Post on 22-Feb-2023
QUY ĐỊNH
Kèm theo Quyết định số 51/QĐ-THCS ngày 01/3/2021 về việc thực hiện quy chế
chuyên môn trường THCS Trần Văn Phán năm học 2020 - 2021
Căn cứ vào Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 về việc
ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 (có hiệu lực từ ngày
ngày 11/10/2020) của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông ban
hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Công văn số 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18/12/2020 V/v xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
Hiệu trưởng trường THCS Trần Văn Phán ban hành quy định thực hiện Quy
chế chuyên môn gồm các nội dung sau.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Văn bản này quy định việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh
vực Giáo dục Trung hoc cơ sở. Quy định việc ghi chép, sử dụng và quản lý hồ sơ
chuyên môn của: Giáo viên, tổ chuyên môn, bộ phận được giao nhiệm vụ chuyên
môn trong nhà trường.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm tất cả giáo viên đang tham gia giảng dạy tại
trường THCS Trần Văn Phán.
Điều 2. Mục đích.
1. Quy chế nhằm áp dụng thống nhất các quy định về nền nếp hoạt động
chuyên môn, hồ sơ sổ sách của cán bộ, giáo viên trong trường. Tạo thuận lợi cho tô
chuyên môn và lãnh đạo trường trong việc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác
chuyên môn.
2. Quy chế chuyên môn là cơ sở để Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng tổ chức
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
của giáo viên trong mỗi tuần, tháng, học kỳ và năm học. Là căn cứ để đánh giá,
xếp loại viên chức theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy định việc
thực hiện quy chế chuyên môn là căn cứ để giáo viên thực hiện đầy đủ và nghiêm
túc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Đồng thời là cơ sở để đánh giá
chuẩn nghề nghiệp, xếp loại hằng năm và đề nghị khen thưởng, kỷ luật theo quy
2
định.
3. Tất cả cán bộ, giáo viên có trách nhiệm thực hiện những nội dung quy định
trong quy chế này và tích cực góp phần xây dựng nền nếp, trật tự, kỷ cương trong
hoạt động chuyên môn của nhà trường.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ SỔ SÁCH
Điều 3. Các loại hồ sơ, sổ sách:
1. Đối với nhà trường:
a) Sổ đăng bộ.
b) Học bạ học sinh.
c) Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học).
d) Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có).
đ) Kế hoạch giáo dục của nhà trường (theo năm học).
e) Sổ ghi đầu bài.
g) Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
h) Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến.
i) Hồ sơ quản lý thiết bị giáo dục, thư viện.
k) Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính.
l) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên.
m) Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh.
n) Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh.
o) Hồ sơ phổ cập giáo dục (đối với cấp trung học cơ sở).
2. Đối với tổ chuyên môn:
a. Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn (theo năm học, học kỳ, tháng). Kế
hoạch hoạt động của tổ, trong đó nêu đủ các chỉ tiêu, định mức: dự giờ, làm đồ
dừng dạy học, bồi dưỡng đội ngũ; phụ đạo, bồi dưỡng học sinh, viết sáng kiến kinh
nghiệm, thao giảng, báo cáo chuyên đề, tô chức ngoại khóa, kế hoạch giảng dạy
của từng khối.
b. Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn.
c. Phân công công tác trong tổ.
d. Theo dõi thực hiện chương trình, phân công dạy bù, dạy thay...
e. Sổ ghi các biên bản họp tổ.
f. Hồ sơ lưu các văn bản quản lý, chỉ đạo chuyên môn liên quan, phân phối
chương trình, bồi dưỡng thường xuyên...
g. Sổ theo dõi kết quả giảng dạy bộ môn của giáo viên.
3
3. Đối với giáo viên:
a) Kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học).
b) Kế hoạch bài dạy (giáo án).
c) Sổ theo dõi và đánh giá học sinh.
d) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).
e) Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này dạng hồ sơ điện
tử được sử dụng thay cho các loại hồ sơ giấy, nhưng đảm bảo theo biểu mẫu quy
định.
d)Việc bảo quản hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI
HỒ SƠ, SỔ SÁCH
Điều 4. Những quy định chung
1. Việc ghi chép nội dung ở các loại hồ sơ sổ sách phải ghi bằng bút bi màu
xanh hoặc đen. Ghi đầy đủ, đúng thông tin nội dung theo hướng dẫn của từng loại
hô sơ sổ sách. Những cột, mục nào không có thông tin phải được ghi là “không”.
