ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------ ------------ VŨ TRÍ QUÂN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÀN BÒ VÀNG, NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÒ ĐỰC GIỐNG 7/8 MÁU SIND VÀ BỔ SUNG THỨC ĂN TINH TỚI TỶ LỆ SỐNG, SINH TRƯỞNG CỦA ĐÀN BÊ LAI TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 2007

Transcript of ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------ ------------

VŨ TRÍ QUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÀN BÒ VÀNG, NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÒ ĐỰC GIỐNG 7/8 MÁU SIND VÀ BỔ SUNG

THỨC ĂN TINH TỚI TỶ LỆ SỐNG, SINH TRƯỞNG CỦA ĐÀN BÊ LAI

TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------ ------------

VŨ TRÍ QUÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÀN BÒ VÀNG, NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÒ ĐỰC GIỐNG 7/8 MÁU SIND VÀ BỔ SUNG

THỨC ĂN TINH TỚI TỶ LỆ SỐNG, SINH TRƯỞNG CỦA ĐÀN BÊ LAI

TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành : CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT NÔNG NGHIỆP

Mã số : 60. 62. 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : 1. TS. Trần Trang Nhung

2. TS. Hoàng Toàn Thắng

THÁI NGUYÊN – 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu đã được sử dụng trong bản luận

văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị

nào. Moị sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các

thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Vũ Trí Quân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

Lời cảm ơn

Luận văn này của chúng tôi đã đề cập đến đánh giá thực trạng đàn bò

vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind và

bổ sung thức ăn tinh đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ

Đồn tỉnh Bắc Kạn.

Trong quá trình tiến hành đề tài và hoàn chỉnh luận văn, chúng tôi nhận

được sự giúp đỡ rất nhiều của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Nhân dịp hoàn

thành bản luận văn này, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự tạo điều kiện,

giúp đỡ của Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Khoa sau Đại học, Phòng Đào tạo-

Khoa học và Hợp tác quốc tế, các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y

Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của hai thầy cô giáo hướng

dẫn: TS Trần Trang Nhung, TS Hoàng Toàn Thắng.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Sở Công Nghiệp – Khoa học & Công

nghệ, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Kạn, Trung tâm ứng dụng tiến bộ

Khoa học & Công nghệ, Trung tâm nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường

nông thôn tỉnh Bắc Kạn.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới UBND huyện Chợ Đồn, Phòng

Nông lâm nghiệp, Phòng Thống kê, Trạm Thú y, UBND các xã của huyện

Chợ Đồn.

Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bè bạn gần xa

đã tạo điều kiện, khuyến khích, động viên giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề

nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các vị trong Hội đồng chấm

luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Thái Nguyên ngày 4 tháng 11 năm 2007

Tác giả

Vũ Trí Quân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

MỤC LỤC

Nội dung Trang

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề. 1

2. Mục tiêu của đề tài 3

CHƢƠNG I – TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận 4

1.1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai 4

1.1.2. Sự di truyền các tính trạng năng suất 6

1.1.3. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng 8

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng 12

1.1.5. Nguồn thức ăn nuôi bò 16

1.1.6. Cơ sở khoa học để bổ sung thức ăn tinh cho bê từ 6 đến 10 tháng tuổi 21

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 23

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 23

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 24

1.3. Giới thiệu về bò đực giống 7/8 máu Sind 31

1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Chợ Đồn 32

CHƢƠNG II – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 34

2.2. Nội dung nghiên cứu 34

2.3. Phương pháp nghiên cứu 34

2.4. Các chỉ chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định 40

2.5. Phương pháp xử lý số liệu 43

CHƢƠNG III- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng đàn bò địa phương 45

3.1.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò của các xã điều tra 45

3.1.2. Khả năng sinh trưởng của đàn bò Chợ Đồn 50

3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng

đực giống F3 (7/8 máu Sind) tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của bê lai 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind và bê địa phương 58

3.2.2. Sinh trưởng tích luỹ của bê Lai Sind và bê địa phương 60

3.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của bê Lai Sind và bê ĐP 65

3.2.4. Kích thước một số chiều đo của bê Lai Sind và bê địa phương 69

3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bổ sung

thức ăn tinh để nuôi bê Lai Sind sau cai sữa từ 6 đến 10 tháng tuổi 71

3.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind thí nghiệm 71

3.3.2. Sinh trưởng tích lũy của bê Lai Sind thí nghiệm 72

3.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm 74

3.3.4. Kết quả sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind thí nghiệm 76

3.3.5. Kích thước một số chiều đo của đàn bê Lai Sind thí nghiệm 77

3.3.6. Sơ bộ hạch toán chi phí thức ăn cho bê thí nghiệm 79

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ

I. Kết luận 82

II. Tồn tại 83

III. Đề nghị 84

Tài liệu tham khảo 85

Phụ lục 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cs: Cộng sự

CV: Cao vây

CTV: Cộng tác viên

DD: Dinh dưỡng

DTC: Dài thân chéo

ĐC: Đối chứng

P: Khối lượng

TA: Thức ăn

TN: Thí nghiệm

TT: Tháng tuổi

TL: Tỷ lệ

VCK: Vật chất khô

VO: Vòng ống

VN: Vòng ngực

UBND: Uỷ ban nhân dân

NLTĐ: Năng lượng trao đổi

LS: Lai Sind

ĐP: Địa phương

SS: Sơ sinh

Pr Protein

ĐVTA Đơn vị thức ăn

VSV Vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Thành phần hoá học một số cỏ tự nhiên và cỏ trồng 18

Bảng 1.2. Thành phần của 2 loại tảng liếm 29

Bảng 2.1 Nhu cầu dinh dưỡng của bê nuôi thịt ở giai đoạn 6-10 tháng

tuổi và có mức tăng trọng là 500 gr/ngày

38

Bảng 2.2 Lượng thức ăn dinh dưỡng hàng ngày bê được cung cấp 39

Bảng 2.3 Công thức phối trộn và thành phần dinh dưỡng thức ăn

hỗn hợp bổ sung cho bê thí nghiệm

40

Bảng 2.4 Dinh dưỡng cho bê thí nghiệm sau khi đã bổ sung thức ăn

tinh hỗn hợp so với lô đối chứng và nhu cầu ăn

40

Bảng 3.1 Số lượng, phân bố và biến động của đàn bò 4 xã điều tra

qua 3 năm gần đây

46

Bảng 3.2 Cơ cấu đàn bò ở các xã điều tra 47

Bảng 3.3 Quy mô đàn bò chăn nuôi trong nông hộ tại các xã điều tra 49

Bảng 3.4 Sinh trưởng tích luỹ của bò vàng địa phương từ sơ sinh

đến 36 tháng tuổi (kg)

50

Bảng 3.5 Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của bò vàng qua các

giai đoạn

53

Bảng 3.6 Kích thước một số chiều đo chính của bò vàng (cm) 56

Bảng 3.7 Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind và bê địa phương 59

Bảng 3.8 Sinh trưởng tích luỹ của nhóm bê Lai Sind và bê ĐP(kg) 60

Bảng 3.9 So sánh khối lượng của bê Lai Sind với bê địa phương 62

Bảng 3.10 So sánh sinh trưởng tích luỹ của bê Lai Sind huyện Chợ

Đồn với bê lai F1 (Bố Red Sindhi x mẹ đp) của các địa

phương khác (kg)

64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

Bảng 3.11 Sinh trưởng tuyệt đối của của bê Lai Sind và bê địa phương

(gr/con/ngày)

65

Bảng 3.12 Sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind và bê địa phương

(%)

68

Bảng 3.13 Một số chiều đo của bê địa phương và bê Lai Sind 69

Bảng 3.14 Tỷ lệ nuôi sống của bê qua các tháng thí nghiệm 71

Bảng 3.15 Sinh trưởng tích lũy của bê Lai Sind qua các tháng thí

nghiệm (kg)

72

Bảng 3.16 Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind qua các tháng thí

nghiệm (g/con/ngày).

74

Bảng 3.17 Sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind thí nghiệm và đối

chứng(%/)

76

Bảng 3.18 Kích thước một số chiều đo của đàn bê Lai Sind qua các

tháng thí nghiệm (cm).

78

Bảng 3.19 Hạch toán chi phí thức ăn tinh bổ sung của bê thí nghiệm. 82

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ thí

nghiệm 1

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8

máu Sind tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của bê lai từ sơ sinh

đến 12 tháng tuổi

36

Sơ đồ thí

nghiệm 2

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn tinh tới tỷ

lệ sống và sinh trưởng của đàn bê lai từ 6 đến 10 tháng tuổi

37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị

3.1

Sinh trưởng tích luỹ của bò vàng địa phương từ ss đến 36

tháng tuổi 52

Đồ thị 3.2 Sinh trưởng tương đối của bò vàng (%) 55

Đồ thị

3.3 Sinh trưởng tích luỹ của bê địa phương và bê Lai Sind 63

Đồ thị

3.4

Sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind và bê địa phương

(%) 68

Đồ thị

3.5

Đồ thị sinh trưởng tính lũy của đàn bê Lai Sind qua các tháng thí

nghiệm 73

Đồ thị

3.6

Sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind qua các tháng thí

nghiệm 77

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ẢNH

Biểu đồ

3.1 Sinh trưởng tuyệt đối của bò vàng tại các xã điều tra 54

Biểu đồ

3.2 Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind và bê địa phương 67

Biểu đồ

3.3 Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm 75

Phụ lục Một số ảnh minh hoạ của đề tài 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bò là một loại gia súc có nhiều ưu thế, được nuôi ở hầu hết các vùng địa

lý, vùng sinh thái khác nhau trên thế giới. Là động vật nhai lại nên bò có khả

năng sử dụng các loại thức ăn xanh, thức ăn thô rẻ tiền chứa nhiều xơ như: Cỏ

khô, rơm rạ, thân cây ngô và các phế phụ phẩm nông, công nghiệp mà con

người và các loại vật nuôi khác không sử dụng được để chuyển hóa thành các

sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị thương mại cao như: Thịt, sữa...

đồng thời còn cung cấp sức kéo cho sản xuất nông nghiệp. Năm 2006 thế giới

thu được 657 triệu tấn sữa, trong đó có tới 80- 90% là sữa bò (Số liêụ của

FAO tại trang web: www.vinanet.com.vn, ngày 10/10/2007)[12]; Sản lượng

thịt bò thế giới năm 2006 đạt 53,8 triệu tấn (số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ

tại trang web: www.xttm.agroviet.gov.vn, ngày 7/5/2007)[3]. Đây là một

trong những nguồn thực phẩm quan trọng đối với đời sống con người.

Chăn nuôi bò có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao do chi phí thức ăn

thấp, công lao động chủ yếu là trẻ em, người già. Bò cũng là loài gia súc chịu

kham khổ tốt, dễ nuôi và ít bệnh tật. Ngoài ra chăn nuôi bò còn cung cấp khối

lượng phân hữu cơ đáng kể cho trồng trọt, đồng thời cung cấp nguyên liệu

(da, lông, sừng, móng...) cho công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu

dùng. Vì lẽ đó, chăn nuôi bò cần được quan tâm phát triển nhằm mang lại lợi

ích kinh tế.

Việt Nam với 3/4 diện tích là đồi núi và vị trí địa lý nằm trong khu vực

nhiệt đới nên quanh năm cây cỏ xanh tốt, có nhiều thuận lợi cho việc phát

triển chăn nuôi đại gia súc, hơn nữa lại có nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp

đáng kể là điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng quy mô đàn gia súc ăn

cỏ, đặc biệt là đàn bò.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

Năm 2004 tổng đàn bò của cả nước là 4,91 triệu con, năm 2005 tăng lên

5,54 triệu con, tốc độ tăng đàn là 12,85 %; Sản lượng thịt trâu bò năm 2004 là

177,24 ngàn tấn đến năm 2005 tăng lên 201,96 ngàn tấn, tốc độ phát triển đạt

13,94% (Báo cáo của Cục Chăn nuôi, tháng 6-2006) [6].

Bắc Kạn là một tỉnh nghèo nằm ở miền núi phía bắc có ngành công

nghiệp kém phát triển, sản xuất nông lâm nghiệp được xác định là thế mạnh

kinh tế của tỉnh, trong đó chăn nuôi trâu bò được ưu tiên phát triển, với mục

tiêu là: “Phấn đấu đưa đàn trâu bò của tỉnh từ 121.000 con lên 300.000 con

vào năm 2010” đã được đưa vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thực hiện Nghị quyết của tỉnh, huyện Chợ Đồn đã có nhiều cố gắng

để phát triển đàn bò địa phương, các dự án khoa học đã được triển khai, kỹ

thuật chăn nuôi bò bán thâm canh được chuyển giao tới các hộ gia đình

chăn nuôi bò ở huyện. Trong đó, bò đực giống Lai Sind được đưa vào để

“Sind hóa” đàn bò địa phương, các giống cỏ năng suất cao được đưa vào

trồng để cung cấp thức ăn xanh tại chỗ cho bò, kỹ thuật chăn nuôi bò được

tập huấn cho nông dân.

Để cung cấp thêm các thông tin tham khảo trong công tác nghiên cứu

khoa học và tổng kết các mục tiêu của dự án, củng cố bài học thành công và

có các căn cứ triển khai mở rộng dự án sang các huyện thị khác trong tỉnh,

thực hiện thành công chủ trương của tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện đề án

phát triển đàn bò. Chúng tôi tiến hành đề tài khoa học:

"Đánh giá thực trạng đàn bò vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử

dụng bò đực giống 7/8 máu Sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống, sinh

trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn "

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:

- Nắm bắt được thực trạng phát triển và tốc độ sinh trưởng của đàn bò vàng

địa phương.

- Đánh giá được ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind

đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của đàn bê Lai Sind.

- Đánh giá được ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống và

sinh trưởng của đàn bê Lai Sind.

- Rút ra bài học thực tế khuyến cáo phát triển chăn nuôi bò trong các địa

phương khác của tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

Chương I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Cơ sở khoa học của ƣu thế lai

Ưu thế lai là hiện tượng tăng thêm sinh lực ở đời con do sự giao phối

giữa cá thể đực, cái khác loài, giống, dòng cũng như khác nhau về mặt di

truyền, điều kiện sống và nuôi dưỡng, kết quả là đời con cho sức sinh trưởng,

sức sản xuất và sức đề kháng cao hơn bố mẹ. Danh từ ưu thế lai (Heterosis)

được dùng trong khoa học từ năm 1914 theo đề nghị của nhà di truyền học

người Mỹ I.Shull.

Theo Falconer, 1990, ưu thế lai là sự khác biệt giữa giá trị tính trạng của

con lai so với bố mẹ, thường vượt lên trung bình của cả bố và mẹ (Trần Đình

Miên, 1975) [15]

X mẹ + X bố

X con lai > ------------------------

2

Thế hệ bố, mẹ càng khác nhau thì ưu thế lai càng cao.

Nếu gọi ưu thế lai là H, ta có công thức tính ưu thế lai:

X F1 – X bố mẹ

H (%) = ----------------------- x 100.

X bố mẹ

Trong đó: - X F1 Là bình quân giá trị đời con.

- X bố mẹ là bình quân giá trị tính trạng đời bố mẹ.

Người ta thường sử dụng ưu thế lai để thay đổi đặc điểm di truyền

của các giống vật nuôi đã có hoặc tạo một giống khác, thường được lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

nhuận cao hơn trong chăn nuôi. Vì vậy, khi lai giữa các giống khác nhau,

thường xảy ra sự thay đổi về di truyền dẫn tới những thay đổi về thể hình,

sinh lý con lai. Để nâng cao một bước về sức sản xuất của đàn bò địa

phương, đồng thời xây dựng đàn bò nền phục vụ cho công tác lai tạo nâng

cao sức sản xuất thịt, sữa; Các công trình nghiên cứu cho thấy phương

hướng cải tạo đàn bò địa phương bằng con đường "Sind hóa" là hoàn toàn

phù hợp và hiệu quả nhất.

Ngoài sự kết hợp chung, các gen còn có khả năng kết hợp đặc biệt. Khả

năng kết hợp chung thường là do hoạt động của gen trội, gen siêu trội, sự át

gen có ảnh hưởng của sinh thái môi trường và có sự tương quan giữa môi

trường và di truyền. Còn khả năng đặc biệt là do đặc tính của dòng, của cá thể

được chọn lọc đã có từ trước.

Bản chất của ưu thế lai trong di truyền học cho đến nay vẫn đang được

tiếp tục nghiên cứu. Để giải thích hiện tượng ưu thế lai (Nguyễn Văn Thiện,

Nguyễn Khánh Quắc, 1997) [21] các nhà nghiên cứu đã đưa ra 3 giả thuyết,

trong đó có hai giả thuyết chính đó là: Thuyết gen trội và thuyết gen siêu trội.

Thường gọi tắt là thuyết trội và siêu trội

- Thuyết gen trội: Những tính trạng như sức sống, khả năng sinh

sản, sinh trưởng… nói chung là các tính trạng số lượng được nhiều gen

điều khiển, cho nên rất hiếm có tổ hợp gen đồng hợp tử. Thế hệ con

được tạo ra do lai giữa hai cá thể sẽ biểu hiện tất cả các gen trội. Trong

đó một nửa thuộc gen trội đồng hợp tử của bố và mẹ và một nửa thuộc

gen trội dị hợp tử.

Khi thế hệ bố, mẹ có nguồn gốc xa nhau về huyết thống, thì số gen trội

khác nhau tăng lên, đó là cơ sở dẫn tới ưu thế lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

Ví dụ:

Đời bố mẹ AAbbCCdd x aaBBccDD

Số lô cút mang gen trội 2 2

Đời con AaBbCcDd

Số lô cút mang gen trội 4

Trong trường hợp này tất cả các gen lặn đều bị lấn át.

- Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một cặp gen lặn ở trạng thái dị hợp tử

thường khác với hiệu quả của từng alen biểu hiện trong trạng thái đồng hợp

tử. Cho nên cá thể có tính trạng ở trạng thái dị hợp tử sẽ vượt bất kỳ cá thể có

tính trạng ở dạng nào khác. Hiện tượng này có thể do ở cơ thể dị hợp tử, sự

tương tác giữa các alen dẫn đến hiệu quả tác động lên kiểu hình.

Trong phần lớn các trường hợp alen trội thắng thế, nhưng trong nhiều

trường hợp không phải như vậy và tính trạng thắng thế lại thuộc về bên không

trội. Nếu cả 2 lôcút Aa và Bb tương tác với nhau không trên cùng một locut sẽ

có 4 cặp Ab. Do đó trạng thái hoạt động của dị hợp tử sẽ tăng lên.

Kết hợp cả 2 giả thuyết trên là quan niệm cho rằng: Thay đổi về trạng thái

của các hoạt động hoá sinh của hệ thống enzym trong cơ thể tạo nên ưu thế lai.

Đó chính là dị hợp tử của cơ thể mới và cũng chính là nguyên nhân làm tăng khả

năng sản xuất của con lai trong điều kiện được nuôi dưỡng thoả đáng.

1.1.2. Sự di truyền các tính trạng năng suất

Trong di truyền học động vật có hai loại tính trạng, đó là: Tính trạng số

lượng (Quantitative Character) và tính trạng chất lượng. Trong chăn nuôi các

tính trạng số lượng quyết định năng suất của vật nuôi, nên người ta đặc biệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

quan tâm tới các tính trạng này (Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc,

1998) [22].

Tính trạng số lượng (Quantitative Character) là những tính trạng do

nhiều gen quy định. Giá trị kiểu hình (Phenotyp -P) của cá thể do giá trị kiểu

gen (Genotype - G) và sai lệch môi trường (Environment - E) tạo nên. Nói

cách khác: Cấu trúc di truyền quy định tiềm năng về năng suất của vật nuôi và

ngoại cảnh là điều kiện thể hiện tiềm năng đó. Mối quan hệ này được biểu

hiện như sau:

Kiểu hình = Kiểu di truyền + Ngoại cảnh

P = G + E

Giá trị kiểu gen G = A + D + I

Trong đó:

+ A : Là sự đóng góp của từng gen vào tính trạng (Giá trị cộng gộp -

additive value ) cố định không thay đổi, có thể di truyền được và là cơ sở di

truyền của việc chọn giống.

+ D: Tính trội (Dominance) là sự sai lệch tương tác giữa hai gen trên

cùng một lôcut

+ I: Át gen là sự sai lệch tương tác giữa các gen ở các lôcut khác nhau.

D và I còn được gọi là những sai lệch không cộng gộp, chúng không cố định.

- Sai lệch môi trường : E = EG+ES

Trong đó:

+ EG là môi trường chung (General Environment) ảnh hưởng tới tất

cả các con vật trong quần thể như: Khí hậu, thời tiết, khả năng cung cấp

thức ăn…

+ ES: Là môi trường riêng, môi trường đặc biệt (Special Environment)

ảnh hưởng đến cá thể con vật.

Do đó giá trị kiểu hình của con vật sẽ là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

P = A + D + I + EG + ES

Từ công thức trên cho thấy: Muốn cải tiến nâng cao giá trị kiểu hình P

(Phenotype) thì phải cải tiến các yếu tố cấu thành. Có thể tác động về mặt di

truyền theo các phương thức tác động vào A bằng cách chọn lọc, vào hiệu

ứng (D) và Át gen (I) bằng cách giao phối tạp giao.

Khi các giá trị A + D + I được nâng lên thì tiến bộ di truyền được cải

thiện, thông qua công tác lai tạo và chọn lọc.

Môi trường E cũng là yếu tố tác động mạnh mẽ đến năng suất vật nuôi.

Các giá trị EG +ES được cải thiện thông qua việc cải thiện các điều kiện chăm

sóc, nuôi dưỡng và quản lý.

Tính trạng số lượng thường thay đổi liên tục dưới tác động của môi

trường. Để đánh giá tính trạng số lượng, người ta sử dụng các tham số thống

kê. Mỗi tính trạng số lượng đều có một mức độ tập trung nhất định được biểu

thị bằng số trung bình )(X và mức độ biến dị nào đó được biểu thị bằng độ

lệch chuẩn Sx hoặc hệ số biến dị (CV%)

1.1.3. Cơ sở khoa học của sự sinh trƣởng.

1.1.3.1. Khái niệm về quá trình sinh trưởng và phát dục

Sinh trưởng là một trong những tính trạng di truyền số lượng của vật

nuôi và chịu tác động của ngoại cảnh. Trong công tác nhân giống vật nuôi,

tính trạng này luôn được nghiên cứu.

Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua đồng hoá và

dị hoá. Sự sinh trưởng làm tăng kích thước các chiều, tăng khối lượng của các

bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật.

Nói cách khác đó là sự tích luỹ dần dần các chất mà chủ yếu là protein

trong cơ thể. Tốc độ sinh trưởng và cách thức tổng hợp protein là do các gen

trong cơ thể điều khiển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

Như vậy sự tăng về khối lượng là một trong những chỉ tiêu tăng trưởng

của cơ thể.

