CH NG 1: GI I THI U T NG QUAN V CÔNG TY. 1.1
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
4 -
download
0
Transcript of CH NG 1: GI I THI U T NG QUAN V CÔNG TY. 1.1
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
1.1.1.Lịch sử hình thành.
Công ty Cổ Phần Thủy Sản 584 Nha Trang tiền thân là
một doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Công ty Thủy Sản khu
vực II.Sau ngày thông nhất đất nước 30/04/1975, Nhà nước
ta tiếp quản hệ thông kho chứa hàng và để đảm bảo cho việc
tiêu thụ sản phẩm thủy sản của ngư dân, phục vụ tôt cho
nhu cầu đời sông của nhân dân, Bộ nội thương đã cho thành
lập Trạm trung chuyển Thủy sản.
1.1.2.Quá trình phát triển.
Năm 1977, nhu cầu về thủy sản ngày càng cao
và lượng thủy sản đánh bắt ngày càng nhiều, Bộ thủy sản đã
thành lập thêm trạm Thủy sản. Hai trạm này có chức năng
như nhau và cùng làm nhiệm vụ trung chuyển Thủy sản, theo
kế hoạch của Nhà nước, còn sản phẩm của công ty sản xuất
ra là không đáng kể.
Năm 1986, theo quyết định của Hội đồng bộ trưởng hai
trạm này sát nhập thành một trực thuộc của Bộ thủy sản và
vẫn làm nhiệm vụ như cũ.
Năm 1987, Ủy ban kế hoạch Nhà nước quyết định đổi tên
trạm thành Xí nghiệp Thủy sản Nha trang trực thuộc công ty
Thủy sản khu vực II- Bộ thủy sản Việt Nam, có nhiệm vụ
phân bổ, đổi xăng dầu, ngư lưới cụ cho ngư dân, hợp tác xã
khai thác của địa phương để lấy các sản phẩm của địa
phương: nước mắm, cá khô… và phân phôi cho các tỉnh không
có nguồn lợi thủy sản như: Đak Lăk, Gia Lai,..
Năm 1989, chủ trương xóa bỏ bao cấp, chuyển sang kinh
tế thị trường nên công ty cũng chuyển đổi cơ cấu sản xuất
kinh doanh sang tự sản xuất kinh doanh, tự tìm nguồn
nguyên liệu đầu vào và tự tìm thị trường tiêu thụ.
Năm 1991, Xí nghiệp bắt đầu sản xuất các loại sản
phẩm: cá khô, mắm nêm, nước mắm, mắm ruôc,…Nhưng do nhu
cầu của thị trường đôi với các loại mắm nêm, mắm ruôc còn
hạn chế, thêm vào đó là sự hạn hữu về năng lực cũng như
quy mô, nên Xí nghiệp không đủ khả năng để tiếp tục phát
triển các loại sản phẩm này. Do đó để phù hợp với năng lực
sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty
đã cắt giảm loại bỏ những sản phẩm không có hiệu quả, thực
hiện chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng nước mắm.
Với định hướng đúng đắn đó công ty không ngừng phát
triển về mọi mặt cả về quy mô sản xuất (tôc độ tăng sản
lượng sản xuất 25%-30% mỗi năm), chủng loại sản phẩm
(trước kia chỉ sản xuất được nước mắm có độ đạm cao nhất
là 30gN/lít, thì nay đã sản xuất được nước mắm có độ đạm
từ 30gN/lít- 40gN/lít với các dung tích khác nhau. Ngoài
ra công ty còn sản xuất nước mắm sắt dinh dưỡng “Phòng
chông thiếu máu dinh dưỡng” tăng cường sức khỏe và khả
năng lao động học tập theo chiến lược quôc gia dinh dưỡng
2001 – 2010). Doanh sô, lợi nhuận, thu nhập hàng năm của
cán bộ công nhân viên cũng không ngừng được cải thiện và
nâng cao.
