SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - Trường THPT Hoàng Mai 2
-
Upload
khangminh22 -
Category
Documents
-
view
0 -
download
0
Transcript of SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - Trường THPT Hoàng Mai 2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRẢI NGHIỆM - SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2 TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG SỰ ĐIỆN LI THÔNG QUA GIÁO DỤC STEM
Lĩnh vực: Hóa học
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Tổ bộ môn: Khoa học Tự nhiên
Số điện thoại: 0358.826.198
Hoàng Mai, tháng 03 năm 2020
MUC LUC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Những đóng góp mới của đề tài: ........................................................................... 1
3. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 2
4. Giải pháp ............................................................................................................... 2
PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................... 4
I. CƠ SỞ KHOA HỌC .............................................................................................. 4
1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4
1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục STEM ........................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 4
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM ............................................................... 5
1.2. Năng lực trải nghiệm và sáng tạo STEM ........................................................... 5
- Năng lực sáng tạo ................................................................................................... 6
1.3. Phương pháp xây dựng chủ đề Giáo dục STEM ở trường THPT ...................... 6
Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách
này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình
dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. ................................................ 6
2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 8
II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC GIÁO DỤC STEM TẠI TRƯỜNG THPT
HOÀNG MAI 2 ......................................................................................................... 9
2.1. Thuận lợi: ........................................................................................................... 9
2.2. Khó khăn ............................................................................................................ 9
III. THIẾT KẾ DẠY HỌC CHƯƠNG ĐIỆN LI THÔNG QUA CHỦ ĐỀ STEM:
“CHẾ TẠO CHẤT CHỈ THỊ AXIT- BAZƠ” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TRẢI NGHIỆM - SÁNG TẠO CHO HỌC SINH. ................................................. 11
3. Mục tiêu ............................................................................................................... 12
a. Kiến thức ............................................................................................................. 12
b. Kĩ năng ................................................................................................................ 12
c. Phẩm chất ............................................................................................................ 12
d. Định hướng phát triển năng lưc .......................................................................... 13
4. Thiết bị ................................................................................................................ 13
5. Tiến hành dạy học ............................................................................................... 13
IV/ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................................... 25
1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 25
2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 25
3. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................... 25
4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................. 25
5. Tiến hành thực nghiệm đề tài .............................................................................. 26
5.1. Công tác chuẩn bị cho việc thực nghiệm ......................................................... 26
5.2. Thực nghiệm..................................................................................................... 26
5.3. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 26
Bảng 4. 1. Kết quả đánh giá định lượng về kĩ năng phát hiện các vấn đề thực tiễn -
nghiên cứu kiến thức nền – hoạt động giải quyết vấn đề trong chủ đề .................. 27
Bảng 4.3. Phân loại trình độ học sinh ở hai lớp sau thực hiện chủ đề................... 29
PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................... 31
1. Kết luận ............................................................................................................... 31
2. Ý nghĩa ................................................................................................................ 31
3. Kiến nghị ............................................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 33
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
PP Phương pháp
ĐG Đánh giá
TNSP Thực nghiệm sư phạm
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
NL Năng lực
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
PTN Phòng thí nghiệm
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hóa học là một bộ môn khoa học tự nhiên, ngoài việc có vai trò quan trọng
trong việc rèn luyện cho người học các năng lực chung thì bản thân môn Hóa học
còn có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển cho học sinh các năng
lực chuyên biệt như năng lực sáng tạo, năng lực trải nghiệm, năng lực vận dụng
các kiến thức vào thực tiễn cuộc sống....
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành
và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt
nhất như: Học qua dự án - chủ đề; Học qua trò chơi và đặc biệt phương pháp học
qua hàn luôn được áp dụng triệt để cho các môn học tích hợp STEM.
Đây là một bước đi mới của toàn cầu và Việt Nam đang dần áp dụng. Nhưng
số người hiểu được ưu điểm của giáo dục STEM chưa nhiều. Kiến thức và kỹ năng
STEM liên quan 4 lĩnh vực Science (khoa học), Technology (công nghệ),
Engineering (kỹ thuật), Mathematics (toán học) được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ
cho nhau, giúp học sinh vừa nắm vững lý thuyết vừa thực hành, tạo ra sản phẩm
thực tế, ứng dụng vào cuộc sống.
