một số biện pháp nâng cao chất lượng

17
1 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 4A TRƯỜNG TIỂU HỌC BÙI THỊ XUÂN. PHẦN I: LÍ DO CHỌN BIỆN PHÁP Trong tất cả các môn học ở trường tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt thì môn Toán cũng có vị trí vô cùng quan trọng. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản, toán học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Môn Toán ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, phát triển khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, bằng chữ viết góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt, sáng tạo cho học sinh. Trong đó giải toán có lời văn là mạch kiến thức trọng tâm, có một vị trí quan trọng vì nó góp phần rèn luyện trí thông minh, phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy giải toán cho học sinh tiểu học, đồng thời nó còn giúp các em học tốt các mạch kiến thức khác. Qua thực tế giảng dạy ở lớp 4A theo mô hình trường học mới VNEN tôi nhận thấy trong các kiến thức toán ở chương trình thì mạch kiến thức “Giải toán có lời văn” là mạch kiến thức khó nhất đối với học sinh. Bởi vì đối với một số học sinh, vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lôgic của các em còn rất hạn chế nên khi giải toán có lời văn thường rất chậm so với các mạch kiến thức khác. Các em thực sự lúng túng, gặp khó khăn khi giải bài toán có lời văn như: Chưa biết phân tích đề toán để tìm

Transcript of một số biện pháp nâng cao chất lượng

1

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH

LỚP 4A TRƯỜNG TIỂU HỌC BÙI THỊ XUÂN.

PHẦN I: LÍ DO CHỌN BIỆN PHÁP

Trong tất cả các môn học ở trường tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt

thì môn Toán cũng có vị trí vô cùng quan trọng. Trên cơ sở cung cấp những tri

thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại

lượng cơ bản, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một

số yếu tố hình học đơn giản, toán học góp phần quan trọng trong việc đặt nền

móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.

Môn Toán ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu

tượng hoá, khái quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, phát triển khả năng suy

luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, bằng chữ viết góp phần rèn luyện phương

pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt, sáng tạo cho học sinh. Trong đó

giải toán có lời văn là mạch kiến thức trọng tâm, có một vị trí quan trọng vì nó

góp phần rèn luyện trí thông minh, phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy giải

toán cho học sinh tiểu học, đồng thời nó còn giúp các em học tốt các mạch

kiến thức khác.

Qua thực tế giảng dạy ở lớp 4A theo mô hình trường học mới VNEN tôi

nhận thấy trong các kiến thức toán ở chương trình thì mạch kiến thức “Giải

toán có lời văn” là mạch kiến thức khó nhất đối với học sinh. Bởi vì đối

với một số học sinh, vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư

duy lôgic của các em còn rất hạn chế nên khi giải toán có lời văn thường rất

chậm so với các mạch kiến thức khác. Các em thực sự lúng túng, gặp khó

khăn khi giải bài toán có lời văn như: Chưa biết phân tích đề toán để tìm

2

ra cách giải, đặt lời giải chưa đúng, thực hiện các phép tính để tìm ra đáp số

của bài toán chưa chính xác, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải, diễn

đạt chưa rõ ràng, thiếu lôgic...

Vậy làm thế nào để học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số

đúng của bài toán, đó là điều khiến tôi rất trăn trở. Vì những lí do trên, tôi đã

mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có

lời văn cho học sinh lớp 4A trường Tiểu học Bùi Thị Xuân”, mong tìm ra

những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải toán có lời văn cho học

sinh lớp 4 nói chung và học sinh lớp 4A nói riêng. Để giúp các em giải bài

toán một cách vững vàng, hiểu sâu được bản chất của vấn đề cần tìm, mặt

khác giúp các em có phương pháp suy luận toán lôgic thông qua cách trình

bày: lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo trong cách thực hiện. Từ đó giúp các em

có hứng thú, say mê học môn Toán hơn.

