báo cáo mạng CATV

34
Mục lục I. Mạng CATV.........................................2 1. Kiến trúc mạng CATV............................. 2 1.1 Hệ thống trung tâm Headend:...................2 1.2 Mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu:........3 1.3 Mạng truy nhập:..............................8 1.3.1 Mạng truy nhập kiểu thụ động (HFPC)........8 1.3.2 Mạng truy nhập kiểu tích cực (HFC):........9 2. Tiêu chuẩn DOCSIS.............................. 10 2.1 Tiêu chuẩn DOCSIS 1.0.......................11 2.2 Tiêu chuẩn DOSIS 1.1.........................11 2.3 DOCSIS 2.0...................................12 2.4 DOCSIS 3.0...................................12 2.5 So sánh thông số kỹ thuật của các tiêu chuẩn DOCSIS..........................................12 3. Các thành phần cơ bản và hệ thống thiết bị trên mạng CATV.........................................14 3.1 Node quang...................................14 3.2 Khuếch đại...................................15 3.3 Bộ chia đều và định hướng mạng trục:.........17 3.4 Bộ chia nhiều cổng ra mạng trục..............18 3.5 Bộ chia đều mạng nhánh.......................20 3.6 Bộ chia nhiều cổng ra mạng nhánh.............20

Transcript of báo cáo mạng CATV

Mục lụcI. Mạng CATV.........................................21.Kiến trúc mạng CATV.............................21.1Hệ thống trung tâm Headend:...................21.2Mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu:........31.3 Mạng truy nhập:..............................81.3.1 Mạng truy nhập kiểu thụ động (HFPC)........81.3.2 Mạng truy nhập kiểu tích cực (HFC):........9

2.Tiêu chuẩn DOCSIS..............................102.1 Tiêu chuẩn DOCSIS 1.0.......................112.2Tiêu chuẩn DOSIS 1.1.........................112.3DOCSIS 2.0...................................122.4DOCSIS 3.0...................................122.5So sánh thông số kỹ thuật của các tiêu chuẩn DOCSIS..........................................12

3.Các thành phần cơ bản và hệ thống thiết bị trên mạng CATV.........................................143.1Node quang...................................143.2Khuếch đại...................................153.3Bộ chia đều và định hướng mạng trục:.........173.4Bộ chia nhiều cổng ra mạng trục..............183.5Bộ chia đều mạng nhánh.......................203.6Bộ chia nhiều cổng ra mạng nhánh.............20

I. Mạng CATV.

1.Kiến trúc mạng CATV.

Một mạng truyền hình cáp CATV có cấu trúc cơ bản như

sau:

- Hệ thống trung tâm Headend

- Mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu

- Mạng truy nhập

Thông thường cấu trúc mạng còn tuỳ thuộc vào nhiều

yếu tố: địa lý, mật độ dân cư, liên quan đến việc

nâng cấp và nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên hầu hết

mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu đều có cấu trúc

theo kiểu “vòng” hoặc “sao”, còn mạng truy nhập

thường có cấu trúc kiểu “cây và nhánh” (Hình II.1).

1.1 Hệ thống trung tâm Headend:

2

Là nơi thu nhận tín hiệu từ nhiều nguồn khác nhau:

tín hiệu quảng bá, vệ tinh, sản xuất chương trình tại

chỗ, chèn tín hiệu sản xuất nội bộ… Sau khi qua các

bước xử lý như giải mã, giải điều chế, điều chế, phân

kênh, mã hóa, trộn…), tín hiệu được đưa ra ngoài mạng

truyền dẫn và phân phối tới khách hàng thuê bao.

Đối với Headend phát triển các dịch vụ tương tác

như: Internet, VOD, Điện thoại… Headend sẽ nhận tín

hiệu ngược dòng từ các hộ thuê bao sau đó đưa tới các

hệ thống bộ phận liên quan như CMTS, Telephone

Switch… để kết nối với mạng viễn thông bên ngoài.

Trong quá trình này, bộ phận tính cước (Billing) tính

các dung lượng trao đổi của khách hàng để xác định

phí sử dụng hàng tháng.

