Báo cáo sửa ngày 7t5
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
1 -
download
0
Transcript of Báo cáo sửa ngày 7t5
Mục lụcPHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 2
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.2.1 mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thê 2
1.3 Đôi tương pham vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đôi tương nghiên cưu 2
1.3.2 Pham vi nghiên cưu 2
Phân II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG2
2.1 Cơ sở lý luận 2
2.1.1 Một sô khái niệm 2
2.1.2 Đặc trưng vôn tín dụng nông thôn 2
2.1.3 Vai trò vôn tín dụng đôi với nông thôn 2
2.1.4 Phân loai vôn tín dụng nông thôn 2
2.1.5 Hiệu quả sử dụng vôn tín dụng 2
2.1.6 Các yếu tô ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vôn tín dụng.
2
2.2 Cơ sở thực tiễn 2
2.2.1 Thực trang sử dụng vôn tín dụng ở một sô nước trên thế giới
2
2.2.2 Thực trang sử dụng vôn tín dụng ở Việt Nam
2
2.2.3 Bài hoc kinh nghiệp rut ra. 2
2.2.4 Một sô công trinh nghiên cứu co liên quan 2
Phân III Đặc Điêm Đia Bàn Nghiên Cứu 2
3.1 Đặc điêm điều kiện tự nhiên 2
3.1.1 Đặc điêm vi trí đia lý 2
3.1.2 Điều kiện khí hậu, thủy văn 2
3.2 Đặc điêm kinh tế - xã hội 2
3.2.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai
2
3.2.2 Dân sô lao động 2
3.2.3 Tình hình phát triên kinh tế xã Giao Hà
2
3.2.4 Cơ sở ha tầng 2
3.3 Phương pháp nghiên cứu 2
3.3.1 Phương pháp tiếp cận 2
3.3.2 Phương pháp chọn điêm, chọn mẫu nghiên cưu
2
3.3.3 Phương pháp thu thập sô liệu. 2
3.3.4 Phương pháp xử lí sô liệu 2
3.3.5 Phương pháp phân tích 2
3.4 Hệ thông các chi tiêu nghiên cứu 2
Phân IV Kết Quả nghiên cứu và thảo luận 2
4.1 Thực trang cho vay vôn ở xã Giao Hà 2
4.1.1 Hệ thông tín dụng chính thưc xã Giao Hà
2
4.1.2 Tinh hinh cho vay vôn của hệ thông tín dụng chính thức
2
4.2 Thực trang cơ bản các hộ điều tra 2
4.2.1 Tinh hinh cơ bản các hộ điều tra 2
4.2.2 Tình hình vay vôn các hộ điều tra 2
4.3 Thực trang sử dụng vôn tín dụng của các hộ nông dân
2
4.3.1 Thực trang sử dụng vôn cho trồng trọt
2
4.3.2 Thực trang sử dụng vôn cho chăn nuôi
2
4.4 Các yếu tô ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vôn tín dụng
2
4.4.1 Các yếu tô ngoai sinh 2
4.4.2 Các yếu tô nội sinh 2
4.5 Đinh hướng mục tiêu và Giải pháp 2
4.5.1 Đinh hướng mục tiêu 2
4.5.2 Đinh hướng giải pháp 2
Phân V Kết Luận Và Kiến Nghi 2
5.1 Kết Luận 2
5.2 Kiến Nghi 2
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN 2
I. Thông tin chung về phỏng vấn 2
II. Thông tin về tín dụng: Tình hình vay vôn của hộ từ
nguồn tín dụng chính thưc 2
III. Lương vôn đầu tư cho sản xuất 2
VI: Kết quả sản xuất của hộ 2
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủADB Ngân hàng phát triển Châu ÁBQ Bình quânCC Cơ cấuCN – XD Công nghiệp - xây dựngCNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóaGDP Tổng sản phẩm quốc dânHTX Hợp tác xãIMF Quỹ tiền tệ quốc tếLĐNLN Lao động Nông – Lâm – Ngư LĐNN Lao động nông nghiệpNTTS Nuôi trồng thủy sảnNHCSXH Ngân hàng chính sách xã hộiNHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thônNHTM Ngân hàng thương mạiNLN Nông – Lâm – Ngư NN Nông nghiệpODA Vốn đầu tư nước ngoàiQTDND Quỹ tín dụng nhân dânSL Số lượngSX Sản xuấtTCTD Tổ chức tín dụngTDCT Tín dụng chính thức
THCS Trung học cơ sởTHPT Trung học phổ thôngUBND Ủy ban nhân dânWB Ngân hàng thế giới
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Nước ta là một nước nông nghiệp, với hơn 70% dân
số sống ở nông thôn, thu nhập chính từ sản xuất
nông nghiệp. Mặc dù trong những năm qua nền nông
nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta đã có những bước
tiến đáng kể, song nhìn chung đời sống người dân
nông thôn gặp nhiều khó khăn, thu nhập còn thấp, nền
nông nghiệp lạc hậu, năng suất lao động chưa cao,
thị trường chưa phát triển, hiệu quả sử dụng vốn còn
thấp, cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển đổi chậm, công
nghiệp nông thôn chưa phát triển, các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp thiếu thị trường và vốn. Trước
tình hình đó Đảng và Chính Phủ đã chỉ rõ công cuộc
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước với mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh” được bắt đầu bằng việc phát triển kinh tế ở
khu vực nông thôn.
Từng bước nhanh chóng hình thành đầy đủ hệ thống
đồng bộ các thị trường trong nông nghiệp nông thôn,
gồm thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản
xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm, trong đó quan
trọng nhất là thị trường vốn, thị trường dịch vụ kỹ
thuật và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, thị trường
vốn là thị trường quan trọng nhất của hệ thống thị
trường nông nghiệp nông thôn. Sự hoạt động có hiệu
quả và ổn định của thị trường vốn có ý nghĩa đặc
biệt to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của
nông nghiệp và giải quyết những vấn đề xã hội trong
nông thôn. Với việc đổi mới ngành Ngân hàng và xây
dựng hệ thống ngân hàng chuyên ngành trong nông
thôn.
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế,
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng
cường, khả năng tiếp cần tín dụng của hộ nông dân
như nghị định số 14/1993/NĐ-CP ngày 2-3-1993 về cho
vay đến hộ nông dân để phát triển sản xuất nông –
lâm- Ngư – diêm nghiệp và kinh tế nông thôn và nghị
đinh số 41/2010/NĐ- CP ngày 12/4/2010 về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn... Nhờ đó hoạt động tín dụng cho nông nghiệp
nông thôn thời gian gần đây đã có những bước phát
triển đáng kể. Hiện nay nguần tín dụng cho nông
nghiệp nông thôn nước ta bao gồm tín dụng chính
thức, tín dụng bán chính thức, tín dụng phi chính
thức, trong đó tín dụng chính thức ngày càng phát
triển, thể hiện ở tính đa dạng , nhiều thành phần sở
hữu và có tính đa dạng và mở rộng về quy mô. Mạng
lưới tín dụng chính thức cho vay đến nông nghiệp,
nông thôn không chỉ các Ngân hàng thương mại như
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NHNN&PTNT), Ngân hàng Chính sách (NHCSXH), qũy tín
dụng nhân dân (QTDND), mà còn cả các tổ chức chính
trị - xã hội và đoàn thể. Nguồn vốn, doanh số cho
vay và dư nợ tín dụng trong những năm gần đây ngày
càng tăng, đối tượng tiếp cận và sử dụng nguồn vốn
cũng ngày càng được mở rộng. Mặc dù đã có những
thành công nhất định, song so với mức tín dụng chung
của cả nền kinh tế, mức tín dụng cho lĩnh vực nông
nghiệp – nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng được nhu
cầu và mục tiêu phát triển. Nông dân vẫn gặp khó
khăn trong việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng
chính thức.
Trong những năm gần đây cùng chuyển đổi nền kinh
tế của xã có nhiều hộ trong xã đã sử dụng vốn vay để
phát triển kinh tế nhằm thoát nghèo. Tuy nhiên một
thực tế cho thấy, hiện nay trên địa bàn nghiên cứu
việc vay vốn của hộ nông dân còn gặp phải nhiều khó
khăn: Các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng đủ nhu cầu
vốn tín dụng ở khu vực kinh tế nông thôn, tạo điều
kiện cho “tín dụng đen” tồn tại và ngày càng nghiêm
trọng ở vùng nông thôn. Điều đó làm cho hiệu quả
đồng vốn vay thấp, tình trạng dư nợ vẫn còn. Hộ nông
dân vay vốn như thế nào? Thời gian, lãi suất bao
nhiêu? Thời điểm nào thì hộ có nhu cầu vay cao nhất?
Hộ sử dụng vốn như thế nào? Và hiệu quả sử dụng vốn
đó đến đâu? Các yếu tố ảnh hưởng tới nguần vốn tín
dụng của hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ? và
các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
hộ nông dân?
Xuất phát từ các vấn đề đã nêu trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Hiệu quả sử dụng
vôn tín dụng chính thưc của hộ nông dân trên địa bàn
xã Giao Hà huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định”
1.2 Mục tiêu nghiên cưu.
1.2.1 mục tiêu chung
Dựa Trên cơ sở khảo sát thực trạng thị trường
vốn tín dụng nông thôn và sử dụng vốn tín dụng chính
thức của hộ nông dân vùng nghiên cứu, từ đó có căn
cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân trong
quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp góp phần
phát triển bền vững nông thôn mới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thê
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiên về
hệ thống tín dụng nông thôn nói chung và tín dụng
nông nghiệp nói riêng trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính
thức của các hộ nông dân xã Giao Hà huyện Giao Thủy
tỉnh Nam Định.
- Tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân
trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tín dụng của các hộ nông dân trên địa bàn xã Giao Hà
huyện Giao Thủy Tỉnh Nam Định.
1.3 Đôi tương pham vi nghiên cưu
1.3.1 Đôi tương nghiên cưu
Chủ thể : Các hộ nông dân vay vốn tín dụng phát
triển nông nghiệp trên địa bàn xã Giao Hà huyện Giao
Thủy tỉnh Nam Định.
Khách thể : Nhóm các ngân hàng chính sách, nhóm các
ngân hàng thương mại, các tổ chứ chính trị – xã
hội, các đoàn thể...
1.3.2 Pham vi nghiên cưu
Phạm vi nội dung : Đề tài tập chung đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn từ nguần tín dụng chính thức của hộ
nông dân trong quá trình sản xuất và phát triển nông
nghiệp trên địa bàn xã Giao Hà huyện Giao thủy tỉnh
Nam Định.
Phạm vi không gian : Đề tài được thực hiện tại xã
Giao Hà huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định
Phạm vi thời gian : Thu thập tài liệu liên quan
đến đề tài trong 3 năm gần đây ( 2011-2013). Thời
gian thực hiện khóa luận từ tháng 1/2014 đến tháng
5/2014
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG VỐN TÍN
DỤNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một sô khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về vôn tín dụng và tín dụng hộ nông dân Vôn
Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về vốn ở những
góc độ khác nhau. Về bản chất “vốn” bao gồm toàn bộ
các nguồn lực kinh tế được đưa vào chu chuyển như:
tiền, lao động, tài nguyên, vật tư, máy móc, thiết
bị, ruộng đất, giá trị của những tài sản vô hình
như: vị trí đất đai, công nghệ, quyền phát minh,
sáng chế, thương hiệu,…
Trong nền kinh tế thị trường thì tài sản vô hình
ngày càng có vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn.
Ngoài ra đối với các nhà kinh tế “vốn” là một
trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất (lao
động, đất đai và vốn ), là yếu tố thứ ba của sản
xuất được kết hợp lại để sản xuất hàng hóa dịch vụ.
Các Mác cũng đã nghiên cứu vốn thông qua phạm trù
“tư bản” và đã đi đến kết luận: vốn là phạm trù kinh
tế. Ngày nay cùng với sự phát triển, vốn không những
là yếu tố quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của các nước có nền kinh tế phát triển mà còn
là yếu tố khan hiếm đối với các quốc gia đang và kém
phát triển trên thế giới. Vì vậy, phạm trù “vốn”
luôn được các nhà kinh tế học hiện đại quan tâm
nghiên cứu và họ đã đưa ra những khái niệm về vốnnhư:
- “Vốn” là một loại nhân tố “đầu vào” đồng thời bản
thân nó lại là kết quả “đầu ra” của hoạt động kinh
tế.
- “Vốn” là tiền bỏ ra lúc đầu, dung trong sản xuất
kinh doanh nhằm sinh lời.
Ngoài ra vốn còn được định nghĩa là khoản tích
lũy, tức là một phần thu nhập chưa được sử dụng và
vốn cũng bao gồm các khoản máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, các công trình hạ tầng, các loại nguyên liệu,
các sản phẩm trung gian, các thành phẩm,… Các loại
vốn vô hình ( các bằng phát minh, sánh chế, vị trí
kinh doanh, thương hiệu,…) không tồn tại dưới dạnh
vật chất nhưng có giá trị kinh tế và cũng là yếu tố
vốn cần thiết cho quá trình phát triển. Tóm lại,
chúng ta có thể cho rằng “vốn” là khoản tiền được
đưa ra trong quá trình sản xuất kinh doanh dưới dạng
tài sản nhằm sinh lời, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng
và phát triển kinh tế. Trong quá trình hoạt động của
nền kinh tế, vốn luôn vận động và chuyển hóa về hình
thái vật chất cũng như từ hình thái vật chất này
sang hình thái tiền tệ và ngược lại.
Tín dụng
Xuất phát từ chữ Latinh Creditum, thuật ngữ “tín
dụng” có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm, trong tiếng
Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam
tín dụng có nghĩa là có sự vay mượn có tín nhiệm,
tin tưởng nhất định.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản
phẩm của nền kinh tế hàng hóa, phản ánh mối quan hệ
vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế theo
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn,
có mục đích và bảo đảm tiền vay. Tín dụng ra đời tồn
tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Khi chế độ
tư hữu hóa về tư liệu sản xuất xuất hiện, đồng thời
xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này,
tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng
hiện vật- hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sanh
hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Theo đại từ điển kinh tế thị trường thì “tín dụng
là những hành động vay vốn bán chịu hàng hóa giữa
những người sở hữu khác nhau. Tín dụng không phải là
hành động vay tiền đơn giản mà là họat động vay tiền
có điều kiện, tức là phải có bồi hoàn và thanh toán
lợi ích. Tín dụng là hình thức đặc thù vận động giá
trị khác với lưu thông hàng hóa đơn thuần. Vận động
giá trị dẫn đến phương thức mượn tài khoản bồi hoàn
và quá trình thanh toán”.
Tín dụng tồn tại và hoạt động là yếu tố khách quan
và cần thiết cho sự phát triển mạnh mẽ, với các mối
quan hệ cung cầu về tiền vốn như một dòi hỏi cần
thiết khách quan của nền kinh tế. Tín dụng là một
hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều kiện sản xuất
hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không
chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội
mà còn là một động lực thúc đẩy tăng trưởng phát
triển kinh tế.
Nghiên cứu tín dụng trong phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa, Các Mác đã chỉ rõ bản chất của tín
dụng:
Một là: Xuất hiên sự chuyển nhượng quyền sử dụng
một lượng giá trị từ chủ thể cung tín dụng sang chủ
thể cầu tín dụng.
Hai Là : sự chuyển nhượng quền sử dụng một lượng
giá trị trong khoảng thời gian xác định và mang tính
tạm thời.
Ba là : chủ thể cầu tín dụng phải hoàn trả gốc và
lãi cho chủ thể cung tín dụng.
Biểu hiện ra trên bề mặt xã hội của quan hệ tín
dụng là sự vận động của lượng giá trị vốn tín dụng,
qua các giai đoạn phân phối vốn tín dụng, sử dụng
vốn tín dụng và hoàn trả vốn tín dụng. Sự vận động
của lượng giá trị tín dụng khi quay về điểm xuất
phát luôn đảm bảo giá trị và giá trị gia tăng thêm,
dưới hình thức lợi tức, thông qua cơ chế điều tiết
lãi suất. Tính hoàn trả của tín dụng là cơ sở khoa
học để phân biệt pham trù tín dụng với phạm trù kinh
tế khác.
Tín dụng hộ nông dân
Theo nhà khoa học Lê Đinh Thắng (1993): Hộ nông
dân là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế
cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn.
Theo giáo trình “Kinh tế hộ nông dân”, nhà xuất
bản Nông nghiệp, 1996: Hộ gia đình nông dân (hộ nông
dân) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh
tế, các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn
sản xuất, sức lao động,…) được góp vốn chung, cùng
chung một ngân sách, cùng chung sống dưới một mái
nhà, ăn chung, mọi người đều hướng phần thu thập và
mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các
thành viên là người lớn trong hộ gia đình.
Tác giả Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: Hộ nông
dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo
nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Theo những khái niệm và quan điểm trên đây của
các tác giả, chúng tôi nhận thức rằng:
Hộ nông dân là những hộ gia đình sống ở nông
thôn, là một đơn vị kinh tế cơ sở, cùng chung tài
sản và các điều kiện sản xuất, chủ yếu hoạt động
nông nghiệp theo nghĩa rộng và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn;
Để đáp ứng nhu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
theo hướng hàng hóa quy mô lớn hầu hết các hộ nông
dân đều có nhu cầu vay vốn tín dụng. vốn tín dụng
của hộ nông dân bao gồm vốn tín dụng chính thức bán
chính thức và phi chính thức.
Tín dụng hộ nông dân là mối quan hệ giữa các
tổ chức tín dụng và hộ nông dân, tổ chức tín dụng
sẽ cung cấp vốn cho khách hàng (hộ nông dân) để
hoạt động sản xuất kinh doanh nếu khách hàng hội
đủ được các điều kiện của tổ chức tín dụng và
thỏa mãn các điều kiện được kí kết trong hợp đồng
kí kết giữa hai bên.
2.1.1.2. Nguồn vôn tín dụng chính thức
Khái niệmNguồn vốn tín dụng chính thức là hệ thống tín
dụng thường thấy giữa các cá nhân và các tổ chức tín
dụng được pháp luật thừa nhận và hoạt động dưới sự
quản lý của pháp luật.
Nguồn vôn tín dụng chính thưc
Hiện nay nguồn cung tín dụng cho nông nghiệp,
nông thôn nước ta bao gồm tín dụng chính thức (TDCT)
và tín dụng phi chính thức, trong đó TDCT ngày càng
phát triển, thể hiện ở tính đa dạng, nhiều thành
phần sở hữu, và mở rộng về quy mô. Mạng lưới TDCT
bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (NHNN&PTNT), Ngân hàng Phục vụ người nghèo (nay
đổi tên là Ngân hàng Chính sách Xã hội), Quỹ tín
dụng nhân dân (QTDND), Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Song tổ
chức tín dụng chủ lực vẫn là NHNN&PTNT, Ngân hàng
Chính sách (NHCSXH), QTDND. Đây là những chủ thể gắn
bó với nông dân, nông nghiệp, nông thôn; có bề dày
kinh nghiệm trong hoạt động huy động và cho vay tín
dụng phát triển kinh tế ở khu vực này.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên Nông thôn
NHNN&PTNT được thành lập theo pháp lệnh ngân
hàng tháng 11/1990 đây là tổ chức tín dụng chủ yếu
hoạt động ở khu vực nông thôn NHNN&PTNT có mạng lưới
rộng (cuối quý III/2004, có gần 200 chi nhánh và
phòng giao dịch trong phạm vi toàn quốc, có thị
trường và khách hàng truyền thống đó là thị trường
nông thôn, với đối tượng phục vụ là trên 10 triệu hộ
sản xuất và hàng vạn doanh nghiệp trên khắp mọi miền
đất nước). Hiện nay với vai trò là một ngân hàng
quốc doanh lớn ở Việt Nam, NHNN&PTNT thực hiện cung
cấp các dịch vụ của một ngân hàng hiện đại, đa năng,
đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Trong
những năm qua với những nỗ lực hết mình, NHNN&PTNT
Việt Nam đã vươn lên trở thành một kênh hoạt động và
đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
đóng góp một phần quan trọng đưa nền nông nghiệp nước
ta đạt được những thành tựu vượt bậc.
Ngân hàng phục vụ người nghèo (nay đổi tên thành Ngân
hàng chính sách xã hội).
Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập theo
quyết định số 525/QĐTTG ngày 31/08/1995 của thủ tướng
chính phủ và quyết định số 230/QĐ ngày 01/09/1995 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến đầu năm
2003, Ngân hàng phục vụ người nghèo đổi tên thành
Ngân hàng chích sách xã hội (NHCSXH). NHCSXH có trung
tâm điều hành ở các tỉnh, huyện, các bộ phận chuyên
trách của NHNN&PTNT làm dịch vụ cho NHCSXH. Việc xét
duyệt cho vay và thu hồi vốn được thực hiện thông qua
ban xóa đói giảm nghèo ở địa phương, Hội nông dân,
Hội phụ nữ,… mức vốn cho một hộ vay khoảng từ 1 – 5
triệu đồng, lãi suất 0,5%/tháng. Lượng vốn hàng năm
NHCSXH đã cho 3,77 triệu lượt hộ nghèo vay vốn, với
tổng số tiền là 4,98 ngàn tỷ đồng. Nhờ đó nhiều hộ
nghèo đã có vốn để mua sắm vật tư, phương tiện sản
xuất tăng, thu nhập ổn định cuộc sống.
2.1.2 Đặc trưng vôn tín dụng nông thôn
Trải ra trên địa bàn rộng lớn, số lượng khách
hàng đông đảo vừa thúc đẩy quá trình huy động, cho
vay vốn, vừa cản trở quá trình này.
Chủ thể tham gia hoạt động cung vốn trên thị
trường tín dụng nông thôn là trung gian tài chính,
các tổ chức tín dụng trên địa bàn nông thôn, song
chủ lực vẫn là NHNN&PTNT, NHCSXH; chủ thể cầu vốn
tín dụng chủ yếu là nông dân, một phần là các chủ
thể sản xuất kinh doanh ngành nghề phi nông nghiệp.
Lãi suất đa dạng, phong phú; vừa tuân thủ lãi
suất kinh doanh theo mục tiêu lợi nhuận vừa tuân thủ
lãi suất ưu đãi của Chính phủ dẫn đến cơ chế điều
hành lãi suất tín dụng trên thị trường tín dụng nông
thôn không đồng nhất.
Đối tượng vay vốn trên thị trường tín dụng nông
thôn đa số là hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, được
phân chia theo vùng, tiểu vùng, địa phương, tùy từng
loại đất,… dẫn đến số lượng khoản vay vốn tín dụng
lớn, nhưng vốn vay nhỏ; thủ tục cho vay rườm rà,
phức tạp và nhiều tầng nấc.
Hoạt động của thị trường tín dụng nông thôn
không tách rời hoạt động của thị trường tài chính,
chịu sự chi phối của hàng loạt các chính sách điều
tiết vĩ mô; tuân thủ theo pháp luật.
