LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Lưu Tuấn Linh Sinh ngày
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
3 -
download
0
Transcript of LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Lưu Tuấn Linh Sinh ngày
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lưu Tuấn Linh
Sinh ngày: 15/09/1983
Là học viên nghiên cứu sinh khóa 2014 - 2018 của Học viện Ngân hàng.
Cam đoan luận án “Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng; Mã số: 9340201
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Kiều Hữu Thiện và TS. Đào Lê Minh
Là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc
lập riêng; không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung
ở bất kỳ đâu; các số liệu, nguồn trích dẫn trong luận án là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Hà nội, ngày ……tháng ….. năm 2018
Tác giả
Lưu Tuấn Linh
2
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Kiều Hữu Thiện
và TS. Đào Lê Minh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt thời gian tôi nghiên cứu để triển khai, phát triển và hoàn thiện luận án.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô của Học viện Ngân
hàng nói chung và Khoa Sau đại học nói riêng, những người đã truyền đạt tri thức
và kinh nghiệm nghiên cứu cho tôi trong quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại
trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô trong Hội đồng chuyên đề
tiến sĩ, Hội đồng luận án tiến sĩ cấp bộ môn và các Thầy, Cô phản biện độc lập đã
có những ý kiến phản biện, góp ý và chỉ dẫn vô cùng quý báu, giúp tôi hoàn thiện
nội dung luận án.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình đã luôn ở bên động viên tôi
vượt qua những khó khăn; xin cảm ơn các bạn và đồng nghiệp nơi tôi công tác đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có thời gian để hoàn thành luận án.
Hà nội, ngày ……tháng ….. năm 2018
Tác giả
Lưu Tuấn Linh
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
1.1. Bối cảnh học thuật
Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK là một trong những nền tảng cơ
bản tạo nền móng cho ngành học tài chính doanh nghiệp và lý thuyết đầu tư. Kết
quả thành công của các công ty quản lý đầu tư, các công ty chứng khoán,… phụ
thuộc phần lớn vào khả năng phân bổ, nắm giữ tài sản và đa dạng hóa danh mục đầu
tư trên TTCK của các công ty đó. Chính từ vai trò quan trọng và sự phong phú
trong hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của thị trường, dẫn đến
nhiều trường phái, phương pháp đã được phát triển trong lý thuyết tài chính để đánh
giá, phân tích về cách thức xây dựng, đo lường, so sánh hoạt động đa dạng hóa danh
mục đầu tư. Từ sự đa dạng trong các quan điểm học thuật về đa dạng hóa danh mục
đầu tư trên TTCK dẫn đến các nghiên cứu thực chứng trong lĩnh vực này cũng rất
đa dạng và sinh động.
1.2. Bối cảnh thực tiễn
Sau hơn 15 năm trưởng thành và phát triển, TTCK Việt Nam đã ghi nhận
những thay đổi lớn cả về qui mô bề rộng lẫn chiều sâu với tốc độ phát triển được
đánh giá là nhanh nhất trong nhóm thị trường biên (frontier markets) và thị trường
mới nổi (emerging markets). Quy mô TTCK Việt Nam có bước tăng trưởng mạnh
mẽ, vững chắc, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng,
đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững.
Trong giai đoạn 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt trên dưới 1% GDP.
Tuy nhiên, quy mô vốn hóa thị trường đã có bước nhảy vọt mạnh mẽ lên 22,7%
GDP vào năm 2006 và tiếp tục tăng lên mức trên 43% GDP vào năm 2007. Tổng
vốn hoá của thị trường niêm yết trong năm 2016 đạt hơn 1,76 triệu tỷ đồng tương
đương 42% GDP, tăng 345.000 tỷ đồng (26,6%), tương ứng tăng khoảng hơn 15 tỷ
USD so với cuối năm 2015; và đạt 74,6% GDP vào cuối năm 2017. Mặc dù đã có
4
những bước phát triển nhảy vọt nhưng TTCK còn nhiều biến động và hạn chế về
thanh khoản đặc biệt khi thị trường điều chỉnh hoặc có dấu hiệu suy giảm. Bên cạnh
đó, hàng hóa niêm yết trên TTCK chưa đa dạng, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng
nhu cầu đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK và phòng ngừa rủi ro của nhà đầu
tư (các sản phẩm phái sinh chưa đa dạng). Các dịch vụ tiện ích cho nhà đầu tư trên
thị trường còn nghèo nàn (chưa có nghiệp vụ bán khống, vay ký quỹ, bán trước
ngày hoàn tất giao dịch,…), tính minh bạch của thị trường chưa đáp ứng nhu cầu
của công chúng đầu tư.
Với thị trường phát triển nhanh và đầy biến động như đề cập ở trên, việc hệ
thống hóa được cơ sở lý thuyết và các bài học kinh nghiệm, đồng thời lựa chọn và
áp dụng vào hoạt động đa dạng hóa đầu tư trong quá trình quản lý, điều hành của
các nhà đầu tư chuyên nghiệp (Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quĩ, Quĩ đầu
tư,…) tại TTCK Việt Nam là nhu cầu rất cần thiết. Mặt khác, việc nghiên cứu, rà
soát thực trạng hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam trong
thời gian qua, tìm ra những điểm tích cực và những vấn đề tồn tại, khó khăn, thách
thức cũng như cơ hội mà có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết,
góp phần tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả
hoạt động cho nhà đầu tư nói riêng và toàn thị trường nói chung; qua đó hỗ trợ duy
trì tăng trưởng kinh tế bền vững. Ngoài ra, việc xây dựng và hệ thống hóa được
những nghiên cứu về lý thuyết được áp dụng trong thực tiễn quản trị, phân bổ tài
sản và đa dạng hóa đầu tư cũng góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện và phát
triển công tác nghiên cứu khoa học tại Việt Nam trong lĩnh vực này.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK trên thị trường chứng khoán Việt nam” làm Luận án tiến
sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu và khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu
2.1 Nghi n ứu nƣớ ngo i
5
Các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đối với lý thuyết đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK trên thế giới khá phong phú, tuy nhiên kết
quả rất khác nhau tùy từng nước và vùng lãnh thổ:
Lee, Fah và Chong (2016) đã sử dụng mô hình CAPM và mô hình trung bình
phương sai của Markowitz để xem xét, đánh giá hiệu quả của hoạt động đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại Malaysia thông qua sử dụng chuỗi số liệu theo
tuần của 60 cổ phiếu trong giai đoạn từ 1/1/2010 - 31/12/2014. Chỉ số thị trường
được tham chiếu là chỉ số FBM KLCI, tài sản phi rủi ro là lãi suất lấy từ Ngân hàng
Trung ương Malaysia..
Verchenko (2000) sử dụng phương pháp tương quan đơn giản và phương
pháp đồng liên kết để đo lường mối tương quan giữa cổ phiếu của 10 thị trường mới
nổi ở châu Âu, gồm Ukraina, Lithuania, Estonia, Latvia, Poland, Hungary,
Slovenia, Nga và Cộng hòa Séc, với chuỗi số liệu theo tuần của các chỉ số chứng
khoán của 10 nước trong giai đoạn từ tháng 4/1997 - 1/2000.
Zaimovic, Berio và Mustafic (2017) sử dụng lý thuyết mô hình trung bình
phương sai của Markowitz và kỹ thuật phân tích cấu phần cơ bản (PCA) để xem xét
lợi ích và đánh giá hiệu quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK
tại các thị trường mới nổi ở Đông Nam Âu (South East Europe, còn gọi tắt là SEE).
Nghiên cứu dựa trên số liệu về tỷ suất sinh lợi theo tháng của 47 cổ phiếu của các
nước Đông Nam Âu (gồm Croatia, Serbia, Montenegro, Macedonia và Bosnia-
Herzegovina) và giá trị của 23 chỉ số chứng khoán trong giai đoạn từ 1/1/2006 -
1/4/2016, bao gồm cả các chỉ số của các thị trường lớn nhất trên thế giới đại diện
cho Mỹ, Anh, Đức, Australia, Nhật Bản và Italia.
Zhou (2010) đã xem xét tối ưu hóa danh mục đầu tư trên TTCK cổ phiếu
quốc tế trên vai trò của nhà đầu tư Trung Quốc, sử dụng chuỗi số liệu theo tháng
của 3 thị trường lớn thế giới (Mỹ, châu Âu, Trung Quốc) trong giai đoạn từ tháng
12/1990 - 12/2007. Nghiên cứu sử dụng khung khổ phân tích danh mục đầu tư trên
6
TTCK của Markowitz (1952) và sử dụng 3 phương pháp phân tích: phương pháp
Black, phương pháp Lagrange và phương pháp Solver.
Sử dụng mô hình lựa chọn danh mục đầu tư trên TTCK của Markowitz
(1952) và những hàm ý của Lý thuyết danh mục đầu tư trên TTCK hiện đại,
Hallinan (2011) xây dựng 6 danh mục đầu tư trên TTCK (bao gồm cổ phiếu của các
thị trường mới nổi) được xây dựng để đo lường lợi ích của việc đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK trong việc giải quyết mối quan hệ tương quan đánh đổi giữa
rủi ro và suất sinh lợi của danh mục.
Porwal (2014) đã tiến hành nghiên cứu các đặc điểm của các thị trường biên
khi so sánh với các thị trường mới nổi để đạt được hiệu quả tối ưu cho hoạt động đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK cho các nhà đầu tư. Nghiên cứu sử dụng lý
thuyết danh mục đầu tư trên TTCK của Markowitz (1952) với chuỗi số liệu của các
thị trường biên ở châu Á, châu Âu, châu Phi cận sa mạc Sahara, châu Mỹ Latinh
trong giai đoạn 11/2008-11/2013.
Randolph (2011) đã sử dụng mô hình trung bình phương sai của Markowitz
(1952) để xem xét đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của các cổ phiếu trên
thị trường biên châu Phi. Chuỗi số liệu theo tuần được xem xét trong giai đoạn
10/1996-10/2011, áp dụng cho 10 thị trường biên châu Phi (gồm Botswana, Ghana,
Ivory Coast, Kenya, Mauritius, Morocco, Mamibia, Nigeria, Tunisia và Zambia).
Tác giả xây dựng danh mục đầu tư trên TTCK bao gồm 10 thị trường này, sau đó
xây dựng danh mục đầu tư trên TTCK đa dạng hóa thêm Nam Phi và các cổ phiếu
quốc tế. Mills (2015) có cùng kết luận về lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu
tư trên TTCK của 24 cổ phiếu đại diện cho 38 nước châu Phi trong giai đoạn 2000-
2014.
Hearn và Piesse (2008) đã sử dụng 3 mô hình khác nhau, mô hình không áp
dụng điều kiện phân phối chuẩn, mô hình có điều kiện GARCH và mô hình có điều
kiện CAPM để xem xét, đánh giá khả năng đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK tối ưu trên cơ sở kết hợp giữa cổ phiếu của Nam Phi (nước lớn nhất trong
7
cộng đồng SADC) và các thị trường nhỏ như Swaziland, Namibia và Mozambique
(các nước nhỏ hơn trong cộng đồng SADC) trong giai đoạn 1992-2007. Các mẫu
quan sát được chia thành hai nhóm: Nhóm cổ phiếu của Nam Phi và Namibia, nhóm
còn lại là các thị trường nhỏ hơn là Swaziland và Mozambique vì nhóm 2 nước đầu
tiên có tỷ suất sinh lợi và độ lệch chuẩn tương đương nhau, trong khi nhóm nước
thứ 2 có các giá trị này cao hơn.
Gupta, Jithendranathan và Sukumaran (2005) đã sử dụng mô hình GARCH
và xây dựng danh mục đầu tư trên TTCK đa dạng hóa tối ưu để xem xét lợi ích đa
dạng hóa đầu tư của thị trường biên châu Phi của các nhà đầu tư Australia. Nghiên
cứu xem xét chuỗi số liệu về tỷ suất sinh lợi theo ngày của ASX 300 và tỷ suất sinh
lợi theo ngày của chỉ số thị trường biên cho giai đoạn tháng 1/1997 – 4/2011 với 10
thị trường biên ở châu Phi gồm: Colombia, Jordan, Nigeria, Pakistan, Sri Lanka,
Ecuado, Estonia, Lthuania, Romania và Kenya.
Sirinonthakan (2014) đã xem xét sự khác nhau trong phân bổ tài sản để đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK khi nhà đầu tư ở một nước thành viên
ASEAN chỉ có thể đầu tư vào quỹ chỉ số quốc gia hoặc khi nhà đầu tư chỉ đầu tư
vào các cổ phiếu riêng lẻ. Do tỷ suất sinh lợi của hầu hết các tài sản trong nghiên
cứu đều không phân phối chuẩn, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp PGP
(Polynomial Goal Programing) để xử lý chuỗi số liệu.
Baig, Bilal và Asiam (2016) đã xem xét mối tương quan giữa cổ phiếu của
thị trường mới nổi Ấn Độ (SENSEX) và cổ phiếu của thị trường biên Pakistan
(KSE100) và Sri Lanka (CSE) để tìm kiếm cơ hội đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK hiệu quả. Nghiên cứu sử dụng số liệu về tỷ suất sinh lợi theo tuần trong giai
đoạn 2000-2014 và kỹ thuật đồng liên kết Johanson, kiểm định nhân quả Granger
và kiểm định phân rã phương sai.
2.2. Nghi n ứu trong nƣớ
Các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đối với lý thuyết đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại Việt Nam là chưa nhiều. Võ Thị Thúy
8
Anh (2012) đã ứng dụng lý thuyết trung bình-phương sai để lựa chọn cổ phiếu
thống trị. Dữ liệu tác giả sử dụng thực nghiệm là 3 năm (2009-2011) cho các cổ
phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
từ 31/12/2008 trở về trước. Triệu Kim Lanh (2011) đã vận dụng các lý thuyết danh
mục đầu tư trên TTCK Việt Nam, trong đó sử dụng lý thuyết Markowitz để tính
toán thu nhập kỳ vọng và rủi ro của danh mục đầu tư, tìm tỷ trọng phân bổ tối ưu tài
sản trong danh mục đầu tư. Ngô Đăng Hoàng (2013) đã ứng dụng lý thuyết danh
mục đầu tư trên TTCK Markowitz để xây dựng danh mục đầu tư trên TTCK với
mong muốn tìm giải pháp lựa chọn danh mục đầu tư trên TTCK hiệu quả trên
TTCK Việt Nam. Lê Quý (2013) đã kết hợp lý thuyết Markowitz với phân tích
chứng khoán theo cách tiếp cận Top-down để xây dựng danh mục đầu tư trên
TTCK hiệu quả cho nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam. Hoàng Thanh Dương
(2005) đã ứng dụng lý thuyết danh mục đầu tư trên TTCK Markowitz để thực
nghiệm xây dựng đường biên hiệu quả, danh mục đầu tư trên TTCK tối ưu và
đường thị trường vốn cho TTCK Việt Nam sử dụng dữ liệu 20/4/2004 - 23/2/2005.
Võ Thái Phong (2011) đã vận dụng lý thuyết danh mục đầu tư trên TTCK
Markowitz xây dựng danh mục đầu tư trên TTCK hiệu quả cho nhà đầu tư với
chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, dữ
liệu quan sát từ năm 2004 đến năm 2011. Trần Văn Trí (2015) ứng dụng mô hình
định giá tài sản vốn và lý thuyết danh mục đầu tư trên TTCK Markowitz thực
nghiệm xây dựng và quản lý danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam sử dụng số liệu
từ Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội giai đoạn 2008-
2013. Trương Đông Lộc và Trần Thị Hạnh Phúc (2012) đã kiểm định mối quan hệ
giữa lợi nhuận và rủi ro của cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành Phố Hồ Chí Minh dựa trên mô hình định giá tài sản vốn sử dụng số liệu là
chỉ số HOSE và giá của 80 cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành Phố Hồ Chí Minh từ 2/1/2007 đến 31/12/2009, tần suất quan sát theo tuần…
2.3. Khoảng trống nghi n ứu ủ ề t i
9
Các nhà nghiên cứu và thực nghiệm trong nước đã tiếp cận các lý thuyết
danh mục đầu tư trên TTCK hiện đại để xây dựng, quản lý và đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK chứng khoán. Tuy nhiên, các nghiên cứu ứng dụng thực tiễn
tại TTCK Việt Nam chưa nhiều, phạm vi khảo sát ứng dụng giới hạn trong một
nhóm nhỏ các chứng khoán nhất định. Đồng thời, cũng chưa có nghiên cứu nào tại
Việt Nam hệ thống hóa được một cách đầy đủ lý thuyết danh mục đầu tư trên
TTCK hiện đại về đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại TTCK Việt Nam đã
được áp dụng cụ thể như thế nào.
Một trong những số ít nghiên cứu về đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK Việt Nam trong thời gian gần đây là nghiên cứu của Trần Văn Trí (2015) về
“Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư trên TTCK ở Việt Nam”. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chưa hệ thống hóa được đầy đủ các lý thuyết về đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK, các ưu, nhược điểm của từng lý thuyết, những ứng dụng
thực tiễn cũng như các bằng chứng thực nghiệm về đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK của các thị trường thế giới mà có điều kiện tương đồng với Việt Nam.
Đồng thời, nghiên cứu này cũng chưa đề cập đến hoạt động đa dạng hóa danh mục
đầu tư trên TTCK ở Việt Nam một cách toàn diện trên góc độ thị trường lẫn góc độ
khung khổ pháp lý. Nghiên cứu của Trần Văn Trí (2015) mới chỉ dừng ở việc khai
thác khía cạnh kỹ thuật xây dựng và quản lý danh mục đầu tư trên TTCK. Bên cạnh
đó, nghiên cứu của Trần Văn Trí (2015) cũng chỉ dừng lại ở việc kiểm định lý
thuyết định giá tài sản vốn đối với danh mục đầu tư trên TTCK gồm các tài sản rủi
ro, chưa tổng kết hóa được một cách hệ thống các bài học kinh nghiệm về xây dựng
và quản lý danh mục đầu tư trên TTCK, đa dạng hóa tại các nước mới nổi và thị
trường biên, đồng thời chưa đề cập đến ảnh hưởng của các tài sản phi rủi ro cũng
như các điều kiện ràng buộc khác trong quá trình xây dựng và quản lý danh mục
đầu tư trên TTCK nói riêng và kết quả của danh mục nói chung.
Đây có thể kết luận là khoảng trống cơ bản để luận án tiếp tục khai thác và
đưa vào nghiên cứu và xử lý trong thực tiễn tại Việt Nam.
2.4. Câu hỏi nghiên cứu
10
Luận án dự kiến tập trung phân tích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính
sau đây:
Q1: Với xu hướng biến động của TTCK Việt Nam liệu có thể xây dựng/lựa chọn
các chứng khoán để từ đó quản lý 1 danh mục chứng khoán đa dạng hóa có
kết quả đầu tư vượt trội thị trường (về mức sinh lợi và rủi ro)? Danh mục
chứng khoán được xây dựng trên nguyên tắc đa dạng hóa này có đáp ứng
được yêu cầu lý thuyết đề ra (các chứng khoán trong danh mục phải có phân
phối chuẩn, có mức độ tương quan thấp, có tính thanh khoản cao)?
Q2: Danh mục đa dạng hóa này liệu có bền vững theo thời gian và có khả năng
lặp lại kết quả (về mức sinh lợi và rủi ro) vượt trội so với thị trường theo thời
gian, đặc biệt là trong giai đoạn nghiên cứu của Luận án (2007-2017)?
Q3: Mức lợi tức phi rủi ro của thị trường sẽ tác động như thế nào đến quyết định
phân bổ tài sản nhằm đa dạng hóa danh mục và từ đó tác động đến kết quả
của danh mục được đa dạng hóa ra sao trong giai đoạn nghiên cứu này (2007-
2017)? Theo đó, Luận án chỉ ra chính sách tiền tệ (chính sách lãi suất) đã tác
động như thế nào đối với hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK
tại Việt Nam?
Q4: Chiến lược bán khống tại thị trường Việt Nam có hỗ trợ nhà quản lý danh
mục đầu tư trên TTCK chiến thắng được thị trường trong quá trình đa dạng
hóa danh mục? Thực tiễn bán khống trong quản trị danh mục tại TTCK Việt
Nam gặp những hạn chế, rào cản nào?
Q5: Suất sinh lợi của danh mục đa dạng hóa được xây dựng và quản trị biến động
nhanh hơn hay chậm hơn hay đồng nhất so với suất sinh lợi của thị trường
trong giai đoạn nghiên cứu (2007-2017)? Nói cách khác, các kết quả kiểm
định về hệ số của danh mục được đa dạng hóa có thực sự khẳng định được
giả thuyết này?
11
3. Mục tiêu nghiên cứu
Với bối cảnh học thuật cũng như thực tiễn tại TCCK Việt Nam như đề cập ở
trên, mục tiêu nghiên cứu của Luận án là hệ thống hóa các trường phái lý thuyết bàn
luận về hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của nhà đầu tư; đồng
thời tổng kết các nghiên cứu thực chứng vận dụng các lý thuyết này tại các nền kinh
tế có điều kiện tương đồng như Việt Nam (các nước mới nổi và thị trường biên) để
rút ra các nhận định về quy luật chung cũng như đặc điểm riêng có tại từng thị
trường đặc thù, từ đó Luận án rút ra các bài học kinh nghiệm về đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK cho trường hợp của Việt Nam. Mục tiêu tiếp theo của Luận
án là làm rõ thực trạng hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của các
tổ chức, nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được,
những vấn đề còn tồn tại và những nguyên nhân dẫn đến hạn chế để từ đó đề xuất
các giải pháp đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam đối với nhà đầu
tư. Trên cơ sở đó, Luận án hướng đến mục tiêu tìm kiếm các mô hình lý thuyết cũng
như mô hình phân tích thực chứng phù hợp với điều kiện, bối cảnh của TTCK Việt
Nam để ứng dụng các mô hình này đặc biệt là 2 mô hình chính về Định giá tài sản
vốn và Lý thuyết danh mục đầu tư trên TTCK Markowitz để tiến hành thực nghiệm
xây dựng, kiểm định, phân tích và so sánh kết quả đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK Việt Nam biến động qua các giai đoạn và chu kỳ phát triển của TTCK
Việt Nam.
Sau khi tiến hành nghiên cứu thực chứng việc xây dựng danh mục đầu tư
trên TTCK đa dạng hóa áp dụng đối với trường hợp của Việt Nam trong giai đoạn
2007–2017 từ các nền tảng lý thuyết và các mô hình thực nghiệm nêu trên, Luận án
tiếp tục tiến hành kiểm định, so sánh kết quả của danh mục đầu tư trên TTCK được
xây dựng trên nền tảng đa dạng hóa này với kết quả chung của toàn TTCK Việt
Nam. Trên cơ sở đó, Luận án thực hiện mục tiêu cuối cùng là rút ra những nhận
định, kết luận về lợi thế của việc tuân thủ và áp dụng nguyên tắc đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK Việt Nam.
12
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghi n ứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận án là rà soát,
tổng hợp để tìm kiếm các mô hình lý thuyết, các bằng chứng nghiên cứu thực chứng
tại các nước mới nổi và thị trường biên về hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư,
mà có có điều kiện tương đồng và khả năng phù hợp với điều kiện, bối cảnh của
Việt Nam. Bổ trợ cho khía cạnh đó, một đối tượng có tính ưu tiên khác của Luận án
là nghiên cứu thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư trên TTCK Việt Nam để qua
đó tìm hiểu thực tế triển khai, kết quả đa dạng hóa và hiệu quả hoạt động đa dạng
hóa của các nhà đầu tư tổ chức. Trên cơ sở tổng hợp các lý thuyết về đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK cũng như các nghiên cứu thực chứng về thực trạng đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại các nền kinh tế mới nổi và thị trường
biên; một đối tượng cần tìm hiểu của Luận án là xem xét, đánh giá khả năng và kết
quả áp dụng các mô hình phân tích này vào quá trình xây dựng, đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp trên TTCK Việt Nam.
Trên cơ sở các kết quả phân tích rút ra từ việc áp dụng số liệu thực tiễn thu thập từ
các cổ phiếu được giao dịch, niêm yết trên TTCK Việt Nam vào các mô hình phân
tích thực chứng nêu trên, Luận án đưa ra các kiến nghị, hàm ý chính sách để cải
thiện điều kiện thị trường, các yếu tố thể chế, pháp luật để qua đó có thể hỗ trợ các
nhà đầu tư chuyên nghiệp phân bổ tài sản nhằm xây dựng và đa dạng hóa danh mục
đầu tư trên TTCK một cách hiệu quả cho trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam trong
giai đoạn 2007-2017.
4.2. Phạm vi nghi n ứu: Luận án tập trung rà soát, xem xét hoạt động đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam thông qua việc so sánh, mô tả,
phân tích hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của các quỹ đầu
tư/công ty quản lý đầu tư trong nước và quốc tế hiện đang hiện diện và hoạt động
trên TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, do hạn chế về số liệu nên Luận án tập trung đánh
giá thực trạng hoạt động đa dạng hóa danh mục của các nhà đầu tư là tổ chức mà
chủ yếu và điển hình là các Quỹ đầu tư, sử dụng chuỗi số liệu trong giai đoạn 2007,
2008 và 2016, 6 tháng đầu năm 2017.
13
Trên cơ sở đó, Luận án nghiên cứu, xây dựng, phân bổ tài sản nhằm đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên TTCK theo các cách tiếp cận và khuyến nghị từ các mô
hình lý thuyết được lựa chọn phù hợp với bối cảnh, số liệu trên TTCK Việt Nam.
4.3. Số liệu và thời gian nghiên cứu:
Luận án sử dụng toàn bộ số liệu thị trường (số liệu về mức giá hàng ngày)
của toàn bộ các chứng khoán được giao dịch trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn
nghiên cứu để áp dụng các thuật toán ma trận và mô hình hồi qui để xây dựng, phân
bổ tài sản nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK theo các cách tiếp cận và
khuyến nghị từ các mô hình lý thuyết được lựa chọn phù hợp với bối cảnh TTCK
Việt Nam. Theo đó, Luận án sử dụng số liệu giá hàng ngày của toàn bộ các chứng
khoán được niêm yết trên thị trường HOSE và số liệu hàng ngày của chỉ số VNI.
Toàn bộ các số liệu này sẽ được thu thập và áp dụng trong phân tích tại Luận án cho
các năm 2007, 2008 và 2016, 6 tháng đầu năm 2017.
Cơ sở lựa chọn giai đoạn nghiên cứu của Luận án: Xuất phát từ đặc điểm và
diễn biến về kinh tế vĩ mô và sự phát triển thăng trầm có tính chu kỳ của TTCK tại
Việt Nam, Luận án đã chọn các năm 2007, 2008 và 2016, 6 tháng đầu năm 2017 để
thu thập thông tin, số liệu cho mục đích nghiên cứu, cũng như áp dụng lý thuyết đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK vào xây dựng và kiểm định hoạt động đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam. Việc lựa chọn mẫu số liệu của
Luận án trong giai đoạn 4 năm như nêu trên đảm bảo đáp ứng được tiêu chí đại diện
cho các giai đoạn phát triển của TTCK. Cụ thể, năm 2007: thị trường tăng trưởng
“nóng”; năm 2008: thị trường suy giảm, điều chỉnh mạnh và rơi vào khủng hoảng;
năm 2016-2017: thị trường quay trở lại giai đoạn hồi phục và đi vào phát triển ổn
định. Mặt khác, việc lựa chọn này cũng phản ánh được lịch sử phát triển điển hình
của TTCK Việt Nam qua các giai đoạn: vừa phản ánh chu kỳ suy thoái, khủng
hoảng của quá khứ (năm 2007, 2008), vừa phản ánh và cập nhật được chu kỳ hồi
phục và tình hình hiện tại (năm 2016-2017) để từ đó có khả năng dự báo cho tương
lai. Vì vậy, với cách thức lấy số liệu để tiến hành nghiên cứu theo 2 giai đoạn như
14
nêu trên cho phép Luận án bám sát thực tiễn, diễn biến và qui luật của thị trường để
từ đó có thể tìm kiếm được bằng chứng xác đáng nhất trả lời cho các câu hỏi nghiên
cứu được đặt ra tại Luận án. Chi tiết việc lựa chọn mẫu số liệu trong 2 giai đoạn
như nêu trên (2007, 2008 và 2016, 2017) được giải thích cặn kẽ hơn tại mục 2.4.2
dưới đây của Luận án.
Ngoài ra, Luận án cũng thu thập thêm các số liệu về lợi tức TPCP kỳ hạn 1
năm (đại diện cho mức sinh lợi phi rủi ro) trong các năm 2007, 2008 và 2016, 2017
để phục vụ cho các phân tích và kiểm định được triển khai trong Luận án.
5. Phƣơng pháp nghi n ứu và quy trình thực hiện Luận án:
5.1 Phƣơng pháp nghi n ứu:
Để triển khai phân tích các mục tiêu nghiên cứu mà Luận án đặt ra nói chung
và trả lời các câu hỏi của Luận án nói riêng, trước hết, Luận án sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, sau đó,
trên cơ sở phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, Luận án sử dụng hai phương
pháp nghiên cứu chính được vận dụng tại Luận án; cụ thể như sau:
(1) Phƣơng pháp phi th m số: Luận án sử dụng phương pháp phi tham số
(non-parametric method - là phương pháp không lượng hóa quan hệ các biến qua
các tham số của hàm số toán học) với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews 8 để thực
hiện các kiểm định thống kê về phân phối chuẩn của các chuỗi số liệu về lợi suất
của các cổ phiếu.
Luận án cũng sử dụng lý thuyết và phương pháp phi tham số với việc áp
dụng mô hình toán, tối ưu hóa và lập trình ma trận số (matrix programming) với sự
hỗ trợ của các công cụ Solver trên phần mềm Excel để tính toán, xác định tỷ trọng
đầu tư của các chứng khoán trong danh mục đầu tư trên TTCK được đa dạng hóa.
Cũng như phân tích các yếu tố tác động đến việc phân bổ tài sản trong danh mục
được đa dạng hóa và kết quả tương ứng của danh mục, cụ thể: (i) mức lợi suất phi
rủi ro, (ii) chiến lược bán khống của nhà đầu tư. Trên cơ sở đó, Luận án tính toán
hiệu quả và rủi ro của danh mục đầu tư trên TTCK đã được đa dạng hóa này.
15
Ngoài ra, Luận án cũng sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền bằng kỹ
thuật “Bootstraping” để tính toán, quy đổi số liệu về chứng khoán phi rủi ro cho
đồng nhất với số liệu về cổ phiếu.
(2) Phƣơng pháp th m số: Luận án áp dụng phương pháp tham số
(parametric method) với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews 8 để tính toán hệ số tương
quan giữa các chuỗi số liệu về lợi suất của các cổ phiếu để xem xét tính ngẫu nhiên
của thị trường. Hơn nữa, Luận án cũng sử dụng mô hình kinh tế lượng hồi quy để
kiểm tra thực nghiệm về quan hệ giữa hiệu quả của danh mục và của thị trường.
Theo đó, để triển khai được định hướng kiểm định thực nghiệm này, Luận án áp
dụng mô hình Định giá vốn tài sản (CAPM) để tìm và kiểm định xem suất sinh lợi
của danh mục đa dạng hóa đã được lựa chọn và xây dựng từ phương pháp phi tham
số (non-parametric method) nêu trên biến động đồng nhất hay nhanh hơn hay chậm
hơn so với suất sinh lợi của thị trường; Từ đó, giúp nhà đầu tư có thể đưa ra những
quyết định tốt nhất trong từng trường hợp cụ thể.
Ngoài ra, Luận án cũng sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh… trong quá trình thực hiện Luận án.
5.2. Quy trình thực hiện luận án
Quy trình thực hiện luận án gồm bốn giai đoạn như sau:
(1) Gi i oạn 1: Phân tích đặc tính ngẫu nhiên của toàn bộ dữ liệu (phân
phối chuẩn), hệ số tương quan của toàn bộ cổ phiếu được thu thập trên thị trường để
từ đó lựa chọn ra các chứng khoán đáp ứng được yêu cầu để đưa vào xây dựng danh
mục đa dạng hóa dự kiến (các chứng khoán trong danh mục phải đáp ứng được điều
kiện của các mô hình lý thuyết: có phân phối chuẩn, có mức độ tương quan thấp, có
tính thanh khoản cao).
(2) Gi i oạn 2: Từ cơ sở dữ liệu các cổ phiếu được lựa chọn và lãi suất phi
rủi ro (lãi suất TPCP); trong giai đoạn 2, Luận án sẽ tiến hành:
+ Xây dựng danh mục đa dạng hóa;
16
+ Xây dựng và phát triển Đường thị trường vốn và chỉ ra Danh mục đa dạng
hóa có mức sinh lời hoặc rủi ro có khả năng vượt trội thị trường (so sánh với VNI).
(3) Gi i oạn 3: Từ danh mục đa dạng hóa được xây dựng và kiểm định
thực nghiệm tại Giai đoạn 2 nêu trên, Luận án sẽ xây dựng và phân bổ “quyền số”
của từng chứng khoán trong danh mục đa dạng hóa này;
Theo đó, từ danh mục đa dạng hóa nêu trên, Luận án tiến hành kiểm định lại
các kết luận được rút ra từ Giai đoạn 2 thông qua phương pháp tham số -
parametric method (tức là thông qua kiểm định kinh tế lượng áp dụng cho mô hình
định giá vốn tài sản CAPM cho danh mục đa dạng hóa được xây dựng tại Giai đoạn
2). Cách tiếp cận ở Giai đoạn 2 là thông qua phương pháp phi tham số -
nonparametric method (là phương pháp không lượng hóa quan hệ các biến qua các
tham số của hàm số toán học). Ở Giai đoạn 3, Luận án kiểm định lý thuyết đường
thị trường vốn (lý thuyết Markowitz) đối với danh mục đa dạng hóa được xây dựng
tại Giai đoạn 2 qua mô hình CAPM, và một số kiểm định khác liên quan đến sai số
thống kê của mô hình (chi tiết xem phần 2.4.4, Chương 2).
(4) Gi i oạn 4: Sau khi áp dụng Giai đoạn 1 và 2 nêu trên cho năm 2007,
Luận án sẽ đem kết quả để so sánh với số liệu của các năm 2008, 2016 và 2017; để
từ đó có bằng chứng cho phép chứng minh được giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
đặt ra đó là: “liệu danh mục đa dạng hóa sau khi được thực nghiệm này có khả
năng áp dụng cho tương lai hay không?”;
Trong Giai đoạn 4 này, các kiểm định về kinh tế lượng như trong Giai đoạn
3 nêu trên sẽ tiếp tục được lặp lại cho từng năm 2007, 2008, và 2016, 2017 và cho
toàn bộ mẫu quan sát (áp dụng cho cả 4 năm 2007, 2008 và 2016, 2017).
6. Những óng góp dự kiến của luận án
Với nền tảng cơ sở khoa học cũng như thực tiễn tại TTCK Việt Nam, Luận
án tập trung hệ thống hóa được các trường phái lý thuyết về hoạt động đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK của nhà đầu tư; đồng thời tổng kết các nghiên cứu thực
chứng, rút ra các bài học kinh nghiệm về đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK
17
tại các nền kinh tế có điều kiện tương đồng như Việt Nam (các nước mới nổi và thị
trường biên). Mặt khác, Luận án cũng làm rõ thực trạng hoạt động đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK của các tổ chức, nhà đầu tư trên thị trường, qua đó chỉ
ra những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và những nguyên nhân dẫn đến
hạn chế để từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam. Trên cơ sở rà soát, tổng hợp, tìm
kiếm các mô hình lý thuyết phù hợp với điều kiện, bối cảnh của Việt Nam; Luận án
vận dụng các mô hình lý thuyết này để tiến hành thực nghiệm việc xây dựng, kiểm
định, so sánh kết quả đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam.
Cụ thể, trên cơ sở phân bổ tài sản nhằm xây dựng một danh mục đầu tư trên
TTCK đa dạng hóa cho trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam trong giai đoạn 2007–
2016 từ các nền tảng lý thuyết được rà soát, Luận án tiến hành kiểm định, so sánh
kết quả danh mục đầu tư trên TTCK được xây dựng trên nền tảng đa dạng hóa này
với kết quả chung của toàn TTCK Việt Nam. Từ kết quả kiểm định, Luận án rút ra
những nhận định, kết luận về lợi thế của việc tuân thủ và áp dụng nguyên tắc đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK đã mang lại trong quá trình xây dựng và quản
lý danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam.
Luận án cũng tập trung rà soát, xem xét hoạt động đa dạng hóa danh mục
đầu tư trên TTCK Việt Nam thông qua việc so sánh, mô tả, phân tích hoạt động đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của các quỹ đầu tư/công ty quản lý đầu tư
trong nước và quốc tế hiện đang hiện diện và hoạt động trên TTCK Việt Nam. Luận
án sử dụng toàn bộ số liệu thị trường (số liệu về mức giá hàng ngày) của toàn bộ
các chứng khoán trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu để áp dụng các
thuật toán ma trận và mô hình hồi qui để xây dựng, phân bổ tài sản nhằm đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên TTCK theo các cách tiếp cận và khuyến nghị từ các mô
hình lý thuyết được lựa chọn phù hợp với bối cảnh TTCK Việt Nam. Theo đó, Luận
án sử dụng 2 phương pháp chính: Phương pháp phi tham số và Phương pháp tham
số để xác định tỷ trọng phân bổ danh mục đa dạng hóa tối ưu và phân tích các yếu
18
tố ảnh hưởng; Kết quả hồi quy để kiểm tra thực nghiệm, kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu liên quan của Luận án. Luận án hoàn thành đạt được những kết quả:
Một là, Luận án hệ thống hóa và làm rõ lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu
tư, các lý thuyết và mô hình liên quan đến lựa chọn danh mục đầu tư trên TTCK và
đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK kèm theo các phương pháp đánh giá hiệu
quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư. Trên cơ sở đó, Luận án đã phân
tích, tổng kết hóa các nghiên cứu thực chứng về các hoạt động, nghiên cứu liên
quan đến quyết định lựa chọn và đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại các
nền kinh tế mới nổi và thị trường biên có điều kiện tương đồng như Việt Nam để từ
đó làm rõ các vấn đề và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong lĩnh vực
này.
Hai là, Kết quả tính toán và kiểm định về phân phối chuẩn, hệ số tương
quan… đối với số liệu thực tế về TTCK Việt Nam, nhà đầu tư hoàn toàn có thể
chọn lựa, xây dựng được một danh mục đa dạng hóa các chứng khoán (gồm 24 cổ
phiếu) đáp ứng được yêu cầu lý thuyết đề ra như: các chứng khoán trong danh mục
phải có phân phối chuẩn, có mức độ tương quan thấp, có tính thanh khoản cao…
Việc xây dựng, đa dạng hoá nắm giữ 24 cổ phiếu và TPCP trong danh mục theo lý
thuyết danh mục đầu tư, nhà đầu tư có thể đánh bại VNI - đại diện cho thị trường
được cấu tạo bởi tất cả các cổ phiếu được niêm yết trên TTCK. Như vậy, qua kiểm
định thực tiễn có thể kết luận việc áp dụng lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK mang lại hiệu quả trên TTCK Việt Nam.
Ba là, Trường hợp danh mục đa dạng hóa có rủi ro tương tự mức rủi ro của
thị trường (VNI): Kết quả tính toán cho thấy, trong trường hợp được bán khống cổ
phiếu, nhà đầu tư có thể nâng cao hiệu quả đầu tư bằng hành vi bán khống. Với mức
rủi ro tương tự như VNI, lợi suất của danh mục hiệu quả đều cao hơn lợi suất của
VNI cho toàn bộ giai đoạn tính toán, điều đó cho thấy các nhà đầu tư có thể chiến
thắng thị trường thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. Trong trường hợp
không được bán khống cổ phiếu, với mức rủi ro tương tự như rủi ro thị trường, thì
19
mức lợi suất của danh mục đều cao hơn lợi suất của VNI; chứng tỏ nhà đầu tư vẫn
có thể chiến thắng thị trường trong điều kiện không cho phép bán khống bằng cách
linh hoạt thay đổi quyền số của các cổ phiếu trong danh mục. Tuy nhiên, các kết
quả tính toán cho thấy việc quy định nhà đầu tư không được bán khống có tác động
làm giảm hiệu quả của danh mục đầu tư.
Đối với trường hợp danh mục được đa dạng hóa bao gồm cả cổ phiếu và trái
phiếu và được phép bán khống, kết quả tính toán chỉ ra nhà đầu tư có thể nâng cao
hiệu quả đầu tư bằng cách thực hiện hành vi bán khống và có xu hướng nắm giữ các
cổ phiếu trong danh mục với quyền số cao, có xu hướng lên giá ổn định và ít biến
động. Đối với danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống, kết quả tính toán cho thấy hành vi
của nhà quản lý danh mục đối với các cổ phiếu cũng gần tương tự đối với trường
hợp danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường và không được
bán khống, nhưng quyền số của các cổ phiếu có sự thay đổi do có sự tham gia của
cấu phần TPCP trong danh mục.
Kết luận chính rút ra từ các trường hợp này là: (i) Nhà đầu tư hoàn toàn có
thể chiến thắng thị trường xét trên tiêu thức tỷ suất sinh lợi bằng việc quản lý một
danh mục chứng khoán được đa dạng hóa thỏa mãn điều kiện về phân phối chuẩn,
có mức tương quan của các cổ phiếu trong danh mục thấp và linh hoạt thay đổi
quyền số đối với từng cổ phiếu qua từng giai đoạn bằng cách áp dụng mô hình lý
thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK vào tính toán cho TTCK Việt Nam;
(ii) Càng áp dụng nhiều ràng buộc, giới hạn thì hiệu quả của danh mục đa dạng hóa
càng giảm (càng có nhiều ràng buộc thì lợi suất của danh mục đa dạng hóa càng
giảm); (iii) Mức độ ảnh hưởng của điều kiện bán khống chứng khoán trong so sánh
với điều kiện tham gia thị trường TPCP là không rõ ràng.
Bốn là, Trường hợp đa dạng hóa danh mục có lợi suất tương tự mức lợi suất
của thị trường (VNI): Đối với trường hợp danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu và được
bán khống, kết quả tính toán cho thấy nhà đầu tư có thể chiến thắng thị trường
20
thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK (quản lý để rủi ro của danh
mục thấp hơn rủi ro thị trường). Đối với trường hợp danh mục chỉ bao gồm cổ
phiếu và không được bán khống, kết quả tính toán cho thấy nhà đầu tư có thể chiến
thắng thị trường (rủi ro danh mục thấp hơn rủi ro thị trường) thông qua việc đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên TTCK và bán khống được xem xét là một công cụ phòng
ngừa rủi ro hiệu quả trong quản lý danh mục đối với nhà đầu tư.
Đối với trường hợp danh mục được đa dạng hóa bao gồm cả cổ phiếu và trái
phiếu và không được phép bán khống thì nhờ việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, rủi
ro của danh mục cũng thấp hơn rủi ro thị trường trong trường hợp này. Ngoài ra, kết
quả tính toán cũng chỉ ra bằng chứng cho thấy việc nắm giữ TPCP là một công cụ
phòng ngừa rủi ro rất hiệu quả cho nhà đầu tư. Đối với trường hợp danh mục được
đa dạng hóa bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu nhưng được phép bán khống, kết quả
tính toán chỉ ra kết luận tương tự, việc nắm giữ TPCP và được phép bán khống là
những công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả và nhà đầu tư có thể chiến thắng thị
trường nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Kết luận chính rút ra từ các trường hợp này là: (i) Nhà đầu tư hoàn toàn có
thể chiến thắng thị trường xét theo tiêu thức rủi ro bằng việc quản lý một danh mục
chứng khoán được đa dạng hóa thỏa mãn điều kiện về phân phối chuẩn, có hệ số
tương quan thấp và linh hoạt thay đổi quyền số đối với từng chứng khoán qua từng
giai đoạn bằng cách áp dụng mô hình lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK vào tính toán cho TTCK Việt Nam; (ii) Càng áp dụng nhiều ràng buộc, giới
hạn trong quản lý danh mục thì hiệu quả của danh mục đa dạng hóa càng giảm
(càng có nhiều ràng buộc thì rủi ro của danh mục đa dạng hóa càng tăng); (iii) Việc
nhà đầu tư được tham gia thị trường TPCP là công cụ phòng chống rủi ro tốt hơn so
với việc nhà đầu tư được bán khống.
Năm là, Luận án tiến hành kiểm định thực nghiệm về quan hệ giữa hiệu quả
của danh mục và của thị trường thông qua mô hình Định giá vốn tài sản – CAPM.
Qua đó, Luận án kiểm định xem suất sinh lợi của danh mục đa dạng hóa được Luận
21
án xây dựng từ phương pháp phi tham số liệu có mức biến động đồng nhất hay
nhanh hơn hay chậm hơn so với suất sinh lợi của thị trường; để từ đó hỗ trợ nhà đầu
tư có thêm thông tin đưa ra quyết định phân bổ tài sản và đa dạng hóa đầu tư đúng
thời điểm, chính xác hơn. Kết quả kiểm định thực chứng của Luận án chỉ ra: (i) Hệ
số β < 1 cho tất cả các danh mục trong tất cả các giai đoạn ước lượng, điều đó có
nghĩa suất sinh lợi của các danh mục đều biến động chậm hơn suất sinh lợi của thị
trường trong tất cả các giai đoạn tính toán; (ii) Hệ số β có mức biến động rất lớn
trong các trường hợp khác nhau khi mức độ ràng buộc, giới hạn được áp dụng cho
các danh mục đầu tư trên TTCK là khác nhau (có hay không có TPCP; được hay
không được bán khống).
7. Nội dung và kết cấu của luận án
Ngoài phần tóm tắt, mở đầu, Luận án được kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường
chứng khoán
Chƣơng 2: Hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
Chƣơng 3: Hàm ý chính sách đối với hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu
tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam
22
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 2
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3
MỤC LỤC ................................................................................................................ 22
DANH MỤC ẢNG ................................................................................................ 32
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... 35
CHƢƠNG 1 ............................................................................................................. 36
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA DANH MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ................................................................................. 36
1.1. Tổng quan về dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK ............................ 36
1.1.1. Khái niệm về danh mục đầu tư trên TTCK ...................................... 36
1.1.2. Khái niệm đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK ....................... 36
1.1.3. Khái niệm về xây dựng và quản lý danh mục đầu tư trên TTCK ..... 38
1.1.4. Các hình thức đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường chứng
khoán ........................................................................................................... 39
1.1.4.1. Đa dạng hóa giữa các tài sản ...................................................... 40
1.1.4.2. Đa dạng hóa giữa các loại hình trong từng tài sản..................... 40
1.1.4.3. Đa dạng hóa giữa các ngành và lĩnh vực trong nền kinh tế ....... 40
1.1.4.4. Đa dạng giữa các quỹ đầu tư ...................................................... 41
1.1.4.5. Đa dạng giữa các nền kinh tế ..................................................... 41
1.1.4.6. Đa dạng giữa các đồng tiền ........................................................ 41
1.1.4.7. Đa dạng giữa khoảng thời gian đầu tư ....................................... 42
23
1.1.4.8. Đa dạng giữa thanh khoản của các loại hình tài sản .................. 42
1.1.4.9. Đa dạng giữa chất lượng tín dụng của tài sản đầu tư ................. 43
1.1.4.10. Đa dạng giữa các công cụ tài chính ......................................... 43
1.2. Một số lý thuyết ơ bản về dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK ...... 43
1.2.1. Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK dựa trên quan hệ
hiệu quả trung bình-phương sai .................................................................. 44
1.2.2. Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của Tobin và
Sharpe .......................................................................................................... 46
1.2.3. Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK theo Mô hình
nhân tố ......................................................................................................... 47
1.2.4. Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK theo Mô hình
định giá tài sản vốn ..................................................................................... 48
1.2.5. Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK theo Mô hình
kinh doanh chênh lệch giá ........................................................................... 50
1.2.6. Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK theo Mô hình
Black-Litterman .......................................................................................... 51
1.2.7. Đánh giá hiệu quả đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK ......... 52
1.3. Hạn chế của lý thuyết dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK .............. 53
1.3.1. Mô hình hiệu quả trung bình-phương sai (MVE) ............................. 53
1.3.2. Mô hình Q-Tobin .............................................................................. 54
1.3.3. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) ............................................. 54
1.3.4. Mô hình kinh doanh chênh lệch giá (APT) ....................................... 55
1.3.5. Mô hình Black-Litterman ................................................................. 56
24
1.3.6. Nhận định chung ............................................................................... 57
1.4. Nghiên cứu ứng dụng về dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK tr n
thế giới ...................................................................................................................... 58
1.4.1. Kinh nghiệm từ các thị trường mới nổi ............................................ 58
1.4.1.1. Điều kiện về phân phối chuẩn của tỷ suất sinh lợi .................... 59
1.4.1.2. Điều kiện về quản trị doanh nghiệp ........................................... 60
1.4.1.3. Hiệu ứng lan truyền của các thị trường...................................... 61
1.4.1.4. Tác động từ quá trình tự do hóa và hội nhập giữa các thị trường
................................................................................................................. 62
1.4.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư
................................................................................................................. 63
1.4.1.6. Vai trò của Nhà đầu tư tổ chức .................................................. 64
1.4.1.7. Tác động từ vấn đề tiền tệ .......................................................... 64
1.4.1.8. Các bằng chứng cụ thể từ thị trường mới nổi ............................ 65
1.4.2. Kinh nghiệm từ các thị trường biên .................................................. 69
1.4.2.1. Các thị trường biên Mỹ Latin, Trung Đông, Châu Phi cận sa mạc
Sahara và Châu Âu .................................................................................. 70
1.4.2.2. Các thị trường biên Châu Phi ..................................................... 71
1.4.2.3. Các thị trường biên thuộc cộng đồng SADC ............................. 72
1.4.2.4. Các thị trường biên khác ............................................................ 73
1.4.2.5. Các thị trường biên Đông Nam Á .............................................. 74
1.4.2.6. Các thị trường biên Nam Á và Ấn Độ ....................................... 74
1.4.3. Bài học rút ra cho thị trường chứng khoán Việt Nam ...................... 75
25
1.4.3.1. Trên góc độ các nhà đầu tư Việt Nam ....................................... 76
1.4.3.2. Trên góc độ các nhà đầu tư nước ngoài ..................................... 79
CHƢƠNG 2 ............................................................................................................. 81
HOẠT ĐỘNG ĐA DẠNG HÓA DANH MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .............................................................................. 81
2.1. Khung pháp lý về hoạt ộng dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK ... 81
2.2. Thực trạng dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK Việt Nam .............. 81
2.2.1. Hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của nhà đầu tư
..................................................................................................................... 81
2.2.1.1. Quỹ đầu tư theo chỉ số ............................................................... 82
2.2.1.2. Quỹ đóng và Quỹ mở ................................................................. 84
2.2.2. Hoạt động đa dạng hóa theo ngành kinh tế của TTCK ..................... 87
2 3 Đánh giá thực trạng dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK Việt Nam
................................................................................................................................... 88
2.3.1. Đánh giá kết quả hoạt động đa dạng hóa của các quỹ ...................... 89
2.3.1.1. Tương quan lợi nhuận và rủi ro ................................................. 89
2.3.1.2. Chỉ số Sharpe ............................................................................. 90
2.3.1.3. Chỉ số Treynor ........................................................................... 91
2.3.1.4. Chỉ số Sortino Sterling ............................................................... 92
2.3.1.5. Chỉ số Sterling ............................................................................ 92
2.3.2. Đánh giá chung về hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK Việt Nam .......................................................................................... 94
2.3.2.1. Kết quả đạt được ........................................................................ 94
26
2.3.2.2. Các hạn chế ................................................................................ 95
2.3.2.3. Các nguyên nhân ...................................................................... 101
2.4. Xây dựng và kiểm ịnh lý thuyết dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n
TTCK Việt Nam .................................................................................................... 103
2.4.1. Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK được lựa chọn để
kiểm định trên TTCK Việt Nam ............................................................... 103
2.4.1.1. Cơ sở lựa chọn lý thuyết kiểm định cho trường hợp của Việt
nam ........................................................................................................ 103
2.4.1.2. Mô hình toán định lượng MPT áp dụng trên TTCK Việt Nam
............................................................................................................... 105
2.4.1.3. Điều kiện khi kiểm định lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK tại Việt Nam ....................................................................... 106
2.4.2. Giai đoạn thực hiện nghiên cứu ...................................................... 107
2.4.3. Xây dựng danh mục đầu tư trên TTCK đa dạng hóa thông qua
phương pháp phi tham số .......................................................................... 109
2.4.3.1 Mô tả số liệu và phương pháp xử lý số liệu .............................. 109
2.4.3.2 Kiểm định phân phối chuẩn về lợi suất kỳ vọng và lựa chọn cổ
phiếu để xây dựng danh mục đa dạng hóa: ........................................... 111
2.4.3.3 Xây dựng danh mục đa dạng hóa điển hình và kiểm định tính
hiệu quả so với thị trường ..................................................................... 112
2.4.3.4. Kiểm định tính lặp và sự biến động của danh mục đa dạng hóa
qua thời gian, giai đoạn 2007-2017 ...................................................... 124
2.4.3.5. Kết luận và nhận định về câu hỏi nghiên cứu từ kết quả thực
chứng ..................................................................................................... 137
27
2.4.4. Kiểm định danh mục đa dạng hóa thông qua phương pháp tham số
................................................................................................................... 140
2.4.5. Kết luận rút ra từ kết quả kiểm định ............................................... 151
CHƢƠNG 3 ........................................................................................................... 160
HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐA DẠNG HÓA DANH
MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ......... 160
3 1 Định hƣớng phát triển hoạt ộng dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n
TTCK Việt Nam. ................................................................................................... 160
3.1.1. Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK theo chủ trương của Đảng
và Chính phủ ............................................................................................. 160
3.1.2. Các định hướng tái cơ cấu TTCK và bảo hiểm của Chính phủ ...... 161
3.1.3. Các định hướng phát triển và đa dạng hóa nhà đầu tư trên thị trường
trái phiếu .................................................................................................... 162
3 2 Thú ẩy thuận lợi và tháo gỡ ràng buộc trong hoạt ộng dạng hóa
danh mụ ầu tƣ tr n TTCK ............................................................................... 164
3.2.1. Thúc đẩy các thuận lợi trong hoạt động đa dạng hóa danh mục .... 164
3.2.1.1. Thúc đẩy và duy trì ổn định môi trường vĩ mô ........................ 164
3.2.1.2. Thúc đẩy các yếu tố thị trường thuận lợi ................................. 166
3.2.2. Tháo gỡ ràng buộc đối với hoạt động đa dạng hóa ......................... 168
3.2.2.1. Tháo gỡ ràng buộc về pháp lý .................................................. 168
3.2.2.2. Tháo gỡ ràng buộc về điều lệ của các đơn vị tham gia thị trường
............................................................................................................... 172
3.3. Các gợi ý hính sá h thú ẩy dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK
Việt Nam ................................................................................................................ 173
28
3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và quản lý thị trường .................... 173
3.3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý ........................................................ 173
3.3.1.2. Nâng cao năng lực quản lý, kiểm tra, giám sát ........................ 174
3.3.2. Các gợi ý chính sách mang tính hỗ trợ ........................................... 175
3.3.2.1. Chính sách cải thiện sức cầu và mở rộng, thu hút nhà đầu tư
chuyên nghiệp ....................................................................................... 176
3.3.2.2. Chính sách tăng cung hàng hóa cho thị trường ....................... 179
3.3.2.3. Các chính sách khác ................................................................. 180
3.4. Một vài gợi ý ho á nh ầu tƣ huy n nghiệp ........................................ 181
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................ 188
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ 197
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................ 211
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................ 242
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ CÔNG Ố ....................................................................................................... 267
29
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APT Mô hình chênh lệch giá
Benchmark Ngưỡng thị trường
BHXHVN Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
BRIC Brazil, Russia, India, China
BTC Bộ Tài Chính
CAPM Mô hình định giá tài sản vốn
CCQ Chứng chỉ quỹ
CTCK Công ty chứng khoán
CTQLQ Công ty quản lỹ quỹ
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DWS DWS Vietnam Fund ltd
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FTSE Vietnam FTSE Vienam UCITS ETF 1C
GTGD Giá trị giao dịch
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
iShares iShares MSCI Frontier 100 ETF
JFVN JPMorgan Vietnam Opportunities Fund
KBNN Kho bạc Nhà nước
MPT Lý thuyết danh mục đầu tư trên TTCK hiện đại
MVE Mô hình trung bình hiệu quả
NHNN Ngân hàng Nhà nước
SADC Cộng đồng phát triển Nam Phi
SEE South East Europe
SGDCK Sở giao dịch Chứng khoán
TPCP Trái phiếu Chính phủ
TPCPBL Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh
30
TPCQĐP Trái phiếu Chính quyền Địa phương
TPDN Trái phiếu doanh nghiệp
TTCK Thị trường chứng khoán
TTLLCK Trung tâm lưu ký Chứng khoán
UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VBMA Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam
VEIL Vietnam Enterprise Investments Limited
VNH Vietnam Holding Ltd
VNM Vector Vietnam ETF
VNI Chỉ số chứng khoán Việt Nam
VOF Vietnam Opportunity Fund Ltd
31
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Đường CML, sự kết hợp giữa các danh mục đầu tư trên TTCK siêu
hiệu quả và các tài sản phi rủi ro ..................................................................... 46
32
DANH MỤC ẢNG
Bảng 2.1: Danh mục phương sai cực tiểu L1 ................................................ 113
Bảng 2.2: Danh mục L2 quyền số 0 .............................................................. 113
Bảng 2.3: Quan hệ giữa rủi ro cho phép, rủi ro và lợi suất của danh mục hiệu
quả ................................................................................................................. 114
Bảng 2.4: Danh mục tiếp tuyến T ................................................................. 114
Bảng 2.5: Danh mục (E1) chỉ bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường
trong trường hợp được bán khống ................................................................. 115
Bảng 2.6: Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E3) có rủi ro tương tự thị trường
trong trường hợp không được bán khống ..................................................... 117
Bảng 2.7: Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E4) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống .......................................... 117
Bảng 2.8: Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E5) có rủi ro tương
tự rủi ro thị trường trong trường hợp được bán khống ................................. 118
Bảng 2.9: Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E6) có lợi suất tương
tự thị trường trong trường hợp được bán khống ........................................... 119
Bảng 2.10: Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E7) có rủi ro tương
tự thị trường trong trường hợp không được bán khống ................................ 120
Bảng 2.11: Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E8) có lợi suất
tương tự thị trường trong trường hợp không được bán khống ...................... 121
Bảng 2.12: Hiệu quả chủ yếu của các danh mục có mức rủi ro tương tự thị
trường (VNI) trong năm 2007 ....................................................................... 122
Bảng 2.13: Kết quả chủ yếu của các danh mục hiệu quả có lợi suất tương tự
như VNI trong năm 2007 .............................................................................. 124
Bảng 2.14: Danh mục bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp được bán khống (E1) so sánh với VNI trong năm 2008, 2016 và 6
tháng đầu năm 2017 ...................................................................................... 126
33
Bảng 2.15: Danh mục bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống (E3) so sánh với VNI trong năm 2008,
2016 và 6 tháng đầu năm 2017 ..................................................................... 127
Bảng 2.16: Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống (E5) so sánh với VNI trong năm
2008, 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 ........................................................... 129
Bảng 2.17: Danh mục bao gồm cổ phiếu và TPCP có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống (E7) so sánh với VNI trong
năm 2008, 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 ................................................... 131
Bảng 2.18: Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất gần với lợi suất thị
trường trong trường hợp được bán khống (E2) so sánh với VNI trong năm
2008, 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 ........................................................... 133
Bảng 2.19: Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất tương tự lợi suất thị
trường trong trường hợp không được bán khống (E4) so sánh với VNI trong
năm 2008, 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 ................................................... 134
Bảng 2.20: Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và TPCP có lợi suất tương tự lợi
suất thị trường trong trường hợp được bán khống (E6) so sánh với VNI trong
năm 2008, 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 ................................................... 135
Bảng 2.21: Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và TPCP có lợi suất tương tự lợi
suất thị trường trong trường hợp không được bán khống (E8) so sánh với VNI
trong năm 2008, 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 .......................................... 136
Bảng 2.22: Kết quả hoạt động của các danh mục đa dạng hóa có cùng rủi ro
với rủi ro của thị trường qua các giai đoạn ................................................... 138
Bảng 2.23: Kết quả hoạt động của các danh mục đa dạng hóa có cùng lợi suất
với lợi suất thị trường qua các giai đoạn ....................................................... 139
Bảng 2.24: Kết quả ước lượng các tham số của các danh mục đa dạng hóa có
cùng rủi ro với rủi ro của thị trường qua các giai đoạn................................. 147
34
Bảng 2.25: Kết quả ước lượng các tham số của các danh mục đa dạng hóa có
cùng lợi suất với lợi suất của thị trường qua các giai đoạn .......................... 149
36
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA DANH MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan về dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK
1 1 1 Khái niệm về d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK
Theo lý thuyết đầu tư được Frank và Keith (2012) tổng kết, danh mục đầu tư
trên TTCK là các khoản đầu tư của một cá nhân hoặc một tổ chức nắm giữ một
hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, đầu tư bất động sản, tài sản tương
đương tiền hoặc là các tài sản khác. Mục đích là giảm rủi ro bằng việc đa dạng hóa
danh mục đầu tư.
Danh mục đầu tư trên TTCK là một tập hợp gồm ít nhất hai loại chứng
khoán trở lên. Mục đích cơ bản của việc xây dựng, phân bổ tài sản và quản lý danh
mục đầu tư trên TTCK là đa dạng hoá nhằm tránh những khoản thua lỗ lớn.
1.1.2 Khái niệm dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK
Để làm rõ khái niệm dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK là gì? Có
thể tóm lược một vài định nghĩa cơ bản được phát triển, thừa nhận một cách phổ
biến bởi các học giả, học thuyết chính cũng như nhà quản lý danh mục đầu tư trên
TTCK chuyên nghiệp. Cụ thể:
Theo định nghĩa trên cổng thông tin điện tử của Sàn Giao dịch chứng khoán
của Mỹ - NASDAQ: “đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK được hiểu là đầu tư
vào các lớp/loại tài sản/chứng khoán khác nhau do các chủ thể phát hành khác
nhau nhằm giảm thiểu rủi ro tổng thể của danh mục đầu tư trên TTCK và tránh làm
thương tổn hoặc ảnh hưởng bất lợi đến kết quả sinh lợi của danh mục đầu tư trên
TTCK từ kết quả yếu kém của một chứng khoán, hoặc một ngành hoặc một quốc
gia.”
Theo Fidelity – một công ty quản lý danh mục đầu tư trên TTCK hàng đầu
thế giới - trên cổng thông tin điện tử của công ty thì “mục tiêu của đa dạng hóa
37
danh mục đầu tư trên TTCK không nhất thiết là để tăng cường kết quả sinh lợi của
danh mục, nó cũng không đảm bảo một mức sinh lợi hay một mức tổn thất nhất
định nào. Nhưng khi nhà quản lý danh mục đã xác định một mức rủi ro nhất định
dựa trên mục tiêu đầu tư dài hạn của mình cũng như căn cứ vào khẩu vị rủi ro của
mình thì việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK có thể mang lại tiềm năng
để cải thiện kết quả sinh lợi của danh mục từ mức rủi ro được xác định đó.”
Từ những khái niệm và quan điểm đồng thuận nêu trên, Ủy ban Chứng
khoán và Thị trường Chứng khoán Mỹ (SEC) đã chính thức tổng kết và “luật hóa”
khái niệm về đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK và đăng trên cổng thông tin
điện tử của SEC, cụ thể: Qui định về phân bổ tài sản (Asset Allocation 101), yêu
cầu “việc phân bổ tài sản liên quan đến hành vi chia một danh mục đầu tư trên
TTCK theo các tiêu thức phân loại tài sản khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu và
tiền mặt. Quá trình quyết định việc phân bổ, kết hợp các loại tài sản khác nhau
được nắm giữ trong danh mục phụ thuộc phần lớn vào khoảng thời gian nhà đầu tư
sẵn sàng nắm giữ chứng khoán (time horizon) và khẩu vị tiếp nhận rủi ro (risk
tolerance) của nhà đầu tư”.
Từ đó SEC đưa ra qui định về đa dạng hóa (Diversification 101): “Một danh
mục đa dạng hóa nên được đa dạng hóa tại hai mức: giữa các nhóm tài sản và
trong các nhóm tài sản. Bên cạnh việc phân bổ các khoản đầu tư của mình vào các
nhóm tài sản như cổ phiếu, trái phiếu, tiền mặt và các tài sản khác, nhà đầu tư cũng
cần phải phân bổ đầu tư của mình trong các nhóm tài sản đó”.
Để xây dựng được một danh mục đa dạng hóa, nhà quản lý phải tìm kiếm
các tài sản (cổ phiếu, trái phiếu, tiền mặt…) mà mức sinh lợi trong quá khứ của các
tài sản này không biến động cùng hướng và cùng mức độ với nhau; lý tưởng nhất là
trường hợp mức sinh lợi của các tài sản này biến động ngược hướng nhau. Với định
hướng như vậy, nhà quản lý có thể bù đắp/bù trừ tác động tiêu cực của một lớp/loại
tài sản đối với toàn bộ danh mục.
38
Chính vì vậy, không có số lượng tài sản xác định nào được khuyến nghị
trong lý thuyết này để khẳng định được việc đa dạng hóa danh mục là đủ. Nhiều
nghiên cứu thực chứng chỉ ra số lượng cổ phiếu tối ưu được lựa chọn xây dựng
trong một danh mục được đa dạng hóa là từ 10 đến 30 cổ phiếu. Các khuyến nghị
này dựa trên kết quả nghiên cứu của James Lorie, Peter Dodd, Mary Kimpton
(1985) với kết luận về mức độ biến thiên giá cổ phiếu thấp hơn khi số lượng cổ
phiếu được đưa vào danh mục nhiều hơn. Tuy nhiên, cả lý thuyết lẫn thực chứng
đều đi đến kết luận (đã được Meir Statman (1987) làm rõ) là không có ngưỡng tối
đa về số lượng tài sản trong danh mục cho đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Như vậy, dự báo và tính toán được mức sinh lợi và rủi ro tương ứng của một
danh mục đầu tư trên TTCK là nhiệm vụ cơ bản trong việc xây dựng và phân bổ tài
sản nhằm đa dạng hóa một danh mục đầu tư. Quyết định phân bổ tài sản nhằm đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK trong thực tế là sự lựa chọn quyền số tối ưu
phân bổ cho từng tài sản trong danh mục dựa trên tầm nhìn dài hạn; trong khi đo
lường rủi ro của danh mục dựa trên quan điểm và tầm nhìn ngắn hạn. Do đó, Luận
án sẽ làm rõ luận điểm này đã được các lý thuyết và mô hình kinh tế trong lĩnh vực
tài chính giải thích và chứng minh dưới các cách tiếp cận và phương pháp khác
nhau về phân bổ tài sản và đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK kể từ thập niên
60 của thế kỷ XX trở lại đây, với một nguyên lý chung được Markowitz tổng kết
lại, đó là “không bỏ trứng vào một rỏ”.
1 1 3 Khái niệm về xây dựng v quản lý d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK
Việc xây dựng và quản lý danh mục đầu tư trên TTCK đa dạng hóa sao cho
có kết quả về mức sinh lợi và rủi ro “đánh bại” được kết quả chung của thị trường là
nhu cầu và định hướng nghiên cứu của nhiều thuyết gia, xét cả về kinh tế học chuẩn
tắc lẫn kinh tế học thực chứng. Do đó, các phân tích và kiến giải xoay quanh việc đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK cả trong kinh tế học chuẩn tắc lẫn kinh tế học
thực chứng sẽ được Luận án rà soát và tổng kết một cách khoa học, có hệ thống để
có được bức tranh tổng thể, chi tiết về vấn đề này. Đặc biệt, từ kết quả rà soát các
39
nền kinh tế mới nổi (emerging economies) và thị trường biên (frontier markets) - là
các nền kinh tế có mức độ phát triển tương đồng như Việt Nam, Luận án rút ra các
bài học kinh nghiệm và khuyến nghị chính sách nhằm áp dụng thành công các lý
thuyết và mô hình đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại Việt Nam.
Theo Frank và Keith (2012), quản lý danh mục đầu tư trên TTCK (gọi tắt là
quản lý danh mục đầu tư) là việc xây dựng một danh mục các loại chứng khoán, tài
sản đầu tư đáp ứng tốt nhất nhu cầu của chủ đầu tư và sau đó thực hiện theo dõi,
điều chỉnh và quản trị danh mục này nhằm tối ưu hóa danh mục để đạt được các
mục tiêu đầu tư đề ra. Yếu tố quan trọng đầu tiên mà nhà đầu tư quan tâm là mức độ
rủi ro mà họ chấp nhận, và đây là cơ sở để công ty quản lý danh mục đầu tư/quản lý
quỹ xác định danh mục đầu tư trên TTCK sao cho lợi tức thu được là tối ưu với rủi
ro không vượt quá mức chấp nhận đã định trước. Bản chất của nghiệp vụ quản lý
danh mục đầu tư trên TTCK là định lượng mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kỳ
vọng thu được từ danh mục đó. Việc phân bổ tài sản là việc lựa chọn một tỷ lệ đầu
tư trong danh mục phân bổ cho các loại tài sản chính nhằm đạt được mức lợi nhuận
dài hạn cao nhất với mức độ rủi ro thấp nhất có thể chấp nhận được.
Tóm lại, nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư trên TTCK là quá trình quản lý
tài sản của một định chế tài chính hoặc của một nhà đầu tư chuyên nghiệp bao gồm
từ việc định giá, phân tích chứng khoán, lựa chọn tài sản đầu tư, phân bổ vốn đầu
tư, lập danh mục tối ưu và đánh giá kết quả đầu tư.
1.1.4. Các h nh thứ dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n thị trƣờng
hứng khoán
Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK nhằm mục đích tối ưu hóa sự kết
hợp giữa rủi ro và tỷ suất lợi nhuận. Trong đó, lý luận về sự tối ưu hóa được nêu
khái quát trong lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của Markowitz,
và tiếp tục được cải thiện, nâng cấp trong các lý thuyết tiến bộ hơn như sự ra đời
của Mô hình Chỉ số đơn (Single-Index-Model) của Sharpe (1963), Mô hình định giá
tài sản vốn (CAPM) được phát triển bởi Sharpe (1964), Lintner (1965), Mossin
40
(1966) và Mô hình chênh lệch giá được phát triển bởi Ross (1976). Về cơ bản khi
mức sinh lợi của hai loại tài sản có mối quan hệ không tuyệt đối cùng chiều, việc
kết hợp chúng sẽ tạo ra danh mục đầu tư trên TTCK tối ưu hơn xét về tiêu chí quan
hệ tương quan giữa rủi ro và lợi nhuận. Các hình thức đa đạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK phải đáp ứng được tiêu chí về sự tối ưu hóa của danh mục. Một số hình
thức đa dạng hóa phổ biến như sau:
1.1.4.1. Đ dạng hó giữ á t i sản
Danh mục đầu tư trên TTCK không giới hạn chỉ trong cổ phiếu. Thực tế,
danh mục đầu tư trên TTCK đa dạng gồm nhiều loại tài sản khác nhau, đây cũng là
hình thức đa dạng hóa phổ biến nhất. Một số loại tài sản đầu tư phố biến được phân
bổ, nắm giữ trong danh mục: Cổ phiếu, Trái phiếu chính phủ, Trái phiếu doanh
nghiệp, Bất động sản, Ngoại hối, Kim loại quý, Hàng hóa. Sự tương quan ngược
trong xu thế biến động giá giữa các loại tài sản (ví dụ: vàng và cổ phiếu, ngoại hối
và trái phiếu chính phủ…) cho phép danh mục được tối ưu hóa.
1.1.4.2. Đ dạng hó giữ á loại h nh trong từng t i sản
Trong từng loại tài sản, danh mục đầu tư trên TTCK có thể được đa dạng hóa
theo thành phần trong loại tài sản đấy. Nguyên nhân do kết quả sinh lợi và biến
động giá giữa các nhóm tương đối khác nhau. Một số cách thức phân loại phổ biến
nhất: đối với cổ phiếu có thể được phân loại thành cổ phiếu doanh nghiệp lớn và cổ
phiếu doanh nghiệp nhỏ, cổ phiếu tăng trưởng và cổ phiếu giá trị. Đối với trái phiếu
có thể được phân loại trái phiếu lãi suất cố định, trái phiếu lãi suất thả nổi. Đối với
bất động sản có thể được phân loại thành bất động sản thương mại, bất động sản
công nghiệp và bất động sản nhà ở.
1.1.4.3. Đ dạng hó giữ á ng nh v lĩnh vự trong nền kinh tế
Việc quá tập trung vào một ngành và/hoặc một lĩnh vực trong nền kinh tế sẽ
đem lại rủi ro cho danh mục đầu tư, đặc biệt ngành, lĩnh vực có tính chu kỳ cao.
Danh mục đầu tư trên TTCK có thể đa dạng hóa, kết hợp giữa các ngành nghề, lĩnh
vực có tính chu kỳ cao (bất động sản, chứng khoán, ngân hàng…) và những ngành
41
nghề, lĩnh vực có tính chu kỳ thấp (nông phẩm, dược,…) để tạo ra danh mục phù
hợp và có mức độ đa dạng hóa cao.
1.1.4.4. Đ dạng giữ á quỹ ầu tƣ
Nhà đầu tư có thể ủy thác đầu tư cho các quỹ đầu tư thay vì đầu tư trực tiếp.
Tuy nhiên khẩu vị rủi ro và cách thức quản lý đầu tư của từng quỹ có thể khác nhau,
dẫn tới kết quả đầu tư khác nhau. Nếu tập trung danh mục đầu tư trên TTCK vào
một quỹ đầu tư có thể đem lại lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể đem lại rủi ro cao và
phụ thuộc vào kết quả đầu tư một quỹ duy nhất. Theo đó, bằng cách đa dạng hóa
danh mục ủy thác đầu tư cho phép nhà đầu tư hạn chế được rủi ro quỹ đầu tư có kết
quả kém.
1.1.4.5. Đ dạng giữ á nền kinh tế
Phương pháp đa dạng danh mục đầu tư trên TTCK truyền thống chỉ bao gồm
trái phiếu và cổ phiếu trong một nền kinh tế; phương pháp đa dạng danh mục đầu tư
trên TTCK hiện đại không chỉ giới hạn trong một nền kinh tế mà có thể đầu tư vào
các nền kinh tế bên ngoài. Mối tương quan giữa các nhóm nền kinh tế đã phát triển,
đang phát triển, mới nổi… thấp hơn tương quan giữa bản thân các nền kinh tế trong
nhóm trên.
Theo cách tiếp cận truyền thống, những nền kinh tế đang phát triển hoặc mới
nổi thường có mức độ tương quan thấp với nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, trong
quá trình toàn cầu hóa, giảm thiểu rào cản thuế quan và phi thuế quan hiện nay, sự
tương tác giữa các nền kinh tế tăng cao. Lợi ích việc đa dạng hóa giữa các nền kinh
tế vẫn đáng để cân nhắc do lợi ích về việc đa dạng hóa đầu tư có thể giảm trong bối
cảnh khủng hoảng chung nhưng trong nhiều trường hợp vẫn thể hiện được vai trò
giảm thiểu rủi ro, thị trường nước ngoài có thể đem lại lợi nhuận bất thường.