3

Hình II.2: Sơ đồ tổng quát hệ thống Headend HCATV

1.2 Mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu:

Là môi trường truyền dẫn tín hiệu từ Headend đến

các node quang FN(Fiber Node) nhờ các tuyến cáp

quang. Điển hình là một hay nhiều mạch vòng cáp quang

kết nối giữa HE sơ cấp và các HUB sơ cấp, trong một

số trường hợp khác thì các vòng thứ cấp lại liên kết

giữa các HUB sơ cấp với các HUB thứ cấp. Từ đây các

node quang FN được liên kết với các HUB hoặc HE theo

dạng cấu trúc hình sao.

4

Để nâng cao hiệu suất mạng, người ta xây dựng mạng

quang theo cấu trúc FTF (cáp quang kéo đến tận

nhánh), FTTC (cáp quang kéo đến tận vùng ngoại ô),

FTTB (cáp quang kéo đến tận toà nhà), FTTH (cáp quang

kéo đến tận nhà thuê bao), thậm chí là HTTD (cáp

quang kéo đến tận bàn làm việc). Phương châm thiết kế

mạng quang: FAFAYCA (Cáp quang kéo đi xa nhất có

thể).

Trong khi thiết kế sử dụng cấu trúc “cây và nhánh”

cho mạng cáp đồng trục thì mạng cáp quang lại dùng

cấu trúc mạng “sao” hoặc “vòng”. Trong đó cấu trúc

mạch vòng Ring có dự phòng 1+1 cho độ tin cậy của hệ

thống cao hơn. Tức là cấu trúc gồm 2 mạch vòng chạy

theo chiều ngược nhau. 2 vòng này chạy trên 2 sợi vật

lý riêng biệt: 1 sợi hoạt động còn 1 sợi ở chế độ chờ

hay chế độ “bảo vệ”, có khả năng đổi tuyến. Như vậy

cứ tại mỗi 1 trạm (HUB/ node quang) có 4 đường cáp

quang kéo đến (mỗi sợi quang cho hướng xuôi và ngược

đều có dự phòng). Khi mạng có sự cố thì sẽ thực hiện

chuyển mạch tự động/ nhân công sang hệ thống dự phòng

để đảm bảo tín hiệu truyền được thông suốt.

5

Mạch vòng Ring có thể có cấu trúc khép kín hoặc

theo cấu trúc mở. Xu hướng hiện nay thường xây dựng

theo cấu trúc mở, mang lại nhiều tiện ích hơn.

Tuy nhiên căn cứ vào mạng thực tế để đưa ra số

lượng cáp dự phòng cho hợp lý (=50-100% số sợi cáp

hoạt động), vừa đảm bảo đường truyền dự phòng, vừa

đảm bảo kinh tế.

Bốn công nghệ sử dụng trong xu hướng phát triển

mạng quang:

- Sử dụng máy phát quang công suất cao hoạt động ở

bước sóng 1550nm nhằm kéo dài khoảng cách truyền

dẫn. Sử dụng bước sóng 1550nm tối ưu cho các kênh

điều chế biên độ cầu phương (QAM) và mạng phân

phối với chi phí thấp.

- Trong truyền số liệu, sử dụng phương thức ghép

kênh theo chuẩn SONET làm điển hình để xây dựng

mạng đa phương tiện tốc độ cao.

- Ghép kênh phân chia theo bước sóng (DWDM) không

chỉ có tác dụng tăng dung lượng truyền dẫn từ 1

đến 16 kênh mà còn kéo dài tuyến quang. (Sử dụng

sợi cáp quang đơn mode và loại connector có độ6

phản xạ thấp APC cho phép hệ thống có thể truyền

đi xa hơn 60km mà không phải dùng khuếch đại

quang). Do đó làm giảm chi phí mạng.

- Công nghệ sử dụng các thiết bị quang tích cực trở

thành điển hình trong xu thế phát triển mạng. Việc

dùng các bộ khuếch đại quang sợi có pha tạp chất

Eribium (EDFA) làm tăng khoảng cách truyền dẫn đến

hơn 100km, thậm chí có thể tới 200km.