Với nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao chất lượng
sản phẩm, khai thác thị trường, đã giúp đỡ công ty từng
bước xây dựng cho mình một thương hiệu riêng và ngày càng
được người tiêu dùng biết đến. Công ty nhiều năm liền được
người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
do báo Tiếp thị Sài Gòn tổ chức, ngoài ra công ty còn đạt
các giải thưởng khác như: “Giải thưởng thực phẩm chất
lượng an toàn”, “Cúp vàng Thương hiệu và Nhãn hiệu”, “Giải
thưởng sản phẩm chất lượng vì sức khỏe cộng đồng”, “Cúp
vàng Thương hiệu Việt”. Hiện nay, thị trường tiêu thụ của
công ty trải dài từ Bắc vào Nam như: Thái Nguyên, Hà Nội,
Đà Nẵng, Đăk Lăk, Khánh Hòa, thành phô Hồ Chí Minh, Vũng
Tàu, Cần Thơ,…
Ngày 02/03/2006 theo quyết định sô 1287/QĐ-BTS của Bộ
Thủy Sản, công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước
Xí nghiệp Thủy Sản Nha Trang trực thuộc Công ty Xuất nhập
khẩu Thủy sản miền Trung thành công ty Cổ phần Thủy sản
584 Nha Trang.
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
Tên giao dịch quôc tế: 584 Nha Trang Seaproducts
join – stock company
Trụ sở chính: 584 Lê Hồng Phong – Nha Trang – Khánh
Hòa.
Điện thoại: 0583.881.176
Fax: 0583.884.442
Email: [email protected]
Giấy đăng ký kinh doanh sô 3703000186 do Sở Kế hoạch
Đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp ngày 02/03/2006.
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Khánh Hòa.
Mã tài khoản tiền gửi: 421101000009
Mã tài khoản tiền vay: 211101000009
Cơ quan thuế quản lý: Cục thuế tỉnh Khánh hòa
Mã sô thuế: 420063655
Ngành nghề kinh doanh: công nghiệp chế biến cá và
thủy sản khác, sản xuất, chế biến và kinh doanh nước
chấm, gia vị các loại. Cung ứng vật tư thủy sản kinh
doanh ngư lưới cụ, thu mua thủy sản, kinh doanh xăng
dầu, kinh doanh khách sạn, du lịch
Hình thức vôn chủ sở hữu: Vôn cổ phần
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1.2.1.Sơ đồ bộ máy quản lý.
Trong đó:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SƠ ĐÔ TỔ CHƯC BÔ MAY QUAN LY CÔNG TY
Giám đôc
Hội đồng quảntrị
Ban kiểm soát
Đại hội cổ đông
PGĐ kinh doanh PGĐ bán hàng PGĐ sản xuất
Phòng đầutư
marketing
Chi nhánhMiền Nam +Siêu thị
Phòng nhânsự
Tổ bán hàngtại NhaTrang
Phòng kinhdoanh Phòng kế
toán
Tổ bán hàngHà Nội
Tổ bán hàngĐà Nẵng
PX 2 Phòngky
thuật
Kế toántrưởng
PX 1
Kế toántổng hợp
BPđónggói
Bộphậnsảnxuất
Bộphậnbôcxếp Kế
toánthanhtoán +
Kếtoánhànghóa +
Kếtoánvật tư+ công
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Đại hội cổ đông:
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, đại hội
cổ đông bầu hội đông quản trị để quản lý công ty giữa 2
kỳ đại hội, bầu ban kiểm sát để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị điều hành công ty.
Đại hội cổ đông quyết định lại tổng sô cổ phần và
các loại chứng khoán khác của công ty được quyền bán.
Quyết định thành lập hợp nhất, sát nhập, chia chuyển
hoặc đóng cửa các đơn vị trực thuộc, mở thêm chi nhánh
hoặc các văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo
quyết định của hội đồng quản trị và theo quy định của
pháp luật hiện hành. Quyết định sửa đổi bổ sung vôn
điều lệ và điều lệ.
