TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC

67
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC (Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018) HÀ NỘI, 2019

Transcript of TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH

MÔN HÓA HỌC

(Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018)

HÀ NỘI, 2019

1

Người biên soạn:

1. Đặng Thị Oanh (Chủ biên)

2. Nguyễn Ngọc Hà

3. Vũ Quốc Trung

2

MỤC LỤC

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HOÁ HỌC ........................................................................... 3

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ........................................................ 4

III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH ....................................................................... 5

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC ................................... 5

V. NỘI DUNG GIÁO DUC .......................................................................................... 10

VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ................................................................................ 21

VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ..................................................................... 54

VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC ........................................................................................... 66

3

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HOÁ HỌC

1. Vị trí và tên môn học trong chương trình Giáo dục phổ thông

Hoa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về

thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của cac đơn chất và hợp chất. Hoa học

có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối cac ngành khoa học

tự nhiên khac như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ trong lĩnh

vực hoa học gắn liền với sự phat triển của những phat hiện mới trong cac lĩnh vực

của cac ngành sinh học, y học và vật lí. Hoa học đóng vai trò quan trọng trong cuộc

sống, sản xuất, góp phần vào sự phat triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu của hoa

học được ứng dụng vào cac ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học,

nông - lâm - ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khac.

Trong Chương trình Giao dục phổ thông (GDPT) môn Hóa học là môn học

thuộc giai đoạn giao dục định hướng nghề nghiệp ở cấp Trung học phổ thông

(THPT), được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực

của bản thân.

2. Vai trò và tính chất nổi bật của môn Hóa học trong giai đoạn giáo dục định

hướng nghề nghiệp

Môn Hoa học đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn giao dục định

hướng nghề nghiệp.

Trong chương trình giao dục phổ thông, môn Hoa học là môn học thuộc

nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp THPT, được học sinh lựa chọn theo định hướng

nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hoa học giúp học sinh có được

những tri thức cốt lõi về hoa học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống,

đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giao dục khác.

Nội dung môn Hoa học được thiết kế thành cac chủ đề vừa bảo đảm củng cố

cac mạch nội dung, phat triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp

học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về cac kiến thức cơ sở hóa học

chung làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu.

Trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng

kiến thức hoa học chuyên sâu được chọn ba chuyên đề học tập phù hợp với nguyện

vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường. Cac chuyên đề này nhằm

thực hiện yêu cầu phân hoa sâu, giúp HS tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành,

vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đap ứng

yêu cầu định hướng nghề nghiệp.

3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác

Môn Hóa học là môn học có quan hệ mật thiết với cac môn học và hoạt động

giao dục khac, cùng với Toan học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn Hoa

4

học góp phần thúc đẩy giao dục STEM, một trong những xu hướng giao dục đang

được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới.

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình môn Hoa học tuân thủ đầy đủ cac quy định được nêu trong

Chương trình Giao dục phổ thông tổng thể, đồng thời, xuất phat từ đặc điểm môn

học, nhấn mạnh cac quan điểm sau:

1. Bảo đảm tính kế thừa và phát triển

a) Chương trình môn Hoa học kế thừa và phat huy ưu điểm của chương trình

hiện hành, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của cac nước có nền

giao dục tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; đồng thời, tiếp cận những thành tựu

của khoa học giao dục, khoa học hoa học phù hợp với trình độ nhận thức, tâm sinh lí

lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.

b) Chương trình môn Hoa học kế thừa và phát triển các nội dung giáo dục của

môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở theo cấu trúc đồng tâm kết hợp cấu

trúc tuyến tính nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Ở cấp

trung học cơ sở, thông qua môn Khoa học tự nhiên, học sinh mới làm quen với một

số kiến thức hoa học cơ bản ở mức độ định tính, mô tả trực quan. Ở cấp trung học

phổ thông, môn Hoa học chú trọng trang bị cho học sinh cac kiến thức cơ sở hoa học

chung về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của cac đơn chất và hợp chất để học sinh giải

thích được bản chất của qua trình biến đổi hoa học ở mức độ cần thiết.

2. Bảo đảm tính thực tiễn

Chương trình môn Hoa học đề cao tính thực tiễn; tranh khuynh hướng thiên về

tính toán; chú trọng trang bị cac khai niệm công cụ và phương phap sử dụng công cụ,

đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng cac tri

thức hoa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của

thực tiễn, đap ứng được yêu cầu của cuộc sống.

3. Thực hiện yêu cầu định hướng nghề nghiệp

Chương trình môn Hoa học cụ thể hoa mục tiêu giao dục định hướng nghề

nghiệp. Trên cơ sở xac định cac lĩnh vực ngành nghề và qua trình công nghệ đòi hỏi

tri thức hoa học chuyên sâu, chương trình lựa chọn nội dung giao dục cốt lõi và cac

chuyên đề học tập, giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn cac tri thức hoa học có nhiều ứng

dụng trong thực tiễn, có tac dụng chuẩn bị cho định hướng nghề nghiệp.

4. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh

Cac phương phap giao dục của môn Hoa học góp phần phat huy tính tích cực,

chủ động và sang tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực hoa học và góp phần

hình thành, phat triển cac phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong

Chương trình tổng thể.

5

III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình

- Căn cứ Luật giao dục

- Căn cứ Nghị quyết 29/NQ-TW.

- Nghị quyết 88/2014/QH13

- Chương trình giao dục phổ thông Tổng thể.

- Yêu cầu xã hội phat triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghệ hoa, hiện đại hoa.

- Tham khảo kinh nghiệm của cac nước trên thế giới.

- Căn cứ kinh nghiệm phat triển chương trình của Việt Nam, đặc biệt là kế thừa chương

trình giao dục phổ thông hiện hành.

- Điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam.

2. Mục tiêu cụ thể của chương trình

Môn Hoa học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoa học; đồng thời góp

phần cùng cac môn học, hoạt động giao dục khac hình thành, phat triển ở học sinh

cac phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng

thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thai độ tôn trọng cac quy luật của thiên

nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phat triển bền vững; khả năng lựa

chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản

thân.

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC

Phat triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thực hiện thông

qua nội dung dạy học hoa học. Theo đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện

hình thành và phat triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng lực vừa là đầu ra

của chương trình môn Hoa học vừa là điều kiện để học sinh tự học, tự kham pha

chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức hoa học.

1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt

Chương trình môn Hoa học xac định cac yêu cầu cần đạt dựa vào cac căn cứ sau đây:

- Mục tiêu chung, mục tiêu 2 giai đoạn, cac yêu cầu về phẩm chất năng lực trong

Chương trình giao dục phổ thông Tổng thể.

- Mục tiêu cấp học.

- Cac điều kiện thực tiễn đap ứng yêu cầu thực hiện chương trình.

- Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học môn học.

- Đặc điểm tâm sinh lí học sinh.

2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn Hoá học trong

việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh

Môn Hoa học góp phần hình thành và phat triển ở học sinh cac phẩm chất chủ

yếu đó là: Yêu nước, nhân ai, chăm chỉ, trung thực, trach nhiệm.

6

Thông qua việc tổ chức cac hoạt động học tập, giao viên giúp học sinh hình

thành và phat triển thế giới quan khoa học, rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao

động và tinh thần trach nhiệm; dựa vào cac hoạt động thực nghiệm, thực hành, đặc

biệt là tham quan, thực hành ở phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất và cac địa bàn khac

nhau để góp phần nâng cao nhận thức của học sinh về việc bảo vệ và sử dụng hợp lí

cac nguồn tài nguyên thiên nhiên, tinh thần trach nhiệm của người lao động và

nguyên tắc bảo đảm an toàn trong lao động sản xuất, đặc biệt trong cac ngành liên

quan đến hoa học. Giao viên vận dụng cac hình thức học tập đa dạng để bồi dưỡng

cho học sinh hứng thú và sự tự tin trong học tập, tìm tòi kham pha khoa học, thai độ

trân trọng thành quả lao động khoa học, khả năng vận dụng kiến thức khoa học vào

đời sống.

3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn học trong việc hình

thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh

Môn Hoa học góp phần hình thành và phat triển ở học sinh cac năng lực

chung đó là cac năng lực: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tac; Giải quyết vấn đề

và sáng tạo, theo cac mức độ phù hợp với môn Hóa học, cấp học đã được quy định

tại Chương trình giao dục phổ thông tổng thể 2018.

Đóng góp của môn Hóa học trong việc hình thành, phat triển cac năng lực

chung cho học sinh như sau:

– Trong dạy học môn Hoa học, giao viên tổ chức cho học sinh thực hiện cac

hoạt động tìm tòi, kham pha, thực hành khoa học, đặc biệt là tra cứu, xử lí cac nguồn

tài nguyên hỗ trợ tự học (trong đó có nguồn tài nguyên số), thiết kế và thực hiện cac

thí nghiệm, cac dự an học tập để nâng cao năng lực tự chủ và tự học ở học sinh.

– Môn Hoa học có nhiều lợi thế trong hình thành và phat triển năng lực giao

tiếp và hợp tac khi học sinh thường xuyên được thực hiện cac dự an học tập, cac bài

thực hành thí nghiệm theo nhóm được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung

học tập, tạo cơ hội để giao tiếp và hợp tac.

– Giải quyết vấn đề và sang tạo là đặc thù của việc tìm hiểu, kham pha thế giới

khoa học.Thông qua các hoạt động học tập môn Hoa học, giao viên tạo cơ hội cho học

sinh vận dụng kiến thức hoa học, từ đó tìm tòi, kham pha, phat hiện vấn đề trong thế

giới tự nhiên và đề xuất cach giải quyết, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải

quyết vấn đề một cach sang tạo. Vận dụng phương phap học tập theo dự an và hình

thức làm việc nhóm để giúp học sinh phat hiện và giải quyết vấn đề một cach khach

quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học.

4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của môn học trong việc hình

thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh

7

Môn Hoa học hình thành và phat triển ở học sinh năng lực hoa học – một biểu

hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với cac thành phần: nhận thức hoa học;

tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoa học; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

Bảng 1. Bảng mô tả cac biểu hiện cụ thể của năng lực hóa học

Thành phần

năng lực Biểu hiện

Nhận thức hoa

học

Nhận thức được cac kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; cac qua

trình hoa học; cac dạng năng lượng và bảo toàn năng lượng;

một số chất hoa học cơ bản và chuyển hoa hoa học; một số ứng

dụng của hoa học trong đời sống và sản xuất. Cac biểu hiện cụ

thể:

– Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái

niệm hoặc qua trình hoa học.

– Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của cac đối

tượng, khái niệm hoặc quá trình hoa học.

– Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công thức,

sơ đồ, biểu đồ, bảng.

– So sánh, phân loại, lựa chọn được cac đối tượng, khái niệm

hoặc qua trình hoa học theo các tiêu chí khác nhau.

– Phân tích được các khía cạnh của cac đối tượng, khái niệm

hoặc qua trình hoa học theo logic nhất định.

– Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa cac cac đối

tượng, khái niệm hoặc qua trình hoa học (cấu tạo - tính chất,

nguyên nhân - kết quả,...).

– Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối

được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và

trình bày cac văn bản khoa học.

– Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có liên

quan đến chủ đề.

Tìm hiểu thế giới

tự nhiên dưới

góc độ hoa học

Quan sat, thu thập thông tin; phân tích, xử lí số liệu; giải thích;

dự đoan được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng

trong tự nhiên và đời sống. Cac biểu hiện cụ thể:

– Đề xuất vấn đề: nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn

đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; biểu đạt được

vấn đề.

– Đưa ra phan đoan và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn

đề để nêu được phan đoan; xây dựng và phát biểu được giả

8

Thành phần

năng lực Biểu hiện

thuyết nghiên cứu.

– Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung

tìm hiểu; lựa chọn được phương phap thích hợp (quan sat, thực

nghiệm, điều tra, phỏng vấn,...); lập được kế hoạch triển khai

tìm hiểu.

– Thực hiện kế hoạch: thu thập được sự kiện và chứng cứ (quan

sat, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực nghiệm); phân tích được dữ

liệu nhằm chứng minh hay bac bỏ giả thuyết; rút ra được kết

luận và và điều chỉnh được kết luận khi cần thiết.

– Viết, trình bày bao cao và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ,

hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt qua trình và kết quả tìm

hiểu; viết được bao cao sau qua trình tìm hiểu; hợp tac với đối

tac bằng thai độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý

kiến đanh gia do người khac đưa ra để tiếp thu tích cực và giải

trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cach thuyết phục.

Vận dung kiến

thức, kĩ năng đã

học

Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số

vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống

cụ thể trong thực tiễn. Cac biểu hiện cụ thể:

– Vận dụng được kiến thức hoa học để phát hiện, giải thích

được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoa học trong

cuộc sống.

–Vận dụng được kiến thức hoa học để phản biện, đanh gia ảnh

hưởng của một vấn đề thực tiễn.

– Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đanh gia ảnh hưởng của

một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phương phap, biện pháp,

mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề.

– Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp

trung học phổ thông.

– Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản

thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền

vững xã hội và bảo vệ môi trường.

9

Hình 1. Mô hình chân dung người học (HS) phổ thông Việt Nam:

Hình 2. Mô hình phẩm chất, năng lực môn Hóa học

10

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC

1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình môn Hóa học

Chương trình môn Hoa học xac định nội dung giao dục dựa vào cac căn cứ sau

đây:

- Mục tiêu, yêu cầu cần đạt.

- Phân hoa, định hướng ngành nghề thực hiện cuộc cach mạng 4.0.

- Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học môn học.

- Kiến thức cốt lõi, nền tảng HS đã học ở cac cấp dưới.

- Đặc điểm môn Hoa học là môn khoa học thực nghiệm.

- Đối tượng hoa học gần gũi với HS và đa dạng vùng miền.

- Kế thừa chương trình hiện hành và tiếp cận xu thế phat triển hoa học của thế giới.

2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình

2.1. Giải thích cach trình bày nội dung giao dục trong chương trình môn học

Từ cac căn cứ xac định nội dung giao dục của chương tình môn Hóa học đã nêu ở

trên, cach trình bày nội dung giao dục chương trình sẽ chia thành 2 phần:

(1) Giới thiệu định hướng nội dung giao dục cốt lõi và cac chuyên đề học tập

(2) Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở từng lớp

Trong phần nội dung giao dục cốt lõi (thời lượng 70 tiết/ lớp/năm học) sẽ giới

thiệu tổng quat cac chủ đề theo mạch nội dung chính và cách sắp xếp trong từng lớp.

Cac chuyên đề học tập dành cho những học sinh có thiên hướng khoa học tự nhiên

được chọn học một số chuyên đề học tập (thời lượng 35 tiết/ lớp/năm học) sẽ giới

thiệu tên cac chuyên đề và cach sắp xếp ở cac lớp.

Trong nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt được trình bày thành 2 cột: cột về

mạch nội dung và cột yêu cầu cần đạt. Cột về mạch nội dung nêu tên cac chủ đề cần

được nghiên cứu. Cột yêu cầu cần đạt được mô tả dựa vào bảng mô tả cac biểu hiện

năng lực được trình bày trong Chương trình tổng thể và Chương trình môn Hóa học.

2.2. Định hướng nội dung giao dục của chương trình môn học

2.1.1. Nội dung giáo dục cốt lõi

Nội dung hoa học cốt lõi bao gồm bao gồm 3 mạch nội dung chính là: Kiến thức

cơ sở hoa học chung; Hoa học vô cơ; Hoa học hữu cơ.

Cac chủ đề được sắp xếp trong chương trình như sau (Dành cho đối tượng học

sinh lựa chọn trong 3 nhóm ngành; Thời lượng 70 tiết / lớp):

11

Bảng 3: Các mạch nội dung kiến thức hoá học thể hiện qua các lớp học

STT Mạch

nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

1 Kiến thức

cơ sở hoá

học chung

- Cấu tạo nguyên tử

- Bảng tuần hoàn

các nguyên tố hoá

học

- Liên kết hoá học

- Phản ứng oxi hoá-

khử

- Năng lượng hoá

học

- Tốc độ phản ứng

hoá học

- Cân bằng hoá học

- Pin điện và điện

phân

2 Hoá học

vô cơ

- Nguyên tố nhóm

VIIA

- Nitrogen - Sulfur

- Đại cương về kim

loại

- Nguyên tố nhóm

IA và nhóm IIA

- Sơ lược về dãy kim

loại chuyển tiếp thứ

nhất và phức chất

3 Hoá học

hữu cơ

- Đại cương về hoá

học hữu cơ

- Hydrocarbon

- Dẫn xuất halogen,

Alcohol -Phenol

- Hợp chất carbonyl

(Aldehyde -

Ketone)

- Carboxylic acid

- Ester - Lipid

- Carbohydrate

- Hợp chất chứa

nitrogen

- Polymer

2.1.2. Chuyên đề học tập

a) Mục tiêu

Bên cạnh nội dung giao dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có thiên

hướng khoa học tự nhiên được chọn học một số chuyên đề học tập. Mục tiêu của cac

chuyên đề này là:

12

- Mở rộng, nâng cao kiến thức đap ứng yêu cầu phân hóa sâu ở cấp trung học

phổ thông.

- Tăng cường rèn luyện kĩ năng thực hành, hoạt động trải nghiệm thực tế làm cơ

sở giúp học sinh hiểu rõ hơn cac quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc cac ngành nghề

liên quan đến hoa học.

- Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của hoa học trong đời sống thực tế, những

ngành nghề có liên quan đến hoa học để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp

sau này cũng như có đủ năng lực để giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoa

học và tiếp tục tự học hoa học suốt đời.

b) Nội dung cac chuyên đề học tập

Chuyên đề học tập Lớp

10

Lớp

11

Lớp

12

CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO KIẾN THỨC

Chuyên đề 10.1. Cơ sở hoa học

Chuyên đề 12.1. Cơ chế phản ứng trong hoa học hữu cơ

Chuyên đề 12.3. Một số vấn đề cơ bản về phức chất

CHUYÊN ĐỀ THỰC HÀNH

Chuyên đề 10.3. Thực hành: Hoa học và công nghệ

thông tin

Chuyên đề 11.2. Trải nghiệm, thực hành hoa học hữu cơ

Chuyên đề 12.2. Trải nghiệm, thực hành hoa học vô cơ

CHUYÊN ĐỀ GIỚI THIỆU MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HÓA HỌC

Chuyên đề 10.2. Hoa học trong việc phòng chống chay

nổ

Chuyên đề 11.1. Phân bón

Chuyên đề 11.3. Dầu mỏ và chế biến dầu mỏ

2.1.3. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở các lớp

CƠ SỞ KIẾN THỨC HOÁ HỌC CHUNG

Sau khi học xong phần kiến thức cơ sở hoa học chung (chủ yếu ở lớp 10), học

sinh củng cố, hệ thống hoa được cac kiến thức, kĩ năng đã học ở giai đoạn giao dục

cơ bản, đặc biệt từ môn Khoa học tự nhiên, trên cơ sở đó học sinh được học các chủ

đề và chuyên đề về kiến thức cơ sở hoa học chung về cấu tạo chất và qua trình biến

đổi hoa học. Cac kiến thức này sẽ là cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh giải thích

được bản chất của cac qua trình biến đổi hoa học vận dụng vào nhóm nguyên tố VIIA

13

và phần hoa học vô cơ và hoa học hữu cơ. Cac chuyên đề chuyên sâu dành cho đối

tượng học sinh có thiên hướng lựa chọn lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ sẽ

được học chuyên sâu, mở rộng nâng cao kiến thức, được tăng cường kĩ năng thực

hành, luyện tập và vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đap ứng

yêu cầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Về yêu cầu cần đạt trong các chủ đề, đây là những yêu cầu tối thiểu mà học cần

thiết và có thể đạt được theo các mức độ nhận thức được biểu thị bằng cac động từ có

thể lượng hóa được .

Ví dụ: với chủ đề “Cac thành phần của nguyên tử”

Yêu cầu cần đạt được đặt ra với cac động từ cụ thể có thể lượng hóa được với

các mức độ: Biết - Hiểu - Vận dụng, ví dụ dưới đây minh họa mức độ HIỂU

Trình bày được (học sinh có thể sử dụng ngôn ngữ của mình) để diễn đạt các

thành phần của nguyên tử.