2.1.3 Vai trò vôn tín dụng đôi với nông thôn
Góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư liệu
sản xuất, công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
Tại khu vực nông thôn hiện nay, số hộ dân khá
đang giàu lên chiếm tỷ lệ ngày càng cao do có trình
độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu được tiến bộ khoa
học kỹ thuật, họ có vốn là điều thiết yếu ban đầu
cho quá trình sản xuất và nắm bắt nhanh nhạy thị
trường, họ quyết định được sản xuất cái gì, sản xuất
cho ai và sản xuất như thế nào, để mang lại hiệu quả
cao nhất, ngược lại, có những hộ không có kinh
nghiệm, kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến lỗ,
hoặc có ruộng đất quá ít so với nhu cầu của hộ hoặc
thiếu vốn cho quá trình sản xuất. Trong mọi trường
hợp, đồng vốn tín dụng của ngân hàng giúp hộ có khả
năng giải quyết được khó khăn trong sản xuất kinh
doanh và góp phần tăng thu nhập cho hộ. Quy mô sản
xuất của hộ càng lớn, thì càng có khả năng đững vững
hơn trong cạnh tranh, Bởi lẽ kho có vốn, người nông
dân có thể áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
để tăng năng suất, tăng sản lượng, tăng tỷ trọng
hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, họ
có khẳ năng dê dàng trong việc tích tụ và tập trung
vốn.
Tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất,
tăng cường hoạch toán kinh tế, lập kế hoạch sản xuất.
Hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất
kinh doanh lời ăn lỗ chịu. Do vậy bắt buộc bản thân
hộ gia đình muốn phát triển thì phải đáp ứng được
những yêu cầu mới. Trong thời đại cách mạng khoa học
kỹ thuật phát triển đòi hỏi người nông dân phải
không ngừng nâng cao trình độ của mình.Kết quả cuối
cùng đã ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân và gia đình
họ. Vì vậy ngoài việc hăng say lao động, họ phải áp
dụng những quy trình kỹ thuật mới vào sản xuất để
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông đẩy
nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh các giai
đoạn biến hóa hình thái của hàng hóa sản phẩm. Đẩy
nhanh tốc độ lưu thông của tiền, giảm bớt khối lượng
tiền tệ cần thiết cho lưu thông, giảm bớt dự trữ
bằng tiền mặt, đẩy nhanh được quá trình tái sản xuất
nói chung.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn là một hệ thống nhất của 3
ngành: nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ. Ba ngành kết hợp với nhau và có
mối quan hệ qua lại chặt chẽ tạo thành cơ cấu kinh
tế nông thôn. Theo quan điểm hệ thống thì bất cứ một
hệ thống nào cũng luôn thay đổi từ trạng thái này
sang trạng thái khác thể hiện thông qua sự biến đổi
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Đối với cơ cấu
kinh tế nông thôn, sự chuyển dịch hay thay đổi của 3
ngành trên theo chiều hướng khác nhau sẽ làm cho cơ
cấu kinh tế thay đổi. Một sự thay đổi cơ cấu kinh tế
hợp lý sẽ tạo ra động lực cho nền kinh tế phát
triển. Để tạo ra sự thay đổi hợp lý đó, tín dụng có
vai trò rất quan trọng. Vai trò của tín dụng thể
hiện theo hai chiều hướng:
- Theo hướng thứ nhất: Việc tăng đầu tư các
nguồn vốn trong đó có tín dụng vào lĩnh vực công
nghiệp - tiều thủ công nghiệp và dịch vụ sẽ làm cho
bản thân hai ngành đó phát triển, nó sẽ thúc đẩy cho
nông nghiệp phát triển theo xu hướng sản xuất hàng
hoá. Nông nghiệp hàng hóa phát triển lại thúc đẩy
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát
triển hơn nữa. Khi đầu tư tăng, giá trị của cả ba
ngành trên đều tăng, nhưng trong nông nghiệp đất đai
chỉ có giới hạn, khả năng tăng năng suất sinh học
cũng chỉ có giới hạn nên nông nghiệp có xu hướng
phát triển chậm hơn so với 2 ngành còn lại. Kết quả
là cơ cấu kinh tế nông thôn đã được thay đổi theo
chiều hướng tăng tương đối giá trị của ngành công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ và giảm
tương đối giá trị của ngành nông nghiệp.
- Theo hướng thứ hai: Nếu tăng các nguồn vốn đầu
tư, trong đó có nguồn vốn tín dụng vào lĩnh vực nông
nghiệp theo hướng phát huy thế mạnh của tổng vùng,
tổng loại cây trồng vật nuôi theo hướng tăng năng suất
và hiệu quả kinh tế sẽ dẫn đến cơ cấu ngành nông
nghiệp thay đổi. Cơ cấu ngành nông nghiệp thay đổi sẽ
là cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
hợp lý.
Trong giai đoạn hiện nay, việc dẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm phát triển
nông thôn nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, hợp tác hoá và dân chủ hoá là một
trong những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta,
“phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông
thôn và xây dung nông thôn mới là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu để ổn định kinh tế xã hội”.
Xét trên quy mô cả nước thì cơ cấu về giá trị
sản xuất nông nghiệp trong những năm qua thay đổi
ít, trồng trọt và chăn nuôi chiếm 78%, thuỷ sản
chiếm 15%, lâm nghiệp chiếm 7%. Như vậy, sản xuất
lâm nghiệp chưa phát triển phù hợp với quỹ đất đai
vốn có của nó.
Trong nông thôn, mặc dù sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế vẫn còn nhiều điểm bất hợp lý, nhưng bằng
các chính sách về tín dụng của Nhà nước và sự đầu
tư từ các nguồn vốn khác đã góp phần làm cho cơ cấu
nông thôn nói chung và cơ cấu nông nghiệp nói riêng
thay đổi theo hướng tích cực. Thể hiện như tỷ trọng
GDP trong nông nghiệp giảm từ 38,7% xuống 25%, công
nghiệp tăng từ 22,7% lên đến 43,5%, dịch vụ tăng từ
38,6% lên đến 40,5% năm 2004.
Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
Trong phát triển kinh tế nông thôn, vấn đề xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn có một ý nghĩa rất
lớn. Thực tế đã kiểm nghiệm, nơi nào có cơ sở hạ
tầng phát triển thì nơi đó có nền kinh tế phát
triển. Do đó việc đầu tư để xây dung cơ sở hạ tầng
nông thôn phải đi trước một bước so với các lĩnh
vực khác. Trong những năm qua, bằng nguồn vốn của
Chương trình 135 của Nhà nước xã được đầu tư để
xây dựng các cơ sở hạ tầng như đường giao thông,
hệ thống thuỷ lợi, điện, hệ thống thông tin liên
lạc, trụ sở làm việc chính của chính quyền, trạm y
tế,… Đây là những tiền đề quan trọng cho địa
phương xây dựng chiến lược và thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của huyện trong dài hạn.
Giải quyết tình trạng đói nghèo
Trong giải quyết vấn đề đói nghèo ở nông thôn,
giải pháp tín dụng được coi như một “cái phao”,
một trong những cách tốt nhất giúp cho người nghèo
có thể cải thiện được điều kiện cuộc sống, có thể
thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói ở nông
thôn: thiếu ruộng đất, thiếu kinh nghiệm và kỹ
thuật sản xuất, thiếu vốn, lười lao động, hoặc gặp
phải rủi ro thiên tai, bệnh tật…nhưng một trong
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói là do
thiếu vốn, thiếu hiểu biết làm ăn. Nếu có vốn
người nghèo có thể đầu tư vào các yếu tố sản xuất
như: Phân bón, thuốc trừ sâu, công cụ sản xuất,
giống vật nuôi cây trồng tốt, thức ăn chăn nuôi,
xây dung chuồng trại chăn nuôi…tất cả những điều
kiện trên sẽ tạo cho người nghèo có thể mở rộng
được quy mô sản xuất, sử dụng các nguồn lực trong
gia đình hiệu quả hơn, tạo việc làm và tăng thu
nhập cải thiện cuộc sống, các điều kiện về ăn,
mặc, ở, chăm sóc y tế cũng được nâng cao, con cái
họ và chính họ có điều kiện học tập tốt hơn. Đó là
những cơ sở giúp cho người nghèo tiếp cận được với
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và áp dụng chúng
vào cuộc sống, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển văn hoá, y tế, giáo dục
Tín dụng và các nguồn đầu tư cho nông thôn còn
bao gồm các khoản đầu tư cho giáo dục, y tế, văn
hoá. Đây là chiến lược đúng đắn nhằm phát triển
nguồn nhân lực nông thôn cả về thể lực và trí lực
phục vụ tốt cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn. Trong những năm qua, Đảng
và Nhà nước ta đã đầu tư rất nhiều ngân sách cho
phát triển cơ sở hạ tầng của giáo dục, y tế, văn hóa
bằng các hoạt động cụ thể như: Kiên cố hoá trường
lớp, trạm y tế, xoá mù chữ, đẩy mạnh các hoạt động
chăm sóc y tế, các hoạt động văn hoá thể thao,… Sự
đầu tư cho các lĩnh vực này sẽ gián tiếp thúc đẩy
kinh tế nông thôn phát triển
2.1.4 Phân loai vôn tín dụng nông thôn
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy
vào góc độ xem xét, tuy vậy cách phân loại dựa theo
thời gian, mục đích, tính chất và nguồn gốc cung cấp
tín dụng là những cách phân loại tín dụng phổ biến
nhất đặc biệt là trong tín dụng nông thôn.
Theo thời han tín dụngNếu chú ý đến thời hạn của khoản nợ thì tín dụng
có thể được phân thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung hạn và tín dụng dài hạn.
Theo quy định hiện hành, nội dung cụ thể của
phân loại tín dụng trong kinh doanh nông nghiệp và
phát triển nông thôn về thời hạn là:
- Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản tín dụng có thời
hạn trong vòng 1 năm như tín dụng theo tháng ( 0 – 3
tháng), theo vụ ( 3 – 9 tháng)…
Tín dụng ngắn hạn dùng để bổ sung vốn lưu động,
chi phí sản xuất; thời hạn cho vay theo chu kỳ sản
xuất, lưu thông, dịch vụ…
-Tín dụng trung hạn (1 – 3 năm): Thường là những
khoản vay để nuôi đại gia súc, trồng cây lưu gốc,
đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học
vào sản xuất….
-Tín dụng dài hạn: Thời hạn của tín dụng dài hạn là
trên 3 năm. Tín dụng dài hạn trong nông nghiệp dùng
để trồng và chăm sóc cây dài ngày, cây lâm nghiệp,
chăn nuôi gia súc cơ bản, mua sắm tàu thuyền, máy
móc thiết bị sản xuất, chế biến nông – lâm – thủy
hải sản, mở rộng cơ sở sản xuất….
Theo mục đích của khoản nơ
Căn cứ vào mục đích của nợ cũng có những điểm
giống như thời hạn vay. Tín dụng ngắn hạn nói chung
được dùng để cung cấp “đầu vào” cho sản xuất hàng
năm. Tín dụng trung hạn dùng bổ sung tư liệu sản
xuất nhỏ, còn tín dụng dài hạn để mua sắm tài sản cố
định hoặc thuê hay mua bất động sản. Mục đích tín
dụng thường có quan hệ chặt chẽ với thời hạn tín
dụng.
Đây là cách phân loại dê hiểu nhất vì mỗi khoản
vay đều được gắn cho một loại mục đích sử dụng.
Những mục đích thông thường là:
- Vay sản xuất (ngắn hạn, trung hạn): Là những khoản
vay để mua các yếu tố “đầu vào” cho sản xuất, trang
trải chi phí sản xuất, đổi mới công nghệ sản xuất,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nuôi đại gia
súc….
- Vay để hình thành tài sản cố định (dài hạn): Là
những khoản vay để mua máy móc, thiết bị, trồng cây
lâu năm, nuôi gia súc cơ bản…. Đây là những khoản
vay nhằm tạo ra tài sản cố định trong các cơ sở kinh
doanh nông nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong phân tích lợi
nhuận của những loại tín dụng hoặc theo từng món nợ
cũng như cung cấp các thông tin khác trong đánh giá
tài chính.
Theo mục đích sử dụng vôn vay
Tín dụng sản xuất, lưu thông hàng hóa: Đây là
những khoản vay để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
sản xuất công nghiệp hay trong lưu thông hàng hóa
như buốn bán dịch vụ và thương mại.
Tín dụng tiêu dùng: Là những khoản vay dùng để xây
dựng nhà cửa mua sắm…
Qua mục địch sử dụng vốn có thể đánh giá được
hiểu quả của từng loại tín dụng.
Theo tính chất mức độ tín nhiệm
Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an toàn của
khoản vay, có thể chia tín dụng thành 2 loại:
- Tín dụng có bảo đảm an toàn là loại vay dựa trên
cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại vay
không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
bên thứ 3 mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng để quyết định việc vay mượn.
Khi có bảo đảm, chúng được thế chấp bằng một
lượng tài sản có thể chuyển đối thành tiền như máy
móc, gia súc, sản phẩm…. Đối với những khoản nợ dài
hạn chúng thường được bảo đảm bằng bất động sản. Khi
thế chấp, các giấy tờ của tài sản thế chấp được giao
cho người cho vay trong thời hạn bảo đảm khoản tiền
vay.
Theo hinh thức biêu hiện vôn vay
- Tín dụng bằng tiền: Là những khoản vay bằng tiền.
- Tín dụng bằng hiện vật: Là những khoản vay bằng
hiện vật như vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp,
cho bảo vệ thực vật….
Phân loại theo hình thức này đa dạng hơn, thuận
tiện hơn theo từng mục đích sử dụng vốn vay, phù hợp
hơn với hộ nông dân.
Theo chủ thê quan hệ tín dụng
Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các
nhà doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng
hóa.
Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa Nhà
nước với các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh
nghiệp và cá nhân.
Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng giữa Nhà
nước với các tầng lớp dân cư hoặc với các tổ chức
kinh tế - xã hội.
Tín dụng tư nhân, cá nhân: Là quan hệ tín dụng
giữa cá nhân và tư nhân cho vay nặng lãi hoặc giữa
cá nhân với nhau.
Tín dụng thuê mua: Là quan hệ tín dụng giữa các
doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng thuê mua, được
áp dụng với các khoản đầu tư vào tài sản cố định.
Theo phương diện tổ chức
Tín dụng chính thống: Là hình thức huy động vốn
và cho vay vốn thông qua các tổ chức tài chính tín
dụng chính thống có đăng ký hoạt động công khai theo
pháp luật, hoặc chịu sự quản lý và giám sát của
chính quyền nhà nước các cấp. Các tổ chức tín dụng
chính thống bao gồm hệ thống ngân hàng, kho bạc Nhà
nước, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, các công ty
tài chính, các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài
nước, các chương trình, các dự án được thực hiện
bằng nguồn vốn tín dụng của chính phủ và các tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
Châu á (ADB)…
Tín dụng không chính thống: Là tổ chức tín dụng
cho các tổ chức, các cá nhân nằm ngoài các tổ chức
chính thống. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau
xung quanh vấn đề này. Các nhà kinh tế Đức cho rằng
tín dụng không chính thống là : “Việc huy động các
nguồn không thuộc ngân hàng giám sát như bạn bè, họ
hàng, hụi họ…., việc cung ứng vốn phi chính thống
không chịu sự quản lý của Nhà nước nhưng vẫn theo
nguyên tắc nhất định”. Hầu hết các nghiên cứu về tín
dụng không chính thống rất phổ biến ở các nước Châu
á. Các nhà kinh tế Inđônêxia cho rằng tín dụng không
chính thống là hình thức tín dụng chưa được thể chế
hóa. Ở Việt Nam có tác giả cho rằng tín dụng không
chính thống là hình thức tín dụng hoạt động ngoài
khuôn khổ luật định. Tuy nhiên, hình thức tín dụng
này có ý nghĩa to lớn trong việc cung ứng bổ sung
vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhất là ở trong nông hộ
khi thị trường vốn chính thống chưa đủ mạnh. Hình
thức này bao gồm việc cho vay nặng lãi, chơi hụi họ,
vay mượn bạn bè, người thân….
2.1.5 Hiệu quả sử dụng vôn tín dụng
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ
chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi sản
xuất kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao
nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ
nông dân cần phải đưa ra phương hướng mục tiêu trong
đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về
các nguồn như: vốn, nguồn nhân tài, vật lực... Muốn
vậy, các hộ nông dân cần nắm được các nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả sản xuất. Điều này chỉ thực hiện được
trên cơ sở phân tích và sử dụng hợp lý các nguồn sẵn
có trong hoạt động sản xuất.
Mọi hoạt động kinh tế của hoạt động sản xuất đều
nằm trong thế liên hoàn với nhau. Bởi vây, chỉ có
tiến hành phân tích hoạt động sản xuất nông nghiệp
một cách toàn diện mới có thể giúp cho các hộ nông
dân đánh giá đầy đủ và sâu sắc trong hoạt động kinh
tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó,
nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các
mục tiêu nó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh
tế- kỹ thuật- tài chính của các hộ nông dân. Từ đó,
có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong việc
lập kế hoạch sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa.
2.1.6 Các yếu tô ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vôn tín dụng.
2.1.6.1 Các yếu tố ngoại sinh.
- Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Vị trí địa lí của vùng nông thôn
chủ yếu là ở xã trung tâm, xã đường giao thông,… do
vậy làm hạn chế việc chủ thể sử dụng vốn tiếp cận
được nguồn vốn và cũng làm khó khăn cho chủ thể
cung vốn tới người cần vốn.
Địa hình: Địa hình có ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất như: đồi, núi cao, dốc hoặc bằng phẳng, gần
nguồn nước hay xa nguồn nước có ảnh hưởng đến việc
đầu tư vốn vào sản xuất trong nông nghiệp.
- Cơ chế chính sách
Chính sách của Nhà nước về TDCT là một nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp và khá rõ nét đối với sự tiếp cận
TDCT của hộ nông dân. Bởi vì từ khi có chính sách
tín dụng ưu đãi, tín dụng hỗ trợ phát triển cho các
hộ nông dân thì người nông dân mới có cơ hội để vay
vốn đầu tư sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô sản
xuất nhằm nâng cao thu nhập và năng suất lao động
cho người lao động trong nông thôn và từ đó chất
lượng cuộc sống của người nông dân dần được cải
thiện. Chính vì vậy mà Nhà nước ngày càng có những
chính sách tín dụng phù hợp hơn cho người dân và đặc
biệt là ưu tiên nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp
– nông thôn.
- Pháp luật
Phát triển thị trường tín dụng nông thôn phải dựa
trên cở sở pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là luật
các tổ chức tín dụng. Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật, vì thế mọi hoạt động xã hội đều phải dựa
trên cơ sở hệ thống pháp luật của Nhà nước. Trong
lĩnh vực tín dụng, Nhà nước đã ban hàng luật các tổ
chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng
12 năm 1997 đã quy định rõ về tổ chức, điều hành,
nội dung hoạt động quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của các tổ chức tín dụng, quản lý Nhà nước đối
với các tổ chức tín dụng. Chính vì thế pháp luật đã
góp phần giúp cho các chính sách tín dụng của Nhà
nước được triển khai tốt hơn và có hiệu quả hơn.
Từng bước đẩy mạnh hoạt động cho vay và sử dụng
vốn vay có hiệu quả nguồn vốn vay trong các hộ nông
dân nói riêng và trong nông nghiệp, nông thôn nói
chung.
2.1.6.2 Các yếu tố nội sinh
- Trình độ văn hóa của chủ hộ
Trình độ văn hóa của người dân là một yếu tố quan
trọng tác động tới sự tiếp cận nguồn TDCT của người
nông dân. Khi người nông dân có văn hóa càng cao
thì nhận thức về việc vay vốn đầu tư phát triển sản
xuất và sử dụng vốn của họ chắc chắn sẽ càng tốt. Từ
đó họ sẽ có những tính toán, lập dự án sản xuất cụ
thể và đi đến quyết định vay vốn để sản xuất. Ngược
lại, với những hộ nông dân còn hạn chế về trình độ
văn hóa thì họ sẽ rất khó khăn trong việc tiếp cận
với nguồn vốn tín dụng đặc biệt là nguồn vốn TDCT
vì để vay được vốn từ các tổ chức này thì các hộ cần
phải làm các thủ tục xin vay vốn, phải hiểu, viết và
ký một số giấy tờ cần thiết. Ngoài ra, các hộ có
trình độ văn hóa thấp thường không tự tin, không dám
mạo hiểm đầu tư sản xuất, luôn sợ rủi ro.
- Giới tính của chủ hộ
Chủ hộ là nam thường mạnh dạn hơn những chủ hộ là
nữ. Nam giới quyết đoán và mạo hiểm hơn, dám làm dám
chịu. Nữ giới thận trọng hơn và có quan điểm lấy
công làm lãi, không dám mạo hiểm mở rộng sản xuất.
Đặc biệt là trong nông thôn hiện nay ở một số nơi
vẫn còn tồn tại tư tưởng “trọng nam khinh nữ” nên
người phụ nữ trong gia đình không được coi trọng
trong nhiều lĩnh vực, họ không có quyền quyết định
có nên vay vốn hay không để sản xuất. Như vậy chủ hộ
là nữ thường khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn
vốn TDCT so với những chủ hộ là nam.
- Điều kiện kinh tế của hộ
Những hộ giàu và trung bình thường vay vốn nhiều
hơn hộ nghèo thậm chí họ còn thường xuyên vay vốn để
sản xuất kinh doanh. Với những hộ có điều kiện kinh
tế, họ có tài sản giá trị để thế chấp vay vốn. Ngược
lại với những hộ đã nghèo phần vì không có tài sản
thế chấp giá trị để vay thì họ sẽ không được vay
vốn. Mặc khác các hộ nghèo thường hay mặc cảm, họ sợ
vay vốn mà không làm ăn được sẽ không trả được nợ.
2.2 Cơ sở thực tiễn2.2.1 Thực trạng sử dụng vốn tín dụng ở một số nước trên thế giới
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng giúp người nghèo
vượt khó bằng cách nuôi sống các hoạt động tạo thu
nhập. Trong nhiều thập niên qua chiến lược phát
triển của các nước đang phát triển dành nhiều ưu
tiên cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, đặc
biệt là ở khu vực nông thôn. Một trong nội dung
chính là cung cấp dịch vụ tài chính có chi phí phù
hợp với kỹ năng của người nông dân nông thôn để tăng
sản xuất, tăng thu nhập và nhờ đó vượt ra khỏi vòng
đói nghèo .
Bangladesh
Chỉ có Grameem bank là tổ chức tín dụng duy nhất
làm dịch vụ Ngân hàng ở nông thôn. Hoạt động của
Grameen Bank được quốc hội Bangladesh thông qua
thành một bộ luật riêng. Giấy phép hoạt động do ngân
hàng nhà nước cấp theo quy chế riêng, không áp dụng
quy chế của các ngân hàng thương mại ở Bangladesh.
Về mạng lưới hoạt động Grameen Bank có trụ sở
chính đặt tại thủ đô datka và các văn phong đại
diện, các chi nhánh tại các bang, vùng, mỗi chi
nhánh phục vụ từ 12 đến 22 làng với số nhân viên
toàn hệ thống 13000 người.
Về vốn điều lệ có 150 triệu kata (3.75 triệu USD)
trong đó vốn góp cổ phần của nhà nước 18 triệu Kata,
phần còn lại là vốn cổ phần của các cổ đông và phát
hành trái phiếu.
