báo cáo mạng CATV
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
1 -
download
0
Transcript of báo cáo mạng CATV
Mục lụcI. Mạng CATV.........................................21.Kiến trúc mạng CATV.............................21.1Hệ thống trung tâm Headend:...................21.2Mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu:........31.3 Mạng truy nhập:..............................81.3.1 Mạng truy nhập kiểu thụ động (HFPC)........81.3.2 Mạng truy nhập kiểu tích cực (HFC):........9
2.Tiêu chuẩn DOCSIS..............................102.1 Tiêu chuẩn DOCSIS 1.0.......................112.2Tiêu chuẩn DOSIS 1.1.........................112.3DOCSIS 2.0...................................122.4DOCSIS 3.0...................................122.5So sánh thông số kỹ thuật của các tiêu chuẩn DOCSIS..........................................12
3.Các thành phần cơ bản và hệ thống thiết bị trên mạng CATV.........................................143.1Node quang...................................143.2Khuếch đại...................................153.3Bộ chia đều và định hướng mạng trục:.........173.4Bộ chia nhiều cổng ra mạng trục..............183.5Bộ chia đều mạng nhánh.......................203.6Bộ chia nhiều cổng ra mạng nhánh.............20
I. Mạng CATV.
1.Kiến trúc mạng CATV.
Một mạng truyền hình cáp CATV có cấu trúc cơ bản như
sau:
- Hệ thống trung tâm Headend
- Mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu
- Mạng truy nhập
Thông thường cấu trúc mạng còn tuỳ thuộc vào nhiều
yếu tố: địa lý, mật độ dân cư, liên quan đến việc
nâng cấp và nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên hầu hết
mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu đều có cấu trúc
theo kiểu “vòng” hoặc “sao”, còn mạng truy nhập
thường có cấu trúc kiểu “cây và nhánh” (Hình II.1).
1.1 Hệ thống trung tâm Headend:
2
Là nơi thu nhận tín hiệu từ nhiều nguồn khác nhau:
tín hiệu quảng bá, vệ tinh, sản xuất chương trình tại
chỗ, chèn tín hiệu sản xuất nội bộ… Sau khi qua các
bước xử lý như giải mã, giải điều chế, điều chế, phân
kênh, mã hóa, trộn…), tín hiệu được đưa ra ngoài mạng
truyền dẫn và phân phối tới khách hàng thuê bao.
Đối với Headend phát triển các dịch vụ tương tác
như: Internet, VOD, Điện thoại… Headend sẽ nhận tín
hiệu ngược dòng từ các hộ thuê bao sau đó đưa tới các
hệ thống bộ phận liên quan như CMTS, Telephone
Switch… để kết nối với mạng viễn thông bên ngoài.
Trong quá trình này, bộ phận tính cước (Billing) tính
các dung lượng trao đổi của khách hàng để xác định
phí sử dụng hàng tháng.
3
Hình II.2: Sơ đồ tổng quát hệ thống Headend HCATV
1.2 Mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu:
Là môi trường truyền dẫn tín hiệu từ Headend đến
các node quang FN(Fiber Node) nhờ các tuyến cáp
quang. Điển hình là một hay nhiều mạch vòng cáp quang
kết nối giữa HE sơ cấp và các HUB sơ cấp, trong một
số trường hợp khác thì các vòng thứ cấp lại liên kết
giữa các HUB sơ cấp với các HUB thứ cấp. Từ đây các
node quang FN được liên kết với các HUB hoặc HE theo
dạng cấu trúc hình sao.
4
Để nâng cao hiệu suất mạng, người ta xây dựng mạng
quang theo cấu trúc FTF (cáp quang kéo đến tận
nhánh), FTTC (cáp quang kéo đến tận vùng ngoại ô),
FTTB (cáp quang kéo đến tận toà nhà), FTTH (cáp quang
kéo đến tận nhà thuê bao), thậm chí là HTTD (cáp
quang kéo đến tận bàn làm việc). Phương châm thiết kế
mạng quang: FAFAYCA (Cáp quang kéo đi xa nhất có
thể).
