Qua trinh hinh thang va phat triển của nha may xi mang Binh Phước
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
0 -
download
0
Transcript of Qua trinh hinh thang va phat triển của nha may xi mang Binh Phước
I. Đặt vấn đề:Hiện nay, vấn đề về các hoạt động sản xuất gây ô
nhiễm môi trường của các công ty, nhà máy, xí nghiệp,
…. Đang rất được quan tâm vì hậu quả lâu dài về môi
trường và ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người.
Chưa kể đến những phản ứng tiêu cực của người dân
xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các hoạt động
sản xuất gây ô nhiễm môi trường gây thiệt hại rất lớn
đến nền kinh tế của nước nhà.
I.1 Những ảnh hưởng của các hoạt động sản
xuất gây ô nhiễm đến môi trường:
a. Ô nhiễm từ chất thải rắn:
- Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do
quá trình phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi
trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân
hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có
mùi hôi, Hydrosunfur mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ
mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi cá
ươn, Diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi
ốc đặc trưng.
- Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR
bằng biện pháp tiêu hủy cũng góp phần đáng kể gây ô
nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác sẽ làm phát
sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể
1
bao gồm các hợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và
nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lượng không nhỏ
các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt
khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không đủ cao và hệ
thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh không đảm
bảo, khiến cho CTR không được tiêu hủy hoàn toàn làm
phát sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan bay
hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe con
người. Một số kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại
(như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro
bụi phát tán vào môi trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi
thường là lý do khiếu nại của cộng đồng vì dễ nhận
biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy
hiểm hơn nhiều chính là các hợp chất (như kim loại
nặng, dioxin và furan) bám trên bề mặt hạt bụi phát
tán vào không khí
- CTR không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông,
hồ, ao gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn
đường nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của
nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất
thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi thối,
gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong
nguồn nước mặt bị suy thoái. CTR phân huỷ và các chất
ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen có
mùi khó chịu.
2
- CTR đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc
tố như hóa chất, kim loại nặng, phóng xạ... nếu không
được xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp như rác thải thông
thường thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất rất
cao.
b. Ô nhiễm từ khí thải:
- Khí SO2 là sản phẩm chủ yếu của quá trình đốt cháy
các nhiên liệu có chứa lưu huỳnh (S) như than,…hay
nguyên liệu chứa lưu huỳnh như đốt quặng Pirit sắt
(FeS2), đốt cháy lưu huỳnh,…trong quá trình sản xuất
axit Sunfuric (H2SO4). Trong tự nhiên, SO2 được phát
tán trong không khí chủ yếu là do đốt than, và một
phần do núi lửa phun.
- Khí SO2, SO3 gọi chung là SOx là những khí độc hại
không chỉ với sức khỏe con người, động thực vật mà
còn tác động lên các vật liệu xây dựng, các công
trình kiến trúc. Chúng là những chất có tính kích
thích, ở nồng độ nhất định có thể gây co giật cơ trơn
của khí quản. ở nồng độ lớn hơn sẽ gây tăng tiết dịch
niêm mạc đường khí quản. khí tiếp xúc với mắt có thể
tạo thành axit.
- Khí NO2 với nồng độ 100ppm có thể gây ung thư tử
vong cho người và động vật sau ít phút. Với nồng độ
5ppm có thể gây ảnh hưởng xấu đến đường hô hấp. Con
3
người tiếp xúc lâu với NO2 khoảng 0.06 ppm có thể gây
các bệnh trầm trọng về phổi.
c. Ô nhiễm từ tiếng ồn:
- Các nghiên cứu gần đây khẳng định, ô nhiễm tiếng ồn
dẫn đầu danh sách các dạng ô nhiễm không khí có hại
cho sức khỏe, nguy hiểm cho con người.
- Tiếng ồn có cường độ 50dB làm suy giảm hiệu suất
làm việc, nhất là người lao động trí óc. Tiếng ồn tới
70dB làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng
nhiệt độ cơ thể và tăng huyết áp, ảnh hưởng tới hoạt
động tiêu hóa và làm giảm hứng thú hoạt động. Tiếng
ồn 90dB gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng
thính giác, mất thăng bằng cơ thể và suy nhược thần
kinh.
