Pasto orex™M eningitis s - Bio-Rad

32
Pasto 1 khay - 61607 61608 61610 orex™ M 25 7 8 0 eningitis 61611 61613 61614 (VI) s Có thxin tài liu bng Bio-Rad ti địa phương c thông tin kèm theo ghi tr bn buc phi dùng ( 61616 61618 g ngôn ngkhác đại lý ca bn. Phiên bn ca trên hp sn phm là phiên ).

Transcript of Pasto orex™M eningitis s - Bio-Rad

Pasto1 khay -

61607 61608 61610

orex™ M 25

7 8 0

eningitis

61611 61613 61614

(VI)

s

• Có thể xin tài liệu bằngBio-Rad tại địa phương cthông tin kèm theo ghi trbản buộc phải dùng (

 

61616 61618

g ngôn ngữ khác ở đại lýcủa bạn. Phiên bản của tờrên hộp sản phẩm là phiên).

 

Pastorex™ Meningitis 1 khay - 25

61607 61611 61616 61608 61613 61618 61610 61614

Xét nghiệm ngưng kết để phát hiện định tính các kháng nguyên tan được của Neisseria meningitidis nhóm A, C, Y/W135 và B/E. coli K1; Haemophilus influenzae loại b, Streptococcus pneumoniae và nhóm B Streptococcus trong môi trường nuôi cấy dịch não tủy và máu; và để định danh Neisseria meningitidis nhóm A, C và B/E. coli K1; Haemophilus influenzae loại b, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus nhóm B từ các khuẩn lạc được phân lập trên môi trường thạch nuôi cấy.

881193 - 02/2017

[IV] 3 

Mục Lục

1. CÔNG DỤNG ................................................................................... 4

2. TÓM TẮT VÀ GIẢI THÍCH VỀ XÉT NGHIỆM ................................... 4

3. NGUYÊN LÝ CỦA QUY TRÌNH ....................................................... 5

4. THUỐC THỬ .................................................................................... 5

5. CẢNH BÁO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA ................................ 10

6. MẪU XÉT NGHIỆM ........................................................................ 12

7. QUY TRÌNH .................................................................................... 12

8. HẠN CHẾ CỦA XÉT NGHIỆM ....................................................... 16

9. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ HIỆU NĂNG .................................................. 17

10. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHUYÊN MÔN ........................................ 26

4 [IV]

1. CÔNG DỤNG Xét nghiệm Pastorex™ Meningitis là xét nghiệm ngưng kết được dự định để chẩn đoán nhanh bệnh viêm màng não do vi khuẩn bằng cách:

Phát hiện định tính các kháng nguyên tan được của Neisseria meningitidis nhóm A, B/E. coli K1, C, Y/W135, Haemophilus influenzae loại b, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus nhóm B, trong môi trường nuôi cấy dịch não tủy (CSF) và máu;

Định danh Neisseria meningitidis nhóm A, B/E. coli K1 và C; Haemophilus influenzae loại b, Streptococcus pneumoniae, và Streptococcus nhóm B từ các khuẩn lạc nghi ngờ được phân lập trên môi trường thạch nuôi cấy.

2. TÓM TẮT VÀ GIẢI THÍCH VỀ XÉT NGHIỆM Dù đã có các tiến bộ trong việc chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn, bệnh viêm màng não do vi khuẩn vẫn tiếp tục là một nguyên nhân quan trọng gây tử vong và bệnh tật. Chẩn đoán nhanh và chính xác tác nhân gây bệnh là việc rất quan trọng để có thể chăm sóc y tế và điều trị phù hợp [1, 2, 3]. Streptococcus pneumoniae, Neisseria meningitidis, Haemophilus influenzae b đã được báo cáo là các vi khuẩn chính gây ra bệnh viêm màng não do vi khuẩn [4]. Streptococcus nhóm B [5] và Escherichia coli K1 [6, 7] là các vi khuẩn chính gây ra bệnh viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non. Kháng nguyên polysaccharide đặc hiệu với N. meningitidis nhóm B giống y như kháng nguyên polysaccharide tìm thấy ở E. coli K1, việc này cho phép chẩn đoán viêm màng não do E. coli ở trẻ sơ sinh, trong đó có 80% là do chủng K1 [6]. Streptococcus pneumoniae [8] và Neisseria meningitidis là tác nhân gây bệnh chính ở trẻ em và người lớn. Các bệnh nhiễm khuẩn do Haemophilus influenzae b có khuynh hướng biến mất tại châu Âu nhờ chương trình tiêm chủng có hệ thống [2]. Chẩn đoán được sớm sẽ cho phép điều trị nhanh và thực hiện các biện pháp phòng ngừa [9, 10]. Biện pháp khám chủ yếu vẫn là phân tích CFS [10]. Nhuộm gram cho phép nhận diện được từ 50 đến 80% các trường hợp vi khuẩn và nuôi cấy cho kết quả dương tính trong khoảng 80% số mẫu CFS. Tuy nhiên, trong các trường hợp điều trị sớm, độ nhạy của hai phương pháp xét nghiệm này thấp hơn 50% [2, 3]. Kỹ thuật truyền thống định danh vi khuẩn bằng phương pháp nuôi cấy, tuy được dùng chủ yếu để kiểm tra độ nhạy của kháng sinh và xác nhận chẩn đoán, cũng phải mất từ 18–24 giờ, là quá lâu khi cần phải cấp cứu. Hơn nữa, cũng có thể xảy ra tình trạng cho kết quả âm tính giả khi mẫu được vận chuyển và bảo quản trong các điều kiện không thỏa đáng, hoặc nếu sử dụng liệu pháp kháng sinh trước khi lấy mẫu [9, 10, 11].

[IV] 5 

Vì vậy, các kỹ thuật miễn dịch như kỹ thuật ngưng kết hạt latex để phát hiện các kháng nguyên tan do vi sinh gây bệnh phóng thích vào các dịch sinh học, cho phép chẩn đoán được nhanh hơn, nhất là trong CFS trong khi bị nhiễm khuẩn [12, 13]. Xét nghiệm Pastorex™ Meningitis là một xét nghiệm đơn giản, chỉ cần các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm thông thường và dễ dàng thực hiện, cho phép phát hiện nhóm huyết thanh của vi khuẩn gây bệnh viêm màng não chỉ trong một vài phút [14, 15, 16]. Tính tiện lợi của nó đã được chứng minh trong các trường hợp dịch bệnh bùng phát, để quyết định nên chỉ định vắc xin nào cho phù hợp [10, 13, 14, 15, 16, 17].

3. NGUYÊN LÝ CỦA QUY TRÌNH Xét nghiệm Pastorex™ Meningitis được dựa trên hiện tượng ngưng kết hạt latex diễn giải được bằng mắt. Các kháng nguyên polysaccharide đặc hiệu với vi khuẩn gây bệnh viêm màng não được phát hiện bằng các hạt latex màu phủ kháng thể đặc hiệu với chủng vi khuẩn. Phản ứng xảy ra với sự hiện diện của các kháng nguyên đặc hiệu này dẫn đến hình thành khối ngưng kết có màu nhìn thấy được của các hạt latex. Nếu không có kháng nguyên, các hạt latex sẽ vẫn chỉ ở trong dung dịch treo đồng nhất.