PHẦN II: NỘI DUNG:

I. Thực trạng của việc dạy và học giải toán có lời văn:

1. Thực trạng việc dạy và học giải bài toán có lời văn:

Chương trình môn Toán của lớp 4 phong phú và đa dạng hơn trong hệ

thống chương trình toán ở các lớp dưới. Mỗi đề bài có kênh chữ nhiều hơn, lắt

léo hơn, phần đã cho và phần phải tìm cũng nhiều hơn, đa dạng hơn, các quan

hệ toán học cũng phức tạp hơn. Vì thế để giải được bài toán đòi hỏi người giáo

viên phải định hướng được cho học sinh động não nhiều hơn, biết vận dụng

nhiều kiến thức, nhiều phương pháp đã học cùng lúc để giải quyết vấn đề.

*Về phía giáo viên: Đôi lúc còn gặp khó khăn khi hướng dẫn giải toán

có lời văn cho một số đối tượng học sinh. Lúng túng trong việc xác định

phương pháp, kĩ thuật hướng dẫn cách để học sinh tìm ra hướng giải bài toán

3

một cách đơn giản nhất. Chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, chưa

tìm ra được biện pháp khơi gợi hứng thú tìm tòi, sáng tạo của học sinh.

*Về phía học sinh: phần lớn ở độ tuổi này các em học sinh còn ham

chơi hơn ham học, tư duy của các em còn non nớt, nhiều em chưa xác định

đúng đắn việc học là “ học cho ai ? và học để làm gì ?”. Bên cạnh đó điều kiện

cuộc sống ở gia đình một số em còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Vì thế vấn đề

phải quan tâm nhắc nhở, hướng dẫn, kiểm tra ,… việc học của con em mình

đối với phụ huynh là hết sức khó khăn và còn nhiều hạn chế. Lâu ngày, đã tạo

cho các em thói quen xấu lười suy nghĩ, ngại khó … Nên khi gặp phải vấn đề

cần phải động não suy nghĩ thì các em trở nên lúng túng, chán nản, dẫn đến

việc bỏ qua hoặc làm bài mà không cần biết là đúng hay sai. Đặc biệt là ở môn

toán, mà nhất là dạng toán có lời văn, phần lớn các em chỉ đọc đề bài qua loa

rồi làm bài theo như mẫu ở phần tìm hiểu bài (sách giáo khoa) hoặc rập khuôn

theo bài giải của giáo viên hướng dẫn ở bảng lớp. Mà không chịu đọc kĩ đề

bài, không chịu suy nghĩ để xác định dạng toán và phân tích bài toán theo qui

tắc để giải bài toán theo từng bước như giáo viên đã giảng .…

2. Khảo sát chất lượng đầu năm

Đầu năm nhận lớp, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng môn Toán của 32

học sinh lớp 4A trong năm học 2021 - 2022 như sau:

4

Qua thống kê bài khảo sát chất lượng đầu năm của học sinh, tôi thấy

chất lượng bài làm của các em chưa được tốt.

- Có 2 em làm bài đạt điểm 9, 10

- Có 4 em đạt điểm 7, 8 vì các em tính toán chưa cẩn thận dẫn đến sai

kết quả.

- 26 em còn lại rơi vào trường hợp không giải được bài toán có lời văn.

* Nguyên nhân:

- Một số em có tâm lí ngại khó với các bài toán có lời văn đặc biệt là

các em có học lực yếu, trung bình, có trường hợp các em chưa đọc đề bài mà

bỏ qua không làm.

- Do các em chưa đọc kĩ đề bài, chưa tập trung vào những dữ kiện trọng

tâm của đề toán, không chịu phân tích đề toán khi đọc đề.

- Các em chưa không xác định được mối liên hệ giữa các đối tượng hay

dữ liệu trong bài toán.

- Đa số học sinh bỏ qua một bước quan trọng trong giải toán có lời văn

là tóm tắt đề toán.