Tuy nhiên một số trường hợp sự tăng khối lượng không phải là tăng

trưởng đó là sự tích luỹ mỡ hoặc nước mà không có sự phát triển của mô cơ.

Theo Gartner, 1922, quá trình sinh trưởng được xem là kết quả của sự

phân chia tế bào, làm tăng thể tích của tế bào để tạo nên sự sống (Lê Quang

Nghiệp, 1984) [16]. Sự sinh trưởng được bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh để

hình thành hợp tử cho đến khi cơ thể trưởng thành.

Nghiên cứu sự sinh trưởng không thể không nói đến sự phát dục. Đó là

một quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh dần về chức

năng các bộ phận của cơ thể vật nuôi.

Theo Somangaozen, 1935, giữa sinh trưởng và phát dục của cơ quan này

hay cơ quan khác, có sự tương quan và phụ thuộc lẫn nhau. Hiện tượng này

không phải bao giờ cũng chỉ ở phạm vi bộ phận mà còn đối với toàn bộ cơ

thể. Nó được thực hiện qua trao đổi chất và luôn thay đổi. Quá trình này mang

tính giai đoạn, được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, do nhiều yếu

tố tác động như phân hoá, trao đổi chất, dinh dưỡng … (Lê Quang Nghiệp,

1984) [16].

Sinh trưởng và phát dục của gia súc là hai mặt của một quá trình phát

triển cơ thể vật nuôi. Nói cách khác, phát triển là kết quả của các quá trình

sinh trưởng, phát dục dưới dạng động thái mà cơ sở vật chất của nó là sự tăng

khối lượng, thể tích cùng với sự thay đổi sâu sắc về chức năng các bộ phận

trong cơ thể.

Như vậy quá trình sinh trưởng và phát dục là quá trình thay đổi về số

lượng và chất lượng liên tục của cơ thể vật nuôi. Tuy nhiên xét trong phạm vi

toàn cơ thể không phải lúc nào hai mặt sinh trưởng và phát dục cũng song

song với nhau mà có thời kỳ sinh trưởng mạnh hay phát dục mạnh hơn. Sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

trưởng có thể phát sinh từ phát dục và ngược lại sinh trưởng tạo điều kiện cho

phát dục tiếp tục hoàn chỉnh (Trần Đình Miên, 1975) [15]

1.1.3.2. Những quy luật chung về sinh trưởng và phát dục

Quá trình phát triển của gia súc thường tuân theo những quy luật nhất

định. Trong chăn nuôi, muốn đánh giá đúng đắn sự phát triển của vật nuôi,

cần nắm được những quy luật chung về sinh trưởng và phát dục cũng như nhu

cầu của cơ thể đang phát triển và những ảnh hưởng của ngoại cảnh đối với

quá trình này.

Sinh trưởng và phát dục của vật nuôi thường tuân theo các quy luật

chung, đó là: Sinh trưởng phát dục theo giai đoạn, sinh trưởng phát dục không

đồng đều và sinh trưởng phát dục theo nhịp điệu (Nguyễn Văn Bình và Trần

Văn Tường, 2004) [2].

+ Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn: Quá trình phát triển của

vật nuôi được phân chia thành 2 giai đoạn. Đó là giai đoạn phát triển trong

bào thai và giai đoạn phát triển ngoài bào thai. Giai đoạn phát triển ngoài bào

thai được chia làm 2 thời kỳ, là thời kỳ bú sữa và thời kỳ sau cai sữa. Sự tăng

trưởng của cơ thể non trong giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng rất lớn của môi

trường dinh dưỡng trong cơ thể mẹ. Khi cơ thể gia súc non được sinh ra đó là

thời kỳ tiếp theo của giai đoạn bào thai, thì sự sinh trưởng phụ thuộc vào tính

di truyền của đời trước nhiều hơn.

+ Quy luật phát triển không đồng đều của vật nuôi cho thấy nhịp độ

phát triển của cơ thể và từng bộ phận qua các thời kỳ có những đặc điểm

khác nhau.

+ Qui luật phát triển theo nhịp điệu: Sự sinh trưởng phát dục của sinh vật

nói chung và gia súc nói riêng không phải là tuyến tính. Fedolop đã theo dõi

sự tăng trưởng của bò trong điều kiện nuôi dưỡng ổn định cho thấy sự tăng

trọng thường theo chu kỳ và mỗi chu kỳ khoảng 12 ngày. Các hiện tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

khác trong cơ thể cũng diễn ra theo nhịp điệu như: Chu kỳ động dục, sự đồng

hoá, dị hoá của cơ thể…..

Khi nắm được các quy luật sinh trưởng và phát dục của vật nuôi sẽ giúp

chúng ta điều khiển 2 yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Hai yếu tố này có mối

liên hệ chặt chẽ và biểu hiện rõ rệt trong suốt quá trình sinh trưởng phát dục

của vật nuôi. Trên cơ sở đó chúng ta chủ động điều chỉnh các điều kiện cho

phù hợp với sự sinh trưởng của từng loại vật nuôi nhằm đạt được mục đích,

đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.

1.1.3.3. Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của bò

Trong thực tế chăn nuôi, để biết được khả năng sinh trưởng của vật nuôi

người ta thường dùng phương pháp cân và đo các chiều đo trên cơ thể vật

nuôi. Thông qua các số liệu cân, đo người ta xác định được tốc độ sinh trưởng

của vật nuôi.

Để đánh giá khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta căn cứ vào các

chỉ tiêu sau:

- Sinh trưởng tích luỹ (sự thay đổi về khối lượng kích thước các bộ phận

và toàn bộ cơ thể vật nuôi theo thời gian)

- Sinh trưởng tuyệt đối (tăng khối lượng trong 1 đơn vị thời gian, thường

được tính bằng gam/ngày)

- Sinh trưởng tương đối (mức tăng, giảm khối lượng tính bằng %).

Để dễ nhận biết và so sánh khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta

thường biểu diễn bằng đồ thị và biểu đồ tăng trưởng.

Việc đánh giá sự phát triển của vật nuôi qua xác định kích thước các

chiều đo cũng là một nội dung quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá con

giống theo hướng sản xuất của chúng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12

1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng

Khi nghiên cứu về quá trình sinh trưởng của vật nuôi, người ta thấy quá

trình này chịu sự tác động của hai yếu tố chính đó là:

- Đặc điểm di truyền của giống

- Môi trường nuôi dưỡng và chọn lọc giống.

Theo nhận xét của Ewald Sasimonski (1987) [36] khối lượng của động

vật phụ thuộc vào bản chất di truyền của loài, giống, tuổi, phụ thuộc vào tính

biệt, yêu cầu thức ăn và thời tiết khí hậu.

Yếu tố ảnh hưởng đầu tiên, chủ yếu trực tiếp tới khả năng sinh trưởng

của con vật là yếu tố di truyền. Thực tế cho thấy rằng: Các giống bò khác

nhau có khả năng sinh trưởng khác nhau. Những giống bò thịt như: Hereford,

Santagertrudis có tốc độ sinh trưởng nhanh, đạt 1.000 - 1.200 g/ngày. Trong

khi đó các giống kiêm dụng thịt, sữa như Zebu, Red Sindhi, Browrn Swiss chỉ

đạt tăng trọng 600 - 800 gam/ngày.

Khi so sánh giữa bò Russian Black Pied (RBP) với bò lai Holstein

Friesian (HF + RBP), các tác giả Ertuer. N.M; Koltosova I.Yu (1984) [37] đã

đánh giá : Bò lai (HF + RBP) đã nặng hơn rõ rệt so với bò RBP ở 3,6,12 và 18

tháng tuổi. Sự khác nhau trung bình là 11,2; 14,3; 17,5 và 21,6 kg.

So sánh năng suất sinh trưởng của các giống thuần Charolais, Holstein

Friesian, Mentbeliard; Aberdeen - Angus với con lai giữa bò cái Adma với

chúng, Saint Martin. G, Mesine. O và cộng sự (1991) [51] đã thấy có sự khác

nhau giữa giống thuần và giống lai, giữa con đực và con cái. Khối lượng sơ

sinh là 24,8 0,6 và 30,4 1,1kg đối với con đực 23,20,6 và 30,90,09 kg ở

con cái. Tăng khối lượng gam/ngày là 47022 và 663176 gam ở con đực;

45318 và 66944 gam ở con cái.

So sánh khả năng sinh trưởng của bò F1 khi cho bò lai Zebu với bò

Brown Swiss, Charolais, Chianina, Indobrazinlian, Limousine, Simmental

dưới các điều kiện, quản lý thay đổi, các tác giả Montano. M, Martiner. G,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

13

Reynoso (1990) [44] đã cho biết: Sinh trưởng của bò chịu sự ảnh hưởng của

nhiều yếu tố. Bò lai giữa Charolais và Chianina có khối lượng sơ sinh cao hơn

4% so với những con lai khác.

Dashdamirov. K.SH (1991) [34] khi nghiên cứu bò đực Aberdeen Angus

(AA), F1 Cuban Zebu (CZ) x (AA)và F2 CZ x AA đã thu được kết quả tương

ứng là: Khối lượng sơ sinh trung bình là 29,9; 31,3 và 30,0 kg. Khối lượng 6

tháng tuổi là 207,9; 281,6 và 293,8 kg. Khối lượng 18 tháng tuổi là 405; 446,2

và 451,2kg. Như vậy giữa các nhóm có sự sai khác rõ rệt.

Sung. Y.Y, Wang. K.C và cộng sự (1988) [53] nghiên cứu về năng suất

của các giống bò Red Sindhi (RS) Santa Gertrudis (SG) và con lai của chúng

với bò Taiwan Yellow cho thấy: Khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa và

khối lượng lúc 1 tuổi ở bò SG (27,6; 130,7 và 177,7kg) cao hơn rõ rệt so với

những con bò khác. Tốc độ sinh trưởng của bò Red Sindhi nói chung là thấp.

Planas. T (1983) [49] khi nghiên cứu về năng suất sinh trưởng của 1.300

bê Zebu sinh ở Cu Ba vào những năm 1978-1980 đã cho biết: Hệ số di truyền

về khối lượng sơ sinh 3, 6, 9 và 12 tháng tuổi tương ứng là: 0,440,14;

0,160,07; 0,160,06; 0,110,25 và 0,160,06.

Kentamies. H (1983) [40] đã tính được hệ số di truyền về tốc độ tăng

trọng/ngày của bò Finnish Ayrsline và bò Finnish Friesian tương ứng là:

0,390,1 và 0,770,25.

Theo Abasa. K.P, Wilcox C.J và Oson. T.A (1989) [31] khi nghiên cứu

trên 1.401 bò Gobra thì hệ số di truyền về khối lượng sơ sinh, khối lượng cai

sữa, 12 và 18 tháng tuổi tương ứng là 0,14; 0,34; 0,33 và 0,15.

Burrow. H.M, Serfert. G.W và Hetzel. O.J.S (1991) [42] nghiên cứu trên

bò Zebu, Bos Taurus và bò Zebu x Bos Taurus ở vùng nhiệt đới đã tính được

hệ số di truyền về khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa và lúc 18 tháng tuổi

của các giống tương ứng là 0,46 ; 0.21 và 0,22.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14

Sinh trưởng và phát triển của bò ngoài yếu tố di truyền còn phụ thuộc

vào những yếu tố khác như: Thức ăn và mức độ dinh dưỡng, các điều kiện tự

nhiên như khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng… Trong đó thức ăn,

mức độ dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh trưởng.

Những thiếu thốn về dinh dưỡng, đặc biệt trong giai đoạn bào thai đã ảnh

hưởng lớn đến sự hình thành cơ thể con vật, làm cho chơ thể phát triển không

hoàn chỉnh. Tình trạng này kéo dài cho đến khi con vật trưởng thành và

thường được gọi là tình trạng phát triển suy yếu trong bào thai

(Embryonalisme) và suy yếu ngoài bào thai (Ifantilisme). Có thể nói thức ăn

và dinh dưỡng đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh trưởng của con vật.

Khi thức ăn được cung cấp đầy đủ, cân đối về thành phần dinh dưỡng thì con

vật tăng trọng nhanh, giảm tiêu tốn thức ăn / 1 kg tăng trọng.

Qua nghiên cứu thực tế cho thấy bò ở vùng ôn đới sinh trưởng, phát triển

tốt hơn ở vùng nhiệt đới.

Theo kết quả nghiên cứu của Johnson (1958-1961) [38] về khả năng tăng

trọng của bò cho thấy: ở vùng khí hậu nóng bò sinh trưởng chậm hơn so với

bò ở vùng ôn đới có nhiệt độ trung bình 100C

Kết quả nghiên cứu tương tự, khi nuôi bò đực Hereford Angus trong

điều kiện nóng ở Imperian valley (Mendel 1971, Johnson. H.D, Roman

Ponce. H, trích dẫn, 1994 [43] Strees nóng làm giảm sinh nhiệt nội sinh,

giảm thu nhận thức ăn cũng như đòi hỏi tăng sinh nhiệt và thay đổi tình

trạng Hormore, giảm năng lực đạt được của bò đối với khả năng di truyền

của chúng về mặt sinh trưởng.

Nhiệt độ môi trường cao luôn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển

của bào thai. Những bò cái chửa trong điều kiện đó đã đẻ bê có khối lượng sơ

sinh nhỏ hơn rõ rệt (Johnson H.D trích dẫn 1994) [39]

Chu kỳ chiếu sáng cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới tốc độ sinh trưởng của bò.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

15

Ở Michigal. U.S.A, Peters và CS (1978) đã làm thí nghiệm trên bê

Holstein với phương pháp thay đổi độ chiếu sáng trong mùa đông. Cùng

với thí nghiệm ở Michigal. U.S.A, Sorensen. T.M (1984) [42] đã thử

nghiệm trên bê có khối lượng sống dưới 360 kg, cho thấy ánh sáng ảnh

hưởng đển tăng trưởng của bê, còn đối với bò đã trưởng thành sự thay đổi

về cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng ít ảnh hưởng đến khả

năng sinh trưởng.

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của bò tơ Boule, Zebu, Adama và

Boule x Adama, các tác giả Poivery. F.P Menissien F và cộng sự (1988) [47]

đã đánh giá sinh trưởng của bò trên 3 - 4 tháng tuổi phụ thuộc vào tính chất

mùa vụ.

Khi nghiên cứu về mùa vụ trên bò cái Gobra Zebu, tác giả Abassa. K.P

(1987) [30] đã nhận xét : Mùa vụ có ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh sản của bò và

khối lượng sơ sinh cũng như mức độ tăng trưởng của bê. Những bò cái sinh ra

từ tháng 10 đến tháng 3 có khối lượng trưởng thành nhỏ hơn so với những bê

sinh ra từ tháng 4 đến tháng 9.

Ảnh hưởng của tính biệt và thiến tới tốc độ sinh trưởng của bò cũng

khá rõ rệt. Nhiều nghiên cứu của Newmans, Deland. M và cộng sự (1988)

[46] về hiệu quả phối giống của bò Hereford với đực Sahiwal, Charolais,

Simmental, Jersey đã cho thấy: So với những con cái, con đực có khối

lượng sơ sinh cao hơn 2kg, nặng hơn 15kg khi cai sữa và tăng trọng cao

hơn 66 gam/ngày. Bê lai với các giống Châu Âu có khả năng sản xuất cao

hơn khi cho lai với giống Zebu.

Khi nghiên cứu về năng suất sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt

của các giống bò Finnish Ayrsline (FA), Finish Friesian (FF) , Finish (F)

Charolais và Hereford, tác giả Kentamies. H (1983) [40] đã nhận xét: Bò

Charolais có khả năng tăng trọng cao nhất và tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò F1,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16

FF và FA. Tính biệt cũng ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng và chất

lượng thịt.

Dalatte. J.T, Ougan. H và cộng sự (1986) [35] nghiên cứu cho thấy tính

biệt cũng có ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của bò. Thí nghiệm ảnh hưởng

của tính biệt đến năng suất sinh trưởng của bò Zebu trên các giống Arah,

Fuleni đã nhận xét: Sự khác biệt giữa các giống là rõ rệt, tăng trọng/ngày bị

ảnh hưởng bởi tuổi và tính biệt.

Sử dụng các loại kích tố sinh trưởng cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới

tốc độ tăng trưởng của con vật. Ngoài ra các yếu tố như bệnh tật, loại hình

thần kinh, chăm sóc, quản lý đều có những ảnh hưởng nhất định tới khả năng

sinh trưởng của vật nuôi.

Johnson. H.D và Roman. Ponce. H (1994) [39] đã kết luận: Sinh trưởng

của vật nuôi phụ thuộc vào dinh dưỡng, khí hậu, tình hình dịch bệnh….

Các tác giả Mwandotto. B.A.J Carles. HB, Cartwraight. T.C (1998) [45]

đã nhận thấy: Giống, mùa vụ, tháng đẻ, tính biệt, tuổi cai sữa, thời tiết, khí

hậu, lượng mưa tổng số và tuổi đẻ của đàn bò mẹ đã ảnh hưởng tới khối

lượng cai sữa. Những bê sinh trong các tháng từ tháng 7 đến tháng 12 nặng

hơn 12kg so với những bê sinh trong các tháng từ tháng 1 đến tháng 6, do ảnh

hưởng của các yếu tố môi trường sống, nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn.

1.1.5. Nguồn thức ăn nuôi bò

Nước ta không có nhiều đồng cỏ mênh mông để chăn thả những đàn bò

lớn, nhưng chúng ta có các loại cỏ tự nhiên mọc nhiều ở vùng trung du, miền

núi. Ở đồng bằng, cỏ mọc nhiều trên các bãi ven sông, dọc bờ đê, đường đi và

xen trong những ruộng hoa màu. Đó là nguồn thức ăn đầy tiềm năng cho bò.

Hơn nữa nước ta thuộc vùng nhiệt đới có tiềm năng vô tận về năng lượng mặt

trời và đây là nền tảng cho sự phát triển cây thức ăn cho trâu bò trong tương

lai. Biến đổi tiềm năng năng lượng đó trên các hệ thống canh tác có năng suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

17

sinh khối cao sẽ tạo ra bước nhảy vọt trong sản xuất lương thực và thức ăn

chăn nuôi.

Trong những năm gần đây để phát triển chăn nuôi, thức ăn công nghiệp

đã phát triển mạnh mẽ, trong tổng số thức ăn công nghiệp có khoảng 60% là

giành cho lợn, 35% là cho gia cầm, 2% thức ăn cho bò và 3% cho các loại

khác. Thức ăn động vật nhai lại hầu hết vẫn là thức ăn tự nhiên hoặc lấy từ

các sản phẩm phụ nông nghiệp.

1.1.5.1. Thức ăn xanh

Nước ta thuộc vùng nhiệt đới có tập đoàn cây cỏ đa dạng, một khối

lượng khổng lồ về sản phẩm phụ cây trồng, đây là những lợi thế cho việc

phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại. Song điều đáng lo ngại hiện nay là

diện tích cỏ tự nhiên đang bị thu hẹp dần, thay thế vào đó là diện tích canh

tác nông nghiệp.

Thức ăn xanh ở nước ta mặc dù phong phú, song lại tập trung chủ yếu

vào mùa mưa, mùa khô thiếu nghiêm trọng. Vấn đề này khiến chúng ta nghĩ

đến việc nghiên cứu các loại cỏ cao sản có thể phát triển ở vụ đông và dự trữ,

bổ sung thức ăn cho bò.

Thức ăn xanh cho bò bao gồm: Cỏ tự nhiên, cỏ trồng, thân cây ngô, lá

mía, dây lang, ngọn lá một số cây bụi và cây lấy gỗ. Bò có thể tiêu hoá

70% chất hữu cơ trong thức ăn xanh. Thức ăn xanh chứa hầu hết các chất

dinh dưỡng cần thiết cho bò. Nó cung cấp một lượng chất thô đáng kể,

trong đó chứa nhiều protein dễ tiêu, giàu vitamin và các khoáng đa lượng,

vi lượng. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh phụ thuộc vào giống

cây trồng, điều kiện khí hậu, đất đai trình độ canh tác và giai đoạn sinh

trưởng của chúng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

18

Bảng 1.1. Thành phần hoá học một số cỏ tự nhiên và cỏ trồng (%)

Giống cỏ Vật chất

khô

Protein

thô Mỡ thô Xơ thô

Dẫn

suất

k. đạm

Khoáng

tổng số

Cỏ tự nhiên đồng bằng Nam bộ 19,02 2,35 0,44 5,48 8,87 1,87

Cỏ tự nhiên đồng bằng Bắc bộ 24,30 2,80 0,60 6,80 11,10 3,00

Cỏ tự nhiên trung du Bắc bộ 21,52 1,86 0,38 5,25 12,54 1,49

Cỏ tự nhiên miền núi Bắc bộ 25,26 2,50 0,60 8,00 12,30 2,20

Cỏ Voi 60 ngày 20,84 1,93 0,67 7,86 9,04 1,30

Cỏ Ghinê 23,30 2,47 0,51 7,30 10,62 2,40

Cỏ Pangola 25,34 1,79 0,50 8,59 12,84 1,52

Viện Chăn nuôi, 2001[29]

Cỏ hoà thảo nước ta có hàm lượng dinh dưỡng khá cao. Trong 1kg chất

khô của nó chứa hàm lượng protein thô trung bình là 75-145g, hàm lượng xơ

269-373g, không thua kém giá trị trung bình của các loại cỏ nhiệt đới. Tuy

nhiên, khoáng đa lượng và vi lượng trong cỏ hòa thảo của ta thấp, đặc biệt

nghèo can xi (4,7g/kg chất khô) và phốt pho (2,6g/kg chất khô).

Nhận thấy vấn đề khó khăn trong chăn nuôi gia súc nhai lại (bò sữa, bò

thịt, trâu...) chính là vấn đề thức ăn, đặc biệt là vụ đông, nhiều tỉnh đã có

những dự án nhằm đưa giống cỏ cao sản, thích nghi được trong vụ đông cho

các hộ chăn nuôi như : Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Cao Bằng,

Lạng Sơn, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh... Các giống chủ yếu là:

- Cỏ Voi (Pennisetum purpureum).

- Cỏ Ghine (Panicum maximum).

- Cỏ Pangola (Digitaria decumbens).

- Goatemala (Tripsacumlaxum)…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

19

Với sự phát triển mạnh mẽ của bò thịt, bò sữa, trâu nên đã đến lúc chúng

ta phải đưa việc phát triển trồng cây thức ăn cho gia súc vào chiến lược canh

tác các cây trồng ở nước ta.

Hiện nay, nước ta chưa có nhiều giống cây họ đậu làm thức ăn xanh cho

bò, đáng chú ý hơn là cỏ Stylo và cây Keo dậu. Cành non, lá và hạt Keo dậu

chứa glucozide mimosine có thể gây rụng lông trâu bò, làm giảm thể trọng.

Trong dạ cỏ gia súc nhai lại, mimosine bị thuỷ phân thành 3-4 dihydroxy -

piridine không gây độc cho gia súc (Nguyễn Thiện, Lê Hoà Bình, 1994) [20].