Hệ thống thông tin sợi quang sử dụng 4 vùng cửa sổ

quang như hình vẽ sau:

Hình II.3: Bốn vùng cửa sổ quang

Trong hình vẽ thể hiện 3 đường cong: đường ở trên

cùng, nét gạch, tương ứng với sợi quang những năm

trước năm 1980, đường cong ở giữa, nét chấm, tương

7

ứng với sau năm 1980, đường cong ở dưới tương ứng với

sợi quang hiện đại.

Trước kia, hệ thống thông tin quang thường khai

thác ở bước sóng hoạt động 850nm, còn gọi là vùng cửa

sổ thứ nhất. Tuy nhiên khi công nghệ phát triển thì

vùng cửa sổ này bị giảm tính hấp dẫn bởi mức suy hao

khá lớn: 3dB/km.

Hầu hết các công ty chuyển sang vùng cửa sổ quang

thứ 2(1310nm) có suy hao thấp hơn nhiều(khoảng

0.35dB/km). Sau một thời gian các nhà nghiên cứu lại

phát hiện ra vùng cửa sổ thứ 3 (bước sóng 1550nm) cho

suy hao thấp hơn (khoảng 0.2dB/km). Trong khi ở bước

sóng 1310nm, khoảng cách truyền dẫn cáp quang đơn

mode xa nhất cho phép khoảng 60km thì với bước sóng

1550nm, khoảng cách đó là 150km.

Các hệ thống thông tin sợi quang hiện nay, nhất là

các hệ thống tốc độ bit cao, phần lớn hoạt động ở

vùng bước sóng 1550nm nhằm dùng các bộ khuếch đại

quang sợi pha tạp Erbium (EDFA) tăng cự ly truyền

dẫn. Tuy vậy, sợi quang đơn mode tiêu chuẩn( sợi

G.625) có hệ số tán sắc tại vùng bước sóng này là rất

lớn(18ps/nm*km @1550nm) trong khi đó tại bước sóng

1310nm thì hệ số tán sắc chỉ là 3ps/nm*km. Tán sắc

lớn làm méo tín hiệu và tạo ra hiện tượng giao thoa

8

giữa các ký tự( ISI – Intersymbol Interference) do

dãn xung tại các khe thời gian, làm giảm chất lượng

truyền dẫn và hiệu quả. Nhìn chung, ảnh hưởng của tán

sắc đến năng lực truyền dẫn của hệ thống là phức tạp,

điều này gây khó khăn cho việc thiết kế các hệ thống

thông tin quang tốc độ cao, cự ly xa.

Cửa sổ quang thứ 4( bước sóng 1625nm) cũng đang

được đưa vào triển khai. Tuy nó có mức hao tương

đương với bước sóng 1550nm nhưng lại thích hợp khi sử

dụng để kéo dài tuyến và ghép kênh theo bước sóng.

Song cần cân nhắc giữa hiệu quả và chi phí.

9

Sơ đồ cấu trúc mạng truyền dẫn tín hiệu quang(Hình

II.4) ở trên cho biết sơ bộ chi tiết một số thiết bị

trong mạng quang. Tín hiệu sau khi được xử lý tại

Headend được đưa ra ngoài mạng thông qua cáp sợi

quang, đến các trạm lặp HUB. Tại đây tín hiệu được

đưa vào máy thu, máy phát quang, các bộ chia quang

theo tỷ số để cấp đến các node quang FN. Node quang

làm nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu quang thành tín hiệu

điện để phân phối tời các nhà thuê bao qua mạng cáp

đồng trục.

Cũng có trường hợp máy phát quang RX được đặt ngay

tại Hệ thống trung tâm Headend để cấp đến các node10

quang FN. (Tuỳ thuộc vào địa hình, địa bàn, phân bố

dân cư… mà quyết định thiết kế có cần đặt trạm lặp

quang hay không).

11

1.3 Mạng truy nhập: Căn cứ vào loại thiết bị sử dụng trong mạng truy

nhập, người ta chia mạng CATV thành 2 dạng: HFC và

HFPC.