Hội đồng quản trị:
Gồm 3 thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị là ông Đỗ
Hữu Việt. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh
công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến mục
đích và quyền lợi của công ty, các vấn đề thuộc thẩn
quyền Hội đồng quản trị.
Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
Quyết định các phương án nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, cơ cấu, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Quyết định các biện pháp giảm giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các vị trí: Giám đôc,
kế toán trưởng, quyết định mức lương, thưởng, phúc lợi
của nhân viên công ty. Trường hợp Chủ tịch hội đồng
quản trị kiêm giám đôc thì mức lương của giám đôc do
hội đồng quản trị quyết định.
Quyết định giá bán cổ phần, kiến nghi một sô cổ phần
được quyền chào bán.
Quyết định các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp
đồng khác có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản.
Ban kiểm soát:
Do Đại hội cổ đông bầu ra, gồm 3 thành viên. Là người
thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động của công ty,
độc lập với Hội Đồng Quản trị. Ban kiểm soát có chức
năng:
Thay mặt Hội đồng cổ đông kiểm tra mọi hoạt động, độc
lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đôc.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, kinh
doanh, ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và
báo cáo trước đại hội cổ đông. Thông báo với hội đồng
quản trị về kế hoạch hoạt động, tham khảo ý kiến của
hội đồng quản trị trước khi kết luận, kiến nghị lên Đại
hội đồng cổ đông.
Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đôc và 3 Phó giám đôc
Giám đôc: Là ông Đỗ Hữu Việt, kiêm chủ tịch Hội Đồng
quản trị, là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày
của công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty
và thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản
trị.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
trong công ty trừ các chức danh do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm.
Quyết định mức lương của người lao động trong công
ty.
Kiến nghị các phương án về cơ cấu tổ chức, quy chế
quản lý trong công ty cho Hội đồng quản trị.
Phó giám đôc: được Giám đôc ủy quyền điều hành công ty
khi giám đôc vắng mặt. Phó giám đôc gồm 3 người:
- Là ông Nguyễn Xuân Dũng phụ trách công tác sản xuất
- Ông Huỳnh Ngọc Diệp phụ trách tài chính kinh doanh
- Ông Phan Văn Thuận phụ trách công tác bán hàng
Phòng nhân sự: gồm 9 người
Trưởng phòng là cô Nguyễn Thị Thanh Minh theo dõi hồ sơ
nhân sự, các vấn đề liên quan đến tiền lương, thưởng kỷ
luật, ký hợp đồng lao động, tư vấn cho Giám đôc về việc bô
trí sắp xếp bộ máy nhân sự, phôi hợp với phòng tài chính
kinh doanh trong công tác tiền lương, tuyển dụng nhân sự
theo yêu cầu của công ty.
Phòng đầu tư Marketing: gồm 2 người. Trưởng phòng
là ông Trần Trọng Thanh
có nhiệm vụ nghiên cưu mẫu mã cho sản phẩm mới, thay đổi mẫu
mã cho sản phẩm. Đồng thời kiêm khâu quảng cáo, tiếp thị sản
phẩm đén người tiêu dùng.
Phòng kinh doanh: gồm 8 người.
Trưởng phòng là ông Huỳnh Ngọc Diệp có nhiêm vụ lập kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, theo dõi việc thực hiện
kế hoạch, đảm nhận công tác tiếp thị, thu thập thông tin
phản hồi từ khách hàng, tư vấn cho Giám đôc về phương án sản
xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời báo cáo sản lượng đạt
được và sô liệu hoạt động sản xuất kinh doanh cho Giám đôc.