Tuy vậy trâu, bò, chỉ nên sử dụng dưới 30% lá Keo dậu trong khẩu phần.

Ngoài ra, nhiều loại lá cây bụi, lá một số cây lấy gỗ cũng là nguồn thức

ăn xanh đáng kể cho bò, nhất là ở các vùng trung du, miền núi.

1.1.5.2. Thức ăn từ sản phẩm phụ cây trồng.

Nước ta có một lượng sản phẩm phụ cây trồng rất phong phú, đây là

những thức ăn thuộc loại nghèo dinh dưỡng. Trước hết là rơm, nếu tính tỷ lệ

rơm/hạt lúa là 0,8/1 thì nước ta hàng năm có 25 triệu tấn rơm, có thể được

dùng để chăn nuôi trâu bò (Orskov, 2001) [18].

Rơm có hàm lượng protein thô thấp (20-30g) và hàm lượng xơ cao

(320-350g)/1kg chất khô, xơ trong rơm bị Lignin hoá khó tiêu. Như vậy

cần phải nghiên cứu áp dụng những phương pháp chế biến khác nhau,

nhằm nâng cao chất lượng rơm làm cho gia súc ăn và tiêu hoá tốt hơn,

tránh lãng phí nguồn rơm khổng lồ mà ngành trồng trọt đã cung ứng cho

ngành chăn nuôi chúng ta.

Cây ngô già hiện nay cũng là nguồn thức ăn thô quan trọng, đặc biệt là

vụ thu đông. Cứ 1kg thân cây ngô đã thu bắp trung bình có 600-700 g chất

khô, 60-70 g protein thô, 280-300 g xơ thô, ước tính hàng năm cây ngô già

sau thu bắp có khoảng 3 triệu tấn (Lê Viết Ly, 2001) [14].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

20

Ngọn sắn tươi với năng suất 2.500 - 3.000 kg/ha còn lại sau khi thu

hoạch củ (Dương Thanh Liêm và cs, 1997) [41] là nguồn bổ sung protein thực

vật đáng kể cho gia súc. Tuy nhiên nguồn thức ăn này ít được sử dụng trong

thực tế. Ngoài ra, thân lá lạc, dây khoai lang, cây đỗ tương, ngọn và lá mía

cũng là nguồn thức ăn tốt cho gia súc nhai lại.

Tóm lại, vấn đề sử dụng các sản phẩm phụ trên còn ít trong thực tế, cốt

lõi vấn là phương pháp bảo quản, chế biến và khuyến cáo cho người chăn

nuôi sử dụng.

1.1.5.3. Thức ăn củ quả

Thức ăn củ quả thường có ở nước ta là củ khoai lang, củ sắn, quả bí

đỏ..., trâu, bò ăn loại thức ăn này có hiệu quả tốt trong thời kỳ nuôi vỗ béo

và cho sữa.

Sắn củ là nguồn hydratcabon rẻ tiền dùng làm thức ăn cho gia súc, nó

cung cấp năng lượng cho VSV tiêu hoá xơ trong dạ cỏ (Poungchompa và CS,

2000) [48].

Trung bình 1 kg chất khô của sắn củ có 22-28 g protein; 3-4 g chất béo

và 650g tinh bột. Trong sắn có độc tố HCN do men Linamarinaza hoạt hoá

chất xyanoglucozit trong tế bào sinh ra và có thể gây ngộ độc cho gia súc.

Sắn lát phơi khô dưới ánh nắng tự nhiên, làm hàm lượng độc tố giảm chỉ

còn lại không đáng kể, là thức ăn an toàn cho gia súc nhai lại (Phạm Sỹ Tiệp,

1999) [26].

Nếu lá sắn thu hoạch như một sản phẩm phụ khi thu hoạch củ, khối

lượng chất thô xanh tương đương 30% năng suất củ (Ravindran, 1992) [50].

Do vậy, lá sắn là nguồn bổ sung protein có nhiều tiềm năng cho gia súc nhai

lại ở những vùng nhiệt đới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

21

1.1.5.4. Thức ăn là phụ phẩm công nghiệp

Đây là nguồn thức ăn quan trọng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả chăn nuôi.

Các sản phẩm phụ công nghiệp chế biến bao gồm: Cám gạo, cám ngô, bã mía,

bã bia, khô dầu, rỉ mật... đóng góp một khối lượng lớn thức ăn cho chăn nuôi

noíư chung và chăn nuôi trâu bò nói riêng.

Các tác giả Preston and Leng, 1991 [19] đã kết luận: Ngọn lá, bã mía và

rỉ mật có được sau thu hoạch và sản xuất đường là nguồn thức ăn quan trọng

cho gia súc nhai lại.

Theo Bùi Văn Chính và CS, 2000 [33] mỗi năm nước ta có khoảng 1,5

triệu tấn phụ phẩm từ cây mía, một nguồn thức ăn thô nhiều đường nên được

khai thác để nuôi trâu bò.

Tóm lại, hàng ngày bò ăn nhiều thức ăn, tương ứng với khối lượng cơ thể

to lớn của nó. Thức ăn của bò, rất phong phú và ít bị áp lực cạnh tranh với

thức ăn của người và gia súc khác.

1.1.6. Cơ sở khoa học để bổ sung thức ăn tinh cho bê từ 6 đến 10 tháng tuổi

Bò có ưu điểm là trong hệ thống tiêu hoá có hệ vi sinh vật dạ cỏ phong

phú, nên có thể tiêu hoá chất khô, đặc biệt là xơ cao hơn các loại gia súc

khác. Bò có thể tận dụng được nhiều loại cỏ, lá cây và phế phụ phẩm nông

nghiệp của trồng trọt mà các gia súc khác không sử dụng được. Nguồn thức

ăn chính của bò nước ta là cỏ và nguồn phụ phẩm nông nghiệp. Chúng có

hàm lượng xơ cao, protein thấp, lượng ăn vào nhiều nhưng tỷ lệ tiêu hoá

thấp do đó năng suất thịt của bò thấp thường dưới mức tiềm năng. Vì thế cần

phải bổ sung thêm protein và năng lượng cho chúng thông qua thức ăn tinh

hỗn hợp, việc bổ sung này lại càng quan trọng đối với bê sau cai sữa từ 6

đến 10 tháng tuổi bởi vì lúc này bê bị cắt đứt nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng

từ sữa mẹ, trong khi yêu cầu về sinh trưởng của bê ở giai đoạn này lại rất

cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

22

Thức ăn tinh được bổ sung sẽ giải quyết 2 vấn đề: Thứ nhất là cung cấp

năng lượng cho các vi sinh vật trong dạ cỏ phát triển mạnh nhằm tăng tỷ lệ

tiêu hoá thức ăn, đặc biệt là chất xơ và thứ 2 là cung cấp dinh dưỡng trực

tiếp cho bê.

Khi bổ sung các loại thức ăn như cám, tấm, ngô…. sẽ cung cấp năng

lượng cho hệ vi sinh vật hoạt động, do đó hệ vi sinh vật dạ cỏ sẽ phát triển

tăng lên, trong đó có nhiều vi khuẩn có khả năng tiêu hoá xơ nên sẽ tăng tiêu

hoá chất xơ hơn. Vi khuẩn và thảo phúc trùng cũng sẽ phân giải tinh bột

thành polysaccarit, glycozen và amilopectin. Những đường đa này sẽ được

lên men tạo thành các a xít béo bay hơi trong dạ cỏ - nguồn cung cấp năng

lượng và các thành phần cấu tạo nên cơ thể bò. Ngoài ra khi vi sinh vật phát

triển mạnh sau đó khi chết đi, nó cũng là nguồn protein đáng kể cung cấp

cho cơ thể bê.

Hệ vi sinh vật trong dạ cỏ của bò rất phong phú, số lượng và thành phần

vi khuẩn trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tiêu hoá của bò.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ và thành phần vi khuẩn, trong đó khẩu

phần ăn là yếu tố quan trọng nhất. Khi ta cho bò ăn một khẩu phần ăn nào đó

thì có một số loại vi khuẩn phát triển nhanh ngược lại sự phát triển của một

nhóm vi khuẩn khác lại bị hạn chế và ảnh hưởng không tốt đến các nhóm

khác nữa. Như vậy muốn bổ sung thức ăn tinh cho bò cần phải dựa vào nhu

cầu ăn của bò giai đoạn này, tránh làm mất cân đối hệ vi sinh vật trong dạ cỏ

ảnh hưởng không tốt cho tiêu hoá thức ăn thô của bò.

Căn cứ các cơ sở khoa học trên cho nên để giải quyết vấn đề năng

lượng và protein thiếu hụt đáp ứng yêu cầu sinh trưởng của bê trong giai

đoạn 6-10 TT, chúng tôi sử dụng biện pháp bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp

cho bê, công thức phối trộn được tính toán từ việc khảo sát lượng thức ăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

23

mà bê được cung cấp hàng ngày, với nguyên tắc là tận dụng các vật liệu rẻ

tiền và sẵn có tại địa phương như: Cám gạo, bột ngô, đậu tương…

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài

1.2.1.1. Những nghiên cứu về việc lai giống bò để tăng năng suất thịt

Theo Lê Viết Ly, 1995 [13] nước Anh là nước đi đầu về cải tiến và lai

tạo giống bò thịt. Từ thế kỷ XVIII việc lai tạo giống bò để đạt ưu thế lai đã

được chú ý. Đầu thế kỷ XVIII các giống bò đen như Aberdeen Angus và

Welkblack xuất hiện cùng với giống bò đỏ Hereford và đến cuối thế kỷ XIX

thì bò Shorthorn đã chiếm ưu thế. Đây là giống bò thịt cao sản nổi tiếng của

nước Anh, có khả năng tăng trọng từ 750 - 1.000 g/ con/ ngày. Tỷ lệ thịt xẻ

đạt 65-68 %.

Bằng cách lai ba giống bò thịt Shorthorn, Zebu, Hereford, trong đó máu bò

Zebu chiếm 3/8 đã tạo ra giống bò thịt Santa Gertrudis ở miền Nam nước Mỹ.

Bò có khả năng chịu đựng với khí hậu nóng và kham khổ, tỷ lệ thịt xẻ đạt 63 65

%. Bò đực thiến vỗ béo đạt khối lượng khoảng 1.000kg, tỷ lệ thịt xẻ đạt 71,9 %.

Ở Pháp người ta đã tạo ra giống bò Chairolais có tầm vóc lớn, sức sản

xuất thịt cao, tỷ lệ thịt xẻ đạt 60 - 65%, thịt mềm, thơm ngon.

Shimada. K; Izarike. Y, Suduki. O và Kosugigama. M (1989) [52] đã xác

định được hệ số di truyền ở bò lai hướng thịt là 0,82 về khối lượng trưởng

thành.

1.2.1.2 Kết quả nghiên cứu về thức ăn, nuôi dưỡng để tăng sinh trưởng và

năng suất bò thịt

Bên cạnh vấn đề lai tạo giống các nhà khoa học chăn nuôi cũng quan tâm

đến nguồn thức ăn và chế độ nuôi dưỡng đối với bò thịt.

Neumauh, Weiher, Nicola, Robekamp, 1990 (Vũ Văn Nội, 1994) [17]

đã dùng 11 con bò đực Charolais, 14 con bò Chianina, 13 con bò Simmental,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

24

11 con bò Piedmont và 14 con bò Limousin nuôi với khẩu phần chứa 70%

thức ăn thô. Tác giả cho thấy cũng chế độ nuôi dưỡng mức độ tăng trọng và

khối lượng của chúng có sự sai khác nhau giữa các phẩm giống, như tăng

trọng hàng ngày từ 150 đến 520 ngày tuổi tương ứng 1189 g; 1024 g; 1127 g;

972 g; 1025 g. Khối lượng lúc giết thịt là : 624 kg; 579 kg; 612 kg; 559 kg; và

563 kg; Tỷ lệ thịt xẻ đạt tương ứng là 61,4 %; 62,5 %; 59,7 %; 63,4 %; và

61,7 %.

Để nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi bò thịt và áp dụng trong các gia

đình nông dân ở các nước đang phát triển, các nhà khoa học chăn nuôi đã

nghiên cứu việc sử dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò.

Frands Dolberg và Peter Finlayson, 1990 (Vũ Văn Nội) [17] đã tiến

hành ủ rơm để nuôi bò thịt ở Trung Quốc, theo dự án FAO (1990-1992). Tác

giả cũng sử dụng protein thoát qua dạ cỏ để nâng cao khả năng hấp thu

protein (khô dầu bông) đã cho kết quả tăng trọng từ 608 g ± 198 – 173 g ± 90

so với 1027 con bò của 312 gia đình trong 12 làng tại 4 vùng Huaiyang,

Shanshiu, Beixiang, Ding Xing.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

1.2.2.1. Đặc điểm của bò vàng

Giống bò vàng của nước ta hiện nay được hình thành từ nhiều giống bò

có nguồn gốc từ các nước lân cận, nhưng chủ yếu là từ 2 giống bò có nguồn

gốc từ ấn Độ và Trung Quốc, qua tạp giao nhiều đời đã tạo thành giống bò

vàng Việt Nam. Trải qua quá trình chọn lọc tự nhiên nhiều năm, đến nay

giống bò vàng Việt Nam hoàn toàn thích nghi với khí hậu nóng ẩm, chịu đựng

kham khổ cao, khả năng chống đỡ bệnh tật khá. Ngay trong điều kiện nuôi

dưỡng kém, thức ăn xanh khan hiếm, giống bò vàng Việt Nam vẫn phát triển

và tồn tại (Vũ Văn Nội, 1994) [17]

Đàn bò vàng Việt Nam hiện nay gồm nhiều nhóm bò ở các vùng khác

nhau. Tuy có cùng đặc điểm chung của giống, nhưng mỗi nhóm vẫn có đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

25

điểm riêng về tính trạng năng suất và khả năng sinh sản. Phần lớn giống bò

Việt Nam có lông màu vàng, một số có màu đen hoặc lang trắng và có tầm

vóc nhỏ.

Nguyễn Văn Thưởng và cộng sự (1985) [27] đã điều tra, khảo sát đàn bò

trong phạm vi cả nước cho biết : Bò cái sinh sản của ta chân thấp (cao vây

khoảng từ 100 - 104,2 cm); mình ngắn (dài thân chéo là 111,1 - 115,9 cm);

ngực lép (rộng ngực 27-33 cm) khối lượng bình quân đại trà là 140-160 kg. ở

các địa phương khác nhau có sự sai khác đáng kể về khối lượng bình quân

như: Bò Lạng Sơn (186 kg); bò Thanh Hoá (200 kg) bò Nghệ An, bò Phú

Khánh (206 kg), bò Nghĩa Bình (189 kg), bò Sông Bé (219 kg), bò Biên Hoà

(243 kg), bò Đồng Nai (260 kg).

Về khả năng sinh sản và cho thịt, các tác giả cho biết: Tuổi phối giống

lần đầu ở bò vàng Nghĩa Bình trung bình là 27 tháng; bò vàng Phú Khánh là

35 tháng; bò vàng Đông Nam Bộ là 36 tháng. Tuổi đẻ lứa đầu tương ứng là

36,44 và 45 tháng. Sản lượng sữa đạt 300-400 kg/chu kỳ. Tỷ lệ thịt xẻ bình

quân đạt trên dưới 45%.

Khối lượng bò đực giống địa phương cũng nhỏ khoảng 210 – 280 kg.

Kích thước các chiều đo của bò đực so với đàn bò cái sinh sản không có sự

chênh lệch đáng kể. Do đó, nếu dùng đực nội phối giống với bò cái nội,

không thể cải tạo, nâng cao tầm vóc và khối lượng đàn bò vàng của ta được.

Lê Quang Nghiệp (1984) [16] nghiên cứu về sinh trưởng và sinh sản của

bò vàng Thanh Hoá cho biết: Bê cái sơ sinh có khối lượng bình quân

14,150,27 kg; 6 tháng tuổi; 60,180,75 kg; 12 tháng tuổi 97,080,17 kg, 24

tháng tuổi 167,071,05 kg và 36 tháng tuổi đạt 181,871,53 kg. Bê đực có

khối lượng tương ứng là 15,56; 63,9; 100,25; 183,01 và 217,08 kg. Bò cái có

tuổi đẻ lứa đầu bình quân là 28,030,46 tháng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

26

Phạm Huy Thuỵ (1996) [24] cho biết khả năng sinh trưởng và sinh sản

của bò vàng ở huỵên Thanh Hoà - Vĩnh Phú như sau: Bê cái có khối lượng sơ

sinh bình quân 15,1 kg; 6 tháng tuổi đạt 61,5 kg; 12 tháng tuổi 98,6 kg; 18

tháng 148,3 kg; 24 tháng 172,1kg và 36 tháng là 195,4 kg. Các số liệu tương

ứng ở bê đực là 16,5; 65,4; 102,6; 150,1; 185,4 và 221,7 kg.

Thực tế cho thấy do đàn bò vàng của ta có ngoại hình xấu, tầm vóc

quá nhỏ, nên nếu cho phối thẳng với bò đực ngoại để có đàn bò lai lấy thịt,

sữa thì năng suất vẫn chưa đạt như mong muốn và hiệu quả kinh tế chưa

cao. Chính vì vậy đối với đàn bò nước ta, trước hết phải dùng bò đực Zebu

giống Red Sindhi hoặc Sahiwal cho lai cải tạo để nâng dần tầm vóc, khối

lượng và khả năng sản xuất của chúng. Ngoài ra thông qua chọn lọc, chúng

ta chọn ra đàn bò cái lai làm nền cho việc lai tạo tiếp theo với các giống bò

chuyên dùng thịt, sữa.

1.2.2.2. Đặc điểm giống bò Red Sindhi

Bò Red Sindhi là giống bò thuộc nhóm bò Zebu Ấn Độ (Bos Indicus) có

nguồn gốc từ vùng Karachi, Hyderabad ở Pakistan, bang Sind và một số vùng

phía Tây Ấn Độ. Bò Red Sindhi có đặc điểm sau:

Đặc điểm ngoại hình: Bò có lông ngắn mềm, có màu đỏ sẫm, một số con

có màu vàng và có một số ít có một vài đám trắng. Bò đực có màu lông sẫm

hơn ở cổ, đùi, mí mắt, yếm và càng lớn thì những chỗ này càng chuyển thành

màu sẫm đen.

Bò Red Sindhi có trán rộng, gồ, tai to và hơi rủ xuống, yếm to trễ, rốn to

hơi sệ xuống, mông nở và dốc, đuôi dài, bốn chân khoẻ, thân hơi ngắn, âm hộ

có nhiều nếp nhăn.

Theo Nguyễn Văn Thưởng và cộng sự, 1985 [27], bò Red Sindhi có tầm

vóc và khối lượng lớn hơn hẳn bò vàng Việt Nam. Bò đực có khối lượng 400-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

27

450 kg (bình quân 415 kg), bò cái 300 - 350 kg (bình quân 323 kg 12,8 kg).

Sản lượng sữa 1.400 - 2.100 kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa 5%.

Theo Vũ Chí Cương (1990) [5] bò Red Sindhi có sức cày tốt, sức sản

xuất thịt khá cao. Tỷ lệ thịt xẻ 48-50%, phẩm chất thịt ngon, tuổi giết mổ sớm

hơn bò địa phương.

Nhiều tác giả cho biết: Ngay từ thời kỳ Pháp thuộc, vào khoảng những

năm 20 của thế kỷ XX một số kiều dân Ấn Độ đã nhập vào Việt Nam giống

bò Red Sindhi (thường gọi là bò Sind).

Trong những năm 1985 - 1987 được sự viện trợ của chính phủ Mông Cổ,

nước ta đã nhập một số bò Red Sindhi từ Pakistan về nuôi thích nghi, nhân

giống thuần chủng tại nông trường hữu nghị Việt Nam - Mông Cổ và Trung

tâm tinh đông viên Moncada để cung cấp nguồn giống phục vụ cho việc thực

hiện chương trình "Sind hoá" cải tạo đàn bò Việt Nam

1.2.2.3. Một số kết quả của việc lai tạo giữa bò Red Sindhi với bò vàng Việt

Nam

Một số bò Red Sindhi được nhập vào nước ta từ năm 1923 ( Do bác sỹ

S.Chein ) nhằm khai thác sữa và cải tạo đàn bò vàng Việt Nam. Sau đó bò

Red Sindhi được các kiều dân Ấn Độ tiếp tục nhập thêm vào Việt Nam nhằm

khai thác sữa cung cấp cho nhu cầu đời sống của các thành phố lớn. Qua

nhiều năm nuôi tại Việt Nam bò Red Sindhi đã tạp giao với bò vàng Việt

Nam tạo ra nhóm bò lai gọi là bò Lai Sind.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thưởng, Trần Doãn Hối, Vũ Văn

Nội và cộng tác viên, 1985 [27] cho biết: Bò Lai Sind có nhiều ưu điểm về

khả năng sản xuất so với bò vàng Việt Nam. Đồng thời với các tính trạng

năng suất, tính thích nghi thể hiện rõ qua khả năng sinh trưởng và sinh sản.

Bò cái Lai Sind cao hơn bò vàng địa phương khoảng 8,6 - 8,7%, dài mình

hơn khoảng 4,8 - 4,9%; Khối lượng lớn hơn 35 - 40%. Bò đực Lai Sind cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

28

có kích thước các chiều đo và khối lượng hơn hẳn bò đực nội; Tất cả các

chiều đo đều tăng từ 14 - 22% so với đực nội. Đặc biệt về khối lượng bò Lai

Sind trưởng thành đạt trên 400 kg, trong khi đó bò đực nội trưởng thành đạt

bình quân 250 kg. Rõ ràng để cải tạo đàn bò địa phương cần phải dùng bò đực

Red Sindhi. Dùng đực Red Sindhi cho lai với bò vàng Việt Nam không chỉ

nâng cao tầm vóc, khối lượng mà còn nâng cao khả năng sản xuất; Sản lượng

sữa tăng gấp 2 lần, tỷ lệ thịt xẻ tăng 5%, sức kéo cũng tăng rõ rệt. Trong

nghiên cứu cũng như thực tế dùng bò đực Red Sindhi để lai tạo với đàn bò địa

phương ở một số tỉnh những năm qua cho thấy vai trò quan trọng của giống

bò Red Sindhi trong việc cải tạo đàn bò vàng Việt Nam.

1.2.2.4. Một số kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của bò Red

Sindhi tại Việt Nam

Tác giả Nguyễn Văn Bình, (1996) [1] nghiên cứu trên 172 bê cái Red

Sindhi tại nông trường hữu nghị Việt Nam - Mông Cổ cho biết: Bê cái Red

Sindhi có khối lượng sơ sinh đạt trung bình 17,870,29 kg; Lúc 6 tháng tuổi

đạt 83,81 2,76 kg). Sinh trưởng tuyệt đối ở giai đoạn sơ sinh đến 6 tháng

tuổi đạt trung bình 377g/con/ngày, ở giai đoạn 9, 12, 18, 24 và 36 tháng tuổi,

có khối lượng trung bình đạt tương ứng là 103,38; 122,67; 139,33; 144,85 và

185,09 kg. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối bình quân ở giai đoạn 6 đến 36 tháng

tuổi là 112,26 g/con/ngày.