- Một số em biết tìm ra phép tính đúng nhưng đặt lời giải cho bài toán

chưa phù hợp.

Để khắc phục những khó khăn mà học sinh mắc phải trên đây, tôi đã tìm

hiểu tình hình học sinh của lớp mình thông qua Giáo viên chủ nhiệm cũ và kết

quả học tập của các em năm học trước. Từ đó, tôi nắm vững hơn các đối tượng

học sinh và có kế hoạch, phương pháp giúp các em rèn luyện kĩ năng giải toán

có lời văn tốt hơn.

5

II. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh

lớp 4

1. Vận dụng linh hoạt một số phương pháp giải toán có lời văn vào quá

trình giảng dạy

Trong quá trình giảng dạy, việc nắm vững các phương pháp và linh hoạt sử

dụng khai thác triệt để ưu thế của phương pháp đó sẽ giúp cho giờ dạy thêm sinh

động, học sinh hiểu được bài và hứng thú với môn học, vì thế tôi đã chú trọng vận

dụng một số phương pháp sau để hướng dẫn học sinh giải các bài toán có lời văn

hơn nhằm phát huy được phẩm chất, năng lực của học sinh.

1.1. Phương pháp trực quan

Bởi nhận thức của trẻ ở lứa tuổi từ 6 đến 10 tuổi còn mang tính cụ thể, gắn

với các hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đó kiến thức của môn toán lại

có tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp này giúp học sinh

có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết, phát triển tư duy trừu

tượng. Ví dụ: tôi có thể cho học sinh quan sát hình vẽ, sơ đồ hoặc đưa một ví

dụ từ thực tế mô phỏng nội dung bài toán, sau đó yêu cầu các em lập tóm tắt

đề bài, rồi mới đến bước chọn phép tính. Phương pháp này tôi thường áp dụng

để dạy cho các em tiếp thu bài chậm.

1.2. Phương pháp thực hành luyện tập

Đây là phương pháp vô cùng quan trọng trong dạy học môn toán vì phương

pháp này sẽ giúp các em thực hành luyện tập kiến thức, kỹ năng giải toán từ

đơn giản đến phức tạp sau khi nắm vững phần lí thuyết (Chủ yếu ở các tiết

luyện tập). Việc thực hành luyện tập nhiều sẽ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức

tốt và thành thạo các bước giải toán.

1.3. Phương pháp gợi mở - vấn đáp

Theo tôi phương pháp này cũng rất cần thiết và thích hợp với học sinh tiểu

học, nhằm rèn cho học sinh biết lắng nghe, độc lập suy nghĩ, cách diễn đạt

6

bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập cho từng học sinh. Việc trả lời

những câu hỏi gợi mở, định hướng của giáo viên sẽ giúp học sinh tự nhận ra

vấn đề và khám phá cách giải quyết tạo hứng thú và niềm say mê học tập cho

các em.

1.4. Phương pháp giảng giải - minh hoạ

Với phương pháp này chỉ khi cần thiết tôi mới sử dụng, nhưng chỉ nói gọn,

rõ ràng và kết hợp với gợi mở - vấn đáp, phối hợp giảng giải với hoạt động

thực hành của học sinh (Ví dụ: Bằng hình vẽ, mô hình, sơ đồ ...) để học sinh

phối hợp nghe, nhìn và thực hiện.

1.5. Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.

Đây là phương pháp đêm lại hiệu quả cao đối với việc tiếp thu bài của học

sinh. Tùy vào nội dung bài mà có thể áp dụng hay không.Việc sử dụng sơ đồ

đoạn thẳng để thể hiện các đại lượng đã cho ở trong bài và mối quan hệ phụ

thuộc giữa các đại lượng đó. Tôi chọn độ dài các đoạn thẳng sao cho phù hợp

với giá trị của các số giúp học sinh dễ dàng thấy được mối quan hệ phụ thuộc

giữa các đại lượng để tạo ra hình ảnh cụ thể, giúp các em suy nghĩ tìm tòi cách

giải.

