3 CTCT được 3 điểm. Mỗi phương phap đúng được 3 điểm. đúng mỗi
chất cả hiện tượng và PTHH được 1 điểm.
Bài 3: Mỗi chuyển hóa được 1 điểm, sai 1 chuyển hóa trừ 0,5 điểm.
aldeh
yde
keton
e
50
Đap an
4. Trên phổ IR của X có tín hiệu mạnh ở vùng 1670-1740 cm-1 chứng tỏ X là hợp
chất carbonyl. Chất X có phản ứng với thuốc thử Fehling chứng tỏ X không phải là ketone
mà là aldehyde. Vậy công thức cấu tạo của X là CH3CH2CH=O.
5. A = anđehit buthanal, B = buthan-2-on, C= alcohol butha-3-en-1-ol
6. %mHCHO = 14,56% và %m CH3CHO = 85,34%
Hoạt động 6: Đanh gia học sinh
GV đanh gia thông qua cac hoạt động đã được tổ chức trong qua trình dạy học với các
kết quả là qua trình thảo luận, trả lời câu hỏi vận dụng kiến thức trong bài, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
Cũng có thể tổ chức cho HS làm bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút.
53
PHIẾU HỌC TẬP
Tên TN Cách làm
Ethanal Acetone
Kết luận Hiện
tượng
PTHH - vai trò
của cac chất
Hiện
tượng
PTHH - vai trò
của cac chất
1.Phản ứng
với nước
bromine
- Lấy vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2mL dung dịch
ethanal hoặc acetone.
- Nhỏ từng giọt nước bromine vào mỗi ống nghiệm,
lắc và quan sat.
2.Phản ứng
với thuốc thử
Tollens
- Lấy vào 2 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 1mL
dung dịch AgNO3 5%, thêm từ từ từng giọt dd NH3
loãng vào từng ống nghiệm đến khi kết tủa tan hết.
- Nhỏ 1mL ethanol hoặc acetone vào mỗi ống
nghiệm trên (nhỏ vòng quanh theo thành ống
nghiệm).
- Ngâm 2 ống nghiệm trên trong cốc nước nóng.
3.Phản ứng
với thuốc thử
Cu(OH)2/OH-
- Lấy vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2 - 3 giọt dung
dịch CuSO4 loãng.
Thêm tiếp từng giọt dung dịch NaOH 10% để thu
được kết tủa, sau đó cho dư 5 - 6 giọt.
- Nhỏ 1mL dung dịch ethanal hoặc acetone vào mỗi
ống nghiệm.
- Đun nhẹ từng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
54
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình
môn Hóa học
- Dựa vào chuẩn đầu ra, đanh gia kết quả rèn luyện phẩm chất, năng lực
chung và năng lực môn học của HS.
- Dựa vào chức năng kiểm tra, đanh gia.
- Dựa vào đặc điểm nội dung môn Hóa học.
- Dựa vào đặc điểm đối tượng là HS cấp THPT.
2. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình (có bài minh họa)
2.1. Mục tiêu đánh giá kết quả giao dục là cung cấp thông tin chính xac, kịp thời, có
gia trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của học
sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh cac hoạt động dạy học, quản lí và
phat triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng
giao dục.
2.2. Căn cứ và nội dung đánh giá
Căn cứ đanh gia là cac yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong Chương trình giao dục phổ thông tổng thể và chương trình môn học. Phạm vi
đanh gia là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn Hoa học cấp
trung học phổ thông.
2.3. Cách thức đánh giá
- Về hình thức đanh gia: Kết hợp cac hình thức đanh gia như đanh gia lớp học, đanh
gia qua trình, đanh gia tổng kết. Đanh gia tổng kết ở cơ sở giao dục, cac kì đanh gia
trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và cac kì đanh gia quốc tế. Đanh gia
lớp học đảm bảo đanh gia toàn diện học sinh kết hợp với đanh gia qua trình được tiến
hành thường xuyên, liên tục và tích hợp vào trong cac hoạt động dạy và học của giao
viên và học sinh. Kết quả cac môn học tự chọn được sử dụng cho đanh gia kết quả
học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả qua trình.
- Về phương phap đanh gia và công cụ đanh gia: Kết hợp đa dạng cac phương phap
đanh gia như: tự đanh gia và đanh gia đồng đẳng; đanh gia tình huống; trắc nghiệm;
đanh gia qua dự an và hồ sơ; đanh gia thông qua phản hồi và phản anh; đanh gia
thông qua quan sát;
+ Sử dụng phương phap quan sat (sử dụng cac công cụ hỗ trợ như bảng kiểm quan
sat theo cac tiêu chí đã xac định) để quan sat học sinh trong qua trình giải quyết vấn
đề (như cach tiến hành quan sat, tiến hành thí nghiệm; trao đổi, thảo luận), cũng như
trong hoạt động xây dựng kiến thức mới hoặc thực hành, luyện tập.
+ Sử dụng cach đanh gia qua cac sản phẩm của người học (chẳng hạn sản phẩm của
cac dự an học tập). Quan tâm hợp lí đến cac nhiệm vụ đanh gia mang tính tích hợp
55
(ví dụ STEM)
+ Cần lưu ý lựa chọn cac phương phap, công cụ phù hợp để đanh gia một năng lực cụ
thể.