So sánh được khối lượng của electron với proton và neutron, kích thước của hạt

nhân với kích thước nguyên tử.

Chủ đề “Nguyên tố hóa học”, yêu cầu cần đạt ở mức độ BIẾT được thể hiện bằng các

động từ có thể lượng hóa được , ví dụ:

- Phat biểu được khai niệm đồng vị, nguyên tử khối.

Chủ đề “Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử” mức độ BIẾT được mô tả như sau:

- Nêu được khai niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được hình dạng của AO (s,

p), số lượng electron trong 1 AO.

Mức độ HIỂU được mô tả bằng động từ sau:

- Trình bày và so sanh được mô hình của Rutherford - Bohr với mô hình hiện đại mô

tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử.

- Trình bày được khai niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân

lớp trong một lớp. Liên hệ được về số lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.

Hay mức độ VẬN DUNG:

- Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp electron và theo ô orbital

khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.

- Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử dự đoan được

tính chất hoa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng.

CẤU TẠO NGUYÊN TỬ

Cac thành phần của

nguyên tử

- Trình bày được thành phần của nguyên tử (nguyên tử vô cùng

nhỏ; nguyên tử gồm 2 phần: hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử; hạt

nhân tạo nên bởi các hạt proton (p), neutron (n); Lớp vỏ tạo nên

bởi cac electron (e); điện tích, khối lượng mỗi loại hạt).

- So sánh được khối lượng của electron với proton và neutron,

14

kích thước của hạt nhân với kích thước nguyên tử.

Nguyên tố hoa học - Trình bày được khai niệm về nguyên tố hoa học, số hiệu

nguyên tử và kí hiệu nguyên tử.

- Phat biểu được khai niệm đồng vị, nguyên tử khối.

- Tính được nguyên tử khối trung bình (theo amu) dựa vào khối

lượng nguyên tử và phần trăm số nguyên tử của cac đồng vị

theo phổ khối lượng được cung cấp.

Cấu trúc lớp vỏ

electron nguyên tử

- Trình bày và so sanh được mô hình của Rutherford - Bohr với

mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong

nguyên tử.

- Nêu được khai niệm về orbital nguyên tử (AO), mô tả được

hình dạng của AO (s, p), số lượng electron trong 1 AO.

- Trình bày được khai niệm lớp, phân lớp electron và mối quan

hệ về số lượng phân lớp trong một lớp. Liên hệ được về số

lượng AO trong một phân lớp, trong một lớp.

- Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp

electron và theo ô orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20

nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.

- Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của

nguyên tử dự đoan được tính chất hoa học cơ bản (kim loại hay

phi kim) của nguyên tố tương ứng.

HOÁ HỌC VÔ CƠ

Sau khi học xong phần Hóa học vô cơ:

- Học sinh củng cố, vận dụng được hệ thống cac kiến thức, kĩ năng đã học ở lớp

10 vào giải thích quy luật biến đổi tính chất của nhóm cac chất vô cơ điển hình, có

ứng dụng phổ biến, có liên quan nhiều đến cuộc sống (kim loại, nguyên tố nhóm IA,

nguyên tố nhóm IIA, một số hợp chất của nitrogen và lưu huỳnh...). Bên cạnh đó, học

sinh được cập nhật về loại chất có nhiều ứng dụng trong đời sống, liên quan đến cơ

thể động thực vật và sức khỏe, đó là phức chất, ở mức độ sơ lược.

- Học sinh giải thích được bản chất của cac qua trình biến đổi hoa học chất vô

cơ; vận dụng được kiến thức hóa học vô cơ giải quyết một số vấn đề liên quan thiết

thực đến đời sống, sản xuất cũng như biết ứng xử với tự nhiên, môi trường.

- Học sinh có thiên hướng lựa chọn lĩnh vực khoa học tự nhiên trong định hướng

nghề nghiệp sẽ hiểu được một số chuyên đề chuyên sâu. Qua đó, mở rộng nâng cao

kiến thức, được tăng cường kĩ năng thực hành, luyện tập và vận dụng kiến thức giải

quyết những vấn đề của thực tiễn, đap ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.

15

HOÁ HỌC HỮU CƠ

Sau khi học xong phần Hoa học hữu cơ, học sinh củng cố, hệ thống hoa được cac

kiến thức, kĩ năng đã học ở giai đoạn giao dục cơ bản, đặc biệt từ môn Khoa học tự

nhiên, trên cơ sở đó học sinh được học cac chủ đề và chuyên đề về kiến thức cơ sở

hoa học chung về cấu tạo chất và qua trình biến đổi hoa học. Cac kiến thức này sẽ là

cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh giải thích được bản chất của cac qua trình biến đổi

hoa học hữu cơ. Cac chuyên đề chuyên sâu dành cho đối tượng học sinh có thiên

hướng lựa chọn lính vực khoa học tự nhiên và công nghệ sẽ được học chuyên sâu,

mở rộng nâng cao kiến thức, được tăng cường kĩ năng thực hành, luyện tập và vận

dụng kiến thức giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đap ứng yêu cầu định hướng

nghề nghiệp cho học sinh.

2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình môn học

2.3.1. Kế thừa về mục tiêu

Chương trình hiện hành giao dục trung học phổ thông vừa nhằm hoàn chỉnh tri

thức hoa học phổ thông tương đối hoàn chỉnh về cac chất, sự biến đổi cac chất, mối

liên hệ qua lại giữa công nghệ hoa học, môi trường và con người vừa định hướng học

sinh lựa chọn học tiếp cac ngành nghề về công nghệ hóa học, y - dược học, sư phạm

Hóa học…

Chương trình giao dục phổ thông mới chia làm 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn 2

cấp THPT giao dục phân hóa định hướng ngành nghề. Như vậy, về cơ bản chương

trình Hóa học THPT mới kế thừa quan điểm giao dục định hướng ngành nghề của

chương trình hiện hành. Điểm khac nhau là, nếu như chương trình giao dục phổ

thông hiện hành phân hóa rộng theo 3 ban KHTN, KHXH, KHKT (từ 2006 SGK chỉ

còn SGK cơ bản và SGK nâng cao), thì chương trình giao dục phổ thông mới phân

hóa ngành nghề theo phương thức tự chọn linh hoạt hơn bằng cac tổ hợp môn học đa

dạng từ cac lĩnh vực KHTN, KHXH, Mĩ thuật - Công nghệ, trên cơ sở cac môn học

chung nền tảng phổ thông, bắt buộc.

2.3.2. Kế thừa về cấu trúc và thành phần nội dung

Chương trình mới kế thừa chương trình hiện hành ở mạch nội dung chính gồm có

ba mạch là: Kiến thức cơ sở hóa học chung; Hóa học vô cơ và Hóa học hữu cơ.

Việc đề cao vai trò chủ đạo của lí thuyết trong dạy học được thể hiện ở việc đưa

cac lí thuyết lên đầu chương trình, ở việc tăng cường mức độ lí thuyết của nội dung,

tăng cường chức năng giải thích, khai quat hoa và dự đoan. Vì vậy phần kiến thức cơ

sở hoa học chung được đặt chủ yếu ở lớp 10, đầu chương trình lớp 11 (chủ đề cân

bằng hoa học) sẽ trang bị kiến thức nền tảng để HS tiếp cận có bản chất, có quy luật

16

đến những vấn đề thuộc chương trình hoa học vô cơ và hoa học hữu cơ. Kiến thức

phần này gồm 2 phần chính:

+ Cấu tạo chất: Cấu tạo nguyên tử, phân tử (liên kết hoa học): Từ cấu tạo sẽ suy

luận được tính chất (vật lí, hoa học) của cac chất.

+ Qua trình hoa học: Xem xét phản ứng có xảy ra hay không, mức độ phản ứng.

Để đảm bảo tính sư phạm, chương trình đã sắp xếp nhóm VIIA vào cuối lớp 10 nhằm

giúp HS vận dụng được kiến thức cơ sở hoa học chung làm cơ sở để vận dụng giải

thích được quy luật biến đổi hoa học vào nhóm chất cụ thể. Chương trình hiện hành

đưa 2 nhóm: Nhóm Halogen và Nhóm Oxi- Lưu huỳnh. Chương trình mới không

nghiên cứu nguyên tố oxi, nguyên tố phot pho và gộp thành một chủ đề “Niơ và lưu

huỳnh (Nitrogen và Sulfur)” sắp xếp ở lớp 11 sau khi học “Cân bằng hoa học”.

Chương trình đảm bảo sự phối hợp logic giữa cấu trúc tuyến tính kết hợp với cấu

trúc “đồng tâm”, xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến thức: Cơ sở kiến thức hoá học

chung; Hoá học vô cơ; Hoá học hữu cơ, từ cấp THCS lên cấp THPT.

Ở môn Khoa học tự nhiên, bậc Trung học cơ sở, học sinh đã làm quen và tích luỹ

kiến thức hoá học một cach cơ bản và trải rộng. Mức độ cơ bản và sự trải rộng kiến

thức ấy giúp học sinh cảm nhận được hoá học gần gũi với cuộc sống. Tuy nhiên, các

kiến thức dù rộng nhưng chỉ ở mức độ định tính, mô tả trực quan và chưa được giải

thích cặn kẽ trên cơ sở của cấu tạo chất và bản chất của quá trình biến đổi hoá học.

Vì vậy, theo quy luật của nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và

từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn thì chương trình Hoa học lớp 10 cần có nhiệm vụ

hệ thống hoá các kiến thức hoá học về cấu tạo chất và các quá trình biến đổi; tránh

việc tiếp tục cung cấp kiến thức hoá học chỉ ở mức độ mô tả các tính chất.

2.3.3. Kế thừa phương pháp, hình thức dạy học

Chương trình mới cũng như chương trình hiện hành đều nhấn mạnh học gắn với

hành, ứng dụng thực tiễn, đa dạng cac hình thức tổ chức dạy học: trên lớp, ngoại

khóa, trong phòng thí nghiệm, quan sat ngoài thiên nhiên.

2.3.4. Kế thừa về nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá

Chương trình mới và hiện hành đều đanh gia kết quả học tập về kiến thức, kĩ

năng, thai độ, đanh gia qua trình, đanh gia tổng kết; với cac công cụ trắc nghiệm

khach quan, tự luận. Tuy nhiên, chương trình giao dục phổ thông mới đặc biệt nhấn

mạnh đanh gia năng lực chung và năng lực hóa học.

Những nội dung kế thừa nêu trên trong chương trình giao dục phổ thông mới nói

chung và chương trình Hóa học nói riêng cấp THPT đều phải được cụ thể hóa triển

khai trong SGK Hóa học.

2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình môn học

2.4.1. Về mục tiêu

17

Chương trình mới tiếp thu tư tưởng giao dục phân hóa định hướng nghề nghiệp ở

cấp THPT trên nền tảng tri thức phổ thông cơ bản đã được lĩnh hội ở giao dục cấp

THCS. Việc thiết kế chương trình giao dục phổ thông theo 2 giai đoạn, trong đó giai

đoạn giao dục cơ bản từ lớp 1 đến lớp 9 tạo tri thức cơ bản, phổ quat làm cơ sở cho

phân hóa sâu, mở ở giai đoạn giao dục định hướng nghề nghiệp từ lớp 10 đến 12 là

một đột pha dựa trên kinh nghiệm nhiều nước tiên tiến trên thế giới.

Chương trình Hóa học mới đã quan triệt sâu sắc tính mở, tính phân hóa sâu,

trong đó việc lựa chọn nội dung luôn luôn bam sat cac ngành nghề liên quan. Cac

chuyên đề tự chọn ở mỗi lớp tạo thuận lợi cho việc đap ứng nhu cầu, hứng thú của

từng HS. Phat triển phẩm chất và năng lực là mục tiêu cơ bản được cụ thể hóa bằng

chuẩn đầu ra, hệ thống cac phẩm chất, năng lực chung và năng lực môn Hóa học.

2.4.2. Về nội dung môn học

Nội dung kiến thức hoa học được lựa chọn đưa vào chương trình giao dục phổ

thông môn học là những kiến thức cơ bản nhất về hoa học nhưng vẫn phải bảo đảm

tính thiết thực, cơ bản và hiện đại của chương trình tức là phải đưa trình độ của môn

học đến gần trình độ của khoa học, sử dụng trong môn học những ý tưởng và học

thuyết khoa học chủ yếu, làm sang tỏ trong đó những phương phap nhận thức Hoa

học và cac quy luật của nó, những hệ thống quan điểm cơ bản của kiến thức Hoa học

(về thành phần, về cấu tạo cac hợp chất hoa học, về cac qua trình hoa học…), tính

đúng đắn và tính hiện đại của cac sự kiện được lựa chọn, quan điểm biện chứng đối

với việc xem xét cac hiện tượng hoa học, sự phat triển biện chứng cac kiến thức.

Tham khảo chương trình của một số nước như Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Singapore,

Hàn Quốc, Nhật Bản…, đặc biệt chương trình Hóa học của Singapore thì thấy hầu

hết cac nước chương trình môn Hóa học được sắp xếp như sau: Các kiến thức cơ sở

hóa học chung xếp trước, sau đó là Hóa học vô cơ và Hóa học hữu cơ

Kế thừa chương trình hiện hành và học tập kinh nghiệm của chương trình một số

nước có xem xét đến yếu tố phù hợp với điều kiện Việt Nam, nội dung Chương trình

môn Hóa học được sắp xếp như đã trình bày ở trên.

Điểm mới quan trọng nhất trong chương trình môn Hóa học là đề cao tính thực

tiễn; tranh khuynh hướng thiên về tính toan; chú trọng trang bị kiến thức nền tảng cơ

sở, về phương phap phân tích công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành

thí nghiệm, kĩ năng vận dụng cac tri thức hoa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở

mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đap ứng được yêu cầu của cuộc sống.

(1) Về nội dung kiến thức:

Về cấu trúc, chương trình mới cũng giống như chương trình hiện hành vì vẫn

có ba mạch nội dung gồm: Kiến thức cơ sở hóa học chung, Hóa học vô cơ và Hóa

học hữu cơ. Tuy nhiên các mạch kiến thức này sẽ được xây dựng theo chủ đề. Trong

18

đó, từng chủ đề được quy định về tổng thời lượng mà không quy định chi tiết cho

từng nội dung bài học.

Để tăng cường sự hiểu biết về bản chất hóa học, tăng cường tính quy luật,

chương trình môn Hóa học 2018 bổ sung thêm kiến thức về quá trình hóa học (bên

cạnh các nội dung về cấu tạo chất như chương trình hiện hành). Về quá trình hóa học,

có xem xét ảnh hưởng của yếu tố năng lượng đến khả năng phản ứng có thể xảy ra

hay không, thông qua việc bổ sung thêm chủ đề mới “Năng lượng hóa học”, chủ yếu

là tính enthalpy của một phản ứng hóa học (enthalpy của một phản ứng hóa học (kí

hiệu ∆rH) chính là nhiệt kèm theo phản ứng đó trong điều kiện nhiệt độ và áp suất

xác định, không đổi. Nếu phản ứng tỏa nhiệt thì ∆rH < 0; thu nhiệt ∆rH > 0) chỉ ở

mức độ áp dụng công thức từ bảng số liệu cho sẵn. Như vậy HS chỉ cần nhớ công

thức tính là vận dụng được ngay.

Như vậy: Cac kiến thức cơ sở hóa học là cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh giải

thích được bản chất của qua trình biến đổi hoa học ở mức độ cần thiết.

Trong phần Hóa học vô cơ:

+ Chương trình đã có sự lựa chọn cac nhóm nguyên tố hóa học thể hiện rõ

tính quy luật, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn và gắn liền với cuộc sống như:

Nguyên tố nhóm VIIA; Nitrogen- Sulfur (Nitơ- Lưu huỳnh); Đại cương về kim loại;

Nguyên tố nhóm IA và nhóm IIA; Sơ lược về dãy kim loại chuyển tiếp thứ nhất và

phức chất

+ Sự giảm tải thể hiện ở việc: Không lựa chọn học riêng các nguyên tố

oxygen, phosphorus, carbon-silicon; Lược bỏ bài nhôm - sắt; nitric acid; Phân biệt

một số chất vô cơ ; Hóa học và vấn đề KTXHMT; Cac nội dung thiết thực liên quan

đến cac nguyên tố, hợp chất trên … đã được lồng ghép trong cac chủ đề.

+ Sự cập nhật thể hiện ở việc bổ sung chủ đề: Sơ lược về dãy kim loại

chuyển tiếp thứ nhất và phức chất

Trong phần Hóa học hữu cơ về cơ bản giống chương trình hiện hành gồm:

Đại cương về hóa học hữu cơ; Hydrocarbon; Dẫn xuất halogen, Alcohol -Phenol;

Hợp chất carbonyl (Aldehyde - Ketone); Carboxylic acid - Ester - Lipid;

Carbohydrate; Tuy nhiên nội dung có lược bỏ một số nội dung của đại cương hữu cơ

(phân tích nguyên tố), bỏ cycloalkane, terpene và một số nội dung của alkyne (chỉ

chú trọng vào acetylene), hydrocarbon thơm (styrene, naphthalene). Bổ sung phổ

khối, phổ hồng ngoại.

Phương phap phổ khối lượng (MS) được biết từ giữa thế kỉ XIX khi cac nhà

khoa học nghiên cứu bản chất của vật chất liên quan đến hiện tượng tia âm cực và tia

dương cực. Kể từ đó phương phap phổ MS được sử dụng để nghiên cứu đồng vị của

cac nguyên tố. Đến giữa thế kỉ XX, phương phap phổ MS được phat triển kết hợp với

19

phương phap sắc kí khí. Kể từ đó nó được sử dụng một cach rất hữu ích trong việc

nghiên cứu cac hợp chất hữu cơ. Trước đây, việc xac định phân tử khối của hợp chất

hữu cơ dựa vào việc đo độ hạ nhiệt độ đông đặc (phương phap nghiệm lạnh) hay dựa

vào việc đo độ tăng của nhiệt độ sôi (phương phap nghiệm sôi). Cac phương phap

này mất nhiều thời gian, công sức và sai số lớn. Nhờ dựa vào khối lượng cac đồng vị

cho nên phương phap phổ MS cho biết chính xac khối lượng chất cần xac định và

đưa ra chính xac công thức phân tử của chất nghiên cứu. Phương phap phổ MS tự

động, dựa trên cac thiết bị may móc hiện đại nên việc phân tích đơn giản, nhanh và

chính xác. Nhờ phương phap MS mà việc xac định được phân tử khối của chất

nghiên cứu nhanh và chính xac.

Trong chương trình Hóa học cac nước tiên tiến (Anh, Mỹ, Singapore, Úc…),

phương phap phổ MS đã được đưa vào từ lâu. Học sinh THPT được trang bị thêm cac

phương tiện nghiên cứu, đap ứng một phần nhu cầu nghiên cứu khoa học của cac em.

Ngoài ra, đưa phương phap phổ MS góp phần đưa hóa học trở về đúng bản chất

của nó, hạn chế những bài tập kiểu đốt chay tràn lan và thiếu thực tế hiện nay.

Ví dụ:

Một hydrocarbon X chứa hàm lượng carbon là 85,7%. Từ phương phap phổ MS,

xac định được phân tử khối của X là 56.

a) Xac định công thức phân tử của X.

b) Viết cac đồng phân cấu tạo của X. Gọi tên cac đồng phân.

c) Viết cac đồng phân hình học của X.

Nếu như phương phap phổ MS cho biết khối lượng phân tử dễ dàng, chính xac

thì phương phap phổ hồng ngoại cho biết cac nhóm chức có trong phân tử của chất

nghiên cứu. Đối với chất không qua phức tạp, kết hợp với tính chất vật lí, hóa học

của chất nghiên cứu cho phép ta xac định được công thức cấu tạo của chất.

Việc đưa phương phap phân tích như phổ MS và IR vừa thể hiện tính cập nhật

với cac chương trình cac nước tiên tiến, vừa thể hiện tính hiện đại, vừa góp phần sửa

chữa cac bất cập đang tồn tại trong việc giảng dạy hóa học và thi cử hiện nay.