1.3.1 Mạng truy nhập kiểu thụ động (HFPC).

- Đặc điểm của mạng HFPC:

+ Đáp ứng được các yêu cầu xây dựng theo mạng 1

chiều hay 2 chiều.

+ Sử dụng node quang có công suất lớn.

+ Mạng quang chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ mạng

tổng thể.

12

+ Mạng đồng trục chỉ có các tuyến trục chính và

tuyến cáp thuê bao với các thiết bị chia thụ động

+ Khả năng phục vụ từ 400-600 thuê bao/node quang.

- Ưu điểm:

+ Chất lượng tín hiệu tốt do không sử dụng các bộ

khuếch đại.

+ Do không sử dụng các bộ khuếch đại cao tần nên

việc thi công lắp đặt, vận hành dễ dàng hơn.

+ Các thiết bị thụ động có khả năng truyền 2 chiều

nên độ ổn định mạng vẫn cao khi triển khai mạng 2

chiều.

+ Số lượng thuê bao/node quang nhỏ nên có khả năng

cung cấp tốt dịch vụ 2 chiều với tốc độ cao.

+ Giảm chi phí cấp nguồn công tơ điện, bảo dưỡng,

thay thế các thiết bị tích cực.

- Nhược điểm:

+ Khả năng bao phủ của 1 node quang nhỏ do không

sử dụng khuếch đại.

+ Yêu cầu node quang sử dụng phải có công suất

lớn, chất lượng cao, ổn định.

+ Phù hợp với khu vực có quy hoạch tập trung,

không phù hợp với địa hình Việt Nam.

+ Yêu cầu về chi phí cao.

13

1.3.2 Mạng truy nhập kiểu tích cực (HFC):

14

- Đặc điểm của mạng HFC thuần tuý:

+ Đáp ứng được các yêu cầu xây dựng theo mạng 1

chiều hay 2 chiều.

+ Mạng đồng trục chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ

mạng tổng thể.

+ Mạng đồng trục được chia thành 3 cấp:

Cấp trục chính: bao gồm cáp đồng trục trục

chính, khuếch đại trục, bộ chia tín hiệu đường

trục.

Cấp trục nhánh: bao gồm cáp đồng trục trục

nhánh, khuếch đại nhánh, bộ chia tín hiệu đường

nhánh.

Cấp mạng thuê bao: bao gồm cáp đồng trục thuê

bao, TV.

+ Khả năng phục vụ từ 1500-2000 thuê bao/node

quang.

- Ưu điểm:

+ Phạm vi bao phủ của 1 node quang lớn nhờ kéo dài

mạng đồng trục bởi sử dụng các khuếch đại cao tần.

+ Phù hợp với địa bàn Việt Nam.

+ Chi phí ban đầu thấp nhờ sử dụng ít node quang.

- Nhược điểm:

+ Cơ chế thi công, vận hành, bảo dưỡng phức tạp,

không thuận lợi khi triển khai thành mạng 2 chiều.

15

+ Yêu cầu chặt chẽ về nguồn cấp điện trung gian.

Nếu điểm cấp nguồn nào đó mất điện thì toàn bộ

tuyến phía sau cũng mất tín hiệu.

2.Tiêu chuẩn DOCSIS.

Tiêu chuẩn Euro-DOCSIS là tiêu chuẩn truyền dẫn

cho mạng truyền hình cáp do hiệp hội kỹ sư viễn

thông cáp quốc tế-SCTE ban hành. Mục đích của

DOCSIS là xác định các tiêu chuẩn cho modem cáp và

CMTS, cho phép phát triển và triển khai các hệ

thống truyền số liệu trên mạng cáp trên cơ sở

chuyển giao lưu lượng IP hai chiều giữa Headend

của hệ thống cáp và các điểm thuê bao.

Hiện nay có nhiều phiên bản DOCSIS ra đời nâng

cao chất lượng truyền dẫn trên mạng cáp đồng trục.