Phòng kế toán: gồm 5 người. Trưởng phòng là anh
Trần Nguyễn Quôc Bảo kiêm giám đôc tài chính có nhiệm vụ tổ
chức công tác kế toán, tài chính của công ty, thu thập, ghi
chép, kiểm tra, kiểm soát các tài liệu về kế toán, lập báo
cáo tài chính, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn
cho ban Giám đôc và các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
Phòng kỹ thuật: gồm 4 người
Trưởng phòng là ông Nguyễn Xuân Dũng. Công việc của
phòng ky thuật là kiểm tra, giám sát chất lượng nguyên vật
liệu dùng cho sản xuất, theo dõi chất lượng nước mắm, đồng
thời tham mưu cho ban Giám đôc ban hành các quy định ky
thuật của công ty.
Phân xưởng:
Là bộ phận trực tiếp sản xuất của công ty, sản xuất
theo kế hoạch được đề ra và trong quá trình sản xuất có
những khó khăn cần khắc phục phải thông báo kịp thời cho bộ
phận quản lý để có những biện pháp xử lý thích hợp.
Công ty có hai phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng I: Đặt tại Nha Trang, quản đôc là ông Nguyễn Đức
Thông.
Phân xưởng II: Đặt tại Phan Rí (Bình Thuận) do ông Đặng
Quang Sơn làm quản đôc.
Nhận xét:
Nhìn chung bộ máy của công ty khá gọn nhẹ phù hợp với
quy mô hoạt động còn nhỏ trong thời điểm hiện tại, các phòng
ban có khả năng kiểm nhiệm tôt một sô chức năng và phôi hợp
tương đôi nhịp nhàng với nhau trong hoạt động.
1.3.Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
1.3.1.Tổ chức sản xuất của công ty.
Trong đó:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nguyên liệu để sản xuất nước mắm là thủy sản vì thế rất
mau ươn, hỏng, khó bảo quản được lâu, còn mang tính chất
Phân xưởng sản xuất
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất phụ
Sản xuất nước mắm
Sản xuất mắm chai
Tổ thùng A
Tổ thùng B
Tổ mắm chai
Tổ phục vụ
thời vụ. Tất cả đều đòi hỏi công ty có phương án tổ chức sản
xuất hợp lý để có hiệu quả sử dụng lao động cao nhất, tiết
kiệm chi phí.
Quá trình sản xuất của công ty diễn ra tại các phân
xưởng sản xuất. Tại đây căn cứ vào kế hoạch sản xuất của
công ty đã xây dựng từ trước, để xác định khôi lượng công
việc cụ thể từng bộ phận, trong từng tháng hoặc từng năm
là nhiều hơn hoặc ít hơn so với tháng trước hoặc năm
trước. Sau đây là nhiệm vụ cụ thể:
Phân xưởng sản xuất: dựa vào kế hoạch do phòng Tài
chính kinh doanh lập tiến hành tổ chức sản xuất. Trong
quá trình sản xuất phải đảm bảo đúng quy định, an toàn
cho người lao động và vệ sinh an toàn thực phẩm. Phân
xưởng là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm vì vậy thực hiện
kế hoạch sản xuất, tiêu chuẩn đã được đăng ký với cục vệ
sinh an toàn thực phẩm là vô cùng quan trọng để tạo ra
sản phẩm có chất lượng. Gồm hai bộ phận:
- Bộ phận sản xuất chính: Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra sản
phẩm cho công ty gồm:
+ Sản xuất mắm: Đảm nhận các khâu từ xử lý nguyên liệu
cho đến sản xuất ra các loại mắm với mức độ đạm khác
nhau. Bao gồm hai yếu tô:
Tổ thùng A: có sức chứa 800 tấn
Tổ thùng B: có sức chứa 600 tấn
+ Sản xuất mắm chai: Nhận nước mắm từ các tổ sản xuất
nước mắm, pha chế theo độ đạm yêu cầu, lọc đạt tiêu
chuẩn xúc rửa, khử trùng chai, đóng chai ,dán nhãn,
đóng vào thùng carton. Chỉ có một tổ chuyên sản xuất
mắm chai.
