BỘ CÔNG THƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Đề tài:
DINH DƯỠNG CHO ĐỐI TƯỢNG TRẺ EM 3-6 TUỔI
GVHD: TRẦN THỊ THU HƯƠNG
LỚP:02DHTP1
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HIỀN (2005110168)
LÊ TRẦN QUỐC BẢO (2005110037)
HOÀNG THỊ QUÝ ( 2005110425) LÊ VI BÌNH (2005110029) THÁI VĂN THÍCH (2005110549)
0
TP Hồ Chí Minh, ngày 19/03/2013
MỤC LỤC Trang
Chương 1. Đặc điểm sinh lý của trẻ từ 3-6 tuổi.............4
1.1. Đặc điểm sinh lý chung..............................4
1.2. Đặc điểm riêng cho từng tuổi........................4
.....................................................
.....................................................
.....................................................
.....................................................
.....................................................
.....................................................
.....................................................
1.2.1...................................................T
rẻ 3 tuổi
...................................................
4
1.2.2...................................................T
rẻ 4 tuổi
...................................................
5
1
1.2.3...................................................T
rẻ 5 tuổi
...................................................
7
1.2.4...................................................T
rẻ 6 tuổi
...................................................
8..................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
...................................................
Chương 2. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ 3-6 tuổi...............
10
2.1. Các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ ở lứa tuổi
này 11
2.1.1. Chất béo..…………………………………………………………...….11
2.1.2. Protein…………………………………………………………………12
2.1.3. Đường.......................................13
2
2.1.4. Vitamin.....................................14
2.1.5. Các chất khoáng…………………….…………………………………14
2.1.6. Nước........................................16
Chương 3. Xây dựng cơ chế dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi..16
3.1. Những nguyên tắc trong việc cho trẻ ăn……….......
………………….……16
3.2. Thực đơn cho trẻ từ 3 đến 6 tuổi..................17
Chương 4. Những lưu ý khi cung cấp các chất dinh dưỡng cho
trẻ ......................................................20
4.1. Những lưu ý về dinh dưỡng cho trẻ từ 3 đến 6 tuổi
..........................................................20
4.2. Đảm bảo an toàn thực phẩm cho trẻ.................21
Chương 5. Những nguy cơ nếu thiếu hoặc thừa dinh dương đối
với trẻ ..................................................22
5.1. Thiếu dinh dưỡng..................................22
5.2. Thừa dinh dưỡng...................................24
Kết luận..................................................26
3
HỌ VÀ TÊN NHIỆM VỤ MỨC ĐỘ HỢP
TÁC
CHỮ KÝ
LÊ VI BÌNH Tìm tài liệu
nội dung
chương 1 + 2
Tốt
HOÀNG THỊ QUÝ Tìm tài liệu
nội dung
chương 3 + 4
Tốt
THÁI VĂN THÍCH Tìm tài liệu
nội dung
chương 5
Tốt
LÊ TRẦN QUỐC BẢO Tổng hợp tài
liệu
và làm word
Tốt
NGUYỄN THỊ THU
HIỀN
Chỉnh sửa và
làm powerpoint
Tốt
5
I. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA TRẺ TỪ 3-6 TUỔI
1) Đặc điểm sinh lý chung:
- Trong thời kỳ này trẻ tiếp tục lớn và phát triển nhưng
chậm lại.
- Chức năng vận động phát triển nhanh, trẻ bắt đầu đi một
mình rồi chạy, tập vẽ, viết, trẻ tự xúc thức ăn, rửa tay,
rửa mặt...
- Tín hiệu thứ hai, ngôn ngữ phát triển. Trẻ bắt đầu đi học.
2) Đặc điểm riêng cho từng tuổi:
2.1) Trẻ 3 tuổi:
Trẻ 3 tuổi có cái nhìn về thế giới rộng mở hơn, các khái
niệm về thời gian và không gian bắt đầu có những biến đổi
thú vị. Các bé bắt đầu hiểu được sự phức tạp của thế giới
xung quanh và nhận ra sự khác nhau giữa thực và giả. Chúng
thường hỏi những câu kiểu như “Buổi tối chim có đi ngủ không
mẹ?”(hình 1), “Hồi ba còn nhỏ thì có con khủng long không?”
và “Mấy cô chú trong TV đó là người thiệt hay giả bộ vậy
mẹ?”
6
Hình 1: Bé thường đặt ra nhiều câu hỏi thắc mắc
Với chúng, quá khứ được phân thành: hồi nãy, hôm qua, tuần
trước, tháng trước, hồi xưa, hồi ba mẹ nhỏ xíu… Tương lai
thì được chia thành: ngày mai, sắp… rồi, hay mai mốt con
lớn. Mặc dù có thể không biết tên của các mùa trong năm
nhưng trẻ 3 tuổi đã bắt đầu tìm ra các mối tương quan, chúng
có thể liên tưởng mùa hè với tiết trời oi bức, cả nhà đi du
lịch tắm biển, mùa thu với lá vàng và Tết Trung Thu…
Giống như thời gian, không gian được chia thành nhiều loại:
Có những nơi gần và ta có thể đi bộ đến; có những nơi xa
không thể đi bộ được; và cũng có những nơi rất rất xa, như
châu Phi, mặt trăng. Các bé cũng chia mọi người xung quanh
theo mức độ già trẻ, chẳng hạn như con nít, người lớn đi
làm, người già ở nhà. Các sự vật có thể sống hoặc không,
7
người và loài vật có thể sống hoặc chết, và mọi thứ có thể
thật hoặc giả.
Tới 3 tuổi, các triệu trứng “bướng bỉnh trẻ lên 2” sẽ dần
hết và trẻ sẽ đằm tính hơn. Trẻ 3 tuổi có khả năng tập trung
tới vài phút để làm một việc gì đó và thích chơi đùa với các
trẻ khác hơn. Tới thời điểm này, trẻ cũng biết biểu lộ nhiều
dạng cảm xúc hơn. Chúng có thể buồn hoặc tỏ ra đăm chiêu, có
thể ganh tị, cảnh giác, sợ hãi hoặc hài lòng, vui vẻ, khoái
chí. Các bé cũng nắm bắt được nhiều hơn cảm xúc của người
khác. Chúng biết nên làm cho người lớn hài lòng, với một
động lực hết sức mạnh mẽ là được người khác khen ngợi và yêu
thương. Mặc dù trẻ 3 tuổi có khuynh hướng ít giận dữ hơn trẻ
lên 2, nhưng khi mệt hoặc đói thì chúng cũng không ngoan
được đâu.