- Trẻ em phải tiếp xúc với tiếng ồn liên tục sẽ gặp
khó khăn với việc học tập. Nhất là khả năng hoàn
thành bài tập và học ngôn ngữ bị ảnh hưởng rất nhiều.
Ô nhiễm tiếng ồn cũng ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ
của con người. Nếu một người thiếu ngủ thì toàn bộ cơ
thể sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Đó là điều không thể
tránh khỏi.
- Thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn sẽ khiến con
người bị ù tai (luôn nghe thấy âm thanh rè rè bên
tai). Tình trạng này tác động xấu đến hệ thần kinh
và sức khỏe của bạn.
4
- Những nghiên cứu cho thấy ô nhiễm tiếng ồn cũng là
nguyên nhân làm huyết áp cao và gây ra những vấn đề
về tim. Loại ô nhiễm này đang ngày càng trở nên nguy
hiểm cho con người trong hiện tại và tương lai.
I.2 Tính cấp thiết:
Từ các vấn đề nêu trên cho ta thấy hoạt động sản xuất
gây ô nhiễm của các công ty, nhà máy, xí nghiệp,… Gây
ảnh hưởng to lớn đến môi trường và sức khỏe của con
người. Vì vậy, nên có những dự án quản lý môi trường
tại các công ty, nhà máy, xí nghiệp,…để quản lý các
tác nhân gây ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất là cực
kỳ cần thiết vào thời điểm ô nhiễm môi trường đang là
vấn đề quan tâm hàng đầu hiện nay.
I.3 Sơ lược chương trình quản lý môi
trường của tỉnh Quảng Ngãi:
5
Ưu Điểm:
- Liệt kê được giá thành các công trình.
- Cho biết các hạng mục công trình chưa hoàn thành,
đã hoàn thành hoặc đang trong giai đoạn xây dựng.
- Liệt kê từng hạng mục công trình xây dựng một cách
rõ ràng.
- Cho biết tên nhà thầu xây dựng là tên cơ quan giám
sát thuận tiện cho việc kiểm tra và đốc thúc đẩy
nhanh tiến độ công trình.
Nhược điểm:
7
- Chưa liệt kê các phương pháp nghiên cứu đánh giá
tác động môi trường.
- Chưa cho thấy các kết quả đánh giá hiện trạng môi
trường để đưa ra lý do tại sao phải xây dựng hạng mục
công trình đó.
- Chưa đưa ra các tiêu chuẩn của từng hạng mục công
trình.
II. Quá trình hình thành và sơ lược về nhà
máy xi măng Bình Phước:II.1 Quá trình hình thành:
a. Tên đơn vị:
- Chủ dự án: Công ty CP Xi măng Hà Tiên 1
+ Địa chỉ: 360 Bến Chương Dương, P. Cầu Kho, Q.1,
Tp.HCM, Việt Nam.
+ Điện thoại: (84-8)38 368 363 – Fax: (84-8) 3836
1278
- Đơn vị trực tiếp vận hành: Chi nhánh Công ty CP Xi
măng Hà Tiên 1 – Nhà máy xi măng Bình Phước.
+ Do ông: Hoàng Kim Cương làm Giám đốc chi nhánh.
+ Địa chỉ: Ấp Thanh Bình, xã Thanh Lương, Thị xã Bình
Long, Bình Phước.
8
b. Tổng quan về dự án:
- Dự án được đưa vào vận hành chính thức từ tháng
12/2009
+ Loại hình sản xuất: sản xuất cung ứng clinker, xi
măng.
+ Diện tích mặt bằng sản xuất: 78 ha.
+ Số lượng công nhân sản xuất: 541 người.
- Công tác lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM:
Đã thực hiện ĐTM và được phê duyệt theo Quyết định số
1854/QĐ-BKHCNMT ngày 22/08/2002.
- Kê khai và nộp phí BVMT đối với nước thải:
+ Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý được dùng để tưới
cây, không xả thải ra môi trường.
+ Nước thải sinh hoạt tại mỏ Tà Thiết sau xử lý được
xả hệ thống thoát nước chung, 1 phần cho thấm đất.