- Bộ phận sản xuất phụ: là bộ phận hỗ trợ bộ phận sản xuất
chính. Được tổ chức thành một tổ phục vụ chuyên bôc dỡ
hàng khi xuất kho, vận chuyển nguyên liệu, muôi.
Quản đôc phân xưởng dựa vào các chỉ tiêu cụ thể
của kế hoạch sản xuất mà phân công nhiệm vụ sản xuất cụ
thể cho từng tổ, từng người cụ thể. Đảm bảo cho quy trình
diễn ra một cách đồng bộ, nhịp nhàng, liên tục để hoàn
thành tôt kế hoạch được giao, chất lượng sản phẩm đảm
bảo.
1.3.2. Kết quả sản xuất hoạt động của công ty.
Bảng tổng hợp một sô chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động SXKD của công ty trong
thời gian qua :
Chi tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
(%)
Tốc độ tăng
bình quân1.Tổng doanh thu và
thu nhâp Đồng
62.769.021.
306
113.639.959
.210
145.662.174
.650 54,61
2.Lợi nhuận trước thuế Đồng
2.504.682.9
38
5.706.975.6
69
7.898.418.9
75 83,125
3.Lợi nhuân sau thuế Đồng
2.131.446.9
31
4.831.311.6
84
6.227.743.8
48 77,794.Tổng vôn kinh doanh
bình quân Đồng
32.342.407.
000
44.515.220.
105
67.164.929.
531 44,265.Tổng vôn chủ sở hữu
bình quân Đồng
12.233.029.
337
19.242.637.
428
22.977.648.
389 38,356.Tổng sô lao động Ngườ 105 122 200 39,96
i7.Thu nhập bình
quân(thg/ng) Đồng 4.560.723 5.065.548 5.477.460 9,578.Tổng nộp ngân sách
(đã nộp) Đồng
1.545.226.6
88
2.087.363.1
12
2.321.453.9
89 22,57
Nhận xét :
-Về mặt tích cực có thể thấy doanh thu tăng trưởng khá đều
từ năm 2011 đến 2013.Mức độ tăng trưởng bình quân đạt
54,61%.Đây là tín hiệu tôt cho doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau thế cũng tang với mức tang 77,79% cho thấy
việc kinh doanh của công ty đang đi lên theo chiều hướng
tôt.
-Tổng vôn kinh doanh bình quân của công ty tang đều qua các
năm,đặc biệt tổng vôn chủ sở hữu có phần chiếm tỷ lệ cao hơn
trong năm 2013 so với các năm khác.
-Tổng sô lao động của công ty tương đôi ổn định,có tang
nhưng không đáng kể,2012 là 122 người và 2013 là 200
người.Điều này cho thấy lực lượng lao động của công ty đang
tang.
-Thu nhập bình quân của công ty cũng tăng đều qua các
năm,tạo ra mức lương ổn định cho người lao động.
-Việc nộp ngân sách cũng tăng đều qua các năm,chứng tỏ công
ty hoạt động tôt hơn và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước cũng
tôt hơn.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU BÔ PHẬN KẾ TOAN CỦA CÔNG TY.
2.1.Tổng quan về bộ máy tổ chức kế toán của Công ty.
2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Quan hệ định kỳ
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Phòng kế toán tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ
chứng từ chuyển về phòng kế toán để xử lý ghi sổ. Các bộ
phận còn lại chỉ tổ chức ghi chép các sô liệu, thông tin cần
thiết phục vụ cho hoạt động của bộ phận mình.