4. THUỐC THỬ

4.1. MÔ TẢ

a) Bộ xét nghiệm Pastorex™ Meningitis, mã số 61607 (25 lần xét nghiệm):

Định danh Mô tả Dạng sản phẩm

R1 N. meningitidis B/E. coli K1 Latex

Dung dịch treo latex đỏ được nhạy hóa bằng kháng thể đơn dòng của chuột đặc hiệu với N. meningitidis nhóm B/E. coli K1 Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml 1 lọ nhỏ giọt nắp

trắng, dùng được ngay

R2 N. meningitidis B/E. coli K1

Negative control Latex

Dung dịch treo latex đỏ được nhạy hóa bằng kháng thể đơn dòng của chuột đặc hiệu với giải độc tố uốn ván Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml 1 lọ nhỏ giọt nắp trong suốt, dùng

được ngay

6 [IV]

Định danh Mô tả Dạng sản phẩm

R3 H. influenzae b Latex

Dung dịch treo latex trắng được nhạy hóa bằng kháng thể của thỏ đặc hiệu với H. influenzae b Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml 1 lọ nhỏ giọt nắp cam, dùng được

ngay

R4 S. pneumoniae Latex

Dung dịch treo latex xanh lá cây được nhạy hóa bằng kháng thể của thỏ đặc hiệu với S. pneumoniae. Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml 1 lọ nhỏ giọt nắp

xanh lá cây, dùng được ngay

R5 Streptococcus B Latex

Dung dịch treo latex vàng được nhạy hóa bằng kháng thể của thỏ đặc hiệu với Streptococcus nhóm B Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml 1 lọ nhỏ giọt nắp

vàng, dùng được ngay

R6 N. meningitidis A Latex

Dung dịch treo latex xanh dương được nhạy hóa bằng kháng thể của thỏ đặc hiệu với N. meningitidis nhóm A Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml 1 lọ nhỏ giọt nắp

xanh dương, dùng được ngay

R7 N. meningitidis C Latex

Dung dịch treo latex đỏ được nhạy hóa bằng kháng thể của thỏ đặc hiệu với N. meningitidis nhóm C Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml 1 lọ nhỏ giọt nắp đỏ, dùng được

ngay

R8 N. meningitidis Y/ W135 Latex

Dung dịch treo latex hồng được nhạy hóa bằng kháng thể của thỏ đặc hiệu với N. meningitidis Y/W135 Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml 1 lọ nhỏ giọt nắp màu mận chín,

dùng được ngay

[IV] 7 

Định danh Mô tả Dạng sản phẩm

R9 Negative polyvalent

control Latex

Dung dịch treo latex màu mận chín được nhạy hóa bằng IgG immunoglobulin của thỏ chưa được gây miễn dịch Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml 1 lọ nhỏ giọt nắp trong suốt, dùng

được ngay

R10 Positive polyvalent

control Dịch chiết kháng

nguyên

Dịch chiết kháng nguyên có chứa các kháng nguyên polysaccharide của N. meningitidis A, C, B, Y/W135, H. influenzae b, Streptococcus nhóm B và S. pneumoniae. Chất bảo quản: Bronidox 0,01%

1 lọ dịch chiết kháng nguyên

đông-khô để hoàn nguyên với 1,0 ml

nước vô khuẩn (Thể tích đủ dùng cho 18 phản ứng)

- Tấm ngưng kết Các tấm ngưng kết dùng một lần (9 vòng tròn, mỗi vòng được định danh theo thuốc thử latex của nó)

30 tấm

- Que trộn Que trộn dùng một lần 3 x 100 que

8 [IV]

b) Pastorex™ Viêm Màng Não, xét nghiệm latex riêng lẻ (mỗi sản phẩm 25 xét nghiệm):

Mã sản phẩm

Định danh Mô tả Dạng sản phẩm

61611 R1 N. meningitidis B/E. coli K1

Latex

Dung dịch treo latex đỏ được nhạy hóa bằng kháng thể đơn dòng của chuột đặc hiệu với N. meningitidis nhóm B/E. coli K1 Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml x 1 lọ nhỏ giọt nắp

trắng, dùng được ngay

61616 R3 H. influenzae b Latex

Dung dịch treo latex trắng được nhạy hóa bằng kháng thể của thỏ đặc hiệu với H. influenzae b Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml x 1 lọ nhỏ giọt nắp

cam, dùng được ngay

61614 R4 S. pneumoniae Latex

Dung dịch treo latex xanh lá cây được nhạy hóa bằng kháng thể của thỏ đặc hiệu với S. pneumoniae Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml x 1 lọ nhỏ giọt nắp xanh lá cây, dùng được

ngay

61613 R5 Streptococcus B

Latex

Dung dịch treo latex vàng được nhạy hóa bằng kháng thể của thỏ đặc hiệu với Streptococcus nhóm B Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml x 1 lọ nhỏ giọt nắp

vàng, dùng được ngay

61608 R6 N. meningitidis A

Latex

Dung dịch treo latex xanh dương được nhạy hóa bằng kháng thể của thỏ đặc hiệu với N. meningitidis nhóm A Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml x 1 lọ nhỏ giọt nắp xanh dương, dùng được

ngay

61610 R7 N. meningitidis C

Latex

Dung dịch treo latex đỏ được nhạy hóa bằng kháng thể của thỏ đặc hiệu với N. meningitidis nhóm C Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

0,40 ml x 1 lọ nhỏ giọt nắp đỏ, dùng được

ngay

[IV] 9 

c) Bộ dụng cụ Đối Chứng Pastorex™ Viêm Màng Não, mã số 61618, để thực hiện xét nghiệm latex đơn lẻ (cho 2 x 25 xét nghiệm):

Định danh Mô tả Dạng sản phẩm

R2 N. meningitidis B/

E. coli K1 Negative

control Latex

Dung dịch treo latex đỏ được nhạy hóa bằng kháng thể đơn dòng của chuột đặc hiệu với giải độc tố uốn vánChất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

2 x 0,40 ml 2 lọ nhỏ giọt nắp trong suốt, dùng

được ngay

R9 Negative polyvalent

control Latex

Dung dịch treo latex màu mận chín được nhạy hóa bằng IgG immunoglobulin của thỏ chưa được gây miễn dịch Chất bảo quản: ProClin™ 300 0,3% và Gentamicin sulfate 0,005%

2 x 0,40 ml 2 lọ nhỏ giọt nắp trong suốt, dùng

được ngay

R10 Positive polyvalent

control Dịch chiết

kháng nguyên

Dịch chiết kháng nguyên có chứa các kháng nguyên polysaccharide của N. meningitidis A, C, B, Y/W135, H. influenzae b, Streptococcus B và S. pneumoniae. Chất bảo quản: Bronidox 0,01%

2 lọ dịch chiết kháng nguyên

đông khô để hoàn nguyên với

1,0 ml nước vô khuẩn (Thể tích đủ dùng cho 18 phản

ứng)

- Tấm ngưng kết

Các tấm ngưng kết dùng một lần (9 vòng tròn, mỗi vòng được định danh theo thuốc thử latex của nó)

2 x 20 tấm ngưng kết

- Que trộn Que trộn dùng một lần 2 x 100 que trộn

10 [IV]

4.2. CÁC YÊU CẦU VỀ BẢO QUẢN VÀ THAO TÁC Thuốc thử có thể được sử dụng cho đến ngày hết hạn trên bao bì nếu được bảo quản ở +2–8 °C trong điều kiện không bị nhiễm vi sinh (ngay

KHÔNG ĐƯỢC LÀM ĐÔNG LẠNH THUỐC THỬ LATEX. Bảo đảm vặn chặt nắp của lọ nhỏ giọt để tránh bị ô nhiễm hoặc làm khô

thuốc thử.