+ Nước thải sản xuất tại mỏ Tà Thiết: được xả ra suối
Preckria. Đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
phép xả thải số 07/GP-BTNMT ngày 06/01/2014
- Các phương tiện thiết bị chuyên dụng đã được cấp
phép hành nghề quản lý CTNH, tình trạng hoạt động của
các phương tiện, thiết bị này:
+ Nhà máy đã được cấp sổ chủ nguồn thải chất thải
nguy hại có mã số 70.000068.T do sở TNMT Bình Phước
cấp lần 02 ngày 16/03/2012 và đã hợp đồng với đơn vị
có chức năng đến thu gom, vận chuyển và xử lý.
9
+ Nhà máy đã bố trí đầy đủ các dụng cụ lưu chứa CTNH,
kho chứa CTNH và đã được bộ TNMT xác nhận hoàn thành
công trình
+ Nhà máy đã xây dựng và đã được Trung tâm chứng nhận
phù hợp (QUACERT) – Tổng cục tiêu chuẩn và đo lường
chất lượng cấp giấy chứng nhận phù hợp Hệ thống Quản
lí môi trường theo TCVN ISO 14001:2010/ISO 14001:2004
vào ngày 20/07/2012.
II.2 Nhà máy xi măng Bình Phước:
Sản phẩm và công suất hoạt động/công suất thiết kế:
xi măng: 800.000 tấn/năm; clinker: 1.760.000 tấn/
năm. Chủng loại xi măng thương phẩm của nhà máy chủ
yếu là xi măng PCB 40, PCB 30 ở 2 dạng xuất bao và
xuất rời.
Hóa chất sử dụng (chủng loại, khối lượng): không sử
dụng hóa chất trong sản xuất, chỉ sử dụng một lượng
nhỏ trong công tác phân tích mẫu vật liệu, sản phẩm;
Tình trạng thiết bị hiện nay: công nghệ mới.
Dây chuyền công nghệ sản xuất của nhà máy được phân
ra các công đoạn chính như sau:
1. Tiếp nhận, gia công, chứa đá vôi, sét, laterit.
2. Tiếp nhận, chứa than, cát, thạch cao và phụ
gia.
3. Định lượng và nghiền nguyên liệu.
4. Đồng nhất và cấp liệu lò.
10
5. Nung và làm nguội clinker.
6. Vận chuyển, chứa và rút clinker.
7. Nghiền than.
8. Định lượng và nghiền xi măng.
9. Chứa, đóng bao và xuất xi măng.
Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, nước và thải nước
- Nguyên, vật liệu sản xuất (chủng loại, khối lượng):
Stt
Chủng loại Khối lượng
Đơn vị
1 Đá vôi 2.479.792
tấn/năm
2 Đất sét 401.632 tấn/năm
3 Đá đỏ 57.376 tấn/năm
4 Thạch cao 40.000 tấn/năm
5 Đá puzzolan 190.000 tấn/năm
- Phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (chủng
loại, khối lượng): không có.
- Nhiên liệu sản xuất( chủng loại, khối lượng): gồm
than đá và dầu DO
Stt Chủng loại
Khối lượng
Đơn vị
1 Than đá 192.000 tấn/năm
11
2 Dầu DO 2.300.000
tấn/năm
II.2 Các nguồn gây tác động môi trường:
1. Nguồn phát sinh nước thải:
a. Nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình làm
việc và sinh hoạt của các cán bộ, công nhân viên làm
việc tại nhà máy và mỏ.
b. Nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn qua nhà máy sẽ chứa độ kiềm cao,
nồng độ các chất rắn lơ lửng cao do vậy có thể ảnh
hưởng đến chất lượng nước và đất trong khu vực do bồi
lắng
c. Nước thải công nghiệp;
Trong quá trình hoạt động, nhà máy không sử dụng nước
vào các công đoạn sản xuất. Nước chủ yếu được sử dụng
để làm mát thiết bị máy móc và được sử dụng tuần hoàn
lại sau khi được làm mát tại tháp giải nhiệt.
2. Nguồn phát sinh khí thải:
Trong quá trình sản xuất nguồn gây ô nhiễm không khí
gồm:
- Bụi là vấn đề ô nhiễm chính chủ yếu từ các khâu sản
xuất của nhà máy do quá trình nghiền phân loại, dự
12
trữ, nung clinker, vận chuyển nguyên liệu và sản
phẩm…. Lượng bụi phát sinh từ quá trình sản xuất
khoảng 1.4845 tấn/ngày và khoảng 477.16 tấn/năm.
