Bai thai mo Nguyễn Hữu Thắng 22 6
-
Upload
independent -
Category
Documents
-
view
1 -
download
0
Transcript of Bai thai mo Nguyễn Hữu Thắng 22 6
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩaVinacomin/
Vite
Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ Môi
trường Than – Khoáng sản Việt NamQĐ Quyết địnhBCN Bộ công nghiệp
NĐ -CP Nghị định chính phủ.BVMT Bảo vệ môi trườngTNHH Trách nhiệm hữu hạnMTV Một thành viênCNMT Công nghệ môi trườngCP Cổ phần
TT Thông tư BTNMT Bộ tài nguyên môi trường CHLB Cộng hòa liên bang
SV:Nguyễn Hữu Thắng 1
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................3
CHƯƠNG 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN 35 – TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC...........51.1. Điều kiện tự nhiên.......................................5
1.1.1. Vị trí địa lý.................................................51.1.2. Đặc điểm địa hình...........................................5
1.1.3. Đặc điểm khí hậu............................................61.1.4. Đặc điểm địa chất............................................6
1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội..........................10
CHƯƠNG 2: CÁC CÔNG TÁC THỰC HIỆN.......................112.1 Những hiểu biết chung về đơn vị thực tập...................11
2.2. Nghiên cứu trong phòng và thu thập tài liệu................15
2.3. Công tác thực địa..........................................16
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP VÀ THẢO LUẬN.................193.1 Hiện trạng môi trường......................................19
3.2 Hiện trạng công tác đổ thải................................19
3.3 Những đặc điểm và khả năng phục hồi thảm thực vật của bãi thải
21
3.3.1 Một số đặc điểm bãi thải mỏ than..............................21
3.3.2 Khả năng phục hồi thảm thực vật..............................23 3.4 Các giải pháp cải tạo bãi thải mỏ than và một số kết quả ban đầu.......................................................23
3.4.1 Kỹ năng tạo phân tầng.......................................23
3.4.2 Kỹ thuật ổn định bãi thải.....................................233.4.3 Kỹ thuật phủ xanh bãi thải...................................25
SV:Nguyễn Hữu Thắng 2
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
KẾT LUẬN................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................31
SV:Nguyễn Hữu Thắng 3
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển, các ngành công
nghiệp của nước ta được quan tâm đầu tư và đẩy mạnh. Trong
đó phải kể đến hoạt động của công nghiệp khai thác và chế
biến khoáng sản. Khai thác than là hoạt động đã được quan
tâm từ khá lâu. Sự tăng trưởng của các ngành như điện, xi
măng…luôn tỷ lệ thuận với nhu cầu sử dụng than.Trên cơ sở
nhu cầu than ngày càng gia tăng trên thị trường, các hoạt
động khai thác và chế biến cũng liên tục gia tăng. Bên
cạnh những lợi ích kinh tế mà ngành khai thác này mang
lại, thì hoạt động này cũng tác động rất mạnh mẽ tới môi
trường như sạt lở bãi thải, hạ thấp mực nước ngầm, gây ô
nhiễm môi trường không khí, làm bẩn nguồn nước…, gây ra
các tác động tiêu cực đòi hỏi nhà đầu tư phải có giải pháp
xử lý nhằm giảm thiểu những tác động nguy hại đó. Theo
đánh giá hiện nayhầu hết các bãi thải mỏ đều có dạng bãi
thải cao, đổ thải từ trên đỉnh. Chiều cao một số bãi thải
đạt tới 250 - 300m, không được cắt phân tầng, có góc dốc
sườn bãi thải từ 30o - 40o. Đất đá thải có độ liên kết yếu
và có cấu trúc bở rời là đặc điểm chính của bãi thải mỏ
than. Do các đặc điểm trên nên hầu hết các bãi thải không
có lớp phủ thực vật, là nguồn sinh bụi và sạt lở. Do đó,
cải tạo, phục hồi bãi thải mỏ trong điều kiện Việt Nam
hiện nay không đơn giản.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 4
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Là ngành công nghiệp đầu tiên có Quỹ cải tạo môi
trường, thời gian qua, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng
sản Việt Nam (Vinacomin) đã tích cực triển khai thực hiện
nhiều dự án khắc phục, xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi
trường do hoạt động khai thác than gây ra trên địa bàn.
Trong đó, Tập đoàn đặc biệt chú trọng đến công tác đầu tư
cải tạo, phục hồi bãi thải mỏ than. Công ty Cổ phần Tin
học Công nghệ Môi trường Than – Khoáng sản Việt Nam là một
đơn vị chuyên tư vấn, đề xuất giải quyết các vấn đề bảo vệ
môi trường cho các hoạt động khai thác mỏ của Tập đoàn.
Và để hiểu biết thêm những kiến thức ngoài thực tế
sản xuất sau 4 năm học kiến thức lý thuyết tại trường Đại
học Mỏ - Địa chất, em đã được Bộ môn Địa sinh thái và Công
nghệ môi trường phân công đến thực tập tại Công ty Cổ phần
Tin học, công nghệ môi trường Than – Khoáng sản Việt Nam.
Tại đây, em đã được đọc, nghiên cứu và tham gia thực tế để
hiểu biết thêm về những công việc cần thực hiện đối với
một kỹ sư môi trường và tiếp thu được thêm nhiều kinh
nghiệm quý báu cho bản thân giúp em vận dụng kiến thức vào
thực tế sản xuất sau này. Qua đợt thực tập này, em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cô, chú, các anh, chị công
tác tại phòng Cải tạo, phục hồi Môi trường của Công ty và
cô Trần Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập vừa qua.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 5
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
CHƯƠNG 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN 35 – TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Công ty TNHH một thành viên 35 – Tổng công ty Đông
Bắc thuộc xã Dương Huy, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh,
cách trung tâm thị xã Cẩm Phả khoảng 8 km về phía Tây Bắc.
Mỏ được giới hạn bởi toạ độ:
X = 26.800 27.300
Y = 420.600 421.300
- Phía Tây giáp với tuyến đường sắt vận chuyển than
của Công ty than Dương Huy - TKV.
- Phía Bắc giáp với khu đất trống, phía dưới là đường
ô tô.
- Phía Đông giáp với khu văn phòng xí nghiệp khai
thác than - Công ty TNHH một thành viên 35.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 6
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
- Phía Nam giáp với mương thoát nước và khu đồi núi.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình khu vực là những đồi núi nối tiếp nhau, ngăn
cách phía Nam là dãy núi Khe Sim, độ cao địa hình giảm dần
từ Đông sang Tây. Hệ thống núi chạy theo hướng Tây Nam -
Đông Bắc. Độ cao giảm dần từ Nam lên Bắc, thoải dần tới
thung lũng Dương Huy, phía Tây tiếp cận tới vùng đất trũng
Ngã Hai. Độ cao thấp nhất là khu vực Tây Bắc Lép Mỹ +21m,
độ cao trung bình địa hình từ +50m đến +230m. Phía Bắc là
thung lũng Khe Tam. Dọc theo thung lũng là các hệ thống
suối lớn, các suối này bắt nguồn từ miền đồi Khe Sim chảy
về Bắc rồi (theo hướng Đông) chảy ra suối Khe Chàm, (theo
hướng Tây) chảy ra suối Lép Mỹ.
Địa hình trong khu vực chủ yếu là các tầng khai thác
lộ vỉa. Nhìn chung do công tác khai thác mỏ, địa hình
SV:Nguyễn Hữu Thắng 7
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
trong khu vực đã thay đổi nhiều so với địa hình nguyên
thuỷ.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu, khu mỏ thuộc vùng nhiệt đới, chia làm hai
mùa rõ rệt, độ ẩm cao. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 tới
tháng 10, mưa nhiều nhất vào tháng 8, tháng 9. Lượng mưa
cao nhất trong ngày lên tới 268 mm/ngđ, lượng mưa trung
bình 144 mm/ngđ. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 tới tháng 3
năm sau.
Nhiệt độ cũng thay đổi theo mùa, mùa hè nhiệt độ lên
đến 370C - 380C (tháng 7, 8 hàng năm), mùa Đông nhiệt độ
hạ xuống thấp từ 80C đến 150C, đôi khi xuống 20C đến 30C.
Độ ẩm trung bình về mùa khô từ 65% - 80%, về mùa mưa 81% -
91%.
1.1.4. Đặc điểm địa chất.
1.1.4.1.Địa tầng
Địa tầng khu vực có các trầm tích của giới Mezozoi và
Cenozoi, đặc điểm địa tầng khu mỏ đã được nghiên cứu khá
chi tiết trong “Báo cáo địa chất kết quả thăm dò tỷ mỷ khu Khe Tam,
mỏ than Cẩm Phả - Quảng Ninh” (năm 1990)”. Trong báo cáo này, xin
được hệ thống lại như sau:
GIỚI MEZOZOI (MZ)
Hệ trias (T) - Thống thượng (T3)- Bậc nori - ret (T3n
-r)
Hệ tầng Hòn gai (T3n-r hg )
SV:Nguyễn Hữu Thắng 8
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
- Trong giới hạn khu này, trầm tích chứa than thuộc
hệ tầng Hòn Gai T3 (n-r)hg chỉ tồn tại phân hệ tầng Hòn
Gai giữa (T3 n-r hg2).
Phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T3n-r hg2):
- Phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T3n-r hg2) có mặt chủ
yếu ở mỏ Tây Nam Khe Tam với tổng chiều dày khoảng 1400m,
gồm các lớp đất đá, các vỉa than nằm xen kẽ nhau. Căn cứ
vào mức độ ổn định, đặc điểm các vỉa than tạm thời có thể
phân chia địa tầng T3 n-r hg2 thành 3 tập trầm tích, từ
dưới lên trên như sau:
+ Tập thứ 1 (T3n-rhg12): Bao gồm các vỉa than từ trụ
vỉa 2a trở xuống, vỉa than có chiều dày, chất lượng, diện
phân bố không liên tục, không ổn định. Khoảng cách giữa
các vỉa thay đổi từ 30 đến 50m. Chiều dày của tập thay đổi
từ 420m 450m.
+ Tập thứ 2 (T3n-rhg22): Từ trụ vỉa 2a đến trụ vỉa
8, các vỉa than này có giá trị công nghiệp với chiều dày,
chất lượng, diện phân bố khá ổn định. Khoảng cách các vỉa
thay đổi từ 58 đến 100m. Chiều dày của tập thay đổi từ
600m 650m.
+ Tập thứ 3 (T3n-rhg32): Từ trụ vỉa 8 đến vách vỉa
12, các vỉa than trong tập này ổn định nhất so với các tập
vỉa khác. Chiều dày trung bình của các vỉa than thay đổi
trong phạm vi không lớn. Chiều dày của tập thay đổi từ
300m 320m.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 9
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
- Đặc điểm của các loại đất đá chủ yếu trong địa tầng
chứa than mỏ Tây Nam Khe Tam được mô tả chi tiết như sau:
+ Cuội kết: Là loại đá ít phổ biến, chiếm khoảng
0,79%, thường phân bố ở dạng xen kẹp trong các lớp sạn
kết. Đá màu xám trắng hoặc xám phớt xanh, cấu tạo khối,
kiến trúc vụn thô, rắn chắc. Thành phần chủ yếu gồm các
hạt cuội thạch anh đôi khi là quaczit. Kích thước hạt từ
3-15 mm. Độ mài tròn hạt cuội không đều. Xi măng gắn kết
gồm silic, sét, cacbonat, đôi khi xerixit, dạng lấp đầy
hoặc tiếp xúc.
+ Sạn kết: Loại đá này ít phổ biến chiếm khoảng 2,1%
trong địa tầng Tây Nam Khe Tam. Chúng phân bố dưới dạng
lớp dày ở khoảng giữa các vỉa 12, 11, 10, 9 ... Sạn kết
có cấu tạo phân lớp hoặc dạng khối. Thành phần chủ yếu là
thạch anh, silic, quaczit....sắc cạnh có kích thước từ 2÷3
mm. Xi măng gắn kết là sét, xerixit, clorit.. dạng lấp đầy
và tiếp xúc. Đá có cấu tạo khối rắn chắc, kiến trúc dạng
hạt sạn cát.
+ Cát kết: Loại đá này phổ biến nhất, chiếm khoảng
53,80%, thường có màu nâu, xám hoặc xám đen. Chúng tạo
thành tầng dày, ổn định ở phần vách các vỉa 11, 7, 5.
Thành phần chủ yếu gồm: thạch anh, allic, Xêrixitt,
Micrôquaczit, Muscôvit, Apetit..., xi măng gắn kết là sét,
Xêrĩit, Silic, Clorit, Xiđêrit, thạch anh ẩn tinh. Cát kết
SV:Nguyễn Hữu Thắng 10
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
có cấu tạo phân lớp dày, đôi khi phân lớp xiên, sóng
xiên, kiến trúc kiểu xi măng lấp đầy, tiếp xúc.
+ Bột kết: Loại đá tương đối phổ biến, chiếm khoảng
38,79%, có màu xám, xám tro, hoặc xám đen. Thành phần bột
chủ yếu là thạch anh, các khoáng vật Sét, Silic, Xerixit,
vật chất than, xi măng gắn kết là sét, cacbonat, hydroxyt
sắt, Clorit. Cấu tạo khối, phân lớp dày, kiến trúc
Alevrôlit.
+ Sét kết - Sét kết chứa than: Thường có chiều dày
mỏng, chiếm khoảng 0,88%, phân bố ở vách, trụ vỉa than,
đôi khi là các lớp kẹp mỏng trong các vỉa than. Đá có màu
xám tối, xám đen. Thành phần gồm: Sét, Xerixit, Cacbonat,
Thạch cao, vật chất than (Chiếm tỷ lệ từ 20-30%), cấu tạo
phân phiến, phân lớp mỏng.
+ Sét than: Chiếm khoảng 0,40%, màu xám đen, phân
lớp mỏng, mềm bở, gặp nước dễ trương nở. Chứa 20 40%
than.
+ Than: Chiếm 3,21% cột địa tầng khu vực, thành tạo
dưới dạng vỉa, nằm xen kẽ trong các tầng đất đá nói trên.
Khoảng cách các vỉa than thay đổi trung bình 30m (vỉa 10
và vỉa 11). Chiều dày trung bình các vỉa than thay đổi từ
0.81m đến 2.96m. Các vỉa than có chiều dày từ tương đối
ổn định đến không ổn định, thay đổi đột ngột, cấu tạo vỉa
từ đơn giản đến phức tạp. Các vỉa than có trong địa tầng
Tây Nam Khe Tam được đánh số từ 2 đến 12. Các vỉa phụ được
SV:Nguyễn Hữu Thắng 11
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
đánh số thứ tự theo vỉa chính kèm theo ký hiệu a, b hoặc
c. Dựa vào đặc điểm về độ ổn định và giá trị công nghiệp.
1.1.4.2.Kiến tạo
Khu vực này thuộc cánh Nam cấu tạo nếp lõm lớn Khe
Tam, khối trung tâm Cẩm Phả. Hướng phát triển chính của
cấu tạo theo phương Đông - Tây.
* Nếp uốn
- Nếp lồi Nam Khe Tam: Diện phân bố từ phía Đông
tuyến TG.VI (Khe Chàm) sang phía Tây tuyến T.IC ( Ngã
Hai), trục nếp lồi kéo dài khoảng 1700m, theo chiều ngang
nếp uốn rộng khoảng 450m, chỗ hẹp còn 100 đến 150m, cánh
Bắc bị chặn bởi đứt gẫy F1. Trục nếp uốn theo phương vĩ
tuyến và chếch dần theo phương Tây bắc - Đông nam về phía
Đá Mài (Khe Chàm). Mặt trục nếp uốn cắm đứng, đôi khi hơi
chếch về Bắc, với góc dốc 80o đến 85o ( tuyến IIA - IIB ).
Độ dốc hai cánh thay đổi từ 30o đến 35o. Đứt gãy FE chia
nếp lồi thành 2 khối: Khối phía Đông và khối phía Tây.
- Nếp lõm Bắc: Đây là nếp lõm kế tiếp phía Bắc nếp
lồi Nam Khe Tam, diện phân bố kéo dài khoảng 850 m từ
tuyến T.ID đến T.IC và phát triển tiếp tục sang khu Ngã
Hai. Trục nếp lõm có phương á vĩ tuyến, mặt trục dốc đứng.
Độ dốc vỉa hai cánh tương đối thoải, thay đổi từ 180- 300.
Nếp lõm chứa lộ vỉa các vỉa 5, 6, 6a, 6b, 7.
* Các đứt gãy
SV:Nguyễn Hữu Thắng 12
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Các đứt gãy trong khu mỏ gây ra sự dịch chuyển và tạo
thành các đới cà nát trong các tầng đất đá, chúng gồm hai
hệ thống chủ yếu, theo phương vĩ tuyến, á vĩ tuyến và hệ
thống đứt gẫy theo phương kinh tuyến. Các đứt gãy được mô
tả như sau:
- Đứt gãy nghịch F.E: Xuất hiện ở trung tâm khu mỏ
từ đứt gẫy F.1 kéo dài khoảng 1250m theo hướng Nam, Đông
nam đến ranh giới phía Nam khu mỏ. Các công trình thăm dò
bắt gặp FE gồm: LK. 963 (TG.VI), LK.804 (T.II), LK.973,
LK.959 (T.IIA), LK.973 (T.IA). FE, độ dốc 70075,0 biên
độ dịch chuyển từ 150m đến 500m, đới huỷ hoại rộng 20m
đến 25m. Đứt gẫy F.E được kế thừa theo tài liệu báo cáo
TDTM Khe Tam năm 1990 của tác giả Nguyễn Văn Cương.