DOCSIS 1.0

2.1 Tiêu chuẩn DOCSIS 1.0- Giao diện tần số:

Truyền dẫn đường xuống:

Thông số Giá trịDải tần số hoạt động Hệ thống hoạt động bình

thường trong dải tần số

từ 50 MHz tới 860 MHzKhoảng cách giữa các kênh

RF (Độ rộng băng thông)

6 Mhz

16

Trễ truyền dẫn từ Headend

tới khách hàng xa nhất

≤ 0,8 ms

CNR ≥ 35 dB

Truyền dẫn đường lên:

Thông số Giá trịDải tần số hoạt động 5 MHz đến 42 MHzTrễ truyền dẫn từ CM

(Modem cable) đến CM gần

nhất hoặc CMTS (Cable

Modem Termination System)

≤ 0,8 ms

CNR ≥ 25 dB

- Sản phẩm là sự tương tác sẵn có của CMTS.

- Định dạng điều chế đường xuống là 64 và 256 QAM.

- Dữ liệu truyền trên kênh phổ tần 6 MHz cùng tồn

tại với các tín hiệu khác trên mạng cáp.

- Định dạng điều chế đường lên là QPSK và 16 QAM.

2.2 Tiêu chuẩn DOSIS 1.1

- Đầy đủ các tiêu chuẩn của DOCSIS 1.0

Các tính năng nâng cao của DOCSIS 1.1:

- Hỗ trợ điện thoại là thay đổi chính của DOCSIS

1.1.

17

- Có tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ: Trong DOCSIS

1.1 mỗi dịch vụ nhận được hiệu suất đảm bảo dựa

trên các thông số chất lượng dịch vụ mà DOCSIS

1.0 không có được. Đa dịch vụ lưu lượng và phân

loại.

- Thêm bảo mật cơ sở (BPI+ - baseline privacy

plus): Xác thực các CM (cable modem) với chứng

nhận số. Các key dài hơn và dùng một số thuật

toán mới.

- Đảm bảo mã tải xuống: Sử dụng chứng nhận PKCS

(Public Key Cryptography Standards) và mã đăng

nhập hình ảnh.

2.3 DOCSIS 2.0

- Đầy đủ các tiêu chuẩn của DOCSIS 1.1

Các tính năng nâng cao của DOCSIS 2.0:

- Tăng băng thông đường lên.

- Giảm nhiễu mới đường lên.

- Độc quyền các tính năng của “Thế hệ tiếp theo”

như:

+ Cải thiện nhiều trong việc giải mã đường lên.

+ Loại bỏ nhiễu xâm nhập đường lên.

+ Điều chế QAM cao ở cả đường lên và đường xuống.

2.4 DOCSIS 3.0

- Đầy đủ các tiêu chuẩn của DOCSIS 2.0

18

Các tính năng nâng cao của DOCSIS 3.0:

- Nâng cao đường xuống PHY (physical layer).

- Tăng băng thông đường lên và đường xuống sử dụng

kênh liên kết.

- Hỗ trợ IPV6.

- Nâng cao việc bảo mật.

- Nâng cao Multicast.

2.5 So sánh thông số kỹ thuật của các tiêu chuẩn

DOCSIS.

Thông số kỹ

thuật

DOCSIS 1.x DOCSIS 2.0 DOCSIS 3.0

Dải tần số

đường xuống

50 – 860 MHZ 50 – 860 MHZ 50 – 1002

MHZSóng mang

trên nhiễu

đường xuống

CNR

≥ 35 dB ≥ 35 dB ≥ 35 dB

Dải tần số

đường lên

5 – 42 MHZ 5 – 42 MHZ 5 – 42 MHZ

hoặc 5 – 85

MHZSóng mang

trên nhiễu

đường lên

CNR.

≥ 25 dB ≥ 25 dB ≥ 25 dB

19

Điều chế

kênh 6 MHz

đường xuống.

64 QAM (27

Mbps)

256 QAM

(38,8 Mbps)

64 QAM (27

Mbps)

256 QAM

(38,8 Mbps)

64 QAM (27

Mbps)

256 QAM

(38,8 Mbps)Điều chế

đường lên.