- Với năng lực nhận thức hoá học, có thể sử dụng cac câu hỏi (nói, viết), bài tập,...
mà đòi hỏi người học phải trình bày, so sanh, hệ thống hoa kiến thức hay phải vận
dụng kiến thức hoa học để giải thích, chứng minh, giải quyết vấn đề.
- Với năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học có thể sử dụng cac phương
phap như:
i) Phương phap quan sat: sử dụng cac công cụ hỗ trợ như bảng kiểm quan sat
theo cac tiêu chí đã xac định, quan sat qua trình thực hiện tiến trình tìm tòi, kham
pha, qua trình thực hành thí nghiệm của học sinh,...
ii) Sử dụng cac câu hỏi, bài kiểm tra nhằm đanh gia hiểu biết của người học về
kĩ năng thí nghiệm; khả năng suy luận để rút ra hệ quả, đưa ra phương an kiểm
nghiệm, xử lí cac dữ liệu đã cho để rút ra kết luận; khả năng thiết kế thí nghiệm hoặc
nghiên cứu để thực hiện một nhiệm vụ học tập được giao và có thể đề xuất cac thiết
bị, kĩ thuật thích hợp,...
iii) Sử dụng bao cao thực hành để đanh gia toàn diện qua trình thực hành (ví dụ
qua trình thực nghiệm để kiểm tra một giả thuyết) của học sinh.
- Với năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, có thể yêu cầu người học trình
bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết, trong đó học sinh phải sử dụng được ngôn ngữ
hoa học, cac bảng biểu, mô hình,... để mô tả, giải thích hiện tượng hoa học trong vấn
đề đang xem xét; sử dụng cac câu hỏi (có thể yêu cầu trả lời nói hoặc viết) đòi hỏi
người học vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề, đặc biệt cac vấn đề thực tiễn.
Những biểu hiện của năng lực hóa học được mô tả ở bảng 1 trình bày ở trên.
Với mỗi năng lực thành phần biểu hiện cụ thể được mô tả bằng cac động từ có
thể lượng hóa được và ở cac mức độ từ thấp đến cao.
Chương trình môn Hoa học sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đap ứng
yêu cầu cần đạt của người học. Một số động từ được sử dụng ở cac mức độ khac
nhau nhưng trong mỗi trường hợp thể hiện một hành động có đối tượng và yêu cầu
cụ thể. Trong bảng tổng hợp dưới đây, đối tượng, yêu cầu cụ thể của mỗi hành động
được chỉ dẫn bằng cac từ ngữ khac nhau đặt trong ngoặc đơn.
Trong qua trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra
đanh gia, giao viên có thể dùng những động từ nêu trong bảng tổng hợp hoặc thay thế
bằng cac động từ có nghĩa tương đương cho phù hợp với tình huống sư phạm và
nhiệm vụ cụ thể giao cho học sinh.
56
Bảng 2. Bảng sử dụng các động từ mô tả mức độ của các biểu hiện về năng lực
hóa học đã được mã hóa
Năng lực
thành phần Biểu hiện
1. Nhận thức hóa
học
1.1. Gọi tên, nhận biết, nhận ra, kể tên, phát biểu, nêu: cac đối tượng, sự
kiện, khái niệm hoặc quá trình hóa học.
1.2. Trình bày các sự kiện, đặc điểm, vai trò của cac đối tượng, sự kiện,
khái niệm hoặc quá trình hóa học.
1.3. Mô tả bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức,
sơ đồ, biểu đồ, bảng.
1.4. Phân loại cac đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình tự nhiên
theo các tiêu chí khác nhau.
1.5. Phân tích các khía cạnh của cac đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc
quá trình hóa học theo một logic nhất định.
1.6 So sánh, lựa chọn cac đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình
hóa học dựa theo các tiêu chí.
1.7. Giải thích được cac đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình hóa
học (cấu tạo -tính chất, nguyên nhân- kết quả, vận dụng công thức tính
toán...).
1.8. Lập được dàn ý hoặc tìm được từ khoá, sử dụng được ngôn ngữ khoa
học khi đọc cac văn bản khoa học.
1.9. Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa một vấn đề hoặc lời giải thích. Thảo luận
đưa ra những nhận định phê phan có liên quan đến chủ đề.
2.Tìm hiểu thế
giới tự nhiên
dưới góc độ hóa
học
2.1.Đề xuất vấn đề. Đặt câu hỏi cho vấn đề tìm tòi, khám phá: Nhận ra và
đặt câu hỏi liên quan đến vấn đề; Phân tích bối cảnh để đề xuất được vấn
đề nhờ kết nối tri thức và kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình
để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
2.2. Đưa ra phan đoan, xây dựng giả thuyết: phân tích vấn đề để nêu được
phan đoan; xây dựng và phat biểu giả thuyết cần tìm hiểu.
2.3. Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu;
lựa chọn được phương phap thích hợp (quan sat, thực nghiệm, điều tra, phỏng
vấn, ...); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu
2.4. Thực hiện kế hoạch: Thu thập sự kiện và chứng cứ (quan sat, ghi chép, thu
thập dữ liệu, thực nghiệm); Phân tích dữ liệu nhằm chứng minh hay bac bỏ giả
thuyết; Rút ra kết luận và và điều chỉnh khi cần thiết.