Đối với học sinh trung học phổ thông chỉ cần yêu cầu học sinh sử dụng bảng

tín hiệu của cac nhóm chức để xac định công thức cấu tạo của chất. Đối với học sinh

kha giỏi, yêu cầu của có thể nâng cao hơn như cho phổ IR để xac định tín hiệu của

nhóm chức từ đó mới xac định công thức cấu tạo của hợp chất hữu cơ. Cũng có thể

cho phổ IR của chất ban đầu, chất cuối để xac định chất phản ứng và sản phẩm tạo

thành…

Ví dụ. Hợp chất A có công thức C3H6O. Trên phổ IR không thấy tín hiệu mạnh ở

vùng 3200-3600 cm-1 nhưng lại có tín hiệu mạnh ở vùng 1720 cm-1. Chất A không có

phản ứng trang gương. Xac định công thức cấu tạo của chất A.

20

Chú ý: Học sinh sử dụng bảng tín hiệu phổ IR sau (được trình bày trong bài phổ

hồng ngoại):

Liên

kết

Nhóm chức

chứa liên kết

Vùng hấp thụ

(số sóng/cm-1)

Cường độ tín hiệu

(y: yếu, m: mạnh)

C-O Alcohol, ether,

ester 1040-1300

m

C=C Hợp chất thơm,

alkene 1500-1680

y (trừ khi liên hợp

thì mạnh hơn)

C=O Ketone và

aldehyde

Ester

1670-1740

1715-1750

m

m

O-H Carboxylic acid

RCOO-H

Alcohol (liên kết

hydrogen)

2500-3000

3200-3600

m (rộng)

m

Hướng dẫn:

- Trên phổ IR không thấy tín hiệu mạnh ở vùng 3200-3600 cm-1 nhưng lại có tín

hiệu mạnh ở vùng 1720 cm-1 chứng tỏ chất A không phải alcohol mà là hợp chất

carbonyl.

- Chất A không có phản ứng trang gương chứng tỏ A không phải aldehyde mà là

ketone.

Vậy công thức cấu tạo của A là CH3COCH3.

Hóa học là một môn học có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm, vì vậy

Chương trình môn Hóa học đặc biệt chú trọng trang bị cac khai niệm công cụ và

phương phap sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí

nghiệm, kĩ năng vận dụng cac tri thức hoa học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức

độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đap ứng được yêu cầu của cuộc sống.

(2) Về việc sử dung thuật ngữ:

Việc sử dụng thuật ngữ hoa học và danh phap hoa học trong văn bản Chương

trình môn Hoa học tuân theo cac nguyên tắc sau:

Việc sử dụng thuật ngữ hoa học và danh phap hoa học trong văn bản chương trình

môn Hoa học tuân theo cac nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc khoa học: Khai niệm mà thuật ngữ biểu thị phải được cập nhật

phù hợp với sự phat triển của khoa học thế giới; hình thức của thuật ngữ phải bảo

đảm tính hệ thống.

21

- Nguyên tắc thống nhất: Thuật ngữ phải có cach hiểu thống nhất trong toàn bộ

Chương trình môn Hoa hoc và Chương trình giao dục phổ thông nói chung.

- Nguyên tắc hội nhập: Danh phap hoa học sử dụng theo khuyến nghị của Liên

minh Quốc tế về Hoa học thuần tuý và Hoa học ứng dụng IUPAC (International

Union of Pure and Applied Chemistry) có tham khảo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN

5529:2010 và 5530:2010 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Quyết định

số 2950-QĐ/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ), phù hợp với thực tiễn Việt

Nam, từng bước đap ứng yêu cầu thống nhất và hội nhập.

- Nguyên tắc thực tế: Sử dụng tên 13 nguyên tố đã quen dùng trong tiếng Việt:

vàng, bạc, đồng, chì, sắt, nhôm, kẽm, lưu huỳnh, thiếc, nitơ, natri, kali và thuỷ ngân;

đồng thời có chú thích thuật ngữ tiếng Anh để tiện tra cứu. Hợp chất của cac nguyên

tố này được gọi tên theo khuyến nghị của IUPAC.

VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình môn Hóa học

Căn cứ vào định hướng về phương phap giao dục trong chương trình Giao dục

phổ thông Tổng thể;

Căn cứ vào đặc thù môn Hóa học và chú trọng quan điểm dạy học tích hợp

Để tiếp cận tích hợp phat huy hiệu quả trong hình thành, phat triển cac phẩm

chất, năng lực chung và năng lực hóa học, giao viên cần thiết kế cac chủ đề kết nối

được nhiều kiến thức với phạm vi càng rộng càng tốt trong việc phat triển năng lực

cho học sinh. Cùng với cac chủ đề đó, giao viên cần xây dựng cac tình huống đòi hỏi

học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề nhận thức, thực tiễn và

công nghệ.

2. Phương pháp giáo dục của chương trình môn Hóa học

2.1. Định hướng chung

Phương phap giao dục môn Hoa học được thực hiện theo cac định hướng chung

sau đây:

a) Phat huy tính tích cực, chủ động, sang tạo của học sinh; tranh ap đặt một

chiều, ghi nhớ may móc; tập trung bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để học sinh

có thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn tri thức, tiếp tục phat triển cac phẩm chất, năng

lực sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.

b) Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hoa học để phat hiện và giải quyết cac

vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm,

sang tạo trên cơ sở tổ chức cho học sinh tham gia cac hoạt động học tập, tìm tòi,

kham pha, vận dụng.

c) Vận dụng cac phương phap giao dục một cach linh hoạt, sang tạo, phù hợp với

mục tiêu, nội dung giao dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Tuỳ theo yêu cầu

22

cần đạt, giao viên có thể sử dụng phối hợp nhiều phương phap dạy học trong một chủ đề.

Cac phương phap dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) được sử dụng theo

hướng phat huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Tăng cường sử dụng cac phương

phap dạy học đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh (dạy học thực hành, dạy học

dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự an, dạy học dựa trên trải nghiệm, kham

pha; dạy học phân hoa,... bằng những kĩ thuật dạy học phù hợp).

d) Cac hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cach đa dạng và linh hoạt; kết

hợp cac hình thức học ca nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự an học tập, tự học,...

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hoa học. Coi

trọng cac nguồn tư liệu ngoài sach giao khoa và hệ thống cac thiết bị dạy học được trang

bị; khai thac triệt để những lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

trên cac phương tiện kho tri thức - đa phương tiện, tăng cường sử dụng cac tư liệu điện tử

(như phim thí nghiệm, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng,...).

2.2. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những

kiểu/dạng bài học khác nhau

TT Cac kiểu/dạng bài học Cac phương phap dạy học đặc trưng

1

Dạng bài về hình

thành khai niệm hóa

học, thuyết và định

luật hóa học cơ bản.

- PPDH giải quyết vấn đề

- PPDH trực quan (Thí nghiệm; Quan sat mẫu vật

trong phòng thí nghiệm; tranh, ảnh, mô hình,

video clip thí nghiệm mô phỏng, thí nghiệm ảo…)

2

Dạng bài về Chất và

nguyên tố hóa học.

- PPDH giải quyết vấn đề;

- PPDH dự an; DH theo góc; DH theo hợp

đồng…

- PPDH trực quan (Sử dụng thí nghiệm; Video thí

nghiệm; TN mô phỏng, TN ảo; sơ đồ, tranh

ảnh…)

3

Dạng bài về Hóa học

hữu cơ

- PPDH giải quyết vấn đề;

- PPDH dự an; DH theo góc; DH theo hợp

đồng…

- PPDH trực quan (Thí nghiệm; Video thí

nghiệm; TN mô phỏng, TN ảo; sơ đồ, tranh

ảnh…)

Thực hành và hoạt

động trải nghiệm.

- Thực hành thí nghiệm

- Tham quan thực tế cơ sở sản xuất

- Dự an, đề tài;

- Câu lạc bộ hóa học.

- Hoạt động giao dục STEM

23

2.3. Thiết kế kế hoạch bài học

2.3.1. Căn cứ thiết kế kế hoạch bài học

- Căn cứ vào mục tiêu môn học/chủ đề/bài học để xac định mục tiêu chung

cần hình thành và phat triển cho học sinh cac phẩm chất, năng lực chung và năng lực

đặc thù của môn Hóa học.

- Căn cứ vào nội dung của chủ đề/bài học cần nghiên cứu, tham khảo sach

giao khoa, sach tham khảo, cac nguồn tài liệu khac để hiểu sâu sắc nội dung của chủ

đề/bài học. Suy nghĩ phương phap sử dụng, khai thac kiến thức một cach hợp lý sang

tạo; Từ đó xac định nội dung cơ bản trọng tâm, cac kiến thức cần và có thể mở rộng

trong qua trình dạy học chủ đề/bài học đó.

- Căn cứ vào đặc điểm của từng kiểu/ dạng bài học; Căn cứ vào cac điều kiện

cơ sở vật chất, tình hình thực tiến của nhà trường và đối tượng học sinh để lựa chọn

cac hình thức tổ chức dạy học, cac PPDH và kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm phat

triển năng lực cho HS.

2.3.2. Cấu trúc của kế hoạch bài học

TÊN CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC

(Thời gian …)

I. Mục tiêu bài học: Căn cứ vào cấu trúc năng lực và đặc điểm của nội dung kiến

thức để giao viên xac định mục tiêu

1. Mục tiêu chung: (Chủ đề/ Bài học góp phần phat triển năng lực chung nào?)

2. Mục tiêu cụ thể: (Mô tả cac thành phần của năng lực Hóa học thông qua chủ đề / bài

học - kí hiệu mã hóa cac năng lực cụ thể)

a) Nhận thức hóa học

b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học

c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

II. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: Lựa chọn cac phương phap và kĩ

thuật dạy học, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc điểm của bài học.

III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh (Cac phương tiện trực quan sử dụng trong

qua trình dạy học, có thể là: dụng cụ, hóa chất, mẫu vật, mô hình, video… hoặc cac

thông tin mà học sinh cần tìm kiếm và điều tra…).

IV. Các hoạt động học

1. Hoạt động 1: Có thể là hoạt động khởi động hoặc đặt vấn đề vào bài

- Mục đích: giúp học sinh huy động vốn kiến thức, kĩ năng đã học, kinh nghiệm của bản

thân trong cuộc sống để tìm hiểu vấn đề được nghiên cứu trong chủ đề/ bài học nhằm kích

thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học mới;

Tổ chức dạy học: giao viên có thể tạo tình huống có vấn đề; có thể đặt vấn đề vào

bài bằng câu chuyện hoặc sự kiện… có liên quan đến bài học hoặc có thể tổ chức trò

chơi…

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung 1

24

Mục đích: Hoạt động này nhằm đạt được mục tiêu nào của bài học, được diễn đạt

dưới dạng cac hành vi cụ thể với cac mức độ của tiêu chí chất lượng hành vi.

Tổ chức hoạt động: Thiết kế cac hoạt động học và dự kiến cac sản phẩm mong muốn

của học sinh tương ứng với cac tiêu chí chất lượng hành vi đã mô tả ở mục tiêu hoạt

động.

Dự kiến cách thức đánh giá mục tiêu hoạt động: có thể thông qua quan sat hoạt động

của nhóm, qua phiếu học tập, qua qua trình tiến hành thí nghiệm, qua sản phẩm của học

sinh…Sản phẩm của hoạt động được đanh gia qua mức độ biểu hiện của hành vi.

Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung 2.

Mục đích: Hoạt động này nhằm đạt được mục tiêu nào của bài học

Tổ chức hoạt động học:

………………..

Hoạt động củng cố, luyện tập; Hoạt động mở rộng, hướng dẫn nhiệm vụ ra bài

tập về nhà. Các hoạt động này tùy vào nội dung của các bài học/ chủ đề

Về cach trình bày tiến trình tổ chức cac hoạt động học (mục IV), có thể trình bày

theo cach trình bày như trên, có thể ghi theo thứ tự cac hoạt động và thời gian: tổ chức lớp,

kiểm tra bài cũ, hoạt động khởi động (đặt vấn đề nghiên cứu), thực hiện cac hoạt động dạy

học tìm hiểu cac nội dung của chủ đề/bài học; Củng cố, luyện tập vận dụng kiến thức trong

từng phần hoặc cuối giờ học.

Cúng có thể ghi tiến trình hoạt động dạy học theo cac cột sau:

Hoạt động của GV và HS Thời

gian Nội dung dạy học

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động (Đặt

vấn đề vào bài)

Hoạt động 2. Tìm hiểu nội dung 1

………..…………………………

Nội dung 1

………………

Lưu ý cột thời gian có thể không cần mà thời gian sẽ ghi ngay cuối mỗi hoạt động.

2.3.3 Minh họa một số thiết kế kế hoạch bài học

Dưới đây chúng tôi lựa chọn một số nội dung kiến thức thuộc chủ đề hoặc bài

học để minh họa dạy học theo định hướng phat triển năng lực.

Các chủ đề/bài học này được trình bày thành 2 phần:

Phần 1: Nội dung dạy học của chủ đề/bài học.

Phần 2: Hướng dẫn thiết kế kế hoạch bài học.

25

HÓA HỌC 10 CHỦ ĐỀ: NĂNG LƯỢNG HOÁ HỌC

Phần 1. NỘI DUNG BÀI HỌC

SỰ BIẾN THIÊN ENTHALPY TRONG CÁC PHẢN ỨNG HOÁ HỌC

I. Enthalpy tạo thành chuẩn và enthalpy chuẩn của phản ứng hoá học

1. Enthalpy tạo thành chuẩn (hay nhiệt tạo thành chuẩn) ∆fHo298 của một chất (f

viết tắt của formation: tạo thành).

Enthalpy tạo thành chuẩn của một chất là nhiệt kèm theo (nhiệt tỏa ra, mang dấu âm

hoặc nhiệt thu vào, mang dấu dương) phản ứng tạo thành 1 mol chất đó từ các đơn chất

bền trong điều kiện chuẩn.

(Điều kiện chuẩn: áp suất 1 bar, nhiệt độ 25 oC )

Ví dụ: ∆fHo298 (CO2) = -393,509 kJ/mol chính là lượng nhiệt tỏa ra (chú ý liên hệ với

dấu của ∆fH) khi tạo ra 1 mol CO2 từ phản ứng ở điều kiện chuẩn.

C(graphite, s) + O2(g) → CO2(g)

Chú ý: Carbon dạng graphite, oxygen dạng phân tử chính là cac dạng đơn chất bền

của carbon và oxygen.

Bảng 1. ∆fHo298 (theo kJ/mol) của một số chất:

g (gas): Chất khí; s (solid): Chất rắn; aq (aqueous): Dạng dung dịch tan trong nước

2. Enthalpy chuẩn (hay nhiệt chuẩn) ∆rHo298 của một phản ứng hoá học

(r viết tắt của reaction: phản ứng).

Enthalpy chuẩn của một phản ứng hoá học chính là nhiệt kèm theo phản ứng đó

trong điều kiện chuẩn.

Ví dụ 1: Phản ứng giữa H2SO4 và NaOH

H2SO4(aq) + 2NaOH(aq)→Na2SO4(aq)+2H2O(l) ∆rHo298 = -111,68

kJ

Đây là phản ứng tỏa nhiệt.

Ví dụ 2: Phản ứng đốt chay cồn

C2H5OH(l) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(l) ∆rHo298 = −1370,7 kJ

26

Ví dụ 3: Phản ứng nhiệt phân CaCO2

CaCO3(s) → CaO(s) + CO2(g) ∆rHo298 = 178,49 kJ

Ví dụ 2, 3 là phản ứng thu nhiệt.

3. Ý nghĩa của dấu và giá trị ∆rHo

- Từ cac ví dụ trên và liên hệ với thực tế: Khi đốt trong không khí, cồn sẽ bắt chay và

tự chay đến hết trong khi phải đốt nóng liên tục bằng nguồn nhiệt ngoài để duy trì

phản ứng nung vôi.

Nhận xét: Cac phản ứng có ∆rHo càng âm thì phản ứng càng thuận lợi, mức độ

phản ứng càng cao. Cac phản ứng có ∆rHo dương cần thu nhiệt bên ngoài thì mới xảy

ra phản ứng nên không thuận lợi bằng cac phản ứng có ∆rHoâm.

II. Tính enthalpy chuẩn của phản ứng một phản ứng hoá học

Giả sử có phản ứng tổng quat: aA + bB → mM + nN

Enthalpy chuẩn của một phản ứng hoa học ∆rHo298 Kcó thể tính được dễ dàng nếu

biết cac gia trị ∆fHo298 hoặc ∆cHo

298 của tất cả cac chất (tham gia và sản phẩm) theo

cac công thức sau:

Tính theo ∆fHo298

∆rHo298 = m.∆fHo

298 (M) + n.∆fHo298 (N) - a.∆fHo

298 (A) - b.∆fHo298 (B)

Hãy tính ∆rHo298 của cac phản ứng: (a1) O2 → 2O (b1) 3O2 → 2O3 (c) O2

→ O2

(a2) 2O → O2 (b2) 2O3 → 3O2

Liên hệ giữa ∆rHo298 thu được với khả năng tồn tại của O, O3, O2 và đề xuất

cach giải thích.

Ngoài ra cũng có thể tính được ∆rHo298 của một phản ứng nếu biết tất cả cac

gia trị năng lượng liên kết theo công thức:

∆rHo298 = a.Eb(A) + b.Eb(B) - m.Eb(M) - n.Eb(N)

Trong đó, chẳng hạn Eb(A) là tổng năng lượng tất cả cac liên kết trong 1 phân tử

A.

Bảng 2. Năng lượng liên kết trung bình (kJ /mol) ở 298, 1 bar.

Liên kết đơn

27

Bảng 3. Năng lượng liên kết trung bình (kJ /mol) ở 298, 1 bar.

Liên kết đôi, ba

Xac định ∆rHo298 cac phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết:

-

a) N2H4(g) → N2(g) + 2H2(g)

- b

) Từ việc tính ∆rHo298 đề xuất lí do vì sao chất sau được sử dụng làm chất nổ?

Biết rằng sản phẩm cuối cùng của phản ứng nổ là CO2, H2O, N2 và O2.

-

BÀI TẬP

Bài 1. Ở điều kiện chuẩn, để nhiệt phân hoàn toàn 0,1 mol CaCO3 thì cần phải đốt

cháy hoàn toàn:

a) Bao nhiêu gam ethanol?

b) Bao nhiêu gam graphite?

Giả thiết hiệu suất cac qua trình đều là 100%.

Cho biết:

28

C2H5OH(l) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(l) ∆rHo298 = −1370,7 kJ

C(graphite, s) + O2(g) → CO2(g) ∆rHo298 = -393,509 kJ

Bài 2. Xac định ∆rHo298 phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết:

CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)

Từ đó suy luận mức độ xảy ra thuận lợi của phản ứng hoa học này theo khía cạnh

nhiệt.

Phần 2: HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC

(Dự kiến thời gian: 3 tiết)

1. Một số lưu ý khi thiết kế kế hoạch bài học

Trong mỗi chủ đề/bài học, GV chú ý bam sat mục tiêu để dạy học đạt được mục

tiêu nhận thức hóa học (kiến thức); chú ý cac động từ diễn đạt yêu cầu cần đạt để thiết

kế hoạt động phù hợp; chú ý thiết kế cac hoạt động dạy học ứng dụng thực tiễn: giải

thích, vận dụng vào thực tiễn.

Để HS thực hiện được cac hoạt động học, GV phải hướng dẫn tổ chức cụ thể thể

hiện được nội dung thông tin để HS khai thac.

Những nội dung hoạt động dạy học ở đây chỉ mang tính chất gợi ý. Vì vậy, mỗi

GV sau khi nghiên cứu kỹ yêu cầu cần đạt, có thể sang tạo những phương an khac về

phương phap, kĩ thuật dạy học và cach đưa thông tin cho HS. Đặc biệt là có thể chọn

cac hoạt động khac, trong đó chú ý tới cac hoạt động liên quan đến thực tiễn địa

phương.

Kiểm tra, đanh gia: chú ý đanh gia qua trình tức là đanh gia trong suốt qua trình

HS thực hiện từng hoạt động học tập thông qua quan sat và qua kết quả thực hiện từng

hoạt động và GV có thông tin ngược kịp thời để điều chỉnh sửa chữa bài học. Đanh gia

tổng kết khi thực hiện từng chủ đề nội dung được xem là khâu đanh gia cuối chủ đề.