Bảo quản lọ thuốc thử latex ở thế thẳng đứng (trong hộp xốp ban đầu đi theo bộ).

Định danh Bảo quản (sau khi mở lần đầu tiên)

R1, R2, R3, R4, R5, R6, R7, R8, R9

Sau khi mở lần đầu tiên: cho đến ngày hết hạn trên bao bì ở +2–8 °C.

R10 Sau khi hoàn nguyên: 1 tháng ở +2–8 °C; hoặc cho đến ngày hết hạn khi được để đông lạnh ở -20 °C (không làm đông lạnh lại một khi đã rã đông)

5. CẢNH BÁO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

Dùng trong chẩn đoán in vitro. Chỉ dành cho nhân viên y tế sử dụng.

5.1. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA CHO SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN Chỉ nhân viên đủ năng lực được đào tạo về các quy trình xét nghiệm và

hiểu biết rành rẽ các nguy cơ tiềm ẩn mới được làm việc với bộ xét nghiệm này. Sử dụng trang phục bảo hộ, găng tay, phương tiện bảo vệ mắt/mặt phù hợp và thao tác phù hợp theo yêu cầu của Tiêu Chuẩn Thực Hành Xét Nghiệm Tốt.

Thải bỏ tất cả các mẫu xét nghiệm và vật liệu đã dùng để thực hiện xét nghiệm như trường hợp chúng có chứa tác nhân lây nhiễm. Các chất thải từ hoạt động xét nghiệm, nguy hiểm về phương diện hóa học hoặc sinh học phải được thao tác và thải bỏ theo tất cả các quy định của địa phương, khu vực và quốc gia.

Để biết các hướng dẫn về nguy cơ và biện pháp phòng ngừa liên quan đến một số các thành phần hóa học trong bộ xét nghiệm này, xin xem (các) hình đồ ở trên nhãn và thông tin tại phần cuối của hướng dẫn sử dụng. Bảng Thông Tin An Toàn có cung cấp trên www.biorad.com.

cả khi đã được mở một lần). Hạn dùng: 12 tháng

[IV] 11 

5.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA CHO QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM

5.2.1. Chuẩn bị Nếu sử dụng máy quay theo quỹ đạo thường dùng trong xét nghiệm

khác loại máy ghi tại mục 7.2, phải cẩn thận chỉnh tốc độ tối ưu với thuốc thử R10, để bảo đảm tình trạng ngưng kết được đồng nhất trên toàn bộ bề mặt các vòng tròn. Không nên khuấy lắc bằng tay.

Tránh không làm khô thuốc thử đọng trên (các) tấm ngưng kết trong khi quay; bảo đảm không để máy quay theo quỹ đạo dưới luồng không khí của máy điều hòa không khí.

Trong trường hợp sử dụng bể nước để gia nhiệt cho các mẫu CFS ở 100 °C hay máy ủ khô, bảo đảm trong ống phải đạt được 100 °C.

Trước khi sử dụng, chờ 10 phút cho thuốc thử đạt đến nhiệt độ phòng (18–25 °C).

Nên xếp hạng các thuốc thử latex theo cách phân phối thuốc vào tấm ngưng kết.

Không chạm vào bề mặt phản ứng của các tấm ngưng kết. Cần hoàn nguyên thuốc thử R10 bằng nước cất vô khuẩn, tuyệt đối

không để cho bị ô nhiễm. Sử dụng que trộn bằng nhựa đi kèm trong bộ xét nghiệm để trộn thuốc

thử với mẫu xét nghiệm hoặc khuẩn lạc. Không sử dụng thuốc thử đã hết hạn sử dụng.

5.2.2. Xử lý Thực hiện việc xét nghiệm ở nhiệt độ phòng (từ 18–25 °C). Bảo đảm mọi

mẫu CFS đã được gia nhiệt đến 100 °C đều được nguội lại đến nhiệt độ phòng trước khi xét nghiệm.

Trong trường hợp sử dụng bể nước để gia nhiệt cho mẫu CFS ở 100 °C, sử dụng ống kín nước để giữ cho nước không xâm nhập vào trong ống. Nên sử dụng tủ ấm gia nhiệt khô. Lắc nhẹ thuốc thử trước khi dùng. Rồi kiểm tra để biết dung dịch treo latex vẫn đồng đều trước khi dùng.

Để bảo đảm nhỏ giọt cho đúng, luôn giữ lọ thuốc thử có ống nhỏ giọt ở thế đứng.

Lau đầu nhỏ thuốc thử để có được giọt chuẩn tốt. Thay que trộn cho mỗi phản ứng. Cho tất cả các vật liệu thải bỏ đã sử dụng vào thùng rác của nồi hấp áp

suất hoặc bể nước sát khuẩn.

12 [IV]

6. MẪU XÉT NGHIỆM Mẫu xét nghiệm dịch não tủy (CFS): Mẫu CFS phải được xử lý nhanh

càng sớm càng tốt sau khi lấy. Nếu không làm được như vậy, có thể bảo quản mẫu trong tối đa bốn giờ ở từ +2 đến +8 °C. Cần ưu tiên thực hiện khảo sát vi khuẩn (môi trường nuôi cấy) để tránh cho mẫu bị ô nhiễm. Thể tích mẫu tối thiểu để xét nghiệm bằng Pastorex™ Viêm Màng Não là 500 µl. Không thấy có trở ngại gì ở các mẫu CFS có nồng độ hemoglobin bất thường (tối đa 2 mg/ml để mô phỏng tan huyết).

Nuôi cấy máu dương tính: Mẫu phải được xử lý ngay lập tức. Một số môi trường nuôi cấy máu có thể dẫn đến những phản ứng không đặc hiệu hoặc đọc kết quả sai. Để dự đoán trước được tình huống đó, nên xét nghiệm một mẫu đối chứng âm tính, sử dụng môi trường nuôi cấy máu đã được cấy bằng máu vô khuẩn hoặc bằng một vi khuẩn khác những loại phát hiện được bằng xét nghiệm Pastorex™ Meningitis.

Nhóm vi khuẩn từ các khuẩn lạc được phân lập: Phải thực hiện xét nghiệm bằng các khuẩn lạc tươi và được phân lập rõ ràng trên môi trường thạch nuôi cấy.

7. QUY TRÌNH

7.1. VẬT LIỆU CẦN DÙNG Tất cả các vật liệu ở trong mục “Thuốc thử” và các mẫu đối chứng của

chúng Tấm xét nghiệm ngưng kết dùng một lần Que trộn dùng một lần

7.2. VẬT LIỆU CẦN DÙNG NHƯNG KHÔNG ĐƯỢC CUNG CẤP Micropipette tiêu chuẩn để phân phối 30 và 50 µl Vòng 1 µl và 5 µl đã được hiệu chuẩn để nhóm vi khuẩn Nước cất vô khuẩn Dung dịch sinh lý vô khuẩn Canh thang Todd Hewitt (mã số 55704) Bộ kháng huyết thanh Neisseria meningitidis Y, W135, 29E (mã số 58704) Ống kín nước Máy ủ khô hoặc bể nước sôi ở 100 °C để dùng cho quy trình xét nghiệm

CFS Máy quay theo quỹ đạo (tức tốc độ 120 RPM sử dụng model IKA KS260

loại thường) Máy ly tâm cho vi ống Đồng hồ đếm thời gian Bể nước sát khuẩn

[IV] 13 

7.3. QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM CFS

Chuẩn bị mẫu xét nghiệm CFS: Nếu CFS rất đục hoặc chứa tế bào hồng cầu, ly tâm mẫu trong 5 phút ở

350 g rồi thu lấy phần nổi trên bề mặt.