Trong quá trình giảng dạy, ngoài các phương pháp nêu trên tôi còn sử

dụng kết hợp thêm nhiều phương pháp khác như thảo luận nhóm, thuyết trình,

suy luận, … với nhiều hình thức dạy học khác nhau phù hợp với nội dung bài,

đem lại sự mới mẻ gây hứng thú học tập cho học sinh.

2. Hướng dẫn học sinh nắm vững các bước giải bài toán có lời văn

Giải toán là một hoạt động trí truệ khó khăn, phức tạp, hình thành kỹ

năng giải toán khó hơn nhiều so với kỹ năng tính, vì các bài toán là sự kết hợp

đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Giải toán không chỉ là nhớ

mẫu rồi áp dụng, mà đòi hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học, nắm chắc

ý nghĩa của phép tính, đòi hỏi khả năng độc lập suy luận của học sinh, đòi hỏi

7

làm tính thông thạo.

Để giúp học sinh thực hiện được hoạt động trên có kết quả, ngay từ tuần

đầu tiên của năm học (tuần 0), tôi đã ôn tập lại kiến thức và hướng dẫn học

sinh thật kĩ càng các bước để giải toán một bài toán như sau :

Bước 1: Tìm hiểu kỹ đề toán

- Đầu tiên, tôi hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề toán, suy nghĩ về các dữ

kiện đã cho của đề toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi của bài toán. Chớ vội tính

toán khi chưa đọc kỹ đề.

- Ở bước này, tôi nêu hai câu hỏi để dẫn dắt học sinh :

+ Bài toán đã cho biết gì ?

+ Bài toán hỏi cái gì ?

Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và cố gắng tóm tắt

nội dung bài toán

- Hướng dẫn học sinh tóm tắt nội dung bài toán bằng ngôn ngữ, ký hiệu,

ngắn gọn ; hoặc ghi tóm tắt, điều kiện của bài toán, hoặc bằng sơ đồ đoạn

thẳng, hoặc bằng lời,...

Bước 3: Lập kế hoạch giải toán

- Suy nghĩ xem, để trả lời câu hỏi của bài toán, cần biết gì, phải thực

hiện phép tính gì ?

- Suy nghĩ xem từ các số đã cho và điều kiện của bài toán, có thể biết gì,

có thể tính gì, phép tính đó có thể giúp trả lời câu hỏi của bài toán không .

- Trên cơ sở đó, suy nghĩ để thiết lập trình tự giải bài toán.

Bước 4: Thực hiện các phép tính theo trình tự đã thiết lập để viết bài

giải

- Sau mỗi bước giải, cần kiểm tra xem đã tính đúng chưa, viết câu lời

giải đã hợp lý chưa ?

- Giải xong bài toán, phải thử lại xem đáp số tìm ra có thể trả lời đúng

8

câu hỏi của bài toán chưa, có phù hợp với các điều kiện của bài toán không ?

*Ví dụ minh hoạ : Học sinh khối lớp Ba và khối lớp Bốn xếp thành các

hàng, mỗi hàng 11 bạn. Học sinh khối lớp Ba xếp được 19 hàng, học sinh

khối lớp Bốn xếp được 16 hàng. Hỏi cả hai khối lớp có tất cả bao nhiêu

bạn? (Hướng dẫn học Toán 4 tập 1B/ Trang 34)

Tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện bài toán trên bằng cách dùng phương

pháp hỏi đáp kết hợp với minh họa bằng tóm tắt đề toán theo trình tự sau:

- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề toán để xác định cái đã cho và cái

phải tìm, sau đó trả lời câu hỏi :

+ Bài toán cho ta biết điều gì ?

1) Mỗi hàng 11 bạn

2) Khối lớp Ba xếp được 19 hàng

3) Khối lớp Bốn xếp được 16 hàng

+ Bài toán hỏi gì ? : Cả hai khối lớp có tất cả bao nhiêu bạn?