2.5. Viết, trình bày bao cao và thảo luận : Sử dụng được ngôn ngữ, hình
vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt qua trình và kết quả tìm hiểu; viết được
bao cao sau qua trình tìm hiểu; hợp tac được với đối tac bằng thai độ lắng
nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đanh gia do người khac đưa
ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu
57
Năng lực
thành phần Biểu hiện
một cach thuyết phục.
2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu.
3.Vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã
học
3.1. Phat hiện và giải thích cac tình huống trong học tập và cac hiện tượng
trong thực tiễn có liên quan đến hoa học.
3.2. Phát hiện và giải thích cac ứng dụng của hoa học với cac vấn để, cac
lĩnh vực khac nhau trong thực tiễn.
3.3. Vận dụng kiến thức hoa học và kiến thức liên môn để giải thích một
số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoa học trong cuộc sống.
3.4. Có khả năng phân tích, tổng hợp cac kiến thức hoa học để phản biện,
đanh gia ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
3.5. Vận dụng kiến thức tổng hợp để phản biện (đanh gia) ảnh hưởng của
một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phương phap, biện phap mới, thiết
kế mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề.
3.6. Ứng xử thích hợp trong cac tình huống có liên quan đến bản thân, gia
đình và cộng đồng; Ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phat triển bền
vững xã hội và bảo vệ môi trường.
2.4. Đề đánh giá minh họa
Chủ đề: Sự biến thiên enthalpy trong các phản ứng hoá học
(HOÁ HỌC 10)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT (đã trình bày ở trên)
II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ
Câu 1. Điều kiện chuẩn là điều kiện ap suất và nhiệt độ không đổi? Phat biểu này
đã đúng và đầy đủ chưa. Vì sao?
Câu 2. Một phản ứng có rHo298 dương thì phản ứng đó chắc chắn không tự xảy
ra. Hãy giải thích vì sao.
Câu 3. Cho phản ứng tổng quat: aA + bB → mM + nN
Hãy lựa chọn cac phương an tính đúng rHo298
A. ∆rHo298 = m.∆fHo
298 (M) + n.∆fHo298 (N) - a.∆fHo
298 (A) - b.∆fHo298 (B)
B. ∆rHo298 = a.∆fHo
298 (A) + b.∆fHo298 (B) - m.∆fHo
298 (M) - n.∆fHo298 (N)
C. ∆rHo298 = a.∆cHo
298 (A) + b.∆cHo298 (B)-m.∆cHo
298 (M) - n.∆cHo298 (N)
D. ∆rHo298 = m.∆cHo
298 (M) + n.∆cHo298 (N) - a.∆cHo
298 (A) - b.∆cHo298 (B)
E. ∆rHo298 = a.Eb(A) + b.Eb(B) - m.Eb(M) - n.Eb(N)
F. ∆rHo298 = m.Eb(M) + n.Eb(N) - a.Eb(A) - b.Eb(B)
Câu 4. Cho phản ứng: N2H4 → N2 + 2H2
a) Tính rHo298 theo năng lượng liên kết cho phản ứng.
58
b) Cho biết hydrazine N2H4 là chất lỏng ở điều kiện thường (sôi ở 114oC, khối
lượng riêng 1,021 g/cm3). Hãy đề xuất cac lí do vì sao hydrazine thường được sử
dụng làm nhiên liệu trong động cơ tên lửa.
Cho biết:
Eb (N-N)= 163 kJ/mol; Eb (N-H)= 391 kJ/mol; Eb (NN)= 941 kJ/mol, Eb (H-
H)= 436 kJ/mol.
Câu 5. Cho cac phản ứng:
CaCO3(s) → CaO(s) + CO2(g) ∆rHo298 = 178,49 kJ/mol
C2H5OH(l) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(l) ∆rHo298 = −1370,7 kJ/mol
C(graphite, s) + O2(g) → CO2(g) ∆rHo298 = −393,509 kJ/mol
a) Phản ứng nào có thể tự xảy ra (sau giai đoạn khơi mào ban đầu), phản ứng nào
không thể tự xảy ra?
b) Ở điều kiện chuẩn, để cung cấp đủ năng lượng nhằm nhiệt phân hoàn toàn 0,1
mol calcium carbonate CaCO3 thì cần phải đốt chay hoàn toàn:
- Bao nhiêu gam ethanol?
- Bao nhiêu gam graphite?
Giả thiết hiệu suất cac qua trình đều là 100%.
Câu 6. Cho biết phản ứng sau dễ dàng xảy ra khi đặt hỗn hợp phản ứng dưới anh
sang mặt trời:
CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)
Hãy tính ∆rHo298 của phản ứng theo năng lượng liên kết và cho biết kết quả tính
có mâu thuẫn với khả năng dễ xảy ra phản ứng như đã nói trên hay không?
Cho biết:
Eb (C-H)= 413 kJ/mol; Eb (Cl-Cl)= 242 kJ/mol; Eb (C-Cl)= 328 kJ/mol, Eb (H-
Cl)= 431 kJ/mol.
2.5. Phân tích đề đánh giá minh họa
(Theo từng mức độ biểu hiện của năng lực hoá học- Bảng 2 )
Phát triển thành tố
của năng lực
Trả lời
[1.1] Nhận ra điều kiện
chuẩn của phản ứng hóa
học
Câu 1. Đúng nhưng chưa đủ. Phải là điều kiện ap suất 1 bar và
nhiệt độ 25oC (hay 298 K).