- Các chất ô nhiễm NOx, SOx, COx: nguồn thải chủ yếu
từ ống khói lò nung clinker. Khí thải từ lò nung
clinker đốt than có chứa bụi, COx, NOx và SO2.
- Các chất ô nhiễm khác: Một trong những tác nhân ô
nhiễm được đánh giá là quan trọng trong quá trình
nung clinker là việc sử dụng gạch Cromit. Ở nhiệt độ
cao, một phần crom được chuyển thành Crom (VI) có
tính độc cao.
3. Nguồn phát sinh chất thải rắn và chất thải nguy hại:
CTR của nhà máy phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau do
quy mô tương đối lớn của nhà máy. Theo dây chuyền sản
xuất có thể phân loại thành các nguồn phát sinh
chính;
- Chất thải từ quá trình sản xuất clinker.
- CTR phát sinh từ quá trình sản xuất xi măng.
- CTR từ khâu đóng bao thành phẩm.
- CTR phát sinh từ quá trình sinh hoạt của cán bộ,
công nhân viên.
4. Nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung:
Hoạt động của nhà máy có sử dụng các máy
nghiền, máy sàng, quạt gió, máy nén khí…. Nên có gây
13
ra tiếng ồn, rung ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân
lao động trực tiếp và khu dân cư xung quanh.
II.3 Mục tiêu nghiên cứu và nội dung nghiên cứu cụ
thể dự kiến thực hiện:
1. Mục tiêu:
Đề tài sẽ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc
quản lý các tác nhân gây ô nhiễm môi trường xung
quanh của Nhà máy xi măng Bình phước. Bên cạnh đó là
cho thấy những ảnh hưởng của nhà máy đến môi trường
xung quanh.
2. Nội dung;
+ Thu thập tài liệu liên quan
+ Đánh giá số liệu.
+ Khảo sát hiện trạng tại công ty ( Khí thải, chất
thải rắn và nguy hại, nước thải, tiếng ồn và độ
rung ).
+ Đánh giá hiện trạng môi trường.
III. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
dự kiến:III.1 Các phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động
môi trường:
14
a. Nghiên cứu chất lượng và ô nhiễm nước:
Mỗi mẫu nước đều được phân tích độ 15 thông số hóa lý
( tại hiện trường phân tích nhiệt độ, pH, Oxy hòa tan
(DO); trong phòng thí nghiệm phân tích, phân tích
chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu
oxy sinh hóa (BOD), tổng sắt, NO3-, NH4
+, PO43-, phenol,
một số kim lọai nặng.
STT Thông số Kỹ thuật/thiết bị
1 Nhiệt độ Nhiệt kế2 pH Thiết bị dã
ngoại (HACH,Mỹ)
3 Oxy hòa tan ( DO ) (HACH, Mỹ)4 Chất rắn lơ lửng (SS) Máy so màu,
Aqualytic (Đức)
5 Amonia(NH4+) Quang phổ tử
ngoại – khả biến (UV-VISspectrophotometer)
6 Nitrat (NO3-) Quang phổ tử
ngoại – khả
15
biến (UV-VISspectrophotometer)
7 Phosphat ( PO43- ) Quang phổ tử
ngoại – khả biến (UV-VISspectrophotometer)
8 Nhu cầu oxy sinh hóa (COD)
Máy phân tích COD
9 Nhu cầu oxy hóa học (BOD)
Máy phân tích BOD
10 Phenol AAS, Varian ( Mỹ )
11 Cu AAS, Varian ( Mỹ )
12 Zn AAS, Varian ( Mỹ )
13 Al AAS, Varian ( Mỹ )
14 Sắt UV – VIS, perkin-ElmerLamda-11 (Mỹ)
b. Quan trắc chất lượng không khí và độ ồn:
Vị trí các điểm quan trắc: 13 điểm quan trắc hiện
trạng chất lượng không khí và độ ồn đã được thiết
lập. Việc quan trắc chất lượng không khí và độ ồn
đồng thời tiến hành ở cùng một vị trí.
16
c.