QPSK (2

bits/s)

16 QAM (4

bits/s)

QPSK (2

bits/s)

8 QAM (3

bits/s)

16 QAM (4

bits/s)

32 QAM (5

bits/s)

64 QAM (6

bits/s)

QPSK (2

bits/s)

8 QAM (3

bits/s)

16 QAM (4

bits/s)

32 QAM (5

bits/s)

64 QAM (6

bits/s)

20

3.Các thành phần cơ bản và hệ thống thiết bị trên

mạng CATV.

3.1 Node quang.

Hình 2.7 - Sơ đồ khối Node quang

Hình 2.8 - Sơ đồ nguyên lý một Node quang

21

(01) Khối thu quang có chức năng thu tín hiệu từ

tuyến đến và sau đó chuyển thành tín hiệu cao tần

(RF).

(02) Khối khôi phục tín hiệu: khối này bao gồm

các bộ chia tín hiệu, bộ suy hao (pad), bộ khuếch

đại, chúng Có chức năng lần lượt là chia đều tín hiệu

cho các cổng khác, điều chỉnh mức tín hiệu phù hợp

với yêu cầu đầu ra và khuếch đại tín hiệu.

(03) Khối khuếch đại công suất trước khi đưa ra

đầu ra.

(04) Khối Diplexer ba cổng: có chức năng rẽ tín

hiệu đường xuống và đường lên. Tín hiệu có đường

xuống sẽ đi theo cổng H (Hight) còn đường lên sẽ theo

cổng L(Low).

(05) Là các bộ rẽ tín hiệu (trích tín hiệu ra )

để kiểm tra.

(06) Là khối kết hợp (Combiner) tín hiệu từ hai

cổng theo hướng lên (Hướng trở về trung tâm) TP (Test

Point): là đầu kiểm tra,tại mỗi đầu ra sẽ có một đầu

kiểm tra tín hiệu được trích ra bằng khối chia tín

hiệu.

+ Nguyên lý hoạt động của node quang :

Tín hiệu quang tại đầu vào được chuyển thành tín

hiệu cao tần (RF) qua điốt quang điện vào bộ khuếch

22

đại, tín hiệu cao tần (RF) được chia đều thành hai

hướng vào hai khối tương tự nhau. Tại đây tín hiệu

được khôi phục lại nhờ bộ cân chỉnh và khuếch đại lên

đưa vào bộ chia, tín hiệu lại tiếp tục được chia

thành hai hướng vào bộ khuếch đại công suất trước khi

đưa ra cổng. Tín hiệu hướng xuống đi qua khối

Diplexer sẽ đi qua cổng H ra cổng ra. Còn tín hiệu

cao tần hướng lên (đi từ phía thuê bao) sẽ đi qua

cổng L vào khối Combiner và được kết hợp với tín hiệu

đến từ các cổng khác qua bộ lọc, bộ lọc sẽ lọc lấy

khoảng tín hiệu trong băng tần hướng lên (5MHz -

65MHz) sau đó được khuếch đại và được đưa vào khối

phát quang. Tại đây tín hiệu cao tấn (RF) sẽ được

chuyển thành tín hiệu quang qua điôt điện quang để

truyền về trung tâm trên các sợi cáp hướng lên.

3.2 Khuếch đại.

Các bộ khuếch đại đường truyền bù lại suy giảm tín

hiệu, chúng đóng vai trò quan trọng khi thiết kế hệ

thống. Mỗi bộ khuếch đại có chứa một bộ ổn định để bù

lại suy giảm ở các tần số khác nhau. Trong hệ thống

truyền hình cáp thường sử dụng bộ khuếch đại cầu. Với

trở kháng lớn, tín hiệu từ đường trung chuyển có thể

được lấy ra mà không ảnh hưởng đến chất lượng toàn bộ

kênh truyền. Yêu cầu đối với bộ khuếch đại là ổn định

23

phải cao do có sự tích luỹ độ suy hao của nhiều thành

phần mắc nối tiếp

- Chúng phải làm việc được trên mọi phạm vi dải

tần rộng, hệ số khuếch đại phải đạt được giá trị phù

hợp tại các miền tần số cao.

- Bộ ổn định có khả năng bù lại suy giảm theo tần

số một cách phù hợp.

- Bộ khuếch đại có đặc tuyến tuyến tính cao để

tránh xuyên âm.

- Tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại và đặc

tuyến tần số để bù lại sự thay đổi do nhiệt độ.

- Tỷ số CNR của riêng một bộ khuếch đại phải đủ

lớn để chống được mức nhiễu tầng của các bộ khuếch

đại.

Có ba loại bộ khuếch đại được sử dụng trong mạng

CATV HFC tuỳ thuộc vào vị trí của chúng:

+Bộ khuếch đại trung kế.

+Bộ khuếch đại fidơ.

+Bộ khuếch đại đường dây.

Được đặt tại điểm suy hao 20~22dB tính từ bộ

khuếch đại trước đó, mức đầu ra thường

Ư u điểm:

Mức CNR cao(<80dB) đặc biệt là đối với kênh

truyền hình tần số cao (>300MHz). Vì cáp đồng trục

24

khi truyền dẫn tổn hao phụ thuộc nhiều vào tần số nên

biên độ tín hiệu Video phát đi cần phải được giữ cân

bằng nhằm duy trì sự đồng đều trong toàn vùng phổ tín

hiệu RF để phát. Các bộ giữ cân bằng đường xuống được

thiết kế để bù cho các đoạn cáp đồng trục có độ dài

cố định. Bằng cách tăng suy hao ở tần số thấp, bộ cân

bằng cho phép các bộ khuếch đại trung kế duy trì mức

khuếch đại thích hợp với từng khoảng tần số trong phổ

tín hiệu truyền dẫn. Ngoài ra, một số bộ khuếch đại

trung kế còn được trang bị bộ cân bằng dự đoán trước

(Bode Equalizer) để bù tổn hao cáp gây ra do sự thay

đổi của nhiệt độ:

Hình 2.9 - Sơ đồ đơn giản của bộ khuếch

Các bộ khuếch đại trung kế thường dùng mạch tự

điều chỉnh hệ số khuếch đại (AGC: Automatic Gain

Control). Khoảng điều chỉnh chênh lệch mức khuếch đại

thường trong khoảng 6 ~10dB. Các khối AGC trong bộ

khuếch đại trung kế tách tín hiệu mẫu của các kênh

25

hoa tiêu tại đầu ra bộ khuếch đại, tín hiệu mẫu này

thường được dùng để tạo ra mức điện áp phù hợp để

điều khiển mức khuếch đại (Gain) và độ dốc (Slope)

đặc tuyến của bộ khuếch đại, các tần số hoa tiêu

chuẩn khác nhau đối với từng nhà sản xuất. Tất cả các

bộ khuếch đại trong truyền hình cáp đều dùng một số

mạch khuếch đại đẩy kéo để giảm thiểu hài méo bậc

hai.

3.3 Bộ chia đều và định hướng mạng trục:

- Khoảng tần số hoạt động: 5-1000MHz

- Có cấu tạo vỏ là thép chống gỉ được sơn phủ lớp

vỏ mạ crôm để sử dụng tốt ở điều kiện ngoài trời

với các cổng In/Out có gioăng cao su chống ẩm,

nước.

- Cổng In/Out loại 5/8” với cấu tạo bằng đồng chống

gặm nhấm, ăn mòn.

26

Chủng loại thiết bị Suy haoBộ chia mạng trục – splitter (S)

S2In-

Out3,5 dB

S3In-

Out6,5 dB

S3UB

In-

Out

(H)

4 dB

In-

Out

(L)

8 dB

Bộ chia định hướng mạng trục - Directinal Coupler

(DC)

DC 8

In-

out4 dB

In-

Tap8 dB

DC 12 In-

out2 dB

In-

Tap

12 dB

27

DC 16

In-

out1,5 dB

In-

Tap16 dB

DC 20

In-

out1 dB

In-

Tap20 dB

3.4 Bộ chia nhiều cổng ra mạng trục.

- Khoảng tần số hoạt động: 5-1000MHz

- Có cấu tạo vỏ là thép chống gỉ được sơn phủ lớp

vỏ mạ crôm để sử dụng tốt ở điều kiện ngoài trời

với các cổng In/Out có gioăng cao su chống ẩm,

nước.