2.2) Trẻ 4 tuổi:
Trẻ 4 tuổi ngày càng ý thức mình là một thành viên trong một
tập thể. Chúng dành phần lớn thời gian để tạo dựng và giữ
vững vị trí với các trẻ đồng trang lứa. Chúng cũng dễ dàng
sử dụng vốn từ vựng của mình để khen, chê và “chỉnh” những
đứa trẻ khác nhằm hướng sự chú ý vào khả năng của chúng và
thuyết phục các bạn cùng chơi chấp nhận ý tưởng mà chúng đưa
ra.
Trẻ 4 tuổi thích chơi với trẻ khác, có thể dọa dẫm hoặc hứa
hẹn để giành lấy một đứa bạn hoặc để được “kết nạp” vào một
8
nhóm bạn. Vậy nên ở trường mẫu giáo, bạn có thể rất hay nghe
thấy những câu như “Mình làm bạn của nhau nhé” và “Mình
không chơi với bạn đâu.”
Hình 2: Trẻ bắt đầu thể hiện tính tự lập
Trẻ 4 tuổi cần nhiều không gian để chơi, vì trò nào chúng
cũng có thể chơi được cả, đặc biệt là thích trò “siêu nhân”
và “quái vật”. Mặc dù đã biết chia sẻ đồ chơi với nhau và
thay phiên chơi chung một món đồ nhưng chuyện giành đồ chơi
giữa các bé 4 tuổi vẫn xảy ra như cơm bữa. “Chiến tranh”
thường bắt đầu bằng việc cãi nhau rồi kết thúc bằng xô đẩy,
đấm, đá. Thường thì các bé cũng không thể làm nhau đau lắm
đâu, nhưng người lớn vẫn phải canh chừng.
Lên 4 tuổi, bé thích khám phá những điều mới lạ như đu xích
đu, nhớ tên các loại khủng long, đếm từ 1 tới 20, và chơi
9
game trên máy tính. Chúng tin vào những gì chúng nhìn thấy,
nghe thấy và chạm tay vào. Nếu một đứa trẻ 4 tuổi nghĩ rằng
ly nước trái cây của nó ít hơn của bạn thì có nghĩa là ly
của bạn thật sự nhiều hơn, dù cả 2 ly đều được rót từ 2 hộp
như nhau. Nếu một đứa trẻ 4 tuổi nghe thấy tiếng một con
quái vật đang gầm gừ dưới giường thì có nghĩa là thật sự có
một con quái vật ở dưới giường, mặc cho bố mẹ có giải thích
đến đâu chăng nữa..
Ở tuổi này, bé cũng rất tò mò và rất thích hỏi “Tại sao?”
2.3) Trẻ 5 tuổi:
Hình 3:Trẻ lớn hẳn về nhiều phương diện
10
Trẻ 5 tuổi dường như lớn hẳn lên trên nhiều phương diện.
Giống như khi 4 tuổi, trẻ 5 tuổi thích khám phá những điều
mới lạ, nhưng chúng có thể kiên trì luyện tập để thành thục
hơn. Ví dụ khi vẽ một cái cầu vồng, một ngôi nhà hay tự họa
chân dung, chúng có thể cố gắng vẽ đến khi nhìn được bức
tranh như chúng muốn.
Trẻ 5 tuổi cũng thích chơi trò đóng vai các nhân vật khác,
nhưng ở mức độ công phu hơn. Trước khi chơi, trẻ thường
chuẩn bị các đạo cụ để đảm bảo câu chuyện được diễn ra theo
một trình tự hợp lý. Nếu mở “show trình diễn”, chúng sẽ làm
sân khấu, bán vé và thay đổi phục trang trước khi trình
diễn. Mở màn, chúng có thể sẽ bước lên sân khấu giới thiệu
nội dung của buổi diễn, sau đó diễn một vài cảnh, rồi kết
thúc bằng việc cúi đầu chào kiểu cách kèm theo những tràng
pháo tay rộ lên.
Trẻ 5 tuổi thích dùng và diễn giải các ký hiệu, biểu tượng.
Hầu hết trẻ ở độ tuổi này rất nghiêm túc muốn học hỏi, và
một số có thể học các cơ chế đọc viết nhanh hơn những đứa
khác. Chúng thích tự mình đọc menu và gọi món, diễn giải các
biển báo giao thông, tự viết danh sách các món đồ cần mua,
và tự viết tên lên nhãn tập hoặc các bức tranh do chúng vẽ.
Chúng có thể hình dung ra trong đầu những vấn đề đơn giản và
có thể nắm bắt khái niệm cộng trừ, dù có thể chúng phải xòe
tay ra đếm trước khi trả lời.
11
Những đứa trẻ 5 tuổi có cơ hội sử dụng máy tính thường thích
các chương trình tương tác. Chúng có thể hiểu, áp dụng các
luật chơi và nếu như mỗi lần trả lời đúng các câu hỏi liên
quan đến kỹ năng đọc, viết và tính toán và được máy tính
hiện ra câu chúc mừng hoặc khen ngợi chúng thì chúng rất
thích thú. Trẻ 5 tuổi thích những chương trình cho phép
chúng tự giải quyết vấn đề, để chúng tự sắp xếp các nhân vật
trên màn hình rồi tạo ra một chuyện tưởng tượng riêng của
chúng, và các chương trình hướng dẫn chúng vẽ, tô màu, làm
thiệp sinh nhật và thiệp mời.
Trẻ ở độ tuổi này rất có thể tự lập kế hoạch vui chơi trước.