Gia nhiệt tất cả các mẫu CSF trong 3 phút ở 100 °C. Bảo đảm để mẫu nguội lại cho đến nhiệt độ phòng (18–25 °C) rồi ly tâm trong 5 phút ở 3.000 g.

Thực hiện xét nghiệm CFS: Phân phối 50 µl phần nổi của dịch ly tâm đã được xử lý trước vào mỗi

vòng tròn ở trên tấm ngưng kết. Lắc nhẹ các thuốc thử latex. Giữ thẳng đứng lọ nhỏ giọt, nhỏ một giọt của mỗi thuốc thử latex vào tấm

ngưng kết dùng một lần theo cách thức phân phối như sau: R9, R6, R7, R1 và R2 vào vòng tròn trắng, và R8, R3, R4 và R5 vào vòng tròn đen.

Trộn thuốc thử latex với mẫu bằng que trên toàn bộ bề mặt của vòng tròn; thay que khi trộn thuốc thử latex khác. Quay nhẹ tấm ngưng kết (xem mục 5.2.1.) trong 10 phút.

Quan sát bằng mắt thường để xem có dấu hiệu ngưng kết nào không trong không quá 10 phút. Chờ cho hết 10 phút đó mà không thấy thì mới kết luận là âm tính.

7.4. QUY TRÌNH NUÔI CẤY MÁU

Chuẩn bị môi trường nuôi cấy máu: Kiểm tra hình thái học và nhuộm Gram để định hướng đoán vi khuẩn. Lấy từ 1 đến 2 ml mẫu môi trường nuôi cấy máu dương tính. Ly tâm trong 5 phút ở 2.000 g.

Quy trình xét nghiệm môi trường nuôi cấy máu: Phân phối 50 µl chất nổi trên bề mặt dịch ly tâm vào mỗi vòng tròn trên

tấm ngưng kết dùng một lần, tương ứng với thuốc thử latex sẽ được dùng để thử, theo thuốc nhuộm Gram.

Lắc nhẹ các thuốc thử latex đã được chọn để thử. Giữ thẳng đứng lọ nhỏ giọt, nhỏ một giọt của mỗi thuốc thử latex đã chọn

vào tấm ngưng kết dùng một lần. Trộn thuốc thử latex với mẫu bằng que trên toàn bộ bề mặt của vòng

tròn, thay que khi trộn thuốc thử latex khác. Quay nhẹ tấm ngưng kết (xem mục 5.2.1.) trong 5 phút.

Quan sát bằng mắt thường để xem có dấu hiệu ngưng kết nào không trong không quá 5 phút. Chờ cho hết 5 phút đó mà không thấy thì mới kết luận là âm tính.

14 [IV]

7.5. QUY TRÌNH NHÓM CÁC CHỦNG VI KHUẨN ĐƯỢC PHÂN LẬP

Trước khi thực hiện việc xét nghiệm, kiểm tra hình thái học và nhuộm Gram để định hướng đoán vi khuẩn:

Gram và Hình Thái Học

Xét nghiệm định hướng

Định danh vi khuẩn dự đoán

Vi khuẩn Gram âm Xét nghiệm oxidase

(+): Neisseria meningitidis, Haemophilus influenzae b

(-): Escherichia coli K1

Cầu khuẩn Gram dương

Xét nghiệm catalase

(+): Không xét nghiệm các khuẩn lạc này

(-): Streptococcus pneumoniae*, Streptococcus nhóm B

* Không thể dùng latex ngưng kết miễn dịch để định danh các chủng S. pneumoniae không vỏ [8].

a) N. meningitidis (chỉ A, B và C), H. influenzae b, E. coli K1,

S. pneumoniae Không được dùng thuốc thử N. meningitidis Y/W135 Latex (R8) để nhóm các chủng vi khuẩn được phân lập trên môi trường thạch nuôi cấy. Để xác định các nhóm này, nên sử dụng các kháng huyết thanh truyền thống (Bộ Bio-Rad Antiserum Neisseria meningitidis Y, W135, 29E, mã 58704). Phân phối 30 µl dung dịch sinh lý vô khuẩn vào vòng tròn của tấm ngưng

kết. Chuẩn bị mẫu:

- N. meningitidis, H. influenzae b và E. coli K1: đương lượng của một vòng 1 µl, tương ứng với từ 2 đến 3 khuẩn lạc.

- S. pneumoniae: đương lượng của vòng 5 µl, tương ứng với ít nhất từ 10 đến 12 khuẩn lạc.

Nhũ hóa cẩn thận các khuẩn lạc lấy mẫu được bằng vòng theo cách đó để thu được dung dịch treo đồng nhất.

Lắc nhẹ, (các) thuốc thử được chọn để định danh; giữ thẳng đứng (các) lọ nhỏ giọt, nhỏ một giọt (các) thuốc thử R1, R3, R4, R6 hoặc R7 phù hợp vào vùng biên của dung dịch treo của vi khuẩn trên tấm ngưng kết dùng một lần.

Trộn giọt latex đó với dung dịch treo của mẫu bằng que trộn. Quay nhẹ tấm ngưng kết (xem mục 5.2.1.). Quan sát bằng mắt thường để xem có dấu hiệu ngưng kết nào không

trong tối đa 2 phút. Chờ cho hết 2 phút đó mà không thấy thì mới kết luận là âm tính.

[IV] 15 

Xác định lại để khẳng định định danh của loài vi khuẩn bằng phương pháp xét nghiệm sinh hóa thông thường.

b) Streptococcus nhóm B (các khuẩn lạc tan huyết ß) Dùng vòng 5 µl, phân tán từ 7 đến 8 khuẩn lạc vào 3 ml canh thang Todd

Hewitt broth (mã số 55704). Ủ ấm trong bể nước 37 °C trong từ 2 đến 3 giờ. Ly tâm trong 5 phút ở 3.000 g. Phân phối 50 µl chất nổi trên bề mặt dịch ly tâm vào vòng tròn tương ứng

của tấm ngưng kết. Lắc nhẹ thuốc thử R5; Giữ thẳng đứng lọ nhỏ giọt, nhỏ một giọt vào vùng

biên của dung dịch treo của vi khuẩn. Trộn giọt latex đó với mẫu bằng que trộn. Quay nhẹ tấm ngưng kết (xem mục 5.2.1.). Quan sát bằng mắt thường để xem có dấu hiệu ngưng kết nào không trong không quá 1 phút.

Xác định định danh của loài vi khuẩn bằng phương pháp xét nghiệm sinh hóa thông thường.

7.6. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG Sau khi lắc, các thuốc thử latex phải hoàn toàn đồng nhất. Phân phối 50 µl Positive polyvalent control Latex (R10) vào mỗi vòng

tròn ở trên tấm ngưng kết dùng một lần. Lắc nhẹ các thuốc thử latex. Giữ thẳng đứng lọ nhỏ giọt, nhỏ một giọt

của mỗi thuốc thử latex vào tấm ngưng kết dùng một lần theo cách thức phân phối như sau: Thuốc thử R9, R6, R7, R1 và R2 vào vòng tròn trắng; thuốc thử R8, R3, R4 và R5 vào vòng tròn đen.