Đanh gia tổng kết kết hợp cả câu hỏi tự luận và trắc nghiệm, trong đó câu hỏi tự luận

là chủ yếu.

Với chủ đề/bài học này HS được học sau khi học cấu tạo nguyên tử và liên kết

hóa học. Cac kiến thức đã học có liên quan đến chủ đề là công thức phân tử và liên kết

hóa học.

Nội dung của bài học này chủ yếu là tính enthalpy của một phản ứng hoa học

(enthalpy của một phản ứng hoá học (kí hiệu ∆rH) chính là nhiệt kèm theo phản ứng

đó trong điều kiện nhiệt độ và áp suất xác định, không đổi. Nếu phản ứng tỏa nhiệt thì

∆rH < 0; thu nhiệt ∆rH > 0) chỉ ở mức độ áp dụng công thức từ bảng số liệu cho sẵn.

Như vậy HS chỉ cần nhớ công thức tính là vận dụng tính được ∆rH. Ý nghĩa của việc

nghiên cứu sự biến thiên enthalpy trong cac phản ứng hóa học là: Cac phản ứng hoa

học xảy ra, ngoài sản phẩm là cac chất hoa học, còn có một đại lượng vô cùng quan

29

trọng đi kèm theo, đó là nhiệt. Nhiệt có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thực tế, do

vậy hiểu biết về cach tính lượng nhiệt tỏa ra hay thu vào trong phản ứng hoa học có ý

nghĩa quan trọng trong việc học và ứng dụng môn hoa học trong thực tế. Vì vậy khi

thiết kế cac hoạt động học GV cần lưu ý liên hệ với thực tiễn.

2. Thiết kế kế hoạch bài học

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung của bài học

Góp phần phat triển cho HS năng lực hợp tac, năng lực tự học, năng

lực giải quyết vấn đề và sang tạo thông qua việc tổ chức dạy học hợp tac theo

nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, phương phap trực quan và sử dụng bài tập hoá

học có nội dung gắn với thực tiễn.

2. Mục tiêu cụ thể: Phat triển năng lực hóa học cho học sinh, bao gồm cac

thành phần của năng lực

a) Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được cac yêu cầu cần đạt sau:

1.(i)Trình bày được khai niệm phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt; điều kiện chuẩn

(ap suất 1 bar và thường chọn nhiệt độ 25oC hay 298 K); (ii) enthalpy tạo thành

chuẩn (nhiệt tạo thành) o

f 298H , và (iii)biến thiên enthalpy (nhiệt phản ứng) của

phản ứng o

r 298H .

2. Nêu được ý nghĩa của dấu và giá trị o

r 298H .

3. Tính được o

r 298H của một phản ứng dựa vào bảng số liệu năng lượng liên

kết, nhiệt tạo thành cho sẵn, vận dụng công thức:

)(E)(EH0

298 spcđ bbr

)(H)(HH 0

298

0

298

0

298 cđsp ffr

Eb(cđ), Eb(sp) là tổng năng lượng liên kết trong phân tử chất đầu và sản phẩm

phản ứng.

b) Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua cac hoạt

động thảo luận, quan sat thực tiễn, tìm tòi thông tin… để tìm hiểu về việc sử dụng

các nguồn năng lượng khac nhau; Nguồn năng lượng được sinh ra từ cac phản ứng

hoa học nào? So sanh nhiệt cac phản ứng khac nhau để giải thích được mức độ

thuận lợi của cac phản ứng hoa học khac nhau trong thực tiễn.

c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Thông qua cac kiến thức, kĩ năng hoa

học đã học để vận dụng giải thích một số hiện tượng thực tiễn liên quan đến nội

dung bài học và một số hiện tượng thực tiễn có liên quan năng lượng của phản ứng

hoa học và vai trò của năng lượng đối với cuộc sống.

30

II. Phương pháp dạy học chủ yếu

PPDH hợp tac nhóm kết hợp với phương phap đàm thoại tìm tòi/ gợi mở;

dạy học giải quyết vấn đề và sử dụng bài tập hóa học.

Chủ đề này dự kiến 3 tiết, 2 tiết tổ chức hình thành kiến thức mới và 1 tiết

luyện tập (Tiết luyện tập không trình bày ở đây)

III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

Giao viên: Sưu tầm hình ảnh có nội dung liên quan đến bài học, thiết kế phiếu học

tập (phụ lục)

Học sinh: Sưu tầm cac hình ảnh liên quan đến năng lượng của phản ứng được ứng

dụng trong Sinh học, Hóa học và trong cuộc sống.

IV. Các hoạt động học

- Hoạt động 1. Hoạt động khởi động (đặt vấn đề vào bài) (Thời gian: 5 phút).

- Muc đích: giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân

về việc sử dụng cac nguồn năng lượng trong cuộc sống để kích thích sự tò mò, mong

muốn tìm hiểu bài học mới;

- Tổ chức hoạt động học: GV có thể sử dụng hình ảnh dưới đây hoặc tổ chức hoạt động

sinh động khac nhau để giải quyết vấn đề được đặt ra :

Em có biết: Trai đất sẽ trở nên lạnh lẽo băng gia nếu không được

Mặt Trời sưởi ấm?

Nguồn năng lượng sưởi ấm Trái đất

đến từ một phản ứng xảy ra trên Mặt Trời

-

- Vậy:

- - Trai đất của chúng ta được sưởi ấm lên nhờ nguồn năng lượng nào?

- Hãy nêu một vài ví dụ về việc con người sử dụng cac nguồn năng lượng khac

nhau để phục vụ cuộc sống?

- Nguồn năng lượng (từ ví dụ đã nêu) được sinh ra từ cac phản ứng hoa học nào?

31

I. Enthalpy tạo thành chuẩn và enthalpy chuẩn của phản ứng hoá học

Hoạt động 2. Tìm hiểu vai trò quan trọng của việc học tập và nghiên cứu về nhiệt

hoá học. ( Thời gian:10 phút)

Muc đích: Hoạt động này nhằm giúp cho HS nhận thấy được vai trò quan trọng của

việc học tập và nghiên cứu về nhiệt hoa học và mục tiêu a1(i) là:

- Trình bày được khai niệm phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt; điều kiện chuẩn của phản

ứng hóa học; Thông qua hoạt động nhóm góp phần phat triển năng lực hợp tac; Quan sat

phat hiện tìm tòi kham pha trong tự nhiên một số phản ứng xảy ra có kèm theo sự tỏa nhiệt,

thu nhiệt.

Tổ chức hoạt động học:

Để chuẩn bị cho việc tìm hiểu khai niệm về enthalpy tạo thành chuẩn và enthalpy chuẩn của

phản ứng hoa học, HS cần phải hiểu vai trò quan trọng của việc học tập và nghiên cứu về nhiệt

hoa học, vì vậy GV có thể sử dụng một số ví dụ HS đã nêu trong hoạt động 1, thảo luận và thấy

các phản ứng hoa học xảy ra, ngoài sản phẩm là cac chất hoa học, còn có một đại lượng vô

cùng quan trọng đi kèm theo, đó là nhiệt. Nhiệt có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thực

tế, do vậy hiểu biết về cach tính lượng nhiệt tỏa ra hay thu vào trong phản ứng hoa học có ý

nghĩa quan trọng trong việc học và ứng dụng môn hoa học trong thực tế.

GV. Sử dụng phương phap đàm thoại gợi mở bằng hệ thống câu hỏi sau:

Câu 1. Khi đốt chay than (carbon), ngoài sản phẩm khí CO2 còn thu được

- A. khí carbon monoxide (CO)

B. nhiệt.

C. cả CO và nhiệt.

Câu 2. a) Cho ví dụ minh họa về phản ứng có kèm theo sự tỏa nhiệt, sự thu nhiệt. Từ đó nêu

khai niệm phản ứng tỏa nhiệt và thu nhiệt là gì?

b) Có thể tính được lượng nhiệt tỏa ra/thu vào của một phản ứng hoa học được không?

c) Nêu ý nghĩa của việc tính nhiệt tỏa ra/ thu vào của một phản ứng hóa học?

Yêu cầu sản phẩm của HS:

Câu 1: Đap an C

Câu 2.a) Ví dụ: Phản ứng tôi vôi (CaO tac dụng với nước) có kèm theo sự tỏa nhiệt.

Phản ứng nung vôi là phản ứng có kèm theo sự thu nhiệt.

(HS có thể lấy cac ví dụ khac)

Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng hóa học có kèm theo sự giải phóng năng lượng dưới

dạng nhiệt.

Phản ứng thu nhiệt là phản ứng hóa học có kèm theo sự thu nhận năng lượng dưới dạng

nhiệt

b) Có thể tính được lượng nhiệt tỏa ra/thu vào của một phản ứng hoa học.

c) Ý nghĩa của việc tính nhiệt tỏa ra/ thu vào để biết chiều của phản ứng hóa học và có

sự tac động theo chiều mà chúng ta cần.

32

Hình thức đánh giá:

Đanh gia sản phẩm của HS thông qua câu trả lời của HS so với đap an ở trên.

Mức 1. Trả lời đầy đủ như đap an ở trên

Mức 2. Trả lời chưa đầy đủ

Ví dụ: Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng hóa học có kèm theo sự giải phóng nhiệt

Phản ứng thu nhiệt là phản ứng có kèm theo sự thu nhiệt

Mức 3. Chưa trả lời được 1hoặc 2 ý a hoặc b hoặc c trong câu 2.

Hoạt động 3. Tìm hiểu khái niệm enthalpy tạo thành chuẩn (Thời gian: 15 phút)

Mục đích: Hoạt động này nhằm đạt được mục tiêu a1(ii) của bài học. Góp phần phat

triển năng lực hợp tac thông qua hoạt động thảo luận theo nhóm để giải quyết nhiệm vụ trong

phiếu học tập số 1.

Tổ chức hoạt động:

GV có thể tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm hoặc sử dụng PPDH tích cực khac

như PP đàm thoại tìm tòi gợi mở hoặc sử dụng kĩ thuật “Mảnh ghép”… phù hợp với đối

tượng HS.

Tổ chức cho HS thảo luận nhóm, sử dụng phiếu học tập số 01

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Đọc thông tin trong Mục 1: Enthalpy tạo thành chuẩn, thảo luận nhóm và trả lời cac

câu hỏi sau:

1. Enthalpy tạo thành chuẩn là gì? Thế nào gọi là điều kiện chuẩn?

2. Kí hiệu và giải thích kí hiệu enthalpy tạo thành chuẩn

3. Từ thông tin ở bảng 1 hãy cho biết:

∆fHo298 của O2 bằng bao nhiêu kJ/mol

∆fHo298 của O nguyên tử bằng bao nhiêu kJ/mol?

Vì sao với cùng nguyên tố oxi nhưng 2 gia trị này lại khac nhau?

4. Giải thích ý nghĩa của số liệu sau: ∆fHo298 (H2O (g) ) = − 241,818 kJ/mol trong

phản ứng giữa H2 và O2.

Trong cùng điều kiện phản ứng về nhiệt độ và ap suất, phản ứng giữa H2 và O2

tạo ra nước ở trạng thai lỏng hay hơi tỏa ra nhiều nhiệt hơn? Có thể tính được ∆rHo298 quá

trình từ nước lỏng thành nước hơi được không?

Yêu cầu sản phẩm của HS :

1. Enthalpy tạo thành chuẩn của một chất là nhiệt kèm theo (nhiệt tỏa ra, mang dấu âm

hoặc nhiệt thu vào, mang dấu dương) phản ứng tạo thành 1 mol chất đó từ các đơn chất bền

trong điều kiện chuẩn.

Điều kiện chuẩn là: áp suất 1 bar, nhiệt độ 25 oC

2. Kí hiệu ∆fHo298 của một chất (f viết tắt của formation: tạo thành).

+ Giải thích ý nghĩa của số liệu: ∆fHo298 (CO2) = -393,509 kJ/mol chính là lượng nhiệt

tỏa ra (chú ý liên hệ với dấu của ∆fH - dấu âm) khi tạo ra 1 mol CO2 từ phản ứng đốt chay C

ở điều kiện chuẩn.

C(graphite, s) + O2(g) → CO2(g)

GV lưu ý cho HS: Carbon dạng graphite, oxygen dạng phân tử chính là cac dạng đơn

chất bền của carbon và oxygen.

3.Từ thông tin ở bảng 1 biết

33

II. Tính Enthalpy chuẩn của một phản ứng hóa học

Hoạt động 5. Tìm hiểu cách tính enthalpy chuẩn của một phản ứng hoá

học ( Thời gian: 15 phút)

Mục tiêu: Hoạt động này nhằm giúp HS đạt được mục tiêu a3 của chủ đề.

Tổ chức hoạt động học: Vận dụng cac phương phap tính ∆rHo.

GV giới thiệu công thức tính:

Giả sử có phản ứng tổng quat: aA + bB → mM + nN

Enthalpy chuẩn của một phản ứng hoa học ∆rHo298 có thể tính được dễ dàng nếu biết

cac gia trị ∆fHo298 hoặc ∆cH

o298 của tất cả cac chất (tham gia và sản phẩm) theo cac công

thức sau:

Tính theo ∆fHo298

∆rHo298 = m.∆fH

o298 (M) + n.∆fH

o298 (N) - a.∆fH

o298 (A) - b.∆fH

o298 (B)

Ví dụ : Cho biết ∆fHo298 (Al2O3) = -1675,7 kJ/mol; ∆fH

o298 (Fe2O3) = -824,2 kJ/mol. Hãy

tính ∆rHo298 phản ứng nhiệt nhôm và từ đó lí giải vì sao (a) trong thực tế phản ứng này tự duy

trì sau khi được khơi mào (đốt nóng ban đầu). (b) Phản ứng này có thể dùng để hàn sắt, thép

(tìm hiểu tài liệu khi cần).

2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe ∆rHo298

∆rHo298 = 1.∆fH

o298 (Al2O3) + 2.∆fH

o298 (Fe) - 2.∆fH

o298 (Al) - 1.∆fH

o298 (Fe2O3)

= 1.( -1675,7) + 2.0 - 2.(0) - 1.( -824,2) = -851,5 kJ

a) Để phản ứng xảy ra, cần nhiệt ban đầu để khơi mào một lượng bột Al và Fe2O3, sau

khi phản ứng xảy ra sẽ tỏa nhiệt, nhiệt tỏa sẽ sẽ sử dụng để khơi mào lượng Al, Fe2O3 tiếp

theo… và phản ứng cứ như vậy tiếp diễn.

b) Phản ứng nhiệt nhôm tỏa rất nhiều nhiệt nên có thể làm nóng chảy sắt, thép. Phản ứng

lại sinh ra sắt dạng nóng chảy nên lượng sắt này dùng để hàn gắn sắt thép. Thêm vào đó,

Al2O3 sinh ra lại nổi lên trên bảo vệ bề mặt trong lúc hàn, hạn chế sự oxi hóa sắt thép.

GV: tổ chức cho học sinh làm việc nhóm theo phiếu học tập số 03

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

Hãy tính ∆rHo298 của phản ứng hóa học sau:

1. Phản ứng tạo thành 1 mol H2O và 1 mol H2O2 (thành phần chính nước oxy già) từ H2

và O2.

2. Hãy tính ∆rHo298 của cac qua trình sau:

(a1) O2 → 2O (b1) 3O2 → 2O3 (c) O2 → O2

(a2) 2O → O2 (b2) 2O3 → 3O2

Liên hệ giữa ∆rHo298 thu được với khả năng tồn tại của O, O3, O2 và đề xuất cach giải thích.

Yêu cầu sản phẩm của HS:

1. Tính ∆rHo298 của phản ứng tạo ra 1 mol H2O:

Viết PTHH 2H2 + O2 → 2H2O

∆rHo298 = 2.∆fH

o298 (H2O) - 2.∆fH

o298 (H2) - 1.∆fH

o298 (O2)

34

= 2. (- 285,830) - 2.(0) - (0) = - 571,660 kJ

Phản ứng trên tính cho 2 mol H2O, vậy năng lượng cho sự hình thành 1 mol H2O là:

(-) 576,660/2 = - 285,83 kJ

Tính ∆rHo298 của phản ứng tạo ra 1 mol H2O2.

Viết PTHH: H2+ O2 → H2O2

∆rHo298 = ∆fH

o298 (H2O2) - ∆fH

o298 (H2) - ∆fH

o298 (O2)

= -187, 78 - 0 - 0 = - 187,78 kJ

2. Hãy tính ∆rHo298 của cac qua trình :

∆rHo298 (a1) = 2.∆fH

o298 (O) - 1.∆fH

o298 (O2) = 2.(249,17) - 1.(0,0) = 498,34 kJ.

∆rHo298 (a2) = 1.∆fH

o298 (O2) - 2.∆fH

o298 (O) = 1.(0,0) - 2.(249,17) = - 498,34 kJ.

∆rHo298 (b1) = 2.∆fH

o298 (O3) - 3.∆fH

o298 (O2) = 2.(142,7) - 3.(0,0) = 285,4 kJ.

∆rHo298 (b2) = 3.∆fH

o298 (O2) - 2.∆fH

o298 (O3) = 3.(0,0) - 2.(142,7) = - 285,4 kJ.

∆rHo298 (c) = 1.∆fH

o298 (O2) - 1.∆fH

o298 (O2) = 1.(0,0) - 1.(0,0) = 0,0 kJ.

* Liên hệ giữa ∆rHo298 thu được với khả năng tồn tại của O, O3, O2 và đề xuất cach giải thích.

- Phản ứng (a1) O2 → 2O và (b1) 3O2 → 2O3 là phản ứng thu nhiệt do tốn năng lượng

(498,34 kJ) để pha vỡ liên kết O=O nên khó tồn tại.

- Phản ứng (a2) 2O → O2 ; (b2) 2O3 → 3O2 là phản ứng tỏa nhiệt do 2 nguyên tử O khi

hình thành liên kết tạo thành phân tử O2 tỏa ra lượng nhiệt (- 498,34 kJ ) dễ dàng tồn tại.

- Phản ứng (c) O2 → O2 không có sự biến đổi (hóa học, vật lí) nào nên ∆fHo298 (O2) = 0,0

kJ/mol

Hình thức đánh giá:

a) Đánh giá sản phẩm của HS thông qua bảng kết quả thảo luận và trình bày của HS.

Mức 1. Trả lời đầy đủ như đap an ở trên

Mức 2. Trả lời được cac câu hỏi 1; Câu 2 tính toan được ∆rHo298 của cac qua trình nhưng

chưa giải thích được ý sau:

Liên hệ giữa ∆rHo298 thu được với khả năng tồn tại của O, O3, O2 và đề xuất cach giải thích

Mức 3. Trả lời được cac câu hỏi 1;

Câu 2 tính toan chưa đủ hết cả 5 qua trình (có thể chỉ tính được 1 hoặc 2 qua trình) và

chưa trả lời được ý: Liên hệ giữa ∆rHo298 thu được với khả năng tồn tại của O, O3, O2 và đề xuất

cach giải thích.

b) Đánh giá năng lực hợp tác thông qua phiếu đanh gia năng lực hợp tac (phụ lục)

Hoạt động 6. Tính rHo298 dựa theo năng lượng liên kết từ bảng số liệu cho sẵn của

một số phản ứng hóa học đơn giản ( Thời gian: 15 phút)

Mục tiêu: Hoạt động này nhằm giúp HS vận dụng được công thức để tính enthalpy

chuẩn của phản ứng một phản ứng hoa học nếu biết cac gia trị năng lượng liên kết.

Tổ chức hoạt động học:

Hoạt động 6.1. Tìm hiểu cách tính rHo298 dựa theo năng lượng liên kết

GV giới thiệu cach tính được ∆rHo298 của một phản ứng nếu biết tất cả cac gia trị năng

lượng liên kết theo công thức:

∆rHo298 = a.Eb(A) + b.Eb(B) - m.Eb(M) - n.Eb(N)

35

Trong đó, chẳng hạn Eb(A) là tổng năng lượng tất cả cac liên kết trong 1 phân tử A.

Lưu ý: Khac với việc tính ∆rHo298 từ ∆fH

o298: “chất cuối trừ chất đầu”; việc tính theo

năng lượng liên kết lại lấy “chất đầu trừ chất cuối”.