Nghiên cứu trên 204 bê đực Red Sindhi, tác giả cho biết: Bê đực có khối

lượng sơ sinh bình quân đạt 19,53 kg, lúc 6 tháng tuổi đạt 95,60 kg, thấp hơn

so với chỉ tiêu của phẩm giống (tương ứng là 24 và 120 kg). Sinh trưởng tuyệt

đối trung bình ở thời kỳ bú sữa là 422,5g/con/ngày.

Lúc 9, 12, 18, 24 và 36 tháng tuổi, khối lượng trung bình đạt tương ứng

là:114,24; 122,14, 156,55; 23,87 và 398,80 kg. Cũng ở giai đoạn này sinh

trưởng tuyệt đối đạt bình quân 287,49 g/con/ngày. Tác giả cho rằng mức dinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

29

dưỡng kém đã ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của bê, làm cho các chỉ

tiêu sinh trưởng đạt được thấp hơn so với phẩm giống.

1.2.2.5. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống của bò Red Sindhi nuôi tại

Việt Nam

Kết quả nghiên cứu tại Nông trường hữu nghị Việt Nam -Mông Cổ của tác

giả Nguyễn Văn Bình [1] cho biết: Tỷ lệ nuôi sống của bê trong giai đoạn bú sữa

là 95,56 % đối với những bò mẹ 3 năm tuổi, 96,67% đối với những bò mẹ 4 năm

tuổi và ở những bò mẹ 5 tuổi, tỷ lệ này là 97,53%.

1.2.2.6. Những nghiên cứu trong nước về thức ăn dinh dưỡng đối với bò thịt

Bên cạnh biện pháp lai giống các nhà khoa học chăn nuôi cũng quan

tâm đến thức ăn và chế độ nuôi dưỡng để nâng cao khả năng sản suất đối với

bò thịt.

Lê Viết Ly và Cs, 1995 [13] đã thí nghiệm bổ sung thức ăn cho bò lai

hướng thịt tại Hà Tam – Gia Lai và An Nhơn -Bình Định là sử dụng rơm ủ u

rê 4 % và 2 loại tảng liếm urê rỉ mật MUB có thành phần dinh dưỡng ở bảng

1.2

Bảng 1.2. Thành phần của 2 loại tảng liếm

Nguyên liệu Đơn vị MUBI MUBII

U rê % 10 10

Rỉ mật % 40 35

Ciment % 10 10

Cám gạo % 35 24

Nacl % 5 1

Bột cá % 0 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

30

Ở mỗi địa điểm 15 bê thịt đồng đều về tuổi, tính biệt, giống, khối lượng

được phân vào 3 lô, mỗi lô 5 con. Kết quả 2 thí nghiệm sau 3 tháng cho thấy:

Bê F1 hướng thịt (gồm Red Sindhi, Charolais, Limousine, Hereford,

Simmental, Santa Gertrudis) nuôi chăn thả quảng canh tăng trọng thấp 0,21

đến 0,24 kg/ con/ ngày, nếu được ăn bổ sung thêm rơm ủ u rê + tảng liếm

MUB tăng trọng sẽ tốt hơn 0,386 đến 0,429 kg/ con/ ngày (Hà Tam) và 0,342-

0,402 kg/ con/ ngày (Bình Định) vượt hơn 60 % so với chăn thả quảng canh.

Tác giả Trần Doãn Hối, Nguyễn Đức Tặng, (1963 - 1979) [10] xác định

được mức tăng trọng và thức ăn tiêu tốn qua từng giai đoạn của bò lai Sind:

Bê đực Lai Sind 6 tháng tuổi đạt khối lượng 114kg, tăng trọng 504 gam/ngày;

9 tháng đạt 163,1kg tăng trọng 545 gam/ngày. Bê cái Lai Sind 6 tháng tuổi

đạt khối lượng 89,1kg; tăng trọng 394 gam/con/ngày; 9 tháng đạt 127 kg, tăng

trọng 421 gam/con/ngày.

Về phát dục: Bò đực 24 tháng đạt 91% khối lượng trưởng thành và có

khả năng giao phối, bò cái 24 tháng đạt 83% khối lượng trưởng thành. Tuổi

đẻ lứa đầu của bò cái Lai Sind là 34 - 35 tháng. Để nuôi một bê đến 6 tháng

tuổi cần 250 ĐVTA cho con cái và 300 ĐVTA cho con đực.

Nuôi bê đến 24 tháng tuổi tiêu tốn đến 2006 ĐVTA với con cái, 2217

ĐVTA với con đực. Lượng thức ăn tiêu tốn để tăng 1 kg khối lượng tăng dần

theo tháng tuổi, riêng giai đoạn 18 - 24 tháng có giảm. Lượng đạm cần cho bê

ở giai đoạn 6 tháng tuổi phải đảm bảo 110 gam, ở giai đoạn từ 9 - 12 tháng

tuổi cần 80 gam, giai đoạn 12 - 24 tháng tuổi cần 70 gam/ĐVTA.

Tóm lại: Qua một số thông tin nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho

thấy rất nhiều tác giả trong nước và ngoài nước quan tâm nghiên cứu về đặc

điểm di truyền của các giống bò, khả năng sinh trưởng và tiến hành lai tạo,

tạo ra các giống bò có năng suất cao. Những kết quả đó là cơ sở cho việc định

hướng chương trình “Sind hoá” cải tạo đàn bò trên phạm vi cả nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

31

1.3. Giới thiệu về bò đực giống 7/8 máu Sind

Bò đực 7/8 Sind là bò đực Lai Sind có tỷ lệ 7 phần máu bò Red Sindhi

và 1 phần máu bò vàng nên chúng có những ưu điểm của bò Lai Sind:

- Ngoại hình: Bò đực 7/8 máu Sind có tầm vóc trung bình, khoẻ mạnh,

có nhiều đặc điểm gần giống như bò Red Sindhi. Đa số có màu lông vàng

hoặc hơi đỏ sẫm (màu cánh gián), đầu hẹp, trán hơi gồ, tai to và cúp xuống,

cổ dài vừa phải, yếm, rốn phát triển, sệ. Chúng có u vai nổi rõ, mình ngắn,

ngực rộng, mông rộng, đa số đuôi dài và đoạn chót đuôi không có xương

(Nguyễn Văn Thưởng và cộng sự, 1985) [27].

- Khối lượng: Bê sơ sinh có khối lượng đạt 18 - 25 kg, trưởng thành 450-

500 kg.

- Khả năng sản xuất: Bò đực Lai Sind có khả năng cày kéo tốt, sức kéo

tối đa 307 kg, sức giật 740 - 750 N, vận tốc cày kéo 0,31 m/s

Lê Xuân Cương và cộng sự, (1985 - 1990) [4] trong quá trình nghiên

cứu về bò Lai Sind đã khẳng định: Khả năng cho thịt của bò Lai Sind hơn hẳn

bò vàng địa phương, tỷ lệ thịt xẻ xấp xỉ 50%. Nếu không tăng số lượng bò mà

chỉ tăng chất lượng con giống thì chúng ta đã tăng được 35% về sản lượng thịt

trong chăn nuôi bò.

Tóm lại trên cơ sở các ưu điểm của bò Lai Sind so với bò vàng địa

phương đã được xác định, chứng minh của các nhà khoa học là thích nghi

được với điều kiện khí hậu, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng nên đã khuyến

cáo dùng để “Sind hoá” bò vàng Việt Nam và đã được nhiều địa phương

thực hiện đem lại hiệu quả kinh tế rất rõ rệt. Vì vậy chúng tôi tiến hành

cho lai tạo giữa bò đực giống 7/8 Sind với bò cái nền địa phương nhằm

nâng cao tầm vóc và khả năng sinh trưởng là hoàn toàn có cở sở về khoa

học và thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

32

1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Chợ Đồn

1.4.1. Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý: Chợ Đồn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, trung

tâm huyện cách thị xã Bắc Kạn 46 km về phía Tây.

- Diện tích đất đai: Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 91.293 ha.

Trong đó: Đất nông nghiệp: 6.509,13 ha, lâm nghiệp: 59.993 ha, rừng trồng

7.748,32 ha còn lại là đồi núi trọc và cây bụi 967,42 ha.

Đất đai nhiều nhưng độ dốc lớn xen kẽ là núi đá vôi, khe suối, thung

lũng, đất trồng trọt chủ yếu là ruộng bậc thang và nghèo dinh dưỡng.

- Đặc điểm khí hậu.

Chợ Đồn nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu phân bố theo 2 mùa

rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến thàng 4 năm

sau, trong đó: tháng 12, tháng 1, tháng 2 vừa khô hanh vừa kèm theo những

đợt gió rét kéo dài, có những đợt rét nhiệt độ dưới 130C kéo dài hàng tuần liền

gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cây trồng và sức khỏe của vật nuôi.

Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 80% so với tổng lượng mưa

trong năm. Mùa này có những trận mưa lớn kéo dài dẫn đến hiện tượng xói

mòn, lũ quét gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Là một huyện miền núi, địa hình phức tạp nên việc phát triển giao thông

chưa được mở rộng. Ngoài hai tuyến đường chính được dải nhựa đó là đường

254 Định Hoá đi Ba Bể và đường 257 từ trung tâm huyện ra thị xã Bắc Kạn. Còn

những tuyến đường liên xã đa số là đường đất đi lại giao thương còn khó khăn.

Huyện Chợ Đồn với tổng số dân là 47.459 người tương ứng với 10.027

hộ, trong đó có tới 21 xã xếp vào diện 135, vì vậy điều kiện kinh tế gặp rất

nhiều khó khăn, thu nhập kinh tế của người dân còn thấp, chủ yếu dựa vào

trồng lúa, ngô và chăn nuôi.

Nhìn chung nền kinh tế của huyện còn mang tính tự cung tự cấp, chưa

vươn lên theo hướng sản xuất hàng hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

33

1.4.3. Tình hình phát triển chăn nuôi

- Chăn nuôi trâu: Chợ Đồn đã có tập quán chăn nuôi trâu quảng canh,

hiện nay Nhà nước đã giao đất, giao rừng cho hộ nông dân quản lý, bảo vệ và

tích cực phát triển nghề trồng rừng dẫn đến các bãi chăn thả bị thu hẹp ảnh

hưởng đến chăn nuôi trâu. Những năm qua nhiều hộ gia đình đã bán dần đàn

trâu để mua máy cày, xe máy. Mặt khác do thời tiết mùa đông có những đợt

rét kéo dài, kết hợp với việc người dân chưa chú trọng đến việc dự trữ rơm rạ

và cỏ, đồng thời chưa quan tâm đúng mức đến sức khoẻ dẫn đến đàn trâu bị

gầy yếu, nhiều con mắc bệnh ký sinh trùng đường máu ảnh hưởng đến chất

lượng đàn trâu

- Chăn nuôi bò:. Từ những năm 1996 - 1997 Nhà nước đã có chương

trình "Sind hoá" đàn bò huyện Chợ Đồn được cấp 10 con bò đực giống Lai Sind

để lai tạo đàn bò của huyện, nhưng do tập quán chăn thả quảng canh, không theo

dõi được bò cái động dục, hơn nữa nhận thức của dân về lợi ích kinh tế của việc

“Sind hoá” đàn bò nên hiệu quả nhân giống chưa cao. Để tăng hiệu quả kinh tế

của việc chăn nuôi bò và cho nông dân biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát

triển chăn nuôi bò. Năm 2003 Phòng Nông - Lâm nghiệp kết hợp với Khoa Chăn

nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên lập dự án chăn nuôi bò

thịt bán thâm canh tại 2 xã Bình Trung, Ngọc Phái và thử nghiệm chăn nuôi bò

sữa tại thị trấn Bằng Lũng. Cho đến nay đã cho kết quả tốt, được nhân dân

hưởng ứng và học tập, hiện tại đang phát triển thêm pha 2 mở rộng ra 4 xã: Yên

Thượng, Phương Viên, Rã Bản, Đồng Lạc và là cở sở khoa học, thực tiễn vững

chắc cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch phát triển đàn bò từ

121.000 con năm 2005 đến năm 2010 đạt 300.000 con.

Với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở trên cho thấy Chợ Đồn là

một địa phương có điều kiện để phát triển chăn nuôi đại gia súc nói chung và

chăn nuôi bò nói riêng, chủ trương phát triển đàn trâu bò của tỉnh là hoàn toàn

phù hợp và khả thi. Tuy nhiên để thực hiện thành công cần phải có những

biện pháp đồng bộ cải tạo về giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng thì mới

đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

34

Chương II

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu

- Đàn bò địa phương của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

- Đàn bò cái nền giống địa phương được chọn lọc để phối giống với bò

đực giống 7/8 máu Sind.

- Bò đực giống 7/8 máu Red Sindhi được đưa về các xã trong huyện

Chợ Đồn.

- Bê Lai Sind và bê địa phương sinh ra tại huyện Chợ Đồn.

- Một số loại thức ăn tinh phổ biến ở địa phương (Ngô, đậu tương,

bột sắn...).

2.1.2. Địa điểm: Trên địa bàn 4 xã: Bình Trung, Ngọc Phái, Phương Viên và

Rã Bản huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn

2.1.3. Thời gian: Bắt đầu từ tháng 10/2005 đến tháng 12/2006

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.2.1. Điều tra đánh giá thực trạng sự phát triển đàn bò vàng địa phƣơng

tại huyện Chợ Đồn

2.2.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Red

Sindhi tới tỷ lệ sống và sinh trƣởng của bê Lai Sind từ SS đến 12 TT

2.2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống

và sinh trƣởng của đàn bê Lai Sind từ 6 đến 10 tháng tuổi

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Phƣơng pháp điều tra đánh giá thực trạng đàn bò vàng địa phƣơng

tại huyện Chợ Đồn

- Sử dụng phương pháp phỏng vấn thu thập thông tin cần thiết qua phiếu

điều tra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

35

- Khảo sát trực tiếp bằng: Cân, thước dây, thước gậy để điều tra về

khả năng sinh trưởng và kích thước các chiều của đàn bò từ SS đến 36 TT.

2.3.2. Phƣơng pháp thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của việc sử dụng

bò đực giống 7/8 máu Sind tới tỷ lệ sống và sinh trƣởng của bê Lai

Sind từ SS đến 12 TT

Bố trí thí nghiệm so sánh 2 nhóm bê:

Nhóm 1: Nhóm bê lai sinh ra từ 2 điểm chọn lọc và chọn phối giống ở 2

xã là Ngọc Phái và Bình Trung (Thuộc 2 vùng khác nhau của huyện). Mỗi xã

bố trí gồm 2 bò đực giống Lai Sind F3(7/8 máu Red Sindhi) và 15 bò cái nền

địa phương đã được chọn lọc đủ tiêu chuẩn làm giống. Trong đó: Bò đực

giống lai Sind F3(7/8 máu Red Sindhi) 3-4 năm tuổi, có khối lượng 400 kg,

bò cái nền giống địa phương đẻ lứa 2 – 3 và có khối lượng 180 kg.

Nhóm 2: Nhóm bê địa phương sinh ra từ 2 điểm chọn lọc và chọn phối

giống cũng ở 2 xã trên. Mỗi xã bố trí gồm 2 bò đực giống địa phương và 15

bò cái nền địa phương đã được chọn lọc đủ tiêu chuẩn làm giống. Trong đó:

Bò đực giống địa phương 3-4 năm tuổi, có khối lượng 250 kg, bò cái nền

giống địa phương đẻ lứa 2-3 và có khối lượng 180 kg.

Theo dõi sinh trưởng của 2 nhóm bê trên để thấy hiệu quả của việc sử

dụng đực giống Lai Sind tới tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của đàn

bê. Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

36

Sơ đồ thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc sử dụng bò đực

giống 7/8 máu Sind tới tỷ lệ sống và sinh trƣởng của bê lai từ SS - 12 TT

Chỉ tiêu Đơn vị

tính

Nhóm 1

(Bê địa phƣơng)

Nhóm 2

(Bê lai Sind)

Bò mẹ

Giống - Bò vàng địa phương Bò vàng địa phương

Khối lượng cơ thể Kg 180 180

Lứa đẻ Lứa 2-3 2-3

Số lượng bò mẹ Con 15 15

Bê con

Số lượng Con 15 15

Giống - Địa phương Lai Sind

Tuổi Tháng Sơ sinh- 12 Sơ sinh-12

Phương thức nuôi Chăn thả theo quy

trình

Chăn thả theo quy

trình

Yếu tố thí nghiệm:

Bò đực giống

Đực địa phương

được chọn lọc 3-4

năm tuổi, trọng

lượng 250kg

Đực Lai Sind F3(7/8

máu Sind) 3-4 năm

tuổi, trọng lượng

400kg

2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của việc bổ sung thức ăn tinh tới

tỷ lệ sống và sinh trƣởng của đàn bê Lai Sind từ 6 đến 10 tháng tuổi

* Sử dụng phương pháp phân lô so sánh đảm bảo yêu cầu của thí

nghiệm chăn nuôi

Thí nghiệm được bố trí 2 lô bê Lai Sind từ 6 đến 10 tháng tuổi, mỗi lô

10 bê (5 bê đực, 5 bê cái) có khối lượng thí nghiệm ở 6 tháng tuổi 82,5 và

81,8 kg/ con. Trong đó:

+ Lô thí nghiệm(TN): Được bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp.

+ Lô đối chứng (ĐC): Không được bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

37

Bê được nuôi ở những chuồng đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về

mùa đông, nền chuồng bằng bê tông hoặc sàn gỗ, phân được dọn hàng ngày.

Theo dõi và định kỳ kiểm tra khối lượng và kích thước các chiều đo của

bê thí nghiệm để so sánh kết quả giữa 2 lô. Thí nghiệm được bố trí như sau.

Sơ đồ thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc bổ sung thức ăn tinh

tới tỷ lệ sống và sinh trƣởng của đàn bê lai từ 6 đến 10 TT

Diễn giải Đối chứng Thí nghiệm

- Số lượng (con) 10 10

- Giống Bê Lai Sind Bê Lai Sind

- Tuổi bắt đầu thí nghiệm

(tháng tuổi)

6 6

- Tính biệt (đưc/cái) 5/5 5/5

- Khối lượng bắt đầu thí

nghiệm (kg) x

X m

82,5 1,8kg 81,8 1,8kg

Thời gian thí nghiệm (tháng) 4 (6-10TT) 4(6-10TT)

Phương thức nuôi dưỡng

Nuôi dưỡng theo

quy trình không bổ

sung thức ăn tinh

Nuôi dưỡng theo

quy trình có bổ

sung thức ăn tinh

hỗn hợp đáp ứng

nhu cầu của bê sinh

trưởng theo giai

đoạn tuổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

38

* Cách tính toán lượng thức ăn cần bổ sung cho bê:

Căn cứ nhu cầu ăn của bê giai đoạn từ 6 - 10 tháng tuổi, so sánh với

lượng thức ăn hàng ngày mà bê được cung cấp, chúng tôi tiến hành tính

toán lượng dinh dưỡng thiếu hụt cần bổ sung hàng ngày để phối hợp khẩu

phần bổ sung cho bê thí nghiệm. Theo tiêu chuẩn ăn của L.C Kearl, Đại

học Utah- Hoa Kỳ trong tài liệu Thành phần và giá trị dinh dưỡng gia súc

gia cầm Việt Nam, Viện chăn nuôi Quốc Gia, 2001 [29]. Chúng tôi biết tiêu

chuẩn ăn cho bò ở bảng 2.1

Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dƣỡng của bê nuôi thịt ở giai đoạn 6-10TT

có mức tăng khối lƣợng là 500 gr/ngày

Khối lƣợng

(kg)

Tăng khối

lƣợng

(g/con/ngày)

VCK

(kg/con)

NLTĐ

(Kcal/con)

Protein thô

(g/con)

Can xi

(g/con)

Phốt pho

(g/con)

100 500 3 5280 379 15 9

Để xác định được lượng thức ăn tinh bổ sung cho bê trong khẩu phần,

chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế bằng cách: Cân hàng ngày lượng thức ăn

mà bê được người dân cung cấp, từ đó chúng tôi tính toán được hàm lượng

dinh dưỡng mà bê thu được do người nuôi cung cấp ở bảng sau:

Bảng 2.2: Lƣợng thức ăn và dinh dƣỡng hàng ngày bê đƣợc cung cấp

Loại thức ăn Lƣợng thức

ăn (kg/con)

VCK

(kg/con)

Pr thô

(g/con)

NLTĐ

(kcal/con)

Can xi

(g/con)

Phốt pho

(g/con)

Cỏ tự nhiên 7 1,8 175,0 3.864 7 3,5

Cỏ Voi 3 0,5 12,9 1.191 3 1,8

Tổng 10 2,3 187,9 5.055 10 5,3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

39

Nếu đem so sánh lượng dinh dưỡng ở bảng 2.2 với với nhu cầu của bê

ở giai đoạn này (Bảng 2.1) thì NLTĐ là 5.055 kcal/con/ngày và VCK = 2,3

kg/con/ngày là không đủ theo yêu cầu, đặc biệt protein thiếu khá nhiều, hơn

nữa thức ăn của bê chỉ là cỏ nên có hàm lượng dinh dưỡng thấp, tỷ lệ xơ cao,

hệ số choán lớn trong khi hệ số tiêu hoá chuyển hoá của các loại thức ăn này

lại rất thấp. Do vậy rất cần bổ sung thức ăn tinh cho bê nhất là thức ăn giàu

protein.

Qua tính toán chúng tôi đưa ra công thức phối trộn thức ăn tinh bổ sung

và khẩu phần ăn cho bê như sau:

Bảng 2.3: Công thức phối trộn và thành phần dinh dƣỡng thức ăn

hỗn hợp bổ sung cho bê thí nghiệm

Loại thức ăn

Khối

Lƣợng

(kg)

VCK

(kg)

Pr Thô

(g)

NLTĐ

(kcal)

Can xi

(g)

Phốt

pho (g)

Đơn giá

(đồng/kg)

Thành tiền

(đồng)

Ngô 0,2 0,18 18,0 525 0,2 0,5 3.000 600

Cám gạo 0,4 0,36 47,6 1.098 0,8 4,7 2.700 1.080

Khô đậu tương 0,38 0,35 172,3 1.034 1,0 2,5 4.700 1.786

Premix

khoáng 0,02 0,02 6 3 4.500 90

Tổng cộng 1,0 0,91 237,9 2.657 8,0 10,7 3.556

Tổng hàm lượng dinh dưỡng của bê sau khi được bổ sung thêm thức ăn

tinh trong khẩu phần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

40

Bảng 2.4: Dinh dƣỡng cho bê thí nghiệm sau khi đã bổ sung

TA tinh so với lô đối chứng và nhu cầu ăn

Loại thức ăn VCK

(kg/con)

Pr Thô

(g/con)

NLTĐ

(kcal/con)

Can xi

(g/con)

Phốt pho

(g/cn)

Nhu cầu ăn của bò thịt 100

kg tăng khối lượng

500gr/con/ngày

3,0 379 5.280 15 9

Lô đối chứng (lượng TA và

dinh dưỡng/con/ngày) 2,3 187 5.055 10 5

Lô thí nghiệm (sau khi đã bổ

sung 0,8 kg TABS / con/

ngày /con/ngày)

3,0 378 7.180 16 13

(Ghi chú: TABS : Thức ăn bổ sung)

Như vậy với khẩu phần bổ sung ở bảng 2.4 có thể đáp ứng đủ nhu cầu

dinh dưỡng cơ bản của bê Lai Sind.

