Marketing
Transcript of Marketing
1
Ngày tháng : 01/06/2014
Tên sản phẩm : Sữa tươi tiệt trùng nguyên chất TH
true milk
I. TÓM TẮT A. Tóm tắt phân tích hiện trạngNgành sữa Việt Nam ra đời sau ngành sữa thế giới
và đã có lịch sử phát triển gần trăm năm. Việt Namlà một quốc gia với nền văn minh lúa nước, điều kiệntự nhiên, khí hậu đều không thuân lợi cho việc chănnuôi bò sữa. Trải qua một thời gian dài với sự pháttriển và đầu tư cho công nghệ, kĩ thuật, ngành sữaViệt Nam đang từng bước phát triển rõ rệt và trởthành một thị trường tiềm năng lớn trên thế giới.Cùng với sự phát triển chung của ngành sữa, lĩnh vựcsản xuất sữa nước là phát triển nỏi trội hơn cả.Đứng trước nhu cầu về sữa tươi sạch của người tiêudùng, công ty cổ phần sữa TH true milk đã ra đời vàotháng 2 năm 2009 với dự án quy mô lên tới 1,2 tỷUSD, được đầu tư công nghệ hoàn toàn từ Israel, xâydựng một trang trại chăn nuôi bò sữa khép kín hiệnđại và lớn nhất Đông Nam Á ở Nghĩa Đàn, Nghệ An.Sau5 năm phát triển, TH đã nắm giữ 7,7% thị phần sữanước nói chung và hơn 30% thị phần sữa tươi nóiriêng ở Việt Nam. Sản phẩm sữa tươi TH true milk ramắt lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2010 đem đến chongười tiêu dùng một chất lượng hoàn hảo “nguyên chấttừ thiên nhiên” với hình ảnh bao bì màu xanh dươngđẹp mắt nhắm vào nhóm khách hàng mục tiêu là trẻ convà phụ nữ. Hiện nay trên thị trường Việt Nam cókhoảng 10 thương hiệu sữa, trong đó Vinamilk và
2
Dutch lady là hai thương hiệu mạnh nhất với lịch sửlâu đời, sản phẩm đa dạng, lần lượt chiếm 48,7% và25,7% thị phần sữa nước, là những đối thủ cạnh tranhchủ yếu của TH true milk. Trong bối cảnh phát triểncủa ngành sữa cùng sự lớn mạnh dần của các đối thủcạnh tranh, TH true milk cũng chọn cho mình một conđường để phát triển và khẳng định. Hiện nay, hệthống phân phối của TH true milk cũng đã mở rộngtrên toàn quốc, tập trung ở các thành phố lớn vớicác kênh phân phối đa dạng. Vì là sản phẩm sữa tươichất lượng cao nên từ khi ra mắt, giá của sản phẩmsữa tươi TH đã đăt hơn so với các sản phẩm khác, đâycũng là một bất lợi trong việc cạnh tranh với cácthương hiệu khác, tuy nhiên giá cao cũng góp phầnđánh giá được chất lượng sữa của TH true milk là hơnhẳn các sản phẩm khác. TH cũng đang từng bước đẩymạnh các chương trình truyền thông và xúc tiến đểđưa hình ảnh của công ty, của sản phẩm đến gần hơnvới công chúng thông qua các chương trình quảng cáo,xúc tiến bán, quan hệ công chúng, marketing trựctiếp…Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước khôi phụcsau khủng hoảng, ngày càng hội nhập với thế giới,nền chính trị ổn định, dân số trẻ và mức sống ngàycàng cao, khoa học công nghệ cải tiến và ngày càngđược ứng dụng nhiều hơn là những lợi thế tuyệt vờicho sự phát triển của tất cả các ngành kinh tế trongđó có ngành sữa. TH true milk ra đời sau nhưng lạicó những bước đi đầu về công nghệ cộng thêm bối cảnhkinh tế chính trị xã hội ổn định nên có tiềm năngcũng như cơ hội marketing rất lớn.B. Tóm tắt các mục tiêu marketing:
3
Mục tiêu marketing trong 6 tháng cuối năm 2014 củaTH true milk là tiếp tục tăng lượng sản xuất để đápứng nhu cầu của thị trường về sữa tươi sạch, antoàn. Bên cạnh đó, TH tiếp tục mở rộng các chươngtrình truyền thông, xúc tiến nhằm quảng bá hình ảnhcủa công ty cũng như sản phẩm đến người tiêu dùng.Về mục tiêu cụ thể, sản lượng sữa sản xuất được
trong 6 tháng là 56 triệu lít với doanh thu 1800 tỷđồng. Mở rộng phân phối, tăng số lượng TH truemartcũng như các địa điểm bán lẻ trên toàn quốc.C. Tóm tắt các chiến lược marketingTrong 6 tháng cuối năm, TH true milk tiếp tục giữ
vững chiến lược định vị sản phẩm sữa tươi sạch,nguyên chất từ thiên nhiên, quy trình sản xuất côngnghệ cao, cũng chính điều đó làm nên sự khác biệthóa cho sản phẩm. Gía thành sản phẩm tuy cao hơn cácsản phẩm cùng loại của các thương hiệu khác nhưng THsẽ cam kết giữ nguyên, không nâng giá trong giaiđoạn này.Đối với từng nhóm khách hàng là trẻ em ( từ 2 đến
12 tuổi) hay phụ nữ ( có con từ 2 đến 12 tuổi), THcũng đưa ra những chiến lược phù hợp từ các chươngtrình quảng cáo, khuyến mãi hay quan hệ công chúng (từ thiện, các sự kiện, tài trợ…)D. Tóm tắt ngân sách marketingNgân sách của marketing sẽ được trích từ 5% của
doanh thu dự kiến trong 6 tháng cuối năm là 90 tỷđồng, được phân bổ đều cho từng hoạt động marketing.Trong đó, chi phí cho nghiên cứu marketing là 300triệu đồng, chi phí cho bán hàng là 18 tỷ đồng, chi
4
phí cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp là 60 tỷ 832triệu đồng, còn lại là các chi phí khác và dự phòng.
II. PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG HIỆN TRẠNG A. Phân tích ngành
1. Phạm vi ngành và lĩnh vực kinh doanh của công ty
cổ phần sửa TH
Phạm vi ngành: Sữa là một sản phẩm phổ biến,
ngành sữa Việt Nam đang phát triển mạnh và có tiềm
năng lớn trong tương lai do đó phạm vi ngành sữa ở
Việt Nam rất rộng lớn và hứa hẹn sẽ còn phát triển
mạnh ở tương lai.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần sữa
TH
Chế biến và kinh doanh sữa tươi tiệt trùng và
các sản phẩm từ sữa ( sữa chua ăn, sữa chua uống).
Sắp tới công ty sẽ mở rộng các danh mục sản phẩm
của mình, đa dạng hóa hơn các sản phẩm cũ và cung
cấp thêm sản phẩm mới như: phô mai, kem, bơ.
2. Lịch sử ngành
a, Các lợi thế công nghệ :
5
Ngành chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam xuất hiện từ
những năm đầu của thế kỉ XX. Cụ thể, vào năm 1920
đến 1923, người Pháp đã đưa các giống bò chịu nóng
vào Sài Gòn và Hà Nội nuôi thử và lấy sữa phục vụ
người Pháp ở Việt Nam nhưng với quy mô còn nhỏ và
sản lượng ít, đánh dấu mốc đầu tiên cho ngành sữa
Việt Nam. Đến giai đoạn 1937-1942, ở miền Nam đã
hình thành một số trang trại nuôi bò sữa ở Sài Gòn -
Chợ Lớn có đầu tư hơn về công nghệ kĩ thuật do đó
sản lượng cũng cao hơn. Đến giai đoạn 1954 – 1960, ở
miền Bắc, nhà nước bắt đầu quan tâm đến phát triển
chăn nuôi bò sữa, nhiều nông trường quốc doanh được
xây dựng như Ba Vì ( Hà Tây), Mộc Châu ( Sơn La),
Than Uyên ( Nghĩa Lộ)… Đến thập kỷ 70, ngành chăn
nuôi bò sữa Việt Nam nhận được sự hỗ trợ lớn từ Cu
Ba về giống bò mới cũng như công nghệ sản xuất hiện
đại đã tạo được một bước ngoặt lớn. Từ đó, với sự
giúp đỡ của nhiều nước khác như Ấn Độ, Hà Lan,…
ngành sữa Việt Nam có dần những cải tiến mới trong
sản xuất, chăn nuôi. Từ năm 1986, Việt Nam bước vào
thời kì đổi mới, ngành sữa cũng theo đó phát triển,
quy trình công nghệ được cải tiến hơn, tăng cả sản
lượng lẫn chất lượng sữa được sản xuất. Năm 2001,
chính phủ đã có chủ trương đẩy mạnh phát triển ngành
6
sữa của Việt Nam với việc thông qua quyết định
167/2001/QĐ/TTG về chính sách phát triển chăn nuôi
bò sữa trong giai đoạn 2001 – 2010 tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp trong nước thúc đẩy sản xuất cũng
như đầu tư công nghệ cho sản xuất. Đặc biệt, sự kiện
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO)
cũng mở ra một bước ngoặt lớn cho ngành sữa Việt
Nam. Ngành sữa nội địa có cơ hội được tiếp cận nhiều
hơn với những công nghệ chăn nuôi và sản xuất hiện
đại trên thế giới, nhận được sự giúp đỡ từ những
quốc gia đi đầu trong ngành chăn nuôi bò sữa như New
Zealand, Hà Lan…
b, Xu hướng phát triển
Ngành sữa Việt Nam ra đời sau ngành sữa thế giới
và đã có lịch sử phát triển gần trăm năm. Một thực
tế thấy rằng, không chỉ ở Việt Nam mà cả các nước
trong khu vực Đông Nam Á đều không có truyền thống
chăn nuôi bò sữa, vì vậy, để theo kịp cũng như hội
nhập với ngành sữa thế giới thì ngành sữa Việt Nam
phải thực hiện chiến lược “ đi tắt đón đầu” tức là
tập trung vào phát triển ngành sữa trước khi đầu tư
vào phát triển nguồn nguyên liệu. Chính điều đó đã
gây ra nhiều nhận định trái chiều cho rằng ngành sữa
Việt Nam đang đi ngược lại với xu hướng của thế
7
giới. Tuy nhiên, các chuyên gia đã khẳng định hướng
đi của ngành sữa Việt Nam là hoàn toàn đúng xét từ
nhiều phương diện về đặc điểm vùng miền, sự ra đời
và mong muốn hội nhập. Hiện nay, hàng năm ngành sữa
Việt Nam xuất khẩu trung bình 200 triệu USD, công
nghệ sản xuất và chế biến sữa của một số nhà máy sữa
ở Việt Nam là công nghệ tầm cỡ hàng đầu thế giới.
Sắp tới, sau khi Việt Nam ký thỏa thuận thương mại
đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), việc nhiều nhà
đầu tư nước ngoài sẽ tham gia đầu tư vào ngành sữa
do tiềm năng thị trường sữa Việt Nam là rất lớn,
nhiều chuyên gia đánh giá rằng ngành sữa Việt Nam sẽ
còn phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai.
3. Phân tích xu hướng tiêu dùng của khách hàng
trong ngành
a. Ngân sách tiêu dùng của khách hàng
- Mức tiêu thụ sữa tươi trung bình của người
Việt hiện nay là khoảng 15 lít/ 1 người/ 1 năm.
- Theo thống kê, tỷ lệ người sử dụng sữa tươi –
tiệt trùng khoảng 87,1%
- Tỷ lệ hộ gia đình thu nhập cao trên 13 triệu
đồng/ 1 tháng sử dụng sữa tươi là 42,0%, thu nhập từ
9 triệu – 13 triệu/ 1 tháng sử dụng sữa là 23,9%,
thu nhập từ 6 triệu đến 9 triệu / 1 tháng sử dụng
8
sữa tươi là 21,8%, tỷ lệ này đối với hộ thu nhập
dưới 3 triệu đồng/ 1 tháng là 1,4%
- Theo kết quả điều tra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và
TPHCM sử dụng sữa tươi tương ứng là 53% và 47%
b. Tiềm năng phát triển
Theo khảo sát của tổng cục thống kê, thời kì 2003
– 2012, thu nhập bình quân đầu người tăng 7,91%/ năm
cao hơn tốc độ tăng tương ứng của GDP bình quân đầu
người theo giá so sánh trong cùng thời gian ( 5,41%/
năm). Thu nhập bình quân của các hộ gia đình ở thành
thị là 3 triệu đồng/ tháng, cao gần gấp 2 lần so với
thu nhập của các hộ gia đình ở nông thôn ( 1,6 triệu
đồng/ tháng). Khảo sát cũng cho thấy thu nhập nhập
bình quân đầu người liên tục tăng, trong đó tỷ lệ hộ
nghèo tiếp tục giảm, đây là một dấu hiệu mừng trong
mức sống của người dân Việt Nam. Mức sống tăng lên,
nhu cầu cũng như sự chi tiêu cũng các mặt hàng cũng
tăng lên và sữa không nằm ngoài khả năng đó.Theo dự
báo, mức tiêu thụ sữa trung bình của người dân Việt
Nam vào năm 2020 sẽ khoảng 28 lít/ 1 người/ 1 năm,
gấp đôi so với mức tiêu thụ trung bình hiện tại. các
con số này cho thấy một tiềm năng phát triển lớn của
người tiêu dùng đối với mặt hàng sữa trong tương
lai.