Người vay vốn tự nguyện tập hợp nhóm 5 người và
tự quyết định cho 2 người vay, 2 người trả xong nợ
đến 2 người tiếp theo. Trưởng nhóm vay cuối cùng khi
các thành viên trả xong nợ. Các nhóm hoạt đọng trong
khuân khổ một trung tâm mỗi trung tâm tối đa 10
nhóm. Hàng tuần trưởng trung tâm chủ trì cuộc họp để
phổ biến thực hiện các vấn đề xã hội: Xóa mù chữ kế
hoạch gia đình, vệ sinh môi trường … Nhân viên
Grameen Bank sẽ tiến hành các giao dịch cho vay, thu
nợ và huy động tiết kiệm tại các cuộc họp này. Việc
cho vay không đòi hỏi phải có tài sản thế chấp và
trả góp nên rất phù hợp với các hộ nghèo ở cùng nông
thôn Bangladesh.
Trung Quôc
Trung Quốc hiện nay có 1,3 tỷ dân, trong đó số
dân sống ở các vùng nông thôn rất đông chiếm khoảng
70% dân số. Vì vậy, nông nghiệp đóng một vai trò hết
sức quan trọng và đóng góp lớn vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Sau 30 năm cùng với
tiến trình cải cách mở cửa (1978 – 2008), nền nông
nghiệp Trung Quốc đã có nhiều thay đổi, phát triển
theo hướng hiện đại hóa và bền vững. Trước tình
trạng giá lương thực trong nước leo thang, khoảng
cách giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn
ngày càng lớn, Trung Quốc đang tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức tín dụng tham gia vào hoạt động
cấp vốn cho nông dân… Chính phủ Trung Quốc thực hiện
những nỗ lực đưa vốn đến vùng nông thôn trong lúc
lạm phát ở nước này đang chạm mức 8,5%, cao nhất
trong vong 12 năm qua, mà nguyên nhân chính là do
giá lương thực leo thang. Tháng 4/2008 giá lương
thực ở Trung Quốc tăng 22% so với năm 2007. Mặt
khác, việc Trung Quốc chuyển bốn ngân hàng quốc
doanh lớn thành ngân hàng thương mại trong những năm
gần đây đã buộc các ngân hàng này phải tập trung cắt
giảm chi phí, tăng lợi nhuận và giảm bớt sự hỗ trợ
tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn.
Người nông dân phải lệ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn
vay từ các hợp tác xã tín dụng nông thôn. Các tổ
chức này hiện đang chiếm khoảng 10% trong tổng số
tiền gửi 42.900 tỷ nhân dân tệ trong các ngân hàng
và các định chế tài chính ở Trung Quốc và chủ yếu
cung cấp các khoản vay nhỏ có giá trị từ 500 –
20.000 nhân dân tệ cho các hộ nông dân. Giải pháp
này giúp khoảng 700 triệu nông dân Trung Quốc có thể
tiếp cận các nguồn vay dê dàng hơn, từ đó đẩy mạng
sản xuất, gia tăng sản lượng nông nghiệp và tạo thêm
động lực cho nền kinh tế vốn đang tăng trưởng nhanh
của nước này. Tính đến năm 2006, nông nghiệp cùng
với các ngành kinh tế chủ lực khác như lâm nghiệp,
chăn nuôi chiếm gần 12% tổng sản phẩm trong nước
(GDP) của Trung Quốc. Việc nông dân có thể tiếp cận
vốn vay dê dàng hơn cũng sẽ giúp hạn chế tình trạng
lao động trẻ từ nông thôn di chuyển ra thành thị để
tìm việc làm khiến các vùng nông thôn càng bị tụt
lại phía sau so với các thành phố lớn do thiếu vốn
đầu tư và lao động.
Trung Quốc đã bắt đầu cho phép các công ty nướcngoài và các nhà đầu tư trong nước được thành lậpngân hàng và công ty cho vay ở nông thôn từ tháng 12– 2006. Tuy nhiên, các ngân hàng nước ngoài vẫn phảigiám sát hoạt động của các đơn vị kinh doanh nàythông qua pháp nhân nước ngoài với các nhóm làm việcđộc lập cho từng đơn vị. Việc thay đổi luật lệ đã
tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài hoạt độngthông qua một đơn vị kinh doanh duy nhất hay mộtcông ty con được đăng ký pháp nhân ở Trung Quốc.Điều này sẽ giúp các ngân hàng nước ngoài cắt giảmchi phí và giải quyết khó khăn trong việc tìm kiếmđội ngũ các giám đốc quản lý chi nhánh có kinhnghiệm. Năm 2006, Chính phủ Trung Quốc cũng đã mởrộng một kế hoạch thử nghiệm thành lập bảy công tycho vay nhỏ ở một số tỉnh nông nghiệp như Sơn Tây,Tứ Xuyên. Đến này, số công ty cho vay nhỏ ở các tỉnhnày đã tăng lên đến khoảng 300. Ủy ban Pháp chế ngânhàng của Trung Quốc (CBRC) và Ngân hàng Nhân dânTrung Quốc (PBoC) đã ban hành một số hướng dẫn nhằmbỏ bớt một số rào cản xung quanh việc xác định loạihình công ty cho vay ở nông thôn, các nguồn vốn huyđộng của các tổ chức này và các vấn đề khác như quytrình xử lý tình trạng phá sản chẳng hạn. Theo cáchướng dẫn mới này, các công ty cho vay nhỏ có thểhuy động vốn từ hai ngân hàng trở lên bên cạnh cáckênh huy động truyền thống như cổ đông và các nguồnviện trợ. Để khuyến khích các công ty cho vay nhỏ ấnđịnh lãi suất cho vay phù hợp với rủi ro tín dụng,Chính phủ Trung Quốc cũng cho phép các công ty nàycó thể thu lãi cho vay cao hơn chi phí huy động đếnbốn lần và tối thiểu bằng 0,9 lần mức lãi suất chovay thời hạn một năm do PBoC ấn định (hiện nay là
7,47%, mức cao nhất trong chín năm trở lại đây). Nhờđó, UA Easy Lenders, một trong những công ty cho vaynhỏ thử nghiệm đầu tiên ở Trung Quốc, hiện đang chovay với lãi suất 27,6% năm. Thái Lan
Ngân hàng nhà nước và hợp tác xã tín dụng (BAAC –Bank for agriculture And Agriculture Cooperative) làngân hàng thương mại quốc doanh do chính phủ bổnhiệm hội đồng quản trị, bộ trưởn bộ tài chính làchủ tịch.
Về vốn : Chính phủ cấp 100% vốn tự có, các ngânhàng thương mại khác phải dành 20% số dư tiền gửi đểcho vay nông nghiệp vốn huy động của BAAC chiếm 90%tổng nguần vốn. Ngoài ra BAAC còn được hưởng cáckhoản vay ưu đãi đặc biệt do chính phủ ký hiệp địnhvới nước ngoài,do tổ chức ngân hàng, tài chính quốctế World Bank(WB), Asian Development Bank(ADB),Ovesea Economic corporation fund (OECF) cấp lãi suấtthấp. Trong tổng dư nợ của BAA có 30% cho vay trunghạn 70% cho vay dài hạn (gồm 87% cho vay trực tiếp,13% cho vay qua nhóm hộ hợp tác xã)
Hoạt động tín dụng của BAAC gồm hỗ trợ phát triểnnông nghiệp nông thôn thực hiện kiểm soát tín dụngthuộc nguần voón chính phủ cấp cho nông nghiệp, chovay hoạt động sản xuất, tiêu thụ nông sản và hoạtđộng liên quan nông nghiệp.
Philippin
Hệ thống TDCT cung cấp vốn tín dụng cho khu vựcnông nghiệp nông thôn ở Philippin bao gồm các ngânhàng thương mại và các ngân hàng đặc biệt của Chínhphủ. Hệ thống các ngân hàng nông thôn, ngân hàngtiết kiệm và ngân hàng thương mại bao gồm của Nhànước và của tư nhân có các chi nhánh xuống tận làngxã ở khắp cả nước. Trong đó, ngân hàng nông thôn làtổ chức TDCT lớn nhất, trong tổng số dư tiền cho vaycủa ngân hàng nông thôn thì có tới 97% là cho vaynông nghiệp. Chính phủ Philippin đã có những chínhsách tín dụng phục vụ cho phát triển nông nghiệpnông thôn như bắt buộc tất cả các ngân hàng thươngmại phải dành tối thiểu 25% quỹ tiền vay của họ chonông nghiệp, chính phủ có một ngân hàng đặc biệtcung cấp tín dụng cho nông nghiệp nông thôn lớn nhấtđó là ngân hàng đất đai của Philippin. Ngân hàng nàyđã dành tới 60% số vốn huy động để cho vay pháttriển nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt ở Philippincũng có những ngân hàng, những công ty được coi làthành công trong việc cho hộ nông dân nghèo vay vốn.Đó là công ty TulayPag-unlad (TSPI), ngân hàngPhilippin (BPI-Bank of the Philipines Islands). Côngty này đã đi thẳng đến người nghèo với những khoảntín dụng nhỏ khoảng 20-80 đôla, cho những phụ nữnghèo và các chủ doanh nghiệp nhỏ vay những vốn nhỏ
để mở rộng sản xuất. Đối với những phụ nữ nghèo,nông dân nghèo, Công ty TulayPag-unlad cũng tổ chứcthành mạng lưới mang những khoản tiền vay đến tận tayhọ. Với lãi suất tối thiểu bằng trên thị trường40%/năm. Ngoài ra, ngân hàng BPI-Bank of thePhilipines Islands cũng đã cung cấp một khoản tín dụnglớn cho người nghèo vay.
Như vậy, ở Philippin không chỉ các hộ khá đượctiếp cận đầy đủ với nguồn vốn TDCT mà ngay cả các hộnghèo cũng rất được quan tâm cho vay vốn để yên tâmsản xuất.2.2.2 Thực trang sử dụng vôn tín dụng ở Việt Nam2.2.2.1 Đồng bằng sông Hồng
Tính đến hết tháng 6/2006 tổng nguồn vốn huy độngcủa hệ thống ngân hàng và của các tổ chức tín dụngkhác tại vùng Đồng bằng sông Hồng khoảng 230.000 tỷđồng. NHNN&PTNT huy động khoảng 170.000 tỷ đồng.Hình thức huy động tín dụng chủ yếu là tiết kiệmkhông kỳ hạn, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiền gửitiết kiệm có đảm bảo bằng vàng ... Riêng giai đoạn2004 – 2006, NHNN&PTNT huy động số vốn là 94.010 tỷđồng, cao nhất so với 7 vùng kinh tế khác. Các chinhánh NHNN&PTNT ở các địa phương vùng Đồng bằng sôngHồng, do làm tốt các công tác tổ chức, tiếp thị … đãhuy động vốn với số lượng cao nhất là: Hà Nội, HàTây, Nam Định. Hà Nam là một tỉnh nghèo, mới tái
lập, số vốn huy động là rất nhỏ bé. Phần lớn số vốnhuy động từ dân cư. NHCSXH huy động vốn từ nhiềunguồn, song chủ lực là từ ngân sách Trung ương, ngânsách địa phương, vốn ủy thác của Ngân hàng thươngmại nông nghiệp, vốn tài trợ. Năm 2003, huy độngđược 7.015 tỷ đồng. Năm 2004 tăng lên 15.345 tỷ đồngvà năm 2005 là 20.109 tỷ đồng. QTDND toàn vùng huyđộng lượng vốn không lớn. Năm 2001 là 803.284 triệuđồng, năm 2005 là 2.263.205 triệu đồng, tức trên 2tỷ đồng.
Tình hình cung ứng vốn trên thị trường tín dụngnông thôn ở Đồng bằng sông Hồng tính đến hết năm2004, dư nợ cho vay của NHNN&PTNT khoảng 32.540 tỷđồng, năm 2005 là 38.482 tỷ đồng và đến tháng6/2006 là 40.450 tỷ đồng, cao gấp trên 1,3 lầnvùng Đồng bằng Sông cửu Long. Trong đó, cho vayvốn tín dụng ngắn hạn chiếm 59 – 63%; cho vaytrung hạn và dài hạn khoảng 31 – 37%. NHCSXH cũngcó đóng góp ngày càng tích cực vào phục vụ côngnghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn vùng Đồng bằngsông Hồng thông qua việc cung ứng tín dụng nôngthôn. Dư nợ tín dụng của NHCSXH có xu hướng tăngtừ 1.335 tỷ đồng (2002) lên 1.514 tỷ đồng (2003),1.999 tỷ đồng (2004) và 2.3882 tỷ đồng (2005),đứng thứ tư trên 8 vùng kinh tế. Cung vốn tín dụngngắn hạn là chủ yếu, chiếm 59 – 60%, tín dụng
trung hạn và dài hạn chỉ chiếm 39 -40%. Lãi suấtcủa NHCSXH là thấp, để phù hợp với điều kiện pháttriển kinh tế khu vực nông thôn vùng Đồng bằngsông Hồng. QTDND vùng Đồng bằng sông Hồng cung ứngvốn phục vụ nông thôn có xu hướng tăng lên. Năm2002, QTDND toàn vùng chỉ cho vay khoảng trên 1 tỷđồng, đến năm 2005 tăng lên trên 2 tỷ đồng. Cơ cấuvốn tín dụng cho vay trên 90% là vốn ngắn hạn; lãisuất cho vay là cao nhất so với các định chế tíndụng khác ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
2.2.1.2Đồng bằng Sông cửu Long
Khu vực Đồng bằng Sông cửu Long (ĐBSCL) ngoàihai ngân hàng đã có thời gian hoạt động khá lâutrong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn – đó làAgribank và Ngân hàng Chính sách Xã hội, thì hai banăm gần đây, một số ngân hàng thương mại (NHTM) khácđã mở rộng phạm vi hoạt động vào khu vực này. Cùngvới quá trình phát triển các kênh phân phối, cácNHTM đã từng bước chú ý đến việc đa dạng hóa sảnphẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngàycàng cao của các doanh nghiệp và dân cư.
Một số các ngân hàng khác như: Lienviet Bank vớiđề án “Đầu tư phát triển tín dụng nông nghiệp, nôngthôn vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 – 2013”, theo đó ngânhàng sẽ dành ra một khoản tín dụng từ 3.000 – 5.000
tỷ đồng cho vay. Một trong nhưng ngân hàng có tổngsố dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vớitỷ trọng lớn – Lienvietpostbank với 4000 tỷ đồng chovay khu vực nông nghiệp nông thôn trong đó trên20.000 hộ nông dân ở ĐBSCL được hưởng lợi gián tiếptừ đề án này. Ngoài ra còn có các ngân hàng nhưViettin Bank, ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL,…
2.2.1.3 Miền núi
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương pháttriển kinh tế xã hội khu vực nông nghiệp, nông thônđặc biệt là các địa bàn vùng khó khăn, Chính phủ đãban hành nhiều chính sách tín dụng ưu đãi đối vớivùng khó khăn như: giảm 15% lãi suất cho vay khu vựcII miền núi, giảm 30% lãi suất cho vay khu vực IIImiền núi, hải đảo, vùng đồng bào khơ me tập trung vàcác xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135,giảm lãi suất cho vay 20% đối với thương nhân vayvốn để dự trữ, bán lẻ các mặt hàng thiết yếu, thumua hàng nông, lâm sản ở khu vực II, III miền núi,hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Để tiếp tục thựchiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc pháttriển vùng khó khăn và tách bạch tín dụng chính sáchra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của các ngânhàng thương mại, thì ngoài cơ chế tín dụng đối vớihộ nghèo và các đối tượng chính sách được quy địnhtại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP đang được Ngân hàngChính sách xã hội (NHCSXH) triển khai, Bộ Tài chínhphối hợp với các Bộ: Kế hoạch và đầu tư; Nông nghiệpvà phát triển nông thôn; Uỷ ban dân tộc và miền núi;và một số Uỷ Ban nhân dân tỉnh có địa bàn vùng khókhăn xây dựng và trình Chính phủ chính sách tín dụngđối với hộ sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn vàđề nghị giao NHCSXH thực hiện cho vay đối tượng này.
Địa bàn vùng khó khăn bao gồm khu vực II, III, miềnnúi, vùng hải đảo; vùng đồng bào Khơ me sống tậptrung; các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình135, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất kinhdoanh tại vùng khó khăn là việc Nhà nước sử dụng cácnguồn lực tài chính của mình để cho vay ưu đãi đốivới các hộ gia đình nhằm phát triển kinh tế, cảithiện đời sống, giúp các hộ gia đình ở vùng khó khăntừng bước hòa nhập và phát triển đồng đều với cácvùng trong cả nước thông qua đó thực hiện chươngtrình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo. Tínhưu đãi của chính sách tín dụng này được thể hiệnthông qua các nội dung như: Nhà nước đảm bảo nguồnvốn cho dân vay; nâng mức vốn vay cho phù hợp vớiyêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh; hỗ trợ vềlãi suất, điều kiện vay, thủ tục và trình tự vayvốn.
Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất kinhdoanh tại vùng khó khăn được thiết kế phù hợp vớikhả năng tài chính của Nhà nước, tránh việc sử dụngtín dụng ưu đãi như một kênh bao cấp của Ngân sáchNhà nước tạo tâm lý trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợcủa Nhà nước; đồng thời việc xây dựng cơ chế tíndụng cho vùng khó khăn phải đảm bảo không làm xáo trộnthị trường tín dụng tại khu vực này, vừa phải đảm bảo
sự tồn tại phát triển hài hoà giữa hoạt động tín dụngthương mại với hoạt động tín dụng chính sách trên cùngđịa bàn.
Hiện nay, NHCSXH đang cho vay hộ nghèo và cácđối tượng chính sách theo phương thức uỷ thác bánphần qua các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nôngdân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanhniên), do vậy phương thức cho vay đối với các hộ sảnxuất, kinh doanh tại vùng khó khăn cũng tương tự nhưphương thức cho vay hộ nghèo. Lãi suất cho vay cóthể thấp hơn lãi suất cho vay thương mại nhưng caohơn lãi suất cho vay hộ nghèo trên địa bàn. Do đốitượng được vay vốn là các hộ gia đình (không phải hộnghèo) thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanhtrong đó xu hướng chủ yếu vẫn là chuyên môn hóa vừađa dạng hóa, trong đó xu hướng chủ yếu vẫn là chuyênmôn hóa trồng trọt và chăn nuôi hình thành các môhình kinh tế trang trại sản xuất hàng hóa với quy mônhỏ là chiinhs và đang từng bước hình thành các vùngkinh tế chuyên canh phục vụ CNH- HĐH nông nghiệp,nông thôn đối với khu vực miền núi2.2.3 Bài hoc kinh nghiệp rút ra.
Bài học 1: Ở những khu vực vùng sâu vùng xa bị chiacắt, tiếp cận thị trường khó khăn, sản xuất mangtính đặc trưng chủ yếu tự cung tự cấp, năng suấtthâó, hộ nông dân luôn là cơ sở kinh tế có sức mạnh
mẽ nhất. tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế tiếnlên sản xuất hàng hóa, liên kết kinh tế phát triển,công nghiệp chế biến phát triển tạo điều kiện côngnghiệp gắn kết với nông nghiệp, liên kết giữa cácthị trường phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế diênra cạnh tranh, công nghệ lạc hậu, sản xuất manh múngiá thành cao, chất lượng thấp … Phát triển cần cósự phối hợp giữa các cá nhân đơn lẻ theo mô hình hợptác đồng thời các nguần vốn đầu tư cho phát triểnkinh tế phải được phân bổ và sử dụng hợp lý hiệuquả.Bài học 2: Trong giai đoạn đầu của quá trình pháttriển, các hoạt động sản xuất nông nghiệp là độnglực quan trọng ban đầu để phát triển nông thôn. Tuynhiên về lâu dài, chỉ thúc đẩy hoạt động phát triểnđơn thuần sẽ không đủ sức tạo lên chuyển đổi căn bảncho khu vực nông thôn. Phát triển các hoạt động phinông nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp côngnghiệp nông thôn là hướng đi hiệu quả trong việcgiải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dânnông thôn và có thể tạo nên một động lực thúc đẩykhu vực nông thôn phát triển, làm thay đổi bộ mặt vàđẩy mạnh đô thị hóa nông thôn một các sâu sắc và bềnvững.
2.2.4 Một số công trình nghiên cưu có liên quan
Vi đức (2008) đã nghiên cứu đề tài “phân tíchhiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại tỉnh hậugiang”, luận văn thạc sỹ. Đại học cần thơ. Đề tàinghiên cứu các yếu tố tác động đến tín dụng nôngthôn và quy mô vay vốn. Các mô hình phân tích logicvà tobit được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữacác đặc tính của hộ và khả năng tiếp cận vốn vay làmtăng thu nhập, chi tiêu của hộ.
Thanh Hà (2001) đã nghiên cứu những nhân tố ảnhhưởng đến tiếp cận vốn vay của nông hộ ở Đồng BằngSông Hồng, Việt Nam. Mô hình probit và mô hình OLSđã được sử dụng để phân tích và chỉ ra rằng giá trịtài sản của nông hộ tỉ lệ thuận với nhau.
Một nghiên cứu của Ngân và Minh (2005) Nghiên cứuvề những nhân tố quyết định đến việc tiếp cận tíndụng chính thức của hộ nông dân ở Đồng Bằng Sông CửuLong. Đề tài nghiên cứu nguyên nhân tại sao một sốhộ nông dân sử dụng tín dụng chính thức, còn một sốkhác thì không sử dụng. Đề tài sử dụng mô hình haibước Heckman, kết quả chỉ ra rằng những nhân tố ảnhhưởng đến khẳ năng tiếp cận tín dụng chính thức củahộ nông dân và phát hiện ra một số trở ngại trongviệc quyết định mức vay mà các hộ nông hộ vay từ cáctổ chức tín dụng.
Thanh Hương (2002) nghiên cứu về đề tài phân tíchcác hoạt động tài chính doanh nghiệp chính thức vàkhông chính thức của vùng nông thôn nghèo ở ViệtNam, luận văn thạc sỹ, dự án Việt Nam- Hà Lan, TPHCM
Bài phân tích của Quách, Mulineux và murinde(2005) ở trường đại học Birmingham họ đã áp dụng môhình hai bước để phân tích ảnh hưởng tín dụng nôngthôn đến hộ nghèo ở Việt Nam. Họ đã tìm hiểu khảnăng của quỹ chính thức và phi chính thức ở xómlàng, tiết kiệm tài chính và phi tài chính, số ngườitrong hộ diện tích đất và nếu hộ là hộ nông dân sẽảnh hưởng đến việc cấp tín dụng chính thức.Phần III Đăc Điêm Địa Bàn Nghiên Cưu3.1 Đăc điêm điều kiện tự nhiên3.1.1 Đăc điểm vị trí địa ly
Gao Hà nằm ở phía nam của huyện Giao Thủy, cáchtrung tâm huyện khoảng 3 km, tổng diện tích đất tựnhiên 629,46 ha có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp với thị trấn Ngô Đồng Và HoànhSơn
- Phía nam giáp với xã Giao Hải, Giao Xuân- Phía đông giáp với xã Bình Hòa- Phía tây giáp với xã Giao Nhân
Giao hà là một xã đồng bằng ven biển , địa hìnhtương đối bằng phẳng, hướng dốc đốc dần từ phía đông
bắc xuống tây nam, cốt đất chênh cao trung bìnhkhông quá 0,5 m Xã có các hệ thống sông như: Sông Cồn Nhất chạy quaphía bắc, sông Diêm điềm, Sông CN-7, CN -9… kết hợpvới hệ thống kênh mương nội đồng cung cấp nước ngọtcho hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt củangười dân trong xã.Hệ thống tưới tiêu chủ yếu là tự chảy, phần lớn diệntích được tưới tiêu chủ động dưới sự điều hành củahợp tác xã nông nghiệp.3.1.2Điều kiện khí hậu, thủy văn Khí hậuXã Giao Hà nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa củavùng Đông Bắc Bộ.Là khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có4 mùa rõ rệt.- Nhiệt đỗ trung bình hằng năm từ 23-240C- Mùa đông nhiệt độ trunh bình là 18,90C- Mùa hạ nhiệt độ trung bình 270C- Độ ẩm : Độ ẩm không khí tương đối cao trung bìnhtừ 80-85%- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ1700-1800mm, lượng mưa phân bố không đồng đều trongcả năm ảnh hưởng tới việc gieo trồng cây vụ đông vàmưa sớm ảnh hưởng đến việc thu hoạch vụ chiêm xuân.