1.1.4.6. Đ dạng giữ á ồng tiền
Khi danh mục đầu tư trên TTCK bao gồm các tài sản nước ngoài, kết quả
đầu tư của danh mục sẽ không chỉ phản ánh kết quả đầu tư của tài sản nước ngoài
42
mà bao gồm kết quả diễn biến của đồng tiền nước sở tại. Các nhà quản lý danh mục
đầu tư trên TTCK có thể quản lý rủi ro tỷ giá tách biệt hoặc bao gồm tỷ giá như một
loại hình tài sản nằm trong danh mục đầu tư. Xu hướng hiện nay, phương pháp thứ
2 đang được ưa chuộng hơn vì thực tế có mối tương quan giữa diễn biến tài sản và
tỷ giá giữa các đồng tiền. Cụ thể, trong trường hợp thị trường cổ phiếu, trái phiếu
tăng mạnh, tỷ giá của đồng tiền bản tệ có xu hướng tăng giá do thu hút được nguồn
vốn đầu tư từ nước ngoài. Danh mục đầu tư trên TTCK trong trường hợp có bao
gồm tài sản nước ngoài nên cân nhắc coi đồng ngoại tệ như một loại tài sản nằm
trong danh mục; trường hợp danh mục chỉ bao gồm tài sản trong nước có thể cân
nhắc bổ sung đầu tư thêm đồng ngoại tệ nhằm tăng cường hiệu quả danh mục.
1.1.4.7. Đ dạng giữ khoảng thời gi n ầu tƣ
Tùy thuộc vào khoảng thời gian đầu tư của danh mục (investment horizon)
và nhu cầu sử dụng vốn của nhà đầu tư. Danh mục đầu tư trên TTCK có thể đa dạng
hóa theo từng phân khúc thời gian khác nhau: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Phương
pháp trên áp dụng cụ thể với đầu tư trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp,
hợp đồng tương lai, quyền chọn… các sản phẩm có ngày đáo hạn rõ ràng và chủ
trương đầu tư theo trường phái “bị động”, giữ đến ngày đáo hạn. Đối với các loại tài
sản không có ngày đáo hạn (như cổ phiếu, bất động sản), danh mục cần đa dạng hóa
liên quan tới thanh khoản của tài sản.
1.1.4.8. Đ dạng giữ th nh khoản ủ á loại h nh t i sản
Danh mục đầu tư trên TTCK cần cân đối giữa lợi nhuận và rủi ro, trong đó
có rủi ro thanh khoản, đặc biệt với các loại tài sản không có ngày đáo hạn. Những
tài sản có mức độ thanh khoản thấp có thể đem lại lợi nhuận đột biến do giá cả trên
thị trường chưa phản ánh hoàn toàn giá trị của tài sản. Tuy nhiên, thanh khoản thấp
dẫn tới chênh lệch giá mua – bán (bid – ask spread) của tài sản cao; quan trọng hơn,
khả năng đóng trạng thái tài sản khó khăn, đặc biệt trong trường hợp thị trường lao
dốc.
43
1.1.4.9. Đ dạng giữ hất lƣợng tín dụng ủ t i sản ầu tƣ
Việc phân bổ rủi ro tín dụng giữa các tài sản đầu tư đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư. Thực tế, các quỹ đầu tư đều có quy
định đảm bảo trạng thái của tất cả các tài sản (trái phiếu, cổ phiếu, phái sinh…) đối
với một doanh nghiệp nằm trong hạn mức tín dụng cho phép. Danh mục có thể cho
phép nới lỏng khẩu vị rủi ro ở một tỷ trọng nhất định để đem lại lợi nhuận cao hơn
nhưng quan trọng nhất, rủi ro tín dụng cần được phân bổ, đa dạng hóa giữa nhiều
chủ thể, tránh đa dạng các loại hình tài sản trong cùng một rủi ro tín dụng đối tác.
1.1.4.10. Đ dạng giữ á ông ụ t i hính
Hình thức đa dạng hóa danh mục chỉ bao gồm các công cụ tài chính truyền
thống; tuy nhiên, các công cụ tài chính ngày càng đa dạng, phản ảnh nhiều khía
cạnh khác nhau của tài sản, nhất là với các sản phẩm phái sinh mà kết quả tương
quan chặt chẽ với diễn biễn tăng/giảm của tài sản cơ sở. Đối với sản phẩm quyền
chọn, giá của quyền chọn phản ánh mức độ biến động của tài sản cơ sở. Với cùng
một tài sản cơ sở, khi sử dụng thêm các công cụ tài chính khác nhau cho phép danh
mục tối ưu hóa được các khía cạnh khác nhau của tài sản.
1.2. Một số lý thuyết ơ bản về dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n
TTCK
Theo tổng kết của Ongkrutaraksa (1996), lý thuyết đầu tư hiện đại liên quan
đến việc phân bổ các tài sản tài chính (tài sản thực và tài sản phái sinh) nhằm đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK khởi đầu với ba nền tảng chính và tiếp tục
được giới học giả hoàn thiện. Từ thập niên 1950 đến 1970, lý thuyết đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK và mô hình một nhân tố (single factor model) dựa trên
mối quan hệ hiệu quả trung bình - phương sai (MVE) để làm cơ sở ra quyết định
phân bổ và đa dạng hóa các tài sản trong danh mục đầu tư. Lý thuyết này được
Markowitz (1952, 1959) khởi xướng và sau này được kế thừa, phát triển bởi Sharpe
(1963). Tiếp đó là các lý thuyết về Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) được phát
triển độc lập bởi Sharpe (1964), Lintner (1965) và Mô hình chênh lệch giá (APT)
44
bởi Ross (1976) cũng là những cơ sở lý luận được phát triển từ nền tảng MVE.
Theo đó, cả 3 mô hình lý thuyết về đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK này
đều liên quan đến nhau và được mô tả, giải thích chi tiết dưới đây. Tiêu thức và chỉ
số để đánh giá hiệu quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK
theo từng lý thuyết được tóm tắt tại Phụ lục 1.
1 2 1 Lý thuyết dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK dự tr n
qu n hệ hiệu quả trung b nh-phƣơng s i
Markowitz (1952, 1956, 1959) đã đặt nền móng cho lý thuyết danh mục đầu
tư trên TTCK hiện đại (Modern Portfolio Theory – MPT) và nhờ công trình này
Markowitz được giải Nobel năm 1990. Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK của Markowitz đã tạo nên một khung khổ mang tính khái niệm hóa cao cho
các phương pháp quản lý, phân bổ tài sản và đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK và được các nhà thực nghiệm sử dụng trong hoạt động quản lý danh mục đầu
tư; đồng thời là cơ sở, nền tảng cho các lý thuyết khác ra đời như: Mô hình Chỉ số
đơn (Single-Index-Model) của Sharpe (1963), Mô hình định giá tài sản vốn
(CAPM) của Sharpe (1964), Lintner (1965), Mossin (1966) và Mô hình chênh lệch
giá của Ross (1976).
Markowitz (1952) đã chỉ ra thách thức lớn nhất của nhà đầu tư trong quá
trình phân bổ tài sản nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK là tìm kiếm
được sự kết hợp hoàn hảo giữa các cổ phiếu (tài sản rủi ro) xét về khía cạnh tỷ suất
sinh lợi kỳ vọng với rủi ro (phương sai) của nó. Nói cách khác, danh mục đầu tư
trên TTCK đạt trạng thái đa dạng hóa tối ưu trong phân bổ tài sản khi danh mục đạt
được sự kết hợp tối ưu về rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Về nguyên tắc, danh mục được
xây dựng trên cơ sở càng phân bổ nhiều tài sản khác nhau vào danh mục thì danh
mục càng đạt được mục tiêu đa dạng hóa cao (đạt mục tiêu “không bỏ trứng vào
một rỏ”). Tuy nhiên, điều đó lại mang đến cái giá phải trả của việc có quá nhiều tài
sản trong danh mục đó là:
- Chi phí giao dịch (transaction costs) của danh mục có xu hướng gia tăng;
45
- Rủi ro hệ thống của danh mục gia tăng. Rủi ro hệ thống là rủi ro mà các tài
sản trong danh mục có mối quan hệ tương quan với nhau cao, dẫn đến khi có rủi ro
ở một tài sản này sẽ dẫn đến rủi ro lan truyền đến các tài sản khác của danh mục;
- Lợi suất bình quân của danh mục suy giảm làm cho giá trị gia tăng của
danh mục trên một đơn vị rủi ro bị giảm.
Từ các hệ lụy/sự đánh đổi đó dẫn đến nhà đầu tư buộc phải giảm bớt số
lượng/mức độ đa dạng hóa tài sản trong danh mục đầu tư trên TTCK (thực tế các
kiểm định thực chứng khuyến nghị số lượng tối ưu chứng khoán trong một danh
mục là khoảng 15-30 chứng khoán). Do đó, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK phải nằm trong giới hạn và mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng với rủi
ro (phương sai) của danh mục. Chừng nào quan hệ này ở mức tối ưu thì khi đó các
tài sản được phân bổ và nắm giữ trong danh mục đạt vị thế danh mục đa dạng hóa
tối ưu.
Giả định cơ bản trong việc kết hợp hoàn hảo các cổ phiếu là danh mục đầu tư
trên TTCK với tỷ suất sinh lợi cao nhất không có nghĩa là danh mục đầu tư trên
TTCK có rủi ro (phương sai) nhỏ nhất; đối với nhà đầu tư có khẩu vị lo ngại rủi ro
thì họ sẵn sàng giảm rủi ro để đổi lấy tỷ suất sinh lợi kỳ vọng thấp hơn; theo đó
quyết định phân bổ tài sản, đa dạng hóa danh mục của nhà đầu tư cũng khác nhau
tùy theo khẩu vị rủi ro của họ.
Ongkrutaraksa (1996) đã mô tả lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK của Markowitz trên hai phương diện: (1) Sử dụng nguyên lý về sự đánh đổi
MVE để tìm ra sự kết hợp tối ưu của các danh mục có phương sai nhỏ nhất (danh
mục hiệu quả); (2) phân tích nhân tố để mô hình hóa hành vi của giá chứng khoán
và tương quan giữa tỷ suất sinh lợi của các chứng khoán. Mục đích của Markowitz
là tìm ra quyền số của từng chứng khoán trong danh mục mà có thể tối thiểu hóa rủi
ro của cả danh mục, được đại diện bởi phương sai với mức tỷ suất sinh lợi kỳ vọng
xác định trước, dựa trên tỷ suất sinh lợi bình quân gia quyền của n chứng khoán.
46
1 2 2 Lý thuyết dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK ủ Tobin v
Sharpe
Tobin (1958) đã bổ sung và hợp lý hóa các giả định mô hình của Markowitz,
đặc biệt liên quan đến việc sử dụng tiêu chí tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và phương sai.
Markowitz (1999) cho rằng ý tưởng sáng tạo và cốt lõi trong mô hình của Tobin là
lựa chọn danh mục đầu tư trên TTCK với n tài sản chịu rủi ro và một tài sản phi rủi
ro (tiền mặt). Tobin cho rằng “danh mục thị trường có thể không hiệu quả nếu mọi
nhà đầu tư nắm giữ danh mục có mức đầu tư tỷ suất trung bình và phương sai
tương tự như thị trường”. Tư tưởng này có ý nghĩa mở đường nhưng thận trọng,
còn lý thuyết của Sharpe (1963) được bàn luận tại phần tiếp theo đã cách mạng hóa
kinh tế học tài chính trong lĩnh vực này. Một tài sản phi rủi ro ảnh hưởng thế nào
đến việc tạo ra một danh mục đầu tư trên TTCK “siêu hiệu quả” được Tobin mô tả
trong hình dưới đây:
H nh 1 1: Đƣờng CML, sự kết hợp giữa các danh mụ ầu tƣ tr n TTCK siêu
hiệu quả và các tài sản phi rủi ro
Nguồn: Vollmer, M. (2015)
Hình 1.1 nêu trên kết hợp 4 đặc điểm cơ bản của lý thuyết quản trị danh mục
đầu tư trên TTCK tối ưu được phát triển bởi Tobin. Khi vùng xám hiển thị các
47
phương thức kết hợp khả thi giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng – rủi ro (hay E-V) thì
đường đậm minh họa đường biên hiệu quả. Đường thị trường vốn (CML) bắt đầu từ
điểm trên trục tung tại suất sinh lợi của tài sản phi rủi ro (lợi tức trái phiếu chính
phủ) và tiếp xúc với đường hiệu quả. RF1 hiển thị ý tưởng về việc hình thành danh
mục đầu tư trên TTCK đa dạng hóa ở mức tối ưu mà độ dốc của đường RF1 chính là
tỷ lệ Sharp (1963). RF2 tuân theo giả định của Tobin (1958) là tỷ suất sinh lợi của
tài sản phi rủi ro (trái phiếu chính phủ) bằng 0. Tại điểm mà các đường RF1 và RF2
tiếp xúc với đường hiệu quả có thể tìm thấy danh mục đầu tư trên TTCK đa dạng
hóa đạt trạng thái “siêu hiệu quả” theo quan điểm của Tobin; vì tại thời điểm này
danh mục đầu tư trên TTCK đạt được sự kết hợp và phân bổ hoàn hảo của các tài
sản rủi ro và phi rủi ro (Fama & French 2004).
Dựa trên nền tảng của mô hình Tobin, Sharpe (1964) đã phát triển đường thị
trường chứng khoán (SML). SML không đo lường rủi ro và tỷ suất sinh lợi của các
danh mục đầu tư trên TTCK (kết hợp nhiều tài sản) mà đo lường từng tài sản riêng
(cổ phiếu) và sự kết hợp trong một danh mục đầu tư trên TTCK (Fama & French
2004).
1 2 3 Lý thuyết dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK theo Mô hình
nhân tố
Theo tổng kết của Ongkrutaraksa (1996), Sharpe (1984) đã chỉ ra mô hình
nhân tố mô tả quá trình tạo ra lợi nhuận kỳ vọng, hành vi của giá chứng khoán. Mô
hình hướng tới việc nắm bắt các tương quan về lợi nhuận của các chứng khoán
trong danh mục. Mô hình nhân tố được biểu diễn như sau:
(1)
(2)
Trong đó:
rj = suất sinh lợi trong quá khứ của chứng khoán j
48
αj = suất sinh lợi không liên quan đến nhân tố của chứng khoán j
βj = độ nhạy của suất sinh lợi của chứng khoán j đối với nhân tố thứ i
Fi = giá trị của nhân tố thứ j, i = 1,2…k
εj = suất sinh lợi phần dư không liên quan đến các nhân tố trong mô hình
E[εj] = 0
Các giả định của mô hình và hàm ý về đa dạng hóa danh mục đầu tư:
Giả định chính của mô hình nhân tố là tỷ suất sinh lợi phần dư của chứng
khoán thứ j (εj, j = 1,2, …n) không có tương quan với nhau và không có tương quan
với các nhân tố khác trong mô hình (tức đảm bảo nguyên tắc về đa dạng hóa danh
mục đầu tư). Do vậy, tỷ suất sinh lợi của n chứng khoán trong danh mục đa dạng
hóa sẽ tương quan với nhau thông qua các phản ứng chung với một hoặc nhiều nhân
tố k. Hơn nữa, tỷ suất sinh lợi kỳ vọng, E[rj] khi E[εj] bằng 0, αj được giả định phản
ánh các tỷ suất sinh lợi kỳ vọng phi nhân tố của chứng khoán j, mỗi tham số βji được
thiết lập sao cho mỗi nhân tố liên quan đều phản ánh các mối liên hệ này.
Trong mô hình này, không có giả định về tham số α chung cũng như giả định
về khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư, như là thời gian đầu tư nắm giữ và mức độ ưu tiên
rủi ro. Do vậy, không có gì đảm bảo tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán có hệ số
βji khác với βji của các chứng khoán khác thì sẽ khác nhau, vì mỗi tham số αj có thể
được điều chỉnh thông qua quá trình đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK để
đảm bảo tỷ suất sinh lợi của mọi chứng khoán là giống nhau.
1 2 4 Lý thuyết dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK theo Mô hình
ịnh giá t i sản vốn
Hai tác giả Sharpe (1964) và Lintner (1965) đã phát triển lý thuyết đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên TTCK (mô hình MVE) của Markowitz bằng cách thêm 2
giả định: (1) Vay/cho vay với lãi suất phi rủi ro, nhà đầu tư vay hoặc cho vay khối
lượng bất kỳ với lãi suất giống nhau cho tất cả các nhà đầu tư và không phụ thuộc
vào lượng vay; (2) Mọi nhà đầu tư có kỳ vọng thuần nhất dẫn tới việc ước lượng
49
phân phối xác suất giống nhau về tỷ suất sinh lợi tương lai (mọi nhà đầu tư thống
nhất về hình thái phân phối của tỷ suất sinh lợi từ thời điểm t-1 đến t (Elbannan,
2014)).
Theo Ongkrutaraksa (1996), mô hình cân bằng mô tả tỷ suất sinh lợi kỳ vọng
của các chứng khoán trong một danh mục được đa dạng hóa trong giai đoạn tiếp
theo dưới sự tác động của các chứng khoán khác có hệ số cắt α được thống nhất bởi
thị trường như lãi suất phi rủi ro và mức độ ưu tiên của nhà đầu tư. Mô hình CAPM
dạng cơ bản giả định các nhà đầu tư không ưa thích rủi ro và muốn tối đa hóa lợi
ích (đo bằng hàm lợi ích tạo ra bởi tỷ suất sinh lợi kỳ vọng từ đầu tư). Mô hình như
sau:
(3)
Trong đó:
E[rj] = suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán j
E[rm] = suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục đầu tư trên TTCK thị trường
rf = suất sinh lợi của chứng khoán phi rủi ro (lãi suất trái phiếu chính phủ…)
= mức bù rủi ro thị trường
Các hàm ý của mô hình CAPM về đa dạng hóa danh mục đầu tư:
βj là thước đo độ nhạy của tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán với tỷ
suất sinh lợi kỳ vọng của thị trường. Do mức bù rủi ro của thị trường là dương trước
sự đánh đổi rủi ro - lợi nhuận, nên biến động tỷ suất sinh lợi của chứng khoán trong
danh mục sẽ đồng nhất với biến động tỷ suất sinh lợi của thị trường nếu βj = 1,0.
Nếu βj lớn hơn (nhỏ hơn) 1,0 thì suất sinh lợi của chứng khoán sẽ biến động nhanh
hơn (chậm hơn) suất sinh lợi của thị trường. Tuy nhiên, cần lưu ý là mô hình
CAPM không đòi hỏi mối quan hệ tuyến tính giữa hai tỷ suất sinh lợi này. Tỷ suất
50
sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán j trong danh mục tại mô hình CAPM có quan hệ
với tham số βj thông qua đường thị trường chứng khoán (SML) thay vì quan hệ với
phương sai hay độ lệch chuẩn qua đường thị trường vốn (CML) như trong mô hình
MVE. Do đó, có thể giả định nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK có xu hướng mong muốn mức tỷ suất sinh lợi kỳ vọng
cao hơn mức bù rủi ro của thị trường. Việc nới lỏng các giả định nêu trên của mô
hình CAPM sau này được xem xét, kiểm định và mô hình hóa bởi nhiều nhà kinh tế
tài chính.
1 2 5 Lý thuyết dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK theo Mô hình
kinh do nh h nh lệ h giá
Ross (1976) đã xem xét lại mô hình nhân tố và sử dụng cách tiếp cận của mô
hình này để phát triển lý thuyết định giá tài sản cân bằng trong quá trình ra quyết
định xây dựng và đa dạng hóa danh mục đầu tư. Mô hình này đòi hỏi ít giả định hơn
mô hình CAPM. Ross giả định tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục đa dạng hóa
được tạo ra bởi k nhân tố thay vì một nhân tố là mức bù rủi ro thị trường như trong
mô hình CAPM (Ongkrutaraksa, 1996). Mô hình APT được mô tả như sau:
(4)
(5)
Trong đó:
rj = suất sinh lợi của chứng khoán j ngẫu nhiên
E[rj] = suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán j
λi = giá trị của nhân tố thứ i, i = 0,1,2,…k
bji = độ nhạy cảm của suất sinh lợi kỳ vọng với nhân tố thứ i
bjo = giá trị đơn vị khi λo được là một nhân tố chung cho mọi chứng khoán
εj = suất sinh lợi phân dư của chứng khoán j ngẫu nhiên
51
E[εj] = 0
Hàm ý của mô hình APT về đa dạng hóa danh mục đầu tư: Vì mô hình
APT không có giới hạn về mức độ ưu tiên của nhà đầu tư trong quá trình ra quyết
định đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK nên khó xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến số lượng chứng khoán cần xây dựng trong danh mục. Hơn nữa, mô hình
cung cấp mối quan hệ yếu hơn giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và các thuộc tính của
chứng khoán so với mô hình CAPM. Tuy nhiên, mô hình APT kết hợp lợi ích của
việc có chung hệ số cắt (như qua lãi suất phi rủi ro) của mô hình CAPM và độ linh
hoạt trong xác định nhiều thuộc tính của mô hình nhân tố để tạo ra danh mục đa
dạng hóa có tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Mặc dù vậy, mối quan hệ giữa các tham số
beta (β) và độ nhạy đối với các nhân tố của chúng cần được xác minh và kiểm định
thực chứng.
1 2 6 Lý thuyết dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK theo Mô hình
Black-Litterman
Theo Walters (2014), Black và Litterman lần đầu công bố mô hình Black –
Litterman về đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK trên tạp chí Financial
Analysts Journal năm 1992, và đã gây ra nhiều tranh luận về các giả định của mô
hình này. Walters cho rằng, đến nay có rất nhiều mô hình mang tên Black-Litterman
kiến giải cho quyết định đa dạng hóa danh mục đầu tư, mặc dù các mô hình này rất
khác so với dạng nguyên thuỷ mà Black và Litterman khởi xướng ban đầu. Nhiều
tác giả đã tiếp cận vấn đề từ quan điểm cá nhân nên không thể bỏ qua, mặc dù các
mô hình này khác nhau rất cơ bản. Vì vậy, cần phải hiểu mô hình tham chiếu nào
đang sử dụng để hiểu các tham số nào đang tác động lên kết quả ước lượng tỷ suất
sinh lợi của danh mục được đa dạng hóa. Tiêu chuẩn sử dụng để phân biệt các mô
hình có phải là dạng nguyên thủy của Black-Litterman không cần xem xét có đáp
ứng cả 2 điều kiện sau: (i) mô hình xác định tham số ước lượng dạng chuỗi phân
phối hay dạng điểm; (ii) mô hình có đưa vào tham số τ không (Walters, 2014).
52
Idzorek (2004) đã chi tiết hóa quá trình phát triển biến đầu vào cho mô hình
Black-Litterman, qua đó cho phép nhà đầu tư kết hợp quan điểm cá nhân với vector
tỷ suất sinh lợi cân bằng của danh mục được đa dạng hóa để tạo ra vector tỷ suất
sinh lợi kết hợp mới. Hai tham số của mô hình Black-Litterman được sử dụng để
kiểm soát tầm quan trọng của tỷ suất sinh lợi cân bằng trong một danh mục với tỷ
suất sinh lợi trên quan điểm cá nhân (τ, quan điểm cá nhân – các quan điểm theo
quyền số) và độ không chắc chắn trong quan điểm cá nhân (Ω), là khó xác định.
Công thức Black-Litterman khẳng định 100% chắc chắn về khả năng cho
phép nhà đầu tư xác định niềm tin ngầm định trong quan điểm khi xây dựng và đa
dạng hóa danh mục đầu tư. Công thức Black-Litterman sử dụng niềm tin này để xây
dựng phương pháp mới về kiểm soát độ nghiêng của hàm phân phối tỷ suất sinh lợi
của danh mục và quyền số mà các quan điểm này đưa ra; khẳng định độ nghiêng
nên được kiểm soát bởi lòng tin của một nhà đầu tư với mức độ lòng tin trực giác
dao động từ 0-100%. Mô hình Black-Litterman giúp nhà đầu tư nhận ra những lợi
ích của lý thuyết đầu tư Markowitz trong quá trình đa dạng hóa danh mục.
1.2.7. Đánh giá hiệu quả dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK
Các thước đo hiệu quả hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư được tính
dưới dạng chỉ số. Tuy nhiên, để đảm bảo độ chính xác trong đo lường, các học giả,
nhà nghiên cứu chia ra làm hai loại bộ chỉ số chuyên biệt giành cho các danh mục
không có điều kiện ràng buộc và có điều kiện ràng buộc:
ối với các danh mục không có điều kiện ràng buộc: cách chung nhất để tính
toán chỉ số này là chia suất sinh lợi tăng thêm cho thước đo rủi ro. Hiện nay các chỉ
số được dùng phổ biến là chỉ số Sharpe, chỉ số thông tin (IR), chỉ số Modigliani and
Modigliani (M M), chỉ số Sortino (SR), chỉ số Treyno (TR), chỉ số giá trị chịu rủi
ro (VaR), chỉ số Jensen s Alpha, chỉ số Treynor Mazuy (T M), chỉ số
Henriksson & Merton (H&M).
53
ối với các danh mục có điều kiện ràng buộc Để thực hiện việc đánh giá
hiệu quả đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK khi danh mục có điều kiện ràng
buộc, Mô hình đa nhân tố thêm các nhân tố rủi ro mới vào mô hình CAPM. Trên
thực tế, nhiều tác giả cho rằng nhân tố thị trường duy nhất trong mô hình CAPM
(lãi suất phi rủi ro) không đủ để lý giải tỷ suất sinh lợi của một danh mục đầu tư
trên TTCK được đa dạng hóa. Kết quả là, các nhân tố kinh tế vĩ mô, các nhân tố
ngành và các yếu tố đặc thù của công ty được Mô hình đa nhân tố đưa vào mô hình
CAPM để cung cấp những ước lượng đáng tin cậy hơn cho việc đánh giá hiệu quả
hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư. Trên cơ sở đó, Fama và French (1992) đã
thêm vào biến kiểm soát quy mô của công ty và tỷ lệ định giá trị thị trường (book-
to-market). Carhart (1970) tính cả hiệu quả mô men. Các phương pháp khác dựa
trên các biến vĩ mô như lãi suất và lạm phát, các chỉ số liên quan đến phương thức,
thói quen phân bổ tài sản và đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của nhà đầu
tư (thông qua các tiêu chí như mức vốn hóa tăng trưởng thấp; mức vốn hóa giá trị
lớn…). Các mô hình phổ biến là mô hình Fama-French, Mô hình Carhart, mô hình
Jensen s Alpha, mô hình GARCH.
Do giới hạn độ dài của Luận án, các nội dung cụ thể về các chỉ số đánh giá
được mô tả chi tiết tại Phụ lục 1.
1.3. Hạn hế ủ lý thuyết dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK
1.3.1. Mô hình hiệu quả trung bình-phƣơng s i (MVE)
Mặc dù mô hình MVE của Markowitz rất hữu ích nhưng vẫn tồn tại nhiều
vấn đề khi ứng dụng trong thực tế để xây dựng và đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Michaud (1989) cho rằng mô hình này có thể gợi ý xây dựng và đưa ra các danh
mục đa dạng hóa tối ưu không hợp lý và một số nghiên cứu còn cho thấy ngay cả
các mô hình có quyền số cân bằng cũng tốt hơn danh mục đa dạng hóa có quyền số
tối ưu của Markowitz. Có 3 hạn chế chính của mô hình là: (1) quá trình tối ưu hóa
có thể dẫn tới danh mục bị tập trung quá mức, tức là danh mục có trạng thái trường
hoặc đoản của vài tài sản, dẫn đến đối lập với nguyên tắc đa dạng hóa; (2) mô hình
54
không đủ mạnh để giải thích và hấp thụ các cú sốc thị trường. Điều này thể hiện ở
chỗ chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của giá trị biến đầu vào cũng có thể tạo ra sự thay
đổi lớn trong cấu trúc (phân bổ tài sản) của danh mục. Mô hình này giả định các đầu
vào là chính xác, không có sai số ước lượng, không đề cập đến tính bất ổn này và
giả thiết tối ưu hóa kết quả đầu tư của danh mục là các thông số luôn ổn định; (3)
giải pháp góc, là một hạn chế lớn của mô hình khi ứng dụng trong thực tế xây dựng,
phân bổ và đa dạng hóa tài sản cho một danh mục đầu tư trên TTCK vì danh mục
tối ưu mà không có ràng buộc thì danh mục đó thông thường sẽ có vài tài sản có
quyền số âm lớn – tức có trạng thái bán khống (Black & Litterman, 1992). Trong
thực tế, theo qui định pháp lý của nhiều quốc gia, các quỹ đầu tư thường không
được phép bán khống. Vì vậy, ràng buộc bán khống thường được đưa vào mô hình
để đảm bảo mô hình có khả năng áp dụng trong thực tiễn, khi đó mô hình đưa ra
danh mục được phân bổ với vài tài sản có quyền số bằng 0, quyền số rất lớn lại rơi
vào một số tài sản khác. Tuy nhiên, mô hình MVE rất có ý nghĩa về giáo dục và là
điểm khởi đầu để phát triển việc lựa chọn, xây dựng và tối ưu hóa việc đa dạng
danh mục đầu tư.
1.3.2. Mô hình Q-Tobin
Hạn chế của hệ số q trong lý thuyết Tobin là nếu thị trường không đánh giá
đúng các công ty trong từng giai đoạn thì có thể dẫn tới việc phải đánh giá lại trong
giai đoạn tiếp theo. Điều đó có nghĩa là phần sai số μ trong mô hình Tobin chứa
đựng nhân tố đánh giá lại rất lớn. Tuy nhiên, khi số lượng quan sát tăng lên thì nhà
đầu tư có thể hy vọng sai số tiến đến 0. Điều này cũng có nghĩa là hệ số qm của giai
đoạn duy nhất đó có thể chứa đựng sai số đánh giá tương đối lớn, nghĩa là nếu dùng
để làm thước đo đánh giá hoạt động hoặc kiểm soát cơ hội đầu tư trong việc phân
bổ tài sản đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK thì sẽ không phù hợp.
1.3.3. Mô hình ịnh giá t i sản vốn (CAPM)
Elbannan (2015) cho rằng, mô hình CAPM bị chỉ trích trong nhiều nghiên
cứu vì đưa ra các giả định về việc vay/cho vay lãi suất phi rủi ro không hạn chế.
55
Các nhà đầu tư khi xây dựng, đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK trong một
giai đoạn và chỉ tập trung vào sự đánh đổi rủi ro-suất sinh lợi của danh mục trong
một giai đoạn mà thôi; trong khi đó, hệ số Beta của thị trường giải thích tỷ suất sinh
lợi kỳ vọng và tham số của thị trường phản ánh mọi tài sản rủi ro. Hơn nữa, Fama
và French (1997) tìm thấy bằng chứng rằng các ước lượng về chi phí vốn của các
ngành công nghiệp bằng mô hình CAPM là không chuẩn xác với sai số chuẩn hơn
3% mỗi năm, do sự không chắc chắn về các mức bù rủi ro kỳ vọng thực sự của thị
trường và các ước lượng về chi phí vốn thậm chí ít chuẩn xác hơn cho các công ty
tư nhân và các dự án. Fama và French minh họa mô hình CAPM đo lường mối quan
hệ giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản với suất sinh lợi của một danh mục
thị trường. Tuy nhiên, danh mục thị trường bị chỉ trích vì dựa trên những giả định
không có thật như là đầu tư trong một giai đoạn, và việc vay/cho vay không hạn chế
với lãi suất phi rủi ro. Black (1972) khẳng định rằng khả năng vay/cho vay với
lượng không hạn chế theo lãi suất phi rủi ro là không thực tế và đã phát triển phiên
bản mới của CAPM không sử dụng giả định vay/cho vay lãi suất phi rủi ro. Theo
Black (1972), việc bán khống không giới hạn sẽ cho kết quả là một danh mục thị
trường hiệu quả. Danh mục thị trường chỉ đơn giản bao gồm các danh mục hiệu quả
mà nhà đầu tư chọn từ đường hiệu quả trong trường hợp không có lãi suất phi rủi ro.
Các phiên bản khác nhau của CAPM được phát triển bởi Sharpe, Lintner và Black
đều đồng thuận cho rằng danh mục thị trường là danh mục hiệu quả và là sự đánh
đổi giữa rủi ro và suất sinh lợi. Nghĩa là sự biến thiên của chứng khoán và tỷ suất
sinh lợi kỳ vọng của danh mục thị trường sẽ chỉ được giải thích bởi sự thay đổi của
hệ số Beta của thị trường chứ không phải bất cứ yếu tố nào khác. Các nghiên cứu
thực chứng cũng cho thấy nhiều điểm yếu của mô hình CAPM liên quan đến các giả
định.
1.3.4. Mô hình kinh do nh h nh lệ h giá (APT)
Hạn chế của mô hình đa nhân tố cũng là hạn chế của Mô hình APT. Mô
hình APT xem xét các nhân tố rủi ro mà có thể tác động lên tỷ suất sinh lợi của các
tài sản được phân bổ trong một danh mục được đa dạng hóa. Khi áp dụng mô hình
56
APT, những nhân tố rủi ro này không xác định được. Shanken (1982) đã xem xét
liệu APT có nhạy cảm với các kiểm định như mô hình CAPM hay không và nhận
thấy mỗi mô hình đều có vấn đề với kiểm định theo cách thức nhất định. Để kiểm
định CAPM thì phải sử dụng danh mục thị trường thực sự; trong khi để kiểm định
APT, nhân tố thích hợp mà ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của chứng khoán trong
danh mục được lựa chọn cần được xác minh.
Dybvig và Ross (1985) cho rằng APT đã được đề xuất thay thế cho mô hình
CAPM trung bình phương sai. Các nghiên cứu này xem xét khả năng kiểm định của
mô hình APT và chỉ ra điểm không phù hợp trong kiểm định sai số ước lượng.
Shanken (1985) chỉ ra rằng các mô hình APT cân bằng đều kiểm định được nhưng
các mô hình dựa trên chênh lệch giá không kiểm định được. Nói cách khác, Dybvig
và Ross (1985) đã chuyển trọng tâm sang các mô hình cân bằng có thể kiểm định
được và bỏ qua những mô hình chênh lệch giá nguyên bản.
1.3.5. Mô hình Black-Litterman
Một câu hỏi rất quan trọng nhưng thường bị bỏ qua là liệu mô hình Black-
Litterman có giảm hoặc tăng xung đột pháp lý hay không trong quá trình nhà quản
lý áp dụng mô hình này để xây dựng và quản lý danh mục đầu tư trên TTCK cho
khách hàng. Rủi ro pháp lý thường gia tăng do thiếu sự kết hợp giữa tình huống/bối
cảnh của khách hàng, giữa kỳ vọng của thị trường vốn và các phân tích về công
ty/ngành hàng. Khi không có những thuật toán chính thức và đủ tin cậy để tính toán
quan điểm cá nhân trong thực tế, khách hàng có thể sử dụng ý kiến chuyên gia về
kết quả quản lý danh mục và quyết định về việc đa dạng hóa danh mục. Nếu các
quan điểm của nhà phân tích mang tính chủ quan và có ý nghĩa về mặt khái niệm
cũng như được ghi chép đầy đủ thì rủi ro pháp lý có thể giảm.
Một hạn chế nữa liên quan đến triển khai mô hình Black-Litterman trong quá
trình ra quyết định phân bổ tài sản để đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK là
khi các số liệu thực tế của chứng khoán không đầy đủ, giải pháp có thể được xem
xét là xác định hiệp phương sai của chứng khoán dựa trên số liệu hiện có, sau đó
57
những số liệu bị thiếu có thể được “lấp đầy” với kỹ thuật xác định tương quan của
cổ phiếu đó với chỉ số của thị trường. Giải pháp này có thể giúp ích cho nhà phân
tích trong trường hợp thiếu số liệu của một vài chứng khoán nhất định.
1 3 6 Nhận ịnh hung
Việc kết luận cụ thể về lý thuyết đầu tư hiện đại cùng với những thành công
về cấu trúc và bằng chứng thực nghiệm trong nhiều tình huống là có tính phóng đại.
Nhưng nếu thiếu những nền tảng lý thuyết để đối chứng, sẽ không thể lý giải những
hành vi thực sự diễn ra về giá tài sản và tỷ suất sinh lợi của các tài sản tài chính
trong một danh mục được xây dựng, phân bổ và lựa chọn trên nền tảng đa dạng hóa.
Lý thuyết đầu tư hiện đại nên được xem xét là nền tảng quan trọng cho những học
giả và nhà nghiên cứu thực nghiệm nhưng không phải là phép màu trong quản lý
danh mục đầu tư. Các nhà nghiên cứu vì vậy cần dựa trên phân tích lợi ích/chi phí
mà các lý thuyết đó đóng góp về các hiện tượng đầu tư trong thế giới thực. Chính vì
vậy, Friedman (1953) đã gợi ý rằng các lý thuyết nên được kiểm định không chỉ
trên nền tảng các giả định của nó mà còn trên nền giá trị của các kết quả ước lượng
từ chính các lý thuyết đó. Trên thực tế, các kỹ thuật của lý thuyết đầu tư hiện đại đã
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư ra quyết định phân bổ tài sản và đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK một cách khôn ngoan tùy theo từng mục đích và tiêu chí rõ
ràng. Do vậy, việc áp dụng như thế nào phụ thuộc vào quan điểm về việc đánh đổi
giữa chấp nhận hay từ chối lý thuyết đầu tư hiện đại.
Ngày nay, giới hàn lâm đã có đủ bằng chứng thực nghiệm để bỏ qua hầu hết
các công trình được thực hiện trong suốt 40 năm qua, nhưng không có nghĩa là hoàn
tin vào các mô hình khác thay thế vì các mô hình khác cũng có “số phận” tương tự.
Do đó, Sharpe (1984) đã kết luận mặc dù tầm quan trọng của các nhân tố thay đổi
theo thời gian giống như sở thích của các nhà đầu tư, nhưng chúng ta không nhất
thiết phải từ bỏ hoàn toàn các khung khổ lý thuyết có giá trị mà vẫn có thể vận dụng
để giúp ra quyết định đầu tư, phân bổ tài sản một cách hợp lý. Chúng ta đã xây
58
dựng một bộ các công cụ hữu ích và nên tiếp tục phát triển trên nền tảng đó. Chúng
ta vẫn có thể sử dụng bộ công cụ đó một cách thông minh, thận trọng và khéo léo.
1.4. Nghi n ứu ứng dụng về dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK
tr n thế giới
Trên thế giới có một số tổ chức chuyên nghiệp xây dựng các bộ chỉ số thị
trường (tức xây dựng các tiêu chuẩn) như: MSCI (Morgan Stanley Capital
International), S P (Standard Poor s), FTSE (Financial Times Stock Exchange),
Dow Jones và Russell... nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư đánh giá các cơ hội phân bổ tài
sản và đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK trên phạm vi toàn cầu. Các tổ chức
này thường phân loại các TTCK theo 3 cấp độ là Thị trường phát triển (Developed
Markets), Thị trường mới nổi (Emerging Markets) và Thị trường biên (Frontier
Markets).
Dựa trên việc đánh giá khả năng đáp ứng các tiêu chí, MSCI rà soát khoảng
190 quốc gia có TTCK trên thế giới và phân loại các TTCK (số liệu năm 2014) theo
các nhóm thị trường như sau:
Thị trường biên (gồm 24 quốc gia), là mức thấp nhất và nhóm thị trường này
thường ở giai đoạn đầu phát triển và mở cửa cho các nhà ĐTNN;
Thị trường mới nổi (gồm 23 quốc gia), là thị trường đã có cải thiện về thanh
khoản, tăng quy mô vốn hóa, mở cửa nhiều hơn cho các nhà ĐTNN và có khuôn
khổ pháp lý tiến bộ hơn;
Thị trường phát triển (gồm 23 quốc gia), là thị trường có khả năng tiếp cận
cao nhất cho các nhà ĐTNN, quy mô và thanh khoản thị trường cao cùng với các
điều kiện đảm bảo không chỉ cho thị trường mà bản thân nền kinh tế phát triển.
1 4 1 Kinh nghiệm từ á thị trƣờng mới nổi
Theo tổng kết của Conover (2011) với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tỷ
suất sinh lợi tiềm năng cao, các thị trường mới nổi đã nhận được sự quan tâm đặc
biệt của các nhà đầu tư ở các nước phát triển. Nếu như lợi ích của việc đa dạng hóa
59
danh mục đầu tư trên TTCK và phân bổ tài sản ở các thị trường phát triển ngày
càng giảm đi do tương quan giữa các thị trường/các lớp tài sản ngày càng lớn thì tại
các thị trường mới nổi với hệ số tương quan thấp và nhiều cơ hội đa dạng hóa đang
thu hút các nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc đầu tư vào các thị trường mới nổi lại phát
sinh nhiều vấn đề và rủi ro kèm theo mà các thị trường phát triển ít gặp phải. Trong
đó, chủ yếu là vấn đề về tính phân phối chuẩn và tính đồng nhất của tỷ suất sinh lợi
của cổ phiếu; vấn đề quản trị doanh nghiệp, hiệu ứng lan truyền, những thay đổi do
quá trình hội nhập giữa các thị trường và quá trình tự do hóa, các nhân tố ảnh hưởng
đến suất sinh lợi, hoạt động phân tích và các vấn đề về tiền tệ… là những rào cản
lớn ảnh hưởng đến quyết định phân bổ tài sản và đa dạng hóa danh mục của nhà đầu
tư.
1.4.1.1. Điều kiện về phân phối huẩn ủ tỷ suất sinh lợi
Nhiều nghiên cứu đồng thuận cho rằng tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu của các
thị trường mới nổi không phân phối chuẩn mà thường phân phối bất cân xứng (fat-
tailed); phân phối lệch phải (positive skewedness) và lệch trái (negative skewedness)
là rất phổ biến. Điều này vi phạm các giả định về phân phối chuẩn trong phân tích
trung bình phương sai. Việc tỷ suất sinh lợi không phân phối chuẩn có ảnh hưởng
lớn đến các giá trị đầu ra của danh mục đầu tư. Estrada (2009) đã xem xét hơn
110.000 tỷ suất sinh lợi theo ngày của 16 thị trường chứng khoán mới nổi. Mỗi thị
trường có trung bình 111 tỷ suất sinh lợi khác biệt (outliers) so với 19 tỷ suất sinh
lợi phân phối chuẩn. Mặt khác, nếu nhà đầu tư tránh 10 ngày đen tối nhất (có tỷ suất
sinh lợi thấp nhất) thì giá trị đầu ra của danh mục đầu tư trên TTCK sẽ cao hơn
337%. Nếu nhà đầu tư bỏ qua 10 ngày hoạt động tốt nhất thì giá trị đầu ra của danh
mục đầu tư trên TTCK sẽ thấp hơn 69%. Hơn nữa, 10 ngày này chiếm khoảng
0,15% số ngày xem xét, điều này có nghĩa là việc tính toán, quyết định lựa chọn,
phân bổ tài sản và đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại các thị trường mới
nổi là rất thách thức. Hàm ý của phát hiện này là các nhà đầu tư cần đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK trên các thị trường mới nổi để hạn chế ảnh hưởng của
60
các tỷ suất sinh lợi phân phối lệch trái (âm) mà vẫn duy trì được các tỷ suất sinh lợi
phân phối lệch phải (dương).
Bae, Lim và Wei (2006) cho rằng sở dĩ có sự tồn tại của các tỷ suất sinh lợi
phân phối lệch phải trên các thị trường mới nổi là do cả qui định pháp luật lẫn việc
thực hành quản trị doanh nghiệp yếu kém.
Jin và Myers (2006) sử dụng khái niệm “Thông tin bị che đậy” (Opaqueness)
để lý giải cho hiện tượng tỷ suất sinh lợi phân phối lệch trái trên các thị trường mới
nổi. Nếu một công ty hoạt động không minh bạch thì những người trong nội bộ
công ty sẽ chỉ tiết lộ thông tin xấu khi bắt buộc. Điều này sẽ dẫn đến giá cổ phiếu bị
giảm. Hơn nữa, khi thông tin bị che đậy, người trong nội bộ công ty sẽ cố gắng “hớt
váng” (skim) dòng tiền của công ty khi thời cơ tốt và giảm hớt váng khi thời cơ xấu.
Do vậy, người trong công ty sẽ chịu rủi ro ít hơn so với nhà đầu tư.
1 4 1 2 Điều kiện về quản trị do nh nghiệp
Các nước mới nổi có đặc điểm là khả năng và môi trường pháp lý bảo vệ cổ
đông kém; mặc dù tình trạng này đang dần được cải thiện nhưng Bekaert và Harvey
(2003), Morey, Gottesman, Baker và Godridge (2009) đã chỉ ra thực trạng này vẫn
phổ biến. Các nước sử dụng hệ thống luật pháp bắt nguồn từ Anh sẽ có môi trường
pháp luật bảo vệ cổ đông tốt hơn các nước khác. Conover, Miller và Szakmary
(2008) có bằng chứng cho thấy nếu sử dụng hệ thống luật pháp khác hệ thống luật
pháp Anh thường mất nhiều thời gian hơn để xử lý các báo cáo tài chính và gây ra
nhiều hệ quả cho các cổ đông. Fan và Wong (2005) cũng cho rằng, các thị trường
mới nổi có thể phát tín hiệu về chất lượng của các báo cáo tài chính thông qua việc
thuê những công ty kiểm toán thuộc “5 công ty đứng đầu”. Khi đó, các cổ đông nhỏ
sẽ không bị đối mặt với tình trạng bị thiệt thòi do cổ phiếu của họ bị chiết khấu.
Aggarwall, Klapper và Wysocki (2005) cho rằng các nhà đầu tư có thể phân bổ và
lựa chọn tài sản để đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK vào các công ty có hệ
thống kế toán minh bạch cũng như các nước có thông lệ kế toán theo tiêu chuẩn
quốc tế (IFRS), hệ thống luật pháp bảo vệ quyền lợi của cổ đông tốt.
61
1 4 1 3 Hiệu ứng l n truyền ủ á thị trƣờng
Các nghiên cứu cho thấy, các thị trường mới nổi có nhiều lợi ích trong việc
đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK trong dài hạn, nhưng trong một số giai
đoạn ngắn hạn cũng bị giảm tỷ suất sinh lợi và tăng rủi ro. Tokat và Wicas (2004)
giải thích các giai đoạn này bằng các cuộc khủng hoảng thị trường mới nổi, khi đó
các thị trường bị rơi vào tình trạng giá giảm nhanh và tiền tệ mất giá theo hiệu ứng
lan truyền (domino effects) từ thị trường này sang thị trường khác. Trong các giai
đoạn lan truyền khủng hoảng, tỷ suất sinh lợi của các thị trường mới nổi giảm đi, hệ
số tương quan với các thị trường phát triển tăng cao hơn. Vì vậy, lợi ích của việc đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK trong các thời điểm này bị giảm đi nghiêm
trọng.
Bekaert và Harvey (2003), DeRosa (2009), Boyer, Kumagai và Yuan (2006)
và Chandar, Patro và Yezegel (2009), Dooley và Hutchison (2009) là các tác giả đã
phân tích hiệu ứng lan truyền qua sự biến động của đồng bản tệ, giá tài sản, tín dụng
và thanh khoản, sự chảy máu vốn. Chiang và Zheng (2010) lý giải cho hiệu ứng lan
truyền khủng hoảng bằng hành động bán tháo mang tính bày đàn của nhà đầu tư.
Trong giai đoạn khủng hoảng, hành vi bán tháo gia tăng, từ đó gây ra khủng hoảng
ở các thị trường khác. Khi không có khủng hoảng, hành vi bầy đàn sẽ được phát
hiện sớm ở các nước châu Á và các thị trường phát triển (trừ Mỹ). Ferreira và Gama
(2007) phát hiện ra rằng khi giá trái phiếu chính phủ bị xuống giá, phản ứng tiêu
cực trên thị trường cổ phiếu sẽ diễn ra ở nước khác. Hiệu ứng này xuất hiện rất
mạnh ở các thị trường mới nổi do thông tin bất cân xứng (assymetric information)
vì việc nâng mức xếp hạng tín nhiệm không liên quan đến thay đổi trên thị trường
cổ phiếu ở các nước khác. Hiệu ứng lan truyền xảy ra rất mạnh khi các nước gần
nhau về mặt địa lý, mạnh hơn đối với nước nhỏ và với các tài sản có tính thanh
khoản cao.
62
1 4 1 4 Tá ộng từ quá tr nh tự do hó v hội nhập giữ á thị trƣờng
Nếu các thị trường hội nhập hoàn toàn, dòng vốn sẽ tự do di chuyển qua biên
giới và các tài sản có cùng mức độ rủi ro sẽ mang lại tỷ suất sinh lợi kỳ vọng giống
nhau. Khi một thị trường hội nhập hoàn toàn thì giá chứng khoán sẽ phụ thuộc vào
tương quan của các danh mục đầu tư trên TTCK trên thị trường thế giới. Khi một
thị trường bị phân đoạn (không hội nhập) thì giá tài sản chỉ phụ thuộc vào rủi ro đơn
lẻ của riêng thị trường đó vì dòng vốn không thể đi qua biên giới một cách tự do.
Rất nhiều thị trường mới nổi đã mở cửa cho các nhà đầu tư từ những năm 1990 để
thu hút vốn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bekert, Harvey, Lundblad và Siegel
(2007) đã sử dụng chênh lệch giữa chỉ số P/E ngành của thế giới với trong nước để
đo lường mức độ hội nhập của quốc gia đó. Bekaert và Harvey (2003) đã vạch ra
các ảnh hưởng của quá trình tự do hóa và hội nhập giữa các thị trường thể hiện
trong giá cổ phiếu, lợi ích của việc đa dạng hóa, hiệu quả thị trường, chi phí vốn và
tăng trưởng kinh tế.
Giá cổ phiếu tăng lên Khi thị trường hội nhập hơn thì giá cổ phiếu thường
có xu hướng tăng lên vì nhà đầu tư mua được những cổ phiếu mà trước kia họ chưa
tiếp cận được. Patro (2005), Patro và Wald (2005) đã phát hiện ra rằng giá các
chứng chỉ quỹ và giá các tài sản khác trên thị trường mới nổi thường tăng lên sau
khi tự do hóa.
Mức biến động của giá cổ phiếu: Quá trình hội nhập có thể làm giảm biến
động về tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu. Patro và Wald (2005) phát hiện ra độ lệch
chuẩn của tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu công ty giảm trong dài hạn. Umutlu, Akdniz
và Altay-Salih (2010) nhận thấy biến động giảm đi sau khi hội nhập và tự do hóa
nhưng phải mất 4 năm sau.
Lợi ích của việc đa dạng hóa: Quá trình tự do hóa và hội nhập có thể làm
giảm lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK do tính tương quan
với phần còn lại của thế giới tăng lên. Nghiên cứu của Patro và Wald (2005),
63
Driessen và Laeven (2007), Christoffersen, Chung và Errunza (2006) cho rằng hội
nhập làm cho hệ số tương quan với thế giới tăng lên.
Panchenko và Wu (2009) phát hiện tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu và trái phiếu
cũng khác nhau sau khi hội nhập do mức bù rủi ro cổ phiếu giảm (không liên quan
đến trái phiếu), tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu thay đổi độc lập với trái phiếu.
Chi phí vốn và tăng trưởng kinh tế: Khi giá cổ phiếu tăng lên, rủi ro giảm,
thanh khoản tăng lên thì chi phí vốn trên các thị trường mới nổi có xu hướng giảm.
Hơn nữa, khi chính phủ tự do hóa kinh tế, sự can thiệp thị trường cũng giảm và nhà
đầu tư sẽ sẵn sàng đa dạng hóa danh mục, phân bổ tài sản đầu tư vào các tài sản rủi
ro. Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và chi phí vốn cũng giảm. Khi vốn rẻ hơn thì tạo điều
kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tăng lên. Gupta và Yuan (2009), Francis, Hasan
và Sun (2008) nhận thấy tăng trưởng nhờ hội nhập và tự do hóa không đồng đều
giữa các công ty và ngành.
Tóm lại, quá trình hội nhập và tự do hóa thị trường về cơ bản làm tăng giá cổ
phiếu, làm giảm sự biến động của tỷ suất sinh lợi, tăng lợi ích và hiệu quả của hoạt
động đa dạng hóa danh mục đầu tư, tăng hiệu quả thông tin và giảm chi phí vốn
cũng như hỗ trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức độ tác động
và hiệu quả sẽ tùy thuộc vào từng thị trường mới nổi và đặc điểm từng công ty.
1 4 1 5 Cá nhân tố ảnh hƣởng ến tỷ suất sinh lợi ủ d nh mụ ầu tƣ
Ở các thị trường bị phân đoạn (không hội nhập) thì các điều kiện vĩ mô của
quốc gia sẽ có ảnh hưởng lớn đến tỷ suất sinh lợi các cổ phiếu hơn so với thế giới.
Khi một quốc gia hội nhập hơn, các yếu tố ngành sẽ có tầm quan trọng hơn.
Mặc dù nhân tố ngành ngày càng có tầm ảnh hưởng lớn, nhưng nhiều nghiên
cứu đồng thuận cho rằng nhân tố quốc gia vẫn đóng vai trò rất quan trọng tới tỷ suất
sinh lợi cổ phiếu trên các thị trường mới nổi như Bai và Green (2010); Chen,
Bennett và Zheng (2006); Puchkov, Stefek và Davis (2005); Estrada, Kritzman và
Page (2006); Raju và Khanapuri (2009). Ở cấp độ công ty, Brooks và De Negro
64
(2006) chỉ ra nhân tố quốc gia và nhân tố ngành cũng có ảnh hưởng khác nhau tùy
thuộc vào mức độ hội nhập của từng công ty.
1 4 1 6 V i trò ủ Nh ầu tƣ tổ hứ
Nghiên cứu của Teo (2009) cho thấy sự có mặt tại địa phương của các quỹ
đầu tư mạo hiểm (hedged funds) có thể cải thiện chất lượng hoạt động chung của cả
thị trường, do các quỹ này có thể cảm nhận tốt hơn về tỷ suất sinh lợi điều chỉnh
theo rủi ro so với các quỹ không có hiện diện ở địa phương, điều này đặc biệt đúng
với các thị trường mới nổi. Bae, Stulz và Tan (2008) đồng quan điểm cho rằng các
nhà phân tích ở địa phương ước lượng thu nhập chính xác hơn nhà phân tích nước
ngoài, đặc biệt ở các thị trường mới nổi với rào cản về tiếp cận thông tin. Eling và
Faust (2010), Douglas (2009), Abugri và Dutta (2009) chỉ ra kết quả phân tích, dự
báo cũng khác nhau tùy thuộc vào quốc tịch của nhà phân tích và việc đánh giá hạ
mức xếp hạng tín nhiệm hay nâng hạng tín nhiệm của từng quốc gia.
1 4 1 7 Tá ộng từ vấn ề tiền tệ
Vấn đề tiền tệ là mối quan tâm lớn vì đồng tiền mất giá sẽ làm giảm tỷ suất
sinh lợi của nhà đầu tư. Theo Solnik và McLeavey (2009), ở các nước phát triển,
mối tương quan giữa hoạt động chuyển đổi tiền tệ và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu
thường âm vì việc đồng tiền mất giá sẽ làm cho xuất khẩu của nước đó rẻ hơn. Khi
tiền tệ mất giá, thu nhập của nhà xuất khẩu và giá cổ phiếu sẽ tăng. Rủi ro cổ phiếu
và tiền tệ thường bù trừ cho nhau, làm giảm rủi ro đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Nhưng ở các thị trường mới nổi, mối quan hệ truyền thống này thường không xảy ra
như vậy, vì tại các thị trường này lại chứng kiến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và thay đổi
tiền tệ tương quan dương. Trong giai đoạn khủng hoảng, cả tiền tệ và cổ phiếu của
các thị trường mới nổi đều giảm giá trị vì nhà đầu tư mất niềm tin, nhà đầu tư bị lỗ
khi cả cổ phiếu và tiền tệ đều mất giá. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây được thực
hiện bởi Cumperayot, Keijzer và Kouwenberg (2006), Kumar, Moorthy, Perraudin
(2003) cho thấy mối quan hệ này ở các thị trường mới nổi đã có sự thay đổi. Chue
và Cook (2008) xem xét mối tương quan tiền tệ - giá cổ phiếu trong giai đoạn 1992-
65
2002 và 2002-2006. Ở giai đoạn 1992-2002, giá cổ phiếu giảm khi tiền tệ mất giá
do mức độ nợ bằng USD tại các thị trường này quá lớn, đồng tiền bản tệ yếu đi
khiến các khoản nợ quy đổi từ ngoại tệ ra đồng bản tệ trở nên đắt hơn. Trong giai
đoạn 2002-2006, giá cổ phiếu tăng lên khi tiền tệ mất giá, tương tự như ở các nước
phát triển. Tuy nhiên, kết quả này lại không áp dụng đối với các công ty ở các thị
trường mới nổi mà sử dụng đòn bẩy tài chính (nhận nợ và các công cụ phái sinh)
bằng đồng nội tệ.
Tóm lại, với tiềm năng tỷ suất sinh lợi cao và tương quan thấp giữa các thị
trường mới nổi, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân bổ tài sản vào các thị
trường mới nổi có thể mang lại lợi ích cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần
lưu ý một số vấn đề như tỷ suất sinh lợi không phân phối chuẩn, vấn đề quản trị
doanh nghiệp, hiệu ứng lan truyền, vấn đề tiền tệ và những thay đổi bất lợi trên thị
trường từ quá trình tự do hóa và hội nhập mang lại. Mặc dù ngày càng hội nhập và
có tính tương quan cao với các thị trường phát triển nhưng tỷ suất sinh lợi của cổ
phiếu trên thị trường mới nổi vẫn bị ảnh hưởng mạnh bởi nhân tố quốc gia. Các
bằng chứng đều cho thấy các chiến lược đầu tư, phân bổ tài sản và đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK dựa trên nhân tố quốc gia, đặc điểm công ty, và tiền tệ
đều mang lại tỷ suất sinh lợi vượt trội mức bình quân thị trường. Các nhà đầu tư chỉ
cần nắm bắt những hạn chế và rủi ro đặc thù của các thị trường mới nổi thì có nhiều
khả năng đa dạng hóa được danh mục đầu tư trên TTCK nhằm tối ưu hóa lợi ích
của mình.
1.4.1.8. Cá bằng hứng ụ thể từ thị trƣờng mới nổi
a. Malaysia
Lee, Fah và Chong (2016) đã sử dụng mô hình CAPM và mô hình MVE của
Markowitz để xem xét, đánh giá hiệu quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu
tư trên TTCK tại Malaysia thông qua sử dụng chuỗi số liệu theo tuần của 60 cổ
phiếu trong giai đoạn từ 1/1/2010-31/12/2014. Chỉ số thị trường được tham chiếu là
chỉ số FBM KLCI, tài sản phi rủi ro là lãi suất từ Ngân hàng Trung ương Malaysia.
66
Kết quả trong trường hợp của Malaysia không hỗ trợ cho lý thuyết đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK của Markowitz xét trên khía cạnh tạo ra tỷ suất sinh lợi
cao hơn và giảm rủi ro so với thị trường. Điều này có thể là do hoạt động đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên TTCK không phù hợp trong đầu tư ngắn hạn (đầu tư theo
tuần). Khi số lượng cổ phiếu tăng lên, rủi ro phi hệ thống được đa dạng hóa nhưng
rủi ro hệ thống không được đa dạng hóa, do vậy, các nhà đầu tư lạc quan nên đầu tư
và phân bổ tài sản vào tiền gửi cố định để hưởng lãi suất phi rủi ro và tránh biến
động của giá cổ phiếu vì nhà đầu tư có thể bị lỗ nếu phân bổ tài sản vào cổ phiếu.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư có thể sử dụng mô hình CAPM để ước lượng rủi ro hệ
thống của cổ phiếu ở Malaysia trước khi đầu tư vào thị trường này, coi đây như một
cách để đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK nhằm tối thiểu rủi ro; cũng có thể
sử dụng mô hình CAPM như một phương thức tham chiếu để ước lượng tỷ suất
sinh lợi và thực hiện phân bổ tài sản và quyết định đa dạng hóa danh mục đầu tư, từ
đó tạo ra cơ hội để tối đa hóa lợi nhuận.
b. Các thị trường mới nổi Đông Nam Âu
Zaimovic, Berilo và Mustafic (2017) sử dụng lý thuyết mô hình trung bình
phương sai của Markowitz (MVE) và kỹ thuật phân tích cấu phần cơ bản (PCA) để
xem xét lợi ích và đánh giá hiệu quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK tại các thị trường mới nổi ở Đông Nam Âu (SEE). Nghiên cứu dựa trên
số liệu về tỷ suất sinh lợi theo tháng của 47 cổ phiếu của các nước SEE (gồm
Croatia, Serbia, Montenegro, Macedonia và Bosnia-Herzegovina) và giá trị của 23
chỉ số chứng khoán trong giai đoạn từ 1/1/2006-1/4/2016, bao gồm cả các chỉ số
của các thị trường lớn nhất trên thế giới (Mỹ, Anh, Đức, Australia, Nhật Bản và
Italia).
Kết quả cho thấy, bản thân từng thị trường riêng lẻ trong khu vực SEE không
có hiệu quả trong việc tiến hành đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK theo mô
hình MV; nhưng khi mở rộng đầu tư và đa dạng hóa danh mục ra các thị trường
trong khu vực SEE thì nghiên cứu chỉ ra có lợi ích to lớn từ việc tiến hành đa dạng
67
hóa đầu tư theo hướng này. Điều này cho thấy, cơ hội phân bổ tài sản, đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK vào khu vực là rất lớn do tính hội nhập khu vực không
cao. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu mở rộng thêm các chỉ số của các thị trường phát
triển vào danh mục đầu tư trên TTCK thì kết quả cho thấy đường biên hiệu quả của
60 tài sản nằm dưới đường biên hiệu quả của danh mục đầu tư trên TTCK các cổ
phiếu SEE. Nghĩa là các nhà đầu tư ưa mạo hiểm có thể mở rộng thêm các chỉ số
của các thị trường phát triển vào danh mục đầu tư trên TTCK SEE. Nói cách khác,
các nhà đầu tư không ưa rủi ro thì không nên đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK của mình thông qua việc mở rộng thêm các chỉ số của các thị trường phát
triển vào danh mục đầu tư trên TTCK SEE của họ. Nghiên cứu này kết luận, việc đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK bao gồm các cổ phiếu SEE với các chỉ số
chứng khoán hàng đầu thế giới không mang lại nhiều lợi ích do tính hội nhập cao
của thị trường SEE với các thị trường phát triển trên thế giới, chủ yếu là do hệ quả
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2010.
c. Thị trường mới nổi Trung Quốc
Zhou (2010) đã xem xét tối ưu hóa danh mục đầu tư trên TTCK cổ phiếu
quốc tế trên vai trò của nhà đầu tư Trung Quốc, sử dụng chuỗi số liệu theo tháng
của 3 thị trường lớn thế giới (Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc) trong giai đoạn từ tháng
12/1990-12/2007. Nghiên cứu sử dụng khung khổ phân tích danh mục đầu tư trên
TTCK của Markowitz (1952) và sử dụng 3 phương pháp: Black, Lagrange và
Solver.
Kết quả cho thấy, nếu quy định cho phép bán khống thì cả 3 phương pháp
đều cho ra danh mục đầu tư trên TTCK đa dạng hóa tối ưu. Nhưng khi bỏ quy định
cho phép bán khống, phương pháp Black và Lagrange không còn hiệu quả, chỉ có
phương pháp Solver thỏa mãn ràng buộc bán khống với tỷ trọng của mọi tài sản đều
lớn hơn 0. Đồng thời, khi so sánh đường biên hiệu quả, nghiên cứu nhận thấy
đường biên mà cho phép bán khống vượt trội hơn hẳn đường biên không cho phép
68
bán khống vì ràng buộc bán khống mang lại giới hạn rất lớn đối với vấn đề tối ưu
trong quá trình ra quyết định lựa chọn cổ phiếu và đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Mặc dù những kết quả nghiên cứu trên rất lý tưởng nhưng thực tế khó xảy ra
vì ở Trung Quốc có hiện tượng thiên lệch đầu tư (home bias), theo đó nhà đầu tư có
xu hướng không thích đầu tư vào tài sản bên ngoài lãnh thổ Trung Quốc, đó là chưa
kể Trung Quốc áp dụng chặt chẽ các rào cản kỹ thuật đối với các luồng vốn đầu tư
ra nước ngoài của người cư trú. Mức độ ưu tiên đầu tư vào tài sản địa phương
thường bị ảnh hưởng bởi thông tin bất cân xứng, rào cản đầu tư và thậm chí điều
kiện ngang giá sức mua (tỷ giá bị can thiệp nặng nề). Trong danh mục đầu tư trên
TTCK đa dạng hóa tối ưu, tỷ trọng của tài sản Trung Quốc bằng 0 thậm chí âm. Do
vậy, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích thiên lệch đầu tư của Tullis và
Clarke (1999) để xem xét mức độ ưu tiên trong hiệu ứng thiên lệch đầu tư này. Kết
quả cho thấy, các nhà đầu tư rất ngại rủi ro cũng phân bổ 15,57%, còn các nhà đầu
tư bình thường có thể phân bổ từ 30-50% vốn vào thị trường trong nước. Ngược lại,
ở các nước phát triển tỷ trọng đầu tư trong nước thường rất cao. Tesar và Werner
(1997) chỉ ra tỷ lệ này ở Đức là 81,8%; ở Mỹ là 90%, ở Anh là 77,5%; ở Nhật là
94,7%, ở Canada là 88,8%. Như vậy, mặc dù chính phủ Trung Quốc áp dụng nhiều
biện pháp kiểm soát thị trường, nhưng tương quan của thị trường Trung Quốc với
thế giới rất nhỏ, nên vẫn mở ra nhiều cơ hội đa dạng hóa danh mục cho các nhà đầu
tư. Sử dụng mô hình của Markowitz (1952) và những hàm ý của lý thuyết danh mục
đầu tư trên TTCK hiện đại, Hallinan (2011) xây dựng 6 danh mục đầu tư trên
TTCK để đo lường lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK trong
giải quyết mối quan hệ đánh đổi giữa rủi ro và suất sinh lợi của danh mục
d. Các thị trường mới nổi BRIC
Sử dụng mô hình của Markowitz (1952) và những hàm ý của lý thuyết danh
mục đầu tư trên TTCK hiện đại, Hallinan (2011) xây dựng 6 danh mục đầu tư trên
TTCK để đo lường lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK trong
giải quyết mối quan hệ đánh đổi giữa rủi ro và suất sinh lợi của danh mục. Theo đó,
69
nghiên cứu lựa chọn chỉ số BRIC đại diện cho các thị trường mới nổi; chỉ số S&P
500 và chỉ số VGK đại diện cho các nền kinh tế phát triển như Mỹ và châu Âu. Trái
phiếu Chính phủ được chọn là tài sản phi rủi ro. Các danh mục được Hallinan
(2011) xây dựng như sau: (1) Danh mục Tài sản phi rủi ro + BRIC + VGK; (2)
Danh mục Tài sản phi rủi ro + BRIC; (3) Danh mục Tài sản phi rủi ro + VGK; (4)
Danh mục Tài sản phi rủi ro + S&P 500; (5) Danh mục Tài sản phi rủi ro + BRIC +
S&P 500; (6) Danh mục Tài sản phi rủi ro + VGK + S&P 500.
Trên cơ sở đo lường hiệu quả trung bình - phương sai của danh mục đầu tư
trên TTCK và tỷ lệ Sharpe, nghiên cứu đã xây dựng đường biên hiệu quả và đường
phân bổ vốn và chứng minh các giả thiết đúng: Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK vào các chứng khoán trên thị trường mới nổi đã nâng cao đáng kể lợi ích
của việc kết hợp giữa rủi ro và suất sinh lợi của các danh mục đầu tư. Cụ thể, trong
số các danh mục đầu tư trên TTCK kết hợp tài sản phi rủi ro và tài sản rủi ro đơn lẻ
(danh mục đầu tư trên TTCK số 2, 3 và 4), thì danh mục đầu tư trên TTCK sử dụng
chỉ số BRIC (số 2) tốt hơn hẳn - với chỉ số Sharpe cao nhất – 1,268. Việc thêm cổ
phiếu của các thị trường phát triển, chỉ số VGK, vào danh mục đầu tư trên TTCK số
1 và 5 cũng làm tăng thêm lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, qua đó
làm cho chỉ số Sharpe tăng từ 1,088 lên 1,268.
Tóm lại, hiệu quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK ở
các thị trường mới nổi là rất lớn do tính tương quan thấp với các thị trường phát
triển. Tuy nhiên, để tối ưu hóa lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, ngoài
việc áp dụng các lý thuyết danh mục đầu tư, nhà đầu tư cần nghiên cứu kỹ những
hạn chế đặc thù hay gặp phải ở các thị trường mới nổi để tận dụng tối đa các cơ hội
đầu tư.
1.4.2 Kinh nghiệm từ á thị trƣờng bi n
Hiện nay, có 2 chỉ số áp dụng cho các thị trường biên: chỉ số S&P FM do
Standard Poor s công bố gồm 36 thị trường nhỏ và kém thanh khoản; chỉ số
MSCI FM gồm 26 nước do Morgan Stanley công bố. Nhiều nghiên cứu gần đây chỉ
70
ra lợi ích của đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK ở các thị trường biên do tính
liên thông, hội nhập với thế giới rất thấp. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng các thị
trường biên rất nhỏ và kém thanh khoản, nên lợi ích đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK là chưa rõ ràng nhất là chi phí giao dịch cao, thị trường có nhiều rào cản
tiếp cận. Bekaert và Urias (1996) cho rằng, các nghiên cứu có thể đã phóng đại quá
lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK ở các thị trường biên với
những đặc điểm hạn chế như vậy. Nghiên cứu của Marshall, Nguyen và
Visaltanachoti (2015) đo lường chi phí giao dịch của 19 thị trường biên chỉ ra rằng,
chi phí giao dịch thay đổi giữa các nước và theo thời gian, đặc biệt, không tồn tại
mối quan hệ chéo giữa lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK với
chi phí giao dịch giữa các thị trường. Lợi ích đa dạng hóa lớn trong giai đoạn chi
phí giao dịch thấp và liên quan đến khẩu vị “sợ rủi ro” của nhà đầu tư. Nhà đầu tư
càng sợ rủi ro thì chi phí giao dịch càng lớn.
Tuy nhiên, Berger, Pukthuanthong và Yang (2013) đã tìm kiếm bằng chứng
từ hoạt động của các quỹ đầu tư ETF trên các thị trường biên để xem xét lợi ích thu
được từ việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. Kết quả cho thấy, các nhà đầu tư vẫn có
thể đạt được lợi ích ngay cả khi kết hợp với danh mục đầu tư trên TTCK toàn cầu,
các thị trường biên vẫn mang lại ích lợi trong việc giảm rủi ro. Các nghiên cứu khác
cũng cho rằng đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại các thị trường biên
mang lại nhiều lợi ích.
1.4.2 1 Cá thị trƣờng bi n Mỹ L tin, Trung Đông, Châu Phi ận s
mạ S h r v Châu Âu
Đặc điểm của các thị trường biên là có tương quan rất thấp với các thị trường
phát triển, thị trường mới nổi và thị trường hàng hóa (dầu, vàng). Các thị trường này
bị ảnh hưởng nhiều bởi rủi ro quốc gia. Mức độ kém hội nhập của các thị trường
này lại mang lại cơ hội đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK cho nhà đầu tư.
Chẳng hạn khi xảy ra khủng hoảng, các thị trường biên Châu Âu bị ảnh hưởng
nhiều, tuy nhiên thị trường này có thể bị ảnh hưởng nặng hơn thị trường khác do
71
các chính sách tài khóa, tiền tệ và cơ cấu kinh tế khác nhau. “Mùa xuân Ả Rập” là
nguyên nhân chính tác động đến các nước Trung Đông trong khi các nước khác
không bị ảnh hưởng. Do đó, trong quá trình ra quyết định phân bổ tài sản và đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại các thị trường này, các nhà đầu tư cần liên
tục quan sát các điều kiện kinh tế, chính trị, vì đó là những nhân tố chính tác động
đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu, từ đó điều chỉnh tỷ trọng trong danh mục cho phù hợp.
Ngoài ra, nhiều thị trường biên phụ thuộc khá lớn vào giá hàng hóa thế giới và đây
là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro đầu tư (thị trường biên giàu tài nguyên sẽ
hưởng lợi nhưng thị trường biên nghèo tài nguyên sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực khi giá
hàng hóa thế giới tăng).
Porwal (2014) đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm của các thị trường biên khi
so sánh với các thị trường mới nổi để đạt được hiệu quả tối ưu cho hoạt động đa
dạng hóa danh mục đầu tư. Nghiên cứu sử dụng lý thuyết danh mục đầu tư trên
TTCK của Markowitz (1952) với chuỗi số liệu của các thị trường biên ở châu Á,
châu Âu, châu Phi cận sa mạc Sahara, châu Mỹ Latinh trong giai đoạn 11/2008-
11/2013. Kết quả cho thấy, các thị trường biên mang lại tỷ suất sinh lợi cao hơn với
mức biến động ít hơn các thị trường mới nổi. Nguyên nhân các thị trường này có hệ
số tương quan rất thấp với thị trường phát triển và với thị trường vàng, khiến cho
hiệu quả đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK phát huy tác dụng. Tuy nhiên,
nhà đầu tư cũng nên xem xét các nhân tố ảnh hưởng đặc thù của từng thị trường
biên để tận dụng cơ hội tối ưu hóa danh mục.
1.4.2 2 Cá thị trƣờng bi n Châu Phi
Randolph (2011) đã sử dụng mô hình trung bình phương sai của Markowitz
để xem xét đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK các cổ phiếu trên thị trường
biên Châu Phi. Chuỗi số liệu theo tuần giai đoạn 10/1996-10/2011, áp dụng cho 10
thị trường biên Châu Phi (gồm Botswana, Ghana, Ivory Coast, Kenya, Mauritius,
Morocco, Mamibia, Nigeria, Tunisia và Zambia). Tác giả xây dựng danh mục đầu
72
tư trên TTCK bao gồm 10 thị trường này, sau đó thêm Nam Phi và các cổ phiếu
quốc tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đường biên hiệu quả dịch sang trái, hàm ý hiệu
quả rất tốt trong việc tối ưu hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại các thị trường biên
Châu Phi. Nói cách khác, các nhà đầu tư Nam Phi và các nhà đầu tư quốc tế có thể
được lợi lớn từ việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK với các thị trường
biên ở Châu Phi. Mills (2015) có cùng kết luận về lợi ích của việc đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK của 24 cổ phiếu đại diện cho 38 nước Châu Phi trong giai
đoạn 2000-2014.