Chúng chọn bạn bè tham gia trò chơi dựa trên tiêu chí cùng
chung sở thích. Những đứa trẻ thích các trò chơi năng động
sẽ chọn chơi các trò leo trèo, chạy và đuổi bắt, chơi bóng
hoặc đua xe. Những đứa trẻ thích các trò chơi tĩnh hơn thì
sẽ chơi cát, tìm côn trùng hoặc thằn lằn, chơi đóng kịch
hoặc tụm lại trò chuyện với một đứa bạn khác
2.6) Trẻ 6 tuổi
Ý thức về cái tôi ở trẻ phát triển mạnh
Trẻ hiểu được mình là như thế nào, có phẩm chất gì,
những người xung quanh đối xử với mình ra sao, vì sao mình
lại làm việc này, mình làm việc này tốt hay chưa tốt, đúng
hay sai. Chính nhờ ý thức bản ngã phát triển mạnh nên trẻ đã
có thể điều chỉnh được hoạt động của bản thân. Trẻ hay đưa
12
ra các lời nhận xét về bản thân mình và người khác. Trẻ cũng
thể hiện cái tôi của mình bằng việc thích tự mình quyết
định.
Trẻ bắt đầu thích nghe chuyện có pha một chút kịch
tính, phức tạp hơn chuyện của trẻ 5 tuổi. Trí tưởng tượng
phong phú, có tình hiện thực khiến chúng luôn nhân cách hóa
các sự vật xung quanh.
Do sự phát triển của cơ thể, trẻ lứa tuổi 4-6 rất hoạt
bát và hiếu động, chúng không thích ngồi một chỗ, chỉ thích
được tự do chạy nhảy, không lúc nào chịu ngồi yên.
Tính hiếu kì phát triển mạnh
Trẻ 6 tuổi rất hiếu kỳ, cái gì cũng muốn hiểu, muốn
biết. Khi thấy cái gì mới lạ, nó tò mò ngắm nghía, được đi
ra ngoài thì ngó trước ngó sau, và luôn mồm đặt câu hỏi "tại
sao ?"
Trên cơ sở tính hiếu kì mạnh và cái chưa lý giải được,
trẻ thông qua động tác thực tế, qua hỏi han, thăm dò, tìm
hiểu thì mới phát hiện, mới hiểu được cái mới và nhận thức
cái mới.
Cho nên các bậc cha mẹ và người lớn nên vui vẻ trả lời
các câu hỏi của trẻ, chăm chú theo dõi trẻ và không nên chỉ
ừ hữ cho qua chuyện. Nếu trẻ nhỏ không được thoả mãn hoặc
không nhận được lời giải chính xác thì chúng sẽ mất đi tính
13
nhiệt tình tìm hiểu khám phá hiện tượng sự vật xung quanh,
mà chỉ dựa vào ý tưởng suy đoán lung tung.
Nguyên nhân dẫn đến tính hiếu kì ở trẻ giai đoạn này là
do trẻ ở giai đoạn này có trí tưởng tượng rất phong phú, nó
có thể dựa vào những việc và sự thực đã biết để suy đoán
hoặc quyết đoán. Thời kỳ này, sức tưởng tượng của trẻ có đặc
điểm riêng, đó là việc trẻ thích đem các sự việc diễn ra
hàng ngày liên hệ tới mình. Ví dụ nghe người lớn nói chuyện
về máy bay, nó sẽ hỏi ngay “Con có được đi máy bay không”.
Bố mẹ trẻ cần chú ý, khi trẻ hỏi những câu hỏi ngây thơ và
buồn cười đó thì không nên mắng trách hoặc diễu cợt con trẻ.
Lúc này, bố mẹ nên cổ vũ trẻ quan sát, chỉ dẫn cho trẻ hiểu,
giúp nó suy nghĩ bằng cách kiên trì giảng giải và trả lời
câu hỏi của trẻ.
Tâm lý không ổn định
Khi trẻ 6 tuổi, tâm lý dễ pha trộn khiến cho trẻ có thể
vừa khóc, vừa cười, thậm chí đang khóc rất to chuyển sang
cười ngay được.
Thành công là một nguồn hứng thú của trẻ. Trẻ lúc này
cũng đã biết thắng thua, được mất. Có đứa đã xuất hiện bản
tính ganh đua từ rất sớm.
Các hình tượng cụ thể có sức hấp dẫn đặc biệt với trẻ.
Trẻ rất thích xem phim hoạt hình, múa rối, truyện tranh là
vì lẽ đó.
14
Trẻ 6 tuổi lại bước vào một giai đoạn mới của sự ích
kỉ. Trẻ không muốn chia sẻ, hiếu thắng, đặt mình là trung
tâm. Ví dụ khi chơi với bạn, rất hay thay đổi quy định chơi
để hợp với hoàn cành của mình hoặc bỏ ngang trò chơi nếu
mình sắp thua. Hãy quan sát con bạn khi bé chơi, bé sẽ rất
hay nói những câu như "à thôi, bây giờ mình chơi thế này nhé
!" hoặc "thôi, chơi lại từ đầu đi"... Trẻ cũng rất hay dỗi,
hờn nếu bị chê trách, chê bai.
Trẻ rất nhạy cảm, hay tủi thân nếu bố mẹ không chú ý,
buồn nếu bị mắng và thường cảm thấy rất có lỗi nếu làm sai
việc gì. Trẻ cũng hiếu thắng, luôn mong muốn mình phải làm
tốt, làm đúng mọi việc.
Tuổi lên 6- chuẩn bị vào lớp một có thể được coi là
bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của trẻ. Cha mẹ
nên chuẩn bị trước về mặt tâm lý cho trẻ ví dụ như kể về
trường mới, đưa trẻ đến xem trường cấp 1 sẽ học, kể những
câu chuyện về các anh chị học lớp 1...
II. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA TRẺ TỪ 3-6 TUỔI
Trẻ từ 3-6 tuổi có đặc điểm cơ bản là chiều cao, cân nặng
phất triển ổn định nhưng trí tuệ phát triển rất nhanh, biểu
hiện ở động tác, trí nhớ, năng lực tư duy phát triển không
ngừng. Trẻ ở lứa tuổi này đã có thể kiểm soát những động tác
của mình như chạy nhảy...phạm vi hoạt động của chúng tương
đối lớn. Chúng học vẽ, viết chữ...biết dùng ngôn ngữ để biểu
15
đạt ý muốn của bản thân, biết hát. Biết kẻ chuyện mà cô giáo
kể cho chúng nghe. Có một số trẻ được bồi dưỡng đặc biệt nên
có một vài tư chất vượt xa so với trẻ em bình thường. Các
nhà khoa học cũng đã chứng minh rằng sự phát triển trí não
của trẻ em lên ba gần bằng so với người bình thường. Não là
vật chất cơ bản cho sự phát triển trí tuệ của trẻ. Hơn nữa
sự phát triển của não lại có quan hệ mật thiết với việc cung
cấp các chất dinh dưỡng, nhất là việc cung cấp protein. Cho
nên ở giai đoạn này cung cấp đủ dinh dưỡng cho trẻ là việc
quan trọng.
Chúng ta có thể kiểm tra trọng lượng và chiều cao của từng
độ tuổi cả trẻ mà biết được sức khỏe của trẻ. Cân nặng là
chỉ số quan trọng cho việc phát triển hình thể. Dinh dưỡng
tốt hay xấu thể hiện ở cân nặng. Phương pháp tính cân nặng,
chiều cao của tuổi nhi đồng thường thì tính theo cách sau:
Cân nặng = độ tuổi * 2 * 8 (kg)
Chiều cao = độ tuổi * 5 * 75(cm)
Cơ thể của trẻ ở độ tuổi này khác nhau tương đối lớn. Những
trẻ có cùng độ tuổi, cùng chiều cao mà cân nặng có sự chênh
lệch hơn 15% cân nặng chuẩn thì chứng tỏ có vấn đề dinh
dưỡng không tốt dẫn tới việc trẻ bị thiếu dinh dưỡng hoặc
mắc chứng béo phì.
1. CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CẦN THIẾT CHO TRẺ Ở LỨA TUỔI NÀY
16
Có hơn 60 chất dinh dưỡng cho sự phát triển trí thông minh
cả trẻ ở lứa tuổi này, bao gồm 6 loại: protein, mỡ, đường,
vitamin, khoáng chất và nước. Trong đó: mỡ, đường và vitamin
là ba khoáng chất quan trọng nhất
1.1. Chất béo:
Hình 4: Thực phẩm chứa nhiều chất béo
Dầu và mỡ cung cấp năng lượng trong bữa ăn của trẻ, làm cho
thức ăn lỏng mềm. Tạo cảm giác ngon miệng. Nó cũng là dung
môi hòa tan các vitamin A, D, E, K. Các vitamin này chỉ hấp
thụ được khi chế độ ăn có đủ dầu mỡ. ở lứa tuoir 3-6, trẻ
cần khoảng 3g dầu mỡ 1 ngày.
Nên cho trẻ ăn cả dầu và mỡ, nhất là mỡ các loại gia cầm như
gà, ngan, vịt... vì chúng chứa nhiều axit chưa no cần thiết
cho sự phát triển của trẻ, nhất là các tế bào nawo.
17
Cung cấp cho trẻ một lượng mỡ nhất định là rất cần thiết.
Nếu trong một thời gian dài lượng mỡ không được cung cấp đầy
đủ sẽ dẫn tới béo phì, mỡ trong máu cao, tiêu hóa không tốt.
1.2. Protein:
Hình 5: Thực phẩm chứa nhiều protein
Protein do các chất acid amin cấu thành, có tất cả 20 loại
acid amin, trong đó có 8 loại acid amin phải lấy từ đồ ăn
hay còn gọi là acid amin bắt buộc. Còn các acid amin khác
được sản sinh từ trong cơ thể con người. Nói một cách tương
đối, nó không quan trọng bằng các acid amin bắt buộc.
18
Đồ ăn chưa protein được chia làm 2 loại:
Đồ ăn có chưa nhiều protein: hàm lượng acid amin ở các đồ ăn
này cao nhất, tỉ lệ trong các đồ ăn cũng rất phù hợp với nhu
cầu của cơ thể như: thịt, cá, các loại sữa...
Đồ ăn có chứa một phần protein: những đồ ăn này thiếu acid
amin hoặc có một hàm lượng rất thấp, tỉ lệ không phù hợp với
cơ thể con người. Đó là các đồ ăn được chế biến chủ yếu từ
thực vật như: các loại ngũ cốc, các loại đỗ, các loại rau.
Những đồ ăn có chưa hàm lượng protein cao (hay còn gọi là:
protein động vật) có hàm lượng acid amin cần thiết nó có giá
trị “dinh dưỡng” tương đối cao, vì thế trong các bữa ăn phải
cung cấp đầy đủ.
Lứa tuổi nhi đồng đang độ tuổi phát triển nhanh chóng về thể
chất và trí tuệ nên lượng protein cần thiết về thể chất và
trí tuệ nên lượng protein cần thiết so với người trưởng
thành là rất cao. Trẻ ở độ tuổi 3-6 phải cần một lượng
protein từ 25-30g một ngày. Trong đó protein từ thịt, trứng
sữa, cá, các loại đỗ phải chiếm 50%.
Nếu chất lượng protein được cung cấp không tốt hoặc số lượng
không đầy sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển trí thông minh của
trẻ. Thậm chí nó còn làm giảm khả năng miễn dịch. Chống lại
bệnh tật của trẻ, gián tiếp làm giảm sự phát triển của trí
não. Nhưng trong thời gian dài nếu cung cấp lượng protein
19
thừa sẽ có hại đối với sức khỏe và dẫn đến không thể tiêu
thụ hết
1.3. Đường:
Hình 6: Thực phẩm chứa nhiều đường
Các loại đường chủ yếu là cung cấp nhiệt năng cho cơ thể.