9
4. Các đặc thù của ngành
a, Các mô hình phân phối hiện tại trong ngành
Các doanh nghiệp sữa Việt Nam hiện nay chủ yếu
phân phối theo các kênh như sau:
Kênh siêu thị : Các công ty sữa liên kết và phân
phối các sản phẩm cho các siêu thị lớn nhỏ trên cả
nước, từ đó hàng hóa sẽ đến tay người tiêu dùng
Kênh key account: kênh này bao gồm các khách
sạn, trường học, cơ quan, nhà hàng…Các đơn vị này sẽ
trực tiếp đặt hàng từ chi nhánh của các công ty sữa.
Kênh phân phối liên kết theo chiều dọc ( VMS):
Các nhà sản xuất sữa sẽ liên kết với các nhà bán
buôn, bán lẻ trên khắp cả nước hoạt động thành một
thể thống nhất có hợp đồng giao kèo và hỗ trợ cho
nhau, từ đó sản phẩm sẽ được chuyển đến tay người
tiêu dùng.
Ngày nay, hệ thống phân phối của một số doanh
nghiệp lớn khá quy mô, cụ thể: Vinamilk hiện có hệ
thống phân phối riêng với 135.000 điểm bán lẻ trên
toàn quốc. Dutch Lady Việt Nam hiện phân phối sản
phẩm của mình thong qua hơn 150 nhà phân phối và
100.000 điểm bán lẻ. TH true milk ngoài hệ thống
phân phối bán buôn bán lẻ thì nổi bật hơn khi sở hữu
10
khoảng 132 cửa hàng TH truemart đặc trưng trên toàn
quốc, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn.
b, Các điều luật điều chỉnh hoạt động của ngành:
Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách, quyết định
nhằm kiểm soát cũng như thúc đấy ngành sữa phát
triển tùy theo tình hình diễn biến của thị trường.
Các quyết định về chất lượng sản phẩm, quy trình chế
biến và độ an toàn nhằm bảo vệ người tiêu dùng nói
riêng và ngành sữa Việt Nam nói chung; bên cạnh đó,
những chính sách trong hoạt động sản xuất ( chăn
nuôi bò, nguyên liệu, công nghệ…) cũng tao điều kiện
rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất sữa trong bối
cảnh hội nhập như hiện nay.
c,Các hoạt động truyền thông xúc tiến trong ngành.
Cũng như các ngành kinh doanh, sản xuất đồ ăn
khác, các doanh nghiệp sản xuất sữa cũng rất chú
trọng trong các hoạt động truyền thông xúc tiến. Sự
kết hợp các công cụ của truyền thông như: quảng cáo,
quan hệ công chúng, khuyến mãi… là điều không thể
thiếu. Mỗi doanh nghiệp đều chú trọng đến khâu quảng
cáo nhằm đưa ra được những chương trình quảng cáo
hay nhất thu hút được khách hàng, hay các chương
trình khuyến mãi để xúc tiến bán…Một số thương hiệu
lớn như Vinamilk, Dutch lady, TH true milk… thường
11
xuyên là những nhà tài trợ cho các chương trình
truyền hình cũng như các hoạt động từ thiện.
d, Các đặc thù về địa lý hoạt động của ngành
Việt Nam là một nước đặc trưng về ngành sản xuất
lúa nước chứ không phải là ngành chăn nuôi bò sữa.
Tuy nhiên, đặc thù về địa lý của ngành sữa là môi
trường chăn nuôi bò sữa, việc lựa chọn môi trường
xây dựng nông trại chăn nuôi cũng như giống bò là vô
cùng quan trọng. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới xen
với vành đai ôn đới ở khu vực phía bắc được đánh giá
là khá thuận lợi cho việc chăn nuôi bò sữa, tiêu
biểu là một số nông trại lớn như: Ba Vì ( Hà Tây),
Mộc Châu ( sơn la)…
e, Các đánh giá về lợi nhuận
Trong vòng 10 năm trở lại đây, ngành sữa Việt Nam
đã có sự phát triển mạnh mẽ ở tất cả các khâu trong
chuỗi giá trị của nó
Ở khâu chăn nuôi: năm 2008, cả nước có khoảng
100 nghìn con bò sữa với tổng sản lượng 235 nghìn
tấn sữa/ năm, ước tính đến năm 2015, số bò sữa sẽ
nâng lên thành 500 nghìn con, tương ứng mức tổng sản
lượng là 1,1 triệu tấn sữa/ 1 năm, tăng lượng đáp
ứng cho các nhà máy chế biến. Theo đó, lợi nhuận của
lĩn vực này ngày càng tăng.
12
Ở khâu thu mua và chế biến: lợi nhuận hấp dẫn
của khâu chế biến đã thu hút nhiều công ty tham gia
vào ngành sữa
Ở khâu tiêu thụ sữa: nhu cầu của người dân đối
với mặt hàng ngày càng cao, hứa hẹn sự tăng lên về
lợi nhuận của các nhà phân phối sữa.
A. Phân tích hiện trạng công ty
1. Lịch sử phát triển
Công ty cổ phần sữa TH trực thuộc tập đoàn TH
được thành lập vào ngày 24/2/2009 với sự tư vấn tài
chính của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á do bà
Thái Hương làm chủ tịch hội đồng quản trị
Một số dấu mốc quan trọng trong chặng đường phát
triển của công ty:
14/5/2010: Lễ khởi công xây dựng nhà máy sữa TH
ở Nghĩa Đàn, Nghệ An với dự án đầu tư 1,2 tỷ USD.
26/12/2010: Lễ ra mắt sữa tươi sạch TH true
milk.
02/8/2011: Khai trương cửa hàng TH truemart
chính ở Hà Nội và Hồ Chí Minh.
09/7/2013: Khánh thành nhà máy sữa tươi sạch với
trang trại bò sữa hiện đại nhất, quy mô công nghiệp
lớn nhất Đông Nam Á.
2. Vị thế của công ty trong ngành
13
Cách đây 3 năm, khi TH True MILK vừa bước chân vào
thị trường, tổng sản lượng sữa nhập khẩu của VN lên
đến 92%, với kim ngạch nhập khẩu hơn 900 triệu
USD/năm. Sữa nhập khẩu chủ yếu là sữa bột hoàn
nguyên, qua hai lần gia nhiệt đã bị giảm giá trị
dinh dưỡng với nhiều cấp bậc chất lượng, ma trận
nhãn mác khác nhau. Đến nay, TH True MILK với vị thế
là doanh nghiệp chiếm thị phần sữa tươi lớn nhất VN
đã góp phần giảm nhập siêu của ngành sữa xuống
khoảng 70%.
3. Thị phần của công ty
Theo thống kê năm 2013 của Neilsen, thị phần sữa
nước của TH true milk là 7,7%, đứng sau Vinamilk
( 48,7%) và Dutch lady ( 25,7%). Con số này dự báo
sẽ ngày càng tăng khi TH true milk đang từng bước
hoàn thành dự án quy mô của mình và thúc đẩy sản
xuất.
4. Danh tiếng và hình ảnh công ty:
Sản phẩm TH true milk ra đời đánh dấu một bước
ngoặt lớn trong ngành công nghệ sản xuất sữa tươi.
Với dòng sản phẩm chất lượng cao, TH true milk thực
sự đã lấy được lòng tin của đông đảo quần chúng nhân
dân. Hình ảnh của TH true milk trong mắt người tiêu
dùng là một thương hiệu của sữa tươi sạch, hiện đại,
14
nguyên chất từ thiên nhiên. Trong tương lai, TH true
milk sẽ còn tiến xa hơn nữa trên thị trường châu Á.
5. Năng lực phát triến của công ty:
Điêm manh:
- Công nghệ: Dự án TH true MILK là một mô hình
điển hình cho “cuộc các mạng chăn nuôi bò sữa” và
chế biến sữa, được mua lại toàn bộ bí quyết công
nghệ, kỹ thuật chăn nuôi của Israel, được vận hành
và hướng dẫn bởi các chuyên gia và cả người nông dân
Israel. :
* Các vấn đề về giống bò, chế độ dinh dưỡng,
chuồng trại, quản lý đàn, chăm sóc thú y, phòng bệnh
và điều trị cho đàn bò luôn được đặc biệt quan tâm
* Hệ thống vắt sữa được vận hành tự đông và quản
lý vi tính hóa, kiểm tra chất lượng sữa tự động,
phân loại sữa không được đảm bảo chất lượng và loại
thải
* Bò được vắt sữa trong hệ thống hoàn toàn tự
động, khép kín, các công đoạn làm lạnh,vận chuyển,
chế biến, đóng gói luôn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Chất lượng sản phẩm:
Sữa TH True Milk hoàn toàn đến từ thiên nhiên, sử
dùng sữa tươi nguyên chất thay vì bột nhập khẩu từ
15
nước ngoài, đem đến cho người tiêu dùng một sản phẩm
chất lượng, đảm bảo được các yêu tố như mùi vị, độ
ngọt ( được công nhận chứng chỉ quốc tế ISO
22000:2005.)
Điêm yêu:
-Giá sản phẩm cao hơn các sản phẩm khác cùng loại
khoảng 15-17%
-Hệ thống sản xuất chưa hoàn tất, vẫn đang trong
quá trình tiếp tục xây dựng.
C. Phân tích hiện trạng sản phẩm
1. Sản phẩm : Sữa tươi tiệt trùng nguyên chất TH
true MILK
a, Lịch sử phát triển sản phẩm :
- Sản phẩm sữa tươi tiệt trùng nguyên chất TH true
Milk ra mắt ngày 26/12/2010 bởi công ty cổ phần sữa
TH, với thông điệp “Tinh túy thiên nhiên được giữ
vẹn nguyên trong từng giọt sữa sạch”. Sản phẩm nằm
trong dự án Chăn nuôi bò sữa tập trung quy mô công
nghiệp của tập đoàn TH.
- Sản phẩm đặt nền móng đầu tiên cho những sản
phẩm sữa tươi sạch của TH sau này, cũng như cho
ngành sản xuất sữa tươi tại Việt Nam. Từ đó trở đi,
sản phẩm của công ty cổ được phát triển thêm với
16
các dạng : thể tích 110ml, 180ml, 1l, các hương vị :
dâu, socola, hay bổ sung Canxi
- Tính đến nay, sản phẩm có mặt trên hầu hết các
tỉnh, siêu thị trên cả nước
- Sản phẩm được người tiêu dùng bình chọn Top 100
sản phẩm tin và dùng năm 2012 và nằm trong xu hướng
tiêu dùng nổi bật : tiêu dùng sạch, tiêu dùng an
toàn, tiêu dùng thân thiện, tiêu dùng tiết kiệm và
tiêu dùng xanh.
b, Giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm :
(1) Gian đoạn giới thiệu:
- Tập trung vào nhóm khách hàng có điều kiện sẵn
sàng mua nhất
- Sản phẩm được bán chính thức trên thị trường với
giá khá cao : 26.500/ lốc
- Tăng cường quảng cáo về hình ảnh Sữa Sạch -
“Thật sự thiên nhiên”
- Xây dựng 9 cửa hàng TH true mart tại Hà Nội và 2
tại Nghệ An, được coi như cách xây dựng, nhận diện
thương hiệu hiệu quả nhất của hãng.
- Động viên, khuyến khích các trung gian
Marketing
Tuy nhiên, mức tiêu thụ tăng còn chậm vì :
17
Khách hàng chưa từ bỏ thói quen tiêu dùng cũ,
sản phẩm còn mới lạ
Khả năng mua sắm còn hạn chế vì giá sản phẩm còn
cao
Chậm triển khai kênh phân phối hiệu quả
(2) Gian đoạn tăng trưởng :
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo các hương vị
mới (socola, dâu), thể tích khác nhau, bổ sung thêm
Canxi
- Thông tin mạnh mẽ về sản phẩm đến công chúng qua
quảng cáo, truyền thông điệp, tài trợ các chương
trình cho trẻ nhỏ.