2.4. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH

2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1.1. Các chỉ tiêu điều tra, khảo sát bò vàng địa phương.

- Số lượng phân bố và sự biến động đàn bò địa phương qua 3 năm.

- Cơ cấu đàn bò vàng địa phương.

- Quy mô đàn bò địa phương chăn nuôi trong các nông hộ.

- Khả năng sinh trưởng của đàn bò từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi.

+ Sinh trưởng tích lũy (kg/con).

+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

+ Sinh trưởng tương đối (%/tháng)

- Kích thước các chiều đo của bò vàng: Vòng ngực, dài thân chéo, cao

vây, vòng ống qua các tháng tuổi (cm).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

41

2.4.1.2. Các chỉ tiêu theo dõi của 2 thí nghiệm

* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực

giống 7/8 máu Sind tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của đàn bê lai từ 6 đến 12

TT, gồm các chỉ tiêu:

- Tỷ lệ nuôi sống của đàn bê lai từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi.

- Sinh trưởng tích luỹ của đàn bê lai từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi(kg/con)

- Sinh trưởng tuyệt đối của bê (gr/con/ngày)

- Sinh trưởng tương đối đàn bê (%/ tháng).

- Kích thước một số chiều đo chính của bê (cm): Vòng ngực, dài thân

chéo, cao vây, vòng ống.

* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn tinh

tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của đàn bê lai từ 6 đến 10 TT, gồm các chỉ

tiêu:

- Tỷ lệ nuôi sống của đàn bê lai từ 6 đến 10 tháng tuổi.

- Sinh trưởng tích luỹ của đàn bê lai từ 6 đến 10 tháng tuổi (kg/con).

- Sinh trưởng tuyệt đối của bê (gr/con/ngày).

- Sinh trưởng tương đối đàn bê (%/ tháng).

- Kích thước một số chiều đo chính của bê lai (cm): Vòng ngực, dài thân

chéo, cao vây, vòng ống.

- Sơ bộ hạch toán chi phí thức ăn tinh bổ sung cho bê thí nghiệm.

2.4.2. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi và khảo sát

2.4.2.1. Xác định khối lượng: Khối lượng bê sơ sinh được xác định bằng cân

sau khi mới đẻ, trước khi bú sữa đầu. Khối lượng của bê qua các tháng tuổi

được xác định bằng phương pháp cân trực tiếp và đo các chiều thông qua

thước dây. Công thức để xác định khối lượng thông qua các chiều đo như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

42

+ Đối với bò vàng địa phương: Được xác định theo công thức của

Nguyễn Văn Thiện:

P(kg) = (VN)2 (m) x DTC (m) x 90

+ Đối với khối lượng bò Lai Sind: Được xác định theo công thức của Lê Viết

Ly và CS, 1995, trang 82-87 [13].

P(kg) = (VN)2 (m) x DTC(m) x 94,3

2.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối được xác định theo công thức

Ax =

W1 – W0

t1 – t0

Trong đó: Ax: Độ sinh trưởng tuyệt đối (gr/con/ngày)

t0: Thời điểm bắt đầu theo dõi

t1: Thời điểm kết thúc theo dõi

W0: Khối lượng ban đầu lúc theo dõi

W1: Khối lượng lúc kết thúc theo dõi

2.4.2.3. Sinh trưởng tương đối được xác định theo công thức

R(%) = W1 – W0

x 100 W1 + W0

2

2.4.2.4. Kích thước một số chiều đo chính: Vòng ngực, dài thân chéo, cao

vây, vòng ống. Các chỉ số này được xác định như sau:

+ Dài thân chéo (DTC): Đo từ đầu trước khớp xương bả vai cánh tay đến

mỏm phía sau của u xương ngồi (cm) bằng thước dây.

+ Vòng ngực(VN): Đo chu vi vòng ngực sát sau xương bả vai (cm) dùng

thước dây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

43

+ Cao vây (CV): Đo từ mặt đất đến điểm cao nhất của u vai (cm), dùng

thước gậy.

+ Vòng ống (VO): Đo chu vi 1/3 phía trên của xương bàn chân trước,

bên trái chỗ nhỏ nhất (cm), dùng thước dây.

2.4.2.5. Tỷ lệ nuôi sống: Được xác định bằng công thức:

Tỷ lệ nuôi sống (%) =

Số con còn sống

x 100 Tổng số con sinh ra

2.4.2.6. Hạch toán chi phí thức ăn: Theo dõi chi phí TA và giá bán bê thời

điểm thí nghiệm để sơ bộ hạch toán xem việc bổ sung TA này có đem lại hiệu

quả kinh tế hay không.

2.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

Số liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật

học theo giáo trình “ Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi” của Nguyễn

Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan, 2002 [23], các tham số

thống kê được sử lý trên máy vi tính theo chương trình Excel 7.0, gồm:

- Số trung bình cộng ( X ):

(*) Khi n < 30:

n

X

n

XXXXX n

...321

Trong đó: X là số trung bình cộng

X1, X2, X3..., Xn là các giá trị của biến số

X: Là tổng các giá trị của x

n là dung lượng mẫu

- Độ lệch tiêu chuẩn ( xS ):

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

44

2 2( ) /

1x

X X nS

n

Trong đó: xS : Là độ lệch tiêu chuẩn

X: Là giá trị của các biến số

n: Là dung lượng mẫu

- Hệ số biến dị (Cv%):

(%) 100xS

CvX

- Sai số của số trung bình ( )xm :

1

n

Sm x

x

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

45

Chương III

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐÀN BÒ ĐỊA PHƢƠNG

3.1.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò vàng của các xã điều tra

3.1.1.1. Số lượng, sự phân bố và biến động của đàn bò vàng Chợ Đồn trong

3 năm gần đây

Để đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi bò, chúng tôi tiến hành điều

tra về số lượng, sự phân bố và tình hình biến động của đàn bò ở 4 xã đại diện

cho 3 vùng khác nhau của huyện Chợ Đồn trong 3 năm gần đây. Kết quả

được trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1: Số lƣợng, phân bố và biến động của đàn bò 4 xã

điều tra qua 3 năm gần đây

STT Tên xã

2004 2005 2006

Số lƣợng

(Con)

Số lƣợng

(Con)

So với

2004 (%)

Số lƣợng

(Con)

So với

2005 (%)

1 Ngọc Phái 168 163 97,02 225 138,04

2 Phương Viên 145 140 96,55 352 251,42

3 Rã Bản 35 45 128,57 131 291,11

4 Bình Trung 71 81 114,08 159 196,30

Tổng số 419 429 102,39 867 202,10

Qua bảng 3.1 chúng tôi thấy:

- Tổng đàn bò của 4 xã có xu hướng tăng dần qua từng năm. Tăng chậm

từ năm 2004 - 2005 và tăng rất nhanh ở năm 2006. Tính đến năm 2006 tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

46

đàn bò của 4 xã là 867 con, tăng 438 con hay 102,10% so với năm 2005 (chỉ

có 429 con). Tốc độ tăng đàn trung bình sau 3 năm là 41,80%/năm.

- Nhìn chung sự phân bố của đàn bò giữa 4 xã là không đồng đều, xã có

số lượng bò lớn nhất xã Phương Viên (352 con), tiếp đến là Ngọc Phái (225

con), Bình Trung (159 con), Rã Bản (131 con).

Tốc độ tăng đàn từ năm 2004 - 2006 của các xã là rất nhanh, cao nhất

là xã Rã Bản từ 35 con (2004) lên 131 con (2006), tăng 274,29, xã

Phương Viên tăng 142,76%, xã Bình Trung tăng 123,94%, xã Ngọc Phái

tăng 33,93%.

Nguyên nhân có được sự tăng đàn qua các năm như vậy là do sinh sản tự

nhiên và 4 xã trên là các xã vùng dự án cho nên được sự tuyên truyền vận

động của cán bộ, sự đầu tư, hỗ trợ về kinh phí và khoa học kỹ thuật … của

Nhà nước nên nhiều hộ dân đã mua bò từ nơi khác về để phát triển chăn

nuôi tại địa phương.

3.1.1.2. Cơ cấu đàn ở các xã điều tra của huyện Chợ Đồn

Chúng tôi tiến hành điều tra cơ cấu đàn bò ở 4 xã điều tra trên. Kết quả

được thể hiện ở bảng 3.2:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

47

Bảng 3.2: Cơ cấu đàn bò ở các xã điều tra

TT Xã điều

tra

Số

điều

tra

(con)

Bò cái (con) Bò đực (con)

số

theo

mẹ

Hậu

bị

Sinh

sản

Cái

già

nuôi

thịt

số

theo

mẹ

Hậu

bị

Đực

giống

Đực

thiến

1 Ngọc

Phái 225 162 24 40 90 8 63 29 9 5 20

2 Phương

Viên 352 271 41 68 146 16 81 40 13 7 21

3 Rã Bản 131 104 16 24 59 5 27 9 6 4 8

4 Bình

Trung 159 114 18 31 61 4 45 19 8 5 13

Tổng 867 651 99 163 356 33 216 97 36 21 62

So sánh

(%/tổng

đàn)

100 75,09 11,40 18,80 41,09 3,80 24,91 11,19 4,15 2,42 7,15

Qua bảng 3.2. Chúng tôi thấy:

Ở giai đoạn bê con theo mẹ, tỷ lệ bê đực và cái sinh ra là tương đương

nhau, bê đực là 11,19 %, bê cái là 11,4 %, số lượng bê đực/ cái gần bằng tỷ lệ

1:1. Tỷ lệ này hợp với quy luật tự nhiên.

Cơ cấu tính biệt của đàn bò thuộc 4 xã điều tra có tỷ lệ đực cái chênh

lệch rất lớn: Bò cái chiếm tỷ lệ nhiều hơn bò đực: 651 cái so với 216 đực, tỷ

lệ cái 75,09 % và đực là 24,91 %.

Nguyên nhân là các xã điều tra trên đều là các xã vùng dự án do đó

người dân được dự án tập huấn đã xác định được phương thức chăn nuôi hiệu

quả. Trong quá trình lựa chọn bò để nuôi đã biết giữ lại nhiều bò cái, ngoài ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

48

còn mua thêm về từ các địa phương khác để nuôi cho sinh sản mang lại hiệu

quả kinh tế cao hơn. Chỉ giữ lại một số lượng nhỏ bò đực tốt để làm giống

(đực giống 2,42 %, đực hậu bị 4,15%) và tỷ lệ bò đực thiến được chuyển sang

nuôi thịt: 7,15 %

Đến tuổi thành thục về tính và thể vóc bò cái được giữ lại làm cái sinh

sản là rất cao (41,09 %), trong khi chỉ giữ lại 2,42% đực giống. Với tỷ lệ này

sẽ tránh được lãng phí khi nuôi quá nhiều đực giống.

Nếu so sánh số liệu của chúng tôi ở bảng 3.2 về cơ cấu tính biệt so với

tổng đàn: Bò đực chiếm 24,91%, bò cái sinh sản chiếm 41,1%, Cái hậu bị

18,8%, đực hậu bị 4,15% với kết quả nghiên cứu của tác giả Nông Thị Ga [7]

tại huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng thì so với tổng đàn: Bò đực chiếm

27,95%, bò cái sinh sản chiếm 40,63%, Cái hậu bị 10,74%, đực hậu bị 6,25%

thì cơ cấu đàn bò ở huyện Chợ Đồn có chuyển biến tốt đó là tỷ lệ bò đực thấp

hơn nhưng tỷ lệ bò cái sinh sản cũng như hậu bị cao hơn. Điều này sẽ thuận

lợi cho việc tăng nhanh về số lượng cho đàn bò, phù hợp với mục đích chăn

nuôi bò ở vùng núi là nuôi bò sinh sản kết hợp với cày kéo và lấy thịt, kết quả

nghiên cứu này cũng phản ảnh các dự án khoa học đã có ảnh hưởng quan

trọng đến sự phát triển chăn nuôi bò của huyện.

3.1.1.3. Quy mô đàn bò chăn nuôi trong nông hộ tại các xã điều tra

Qua điều tra chúng tôi biết được quy mô đàn bò chăn nuôi trong nông hộ

của Huyện Chợ Đồn và được thể hiện ở bảng 3.3:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

49

Bảng 3.3: Quy mô đàn bò chăn nuôi trong nông hộ tại các xã điều tra

TT Xã điều tra Số hộ

điều tra

Số bò

điều tra

(con)

Bình

quân

bò/hộ

Quy mô đàn bò /hộ

(con)

Từ 1-2 3 ≥4

1 Ngọc Phái 49 225 4,59 9 13 27

2 Phương Viên 98 352 3,59 43 26 29

3 Rã Bản 34 131 3,85 6 13 15

4 Bình Trung 36 159 4,42 14 5 17

Tổng số 217 867 3,99 72 57 88

So sánh (%) 100 33,18 26,27 40,55

Qua bảng 3.3 cho ta thấy:

- Qua điều tra 217 hộ nuôi bò của 4 xã thì có tới 867 con bò. Bình quân

3,99 bò/hộ, tỷ lệ rất cao. Cao nhất là xã Ngọc Phái 4,59 bò/hộ, sau đó là Bình

Trung 4,42 bò/hộ, Rã Bản 3,85 bò/hộ, Phương Viên 3,59 bò/hộ.

- Số hộ nuôi từ 1 - 2 bò chiếm 33,18%, số hộ nuôi 3 bò chiếm 26,27% số

hộ nuôi từ 4 bò trở lên chiếm 40,55%. Tỷ lệ số hộ nuôi từ 4 bò trở lên khá

nhiều; Ngọc Phái 27/49 hộ; Bình Trung 17/36 hộ; Rã Bản 15/34 hộ; Phương

Viên 29/98 hộ.

Với 40,55% số hộ nuôi từ 4 bò trở lên cho thấy người dân đã nhận thức

được vai trò chăn nuôi bò và hỗ trợ từ dự án mà các gia đình có điều kiện kinh

tế đã đầu tư tăng quy mô đàn bò thành dạng trang trại.

Như vậy là mặc dù diện tích các bãi chăn thả đã bị thu hẹp, tốc độ tăng

đàn nhanh, nhu cầu thức ăn của đàn bò ngày càng lớn mà quy mô của đàn bò/

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

50

hộ ở các xã điều tra vẫn khá cao đã minh chứng rằng: Triển khai trồng các

loại cỏ năng suất cao, chất lượng tốt để giải quyết vấn đề thức ăn và nuôi bò

theo phương thức bán thâm canh của các dự án đã đi đúng hướng và phát huy

được hiệu quả trong việc phát triển đàn bò của huyện ở thời điểm hiện tại

cũng như tương lai.

3.1.2. Khả năng sinh trƣởng của đàn bò Chợ Đồn

3.1.2.1. Sinh trưởng tích luỹ của bò vàng theo tuổi

Chúng tôi tiến hành điều tra sinh trưởng tích luỹ của bò vàng địa phương

từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi. Kết quả được trình bày ở bảng 3.4:

Bảng 3.4: Sinh trƣởng tích luỹ của bò vàng địa phƣơng

từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi (kg)

Tuổi

(tháng)

Bò đực Bò cái So sánh đực

cái

n

(con) x

X m Cv

(%)

n

(con) x

X m Cv(%) (kg) %

Sơ sinh 16 15,80,31 7,59 18 14,50,31 8,81 1,3 108,9

3 27 42,30,79 8,57 26 40,50,76 8,84 1,8 104,4

6 21 69,00,99 6,41 17 62,50,63 4,05 6,5 110,4

9 22 89,21,61 2,27 26 80,50,64 3,98 8,7 110,8

12 24 106,70,91 4,09 21 95,00,89 4,19 11,7 112,3

18 16 140,10,90 2,49 25 123,51,19 4,72 16,6 113,4

24 14 170,51,54 3,26 26 149,11,87 6,27 21,4 114,3

36 21 206,23,04 6,59 18 178.22,85 6,59 28,0 115,7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

51

Các số liệu ở bảng 3.4 cho thấy:

Khối lượng bình quân của bò vàng địa phương qua các giai đoạn tuổi

tăng lên rõ rệt, nó thể hiện sự tích luỹ về lượng qua các giai đoạn từ sơ sinh

đến 36 tháng tuổi. Giữa con đực và con cái cũng có sự chênh lệch nhất định,

cụ thể là ở cùng độ tuổi con đực có khối lượng lớn hơn con cái. Sơ sinh con

đực là 15,8 kg; Con cái là 14,5 kg chênh lệch 1,3 kg, Giai đoạn 12 tháng tuổi

con đực là 106,7 kg, con cái là 95,0 kg, chênh lệch 2,81 kg, đến giai đoạn 36

tháng tuổi con đực là 206,2 kg, con cái là 178,2 kg, chênh lệch 28 kg.

So sánh kết quả nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu của Lê Quang

Nghiệp (1984) [16] về sinh trưởng của bò vàng Thanh Hoá: Bê cái sơ sinh có

khối lượng bình quân 14,15 kg; 6 TT: 60,18 kg; 12 TT: 97,08 kg, 24 TT:

167,07 kg và 36 TT đạt 181,87 kg. Bê đực có khối lượng ở các độ tuổi tương

ứng là 15,56; 63,9; 100,25; 183,01 và 217,08 kg. Chúng tôi thấy: Ở các lứa

tuổi sơ sinh, 6 TT và 12 TT bò địa phương Chợ Đồn có khối lượng gần tương

đương so với bò Thanh Hoá, nhưng khi đến giai đoạn tuổi từ 24 đến 36 TT thì

bò vàng Thanh Hoá có khối lượng lớn hơn, hay nói cách khác là lúc trưởng

thành bò Thanh Hoá có tầm vóc và khối lượng lớn hơn bò vàng huyện Chợ

Đồn.

Tương tự như vậy nếu so sánh với kết quả nghiên cứu của Phạm Huy

Thuỵ (1996) [24] về khả năng sinh trưởng của bò vàng ở huỵên Thanh Hoà -

Phú Thọ: Bê cái có khối lượng sơ sinh là 15,1kg; 6 TT: 61,5kg; 12 TT: 98,6

kg; 18 TT: 148,3 kg; 24 TT: 172,1kg và 36 TT: 195,4 kg. Các số liệu tương

ứng ở bê đực là 16,5; 65,4; 102,6; 150,1; 185,4 và 221,7 kg. Chúng tôi thấy:

Ở các lứa tuổi sơ sinh, 6 TT và 12 TT bò địa phương Chợ Đồn có khối lượng

gần tương đương so với bò Phú Thọ, nhưng khi đến giai đoạn tuổi từ 18 đến

36 TT thì bò vàng Phú Thọ có khối lượng lớn hơn, hay nói cách khác là lúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

52

trưởng thành bò Phú Thọ có tầm vóc và khối lượng lớn hơn bò vàng huyện

Chợ Đồn.

Lý giải vấn đề ở độ tuổi sơ sinh cho đến 12 tháng tuổi bò vàng Chợ Đồn

có khối lượng tương đương với bò Thanh Hoá và bò Phú Thọ nhưng càng về

sau thì khối lượng lại thấp hơn phải chăng là điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng

khác nhau, hơn nữa tiểu khí hậu cũng có sự khác nhau nhất định hoặc sự giao

phối cận huyết làm cho bò tầm vóc bị hạn chế .

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

ss 3t 6t 9t 12t 18t 24t 36t

Th¸ng tuæi

Kh

èi

l­î

ng

(k

g/c

on

)

®ùc

C¸i

Đồ thị 3.1 Sinh trƣởng tích luỹ của bò vàng địa phƣơng

từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi

3.1.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của bò vàng qua các giai đoạn tuổi

Để đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn bò vàng địa phương trên cơ sở

kết quả thu được qua điều tra theo dõi về khối lượng ở các giai đoạn (từ sơ sinh

đến 36 tháng tuổi). Chúng tôi xác định sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng

tương đối của bò vàng ở từng tính biệt, kết quả được thể hiện ở bảng 3.5:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

53

Bảng 3.5: Sinh trƣởng tuyệt đối và tƣơng đối của bò vàng địa phƣơng

Giai đoạn

sinh

trƣởng

(Tháng

tuổi)

Sinh trƣởng tuyệt đối

(gr/con/ngày)

Sinh trƣởng tƣơng đối

(%/tháng)

Đực Cái

So sánh

đực/cái

(%)

Đực Cái

So sánh

đực/cái

(%)

SS - 3 294,44 300,00 98,15 30,41 32,14 94,60

3 - 6 296,67 233,33 127,14 15,99 13,46 118,80

6 - 9 224,44 200,00 112,22 8,51 8,39 101,44

9 - 12 194,44 161,11 120,69 5,96 5,51 108,12

12 - 18 185,56 158,33 117,19 4,51 4,35 103,75

18 - 24 168,89 142,22 118,75 3,26 3,13 104,22

24 - 36 97,81 79,73 122,68 1,58 1,48 106,59

+ Sinh trưởng tuyệt đối của bò vàng qua địa phương

Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy: Sinh trưởng tuyệt đối của bò cao nhất ở giai

đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi, ở bò đực là 294,44 gr/con/ngày, bò cái là

300,00gr/con/ngày. Sau đó giảm dần theo độ tuổi: Ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi

con đực là 194,44 g/con/ ngày và con cái là 161,11 g/ con/ngày và giảm thấp

nhất ở 24-36 tháng tuổi (con đực là 97,81 g/con/ngày, con cái là 79,73

g/con/ngày.

Sinh trưởng tuyệt đối của bò đực và bò cái địa phương đều có xu hướng

giảm dần theo độ tuổi. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển theo

giai đoạn của gia súc. Hầu như ở tất cả các giai đoạn tuổi tốc độ sinh trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

54

tuyệt đối của bê đực đều chênh lệch với bê cái. Ở giai đoạn SS-3 tháng tuổi bê

đực có sinh trưởng tuyệt đối chênh lệch bê cái là 5,56%; 9-12 tháng tuổi là

20,69%; 24- 36 tháng tuổi là 22,68 %.

294.44300.00

296.67

233.33224.44

200.00 194.44

161.11

185.56

158.33168.89

142.22

97.81

79.73

0.00

50.00

100.00

150.00

200.00

250.00

300.00

T¨ng khèi l­îng

(g/con/ngµy)

SS _ 3 3 _ 6 6 _ 9 9 _ 12 12 _ 18 18 _ 24 24 _ 36

Th¸ng tuæi

Bß ®ùc

Bß c¸i

Biểu đồ 3.1: Sinh trƣởng tuyệt đối của bò vàng tại các xã điều tra.