Trẻ 3-6 tuổi mỗi ngày cần 15g đường. Đường có trong các loại
thức ăn như: ngũ cốc, sữa, hoa quả, các loại đỗ, rau. Nếu
cung cấp đường không đầy đủ sé gây ra bệnh thiếu đường trong
máu và sé ảnh hưởng đến tiêu hóa, hấp thu các chất dinh
dưỡng khác, làm cho sự tiêu hóa protein trong cơ thể cao.
Nhưng nếu lượng đường qua nhiều trong cơ thể thì chúng sẽ
được chuyển thành mỡ và gây nên béo phì. Trong các bữa ăn
nếu quá nhiều đường thì thành ruột phải mát ra một lượng mên
rất lớn dẫn đến lượng mỡ giảm mạnh và chất gây chua sẽ ảnh
hưởng đến thành ruột gây đau bụng.
1.4. Vitamin:
20
Hình 7: Thực phẩm chứa nhiều các loại vitamin
Vitamin A cần cho sự tăng trưởng, bảo vệ da, niêm mạc, tăng
sức đề kháng cho cơ thể, chống quáng gà và các bệnh khô mắt.
Nhu cầu vitamin A ở lứa tuổi này là 400 mcg/ngày. Viatmin A
có nhiều trong gan, trứng, sữa, dầu gan cá, gan cá biển, dầu
cọ, dầu đậu tương, dầu ngô, đu đủ, xoài, cà rốt, bí ngô,
gấc, rau ngót, rau muống, rau dền.
Viatmin D giúp cơ thể hấp thu canxi, phốt pho để duy trì và
phát triển hệ xương, răng vững chắc, chống bệnh còi xương ở
trẻ em. Nhu cầu viatmin D là 400 UI/ngày.
21
Vitamin C tăng cường hấp thu sắt, chống bệnh thiếu máu, giữ
cho thành mạch vững chắc, chống bệnh chảy máu chân răng. Nhu
cầu vitamin C là 30-60 mg/ngày.
1.5. Các chất khoáng:
Hình 8: Thực phẩm chứa nhiều chất khoáng
Canxi, phốt pho giúp cho việc tạo xương, tạo răng, đảm bảo
chức năng thần kinh và sự đông máu bình thường. Mỗi ngày trẻ
cần 500-600 mg canxi. Chất này có nhiều trong sữa, các loại
tôm, cua, cá, trai, ốc... phốt pho có nhiều trong các loại
cây ngũ cốc. Giữa canxi (CA) và phốt pho (P) phải có một tỷ
lệ thích hợp thì trre mới hấp thu được. Tỷ lệ CA/P trong sữa
mẹ là phù hợp nhất (bằng 1/1.5) nên trẻ uống sữa mẹ ít bị
còi xương hơn trẻ uống sữa bò.
Canxi và phốt pho muốn hấp thụ và chuyển hóa được lại phải
có vitamin D, có rất ít trong thức ăn (sữa mẹ, lòng đỏ trứng
và gan). Dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời vào buổi sáng,
tiền vitamin D ở dưới da sẽ chuyển thành vitamin D. Cho nên
22
muốn phòng chống còi xương ở trẻ, ngoài việc ăn uống đầy đủ,
phải cho tẻ ra ngoài tắm nắng vào buổi sáng sớm.
Sắt rất cần thiết cho sự tạo máu để phòng chống thiếu máu.
Nó còn tham gia vào thành phần các men oxy hóa khử trong cơ
thể. Sắt có nhiều trong các loại thức ăn động vật như tim,
gan, thận, đậu, đỗ và các loại rau có màu xanh thẫm. Sắt
trong thức ăn động vật dễ hấp thu hơn thực vật, nhưng các
loại rau xanh lại chưa nhiều vitamin C giúp tăng cường hâp
thu sắt. Vì vậy, nên cho trẻ ăn cả 2 loại
Kẽm giúp chuyển hóa năng lượng và hình thành các tổ chức.
Kẽm tham gia vào các men chuyển hóa trong cơ thể giúp trẻ ăn
ngon miệng và phát triển tốt. Khi bị thiếu kẽm, trẻ thường
kém ăn, rối loạn vị giác, chậm liền vết thương, rối loạn
giấc ngủ, chậm phát triển về chiều cao. Kẽm có nhiều trong
các loại thức ăn động vật như thịt, cá, các loại nhuyenx thể
như trai, hến, sò huyết. Các loại ngũ cốc, rau quả cũng chứa
nhiều kẽm nhưng giá tri sinh học thấp hơn.
Ngoài các chất dinh dưỡng đã nêu ở trên, cơ thể trẻ còn cần
các chât xơ giúp đưa nhanh chất thải ra khỏi đường tiêu hóa,
phòng chống táo bón. Chất này có nhiều trong rau xanh và quả
chín.
1.6. Nước:
23
Hình 9: Nước khoáng
Tất cả mọi hoạt động sinh lý của cơ thể đều cần nước. Con
người sống được chủ yếu dựa vào thức ăn và thức uống. Một
lượng nước rất nhỏ được sản sinh từ trong cơ thể. Lượng nước
cần thiết cho trẻ ở lứa tuổi này mỗi ngày cần uống 1-1,2 lít
nước. Nến uống nước đun sôi để nguội, nước hoa quả, nước rau
luộc..., không nên dùng các loại nước ngọt có ga. Vào mùa hè
hoặc sau lần vận động liên tục thì lượng nước cần thiết lại
càng cao. Khi đó cần phải chú ý cung cấp kịp thời nước cho
trẻ tránh để việc thiếu nước xảy ra. Nhưng nếu uống nhiều
nước quá cũng sẽ có hại cho sức khỏe của trẻ.
III. XÂY DỰNG CƠ CHẾ DINH DƯỠNG CHO TRẺ TỪ 3-6 TUỔI
1. Những nguyên tắc trong việc cho trẻ ăn:
- Thức ăn phải từ mềm đến cứng, từ ít đến nhiều.
- Nên cho trẻ ăn nhiều bữa trong một ngày.
- Thường xuyên thay đổi thực đơn và cách chế biến món ăn.