[1.5] Phân tích được ý
nghia về mối quan hệ
giữa biến thiên enthalpy
(nhiệt phản ứng) rHo298
và vận dụng công thức
tính để xét phản ứng có
Câu 2. Phản ứng có rHo
298 dương thì không tự xảy ra do cần
phải được cung cấp nhiệt từ bên ngoài. Vì vậy, nếu chỉ có hỗn
hợp phản ứng mà không có nguồn nhiệt khac thì phản ứng
không tự xảy ra.
Câu 3. Cac phương an đúng là A, C và E.
59
tự xảy ra hay không.
[3.1] Phat hiện được
tình huống trong học
tập: từ CTCT của H2N-
NH2 xac định số liên kết
của nguyên tử cac nguyên
tố hóa học và vận dụng
công thức tính nhiệt
phản ứng rHo298
[3.3] Vận dụng được
một số tính chất vật lí
của N2H4 và dựa vào
∆rHo298 để giải thích
được ứng dụng vì sao
hydrazine thường được
sử dụng làm nhiên liệu
trong động cơ tên lửa.
Câu 4.
a) H2N-NH2 có công thức cấu tạo:
Từ đó xac định được: một phân tử có 1 liên kết đơn N-N (Eb = 163
kJ/mol); 4 liên kết đơn N-H (Eb = 391 kJ/mol. N2 có 1 liên kết ba
NN (Eb = 941 kJ/mol), H2 có 1 liên kết đơn H-H (Eb = 436
kJ/mol). Áp dụng công thức tính ∆rHo298 K theo năng lượng liên kết:
∆rHo298 = (1EN-N + 4EN-H) - (1ENN + 2EH-H)
= (163 + 4.391) - (941 + 2.436) = -86 kJ/mol.
b)
- N2H4 là chất lỏng ở điều kiện thường nên dễ bảo quản (nếu
là chất khí cần nén ở ap suất cao gây nguy hiểm).
- Khối lượng riêng nhỏ nên nhẹ, phù hợp với nhiên liệu động
cơ tên lửa (nếu nặng sẽ gây tốn năng lượng).
- ∆rHo298 = -86 kJ/mol nên phản ứng có thể tự xảy ra mà không cần
nguồn nhiệt ngoài.
- Giả sử 1 mol N2H4 lỏng phản ứng (có thể tích kha nhỏ) sẽ sinh ra
3 mol khí có thể tích lớn hơn rất nhiều nên sẽ tạo được luồng khí
đẩy tên lửa đi.
[3.4] Vận dụng kiến
thức tính nhiệt của phản
ứng để giải thích được
một số hiện tượng trong
thực tế cuộc sống: phản
ứng nào có thể tự xảy
ra, phản ứng nào không
thể tự xảy ra và so sánh
được nhiệt của 1 số
phản ứng hóa học
Câu 5.
a) Phản ứng nung vôi không tự xảy ra do ∆rHo298 > 0 nên cần
nguồn nhiệt ngoài. Hai phản ứng còn lại có thể tự xảy ra sau giai
đoạn khơi mào do ∆rHo298 < 0.
b) Lượng nhiệt cần để thu được 0,1 mol CaO là Q = 0,1.178,49 =
17,849 kJ.
Vậy:
- Lượng C2H5OH(l) cần dùng: 17,849/1370,7 = 0,013 mol hay
0,598 gam.
- Lượng C(graphite, s) cần dùng: 17,849/393,509 = 0,045 mol hay
0,54 gam.
[3.4] Vận dụng công
thức tính tính ∆rHo298 K
theo năng lượng liên kết
để giải thích được phản
ứng CH4(g) + Cl2(g) →
CH3Cl(g) + HCl(g)
Câu 6. Dựa vào công thức tính ∆rHo298 theo năng lượng liên
kết cho phản ứng:
CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)
∆rHo298 = 4EC-H + ECl-Cl - (3EC-H + EC-Cl) - EH-Cl = EC-H + ECl-Cl
- EC-Cl - EH-Cl
= 413 + 242 - 328 -431= -104 kJ/mol.
60
xảy ra dễ dàng khi đặt
hỗn hợp phản ứng dưới
anh sang mặt trời
Phản ứng có ∆rHo âm nên thuận lợi về mặt nhiệt nên có thể tự
xảy ra. Do vậy kết quả tính không mâu thuẫn mà hoàn toàn
phù hợp với thực tế phản ứng xảy ra dễ dàng như phần câu
hỏi đưa ra.
CHỦ ĐỀ: NITƠ (nitrogen) -LƯU HUỲNH (sulfur) (HÓA HỌC 11)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT (Theo CT môn học)
II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ (10 CÂU)
Câu 1. Hãy cho biết ứng dụng của đơn chất nitơ trong cac hoạt động nghiên cứu
khoa học.
Câu 2. Hãy cho biết tại sao đơn chất nitơ có hoạt động hóa học kém?
Câu 3. Hoàn thành phương trình hóa học tổng hợp ammonia theo chu trình
Haber.
Câu 4. Tại sao tổng hợp ammonia theo chu trình Haber cần phải tăng ap suất của
hỗn hợp khí?
Câu 5. Hãy so sanh hàm lượng đạm có trong ammonium nitrate và urea
(NH2)2CO?