Nêu sửa chữa thông tin phải theo hướng dẫn của tùng loại hồ sơ sổ sách và các quy
định hiện hành.
2. Tất cả các loại hồ sơ sổ sách của nhà trường khi đã sử dụng thì không
được đưa ra khỏi phạm vi nhà trường khi chưa được sự cho phép của Ban Giám
hiệu.
3. Các loại hồ sơ, sổ sách của nhà trường, tổ bộ môn và giáo viên được thực
hiện theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo
dục và Đào tạo và của nhà trường.
Điều 5. Những quy định cụ thể:
1. Sổ Gọi tên và ghi điểm
1.1. Sổ Gọi tên và ghi điểm do nhà trường quản lý bằng phần mềm.
1.2. Phần Sơ yếu lý lịch của học sinh, giáo viên chủ nhiệm phải nhập vào
phần mềm, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học mới. Việc này do
chính giáo viên chủ nhiệm thực hiện với yêu cầu chính xác, rõ ràng.
1.3. Điểm kiểm tra phải được cập nhật theo từng đợt báo điểm, điểm kiểm tra
của môn học nào phải do chính giáo viên đảm nhận môn học đó vào điểm.
1.4. Cuối mỗi tháng, giám thị phụ trách khối thống kê số ngày nghỉ học có
phép, không phép của các lớp.
1.5. Cuối học kỳ 1 và cuối năm học, giáo viên bộ môn kiểm tra điểm số và ký
xác nhận, sổ Gọi tên và ghi điểm do bộ phận văn phòng in và được đưa vào hồ sơ
lưu trữ của nhà trường.
4
2. Hồ sơ lớp và công tác bảo quản.
2.1. Hồ sơ lớp gồm: Sổ đầu bài, Sổ chủ nhiệm, sổ đăng ký dạy ứng dụng
CNTT, các biên bản xử lý vi phạm kỷ luật của học sinh, sơ đồ chỗ ngồi… GVCN
phải có trách nhiệm cao trong việc lựa chọn học sinh ghi chép, bảo quản sổ, nhận
và trả sổ hằng ngày tại văn phòng.
2. 2. Hằng tuần GVCN phải ký tổng hợp sổ, nộp sổ về Văn phòng để Phó hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn kiểm tra, nhận xét, tổng hợp.
2. 3. Khi bị mất mát, hư hỏng, Văn thư, GVCN và cán bộ lớp phải lập biên
bản xác minh sự việc, báo cáo ngay Hiệu trưởng (lãnh đạo trực) xin ý kiến giải
quyết.
2. 4. Sổ đầu bài và sổ đăng ký dạy ứng dụng CNTT lưu giữ ở phòng Đội.
3. Sổ ghi đầu bài
3.1. Sổ ghi đầu bài do giám thị trực tiếp quản lý và được giao cho lớp phó
học tập của từng lớp vào đầu mỗi buổi học, cuối buổi học phải nộp lại cho văn
phòng nhà trường.
3.2. Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn lớp phó học tập ghi các nội dung, thông
tin vào sổ ghi đầu bài theo quy định, học sinh chỉ ghi những cột được phép ghi
(theo hướng dẫn ghi sổ).
3.3. Giáo viên bộ môn ghi đầy đủ những nhận xét đánh giá của mình về tiết
học phải chính xác, công bằng, khách quan và có tác dụng giáo dục.
3.4. Các buổi, các tiết nghỉ theo kế hoạch của trường hoặc của riêng giáo
viên phải do giáo viên chủ nhiệm ghi, ký tên và nêu rõ lý do. Các tiết dạy bù, dạy
thay... phải ghi đầy đủ các thông tin liên quan và có ghi chú rõ dạy bù hay dạy
thay.