Khi chế biến các loại thức ăn hoặc cho trẻ ăn trực tiếp
phải luôn đề phòng đến việc nhiễm khuẩn do ăn uống hoặc
24
do dự ứng với thức ăn lạ vì sức đề kháng và khả năng
thích nghi thức ăn của trẻ còn yếu.
- Thực hiện nghiêm khắc chế độ ăn như: ăn đúng giờ, các
bữa ăn cách nhau khoảng 3 giờ để cho trẻ vừa đói. Không
ăn vặt hay bánh kẹo trước khi ăn, không la rày, dọa dẫm
trẻ khi ăn, không bắt ép khi trẻ không muốn ăn.
- Hạn chế ăn nhiều đường.
- Phải cho trẻ uống đủ nước.
2. Thực đơn cho trẻ từ 3 đến 6 tuổi.
Giờ Thứ 2, 4 Thứ 3, 5 Thứ 6, CN Thứ 7
6h
Sữa (bò,
đậu nành)
200-250ml,
bánh mì:
nửa cái
Cháo thịt
heo: 300ml
(1 bát con)
Chuối tiêu:
1 quả
Phở bò: 1
bát to
Đu đủ: 1
miếng (300g)
Cháo thịt gà: 1
bát to
Quýt ngọt: 1
quả
11h
Cơm nát: 2
miệng bát
con
Đậu + thịt
+ trứng
viên rán
hoặc hấp
Canh cua
Cơm nát: 2
miệng bát
con
Thịt viên
sốt cà chua
Canh rau
ngót nấu
thịt nạc
Cơm nát: 2
miệng bát
con
Trứng trộn
thịt rán
Canh cá nấu
chua
Rau muống
Cơm nát: 2
miệng bát con
Cá sốt cà chua
Canh cải nấu
tôm
Xoài chín: 200g
25
mồng tơi
rau đay
Chuối tiêu
1 quả
Quýt ngọt: 1
quả
xào
Dưa hấu 1
miếng (200g)
14h Súp thịt bò
khoai tây
Súp đậu xanh
bí đỏ
Cháo tôm Cháo lạc + bí
đỏ
18h
Cơm nát: 2
miệng bát
con
Thịt bò xào
giá
Canh rau
muống nấu
thịt
Hồng xiêm 1
quả
Cơm nát: 2
miệng bát
con
Thịt nạc vai
băm rim nớc
mắm
Canh cải nấu
cá
Chuối tiêu 1
quả
Cơm nát: 2
miệng bát
con
Trứng sốt cà
chua
Canh cua rau
ngót
Quýt ngọt 1
quả
Cơm nát: 2
miệng bát con
Cà bung (cà
tím, thịt nạc
vai, đậu phụ)
Thịt nạc xào su
su
Đu đủ: 200g
20h Cháo trứng Cháo gan
(gà, heo)
Sữa (bò, đậu
nành) 200mlCháo thịt heo
26
Hình 10: Các lại cháo dành cho trẻ
Hình 11: Sữa đậu nành (trái) và sữa bò (phải)
Mời bạn tham khảo thực đơn dinh dưỡng dành cho trẻ từ 3 - 6
tuổi được cung cấp bởi Viện dinh dưỡng Trung ương.
Giờ Thứ 2, 4 Thứ 3, 5 Thứ 6, Chủ
Nhật
Thứ 7
7h - Sữa đậu
nành hoặc
Sữa bột:
200ml
- Cháo thịt
lợn: 1 bát
con
- Sữa: 200ml
- Phở thịt bò:
1 bát con
- Sữa chua:
100ml
- Cháo thịt
gà: 1 bát
con
- Sữa: 200ml
27
- Bánh mì
kẹp trứng: ½
cái
11h - Cơm nát: 2
miệng bát
con
- Đậu + Thịt
+ Trứng viên
rán hoặc
hấp.
- Canh cua
mồng tơi rau
đay.
- Chuối
tiêu: 1 quả
- Cơm nát: 2
miệng bát
con.
- Thịt viên
xốt cà chua.
- Canh rau
ngót nấu
thịt nạc.
- Quýt ngọt:
1 quả.
- Cơm nát: 2
miệng bát con.
- Trứng tráng
thịt.
- Canh cá nấu
chua.
- Rau muống
xào
- Dưa hấu: 1
miếng 200g
- Cơm nát: 2
miệng bát
con
- Cá xốt cà
chua
- Canh cải
nấu tôm
- Xoài chín:
200g
14h - Sữa: 200ml - Sữa: 200ml - Sữa: 200ml - Sữa: 200ml
16h - Cháo
trứng: 200ml
- Cháo gan:
200ml
- Cháo thịt
gà: 200ml
- Cháo lươn:
200ml
19h - Cơm nát: 2
lưng bát con
- Thịt bò
xào giá
- Canh rau
ngót nấu
thịt
- Cơm nát: 2
lưng bát con
- Thịt nạc
vai băm rim
nước mắm
- Canh cải
nấu cá
- Cơm nát: 2
lưng bát con
- Trứng xốt cà
chua
- Canh cua rau
ngót
- Quýt ngọt: 1
- Cơm nát: 2
lưng bát con
- Thịt viên
xốt cà chua
- Canh rau
ngót nấu
thịt nạc
28
- Hồng xiêm:
1 quả
- Chuối
tiêu: 1 quả
quả - Đu đủ:
200g
19h - Sữa: 200ml - Sữa: 200ml - Sữa: 200ml - Sữa: 200ml
IV. NHỮNG LƯU Ý KHI CUNG CẤP CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CHO TRẺ
1. Những lưu ý về dinh dưỡng cho trẻ từ 3 đến 6 tuổi
- Hàng ngày trẻ cần được ăn uống cân đối, đủ cả bốn nhóm
thực phẩm, không nên ăn quá nhiều một thứ nào. Nếu trẻ
ăn khỏe, ăn nhiều cơm nhưng ít ăn thịt, các bé sẽ không
có đủ nguồn cung cấp chất đạm và chất béo, là các dưỡng
chất để cần thiết để trẻ lớn mạnh và phát triển cơ bắp
và trí não.