Câu 6. Điền tên gọi cac hóa chất thích hợp vào cac ô trống trong đoạn thông tin sau
nhằm giải thích qua trình làm giàu đạm trong đất sau trời mưa giông:
Do sự phóng điện xảy ra giữa các đám mây tích điện trái dấu năm cạnh nhau
(sấm) và giữa đám mây tích điện dương với vung đất cao tích điện âm khi gió mạnh
(không khí chuyển động mạnh cọ xát mặt đất) đã gây ra hiện tượng set. Trong điều
kiện đó, khí …(1)… và oxygen trong không khí tác dụng với nhau tạo khí…(2)…
không màu nhanh chóng hóa nâu trong không khí để chuyển hóa thành …(3)… . Khí
này tác dụng với nước tạo .... (4)… acid cung khí …(2).... Nước mưa mang acid rơi
xuống đất, hoa tan các chất có trong đất như đá vôi, magnesite, dolomite … tạo muối
nitrate, là nguồn cung cấp đạm cho đất. Ngoài ra lượng acid trong mưa liên kết với
các phân tử khí ... (5)... (sinh ra do sự phân hủy nước tiểu, phân động vật … dưới tác
dụng của vi khuẩn) tạo muối ...(6)..., là nguồn phân đạm mà cây xanh có thể đồng
hóa được.
Câu 7. Phân đạm ammonium nitrate là nguồn cung cấp nitơ quan trọng cho cây
trồng. Tuy nhiên, ion ammonium từ ammonium nitrate có thể bị biến đổi trong môi
trường đất do qua trình:
NH4+(aq) NH3(g) + ? (aq)
Do đó, người ta cho rằng ammonium nitrate là loại phân sinh lí chua. Tại sao?
Câu 8. Trong công nghiệp sản xuất sulfuric acid, người ta dùng chất nào sau đây
tac dụng với nước:
61
A. Sulfur trioxide B. Sulfur dioxide C. Lưu huỳnh D. Barium
sulfate
Câu 9. Hòa tan iron(II) sulfide trong dung dịch hydrochloric acid thu được khí (X).
Đốt chay hoàn toàn khí (X) trong oxygen thu được khí (Y) có mùi hắc.
Khí (X) và (Y) lần lượt là:
A. Sulfur dioxide, sulfur trạng thai hơi.
B. Hydrogen sulfide, sulfur trạng thai hơi.
C. Hydrogen sulfide, sulfur dioxide.
D. Sulfur trioxide, hydrogen sulfide.
Câu 10. Dung dịch sulfuric acid nồng độ khoảng 34- 37 % theo khối lượng
thường được dùng để cho vào bình accu (một loại pin điện hóa).
Ở nhiệt độ phòng, để pha chế được 1000 mL dung dịch sulfuric acid 36% (D=
1,27 g/mL) theo khối lượng, thì cần sử dụng bao nhiêu mL dung dịch sulfutric acid
98% (D= 1,84 g/mL).
Phân tích đề đánh giá minh họa
(Theo từng mức độ biểu hiện của năng lực hoá học- Bảng 2 )
Phát triển thành tố của
năng lực
Trả lời
[1.1]
Câu 1: Nêu được ứng dụng
của đơn chất nitơ trong cac
hoạt động nghiên cứu khoa
học.
Câu 3: Nhớ các điều kiện
trạng thai, cân bằng, điều
kiện…của PTHH của phản
ứng tổng hợp NH3
[1.4]
Câu 8: Dựa vào tính chất hóa
học của SO2 lựa chọn được
phương an đúng
Câu 1:
- Nitrogen khí: tạo môi trường trơ cho cac phản ứng;
- Nitrogen lỏng: tạo môi trường nhiệt độ thấp cho cac
phản ứng, cho vận hành cac thiết bị.
Câu 3: Hoàn thành PTHH với đầy đủ cac chi tiết
(trạng thai, cân bằng, điều kiện) 0450 ,150 1
2 2 3( )( ) 3 ( ) 2 ( ), H 0( 92 )
C Bar
r rFe sN g H g NH g H kJmol
Câu 8: A
[1.7]
Câu 2: Giải thích được tại sao
đơn chất nitơ có hoạt động
hóa học kém.
Câu 4: Tại sao tổng hợp
ammonia theo chu trình Haber
Câu 2: Vì có liên kết ba, với năng lượng liên kết lớn
Câu 4: Giải thích theo nguyên lí chuyển dịch cân
bằng
62
cần phải tăng ap suất của hỗn
hợp khí?
[1.8]
Câu 6 : Điền tên cac chất liên
quan vào trong đoạn thông tin
đã cho
Câu 6: Điền tên cac chất liên quan (kiến thức có
trong bài học):
(1): nitrogen; (2): nitrogen monoxide; (3): nitrogen
dioxide; (4): nitric; (5): ammonia; (6): ammonium
nitrate
[2.6]
Câu 5: So sánh hàm lượng
đạm có trong ammonium
nitrate và urea (NH2)2CO dựa
trên việc tính toan % khối
lượng N trong 2 hợp chất
Câu 5: Tính phần trăm khối lượng N trong hai hợp
chất rồi so sanh độ đạm
[3.1]
Câu 7: Giải thích được
ammonium nitrate là loại phân
sinh lí chua. Dựa vào PTHH
phan li của ra ion H=
Câu 7: Dấu ? trong PHTH chính là ion H+. Sự xuất
hiện H+ đã làm giảm pH của đất, đất bị chua.
[3.6].