Trộn các thuốc thử latex và thuốc thử R10 bằng que trộn, thay que mỗi khi trộn thuốc thử latex khác.

Quay nhẹ tấm ngưng kết (xem mục 5.2.1.) trong 10 phút. Trong 10 phút này, quan sát xem có bất kỳ dấu hiệu ngưng kết nào hay không (so sánh phản ứng của thuốc thử latex xét nghiệm với phản ứng của mẫu đối chứng latex âm tính).

Cường độ và mức độ ngưng kết tùy thuộc vào ái lực của kháng nguyên/kháng thể. Do đó, các phản ứng quan sát được sẽ khác nhau với từng loại thuốc thử latex. Các khối ngưng kết của N. meningitidis B/E.coli K1 Latex (R1) mịn hơn so với các vi khuẩn khác.

Dùng dung dịch sinh lý vô khuẩn làm mẫu đối chứng để khẳng định không xuất hiện tình trạng ngưng kết không đặc hiệu của mỗi loại thuốc thử latex. Để thực hiện xét nghiệm kiểm soát chất lượng này, sử dụng dung dịch sinh lý vô khuẩn theo quy trình với thuốc thử Positive polyvalent control latex (xem quy trình đã đề cập ở trên).

16 [IV]

Không được sử dụng các thuốc thử latex khi chúng không ngưng kết với thuốc thử R10, hoặc ngưng kết không đặc hiệu với dung dịch sinh lý vô khuẩn (tình trạng này là do bộ xét nghiệm đã được bảo quản không đúng cách hay thuốc thử latex đã bị ô nhiễm).

7.7. DIỄN GIẢI KẾT QUẢ

Phản ứng dương tính Phản ứng là dương tính khi có các khối ngưng kết mịn, thấy được bằng mắt thường, khi so với mẫu latex đối chứng âm tính R2 và R9. Cường độ và thời gian xuất hiện khối ngưng kết tùy thuộc vào nồng độ của kháng nguyên trong mẫu được xét nghiệm. Có thể giải thích sự khác nhau giữa xét nghiệm kháng nguyên dương tính và môi trường nuôi cấy âm tính là do không có sự hiện diện của vi khuẩn có khả năng tồn tại và phát triển trong mẫu được nuôi cấy (việc xử lý bằng kháng sinh trước khi lấy mẫu hoặc vận chuyển sẽ không thích hợp cho sự sống sót của các vi khuẩn yếu). Trong hầu hết các trường hợp, phản ứng dương tính với N. meningitidis B/E.coli K1 Latex (R1) ở trẻ sơ sinh hay trẻ sinh non có nghĩa là đã bị nhiễm E. coli K1. Ở đối tượng lớn hơn, thì khả năng nhiều hơn là bị nhiễm N. meningitidis B. Kết quả xét nghiệm nuôi cấy mẫu phải trùng khớp với chẩn đoán này.

Phản ứng âm tính Phản ứng là âm tính khi dung dịch treo đồng nhất, không có hạt lợn cợn.

Kết quả không có giá trị diễn giải Phản ứng là không có giá trị diễn giải khi mẫu có ngưng kết với các mẫu latex kiểm soát đối chứng âm tính (thuốc thử R2 hoặc R9) và/hoặc nhiều thuốc thử latex ở trong bộ xét nghiệm. Trong trường hợp này, nên làm lại xét nghiệm đó với một mẫu khác rồi chờ xem kết quả nuôi cấy. (Rất hiếm khi gặp trường hợp bị nhiễm cả hai loại vi khuẩn khác nhau.)

8. HẠN CHẾ CỦA XÉT NGHIỆM Trong nhiều trường hợp, kỹ thuật latex miễn dịch cho phép đoán loại vi

sinh. Tuy nhiên, nồng độ kháng nguyên trong mẫu có thể thấp hơn giới hạn phát hiện dưới của thuốc thử latex và làm cho phản ứng âm tính. Trong trường hợp này, xét nghiệm lại mẫu vào sau đó có thể sẽ có ích.

Kỹ thuật này không thể thay thế cho việc nuôi cấy vi khuẩn, là phương pháp mà chỉ cần dùng một mình nó cũng xác định được độ nhạy của kháng sinh.

Vì có rất nhiều loại môi trường nuôi cấy máu, nên không thể bảo đảm môi trường nào cũng đạt hiệu quả tốt (Xem mục 6).

[IV] 17 

Đã có báo cáo về một vài trường hợp vi khuẩn không liên quan cũng có chứa các kháng nguyên tương tự. Nguy cơ bị phản ứng chéo cũng luôn cần phải được xem xét đến [18, 19, 20].

Không được dùng thuốc thử N. meningitidis Y/W135 Latex (R8) để nhóm các chủng vi khuẩn được phân lập trên môi trường thạch nuôi cấy. Để xác định các nhóm này, nên sử dụng các kháng huyết thanh truyền thống (Bộ Bio-Rad Antiserum Neisseria meningitidis Y, W135, 29E, mã số 58704).

Để rút ra được chẩn đoán cuối cùng, cũng như với tất cả mọi chẩn đoán bằng cách xét nghiệm, không thể chỉ dựa trên kết quả của một lần xét nghiệm duy nhất, mà phải xem xét tổng thể các dữ liệu lâm sàng và kết quả xét nghiệm sinh hóa, tế bào và miễn dịch.

Việc phát hiện các kháng thể tan trong môi trường nuôi cấy máu, cũng như việc nhóm các chủng được phân lập trên môi trường thạch nuôi cấy, cần được hoàn chỉnh bằng việc định danh loài của chủng vi khuẩn.

9. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ HIỆU NĂNG

9.1 ĐO LƯỜNG ĐỘ CHỤM Đã sử dụng một tấm chứa 2 mẫu để xác định độ tái lập và độ chụm của xét nghiệm Pastorex™ Meningitis. Tấm đo độ chụm chứa 2 mẫu có 1 mẫu âm tính (không phản ứng với tất cả các thuốc thử latex) và 1 mẫu đa dương tính được tạo nên từ bảy kháng nguyên phản ứng yếu với R1, R3, R4, R5, R6, R7 và R8, và không phản ứng với thuốc thử R2 và R9.

9.1.1 Độ lặp lại Tấm đo độ chụm (N=2) đã được xét nghiệm lặp đi lặp lại 10 lần trong cùng một ngày, trên cùng một lô xét nghiệm Pastorex™ Meningitis và do một người vận hành đọc. Các mẫu âm tính và dương tính trên tấm cho kết quả kỳ vọng như nhau trong tất cả 10 lần xét nghiệm lặp đi lặp lại đó.

18 [IV]

Bảng I: Kết quả độ lặp lại

Độ lặp lại với xét nghiệm Pastorex™ Meningitis

Mẫu âm tính trên tấm Mẫu đa dương tính

trên tấm

Thuốc thử

latex Phát hiện chủng

Tổng lần lặp

Không phản ứng

Phản ứng

Tổng lần lặp

Không phản ứng

Phản ứng

R1 N. meningitidis B/E. coli K1 10 10 0 10 0 10

R2 N. meningitidis B/E. coli K1 (Negative control Latex)

10 10 0 10 10* 0

R3 H. influenzae b 10 10 0 10 0 10

R4 S. pneumoniae 10 10 0 10 0 10

R5 Streptococcus B 10 10 0 10 0 10

R6 N. meningitidis A 10 10 0 10 0 10

R7 N. meningitidis C 10 10 0 10 0 10

R8 N. meningitidis Y/W135 10 10 0 10 0 10

R9 Negative polyvalent control Latex

10 10 0 10 10* 0

Lưu ý: (*) = giá trị kỳ vọng (R2 và R9 là hạt latex đối chứng) 9.1.2 Độ Chụm Trung Gian Tấm đo độ chụm (N=2) đã được xét nghiệm lặp đi lặp lại 20 lần bởi hai người vận hành độc lập 2 lần mỗi ngày trong 5 ngày. Như trình bày trên bảng VIII, các mẫu âm tính và dương tính trên tấm cho kết quả kỳ vọng như nhau trong tất cả 20 lần xét nghiệm lặp đi lặp lại đó.