- Công ty mở rộng chuỗi cửa hàng TH true mart, xây
dựng 132 cửa hàng trên cả 3 miền.
- Sử dụng hình thức phân phối mới : giao hàng tại
nhà (thông qua kênh phân phối TH mart)
c, Các chỉ tiêu chất lượng :
- Xuất xứ nguyên liệu đầu vào sử dụng hoàn toàn
sữa tươi sạch nguyên chất của trang trại TH, không
sử dụng hương liệu.
- Các sản phẩm được sản xuất và quản lý hoàn toàn
theo tiêu chuẩn ISO 22000 nhằm đáp ứng tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm khắt khe nhất. Được sản xuất
18
bởi công nghệ hiện đại, toàn hệ thống đảm bảo tiêu
chuẩn ISO 9001
d, Các chỉ tiêu mẫu mã sản phẩm :
- Sản phẩm được thiết kế bên ngoài với màu sắc
chính là trắng và xanh tinh khiết, bố cục cân đối
với tỉ lệ ½ là hình ảnh đám mây, ½ là logo và thông
tin khác. Sự nhất quán trong thông điệp đến hình
ảnh, mẫu mã tạo cảm giác tươi mát, sạch sẽ là thứ
ghi vào tiềm thức của người tiêu dùng.
- Tiên phong ghi rõ xuất xứ nguồn nguyên liệu đầu
vào trên bao bì, đây là yếu tố quan trọng nhất cấu
thành nên chất lượng sữa.
- Ghi trên bao bì là sữa tươi sạch (được cấp phép)
e, Phân lớp sản phẩm :
Sản phẩm thuộc lớp hàng tiêu dùng, hàng sử dụng
thường ngày, được mua sắm thường xuyên nên là nhu
cầu thiết yếu, khách hàng hiểu biết về hàng hóa và
thị trường của chúng.
f, Bao gói :
- Sản phẩm sự dụng bao bì của Tetra Pak (Thụy
Điển) và của Combibloc (Đức), hộp ngoài sản phẩm
giúp bảo quản sản phẩm trong quá trình sử dụng và
vận chuyển, lại phù hợp với thói quen dùng sữa hộp
giấy của người Việt Nam.
19
- Bao bì giấy tiệt trùng gồm 6 lớp ở môi trường
hoàn toàn vô trùng, mỗi lớp có một chức năng khác
nhau nhờ đó bảo quản sản phẩm và hạn dùng 6 tháng mà
không cần dùng chất bảo quản và trữ lạnh
- Bao gói tương đồng về hình ảnh, nội dung mang
thông tin về sản phẩm, thành phần sản phẩm, thể tích
thực, nhãn hiệu và các thông tin về các tiêu chuẩn
mà TH đã công bố với khách hàng và được cơ quan quản
lý cấp phép lưu hành.
g, Cấu trúc tính giá :
Công ty định giá theo phương pháp cộng lãi vào giá
thành bởi sự đơn giản, dễ tính do chi phí sản xuất
có thể kiểm soát được. Mặt khác, các doanh nghiệp
trong ngành cũng định giá theo phương pháp này,
doanh nghiệp có thể giảm thiểu sự cạnh tranh về giá,
lại công bằng cho cả người mua.
h, Các cấp độ Marketing của sản phẩm :
(1) Lợi ích căn bản của sản phẩm :
Sản phẩm sữa TH true MILK thỏa mãn lợi ích do đặc
tính sử dụng của sản phẩm mang lại : lợi ích về sức
khỏe, dinh dưỡng như : xương chắc khỏe, tăng sức đề
kháng, giảm cholesteron, cung cấp các vitamin…..đặc
biệt là sữa tươi mới, vừa có độ béo tự nhiên lại
không chứa các chất bảo quản độc hại.
20
(2) Cấp độ hiện thực của sản phẩm :
- Sản phẩm sữa TH true MILK thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng về bố cục bên ngoài : bao gói do tạo cảm
giác tươi sạch, thanh khiết, thông tin bao bì rõ
nguồn gốc xuất xứ.
- Đặc biệt, nhãn hiệu TH cũng tạo nên giá trị cho
sản phẩm về độ an toàn và chuyên nghiệp trong hệ
thống sản xuất.
- Thỏa mãn nhu cầu về chất lượng do đảm bảo các
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm ISO 22000.
(3) Dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm :
- Công ty cung cấp dịch vụ giao hàng tận nhà nhằm
tạo ra tính tiện lợi, nhanh chóng cho khách hàng.
- Trong dịch vụ thanh toán, khách hàng được giảm
5% trong tổng thanh toán khi sử dụng thẻ ATM của
ngân hàng Bắc Á.
i, Hình ảnh và danh tiếng của sản phẩm :
- Sản phẩm đầu tiên tuyên bố là sản phẩm sữa sạch,
được sản xuất từ sữa bò tươi nguyên chất 100%, không
sử dụng chất bảo quản.
- Top 100 sản phẩm tin và dùng năm 2012 và nằm
trong xu hướng tiêu dùng nổi bật : tiêu dùng sạch,
tiêu dùng an toàn, tiêu dùng thân thiện, tiêu dùng
tiết kiệm và tiêu dùng xanh
21
j, Điểm mạnh của sản phẩm :
- Sản phẩm sử dụng sữa tươi nguyên chất
100% thay vì sữa bột nhập khẩu từ nước ngoài, đảm
bảo độ tươi mới, hương vị thơm ngon.
- Đảm bảo giá sữa không phụ thuộc vào giá
sữa quốc tế
- Sản xuất bởi công nghệ hiện đại, khép
kín, đảm bảo vệ sinh an toàn, đảm bảo sữa luôn tươi
mới, không sử dụng chất phụ gia, chất bảo quản gây
hại cho sức khỏe
- Sản phẩm tiên phong ghi rõ nguồn gốc
nguyên liệu trên bao bì
k, Điểm yếu của sản phẩm :
- Giá thành sản phẩm còn cao hơn so với mặt bằng
chung của thị trường, so với các sản phẩm thương
hiệu khác từ 15% - 17%
2, Phân tích việc bán sản phẩm : a, Các đặc điểm khác biệt của sản phẩm/doanh
nghiệp
Đặc điểm khác biệt hữu hình, điểm khác biệt vô
hình
Điêm khác biệt hữu hình về sản phẩm :
- Mẫu mã, bao bì trang nhã, tươi sáng, tạo cảm
giác thanh khiết khác biệt so với các sản phẩm của
22
thương hiệu khác với bao bì nhiều màu sắc, hình ảnh
bắt mắt với đối tượng trẻ em.
- Bao bì được ghi là sữa tươi sạch
Điêm khác biệt vô hình về sản phẩm :
- Sản phẩm đầu tiên công bố là sữa tươi nguyên
chất 100%, sữa sạch, không chất bảo quản.
- Sử dụng nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phải
sữa bột pha nhập khẩu
=>Chủ động được nguồn nguyên liệu, chủ động về giá
thành sản phẩm
- Sản phẩm được sản xuất bởi công nghệ khép kín,
tự cấp thức ăn cho đàn bò, các công đoạn lên chế độ
dinh dưỡng, vệ sinh chuồng trại, chăm sóc thú y,
phòng bệnh và điều trị đều được quản lý.
- b, Vị trí trong suy nghĩ của khách hàng
- Sản phẩm TH true milk trong suy nghĩ của khách
hàng là sản phẩm sữa sạch đầu tiên được tuyên bố,
không chứa melamine, chất bảo quản…
- Sản phẩm được sản xuất bởi sữa tươi nguyên chất,
từ đàn bò được chăm sóc toàn diện, vệ sinh sạch sẽ.
c, Lợi thế và bất lợi (quan điểm của
khách hàng)
Lợi thê :
23
- Sản phẩm thỏa mãn lợi ích của khách hàng trong
việc sử dụng sữa tươi giúp tăng cường sức khỏe, cung
cấp chất dinh dưỡng. Đặc biệt lại là sản phẩm sữa
sạch, sử dụngTH true Milk không gây hại cho sức
khỏe, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Mặt khác,
nguồn gốc và thành phần sữa rõ ràng.
- Hệ thống chuỗi cửa hàng rộng khắp, tạo thương
hiệu, uy tín cho sản phẩm
- Dịch vụ giao hàng tại nhà thuận tiện.
Bất lợi : Giá thành sản phẩm còn cao hơn so với các
sản phẩm khác nhãn hiệu trên thị trường.
3, Nghiên cứu và phát triển sản phẩma, Những đột phá về công nghệ
Dự án TH true MILK là một mô hình điển hình cho
“cuộc các mạng chăn nuôi bò sữa” và chế biến sữa :
- Từ những khâu nhỏ nhất cho đến những khâu chăn
nuôi và trồng trọt, nguyên liêu đầu vào đều được
những chuyên gia từ nước ngoài tư vấn, kiểm soát và
vận hành thật thành thạo. Không chỉ vậy có rất nhiều
máy móc hiện đại làm nhiều khâu cùng một lúc giúp
cho việc nâng cao tay nghề và thực hiện tốt nhất
hiệu năng cho việc cung cấp thức ăn cho hơn 25.000
con bò sữa hằng ngày
24
- Khâu quan trọng nhất cũng chính là khâu vắt sữa
với những biện pháp ứng dụng công nghệ cao giúp cho
việc vắt sữa được tiến hành cùng lúc hơn 600 con bò,
khâu chăm sóc sức khỏe sau mỗi lần vắt cũng được
tiến hành rất kỹ càng giúp cho bò phục hồi sức khỏe
một cách tốt nhất sau mỗi lần vắt sữa.
- Bò được vắt sữa trong hệ thống hoàn toàn tự
động, khép kín, các công đoạn làm lạnh,vận chuyển,
chế biến, đóng gói luôn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm.
b, Những vấn đề kỹ thuật hoặc dịch vụ
Về kỹ thuật : Hệ thống sản xuất chưa hoàn tất, vẫn
đang trong quá trình tiếp tục xây dựng, dự kiến
trong năm 2017 sẽ hoàn thành.
D, Phân tích hiện trạng thị trường
1, Xác định phạm vi thị trườnga, Xác định đoạn thị trường:
- Phạm vi thị trường sữa của TH true milk rất rộng
lớn, mọi người dân đều có thể sử dụng sản phẩm sữa
của TH. Như vậy, trong phân đoạn thị trường, TH true
milk chủ yếu dựa vào các yếu tố sau:
Phân đoạn thị trường theo yếu tố địa lý:
o Thành thị ( các thị xã, thành phố…)
25
o Nông thôn ( vùng dân tộc, miền núi…)
Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học:
Độ tuổi:
o Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi
o Phụ nữ có con từ 2 đến 12 tuổi.
o Người già
Giới tính:
o Nam
o Nữ
Thu nhập:
o Thấp
o Trung bình
o Cao
- Với sự phát triển mạnh mẽ ở thị trường trong
nước, thị trường sữa châu Á là một thị trường tiềm
năng và là mục tiêu lớn của TH true milk trong thời
gian sắp tới.
b, Phân tích nhu cầu thị trường:
- Xã hội ngày càng phát triển, đời sống ngày càng
cao, người Việt Nam quan tâm hơn đến sức khỏe và sự
phát triển do vậy nhu cầu về sữa ngày càng cao, mở
rộng trên nhiều đối tượng hơn.
Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi: là đối tượng sử dụng
sản phẩm, đây là giai đoạn phát triển mạnh do đó nhu
26
cầu dùng sữa của nhóm tuổi này là rất lớn. Đặc biệt,
trong độ tuổi từ 6 tuổi đến 12 tuổi, ngoài nhu cầu
về dùng sữa, các em cũng có tác động rất lớn đến
hành vi mua sữa của phụ huynh.
Phụ nữ có có con từ 2 đến 12 tuổi: là đối tượng
trực tiếp mua sản phẩm, có nhu cầu lớn trong việc
mua sữa. các bà mẹ thường rất quan tâm đến sự phát
triển của con cái cũng như sức khỏe của bản thân do
vậy rất quan tâm đến các sản phẩm sữa, họ không chỉ
đòi hỏi về số lượng mà còn về chất lượng và độ an
toàn của sản phẩm sữa.