- Nắng : hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng,tổng số giờ nắng từ 1650 đến 1700giờ. Mùa hè có sốgiờ nắng khoảng 1100-1200giờ chiếm 70% số giờ nắng- Gió hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độgió trung bình cả năm 2-2.3m/s.Mùa đông hướng gió thịnh hành là gió đông bắc vớitần suất 60-70% tốc độ gió trung bình 2,4- 2,6m/sMùa hè hướng gió thịnh hành là gió đông nam, tầnsuất 50-70%, tốc độ gió trung bình 1.9-2.2m/s. tốcđộ gió cực đại khi có bão là 40m/s, đầu mùa hạthường xuất hiện các đợt gió Tây khô nóng gây tácđộng xấu tới hộ cây trồng.Bão : Nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ, giáp biển nên hàngnăm thường chịu sự ảnh hưởng của gió bão hoặc ápthấp nhiệt đới, bình quân từ 4-6 trận/năm.Nhìn trung khí hậu Giao Hà khá thuận lợi cho môitrường sống, sự phát triển của hệ sinh thái động ,thực vật. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp, đặcbiệt là gieo trồng có thể tiến hành quanh năm, ruộngđồng mỗi năm canh tác 2-3 vụ. Thủy văn
Chế độ thủy văn chịu ảnh hưởng của Sông Hồng vàchế độ thủy triều. các sông trong đồng đều chảy theohướng nghiêng của địa hình là Tây Bắc- Đông Nam vàđều bắt nguần từ các cống ở các đê sông, dòng chảy
các con sông này đều do con người điều khiển theoyêu cầu sản xuất.
Thủy triều là loại nhật triều, biên độ trung bìnhtừ 1,0-1,5 m, lớn nhất là 2,3m nhỏ nhất là 0,1m. Dogần biển nên nước sông bị ảnh hưởng của thủy triều.Mỗi chu kỳ thủy triều từ 13 tới 14 ngày, Mùa hanhnhất là từ tháng giêng đến tháng tư hàng năm thủytriều đã gây nhiêm mặn, ảnh hưởng tới đồng ruộng ,đất bị nhiêm mặn thông qua hệ thống sông ngòi, kênhmương, chế độ nhật triều đã dúp quá trình thau chuarửa mặn trên đồng ruộng.3.2 Đăc điêm kinh tế - xã hội3.2.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai
Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trìnhsản xuất của tất cả các ngành kinh tế tai địa phươngvà hoạt động của con người. Đất đai là tài nguyên vôcùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thểthay thế được, là nhân tố quan trọng để tiến hành quátrình sản xuất. Với tổng số diện tích đất tự nhiên là629,46 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp giảm xuốngtừ 79,38% năm 2011 và sau khi có chính sách quy hoạchtừ năm 2013 thì còn là 79%. Mặt khác, trong tương laivẫn tiếp tục có xu hướng giảm do quá trình công nghiệphóa. Vì vậy trong sử dụng đất đai cần có hướng sử dụngmột cách hợp lý, đầy đủ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Xã Giao Hà có diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên. Đây là
một lợi thế đối với xã Giao Hà, một xã mà chủ yếu thu
nhập dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Qua bảng số liệu 3.1 ta thấy cơ cấu đất của xã qua
3 năm trở lại đây có sự chuyển đổi do chuyển đổi mục
đích sử dụng đất từ 2011 sang năm 2013 có sự chuyển
dịch chậm. từ năm 2011 đến năm 2013, trong cơ cấu đất
tự nhiên diện tích đất nông nghiệp giảm do chuyển sang
đất phi nông nghiệp làm cho diện tích đất phi nông
nghiệp năm 2013 tăng 0,38 %, trung bình 3 năm tăng
0,9%, trong khi đó diện tích đất chưa sử dụng còn lại
không nhiều cho thấy việc khai thác có hiệu quả đất
cần trú trọng nhiều trong quá trình sản xuất phát
triển nông thôn.
Qua bảng ta cũng thấy được xu hướng chuyển đổi mục đích của xã khá phù hợp với xu hướng chung của cả nước. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã giảm dần qua các năm ( giảm từ 79,38% năm 2011 xuống 79,01% năm2013) và diện tích đất phi nông nghiệp đang được sử dụng tăng lên nhưng còn chậm (tăng từ 20,58% năm 2011
lên 20,95% năm 2013).
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai ở xã Giao Hà (2011 – 2013)
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 So sánh (%)
DT(ha) CC (%) DT
(ha) CC (%) DT(ha)
CC(%)
2012/
2011
2013/
2012BQ
Tông diện tích đất tự nhiên
629.46 100 629.4
6 100 629,46 100 100 100 100
I. Đất nông nghiệp 499.68 79.38 497.8
6 79.09 497.32
79.01
99.59
99.89
99.74
1. Đất sản xuất nông nghiệp 409.9 82.03 408.0
8 81.97 407.54
81.95
99.75
99.87
99.81
a. Đất trồng cây hằngnăm
344.21 84.14 342.3
9 83.9 341.85
83.88
99.47
99.84
99.66
- Đất trồng lúa 339.93 98.75 338,1
1 98.74 337.57
98.74
99.46
99.84
99.65
- Đất trồng cây hàng 4.28 1.25 4.28 1.26 4.28 1.26 100 100 100
năm khác
b. Đất trồng cây lâu năm 65.69 16.02 65.69 16.1 65.69 16.1
2 100 100 100
2. Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản 89.78 17.97 89.78 18.03 89.78 18.0
5 100 100 100
II. Đất phi nôngnghiệp
129.54 20.58 131.3
6 20.87 131.9 20.95
101.41
100.38
100.9
1. Đất ở 51.65 39.87 51.65 39.32 52.15 39.54 100 100.
97100.49
2. Đất chuyên dùng 70.44 54.38 72.26 55.01 72.3 54.81
102.58
100.06
101.32
3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.33 1.8 2.33 1.77 2.33 1.77 100 100 100
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5.01 3.87 5.01 3.82 5.01 3.8 100 100 100
5. Đất sông, mặt nước 0.01 0 0.01 0 0.01 0 100 100 100
6. Đất phi nông nghiệpkhác 0.1 0.08 0.1 0.08 0.1 0.08 100 100 100
III. Đất chưa sử dụng 0.24 0.04 0.24 0.04 0.24 0.04 100 100 100
(Nguần: phòng thống kê xã Giao Hà)
3.2.2 Dân số lao động
Lao động là nhân tố quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất tạo ra của cải cho xã hội, lao
động là đội ngũ tạo ra thu nhập cơ bản cho các hộ
sản xuất và các đơn vị trong xã. Dân số và lao động
có mối liên quan khăng khít với nhau, số lao động tỷ
lệ thuận với quy mô dân số tính tới tháng 12 năm
2013 trong xã có tổng số 10362 người, số lao động
của xã là 5269 trong đó có tới 3706 người làm nông
nghiệp chiếm 70.34 % cho thấy nông nghiệp vẫn là
sinh kế của người dân trong xã.
Qua bảng ta thấy, tổng dân số của xã qua 3 năm có
biển đổi không đồng đều trong năm 2012 số hộ gia
đình của xã giảm 0.2% so với năm 2011 nhưng số dân
lại tăng 0.81% do có sự dịch chuyển số hộ dân thay
đổi thường chú nhưng việc gia tăng trong các hộ gia
đình về tỷ lệ sinh tăng mà tỷ lệ tử giảm dân tới
việc dân số tăng nhưng số hộ giảm. Năm 2013 số hộ
tiếp tục giảm 1.96% việc các hộ chuyển địa bàn cư
chú và việc chủ hộ mất là nguyên nhân chính tạo ra
sự giảm số hộ và đồng thời số dân giảm theo.
Dân số và lao động được cải thiện cả về chất
lượng và số lượng. Tuy nhiên về lĩnh vực nông nghiệp
vẫn chiếm số lượng đông đảo. Có xu hướng giảm dần
nhưng chậm. Bảng 3.2 cho ta thấy tổng số lao động
nông nghiệp năm 2011 là 3730 đến năm 2012 là 3706
giảm 0.32% số lao động nông nghiệp. cho thấy số
lượng người phụ thuộc nông nghiệp khá cao, trong khi
đó các ngành nghề trong xã ít gây khó khăn cho việc
chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành sản xuất
của xã. Do đó các vấn đề đặt ra cho địa phương là
phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả và hợp lý
nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Và cần
có sự điều chỉnh hợp lý.
Việc số dân qua từng năm không tăng lên nhiều có
ảnh hưởng không nhỏ của việc thiếu việc làm trong
nông thôn hiện nay dẫn tới việc di dân gây tác động
lớn đến cơ cấu dân số giữa các vùng nếu không có các
biện pháp khắc phục tạo việc làm cho người lao động
nông thôn.
Dân số, lao động có quan hệ chặt chẽ và tác động
qua lại với sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt
với nguy cơ bùng nổ dân số rất cao ở các vùng nông
thôn nước ta sẽ ảnh hưởng không ít tới sự phát triển
kinh tế của các hộ. Do đó để phát triển được kinh tế
xã hội ở nông thôn thì phải quan tâm giải quyết vấn
đề này và ngược lại phát triển kinh tế xã hội có tác
động mạnh mẽ tới sự nâng cao dân trí và giải quyết
vấn đề dân số.
Vậy để nâng cao thu nhập cho người lao động cần
hỗ trợ vốn, nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học
kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu cây trổng vật nuôi, đưa
những giống có năng suất chất lượng tốt, tạo việc
làm giải quyết lao động lúc nông nhàn.
Bảng 3.2: Tình hình dân sô và lao động xã Giao Hà (2011–2013)
Chỉ tiêu ĐVT2011 2012 2013 So sánh (%)
SL CC(%) SL CC
(%) SL CC (%)
2012/2011
2013/2012 BQ
1. Tông sô hộ Hộ 3023 100 3017 100 2958 100 99.8 98.04 98.92
1.1 Hộ nông nghiệp Hộ 2150 71.12 2134 70.
73 2041 69 99.26 95.64 97.45
1.2 Hộ phi nông nghiệp Hộ 873 28.
88 883 29.27 917 31 101.15 103.85 102.
5
2. Tông dân sô Người
10365 100 1044
9 100 10362 100 100.81 99.17 99.9
9
2.1 Nam Người 4783 46.
15 4816 46.09 4820 46.
52 100.68 100.08 100.38
2.2 Nữ Người 5582 53.
85 5633 53.91 5542 53.
48 100.91 98.38 99.65
3. Tông sô lao động Người 5262 100 5275 100 5269 100 99.87 99.89 99.8
83.1 Lao động nông nghiệp
Người 3730 70.
89 3725 70.62 3706 70.
34 99.87 99.49 99.68
3.2 Lao động phi nông Ngườ 1532 29. 1550 29. 1563 29. 101.18 100.83 101.
nghiệp i 11 38 66 014. Các chỉ tiêu4.1 Diện tích đất NN/người
0.048 - 0.04
8 - 0.048 - 100 100 100
4.2 Diện tích đất NN/LĐNN 0.13 - 0.13 - 0.13 - 100 100 100
4.3 Diện tích đất NN/ hộ nông nghiệp 0.23 - 0.23 - 0.24 - 100 104.35 102.
18 (Nguồn: Phòng Thống kê xã Giao Hà)
3.2.3 Tình hình phát triển kinh tế xã Giao Hà
Trồng trọt là ngành sản xuất chính trong nền kinh
tế của xã nên rất được quan tâm chú trọng. Trong
thời kỳ quy hoạch chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng,
mùa vụ theo hướng đa dạng hóa cây trồng, mở rộng
diện tích những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao.
Cải tạo vườn tạp trong dân cư, lựa chọn những vùng
trồng cây cảnh, cây ăn quả phù hợp, vùng đất có cốt
đất cao phù hợp xây dựng trang trại, vườn cây sinh
thái. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, thực hiện đầu tư thâm canh, sử dụng các giống
có năng suất, chất lượng cao, phát triển sản xuất
lương thực trên cơ sở ổn định quỹ đất trồng lúa,
chọn tạo phổ biến giống mới có năng suất chất lượng
cao. Mặc dù diện tích đất trồng trồng trọt giảm
nhưng giá trị sản xuất ngành trồng trọt 2011 đến
2013 vẫn tăng bình quân 0.8% năm và đạt 78336.5triệu
đồng năm 2013 chiếm tới 72.04% tổng giá trị sản xuất
của ngành nông nghiệp.
chăn nuôi phát triển theo hướng gia trại, trang
trại theo vùng tập trung, chăn nuôi lợn, gia cầm là
chính. Qua 3 năm 2011 đến 2013 có sự thay đổi khá
lớn về giá trị sản xuất trong ngành chăn nuôi trong
đó việc giảm số đầu con trên toàn xã do các dịch
bệnh và sự rủi ro trong quá trình chăn nuôi và rủi
ro về giá nguyên liệu đầu vào, giá đầu ra đã ảnh
hưởng trực tiếp tới số lượng đàn con. Qua bảng 3.3
ta thấy giá trị sản xuất giảm từ 17800 năm 2011
xuống còn 17038.5 triệu đồng năm 2013 trung bình mỗi
năm giảm 1.85%.
Thủy sản tập trung khai thác tốt tiềm năng các
vùng nược, phát triển thủy sản theo hướng sản xuất
hàng hóa. Lựa chọn giống nuôi có giá trị kinh tế
cao, nuôi đa loài, mặc dù diện tích đất nuôi trồng
thủy sản không tăng nhưng cho thấy giá trị sản xuất
thủy sản tăng khá nhanh 15980.84 triệu đồng năm 2011
lên tới 17956 triệu đồng năm 2013 bình quân mỗi năm
tăng 6.12% năm. Tăng cao nhất trong các ngành sản
xuất nông nghiệp xã.
Bảng 3.3: Kết quả SXKD của xã Giao Hà (2011-2013)
ĐVT: Triệu Đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 So sánh (%)
Giá trị
(trđ)CC(%)
Giátrị
(trđ)
CC(%)
Giátrị
(trđ)
CC(%)
2012/2011
2013/2012 BQ
I. Tông giá trịsản xuất
116847 100 117466 100 120482 100 100.52 102.6 101.58
1. Nông nghiệp110895 94.9 110986 94.48 113332 94.07 100.09 102.11 101.
1
a. Trồng trọt77114.5 69.5
378745.
4 70.95 78336.5 69.12 102.12 99.48 100.
8
b. Chăn nuôi17800 16.0
5 16080 14.49 17039.5 15.04 90.34 105.97 98.1
5
c. Thủy sản15980.5 14.4
216160.
6 14.56 17956 15.84 101.13 111.11 106.12
2. xây dựng 5952 5.1 6480 5.52 7150 5.93 108.87 110.33 109.6
II. Các chỉ tiêu1. Giá trị SX/ 38.65 - 38.95 - 40.73 - 100.77 104.57 102.
hộ 672. Giá trịSXNN/ hộ NN
54.35 - 55.05 - 59.03 - 101.28 107.23 104.26
3. Giá trịSXNN/LĐ NN
31.33 - 31.54 - 32.51 - 100.67 103.07 101.87
(Nguần : Phòng thống kê xã Giao Hà)
3.2.4 Cơ sở hạ tầng
Bảng 3.4: Tình hình cơ sở ha tầng nông thôn xã Giao
Hà 2013
TT Chỉ tiêuĐơn vịtính
Số lượng
1 Giao thông Km1.1
Đường trục xã, liênxã Km
12
1.2
Đường trục thônliên thôn Km
24
1.3
Đường trục chínhnội đồng Km
20
2 Thủy Lơi2.1
Hệ thống kênh mươngloại 3 km
53
3 Điện3.1 Trạm biến áp Trạm
4
3.2 Đường dây cao thế km
18
3.3 Đường dây hạ thế Km
68
3.4 Số hộ dùng điện %
100
4 Công trình phúc lơi4. Trạm y tế xã, thị Trạm 1
1 trấn4.2 Trường THCS Trường
1
4.3 Trường tiểu học Trường
1
4.4
Trường mẫu giáo,mầm nom Trường
3
4.5
Cơ sở vật chất vănhóaNhà văn hóathôn,xóm Cái
12
Nhà văn hóa xã cái 1(Nguồn: Phòng Thống kê xã giao Hà)
Giao thông vận tải
Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn xã tổngdiện tích đất giao thông 25,29 ha bao gồm đường vànhđai, đường trục xã… Mạng lưới giao thông của xãtrong những năm qua đã có những bước phát triển vượtbậc, đến nay đa số thôn xóm đã có đường láng nhựađan xen với việc bê tong hóa từng ngõ xóm.
Nhìn chung hệ thống giao thông trên địa bàn xã đượcphân bố khá hợp lý, thuận lợi về hướng, tuyến tạođiều kiện cho việc giao lưu hàng hóa và hội nhập nềnkinh tế thị trường với các xã lân cận.
Hệ thông thủy lơi
Xã có các hệ thống sông như: Sông cồn nhất chạyqua phía bắc, sông CN-5 , Sông CN-7 , CN-9 … kết hợpvới hệ thống kênh mương nội đồng cung cấp nước ngọtcho hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt củangười dân trong xã.
Hệ thống tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp chủyếu do tự chảy, phần lớn diện tích được tưới tiêuchủ động dưới sự điều hành của hợp tác xã nôngnghiệp.
Năng lương
Hệ thống điện của xã được xây dựng từ những năm1990 bằng vốn nguần ngân sách xã và của ngân nhân
đóng góp, gồm 4 trạm biến áp, 1 trạm biến áp 350KAV,3 trạm 350 KVA. Có 4 đường dây cao thế và 68Km đườngdây hạ thế được phân chia trên trục giữa xã và cácđường xương cá của xã. Tỷ lệ hộ dùng điện là 100%.Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh toàn bộ lưới điệncủa xã đã bàn giao cho ngành điện lực quản lý và vậnhành bán điện đến từng hộ dân từ 2009. Trong thờigian tới cần được cải tạo và nâng cấp để đảm bảođiện cho sinh hoạt và sản xuất.
Bưu chính viễn thông
Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn xã ngàycàng được hiện đại hóa phần nào đáp ứng nhu cầuthông tin liên lạc cũng như giao lưu với các vùngxung quanh của người dân địa phương. Bưu điện trungtâm xã đã được củng cố, nâng cấp và tăng cường trangthiết bị hiện đại. Hoạt động của mạng lưới đường thưan toàn ổn định phục vụ thông tin kịp thời.
Xã có hệ thống chuyền thanh tương đối hoàn chỉnh,phục vụ nhanh chóng và kịp thời cho công tác lãnhđạo, chỉ đạo của xã.
Toàn xã có trên 90% có điện thoại liên lạc.
Cơ sở y tế
Giao Hà có 1 trạm xá tại trung tâm, tổng diệntích 0,2 ha
Làm tốt công tác khám chữa bệnh cho các đối tượngbảo hiểm y tế. triển khai công tác tiêm chủng chocác trẻ em đủ độ tuổi 6 loại vácxin.
Tuyên chuyền và hướng dẫn nhân dân phòng bệnh ,thực hiên ăn ở hợp vệ sinh và bảo vệ môi trường.Trạm Y tế phối hợp với ban bảo vệ chăm sóc trẻ em tổchức 2 lớp tập huấn cho các bà mẹ biết cách nấu ănnhằm chống suy dinh dưỡng ở trẻ em xuống dưới 15%.
Thực hiện tốt công tác dân số KHHGĐ.
Cơ sở giáo dục – đào tao
Đảng chính quyền và các ban nghành đoàn thể củađịa phương đã thường xuyên quan tâm chăm lo đẩy mạnhsự nghiệp giáo dục, chất lượng dạy và học được nânglên, các trường đã duy trì tốt sĩ số học sinh, đảmbảo tốt công tác thi cử và bệnh thành tích tronggiáo dục, thực hiện mỗi giáo viên là một tấm gươngsang về đạo đức để học sinh noi theo.
Tổng diện tích đất cơ sở giáo dục – đào tạo trênđịa bàn xã có 2,89 ha. Hệ thống trường của xã nhưsau:
Trường mầm non : 3 khu( khu trung tâm, khu HồngHải và khu đầu xã).
Trường tiểu học : Có một khu đạt chuẩn mức 1
Trường THCS : Đã đạt chuẩn quốc gia năm 2008
Trung tâm học tập cộng đồng : Chưa có cơ sở vậtchất, để duy trì hoạt động phải nhờ vào phòng dânvận của Đảng ủy.
Nhìn trung các trường học của xã Giao Hà có vịtrí hợp lý, phù hợp với phân bố dân cư, diện tíchđảm bảo cho chuẩn hóa và nhu cầu phát triển trongtương lai.
3.3 Phương pháp nghiên cưu3.3.1 Phương pháp tiếp cận
Chọn phương pháp tiếp cận theo hệ thống: Tiếp cậncác cơ sở chính quyền địa phương, các chủ thể chovay vốn, tiếp cận các hộ nông dân ở các thôn xómtrên địa bàn xã.
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Các bên liênquan gồm NHNN&PTNT, Ngân hàng Chính sách (NHCSXH),qũy tín dụng nhân dân (QTDND), người nông dân trênđịa bàn xã Giao Hà.3.3.2 Phương pháp chon điểm, chon mẫu nghiên cưu
3.3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.Giao Hà là một xã của huyện Giao thủy tỉnh Nam Định,có nguần lực về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội thuậnlợi cho việc phát triển kinh nông nghiệp. Trongnhững năm gần đây, Giao Hà đã hưởng ứng và hòa nhậpvào công cuộc đổi mới đất nước, kéo theo đó hoạtđộng tín dụng phát triển mạnh mẽ tạo điều kiện thuậnlợi cho các hộ trong xã được vay vốn đặc biệt là các
hộ nghèo và thiếu vốn sản xuất. Chính điều đó đã làmthay đổi bộ mặt xã, cơ sở hạ tầng, hệ thống giaothông phát triển, trình độ sản xuất của người dânkhá đồng đều dẫn đến thu nhập của người dân ngàycàng cao được nâng cao, đời sống người dân được cảithiện rõ nét, số hộ dân rời bỏ địa phương giảm. Nhucầu vay vốn của hộ sản xuất kinh doanh ngày càng caovà khá phổ biến trong xã. Vì vậy, chúng tôi chọnhuyện làm địa điểm nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp.3.3.2.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Qua tìm hiểu về địa bàn nghiên cứu của xã, tiếnhành phương pháp điều tra chọn mẫu hộ mang tính đạidiện. Trong đó có hộ khá- giàu, hộ trung bình và hộnghèo theo tiêu chí của xã. Phỏng vấn trực tiếp cáchộ trong xã dựa trên tiêu trí và bảng điều tra thốngkê đã được chuẩn bị trước. Việc lựa chọn mẫu điềutra này là hoàn toàn khách quan, đảm bảo dung lượngmẫu theo quy luật số lớn của xác xuất thống kê. Đâylà những hộ nông dân tham gia vay vốn tín dụng và sửdụng vốn với mục đích sản xuất nông nghiệp.3.3.3 Phương pháp thu thập số liệu.
3.3.3.1 Thu thập số liệu thư cấp.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập,sử dụng cho các mục đích có thể là khác với mục đíchnghiên cứu của ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu
chưa sử lý hoặc đã sử lý. Không phải do người nghiêncứu trực tiếp điều tra.
Tiến hành thu thập từ sách, báo, tạp chí, các báocáo tốt nghiệp của các khóa trước trên phòng tư liệukhoa kinh tế và phát triển nông thôn, Luận án thạcsỹ trên thư viện trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nộiliên quan đến vốn vay của hộ nông dân.Những báo cáo hằng năm của huyện, niên giám thống
kê của xã, huyện qua ba năm gần đây từ năm 2011 –2013. Số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế -xã hội nông thôn, kinh tế của các ngành sản xuất,phân vùng sản xuất do các cơ quan chức năng cungcấp, tình hình huy động vốn, cho vay NHNN&PTNT,NHCSXH, Quỹ tín dụng nhân dân, các đoàn thể khác . .. Về việc vay vốn và sử dụng từ nguần vốn tín dụngcủa hộ nông dân xã Giao Hà.
3.3.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp.
Phương pháp phỏng vấnLà phương pháp thu thập thông tin dữ liệu thôngdụng. Thu thập từ phỏng vấn cán bộ ngân hàng, cán bộ lãnh
đạo địa phương, các cán bộ xã về tình hình huy động vàsử dụng vốn của hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu. Bảng hỏi
Bảng hỏi hay là phiếu điều tra là bảng liệt kêcác câu hỏi mà người được phỏng vấn tự trả lờibằng các viết vào.
Sử dụng bảng hỏi trong quá trình điều tra số liệu vềhộ nông dân.3.3.4 Phương pháp xử lí số liệu
Các tài liệu thu thập được tổng hợp, chọn lọc và hệthống hóa để tính toán các chỉ tiêu giải quyết cácmục tiêu nghiên cứu, bằng cách phân tổ, tính tỷ lệ.Từ thông tin thu thập được bởi bảng hỏi, sau khi thuthập thông tin được mã hóa, tổng hợp, đối chiếu vàchọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứucủa đề tài.3.3.5 Phương pháp phân tích
3.3.5.1 Phương pháp phân tích thống kê.* Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp thống kê mô tả toàn bộ sự vật hiệntượng trên cơ sở các số liệu đã được thu thập.Phương pháp này được thực hiện thông qua việc sửdụng số bình quân. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu phântích mức độ các nguần tín dụng và sự tiếp cận củacác hộ nông dân với các nguần tín dụng.
Dựa trên các số liệu từ thống kê ta mô tả sự biếnđộng cũng như xu hướng phát triển của một hiệntượng, kinh tế xã hội nhằm rút ra những kết luận cần
thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụngvào sản xuất nông nghiệp.
Phương pháp này để mô tả những đặc trưng cơ bảncủa hộ điều tra. Cụ thể trong đề tài đó là thựctrạng sản xuất, tình hình tài sản, lao động việc làmcủa các hộ điều tra, tình hình vay vốn của ngânhàng, tình hình sử dụng vốn vay các hộ trong sảnxuất nông nghiệp, vốn vay của các hộ, kết quả sảnxuất các hộ.* Phương pháp thống kê so sánh
Những vấn đề kinh tế chủ yếu thông qua so sánhcác tiêu chí cần chú ý đến những điều kiện cụ thể,các giai đoạn phát triển nhất định và các yếu tốnguần lực khan hiếm để lựa chọn quyết định sản xuấtkinh doanh cho phù hợp với điều kiện vùng, đối vớisản xuất cụ thể.
Phương pháp này dùng cả so sánh tuyệt đối và sosánh tương đối để đánh giá các động thái phát triểncủa hiện tượng, sự vật theo thời gian nghiên cứu đểthấy quy mô hoạt động và cách thức hoạt động của cáchình thức tín dụng. trên cơ sở đó so sánh số tuyệtđối và so sánh số tương đối giữa các năm, các nhómhộ, giữa người vay và người chưa vay để đánh giáthực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng của cáchộ nông dân.
So sánh thu nhập sử dụng lao động, tư liệu sảnxuất, của hộ nông dân trước và sau khi vay.
So sánh giữa các nhóm hộ nông dân với lượng vaykhác nhau.3.4Hệ thông các chỉ tiêu nghiên cưu Nhóm chỉ tiêu điều kiện sản xuất
- Diện tích đất đai/bình quân hộ- Số lao động/bình quân hộ- Số vốn đầu tư/bình quân hộ
Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tình hình vayvôn từ nguồn tín dụng chính thưc
- Số hộ nộp đơn vay- Số hộ được vay- Lãi suất, mức cho vay, thời gian cho vay- Điều kiện cho vay- Thu nhập bình quân/hộ/năm-Tỷ lệ vốn vay sử dụng cho sản xuất
Nhóm chỉ tiêu phản ánh về sử dụng vôn từ nguồn tíndụng chính thưc
- Lượng vốn được đầu tư cho trồng trọt:+ Tư liệu sản xuất ( máy móc, trang thiết bị)+ Giống, phân bón,…+ Cải tạo đất, vườn tạp,…- Lượng vốn được đầu tư cho chăn nuôi:+ Xây dựng chuồng trại
+ Con giống, thức ăn+ Phương tiện, dụng cụ
Nhóm chỉ tiêu kết quả, chi phí-Tổng giá trị sản xuất thu được (GO): Là tổng thu
nhập của một loại mô hình (gồm các loại sản phẩm)hoặc một đơn vị diện tích; công thức tính là:GO=ΣQi*Pi, trong đó Qi là khối lượng sản phẩm thứ i,Pi là giá sản phẩm thứ i. ( Thu nhập thuần: Được tínhbằng cách lấy sản lượng nhân với đơn giá (đồng/kg) GO= Ql*Pl).
- Chi phí trung gian (IC), còn được gọi là chiphí sản xuất: Là chi phí cho một mô hình hoặc mộtđơn vị diện tích, trong một khoảng thời gian; baogồm: Chi phí vật chất, dịch vụ, không bao gồm cônglao động, khấu hao.
- Chi phí lao động (CL): Chi phí số ngày công laođộng cho một chu kỳ sản xuất hoặc một thời gian cụthể.
- Khấu hao tài sản cố định (KH): Tài sản cá nhân,hộ đầu tư để sản xuất (Như nhà kho, máy bơm, máykhác ...).
- Chi phí khác (K)- Tổng chi phí (TC): TC= IC+CL+KH+K- Thu nhập biên (GM) : GM = GO – TC
Nhóm chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả sử dụng vôn
- Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị tăng thêm sovới chi phí sản xuất bỏ ra. Công thức: VA = GO-IC- Hiệu suất đồng vốn (HS): HS = VA/IC- Lợi nhuận (Pr): Pr = GO – TC- Hiệu quả sử dụng vốn: GO/IC; GM/IC; MI/IC- Hiệu quả sử dụng lao động: GO/CL; MI/CL- Chi phí trên đơn vị diện tích: TC/Sào
- Hệ số đòn cân tài chính
Trong đó : L Là đòn cân tài
chính D Tổng số vốn vay E Tổng số vốn tự
có
Hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu =
Chỉ số này cho biết mối quan hệ doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu bình quân, cho biết biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiều đồng doanh thu.
Vốn chủ sở hữu trong công thức là số bình quân, tức nấy số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ chia 2.
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
Mục tiêu Phương pháp Kết quả
nghiên cưu- Hệ thống hóa cơ sở lýluận và thực tiên về hệthống tín dụng nôngthôn nói chung và tíndụng nuôi trồng thủysản nói riêng trên địabàn nghiên cứu.
- Phương phápthu thậpthông tin
- số liệu thứcấp
- khái niệm vốntín dụng,hiệu quả sửdụng vốn.
- cơ sở thựctiên sử dụngvốn
- Đánh giá hiệu quả sửdụng vốn tín dụng chínhthức của các hộ nôngdân xã Giao Hà huyệnGiao Thủy tỉnh NamĐịnh.
- Phươngpháp thuthập thôngtin, sốliệu sơcấp.
- Phươngpháp xử lýsố liệu
- Hiệu quả sửdụng vốntrong sảnxuất nôngnghiệp.
- Hiệu quả Tíndụng chínhthức, tíndụng phichính thức
- Tìm hiểu và phân tíchcác yếu tố ảnh hưởngđến khả năng vay vốn từnguần tín dụng của cáchộ nông dân trên địabàn nghiên cứu.
- Phươngpháp xử lýsố liệu
- Các yếu tốchủ quan
- Các yếu tốkhách quan
- Phân tích ảnhhưởng của cácyếu tố
- Đề xuất giải phápnâng cao hiệu quả sửdụng vốn tín dụng củacác hộ nông dân sảntrên địa bàn xã GiaoHà, huyện Giao Thủy,Tỉnh Nam Định.
- phương phápphân tích
- Đưa ra đềxuất, giảipháp cho cáchộ nông dântrọng việc sửdụng hiệu quảvốn tín dụng
Phần IV Kết Quả nghiên cưu và thảo luận
4.1 Thực trạng cho vay vốn ở xã Giao Hà
4.1.1 Hệ thống tín dụng chính thức xã Giao Hà
Giai đoạn từ đổi mới (1986) đến nay đánh dấu sự
phát triển đa dạng của hệ thống tài chính ở Việt
Nam. Cùng với việc mở rộng hệ thống tài chính, các
hình thức cho vay cũng được đa dạng hóa nhằm phục vụ
cho nhu cầu vay ngày càng cao của người dân. Chính
sách tín dụng thể hiện tập trung ở Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương Đảng lần V và VII, Nghị định số
14/CP ngày 2/5/1993 của Chính phủ về chính sách cho
hộ nông dân vay vốn sản xuất Nông- Lâm- Ngư nghiệp
và phát triển kinh tế hộ.
Nghị quyết số 18 của Đảng XIII đã nhấn mạnh:
“Chính sách cho vay vốn ưu đãi hộ nghèo là một trong những giải
pháp hàng đầu để thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, phát
triển nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa”. Mở
rộng và phát triển hệ thống tín dụng nông thôn với
các hình thức đa dạng, nhưng chủ yếu được huy động
từ hai nguồn chính thức: Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ngân hàng phục vụ người
nghèo (NHCSXH). Hai ngân hàng này sẽ hỗ trợ vốn sản
xuất cho các hộ nông dân để phát triển kinh tế hộ,
đặc biệt là các hộ nghèo.
Khi tìm hiểu khả năng tiếp cận vốn vay từ các
nguồn chính thức của các hộ gia đình tại Xã Giao Hà,
các nguồn tín dụng được đặc biệt quan tâm, do đây là
yếu tố quan trọng tác động đến việc vay vốn của các
hộ nông dân. Trong luận văn này, chúng tôi chỉ xem
xét một số nguồn tín dụng thuộc khu vực chính thức
được xem là quan trọng đối với hộ nông dân tại Xã
Giao Hà.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (AGRIBANK)
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
tổ chức tài chính ra đời và hoạt động từ năm 1990,
ban đầu chỉ cho các doanh nghiệp vay vốn là chủ yếu.
Từ năm 1995 ngân hàng đã mở rộng đối tượng cho vay
là các hộ gia đình, nhất là các hộ gia đình nông
dân. Khi các hộ vay từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phải có tài sản thế chấp, và khi vay
cần phải có giấy phép kinh doanh (đối với các hộ sản
xuất kinh doanh, dịch vụ) hoặc phương án sản xuất dự
kiến (đối với các hộ sản xuất nông nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp) và phải có nguồn vốn tự có tối
thiểu từ 30%-40% dự án sản xuất kinh doanh cần vay.
Sau khi huyện Giao thủy được thành lập, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện cũng được
xây dựng và đi vào hoạt động.
Hiện nay, người dân Xã Giao Hà vay vốn từ ngân
hàng vẫn còn khiêm tốn. Nguyên nhân là do thủ tục
vay vốn vẫn còn rất phức tạp gồm nhiều loại giấy tờ,
giấy chứng thực như sổ hộ khẩu, chứng minh thư, xác
nhận của địa phương về chữ ký và thường trú, tạm trú
tại địa phương, các giấy tờ khác như bản kê khai mục
đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ…. Ngoài
ra đối với hộ nông dân có mức thu nhập trung bình và
thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì khả năng vay các nguồn
vốn trực tiếp này là rất khó vì họ không có tài sản
thế chấp, không có khả năng để trả nợ.
Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH)
SƠ ĐỒ CHO VAY HỘ NGHÈO
Ngân hàng Chính sách Xã hội được thành lập theo
quyết định số 525/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
32/8/1995. Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng này là
phục vụ người nghèo và các đối tượng thuộc diện
chính sách xã hội bằng các khoản vay với lãi suất
thấp. Ngân hàng Chính sách Xã hội thường cho các hộ
nông dân vay vốn thông qua các tổ chức như: Hội nông
dân, Hội phụ nữ, Ban xóa đói giảm nghèo,…
- Quy định cho vay vốn của NHCSXH: Ngân hàng chỉ cung
cấp vốn ưu đãi cho các hộ nghèo với mục đích hỗ trợ
Hộ nghèo Tô TK&VV
UBND cấp xãNHCSXH
Tô chưc
CTXH cấp xã
(7)
(2)
(3)
(4)
(8)
(5)
(6)
(1)
vốn để sản xuất kinh doanh nhằm tăng thu nhập, cải
thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo.
- Nguyên tắc cho vay: Hỗ trợ cho các hộ nghèo có sức
lao động nhưng thiếu vốn kinh doanh, nhằm tăng thu
nhập cải thiện đời sống. Hộ vay vốn phải sử dụng vốn
đúng mục đích và hiệu quả và phải có tên trong danh
sách hộ nghèo tại địa phương. Thực hiện cho vay trực
tiếp đến hộ nghèo, đầu tư vào sản xuất kinh doanh và
các hộ vay phải hoàn trả nợ (cả gốc lẫn lãi) theo
đúng thời hạn quy định.
Điều kiện của hộ vay vốn từ NHCSXH được quy định
tại Điều 13, Chương III của Nghị định số 78/2003/NĐ-
CP của Chính phủ:
+ Hộ cư trú thường xuyên ở địa phương, phải có
trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã quyết định
theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hộ công bố trong từng thời kỳ.
+ Được tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét lập thành
danh sách có xác nhận của UBND cấp xã.
- Mưc cho vay : Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh
của người vay vốn. Hiện nay NHCSXH huyện giao thủy
cho các hộ nghèo vay tối đa là 3 năm.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ
tướng Chính phủ quy định cho từng thời kỳ theo đề
nghị của Hội đồng quản trị ngân hàng. Lãi suất hiện
nay là 0,65%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi
suất trong hạn.
Vốn vay của các hộ từ nguồn này là không phải thế
chấp tài sản, các tổ chức hội chịu trách nhiệm cùng
với ngân hàng tạo điều kiện làm thủ tục cho các hộ
gia đình vay, thu lãi hàng tháng và thu hồi vốn khi
đến kỳ hạn. Ngân hàng Chính sách Xã hội ra đời và
hoạt động dưới hình thức hỗ trợ vốn, do vậy mà thủ
tục cho vay đơn giản, không thu bất cứ một khoản phí
nào trong quá trình cho vay vốn. Điều đó đã tạo điều
kiện cho người nghèo dê tiếp cận hơn trong việc vay
vốn.
4.1.2 Tình hình cho vay vốn của hệ thống tín dụng chính thưc
Theo quy định về cho vay vốn tín dụng của hệ thốngngân hàng đối với các hộ, vốn tín dụng chính thức căncứ theo thời gian cho vay được chia ra làm ba loại sau:
+ Vốn vay ngắn hạn dùng cho chi phí sản xuất,thời hạn cho vay phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất. Đốivới chu kỳ sản xuất ngắn có thể cho vay lưu vụ nhưngthời gian vay tối đa không quá 12 tháng và mức vay
tối đa bằng tổng giá trị sản phẩm hàng hóa bán ratrong kỳ, cộng với các thu nhập khác bằng tiền.
+ Vốn vay trung hạn dùng để trồng mới cây lưugốc, nuôi đại gia súc, nuôi gia cầm giống, cá giống,đổi mới công nghệ…Thời gian cho vay tối đa không quá26 tháng, mức cho vay tối đa bằng khoảng 70% nhu cầuvốn của phương án xin vay.
+ Vốn vay dài hạn dùng đề trồng và chăm sóc cây dàihạn, cây lâu năm, nuôi gia súc cơ bản (lợn nái,lợnthịt, gia cầm,…) mua sắm máy móc thiết bị sản xuất, đổimới công nghệ… Mức cho vay tối đa bằng 50% nhu cầu vốncủa phương án sản xuất.
Kết quả khảo sát tại địa phương nghiên cứu chothấy, các hộ chủ yếu quan tâm đến các loại vốn trunghạn và dài hạn nhiều hơn sơ với vốn tín dụng ngắnhạn. Sản xuất chủ yếu của các hộ là các ngành trồngtrọt và chăn nuôi, vì thế chỉ có các loại vốn trunghạn và dài hạn mới đảm bảo cho các hộ có đủ thờigian để sản xuất tạo ra thu nhập và có khả năngthanh toán nợ vay cho ngân hàng.
Bảng 4.1: Cho vay tín dụng trung han và dài han (2011 – 2013)
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 So sánh
Sốlượng
Cơcấu(%
)
Sốlượng
Cơcấu(%)
Sốlượng
Cơcấu(%
)
2012/2011
2013/2012 BQ
Tông sô vôn vay 93772 100 10839
5 100 118539 100 115,59 109,36 112,
48
NHNN&PTNN 53772 57,34 68395 63,1 78539 66,26 127,19 114,83 121,01
NHCSXH 40000 42,66 40000 36,9 40000 33,74 100 100 1001. Ngành NNvà CN, TS 64110 68.36 71408 65.8
8 78503 66.23 111,38 109,94 110,66
- trồng trọt 38433 59,95 42260 59,18 44960 57,27 109,96 106,39 103,
36
- Chăn nuôi 12920 20,15 15129 21,18 16230 20,67 117,1 107,28 112,
19
- Thủy sản 12757 19,9 14019 19,64 17313 22,05 109,89 123.49 116,
69
2. XD – Tiêudùng 28750 30,66 32170 29,6
8 34486 29,19 113,74 107,2 110,47
3.Vay Khác 3912 4,17 4817 4,44 5550 4,68 123,13 115,22 119,18
(Nguồn: UBND Xã Giao Hà năm 2013)
Ta thấy tại xã Giao Hà thì các loại tín dụng
trung hạn và dài hạn dành chủ yếu cho các hộ vay để
phát triển kinh tế nông nghiệp và chăn nuôi thủy
sản, số lượng vốn tín dụng cho vay để phát triển
các ngành thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp chiếm số ít.
Lượng vốn vay của hộ dân trong xã chủ yếu tập
trung ở ngân hàng NN&PTNT với số lượng vốn vay trung
dài hạn qua 3 năm trung bình mỗi năm tăng 21,01%,
vốn vay ở NHCSXH với lượng vốn vay giới hạn 40000
triệu đồng, là số vốn cấp cho các tổ vay vốn với
việc cho vay quay vòng vốn trong Tổ tiết kiệm và vay
vốn.
Bảng 4.1 ta thấy nguồn vốn cho vay phân theo thành
phần kinh tế năm 2012 cao hơn năm 2011 là 14623 triệu
đồng, tăng thêm 15,59%. Năm 2013 cao hơn năm 2012 là
10144 triệu đồng, tăng thêm 9,36%. Bình quân mỗi năm
tăng 12,48%. Cụ thể như sau:
Cho ngành nông nghiệp chăn nuôi , thủy sản vay
năm 2012 cao hơn năm 2011 là 7298 triệu đồng, tăng
thêm 11,38 %. Năm 2013 cao hơn năm 2012 là 7095
triệu đồng, tăng thêm 10.66%.
Vay cho xây dựng - tiêu dùng năm 2012 cao hơn
năm 2011 là 3420 triệu đồng, tăng thêm13,74%. Năm
2013 cao hơn năm 2012 là 2316 triệu đồng, tăng thêm
7,2%.
Vay mục đích khác năm 2012 cao hơn 2011 là 905
triệu đồng, tăng thêm 23,13%. Năm 2013 là 733 triệu
đồng tăng 15,22%. Trung bình mỗi năm tăng 19,18%.
4.2 Thực trang cơ bản các hộ điều tra
4.2.1 Tình hình cơ bản các hộ điều tra
4.2.1.1 Thông tin cơ bản của các hộ điều tra
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của đấtnước ta nói chung và Xã Giao Hà nói riêng thì vấn đềđất đai, lao động, vốn là điều hết sức quan trọngtrong quá trình sản xuất và mở rộng quy mô sản xuấtnhằm phát triển kinh tế hộ nông dân. Để thực hiệnđiều đó thì vấn đề về đất đai phải có chính sách hợplý, phải sử dụng đúng mục đích nhằm mang lại hiệuquả và bền vững, … Về lao động, không phải trong sảnxuất chúng ta cần số lượng lao động mà cần chấtlượng lao động đó phải tốt, có năng lực trong sảnxuất, có kinh nghiệm sản xuất, … Về vốn, phải cóchính sách hỗ trợ vốn kịp thời trong quá trình sảnxuất, có chính sách vay vốn linh hoạt, thủ tục vay
đơn giản, lượng vay vốn thích hợp… Để thấy được tìnhhình chung của hộ điều tra ta đi nghiên cứu bảng 4.2
Bảng 4.2: Thông tin cơ bản của các hộ điều tra
Chỉ tiêu2013
Số lượngCơ cấu
(%)Tông sô hộ 60 1001. Tuôi chủ hộTuổi chủ hộ từ 25 - 40 12 26,67Tuổi chủ hộ từ 40-55 32 53,33Tuổi chủ hộ trên 55 16 202. Giới tính
chủ hộ Nam 45 75Nữ 15 153. Trình độ
văn hóaTiểu học 20 33,33THCS 31 51,67THPT 9 154. Ngành nghề chínhHộ thuần nông 24 40Hộ nông nghiệp kiêm
ngành nghề
36 60
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua điều tra 60 hộ gia đình xã Giao Hà cho thấy
số liệu về các hộ vay vốn sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp như sau:
với tổng số hộ điều tra là 60 hộ, tuổi của chủ
hộ từ 40 - 55 chiếm tỷ lệ rất cao là 53,33%, về giới
tính của chủ hộ đa số là nam giới chiếm 75% . Về
trình độ văn hóa chủ yếu là trình độ trung học phổ
thông chiếm 51,67% trong số các hộ vay vốn có tới
33,33% các chủ hộ vay vốn mới học xong tiểu học chỉ
có 9 hộ chiếm 15% số hộ được hỏi học hết THPT cho
thấy trình độ học vấn của chủ hộ vay vốn sản xuất
nông nghiệp còn chưa cao. Các hộ điều tra là hộ
thuần nông chiếm 40%, còn lại 60% các chủ hộ làm
nông nghiệp kiêm ngành nghề cho thấy sự đa dạng
trong hoạt động sản xuất làm tăng thời gian lao động
của hộ giảm thời gian nhàn rỗi của gia đình.
4.2.1.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ được điều tra
Lao động là hoạt động có mục đích nhằm biến đổi
các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần
thiết cho đời sống cá nhân và xã hội. Không có quá
trình sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa nào
diên ra mà không có sự tham gia của lao động. Nó là
yếu tố kết hợp các yếu tố như: Đất đai, vốn, công
nghệ… Do đó lao động cũng là yếu tố quan trọng của
quá trình sản xuất.
Qua bảng biểu 4.3 ta thấy lao động bình quân/hộ
của xã khá cao với số lao động bình quân/hộ là 2,7
người/hộ. Tuy nhiên, nếu xét khẩu ăn theo bình quân
/hộ là 2,1 người/hộ . Đây là một khó khăn cho người
dân trong vùng bởi lẽ họ phải chịu sức ép lớn về dân
số, điều đó sẽ ảnh hưởng đến thu nhập và cuộc sống của
hộ.
Với các chỉ tiêu nói trên đòi hỏi các hộ nói riêng
và toàn xã cũng phải có kế hoạch đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất để thúc đẩy phát triển kinh tế dựa trên
những đặc điểm lợi thế của xã và vấn đề vốn tín dụng
tác động lớn tới vấn đề mở rộng quy mô của hộ. Về sản
xuất nông nghiệp nói chung và các ngành nghề khác nói
riêng thì vấn đề tư liệu sản xuất là rất cần thiết,
ngoài các vấn đề là lao động, đất đai, vốn là tư liệu
sản xuất cơ bản thì cũng rất cần các công cụ lao động
khác phục vụ cho quá trình sản xuất sẽ nâng cao được
năng suất lao động, năng suất cây trồng vật nuôi.
Bảng 4.3: Một sô thông tin cơ bản của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Xã Giao Hà
1. Lao động Người 163
Lao động nam BQ/hộ Người 1,3
Lao động BQ/ hộ Ng/hộ 2,7
Khẩu ăn theo BQ/ hộ Ng/hộ 2,1
Khẩu ăn theo BQ/ lao động Ng/LĐ 0,78
2. Tư liệu sản xuất của hộ
Máy móc thiết bị BQ/ hộTriệu
đồng7348
Số tiền mặt sẵn có thường xuyên
trong tháng BQ/ hộ
Triệu
đồng2450
Phương tiện sinh hoạt BQ/ hộTriệu
đồng36441
Diện tích nông nghiệp BQ/ hộ Sào/hộ 9,7
Diện tích đất nông nghiệp BQ/ lao
độngSào/LĐ 3,57
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng biểu 4.3 ta thấy; Máy móc thiết bị bình
quân/hộ của xã Giao Hà là 7.348.000 đồng. Phương
tiện sinh hoạt là 36.441.000 đồng. Lượng tiền mặt
thường xuyên có trong tháng sẽ giúp hộ nông dân có
điều kiện đầu tư vào sản xuất một cách chủ động hơn,
101
họ sẽ mua được vật tư lúc giá cả hợp lý và không
phải bán sản phẩm lúc mùa vụ với giá rẻ. Điều đó
cũng có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ. Diện
tích đất nông nghiệp bình quân hộ là 9.7 sào/hộ,
diện tích đất nông nghiệp bình quân trên một lao
động là 3.57 sào/lao động tạo điều kiện cho lao động
sản xuất nông nghiệp, trong những năm gần đây nhờ có
nguồn vốn tín dụng mà các hộ đã đầu tư mua được
nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất đã làm
giảm đi phần nào sự vất vả trong lao động chân tay.
Trong đó việc đầu tư máy cày, máy gặt, máy bơm… tạo
điều kiện rất lớn trong sản xuất lúa của hộ nông
dân, giảm chi phí công lao động trong hoạt động sản
xuất. Nguần tín dụng còn dúp hộ nông dân chăn nuôi
xây dựng các chuồng trại chăn nuôi khép kín làm giảm
nguy cơ lây nhiêm dịch bệnh khi có dịch bệnh bùng
phát trên diện rộng giảm thiểu rủi ro trong chăn
nuôi, không những thế còn giảm thiểu ô nhiêm ra môi
trường phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững.
không những thế còn làm tăng năng suất chất lượng
vật nuôi dúp người chăn nuôi có thu nhập ổn định.
4.2.2 Tình hình vay vốn các hộ điều tra
Các hộ trong vùng điều tra đi vay chủ yếu từ nguồn
tín dụng chính thức và đa số là từ NHNN&PTNT. Để biết
102
thêm về tình hình vay vốn của các hộ, đề tài đã dựa
trên tổng số lượt hộ vay tại các nguồn khác nhau để
phân tích. Trong 60 hộ điều tra thì có 47 hộ vay vốn
từ NHNN&PTNT. Trong đó, có tới 1737 triệu đồng chiếm
80,23%, cũng 60 hộ được điều tra có 34 hộ đã vay ở
NHCSXH với 428 triệu đồng chiếm 19,77% tổng số vốn vay
sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra xã Giao Hà.
Bảng 4.4 : Tình hình vay vôn của các hộ điều traĐVT
Chỉ tiêu NHNN&PTNT NHCSXH
Tổng
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Sô hộ vay 47 34 60 100
Tông sô tiền
vay1674 428 2102 100
Nhiều nhất 200 30 - -
Thấp nhất 10 8 - -
BQ/hộ 35,62 12,59 35,03 -
Lãi suất/năm 11,4 7,8 - -
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
103
Qua bảng trên ta thấy: Tại nguồn vay từ ngân hàng
NN&PTNT số hộ vay là nhiều nhất và số lượng vốn được
vay là lớn nhất, tổng số hộ vay của của xã là 47 hộ
với tổng số vốn vay là 1737 triệu đồng:
Trong đó số hộ vay nhiều nhất là 200 triệu đồng
và số hộ vay thâp nhất là 10 triệu đồng, bình quân
mỗi hộ vay với giá trị 36,957 triệu đồng, tuy nhiên
lãi suất ngân hàng NN&PTNT áp dụng với hộ vay vốn
trung dài hạn là 11,4% năm là còn khá cao cho các hộ
sản xuất nông nghiệp.
Ngân Hàng CSXH số hộ vay là 34 hộ với tổng vốn
vay 428 triệu đồng với số vốn vay lớn nhất là 30
triệu đồng và thấp nhất là 8 triệu đồng. Tuy nhiên
vốn vay tại ngân hàng CSXH lại được ưu đãi nhiều về
vốn vay chỉ với mức lãi suất 7,8% năm, lãi suất thấp
nhằm dúp đỡ hộ nghèo trong việc sản xuất nông
nghiệp, tạo điều kiện cho hộ nông dân đầu tư vốn sản
xuât. Tuy nhiên lượng vốn vay tại ngân hàng CSXH với
lượng vốn vay tối đa chỉ 30 triệu và lại tập trung ở
các hộ nông dân nghèo, cận nghèo chỉ nhằm mục đích
giảm nghèo cho hộ nông dân chứ chưa đủ vốn để hộ
nông dân có thể đầu tư mở rộng sản xuất.
Qua bảng tha thấy ngân hàng CSXH cho vay với
lượng vốn ít và không tập trung, còn ngân hàng
104
NN&PTNT cho vay với khối lượng vốn nhiều dúp cho hộ
nông dân có thể đầu tư sản xuất nông nghiệp trong
thời gian dài.
105
4.3 Thực trang sử dụng vôn tín dụng của các hộ nông dân
4.3.1 Thực trang sử dụng vôn cho trồng trọt
4.3.1.1 Lượng vốn đầu tư cho trồng trot
106
Bảng 4.4 : Lương vôn đầu tư cho ngành trồng trọt
Đvt: Triệu Đồng
Chỉ tiêuQuy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ ChungSố
lượngCơ cấu
(%)
Số
lượngCơ cấu
(%)
Số
lượngCơ cấu
(%)
Số
lượngCơ cấu
(%)Tông sô vôn đầu
tư cho trồng
trọt
528 100 802 100 1025,5 100
2355,5 100
Vốn vay 310 58,71 440 50,86 482 47 1232 50,9Vốn tự có 218 41,29 362 49,14 543,5 53 1186,5 49,1Cụ thê đầu tư 528 100 802 100 1025,5 100 2418,5 100
Cây lương thực 158 30 417 52,83 990,5 96,6 1605,5 66,4Cây cảnh 370 70 382 48 35 3,4 808 33,6
Sô hộ vay 5 - 12 - 31 - 48 -(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
107
Bảng 4.5: sử dụng vôn và hiệu quả sử dụng vôn của các hộ trồng trọt
Chỉ tiêu ĐVT Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏA Chỉ tiêu kết quả
1. Tổng vốn đầu tư Tr.đ 528 802 1025,5- Vốn vay Tr.đ 310 440 482- Vốn tự có Tr.đ 218 362 543,52. Tổng Chi phí(TC) Tr.đ 704,2 845,3 992,93. Giá trị sản xuất (GO) Tr.đ 1171 1600 1555.44. Thu nhập Tr.đ 466,8 685,7 562,5
B. Chỉ tiêu hiệu quả Tr.đ1. giá trị tạo ra từ một
đồng vốnĐồng 2,21 1,99 1,52
2. giá trị tạo ra từ một
đồng chi phíĐồng 1,66 1,89 1,57
3. Đòn cân tài chính Đồng 1,42 1,22 0,89
110
4. thu nhập từ một đồng
chi phíĐồng 0,66 0,85 0,57
5. Thu nhập từ một đồng
vốnĐồng 0,88 0,85 0,55
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
111
Bảng 4.6: Lương vôn đầu tư cho chăn nuôi
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ Chung
Số
Lượng
Cơ
cấu(%)
Số
Lượng
Cơ
cấu(%)
Số
Lượng
Cơ
cấu(%)
Số
Lượng
Cơ
cấu(%)
Tông sô
vôn
385 100 650 100 538 100 1573 100
- Vốn vay 240 62,3 355 54,6 275 51,1 870 55,3
- Vốn tự
có
145 37,7 295 45,4 263 48,9 693 44,7
Cụ thê
đầu tư
385 100 650 100 538 100 1573 100
113
1. Gia
cầm
0 0 430 64,6 428 78 858 54,5
2. Lợn 385 100 220 35,4 110 22 715 45,5
Số hộ vay 4 - 15 - 21 - 40 -
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
114
Bảng 4.7 : Năng suất sử dụng vôn và tài sản của các hộ chăn nuôi
Chỉ tiêu ĐVT Quy mô lớnQuy mô
vừa
Quy mô
nhỏA Chỉ tiêu kết quả
1. Tổng vốn đầu tư Triệu 385 650 538- Vốn vay Triệu 240 355 275- Vốn tự có Triệu 145 295 2632. Tổng chi phí (TC) Triệu 595,2 878,9 645,63. Giá trị sản xuất (GO) Triệu 801 1185,7 814,54. Thu nhập Triệu 206 306,8 168,9
B. Chỉ tiêu hiệu quả Triệu1. giá trị tạo ra từ một
đồng vốn2,01 1,82 1,51
2. giá trị tạo ra từ một
đồng chi phí1,35 1,35 1,26
3. Đòn cân tài chính 1,66 1,2 1,054. thu nhập từ một đồng 0,35 0,35 0,26
116
4.4 Các yếu tô ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vôn tín dụng
4.4.1 Các yếu tô ngoai sinh
4.4.1.1 Điều kiện tự nhiên
Thuận lợi : Giao Hà là một xã đồng bằng miền biển
nằm ở phía đông của huyện Giao Thủy cách trung tâm
huyện 3 Km địa bàn xã bằng phẳng qua bảng 4.8 ta
thấy diện tích đất tự nhiên của xã là 629.46 ha,
trong đó diện tích đất nông nghiệp là 497.32 ha
chiếm 79.01% diện tích đất tự nhiên quỹ đất nông
nghiệp góp phần đáng kể vào quá trình phát triển
kinh tế nông nghiệp của xã tạo điều kiện cho hoạt
động sản xuất đầu tư nông nghiệp. Diện tích đất phi
nông nghiệp 131.9 ha chiếm 20.95% tổng diện tích đất
tự nhiên, diện tích đất chưa sử dụng còn 0.24 ha
chiếm 0.04 % cho thấy diện tích đất tự nhiên của xã
đã được tận dụng triệt để trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp cũng như các hoạt động phi nông nghiệp
khác. Qua đó thấy được việc sử dụng đất trọng các
hoạt động sản xuất kinh doanh cần được quản lý sử
dụng hiệu quả diện tích đất có hạn.
Bảng 4.8: Tình hình đất đai
Chỉ tiêu 2013
118
Diện tích(ha) Cơ cấu(%)Đất nông nghiệp 497,32 79.01Đất phi nông nghiệp 131,9 20.95Đất chưa sử dụng 0,24 0.04Đất tự nhiên 629,46 100
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng của xã ổn định, sản xuất nông nghiệp về
cơ bản đã vượt mức chỉ tiêu đã đề ra. Cơ cấu kinh tế
trong xã tích cực chuyển biến theo hướng tích cực,
tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông
nghiệp được chuyển dịch theo hướng hàng hóa, gắn
liền với thị trường tiêu thụ đã phát huy được lợi
thế của địa phương.
Cơ sở hạ tầng hàng năm được nâng cấp và xây mới:
mạng lưới giao thông nông thôn được cải tạo tốt,
thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa. Hệ thống
kênh mương được kiên cố phục vụ tốt cho nhu cầu tưới
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Khó khăn : Diện tích đất tự nhiên của xã đã được
sử dụng gần như hoàn toàn. Cho thấy sự khan hiếm của
đất trong quá trình sản xuất mở rộng quy mô của sản
xuất kinh doanh của người dân trong xã.
Khó khăn nữa về điều kiện sản xuất nông nghiệp
của xã gặp nhiều khó khăn về khí hậu nhất là về thời
119
tiết một năm trung bình xã gặp 4- 6 cơn bão với tốc
độ gió cao gây ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản
xuất nông nghiệp.nhất là cây lương thực và hoa màu
thường ảnh hưởng nặng lề, làm giảm năng suất cây
trồng.
Trong những năm qua trên địa bàn xã bệnh dịch
thường xuyên xuất hiện trên các đàn gia súc, gia cầm
gây thiệt hại cho các hộ chăn nuôi lớn gây tâm lý lo
ngại cho cả người chăn nuôi và người tiêu dùng sản
phẩm. Không những thế trong những năm trở lại đây
giá cả thị trường vốn tư liệu sản xuất tăng nhanh
trong khi giá các sản phẩm nông nghiệp không tăng
đều và gặp nhiều rủi ro về giá trong sản xuất.
4.4.1.2 Sự sẵn có các tô chưc tín dụngBảng 4.9 : Nhu cầu vay vốn từ nguồn tín dụng chính thức
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số hộ(hộ)
Cơcấu(%)
Sốhộ(hộ)
Cơcấu(%)
Số hộ(hộ)
Cơcấu(%)
Tổng số hộ điềutra
Số hộ làm đơnxin vay vốn
120
Số hộ đã đượcvay vốn
4.4.1.3 Cơ chế chính sách
Nhà nước có các chính sách tín dụng ưu đãi riêng
cho những người nghèo và các đối tượng chính sách
khác, như ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời
hạn vay, giúp họ có điều kiện sản xuất - kinh doanh,
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Nhà nước cũng có
các chính sách tín dụng ưu đãi cho việc đầu tư phát
triển kinh tế miền núi, vùng sâu, vùng xa, các xã
nghèo.
Vì vậy hoạt động của các Ngân hàng Nông nghiệp,
Ngân hàng chính sách xã hội tại xã Giao Hà, không
hoàn toàn vì mục đích kinh doanh kiếm lời mà còn cần
tác động vào tầng lớp dân cư nghèo, và những nơi có
điều kiện khó khăn góp phần thực hiện mục tiêu xóa
đói giảm nghèo, công bằng xã hội.
Tuy nhiên, các chính sách tín dụng của nhà nước
định hướng hoạt động cho các tổ chức tín dụng trong
điều kiện kinh tế thị trường trên cơ sở vay để cho
vay. Do đó, người nông dân khi vay vốn phải xác định
rõ vốn vay để sản xuất kinh doanh, chứ không phải
cứu tế mang tính chất từ thiện, nên cần phải sử dụng
121
vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Về phía Ngân
hàng phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã
hội khi cho vay cần xác định rõ mục đích cuối cùng
là vốn bỏ ra phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội, có hiệu quả, phải thu hồi được vốn về để xoay
vòng tái đầu tư.
Như vậy, các chính sách tín dụng của Nhà nước vừa
định hướng cho các tổ chức tín dụng thực hiện các
chính sách ưu tiên ưu đãi cho các hộ nông dân vay
vốn nhưng cũng đồng thời hướng dẫn các hộ nông dân
vay vốn sử dụng vốn sao cho đúng mục đích và có hiệu
quả cao.
4.4.1.4 Trinh độ chuyên môn và thái độ làm việc của cán bộ tín
dụng
Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của các
cán bộ tín dụng có ảnh hưởng khá lớn đến sự vay vốn
của hộ nông dân tới các tổ chức tín dụng chính thức.
Đa phần các hộ nông dân có trình độ dân trí thấp, ít
được tiếp xúc với các giấy tờ phức tạp nên khi có
nhu cầu vay vốn gặp không ít khó khăn trong việc làm
các thủ tục xin vay vốn, người dân rất cần thái độ
làm việc cởi mở hướng dẫn nhiệt tình. Khi nhận được
thái độ lạnh nhạt, sự giúp đỡ kém nhiệt tình từ phía
122
các cán bộ tín dụng, người dân có tư tưởng tự ti và
không muốn vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính
thức, thay vào đó là tìm đến các tổ chức tín dụng
phi chính thức.
Như vậy, để có nhiều hộ nông dân vay vốn được từ
nguồn tín dụng chính thức, cán bộ tín dụng chính
thức ngoài việc bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
thì cần thiết phải có thái độ cởi mở, gần gũi, am
hiểu nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
4.4.1.5 Sự quảng bá của các tổ chưc tín dụng
Sự quảng bá của các tổ chức tín dụng chính thức
tới các hộ nông dân có ảnh hưởng rất lớn tới sự tiếp
cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các hộ nông
dân. Các hộ nông dân không chỉ biết đến các tổ chức
tín dụng chính thức mà còn hiểu biết sâu sắc về
quyền lợi nghĩa vụ của mình, các thủ tục để vay vốn,
lượng vốn được vay và lãi suất vay vốn … Từ đó khi
các hộ nông dân có nhu cầu vay vốn để sản xuất sẽ
tìm đến đúng các tổ chức tín dụng chính thức phù hợp
với quyền lợi của mình có trên địa bàn huyện để xin
vay vốn. Công tác quảng bá tốt sẽ có tác dụng rất
tốt tới sự tiếp cận của hộ nông
123
dân tới nguồn vốn của các tổ chức tín dụng chính
thức. Tuy nhiên, qua thực tế điều tra cho thấy hình
thức quảng bá tại xã nói chung còn rất kém. Hiện tại
tồn tại ba dạng quảng bá chủ yếu là: qua việc trưng
bày các biển quảng cáo, tuyên truyền qua đài truyền
thanh của xã và huyện, qua các cuộc họp của thôn và
của xã với mức độ không thường xuyên và chỉ mang
tính sơ qua. Chính vì vậy bà con nông dân không nắm
bắt được các thông tin cần thiết. Một số hộ không
biết mình có được nằm trong diện chính sách được vay
ưu đãi từ NHCSXH, vì thế làm đơn xin vay tại
NHNN&PTNT với mức lãi suất cao hơn nhiều. Cá biệt
có những hộ không biết các thông tin về vay vốn từ
các tổ chức tín dụng chính thức, do họ bận với công
việc sản xuất nông nghiệp không chú ý lắng nghe
thông tin từ đài truyền thanh và thậm trí chưa bao
giờ đi họp. Vì vậy, các tổ chức tín dụng chính thức
cần quan tâm, đầu tư hơn nữa đến việc quảng bá rộng
rãi hoạt động của tổ chức mình tới tận các hộ nông
dân để hộ có thể tiếp cận tốt hơn đến nguồn tín dụng
chính thức.
4.4.2 Các yếu tô nội sinh
4.4.2.1 Trình độ văn hóa của chủ hộ
124
Bảng 4.10 : Khả năng vay vôn tín dụng chính thưc củacác hộ điều tra theo trình độ học vấn
Trình độ học vấnXã Giao Hà
Số hộ(hộ)
Tỷ lệ(%)
Tông sô hộ điều tra có trình độ học vấn
60 100
Tiểu học 20 33,33
THCS 31 51,67
THPT 9 15Tông lương vôn vay (tr.đ)Tiểu họcTHCSTHPT
125
4.4.2.2 Điều kiện kinh tế của hộ
Yếu tố tổ chức sản xuất thể hiện ở phương án kinh
doanhvà cách tổ chức sản xuất. Hộ nào biết cách thức
sản xuất sẽ có thu nhập cao hơn, phương án kinh
doanh tổ hơn.Các hộ vay vốn trong xã chủ yếu là các
hộ trung bình và các hộ nghèo có nhu cầu về vốn cao
trong việc đầu tư vốn để sản xuất nông nghiệp.
Điều kiện kinh tế của chủ hộ có ảnh hưởng không
nhỏ đến khả năng vay vốn từ nguồn tín dụng chính
thức của hộ, những hộ có kinh tế càng khá ngoài việc
có điều kiện kinh tế, có tài sản giá trị thế chấp để
dê dàng vay vốn thì họ còn có mong muốn làm giàu hơn
nữa, họ luôn tìm cách tính toán để sao cho đồng vốn
sinh lời nhanh nhất. Đối với công tác cho vay của
các tổ chức tín dụng chính thức, họ luôn ưu tiên cho
những hộ có khả năng trả nợ vay.
Qua bảng 4.11 ta thấy số hộ khá- giàu vay cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp chỉ có 3 hộ gia đình
với số vốn vay 270 triệu đồng, số hộ trung bình là
49 hộ chiếm 81.67 % chiếm đa số với tổng số vốn vay
1090 triệu đồng, với 8 hộ nghèo vay vốn chỉ chiếm
10.36 % tổng vốn.