Câu 9. Vận dụng kiến thức
tổng hợp để đưa ra phương an
lựa chọn khí X và Y là cặp
chất khí nào
Câu 9: C
[3.6]
Câu 10. Vận dụng kiến thức
tổng hợp để tính toán cách pha
chế nồng độ
Câu 10: Tính toan (Chú ý: BT này còn giúp cho HS
biết được ứng dụng của dung dịch sau khi pha chế
nồng độ)
- Khối lượng của 1000 mL acid 36% là:
c) . 1,27( ) x1000(mL) 1270(g)g
m DVmL
- Khối lượng acid phải có trong dung dịch acid
36% là:
d) 2 4
361270(g) 457, 20(g)
100H SOm x
- Khối lượng dung dịch sulfuric acid 98% cần
sử dụng là:
e) 98
100457, 20( ) 476, 25( )
98ddm x g g
63
- Vậy thể tích dung dịch sulfuric acid 98% cần
sử dụng là:
f) d98
476,25( )258,83( )
1,84( )d
gV mL
gmL
MINH HỌA ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG HOÁ HỌC HỮU CƠ
CHỦ ĐỀ: HỢP CHẤT CARBONYL (HOÁ HỌC 11)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT (Đã trình bày ở trên)
II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ
1. Công thức cấu tạo của dimethyl ketone là
A. CH3COCH2CH3. B. CH3CH2COCH2CH3.
C. CH3COCH3. D. CH3CHO.
2. Khử CH3CHO bằng LiAlH4 trong ether khan, thu được sản phẩm là
A. ethanol. B. acetone. C. propanol. D. propan-2-ol.
3. Oxi hoá propan-2-ol bằng CuO, to thu được
A. CHI3. B. C2H5CHO, C. CH3CHO. D.
CH3COCH3.
4. Trong cac hợp chất sau, chất nào khi phản ứng với I2 trong môi trường kiềm
cho kết tủa màu vàng?
A. CH3COCH2CH3. B. CH3CH2COCH2CH3.
C. CH2CH2CHO. D. (CH3)3C-CHO.
5. Trong số cac dung dịch sau, dung dịch nào dùng để bảo quản xac động vật?
A. HCHO. B. CH3CHO. C. CH3COOH. D. CH3OH.
6. Hãy chọn câu đúng.
A. Trong công nghiệp, acetaldehyde được sản xuất chủ yếu từ ethanol.
B. Trong công nghiệp, acetone được sản xuất chủ yếu từ propan-2-ol.
C. Formaldehyde thường được ban dưới dạng khí hoa lỏng.
D. Aketone hoà tan nhiều chất hữu cơ và dễ bay hơi.
7. Trên phổ hồng ngoại (IR), các hợp chất carbonyl có tín hiệu mạnh ở vùng
A. 1670-1740 cm-1. B. 3200-3600 cm-1.
C. 2850-2950 cm-1. D. 2150-2250 cm-1.
8. Trong cac hợp chất dưới đây, hợp chất nào không có tín hiệu mạnh ở vùng
1670-1740 cm-1.
A. CH3CH2OH. B. CH3CHO. C. CH3COCH3. D.
HCHO.
9. Viết CTCT và gọi tên cac đồng phân carbonyl có công thức phân tử C3H6O,
C4H8O.
64
10. Cach đơn giản để đo nồng độ cồn của người điều khiển phương tiện giao
thông như sau: Cảnh sat yêu cầu người lai xe thổi hơi qua một dụng cụ chứa sẵn hỗn
hợp K2Cr2O7 và H2SO4. Nguyên tắc của phương phap này là dựa trên sự oxi hoa
ethanol có trong hơi thở bởi K2Cr2O7 và H2SO4. Áp suất riêng phần của ethanol trong
hơi thở của người lai xe tỉ lệ thuận với với hàm lượng ethanol trong mau. Cường độ
của màu lục trong thiết bị đo sẽ cho biết hàm lượng alcohol trong mau của người lai
xe là bao nhiêu.
Viết phương trình hoa học của phản ứng xảy ra biết trong phản ứng này ethanol
bị oxi hoa thành acetaldehyde. Nêu vai trò của K2Cr2O7 trong phản ứng.
11. Dấu hiệu quan sat được khi cho Cu(OH)2 phản ứng với acetaldehyde trong
môi trường kiềm. Viết phương trình hoa học để minh họa.
12. Làm thế nào phân biệt được propanal với acetone?
13. Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C3H6O. Trên phổ hồng ngoại, X hấp
thụ một tín hiệu mạnh ở vùng 1670-1740 cm-1. X phản ứng được với thuốc thử
Fehling cho chất kết tủa màu đỏ. Xac định công thức cấu tạo của X.
14. Ngày nay nhu cầu về đồ gỗ nội thất ngày càng nhiều song nguồn gỗ tự nhiên
không còn dồi dào nên việc chuyển sang sử dụng gỗ công nghiệp đang là xu hướng
của nhiều nước trên thế giới. Việc sử dụng gỗ công nghiệp góp phần bảo vệ rừng,
bảo vệ môi trường. Qui trình sản xuất gỗ công nghiệp là nghiền cac cây gỗ trồng
ngắn ngày như keo, bạch đàn, cao su… sau đó sử dụng keo kết dính và ép để tạo độ
dày van gỗ. Keo được sử dụng trong gỗ công nghiệp thường chứa dư lượng
formaldehyde và hoa chất gây độc hại cho sức khỏe con người. Đối với cac nước
phat triển như ở Châu Âu và Mỹ, dư lượng formaldehyde được kiểm soat rất nghiêm
ngặt. Châu Âu qui định tiêu chuẩn dư lượng tối đa formaldehyde trong gỗ công
nghiệp là 120 µg/m³ gỗ. Cơ quan kiểm định lấy 300 g gỗ trong một lô gỗ của một
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Châu Âu và kiểm tra bằng phương phap sắc
kí thấy chứa 0,03 µg formaldehyde. Biết khối lượng riêng của loại gỗ này là
800kg/m3.
a) Tại sao formaldehyde lại có trong gỗ công nghiệp.
b) Lô gỗ của doanh nghiệp Việt Nam có đủ tiêu chuẩn để xuất sang Châu Âu không?