[IV] 19 

Bảng II: Kết quả độ chụm từ lần này qua lần khác, ngày này qua ngày khác, người này qua người khác

Độ Chụm theo Lần Chạy và Ngày với xét nghiệm Pastorex™

Meningitis Mẫu âm tính trên tấm

Mẫu đa dương tính trên tấm

Thuốc thử

latex Phát hiện chủng

Tổng lần lặp

Không phản ứng

Phản ứng

Tổng lần lặp

Không phản ứng

Phản ứng

R1 N. meningitidis B/E. coli K1 20 20 0 20 0 20

R2 N. meningitidis B/E. coli K1 (Mẫu latex đối chứng âm tính)

20 20 0 20 20* 0

R3 H. influenzae b 20 20 0 20 0 20

R4 S. pneumoniae 20 20 0 20 0 20

R5 Streptococcus B 20 20 0 20 0 20

R6 N. meningitidis A 20 20 0 20 0 20

R7 N. meningitidis C 20 20 0 20 0 20

R8 N. meningitidis Y/W135 20 20 0 20 0 20

R9 Negative polyvalent control Latex

20 20 0 20 20* 0

Lưu ý: (*) = giá trị kỳ vọng (thuốc thử R2 và R9 là hạt latex đối chứng)

9.1.3 Độ Chụm Theo Lô Tấm đo độ chụm theo lô có dung dịch kháng nguyên màng não tan phản ứng, các chủng màng não phản ứng và không phản ứng và hai dịch não tủy tham chiếu không phản ứng, đã được xét nghiệm với ba lô xét nghiệm Pastorex™ Meningitis. Như trình bày trên bảng III về kết quả ngưng kết, các mẫu âm tính và dương tính trên tấm cho kết quả kỳ vọng như nhau với ba lô.

20 [IV]

Bảng III: Kết quả độ chụm theo lô

Độ Chụm Theo Lô với xét nghiệm Pastorex™

Meningitis

Cường Độ Ngưng Kết (từ 0 đến 3)*

Kháng Nguyên Tan

Các Chủng Dịch tham chiếu CSF-1

Dịch tham chiếu CSF-2

Thuốc thử latex

Phát hiện chủng

Lô 1

Lô 2

Lô 3

Lô 1

Lô 2

Lô 3

Lô 1

Lô 2

Lô 3

Lô 1

Lô 2

Lô 3

R1 N. meningitidis B 2,5- 2,5 2,5 3 3 3

0 0 0 0 0 0 E. coli K1 nd 3 3 3

R2

N. meningitidis B/E. coli K1 (Mẫu latex đối chứng âm tính)

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

R3 H. influenzae b 2,5 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 0

R4 S. pneumoniae** 1,5 2 2

3 3 2,5 0 0 0 0 0 0 3 3 3

R5

Streptococcus B 2,5 2,5 2 3 3 3 0 0 0 0 0 0

Streptococcus A

nd

0 0 0

nd

Streptococcus C 0 0 0

Streptococcus D 0 0 0

Streptococcus F1 0 0 0

Streptococcus G 0 0 0

R6 N. meningitidis A 2 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 0

R7 N. meningitidis C 3- 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 0

R8

N. meningitidis Y 2,5 2,5 3

nd

0 0 0 0 0 0

N. meningitidis W135

1,5 2,5 2,5 0 0 0 0 0 0

R9 Negative polyvalent control Latex

nd 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Chú thích: nd = không xác định; (*) Giá trị cường độ ngưng kết được ghi chính xác hơn với 0,5 và dấu + hoặc – ở phía sau (ví dụ 2,5+ có nghĩa là nằm giữa 2 và 3 và hơi cao hơn 2,5-); (**) Hai dung dịch kháng nguyên tan Streptococcus pneumoniae (03 và 9V) đã được xét nghiệm với thuốc thử latex R4.

[IV] 21 

9.2 HIỆU NĂNG CHẨN ĐOÁN

9.2.1 Độ Đặc Hiệu về Chẩn Đoán

a) Độ đặc hiệu với mẫu CSF Có tối đa 61 mẫu CSF vô khuẩn đã biết là âm tính được xét nghiệm bằng xét nghiệm Pastorex™ Meningitis. Tất cả số mẫu được xét nghiệm đều âm tính với bất kỳ thuốc thử latex nào. Vậy nên, độ đặc hiệu của xét nghiệm Pastorex™ Meningitis là 100%. Một số mẫu trong các mẫu này đã được chủ ý cho nhiễm vi khuẩn gây bệnh viêm màng não khác với các vi khuẩn được phát hiện bằng xét nghiệm Pastorex™ Meningitis nhưng vẫn không ảnh hưởng đến độ đặc hiệu 100% của xét nghiệm.

Bảng IV: Độ đặc hiệu với CSF

Độ đặc hiệu với

CSF Phát hiện chủng

Mẫu CSF vô khuẩn Mẫu CSF có nhiễm khuẩn

Số mẫu được

xét nghiệm

Số mẫu được phát

hiện là không phản ứng

Độ đặc hiệu (%)

Số mẫu được

xét nghiệm

Số mẫu được phát

hiện là không phản ứng

Độ đặc hiệu (%)

R1 N. meningitidis B/E. coli K1

12 12 100 nd nd nd

R3 H. influenzae b 61 61 100 32 32 100

R4 S. pneumoniae 60 60 100 39 39 100

R5 Streptococcus B 49 49 100 58 58 100

R6 N. meningitidis A 52 52 100 50 50 100

R7 N. meningitidis C 52 52 100 56 56 100

R8 N. meningitidis Y/W135

40 40 100 40 40 100

22 [IV]

b) Độ đặc hiệu với các khuẩn lạc từ môi trường nuôi cấy vi khuẩn Độ đặc hiệu được kiểm tra bằng thuốc thử R1 trên 53 chủng thuộc giống Neisseria (N=20 với meningitidis A, C, Y, W135 và chủng khác), Branhamella (N=1), Acinetobacter (N=5), Klebsiella (N=6), Streptococcus (N=7 với B, pneumoniae và chủng khác), Haemophilus influenza (N=6), Serratia (N=1 marscesens) và Enterobacter aerugenes (N=1), Pseudomonas aeruginosa (N=2), Escherichia coli không thuộc loại K1 (N=4) là 90,6% (48/53), có biểu hiện một ít khả năng phản ứng chéo. Đã thu được một kết quả dương tính giả với Neisseria flavescens, hai kết quả dương tính giả với Klebsiella pneumoniae và hai kết quả dương tính giả với các chủng Acinetobacter haemolyticus và Acinetobacter baumanii. Độ đặc hiệu được kiểm tra bằng các thuốc thử từ R3 đến R7 trên 330 chủng thuộc giống Neisseria (N≤109), Branhamella (N≤5), Acinetobacter (N≤6), Streptococcus (N≤11), Klebsiella (N≤3), Haemophilus (N≤10), Escherichia coli (N≤1), Moraxella (N≤3) và Oligella (N≤1) là 100%.