1.4.2 3 Cá thị trƣờng bi n thuộ ộng ồng SADC
Hearn và Piesse (2008) đã sử dụng 3 mô hình khác nhau, mô hình không áp
dụng điều kiện phân phối chuẩn, mô hình có điều kiện GARCH và mô hình có điều
kiện CAPM để xem xét, đánh giá khả năng đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK tối ưu trên cơ sở kết hợp giữa cổ phiếu của Nam Phi (nước lớn nhất trong
cộng đồng SADC) và các thị trường nhỏ như Swaziland, Namibia và Mozambique
(các nước nhỏ hơn trong cộng đồng SADC) trong giai đoạn 1992-2007. Các mẫu
quan sát được chia thành hai nhóm: Nhóm cổ phiếu của Nam Phi và Namibia, nhóm
còn lại là Swaziland và Mozambique vì nhóm 2 nước đầu tiên có tỷ suất sinh lợi và
độ lệch chuẩn tương đương nhau, trong khi nhóm nước thứ 2 có các giá trị này cao
hơn. Mô hình không áp dụng điều kiện phân phối chuẩn cho thấy cổ phiếu của Nam
Phi chiếm tỷ trọng chi phối trong danh mục có cổ phiếu của Swaziland; trong khi tỷ
trọng của Mozambique gần như bằng 0%, tỷ trọng của Namibia cũng gần tương
đương với Nam Phi. Hai mô hình có điều kiện ràng buộc cũng được so sánh với
nhau thông qua chỉ số Sharpe. Kết quả là danh mục đầu tư trên TTCK được xây
dựng từ mô hình CAPM có chỉ số Sharpe cao hơn danh mục được xây dựng từ mô
hình GARCH và mô hình không áp dụng điều kiện phân phối chuẩn; điều này cho
thấy cần mở rộng nghiên cứu các danh mục đầu tư trên TTCK và đường biên hiệu
quả được xây dựng từ mô hình CAPM.
73
Kết quả thực nghiệm cho thấy các bằng chứng ủng hộ cho lợi ích của việc đa
dạng hóa danh mục đầu tư. Cụ thể, đường biên hiệu quả của danh mục đầu tư trên
TTCK kết hợp thị trường Nam Phi – Mozambique gần như nằm ngang, cho thấy
danh mục đầu tư trên TTCK có cổ phiếu của Mozambique có mức độ rủi ro cao hơn
tương ứng khi thay đổi tỷ trọng phân bổ tài sản trong danh mục. Nhưng đường biên
hiệu quả của danh mục đầu tư trên TTCK Nam Phi-Swaziland dốc và phẳng hơn,
cho thấy nhiều cơ hội đầu tư tốt hơn do mức độ rủi ro tăng thêm ít hơn khi thay đổi
phân bổ tỷ trọng các tài sản trong danh mục. Đường biên hiệu quả tốt nhất là của
danh mục đầu tư trên TTCK Namibia – Nam Phi, điều này đã được đoán trước vì
hai thị trường này gắn kết chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, tất cả các mô hình đều cho
thấy, khi phải tuân thủ các rào cản về hạn chế tiếp cận thị trường thì nhà đầu tư phải
chịu chi phí gia tăng. Cụ thể, nếu chính sách quy định các nhà đầu tư buộc phải duy
trì tối thiểu 30% cổ phiếu của các thị trường nhỏ địa phương (như Mozambique và
Swaziland) trong danh mục đầu tư trên TTCK thì nhà đầu tư phải chịu mức bù chi
phí khá cao hơn so với khi không có rào cản này.
1.4.2 4 Cá thị trƣờng bi n khác
Gupta, Jithendranathan và Sukumaran (2005) đã sử dụng mô hình GARCH
và xây dựng danh mục tối ưu để xem xét lợi ích của thị trường biên Châu Phi của
các nhà đầu tư Australia. Nghiên cứu xem xét chuỗi số liệu về tỷ suất sinh lợi theo
ngày của ASX 300 và tỷ suất sinh lợi theo ngày của chỉ số thị trường biên cho giai
đoạn tháng 1/1997 – 4/2011 với 10 nước gồm: Colombia, Jordan, Nigeria, Pakistan,
Sri Lanka, Ecuado, Estonia, Lthuania, Romania và Kenya.
Nghiên cứu phát hiện ra rằng, trong thế giới mà các thị trường ngày càng gắn
kết chặt chẽ với nhau, dẫn tới lợi ích của việc đa dạng hóa đầu tư bị giảm đi, thì
việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK vào các thị trường biên lại tỏ ra rất
hiệu quả vì tương quan giữa các thị trường biên với nhau và giữa các thị trường
biên với thị trường Australia rất thấp (tương quan giữa thị trường Ecuador và
Colombia là 0,0059, giữa Pakistan và Nigeria là 0,004851; giữa Lithuania và
74
Eduador là 0,008107, giữa Australia và thị trường biên Nigeria là 0,011851, với
Ecuador là -0,00492….). Trong khi đó, tương quan của thị trường Australia với 7
thị trường mới nổi cao hơn, khoảng 0,19 (Gupta & Doleavy, 2009). Với hệ số tương
quan thấp như vậy, đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK thông qua việc kết hợp
danh mục đầu tư trên TTCK có chứa cổ phiếu của các thị trường biên với nhau và
các thị trường biên với Australia khiến cho tỷ suất sinh lợi bình quân của các danh
mục đầu tư trên TTCK tăng từ 3,98% lên 12,43%. Nếu tính toán cả các hạn chế tiếp
cận thị trường như quy định buộc nhà đầu tư phải đầu tư tối thiểu 50% vào cổ phiếu
Australia thì tỷ suất sinh lợi bình quân vẫn đạt được 8,3%.
1.4.2 5 Cá thị trƣờng bi n Đông N m Á
Sirinonthakan (2014) đã xem xét sự khác nhau trong phân bổ tài sản để đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK khi nhà đầu tư ở một nước thành viên
ASEAN chỉ có thể đầu tư vào quỹ chỉ số quốc gia hoặc khi nhà đầu tư chỉ đầu tư
vào các cổ phiếu riêng lẻ. Do tỷ suất sinh lợi của hầu hết các tài sản trong nghiên
cứu đều không phân phối chuẩn, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp PGP
(Polynomial Goal Programing) để xử lý chuỗi số liệu. Nghiên cứu kết luận các nhà
đầu tư ASEAN vẫn có lợi khi đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK vào các cổ
phiếu trên thị trường ASEAN và hưởng lợi từ quá trình tự do hóa từ năm 2015. Cổ
phiếu trên thị trường Malaysia được coi là tốt nhất để đầu tư nếu đo bằng tỷ lệ
Sharpe. Tuy nhiên, nếu các nhà đầu tư quan tâm đến hệ số tương quan lệch góc
(skewness-coeffiecient) thì các cổ phiếu trên thị trường Indonesia cũng đáng chú ý.
1.4.2 6 Cá thị trƣờng bi n N m Á v Ấn Độ
Baig, Bilal và Aslam (2016) đã xem xét mối tương quan giữa cổ phiếu của
thị trường mới nổi Ấn Độ (SENSEX) và cổ phiếu của thị trường biên Pakistan
(KSE100) và Sri Lanka (CSE) để tìm kiếm cơ hội đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK hiệu quả. Nghiên cứu sử dụng số liệu về tỷ suất sinh lợi theo tuần trong giai
đoạn 2000-2014 và kỹ thuật đồng liên kết Johanson, kiểm định nhân quả Granger
và kiểm định phân rã phương sai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thị trường mới nổi
75
Ấn Độ (SENSEX) không có quan hệ dài hạn với các thị trường biên (KSE và CSE).
Cụ thể, cổ phiếu Pakistan và Ấn Độ mang lại tỷ suất sinh lợi cao trong khi cổ phiếu
Colombo có tỷ suất sinh lợi âm. Mặt khác, về độ lệch chuẩn, cổ phiếu KSE 100 cho
thấy giá trị độ lệch chuẩn cao nhất (0,003817), khác so với thị trường SENSEX và
CSE. Nghiên cứu kết luận rằng cổ phiếu thị trường KSE 100 có rủi ro lớn nhất và
do đó tỷ suất sinh lợi cao nhất.
Về tương quan, chỉ số SENSEX đồng biến với chỉ số KSE và nghịch biến
với CSE. KSE nghịch biến với CSE. Như vậy, nhà đầu tư có cơ sở để đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK để phân bổ tài sản bao gồm cổ phiếu của thị trường Ấn
Độ với các cổ phiếu của thị trường biên Pakistan và Sri Lanka để giảm rủi ro hệ
thống và tăng tỷ suất sinh lợi của cả danh mục.
Tóm lại, phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm đều đồng thuận cho rằng thị
trường biên có tính liên thông, hội nhập với thế giới thấp nên có thể mang lại nhiều
cơ hội cho các nhà đầu tư trong việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tuy nhiên, các
thị trường biên có chi phí giao dịch cao và có nhiều rào cản về tiếp cận thị trường
nên nhà đầu tư cần lưu ý trước khi cân nhắc các lợi ích của việc đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK ở các thị trường này.
1.4.3. i họ rút r ho thị trƣờng hứng khoán Việt N m
Việt Nam được MSCI phân loại là thị trường biên Châu Á. Đồng nghĩa với
việc Việt Nam được các nhà đầu tư đánh giá là một thị trường chưa hội nhập với thế
giới, tính liên thông chưa cao và có tương quan thấp với các thị trường mới nổi
cũng như phát triển. Điều này hàm ý có nhiều cơ hội để các nhà đầu tư nước ngoài
có thể xem xét đưa các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam vào danh
mục đầu tư trên TTCK của họ để tối ưu hóa danh mục đầu tư, nâng cao hiệu quả đa
dạng hóa. Tuy nhiên, từ các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK của các thị trường mới nổi và thị trường biên trên thế giới,
nghiên cứu có thể rút ra những bài học cho thị trường Việt Nam như sau:
76
1.4.3.1 Tr n gó ộ á nh ầu tƣ Việt N m
Nhà đầu tư Việt Nam có thể áp dụng các lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu
tư trên TTCK để tìm kiếm các danh mục đầu tư trên TTCK đa dạng hóa tối ưu trên
cơ sở phân bổ tài sản theo ngành và theo quốc gia. Tuy nhiên, khi nghiên cứu đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK theo quốc gia nhà đầu tư cần lưu ý đến những
vấn đề hạn chế, ràng buộc như sau:
Một là, về kỹ thuật đa dạng hóa, nhà đầu tư cần lưu ý tính ngẫu nhiên của số
liệu về tỷ suất sinh lợi (phân phối chuẩn) vì rất nhiều thị trường mới nổi đều không
đáp ứng được giả định này. Đối với TTCK Việt Nam, nhiều mã cổ phiếu đáp ứng
được tính chất trên, trong đó có danh mục đầu tư trên TTCK luận án đề cập theo nội
dung phần 2.4. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nhiều mã cổ phiếu không đáp ứng được tính
chất trên, nhà đầu tư cần nắm được đặc điểm này để có giải pháp phù hợp;
Hai là, về vấn đề cấu trúc sản phẩm trên TTCK, có thị trường cho phép bán
khống cổ phiếu (các thị trường phát triển) nhưng có những thị trường không cho
phép bán khống (ví dụ thị trường Trung Quốc). Thị trường Việt Nam hiện tại đang
có tương đối nhiều giới hạn về sản phẩm đối với Nhà đầu tư như chưa cho phép bán
không, chưa có sản phẩm quyền chọn… khiến lợi ích của hoạt động đa dạng hóa
danh mục giảm tương đối;
Ba là, những hạn chế của thị trường về tỉ lệ sở hữu, khả năng tham gia thị
trường, quy mô thị trường... có thể làm giảm hiệu quả hoạt động đa dạng hóa đầu
tư;
Bốn là, vấn đề quản trị doanh nghiệp đặc thù của từng thị trường do sự khác
nhau về luật pháp, tập quán… Khi nhà đầu tư thực hiện đầu tư ở các thị trường khác
nhau cần nắm rõ thực tế về quản trị, quản lý, các quy định về rủi ro, kế toán, báo
cáo… của từng thị trường sẽ giúp nhà đầu tư có quyết định đúng đắn;
Năm là, vấn đề phát sinh các thay đổi khi các nước đang trong quá trình tự
do hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn. Điều này thể hiện trong các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới giữa các nước về tự do hóa thương mại và đầu tư…
77
Nếu nhà đầu tư nắm bắt được thị trường nào ít hội nhập hơn và ít tương quan hơn
thì cơ hội đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK sẽ lớn hơn, chẳng hạn như các
thị trường biên do tính liên thông với thế giới thấp hơn trong khi đó các thị trường
mới nổi ngày càng có xu hướng hội nhập cao với thế giới. Tuy nhiên, cũng cần lưu
ý các rào cản tiếp cận thị trường và chi phí giao dịch ở các thị trường biên là khá
lớn;
Sáu là, vấn đề lan truyền khủng hoảng từ thị trường này sang thị trường
khác, từ đó có biện pháp phân tích, dự báo phù hợp để phòng ngừa tránh thiệt hại
cho nhà đầu tư;
Bảy là, vấn đề xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của cổ
phiếu là nhân tố quốc gia hay nhân tố ngành, điều này sẽ giúp nhà đầu tư lựa chọn
những cổ phiếu phù hợp cho danh mục đầu tư trên TTCK được đa dạng hóa tối ưu
của mình;
Tám là, vấn đề khủng hoảng tiền tệ ở các thị trường. Trong một thế giới cạnh
tranh về kinh tế gay gắt như hiện nay, nhiều nước sử dụng cơ chế tỷ giá như một
công cụ hữu hiệu để hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng, vì vậy không thể
tránh khỏi hiện tượng tương tự như chiến tranh tiền tệ (giảm giá tiền tệ giữa các
nước để thúc đẩy xuất khẩu), gây ra nhưng hệ quả tiêu cực cho các thị trường chứng
khoán. Nếu nhà đầu tư dự báo được tình hình thì sẽ hạn chế tối đa thiệt hại trong
quá trình đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của mình;
Chín là, việc nghiên cứu các mô hình lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm từ kinh nghiệm của các thị trường biên và mới nổi gợi ý một số bài học nhất
định đối với trường hợp của Việt Nam; cụ thể là các nhà đầu tư chuyên nghiệp có
thể lựa chọn mô hình trung bình phương sai của Markowitz để kiểm định khả năng
áp dụng, xác định và đo lường hiệu quả của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK và hỗ trợ kiểm định bổ sung đối với 2 trường hợp: (1) danh mục có thêm
chứng khoán phi rủi ro (TPCP); và (2) danh mục được phép bán khống cổ phiếu.
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu này được xây dựng và phát triển trên cơ
78
sở kết hợp giữa lý thuyết trung bình phương sai cơ bản của Markowitz và lý thuyết
của Tobin và Sharpe về các tài sản phi rủi ro. Cơ sở của sự kết hợp này là:
(i) Đặc điểm của TTCK Việt Nam được xác định là thị trường biên với lịch
sử phát triển non trẻ, tồn tại nhiều hạn chế nhất định về độ minh bạch, tính khách
quan, chính xác của số liệu, tồn tại các hệ lụy do thông tin bất tương xứng
(assymetric information) mang lại, tập quán quản trị doanh nghiệp yếu kém, cùng
với những vấn đề tồn tại về thể chế như khung pháp lý không đầy đủ có thể khiến
cho việc áp dụng các mô hình khác không phù hợp (đây cũng là vấn đề tồn tại ở các
thị trường này được mô hình Black – Litterman đề cập, với những đòi hỏi nâng cấp
chuẩn mực về pháp lý, hoặc các điều kiện ràng buộc tạo ra nhiều thủ tục phức tạp
cho nhà phân tích/quản lý đầu tư chứng khoán phải tuân thủ).
(ii) Mỗi lý thuyết về đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK đều có những
hạn chế riêng về các giả định và hạn chế trong kiểm định khiến cho việc lựa chọn
“trung thành” với một mô hình duy nhất là khó khả thi trong thực tiễn. Hơn nữa,
mỗi loại mô hình/lý thuyết đều có những hạn chế đặc thù khi áp dụng (như đã tổng
kết và đề cập tại Chương 1).
(iii) Các lý thuyết này đã được kiểm nghiệm ở các thị trường biên và thị
trường mới nổi có điều kiện tương đồng như Việt Nam. Về mặt thực tiễn, quá trình
nghiên cứu và kinh nghiệm rút ra tại các thị trường này cho thấy các học giả sử
dụng nhiều mô hình khác nhau để kiểm định khả năng áp dụng cũng như đo lường
hiệu quả của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư; tuy nhiên, về cơ bản hầu hết các
nghiên cứu thực nghiệm vẫn sử dụng mô hình trung bình phương sai do Markowitz
khởi xướng. Cụ thể như đã tổng kết, các nước mới nổi ở Đông Âu và Đông Nam Âu
sử dụng Mô hình MV của Markowitz (1952) và kỹ thuật phân tích cấu phần cơ bản
(PCA), các thị trường mới nổi BRIC, Trung Quốc sử dụng Mô hình của Markowitz
(1952), riêng Trung Quốc bổ sung thêm 3 phương pháp phân tích của Black,
Lagrange và Solver; Các nghiên cứu tại thị trường biên Mỹ Latin, Trung Đông,
Châu Phi cận sa mạc Sahara và châu Âu đều sử dụng Mô hình Markowitz (1952)…
79
Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm, đặc biệt là các nghiên cứu thực chứng
tại các nền kinh tế mới nổi và thị trường biên, đều cho thấy mô hình trung bình
phương sai của Markowitz (1952) tỏ ra hữu ích khi kiểm định khả năng áp dụng
trong thực tiễn và đo lường hiệu quả của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK trong phạm vi nghiên cứu, mặc dù hiệu quả này chủ yếu phát huy ở danh
mục đầu tư trên TTCK đa dạng hóa theo thị trường (với tương quan thấp) hơn là
theo ngành nghề kinh tế (tương quan cao hơn). Mô hình của Markowitz cũng được
áp dụng trong quá trình kết hợp với các trường hợp có thêm tài sản phi rủi ro (như
tại các thị trường mới nổi BRIC, Malaysia) hoặc tại các nước có quy định về ràng
buộc bán khống chứng khoán (thị trường Trung Quốc).
1.4.3.2 Tr n gó ộ á nh ầu tƣ nƣớ ngo i
Một là, TTCK Việt Nam, được xếp hạng như một thị trường biên, có thể
được coi là cơ hội hứa hẹn đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK hấp dẫn cho
các nhà đầu tư nước ngoài do tính tương quan và hội nhập với thế giới còn thấp của
Việt Nam. Tương tự như các thị trường biên khác, Việt Nam hiện vẫn còn tồn tại
nhiều rào cản, ràng buộc đối với nhà đầu tư nước ngoài như chi phí giao dịch lớn,
hạn chế tiếp cận thị trường về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, tính chuyển
đổi của VND kém, quy định cấm bán khống… Điều này có thể làm hạn chế những
lợi ích mà đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK mang lại cho nhà đầu tư nước
ngoài khi xem xét thị trường Việt Nam trước khi ra quyết định, qua đó có thể làm
mất đi cơ hội thu hút vốn của Việt Nam;
Hai là, thời gian qua mặc dù Chính phủ Việt Nam đã nới lỏng từng bước
những ràng buộc này nhưng so với nhiều thị trường mới nổi và thị trường phát triển
thì Việt Nam cần tiếp tục xem xét về những quy định mở hơn đối với nhà đầu tư
nước ngoài để tận dụng cơ hội đầu tư. Phần tiếp theo của Luận án sẽ tiếp tục nghiên
cứu làm rõ, kỹ lưỡng hơn những vấn đề này để từ đó đưa ra các khuyến nghị phù
hợp cho các nhà hoạch định chính sách.
80
Tóm tắt hƣơng 1:
Trên đây, Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm và các hình thức
đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán, các lý thuyết và mô hình
liên quan đến lựa chọn danh mục đầu tư và đa dạng hóa danh mục đầu tư kèm theo
các phương pháp đánh giá hiệu quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư
như: (i) Lý thuyết dựa trên quan hệ hiệu quả trung bình-phương sai; (ii) Lý thuyết
đa dạng hóa danh mục đầu tư của Tobin và Sharpe; (iii) Lý thuyết đa dạng hóa danh
mục đầu tư theo Mô hình nhân tố; (iv) Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư theo
Mô hình định giá tài sản vốn; (v) Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư theo Mô
hình kinh doanh chênh lệch giá; (vi) Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư theo
Mô hình Black-Litterman. Đồng thời, Luận án cũng đã làm rõ những hạn chế của
các lý thuyết trên. Trên cơ sở đó, Luận án đã chỉ ra những phân tích, tổng kết hóa
các nghiên cứu thực chứng về các hoạt động, nghiên cứu liên quan đến quyết định
lựa chọn và đa dạng hóa danh mục đầu tư tại các nền kinh tế mới nổi và thị trường
biên có điều kiện tương đồng như Việt Nam để từ đó làm rõ các vấn đề và bài học
kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong lĩnh vực này.
81
CHƢƠNG 2
HOẠT ĐỘNG ĐA DẠNG HÓA DANH MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2 1 Khung pháp lý về hoạt ộng dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n
TTCK
Hiện nay, khung pháp lý, các văn bản qui phạm pháp luật quy định hoạt
động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của tổ chức tài chính, kinh tế và cá
nhân còn tương đối hạn chế. Các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành có tính định
hướng khuyến khích hoặc tác động gián tiếp đối với hoạt động đa dạng hóa danh
mục đầu tư, chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro, an toàn vốn, phục vụ chính sách điều
hành kinh tế vĩ mô.
Đối với mỗi loại hình tổ chức tài chính, kinh tế có những văn bản pháp quy
tương ứng quy định về phạm vi hoạt động và điều kiện đa dạng hóa danh mục đầu
tư trên TTCK bắt buộc phải tuân theo. Cụ thể: Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) chịu
sự điều chỉnh của Thông tư số 229/2012/TT-BTC ngày 27/12/2012 quy định về
hoạt động đầu tư của quỹ hoán đổi danh mục; Quỹ đóng chịu sự điều chỉnh của
Thông tư số 224/2012/TT-BTC ngày 26/12/2012; Quỹ mở chịu sự điều chỉnh của
Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16/12/2011 quy định về thành phần danh mục
đầu tư trên TTCK của quỹ mở; Danh mục đầu tư trên TTCK của CTCK được quy
định tại Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012; Nghị định 46/2007/NĐ-
CP ngày 27/03/2007 về việc quy định về giới hạn thành phần đầu tư nguồn vốn
nhàn rỗi đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.
2.2. Thự trạng dạng hó d nh mụ ầu tƣ trên TTCK Việt N m
2 2 1 Hoạt ộng dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK ủ nh ầu
tƣ
Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK là việc làm cần thiết và quan trọng,
quyết định đến sự thành bại trong hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư, kể cả nhà
82
đầu tư tổ chức lẫn nhà đầu tư cá nhân. Tuy nhiên, do hạn chế về số liệu nên Luận án
tập trung đánh giá thực trạng hoạt động đa dạng hóa danh mục của các nhà đầu tư là
tổ chức mà chủ yếu và điển hình là các Quỹ đầu tư.
2 2 1 1 Quỹ ầu tƣ theo hỉ số
Quỹ đầu tư theo chỉ số là hình thức điển hình của hoạt động đa dạng hóa
danh mục đầu tư. Trên TTCK Việt Nam, quỹ đầu tư theo chỉ số bắt đầu hoạt động
từ năm 2009. Một số quỹ đầu tư theo chỉ số lớn nhất hiện nay bao gồm: VanEck
Vector Vietnam ETF, FTSE Vietnam UCITS ETF 1C và iShares MSCI Frontier
100 Index Fund…
(i) Vector Vietnam ETF (VNM): được thành lập ngày 08/11/2009, quản lý
bởi công ty quản lý quỹ VanEck. Mục đích của VNM mô phỏng gần nhất có thể chỉ
số thị trường, trước lệ phí và các chi phí, giá và lợi nhuận của chỉ số MVIS Vietnam
Index (là chỉ số theo dõi hiệu suất của công ty lớn nhất và có thanh khoản cao nhất
trên TTCK Việt Nam – bao gồm cả công ty nước ngoài có doanh thu ít nhất 50% tại
thị trường Việt Nam). Tính đến ngày 11/11/2016, VNM có tổng tài sản trị giá 309,2
triệu USD, tỷ trọng đầu tư trái phiếu 0%, đầu tư cổ phiếu 100%. Số lượng mã đầu tư
tương đối lớn (26 mã), phản ánh rõ tính đa dạng hóa danh mục của VNM. Quỹ
VNM được thành lập cho nhà đầu tư muốn đầu tư vào thị trường Việt Nam. Do vậy,
tài sản được phân bổ, đầu tư vào thị trường Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
danh mục (tỷ trọng này đến tháng 11/2016 là 81,03%). Ngành nghề đầu tư của
VNM khá đa dạng, trong đó tỷ trọng tài sản lớn nhất được phân bổ vào ngành tài
chính (24,4%), tỉ trọng thấp nhất là ngành công nghệ thông tin (3,4%). (Chi tiết xem
Biểu đồ PL2.1; PL2.2 và PL2.3 tại Phụ lục 2).
(ii) FTSE Vienam UCITS ETF 1C (FTSE Vietnam) là một trong những
quỹ con nằm trong quỹ chung được quản lý bởi công ty Deutsche Asset
Management. Mục tiêu của FTSE Vietnam là có kết quả đầu tư tương đồng với chỉ
số FTSE Vietnam Index. Theo điều lệ quĩ, FTSE Vietnam không được đầu tư quá
10% tài sản vào cổ phiếu khác FTSE. Quỹ đầu tư tương đối đa dạng, tỷ trọng lớn
83
vào những mã có vốn hóa lớn trên thị trường, nhà đầu tư nước ngoài có khả năng
tham gia (10 mã có tỷ trọng đầu tư lớn nhất chiếm khoảng 77,59% trên toàn bộ
danh mục đầu tư) như VIC, MSN, VNM… Ngành vật liệu cơ bản, bất động sản,
dịch vụ tài chính và dịch vụ khách hàng là bốn ngành có tỷ trọng lớn nhất của quỹ
(xem thêm tại Biểu đồ PL2.4; PL2.5 Phụ lục 2).
(iii) iShares MSCI Frontier 100 ETF (iShares): được thành lập ngày
12/09/2012, quản lý bởi công ty BlackRock Fund Advisors, đầu tư vào cổ phiếu các
thị trường mới nổi. iShare có thể đầu tư 90% tài sản vào cổ phiếu nằm trong chỉ số
và 10% vào những công cụ tài chính khác để đảm bảo kết quả đầu tư bám sát với
kết quả chỉ số. Tính đến tháng 11/2016, iShare có tổng tài sản trị giá 497,6 triệu
USD, tỷ trọng đầu tư trái phiếu 0,08%, đầu tư cổ phiếu 99,02%, số mã đầu tư cổ
phiếu và trái phiếu: 99 mã. iShares có số cổ phiếu lớn nhất phản ánh mức độ đa
dạng hóa cao (chi tiết xem Biểu đồ PL2.6 và Bảng PL2.1 Phụ lục 2). Trong 99 mã
có 6 mã cổ phiếu tại Việt Nam với tỷ trọng: VNM (4,71%), VIC (1,69%), MSN
(1,08%), HPG (0,74%), VCB (0,56%), STB (0,02%). iShares đầu tư vào 18 nước
trên thế giới không hạn chế vị trí địa lý và tập trung vào các nước đang phát triển;
trong đó, Việt Nam có tỷ trọng đứng thứ 4 (chiếm 8,78%). Ngành nghề đầu tư của
iShares khá đa dạng, tuy nhiên tỷ trọng vào ngành tài chính đang khá lớn (chiếm
48,82% toàn danh mục) so với các ngành khác; tiếp theo là ngành dịch vụ viễn
thông (chiếm 13,95%) và ngành năng lượng (chiếm 9,91%).
(iv) Quỹ ETF Việt Nam: Quỹ ETF tại Việt Nam ra đời đầu tiên vào năm
2014 với tên gọi Quỹ VFMVN30. Hiện nay, trên TTCK Việt Nam có 2 quỹ ETF
nội đó là: Quỹ ETF SSIAM HNX30 (E1SSHN30) và quỹ ETF VFMVN30
(E1VFVN30). Kể từ ngày 31/08/2017, Quỹ E1SSHN30 đã thông qua việc thay đổi
bộ chỉ số tham chiếu sang VNX50 (gồm 50 cổ phiếu có giá trị vốn hóa và giao dịch
đứng đầu trên HOSE), đổi tên thành Quỹ ETF SSIAM VNX50, hủy niêm yết trên
HNX và chuyển sàn sang HOSE. VNX50 được rà soát định kỳ thay đổi cổ phiếu
thành phần vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm.
84
Nhìn chung, hơn 3 năm có mặt trên TTCK Việt Nam, nhưng dấu ấn mà các
quỹ ETF nội để lại rất mờ nhạt. Qua mô tả hoạt động đa dạng hóa của các quỹ đầu
tư theo chỉ số cho thấy, nhìn chung các quỹ đầu tư chỉ số mới tập trung vào chỉ số
riêng, căn cứ trên một danh mục cổ phiếu được lựa chọn theo nguyên tắc nhất định,
do đó, nhiều trường hợp các ETFs bị hạn chế bổ sung danh mục do tiêu chí về tỷ
trọng cổ phiếu có thể giao dịch hay room đã hết. Trong điều kiện TTCK còn non trẻ
như Việt Nam thì rất có thể những quy tắc/ràng buộc này cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn tới kết quả hoạt động của các quỹ. Luận án có phân tích chi tiết
hơn về hiệu quả hoạt động của các quỹ thông qua các chỉ số đánh giá tại mục 2.3.1
dưới đây.
2 2 1 2 Quỹ óng v Quỹ mở
Ngành quản lý quỹ tại Việt Nam bắt đầu hình thành từ tháng 07/2003 với sự
ra đời của Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam. Cùng với sự ra đời của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đầu tiên, ngày 20/5/2004, Quỹ VF1 - quỹ
đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng đầu tiên tại Việt Nam được cấp giấy phép
thành lập và được niêm yết trên HOSE vào ngày 22/9/2004. Ngày 13/3/2013, quỹ
mở đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ số 01/GCN-UBCK - Quỹ
đầu tư trái phiếu MB Capital Việt Nam. Sau đó, các quỹ đóng cũng lần lượt chuyển
đổi mô hình hoạt động sang quỹ mở, phù hợp với xu hướng phát triển quỹ đầu tư
của các nước trên thế giới. Đến nay, quy mô và số lượng quỹ đã tăng đáng kể. Dưới
đây là một số quỹ đóng và quỹ mở có quy mô lớn nhất trên thị trường hiện nay.
(i) Quỹ óng VEIL, DRAGON CAPITAL được thành lập năm 1995, là
quỹ đầu tư lớn nhất và lâu đời nhất trên TTCK Việt Nam. Trọng điểm đầu tư của
VEIL là các Bluechip trên thị trường niêm yết, tập trung vào các ngành F&B, bất
động sản tài chính (chiếm 65% tổng danh mục). Cổ phiếu VNM chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong danh mục (16,53%). Các mã cổ phiếu phải hoạt động hoặc trạng thái chủ
yếu tại Việt Nam. Ngoài cổ phiếu niêm yết, VEIL còn nắm giữ một số trái phiếu, cổ
phiếu OTC và đầu tư Private Equity (tỷ lệ dưới 10%). VEIL khá đa dạng về số
85
lượng cổ phiếu đầu tư nhưng tập trung chủ yếu vào 4 ngành lớn: Ngân hàng, F&B,
Bất động sản và Năng lượng. Chính sách đầu tư của VEIL tương đối lỏng cho phép
VEIL có thể đầu tư tập trung vào một số cổ phiếu, ngành nghề.
(ii) Quỹ óng VOF, VINACAPITAL: Được thành lập năm 2003 và quản lý
bởi Vinacapital, Vietnam Opportunity Fund Ltd (VOF) là một trong những quỹ đầu
tư đầu tiên trên thị trường. Trong phân bổ tài sản, ngành F&B chiếm tỷ trọng lớn
nhất (24%) danh mục với ba cổ phiếu Vinamilk, thực phẩm IDP, đường Quảng
Ngãi nằm trong top 10 cổ phiếu nắm giữ. Sự đa dạng về ngành nghề, cổ phiếu của
VOF tương đối tốt, trong danh mục có nhiều mã chưa được niêm yết trên sàn như
khách sạn Sofitel, Vinaland Ltd.
(iii) Quỹ óng DWS Vietn m Fund: Được thành lập ngày 08/12/2006 bởi
công ty quản lý quỹ trực thuộc Deutsche Bank. Danh mục đầu tư trên TTCK của
DWS bao gồm cổ phiếu niêm yết, cổ phần tư nhân, trái phiếu và thậm chí là chứng
chỉ quỹ VEIL hay PXP VEEF. Tương tự chiến lược của DeAM, DWS nắm giữ hầu
hết các bluechip như VNM, FPT, HSG… và phân bổ phần lớn danh mục vào ngành
thực phẩm (chiếm 40% tổng danh mục). Trong lĩnh vực đầu tư cổ phần tư nhân,
DWS nắm giữ những cái tên tiềm năng như GreenFeed (Công ty sản suất thức ăn
chăn nuôi đứng thứ hai về thị phần) hay VTC Online. Mức độ phân bổ, đa dạng của
DWS thấp hơn.
(iv) Quỹ óng VNH, Vietn m Holding AM: Vietnam Holding Ltd (VNH)
hình thành ngày 15/06/2006, được quản lý bởi công ty quản lý Vietnam Holding với
2 văn phòng điều hành tại Zurich và Hồ Chí Minh. VNH thực hiện nguyên tắc
chung về đa dạng hoá đầu tư, tức là không đầu tư quá 10% trị giá tài sản ròng tại
thời điểm đầu tư vào bất cứ một công ty đơn lẻ nào và sẽ không đầu tư quá 30%
tổng giá trị tài sản ròng của công ty tại thời điểm đầu tư vào bất kỳ một ngành nghề
hoặc lĩnh vực đơn lẻ nào. Trong thời kỳ đầu, quỹ dành phần lớn tài sản đầu tư vào
những doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa, tham gia các đợt IPOs và chiến lược
này tỏ rõ hiệu quả qua sự tăng trưởng đều đặn và vượt trội của Traphaco, PNJ,
86
Viconship, Vinamilk... VNH tập trung vào một số mã và ngành nghề chủ yếu, việc
tập trung trên tạo hiệu quả cao nhưng tính đa dạng hóa của quỹ ở mức trung bình.
(v) Quỹ mở JVFNOPP HK, JPMorgan Assest Management: JPMorgan
Vietnam Opportunities Fund (JFVOF) được thành lập ngày 15/08/2006, đầu tư vào
những công ty có hoạt động hoặc trạng thái tại Việt Nam với tổng giá trị hoặc lớn
hơn 50 triệu USD hoặc lớn hơn 10% tổng tài sản. Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu trong
danh mục quỹ duy trì tương đối cao, thường trên 90%. Quỹ chủ yếu đầu tư vào cổ
phiếu ngành tài chính, hàng tiêu dùng thiết yếu và vật liệu xây dựng. Mức độ đa
dạng hóa của quỹ ở mức trung bình khi tập trung chủ yếu vào một số cổ phiếu và
ngành nghề chính: Tài chính và Hàng tiêu dùng.
(vi) Quỹ mở PYN Elite Fund, tiền thân là quỹ Mutual Fund Elite là quỹ đầu
tư dạng mở do PYN Fund Management (Phần Lan) quản lý, hoạt động từ
02/01/1999, với danh mục đầu tư trên TTCK được hướng đến là các thị trường tại
khu vực châu Á, trừ Nhật Bản. Tính tới ngày 15/6/2017, tổng tài sản PYN Elite
Fund lên tới 394 triệu Euro (450 triệu USD), trong đó 96% đầu tư vào cổ phiếu Việt
Nam và 4% còn lại là tiền mặt. Danh mục của PYN Elite Fund thường lựa chọn các
cổ phiếu tăng trưởng (được định giá thấp, kỳ vọng thu được lợi nhuận khả quan
trong tương lai).
Như vậy, có thể rút ra được một số điểm cần ghi nhận đối với hoạt động đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:
Thứ nhất, các quỹ đầu tư chỉ số có mức độ đa dạng hóa danh mục khá cao
xét trên khía cạnh số lượng mã chứng khoán; tuy nhiên, hiệu quả hoạt động lại thấp
do nhiều nguyên nhân: (i) Giao dịch của các quỹ ETFs đều dựa trên chỉ số riêng. (ii)
Các quỹ đầu tư theo chỉ số phải tuân thủ nhiều quy tắc/ràng buộc trong quá trình
hoạt động, đa dạng hóa danh mục. (iii) Tại Việt Nam vẫn chưa được phép bán
khống cổ phiếu. (iv) Môi trường kinh tế vĩ mô, đặc biệt là yếu tố tỷ giá giữa các
đồng tiền cũng ảnh hưởng đáng kể tới kết quả hoạt động của các quỹ này. (v) Hệ
thống vay và cho vay chứng khoán (SBL) chỉ cho phép thành viên lưu ký tại Trung
87
tâm lưu ký (VSD) được vay chứng khoán trong trường hợp do sửa lỗi sau giao dịch
dẫn đến tạm thời thiếu hụt chứng khoán để thanh toán, hỗ trợ các tổ chức đủ tiêu chí
làm thành viên lập quỹ ETF có đủ chứng khoán để góp vốn. Với quỹ ETF, giao dịch
arbitrage cũng là một điểm hấp dẫn nhưng với quy định chặt chẽ về cho vay chứng
khoán đã ít nhiều giảm đi lợi thế này của ETF nội. (vi) Một trong những lợi thế lớn
của ETF hay được nhắc đến là không hạn chế sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài,
nhưng nếu nhà đầu tư quan tâm đến một vài cổ phiếu nào đó đã hết “room” thì việc
bỏ một khoản tiền không nhỏ ra để mua chứng chỉ quỹ ETF (bao gồm cả cổ phiếu
khác ngoài mục tiêu) không phải là một lựa chọn tối ưu (theo quy định, tỷ trọng của
mỗi cổ phiếu trong danh mục chứng khoán của chỉ số tham chiếu không vượt quá
20% giá trị của chỉ số). (vii) Theo quy định, hiện giao dịch chứng chỉ quỹ ETF
không được ký quỹ (margin). (viii) Cơ chế, quy định công bố thông tin, quỹ ETF áp
những quy định đặc thù riêng với quy trình không thuận tiện;
Thứ hai, các quỹ mở dần thay thế quỹ đóng và chiếm ưu thế trên TTCK Việt
Nam do bản chất của quỹ đóng không thực hiện mua lại chứng chỉ quỹ của nhà đầu
tư đến khi đóng quỹ, thời gian rút vốn dài từ 3-7 năm, chính vì thế các nhà đầu tư có
nhu cầu rút vốn sẽ phải niêm yết chứng chỉ quỹ và bán trên thị trường thứ cấp.
Những điều này cũng khiến nhiều nhà đầu tư không hài lòng và là nguyên nhân dẫn
đến các quỹ đóng đang dần mất ưu thế và chuyển sang quỹ mở;
Thứ ba, số lượng quỹ đóng nước ngoài hoạt động trên TTCK Việt Nam ít
hơn quỹ mở, nhưng quy mô và hiệu quả khá cao do trình độ quản lý chuyên nghiệp,
có ưu thế về vốn...
2 2 2 Hoạt ộng dạng hó theo ng nh kinh tế ủ TTCK
Trong giai đoạn 2007-2017, các nhóm ngành có sự thay đổi về tỷ trọng qua
các năm, thể hiện sự đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK là một đặc tính sẵn
có và luôn diễn ra trên TTCK Việt Nam. Sự đa dạng không chỉ thể hiện ở số lượng
cổ phiếu được niêm yết tăng lên theo từng năm (trên sàn HOSE năm 2007 chỉ có 97
cổ phiếu niêm yết nhưng đến tháng 8/2017 số cổ phiếu niêm yết đã tăng lên 319)
88
mà còn thể hiện ở sự thay đổi tỷ trọng của cổ phiếu niêm yết trong từng nhóm
ngành qua từng năm. Nếu như năm 2007, có 4 nhóm ngành còn chưa xuất hiện trên
thị trường HOSE (tỷ trọng bằng 0%) là ngành tài chính, đồ gia dụng và tiêu dùng,
dịch vụ và thiết bị chăm sóc sức khỏe, phần mềm và dịch vụ thì đến năm 2017 đã
xuất hiện thêm nhiều cổ phiếu của 4 nhóm ngành này (Bảng PL2.8 Phụ lục 2).
Đáng chú ý nhất là tỷ trọng các cổ phiếu niêm yết trong ngành bất động sản
tăng rất mạnh trong năm 2017 (tăng 6,3 điểm phần trăm), tiếp theo là cổ phiếu niêm
yết trong nhóm ngành hàng hóa chủ chốt (tăng 4,8 điểm phần trăm). Bên cạnh đó,
các nhóm ngành bị suy giảm về tỷ trọng như thực phẩm đồ uống và thuốc lá, giảm
mạnh 8,6 điểm phần trăm, nhóm ngành nguyên vật liệu giảm 4,7 điểm phần trăm.
Điều này cho thấy, danh mục đầu tư trên TTCK hàng hóa của nhà đầu tư thay đổi
liên tục trong giai đoạn nghiên cứu (Biểu đồ PL2.18 Phụ lục 2).
Như vậy, nhà đầu tư muốn đạt hiệu quả cao trong hoạt động đa dạng hóa cần
phải chú ý đến đặc tính luôn thay đổi cũng như tính đa dạng của các cổ phiếu trên
thị trường, đặc biệt là những cổ phiếu thuộc các nhóm ngành quan trọng, để trên cơ
sở đó điều chỉnh hành vi đa dạng hóa của danh mục đầu tư trên TTCK cho phù hợp
với mục tiêu rủi ro/lợi nhuận của mình.
2.3. Đánh giá thự trạng dạng hó d nh mụ ầu tƣ trên TTCK Việt
Nam
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK của các quỹ trên TTCK Việt Nam chi tiết theo nhiều tiêu thức và nhiều cách
tiếp cập, dựa trên các thước đo về hiệu quả hoạt động cũng như thước đo về rủi ro;
Phần dưới đây của Luận án tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá theo định
hướng này nhằm rút ra các nhận định, so sánh kết quả hoạt động đa dạng hóa giữa
các quỹ với nhau và giữa các quỹ với thị trường, từ đó có cơ sở để luận giải các
nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này. Trên tinh thần đó, phạm vi và mục tiêu
nghiên cứu của Luận án không tập trung vào so sánh kết quả hoạt động của các
danh mục trước và sau khi đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK vì các quỹ này
89
ngay từ khi ra đời đã hoạt động theo quy định của pháp luật và theo điều lệ hoạt
động của quỹ và đã tiến hành phân bổ tài sản, đa dạng hóa đầu tư theo tôn chỉ hoạt
động của quỹ ngay từ khi thành lập; nếu có sự thay đổi thì chỉ là thay đổi tỷ trọng,
cấu phần trong danh mục tùy theo mục tiêu, chiến lược hoạt động của quỹ cũng như
phù hợp với sự thay đổi của điều kiện thị trường. Thay vào đó, Luận án phân tích
kết quả đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của các Quỹ theo các chiều phân
tích và khía cạnh tiếp cận nêu trên.
2 3 1 Đánh giá kết quả hoạt ộng dạng hó ủ á quỹ
Trên TTCK Việt Nam, số lượng và quy mô quỹ đầu tư, công ty đầu tư
chuyên nghiệp còn rất hạn chế. Những quỹ lớn tập trung vào quỹ nước ngoài với
hoạt động chuyên nghiệp, quy định đa dạng hóa đầu tư khá chặt chẽ, rõ ràng; còn
lại phần lớn là nhà đầu tư cá nhân có thói quen tự thực hiện giao dịch, đầu tư theo
cảm tính, tin đồn thị trường và mức đa dạng danh mục thấp, danh mục đầu tư trên
TTCK thường tập trung vào một số nhỏ cổ phiếu. Do đó, phần này tập trung phân
tích hiệu quả hoạt động của một số quỹ đầu tư lớn thông qua một số chỉ số chủ yếu,
đồng thời so sánh với các chỉ số mang tính thị trường như Vn-index, HNX-index
trong 5 năm gần đây.
2.3.1.1. Tƣơng qu n lợi nhuận v rủi ro
Kết quả hoạt động của một số công ty và quỹ đầu tư được mô ta chi tiết tại
Bảng PL2.9 - Phụ lục 2. Theo đó, kết quả về lợi nhuận và mức độ rủi ro của từng
công ty và từng quỹ đầu tư được so sánh với nhau và so với kết quả chung của toàn
thị trường. Trong giai đoạn 2012 – 2016, hoạt động kinh doanh của các quỹ tương
đối ấn tượng khi mức sinh lợi NAV của phần lớn các quỹ đều tăng cao hơn so với
mức tăng của VN-index và Hnx-index. Tuy nhiên, đối với các quỹ đầu tư theo chỉ
số (ETF) thì hiệu quả sinh lợi lại tương đối thấp, cụ thể lợi nhuận của cả 3 quỹ ETF
(VNM, FTSE VN, iShares) đều thấp hơn VN-index, chỉ có 1 quỹ cao hơn Hnx-
index và 2 quỹ còn lại thấp hơn Hnx-index và thậm chí mang giá trị âm.
90
Xét về mức độ rủi ro, điều khá ngạc nhiên khi độ rủi ro các quỹ ETF đều ở
mức tương đối cao so với các quỹ đóng/mở khác trên thị trường. Cụ thể, chỉ số độ
lệch chuẩn (Standard Deviation) đo mức độ rủi ro của quỹ VNM và FTSE đều cao
hơn các quỹ khác xuất hiện trong bảng và cao hơn của VN-index, xấp xỉ với Hnx-
index. Quỹ iShares có mức độ rủi ro thấp hơn nhưng cần lưu ý iSharres đầu tư vào
nhiều thị trường mới nổi trên thế giới trong đó có Việt Nam. Các quỹ còn lại có
danh mục đầu tư trên TTCK tập trung chủ yếu vào thị trường Việt Nam. Quỹ đóng
và quỹ mở có mức độ rủi ro tương đối thấp và đều thấp hơn so với VN-index và
Hnx-index.
Quỹ đóng VOF đang là quỹ có mức sinh lợi cao nhất, trong khi quỹ chỉ số
VNM đứng cuối bảng (Bảng PL2.10 Phụ lục 2). Xét về mức độ rủi ro tổng thể, quỹ
chỉ số VNM lại có rủi ro cao nhất, quỹ đóng DWS có mức độ rủi ro thấp nhất. Một
trong những nguyên nhân chính khiến chỉ số Hnx-index có độ rủi ro cao hơn VN-
index là do biên độ trần sàn của cổ phiếu trên sàn HNX lớn hơn sàn HOSE.
Qua đánh giá sơ lược trên, cho thấy mức sinh lợi của các quỹ đầu tư dạng
đóng/mở đang vượt trội và có độ rủi ro thấp hơn so với các quỹ ETF, vượt trội đối
với các chỉ số trên thị trường như VN-index, Hnx-index. Lưu ý, lợi nhuận trên chưa
xét tới phí quản lý quỹ, đối với quỹ đóng và quỹ mở mức phí quản lý thường sẽ cao
hơn so với quỹ ETF.
2.3.1.2. Chỉ số Sh rpe
Chỉ số Sharpe thể hiện mối tương quan giữa hiệu quả đầu tư và mức độ rủi
ro, trong đó chỉ số càng cao phản ánh hiệu quả đầu tư trên một đơn vị rủi ro của quỹ
càng tốt. Chỉ số càng lớn phản ánh mức hiệu quả của quỹ càng cao. Kết quả tính
toán (Bảng PL2.10, Phụ lục 2) cho thấy, chỉ số Sharpe cho kết luận khá tương đồng
với nhận định ở phần (a) nêu trên. Khi đo lường hiệu quả đầu tư điều chỉnh theo
mức độ rủi ro, 3 quỹ ETF vẫn ở mức thấp nhất và thấp hơn hiệu quả của VN-index
và Hnx-index (duy chỉ có FTSE VN có chỉ số Sharpe cao hơn của Hnx-index nhưng
91
vẫn thấp hơn VN-index). Ở phía ngược lại, các quỹ đóng/mở trong bảng trên đều
thể hiện kết quả vượt trội so với VN-index và Hnx-index.
Trong những quỹ trên, xét theo tiêu chí chỉ số Sharpe, VOF đang có mức
sinh lợi trên đơn vị rủi ro hiệu quả nhất; trong khi VNM và iShares đứng cuối bảng
về hiệu quả đầu tư trên đơn vị rủi ro, FTSE mặc dù có kết quả tốt hơn nhưng vẫn
thấp hơn VN-index, Hnx-index và các quỹ đầu tư khác. Rõ ràng, với việc đầu tư
vào thị trường Việt Nam với những nguyên tắc kém linh động hơn quỹ đóng và quỹ
mở đã đem lại hiệu quả kém tích cực.
2.3.1.3. Chỉ số Treynor
Chỉ số Treynor đo lường hiệu quả đầu tư sau khi điều chỉnh mức độ rủi ro
chung của quỹ. Chỉ số càng lớn phản ánh mức độ hiệu quả quỹ càng cao. Mức độ
rủi ro chung với thị trường của các quỹ đầu tư và quỹ ETF có thể được chia thành
các nhóm sau: Với quỹ ETF, VNM và FTSE đầu tư tập trung vào thị trường Việt
Nam, theo đó, chỉ số beta ở mức tương đối cao; Ngược lại, iShares là quỹ ETF đầu
tư vào nhiều thị trường mới nổi toàn cầu. Do vậy, chỉ số beta của iShares rất thấp
thể hiện hiệu quả đầu tư của iShares ít bị ảnh hưởng nhất bởi biến động chung của
thị trường Việt Nam (Bảng PL2.11, Phụ lục 2).
Quỹ đóng/mở có chỉ số beta khá đa dạng, một số quỹ như JFVN và DWS có
chỉ số beta rất cao, phản ánh trường hợp thị trường chung biến động, hiệu quả đầu
tư của 2 quỹ trên cũng có mức biến động lớn hơn. Các quỹ còn lại như: VND, VOF
và VEIL lại có chỉ số beta ở mức trung bình. Mức độ rủi ro chung của quỹ đóng/mở
phụ thuộc lớn vào cổ phiếu do quỹ lựa chọn đầu tư có mức độ rủi ro chung so với
thị trường như thế nào và tỷ trọng của các cổ phiếu trong danh mục.
Đứng dưới góc nhìn từ chỉ số Treynor, khi đo lường hiệu quả đầu tư mức
sinh lợi của quỹ theo rủi ro chung, VOF đang là quỹ đầu tư có hiệu quả cao nhất,
trong khi VNM và iShares vẫn tiếp tục đứng cuối bảng do mức sinh lợi âm. FTSE
mặc dù có cải thiện tốt hơn 2 quỹ ETF trên nhưng hiệu quả không thật sự nổi bật.
92
2.3.1.4. Chỉ số Sortino Sterling
Chỉ số Sortino có nhiều điểm khá tương đồng khi cùng đo mức sinh lợi thặng
dư (excess return) điều chỉnh theo mức độ rủi ro. Tuy nhiên, khác với chỉ số
Sharrpe, chỉ số Sortino đo lường sinh lợi thặng dư so với lợi nhuận mục tiêu thay vì
lợi nhuận phi rủi ro. Trong phạm vi nghiên cứu, Luận án tiếp tục lựa chọn lợi nhuận
mục tiêu bằng với lợi nhuận phi rủi ro. Mức độ rủi ro sử dụng trong chỉ số Sortino
chỉ áp dụng với trường hợp mức sinh lợi thấp hơn kỳ vọng thay vì bao gồm cả mức
sinh lợi cao hơn kỳ vọng. Chỉ số Sortino đáp ứng quan điểm rủi ro chỉ tính khi đầu
tư có lợi nhuận kém hơn lợi nhuận kỳ vọng. Chỉ số càng lớn phản ánh mức độ hiệu
quả của quỹ càng cao (Bảng PL2.12, Phụ lục 2).
Do đặc điểm DWS có mức độ rủi ro rất thấp nên mặc dù mức sinh lợi của
DWS không phải cao nhất nhưng tính hiệu quả theo chỉ số Sortino của DWS đang
vượt trội so với các quỹ khác và thị trường. Rủi ro về mức sinh lợi thấp hơn lợi
nhuận kỳ vọng của 3 quỹ ETF vẫn ở mức cao nhất, đặc biệt với 2 quỹ tập trung đầu
tư vào thị trường Việt Nam: VNM và FTSE VN, cao hơn VN-index và thấp hơn
Hnx-index. Theo chỉ số Sortino, quỹ đóng/mở vẫn đang thể hiện sự vượt trội so với
thị trường, trong khi kết quả quỹ ETF vẫn hạn chế.
2.3.1.5. Chỉ số Sterling
Chỉ số Sterling đo lường hiệu quả đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK
của danh mục điều chỉnh theo mức độ giảm giá trị lớn nhất bình quân của danh
mục. Chỉ số càng lớn phản ánh mức độ hiệu quả của quỹ càng cao (Bảng PL2.13,
Phụ lục 2). Bình quân mức độ giảm giá trị lớn nhất trong năm hay kết quả kém nhất
vẫn thuộc về 3 quỹ ETF, với mức độ giảm NAV lớn nhất bình quân năm từ -6,26%
đến -5,75%. VN-index và Hnx-index cũng có mức giảm khá lớn; trong đó Hnx-
index có mức giảm lớn hơn do có biên độ giá rộng hơn VN-index (10% và 7%).
DWS đang là quỹ có hiệu quả tốt nhất xét tới bình quân giảm giá trị lớn nhất trong
năm thấp nhất.
93
Xét theo góc độ chỉ số Sterling, 3 quỹ ETF vẫn thể hiện mức độ hiệu quả
kém nhất, trong khi VNH và VOF là quỹ thể hiện hiệu quả tốt nhất, cao hơn VN-
index và Hnx-index; VN-index cũng có hiệu quả tốt hơn Hnx-index.
Tóm lại, qua thống kê lợi nhuận, mức độ rủi ro và một số chỉ số đánh giá
mức độ hiệu quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư, quỹ tiêu biểu trong
năm 5 năm gần nhất, có thể rút ra một số kết luận: Một là, mức độ hiệu quả đầu tư
(sinh lợi, chưa xét tới mức phí quản lý quỹ thấp của quỹ ETF) từ hoạt động đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên TTCK của quỹ ETF ở mức thấp trong khi mức độ rủi ro
cao. Hai là, mức độ hiệu quả đầu tư (chưa xét tới mức phí quản lý quỹ cao của quỹ
đóng/mở) từ hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của quỹ đóng/mở
cao hơn so với quỹ ETF, một số quỹ có hiệu quả đầu tư cao hơn chỉ số chung của
thị trường; nhưng mức độ rủi ro trên nhiều khía cạnh thấp hơn so với quỹ ETF và
chỉ số thị trường. Ba là, các quỹ đầu tư đều đa dạng hóa danh mục, trong đó mức độ
đa dạng hóa danh mục của quỹ đóng/mở và quỹ ETF khá cao và tương đồng; do đó,
hiệu quả đầu tư và mức độ rủi ro của các quỹ đã có cải thiện tích cực. Bên cạnh đó,
vẫn có một số mặt tương đối hạn chế, cần cải thiện để đạt hiệu quả tốt hơn.
Các hạn chế, tồn tại này một phần lớn xuất phát từ các nguyên nhân thị
trường như hiện tượng chi phối cổ phiếu có chất lượng kém, tính thanh khoản của
thị trường thấp, sản phẩm trên thị trường chưa đa dạng, qui mô thị trường nhỏ, giới
hạn về cơ sở nhà đầu tư thị trường repo chưa phát triển, chưa có các công ty xếp
hạng tín nhiệm, hoạt động của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký
chứng khoán chưa bắt kịp kỳ vọng thị trường. Những hạn chế này thể hiện sự non
trẻ của thị trường, đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả hoạt động của
các quỹ. Ngoài ra, các vấn đề xuất phát từ khung khổ pháp lý cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của các quỹ như các quy định không cho phép bán khống trong
khi lại thiếu những quy định khuyến khích nhà đầu tư dài hạn, thiếu chế tài xử lý
các vi phạm trên thị trường, hoặc tồn tại những quy định chưa hợp lý về thời gian
lưu ký….(các vấn đề chi tiết được nêu cụ thể tại mục 2.3.2 dưới đây).
94
2 3 2 Đánh giá hung về hoạt ộng dạng hó d nh mụ ầu tƣ trên
TTCK Việt N m
2 3 2 1 Kết quả ạt ƣợ
Thông qua việc mô tả sơ bộ các công ty/quỹ đầu tư đang hoạt động trên
TTCK Việt Nam và đánh giá, phân tích kết quả hoạt động của các quỹ này, có thể
thấy hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK đã được ứng dụng, phát
triển ngay từ rất sớm, các quỹ ngoại áp dụng sớm hơn rất nhiều so với các quỹ nội.
Các quỹ nội đa dạng hóa theo sản phẩm, ngành là chủ yếu, còn quỹ ngoại mở rộng
hơn theo thị trường (quốc gia) do quỹ ngoại có lợi thế về bề dày kinh nghiệm quản
lý danh mục đầu tư trên TTCK xuyên quốc gia hàng trăm năm. Bản thân danh mục
thị trường của Việt Nam (HNX và HOSE) cũng đa dạng theo ngành kinh tế, tỷ
trọng các ngành cũng liên tục thay đổi, thể hiện việc đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK là một hiện thực tất yếu.
Ngoài sự khác biệt trên, kết quả đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của
các nhà đầu tư khác nhau tùy theo chính sách của từng tổ chức/nhà đầu tư. Chính vì
vậy, nhiều quỹ đã rất thành công trong việc đa dạng hóa và đánh bại danh mục thị
trường Việt Nam (các quỹ đóng/mở). Nhưng cũng có những quỹ hoạt động đa dạng
hóa thua kém so với thị trường (các quỹ ETF) mặc dù cùng hoạt động trong môi
trường pháp lý, kinh tế xã hội tương tự nhau. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả của
hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam, Luận án chỉ tập
trung vào đánh giá các yếu tố đặc thù chung về thể chế, điều kiện kinh tế - xã hội
của TTCK Việt Nam, từ đó rút ra những mặt thuận lợi, hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân đối với hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK nói chung chứ
không đi sâu lý giải các nguyên nhân chi phối kết quả hoạt động đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK của từng quỹ đầu tư.
Về mặt thuận lợi, dễ nhận thấy là môi trường kinh tế, chính trị ổn định, giúp
bảo tồn tài sản của các nhà đầu tư tốt hơn các nước có nhiều biến động. Tuy nhiên,
TTCK Việt Nam còn nhiều tồn tại, hạn chế xuất phát từ chính lịch sử phát triển non
95
trẻ của thị trường như quy mô nhỏ, sản phẩm nghèo nàn, kém minh bạch, năng lực
quản trị doanh nghiệp yếu kém…; từ phía cơ sở pháp lý như thiếu khung khổ pháp
lý điều chỉnh hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK cùng với các chế
tài… Đặc biệt, hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của TTCK Việt
Nam còn tồn tại nhiều ràng buộc đối với nhà đầu tư nước ngoài và trong nước như
về chuyển vốn, về bán khống chứng khoán…, mà theo kinh nghiệm thực chứng
phân tích ở Chương 1 của Luận án, đã có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả đa dạng
hóa danh mục đầu tư, tương tự như ở các thị trường mới nổi và thị trường biên.
2.3.2.2. Cá hạn hế
Thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhiều hạn chế trong hoạt động đa
dạng hóa danh mục đầu tư. Cụ thể:
Hạn chế về hiệu quả đầu tư: từ thực tế phản ảnh qua các chỉ số trên, có thể
thấy hiệu quả hoạt động của nhiều quỹ ở mức thấp mặc dù mức độ đa dạng hóa
danh mục tương đối cao, đặc biệt với các quỹ có nguyên tắc đầu tư tương đối cố
định như quỹ ETF.
Hạn chế về quá trình triển khai: hoạt động đa dạng hóa đầu tư chứng khoán
khi triển khai còn nhiều vướng mắc, hạn chế, không áp dụng được nguyên tắc đa
dạng hóa danh mục và tác động giảm hiệu quả đa dạng hóa danh mục. Cụ thể: (i)
lịch sử phát triển non trẻ của thị trường để lại nhiều bất cập như: tồn tại hiện tượng
chi phối cổ phiếu có chất lượng kém, tính thanh khoản của thị trường thấp, sản
phẩm trên thị trường chưa đa dạng, quy mô thị trường nhỏ, giới hạn về cơ sở nhà
đầu tư, thị trường repo chưa phát triển, thị trường chưa có công ty xếp hạng tín
nhiệm, hoạt động của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán
chưa bắt kịp kỳ vọng thị trường; (ii) môi trường pháp lý chưa được hoàn thiện, các
chế tài chưa đầy đủ, tồn tại các rào cản đối với sự lưu chuyển vốn tự do của nhà đầu
tư nước ngoài, các quy định chưa đầy đủ về nghĩa vụ đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK của tổ chức cũng như tỷ trọng rủi ro của các sản phẩm đầu tư; (iii) các
96
hạn chế đặc thù khác trên thị trường trái phiếu và cổ phiếu, cũng như trình độ
chuyên môn thấp của các nhà đầu tư trên thị trường.
a. Từ phía thị trường: Là một TTCK non trẻ, Việt Nam còn nhiều khó khăn,
trở ngại có thể khiến cho hoạt động đa dạng hóa danh mục của nhà đầu tư chưa phát
huy hết hiệu quả như:
(i) Hiện tượng chi phối cổ phiếu có chất lượng kém: Ba quỹ ETF lớn hoạt
động tích cực tại Việt Nam là VNM, FTSE VN và iShares, để được đưa vào chỉ số
quỹ, cổ phiếu cần đáp ứng những yêu cầu về thanh khoản, mức giá giao dịch trên
thị trường, tỷ trọng đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài mà chưa xét tới yếu tố hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, nhiều nhà đầu tư lớn đã thực hiện chi
phối cổ phiếu nhằm đáp ứng các yêu cầu của chỉ số quỹ trong ngắn hạn trên TTCK.
Sau khi đạt mục tiêu được đưa vào chỉ số quỹ, nhà đầu tư lớn hiện thực hóa lợi
nhuận và giá trị cổ phiếu trở về đúng giá trị thực và nhanh chóng giảm thị giá trên
sàn chứng khoán. Ngoài ra, cổ phiếu khi được đưa vào chỉ số quỹ thường được nhà
đầu tư kỳ vọng có cầu lớn trên thị trường dẫn tới giá cổ phiếu bị đẩy cao hơn mức
giá thực. Sau khi quỹ thực hiện mua, nguồn cầu trên giảm kéo theo giá cổ phiếu bị
điều chỉnh giảm nhanh chóng. Ngược lại, trong trường hợp cổ phiếu vi phạm một
trong những quy định của quỹ ETF, cổ phiếu sẽ bị loại khỏi danh mục chỉ số dẫn tới
nguồn cung cổ phiếu trên thị trường tăng mạnh. Giá cổ phiểu giảm điểm trước khi
quỹ ETF thực hiện bán ra cổ phiếu trên.
(ii) Thanh khoản thị trường thấp: đã giới hạn nhiều quỹ tham gia vào
TTCK Việt Nam do quy mô thị trường nhỏ bé so với nhu cầu đa dạng hóa danh
mục của nhà đầu tư. Trên TTCK, nhà đầu tư, đặc biệt nhà đầu tư nước ngoài có rất
ít sự lựa chọn khi đầu tư, đa dạng hóa ngành trong quá trình phân bổ tài sản. Nhiều
doanh nghiệp hoạt động tốt chưa sẵn sàng bán, chuyển nhượng một phần vốn cho
nhà đầu tư nước ngoài, hoặc Chính phủ chủ trương tư nhân hóa nhưng chưa thực
hiện được do vướng mắc về quy trình và các qui định pháp lý liên quan.
97
(iii) Sản phẩm trên thị trường chưa đa dạng: theo báo cáo của Bộ Tài chính
tại Tờ trình Chính phủ số 88/TTr-BTC, các cấu phần của TTCK phát triển chưa
đồng bộ, so với thị trường cổ phiếu và thị trường TPCP, thị trường TPDN có quy
mô nhỏ hơn và kém phát triển hơn (đến hết năm 2016 chỉ đạt 5,27% GDP, thấp hơn
rất nhiều so với mức bình quân của khu vực ASEAN+3 là 21,7% GDP). Các doanh
nghiệp vẫn chủ yếu tìm kiếm nguồn vốn đầu tư qua kênh tín dụng ngân hàng.
Sản phẩm đầu tư trên thị trường chủ yếu tập trung vào những sản phẩm cơ
bản, đơn giản như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, thị trường phái sinh mới
chớm đi vào hoạt động thí điểm từ tháng 7/2017. Trên TTCK hiện tại chỉ có sản
phẩm cổ phiếu đơn thuần, những sản phẩm phức tạp hơn như vay mượn cổ phiếu,
bán khống, mua kỳ hạn, quyền chọn chưa tồn tại. Điều này giảm sức hấp dẫn của
thị trường đối với nhà đầu tư, nhà đầu tư thiếu sự lựa chọn để phòng ngừa rủi ro,
thực hiện chiến thuật đầu tư phù hợp theo nhận định của mình. Điểm tích cực trong
năm 2017, cơ quan quản lý sớm phát triển sản phẩm chỉ số cổ phiếu tương lai, đa
dạng hơn sự lựa chọn trên thị trường cho nhà đầu tư.
Ngoài việc thiếu những sản phẩm kỳ hạn, tương lai, quyền chọn, bán
khống… như trên thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu còn thiếu những sản
phẩm mang tính kỳ hạn. Trái phiếu có lợi suất danh nghĩa bằng 0 (zero coupon) và
tín phiếu có kỳ hạn dưới 1 năm phát hành vẫn tương đối hạn chế. Trái phiếu có lãi
suất thả nổi chưa tồn tại trên thị trường, trong trường hợp nhà đầu tư muốn đa dạng
danh mục, phòng ngừa rủi ro lãi suất thì không có sự lựa chọn.
(iv) Thị trường qui mô nhỏ: Quy mô TTCK Việt Nam ở mức trung bình so
với khu vực và tương đối nhỏ so với thế giới, các diễn biến ở thị trường lớn khác
đều có ảnh hưởng đáng kể đến TTCK Việt Nam. Trong bối cảnh các yếu tố vĩ mô
tiêu cực, toàn bộ thị trường đều bị ảnh hưởng đồng loạt, khả năng đa dạng hóa danh
mục để giảm thiểu rủi ro có xu hướng bị giảm sút và không phát huy được vai trò.
(v) Giới hạn về cơ sở nhà đầu tư: Số lượng các nhà đầu tư tổ chức đã có sự
tăng trưởng nhanh đáng kể về số lượng nhưng nhà đầu tư cá nhân vẫn chiếm đa số
98
trên thị trường cổ phiếu. Khung khổ pháp lý về quỹ hưu trí tự nguyện đã ban hành
(Nghị định số 88/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016); tuy nhiên đến nay vẫn chưa có quỹ
hưu trí bổ sung tự nguyện nào được thành lập. Nhà đầu tư tham gia đấu thầu, giao
dịch TPCP chủ yếu là các TCTD, sự tham gia của các nhà đầu tư dài hạn, nhà đầu
tư nước ngoài trên thị trường trái phiếu còn hạn chế.
Trên thị trường hiện tại tồn tại 3 loại quỹ chính: quỹ đầu tư theo chỉ số, quỹ
đóng, quỹ mở. Theo đó, loại hình về quỹ đầu tư chưa thật sự đa dạng, thị trường
Việt Nam chỉ có 1 quỹ đầu tư bất động sản – REITS, đang không tồn tại một số loại
hình quỹ như: quỹ bảo hiểm liên kết; quỹ hưu trí tự nguyện (pension fund), quĩ
tương hỗ (mutual fund), quĩ đầu cơ (hedging fund)... Việc thiếu loại hình các quỹ sẽ
hạn chế việc thu hút nguồn vốn của nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia do
chưa đáp ứng được khẩu vị rủi ro và mong muốn của nhà đầu tư trong quá trình đa
dạng hóa tài sản và danh mục đầu tư.
(vi) Thị trường repo chưa phát triển, còn rất nhiều hạn chế như hợp đồng
giao dịch chưa theo chuẩn quốc tế, thời gian lưu ký, thanh toán dài (T + 2), phí giao
dịch cao so với những loại hình giao dịch tương tự (swap, vay có tài sản đảm
bảo…) khiến thị trường không phát huy được hết tiềm lực. Hiện nay, trên thị trường
trái phiếu, nhiều nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào trái phiếu sau đó dùng giao dịch
repo để cung cấp nguồn vốn cho hoạt động đầu tư trái phiếu. Phát triển thị trường
repo là định hướng ưu tiên trong việc phát triển thị trường trái phiếu; trong đó việc
giới thiệu hợp đồng khung cho giao dịch repo, xem xét lại việc hạch toán giao dịch
repo theo đúng bản chất của giao dịch, giảm phí, thuế… là những vẫn đề cần được
sớm triển khai. Điều này sẽ kéo theo thị trường Trái phiếu hấp dẫn nhà đầu tư hơn.
(vii) Thị trường chưa có công ty xếp hạng tín nhiệm: Ngày 26/09/2014,
Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2014/NĐ-CP quy định về loại hình, quyền và
nghĩa vụ, hoạt động của công ty xếp hạng tín nhiệm. Tuy nhiên, đến thời điểm cuối
năm 2016, tại Việt Nam vẫn chưa có công ty xếp hạng tín nhiệm nào hình thành,
nguyên nhân do nhu cầu chưa rõ ràng, thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn tương
99
đối kém phát triển, quy mô nhỏ, thông tin kém minh bạch, đầy đủ. Hiện tại, chưa có
cơ sở pháp lý bắt buộc doanh nghiệp thực hiện tăng vốn qua hình thức chào bán vốn
hoặc nợ phải có xếp hạng từ công ty định mức tín nhiệm. Do nhu cầu không rõ ràng
dẫn tới không có công ty xếp hạng, thị trường chờ đợi lẫn nhau. Vì vậy, BTC trong
dự thảo phê duyệt lộ trình phát triển thị trường trái phiếu đã nêu rõ quyết tâm thành
lập ít nhất một công ty xếp hạng tín nhiệm trong giai đoạn 2017 – 2020.
(viii) Hoạt động của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký
chứng khoán chưa bắt kịp kỳ vọng thị trường: Thông tin từ Bộ Tài chính cho thấy,
việc thành lập Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam còn chậm so với lộ trình, một
mặt do hệ thống công nghệ thông tin toàn thị trường vẫn chưa hoàn thành, mặt khác
cơ quản lý coi đây là vấn đề nhạy cảm có ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường
vì vậy cần rà soát, hoàn thiện đảm bảo hội đủ các điều kiện cần thiết.
Đối với Trung tâm Lưu ký chứng khoán, hệ thống thanh toán chỉ đáp ứng
được nhu cầu bù trừ thanh toán đối với các sản phẩm chứng khoán truyền thống
trên thị trường giao ngay, các thành viên bù trừ và thành viên thanh toán chưa được
phân loại theo quy mô hoạt động và năng lực tài chính theo thông lệ quốc tế. Các cơ
chế phòng ngừa rủi ro thanh toán chưa được thiết lập một cách đầy đủ và đồng bộ.
Chứng khoán phát hành vẫn dưới dạng ghi sổ vật chất, chưa được phi vật chất hoàn
toàn, dẫn đến việc quản lý hình thức chứng khoán chưa thống nhất, tốn kém chi phí
cho các tổ chức phát hành và không thuận lợi cho việc đăng ký, lưu ký, thanh toán.
b. Từ môi trường pháp lý: Ngoài những hạn chế xuất phát từ phía thị trường
non trẻ, hoạt động đa dạng hóa trên TTCK Việt Nam còn gặp phải một số khó khăn
xuất phát từ môi trường pháp lý khiến nhà đầu tư gặp khó trong triển khai các hoạt
động đa dạng hóa danh mục đầu tư:
(i) Chế tài chưa đầy đủ, chưa nghiêm khắc. Nhiều doanh nghiệp thực hiện
các thủ thuật kế toán nhằm giấu lỗ, hạch toán lợi nhuận ảo, mua/bán cổ phiếu không
công bố thông tin hoặc làm giá trên TTCK. Khi các cơ quan chức năng vào cuộc thì
tình hình đã quá muộn, mức xử phạt chưa đủ răn đe.
100
(ii) Rào cản tự do lưu chuyển vốn với nhà đầu tư nước ngoài: Quy mô thị
trường ngoại hối Việt Nam còn tương đối nhỏ, độ sâu thị trường (market depth)
không cao, thanh khoản trung bình trên thị trường ngoại hối thấp nên khi có nguồn
vốn ngoại hối vào hoặc ra sẽ ảnh hưởng đáng kể đến giá giao dịch khiến việc tự do
lưu chuyển của nguồn vốn bị hạn chế đáng kể.
(iii) Các quy định chưa đầy đủ về nghĩa vụ đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK của tổ chức cũng như tỷ trọng rủi ro của các sản phẩm đầu tư. Nếu như
với ngân hàng, Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định khá chi tiết về tỷ trọng rủi ro
từng loại hình đầu tư; thì với các quỹ, CTCK chưa có quy định tương ứng. Trường
hợp các loại hình đầu tư có trọng số rủi ro tương ứng sẽ buộc các quỹ đầu tư, CTCK
phải đa dạng hóa danh mục, phòng ngừa rủi ro và chấp nhận đầu tư ở mức rủi ro
phù hợp.
Quy định về thuế chưa thật sự khuyến khích đầu tư trung dài hạn và còn
nhiều điểm bất cập. Cụ thể, thuế đầu tư ngắn hạn và đầu tư trung dài hạn chưa có sự
khác biệt rõ ràng. Chính sách thuế đối với thu nhập từ cổ tức chưa thật sự ưu tiên so
với thuế từ mua bán cổ phiếu. Đối với Trái phiếu, quỹ đầu tư khi nhận lãi suất danh
nghĩa sẽ phải nộp thuế, điều này không phản ánh chính xác bản chất việc đầu tư vào
trái phiếu. Ở các thị trường khác như Malaysia, nhà đầu tư không phải trả thuế cho
thu nhập từ cả 2 nguồn tiền lãi gửi tiết kiệm cũng như lãi từ đầu tư trái phiếu.
c. Các hạn chế khác
(i) Đối với thị trường trái phiếu: Hợp đồng khung giao dịch TPCP,
TPCPBL, TPCQĐP chưa được áp dụng, hiện tại các tổ chức tham gia trên thị
trường vẫn thực hiện hợp đồng song phương. Một giao dịch bao gồm nhiều công
đoạn tác nghiệp khiến hiệu quả giao dịch còn thấp, tăng rủi ro hoạt động, pháp lý và
giảm thanh khoản thị trường trái phiếu. Thời gian lưu ký còn dài, sau khi đặt lệnh
mua trái phiếu trên hệ thống nhà đầu tư phải đợi T + 2 để thực hiện bán trái phiếu.
Ở các thị trường phát triển, thời gian tương ứng là T +1 hoặc T + 0.
101
Phí giao dịch cao, mặc dù SGDCK Hà Nội mới giảm mức phí giao dịch từ
0,0075% giá trị thanh toán xuống 0,0060% giá trị thanh toán nhưng vẫn ở mức cao
so với thị trường quốc tế. Điều đó làm giảm thanh khoản giao dịch trên thị trường.
(ii) Đối với thị trường cổ phiếu: Thời gian lưu ký trên thị trưởng cổ phiếu
còn dài, để thực hiện bán cổ phiếu mua, nhà đầu tư cần đợi thời gian T + 3 mới có
thể bán. Trên các thị trường phát triển, thời gian trên là T + 0. Thời gian lưu ký dài,
phí và thuế giao dịch còn cao khiến hạn chế thanh khoản.
(iii) Mặt bằng kiến thức chung còn thấp: Trên thị trường cổ phiếu hiện nay,
phần lớn nhà đầu tư là cá nhân nhỏ lẻ với kiến thức chuyên ngành tài chính không
sâu. Cụ thể theo thống kê sơ bộ tại Việt Nam, tổng số lượng người sở hữu chứng
chỉ tài chính toàn cầu về đầu tư (CFA) đến năm 2014 đạt 148 người (con số này tại
Thái Lan: 530; Singapore: 4.267; Malaysia: 737; Indonesia: 201). Điều đó cho thấy,
trình độ chuyên môn về tài chính ở Việt Nam còn tương đối thấp so với các nước
trong khu vực và thế giới. Nhu cầu về đa dạng hóa danh mục của nhà đầu tư có kiến
thức chuyên sâu thấp thường không cao do không hiểu rõ lợi ích của hoạt động trên.