Trong khi thiết kế sử dụng cấu trúc “cây và nhánh”
cho mạng cáp đồng trục thì mạng cáp quang lại dùng
cấu trúc mạng “sao” hoặc “vòng”. Trong đó cấu trúc
mạch vòng Ring có dự phòng 1+1 cho độ tin cậy của hệ
thống cao hơn. Tức là cấu trúc gồm 2 mạch vòng chạy
theo chiều ngược nhau. 2 vòng này chạy trên 2 sợi vật
lý riêng biệt: 1 sợi hoạt động còn 1 sợi ở chế độ chờ
hay chế độ “bảo vệ”, có khả năng đổi tuyến. Như vậy
cứ tại mỗi 1 trạm (HUB/ node quang) có 4 đường cáp
quang kéo đến (mỗi sợi quang cho hướng xuôi và ngược
đều có dự phòng). Khi mạng có sự cố thì sẽ thực hiện
chuyển mạch tự động/ nhân công sang hệ thống dự phòng
để đảm bảo tín hiệu truyền được thông suốt.
5
Mạch vòng Ring có thể có cấu trúc khép kín hoặc
theo cấu trúc mở. Xu hướng hiện nay thường xây dựng
theo cấu trúc mở, mang lại nhiều tiện ích hơn.
Tuy nhiên căn cứ vào mạng thực tế để đưa ra số
lượng cáp dự phòng cho hợp lý (=50-100% số sợi cáp
hoạt động), vừa đảm bảo đường truyền dự phòng, vừa
đảm bảo kinh tế.
Bốn công nghệ sử dụng trong xu hướng phát triển
mạng quang:
- Sử dụng máy phát quang công suất cao hoạt động ở
bước sóng 1550nm nhằm kéo dài khoảng cách truyền
dẫn. Sử dụng bước sóng 1550nm tối ưu cho các kênh
điều chế biên độ cầu phương (QAM) và mạng phân
phối với chi phí thấp.
- Trong truyền số liệu, sử dụng phương thức ghép
kênh theo chuẩn SONET làm điển hình để xây dựng
mạng đa phương tiện tốc độ cao.
- Ghép kênh phân chia theo bước sóng (DWDM) không
chỉ có tác dụng tăng dung lượng truyền dẫn từ 1
đến 16 kênh mà còn kéo dài tuyến quang. (Sử dụng
sợi cáp quang đơn mode và loại connector có độ6
phản xạ thấp APC cho phép hệ thống có thể truyền
đi xa hơn 60km mà không phải dùng khuếch đại
quang). Do đó làm giảm chi phí mạng.
- Công nghệ sử dụng các thiết bị quang tích cực trở
thành điển hình trong xu thế phát triển mạng. Việc
dùng các bộ khuếch đại quang sợi có pha tạp chất
Eribium (EDFA) làm tăng khoảng cách truyền dẫn đến
hơn 100km, thậm chí có thể tới 200km.
Hệ thống thông tin sợi quang sử dụng 4 vùng cửa sổ
quang như hình vẽ sau:
Hình II.3: Bốn vùng cửa sổ quang
Trong hình vẽ thể hiện 3 đường cong: đường ở trên
cùng, nét gạch, tương ứng với sợi quang những năm
trước năm 1980, đường cong ở giữa, nét chấm, tương
7
ứng với sau năm 1980, đường cong ở dưới tương ứng với
sợi quang hiện đại.
Trước kia, hệ thống thông tin quang thường khai
thác ở bước sóng hoạt động 850nm, còn gọi là vùng cửa
sổ thứ nhất. Tuy nhiên khi công nghệ phát triển thì
vùng cửa sổ này bị giảm tính hấp dẫn bởi mức suy hao
khá lớn: 3dB/km.