- Ngược lại, nếu trẻ chỉ ăn nhiều thức ăn mà ăn rất ít
cơm, trẻ cũng sẽ không có đủ năng lượng đáp ứng nhu
cầu họat động hàng ngày.
- Không nên cho trẻ ăn các thức ăn nhanh, các lọai nước
ngọt có gaz.
- Thay đổi giữa các hương vị khác nhau, giữa sữa bột và
sữa tươi uống liền sẽ giúp trẻ thích uống sữa và uống
đủ lượng sữa theo nhu cầu.
- Giảm bớt lượng dầu mỡ cho vào các bữa ăn, chỉ ăn thịt
nạc, cá, tôm… và không nên ăn thịt mỡ và các món xào
rán.
29
- Lượng sữa chỉ nên rút xuống 500ml/ngày, chọn sữa tươi
không đường hoặc hoặc sữa đậu nành không đường hoặc sữa
bột tách béo. Tránh dùng các loại sữa bột nguyên kem và
sữa đặc có đường.
Hình 12: Các loại rau củ quả
- Nên cho cháu ăn thêm nhiều rau, khoảng 200g rau/ ngày.
Nếu bạn đưa cho trẻ ăn những loại trái cây và rau củ
bằng thái độ “ăn cũng được và không ăn cũng được” hoặc
như muốn tạ lỗi vì không đáp ứng được yêu cầu của trẻ
về một điều gì đó, thì thông thường trẻ sẽ không chịu
ăn. Ngược lại, nếu bạn biết cách trình bày sao cho các
thứ rau quả, trái cây trông thật hấp dẫn, ngon lành và
30
đúng với lúc trẻ đang đói, thì tự nhiên trẻ sẽ ăn một
cách bình thường, cho dù những món khó ăn nhưng có lợi
cho sức khoẻ cũng được trẻ ăn một cách nhiệt tình. Tốt
nhất, bạn nên tạo cho trẻ một thói quen ăn nhiều trái
cây, rau quả trong các bữa ăn gia đình, vì nó cung cấp
khá nhiều vitamin và khoáng chất tự nhiên cần thiết cho
sức khỏe. Ngoài chế độ ăn, nên cho cháu tăng cường vận
động như đạp xe, đi bộ…
- Buổi sáng, cần cho trẻ ăn uống thật no để trẻ có thể
tỉnh táo, khoẻ khoắn cho đến giờ cơm buổi trưa. Bởi vì
ở trường, trẻ không có cơ hội ăn nhiều lần như ở nhà.
Bữa trưa, những món ăn của trẻ cần có nhiều chất bổ
dưỡng, đầy đủ chuyển hoá năng lượng chậm và lâu bền.
Ngoài ra, bạn cần dạy bảo trẻ về những điều cơ bản
trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày.
- Tuổi này bé đã ăn khỏe hơn, cho bé ăn cũng đơn giản hơn
xưa. Nhưng quan trọng là bạn vẫn nên cho bé ăn cơm nát,
mềm. Một điều không thể quên là không được thiếu phần
sữa mỗi ngày, có thể là sữa bò, Sữa rất cần cho sự phát
triển trí não và xương.
2. Đảm bảo an toàn thực phẩm cho trẻ
31
Hình 13: Các loại thịt tươi sống
- Thịt cá, rau quả phải tươi sống, đảm bảo an toàn không
thuốc trừ sâu hay hóa chất. Thức ăn chế biến sẵn như
xúc xích, cá mòi, ruốc, phô mai, sữa chua… nên lựa chọn
thương hiệu uy tín về chất lượng cũng như về an toàn
thực phẩm.
- Thức ăn nấu chín nên ăn ngay. Nếu chưa dùng phải đậy
nắp và để tủ lạnh, khi dùng phải nấu lại vì có một số
vi khuẩn vẫn phát triển ở nhiệt độ 5 -10 độ C.
32
- Thịt, cá và rau quả cần rửa sạch dưới vòi nước chảy,
không nên cắt nhỏ và ngâm trong nước vì sẽ làm mất đi
một số vitamin tan trong nước (vitamin C, nhóm B, axit
folic…). Riêng rau, củ như: khoai tây, cà rốt thì nên
rửa nhẹ nhàng trong chậu nước sau khi đã gọt vỏ để giảm
thiểu vitamin hòa tan vào nước, vì các vitamin thường
nằm ngay dưới lớp vỏ.
- Thức ăn của trẻ cần chế biến từ mềm đến cứng, từ ít đến
nhiều để trẻ quen dần. Nên thái, bằm từ rất nhỏ đến nhỏ
vừa, nấu từ rất mềm đến mềm vừa đến cứng để tạo cảm
giác ngon miệng và giúp răng lợi, cơ nhai, cơ tiêu hóa
phát triển.
- Thường xuyên thay đổi cách chế biến để tạo cảm giác
ngon miệng. Hạn chế cho trẻ ăn đồ ngọt (bánh kẹo). Chỉ
nên cho trẻ ăn bánh, kẹo sau bữa ăn. Sau khi cai sữa
cần có chế độ ăn riêng cho trẻ, không bắt trẻ ăn chung
quá sớm với người lớn sẽ ảnh hưởng tới tiêu hóa của
trẻ.
V. NHỮNG NGUY CƠ CÓ THỂ XẢY RA NẾU THIẾU HOẶC THỪA DINH
DƯỠNG ĐỐI VỚI TRẺ EM TỪ 3-6 TUỔI.
Khi trẻ 3 - 6 tuổi có sự phát triển cân nặng chênh lệch hơn
15% cân nặng chuẩn thì chứng tỏ trẻ có vấn đề về dinh dưỡng,
dẫn tới việc trẻ bị thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng béo phì.
33
Vì vậy, cha mẹ cần quan tâm đến đặc điểm phát triển của trẻ
và nhu cầu dinh dưỡng của trẻ trong giai đoạn này.