+ Sinh trưởng tương đối của bò vàng qua các giai đoạn tuổi.

Ta thấy sinh trưởng tương đối của bò cao nhất ở giai đoạn SS - 3 tháng

tuổi, con đực 30,41%, con cái 32,14%. Ở các giai đoạn sau đó sinh trưởng

tương đối của con đực cao hơn so với con cái nhưng khoảng cách là không

đáng kể. Đến giai đoạn từ 24 - 36 tháng tuổi sinh trưởng tương đối giảm đến

mức thấp nhất và bò đực vẫn cao hơn so với bò cái: Bò đực là 1,58% so với

1,48%.

Nhìn chung sinh trưởng tương đối của bò đực và bò cái là tương đương

nhau và đều giảm dần qua các giai đoạn tuổi, sự giảm rõ rệt thể hiện ở giai

đoạn 3 - 6 tháng tuổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

55

Để thấy rõ được sinh trưởng tương đối của bò vàng qua các tháng tuổi

chúng tôi biểu diễn thông qua đồ thị 3.2

0.00

5.00

10.00

15.00

20.00

25.00

30.00

35.00

SS _ 3 3 _ 6 6 _ 9 9 _ 12 12 _ 18 18 _ 24 24 _ 36

Tháng tuổi

R(%

)

Bò đực

Bò cái

Đồ thị 3.2: Sinh trƣởng tƣơng đối của bò vàng (%/ tháng)

3.1.2.3. Kích thước một số chiều đo cơ thể của bò vàng

Để đánh giá sự phát triển về tầm vóc của đàn bò vàng địa phương, chúng

tôi xác định một số chiều đo chính ở các lứa tuổi 3, 6, 9, 12, 18, 24 và 36

tháng tuổi. Kết quả được trình bày ở bảng 3.6:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

56

Bảng 3.6: Kích thƣớc một số chiều đo chính của bò vàng (cm)

Tuổi

(Tháng)

n

Bò đực (x

X m )

n

Bò cái (x

X m )

DTC CV VN VÔ DTC CV VN VÔ

3 27 72,9±0,53 72,7±0,89 82,9±0,55 10,00±0,18 26 72,0±0,68 71,2, ±1,05 80,0±0,49 9,15±0,18

6 21 81,7±0,47 78,6±0,48 95,0±0,57 10,55±0,12 17 80,0±0,47 77,0±0.50 91,0±0,44 10,10±0,07

9 22 90,0±1,07 85,5±1,06 103,0±0,7 11,85±0,08 26 87,2±0,26 83,2±0,31 99,0±0,42 11,30±0,09

12 24 96,2±0,57 93,2±0,47 108,0±0,42 12,15±0,21 21 92,5±0,61 90,6±0,57 104,9±0,46 11,55±0,12

18 16 104,7±0,74 97,5±0,82 122,5±0,52 12,90±0,,11 25 98,9±0,40 96,0±0,52 117,2±0,41 12,10±0,11

24 14 110,2±0,60 104,5±0,55 127,9±0,66 13,25±0,09 26 105,7±0,63 102,7±0,52 124,9±0,55 12,55±0,09

36 21 117,0±0,60 108,8±0,62 140,0±0,80 14,9±0,21 18 113,4±0,48 107,6±0,45 132,0±0,89 13,30±0,14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

57

Qua bảng 3.6 chúng tôi thấy:

Kích thước các chiều đo ở bò đực cũng như bò cái đều tăng lên qua các

giai đoạn tuổi từ 3-36 tháng tuổi. Song ở từng giai đoạn tốc độ đó có sự khác

nhau và kích thước các chiều đo của bò đực luôn cao hơn bò cái ở tất cả các

giai đoạn tuổi.

Các chiều đo dài thân chéo (DTC), cao vây (CV), vòng ngực (VN), vòng

ống (VO) đều tăng nhanh ở giai đoạn từ 3 - 6 tháng tuổi, sau đó có xu hướng

tăng chậm lại.

Vòng ngực ở con đực lại khá chênh lệch so với con cái trong tất cả các

giai đoạn tuổi (từ 3 - 6 cm). Đây là nguyên nhân chính làm khối lượng của

con đực luôn luôn lớn hơn khối lượng của con cái.

Vòng ngực cũng là chiều đo lớn nhất trong các chiều đo của bò, ở giai

đoạn 3 tháng tuổi VN của con đực là 82,9 cm, con cái là 80,0 cm. Chiều đo

này tăng đều qua các giai đoạn tuổi, đến 36 tháng tuổi các chỉ số đó là: Con

đực 140,0 cm, con cái 132,0 cm.

Chiều đo DTC tăng nhanh ở giai đoạn 3 - 6 tháng tuổi, tăng nhẹ đều ở

giai đoạn 6 - 9 tháng tuổi, 9 - 12 tháng tuổi, 12 - 18 tháng tuổi và 24 - 36

tháng tuổi.

Chiều đo DTC ở con đực và con cái có sự chênh lệch. Ở 3 tháng tuổi

con được có chiều đo là 72,9 cm và con cái là 72,0cm, đến 36 tháng tuổi DTC

ở con đực là 117,0 cm, con cái là 113,4 cm.

Kích thước cao vây của bò tăng nhanh nhất ở giai đoạn 9 - 12 tháng tuổi ở

cả con đực và con cái, trong 3 tháng này con đực tăng được 7,7 cm, con cái

tăng được 7,4 cm. Ở các giai đoạn khác kích thước cao vây tăng đều từ 3 – 5

cm.

Kích thước vòng ống tăng rất nhanh ở giai đoạn từ 6 - 9 tháng tuổi sau

đó tăng giảm dần, đặc biệt là giai đoạn từ 18 - 24 tháng tuổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

58

Lúc được 24 tháng tuổi bò đực có kích thước các chiều đo DTC; CV;

VN tương ứng là: 108,2 cm; 104,5 cm; 127,9 cm. Bò cái tương tự là: 105,7;

102,7; 124,2. Nếu so sánh kết quả này với kích thước các chiều đo của bò

vàng Thông Nông (Cao Bằng) của tác giả Nông Thị Ga [7], bò đực có: DTC:

112,4 cm; CV:107,3cm; VN: 129,5 cm và bò cái tương ứng là: 111,6; 101,5;

127,7. Chúng tôi thấy rằng: Kích thước các chiều đo của bò Thông Nông cao

hơn chút ít so với bò vàng của huyện Chợ Đồn, cụ thể sự chệnh lệch là: Đối

với bò đực DTC của bò Thông Nông lớn hơn bò Chợ Đồn là 4,2 cm; CV :

2,8 cm; VN: 1,6 cm và đối với bò cái DTC của bò Thông Nông lớn hơn bò

Chợ Đồn là 5,9 cm; CV là -1,2 cm; VN: 3,5 cm. Như vậy chứng tỏ khối lượng

và tầm vóc của bò vàng Chợ Đồn nhỏ hơn so với bò Thông Nông nhưng

không đáng kể.

3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐỰC GIỐNG

7/8 MÁU SIND TỚI TỶ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƢỞNG CỦA BÊ LAI TỪ SS

ĐẾN 12 TT

Để cải tiến đàn bò vàng địa phương nhằm nâng cao năng suất thịt và hiệu

quả kinh tế trong chăn nuôi đồng thời tạo ra con lai có sức sống tốt, phù hợp

với điều kiện địa phương, các dự án đã tiến hành dùng bò đực giống 7/8 máu

Sind phối giống với bò cái địa phương. Đánh giá kết quả về khả năng sinh

trưởng, sức sống của bê lai so với bê địa phương trong điều kiện chăm sóc và

khí hậu của huyện Chợ Đồn làm cơ sở khuyến cáo các huyện khác của tỉnh,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8

máu Sind đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của bê lai. Kết quả thu được như sau:

3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của bê địa phƣơng so với bê Lai Sind

Để đánh giá được tỷ lệ nuôi sống của đàn bê địa phương và đàn bê lai

Sind chúng tôi tiến hành theo dõi thường xuyên. Kết quả được thể hiện ở

bảng 3.7.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

59

Bảng 3.7. Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind và bê địa phƣơng

Tháng

tuổi

Nhóm 1

(Bê địa phƣơng)

Nhóm 2

(Bê Lai Sind)

Số con còn

sống

(con)

TL nuôi sống

(%) Số con còn

sống

(con)

TL nuôi sống

(%)

Sơ sinh 15 - 15 -

3 14 93,33 15 100

6 12 85,71 14 93,33

9 11 91,67 14 100

12 11 100 14 100

Toàn kỳ 73,33* 93,33*

Qua bảng 3.7 cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống của nhóm bê Lai Sind đạt

100% ở các giai đoạn tuổi 3, 9, 12 tháng tuổi và đạt 93,33% ở giai đoạn 6

tháng tuổi, tỷ lệ nuôi sống nhóm bê địa phương đạt 100% ở giai đoạn 12

tháng tuổi còn lại 3 tháng tuổi đạt 93,33%, giai đoạn 6 tháng tuổi đạt 85,71%

và ở giai đoạn 9 tháng tuổi đạt 91,67%. Như vậy tỷ lệ nuôi sống của nhóm

bê Lai Sind(93,33%) cao hơn nhóm bê địa phương (73,33 %) . Điều này

cho thấy bê Lai Sind sinh ra ở Chợ Đồn có khả năng thích nghi tốt với điều

kiện địa phương.

Nếu so sánh tỷ lệ sống của nhóm bê Lai Sind huyện Chợ Đồn trong

giai đoạn bú sữa (93,33 %) với kết quả nghiên cứu bê Red Sindhi thuần

tại Nông trường hữu nghị Việt Nam -Mông Cổ của tác giả Nguyễn Văn

Bình [1] là 96,67% đối với những bò mẹ 4 năm tuổi (lứa đẻ thứ 2-3) thì tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

60

lệ sống của bê Lai Sind Chợ Đồn thấp hơn so với bê thuần. Điều này có

thể diễn giải rằng: Tỷ lệ nuôi sống của con lai giảm hơn bê thuần là vì

giai đoạn này bê Lai Sind Chợ Đồn vừa sinh ra còn chưa thích nghi kịp với

điều kiện môi trường khí hậu và nuôi dưỡng ở địa phương, nhưng với tỷ lệ

sống này (93,33 %) cũng đã cho thấy bê đã có khả năng thích ứng tốt với điều

kiện địa phương.

3.2.2. Sinh trƣởng tích luỹ của nhóm bê Lai Sind và nhóm bê địa phƣơng

Để đánh giá khả năng tăng khối lượng cơ thể của bê chúng tôi đã kết hợp

với các chủ hộ tiến hành cân, đo toàn bộ 2 nhóm bê là đối tượng nghiên cứu

của đề tài. Kết quả đạt được ở bảng 3.8:

Bảng 3.8. Sinh trƣởng tích luỹ của nhóm bê LS và bê ĐP (kg)

Tính

biệt

Tuổi

(tháng)

Nhóm 1

(Bê địa phƣơng)

Nhóm 2

(Bê Lai Sind)

n

(con) x

X m Cv

(%)

n

(con) x

X m

Cv

(%)

Đực

Sơ sinh 7 15,80,31 4,80 8 19,30,56 7,67

3 6 45,50,61 2,99 7 56,81,26 5,43

6 6 67,60,93 3,07 7 85,61,96 5,61

9 6 86,62,40 6,19 7 110,91,10 2,43

12 6 105,11,97 4,19 7 134,93,63 6,10

Cái

Sơ sinh 7 14,20,31 5,36 7 18,10,59 7,98

3 6 40,81,10 6,03 7 52,61,12 5,22

6 5 62,51,23 3,94 7 76,60,80 2,56

9 5 82,62,26 5,47 7 100,52,21 5,39

12 5 95,91,20 2,50 7 121,62,77 5,58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

61

Các số liệu ở bảng 3.8 cho thấy:

Nhóm bê Lai Sind có tốc độ sinh trưởng cao hơn nhóm bê địa phương ở

tất cả các giai đoạn tuổi kể cả ở con đực và cái:

Lúc sơ sinh bê Lai Sind có khối lượng trung bình đực và cái là 19,3 kg

và 18,1 kg, bê địa phương có khối lượng trung bình của con đực và cái là 15,8

kg và 14,2 kg, chênh lệch giữa con đực địa phương và đực Lai Sind là: 3,5 kg

tương ứng với 22,15%. Chênh lệch giữa con cái Lai sind và cái địa phương là

3,9 kg tương ứng với 27,46%.

Lúc 3 tháng tuổi bê Lai Sind có khối lượng tích luỹ trung bình đực và cái

là 56,8 kg và 52,6 kg, bê địa phương có khối lượng tích luỹ trung bình của

con đực và cái là 45,5 kg và 40,8 kg, chênh lệch giữa con đực địa phương và

đực Lai Sind là 11,3 kg tương ứng với 24,83%. Chênh lệch giữa con cái Lai

Sind và cái địa phương là 11,8 kg tương ứng với 28,92%.

Lúc 6 tháng tuổi bê Lai Sind có khối lượng tích luỹ trung bình đực và cái

là 85,6 kg và 76,6 kg, bê địa phương có khối lượng tích luỹ trung bình của

con đực và cái là 67,6 kg và 62,5 kg, chênh lệch giữa con đực địa phương và

đực lai sind là: 18,0 kg tương ứng với 26,63%. Chênh lệch giữa con cái Lai

Sind và cái địa phương là: 14,1 kg tương ứng với 22,56%.

Lúc 9 tháng tuổi bê Lai Sind có khối lượng tích luỹ trung bình đực và cái

là 110,9 kg và 100,5 kg, bê địa phương có khối lượng tích luỹ trung bình của

con đực và cái là 86,6 kg và 82,6 kg, chênh lệch giữa con đực địa phương và

đực Lai Sind là: 24,3 kg tương ứng với 28,06%. Chênh lệch giữa con cái Lai

Sind và cái địa phương là: 17,9 kg tương ứng với 21,67%.

Lúc 12 tháng tuổi bê Lai Sind có khối lượng tích luỹ trung bình đực và

cái là 134,9 kg và 121,6 kg, bê địa phương có khối lượng tích luỹ trung bình

của con đực và cái là 105,06 kg và 95,9 kg, chênh lệch giữa con đực địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

62

phương và đực Lai Sind là: 29,9 kg tương ứng với 28,46%. Chênh lệch giữa

con cái Lai Sind và cái địa phương là: 25,7 kg tương ứng với 26,79%.

Như vậy ở giai đoạn 12 tháng tuổi khối lượng tích luỹ trung bình của bê

Lai Sind và bê địa phương có sự chênh lệch lớn nhất tương ứng với con đực

chênh lệch 28,46% và con cái 26,79%.

Để thấy rõ hơn tính biệt ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của bê, chúng

tôi tiến hành so sánh khối lượng bê đực và bê cái Lai Sind với bê đực và bê cái

địa phương ở các thời điểm tương ứng. Kết quả được trình bày ở bảng 3.9

Bảng 3.9: So sánh khối lƣợng của bê địa phƣơng và bê Lai Sind (kg)

Tuổi

(tháng)

Bê đực (x

X m ) Bê cái (x

X m )

Địa phƣơng Lai Sind

So sánh LS/ĐP Địa

phƣơng Lai Sind

So sánh LS/ĐP

(kg) Tỷ lệ

(%) (kg)

Tỷ lệ

(%)

Sơ sinh 15,8*0,31 19,3*0,56 +3,5 122,15 14,2*0,31 18,1*0,59 +3,9 127,46

3 45,5*0,61 56,8*1,26 +11,3 124,83 40,8*1,10 52,6*1,12 +11,8 128,92

6 67,6*0,93 85,6*1,96 +18,0 126,63 62,5*1,23 76,6*0,80 +14,1 122,56

9 86,6*2,40 110,9*1,10 +24,3 127,76 82,6*2,26 100,5*2,21 +17,9 121,67

12 105,1*1,97 134,9*3,63 +29,8 128,46 95,9*1,20 121,6*2,77 +25,7 126,79

Ghi chú: Dấu * thể hiện mức độ sai khác nhau giữa hai nhóm bê với P <

0,001, mức độ tin cậy 99,9%

Qua bảng 3.9 cho thấy:

Khối lượng cơ thể của bê đực luôn lớn hơn khối lượng cơ thể của bê cái

ở cả 2 nhóm bê trong cùng một độ tuổi. Trong cùng giới tính thì bê Lai Sind

luôn có khối lượng cơ thể lớn hơn bê địa phương. Cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

63

Bê đực Lai Sind có khối lượng cơ thể lớn hơn bê đực địa phương từ 3,5

kg/con (ở giai đoạn sơ sinh) đến 29,8 kg/con (ở giai đoạn 12 tháng tuổi).

Bê cái Lai Sind cũng có khối lượng cơ thể lớn hơn bê cái địa phương từ

3,9 kg/con (ở giai đoạn sơ sinh) đến 25,7 kg/con (ở giai đoạn 12 tháng tuổi).

Như vậy: Khối lượng cơ thể trung bình của bê lai luôn lớn hơn khối

lượng cơ thể trung bình của bê địa phương ở các giai đoạn tuổi. Điều đó

chứng tỏ khi đàn bò vàng địa phương lai cải tạo bởi bò đực giống 7/8 máu

Sind thì đàn bê lai sinh ra có tốc độ sinh trưởng tốt hơn bê địa phương, khối

lượng cơ thể cao hơn.

Để phản ánh diễn biến khối lượng của bê Lai Sind và bê địa phương từ

sơ sinh đến 12 tháng tuổi chúng tôi biểu diễn qua hình đồ thị 3.3:

0.00

20.00

40.00

60.00

80.00

100.00

120.00

140.00

160.00

SS 3T 6T 9T 12T

Th¸ng tuæi

Kh

èi l­

în

g(k

g/c

on

)

§ùc ®Þa ph­¬ng

®ùc lai sind

C¸i ®Þa ph­¬ng

C¸i lai sind

Đồ thị 3.3: Sinh trƣởng tích luỹ của bê địa phƣơng và bê Lai Sind

Qua đồ thị cho thấy: Theo sự tăng lên của tuổi từ sơ sinh đến 12 tháng

khối lượng cơ thể của bê Lai Sind và bê địa phương đều tăng lên.

Đường biểu diễn khả năng sinh trưởng tích luỹ của bê Lai Sind luôn

nằm phía trên đường biểu diễn khả năng sinh trưởng của bê địa phương cùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

64

tính biệt ở các giai đoạn tuổi. Càng về sau các đường biểu diễn khả năng sinh

trưởng càng cách xa nhau.

Trong cùng một nhóm bê (bê Lai Sind hoặc bê địa phương) thì đường

biểu diễn khả năng sinh trưởng tích luỹ của bê đực luôn nằm trên đường biểu

diễn khả năng sinh trưởng của bê cái.

* So sánh sinh trưởng tích luỹ của bê Lai Sind huyện Chợ Đồn với bê lai

F1 (Bò đực Red Sindhi x bò cái địa phương) của các địa phương khác (kg)

Để đánh giá khả năng sinh trưởng của bê Lai Sind huyện Chợ Đồn

chúng tôi tiến hành so sánh với bê Lai Sind của một số địa phương khác, kết

quả thu được ở bảng 3.10:

Bảng 3.10: So sánh sinh trƣởng tích luỹ của bê Lai Sind huyện Chợ Đồn

với bê lai F1 (Bò đực Red Sindhi x bò cái địa phƣơng)

của các địa phƣơng khác (kg)

Tính biệt Tháng tuổi Bê lai Sind

Chợ Đồn

Bê F1

Lập Thạch*

Bê F1

Thái Nguyên**

Đực

Sơ sinh 19,30 0,56 17,74 0,46 17,86 0,29

6 85,60 1,96 82,97 2,59 85,80 2,20

12 134,96 3,63 142,44 3,22 186,37 4,01

Cái

Sơ sinh 18,10 0,59 16,98 0,32 18,25 0,24

6 76,60 0,8 79,84 1,95 82,18 2,45

12 121,60 2,77 136,01 2,65 146,92 2,58

* Số liệu của Lưu Xuân Thuỷ, 2000 [29], ** Số liệu của Phạm Gia

Huỳnh, 1997 [11]

Nhận xét: Nhìn vào bảng: 3.10 chúng tôi có nhận xét ở giai đoạn sơ sinh

thì khối lượng bê Lai Sind Chợ Đồn cao hơn so với bê các địa phương Thái

Nguyên và Lập Thạch nhưng càng về sau, đặc biệt là giai đoạn 12 tháng tuổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

65

thì bê của 2 địa phương kia lại tăng trọng nhanh hơn hẳn so với bê Lai Sind

của Chợ Đồn. Điều này có thể lý giải rằng:

- Tỷ lệ máu Sind của bê F1 ở Lập Thạch và Thái Nguyên cao hơn so với

bê Chợ Đồn do độ thuần chủng của con bố cho nên ảnh hưởng của ưu thế lai

cao hơn dẫn đến khả năng tăng trọng của bê lai giai đoạn sau này cao hơn.

- Do tiểu khí hậu khác nhau và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng của người

dân ở Chợ Đồn và 2 địa phương kia khác nhau.

3.2.3. Sinh trƣởng tuyệt đối và sinh trƣởng tƣơng đối của bê Lai Sind và

bê địa phƣơng

Để đánh giá khả năng sinh trưởng của bê Lai Sind trên cơ sở kết quả theo

dõi về khối lượng tích luỹ ở các giai đoạn tuổi, chúng tôi tiến hành xác định

khả năng sinh trưởng tuyệt đối và khả năng sinh trưởng tương đối của bê Lai

Sind theo tính biệt. Đồng thời chúng tôi tiến hành so sánh kết quả thu được

với chỉ tiêu tương ứng của bê địa phương. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.11.

Bảng 3.11: Sinh trƣởng tuyệt đối của của bê Lai Sind và bê địa phƣơng

(gr/con/ngày)

Tháng tuổi

Đực ( X ) Cái ( X )

Địa

phƣơng

Lai Sind

So sánh

LS/ĐP

(%)

Địa

phƣơng

Lai

Sind

So sánh

LS/ĐP

(%)

SS-3 329,09 415,93 126,39 296,08 383,52 129,53

3 - 6 246,09 320,86 130,38 240,40 266,74 110,96

6 - 9 212,41 280,06 131,85 224,21 265,48 118,41

9- 12 203,81 267,89 131,44 147,46 234,22 158,84

Trung bình SS-12 247,85 321,19 129,59 227,04 287,49 126,63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

66

Các số liệu ở bảng 3.11 cho thấy:

- Sinh trưởng tuyệt đối của bê đạt cao nhất ở giai đoạn sơ sinh đến 3

tháng tuổi: bê đực Lai Sind đạt 415,93 gr/con/ngày, bê đực địa phương đạt

329,09 gr/con/ngày, bê cái Lai Sind đạt 383,52 gr/con/ngày, bê cái địa

phương đạt 296,08 gr/con/ngày. Nguyên nhân là do ở giai đoạn này bê được

cung cấp nguồn dinh dưỡng hoàn hảo từ sữa mẹ và điều này hoàn toàn phù

hợp với quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của gia súc.