Bảng V: Độ đặc hiệu với các khuẩn lạc từ môi trường nuôi cấy vi khuẩn

Độ đặc hiệu với

các khuẩn lạc

Phát hiện chủng Số mẫu được xét nghiệm

Số mẫu được phát

hiện là không

phản ứng

Độ đặc hiệu (%)

R1 N. meningitidis B/E. coli K1 53 48 (*) 90,6

R3 H. influenzae b 31 31 100

R4 S. pneumoniae 33 33 100

R5 Streptococcus B 17 17 100

R6 N. meningitidis A 122 122 100

R7 N. meningitidis C 127 127 100

Lưu ý: (*) Khả năng phản ứng chéo với các chủng: Đã thu được một kết quả dương tính giả với Neisseria flavescens, hai kết quả dương tính giả với Klebsiella pneumoniae và hai kết quả dương tính giả với các chủng Acinetobacter haemolyticus và Acinetobacter baumanii.

[IV] 23 

c) Độ đặc hiệu với Nuôi Cấy Máu Độ đặc hiệu được kiểm tra bằng thuốc thử R1 trên 39 môi trường nuôi cấy máu có các chủng đã được xác định là thuộc giống Acinetobacter (N=2), Candida (N=1), Klebsiella (N=7), Staphylococcus (N=16), Serratia (N=1), Micrococcus (N=2), Enterobacter (N=3) và Escherichia coli (N=7) là 97,4% (38/39), có biểu hiện một ít khả năng phản ứng chéo (đã thu được một kết quả dương tính giả với chủng Klebsiella pneumoniae). Độ đặc hiệu được kiểm tra bằng các thuốc thử từ R3 đến R7 trên 37 mẫu nuôi cấy máu là 100%.

Bảng VI: Độ đặc hiệu với nuôi cấy máu

Độ đặc hiệu với

các khuẩn lạc

Phát hiện chủng Số mẫu được xét nghiệm

Số mẫu được phát

hiện là không

phản ứng

Độ đặc hiệu (%)

R1 N. meningitidis B/E. coli K1 39 38 (*) 97,4

R3 H. influenzae b 37 37 100

R4 S. pneumoniae 37 37 100

R5 Streptococcus B 37 37 100

R6 N. meningitidis A 37 37 100

R7 N. meningitidis C 37 37 100

Lưu ý: (*) Khả năng phản ứng chéo: Đã thu được một kết quả dương tính giả với Klebsiella pneumoniae.

24 [IV]

9.2.2 Độ Nhạy về Chẩn Đoán

a) Độ nhạy với mẫu CSF Độ nhạy được kiểm tra trên 77 mẫu CSF dương tính phát hiện được là khoảng từ 91,7% đến 100% tùy theo các thuốc thử latex.

Bảng VII: Độ nhạy với CSF

Độ nhạy với CSF

Phát hiện chủng Số mẫu được xét nghiệm

Số mẫu được phát

hiện là phản ứng

Độ nhạy (%)

R1 N. meningitidis B/E. coli K1 3 3 100

R3 H. influenzae b 34 33 97,1

R4 S. pneumoniae 24 22 91,7

R5 Streptococcus B 1 1 100

R6 N. meningitidis A 12 12 100

R7 N. meningitidis C 3 3 100

b) Độ nhạy với các khuẩn lạc từ nuôi cấy vi khuẩn Độ nhạy kiểm tra trên 95 chủng là 100%.

Bảng VIII: Độ nhạy với các khuẩn lạc từ nuôi cấy vi khuẩn

Độ nhạy với các khuẩn lạc

Phát hiện chủng Số mẫu được xét nghiệm

Số mẫu được

phát hiện là phản ứng

Độ nhạy (%)

R1 N. meningitidis B/E. coli K1 10 (*) 10 100

R3 H. influenzae b 17 17 100

R4 S. pneumoniae 15 15 100

R5 Streptococcus B 15 15 100

R6 N. meningitidis A 22 22 100

R7 N. meningitidis C 16 16 100

Lưu ý: (*) 10 chủng (9 N. meningitidis và 1 E.coli K1) đã được kiểm tra với thuốc thử latex R1.

[IV] 25 

c) Độ nhạy với nuôi cấy máu Độ nhạy được kiểm tra trên 4 mẫu nuôi cấy máu với thuốc thử R4 (S. pneumoniae Latex) và R5 (Streptococcus B Latex) là 100%.

Bảng IX: Độ nhạy với nuôi cấy máu

Độ nhạy trên nuôi cấy máu

Phát hiện chủng Số mẫu được xét nghiệm

Số mẫu được phát

hiện là phản ứng

Độ nhạy (%)

R4 S. pneumoniae 2 2 100

R5 Streptococcus B 2 2 100

9.3 ĐỘ NHẠY PHÂN TÍCH Độ nhạy phân tích của xét nghiệm Pastorex™ Meningitis đã được xác định cho từng loại thuốc thử latex bằng phương pháp pha loãng tuần tự các dung dịch kháng nguyên màng não tương ứng có nồng độ đã biết cho đến khi không còn phát hiện được. Bảng X nêu tóm tắt nồng độ phát hiện tối thiểu tìm được của từng thuốc thử latex Pastorex™.

Bảng X: Độ nhạy phân tích của xét nghiệm Pastorex™ Meningitis

Thuốc Thử Latex Phát hiện chủng Ngưỡng độ nhạy

R1 N. meningitidis B/E. coli K1 62,5

R3 H. influenzae b 0,1

R4 S. pneumoniae 95

R5 Streptococcus B 20

R6 N. meningitidis A 2,5

R7 N. meningitidis C 2,5

R8 N. meningitidis Y 5,0

N. meningitidis W135 2,5

26 [IV]

9.4 ĐỘ ĐẶC HIỆU PHÂN TÍCH/KHẢ NĂNG PHẢN ỨNG CHÉO Xem mục 9.2.1 Độ đặc hiệu về chẩn đoán với nuôi cấy máu hoặc khuẩn lạc từ nuôi cấy vi khuẩn.

9.5 HIỆU ỨNG MÓC Khả năng xảy ra hiệu ứng móc đã được nghiên cứu bằng cách xét nghiệm các mẫu CSF nhân tạo âm tính với dung dịch kháng nguyên ở 100 µg/ml như ở dạng mẫu có nồng độ cao, ở nhiều độ pha loãng khác nhau. Kết quả tương đương nhận được của các mẫu không pha loãng và pha loãng cho thấy không xảy ra hiệu ứng móc ở các mẫu được xét nghiệm.

10. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHUYÊN MÔN

1. DENIS F., SAULNIER M. et CHIRON J.P. Diagnostic étiologique rapide des méningites purulentes par agglutination passive indirecte de particules de latex et par contre-immunoélectrophorèse : expérience et perspectives. Bull. O.M.S., 1981, 59, 143-151.

2. ESCMID Guideline: diagnosis and treatment of acute bacterial meningitis. 2016 European Society of Clinical Microbiology and Infectious Diseases. Clin Microbiol Infect 2016; 22: S37-S62.