- Đứt gãy nghịch F5 (F.3 khu mỏ Ngã Hai): Phát triển
ở phần Tây Nam của khu mỏ, xuất phát từ F.2 chạy về phía
Tây-Bắc kéo dài về mỏ Ngã Hai. Trên mặt đứt gãy F.5. được
xác định qua tài liệu các hào: 4362, 2156, 3515 ( Ngã
Hai). Dưới sâu xác định qua tài liệu các lỗ khoan 2472,
672, 6A, 2382 ( Ngã Hai). Đứt gãy F.5 cắm Đông - Đông Bắc,
góc dốc mặt trượt 65o 70o cự ly dịch chuyển từ 40m
70m. Đứt gẫy F.5 được kế thừa theo tài liệu báo cáo TDTM
Khe Tam năm 1990.
- Đứt gãy thuận F1 (F.1 khu mỏ Ngã Hai): Xuất hiện ở
phía Bắc từ tuyến T.I đến T.IID, kéo dài theo phương vĩ
tuyến khoảng 850 m. Các công trình thăm dò bắt gặp F 1
SV:Nguyễn Hữu Thắng 13
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
gồm: các lỗ khoan LK.972 (T.TG.VI), LK.979, LK.813 (T.II),
LK.324 (T.IIN), LK.981 (T.IIA), LK.976 (T.IN), H.217
(T.II), H.2016, H.1987 (T.IIA). Đứt gãy cắm Nam, dốc từ
650 700, chiều rộng đới phá huỷ 15m 20m. Biên độ dịch
chuyển 200m 250m.
- Đứt gãy nghịch F2 (F.2 khu mỏ Ngã Hai): Xuất hiện
trong phạm vi giữa hai đứt gẫy FE và F5, phát triển theo
phương vĩ tuyến. Các công trình gặp đứt gãy F2 gồm: LK.973
(T.IIA), LK.653 (T.I). Đứt gẫy cắm Nam, góc dốc mặt trượt
600 650, biên độ dịch chuyển từ 150m 200m, đới huỷ
hoại nhỏ.
Ngoài các đứt gãy đã được mô tả trên, trong quá trình
khai thác còn phát hiện các đứt gãy F.K ở phía Nam tuyến
T.IA, đứt gãy F.KT ở phía Bắc của tuyến IID, IIC được đưa
lên tài liệu để lưu ý trong quá trình khai thác.
Bảng 1.1: Hệ thống các đứt gãy
TT
Tên
đứt
gãy
Tính
chất
đứt
gãy
Thế nằm mặt
trượt
Cự ly
dịch
chuyển
theo mặt
trượt
(m)
Cơ sở xác
địnhGhi chú
SV:Nguyễn Hữu Thắng 14
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
1 F.E Nghịch220 270 70
750
150
500
LK.963,
804, 973,
973
Kế thừa
tài liệu
2005
2 F.5 Nghịch40 70 65
700
4`0
70
H.4362,
2156,
3515; LK
2472,
672, 6A,
2382
Kế thừa
tài liệu
2005
3 F.1 Thuận 190 65 700200
250
LK.972,
979, 813,
813, 981
Kế thừa
tài liệu
2005
4 F.2 Thuận170 220 60
650
150
200
LK.973
(T.IIA),
LK.653
Kế thừa
tài liệu
2005
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dương Huy là một xã thuộc thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh, Việt Nam.
Xã Dương Huy có diện tích 4677 ha với dân số năm 2010
là 3207 người, thu nhập bình quân tính đến năm 2012 đạt
22,655 triệu đồng/người/năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân 10%/năm
Trong vùng hiện nay dân cư chủ yếu là cán bộ công
nhân viên của các Công ty và Xí nghiệp khai thác than.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 15
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Ngoài ra còn có số ít người Sán Rìu, Sán Chỉ ... sống lâu
đời bằng sản xuất nông, lâm nghiệp.
Mạng lưới giao thông trong vùng khá phát triển, có
đường bê tông từ ngoài Cẩm Phả đi qua Khe Tam đến Khe
Chàm, Cao Sơn, Cọc Sáu.
Cơ sở hạ tầng và điều kiện giao thông tương đối thuận
tiện cho công tác thăm dò và khai thác mỏ.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 16
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
CHƯƠNG 2: CÁC CÔNG TÁC THỰC HIỆN
2.1 Những hiểu biết chung về đơn vị thực tập
Trong đợt thực tập sản xuất, tôi đã được Bộ môn Địa
sinh thái và CNMT phân công đến làm quen với các công việc
ngoài thực tế sản xuất tại Công ty Cổ phần Tin học, Công
nghệ Môi trường Than – Khoáng sản Việt Nam. Đây là một
công ty con của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực như:
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
- Chuẩn bị mặt bằng (không bao gồm dò mìn và các loại
tương tự tại mặt bằng xây dựng);
- Kinh doanh: Xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh,
lắp ráp, sản xuất, bảo trì thiết bị, vật tư, nguyên vật
liệu, sản phẩm thuộc các lĩnh vực: công nghệ thông tin,
điện tử – tự động hóa; bảo vệ môi trường, vật liệu mới;
địa chất – trắc địa; công nghiệp mỏ và vật liệu xây dựng;
công nghiệp điện; thiết kế kết cấu đối với công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp; thiết kế công trình công
nghiệp mỏ; thiết kế mạng công trình thông tin, bưu chính
viễn thông;
- Công nghiệp điện: Nghiên cứu, tư vấn đầu tư, chuyển
giao công nghệ, đầu tư, xây lắp, vận hành, bảo trì trong
lĩnh vực sản xuất, phân phối và sử dụng điện;
- Công nghiệp mỏ và vật liệu xây dựng: Nghiên cứu, tư
vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, đầu tư, khai thác, vận
SV:Nguyễn Hữu Thắng 17
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
chuyển, chế biến, tiêu thụ than, khoáng sản, vật liệu xây
dựng và các tài nguyên khoáng sản khác;
- Địa chất – trắc địa: Nghiên cứu, tư vấn đầu tư,
chuyển giao công nghệ, lập phương án, báo cáo, thi công
các công trình tham dò tài nguyên khoáng sản; khảo sát địa
chất công trình, địa chất thủy văn, đo đạc địa hình; xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chất, địa hình và các cơ sở dữ liệu
tương tự;
- Bảo vệ môi trường, vật liệu mới: Nghiên cứu, tư vấn
đầu tư, chuyển giao công nghệ, đầu tư, xây lắp, vận hành,
bảo trì các công trình bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược;
- Công nghệ thông tin, điện tử – tự động hóa: Nghiên
cứu, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, đầu tư, xây
lắp, vận hành, bảo trì hệ thống thông tin, máy tính, điều
khiển, giám sát, đo lường và các hệ thống điện tử khác
(Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); nghiên cứu,
thiết kế, cung cấp, chuyển giao phần mềm tin học và các
giải pháp ứng dụng;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công
trình: xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông và hạ
tầng kỹ thuật;
- Thiết kế công trình cầu, đường bộ;
- Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
SV:Nguyễn Hữu Thắng 18
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
- Thiết kế kiến trúc công trình;
- Thiết kế quy hoạch công trình;
- Thiết kế nội, ngoại thất;
- Lập hồ sơ mời thầu;
- Chuẩn bị hồ sơ thầu;
- Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn
giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi, công
trình hạ tầng kỹ thuật;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô;
- Kinh doanh bất động sản.
Với bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ cụ thể của
Công ty như Hình 2.1. Trong đó, những phòng chức năng
chính như sau:
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc: Điều hành các hoạt động
của Công ty.
Ban kiểm soát:Có chức năng kiểm soát toàn bộ hoạt động
của công ty, giám sát các phòng chức năng về việc thực
hiện đúng quy chế của công ty. Kiểm tra công tác điều hành
đơn vị theo chỉ đạo của cấp trên.
Phòng Tổ chức nhân sự: Tham mưu cho ban giám đốc về chiến
lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền
lương, thi đua, khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ…
SV:Nguyễn Hữu Thắng 19
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng thu, chi tiền mặt,
hạch toán kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, chịu trách nhiệm bảo quản kho quỹ.
Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu cho Ban quản lý điều hành
công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, quản trị chi phí, quản lý giá, hợp đồng kinh
tế, quản lý vật tư. Đề xuất các biện pháp quản lý để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chính sách phát triển
Công ty.
Phòng Địa chất: Tham mưu cho ban quản lý công tác về
địa chất, nghiệm thu khối lượng mỏ hàng tháng trong năm,
thẩm định các phương án thăm dò, khai thác, hướng dẫn kiểm
tra các đơn vị thực hiện đúng quy trình về địa chất công
trình mỏ…
Phòng thi công thăm dò: Thi công đề án thăm dò Bauxit ở 2
mỏ: Mỏ “1-5” và mỏ bauxit Quảng Sơn, tỉnh Đăk Nông.