Phân tích đề đánh giá minh họa
(Theo từng mức độ biểu hiện của năng lực hóa học- Bảng 2)
Phát triển thành tố của
năng lực
Trả lời
[1.1]
Nhận ra được CTCT, sản
phẩm của các phản ứng,
Câu 1. C. Câu 3. D. Câu 5.A Câu 7. A.
65
các kiến thức có trong tài
liệu là trả lời được các câu
hỏi 1; 3; 5; 7.
[1.3]
Câu 9. Viết được CTCT và
gọi tên carbonyl có công
thức phân tử C3H6O,
C4H8O.
Câu 11. Hiện tượng quan sát
được khi cho acetaldehyde
phản ứng với Cu(OH)2/OH-.
Câu 9. C3H6O có cac đồng phân là CH3COCH3 (acetone)
và CH3CH2CHO.
C4H8O có cac đồng phân là CH3CH2COCH3 (butan-2-on),
(CH3)2CHCHO (2-methylpropanal) và CH3CH2CH2CHO
(butanal).
Câu 11. Có xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch của Cu2O.
[1.5]
Phân tích cac điều kiện
của các quá trình hoá học,
các nội dung kiến thức hoá
học phù hợp lựa chọn
phương an đúng và trả lời
được các câu hỏi 2; 4; 6; 8.
Câu 2. A.
Câu 4. A.
Câu 6. D.
Câu 8. A
[3.2]
Câu 10. Từ tình huống
thực tiễn để đo nồng độ
cồn của người điều khiển
phương tiện giao thông,
vận dụng kiến thức thực
tiễn để giải thích bằng
PTHH chỉ ra chất nào
đóng vai trò chất oxi hoá
Câu 10. Phương trình hoa học của phản ứng:
3CH3-CH2-OH + K2Cr2O7 + 4H2SO4 → 3CH3-CH=O +
K2SO4 + Cr2(SO4)3 +7H2O
K2Cr2O7 đóng vai trò chất oxi hoá.
[3.1]
Câu 12. Làm thế nào phân
biệt được propanal với
acetone?
Câu 12. Acetone có phản ứng iodoform còn propanal thì
không có.
CH3COCH3 + 2I2 + NaOH → CH3-COONa + NaI +
HCI3↓ vàng
(có thể dùng nước bromine, thuốc thử Tollens hay thuốc
thử Fehling để nhận biết).
[3.2]
Câu 13. Hợp chất hữu cơ
X có công thức phân tử
C3H6O. Trên phổ hồng
Câu 13. Trên phổ IR của X có tín hiệu mạnh ở vùng
1670-1740 cm-1 chứng tỏ X là hợp chất carbonyl. Chất X
có phản ứng với thuốc thử Fehling chứng tỏ X không phải
là ketone mà là andehyde. Vậy công thức cấu tạo của X là
66
ngoại, X có một tín hiệu
hấp thụ mạnh ở vùng
1670-1740 cm-1. X phản
ứng được với thuốc thử
Fehling cho chất kết tủa
màu đỏ. Xac định công
thức cấu tạo của X.
CH3CH2CH=O.
[ 3.6]
Câu 14. Vận dụng kiến
thức tổng hợp để tính toán
lượng dư formaldehyde tối
đa trong 300g gỗ để xác
định xem có đủ tiêu chuẩn
xuất sang châu Âu hay
không
Câu 14. a) Keo kết dính dùng trong gỗ công nghiệp
thường là nhựa poly(phenol formaldehyde) do vậy nó
chứa một lượng dư formaldehyde trong keo.
b) Khối lượng 1 m3 gỗ là 800kg. Dư lượng tối đa
formaldehyde tối đa trong 1 kg gỗ là 120 µg / 800 = 0,15
µg/kg.
Dư lượng formaldehyde tối đa trong 300g gỗ là
0,15x300/1000 = 0,045 µg.
Theo kiểm tra, lượng formaldehyde trong 300g gỗ là 0,03 µg.
Do vậy lô gỗ đạt tiêu chuẩn xuất sang Châu Âu.
VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Định hướng thiết bị dạy học môn Hóa học cấpTHPT
Bộ thiết bị dạy học Hoa học gồm có:
a) Cac thiết bị dùng để trình diễn, chứng minh
- Bảng tuần hoàn cac nguyên tố hoa học; bảng tính tan/độ tan của muối và hydroxide;
bảng cấu hình electron kim loại/ ion kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất; bảng màu sắc
của một số hợp chất của kim loại chuyển tiếp.