3. Center for Diseases Control and Prevention. Laboratory Methods for the Diagnosis of Meningitis Caused by Neisseria meningitidis, Streptococcus pneumoniae, and Haemophilus influenzae. Second edition (2011). Chapter 13: Quality Control/Quality Assurance.

4. Systematic review of Rapid Diagnostic Tests for the diagnosis of meningitis in outbreak response in sub-Saharan Africa. Report for WHO Meningitis guideline revision. April 2014.

5. TESSIER F. Dépistage et identification des streptocoques du groupe B. Intérêt en périnatologie. Extrait de LABORAMA n°14, oct. 1982, Institut Pasteur Production edit.

6. KACZMAREK A. et al. Detection of K1 antigen of Escherichia coli rods isolated from pregnant women and neonates. Folia Microbiol (2014) 59:419 - 422.

7. ROBBINS J.B., Mc CRACKEN G.H. Jr., GOTSCHLICH G.C., ORSKOV F., ORSKOV I., HANSON L.A. Escherichia coli K1 capsular polysaccharide associated with neonatal meningitis. New Engl. J. Med. 1974, 290, 1216- 1220.

8. LUND E. and HENRICHSEN J. Laboratory diagnosis, serology and epidemiology of Streptococcus pneumoniae. In Methods in Microbiology, T. Bergan and J.R. Norris edit., 1978, 12, chap. XI, 241-262 (Academic press, London, New-York, San Francisco).

9. CARBONNELLE E. Apport des examens biologiques dans le diagnostic positif, la détermination de l’étiologie et le suivi d’une méningite suspectée bactérienne. Médecine et maladies infectieuses 39 (2009) 581-605.

[IV] 27 

10. ASTIER-THEFENNE et al. Rapid diagnostic test and epidemics of bacterial infectious diseases. Revue francophone des laboratoires - Juillet/Août 2015 - N°474.

11. CHAÏBOU et al. Streptococcus pneumoniae invasive infections in Burkina Faso, 2007 to 2011. Médecine et maladies infectieuses 44 (2014) 117-122.

12. LEINONEN M. and HERVA E. The latex agglutination test for the diagnosis of meningococcal and Haemophilus influenzae meningitis. Scand. J. Infect.,1977, 9,187-191.

13. NEWMAN R.B., STEVENS R.W. and GAAFAR H.A. Latex agglutination test for the diagnosis of Haemophilus influenzae meningitis. J. Lab. Clin. Med.,1970, 76, 107-113.

14. DJIBO S. et al. Evaluation of the Pastorex® Meningitis kit for the rapid identification of Neisseria meningitidis serogroups A and W135 (Burkina Faso). Trans. R. Soc. Trop. Med. Hyg. 2006 Jun; 100(6):573-8.

15. BOREL et al. - High sensitivity and specificity of the Pastorex® latex agglutination test for Neisseria meningitidis serogroup A during a clinical trial in Niger. 2006.

16. UADIALEA K. et al, Evaluation of Pastorex™ Meningitis kit performance for the rapid identification of Neisseria meningitidis serogroup C in Nigeria. Trans R Soc Trop Med Hyg 2016; 110: 381-385.

17. DENIS F. et MOUNIER M. Le diagnostic rapide des méningites cérébro- spinales: techniques, résultats, limites et perspectives. Méd. Mal. Infect., 1984, 14, 27-36.

18. BRADSHAW M.W., CHNEERSON R., PARKE J.C. Jr., ROBBINS J.B. Bacterial antigens cross-reactive with the capsular polysaccharide of Haemophilus influenzae type b. Lancet, 1971, i (May 29), 1095-1097.

19. KASPER D.L., WINKELHAKE J.L., ZOLLINGER W.D., BRANDT B.L., and ARTENSTEIN M.S. Immunochemical similarity between polysaccharide antigens of Escherichia coli 07:K1 (L): NM and group B Neisseria meningitidis. J. Immunol., 1973, 110, 262-268.

20. LEE P.C. and WETHERALL B.L. Cross-reaction between Streptococcus pneumoniae and group C streptococcal latex reagent. J. Clin. Microbiol., 1987, 25, 152-153.

28 [IV]

(BG) Този продукт съдържа човешки или животински компоненти. Бъдете внимателни при работа с него.

(DE) Dieses Produkt enthält Bestandteile menschlichen oder tierischen Ursprungs. Vorsichtig handhaben.

(EE) Käesolev toode sisaldab inim-või loomseid komponente. Käsitseda ettevaatlikult. (ES) Este producto contiene componentes humanos o animales. Manejar con cuidado. (FR) Ce produit contient des composants d’origine humaine ou animale. Manipuler avec pré-

caution. (HR) Ovaj proizvod sadrži ljudske ili životinjske sastojke. Pažljivo rukovati. (IT) Questo prodotto contiene componenti umane o animali. Maneggiare con cura. (LV) Šis produkts satur cilvēkiem vai dzīvniekiem paredzētas sastāvdaļas. Apieties

uzmanīgi. (NO) Dette produktet inneholder humane eller animalske komponenter. Håndteres med

forsik- tighet. (PT) Este medicamento contém componentes de origem humana ou animal. Manuseie com

cuidado. (SE) Denna produkt innehåller beståndsdelar från människa eller djur. Hantera produkten

varsamt. (SK) Tento výrobok obsahuje ľudské alebo zvieracie zložky. Narábajte s ním opatrne. (CZ) Tento výrobek obsahuje lidské nebo zvířecí komponenty. Zacházejte s ním opatrně. (DK) Dette produkt indeholder humane og animalske komponenter. Skal behandles med

forsigtighed. (EN) This product contains human or animal components. Handle with care. (FI) Tässä tuotteessa on ihmisestä tai eläimistä peräisin olevia osia. Käsittele varovasti. (GR) Αυτό το προϊόν περιέχει ανθρώπινα ή ζωικά στοιχεία. Χειριστείτε το με προσοχή. (HU) A készítmény emberi vagy állati eredetű összetevőket tartalmaz. Óvatosan kezelendő. (LT) Šiame produkte yra žmogiškosios arba gyvūninės kilmės sudėtinių dalių. Elgtis

atsargiai. (NL) Dit product bevat menselijke of dierlijke bestanddelen. Breekbaar. (PL) Niniejszy produkt zawiera składniki pochodzenia ludzkiego lub zwierzęcego. Należy

obchodzić się z nim ostrożnie. (RO) Acest produs conţine materiale de origine umană sau animală. Manevraţi-l cu grijă. (SI) Izdelek vsebuje človeške ali živalske sestavine. Rokujte previdno. (VI) Sản phẩm này có chứa các thành phần có nguồn gốc từ người hoặc động vật. Cần

thao tác cẩn thận.

 

(VI)CảnhCó thểSử dụtiện bảbằng hoặc Thải bđịnh c

h báo ể gây dị ứng da. ụng găng tay bảo hộ/quầảo vệ mắt/mặt. NẾU BỊ nhiều xà phòng và nướcnổi sảy: Tìm kiếm chămbỏ thành phần/dụng cụ ccủa địa phương/khu vực

ần áo bảo hộ/phương DÍNH VÀO DA: Rửa c. Nếu bị kích ứng da

m sóc/hướng dẫn y tế. chứa theo các quy c/quốc gia/quốc tế.

 

GHI CHÚ

 

Bio-Rad 3, boulevard Raymond Poincaré 92430 Marnes-la-Coquette France Điện thoại: +33 (0) 1 47 95 60 00 02/2017 Fax.: +33 (0) 1 47 41 91 33 881193 www.bio-rad.com