Thi công đề án thăm dò khoáng sản muối tại khu vực
bản Đông Đọc Mai, huyện Chăm Phon, Tỉnh Savannakhet, nước
CHĐCN Lào.
Thi công đề án thăm dò bổ sung mỏ đất hiếm Đông Pao,
xã Ban Hon Bản Giang, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
Phòng dự án than và khoáng sản:
Lập Dự án đầu tư, thiết kế các công trình khai thác
hầm lò và lộ thiên: TK xuống sâu hầm lò khu vực Yên Ngựa –
SV:Nguyễn Hữu Thắng 20
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Thống Nhất, Thiết kế KT Tây Đá Mài, Tây Bắc Đá Mài, Đông
Đá Mài, Hà Ráng, Đồng Vông – Uông Bí, Khe Tam, Hà Tu.
Tư vấn đưa công nghệ mới vào khai thác than: Nâng cao
công suất lò chợ bằng giá thuỷ lực di động XN XL&SX than
Khe Chàm II, Hà Ráng.
Tư vấn lập Dự án đầu tư tuyến Băng tải Mạo Khê; Thiết
kế kỹ thuật thi công khai thác hầm lò khu Quảng La, mỏ đá
Yên Thanh; Thiết kế cải tạo Hệ thống thoát nước Khe Chàm –
Dương Huy; các dự án đầu tư thiết bị không lắp đặt Công ty
Xây dựng Mỏ, Công ty Than Hà Tu;
Thẩm định dự án đầu tư một số hạng mục công trình của
Công ty Cổ phần Alumin Nhân Cơ, Ban quản lý dự án Bauxit
Nhôm-Lâm Đồng.
Phòng môi trường:
Quan trắc môi trường, nghiên cứu đánh giá tác động
môi trường và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đảm
bảo sự phát triển bền vững của Tổng công ty than Việt Nam
(nay là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam).
Lập dự án tổng thể khắc phục ô nhiễm môi trường do
khai thác than nhiều năm tại Quảng Ninh.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường mỏ than Hà Ráng,
Quang Hanh, Hà Lầm, Cọc Sáu, Mông Dương, các mỏ thuộc Công
ty than Hạ Long.
Dự án Trồng rừng Khe Sim, Hà Ráng, Mạo Khê.
Phòng công nghệ môi trường:
SV:Nguyễn Hữu Thắng 21
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Lập dự án cải tạo môi trường, hoàn nguyên bãi bãi
thải Nam Đèo Nai, bãi thải Nam Lộ Phong, sông Mông Dương,
sông Vàng Danh, Đông Cao Sơn, Lộ vỉa 46 Hồng Thái, Vỉa 110
Tây Lộ trí – Thống Nhất.
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải mỏ than Na Dương,
Cọc Sáu, Mạo Khê, Hà Ráng, Hoành Bồ, Vàng Danh.
Phòng công nghệ thông tin:
Xây dựng mạng máy tính phục vụ công tác điều hành và
quản lý của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam.
Tư vấn thiết kế hệ thông mạng máy tính, hệ thống mạng
điện thoại công ty than Hà Lầm – TKV, trụ sở làm việc liên
cơ quan Tập đoàn công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam,
Công ty than Vàng Danh – TKV, Xí nghiệp than Nam Mẫu…
Xây dựng chương trình quản lý và điều hành Than Việt
Nam.
Thiết kế và điều hành website Tập đoàn Công nghiệp
Than – khoáng sản Việt Nam.
Xây dựng chương trình phần mềm quản lý danh điểm vật
tư TKV, phần mềm thống kê TKV.
Thiết kế và phát triển các phần mềm ứng dựng chuyên
ngành cho các công ty thành viên của Tập đoàn như Tài
chính kế toán, quản lý vật tư giá thành, quản lý nhân sự,
quản lý lao động tiền lương, quản lý sức khỏe, lập kế
hoạch khai thác…
SV:Nguyễn Hữu Thắng 22
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Cung cấp, lắp đặt thiết bị, xây dựng mạng máy tính
Công ty than Hà Tu, Công ty than Hà Lầm, Công ty than Khe
Chàm, Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ…
Cung cấp các thiết bị, linh kiện tin học, cài đặt và
phát triển phần mềm cho các doanh nghiệp trong và ngoài
ngành than
Lập Dự án trạm kiểm soát xe tự động, nghiên cứu hệ
thống điều khiển nhà máy điện, sàng tuyển, hệ thống thiết
bị giám sát mỏ Cao Sơn, hệ thống thông tin mỏ Vàng Danh.
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty Cổ phần Tin
học, công nghệ, Môi trường Than Khoáng sản Việt Nam
SV:Nguyễn Hữu Thắng 23
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Văn phòng Phòng địa chất
Phòng thi công thăm dòPhòng tổ chức nhân sự
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
2.2. Nghiên cứu trong phòng và thu thập tài liệu
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tin học,
công nghệ môi trường Than – khoáng sản Việt Nam, tôi đã
được phân công về Phòng Dự án. Tại đây tôi đã được đọc một
số tài liệu liên quan đến hoạt động cải tạo, phục hồi môi
trường mỏ mà Công ty đã và đang thực hiện, bao gồm:
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của dự án cải tạo
mở rộng mỏ than Đèo Nai, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;
Dự án cải tạo và phục hồi môi trường bãi thải Công ty
TNHH một thành viên 35 - Tổng Công ty Đông Bắc.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 24
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng tài chính kế toán
Đảng ủy
Công đoàn
Đoàn thanh niên
Phòng dự án than
Phòng dự án khoáng sản
Phòng môi trường
Phòng công nghệ môitrường
Phòng công nghệ thông tin
Phòng kinh doanh
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường “DAĐT XDCT điểu
chỉnh khai thác mở rộng và nâng công suất khu mỏ – tuyển
đồng Sin Quyền, Lào Cai”.
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của dự án cải tạo
và mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần than Cao
Sơn.
Ngoài ra, tôi còn được tìm hiểu một số phương pháp
đang được sử dụng để tiến hành cải tạo, phục hồi môi
trường mỏ, một số thông tư, nghị định mới cũng như các Quy
định liên quan đến các hoạt động cải tạo, phục hồi môi
trường mỏ, như:
Quyết định số 71/2008/QĐ – TTg về ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Thông tư số 34/2009/TT – BTNMT Hướng dẫn lập dự án cải
tạo, phục hồi môi trường.
Quyết định 18/2013/QĐ-TTg về cải tạo, phục hồi môi
trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt
động khai thác khoáng sản.
2.3. Công tác thực địa
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tin học,
Công nghệ, Môi trường Than – Khoáng sản Việt Nam, tôi đã
được trực tiếp tham gia thực địa tại bãi thải Công ty TNHH
một thành viên 35 - Tổng Công ty Đông Bắc. Thời gian từ
ngày 19/06/2013 đến ngày 21/06/2013
SV:Nguyễn Hữu Thắng 25
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Tại đây tôi đã được thăm quan các công tác bảo vệ môi
trường của mỏ than như: thăm quan hệ thống xử lý nước thải
của mỏ, thăm quan khu bãi thải +95 của Công ty.
Qua đây là 1 số hình ảnh của hệ thống xử lý nước của
khu vực khai thác
Khu bãi thải
- Diện tích khu bãi thải cần cải tạo khoảng là 9,5ha.
Cốt cao đỉnh bãi thải +95, cốt cao chân bãi thải +30 ÷
+40. Chiều dài mương nước chạy dưới chân bãi thải là 600m.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 26
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Khoảng cách giữa chân bãi thải và đường sắt là 25m. Đỉnh
bãi thải là những đống thải sít than;
- Đất đá ở bãi thải trước đây chủ yếu là đất đá bóc
trong quá trình khai thác của Công ty TNHH một thành viên
35. Hiện nay, mặt phía Tây giáp ranh với đường sắt Công ty
TNHH một thành viên 35 đã dừng đổ thải và trên đỉnh bãi
thải thì vẫn đang tiến hành đổ thải ở mức +95, hướng đổ
thải là từ Tây sang Đông. Nước từ khu vực bãi thải và đồi
núi phía Nam hiện chảy vào suối thoát nước hiện có chảy
qua cống thoát nước dưới chân đường sắt và thoát ra hệ
thống thoát nước chung của toàn khu vực.