4. Sổ Đăng bộ
4.1. Các thông tin quy định đối với mỗi học sinh do nhân viên Học vụ nhà
trường trực tiếp ghi.
4.2. Sổ Đăng bộ không được đem khỏi văn phòng nhà trường nếu không có ý
kiến của Hiệu trưởng. Không được sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung khi chưa xác
minh sự chính xác của thông tin, chưa báo cáo và được sự đồng ý của Hiệu trưởng.
4.3. Hàng năm, học sinh mới trúng tuyển vào trường, học sinh chuyển trường
đến hoặc chuyển đi trường khác phải được kịp thời ghi tên hoặc xóa tên trong sổ
Đăng bộ.
5. Hoc ba
5.1. Việc ghi học bạ được sử dụng bằng bút bi màu xanh, dấu tên giáo viên
màu xanh.
5.2. Đối với học sinh lớp 6, học sinh chuyển trường đến, Hiệu trưởng giao cho
giáo viên chủ nhiệm tiến hành lập học bạ. Công việc này hoàn tất chậm nhất vào
cuối tháng 9.
5
5.3. Cuối học kỳ và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn ghi
đầy đủ kết quả học tập của học sinh vào học bạ hoặc giáo vien chủ nhiệm chịu
trách nhiệm xuất file trên phần mềm.
5.4. Tất cả học bạ của học sinh mới tuyển và học sinh cũ do văn phòng nhà
trường quản lý, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng và bảo quản.
Cách ghi và sử dụng học bạ theo đúng hướng dẫn tại trang cuối mỗi học bạ.
5.5. Toàn bộ học bạ của học sinh phải hoàn tất trước ngày 31 tháng 5 hàng
năm (trừ khi nghỉ do thời tiết, thiên tai, dịch bệnh xảy ra kéo dài).
5.6. Những học sinh sau khi kiểm tra lại hoặc rèn luyện hạnh kiếm được xét
lên lớp hay lưu ban phải được ghi rõ và Hiệu trưởng ký xác nhận vào học bạ cuối
tháng 8.
6. Hồ sơ tuyển sinh
6.1. Danh sách học sinh vào lớp 6 đã được Hiệu trưởng duyệt.
6.2. Danh sách học sinh chuyển đến vào đầu năm học.
6.3. Các loại biên bản, quyết định liên quan đến công tác tuyển sinh.
6.4. Các văn bản hướng dẫn công tác tuyển sinh năm học của cơ quan cấp
trên.
7. Hồ sơ xét duyệt kết quả hạnh kiểm, học lực của học sinh
7.1. Các quyết định, biên bản xét duyệt của Hội đồng nhà trường.
7.2. Kết quả xét duyệt học sinh.
8. Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến
8.1. Danh sách học sinh chuyển đi: họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, lớp đang
học, ngày chuyển đi, nơi chuyển đến, lý do, các hồ sơ chuyển đi, người nhận hồ sơ
(họ tên, chữ ký)...
8.2. Danh sách học sinh chuyển đến: họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, nơi học
trước khi chuyển đến (lớp, trường, tỉnh, thành phố...), ngày chuyển đến, người ký
và cơ quan cấp giấy chuyển đến, các hồ sơ chuyển đến, ngày nhận hồ sơ.
9. Thực hành, thí nghiệm và sử dụng TBDH
- Thực hành thí nghiệm thực hiện tại phòng học: TTCM chịu trách nhiệm
quản lý.
- Đồ dùng thiết bị do giáo viên phujtasch phòng thiết bị chịu trách nhiệm cho
mượn ghi chép quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc theo PPCT và điều kiện của nhà trường, kế hoạch
thực hiện phải lập vào cuối tuần trước để thực hiện cho tuần kế tiếp; khi thực hiện
phải phản ánh đầy đủ vào sổ theo dõi.
- Tiết thực hành thí nghiệm được triển khai tại các phòng học. GV giảng dạy
phải chịu trách nhiệm về an toàn thiết bị TN, ĐDDH trong và sau tiết dạy, nếu mất
6
mát hư hỏng phải lập biên bản tại chỗ và báo cáo Hiệu trưởng (BGH trực) xem xét
xử lý.