Kế toán trưởng:
Là anh Trần Nguyễn Quôc Bảo ,là người chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tài chính của
Kế toán trưởng
Kế toánthanh
toán kiêm
Kế toánvật tư
kiêm công
Kế toántổng hợp
kiêm
Kế toánhàng hóakiêm công
công ty. Tổ chức phân công công tác kế toán phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh, kiểm tra, kiểm duyệt các báo cáo
tài chính, phổ biến kịp thời các chế độ tài chính sửa đổi do
nhà nước quy định, cung cấp thông tin kế toán giúp ban giám
đôc phân tích hoạt động kinh doanh của công ty để đưa ra các
quyết định tài chính kịp thời, đem lại hiệu quả kinh tế
nhiều nhất cho công ty. Hiện nay, công ty cổ phần hóa nên
toàn bộ các vấn đề liên quan đến cổ phần, cổ tức đều do kế
toán trưởng đảm nhận.
Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ:
Là chị Nguyễn Thị Thu Huyền, có nhiệm vụ quản lý và
theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới thu, chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, căn cứ bảng thanh toán lương
do phòng kế toán chuyển sang để chi lương. Báo cáo kịp thời
sô liệu hàng tháng hoặc yêu cầu của kế toán trưởng về các
khoản tiền vay tới hạn thanh toán, quản lý chi tiền của công
ty.
Kế toán vật tư kiêm công nơ:(331)
Là anh Nguyễn Phú, có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đồng thời
cung cấp sô liệu cho việc kiểm tra lập các báo cáo kiểm kê,
báo cáo sô liệu hàng tháng hoặc theo yêu cầu của kế toán
trưởng, theo dõi các khoản phải trả người bán.
Kế toán hàng hoa kiêm công nơ:(131)
Là anh Trần Quôc Lũng, có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập
xuất tồn sản phẩm, hàng hóa, đồng thời cung cấp sô liệu cho
việc kiểm tra lập các báo cáo kiểm kê, báo cáo sô liệu hàng
tháng hoặc theo yêu cầu của kế toán trưởng, theo dõi các
khoản phải thu khách hàng.
Kế toán tổng hơp:
Là người đảm nhiệm tất cả các phần hành còn lại như tập
hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả
kinh doanh, thuế, tài sản cô định. Định kỳ, lên báo cáo
tài chính để chuyển lên cho kế toán trưởng ký duyệt.
* Nhận xét:
Phòng kế toán tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ
chứng từ chuyển về phòng kế toán để xử lý ghi sổ. Các kế
toán viên đều kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán vì vậy tổ
chức nhân sự trong phòng kế toán khá gọn nhẹ, giảm được biên
chế, giảm chi phí quản lý, phù hợp với quy mô nhỏ của công
ty. Tuy nhiên, việc đảm nhiệm nhiều phần hành đã vi phạm
nguyên tắc bất kiêm nhiệm kế toán thanh toán kiêm thủ quy,
kế toán vật tư kiêm kế toán công nợ, kế toán hàng hóa kiêm
kế toán công nợ. Điều này dễ tạo khe hở cho sai phạm. Mô
hình kế toán tập trung là phù hợp với tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.2.1.Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Sơ đồ tổ chức sổ kế toán:
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuôi kỳ
Kiểm tra đôi chiếu
Các bước thực hiện do máy tính
xử lý
Nhập dữ liệu
Xử lý
In
Nhật kýchứng từ,bảng kế,
Sổ kếtoán chi
Bảng tổng hợp
Sổ quy
Chứng từ gôc và các
* Giải thích:
Căn cứ vào chứng từ gôc và bảng phân bổ, kế toán xử lý
sơ bộ rồi nhập liệu vào máy (sô lượng, giá trị, định khoản)
theo các phần hành tương ứng. Thông qua phần mềm kế toán,
chứng từ, sô liệu kế toán được xắp xếp, lưu trữ một cách có
hệ thông.
Cuôi kỳ, kế toán tiến hành khóa sổ, phần mềm kế toán tự
động cho ra các nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết, sổ
cái các tài khoản và báo cáo tài chính. Cùng với thao tác
trên máy, kế toán viên phải ghi tay vào sổ quy và vào máy
tính theo dõi trên Excel. Đến cuôi kỳ để đôi chiếu với sô
liệu với sổ sách trong phần mềm kế toán.