Trên cơ sở đánh giá thực địa và 1 số tài liệu mà bản
thân thu nhận được về kiến thức môi trường qua đợt thực
địa, tại khu vực địa bàn huyện Cảm Phả tình trạng ô nhiễm
nguồn nước đang âm thầm hủy hoại năng suất cây trồng vật
nuôi, nhiều hồ bị chua hóa nặng, độ pH đều ở mức dưới 3,5,
nguy cơ bị cắt đứt nguồn thủy sản trong tương lai là rất
lớn. Ô nhiễm không khí làm ảnh hưởng tới sức khỏe của
người dân quanh khu vực
Sau đây là 1 số hình ảnh về bãi thải của đợt thực tập
vừa qua
SV:Nguyễn Hữu Thắng 27
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hiện trạng môi trường
Từ thực tế cho thấy hoạt động khai thác, vận chuyển,
tiêu thụ than và khai thác khoáng sản làm vật liệu xây
dựng đã ảnh hưởng lớn đến môi trường tại địa phương, đặc
biệt là khu vực sản xuất trực tiếp. Một số nguồn nước mặt
chịu tác động trực tiếp từ các hoạt động khai thác than
điển hình như: Hồ Nội Hoàng, suối Lộ Phong, suối Moong Cọc
Sáu, sông Mông Dương. Kết quả quan trắc hiện trạng môi
trường từ năm 2006-2010 cho thấy khu vực suối Lộ Phong
chịu ảnh hưởng từ các hoạt động khai thác than của các mỏ
Hà Tu, Núi Béo phía thượng nguồn, là nơi tiếp nhận nước
thải sinh hoạt từ các khu dân cư xung quanh. Các đợt quan
trắc gần đây cho thấy độ pH của nước suối thấp từ 5,1 đến
5,2 nằm ngoài giới hạn cho phép. Ngoài ô nhiễm về nước,
môi trường không khí tại các khu vực có hoạt động vận tải
than có biểu hiện ô nhiễm bụi cao như khu vực sản xuất vật
liệu xây dựng tại phường Phương Nam (Uông Bí) hàm lượng
bụi cao gấp 1,56 lần giới hạn cho phép; khu vực nhà sàng
Công ty Than Mạo Khê hàm lượng bụi cao gấp 1,70 lần giới
hạn cho phép, khu vực khai thác than Hà Tu, Núi Béo hàm
lượng bụi đo được gấp 1,46 lần giới hạn cho phép... Không
chỉ môi trường nước, không khí bị những tác động tiêu cực
bởi hoạt động khai thác khoáng sản mà môi trường đất cũng
chịu ảnh hưởng. Đặc biệt, biến đổi về địa hình và cảnh
SV:Nguyễn Hữu Thắng 29
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
quan mạnh nhất diễn ra chủ yếu ở những khu vực có khai
thác than lộ thiên. Một số bãi thải có độ cao trên 200m
như: Cọc Sáu, Nam Đèo Nai, Đông Cao Sơn và có sườn dốc tới
35 độ. Nhiều moong khai thác lộ thiên tạo nên địa hình âm
có độ sâu từ -50m đến -150m dưới mực nước biển trung bình
(các mỏ Cọc Sáu, Hà Tu, Núi Béo...). Bên cạnh đó tình
trạng xói mòn, rửa trôi và trượt lở xảy ra phổ biến trên
khai trường khai thác than, trên các tuyến đường vận
chuyển, đặc biệt là tại các bãi đổ thải
3.2 Hiện trạng công tác đổ thải
Cũng giống như các mỏ lộ thiên khác ở Việt Nam bãi
thải của Công ty TNHH một thành viên 35 - Tổng Công ty
Đông Bắc chủ yếu sử dụng hệ thống bãi thải ngoài với công
nghệ đổ thải bãi thải cao. Tại các bãi thải ở Quảng Ninh,
khối lượng thải lớn nhất tập trung tại vùng Cẩm Phả,
khoảng 60 - 70 triệu m3/năm. Các bãi thải của các mỏ than
khai thác lộ thiên thường có chiều cao khoảng từ 60 -
150m, có nơi lên tới 250m. Góc dốc sườn bãi thải tương đối
lớn (30o - 400). Thành phần trên bãi thải ngoài của các mỏ
than thường là các loại đất đá nổ mìn với các cỡ hạt khác
nhau và có tính chất rời rạc. Nhiều bãi thải như Nam Đèo
Nai, Nam Lộ Phong hiện đang nằm trong khu đô thị hoặc bị
các khu dân cư hình thành sau bao bọc xung quanh hoặc nằm
sát ngay chân bãi thải. Các bãi thải như Cao Sơn, Khe Rè
lại có xu hướng mở rộng, tiến dần về khu dân cư, hoặc các
SV:Nguyễn Hữu Thắng 30
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
bãi thải mới hình thành tại Mạo Khê, Đông Triều... Khi
muốn cải tạo các bãi thải này, việc di dân ra khỏi khu vực
chân bãi thải cũng là vấn đề nan giải. Thực tế thời gian
qua đã có không ít điểm mỏ quan trọng bị thiên nhiên tàn
phá, vùi lấp làm thiệt hại lớn đối với các doanh nghiệp.
Điển hình như năm 2007, mưa lũ lớn đã làm tràn đất thải
tại Khe Rè của Công ty CP Than Cọc Sáu. Một lượng đất thải
lớn đã bị tràn ra và theo suối chảy ra Cửa Ông, phải khắc
phục mất nhiều công sức…
Theo kết quả phân tích thành phần của đất đá trên bãi
thải cho thấy:
- Đá thải chiếm tới trên 90% tổng số vật liệu thải
(có đường kính > 2mm).
- Đất có trong bãi thải chiếm < 10% tổng số vật liệu
thải.
Tại các bãi thải đang đổ thải, đất đá thải được phân
bố theo quy luật phụ thuộc vào trọng lượng và động năng
của chúng. Có thể phân sườn bãi thải thành các lớp như
sau:
- Từ mặt bãi thải xuống đến độ sâu khoảng 1,5 m tập
trung chủ yếu các loại đá có kích thước nhỏ (bụi lắng,
cát, dăm sỏi), tỉ lệ các loại đá đường kính hạt nhỏ hơn
15mm chiếm 40 - 50%.
- Dọc theo sườn dốc trở xuống, tỷ lệ cấp hạt nhỏ
trong thành phần của sườn bãi thải giảm dần, đến khu vực
SV:Nguyễn Hữu Thắng 31
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
giữa sườn bãi thải thì tỷ lệ cỡ hạt đất đá đường kính >
500 mm chiếm trên 60%.
- Những loại đất đá đường kính lớn tập trung ở phía
dưới của sườn dốc. Khi xuống tới chân bãi thải các tảng đá
to thường lăn cách chân bãi thải một khoảng cách nhất
định, tạo thành sườn dốc bãi thải dạng lõm. Khu vực sát
chân bãi thải thường tập trung các loại đá có đường kính
trên 800mm.
Ngược lại, với các bãi thải đã dừng đổ thải từ lâu
thì có sự biến đổi quy luật phân bố cỡ hạt trên sườn bãi
thải. Phía dưới và chân bãi thải, thành phần và sự phân bố
của các cấp hạt ít thay đổi, nhưng ở phần trên sườn bãi
thải có sự thay đổi lớn: các cấp hạt cỡ 0 - 15mm giảm
xuống, chỉ còn chiếm 30 - 40%.
Các loại đá cấp hạt này thường hay bị cuốn trôi theo
dòng nước chảy mạnh, một phần chui xuống lòng bãi thải
phân bố vào các khoảng trống giữa các tảng đá lớn, một
phần theo dòng chảy phân bố trên sườn để ổn định sườn dốc.
Tác động của bãi thải đến môi trường xảy ra trên diện
rộng và theo chiều sâu:
- Tác động đến địa hình, địa mạo.
- Thay đổi độ cao: Phức tạp hoá địa hình, tăng độ
tương phản, tăng độ chênh cao tương đối giữa các dạng địa
hình, giảm thế năng địa hình.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 32
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
- Thay đổi độ dốc tự nhiên của địa hình khu vực sẵn
có.
- Thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên về độ phủ
xanh, địa hình tự nhiên.
- Biến đổi lưu vực, các bồn thu nước và dòng chảy:
Hình thành các bồn trũng mới rất sâu, làm thay đổi hướng
của những dòng chảy mặt, phân tán nguồn nước mặt; Hình
thành các vỉa nước ngầm mới trong các lớp đất đá ở bãi
thải.
- Bị sụt lún nên hình thành những vùng trũng, nếp
lõm, đứt gãy hoặc tổng hợp các dạng trên tại các bề mặt
tương ứng với từng mức độ, từng dạng sụt lún.
- Tác động đến lớp thổ nhưỡng: Thay đổi thành phần,
đặc tính và cấu trúc thổ nhưỡng ảnh hưởng đến quá trình
thành tạo đất do làm lộ đá gốc.
- Quá trình đổ thải làm thay đổi đáng kể các đặc tính
vật lý, hoá học của cả hệ thống tự nhiên.