- Hằng tháng Hiệu trưởng (hoặc phó Hiệu trưởng) kiểm tra đánh giá và có
biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Đây là một nội dung quan trọng trong việc thực
hiện quy chế chuyên môn và chỉ tiêu thi đua cá nhân, của tổ chuyên môn.
10. Ứng dụng CNTT vào bài giảng
Mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy tuỳ đặc trưng bộ môn và thời gian phù hợp
phải lựa chọn bài phù hợp và ứng dụng CNTT vào dạy ít nhất 4 tiết/học kỳ. Kế
hoạch thực hiện phải đăng ký vào sổ theo dõi để nhà trường thống kê tổng hợp vào
cuối học kỳ. Đây cũng xem là một chỉ tiêu thi đua trong việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy.
11. Đối với Tổ trưởng tổ chuyên môn.
Tất cả hồ sơ đều được lập mới kể từ đầu năm học theo quy định chung.
Xây dựng kế hoạch Tổ và tổ chức thực hiện.
Quản lý các thành viên của tổ, quản lý chuyên môn, kiểm tra đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Theo dõi các hoạt động toàn diện của tổ viên.
Chủ trì các cuộc hội họp - sinh hoạt của tổ, sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học, phân công giáo viên thực hiện các nhiệm vụ của tổ, nhóm. Xây
dựng khối đại đoàn kết trong tổ, đẩy mạnh các phong trào thi đua. Mỗi cuộc họp
cần thể hiện rõ nội dung trong biên bản (biên bản có thể ghi theo mẫu hoặc viết tay
howcj đánh máy (nếu có điện)).
Hồ sơ chuyên môn phải được chú ý cả về hình thức lẫn nội dung. Được
kiểm tra định kỳ 3 lần/năm. Hồ sơ cá nhân do giáo viên quản lý và lưu giữ ít nhất 5
năm. Nộp những loại sau về bộ phận thư viện để lưu minh chứng vào dịp cuối năm
học: Lịch báo giảng, sổ chủ nhiệm, sổ dự giờ, sổ điểm cá nhân, kế hoạch cá nhân,
giáo án HĐNGLL, giáo án Hướng nghiệp lớp 9 và giáo án các môn có tiết dạy tích
hợp.
Hồ sơ tổ chuyên môn do Tổ trưởng chuyên môn quản lý, cuối năm học nộp
về lưu tại văn phòng trường ít nhất 5 năm gồm: Kế hoạch tổ; kế hoạch ngoại khóa;
chương trình lịch sử địa phương, nội dung các chủ đề sinh hoạt tổ, biên bản họp tổ
chuyên môn và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Thực hiện các thống kê, báo cáo theo yêu cầu của văn phòng, đoàn thể,
lãnh đọa nhà trường.
Tham gia đánh giá chuẩn nghề nghiệp, xếp loại giáo viên hàng kì và hàng
năm, tham gia các hội đồng khác do Hiệu trưởng thành lập và triệu tập.
CHƯƠNG IV
QUY ĐỊNH VỀ QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
Điều 6. Soạn giảng
7
1.1 Soạn bài đầy đủ theo phân phối chương trình đã được xây dựng có phê
duyệt của tổ chuyên môn, bảo đảm chất lượng. Trình bày khoa học, rõ ràng, sạch
đẹp, đúng quy cách theo sự thống nhất chung. Thể hiện rõ việc đổi mới phương
pháp giảng dạy, thiết kế bài giảng bảo đảm chuẩn kiến thức kỹ năng, phù hợp với
từng đối tượng học sinh (HS), dạy học theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất của HS, khuyến khích năng lực tự học của học sinh.
1.2. Các tiết dạy phải được đánh số thứ tự theo tiết PPCT từ tiết 1 đến tiết
cuối cùng của năm học và ghi rõ tuần thực hiện.
1.3. Các tiết thí nghiệm, thực hành phải được chuẩn bị đồ dùng trước hai
ngày.