Với số hộ Khá- Giàu với lượng vốn bình quân 90
triệu đồng/ hộ cho thấy việc đầu tư sản xuất cao gấp
126
4 lần bình quân vốn vay của hộ trung bình và gấp 4,8
lần trung bình vốn vay hộ nghèo.
Số hộ trung bình với số vay chiếm đa số 49 hộ vay
với số vốn trung bình mỗi hộ tại cả 2 ngân hàng CSXH
và ngân hàng NN&PTNN là 22.25 triệu đồng /hộ.
Với 8 hộ nghèo vay vốn với số vốn bình quân mỗi
hộ vay là 18.87 triệu đồng/hộ .
127
Bảng 4.11: Vay vôn của các hộ điều tra theo điều điều kiện kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Xã Giao Hà
Số hộ(hộ)
Tỷ lệ(%)
Lượng vốnvay
Tỷ lệ(%)
Vốnvaybìnhquân/hộ
Hộ khá - giàu 3 5 270 17,79 90
Hộ trung bình 49 81,67 1090 71,85 22,25
Hộ nghèo 8 13,33 151 10,36 18,87
Tổng số 60 100 1517 100 25.28
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua phỏng vấn thực tế cho thấy, các hộ nông dân có
điều kiện kinh tế khá giàu tự tin hơn trong việc sản
xuẩt kinh doanh nên họ có nhu cầu vay vốn để mở rộng
quy mô sản xuẩt. Hơn nữa họ lại có tài sản thế chấp
nên dê dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín
dụng chính thức. Ngược lại, đối với những hộ nghèo
và trung bình không chủ động được nguồn vốn nên họ
không tự tin trong việc sản xuẩt kinh doanh, mặt
khác giá trị tài sản thế chấp của các hộ này thấp,
vì vậy lại càng khó khăn hơn trong việc tiếp cận
128
nguồn vốn tín dụng chính thức.Cũng qua điều tra thực
tế các hộ nghèo và hộ trung bình thì khả năng trả nợ
đúng hạn thấp hơn nên các hộ này có xu hướng vay vốn
từ các nguồn tín dụng không chính thức hơn để có thể
linh động về thời gian hoàn trả vốn cũng như là lãi
suất.
129
Như vậy ta thấy với các hộ có điều kiện kinh tế
càng cao thì được vay vốn với lượng lớn hơn các hộ
có điều kinh tế khó khăn hơn, cho thấy khả năng tiếp
cận vốn theo điều kiện kinh tế còn là một rào cản
của việc đầu tư sản xuất nông nghiệp của các hộ. Và
các ngân hàng cho vay vốn sản xuất nông nghiệp cần
có các cách phối hợp trong quá trình cho vay giảm
thiểu các rào cản phân biệt đối sử giữa các hộ sản
xuất có điều kiện kinh tế khá giàu và các hộ kinh tế
khó khăn và trung bình.
Không những thế điều kiện kinh tế còn tác động
lớn đến việc đi vay của các hộ muốn đầu tư kinh
doanh do tâm lý e ngại của hộ dân về điều kiện kinh
tế của hộ gia đình mình làm cho việc đi vay để đầu
tư chưa nhiều, chưa mang tính chủ động và điều kiện
kinh tế cho thấy các hộ chưa có các tài sản giá trị
phù hợp để thế chấp với ngân hàng.
Vậy để những người dân nghèo và trung bình có thể tiếp cận
cũng như khả năng được vay vốn từ nguồn vốn tín dụng chính thưc
thì cần phải có sự tư vấn thêm về khoa hoc kỹ thuật cho nông dân để
ho có thể tự tin hơn trong việc vay vốn đầu tư cho sản xuất và sản
xuất có hiệu quả.
130
4.4.2.3 Giới tính của chủ hộ
Bảng 4.12 cho thấy các chủ hộ nông dân là nam
giới nhiều hơn nữ giới. Thực tế điều tra thấy rằng
các chủ hộ là nam thường mạnh dạn hơn trong việc đầu
tư sản xuất kinh doanh, mong muốn cải thiện cuộc
sống và làm giàu của các chủ hộ là nam lớn hơn.
Sự tương ứng các chủ hộ là nam ở xã Giao Hà với
số hộ vay vốn ở các tổ chức tín dụng chính thức là
nam là 75 số hộ vay với lượng vốn vay 1218 triệu
đồng chiếm 80,29% tổng số vốn vay của các hộ điều
tra. Trong đó số hộ vay là nữ là 15 hộ chiếm 25%
nhưng vay với lượng vốn 299 triệu đồng chiếm 19,71%.
Vậy để giúp các chủ hộ là nữ cổ thể tự tin hơn
trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính
thức cũng như mạnh dạn hơn trong đầu tư sản xuất thì
cần phải cổ sự giúp đỡ nhiệt tình từ các ban ngành,
tổ chức xã hội ở địa phương, nhất là hội phụ nữ từ
huyện đến cơ sở, tạo mọi điều kiện giúp đỡ chị em
trong quá trình vay vốn, giúp nhau kinh nghiệm làm
ăn, từ đó giúp chị em có thể tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng chính thức dê dàng và hiệu quả hơn.
Bảng 4.12: Mưc độ vay vôn chính thưc theo giới
tính
131
Chỉ tiêuXã Giao Hà
Số hộ(hộ)
Tỷ lệ(%)
1. Tông sô hộ vay 60 100
Chủ hộ nam 45 75
Chủ hộ nữ 15 25
2. Lươngvôn vay (tr.đ)
1517 100
Chủ hộ nam 1218 80,29
Chủ hộ nữ 299 19,71
132
4.4.2.4 Đăc trưng nghề của chủ hộ
Đối với nhiều hô nông dân việc đầu tư vào sản
xuất nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ gặp không ít
khó khăn trong thời điểm ban đầu, họ không biết nên
sản xuất và kinh doanh cái gì? Một trong những yếu
tố ảnh hưởng tới quyết định sản xuất kinh doanh của
người dân là đặc trưng nghề nghiệp tại địa phương
nơi họ sinh sống. Tại các địa phương có nghề truyền
thống sẽ thu hút được nhiều hơn các hộ nông dân tham
gia sản xuất và từ đó nhu cầu sử dụng vốn cũng tăng
theo, người dân sẽ chủ động hơn trong việc tiếp cận
với các nguồn vốn tín dụng chính thức.
Bảng 4.13 Đăc trưng nghề nghiệp của hộ nông dân
Chỉ tiêu
Xã Giao Hà
Số hộ (hộ) Cơ cấu
(%)
1. Tông sô hộ vay vôn 60 100
Hộ thuần nông 26 43,33
Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề 34 56,67
2. Lương vôn vay (tr.đ) 1517 100
Hộ thuần nông 651 24,83
133
Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề 866 75,17
Qua thực tế điều tra đa phần các hộ nông dân
sống trên địa bàn xã là hộ nông nghiệp kiêm ngành
nghề có tới 34/60 hộ điều tra, số hộ thuần nông là
26/60. Cũng theo đó lượng vốn vay của số hộ thuần
nông là 651 triệu đồng chỉ với 24,83% tổng lượng vốn
vay của các hộ thuần nông. Với lượng vốn vay chiếm
866 triệu đồng chiếm 75,17% tổng số vốn vay cho hoạt
động nông nghiệp.
Qua số liệu vay vốn cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp ta thấy lượng vốn vay tập trung nhiều hơn vào
số hộ sản xuất nông nghiệp kiêm các ngành nghề khác,
việc đầu tư của hộ thuần nông tập trung vào nông
nghiệp có tính rủi ro, trong khi đó các hộ nông
nghiệp kiêm ngành nghề khác thì phân bổ vốn đảm bảo
tương quan giữa các mục tiêu sản xuất tránh rủi ro
đầu tư một phương án sản xuất.
Ngày nay, khi cơ chế thị trường bùng nổ, các
ngành sản xuất càng thu được mức lợi nhuận cao và
phát triển cả về lượng và chất. Chính vì vậy các hộ
tham gia sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn từ
134
các nguồn vốn tín dụng chính thức ngày càng nhiều và
với lượng tiền vay ngày càng lớn hơn.
4.4.2.5 kinh nghiệm sản xuất của hộ, quy mô đất đai.
kinh nghiệm sản xuất của hộ
Số năm kinh nghiệm của chủ hộ cũng có ảnh hưởng
tới hoạt động sản xuất và hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng và khả năng vay vốn của các hộ nông dân. Các hộ
có số năm kinh nghiệm nhiều trong sản xuất nông
nghiệp thường có sự tích lũy vốn nhiều, có nhiều
kinh nghiệm trong chăm sóc và phòng chống dịch bệnh
hơn so với các hộ ít kinh nghiệm, tuy nhiên các hộ
ít kinh nghiệm thường là các hộ trẻ có khả năng
thích nghi và mạnh dạn đầu tư áp dụng khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất cũng là một lợi thế.
Qua bảng 4.14 ta thấy số hộ có số năm kinh nghiệm
sản xuất nông nghiệp dưới 15 năm chiếm 3 hộ chiếm 5%
số hộ vay vốn nhưng với lượng vốn cao tổng số vốn
vay 83 triệu đồng bình quân 27,67 triệu đồng/hộ.
Các hộ có số năm kinh nghiệm từ 15- 30 năm có 25
hộ vay với 41,67% số hộ vay với tổng số vốn vay 547
triệu đồng chỉ chiếm 36,06% số vốn vay của các hộ
vay vốn và lượng vốn bình quân mỗi hộ vay thấp nhất
là 21,88 triệu đồng
135
Các hộ có số năm kinh nghiệp trên 30 năm là nhiều
nhất là 32 hộ và có tổng số vốn vay là 887 triệu
đồng bình quân 27,72 triệu đồng/hộ vay vốn.
Bảng4.14 : Kinh nghiệp sản xuất của chủ hộ
Số năm kinh
nghiệm
Số
hộ(hộ)
Cơ
cấu(%)
Vốn vay Cơ
cấu(%)
BQ vốn
vay/hộ(T
r.đ)
Dưới 15 năm 3 5 83 5,47 27,67
Từ 15 đến 30
năm
25 41,67 547 36,06 21,88
Trên 30 năm 32 55,33 887 58,47 27,72
Tổng 60 100 1517 100 -
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
quy mô đất đai.
Đối với sản xuất nông nghiệp thì đất đai có vai
trò vô cùng quan trọng, nó là điều kiện cở bản giúp
cho các hộ làm giàu. Chính vì vậy mà yếu tố đất đai
cũng có ảnh hưởng rất lớn tới việc sử dụng nguồn vốn
vay.
Bảng4.16: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ nông
dân
136
Chỉ tiêu Số
hộ
Tổng diện
tích (ha)
Diện
tích
BQ/hộ
(ha)
Số vốn
vay
(tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
BQ Vốn
vay/hộ
Dưới 0.5
ha45 11,85
0,26496 32,69 11,02
Từ 0.5đến
1 ha13 8,52
0.66791 52,15 60,85
Trên 1 ha 2 3,26 1.63 230 15,16 115
Tổng 60 23,63 - 1517 - -
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Diện tích đất cũng là nhân tố ảnh hưởng khá nhiều
đến lượng vốn tín dụng mà hộ vay được từ các tổ chức
tín dụng chính thuwcsh. Đối với các hộ nông dân, quy
mô đất canh tác là một trong những điều kiện tiên
quyết đảm bảo hộ mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây
đồng thời là tiền đề tạo ra nhu cầu vốn tín dụng và
cũng là căn cứ để các tổ chức tín dụng cho hộ nông
dân vay vốn.
137
4.5 Định hướng mục tiêu và Giải pháp
4.5.1 Định hướng mục tiêu
- Mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ đẩy nhanh CNH –
HĐH nông nghiệp, nông thôn
Đảng và Nhà nước ta đã chỉ ra mục tiêu cơ bản
của CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn là: 1) Giải
quyết việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn,
nâng cao thu nhập và mức sống của cư dân nông thôn;
2) Đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn, đa dạng hóa
ngành nghề lao động ở nông thôn trên cơ sở tạo ra
nghề mới; 3) Sử dụng lao động dư thừa tại chỗ phát
triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Để đạt được
điều này, Đảng và Nhà nước ta cùng chỉ rõ những việc
cụ thể cần làm bao gồm: 1) Phát triển các hoạt động
kinh tế ngoài nông nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn từ thuần nông sang nông – công
nghiệp – dịch vụ; 2) Trang bị máy móc, thiết bị,
công nghệ phù hợp cho nông nghiệp để cải tạo nền
nông nghiệp thủ công, lạc hậu, năng suất thấp, sản
xuất tự túc sang nền nông nghiệp hiện đại, năng suất
cao, sản xuất hàng hóa; 3) Tăng cường xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn. Một trong những
nhân tố cơ bản đảm bảo cho sự thành công của CNH –
138
HĐH là có đủ vốn và sử dụng hiệu quả đồng vốn. Hoạt
động tín dụng nông thôn phải hướng đảm bảo và đáp
ứng đủ nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các mục
tiêu và nội dung của sự nghiệp CNH – HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện các chính sách tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác ở nông thôn
Để thực hiện nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo Nhà
nước thực hiện chủ trương ưu đãi vốn, lãi suất, điều
kiện vay và thời hạn vay đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác để phát triển sản xuất
kinh doanh, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và cho
việc đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình, nhằm
thực hiện các mục tiêu xã hội như: giảm dần khoảng
cách giữa người giàu và người nghèo, tạo việc làm
cho nông dân, sử dụng đầy đủ hơn lao động trong nông
thôn, thực hiện xóa đói giảm nghèo, giảm sự chênh
lệch lớn giữa các vùng.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và cho vay
vốn
Thực hiện tư tưởng của Đảng và Chính phủ về phát
triển nền kinh tế đa thành phần có sự định hướng và
chỉ đạo của Nhà nước. Thị trường tín dụng chỉ tồn
tại và phát triển khi có nhiều thành phần tham gia
139
bao gồm các tổ chức tín dụng chính thống và phi
chính thống. Trong đó tín dụng chính thống, Chính
phủ thực hiện sự can thiệp trực tiếp của mình vào
thị trường vốn ( điều chỉnh cung và cầu qua chính
sách lãi suất ). Tuy nhiên, cần coi trọng các tín
dụng phi chính thống vì ở tín dụng phi chính thống
rất đa dạng về phương thức hoạt động, khá lớn về quy
mô, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn, có vai trò rất
quan trọng đặc biệt ở những nơi, những lúc mà tín
dụng chính thống chưa vươn tới. Đa dạng hóa các hình
thức huy động và cho vay vốn có nghĩa là các tổ chức
tín dụng có thể sử dụng nhiều phương thức huy động
vốn và cho vay vốn trong khuôn khổ luật định, với
phương châm hoạt động phục vụ đa thành phần khách
hàng, đa lĩnh vực đầu tư, cạnh tranh lành mạnh và có
hiệu quả.
- Phát triển thị trường tín dụng nông thôn phải trên
cơ sở luật pháp của Nhà nước, đặc biệt là Luật các
tổ chức tín dụng (2010)
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, vì thế
mọi hoạt động xã hội đều phải được thực hiện dựa
trên cơ sở hệ thống pháp luật của Nhà nước. Trong
lĩnh vực tín dụng, Nhà nước đã ban hành Luật các tổ
chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng
140
6 năm 2010. Nội dung của luật quy đinh rất cụ thể và
đầy đủ về tổ chức, điều hành, nội dụng hoạt động,
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức
tín dụng, quản lý và hoạt động tín dụng của các tổ
chức tín dụng nông thôn phải dựa trên luật này.
Căn cư
Căn cứ vào các văn bản pháp quy của Nhà nước
liên quan đến hoạt động công tác tín dụng như: Quyết
định 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999, Nghị định
41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn…
Căn cứ vào thực trạng vay vốn và hiệu quả sử
dụng vốn vay của các hộ nông dân trên địa bàn xã
Giao Hà.
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn để phát triển kinh tế
của các hộ nông dân trên địa bàn xã Giao Hà.
Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của người dân. Đặc biệt là tạo những tiền đề vững chắc
để bắt đầu thực hiện chương trình nông thôn mới đạt
hiệu quả.
Có thể thấy hiện nay kênh tín dụng đối với khu
vực nông thôn đã mở rộng hơn, nhưng để vốn tín dụng
đến được với nhiều bà con nông dân hơn nữa cần có sự
141
cố gắng nỗ lực và quan tâm hơn nữa của các cơ quan,
ban ngành chức năng từ Trung ương đến địa phương.
4.5.2 Định hướng giải pháp
4.5.2.1 Giải pháp đối với đầu vào tư liệu sản xuất
- Nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong
kinh tế của hộ nông dân nhất là đối với hộ nghèo và
hộ trung bình. Vì vậy các hộ này cần đầu tư vốn cho
mục đích phát triển các ngành nghề, có lợi thế phù
hợp với điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của xã
trong các ngành nông nghiệp, cần coi trọng các ngành
trồng cây lương thưc, cây lâu năm và chăn nuôi nhằm
nâng cáo tỷ trọng của ngành này trong cơ cấu giá trị
số lượng ngành nông nghiệp thực tế ở xã cho thấy
hiệu quả đồng vốn mang lại từ các ngành này cũng
chưa cao. Đây là những ngành vốn đòi hỏi kỹ thuật
tay nghề đặc biệt mang tính phổ thông truyền thống,
vốn đầu tư không lớn, phù hợp với các hộ nông dân
nhất là hộ trung bình và hộ nghèo.
- Tuy nhiên hiện nay quy mô đầu tư của các hộ
trong những ngành này còn nhỏ, vốn đầu tư ít, nên
giá trị sản lượng đạt được và giá trị thu nhập mang
lại cho hộ là không cao. Vì thế các hộ nên tiếp tục
đầu tư vốn vay cho mục đích phát triển các ngành
142
này nhằm mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng cơ sở vật
chất (chuồng trại, cải tạo đất…) thực hiện thâm canh
tăng vụ, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế các hộ
trung bình mới có thể vươn lên thành những hộ giàu,
hộ khá, các hộ nghèo mới hết nghèo và vươn lên làm
giàu.
Bên cạnh đó, cung cấp vốn mới chỉ là điều kiện
cần cho các hộ sản xuất – kinh doanh nhưng đó chưa
phải là đủ. Muốn cho các hộ, đặc biệt là đối với
những họ nghèo và những hộ trung bình, sản xuất –
kinh doanh có kết quả và có hiệu quả cao, cần giúp
họ nắm được cách làm, cách sử dụng và quản lý đồng
vốn, cách sản xuất – kinh doanh trong điều kiện kinh
tế thị trường. Thực tế ở Giao Hà cho thấy, đa phần
nông dân hiện nay vẫn sản xuất – kinh doanh theo
kiểu truyền thống, mang tính sản xuất nhỏ, tự cung
tự cấp. Các hộ sản xuất – kinh doanh chủ yếu là dựa
trên những kinh nghiệm của bản thân, ít dựa vào sự
hiểu biết khoa học kĩ thuật tiên tiến và kiến thức
về kinh tế thị trường. Trình độ học vấn của các chủ
hộ thấp (thường là cấp I và cấp II). Điều này gây
khó khăn trong việc tiếp thu khoa học kĩ thuật mới
của nông dân. Dẫn tới nhiều hộ không muốn vay vốn vì
không biết tính toán làm ăn, sợ rủi ro. Vì vậy, để
143
đồng vốn tín dụng được sử dụng có kết quả và hiệu
quả cao, cần phải tác động các giải pháp nâng cao
trình độ nhận thức, hiểu biết khoa học kỹ thuật của
hộ nông dân theo cách sau:
- Cấn có chính sách hợp lí, khuyến khích các nhà
nghiên cứu, các cơ quan nghiên cứu và sản xuất tạo
ra nhiều giống tốt, những vật tư nông nghiệp, những
nguyên vật liệu có chất lượng cao, phục vụ nông dân
và chuyển giao những thành quả này tới nông dân.
- Các cơ quan khuyến nông của huyện cần kết hợp
với các cấp chính quyền, các ban ngành, các tổ chức
đoàn thể quần chúng tại địa phương tổ chức các lớp
tập huấn chuyển giao kỹ thuật và kiến thức quản lý
kinh doanh cho các hộ nông dân. Cần giúp cho người
nông dân nắm vững các kiến thức khoa học kĩ thuật,
đặc biệt là kĩ nghệ làm tăng năng suất lao động và
hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên
thị trường.
- Các phương tiện thông tin, truyền hình, giáo dục
cần hướng vào kế hoạch nâng cao kiến thức văn hóa
cho người nông dân. Coi đây là nhân tố cơ bản giúp
cho các hộ nắm bắt được khoa học kỹ thuật, tổng kết
144
được những kinh nghiệm sản xuất - kinh doanh, để
xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu.
4.5.2.2 Giải pháp về đầu ra sản phẩm nông nghiệp
Thị trường đầu ra có tác động mạnh mẽ tới sự
phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh ở
nông thôn. Vì thế, các cơ quan chức năng, các nhà
lãnh đạo tại địa phương cần tạo điều kiện và tìm thị
trường tiêu thụ sản phẩm thuận lợi cho nông dân. Như
đã phân tích, đặc trưng cơ bản của vốn vay là tính
hoàn trả. Người vay khi sử dụng vốn vay tạo ra sản
phẩm phải tiêu thụ được sản phẩm thu tiền về và hoàn
trả tiền vay ban đầu cùng với tiền lãi cho các tổ
chức tín dụng. Nếu các hộ vay vốn không bán được sản
phẩm sản xuất ra, sẽ không có tiền hoàn trả cho các
tổ chức tín dụng, quá trình luân chuyển của vốn tín
dụng bị ngưng trệ, gây thiệt hại cho cả hộ vay vốn
và các tổ chức tín dụng cho vay, làm giảm hiệu quả
của vốn vay. Do đó, muốn tăng hiệu quả sử dụng vốn
vay càn tạo điều kiện để nông dân bán sản phẩm với
giá có lãi. Hiện nay, hầu như toàn bộ các hộ tự tiêu
thụ sản phẩm ngoài thị trường tự do, chưa có một tổ
chức hay cá nhân nào đứng ra giúp họ trong khâu này.
145
Giá cả sản phẩm tiêu thụ thường không ổn định, bị tư
thương ép giá, làm giảm thu nhập của hộ nông dân.
Chính vì vậy, các giải pháp cụ thể cho thị
trường đầu ra sẽ là:
- Xã Giao Hà cần có kế hoạch sớm hoàn thiện hệ
thống giao thông nông thôn tạo điều kiện thuận lợi
cho hộ trong việc đi lại, vận chuyển tiêu thụ sản
phẩm - hàng hóa.
- Thường xuyên cung cấp các thông tin đầu vào và
đầu ra cho nông dân. Các cơ quan thông tin đại
chúng, báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình của
Huyện – Thành phố, các phòng kinh tế, phòng thống kê
của huyện cần coi trọng việc thu thập và cung cấp
thông tin cho nông dân.