- Bước 2: Viết tóm tắt đề toán :

Tóm tắt:

1 hàng : 11 bạn

Khối lớp 3 : 19 hàng : … bạn

Khối lớp 4 : 16 hàng : … bạn

- Bước 3 . Lập kế hoạch giải toán :

Tôi hướng dẫn học sinh phân tích bài toán để tìm cách giải. Có thể làm

theo trình tự như sau :

1) Bài toán hỏi gì ? (Cả hai khối lớp có tất cả bao nhiêu bạn?)

2) Muốn biết cả hai khối lớp có tất cả bao nhiêu bạn ta làm thế nào ?

( Lấy số lượng học sinh của 2 khối cộng lại )

3) Bài toán đã cho biết số lượng học sinh của từng khối lớp chưa ?

(chưa cho biết)

… bạn?

9

4) Bài toán cho biết gì về khối lớp 3 ? ( Khối lớp 3 xếp thành 19 hàng,

mỗi hàng 11 bạn )

5) Muốn biết số học sinh của khối lớp 3 ta làm thế nào ? ( Lấy số hàng

nhân với 11)

6) Bài toán cho biết gì về khối lớp 4? ( Khối lớp 4 xếp thành 16 hàng,

mỗi hàng 11 bạn )

7) Muốn biết số học sinh của khối lớp 4 ta làm thế nào ? ( Lấy số hàng

nhân với 11)

Từ đó ta có thể diễn tả quá trình này bằng một sơ đồ, ví dụ :

Số học sinh cả hai khối = Số học sinh khối lớp Ba + Số học sinh khối

lớp Bốn.

- Bước 4 : Thực hiện các phép tính theo trình tự đã thiết lập để viết bài

giải

Bài giải

Số học sinh của khối lớp Ba là:

19 11 = 209 (Học sinh)

Số học sinh của khối lớp Bốn là:

16 11 = 176 (Học sinh)

Cả hai khối lớp có số học sinh là:

209 + 176 = 385 (Học sinh)

Đáp số: 385 Học sinh

Đối với các bài toán có lời văn như trên, tôi luôn khuyến khích học sinh tự

nêu ra các giả thiết đã biết, cái cần phải tìm, cách tóm tắt bài toán, tìm và nêu

cách giải. Việc thực hiện các phép tính giải chỉ là khâu mang tính kĩ thuật

nhưng cũng không kém phần quan trọng, đòi hỏi các em phải có kĩ năng tính

thành thạo.

10

3. Khuyến khích học sinh giải bài toán có lời văn bằng nhiều cách:

Trong quá trình giảng dạy, tùy vào nội dung của bài toán tôi luôn định

hướng khuyến khích học sinh đưa ra nhiều cách giải khác nhau cho một bài

toán, trình bày cách giải hay lời giải bằng cách diễn đạt của mình, không nhất

thiết phải làm nguyên văn theo sách giáo khoa hay lời cô giáo đã hướng dẫn.

Điều này sẽ giúp phát triển tư duy và sức sáng tạo của học sinh. Các em sẽ

độc lập suy nghĩ và chủ động đưa ra những phương án giải quyết vấn đề mới

mà không phải học theo lối mòn hay thói quen, tránh được sự nhàm chán và

đem lại sự phấn khích cho các em.

Ví dụ: Giải bài toán sau:

Một ô tô cứ đi 15km thì tiêu hao hết 1l xăng. Giá tiền 1l xăng là

22 000 đồng. Tính số tiền phải mua xăng để ô tô đó đi được quãng đường

dài 60km.

Khi dạy bài toán này, sau khi hướng dẫn học sinh phân tích để tìm ra

cách giải bài toán, tôi cũng định hướng để các em tìm thêm các cách giải khác.