1.4. Bài kiểm tra giữa kì phải báo trước và có kế hoạch cho học sinh ôn tập.
Có thống nhất đặc tả ma trận đề trong nhóm, nội dung đề ra và hướng dẫn chấm
bài kiểm tra phải được soạn cẩn thận trong giáo án. Cần có hướng dẫn tiêu chí
chấm cụ thể cho các bài kiểm tra thực hành, các sản phẩm, dự án của HS.
1.5. Có đủ hồ sơ giáo án theo quy định, chú trọng đẹp về hình thức và đầu tư
sâu về nội dung.
1.6. Việc soạn giáo án được thực hiện theo quy định của phòng GD-ĐT,
mục tiêu phải đảm bảo 3 phần: kiến thức, kỹ năng, thái độ và nội dung lồng ghép
tích hợp (nếu có). Hệ thống câu hỏi phải cụ thể đi từ dễ đến khó, phân loại được
đối tượng HS, bài tập phải có đáp án. Tiết kiểm tra và tiết sửa bài phải được soạn
theo quy trình và có phần rút kinh nghiệm lỗi sai cho HS. Xác định mục tiêu phù
hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với đặc trưng bộ môn, đảm bảo yêu câu về
đổi mới phương pháp thể hiện được sự phân hóa trong dạy học cá thể;
1.7. Day học tự chọn, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
kém giáo vien day cần soạn đảm bao đúng cấu trúc, nội dung dạy bám sát mục tiêu
của tiêt dạy chú ý ren luyện các kỹ năng tự học, thực hành cho học sinh và được
soạn thành giáo án riêng.
1.8. Thực hiện nghiêm túc các tiết thực hành thí nghiệm. Trong các tiết thí
nghiệm có tính chất nguy hiểm đến sức khỏe học sinh, giáo viên phải cho toàn bộ
học sinh đeo kính bảo vệ mắt, thân thể...
1.9. Thông qua các giờ lên lớp, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh
phương pháp tự học, biển quá trình đào tạo thanh quá trình tự đào tạo. Coi trọng
việc hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
1. 10. Tổ trưởng hoặc tổ phó kiểm tra, ký duyệt giáo án của giáo viên trong
tổ 1 lần/học kỳ.
Điều 7. Quy định về sử dụng giáo án khi lên lớp.
Việc sử dụng giáo án (Chính khóa, Tự chọn, Ngoài giờ lên lớp) khi lên lớp
thống nhất như sau:
1. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn thực hiện việc kiểm
tra giáo án của giáo viên theo kế hoạch hoặc đột xuất.
2. Giáo viên phải luôn đem theo giáo án khi lên lớp.
8
3. Giáo án lên lớp (giáo viên được lựa chọn 1 trong 2 hình thức) là:
a. Giáo án giấy (bản in) và phải được soạn mới.
b. Giáo án điện tử (được lưu trên máy vi tính, USB, mail...) và phải được
soạn mới
4. Đối với giáo viên mới tuyển dụng hoặc giáo viên dạy khối mới trong năm
học 2020-2021 bắt buộc phải có giáo án giấy.
5. Đối với các tiết giảm tải, dạy theo chủ đề, lồng ghép An ninh quốc phòng,
An toàn giao thông, các bài học về Bác Hồ... giáo viên phải có phần thể hiện rõ
trong kế hoạch bài dạy.
Điều 8. Lên lớp.
2.1. Ra vào lớp đúng giờ. Hoàn thành bài giảng đúng thời gian quy định. Đảm
bảo đúng tiến độ giảng dạy, kiểm tra theo phân phối chương trình. Những môn dạy
chậm chương trình phải báo lãnh đạo nhà trường sắp xếp tiến hành dạy bù ngay
trong tuần hoặc thời gian phù hợp.
2.2. Trước mỗi tiết học giáo viên phải dành thời gian để ổn định lớp: kiểm tra
sĩ số, chuẩn bị bài ở nhà, vệ sinh và các quy định khác của nhà trường.