Tóm lại, việc nhận diện rõ các ràng buộc và khó khăn đối với hoạt động đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho bản thân
nhà đầu tư nắm bắt được những hạn chế này khi phân tích danh mục, thiết kế chiến
lược đầu tư phù hợp; một mặt giúp nhà đầu tư có thể tự cải thiện, nâng cao năng lực
quản lý quỹ để đạt hiệu quả tối ưu. Mặt khác, nhà đầu tư cũng có thể đưa ra những
khuyến nghị chính sách với cơ quan quản lý nhằm cải thiện môi trường pháp lý,
giúp cho thị trường ngày càng chuyên nghiệp và hấp dẫn hơn.
2.3.2.3. Các nguyên nhân
Những hạn chế của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của
các quỹ đầu tư trên TTCK Việt Nam bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan: (i) Các nguyên nhân chủ quan bắt nguồn từ bản thân nền kinh tế như
kinh tế trong nước trong cả giai đoạn dài (2007-2017) còn khó khăn, chưa thoát ra
được khỏi quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính; Hệ thống
102
tài chính đang trong giai đoạn quá độ nên kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh
tế vẫn tập trung chính vào các ngân hàng thương mại, mặc dù từ cả phía thị trường
lẫn các cơ quan quản lý đều có nhiều nỗ lực để thúc đẩy sự chuyển đổi; ngoài ra
kênh huy động vốn trung và dài hạn trên TTCK cần thêm nhiều thời gian để phát
triển đồng bộ; sự phát triển của TTCK không chỉ phụ thuộc vào cơ chế chính sách
của nhà nước mà còn phụ thuộc vào chính nội lực của các doanh nghiệp kinh doanh
chứng khoán, bảo hiểm, các quỹ đầu tư trong việc tăng cường năng lực, trình độ
quản lý. (ii) Các nguyên nhân khách quan bắt nguồn từ việc thiếu hoặc không đồng
bộ về cơ chế, chính sách liên kết giữa thị trường vốn với thị trường tiền tệ, các
chính sách ưu đãi để khuyến khích doanh nghiệp chứng khoán, bảo hiểm phát triển
đồng bộ, các tiêu chuẩn hạch toán, kế toán, quản trị doanh nghiệp theo chuẩn quốc
tế…
a. Các nguyên nhân chủ quan:
Một là, kinh tế trong nước giai đoạn 2007-2017 còn nhiều khó khăn và đất
nước đang trải qua quá trình tái cơ cấu thị trường tài chính.
Hai là, thị trường tài chính chưa phát triển, hệ thống ngân hàng thương mại
đóng vai trò là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế với đa phần là vốn ngắn
hạn. Để TTCK trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn chủ yếu cho nền kinh
tế đòi hỏi phải mất nhiều thời gian do phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như nguồn tiết
kiệm của doanh nghiệp và người dân, sự hình thành và phát triển của các tổ chức tài
chính trung gian.
Ba là, TTCK và bảo hiểm có sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nên công
tác tái cấu trúc được thực hiện thận trọng. Việc hợp nhất Sở Giao dịch chứng khoán
Việt Nam đã được chuẩn bị nhưng chưa hội tụ đủ các điều kiện cần thiết.
Bốn là, việc tái cấu trúc TTCK và bảo hiểm được thực hiện theo nguyên tắc
thị trường nên việc thực hiện các mục tiêu nâng cao chất lượng các tổ chức kinh
doanh chứng khoán, bảo hiểm phụ thuộc chủ yếu vào sự chủ động của chính các tổ
chức này; Cơ quan quản lý nhà nước không thể trực tiếp can thiệp.
103
b. Các nguyên nhân khách quan:
Một là, cơ chế chính sách liên kết giữa thị trường vốn với thị trường tiền tệ,
tín dụng còn thiếu đồng bộ, chưa tạo điều kiện cho các chủ thể huy động vốn thông
qua thị trường, chưa có sự liên thông giữa thị trường vốn, TTCK với thị trường tiền
tệ và thị trường tín dụng, ngân hàng.
Hai là, chưa có các chính sách ưu đãi để khuyến khích doanh nghiệp bảo
hiểm mở rộng kinh doanh tại các vùng sâu, vùng xa hoặc đầu tư vào các sản phẩm
bảo hiểm an sinh xã hội, đầu tư vào các sản phẩm bảo hiểm cho người có thu nhập
thấp. Chưa có khung pháp lý hướng dẫn cho việc phát triển các hình thức bảo hiểm
kỹ thuật số, để tạo tiền đề và điều kiện cho các doanh nghiệp đa dạng hóa các kênh
phân phối.
Ba là, bản thân các doanh nghiệp vẫn có tâm lý e ngại huy động vốn qua
TTCK do không muốn công bố thông tin, đồng thời chưa đáp ứng được yêu cầu về
quản trị công ty, năng lực tài chính. Điều này cũng thường gặp ở các doanh nghiệp
trên các thị trường mới nổi và thị trường biên như đã phân tích ở Chương 1.
Bốn là, các tổ chức kinh doanh chứng khoán, các doanh nghiệp bảo hiểm
chưa chủ động và nỗ lực trong việc thực hiện tái cơ cấu do nguồn nhân lực, chi phí,
cơ sở hạ tầng còn hạn chế, một số tổ chức còn phải khắc phục việc kinh doanh thua
lỗ ở giai đoạn trước.
2.4 Xây dựng v kiểm ịnh lý thuyết dạng hó d nh mụ ầu tƣ trên
TTCK Việt N m
2.4.1. Lý thuyết dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK ƣợ lự
họn ể kiểm ịnh tr n TTCK Việt N m
2.4 1 1 Cơ sở lự họn lý thuyết kiểm ịnh ho trƣờng hợp ủ Việt
nam
Việc lựa chọn mô hình/lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK để
ứng dụng trong thực tế thường căn cứ nhu cầu đặc thù của từng nhà đầu tư, cũng
104
như điều kiện thực tế về kinh tế, thị trường và khả năng ứng dụng trong thực tiễn
của mỗi mô hình.
Trên cơ sở các lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại
Chương 1, Luận án lựa chọn mô hình trung bình phương sai của Markowitz để
kiểm định khả năng áp dụng, tính hiệu quả của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK Việt Nam; đồng thời bổ sung kiểm định thêm 2 trường hợp: (1) danh
mục có thêm chứng khoán phi rủi ro (TPCP) và (2) danh mục được phép bán khống
cổ phiếu làm cơ sở để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đặt ra tại mục Lời nói đầu
của Luận án. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu này là sự kết hợp giữa lý
thuyết trung bình phương sai cơ bản của Markowitz và lý thuyết của Tobin và
Sharpe về các tài sản phi rủi ro. Cơ sở của sự kết hợp này là:
(i) Căn cứ vào đặc điểm của thị trường biên Việt Nam với lịch sử phát triển
non trẻ, tồn tại nhiều hạn chế nhất định về tính khách quan, chính xác của số liệu,
thông tin bất tương xứng (assymetric information), tập quán quản trị doanh nghiệp
yếu kém, cùng với những vấn đề tồn tại về thể chế như khung pháp lý không đầy đủ
có thể khiến cho việc áp dụng các mô hình khác không phù hợp (mô hình Black –
Litterman với những đòi hỏi chuẩn mực về pháp lý, hoặc các điều kiện ràng buộc
phức tạp cho nhà phân tích/quản lý đầu tư chứng khoán).
(ii) Mỗi lý thuyết về đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK đều có những
hạn chế riêng về các giả định và hạn chế trong kiểm định khiến cho việc lựa chọn
“trung thành” với một mô hình duy nhất là khó khả thi trong thực tiễn. Hơn nữa,
mỗi loại mô hình/lý thuyết đều có những hạn chế riêng khi áp dụng (như đã tổng kết
và đề cập tại Chương 1).
(iii) Các lý thuyết này đã được kiểm nghiệm ở các thị trường biên và thị
trường mới nổi có điều kiện tương đồng như Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kinh
nghiệm tại các thị trường này cho thấy các học giả sử dụng nhiều mô hình khác
nhau để kiểm định khả năng áp dụng và tính hiệu quả của việc đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK nhưng về cơ bản vẫn sử dụng mô hình trung bình phương
105
sai do Markowitz khởi xướng. Cụ thể như đã tổng kết, các nước mới nổi ở Đông Âu
và Đông Nam Âu sử dụng Mô hình MV của Markowitz (1952) và kỹ thuật phân
tích cấu phần cơ bản (PCA), các thị trường mới nổi BRIC, Trung Quốc sử dụng Mô
hình của Markowitz (1952), riêng Trung Quốc bổ sung thêm 3 phương pháp phân
tích của Black, Lagrange và Solver; Các thị trường biên Mỹ Latin, Trung Đông,
Châu Phi cận sa mạc Sahara và châu Âu đều sử dụng Mô hình Markowitz (1952)…
Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm đều cho thấy mô hình trung bình
phương sai của Markowitz (1952) tỏ ra hữu ích khi kiểm định khả năng áp dụng
trong thực tiễn và tính hiệu quả của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK
trong phạm vi nghiên cứu, mặc dù hiệu quả này chủ yếu phát huy ở danh mục đầu
tư trên TTCK đa dạng hóa theo thị trường (với tương quan thấp) hơn là theo ngành
nghề kinh tế (tương quan cao hơn). Mô hình của Markowitz cũng được áp dụng
theo cách thức kết hợp với các trường hợp có thêm tài sản phi rủi ro (như tại các thị
trường mới nổi BRIC, Malaysia) hoặc tại các nước có quy định về ràng buộc bán
khống chứng khoán (thị trường Trung Quốc).
Trên cơ sở đó, Chương 2 sử dụng lý thuyết trung bình phương sai của
Markowitz, kết hợp với lý thuyết của Tobin, Sharpe và phương pháp tham số để
kiểm định khả năng áp dụng và tính hiệu quả của việc đa dạng hóa danh mục tại
TTCK Việt Nam; từ đó có cơ sở và bằng chứng thực chứng để trả lời các câu hỏi
nghiên cứu của Luận án này.
2.4 1 2 Mô h nh toán ịnh lƣợng MPT áp dụng tr n TTCK Việt N m
Tối đa hóa: Max Z E(RZ)+ rf*z0 với điều kiện Z *C*Z = c, Z *1N =1
Hoặc tối thiểu hóa: Min Z Z *C*Z với ràng buộc E(RZ)+ rf*z0 = c, Z *1N =1
và zi>= 0 (i=0,N).
Trong đó:
E(RZ) là lợi nhuận kỳ vọng của danh mục bao gồm các cổ phiếu;
N số lượng chứng khoán trong danh mục;
106
rf là mức lợi nhuận của chứng khoán phi rủi ro;
z0 tỷ trọng của chứng khoán phi rủi ro trong danh mục;
Z và Z là ma trận và ma trận chuyển vị, thể hiện tỷ trọng của cổ phiếu và
chứng khoán phi rủi ro trong danh mục;
C là ma trận hiệp phương sai giữa lợi nhuận của các cổ phiếu;
1N là ma trận đơn vị (N*1)
Trong đó 2 trường hợp đặc biệt: (1) Không cho phép bán khống: có thêm
điều kiện rằng buộc zi>= 0 với mọi i; (2) Không tiếp cận được với chứng khoán phi
rủi ro: z0 = 0.
2.4 1 3 Điều kiện khi kiểm ịnh lý thuyết dạng hó danh mụ ầu tƣ
trên TTCK tại Việt N m
Cho dù lý thuyết danh mục đầu tư trên TTCK hiện đại (MPT) có những ưu
điểm nổi bật, đơn giản, dễ áp dụng; nhưng MPT vẫn phải dựa trên một số giả định
mà nhà đầu tư phải lưu ý và tuân thủ (Reto, 2003), cụ thể: (1) Nhà đầu tư hoạt động
để tối đa hóa lợi ích và phòng chống rủi ro; (2) Nhà đầu tư chỉ xem xét lợi nhuận kỳ
vọng và rủi ro được đo bằng độ lệch chuẩn khi ra quyết định; (3) Nhà đầu tư đều có
cùng kỳ vọng về lợi nhuận và mức độ rủi ro; (4) Các quyết định đầu tư dựa trên một
thời kỳ nhất định (ngày, tháng hoặc năm); (5) Tất các nhà đầu tư đều được tiếp cận
thông tin giống nhau (không tồn tại khuyết tật thị trường đến từ vấn đề bất tương
xứng thông tin – assymetric information) và hoạt động dựa trên đánh giá đồng nhất.
Các nhà đầu tư cũng có cùng kỳ vọng về hoạt động đầu tư; (6) Không phát sinh chi
phí giao dịch trong mua và bán tài sản, cũng như chênh lệch giữa giá đặt mua và giá
chào bán là rất nhỏ; (7) Lợi suất của các tài sản có phân phối chuẩn; (8) Các hành
động (mua, bán) hay trạng thái nắm giữ tài sản của nhà đầu tư là hoàn toàn tự do;
(9) Không có rào cản cho việc vay mượn hay đầu tư vào tài sản phi rủi ro.
Trong thực tế kiểm định các mô hình lý thuyết trong điều kiện thực tiễn, hầu
như không thể thỏa mãn được cả 9 điều kiện trên. Tuy nhiên, vấn đề không phải là
107
làm sao để kiểm định được tất cả các điều kiện của lý thuyết MPT mà phải cố gắng
để đánh giá xem nó có hiệu quả trong thực tiễn áp dụng hay không. Bằng cách áp
dụng MPT dựa trên dữ liệu lịch sử trên TTCK Stockholm, Kristian, Carl và Jakob
(2006) đã chứng minh: với sự đa dạng hóa danh mục đầu tư, các nhà đầu tư có thể
đánh bại thị trường được đại diện bằng chỉ số OMX30.
Trong trường hợp của Việt Nam, Luận án giả sử rằng: Điều kiện (1), (2), (3),
(4), (5), (6) được thỏa mãn; Chỉ các cổ phiếu thỏa mãn điều kiện (7) mới được lựa
chọn đưa vào xây dựng danh mục (lợi suất của các cổ phiếu phải thỏa mãn điều
kiện kiểm định phân phối chuẩn); Điều kiện (8), (9) là những đặc tính của TTCK
Việt Nam và sẽ được đánh giá trong quá trình kiểm định hiệu quả của MPT.
2.4 2 Gi i oạn thự hiện nghi n ứu
Trên cơ sở thực trạng diễn biến kinh tế vĩ mô và TTCK Việt Nam trong giai
đoạn 2007-2017, Luận án lựa chọn dữ liệu trong các năm 2007, 2008, và 2016; 6
tháng đầu năm 2017 để tiến hành nghiên cứu, xây dựng và kiểm định về hoạt động
đa dạng hóa danh mục đầu tư, cụ thể:
Về diễn biến kinh tế vĩ mô: Kinh tế thế giới giai đoạn 2007-2017 diễn biến
phức tạp, nhiều biến động, và được giới học giả đánh giá là giai đoạn biến động
nhất trong lịch sử thế giới cận đại. Kinh tế thế giới năm 2007 tăng trưởng mạnh mẽ,
tăng trưởng GDP toàn cầu đạt tốc độ 5,6%, là mức tăng cao nhất trong nhiều năm
trước đó. Mặc dù vậy, kinh tế thế giới trong năm này đã bắt đầu xuất hiện và trải
qua những xáo trộn mạnh mẽ trên các thị trường tài chính, xuất phát từ cuộc khủng
hoảng thị trường cho vay cầm cố dưới chuẩn (sub-prime crisis) nổ ra ở Mỹ vào cuối
năm 2007. Năm 2008-2009, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu được kích hoạt từ
khủng hoảng cho vay dưới chuẩn tại Mỹ, được đánh giá là tồi tệ nhất kể từ thập kỷ
1930 trở lại đây cùng với giá năng lượng, hàng hoá tăng cao (giá dầu đạt mức đỉnh
145 USD/thùng vào ngày 3/7/08, giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng lên mức kỷ lục
1.000 USD/T ngày 22/5/2008…) đã đẩy kinh tế thế giới bước vào giai đoạn suy
thoái mạnh sau khi liên tục tăng trưởng cao những năm trước đó. Tăng trưởng kinh
108
tế thế giới năm 2008 chỉ đạt 3,0% (thấp hơn nhiều mức 5,6% của năm 2007) và
năm 2009 suy giảm xuống đáy còn -0,13%; nhiều nước chính thức tuyên bố rơi vào
suy thoái gồm những nền kinh tế hàng đầu như Mỹ, Anh, 14 nước khu vực đồng
EUR (trừ Pháp), Nhật Bản,... Nhằm đối phó với khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế, Chính phủ và NHTW nhiều nước đã ban hành các gói giải pháp để hỗ trợ
thị trường tài chính và kích thích tăng trưởng kinh tế. Từ năm 2010 đến nay, kinh tế
thế giới phục hồi nhưng chậm và không chắc chắn, tăng trưởng khoảng trên
3,2%/năm (năm 2016: 3,2%, năm 2017: 3,7%, theo số liệu của IMF cập nhật tháng
1/2018).
Về thị trường chứng khoán: TTCK bắt đầu giao dịch từ năm 2000, nên giai
đoạn năm 2000-2006 là giai đoạn TTCK Việt Nam phát triển rất sơ khai. Năm 2007
là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), cùng với diễn biến khả quan của nền kinh tế (tăng trưởng kinh tế,
vốn đầu tư tăng cao…) TTCK Việt Nam cũng tăng trưởng ngoạn mục. Tháng
1/2007, chỉ số VN-Index chính thức vượt ngưỡng 1.000 điểm và đạt mức kỷ lục
1170.67 điểm vào ngày 12/3/2007. Tuy nhiên, do thị trường tăng trưởng quá nóng
cùng với xu hướng đầu tư tâm lý đám đông và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu đã kéo TTCK liên tục lao dốc trong năm 2008 và xuống mức thấp kỷ lục
286.85 điểm vào ngày 10/12/2008. Những năm gần đây, TTCK dần phục hồi và đạt
mức 664.87 điểm vào cuối năm 2016 và 776.47 điểm vào ngày cuối tháng 6/2017,
quy mô thị trường ngày càng gia tăng, thanh khoản cải thiện, sản phẩm, đối tượng
nhà đầu tư tham gia thị trường ngày càng đa dạng…
Xuất phát từ những đặc điểm diễn biễn về kinh tế vĩ mô và TTCK nêu trên,
Luận án đã chọn các năm 2007, 2008 và 2016, 6 tháng đầu năm 2017 để thu thập
thông tin, số liệu để nghiên cứu, áp dụng lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK vào xây dựng và kiểm định hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK Việt Nam. Việc lựa chọn này đảm bảo tính đại diện cho các giai đoạn phát
triển của thị trường (năm 2007: thị trường tăng trưởng “nóng”; năm 2008: thị
trường suy giảm và có thể nói là khủng hoảng; năm 2016-2017: thị trường đi vào
109
giai đoạn phục hồi và phát triển ổn định). Mặt khác, việc lựa chọn này cũng phản
ánh được lịch sử phát triển của TTCK Việt Nam qua các giai đoạn: vừa phản ánh
quá khứ (năm 2007, 2008), vừa phản ánh và cập nhật được tình hình hiện tại (năm
2016-2017) để có thể dự báo tương lai. Vì vậy, với cách thức lấy số liệu để tiến
hành nghiên cứu như trên cho phép Luận án bám sát thực tiễn, diễn biến thị trường
để có thể tìm kiếm được bằng chứng xác đáng nhất trả lời cho các câu hỏi nghiên
cứu đã đặt ra tại Luận án.
2.4.3. Xây dựng d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK dạng hó thông qu
phƣơng pháp phi th m số
2.4 3 1 Mô tả số liệu v phƣơng pháp xử lý số liệu
a. Đối với dữ liệu về cổ phiếu: Vào ngày 1/1/2007 (điểm bắt đầu của giai
đoạn nghiên cứu), có 108 loại chứng khoán được niêm yết trên sàn HOSE. Do đó,
số lượng cổ phiếu có thể được xem xét lựa chọn cho mô hình là 108 cổ phiếu. Tiếp
theo Luận án thực hiện kiểm định phân phối chuẩn cho các chuỗi số liệu về suất
sinh lợi của từng cổ phiếu. Từ đó, Luận án lựa chọn 24 chứng khoán đáp ứng được
các điều kiện về tính ngẫu nhiên (stochastic), phân phối chuẩn trong xây dựng mô
hình.
Giá cổ phiếu được sử dụng trong Luận án được điều chỉnh để loại trừ những
tác động chung làm méo mó mức suất sinh lợi trong thực tế chẳng hạn như thanh
toán cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu và chia nhỏ cổ phiếu… Kỹ thuật này được
thực hiện thông qua sử dụng một vài điều chỉnh; cụ thể:
Vào ngày t, giá cổ phiếu A là 80.000 đồng, vào ngày (t+1), chi trả cổ tức của
cổ phiếu là 5.000 đồng/1 cổ phần (tương đương 50% giá trị sổ sách của nó). Tỷ lệ
điều chỉnh là 1-5.000/80.000. Giá cổ phiếu A tại ngày t đến giai đoạn trước đó được
tính toán lại bằng cách nhân giá thực tế với tỷ số điều chỉnh. Giá mới của cổ phiếu
A vào ngày t (là giá tham khảo cho ngày t+1) là 80000*0.9375 = 75.000 đồng.
Vào ngày t, giá cổ phiếu A là 80.000 đồng; vào ngày (t+1), chi trả cổ tức của
nó là 10%/1 cổ phần. Tỷ số điều chỉnh là 1/(100%+10%) = 0,909. Tất cả giá của cổ
110
phiếu A từ ngày t trở về trước được điều chỉnh, giá của cổ phiếu A vào ngày t (cũng
là giá tham khảo cho ngày t+1) bằng 80.000*0,909 = 72.727,27 đồng.
Vào ngày t, giá cổ phiếu A là 80.000 đồng; vào ngày (t+1), công ty A chia
nhỏ cổ phiếu theo tỷ lệ của một cổ phiếu mới cộng thêm một cổ phiếu cũ. Tỷ số
điều chỉnh là 1/(1+1) = 0,5. Tất cả giá của cổ phiếu A từ ngày t trở về trước được
điều chỉnh, giá của cổ phiếu A vào ngày t (cũng là giá tham khảo cho ngày t+1)
bằng 80.000*0,5 = 40.000 đồng.
Dữ liệu sơ cấp của giá cổ phiếu được điều chỉnh bởi Reuters; do đó thể hiện
chính xác suất sinh lợi của mỗi cổ phiếu hàng ngày. Dữ liệu thu thập cho Luận án
này là dữ liệu sơ cấp thu thập từ Reuters Thomson và Bloomberg. Tất cả giá các cổ
phiếu và chỉ số VNI bốn năm 2007, 2008, và 2016, 6 tháng đầu năm 2017 bao gồm
865 quan sát cho mỗi cổ phiếu.
b. Đối với dữ liệu về chứng khoán phi rủi ro (TPCP có kỳ hạn 1 năm):
Chứng khoán phi rủi ro được lựa chọn là TPCP kỳ hạn 1 năm. Do lãi suất TPCP
một năm được tính toán là lãi suất hàng năm, tỷ lệ này sẽ được chuẩn hóa, tính toán
lại để quy về lãi suất ngày bằng cách chia cho số ngày giao dịch thực tế trong năm.
Cụ thể, tại thời điểm 01/01/2008 lợi tức đáo hạn của TPCP Việt Nam kỳ hạn một
năm là 7,85%/năm (nguồn: Bloomberg), do cả năm 2007 không phát sinh giao dịch
mua/bán nên mức lợi tức trái phiếu kỳ hạn 1 năm cố định cả năm là 7,85%/năm; số
ngày giao dịch thực tế trong năm 2007 là 248 ngày, lợi suất hàng ngày của TPCP là:
7,85%/248 ngày = 0,032%/ngày.
Năm 2008 và 2016, 6 tháng đầu năm 2017: cũng áp dụng cách tương tự
2007, nhưng trong năm 2008 phát sinh một số giao dịch mua/bán nên mức lãi suất
bình quân TPCP kỳ hạn 1 năm trong cả năm 2008 được tính toán lại theo phương
pháp chiết khấu dòng tiền (sử dụng kỹ thuật “Bootstraping”) là 12,67%/năm; số
ngày giao dịch thực tế trong năm là 245 ngày; lợi suất hàng ngày của TPCP là:
12,67%/245 ngày = 0,052%/ngày. Bằng cách tính toán tương tự như năm 2008, lợi
111
suất hàng ngày của TPCP kỳ hạn 1 năm của năm 2016 là 4,34%/251 ngày =
0,017%/ngày; 6 tháng đầu năm 2017 là 3,92%/250 ngày = 0,016%/ngày.
2.4 3 2 Kiểm ịnh phân phối huẩn về lợi suất kỳ vọng và lự họn ổ
phiếu ể xây dựng d nh mụ dạng hó :
a. Kiểm định phân phối chuẩn về lợi suất kỳ vọng: Với sự hỗ trợ của phần
mềm Eviews 8, thực hiện kiểm định JB về phân phối chuẩn cho thấy với độ tin cậy
95%, có thể chấp nhận 24 cổ phiếu được chọn để xây dựng danh mục đa dạng hóa
có lợi suất phân phối chuẩn (xem phần Phụ lục 3, Bảng PL3.1) trong toàn bộ giai
đoạn nghiên cứu (2007-2017). Kiểm định này có nghĩa các cố phiếu này có mức giá
giao dịch hoàn toàn ngẫu nhiên, được quyết định bởi cung – cầu thị trường mà
không bị tác động bởi bất kỳ yếu tố có tính chất “làm giá” một cách chủ quan. Do
đó, 24 cổ phiếu trên có thể được sử dụng trong việc đa dạng hóa danh mục hiệu quả
và đáp ứng được các điều kiện cơ bản mà các mô hình lý thuyết đề ra.
Để củng cố thêm cho các nhận định đã phân tích ở trên, Luận án sử dụng
phần mềm Eviews 8 để tính toán hệ số tương quan giữa các cổ phiếu. Kết quả (xem
Bảng PL3.2 và PL3.3) cho thấy, mức độ tương quan giữa các cổ phiếu được lựa
chọn trong danh mục ở mức thấp chứng tỏ các cố phiếu này có mức giá giao dịch
ngẫu nhiên và không có mối tương quan với nhau. Do đó, những cổ phiếu có mức
giá phân phối chuẩn đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản của các mô hình lý thuyết về
đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK được đề cập tại Chương 1 của Luận án.
b. Lựa chọn số lượng cổ phiếu để xây dựng danh mục đa dạng hóa: Trên
cơ sở kết quả tính toán, kiểm định về tính ngẫu nhiên, phân phối chuẩn của lợi suất
các cổ phiếu nêu trên và cơ sở lý luận được đề cập tại Chương 1 của Luận án, 24 cổ
phiếu mà đáp ứng được điều kiện nêu trên (có lợi suất ngẫu nhiên và phân phối
chuẩn) được lựa chọn để xây dựng danh mục đa dạng hóa và kiểm định tính hiệu
quả so với thị trường. Cơ sở để lựa chọn cụ thể như sau: (1) Kết quả nghiên cứu,
tổng hợp tại Chương 1 cho thấy, về mặt lý thuyết không có số lượng tài sản xác
định nào khẳng định được việc đa dạng hóa danh mục là đủ; tuy nhiên, nhiều
112
nghiên cứu thực chứng chỉ ra số lượng cổ phiếu tối ưu được xây dựng trong một
danh mục đa dạng hóa là từ 10 đến 30 cổ phiếu. Do đó, số lượng 24 cổ phiếu được
lựa chọn trong Luận án nằm trong khoảng 10 đến 30 cổ phiếu là phù hợp. (2) Dựa
trên kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn về lợi suất của các cổ phiếu được tiến
hành thực nghiệm như mô tả ở trên, Luận án chọn được 24 cổ phiếu thỏa mãn điều
kiện về tính phân phối chuẩn như đã đề cập tại mục 2.4.1.3 của Chương này. (3) Hệ
số tương quan giữa lợi suất của 24 cổ phiếu ở mức thấp chứng tỏ các cổ phiếu này
có mức giá giao dịch là ngẫu nhiên và có mức độ tương quan, đồng biến thấp nên
đảm bảo yêu cầu về tính đa dạng hóa. (4) 24 cổ phiếu được lựa chọn đảm bảo tính
thanh khoản trong suốt các giai đoạn nghiên cứu thực nghiệm.
2.4 3 3 Xây dựng d nh mụ dạng hó iển h nh v kiểm ịnh tính
hiệu quả so với thị trƣờng
Một nhà đầu tư điển hình theo lý thuyết MPT quan tâm chủ yếu tới rủi ro và
lợi suất của danh mục được xây dựng và quản lý. Điều này được thể hiện bằng lợi
suất trung bình và độ lệch chuẩn của lợi suất. Trong lý thuyết tài chính và thống kê,
hai khái niệm: độ lệch tiêu chuẩn của lợi suất (hay còn được sử dụng dưới một khái
niệm khác là Giá trị chịu rủi ro – Value at Risk (VaR)) và rủi ro được sử dụng thay
thế lẫn nhau. Tất cả tính toán tại Luận án được dựa trên các công thức tại phần
2.4.1.2 với dữ liệu hàng ngày và tính toán được thực hiện bởi công cụ Solver của
phần mềm Microsoft Excel.
Năm 2007, mặc dù lợi suất của thị trường không phải là cao nhất nhưng rủi
ro thị trường (độ lệch chuẩn của chỉ số VNI) là nhỏ nhất khi so sánh với các cổ
phiếu khác. Điều đó chỉ ra rằng, cần phải đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK
để đạt được mục tiêu rủi ro thấp hơn so với đầu tư vào một loại cổ phiếu đơn lẻ.
Bằng cách áp dụng lý thuyết danh mục đầu tư, đường biên hiệu quả được hình
thành trong các trường hợp chỉ có cổ phiếu, và trường hợp gồm cả cổ phiếu, chứng
khoán phi rủi ro.
113
Bảng 2.1: D nh mụ phƣơng s i ự tiểu L1
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 3,468% DHG 15,092% AGF 3,806% BCC 4,339%
REE -9,846% PPC 10,350% DRC 4,622% TYA 4,507%
SAM -9,606% KDC -11,603% HAP -7,765% THD 12,787%
FPT 0,913% VNM 7,175% ITA 24,347% SMC 7,695%
PVD -2,783% BMP 13,010% TAC 1,847% SAV 3,317%
STB 8,214% GIL 4,934% RAL 13,987% NAV -2,808%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1,394%; Lợi suất: 0,151%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Danh mục phương sai cực tiểu (L1) hàm ý rằng trong năm 2007 bằng cách
đa dạng hóa danh mục đầu tư, rủi ro danh mục được xây dựng ở mức thấp nhất là
1,394%. Danh mục L1 cũng mang lại hiệu quả đầu tư cao hơn mức sinh lợi của cả
thị trường VNI (lợi suất: 0,151%>0,099% và rủi ro 1,394%<1,716%).
ảng 2 2: D nh mụ L2 quyền số 0
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 2,008% DHG 25,221% AGF -25,528% BCC 19,840%
REE 2,733% PPC 4,251% DRC 12,905% TYA -8,413%
SAM -14,216% KDC -5,278% HAP 9,437% THD -7,733%
FPT -18,418% VNM 20,318% ITA 31,036% SMC 10,841%
PVD 1,752% BMP 14,024% TAC 5,510% SAV 0,439%
STB 6,864% GIL -2,588% RAL 0,591% NAV 14,403%
Tổng quyền số: 0%; Rủi ro: 39,459%; Lợi suất: 15,570%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Tất cả các danh mục hiệu quả là kết quả của danh mục L1 cộng với hệ số rủi
ro cho phép nhân với danh mục L2. Tiếp theo, Luận án tiếp tục xem xét rủi ro và lợi
suất của danh mục hiệu quả trong mỗi trường hợp đánh giá với mức rủi ro cho phép.
114
Bảng 2.3: Qu n hệ giữ rủi ro ho phép, rủi ro và lợi suất ủ d nh mụ hiệu
quả
Rủi ro ho
phép (%) 0,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 6,00 7,00 8,00
Rủi ro (%) 0,546 0,306 0,462 0,618 0,773 0,929 1,085 1,241 1,396
Lợi suất (%) 1,716 1,448 1,602 1,829 2,106 2,416 2,747 3,094 3,451
Nguồn: Tính toán của tác giả
Tại thời điểm 01/01/2008 lợi tức đáo hạn của TPCP Việt Nam kỳ hạn một
năm là 7,85%/năm (nguồn: Bloomberg), TPCP được đánh giá là chứng khoán phi
rủi ro trong mô hình CAPM. Theo đó, tỷ lệ 7,85% được đảm bảo nếu người mua
nắm giữ trái phiếu này đến kỳ đáo hạn. Tuy nhiên, tất cả các lợi suất cổ phiếu được
tính toán dưới dạng mức sinh lợi hàng ngày nên lợi suất của TPCP Rf cũng được
chuyển sang hàng ngày là 0,032% và rủi ro của TPCP là 0%.
Bảng 2.4: D nh mụ tiếp tuyến T
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD -5,921% DHG 80,243% AGF -184,867% BCC 104,044%
REE 71,062% PPC -28,875% DRC 57,900% TYA -78,596%
SAM -39,262% KDC 29,079% HAP 102,880% THD -119,195%
FPT -123,425% VNM 91,707% ITA 67,368% SMC 27,928%
PVD 26,386% BMP 19,535% TAC 25,403% SAV -15,194%
STB -0,471% GIL -43,446% RAL -72,178% NAV 107,894%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 6,588%; Lợi suất: 2,691%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Đường thẳng nối giữa Rf và danh mục tiếp tuyến là đường thị trường vốn
(the capital market line). Theo lý thuyết CAPM và lý thuyết Markowitz, đường thị
trường vốn là một đường biên hiệu quả trong trường hợp tự do tham gia giao dịch
chứng khoán phi rủi ro và không có ràng buộc về bán khống. Đồ thị chỉ ra điểm thị
trường (VNI) nằm dưới đường thị trường vốn và đường biên hiệu quả trong trường
hợp danh mục đầu tư trên TTCK chỉ bao gồm cổ phiếu. Điều này cho thấy, sự đa
115
dạng hóa đã thực sự hỗ trợ nhà đầu tư chiến thắng thị trường. Tuy nhiên, trong điều
kiện TTCK Việt Nam, trường hợp bán khống cổ phiếu (ràng buộc bán khống) chưa
được phép, do đó Luận án sẽ kiểm tra danh mục hiệu quả trong điều kiện có rủi ro
tương tự hoặc lợi suất tương tự mức chung của thị trường với các trường hợp bán
khống và bao gồm chứng khoán phi rủi ro (Rf).
Biểu ồ 2.1: Đường biên hiệu quả và đường thị trường vốn năm 2007
Nguồn: Tính toán của tác giả
* Trường hợp cho phép bán khống:
- Nếu danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu, và hệ số rủi ro cho phép của danh
mục hiệu quả tương tự như rủi ro của chỉ số toàn thị trường VNI thì chính là
nghiệm của hàm sau: L1 *C*L1 + ∂ 2*L2 *C*L2 + 2*∂*L1 *C*L2 = (1,716%)
2
Bảng 2.5: D nh mụ (E1) hỉ b o gồm ổ phiếu ó rủi ro tƣơng tự thị trƣờng
trong trƣờng hợp ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 2,008% DHG 25,221% AGF -25,528% BCC 19,841%
REE 2,733% PPC 4,251% DRC 12,905% TYA -8,413%
SAM -14,216% KDC -5,278% HAP 9,437% THD -7,733%
FPT -18,418% VNM 20,318% ITA 31,036% SMC 10,841%
116
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
PVD 1,752% BMP 14,024% TAC 5,510% SAV 0,439%
STB 6,864% GIL -2,588% RAL 0,591% NAV 14,403%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1,716%; Lợi suất: 0,546%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Và véc tơ quyền số là L1 + ∂* L2. Kết quả tính toán (Bảng 2.5) cho thấy, lợi
suất của danh mục đa dạng hóa là 0,546%, cao hơn nhiều so với lợi suất của thị
trường - VNI (0,099%). Nguyên nhân là do trường hợp được bán khống cổ phiếu,
nhà đầu tư có thể nâng cao hiệu quả đầu tư bằng cách thực hiện giao dịch bán
khống (quyền số của các chứng khoán được bán khống trong danh mục đa dạng hóa
nhỏ hơn 0) các cổ phiếu có xu hướng giảm giá như FPT, AGF, TYA, THD…; đồng
thời nắm giữ các cổ phiếu có xu hướng lên giá khá ổn định (rủi ro thấp) như DHG,
VNM, ITA, BCC,….
- Nếu danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu, hệ số rủi ro cho phép (∂) của danh
mục hiệu quả trong trường hợp có cùng lợi suất với thị trường là nghiệm của
hàm sau: E(rL1 ) + ∂ *E(rL2 ) = 0,099%
Tuy nhiên, lợi suất của danh mục có phương sai nhỏ nhất L1 (0,151%) vẫn
lớn hơn lợi suất của VNI (0,099%). Do đó, danh mục phương sai cực tiểu L1 được
chọn với tư cách là danh mục hiệu quả (E2) có lợi suất gần với lợi suất của VNI
nhất và trong trường hợp này, hành vi của nhà đầu tư thể hiện qua quyền số trong
danh mục được quyết định dựa chủ yếu trên mức độ rủi ro và lợi suất của các cổ
phiếu trong danh mục (xem Bảng 2.1).
* Trường hợp không được phép bán khống:
Danh mục hiệu quả có cùng rủi ro như VNI là nghiệm của hàm tối ưu hóa:
Max Z E(RZ) với ràng buộc Z *C*Z = (1.716%)2, Z *1N =1 và zi>= 0
(i=1,N).
Danh mục hiệu quả có cùng lợi suất như VNI là nghiệm của hàm tối ưu hóa:
117
Min Z Z *C*Z với ràng buộc E(RZ) = 0.099%, Z *1N =1 và zi>= 0 (i=1,N).
Trong cả hai trường hợp trên, véc tơ quyền số của danh mục hiệu quả được
giải bằng công cụ “Solver” trong Microsoft Excel.
Bảng 2.6: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu (E3) ó rủi ro tƣơng tự thị trƣờng
trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 0,000% DHG 20,586% AGF 0,000% BCC 24,160%
REE 0,000% PPC 0,000% DRC 0,000% TYA 0,000%
SAM 0,000% KDC 0,000% HAP 18,534% THD 0,000%
FPT 0,000% VNM 0,000% ITA 18,472% SMC 5,999%
PVD 0,000% BMP 0,000% TAC 0,532% SAV 0,000%
STB 0,000% GIL 0,000% RAL 0,000% NAV 11,716%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1,716%; Lợi suất: 0,397%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả tính toán (Bảng 2.6 và Bảng 2.7) cho thấy, trong trường hợp không
được bán khống, quyền số các chứng khoán trong danh mục đều lớn hơn hoặc bằng
0. Nhà đầu tư hướng tới mục tiêu quản lý danh mục để tối đa hóa lợi suất nhưng với
điều kiện rủi ro của danh mục tương tự rủi ro thị trường và khi không được bán
khống thì hành vi của nhà đầu tư sẽ thiên về nắm giữ các cổ phiếu có xu hướng tăng
giá khá ổn định như DHG, HAP, ITA, BCC, NAV...
Bảng 2.7: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu (E4) ó lợi suất tƣơng tự thị trƣờng
trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 0,000% DHG 10,484% AGF 6,902% BCC 0,000%
REE 0,000% PPC 9,804% DRC 0,000% TYA 10,311%
SAM 0,000% KDC 0,000% HAP 0,000% THD 17,961%
FPT 2,233% VNM 0,000% ITA 12,335% SMC 0,318%
PVD 0,000% BMP 6,688% TAC 2,182% SAV 1,316%
STB 2,119% GIL 0,000% RAL 17,347% NAV 0,000%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1,491%; Lợi suất: 0,099%
Nguồn: Tính toán của tác giả
118
Nếu nhà đầu tư hướng tới mục tiêu quản lý danh mục để tối thiểu hóa rủi ro
với điều kiện lợi suất của danh mục tương tự lợi suất thị trường và không được bán
khống thì hành vi của nhà đầu tư sẽ thiên về nắm giữ các cổ phiếu vừa có xu hướng
tăng giá, vừa có mức độ rủi ro thấp như DHG, ITA, PPC, RAL...; hoặc nắm giữ
những cổ phiếu có mức độ rủi ro thấp (mặc dù giá giảm nhẹ) như AGF, THD…
* Danh mục đa dạng hóa trong trường hợp bổ sung TPCP
Trường hợp bổ sung TPCP (Rf) vào danh mục, quyền số xác định w0 của
Rf trong danh mục hiệu quả mà có rủi ro tương tự như rủi ro thị trường (VNI) là
nghiệm của phương trình sau: (1- w0) 2 * Var(rT) = (1,716%)
2
Trong véc tơ quyền số thì w0 là quyền số của Rf và (1- w0) * T là quyền số
của các cổ phiếu. Kết quả tính toán danh mục (E5) như sau:
Bảng 2.8: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E5) ó rủi ro tƣơng tự
rủi ro thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD -1,542% DHG 20,900% AGF -48,151% BCC 27,100%
REE 18,509% PPC -7,521% DRC 15,081% TYA -20,471%
SAM -10,226% KDC 7,574% HAP 26,796% THD -31,046%
FPT -32,147% VNM 23,886% ITA 17,547% SMC 7,274%
PVD 6,872% BMP 5,088% TAC 6,617% SAV -3,957%
STB -0,123% GIL -11,316% RAL -18,799% NAV 28,102%
RF 73,954%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1,716%; Lợi suất: 0,724%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả tính toán từ Bảng 2.8 cho thấy, trong điều kiện nhà đầu tư được tham
gia giao dịch TPCP và được bán khống cổ phiếu, nhà đầu tư hướng tới mục tiêu tối
đa hóa lợi suất nhưng phải đảm bảo mức rủi ro của danh mục tương tự rủi ro thị
trường thì hành vi của nhà đầu tư là tăng cường nắm giữ các chứng khoán có lợi
suất cao và đồng thời ưu tiên thêm các chứng khoán có rủi ro thấp như TPCP (rủi ro
bằng 0%), DHG, VNM, HAP, ITA, BCC, NAV…; mặt khác, bán khống các chứng
khoán có xu hướng giảm giá như FPT, AGF, TYA, THD…
119
Trường hợp bổ sung TPCP (Rf) vào danh mục, quyền số xác định w0 của
Rf trong danh mục hiệu quả mà có lợi suất tương tự như lợi suất thị trường
(VNI) là nghiệm của phương trình sau: (1-w0) * E(rT) = 0,099%
Trong véc tơ quyền số thì w0 là quyền số của Rf và (1- w0) * T là quyền số
của các cổ phiếu.
Kết quả tính toán từ Bảng 2.9 cho thấy, trong điều kiện nhà đầu tư được tham
gia thị trường trái phiếu và được bán khống, nhà đầu tư quản lý danh mục hướng tới
mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro nhưng phải đảm bảo mức lợi suất của danh mục tương
tự lợi suất của thị trường thì hành vi của nhà đầu tư là tăng cường nắm giữ TPCP
(quyền số của Rf chiếm tới 97.46%) nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất
(do rủi ro của việc nắm giữ TPCP là bằng 0%); bên cạnh đó nhà đầu tư cũng nắm
giữ các cổ phiếu mang lại lợi suất cao và có cân nhắc tới yếu tố rủi ro (thấp) như
REE, DHG, VNM, HAP, ITA, BCC, NAV…; mặt khác bán khống các chứng
khoán có xu hướng giảm giá như FPT, AGF, TYA, THD…
Bảng 2.9: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E6) ó lợi suất tƣơng
tự thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD -0,150% DHG 2,038% AGF -4,695% BCC 2,642%
REE 1,805% PPC -0,733% DRC 1,471% TYA -1,996%
SAM -0,997% KDC 0,739% HAP 2,613% THD -3,027%
FPT -3,135% VNM 2,329% ITA 1,711% SMC 0,709%
PVD 0,670% BMP 0,496% TAC 0,645% SAV -0,386%
STB -0,012% GIL -1,103% RAL -1,833% NAV 2,740%
RF 97,460%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0,167%; Lợi suất: 0,099%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Trong trường hợp nếu không được phép bán khống:
Danh mục hiệu quả có cùng rủi ro như VNI là nghiệm của hàm tối ưu hóa:
120
Max Z (E(RZ) + rf*z0) với ràng buộc Z *C*Z = (1,716%)2, Z *1N =1 và zi>=
0 (i=0,N).
Danh mục hiệu quả có cùng lợi suất như VNI là nghiệm của hàm tối ưu hóa:
Min Z Z *C*Z với ràng buộc E(RZ)+ rf*z0 = 0.099%, Z *1N =1 và zi>= 0
(i=0,N).
Trong cả hai trường hợp trên, véc tơ quyền số của danh mục hiệu quả được
giải bằng công cụ “Solver” trong Microsoft Excel.
Kết quả tính toán danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E7) có rủi ro
tương tự thị trường trong trường hợp không được bán khống cho thấy, nhà đầu tư
chỉ có thể nắm giữ các loại chứng khoán mang lại lợi suất cao và có cân nhắc tới
yếu tố rủi ro (thấp) như DHG, HAP, ITA, BCC, NAV, SMC… để tối đa hóa lợi
suất; đồng thời nắm giữ thêm một tỷ lệ tương đối nhỏ (1,5%) TPCP để phòng ngừa
rủi ro, đảm bảo mức rủi ro của danh mục tương tự rủi ro của thị trường.
Bảng 2.10: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E7) ó rủi ro tƣơng tự
thị trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 0,000% DHG 20,034% AGF 0,000% BCC 24,847%
REE 0,000% PPC 0,000% DRC 0,000% TYA 0,000%
SAM 0,000% KDC 0,000% HAP 20,230% THD 0,000%
FPT 0,000% VNM 0,000% ITA 16,258% SMC 5,428%
PVD 0,000% BMP 0,000% TAC 0,000% SAV 0,000%
STB 0,000% GIL 0,000% RAL 0,000% NAV 11,703%
RF 1,500%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1,716%; Lợi suất: 0,397%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả tính toán Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E8) có lợi
suất tương tự thị trường trong trường hợp không được bán khống cho thấy, nhà đầu
tư chủ yếu nắm giữ TPCP (quyền số của Rf chiếm tới 81,77%) để đảm bảo tối thiểu
hóa rủi ro. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng nắm giữ thêm các loại chứng khoán mang
lại lợi suất cao và có cân nhắc tới yếu tố rủi ro (thấp) như DHG, HAP, ITA, BCC,
121
NAV… để đảm bảo lợi suất của danh mục tương đương mức lợi suất của thị
trường.
Bảng 2.11: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E8) ó lợi suất tƣơng
tự thị trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Chứng
khoán Quyền số
GMD 0,000% DHG 3,673% AGF 0,000% BCC 4,603%
REE 0,000% PPC 0,000% DRC 0,000% TYA 0,000%
SAM 0,000% KDC 0,000% HAP 3,695% THD 0,000%
FPT 0,000% VNM 0,000% ITA 3,082% SMC 1,018%
PVD 0,000% BMP 0,000% TAC 0,000% SAV 0,000%
STB 0,000% GIL 0,000% RAL 0,000% NAV 2,158%
RF 81,771%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0,317%; Lợi suất: 0,099%
Nguồn: Tính toán của tác giả
* Kiểm định tính hiệu quả danh mục đa dạng hóa so với VN Index:
) Tính toán á kết quả ủ á d nh mụ dạng hó trƣờng hợp ó
ùng rủi ro nhƣ VNI, ụ thể nhƣ s u:
- Danh mục (E1) chỉ bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp được bán khống: E1 là một danh mục được đa dạng hóa với các giả
định được phép bán khống, không tham gia thị trường trái phiếu. Tại mức rủi ro
tương tự thị trường 1,716%, lợi suất của danh mục hiệu quả cao hơn gấp 5,5 lần lợi
suất của VNI (lần lượt là 0,546% và 0,099%), gợi ý rằng các nhà đầu tư có thể
chiến thắng thị trường thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E3) có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống E3 là một danh mục được đa dạng hóa với các
giả định không được phép bán khống, không được tham gia thị trường trái phiếu.
Tại mức rủi ro tương tự 1,716% thị trường, lợi suất của danh mục hiệu quả cao hơn
gấp 4 lần lợi suất của VNI (lần lượt là 0,397% và 0,099%). Tuy nhiên, kết quả này
thấp hơn E1 (0,397% so với 0,546%) cho thấy quy định nhà đầu tư không được bán
khống có ảnh hưởng bất lợi đến hiệu quả của danh mục.
122
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E5) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống E5 là một danh mục được đa dạng hóa
với các giả định được phép bán khống, được tham gia thị trường trái phiếu. Tại mức
rủi ro tương tự thị trường 1,716%, lợi suất của danh mục hiệu quả cao hơn 7,3 lần
lợi suất của VNI (lần lượt là 0,724% và 0,099%). Kết quả này cũng cao hơn E1 và
E3 cho thấy việc nhà đầu tư được tham gia thị trường TPCP và được bán khống đã
giúp cải thiện, nâng cao đáng kể hiệu quả của danh mục.
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E7) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống E7 là một danh mục được đa dạng
hóa với các giả định nhà đầu tư không được bán khống, nhưng được tham gia thị
trường TPCP. Tại mức rủi ro tương tự thị trường 1,716%, lợi suất của danh mục
hiệu quả cao hơn 4 lần lợi suất của VNI (lần lượt là 0,397% và 0,099%). Kết quả
này cũng tương đương E3, cho thấy việc nhà đầu tư được tham gia thị trường TPCP
trong trường hợp này có ý nghĩa rõ ràng trong việc cải thiện, nâng cao hiệu quả của
danh mục. Ngược lại, việc quy định không cho nhà đầu tư bán khống chứng khoán
có ảnh hưởng bất lợi rõ ràng tới hiệu quả của danh mục.
Bảng 2.12: Hiệu quả hủ yếu ủ á d nh mụ ó mứ rủi ro tƣơng tự thị
trƣờng (VNI) trong năm 2007
Điều kiện Rủi ro Lợi suất
VNI 1,716% 0,099%
Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu, được bán khống (E1) 1,716% 0,546%
Danh mục bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và được bán khống (E5) 1,716% 0,724%
Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu, không được bán khống (E3) 1,716% 0,397%
Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu, không được bán
khống (E7) 1,716% 0,397%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Như vậy, tất cả các danh mục hiệu quả có cùng rủi ro tương tự như VNI đều
có lợi suất cao hơn lợi suất của VNI. Điều này đưa đến hàm ý nhà đầu tư bằng cách
đa dạng hóa danh mục của mình với danh mục chứng khoán được chọn như Luận
án có thể tìm kiếm được lợi nhuận cao hơn mức tiêu chuẩn thị trường VNI với cùng
123
mức rủi ro. Và kết quả cũng chỉ ra thị trường càng tồn tại nhiều ràng buộc, hạn chế
thì lợi suất nói riêng (lợi ích nói chung) nhận được từ việc đa dạng hóa danh mục
càng có xu hướng thấp hơn.
b) Kết quả tính toán về d nh mụ dạng hó ó ùng lợi suất nhƣ VNI,
ụ thể nhƣ s u:
- Danh mục (E2=L1) chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất gần với lợi suất thị
trường trong trường hợp được bán khống E2 là một danh mục được đa dạng hóa
với các giả định được phép bán khống, không tham gia thị trường trái phiếu. E2 có
mức lợi suất 0,151% cao hơn gấp 1,5 lần lợi suất thị trường (0,099%); trong khi rủi
ro của danh mục thấp hơn và chỉ bằng 0,81 lần rủi ro thị trường (1,394%<1,716%).
Điều này cho thấy, nhà đầu tư có thể chiến thắng thị trường xét về khía cạnh rủi ro
thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E4) có lợi suất tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống E4 là một danh mục được đa dạng hóa với các
giả định không được phép bán khống, không tham gia thị trường TPCP. E4 có mức
lợi suất tương tự lợi suất thị trường (0,099%); trong khi rủi ro của danh mục thì thấp
hơn và chỉ bằng 0,87 lần rủi ro thị trường (1,491%<1,716%). Điều này cho thấy,
các nhà đầu tư có thể chiến thắng thị trường thông qua việc đa dạng hóa danh mục
đầu tư. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của E4 cao hơn của E2 cho thấy việc cho phép nhà
đầu tư bán khống cũng là một công cụ phòng ngừa rủi ro.
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E6) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống E6 là một danh mục hiệu quả với các giả
định được phép bán khống, được tham gia cả thị trường cổ phiếu và thị trường
TPCP. E6 có mức lợi suất tương tự lợi suất thị trường (0,099%); trong khi rủi ro của
danh mục thấp hơn nhiều và chỉ bằng 0,1 lần rủi ro thị trường (0,167%<1,716%).
Rủi ro của E6 thấp hơn nhiều so với rủi ro của E2, E4 cho thấy việc nắm giữ TPCP
là một công cụ phòng ngừa rủi ro rất hiệu quả và các nhà đầu tư có thể chiến thắng
thị trường thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
124
Bảng 2.13: Kết quả hủ yếu ủ á d nh mụ hiệu quả ó lợi suất tƣơng tự
nhƣ VNI trong năm 2007
Điều kiện Lợi suất Rủi ro
VNI 0,099% 1,716%
Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất gần với lợi suất thị
trường trong trường hợp được bán khống (E2) 0,151% 1,394%
Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống (E4) 0,099% 1,491%
Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu có lợi suất tương
tự thị trường trong trường hợp được bán khống (E6) 0,099% 0,167%
Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu có lợi suất tương
tự thị trường trong trường hợp không được bán khống (E8) 0,099% 0,317%
Nguồn: Tính toán của tác giả
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E8) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống E8 là một danh mục được đa dạng
hóa với các giả định nhà đầu tư được tham gia cả thị trường cổ phiếu và thị trường
trái phiếu nhưng không được phép bán khống. E8 có mức lợi suất tương tự lợi suất
thị trường (0,099%); trong khi rủi ro của danh mục thì thấp hơn nhiều và chỉ bằng
0,18 lần rủi ro thị trường (0,317%<1,716%). Rủi ro của E8 cũng thấp hơn nhiều so
với rủi ro của E2 và E4 nhưng cao hơn rủi ro của E6 cho thấy việc cho phép nhà
đầu tư tham gia thị trường TPCP và được phép bán khống là những công cụ phòng
ngừa rủi ro hiệu quả và các nhà đầu tư có thể chiến thắng thị trường thông qua việc
đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Tất cả các danh mục E2, E4, E6 và E8 đều hiệu quả hơn VNI. Điều đó có
nghĩa càng có nhiều ràng buộc thì nhà đầu tư càng phải chịu nhiều rủi ro hơn cho
việc đa dạng hóa danh mục.
2.4 3 4 Kiểm ịnh tính lặp v sự biến ộng ủ d nh mụ dạng hó
qu thời gi n, gi i oạn 2007-2017
Trong cả hai trường hợp nghiên cứu về danh mục với cùng mức rủi ro hoặc
cùng mức lợi suất như VNI, sự đa dạng hóa của danh mục đầu tư trên TTCK bao
125
gồm 24 cổ phiếu và TPCP kỳ hạn 1 năm sẽ hiệu quả hơn VNI bao gồm hơn 150 cổ
phiếu.
Phần này của Luận án đi sâu phân tích, xem xét, so sánh kết quả của 8 danh
mục được đa dạng hóa E1… E8 với VNI (đã được xây dựng trong năm 2007 nêu
trên) trong 3 giai đoạn tiếp theo: năm 2008, 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 bằng
cách áp dụng các phương pháp tính toán như trên trong các giai đoạn tương ứng
này.
Năm 2008, TTCK Việt Nam trải qua sự sụt giảm mạnh từ khủng hoảng tài
chính toàn cầu. Do đó, tất cả 24 cổ phiếu được lựa chọn trong danh mục đều có lợi
suất âm, cũng tương tự như hầu hết các cổ phiếu khác được niêm yết tại HOSE.
Mức rủi ro của VNI năm 2008 ở mức 2,329%, trong khi lợi suất của VNI là -
0,412%. Đến năm 2016, thị trường có sự phục hồi nhẹ với mức lợi suất là 0,059%
và rủi ro là 0,880%; tuy nhiên trong danh mục 24 cổ phiếu thì có 10 cổ phiếu giảm
giá. Đến 6 tháng đầu năm 2017, thị trường có sự phục hồi và tăng trưởng khá ổn
định với mức lợi suất là 0,129%, trong khi rủi ro chỉ ở mức 0,481%. Lưu ý, mức độ
rủi ro của từng cổ phiếu hầu hết đều lớn hơn mức độ rủi ro của VNI.
Áp dụng các phương pháp tính toán tương tự như năm 2007 ở trên, Luận án
tính toán được quyền số của các chứng khoán trong danh mục cùng lợi suất và rủi
ro của các danh mục tương ứng cho các giai đoạn. Kết quả cụ thể như sau:
(i) Trƣờng hợp d nh mụ dạng hó ó rủi ro tƣơng tự mứ rủi ro ủ
thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E1) chỉ bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp được bán khống: E1 là một danh mục đa dạng hóa với các giả định
được phép bán khống, không giao dịch TPCP. Kết quả tính toán từ Bảng 2.14 cho
thấy, trong trường hợp được bán khống cổ phiếu, nhà đầu tư có thể nâng cao hiệu
quả đầu tư bằng hành vi bán khống các cổ phiếu có xu hướng giảm giá như: FPT,
AGF, TYA, THD… (năm 2007); hay SAM, PPC, KDC, BMP,… (năm 2008); hay
GMD, PVD, STB,… (năm 2016); hoặc PVD (6 tháng đầu năm 2017). Mặt khác,
126
nhà đầu tư cũng nắm giữ các cổ phiếu với quyền số cao có xu hướng lên giá khá ổn
định và ít biến động như DHG, VNM, ITA, BCC, DRC… (năm 2007), hay REE,
SAM, KDC, VNM,…(năm 2016), hay FPT, DHG, PPC, VNM, DRC, RAL… (6
tháng đầu năm 2017); hoặc những cổ phiếu giảm nhẹ trong bối cảnh hầu hết các cổ
phiếu trên thị trường giảm mạnh trong năm 2008 như PVD, DHG, VNM... Việc đa
dạng hóa danh mục được quản lý trên cơ sở giữ nguyên 24 cổ phiếu này trong suốt
giai đoạn 10 năm (2007 – 2017), chỉ thay đổi quyền số (tỷ trọng) của các cổ phiếu
này và kết hợp xem xét các kịch bản quản lý thông qua việc đưa thêm hoặc không
đưa TPCP phi rủi ro vào danh mục cũng như xem xét việc bán khống trong quá
trình quản trị danh mục.
Nhìn chung, quyền số của các cổ phiếu trong danh mục được các nhà quản lý
danh mục điều chỉnh và quản trị linh hoạt, thay đổi qua từng thời kỳ tùy thuộc vào
diễn biến thực tế trên thị trường. Đặc biệt, trong danh mục xuất hiện một số mã cổ
phiếu có mức tăng trưởng khá ổn định và luôn được nhà đầu tư nắm giữ (quyền số
trong danh mục luôn dương) theo thời gian như VNM, DHG và đây đều là những
công ty có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.
Tại mức rủi ro tương tự như VNI (cần lưu ý rằng mức độ rủi ro của từng cổ
phiếu hầu hết đều lớn hơn mức độ rủi ro của thị trường), lợi suất của danh mục
hiệu quả đều cao hơn của VNI cho các giai đoạn tính toán (Bảng 2.14), cho thấy
nhà đầu tư có thể chiến thắng thị trường thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu
tư.
Bảng 2.14: Danh mụ b o gồm ổ phiếu ó rủi ro tƣơng tự thị trƣờng trong
trƣờng hợp ƣợ bán khống (E1) so sánh với VNI trong năm 2008, 2016 v 6
tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
1 D nh mụ v quyền số:
GMD 2,008% 14,604% -2,048% 1,789%
REE 2,733% 1,595% 16,943% 0,714%
SAM -14,216% -63,591% 21,338% 3,642%
127
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
FPT -18,418% 12,844% 6,072% 10,124%
PVD 1,752% 25,283% -6,616% -1,913%
STB 6,864% 11,180% -2,526% 1,591%
DHG 25,221% 19,974% 3,538% 6,579%
PPC 4,251% -9,106% 7,054% 6,371%
KDC -5,278% -8,383% 9,342% 1,989%
VNM 20,318% 26,926% 14,278% 29,437%
BMP 14,024% -11,289% 3,449% 4,456%
GIL -2,588% -13,495% 2,413% 2,967%
AGF -25,528% 9,638% -1,451% 0,901%
DRC 12,905% -12,104% 6,281% 4,479%
HAP 9,437% -4,078% -13,380% 5,455%
ITA 31,036% 15,068% -1,981% 5,389%
TAC 5,510% -8,376% 7,575% 2,299%
RAL 0,591% -0,508% 9,560% 6,838%
BCC 19,840% 17,826% 7,961% 1,480%
TYA -8,413% 20,774% 1,946% 1,376%
THD -7,733% 19,240% -3,055% 1,473%
SMC 10,841% 12,748% 9,319% -1,541%
SAV 0,439% 19,680% 3,199% 2,352%
NAV 14,403% 3,551% 0,788% 1,755%
Lợi suất 0,546% -0,059% 0,204% 0,223%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
2, VNI:
Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 2.15: D nh mụ b o gồm ổ phiếu ó rủi ro tƣơng tự thị trƣờng trong
trƣờng hợp không ƣợ bán khống (E3) so sánh với VNI trong năm 2008, 2016
v 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
1 D nh mụ v quyền số:
GMD 0,000% 3,355% 0,000% 2,264%
REE 0,000% 0,000% 15,216% 0,621%
SAM 0,000% 0,000% 13,705% 3,769%
FPT 0,000% 0,000% 0,000% 9,846%
128
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
PVD 0,000% 19,210% 0,000% 0,000%
STB 0,000% 0,000% 0,000% 1,408%
DHG 20,586% 27,438% 4,076% 6,986%
PPC 0,000% 0,000% 2,039% 6,278%
KDC 0,000% 0,000% 8,102% 1,458%
VNM 0,000% 16,578% 11,519% 29,588%
BMP 0,000% 0,000% 4,124% 3,302%
GIL 0,000% 0,000% 0,000% 2,543%
AGF 0,000% 0,000% 0,000% 0,827%
DRC 0,000% 0,000% 0,184% 4,444%
HAP 18,534% 0,000% 0,000% 5,543%
ITA 18,472% 7,512% 0,000% 4,975%
TAC 0,532% 0,000% 8,416% 2,495%
RAL 0,000% 0,000% 10,707% 5,944%
BCC 24,160% 5,954% 7,733% 0,453%
TYA 0,000% 5,580% 0,838% 1,337%
THD 0,000% 0,000% 0,000% 1,699%
SMC 5,999% 2,210% 10,977% 0,000%
SAV 0,000% 12,163% 2,364% 2,354%
NAV 11,716% 0,000% 0,000% 1,866%
Lợi suất 0,397% -0,314% 0,169% 0,219%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
2. VNI:
Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
Nguồn: Tính toán của tác giả
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E3) có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống E3 là một danh mục đa dạng hóa với các giả
định không được phép bán khống, không được tham gia thị trường trái phiếu. Kết
quả tính toán từ Bảng 2.15 cho thấy, trong trường hợp không được bán khống cổ
phiếu, nhà đầu tư chỉ có thể nắm giữ các chứng khoán có sự tăng trưởng tốt và ổn
định chẳng hạn như: năm 2007 có DHG, HAP, ITA, BCC,…; năm 2008 có PVD,
DHG, VNM, SAV… (lưu ý năm 2008 hầu hết các cổ phiếu trên thị trường đều
129
giảm, nhưng những cổ phiếu này có mức giảm tương đối thấp); năm 2016 có REE,
SAM, VNM, RAL,…; và 6 tháng đầu năm 2017 có FPT, DHG, PPC, VNM, …
Tại mức rủi ro tương tự như rủi ro thị trường, mức lợi suất của danh mục E3
đều cao hơn lợi suất của VNI (xem Bảng 2.15) cho thấy nhà đầu tư vẫn có thể chiến
thắng thị trường trong điều kiện không cho phép bán khống bằng cách linh hoạt
thay đổi quyền số của các cổ phiếu trong danh mục; tuy nhiên, các mức lợi suất của
danh mục E3 đều thấp hơn danh mục E1 cho thấy quy định nhà đầu tư không được
bán khống có tác động làm giảm hiệu quả của danh mục.
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E5) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống E5 là một danh mục đa dạng hóa với các
giả định được phép bán khống, được tham gia thị trường TPCP. Kết quả tính toán từ
Bảng 2.16 cho thấy, trong trường hợp được bán khống cổ phiếu, với hành vi ứng xử
với các cổ phiếu tương tự như quản lý E1, nhà đầu tư có thể nâng cao hiệu quả đầu
tư bằng cách thực hiện hành vi bán khống các cổ phiếu có xu hướng giảm giá như:
FPT, AGF, TYA, THD… (năm 2007); hay GMD, PVD, STB, HAP,… (năm 2016);
hoặc PVD, BMP, GIL (6 tháng đầu năm 2017). Mặt khác, nhà đầu tư cũng nắm giữ
với quyền số cao các cổ phiếu có xu hướng lên giá khá ổn định và ít biến động như
DHG, VNM, ITA, BCC, DRC… (năm 2007), hay REE, SAM, KDC, VNM… (năm
2016), hay FPT, DHG, PPC, VNM… (6 tháng đầu năm 2017).
Điểm khác biệt trong danh mục E5 so với các danh mục E1, và E3 là trong
năm 2008, nhà đầu tư chỉ nắm giữ TPCP và một cổ phiếu duy nhất là PVD.
Bảng 2.16: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu ó rủi ro tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống (E5) so sánh với VNI trong năm
2008, 2016 v 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
1 D nh mụ v quyền số:
GMD -1,542% 0,000% -11,903% 2,362%
REE 18,509% 0,000% 9,214% 3,287%
SAM -10,226% 0,000% 13,865% 1,718%
130
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
FPT -32,147% 0,000% -16,983% 3,259%
PVD 6,872% 78,424% -0,336% -6,996%
STB -0,123% 0,000% -8,661% 1,676%
DHG 20,900% 0,000% 4,302% 11,143%
PPC -7,521% 0,000% -5,629% 1,061%
KDC 7,574% 0,000% 13,148% 1,219%
VNM 23,886% 0,000% 3,852% 18,750%
BMP 5,088% 0,000% 13,559% -5,913%
GIL -11,316% 0,000% 2,873% -5,191%
AGF -48,151% 0,000% -14,684% 1,889%
DRC 15,081% 0,000% -4,746% 2,284%
HAP 26,796% 0,000% -13,605% 5,185%
ITA 17,547% 0,000% -2,578% 2,027%
TAC 6,617% 0,000% 5,483% 0,786%
RAL -18,799% 0,000% 11,884% 6,674%
BCC 27,100% 0,000% 7,936% 2,053%
TYA -20,471% 0,000% 1,010% -1,071%
THD -31,046% 0,000% -20,325% 8,265%
SMC 7,274% 0,000% 14,094% -3,451%
SAV -3,957% 0,000% -0,321% 2,592%
NAV 28,102% 0,000% -6,056% 1,591%
Rf 73,954% 21,576% 104,606% 44,802%
Lợi suất 0,724% -0,082% 0,310% 0,277%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
2, VNI:
Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Đây cũng là điều có thể giải thích trong bối cảnh TTCK năm 2008 khủng
hoảng và lợi suất của toàn bộ các cổ phiếu trong danh mục bị suy giảm. Tuy nhiên,
trong số đó PVD có mức lợi suất suy giảm thấp nhất. Và để đảm bảo điều kiện rủi
ro của danh mục tương tự rủi ro thị trường thì việc nắm giữ duy nhất cổ phiếu PVD
và TPCP là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, đây không phải là một phương án quản lý danh
mục tốt nhất xét theo nguyên tắc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
131
Mặc dù vậy, tại mức rủi ro tương tự như VNI (lưu ý mức độ rủi ro của từng
cổ phiếu hầu hết đều lớn hơn mức độ rủi ro của thị trường), lợi suất của danh mục
E5 đều cao hơn lợi suất của VNI cho các giai đoạn tính toán (xem Bảng 2.16), điều
đó gợi ý các nhà đầu tư có thể chiến thắng thị trường thông qua việc đa dạng hóa
danh mục đầu tư. Mặt khác, lợi suất của E5 cũng cao hơn của danh mục E1 và E3
nêu trên do nhà đầu tư vừa được tham gia thị trường TPCP (E1 và E3 không được
tham gia) và vừa được bán khống cổ phiếu (E3 không được bán khống); ngoại trừ
trường hợp đặc biệt năm 2008 lợi suất của danh mục E5 cao hơn lợi suất của E3
nhưng thấp hơn lợi suất của E1 vì lý do đã phân tích ở trên (TTCK năm 2008 bị
khủng hoảng và danh mục phải đảm bảo mức rủi ro tương tự rủi ro thị trường).
Trong trường hợp thị trường xảy ra khủng hoảng như năm 2008, nhà đầu tư hoàn
toàn có thể chọn phương án nắm giữ 100% TPCP (mang lại cho nhà đầu tư lợi suất
dương 0,052% và rủi ro bằng 0%, tuy nhiên lại không đáp ứng được tiêu thức
“không để trứng vào một rỏ”).
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E7) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống E7 là một danh mục đa dạng hóa
với các giả định nhà đầu tư không được bán khống, nhưng được tham gia thị trường
TPCP. Kết quả tính toán tại Bảng 2.17 cho thấy, hành vi của nhà quản lý E7 đối với
các cổ phiếu cũng gần như tương tự đối với trường hợp E3, nhưng quyền số của các
cổ phiếu có sự thay đổi do có sự tham gia của TPCP trong danh mục. Tại mức rủi ro
tương tự VNI, lợi suất của E7 trong các giai đoạn điều chỉnh quyền số đều cao hơn
lợi suất của VNI. Lợi suất của E7 cũng cao hơn của E3 (năm 2007 tương đương),
nhưng thấp hơn E5 (năm 2008 tương đương). Đặc biệt, việc so sánh lợi suất của E7
Bảng 2.17: D nh mụ b o gồm ổ phiếu v TPCP ó rủi ro tƣơng tự thị trƣờng
trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống (E7) so sánh với VNI trong năm
2008, 2016 v 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
1 D nh mụ v quyền số:
GMD 0,000% 0,000% 0,000% 3,719%
132
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
REE 0,000% 0,000% 0,000% 2,805%
SAM 0,000% 0,000% 0,000% 1,340%
FPT 0,000% 0,000% 0,000% 2,825%
PVD 0,000% 78,425% 0,000% 0,000%
STB 0,000% 0,000% 0,000% 2,195%
DHG 20,034% 0,000% 5,583% 11,430%
PPC 0,000% 0,000% 0,000% 3,268%
KDC 0,000% 0,000% 7,980% 1,052%
VNM 0,000% 0,000% 0,000% 20,414%
BMP 0,000% 0,000% 7,130% 0,000%
GIL 0,000% 0,000% 0,000% 0,000%
AGF 0,000% 0,000% 0,000% 1,405%
DRC 0,000% 0,000% 0,000% 0,000%
HAP 20,230% 0,000% 0,000% 5,206%
ITA 16,258% 0,000% 0,000% 1,257%
TAC 0,000% 0,000% 8,608% 1,702%
RAL 0,000% 0,000% 13,662% 4,496%
BCC 24,847% 0,000% 4,921% 0,000%
TYA 0,000% 0,000% 0,000% 0,000%
THD 0,000% 0,000% 0,000% 7,497%
SMC 5,428% 0,000% 17,797% 0,000%
SAV 0,000% 0,000% 0,000% 2,697%
NAV 11,703% 0,000% 0,000% 1,050%
Rf 1,500% 21,575% 34,319% 25,643%
Lợi suất 0,397% -0,082% 0,197% 0,252%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
2, VNI:
Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
Nguồn: Tính toán của tác giả
(không được bán khống nhưng được tham gia thị trường TPCP) với E1 (được bán
khống nhưng không được tham gia thị trường TPCP) cho kết quả không rõ ràng;
mặc dù hiệu quả của E1 dường như như cao hơn của E7 do lợi suất của E1 cao hơn
của E7 trong 3 giai đoạn 2007, 2008, 2016 và chỉ thấp hơn ở giai đoạn 6 tháng đầu
năm 2017.
(ii) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó lợi suất tƣơng tự mứ lợi suất
củ thị trƣờng (VNI):
133
Bảng 2.18: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu ó lợi suất gần với lợi suất thị
trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống (E2) so sánh với VNI trong năm
2008, 2016 v 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
1 D nh mụ v quyền số:
GMD 3,468% 17,609% 3,771% 1,024%
REE -9,846% 0,710% 12,167% -0,897%
SAM -9,606% -33,485% 14,155% 3,805%
FPT 0,913% 1,440% 13,974% 11,421%
PVD -2,783% 5,543% -6,180% 1,393%
STB 8,214% -0,914% 1,743% 1,148%
DHG 15,092% 15,671% 1,316% 2,398%
PPC 10,350% -7,518% 9,845% 7,738%
KDC -11,603% 0,514% 2,686% 1,921%
VNM 7,175% 22,785% 12,346% 28,045%
BMP 13,010% -5,566% -3,191% 9,116%
GIL 4,934% -11,213% 1,073% 6,768%
AGF 3,806% 12,236% 5,624% 0,126%
DRC 4,622% 0,545% 8,238% 4,584%
HAP -7,765% -3,485% -6,536% 4,244%
ITA 24,347% 12,658% -0,750% 5,917%
TAC 1,847% -4,403% 4,784% 2,568%
RAL 13,987% 2,810% 3,729% 5,224%
BCC 4,339% 25,662% 3,877% 0,791%
TYA 4,507% 4,253% 1,394% 2,395%
THD 12,787% 9,431% 6,581% -2,675%
SMC 7,695% 2,392% 2,346% -0,094%
SAV 3,317% 17,394% 3,322% 1,632%
NAV -2,808% 14,929% 3,686% 1,408%
Lợi suất 0,151% -0,412% 0,059% 0,141%
Rủi ro 1,394% 2,145% 0,674% 0,448%
2, VNI:
Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
Nguồn: Tính toán của tác giả
- Danh mục (E2) chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất tương đương với lợi suất
thị trường trong trường hợp được bán khống E2 là một danh mục đa dạng hóa với
các giả định được phép bán khống, không bao gồm TPCP. Kết quả tính toán từ
Bảng 2.18 cho thấy, với cùng mức lợi suất tương tự (thậm chí ngay cả khi lợi suất
134
của danh mục E2 cao hơn) lợi suất của thị trường, rủi ro của E2 đều thấp hơn của
VNI qua các giai đoạn tính toán và điều chỉnh quyền số. Điều này cho thấy, các nhà
đầu tư có thể chiến thắng thị trường thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E4) có lợi suất tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống E4 là một danh mục đa dạng hóa với các giả
định không được phép bán khống, không bao gồm TPCP. Kết quả tính toán từ Bảng
2.19 cho thấy, E4 có các mức lợi suất tương tự lợi suất thị trường; trong khi rủi ro
của E4 đều thấp hơn rủi ro thị trường qua các giai đoạn tính toán và điều chỉnh
quyền số. Điều này cho thấy, các nhà đầu tư có thể chiến thắng thị trường thông qua
việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của E4 cao hơn của E2
(ngay cả khi lợi suất của E2 cao hơn của E4) cho thấy việc cho phép nhà đầu tư bán
khống là một công cụ phòng ngừa rủi ro.