Nghiên cứu thủy sinh:
- Thu mẫu và phân tích phiêu sinh:
Phiêu sinh vật được thu mẫu bằng lưới chuyên dụng
đường kính 40cm, độ dài đoạn lọc nước 80cm, độ dài
17
Thông số Kỹ thuật/ thiết bịVị trí khí hậu
Nhiệt độ Technoterm 9300 ( -40+12000C), Đức
Độ ẩm HygrometerGió ( hướng và tốc
độ )Test 0491 ( Đức )
Chất lượng khôngkhíBụi Giấy lọc Whatman/Máy
thu mẫu thể tích lớnSIBATA HCV-500, Nhật
So2, NOx, CO, tổnghydrocacbon (THC)
Thu mẫu bằng máyDESAGA (Đức) và phântích quang phổ, sắc
ký khíỒn Đo ồn phân tích bằng
thiết bị QUEST-1900(Mỹ), phân tích tần
số ồn
toàn lưới hình nón 100cm. Thực vật phiêu sinh được
thu bằng lưới N70.
Động vật phiêu sing được thu bằng lưới N49, các mẫu
phiêu sinh được bảo quản bằng formaline 4%.
Phiêu sinh được thu ở cùng vị trí các điểm thu mẫu
nước.
Phân tích phiêu sinh được thực hiện theo các phương
pháp tiêu chuẩn được áp dụng tại Viện Sinh học Nhiệt
đới ( Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc
gia ).
- Thu mẫu và phân tích sinh vật đáy
Điểm thu mẫu phiêu sinh cũng là điểm thu mẫu động vật
đáy. Việc thu mẫu được thực hiện bằng cuốc Petersen
có mặt tiếp xúc 0.025 m2 để phân tích định tính. Ngoài
ra động vật đáy còn được thu bằng lưới hình nón có
khung mỗi cạnh 20cm, độ dài 70cm. Mẫu được bảo quản
bằng dung dịch formaline 8%. Phân tích động vật đáy
theo các phương pháp tiêu chuẩn đang được sử dụng ở
viện sinh học Nhiệt đới.
d. Quan sát quần thể thực vật
Các loài thực vật được xác định bằng biện pháp quan
sát tại hiện trường. Sự phân bố và mật độ cây cỏ được
ghi nhận, kết hợp với tài liệu khoa học do VESDEC
nghiên cứu cho tỉnh Bình Phước qua một số đề tài
khác.
18
e. Xác định động vật hoang dã
Xác định động vật hoang dã chủ yếu bằng cách quan sát
hiện trường, tìm hiểu qua các đơn vị quản lý rừng,
người dân địa phương sống trong khu vực.
f. Nghiên cứu kinh tế - xã hội
Điều tra KT-XH được thực hiện qua việc phỏng vấn các
cán bộ chuyên trách ở UBND và phỏng vấn nhân dân sống
ven vùng.
III.2 Công cụ quản lý môi trường:
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành độngthực hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kếtvà hỗ trợ lẫn nhau.Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chứcnăng gồm: Công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành độngvà công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế - xã hội,như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v... và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau:
Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản vềluật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia,các ngành kinh tế, các địa phương.
19
Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vàothu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh.Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước về chất lượng và thànhphần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trường, minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN XI
MĂNG BÌNH PHƯỚC
2. BÁO CÁO GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ĐỊNH KÌ NHÀ MÁY XI
MĂNG BÌNH PHƯỚC
3. Chương 6: Tác động của ô nhiễm môi trường do
chất thải rắn
[ Thông tin từ mạng internet ]
http://mttd.tnus.edu.vn/_editor/assets/Chuong%206.pdf
4. Ô nhiễm tiếng ồn có thể gây nhiều bệnh – Bảo vệ
môi trường
[Thông tin từ mạng internet]
http://moitruong.com.vn/Home/Default.aspx?
portalid=33&tabid=19&distid=19394
21
5. Khí thải lò hơi, các tác động của khí thải lò
hơi đến môi trường
[ Thông tin từ mạng internet ]
http://noihoiviet.vn/news/detail.php?news_id=158
6. Chương trình quản lý môi trường của tỉnh Quảng
Ngãi tại huyện Tư Nghĩa
[ Thông tin từ mạng internet ]
www.quangngai.gov.com
22