2.3. Chuẩn bị kết thúc giờ dạy GV dành thời gian phù hợp để củng cố và
hướng dẫn học sinh làm việc ở nhà; công khai các con điểm, các lỗi vi phạm của
học sinh trong giờ (những lỗi vi phạm nặng phải lập biên bản, thông báo cho
GVCN xử lý theo quy định); phê rõ các ưu điểm, khuyết điểm vào sổ đầu bài trước
khi xếp loại và ký tên đảm bảo khách quan, chính xác.
2.4. Tư thế, trang phục phải chỉnh tề, xưng hô phải mô phạm, không đút tay
vào túi quần, chống nạnh; không ngồi để giảng bài; không sử dụng điện thoại di
động trong việc giao tiếp việc riêng; không hút thuốc, không có dấu hiệu của rượu,
bia,...
2.5. Chịu trách nhiệm quản lý học sinh trong tiết dạy, ghi tên HS vắng từng
tiết học vào sổ đầu bài. Trong giờ dạy không được cho học sinh ra ngoài (trừ
trường hợp đặc biệt). Không trách phạt học sinh bằng cách gọi lên đứng úp mặt
vào tường hoặc quỳ gối, đứng góc lớp, ra ngoài lớp đứng…
2.6. Giáo viên không được chê trách, dùng lời lẽ xúc phạm HS làm cho các
em bị tổn thương; GV nên dùng những câu nói mang tính động viên HS và khen
HS kịp thời khi các em làm được một việc tốt dù rất nhỏ.
Điều 9. Ra đề kiểm tra, chấm, trả bài:
1. Số lần kiểm tra thường xuyên thực hiện theo Thông tư 26/2020/TT-
BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ngày 12/12/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhưng phải đảm bảo đến tuần theo quy định về
công tác chuyên môn đã đưa ra phải đảm bảo.
9
2. Đề kiểm tra phải bảo đảm chuẩn KTKN, đáp ứng yêu cầu ma trận; Giáo
viên ra đề kiểm tra phải đảm bảo kiểm tra kiến thức cơ bản, đảm bảo tính phân hóa
đối với các đối tượng HS, đánh giá đúng trình độ phù hợp với đối tượng HS . Có
biểu điểm hướng dẫn chấm được thống nhất trong nhóm/tổ chuyên môn. Đề kiểm
tra giữa kì, học kỳ I, học kì II tổ trưởng chịu trách nhiệm phân công người ra đề,
duyệt đề, nộp Phó hiệu trưởng chuyên môn duyệt trước 1 tuần. Tuyệt đối không để
học sinh quay cóp, gian lận trong khi làm bài kiểm tra. Nội dung đề phải đảm bảo
có nội dung học trực tiếp (80%) và nội dung học trực tuyến (20%);
3. Chất lượng bài kiểm tra: Bài kiểm tra điểm trên trung bình đạt dưới 50%
phải kiểm tra lại. Bài kiểm tra phải chấm cẩn thận, sửa chữa sai sót cho học sinh.
Chấm trả bài kiểm tra định kì cho HS chậm nhất sau 2 tuần, bài 15 phút sau 1 tuần.
Bài kiểm tra phải có nhận xét, đánh giá kỹ năng, cách trình bày và có lời phê mang
tính chất động viên HS. Vào điểm ở sổ điểm cá nhân, sổ điểm điện tử ngay sau khi
trả bài cho học sinh.
4. Kết quả học tập của học sinh được giáo viên bộ môn trực tiếp ghi vào sổ
điểm cá nhân…Việc sửa chữa điểm trong sổ chính và sổ cá nhân phải đúng quy
định (gạch ngang số điểm cũ, ghi số mới vào phía trên bên phải số cũ bằng mực
đỏ); không tẩy xóa, không ghi đè lên điểm bỏ…Không tùy tiện thay đổi vị trí các ô,
mục trong sổ.
5. Yêu cầu chỉ được dùng một loại bút bi màu xanh thường để ghi sổ điểm
và học bạ (không sử dụng bút nước, bút có mực màu đen).