Bộ GD&ĐT nhấn mạnh rằng, vai trò của giáo dục STEM chủ yếu dạy học
theo chủ đề liên môn, tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh, câu lạc
bộ khoa học - công nghệ. Các hoạt động tham quan, thực hành, giao lưu với các cơ
sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp cũng được chú trọng
hơn trong cách thiết kế chương trình.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu ngày càng
cao của thực tiễn và xã hội hiện đại, thích ứng với nền Công nghiệp 4.0, nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của
học sinh(HS) tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực trải nghiệm - sáng tạo cho học
sinh trường THPT Hoàng Mai 2 khi dạy học chương sự điện li thông qua giáo
dục STEM"
2. Những đóng góp mới của đề tài:
Đề tài “phát triển năng lực trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trường THPT
Hoàng Mai 2 khi dạy học chương sự điện li thông qua giáo dục STEM” nhằm mục
đích:
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng quy trình
rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm vào dạy học Hóa học.
- Giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn và thông qua thực hành, ứng
dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được
cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực trải nghiệm, sáng tạo,
2
giải quyết vấn đề cho người học. Học sinh được đặt trước một tình huống có vấn
đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học khác.
- Nâng cao phong cách học tập mới cho người học, đó là phong cách học tập
trải nghiệm và sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh, người
học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các tỉnh khác.
3. Tính mới của đề tài
- Làm rõ được phương pháp giáo dục STEM và áp dụng STEM trong dạy
học tại trường THPT Hoàng Mai 2
- Xây dựng được tiến trình dạy học chương sự điện li nhằm phát triển năng
lực trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT Hoàng Mai 2 nói riêng; THPT nói
chung thông qua giáo dục STEM với chủ đề: “Chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ”
- Thiết kế chủ đề dạy học STEM nhằm phát triển năng lực trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh THPT.
- Đề tài đề xuất cho HS cách chế tạo chất chị thị axit - bazơ từ các nguồn
nguyên liệu sẵn có: Bắp cải tím; hoa dâm bụt; hoa hồng, rau muống….
4. Giải pháp
- Xây dựng chủ đề dạy học theo hàng dọc, đi sâu vào một nội dung hoặc một
vấn đề trọng tâm và các hoạt động dạy học phù hợp theo chủ đề.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, định hướng học sinh tìm hiểu kiến thức nền,
chế tạo sản phẩm theo chủ đề.
- Giám sát kịp thời tiến độ làm việc của HS theo nhóm trên cơ sở phân công
nhiệm vụ theo sự định hướng của GV thực hiện chủ đề.
- Vận dụng câu hỏi, bài tập vào quá trình dạy học theo định hướng PTNL
đặc biệt là năng lực trải nghiệm – sáng tạo ở chủ đề.
- Xây dựng đề kiểm tra đánh giá cho kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định
kỳ nhằm phát triển năng lực trải nghiệm - sáng tạo trong dạy học thông qua giáo
dục STEM.
- Trong dạy học: câu hỏi và bài tập được đưa vào sử dụng trong quá trình
dạy kiến thức mới, ôn tập ở lớp, củng cố bài học, hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức
nền trong chủ đề theo định hướng phát triển năng lực trải nghiệm - sáng tạo.
- Trong kiểm tra đánh giá:
+ Giáo viên luôn bám sát vào qui trình biên soạn đề kiểm tra đã được tập
huấn.
3
+ GV cần dành nhiều thời gian để suy nghĩ, tìm tòi, cân nhắc, quyết định ra
đề kiểm tra bám sát bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình
thành để ra đề phù hợp với từng đối tượng HS.
+ GV cần nắm chắc các cụm từ có tính chất dấu hiệu để phân biệt các mức
độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng cơ bản, vận dụng cao), để biên soạn cho
đúng.