1. Thiếu dinh dưỡng.
Thiếu dinh dưỡng đối với đối tượng này thường làm cho
trẻ bị suy dinh dưỡng dẫn đến nhiều nguy cơ:
34
Hình 14: Trẻ bị suy dinh dưỡng
- Tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ : theo tổ chức y tế thế giới , 54%
trường hợp tử vong của trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang
phát triển có liên quan đến thiếu dinh dưỡng ở mức độ
vừa và nhẹ
35
- Tăng các nguy cơ bệnh lý: nhiễm trùng, hô hấp, tiêu chảy…
suy dinh dưỡng là điều kiện thuận lợi để các bệnh lý
này xảy ra và kéo dài, bệnh lý làm cho trẻ ăn uống kém,
nhu cầu năng lượng gia tăng và vì vậy suy dinh dưỡng
ngày càng ngày càng trở nên nặng nề hơn.
- Chậm phát triển thể chất: ảnh hưởng trên tầm vóc. Thiếu dinh
dưỡng là nguyên nhân trực tiếp tiếp làm cho tất cả các
hệ cơ quan của cơ thể giảm phát triển, bao gồm của cả
hệ cơ xương, nhất là khi tình trạng thiếu dinh dưỡng
diễn ra sớm như suy dinh dưỡng trong giai đoạn bào thai
và giai đoạn sớm trước khi trẻ được 2 tuổi. Nếu tình
trạng suy dinh dưỡng kéo dài đến thời gian dậy thì,
chiều cao của trẻ sẽ càng bị ảnh hưởng trầm trọng hơn.
Chiều cao của trẻ được quy định bởi di truyền, nhưng
dinh dưỡng chính là điều kiện cần thiết để trẻ đạt tối
đa tiềm năng di truyền của mình.
36
Hình 15: Trẻ gặp nhiều bệnh lý do suy dinh dưỡng
- Chậm phát triển thần kinh : Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự
phát triển bình thường của não bộ trong giai đoạn trẻ
dưới 6 tuổi. Trẻ bị thiếu dinh dưỡng thường là thiếu
đồng bộ nhiều chất trong đó có những chất tối cần thiết
cho sự phát triển não và trí tuệ của trẻ như chất béo,
chất đường, sắt, iốt, DHA, Taurine… Trẻ bị suy dinh
dưỡng cũng thường chậm chạp lờ đờ vì vậy giao tiếp xã
hội thường kém, kéo theo sự giảm học hỏi, tiếp thu.
2. Thừa dinh dưỡng
Thừa dinh dưỡng ở lứa tuổi này chủ yếu làm cho trẻ mắc
bệnh béo phì, mà bệnh béo phì thường không tốt đối với sức
khỏe, người càng béo nguy cơ càng nhiều. Trước hết, người
béo phì dễ mắc các bệnh tăng huyết áp, bệnh tim mạch do mạch
37
vành, đái đường, hay bị các rối loại dạ dày, ruột, sỏi mật.
Béo phì có các tác hại và nguy cơ cụ thể là:
Hình 16: Trẻ bị béo phì
- Mất thoải mái trong cuộc sống: Trẻ béo phì thường có cảm giác
bức bối khó chịu về mùa hè do lớp mỡ dày đã trở thành
như một hệ thống cách nhiệt. Trẻ béo phì cũng thường
xuyên cảm thấy mệt mỏi chung toàn thân, hay nhức đầu tê
buốt ở hai chân làm cho cuộc sống thiếu thoải mái.
- Giảm hiệu suất học tập: Trẻ béo phì chóng mệt nhất là ở
môi trường nóng. Mặt khác do khối lượng cơ thể quá nặng
nề nên để hoàn thành một động tác, một công việc trong
38
sinh hoạt hàng ngày, trẻ béo phì mất nhiều thì giờ hơn
và mất nhiều công sức hơn. Hậu quả là hiệu suất học tập
giảm rõ rệt so với người thường, việc học hỏi những
điều mới gặp nhiều bất lợi.
Hình 17: Trẻ gặp nhiều hạn chế trong học tập
- Kém lanh lợi: Trẻ béo phì thường phản ứng chậm chạp hơn
trẻ bình thường trong sinh hoạt cũng như trong lao
động. Hậu quả là các trẻ thường không lanh lợi và năng
động như các bạn khác.
39
Hình 18: Trẻ kém lanh lợi
- Tỷ lệ bệnh tật cao: Béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ
chính của các bệnh mãn tính không lây như: Bệnh mạch
vành, đái đường không phụ thuộc insulin, sỏi mật.
- Tỷ lệ tử vong cũng cao hơn: nhất là trong các bệnh kể trên.
Thừa cân và béo phì còn làm giảm vẻ đẹp của mọi người.
KẾT LUẬN:
Ở độ tuổi này dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng giúp
phát triển cả về vật chất lẫn tinh thần của trẻ. Trong
giai đoạn này, trẻ bắt đầu đi học do ảnh hưởng của tâm lý
trẻ (môi trường sinh hoạt) trẻ biếng ăn thường xuyên sẽ
dẫn đến sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến sức
khỏe, trí tuệ, cản trở đến sự tăng trưởng và sự phát
triển của trẻ nhỏ. Vì vậy, việc cung cấp đủ dưỡng chất
cần thiết cho cơ thể đóng vai trò rất quan trọng cho sự
phát triền toàn diện của trẻ.
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
http://mangthai.vn/mau-giao/cham-soc/dinh-duong-
t1p396c398/nhu-cau-dinh-duong-cua-tre-tu-3---6-
tuoi-i142
http://www.baomoi.com/Nhu-cau-dinh-duong-tre-Mam-
Non-36-tuoi/82/3906360.epi
http://abbottnutrition.com.vn/child-nutrition/3-
to-6-years
http://www.wel.vn/the-he-vang/dinh-duong-vang-cho-
ban/dinh-duong-theo-do-tuoi/tre-em/125-nhu-cu-
dinh-dung-ca-tr-t-3-6-tui.html
http://duocanbinh.vn/db339-nhung-nguy-co-tre-suy-
dinh-duong-phai-doi-mat
http://vietbao.vn/Suc-khoe/Benh-beo-phi-Mot-nguy-
co-cho-suc-khoe/40090154/250/
41
Top Related