Người già cũng có nhu cầu về sử dụng sữa và mua
sữa. Họ thường quan tâm đến các sản phẩm sữa phù hợp
với người già, các sản phẩm có bổ sung dưỡng chất
tốt cho sức khỏe, cho xương…
c, Các đặc tính của thị trường:
- Địa lý: như đã phân tích ở trên, Việt Nam là một
quốc gia Đông Nam Á, thực phẩm chủ yếu là gạo do đó
sữa không phải là loại thực phẩm dùng để đáp ứng cho
các bữa ăn hằng ngày. Người Việt Nam sử dụng sữa với
mục đích nhiều hơn là về nhu cầu cho sức khỏe. Do
vậy, các sản sữa ở Việt Nam chú trọng nhiều hơn đến
chất lượng với các thành phần hỗ trợ tăng cường sức
khỏe. Ngoài ra, Việt Nam cũng có sự khác biệt rõ rệt
27
về thành thị và nông thôn; với sự khác nhau đó, thị
trường sữa ở thành thị phát triển mạnh hơn.
- Nhân khẩu học:
Độ tuổi : Nhu cầu về sữa nước ở Việt Nam chủ yếu
thuộc nhóm tuổi từ 3 đến 35 tuổi, cơ cấu dân số Việt
Nam thuộc nhóm “ dân số trẻ” do đó đây là một thị
trường khá phát triển.
Giới tính : giữa hai giới nam và nữ thì nữ có
nhu cầu về sữa cao hơn nam rất nhiều ( xét với lứa
tuổi trên 18). Xuất phát từ nhu cầu về vóc dáng, sự
tươi trẻ và khỏe mạnh thì phụ nữ thường có nhu cầu
về sữa. Đàn ông thì mạnh mẽ hơn, họ thường tăng
cường sức khỏe bằng cách tập luyện các môn thể thao
thay vì lựa chọn các sản phẩm dinh dưỡng. Cũng chính
sự khác nhau về quan điểm khác nhau về đàn ông và
phụ nữ ở Việt Nam đã đưa đến sự khác biệt rõ rệt về
nhu cầu dùng sữa.
Thu nhập: Những người có thu nhập khá trở lên
thường có nhu cầu về sữa cao hơn những người có thu
nhập thấp.
- Tâm lý học: Người Việt Nam rất quan tâm đến vấn
đề dinh dưỡng và phát triển của con em cũng như bản
thân: các ông bố bà mẹ luôn muốn dành những điều tốt
nhất cho con của mình, bản thân họ cũng dần ý thức
28
được nhu cầu sức khỏe của bản thân. Sữa là một sản
phẩm phổ biến, ngon và tốt cho sức khỏe vì vậy không
có lý do gì để không sử dụng mặt hàng này.
- Hành vi: Người Việt Nam mua sữa nhằm đáp ứng nhu
cầu về ăn uống của cá nhân, gia đình. Trong thị
trường đa dạng về sữa hiện nay, người tiêu dùng luôn
lựa chọn những nhãn hiệu tốt nhất ( về chất, về
lượng, về giá thành, về sự nổi tiếng của thương
hiệu…). Họ luôn lựa chọn những nhãn hiệu phù hợp
nhất với bản thân và mua theo thói quen, tuy nhiên
sự lựa chọn đó có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiều
yếu tố tác động khách quan và chủ quan ( có thể là
muốn tìm kiếm sự đa dạng hoặc có một số vấn đề bất
cập ở sản phẩm cũ…)
d, Những mô hình ra quyết định mua điển hình:
- Mô hình mua:
Nhận biết nhu cầu => tìm kiếm thông tin => đánh
giá các phương án => quyết định mua => đánh giá sau
khi mua.
- Những khách hàng sử dụng nhiều: phái nữ và phụ
nữ có con đang trong độ tuổi phát triển.
- Những khách hàng sử dụng ít: đàn ông và người
già
- Tần suất mua hàng:
29
o Phụ nữ thường mua hàng nhiều hơn đàn ông
o Người dân ở thành thị mua hàng nhiều hơn người
dân ở nông thôn
o Người có thu nhập khá trở lên mua hàng nhiều hơn
người có thu nhập thấp.
2, Xác định khách hàng mục tiêu:a, Khách hàng mục tiêu hiện tại được xác định là:
những người sinh sống ở thành thị, có thu nhập khá
trở lên, trẻ em từ 2 đến 12 tuổi và phụ nữ có con
trong độ tuổi từ 2 đến 12.
b, Các đặc tính:
- Những đặc điểm chung so với các khách hàng khác:
Có nhu cầu về sữa cho việc cung cấp dinh dưỡng và
phát triển sức khỏe
- Những đặc thù riêng:
Là những khách hàng sinh sống ở thành thị nên có
điều kiện để hiểu biết, tiếp xúc, sử dụng nhiều hơn
đối với sản phẩm.
Là những người có thu nhập khá nên nhu cầu về sử
dụng sữa cũng cao hơn
Đối với trẻ em từ 2 đến 12 tuổi: đây là giai
đoạn phát triển mạnh mẽ nhất về thể lực và trí lực,
do đó cần được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để
phát triển tốt nhất. Các em có nhu cầu dùng sữa cao,
30
đối với nhóm trên 6 tuổi, các em có tác động lớn đến
hành vi mua sữa của người lớn.
Đối với phụ nữ có con trong độ tuổi từ 2 đến 12
tuổi: có mối quan tâm lớn đối với sự phát triển và
sức khỏe của con cái, ngoài ra họ cũng quan tâm đến
sức khỏe của bản thân. Do đó, họ vừa có nhu cầu mua
sữa, vừa có nhu cầu sử dụng sữa.
c, Sự ưa thích của khách hàng về công ty và sản
phẩm:
- Về công ty: công ty cổ phần sữa TH mới thành lập
được khoảng 5 năm và sản phẩm sữa nước TH mới có mặt
trên thị trường khoảng 3,5 năm nhưng đã gây được
tiếng vang lớn từ quy mô, quy trình sản xuất, công
nghệ, sự đầu tư và các hoạt động truyền thông cũng
như sự kiểm định về chất lượng sản phẩm.
- Về sản phẩm: là sản phẩm sữa tươi 100%, chất
lương quốc tế, có kiểm định và công khai về chất
lượng sản phẩm trên bao bì, hương vị tươi béo đặc
trưng của sữa tự nhiên.
a. Sự phàn nàn của khách hàng:
- Về công ty: mới đây là bức thư gửi tập đoàn TH
của một cô giáo người Nghĩa Đàn- Nghệ An ( nơi trụ
sở của nhà máy sản xuất sữa TH) phàn nàn về 2 vấn
đề: thứ nhất, dự án của TH đã lấy đi những đồi cao
31
su, vườn mía, vườn cam của người dân và họ không
được đền bù thỏa đáng. Thứ hai, việc duy trì nuôi
hàng nghìn con bò đã gây ra hiện tượng ô nhiễm môi
trường về chất thải, ảnh hưởng đến sức khỏe người
dân.
- Tuy tập đoàn TH không thừa nhận vấn đề này nhưng
bức thư đã tác xấu đến thị trường người tiêu dùng
sữa TH.
3, Cách thức sử dụng các phương tiện truyền thông đối với khách hàng mục tiêu:- Quảng cáo: đánh vào yếu tố tình cảm gia đình,
tình mẫu tử của người Việt Nam phù hợp với cả hai
nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu và gửi gắm thông
điệp: “ tinh túy thiên nhiên được giữ vẹn nguyên
trong từng giọt sữa tươi sạch “. Bằng việc kết hợp
nhiều phương thức quảng cáo: tivi, internet, báo
chí, đặc biệt là hệ thống TH true mart, TH true milk
đã thành công trong việc ghi dấu hình ảnh công ty
cũng như chất lượng sản phẩm trong suy nghĩ của
người tiêu dùng.
- Quan hệ công chúng (PR): TH true milk đã rất
tích cực quảng bá hình ảnh thông qua các hoạt động
quan hệ công chúng. Công ty đã tổ chức rất nhiều
chương trình từ thiện, trao quà cho trẻ em và gần
32
đây nhất là trở thành nhà tài trợ cho các chương
trình truyền hình dành cho trẻ em như: chinh phục,
con đã lớn khôn.
- Khuyến mãi: TH cũng thường áp các chương trình
khuyến mãi, có thể là tặng kèm những món quà thích
thú với các bé hoặc tặng thêm sản phẩm khi mua sữa
TH. Các hình thức khuyến mãi đã góp phần thu hút
thêm lượng khách hàng.
E, Phân tích đối thủ cạnh tranh
1, Xác định đối thủ cạnh tranh :Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm sữa nước
TH true milk là dòng sản phẩm sữa nước của hai
thương hiệu lớn: Vinamilk, Dutch lady.
a, Mô tả sản phầm cạnh tranh :
- Sữa nước vinamilk bao gồm: sữa tươi thanh trùng/
tiệt trùng và sữa tiệt trùng có bổ sung các chất
dinh dưỡng ( có đường/ không đường, vị dâu, vị sô cô
la). Có các loại 110ml, 180ml, 1 lít.
- Sữa nước dutch lady: sữa tiệt trùng có đường/
không đường, vị dâu, vị sô cô la. Có các loại 110ml,
180ml, 1 lít.
b,Tiềm năng tăng trưởng của đối thủ cạnh tranh:
33
- Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk được thành
lập từ năm 1976, trải qua gần 40 năm, công ty đã
khẳng định được thương hiệu về sản phẩm của thị
trường Việt Nam. Vinamilk có một hệ thống đa dạng,
phong phú các sản phẩm về sữa nói chung và các sản
phẩm sữa nước nói riêng, cùng với sự cải tiến, sáng
tạo không ngừng về sản phẩm, Vinamilk đã và đang có
tiềm năng tăng trưởng mạnh, là đối thủ số một của TH
true milk.
- Công ty Dutch lady Việt Nam là công ty liên
doanh giữa tập đoàn Friesland Foods Hà Lan với công
ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bình Dương Việt Nam.
Tuy sản phẩm thương mại của Dutch lady ra đời đầu
tiên vào năm 1996 nhưng sản phẩm sữa nước cô gái Hà
Lan đã tiếp cận với người dân Việt Nam từ năm 1924,
khi mà ngành sản xuất sữa trong nước còn chưa phát
triển. Với lịch sử lâu đời và sự cải tiến công nghệ,
Dutch lady là một đối thủ đáng gờm của TH true milk
trên thị trường sữa Việt Nam.
c,Tỷ phần thị trường của các đối thủ cạnh tranh:
- Thị phần sữa nước nói chung trên thị trường sữa
Việt Nam chủ yếu nằm trong tay các doanh nghiệp sữa
nội: Vinamilk nắm giữ 48,7% thị phần, Dutch lady
Việt Nam 25,7% thị phần, TH true milk 7,7% thị phần,
34
còn lại là của một số thương hiệu khác: Ba Vì, Mộc
Châu…. ( theo nghiên cứu của Neisen Việt Nam năm
2014). Tuy nhiên xét riêng về mảng sữa tươi thì TH
true milk đang chiếm thế thượng phong.
2, Điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh:
a, Chất lượng sản phẩm:
- Vinamilk với dòng sản phẩm đa dạng, không chỉ
dừng lại ở sản phẩm sữa tươi mà còn có các sản phẩm
sữa bổ sung dinh dưỡng phù hợp với sự phát triển của
trẻ. Chất lượng sản phẩm được kiểm định bởi người
tiêu dùng và cục an toàn thực phẩm. Sản phẩm đạt
chất lượng ISO 9001.
- Dutch lady là dòng sản phẩm sữa ngoại có mặt lâu
đời ở Việt Nam, chất lượng sản phẩm đến từ công nghệ
hàng đầu của Hà Lan, với lịch sử lâu đời đã được
công nhận trên thị trường. Sản phẩm đạt chất lượng
ISO 9001.
b, Giá, phân phối và truyền thông xúc tiến:
- Vinamilk
o Giá: ổn định, rẻ hơn sữa nước TH true milk từ
15% đến 17% tùy sản phẩm
o Phân phối: rộng rãi, có trên 240 nhà phân phối
trên toàn quốc, có trên 140 nghìn điểm bán hàng trên
cả nước
35
o Truyền thông xúc tiến: mạnh mẽ đa dạng, kết hợp
nhiều công cụ, đặc biệt là quảng cáo, quan hệ công
chúng PR…
- Dutch lady
o Giá: ổn định, rẻ hơn sữa nước TH true milk từ
15% đến 17% tùy sản phẩm.
o Phân phối: rộng rãi, có trên 150 nhà phân phối
và trên 100 nghìn điểm bán lẻ trên toàn quốc.
3, Điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh: Phân tích sản phẩm:
- Vinamilk: các sản phẩm sữa nước chủ yếu pha từ
sữa bột nhập khẩu, mảng sữa tươi chưa phát triển
bằng TH true milk.
- Dutch lady: danh mục sản phẩm chất lượng cao
nhưng không đa dạng, không sản xuất sữa tươi.
4, Các hoạt động marketing của đối thủ cạnh tranh:a, Định vị sản phẩm:
- Vinamilk: cam kết đem đến sản phẩm sữa có chất
lượng và công nghệ đạt tiêu chuẩn quốc tế, dinh
dưỡng và khỏe mạnh.
- Dutch lady: đem đến một sản phẩm dinh dưỡng tốt
nhất cho mọi người nói chung và trẻ em nói riêng để
phát triển toàn diện.
b,Chính sách giá
36
- Vinamilk và dutch lady theo đuổi chính sách tối
đa hóa giá trị của cổ đông và chiến lược phát triển
kinh doanh do đó giá bán sẽ được tính sao cho lợi
nhuận tối đa và tăng doanh thu. Đối với các kênh bán
lẻ thì áp dụng các mức giá khác nhau phù hợp với đặc
tính kinh doanh của từng kênh, còn đối với các nhà
phân phối thì thiết lập một mức giá cố định.
c, Các hoạt động phân phối sản phẩm.
- Vinamilk và Dutch lady đã thiết lập những hệ
thống kênh phân phối quy mô cả về chiều dọc và chiều
ngang, phủ rộng toàn quốc.
d, Quảng cáo và truyền thông
- Vinamilk và dutch lady đã và đang tích cực đẩy
mạnh các hoạt động quảng cáo, đặc biệt là vinamilk
với những chương trình chiến lược quảng cáo rầm rộ.
Bên cạnh đó, hoạt động truyền thông cũng nổi trội, 2
thương hiệu này là những cái tên quyen thuộc trong
các hoạt động từ thiện và đóng vai trò là các nhà
tài trợ, đặc biệt là Vinamilk.
e, Ngân sách marketing
- Ngân sách đầu tư cho marketing của hai thương
hiệu là rất lớn, đặc biệt là vinamilk, từ các hoạt
động truyền thông quảng cáo cho đến khuyến mãi… con
số này thay đổi tùy theo giai đoạn, nó phụ thuộc vào
37
các yếu tố bên trong như doanh thu hay bên ngoài như
các đối thủ cạnh tranh.
F, Phân tích các chiến lược phân phối
1. Các mạng lưới hiện tại
a, Lịch sử phát triển
- Từ khi ra mắt đến nay, chiều dài của kênh phân
phối được duy trì qua :
Nhà sản xuất -> Đại lý -> Người bán buôn -> Người
bán lẻ -> Khách hàng
- Chiều rộng của kênh phân phối từ khi ra mắt đã
xây dựng theo cách phân phối rộng rãi :
Đến nay đã xây dựng 3 chi nhánh lớn tại Hà Nội,
Nghệ An và TP Hồ Chí Minh
Hệ thống các cơ sở bán lẻ : hiện tại TH true
milk đã có mặt tại hơn 126.000 cửa hàng trên cả nước
Hệ thống chuỗi cửa hàng TH true mart : từ 9 cửa
hàng tại Hà Nội và Nghệ An khi ra mắt năm 2010, tính
đến nay đã có 132 cửa hàng tại các tỉnh thành trên
cả nước.
Nhà phân phối công nghiệp: các siêu thị, đại lý
trên phạm vi phân phối, thường là các siêu thị lớn
như BigC, Fivimart…trên cả nước
b, Xu hướng phát triển
- Giữ nguyên cấu trúc về chiều dài kênh phân phối
38
- Phát triển bề rộng của kênh phân phối, lựa chọn
phương thức phân phối rộng rãi để phát triển trong
tương lai, cụ thể là nâng cao, hoàn thiện và mở rộng
thêm số lượng các cửa hàng phân phối TH True mart
tại các tỉnh thành, đặc biệt tại hai thành phố lớn
là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2.Đánh giá hiệu quả phân phối
Ưu điểm :
- Về chiều dài của kênh phân phối : Kênh phân phối
tuy dài nhưng phù hợp với thị trường tiêu thụ rộng
lớn, sản phẩm có giá trị đơn vị thấp, được mua
thường xuyên. Do có nhiều nhà bán lẻ nhỏ, nên chiều
dài kênh với sự có mặt của các đại lý cho phép sự
phối hợp cung cấp sản phẩm với khối lượng lớn.
- Về bề rộng của kênh : cách phân phối rộng rãi,
qua vô số trung gian thương mại ở mỗi cấp độ phân
phối, cho phép công ty TH đưa sản phẩm của nó đến
rất nhiều người bán lẻ, trên phạm vi lớn.
- Về việc tổ chức các kênh phân phối : hình thức
liên kết dọc (VMS hợp đồng đối với các cửa hàng bán
buôn, bán lẻ ; VMS Tập đoàn đối với chuỗi cửa hàng
TH true mart) cho phép việc hoạt động của các kênh
phân phối có trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp, đạt
hiệu quả phân phối và ảnh hưởng Marketing tối đã,
39
kiểm soát hoạt động mua bán của toàn bộ các thành
viên kênh và xóa bỏ những công việc trùng lặp.
- TH đã tạo ra được sự khác biệt, tìm ra cho mình
một hướng đi mới mẻ so với các đối thủ cạnh tranh :
thông qua hệ thống chuỗi cửa hàng, TH đã tạo ấn
tượng nhất định về hình ảnh sữa sạch của mình.
Nhược điểm :
- Hệ thống kênh phân phối đòi hỏi chi phí cao.
- Kênh phân phối TH true mart còn mới lạ, chưa tạo
được thói quen tiêu dùng cho khách hàng.
3, Mô tả và đánh giá các thành viên kênh phân phốiCác thành viên kênh phân phối của TH True milk bao
gồm: hệ thống 3 chi nhánh tại 3 miền, siêu thị lớn
trên cả nước cùng với hệ thống các cửa hàng tạp hóa,
bán lẻ và các cửa hàng TH truemart.
- Hệ thống các siêu thị, cửa hàng tạp hóa, bán lẻ:
là địa điểm người dân mua bán thường xuyên, tần suất
mua hàng cao, giúp người tiêu dùng nhận diện sản
phẩm.
- Các cửa hàng TH True mart: đóng vai trò như một
showroom lớn - đây là nơi đối thoại trực tiếp và kết
nối giữa TH true Milk với người tiêu dùng, cung cấp
thông tin đầy đủ nhất về sản phẩm tới người tiêu
dùng.
40
=> Quảng bá hình ảnh của TH đến người tiêu dùng.
=> Là một kênh giới thiệu sản phẩm và bán hàng
trực tiếp tới tận tay người tiêu dùng.
Sau một thời gian dài đi vào hoạt động thì hệ
thống kênh phân phối đã bao phủ được thị trường,
tăng doanh số cho công ty. Là một công ty sữa gia
nhập muộn nhưng TH Milk đã thành công trong việc
tiếp cận khách hàng, tạo dựng niềm tin và hình ảnh
đẹp trong tâm trí người tiêu dùng.
Quan hệ xúc tiến với các thành viên kênh phân
phối
a. Quảng cáo hợp tác giữa nhà phân phối và nhà sản
xuất
- Thực hiện các chương trình quảng cáo trên Tivi,
báo/tạp chí và internet cũng như tại các điểm bán
được phân phối.
- Các chương trình khuyến mại của TH True milk
tặng sản phẩm .
=> Nhà sản xuất: Tiêu thụ hàng hóa của mình một
cách ổn định và ngày càng phát triển, năng lực cạnh
tranh giữa các loại mặt hàng sẽ được nâng cao, đồng
thời hàng hóa sẽ có chỗ đứng trong hệ thống mạng
lưới của các nhà phân phối.
41
=> Nhà phân phối: Có nguồn hàng hóa đầu vào ổn
định, giá cả cạnh tranh hơn, thương hiệu bán lẻ
ngày càng phát triển vững chắc.
b. Trưng bày tại điểm bán và văn hóa cửa hàng
- Hai gam màu chủ đạo là xanh và trắng.
- Sắp xếp ngay ngắn, gọn gang.
- Trang phục của nhân viên bán hàng là trang phục
của nhân viên vắt bò sữa tại trang trại.
=> Tạo sự tươi mát, sạch sẽ, thân thiết.
- Quan điểm “Lợi ích khách hàng tói ưu”
- Sản phẩm mang lợi ích đến cho khách hàng, dịch
vụ tốt.
=> Tạo nên uy tín và sự tin tưởng trong lòng khách
hàng.
c. Đào tạo và động viên các thành viên kênh
* Sự cộng tác:
- Tạo dựng mối quan hệ đối tác dài hạn trên cơ sở
cam kết hợp tác và chia sẻ mục tiêu.
- Hợp tác trên cơ sở win – win, vì lợi ích và tôn
trọng lợi ích cả hai bên.
- Thường xuyên chia sẻ thông tin và hỗ trợ kịp
thời.
- Cam kết bảo vệ tối đa cho Quý đại lý trước
những biến động của thị trường và cạnh tranh.
42
* Sự hợp tác:
- Kích thích các thành viên kênh bằng mức lời
cao, chiết khấu hợp lí.
- TH true milk luôn đề cao vai trò quan trọng của
các thành viên kênh phân phối, luôn có các hoạt động
phúc lợi, tạo môi trường làm việc thân thiện, cởi
mở, chuyên nghiệp và đồng nhất cả hệ thống.
G. Phân tích chính sách giá hiện tại
1. Lịch sử diên biến giá
a.Xu hướng diên biến
Sản phẩm sữa nước TH true milk từ khi ra mắt đã ấn
định mức giá khá cao, cao hơn so với sản phẩm cùng
loại của các thương hiệu khác. Tuy nhiên, diễn
biến về giá khá ổn định, chỉ tăno nhẹ theo xu
hướng tăng chung của mặt hàng tiêu dùng,
b. Lợi nhuận
Lợi nhuận của công ty ngày càng tăng theo thời
gian. Doanh thu thuần của công ty TH True Milk năm
2011 trên 1.000 tỷ đồng, năm 2013 là 2000 tỷ đồng,
dự kiến năm 2014 là 3700 tỷ đồng.
c.Cạnh tranh qua giá
Giá bán cho các siêu thị lớn như Big C hay
Coopmart không hoàn toàn
43
giống với giá bán tại chuỗi cửa hàng của công ty
này. Cụ thể là, giá bán trung bình ở các siêu thị
lớn vào khoảng 22.850 VND 1 bịch 4 hộp sữa với trọng
lượng 180ml/ hộp. Trong khi đó giá trung bình của
sản phẩm cùng loại ở cửa hàng tiêu dùng là 26.500
VND.
2. Mục tiêu định giá:
a. Quan điểm quản lý giá:
Trong những năm trước, Vinamilk thật sự được gọi
là kẻ thống trị của mặt hàng sữa Việt Nam. Chính vì
vậy, khi gia nhập vào thị trường này đòi hỏi TH True
Milk phải có một chiến lược giá thật sự hiệu quả với
sự xác định rõ ràng là TH True Milk là dòng sản phẩm
sữa cao cấp. Vì vậy, công ty phải chọn chiến lược
định giá là cao nhất, giá của sữa tươi TH cao hơn
hẳn so với các thương hiệu khác trên thị trường
b. Thái độ của khách hàng và thành viên kênh về
chính sách giá.
TH true milk khẳng định là một dòng sữa cao cấp,
chất lượng hoàn hảo và công nghệ tuyệt vời, đi với
đó là một chính sách về giá cao hơn hẳn so với các
thương hiệu khác. Với quan điểm “Chất lượng đi đôi
với giá thành” của người Việt Nam thì chính sách về
giá của TH true milk cũng khá hợp lý trong mắt khách
44
hàng cũng như thành viên các kênh phân phối. Giá cao
có thể là một trở ngại đối với người tiêu dùng có
thu nhập thấp, tuy nhiên, như đã phân tích ở trên
thì thị trường mục tiêu của TH chủ yếu là người có
thu nhập khá trở lên ở thành thị, do đó chính sách
về giá nhìn chung là phù hợp với chất lượng sản phẩm
cũng như thái độ của người tiêu dùng.
H. Phân tích chiến lược truyền thông xúc tiến hiện tại
1. Chiến lược truyền thông- Xây dựng thương hiệu sữa sạch (slogan, hình
ảnh, thực hiện các công tác quản lý môi trường và
tiết kiệm năng lượng…).
- Chiến lược khác biệt hóa, xây dựng các chuơng
trình truyền thông độc đáo, mới lạ, đánh vào tâm lý
người tiêu dùng.
- Đưa hình ảnh của công ty đến đông đảo người
tiêu dùng thông qua các chương trình từ thiện, tài
trợ, đồng hành…
2. Các công cụ truyền thông
(1) Quảng cáo
- Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông:
TV, báo/tạp chí, internet theo thói quen sử dụng của
đối tượng nhận tin là các bà mẹ có con từ 2-12 tuổi
45
và các con: sử dụng phương tiện theo các chủ đề
thiếu nhi, sức khỏe, phụ nữ, gia đình…
- Quảng cáo tại điểm bán: Các biển quảng cáo ở
các gian hàng đều đồng nhât với 2 màu sắc chủ đạo là
xanh và trắng, chú trọng vào việc sắp xếp, bài trí
gian hàng.
- Hình ảnh quảng cáo: Hướng tới tình cảm gia
đình, đặc biệt là tình mẹ con, và nền văn hóa.
=> Tạo được hình ảnh và thiện cảm đối với sản phẩm
trong lòng người tiêu dùng.
=> Gây ấn tượng về sản phẩm sữa sạch, thực sự
thiên nhiên.
(2) PR
- Tài trợ cho các hoạt động xã hội như trao học
bổng cho các em học sinh (chi phí 500 triệu đồng);
hỗ trợ chương trình từ thiện “Cùng hòa nhập yêu
thương” (chi phí 150 triệu đồng); tổ chức chương
trình “Họa sĩ nhí TH” (chi phí 500 triệu đồng);…
- Chương trình “TH True milk và vẻ đẹp phụ nữ”;
“TH True milk đồng hành cùng sức khỏe và vẻ đẹp bạn
gái”; “Thông điệp ngày khai trường- Tầm vóc Việt” –
10 tấm gương học sinh nghèo, học giỏi được tập đoàn
TH trao học bổng 40 triệu đồng/học sinh.
=> Tìm kiếm tài năng cho công ty.
46
=> Đưa hình ảnh của công ty đến với đông đảo người
tiêu dùng.
(3) Xúc tiến bán
- Thông điệp chính: “Tinh túy thiên nhiên được giữ
vẹn nguyên trong từng giọt sữa tươi sạch”.
- Thông điệp phụ:
* Thể chất: Những giọt sữa chắt lọc từ thiên nhiên
qua quy trình xử lý khép kín mang đến nguồn dinh
dưỡng thiết yếu cho cơ thể.
* Vóc dáng và phong cách: Giữ gìn và cải thiện vóc
dáng.
Tạo cảm giác nhẹ nhàng, khỏe khoắn, trẻ
trung.
=> Logo được thiết kế kỳ công.
=> Slogan ngắn gọn, hàm ý.
=> Quảng cáo độc đáo, ý nghĩa, đánh đúng tâm lý
người tiêu dùng.
=> Các hoạt động xây dựng thương hiệu thiết thực.
=> Quan tâm đến công tác quản lý môi trường và
tiết kiệm năng lượng.
3. Thành công và hạn chế
(1) Thành công :
47
- Bước đầu gây dựng được hình ảnh của sản phẩm TH
True milk trong lòng người tiêu dùng, đặc biệt về
hình ảnh sữa sạch, thật sự thiên nhiên.
- Tạo được sự đồng nhất về hình ảnh, bài trí giữa
các công cụ truyền thông tạo sự nhận biết hình ảnh
thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
- Kết hợp tốt các công cụ truyền thông với bán
hàng trực tiếp.
(2) Hạn chế :
- Còn sử dụng ít các công cụ truyền thông, nên
chưa đem lại hiệu quả marketing tối ưu.
- Chi phí cho các công cụ truyền thông khá cao.
- Các công cụ truyền thông đặc biệt nhấn mạnh vào
một sản phẩm sữa sạch nhưng chưa thực sự tạo được
lòng tin tới toàn bộ người tiêu dùng.
I. Các yếu tố môi trường:
1. Môi trường kinh tế :
Hiện trạng nền kinh tế
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
năm 2007, nền kinh tế Việt Nam được mở ra nhiều
thách thức cũng như cơ hội, theo đó nền kinh tế đã
có những bước phát triển nhật định, từ một nước
nghèo đã thoát nghèo và đang từng bước khẳng định vị
thế. Việt Nam được đánh giá là một thị trường có quy
48
mô nhỏ nhưng tốc độ phát triển khá nhanh và nhiều
tiềm năng , có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư,
đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Không những
vậy, Việt Nam liên tục được xếp thứ hạng cao về chỉ
số phát triển kinh doanh bán lẻ (GRDI). Hiện nay
kinh tế Việt Nam đang dần hồi phục sau cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 2008, nền kinh tế đang dần phục
hồi, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,42% năm 2013
và được dự báo sẽ đạt 5,71% trong năm 2014. Cùng sự
tăng trưởng kinh tế, lạm phát cũng đang giảm dần,
hiện nay lạm phát đang ở mức một con số, dự báo năm
2014 lạm phát sẽ giảm xuống còn 5,6%.
Đứng trước nền kinh tế khó khăn đang nỗ lực để
phục hồi, chi tiêu của người tiêu dùng Việt Nam cũng
khá hạn chế. Theo báo cáo khảo sát toàn cầu về niềm
tin người tiêu dùng được thực hiện vào tháng 2 năm
2014 do hãng nghiên cứu thị trường Nielsen công bố
thì Việt Nam là quốc gia tiết kiệm nhất trong khu
vực ASEAN. Có 74% người Việt tham gia khảo sát cho
biết họ sẽ để dành tiền sau khi đã trang trải hết
các sinh hoạt phí thiết yếu trong cuộc sống. 90%
người Việt được hỏi cho biết họ thay đổi thói quen
mua sắm của mình để tiết kiệm tiền thừa.
49
b. Dự báo xu hướng kinh tế và tác động đến ngành
kinh doanh
Việt Nam đang trong quá trình tăng trưởng và phát
triển phục hổi sau khủng hoảng, mức thu nhập, mức
sống của người dân đã được cải thiện rõ rệt, nhu cầu
về các mặt hàng tiêu dùng ngày càng tăng trong đó có
sữa. Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội tuyệt vời
cho ngành sữa Việt Nam có điều kiện gia nhập thị
trường toàn cầu, tạo cơ hội để tiếp thu khoa học
công nghệ ứng dụng cho chế biến và sản xuất sữa để
tạo ra các sản phẩm sữa hoàn chỉnh hơn về số lượng
và chất lượng. Tuy nhiên, sự hội nhập này cũng đem
đến một thách thức lớn đối với ngành sữa Việt Nam,
việc giảm thuế đối với các dòng sữa ngoại khiến các
doanh nghiệp sản xuất sữa nội địa sẽ phải đối mặt
với sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ các hãng sữa nổi
tiếng nước ngoài trong việc cung ứng sữa cho thị
trường trong nước. Thị trường sữa nước hiện tại ở
Việt Nam có khoảng 10 doanh nghiệp trong và ngoài
nước, trong đó, các doanh nghiệp trong nước cung ứng
khoảng 70% cho thị trường nội địa còn lại là từ
doanh nghiệp nước ngoài, mục tiêu trong tương lai là
tăng lượng cung ứng sữa cho thị trường nội địa từ
các doanh nghiệp trong nước, đây vừa là cơ hội, vừa
50
là thách thức cho các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt
Nam trong đó có TH true milk. Mức tiêu thụ sữa trung
bình ở Việt Nam hiện nay khoảng 15 lít / 1 người / 1
năm, tăng lên 12 lần so với những năm 90. Theo dự
báo trong việc tiêu dùng sữa trong tương lai gần sẽ
tăng từ 15-20% . Các sản phẩm sữa là sản phẩm bổ
sung dinh dưỡng ngoài các chế độ ăn uống hàng ngày,
với trẻ em, thanh thiếu niên và người trung niên -
sữa hoạt động hỗ trợ sức khỏe tuyệt vời, trên thị
trường có rất nhiều loại ngũ cốc, đồ uống tăng cường
sức khỏe ... nhưng chất lượng sản phẩm và dinh dưỡng
không thể thay thế được sữa, do đó thị trường sữa
vẫn là một tiềm năng lớn trong tương lai.
2. Môi trường chính trị
Việt Nam là một thị trường tiềm năng nhưng các
doanh nghiệp nước ngoài vẫn còn e ngại vì chúng ta
vẫn còn bảo hộ, vẫn dùng thuế để điều tiết thị
trường. Để bảo hộ các doanh nghiệp trong nước, Việt
Nam vẫn sẽ tiếp tục áp dụng quy định mà WTO cho
phép. Chính trị ở Việt Nam trong thời gian này khá
ổn định, tạo điều kiện cho các công ty vừa và nhỏ có
thể phát triển và vững mạnh.
3. Môi trường xã hội :
51
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 90,7 triệu người (
năm 2014) đứng thứ 14 thế giới và đứng thứ 8 châu Á.
Việt Nam có cơ cấu “dân số vàng” với tỷ lệ dân trong
độ tuổi lao động ( từ 15 đến 64) chiếm khoảng 69%
tổng dân số, dân số trẻ với xu hướng giảm tỷ lệ sinh
và nâng cao tuổi thọ. Tỷ lệ dân thành thị còn thấp,
chỉ chiếm khoảng 35% tổng số dân.
4. Môi trường khoa hoc công nghệ:
Khoa học công nghệ có tác động tới mọi ngành sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế, sự phát triển của
công nghệ giúp cho cơ sở của ngành phát triển vượt
bậc giúp ích cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị
trường. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền
khoa học công nghệ trên thế giới, Việt Nam cũng ngày
càng quan tâm hơn đến việc ứng dụng công nghệ trong
mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Công nghệ là một phần
không thể thiếu trong sản xuất và kinh doanh, các
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ để tạo ra những lợi
thế về sản phẩm, dịch vụ, để cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác. Nói cách khác, trong thời đại
công nghệ như hiện nay, khoa học công nghệ góp một
phần không nhỏ trong sự phát triển của các doanh
nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế, cho quốc gia
nói chung.
52
5. Môi trường chính trị
Việt Nam là một thị trường tiềm năng nhưng các
doanh nghiệp nước ngoài vẫn còn e ngại vì chúng ta
vẫn còn bảo hộ, vẫn dùng thuế để điều tiết thị
trường. Để bảo hộ các doanh nghiệp trong nước, Việt
Nam vẫn sẽ tiếp tục áp dụng quy định mà WTO cho
phép. Chính trị ở Việt Nam trong thời gian này khá
ổn định, tạo điều kiện cho các công ty vừa và nhỏ có
thể phát triển và vững mạnh.
J. Tiềm năng marketing
1. Tỷ suất lợi nhuận:Báo cáo doanh thu: Năm 2013, TH true milk đạt
doanh thu khoảng 2000 tỷ đồng, chiếm khoảng 33% thị
trường sữa tươi; bà Thái Hương đặt mục tiêu đến năm
2017 TH true milk sẽ chiếm khoảng 50% thị phần sữa
nước, đạt doanh thu 23 000 tỷ đồng.
2. Phát triển sản phẩm mới:TH true milk hiện nay đang phát triển mạnh ở dòng
sản phẩm sữa tươi tiệt trùng, ngoài ra còn có các
sản phẩm làm từ sữa như sữa chua ăn, sữa chua uống.
Trong tương lai, công ty tiếp tục đa dạng hóa các
sản phẩm về sữa tươi đồng thời mở rộng thêm danh mục
sản phẩm khi cho ra mắt thêm các dòng sản phẩm làm
từ sữa mới như phô mai, kem.
53
3. Khả năng đi đầu về công nghệ: TH true milk hiện nay đang sở hữu trang trại chăn
nuôi bò sữa hiện đại nhất Đông Nam Á. Mô hình chăn
nuôi được mua lại từ bí quyết công nghệ kỹ thuật
chăn nuôi của Israel, được vận hành và hướng dẫn từ
các chuyên gia Israel với mức đầu tư 1,2 tỷ USD và
số lượng bò hiện tại khoảng 450 nghìn con. Có thể
nói, TH true milk là người đến sau nhưng lại đi đầu
về công nghệ chăn nuôi và sản xuất sữa tươi ở Việt
Nam, hứa hẹn một tương lai ngày càng phát triển hơn
nữa.
4. Khả năng hội nhậpVới sự phát triển hiện tại, TH true milk đang dần
chiếm lính thị trường sữa tươi ở Việt Nam, do đó,
tương lai không xa, việc TH tiến vào thị trường châu
Á là một điều tất yếu theo sự đánh giá của bà Thái
Hương cũng như các chuyên gia.
K. Các cơ hội marketing- 70% sữa nước ở Việt Nam là sữa bột pha, chỉ có
30% là sữa tươi trong đó 20% là sữa tươi sạch đúng
quy trình, đây là cơ hội lớn cho ngành sản xuất sữa
tươi hiện đại như TH
- Lực lượng khách hàng tiềm năng cao và nhu cầu
cao:
54
ngành công nghiệp sữa đang trong giai đoạn tăng
trưởng nên tiềm năng phát triển của Vinamilk. Hơn
nữa, nhu cầu về các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng
trưởng ổn định. Cùng vớisự phát triển của nền kinh
tế, người tiêu dùng chú ý hơn đến sức khỏe và sử
dụng nhiều hơn các sản phẩm sữa.
Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (chiếm trẻ em cho
36% dân số) và tốc độ tăng trưởng dân số 1% / năm,
đây là một thị trường rất hấp dẫn.
- Cơ hội đến từ các đối thủ cạnh tranh.
Sau khi phát hiện một loạt các sản phẩm sữa nhiễm
melamine ở Trung Quốc, các nước láng giềng và một số
công thức sản phẩm hoàn thiện đã hàm lượng protein
thấp hơn so với nội dung công bố trên bao bì tiếp
tục được phát trong năm 2009 đã giúp thúc đẩy xu
hướng của người tiêu dùng chuyển sang các sản phẩm
nguyên chất của thương hiệu có uy tín thay vì sử
dụng các sản phẩm sữa nước pha. Đây là một cơ hội
tuyệt vời để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình
TH True Milk.
Công suất đầu vào của nguyên liệu sản xuất sữa
không ổn định, đây là thách thức cho ngạch sản xuất
sữa nước pha sữa bột nhập khẩu, hay là thách thức
cho một số thương hiệu lớn như Vinamilk, Dutch lady,
55
… từ đó tao cơ hội cho TH true milk – thương hiệu
chỉ sản xuất sữa tươi nguyên chất.
III . C ÁC MỤC TIÊU MARKETING A. Mục tiêu nhu cầu thị trường
1, Mục tiêu thoả mãn nhu cầu thị trường : Để thỏa mãn các nhu cầu đang tăng lên của thị
trường về sản phẩm sữa tươi, không những cung cấp
chất dinh dưỡng, hương vị tươi ngon mà còn đảm bảo
các yếu tố vệ sinh, an toàn thực phẩm, không chứa
chất độc hại, TH tiếp tục sản xuất sản phẩm theo
đúng quy trình của mình, đảm bảo vệ sinh trong từng
công đoạn, đảm bảo về số lít sữa cung cấp trên thị
trường (56 triệu lít sữa) trong 6 tháng cuối năm
2014. Đồng thời là các chính sách về bao bì, phân
phối, dịch vụ không thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng về hình thức sản phẩm, cách thức mua
hàng….
2, Mục tiêu thoả mãn nhu cầu của cộng đồng :Nhằm thỏa mãn nhu cầu của cộng đồng, công ty xác
định mục tiêu xây dựng hình ảnh và thực hiện trách
nhiệm cả về pháp lý lẫn đạo đức đối với người dân
các khu vực lân cận nhà máy sản xuất, về việc tổ
chức đền bù thỏa đáng và di dời các hộ dân cũng như
hoàn thiện quy trình xử lý chất thải, đảm bảo vệ
56
sinh môi trường trong thời gian 6 tháng cuối năm
2014.
B, Mục tiêu về lượng bán
1,Khối lượng bán a. Bằng tiền mặt : 1800 tỷ đồng
b. Bằng đơn vị sản phẩm : 56 triệu lít
sữa
2, Tỷ phần thị trường : Tăng lên thành 9%3, Mở rộng mạng lưới phân phối :
Tăng số lượng cửa hàng TH truemart cũng như các
địa điểm bán lẻ trên toàn quốc
Mở thêm kênh phân phối tới các trường tiểu học
IV, C HIẾN LƯỢC MARKETING A.Chiến lược chung Marketing
1, Chiến lược định vị :
Xây dựng hình ảnh sản phẩm sữa tươi tiệt trùng
nguyên chất, hương vị tự nhiên nhất trong tâm trí
khách hàng.
2, Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm :
Giữ nguyên chiến lược khác biệt từ bản thân sản
phẩm : sản phẩm sữa tươi 100%, hương vị tự nhiên,
được sản xuất bởi công nghệ tiên tiến và khép kín,
nguồn nguyên liệu sữa không nhập khẩu, không chất
bảo quản.
57
3, Chiến lược khác biệt hóa về giá/ giá trị cung cấp
cho khách hàng
Giữ nguyên chiến lược khác biệt hóa về giá trị
cung cấp cho khách hàng :
- Giá trị về dịch vụ : qua dịch vụ giao hàng tận
nhà, tư vấn chọn sản phẩm, giải đáp thắc mắc, tư vấn
cách sử dụng qua bộ phận chăm sóc khách hàng
- Giá trị về hình ảnh :
- Khác biệt từ đội ngũ nhân viên tại các cửa
hàng : chuyên nghiệp, đáng tin cậy, thái độ phục vụ
lịch sự.
- Khác biệt về hình ảnh thương hiệu và doanh
nghiệp : xây dựng hình ảnh các sản phẩm tươi sạch
mà công ty sản xuất để tạo sự khác biệt thương hiệu,
qua các sự kiện hoạt động xã hội, văn hóa mà công ty
bảo trở, xây dựng hình ảnh công ty TH có trách nhiệm
với cộng đồng.
B. Các chiến lược bộ phận1. Đối với nhóm khách hàng trẻ em có độ tuổi từ 2 đến 12 tuổia. Sản phẩm:Tiếp tục duy trì và sản xuất các sản phẩm sữa
tươi, các hương vị dâu, sô cô la với các loại hộpgiấy 110ml, 180ml, 1 lít phù hợp với sở thích và nhucầu sử dụng của trẻ nhỏ.b. Phân phối
58
Bên cạnh việc mở rộng các đại lý phân phối trêntoàn quốc, TH sẽ tập trung mở rộng chiến lược phânphối để đưa hình ảnh của sản phẩm đến nhiều hơn vớicác bạn nhỏ. Như vậy, mở rộng thêm kênh phân phốitới trường học là một chiến lược nhằm thu hút kháchhàng ở nhóm tuổi này.c. Xúc tiến hỗn hợp:Quảng cáo: Vẫn duy trì những hình ảnh quảng cáo
mang đậm chất tình cảm gia đình của người Việt Nam.Bên cạnh đó, tăng cường những hình ảnh ngộ nghĩnh,đáng yêu phù hợp với trong các chương trình quảngcáo, giới thiệu các chương trình khuyến mãi hay sựkiện của TH.Xúc tiến bán: Đưa ra một số chương trình khuyến
mãi tặng kèm hấp dẫn cho bé khi mua sản phẩm phù hợpvới giai đoạn 6 tháng cuối nămQuan hệ công chúng (PR): TH tiếp tục là nhà tài
trợ cho hai chương trình thiếu nhi của VTV là “chinhphục” và “con đã lớn khôn”. Đặc biệt trong 6 thángcuối năm sẽ tổ chức 2 chiến dịch lớn cho dịp lớn lànăm học mới vào tháng 9 và chào năm mới vào tháng12. Ngoài ra, tiếp tục tổ chức các chương trình traoquà từ thiện…2. Đối với nhóm khách hàng phụ nữ có con trong độ tuổi từ 2 đến 12 tuổi:a. Sản phẩmTiếp tục duy trì sản xuất các sản phẩm sữa tươi có
bổ sung canxi, collagen, phytosterol, đồng thời đưahình ảnh của các sản phẩm này đến gần hơn với chị emphụ nữ.b. Gía:
59
Cam kết không thay đổi giá trong vòng 6 tháng cuốinăm 2014c. Xúc tiến hỗn hợp.Quảng cáo: Tiếp tục duy trì những hình ảnh đẹp về
tình cảm gia đình, tình mẫu tử. Bên cạnh đó, tăngcường những hình ảnh cho thấy về chất lượng sảnphẩm, độ an toàn cũng như quy trình sản xuất hiệnđại, vệ sinh nhằm củng cố niềm tin ở nhóm khách hàngnày.Quan hệ công chúng: Duy trì và nâng cao hình ảnh
của công ty, sản phẩm qua các chương trình từ thiện,tài trợ…Hai chiến dịch lớn vào cuối năm, ngoài việctác động đến nhóm khách hàng trẻ em thì cũng đượcthiết kế cho phù hợp với các phụ huynh nhằm tăng sựthu hút, quan tâm của nhóm khách hàng này.Marketing trực tiếp: Tăng cường sự liên kết giữa
khách hàng với công ty bằng việc hỗ trợ tư vấn muavà sử dụng sản phẩm cho khách hàng.V. C ÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG MARKETING A, Chính sách sản phẩm :
Giữ nguyên chính sách về sản phẩm về tên gọi,
chất lượng, bao bì, chỉ tiêu mẫu mã, công nghệ sản
xuất sản phẩm.
Giữ vững sự khác biệt về sản phẩm : sản phẩm sữa
tươi 100%, hương vị tự nhiên, được sản xuất bởi công
nghệ tiên tiến và khép kín, nguồn nguyên liệu sữa
không nhập khẩu, không chất bảo quản.
60
B, Chính sách giá : Giữ nguyên chính sách giá : đặt giá cao hơn các
đối thủ khác, tuy nhiên lại có chất lượng khác biệt,
giá không phụ thuộc vào giá sữa thế giới nên đảm bảo
giữ được giá ổn định, TH true milk cam kết không
thay đổi giá trong 6 tháng cuối năm 2014.
C, Chính sách phân phối : Mở rộng kênh phân phối qua số lượng các nhà bán
lẻ, các cửa hàng TH và đến các trường tiểu học.
Cụ thể:
- Từ 132 cửa hàng TH true mart lên 140 cửa hàng
tại các quận/ huyện trên địa bàn các tỉnh thành khác
nhau
- Từ 126.000 cửa hàng bán lẻ lên 126.500 cửa hàng
- Liên kết với các trường tiểu học trên địa bàn
các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng.
D, Chính sách truyền thông xúc tiến :1, Quảng cáo : - Chương trình quảng cáo truyền hình : qua các
kênh , VTV3, VTV1 , HTV7 và HTV9 cho 2 chiến dịch
“chào đón năm học mới, vui tết trung thu” và “tri ân
khách hàng, chào năm mới 2015”
- Qua báo điện tử : dantri, vietnamnet, 24h
- Qua báo giấy: Hà Nội mới, Tiền phong, Phụ nữ
Việt Nam
61
Nội dung quảng cáo về 2 chiến dịch cũng như các
hoạt động quan hệ công chúng khác của TH.
2, Xúc tiến bán : Qua chương trình khuyến mãi : tặngkèm mảnh ghép xếp hình trong mỗi lốc sữa TH true milk nhân dịp trung thu và năm học mới3, Quan hệ công chúng PR :Tổ chức các hoạt động trong thời gian 2 chiến
dịch :
a, Chiến dịch ‘Chào năm học mới, vui tết trung
thu’ (từ 31/8 – 14/9)
Nội dung
- Tặng quà cho con em 100 gia đình có chiến sĩ
công tác tại Hoàng Sa, Trường Sa có hoàn cảnh khó
khăn.
- Tổ chức chuỗi 6 ngày hội TH vào ba ngày chủ
nhật tại các quận lớn ở Hà Nội và Hồ Chí Minh với
các hoạt động :
• Tổ chức tặng 20 suất quà cho các em học sinh
nghèo vượt khó trên địa bàn
• Tổ chức các hoạt động vui chơi vận động ngoài
trời
• Uống thử sữa
• Khám và tư vấn sức khỏe cho trẻ, cung cấp thông
tin với phụ huynh
62
b, Chiến dịch “Tri ân khách hàng và chào năm mới
2015 ( 1/10- 15/12)
- Tổ chức cuộc thi “Câu chuyện của bé” với thể
lệ :
Sưu tập thẻ cào trong mỗi lốc sữa để có mã số
tham gia và bình chọn cho cuộc thi . Các bé tham gia
thi viết với chủ đề tình cảm gia đình, quê hương Tổ
quốc, bài thi dạng viết tay.Bài viết được đăng tải,
bình chọn tại fanpage của công ty, cách tính điểm
dựa trên 80% lượt like, share trên fanpage, 20% qua
số lượng thẻ cào tích điểm
Giải thưởng hấp dẫn : 1 chuyến du lịch châu Âu, 3
chuyến du lịch Singapore, 1 năm sử dụng sản phẩm TH
miễn phí, ba lô có in hình logo TH cho các giải đặc
biệt, nhất, nhì, ba.
c, Các hoạt động khác
- Tiếp tục tài trợ cho các chương trình : Con đã
lớn khôn. Brainiest Kid
- Tài trợ mới cho các chương trình hành động vì
môi trường xanh, sạch, đẹp tổ chức bởi các tổ chức
sinh viên
- Triển khai kế hoạch mở thêm kênh phân phối sữa
tới trường học, thí điểm ở các trường tiểu học ở Hà
Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh.
63
- Ngoài ra, nhằm xây dựng hình ảnh có trách nhiệm
với cộng đồng, về việc các phản ánh của người dân
liên quan đến việc xử lý chất thải, các hoạt động
quan hệ công chúng để khắc phục tình trạng này :
• Tổ chức chương trình tham quan nhà máy sữa TH
vào dịp hè cho các bé cùng phụ huynh trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, giới thiệu về công nghệ tiên tiến,
khẳng định tính an toàn và thân thiện với môi trường
của hệ thống
• Các clip quảng cáo trên các báo mạng như
dantri.vn, 24h…tập trung nhấn mạnh về hệ thống sản
xuất tiên tiến và an toàn
• Mở thêm chuyên mục “môi trường xanh” tại
website của công ty với các nội dung hướng đến bảo
vệ môi trường và xây dựng lối sống, thói quen tiêu
dùng sạch, thân thiện với môi trường
VI . Đ O LƯỜNG, KIỂM SOÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN A, Cơ cấu tổ chứcThực hiện đánh giá qua các chỉ tiêu về :
- Lượng tiêu thụ cả về hiện vật và về giá trị
- Biến động của thị phần
Chi phí marketing trên doanh số, có thể chi tiết
thành các chỉ tiêu:
Chi phí cho lực lượng bán hàng.
64
Chi phí cho quảng cáo.
Chi phí cho xúc tiến bán.
Chi phí cho PR
Chi phí cho nghiên cứu marketing.
- Mức độ hài lòng của khách hàng.
B, Phương pháp luận đánh giá - Phân tích lượng bán và doanh số (chênh lệch
lượng bán và doanh số giữa thực hiện và kế hoạch dự
kiến theo từng khu vực thị trường, từng đoạn thị
trường, từng chi nhánh…)
- Phân tích thị phần (gồm có thị phần thực tế, thị
phần tiềm năng, thị phần tương đối, sau đó so sánh
kết quả của các đối thủ cạnh tranh, cụ thể là
Vinamilk và Dutch Lady).
- Kiểm kê chi phí trên từng hoạt động Marketing
(so sánh với doanh số bán cùng thời điểm).
- Theo dõi và đánh giá mức độ hài lòng của khách
hàng (hình thành hệ thống tiếp nhận khiếu nại và góp
ý, điều tra sự thoả mãn của khách hàng một cách định
kỳ qua việc gửi phiếu câu hỏi, gọi điện thoại cho
khách hàng, hỏi ý kiến người mua..., tìm nguyên nhân
mất khách hàng,...)
65
VI I. NGÂN SÁCH MARKETING: A.Phương pháp phân bổ:Trích 5% doanh thu và phân bổ cho từng bộ phận.
Ngân sách dành cho marketing: 90 tỷ đồng. Trong
đó:
Nằm trong kế hoạch: 79 tỷ 132 triệu đồng.
Dự phòng: 10 tỷ 868 triệu đồng.
B.Phân chia ngân sách marketing cho các bộ phận:
1. Nghiên cứu marketing: 300 triệu đồng
2. Chi phí bán hàng: 18 tỷ đồng.3. Các chi phí cho quảng cáo, xúc tiến bán và quan
hệ công chúng: 60 tỷ 832 triệu. Trong đóQUẢNG CÁO: 53 TỶ 762 TRIỆU ĐỒNGa. Chương trình quảng cáo trên truyền hình: 50 tỷ
060 triệu. Chi phí thiết kế: 2 tỷ đồng Thiết kế 2 chương trình quảng cáo mới cho 2
chiến dịch “chào đón năm học mới, vui tết trung thu”và “tri ân khách hàng, chào năm mới 2015):
Chi phí phát sóng quảng cáo: Tập trung quảng cáo trên các kênh VTV1, VTV3,
HTV7 và HTV9 TH true milk là nhà tài trợ cho chương trình
thực tế “ con đã lớn khôn” được phát song trên HTV7và gameshow “chinh phục” được phát song trên VTV3 dođó sẽ được hỗ trợ nhiều hơn về thời lượng phát songquảng cáo trên các kênh truyền hình.
Chi phí tính cho 1 ngày quảng cáo: Khung giờ VTV3 VTV1 HTV7 HTV9
66
(giá:triệuđồng/lần –30s)
(giá:triệuđồng/lần –30s )
(giá:triệuđồng/lần –30s)
(giá:triệuđồng/lần –30s)
6h – 7h 4011h30 – 12h 1018h50 – 19h 8519h – 19h 30
22
21h30 – 22h30
110
Tổng chi phí cho quảng cáo trong 6 tháng: 48 tỷ60 triệu đồngb. Quảng cáo trên báo điện tử: 3 tỷ 480 triệu Bảng chi phí tính trong một tuần: Trang báo Vị trí/ kích thước Giá: triệu
đồng/tuầnDân trí Top banner/ 408x90
pixel60
24h Top banner/ 360x110,dung lượng 40 kb, sốlượng: 3 ( chia sẻ).
70
Vietnamnet Top 1, chuyên mục 1 15 Tổng chi phí trong 6 tháng: 3 tỷ 480 triệu đồngc. Quảng cáo trên báo giấy: 222 triệu đồng Chi phí trong 1 tháng:
Tên báo Vị trí/ kíchthước
Giá: triệuđồng/ 1 lần/1 tháng
Báo Hà Nội mới ¼ trang dọc/ 10
67
19x26 cm in màuBáo tiền phong ¼ trang đứng /
12,6x 18,5 cm inmàu
10
Báo phụ nữ ViệtNam
¼ góc / 100x130 mm 17
Tổng chi phí trong 6 tháng: 222 triệu đồng. XÚC TIẾN BÁN ( KHUYẾN MÃI): 200 TRIỆU ĐỒNG Chương trình khuyến mãi “ tặng mảnh ghép xếp
hình trong từng lốc sữa”: sản xuất 100 nghìn mảnhghép cho 100 nghìn lốc sữa: chi phí thiết kế và inấn mảnh xếp hình: 200 triệu đồng.
QUAN HỆ CÔNG CHÚNG (PR): 6 TỶ 870 TRIỆU ĐỒNG Chiến dịch “ chào năm học mới, vui tết trung
thu” 900 triệu đồngo Tặng quà cho 100 con em của các chiến sĩ công
tác tại Trường Sa, Hoàng Sa có hoàn cảnh khó khăn:500 triệu đồng.o Chi phí cho 6 ngày hội TH: bao gồm chi phí tổ chức chương trình: 300 triệu 20 suất quà: 60 triệu đồng. uống thử sữa: 15 triệu ( 300 lít sữa) chi phí in 200 băng- rôn quảng cáo : 25 triệu
đồng Chiến dịch tri ân khách hàng vào chào năm mới
2015 ( từ 1/10 đến 31/12): 970 triệu đồng Chi phí thiết kế và in ấn thẻ cào trúng thưởng:
100 triệu đồng Chi phí thành lập hội đồng thực hiện và đánh giá
giải thưởng: 200 triệu đồng
68
Chi phí cho cơ cấu giải thưởng: 610 triệu đồng,trong đó:o 1 giải đặc biệt: một chuyến du lịch châu Âu: trị
giá 200 triệu đồng.o 3 giải nhất: 3 chuyến du lịch Singapore: trị giá
300 triệu đồng/ 3 chuyến.o 10 giải nhì : một năm sử dụng miễn phí sữa TH
true milk: trị giá 100 triệu đồng/ 10 giải.o 100 giải khuyến khích: 100 balo có in logo TH
cho bé: trị giá 10 triệu đồng/ 100 balo. Chi phí in ấn 500 băng – rôn quảng cáo: 60 triệu
đồng Tăng cường các biển hiệu quảng cáo ở các siêu
thị lớn trên toàn quốc và các địa điểm thu hút dulịch nước ngoài: 500 triệu đồng
Tài trợ cho game show “ chinh phục” trên VTV3: 2tỷ 500 triệu đồng
Tài trợ cho chương trình truyền hình thực tế “con đã lớn khôn” trên HTV7: 1 tỷ đồng
Các hoạt động khác ( tổ chức tài trợ khác, thamquan…): 1 tỷ đồng
MỤC LỤCI. TÓM TẮT.........................................1A. Tóm tắt phân tích hiện trạng....................1B. Tóm tắt các mục tiêu marketing:.................2C. Tóm tắt các chiến lược marketing................2D. Tóm tắt ngân sách marketing.....................2II. PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG HIỆN TRẠNG................3A. Phân tích ngành.................................31. Phạm vi ngành và lĩnh vực kinh doanh của công tycổ phần sửa TH...................................32. Lịch sử ngành..................................33. Phân tích xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong ngành......................................54. Các đặc thù của ngành..........................5
B. Phân tích hiện trạng công ty....................81. Lịch sử phát triển.............................82. Vị thế của công ty trong ngành................83. Thị phần của công ty.........................84. Danh tiếng và hình ảnh công ty:................95. Năng lực phát triến của công ty:...............9
C. Phân tích hiện trạng sản phẩm.................101. Sản phẩm : Sữa tươi tiệt trùng nguyên chất TH true MILK.......................................102, Phân tích việc bán sản phẩm :................143, Nghiên cứu và phát triển sản phẩm............15
D, Phân tích hiện trạng thị trường................161, Xác định phạm vi thị trường..................162, Xác định khách hàng mục tiêu:................19
3, Cách thức sử dụng các phương tiện truyền thông đối với khách hàng mục tiêu:....................20
E, Phân tích đối thủ cạnh tranh...................211, Xác định đối thủ cạnh tranh :................212, Điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh:........223, Điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh:.........234, Các hoạt động marketing của đối thủ cạnh tranh:................................................23
F. Phân tích các chiến lược phân phối.............241. Các mạng lưới hiện tại........................242. Đánh giá hiệu quả phân phối...................243, Mô tả và đánh giá các thành viên kênh phân phối................................................25
G. Phân tích chính sách giá hiện tại..............271. Lịch sử diễn biến giá.........................272. Mục tiêu định giá:...........................28
H. Phân tích chiến lược truyền thông xúc tiến hiện tại...............................................281. Chiến lược truyền thông......................282. Các công cụ truyền thông.....................293. Thành công và hạn chế........................30
I. Các yếu tố môi trường:.........................301. Môi trường kinh tế :.........................302. Môi trường chính trị.........................323. Môi trường xã hội :.........................324. Môi trường khoa học công nghệ:...............335. Môi trường chính trị.........................33
J. Tiềm năng marketing...........................331. Tỷ suất lợi nhuận:...........................332. Phát triển sản phẩm mới:.....................343. Khả năng đi đầu về công nghệ:................34
4. Khả năng hội nhập............................34K. Các cơ hội marketing...........................34III. CÁC MỤC TIÊU MARKETING......................35A. Mục tiêu nhu cầu thị trường....................351, Mục tiêu thoả mãn nhu cầu thị trường :......352, Mục tiêu thoả mãn nhu cầu của cộng đồng :. . .35
B, Mục tiêu về lượng bán..........................361,Khối lượng bán................................362, Tỷ phần thị trường : Tăng lên thành 9%.......363, Mở rộng mạng lưới phân phối :................36
IV, CHIẾN LƯỢC MARKETING..........................36A.Chiến lược chung Marketing......................361, Chiến lược định vị : Xây dựng hình ảnh sản phẩmsữa tươi tiệt trùng nguyên chất, hương vị tự nhiênnhất trong tâm trí khách hàng...................362, Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm :..........363, Chiến lược khác biệt hóa về giá/ giá trị cung cấp cho khách hàng..............................36
B. Các chiến lược bộ phận.........................371. Đối với nhóm khách hàng trẻ em có độ tuổi từ 2 đến 12 tuổi.....................................372. Đối với nhóm khách hàng phụ nữ có con trong độ tuổi từ 2 đến 12 tuổi:.................................37
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG MARKETING...........38A, Chính sách sản phẩm :..........................38B, Chính sách giá :...............................38C, Chính sách phân phối :.........................38D, Chính sách truyền thông xúc tiến :.............391, Quảng cáo :..................................39
2, Xúc tiến bán : Qua chương trình khuyến mãi : tặng kèm mảnh ghép xếp hình trong mỗi lốc sữa TH true milk nhân dịp trung thu và năm học mới.....393, Quan hệ công chúng PR :......................39
VI. ĐO LƯỜNG, KIỂM SOÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN.............40A, Cơ cấu tổ chức.................................40B, Phương pháp luận đánh giá......................41VII. NGÂN SÁCH MARKETING:........................41A. Phương pháp phân bổ:...........................41B. Phân chia ngân sách marketing cho các bộ phận:. 41