3.3 Những đặc điểm và khả năng phục hồi thảm thực vật
của bãi thải
3.3.1 Một số đặc điểm bãi thải mỏ than
Thành phần chủ yếu của vật liệu trên các bãi thải mỏ
lộ thiên là đất đá do nổ mìn gồm: cát kết, bột kết, sét
kết và đất phủ. Trong các thành phần trên, mức độ phong
hoá của bột kết chậm hơn so với các đá khác, đá được tạo
bởi sét kết bị phong hoá nhanh, dễ nứt nẻ, vỡ vụn, khi gặp
SV:Nguyễn Hữu Thắng 33
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
nước thì chảy nhão nên dễ gây lụt lội, trượt lở. Do vậy,
đất đá bãi thải có sự liên kết kém, dễ bị phong hoá nên độ
bền cơ học giảm, dễ chảy nhão trượt lở, khó khăn cho việc
ổn định sườn bãi thải.
Do có đặc điểm là dạng bãi thải cao, góc dốc sườn bãi
thải lớn (>30o), đất đá thải có cỡ hạt thay đổi từ dạng
bụi, dăm sỏi đến các loại đá cục và đá tảng, đổ thải từ
trên cao xuống nên đất đá hạt nhỏ thường tập trung ở phía
trên, cỡ hạt lớn tập trung dưới chân tầng thải. Cỡ hạt lớn
khi lăn xuống dưới chân tầng thải thường tách xa chân bãi
thải nên tạo cho bề mặt sườn bãi thải dạng lõm.
Trong quá trình khai thác, lớp đất phủ đệ tứ thường
không được thu hồi lại mà đổ lẫn cùng đất đá thải nên bề
mặt bãi thải rất nghèo chất dinh dưỡng, ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình phủ xanh bề mặt bãi thải.
Các chỉ tiêu hóa học đất trên một số khu vực đổ thải
có thời gian tồn tại từ 1 - 5 năm và từ 5 - 10 năm được
trình bày trong bảng dưới đây:
Bàng 3.1: Một số chỉ tiêu hóa học đất trên một số khu vực
đổ thải
Khu vực
bãi thảiPHKCL
Mùn
(%)
N
(%)
Dễ tiêuN P2O5 K2O
1. Bãi thải tồn tại từ 1 – 5 nămCọc Sáu 5,24 0,93 0,88 1,44 2,97 4,58Đèo Nai 5,08 1,58 0,15 2,79 4,2 4,69
SV:Nguyễn Hữu Thắng 34
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
2. Bãi thải tồn tại từ 5 – 10 nămCọc Sáu 5,44 2,00 0,12 1,8 6,05 5,48Đèo Nai 6,52 1,55 0,165 2,16 3,55 7,35Vàng
Danh4,46 2,67 0,179 2,12 3,53 4,3
(Nguồn: Báo cáo tổng kết đề tài “Tuyển chọn một số loài cây và kỹ thuật gây
trồng để cố định các bãi thải ở các mỏ than vùng Đông Bắc”)
Qua phân tích thành phần hóa học đất, thấy rằng bãi
thải thuộc loại đất chua, nghèo dinh dưỡng.
Về đặc điểm khí hậu:
Kết quả khảo sát nhiệt độ trên bề mặt bãi thải một số
vùng (Cọc Sáu, Đèo Nai, Vàng Danh) như sau:
- Nhiệt độ không khí cao nhất của bề mặt bãi thải:
39,80C;
- Nhiệt độ không khí cao nhất ở độ cao 40 cm trên bề
mặt bãi thải: 390C.
Qua theo dõi và khảo sát nhiệt độ bình quân của các
tháng đo được trên bề mặt bãi thải và nhiệt độ bình quân
khu vực thấy rằng, trong các tháng 12 - 1 - 2, nhiệt độ bề
mặt bãi thải thấp hơn nhiệt độ khu vực, trong các tháng
còn lại đều cao hơn. Điều đó chứng tỏ khả năng hấp thụ
nhiệt của bề mặt bãi thải cao hơn khu vực do thành phần
bãi thải chủ yếu là vật liệu rắn, sẫm màu.
Về độ ẩm:
- Độ ẩm không khí bình quân vào mùa hè là 68,5%;
SV:Nguyễn Hữu Thắng 35
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
- Độ ẩm không khí bình quân vào mùa đông là 62,5%;
- Độ ẩm không khí thấp nhất là 35%.
Qua kết quả khảo sát, so sánh với độ ẩm không khí khu
vực thấy rằng: độ ẩm không khí trên bãi thải luôn thấp hơn
độ ẩm không khí khu vực do bề mặt bãi thải trống, tốc độ
gió lớn
3.3.2 Khả năng phục hồi thảm thực vật
Do bãi thải mỏ có môi trường khô cằn, nghèo dinh dưỡng
nên không thuận lợi cho quá trình phát triển thực vật. Tuy
vậy, nhờ điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiệt đới nên có
một số loài cây cỏ có thể phát triển tự nhiên trên bề mặt
bãi thải theo ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Khi thời gian tồn tại của bãi thải mới
có từ 1 - 5 năm - chỉ có các loại cây cỏ mọc được (cỏ
le, chè vè, lau, chít...);
- Giai đoạn 2: Khi thời gian tồn tại của bãi thải từ 5
-10 năm - xuất hiện các loại cây bụi (cây dẻ ngon,
thao kén, thẩu tấu, sim, mua...);
- Giai đoạn 3: Khi bãi thải đã tồn tại được 20 - 30 năm
- có các loại cây gỗ nhỏ (đuôi lươn tía, cà suối, sơn
ta...). Tuy nhiên, sự phát triển tự nhiên này không
đều, phát triển mạnh hơn ở những khu vực bãi thải có
điều kiện thuận lợi hơn về điều kiện khí hậu.
3.4 Các giải pháp cải tạo bãi thải mỏ than và một số kết
quả ban đầu.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 36
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
3.4.1 Kỹ năng tạo phân tầng.
Việc tạo phân tầng hiện nay chủ yếu được thực hiện
theo giải pháp đổ cạp thêm đất đá thải vào các phân tầng
theo thiết kế được duyệt. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình
cụ thể, các phân tầng được tạo ra cùng lúc thì tốt nhất,
nếu điều kiện không cho phép có thể tạo 2 - 3 phân tầng
một lúc. Giải pháp kỹ thuật này đã được áp dụng trong cải
tạo bãi thải Khe Rè (Cọc Sáu), Chính Bắc (Núi Béo). Việc
tạo 3 phân tầng cùng lúc sẽ hạn chế được hiện tượng sụt
lún gây nứt bề mặt tầng (bãi thải Chính bắc -Núi Béo) ở
tầng giữa khi thi công cải tạo ở tầng trên cùng.
3.4.2 Kỹ thuật ổn định bãi thải
Trong điều kiện hiện tại, việc ổn định bãi thải chủ
yếu gồm các việc sau:
Tạo hình thể bãi thải.
Tạo mặt tầng và đê chắn mép tầng.
Kè chân bãi thải, chân tầng thải chống trôi trượt.
Tạo hệ thống thoát nước mặt tầng và sườn tầng.
Tạo hình thể bãi thải:
Theo một số nghiên cứu cho thấy, độ ổn định của các
bãi thải chỉ có thể được đảm bảo khi góc dốc sườn tầng
thải 320. Tuy nhiên, hầu hết các bãi thải đều đã đổ thải
từ lâu nên góc dốc sườn tầng của các bãi thải thường >32o.
Hơn nữa, do điều kiện mặt bằng không cho phép, phải hạn
chế đến mức tối đa việc san cắt tầng để giảm thiểu khối
SV:Nguyễn Hữu Thắng 37
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
lượng vật liệu thải cần di dời đi chỗ khác, do vậy, hình
thể bãi thải thường được tạo hình như sau:
- Giữ nguyên góc dốc sườn tầng thải như hiện tại (36 -
38o);
- Giữ nguyên góc dốc bờ bãi thải như hiện tại (26o).
- Chiều cao tầng thải thường dao động từ 25 - 50m
Hình 3.1. Sơ đồ hình thể bãi thải (hình vẽ có tính chất
minh hoạ)
Tạo mặt tầng và đê chắn mép tầng:
- Mặt tầng có chiều rộng từ 10 - 20m. Chiều rộng mặt tầng
cần đủ để phương tiện cơ giới có - Mặt tầng có chiều rộng
từ 10 - 20m. Chiều rộng mặt tầng cần đủ để phương tiện cơ
giới có thể đi lại phục vụ cho việc kiểm tra, chăm sóc cây
cối, vận chuyển phương tiện, vật tư phục vụ việc tu bổ mặt
tầng và các công trình khác trên bãi thải khi cần.
- Kích thước đê chắn mép tầng: Đê chắn mép tầng nhằm đảm
bảo an toàn cho người và phương tiện khi đi lại trên mặt
tầng, ngăn nước mặt tầng không để chảy tràn thẳng xuống
sườn tầng để không gây xói lở sườn tầng. Sử dụng đất đá
SV:Nguyễn Hữu Thắng 38
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
thải tạo đê chắn mép tầng. Kích thước đê chắn mép tầng
thông thường:
+ Chiều rộng mặt đê: tối thiểu 7 - 10m để có thể trồng 2-
3 hàng cây.