GV đưa ra bài tập sau, yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi

a) Tính ∆rHo298 của qua trình hình thành 1 mol HX (X là F, Cl, Br, I) từ H2 và X2.

b) So sanh mức độ phản ứng, từ đó rút ra điều gì về khả năng hoạt động giữa cac phân tử

X2.

GV hướng dẫn học sinh dựa vào bảng 2 đã cho trong tài liệu, vận dụng công thức dưới đây

để tính, lưu ý học sinh:

Để tính được ∆rHo298 theo năng lượng liên kết cần phải:

- Cân bằng được phương trình hoa học.

- Viết được công thức cấu tạo để tính được số liên kết cho mỗi phân tử.

- Có bảng số liệu về năng lượng liên kết.

Yêu cầu sản phẩm của HS :

a) Tính ∆rHo298 của qua trình hình thành 1 mol HX từ:

(i) Phản ứng của H2 với F2 H2 + F2 → 2HF

∆rHo298 = 1.Eb( H-H) +1.Eb(F-F) - 2.Eb(H-F) = 436 + 155 - 2. 567= - 543 kJ/mol

Năng lượng cho sự hình thành 1 mol HF là: - 543 /2 = --271,5 kJ

(ii) Phản ứng của H2 với Cl2 : H2 + Cl2 → 2HCl

∆rHo298 = 1.Eb( H-H) +1.Eb(Cl-Cl) - 2.Eb(H- Cl) = 436 + 242 - 2. 431= - 184

kJ/mol

Năng lượng cho sự hình thành 1 mol HCl là: - 184 /2 = - 92 kJ

(iii) Phản ứng của H2 với Br2 : H2 + Br2 → 2HBr

∆rHo298 = 1.Eb( H-H) +1.Eb(Br-Br) - 2.Eb(H- Br) = 436 + 193 - 2. 366 = - 103

kJ/mol

Năng lượng cho sự hình thành 1 mol HBr là: - 103 /2 = - 51,5 kJ

(iv) Phản ứng của H2 với I2 : H2 + I2 → 2HI

∆rHo298 = 1.Eb( H-H) +1.Eb(I-I) - 2.Eb(H-I) = 436 + 151 - 2. 299 = - 11 kJ

Năng lượng cho sự hình thành 1 mol HI là: - 11 /2 = - 5,5 kJ

b) So sanh mức độ phản ứng nhận thấy phản ứng giữa H2 với F2 phản ứng tỏa ra lượng

nhiệt lớn nhất rồi tiếp đến Cl2; Br2 và cuối cùng là I2, từ đó rút ra kết luận là khả năng hoạt

động hóa học giữa cac phân tử X2 giảm dần từ Fluorine đến iodine.

Hình thức đánh giá:

a) Đánh giá sản phẩm của HS qua thảo luận cặp đôi

Mức 1. Trả lời đầy đủ như đap an trên.

Mức 2. Tính được câu a nhưng chưa trả lời được câu b

Mức 3. Tính được câu a nhưng chưa tính được đầy đủ cả 4 trường hợp và chưa trả lời

được câu b.

b) Đánh giá năng lực hợp tác HS tự đanh gia lẫn nhau thông qua phiếu đanh gia năng

lực hợp tac (phụ lục)

36

Hoạt động 6.2. Vận dụng

GV tổ chức cho học sinh vận dụng làm bài tập sau ( làm việc ca nhân)

Sử dụng bảng 2, 3 trong tài liệu đã cung cấp số liệu để vận dụng làm bài tập dưới đây:

Tính ∆rHo298 cac phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết:

a. N2H4(g) → N2(g) + 2H2(g)

b) Từ việc tính ∆rHo298 đề xuất lí do vì sao chất sau đã từng được sử dụng làm chất

nổ? Biết rằng sản phẩm cuối cùng của phản ứng nổ là CO2, H2O, N2 và O2.

Yêu cầu sản phẩm của HS :

a) H2N-NH2 có công thức cấu tạo:

Từ đó xac định được: một phân tử có 1 liên kết đơn N-N (Eb = 163 kJ/mol); 4 liên kết

đơn N-H (Eb = 391 kJ/mol. N2 có 1 liên kết ba NN (Eb = 941 kJ/mol), H2 có 1 liên kết

đơn H-H (Eb = 436 kJ/mol). Áp dụng công thức tính ∆rHo298 K theo năng lượng liên kết:

∆rHo298 = (1EN-N + 4EN-H) - (1ENN + 2EH-H) = (163 + 4.391) - (941 + 2.436)

= -86 kJ/mol.

b)N2H4 là chất lỏng ở điều kiện thường (sôi ở 114oC, khối lượng riêng kha nhẹ 1,021

g/cm3), phản ứng phân hủy tỏa nhiều nhiệt lại tạo một lượng khí rất lớn nên được sử

dụng trong động cơ tên lửa.

Hình thức đánh giá:

Đánh giá sản phẩm của cá nhân thông qua thu phiếu trả lời hoặc gọi lên bảng

Mức 1. Trả lời được đầy đủ như đáp án ở trên

Mức 2. Tính ∆rHo298 cac phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết:

N2H4(g) → N2(g) + 2H2(g)

Chưa trả lời được câu b

Mức 3. Viết được CTCT của H2N-NH2 nhưng xac định số liên kết chưa đúng nên chưa

tính được ∆rHo298 và chưa trả lời được câu b.

Hoạt động 6.3. GV đặt câu hỏi để phát triển tư duy sáng tạo của HS, liên hệ kiến thức

môn Vật lí:

1. Vì cao cần tạo lượng lớn khí với nhiên liệu tên lửa?

2. Khi xảy ra phản ứng nổ, có cần sự có mặt của oxi không khí hay không?

Đáp án:

1.Luồng khí phụt mạnh ra phía sau mới tạo được lực đẩy cho tên lửa tiến lên.

2. Khi xảy ra phản ứng nổ không cần sự có mặt của oxi vì chất nổ có thể được sử dụng

37

ngay cả dưới nước, trong cac điều kiện không có oxi.

Phản ứng nổ của nitroglycerin (nitroglycerol):

C3H5N3O9 → 3CO2 + 5/2 H2O + 3/2 N2 + 1/2 O2

GV có thể kể câu chuyện liên quan đến nhà bac học Alfred Nobel, cac giải thưởng Nobel,…

Ngày nay không sử dụng chất này nữa vì rất dễ nổ ngay cả khi va chạm nhẹ nên rất nguy

hiểm).

Hoạt động 7. Củng cố - Luyện tập và giao nhiệm vụ (thời gian 10 phút)

Củng cố

GV có thể tổng kết bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc cho HS tự xây dựng sơ đồ tư duy của

chủ đề đã học. Hoặc GV có thể cho HS thảo luận câu hỏi:

a) Vì sao nói rằng “việc nghiên cứu về nhiệt (một loại năng lượng) trong phản ứng hoa

học có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu và thực tiễn”?

b) Có những cach nào tính ∆rHo? Nêu công thức tính.

Đap an câu trả lời:

a) Việc nghiên cứu về nhiệt (một loại năng lượng) trong phản ứng hoa học có ý nghĩa

quan trọng trong nghiên cứu: Để biết mức độ cac phản ứng hoa học. Trong thực tiễn:

Tính toan lượng nhiên liệu cần cho cac qua trình, chọn nhiên liệu phù hợp.

b) Cac cach tính ∆rHo

c) Tính o

r 298H của một phản ứng dựa vào bảng số liệu năng lượng liên kết, nhiệt tạo

thành cho sẵn, vận dụng công thức:

d)

)(E)(EH0

298 spcđ bbr

)(H)(HH 0

298

0

298

0

298 cđsp ffr

Luyện tập

Bài 1. Ở điều kiện chuẩn, để nhiệt phân hoàn toàn 0,1 mol CaCO3 thì cần phải đốt

cháy hoàn toàn:

e) Bao nhiêu gam ethanol?

f) Bao nhiêu gam graphite?

Giả thiết hiệu suất cac qua trình đều là 100%.

Bài 2. Xac định ∆rHo298 phản ứng sau dựa theo năng lượng liên kết:

CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)

Từ đó suy luận mức độ thuận lợi của phản ứng hoa học này theo khía cạnh nhiệt.

Đáp án

Bài 1. Dựa theo cac gia trị ∆rHo298 cac phản ứng

CaCO3(s) → CaO(s) + CO2(g) ∆rHo298 = 178,49 kJ/mol

C2H5OH(l) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(l) ∆fHo298 = −1370,7 kJ/mol

C(graphite, s) + O2(g) → CO2(g) ∆fHo298 = −393,509 kJ/mol

Lượng nhiệt cần để thu được 0,1 mol CaO là Q = 0,1.178,49 = 17,849 kJ.

38

Vậy:

+ lượng C2H5OH(l) cần dùng: 17,849/1370,7 = 0,013 mol hay 0,598 gam.

+ lượng C (graphite, s) cần dùng: 17,849/393,509 = 0,045 mol hay 0,54 gam.

Bài 2. Dựa vào công thức tính ∆rHo298 theo năng lượng liên kết cho phản ứng:

CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)

∆rHo298 = 4EC-H + ECl-Cl - (3EC-H + EC-Cl) - EH-Cl = EC-H + ECl-Cl - EC-Cl - EH-Cl

= 413 + 242 - 328 -431= -104 kJ/mol.

Phản ứng có ∆rHo âm nên thuận lợi về mặt nhiệt.

Thực tế chỉ cần đưa ra anh sang mặt trời hỗn hợp CH4 và Cl2 là lập tức phản ứng

xảy ra và có thể nổ.

Giao nhiệm vụ: HS chuẩn bị bài cho tiết luyện tập tiếp sau bài học này.

39

PHỤ LỤC

Phiếu đánh giá năng lực hợp tác của học sinh

Tiêu chí Mức độ 1(1 đ) Mức độ 2 (2

đ)

Mức độ 3 (3 đ)

1.Thực hiện

nhiệm vụ để đạt

mục tiêu chung

của nhóm

Chưa hiểu rõ

nhiệm vụ, chưa

tích cực thực hiện

nhiệm vụ để đạt

được mục tiêu

Hiểu được mục

tiêu của nhóm và

tích cực thực hiện

nhiệm vụ để đạt

được mục tiêu

chung của nhóm

Tích cực hỗ trợ

nhóm xac định mục

tiêu và tích cực

tham gia cac hoạt

động để đạt được

mục tiêu chung của

nhóm.

2.Thể hiện cac kĩ

năng phối hợp

với cac bạn trong

nhóm một cach

hiệu quả

Tham gia hoạt

động nhóm chưa

tích cực và chia sẻ

ý kiến không phù

hợp với cac thành

viên khác.

Tham gia hoạt

động nhóm một

cach tích cực, chia

sẻ ý kiến phù hợp

với cac thành viên

khác trong nhóm

Chủ động tạo ra sự

tương tac tích cực

trong nhóm và chia

sẻ ý kiến phù hợp

với cac thành viên

khác trong nhóm

3.Đóng góp cho

sự duy trì phat

triển của nhóm

Chưa cố gắng xac

đinh cac thay đổi

cần thiết, từ chối

làm việc để tiến

hành cac thay đổi

Có cố gắng giúp

nhóm xac định cac

thay đổi cần thiết

trong quá trình

hoạt động và cùng

làm việc để tiến

hành cac thay đổi

Tích cực, chủ động

thúc đẩy nhóm

cùng xac định cac

thay đổi cần thiết

trong qua strinhf

hoạt động và cùng

làm việc để tiến

hành thay đổi

4.Đanh gia hoạt

động hợp tac

Chưa đanh gia

được mức độ đạt

mục đích của ca

nhân và nhóm.

Chưa rút kinh

nghiệm được cho

bản thân và từng

thành viên trong

nhóm.

Đanh gia được

mức độ đạt mục

đích của ca nhân và

nhóm.

Rút kinh nghiệm

được cho bản thân

nhưng chưa đanh

gia được từng

thành viên trong

nhóm.

Đanh gia được mức

độ đạt mục đích

của ca nhân và

nhóm.

Rút kinh nghiệm

được cho bản thân

và từng thành viên

trong nhóm.

40

HOÁ HỌC HỮU CƠ CHỦ ĐỀ. HỢP CHẤT CARBONYL

Phần 1. NỘI DUNG BÀI HỌC

I. Tính chất hoá học

1) Phản ứng khử hợp chất carbonyl

Aldehyde và ketone đều bị khử bằng NaBH4 hoặc LiAlH4 sinh ra alcohol.

R CH O R CH2 OH[H]

R C[H]

O

R' R C R'

OH

H

Ví dụ:

CH3 CH O CH3 CH2 OH[H]

Ethanal Ethanol

CH3 C[H]

O

CH3 CH3 C CH3

OH

H

Propanone (Acetone) Propan-1-ol

Prophanone (acetone) Propan-2-ol

2) Phản ứng oxi hoá aldehyde

- Phản ứng với nước bromine:

Nước brom oxi hóa aldehyde thành carboxylic acid:

R-CH=O + Br2 + H2O → R-COOH + 2HBr

Ví dụ: CH3-CH=O + Br2 + H2O → CH3-COOH + 2HBr

Khi nhỏ nước bromine vào dung dịch ethanal thấy nước bromine mất màu.

- Phản ứng với thuốc thử Tollens

Thuốc thử Tollens được tạo thành khi cho dung dịch AgNO3 tac dụng với dung

dịch NH3 dư:

AgNO3 + 3NH3 + H2O → [Ag(NH3)2]OH + NH4NO3

Thuốc thử Tollens

Aldehyde phản ứng với thuốc thử Tollens:

R-CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH → R-COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O

Ví dụ:

CH3-CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3-COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O

41

Hình 1: Trước (bên phải) và sau (bên trai) khi phản ứng

của ethanol với thuốc thử Tollens

Thuốc thử Tollens oxi hóa aldehyde thành muối ammonium. Lớp bạc sinh ra

trên thành ống nghiệm nên phản ứng này còn gọi là phản ứng trang bạc.

- Phản ứng với Cu(OH)2/OH- (thuốc thử Fehling):

R-CHO + 2Cu(OH)2 + OH- → R-COO- + Cu2O↓ + 3H2O

Cu(OH)2 trong môi trường kiềm đóng vai trò là chất oxi hoa, oxi hoa aldehyde

thành muối carboxylate. Cu2O sinh ra có màu đỏ.

Ví dụ: CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4

CH3-CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH → CH3-COONa + Cu2O↓ + 3H2O

Hình 2: Trước và sau khi phản ứng của Cu(OH)2/OH- với ethanal

Ketone không có phản ứng với thuốc thử Tollens hoặc với Cu(OH)2/OH- nên

thuốc thử Tollens và hoặc Cu(OH)2 được dùng để phân biệt aldehyde với ketone.

3) Phản ứng với hydrogen cyanide (HCN)

Aldehyde hoặc ketone có phản ứng cộng hydrogen cyanide tạo thành hợp chất

cyanohydrin:

R-CHO + HCN → R-CH(CN)-OH

R-CO-R’ + HCN → R-C(CN)(OH)-R’

Ví dụ:

CH3 CH O + HCN CH3 CH

CN

OH

Ethanal Ethanal cyanohydrin

CH3 C + HCN CH3 C

CN

Propanone (acetone) Propanone cyanohydrin

O

CH3

OH

CH3

Thuốc

thử Tollens

Ag sinh ra

sau phản

ứng của

ethanol với

thuốc thử

Tollens

42

4) Phản ứng tạo iodoform của hợp chất carbonyl

Chất kết tủa iodoform

(triiodomethane) được hình thành khi cho

hợp chất chứa nhóm methyl ketone

(CH3CO-) phản ứng với iodine trong môi

trường kiềm.

Kết tủa

iodoform

CH3CO-R + 2I2 + NaOH → R-COONa + NaI + CHI3↓ vàng

Ví dụ:

CH3CO-CH3 + 2I2 + NaOH → CH3-COONa + NaI + CHI3↓ vàng

CH3CO-H + 2I2 + NaOH → H-COONa + NaI + CHI3↓ vàng

Phản ứng này dùng để nhận biết cac hợp chất có chứa nhóm CH3CO-.

II. Ứng dụng

a) Formaldehyde được dùng chủ yếu để sản xuất nhựa poly(phenol-

formaldehyde) và dùng trong dược phẩm, phẩm nhuộm.

Dung dịch 37-40% formaldehyde được gọi là formalin được dùng để ngâm xac

động thực vật, thuộc da, tẩy uế, tiệt trùng.

b) Acetaldehyde (ethanal) được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ.

c) Acetone được làm dung môi do tan tốt trong nhiều dung môi hữu cơ và có

khả năng hòa tan nhiều chất.

Acetone còn được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ như để tổng hợp

bisphenol-A…

III. Điều chế hợp chất carbonyl

a) Trong công nghiệp, người ta điều chế acetaldehyde bằng phương phap oxi hóa

ethylene:

2 CH2 = CH2 + O2 txt , 2 CH3 - CH=O

b) Trong công nghiệp, acetone thu được trong qua trình oxi hóa cumen:

(CH3)2CHC6H5 OXI

sản phẩm trung gian

42SOH CH3COCH3 + C6H5-OH

Phần 2. HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC

(Thời gian dự kiến: 3 tiết)

1. Một số lưu ý khi thiết kế kế hoạch bài học

Khi dạy phần tính chất hóa học của hợp chất carbonyl, cần so sanh aldehyde với

ketone và so sanh hai loại này với cac chất có cấu tạo, tính chất tương tự để thấy

43

được điểm giống và khac giữa chúng, giúp chúng phân biệt được cac hợp chất và dễ

nhớ hơn. Cụ thể cac tính chất cần, so sanh nhấn mạnh như sau:

Dù aldehyde và ketone đều là cac chất chứa nhóm C=O, tuy nhiên aldehyde

nhóm CO này liên kết với H nên có một số tính chất khac với ketone như bị oxi hóa

bởi nước bromine, thuốc thử Tollens, Cu(OH)2/OH-. Cac phản ứng này có hiện tượng

rõ ràng, nên có thể dùng để nhận biết aldehyde.

So với alkene, aldehyde cũng có 1 nối đôi trong phân tử, tuy nhiên do liên kết

C=O trong aldehyde phân cực còn liên kết C=C trong alkene không phân cực nên

cùng là phản ứng cộng nhưng tac nhân cộng của hợp chất carbonyl khac với alkene

và cùng làm mất màu nước bromine nhưng bản chất phản ứng là không giống nhau

(của aldehyde là phản ứng oxi hóa khử còn của alkene là phản ứng cộng).

Về phương phap dạy học, GV có thể sử dụng phương phap dạy học hợp tac,

phương phap trực quan, trò chơi, đàm thoại… để HS tự hình thành kiến thức. Có thể

so sánh với alkene để suy ra phản ứng cộng của hợp chất carbonyl, suy đoan tính oxi

hóa khử của aldehyde, ketone từ phản ứng điều chế cac chất này. Sử dụng thí nghiệm

hoặc hình ảnh, video,... để kiểm chứng cac dự đoan đó.

2. Kế hoạch bài học

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung của chủ đề

Góp phần phat triển cho HS năng lực giao tiếp và hợp tac, năng lực tự chủ và tự

học, năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo thông qua việc tổ chức dạy học hợp tac

theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, phương phap trực quan và sử dụng bài tập hoá

học.

Mục tiêu cụ thể:

a) Năng lực nhận thức hoá học. Học sinh đạt được cac yêu cầu cần đạt sau:

(1) Trình bày được tính chất hoa học của aldehyde, ketone: Phản ứng khử (với

NaBH4 hoặc LiAlH4); Phản ứng oxi hoa aldehyde (với nước bromine, thuốc thử

Tollens, Cu(OH)2/OH-); Phản ứng cộng vào nhóm carbonyl (với HCN); Phản ứng

tạo iodoform.

(Phản ứng khử của hợp chất carbonyl bằng LiAlH4 hay NaBH4 chỉ viết dưới

dạng sơ đồ: R-CO-R + 2[H] R-CH(OH)-R)

(2) Giải thích được tính chất hoa học của hợp chất carbonyl và xac định được

hợp chất có chứa nhóm CH3CO-.