Bảng 2.19: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu ó lợi suất tƣơng tự lợi suất thị
trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống (E4) so sánh với VNI trong
năm 2008, 2016 v 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
1 D nh mụ v quyền số:
GMD 0,000% 6,926% 3,546% 0,000%
REE 0,000% 0,000% 12,498% 0,000%
SAM 0,000% 0,000% 12,498% 3,492%
FPT 2,233% 0,000% 10,157% 10,831%
PVD 0,000% 9,115% 0,000% 2,864%
STB 2,119% 0,000% 0,000% 0,856%
DHG 10,484% 23,860% 0,339% 0,827%
PPC 9,804% 0,000% 7,796% 7,449%
KDC 0,000% 0,000% 3,187% 1,250%
VNM 0,000% 16,234% 11,707% 27,600%
BMP 6,688% 0,000% 0,000% 10,691%
GIL 0,000% 0,000% 0,000% 7,211%
AGF 6,902% 0,000% 3,929% 0,000%
DRC 0,000% 0,000% 5,848% 4,430%
HAP 0,000% 0,000% 0,000% 4,319%
ITA 12,335% 9,381% 0,000% 5,820%
TAC 2,182% 0,000% 5,071% 2,704%
RAL 17,347% 0,000% 3,769% 4,225%
135
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
BCC 0,000% 14,654% 4,348% 0,014%
TYA 10,311% 0,604% 1,585% 2,895%
THD 17,961% 0,000% 4,630% 0,000%
SMC 0,318% 0,000% 3,096% 0,024%
SAV 1,316% 14,071% 3,081% 1,108%
NAV 0,000% 5,155% 2,915% 1,390%
Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,491% 2,254% 0,703% 0,454%
2, VNI:
Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
Nguồn: Tính toán của tác giả
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và TPCP có lợi suất tương tự thị trường
trong trường hợp được bán khống (E6): Kết quả tính toán (Bảng 2.20) cho thấy, E6
có các mức lợi suất tương tự các mức lợi suất thị trường; trong khi rủi ro của E6
thấp hơn nhiều so với rủi ro thị trường qua các giai đoạn tính toán và điều chỉnh
quyền số. Rủi ro của E6 cũng thấp hơn nhiều so với rủi ro của E2, E4 qua các giai
đoạn, cho thấy việc nắm giữ TPCP là một công cụ phòng ngừa rủi ro rất hiệu quả và
các nhà đầu tư có thể chiến thắng thị trường qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Bảng 2.20: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v TPCP ó lợi suất tƣơng tự lợi
suất thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống (E6) so sánh với VNI trong
năm 2008, 2016 v 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
1 D nh mụ v quyền số:
GMD -0,150% 6,691% -1,714% 1,028%
REE 1,805% -0,789% 1,296% 1,431%
SAM -0,997% 24,964% 1,979% 0,748%
FPT -3,135% -11,709% -2,393% 1,418%
PVD 0,670% -19,657% -0,081% -3,045%
STB -0,012% -12,907% -1,250% 0,729%
DHG 2,038% -1,386% 0,635% 4,850%
PPC -0,733% 0,164% -0,881% 0,462%
KDC 0,739% 9,464% 1,910% 0,530%
VNM 2,329% 0,210% 0,470% 8,160%
BMP 0,496% 4,906% 1,948% -2,574%
GIL -1,103% 0,154% 0,381% -2,259%
136
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
AGF -4,695% 5,185% -2,092% 0,822%
DRC 1,471% 13,416% -0,627% 0,994%
HAP 2,613% -0,074% -1,936% 2,257%
ITA 1,711% 0,001% -0,352% 0,882%
TAC 0,645% 3,298% 0,774% 0,342%
RAL -1,833% 4,053% 1,663% 2,905%
BCC 2,642% 13,386% 1,156% 0,894%
TYA -1,996% -16,529% 0,150% -0,466%
THD -3,027% -8,430% -2,841% 3,597%
SMC 0,709% -10,415% 2,004% -1,502%
SAV -0,386% 1,080% -0,060% 1,128%
NAV 2,740% 14,962% -0,867% 0,692%
Rf 97,460% 79,962% 100,730% 75,976%
Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 0,167% 0,897% 0,125% 0,209%
2, VNI:
Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
Nguồn: Tính toán của tác giả
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và TPCP (E8) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống E8 là một danh mục hiệu quả
được đa dạng hóa với các giả định danh mục đầu tư trên TTCK bao gồm cả cổ
phiếu và TPCP nhưng không được phép bán khống. Kết quả tính toán từ Bảng 2.21
cho thấy, E8 có các mức lợi suất tương tự lợi suất thị trường; trong khi rủi ro của
danh mục thấp hơn nhiều so với rủi ro thị trường qua các giai đoạn tính toán và điều
chỉnh quyền số. Rủi ro của E8 cũng thấp hơn nhiều so với rủi ro của E2, E4 nhưng
cao hơn E6 cho thấy việc cho phép nhà đầu tư tham gia thị trường TPCP và được
phép bán khống là những công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả và các nhà đầu tư có
thể chiến thắng thị trường thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Bảng 2.21: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v TPCP ó lợi suất tƣơng tự lợi
suất thị trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống (E8) so sánh với VNI
trong năm 2008, 2016 v 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
1 D nh mụ v quyền số:
137
Cổ phiếu 2007 2008 2016 6T/2017
GMD 0,000% 0,000% 0,000% 1,800%
REE 0,000% 0,000% 0,000% 1,211%
SAM 0,000% 5,414% 0,000% 0,636%
FPT 0,000% 0,000% 0,000% 1,559%
PVD 0,000% 0,000% 0,000% 0,000%
STB 0,000% 0,000% 0,000% 1,044%
DHG 3,673% 0,000% 1,287% 5,386%
PPC 0,000% 0,000% 0,000% 1,557%
KDC 0,000% 1,954% 1,863% 0,442%
VNM 0,000% 0,000% 0,000% 10,293%
BMP 0,000% 0,000% 1,636% 0,000%
GIL 0,000% 0,000% 0,000% 0,000%
AGF 0,000% 3,010% 0,000% 0,656%
DRC 0,000% 4,419% 0,000% 0,000%
HAP 3,695% 0,000% 0,000% 2,499%
ITA 3,082% 0,000% 0,000% 0,624%
TAC 0,000% 0,000% 2,012% 0,816%
RAL 0,000% 0,000% 3,169% 2,280%
BCC 4,603% 22,106% 1,119% 0,000%
TYA 0,000% 0,000% 0,000% 0,000%
THD 0,000% 0,000% 0,000% 3,552%
SMC 1,018% 0,000% 4,122% 0,000%
SAV 0,000% 0,000% 0,000% 1,298%
NAV 2,158% 19,336% 0,000% 0,514%
Rf 81,771% 43,762% 84,792% 63,834%
Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 0,317% 1,393% 0,204% 0,231%
2, VNI:
Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
Nguồn: Tính toán của tác giả
2.4 3 5 Kết luận v nhận ịnh về âu hỏi nghi n ứu từ kết quả thự
hứng
( ) Trƣờng hợp d nh mụ dạng hó ó rủi ro tƣơng tự mứ rủi ro
ủ thị trƣờng (VNI):
Kết quả tính toán hoạt động của các danh mục đa dạng hóa có cùng rủi ro với
rủi ro của thị trường qua các giai đoạn (xem Bảng 2.22) cho thấy:
138
Bảng 2.22: Kết quả hoạt ộng ủ á d nh mụ dạng hó ó ùng rủi ro
với rủi ro ủ thị trƣờng qu á gi i oạn
D nh mụ Kết quả 2007 2008 2016 6T/2017
E1 Lợi suất 0,546% -0,059% 0,204% 0,223%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
E3 Lợi suất 0,397% -0,314% 0,169% 0,219%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
E5 Lợi suất 0,724% -0,082% 0,310% 0,277%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
E7 Lợi suất 0,397% -0,082% 0,197% 0,252%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
VNI Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
Nguồn: Tính toán của tác giả
- Lợi suất của tất cả các danh mục đa dạng hóa đều cao hơn lợi suất của VNI
qua các giai đoạn tính toán;
- Lợi suất của E5 (danh mục mà cho phép nhà đầu tư được tham gia thị
trường cổ phiếu và TPCP, được bán khống) là cao nhất; tiếp theo là đến lợi suất của
E1 (danh mục nhà đầu tư được phép tham gia thị trường cổ phiếu và được bán
khống, nhưng không tham gia thị trường TPCP) và E7 (danh mục nhà đầu tư được
tham gia thị trường cổ phiếu và TPCP, nhưng không được bán khống). Lợi suất
thấp nhất là E3 (danh mục nhà đầu tư chỉ được tham gia thị trường cổ phiếu, không
được tham gia thị trường TPCP và không được bán khống).
Như vậy, qua kết quả tính toán và phân tích cho thấy: (i) Nhà đầu tư hoàn
toàn có thể chiến thắng thị trường xét trên tiêu thức tỷ suất sinh lợi bằng việc xây
dựng, quản lý một danh mục chứng khoán được đa dạng hóa thỏa mãn điều kiện về
phân phối chuẩn, có mức tương quan của các cổ phiếu trong danh mục thấp và linh
hoạt thay đổi quyền số đối với từng cổ phiếu trong danh mục qua từng giai đoạn
bằng cách áp dụng mô hình lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK vào
tính toán cho TTCK Việt Nam; (ii) Thị trường càng áp dụng nhiều ràng buộc, giới
hạn thì hiệu quả (lợi suất) của danh mục đa dạng hóa càng giảm; (iii) Mức độ ảnh
139
hưởng của điều kiện bán khống chứng khoán trong so sánh với điều kiện tham gia
thị trường TPCP là không rõ ràng.
(b) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó lợi suất tƣơng tự mứ lợi suất
ủ thị trƣờng (VNI):
Kết quả tính toán hoạt động của các danh mục được đa dạng hóa có cùng lợi
suất với lợi suất của thị trường qua các giai đoạn (xem Bảng 2.23) cho thấy:
- Rủi ro của tất cả các danh mục được đa dạng hóa đều thấp hơn rủi ro của
VNI qua các giai đoạn tính toán;
- Rủi ro của E6 (được tham gia thị trường cổ phiếu và TPCP, được bán
khống) là thấp nhất; Thấp thứ hai là rủi ro của E8 (được tham gia thị trường cổ
phiếu và TPCP, nhưng không được bán khống); tiếp theo là rủi ro của E2 (chỉ tham
gia thị trường cổ phiếu, được bán khống, không được tham gia thị trường TPCP); và
cao nhất là rủi ro của E4 (chỉ được tham gia thị trường cổ phiếu, không được tham
gia thị trường TPCP và không được bán khống).
Bảng 2.23: Kết quả hoạt ộng ủ á d nh mụ dạng hó ó ùng lợi suất
với lợi suất thị trƣờng qu á gi i oạn
D nh mụ Kết quả 2007 2008 2016 6T/2017
E2 Lợi suất 0,151% -0,412% 0,059% 0,141%
Rủi ro 1,394% 2,145% 0,674% 0,448%
E4 Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,491% 2,254% 0,703% 0,454%
E6 Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 0,167% 0,897% 0,125% 0,209%
E8 Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 0,317% 1,393% 0,204% 0,231%
VNI Lợi suất 0,099% -0,412% 0,059% 0,129%
Rủi ro 1,716% 2,329% 0,880% 0,481%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Như vậy, kết quả tính toán và phân tích ở trên cho thấy: (i) Nhà đầu tư hoàn
toàn có thể chiến thắng thị trường xét theo tiêu thức rủi ro bằng việc quản lý một
danh mục chứng khoán được đa dạng hóa thỏa mãn điều kiện về phân phối chuẩn,
140
có hệ số tương quan thấp và linh hoạt thay đổi quyền số qua từng giai đoạn bằng
cách áp dụng lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK vào tính toán cho
TTCK Việt Nam; (ii) Thị trường càng áp dụng nhiều ràng buộc, giới hạn thì hiệu
quả (xét trên tiêu thức giảm thiểu rủi ro) của danh mục đa dạng hóa càng giảm; (iii)
Việc nhà đầu tư được tham gia thị trường TPCP là công cụ phòng ngừa rủi ro tốt
hơn so với việc cho phép nhà đầu tư được bán khống.
Nói chung, các kết quả phân tích thức chứng nêu trên từ trường hợp của thị
trường chứng khoán Việt Nam tương đối khác với các kết quả nghiên cứu trên thị
trường mới nổi đã được rà soát và tổng kết tại Chương 1, bao gồm các nghiên cứu
như: Lee, Fah và Chong (2016) cho trường hợp của Malaysia; Zaimovic, Berio và
Mustafic (2017) cho khu vực SEE… Tuy nhiên, các kết quả tại luận án này về cơ
bản lại khá tương đồng với các kết quả nghiên cứu của Hallinan (2011) cho các thị
trường mới nổi, của Zhou (2010) cho trường hợp Trung Quốc; đồng thời cũng khá
tương đồng với đa số các kết quả nghiên cứu đã được triển khai tại các thị trường
biên như: Randolph (2011) và Mills (2015) cho các nước châu Phi…
2.4 4 Kiểm ịnh d nh mụ dạng hó thông qu phƣơng pháp th m
số
Phần này, Luận án áp dụng phương pháp tham số (parametric method) thông
qua sử dụng phần mềm Eviews để xây dựng, ước lượng các mô hình hồi quy để
kiểm tra thực nghiệm. Theo đó, Luận án áp dụng mô hình Định giá vốn tài sản
(CAPM) để đo lường và kiểm định liệu tỷ suất sinh lợi của danh mục đa dạng hóa
đã được lựa chọn và xây dựng từ phương pháp phi tham số (non-parametric
method) nêu trên có mức biến động đồng nhất hay nhanh hơn hay chậm hơn so với
tỷ suất sinh lợi của thị trường. Từ đó, phương pháp này giúp nhà đầu tư có thể đưa
ra những quyết định tốt nhất gắn với diễn biến thị trường trong từng giai đoạn.
Từ các danh mục đa dạng hóa được xây dựng và kiểm định thực nghiệm
trong phần 2.1 nêu trên, Luận án tiếp tục tiến hành phân bổ “quyền số” của mỗi giai
đoạn tính toán cho từng loại chứng khoán trong danh mục; từ đó tính toán lợi suất
141
cho cả danh mục đa dạng hóa theo ngày để hình thành chuỗi số liệu (time series)
theo ngày (đơn vị là %). Tiếp theo, Luận án vận dụng mô hình định giá vốn tài sản
(CAPM) và sự hỗ trợ của phần mềm Eviews 8.0 để ước lượng mô hình hồi quy sau:
Trong đó:
E(y): Lợi suất bình quân của danh mục:
(E(y) là lợi suất bình quân hàng ngày của toàn bộ danh mục và là lợi suất
của từng cổ phiếu; và là quyền số của từng cổ phiếu trong danh mục.
VNI: Lợi suất hàng ngày của chỉ số VNI.
Qua mô hình CAPM này, Luận án ước lượng và kiểm định hệ số β. Cặp giả
thiết dùng để kiểm định là:
H0: β = 1;
H1: β < 1
Nếu Tqs < – t (n – k) : bác bỏ H0, chấp nhận H1.
Nếu β = 1 thì suất sinh lợi của danh mục biến động đồng nhất với suất sinh
lợi của thị trường (VNI); Nếu β < 1 thì suất sinh lợi của danh mục biến động chậm
hơn suất sinh lợi của thị trường; Nếu β > 1 thì suất sinh lợi của danh mục biến động
nhanh hơn suất sinh lợi của thị trường; đồng thời Luận án thực hiện một số kiểm
định khác liên quan đến sai số thống kê của mô hình ( ).
Kết quả xây dựng, ước lượng các mô hình và kiểm định cụ thể cho mỗi danh
mục trong từng giai đoạn như sau:
142
Gi i oạn năm 2007:
(i) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó rủi ro tƣơng tự mứ rủi ro ủ
thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E1) chỉ bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp được bán khống Mô hình hồi quy ước lượng:
E1(y) = 0,640179*VNI + 0,5070817 + [AR(3)=0,15273, AR(9)=0,13355]
Với kết quả ước lượng được như trên: β̂ = 0,640179 cho biết khi lợi suất thị
trường tăng 1 điểm phần trăm thì lợi suất của E1 tăng 0.640179 điểm phần trăm.
β̂ = 0.640179 < 1 chỉ ra suất sinh lợi của E1 biến động chậm hơn suất sinh lợi
của thị trường. Với mức ý nghĩa 5% kết quả kiểm định cho t (n – k) = t0.05(235) =
1,97011
Tqs = (0,640179 - 1)/0,050475 = -7,12869. Do đó, Tqs <– t (n – k) nên cho
phép bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1.
Vậy với mức ý nghĩa 5%, có đủ cơ sở để cho rằng β < 1, hay trong điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi, khi lợi suất của thị trường tăng lên (giảm xuống)
1% thì lợi suất của E1 tăng lên (giảm xuống) nhỏ hơn 1%. Nói cách khác, suất sinh
lợi của E1 biến động chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong năm 2007.
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E3) có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
E3(y) = 0,762667*VNI + 0,342095 + [AR(1)=0,126566, AR(2)=0,14973,
AR(12)=-0,12119]
Với kết quả ước lượng được như trên: β̂ = 0,762667 cho biết khi lợi suất thị
trường tăng 1 điểm phần trăm thì lợi suất của E3 tăng 0,762667 điểm phần trăm.
143
β̂ = 0,762667< 1 chỉ ra suất sinh lợi của danh mục biến động chậm hơn suất
sinh lợi của thị trường. Với mức ý nghĩa 5% thì t (n – k) = t0.05(231) = 1,970287;
Tqs = (0,762667- 1)/0,041716 = -5,689299. Do đó, Tqs <– t (n – k) nên cho
phép bác bỏ H0, chấp nhận H1.
Vậy với mức ý nghĩa 5%, có đủ cơ sở để cho rằng β < 1, hay trong điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi, khi lợi suất của thị trường tăng lên (giảm xuống)
1% thì lợi suất của E3 tăng lên (giảm xuống) nhỏ hơn 1%. Nói cách khác, suất sinh
lợi của E3 biến động chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong năm 2007.
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E5) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
E5(y) = 0,1263988*VNI + 0,697441 + [AR(2)=0,15115, AR(3)=0,14672,
AR(9)=0,13571]
Với kết quả ước lượng được như trên: β̂ = 0,1263988 gợi ý khi lợi suất thị
trường tăng 1 điểm phần trăm thì lợi suất của E5 tăng 0,1263988 điểm phần trăm.
β̂ = 0,1263988 < 1 chứng tỏ suất sinh lợi của danh mục biến động chậm hơn
suất sinh lợi của thị trường. Thực hiện kiểm định với mức ý nghĩa 5% t (n – k) =
t0.05(234) = 1,970154;
Tqs = (0,1263988- 1)/0,061764= -14,14419. Do đó, Tqs <– t (n – k) nên bác
bỏ H0, chấp nhận H1.
Vậy với mức ý nghĩa 5%, có đủ cơ sở để cho rằng β < 1, hay trong điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi, khi lợi suất của thị trường tăng lên (giảm xuống)
1% thì lợi suất của E5 tăng lên (giảm xuống) nhỏ hơn 1%. Nói cách khác, suất sinh
lợi của E5 biến động chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong năm 2007.
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E7) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
144
Mô hình hồi quy ước lượng:
E7(y) = 0,751514*VNI + 0,337052 + [AR(1)=0,143444,AR(2)=0,162862];
Với kết quả ước lượng được như trên: β̂ = 0,751514 cho biết khi lợi suất thị
trường tăng 1 điểm phần trăm thì lợi suất của E7 tăng 0,751514 điểm phần trăm.
β̂ = 0,751514 < 1 chứng tỏ suất sinh lợi của danh mục biến động chậm hơn
suất sinh lợi của thị trường. Với mức ý nghĩa 5% t (n – k) = t0.05(242) = 1,96982;
Tqs = (0,751514- 1)/0,040256 = -6,172596. Do đó, Tqs <– t (n – k) nên bác
bỏ H0, chấp nhận H1.
Vậy với mức ý nghĩa 5%, có đủ cơ sở để cho rằng β < 1, hay trong điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi, khi lợi suất của thị trường tăng lên (giảm xuống)
1% thì lợi suất của E7 tăng lên (giảm xuống) nhỏ hơn 1%. Nói cách khác, suất sinh
lợi của E7 biến động chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong năm 2007.
(ii) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó lợi suất tƣơng tự mứ lợi suất
ủ thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E2) chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất gần với lợi suất thị trường
trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
E2(y) = 0,666092*VNI + 0,099883 + [AR(12)=-0,154491]
Với kết quả ước lượng được như trên: β̂ = 0,666092 cho biết khi lợi suất thị
trường tăng 1 điểm phần trăm thì lợi suất của E2 tăng 0,666092 điểm phần trăm.
β̂ = 0,666092 < 1 chứng tỏ suất sinh lợi của danh mục biến động chậm hơn
suất sinh lợi của thị trường. Với mức ý nghĩa 5% t (n – k) = t0.05(233) = 1,970198;
Tqs = (0,666092- 1)/0,031972= -10,44374. Do đó, Tqs <– t (n – k) nên ta bác
bỏ H0, chấp nhận H1.
145
Vậy với mức ý nghĩa 5%, có đủ cơ sở để cho rằng β < 1, tức là trong điều
kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi lợi suất thị trường tăng lên (giảm xuống)
1% thì lợi suất của E2 tăng lên (giảm xuống) nhỏ hơn 1%. Nói cách khác, suất sinh
lợi của E2 biến động chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong năm 2007.
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E4) có lợi suất tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
E4(y) = 0,772895*VNI + 0,02253
Với kết quả ước lượng được như trên: β̂ = 0,772895 gợi ý khi lợi suất thị
trường tăng 1 điểm phần trăm thì lợi suất của E4 tăng 0,772895 điểm phần trăm.
β̂ = 0,772895 < 1 chứng tỏ suất sinh lợi của danh mục biến động chậm hơn
suất sinh lợi của thị trường. Với mức ý nghĩa 5% t (n – k) = t0.05(246) = 1,96965;
Tqs = (0,772895 - 1)/ 0,025285 = -8,98174. Do đó, Tqs <– t (n – k) bác bỏ
H0, chấp nhận H1.
Vậy với mức ý nghĩa 5%, có đủ cơ sở để cho rằng β < 1, hay trong điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi, khi lợi suất của thị trường tăng lên (giảm xuống)
1% thì lợi suất của E4 tăng lên (giảm xuống) nhỏ hơn 1%. Nói cách khác, suất sinh
lợi của E4 biến động chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong năm 2007.
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E6) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
E6(y) = 0,012325*VNI + 0,096575 + [AR(2)=0,15115, AR(3)=0,146723,
AR(9)=0,135706];
Với kết quả ước lượng được như trên: β̂ = 0,012325 cho biết khi lợi suất thị
trường tăng 1 điểm phần trăm thì lợi suất của E6 tăng 0,012325 điểm phần trăm.
146
β̂ = 0,012325< 1 chứng tỏ suất sinh lợi của danh mục biến động chậm hơn
suất sinh lợi của thị trường. Với mức ý nghĩa 5% t (n – k) = t0.05(234) = 1,97015;
Tqs = (0,012325 - 1)/ 0,006023= -163,9935. Do đó, Tqs <– t (n – k) nên bác
bỏ H0, chấp nhận H1.
Vậy với mức ý nghĩa 5%, có đủ cơ sở để cho rằng β < 1, trong điều kiện các
yếu tố khác không thay đổi, khi lợi suất của thị trường tăng lên (giảm xuống) 1% thì
lợi suất của danh mục tăng lên (giảm xuống) nhỏ hơn 1%. Nói cách khác, suất sinh
lợi của E6 biến động chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong năm 2007.
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E8) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
E8(y) = 0,138981*VNI + 0,088078 + [AR(1)=0,1417, AR(2)=0,16381];
Với kết quả ước lượng được như trên: β̂ = 0.138981 cho biết khi lợi suất thị
trường tăng 1 điểm phần trăm thì lợi suất của E8 tăng 0,138981 điểm phần trăm.
β̂ = 0,138981 < 1 chứng tỏ suất sinh lợi của E8 biến động chậm hơn suất sinh
lợi của thị trường. Với mức ý nghĩa 5% t (n – k) = t0.05(242) = 1,96982;
Tqs = (0,138981 - 1)/0,007428 = -115.9207. Do đó, Tqs <– t (n – k) nên bác
bỏ H0, chấp nhận H1.
Vậy với mức ý nghĩa 5%, có đủ cơ sở để cho rằng β < 1, tức là trong điều
kiện các yếu tố khác không thay đổi, lợi suất của thị trường tăng lên (giảm xuống)
1% thì lợi suất của E8 tăng lên (giảm xuống) nhỏ hơn 1%. Nói cách khác, suất sinh
lợi của E8 biến động chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong năm 2007.
b Kết luận v so sánh kết quả ƣớ lƣợng á hệ số ủ á d nh mụ
trong mỗi gi i oạn.
147
Luận án tiếp tục sử dụng phương pháp tham số được áp dụng cho năm 2007
để triển khai cho các giai đoạn tiếp theo trong các năm 2008, 2016 và 2017. Theo
đó, các kết quả tính toán và kiểm định thống kê được báo cáo cụ thể dưới đây:
(i) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó rủi ro tƣơng tự mứ rủi ro ủ
thị trƣờng (VNI)
Kết quả ước lượng các tham số của các danh mục đa dạng hóa có cùng rủi ro
với rủi ro của thị trường qua các giai đoạn nghiên cứu (xem Bảng 2.24) cho thấy:
- Hệ số β < 1 cho tất cả các danh mục trong tất cả các giai đoạn ước lượng
của Luận án, tức là trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi lợi suất của
thị trường tăng lên (hoặc giảm xuống) 1% thì lợi suất của danh mục tăng lên (hoặc
giảm xuống) nhỏ hơn 1%. Nói cách khác, suất sinh lợi của các danh mục đều biến
động chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong tất cả các giai đoạn tính toán.
Bảng 2.24: Kết quả ƣớ lƣợng á th m số ủ á d nh mụ dạng hó ó
ùng rủi ro với rủi ro ủ thị trƣờng qu á gi i oạn
D nh mụ Hệ số β Prob (β) Hệ số Prob ) R2
Năm 2007:
E1 0,640179 0,000 0,507082 0,000 0,424
E3 0,762667 0,000 0,342095 0,000 0,614
E5 0,126399 0,042 0,697441 0,000 0,089
E7 0,751514 0,000 0,337052 0,001 0,603
Năm 2008:
E1 0,833029 0,000 0,294158 0,024 0,678
E3 0,941366 0,000 0,086719 0,294 0,878
E5 0,820804 0,000 0,254436 0,011 0,704
E7 0,820811 0,000 0,254438 0,011 0,704
Năm 2016:
E1 0,491077 0,000 0,182552 0,008 0,262
E3 0,598621 0,000 0,142184 0,006 0,398
148
D nh mụ Hệ số β Prob (β) Hệ số Prob ) R2
E5 0,039323 0,535 0,307688 0,000 0,002
E7 0,420635 0,000 0,172211 0,001 0,177
Năm 2017:
E1 0,551073 0,000 0,186148 0,000 0,366
E3 0,559428 0,000 0,181910 0,000 0,396
E5 0,255443 0,003 0,246383 0,000 0,161
E7 0,410381 0,000 0,221427 0,000 0,342
To n bộ gi i oạn 04 năm 2007, 2008, 2016 v 2017:
E1 0,731302 0,000 0,275305 0,000 0,542
E3 0,850442 0,000 0,156867 0,000 0,735
E5 0,523916 0,000 0,230238 0,000 0,342
E7 0,752219 0,000 0,226015 0,000 0,609
Nguồn: Tính toán của tác giả
- Hệ số β ước lượng được của E3 luôn cao nhất và có giá trị dương trong tất
cả các giai đoạn tính toán, điều đó gợi ý lợi suất của E3 biến động nhanh hơn so với
các danh mục còn lại và cùng chiều với lợi suất của VNI. Mặt khác, các hệ số R2
của E3 (xem Bảng 2.24) luôn cao nhất trong các giai đoạn tính toán chứng tỏ hiệu
quả của E3 phụ thuộc nhiều vào sự biến động của VNI. Nguyên nhân là do nhà đầu
tư thiếu các công cụ hỗ trợ phòng ngừa rủi ro, đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả
đầu tư (với E3, nhà đầu tư chịu nhiều ràng buộc nhất: chỉ được tham gia thị trường
cổ phiếu, không được tham gia thị trường TPCP và không được bán khống).
- Ngược lại với E3, hệ số β ước lượng được của E5 luôn thấp nhất trong tất
cả các giai đoạn tính toán, cho thấy hiệu quả của E5 ít phụ thuộc nhất vào sự biến
động của thị trường (VNI). Nguyên nhân là với E5, nhà đầu tư được cởi bỏ nhiều
nhất các ràng buộc, hạn chế và có đầy đủ các công cụ để đa dạng hóa, phòng ngừa
rủi ro, nâng cao hiệu quả của danh mục (lưu ý rằng, E5 cho phép nhà đầu tư được
tham gia thị trường cổ phiếu và TPCP, được bán khống).
- Kết quả ước lượng hệ số β là không rõ ràng xét về ý nghĩa thống kê khi so
sánh giữa E1 (chỉ tham gia thị trường cổ phiếu và được bán khống, nhưng không
149
tham gia thị trường TPCP) và E7 (được tham gia thị trường cổ phiếu và TPCP,
nhưng không được bán khống).
- Kết quả ước lượng hệ số α luôn dương với tất cả các danh mục cho thấy,
trường hợp danh mục đa dạng hóa có rủi ro tương tự mức rủi ro của thị trường
(VNI) thì khi lợi suất của thị trường bằng 0%, trong trường hợp các yếu tố khác
không đổi, lợi suất của danh mục vẫn lớn hơn 0%. Tuy nhiên, kết quả là không rõ
ràng về ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa các danh mục.
(ii) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó lợi suất tƣơng tự mứ lợi suất
ủ thị trƣờng (VNI)
Kết quả ước lượng các tham số của các danh mục đa dạng hóa có cùng rủi ro
với rủi ro của thị trường qua các giai đoạn (xem Bảng 2.25) cho thấy:
Bảng 2.25: Kết quả ƣớ lƣợng á th m số ủ á d nh mụ dạng hó ó
ùng lợi suất với lợi suất ủ thị trƣờng qu á gi i oạn
D nh mụ Hệ số β Prob (β) Hệ số Prob ) R2
Năm 2007:
E2 0,666092 0,000 0,099883 0,031 0,651
E4 0,772895 0,000 0,022530 0,605 0,792
E6 0,012325 0,042 0,096575 0,000 0,089
E8 0,138981 0,000 0,088078 0,000 0,604
Năm 2008:
E2 0,795555 0,000 -0,066108 0,524 0,760
E4 0,909723 0,000 -0,013977 0,927 0,893
E6 0,127539 0,000 -0,354107 0,000 0,168
E8 0,492683 0,000 -0,202537 0,003 0,749
Năm 2016:
E2 0,457251 0,000 0,034349 0,344 0,378
E4 0,552762 0,000 0,029178 0,366 0,503
E6 0,005014 0,579 0,058660 0,000 0,001
150
D nh mụ Hệ số β Prob (β) Hệ số Prob ) R2
E8 0,097258 0,000 0,053222 0,000 0,176
Năm 2017:
E2 0,388008 0,000 0,102689 0,000 0,394
E4 0,556008 0,000 0,082331 0,000 0,431
E6 0,111176 0,003 0,116091 0,000 0,161
E8 0,199987 0,000 0,001142 0,000 0,347
To n bộ gi i oạn 04 năm 2007, 2008, 2016 v 2017:
E2 0,722346 0,000 0,010153 0,761 0,681
E4 0,827719 0,000 -0,008363 0,744 0,814
E6 0,077111 0,000 -0,048482 0,271 0,244
E8 0,333376 0,000 -0,032863 0,324 0,617
Nguồn: Tính toán của tác giả
- Hệ số β < 1 cho tất cả các danh mục trong tất cả các giai đoạn ước lượng,
tức là trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi lợi suất của thị trường
tăng lên (hoặc giảm xuống) 1% thì lợi suất của danh mục tăng lên (hoặc giảm
xuống) nhỏ hơn 1%. Nói cách khác, suất sinh lợi của các danh mục đều biến động
chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong tất cả các giai đoạn tính toán.
- Hệ số β ước lượng được của E4 luôn cao nhất và có giá trị dương trong tất
cả các giai đoạn tính toán, cho thấy lợi suất của E4 biến động nhanh hơn so với các
danh mục còn lại và cùng chiều với lợi suất của VNI. Mặt khác, các hệ số R2 của E4
luôn cao nhất trong các giai đoạn tính toán, chứng tỏ hiệu quả của E4 phụ thuộc
nhiều vào sự biến động của VNI. Nguyên nhân là do nhà đầu tư thiếu các công cụ
hỗ trợ phòng ngừa rủi ro, đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả đầu tư (với E4, nhà đầu
tư chịu nhiều ràng buộc, hạn chế nhất: chỉ được tham gia thị trường cổ phiếu, nhưng
không được tham gia thị trường TPCP và không được bán khống).
- Ngược lại với E4, hệ số β ước lượng được của E6 luôn thấp nhất trong tất
cả các giai đoạn tính toán, cho thấy hiệu quả của E6 ít phụ thuộc nhất vào sự biến
động của VNI. Nguyên nhân là do với E6, nhà đầu tư được cởi bỏ nhiều nhất các
ràng buộc, hạn chế và có đầy đủ các công cụ để đa dạng hóa danh mục đầu tư,
151
phòng ngừa rủi ro, nâng cao hiệu quả của danh mục đầu tư trên TTCK (lưu ý rằng,
E6 cho phép nhà đầu tư được tham gia thị trường cổ phiếu và TPCP, được bán
khống).
- Kết quả ước lượng hệ số β của E2 (chỉ được tham gia thị trường cổ phiếu,
được bán khống, nhưng không được tham gia thị trường TPCP) lớn hơn của E8
(được tham gia thị trường cổ phiếu và TPCP, nhưng không được bán khống); Mặt
khác, hệ số R2 của E2 cũng lớn hơn của E8, điều đó cho thấy lợi suất của E2 biến
động nhanh hơn lợi suất của E8 khi thị trường biến động và hiệu quả của E2 phụ
thuộc vào sự biến động của thị trường (VNI) nhiều hơn so với của E8.
- Kết quả ước lượng hệ số α xét về ý nghĩa thống kê là không rõ ràng do các
danh mục trong trường hợp này được tính toán để rủi ro của danh mục là nhỏ nhất
nhưng vẫn đảm bảo lợi suất của danh mục tương đương lợi suất của thị trường.
2 4 5 Kết luận rút r từ kết quả kiểm ịnh
Với các kết quả và bằng chứng thực nghiệp cùng nội dung trình bày nêu trên,
Luận án đã làm rõ một số nội dung cơ bản sau đây về hoạt động đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK Việt Nam:
Một là, hệ thống hóa và làm rõ lý thuyết và mô hình liên quan đến đa dạng
hóa danh mục đầu tư, lựa chọn danh mục đầu tư trên TTCK kèm theo các phương
pháp đánh giá hiệu quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư. Theo đó,
Markowitz đã đặt nền móng cho lý thuyết danh mục đầu tư trên TTCK hiện đại
(MPT), dựa trên quan hệ hiệu quả trung bình – phương sai (Mô hình MVE), làm
nền tảng cho các lý thuyết như Mô hình định giá tài sản vốn CAPM (Sharpe 1964,
Lintner 1965, Mossin 1966) và Mô hình chênh lệch giá APT (Ross 1976);
Hai là, phân tích, tổng kết hóa các nghiên cứu thực chứng về các hoạt động,
nghiên cứu liên quan đến quyết định lựa chọn và đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK tại các nền kinh tế mới nổi (emerging markets) và thị trường biên (frontier
markets) có điều kiện tương đồng như Việt Nam để từ đó làm rõ các vấn đề và bài
học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong lĩnh vực này;
152
Ba là, luận án cũng đưa ra các giả định mà nhà đầu tư cần lưu ý khi vận dụng
lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK như: lợi suất của các tài sản có
phân phối chuẩn, trạng thái nắm giữ tài sản của nhà đầu tư, tài sản phi rủi ro…;
Bốn là, trên cơ sở các lý thuyết về đa dạng hóa danh mục đầu tư, Luận án lựa
chọn mô hình trung bình phương sai của Markowitz để kiểm định tính hiệu quả của
việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam, đồng thời bổ sung thêm
các trường hợp có chứng khoán phi rủi ro (TPCP) trong danh mục đầu tư trên
TTCK và trường hợp cho phép nhà đầu tư bán khống cổ phiếu. Đây là sự kết hợp
giữa lý thuyết trung bình phương sai cơ bản của Markowitz và lý thuyết của Tobin
và Sharpe về các tài sản phi rủi ro. Mặt khác, Luận án cũng sử dụng phương pháp
tham số, thông qua kiểm định kinh tế lượng áp dụng cho mô hình định giá vốn tài
sản (CAPM) để kiểm định tính hiệu quả của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK tại thị trường Việt Nam. Từ đó, phân tích, tổng kết các yếu tố tác động đến
quá trình quyết định, lựa chọn và đa dạng hóa danh mục đầu tư; đặc biệt là các yếu
tố quan trọng đối với TTCK Việt Nam như: lãi suất phi rủi ro; hạn chế và rào cản về
chiến lược bán khống…;
Năm là, các kết quả phân tích thực chứng, định lượng của Luận án sẽ đóng
góp vào làm rõ, khẳng định các kết luận (giả thuyết nghiên cứu) được đúc rút từ
lĩnh vực nghiên cứu này không chỉ trên thế giới mà cả tại Việt Nam. Cụ thể các kết
luận chính được rút ra từ kết quả phân tích thực nghiệm của Luận án như sau:
(1) Kết quả tính toán và kiểm định về phân phối chuẩn, hệ số tương quan…
đối với số liệu thực tế về TTCK Việt Nam, nhà đầu tư hoàn toàn có thể chọn lựa,
xây dựng được một danh mục đa dạng hóa các chứng khoán (gồm 24 cổ phiếu) đáp
ứng được yêu cầu lý thuyết đề ra như: các chứng khoán trong danh mục phải có
phân phối chuẩn, có mức độ tương quan thấp, có tính thanh khoản cao.
(2) Trên cơ sở số liệu về danh mục các chứng khoán được lựa chọn nêu trên,
số liệu về TPCP kỳ hạn một năm đại diện cho chứng khoán phi rủi ro và các mô
hình lý thuyết, bằng cách áp dụng kỹ thuật Bootstraping, mô hình toán, tối ưu hóa
153
và lập trình ma trận số (matrix programming) với sự hỗ trợ của các công cụ Solver
trên phần mềm Excel để tính toán, xác định tỷ trọng các chứng khoán, hiệu quả và
rủi ro của danh mục đầu tư trên TTCK được đa dạng hóa. Kết quả cho thấy:
(i) Trong năm 2007, VNI được biểu diễn là một điểm nằm dưới đường hiệu
quả và đường thị trường vốn, điều đó hàm ý rằng với việc xây dựng, đa dạng hoá
nắm giữ 24 cổ phiếu và TPCP trong danh mục theo lý thuyết danh mục đầu tư, nhà
đầu tư có thể đánh bại VNI - đại diện cho thị trường được cấu tạo bởi tất cả các cổ
phiếu được niêm yết trên TTCK. Như vậy, việc áp dụng lý thuyết đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK mang lại hiệu quả trên TTCK Việt Nam.
(ii) Luận án cũng nghiên cứu, tính toán sự biến động của danh mục đa dạng
hóa theo thời gian và cho thấy nhà đầu tư hoàn toàn có thể chiến thắng thị trường
(xét về yếu tố sinh lợi cao, rủi ro thấp) và có khả năng lặp lại kết quả vượt trội so
với thị trường theo thời gian bằng việc lựa chọn, xây dựng, quản lý một danh mục
chứng khoán thỏa mãn điều kiện về phân phối chuẩn và linh hoạt thay đổi quyền số
đối với từng chứng khoán trong danh mục qua từng giai đoạn bằng cách áp dụng
mô hình lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK vào tính toán cho
TTCK Việt Nam.
Các nội dung và kết quả nêu trên là bằng chứng có ý nghĩa thống kê cao, cho
phép trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 1 và 2 được đặt ra ban đầu của Luận án.
(iii) Luận án cũng xem xét các danh mục đa dạng hóa có cùng rủi ro hoặc
cùng mức lợi suất như VNI với các ràng buộc khác nhau: danh mục chỉ bao gồm cổ
phiếu không cho bán khống; danh mục bao gồm cả TPCP và không cho bán khống;
danh mục chỉ có cổ phiếu nhưng cho phép bán khống; danh mục không có ràng
buộc. Kết quả cho thấy, càng có nhiều ràng buộc, hạn chế (không cho phép nhà đầu
tư bán khống, không tham gia thị trường TPCP…) thì hiệu quả của danh mục đa
dạng hóa càng thấp (càng có nhiều ràng buộc, hạn chế thì lợi suất của danh mục đa
dạng hóa càng giảm, rủi ro của danh mục đa dạng hóa càng tăng); iều này hàm ý
154
rằng các ràng buộc, hạn chế liên quan đến tiếp cận thị trường TPCP và không cho
phép bán khống sẽ làm giảm tính hiệu quả việc đa dạng hoá của nhà đầu tư.
(iv) Mức độ ảnh hưởng của điều kiện bán khống chứng khoán trong so sánh
với điều kiện tham gia thị trường TPCP là không rõ ràng.
(v) Việc nhà đầu tư được tham gia thị trường TPCP là công cụ phòng chống
rủi ro tốt hơn so với việc nhà đầu tư được bán khống chứng khoán.
Các kết luận được nêu tại điểm (iii), (iv) và (v) nêu trên là nền tảng có thể trả
lời cho câu hỏi nghiên cứu số 3 và 4 được đặt ra ban đầu của Luận án.
(3) Luận án áp dụng mô hình kinh tế lượng hồi quy với sự hỗ trợ của phần
mềm Eviews 8 để kiểm tra thực nghiệm về quan hệ giữa hiệu quả của danh mục và
của thị trường. Theo đó, để triển khai được định hướng kiểm định thực nghiệm này,
Luận án áp dụng mô hình Định giá vốn tài sản - CAPM để ước lượng và kiểm định
xem suất sinh lợi của danh mục đa dạng hóa đã được xây dựng từ phương pháp phi
tham số nêu trên biến động đồng nhất hay nhanh hơn hay chậm hơn so với suất sinh
lợi của VNI. Kết quả tính toán và kiểm định thực nghiệm cho thấy:
(i) Hệ số β < 1 cho tất cả các danh mục trong tất cả các giai đoạn ước lượng,
tức là trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi lợi suất của thị trường
tăng lên (hoặc giảm xuống) 1% thì lợi suất của danh mục tăng lên (hoặc giảm
xuống) nhỏ hơn 1%. Nói cách khác, suất sinh lợi của các danh mục đều biến động
chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong tất cả các giai đoạn tính toán.
Nội dung này là cơ sở và bằng chứng có ý nghĩa thống kê để trả lời cho câu
hỏi nghiên cứu số 5 được đặt ra ban đầu của Luận án.
(ii) Hệ số β ước lượng được của E3, E4 (với hai danh mục này, nhà đầu tư
chịu nhiều ràng buộc nhất: chỉ được tham gia thị trường cổ phiếu, nhưng không
được tham gia thị trường TPCP và không được bán khống; với E3: danh mục có
cùng rủi ro với thị trường, E4: danh mục có lợi suất tương đương thị trường) luôn
cao nhất và có giá trị dương trong tất cả các giai đoạn tính toán cho thấy lợi suất của
155
E3, E4 biến động nhanh hơn so với các danh mục còn lại và cùng chiều với lợi suất
của thị trường (VNI). Mặt khác, các hệ số R2 của E3, E4 luôn cao nhất trong các
giai đoạn tính toán chứng tỏ hiệu quả của E3, E4 phụ thuộc nhiều vào sự biến động
của VNI. Nguyên nhân là do nhà đầu tư thiếu các công cụ hỗ trợ phòng ngừa rủi ro,
đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả đầu tư.
(iii) Ngược lại với E3 và E4, hệ số β ước lượng được của E5 và E6 (cho phép
nhà đầu tư được tham gia thị trường cổ phiếu và TPCP, được bán khống; với E5: có
cùng rủi ro với thị trường, E6: danh mục có lợi suất tương đương thị trường) luôn
thấp nhất trong tất cả các giai đoạn tính toán, cho thấy hiệu quả của danh mục E5 và
E6 ít phụ thuộc nhất vào sự biến động của thị trường (VNI). Nguyên nhân là do với
danh mục E5 và E6, nhà đầu tư ít chịu các ràng buộc nhất nên có đầy đủ các công
cụ để đa dạng hóa, phòng ngừa rủi ro, nâng cao hiệu quả của danh mục.
(iv) Kết quả ước lượng hệ số β là không rõ ràng khi so sánh giữa E1 (chỉ
tham gia thị trường cổ phiếu và được bán khống, nhưng không tham gia thị trường
TPCP) và E7 (được tham gia thị trường cổ phiếu và TPCP, không được bán khống).
(v) Kết quả ước lượng hệ số β của E2 (chỉ tham gia thị trường cổ phiếu, được
bán khống, nhưng không được tham gia thị trường TPCP) lớn hơn của E8 (được
tham gia thị trường cổ phiếu và TPCP, nhưng không được bán khống); Mặt khác, hệ
số R2 của E2 cũng lớn hơn của E8 cho thấy lợi suất của E2 biến động nhanh hơn lợi
suất của E8 khi thị trường biến động và hiệu quả của E2 phụ thuộc vào sự biến động
của thị trường (VNI) nhiều hơn so với của E8.
Sáu là, các kết quả trên có tính ứng dụng cao trong ngành công nghiệp quản
lý quĩ và kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Các nhà quản lý trong lĩnh vực này
có thể tham khảo, phát triển các mô hình được áp dụng tại Luận án vào quá trình
quản trị, đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại các công ty/doanh nghiệp của
mình;
Bẩy là, từ những kết quả trên, Luận án có thể đưa ra một số khuyến nghị
chính sách nhằm tạo ra môi trường kinh doanh và thị trường hiệu quả, qua đó hỗ trợ
156
đắc lực cho hoạt động quản lý quĩ và ngành chứng khoán Việt Nam phát triển, cụ
thể:
+ Việc không cho phép bán khống trên TTCK nên được dỡ bỏ và thiết lập cơ
chế cho phép nhà đầu tư được bán khống với các chính sách và lộ trình triển khai cụ
thể, rõ ràng;
+ Các nhà tạo lập thị trường và chính sách nên tăng cường khả năng tiếp cận
thị trường trái phiếu nói chung và TPCP nói riêng đối với các nhà đầu tư để gia tăng
cơ hội đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK cho nhà đầu tư;
+ Một TTCK tự do sẽ mở ra nhiều cơ hội đa dạng hoá nhằm nâng cao hiệu
quả cho nhà đầu tư...
Tóm tắt hƣơng 2
Chương 2 của Luận án đã làm rõ các vấn đề liên quan đến khung pháp lý về
hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam; thực trạng hoạt động
đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của các tổ chức, nhà đầu tư trên thị
trường, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và những
nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Đây sẽ là cơ sở để Luận án đưa ra các giải pháp thúc
đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư thu được từ quá trình đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2007–2016.
Tại Chương 2, Luận án cũng đã xây dựng và kiểm định lý thuyết đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam; trong đó, trước khi xây dựng, tính toán,
kiểm định, Luận án đã làm rõ sơ sở lựa chọn lý thuyết, mô hình, điều kiện, số liệu
và giai đoạn kiểm định cho trường hợp đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường
chứng khoán Việt nam. Tiếp theo, Luận án đã tính toán và kiểm định về phân phối
chuẩn, hệ số tương quan… đối với số liệu thực tế về TTCK Việt Nam; kết quả là
nhà đầu tư hoàn toàn có thể chọn lựa, xây dựng được một danh mục đa dạng hóa
các chứng khoán (gồm 24 cổ phiếu) đáp ứng được yêu cầu lý thuyết đề ra như: các
chứng khoán trong danh mục phải có phân phối chuẩn, có mức độ tương quan thấp,
có tính thanh khoản cao… Trên cơ sở đó, Luận án đã tính toán, xây dựng, đa dạng
157
hoá danh mục chứng khoán cho các trường hợp theo lý thuyết danh mục đầu tư.
Qua kiểm định thực tiễn có thể kết luận việc áp dụng lý thuyết đa dạng hóa danh
mục đầu tư mang lại hiệu quả trên TTCK Việt Nam:
(a) Trường hợp danh mục đa dạng hóa có rủi ro tương tự mức rủi ro của
thị trường (VNI): Kết quả tính toán cho thấy, trong trường hợp được bán khống cổ
phiếu, nhà đầu tư có thể nâng cao hiệu quả đầu tư bằng hành vi bán khống. Với mức
rủi ro tương tự như VNI, lợi suất của danh mục hiệu quả đều cao hơn lợi suất của
VNI cho toàn bộ giai đoạn tính toán, điều đó cho thấy các nhà đầu tư có thể chiến
thắng thị trường thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. Trong trường hợp
không được bán khống cổ phiếu, với mức rủi ro tương tự như rủi ro thị trường, thì
mức lợi suất của danh mục đều cao hơn lợi suất của VNI; chứng tỏ nhà đầu tư vẫn
có thể chiến thắng thị trường trong điều kiện không cho phép bán khống bằng cách
linh hoạt thay đổi quyền số của các cổ phiếu trong danh mục. Tuy nhiên, các kết
quả tính toán cho thấy việc quy định nhà đầu tư không được bán khống có tác động
làm giảm hiệu quả của danh mục đầu tư.
Đối với trường hợp danh mục được đa dạng hóa bao gồm cả cổ phiếu và trái
phiếu và được phép bán khống, kết quả tính toán chỉ ra nhà đầu tư có thể nâng cao
hiệu quả đầu tư bằng cách thực hiện hành vi bán khống và có xu hướng nắm giữ các
cổ phiếu trong danh mục với quyền số cao, có xu hướng lên giá ổn định và ít biến
động. Đối với danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống, kết quả tính toán cho thấy hành vi
của nhà quản lý danh mục đối với các cổ phiếu cũng gần tương tự đối với trường
hợp danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường và không được
bán khống, nhưng quyền số của các cổ phiếu có sự thay đổi do có sự tham gia của
cấu phần TPCP trong danh mục.
Kết luận chính rút ra từ các trường hợp này là: (i) Nhà đầu tư hoàn toàn có
thể chiến thắng thị trường xét trên tiêu thức tỷ suất sinh lợi bằng việc quản lý một
danh mục chứng khoán được đa dạng hóa thỏa mãn điều kiện về phân phối chuẩn,
158
có mức tương quan của các cổ phiếu trong danh mục thấp và linh hoạt thay đổi
quyền số đối với từng cổ phiếu qua từng giai đoạn bằng cách áp dụng mô hình lý
thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư vào tính toán cho TTCK Việt Nam; (ii) Càng
áp dụng nhiều ràng buộc, giới hạn thì hiệu quả của danh mục đa dạng hóa càng
giảm (càng có nhiều ràng buộc thì lợi suất của danh mục đa dạng hóa càng giảm);
(iii) Mức độ ảnh hưởng của điều kiện bán khống chứng khoán trong so sánh với
điều kiện tham gia thị trường TPCP là không rõ ràng.
(b) Trường hợp đa dạng hóa danh mục có lợi suất tương tự mức lợi suất
của thị trường (VNI): Đối với trường hợp danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu và được
bán khống, kết quả tính toán cho thấy nhà đầu tư có thể chiến thắng thị trường
thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư (quản lý để rủi ro của danh mục thấp
hơn rủi ro thị trường). Đối với trường hợp danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu và
không được bán khống, kết quả tính toán cho thấy nhà đầu tư có thể chiến thắng thị
trường (rủi ro danh mục thấp hơn rủi ro thị trường) thông qua việc đa dạng hóa
danh mục đầu tư và bán khống được xem xét là một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu
quả trong quản lý danh mục đối với nhà đầu tư.
Đối với trường hợp danh mục được đa dạng hóa bao gồm cả cổ phiếu và trái
phiếu và không được phép bán khống thì nhờ việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, rủi
ro của danh mục cũng thấp hơn rủi ro thị trường trong trường hợp này. Ngoài ra, kết
quả tính toán cũng chỉ ra bằng chứng cho thấy việc nắm giữ TPCP là một công cụ
phòng ngừa rủi ro rất hiệu quả cho nhà đầu tư. Đối với trường hợp danh mục được
đa dạng hóa bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu nhưng được phép bán khống, kết quả
tính toán chỉ ra kết luận tương tự, việc nắm giữ TPCP và được phép bán khống là
những công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả và nhà đầu tư có thể chiến thắng thị
trường nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Kết luận chính rút ra từ các trường hợp này là: (i) Nhà đầu tư hoàn toàn có thể
chiến thắng thị trường xét theo tiêu thức rủi ro bằng việc quản lý một danh mục
chứng khoán được đa dạng hóa thỏa mãn điều kiện về phân phối chuẩn, có hệ số
159
tương quan thấp và linh hoạt thay đổi quyền số đối với từng chứng khoán qua từng
giai đoạn bằng cách áp dụng mô hình lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư vào
tính toán cho TTCK Việt Nam; (ii) Càng áp dụng nhiều ràng buộc, giới hạn trong
quản lý danh mục thì hiệu quả của danh mục đa dạng hóa càng giảm (càng có nhiều
ràng buộc thì rủi ro của danh mục đa dạng hóa càng tăng); (iii) Việc nhà đầu tư
được tham gia thị trường TPCP là công cụ phòng chống rủi ro tốt hơn so với việc
nhà đầu tư được bán khống.
Luận án cũng tiến hành kiểm định thực nghiệm về quan hệ giữa hiệu quả của
danh mục và của thị trường thông qua mô hình Định giá vốn tài sản – CAPM. Qua
đó, Luận án kiểm định xem suất sinh lợi của danh mục đa dạng hóa được Luận án
xây dựng từ phương pháp phi tham số liệu có mức biến động đồng nhất hay nhanh
hơn hay chậm hơn so với suất sinh lợi của thị trường; để từ đó hỗ trợ nhà đầu tư có
thêm thông tin đưa ra quyết định phân bổ tài sản và đa dạng hóa đầu tư đúng thời
điểm, chính xác hơn. Kết quả kiểm định thực chứng của Luận án chỉ ra: (i) Hệ số β
< 1 cho tất cả các danh mục trong tất cả các giai đoạn ước lượng, điều đó có nghĩa
suất sinh lợi của các danh mục đều biến động chậm hơn suất sinh lợi của thị trường
trong tất cả các giai đoạn tính toán; (ii) Hệ số β có mức biến động rất lớn trong các
trường hợp khác nhau khi mức độ ràng buộc, giới hạn được áp dụng cho các danh
mục đầu tư là khác nhau (có hay không có TPCP; được hay không được bán
khống).
Các kết quả của Chương 2 có tính ứng dụng cao trong ngành công nghiệp
quản lý quĩ và kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Các nhà quản lý trong lĩnh
vực này có thể tham khảo, phát triển các mô hình được áp dụng tại Luận án vào quá
trình quản trị, đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình. Từ những kết quả trên, Luận
án có thể đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm tạo ra môi trường kinh doanh
và thị trường hiệu quả, qua đó hỗ trợ đắc lực cho hoạt động quản lý quĩ và ngành
chứng khoán Việt Nam phát triển.
160
CHƢƠNG 3
HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐA DẠNG HÓA DANH
MỤC ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt ộng dạng hó d nh mụ ầu tƣ trên
TTCK Việt N m.
3 1 1 Đ dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK theo hủ trƣơng ủ
Đảng v Chính phủ
Nội dung đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK (chứng khoán, sản phẩm
bảo hiểm...) là một trong những định hướng xây dựng kế hoạch tái cấu trúc TTCK
và doanh nghiệp bảo hiểm giai đoạn 2017-2020, được đề cập trong Tờ trình Chính
phủ số 88/TTr-BTC ngày 30/6/2017 của Bộ Tài chính về Đề án “Kế hoạch tái cơ
cấu TTCK và bảo hiểm giai đoạn 2017-2020”. Chủ trương tái cơ cấu TTCK và
doanh nghiệp bảo hiểm đã thể hiện rất rõ trong các văn kiện của Đảng và Quốc hội
như: Nghị quyết số 142/2016/QH13 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016-2020, Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 1/11/2016 của Hội nghị
lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Theo đó, Chương trình hành
động của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TW ban hành theo Nghị quyết
số 27/NQ-CP ngày 21/2/2017 đã giao Bộ Tài chính chủ trì thực hiện nhiệm vụ này.
Một trong những nguyên tắc tái cơ cấu được đề cập trong Tờ trình Chính phủ
của Bộ Tài chính số 88/TTr-BTC là “Việc tái cơ cấu TTCK được thực hiện một
cách đồng bộ, toàn diện, bao gồm tái cấu trúc hàng hóa sản phẩm dịch vụ, tái cấu
trúc cơ sở nhà đầu tư, tái cấu trúc hệ thống tổ chức kinh doanh chứng khoán và tái
cấu trúc tổ chức quản lý, vận hành thị trường. Việc tái cơ cấu thị trường bảo hiểm
được thực hiện đồng bộ, toàn diện bao gồm nâng cao tính an toàn hệ thống, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm, đa dạng hóa các sản
phẩm bảo hiểm, đa dạng và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối bảo hiểm”.
161
3 1 2 Cá ịnh hƣớng tái ơ ấu TTCK v bảo hiểm ủ Chính phủ
Tại Tờ trình Chính phủ số 88/TTr-BTC ngày 30/6/2017, Bộ Tài chính cũng
đã trình Chính phủ định hướng các giải pháp tái cơ cấu TTCK và bảo hiểm giai
đoạn 2017-2020, thông qua đó hỗ trợ phát triển hoạt động đa dạng hóa danh mục
đầu tư. Cụ thể: (i) Hoàn thiện cơ sở pháp lý và cơ chế quản lý, giám sát TTCK và
bảo hiểm; (ii) Tái cơ cấu cơ sở hàng hóa, tăng cung và cải thiện chất lượng nguồn
cung trên TTCK theo hướng tăng quy mô và chất lượng hàng hóa trên TTCK , phát
triển TTCK phái sinh, đa dạng hóa các sản phẩm chứng khoán với các sản phẩm
mới như hợp đồng tương lai cổ phiếu, quyền chọn chỉ số, trái phiếu và cổ phiếu,
hợp đồng tương lai trái phiếu, quyền chọn dựa trên các tài sản, sản phẩm liên kết
đầu tư, sản phẩm cơ cấu, chứng chỉ quỹ đầu tư bất động sản, sản phẩm ETF, chứng
quyền có đảm bảo trên cổ phiếu; (iii) Tái cơ cấu cơ sở nhà đầu tư trên TTCK, phát
triển và đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, cải thiện chất lượng cầu đầu tư nhằm hướng
tới cầu đầu tư bền vững theo hướng tiếp tục đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, tập trung
phát triển nhà đầu tư có tổ chức như quỹ hưu trí tự nguyện để hướng tới cầu đầu tư
dài hạn trên thị trường vốn. Thu hút nhà đầu tư nước ngoài dài hạn, hoàn thiện hạ
tầng công nghệ, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài tham
gia đầu tư trên TTCK, thúc đẩy sự phát triển của các quỹ thành viên cho lĩnh vực
công nghệ cao, thúc đẩy sự phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán. Nâng cao chất
lượng nhà đầu tư thông qua công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo; (iv) Tái cơ cấu
hệ thống các tổ chức trung gian trên TTCK theo hướng thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng quản trị hoạt động, quản trị rủi ro; năng lực tài chính và chất
lượng cung cấp dịch vụ của các tổ chức trung gian trên TTCK; (v) Tái cơ cấu thị
trường giao dịch chứng khoán nhằm tạo ra các khu vực thị trường thống nhất theo
hướng hợp nhất Sở GDCK Hà Nội và Sở GDCK thành phố HCM để thành lập Sở
GDCK Việt Nam theo mô hình phù hợp, không làm xáo trộn đến thị trường, hoàn
thành Dự án hệ thống công nghệ thông tin toàn TTCK; (vi) Tái cơ cấu thị trường
bảo hiểm; (v) Tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi.
162
3 1 3 Cá ịnh hƣớng phát triển v dạng hó nh ầu tƣ tr n thị
trƣờng trái phiếu
Trên TTCK, thị trường trái phiếu là một phân khúc thị trường rất quan trọng,
là nơi cung cấp các sản phẩm đầu tư dài hạn, phi rủi ro cho các nhà đầu tư, giúp các
nhà đầu tư tăng giảm rủi ro trong hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK vì trái phiếu là một tài sản phi rủi ro. Vì vậy, tại Quyết định số 1191/QĐ-
TTg ngày 14 tháng 8 năm 2017 về phê duyệt Lộ trình phát triển thị trường trái
phiếu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chính phủ đã đưa ra những
mục tiêu, cũng như lộ trình, giải pháp hướng tới phát triển thị trường trái phiếu đến
năm 2020: (i) Phấn đấu đưa dư nợ thị trường trái phiếu đạt khoảng 45% GDP vào
năm 2020 và khoảng 65% GDP vào năm 2030, trong đó dư nợ thị trường TTCP,
TPCP bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương đạt khoảng 38% GDP vào
năm 2020 và khoảng 45% GDP vào năm 2030, dư nợ thị trường trái phiếu doanh
nghiệp đạt khoảng 7% GDP vào năm 2020 và khoảng 20% GDP vào năm 2030. (ii)
Phấn đấu kỳ hạn bình quân danh mục phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước
giai đoan 2017 – 2020 đạt 6-7 năm; giai đoạn 2021 – 2030 đạt 7-8 năm. (iii) Tăng
khối lượng giao dịch TPCP, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương bình quân phiên lên mức 1% dư nợ trái phiếu niêm yết vào năm
2020 và 2% dư nợ trái phiếu niêm yết vào năm 2030. (iv) Tăng tỷ trọng TPCP do
các công ty bảo hiểm, bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí, quỹ đầu tư và các tổ chức tài
chính phi ngân hàng nắm giữ lên mức 50% năm 2020 và mức 60% vào năm 2030.
Trên cơ sở các mục tiêu cụ thể này, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo định
hướng nhóm giải pháp cụ thể phát triển và đa dạng hóa thị trường trái phiếu:
Một là, với Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Chuyển toàn bộ hình thức cho vay
trực tiếp đối với ngân sách nhà nước sang hình thức đầu tư trái phiếu Chính phủ.
Thực hiện đầu tư TPCP chủ yếu thông qua phương thức đấu thầu trên thị trường
phù hợp với việc cải cách quản lý dòng tiền và phương thức đầu tư của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam. Nghiên cứu cho phép Bảo hiểm xã hội Việt Nam đầu tư vào TPDN
163
có xếp hạng tín nhiệm cao (ngoài việc gửi tiền, mua chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu
của các ngân hàng có chất lượng tốt) sau khi Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi;
Hai là, thúc đẩy việc hình thành và phát triển hệ thống chương trình hưu trí
tự nguyện (sản phẩm bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí) thông qua các giải pháp phù
hợp trong đó có chính sách thuế để nguồn vốn đầu tư dài hạn vào thị trường trái
phiếu và đa dạng hóa hệ thống an sinh xã hội;
Ba là, khuyến khích Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tăng tỷ trọng mua và bán
trái phiếu trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp để tăng tính thanh khoản thị trường;
Bốn là, sửa đổi chính sách đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, đặc biệt là
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào TPCP; phân
biệt chính sách đầu tư giữa TPDN được xếp hạng tín nhiệm với TPDN không được
xếp hạng tín nhiệm để vừa đảm bảo an toàn hoạt động của các doanh nghiệp bảo
hiểm vừa tạo nguồn vốn đầu tư dài hạn vào thị trường trái phiếu;
Năm là, đa dạng hóa các loại hình quỹ đầu tư mục tiêu, trong đó có quỹ đầu
tư trái phiếu. Khuyến khích các quỹ đầu tư tăng cường đầu tư vào TPCP, TPDN;
Sáu là, nghiên cứu thí điểm phương thức bán lẻ trái phiếu cho nhà đầu tư qui
mô nhỏ để hình thành kênh huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền
kinh tế vào các tài sản có tính an toàn cao;
Bảy là, khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư dài hạn vào thị
trường trái phiếu thông qua cải thiện chế độ công bố thông tin; cải cách thủ tục hành
chính; rà soát, điều chỉnh chính sách thuế và phí giao dịch trái phiếu đối với nhà đầu
tư nước ngoài; nghiên cứu ban hành các giao dịch ngoại hối kết hợp các công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá; khuyến khích các tổ chức nước ngoài phát hành các chứng
chỉ lưu ký toàn cầu được niêm yết trên thị trường nước ngoài với tài sản cơ sở là trái
phiếu Chính phủ trong nước;
164
Tám là, nghiên cứu, cho phép các tổ chức tín dụng được sử dụng một phần
dự trữ bắt buộc bằng TPCP khi sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ
chức tín dụng;
Chín là, rà soát, hoàn thiện chính sách quy định về tỷ lệ nắm giữ TPCP của
các TCTD theo hướng bỏ quy định về tỷ lệ nắm giữ để linh hoạt trong từng thời kỳ,
phù hợp với sự phát triển của thị trường trái phiếu và sự ổn định của thị trường tài
chính - tiền tệ; trường hợp cần thiết phải quy định sẽ loại bỏ các trái phiếu sử dụng
để giao dịch nhằm phản ánh đúng bản chất đầu tư TPCP của các TCTD.
3.2. Thú ẩy thuận lợi v tháo gỡ r ng buộ trong hoạt ộng dạng
hóa d nh mụ ầu tƣ tr n TTCK
3.2.1. Thú ẩy các thuận lợi trong hoạt ộng dạng hó d nh mụ
Phân tích thực trạng hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK giải
thích tại sao có quỹ hoạt động rất tốt ở nước ngoài nhưng lại không tốt ở Việt Nam,
hoặc ngược lại. Trên thực tế, nếu các quỹ hiểu kỹ được các khó khăn, thuận lợi và
ràng buộc thì sẽ biết cách tận dụng các thuận lợi, cơ hội để làm tốt hoạt động đa
dạng của mình, đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực mà các khó khăn, ràng buộc
mang lại cho hoạt động của quỹ. Phần dưới đây sẽ phân tích kỹ hơn từng yếu tố khó
khăn, thuận lợi cũng như các ràng buộc, hạn chế chủ yếu trên TTCK Việt Nam mà
có ảnh hưởng đến hoạt động đa dạng hóa.
3.2.1.1. Thú ẩy v duy tr ổn ịnh môi trƣờng vĩ mô
Duy trì môi trường chính trị ổn định, kinh tế vĩ mô ổn định
Như đã phân tích, môi trường vĩ mô của Việt Nam khá ổn định so với các
nước trong khu vực Đông Nam Á. Nếu những năm 2007-2008, một số nước trong
khu vực và trên thế giới gặp không ít khó khăn, thậm chí suy thoái kinh tế dưới tác
động của khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ thì kinh tế Việt Nam chỉ bị chao
đảo bởi dòng vốn vào, ra quá lớn, làm cho tỷ giá biến động, tỷ lệ lạm phát tăng cao
lên mức 2 con số trong giai đoạn 2008-2011. Nhưng từ năm 2013 tới nay, kinh tế
165
vững bước khôi phục trở lại với tỷ lệ lạm phát thấp ổn định, tăng trưởng kinh tế phù
hợp, TTCK nhờ đó cũng phục hồi dần dần và liên tục có các công ty mới tham gia
niêm yết trên thị trường. Nếu như năm 2007 mới chỉ có chưa tới 100 công ty thì
năm 2017 con số này đã vượt khỏi mốc 300 công ty được niêm yết. Năm 2017 được
dự báo là kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục hồi phục, công cuộc cải cách của Chính phủ cũng
sẽ tiếp tục tạo đà cho sự phát triển kinh tế, TTCK Việt Nam sẽ có sự tăng trưởng về
quy mô, tiếp tục diễn biến ổn định với thanh khoản được cải thiện hơn.
Bên cạnh đó, một thuận lợi không thể không nhắc đến khi hoạt động đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên TTCK ở TTCK Việt Nam là môi trường chính trị ổn định.
Sự bất ổn về chính trị, thiên tai, địch họa là yếu tố làm e ngại nhiều nhà đầu tư
chuyên nghiệp. Vì vậy, trong bối cảnh TTCK Việt Nam còn non trẻ thì đây lại là
một điểm cộng.
Khung khổ pháp lý được hoàn thiện để hỗ trợ cho hoạt động đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK
Chính phủ và các cơ quan quản lý thị trường đang nhìn nhận đúng đắn thực
trạng của thị trường và có định hướng phát triển rõ ràng, mang tính hệ thống. Chẳng
hạn, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành một loạt các văn bản pháp lý, các đề án và
chiến lược phát triển đồng bộ TTCK nói chung, thị trường cổ phiếu, thị trường trái
phiếu, thị trường phái sinh theo từng giai đoạn phát triển của thị trường. Thông qua
đó, chúng ta có thể tin rằng việc thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài của
Việt Nam sẽ tiếp tục được cải thiện, đặc biệt sau khi thông qua Luật Chứng khoán
sửa đổi, trong đó sẽ có sự tháo gỡ vướng mắc trong vấn đề dòng vốn đầu tư gián
tiếp. Bên cạnh việc tiếp tục đẩy nhanh tiến độ niêm yết, đăng ký giao dịch đối với
các DNNN CPH có quy mô lớn trên TTCK và giảm tỷ lệ sở hữu Nhà nước để tăng
tính hấp dẫn đối với nhà ĐTNN, trong thời gian tới, ngành Chứng khoán tiếp tục
thực hiện các nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng hàng hóa niêm yết, phát triển
các sản phẩm mới như Covered Warrant, chính thức vận hành TTCKPS; phát triển
thị trường TPDN, phát triển cơ sở nhà đầu tư, triển khai vấn đề nâng hạng TTCK
166
Việt Nam trong bảng xếp hạng MSCI4; tái cơ cấu tổ chức giao dịch TTCK, từng
bước thực hiện sắp xếp lại các mảng thị trường, phát triển hạ tầng công nghệ, tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà ĐTNN trong việc tiếp cận TTCK Việt Nam. Như vậy,
nhà đầu tư có thể hy vọng ở một tương lai gần TTCK sẽ có bước phát triển vững
chắc và ổn định hơn giai đoạn hiện nay.
3.2.1.2. Thú ẩy á yếu tố thị trƣờng thuận lợi
Về phía cung: TTCK Việt Nam được đánh giá là thị trường có tiềm năng
phát triển cao, có mức tăng trưởng cao nhất và mức sinh lợi lớn nhất Đông Nam Á,
mang lại nhiều cơ hội đa dạng hóa cho nhà đầu tư.
Trên thị trường cổ phiếu, tiềm năng phát triển thể hiện ở các khía cạnh sau:
(i) Mức vốn hóa thị trường sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Trải qua 17 năm
phát triển, thị trường cổ phiếu đã dần trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho
nền kinh tế, thu hút nhà đầu tư. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 8/2017, mức vốn
hóa thị trường cổ phiếu/GDP trên hai sàn HOSE và HNX liên tục cải thiện và hiện
đạt khoảng 35%. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, tỷ lệ vốn hóa thị trường
này còn thấp, chẳng hạn, Indonesia là 46,4%, Philipines là 94,4%, Thái Lan là
107,4%. Nói cách khác, thị trường vẫn còn nhiều dư địa để phát triển hơn nữa; (ii)
Thanh khoản thị trường cải thiện ngày càng rõ rệt, thể hiện ở giá trị giao dịch bình
quân trên cả hai sàn liên tục tăng qua các năm nhờ có sự tham gia của nhà đầu tư
nước ngoài. Ví dụ trong giai đoạn 2007-8/2017, trên sàn HOSE, giá trị giao dịch
bình quân theo ngày tăng trung bình 14,2% mỗi năm. Trên sàn HNX, giá trị giao
dịch bình quân theo ngày tăng 30,6% mỗi năm; (iii) Số công ty niêm yết liên tục gia
tăng trên cả 2 sàn, thể hiện tiềm năng gia tăng nguồn cung hàng hóa rất lớn. Nếu
như ngày đầu tiên thành lập, thị trường chỉ có 2 loại cổ phiếu niêm yết thì sau 17
năm, trên thị trường đã có khoảng 700 công ty niêm yết. Đáng chú ý, trong quá
trình phát triển, đã có 51 doanh nghiệp nhà nước đấu giá cổ phần hóa qua hai sàn
HOSE và HNX với tỷ lệ thành công hơn 60%, đánh dấu quyết tâm mạnh mẽ của
Chính phủ về cổ phiếu hóa doanh nghiệp nhà nước. Trong thời gian tới, Chính phủ
167
sẽ tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, mang thêm cơ
hội đa dạng hóa các sản phẩm cho nhà đầu tư.
Tương tự, trên thị trường trái phiếu cũng hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển.
Chính phủ rất chú trọng mở rộng các sản phẩm theo hướng đa dạng hóa kỳ hạn trái
phiếu. Kỳ hạn phát hành bình quân TPCP tăng từ 3,31 năm trong năm 2012 lên 8,27
năm trong năm 2016. Thanh khoản thị trường TPCP, TPCPBL, TPCPQĐP tăng
mạnh, tốc độ tăng thanh khoản thị trường thứ cấp 6 năm gần đây bình quân đạt
56,3%/năm. Đây là mức tăng rất ấn tượng so với các thị trường trong khu vực và
thế giới cùng thời kỳ. Trong thời gian tới, thị trường trái phiếu sẽ còn có thể có
thêm nhiều sản phẩm hơn nữa do Chính phủ đã có kế hoạch đa dạng hóa các sản
phẩm trái phiếu theo lộ trình của Đề án phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam
đến 2020 (theo Quyết định Số 261/QĐ-BTC ngày 01/02/2013). Bên cạnh đó, TTCK
Việt Nam còn có thể phát triển thêm các sản phẩm phái sinh để tăng thêm lựa chọn
cho các nhà đầu tư.
Nói tóm lại, xét trên khía cạnh nguồn cung, thị trường Việt Nam còn nhiều
cải cách đang nằm trong lộ trình cụ thể của Chính phủ, mang lại tiềm năng phát
triển mạnh mẽ, đây là một trong những yếu tố thuận lợi thu hút sự chú ý của các nhà
đầu tư nước ngoài muốn tìm kiếm cơ hội đầu tư dài hạn cũng như là một kênh giúp
họ đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Về phía cầu: Nếu ở các nước phát triển, người dân có thói quen sử dụng tiền
nhàn rỗi để ủy thác cho các quỹ đầu tư chuyên nghiệp, sau đó nhận lợi nhuận do các
quỹ mang lại, thì tại Việt Nam, người dân còn chưa có thói quen này. Thói quen này
một phần làm hạn chế nguồn tiền đầu tư trên TTCK Việt Nam trong thời gian qua.
Tuy nhiên, trong tương lai, cùng với sự phát triển đồng bộ của thị trường về mặt thể
chế, cơ sở hạ tầng, nguồn cung hàng hóa đa dạng hơn, hoạt động của các quỹ hiệu
quả hơn thì khả năng người dân có thể sẽ thay đổi thói quen gửi tiền tiết kiệm bằng
thói quen ủy thác tiền cho các quỹ đầu tư nhiều hơn, thông qua đó sức cầu sẽ tăng
và thúc đẩy sự phát triển của TTCK.