Điều 10. Công tác chủ nhiệm lớp:
1. Nhiệm vụ của GVCN:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của
cả lớp;
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo
viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
- Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách
học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải
ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
- Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục, lao động và rèn
luyện học sinh do nhà trường tổ chức;
- Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với lãnh đạo nhà
trường.
- Có thể giải quyết cho HS nghỉ có phép tối đa 3 ngày.
2. Giáo viên chủ nhiệm còn thực hiện việc thống kê, báo cáo khác theo yêu
cầu của văn phòng, tổ chuyên môn, các đoàn thể và lãnh đạo nhà trường.
10
Điều 11. Dự giờ theo quy định:
1. Giáo viên dự tối thiểu 9 tiết/ học kỳ.
2. Giáo viên chủ nhiệm dự giờ lớp mình chủ nhiệm mỗi học kỳ ít nhất 1
tiết/môn học.
3.Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn dự tối thiểu đảm bảo mỗi giáo viên 1 tiết/học
kỳ và đảm bảo có từ 2 tiết dự giờ kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo trở lên để
đánh giá tay nghề cuối năm học.
4. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng dự giờ một số giáo viên để nắm bắt tình hình
hoặc khi có nghi vấn hay phản ánh từ nhiều phía.
- Tất cả các tiết dự đều có nhận xét đánh giá rút kinh nghiệm, xếp loại và
đánh giá điểm sau tiết dự. Những góp ý nhận xét bám sát theo 3 nội dung và 10
tiêu chí theo Công văn số 2500/SGDĐT-GDPT ngày 29/8/2016 của Sở GDĐTCà
Mau về đánh giá xếp loại giờ dạy giáo viên; đối với việc xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy giáo dục của nhà trường thực hiện theo công văn số
5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18/12/2020 V/v xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch giáo dục của nhà trường; và công văn số 71/PGDĐT ngày 18/02/2021 của
Phòng GD & ĐT Đầm Dơi V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và kiểm
tra đánh giá đối với cấp THCS.
Điều 12. Đề tài SKKN, ĐTKH, NCSPƯD, ĐDDH tự làm:
1. Hằng năm mỗi giáo viên có thể đăng ký thực hiện một đề tài ý tưởng sáng
tạo hay cải tiến phương pháp, được ứng dụng vào bài dạy cụ thể để chuyên môn
thẩm định đánh giá hoặc làm đồ dùng dạy học tự tạo để tham gia dự thi các cấp.
2. Cá nhân đăng ký danh hiệu thi đua CSTĐ cơ sở trở lên phải có một sáng đề
tài SKKN, ĐTKH, NCSPƯD, ĐDDH tự làm được đăng ký từ đầu năm với tổ CM,
nhà trường và kết quả xếp loại phải được Hội đồng sáng kiến cấp huyện công nhận
(không được bảo lưu cho năm học sau). Các đề tài phải theo đúng mẫu hướng dẫn
của cấp trên và nộp đúng thời gian quy định.
Điều 13. Kỷ luật lao động.
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý lao động, không vào chậm
ra sớm. Không tự ý đổi giờ, đổi tiết hoặc tự ý nhờ người dạy thay (kể cả dạy bù).
2. Giáo viên nghỉ dạy, hội họp, sinh hoạt phải làm giấy phép ghi rõ lý do xin
nghỉ. Tổ chuyên môn chủ động chấm công đầy đủ các hoạt động tập thể như hội
họp, chào cờ, ngoại khóa, các hoạt động tập thể khác. Tất cả đơn xin phép đều gửi
Hiệu trưởng (lãnh đạo trực).
3. Nghỉ dạy có nhờ người dạy thay cũng phải có đơn và ghi rõ ai dạy thay có
ký nhận của người đó và được sự đồng ý của Hiệu trưởng (lãnh đạo trực).
Điều 14. Phối kết hợp với các Đoàn thể, tổ chức khác để nâng cao chất
lượng giáo dục.
1. Phối hợp với Chi đoàn, Đội TNTP HCM, Ban ĐDCMHS trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện.
11
2. Giáo viên bộ môn phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm để nâng cao
chất lượng bộ môn.