(3) Thực hiện được (hoặc quan sat qua video, hoặc qua mô tả) cac thí nghiệm:

phản ứng trang bạc, phản ứng với Cu(OH)2/OH-, phản ứng tạo iodoform từ acetone;

mô tả hiện tượng thí nghiệm, nhận xét và rút ra kết luận về tính chất của aldehyde,

ketone.

44

(4) Trình bày được ứng dụng của hợp chất carbonyl và phương phap điều chế

acetaldehyde bằng cach oxi hoa ethylene, điều chế acetone từ cumene.

b) Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học thông qua cac hoạt

động thảo luận, quan sat thực tiễn, tiến hành thí nghiệm, tìm tòi thông tin… để tìm

hiểu cac yêu cầu về mục tiêu nhận thức kiến thức hoa học ở trên.

c) Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: nhận thấy được mối liên hệ giữa

kiến thức với ứng dụng của hợp chất carbonyl trong dược phẩm, phẩm nhuộm, y tế,

dung môi…

2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU

Phương phap trực quan (sử dụng thí nghiệm nghiên cứu, kiểm chứng, đối

chứng).

Phương phap hợp tac theo nhóm.

Phương phap đóng vai

Kĩ thuật Think - Pair - Share

3. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

a) Dụng cụ: Ống nghiệm; đèn cồn;

b) Hoa chất: ethanal và acetone; nước bromine; dung dịch AgNO3, NH3; I2, CuSO4

và NaOH

c) Hình ảnh kết quả một số thí nghiệm trong bài.

4. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

Bài “Hợp chất carbonyl” thực hiện trong 3-4 tiết, trước tiên nội dung tìm hiểu về

tính chất hóa học và ứng dụng này GV tổ chức cho HS tìm hiểu khai niệm, tính chất

vật lí, cấu tạo và phương phap điều chế aldehyde và ketone. Ở nội dung này GV sẽ tổ

chức cho HS tìm hiểu về tính chất hoa học, ứng dụng của chúng và củng cố.

Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG

Muc đích: Học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng đã học từ nội dung bài học

trước đó, trong thực tiễn, kinh nghiệm của bản thân về cấu tạo và tính chất của alkene, phản

ứng hóa học tạo ra aldehyde, ketone; từ đó dự đoan tính chất của hợp chất carbonyl; kích

thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học mới.

Thời gian: 10 phút

Tổ chức hoạt động:

GV tổ chức cho HS làm việc theo kĩ thuật Think - Pair - Share, thực hiện hoạt động

sau:

Think (Suy nghĩ cá nhân): Chia lớp thành 2 nửa, HS ở mỗi nửa thực hiện 1 trong 2

nhiệm vụ sau (suy nghĩ và viết ra giấy nhap):

(1) Nêu cac phản ứng đặc trưng với nối đôi C=C của alkene và nguyên nhân gây ra

phản ứng đó.

Chỉ ra điểm giống và khac về cấu tạo của 2 nhóm C=C và nhóm C=O, dự đoan phản

45

ứng hóa học có thể có với nhóm C=O, giải thích cơ sở đưa ra dự đoan đó.

(2) Viết cac PTHH tạo ra aldehyde, ketone từ alcohol.

Xac định sự thay đổi số oxi hóa của cac nguyên tố trong mỗi phản ứng, xac định loại

phản ứng và vai trò của aldehyde, ketone.

Dự đoan về tính oxi hóa, khử của aldehyde và ketone và chỉ ra cơ sở của cac dự đoan

đó.

Pair (Trao đổi cặp đôi): Hai HS ngồi cạnh nhau chia sẻ suy nghĩ của mình theo câu

hỏi ở hoạt động trên với nhau.

Share (chia sẻ ý kiến với cả lớp): GV mời một số cặp HS đại diện ở mỗi nửa lớp chia

sẻ câu trả lời với cả lớp.

GV tổng kết cac dự đoan thành sơ đồ (phản ứng cộng, oxi hóa, khử). Nếu HS không

dự đoan được tính oxi hóa khử, GV có thể gợi ý: nhận xét số oxi hóa của C trong nhóm

carbonyl so với cac số oxi hóa có thể có của carbon để dự đoan.

GV giới thiệu bài học: Cac hợp chất carbonyl có phản ứng cộng và có phản ứng oxi

hóa, khử như dự đoan không? Chúng có thể phản ứng với những tac nhân cộng, oxi hóa,

khử nào? Ngoài ra còn phản ứng nào khac nữa? Tính chất hóa học của aldehyde và ketone

có gì khác nhau?

Sản phẩm của HS cần đạt được:

Nêu được alkene có liên kết pi kém bền nên có cac phản ứng đặc trưng là cộng, trùng

hợp, oxi hóa.

Chỉ ra được điểm giống nhau của 2 nhóm C=C và C=O là đều có liên kết pi kém bền,

nhưng khac nhau là liên kết C=C không phân cực còn và liên kết C=O phân cực về phía

nguyên tử O.

Dự đoan C=O có phản ứng cộng, trùng hợp và oxi hóa do cũng có liên kết pi kém bền.

Viết được phản ứng oxi hóa alcohol bậc 1, 2 bằng CuO thành aldehyde và ketone, cac

phản ứng này là phản ứng oxi hóa khử, xac định aldehyde và ketone là sản phẩm oxi hóa.

Dự đoan: aldehyde và ketone vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử (bị khử thành

alcohol, bị oxi hóa C nhóm C=O lên số oxi hóa cao hơn.

Hình thức đanh gia: HS trình bày, nhận xét.

Hoạt động 2: TÌM HIỂU TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA CARBONYL

Muc đích: Hoạt động này nhằm đạt mục tiêu a (1), (2), (3). HS nêu được các phản ứng hóa

học của hợp chất carbonyl khẳng định các dự đoan ở hoạt động 1, bổ sung tính chất hóa học

khác thông qua việc tìm hiểu sách giáo khoa và tiến hành thí nghiệm, giải thích nguyên

nhân. Chỉ ra được các phản ứng hóa học phân biệt aldehyde và ketone.

Hoạt động 2.1. Tìm hiểu phản ứng oxi hoa, khử và phản ứng cộng

Thời gian: 45 phút

Tổ chức dạy học:

- GV chia nhóm, nêu mục đích, nhiệm vụ, hướng dẫn HS làm việc nhóm (mỗi nhóm

khoảng 6 HS):

+ Đọc cach tiến hành thí nghiệm, ghi dự đoan hiện tượng, sản phẩm và viết PTHH

46

nếu có vào phiếu học tập (xem ở phụ lục).

+ Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn, quan sat hiện tượng, sửa vào phiếu học tập

(dùng bút màu khac khi viết dự đoan hiện tượng). Đọc sach giao khoa/tài liệu về phản ứng

cộng, oxi hóa khử, bổ sung chính xac PTHH và vai trò cac chất.

Cac nhóm hoàn thành phiếu học tập trên giấy A0/bảng phụ. GV lưu ý HS viết phiếu

học tập bằng 2 màu mực khi viết cac dự đoan trước khi làm thí nghiệm và sau khi làm thí

nghiệm, đọc sach giao khóa/tài liệu mô tả hiện tượng và dự đoan và phần bổ sung khi đọc

sach giao khoa (để có thể đanh gia năng lực thực nghiệm của HS, chỉnh lí, bổ sung khi

chữa bài). Có thể thay ethanal bằng formaldehyde.

- HS làm việc theo nhóm.

- Cac nhóm treo giấy A0/bảng phụ ghi kết quả lên bảng, GV gọi đại diện một nhóm

trình bày, các nhóm khác theo dõi và trình bày những kết quả khac của nhóm mình so với

nhóm bạn. GV nhận xét và bổ sung.

Một số điểm GV chú ý:

+ Chữa các câu mô tả hiện tượng chính xác, ngắn gọn, nhấn mạnh dấu hiệu/hiện

tượng rút ra kết luận trong mỗi thí nghiệm.

+ Khi viết PTHH cần nhấn mạnh nhóm chức thay đổi trong phản ứng, hiện tượng

đặc trưng để nhận biết phản ứng.

+ GV cần chú ý cho HS phản ứng của aldehyde với nước bromine không phải là

phản ứng cộng mà là phản ứng oxi hóa, khác với alkene, nguyên nhân là do nhóm C=O

phân cực.

+ Kết luận về các thuốc thử và hiện tượng phân biệt aldehyde và ketone.

GV ghi cac kết luận về tính chất của aldehyde, ketone theo bảng, HS cũng ghi theo

bảng vào vở.

Chất phản ứng Aldehyde Ketone

Phản ứng oxi hóa

Phản ứng khử

Phản ứng cộng

HS đọc sach giao khoa/tài liệu (về phản ứng khử và cộng), cho biết aldehyde, ketone

có phản ứng cộng, phản ứng khử với những chất nào? Viết PTHH (ghi vào bảng tổng kết

trên).

GV gọi HS lên bảng viết PTHH. Chú ý hướng dẫn HS cach viết PTHH, hướng dẫn

học sinh gọi tên sản phẩm (tên aldehyde/ketone + cyanohydrin).

Sản phẩm HS cần đạt được:

Mô tả được hiện tượng cac thí nghiệm và giải thích, kết luận về tính chất hóa học của

aldehyde và ketone.

Thí nghiệm 1: Ở ống nghiệm cho dung dịch ethanol, nước bromine mất màu, ở ống

nghiệm cho acetone không có hiện tượng gì.

PTHH: CH3-CH=O + Br2 + H2O → CH3-COOH + 2HBr

Kết luận: aldehyde bị oxi hóa bởi nước bromine, ketone thì không.

47

Thí nghiệm 2: Ở ống nghiệm cho dung dịch ethanol có một lớp bạc trắng sang bam ở

thành ống nghiệm (trong dung dịch có kết tủa đen), ở ống nghiệm cho acetone không có

hiện tượng gì.

PTHH:

CH3-CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3-COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O

Kết luận: aldehyde bị oxi hóa bởi thuốc thử Tollens, ketone thì không.

Thí nghiệm 2: Ở ống nghiệm cho dung dịch ethanol, kết tủa xanh làm chuyển thành

màu đỏ, ở ống nghiệm cho acetone không có hiện tượng gì (đun lâu có kết tủa màu đen do

Cu(OH)2 phân hủy thành CuO).

PTHH:

CH3-CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH → CH3-COONa + Cu2O + 3H2O

Kết luận: aldehyde bị oxi hóa bởi Cu(OH)2/OH-, ketone thì không.

Hoàn thành bảng tổng kết tính oxi hóa, khử, phản ứng cộng cảu aldehyde, ketone.

Hình thức đanh gia: HS trưng bày phiếu học tập (khổ giấy lớn), trình bày, nhận xét,

hỏi đap.

Hoạt động 2.2. Tìm hiểu phản ứng tạo iodoform của hợp chất carbonyl (để nhận

biết hợp chất chứa nhóm methyl ketone)

Thời gian: 15 phút

Tổ chức dạy học:

GV đặt vấn đề: Ngoài phản ứng cộng, oxi hóa khử còn phản ứng nào nữa?

GV làm thí nghiệm/quan sat video, hình ảnh phản ứng idoform (tiến hành thí nghiệm

nghiên cứu, đối chứng, gồm thí nghiệm của ethanal, acetone, formaldehyde với I2/dung dịch

NaOH). HS quan sat, nêu hiện tượng, kết luận có hay không có phản ứng trong mỗi trường

hợp.

GV đặt câu hỏi: So sanh sự giống và khac nhau về cấu tạo trong 3 hợp chất carbonyl,

từ đó suy đoan nguyên nhân gây ra phản ứng idoform này.

GV viết PTHH lên bảng/HS đọc sach viết vào vở, kết luận về điều kiện cấu tạo của

hợp chất carbonyl tham gia phản ứng idoform, hiện tượng và ứng dụng của phản ứng này

để nhận biết nhóm CH3-CO- trong aldehyde và ketone.

Sản phẩm HS cần đạt:

HS nêu được: ethanal, acetone đều có nhóm CH3-CO- còn formaldehyde không có.

Suy ra phản ứng idoform xảy ra với cac chất có nhóm CH3-CO- và dùng phản ứng này đề

nhận biết chúng.

Viết được PTTH của phản ứng idoform với ethanol và acetone.

Hình thức đanh gia: HS trả lời câu hỏi

Hoạt động 3. TÌM HIỂU VỀ ỨNG DỤNG VÀ ĐIỀU CHẾ CỦA CARBONYL

Hoạt động 3.1. Tìm hiểu về ứng dung của carbonyl

Muc đích: Hoạt động này nhằm đạt mục tiêu a (4). HS nêu được cac ứng dụng của

hợp chất carbonyl.

Thời gian: 10 phút

48

Tổ chức dạy học:

Với nội dung này GV có thể tìm hiểu trước sach giao khoa và tài liệu tham khảo ở

nhà hoặc cho HS tìm hiểu kiến thức thực tế kết hợp tài liệu (SGK) ở trên lớp trình bày cac

ứng dụng của hợp chất carbonyl. Giao viên nhận xét và bổ sung nếu cần, chỉ ra cac ví dụ

gần gũi của aldehyde, ketonee trong cuộc sống hành ngày. Cac sử dụng đúng và chưa

đúng.

Sản phẩm HS cần đạt được:

Nêu được cac ứng dụng gồm:

a) Formaldehyde được dùng chủ yếu để sản xuất nhựa poly(phenol-formaldehyde) và

dùng trong dược phẩm, phẩm nhuộm.

Dung dịch formaldehyde 37-40% (gọi là formalin) được dùng để ngâm xac động

thực vật, thuộc da, tẩy uế, tiệt trùng.

b) Acetaldehyde (ethanal) được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ.

c) Acetone được làm dung môi do tan tốt trong nhiều dung môi hữu cơ và có khả

năng hòa tan nhiều chất.

Acetone được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ như để tổng hợp bisphenol-A.

Hình thức đanh gia: HS trình bày.

Hoạt động 3.2. Tìm hiểu về điều chế carbonyl

Muc đích: Hoạt động này nhằm giúp HS đạt được mục tiêu a4

Tổ chức dạy học: GV nên tổ chức cho HS tìm kiếm thông tin kết hợp với phần trình

bày của GV và cho HS làm bài tập vận dụng.

Thời gian : 5 phút

Tổ chức dạy học:

GV yêu cầu HS viết PTHH phản ứng oxi hóa ethylene?

GV giới thiệu đây cũng là PP điều chế acetaldehyde ngoài ra còn một PP điều chế

nữa đó là oxi hóa cumen

a) Trong công nghiệp, người ta điều chế acetaldehyde bằng phương phap oxi hóa

ethylene:

2 CH2 = CH2 + O2 txt , 2 CH3 - CH=O

b) Trong công nghiệp, acetone thu được trong qua trình oxi hóa cumene:

(CH3)2CHC6H5 OXI

sản phẩm trung gian 42SOH CH3COCH3 +C6H5-

OH

Hoạt động 4. CỦNG CỐ - THỰC HÀNH

Muc đích: Hoạt động này nhằm đạt mục tiêu a (1), (2), (3). Hệ thống kiến thức về

tính chất hóa học của aldehyde, ketone, làm bài tập (hoàn thành sơ đồ, nhận biết, xac định

cấu tạo, bài toan) vận dụng cac tính chất đó.

Thời gian: 45 phút

Tổ chức dạy học:

Một số bài tập củng cố:

49

1. Lập sơ đồ Ven so sanh sự giống và khac nhau về cấu tạo, tính chất vật lí, tính

chất hóa học của aldehyde và ketone.

(có thể thay bằng bài tập đóng vai: Tưởng tượng mình là aldehyde hoặc ketone, viết 1

đoạn văn không qua 10 câu hoặc 1 bài vè/bài thơ/bài hat,.. giới thiệu về bản thân.)

2. Viết CTCT của cac chất hữu cơ đơn chức mạch hở có CTPT là C3H6O. Trình bày tối

thiểu 2 phương phap hóa học để phân biệt cac chất đó. Lập sơ đồ (hoặc bảng), ghĩ rõ hiện

tượng, viết PTHH.

3. Cho cac chất sau: CH3-CH2-OH, CH3CHO, CH2=CH2. Lập sơ đồ chuyển hóa giữa

cac chất sao cho số chuyển hóa là nhiều nhất.

4. Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C3H6O. Trên phổ hồng ngoại, X hấp thụ

một tín hiệu mạnh ở vùng 1670 - 1740 cm-1. X phản ứng được với thuốc thử Fehling cho

chất kết tủa màu đỏ. Xac định công thức cấu tạo của X.

5. Hỗn hợp M gồm ba chất hữu cơ A, B, C là đồng phân của nhau có CTPT là C4H8O.

A có mạch carbon thẳng và phản ứng trang bạc, B không có phản ứng trang bạc nhưng có

phản ứng idoform, C làm mất màu nước bromine, hydrogen hóa rồi khử bằng LiAlH4 thì

được A. Xac định công thức cấu tạo và gọi tên A, B, C theo danh phap thay thế.

6. Oxi hóa m gam hỗn hợp HCHO và CH3CHO bằng oxi (xt) thu đươc (m+1,6) gam

hỗn hợp axit X. Nếu cho m gam hỗn hợp 2 anđehít trên phản ứng với AgNO3 dư/NH3 thu

được 25,92 gam Ag. Tính phần trăm khối lượng của mỗi anđehit. (Bình thay giúp bài mới)

Tổ chức: Bài tập 1 có thể tổ chức thành trò chơi tiếp sức: chia lớp thành 2 đội, mỗi

đội được phat 1 viên phấn có màu khac nhau, cac đội lần lượt cử thành viên lên viết vào sơ

đồ, mỗi thành viên chỉ được viết 1 ý, lần lượt từng người lên viết đến khi hết vòng mới lặp

lại lần 2. Cac đội tự giam sat để đội bạn viết sau không trùng ý với ý đội mình đã viết. Nếu

cac ý trùng nhau sẽ không được tính cho cả 2 đội. Kết quả được tính bằng số ý mà mỗi đội

ghi đúng vào sơ đồ Ven. Đội nào nhiều ý đúng hơn sẽ thắng.

Bài tập 2, 3 có thể thi theo nhóm, cach tính điểm như sau:

Đội nào hoàn thành bài theo yêu cầu (có thể đúng hoặc sai nhưng cần làm đủ cac yêu

cầu) nhanh trước thời gian quy định đầu tiên cộng 3 điểm, thứ 2 cộng 2 điểm và thứ 3 cộng 3

điểm. Chưa xong trong thời gian quy định trừ 2 điểm.

Bài 2: viết đúng 3 CTCT được 3 điểm. Mỗi phương phap đúng được 3 điểm. đúng mỗi

chất cả hiện tượng và PTHH được 1 điểm.

Bài 3: Mỗi chuyển hóa được 1 điểm, sai 1 chuyển hóa trừ 0,5 điểm.

aldeh

yde

keton

e

50

Đap an

4. Trên phổ IR của X có tín hiệu mạnh ở vùng 1670-1740 cm-1 chứng tỏ X là hợp

chất carbonyl. Chất X có phản ứng với thuốc thử Fehling chứng tỏ X không phải là ketone

mà là aldehyde. Vậy công thức cấu tạo của X là CH3CH2CH=O.

5. A = anđehit buthanal, B = buthan-2-on, C= alcohol butha-3-en-1-ol

6. %mHCHO = 14,56% và %m CH3CHO = 85,34%

Hoạt động 6: Đanh gia học sinh

GV đanh gia thông qua cac hoạt động đã được tổ chức trong qua trình dạy học với các

kết quả là qua trình thảo luận, trả lời câu hỏi vận dụng kiến thức trong bài, vận dụng kiến

thức vào thực tiễn.

Cũng có thể tổ chức cho HS làm bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút.

53

PHIẾU HỌC TẬP

Tên TN Cách làm

Ethanal Acetone

Kết luận Hiện

tượng

PTHH - vai trò

của cac chất

Hiện

tượng

PTHH - vai trò

của cac chất

1.Phản ứng

với nước

bromine

- Lấy vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2mL dung dịch

ethanal hoặc acetone.

- Nhỏ từng giọt nước bromine vào mỗi ống nghiệm,

lắc và quan sat.

2.Phản ứng

với thuốc thử

Tollens

- Lấy vào 2 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 1mL

dung dịch AgNO3 5%, thêm từ từ từng giọt dd NH3

loãng vào từng ống nghiệm đến khi kết tủa tan hết.

- Nhỏ 1mL ethanol hoặc acetone vào mỗi ống

nghiệm trên (nhỏ vòng quanh theo thành ống

nghiệm).

- Ngâm 2 ống nghiệm trên trong cốc nước nóng.

3.Phản ứng

với thuốc thử

Cu(OH)2/OH-

- Lấy vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2 - 3 giọt dung

dịch CuSO4 loãng.

Thêm tiếp từng giọt dung dịch NaOH 10% để thu

được kết tủa, sau đó cho dư 5 - 6 giọt.

- Nhỏ 1mL dung dịch ethanal hoặc acetone vào mỗi

ống nghiệm.

- Đun nhẹ từng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.

54

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC

1. Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình

môn Hóa học

- Dựa vào chuẩn đầu ra, đanh gia kết quả rèn luyện phẩm chất, năng lực

chung và năng lực môn học của HS.

- Dựa vào chức năng kiểm tra, đanh gia.

- Dựa vào đặc điểm nội dung môn Hóa học.

- Dựa vào đặc điểm đối tượng là HS cấp THPT.

2. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình (có bài minh họa)

2.1. Mục tiêu đánh giá kết quả giao dục là cung cấp thông tin chính xac, kịp thời, có

gia trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của học

sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh cac hoạt động dạy học, quản lí và

phat triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng

giao dục.

2.2. Căn cứ và nội dung đánh giá

Căn cứ đanh gia là cac yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định

trong Chương trình giao dục phổ thông tổng thể và chương trình môn học. Phạm vi

đanh gia là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn Hoa học cấp

trung học phổ thông.

2.3. Cách thức đánh giá

- Về hình thức đanh gia: Kết hợp cac hình thức đanh gia như đanh gia lớp học, đanh

gia qua trình, đanh gia tổng kết. Đanh gia tổng kết ở cơ sở giao dục, cac kì đanh gia

trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và cac kì đanh gia quốc tế. Đanh gia

lớp học đảm bảo đanh gia toàn diện học sinh kết hợp với đanh gia qua trình được tiến

hành thường xuyên, liên tục và tích hợp vào trong cac hoạt động dạy và học của giao

viên và học sinh. Kết quả cac môn học tự chọn được sử dụng cho đanh gia kết quả

học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả qua trình.

- Về phương phap đanh gia và công cụ đanh gia: Kết hợp đa dạng cac phương phap

đanh gia như: tự đanh gia và đanh gia đồng đẳng; đanh gia tình huống; trắc nghiệm;

đanh gia qua dự an và hồ sơ; đanh gia thông qua phản hồi và phản anh; đanh gia

thông qua quan sát;

+ Sử dụng phương phap quan sat (sử dụng cac công cụ hỗ trợ như bảng kiểm quan

sat theo cac tiêu chí đã xac định) để quan sat học sinh trong qua trình giải quyết vấn

đề (như cach tiến hành quan sat, tiến hành thí nghiệm; trao đổi, thảo luận), cũng như

trong hoạt động xây dựng kiến thức mới hoặc thực hành, luyện tập.

+ Sử dụng cach đanh gia qua cac sản phẩm của người học (chẳng hạn sản phẩm của

cac dự an học tập). Quan tâm hợp lí đến cac nhiệm vụ đanh gia mang tính tích hợp

55

(ví dụ STEM)

+ Cần lưu ý lựa chọn cac phương phap, công cụ phù hợp để đanh gia một năng lực cụ

thể.

- Với năng lực nhận thức hoá học, có thể sử dụng cac câu hỏi (nói, viết), bài tập,...

mà đòi hỏi người học phải trình bày, so sanh, hệ thống hoa kiến thức hay phải vận

dụng kiến thức hoa học để giải thích, chứng minh, giải quyết vấn đề.

- Với năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học có thể sử dụng cac phương

phap như:

i) Phương phap quan sat: sử dụng cac công cụ hỗ trợ như bảng kiểm quan sat

theo cac tiêu chí đã xac định, quan sat qua trình thực hiện tiến trình tìm tòi, kham

pha, qua trình thực hành thí nghiệm của học sinh,...

ii) Sử dụng cac câu hỏi, bài kiểm tra nhằm đanh gia hiểu biết của người học về

kĩ năng thí nghiệm; khả năng suy luận để rút ra hệ quả, đưa ra phương an kiểm

nghiệm, xử lí cac dữ liệu đã cho để rút ra kết luận; khả năng thiết kế thí nghiệm hoặc

nghiên cứu để thực hiện một nhiệm vụ học tập được giao và có thể đề xuất cac thiết

bị, kĩ thuật thích hợp,...

iii) Sử dụng bao cao thực hành để đanh gia toàn diện qua trình thực hành (ví dụ

qua trình thực nghiệm để kiểm tra một giả thuyết) của học sinh.

- Với năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, có thể yêu cầu người học trình

bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết, trong đó học sinh phải sử dụng được ngôn ngữ

hoa học, cac bảng biểu, mô hình,... để mô tả, giải thích hiện tượng hoa học trong vấn

đề đang xem xét; sử dụng cac câu hỏi (có thể yêu cầu trả lời nói hoặc viết) đòi hỏi

người học vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề, đặc biệt cac vấn đề thực tiễn.

Những biểu hiện của năng lực hóa học được mô tả ở bảng 1 trình bày ở trên.

Với mỗi năng lực thành phần biểu hiện cụ thể được mô tả bằng cac động từ có

thể lượng hóa được và ở cac mức độ từ thấp đến cao.

Chương trình môn Hoa học sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đap ứng

yêu cầu cần đạt của người học. Một số động từ được sử dụng ở cac mức độ khac

nhau nhưng trong mỗi trường hợp thể hiện một hành động có đối tượng và yêu cầu

cụ thể. Trong bảng tổng hợp dưới đây, đối tượng, yêu cầu cụ thể của mỗi hành động

được chỉ dẫn bằng cac từ ngữ khac nhau đặt trong ngoặc đơn.

Trong qua trình dạy học, đặc biệt là khi đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra

đanh gia, giao viên có thể dùng những động từ nêu trong bảng tổng hợp hoặc thay thế

bằng cac động từ có nghĩa tương đương cho phù hợp với tình huống sư phạm và

nhiệm vụ cụ thể giao cho học sinh.

56

Bảng 2. Bảng sử dụng các động từ mô tả mức độ của các biểu hiện về năng lực

hóa học đã được mã hóa

Năng lực

thành phần Biểu hiện

1. Nhận thức hóa

học

1.1. Gọi tên, nhận biết, nhận ra, kể tên, phát biểu, nêu: cac đối tượng, sự

kiện, khái niệm hoặc quá trình hóa học.

1.2. Trình bày các sự kiện, đặc điểm, vai trò của cac đối tượng, sự kiện,

khái niệm hoặc quá trình hóa học.

1.3. Mô tả bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức,

sơ đồ, biểu đồ, bảng.

1.4. Phân loại cac đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình tự nhiên

theo các tiêu chí khác nhau.

1.5. Phân tích các khía cạnh của cac đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc

quá trình hóa học theo một logic nhất định.

1.6 So sánh, lựa chọn cac đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình

hóa học dựa theo các tiêu chí.

1.7. Giải thích được cac đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình hóa

học (cấu tạo -tính chất, nguyên nhân- kết quả, vận dụng công thức tính

toán...).

1.8. Lập được dàn ý hoặc tìm được từ khoá, sử dụng được ngôn ngữ khoa

học khi đọc cac văn bản khoa học.

1.9. Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa một vấn đề hoặc lời giải thích. Thảo luận

đưa ra những nhận định phê phan có liên quan đến chủ đề.

2.Tìm hiểu thế

giới tự nhiên

dưới góc độ hóa

học

2.1.Đề xuất vấn đề. Đặt câu hỏi cho vấn đề tìm tòi, khám phá: Nhận ra và

đặt câu hỏi liên quan đến vấn đề; Phân tích bối cảnh để đề xuất được vấn

đề nhờ kết nối tri thức và kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình

để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.

2.2. Đưa ra phan đoan, xây dựng giả thuyết: phân tích vấn đề để nêu được

phan đoan; xây dựng và phat biểu giả thuyết cần tìm hiểu.

2.3. Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu;

lựa chọn được phương phap thích hợp (quan sat, thực nghiệm, điều tra, phỏng

vấn, ...); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu

2.4. Thực hiện kế hoạch: Thu thập sự kiện và chứng cứ (quan sat, ghi chép, thu

thập dữ liệu, thực nghiệm); Phân tích dữ liệu nhằm chứng minh hay bac bỏ giả

thuyết; Rút ra kết luận và và điều chỉnh khi cần thiết.

2.5. Viết, trình bày bao cao và thảo luận : Sử dụng được ngôn ngữ, hình

vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt qua trình và kết quả tìm hiểu; viết được

bao cao sau qua trình tìm hiểu; hợp tac được với đối tac bằng thai độ lắng

nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đanh gia do người khac đưa

ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu

57

Năng lực

thành phần Biểu hiện

một cach thuyết phục.

2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu.

3.Vận dụng kiến

thức, kĩ năng đã

học

3.1. Phat hiện và giải thích cac tình huống trong học tập và cac hiện tượng

trong thực tiễn có liên quan đến hoa học.

3.2. Phát hiện và giải thích cac ứng dụng của hoa học với cac vấn để, cac

lĩnh vực khac nhau trong thực tiễn.

3.3. Vận dụng kiến thức hoa học và kiến thức liên môn để giải thích một

số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoa học trong cuộc sống.

3.4. Có khả năng phân tích, tổng hợp cac kiến thức hoa học để phản biện,

đanh gia ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.

3.5. Vận dụng kiến thức tổng hợp để phản biện (đanh gia) ảnh hưởng của

một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phương phap, biện phap mới, thiết

kế mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề.

3.6. Ứng xử thích hợp trong cac tình huống có liên quan đến bản thân, gia

đình và cộng đồng; Ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phat triển bền

vững xã hội và bảo vệ môi trường.

2.4. Đề đánh giá minh họa

Chủ đề: Sự biến thiên enthalpy trong các phản ứng hoá học

(HOÁ HỌC 10)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT (đã trình bày ở trên)

II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ

Câu 1. Điều kiện chuẩn là điều kiện ap suất và nhiệt độ không đổi? Phat biểu này

đã đúng và đầy đủ chưa. Vì sao?

Câu 2. Một phản ứng có rHo298 dương thì phản ứng đó chắc chắn không tự xảy

ra. Hãy giải thích vì sao.

Câu 3. Cho phản ứng tổng quat: aA + bB → mM + nN

Hãy lựa chọn cac phương an tính đúng rHo298

A. ∆rHo298 = m.∆fHo

298 (M) + n.∆fHo298 (N) - a.∆fHo

298 (A) - b.∆fHo298 (B)

B. ∆rHo298 = a.∆fHo

298 (A) + b.∆fHo298 (B) - m.∆fHo

298 (M) - n.∆fHo298 (N)

C. ∆rHo298 = a.∆cHo

298 (A) + b.∆cHo298 (B)-m.∆cHo

298 (M) - n.∆cHo298 (N)

D. ∆rHo298 = m.∆cHo

298 (M) + n.∆cHo298 (N) - a.∆cHo

298 (A) - b.∆cHo298 (B)

E. ∆rHo298 = a.Eb(A) + b.Eb(B) - m.Eb(M) - n.Eb(N)

F. ∆rHo298 = m.Eb(M) + n.Eb(N) - a.Eb(A) - b.Eb(B)

Câu 4. Cho phản ứng: N2H4 → N2 + 2H2

a) Tính rHo298 theo năng lượng liên kết cho phản ứng.

58

b) Cho biết hydrazine N2H4 là chất lỏng ở điều kiện thường (sôi ở 114oC, khối

lượng riêng 1,021 g/cm3). Hãy đề xuất cac lí do vì sao hydrazine thường được sử

dụng làm nhiên liệu trong động cơ tên lửa.

Cho biết:

Eb (N-N)= 163 kJ/mol; Eb (N-H)= 391 kJ/mol; Eb (NN)= 941 kJ/mol, Eb (H-

H)= 436 kJ/mol.

Câu 5. Cho cac phản ứng:

CaCO3(s) → CaO(s) + CO2(g) ∆rHo298 = 178,49 kJ/mol

C2H5OH(l) + 3O2(g) → 2CO2(g) + 3H2O(l) ∆rHo298 = −1370,7 kJ/mol

C(graphite, s) + O2(g) → CO2(g) ∆rHo298 = −393,509 kJ/mol

a) Phản ứng nào có thể tự xảy ra (sau giai đoạn khơi mào ban đầu), phản ứng nào

không thể tự xảy ra?

b) Ở điều kiện chuẩn, để cung cấp đủ năng lượng nhằm nhiệt phân hoàn toàn 0,1

mol calcium carbonate CaCO3 thì cần phải đốt chay hoàn toàn:

- Bao nhiêu gam ethanol?

- Bao nhiêu gam graphite?

Giả thiết hiệu suất cac qua trình đều là 100%.

Câu 6. Cho biết phản ứng sau dễ dàng xảy ra khi đặt hỗn hợp phản ứng dưới anh

sang mặt trời:

CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)

Hãy tính ∆rHo298 của phản ứng theo năng lượng liên kết và cho biết kết quả tính

có mâu thuẫn với khả năng dễ xảy ra phản ứng như đã nói trên hay không?

Cho biết:

Eb (C-H)= 413 kJ/mol; Eb (Cl-Cl)= 242 kJ/mol; Eb (C-Cl)= 328 kJ/mol, Eb (H-

Cl)= 431 kJ/mol.

2.5. Phân tích đề đánh giá minh họa

(Theo từng mức độ biểu hiện của năng lực hoá học- Bảng 2 )

Phát triển thành tố

của năng lực

Trả lời

[1.1] Nhận ra điều kiện

chuẩn của phản ứng hóa

học

Câu 1. Đúng nhưng chưa đủ. Phải là điều kiện ap suất 1 bar và

nhiệt độ 25oC (hay 298 K).

[1.5] Phân tích được ý

nghia về mối quan hệ

giữa biến thiên enthalpy

(nhiệt phản ứng) rHo298

và vận dụng công thức

tính để xét phản ứng có

Câu 2. Phản ứng có rHo

298 dương thì không tự xảy ra do cần

phải được cung cấp nhiệt từ bên ngoài. Vì vậy, nếu chỉ có hỗn

hợp phản ứng mà không có nguồn nhiệt khac thì phản ứng

không tự xảy ra.

Câu 3. Cac phương an đúng là A, C và E.

59

tự xảy ra hay không.

[3.1] Phat hiện được

tình huống trong học

tập: từ CTCT của H2N-

NH2 xac định số liên kết

của nguyên tử cac nguyên

tố hóa học và vận dụng

công thức tính nhiệt

phản ứng rHo298

[3.3] Vận dụng được

một số tính chất vật lí

của N2H4 và dựa vào

∆rHo298 để giải thích

được ứng dụng vì sao

hydrazine thường được

sử dụng làm nhiên liệu

trong động cơ tên lửa.

Câu 4.

a) H2N-NH2 có công thức cấu tạo:

Từ đó xac định được: một phân tử có 1 liên kết đơn N-N (Eb = 163

kJ/mol); 4 liên kết đơn N-H (Eb = 391 kJ/mol. N2 có 1 liên kết ba

NN (Eb = 941 kJ/mol), H2 có 1 liên kết đơn H-H (Eb = 436

kJ/mol). Áp dụng công thức tính ∆rHo298 K theo năng lượng liên kết:

∆rHo298 = (1EN-N + 4EN-H) - (1ENN + 2EH-H)

= (163 + 4.391) - (941 + 2.436) = -86 kJ/mol.

b)

- N2H4 là chất lỏng ở điều kiện thường nên dễ bảo quản (nếu

là chất khí cần nén ở ap suất cao gây nguy hiểm).

- Khối lượng riêng nhỏ nên nhẹ, phù hợp với nhiên liệu động

cơ tên lửa (nếu nặng sẽ gây tốn năng lượng).

- ∆rHo298 = -86 kJ/mol nên phản ứng có thể tự xảy ra mà không cần

nguồn nhiệt ngoài.

- Giả sử 1 mol N2H4 lỏng phản ứng (có thể tích kha nhỏ) sẽ sinh ra

3 mol khí có thể tích lớn hơn rất nhiều nên sẽ tạo được luồng khí

đẩy tên lửa đi.

[3.4] Vận dụng kiến

thức tính nhiệt của phản

ứng để giải thích được

một số hiện tượng trong

thực tế cuộc sống: phản

ứng nào có thể tự xảy

ra, phản ứng nào không

thể tự xảy ra và so sánh

được nhiệt của 1 số

phản ứng hóa học

Câu 5.

a) Phản ứng nung vôi không tự xảy ra do ∆rHo298 > 0 nên cần

nguồn nhiệt ngoài. Hai phản ứng còn lại có thể tự xảy ra sau giai

đoạn khơi mào do ∆rHo298 < 0.

b) Lượng nhiệt cần để thu được 0,1 mol CaO là Q = 0,1.178,49 =

17,849 kJ.

Vậy:

- Lượng C2H5OH(l) cần dùng: 17,849/1370,7 = 0,013 mol hay

0,598 gam.

- Lượng C(graphite, s) cần dùng: 17,849/393,509 = 0,045 mol hay

0,54 gam.

[3.4] Vận dụng công

thức tính tính ∆rHo298 K

theo năng lượng liên kết

để giải thích được phản

ứng CH4(g) + Cl2(g) →

CH3Cl(g) + HCl(g)

Câu 6. Dựa vào công thức tính ∆rHo298 theo năng lượng liên

kết cho phản ứng:

CH4(g) + Cl2(g) → CH3Cl(g) + HCl(g)

∆rHo298 = 4EC-H + ECl-Cl - (3EC-H + EC-Cl) - EH-Cl = EC-H + ECl-Cl

- EC-Cl - EH-Cl

= 413 + 242 - 328 -431= -104 kJ/mol.

60

xảy ra dễ dàng khi đặt

hỗn hợp phản ứng dưới

anh sang mặt trời

Phản ứng có ∆rHo âm nên thuận lợi về mặt nhiệt nên có thể tự

xảy ra. Do vậy kết quả tính không mâu thuẫn mà hoàn toàn

phù hợp với thực tế phản ứng xảy ra dễ dàng như phần câu

hỏi đưa ra.

CHỦ ĐỀ: NITƠ (nitrogen) -LƯU HUỲNH (sulfur) (HÓA HỌC 11)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT (Theo CT môn học)

II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ (10 CÂU)

Câu 1. Hãy cho biết ứng dụng của đơn chất nitơ trong cac hoạt động nghiên cứu

khoa học.

Câu 2. Hãy cho biết tại sao đơn chất nitơ có hoạt động hóa học kém?

Câu 3. Hoàn thành phương trình hóa học tổng hợp ammonia theo chu trình

Haber.

Câu 4. Tại sao tổng hợp ammonia theo chu trình Haber cần phải tăng ap suất của

hỗn hợp khí?

Câu 5. Hãy so sanh hàm lượng đạm có trong ammonium nitrate và urea

(NH2)2CO?

Câu 6. Điền tên gọi cac hóa chất thích hợp vào cac ô trống trong đoạn thông tin sau

nhằm giải thích qua trình làm giàu đạm trong đất sau trời mưa giông:

Do sự phóng điện xảy ra giữa các đám mây tích điện trái dấu năm cạnh nhau

(sấm) và giữa đám mây tích điện dương với vung đất cao tích điện âm khi gió mạnh

(không khí chuyển động mạnh cọ xát mặt đất) đã gây ra hiện tượng set. Trong điều

kiện đó, khí …(1)… và oxygen trong không khí tác dụng với nhau tạo khí…(2)…

không màu nhanh chóng hóa nâu trong không khí để chuyển hóa thành …(3)… . Khí

này tác dụng với nước tạo .... (4)… acid cung khí …(2).... Nước mưa mang acid rơi

xuống đất, hoa tan các chất có trong đất như đá vôi, magnesite, dolomite … tạo muối

nitrate, là nguồn cung cấp đạm cho đất. Ngoài ra lượng acid trong mưa liên kết với

các phân tử khí ... (5)... (sinh ra do sự phân hủy nước tiểu, phân động vật … dưới tác

dụng của vi khuẩn) tạo muối ...(6)..., là nguồn phân đạm mà cây xanh có thể đồng

hóa được.

Câu 7. Phân đạm ammonium nitrate là nguồn cung cấp nitơ quan trọng cho cây

trồng. Tuy nhiên, ion ammonium từ ammonium nitrate có thể bị biến đổi trong môi

trường đất do qua trình:

NH4+(aq) NH3(g) + ? (aq)

Do đó, người ta cho rằng ammonium nitrate là loại phân sinh lí chua. Tại sao?

Câu 8. Trong công nghiệp sản xuất sulfuric acid, người ta dùng chất nào sau đây

tac dụng với nước:

61

A. Sulfur trioxide B. Sulfur dioxide C. Lưu huỳnh D. Barium

sulfate

Câu 9. Hòa tan iron(II) sulfide trong dung dịch hydrochloric acid thu được khí (X).

Đốt chay hoàn toàn khí (X) trong oxygen thu được khí (Y) có mùi hắc.

Khí (X) và (Y) lần lượt là:

A. Sulfur dioxide, sulfur trạng thai hơi.

B. Hydrogen sulfide, sulfur trạng thai hơi.

C. Hydrogen sulfide, sulfur dioxide.

D. Sulfur trioxide, hydrogen sulfide.

Câu 10. Dung dịch sulfuric acid nồng độ khoảng 34- 37 % theo khối lượng

thường được dùng để cho vào bình accu (một loại pin điện hóa).

Ở nhiệt độ phòng, để pha chế được 1000 mL dung dịch sulfuric acid 36% (D=

1,27 g/mL) theo khối lượng, thì cần sử dụng bao nhiêu mL dung dịch sulfutric acid

98% (D= 1,84 g/mL).

Phân tích đề đánh giá minh họa

(Theo từng mức độ biểu hiện của năng lực hoá học- Bảng 2 )

Phát triển thành tố của

năng lực

Trả lời

[1.1]

Câu 1: Nêu được ứng dụng

của đơn chất nitơ trong cac

hoạt động nghiên cứu khoa

học.

Câu 3: Nhớ các điều kiện

trạng thai, cân bằng, điều

kiện…của PTHH của phản

ứng tổng hợp NH3

[1.4]

Câu 8: Dựa vào tính chất hóa

học của SO2 lựa chọn được

phương an đúng

Câu 1:

- Nitrogen khí: tạo môi trường trơ cho cac phản ứng;

- Nitrogen lỏng: tạo môi trường nhiệt độ thấp cho cac

phản ứng, cho vận hành cac thiết bị.

Câu 3: Hoàn thành PTHH với đầy đủ cac chi tiết

(trạng thai, cân bằng, điều kiện) 0450 ,150 1

2 2 3( )( ) 3 ( ) 2 ( ), H 0( 92 )

C Bar

r rFe sN g H g NH g H kJmol

Câu 8: A

[1.7]

Câu 2: Giải thích được tại sao

đơn chất nitơ có hoạt động

hóa học kém.

Câu 4: Tại sao tổng hợp

ammonia theo chu trình Haber

Câu 2: Vì có liên kết ba, với năng lượng liên kết lớn

Câu 4: Giải thích theo nguyên lí chuyển dịch cân

bằng

62

cần phải tăng ap suất của hỗn

hợp khí?

[1.8]

Câu 6 : Điền tên cac chất liên

quan vào trong đoạn thông tin

đã cho

Câu 6: Điền tên cac chất liên quan (kiến thức có

trong bài học):

(1): nitrogen; (2): nitrogen monoxide; (3): nitrogen

dioxide; (4): nitric; (5): ammonia; (6): ammonium

nitrate

[2.6]

Câu 5: So sánh hàm lượng

đạm có trong ammonium

nitrate và urea (NH2)2CO dựa

trên việc tính toan % khối

lượng N trong 2 hợp chất

Câu 5: Tính phần trăm khối lượng N trong hai hợp

chất rồi so sanh độ đạm

[3.1]

Câu 7: Giải thích được

ammonium nitrate là loại phân

sinh lí chua. Dựa vào PTHH

phan li của ra ion H=

Câu 7: Dấu ? trong PHTH chính là ion H+. Sự xuất

hiện H+ đã làm giảm pH của đất, đất bị chua.

[3.6].

Câu 9. Vận dụng kiến thức

tổng hợp để đưa ra phương an

lựa chọn khí X và Y là cặp

chất khí nào

Câu 9: C

[3.6]

Câu 10. Vận dụng kiến thức

tổng hợp để tính toán cách pha

chế nồng độ

Câu 10: Tính toan (Chú ý: BT này còn giúp cho HS

biết được ứng dụng của dung dịch sau khi pha chế

nồng độ)

- Khối lượng của 1000 mL acid 36% là:

c) . 1,27( ) x1000(mL) 1270(g)g

m DVmL

- Khối lượng acid phải có trong dung dịch acid

36% là:

d) 2 4

361270(g) 457, 20(g)

100H SOm x

- Khối lượng dung dịch sulfuric acid 98% cần

sử dụng là:

e) 98

100457, 20( ) 476, 25( )

98ddm x g g

63

- Vậy thể tích dung dịch sulfuric acid 98% cần

sử dụng là:

f) d98

476,25( )258,83( )

1,84( )d

gV mL

gmL

MINH HỌA ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG HOÁ HỌC HỮU CƠ

CHỦ ĐỀ: HỢP CHẤT CARBONYL (HOÁ HỌC 11)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT (Đã trình bày ở trên)

II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ

1. Công thức cấu tạo của dimethyl ketone là

A. CH3COCH2CH3. B. CH3CH2COCH2CH3.

C. CH3COCH3. D. CH3CHO.

2. Khử CH3CHO bằng LiAlH4 trong ether khan, thu được sản phẩm là

A. ethanol. B. acetone. C. propanol. D. propan-2-ol.

3. Oxi hoá propan-2-ol bằng CuO, to thu được

A. CHI3. B. C2H5CHO, C. CH3CHO. D.

CH3COCH3.

4. Trong cac hợp chất sau, chất nào khi phản ứng với I2 trong môi trường kiềm

cho kết tủa màu vàng?

A. CH3COCH2CH3. B. CH3CH2COCH2CH3.

C. CH2CH2CHO. D. (CH3)3C-CHO.

5. Trong số cac dung dịch sau, dung dịch nào dùng để bảo quản xac động vật?

A. HCHO. B. CH3CHO. C. CH3COOH. D. CH3OH.

6. Hãy chọn câu đúng.

A. Trong công nghiệp, acetaldehyde được sản xuất chủ yếu từ ethanol.

B. Trong công nghiệp, acetone được sản xuất chủ yếu từ propan-2-ol.

C. Formaldehyde thường được ban dưới dạng khí hoa lỏng.

D. Aketone hoà tan nhiều chất hữu cơ và dễ bay hơi.

7. Trên phổ hồng ngoại (IR), các hợp chất carbonyl có tín hiệu mạnh ở vùng

A. 1670-1740 cm-1. B. 3200-3600 cm-1.

C. 2850-2950 cm-1. D. 2150-2250 cm-1.

8. Trong cac hợp chất dưới đây, hợp chất nào không có tín hiệu mạnh ở vùng

1670-1740 cm-1.

A. CH3CH2OH. B. CH3CHO. C. CH3COCH3. D.

HCHO.

9. Viết CTCT và gọi tên cac đồng phân carbonyl có công thức phân tử C3H6O,

C4H8O.

64

10. Cach đơn giản để đo nồng độ cồn của người điều khiển phương tiện giao

thông như sau: Cảnh sat yêu cầu người lai xe thổi hơi qua một dụng cụ chứa sẵn hỗn

hợp K2Cr2O7 và H2SO4. Nguyên tắc của phương phap này là dựa trên sự oxi hoa

ethanol có trong hơi thở bởi K2Cr2O7 và H2SO4. Áp suất riêng phần của ethanol trong

hơi thở của người lai xe tỉ lệ thuận với với hàm lượng ethanol trong mau. Cường độ

của màu lục trong thiết bị đo sẽ cho biết hàm lượng alcohol trong mau của người lai

xe là bao nhiêu.

Viết phương trình hoa học của phản ứng xảy ra biết trong phản ứng này ethanol

bị oxi hoa thành acetaldehyde. Nêu vai trò của K2Cr2O7 trong phản ứng.

11. Dấu hiệu quan sat được khi cho Cu(OH)2 phản ứng với acetaldehyde trong

môi trường kiềm. Viết phương trình hoa học để minh họa.

12. Làm thế nào phân biệt được propanal với acetone?

13. Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C3H6O. Trên phổ hồng ngoại, X hấp

thụ một tín hiệu mạnh ở vùng 1670-1740 cm-1. X phản ứng được với thuốc thử

Fehling cho chất kết tủa màu đỏ. Xac định công thức cấu tạo của X.

14. Ngày nay nhu cầu về đồ gỗ nội thất ngày càng nhiều song nguồn gỗ tự nhiên

không còn dồi dào nên việc chuyển sang sử dụng gỗ công nghiệp đang là xu hướng

của nhiều nước trên thế giới. Việc sử dụng gỗ công nghiệp góp phần bảo vệ rừng,

bảo vệ môi trường. Qui trình sản xuất gỗ công nghiệp là nghiền cac cây gỗ trồng

ngắn ngày như keo, bạch đàn, cao su… sau đó sử dụng keo kết dính và ép để tạo độ

dày van gỗ. Keo được sử dụng trong gỗ công nghiệp thường chứa dư lượng

formaldehyde và hoa chất gây độc hại cho sức khỏe con người. Đối với cac nước

phat triển như ở Châu Âu và Mỹ, dư lượng formaldehyde được kiểm soat rất nghiêm

ngặt. Châu Âu qui định tiêu chuẩn dư lượng tối đa formaldehyde trong gỗ công

nghiệp là 120 µg/m³ gỗ. Cơ quan kiểm định lấy 300 g gỗ trong một lô gỗ của một

doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Châu Âu và kiểm tra bằng phương phap sắc

kí thấy chứa 0,03 µg formaldehyde. Biết khối lượng riêng của loại gỗ này là

800kg/m3.

a) Tại sao formaldehyde lại có trong gỗ công nghiệp.

b) Lô gỗ của doanh nghiệp Việt Nam có đủ tiêu chuẩn để xuất sang Châu Âu không?

Phân tích đề đánh giá minh họa

(Theo từng mức độ biểu hiện của năng lực hóa học- Bảng 2)

Phát triển thành tố của

năng lực

Trả lời

[1.1]

Nhận ra được CTCT, sản

phẩm của các phản ứng,

Câu 1. C. Câu 3. D. Câu 5.A Câu 7. A.

65

các kiến thức có trong tài

liệu là trả lời được các câu

hỏi 1; 3; 5; 7.

[1.3]

Câu 9. Viết được CTCT và

gọi tên carbonyl có công

thức phân tử C3H6O,

C4H8O.

Câu 11. Hiện tượng quan sát

được khi cho acetaldehyde

phản ứng với Cu(OH)2/OH-.

Câu 9. C3H6O có cac đồng phân là CH3COCH3 (acetone)

và CH3CH2CHO.

C4H8O có cac đồng phân là CH3CH2COCH3 (butan-2-on),

(CH3)2CHCHO (2-methylpropanal) và CH3CH2CH2CHO

(butanal).

Câu 11. Có xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch của Cu2O.

[1.5]

Phân tích cac điều kiện

của các quá trình hoá học,

các nội dung kiến thức hoá

học phù hợp lựa chọn

phương an đúng và trả lời

được các câu hỏi 2; 4; 6; 8.

Câu 2. A.

Câu 4. A.

Câu 6. D.

Câu 8. A

[3.2]

Câu 10. Từ tình huống

thực tiễn để đo nồng độ

cồn của người điều khiển

phương tiện giao thông,

vận dụng kiến thức thực

tiễn để giải thích bằng

PTHH chỉ ra chất nào

đóng vai trò chất oxi hoá

Câu 10. Phương trình hoa học của phản ứng:

3CH3-CH2-OH + K2Cr2O7 + 4H2SO4 → 3CH3-CH=O +

K2SO4 + Cr2(SO4)3 +7H2O

K2Cr2O7 đóng vai trò chất oxi hoá.

[3.1]

Câu 12. Làm thế nào phân

biệt được propanal với

acetone?

Câu 12. Acetone có phản ứng iodoform còn propanal thì

không có.

CH3COCH3 + 2I2 + NaOH → CH3-COONa + NaI +

HCI3↓ vàng

(có thể dùng nước bromine, thuốc thử Tollens hay thuốc

thử Fehling để nhận biết).

[3.2]

Câu 13. Hợp chất hữu cơ

X có công thức phân tử

C3H6O. Trên phổ hồng

Câu 13. Trên phổ IR của X có tín hiệu mạnh ở vùng

1670-1740 cm-1 chứng tỏ X là hợp chất carbonyl. Chất X

có phản ứng với thuốc thử Fehling chứng tỏ X không phải

là ketone mà là andehyde. Vậy công thức cấu tạo của X là

66

ngoại, X có một tín hiệu

hấp thụ mạnh ở vùng

1670-1740 cm-1. X phản

ứng được với thuốc thử

Fehling cho chất kết tủa

màu đỏ. Xac định công

thức cấu tạo của X.

CH3CH2CH=O.

[ 3.6]

Câu 14. Vận dụng kiến

thức tổng hợp để tính toán

lượng dư formaldehyde tối

đa trong 300g gỗ để xác

định xem có đủ tiêu chuẩn

xuất sang châu Âu hay

không

Câu 14. a) Keo kết dính dùng trong gỗ công nghiệp

thường là nhựa poly(phenol formaldehyde) do vậy nó

chứa một lượng dư formaldehyde trong keo.

b) Khối lượng 1 m3 gỗ là 800kg. Dư lượng tối đa

formaldehyde tối đa trong 1 kg gỗ là 120 µg / 800 = 0,15

µg/kg.

Dư lượng formaldehyde tối đa trong 300g gỗ là

0,15x300/1000 = 0,045 µg.

Theo kiểm tra, lượng formaldehyde trong 300g gỗ là 0,03 µg.

Do vậy lô gỗ đạt tiêu chuẩn xuất sang Châu Âu.

VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Định hướng thiết bị dạy học môn Hóa học cấpTHPT

Bộ thiết bị dạy học Hoa học gồm có:

a) Cac thiết bị dùng để trình diễn, chứng minh

- Bảng tuần hoàn cac nguyên tố hoa học; bảng tính tan/độ tan của muối và hydroxide;

bảng cấu hình electron kim loại/ ion kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất; bảng màu sắc

của một số hợp chất của kim loại chuyển tiếp.

- Tranh ảnh giới thiệu hình học của một số phức chất, của muối Cu2+ trong dung môi

nước; cấu tạo của một số phức chất sinh học heme B, chlorophyll, vitamin B12 và

dùng trong y học như cisplatin, carboplatin,...; biểu tượng 3R; tai chế nhôm; công

nghiệp silicate; sản xuất xi măng, gốm sứ công nghiệp và thủ công. Tranh vẽ sơ đồ

chưng cất, chế hoa và ứng dụng của dầu mỏ. Tranh ảnh về ứng dụng của alkane,

alkene, alkadiene, arene trong thực tiễn; ứng dụng của dẫn xuất halogen; alcohol và

phenol trong thực tiễn; vai trò của amino acid, vai trò của glucose, tinh bột trong

cuộc sống.

- Mô hình/bộ lắp rap phân tử dạng rỗng, dạng đặc của một số alkane; benzene, dẫn

xuất halogen, ethylic alcohol (ancol etylic) và phenol; amine, amino acid, peptide và

protein.

- Học liệu điện tử:

67

+ Phần mềm: phần mềm để tính toan; phần mềm thí nghiệm ảo.

+ Video một số thí nghiệm độc hại, nguy hiểm gây nổ, thí nghiệm phức tạp,... ví dụ

như cac thí nghiệm với chlorine, bromine,... kim loại kiềm, kiềm thổ tương tac với

nước,...

b) Cac thiết bị dùng để thực hành

- Dụng cụ phân tích, đo lường: bộ dụng cụ điện phân dung dịch copper(II) sulfate và

dung dịch sodium chloride; dụng cụ thử tính dẫn điện; pH mét cầm tay;...

- Có đủ thiết bị, dụng cụ thủy tinh, hóa chất theo danh mục thiết bị hóa chất tối thiếu

do Bộ GDĐT quy định.

2. Ví dụ minh hoạ sử dụng một số thiết bị dạy học môn Hóa học

2.1. Các thiết bị dạy học để trình diễn, chứng minh:

2.1.1. Thí nghiệm biểu diễn (GV hoặc HS biểu diễn): GV sử dụng thí nghiệm

nghiên cứu về tính chất của chất, ví dụ: trong chủ đề: Hợp chất carbonyl (Tính chất

hoá học và ứng dụng của hợp chất carbonyl.

GV sử dụng cac thí nghiệm theo phương phap nghiên cứu với cac thí nghiệm sau:

+ Phản ứng oxi hoá aldehyde gồm các thí nghiệm (Phản ứng với nước

bromine; Phản ứng với thuốc thử Tollens; Phản ứng với thuốc thử Cu(OH)2)/OH-);

+ Thí nghiệm nhận biết hợp chất chứa nhóm methyl ketone

2.1.2. Sử dụng video thí nghiệm với các thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, thời gian

thí nghiệm diễn ra lâu,… ví dụ thí nghiệm: nhôm phản ứng với bromine; thí nghiệm

của các kim loại kiềm, kiềm thổ phản ứng với nước như: Li; K; Ca…với nước

2.1.3. Sử dụng học liệu điện tử: ví dụ như:

- Phần mềm HyperChem mô hình phân tử; Phần mềm Crocodile Chemistry

(mô phỏng thí nghiệm hóa học); phần mềm thí nghiệm ảo.

- Phần mềm mô phỏng cơ chế thế gốc SR, cơ chế cộng electrophile AE, cơ chế

thế electrophile vào nhân thơm SE2Ar, cơ chế thế nucleophile, cơ chế cộng

nucleophile vào hợp chất carbonyl AN.

2.1.4. Sử dụng tranh ảnh, mô hình, sơ đồ biểu bảng….

a) Tranh ảnh, mô hình

- Tranh ảnh giới thiệu hình học của một số phức chất.

- Tranh ảnh giới thiệu cấu tạo của một số phức chất sinh học heme B, chlorophyll,

vitamin B12 và dùng trong y học như cisplatin, carboplatin…

-Tranh ảnh giới thiệu hình học của một số phức chất.

-Tranh ảnh giới thiệu phổ hấp thụ electron của [Ti(OH2)6]3+, của muối Cu2+

trong dung môi nước và bảng màu.

- Tranh ảnh giới thiệu mô hình lai hóa thẳng, tứ diện, vuông phẳng, bat diện.

68

Tranh ảnh/ Mô hình/ bộ lắp rap hoặc phần mềm mô phỏng phân tử dạng rỗng,

dạng đặc của một số alkane; ankene; benzene; dẫn xuất halogen, ethylic alcohol

(ancol etylic) và acetic acid (axit axetic)…

- Tranh ảnh/ Mô hình hoặc video mô phỏng về cấu trúc phân tử dạng mạch hở,

dạng mạch vòng của glucose và fructose; cấu trúc phân tử của sucrose, maltose; cấu

trúc của tinh bột và cellulose.

a) Bảng:

- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

- Bảng cấu hình electron kim loại/ ion kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất.

- Bảng màu sắc của một số hợp chất của kim loại chuyển tiếp.

- Bảng tính tan/ độ tan của muối và hydroxide.

2.1. Các thiết bị dùng để thực hành

- Dụng cụ đo lường: Dụng cụ phân tích, đo lường: bộ dụng cụ điện phân dung dịch

copper(II) sulfate và dung dịch sodium chloride; dụng cụ thử tính dẫn điện; pH mét

cầm tay;...

- Có đủ thiết bị, dụng cụ thủy tinh, hóa chất theo danh mục thiết bị hóa chất tối thiếu

do Bộ GDĐT quy định.