- Giai đoạn 3 đến 6 tháng tuổi: Bê đực Lai Sind đạt 320,86 gr/con/ngày,

bê đực địa phương đạt 246,09 gr/con/ngày, bê cái Lai Sind đạt 266,74

gr/con/ngày, bê cái địa phương đạt 240,4 gr/con/ngày. Nguyên nhân là do ở

giai đoạn này bê đã bắt đầu tập ăn nhưng bộ máy tiêu hoá chưa hoàn thiện

trong khi nguồn dinh dưỡng từ sữa mẹ lại giảm nên sinh trưởng giảm.

- Giai đoạn 6 đến 9 tháng tuổi: Bê đực Lai Sind đạt 280,06 gr/con/ngày,

bê đực địa phương đạt 212,41 gr/con/ngày, bê cái Lai Sind đạt 265,48

gr/con/ngày, bê cái địa phương đạt 224,21 gr/con/ngày. Nguyên nhân là do ở

giai đoạn này bê đã bắt đầu quen với thức ăn nhưng nguồn dinh dưỡng từ sữa

mẹ lại không còn nên sinh trưởng giảm, giai đoạn này rất cần được bổ sung

thức ăn tinh vào khẩu phần để đáp ứng nhu cầu sinh trưởng của bê con.

- Trong toàn bộ giai đoạn từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi, sinh trưởng tuyệt

đối ở bê đực Lai Sind đạt 321,19 gr/con/ngày và ở bê cái Lai Sind đạt 287,49

gr/con/ngày. Trong khi đó, ở bê đực địa phương đạt 247,85 gr/con/ngày và ở

bê cái địa phương đạt 227,04 gr/con/ngày.

Như vậy, sinh trưởng tuyệt đối của bê đực Lai Sind cao hơn bê cái lai

Sind là 33,7gr/con/ngày tương ứng với 11,7%, bê đực địa phương lớn hơn bê

cái địa phương là 20,81 gr/con/ngày tương ứng với 9,16%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

67

- Khi so sánh giữa 2 nhóm bê thì khả năng sinh trưởng tuyệt đối của bê

lai Sind luôn lớn hơn bê địa phương: Bê đực Lai Sind có khả năng sinh

trưởng tuyệt đối lớn hơn bê đực địa phương là 73,34 gr/con/ngày tương ứng

với 29,59%, chỉ tiêu này ở bê cái Lai Sind và bê cái địa phương là

60,45gr/con/ngày tương ứng với 26,63%.

Để thấy rõ hơn sự chênh lệch về sinh trưởng tuyệt đối của 2 nhóm bê và

ở 2 tính biệt khác nhau, chúng tôi minh họa kết quả qua biểu đồ 3.2

329.09

246.09

203.81

247.85

415.93

320.86

280.06267.89

321.19

296.08

224.21

147.46

383.52

266.74

234.22

287.49

212.41227.04240.40

265.48

0.00

50.00

100.00

150.00

200.00

250.00

300.00

350.00

400.00

450.00

SS-3 3-6T 6-9T 9-12T TB

Th¸ng tuæi

Kh

èi l­

în

g (

g/c

on

/ng

µy)

§ùc §P

§ùc LS

C¸i §P

C¸i LS

Biểu đồ 3.2. Sinh trƣởng tuyệt đối của bê Lai Sind và bê địa phƣơng

Qua biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của 2 nhóm bê cho thấy:

- Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind luôn cao hơn bê địa phương ở

cùng tính biệt và cùng giai đoạn tuổi.

- Sinh trưởng tuyệt đối tăng nhanh ở giai đoạn sơ sinh - 3 tháng tuổi sau

đó giảm dần ở các giai đoạn tuổi tiếp theo.

Kết quả so sánh về khả năng sinh trưởng tương đối của 2 nhóm bê qua

các giai đoạn tuổi được trình bày ở bảng 3.12.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

68

Bảng 3.12: Sinh trƣởng tƣơng đối của bê Lai Sind và bê địa phƣơng (%)

Tháng tuổi Đực Cái

Địa phương Lai Sind Địa phương Lai Sind

SS - 3 32.22 32.79 32.31 32.56

3 - 6 13.06 13.52 13.97 12.39

6 - 9 8.26 8.55 9.27 8.99

9 -12 6.38 6.54 4.96 6.33

Qua kết quả trình bày ở bảng 3.12 cho thấy:

Sinh trưởng tương đối của 2 nhóm bê ở 2 tính biệt đều tuân theo quy luật

chung là giảm dần theo tuổi.

- Bê đực Lai Sind giảm từ 32,79% ở giai đoạn sơ sinh – 3 tháng tuổi xuống

6,54% ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi và từ 32,56 % xuống 6,33% ở bê cái Lai Sind.

- Bê đực địa phương giảm từ 32,22% ở giai đoạn sơ sinh – 3 tháng tuổi

xuống 6,38% ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi và từ 32,31% xuống 4,96% ở bê cái

địa phương.

0.00

5.00

10.00

15.00

20.00

25.00

30.00

35.00

SS-3 3-6T 6-9T 9-12T

Th¸ng tuæi

R (

%)

§ùc §P

§ùc LS

C¸i §P

C¸i LS

Đồ thị 3.4: Sinh trƣởng tƣơng đối của bê Lai Sind

và bê địa phƣơng (%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

69

3.2.4. Kích thƣớc một số chiều đo chính của bê địa phƣơng và bê Lai Sind

Để đánh giá một cách toàn diện hơn về tầm vóc của nhóm bê Lai Sind và

bê địa phương, chúng tôi đã tiến hành theo dõi một số chiều đo chính. Kết quả

được trình bày ở bảng 3.13.,

Bảng 3.13: Một số chiều đo của bê địa phƣơng và bê Lai Sind ( X )

Tính

biệt

Tháng

tuổi

n

(con)

VN

(cm)

DTC

(cm)

CV

(cm)

VO

(cm)

ĐP LS ĐP LS ĐP LS ĐP LS ĐP LS

Đực

3 6 7 82,50 88,67 71,50 77,22 71,33 75,00 9,08 9,33

6 6 7 95,90 103,56 78,70 85,44 77,70 86,56 10,45 10,94

9 6 7 103,17 114,13 87,17 91,13 86,17 92,13 11,58 12,06

12 6 7 108,80 117,40 95,00 104,80 96,60 104,20 13,30 13,40

Cái

3 6 7 80,43 87,00 67,43 74,38 67,29 73,30 8,71 9,13

6 5 7 93,67 99,13 76,17 84,07 75,50 81,93 10,29 10,57

9 5 7 101,71 109,57 85,43 89,57 85,86 89,86 11,50 11,79

12 5 7 105,00 114,40 93,17 99,40 95,17 101,60 12,92 13,10

Các số liệu ở bảng 3.13 cho thấy:

Tất cả cá chiều đo đều tăng lên theo tuổi ở cả hai nhóm bê, song ở từng

giai đoạn thì mức độ tăng kích thước các chiều đo là khác nhau. Qua bảng

trên cho thấy ở tất cả các giai đoạn thì kích thước các chiều ở bê đực luôn lớn

hơn bê cái.

- Đối với nhóm bê Lai Sind:

+ Giai đoạn 3 tháng tuổi bê đực có kích thước các chiều như sau: Vòng

ngực (VN): 88,67 cm; dài thân chéo (DTC): 77,22 cm; cao vây (CV): 75,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

70

cm; vòng ống (VO): 9,33 cm. Bê cái với các chiều đo tương ứng là: VN:

87,00 cm; DTC: 74,38 cm; CV: 73,30 cm; VO: 9,13 cm. Nhìn chung ở giai

đoạn này kích thước các chiều đo giữa bê đực và bê cái không có sự chênh

lệch lớn lắm.

+ Giai đoạn 12 tháng tuổi bê đực có kích thước các chiều đo như sau:

VN: 117,40 cm; DTC: 104,80 cm; CV: 104,20 cm; VO:13,40 cm. Bê cái với

các chiều đo tương ứng là: VN: 114,40; DTC: 99,40 cm; CV: 101,60 cm; VO:

13,10 cm. Như vậy ở giai đoạn này giữa bê đực và bê cái có sự chênh lệch

khá rõ về các chiều như: VN, DTC, CV.

- Đối với nhóm bê địa phương.

+ Giai đoạn 3 tháng tuổi bê đực có kích thước các chiều như sau: Vòng

ngực (VN): 82,50 cm; dài thân chéo (DTC): 71,50 cm; cao vây (CV): 71,33

cm; vòng ống (VO): 9,08 cm. Bê cái với các chiều đo tương ứng là: VN:

80,43 cm; DTC: 67,43 cm; CV: 67,29 cm; VO:8,71cm. Ở giai đoạn này kích

thước các chiều đo giữa bê đực và bê cái có sự chênh lệch ở DTC và CV.

+ Giai đoạn 12 tháng tuổi bê đực có kích thước các chiều đo như sau:

VN: 108,80 cm; DTC: 95,00 cm; CV: 96,60 cm; VO: 13,3 cm. Bê cái với các

chiều đo tương ứng là: VN: 105,00; DTC: 93,17 cm; CV: 95,17cm; VO:

12,92 cm. Như vậy ở giai đoạn này giữa bê đực và bê cái có sự chênh lệch

không đáng kể về kích thước các chiều đo.

Từ thí nghiệm về ảnh hưởng của bò đực giống 7/8 máu Sind đến tỷ lệ

sống và sinh trưởng của bê lai chúng tôi rút ra nhận xét: Biện pháp lai giống

có tác dụng nâng cao sinh trưởng của đời con sinh ra so với bê địa phương

thuần một cách rõ ràng, do tiềm năng di truyền về sinh trưởng được đổi mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

71

3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BIỆN PHÁP BỔ SUNG THỨC

ĂN TINH ĐỂ NUÔI BÊ LAI SAU CAI SỮA TỪ 6 ĐẾN 10 THÁNG TUỔI

Qua nghiên cứu về ảnh hưởng của bổ sung thức ăn tinh trong khẩu phần

bê lai giai đoạn từ 6 đến 10 tháng tuổi chúng tôi thu được kết quả như sau:

3.3.1. Tỉ lệ nuôi sống của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm

Để đánh giá được tỷ lệ nuôi sống của đàn bê Lai Sind chúng tôi tiến

hành theo dõi thường xuyên tại các hộ dân, kết quả được thể hiện ở bảng 3.14

Bảng 3.14: Tỷ lệ nuôi sống của bê qua các tháng thí nghiệm

Tháng thí

nghiệm

Bê thí nghiệm Bê đối chứng

Số con còn sống

(con)

Tỷ lệ nuôi sống

(%)

Số con còn sống

(con)

Tỷ lệ nuôi sống

(%)

Bắt đầu TN 10 100 10 100

1 10 100 10 100

2 10 100 10 100

3 10 100 10 100

4 10 100 10 100

Kết quả bảng 3.14 cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind đạt 100% ở

các tháng thí nghiệm (1, 2, 3, 4 tháng thí nghiệm) ở cả 2 lô thí nghiệm và đối

chứng.

Nguyên nhân có thể là bê qua giai đoạn bú sữa đã quen dần với điều kiện

sống và ưu thế lai được phát huy làm sức sống của bê lai tốt lên, ngoài ra các

nông dân cũng đã nâng cao được kỹ thuật chăn nuôi bò, đặc biệt được các

sinh viên, học viên thực tập hướng dẫn, giúp đỡ chăm sóc, nuôi dưỡng đàn bò

thí nghiệm của các gia đình do vậy tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind đạt cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

72

3.3.2. Sinh trƣởng tích luỹ của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm

Để so sánh được sự tăng khối lượng của bê Lai Sind giữa 2 lô TN và ĐC

chúng tôi đã tiến hành cân, đo khối lượng bê thí nghiệm qua từng tháng, kết

quả thu được ở bảng 3.15.

Bảng 3.15: Sinh trƣởng tích luỹ của bê Lai Sind qua

Các tháng thí nghiệm (kg)

Tháng

TN

Đối chứng

(n = 10)

Thí nghiệm

(n = 10)

So sánh thí nghiệm/

đối chứng

xX m Cv (%)

xX m Cv (%)

Chênh

lệch (%)

Bắt đầu TN 82,50 1,80 6,54 81,80 1,80 6,60 0,70 0,85

1 91,10* 1,83 6,02 95,10* 1,91 6,02 4,00 4,39

2 99,20* 1,86 5,62 109,20* 2,00 5,49 10,00 10,08

3 107,00* 1,88 5,27 123,00* 2,15 5,24 16,00 14,95

4 114,00* 2,04 5,36 136,70* 2,36 5,17 22,70 19,91

Ghi chú: Dấu *: Thể hiện sự sai khác thống kê giữa các lô với P <0,001.

Qua bảng 3.15 chúng tôi thấy khối lượng trung bình của bê khi bắt đầu

thí nghiệm ở cả 2 lô là gần tương đương nhau.

Sau khi bắt đầu bổ sung thức ăn tinh trong khẩu phần, do lô thí nghiệm,

ngoài việc được cung cấp thức ăn thô xanh đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng

cho bê sinh trưởng, vì vậy khối lượng của bê ở lô thí nghiệm đã bắt đầu cho

kết quả tăng trọng cao hơn lô đối chứng 4,0 kg ở tháng thí nghiệm thứ nhất

(với khối lượng cơ thể là 95,1 kg so với đối chứng 91,1 kg).

Tới khi kết thúc 2 tháng thí nghiệm, bê lai thí nghiệm đã quen với thức

ăn bổ sung và cho kết quả tăng trọng rất tốt đạt 109,2 kg, cao hơn so với đối

chứng (99,2 kg) tới 10,0 kg.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

73

Tiếp tục bổ sung thức ăn tinh cho tới khi kết thúc thí nghiệm (ở tháng thứ

4), đàn bê Lai Sind lô thí nghiệm đã đạt tới 136,7 kg trong khi lô đối chứng

chỉ đạt 114,0 kg, thấp hơn lô thí nghiệm tới 22,7kg.

Kết quả tính toán thống kê cho thấy: Lô thí nghiệm khi được bổ sung

thức ăn tinh đã làm tăng khối lượng nhiều hơn một cách rất rõ rệt so với lô

đối chứng với P <0,001 (độ tin cậy tới 99,9%).

Bổ sung thức ăn tinh có ảnh hưởng rất rõ rệt đến khả năng tăng trọng của

bê Lai Sind sau cai sữa. Ngoài sự vượt trội về khối lượng thì bê Lai Sind được

bổ sung thức ăn tinh còn có sự thay đổi về ngoại hình, đó là sự phát triển cân

đối, lông mịn và bóng mượt.

Sinh trưởng tính lũy của bê qua các tháng thí nghiệm được thể hiện qua

đồ thị 3.5.

0

20

40

60

80

100

120

140

160

B¾t ®Çu TN 1T 2T 3T 4T

Th¸ng thÝ nghiÖm

Kh

èi l­

în

g(k

g/c

on

)

ThÝ nghiÖm

§èi chøng

Đồ thị 3.5. Sinh trƣởng tính lũy của đàn bê qua các tháng thí nghiệm

Qua đồ thị 3.5. cho ta thấy đường biểu diễn sinh trưởng tính lũy của bê

thí nghiệm luôn luôn nằm phía trên đường biểu diễn sinh trưởng tính lũy của

bê đối chứng. Càng về sau 2 đường cách xa nhau chứng tỏ sự chênh lệch về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

74

khối lượng giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng tăng dần theo tháng tuổi thí

nghiệm.

3.3.3. Sinh trƣởng tuyệt đối của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm

Sinh trưởng tuyệt đối biểu hiện tăng lên về khối lượng trong một khoảng

thời gian giữa 2 lần khảo sát. Trên cơ sở số liệu theo dõi tăng trọng qua các

tháng thí nghiệm, chúng tôi xác định được tốc độ tuyệt đối ở bảng 3.16.

Bảng 3.16. Sinh trƣởng tuyệt đối của bê Lai Sind qua

các tháng thí nghiệm

Tháng thí nghiệm Lô thí nghiệm

(g/con/ngày)

Lô đối chứng

(g/con/ngày)

1 443,3 286,7

2 470,0 273,3

3 460,0 256,7

4 456,7 233,3

TB 457,5 262,5

Qua bảng 3.16 cho ta thấy rằng: Nhìn chung tốc độ sinh trưởng tuyệt đối

của bê đối chứng qua các tháng thí nghiệm giảm dần nhưng sự chênh lệch về

tốc độ tăng trọng của bê thí nghiệm và bê đối chứng qua các tháng tuổi thí

nghiệm lại tăng dần.

- Tháng thí nghiệm thứ nhất: Khi bắt đầu bổ sung thức ăn tinh cho bê thí

nghiệm tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê thí nghiệm là 443,30 g/con/ngày

tăng 286,70 g/con/ngày. Lô thí nghiệm đã bắt đầu tăng hơn với lô đối chứng

không bổ sung thêm thức ăn trong khẩu phần. Chênh lệch là 156,6 g.

- Tháng thí nghiệm thứ 2: Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê thí nghiệm

tăng cao nhất. Lúc này bê đã quen với thức ăn bổ sung, lô thí nghiệm đạt

470,00g/con/ngày so với lô đối chứng chỉ đạt 273,30 g/con/ngày. Chênh lệch

là 196,7 g.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

75

- Tháng thí nghiệm thứ 3: Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê thí nghiệm

và đối chứng bắt đầu có xu hướng giảm dần. Lô thí nghiệm đạt

460,00g/con/ngày so với lô đối chứng chỉ đạt 256,70 g/con/ngày. Chênh lệch

là 203,3 g.

- Kết thúc thí nghiệm (tháng thí nghiệm thứ tư): Bê thí nghiệm có tốc độ

sinh trưởng tuyệt đối tiếp tục giảm, chỉ đạt 456,70 g/con/ngày, trong khi lô

đối chứng là 233,3 g/con/ngày, lô thí nghiệm cao hơn đối chứng 233,4

g/con/ngày.

- Tính chung cho cả giai đoạn thí nghiệm: Sinh trưởng tuyệt đối của bê

thí nghiệm là 457,5 g/con/ngày so với bê đối chứng 262,5 g/con/ngày. Chênh

lệch 195,0 g/con/ngày

Nếu mô tả tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm và đối

chứng qua biểu đồ ta có:

443.3470.0 460.0 456.7 457.5

286.7273.3

256.7233.3

262.5

0.0

50.0

100.0

150.0

200.0

250.0

300.0

350.0

400.0

450.0

500.0

1T 2T 3T 4T TB

Th¸ng thÝ nghiÖm

Kh

èi l­

în

g (

g/c

on

/ng

µy)

ThÝ nghiÖm

§èi chøng

Biểu đồ 3.3. Sinh trƣởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

76

Qua biểu đồ 3.3 ta thấy tốc độ sinh trưởng của bê Lai Sind chỉ tăng ở

tháng đầu thí nghiệm và tăng lớn nhất ở tháng thứ 2, sau đó có xu hướng giảm

dần theo tuổi. Nhưng sự chệnh lệch về trọng lượng giữa lô thí nghiệm và đối

chứng thì lại tăng dần theo tháng thí nghiệm.

3.3.4. Sinh trƣởng tƣơng đối của bê thí nghiệm và bê đối chứng

Qua tính toán chúng tôi có kết quả sinh trưởng tương đối cuả bê thí

nghiệm ở bảng 3.17.

Bảng 3.17: Sinh trƣởng tƣơng đối của bê Lai Sind thí nghiệm và đối

chứng (%/)

Tháng thí nghiệm Lô thí nghiệm

(%)

Lô đối chứng

(%)

1 15,04 9,91

2 13,80 8,61

3 11,89 7,46

4 10,55 6,33

Qua bảng 3.17 ta thấy: Tốc độ sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind

giảm dần theo tuổi và cường độ sinh trưởng tương đối của bê thí nghiệm lớn

hơn bê đối chứng cụ thể:

- Tháng thí nghiệm thứ nhất: Bê thí nghiệm tăng 15,04%; bê đối chứng

là 9,91%

- Tháng thí nghiệm 2: Bê thí nghiệm tăng 13,8%; bê đối chứng là 8,61%

- Tháng thí nghiệm 3: Bê thí nghiệm tăng 11,89%; bê đối chứng

là 7,46%

- Tháng thí nghiệm 4: Bê thí nghiệm tăng 10,55%; bê đối chứng

là 6,33%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

77

0.00

2.00

4.00

6.00

8.00

10.00

12.00

14.00

16.00

1T 2T 3T 4T

Tháng thí nghiệm

R (

%)

Thí nghiệm

Đối chứng

Đồ thị 3.6: Sinh trƣởng tƣơng đối của bê Lai Sind thí nghiệm và đối

chứng qua các tháng thí nghiệm (%)

Qua đồ thị 3.6 ta thấy tốc độ sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind giảm

dần qua các tháng tuổi.

Tốc độ sinh trưởng chậm nhất ở giai đoạn cuối của thí nghiệm là giai

đoạn tháng thí nghiệm thứ 4, lô thí nghiệm là 10,55% so với giai đoạn 6 - 7

tháng tuổi tốc độ sinh trưởng tương đối cao nhất là 15,04%. Lô đối chứng là

6,33% so với giai đoạn tháng thí nghiệm thứ 4, tốc độ sinh trưởng tương đối

cao nhất là 9,91%.

Nhìn chung tốc độ sinh trưởng của bê thí nghiệm cao hơn tốc độ sinh

trưởng của bê đối chứng ở các giai đoạn thí nghiệm.

3.3.5. Kích thƣớc một số chiều đo của đàn bê Lai Sind qua các tháng thí

nghiệm (cm)

Qua khảo sát một số chiều đo của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm

chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.18.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

78

Bảng 3.18: Kích thƣớc một số chiều đo của đàn bê Lai Sind

qua các tháng thí nghiệm (cm)

Chỉ tiêu

Tháng TN

Lô thí nghiệm (n = 10) Lô đối chứng (n = 10)

Vòng ngực

xX m Cv (%)

xX m Cv (%)

Bắt đầu TN 101,4 0,91 2,68 101,0 0,91 2,70

1 106,9 0,91 2,55 104,4 0,89 2,56

2 113,3 0,93 2,46 107,6 0,92 2,56

3 118,3 0,90 2,28 110,4 1,00 2,73

4 122,4 0,96 2,35 112,8 0,91 2,42

Dài thân

chéo

Bắt đầu TN 85,9 0,78 2,71 86,6 1,43 4,96

1 90,1 0,68 2,28 89,5 1,56 5,22

2 92,1 0,75 2,44 91,8 1,51 4,95

3 95,1 0,93 2,93 94,0 1,59 5,08

4 97,7 1,05 3,22 95,9 1,59 4,98

Cao vây

Bắt đầu TN 84,3 0,70 2,50 83,6 0,55 1,97

1 88,1 0,76 2,59 86,6 0,62 2,14

2 91,0 0,75 2,48 88,8 0,57 1,92

3 93,6 0,83 2,67 91,1 0,63 2,08

4 96,3 0,94 2,94 93,5 0,67 2,14

Vòng ống

Bắt đầu TN 10,67 0,21 5,95 10,80 0,14 3,90

1 11,17 0,21 5,68 11,1 0,15 4,14

2 11,72 0,22 5,76 11,55 0,15 3,79

3 12,33 0,26 6,28 11,95 0,17 4,16

4 12,94 0,32 7,39 12,30 0,16 3,93

Qua bảng 3.18 chúng tôi thấy kích thước các chiều đo của bê thí

nghiệm và bê đối chứng đều tăng dần lên qua các tháng thí nghiệm và cùng

một giai đoạn tháng thí nghiệm thì bê thí nghiệm có kích thước các chiều đo

lớn hơn bê đối chứng. Sự chênh lệch thể hiện rõ nhất là tháng thứ 4 (tháng

kết thúc thí nghiệm).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

79

* Vòng ngực:

- Lúc bắt đầu thí nghiệm: Lô thí nghiệm là 101,4 cm còn lô đối chứng là

101,0 cm.