Phần mềm kế toán công ty mới mua bản quyền và đưa vào sử
dụng là phần mềm Misa R35. Phần mềm này đáp ứng được hầu hết
các hình thức kế toán, như hiện tại công ty đang áp dụng
theo hình thức nhật ký chứng từ. Phần mềm kế toán này gồm:
+ Đăng ký hệ thông danh mục tài khoản, danh mục chứng
từ, nhập sô dư
Nhập dữ liệu
+ Nhập dữ liệu từ các chứng từ vào phân hệ liên quan
máy tính tự động phân tích, đưa vào sổ sách, báo cáo tài
chính tương ứng.
+ Xem và in ra các sổ sách và BCTC theo quy định và
theo yêu cầu của quản lý.
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
kế toán tiến hành kiểm tra, xử lý các nghiệp vụ, sau đó cập
nhật dữ liệu vào máy. Các dữ liệu này se được máy tự động
kết chuyển vào tài khoản cuôi tháng hay cuôi quý se ra các
báo cáo kế toán, sổ chi tiết, sổ cái… rồi đôi chiếu với kế
toán thủ công để đảm bảo độ chính xác.
* Nhận xét:
Việc sử dụng phần mềm kế toán máy đã giúp cho công tác
xử lý dữ liệu của công ty được đơn giản, nhanh chóng, kịp
thời khi có yêu cầu của nhà quản lý. Việc đôi chiếu giữa kế
toán thủ công với kế toán máy đảm bảo độ chính xác của thông
tin.
2.2.2.Tổ chức hệ thống sổ,chứng từ tại Công ty CP Thủy Sản 584 Nha Trang
STT Tên sổLoại sổ Nhân viên
ghi sổChi tiết
SCT STH1 Sổ quy x Thủ quy2 Sổ chi tiết tiền mặt x Thủ quy3 Sổ tiền gửi ngân hàng x Thủ quy
4 Sổ chi tiết TGNH x Thủ quy
5
Sổ chi tiết phải thu
khách hàng x
KT công
nợ
Khách
hàng
6
Sổ chi tiết phải trả
người bán x
KT công
nợ
Khách
hàng
7
Sổ chi tiết tài sản cô
định x
KT tổng
hợp Tài sản
8 Sổ chi tiết doanh thu x
KT tổng
hợp Khu vực9 Sổ chi tiết tạm ứng x Thủ quy Nhân viên
10
Sổ chi tiết phát hành cổ
phiếu x KT trưởng
11
Sổ chi tiết nguyên vật
liệu x KT vật tư
12
Sổ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp x
KT tổng
hợp
13
Sổ chi phí nhân công
trực tiếp x
KT tổng
hợp
14
Bảng in chi tiết 627,
641, 642 x
KT tổng
hợp
15
Bảng kê 4 cho nguyên vật
liệu x KT vật tư
16 Bảng kê 4 cho hàng hóa x
KT hàng
hóa
17 Nhật ký bán hàng x
KT hàng
hóa
18 Sổ chi tiết hàng hóa x
KT hàng
hóa19 The kho x Thủ kho
20
Sổ cái 111, 112, 141,
311 x Thủ quy
21
Sổ cái 131, 331, 152,
153 x
KT công
nợ
22
Sổ cái các tài khoản còn
lại x
KT tổng
hợp
23
The tính giá thành sản
phẩm x
KT tổng
hợp
* Nhận xét:
Doanh nghiệp sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ
nhưng còn đơn giản, sô lượng bảng kê, nhật ký chứng từ không
nhiều. Chỉ có một sô sổ chi tiết được in ra :111, 112, 141,
156, 311, còn các sổ khác xem trên máy. Tất cả các sổ cái
đều in dưới dạng bảng tổng hợp tài khoản đôi ứng và được
đóng thành quyển. Nhìn chung hệ thông sổ sách của công ty là
phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.