4
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận
Các kiến thức trong Hóa học đều có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học
khác như Toán học, Vật lí, sinh học. Những khai thác có tính tích hợp như vậy vừa
mang lại hiệu quả đối với việc học tập các môn học đã nêu, vừa góp phần củng cố
kiến thức hóa học, đồng thời góp phần rèn luyện cho học sinh năng lực trải
nghiệm, sáng tạo; năng lực vận dụng hóa học vào thực tiễn.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến
STEM ngày càng lớn đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải có những sự thay đổi để
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Giáo dục STEM có thể tạo ra những con người có thể
đáp ứng được nhu cầu công việc của thế kỷ mới có tác động lớn đến sự thay đổi
nên kinh tế đổi mới.
1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục STEM
1.1.1. Khái niệm
- STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Công nghệ), Enginneering (Kỹ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử
dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và
Toán học của mỗi quốc gia. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ
Khoa học Mỹ năm 2001.
- Giáo dục STEM là gì?
Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học
tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và
một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường.
Theo Howard-Brow và Martinez, phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy
học sẽ cho phép sự liên môn giữa các lĩnh vực nói trên.
Đó là cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách toàn diện, xem các
thành phần của STEM tương tác với nhau như thế nào. Nói một cách đơn giản, đó
là sự giao thoa hội tụ của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Nó sử dụng
hợp nhất các lĩnh vực này để giải quyết một vấn đề.
Nhìn chung, khi đề cập tới STEM, giáo dục STEM, cần nhận thức và hành
động theo cả hai cách hiểu sau đây:
Một là, tư tưởng (chiến lược, định hướng) giáo dục, bên cạnh định hướng
giáo dục toàn diện, thúc đẩy giáo dục 4 lĩnh vực: Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật,
Toán học với mục tiêu định hướng và chuẩn bị nguồn nhân lực chuẩn về đầu ra
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các ngành nghề liên quan, nhờ đó, nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế.
5
Hai là, phương pháp tiếp cận liên môn (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật,
Toán học) trong dạy học với mục tiêu:
(1) Nâng cao hứng thú học tập các môn học thuộc các lĩnh vực Khoa học,
Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học;
(2) Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn;
(3) Kết nối trường học và cộng đồng;
(4) Định hướng hành động, trải nghiệm, sáng tạo trong học tập;
(5) Hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất người học.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM
Việc đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù
hợp định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
- Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên
cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công
nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội
ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.
- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong
giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn
đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri
thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai
các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện
các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các
hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng
lực cho học sinh.
- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo
dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật
chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông
cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
- Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường phổ
thông, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự
phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM,
các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
1.2. Năng lực trải nghiệm và sáng tạo STEM
- Năng lực trải nghiệm
6
Trong hoạt động giáo dục STEM, học sinh được khám phá các thí nghiệm,
ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý
nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người,
nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút
sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.
Các trường phổ thông có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức
câu lạc bộ. Tham gia câu lạc bộ STEM, học sinh được học tập nâng cao trình độ,
triển khai các dự án nghiên cứu, tự tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM.
Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của học sinh, diễn ra định kỳ, trong cả
năm học. Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề triển khai các dự
án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung
học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM còn là cơ hội để học sinh thấy được
sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc các
lĩnh vực STEM.
Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham gia,
hợp tác của các bên liên quan như trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
các trường đại học, doanh nghiệp.
- Năng lực sáng tạo
Thông qua hoạt động này, HS sẽ chủ động nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo
khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Năng lực sáng tạo khoa học kỹ thuật( STEM ) là tiền đề triển khai các dự án
nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung
học được tổ chức hằng năm.
Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, phù
hợp với định hướng giáo dục toàn diện, đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Phương pháp xây dựng chủ đề Giáo dục STEM ở trường THPT
Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo
cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá
trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn.
Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn
học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian
học tập.
Để từng bước đưa Giáo dục STEM vào trường phổ thông làm tiền đề, cơ sở
để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, cần phải xây dựng theo các chủ
đề từng môn hoặc tích hợp liên môn ở các môn học STEM. Các chủ đề STEM cần
theo hướng rất linh hoạt và có thể triển khai dưới nhiều hình thức. Để xây dựng
một chủ đề STEM theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, nên thực hiện
theo các bước sau:
7
Bước 1. Xác định đối tượng, thời gian, hình thức tổ chức chủ đề STEM
* Đối tượng: cần xác định đối tượng phù hợp với chủ đề trên cơ sở nội dung
bám sát với chương trình phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối tượng học
sinh nên theo từ lớp 1 đến lớp 12.