Tôi đã thu được kết quả từ bài làm của học sinh như sau:

Hình 1: Bài làm của em Nguyễn Tuấn Kiệt, lớp 4A

11

Hình 2: Bài làm của em Nguyễn Phan Gia Linh, lớp 4A

Tùy vào nội dung bài mà người giáo viên sẽ tìm cách gợi mở giúp học

sinh phát hiện nhiều cách giải khác nhau. Khi việc này đã tạo thành một thói

quen thì học sinh sẽ tích cực tự động tìm ra nhiều cách giải cho những bài toán

mà các em gặp.

4. Một số biện pháp khác giúp học sinh giải toán có lời văn tốt hơn:

Bên cạnh các biện pháp nêu trên, tùy vào nội dung kiến thức của bài

học tôi còn kết hợp thêm nhiều biện pháp khác để tiết học đạt hiệu quả cao

hơn nữa.

- Chú trọng khi chia nhóm học tập, phải chia đủ các đối tượng học sinh

vào một nhóm. Khi học tập, làm việc theo nhóm, học sinh thường mạnh dạn

trao đổi ý kiến, khuyến khích học sinh tìm tòi, sáng tạo, biết đánh giá ý kiến

của bạn. Chẳng hạn một bài toán khó, nếu như nhiều em cùng bàn bạc, phân

tích thì nhất định sẽ tìm cách giải hay. Nhờ như vậy các em tự tin hơn trong

khi làm bài. Giáo viên cần động viên, tuyên dương kịp thời khi đến từng nhóm

12

kiểm tra để học sinh có sự hứng thú trong học tập. Nhất là đối với học sinh

trung bình, yếu.

- Việc tổ chức hướng dẫn cho học sinh làm bài tập là việc làm rất quan

trọng, nên mỗi câu hỏi của giáo viên đều phải có nội dung chính xác phù hợp

với mục đích yêu cầu, nội dung bài học, câu hỏi rõ ràng. Cùng nội dung có thể

đặt câu hỏi dưới những hình thức khác nhau để giúp học sinh nắm vững kiến

thức và linh hoạt trong suy nghĩ.

- Hướng dẫn học sinh khá giỏi trong nhóm thường xuyên giúp đỡ các

bạn yếu, kém, nếu các bạn có yêu cầu hỗ trợ về phương pháp, vận dụng kiến

thức.

- Tổ chức kèm cặp, phụ đạo học sinh vào các tiết tăng cường Toán hàng

tuần. Trong các tiết này chủ yếu là ôn tập, củng cố lại các kiến thức đã học để

các em nắm vững kiến thức hơn.

- Cần hướng dẫn cụ thể khi kiểm tra từng nhóm, giáo viên yêu cầu học

sinh trình bày cách giải hay lời giải bằng cách diễn đạt của mình, không nhất

thiết phải làm nguyên văn theo sách giáo khoa đã hướng dẫn.

- Thường xuyên rèn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong tất cả các giờ

học. Luyện kĩ năng hỏi - đáp để các em có vốn từ lưu loát hơn.

- Đối với các dạng bài toán điển hình lớp 4 như: Tìm hai số khi biết

tổng và hiệu của hai số đó; Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó;

Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó; … người giáo viên cần hướng

dẫn kĩ quy trình thực hiện khi giải bài toán, giupws các em nhận dạng được

bài toán khi phân tích đề để đưa về dạng toán điển hình các em đã học và giải

bài toán. Việc này phải thực hiện kiên trì trong cả một thời gian dài đòi hỏi sự

cố gắng của cả thầy và trò.