- Sau 4 tháng thí nghiệm: Sự chênh lệch của giữa đối chứng và lô thí

nghiệm là lớn nhất, lô thí nghiệm là 122,4 cm còn lô đối chứng là 112,8 cm.

* Dài thân chéo:

- Lúc bắt đầu thí nghiệm: Lô thí nghiệm là 85,9 cm còn lô đối chứng là

86,6 cm.

- Ở tháng thí nghiệm thứ 4: Số đo dài thân chéo của bê thí nghiệm là 97,7

cm còn bê đối chứng là 95,9 cm.

* Cao vây:

- Lúc bắt đầu thí nghiệm: Lô thí nghiệm là 84,3 cm còn lô đối chứng là

83,6 cm.

- Ở tháng thí nghiệm thứ 4 chiều cao của bê đạt cao nhất trong các tháng

thí nghiệm, lô thí nghiệm là 96,3 cm, lô đối chứng là 93,5 cm.

* Vòng ống:

Kích thước vòng ống của bê cũng tăng dần theo tuổi và giữa bê thí

nghiệm và bê đối chứng cũng có sự chênh lệch về kích thứơc và vòng ống

nhưng không đáng kể.

Tóm lại khi được bổ sung thức ăn tinh và trong khẩu phần, do đáp ứng

được nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho đàn bê. Vì vậy đã làm tăng tốc độ

sinh trưởng của bê thí nghiệm cao hơn đối chứng cả về chiều dài, chiều rộng,

chiều cao và bộ xương to hơn, chắc khoẻ hơn.

3.3.6. Hạch toán chi phí thức ăn bổ sung cho bê thí nghiệm

Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng trong chăn nuôi thức ăn chiếm

70 - 75% tổng giá trị sản phẩm, vì vậy việc nghiên cứu làm giảm tiêu tốn thức

ăn/kg tăng khối lượng là điều cần thiết và là mục tiêu của nhà chăn nuôi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

80

Trong thí nghiệm chúng tôi đã tiến hành theo dõi thức ăn tiêu tốn trong cả

giai đoạn thí nghiệm kết quả thu được qua bảng 3.19.

Bảng 3.19: Hạch toán chi phí thức ăn bổ sung cho bê thí nghiệm

Số

TT Chỉ tiêu theo dõi ĐVT Lô đối chứng Lô thí nghiệm

1 Số bê sống đến cuối kỳ thí nghiệm con/lô 10 10

2

Khối lượng bê tăng

- Khối lượng đầu kỳ thí nghiệm

- Khối lượng cuối kỳ thí nghiệm

- Khối lượng bê tăng/lô

kg/con

kg/con

kg/lô

82,5

114,0

315,0

81,8

136,7

549,0

3

Chi phí thức ăn tinh

- Tổng lượng thức ăn tinh/lô

- Đơn giá 1kg TA

- Tổng chi thức ăn tính

kg/lô

đ/kg

đ/lô

-

-

-

960

3.556

3.414.000.

4 Chi phí thức ăn tinh/kg TT đ/kg 6.218

5

Hạch toán thu - chi

- Tổng thu (25.000 đ/kg bê hơi)

- Tổng chi

- Thu - chi

So sánh

đ/lô

đ/lô

đ/lô

đ/lô

%

7.875.000

-

7.875.000

-

100

13.725.000

3.414.000

10.311.000

2.436.000

132,52

Qua bảng 3.19: cho thấy: với tăng khối lượng của bê qua 4 tháng thí

nghiệm ở lô đối chứng đạt 315, /lô, lô thí nghiệm đạt 549,0 kg/lô với tỷ lệ thức

ăn tinh trên thô của lô thí nghiệm hết 3.414.000.đ/lô. Chúng tôi tính được chi

phí thức ăn tinh ở lô thí nghiệm hết 6.218.đ/kg tăng trọng.

Nếu tạm tính giá 1kg bê thịt hơi tại địa phương là 25.000.đ, thì lô đối chứng

không bổ sung thêm thức ăn tinh, bê tăng trọng chậm chỉ thu được

7.875.000.đ/lô. Trong khi thí nghiệm tăng trọng tốt, đã thu được 13.725.000.đ/lô.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

81

Nếu trừ chi phí thức ăn, lô thí nghiệm cao hơn đối chứng tới 2.436.000.đ, tương

đương với tăng 32,52% giá trị .

Qua 4 tháng thực hiện thí nghiệm bổ sung thức ăn tinh trong khẩu phần

cho bê Lai Sind từ 6 - 10 tháng tuổi. Đàn bê Lai Sind thí nghiệm ngoài việc

chăn thả, bổ sung cỏ thì còn được bổ sung thêm thức ăn tinh vào khẩu phần,

lượng thức ăn bổ sung đã cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cần thiết để bê sinh

trưởng và phát triển nên hiệu quả kinh tế đạt được là tương đối rõ ràng với

mức lãi tạm tính sơ bộ là 2.436.000đ/lô (243.600.đ/con/4 tháng).

Thí nghiệm được thực hiện ngay tại các hộ chăn nuôi nên đã là bằng

chứng thực tế để cho người dân nhận thức được hiệu quả của việc bổ sung

thức ăn tinh cho bê sẽ tăng thêm thu nhập trong chăn nuôi, trong khi tất cả các

gia đình đều có khả năng áp dụng với việc tận dụng nguồn thức ăn sẵn có tại

địa phương như: Ngô, khoai, sắn... làm thức ăn bổ sung. Kết quả nghiên cứu

này cần được tuyên truyền rộng rãi cho bà con chăn nuôi bò trong huyện Chợ

Đồn nói riêng và các vùng khác nói chung thực hiện để đem lại hiệu quả kinh

tế cao hơn trong chăn nuôi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

82

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu đánh giá thực trạng đàn bò địa phương,

nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind và bổ

sung thức ăn tinh tới tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của đàn bê

lai Sind tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Chúng tôi rút ra một số kết luận

sau:

1- Đánh giá thực trạng đàn bò vàng của huyện Chợ Đồn.

- Đàn bò của có tốc độ tăng đàn nhanh trong những năm gần đây, nhất là

năm 2006 (tăng 102,1 % so với năm 2005). Xu hướng này phù hợp với chiến

lược phát triển đàn trâu bò của huyện.

- Cơ cấu của đàn bò có tỷ lệ đực cái chênh lệch khá lớn: Bò cái chiếm tỷ

lệ nhiều hơn hẳn bò đực, đặc biệt tỷ lệ cái sinh sản là 41,09 % và đực giống là

2,42 %. Tỷ lệ này sẽ thuận lợi cho việc tăng nhanh về số lượng cho đàn bò.

- Số bò được nuôi/ hộ bình quân khá cao: 3,99 bò/hộ, trong đó: Tỷ lệ số

hộ nuôi từ 4 bò trở lên chiếm 40,55%. Kết quả nghiên cứu này đã phản ánh

được rằng các dự án đã triển khai việc trồng cỏ giải quyết vấn đề thức ăn thô

xanh thiếu hụt khi bãi chăn thả bị thu hẹp vì thế quy mô số bò trên hộ khá cao.

- Khả năng sinh trưởng: Tầm vóc và tốc độ tăng trọng của đàn bò còn

thấp so với các địa phương khác (lúc 36 tháng tuổi bò đực có khối lượng

206,2 kg, bò cái 178,2 kg), do vậy việc “Sind hoá” đàn bò vàng địa phương là

hết sức cần thiết.

2- Ảnh hƣởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind tới tỷ lệ

sống và sinh trƣởng của bê Lai Sind từ SS-12 TT

Qua theo dõi một số chỉ tiêu cho thấy:

- Tỷ lệ nuôi sống bê Lai Sind (93,33%) cao hơn bê địa phương

(73,33 %). Điều này cho thấy bê Lai Sind sinh ra ở Chợ Đồn có thể thích

nghi tốt với điều kiện sống của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

83

- Khả năng sinh trưởng của bê Lai Sind lớn hơn bê địa phương ở giai

đoạn từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi:

+ Bê đực Lai Sind có khối lượng cơ thể lớn hơn bê đực địa phương từ

3,5 kg/con (ở giai đoạn sơ sinh) đến 29,9 kg/con (ở giai đoạn 12 tháng tuổi).

+ Bê cái Lai Sind cũng có khối lượng cơ thể lớn hơn bê cái địa phương

từ 3,9 kg/con (ở giai đoạn sơ sinh) đến 25,7 kg/con (ở giai đoạn 12 tháng

tuổi).

- Ở cùng độ tuổi thì bê đực có kích thước các chiều đo và tầm vóc lớn

hơn bê cái và bê Lai Sind có kích thước lớn hơn bê địa phương:

3- Ảnh hƣởng của biện pháp bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống và

sinh trƣởng của đàn bê Lai Sind từ 6-10TT

- Tỉ lệ sống của đàn bê thí nghiệm và bê đối chứng đều đạt cao (100%).

- Bê thí nghiệm được bổ sung thức ăn tinh sinh trưởng nhanh hơn đàn bê đối

chứng. Khối lượng bê thí nghiệm lúc 10 tháng tuổi trung bình 136,7 kg/con và bê

đối chứng là 114,0 kg/con. Chệnh lệch 22,7 kg tương đương 19,91%

- Kích thước các chiều đo của đàn bê thí nghiệm cao hơn đàn bê đối

chứng.

- Qua 4 tháng thí nghiệm bổ sung thức ăn tinh cho bê lai hiệu quả kinh tế

đạt được là rất rõ ràng với mức lãi tạm tính sơ bộ là 2.436.000.đ/lô.

II. TỒN TẠI

Mặc dù chuyên đề nghiên cứu đã có những kết quả bước đầu, song với số

lượng gia súc nghiên cứu chưa nhiều, môi trường thí nghiệm có nhiều yếu tố

tác động đến kết quả thí nghiệm, nên thí nghiệm cần được lặp lại với số lượng

bê lớn hơn, kiểm soát môi trường thí nghiệm chặt chẽ hơn để từ đó có thể đưa

ra những kết quả chính xác hơn và xây dựng được một quy trình bổ sung thức

ăn tinh hoàn chỉnh cho chăn nuôi bò địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

84

III. ĐỀ NGHỊ

- Tiếp tục dùng bò đực giống 7/8 máu Sind để cải tạo đàn bò vàng của

huyện Chợ Đồn và mở rộng ra các địa phương khác trong tỉnh nhằm từng

bước cải tạo đàn bò địa phương để nâng cao tầm vóc và khả năng tăng trọng,

từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Cần chọn lọc đàn bò cái nền để giao phối với bò đực giống 7/8 máu Sind

nhằm nâng cao chất lượng đàn bê sinh ra, phát huy được ưu thế lai ở đời con.

- Tuyên truyền, phổ biến cho bà con lợi ích của việc bổ sung thức ăn tinh

cho bò bằng việc tận dụng nguồn thức ăn sẵn có như ngô, khoai, sắn, cám

gạo…để chăn nuôi bò đạt kết quả cao hơn.

- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các tổ chức khoa học khác

tiếp tục giúp đỡ tỉnh Bắc Kạn trong việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ

thuật nhằm đẩy mạnh phát triển đàn trâu bò của tỉnh góp phần xoá đói giảm

nghèo và vươn lên làm giàu cho người dân địa phương./.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Văn Bình (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm về khả năng sinh sản

và sinh trưởng của bò Red Sindhi nuôi tại Nông trường hữu nghị Việt Nam-

Mông Cổ, Ba Vì - Hà Tây, Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp.

2. Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tƣờng (2004), Giáo trình Chăn nuôi trâu bò,

NXBNN, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp Mỹ (ngày 7 tháng 5 năm 2007), Thông tin từ trang web

http://www.xttm.agroviet.gov.vn.

4. Lê Xuân Cƣơng, Phạm Hồ Hải, Đặng Phƣớc Chung (1993), Đánh giá

đặc điểm sinh sản và sức sản xuất thịt của bò địa phương và bò lai Sind

nuôi tại miền nam Việt Nam, kết quả nghiên cứu kỹ thuật chăn nuôi bò

thịt 1985 -1990, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Vũ Chí Cƣơng (1990), Một số giống bò thịt nổi tiếng thế giới, Thông tin

KHKT chăn nuôi, Bình Định.

6. Cục Chăn nuôi (Tháng 6/2006), Báo cáo tình hình chăn nuôi giai đoạn

2001-2005 và phương hướng phát triển thời kỳ 2006-2015.

7. Nông Thị Ga (1998), Điều tra khả năng sinh trưởng và sinh sản của bò nội

địa phương tại huyện Thông Nông -Cao Bằng, Luận án Thạc Sỹ KHNN.

8. Trịnh Hữu Hùng, Hoàng văn Tiến, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Tấn Anh,

Lê Viết Ly, Lê Văn Thọ (1995), Sinh lý gia súc. Giáo trình cao học

Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Nguyễn Duy Hoan (2004), Bài giảng môn phương pháp luận nghiên cứu

khoa học (Tài liệu dành cho Cao hoc, NCS), Thái Nguyên.

10. Trần Doãn Hối, Nguyễn Đức Tặng (1979), Khả năng tăng trọng và

lượng thức ăn tiêu tốn của bê Lai Sind từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi, Kết

quả nghiên cứu KHKT 1963 - 1979, Viện Chăn nuôi, trang 146

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

86

11. Phạm Gia Huỳnh (1997), Theo dõi khả năng sinh trưởng và sinh sản của

con lai F1 giữa bò đực Red Sindhi với bò cái địa phương, Luận văn Thạc

Sỹ KHNN.

12. FAO (10/10/2007), Trang web:http:// www.Vinanet.com.vn.

13. Lê Viết Ly (1995), Nuôi bò thịt và những kết quả nghiên cứu bước đầu ở

Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Lê Viết Ly (2001), Phát triển chăn nuôi trên lợi thế Nông nghiệp nhiệt

đới, Hội thảo về dinh dưỡng và gia súc nhai lại, Hội Chăn nuôi Việt

Nam, Chương trình Link (BC) và Viện Chăn nuôi, Hà Nội ngày 9-

10/1/2001, trang 11-17.

15. Trần Đình Miên (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc ( Giáo trình

dành cho các trường Đại học Nông Nghiệp). NXB Nông thôn, trang 17.

16. Lê Quang Nghiệp (1984), Một số đặc điểm sinh trưởng chung của bò

vàng Thanh Hoá và kết quả lai với bò Zebu, Luận án PTSKHNN.

17. Vũ Văn Nội (1994), Nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của bò Lai Sind,

bò lai kinh tế hướng thịt trên nền bò Lai Sind ở một số tỉnh miền trung,

Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp.

18. Orskov. E.R (2001), Phát triển nông thôn và quản lý tài nguyên bền vững

tại Việt Nam, Hội thảo về dinh dưỡng và gia súc nhai lại, (9-10/1/2001),

Hội Chăn nuôi Việt Nam, Chương trình Link, Viện Chăn nuôi, Hà Nội,

trang 3-4.

19. Preston. T.R and Leng. R.A (1991), Các hệ thống chăn nuôi gia súc

nhai lại dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có nhiệt đới và á nhiệt đới,

Người dịch: Lê Viết Ly, Lê Ngọc Dương, Nguyễn Viết Hải, Nguyễn

Tiến Vởn, Lê Đức Ngoan, Đàm Văn Tiện, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,

trang 24.

20. Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoà Bình (1994), Thức ăn cho gia súc nhai lại

kỹ thuật trồng và sử dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 52.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

87

21. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1997), Giống vật nuôi (Giáo

trình cao học nông nghiệp), NXB Nông nghiệp.

22. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998), Di truyền học động

vật (Giáo trình cao học nông nghiệp), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

23. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002),

Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông Nghiệp.

24. Phạm Huy Thụy (1996), Kết quả nghiên cứu bước đầu về khả năng sinh

trưởng, sinh sản của bò vàng trung du Vĩnh Phú, Kết quả nghiên cứu

KHKT chăn nuôi, Viện Chăn nuôi Quốc gia, NXB Nông nghiệp, Hà

Nội, trang 125.

25. Lƣu Xuân Thủy (2000), Điều tra khả năng sinh trưởng và sinh sản của bò

Lai Sind tại huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ KHNN.

26. Phạm Sỹ Tiệp (1999), Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng một số giống sắn ở

trung du và miền núi phía bắc, ảnh hưởng của phương pháp chế biến đến

thành phần hoá học của củ, lá và khả năng sử dụng bột sắn để vỗ béo lợn F1

(ĐB x MC), tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội.

27. Nguyễn Văn Thƣởng, Trần Doãn Hối, Trần Trọng Thêm, Lê Trọng

Lạp và CS (1985), Kết quả nghiên cứu cải tạo giống bò nội theo hướng

khai thác sữa. Tuyển tập các công trình nghiên cứu chăn nuôi (1969 -

1984), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

28. Nguyễn Văn Thƣởng, Trần Doãn Hối, Vũ Văn Nội và CS (1985), Kết

quả nghiên cứu dùng bò đực Zebu giống Red Sindhi lai cải tạo đàn bò

vàng Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu chăn nuôi (1969 -

1984), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 78.

29.Viện chăn nuôi Quốc Gia (2001), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức

ăn gia súc, gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

88

II. TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI

30. Abassa. K.P (1987), Analysis of growth parameters of Gobra Zebu

females in Senega,.

31. Abassa. K.P; Wilcox. C; Johnson. T.A (1989), Genetic aspects of

growth in Gobra Zebu cattle.

32. Burrow. H.M; seifer. G.W; Hetzel. D.T.S (1991), Consequences of

selection for weaning weight in Zebu, Bostaurus and Zebu x Bostaurus

cattle in the tropics.

33.Bui Van Chinh, Le Viet Ly, Nguyen Huu Tao, Nguyen Van Hai and

Tran Bich Ngoc (2000), Study on processing, storing and using sugar

cane leaves as Ruminant feed, Proceeding of National seminar-

Workshop on sustainable livestock production on local feed resources,

Ho Chi Minh city, Viet Nam, Jan 18-20, trang 146-151.

34. Dashdamirov. K.SH (1991), Carass quality of Zebu. Crossbreed.

35. Dalatte. J.T; Ougan. H; Theander .S..S (1986), Effects of age, sex and

breed an the finishing performance of Zebu fed on rice by products in

North Cameroon.

36. Ewald Sasimonski (1987), Animal breeding and production on outline.

37. Ertuer. N.M; Koltosova. I.Yu (1984), Age changes in Crossbreed

(Holstein – Friesian x Black Pied) and Black Pied calves.

38. Johnson (1958 – 1961), World animal science.

49. Johnson. H.D and Roman Ponce. H (1994), World animal science.

40. Kentamies. H (1983), Genetical and environmental factors affecting

slaughter traits in beef production experiments in field.

41. Duong thanh liem, Ngo Van Man, Nguyen phuc Loc, Nguyen Van Hao

and Bui Xuan An (1997), Cassava leafmeal in the animal feeding, Viet

Nam Cassava workshop, institute of sientific agriculture of south.

42. Michigal. USA; Sorensen. T.M (1984), Photo periodic effection growth

and feed consumption of young bulls.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

89

43. Mendel (1971), Johnson H.D and Roman Ponce (1984), World animal

science.

44. Montano. M; Matinez. G; reynoso. O (1990), Comparision of

BosTaurus and India – Brazil breeds in topcrossing with Zebu cows for

growth characteristies.

45. Mwandotto. B.A.J; Carles. H.B; Cartwraight. T.C (1998), Weaning

and 18 month weight of Boran, east African shorthorw Zebu and

Sahiwal breeds or crosses in Kenya.

46. Newman. S; Deland. M; Wirthensohn. M (1988), Lifetime productivity

of F1 cows from seven beef breeds progeny growth.

47. Poivery. J.P; Menissien. F (1988), Growth variability among calves and

young cattle from sedentary herd in the Northern Irbry coast.

48. Poungchompa. O; Wanapat. M; Wachirapakoru. C and Notaso. N

(2000), Effect of Ruminal infusion of starch urea (cassadro) solution in

swamp buffalo fed on urea treated rice straw, Animal science congress

of the Asian-Australasian association of animal production, july 2-7,

Sydney Australia, P 11-13.

49. Planas. T (1983), Performance of Zebu herd in Cuba. Perweaning and

postweaning growth.

50. Ravindran. V (1992), Preparation of cassava leaf products and their use

as animal feed, in “Roots, Tubers, platains and Bananas in animal

feeding” (Editors: A.W Speedy and P.L Pugliese )FAO animal

production and health publication 95, Rome, P 111-126.

51. Saint Martin. G; Messine. O, Mbal. D.A; Planchenault. D (1991),

Crossing Adamawa cows in the Cameroon with Bos taurus improver

bulls preweaning growth.

52. Shimada. K; Izarike. Y (1989), Effects of breed calf age, sex, parity and

toriseason on behaviour.

53. Sung. Y.Y. Wang. K.C (1988), High grate beef production from exotic

and crossbred cattle in Taiwan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

90

PhÇn phô lôc

Mét sè h×nh ¶nh minh ho¹ cña ®Ò tµi

¶nh 1: Quy m« ®µn bß trong n«ng hé cña huyÖn Chî §ån

¶nh 2: Cá Voi trång t¹i huyÖn Chî §ån

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

91

¶nh 3: Bß ®ùc gièng 7/8 m¸u Sind phèi gièng cho bß c¸i ®Þa ph­¬ng

¶nh 4: Bª Lai Sind sinh ra t¹i huyÖn Chî §ån

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

92

¶nh 5: §o c¸c chiÒu cña bß

¶nh 6: KiÓm tra khèi l­îng bª thÝ nghiÖm b»ng ph­¬ng ph¸p c©n

¶nh 7: Kh¶o s¸t l­îng thøc ¨n hµng ngµy cña bª thÝ nghiÖm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

93

¶nh 8: H­íng dÉn sinh viªn thùc tËp vµ n«ng d©n c¸ch bæ sung

thøc ¨n tinh cho bª thÝ nghiÖm

¶nh 9: Bª thÝ nghiÖm ®ang ¨n thøc ¨n tinh bæ sung