* Thời gian: cần xác định thời gian phù hợp gồm cả thời gian chuẩn bị, thời
gian thực hiện. Mỗi chủ đề nên xây dựng thời gian thực hiện trên lớp từ 60 đến 90
phút.
* Hình thức tổ chức: có thể tổ chức trong giờ học chính khóa tại các phòng
STEM của nhà trường hoặc tại các cơ sở sản xuất, phòng STEM các doanh nghiệp,
các trường đào tạo nghề,…
Bước 2. Nêu vấn đề thực tiễn
Giáo viên nêu vấn đề thực tiễn bằng nhiều hình thức như: một câu chuyện,
một tình huống thực tiễn, bài tập thực tiễn, dự án học tập giải quyết các vấn đề
thực tiễn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học,..làm cho
học sinh xuất hiện nhu cầu giải quyết vấn đề thực tiễn.
Bước 3. Đặt câu hỏi định hướng, hình thành ý tưởng của chủ đề, hệ
thống kiến thức STEM trong chủ đề
Các câu hỏi tập trung vào các nội dung: Chủ đề nhằm mục đích gì? Nhiệm
vụ chính trong chủ đề là gì? Chủ đề có ý nghĩa gì trong thực tiễn? Kiến thức liên
môn học STEM nào liên quan?...
Ý tưởng chủ đề hướng tới các vấn đề thực tiễn gì liên quan để giải quyết
được vấn đề thực tiễn.
Xây dựng hệ thống kiến thức thuộc lĩnh vực STEM trong chủ đề. Các kiến
thức các môn STEM liên quan cần xác định trọng tâm, liên quan trực tiếp chủ đề,
do đó khi xây dựng chủ đề STEM cần thiết phải hợp tác giữa giáo viên các bộ
môn.
Bước 4. Xác định mục tiêu của chủ đề
Cần xác định mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ cần đạt được sau khi
thực hiện chủ đề STEM cho học sinh. Mục tiêu cần rõ ràng, có tính khả thi phù
hợp với năng lực học sinh và điều kiện địa phương.
Bước 5. Chuẩn bị các mẫu vật, hóa chất, dung cụ, vị trí để thực hiện chủ
đề STEM
Trên cơ sở nội dung, mục tiêu chủ đề, giáo viên chuẩn bị hoặc hướng dẫn
học sinh chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ,… cần thiết để tổ chức thực hiện
chủ đề.
Bước 6. Xác định được quy trình (các hoạt động hoặc chuỗi hoạt động) kỹ
thuật giải quyết vấn đề thực tiễn bằng ứng dụng STEM và thực hiện được các
hoạt động giải quyết vấn đề thực tiễn
8
Giáo viên xây dựng quy trình tổ chức, thực hiện chủ đề STEM theo các hoạt
động một cách rành mạch, rõ ràng, dễ thực hiện.
Tuy nhiên, ở mức độ cao hơn, giáo viên chỉ nêu mục tiêu chủ đề, yêu cầu đạt
được, cung cấp cơ sở vật chất cần thiết yêu cầu học sinh tự xây dựng các bước và
thực hiện chủ đề.
Một trong những giá trị cốt lõi chương trình thực hiện chủ đề STEM là
truyền cảm hứng về khả năng sáng tạo của cá nhân, giúp phát triển các đặc điểm
của cá nhân sáng tạo: tính trôi chảy, tính linh hoạt, tính độc đáo, tính tỉ mỉ.
Bước 7. Báo cáo kết quả, nêu các kiến nghị, đề xuất mới
Sau khi thực hiện chủ đề, học sinh báo cáo kết quả quá trình ứng dụng
STEM giải quyết vấn đề thực tiễn, có thể đề xuất một số vấn đề mới phát sinh, ý
tưởng mới liên quan đến chủ đề. Giáo viên kết luận vấn đề, tổng kết.
Dựa vào tình hình thực tế, các yêu cầu cần đặt ra để thiết kế hoạt động giáo
dục STEM theo 7 bước cơ bản như trên. Nhưng đối với mỗi chủ đề thì có thể lồng
ghép các bước, các hoạt động với nhau, nhưng phải tuân thủ các hoạt động thì
mới tổ chức đúng ý nghĩa của giáo dục STEM.