Hầu hết các công ty chuyển sang vùng cửa sổ quang
thứ 2(1310nm) có suy hao thấp hơn nhiều(khoảng
0.35dB/km). Sau một thời gian các nhà nghiên cứu lại
phát hiện ra vùng cửa sổ thứ 3 (bước sóng 1550nm) cho
suy hao thấp hơn (khoảng 0.2dB/km). Trong khi ở bước
sóng 1310nm, khoảng cách truyền dẫn cáp quang đơn
mode xa nhất cho phép khoảng 60km thì với bước sóng
1550nm, khoảng cách đó là 150km.
Các hệ thống thông tin sợi quang hiện nay, nhất là
các hệ thống tốc độ bit cao, phần lớn hoạt động ở
vùng bước sóng 1550nm nhằm dùng các bộ khuếch đại
quang sợi pha tạp Erbium (EDFA) tăng cự ly truyền
dẫn. Tuy vậy, sợi quang đơn mode tiêu chuẩn( sợi
G.625) có hệ số tán sắc tại vùng bước sóng này là rất
lớn(18ps/nm*km @1550nm) trong khi đó tại bước sóng
1310nm thì hệ số tán sắc chỉ là 3ps/nm*km. Tán sắc
lớn làm méo tín hiệu và tạo ra hiện tượng giao thoa
8
giữa các ký tự( ISI – Intersymbol Interference) do
dãn xung tại các khe thời gian, làm giảm chất lượng
truyền dẫn và hiệu quả. Nhìn chung, ảnh hưởng của tán
sắc đến năng lực truyền dẫn của hệ thống là phức tạp,
điều này gây khó khăn cho việc thiết kế các hệ thống
thông tin quang tốc độ cao, cự ly xa.
Cửa sổ quang thứ 4( bước sóng 1625nm) cũng đang
được đưa vào triển khai. Tuy nó có mức hao tương
đương với bước sóng 1550nm nhưng lại thích hợp khi sử
dụng để kéo dài tuyến và ghép kênh theo bước sóng.
Song cần cân nhắc giữa hiệu quả và chi phí.
9
Sơ đồ cấu trúc mạng truyền dẫn tín hiệu quang(Hình
II.4) ở trên cho biết sơ bộ chi tiết một số thiết bị
trong mạng quang. Tín hiệu sau khi được xử lý tại
Headend được đưa ra ngoài mạng thông qua cáp sợi
quang, đến các trạm lặp HUB. Tại đây tín hiệu được
đưa vào máy thu, máy phát quang, các bộ chia quang
theo tỷ số để cấp đến các node quang FN. Node quang
làm nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu quang thành tín hiệu
điện để phân phối tời các nhà thuê bao qua mạng cáp
đồng trục.
Cũng có trường hợp máy phát quang RX được đặt ngay
tại Hệ thống trung tâm Headend để cấp đến các node10
quang FN. (Tuỳ thuộc vào địa hình, địa bàn, phân bố
dân cư… mà quyết định thiết kế có cần đặt trạm lặp
quang hay không).
11
1.3 Mạng truy nhập: Căn cứ vào loại thiết bị sử dụng trong mạng truy
nhập, người ta chia mạng CATV thành 2 dạng: HFC và
HFPC.
1.3.1 Mạng truy nhập kiểu thụ động (HFPC).
- Đặc điểm của mạng HFPC:
+ Đáp ứng được các yêu cầu xây dựng theo mạng 1
chiều hay 2 chiều.
+ Sử dụng node quang có công suất lớn.
+ Mạng quang chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ mạng
tổng thể.
12
+ Mạng đồng trục chỉ có các tuyến trục chính và
tuyến cáp thuê bao với các thiết bị chia thụ động
+ Khả năng phục vụ từ 400-600 thuê bao/node quang.
- Ưu điểm:
+ Chất lượng tín hiệu tốt do không sử dụng các bộ
khuếch đại.
+ Do không sử dụng các bộ khuếch đại cao tần nên
việc thi công lắp đặt, vận hành dễ dàng hơn.
+ Các thiết bị thụ động có khả năng truyền 2 chiều
nên độ ổn định mạng vẫn cao khi triển khai mạng 2
chiều.
+ Số lượng thuê bao/node quang nhỏ nên có khả năng
cung cấp tốt dịch vụ 2 chiều với tốc độ cao.
+ Giảm chi phí cấp nguồn công tơ điện, bảo dưỡng,
thay thế các thiết bị tích cực.
- Nhược điểm:
+ Khả năng bao phủ của 1 node quang nhỏ do không
sử dụng khuếch đại.
+ Yêu cầu node quang sử dụng phải có công suất
lớn, chất lượng cao, ổn định.
+ Phù hợp với khu vực có quy hoạch tập trung,
không phù hợp với địa hình Việt Nam.
+ Yêu cầu về chi phí cao.
13
- Đặc điểm của mạng HFC thuần tuý:
+ Đáp ứng được các yêu cầu xây dựng theo mạng 1
chiều hay 2 chiều.
+ Mạng đồng trục chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ
mạng tổng thể.
+ Mạng đồng trục được chia thành 3 cấp:
Cấp trục chính: bao gồm cáp đồng trục trục
chính, khuếch đại trục, bộ chia tín hiệu đường
trục.
Cấp trục nhánh: bao gồm cáp đồng trục trục
nhánh, khuếch đại nhánh, bộ chia tín hiệu đường
nhánh.
Cấp mạng thuê bao: bao gồm cáp đồng trục thuê
bao, TV.
+ Khả năng phục vụ từ 1500-2000 thuê bao/node
quang.
- Ưu điểm:
+ Phạm vi bao phủ của 1 node quang lớn nhờ kéo dài
mạng đồng trục bởi sử dụng các khuếch đại cao tần.
+ Phù hợp với địa bàn Việt Nam.
+ Chi phí ban đầu thấp nhờ sử dụng ít node quang.
- Nhược điểm:
+ Cơ chế thi công, vận hành, bảo dưỡng phức tạp,
không thuận lợi khi triển khai thành mạng 2 chiều.
15
+ Yêu cầu chặt chẽ về nguồn cấp điện trung gian.
Nếu điểm cấp nguồn nào đó mất điện thì toàn bộ
tuyến phía sau cũng mất tín hiệu.
2.Tiêu chuẩn DOCSIS.
Tiêu chuẩn Euro-DOCSIS là tiêu chuẩn truyền dẫn
cho mạng truyền hình cáp do hiệp hội kỹ sư viễn
thông cáp quốc tế-SCTE ban hành. Mục đích của
DOCSIS là xác định các tiêu chuẩn cho modem cáp và
CMTS, cho phép phát triển và triển khai các hệ
thống truyền số liệu trên mạng cáp trên cơ sở
chuyển giao lưu lượng IP hai chiều giữa Headend
của hệ thống cáp và các điểm thuê bao.
Hiện nay có nhiều phiên bản DOCSIS ra đời nâng
cao chất lượng truyền dẫn trên mạng cáp đồng trục.
DOCSIS 1.0
2.1 Tiêu chuẩn DOCSIS 1.0- Giao diện tần số:
Truyền dẫn đường xuống:
Thông số Giá trịDải tần số hoạt động Hệ thống hoạt động bình
thường trong dải tần số
từ 50 MHz tới 860 MHzKhoảng cách giữa các kênh
RF (Độ rộng băng thông)
6 Mhz
16
Trễ truyền dẫn từ Headend
tới khách hàng xa nhất
≤ 0,8 ms
CNR ≥ 35 dB
Truyền dẫn đường lên:
Thông số Giá trịDải tần số hoạt động 5 MHz đến 42 MHzTrễ truyền dẫn từ CM
(Modem cable) đến CM gần
nhất hoặc CMTS (Cable
Modem Termination System)
≤ 0,8 ms
CNR ≥ 25 dB
- Sản phẩm là sự tương tác sẵn có của CMTS.
- Định dạng điều chế đường xuống là 64 và 256 QAM.
- Dữ liệu truyền trên kênh phổ tần 6 MHz cùng tồn
tại với các tín hiệu khác trên mạng cáp.
- Định dạng điều chế đường lên là QPSK và 16 QAM.
2.2 Tiêu chuẩn DOSIS 1.1
- Đầy đủ các tiêu chuẩn của DOCSIS 1.0
Các tính năng nâng cao của DOCSIS 1.1:
- Hỗ trợ điện thoại là thay đổi chính của DOCSIS
1.1.
17
- Có tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ: Trong DOCSIS
1.1 mỗi dịch vụ nhận được hiệu suất đảm bảo dựa
trên các thông số chất lượng dịch vụ mà DOCSIS
1.0 không có được. Đa dịch vụ lưu lượng và phân
loại.
- Thêm bảo mật cơ sở (BPI+ - baseline privacy
plus): Xác thực các CM (cable modem) với chứng
nhận số. Các key dài hơn và dùng một số thuật
toán mới.
- Đảm bảo mã tải xuống: Sử dụng chứng nhận PKCS
(Public Key Cryptography Standards) và mã đăng
nhập hình ảnh.
2.3 DOCSIS 2.0
- Đầy đủ các tiêu chuẩn của DOCSIS 1.1
Các tính năng nâng cao của DOCSIS 2.0:
- Tăng băng thông đường lên.
- Giảm nhiễu mới đường lên.
- Độc quyền các tính năng của “Thế hệ tiếp theo”
như:
+ Cải thiện nhiều trong việc giải mã đường lên.
+ Loại bỏ nhiễu xâm nhập đường lên.
+ Điều chế QAM cao ở cả đường lên và đường xuống.
2.4 DOCSIS 3.0
- Đầy đủ các tiêu chuẩn của DOCSIS 2.0
18
Các tính năng nâng cao của DOCSIS 3.0:
- Nâng cao đường xuống PHY (physical layer).
- Tăng băng thông đường lên và đường xuống sử dụng
kênh liên kết.
- Hỗ trợ IPV6.
- Nâng cao việc bảo mật.
- Nâng cao Multicast.
2.5 So sánh thông số kỹ thuật của các tiêu chuẩn
DOCSIS.
Thông số kỹ
thuật
DOCSIS 1.x DOCSIS 2.0 DOCSIS 3.0
Dải tần số
đường xuống
50 – 860 MHZ 50 – 860 MHZ 50 – 1002
MHZSóng mang
trên nhiễu
đường xuống
CNR
≥ 35 dB ≥ 35 dB ≥ 35 dB
Dải tần số
đường lên
5 – 42 MHZ 5 – 42 MHZ 5 – 42 MHZ
hoặc 5 – 85
MHZSóng mang
trên nhiễu
đường lên
CNR.
≥ 25 dB ≥ 25 dB ≥ 25 dB
19
Điều chế
kênh 6 MHz
đường xuống.
64 QAM (27
Mbps)
256 QAM
(38,8 Mbps)
64 QAM (27
Mbps)
256 QAM
(38,8 Mbps)
64 QAM (27
Mbps)
256 QAM
(38,8 Mbps)Điều chế
đường lên.
QPSK (2
bits/s)
16 QAM (4
bits/s)
QPSK (2
bits/s)
8 QAM (3
bits/s)
16 QAM (4
bits/s)
32 QAM (5
bits/s)
64 QAM (6
bits/s)
QPSK (2
bits/s)
8 QAM (3
bits/s)
16 QAM (4
bits/s)
32 QAM (5
bits/s)
64 QAM (6
bits/s)
20
3.Các thành phần cơ bản và hệ thống thiết bị trên
mạng CATV.
3.1 Node quang.
Hình 2.7 - Sơ đồ khối Node quang
Hình 2.8 - Sơ đồ nguyên lý một Node quang
21
(01) Khối thu quang có chức năng thu tín hiệu từ
tuyến đến và sau đó chuyển thành tín hiệu cao tần
(RF).
(02) Khối khôi phục tín hiệu: khối này bao gồm
các bộ chia tín hiệu, bộ suy hao (pad), bộ khuếch
đại, chúng Có chức năng lần lượt là chia đều tín hiệu
cho các cổng khác, điều chỉnh mức tín hiệu phù hợp
với yêu cầu đầu ra và khuếch đại tín hiệu.
(03) Khối khuếch đại công suất trước khi đưa ra
đầu ra.
(04) Khối Diplexer ba cổng: có chức năng rẽ tín
hiệu đường xuống và đường lên. Tín hiệu có đường
xuống sẽ đi theo cổng H (Hight) còn đường lên sẽ theo
cổng L(Low).
(05) Là các bộ rẽ tín hiệu (trích tín hiệu ra )
để kiểm tra.
(06) Là khối kết hợp (Combiner) tín hiệu từ hai
cổng theo hướng lên (Hướng trở về trung tâm) TP (Test
Point): là đầu kiểm tra,tại mỗi đầu ra sẽ có một đầu
kiểm tra tín hiệu được trích ra bằng khối chia tín
hiệu.
+ Nguyên lý hoạt động của node quang :
Tín hiệu quang tại đầu vào được chuyển thành tín
hiệu cao tần (RF) qua điốt quang điện vào bộ khuếch
22
đại, tín hiệu cao tần (RF) được chia đều thành hai
hướng vào hai khối tương tự nhau. Tại đây tín hiệu
được khôi phục lại nhờ bộ cân chỉnh và khuếch đại lên
đưa vào bộ chia, tín hiệu lại tiếp tục được chia
thành hai hướng vào bộ khuếch đại công suất trước khi
đưa ra cổng. Tín hiệu hướng xuống đi qua khối
Diplexer sẽ đi qua cổng H ra cổng ra. Còn tín hiệu
cao tần hướng lên (đi từ phía thuê bao) sẽ đi qua
cổng L vào khối Combiner và được kết hợp với tín hiệu
đến từ các cổng khác qua bộ lọc, bộ lọc sẽ lọc lấy
khoảng tín hiệu trong băng tần hướng lên (5MHz -
65MHz) sau đó được khuếch đại và được đưa vào khối
phát quang. Tại đây tín hiệu cao tấn (RF) sẽ được
chuyển thành tín hiệu quang qua điôt điện quang để
truyền về trung tâm trên các sợi cáp hướng lên.
3.2 Khuếch đại.
Các bộ khuếch đại đường truyền bù lại suy giảm tín
hiệu, chúng đóng vai trò quan trọng khi thiết kế hệ
thống. Mỗi bộ khuếch đại có chứa một bộ ổn định để bù
lại suy giảm ở các tần số khác nhau. Trong hệ thống
truyền hình cáp thường sử dụng bộ khuếch đại cầu. Với
trở kháng lớn, tín hiệu từ đường trung chuyển có thể
được lấy ra mà không ảnh hưởng đến chất lượng toàn bộ
kênh truyền. Yêu cầu đối với bộ khuếch đại là ổn định
23
phải cao do có sự tích luỹ độ suy hao của nhiều thành
phần mắc nối tiếp
- Chúng phải làm việc được trên mọi phạm vi dải
tần rộng, hệ số khuếch đại phải đạt được giá trị phù
hợp tại các miền tần số cao.
- Bộ ổn định có khả năng bù lại suy giảm theo tần
số một cách phù hợp.
- Bộ khuếch đại có đặc tuyến tuyến tính cao để
tránh xuyên âm.
- Tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại và đặc
tuyến tần số để bù lại sự thay đổi do nhiệt độ.
- Tỷ số CNR của riêng một bộ khuếch đại phải đủ
lớn để chống được mức nhiễu tầng của các bộ khuếch
đại.
Có ba loại bộ khuếch đại được sử dụng trong mạng
CATV HFC tuỳ thuộc vào vị trí của chúng:
+Bộ khuếch đại trung kế.
+Bộ khuếch đại fidơ.
+Bộ khuếch đại đường dây.
Được đặt tại điểm suy hao 20~22dB tính từ bộ
khuếch đại trước đó, mức đầu ra thường
Ư u điểm:
Mức CNR cao(<80dB) đặc biệt là đối với kênh
truyền hình tần số cao (>300MHz). Vì cáp đồng trục
24
khi truyền dẫn tổn hao phụ thuộc nhiều vào tần số nên
biên độ tín hiệu Video phát đi cần phải được giữ cân
bằng nhằm duy trì sự đồng đều trong toàn vùng phổ tín
hiệu RF để phát. Các bộ giữ cân bằng đường xuống được
thiết kế để bù cho các đoạn cáp đồng trục có độ dài
cố định. Bằng cách tăng suy hao ở tần số thấp, bộ cân
bằng cho phép các bộ khuếch đại trung kế duy trì mức
khuếch đại thích hợp với từng khoảng tần số trong phổ
tín hiệu truyền dẫn. Ngoài ra, một số bộ khuếch đại
trung kế còn được trang bị bộ cân bằng dự đoán trước
(Bode Equalizer) để bù tổn hao cáp gây ra do sự thay
đổi của nhiệt độ:
Hình 2.9 - Sơ đồ đơn giản của bộ khuếch
Các bộ khuếch đại trung kế thường dùng mạch tự
điều chỉnh hệ số khuếch đại (AGC: Automatic Gain
Control). Khoảng điều chỉnh chênh lệch mức khuếch đại
thường trong khoảng 6 ~10dB. Các khối AGC trong bộ
khuếch đại trung kế tách tín hiệu mẫu của các kênh
25
hoa tiêu tại đầu ra bộ khuếch đại, tín hiệu mẫu này
thường được dùng để tạo ra mức điện áp phù hợp để
điều khiển mức khuếch đại (Gain) và độ dốc (Slope)
đặc tuyến của bộ khuếch đại, các tần số hoa tiêu
chuẩn khác nhau đối với từng nhà sản xuất. Tất cả các
bộ khuếch đại trong truyền hình cáp đều dùng một số
mạch khuếch đại đẩy kéo để giảm thiểu hài méo bậc
hai.
3.3 Bộ chia đều và định hướng mạng trục:
- Khoảng tần số hoạt động: 5-1000MHz
- Có cấu tạo vỏ là thép chống gỉ được sơn phủ lớp
vỏ mạ crôm để sử dụng tốt ở điều kiện ngoài trời
với các cổng In/Out có gioăng cao su chống ẩm,
nước.
- Cổng In/Out loại 5/8” với cấu tạo bằng đồng chống
gặm nhấm, ăn mòn.
26
Chủng loại thiết bị Suy haoBộ chia mạng trục – splitter (S)
S2In-
Out3,5 dB
S3In-
Out6,5 dB
S3UB
In-
Out
(H)
4 dB
In-
Out
(L)
8 dB
Bộ chia định hướng mạng trục - Directinal Coupler
(DC)
DC 8
In-
out4 dB
In-
Tap8 dB
DC 12 In-
out2 dB
In-
Tap
12 dB
27
DC 16
In-
out1,5 dB
In-
Tap16 dB
DC 20
In-
out1 dB
In-
Tap20 dB
3.4 Bộ chia nhiều cổng ra mạng trục.
- Khoảng tần số hoạt động: 5-1000MHz
- Có cấu tạo vỏ là thép chống gỉ được sơn phủ lớp
vỏ mạ crôm để sử dụng tốt ở điều kiện ngoài trời
với các cổng In/Out có gioăng cao su chống ẩm,
nước.
- Cổng vào/ra chính (In/Out port) loại 5/8”, cổng
ra nhánh (Tap port) loại “F” với cấu tạo bằng
đồng chống gặm nhấm, ăn mòn.
28
chủng loại thiết bị Suy haoBộ chia mạng trục: 1 cổng Out và 2 cổng nhánh
MT2-4 4 dBMT2-8 8 dBMT2-12 12 dBMT2-14 14 dBMT2-16 16 dBMT2-20 20 dBMT2-24 22 dBMT2-26 24 dB
Bộ chia mạng trục 1 cổng Out và 4 cổng nhánhMT4-8 8 dBMT4-10 10 dBMT4-12 12 dBMT4-14 14 dBMT4-16 16 dBMT4-20 20 dBMT4-24 24 dBMT4-26 26 dB
Bộ chia mạng trục 1 cổng Out và 8 cổng nhánhMT8-12 12 dBMT8-14 14 dBMT8-16 16 dBMT8-20 20 dBMT8-24 24 dB
29
3.5 Bộ chia đều mạng nhánh.
- Khoảng tần số hoạt động: 5-1000MHz
- Có cấu tạo vỏ là kẽm đúc khuôn và được hàn thiếc
kín.
- Cổng vào/ra chính loại “F” với cấu tạo bằng đồng
chống gặm nhấm, ăn mòn.
- Không cho nguồn điện đi qua.
Chủng loại thiết bị Suy haoBộ chia mạng nhánh - Indoor Splitter (IS)
IS2In-
out3,5 dB
IS3In-
out6,5 dB
IS4In-
out8 dB
ISV6In-
out10 dB
ISV8In-
out12 dB
3.6 Bộ chia nhiều cổng ra mạng nhánh.
- Khoảng tần số hoạt động: 5-1000MHz
31
- Có cấu tạo vỏ là kẽm đúc khuôn và được hàn thiếc
kín.
- Cổng vào/ra chính loại “F” với cấu tạo bằng đồng
chống gặm nhấm, ăn mòn.
- Không cho nguồn điện đi qua.
32
Chủng loại thiết bị Suy haoBộ chia mạng nhánh - Indoor Tap/1-way
IT1-6 6 dBIT1-8 8 dBIT1-10 10 dBIT1-12 12 dBIT1-14 14 dBIT1-16 16 dBIT1-18 18 dBIT1-20 20 dB
Bộ chia mạng nhánh - Indoor Tap/2-wayIT2 – 8 8 dB
IT2 - 10 10 dBIT2 - 12 12 dBIT2 - 14 14 dBIT2 - 16 16 dBIT2 - 18 18 dBIT2 - 20 20 dBIT2 - 22 22 dB
Bộ chia mạng nhánh - Indoor Tap/3-wayIT3 - 10 10 dBIT3 - 12 12 dBIT3 - 14 14 dBIT3 - 16 16 dBIT3 - 18 18 dBIT3 - 20 20 dBIT3 - 22 22 dB
33
IT3 - 24 24 dB
Bộ chia mạng nhánh - Indoor Tap/4-wayIT4 - 10 10 dBIT3 - 12 12 dBIT3 - 14 14 dBIT3 - 16 16 dBIT3 - 18 18 dBIT3 - 20 20 dBIT3 - 22 22 dBIT3 - 24 24 dB
Bộ chia mạng nhánh - Indoor Tap/8-wayIT8 – 14 14 dB
IT8 – 16 16 dB
IT8 – 18 18 dB
IT8 – 20 20 dB
IT8 – 22 22 dB
IT8 – 24 24 dB
IT8 - 26 26 dB
34