168
3.2.2. Tháo gỡ r ng buộ ối với hoạt ộng dạng hó
Như đã phân tích tại phần 2.3 của Luận án, hoạt động đa dạng hóa của các
quỹ chưa hiệu quả. Nguyên nhân có thể là do thị trường có những ràng buộc nhất
định về pháp lý liên quan đến loại hình tổ chức đầu tư, đến nhà đầu tư trong nước
và ngoài nước, ràng buộc liên quan đến điều lệ hoạt động của các quỹ.
3.2.2.1. Tháo gỡ r ng buộ về pháp lý
a. Tháo gỡ ràng buộc áp dụng theo loại hình tổ chức đầu tư
Đối với mỗi loại hình tổ chức đầu tư có các văn bản pháp lý tương ứng quy
định về các sản phẩm được phép đầu tư, tỷ trọng doanh nghiệp được đầu tư. Theo
đó, danh mục đầu tư trên TTCK của mỗi loại hình tổ chức đầu tư sẽ phải đáp ứng
mức độ đa dạng hóa nhất định.
- Đối với các quỹ đầu tư: Hiện tại ở Việt Nam có 3 loại hình quỹ đầu tư đã
ra đời và đi vào hoạt động được hơn 10 năm nay, là quỹ hoán đổi danh mục (ETF),
quỹ đóng, quỹ mở. Các quỹ này đều có những khung pháp lý riêng quy định
phương thức hoạt động. Cụ thể:
Quỹ hoán đổi danh mục: Theo khoản 2 và 3, Điều 14, Thông tư số
229/2012/TT-BTC ngày 27/12/2012, quỹ hoán đổi danh mục hiện có các ràng buộc
pháp lý cơ bản là chỉ được đầu tư vào các chứng khoán cơ cấu trong danh mục của
chỉ số tham chiếu và các tài sản tài chính theo quy định, đồng thời cơ cấu danh mục
đầu tư trên TTCK của các quỹ phải đảm bảo các giới hạn theo luật định, ví dụ, các
quỹ không đầu tư quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức
phát hành, ngoại trừ TPCP; không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào
chứng khoán phát hành bởi cùng một tổ chức, ngoại trừ TPCP; không được đầu tư
quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các công ty trong cùng một nhóm công ty
có quan hệ sở hữu với nhau, trừ trường hợp đó là chứng khoán cơ cấu nằm trong
danh mục chỉ số tham chiếu; không được đầu tư vào bất động sản, cổ phiếu chưa
niêm yết, cổ phiếu chưa đăng ký giao dịch của công ty đại chúng, phần vốn góp tại
169
công ty trách nhiệm hữu hạn, trái phiếu phát hành riêng lẻ; không được đầu tư vào
chứng khoán phát hành bởi CTQLQ…
Quỹ đóng: Theo Thông tư 224/2012/TT-BTC ngày 26/12/2012, quỹ đóng
được đầu tư vào các tài sản theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này và cơ cấu
danh mục đầu tư trên TTCK của quỹ phải đảm bảo không đầu tư vào chứng khoán
của một tổ chức phát hành quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ
chức đó, ngoại trừ TPCP; không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các
loại chứng khoán và các tài sản (nếu có) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này
được phát hành bởi cùng một tổ chức, ngoại trừ TPCP; không đầu tư quá 30% tổng
giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều
này mà phát hành bởi một tổ chức hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với
nhau; Không đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào bất động sản và các tài
sản tài chính quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này…
Quỹ mở: Theo Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16/12/2011, quỹ mở được
đầu tư vào các tài sản quy định tại Điều 15 Thông tư này và cơ cấu danh mục đầu tư
trên TTCK của quỹ mở phải bao gồm chứng khoán của ít nhất 6 tổ chức phát hành
và phải đảm bảo không được đầu tư quá 49% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài
sản theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này; Không được đầu tư quá 30% tổng
giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm a, b, d, e và f khoản 2 Điều
này, phát hành bởi một công ty hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau,
trong đó phần đầu tư vào chứng khoán phái sinh bằng giá trị cam kết của hợp đồng
xác định theo quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này; Không
được đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành
của một tổ chức phát hành, kể cả các loại giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng,
trái phiếu, cổ phiếu có quyền biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu
quyết, trái phiếu chuyển đổi; Không được đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức
phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó; Không
được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm e
khoản 2 Điều này; Tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn trong danh mục đầu tư trên
170
TTCK của quỹ không được vượt quá 40% tổng giá trị tài sản của quỹ; Không được
đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công ty đầu tư chứng
khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam; Không được đầu tư trực tiếp vào bất
động sản, đá quý, kim loại quý hiếm.
Như vậy, các ràng buộc của các quỹ tập trung chủ yếu vào các tỷ lệ giới hạn
trong danh mục đầu tư trên TTCK và loại hình tài sản được đầu tư, mỗi quỹ có một
tỷ lệ giới hạn riêng theo quy định và có những hạn chế riêng về loại hình tài sản
được đầu tư. (xem Bảng 3.1 Phụ lục 2). Xét trên khía cạnh loại hình tài sản được
phép đầu tư trong danh mục thì quỹ đóng hiện nay đang là quỹ có khả năng đa dạng
hóa cao nhất vì được đầu tư vào nhiều loại hình tài sản nhất, sau đó đến quỹ mở và
cuối cùng mới là quỹ hoán đổi danh mục (ETF). Cụ thể, ngoài các tài sản mà các
quỹ nói chung đều được đầu tư thì quỹ đóng còn được phép đầu tư vào cổ phiếu
chưa niêm yết trong khi quỹ mở chỉ được đầu tư vào các cổ phiếu chuẩn bị niêm yết
và quỹ ETF không được phép đầu tư vào các cổ phiếu chưa niêm yết; quỹ đóng
được phép đầu tư vào bất động sản trong khi các quỹ khác không được phép. Các
quỹ ETF ít hiệu quả hơn các quỹ đóng và quỹ mở. Nói cách khác, mức độ đa dạng
hóa cao sẽ khiến cho hoạt động đa dạng hóa danh mục của các quỹ hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, một ràng buộc chung lớn nhất và dễ nhận thấy là các quỹ đều
không được phép bán khống trên thị trường Việt Nam. Có thể nói, so với các
nước phát triển, ràng buộc này là một trong những rào cản đáng kể làm hạn chế hiệu
quả của hoạt động đa dạng hóa danh mục.
- Đối với các công ty chứng khoán: Theo thông tư số 210/2012/TT-BTC
ngày 30/11/2012, các CTCK được phép đầu tư vào danh mục các tài sản quy định
tại Điều 9 Thông tư này. Về cơ bản, các ràng buộc trong hoạt động đa dạng hóa
danh mục của các CTCK gần tương tự như các ràng buộc của các quỹ đóng, cả về
loại hình tài sản trong danh mục và cơ cấu danh mục.
- Đối với công ty Bảo hiểm: Theo Điều 14, Nghị định 46/2007/NĐ-CP ngày
27/03/2007 về đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm thì các doanh
171
nghiệp kinh doanh bảo hiểm được phép đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này
được thực hiện trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thông qua uỷ thác đầu tư
và chỉ được đầu tư tại Việt Nam trong các lĩnh vực sau: Một là, đối với doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: Mua TPCP, TPDN có bảo lãnh, gửi tiền
tại các tổ chức tín dụng không hạn chế; Mua cổ phiếu, TPDN không có bảo lãnh,
góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm; Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm. Hai là, đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
Mua TPCP, TPDN có bảo lãnh, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;
Mua cổ phiếu, TPDN không có bảo lãnh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa
50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm; Kinh doanh bất động sản, cho
vay tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Như vậy, doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm cũng phải chịu một số ràng buộc pháp lý thể hiện ở các
tỷ lệ giới hạn nhưng những ràng buộc này không chặt hơn so với các quỹ đầu tư.
b. Tháo gỡ ràng buộc áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài
Khác với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài có những giới hạn
nhất định trong đa dạng hóa danh mục, đầu tư vào trái phiếu, công ty tại Việt Nam.
- ầu tư trái phiếu: Hoạt động đầu tư trực tiếp TPCP, TPCPBL, TPCQĐP,
trái phiếu doanh nghiệp nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế. Tuy nhiên đối với
trường hợp nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư TPCP gián tiếp thông qua chi nhánh
ngân hàng nước ngoài sẽ bị giới hạn do chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trần tỉ
lệ mua, đầu tư vào TPCP so với nguồn vốn ngắn hạn bình quân của tháng liền kề
trước đó theo qui định tại Thông tư 06/2016/TT-NHNN.
- ầu tư cổ phiếu: Theo quy định tại Điều 22 Luật đầu tư 2014: (a) Tỷ lệ sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh
doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về
172
chứng khoán; (b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các DNNN cổ phần
hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp
luật về cổ phần hóa và chuyển đổi DNNN; (c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định
khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 60/2015/NĐ-CP:
thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng cũng bị giới hạn theo từng trường
hợp cụ thể. Vì vậy, một nhà đầu tư nước ngoài có ý định góp vốn, mua lại phần vốn
góp hay cổ phần của một doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam cần xác định
giới hạn tỷ lệ dành cho nhà đầu tư nước ngoài qua 3 bước: (i) Xác định lĩnh vực
kinh doanh của công ty (ii) Xác định giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định pháp luật (iii) Quy định tại Điều lệ công ty.
Tóm lại, trái với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đến với
TTCK Việt Nam sẽ phải đối mặt với trần tỷ trọng đầu tư ở một số ngành nghề, công
ty cụ thể. Điều này sẽ ảnh hưởng nhà đầu tư nước ngoài không đạt được kỳ vọng về
mức độ đa dạng hóa danh mục đầu tư.
3.2.2.2. Tháo gỡ r ng buộ về iều lệ ủ á ơn vị th m gi thị trƣờng
Mỗi quỹ đầu tư khi hình thành có quy định rõ về loại sản phẩm đầu tư,
nguyên tắc đa dạng hóa danh mục nằm trong điều lệ hoạt động quỹ. Trong đó, các
quỹ đầu tư do công ty nước ngoài quản lý thường có quy định về hoạt động đầu tư
được nêu trong điều lệ hoạt động quỹ. Trong điều lệ hoạt động quỹ thường chỉ rõ
doanh nghiệp cần đáp ứng những tiêu chí nào để quỹ có thể được đưa vào xem xét
đầu tư. Hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK trong điều lệ hoạt động
của quỹ ngoại tương đối rõ ràng.
Ngược lại, với các quỹ nội trong nước, quy định về nguyên tắc đầu tư, hoạt
động đa dạng hóa danh mục tương đối “mềm” và linh hoạt hơn. Tính linh động, đầu
tư tập trung, kém đa dạng hóa của quỹ nội thường cao hơn so với quỹ ngoại.
173
3.3. Cá gợi ý hính sá h thú ẩy dạng hó d nh mụ ầu tƣ tr n
TTCK Việt N m
3 3 1 Ho n thiện môi trƣờng pháp lý v quản lý thị trƣờng
3 3 1 1 Ho n thiện khung pháp lý
Như đã phân tích ở mục 2.3.3.1 của Luận án này, hoạt động đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam có những hạn chế do thiếu khung khổ pháp
lý làm cơ sở cho việc thực thi, triển khai các hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu
tư. Trong mục 3.1.2 và 3.1.3 của Luận án này cũng đã liệt kê khá đủ các định
hướng, giải pháp hoàn thiện khung pháp lý của Bộ Tài chính và Chính phủ phát
triển TTCK và bảo hiểm, thông qua đó phát triển hoạt động đa dạng hóa danh mục
đầu tư trên TTCK (Quyết định số 1191/QĐ-TTg về “Phê duyệt Lộ trình phát triển
thị trường trái phiếu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Tờ trình Chính
phủ số 88/TTr-BTC về “ ề án Kế hoạch tái cơ cấu thị trường chứng khoán và bảo
hiểm giai đoạn 2017-2020”).
Về cơ bản, các định hướng trong Đề án khá bao quát về hoàn thiện cơ sở
pháp lý và cơ chế quản lý, giám sát TTCK và bảo hiểm nhưng các định hướng này
vẫn còn chung chung. Trong Quyết định số 1191/QĐ-TTg có liệt kê cụ thể hơn các
giải pháp về hoàn thiện khung khổ pháp lý cho thị trường trái phiếu, từ hệ thống
luật đến các văn bản hướng dẫn luật, về cơ bản có thể khắc phục được các tồn tại về
khung pháp lý mà Luận án đặt ra. Tuy nhiên, các định hướng, giải pháp của Chính
phủ vẫn chưa có lộ trình triển khai cụ thể (thời gian nào bắt đầu và kết thúc). Đồng
thời, vẫn còn những vấn đề tồn tại mà Luận án đã đề cập đến nhưng chưa được đưa
ra hướng giải quyết như vấn đề về quy định trọng số rủi ro của các loại hình đầu tư
để các quỹ có cơ sở phòng ngừa rủi ro và chấp nhận đầu tư ở mức độ rủi ro phù
hợp; hay những quy định về thuế khuyến khích đầu tư trung, dài hạn…. Vì vậy,
Luận án bổ sung các kiến nghị như sau:
Bộ Tài chính cần phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành khẩn trương đưa ra lộ
trình cụ thể, chi tiết để hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ hướng dẫn Luật Chứng
174
khoán theo hướng áp dụng các thông lệ quốc tế. Chẳng hạn như ban hành các Nghị
định và văn bản hướng dẫn quy định về chính sách thuế để phát triển thị trường trái
phiếu (thuế tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện, thuế nhà thầu đối với
nhà đầu tư nước ngoài, thuế từ khoản lãi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng và đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp); Đồng thời, Chính phủ cần đưa ra kế hoạch/chương trình hành
động cụ thể với các mốc thời gian cụ thể để các bộ, ngành có cơ sở triển khai các
giải pháp định hướng như đã đề cập trong Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày
14/8/2017 phê duyệt Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2017 - 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 và Tờ trình Chính phủ số 88/TTr-BTC ngày 30/6/2017 về
“ ề án Kế hoạch tái cơ cấu thị trường chứng khoán và bảo hiểm giai đoạn 2017-
2020”.
3 3 1 2 Nâng o năng lự quản lý, kiểm tr , giám sát
UBCKNN cần nâng cao công tác giám sát về tính minh bạch các thông tin
trong báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty đại chúng (CTĐC) và vấn đề sử
dụng vốn cũng như quản trị công ty. Trong trường hợp các công ty có dấu hiệu sai
phạm trong công bố thông tin (thông tin sai lệch, thiếu chính xác, không đẩy đủ,
không kịp thời…). Đặc biệt đối với trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu,
nghĩa vụ công bố thông tin sau khi hoàn thành phát hành trái phiếu chưa được
doanh nghiệp chú trọng, tạo nhiều bất lợi cho nhà đầu tư trái phiếu. UBCKNN cần
đưa ra những cảnh báo chế tài nghiêm khắc, đúng lúc giúp minh bạch thị trường
chứng khoán, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận nguồn thông tin chính xác, kịp thời.
UBCKNN cần tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát TTCK và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm.
Về công tác kế hoạch thanh tra, kiểm tra, việc triển khai kế hoạch cần được
thực hiện thường xuyên, định kỳ. Song song với công tác định kỳ, Vụ Giám sát
TTCK thuộc UBCKNN cần tiếp tục chủ trì đoàn kiểm tra bất thường tại một số
công ty chứng khoán, đặc biệt với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm, nhanh
chóng ngăn chặn các sai phạm tiếp tục làm lan rộng.
175
Trong quá trình tăng cường công tác giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm,
UBCKNN cần tiếp phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an, báo chí, các đơn vị liên
quan như SGDCK, TTLKCK, các CTCK để tăng cường công tác giám sát giao dịch
chứng khoán, phòng ngừa và kịp thời phát hiện các hành vi giao dịch không công
bằng, nội gián, thao túng giá chứng khoán.
Chế tài các trường hợp vi phạm cần tiếp tục được cải tiến, nghiêm khắc, có
tính răn đe cao, đảm bảo chủ thế có hành vi vi phạm không những không được
hưởng lợi ích kinh tế từ hoạt động sai trái trên mà còn phải bồi thường, đóng phạt.
Thậm chí, cần hình sự hóa những trường hợp sai phạm nghiêm trọng, gây tổn thất
lớn cho nhà đầu tư, thị trường.
Song song với việc thực thi các biện pháp nâng cao công tác quản lý, giảm
sát, kiểm tra, UBCKNN cần tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho thành viên thị
trường, phổ biến các quy định của pháp luật về chứng khoán và TTCK mới được
ban hành, sửa đổi, bổ sung. Hỗ trợ các thành viên hiểu đúng luật và tuân thủ theo
pháp luật. Các công cụ tuyên truyền có thể thông qua báo chí, hội thảo, đào tạo …
cần được tổ chức thường xuyên, sâu sát với nhu cầu.
3.3.2. Cá gợi ý hính sá h m ng tính hỗ trợ
Tại mục 2.3.3.1. và 2.3.3.2. của Luận án này đã phân tích về những mặt hạn
chế cũng như các nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng bất lợi hoạt
động đa dạng hóa danh mục đầu tư. Về cơ bản, những hạn chế xuất phát từ lịch sử
phát triển non trẻ của thị trường như quy mô thị trường nhỏ so với khu vực và thế
giới, sản phẩm nghèo nàn, tính thanh khoản thấp. Bên cạnh đó nguyên nhân sâu xa
nữa là thiếu vắng những cơ chế chính sách từ phía các nhà quản lý cũng như từ bản
thân các tổ chức/quỹ chuyên kinh doanh chứng khoán. Như vậy, để khắc phục các
hạn chế, cần cải tiến toàn bộ thị trường từ thể chế đến cơ sở hạ tầng. Trên thực tế,
công cuộc tái cơ cấu thị trường chứng khoán và bảo hiểm đã được nhắc đến trong
nhiều văn bản của cơ quan quản lý nhà nước. Nếu kế hoạch tái cơ cấu và phát triển
thị trường này được triển khai tốt, thị trường sẽ từng bước được cải thiện về cơ sở
176
hạ tầng, về tính đa dạng của sản phẩm, về quy mô và tính thanh khoản, cơ sở nhà
đầu tư …Thông qua đó, sẽ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu
tư trên TTCK của các nhà đầu tư.
Thị trường trái phiếu là một phân khúc rất quan trọng và còn đang non trẻ
của thị trường chứng khoán Việt Nam nên nhận được nhiều hơn sự quan tâm hơn so
với thị trường cổ phiếu. Về cơ bản, những giải pháp được đề cập trong Quyết định
phê duyệt Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu nêu trên đã rất chi tiết, đầy đủ và
bám sát những vấn đề tồn tại của thị trường trái phiếu Việt Nam. Chẳng hạn, Đề án
đã đề cập đến những giải pháp xử lý cơ bản, cốt lõi của những hạn chế về quy mô
của thị trường nhỏ bé, sản phẩm nghèo nàn bằng việc đưa ra những giải pháp phát
triển thị trường sơ cấp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm trái phiếu cả về kỳ hạn và
loại hình sản phẩm như sản phẩm phái sinh, TPDN….; trên thị trường thứ cấp cũng
có những giải pháp rất đồng bộ để nâng cao tính minh bạch, tính thanh khoản cũng
như tính chuyên nghiệp để hỗ trợ cho hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK (Chi tiết xem tại mục 3.1.3. của Luận án này). Tuy nhiên, như đã phân tích,
những kế hoạch này còn chưa quy định thời gian thực hiện cụ thể để các bộ, ngành
có thể triển khai. Trong khi đó kế hoạch tái cơ cấu tại Tờ trình Chính phủ số
88/TTr-BTC lại chỉ mang tính định hướng chung.
3.3.2.1. Chính sách ải thiện sứ ầu v mở rộng, thu hút nh ầu tƣ
huy n nghiệp
Một là, chính sách thu hút, mở rộng nhà đầu tư Cơ quan quản lý cần xây
dựng chiến lược, mục tiêu để thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, tránh
tình trạng phần lớn nhà đầu tư là các ngân hàng thương mại như hiện nay, từ đó đề
ra giải pháp cụ thể để triển khai như quảng bá hình ảnh, giảm phí giao dịch, chính
sách mở tài khoản; khuyến khích các định chế tài chính thuộc sở hữu nhà nước
tham gia thị trường TPCP. Đồng thời, cần phát triển các định chế đầu tư chuyên
nghiệp trong đó có các quỹ hưu trí tự nguyện và hệ thống nhà tạo lập thị trường,
qua đó tạo ra dòng tiền thúc đẩy thị trường phát triển; Bên cạnh đó, cần tháo gỡ
177
vướng mắc để giúp việc nới “room” của nhà ĐTNN được thuận lợi hơn, đồng thời
giảm thiểu các thủ tục đăng ký của nhà ĐTNN trên thị trường.
Bộ Tài chính nên nghiên cứu thống nhất chính sách thuế thu nhập cá nhân
giữa tiền gửi tiết kiệm và tiền đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp để khuyến khích
sự tham gia của nhà đầu tư cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp trái phiếu hoặc thông
qua các quỹ đầu tư trái phiếu; đồng thời nghiên cứu thí điểm phương thức bán lẻ
trái phiếu cho nhà đầu tư cá nhân để hình thành một kênh huy động vốn liên tục,
đáp ứng nhu cầu đầu tư của dân cư vào các tài sản có tính an toàn cao.
Ngoài ra, để khuyến khích các nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu, các cơ
quan quản lý có thể nghiên cứu cơ chế phối hợp giữa thị trường tiền tệ và thị trường
vốn thông qua việc cho phép các CTQLQ kết hợp với các NHTM để thiết kế các
sản phẩm tài chính để nhà đầu tư được vay nợ thế chấp bằng các chứng chỉ quỹ…
Việc đa dạng hóa nhà đầu tư trước hết sẽ giúp cho TTCK có lực cầu cao hơn,
tính chuyên nghiệp cao hơn, khi lực cầu lớn sẽ làm cho hàng hóa trên thị trường có
thể tăng giá và mang lại nhiều lợi ích cho việc đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK hơn.
Hai là, giải pháp triển khai nâng hạng TTCK Việt Nam: Hiện nay TTCK
Việt Nam đang được hệ thống phân loại thị trường của MSCI xếp vào nhóm thị
trường biên với lý do là Việt Nam chỉ đạt điều kiện về quy mô và thanh khoản thị
trường nhưng về khả năng tiếp cận thị trường chưa đạt (giới hạn về sở hữu nước
ngoài đối với các công ty ở một số ngành, lĩnh vực nhạy cảm; room còn lại cho nhà
đầu tư nước ngoài; một số thông tin về doanh nghiệp không có sẵn bằng tiếng Anh;
hiện chưa có thị trường giao dịch tiền tệ ở nước ngoài và thị trường giao dịch trong
nước còn hạn chế; nhiều tài liệu vẫn cần phải dịch sang tiếng Việt khi đăng ký đầu
tư, mở tài khoản; các quy định/luồng thông tin về thị trường không có sẵn bằng
tiếng Anh hoặc không đủ chi tiết). Việc nâng hạng thị trường là một quá trình tương
đối dài, đòi hỏi nhiều nỗ lực để tạo ra những thay đổi về nội lực cũng như khung
pháp lý. Tuy dài nhưng lợi ích mang lại từ việc nâng hạng là rất lớn. Nếu Việt Nam
178
tiếp tục dậm chân tại chỗ ở mức xếp hạng thị trường biên thì sẽ không thu hút được
nhiều nhà đầu tư và dòng vốn ngoại. Trong khi đó, nếu được nâng hạng, các cổ
phiếu đủ điều kiện của Việt Nam sẽ được bổ sung vào các chỉ số toàn cầu liên quan.
Các quỹ đang sử dụng chỉ số này làm tham chiếu sẽ tự động mua các cổ phiếu của
Việt Nam theo tỷ trọng nhất định. Nói cách khác, việc nâng hạng TTCK Việt Nam
sẽ mở ra cho TTCK Việt Nam tầm cao mới, tăng độ mở cho thị trường, tăng tính
công khai minh bạch, thu hút thêm luồng tiền mới, mở rộng thêm cơ hội đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên TTCK cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thực tế cho thấy nhà đầu tư nước ngoài sẽ luôn vào sớm nếu họ nhìn thấy có
cơ hội và quyết tâm nâng hạng. Vì vậy, Việt Nam cần thể hiện quyết tâm nâng hạng
ngay từ bây giờ để đủ sức hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài. Qua đánh giá, xếp
hạng của MSCI cho thấy, để nâng hạng TTCK, Việt Nam cần quan tâm cải thiện
các tiêu chí về khả năng tiếp cận thị trường, trong đó lưu ý: (i) Về sở hữu nước
ngoài, kể từ khi Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 60/2015/NĐ-CP ngày
26/06/2015 cho phép nới room cho nhà đầu tư nước ngoài lên 100%, số lượng cổ
phiếu chính thức nới room vẫn khá khiêm tốn, một phần do bị hạn chế bởi các quy
định từ các luật liên quan, một phần do không nhận được sự đồng tình của cổ đông
về việc nới room. Do đó, sân chơi của nhà đầu tư nước ngoài vẫn còn hẹp và cần có
thêm thời gian để nhìn nhận và đánh giá được tác động thực tế của quy định này.
(ii) Về lưu chuyển dòng vốn, đây cũng là một vấn đề khá nhạy cảm với Việt Nam.
Thị trường ngoại hối vẫn được kiểm soát chặt chẽ để bảo vệ sự ổn định của tỷ giá.
Cải thiện điều kiện này cần sự phối hợp và nỗ lực của toàn hệ thống để đánh giá,
phân tích và đưa ra các giải pháp căn cơ, toàn diện. (iii) Về công bố thông tin bằng
tiếng Anh, bao gồm các quy định về thị trường, thông tin của các sở giao dịch,
Trung tâm lưu ký chứng khoán và thông tin về các doanh nghiệp, là rất cần thiết để
tạo sự bình đẳng với nhà đầu tư nước ngoài. Đây là nhóm công việc có thể triển
khai sớm với điều kiện phải truyền thông tốt cho các doanh nghiệp niêm yết để họ
hiểu lợi ích của việc công bố thông tin bằng tiếng Anh. Các quy định pháp lý sẽ có
tính khả thi cao hơn khi được sự đồng thuận và chuẩn bị trước từ thị trường…
179
Ba là, giải pháp xây dựng các quy định về xếp hạng tín nhiệm và thiết lập tổ
chức định mức tín nhiệm của Việt Nam: Cũng tương tự như các thị trường hàng hóa
khác, việc có các tổ chức chuyên đánh giá, phân loại, xếp hạng sẽ giúp cho thông
tin thị trường minh bạch hơn, giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn hàng hóa tốt để
phân bổ vào rổ hàng hóa. Chứng khoán cũng không nằm ngoài quy luật này. Hơn
thế nữa, việc có các công ty xếp hạng tín nhiệm sẽ giúp giảm bớt hệ quả tiêu cực
của vấn đề thông tin bất cân xứng trên thị trường, giúp nhà đầu tư chọn lọc chứng
khoán và đa dạng hóa dễ dàng, giảm bớt rủi ro và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, hiện
nay các văn bản pháp lý liên quan đến xếp hạng tín nhiệm còn rời rạc, không mang
tính bắt buộc, chưa trở thành một hệ thống; chưa đảm bảo một khung khổ pháp lý
đồng bộ, một môi trường thuận lợi cho hoạt động xếp hạng tín nhiệm. Điều này giải
thích vì sao trong rất nhiều năm kể từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế
thị trường, số tổ chức xếp hạng tín nhiệm vẫn rất hạn chế và hoạt động rất khó khăn.
Do đó, Chính phủ cần giao cho các cơ quan liên quan (Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp…) nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
định thống nhất về các nội dung liên quan đến xếp hạng tín nhiệm, việc thành lập và
hoạt động của tổ chức định mức tín nhiệm.
3.3.2.2. Chính sách tăng ung h ng hó ho thị trƣờng
Một là, Chính phủ cần tập trung triển khai quyết liệt công tác cổ phần hóa
DNNN, giảm dần tỷ lệ nắm giữ của Nhà nước tại các DNNN không cần thiết phải
có sự tham gia của Nhà nước, tăng tỷ lệ chào bán ra công chúng nhằm tạo ra cải
cách về quản trị trong doanh nghiệp sau CPH, tiếp tục tháo gỡ các vướng mắc phát
sinh và hoàn thiện cơ sở pháp lý, đa dạng hóa phương thức chào bán chứng khoán
ra công chúng, đổi mới phương thức định giá và gắn CPH DNNN với niêm yết,
đăng ký giao dịch trên TTCK, đồng thời áp dụng nghiêm quy định xử phạt các
doanh nghiệp CPH không lên TTCK. Trên cơ sở đó, nhiều doanh nghiệp có quy mô
lớn sẽ lên niêm yết, đăng ký giao dịch, qua đó tạo điều kiện để tăng quy mô thị
trường, đồng thời tạo thêm nhiều hàng hóa có chất lượng cao, nhiều lựa chọn hơn
cho các nhà đầu tư, từ đó thu hút tốt hơn các nhà ĐTNN. Để nâng cao chất lượng
180
nguồn cung, cần chú trọng hoạt động quản trị doanh nghiệp và công bố thông tin
trên TTCK, triển khai áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về kế toán,
BCTC, công bố thông tin, quản trị doanh nghiệp; nâng cao điều kiện, tiêu chí của
CTĐC; nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thẩm định
giá...
Hai là, phát triển sản phẩm phái sinh: Trong năm 2017, Bộ Tài chính, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã tổ chức khai trương TTCK phái sinh tại
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Đây là một nỗ lực lớn của UBCKNN để các
nhà đầu tư có thêm cơ hội đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK và bảo hiểm
cho hàng hóa trên TTCK cơ sở. Tuy nhiên, do thị trường mới đi vào hoạt động với
sản phẩm đơn giản và ít rủi ro là Hợp đồng tương lai (HĐTL) chỉ số cổ phiếu VN30
nên UBCKNN cần đảm bảo hiệu quả hoạt động của thị trường, đặc biệt là cơ chế
quản lý giám sát để không xảy ra sự cố đáng tiếc gây mất lòng tin của nhà đầu tư
đối với thị trường phái sinh và sẽ không thuận lợi cho quá trình triển khai tiếp các
sản phẩm phái sinh sau này.
Ba là, phát triển Chứng quyền đảm bảo và nghiệp vụ bán khống: UBCKNN
cần đẩy mạnh triển khai hệ thống giao dịch sản phẩm Covered Warrant (chứng
quyền có đảm bảo), nghiên cứu để từng bước áp dụng trong năm 2018 nghiệp vụ
bán khống và một số nghiệp vụ thị trường theo chuẩn mực quốc tế để mở rộng cơ
hội đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK cho nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam.
3.3.2.3. Các chính sách khác
Phối hợp chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và chính sách vĩ mô khác
Để khơi thông sức cầu, trong bối cảnh nguồn cung gia tăng, cần duy trì chính sách
tiền tệ chủ động linh hoạt, đồng thời phối hợp có hiệu quả với chính sách tài khóa
để vừa hỗ trợ tăng trưởng, vừa đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát,
giữ ổn định mặt bằng lãi suất; đồng thời cần tăng cường sự chia sẻ thông tin và điều
hành chính sách quản lý thanh khoản của nền kinh tế với chính sách tài khóa (thu,
chi ngân sách nhà nước, huy động vốn cho NSNN) giữa NHNN và BTC để tạo nền
181
tảng ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển thị trường tài chính; Hài hòa lịch biểu, lãi
suất và phương thức đấu thầu phát hành tín phiếu NHNN để thực hiện chính sách
tiền tệ và việc phát hành TPCP của KBNN nhằm đảm bảo sự thống nhất và liên
thông giữa thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu; Rà soát các quy định về ngoại
hối để sửa đổi, hoàn thiện nhằm tạo ra các công cụ quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro
tỷ giá để vừa thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường trái phiếu vừa
đảm bảo định hướng quản lý ngoại hối của Việt Nam. Đồng thời cải thiện thanh
khoản thị trường, rút ngắn thời gian thanh toán, áp dụng các nghiệp vụ, sản phẩm
mới, cải tiến hệ thống giao dịch, thanh toán, lưu ký nhằm góp phần cải thiện thanh
khoản, hỗ trợ sức cầu cho thị trường;
Ngoài ra, tăng cường đối thoại và nâng cao hiệu quả hoạt động của VBMA,
trao đổi định kỳ giữa BTC, NHNN và các thành viên thị trường để thống nhất giải
pháp phát triển thị trường trái phiếu; Đào tạo và yêu cầu các thành viên thị trường
thực hiện đúng các quy định khi tham gia vào thị trường trái phiếu; Nâng cấp và
hoàn thiện trang thông tin về thị trường trái phiếu tại BTC theo hướng công khai
minh bạch từ cơ chế chính sách, kế hoạch, lịch biểu phát hành, kết quả phát hành để
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư phân tích và tìm hiểu cơ hội đầu tư vào thị trường
trái phiếu.
3 4 Một v i gợi ý ho á nh ầu tƣ huy n nghiệp
Một trong các lý thuyết cơ bản trong đầu tư là Giả thuyết về thị trường hiệu
quả (Efficient Market Hypothesis - EMH) được Eugene Fama phát triển năm 1970.
Lý thuyết này tác động chiến lược quyết định của nhà đầu tư thông qua niềm tin của
nhà đầu tư với thị trường. Theo các nghiên cứu cập nhật gần đây của Tan (2017);
Gokoluk (2017); Abrantes (2017)…, cho thấy có 2 phong cách quản lý danh mục
đầu tư trên TTCK mà các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường sử dụng đó là: quản lý
danh mục chủ động (active management) đối lập với cách quản lý danh mục bị
động (passive management).1 Thị trường Vietnam – một thị trường đã được chứng
1 Nhà quản lý danh mục chủ động thường tập trung vào việc quản lý danh mục có kết quả vượt trội một chỉ
182
minh có định dạng thị trường hiệu quả dạng yếu (weak-form efficient market) theo
Giả thuyết EMH nêu trên bởi các tác giả Pham và Vuong (2009); Gupta, Yang and
Basu (2014)… thì các quỹ đầu tư theo hình thái quản lý chủ động (active
management) thực sự có nhiều cơ hội để quản trị và đánh bại được thị trường.
Luận án này chính là một bằng chứng xác đáng để khẳng định được những
kết luận nêu trên và tạo thêm niềm tin cho các nhà quản lý đầu tư đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK của mình trong quá trình quản lý chủ động nhằm có kết quả
vượt trội thị trường (đánh bại chỉ số VNI). Đây cũng là một điểm khá khác biệt của
thị trường Việt Nam so với thị trường các nước khác bởi vì các kết quả nghiên cứu
toàn cầu của Goldman Sachs (2010) đã chỉ ra mặc dù phụ thuộc vào các nhu cầu
đầu tư khác nhau và khẩu vị rủi ro khác nhau của nhà đầu tư, các nhà quản lý danh
mục đầu tư trên TTCK chủ động và bị động có thể quản lý cùng 1 danh mục dưới
những tình huống khác nhau. Cho dù là như vậy Goldman Sachs (2010) chỉ ra các
nhà quản lý danh mục bị động thường có kết quả đầu tư vượt trội so với các nhà
quản lý chủ động, trừ vài trường hợp các nhà quản lý chủ động thực sự có kinh
nghiệm mới có khả năng đánh bại thị trường.
Sở dĩ có được những thực tế nêu trên là do các nhà quản lý danh mục chủ
động thường kỳ vọng thị trường là không hiệu quả. Họ khai thác những giá trị thị
trường còn chưa được định giá chính xác để mua các chứng khoán được định giá
thấp và bán khi chúng được định giá cao. Điều đó đòi hỏi “nghệ thuật” lựa chọn
chứng khoán như các tác giả Swedroe, Grogan và Lim (2010) đã chứng minh. Để
nhằm quản lý danh mục đầu tư trên TTCK theo phong cách chủ động, các nhà quản
lý danh mục đầu tư trên TTCK phải thực hiện phân tích một cách thận trọng xu
hướng thị trường, kinh tế vĩ mô, thông tin các công ty… Hiệu quả của một danh
mục đầu tư trên TTCK được quản lý chủ động phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhà
số đại diện cho thị trường (Ví dụ như: S&P 500, INDEXDJX, FTSE 100, EURO STOXX 50, KOSPI, Nikkei
225, Hang Seng Index, VNI,…). Trong khi đó Nhà quản lý danh mục bị động thường có quyết định theo sát
và “sao chép” lại danh mục của một chỉ số thị trường nhất định để đảm bảo kết quả danh mục của mình luôn
bám sát kết quả thị trường.
183
quản lý. Theo Swedroe, Grogan và Lim (2010) có trên 91% các danh mục quản lý
chủ động có kết quả thấp hơn thị trường, 84% danh mục đầu tư trên TTCK cổ phiếu
tại các nền kinh tế mới nổi cũng có kết cục tương tự.
Để có thể chủ động xây dựng phân bổ và đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK nhằm đánh bại thị trường, tùy theo chiến lược đầu tư, khẩu vị rủi ro của từng
quĩ đầu tư mà các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp tại TTCK Việt Nam có thể cân
nhắc các chiến lược phân bổ tài sản cho phù hợp. Tuy nhiên các kết luận được rút ra
từ Luận án này là những bằng chứng thực chứng rất quan trọng cho các nhà đầu tư
cân nhắc chiến lược đầu tư lẫn chiến lược phòng vệ phòng ngừa rủi ro trong quá
trình đầu tư của mình. Ngoài ra, các kết quả phân tích về hệ số beta từ mô hình
CAPM rút ra từ luận án cũng gợi mở rất nhiều thông tin cho các nhà quản lý đầu tư
chuyên nghiệp tại Việt Nam về cách thức than gia thị trường, thời điểm vào, ra khỏi
thị trường nhằm tận dụng các cơ hội để thu được lợi nhuận vượt thị trường và
chuyển rủi ro của danh mục cho thị trường vào thời điểm phù hợp. Các khuyến nghị
cần thiết cho nhà quản lý danh mục đầu tư trên TTCK được luận án tóm tắt tại phần
Kết luận ở cuối luận án này.
Việc xây dựng lộ trình, kế hoạch triển khai các đề xuất nêu trên của Luận án
đối với các nhà đầu tư là không khả thi trong bối cảnh TTCK Việt Nam vì mỗi nhà
đầu tư chuyên nghiệp sẽ có kế hoạch, lộ trình, khẩu vị rủi ro, kỳ vọng đầu tư… đặc
thù, phù hợp với chiến lược phát triển, điều lệ hoạt động và mục tiêu, tôn chỉ hoạt
động của nhà đầu tư đó. Đó là chưa kể đối với nhà đầu tư nước ngoài thì kế hoạch,
lộ trình quản lý, đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại TTCK Việt Nam của
nhà đầu tư còn phụ thuộc vào cấu trúc và chiến lược đầu tư toàn cầu của họ. Vì vậy,
các gợi ý của Luận án chỉ mang tính gợi mở về mặt nguyên lý, nguyên tắc để tối ưu
hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đa dạng hóa danh mục đối với
nhà đầu tư. Để triển khai việc xây dựng lộ trình, kế hoạch triển khai các đề xuất cho
các nhà đầu tư thì cần phải tiếp tục chia các nhà đầu tư theo các nhóm khẩu vị rủi ro
khác nhau, chiến lược đầu tư khác nhau. Chỉ khi phân tổ các nhà đầu tư theo định
hướng này thì việc lập kế hoạch và lộ trình chi tiết triển khai các đề xuất của Luận
184
án áp dụng đối với các nhà đầu tư mới có tính khả thi cao và khả năng thực thi
thành công. Vì vậy, đây là một lĩnh vực và định hướng nghiên cứu mới cho các đề
tài, luận án trong lĩnh vực này tiếp tục tìm tòi khai thác trong tương lai.
Tóm tắt hƣơng 3
Trên cơ sở các kết quả phân tích, đánh giá, tổng kết, Luận án đã gợi ý các
chính sách đối với hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam.
Trong đó, Luận án tập trung vào các nội dung: về định hướng phát triển hoạt động
đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam; thúc đẩy thuận lợi và tháo gỡ
ràng buộc trong hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư; các gợi ý chính sách thúc
đẩy đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK như hoàn thiện khung pháp lý, nâng
cao năng lực quản lý, kiểm tra, giám sát, chính sách cải thiện sức cầu và mở rộng,
thu hút nhà đầu tư chuyên nghiệp, chính sách tăng cung hàng hóa cho thị trường,
phối hợp chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và chính sách vĩ mô khác…
185
KẾT LUẬN
Kết quả thành công của các công ty quản lý đầu tư, các công ty chứng
khoán… phụ thuộc phần lớn vào khả năng phân bổ, nắm giữ tài sản và đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK của các công ty. Chính vì vai trò quan trọng và sự
phong phú của thị trường được phản ảnh trong hoạt động đa dạng hóa danh mục
đầu tư, nên dẫn đến nhiều trường phái, phương pháp đánh giá và phân tích trong lý
thuyết tài chính đã xây dựng cách thức đo lường, so sánh hoạt động đa dạng hóa
danh mục đầu tư. Trong khi đó, các nghiên cứu ứng dụng thực tiễn tại TTCK Việt
Nam trong lĩnh vực này chưa nhiều, đồng thời, cũng chưa có nghiên cứu nào tại
Việt Nam hệ thống hóa được một cách đầy đủ lý thuyết danh mục đầu tư trên
TTCK hiện đại về đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại TTCK Việt Nam.
Với nền tảng cơ sở khoa học cũng như thực tiễn tại TTCK Việt Nam, Luận
án tập trung hệ thống hóa các trường phái lý thuyết về hoạt động đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK của nhà đầu tư; đồng thời tổng kết các nghiên cứu thực
chứng, rút ra các bài học kinh nghiệm về đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK
tại các nền kinh tế có điều kiện tương đồng như Việt Nam (các nước mới nổi và thị
trường biên). Mặt khác, Luận án cũng làm rõ thực trạng hoạt động đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK của các tổ chức, nhà đầu tư trên thị trường, qua đó chỉ
ra những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và những nguyên nhân dẫn đến
hạn chế để từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu
tư thu được từ quá trình đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam trong
giai đoạn 2007–2016.
Luận án đạt được những kết quả chính sau đây:
Một là, Luận án hệ thống hóa và làm rõ lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu
tư, các lý thuyết và mô hình liên quan đến lựa chọn danh mục đầu tư trên TTCK và
đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại các nền kinh tế mới nổi và thị trường
biên và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
186
Hai là, đa dạng hoá nắm giữ 24 cổ phiếu và TPCP trong danh mục có thể
đánh bại VNI - đại diện cho thị trường, qua kiểm định có thể kết luận việc áp dụng
lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK mang lại hiệu quả trên TTCK
Việt Nam.
Ba là, kết luận chính rút ra từ nghiên cứu thực nghiệm là: (i) Nhà đầu tư có
thể chiến thắng thị trường thông qua linh hoạt thay đổi quyền số đối với từng cổ
phiếu qua từng giai đoạn; (ii) Càng áp dụng nhiều ràng buộc, giới hạn trong quản lý
danh mục thì hiệu quả của danh mục đa dạng hóa càng giảm; (iii) Ảnh hưởng của
việc bán khống so sánh với việc tham gia thị trường TPCP là không rõ ràng khi mục
tiêu của nhà đầu tư là đánh bại thị trường về mức sinh lợi. Tuy nhiên, nếu nhà đầu
tư muốn đánh bại thị trương về tiêu thức rủi ro thì tham gia thị trường TPCP là công
cụ phòng chống rủi ro tốt hơn so với việc bán khống.
Bốn là, Kết quả kiểm định thực chứng mô hình CAPM chỉ ra: (i) Hệ số β < 1
cho tất cả các danh mục trong tất cả các giai đoạn ước lượng, có nghĩa suất sinh lợi
của các danh mục đều biến động chậm hơn suất sinh lợi của thị trường trong tất cả
các giai đoạn tính toán; (ii) Hệ số β có mức biến động rất lớn trong các trường hợp
khác nhau khi mức độ ràng buộc, giới hạn được áp dụng cho các danh mục đầu tư
trên TTCK là khác nhau (có hay không có TPCP; được hay không được bán
khống).
Trên cơ sở các kết quả phân tích, đánh giá, tổng kết, Luận án đã gợi ý các
chính sách đối với hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam.
Trong đó, Luận án tập trung vào các nội dung: về định hướng phát triển hoạt động
đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK Việt Nam; thúc đẩy thuận lợi và tháo gỡ
ràng buộc trong hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư; các gợi ý chính sách thúc
đẩy đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK như hoàn thiện khung pháp lý, nâng
cao năng lực quản lý, kiểm tra, giám sát, chính sách cải thiện sức cầu và mở rộng,
thu hút nhà đầu tư chuyên nghiệp, chính sách tăng cung hàng hóa cho thị trường,
phối hợp chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và chính sách vĩ mô khác…
187
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong thực hiện Luận án nhưng do những giới hạn
về thời gian cũng như phương pháp nghiên cứu nên Luận án không tránh khỏi còn
tồn tại hạn chế nhất định. Do đó, Luận án là cơ sở để các nghiên cứu trong tương lai
tại Việt Nam trong lĩnh vực này tiếp tục đào sâu nghiên cứu để tìm kiếm thêm các
bằng chứng mới, đóng góp để hoàn thiện hơn nghiên cứu thực chứng về lĩnh vực đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK tại Việt Nam.
188
PHỤ LỤC 1
Các chỉ số ánh giá hiệu quả dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK
1 Đánh giá hiệu quả dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK khi danh
mụ không ó iều kiện ràng buộc
Các thước đo đánh giá hoạt động được tính dưới dạng chỉ số. Cách chung
nhất để tính toán chỉ số này là chia suất sinh lợi tăng thêm cho thước đo rủi ro.
a) Chỉ số Sharpe
Định nghĩa về mặt toán học của chỉ số Sharpe:
Trong đó, E(Rp) là suất sinh lợi của danh mục đầu tư trên TTCK được đa
dạng hóa P; Rf là suất sinh lợi phi rủi ro và ζ(Rp) là độ lệch chuẩn của danh mục
đầu tư trên TTCK được đa dạng hóa P (tổng rủi ro). Tỷ lệ này có thể được định
nghĩa là tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư trên TTCK so với lãi suất
phi rủi ro trên độ lệch chuẩn. Biết rằng bình phương của độ lệch chuẩn là phương
sai (theo định nghĩa về rủi ro của Markowitz, 1952), tỷ lệ Sharpe chủ yếu được lấy
từ lý thuyết danh mục đầu tư trên TTCK của Markowitz. Tỷ lệ này được sử dụng để
đánh giá hoạt động của danh mục đầu tư. Trên thực tế, tỷ lệ Sharpe phù hợp cho các
nhà đầu tư chỉ đầu tư vào một quỹ. Mặt khác, khi nhà đầu tư muốn kết hợp nhiều
danh mục đầu tư trên TTCK thì hiệp phương sai giữa các biến động sẽ trở thành vấn
đề nếu nhà đầu tư tin vào tỷ lệ Sharpe. Một hạn chế nữa là tỷ lệ Sharpe không tham
chiếu một ngưỡng nào. Hơn nữa, việc diễn giải sẽ khá khó nếu như tỷ suất sinh lợi
tăng thêm âm (E(Rp)-Rf<0). Một vấn đề khác phát sinh liên quan đến điều kiện giả
định về tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư trên TTCK phải phân phối chuẩn. Các
mô men (bậc 3, bậc 4) không được xem xét trong tỷ lệ Sharpe.
b) Chỉ số thông tin (IR)
189
Tỷ lệ IR thay thế cho tỷ suất sinh lợi phi rủi ro bằng suất sinh lợi của danh
mục đầu tư trên TTCK tham chiếu. Có thể được thể hiện như sau:
Trong đó, E(RP) là tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư trên TTCK tham
chiếu (như là chỉ số); (RP-RB) là sai số thống kê (là độ lệch chuẩn của chênh lệch
giữa tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư trên TTCK được đa dạng hóa P và tỷ suất
sinh lợi của chỉ số). Trên thực tế, mẫu số của IR phản ánh chi phí của chiến lược
quản lý chủ động. Do đó, IR đo lường khả năng của nhà quản lý trong việc đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên TTCK để tạo ra tỷ suất sinh lợi cao hơn so với tỷ suất
sinh lợi của danh mục tham chiếu. IR đánh giá tỷ suất sinh lợi chấp nhận được từ
chiến lược quản lý danh mục chủ động chia cho chi phí phát sinh từ chiến lược quản
lý đó. Để tạo ra giá trị gia tăng cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý thường thực
hiện phân bổ tài sản, đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK theo hướng tối đa
hóa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và tối thiểu hóa chi phí quản lý. IR lớn hơn cho thấy
các nhà quản lý có thể đạt được tỷ suất sinh lợi cao hơn mà không cần chấp nhận
thêm rủi ro (tức là quyết định phân bổ tài sản gia tăng được mức độ đa dạng hóa và
lợi tức của danh mục đầu tư trên TTCK nhưng không tạo thêm rủi ro cho danh
mục).
c) Chỉ số Modigliani and Modigliani (M&M)
Tỷ lệ M M cũng được chiết xuất từ tỷ lệ Sharpe. M M đo lường tỷ suất
sinh lợi của danh mục đầu tư trên TTCK được đa dạng hóa P đồng thời xem xét rủi
ro của danh mục đầu tư trên TTCK so với ngưỡng tham chiếu (benchmark) –
thường là mức bình quân của cả thị trường. Chỉ số này cho thấy nhà quản lý chấp
nhận danh mục đa dạng hóa có cùng mức rủi ro như ngưỡng tham chiếu thì tạo ra tỷ
suất sinh lợi tương đương ngưỡng tham chiếu. Nếu danh mục đầu tư trên TTCK đa
dạng hóa của nhà quản lý mang lại tỷ suất sinh lợi cao hơn, thì điều đó có nghĩa là
190
họ đang quản lý và đa dạng hóa danh mục tốt hơn danh mục tham chiếu. M M đo
lường kết quả hoạt động như sau:
Tại điểm cân bằng, RAP = RM (tỷ suất sinh lợi của ngưỡng tham chiếu:
danh mục toàn thị trường). Khi RAP > RM, nhà quản lý đã quản lý và đa dạng hóa
danh mục tốt hơn so với thị trường.
d) Chỉ số Sortino (SR)
Tỷ lệ Sharpe giả định tỷ suất sinh lợi phân phối chuẩn. Do đó, tỷ lệ Sharpe
không phân biệt giữa rủi ro khi thị trường thuận lợi hoặc khó khăn. Trên thực tế, các
nhà đầu tư hợp lý chỉ quan ngại rủi ro khi thị trường không thuận lợi. Vì vậy, SR
đap ứng được yêu cầu này, do SR xem xét rủi ro khi thị trường khó khăn. Tỷ lệ này
tập trung vào các tỷ suất sinh lợi mà nằm dưới ngưỡng tham chiếu (benchmark) và
có thể viết như sau:
SRp =
Trong đó: THR là tỷ suất sinh lợi tham chiếu (tỷ suất sinh lợi yêu cầu được
xác định) và D là biến định tính Dummy thiết lập bằng 1 nếu tỷ suất sinh lợi của
danh mục đầu tư trên TTCK được đa dạng hóa nằm dưới THR, và bằng 0 nếu
ngược lại. Theo SR, chỉ có tỷ suất sinh lợi kỳ vọng mà nằm dưới tỷ suất sinh lợi yêu
cầu xác định được xem xét. Trên thực tế, độ lệch chuẩn Sharpe được thay thế bằng
đô lệch chuẩn mới mà được xem là tỷ suất sinh lợi thấp hơn THR.
e) Chỉ số Treyno (TR)
TR được đo lường như sau:
191
Trong đó, E(Rp) là tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư trên TTCK được đa
dạng hóa P; Rf là tỷ suất sinh lợi phi rủi ro; và βp là beta của danh mục đầu tư trên
TTCK P (rủi ro hệ thống). TR xem xét rủi ro hệ thống của danh mục đầu tư trên
TTCK được đa dạng hóa P thay cho rủi ro tổng thể. Một hạn chế quan trọng của
thước đo này là nó đòi hỏi phải lựa chọn một chỉ số thị trường hiệu quả. Đây là một
công việc khó khăn vì danh mục đầu tư trên TTCK thị trường thực tế là không thể
quan sát được. Do vậy, độ nhạy của TR với chỉ số thị trường được lựa chọn là một
quan ngại lớn. Cuối cùng, TR chỉ thích hợp trong việc đo lường hiệu quả hoạt động
đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK trong trường hợp không thể hiện được
toàn bộ tài sản của nhà đầu tư.
Mọi thước đo hiệu quả hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK
trên đây không lý giải được các dạng kỹ năng, phương pháp của các nhà quản lý mà
có thể giúp tạo ra giá trị gia tăng cho các nhà đầu tư. Thêm vào đó, các thước đo
này không xác định giá trị gia tăng hoặc mất đi từ quyết định đa dạng hóa danh mục
đầu tư trên TTCK của nhà quản lý.
f) Chỉ số Giá trị chịu rủi ro (VaR)
Thước đo VaR đánh giá hiệu quả hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK nhằm trả lời câu hỏi sau: Nhà quản lý qua hoạt động đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK có thể đánh mất cái gì nhiều nhất trong danh mục đầu tư trên
TTCK của nhà đầu tư. Do vậy, thước đo VaR phù hợp đối với nhà đầu tư có khẩu vị
rủi ro quan ngại về những hiện tượng cực đoan. Cụ thể, VaR tính toán khoản thua lỗ
tiềm năng trong một khoảng thời gian với khoảng tin cậy thống kê được xác định
trước. Ví dụ, với khoảng tin cậy ở mức 5%, VaR chỉ ra khoản lỗ với xác suất khoản
lỗ vượt khỏi giá trị này là 5%. Nói cách khác, nếu danh mục đầu tư trên TTCK có
VaR 5% trong một ngày tương đương 10 triệu đô la Mỹ, có thể gợi ý rằng khoản
đầu tư có xác suất 5% một khoản lỗ hơn 10 triệu đô la Mỹ sẽ xảy ra trong một ngày.
Ngoài ra, các nhà đầu tư có thể chia giá trị theo rủi ro với giá trị ban đầu của danh
192
mục đầu tư trên TTCK để ước tính được phần trăm của khoản lỗ tiềm năng của
danh mục được đa dạng hóa.
g) Chỉ số Jensen’s Alph
Jensen s Alpha đo lường chênh lệch tỷ suất sinh lợi bất thường với dự báo
chỉ số thị trường lớn hơn. Tỷ lệ này được xác định theo chênh lệch tỷ giữa suất sinh
lợi tăng thêm của danh mục đầu tư trên TTCK được đa dạng hóa với tỷ suất sinh lợi
tăng thêm tại điểm cân bằng, được thể hiện như sau:
RPt – Rft = αP – βP(RMt – Rft) + εPt
Trong đó αP là Jensen s Alpha; βP là beta của danh mục đầu tư trên TTCK
được đa dạng hóa; εPt là sai số. Jensen s Alpha phản ánh kỹ năng lựa chọn chứng
khoán, phân bổ tài sản và đa dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của nhà quản lý.
Alpha có ý nghĩa và dương cho thấy nhà quản lý danh mục đầu tư trên TTCK có thể
chiến thắng thị trường thông qua kỹ năng lựa chọn tài sản tốt và quyết định đa dạng
hóa danh mục đầu tư trên TTCK đúng đắn. Giống như chỉ số TR, Jensen s Alpha
nhạy cảm với việc lựa chọn chỉ số thị trường (benchmark). Trên thực tế, danh mục
thị trường không quan sát được vì nó bao gồm mọi tài sản có sẵn và đang được giao
dịch. Hơn nữa, Chỉ số Jensen s Alpha không cho phép so sánh các danh mục đầu tư
trên TTCK được đa dạng hóa khác nhau với các mức độ rủi ro khác nhau. Cuối
cùng, thước đo này không phản ánh các kỹ năng nắm bắt thị trường của nhà quản lý
trong quá trình ra quyết định đa dạng hóa danh mục đầu tư.
h) Chỉ số Treynor & Mazuy (T&M)
Thước đo T M được phát triển trên nền tảng chỉ số Jensen s Alpha. Thước
đo T M cho phép các nhà đầu tư phân biệt giữa kỹ năng lựa chọn cổ phiếu, đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK của nhà quản lý với kỹ năng tính toán, dự
báo thị trường. Để phản ánh liệu việc tạo ra giá trị gia tăng cho danh mục đầu tư
trên TTCK của nhà quản lý có được lý giải bởi chiến lược tính toán, dự báo thị
trường tốt hay không, chỉ số T&M thêm hàm bậc hai vào tỷ lệ Jensen s Alpha như
sau:
193
RPt – Rft = αP – βP(RMt – Rft) + δP (RMt – Rft)2 + εPt
Trong đó (RMt – Rft)2 là hàm bậc 2, dùng để đánh giá khả năng tính toán, dự
báo của nhà quản lý khi giá thị trường lên/xuống. Khi T M dương và có ý nghĩa thì
chỉ ra nhà quản lý có kỹ năng vì tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư trên TTCK
được đa dạng hóa cao hơn tỷ suất sinh lợi của chỉ số thị trường (benchmark) trong
mọi trường hợp (giá lên hay xuống). Cụm δP (RMt – Rft)2 luôn dương khi δP dương.
Trên thực tế khi nhà quản lý danh mục đầu tư trên TTCK có thể dự đoán được khi
nào cổ phiếu sẽ tốt hơn trái phiếu và khi nào trái phiếu sẽ tốt hơn cổ phiếu thì có thể
kết luận họ có kỹ năng tính toán tốt đồng thời với đó là các quyết định đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK của nhà quản lý cũng chính xác và tốt hơn.
i) Chỉ số Henriksson & Merton (H&M)
H M đưa ra môt phương pháp tiếp cận khác để xác định liệu việc tạo ra giá
trị gia tăng cho một danh mục đầu tư trên TTCK được đa dạng hóa có phải là do kỹ
năng tính toán thị trường của nhà quản lý hay không. Cụ thể hơn, H M thêm vào tỷ
lệ Jensen s alpha truyền thống một công thức có chứa biến định tính:
RPt – Rft = αP – βP(RMt – Rft) + δPDt(RMt – Rft) + εPt
Trong đó D là biến định tính được thiết lập bằng 1 khi tỷ suất sinh lợi thị
trường cao hơn lãi suất phi rủi ro và bằng 0 nếu ngược lại. Khi hệ số H M dương
và có ý nghĩa thống kê thì tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư trên TTCK được kỳ
vọng cao hơn (kỹ năng tính toán tốt) vì δPDt(RMt – Rft) luôn dương khi các nhà quản
lý danh mục đầu tư trên TTCK có cảm nhận tốt về thị trường trong giai đoạn thị
trường giá lên và từ đó quyết định phân bổ tài sản, đa dạng hóa danh mục đầu tư
trên TTCK của nhà quản lý cũng tốt hơn so với mặt bằng chung thị trường.
2 Đánh giá hiệu quả dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n TTCK khi danh
mụ ó iều kiện ràng buộc
Để thực hiện việc đánh giá hiệu quả đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK khi danh mục có điều kiện ràng buộc, Mô hình đa nhân tố thêm các nhân tố
194
rủi ro mới vào mô hình CAPM. Trên thực tế, nhiều tác giả cho rằng nhân tố thị
trường duy nhất trong mô hình CAPM (lãi suất phi rủi ro) không đủ để lý giải tỷ
suất sinh lợi của một danh mục đầu tư trên TTCK được đa dạng hóa. Kết quả là, các
nhân tố kinh tế vĩ mô, các nhân tố ngành và các yếu tố đặc thù của công ty được Mô
hình đa nhân tố đưa vào mô hình CAPM để cung cấp những ước lượng đáng tin cậy
hơn cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư. Trên cơ sở
đó, Fama và French (1992) đã thêm vào biến kiếm soát quy mô của công ty và tỷ lệ
định giá trị thị trường (marked-to-market). Carhart (1970) tính cả hiệu quả mô men.
Các phương pháp khác dựa trên các biến vĩ mô như lãi suất và lạm phát, các chỉ số
liên quan đến phương thức, thói quen phân bổ tài sản và đa dạng hóa danh mục đầu
tư trên TTCK của nhà đầu tư (thông qua các tiêu chí như mức vốn hóa tăng trưởng
thấp; mức vốn hóa giá trị lớn…)
a) Mô hình 3 nhân tố Fama-French
Mô hình này được viết như sau:
RPt – Rft = αP + β1(RMt – Rft) + β2 (SMBt) + β3 (HMLt) + εPt
Trong đó, SMB là nhân tố quy mô (nhỏ trừ to) và HML là nhân tố theo giá
trị thị trường (cao trừ thấp). Những nhân tố này đo lường tỷ suất sinh lợi tăng thêm
trong quá khứ của những cổ phiếu có mũ nhỏ so với cổ phiếu có mũ to và các cổ
phiếu giá trị so với cổ phiếu tăng trưởng trong một danh mục đầu tư trên TTCK
được đa dạng hóa.
b) Mô hình 4 nhân tố Carhart
Mô hình này mở rộng mô hình Fama-French. Theo đó Carhart (1970) đưa
nhân tố mô men vào mô hình. Nhân tố đưa vào sau này là nhân tố bất thường của
thị trường thể hiện các cổ phiếu có hoạt động tốt trong quá khứ sẽ tiếp tục đánh bại
các cổ phiếu có hoạt động kém trong quá khứ. Nhân tố mô men được tham chiếu
bởi danh mục đầu tư trên TTCK có chi phí bằng 0 (UMD: trên trừ dưới) là những
cổ phiếu có hoạt động tốt trong quá khứ và những cổ phiếu có hoạt động kém trong
quá khứ. Mô hình 4 nhân tố của Carhart có thể viết như sau:
195
RPt – Rft = αP + β1(RMt – Rft) + β2 (SMBt) + β3 (HMLt) + β4(UMDt)+ εPt
) Mô h nh iều kiện ràng buộ Jensen’s Alph
Phiên bản của Jensen s Alpha đánh giá hiệu quả hoạt động đa dạng hóa danh
mục đầu tư trên TTCK khi danh mục có điều kiện ràng buộc có thể viết lại như sau:
RPt – Rft = αcp + β0p(RMt – Rft) + β 1p (zt-1x(RMt – Rft)) + εpt
Trong đó αcp là alpha điều kiện. β 1p là vector đo lường độ nhạy của beta với
vector biến thông tin công cộng zt-1. β0p là beta trung bình của danh mục đầu tư trên
TTCK được đa dạng hóa P. zt-1 là chênh lệch giữa các biến vĩ mô (thông tin công
cộng) và các trung bình vô điều kiện (zt-1 –E(z)). Thước đo điều kiện mà Ferson và
Schadt giả định sao cho cho beta là hàm tuyến tính của các biến vĩ mô xác định
trước zt-1 tại giai đoạn t-1. Trên thực tế, mở rộng chuỗi Taylor, beta danh mục đầu tư
trên TTCK có thể viết như sau:
βp (zt-1 ) = β0p + β 1p zt-1
Hầu hết các nghiên cứu sử dụng các biến vĩ mô xác định trước bao gồm: lợi
tức cổ phiếu thị trường, tỷ suất sinh lợi trái phiếu Kho bạc, mức bù thanh khoản và
mức bù rủi ro phá sản. Mô hình có điều kiện 4 nhân tố khi đó có thể được viết lại
như sau:
RPt – Rft = αcp + β0p(RMt – Rft) + β 1p (zt-1x(RMt – Rft)) + β2p (SMBt) + β3p
(HMLt) + β4p(UMDt)+ εPt
Các mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động đa dạng hóa danh mục đầu tư trên
TTCK khi danh mục có điều kiện ràng buộc cho phép khả năng thích ứng với rủi ro
theo thời gian dựa trên các biến thông tin công cộng có độ trễ. Hàm ý của mô hình
là các nhà quản lý sử dụng các thông tin công cộng trễ (như có sự tăng lợi tức trên
thị trường) để thay đổi quyết định phân bổ tài sản, thay đổi hành vi đa dạng hóa
danh mục đầu tư trên TTCK để từ đó nâng cao khả năng thích ứng với rủi ro của
danh mục. Ví dụ, khi lợi tức trên thị trường tăng lên tại thời điểm t-1 thì nhà quản lý
có thể tăng khả năng thích ứng với thị trường trong tương lai. Điều này sẽ khả thi
196
với beta danh mục đầu tư trên TTCK lớn hơn 1 vì như vậy tỷ suất sinh lợi tương lai
sẽ cao hơn nếu nhà đầu tư gặp thị trường giá lên. Điều ngược lại trong trường hợp
này cũng đúng.
d) Mô h nh iều kiện biến thiên GARCH
Một số nghiên cứu đã mở rộng các mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động đa
dạng hóa danh mục đầu tư trên TTCK khi danh mục có điều kiện ràng buộc bằng
cách sử dụng kỹ thuật mô hình tự hồi quy có điều kiện ARCH và tự hồi quy có điều
kiện GARCH để đo lường các thay đổi theo thời gian trong các ma trận phương
sai/hiệp phương sai. Hướng nghiên cứu này đề xuất áp dụng chỉ số Jensen s Alpha
dựa trên tham số GARCH theo ngày/tháng, có thể tính cả mô men cao hơn (mô men
bậc 2, bậc 3). Theo Coggins và cộng sự (2009) rủi ro trong khung khổ GARCH là
hàm của mọi thông tin công cộng (vĩ mô và vi mô). Mặt khác, theo Ferson và
Schadt (1996), rủi ro chỉ là một hàm của thông tin trong một giai đoạn.
197
PHỤ LỤC 2
Biểu ồ và bảng số liệu thực trạng dạng hóa danh mụ ầu tƣ tr n
TTCK
TTCK Việt Nam
Biểu ồ PL2.1: Tỷ trọng mã ầu tƣ của quỹ VNM tháng 11/2016
Nguồn: www.vaneck.com
Biểu ồ PL2.2: Tỷ trọng ầu tƣ theo
quốc gia của quỹ VNM tháng 11/2016
Biểu ồ PL2.3:Tỷ trọng ầu tƣ theo
ngành của quỹ VNM tháng 11/2016
Nguồn: www.vaneck.com
24,4
20,8
14,4
9,9
9
8,5
6,23,5
3,4Tài chính
Tiêu dùng nguyên liệuBất động sản
Hàng tiêu dùng
Sản xuất vật liêu
Năng lượng
Công nghiệp
Đồ tiện ích
Công nghệ thông t in
198
Biểu ồ PL2.4: Tỷ trọng mã ầu tƣ của
quỹ FTSE Vietnam tháng 11/2016
Biểu ồ PL2.5: Tỷ trọng ầu tƣ theo
ngành của quỹ FTSE Vietnam tại
tháng 11/2016
Nguồn: www.etf.deutscheam.com
Biểu ồ PL2.6: Tỷ trọng mã ầu tƣ của quỹ iShare tháng 11/2016
Nguồn: www.ishares.com
199
Biểu ồ PL2.7: Tỷ trọng ầu tƣ theo ng nh của quỹ iShare tháng 11/2016
Nguồn: www.ishares.com
Biểu ồ PL2. 8: Tỷ trọng mã ầu tƣ
của quỹ VEIL 2016
Biểu ồ PL2. 9: Tỷ trọng ầu tƣ theo ng nh
của quỹ VEIL 2016
Nguồn: http://www.veil-dragoncapital.com/
200
Biểu ồ PL2. 10: Tỷ trọng mã
ầu tƣ của quỹ VOF 2016
Biểu ồ PL2. 31: Tỷ trọng ầu tƣ theo ng nh
của quỹ VOF 2016
Nguồn: http://www.vof-fund.com/
Biểu ồ PL2.42: Tỷ trọng mã ầu tƣ
của quỹ DWS 2016
Biểu ồ PL2.53: Tỷ trọng ầu tƣ theo ng nh
của quỹ DWS 2016
Nguồn: http://www.dwsvietnamfund.com/
201
Biểu ồ PL2.64: Tỷ trọng mã ầu tƣ
của quỹ VNH 2016
Biểu ồ PL2.75: Tỷ trọng ầu tƣ theo
ngành của quỹ VNH 2016
Nguồn: http://www.vietnamholding.com
Biểu ồ PL2.86: Tỷ trọng mã ầu tƣ
của quỹ JFVOF 2016
Biểu ồ PL2.97: Tỷ trọng ầu tƣ theo ng nh
của quỹ JFVOF 2016
Nguồn: http://www.bloomberg.com/
202
Biểu ồ PL2.108: Th y ổi tỷ trọng các nhóm ngành của thị trƣờng
tháng 8/2017 so với 2007
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu từ www.hsx.vn và www.hnx.vn
Bảng PL2.1: Tỷ trọng ầu tƣ theo quốc gia của ishares tháng 11/2016
STT Quốc gia Tỷ trọng (%) STT Quốc gia Tỷ trọng (%)
1 Kuwati 21,33 10 Bangladesh 3,97
2 Argentina 16,28 11 Mauritius 3,60
3 Pakistan 10,81 12 Luxembourg 2,07
4 Vietnam 8,78 13 Kazakhstan 2,04
5 Morocco 5,94 14 Sri Lanka 1,89
6 Kenya 5,88 15 Jordan 1,55
7 Nigeria 4,98 16 Bahrain 1,33
8 Romania 4,63 17 Uruguay 0,84
9 Oman 4,14 18 Quốc gia khác 0,26
Nguồn: www.ishares.com
Bảng PL2.2: Danh mụ ầu tƣ tr n TTCK của Quỹ PYN Elite Fund
TT Mã Công ty Tỷ lệ (%)
1 MWG CTCP Thế giới di động 16
2 HBC CTCP Xây dựng và Kinh doanh địa ốc Hòa Bình 5,6
3 KBC Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc 5,6
4 CII CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh 5,3
5 PAN CTCP Tập đoàn PAN 4,4
6 KDH CTCP Đầu tư Kinh doanh nhà Khang Điền 3,5
203
7 HUT CTCP TASCO 3
8 GMD CTCP Gemandept 2,6
9 MSN CTCP Tập đoàn Masan 2,5
10 NLG CTCP Đầu tư Nam Long 2,4
Nguồn: PYN Elite Fund, cập nhật 13/1/2017
Bảng PL2.3: Số lƣợng quỹ ầu tƣ
Tổng cộng
Thời gian Quỹ
mở
Quỹ
óng
Quỹ
thành
viên
Quỹ
ETF
Quỹ bất
ộng
sản
Số quỹ NAV
31/12/2016 19 1 8 2 1 31 7.759
31/05/2017 19 1 8 2 1 31 9.619
Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Bảng PL2.4: So sánh kết quả hoạt ộng của các quỹ năm 2016
So sánh
Tăng trưởng của các quỹ đầu tư cổ phiếu trong nước trên thị trường Việt Nam 2016
(Trung bình cộng có trọng số) 15,1%
Tăng trưởng của các quỹ đầu tư trái phiếu trong nước trên thị trường Việt Nam 2016
(Trung bình cộng có trọng số) 7,9%
Tăng trưởng của các quỹ ngoại 15,9%
Tăng trưởng của chỉ số VN-Index 14,8%
Tăng trưởng của chỉ số VN30 5,5%
Nguồn: DoBF tổng hợp.