- Các ban ngành chức năng tại địa phương, đặc biệt
là các hợp tác xã dịch vụ, nông nghiệp, cần tăng
cường tìm kiếm thị trường tiêu thụ những sản phẩm
của địa phương, giúp bà con nông dân bán sản phẩm
một cách kịp thời, với giá cả phù hợp. Các bộ phận
chức năng quản lý dịch vụ thương mại, quản lý chợ
nông thôn, cần tạo điều kiện cho hộ bán sản phẩm
trên thị trường tự do tới tận người tiêu dùng một
146
cách thuận lợi nhất. Hạn chế tư thương ép giá, gây
thiệt hại cho người sản xuất.
4.5.2.3 Nâng cao trình độ văn hóa, tăng cường đầu tư chuyển giao kỹ
thuật, khuyến nông và nâng cao kỹ năng sản xuất - kinh doanh cho
nông dân
Thiếu kiến thức là lý do chủ yếu ảnh hưởng tới
hiệu quả vay vốn của hộ. Để hộ nông dân sản xuất
kinh doanh có kết quả và hiệu quả cao và tránh được
rủi ro, cần có các biện pháp giúp họ lắm được cách
làm, cách sử dụng và quản lý đồng vốn, cách quản lý
đồng vốn, cách quản lý sản xuất kinh doanh trong
điều kiện kinh tế thị trường. Để đồng vốn tín dụng
được sử dụng có kết quả và hiệu quả cao cần phải tác
động các biện pháp nâng cao trình độ nhận thức, hiểu
biết khoa học kỹ thuật của hộ nông dân cần tăng
cường hoạt động khuyến nông. Cơ quan khuyến nông của
huyện, xã cần kết hợp với các cấp chính quyền, tổ
chức đoàn thể quần chúng tại địa phương tổ chức các
lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật và kiến thức quản
lý sản xuất, lập kế hoạch sản xuất hợp lý cho bà con
nông dân. Cần giúp cho hộ nông dân nắm vững các kiến
thức khoa học kỹ thuật, đặc biệt là việc làm tăng
147
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm để tăng
sức cạnh tranh.
4.5.2.4 Một số giải pháp khác
Mở rộng mạng lưới tín dụng đến địa phương
- Các tổ chức tín dụng trên địa bàn nông thôn Giao
thủy bao gồm ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng Phục vụ người
nghèo. Trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chiếm thị phần lớn nhất song số chi nhánh
đóng tại các xã của Ngân hàng chưa nhiều. Vì vậy,
trong những năm tới, cần mở rộng thêm mạng lưới các
tổ chức tín dụng tại các xã. Các giải pháp đưa ra đó
là:
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần
mở thêm văn phòng chi nhánh ở xã mà hiện nay cách
khá xa Ngân hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho hộ
nông dân tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của Ngân
hàng, đặc biệt đó là những người nghèo.
+ Tại xã chưa có văn phòng chi nhánh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nếu có đủ điều
kiện nên thành lập quỹ tín dụng nhân dân, hoạt động
theo luật. Việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân cần
phải có đầy đủ các điều kiện cần thiết theo luật các
148
tổ chức tín dụng của Nhà nước. Muốn vậy cần phải có
sự giúp đỡ thích cực của Ngân hàng, sự chỉ đạo chặt
chẽ của chính quyền các cấp.
- Các hình thức cho các hộ nông dân vay vốn cần đa
dạng, linh hoạt phù hợp với đặc điểm của nông dân,
nông thôn và nông nghiệp, để cung cấp vốn tín dụng
cho phát triển sản xuất. Mặt khác các tổ chức tín
dụng cần cho nông dân vay dài hạn và trung hạn với
thời gian dài hơn, hiện nay đa phần các hộ có nhu
cầu vau dài hạn và trung hạn để phục vụ cho sản
xuất. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cho vay ngắn hạn là chủ yếu, cho vay dài hạn và
trung hạn là rất hạn chế. Ngân hàng Phục vụ người
nghèo cũng chỉ cho nông dân vay ngắn hạn là chính.
Vì thời gian ngắn hạn lên hộ nông dân không đủ điều
kiện sử dụng vốn vay để mua sắm những tài sản cố
định đầu tư phục vụ cho sản xuất lâu dài. Chính vì
vậy, đề tạo điều kiện cho nông dân đầu tư phát triển
mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm Ngân
hàng cần tăng lượng vốn trung hạn và dài hạn cho
nông dân vay. Đây là vấn đề khó khăn đối với Ngân
hàng vì nguồn vốn huy động của Ngân hàng hiện nay
chủ yếu là vốn ngắn hạn. Để thực hiện được điều này
149
Ngân hàng phải có biện pháp tăng nguồn vốn trung hạn
và dài hạn:
- Các tổ chức tín dụng ngoài việc cho vay vốn bằng
tiền còn có thể cho hộ nông dân, nhất là hộ nông dân
nghèo vay vốn bằng hiện vật, như hạt giống, con
giống, phân bón, thức ăn gia súc… Để đảm bảo vốn được
sử dụng đúng mục đích và bền vững. Đối với các hộ
nông dân sản xuất nông nghiệp, thì thời gian cho vay
vốn tối thiểu cũng cần dài hơn (từ 12 tháng đền 24
tháng hoặc đến 36 tháng). Đối với những hộ nghèo thì
thời gian cần dài hơn (từ 2 năm trở lên). Muốn vậy
cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách
xã hội, với các tổ chức đoàn thể tại địa phương. Mặt
khác cần phải có sự giám sát chặt chẽ giữa các bên để
đảm bảo chất lượng giá cả và kiểm tra tính kịp thời
của vốn vay bằng hiện vật, cũng như việc xây dựng vốn
trung hạn hoặc dài hạn của hộ nông dân.
- Ngoài việc cho vay vốn theo dự án như hiện nay nên
triển khai theo hình thức theo vụ mùa sản xuất –
kinh doanh, hình thức này đòi hỏi việc cấp vốn phải
nhanh chóng, kịp thời gian vay thường ngắn và người
vay có khả năng phải chấp nhận mức lãi suất cao hơn
bình thường. Hình thức này phù hợp với địa phương
150
phát triển những nghành nghề dịch vụ thời gian vay
tối thiểu có thể từ 3 tháng đến 6 tháng. Muốn vậy
đòi hỏi cán bộ tín dụng cần phải bám sát nhu cầu
thực tế lắm bắt và cho vay đúng lúc, đúng nơi cần
vốn.
Tinh giản thủ tục cho vay vốn từ nguồn tín dụng chính thưc
- Các tổ chức TDCT cần cải tiến thủ tục cho vay theo
hướng đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với trình độ người
dân, tránh tình trạng hộ nông dân phải đi lại nhiều
lần và chờ đợi quá lâu. Bên cạnh đó việc tăng quy mô
vốn vay trung và dài hạn đối với các hộ hoạt động
hiệu quả là cần thiết. Ngoài ra, cơ chế cho vay bằng
hiện vật như giống, phân bón, thức ăn gia súc,… cho
nông dân nghèo cần được khuyến khích để đảm bảo vốn
vay được sử dụng đúng mục đích. Các tổ chức TDCT
cũng cần có một cơ chế lãi suất hợp lý, mềm dẻo cho
phù hợp với từng đối tượng vay.
Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên tín
dụng
- Kiểm tra là một trong những chức năng chủ yếu
của tín dụng và là cơ sở đảm bảo cho vốn vay được sử
dụng đúng mục đích có hiệu quả, công việc này cần
được cán bộ nhân viên tín dụng thực hiện ngay từ khi
151
kiểm định dự án cho vay và trong quá trình sử dụng
vốn vay của người vay vốn. Thực tế tại Xã Giao Hà
cho thấy nhiều cán bộ tín dụng thực hiện công việc
này chưa được tốt. Ngay từ khi thẩm định cho vay
nhiều cán bộ do thiếu ý thức trách nhiệm và thiếu
kiến thức sản xuất – kinh doanh nên đã không điều
tra xem xét khả năng trả nợ, tính khả thi của dự án
vay vốn, còn cứng nhắc dựa vào tài sản thế chấp để
quy định cho vay. Khi đã cấp vốn vay các cán bộ tín
dụng thường ít tới tận nơi để kiểm tra việc sử dụng
vốn, dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay không đúng
mục đích, làm thất thoát vốn và không trả nợ đúng
hạn, từ những thiếu sót này của cán bộ tín dụng đã
phần nào giảm kết quả của tổ chức tín dụng và hiệu
quả kinh tế của vốn vay. Chính vì vậy cần tăng cường
công tác kiểm tra cho vay trước khi quyết định cho
vay, cán bộ tín dụng cần phải đến tận làng xã, hộ
nông dân để kiểm tra thực tế khả năng tài trợ, năng
lực sản xuất - kinh doanh của hộ cũng như những điều
kiện đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả của phương
án sản xuất.
- Sau khi cấp vốn vay cần phải giám sát chặt chẽ
việc sử dụng vốn vay tại các hộ trong xã. Việc kiểm
tra cần hướng vào việc xem xét xem vốn vay có sử
152
dụng đúng mục đích hay không? Các hộ nông dân có nắm
được khoa học kỹ thuật trong sản xuất – kinh doanh
đem lại hiệu quả không? Liệu có rủi ro xảy ra không?
Chỉ có giám sát chặt chẽ như vậy cán bộ kỹ thuật mới
kịp thời giúp đỡ các hộ nông dân khắc phục khó khăn
trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
- Kết hợp chặt chẽ với tổ chức có quyền, đoàn thể
tại các xã trong việc hướng dẫn kiểm tra trong việc
sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn
vay.
Đầu tư vốn tín dụng để phát triển nông nghiệp
- Nông nghiệp vần giữ vị trí quan trọng trong kinh
tế của hộ nông dân nhất là đối với hộ nghèo và hộ
trung bình. Vì vậy các hộ này cần đầu tư vốn cho mục
đích phát triển các ngành nghề, có lợi thế phù hợp
với điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của huyện
trong các ngành công nghiệp, cần coi trọng các ngành
trồng cây cây lâu năm và chăn nuôi nhằm nâng cáo tỷ
trọng của ngành này trong cơ cấu giá trị số lượng
ngành nông nghiệp thực tế ở xã Giao Hà cho thấy hiệu
quả đồng vốn mang lại từ các ngành này cũng rất
cao. Đây là những ngành vốn đòi hỏi kỹ thuật tay
nghề đặc biệt mang tính phổ thông truyền thống, vốn
153
đầu tư không lớn, phù hợp với các hộ nông dân nhất
là hộ trung bình và hộ nghèo.
- Tuy nhiên hiện nay quy mô đầu tư của các hộ trong
những ngành này còn nhỏ, vốn đầu tư ít, nên giá trị
sản lượng đạt được và giá trị thu nhập mang lại cho
hộ là không cao. Vì thế các hộ nên tiếp tục đầu tư
vốn vay cho mục đích phát triển các ngành này nhằm
mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất
(chuồng trịa, cải tạo đất…) thực hiện thâm canh tăng
vụ, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế các hộ trung
bình mới có thể vươn lên thành những hộ giàu, hộ
khá, các hộ nghèo mới hết nghèo và vươn lên làm
giàu.
Củng cố và phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chưc đoàn thể, xã
hội tại xã, thôn xóm, tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận nhiều với tín
dụng chính thưc.
- Các tổ chức đoàn thể quần chúng như hội nông
dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cực chiến
binh… Có vai trò rất quan trọng đối với việc vay
vốn của hộ nông dân từ nguồn tín dụng của ngân hàng
chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Hầu như các hộ nông dân nghèo và
trung bình, không đủ điều kiện về tài sản thế chấp,
154
chỉ có thể vay vốn từ nguồn tín dụng thông qua các
tổ chức đoàn thể quần chúng. Chính vì vậy, để cung
cấp vốn tín dụng cho hộ nông dân được nhiều hơn,
đặc biệt là nhóm hộ trung bình và hộ nghèo, góp
phần phát triển nông hộ, thực hiện xóa đói giảm
nghèo, một trong những vấn đề hiện nay là củng cố
và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể quần
chúng trong nông thôn. Việc củng cố các đoàn thể xã
hội chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở sau:
- Các cấp hội trung ương và thành phố cần có sự
quan tâm và tổ chức chỉ đạo hoạt động của các cấp
hội, cấp dưới tại địa phương một cách thường xuyên
và chặt chẽ hơn.
- Các cấp chính quyền địa phương cần có sự quan tâm
và giúp đỡ đúng mức tới hoạt động của các tổ chức
đoàn thể quần chúng, coi đó là lực lượng nòng cốt để
thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội ở địa
phương, thực hiện xóa đói giảm nghèo.
- Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức và chỉ đạo các
hội tại địa phương. Đặc biệt cần phải tổ chức các
lớp bồi dưỡng kiến thức cơ bản mang tính chuyên môn
nghiệp vụ về hoạt động tín dụng và sản xuất – kinh
doanh nông nghiệp cho các cán bộ của các tổ chức
155
đoàn thể xã hội. Giúp cho họ đủ phẩm chất, kiến thức
và trình độ tổ chức và có hiệu quả huy động nguồn
vốn cho nông dân.
Phần V Kết Luận Và Kiến Nghị
5.1 Kết Luận
Hệ thống tín dụng chính thức trong nông thônbao gồm nhiều các tổ chức tín dụng như NHNN&PTNT,NHCSXH...Các tổ chức này có vai trò rất quan trọngtrong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nôngthôn, mỗi tổ chức có chức năng, nhiệm vụ khác nhaunhưng cùng chung môt mục đích là cung cấp vốn tíndụng cho nông dân phát triển sản xuất. Trong các tổchức trên, NHNN&PTNT huyện Giao thủy là tổ chức tíndụng chính thức lớn nhất.
Nghiên cứu về cơ sở lý luận cho thấy, việc chovay vốn tín dụng có vai trò to lớn đối với sản xuấtnông nghiệp của hộ nông dân, giúp cho các hộ dân cóvốn để đầu tư sản xuất, khắc phục tình trạng vaynặng lãi, tạo điều kiện cho hộ dân sử dụng nguồn lựcđầy đủ và có hiệu quả hơn, góp phần xây dựng kết cấuhạ tầng, đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật,nâng cao trình độ sản xuất, tăng thu nhập cho hộdân, đầy mạnh phát triển kinh tế địa phương.
156
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyên An Thạch,2003, thực trạng và những giải
pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
bông vải của nông hộ huyện cư jút tỉnh Đăk
lắk,luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế,trường Đại
Học Nông Nghiệp.
2.
158
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN(Phiếu số......)
I. Thông tin chung về phỏng vấn
1.Tên chủ hộ ………………………………………………….. Tuôi……………..
Năm kinh nghiệm…………………………………………….
2.Giới tính: Nam Nữ
3.Địa chỉ: (xã,
thôn)...................................................
................................................
4.Trình độ học vấn Cấp 1 Trung cấp Cấp 2 Cao đẳng Cấp 3 Đại học Không đi học
5.Sô nhân khẩu của gia đình………người, trong đó:Số người trong độ tuổi lao động…………….ngườiSố người trên độ tuổi lao động……………...ngườiSố người dưới độ tuổi lao động……………..ngườiSố lao động nam…………………………….người
6.Có ai tham gia tô chưc kinh tế xã hội nào không ? ………………………….7.Thu nhập bình quân của gia đình từ sản xuất……………………./tháng8.Chi tiêu bình quân của gia đình cho tiêu dùng…………………../tháng9.Nghề nghiệp chính của hộ
Thuần nông Nông nghiệp kiêm ngành nghề Dịch vụ, buôn bán
10.Diện tích đất của hộLoại đất Tổng số (1000 m2 ) Diện tích đất có bằng đỏ
159
(1000 m2)
1. Đất trồng trọt2. Đất chăn nuôi3. Đất thổ cư4. Tổng số
11.Tài sản phục vụ sản xuất chủ yếu của gia đình Chỉ tiêu ĐVT Sô lương Nguyên giá
Máy móc, thiết bị sản xuất
Phương tiện sinh hoạt
Vốn tự có đầu tư
Số tiền mặt sẵn có tronghàng tháng
Tổng
12. Phân loại hộHộ khá - giàu Hộ trung bình Hộ nghèo
II. Thông tin về tín dụng: Tình hình vay vôn
của hộ từ nguồn tín dụng chính thưc
1.Gia đình ông/bà có nộp đơn vay vôn bằng tiền ở các tô
chưc tín dụng chính thưc không? (các ngân hàng, hơp tác
xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân….)
Có Không
2.Nếu có làm đơn thì xin ông/bà cho biết có đươc vay vôn
không ?
Có Không
Tại sao có được vay ?
160
………………………………………………………………………………………Tại sao không được vay ?………………………………………………………………………………………3.Thông tin về khoản vay
Nguồn vốn vay ĐV Vay bao nhiêuVay bao
lâuLãi suất
vay
1. NHNN&PTNT
2. NHCSXH3. Tổ chức tín dụng khác
5. Khi vay ông/bà có phải thế chấp loai tài sản gìkhông? Có Không
6. Nếu có thế chấp, ngân hàng (tổ chức) cho vay yêu cầuloại tài sản thế chấp nào?
Nhà cửa Bằng đỏ quyền sử dụngđất
Tài sản khác
7. Gia đình đã sử dụng vôn vay vào mục đích gì?Trồng trọtChăn nuôiMục đích khác
III. Lương vôn đầu tư cho sản xuất1...............................Vôn đầu tư cho trồng trọt
Cây lương thực
Khoản mục ĐVT Số lượng Thành tiền1. Chi phí vật tư- Giống- Phân bón- Thuốc trừ sâu- Khác 2. C
161
Câu cảnh
Khoản mục ĐVT Sô lương Thành tiền
1.Chi phí vật tư
- Giống
- Phân bón
- Thuốc trừ sâu
- Khác
2.Công LĐ
- LĐ gia đình
- LĐ thuê
3.CP dịch vụ
- Làm đất
- Bảo vệ đồng ruộng
- CP khác
163
2. Lượng vốn đầu tư cho chăn nuôiKhoản mục Lợn Gia cầm Thành
tiền1. Giông2. Thưc ăn - Tự có- Đi mua3. Thú y4.Dụng cụ5.Công LĐ- LĐ gia đình- LĐ thuê6. Chi phí khác
VI: Kết quả sản xuất của hộ1. Trồng trọt
Cây trồng Diệntích(m2)
NSBQ(kg/sào)
Sảnlượng(kg)
Lượngbán(kg)
Giábán
Thànhtiền
1. Cây lươngthực2 . Cây
lâu năm2. Chăn nuôi
Congiống
Số con Trọng lượng BQ(kg/con)
Giá bán(1000đ/kg)
Thành tiền
1.Lợn3.Gà,vịtV.Kết quả sử dụng vốn vay
Chỉ tiêu Đơn vị Sôlương Đơn giá Giá trị
1. Tổng thuTrồng trọtChăn nuôi2. Tổng chiTrồng trọtChăn nuôi
164
Xin chân thành cảm ơn!
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ TÍN DỤNGHọ và Tên:………………………………………………………………..Nơi công tác:……………………………………………………………..Chức vụ:………………………………………………………………….Năm công tác:…………………………………………………………….1. Tuổi……………………………2. Giới tính………………………3. Trình độ học vấn…………………4. Trình độ chuyên môn…………………………………………………Chuyên ngành……………………………………………………………5. Hiện nay bậc lương/ Hệ số lương của ông (bà) Bậc lương/Hệ số lương:………………………………………….Lương cơ bản:……………………………………………………6. Ông (bà) làm việc cho ngân hàng với lý do:
Môi trường làm việcThu nhập caoĐúng với chuyên môn đào tạoChế độ đãi ngộMuốn có công việc tạm thời
7. Ông (bà) có đánh giá như thế nào về môi trường làm việc của ngân hàng:
Kém Trung bình
Rất tốt Tốt
8. Việc bố trí công việc đối với anh chị như hiện tại đã phù hợp với năng lực của Ông (bà) chưa?
166
Phù hợp Chưa phù hợp
9. Làm việc trong ngân hàng Ông (bà) đã nhận được cơhội tham dự các khóa bồi dưỡng để được đào tạo và thăng tiến hay không?
Chưa tham dự Đã tham dự
10. Theo Ông (bà), đội ngũ làm việc của ngân hàng còn hạn chế ở những điểm nào?
Năng lực chuyên môn Trình độ kỹ thuậtKinh nghiệm thực tế Những hạn chế khác
11. Ông (bà) đánh giá như thế nào về quy định, thủ tụccho vay của ngân hàng?
Đơn giản, thuận lợi Phức tạp Ý kiến khác
…………………………………………………………………………………
12. Theo Ông (bà) thì lãi suất của ngân hàng có hấpdẫn, linh hoạt đáp ứng mong muốn của hộ nông dân chưa?Hấp dẫn, linhhoạt
Chưa hấp dẫn Ý kiến khác
…………………………………………………………………………………
13Ý kiến đóng góp của Ông (bà) để nâng cao hiệu quả cho vay vốn: …………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
167
PHIẾU ĐIỀU TRA LÃNH ĐẠOHọ và Tên:………………………………………………………………..Nơi công tác:……………………………………………………………..Chức vụ:………………………………………………………………….Năm công tác:…………………………………………………………….I. Thông tin chung:1. Tuổi……………………………2. Giới tính………………………3. Trình độ học vấn…………………4. Trình độ chuyên môn……………………………………………………Chuyên ngành……………………………………………………………5. Hiện nay bậc lương/ Hệ số lương của Ông (bà)
Bậc lương/Hệ số lương:………………………………………….Lương cơ bản:……………………………………………………
6. Ông/bà đã làm việc liên quan tới lĩnh vực cho vay vốntín dụng hộ nông dân lâu chưa?
Ngắn Trung bình Dài
7. Xin ông ( bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình
về số lượng đội ngũ lao động trong phạm vi ngân
hàng quản lý hiện nay?
Thừa Đủ
Thiếu
8. Xin ông ( bà) cho biết công việc hiện tại có
phù hợp với năng lực và sở trường của ông( bà) hay
không?
63
Chưa phù hợp Gần phù hợp
Hoàn toàn phù hợp
9. Xin ông/bà cho biết ngân hàng tuyển dụng cán bộ
căn cứ vào:
Trình độ chuyên môn
Kinh nghiệm
Bằng cấp
Sức khỏe của người lao động
Mức lương phải trả
Lý do khác
10. Ông/bà có kế hoạch đào tạo, phát triển nâng
cao năng lực cho nhân viên hàng năm không?
Có
Không
Hình thức đào tạo, phát triển nâng cao trình độ
cho nhân viên đã sử dụng trong thời gian qua ( kèm
cặp, đào tạo qua giao công việc, tự đào tạo, gửi đi
đào tạo khóa ngắn hạn, tham gia hội thảo, tham quan,
học hỏi kinh nghiệm,…) hình thức nào phổ biến nhất?
hình thức nào hiệu quả nhất?
……………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………
64
Thực tế người lao động sau khi được đào tạo có
nâng cao năng lực không ? kết quả làm việc có tăng
lên không?
Có
Không
11. Ông/bà đánh giá hiệu quả sử dụng nhân viên
bằng cách nào là chủ yếu:
Năng suất lao động
Doanh thu/ lợi nhuận
Thời gian làm việc thực tế
Tiền lương, thu nhập
Bố trí lao động tại các bộ phận
Bố trí lao động vào từng công việc cụ thể
Khả năng sinh lời của từng lao động
12. Theo ông/ bà những giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý nhân viên là gì?
……………………………………………………………………………
65