+ Chiều cao thân đê: từ 2 - 5m.
Trong trường hợp sử dụng mặt tầng làm mương thoát nước
trực tiếp, cần phải chú ý có giải pháp kè chân đê (xây
tường đá hộc, kè đá hộc khan) để chống xói lở chân đê.
Kè chân bãi thải và chân tầng thải:
Tường kè được xây dựng dọc chân tầng và chân bãi thải
nhằm mục đích:
- Ngăn đất đá sạt lở, trôi lấp.
- Bảo vệ chân tầng, làm mương thoát nước.
- Làm trụ đỡ hệ thống khung chống xói mòn.
Kích thước tường kè xác định căn cứ theo mục đích sử
dụng, điều kiện địa chất công trình trên cơ sở đảm bảo an
toàn và ổn định lâu dài.
Tạo hệ thống thoát nước mặt tầng và sườn tầng:
Xây dựng mương thoát nước tại mỗi chân tầng thải và
chân bãi thải. Mương thoát nước mặt tầng có thể là mương
đất tự nhiên đào trên mặt tầng hoặc có thể xây bằng đá
hộc. Mương thoát nước sườn tầng cần phải được xây dựng
vững chắc, có biện pháp chống trượt. Mương nên có dạng
mương hở, kết cấu bê tông hoặc kết hợp bê tông + đá hộc.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 39
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Trong điều kiện cho phép có thể sử dụng ống composit thay
mương.
3.4.3 Kỹ thuật phủ xanh bãi thải
Lựa chọn giống cây trồng:
a. Yêu cầu lựa chọn loại cây và kỹ thuật trồng trên bãi
thải:
Do đặc điểm cần phủ xanh nhanh bề mặt bãi thải để
chống tạo bụi, xói lở... các loại thực vật trồng trên bãi
thải cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có khả năng nhanh chóng thích nghi với khí hậu và
có sức chịu đựng lâu dài với những biến đổi của thời tiết
(nhiệt độ cao, thời gian khô cằn kéo dài...) và với đặc
tính lý hóa không thuận lợi của đất đá thải.
- Có khả năng sinh trưởng nhanh, đặc biệt trong những
năm đầu mới trồng, có khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng là
các chất khó đồng hóa
- Có hệ rễ phát triển mạnh, nhanh và có thể chịu được
những biến động bụi vùi lấp, trôi gốc rễ...
b. Một số định hướng trong việc lựa chọn loại cây trồng
trên bãi thải:
- Đối với các bãi thải đã tồn tại từ 1 - 5 năm: Cần
xúc tiến nhanh quá trình ổn định bãi thải nên có thể chọn
các loại cây có hệ rễ chùm lan rộng, ăn sâu để tạo sự liên
kết đất đá thải, ổn định bề mặt bãi thải.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 40
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
Có thể sử dụng các loại cây sắn dây dại, bìm bìm,
lau, le, chít trồng trên sườn dốc (bãi thải Nam Lộ Phong,
Nam Đèo Nai), phần chân bãi thải có thể trồng tre gai ken
dày để hạn chế sự trôi đất đá (bãi thải LV.14 Hà Tu cũ).
Từ tháng 10 năm 2007, cỏ vetiver đã được thử nghiệm
trồng tại bãi thải LV.46 - Hồng Thái, bãi thải Chính Bắc -
Núi Béo, bước đầu đã cho thấy tính thích ứng của giống cỏ
này với điều kiện khắc nghiệt của bãi thải và khả năng giữ
ổn định sườn bãi thải, chống xói lở rất tốt. Tuy nhiên,
khi trồng cỏ vetiver cần chú ý một số vấn đề sau đây:
+ Nên tăng thêm lượng đất bón lót ban đầu để đảm bảo
có nguồn dinh dưỡng lâu dài cho cỏ, đặc biệt là các sườn
bãi thải có thành phần chủ yếu là đá.
+ Không sử dụng lớp phủ bẹ xơ dừa. Thực tế tại bãi
thải Chính Bắc - Núi Béo cho thấy, những khu vực có thử
nghiệm phủ thảm bẹ xơ dừa cỏ vetiver đều bị chết.
- Đối với các bãi thải đã tồn tại từ 5 - 10 năm: Các
bãi thải này đã tương đối ổn định nên có thể trồng một số
loại thân gỗ có khả năng chịu hạn và thích ứng với điều
kiện khắc nghiệt của bãi thải như: phi lao, keo lai, keo
chịu hạn, keo đen, thông đuôi ngựa, thông nhựa...
Qua kết quả khảo sát thấy rằng bìm bìm và tre gai kém
phát triển, loài sắn dây dại có khả năng thích ứng nhất
khi phủ thảm thực vật trên sườn bãi thải mới dừng đổ thải
với mật độ 5.000 - 6.000 cây/ha; đối với bãi thải đã dừng
SV:Nguyễn Hữu Thắng 41
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
đổ thải từ 5 - 10 năm có thể chọn các loài keo lai, thông
và phi lao với mật độ 2.500 - 3.000 cây/ha. Cây con mang
trồng phải đủ tiêu chuẩn xuất vườn, được bón lót bằng phân
NPK, phủ hố bằng đất đồi hoặc đất bãi thải đã được sàng
lọc đá. Thời vụ trồng tốt nhất vào vụ xuân.
Để đảm bảo tạo được điều kiện tốt nhất cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, việc phủ thảm thực vật
và phục hồi môi trường bãi thải nên tiến hành theo hai
bước:
+ Bước một: Tiến hành các công việc ổn định bãi thải,
chống xói lở, làm tăng mầu mỡ cho đất đến khi có thể trồng
cây công nghiệp; lựa chọn giống cây để cải tạo thành phần
dinh dưỡng cho đất đá bãi thải, tốt nhất là các loài cây
họ đậu. Ví dụ: trên mặt bằng trồng các loài keo, muồng
muồng, điền thanh... trên sườn dốc trồng cỏ vetiver, những
sườn dốc không có yêu cầu ngặt nghèo chống xói lở có thể
trồng cây sắn dây rừng, bìm bìm, cỏ lau, le, chít...
+ Bước hai: Khi đất đai trên sườn bãi thải đã được cải
thiện, tiến hành trồng các loại cây thân gỗ (thông, keo,
phi lao...), cây công nghiệp (thầu dầu - jatropha...) kết
hợp cây tạo cảnh quan (phượng vĩ, bằng lăng, hoa tigôn,
hoa giấy...).
Các cây được lựa chọn cho quá trình phục hồi bãi thải
có thể chọn đa dạng, nhưng nên theo xu hướng là sử dụng
những cây bản địa để có thể góp phần phục hồi đa dạng sinh
SV:Nguyễn Hữu Thắng 42
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
học của khu vực đã bị tác động khi tiến hành khai thác và
đổ thải.
Cây keo là giống cây chủ lực
Keo đang là giống cây chủ lực, nhanh chóng che phủ
những bãi thải mới, kể cả ven đường khai thác cũng không
còn ngổn ngang đất đá bị đào bới, bốc xúc trơ ra trong
nắng mưa như trước..
Hằng năm Công ty đều tổ chức trồng cây ven đường,
xung quanh các công trường, phân xưởng. Ngoài ra đơn vị
còn trồng cây phục hồi môi trường tại các bãi thải Nam Đèo
Nai, bãi thải Mông Gioăng... Diện tích trồng cây ở riêng
khu vực quanh hồ Bara trên 30ha. Hiện nay, đơn vị đã trồng
cây phủ xanh bãi thải Nam Đèo Nai với giá trị thực hiện
hơn 6 tỷ đồng. Đặc biệt, đơn vị đã trồng xong 14ha cây
xanh ở các khu vực đã ngừng đổ thải tại bãi thải Mông
Gioăng trị giá 357 triệu đồng. Diện tích cây xanh đơn vị
đã trồng đến thời điểm này lên đến hơn 170ha. Cùng với
Công ty CP Than Đèo Nai, Công ty CP Than Núi Béo cũng rất
chú trọng đến việc cải tạo, phục hồi môi trường.
Mật độ cây trồng và chế độ dinh dưỡng:
Trong các dự án cải tạo, phục hồi bãi thải đã và đang
được thực hiện trong các đơn vị thuộc Vinacomin, mật độ
cây trồng thường được áp dụng là 2.000 - 2.500 cây/ha, tỷ
lệ trồng dặm là 10%, kích thước hố trồng thường là
40x40x40cm, tối đa là 50x50x40cm. Trong điều kiện đất đá
SV:Nguyễn Hữu Thắng 43
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
bãi thải nghèo dinh dưỡng, cần tăng kích thước hố trồng để
tăng lượng đất bón lót ban đầu.