Bảng PL2. 5: Kết quả hoạt ộng của các quỹ nội năm 2016
Tên viết
tắt Tên Quỹ
Đơn vị quản lý
quỹ
Năm
thành
lập
NAV
(tỷ
ồng)
Tăng
trƣởng
2015 (%)
Tăng
trƣởng
2016
(%)
1. Quỹ mở:
SSI SCA
Quỹ đầu tư lợi thế
cạnh tranh bền vững
SSIAM
SSIAM 2014 118.4 17.7 24.1
VF1 Quỹ đầu tư chứng
khoán Việt Nam VFM 2004 773.6 13.6 19.3
VCBF- Quỹ đầu tư cổ phiếu VCBF 2014 175.6 23.4 18.4
204
BCF hàng đầu VCBF
VEOF Quỹ đầu tư cổ phiếu
Hưng Thịnh Vinawealth 2014 229 9.8 16.7
ENF Quỹ đầu tư năng
động EastSpring Eastspring 2014 94.3 13.4 16.6
VF4
Quỹ đầu tư doanh
nghiệp hàng đầu Việt
Nam
VFM 2008 349.1 19.9 16.4
VCBF
TBF Quỹ đầu tư cân
bằng chiến lược
VCBF
VCBF 2013 151.7 19.3 15.5
TCEF Quỹ đầu tư cổ phiếu
Techcom TechcomFund 2015 53 13.7
MBVF Quỹ đầu tư giá trị
MBCapital MB Capital 2014 95.2 4 13.1
MAFEQI Quỹ đầu tư tăng
trưởng Manulife Manulife AM 2014 73.5 1 11.9
BVFED Quỹ đầu tư cổ phiếu
năng động Bảo Việt Bảo Việt Fund 2014 62.6 4 9.7
VCAMBF Quỹ đầu tư cân bằng
Bản Việt Bản Việt 2014 67.8 14.6 5.9
VFA Quỹ đầu tư năng
động Việt Nam VFM 2010 4.3 -1.9 -1.9
BVPF Quỹ đầu tư cổ phiếu
triển vọng Bảo Việt Bảo Việt Fund 2016 85.3
Bình quân 1 quỹ mở 166.67 11.57 13.80
2. Quỹ óng:
TVGF Qũy đầu tư tăng
trưởng Thiên Việt Thiên Việt 2016 150.5
3. Quỹ ETF:
VFMVN30 Quỹ hoán đổi danh
mục VFM 2014 429.4 2.2 6.9
E1SSHN30 ETF SSIAM HNX30 SSIAM 2014 78.6 -22.6 3.6
Bình quân 1 quỹ
ETF 254.00 -10.20 5.25
4. Quỹ trái phiếu:
VFB Quỹ đầu tư trái phiếu
Việt Nam VFM 2013 102.2 6.3 9.5
VFF Quỹ đầu tư trái phiếu
Bảo Thịnh Vinawealth 2013 182.8 6.7 9
BVBF Quỹ đầu tư trái phiếu
Bảo Việt Bảo Việt Fund 2016 92.7 8.1
TCBF Quỹ đầu tư trái phiếu
Techcom
Techcom
Fund 2015 711 7.6
MBBF Quỹ đầu tư trái phiếu
MB Capital MB Capital 2013 66.2 5.5 6.9
Bình quân 1 quỹ
trái phiếu
230.98 6.17 8.22
Nguồn: Tổng hợp từ DoBF và tính toán của tác giả
205
Bảng PL2. 6: So sánh kết quả hoạt ộng của các quỹ ngoại với tăng trƣởng
chung của thị trƣờng năm 2016
So sánh
Tăng trưởng của các quỹ ngoại trên thị trường Việt Nam 2016 (Trung bình cộng có
trọng số) 15,9%
Tăng trưởng bình quân của các quỹ đầu tư vào các thị trường mới nổi tại Chấu Á 7,4%
Tăng trưởng bình quân của các quỹ đầu tư vào các thị trường mới nổi toàn cầu 8%
Tăng trưởng của chỉ số VN-Index (quy đổi theo USD) 13,4%
Tăng trưởng của chỉ số FTSE AllShare Index 5,7%
Nguồn: Citywire Selector, DoBF tổng hợp
Bảng PL2.7: Kết quả hoạt ộng của các quỹ ngoại năm 2015-2016
Tên quỹ Đơn vị quản lý
Năm
thành
lập
NAV
(triệu
USD)
Tăng
trƣởng
2015
(%)
Tăng
trƣởng
2016
(%)
1. Quỹ mở:
APS Vietnam Alpha Fund APS AM 2011 24 -4 29.5
Nikko Vietnam Fund SMBC NIKKO Bank 2007 36
25.3
Vietnam Opportunities Fund Amundi AM 2007 27 -4.1 20.8
Andbanc Investment SIF- Vietnam
Value and Income Portfolio
Andbanc AM và
SSIAM 2015 12 NA 19.5
Vietnam Equity Fund (VEUF) Dragon Capital 2013 95 13.3 19.4
Vietnam Equity J Eastspring
Investments 2007 3 10.3 17.6
Lumen Vietnam Fund CBR Investment AG 2012 38 0.2 15.8
AFC Vietnam Fund Asia Frontier Capital 2013 30 4.6 15.3
HDC Vietnam Regular Saving
Securities Investment Trust1-
Equity
HDC Investment Trust
Management 2015 3 NA 14.2
Mutual Fund Elite PYN 1999 351 -16.7 14.4
JPMorgan Vietnam Opportunities
Fund JPMorgan AM 2006 159 -1.1 13.6
Fullerton Vietnam Fund A Fullerton Fund
Management 2007 15 -8.3 13.5
Vietnam Smaller Companies Fund PXP Vietnam AM 2015 6 NA 13.4
Korea Investment Vietnam
Securities Master Investment
Trust-Equity Balanced
KIM 2014 111 -2.9 13.2
Forum One - VCG Partners
Vietnam Fund Vinawealth 2015 61 NA 12.8
206
Tên quỹ Đơn vị quản lý
Năm
thành
lập
NAV
(triệu
USD)
Tăng
trƣởng
2015
(%)
Tăng
trƣởng
2016
(%)
Fullerton Vietnam Fund B Fullerton Fund
Management 2007 15 -9 12.7
Vietnam Emerging Market Fund VAM 2014 21 -11.6 12.6
Samsung Vietnam Securities
Master Investment Trust -Equity Samsung AM 2014 9 -5.4 12.3
LionGlobal Vietnam Fund LionGlobal Investors 2007 103 -10.9 12.2
Vietnam Emerging Market Fund VAM 2014 21 -11.9 11.8
Vietnam Emerging Equity Fund PXP Vietnam AM 2005 124 7.3 11.6
Prevoir Renaissance Vietnam Prevoir Group 2007 25 -4.9 10.9
Tundra Vietnam Tundra Fonder 2014 45 0.6 9.5
Vietnam Emerging Market Fund VAM 2007 3 -18.3 8.9
TongYang Vietnam Securities
Master Investment Trust- Equity
Balanced
TongYang 2013 5 -12.1 6.7
Vietnam Equity Holding Saigon AM 2007 38 -7.8 4.7
Horizon Access Vietnam Cap KBC Capital 2008 13 -7.7 3.7
Vietnam Property Holding Saigon AM 2007 18 -1.9 2
Mirae Asset Vietnam Securities
Investment Company 1- Equity
Balanced
Mirae Asset
Investment
Management
2006 55 -5.6 -0.6
TCM Vietnam High Dividend
Equity
Intereffekt Investment
Fund 2009 9 12.2 -2.2
Bình quân/1quỹ
49.17 -3.83 12.50
2. Quỹ óng:
Vietnam Opportunity Fund (VOF) VinaCapital 2003 864 -1.2 25.5
Vietnam Enterprise Investment
Limited (VEIL) Dragon Capital 1995 974 5.6 22.8
Vietnam Holding Vietnam Holding AM 2006 146 8.4 19
Vietnam Phoenix Fund Duxton AM 2006 369 4.6 17.9
TongYang Vietnam Privatization
Balanced Investment Trust 2 TongYang 2007 2 -7.8 7.5
TongYang Vietnam Privatization
Balanced InvestmentTrust 1 TongYang 2007 56 -7 5.9
Bình quân/1quỹ
401.8 0.43 16.43
3. Quỹ trái phiếu:
Vietnam Debt Fund SPC (VDeF) Dragon Capital 2007 44 1.7 8.1
4. Quỹ ETF:
FTSE VIETNAM ETF Deutsche Bank AG 2008 248 -14.4 -2.4
VanEck Vector Vietnam ETF VanEck Global 2009 258 -19.4 -12.2
Bình quân/1 quỹ
253.0 -16.90 -7.30
Nguồn: Tổng hợp từ DoBF và tính toán của tác giả
207
Bảng PL2.8: Tỷ trọng các công ty niêm yết phân theo ngành
2007 2008 2016 2017
1 Tài chính - 0,84 1,29 1,25
2 Tài chính đa dạng 1,03 1,68 3,23 3,45
3 Ngân hàng 1,03 0,84 1,94 1,88
4 Tiêu dùng thiết yếu/đồ gia dụng và cá nhân - 0 0,32 0,31
5 Thực phẩm, đồ uống và thuốc lá 19,59 16,81 11,29 10,97
6 Dịch vụ tiện ích 5,15 4,20 6,45 6,27
7 Dược phẩm, công nghệ sinh học và khoa học thường thức 3,09 5,04 2,26 2,19
8 Dịch vụ và thiết bị chăm sóc sức khỏe - 0 0,65 0,63
9 Năng lượng 4,12 4,20 2,90 3,13
10 Công nghệ phần cứng và thiết bị 1,03 0,84 0,97 0,94
11 Phân mềm và dịch vụ - 0,84 1,29 1,25
12 Dịch vụ tiêu dùng 1,03 0,84 2,58 2,82
13 Bán lẻ 4,12 3,36 2,58 2,51
14 Ô tô và linh kiện 3,09 2,52 2,26 2,19
15 Hàng tiêu dùng và trang trí 5,15 6,72 3,87 4,39
16 Hàng hóa chủ chốt 16,49 17,65 20,97 21,32
17 Vận tải 9,28 8,40 6,77 6,90
18 Các dịch vụ chuyên biệt và thương mại 1,03 0,84 1,29 1,25
19 Nguyên vật liệu 21,65 20,17 17,42 16,93
20 Bất động sản 3,09 4,20 9,68 9,40
Tổng số hứng khoán 97 119 310 319
Tỷ trọng theo nhóm ng nh* (%)Mã ngành Tên ngành
Nguồn: Tác giả tính toán từ www.hsx.vn và www.hnx.vn
Bảng PL2.9: Lợi nhuận và rủi ro quy USD của một số Quỹ, Công ty ầu tƣ
Quỹ/ ông ty ầu tƣ Lợi nhuận
(Average return)
Rủi ro
(Standard Deviation)
VNM -2,42% 24,95%
FTSE VN 10,08% 23,67%
iShares (dữ liệu từ 13/09/2012) -1,47% 14,40%
VNH 24,25% 13,21%
JFVN 14,83% 15,09%
DWS 16,03% 12,05%
VOF 27,12% 14,04%
VEIL (dữ liệu tính từ VEIL thay
đổi cơ cấu 05/07/2016) 12,43% 16,21%
Vn-index quy USD 12,30% 17,46%
Hnx-index quy USD 6,25% 26,54%
Ghi chú: số liệu tính toán trên cơ sở bình quân năm, giai đoạn 2012 – 2016
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu từ www.hsx.vn và www.hnx.vn
208
Bảng PL2.10: Lợi nhuận ầu tƣ s u khi iều chỉnh mứ ộ rủi ro tổng thể
Quỹ/ ông ty ầu tƣ
Lãi suất phi rủi ro
kỳ hạn 5 năm tại
thời iểm tính
Mức sinh lợi Rủi ro tổng Sharpe ratio
VNM 0,89% -2,42% 24,95% -0,13
FTSE VN 0,89% 10,08% 23,67% 0,39
iShares (dữ liệu bắt đầu
từ 13/09/2012) 0,65% -1,47% 14,40% -0,15
VNH 0,89% 24,25% 13,21% 1,77
JFVN 0,89% 14,83% 15,09% 0,92
DWS 0,89% 16,03% 12,05% 1,26
VOF 0,89% 27,12% 14,04% 1,87
VEIL (*Dữ liệu tính từ
VEIL thay đổi cơ cấu
05/07/2016)
0,99% 12,43% 16,21% 0,71
Vn-index quy USD 0,89% 12,30% 17,46% 0,65
Hnx-index quy USD 0,89% 6,25% 26,54% 0,20
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu từ www.hsx.vn và www.hnx.vn
Bảng PL2.11: Lợi nhuận ầu tƣ s u khi iều chỉnh mứ ộ rủi ro chung
Quỹ/ ông ty ầu
tƣ
Beta so với Vn-
index quy USD
Beta so với Hnx-
index quy USD
Treynor
ratio so với
Vn-index
Treynor ratio so
với Hnx-index
VNM 0,44 0,61 -0,08 -0,05
FTSE VN 0,54 0,68 0,17 0,13
iShares (dữ liệu từ
13/09/2012) 0,20 0,19 -0,11 -0,11
VNH 0,50 0,64 0,47 0,36
JFVN 1,08 1,30 0,13 0,11
DWS 1,19 1,51 0,13 0,10
VOF 0,35 0,44 0,74 0,60
VEIL (dữ liệu tính
từ VEIL thay đổi
cơ cấu 05/07/2016)
0,34 0,38 0,34 0,30
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu từ www.hsx.vn và www.hnx.vn
Bảng PL2.12: Lợi nhuận ầu tƣ s u khi iều chỉnh rủi ro mức sinh lợi thấp
Quỹ/ ông ty ầu tƣ
Lãi suất phi rủi ro
kỳ hạn 5 năm tại
thời iểm tính
Mức sinh lợi Rủi ro mức
sinh lợi thấp Sortino ratio
VNM 0,89% -2,42% 17,03% -0,19
FTSE VN 0,89% 10,08% 16,09% 0,57
iShares (dữ liệu bắt
đầu từ 13/09/2012) 0,65% -1,47% 11,55% -0,18
VNH 0,89% 24,25% 9,40% 2,49
JFVN 0,89% 14,83% 11,01% 1,27
209
Quỹ/ ông ty ầu tƣ
Lãi suất phi rủi ro
kỳ hạn 5 năm tại
thời iểm tính
Mức sinh lợi Rủi ro mức
sinh lợi thấp Sortino ratio
DWS 0,89% 16,03% 4,58% 3,31
VOF 0,89% 27,12% 10,03% 2,62
VEIL (dữ liệu tính từ
VEIL thay đổi cơ cấu
05/07/2016)
0,99% 12,43% 9,88% 1,16
Vn-index quy USD 0,89% 12,30% 12,70% 0,90
Hnx-index quy USD 0,89% 6,25% 19,28% 0,28
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu từ www.hsx.vn và www.hnx.vn
Bảng PL2.13: Lợi nhuận ầu tƣ s u khi iều chỉnh mứ ộ giảm giá trị lớn
nhất
Quỹ/ ông ty ầu tƣ Mức sinh lợi Bình quân mứ ộ giảm
NAV lớn nhất trong năm Sterling ratio
VNM -2,42% -6,26% -0,15
FTSE VN 10,08% -6,66% 0,61
iShares (dữ liệu từ
13/09/2012) -1,47% -5,75% -0,09
VNH 24,25% -4,09% 1,72
JFVN 14,83% -4,10% 1,05
DWS 16,03% -3,39% 1,20
VOF 27,12% -3,81% 1,96
VEIL (dữ liệu tính từ
VEIL thay đổi cơ cấu
05/07/2016)
12,43% N/a N/a
Vn-index quy USD 12,30% -4,59% 0,84
Hnx-index quy USD 6,25% -6,50% 0,38
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu từ www.hsx.vn và www.hnx.vn
Bảng PL2.14: So sánh danh mụ ƣợ phép ầu tƣ ủa các quỹ
STT Danh mụ ầu tƣ tr n
TTCK ƣợc phép của quỹ
ETF
Danh mụ ầu tƣ tr n
TTCK ƣợc phép của quỹ
óng
Danh mụ ầu tƣ tr n
TTCK ƣợc phép của
quỹ mở
1 Tiền gửi tại NHTM Tiền gửi tại NHTM Tiền gửi tại NHTM
2 Công cụ thị trường tiền tệ Công cụ thị trường tiền tệ Công cụ thị trường tiền tệ
3 TPCP, TPCPBL, TPCQĐP, tín
phiếu KBNN
TPCP, TPCPBL, TPCQĐP TPCP, TPCPBL, TPCQĐP
4 Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu
đăng ký giao dịch, trái phiếu
niêm yết
Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu
đăng ký giao dịch, trái phiếu
niêm yết
Cổ phiếu niêm yết, cổ
phiếu đăng ký giao dịch,
trái phiếu niêm yết
5 Chứng khoán phái sinh niêm
yết
Các chứng khoán và tài sản
khác theo quy định
Chứng khoán phái sinh
niêm yết
6 Các tài sản khác phát sinh từ
việc sở hữu các chứng khoán
có trong danh mục của quỹ
Cổ phiếu chưa niêm yết, cổ
phiếu chưa đăng ký giao dịch
của công ty đại chúng; trái
Cổ phiếu, trái phiếu chuẩn
bị niêm yết, đăng ký giao
dịch phát hành bởi các tổ
210
STT Danh mụ ầu tƣ tr n
TTCK ƣợc phép của quỹ
ETF
Danh mụ ầu tƣ tr n
TTCK ƣợc phép của quỹ
óng
Danh mụ ầu tƣ tr n
TTCK ƣợc phép của
quỹ mở
ETF phiếu chưa niêm yết; cổ phiếu
của công ty cổ phần, phần vốn
góp tại công ty trách nhiệm
hữu hạn
chức phát hành hoạt động
theo quy định
Nguồn: tổng hợp từ Thông tư 229/2012/TT-BTC, Thông tư 224/2012/TT-BTC,
Thông tư 183/2011/TT-BTC.
211
PHỤ LỤC 3
1 Kết quả tính toán, kiểm ịnh tính ngẫu nhi n ủ ổ phiếu
Bảng PL3.1: Thống k mô tả kiểm ịnh về phân phối huẩn á ổ phiếu
Mean
Media
n Max Min
Std,
Dev,
Skewn
ess
Kurtos
is JB Prob Sum
Sum
Sq,
Dev,
DHG 0,002 0,000 0,070 -0,070 0,024 0,187 2,974 5,058 0,080 1,325 0,513
DRC -0,001 0,000 0,069 -0,068 0,024 0,136 2,963 2,733 0,255 -1,019 0,497
FPT -0,001 0,000 0,057 -0,050 0,024 0,113 3,035 1,879 0,391 -0,909 0,499
GIL 0,000 0,000 0,070 -0,093 0,027 0,071 2,879 1,263 0,532 -0,340 0,622
GMD -0,001 0,000 0,050 -0,053 0,023 0,165 2,801 5,334 0,069 -0,867 0,463
HAP 0,000 0,000 0,070 -0,069 0,027 0,180 2,738 6,152 0,058 -0,363 0,635
ITA -0,001 0,000 0,070 -0,070 0,026 0,109 3,083 1,959 0,376 -0,652 0,591
KDC 0,000 0,000 0,069 -0,059 0,027 0,133 2,594 6,488 0,074 -0,211 0,621
NAV -0,001 0,000 0,070 -0,147 0,032 -0,012 3,169 1,053 0,591 -1,200 0,889
PPC -0,001 0,000 0,103 -0,063 0,025 0,177 3,082 4,739 0,094 -0,462 0,544
PVD 0,000 0,000 0,070 -0,069 0,027 0,149 2,758 5,327 0,070 -0,291 0,608
RAL 0,000 0,000 0,069 -0,055 0,025 0,129 2,716 5,295 0,071 -0,376 0,553
REE 0,000 0,000 0,070 -0,065 0,024 0,197 2,950 5,709 0,058 -0,340 0,506
AGF -0,002 0,000 0,070 -0,069 0,027 0,196 3,090 5,803 0,055 -1,871 0,610
BBC 0,000 0,000 0,099 -0,060 0,026 0,446 3,303 9,926 0,056 -0,366 0,578
BMP -0,001 0,000 0,067 -0,062 0,025 0,081 2,860 1,658 0,436 -0,812 0,532
SAM -0,002 0,000 0,069 -0,064 0,025 0,136 2,917 2,898 0,235 -1,495 0,520
SAV 0,000 0,000 0,070 -0,070 0,032 0,100 2,698 4,732 0,094 -0,185 0,901
SMC 0,002 0,000 0,070 -0,070 0,029 0,106 2,574 8,159 0,059 1,388 0,742
STB 0,000 0,000 0,107 -0,070 0,027 0,275 3,101 9,310 0,054 -0,157 0,615
TAC 0,000 0,000 0,070 -0,078 0,033 0,126 2,363 9,899 0,052 0,274 0,939
THD -0,001 0,000 0,052 -0,050 0,023 0,089 2,879 1,676 0,433 -0,858 0,464
TYA -0,001 0,000 0,069 -0,127 0,029 0,082 2,833 1,961 0,375 -0,843 0,733
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews 8.0.
212
ảng PL3.15: Hệ số tƣơng qu n giữ á ổ phiếu
D
HG
D
RC
F
PT
G
IL
G
MD
H
AP
I
TA
K
DC
N
AV
P
PC
P
VD
R
AL
D
HG
1
.00
0
.35
0
.37
0
.36
0
.36
0
.31
0
.25
0
.36
0
.19
0
.33
0
.36
0
.31
D
RC
0
.35
1
.00
0
.47
0
.42
0
.44
0
.44
0
.33
0
.37
0
.34
0
.43
0
.42
0
.43
F
PT
0
.37
0
.47
1
.00
0
.48
0
.56
0
.51
0
.38
0
.47
0
.31
0
.48
0
.49
0
.41
G
IL
0
.36
0
.42
0
.48
1
.00
0
.47
0
.54
0
.27
0
.34
0
.30
0
.38
0
.41
0
.42
G
MD
0
.36
0
.44
0
.56
0
.47
1
.00
0
.44
0
.33
0
.43
0
.30
0
.45
0
.44
0
.43
H
AP
0
.31
0
.44
0
.51
0
.54
0
.44
1
.00
0
.34
0
.36
0
.37
0
.41
0
.41
0
.41
I
TA
0
.25
0
.33
0
.38
0
.27
0
.33
0
.34
1
.00
0
.38
0
.19
0
.35
0
.37
0
.29
K
DC
0
.36
0
.37
0
.47
0
.34
0
.43
0
.36
0
.38
1
.00
0
.23
0
.40
0
.42
0
.37
N
AV
0
.19
0
.34
0
.31
0
.30
0
.30
0
.37
0
.19
0
.23
1
.00
0
.25
0
.29
0
.35
P
PC
0
.33
0
.43
0
.48
0
.38
0
.45
0
.41
0
.35
0
.40
0
.25
1
.00
0
.45
0
.37
P
VD
0
.36
0
.42
0
.49
0
.41
0
.44
0
.41
0
.37
0
.42
0
.29
0
.45
1
.00
0
.39
R
AL
0
.31
0
.43
0
.41
0
.42
0
.43
0
.41
0
.29
0
.37
0
.35
0
.37
0
.39
1
.00
R
EE
0
.32
0
.49
0
.66
0
.51
0
.59
0
.52
0
.41
0
.41
0
.35
0
.47
0
.45
0
.44
A
GF
0
.29
0
.38
0
.38
0
.40
0
.37
0
.41
0
.32
0
.34
0
.29
0
.32
0
.37
0
.35
B
BC
0
.29
0
.37
0
.39
0
.35
0
.38
0
.41
0
.30
0
.35
0
.23
0
.33
0
.32
0
.35
B
MP
0
.41
0
.46
0
.56
0
.41
0
.46
0
.42
0
.36
0
.43
0
.33
0
.45
0
.48
0
.37
S
AM
0
.35
0
.46
0
.62
0
.47
0
.57
0
.48
0
.42
0
.47
0
.34
0
.46
0
.47
0
.42
S
AV
0
.23
0
.31
0
.29
0
.31
0
.30
0
.32
0
.25
0
.26
0
.23
0
.23
0
.27
0
.23
S
MC
0
.30
0
.35
0
.37
0
.39
0
.36
0
.41
0
.28
0
.32
0
.25
0
.30
0
.32
0
.37
S
TB
0
.29
0
.43
0
.50
0
.46
0
.41
0
.54
0
.35
0
.39
0
.34
0
.42
0
.41
0
.38
T
AC
0
.28
0
.31
0
.32
0
.30
0
.31
0
.30
0
.21
0
.30
0
.21
0
.30
0
.25
0
.31
T
HD
0
.38
0
.47
0
.51
0
.43
0
.50
0
.39
0
.37
0
.46
0
.28
0
.45
0
.39
0
.37
T
YA
0
.30
0
.34
0
.40
0
.39
0
.38
0
.36
0
.21
0
.28
0
.30
0
.27
0
.28
0
.37
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews 8.0.
213
ảng PL3.16: Hệ số tƣơng qu n giữ á ổ phiếu (tiếp)
R
EE
A
GF
B
BC
B
MP
S
AM
S
AV
S
MC
S
TB
S
TB1
T
AC
T
HD
T
YA
D
HG
0
.32
0
.29
0
.29
0
.41
0
.35
0
.23
0
.30
0
.29
0
.31
0
.28
0
.38
0
.30
D
RC
0
.49
0
.38
0
.37
0
.46
0
.46
0
.31
0
.35
0
.43
0
.46
0
.31
0
.47
0
.34
F
PT
0
.66
0
.38
0
.39
0
.56
0
.62
0
.29
0
.37
0
.50
0
.53
0
.32
0
.51
0
.40
G
IL
0
.51
0
.40
0
.35
0
.41
0
.47
0
.31
0
.39
0
.46
0
.48
0
.30
0
.43
0
.39
G
MD
0
.59
0
.37
0
.38
0
.46
0
.57
0
.30
0
.36
0
.41
0
.44
0
.31
0
.50
0
.38
H
AP
0
.52
0
.41
0
.41
0
.42
0
.48
0
.32
0
.41
0
.54
0
.56
0
.30
0
.39
0
.36
I
TA
0
.41
0
.32
0
.30
0
.36
0
.42
0
.25
0
.28
0
.35
0
.35
0
.21
0
.37
0
.21
K
DC
0
.41
0
.34
0
.35
0
.43
0
.47
0
.26
0
.32
0
.39
0
.39
0
.30
0
.46
0
.28
N
AV
0
.35
0
.29
0
.23
0
.33
0
.34
0
.23
0
.25
0
.34
0
.36
0
.21
0
.28
0
.30
P
PC
0
.47
0
.32
0
.33
0
.45
0
.46
0
.23
0
.30
0
.42
0
.46
0
.30
0
.45
0
.27
P
VD
0
.45
0
.37
0
.32
0
.48
0
.47
0
.27
0
.32
0
.41
0
.44
0
.25
0
.39
0
.28
R
AL
0
.44
0
.35
0
.35
0
.37
0
.42
0
.23
0
.37
0
.38
0
.41
0
.31
0
.37
0
.37
R
EE
1
.00
0
.43
0
.41
0
.52
0
.63
0
.30
0
.40
0
.49
0
.51
0
.28
0
.51
0
.42
A
GF
0
.43
1
.00
0
.30
0
.38
0
.48
0
.28
0
.38
0
.39
0
.40
0
.24
0
.39
0
.28
B
BC
0
.41
0
.30
1
.00
0
.36
0
.44
0
.24
0
.32
0
.38
0
.39
0
.30
0
.42
0
.32
B
MP
0
.52
0
.38
0
.36
1
.00
0
.54
0
.29
0
.36
0
.37
0
.42
0
.25
0
.45
0
.34
S
AM
0
.63
0
.48
0
.44
0
.54
1
.00
0
.34
0
.40
0
.50
0
.52
0
.29
0
.55
0
.41
S
AV
0
.30
0
.28
0
.24
0
.29
0
.34
1
.00
0
.25
0
.27
0
.28
0
.20
0
.33
0
.25
S
MC
0
.40
0
.38
0
.32
0
.36
0
.40
0
.25
1
.00
0
.40
0
.41
0
.29
0
.33
0
.30
S
TB
0
.49
0
.39
0
.38
0
.37
0
.50
0
.27
0
.40
1
.00
0
.92
0
.28
0
.43
0
.33
T
AC
0
.28
0
.24
0
.30
0
.25
0
.29
0
.20
0
.29
0
.28
0
.31
1
.00
0
.35
0
.24
T
HD
0
.51
0
.39
0
.42
0
.45
0
.55
0
.33
0
.33
0
.43
0
.46
0
.35
1
.00
0
.36
T
YA
0
.42
0
.28
0
.32
0
.34
0
.41
0
.25
0
.30
0
.33
0
.35
0
.24
0
.36
1
.00
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews 8.0.
214
2 Kết quả tính toán, xây dựng á d nh mụ
2 1 Kết quả tính toán, xây dựng á d nh mụ năm 2007
ảng PL3.17: Tổng hợp rủi ro v lợi suất VNI v á ổ phiếu năm 2007
Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro
GMD 0.017% 2.412% AGF -0.020% 2.325%
REE 0.207% 2.511% DRC 0.272% 2.419%
SAM 0.070% 2.647% HAP 0.514% 2.979%
FPT -0.091% 2.747% ITA 0.298% 2.208%
PVD 0.176% 2.503% TAC 0.300% 2.913%
STB 0.283% 2.651% RAL 0.041% 2.388%
DHG 0.322% 2.601% BCC 0.459% 2.788%
PPC 0.158% 2.565% TYA -0.088% 2.739%
KDC 0.251% 3.218% THD -0.015% 2.190%
VNM 0.166% 2.515% SMC 0.372% 2.789%
BMP 0.084% 2.650% SAV 0.152% 2.544%
GIL 0.175% 2.701% NAV 0.390% 2.985%
VNI 0.099% 1.716%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.18: Kết quả tính toán m trận hiệp phƣơng s i giữ lợi suất ủ á
hứng khoán năm 2007
Cổ
phiếu GMD REE SAM FPT PVD STB DHG PPC
GMD 0.000582 0.000372 0.000409 0.000297 0.000333 0.000188 0.000164 0.000231
REE 0.000372 0.000630 0.000462 0.000380 0.000364 0.000317 0.000139 0.000235
SAM 0.000409 0.000462 0.000701 0.000394 0.000365 0.000220 0.000188 0.000269
FPT 0.000297 0.000380 0.000394 0.000755 0.000382 0.000262 0.000168 0.000225
PVD 0.000333 0.000364 0.000365 0.000382 0.000627 0.000231 0.000187 0.000280
STB 0.000188 0.000317 0.000220 0.000262 0.000231 0.000703 0.000126 0.000200
DHG 0.000164 0.000139 0.000188 0.000168 0.000187 0.000126 0.000676 0.000149
PPC 0.000231 0.000235 0.000269 0.000225 0.000280 0.000200 0.000149 0.000658
KDC 0.000311 0.000260 0.000384 0.000357 0.000351 0.000203 0.000264 0.000295
VNM 0.000320 0.000370 0.000435 0.000377 0.000377 0.000165 0.000180 0.000269
BMP 0.000256 0.000273 0.000364 0.000341 0.000333 0.000108 0.000185 0.000224
215
GIL 0.000265 0.000370 0.000264 0.000273 0.000258 0.000370 0.000158 0.000233
AGF 0.000320 0.000376 0.000359 0.000268 0.000332 0.000245 0.000189 0.000174
DRC 0.000208 0.000288 0.000236 0.000224 0.000212 0.000231 0.000144 0.000191
HAP 0.000260 0.000395 0.000291 0.000338 0.000303 0.000429 0.000158 0.000239
ITA 0.000204 0.000241 0.000247 0.000225 0.000252 0.000160 0.000069 0.000180
TAC 0.000171 0.000174 0.000135 0.000168 0.000174 0.000213 0.000178 0.000137
RAL 0.000241 0.000268 0.000262 0.000213 0.000181 0.000242 0.000063 0.000143
BCC 0.000185 0.000263 0.000253 0.000223 0.000155 0.000301 0.000120 0.000153
TYA 0.000269 0.000258 0.000238 0.000281 0.000188 0.000214 0.000123 0.000158
THD 0.000250 0.000224 0.000247 0.000236 0.000242 0.000157 0.000208 0.000163
SMC 0.000241 0.000307 0.000279 0.000186 0.000187 0.000272 0.000180 0.000141
SAV 0.000237 0.000290 0.000282 0.000255 0.000255 0.000227 0.000129 0.000151
NAV 0.000266 0.000304 0.000263 0.000279 0.000310 0.000302 0.000142 0.000197
KDC VNM BMP GIL AGF DRC HAP ITA
GMD 0.000311 0.000320 0.000256 0.000265 0.000320 0.000208 0.000260 0.000204
REE 0.000260 0.000370 0.000273 0.000370 0.000376 0.000288 0.000395 0.000241
SAM 0.000384 0.000435 0.000364 0.000264 0.000359 0.000236 0.000291 0.000247
FPT 0.000357 0.000377 0.000341 0.000273 0.000268 0.000224 0.000338 0.000225
PVD 0.000351 0.000377 0.000333 0.000258 0.000332 0.000212 0.000303 0.000252
STB 0.000203 0.000165 0.000108 0.000370 0.000245 0.000231 0.000429 0.000160
DHG 0.000264 0.000180 0.000185 0.000158 0.000189 0.000144 0.000158 0.000069
PPC 0.000295 0.000269 0.000224 0.000233 0.000174 0.000191 0.000239 0.000180
KDC 0.001035 0.000455 0.000375 0.000232 0.000275 0.000217 0.000244 0.000283
VNM 0.000455 0.000633 0.000298 0.000236 0.000316 0.000214 0.000250 0.000194
BMP 0.000375 0.000298 0.000702 0.000180 0.000256 0.000179 0.000215 0.000162
GIL 0.000232 0.000236 0.000180 0.000729 0.000292 0.000272 0.000505 0.000144
AGF 0.000275 0.000316 0.000256 0.000292 0.000541 0.000255 0.000325 0.000178
DRC 0.000217 0.000214 0.000179 0.000272 0.000255 0.000585 0.000261 0.000177
HAP 0.000244 0.000250 0.000215 0.000505 0.000325 0.000261 0.000887 0.000244
ITA 0.000283 0.000194 0.000162 0.000144 0.000178 0.000177 0.000244 0.000488
TAC 0.000156 0.000154 0.000091 0.000250 0.000196 0.000181 0.000258 0.000166
RAL 0.000231 0.000248 0.000110 0.000208 0.000206 0.000220 0.000204 0.000173
BCC 0.000274 0.000209 0.000155 0.000255 0.000239 0.000188 0.000312 0.000168
TYA 0.000251 0.000268 0.000241 0.000326 0.000255 0.000209 0.000349 0.000132
THD 0.000315 0.000215 0.000215 0.000180 0.000240 0.000205 0.000199 0.000164
SMC 0.000240 0.000231 0.000137 0.000271 0.000285 0.000213 0.000373 0.000138
SAV 0.000314 0.000263 0.000239 0.000277 0.000241 0.000280 0.000274 0.000195
NAV 0.000196 0.000199 0.000220 0.000299 0.000324 0.000307 0.000347 0.000182
TAC RAL BCC TYA THD SMC SAV NAV
GMD 0.000171 0.000241 0.000185 0.000269 0.000250 0.000241 0.000237 0.000266
REE 0.000174 0.000268 0.000263 0.000258 0.000224 0.000307 0.000290 0.000304
SAM 0.000135 0.000262 0.000253 0.000238 0.000247 0.000279 0.000282 0.000263
FPT 0.000168 0.000213 0.000223 0.000281 0.000236 0.000186 0.000255 0.000279
PVD 0.000174 0.000181 0.000155 0.000188 0.000242 0.000187 0.000255 0.000310
216
STB 0.000213 0.000242 0.000301 0.000214 0.000157 0.000272 0.000227 0.000302
DHG 0.000178 0.000063 0.000120 0.000123 0.000208 0.000180 0.000129 0.000142
PPC 0.000137 0.000143 0.000153 0.000158 0.000163 0.000141 0.000151 0.000197
KDC 0.000156 0.000231 0.000274 0.000251 0.000315 0.000240 0.000314 0.000196
VNM 0.000154 0.000248 0.000209 0.000268 0.000215 0.000231 0.000263 0.000199
BMP 0.000091 0.000110 0.000155 0.000241 0.000215 0.000137 0.000239 0.000220
GIL 0.000250 0.000208 0.000255 0.000326 0.000180 0.000271 0.000277 0.000299
AGF 0.000196 0.000206 0.000239 0.000255 0.000240 0.000285 0.000241 0.000324
DRC 0.000181 0.000220 0.000188 0.000209 0.000205 0.000213 0.000280 0.000307
HAP 0.000258 0.000204 0.000312 0.000349 0.000199 0.000373 0.000274 0.000347
ITA 0.000166 0.000173 0.000168 0.000132 0.000164 0.000138 0.000195 0.000182
TAC 0.000849 0.000204 0.000238 0.000217 0.000197 0.000256 0.000226 0.000253
RAL 0.000204 0.000570 0.000229 0.000217 0.000153 0.000193 0.000205 0.000280
BCC 0.000238 0.000229 0.000777 0.000245 0.000194 0.000285 0.000250 0.000176
TYA 0.000217 0.000217 0.000245 0.000750 0.000186 0.000218 0.000292 0.000272
THD 0.000197 0.000153 0.000194 0.000186 0.000479 0.000172 0.000222 0.000280
SMC 0.000256 0.000193 0.000285 0.000218 0.000172 0.000778 0.000230 0.000229
SAV 0.000226 0.000205 0.000250 0.000292 0.000222 0.000230 0.000647 0.000255
NAV 0.000253 0.000280 0.000176 0.000272 0.000280 0.000229 0.000255 0.000891
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.19: Kết quả tính toán m trận nghị h ảo ủ m trận hiệp phƣơng
s i giữ lợi suất ủ á hứng khoán năm 2007
GMD REE SAM FPT PVD STB DHG PPC
GMD 3905.50 -678.30 -976.80 47.87 -579.89 264.97 -19.79 -223.95
REE -678.30 5226.46 -1286.99 -465.05 -320.76 -454.22 244.89 90.22
SAM -976.80 -1286.99 4235.62 -345.07 298.66 72.10 -139.71 -209.98
FPT 47.87 -465.05 -345.07 2578.40 -548.62 -259.10 -31.91 153.71
PVD -579.89 -320.76 298.66 -548.62 4018.42 -255.06 -118.37 -388.76
STB 264.97 -454.22 72.10 -259.10 -255.06 2639.59 -72.34 -224.26
DHG -19.79 244.89 -139.71 -31.91 -118.37 -72.34 1926.85 -83.70
PPC -223.95 90.22 -209.98 153.71 -388.76 -224.26 -83.70 2215.25
KDC -114.07 670.51 -3.05 -83.86 8.13 -145.32 -213.33 -141.57
VNM 200.13 -648.07 -974.56 -497.08 -974.24 525.51 -31.79 -404.58
BMP 119.60 -54.26 -677.49 -367.20 -548.74 323.03 -123.75 -182.80
GIL -198.52 -710.73 136.83 54.23 -26.62 -403.73 -82.05 -246.98
AGF -479.08 -828.27 -405.88 453.93 -742.98 -106.58 -212.70 434.44
DRC 161.28 -389.87 193.56 -52.51 255.30 -64.31 -140.63 -259.22
HAP 187.90 -250.13 151.32 -225.22 -106.02 -514.20 3.18 -81.34
ITA -81.63 -444.56 -345.45 -81.42 -631.07 131.30 255.02 -198.30
TAC -25.46 252.54 258.47 -38.39 -56.46 -13.56 -218.27 -52.24
RAL -412.54 -236.16 -246.05 22.41 268.37 -414.76 205.89 96.94
BCC 198.48 -84.00 -164.89 -56.66 312.56 -368.85 46.32 -44.29
TYA -482.15 236.79 307.66 -246.43 500.77 68.28 40.88 31.55
THD -563.88 -0.65 -10.25 -172.00 -125.55 118.96 -458.89 -2.03
SMC -160.03 -302.33 -211.79 201.21 210.58 -136.66 -171.15 78.97
SAV 59.20 -174.92 -156.73 93.17 -233.60 -94.65 103.29 245.68
217
NAV 29.70 100.91 5.87 -87.36 -359.37 -193.20 69.11 -69.91
KDC VNM BMP GIL AGF DRC HAP ITA
GMD -114.07 200.13 119.60 -198.52 -479.08 161.28 187.90 -81.63
REE 670.51 -648.07 -54.26 -710.73 -828.27 -389.87 -250.13 -444.56
SAM -3.05 -974.56 -677.49 136.83 -405.88 193.56 151.32 -345.45
FPT -83.86 -497.08 -367.20 54.23 453.93 -52.51 -225.22 -81.42
PVD 8.13 -974.24 -548.74 -26.62 -742.98 255.30 -106.02 -631.07
STB -145.32 525.51 323.03 -403.73 -106.58 -64.31 -514.20 131.30
DHG -213.33 -31.79 -123.75 -82.05 -212.70 -140.63 3.18 255.02
PPC -141.57 -404.58 -182.80 -246.98 434.44 -259.22 -81.34 -198.30
KDC 1878.34 -877.95 -379.76 -139.74 35.51 65.47 113.50 -531.47
VNM -877.95 4303.14 229.90 146.82 -515.55 -42.33 69.11 459.30
BMP -379.76 229.90 2510.58 124.51 -187.73 -59.47 -56.12 187.40
GIL -139.74 146.82 124.51 2938.37 -123.55 -272.97 -940.65 474.23
AGF 35.51 -515.55 -187.73 -123.55 4517.33 -376.96 -172.54 140.63
DRC 65.47 -42.33 -59.47 -272.97 -376.96 2812.68 92.78 -267.19
HAP 113.50 69.11 -56.12 -940.65 -172.54 92.78 2536.80 -530.39
ITA -531.47 459.30 187.40 474.23 140.63 -267.19 -530.39 3295.40
TAC 174.79 -62.89 84.20 -214.73 -73.45 39.39 11.22 -289.32
RAL -132.01 -525.95 282.42 32.07 169.25 -315.64 241.76 -236.72
BCC -144.94 52.28 -16.33 1.28 -254.86 61.17 -127.01 -89.84
TYA 47.94 -440.08 -328.25 -341.87 -208.36 27.25 -335.81 88.50
THD -484.00 203.37 -66.68 150.98 -323.70 -267.81 64.70 -94.45
SMC -138.67 -83.58 135.75 121.43 -302.64 -93.03 -457.28 165.00
SAV -214.58 -105.05 -193.57 -208.32 198.55 -544.03 76.76 -168.24
NAV 152.71 363.56 -85.40 -16.22 -438.83 -324.93 -152.12 46.84
TAC RAL BCC TYA THD SMC SAV NAV
GMD -25.46 -412.54 198.48 -482.15 -563.88 -160.03 59.20 29.70
REE 252.54 -236.16 -84.00 236.79 -0.65 -302.33 -174.92 100.91
SAM 258.47 -246.05 -164.89 307.66 -10.25 -211.79 -156.73 5.87
FPT -38.39 22.41 -56.66 -246.43 -172.00 201.21 93.17 -87.36
PVD -56.46 268.37 312.56 500.77 -125.55 210.58 -233.60 -359.37
STB -13.56 -414.76 -368.85 68.28 118.96 -136.66 -94.65 -193.20
DHG -218.27 205.89 46.32 40.88 -458.89 -171.15 103.29 69.11
PPC -52.24 96.94 -44.29 31.55 -2.03 78.97 245.68 -69.91
KDC 174.79 -132.01 -144.94 47.94 -484.00 -138.67 -214.58 152.71
VNM -62.89 -525.95 52.28 -440.08 203.37 -83.58 -105.05 363.56
BMP 84.20 282.42 -16.33 -328.25 -66.68 135.75 -193.57 -85.40
GIL -214.73 32.07 1.28 -341.87 150.98 121.43 -208.32 -16.22
AGF -73.45 169.25 -254.86 -208.36 -323.70 -302.64 198.55 -438.83
DRC 39.39 -315.64 61.17 27.25 -267.81 -93.03 -544.03 -324.93
HAP 11.22 241.76 -127.01 -335.81 64.70 -457.28 76.76 -152.12
ITA -289.32 -236.72 -89.84 88.50 -94.45 165.00 -168.24 46.84
TAC 1603.67 -241.66 -167.25 -84.17 -245.71 -253.32 -191.80 -100.50
218
RAL -241.66 2879.97 -251.90 -173.78 143.58 13.95 5.77 -455.03
BCC -167.25 -251.90 1919.32 -141.25 -257.25 -212.03 -181.58 194.92
TYA -84.17 -173.78 -141.25 2181.68 9.17 23.04 -395.74 -153.56
THD -245.71 143.58 -257.25 9.17 3714.28 76.01 -234.93 -514.88
SMC -253.32 13.95 -212.03 23.04 76.01 1997.68 -90.20 -14.71
SAV -191.80 5.77 -181.58 -395.74 -234.93 -90.20 2604.66 -28.36
NAV -100.50 -455.03 194.92 -153.56 -514.88 -14.71 -28.36 1886.17
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.20: D nh mụ phƣơng s i ự tiểu L1 (D nh mụ E2 hỉ b o gồm ổ
phiếu ó lợi suất gần với lợi suất thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống)
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 3.468% DHG 15.092% AGF 3.806% BCC 4.339%
REE -9.846% PPC 10.350% DRC 4.622% TYA 4.507%
SAM -9.606% KDC -11.603% HAP -7.765% THD 12.787%
FPT 0.913% VNM 7.175% ITA 24.347% SMC 7.695%
PVD -2.783% BMP 13.010% TAC 1.847% SAV 3.317%
STB 8.214% GIL 4.934% RAL 13.987% NAV -2.808%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1 394%; Lợi suất: 0 151%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.21: D nh mụ L2 quyền số 0
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 2.008% DHG 25.221% AGF -25.528% BCC 19.840%
REE 2.733% PPC 4.251% DRC 12.905% TYA -8.413%
SAM -14.216% KDC -5.278% HAP 9.437% THD -7.733%
FPT -18.418% VNM 20.318% ITA 31.036% SMC 10.841%
PVD 1.752% BMP 14.024% TAC 5.510% SAV 0.439%
STB 6.864% GIL -2.588% RAL 0.591% NAV 14.403%
Tổng quyền số: 0%; Rủi ro: 39 459%; Lợi suất: 15 570%
Nguồn: Tính toán của tác giả
219
ảng PL3.22: Qu n hệ giữ rủi ro ho phép, rủi ro v lợi suất ủ d nh mụ
hiệu quả
Rủi ro ho
phép 0.00% 1.00% 2.00% 3.00% 4.00% 5.00% 6.00% 7.00% 8.00%
Rủi ro 0.546% 0.306% 0.462% 0.618% 0.773% 0.929% 1.085% 1.241% 1.396%
Lợi suất 1.716% 1.448% 1.602% 1.829% 2.106% 2.416% 2.747% 3.094% 3.451%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.23: D nh mụ tiếp tuyến T
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD -5.921% DHG 80.243% AGF -184.867% BCC 104.044%
REE 71.062% PPC -28.875% DRC 57.900% TYA -78.596%
SAM -39.262% KDC 29.079% HAP 102.880% THD -119.195%
FPT -123.425% VNM 91.707% ITA 67.368% SMC 27.928%
PVD 26.386% BMP 19.535% TAC 25.403% SAV -15.194%
STB -0.471% GIL -43.446% RAL -72.178% NAV 107.894%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 6 588%; Lợi suất: 2 691%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.24: D nh mụ (E1) hỉ b o gồm ổ phiếu ó rủi ro tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 2.008% DHG 25.221% AGF -25.528% BCC 19.841%
REE 2.733% PPC 4.251% DRC 12.905% TYA -8.413%
SAM -14.216% KDC -5.278% HAP 9.437% THD -7.733%
FPT -18.418% VNM 20.318% ITA 31.036% SMC 10.841%
PVD 1.752% BMP 14.024% TAC 5.510% SAV 0.439%
STB 6.864% GIL -2.588% RAL 0.591% NAV 14.403%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1 716%; Lợi suất: 0 546%
220
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.25: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu (E3) ó rủi ro tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 0.000% DHG 20.586% AGF 0.000% BCC 24.160%
REE 0.000% PPC 0.000% DRC 0.000% TYA 0.000%
SAM 0.000% KDC 0.000% HAP 18.534% THD 0.000%
FPT 0.000% VNM 0.000% ITA 18.472% SMC 5.999%
PVD 0.000% BMP 0.000% TAC 0.532% SAV 0.000%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 0.000% NAV 11.716%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1 716%; Lợi suất: 0 397%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.26: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu (E4) ó lợi suất tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 0.000% DHG 10.484% AGF 6.902% BCC 0.000%
REE 0.000% PPC 9.804% DRC 0.000% TYA 10.311%
SAM 0.000% KDC 0.000% HAP 0.000% THD 17.961%
FPT 2.233% VNM 0.000% ITA 12.335% SMC 0.318%
PVD 0.000% BMP 6.688% TAC 2.182% SAV 1.316%
STB 2.119% GIL 0.000% RAL 17.347% NAV 0.000%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1 491%; Lợi suất: 0 099%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3. 27: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E5) ó rủi ro
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD -1.542% DHG 20.900% AGF -48.151% BCC 27.100%
221
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
REE 18.509% PPC -7.521% DRC 15.081% TYA -20.471%
SAM -10.226% KDC 7.574% HAP 26.796% THD -31.046%
FPT -32.147% VNM 23.886% ITA 17.547% SMC 7.274%
PVD 6.872% BMP 5.088% TAC 6.617% SAV -3.957%
STB -0.123% GIL -11.316% RAL -18.799% NAV 28.102%
RF 73.954%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1 716%; Lợi suất: 0 724%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3. 28: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E6) ó lợi suất
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD -0.150% DHG 2.038% AGF -4.695% BCC 2.642%
REE 1.805% PPC -0.733% DRC 1.471% TYA -1.996%
SAM -0.997% KDC 0.739% HAP 2.613% THD -3.027%
FPT -3.135% VNM 2.329% ITA 1.711% SMC 0.709%
PVD 0.670% BMP 0.496% TAC 0.645% SAV -0.386%
STB -0.012% GIL -1.103% RAL -1.833% NAV 2.740%
RF 97.460%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 167%; Lợi suất: 0 099%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3. 29: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E7) ó rủi ro
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 0.000% DHG 20.034% AGF 0.000% BCC 24.847%
REE 0.000% PPC 0.000% DRC 0.000% TYA 0.000%
SAM 0.000% KDC 0.000% HAP 20.230% THD 0.000%
FPT 0.000% VNM 0.000% ITA 16.258% SMC 5.428%
222
PVD 0.000% BMP 0.000% TAC 0.000% SAV 0.000%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 0.000% NAV 11.703%
RF 1.500%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1 716%; Lợi suất: 0 397%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.30: Danh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E8) ó lợi suất
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 0.000% DHG 3.673% AGF 0.000% BCC 4.603%
REE 0.000% PPC 0.000% DRC 0.000% TYA 0.000%
SAM 0.000% KDC 0.000% HAP 3.695% THD 0.000%
FPT 0.000% VNM 0.000% ITA 3.082% SMC 1.018%
PVD 0.000% BMP 0.000% TAC 0.000% SAV 0.000%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 0.000% NAV 2.158%
RF 81.771%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0.317%; Lợi suất: 0 099%
Nguồn: Tính toán của tác giả
2 2 Kết quả tính toán, xây dựng á d nh mụ năm 2008
ảng PL3.31: Tổng hợp rủi ro v lợi suất VNI v á ổ phiếu năm 2008
Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro
GMD -0.562% 2.957% AGF -0.654% 2.900%
REE -0.580% 3.150% DRC -0.693% 3.124%
SAM -0.808% 3.102% HAP -0.620% 3.010%
FPT -0.390% 3.291% ITA -0.465% 3.164%
PVD -0.119% 2.970% TAC -0.619% 3.230%
STB -0.415% 3.018% RAL -0.605% 3.139%
DHG -0.238% 2.745% BCC -0.752% 2.876%
PPC -0.418% 3.273% TYA -0.393% 3.125%
KDC -0.632% 2.989% THD -0.553% 3.074%
223
Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro
VNM -0.239% 2.933% SMC -0.345% 3.070%
BMP -0.563% 3.182% SAV -0.476% 2.887%
GIL -0.448% 3.169% NAV -0.836% 3.227%
VNI -0.412% 2.329%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.32: Kết quả tính toán m trận hiệp phƣơng s i giữ lợi suất ủ á
hứng khoán năm 2008
Cổ
phiếu GMD REE SAM FPT PVD STB DHG PPC
GMD 0.00087 0.00066 0.00062 0.00069 0.00050 0.00061 0.00043 0.00062
REE 0.00066 0.00099 0.00077 0.00086 0.00055 0.00072 0.00044 0.00063
SAM 0.00062 0.00077 0.00096 0.00082 0.00058 0.00076 0.00050 0.00068
FPT 0.00069 0.00086 0.00082 0.00108 0.00061 0.00079 0.00050 0.00073
PVD 0.00050 0.00055 0.00058 0.00061 0.00088 0.00065 0.00052 0.00068
STB 0.00061 0.00072 0.00076 0.00079 0.00065 0.00091 0.00048 0.00073
DHG 0.00043 0.00044 0.00050 0.00050 0.00052 0.00048 0.00075 0.00050
PPC 0.00062 0.00063 0.00068 0.00073 0.00068 0.00073 0.00050 0.00107
KDC 0.00050 0.00057 0.00059 0.00059 0.00058 0.00059 0.00045 0.00061
VNM 0.00048 0.00049 0.00057 0.00057 0.00056 0.00056 0.00054 0.00062
BMP 0.00057 0.00073 0.00071 0.00075 0.00063 0.00070 0.00052 0.00069
GIL 0.00063 0.00068 0.00071 0.00072 0.00062 0.00071 0.00051 0.00064
AGF 0.00047 0.00058 0.00065 0.00055 0.00050 0.00061 0.00048 0.00054
DRC 0.00055 0.00063 0.00063 0.00065 0.00058 0.00068 0.00045 0.00068
HAP 0.00059 0.00071 0.00070 0.00074 0.00060 0.00076 0.00045 0.00064
ITA 0.00043 0.00056 0.00058 0.00056 0.00050 0.00054 0.00047 0.00054
TAC 0.00063 0.00060 0.00067 0.00068 0.00054 0.00062 0.00049 0.00072
RAL 0.00056 0.00059 0.00060 0.00059 0.00059 0.00065 0.00045 0.00062
BCC 0.00047 0.00055 0.00059 0.00056 0.00046 0.00053 0.00038 0.00053
TYA 0.00055 0.00068 0.00073 0.00066 0.00051 0.00063 0.00047 0.00058
THD 0.00056 0.00065 0.00072 0.00070 0.00049 0.00064 0.00046 0.00068
SMC 0.00053 0.00060 0.00062 0.00066 0.00057 0.00067 0.00050 0.00060
SAV 0.00048 0.00050 0.00058 0.00053 0.00051 0.00053 0.00045 0.00049
NAV 0.00045 0.00061 0.00061 0.00056 0.00050 0.00059 0.00038 0.00049
224
Cổ
phiếu GMD REE SAM FPT PVD STB DHG PPC
KDC VNM BMP GIL AGF DRC HAP ITA
GMD 0.00050 0.00048 0.00057 0.00063 0.00047 0.00055 0.00059 0.00043
REE 0.00057 0.00049 0.00073 0.00068 0.00058 0.00063 0.00071 0.00056
SAM 0.00059 0.00057 0.00071 0.00071 0.00065 0.00063 0.00070 0.00058
FPT 0.00059 0.00057 0.00075 0.00072 0.00055 0.00065 0.00074 0.00056
PVD 0.00058 0.00056 0.00063 0.00062 0.00050 0.00058 0.00060 0.00050
STB 0.00059 0.00056 0.00070 0.00071 0.00061 0.00068 0.00076 0.00054
DHG 0.00045 0.00054 0.00052 0.00051 0.00048 0.00045 0.00045 0.00047
PPC 0.00061 0.00062 0.00069 0.00064 0.00054 0.00068 0.00064 0.00054
KDC 0.00089 0.00051 0.00053 0.00051 0.00050 0.00050 0.00055 0.00059
VNM 0.00051 0.00086 0.00058 0.00055 0.00046 0.00051 0.00048 0.00049
BMP 0.00053 0.00058 0.00101 0.00068 0.00056 0.00065 0.00068 0.00054
GIL 0.00051 0.00055 0.00068 0.00100 0.00065 0.00057 0.00070 0.00051
AGF 0.00050 0.00046 0.00056 0.00065 0.00084 0.00051 0.00057 0.00052
DRC 0.00050 0.00051 0.00065 0.00057 0.00051 0.00098 0.00067 0.00050
HAP 0.00055 0.00048 0.00068 0.00070 0.00057 0.00067 0.00091 0.00049
ITA 0.00059 0.00049 0.00054 0.00051 0.00052 0.00050 0.00049 0.00100
TAC 0.00062 0.00056 0.00055 0.00064 0.00049 0.00057 0.00062 0.00056
RAL 0.00051 0.00045 0.00063 0.00067 0.00057 0.00064 0.00066 0.00049
BCC 0.00050 0.00035 0.00050 0.00046 0.00043 0.00049 0.00053 0.00042
TYA 0.00046 0.00047 0.00058 0.00065 0.00055 0.00058 0.00058 0.00045
THD 0.00057 0.00052 0.00063 0.00061 0.00051 0.00062 0.00058 0.00053
SMC 0.00053 0.00055 0.00065 0.00066 0.00056 0.00059 0.00066 0.00053
SAV 0.00044 0.00041 0.00051 0.00063 0.00051 0.00050 0.00058 0.00040
NAV 0.00046 0.00038 0.00059 0.00061 0.00055 0.00053 0.00066 0.00039
TAC RAL BCC TYA THD SMC SAV NAV
GMD 0.00063 0.00056 0.00047 0.00055 0.00056 0.00053 0.00048 0.00045
REE 0.00060 0.00059 0.00055 0.00068 0.00065 0.00060 0.00050 0.00061
SAM 0.00067 0.00060 0.00059 0.00073 0.00072 0.00062 0.00058 0.00061
FPT 0.00068 0.00059 0.00056 0.00066 0.00070 0.00066 0.00053 0.00056
PVD 0.00054 0.00059 0.00046 0.00051 0.00049 0.00057 0.00051 0.00050
STB 0.00062 0.00065 0.00053 0.00063 0.00064 0.00067 0.00053 0.00059
DHG 0.00049 0.00045 0.00038 0.00047 0.00046 0.00050 0.00045 0.00038
PPC 0.00072 0.00062 0.00053 0.00058 0.00068 0.00060 0.00049 0.00049
KDC 0.00062 0.00051 0.00050 0.00046 0.00057 0.00053 0.00044 0.00046
225
Cổ
phiếu GMD REE SAM FPT PVD STB DHG PPC
VNM 0.00056 0.00045 0.00035 0.00047 0.00052 0.00055 0.00041 0.00038
BMP 0.00055 0.00063 0.00050 0.00058 0.00063 0.00065 0.00051 0.00059
GIL 0.00064 0.00067 0.00046 0.00065 0.00061 0.00066 0.00063 0.00061
AGF 0.00049 0.00057 0.00043 0.00055 0.00051 0.00056 0.00051 0.00055
DRC 0.00057 0.00064 0.00049 0.00058 0.00062 0.00059 0.00050 0.00053
HAP 0.00062 0.00066 0.00053 0.00058 0.00058 0.00066 0.00058 0.00066
ITA 0.00056 0.00049 0.00042 0.00045 0.00053 0.00053 0.00040 0.00039
TAC 0.00104 0.00053 0.00057 0.00052 0.00069 0.00060 0.00051 0.00041
RAL 0.00053 0.00099 0.00047 0.00057 0.00051 0.00061 0.00051 0.00058
BCC 0.00057 0.00047 0.00083 0.00053 0.00056 0.00043 0.00042 0.00040
TYA 0.00052 0.00057 0.00053 0.00098 0.00058 0.00052 0.00055 0.00063
THD 0.00069 0.00051 0.00056 0.00058 0.00094 0.00049 0.00053 0.00043
SMC 0.00060 0.00061 0.00043 0.00052 0.00049 0.00094 0.00051 0.00059
SAV 0.00051 0.00051 0.00042 0.00055 0.00053 0.00051 0.00083 0.00052
NAV 0.00041 0.00058 0.00040 0.00063 0.00043 0.00059 0.00052 0.00104
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3. 33: D nh mụ (E1) hỉ b o gồm ổ phiếu ó rủi ro tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống năm 2008
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 14.604% DHG 19.974% AGF 9.638% BCC 17.826%
REE 1.595% PPC -9.106% DRC -12.104% TYA 20.774%
SAM -63.591% KDC -8.383% HAP -4.078% THD 19.240%
FPT 12.844% VNM 26.926% ITA 15.068% SMC 12.748%
PVD 25.283% BMP -11.289% TAC -8.376% SAV 19.680%
STB 11.180% GIL -13.495% RAL -0.508% NAV 3.551%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 2 329%; Lợi suất: -0.059%
Nguồn: Tính toán của tác giả
226
ảng PL3.34: D nh mụ (E2) hỉ b o gồm ổ phiếu ó lợi suất gần với lợi suất
thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống năm 2008
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 17.609% DHG 15.671% AGF 12.236% BCC 25.662%
REE 0.710% PPC -7.518% DRC 0.545% TYA 4.253%
SAM -33.485% KDC 0.514% HAP -3.485% THD 9.431%
FPT 1.440% VNM 22.785% ITA 12.658% SMC 2.392%
PVD 5.543% BMP -5.566% TAC -4.403% SAV 17.394%
STB -0.914% GIL -11.213% RAL 2.810% NAV 14.929%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 2.145%; Lợi suất: -0.412%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.35: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu (E3) ó rủi ro tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống năm 2008
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 3.355% DHG 27.438% AGF 0.000% BCC 5.954%
REE 0.000% PPC 0.000% DRC 0.000% TYA 5.580%
SAM 0.000% KDC 0.000% HAP 0.000% THD 0.000%
FPT 0.000% VNM 16.578% ITA 7.512% SMC 2.210%
PVD 19.210% BMP 0.000% TAC 0.000% SAV 12.163%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 0.000% NAV 0.000%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 2 329%; Lợi suất: -0.314%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.36: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu (E4) ó lợi suất tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống năm 2008
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 6.926% DHG 23.860% AGF 0.000% BCC 14.654%
REE 0.000% PPC 0.000% DRC 0.000% TYA 0.604%
227
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
SAM 0.000% KDC 0.000% HAP 0.000% THD 0.000%
FPT 0.000% VNM 16.234% ITA 9.381% SMC 0.000%
PVD 9.115% BMP 0.000% TAC 0.000% SAV 14.071%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 0.000% NAV 5.155%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 2 254%; Lợi suất: -0.412%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.37: Danh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E5) ó rủi ro
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống năm 2008
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 0.000% DHG 0.000% AGF 0.000% BCC 0.000%
REE 0.000% PPC 0.000% DRC 0.000% TYA 0.000%
SAM 0.000% KDC 0.000% HAP 0.000% THD 0.000%
FPT 0.000% VNM 0.000% ITA 0.000% SMC 0.000%
PVD 78.424% BMP 0.000% TAC 0.000% SAV 0.000%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 0.000% NAV 0.000%
RF 21.576%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 2.329%; Lợi suất: -0.082%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.38: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E6) ó lợi suất
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống năm 2008
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 6.691% DHG -1.386% AGF 5.185% BCC 13.386%
REE -0.789% PPC 0.164% DRC 13.416% TYA -16.529%
SAM 24.964% KDC 9.464% HAP -0.074% THD -8.430%
228
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
FPT -11.709% VNM 0.210% ITA 0.001% SMC -10.415%
PVD -19.657% BMP 4.906% TAC 3.298% SAV 1.080%
STB -12.907% GIL 0.154% RAL 4.053% NAV 14.962%
RF 79.962%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 897%; Lợi suất: -0.412%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.39: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E7) ó rủi ro
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống năm 2008
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 0.000% DHG 0.000% AGF 0.000% BCC 0.000%
REE 0.000% PPC 0.000% DRC 0.000% TYA 0.000%
SAM 0.000% KDC 0.000% HAP 0.000% THD 0.000%
FPT 0.000% VNM 0.000% ITA 0.000% SMC 0.000%
PVD 78.425% BMP 0.000% TAC 0.000% SAV 0.000%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 0.000% NAV 0.000%
RF 21.575%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 2 239%; Lợi suất: -0.082%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.40: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E8) ó lợi suất
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống năm 2008
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 0.000% DHG 0.000% AGF 3.010% BCC 22.106%
REE 0.000% PPC 0.000% DRC 4.419% TYA 0.000%
229
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
SAM 5.414% KDC 1.954% HAP 0.000% THD 0.000%
FPT 0.000% VNM 0.000% ITA 0.000% SMC 0.000%
PVD 0.000% BMP 0.000% TAC 0.000% SAV 0.000%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 0.000% NAV 19.336%
RF 43.762%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 1 393%; Lợi suất: -0.412%
Nguồn: Tính toán của tác giả
2 3 Kết quả tính toán, xây dựng á d nh mụ năm 2016
ảng PL3. 41: Tổng hợp rủi ro v lợi suất VNI v á ổ phiếu năm 2016
Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro
GMD -0.007% 1.492% AGF -0.240% 2.493%
REE 0.056% 1.362% DRC -0.007% 1.507%
SAM 0.036% 1.362% HAP -0.204% 2.067%
FPT 0.024% 1.078% ITA -0.105% 2.463%
PVD -0.025% 2.675% TAC 0.344% 3.425%
STB -0.107% 2.130% RAL 0.247% 2.099%
DHG 0.176% 2.074% BCC 0.123% 2.116%
PPC -0.021% 1.781% TYA 0.132% 2.911%
KDC 0.181% 2.023% THD -0.063% 1.426%
VNM 0.075% 1.417% SMC 0.481% 3.099%
BMP 0.166% 1.787% SAV -0.027% 3.588%
GIL 0.130% 2.433% NAV -0.131% 3.299%
VNI 0.059% 0.880%
Nguồn: Tính toán của tác giả
230
ảng PL3.42: Kết quả tính toán m trận hiệp phƣơng s i giữ lợi suất ủ á
hứng khoán năm 2016
Cổ
phiếu GMD REE SAM FPT PVD STB DHG PPC
GMD 0.000222 0.000047 0.000030 0.000071 0.000092 0.000053 0.000071 0.000019
REE 0.000047 0.000185 0.000032 0.000052 0.000072 0.000042 0.000055 0.000041
SAM 0.000030 0.000032 0.000186 0.000042 0.000110 0.000090 0.000016 0.000024
FPT 0.000071 0.000052 0.000042 0.000116 0.000089 0.000046 0.000065 0.000023
PVD 0.000092 0.000072 0.000110 0.000089 0.000716 0.000140 0.000105 0.000094
STB 0.000053 0.000042 0.000090 0.000046 0.000140 0.000454 0.000013 0.000032
DHG 0.000071 0.000055 0.000016 0.000065 0.000105 0.000013 0.000430 0.000039
PPC 0.000019 0.000041 0.000024 0.000023 0.000094 0.000032 0.000039 0.000317
KDC 0.000075 0.000043 0.000023 0.000073 0.000086 0.000121 0.000039 0.000011
VNM 0.000044 0.000034 0.000022 0.000050 0.000046 0.000049 0.000072 0.000031
BMP 0.000070 0.000065 0.000041 0.000071 0.000127 0.000048 0.000118 0.000078
GIL 0.000106 0.000083 0.000049 0.000073 0.000123 0.000044 0.000106 0.000012
AGF -0.000017 0.000002 0.000027 0.000006 0.000077 0.000002 -0.000011 -0.000003
DRC 0.000041 0.000029 0.000033 0.000041 0.000125 -0.000003 0.000092 0.000019
HAP 0.000038 0.000052 0.000067 0.000066 0.000116 0.000127 0.000082 0.000058
ITA 0.000039 0.000069 0.000063 0.000055 0.000103 0.000147 0.000032 0.000042
TAC 0.000020 -0.000033 -0.000013 0.000025 0.000075 -0.000001 0.000120 0.000018
RAL 0.000030 0.000033 0.000019 0.000041 0.000107 0.000013 0.000099 0.000035
BCC 0.000081 0.000015 0.000048 0.000052 0.000060 0.000044 0.000113 0.000037
TYA 0.000023 0.000060 0.000024 0.000035 0.000034 0.000068 0.000132 -0.000034
THD 0.000052 0.000043 0.000040 0.000034 0.000085 0.000065 0.000036 0.000033
SMC 0.000056 0.000031 0.000044 0.000053 0.000065 0.000075 0.000021 0.000017
SAV -0.000013 0.000019 0.000019 0.000008 0.000075 0.000019 0.000036 -0.000011
NAV 0.000009 -0.000003 0.000033 -0.000013 0.000029 0.000014 -0.000046 -0.000041
KDC VNM BMP GIL AGF DRC HAP ITA
GMD 0.000075 0.000044 0.000070 0.000106 -0.000017 0.000041 0.000038 0.000039
REE 0.000043 0.000034 0.000065 0.000083 0.000002 0.000029 0.000052 0.000069
SAM 0.000023 0.000022 0.000041 0.000049 0.000027 0.000033 0.000067 0.000063
FPT 0.000073 0.000050 0.000071 0.000073 0.000006 0.000041 0.000066 0.000055
PVD 0.000086 0.000046 0.000127 0.000123 0.000077 0.000125 0.000116 0.000103
STB 0.000121 0.000049 0.000048 0.000044 0.000002 -0.000003 0.000127 0.000147
DHG 0.000039 0.000072 0.000118 0.000106 -0.000011 0.000092 0.000082 0.000032
231
PPC 0.000011 0.000031 0.000078 0.000012 -0.000003 0.000019 0.000058 0.000042
KDC 0.000409 0.000072 0.000043 0.000079 0.000018 0.000036 0.000069 0.000056
VNM 0.000072 0.000201 0.000097 0.000048 0.000002 0.000035 0.000068 0.000088
BMP 0.000043 0.000097 0.000319 0.000080 0.000050 0.000056 0.000064 0.000083
GIL 0.000079 0.000048 0.000080 0.000592 -0.000013 0.000066 0.000114 0.000012
AGF 0.000018 0.000002 0.000050 -0.000013 0.000622 0.000041 0.000066 0.000058
DRC 0.000036 0.000035 0.000056 0.000066 0.000041 0.000227 0.000063 0.000032
HAP 0.000069 0.000068 0.000064 0.000114 0.000066 0.000063 0.000427 0.000093
ITA 0.000056 0.000088 0.000083 0.000012 0.000058 0.000032 0.000093 0.000607
TAC 0.000089 -0.000043 0.000021 0.000018 -0.000054 0.000035 0.000018 -0.000071
RAL 0.000095 0.000066 0.000074 0.000076 0.000040 0.000056 0.000058 0.000016
BCC -0.000004 0.000051 0.000085 0.000054 0.000002 0.000053 0.000064 0.000064
TYA 0.000020 0.000049 0.000042 0.000054 0.000003 0.000031 0.000083 -0.000020
THD 0.000046 0.000030 0.000040 0.000080 -0.000008 0.000038 0.000063 0.000046
SMC 0.000067 0.000041 0.000089 0.000112 0.000116 0.000010 0.000051 0.000019
SAV 0.000024 -0.000018 0.000039 0.000022 0.000022 0.000035 0.000031 0.000093
NAV -0.000019 0.000024 0.000050 -0.000071 -0.000046 0.000018 0.000065 -0.000014
TAC RAL BCC TYA THD SMC SAV NAV
GMD 0.000020 0.000030 0.000081 0.000023 0.000052 0.000056 -0.000013 0.000009
REE -0.000033 0.000033 0.000015 0.000060 0.000043 0.000031 0.000019 -0.000003
SAM -0.000013 0.000019 0.000048 0.000024 0.000040 0.000044 0.000019 0.000033
FPT 0.000025 0.000041 0.000052 0.000035 0.000034 0.000053 0.000008 -0.000013
PVD 0.000075 0.000107 0.000060 0.000034 0.000085 0.000065 0.000075 0.000029
STB -0.000001 0.000013 0.000044 0.000068 0.000065 0.000075 0.000019 0.000014
DHG 0.000120 0.000099 0.000113 0.000132 0.000036 0.000021 0.000036 -0.000046
PPC 0.000018 0.000035 0.000037 -0.000034 0.000033 0.000017 -0.000011 -0.000041
KDC 0.000089 0.000095 -0.000004 0.000020 0.000046 0.000067 0.000024 -0.000019
VNM -0.000043 0.000066 0.000051 0.000049 0.000030 0.000041 -0.000018 0.000024
BMP 0.000021 0.000074 0.000085 0.000042 0.000040 0.000089 0.000039 0.000050
GIL 0.000018 0.000076 0.000054 0.000054 0.000080 0.000112 0.000022 -0.000071
AGF -0.000054 0.000040 0.000002 0.000003 -0.000008 0.000116 0.000022 -0.000046
DRC 0.000035 0.000056 0.000053 0.000031 0.000038 0.000010 0.000035 0.000018
HAP 0.000018 0.000058 0.000064 0.000083 0.000063 0.000051 0.000031 0.000065
ITA -0.000071 0.000016 0.000064 -0.000020 0.000046 0.000019 0.000093 -0.000014
232
TAC 0.001173 0.000073 0.000010 0.000083 0.000032 0.000074 -0.000032 0.000060
RAL 0.000073 0.000440 0.000054 0.000098 0.000049 0.000065 -0.000046 0.000089
BCC 0.000010 0.000054 0.000448 0.000006 0.000038 0.000021 0.000007 0.000004
TYA 0.000083 0.000098 0.000006 0.000847 0.000066 0.000161 0.000015 0.000085
THD 0.000032 0.000049 0.000038 0.000066 0.000203 0.000073 0.000017 -0.000041
SMC 0.000074 0.000065 0.000021 0.000161 0.000073 0.000960 0.000015 -0.000007
SAV -0.000032 -0.000046 0.000007 0.000015 0.000017 0.000015 0.001288 0.000015
NAV 0.000060 0.000089 0.000004 0.000085 -0.000041 -0.000007 0.000015 0.001088
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.43: D nh mụ (E1) hỉ b o gồm ổ phiếu ó rủi ro tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống năm 2016
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD -2.048% DHG 3.538% AGF -1.451% BCC 7.961%
REE 16.943% PPC 7.054% DRC 6.281% TYA 1.946%
SAM 21.338% KDC 9.342% HAP -13.380% THD -3.055%
FPT 6.072% VNM 14.278% ITA -1.981% SMC 9.319%
PVD -6.616% BMP 3.449% TAC 7.575% SAV 3.199%
STB -2.526% GIL 2.413% RAL 9.560% NAV 0.788%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 880%; Lợi suất: 0 204%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.44: D nh mụ (E2) hỉ b o gồm ổ phiếu ó lợi suất gần với lợi suất
thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống năm 2016
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 3.771% DHG 1.316% AGF 5.624% BCC 3.877%
REE 12.167% PPC 9.845% DRC 8.238% TYA 1.394%
SAM 14.155% KDC 2.686% HAP -6.536% THD 6.581%
FPT 13.974% VNM 12.346% ITA -0.750% SMC 2.346%
PVD -6.180% BMP -3.191% TAC 4.784% SAV 3.322%
STB 1.743% GIL 1.073% RAL 3.729% NAV 3.686%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 674%; Lợi suất: 0 059%
233
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.45: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu (E3) ó rủi ro tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống năm 2016
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 0.000% DHG 4.076% AGF 0.000% BCC 7.733%
REE 15.216% PPC 2.039% DRC 0.184% TYA 0.838%
SAM 13.705% KDC 8.102% HAP 0.000% THD 0.000%
FPT 0.000% VNM 11.519% ITA 0.000% SMC 10.977%
PVD 0.000% BMP 4.124% TAC 8.416% SAV 2.364%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 10.707% NAV 0.000%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 880%; Lợi suất: 0 169%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.46: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu (E4) ó lợi suất tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống năm 2016
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 3.546% DHG 0.339% AGF 3.929% BCC 4.348%
REE 12.498% PPC 7.796% DRC 5.848% TYA 1.585%
SAM 12.498% KDC 3.187% HAP 0.000% THD 4.630%
FPT 10.157% VNM 11.707% ITA 0.000% SMC 3.096%
PVD 0.000% BMP 0.000% TAC 5.071% SAV 3.081%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 3.769% NAV 2.915%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 703%; Lợi suất: 0 059%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.47: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E5) ó rủi ro
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống năm 2016
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD -11.903% DHG 4.302% AGF -14.684% BCC 7.936%
REE 9.214% PPC -5.629% DRC -4.746% TYA 1.010%
234
SAM 13.865% KDC 13.148% HAP -13.605% THD -20.325%
FPT -16.983% VNM 3.852% ITA -2.578% SMC 14.094%
PVD -0.336% BMP 13.559% TAC 5.483% SAV -0.321%
STB -8.661% GIL 2.873% RAL 11.884% NAV -6.056%
RF 104.606%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 880%; Lợi suất: 0 310%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.48: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E6) ó lợi suất
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống năm 2016
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD -1.714% DHG 0.635% AGF -2.092% BCC 1.156%
REE 1.296% PPC -0.881% DRC -0.627% TYA 0.150%
SAM 1.979% KDC 1.910% HAP -1.936% THD -2.841%
FPT -2.393% VNM 0.470% ITA -0.352% SMC 2.004%
PVD -0.081% BMP 1.948% TAC 0.774% SAV -0.060%
STB -1.250% GIL 0.381% RAL 1.663% NAV -0.867%
RF 100.730%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 125%; Lợi suất: 0 059%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.49: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E7) ó rủi ro
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống năm 2016
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 0.000% DHG 5.583% AGF 0.000% BCC 4.921%
REE 0.000% PPC 0.000% DRC 0.000% TYA 0.000%
SAM 0.000% KDC 7.980% HAP 0.000% THD 0.000%
FPT 0.000% VNM 0.000% ITA 0.000% SMC 17.797%
PVD 0.000% BMP 7.130% TAC 8.608% SAV 0.000%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 13.662% NAV 0.000%
235
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
RF 34.319%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 880%; Lợi suất: 0 197%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.50: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E8) ó lợi suất
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống năm 2016
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 0.000% DHG 1.287% AGF 0.000% BCC 1.119%
REE 0.000% PPC 0.000% DRC 0.000% TYA 0.000%
SAM 0.000% KDC 1.863% HAP 0.000% THD 0.000%
FPT 0.000% VNM 0.000% ITA 0.000% SMC 4.122%
PVD 0.000% BMP 1.636% TAC 2.012% SAV 0.000%
STB 0.000% GIL 0.000% RAL 3.169% NAV 0.000%
RF 84.792%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 204%; Lợi suất: 0 059%
Nguồn: Tính toán của tác giả
2 4 Kết quả tính toán, xây dựng á d nh mụ 6 tháng ầu năm 2017
ảng PL3. 51: Tổng hợp rủi ro v lợi suất VNI v á ổ phiếu 6 tháng ầu
năm 2017
Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro
GMD 0.402% 1.819% AGF 0.317% 2.948%
REE 0.354% 2.022% DRC 0.019% 1.901%
SAM 0.181% 2.036% HAP 0.327% 2.354%
FPT 0.173% 1.072% ITA 0.008% 2.328%
PVD -0.309% 2.121% TAC 0.154% 3.675%
STB 0.353% 2.820% RAL 0.319% 1.982%
DHG 0.552% 1.949% BCC 0.026% 2.058%
PPC 0.184% 1.676% TYA 0.006% 2.752%
236
Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro Cổ phiếu Lợi suất Rủi ro
KDC 0.216% 1.567% THD 0.571% 2.079%
VNM 0.191% 0.824% SMC 0.087% 2.347%
BMP -0.048% 1.345% SAV 0.556% 4.094%
GIL -0.002% 1.842% NAV 0.173% 3.144%
VNI 0.129% 0.481%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.52: Kết quả tính toán m trận hiệp phƣơng s i giữ lợi suất ủ á
hứng khoán 6 tháng ầu năm 2017
Cổ
phiếu GMD REE SAM FPT PVD STB DHG PPC
GMD 0.000331 0.000099 0.000061 0.000024 0.000024 0.000023 0.000054 0.000035
REE 0.000099 0.000409 0.000011 0.000062 0.000031 0.000011 0.000009 0.000105
SAM 0.000061 0.000011 0.000415 0.000013 0.000017 0.000087 -0.000022 -0.000007
FPT 0.000024 0.000062 0.000013 0.000115 0.000016 0.000051 0.000018 0.000035
PVD 0.000024 0.000031 0.000017 0.000016 0.000450 -0.000041 -0.000012 -0.000006
STB 0.000023 0.000011 0.000087 0.000051 -0.000041 0.000795 0.000026 0.000025
DHG 0.000054 0.000009 -0.000022 0.000018 -0.000012 0.000026 0.000380 -0.000020
PPC 0.000035 0.000105 -0.000007 0.000035 -0.000006 0.000025 -0.000020 0.000281
KDC 0.000026 0.000044 0.000072 0.000037 0.000032 0.000029 0.000045 0.000004
VNM 0.000002 0.000019 -0.000003 0.000015 -0.000002 0.000004 0.000020 -0.000005
BMP -0.000005 -0.000004 -0.000007 0.000002 0.000031 -0.000013 0.000026 -0.000035
GIL 0.000017 -0.000001 0.000037 -0.000002 0.000053 0.000011 0.000048 0.000000
AGF -0.000013 -0.000039 0.000061 0.000012 0.000000 0.000168 -0.000060 0.000031
DRC 0.000027 0.000020 -0.000023 0.000024 0.000033 0.000044 0.000012 -0.000012
HAP 0.000060 0.000005 0.000016 0.000007 -0.000008 0.000028 -0.000013 0.000019
ITA 0.000021 0.000001 0.000042 -0.000027 0.000047 -0.000033 -0.000055 0.000022
TAC -0.000075 -0.000007 -0.000055 -0.000019 -0.000058 -0.000009 -0.000041 -0.000048
RAL 0.000021 0.000025 -0.000003 0.000002 0.000059 -0.000057 0.000061 0.000022
BCC 000053 0.000027 0.000055 -0.000015 0.000157 0.000027 -0.000016 -0.000019
TYA 0.000095 0.000055 0.000043 -0.000008 0.000045 -0.000022 0.000030 -0.000038
THD 0.000096 0.000104 0.000090 0.000027 0.000043 0.000059 0.000035 0.000037
SMC -0.000015 0.000061 0.000040 -0.000004 0.000092 0.000128 0.000045 -0.000009
SAV 0.000093 -0.000038 0.000054 -0.000018 -0.000042 0.000020 -0.000007 -0.000002
NAV 0.000017 0.000006 -0.000059 -0.000016 0.000013 0.000132 0.000028 0.000037
KDC VNM BMP GIL AGF DRC HAP ITA
GMD 0.000026 0.000002 -0.000005 0.000017 -0.000013 0.000027 0.000060 0.000021
REE 0.000044 0.000019 -0.000004 -0.000001 -0.000039 0.000020 0.000005 0.000001
237
SAM 0.000072 -0.000003 -0.000007 0.000037 0.000061 -0.000023 0.000016 0.000042
FPT 0.000037 0.000015 0.000002 -0.000002 0.000012 0.000024 0.000007 -0.000027
PVD 0.000032 -0.000002 0.000031 0.000053 0.000000 0.000033 -0.000008 0.000047
STB 0.000029 0.000004 -0.000013 0.000011 0.000168 0.000044 0.000028 -0.000033
DHG 0.000045 0.000020 0.000026 0.000048 -0.000060 0.000012 -0.000013 -0.000055
PPC 0.000004 -0.000005 -0.000035 0.000000 0.000031 -0.000012 0.000019 0.000022
KDC 0.000246 0.000021 0.000000 0.000006 0.000048 0.000053 -0.000009 -0.000027
VNM 0.000021 0.000068 0.000013 -0.000019 0.000028 -0.000005 -0.000016 0.000003
BMP 0.000000 0.000013 0.000181 -0.000022 -0.000020 0.000093 -0.000014 0.000027
GIL 0.000006 -0.000019 -0.000022 0.000339 0.000083 0.000011 0.000037 -0.000058
AGF 0.000048 0.000028 -0.000020 0.000083 0.000869 0.000012 0.000053 -0.000025
DRC 0.000053 -0.000005 0.000093 0.000011 0.000012 0.000361 -0.000078 -0.000015
HAP -0.000009 -0.000016 -0.000014 0.000037 0.000053 -0.000078 0.000554 -0.000045
ITA -0.000027 0.000003 0.000027 -0.000058 -0.000025 -0.000015 -0.000045 0.000542
TAC 0.000029 -0.000007 0.000003 0.000002 0.000162 0.000043 -0.000017 -0.000135
RAL -0.000003 0.000003 -0.000044 0.000033 -0.000040 -0.000065 0.000039 -0.000052
BCC 0.000017 -0.000005 0.000024 0.000098 0.000030 0.000033 0.000056 0.000044
TYA 0.000043 0.000021 -0.000030 0.000037 -0.000106 -0.000021 -0.000046 -0.000016
THD 0.000052 0.000006 0.000019 0.000099 0.000107 0.000046 -0.000023 0.000056
SMC 0.000023 0.000010 0.000026 0.000022 0.000079 -0.000007 0.000043 0.000069
SAV -0.000042 -0.000031 0.000025 0.000017 0.000089 -0.000006 0.000105 0.000056
NAV -0.000008 -0.000002 0.000051 0.000072 -0.000006 0.000028 -0.000043 -0.000061
TAC RAL BCC TYA THD SMC SAV NAV
GMD -0.000075 0.000021 0.000053 0.000095 0.000096 -0.000015 0.000093 0.000017
REE -0.000007 0.000025 0.000027 0.000055 0.000104 0.000061 -0.000038 0.000006
SAM -0.000055 -0.000003 0.000055 0.000043 0.000090 0.000040 0.000054 -0.000059
FPT -0.000019 0.000002 -0.000015 -0.000008 0.000027 -0.000004 -0.000018 -0.000016
PVD -0.000058 0.000059 0.000157 0.000045 0.000043 0.000092 -0.000042 0.000013
STB -0.000009 -0.000057 0.000027 -0.000022 0.000059 0.000128 0.000020 0.000132
DHG -0.000041 0.000061 -0.000016 0.000030 0.000035 0.000045 -0.000007 0.000028
PPC -0.000048 0.000022 -0.000019 -0.000038 0.000037 -0.000009 -0.000002 0.000037
KDC 0.000029 -0.000003 0.000017 0.000043 0.000052 0.000023 -0.000042 -0.000008
VNM -0.000007 0.000003 -0.000005 0.000021 0.000006 0.000010 -0.000031 -0.000002
BMP 0.000003 -0.000044 0.000024 -0.000030 0.000019 0.000026 0.000025 0.000051
GIL 0.000002 0.000033 0.000098 0.000037 0.000099 0.000022 0.000017 0.000072
AGF 0.000162 -0.000040 0.000030 -0.000106 0.000107 0.000079 0.000089 -0.000006
DRC 0.000043 -0.000065 0.000033 -0.000021 0.000046 -0.000007 -0.000006 0.000028
HAP -0.000017 0.000039 0.000056 -0.000046 -0.000023 0.000043 0.000105 -0.000043
ITA -0.000135 -0.000052 0.000044 -0.000016 0.000056 0.000069 0.000056 -0.000061
TAC 0.001350 0.000079 0.000048 -0.000083 -0.000018 -0.000025 0.000008 0.000022
RAL 0.000079 0.000393 0.000018 0.000077 0.000038 0.000113 -0.000092 0.000010
BCC 0.000048 0.000018 0.000424 0.000054 0.000086 0.000107 -0.000013 0.000012
TYA -0.000083 0.000077 0.000054 0.000757 0.000007 -0.000027 -0.000079 -0.000056
THD -0.000018 0.000038 0.000086 0.000007 0.000432 0.000079 0.000118 0.000003
238
SMC -0.000025 0.000113 0.000107 -0.000027 0.000079 0.000551 0.000105 -0.000055
SAV 0.000008 -0.000092 -0.000013 -0.000079 0.000118 0.000105 0.001676 0.000024
NAV 0.000022 0.000010 0.000012 -0.000056 0.000003 -0.000055 0.000024 0.000989
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.53: D nh mụ (E1) hỉ b o gồm ổ phiếu ó rủi ro tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 1.789% DHG 6.579% AGF 0.901% BCC 1.480%
REE 0.714% PPC 6.371% DRC 4.479% TYA 1.376%
SAM 3.642% KDC 1.989% HAP 5.455% THD 1.473%
FPT 10.124% VNM 29.437% ITA 5.389% SMC -1.541%
PVD -1.913% BMP 4.456% TAC 2.299% SAV 2.352%
STB 1.591% GIL 2.967% RAL 6.838% NAV 1.755%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 481%; Lợi suất: 0 223%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.54: D nh mụ (E2) hỉ b o gồm ổ phiếu ó lợi suất gần với lợi suất
thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 1.024% DHG 2.398% AGF 0.126% BCC 0.791%
REE -0.897% PPC 7.738% DRC 4.584% TYA 2.395%
SAM 3.805% KDC 1.921% HAP 4.244% THD -2.675%
FPT 11.421% VNM 28.045% ITA 5.917% SMC -0.094%
PVD 1.393% BMP 9.116% TAC 2.568% SAV 1.632%
STB 1.148% GIL 6.768% RAL 5.224% NAV 1.408%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 448%; Lợi suất: 0 141%
Nguồn: Tính toán của tác giả
239
ảng PL3.55: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu (E3) ó rủi ro tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 2.264% DHG 6.986% AGF 0.827% BCC 0.453%
REE 0.621% PPC 6.278% DRC 4.444% TYA 1.337%
SAM 3.769% KDC 1.458% HAP 5.543% THD 1.699%
FPT 9.846% VNM 29.588% ITA 4.975% SMC 0.000%
PVD 0.000% BMP 3.302% TAC 2.495% SAV 2.354%
STB 1.408% GIL 2.543% RAL 5.944% NAV 1.866%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 481%; Lợi suất: 0 219%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.56: D nh mụ hỉ b o gồm ổ phiếu (E4) ó lợi suất tƣơng tự thị
trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số
GMD 0.000% DHG 0.827% AGF 0.000% BCC 0.014%
REE 0.000% PPC 7.449% DRC 4.430% TYA 2.895%
SAM 3.492% KDC 1.250% HAP 4.319% THD 0.000%
FPT 10.831% VNM 27.600% ITA 5.820% SMC 0.024%
PVD 2.864% BMP 10.691% TAC 2.704% SAV 1.108%
STB 0.856% GIL 7.211% RAL 4.225% NAV 1.390%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 454%; Lợi suất: 0 129%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.57: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E5) ó rủi ro
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 2.362% DHG 11.143% AGF 1.889% BCC 2.053%
REE 3.287% PPC 1.061% DRC 2.284% TYA -1.071%
SAM 1.718% KDC 1.219% HAP 5.185% THD 8.265%
240
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
FPT 3.259% VNM 18.750% ITA 2.027% SMC -3.451%
PVD -6.996% BMP -5.913% TAC 0.786% SAV 2.592%
STB 1.676% GIL -5.191% RAL 6.674% NAV 1.591%
RF 44.802%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 481%; Lợi suất: 0 277%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3. 58: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E6) ó lợi suất
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp ƣợ bán khống 6 tháng ầu năm 2017
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 1.028% DHG 4.850% AGF 0.822% BCC 0.894%
REE 1.431% PPC 0.462% DRC 0.994% TYA -0.466%
SAM 0.748% KDC 0.530% HAP 2.257% THD 3.597%
FPT 1.418% VNM 8.160% ITA 0.882% SMC -1.502%
PVD -3.045% BMP -2.574% TAC 0.342% SAV 1.128%
STB 0.729% GIL -2.259% RAL 2.905% NAV 0.692%
RF 75.976%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 209%; Lợi suất: 0 129%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.59: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E7) ó rủi ro
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống 6 tháng ầu năm
2017
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 3.719% DHG 11.430% AGF 1.405% BCC 0.000%
REE 2.805% PPC 3.268% DRC 0.000% TYA 0.000%
SAM 1.340% KDC 1.052% HAP 5.206% THD 7.497%
FPT 2.825% VNM 20.414% ITA 1.257% SMC 0.000%
241
PVD 0.000% BMP 0.000% TAC 1.702% SAV 2.697%
STB 2.195% GIL 0.000% RAL 4.496% NAV 1.050%
RF 25.643%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 481%; Lợi suất: 0 252%
Nguồn: Tính toán của tác giả
ảng PL3.60: D nh mụ b o gồm ả ổ phiếu v trái phiếu (E8) ó lợi suất
tƣơng tự thị trƣờng trong trƣờng hợp không ƣợ bán khống 6 tháng ầu năm
2017
Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu Quyền số Cổ phiếu,
trái phiếu Quyền số
GMD 1.800% DHG 5.386% AGF 0.656% BCC 0.000%
REE 1.211% PPC 1.557% DRC 0.000% TYA 0.000%
SAM 0.636% KDC 0.442% HAP 2.499% THD 3.552%
FPT 1.559% VNM 10.293% ITA 0.624% SMC 0.000%
PVD 0.000% BMP 0.000% TAC 0.816% SAV 1.298%
STB 1.044% GIL 0.000% RAL 2.280% NAV 0.514%
RF 63.834%
Tổng quyền số: 100%; Rủi ro: 0 231%; Lợi suất: 0 129%
Nguồn: Tính toán của tác giả
242
PHỤ LỤC 4
3 Kết quả ƣớ lƣợng mô h nh hồi quy kiểm ịnh hệ số β
Dạng mô hình:
Trong đó:
E(y): Lợi suất bình quân của danh mục:
E(y) là lợi suất bình quân hàng ngày của toàn bộ danh mục và là lợi suất
của từng cổ phiếu trong t cổ phiếu; và là quyền số của từng cổ phiếu trong danh
mục.
VNI: Lợi suất của chỉ số VNI.
3 1 Gi i oạn năm 2007:
(i) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó rủi ro tƣơng tự mứ rủi ro ủ
thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E1) chỉ bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E1(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 17:40
Sample (adjusted): 1/15/2007 12/28/2007
Included observations: 239 after adjustments
Convergence achieved after 6 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
VNI 0.640179 0.050475 12.68302 0.0000
C 0.507082 0.119152 4.255744 0.0000
AR(3) 0.152731 0.063732 2.396461 0.0173
AR(9) 0.133547 0.063464 2.104287 0.0364
243
R-squared 0.424260 Mean dependent var 0.516290
Adjusted R-squared 0.416910 S.D. dependent var 1.721596
S.E. of regression 1.314616 Akaike info criterion 3.401561
Sum squared resid 406.1306 Schwarz criterion 3.459745
Log likelihood -402.4866 Hannan-Quinn criter. 3.425008
F-statistic 57.72346 Durbin-Watson stat 1.819295
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .83 .62-.49i .62+.49i .12-.78i
.12+.78i -.41+.72i -.41-.72i -.73+.29i
-.73-.29i
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E3) có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E3(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 17:33
Sample (adjusted): 1/18/2007 12/28/2007
Included observations: 236 after adjustments
Convergence achieved after 6 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.762667 0.041716 18.28253 0.0000
C 0.342095 0.082655 4.138837 0.0000
AR(1) 0.126566 0.064103 1.974414 0.0495
AR(2) 0.149734 0.064641 2.316398 0.0214
AR(12) -0.121190 0.062495 -1.939195 0.0537
R-squared 0.613859 Mean dependent var 0.344205
Adjusted R-squared 0.607173 S.D. dependent var 1.711339
S.E. of regression 1.072598 Akaike info criterion 2.999003
Sum squared resid 265.7577 Schwarz criterion 3.072389
Log likelihood -348.8824 Hannan-Quinn criter. 3.028586
F-statistic 91.80688 Durbin-Watson stat 2.012574
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .84+.21i .84-.21i .61-.58i .61+.58i
.23+.80i .23-.80i -.21-.80i -.21+.80i
-.59+.58i -.59-.58i -.81+.21i -.81-.21i
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E5) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E5(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 17:43
Sample (adjusted): 1/15/2007 12/28/2007
Included observations: 239 after adjustments
244
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.126399 0.061764 2.046481 0.0418
C 0.697441 0.191840 3.635534 0.0003
AR(2) 0.151150 0.064027 2.360711 0.0191
AR(3) 0.146723 0.063606 2.306727 0.0219
AR(9) 0.135706 0.064047 2.118862 0.0352
R-squared 0.088876 Mean dependent var 0.714300
Adjusted R-squared 0.073302 S.D. dependent var 1.744153
S.E. of regression 1.679012 Akaike info criterion 3.894986
Sum squared resid 659.6649 Schwarz criterion 3.967716
Log likelihood -460.4509 Hannan-Quinn criter. 3.924294
F-statistic 5.706440 Durbin-Watson stat 1.917361
Prob(F-statistic) 0.000213
Inverted AR Roots .85 .63+.47i .63-.47i .12-.76i
.12+.76i -.42-.70i -.42+.70i -.75+.28i
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E7) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E7(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 17:35
Sample (adjusted): 1/04/2007 12/28/2007
Included observations: 246 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.751514 0.040256 18.66827 0.0000
C 0.337052 0.100412 3.356694 0.0009
AR(1) 0.143444 0.063257 2.267652 0.0242
AR(2) 0.162862 0.063307 2.572572 0.0107
R-squared 0.603234 Mean dependent var 0.405881
Adjusted R-squared 0.598316 S.D. dependent var 1.722320
S.E. of regression 1.091582 Akaike info criterion 3.029259
Sum squared resid 288.3553 Schwarz criterion 3.086256
Log likelihood -368.5989 Hannan-Quinn criter. 3.052209
F-statistic 122.6439 Durbin-Watson stat 2.002670
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .48 -.34
(ii) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó lợi suất tƣơng tự mứ lợi suất
ủ thị trƣờng (VNI):
245
- Danh mục (E2) chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất gần với lợi suất thị trường
trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E2(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 17:52
Sample (adjusted): 1/18/2007 12/28/2007
Included observations: 236 after adjustments
Convergence achieved after 3 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.666092 0.031972 20.83354 0.0000
C 0.099883 0.045923 2.174991 0.0306
AR(12) -0.154491 0.063422 -2.435906 0.0156
R-squared 0.650914 Mean dependent var 0.099527
Adjusted R-squared 0.647918 S.D. dependent var 1.372433
S.E. of regression 0.814354 Akaike info criterion 2.439787
Sum squared resid 154.5192 Schwarz criterion 2.483819
Log likelihood -284.8949 Hannan-Quinn criter. 2.457537
F-statistic 217.2291 Durbin-Watson stat 2.104699
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .83-.22i .83+.22i .61-.61i .61-.61i
.22-.83i .22+.83i -.22+.83i -.22-.83i
-.61+.61i -.61-.61i -.83-.22i -.83+.22i
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E4) có lợi suất tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E4(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 17:47
Sample: 1/02/2007 12/28/2007
Included observations: 248
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.772895 0.025285 30.56706 0.0000
C 0.022530 0.043459 0.518409 0.6046
R-squared 0.791586 Mean dependent var 0.099204
Adjusted R-squared 0.790739 S.D. dependent var 1.493625
S.E. of regression 0.683259 Akaike info criterion 2.084147
246
Sum squared resid 114.8434 Schwarz criterion 2.112481
Log likelihood -256.4342 Hannan-Quinn criter. 2.095553
F-statistic 934.3452 Durbin-Watson stat 1.901582
Prob(F-statistic) 0.000000
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E6) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E6(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 17:56
Sample (adjusted): 1/15/2007 12/28/2007
Included observations: 239 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.012325 0.006023 2.046481 0.0418
C 0.096575 0.018706 5.162638 0.0000
AR(2) 0.151150 0.064027 2.360711 0.0191
AR(3) 0.146723 0.063606 2.306727 0.0219
AR(9) 0.135706 0.064047 2.118862 0.0352
R-squared 0.088876 Mean dependent var 0.098219
Adjusted R-squared 0.073302 S.D. dependent var 0.170074
S.E. of regression 0.163722 Akaike info criterion -0.760600
Sum squared resid 6.272313 Schwarz criterion -0.687871
Log likelihood 95.89174 Hannan-Quinn criter. -0.731292
F-statistic 5.706440 Durbin-Watson stat 1.917361
Prob(F-statistic) 0.000213
Inverted AR Roots .85 .63+.47i .63-.47i .12-.76i
.12+.76i -.42-.70i -.42+.70i -.75+.28i
-.75-.28i
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E8) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E8(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 17:49
Sample (adjusted): 1/04/2007 12/28/2007
Included observations: 246 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.138981 0.007428 18.71136 0.0000
C 0.088078 0.018514 4.757258 0.0000
247
AR(1) 0.141704 0.063236 2.240855 0.0259
AR(2) 0.163810 0.063288 2.588342 0.0102
R-squared 0.604034 Mean dependent var 0.100804
Adjusted R-squared 0.599125 S.D. dependent var 0.318253
S.E. of regression 0.201501 Akaike info criterion -0.349920
Sum squared resid 9.825823 Schwarz criterion -0.292923
Log likelihood 47.04019 Hannan-Quinn criter. -0.326970
F-statistic 123.0544 Durbin-Watson stat 2.003272
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .48 -.34
3 2 Gi i oạn năm 2008:
(i) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó rủi ro tƣơng tự mứ rủi ro
ủ thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E1) chỉ bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp được bán khống Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E1(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 18:20
Sample (adjusted): 1/15/2008 12/31/2008
Included observations: 236 after adjustments
Convergence achieved after 6 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.833029 0.038888 21.42151 0.0000
C 0.294158 0.129122 2.278133 0.0236
AR(1) 0.161781 0.064462 2.509737 0.0128
AR(9) 0.153772 0.065461 2.349074 0.0197
R-squared 0.678335 Mean dependent var -0.030402
Adjusted R-squared 0.674175 S.D. dependent var 2.363281
S.E. of regression 1.348986 Akaike info criterion 3.453387
Sum squared resid 422.1849 Schwarz criterion 3.512096
Log likelihood -403.4997 Hannan-Quinn criter. 3.477053
F-statistic 163.0822 Durbin-Watson stat 1.952835
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .83 .64+.52i .64-.52i .16+.80i
.16-.80i -.39+.70i -.39-.70i -.75-.28i
-.75+.28i
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E3) có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
248
Dependent Variable: E3(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 18:13
Sample (adjusted): 1/21/2008 12/31/2008
Included observations: 232 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.941366 0.024578 38.30038 0.0000
C 0.086719 0.082459 1.051664 0.2941
AR(1) 0.167112 0.065228 2.561970 0.0111
AR(13) 0.174316 0.067477 2.583357 0.0104
R-squared 0.878332 Mean dependent var -0.289620
Adjusted R-squared 0.876732 S.D. dependent var 2.340301
S.E. of regression 0.821670 Akaike info criterion 2.462136
Sum squared resid 153.9325 Schwarz criterion 2.521563
Log likelihood -281.6078 Hannan-Quinn criter. 2.486103
F-statistic 548.6528 Durbin-Watson stat 1.942413
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .89 .79-.41i .79+.41i .51+.72i
.51-.72i .12+.87i .12-.87i -.30-.82i
-.30+.82i -.64-.58i -.64+.58i -.84+.21i
-.84-.21i
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E5) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E5(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 18:26
Sample (adjusted): 1/03/2008 12/31/2008
Included observations: 244 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.820804 0.037128 22.10746 0.0000
C 0.254436 0.099149 2.566196 0.0109
AR(1) 0.165087 0.064379 2.564313 0.0109
R-squared 0.703804 Mean dependent var -0.084276
Adjusted R-squared 0.701346 S.D. dependent var 2.338227
S.E. of regression 1.277824 Akaike info criterion 3.340413
249
Sum squared resid 393.5129 Schwarz criterion 3.383411
Log likelihood -404.5304 Hannan-Quinn criter. 3.357730
F-statistic 286.3250 Durbin-Watson stat 2.005486
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .17
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E7) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E7(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 18:15
Sample (adjusted): 1/03/2008 12/31/2008
Included observations: 244 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.820811 0.037128 22.10746 0.0000
C 0.254438 0.099150 2.566191 0.0109
AR(1) 0.165087 0.064379 2.564313 0.0109
R-squared 0.703804 Mean dependent var -0.084277
Adjusted R-squared 0.701346 S.D. dependent var 2.338248
S.E. of regression 1.277836 Akaike info criterion 3.340431
Sum squared resid 393.5202 Schwarz criterion 3.383429
Log likelihood -404.5326 Hannan-Quinn criter. 3.357749
F-statistic 286.3250 Durbin-Watson stat 2.005486
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .17
(ii) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó lợi suất tƣơng tự mứ lợi suất
ủ thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E2) chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất gần với lợi suất thị trường
trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E2(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 18:35
Sample (adjusted): 1/15/2008 12/31/2008
Included observations: 236 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
250
100*VNI 0.795555 0.030592 26.00507 0.0000
C -0.066108 0.103480 -0.638854 0.5235
AR(1) 0.150883 0.064272 2.347557 0.0197
AR(9) 0.171703 0.064044 2.681020 0.0079
R-squared 0.760046 Mean dependent var -0.379221
Adjusted R-squared 0.756943 S.D. dependent var 2.170385
S.E. of regression 1.070018 Akaike info criterion 2.990032
Sum squared resid 265.6258 Schwarz criterion 3.048741
Log likelihood -348.8238 Hannan-Quinn criter. 3.013698
F-statistic 244.9501 Durbin-Watson stat 1.954982
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .84
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E4) có lợi suất tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E4(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 18:32
Sample (adjusted): 1/21/2008 12/31/2008
Included observations: 232 after adjustments
Convergence achieved after 7 iterations
MA Backcast: 1/08/2008 1/18/2008
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.909723 0.020633 44.09015 0.0000
C -0.013977 0.152735 -0.091512 0.9272
AR(1) 0.166587 0.064481 2.583493 0.0104
AR(7) 0.154131 0.065660 2.347411 0.0198
AR(11) 0.158834 0.064570 2.459880 0.0147
AR(13) 0.144507 0.065267 2.214081 0.0278
MA(9) 0.172576 0.068264 2.528060 0.0122
R-squared 0.893299 Mean dependent var -0.386123
Adjusted R-squared 0.890453 S.D. dependent var 2.261333
S.E. of regression 0.748453 Akaike info criterion 2.288091
Sum squared resid 126.0409 Schwarz criterion 2.392087
Log likelihood -258.4185 Hannan-Quinn criter. 2.330031
F-statistic 313.9479 Durbin-Watson stat 1.895125
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .95 .76-.44i .76+.44i .48+.74i
.48-.74i .05-.77i .05+.77i -.21-.82i
-.21+.82i -.62+.59i -.62-.59i -.86-.25i
-.86+.25i
Inverted MA Roots .77+.28i .77-.28i .41+.71i .41-.71i
-.14+.81i -.14-.81i -.63-.53i -.63+.53i
-.82
251
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E6) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E6(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 18:37
Sample (adjusted): 1/03/2008 12/31/2008
Included observations: 244 after adjustments
Convergence achieved after 6 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.127539 0.024101 5.291949 0.0000
C -0.354107 0.067171 -5.271687 0.0000
AR(1) 0.207081 0.062989 3.287577 0.0012
R-squared 0.167818 Mean dependent var -0.407642
Adjusted R-squared 0.160911 S.D. dependent var 0.898395
S.E. of regression 0.822946 Akaike info criterion 2.460366
Sum squared resid 163.2148 Schwarz criterion 2.503364
Log likelihood -297.1646 Hannan-Quinn criter. 2.477683
F-statistic 24.29997 Durbin-Watson stat 2.022047
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .21
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E8) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E8(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 18:33
Sample (adjusted): 1/03/2008 12/31/2008
Included observations: 244 after adjustments
Convergence achieved after 4 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.492683 0.021018 23.44086 0.0000
C -0.202537 0.066655 -3.038599 0.0026
AR(1) 0.319961 0.061248 5.224015 0.0000
R-squared 0.749341 Mean dependent var -0.407124
Adjusted R-squared 0.747261 S.D. dependent var 1.396733
S.E. of regression 0.702181 Akaike info criterion 2.142969
Sum squared resid 118.8271 Schwarz criterion 2.185967
Log likelihood -258.4422 Hannan-Quinn criter. 2.160286
F-statistic 360.2336 Durbin-Watson stat 2.006647
Prob(F-statistic) 0.000000
252
Inverted AR Roots .32
3 3 Gi i oạn năm 2016:
(i) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó rủi ro tƣơng tự mứ rủi ro
ủ thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E1) chỉ bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E1(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 18:59
Sample (adjusted): 1/12/2016 12/30/2016
Included observations: 245 after adjustments
Convergence achieved after 4 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.491077 0.055387 8.866308 0.0000
C 0.182552 0.068391 2.669260 0.0081
AR(1) 0.159102 0.063530 2.504366 0.0129
AR(6) 0.122107 0.064037 1.906821 0.0577
R-squared 0.262441 Mean dependent var 0.215423
Adjusted R-squared 0.253260 S.D. dependent var 0.888279
S.E. of regression 0.767599 Akaike info criterion 2.325092
Sum squared resid 141.9991 Schwarz criterion 2.382256
Log likelihood -280.8238 Hannan-Quinn criter. 2.348112
F-statistic 28.58447 Durbin-Watson stat 1.982942
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .73 .38+.61i .38-.61i -.33+.61i
-.33-.61i -.68
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E3) có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E3(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 18:54
Sample (adjusted): 1/12/2016 12/30/2016
Included observations: 245 after adjustments
Convergence achieved after 4 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
253
100*VNI 0.598621 0.049511 12.09063 0.0000
C 0.142184 0.051332 2.769877 0.0060
AR(1) 0.156519 0.063198 2.476654 0.0140
AR(2) -0.167916 0.063216 -2.656210 0.0084
AR(6) 0.149969 0.063006 2.380248 0.0181
R-squared 0.397849 Mean dependent var 0.185131
Adjusted R-squared 0.387813 S.D. dependent var 0.881956
S.E. of regression 0.690064 Akaike info criterion 2.116131
Sum squared resid 114.2851 Schwarz criterion 2.187586
Log likelihood -254.2261 Hannan-Quinn criter. 2.144906
F-statistic 39.64275 Durbin-Watson stat 2.022420
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .72 .37+.67i .37-.67i -.32+.66i
-.32-.66i -.67
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E5) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E5(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 19:01
Sample: 1/04/2016 12/30/2016
Included observations: 251
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.039323 0.063331 0.620913 0.5352
C 0.307688 0.055862 5.507959 0.0000
R-squared 0.001546 Mean dependent var 0.310006
Adjusted R-squared -0.002464 S.D. dependent var 0.881963
S.E. of regression 0.883049 Akaike info criterion 2.597064
Sum squared resid 194.1640 Schwarz criterion 2.625155
Log likelihood -323.9315 Hannan-Quinn criter. 2.608368
F-statistic 0.385533 Durbin-Watson stat 2.098351
Prob(F-statistic) 0.535225
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E7) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E7(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 18:56
Sample: 1/04/2016 12/30/2016
Included observations: 251
254
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.420635 0.057501 7.315234 0.0000
C 0.172211 0.050720 3.395295 0.0008
R-squared 0.176894 Mean dependent var 0.197010
Adjusted R-squared 0.173588 S.D. dependent var 0.881962
S.E. of regression 0.801767 Akaike info criterion 2.403938
Sum squared resid 160.0647 Schwarz criterion 2.432030
Log likelihood -299.6943 Hannan-Quinn criter. 2.415243
F-statistic 53.51265 Durbin-Watson stat 1.827280
Prob(F-statistic) 0.000000
(ii) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó lợi suất tƣơng tự mứ lợi suất
ủ thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E2) chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất gần với lợi suất thị trường
trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E2(y)
Method: Least Squares
Date: 07/29/17 Time: 10:31
Sample (adjusted): 1/06/2016 12/30/2016
Included observations: 249 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.457251 0.038167 11.98041 0.0000
C 0.034349 0.036233 0.948005 0.3441
AR(1) 0.167234 0.064078 2.609856 0.0096
AR(2) -0.106247 0.064117 -1.657083 0.0988
R-squared 0.378012 Mean dependent var 0.064339
Adjusted R-squared 0.370396 S.D. dependent var 0.674926
S.E. of regression 0.535537 Akaike info criterion 1.604842
Sum squared resid 70.26609 Schwarz criterion 1.661347
Log likelihood -195.8028 Hannan-Quinn criter. 1.627586
F-statistic 49.63286 Durbin-Watson stat 1.969815
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .08-.32i .08+.32i
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E4) có lợi suất tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E4(y)
255
Method: Least Squares
Date: 07/29/17 Time: 10:18
Sample (adjusted): 1/06/2016 12/30/2016
Included observations: 249 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.552762 0.035317 15.65135 0.0000
C 0.029178 0.032203 0.906064 0.3658
AR(1) 0.177945 0.063577 2.798866 0.0055
AR(2) -0.162216 0.063562 -2.552108 0.0113
R-squared 0.502783 Mean dependent var 0.065718
Adjusted R-squared 0.496695 S.D. dependent var 0.703134
S.E. of regression 0.498831 Akaike info criterion 1.462836
Sum squared resid 60.96397 Schwarz criterion 1.519341
Log likelihood -178.1231 Hannan-Quinn criter. 1.485580
F-statistic 82.58087 Durbin-Watson stat 1.966392
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .09-.39i .09+.39i
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E6) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E6(y)
Method: Least Squares
Date: 07/29/17 Time: 10:32
Sample: 1/04/2016 12/30/2016
Included observations: 251
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.005014 0.009015 0.556210 0.5786
C 0.058660 0.007952 7.377123 0.0000
R-squared 0.001241 Mean dependent var 0.058956
Adjusted R-squared -0.002770 S.D. dependent var 0.125522
S.E. of regression 0.125696 Akaike info criterion -1.301971
Sum squared resid 3.934047 Schwarz criterion -1.273880
Log likelihood 165.3974 Hannan-Quinn criter. -1.290666
F-statistic 0.309369 Durbin-Watson stat 2.092705
Prob(F-statistic) 0.578567
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E8) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
256
Dependent Variable: E8(y)
Method: Least Squares
Date: 07/29/17 Time: 10:20
Sample: 1/04/2016 12/30/2016
Included observations: 251
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.097258 0.013339 7.291201 0.0000
C 0.053222 0.011766 4.523334 0.0000
R-squared 0.175938 Mean dependent var 0.058956
Adjusted R-squared 0.172628 S.D. dependent var 0.204477
S.E. of regression 0.185992 Akaike info criterion -0.518285
Sum squared resid 8.613707 Schwarz criterion -0.490194
Log likelihood 67.04475 Hannan-Quinn criter. -0.506980
F-statistic 53.16161 Durbin-Watson stat 1.827976
Prob(F-statistic) 0.000000
3 4 Gi i oạn 6 tháng ầu năm 2017:
(i) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó rủi ro tƣơng tự mứ rủi ro ủ
thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E1) chỉ bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E1(y)
Method: Least Squares
Date: 07/29/17 Time: 10:49
Sample (adjusted): 1/23/2017 6/30/2017
Included observations: 107 after adjustments
Convergence achieved after 8 iterations
MA Backcast: 1/12/2017 1/20/2017
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.551073 0.074252 7.421647 0.0000
C 0.186148 0.022389 8.314166 0.0000
AR(14) -0.259035 0.096331 -2.689015 0.0084
MA(7) -0.327228 0.106775 -3.064652 0.0028
R-squared 0.365750 Mean dependent var 0.245964
Adjusted R-squared 0.347276 S.D. dependent var 0.484193
S.E. of regression 0.391186 Akaike info criterion 0.997401
Sum squared resid 15.76175 Schwarz criterion 1.097319
Log likelihood -49.36093 Hannan-Quinn criter. 1.037906
F-statistic 19.79880 Durbin-Watson stat 1.790344
Prob(F-statistic) 0.000000
257
Inverted AR Roots .89+.20i .89-.20i .71+.57i .71-.57i
.39-.82i .39+.82i .00+.91i -.00-.91i
-.39+.82i -.39-.82i -.71+.57i -.71-.57i
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E3) có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E3(y)
Method: Least Squares
Date: 07/29/17 Time: 10:43
Sample (adjusted): 1/23/2017 6/30/2017
Included observations: 107 after adjustments
Convergence achieved after 14 iterations
MA Backcast: 1/06/2017 1/20/2017
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.559428 0.075029 7.456107 0.0000
C 0.181910 0.019467 9.344584 0.0000
AR(14) -0.293640 0.093832 -3.129423 0.0023
MA(7) -0.257129 0.103802 -2.477115 0.0149
MA(11) -0.160647 0.098867 -1.624885 0.1073
R-squared 0.395786 Mean dependent var 0.241731
Adjusted R-squared 0.372092 S.D. dependent var 0.483518
S.E. of regression 0.383143 Akaike info criterion 0.964785
Sum squared resid 14.97345 Schwarz criterion 1.089684
Log likelihood -46.61600 Hannan-Quinn criter. 1.015417
F-statistic 16.70362 Durbin-Watson stat 1.695301
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .89+.20i .89-.20i .72+.57i .72-.57i
.40-.83i .40+.83i -.00-.92i -.00+.92i
-.40-.83i -.40+.83i -.72+.57i -.72-.57i
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E5) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E5(y)
Method: Least Squares
Date: 07/29/17 Time: 10:51
Sample (adjusted): 1/04/2017 6/30/2017
Included observations: 120 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.255443 0.082908 3.081058 0.0026
C 0.246383 0.059017 4.174797 0.0001
AR(1) 0.297276 0.088361 3.364347 0.0010
258
R-squared 0.161167 Mean dependent var 0.276984
Adjusted R-squared 0.146828 S.D. dependent var 0.484794
S.E. of regression 0.447791 Akaike info criterion 1.255703
Sum squared resid 23.46048 Schwarz criterion 1.325390
Log likelihood -72.34217 Hannan-Quinn criter. 1.284003
F-statistic 11.23974 Durbin-Watson stat 1.949782
Prob(F-statistic) 0.000034
Inverted AR Roots .30
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E7) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E7(y)
Method: Least Squares
Date: 07/29/17 Time: 10:46
Sample (adjusted): 1/23/2017 6/30/2017
Included observations: 107 after adjustments
Convergence achieved after 6 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.410381 0.079295 5.175349 0.0000
C 0.221427 0.028590 7.744867 0.0000
AR(1) 0.242650 0.090679 2.675924 0.0087
AR(3) -0.226029 0.091733 -2.463981 0.0154
AR(11) -0.208794 0.092819 -2.249475 0.0267
AR(14) -0.271184 0.092229 -2.940328 0.0041
R-squared 0.341934 Mean dependent var 0.272726
Adjusted R-squared 0.309357 S.D. dependent var 0.494008
S.E. of regression 0.410545 Akaike info criterion 1.111779
Sum squared resid 17.02327 Schwarz criterion 1.261657
Log likelihood -53.48018 Hannan-Quinn criter. 1.172538
F-statistic 10.49602 Durbin-Watson stat 1.804141
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .91+.24i .91-.24i .69-.62i .69+.62i
.42+.79i .42-.79i .07+.91i .07-.91i
-.38-.84i -.38+.84i -.73-.54i -.73+.54i
-.87+.16i -.87-.16i
(ii) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó lợi suất tƣơng tự mứ lợi suất
ủ thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E2) chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất gần với lợi suất thị trường
trong trường hợp được bán khống
259
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E2(y)
Method: ML - ARCH
Date: 07/29/17 Time: 11:09
Sample (adjusted): 1/23/2017 6/30/2017
Included observations: 107 after adjustments
Convergence achieved after 17 iterations
MA Backcast: 1/11/2017 1/20/2017
Presample variance: backcast (parameter = 0.7)
GARCH = C(6) + C(7)*RESID(-1)^2 + C(8)*GARCH(-1)
Variable Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
100*VNI 0.388008 0.028075 13.82036 0.0000
C 0.102689 0.010739 9.562419 0.0000
AR(14) -0.266362 0.091290 -2.917767 0.0035
MA(7) -0.129356 0.079378 -1.629623 0.1032
MA(8) -0.250580 0.094345 -2.655997 0.0079
Variance Equation
C 0.244270 0.033567 7.277178 0.0000
RESID(-1)^2 0.171556 0.049441 3.469916 0.0005
GARCH(-1) -1.051998 0.032170 -32.70087 0.0000
R-squared 0.394338 Mean dependent var 0.157320
Adjusted R-squared 0.370587 S.D. dependent var 0.441260
S.E. of regression 0.350076 Akaike info criterion 0.675151
Sum squared resid 12.50045 Schwarz criterion 0.874989
Log likelihood -28.12059 Hannan-Quinn criter. 0.756163
Durbin-Watson stat 1.980938
Inverted AR Roots .89-.20i .89+.20i .71-.57i .71+.57i
.39+.82i .39-.82i .00+.91i -.00-.91i
-.39+.82i -.39-.82i -.71+.57i -.71-.57i
-.89+.20i -.89-.20i
Inverted MA Roots .88 .60+.64i .60-.64i -.04+.85i
-.04-.85i -.60-.54i -.60+.54i -.79
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E4) có lợi suất tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E4(y)
Method: Least Squares
Date: 07/29/17 Time: 10:54
Sample (adjusted): 1/23/2017 6/30/2017
Included observations: 107 after adjustments
Convergence achieved after 7 iterations
MA Backcast: 1/11/2017 1/20/2017
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
260
100*VNI 0.556008 0.068274 8.143785 0.0000
C 0.082331 0.022550 3.650967 0.0004
AR(14) -0.214707 0.085986 -2.497005 0.0141
MA(8) -0.239925 0.097919 -2.450250 0.0160
R-squared 0.430709 Mean dependent var 0.148382
Adjusted R-squared 0.414128 S.D. dependent var 0.447968
S.E. of regression 0.342885 Akaike info criterion 0.733822
Sum squared resid 12.10971 Schwarz criterion 0.833741
Log likelihood -35.25948 Hannan-Quinn criter. 0.774328
F-statistic 25.97563 Durbin-Watson stat 2.010028
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .87-.20i .87+.20i .70-.56i .70+.56i
.39+.81i .39-.81i .00+.90i -.00-.90i
-.39+.81i -.39-.81i -.70+.56i -.70-.56i
-.87+.20i -.87-.20i
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E6) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E6(y)
Method: Least Squares
Date: 07/29/17 Time: 11:10
Sample (adjusted): 1/04/2017 6/30/2017
Included observations: 120 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.111176 0.036084 3.081058 0.0026
C 0.116091 0.025686 4.519675 0.0000
AR(1) 0.297276 0.088361 3.364347 0.0010
R-squared 0.161167 Mean dependent var 0.129409
Adjusted R-squared 0.146828 S.D. dependent var 0.210995
S.E. of regression 0.194890 Akaike info criterion -0.408077
Sum squared resid 4.443922 Schwarz criterion -0.338390
Log likelihood 27.48464 Hannan-Quinn criter. -0.379777
F-statistic 11.23974 Durbin-Watson stat 1.949782
Prob(F-statistic) 0.000034
Inverted AR Roots .30
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E8) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E8(y)
Method: Least Squares
261
Date: 07/29/17 Time: 10:56
Sample (adjusted): 1/23/2017 6/30/2017
Included observations: 107 after adjustments
Convergence achieved after 6 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
VNI 0.199987 0.037890 5.278028 0.0000
C 0.001142 0.000136 8.425708 0.0000
AR(1) 0.237264 0.090489 2.622019 0.0101
AR(3) -0.227567 0.091583 -2.484826 0.0146
AR(11) -0.207261 0.092548 -2.239488 0.0273
AR(14) -0.280117 0.091976 -3.045551 0.0030
R-squared 0.346757 Mean dependent var 0.001393
Adjusted R-squared 0.314418 S.D. dependent var 0.002372
S.E. of regression 0.001964 Akaike info criterion -9.573431
Sum squared resid 0.000390 Schwarz criterion -9.423553
Log likelihood 518.1786 Hannan-Quinn criter. -9.512672
F-statistic 10.72263 Durbin-Watson stat 1.801028
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .91-.24i .91+.24i .69+.62i .69-.62i
.42+.79i .42-.79i .07-.91i .07+.91i
-.38-.84i -.38+.84i -.73+.54i -.73-.54i
-.87+.16i -.87-.16i
3 5 Gi i oạn 2007, 2008, 2016 v 6 tháng ầu năm 2017:
(i) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó rủi ro tƣơng tự mứ rủi ro
ủ thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E1) chỉ bao gồm cổ phiếu có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E1(y)
Method: Least Squares
Date: 07/27/17 Time: 17:44
Sample (adjusted): 10 866
Included observations: 857 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.731302 0.024148 30.28446 0.0000
C 0.275305 0.050753 5.424454 0.0000
AR(1) 0.138562 0.033646 4.118188 0.0000
AR(9) 0.113692 0.033549 3.388856 0.0007
R-squared 0.542331 Mean dependent var 0.218352
Adjusted R-squared 0.540721 S.D. dependent var 1.638091
262
S.E. of regression 1.110136 Akaike info criterion 3.051499
Sum squared resid 1051.239 Schwarz criterion 3.073685
Log likelihood -1303.567 Hannan-Quinn criter. 3.059994
F-statistic 336.9304 Durbin-Watson stat 1.992402
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .80 .62+.50i .62-.50i .15+.77i
.15-.77i -.38+.68i -.38-.68i -.72-.27i
-.72+.27i
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E3) có rủi ro tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E3(y)
Method: Least Squares
Date: 07/27/17 Time: 13:23
Sample (adjusted): 8 866
Included observations: 859 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
MA Backcast: 2 7
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.850442 0.018259 46.57693 0.0000
C 0.156867 0.042512 3.689962 0.0002
AR(1) 0.156501 0.033618 4.655247 0.0000
AR(7) 0.082477 0.033513 2.461060 0.0140
MA(6) 0.116567 0.034079 3.420486 0.0007
R-squared 0.735078 Mean dependent var 0.096508
Adjusted R-squared 0.733837 S.D. dependent var 1.646384
S.E. of regression 0.849386 Akaike info criterion 2.517199
Sum squared resid 616.1246 Schwarz criterion 2.544881
Log likelihood -1076.137 Hannan-Quinn criter. 2.527797
F-statistic 592.3961 Durbin-Watson stat 2.018400
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .72 .46+.55i .46-.55i -.13+.68i
-.13-.68i -.61+.30i -.61-.30i
Inverted MA Roots .61-.35i .61+.35i .00-.70i -.00+.70i
-.61+.35i -.61-.35i
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E5) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E5(y)
Method: Least Squares
Date: 07/27/17 Time: 17:47
Sample (adjusted): 4 866
263
Included observations: 863 after adjustments
Convergence achieved after 48 iterations
MA Backcast: 1 3
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.523916 0.028902 18.12764 0.0000
C 0.230238 0.026181 8.794092 0.0000
AR(1) 1.311775 0.063024 20.81394 0.0000
AR(3) -0.316834 0.061798 -5.126942 0.0000
MA(1) -1.236540 0.074019 -16.70577 0.0000
MA(3) 0.237729 0.073922 3.215955 0.0013
R-squared 0.342266 Mean dependent var 0.313246
Adjusted R-squared 0.338428 S.D. dependent var 1.655189
S.E. of regression 1.346282 Akaike info criterion 3.439499
Sum squared resid 1553.292 Schwarz criterion 3.472596
Log likelihood -1478.144 Hannan-Quinn criter. 3.452167
F-statistic 89.19152 Durbin-Watson stat 1.947223
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .99 .75 -.43
Inverted MA Roots 1.00 .62 -.38
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E7) có rủi ro tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
Mô hình hồi quy ước lượng:
Dependent Variable: E7(y)
Method: Least Squares
Date: 07/27/17 Time: 13:42
Sample (adjusted): 3 866
Included observations: 864 after adjustments
Convergence achieved after 6 iterations
MA Backcast: 2
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.752219 0.022037 34.13464 0.0000
C 0.226015 0.044723 5.053711 0.0000
AR(2) 0.105332 0.034289 3.071885 0.0022
MA(1) 0.148568 0.034121 4.354099 0.0000
R-squared 0.609495 Mean dependent var 0.185252
Adjusted R-squared 0.608133 S.D. dependent var 1.635424
S.E. of regression 1.023764 Akaike info criterion 2.889469
Sum squared resid 901.3605 Schwarz criterion 2.911513
Log likelihood -1244.251 Hannan-Quinn criter. 2.897906
F-statistic 447.4251 Durbin-Watson stat 2.000659
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .32 -.32
Inverted MA Roots -.15
264
(ii) Trƣờng hợp dạng hó d nh mụ ó lợi suất tƣơng tự mứ lợi suất
ủ thị trƣờng (VNI):
- Danh mục (E2) chỉ bao gồm cổ phiếu có lợi suất gần với lợi suất thị trường
trong trường hợp được bán khống
Dependent Variable: E2(y)
Method: Least Squares
Date: 07/27/17 Time: 14:06
Sample (adjusted): 10 866
Included observations: 857 after adjustments
Convergence achieved after 6 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.722346 0.017540 41.18173 0.0000
C 0.010153 0.033318 0.304744 0.7606
AR(1) 0.091595 0.033902 2.701738 0.0070
AR(9) 0.074444 0.033675 2.210675 0.0273
R-squared 0.681469 Mean dependent var -0.046066
Adjusted R-squared 0.680348 S.D. dependent var 1.437355
S.E. of regression 0.812648 Akaike info criterion 2.427619
Sum squared resid 563.3184 Schwarz criterion 2.449805
Log likelihood -1036.235 Hannan-Quinn criter. 2.436114
F-statistic 608.3051 Durbin-Watson stat 1.989863
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .76 .58+.48i .58-.48i .14+.74i
.14-.74i -.36+.65i -.36-.65i -.69-.26i
-.69+.26i
- Danh mục chỉ bao gồm cổ phiếu (E4) có lợi suất tương tự thị trường trong
trường hợp không được bán khống
Dependent Variable: E4(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 14:12
Sample (adjusted): 2 866
Included observations: 865 after adjustments
Convergence achieved after 5 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.827719 0.014065 58.84879 0.0000
C -0.008363 0.025576 -0.326999 0.7437
AR(1) 0.129777 0.033759 3.844231 0.0001
R-squared 0.814204 Mean dependent var -0.050808
Adjusted R-squared 0.813773 S.D. dependent var 1.516310
S.E. of regression 0.654349 Akaike info criterion 1.993110
Sum squared resid 369.0846 Schwarz criterion 2.009628
265
Log likelihood -859.0201 Hannan-Quinn criter. 1.999432
F-statistic 1888.749 Durbin-Watson stat 1.988474
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .13
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E6) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp được bán khống
Dependent Variable: E6(y)
Method: Least Squares
Date: 07/27/17 Time: 14:07
Sample (adjusted): 9 866
Included observations: 858 after adjustments
Convergence achieved after 7 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.077111 0.010457 7.373821 0.0000
C -0.048482 0.044046 -1.100705 0.2713
AR(1) 0.265486 0.033989 7.811034 0.0000
AR(2) 0.087664 0.035110 2.496860 0.0127
AR(3) 0.079870 0.034081 2.343539 0.0193
AR(6) 0.086649 0.033113 2.616786 0.0090
AR(8) 0.109544 0.032847 3.335008 0.0009
R-squared 0.243651 Mean dependent var -0.054474
Adjusted R-squared 0.238318 S.D. dependent var 0.548026
S.E. of regression 0.478286 Akaike info criterion 1.370909
Sum squared resid 194.6725 Schwarz criterion 1.409699
Log likelihood -581.1198 Hannan-Quinn criter. 1.385761
F-statistic 45.69032 Durbin-Watson stat 2.013961
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .88 .55+.54i .55-.54i .01+.70i
.01-.70i -.49+.57i -.49-.57i -.76
- Danh mục bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu (E8) có lợi suất tương tự thị
trường trong trường hợp không được bán khống
Dependent Variable: E8(y)
Method: Least Squares
Date: 07/28/17 Time: 14:14
Sample (adjusted): 4 866
Included observations: 863 after adjustments
Convergence achieved after 6 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
100*VNI 0.333376 0.011114 29.99529 0.0000
C -0.032863 0.033326 -0.986079 0.3244
AR(1) 0.356877 0.031826 11.21339 0.0000
AR(3) 0.132343 0.031557 4.193776 0.0000
266
R-squared 0.617302 Mean dependent var -0.053414
Adjusted R-squared 0.615965 S.D. dependent var 0.806764
S.E. of regression 0.499956 Akaike info criterion 1.456033
Sum squared resid 214.7126 Schwarz criterion 1.478097
Log likelihood -624.2780 Hannan-Quinn criter. 1.464478
F-statistic 461.8623 Durbin-Watson stat 1.977867
Prob(F-statistic) 0.000000
Inverted AR Roots .66 -.15-.42i -.15+.42i
267
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG Ố
1. Lưu Tuấn Linh, “Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán
– Từ lý thuyết tới thực tiễn tại Việt Nam”, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân
hàng, số 147, 08/2014.
Lƣu Tuấn Linh, “Một số giải pháp phát triển thị trƣờng trái phiếu
Chính phủ”, Tạp hí thị trƣờng t i hính tiền tệ, số 16 (409), 08/2014.
268
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1 Van Anh (2013), “Xu hướng thành lập công ty quản lý quỹ”, VNEconomy,
8/11/2013.
2 Võ Thị Thúy Anh (2012), “Đề xuất xây dựng cổ phiếu thống trị theo lý
thuyết Markowitz”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, (số 75 tháng 6/2012),
trang 53-55.
3 Lê Đạt Chí (2012), “Công ty quản lý quỹ: Hoạt động ra sao, ai quản?”,
ầu tư tài chính, 12/11/2012.
4 Phương Chi (2017), “Đầu tư vào quỹ có phải cách tiết kiệm thông minh?”,
Nông nghiệp Việt Nam, 08/04/2017.
5 Mai Phụng Chiêu (2011), “Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng
khoán trên TTCK Việt Nam”, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh,
Mã số: 60.31.12.
6 CTCK Hà Nội – HSSC (2011), “Tìm hiểu về quỹ đầu tư và công ty quản
lý quỹ”, ầu tư chứng khoán, 11/3/2011.
7 Hữu Đạo (2016), “Lợi nhuận công ty quản lý quỹ:“Nước chảy chỗ trũng”,
ầu tư chứng khoán, 28/7/2016.
8 P.T (2015), “10 quỹ đầu tư hoạt động hiệu quả nhất tại Việt Nam năm
2014”, Doanh nhân Sài gòn, 22/01/2015.
9 DoBF (2016), “Kết quả hoạt động các quỹ đầu tư 2016”.
10 Tô Thị Mỹ Dung, “Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư
trên TTCK Việt Nam”, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Mã số:
60.31.05
11 Vũ Chí Dũng (2014), “Nghiên cứu về quỹ bảo vệ nhà đầu tư trên thế giới
và đề xuất mô hình cho TTCK Việt Nam”, Vụ Hợp tác quốc tế UB.14.11.
12 Việt Dương (2017), “Quản lý quỹ và sứ mệnh “bà đỡ” của thị trường”,
ầu tư chứng khoán, 19/1/2017.
13 Hoàng Thanh Dương (2005), “Đường hiệu quả, danh mục đầu tư trên
TTCK tối ưu và đường thị trường vốn cho ttck Việt nam”, Tạp chí tài
chính (5.2005), trang 46-48.
14 Dương Ngân Hà (2013), “Quỹ đầu tư chỉ số - Gợi ý cho TTCK Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí ngân hàng, số 14, tháng 07/2013.
15 Ngô Đăng Hoàng (2013), “Giải pháp lựa chọn danh mục đầu tư trên
TTCK hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt nam”, luận văn thạc sỹ,
ại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
16 IMF, báo cáo cập nhật về Triển vọng Kinh tế Thế giới, công bố ngày
22/1/2018.
17 Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm (2016), “Phản ứng của thị trường với
thông báo thay đổi cổ phiếu trong danh mục quỹ VNM ETF trên TTCK
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học HQGHN Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32,
269
Số 3 (2016) 18-27
18 Triệu Kim Lanh (2011), “Vận dụng lý thuyết danh mục đầu tư trên TTCK
trên thị trường chứng khoán Việt nam”, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, (số
64), trang 40-44.
19 Phương Mai (2015), “Các công ty quản lý quỹ Việt Nam đang rót tiền vào
đâu?”, cafef, 15/9/2015.
20 Nguyễn Anh Phong (2012), “Sự phù hợp mô hình định giá tài sản vốn
(CAPM) tại thị trường chứng khoán Việt nam”, Tạp chí công nghệ ngân
hàng, (số 73), trang 45-48.
21 Võ Thái Phong (2011), Xây dựng danh mục đầu tư trên TTCK hiệu quả
trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở góc độ nhà đầu tư cá nhân, Đại
học Kinh tế Hồ Chí Minh, Mã số: 60.31.12.
22 Trương Đông Lộc và Trần Thị Hạnh Phúc (2012), Kiểm định mối quan hệ
giữa lợi nhuận và rủi ro của các cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán TPHCM, Tạp chí Phát triển kinh tế.
23 Lê Quý (2013), “Ứng dụng lý thuyết Markowitz để xây dựng danh mục
đầu tư trên TTCK hiệu quả cho nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
khoán Việt nam”, luận văn thạc sỹ, ại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
24 Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 14/8/2017 về “Phê duyệt Lộ trình phát
triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
25 Châu Thiên Trúc Quỳnh (2006), “Tìm hiểu hoạt động các quỹ đầu tư tại
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh, Mã số: 60.31.12.
26 Dương Hùng Sơn (2011), “Giải pháp hình thành và phát triển quỹ đầu tư
chỉ số tại Việt Nam”, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Mã số:
62.31.12.01.
27 Duy Thái (2015), “Tái cấu trúc các công ty quản lý quỹ: Những thành tựu
bước đầu”, Thời báo tài chính Việt Nam, 02/01/2015
28 Nguyễn Văn Thông (2016), “Công ty quản lý quỹ: Làm gì năm 2016?”,
Thời báo ngân hàng, 03/02/2016.
29 Trần Hoài Thu (2003), “Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán tại
Việt Nam”, Đại học Ngoại thương Hà Nội.
30 Vũ Thị Anh Thư (2013), “Hoạt động của các Công ty Quản lý quỹ ở Việt
Nam”, Đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
31 Nguyễn Quang Thương (2014), “Giải pháp triển khai quỹ ETF vàng ở
Việt Nam”, Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng
khoán, Mã số Luận án UB.14.04.
32 Tờ trình Chính phủ số 88/TTr-BTC ngày 30/6/2017 về “Đề án Kế hoạch
tái cơ cấu thị trường chứng khoán và bảo hiểm giai đoạn 2017-2020”.
33 Trần Thị Huyền Trang (2013), “Pháp luật về hoạt động của quỹ đầu tư
chứng khoán ở Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội”, Mã số: 60 38 01 07.
34 Trần Văn Trí (2015), “Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư trên TTCK
270
ở Việt Nam”, luận án tiến sỹ, Học Viện Ngân hàng.
35 Khuất Thị Kiều Vân (2008), “Nghiên cứu mô hình quỹ hưu trí nhằm phát
triển TTCK Việt Nam”, Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu
tư chứng khoán, Mã số Luận án UB.12.08.
36 Nguyễn Anh Vũ (2009), “Phát triển nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
trên TTCK nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam”, Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, Mã số: 60.31.12.
37 Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán, UBCK
(2016), “Triển vọng năm 2020 của ngành quản lý quỹ Việt Nam”, ầu tư
chứng khoán, 3/12/2016.
38 Pham, C. and Vuong, H. (2009). Kinh tế Việt Nam: Thăng trầm và Đột
phá. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị Quốc gia.
TIẾNG ANH
1 Abrantes, A. (2017). Active Versus Passive Management. Committee
Report: Investments. Trusts & Estates, p.57.
2 Abugri B.A., Dutta S., (2009), “Emerging market hedge funds: Do they
perform like regular hedge funds?”, Journal of International Financial
Markets.
3 Abugri B.A., Dutta S., (2009), “Emerging market hedge funds: Do they
perform like regular hedge funds?”, Journal of International Financial
Markets.
4 Aggarwal R., Klapper L ., Wysocki P.D., (2005), Portfolio preferences of
foreign institutional investors, Journal of Banking & Finance.
5 Azra Zaimovic, Almira Arnaut-Berio and Arnela Mustafic. (2017), “Porfolio
Diversification in the South-East European Equity Markets”.
6 Bae K. H., Stulz R. M., Tan H., (2008), “Do local analysts know more? A
cross-country study of the performance of local analysts and foreign
analysts”, Journal of Financial Economics.
7 Bae K.H., Lim C., Wei K.C.J., (2006), “Corporate governance and
conditional skewness in the world's stock markets”, The Journal of Business.
8 Bai C., Sarkis J., 2010, “Green supplier development: analytical evaluation
using rough set theory”, Journal of Cleaner Production.
9 Baig M.M., Bilal M., Aslam W., (2016), “Relationship between Major
developed equity markets and Major Frontier Equity Markets of World”,
Acta Universitatis Danubius, Economica.
10 Bekaert G., Urias M.S., (1996), “Diversification, integration and emerging
market closed‐end funds”, The Journal of Finance.
11 Bekaert G., Harvey C.R., (2003), “Emerging markets finance”, Journal of
Empirical Finance.
271
12 Bekaert G., Harvey C.R., Lundblad C., Siegel S., (2007), “Global growth
opportunities and market integration”, Journal of Finance.
13 Ben R. Marshall, Nhut H.Nguyen, Nuttawat Visaltannachoti. (2015),
“Frontier market transaction costs and diversification”.
14 Berger D., Pukthuanthong K., Yang J.J., (2013), “Is the Diversification
Benefit of Frontier Markets Realizable by Mean-Variance Investors? The
Evidence of Investable Funds”, The Journal of Portfolio Management.
15 Black F., Litterman R., (1992), “Global portfolio optimization”, Financial
analysts journal.
16 Black, F., (1972), “Capital market equilibrium with restricted borrowing”,
The journal of business.
17 Boyer B.H., Kumagai T., Yuan K., (2006), “How do crises spread? Evidence
from accessible and inaccessible stock indices”, The Journal of Finance.
18 Brainard W.C , Tobin J. (1968), “Pitfalls in financial model building”, The
American Economic Review.
19 Brooks R., Negro M.D., (2006), “Firm-level evidence on international stock
market comovement”, Review of Finance.
20 Bruce Hearn and Jenifer Piesse (2008), “The Opportunities and Costs of
Portfolio Diversification in Southern Africa s Smallest Equity Markets”, pp.
20-22.
21 Chandar N., Patro D.K., Yezegel A., (2009), “Crises, contagion and cross-
listings”, Journal of Banking & Finance.
22 Chen J., Bennett A., Zheng T., (2006), “Sector effects in developed vs.
emerging markets”, Financial Analysts Journal.
23 Chiang T.C., Zheng D., (2010), “An empirical analysis of herd behavior in
global stock markets”, Journal of Banking Finance.
24 Christoffersen P., Chung H., Errunza V., (2006), “Size matters: The impact
of financial liberalization on individual firms”, Journal of International
Money and Finance.
25 Chue TK, Cook D., (2008), “Emerging market exchange rate exposure”,
Journal of Banking & Finance.
26 Conover C.M., Miller R.E., Szakmary A. (2008), “The timeliness of
accounting disclosures in international security markets”, International
Review of Financial Analysis.
27 Conover C.Mitchell (2011), “Investment Issues in Emerging Markets: A
Review”.
28 Cumperayot P., Keijzer T., Kouwenberg R., (2006), “Linkages between
extreme stock market and currency returns”, Journal of International Money
and Finance.
29 Dave Berger, Kuntara Pukthuanthong, Jimmy Yuan (2013), “Is the
Diversification Benefit of Frontier Markets Realizable by Mean-Variance
Investors?”.
272
30 DeRosa D., (2009), “Central Banks, Monetary Policy, and the Return of
Macroeconomics”, CFA Institute Conference Proceedings Quarterly.
31 Dooley M., Hutchison M., (2009), “Transmission of the US subprime crisis
to emerging markets: Evidence on the decoupling–recoupling hypothesis”,
Journal of International Money and Finance.
32 Douglas J. E., (2009), “Quantifying the Effects on Lending of Increased
Capital Requirements”, The Brookings Institution.
33 Driessen J., Laeven L., (2007), “International portfolio diversification
benefits: Cross-country evidence from a local perspective”, Journal of
Banking & Finance.
34 Dybvig P.H., Ross S.A., (1985), “Differential information and performance
measurement using a security market line”, The Journal of finance.
35 Eklund J. E. (2013), “Theories of investment: a theoretical review with
empirical applications”, Swedish Entrepreneurship forum.
36 Elbannan, M. A., (2014), “The capital asset pricing model: an overview of
the theory”, International Journal of Economics and Finance.
37 Elbannan, M. A., (2015), “Do consolidation and foreign ownership affect
bank risk taking in an emerging economy? An empirical investigation”,
Managerial Finance.
38 Eling M ., Faust R., (2010), “The performance of hedge funds and mutual
funds in emerging markets”, Journal of Banking Finance.
39 Estrada J, Kritzman M, Page S., (2006), “Countries versus industries in
emerging markets: A normative portfolio approach”, The Journal of Portfolio
Management.
40 Estrada J., (2009), “The Gain‐Loss Spread: A New and Intuitive Measure of
Risk”, Journal of Applied Corporate Finance.
41 Fama EF , French KR, (1997), “Industry costs of equity”, Journal of financial
economics.
42 Fama EF , French KR, (2004), “New lists: Fundamentals and survival rates”,
Journal of Financial Economics.
43 Fan J.P.H., Wong T.J., (2005), “Do external auditors perform a corporate
governance role in emerging markets? Evidence from East Asia”, Journal of
accounting research.
44 Ferreira M.A., Gama P.M., (2007), “Does sovereign debt ratings news spill
over to international stock markets?”, Journal of Banking Finance.
45 Fidelity, https://www.fidelity.com/viewpoints/guide-to-diversification
46 Fisher K.L., Statman M., (2000), “Investor sentiment and stock
returns”, Financial Analysts Journal.
47 Francis B.B., Hasan I., Sun X., (2008), “Financial market integration and the
value of global diversification: Evidence for US acquirers in cross-border
mergers and acquisitions”, Journal of Banking Finance.
48 Frank K. Reilly, Keith C. Brown (2012), “Investment Analysis and Portfolio
Management”.
273
49 Friedman Milton (1953), “Essays in Positive Economics”.
50 Gokoluk, S. (2017). To Win in Emerging Markets, Avoid the Passive
Investing Rush. Bloomberg. [online] Available at:
https://www.bloomberg.com/news/articles/2017-07-12/to-win-in-emerging-
markets-avoid-the-passive-investing-rush.
51 Goldman Sachs (2010). Re-thinking the Active vs. Passive Debate. Goldman
Sachs Asset Management, p.2.
52 Gupta N., Yuan K., (2009), “On the growth effect of stock market
liberalizations”, The Review of Financial Studies.
53 Gupta R., Donleavy G.D., (2009), “Benefits of diversifying investments into
emerging markets with time-varying correlations: An Australian
perspective”, Journal of Multinational Financial Management.
54 Gupta, R., Jithendranathan, T., và Sukumaran, A. (2005), “Looking at new
markets for international diversification: frontier markets”, pp. 12-16.
55 Gupta, R., Yang, J. and Basu, P. (2014). Market efficiency in emerging
economies - case of Vietnam. International Journal of Business and
Globalisation, 13(1).
56 Hallinan Kelly (2011), “The Role of Emerging Market in Investment
Porfolios”, pp.15.
57 Hearn B., Piesse J., (2008), “Equity market integration and the implications
for foreign investment in Africa”, Corporate Governance and International
Business.
58 http://thoibao.today/paper/chuyen-bien-moi-tai-quy-etf-noi-2244966
59 http://www.doanhnhansaigon.vn/tai-chinh-chung-khoan/cuoc-choi-cua-cac-
quy-etf/109945/.
60 Hui-Shan Lee, Fan-Fah, Shyue-Chuan Chong, (2016), “Markowitz Porfolio
Theory and Capital Asset Pricing Model for Kuala Lumpur Stock Exchange:
A Case Revisited”.
61 Idzorek, T.M., (2004), “A Step-by-step Guide to the Black-Litterman
Model–Incorporating ser-Specified Confidence Level”, Zephyr Associates
Inc.
62 Investopedia, http://www.investopedia.com/terms/d/ diversification.asp.
63 James H.Lorie, Peter Dodd, Mary Hamilton Kimpton (1985), “The Stock
Market: Theories and Evidence”.
64 Jin L , Myers S.C., (2006), “R2 around the world: New theory and new
tests”, Journal of Financial Economics.
65 Jithendranathan và Sukumaran (2005), “Looking at new markets for
international diversification: frontier markets”, pp. 2-5.
66 Johan E. Eklund, (2013), “Theories of Investment: A Theoretical Review
with Empirical Applications”.
67 Kevin Ross (2014), “The Value and Size Effects in Emerging Markets,
Ross”.
68 Keynes J.M., (1936), “The general theory of employment, investment, and
274
money”.
69 Kumar M., Moorthy U., Perraudin W., (2003), “Predicting emerging market
currency crashes”, Journal of Empirical Finance.
70 Lee H.S., Cheng F.F., Chong SC., (2016), “Markowitz Portfolio Theory and
Capital Asset Pricing Model for Kuala Lumpur Stock Exchange: A Case
Revisited”, International Journal of Economics and Financial Issues.
71 Lintne, J. (1965), “Security prices, risk, and maximal gains from
diversification”, The Journal of finance.
72 Markowitz Harry (1952), “Portfolio selection”, The Jourrnal of Finance.
73 Markowitz Harry (1956), The optimization of a quadratic function subject to
linear constraints”, Naval Research Logistics.
74 Markowitz Harry (1959), “Portfolio selection: Efficient diversification of
investments”, John Wiley Sons.
75 Markowitz Harry (1999), “The early history of portfolio theory: 1600–1960”,
Financial Analysts Journal.
76 Marshall B.R., Nguyen N.H., Visaltanachoti N., (2015), “Frontier market
transaction costs and diversification”, Journal of Financial Markets.
77 Meir Statman (1987), “How Many Stocks Make a Diversified Portfolio?”.
78 Michaud, R.O., (1989), “The Markowitz optimization enigma: Is
'optimized'optimal?”, Financial Analysts Journal.
79 Mills Esther Assabea (2015), “Boostrapping and allocation of Assets on Stok
markets in Africa”.
80 Mona A. Elbannan (2014), “The Capital Pricing Model: An overview of the
Theory”, pp.216-225.
81 Morey M., Gottesman A., Baker E., Godridge B., (2009), “Does better
corporate governance result in higher valuations in emerging markets?
Another examination using a new data set”, Journal of Banking Finance.
82 Mossin, J. (1966), “Equilibrium in a capital asset market”, Econometrica:
Journal of the econometric society.
83 Muhmmad Baig, Muhmmad Bilal và Waheed Asiam (2016), “Are the
investments simultaneously in Indian Equity market and frontier equity
markets provides diversification? A case study of south Asian countries”.
84 NASDAQ, http://www.nasdaq.com/investing/glossary/p/ portfolio-
diversification.
85 Ongkrutaraksa Worapot (1996), “The Theory of Portfolio Investment: A
Review of Literature”, pp.2-9.
86 Panchenko V., Wu E., (2009), “Time-varying market integration and stock
and bond return concordance in emerging markets”, Journal of Banking
Finance.
87 Patro D.K., Wald J.K. (2005), “Firm characteristics and the impact of
emerging market liberalizations”, Journal of banking finance.
88 Patro D.K., (2005), “Stock market liberalization and emerging
market country fund premiums”, The Journal of Business.
275
89 Phan, C. and Zhou, J. (2014). Market efficiency in emerging stock markets:
A case study of the Vietnamese stock market. IOSR Journal of Business and
Management, 16(4).
90 Porwal Prakhar (2014), “Achieving Diversification in Global Portfolio
through Frontier Markets”.
91 Puchkov A.V., Stefek D., Davis M., (2005), “Sources of Return in Global
Investing”, Journal of Portfolio Management.
92 Raju G.A., Khanapuri H., (2009), “The Effect of Macroeconomic Factors on
Indian Share Prices: A Sectoral Approach”, Journal of Global Economy.
93 Randolph Michael (2011), “Do Frontier African countries offer portfolio
diversification benefits for South African equity investors?” pp. 19-39.
94 Ross, S.A. (1976), “The Arbitrage Theory of Capital Asset Pricing”, Journal
of Financial Theory.
95 SEC, https://www.sec.gov/reportspubs/investor-publications/
investorpubsassetallocationhtm.html.
96 Shanken Jay (1982), “The Arbitrage Pricing Theory: Is it Testable”.
97 Shanken Jay (1985), “Multi‐Beta CAPM or Equilibrium‐APT?: A Reply”,
The Journal of Finance.
98 Sharpe, F.W, (1963), “A Simplified Model for Portfolio Analysis”,
Management science.
99 Sharpe, F.W, (1964), “Capital asset prices: A theory of market equilibrium
under conditions of risk”, The Journal of finance.
100 Sharpe, F.W, (1984), “Factor models, CAPMs, and the ABT”, The Journal
of Portfolio Management.
101 Sirinonthakan Chayapol (2014), “Diversification benefits among Asean
Stock Markets; using Portfolion Selection with Skewness”.
102 Solnik B.H., McLeavey D.W., (2009), “Global investments”.
103 Swedroe, L., Grogan, K. and Lim, T. (2010). Active versus Passive
Management. Hoboken: John Wiley & Sons.
104 Tan, K. (2017). A New Dawn for Active Investment Managers?. Barron's.
[online] Available at: https://www.barrons.com/articles/a-new-dawn-for-
active-investment-managers-1492233227.
105 Teo M., (2009), “Does Size Matter in the Hedge Fund Industry?”.
106 Tesar L.L., Werner I.M., (1997), “The internationalization of securities
markets since the 1987 crash”, econpapers.repec.org.
107 Tobin, J. (1958), “Liquidity preference as behavior towards risk”, The review
of economic studies.
108 Tobin, J. (1968), “Notes on optimal monetary growth”, Journal of Political
Economy.
109 Tobin, J. (1969), “Comment on Borch and Feldstein”, The Review of
Economic Studies.
110 Tokat Y., Wicas N.W., (2004), “Investing in emerging stock markets”, the
Journal of Wealth Management.
276
111 Tullis M.R., Clarke R.G., (1999), “How Much International Exposure is
Advantageous in a Domestic Portfolio?”, The Journal of Portfolio
Management.
112 Umutlu M., Akdeniz L., Altay-Salih A., (2010), “The degree of financial
liberalization and aggregated stock-return volatility in emerging markets”,
Journal of banking & finance.
113 Verchenko Olesia (2000), “Potential for Porfolio Diversification across
Eastern European Stock Markets”, pp. 14-35.
114 Vollmer, M. (2015), “A Beta-return Efficient Portfolio Optimisation
Following the CAPM”, pp. 11-12.
115 Walters Jay (2014), “The Black-Litterman Model In Detail”, pp. 1-4.
116 Zaimovic A., Berilo.A.A., Mustafic A., (2017), “Portfolio Diversification in
the South-East European Equity Markets”, South East European Journal of
Economics and Business.
117 Zhou Tian (2010), “International Portfolio Diversification Study from a
China s Perspective”, pp.21-60.