13

Hình 3: Một tiết học Toán của học sinh lớp 4A

PHẦN III: KẾT LUẬN

I. Kết quả:

Là một giáo viên đứng lớp thông qua việc tìm tòi, suy nghĩ, nghiên cứu và

thực nghiệm dạy một số lớp trong trường. Cụ thể là lớp 4A do bản thân trực

tiếp giảng dạy trong năm học 2021 - 2022, tôi thấy lớp mình có nhiều tiến bộ

rõ nét trong giải toán có lời văn. Chất lượng khảo sát sau khi thực nghiệm như

sau:

14

Với sự giúp đỡ của nhà trường, đồng nghiệp, tôi đã giảng dạy và đã

nâng cao được chất lượng môn Toán, đặc biệt là rèn luyện được kĩ năng giải

tốt các bài toán có lời văn cho học sinh. Tuy nhiên, việc dạy học giúp học sinh

giải tốt các bài toán có lời văn không thể đạt kết quả như ý muốn ngay được

mà đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng tìm tòi, kiên trì, bền bỉ trong

việc dạy và khuyến khích học sinh học tập tốt. Trong quá trình thực hiện các

giải pháp mà tôi đã nêu thì vẫn còn một số học sinh chưa đạt được kết quả như

mong đợi (nhưng đã có sự tiến bộ). Tôi còn phải cố gắng nhiều hơn nữa trong

việc tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi và ứng dụng vào thực tế trong các tiết dạy…

II. Kết luận:

Qua thực tế giảng dạy môn toán ở Trường tiểu học nói chung và lớp 4 nói

riêng, tôi nhận thấy người giáo viên phải luôn tự tìm tòi, học hỏi, đúc rút kinh

nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Cần có sự đầu tư, nghiên cứu, chuẩn bị kĩ càng trước mỗi bài toán giải,

ở mỗi dạng toán cần hướng dẫn học sinh nhận dạng bằng cách: đọc kỹ nghiên

cứu đề, phân tích bằng nhiều phương pháp (Mô hình, sơ đồ đoạn thẳng , suy

luận ....) để học sinh dễ hiểu, dễ nắm bắt nội dung bài hơn. Không nên dừng

15

lại ở kết quả ban đầu (giải đúng bài toán) mà nên có yêu cầu cao hơn đối với

học sinh là giải theo nhiều cách, chọn cách giải hay, tự đặt đề bài theo tóm tắt

và giải bài toán một cách hợp lý, khoa học.

- Giáo viên phải luôn thay đổi phương pháp dạy cho phù hợp với mỗi bài

toán và bằng nhiều hình thức như: Tổ chức trò chơi. đố vui, thảo luận nhóm,..

phù hợp với từng đối tượng học sinh:“ Lấy học sinh làm trung tâm để hướng

vào hoạt động học; thầy cô giáo là người tổ chức,hướng dẫn, đánh giá, học

sinh chủ động trong nhận thức và giải toán ”.

-Trong giảng dạy, giáo viên cần chú ý phát triển tư duy, khả năng phân tích,

tổng hợp, khả năng suy luận lô-gíc cho học sinh, nhằm giúp các em nắm vững

kiến thức. Cụ thể: với bài toán có lời văn, đó là cách giải và trình bày lời giải.

- Trong khi thực hiện giải bài toán, giáo viên nên yêu cầu học sinh tự đặt

câu hỏi: “Thực hiện phép tính đó để làm gì”, để các em có hướng giải đúng.

- Giáo viên cần tạo cho học sinh có thói quen: Sau mỗi bài giải phải kiểm

tra lại kết quả đã làm, nhằm giúp các em tự tin hơn khi giải quyết một vấn đề.

Qua cách thực hiện dạy đã nêu trên đây, tôi nhận thấy học sinh ham thích

hơn hiểu bài hơn, có định hướng đúng trong việc giải toán có lời văn và đạt

kết quả học tập tốt hơn.

Trong quá trình thực hiện biện pháp này, chắc chắn bản thân tôi sẽ không

tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa

học và các đồng nghiệp để giúp tôi ngày càng được hoàn thiện hơn trong quá

trình giảng dạy.

Kbang, ngày 10 tháng 12 năm 2022

XÁC NHẬN CỦA BGH Người viết

Đặng Thanh Ngọc

16

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT SKKN CẤP TRƯỜNG

……………………….…………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………

17