Điều 15. Đối với tổ chuyên môn.
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối
chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo
quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện
hành; Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi đúc rút kinh nghiệm,
thống nhất bài soạn, giải bài tập khó, thống nhất nội dung, phương pháp các tiết
dạy hội giảng hay dạy minh họa, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học,
thực tập, cải tiến phương pháp giảng dạy. Trao đổi về nội dung các tiết kiểm tra, ôn
tập, ngoại khoá, triển khai các chuyên đề...
3. Tổ chức các tiết dạy thể nghiệm theo chuyên đề, dạy vận dụng lại chuyên
đề, câu lạc bộ, hoạt động trải nghiệm,...
4. Lên lịch dự giờ GV hàng tuần. lãnh đạo nhà trường, Tổ trưởng, GV cùng
tham gia dự giờ để góp ý tư vấn, giúp đỡ giáo viên trong chuyên môn.
5. Kiểm tra hồ sơ giáo viên định kì, đột xuất và ghi biên bản theo quy định.
6. Đánh giá đúng trình độ học sinh theo chuẩn kiến thức của Bộ. Có kế hoạch
tổ chức việc bồi dưỡng học sinh giỏi; hỗ trợ, giúp đỡ học sinh yếu ngay trong giờ
học chính khóa.
7. Tổ chức trao đổi và đánh giá sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn của tổ viên.
8. Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, phối hợp với các bộ phận đoàn
thể trong trường triển khai tốt các hoạt động NGLL, nhận xét đánh giá đề xuất
khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Điều 16. Định mức lao động.
Mỗi CBQL-GV, mỗi năm phải thực hiện giảng dạy theo Thông tư
28/2009/TT- BGDĐT và Thông tư 15/BGDĐT ngày 09/6/2017 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định chế độ làm việc đối với
giáo viên phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo Ban hành quy định về
chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, được cụ thể qua Thời khóa biểu hằng
tuần. Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải
giảng dạy trong một tuần, cụ thể là 19 tiết. Giáo viên kiêm nhiệm được tính số tiết
giảm trừ tiết chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17: Lãnh đạo nhà trường được phân công phụ trách chuyên môn và các
Tổ trưởng chuyên môn triển khai nghiên cứu ở các tổ và tổ chức thực hiện. Lãnh
12
đạo nhà trường có trách nhiệm tổ chức kiểm tra nội bộ trong việc thực hiện các quy
định trên.
Điều 18: Quy định này sẽ được Hiệu trưởng bổ sung sửa đổi khi có các văn
bản bổ sung sửa đổi của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Bộ giáo dục cho phù hợp với
tình hình hoạt động thực tiễn trong từng năm học và được thông qua trong HĐSP
trước khi thực hiện.
Điều 19: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo nhà trường;
- Viên chức và người lao động trong nhà
trường (để t/h);
- Lưu: CM, VP.
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
13 PHÒNG GD& ĐT ĐẦM DƠI
TRƯỜNG THCS TRẦN VĂN PHÁN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số: 51/QĐ- THCS Xã Trần Phán, ngày 01 tháng 3 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế chuyên môn năm học 2020- 2021
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS TRẦN VĂN PHÁN
Căn cứ vào Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ký ngày 15 tháng 9 năm 2020 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trung
học phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Luật số 58/2010/QH12, ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
15 tháng 11 năm 2010 về Luật viên chức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2012;
Căn cứ Luật số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013 Bộ luật Lao động;
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015 của Chính phủ về
thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc thực hiện quy
chế chuyên môn trường THCS Trần Văn Phán năm học 2020 – 2021”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đâỵ trái với Quyết định này đểu bị bãi bỏ;
Điều 3. Các bộ phận Công đoàn, Đoàn thanh niên, Tổ trưởng các tổ chuyên môn, Tổ Văn phòng, viên chức và người lao động Trường THCS Trần Văn Phán chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Chi bộ (b/c);
- Ban lãnh đạo trường;
- Tổ trưởng chuyên môn;
- Niêm yết tại văn phòng trường;
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG