thiết kế cung cấp điện và hệ thống báo cháy cho tòa nhà phức ...
Doko vn-88-GIAI-PHAP-QUAN-TRI-CHUOI-CUNG-UNG-CA-PHE
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
2 -
download
0
Transcript of Doko vn-88-GIAI-PHAP-QUAN-TRI-CHUOI-CUNG-UNG-CA-PHE
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
-----------------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPĐề tài: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CÀ
PHÊ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
THÁI HÒA
Sinh viên thực hiện : Bùi Phương Loan
Lớp : K42 E4
Giảng viên hướng dẫn : TS Lục Thị Thu Hường
TÓM LƯỢC
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
phân tích đánh giá về quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất
khẩu của công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hòa. Quá trình nghiên
cứu được tiếp cận bằng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu,
phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Thông qua các phương
pháp đó, bằng cách nhìn nhận đánh giá những thành công, tồn
tại, nguyên nhân phát sinh; bằng các kết quả phân tích rút
ra được kết luận về quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu
của công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hòa. Đây là căn cứ để đưa
ra các giải pháp quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả nhằm đóng
góp vào sự tăng trưởng của hoạt động kinh doanh và nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thông qua bài luận văn này, cùng với các kết quả tích
lũy trong đó em hy vọng sẽ đóng góp phần nào vào việc
nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng nói chung và các yếu
tố xác lập hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng nói
riêng.
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường đại học Thương Mại,
khoa Thương mại quốc tế em đã được các thầy, cô truyền đạt
rất nhiều kiến thức. Nhưng để đánh giá kết quả học tập, đồng
thời để so sánh những kiến thức được trang bị ở trường với
thực tế đang diễn ra ở doanh nghiệp và bước đầu làm quen với
công việc, em đã thực tập tại phòng kinh doanh của công ty
Cổ phần tập đoàn Thái Hòa. Sau thời gian tìm hiểu hoạt động
của đơn vị kinh doanh em đã quyết định đi nghiên cứu đề tài
“Giải pháp quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công
ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa”, với mong muốn nghiên cứu, tìm
tòi và đóng góp một số ý kiến, đề xuất giải pháp mang tính
khoa học và khả thi vào thực tiễn kinh doanh của công ty
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong điều
kiện hiện nay.
Do giới hạn về thời gian thực tập, phạm vi nghiên cứu
rộng và năng lực còn hạn chế, bài viết của em đã có nhiều cố
gắng song không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn quý công ty và đặc biệt là TS.
Lục Thị Thu Hường đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài này.
iii
Sinh viên
Bùi Phương Loan
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC..................................................II
LỜI CẢM ƠN...............................................III
MỤC LỤC...................................................IV
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ........................VII
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................VIII
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI......................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.........................1
1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI..................3
iv
1.3 CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................3
1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.............................4
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI
CUNG ỨNG...................................................5
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.................................5
2.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng.............................................................................5
2.1.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng..............................................................5
2.2 MỘT SỐ NỘI DUNG LÍ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG......5
2.2.1 Phạm vi của chuỗi cung ứng.........................................................................5
2.2.2 Các thành viên trong chuỗi cung ứng..........................................................6
2.2.3 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng đối với hoạt động kinh doanh........7
2.2.4 Các yếu tố xác lập hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng................9
2.2.5 Hệ thống đánh giá kết quả chuỗi cung ứng.....................................................1313
2.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
CỦA NHỮNG NĂM TRƯỚC........................................15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CPTĐ THÁI HÒA.16
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................16
3.1.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp.................................16
3.1.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp...............................17
3.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY
CPTĐ THÁI HÒA.............................................18
3.2.1 Tổng quan về công ty CPTĐ Thái Hòa........................................................18
v
3.2.2 Nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của công ty
CPTĐ Thái Hòa.......................................................................................................23
3.2.3 Các thành viên tham gia chuỗi cung ứng cà phê của công ty CPTĐ Thái
Hòa...........................................................................................................................25
3.3 THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ XÁC LẬP HIỆU QUẢ VÀ HIỆU NĂNG CỦA
CHUỖI CUNG ỨNG............................................27
3.3.1 Mạng lưới cơ sở sản xuất- kinh doanh.......................................................27
3.3.2 Dự trữ.............................................................................................................28
3.3.3 Vận chuyển....................................................................................................29
3.3.4 Thuê ngoài.....................................................................................................30
3.3.5 Thông tin........................................................................................................33
3.4 HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUỖI CUNG ỨNG................34
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI
CÔNG TY CPTĐTHÁI HÒA......................................36
4.1 KẾT LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CPTĐ THÁI
HÒA.......................................................36
4.2 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY....................................39
4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG......42
4.1.1 Thành công....................................................................................................36
4.1.2 Các hạn chế...................................................................................................38
4.1 KẾT LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CPTĐ THÁI
HÒA.......................................................36
4.2 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY....................................39
vi
4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG......42
4.2.1 Xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam...........................................39
4.2.2 Chiến lược kinh doanh của Thái Hoà tới 2012..........................................41
4.1 KẾT LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CPTĐ THÁI
HÒA.......................................................36
4.2 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY....................................39
4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG......42
4.3.1 Giải pháp cho dự trữ và mua hàng............................................................42
4.3.2 Giải pháp cho thông tin...............................................................................43
4.3.3 Giải pháp cho thuê ngoài............................................................................45
4.3.4 Các giải pháp khác......................................................................................46
4.3.5 Kiến nghị với cơ quan quản lí nhà nước....................................................46
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Tên
bản g biể u và hìn h vẽ Tra
ng
Bản
g 3.1
: Bản
g các
dự án đan
g tri
ển kha 22
Bản
g 3.2
: Kết
quả
hoạ
t độn
g kin
h doa
nh 23
Bản
g 3.3
: Dan
h sác
h khá
ch hàn
g chủ
chố 27
Bản
g 3.4
: Các
phư
ơng
phá
p chế
biế
n 28
viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, ngành cà phê Việt Nam đã có
bước tiến vượt bậc trong sản xuất và xuất khẩu cà phê, chỉ
đứng sau Braxin và là nước đứng đầu thế giới về sản xuất cà
phê vối (robusta) với chất lượng tốt trên thế giới. Xuất
khẩu cà phê hiện chiếm khoảng 13% tổng giá trị xuất khẩu
nông sản Việt Nam và chiếm tới 10% thị phần cà phê toàn cầu.
Năm 2007, Việt Nam đã xuất khẩu 1,2 triệu tấn cà phê, đạt
kim ngạch trên 1,8 tỷ USD, tăng 22,3% về lượng và 50% về kim
ngạch so với năm 2006. Năm 2009, xuất khẩu đạt 1,15 triệu
tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1,75 tỷ USD. So với năm
2008, xuất khẩu cà phê năm 2009 tăng 14,9% về lượng nhưng
giảm 19,2% về giá do tác động của khủng hoảng kinh tế thế
giới. Với mức tăng này cà phê đang là mặt hàng dẫn đầu về
kim ngạch xuất khẩu trong nhóm hàng nông, lâm sản và là một
trong 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD.
Năm 2007 cũng là năm đầu tiên kim ngạch xuất khẩu cà phê
vượt kim ngạch xuất khẩu gạo với mức 13%. Theo đường lối của
Đảng và nhà nước, trong những năm tới ngành cà phê Việt Nam
sẽ chú trọng mở rộng chủng loại mặt hàng; sản xuất cà phê
chất lượng cao; đổi mới công nghệ, thiết bị chế biến, khuyến
khích áp dụng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nhà nước phù
1
hợp với tiêu chuẩn quốc tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Cà phê
hiện vẫn được coi là một trong những cây trồng chiến lược
trong quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Việt
Nam, xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho người nông dân.
Việt Nam đang trên đà đổi mới theo hướng kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, và đang trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới mang nhiều tính
cạnh tranh và năng động. Các thuật ngữ và kiến thức về Quản
trị chuỗi cung ứng chỉ mới thực sự biết đến ở Việt Nam trong
những năm gần đây, tuy nhiên nó lại nhận được sự quan tâm
đặc biệt vì tầm quan trọng của nó. Đối với các công ty, quản
trị chuỗi cung ứng (SMC) có vai trò rất to lớn, bởi SMC giải
quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu
quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên liệu đầu vào hoặc
tối ưu hóa quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa,
dịch vụ và SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo AMR Research yếu tố cơ bản
để cạnh tranh ngày nay trong các công ty hàng đầu là sở hữu
một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn đối thủ. Nói cách khác, SCM
không còn là một chức năng mang tính hoạt động của các công
ty hàng đầu mà trở thành một bộ phận chiến lược của công ty.
2
Công ty TNHH Thái Hòa thành lập tháng 3 năm 1996, vốn
điều lệ khởi điểm 10 tỷ VNĐ, năm 2007 công ty tái cấu trúc
và đổi tên thành công ty Cổ phần tập đoàn Thái Hòa với mong
muốn tạo dựng một thương hiệu cà phê Arabica danh tiếng. Sau
hơn mười năm, Thái Hoà đã là nhà xuất khẩu cà phê Arabica
lớn nhất Việt Nam, thương hiệu được khách hàng quốc tế đánh
giá cao. Sản phẩm cà phê Arabica của Thái Hoà đã có mặt ở
thị trường Mỹ, Đức, EU, Nhật Bản và Trung Đông. Tại Việt
Nam, Thái Hoà được đánh giá là có công lớn trong việc đưa cà
phê Arabica trở thành mặt hàng xuất khẩu giá trị cao ra thị
trường quốc tế. Hoạt động chính của công ty là chế biến cà
phê nguyên liệu, xuất khẩu cho những tập đoàn lớn như
Nestle, Atlantic, Marruberi, Touto…Dự kiến trong năm 2010
Thái Hòa sẽ vươn lên trở thành tập đoàn xuất khẩu cà phê lớn
nhất Việt Nam.
Thái Hòa cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê khác
của Việt Nam, đang gặp phải nhiều vấn đề cần nhanh chóng tìm
ra giải pháp tháo gỡ, phổ biến là trong các hoạt động: thu
mua nguyên liệu, vận chuyển hàng hóa tới khách hàng, tìm
kiếm nguồn cung và khách hàng, phân tích nhu cầu… Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty Thái
Hòa phải đối mặt với mâu thuẫn rất lớn giữa quản lý chi phí
hiệu quả (chi phí tồn kho và chi phí vận chuyển cao), với
3
việc nâng cao dịch vụ khách hàng (chẳng hạn như: tỷ lệ hàng
hóa luôn sẵn sàng, thời gian giao hàng ngắn). Nhưng với xu
hướng phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, nhu
cầu của khách hàng nhìn chung ngày càng cao và khắt khe hơn
đã đặt ra thách thức cho chuỗi cung ứng của công ty phải
nhanh hơn trong việc đưa sản phẩm ra thị trường cùng với tỷ
lệ cao hơn về sự sẵn sàng sản phẩm cho khách hàng lựa chọn.
Bên cạnh đó, sự gia tăng của hoạt động thuê ngoài đã ngày
càng làm cho chuỗi cung ứng của doanh nghiệp phức tạp hơn
do phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp thiếu chuyên nghiệp
(giao hàng chậm, giao hàng kém chất lượng). Sự hạn chế năng
lực sản xuất trước sự phát triển nhanh của cầu đòi hỏi công
ty phải tìm ra giải pháp quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất
khẩu của mình một cách hiệu quả.
Quá trình thực tập tại doanh nghiệp, được tiếp xúc với
thực tiễn hoạt động kinh doanh, em nhận thấy hoạt động quản
trị chuỗi cung ứng có vai trò đặc biệt quan trọng trong kinh
doanh. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp quản trị
chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty cổ phần tập đoàn
Thái Hòa”.
4
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ thực tiễn của công ty, qua quá trình khảo
sát thực tế và nghiên cứu tại doanh nghiệp, cùng với định
hướng của các thầy cô hướng dẫn thực tập và hướng dẫn làm
luận văn, em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp quản trị
chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty Thái Hòa” nhằm
giúp công ty có được giải pháp hợp lí để phát triển theo xu
hướng và yêu cầu của thị trường.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận của quản trị chuỗi cung ứng và
các vấn đề liên quan đến quản trị chuỗi cung ứng như: các
yếu tố tạo nên hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng, mục
tiêu của chuỗi cung ứng, vai trò của quản trị chuỗi cung
ứng, các thành viên trong chuỗi cung ứng…
- Thông qua việc nghiên cứu tài liệu về công ty, phỏng vấn
những nhân viên của công ty để có thể đánh giá thực trạng
các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của công ty cũng như
những ưu, nhược điểm.
- Dựa trên cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng hoạt động
chuỗi cung ứng của công ty để đưa ra các giải pháp liên quan
đến các yếu tố tạo nên hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung
ứng.
5
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn của một luận văn tốt nghiệp, đề tài tập
trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Chủ thể nghiên cứu: Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số
các vấn đề liên quan đến quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất
khẩu của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa như : các yếu tố
tạo nên hiệu quả của chuỗi cung ứng (mạng lưới cơ sở sản
xuất kinh doanh, dự trữ, vận chuyển, thuê ngoài, thông tin),
các thành viên tham gia chuỗi cung ứng, các yếu tố ảnh hưởng
tới sự phát triển của hoạt động chuỗi cung ứng của doanh
nghiệp.
- Về mặt không gian: Việc nghiên cứu được thực hiện trong
phạm vi chuỗi cung ứng trực tiếp.
- Về mặt thời gian: Dựa trên kết quả kinh doanh của công
ty Thái Hòa trong 3 năm gần nhất từ năm 2007 đến năm 2009.1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung
được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: Trong phần này
tôi sẽ trình bày về tính cấp thiết của đề tài cùng với mục
tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
6
Chương 2: Một số vấn đề lí luận cơ bản về quản trị
chuỗi cung ứng: Chương này sẽ là một số lí thuyết của SCM
bao gồm: khái niệm về SCM, phạm vi chuỗi cung ứng, các thành
viên trong chuỗi cung ứng, vai trò của SCM đối với hoạt động
kinh doanh, các yếu tố xác lập hiệu quả và hiệu năng của
chuỗi cung ứng... để tạo nền tảng cho việc đi sâu nghiên cứu
các vấn đề có liên quan trong chương 3.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng quản
trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty Thái Hòa:
phần này nêu ra các phương pháp nghiên cứu đề tài và gắn
thực tiễn của doanh nghiệp vào các lí thuyết đã được đề cập
ở chương 2, để qua đó đánh giá một cách tổng quan về thực
trạng SCM của Thái Hòa.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với quản trị chuỗi
cung ứng giá trị cà phê của công ty Thái Hòa: sau quá trình
đánh giá, phần này tôi sẽ đưa ra các kết luận về thành công
cũng như những hạn chế của hoạt động SCM tại Thái Hòa. Dự
báo thị trường cà phê xuất khẩu và chiến lược kinh doanh của
công ty sẽ là căn cứ để tôi đưa ra các đề xuất với nhà quản
trị của công ty và kiến nghị với cơ quan quản lí nhà nước.
7
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢNTRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứngMột chuỗi cung ứng (Supply chain) là một tập hợp gồm 3
hay nhiều doanh nghiệp kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp bằng
một hay nhiều dòng chảy của sản phẩm, thông tin và tài chính
trong quá trình đáp ứng yêu cầu của khách hàng
- Dòng sản phẩm: con đường dịch chuyển của hàng hóa và
dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách hàng, đảm bảo đủ về chất
lượng và số lượng.
- Dòng tài chính: thể hiện sự thanh toán của khách hàng
đối với nhà cung cấp, bao gồm các giao dịch tín dụng, các
quá trình thanh toán và ủy thác, các dàn xếp về sở hữu.
- Dòng thông tin: dòng giao và nhận các đơn đặt hàng, theo
dõi quá trình dich chuyển của hàng hóa và chứng từ giữa
người gửi và người nhận, thể hiện sự trao đổi thông tin hai
chiều và đa chiều giữa các thành viên, kết nối các nguồn lực
tham gia chuỗi ung ứng, giúp chuỗi cung ứng vận hành hiệu
quả.
2.1.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứngDiễn đàn chuỗi cung ứng toàn cầu (GSCF, 1998): SCM là sự
tích hợp các quy trình kinh doanh cơ bản từ điểm xuất xứ đến
điểm tiêu dùng cuối cùng để cung cấp hàng hóa, dịch vụ và
8
thông tin làm gia tăng giá trị cho khách hàng và các thành
viên khác trong chuỗi cung ứng.
2.2 Một số nội dung lí thuyết về Quản trị chuỗi cung ứng
2.2.1 Phạm vi của chuỗi cung ứngChuỗi cung ứng tồn tại ở nhiều mức độ khác nhau tùy
thuộc vào số lượng và loại hình các doanh nghiệp tham gia
vào chuỗi cung ứng. Phạm vi của chuỗi cung ứng có thể chia
ra làm 3 nhóm, được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp.
- Chuỗi cung ứng trực tiếp: Bao gồm 1 doanh nghiệp trung
tâm với các nhà cung cấp và các nhóm khách hàng trực tiếp
của doanh nghiệp đó. Đây là nhóm thành viên cơ bản tạo nên
một chuỗi cung ứng.
- Chuỗi cung ứng mở rộng: Gồm có chuỗi cung ứng trực tiếp
với sự tham gia mở rộng của nhà cung cấp đầu tiên trong
chuỗi và khách hàng tiêu dùng cuối cùng.
- Chuỗi cung ứng hoàn chỉnh: Là chuỗi cung ứng mở rộng
cùng với toàn bộ các công ty cung cấp dịch vụ cho các thành
viên chính trong chuỗi. Đó là các công ty làm thầu phụ, công
ty dịch vụ vân tải, kinh doanh kho bãi, công ty cung cấp hệ
thống thông tin…Đây là các doanh nghiệp liên quan 1 cách
gián tiếp đến chuỗi cung ứng nhưng đóng một vai trò quan
trọng để hoạt động của chuỗi cung ứng diễn ra liên tục, nhịp
nhàng và hiệu quả.
9
2.2.2 Các thành viên trong chuỗi cung ứngTrong bất kì chuỗi cung ứng nào luôn có sự kết hợp các
công ty thực hiện các chức năng khác nhau. Các thành viên
chính của chuỗi là nhà cung cấp vật liệu, nhà sản xuất, nhà
phân phối, doanh nghiệp bán lẻ, và người tiêu dùng cuối
cùng. Hỗ trợ cho các công ty này là các nhà cung cấp dịch vụ
cần thiết.
- Công ty cung cấp nguyên vật liệu đầu vào: Họ có thể là các nông
trại chăn nuôi, trồng trọt hay đánh bắt hải sản …cung cấp
nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm; các công ty hóa
chất, nhựa, gỗ, giấy… cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp nhẹ; các công ty thép, xi măng phụ gia… cung cấp
nguyên vật liệu cho ngành xây dựng.
-Nhà sản xuất: Là doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu và các
bán thành phẩm của công ty khác để làm ra các sản phẩm thành
phẩm. Đó có thể là các sản phẩm hữu hình, đó có thể là dịch
vụ. Những sản phẩm và dịch vụ này có thể được tiêu thụ trong
nội địa hay xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
-Nhà phân phối: Là các doanh nghiệp mua hàng với khối lượng
lớn từ nhà sản xuất để bán lại cho các nhà bán lẻ hoặc các
công ty sử dụng vào mục đích riêng của mình. Đối với các nhà
sản xuất, đây là nơi điều phối và cân bằng cung cầu trên thị
trường bằng cách dự trữ hàng hóa và thực hiện các hoạt động
tìm kiếm và phục vụ khách hàng. Đối với khách hàng, các nhà
phân phối thực hiện chức năng và địa điểm họ đưa sản phẩm
10
đến tay khách hàng vào lúc khách hàng muốn và đến nơi khách
hàng cần.
-Nhà bán lẻ: Là các doanh nghiệp mua hàng từ nhà phân phối
hoặc mua trực tiếp từ nhà sản xuất để bán tới tay người sử
dụng cuối cùng. Khách hàng của nhà bán lẻ thường mua sắm với
số lượng nhỏ, tần số mua lặp lại nhiều lần trong
tuần/tháng/năm. Doanh nghiệp bán lẻ phối hợp nhiều yếu tố
như: mặt hàng đa dạng phong phú, giá cả phù hợp, tiện ích và
thoải mái trong mua sắm… để thu hút tới điểm bán cua mình.
- Khách hàng: Là thành tố tiên quyết của chuỗi cung ứng.
Mục đích then chốt của bất kì chuỗi cung ứng nào là thỏa mãn
yêu cầu của khách hàng trong tiến trình tạo ra lợi nhuận cho
chính nó. Các hoạt động của chuỗi cung ứng bắt đầu với đơn
đặt hàng của khách hàng và kết thúc khi khách hàng nhận được
hàng hóa và thanh toán đơn đặt hàng của họ. Khách hàng của
chuỗi cung ứng có thể chia làm hai nhóm: khách hàng tiêu
dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức.
-Nhà cung cấp dịch vụ: Đây là các công ty cung cấp các loại
hình dịch vụ khác nhau cho các thành viên chính trong chuỗi.
Các doanh nghiệp dịch vụ đóng góp những lợi ích thiết thực
cho chuỗi cung ứng ở chỗ giúp các thành viên chính trong
chuỗi có thể mua sắm sản phẩm ở nơi họ cần, cho phép người
mua và người bán giao tiếp một cách hiệu quả, cho phép doanh
nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi, giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí vận tải nội địa và quốc tế, và nói chung là
11
giúp doanh nghiệp phục vụ tốt khách hàng với tổng chi phí
thấp nhất có thể. Nhờ năng lực chuyên môn hóa cao với các
tài sản, thiết bị đặc thù mà họ có thể thực hiện các dịch vụ
hiệu quả hơn ở một mức giá hợp lí hơn so với việc các doanh
nghiệp sản xuất, phân phối, bán lẻ, hay khách hàng tự làm.
Các thành viên trong chuỗi cung ứng cố gắng tối ưu hóa
hoạt động của mình khi cùng hướng tới mục tiêu chung của
chuỗi. Thông thường, có một doanh nghiệp mạnh đóng vai trò
“lãnh đạo” trong chuỗi. Doanh nghiệp này thường có quy mô và
năng lực quản lí để chi phối các thành viên khác trong
chuỗi. Mỗi thành viên sẽ tập trung vào năng lực cốt lõi của
mình và tham gia vào hoạt động của chuỗi một cách tự nguyện,
cùng chia sẻ và phối hợp vì lợi ích tổng thể của chuỗi.
2.2.3 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng đối với hoạt động kinh doanh
a. Mục tiêu của chuỗi cung ứngMục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị
tạo ra cho toàn hệ thống. Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng
là sự khác biệt giữa giá trị sản phẩm cuối cùng đối với
khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cần dùng vào việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Đối với hầu hết các chuỗi cung ứng, giá
trị có mối liên quan mật thiết với lợi nhuận của chuỗi, đó
là sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho
công ty đối với việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ và tổng chi
phí của toàn chuỗi.
12
Mục tiêu tối đa hóa giá trị của toàn hệ thống chỉ có thể
đạt được thông qua việc cân đối giữa tính hiệu quả và tính
hiệu năng trong toàn chuỗi. Trong đó cấu trúc của chuỗi cung
ứng phải được thiết kế phù hợp với chiến lược chuỗi cung ứng
nói riêng và thích nghi với chiến lược cạnh tranh nói chung
của doanh nghiệp và của chuỗi cung ứng. Trong đó tính hiệu
quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng có thể hiểu được là:
- Hiệu quả: đáp ứng đúng những yêu cầu của khách hàng
- Hiệu năng: đáp ứng nhu cầu khách hàng với nguồn lực
thấp nhất
Hiệu quả của chuỗi cung ứng thể hiện năng lực của chuỗi
trong việc đáp ứng đủ khối lượng hàng hóa mà thị trường cần,
vào đúng thời điểm cần giao hàng với khả năng xử lí và tập
hợp được chính xác lô hàng với nhiều loại hàng hóa đa dạng
khác nhau, đồng thời đảm bảo được chất lượng dịch vụ khách
hàng. Để đạt hiệu quả cao, khả năng đáp ứng tốt trước những
đòi hỏi luôn biến động của thị trường, chuỗi cung ứng phải
đầu tư và tốn chi phí để chế tạo và phân phối sản phẩm tới
tay khách hàng. Mức độ chi phí thể hiện tính hiệu năng của
chuỗi và ảnh hưởng đến lợi nhuận tổng thể của chuỗi.
b. Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng đối với hoạt động kinh doanh
Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn bởi SCM
giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp 1 cách có
hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên liệu đầu vào
13
hoặc tối ưu hóa quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng
hóa, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động maketing,
đặc biệt là maketing hỗn hợp. Chính SMC đóng vai trò then
chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào
đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung
cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ
nhất.
SCM cung cấp khả năng trực quan hóa đối với các dữ liệu
liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo
điều kiện cho tối ưu hóa sản xuất đúng lúc bằng hệ thống sắp
xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa cho
việc dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lí nguồn tài
nguyên, lập kế hoạch đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất
của công ty.
Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SMC là
phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ đến chi phí
thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những mục đích liên
quan đến hoạt động sản xuất như: dữ liệu về thông tin sản
phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường…để đáp ứng đòi hỏi của
khách hàng. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chường trình
cải tiến và quản lí chất lượng.
14
2.2.4 Các yếu tố xác lập hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng
a. Mạng lưới cơ sở sản xuất – kinh doanhCơ sở sản xuất kinh doanh là các địa điểm có trang bị
các yếu tố vật chất- kĩ thuật cụ thể mà tại đó sản phẩm được
chế tạo, lắp ráp, gia công lưu trữ, bảo quan trưng bày hoặc
thực hiện dịch vụ khách hàng. Đó là các nhà máy, xưởng sản
xuất, kho bãi, trung tâm dịch vụ khách hàng và các cửa hàng
bán lẻ.
Mạng lưới cơ sở sản xuất- kinh doanh là tổng thể các cơ
sở vật chất- kĩ thuật trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và phát
triển theo quá trình sản xuất, phân phối và vận động hàng
hóa.
Vị trí quy mô và chức năng của các cơ sở này tác động
quan trọng đến hiệu quả và hiệu năng hoạt động trong chuỗi.
Mạng lưới cơ sỏ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
chi phí và đặc tính của chuỗi cung ứng. Mục tiêu là phải
thiết kế được một mạng lưới sao cho tối thiểu hóa được chi
phí tổng thể đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
Trong hệ thống chuỗi cung ứng tổng thể, mạng lưới các cơ sở
sản xuất- kinh doanh bao gồm 2 nhóm cơ bản:
- Mạng lưới các cơ sở sản xuất.
- Mạng lưới phân phối.
Các quyết định liên quan đến thiết kế và xây dựng cấu hình
mạng lưới:
15
- Vai trò và chức năng của từng cơ sở sản xuất- kinh
doanh
- Số lượng và vị trí của các nhà xưởng, nhà kho, điểm bán
lẻ
- Quy mô của mỗi cơ sở sản xuất- kinh doanh
- Quyết định sản phẩm nào sẽ được giao cho khách hàng từ
mỗi cơ sở xác định
Khi đưa ra các quyết định liên quan đến mạng lưới cơ sở
sản xuất- kinh doanh, doanh nghiệp cần cân nhắc khả năng đáp
ứng và hiệu năng của mạng lưới. Nếu quyết định đầu tư vào
một số ít kho bãi có quy mô lớn thì sẽ có được lợi thế nhờ
quy mô và giảm được chi phí. Còn nếu có được nhiều cơ sở sản
xuất kinh doanh ở nhiều vị trí gần với khách hàng và nhà
cung cấp thì sẽ có được khả năng đáp ứng nhanh chóng hơn
linh hoạt hơn nhưng chi phí đầu tư sẽ lớn.
Về cơ bản,doanh nghiệp phải cân đối giữa chi phí đầu tư
cho việc xây thêm một cơ sở mới (ví dụ: một trung tâm phân
phối) với sự thuận lợi có được từ khả năng tiếp cận với
khách hàng. Khi gia tăng số lượng trung tâm phân phối gần
với thị trường tiêu thụ. Khi gia tăng số lượng trung tâm
phân phối gần với thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có
được các hệ quả sau:
- Cải thiện chất lượng dịch vụ do rút ngắn được thời gian
vận chuyển trung bình tới khách hàng
16
- Giảm chi phí vận chuyển đầu ra do rút ngắn được khoảng
cách vận chuyển tới khách hàng
- Tăng chi phí vận chuyển đầu vào từ xưởng sản xuất hoặc
từ nhà sản xuất
- Tăng chi phí cố định và chi phí nghiệp vụ kho
- Tăng chi phí dự trữ gia tăng dự trữ bảo hiểm cần thiết
để ứng phó với sự biến động của nhu cầu
Quyết định về mạng lưới là quyết định có tính chiến
lược, dài hạn và khó thay đổi. Nhà quản lí cần xem xét một
loạt các yếu tố liên quan như quy mô kinh doanh, yêu cầu
dich vụ khách hàng, điều kiện cơ sở hạ tầng, ưu đãi về thuế,
khoảng cách đến nhà cung cấp và khách hàng, chi phí phương
tiện, nhân công, kĩ thuật sẵn có của lao động địa phương.
b. Dự trữDự trữ có mặt ở khắp nơi trong suốt chuỗi cung ứng và
dưới dạng nhiều loại hình vật chất khác nhau. Chuỗi cung ứng
có dự trữ từ nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm cuối
cùng ở các cung cấp đầu vào, nhà sản xuất, nhà phân phối,
nhà bán lẻ. Dự trữ khối lượng lớn sẽ cho phép các doanh
nghiệp hoặc toàn bộ chuỗi cung ứng đáp ứng nhanh những thay
đổi về nhu cầu tăng trưởng của khách hàng. Tuy nhiên dự trữ
là tốn kém, điều này đối lập với hiệu năng cao, khi chi phí
cho hàng dự trữ phải càng thấp càng tốt.
Các quyết định liên quan đến quản trị dự trữ
- Quy mô dự trữ
17
- Thời gian dự trữ
- Cơ cấu mặt hàng cần dự trữ
c. Vận chuyển Vận chuyển là việc di chuyển các yếu tố vật chất giữa
các địa điểm khách nhau trong chuỗi cung ứng. Sự cân nhắc
giữa hiệu quả và hiệu năng trong hoạt động vận chuyển thể
hiện trong việc thiết kế mạng lưới vận chuyển cũng như lựa
chọn phương tiện vận tải phù hợp. Vận chuyển bằng mấy bay
thì rất nhanh chóng nhưng cũng rất tốn kém. Sử dụng tàu
thủy, tàu hỏa thì chi phí thấp nhưng không đáp ứng được
nhanh chóng khi có sự biến động của thị trường. Vì chi phí
vận chuyển có thể chiếm đến một phần ba chi phí kinh doanh
của chuỗi cung ứng nên các quyết định về vận chuyển là rất
quan trọng.
Các quyết định liên quan đến quản trị vận chuyển
- Thiết kế mạng lưới vận chuyển
- Lựa chọn phương tiện vận chuyển
- Lựa chọn phương thức vận chuyển
- Lựa chọn đơn vị vận tải
d. Thuê ngoàiTư duy theo chuỗi cung ứng không chỉ liên quan đến việc
phối hợp các hoạt động khác nhau trong chuỗi, mà còn quyết
định việc gì được thực hiện trong nội bộ và việc gì nên
thuê/ mua ngoài. Công ty cần xác định được các năng lực cốt
lõi của mình và những công việc đó nên hoàn tất nội bộ, còn
18
những sản phẩm khác và các công việc khác thì có thể thuê
mua từ các nguồn cung cấp bên ngoài .
Thuê ngoài có thể giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô một
cách nhanh chóng và dễ dàng thâm nhập thị trường mới hơn …
tất cả từ sự hỗ trợ của công ty thứ ba với sự tinh thông và
năng lực của họ. Điều này góp vào khả năng đáp ứng nhanh và
linh hoạt, từ đó tạo ra sự khách biệt vô cùng to lớn trong
bối cảnh thị trường toàn cầu ngày nay. Quan trọng hơn cả,
thuê ngoài giúp công ty tập trung vào năng lực cốt lõi của
mình và tăng cường vị thế canh tranh.
Các quyết định thuê ngoài thường bắt đầu với việc phân
tích năng lực và kinh nghiệm hiện tại của chuỗi cung ứng của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực sự tốt nhất ở lĩnh vực nào?
Lĩnh vực chuyên sâu nào mà công ty đã hoặc có tiềm năng trở
thành một điểm khác biệt về mặt chiến lược ? Đó là những
hoạt động mà doanh nghiệp cần giữ lại trong công ty và phát
triển nó tốt hơn.
Trước khi thuê ngoài doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ
lưỡng các rủi ro liên quan đến việc sử dụng ngoại lực. Làm
thế nào để giảm bớt được những rủi ro và quyết định mức độ
hợp tác với các nguồn cung, với các công ty cung cấp dịch vụ
là câu hỏi mà yếu tố này cần phải giải quyết.
Các quyết định liên quan đến thuê ngoài
- Nên tự làm hay thuê ngoài
- Lĩnh vực thuê ngoài
19
- Quy mô và mức độ thuê ngoài
- Lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa, dich vụ
- Triển khai hoạt động mua hàng/thuê thầu phụ
e. Thông tinThông tin là nền tảng đưa ra các quyết định liên quan
đến bốn yếu tố dẫn dắt chuỗi cung ứng nói trên. Thông tin là
cần thiết để có sự kết nối giữa tất cả các hoạt động trong
chuỗi cung ứng cũng như kết nối tất cả các thành viên trong
chuỗi cung ứng thành một hệ thống thống nhất. Những dữ liệu
chính xác đầy đủ và kịp thời sẽ tạo ra sự kết nối vững chắc
và từng thành viên trong chuỗi sẽ có các quyết định đúng đắn
trong hoạt động của mình, phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của
chuỗi cung ứng. Thông tin là yếu tố duy nhất có tiềm năng
đồng thời vừa góp phần tăng tính hiệu quả thông qua khả năng
nắm bắt và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tăng hiệu
năng của chuỗi cung ứng thông qua việc dự báo tốt giúp giảm
chi phí dự trữ và chi phí vận chuyển, cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho sự hợp tác toàn diện trong chuỗi.
Trong chuỗi cung ứng, thông tin được sử dụng với hai mục
đích cơ bản sau
- Dự báo và lập kế hoạch: Đây là nhiệm vụ tiên liệu và
đáp ứng nhu cầu tương lai. Thông tin được dùng để dự báo
chiến lược cho các quyết định xây dựng nhà máy mới, mở rộng
trung tâm phân phối, thâm nhập thị trường mới hay rút lui
khỏi thị trường hiện tại. Thông tin sẵn có cũng được dùng để
20
dự báo chiến thuật nhằm hướng dẫn công tác lập kế hoạch sản
xuất hay mua hàng theo quý, theo tháng.
- Phối hợp công việc hàng ngày: Trong chuỗi cung ứng,
các công ty sử dụng dữ liệu sẵn có về cung cầu sản phẩm để
hàng tuần quyết định kế hoạch sản xuất, mức dự trữ, lộ trình
vận chuyển và vị trí lưu kho hàng hóa.
Thông tin chính xác, dồi dào có thể giúp đưa ra các
quyết định kinh doanh hiệu quả và có được các dự báo tốt
hơn, nhưng chi phí lắp đặt và xây dựng các hệ thống thu
thập, xử lí và truyền tải thông tin cũng có thể rất cao.
Thông tin về cung sản phẩm, dự báo thị trường, đặc điểm
khách hàng và kế hoạch sản xuất…mà các doanh nghiệp chia sẻ
với nhau càng nhiều thì khả năng đáp ứng thị trường ngày
càng cao. Tuy nhiên, công khai và chia sẻ thông tin ở mức độ
nào là hợp lí thì vẫn luôn là mối bận tâm lớn của từng doanh
nghiệp tham gia chuỗi cung ứng, bởi sự lo ngại về sự rò rỉ
thông tin dẫn tới tổn thất cho doanh nghiệp.
Công nghệ thông tin là một công cụ then chốt trong SCM
hiệu quả. Rất nhiều sáng kiến và ý tưởng về chuỗi cung ứng
có thể trở thành hiện thực nhờ hệ thống thông tin có khả
năng xử lí và truyền tải dữ liệu ở quy mô lớn, chính xác và
nhanh chóng.
Các quyết định liên quan đến quản trị hệ thống thông tin:
- Mức độ đầu tư cho hạ tầng CNTT trong từng doanh nghiệp
và trong toàn chuỗi cung ứng
21
- Thống nhất loại hình công nghệ ứng dụng trong hệ thống
thông tin của chuỗi
- Mức độ hợp tác và chia sẻ thông tin
2.2.5 Hệ thống đánh giá kết quả chuỗi cung ứngĐể kiểm soát chuỗi cung ứng, cần phải đo lường các kết
quả của quá trình và nghiệp vụ chuỗi cung ứng. Các chỉ tiêu
đo lường chuỗi cung ứng bao gồm bốn nhóm: chất lượng dịch vụ
khách hàng, quản lí chi phí, quản lí tài sản, năng suất lao
động và thiết bị.
a. Đo lường dịch vụ khách hàngCác tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ logistics cần được cụ thể
hóa bằng các thước đo chi tiết mới có thể đánh giá và so
sánh được.
- Tổng thời gian đáp ứng một đơn đặt hàng: tình huống
thông thương,lúc cao điểm…
- Tỉ lệ các đơn hàng hoàn hảo (đúng về số lượng, cơ cấu,
thời gian địa điểm)
- Tỉ lệ các đơn hàng đúng về hàng hóa (số lượng/cơ cấu)
- Tỉ lệ các đơn hàng đúng về dịch vụ (thời gian, địa
điểm)
- Số lần khách trả lại hàng
- Số lần khiếu nại từ phía khách hàng và lực lượng bán
hàng
- Số lần làm sai về chứng từ, hóa đơn, vận đơn
- Tổng giá trị hàng hóa bị hư hỏng do dịch vụ logistics
22
- Mức độ thỏa mãn của khách hàng
- Số lượng khách hàng trung thành…
b. Đo lường quản lí chi phí- Tổng chi phí và các chi phí thành phần: dự trữ, vận
chuyển, kho, xử lí đơn đặt hàng
- Tỉ lệ chi phí chuỗi cung ứng trên tổng chi phí của
doanh nghiệp/ tổng doanh số
- Chi phí bình quân để thực hiện một đơn đặt hàng/ một
đơn vị sản phẩm
- Chi phí xử lí các đơn hàng bị trả lại
- Chi phí xử lí hàng hóa bị hư hỏng
- Chi phí lao động…
c. Đo lường quản lí tài sảnChuỗi cung ứng là lĩnh vực cần nhiều vốn đầu tư cho hạ
tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật như kho bãi, trung tâm phân
phối, thiết bị kho, phương tiện vận tải, máy tính và hệ
thống thông tin… Các tiêu chuẩn đo lường công tác quản lí
tài sản tập trung vào nội dung về vòng quay sử dụng vốn của
các tài sản cố định và lưu động đó
- Hệ số hoàn trả vốn đầu tư (ROI)
- Hệ số khấu hao thiết bị kho, phương tiện vận tải
- Dự trữ bình quân
- Tốc độ chu chuyển dự trữ
- Lượng dự trữ dư thừa và không bán được
23
d. Đo lường năng suất lao động và thiết bị-Khối lượng hàng nhập, hàng xuất trên một nhân viên
chuỗi cung ứng
-Khối lượng hàng nhập, hàng xuất trên tổng tiền lương
của bộ phận chuỗi cung ứng
-Năng suất của thiết bị trong ngày/ theo tháng/ theo
quý…
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị chuỗi cung
ứng của những năm trước
Trong những năm trước chưa có các đề tài nghiên cứu và
đánh giá về quản trị chuỗi cung ứng cũng như các vấn đề liên
quan đến hoạt động của chuỗi cung ứng.
Một đề tài năm 2009 có nhắc tới chuỗi cung ứng là đề
tài “Giải pháp Logistics cho chuỗi cung ứng tại công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển công nghệ Thời Đại Mới” – Sinh
viên Nguyễn Ngọc Thắng, Đại học Thương Mại, năm 2009. Tuy
nhiên, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về các giải pháp
Logistics cho công ty Thời Đại Mới mà không đề cập đến các
vấn đề của chuỗi cung ứng.
Vấn đề quản trị chuỗi cung ứng là một vấn đề khá mới
mẻ, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về nó và việc áp
dụng lí thuyết của SCM vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp cũng khá ít ỏi. Đây là một thách thức cũng
là cơ hội lớn đối với tôi khi thực hiện đề tài này. Tôi hi
vọng qua luận văn tốt nghiệp này, mọi người sẽ có cái nhìn
24
tổng quan hơn về SCM và vai trò của nó đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cụ thể là Công ty CP
tập đoàn Thái Hòa.
25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY CPTĐ THÁI HÒA
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo tính khoa học và tính chính xác, đề tài của tôi
được xây dựng trên cơ sở thu thập các dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp:
- Thông tin sơ cấp: đây là những thông tin được thu thập
lần đầu tiên qua việc phỏng vấn chuyên sâu những nhân viên
trong công ty cũng như một số chuyên gia trong lĩnh vực
logicstic. Thông qua đó có thể thu thập được các thông tin
liên quan đến tình hình hoạt động chuỗi cung ứng tại Việt
Nam và trong công ty
- Thông qua dữ liệu thứ cấp: là những thông tin được thu
thập từ trước với các mục đích khác nhau bao gồm: các nguồn
thông tin trên internet, sách báo, báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty….
3.1.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấpCó 2 phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp đó là nghiên
cứu định tính và định lượng. Trong đó nghiên cứu định tính
nhằm trả lời cho câu hỏi thuộc loại “thế nào, cái gì, tại
sao”, nó giúp cho người thực hiện đào sâu hiểu biết về vấn
26
đề. Nghiên cứu định lượng tập trung vào các câu hỏi thuộc
loại “bao nhiêu”, hoặc là để khắc họa chân dung người tiêu
dùng và nếp suy nghĩ của họ. Vì vậy, tùy thuộc vào từng yêu
cầu cụ thể về thông tin cần thu thập mà ta có thể lựa chọn
phương pháp hợp lí hoặc có thể kết hợp cả hai phương pháp
Để đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến SCM
trong sản xuất và xuất khẩu cà phê như: mạng lưới cơ sở sản
xuất kinh doanh, dự trữ, vận chuyển, thông tin, thuê ngoài
tôi đã quyết định chọn phương pháp nghiên cứu định tính và
phỏng vấn 13 nhân viên bao gồm cả các lãnh đạo cấp cao của
phòng kinh doanh, phòng IT, phòng kế toán. Do đề tài cần đi
tìm hiểu chuyên sâu một số vấn đề liên quan đến hoạt động
SCM trong công ty vì vậy không ai có thể hiểu rõ tình hình
công ty bằng các nhân viên trong phòng ban và họ là những
người đang trực tiếp tham gia và thực hiện các công việc có
liên quan. Định hướng phỏng vấn chuyên sâu của tôi gồm các
vấn đề chính đó là: mạng lưới cơ sở sản xuất kinh doanh, dự
trữ, thuê ngoài, vận chuyển, thông tin. Tùy thuộc vào đối
tượng người hỏi đang làm việc trong bộ phận nào mà ta có thể
triển khai đề tài thành nhiều câu hỏi khác nhâu nhằm hiểu rõ
hơn các vấn đề cần quan tâm. Ví dụ như đối với người được
phỏng vấn là nhân viên kinh doanh thì việc hỏi liên quan đến
vấn đề nhà cung ứng, nhà nhập khẩu, phương thức lựa chọn, sự
hợp tác với các đối tác này... Như vậy, với phương pháp này
có thể giúp tôi thu được lượng thông tin tối đa từ những
27
người được phỏng vấn cũng như nắm bắt nhanh hơn tình hình
hoạt động của công ty đồng thời qua quá trình phỏng vấn từ ý
kiến riêng của nhiều người sẽ là những gợi ý giúp tôi xây
dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động SCM của công ty
cũng như giải quyết một số thắc mắc trong quá trình nghiên
cứu (Nội dung câu hỏi phỏng vấn tại phụ lục B của luận văn).
Sau quá trình phỏng vấn nội dung của những thông tin đã
thu thập sẽ được tổng hợp lại theo từng lĩnh vực nghiên cứu
và lựa chọn những thông tin cần thiết và quan trọng giúp cho
việc phân tích ở chuơng III và IV
3.1.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấpDữ liệu thứ cấp bao gồm 2 loại: dữ liệu bên trong và dữ liệu
bên ngoài
- Dự liệu bên trong: có thể là những dữ liệu định tính và
định lượng phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty thể hiện dưới dạng báo cáo. Qua nghiên cứu bài luận văn
đã sử dụng một số dữ liệu thứ cấp trong công ty: bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu…
- Dữ liệu bên ngoài: qua nghiên cứu và tìm hiểu các nguồn
thông tin trên Internet, sách báo và giáo trình (Chi tiết
nguồn dữ liệu này được ghi tại Danh sách tài liệu tham khảo)
giúp tôi thu thập được các thông tin về các đối thủ cạnh
tranh của công ty, tình hình các hoạt động SCM trên thế giới
và Việt Nam qua đó có thể đưa ra giải pháp phát triển cho
công ty.
28
3.2 Đánh giá tổng quan về quản trị chuỗi cung ứng tại công
ty CPTĐ Thái Hòa
3.2.1 Tổng quan về công ty CPTĐ Thái Hòa
a. Lịch sử hình thành và phát triểnThái Hoà thành lập tháng 3 năm 1996 vốn điều lệ khởi
điểm 10 tỷ VNĐ, hoạt động mô hình công ty TNHH hai thành
viên trở lên với mong muốn tạo dựng một thương hiệu cà phê
Arabica danh tiếng. Sau mười năm, ngày nay Thái Hoà đã là
nhà xuất khẩu cà phê Arabica lớn nhất Việt Nam, thương hiệu
được khách hàng quốc tế đánh giá cao. Sản phẩm cà phê
Arabica của Thái Hoà đã có mặt ở thị trường EU, Nhật Bản và
Trung Đông. Tại Việt Nam, Thái Hoà được đánh giá là có công
lớn trong việc đưa cà phê Arabica trở thành mặt hàng xuất
khẩu giá trị cao ra thị trường thê giới.
Năm 2007 khởi đầu giai đoạn phát triển thứ hai của Thái
Hoà, đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho sự chuyển mình
mạnh mẽ trên mọi phương diện. Từ chỗ là một công ty TNHH,
Thái Hoà đã chuyển đổi thành Công ty mẹ – Công ty, mô hình
mới đã tạo động lực mạnh mẽ cho Thái Hoà phát triển với tốc
độ cao. Công ty gồm 10 công ty thành viên được đặt tại các
vùng nguyên liệu lớn trên cả nước trong đó có hai công ty
lớn đó là Công ty cổ phần cà phê An Giang vốn điều lệ ban
đầu là 115 tỷ đặt tại Đồng Nai, công ty được đầu tư dây
chuyền công nghệ chế biến khô hiện đại nhất Việt Nam. Công
ty TNHH Thái Hòa Lâm Đồng được đầu tư nhà máy chế biến cà
29
phê nhân xuất khẩu và cà phê hòa tan với vốn đầu tư 550 tỷ,
thêm vào đó công ty còn đầu tư công nghệ chế biến ướt và chế
biến khô hiện đại và tiên tiến
b. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh-Nhiều diện tích cà phê đã chuyển sang giai đoạn già cỗi, phát triển không
theo quy hoạch. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Cà phê – Ca
cao Việt nam thì trong tổng số trên 500.000 ha cà phê của cả
nước hiện nay chỉ có khoảng 54,8% đang ở giai đoạn sung sức
và cho năng suất cao nhất. Trong những năm tới sản lượng cà
phê Việt nam phụ thuộc chủ yếu vào diện tích này. Trong khi
đó số diện tích khoảng 27,9% đã bắt đầu chuyển sang giai
đoạn già cỗi và khả năng cho năng suất giảm dần. Số diện
tích cà phê còn đã già cỗi và không còn khai thác có hiệu
quả cần phải được thay thế. Như vậy có thể thấy rằng trong
thời gian 5 – 10 năm tới sẽ có trên 50% diện tích cà phê của
Việt nam đã hết thời kỳ kinh doanh có hiệu quả phải cưa đốn
phục hồi hoặc phải trồng lại. Cùng với diện tích cà phê già
cỗi tăng lên thì tổng sản lượng cà phê của cả nước sẽ giảm
xuống, không còn khả năng duy trì ở con số khoảng 1 triệu
tấn như hiện nay. Mặc dù một số năm gần đây do giá cả tăng
cao, số diện tích cà phê trồng mới được tăng lên đáng kể, có
năm tới gần 30.000ha. Nhưng hầu hết những diện tích trồng
mới này không nằm trong vùng quy hoạch, chủ yếu là được
trồng trên những nơi không thích hợp. Do vậy dù diện tích
trồng mới có tăng lên, nhưng do được trồng ở những vùng
30
không thích hợp sẽ khó có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao
do năng suất thấp và chi phí sản xuất tăng cao.
- Thiếu hụt lao động, chi phí sản xuất ngày một tăng cao. Quá trình
canh tác, chăm sóc và thu hoạch cây cà phê đòi hỏi rất nhiều
công lao động. Xu hướng công nghiệp hóa không những không
thu hút được lực lượng lao động đến từ các vùng khác mà ngay
cả một bộ phận lực lượng lao động thanh niên trẻ, khỏe từ
các vùng trồng cà phê về các thành phố, khu công nghiệp làm
cho lực lượng lao động trong ngành cà phê ngày càng thiếu
hụt trầm trọng. Cùng với sự thiếu hụt lao động và chi phí
nhân công tăng cao, giá cả vật tư phân bón, xăng dầu v.v…
cũng đang có xu hướng ngày càng tăng cao sẽ làm cho chi phí
sản xuất tăng lên, lợi nhuận thu được từ sản xuất cà phê sẽ
ngày một giảm sút.
- Sản xuất nhỏ lẻ, phân tán. Trên 80% diện tích cà phê cả nước
do các hộ nông dân trực tiếp quản lý. So với nhiều nước
trồng cà phê trên thế giới thì các hộ nông dân trồng cà phê
của Việt nam đều thuộc dạng nhỏ, lẻ, diện tích hẹp trung
bình từ 0,5 – 1ha và mang tính tương đối độc lập. Số hộ gia
đình có diện tích lớn trên 5 ha và sản xuất dưới hình thức
trang trại chiếm một tỷ lệ không đáng kể. Do hình thức tổ
chức sản xuất dưới dạng hộ gia đình phân tán, nhỏ lẻ và
tương đối độc lập dẫn đến việc tiếp cận với những tiến bộ
khoa học công nghệ cũng như các dịch vụ khác như vay vốn tín
dụng, ngân hàng v.v… cũng hết sức khó khăn. Cũng do hình
31
thức tổ chức sản xuất như vậy nên sản phẩm làm ra không
những chất lượng không cao mà còn không ổn định do điều kiện
hiểu biết và mức độ đầu tư cho khâu thu hái chế biến khác
nhau, từ đó làm cho chất lượng cà phê của toàn ngành bị ảnh
hưởng nghiêm trọng. Việc xây dựng thương hiệu, chứng chỉ
chất lượng hàng hóa khó có thể thực hiện được.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước đang mất dần lợi thế.
Trước đây các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước hầu
như chiếm độc quyền trong việc thu mua cà phê trực tiếp từ
các hộ gia đình và các doanh nghiệp sản xuất cà phê để xuất
khẩu, do vậy mà các doanh nghiệp này chưa thực sự quan tâm
đến người sản xuất, mối liên kết giữa người sản xuất với các
nhà doanh nghiệp hầu như không tồn tại. Sau khi Việt Nam gia
nhập WTO nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã từng bước trực
tiếp tham gia thu mua sản phẩm cà phê từ các hộ nông dân và
các doanh nghiệp sản xuất cà phê trong nước. Bằng cách thông
qua các tổ chức cấp chứng chỉ về chất lượng sản phẩm như UTZ
Certified, Rein Fruit Alliance, Organic Coffee, 4 C v.v…để
thiết lập mối liên kết trực tiếp với người sản xuất. Do được
hỗ trợ về mặt kỹ thuật, được đảm bảo cam kết với giá mua cao
hơn, người nông dân rất dễ sẵn sàng chấp thuận tham gia vào
các tổ chức này và từ đó các doanh nghiệp nước ngoài sẽ kiểm
soát được sản lượng, chất lượng cà phê cũng như chi phí sản
xuất thực tế của từng vùng. Với nguồn tài chính dồi dào, đến
32
một lúc nào đó các doanh nghiệp nước ngoài sẽ là người quyết
định giá mua cà phê của người nông dân
-Đặc điểm thị trường cà phê xuất khẩu: Theo Hiệp hội Cà phê-Ca
cao Việt Nam, hiện mười nước nhập khẩu hàng đầu cà phê của
Việt Nam là Đức, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Ý, Bỉ, Ba Lan, Pháp,
Hàn Quốc, Anh, Nhật Bản, chiếm tới 75% khối lượng cà phê
xuất khẩu của Việt Nam; trong đó Đức tiếp tục giữ vị trí số
1 về nhập khẩu cà phê của Việt Nam với thị phần khoảng 14%.
Ngoài việc tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu vào
các thị trường chủ yếu, nhất là các thị trường đã có hiệp
định mậu dịch tự do, các doanh nghiệp cà phê Việt Nam đang
tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu mới như thị trường
châu Phi, Trung Ðông... Các thị trường này hiện tiếp tục duy
trì được nhu cầu nhập khẩu ổn định và không có đột biến
trong chính sách thương mại, đòi hỏi về yêu cầu chất lượng
sản phẩm không quá khắt khe, không đặt ra nhiều rào cản
thương mại, còn nhiều tiềm năng cho hàng hóa của Việt Nam.
Vì vậy, cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, nghiên cứu thị
trường nhằm thâm nhập một cách toàn diện hơn vào các thị
trường này.
c. Tình hình hoạt động kinh doanh Các sản phẩm dịch vụ chính: Sản phẩm chính của công ty là cà
phê nhân xuất khẩu. Nhóm sản phẩm cà phê xuất khẩu đóng góp
tới 80% doanh thu. Cà phê tiêu thụ nội địa chiếm khoảng 10%.
Dịch vụ và các mặt hàng khác đóng góp số còn lại. Trong định
33
hướng phát triển tới năm 2010, cơ cấu sản phẩm của Thái Hòa
sẽ được bổ sung, hoàn thiện đa dạng hơn. Giá trị gia tăng
của sản phẩm sẽ được nâng cao nhờ chiến lược tăng cường chế
biến sâu (công ty đang xây dựng nhà máy chế biến cà phê hòa
tan). Dự kiến tỷ trọng cà phê chế biến vào năm 2010 sẽ đạt
trên 60% sản lượng. Doanh thu từ các loại hình dịch vụ như
khách sạn, du lịch, dịch vụ thương mại nâng lên mức 15% và
nhóm lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 10%.
Các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty là: Vinacafe, 2/9 Daklak,
Công ty CP Cà phê Tây Nguyên, Công ty Cà phê Thắng Lợi, Xí
nghiệp tổng hợp Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tín Nghĩa
Đồng Nai… trong số đó Vinacafe là công ty có quy mô lớn
nhất, đứng đầu trong các công ty sản xuất, xuất khẩu cà phê
tại Việt Nam (Nguồn: công ty cung cấp, Vicofa, Vietnam coffee Annual Report
của USDA).
Nguồn cung cấp đầu vào: Thu mua cà phê nguyên liệu chủ yếu
qua các chi nhánh, công ty con đặt tại các tỉnh có trồng cà
phê. Ngoài ra, công ty còn thu mua qua các công ty thương
mại trong nước, trực tiếp của dân và các đầu mối tại các
tỉnh có cà phê; thu mua nguyên liệu tại Trung Quốc, Lào về
để chế biến xuất khẩu
Thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra của công ty là các tập
đoàn lớn của nước ngoài như: Nestle, Atlantic, Marrubeni,
Touton, Mercon, Guzman…Thị trường xuất khẩu cà phê của Thái
Hòa tập trung tại các thị trường như: Mỹ (42%), Đức (28%),
34
giá trị xuất khẩu còn lại của công ty là tại các thị trường
như: EU, Nhật Bản, Pháp, Thụy Sỹ, Canada…
Định hướng phát triển:
- Chính sách bảo vệ thương hiệu: Nâng cao chất lượng
dich vụ, sản phẩm, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
trong nước và quốc tế; phát triển nhãn hiệu hàng hóa thuộc
ngành nghề sản xuất, đăng ký bảo hộ độc quyền bộ nhận diện
thương mại của Tập đoàn Thái Hòa
- Ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật hiện
đại vào quản lí và sản xuất kinh doanh, sử dụng phần mềm
quản lí toàn hệ thống công ty
- Thu hút và duy trì khách hàng, chiến lược, chính sách
và chất lượng hàng hoá, dịch vụ: Đã có hơn mười các đơn vị
thành viên và chi nhánh của Tập đoàn Thái Hoà nằm rải rác
khắp cả nước để đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho khách hàng,
trước đây Tập đoàn Thái Hoà chỉ tập trung xuất khẩu các mặt
hàng cà phê ra nước ngoài và giờ đây thành lập Trung tâm KD
& PTTT trong nước đưa sản phẩm của tập đoàn Thái Hoà đến với
người tiêu dùng trong nước
- Tiếp tục hoàn thành các dự án đang triển khai:
Hình 3.1: Bảng các dự án đang triển khai của Thái Hòa (
Kết quả hoạt động kinh doanh
- Doanh thu của công ty các năm qua tăng rất nhanh, năm( Nguồn phòng kế toán- công ty CPTĐ Thái Hòa
35
2008 là 2,359 tỷ đồng tăng so với năm 2007 là 856 tỷ đồng
tương đương 57%;
- Giá vốn hàng bán năm 2008 là 2,278 tỷ đồng chiếm
khoảng 96.5% trong khi đó năm 2007 chiếm khoảng 92.28%.
- Chi phí tài chính năm 2008 là 105 tỷ đồng trong đó chủ
yếu là chi phí lãi vay là 86 tỷ đồng, chênh lệch tỷ giá là 2
tỷ đồng, chiếm khoảng 4.46% doanh thu và năm 2007 tỷ lệ này
khoảng 2.07%. Vậy có thể thấy chi phí tài chính năm 2008 của
Công ty tăng lên khá nhiều
- Chi phí bán hàng năm 2008 là 19 tỷ đồng chiếm khoảng 1.8
% tăng so với năm 2007 (chiếm khoảng 0.6%).
- Do chi phí giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng tăng trong năm 2008
đó là lý do tại sao năm 2008 lợi nhuận của công ty giảm và
bị lỗ khoảng 16 tỷ đồng.
Bảng 3.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của
Tập đoàn Thái Hòa(
(Đơn vị: Nghìn đồng)
STT
Chỉ ti
êu
2007
2008
2009
1 Do an h th u th 1. 50 3. 2. 35 9. 1. 90 5.
2 Gi á vố n hà ng 13 87 .0 10 2. 27 8. 37 1. 56 5.
3 Lợ i nh uậ n gộ 11 6. 08 3. 81 .5 19 .8 80 .1 26
4 C h i p h í 2 8 . 5 4 . 4 8 .
5 Ch i ph í bá n 22 .0 85 43 .1 47 30 .4 21
( Nguồn: phòng kế toán- công ty CPTĐThái Hòa
36
6 Lợ i nh uậ n th 65 .3 98 .0 - 16 .0 03 5. 67 6.
7 Lợ i nh uậ n kh 40 4. 27 3 1. 24 1. 42 10 9. 27
8 Tổ ng LN tr ướ c 65 .8 02 .2 - 14 .7 62 5. 78 6.
9 T h u ế T N 1 2 . 3 1 . 8 0 1 . 4
10 Lợ i nh uậ n sa 53 .4 82 .5 - 16 .5 63 4. 33 9.
3.2.2 Nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của công ty CPTĐ Thái Hòa
a. Môi trường kinh tếNền kinh tế ngày càng không ổn định, và biến động liên
tục làm cho công ty rất khó nắm bắt được sự thay đổi của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế trở nên yếu đi, giống như cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua thì nhu cầu cho các sản
phẩm ngày càng giảm và nếu như công ty đang phải sở hữu một
lượng hàng tồn kho lớn thì sẽ phải đối mặt với sự thiệt hại
về kinh tế.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm cho nhiều mặt
hàng bị ảnh hưởng lớn, trong đó cà phê nằm trong nhóm sản
phẩm bị rớt giá. Việc thay đổi giá tăng hay giảm đều ảnh
hưởng mạnh đến hiệu quả hoạt động của công ty. Bên cạnh đó,
80% doanh thu của công ty phụ thuộc vào thị trường nước
ngoài. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến các doanh nghiệp nhập khẩu cà phê trên Thế giới, đặc
biệt là Mỹ (thị trường xuất khẩu lớn nhất của Thái Hòa). Rủi
ro có thể xảy ra khi khách hàng nhập khẩu mất khả năng thanh
toán hoặc giảm sản lượng nhập khẩu hoặc xấu nhất có thể là
khả năng hủy bỏ các hợp đồng xuất khẩu đã ký từ đó ảnh hưởng
37
đến việc xuất khẩu hàng của Thái Hòa cũng như khả năng thu
tiền hàng xuất khẩu do phương thức thanh toán chủ yếu đối
với hình thức xuất khẩu cà phê là thanh toán trả sau.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao và khắt khe đã đặt
ra thách thức cho chuỗi cung ứng của công ty phải nhanh hơn
trong việc đưa sản phẩm ra thị trường cùng với tỉ lệ cao hơn
về sự sẵn sàng sản phẩm cho người tiêu dùng lựa chọn. Sự hạn
chế năng lực sản xuất trước sự phát triển của cầu sẽ khiến
công ty thiếu hụt trong việc cung ứng hàng hóa ra thị
trường, làm giảm uy tín và kết quả kinh doanh của công ty
Ngoài ra, những yếu kém về cơ sở hạ tầng cũng ảnh hưởng
lớn tới công ty. Theo đánh giá thì hệ thống cơ sở hạ tầng
phục vụ cho hoạt động logistics ở Việt Nam vẫn không đáp ứng
nổi nhu cầu phát triển của ngành, chỉ dưới 10% kho bãi có
thể đáp ứng được nhu cầu luân chuyển hàng hóa. Còn hệ thống
vận chuyển, hầu hết đều không đặt tiêu chuẩn quốc tế với
phần lớn xe tải đều trên 10 tuổi, các cảng biển lớn của Việt
Nam đều không được thiết kế để xử lí các loại hàng
container.
b. Môi trường pháp luật- chính trịSự không nhất quán trong chính sách và pháp luật quy
định về hoạt động logistics ảnh hưởng lớn tới chuỗi cung ứng
của doanh nghiệp. Điển hình nhất là sự không nhất quán trong
các chính sách về thủ tục hải quan, về kho bãi, và về điều
hành cảng. Điều này làm cho quy trình trở nên năng nề và
38
phức tạp. Hơn thế nữa, sự chồng chéo giữa các cơ quan trung
ương và địa phương đang làm tăng sự không minh bạch và tăng
chi phí, thời gian để xử lí một đơn vị hàng. Việc thiếu hẳn
những quy định về vận chuyển đa phương thức và sự phức tạp
của thủ tục giấy tờ đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
logistics
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu và cà phê là mặt hàng xuất
khẩu chủ đạo của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh và đảm bảo
nguồn cung cà phê nguyên liệu
c. Môi trường công nghệSự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế
giới đã tạo ra những cơ hội và những thách thức to lớn cho
chuỗi cung ứng của công ty. Cơ hội là công nghệ sẽ hỗ trợ
cho sự hoàn hảo chuỗi cung ứng thông qua việc đảm bảo dòng
chảy thông tin thông suốt, điều này dẫn tới các quyết định
trong chuỗi cung ứng chính xác hơn, làm nâng cao chất lượng
giảm chi phí. Thách thức là nếu không bắt kịp các xu thế
phát triển mới sẽ bị tụt hậu lại phía sau trong cuộc cạnh
tranh khốc liệt trên thị trường.
Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ cùng với vòng đời
ngắn đã dẫn đến hàng tồn kho mau lỗi thời, gây thiệt hại cho
doanh nghiệp nếu lượng hàng tồn kho lớn
39
d. Môi trường tự nhiênThiên tai, hỏa hoạn là yếu tố môi trường ảnh hưởng rất
lớn chuỗi cung ứng của công ty, nhất là một công ty phụ
thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu tự nhiên như cà phê. Hạn
hán, hay mưa nhiều có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của
cây cà phê, làm giảm năng suất cây trồng khiến chi phí đầu
vào của doanh nghiệp tăng, làm giảm lợi nhuận của công
ty.Thậm chí có nhiều năm, doanh nghiệp phải đưa ra giá thu
mua rất cao mà vẫn không gom đủ hàng để xuất khẩu cho đối
tác theo hợp đồng, khiến nhiều doanh nghiệp điêu đứng khi
phải chịu mức phạt hợp đồng rất cao
Cùng với đó, các điều kiện bất lợi của tự nhiên cũng làm
ảnh hưởng lớn tới quá trình vận chuyển, dự trữ nguyên vật
liệu, hàng hóa. Hàng hóa không đến nơi đúng thời gian;
nguyên liệu, máy móc trong kho bị hư hại nghiêm trọng sẽ làm
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị
ngưng trệ, gây thiệt hại lớn cả về danh tiếng và lợi nhuận
của doanh nghiệp
3.2.3 Các thành viên tham gia chuỗi cung ứng cà phê của công ty CPTĐ Thái HòaCông ty cung cấp nguyên liệu đầu vào: Ngoài việc thu mua từ chính
các chi nhánh và công ty con đặt tại các tỉnh có trồng cà
phê thì công ty còn tiến hàng thu mua trực tiếp từ dân và
các đầu mối tại các tỉnh có cà phê; thu mua nguyên liệu
Trung Quốc, Lào về để chế biến xuất khẩu. Sự liên kết của
công ty với các nhà cung cấp bên ngoài hầu như không có, thế
40
nên đến vụ thu hoạch các chi nhánh mới bắt đầu tìm tới các
đầu mối thu mua là các tiểu thương tại các tỉnh tại, ở đâu
có thì doanh nghiệp mua mà không có bất cứ cam kết nào trước
đó. Đây là tình trạng thường thấy của các doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê Việt Nam. Thêm vào, doanh nghiệp không đặt ra
bất cứ tiêu chuẩn nào để lựa chọn nhà cung cấp cũng như chất
lượng nguyên liệu, đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến tỉ
lệ cà phê xuất khẩu đạt tiêu chuẩn quốc tế chỉ chiếm có 60%.
Nhà sản xuất: Thái Hòa đóng vai trò là nhà sản xuất trong
chuỗi cung ứng của mình, công ty sử dụng nguyên liệu thu mua
được sẽ được chế biến tại các nhà máy đặt tại chi nhánh, các
công ty con, và nhà máy chế biến tại Hà Nội. Sản phẩm chính
của công ty là cà phê nhân xuất khẩu tỉ lệ 90% và cà phê
rang xay tỉ lệ 10%. Với vị thế là công ty lớn, là nhà xuất
khẩu cà phê Arabica lớn nhất Việt Nam công ty đã tạo được
những vị thế nhất định trên thị trường trong nước và quốc
tế. Giá trị cà phê nhân xuất khẩu của công ty khá cao so với
đối thủ cạnh tranh do Thái Hòa đứng đầu cả nước về xuất khẩu
cà phê Arabica- một loại cà phê có hương vị đậm đà và tốt
cho sức khỏe (lượng cafein trong Arabica thấp hơn Robusta),
được các nước phát triển ưa chuộng. Bên cạnh đó, công ty đã
ứng dụng khoa học hiện đại vào sản xuất cà phê để làm tăng
năng suất, chất lượng cà phê. Đặc biệt là việc công ty sử
dụng dây chuyền chế biến ướt tiên tiến nhất hiện nay vào quá
trình sản xuất cà phê với công suất tương đương 65.000 tấn
41
cà phê nhân/năm. Việc chế biến cà phê theo công nghệ này,
vừa đạt hiệu quả kinh tế lại còn giải quyết được vấn đề xử
lý môi trường, vì nước thải trong quá trình chế biến không
nhiều, lại được tận dụng để tưới hoặc làm phân bón cho cây
trồng. Đầu tư vùng nguyên liệu rộng lớn tại các vùng cà phê
chính trên cả nước đã giúp công ty tăng tính chủ động và
giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu ở bên ngoài, điều này
cũng tạo ra lợi thế cạnh tranh của công ty so với các công
ty đối thủ. Tuy nhiên, so với Trung Nguyên và Vinacafe, Thái
Hòa chưa sản xuất được cà phê hòa tan khiến cho giá trị chế
biến của công ty thấp, thị trường của Thái Hòa trong nước
nhỏ chủ yếu là cà phê rang xay (cà phê tiêu thụ trong nước
chỉ có 10%) và phụ thuộc quá nhiều vào xuất khẩu. Điều này
khiến doanh nghiệp có nhiều rủi ro khi thị trường thế giới
biến động.
Nhà phân phối: Là các nhà nhập khẩu cà phê của Thái Hòa
tập trung tại các thị trường lớn như: Đức, Mỹ, Nhật, EU…,
các nhà nhập khẩu này đem bán lại cho các công ty chế biến
cà phê hòa tan, hoặc chế biến các sản phẩm khác có liên
quan. Ngoài ra, đầu ra của Thái Hòa còn là chính các tập
đoàn sản xuất đa quốc lớn trên thới giới như: Nestle,
Atlantic, Marrubeni, Mercon…Các tập đoàn này thường mua cà
phê của Thái Hòa trên chính thị trường Việt Nam thông qua
các chi nhánh đặt tại Việt Nam. Công ty có mối quan hệ rất
chặt chẽ với các khách hàng này, giữa họ có các cam kết rất
42
rõ ràng và có quan hệ lâu dài. Như sự hợp tác với Nestle,
tập đoàn này đã nhập các giống cây cà phê chất lượng cao, do
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Nestlé chọn lọc và gây
giống, cung cấp miễn phí cho công ty Thái Hòa tại Lâm Đồng,
và nông dân trồng thử nghiệm tại Đồng Nai. Dưới đây là danh
sách các khách hàng chủ chốt của Thái Hòa năm 2009, các công
ty này chiếm 80% lượng cà phê xuất khẩu của Thái Hòa năm vừa
qua.
Bảng 3.3: Danh sách khách hàng chủ chốt năm 2009 của Thái
Hòa
3.3 Thực trạng các yếu tố xác lập hiệu quả và hiệu năng của
chuỗi cung ứng
3.3.1 Mạng lưới cơ sở sản xuất- kinh doanhHiện tại Thái Hòa có 7 nhà máy chế biến cà phê ở nhiều
vùng trên cả nước, trong đó nhà máy chế biến tại Lâm Đồng là
lớn nhất: dây chuyền chế biến ướt (65.000 tấn /năm), khô
(100.000 tấn/năm), cà phê hòa tan (2.000 tấn/năm), phân vi
sinh (20.000 tấn/năm). Tiếp theo là nhà máy chế biến cà phê
ở An Giang với công suất là 60.000 tấn/năm…
Các nhà máy chế biến cà phê phần lớn là gần các khu vực
trồng cà phê, điều này giúp công ty chủ động được nguồn
nguyên liệu, đồng thời nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu.
Công ty có thể nhanh chóng chế biến cà phê ngay khi được đưa
về từ các vùng nguyên liệu, đặc biệt là theo phương pháp chế43
biến cà phê ướt (chế biến cà phê tươi), giảm được chi phí
vận chuyển từ vùng nguyên liệu. Ngoài ra, công ty đã hợp tác
với nông dân tại tỉnh Điện Biên để xây dựng vùng nguyên liệu
cho mình, nhưng cơ sở hạ tầng ở đây còn rất lạc hậu, đường
vận chuyển cà phê từ vùng nguyên liệu về tới nhà máy gặp rất
nhiều khó khăn nên công ty đã tự xây dựng 6km đường nhựa để
đáp ứng nhu cầu vận chuyển của mình. Điều này vừa giúp doanh
nghiệp xây dựng mạng lưới cơ sở vật chất bền vững lại vừa
giúp củng cố niềm tin của nông dân cũng như chính quyền địa
phương tại đây.
Hạn chế của công ty là giá trị chế biến thấp, công ty
chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân, thị phần tiêu thụ sản phẩm
nội địa thấp. Việc xây dựng nhà máy tại Lâm Đồng, có dây
chuyền sản xuất cà phê hòa tan được đánh giá là đúng hướng.
Điều này thể hiện công ty mong muốn tăng doanh thu tại khu
vực nội địa, giảm bớt phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu.
Hiện tại hoạt động công ty được đánh giá là hiệu quả, nhưng
với việc mở rộng qui mô sản xuất có thể quá sức đối với Thái
hòa. Trong khi con người và nguồn vốn chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển
Bảng 3.4: Các phương pháp chế biến cà phê(
3.3.2 Dự trữVào vụ cà phê hàng năm (từ tháng 9 năm nay đến tháng 8
năm sau), phòng kinh doanh triển khai các kí kết các hợp
( Nguồn: Bộ phận sản xuất công ty CPTĐ Thái Hòa
44
đồng xuất khẩu. Trong quá trình thực hiện thu mua xuất khẩu
cho các hợp đồng đã kí công ty vẫn song song mua hàng dự trữ
để có thể kí tiếp các hợp đồng xuất khẩu khác.
Với quy mô sản xuất và kinh doanh của một công ty xuất
khẩu cà phê lớn,
công ty cần phải có sự tự chủ trong quá trình dự trữ nguyên
liệu và thành phẩm để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của các
khách hàng trên thế giới. Vì vậy công ty đã tự xây dựng mạng
lưới kho dự trữ với quy mô lớn, được đặt tại các công ty
con. Mỗi công ty con đều có kho dự trữ trong đó các công ty
đặt tại Lâm Đồng, Đồng Nai, Buôn Ma Thuật đều có 3 kho hàng
với quy mô 10.000 tấn/kho với diện tích 10.000m2, các công
ty con còn lại có quy mô nhỏ hơn thì sở hữu từ 1 đến 2 kho
hàng với diện tích 3000m2. Tuy nhiên, trên thực tế công ty
thường xuyên chỉ dùng hết 40% diện tích kho hàng ở những kho
hàng lớn và 60% ở nhũng kho hàng nhỏ, điều này gây lãng phí
lớn đối công ty khi phải sử dụng một lượng vốn không nhỏ để
đầu tư đất đai và các trang thiết bị trong kho hàng.
Các loại cà phê được dự trữ trong kho bao gồm: cà phê
tươi, cà phê thóc và cà phê nhân. Tùy từng giai đoạn kinh
doanh khác nhau mà công ty có sự phân bổ dự trữ khác nhau.
Thông thường, tỉ lệ dự trữ của cà phê thóc là 45%, cà phê
quả tươi là 5% và còn lại là cà phê nhân thành phẩm. Công ty
dự trữ một lượng nhỏ cà phê tươi như vậy vì hiện tại công
chỉ có duy nhất một nhà máy sản xuất theo công nghệ chế biến
45
ướt ở Lâm Đồng. Hơn nữa, với công nghệ này cà phê tươi phải
được chế biến trong 24 giờ sau khi thu hoạch vì vậy nến dự
trữ cà phê loại này quá nhiều mà không kịp đưa vào sản xuất
sẽ làm cho cà phê bị hỏng và kém chất lượng. Thời gian dự
trữ của cà phê nhân dao động trong khoảng từ 1 tuần tới một
tháng phụ thuộc vào thời hạn giao hàng đã được kí kết và
năng lực sản xuất của công ty. Đối với cà phê thóc thì thời
gian dự trữ thường là từ 3 đến 4 tháng với tỉ lệ lớn để đảm
bảo cho quá trình sản xuất, chế biến được liên tục.
Để đảm bảo chất lượng cà phê lưu kho, công ty sử dụng hệ
thống quạt thông gió trong nhà kho để kiểm soát nhiệt độ và
độ ẩm, chứa cà phê trong những bì đay dày. Để phòng chữa
cháy nổ, mỗi kho được đặt 2 máy phát hiện cháy nổ và 10 bình
chữa cháy, hàng ngày có nhân viên coi kho thường xuyên giám
sát và kiểm tra các kho hàng
3.3.3 Vận chuyểnCông ty sử dụng đồng thời cả hai hình thức vận chuyển là
tự vận chuyển và thuê ngoài. Đối với các nhà máy đặt ở chính
vùng nguyên liệu, thì đến khi thu hoạch các đầu mối thu mua,
nông dân sẽ chở nguyên liệu tới thẳng nhà máy sản xuất của
công ty bằng các phương tiện họ có thể thuê được như xe tải
trọng lượng nhỏ khoảng 1 đến 5 tấn, máy kéo, công nông....
Trong các cam kết đưa ra đối với các đầu mối, doanh nghiệp
yêu cầu các đầu mối phải tự thuê xe để vận chuyển, chi phí
vận chuyển sẽ được Thái Hòa thanh toán. Còn các nhà máy đặt
46
ở xa vùng nguyên liệu hơn như Đồng Nai sẽ được đội xe của
công ty vận chuyển từ kho của các vùng nguyên liệu về. Đội
xe của công ty bao gồm 20 xe tải trọng tải 12 tấn với 10 xe
đặt tại công ty TNHH Thái Hòa Lâm Đồng và 10 xe đặt tại công
ty cổ phần cà phê An Giang, luôn trong trạng thái sẵn sàng
để đáp ứng năng lực sản xuất của các nhà máy. Với yêu cầu
đối với các đầu mối phải tự lo vận chuyển, công ty không
phải mất nhiều chi phí để duy trì đội xe lớn trong công ty
mà vẫn đáp ứng được nhu cầu vận chuyển kịp thời từ vùng
nguyên liệu về nơi sản xuất khi vào chính vụ thu hoạch. Vì
cà phê mang tính mùa vụ cao, nên nếu duy trì lượng xe lớn
doanh nghiệp vẫn sẽ phải mất chi phí bảo dưỡng, khấu hao,
tiền luơng cho nhân viên lái xe vào những tháng trái vụ.
Hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp là xuất khẩu
cà phê ra các nước trên thế giới với quy mô chuyến hàng lớn
nên để tiết kiệm chi phí vận chuyển công ty đã lựa chọn sử
dụng tàu thủy là phương tiện duy nhất để vận chuyển trong
xuất khẩu. Khi đủ khối lượng xuất khẩu theo hợp đồng, công
ty sẽ thuê xe container vận chuyển hàng đến các cảng lớn của
Việt Nam, sau đó Thái Hòa sẽ thuê tầu vận chuyển hàng hóa
tới các cảng trung gian như: Singapore, Hông Kông, Hàn Quốc,
Thái Lan để tàu của các nhà nhập khẩu chờ tại đây sẽ chở
hàng về nước mình. Điều này đã phần nào đó khiến cho hàng
hóa của Thái Hòa cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu của
Việt Nam nói chung kém lợi thế cạnh tranh so với các nước
47
khác vì tại Việt Nam chưa có cảng nước sâu làm cho thời gian
vận chuyển chậm và chi phí vận chuyển tăng cao.
3.3.4 Thuê ngoài
a. Trồng nguyên liệuTrước đây, nguồn nguyên liệu của công ty hoàn toàn được
thu mua từ các tiểu thương và các công ty thương mại nhưng
tỉ lệ cà phê đạt tiêu chuẩn quốc tế chỉ chiếm 30% (theo số
liệu của Tổ chức cà phê quốc tế). Điều này đã gây ảnh hưởng
lớn tới thương hiệu cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh
của Thái Hòa. Nguyên nhân chính khiến chất lượng cà phê thấp
là do việc canh tác, trồng trọt nhỏ lẻ phân tán, cùng với sự
thiếu hiểu biết và mức độ đầu tư cho khâu thu hoạch và chế
biến của người dân kém
Hơn nữa, công ty còn nhận thấy chủng loại cà phê xuất
khẩu của Việt Nam chưa phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của
thị trường thế giới. Hiện nay, thị trường thế giới có nhu
cầu lớn về cà phê Arabica (chiếm 70-80% nhu cầu cà phê hàng
năm), trong khi đó 85% diện tích cà phê ở Việt Nam lại là cà
phê Rubusta.
Sự thiếu liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân khiến
cho doanh nghiệp lâm vào hoàn cảnh hết sức khó khăn trước
nguy cơ bị phạt do không mua được một lượng lớn cà phê trong
một thời gian ngắn để xuất khẩu theo như hợp đồng. Doanh
nghiệp không làm chủ được cả về chất lượng và số lượng nên
thường xuyên xảy ra tình trạng các doanh nghiệp phải dành
48
giật nhau để mua nguyên liệu trong nước bằng mọi giá ngay cả
cà phê không đủ tiêu chuẩn, nhưng đến khi xuất khẩu thì lại
bị các nhà đầu cơ ép giá khiến cho Thái Hòa nhiều phen điêu
đứng
Với tất cả các lí do trên, thay vì việc thuê ngoài trong
khâu trồng nguyên liệu, công ty đã quyết định hợp tác chặt
chẽ với nông dân để tự xây dựng vùng nguyên liệu cho mình
nhằm bảo đảm chất lượng, số lượng, và tỉ lệ chủng loại cà
phê. Công ty tiến hành trồng các vùng cà phê nguyên liệu tại
Điện Biên 3000 ha, tại Hòa Bình 1000 ha, tại Huế 200 ha…bên
cạnh đó công ty còn tiến hành mở rộng vùng nguyên liệu ra
nước ngoài là Lào với 3000 ha để khai thác nguồn tài nguyên
đất và nhân lực đầy tiềm năng ở đây. Hiện nay, công ty đã
tiến hàng khai thác vụ cà phê đầu tiên tại Huế với 62 ha
Ở vùng nguyên liệu Điện Biên, một nơi được đánh giá là
có điều kiện tốt để cho cà phê Arabica phát triển, công ty
đã quy hoạch được 4 khu ươm giống Arabica tại chỗ để phục vụ
công tác trồng mới và chăm sóc cà phê. Theo đó, sẽ tạo ra
vùng sản xuất tập trung, chuyên môn hóa từ khâu sản xuất,
chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, tạo việc làm cho người lao
động, tăng thu nhập bền vững cho người lao động. Và không
chỉ là trồng tập trung, công ty còn đầu tư cây giống, phân
bón ban đầu, hướng dẫn kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm cho
nông dân để họ yên tâm trồng trọt
Có thể thấy hướng đi này của Công ty chính là điều kiện
49
để cây cà phê phát triển bền vững, mang lại hiệu quả kinh tế
cao không những cho người dân mà còn cho chính bản thân
doanh nghiệp
b. Dự trữVới quy mô hoạt động kinh doanh lớn, để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất và xuất khẩu công ty đã quyết định tự xây
dựng kho cho mình. Các kho của công ty có quy mô lớn từ
3000m2 đến 10.000m2, tuy nhiên các kho này thường chỉ sử
dụng hết khoảng 40 đến 60% diện tích gây lãng phí lớn cho
doanh nghiệp khi phải đầu tư nhiều vốn cho việc xây dựng,
duy trì và thuê nhân công kiểm tra và bảo vệ kho.
c. Vận chuyểnCông ty chủ yếu thuê ngoài trong vận chuyển vì hiện nay
các công ty vận tải khá nhiều. Hơn nữa, các công ty vận tải
có nhiều kinh nghiệm và đa dạng các phương tiện vận chuyển
với đủ kích cỡ, chủng loại giúp cho doanh nghiệp có nhiều
lựa chọn để phù hợp với mục đích vận chuyển của mình. Nếu tự
vận chuyển công ty sẽ phải đầu tư nhiều tiền để mua các loại
ô tô đặc biệt là xe tải trọng lượng lớn để đáp ứng nhu cầu
vận chuyển quy mô lớn. Trong khi đó, ở Việt Nam chưa có
nhiều doanh nghiệp trong nước sản xuất được xe tải, chủ yếu
xe tải trọng lượng lớn là phải nhập khẩu vì vậy chi phí để
mua xe sẽ càng tốn kém hơn. Cùng với việc đầu tư thêm nhiều
xe mới, doanh nghiệp sẽ phải mất thêm chi phí liên quan như:
sửa chữa, bảo dưỡng, thuê nhân viên lái xe, bố trí bãi để
50
xe, chi phí quản lí…. Vận chuyển cà phê xuất khẩu, công ty
đã tiến hàng thuê tầu thủy để giảm chi phí mà vẫn vận chuyển
được lượng lớn hàng hóa thông qua đường biển. Thuê ngoài
trong vận chuyển là một cách tốt đối với doanh nghiệp hiện
nay nhờ việc giảm chi phí, nâng cao lợi thế canh tranh.
d. Thiết kế hệ thống thông tinThiết kế hệ thống thông tin là một công việc khó khăn
và phức tạp đòi hỏi phải có những công ty có chuyên môn
trong lĩnh vực công nghệ thông tin mới có thể tư vấn, thiết
kế và xây dựng. Để xây dựng hệ thống thông tin như hiện nay,
công ty đã thuê công ty FPT telecom thiết kế, cung cấp mạng
Internet, hệ thống email nội bộ. Đối với phần mềm kế toán,
công ty đã thuê công ty MISA lắp đặt phần mềm và tổ chức
khóa học về cách sử dụng phần mềm này cho những nhân viên có
liên quan.
3.3.5 Thông tinĐứng sau Brazil (chiếm 30% thị phần toàn cầu), Việt Nam
là nước sản xuất cà phê lớn thứ hai thế giới với 10% thị
phần. Riêng cà phê Robusta xuất khẩu, Việt Nam đứng trên cả
Brazil và trở thành nhà xuất khẩu mặt hàng này lớn nhất thế
giới. Tuy vậy, khó có thể tưởng tượng là ngay cả hiện nay
vẫn chưa có cơ quan nào ở nước ta dự báo thị trường cho
ngành hàng quan trọng này.
Đây là mặt hàng khá nhạy cảm trên thị trường do cung -
cầu và giá cả dễ biến động. Ngành cà phê VN và thế giới từng
51
đối mặt với những đợt giảm giá kéo dài trước năm 2004 và
hiện tượng năm nay tăng diện tích ào ạt, năm sau lại chặt
phá đã xảy ra ở một số địa phương, ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống nông dân và kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này.
Cho tới nay kế hoạch sản xuất chủ yếu vẫn được Thái Hòa
xác định riêng lẻ, chưa có sự chia sẻ thông tin với người
dân, sự hợp tác với các doanh nghiệp xuất khẩu khác trong
ngành. Vào vụ cà phê hàng năm, phòng kế hoạch của công ty đi
khảo sát thị trường và báo cáo về sản lượng cà phê trong vụ
đó. Trên cơ sở báo cáo đó, phòng kinh doanh triển khai ký
kết các hợp đồng xuất khẩu. Thông tin thị trường được thu
thập chủ yếu là thông tin về thị trường cung trong nước mà
chưa quan tâm tới nhu cầu cà phê trên thế giới.
Vì thiếu thông tin nên doanh nghiệp chưa chủ động trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh trái với quy
luật của nền kinh tế thị trường “bán những thứ mà thị trường
cần chứ không chỉ bán những thứ mà mình có”. Doanh nghiệp cứ
sản xuất được bao nhiêu là lập tức bán ngay và thường bán
tập trung đầu vụ nên dễ bị ép giá. Thế nên, có thể thấy Thái
Hòa rất bị động trong dự phòng nhằm đối phó với những thay
đổi về giá cả, cung - cầu trên thế giới.
Sự bị động trong sản xuất kinh doanh của Thái Hòa ngoài
nguyên nhân
không được kịp thời hỗ trợ thông tin từ các tổ chức của nhà
nước còn do doanh nghiệp chưa có khả năng về tài chính để áp
52
dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lí hoạt động
chuỗi cung ứng, mọi công việc đều được thực hiện một cách
thủ công qua những nhân viên chưa được đào tạo bài bản về
chuỗi cung ứng và Logistics. Nếu làm được điều này, việc
chia sẻ thông tin trên dây chuyền cung ứng sẽ kịp thời,
chính xác hơn. Giúp cho doanh nghiệp có khả năng sản xuất
hay vận chuyển một số lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
thị trường, nó cho phép công ty có thể giảm thiểu lượng hàng
tồn kho.
Hiện nay hệ thống thông tin của công ty được áp dụng vào
quá trình quản lí và hoạt động kinh doanh còn khá đơn giản.
Công ty sử dụng mạng nội bộ để kết nối các phòng ban và nhân
viên trong công ty nhằm đẩy nhanh quá trình trao đổi thông
tin cần thiết. Mỗi nhân viên được phép sử dụng một email
riêng trên mạng nội bộ, mọi thông tin trong công ty đều được
các nhân viên trao đổi thông qua các email này để đảm bảo
tính bảo mật và thuận tiện. Các máy tính của công ty đều
được kết nối internet để cho việc cập nhật thông tin về tình
hình thị trường trong nước và trên thế giới được nhanh
chóng. Phòng kinh doanh thường lấy các thông tin trên các
trang wed của Reuter, Dow Jones, Vicofa để làm căn cứ khi
đưa ra các chiến lược, các quyết định kinh doanh. Tuy nhiên
theo thông tin mới đây, Vicofa cho biết các kênh thông tin
trên của nước ngoài là để phục vụ người mua chứ không phải
người bán. Vì vậy, Thái Hòa đã sử dụng kênh thông tin sai
53
lệch một thời gian dài mà không biết.
Với mạng internet, doanh nghiệp sẽ trao đổi và tìm kiếm
được nhiều khách hàng tiềm năng trên thế giới mà không tốn
nhiều chi phí, thời gian để gặp gỡ trực tiếp. Phòng kế toán
của Thái Hòa được áp dụng phần mềm quản lí kế toán, giúp cho
quá trình hoạch toán, làm báo cáo được chính xác và đáng tin
cậy hơn. Các nhân viên kế toán chỉ cần nhập số liệu vào phần
dữ liệu đầu vào, thì phần dữ liệu đầu ra sẽ cung cấp cho
doanh nghiệp các báo cáo, chỉ số tài chính cần thiết cho nhà
quản trị, nhà đầu tư, thuế…. Hệ thống thông tin của Thái Hòa
chưa được thiết kế và kết nối một cách hiệu quả với nguồn
cung nguyên liệu vì phần lớn những nhà cung ứng của Thái Hòa
đều là những người nông dân hay các tiểu thương nhỏ lẻ có sự
hạn chế rất lớn về tài chính cũng như trình độ công nghệ
thông tin. Còn khách hàng của Thái Hòa phần lớn đều là những
bạn hàng không thường xuyên, nên rất khó khăn trong việc
thiết lợp mạng lưới thông tin liên kết giữa Thái Hòa với
khách hàng nhập khẩu.
3.4 Hệ thống đánh giá kết quả chuỗi cung ứng
Công ty đã thực hiện đánh giá một số hiệu quả hoạt động
trong chuỗi cung ứng, song phần lớn chỉ tập trung vào đánh
giá chuỗi cung ứng nội bộ hơn là toàn bộ chuỗi cung ứng đầu
cuối. Đặc biệt là công ty chưa hề có hệ thống đánh giá hiệu
quả của nhà cung ứng, một trong những yếu tố quan trọng nhất
trong chuỗi cung ứng.
54
Các nhóm chỉ tiêu mà công ty hay sử dụng để đánh giá
hoạt động chuỗi cung ứng nội bộ là đo lường quản lí chi phí
bao gồm: Tổng chi phí và các chi phí thành phần (dự trữ, vận
chuyển, kho). Điều này cho thấy công ty chưa nhận thức được
tầm quan trọng của mối quan hệ giữa các thước đo và sự hoàn
hảo của chuỗi cung ứng, điều này sẽ gây khó khăn đối với
công ty khi muốn hạn chế điểm yếu và nâng cao sức cạnh tranh
của mình thông qua chuỗi cung ứng.
55
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI
CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CPTĐTHÁI HÒA
4.1 Kết luận về quản trị chuỗi cung ứng tại công ty CPTĐ
Thái Hòa
4.1.1 Thành côngNhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty và sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng trong
những năm qua, với tầm nhìn sẽ trở thành tập đoàn xuất khẩu
cà phê lớn nhất Việt Nam, tạo dựng được thương hiệu cà phê
Arabica danh tiếng, và mở rộng ngành nghề kinh doanh. Công
ty CP Tập đoàn Thái Hòa đã gặt hái được nhiều thành công và
đang trên đà phát triển ngày càng vững mạnh. Có thể kể ra
một số thành tựu mà công ty đã đạt được như:
- Top 5 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê lớn nhất, đứng đầu
cả nước về xuất khẩu cà phê Arabica.
- Bằng ghi nhận công lao phát triển lĩnh vực cà phê của
Hiệp hội cà phê Indonexia.
- Giấy chứng nhận của ủy ban quốc gia về hợp tác kinh
doanh quốc tế doanh nghiệp có mặt hàng/ nhóm mặt hàng xuất
khẩu độc đáo được thị trường quốc tế đánh giá cao.
- Chứng chỉ thực hiện hệ thống quản lí ISO 9001:2000 của
TUVNORD
- Lãnh đạo của công ty đã nhận được nhiều giải thưởng như:
Doanh nhân Đất Việt thế kỷ 21, Doanh nhân tiêu biểu khối
56
doanh nghiệp Trung ương năm 2006 do phòng Thương Mại và Công
nghiệp Việt Nam tặng.
Trong những thành công ấy có đóng góp lớn của hoạt động
Quản trị chuỗi cung ứng của công ty:
- Thay cho xu hướng thuê ngoài như nhiều công ty xuất khẩu
trong nước hiện nay, Thái Hòa đã quyết định hợp tác chặt chẽ
với nông dân để tự xây dựng vùng nguyên liệu cho mình. Tìm
kiếm và đầu tư các khu trồng nguyên liệu càng tăng tính chủ
động của công ty, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn cung bên
ngoài và nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu. Việc công ty
đầu tư sang Lào để mở rộng vùng nguyên liệu là hoạt động đầu
tư được Chính phủ quan tâm và khuyến khích. Bên cạnh đó, uy
tín của Thái Hòa với các đối tác nước ngoài sẽ giúp công ty
duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu. Qui mô hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty Thái Hòa càng mở rộng cả
chiều sâu lẫn chiều rộng. Là doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam, kinh nghiệm thương mại với
nhiều bạn hàng quốc tế giúp cho Thái Hòa nhìn nhận rõ điểm
yếu của cà phê Việt Nam hiện nay và những đòi hỏi của thị
trường. Không phải tận bây giờ mà ngay từ khi xây dựng vùng
nguyên liệu, Thái Hòa đã ý thức được giá trị của sản phẩm cà
phê sạch, cà phê hữu cơ. Thời gian đầu, đây là một con đường
khó khăn, không khả thi và Thái Hòa “độc hành” tìm kiếm
hướng đi mới này cho cà phê Viêt. Đón đầu xu hướng tiêu dùng
mới nên ngay khi cà phê sạch trở nên phổ biến, nhiều doanh
57
nghiệp bắt tay vào kiến thiết lại vùng nguyên liệu của mình
thì Thái Hòa đã có một vùng nguyên liệu bền vững ổn định.
Tại Lâm Đồng – một vựa cà phê lớn, Thái Hòa đã bền bỉ thực
hiện chương trình cà phê bền vững, đầu tư thích đáng vào sản
xuất, nên ngay trong khủng hoảng giá, cà phê Thái Hòa vẫn
tìm được hướng đi an toàn. Sản xuất cà phê sạch là một dây
chuyền sản xuất đòi hỏi nghiêm ngặt từ khâu chọn giống, bón
phân hữu cơ đúng thời điểm, lượng nước tưới hợp lý đến thu
hoạch chế biến, bảo quản đều phải tuân thủ theo một quy
trình khoa học . Nhiều bạn hàng quốc tế đánh giá cao những
mẫu cà phê chào hàng của Thái Hòa. Nhiều bạn hàng Nhật đặt
mua toàn bộ cà phê Arabica do Thái Hòa – Lâm Đồng sản xuất.
Ngoài ra, sản phẩm cà phê sạch của Thái Hòa tại Sơn La,
Quảng Trị, Điện Biên cũng nhận được rất nhiều đơn hàng quốc
tế. Song song với giá trị kinh tế, Thái Hòa còn tạo dựng
trên mỗi vùng nguyên liệu một hệ sinh thái bền vững, an toàn
cho môi trường và con người. Cà phê sạch với thành công của
Tập đoàn Thái Hòa đã khẳng định hướng đi hiệu quả, chiến
lược cho cà phê Việt Nam.
- Trong khả năng tài chính của mình công ty đã trang bị
được các cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết để phục vụ cho
hoạt động chuỗi cung ứng của mình. Công ty đã đầu tư thêm
dây chuyền chế biến ướt để đấy nhanh quá trình chế biến cà
phê xuất khẩu vừa đảm bảo được số lượng, chất lượng cà phê
xuất khẩu lại vừa bảo vệ môi trường. Điều này rất phù hợp
58
với chính sách phát triển kinh tế bền vững của nhà nước.
Công ty cũng đã đầu tư mạng lưới kho bãi và nhà máy sản xuất
lớn, hiện đại ở những tỉnh thành có vùng nguyên liệu cà phê
lớn nhất Việt Nam như: Lâm Đồng, Đắc Lắc, Điện Biên, Đồng
Nai…. Đây là cơ sở quan trọng để công ty có thể xây dựng các
kế hoạch mở rộng thị trường xuất khẩu và triển khai nó vào
thực tiễn hoạt động kinh doanh thành công. Tập đoàn Thái Hoà
hiện có hệ thống chế biến cà phê hiện đại gồm 9 nhà máy
trong đó có 8 nhà máy đặt tại Việt Nam và 1 nhà máy ở nước
ngoài. Tổng công suất chế biến cà phê nhân của Thái Hoà hiện
đạt 400.000 tấn/năm, trong đó riêng công suất tại khu vực
Tây Nguyên là 300.000 tấn/năm. Trong năm 2008 kim ngạch xuất
khẩu cà phê của tập đoàn đã đạt 180 triệu USD. Năm 2012,
Thái Hoà đặt mục tiêu trở thành tập đoàn cà phê lớn nhất
Việt Nam.
- Nhạy bén trong nắm bắt thông tin thị trường, công ty đã
đầu tư vùng nguyên liệu và sản xuất cà phê Arabica theo thị
hiếu của người tiêu dùng trên thế giới. Điều này đã đem lại
cho doanh nghiệp lợi nhuận lớn vì giá trị và khả năng tiêu
thụ của cà phê Arabica cao hơn Robusta. Từ nhiều năm qua,
Arabica luôn có giá cao hơn Robusta từ 1,5-2 lần trên thị
trường thế giới và Arabica chưa hề xảy ra khủng hoảng thừa
như Robusta. Điều này cũng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
công ty đối với thị trường trong nước cũng như trên thế
giới.
59
4.1.2 Các hạn chế- Công ty vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về Logistics
cũng như SCM. Điều này sẽ làm ảnh hưởng lớn đến việc quản lí
và điều phối các hoạt động chuỗi cung ứng của công ty một
cách hiệu quả. Các hoạt động SCM là một hoạt động chuyên
biệt, việc hoạt động này được đặt dưới sự chỉ đạo và giám
sát của phòng kinh doanh sẽ không thể là sự đảm bảo cho quá
trình này có thể phát huy tối đa hiệu quả của nó.
- Nhân viên của công ty chưa có ai được đào tạo chuyên môn
về SCM, trong khi đó, SCM là lĩnh vực yêu cầu người thực
hiện nó phải có các kiến thức chuyên sâu, kĩ năng chuyên
nghiệp mới có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
- Công ty đã ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông
tin vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, công ty lại chưa
xây dựng được hệ thống thông tin để hỗ trợ cho quá trình ra
quyết định trong quản trị chuỗi cung ứng của mình để có thể
chia sẻ thông tin dây chuyền cung ứng kịp thời, chính xác
tạo ra khả năng sản xuất hay vận chuyển một số lượng nhất
định sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, giảm thiểu
lượng hàng tồn kho. Bên cạnh đó, nó còn có thể kết nối dây
chuyền cung ứng của bạn với dây chuyền cung ứng của các nhà
cung cấp, kể cả các khách hàng, trong một mạng lưới rộng
khắp nhằm tối ưu hoá chi phí và cơ hội cho tất cả các thành
phần có liên quan.
- Nguồn lực tài chính của công ty hiện nay còn nhiều hạn
chế, việc liên tục đầu tư vào những ngành nghề kinh doanh60
khác như: khách sạn, du lịch, cao su khiến công ty gặp nhiều
khó khăn trong việc hiện đại hóa hệ thống Logistics phục vụ
cho chuỗi cung ứng của mình.
- Khả năng phân tích, thu thập thông tin thị trường của
doanh nghiệp còn kém. Vì thiếu thông tin nên doanh nghiệp
chưa chủ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh
doanh trái với quy luật của nền kinh tế thị trường, thường
bán theo kiểu sản xuất được cái gì thì bán cái đó. Doanh
nghiệp cứ sản xuất được bao nhiêu là lập tức bán ngay mà
không theo dõi xu hướng thị trường trên thế giới. Công ty
thường bán tập trung đầu vụ nên dễ bị ép giá. Thế nên, có
thể thấy Thái Hòa rất bị động trong dự phòng nhằm đối phó
với những thay đổi về giá cả, cung - cầu trên thế giới. Thực
tế, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người quyết
định nguồn cung vẫn là người nông dân, quyết định giá phần
lớn từ nhà nhập khẩu và thị trường thế giới.
- Giá trị chế biến cà phê thấp, công ty chủ yếu xuất khẩu
cà phê nhân, thị phần tiêu thụ sản phẩm nội địa thấp, chưa
sản xuất được cà phê hòa tan Chất lượng cà phê xuất khẩu của
Thái Hòa còn kém, chỉ có khoảng 60% khối lượng cà phê xuất
khẩu là đạt tiêu chuẩn quốc tế. Cà phê của doanh nghiệp chưa
được thải loại kĩ càng trong quá trình chế biến. Vì thế, cà
phê tốt và xấu bị đánh đồng giá trong khi người mua (nhà
nhập khẩu cà phê VN) lại chọn lọc cà phê tốt để bán với giá
cao, còn cà phê xấu thì xuất trả. Thêm nữa, chất lượng cà
61
phê của công ty đã bị giảm sút do những yếu kém trong các
khâu trồng trọt, thu hái, chế biến, bảo quản và vận chuyển
chưa được tốt.
4.2 Xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam và chiến lược
kinh doanh của công ty
4.2.1 Xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam- Ngoài cà phê Robusta hiện đang chiếm gần 85% diện tích
và sản lượng cà phê, Việt Nam đang thực hiện một chương
trình mở rộng diện tích cà phê Arabica, trong đó có cả một
chương trình chuyển dịch cơ cấu giống đưa một số diện tích
cà phê từ Robusta sang Arabica để đáp ứng nhu cầu trên thị
trường thế giới, và gia tăng giá trị cà phê xuất khẩu. Đặc
biệt là chú trọng tới phát triển vùng nguyên liệu Arabica
tại vùng Tây Bắc, nơi được đánh giá là có điều kiện tự nhiên
rất phù hợp với sự phát triển của cà phê Arabica. Theo thống
kê của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa), diện tích
cà phê arabica của Việt Nam niên vụ 2005-2006 tăng 2.000 héc
ta so với niên vụ trước, đạt khoảng 20.500 héc ta, tập trung
nhiều nhất ở Lâm Đồng, Quảng Trị, Sơn La và một số địa
phương khác ở phía Bắc. Theo cơ cấu sản lượng thu hoạch thì
Lâm Đồng hiện nay có hơn 10.000 tấn arabica mỗi năm, chiếm
hơn 50% sản lượng arabica cả nước. Định hướng của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Vicofa là tăng diện tích
trồng cà phê arabica trong năm năm tới lên gấp năm lần hiện
nay, đạt ít nhất 100.000 héc ta với sản lượng 150.000-
62
200.000 tấn mỗi năm để đa dạng thêm mặt hàng cà phê xuất
khẩu, tránh phụ thuộc quá nhiều vào cà phê Robusta. Đồng
thời giảm dần diện tích trồng cà phê Robusta từ gần 500.000
héc ta hiện nay xuống mức 400.000 héc ta trong năm năm tới.
Một nguyên nhân sâu xa khiến ngành nông nghiệp muốn phát
triển Arabica là vấn đề giá. Từ nhiều năm qua, Arabica luôn
có giá cao hơn robusta từ 1,5-2 lần trên thị trường thế giới
và Arabica chưa hề xảy ra khủng hoảng thừa như Robusta.
Nhưng muốn đẩy diện tích Arabica tăng lên trong một thời
gian ngắn không phải dễ, bởi trồng arabica đòi hỏi kỹ thuật
cao từ cách chăm sóc tới cách thu hoạch.
- Để tăng giá cả và giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê,
VN đang cố gắng giảm dần sản lượng xuất thô và chuyển sang
các sản phẩm cà phê chế biến. Tiến trình này sẽ được thúc
đẩy nhanh hơn khi một số đơn vị trong nước bắt tay vào chế
biến như cà phê Trung Nguyên, Vinacafe.
- Xu hướng các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường trong
nước sẽ tăng lên, tạo ra tính cạnh tranh trong cải thiện
chất lượng sản phẩm. Sau khi Viêt Nam WTO nhiều doanh nghiệp
nước ngoài đã từng bước trực tiếp tham gia thu mua sản phẩm
cà phê từ các hộ nông dân và các doanh nghiệp sản xuất cà
phê trong nước. Bằng cách thông qua các tổ chức cấp chứng
chỉ về chất lượng sản phẩm như UTZ Certified, Rein Fruit
Alliance, Organic Coffee, 4C v.v…để thiết lập mối liên kết
trực tiếp với người sản xuất. Do được hỗ trợ về mặt kỹ
63
thuật, được đảm bảo cam kết với giá mua cao hơn, người nông
dân rất dễ sẵn sàng chấp thuận tham gia vào các tổ chức này
và từ đó các doanh nghiệp nước ngoài sẽ kiểm soát được sản
lượng, chất lượng cà phê cũng như chi phí sản xuất thực tế
của từng vùng. Với nguồn tài chính dồi dào, đến một lúc nào
đó các doanh nghiệp nước ngoài sẽ là người quyết định giá
mua cà phê của người nông dân.
- Sự liên kết giữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng sau
khi 20 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam đã
“bắt tay” nhau để thành lập câu lạc bộ doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê tháng 8/2008. Những doanh nghiệp có lượng cà phê
xuất khẩu từ 10.000 tấn/năm trở lên liên tục trong vòng 3
năm, sẽ được tham gia câu lạc bộ. Câu lạc bộ sẽ là nơi để
doanh nghiệp trao đổi thông tin về diễn biến thị trường để
có những quyết định chính xác hơn và tránh bị ép giá.
- Cùng với sự thiếu hụt lao động và chi phí nhân công tăng
cao, giá cả vật tư phân bón, xăng dầu v.v… cũng đang có xu
hướng ngày càng tăng cao sẽ làm cho chi phí sản xuất tăng
lên, lợi nhuận thu được từ sản xuất cà phê sẽ ngày một giảm
sút. Thực tế trong năm vụ 2007 – 2008 tuy giá cà phê có tăng
cao nhưng do chí phí công lao động và vật tư phân bón v.v…
tăng cao nên người trồng cà phê vẫn không thu được nhiều lợi
nhuận.
- Xu hướng phát triển cà phê sạch: Giá cà phê sạch của
Việt Nam hiện đang tăng do được thị trường nhập khẩu ưa
64
chuộng. Đây là lý do kích thích nhà nông, doanh nghiệp sản
xuất cà phê sạch, an toàn, không gây ô nhiễm môi trường theo
các tiêu chuẩn quốc tế. Cà phê sạch cho lợi nhuận cao hơn
nhiều cà phê thông thường. Trung bình giá 1 tấn cà phê sạch
cao hơn cà phê thường 40 USD. Đây là lợi ích kinh tế “trông
thấy” với doanh nghiệp và người trồng cà phê.
- Sản lượng cà phê trong những năm tới sẽ sụt giảm nghiêm
trọng do phần lớn diện tích cà phê đã chuyển sang già cỗi.
Diện tích trồng mới có tăng lên, nhưng do được trồng ở những
vùng không thích hợp sẽ khó có thể đạt được hiệu quả kinh tế
cao do năng suất thấp và chi phí sản xuất tăng cao.
4.2.2 Chiến lược kinh doanh của Thái Hoà tới 2012Phương hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp là
xây dựng chuỗi cửa hàng cà phê được trồng theo phương pháp
hữu cơ, có chỉ dẫn địa lí. Tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm
bằng chiến lược tăng cường chế biến sâu, khi nhà máy cà phê
hòa tan tại Lâm Đồng đi vào hoạt động sẽ đạt sản lượng 3000
tấn/năm cho phép công ty có thể cạnh tranh với các công ty
chế biến cà phê hòa tan lớn như Vinacafe, Trung Nguyên. Cơ
cấu sản phẩm của Thái Hòa sẽ được bổ sung và hoàn thiện đa
dạng hơn. Doanh thu từ các loại hình dịch vụ như khách sạn,
du lịch, dịch vụ thương mại nâng lên mức 15% và nhóm lĩnh
vực công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 10%
Hiện nay cà phê tiêu thụ nội địa của công ty chiếm
khoảng 10% (cà phê rang xay), trong những năm tới công ty sẽ
65
cố gắng nâng tỉ trọng cà phê tiêu thụ nội địa lên 20% bằng
cách thành lập Trung tâm kinh doanh và phát triển thị trường
trong nước để đưa sản phẩm của Tập đoàn Thái Hòa đến với
người tiêu dùng trong nước. Kế hoạch sắp tới của công ty là
tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế. Phát
triển nhãn hiệu hàng hóa thuộc ngành nghề sản xuất, đăng kí
bảo hộ độc quyền bộ nhận diện thương hiệu của Tập đoàn Thái
Hòa. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ
thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh và quản lí, sử dụng
thành công phần mềm quản lí toàn hệ thống Công ty.
Với những chiến lược trên, công ty sẽ góp phần cải thiện
và nâng cao quá trình quản trị chuỗi cung ứng tại doanh
nghiệp mình. Cụ thể là mạng lưới cơ sở sản xuất được mở
rộng, hiện đại hóa giúp cho quá trình sản xuất, vận chuyển,
dự trữ được nhanh chóng và đảm bảo chất lượng của cà phê
xuất khẩu. Thêm vào đó, nếu áp dụng thành công phần mềm quản
lí toàn hệ thống công ty sẽ giúp cho quy trình quản trị
chuỗi cung ứng hiệu quả hơn nhờ việc nhận biết đúng nhu cầu
nguyên liệu đáp ứng kịp thời cho sản xuất, chế biến đồng
thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản trị chuỗi cung ứng
4.3.1 Giải pháp cho dự trữ và mua hàngHàng năm, các nước ở Bắc bán cầu thu hoạch cà phê từ
tháng 10 đến tháng 12 năm sau, còn các nước ở Nam Bán cầu
66
thu hoạch cà phê từ cuối tháng 4 đến tháng 6. Bởi vậy, Viêt
Nam thường xuất khẩu mạnh cà phê trong quý 4 năm trước và
quý 1 năm sau. Thế nên, trong thời điểm này các doanh nghiệp
trong nước ồ ạt xuất khẩu làm cho giá cà phê giảm đi khá
nhiều.
Để tránh tình trạng trên, doanh nghiệp cần tăng cường dự
trữ và tạm ngưng ký hợp đồng xuất khẩu mới cho đến khi giá
cả tăng trở lại tránh cho các nhà đầu cơ nước ngoài trục lợi
làm lũng đoạn thị trường. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được
các thông tin, có được sự dự báo chắc chắn từ phía các cơ
quan nhà nước để đưa ra các quyết định về quy mô dự trữ.
Công ty cần yêu cầu cán bộ có chuyên môn tại các nhà
máy, thường xuyên khảo sát những trang trại cà phê, các đại
lí thu mua tại các địa phương. Sau đó đưa ra các tiêu chuẩn
nhất định đối với nguồn hàng cũng như tiêu chuẩn đối với các
nhà cung ứng là nông dân hay các đại lí thu mua. Nếu thấy họ
đáp ứng được các tiêu chuẩn thì mới tiến hành kí kết hợp
đồng lâu dài. Các hợp đồng được kí kết cũng cần phải nêu rõ
các điều kiện tiêu chuẩn về cà phê nguyên liệu, các yêu cầu
về thời gian, phương thức giao hàng và kĩ thuật vận chuyển
để đảm bảo chất lượng hàng hóa mà họ cần thực hiện. Bên cạnh
đó để củng cố mối quan hệ hợp tác lâu dài này, doanh nghiệp
cũng cần phải đưa ra các quyền lợi đặc biệt đối với các đối
tác này so với đối thủ cạnh tranh như: cung cấp vốn, giống
cây, kĩ thuật chăm sóc…khi cần, cung cấp hệ thống tin đầy
67
đủ, kịp thời, chính xác để người nông dân nắm được thông
tin, yên tâm đầu tư sản xuất, tránh được những thua thiệt
không đáng có.
4.3.2 Giải pháp cho thông tinHiện nay kế hoạch sản xuất chủ yếu vẫn được Thái Hòa xác
định riêng lẻ, chưa có sự chia sẻ thông tin với người dân,
sự hợp tác với các doanh nghiệp xuất khẩu khác trong ngành.
Từ đó, khiến cho doanh nghiệp không dự đoán được sự lên
xuống của thị trường, đồng thời không đánh giá được sản
lượng và tình hình thực tế cung, cầu trên thế giới. Vì thế,
doanh nghiệp thường ký hợp đồng ồ ạt, thậm chí có khi sản
lượng cà phê trên hợp đồng cao hơn cả sản lượng cà phê thực
tế. Thiệt hại từ những hoạt động kinh doanh này hàng năm ước
tính lên tới tỉ đồng. Do thiếu thông tin nên doanh nghiệp
chưa chủ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm và dễ bị ép giá.
Trước xu hướng liên kết các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
lớn trong nước, Thái Hòa nên tích cực tham gia câu lạc bộ
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê để tạo điều kiện trao đổi
thông tin về diễn biến thị trường, sản lượng cà phê trong
nước và thế giới, tiến độ xuất nhập khẩu và phương thức bán
hàng, giá bán, mức độ trừ lùi; đồng thời thảo luận mức giá
thu mua cà phê nguyên liệu trong nước, chất lượng cà phê
nông dân bán ra cũng như xuất khẩu… để có những quyết định
chính xác hơn. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần tạo mối liên
hệ chặt chẽ với nông dân để cập nhật các thông tin về lượng
68
cung trong nước. Doanh nghiệp cũng thường xuyên cử cán bộ kĩ
thuật tại các nhà máy đặt ở vùng nguyên liệu theo dõi quá
trình sinh trưởng của cây cà phê để nắm bắt kịp thời các vấn
đề về sâu bệnh, chăm bón để đưa ra các biện pháp hỗ trợ về
vốn và kĩ thuật cho nông dân để đảm bảo nguồn cung.
Thái Hòa cần nhanh chóng tìm kiếm những kênh thông tin
khác đáng tin cậy hơn từ phía các cơ quan nhà nước như
Vicofa, VCCI…hay từ những chia sẻ của câu lạc bộ cà phê để
hạn chế các thông tin sai lệch, bất lợi cho hoạt động kinh
doanh. Ngoài ra, để hạn chế các rủi ro về thị trường công ty
nên tiến hành mua bảo hiểm và tham gia thị trường kì hạn
LIFFEE cho cà phê Robusta hay NewYork cho cà phê Arabica.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thẩm định kỹ đối tác,
không nên bán hàng cho các đối tác là nhà đầu cơ, tránh để
họ dìm giá. Doanh nghiệp tăng cường giao dịch trực tiếp, hạn
chế giao hàng ứng vốn 70% trong khi chưa có đủ thông tin về
thị trường, chủ động bán hàng cho những đối tác tin cậy và
biết chia sẻ lợi ích lâu dài, phải đánh giá lại độ tin cậy
của các đối tác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lưu ý theo
dõi tình hình thời tiết tại các vùng trồng cà phê để dự đoán
thời điểm có hàng, không nên bán hàng giao kỳ hạn xa khi
chưa có nguồn hàng chắc chắn
Vì thời gian và thông tin là các yếu tố tác động lớn đến
chất lượng SCM và chi phí cho hoạt động này. Chính vì vậy
cần phải tác động để làm giảm ngắn khoảng thời gian này một
69
cách thích hợp. Việc thực hiện xây dựng mạng thông tin giữa
công ty với các thành phần khác trong chuỗi cung ứng sẽ
giúp phân bổ các nguồn lực về thời gian và công sức một cách
hợp lí. Đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh
của công ty nói chung và SCM nói riêng. Công ty có thể áp
dụng phần mềm ERP - Hệ thống hoạch định các nguồn lực của
doanh nghiệp (Enterprise resources Planning) là bộ giải pháp
công nghệ thông tin có khả năng tích hợp toàn bộ các ứng
dụng quản lý sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất
nhằm tự động hoá các quy trình quản lý. Với ERP, mọi hoạt
động của công ty, từ quản trị nguồn nhân lực, quản lý dây
chuyền sản xuất và cung ứng vật tư, quản lý tài chính nội
bộ, đến việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm, trao đổi với đối
tác, khách hàng… đều được thực hiện trên một hệ thống duy
nhất. ERP được xem là một giải pháp quản trị doanh nghiệp
thành công nhất trên thế giới hiện nay. Nếu triển khai thành
công ERP, công ty sẽ có thể tiết kiệm chi phí, tăng khả năng
cạnh tranh và thêm cơ hội để phát triển vững mạnh. Phần mềm
này có mức giá khoảng 100.000USD đối với một dự án ERP trung
bình, mức đầu tư này khá lớn nhưng so với những hiệu quả mà
nó mang lại thì rất đáng để doanh nghiệp đầu tư.
4.3.3 Giải pháp cho thuê ngoàiCông ty ngày càng có xu hướng tự xây dựng vùng nguyên
liệu cho mình để hạn chế việc phụ thuộc vào nguồn nguyên
liêu bên ngoài. Điều này rất phù hợp với tình hình ngành cà
70
phê Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên nguồn cung từ vùng nguyên
liệu của công ty hiện nay chỉ đặt 10% so với tổng giá trị cà
phê xuất khẩu của công ty. Vì vậy, để phát triển bền vững,
công ty cần phải mở rộng hơn nữa vùng nguyên liệu của mình
đặc biệt là cà phê Arabica. Vùng Tây Bắc là nơi có điều kiện
tự nhiên tốt cho loại cà phê này phát triển, nên doanh
nghiệp cần có sự hợp tác đối với các địa phương tại đây để
lãnh đạo địa phương tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động kinh doanh cũng như có sự giáo dục, khuyến
khích thích đáng đối với nông dân khi cần thiết. Có chính
quyền địa phương cùng tham gia, người dân sẽ tin tưởng hơn
vào doanh nghiệp.
Ngoài đầu tư đầu tư cây giống, phân bón ban đầu, hướng
dẫn kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch doanh nghiệp cần khuyến
khích và hỗ trợ người nông dân sử dụng máy móc trong khâu
thu hoạch nhằm đẩy nhanh tiến độ thu hoạch, giảm tỷ lệ hao
hụt. Phát triển các hình thức sơ chế, bảo quản tại chỗ nhằm
khắc phục tình trạng phải vận chuyển xa, khó bảo quản ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm sau này.
Doanh nghiệp nên tự nguyện áp dụng một số chỉ tiêu chất
lượng cà phê nhân theo tiêu chuẩn mới - phù hợp với cách
đánh giá chất lượng chung của Hội đồng cà phê thế giới
(ICO), phổ biến các quy chuẩn này cho nông dân. Đây là cách
tốt nhất để doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh
và tăng giá trị cà phê xuất khẩu.
71
Lượng cung nội bộ chỉ chiếm 10% cho nên để đảm bảo quá
trình sản xuất liên tục, doanh nghiệp vẫn phải phụ thuộc lớn
vào nguyên liệu bên ngoài. Không thể kiểm soát được nguồn
nguyên liệu này từ khâu trồng trọt, chăm sóc, nên trong khâu
thu mua doanh nghiệp cần phải mạnh tay loại bỏ các sản phẩm
không đạt tiêu chuẩn, đưa ra các chỉ tiêu hiệu quả vào hợp
đồng với nhà cung cấp, loại bỏ những nhà cung cấp kém năng
lực. Tránh làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp đối với
các nhà nhập khẩu. Thiết lập các mối quan hệ tốt đối với các
công ty cung cấp có uy tín, tạo ra các cam kết hợp tác lâu
dài. Đối với loại cà phê thuê ngoài, doanh nghiệp cần đầu tư
thêm dây chuyền chế biến ướt tại các công ty thành viên để
có thể chế biến nhanh chóng khối lượng lớn cà phê tươi. Vì
với những cách thức sơ chế và bảo quản thiếu khoa học của
người dân, sự vận chuyển thiếu trách nhiệm của các công ty
thu mua sẽ làm suy giảm chất lượng cà phê nhân được mua ở
bên ngoài.
4.3.4 Các giải pháp khácNgoài các giải pháp trên để nâng cao khả năng cạnh tranh
thì công ty cần quan tâm đến các vấn đề như:
- Thành lập một phòng chuyên trách về Quản trị chuỗi cung
ứng. SCM là một lĩnh vực không chỉ đòi hỏi người thực hiện
nó phải có các kiến thức chuyên môn, kĩ năng chuyên sâu mà
hơn thế nữa đây còn là một hoạt động yêu cầu cần phải có sự
quản lí của một phòng ban hoặc bộ phận chuyên trách. Công ty
72
cần xác định quyền lực của trưởng phòng SCM, mô tả đầy đủ
công việc của phòng SCM và công việc của từng vị trí trong
phòng. Điều này giúp nhân viên biết họ sẽ phải làm những
công việc gì và thúc đẩy sự hợp tác giữa các phòng ban với
nhau.
- Tuyển dụng những nhân sự đã qua đào tạo và có kiến thức
chuyên môn về lĩnh vực SCM hoặc đưa các nhân viên hiện tại
đang đảm nhận và thực hiện các hoạt động Logistics của công
ty tham gia các chương trình, khóa đào tạo về SCM để từ đó
có nguồn nhân lực có kiến thức, kĩ năng về hoạt động SCM
nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho hoạt động này.
Tuy nhiên hiện nay, chương trình đào tạo về SCM ở trong các
trường đại học hay như những trung tâm khác mới chỉ tập
trung giới thiệu các quy trình, các thao tác thực hiện qua
các công đoạn. Chương trình tương đối lạc hậu, tính thực
tiễn của chương trình dạy không cao, làm cho học viên chưa
thấy hết vai trò và sự đóng góp của SCM đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên công ty có thể tham khảo nhiều khóa học qua
Internet có sự liên kết đào tạo giữa các trường, viện đại
học tại Việt Nam với các giáo sư, tiến sĩ đầu ngành tại các
trường đại học lớn trên thế giới hay do các đơn vị của nhà
nước hỗ trợ tổ chức như VCCI
73
4.3.5 Kiến nghị với cơ quan quản lí nhà nướcNhà nước nên có các kế hoạch xây dựng và hiện đại hoá cơ
sở hạ tầng giao thông nói chung, hệ thống cầu cảng, bến bãi
nói riêng cho cả ngành hàng không và hàng hải và đường sắt.
Việc phát triển tốt hệ thống giao thông sẽ tạo điều kiện cho
vận tải đa phương thức phát triển. Đó là sự kết nối hài hoà
giữa vận tải bằng đường bộ-hàng không-đường sắt và đường
biển. Việc hoàn tất dự án nâng cấp và xây mới nhà ga quốc tế
Tân Sơn Nhất vào cuối năm nay 2007 sẽ tiên đoán một sự phát
triển nhảy vọt trong lĩnh vực vận tải hàng không. Cũng như
việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất, chính phủ nên xây dựng các cảng biển tầm cỡ quốc
tế tại Hải Phòng hoặc Thành phố Hồ Chí Minh. Nếu Việt Nam
không đủ trình độ để xây dựng các cảng nước sâu và hiện đại
thì ta có thể thực hiện theo cách liên doanh với công ty
nước ngoài hoặc đấu thầu trực tiếp, mời gọi các nhà thầu
nước ngoài. Một khi đã xây dựng được hệ thống cảng biển hiện
đại thì rất có thể Việt Nam sẽ là một trạm trung chuyến.
Điều này sẽ kích thích sự phát triển của chuỗi cung ứng.
Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần xây dựng và ban hành các
văn bản pháp luật cụ thể về hoạt động này làm cơ sở pháp lý
vững chắc cho phát triển của chuỗi cung ứng tại các tổ chức,
doanh nghiệp.Các quy định này cần phải có sự nhất quán về
thủ tục hải quan, kho bãi và điều hành cảng, tránh làm cho
các quy trình trở nên nặng nề và phức tạp.
74
Danh mục tài liệu tham khảo
- Sách dịch “Quản trị chiến lược chuỗi cung ứng” (2006)
- Dịch từ nguyên bản: Strategic Supply Chain
Management. Cohen.S & Russel.J . Nhà xuất bản Lao
Động Xã Hội.
- Nguyễn Công Bình (2008). Quản lí chuỗi cung ứng. Nhà
xuất bản Thống Kê
- Các trang wed :
www.vicofa.org.vn
www.vneconomy.vn
www.thaihoacoffee.com
www.saga.vn
www.chongbanphagia.vn
www.thongtinthitruongvietnam.com.vn
i
Phụ lục A: Danh sách và quy mô của các công ty thành viên
của Thái Hòa
Danh sách các Công ty, đơn vị thành viên
1. Cô
ng ty
TNHH
Thái
Hoà
Quản
g Tr
ị2.
Cô
ng ty
TNHH
Thái
Hoà
Nghệ
An
3. Cô
ng ty
TNHH
Thái
Hoà
Lâm
Đồng
8. C
ông
ty C
P
Xây
dựng
Thá
i
Hoà
9. C
N Cô
ng t
y
CP Tậ
p đoàn
Thái
Ho
à tạ
i
TP.H
CM
10. CN
Công
ty
CP
Tập
1- Quy mô, công suất chế biến của các nhà máy sản xuất:
a/ Công ty cổ phần cà phê An Giang: Thành lập năm 2005
với vốn điều lệ ban đầu là 15 tỷ đồng. Được đầu tư dây
chuyền công nghệ chế biến khô hiện đại nhất tại Việt Nam,
công ty An Giang bắt đầu đi vào hoạt động T12/2006. Công
ii
suất chế biến đạt 80.000 tấn / năm. Số lượng cán bộ công
nhân viên thường xuyên là 250 người và khoảng 70 công nhân
thuê ngoài ( theo thời vụ ). Doanh thu dự kiến vụ 08-09 của
công ty CP cà phê An Giang dự kiến là : 2.600 tỷ đồng , lợi
nhuận dự kiến đạt 40 tỷ đồng.
b/ Công ty TNHH Thái Hòa Lâm đồng: Được thành lập năm
2000, lúc đó chỉ là một chi nhánh công ty TNHH SX&TM Thái
Hòa nhỏ. Đến tháng 10 năm 2005 chuyển đổi sang thành công ty
TNHH Thái Hòa Lâm đồng với vốn kinh doanh ban đầu là 9,950
tỷ đồng. Tháng 7 năm 2006 công ty đầu tư vào đây nhà máy chế
biến cà phê nhân xuất khẩu và cà phê hòa tan với vốn đầu tư
là 550 tỷ đồng. Tháng 9 năm 2008 nhà máy chế biến cà phê
nhân xuất khẩu được đưa vào sử dụng với công nghệ chế biến
ướt và chế biến khô hiện đại, tiên tiến. Công suất của nhà
máy đạt 150.000 tấn/ năm, doanh thu dự kiến vụ 08-09 đạt
2.200 tỷ đồng và lợi nhuận ước đạt 30 tỷ đồng. Tổng số lao
động vào thời vụ có khi lên tới 1.000 người ( bao gồm cả cán
bộ và công nhân thời vụ ).
c/ Công ty TNHH Thái Hòa Quảng Trị: Được thành lập năm
2005 với vốn điều lệ là 4,950 tỷ đồng. Với công suất của nhà
máy chế biến khô đạt 20.000 tấn/ năm thì dự kiến doanh thu
vụ cà phê 08-09 sẽ đạt 350 tỷ đồng nhưng lợi nhuận đem lại
iii
khoảng 12 tỷ đồng. Tổng số lao động hàng năm khoảng 200
người, trong đó khoảng 50 công nhân thời vụ.
d/ Chi nhánh công ty CP cà phê An Giang tại Buôn Ma
Thuột: Được đầu tư vào thời gian từ tháng 7/2008 nhưng chi
nhánh đã đáp ứng được phần nào bài toán về giải quyết được
lượng hàng mua vào từ vựa cà phê Tây Nguyên. Công suất của
nhà máy chế biến đạt 40.000 tấn/năm. Sẽ cung cấp nguồn
nguyên liệu về cho nhà máy cà phê An Giang.
e/ Công ty TNHH Thái Hòa Nghệ An: Được thành lập năm 1999
nhưng luc đó quy mô nhỏ chỉ là một chi nhánh. Đến tháng
11/2005 cũng chuyển đổi sang thành công ty TNHH Thái Hòa
Nghệ An với vốn điều lệ là 4,950 tỷ đồng. Doanh thu dự kiến
vụ cà phê 08-09 đạt 200 tỷ đồng và lợi nhuận là 7 tỷ. Công
suất chế biến của hệ thống chế biến ướt của nhà máy là 5.000
tấn/ năm.
g/ Xí nghiệp chế biến cà phê XK tại Liên Ninh: Là xí
nghiệp chế biến cà phê nhân xuất khẩu của công ty CP Thái
Hòa được xây dựng từ năm 2000, với công suất chế biến đạt
10.000 tấn/ năm. Nguyền nguyên liệu chủ yếu được đưa về từ
các tỉnh Tây Bắc, nhập từ Trung Quốc về.
iv
Phụ lục B: Định hướng nội dung phỏng vấn chuyên sâu
Để đạt được những yêu cầu cơ bản của quá trình thực tập
cũng như làm luận văn tốt nghiệp tại trường Đại học Thương
Mại, chúng tôi đã lập bảng câu hỏi điều tra nhân viên trong
công ty CP tập đoàn Thái Hòa nhằm thu thập một số thông tin
liên quan đến tình hình hoạt động của chuỗi cung ứng và quản
trị chuỗi cung ứng. Rất mong được sự giúp đỡ của anh (chị).
Chúng tôi xin cam đoan đảm bảo bí mật mọi thông tin cá nhân
của anh (chị).
Họ và tên:…………………………………………………………………………
Nghề nghiệp:………………………………………………………………………
1. Anh (chị) hãy cho biết khách hàng hiện tại của công
ty là những ai và tương lai công ty sẽ hướng tới
những thị trường xuất khẩu nào?
2. Theo anh (chị) khả năng đáp ứng các nhu cầu khách
hàng của công ty đã tốt hay chưa và gặp những khó
khăn, thuận lợi gì?
3. Anh (chị) thấy mạng lưới cơ sở sản xuất của doanh
nghiệp như thế nào? Cần phải nâng cấp hay mở rộng ở
khâu nào?
4. Thực trạng về chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ
thuê ngoài và không thuê ngoài của công ty có những
điểm mạnh, điểm yếu nào?
v
5. Anh (chị) cho biết các loại phương tiện vận chuyển mà
công ty thường sử dụng? Thực trạng quá trình vận
chuyển đầu vào và đầu ra trong doanh nghiêp?
6. Hệ thống thông tin của công ty được đầu tư, thiết kế
như thế nào? Anh (chị) hãy đánh giá về vai trò của
hệ thống thông tin đối với hoạt động kinh doanh của
Thái Hòa?
7. Công ty đã đầu tư cho kho bãi dự trữ như thế nào?
8. Theo anh (chị) để hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi
cung ứng công ty cần tập trung giải quyết vào những
yếu tố nào?
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh (chị)!
vi