- Tranh ảnh giới thiệu hình học của một số phức chất, của muối Cu2+ trong dung môi
nước; cấu tạo của một số phức chất sinh học heme B, chlorophyll, vitamin B12 và
dùng trong y học như cisplatin, carboplatin,...; biểu tượng 3R; tai chế nhôm; công
nghiệp silicate; sản xuất xi măng, gốm sứ công nghiệp và thủ công. Tranh vẽ sơ đồ
chưng cất, chế hoa và ứng dụng của dầu mỏ. Tranh ảnh về ứng dụng của alkane,
alkene, alkadiene, arene trong thực tiễn; ứng dụng của dẫn xuất halogen; alcohol và
phenol trong thực tiễn; vai trò của amino acid, vai trò của glucose, tinh bột trong
cuộc sống.
- Mô hình/bộ lắp rap phân tử dạng rỗng, dạng đặc của một số alkane; benzene, dẫn
xuất halogen, ethylic alcohol (ancol etylic) và phenol; amine, amino acid, peptide và
protein.
- Học liệu điện tử:
67
+ Phần mềm: phần mềm để tính toan; phần mềm thí nghiệm ảo.
+ Video một số thí nghiệm độc hại, nguy hiểm gây nổ, thí nghiệm phức tạp,... ví dụ
như cac thí nghiệm với chlorine, bromine,... kim loại kiềm, kiềm thổ tương tac với
nước,...
b) Cac thiết bị dùng để thực hành
- Dụng cụ phân tích, đo lường: bộ dụng cụ điện phân dung dịch copper(II) sulfate và
dung dịch sodium chloride; dụng cụ thử tính dẫn điện; pH mét cầm tay;...
- Có đủ thiết bị, dụng cụ thủy tinh, hóa chất theo danh mục thiết bị hóa chất tối thiếu
do Bộ GDĐT quy định.
2. Ví dụ minh hoạ sử dụng một số thiết bị dạy học môn Hóa học
2.1. Các thiết bị dạy học để trình diễn, chứng minh:
2.1.1. Thí nghiệm biểu diễn (GV hoặc HS biểu diễn): GV sử dụng thí nghiệm
nghiên cứu về tính chất của chất, ví dụ: trong chủ đề: Hợp chất carbonyl (Tính chất
hoá học và ứng dụng của hợp chất carbonyl.
GV sử dụng cac thí nghiệm theo phương phap nghiên cứu với cac thí nghiệm sau:
+ Phản ứng oxi hoá aldehyde gồm các thí nghiệm (Phản ứng với nước
bromine; Phản ứng với thuốc thử Tollens; Phản ứng với thuốc thử Cu(OH)2)/OH-);
+ Thí nghiệm nhận biết hợp chất chứa nhóm methyl ketone
2.1.2. Sử dụng video thí nghiệm với các thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, thời gian
thí nghiệm diễn ra lâu,… ví dụ thí nghiệm: nhôm phản ứng với bromine; thí nghiệm
của các kim loại kiềm, kiềm thổ phản ứng với nước như: Li; K; Ca…với nước
2.1.3. Sử dụng học liệu điện tử: ví dụ như:
- Phần mềm HyperChem mô hình phân tử; Phần mềm Crocodile Chemistry
(mô phỏng thí nghiệm hóa học); phần mềm thí nghiệm ảo.
- Phần mềm mô phỏng cơ chế thế gốc SR, cơ chế cộng electrophile AE, cơ chế
thế electrophile vào nhân thơm SE2Ar, cơ chế thế nucleophile, cơ chế cộng
nucleophile vào hợp chất carbonyl AN.
2.1.4. Sử dụng tranh ảnh, mô hình, sơ đồ biểu bảng….
a) Tranh ảnh, mô hình
- Tranh ảnh giới thiệu hình học của một số phức chất.
- Tranh ảnh giới thiệu cấu tạo của một số phức chất sinh học heme B, chlorophyll,
vitamin B12 và dùng trong y học như cisplatin, carboplatin…
-Tranh ảnh giới thiệu hình học của một số phức chất.
-Tranh ảnh giới thiệu phổ hấp thụ electron của [Ti(OH2)6]3+, của muối Cu2+
trong dung môi nước và bảng màu.
- Tranh ảnh giới thiệu mô hình lai hóa thẳng, tứ diện, vuông phẳng, bat diện.
68
Tranh ảnh/ Mô hình/ bộ lắp rap hoặc phần mềm mô phỏng phân tử dạng rỗng,
dạng đặc của một số alkane; ankene; benzene; dẫn xuất halogen, ethylic alcohol
(ancol etylic) và acetic acid (axit axetic)…
- Tranh ảnh/ Mô hình hoặc video mô phỏng về cấu trúc phân tử dạng mạch hở,
dạng mạch vòng của glucose và fructose; cấu trúc phân tử của sucrose, maltose; cấu
trúc của tinh bột và cellulose.
a) Bảng:
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
- Bảng cấu hình electron kim loại/ ion kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất.
- Bảng màu sắc của một số hợp chất của kim loại chuyển tiếp.
- Bảng tính tan/ độ tan của muối và hydroxide.
2.1. Các thiết bị dùng để thực hành
- Dụng cụ đo lường: Dụng cụ phân tích, đo lường: bộ dụng cụ điện phân dung dịch
copper(II) sulfate và dung dịch sodium chloride; dụng cụ thử tính dẫn điện; pH mét
cầm tay;...
- Có đủ thiết bị, dụng cụ thủy tinh, hóa chất theo danh mục thiết bị hóa chất tối thiếu
do Bộ GDĐT quy định.