Công cuộc cải tạo, phục hồi môi trường bãi thải mỏ
than mới trong giai đoạn khởi đầu. Các kết quả trên phần
lớn mang tính thực nghiệm. Trong chương trình hợp tác với
Vinacomin, Hiệp hội Nghiên cứu Khai thác mỏ và Môi trường
của CHLB Đức cùng Vinacomin tổ chức nghiên cứu một cách
có bài bản kỹ thuật phủ xanh, trồng cây trên bãi thải.
Việc xác định được những giải pháp công nghệ, kỹ thuật,
điều kiện cải tạo, phục hồi bãi thải theo điều kiện của
Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng và là một nhiệm vụ lớn
đối với các cán bộ làm công tác BVMT trong Tập đoàn.
Do đó, trên cơ sở những đánh giá, tìm hiểu về các
công tác cải tạo phục hồi môi trường mỏ đang thực hiện ở
Việt Nam cùng kết quả khảo sát hiện trạng môi trường bãi
thải công ty TNHH MTV 35 – Tổng công ty Đông Bắc nhận thấy
một số khó khăn trong công tác cải tạo môi trường của bãi
thải:
Về địa chính
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhiều bãi
thải có nguồn gốc hàng chục, thậm chí hàng trăm năm nên
nhiều bãi thải hiện nay đã nằm trong khu đô thị hoặc bị
các khu dân cư hình thành sau này bao bọc xung quanh hoặc
nằm sát ngay chân bãi thải như các bãi thải Nam Đèo Nai,
Nam Lộ Phong, đồng thời các bãi thải cũng có xu hướng mở
SV:Nguyễn Hữu Thắng 44
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
rộng, tiến dần về các khu dân cư như Cao Sơn, Khe Rè, các
bãi thải mới hình thành tại Mạo Khê - Đông Triều. Do vậy,
khi cải tạo các bãi thải này, việc di dân ra khỏi các khu
vực chân bãi thải là một vấn đề lớn do có nhiều khó khăn
trong bố trí tái định cư, kinh phí đền bù...
Về kỹ thuật
- Phải hạn chế tối đa hay có thể nói là không được
phép bóc, di dời khối lượng đất đá thải hiện có trên bãi
thải để hạ thấp góc dốc bãi thải do diện tích đổ thải bị
hạn chế. Việc tạo phân tầng chỉ được thực hiện bằng phương
pháp đổ cạp thêm. Trong điều kiện không gian cho phép, có
thể san gạt tại chỗ tạo phân tầng nhưng chỉ có thể áp dụng
đối với các bãi thải nhỏ, xa khu dân cư hoặc các công
trình khác.
- Đất đá bãi thải thường là loại bở rời, liên kết kém
nên bãi thải rất dễ truợt lở trong mùa mưa. Ở Việt Nam
chưa phổ biến công nghệ và kỹ thuật ổn định sườn bãi thải
bằng công nghệ neo, đầm nén hoặc cọc nhồi mà chủ yếu giữ
sườn bãi thải ổn định theo trạng thái nghỉ tự nhiên của
vật liệu thải. Do vậy, trong điều kiện thời tiết hoặc biến
động bất thường, bãi thải không giữ được ổn định, dễ bị
trôi trượt. Hiện tượng trên đã xảy ra với bãi thải Khe Rè
- mỏ Cọc Sáu.3
- Sự khác biệt cơ bản trong công tác đổ thải và cấu
trúc bãi thải các mỏ than Việt Nam với các nước công
SV:Nguyễn Hữu Thắng 45
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
nghiệp phát triển là ở Việt Nam sử dụng bãi thải cao, ở
các nước công nghiệp phát triển sử dụng bãi thải phân
tầng. Thành phần chủ yếu của vật liệu trên các bãi thải mỏ
lộ thiên là đất đá do nổ mìn, gồm cát kết, bột kết, sét
kết và đất phủ. Trong các thành phần trên, mức độ phong
hóa của bột kết chậm hơn so với các đá khác; đá được tạo
bởi sét kết bị phong hóa nhanh, dễ nứt nẻ, vỡ vụn, khi gặp
nước thì chảy nhão. Bởi vậy, đất đá bãi thải có sự liên
kết kém, dễ bị phong hóa, chảy nhão, trượt lở, độ bền cơ
học giảm…, gây khó khăn cho việc ổn định sườn bãi thải.
- Do có đặc điểm là dạng bãi thải cao, góc dốc sườn
bãi thải lớn (> 300), đất đá thải có cỡ hạt thay đổi từ
dạng bụi, dăm sỏi đến các loại đá cục và đá tảng, đổ thải
từ trên cao xuống nên đất đá hạt nhỏ thường tập trung ở
phía trên, cỡ hạt lớn tập trung dưới chân tầng thải. Cỡ
hạt lớn khi lăn xuống dưới chân tầng thường xa chân bãi
thải, tạo cho bề mặt sườn bãi thải dạng lõm.
- Trong quá trình khai thác, lớp đất phủ đệ tứ không
được thu hồi lại mà đổ lẫn cùng đất đá nên bề mặt bãi thải
thuộc loại đất chua, nghèo chất dinh dưỡng, ảnh hưởng lớn
đến quá trình phủ xanh bề mặt bãi thải.
Về tài chính
Trong điều kiện tài chính còn hạn chế, việc cải tạo
bãi thải mới chỉ mang tính chất “giải quyết tình thế”, đảm bảo
an toàn và giảm thiểu tác động tới môi trường và phiền hà
SV:Nguyễn Hữu Thắng 46
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
đối với cộng đồng dân cư, chưa thể tính tới làm đẹp, tạo
hình nghệ thuật.
Về mặt xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhiều bãi
thải có nguồn gốc hàng chục, thậm chí hàng trăm năm đã nằm
trong khu đô thị, bị các khu dân cư hình thành sau này bao
bọc xung quanh hoặc nằm sát ngay chân bãi thải, nguy cơ
mất an toàn luôn rình rập (bãi thải mỏ than Phấn Mễ là một
ví dụ). Do vậy, khi cải tạo các bãi thải này, việc di dân
ra khỏi các khu vực chân bãi thải gặp nhiều khó khăn trong
bố trí tái định cư, kinh phí đền bù, nhưng vẫn phải kiên
quyết thực hiện.
Hiện nay, ở Việt Nam, do điều kiện tài chính hạn
chế, việc cải tạo các bãi thải mỏ than mới chỉ mang tính
chất “giải quyết tình thế”, đảm bảo an toàn, giảm thiểu
tác động tới môi trường và phiền hà đối với cộng đồng dân
cư, mà chưa tính tới làm đẹp, tạo hình cảnh quan. Trước
những khó khăn trên, tôi nhận thấy cần tiến hành cải tạo,
phục hồi môi trường để trả lại màu xanh, bảo vệ môi trường
cho mỏ.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 47
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
KẾT LUẬN
Qua đợt thực tập sản xuất này em nhận thấy, công ty
công ty TNHH MTV 35 – Tổng công ty Đông Bắc khai thác than
nói chung và các công ty khai thác khoáng sản nói riêng đã
gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái và ô nhiễm môi
trường làm mất cảnh quan xung quanh, ảnh hưởng tới sức
khỏe của người dân xung quanh vùng khai thác. Công ty đã
có nhiều cố gắng trong công tác bảo vệ môi trường trong
quá trình khai thác, tuy nhiên công cuộc cải tạo , phục
hồi môi trường bãi thải mỏ than mới trong giai đoạn khởi
đầu và gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là hoàn nguyên trường
sau khai thác. Do đó việc cải tạo phục hồi môi trường đối
với công ty TNHH MTV35 – Tổng công ty Đông Bắc của bãi
thải sau khi khai thác là việc cần thiết để đưa hệ sinh
thái về trạng thái ban đầu, trả lại cảnh quan và môi
trường trong lành cho người dân xung quanh.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 48
Địa Sinh Thái và Công Nghệ Môi Trường – K54 Thực tậpsản xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Công ty CP Tin học, Công nghệ và Môi trường, các dự án
“Cải tạo, phục hồi cảnh quan môi trường bãi thải Nam Đèo
Nai”, “Cải tạo bãi thải Chính Bắc- Núi Béo”, “Cải tạo bãi
thải Nam Lộ Phong - Hà Tu”.
2. Đỗ Thị Lâm, Tuyển chọn một số loài cây và kỹ thuật gây
trồng để cố định bãi thải tại các mỏ than ở vùng Đông Bắc,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 12/2003.
3. Trần Miên và NNK, Xây dựng chương trình phục hồi môi
trường các vùng khai thác than tại Việt Nam, Nhiệm vụ quản
lý nhà nước về môi trường, Bộ Công nghiệp, 02/2006a.
4. Trần Miên, Một số định hướng ban đầu trong cải tạo,
hoàn nguyên môi trường các bãi thải than, Tuyển tập báo
cáo, Hội nghị KHKT Hội Mỏ Việt Nam lần thứ XVII, 2006b.
SV:Nguyễn Hữu Thắng 49