- Cổng vào/ra chính (In/Out port) loại 5/8”, cổng

ra nhánh (Tap port) loại “F” với cấu tạo bằng

đồng chống gặm nhấm, ăn mòn.

28

chủng loại thiết bị Suy haoBộ chia mạng trục: 1 cổng Out và 2 cổng nhánh

MT2-4 4 dBMT2-8 8 dBMT2-12 12 dBMT2-14 14 dBMT2-16 16 dBMT2-20 20 dBMT2-24 22 dBMT2-26 24 dB

Bộ chia mạng trục 1 cổng Out và 4 cổng nhánhMT4-8 8 dBMT4-10 10 dBMT4-12 12 dBMT4-14 14 dBMT4-16 16 dBMT4-20 20 dBMT4-24 24 dBMT4-26 26 dB

Bộ chia mạng trục 1 cổng Out và 8 cổng nhánhMT8-12 12 dBMT8-14 14 dBMT8-16 16 dBMT8-20 20 dBMT8-24 24 dB

29

MT8-26 26 dB

30

3.5 Bộ chia đều mạng nhánh.

- Khoảng tần số hoạt động: 5-1000MHz

- Có cấu tạo vỏ là kẽm đúc khuôn và được hàn thiếc

kín.

- Cổng vào/ra chính loại “F” với cấu tạo bằng đồng

chống gặm nhấm, ăn mòn.

- Không cho nguồn điện đi qua.

Chủng loại thiết bị Suy haoBộ chia mạng nhánh - Indoor Splitter (IS)

IS2In-

out3,5 dB

IS3In-

out6,5 dB

IS4In-

out8 dB

ISV6In-

out10 dB

ISV8In-

out12 dB

3.6 Bộ chia nhiều cổng ra mạng nhánh.

- Khoảng tần số hoạt động: 5-1000MHz

31

- Có cấu tạo vỏ là kẽm đúc khuôn và được hàn thiếc

kín.

- Cổng vào/ra chính loại “F” với cấu tạo bằng đồng

chống gặm nhấm, ăn mòn.

- Không cho nguồn điện đi qua.

32

Chủng loại thiết bị Suy haoBộ chia mạng nhánh - Indoor Tap/1-way

IT1-6 6 dBIT1-8 8 dBIT1-10 10 dBIT1-12 12 dBIT1-14 14 dBIT1-16 16 dBIT1-18 18 dBIT1-20 20 dB

Bộ chia mạng nhánh - Indoor Tap/2-wayIT2 – 8 8 dB

IT2 - 10 10 dBIT2 - 12 12 dBIT2 - 14 14 dBIT2 - 16 16 dBIT2 - 18 18 dBIT2 - 20 20 dBIT2 - 22 22 dB

Bộ chia mạng nhánh - Indoor Tap/3-wayIT3 - 10 10 dBIT3 - 12 12 dBIT3 - 14 14 dBIT3 - 16 16 dBIT3 - 18 18 dBIT3 - 20 20 dBIT3 - 22 22 dB

33

IT3 - 24 24 dB

Bộ chia mạng nhánh - Indoor Tap/4-wayIT4 - 10 10 dBIT3 - 12 12 dBIT3 - 14 14 dBIT3 - 16 16 dBIT3 - 18 18 dBIT3 - 20 20 dBIT3 - 22 22 dBIT3 - 24 24 dB

Bộ chia mạng nhánh - Indoor Tap/8-wayIT8 – 14 14 dB

IT8 – 16 16 dB

IT8 – 18 18 dB

IT8 – 20 20 dB

IT8 – 22 22 dB

IT8 – 24 24 dB

IT8 - 26 26 dB

34