2. Cơ sở thực tiễn
- Hiện nay, dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS đang là chiến
lược hàng đầu. Vì vậy, vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mục tiêu quan trọng
nhất trong dạy học ở trường phổ thông, là cần thiết cho xu hướng phát triển giáo
dục tiên tiến, cũng là bước đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển đất nước
trong tương lai. Học sinh có kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề
liên quan đến nội dung bài học mà con giải quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng
trong cuộc sống, theo hướng “học đi đôi với hành”, lý thuyết gắn với thực tiễn, nhà
trường gắn với xã hội. Đó là định hướng trong chương trình giáo dục tổng thể và là
bản chất của phương pháp giáo dục STEM .
- Tại một số trường giáo án đã bắt đầu được viết ra nhưng chưa được tiếp
thu ý kiến của đồng nghiệp. Giáo án đã được soạn nhưng chưa chi tiết đầy đủ, các
tài liệu phục vụ cho tiết học để cho giáo viên dạy chủ đề liên môn còn thiếu; Cùng
với đó là những phiếu học tập của tiết học chưa đủ hấp dẫn lôi cuốn học sinh…
- Nhiều giáo viên chưa thực sự hiểu rõ bản chất và quy trình của phương pháp
giáo dục STEM
- Việc vận dụng giáo dục STEM vào một số môn học tương đối khó khăn, từ
đó mất thời gian trong quá trình soạn giáo án.
- Chất lượng HS ở một số lớp của một số trường học còn thấp nên việc phát
huy năng lực trải nghiệm và sáng tạo của HS trong quá trình học tập chưa cao. Dẫn
đến sản phẩm của quá trình học tập còn chưa như dự kiến .
9
II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC GIÁO DỤC STEM TẠI TRƯỜNG THPT
HOÀNG MAI 2
2.1. Thuận lợi:
Năm học 2019- 2020, là năm học có nhiều sự định hướng trong đổi mới
phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đặc biệt tạo điều
kiện để HS và GV tiếp cận dần với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.
Đứng trước tình hình đó trường THPT Hoàng Mai 2 trong dịp hè 2019, đã
cử 4 giáo viên cốt cán (thuộc 4 môn: Lí, Hóa, Sinh, Tin) tham gia tập huấn về giáo
dục STEM tại tâm GDTX tỉnh Nghệ An theo lịch của sở GD&ĐT . Sau 2 ngày học
tập nghiêm túc, trách nhiệm và hiệu quả, nhóm GV trên đã vạch ra kế hoạch rõ
ràng, cụ thể để tập huấn cho tất cả giáo viên trong trường.
Trên tình thần tập huấn các giáo viên đều rất vui vẻ và hào hứng với những
hiệu quả thiết thực mà giáo dục STEM mang lại.
Bên cạnh đó, Ban chuyên môn Nhà trường đã chỉ đạo kịp thời việc cần thiết
thực hiện dạy học theo chủ đề STEM: Yêu cầu mỗi nhóm chuyên môn liên quan
thiết kế 1 chủ đề STEM/ môn/ năm ( kèm theo bản kế hoạch chi tiết, nghiêm túc,
có chất lượng).
Đa số học sinh có ý thức trong việc cần thiết phát triển năng lực trải nghiệm
và sáng tạo trong quá trình học tập. Và mong muốn được tiếp cận nhiều phương
pháp giáo dục tiên tiến, hiện đại để bản thân được phát triển một cách toàn diện.
2.2. Khó khăn
- Trường THPT Hoàng Mai 2, ngôi trường vừa mới thành lập chưa nhiều
năm, nên chất lượng HS còn chưa cao, yếu về năng lực trải nghiệm, cả về sáng
tạo; thiếu tích cực, chủ động; dẫn đến bản thân thiếu tự tin trong quá trình học tập.
- Một số giáo viên còn chưa thực sự hiểu rõ - hiểu đúng- hiểu đủ về giáo dục
STEM, nên chưa mạnh dạn trong quá trình dạy thể nghiệm
- Điều kiện phòng học, trang thiết bị, đồ dùng thí nghiệm còn thiếu thốn
cũng góp một phần vào việc chưa thực hiện chất lượng các tiết dạy học theo chủ đề
STEM.
- Tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng dạy học STEM của GV năm học
2018- 2019.
+ Tổng số GV được khảo sát: 17
+ GV môn: Toán, Lí, Hóa , Sinh Tin
+ Không giới hạn độ tuổi
Kết quả được tổng hợp như sau:
10
Bảng 2.1. Mức độ tự đánh giá của GV về việc dạy học chủ đề STEM năm
học 2018- 2019.
Dạy hiệu quả Dạy chưa hiệu quả Chưa dạy
Số lượng 2 5 10
Tỉ lệ(%) 11,76 29,42 58,82
Từ bảng 2.1 tôi thấy: Phần lớn giáo viên chưa thiết kế dạy học theo chủ đề
STEM (58,82%); đã dạy nhưng chưa hiệu quả(17,64%); dạy hiệu quả còn thấp
(5,8%). Điều này dễ hiểu, khi bản thân các giáo viên được khảo sát chia sẻ:
+ Chưa hiểu rõ về giáo dục STEM.
+ Ý thức và chất lượng học tập của HS còn thấp nên việc triển khai phương
pháp dạy học mới gặp nhiều trở ngại.
+ Bản thân một số giáo viên còn ngại thay đổi, tinh thần học hỏi chưa cao.
+ Một số giáo viên chưa thật sự hiểu tâm tư và nguyện vọng của HS trong
xu thể hiện nay đó là: Được vừa học vừa được trải nghiệm, sáng tạo và khẳng định
mình.
- Tôi đã tiến hành khảo học sinh khi tham gia tiết học theo chủ đề STEM
năm học 2018-2019.
+ Tổng số HS được khảo sát: 120 em
+ Là HS khối 11 và HS khối 12.
+ Không giới hạn hạnh kiểm và học lực
Kết quả được tổng hợp như sau:
Bảng 2.2. Cảm nhận của HS khi tham gia tiết học STEM năm học 2018- 2019
Không thích Bình thường Thích Rất thích
Số lượng 8 39 61 12
Tỉ lệ(%) 6,67 32,5 50,83 10
Bảng 2.3. Khả năng tham gia hoạt động trong học tập theo chủ đề STEM của
HS năm 2018 - 2019
Yếu TB Khá Tốt
Số lượng 33 67 12 8
Tỉ lệ(%) 27,5 55,83 10 6,67
11
Bảng 2.4. Đánh giá của HS về phát triển năng lực trải nghiệm, sáng tạo của bản
thân thông qua giáo dục STEM năm 2018- 2019
Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
Số lượng 37 63 20
Tỉ lệ(%) 30,83 52,5 16,67
Qua bảng 2.2; 2.3; 2.4 tôi thấy: Mặc dầu khả năng tham gia vào hoạt động
học tập theo phương pháp STEM của HS trường THPT Hoàng Mai 2 chưa cao
(Yếu: 27,5%; Tốt: 6,67%) song số HS khảo sát thích được học tập theo phương
pháp STEM khá lớn (50,83%). Đặc biệt các em đánh giá về mức độ cần thiết việc
phát triển năng lực trải nghiệm, sáng tạo của bản thân trong học tập rất
cao(52,5%); rất cần thiết (16,67%). Điều này chứng tỏ việc đổi mới phưng pháp
dạy học theo chủ đề STEM là rất phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên điều đáng trăn trở, là khả năng tham gia hoạt động học tập theo
phương pháp STEM của HS còn rất thấp. Điều này làm tôi trăn trở
Chính vì vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu kĩ hơn, học hỏi nhiểu hơn đề nâng
cao được chất lượng học tập của HS trường THPT Hoàng Mai 2. Qua đó nhằm
phát triển được năng lực trải nghiệm của HS trung học phổ thông Hoàng Mai 2 nói
riêng, học sinh THPT nói chung. Điều đó thôi thúc tôi thực hiện đề tài: “Phát triển
năng lực trải nghiệm - sáng tạo cho học sinh trường THPT Hoàng Mai 2 khi dạy
chương điện li thông qua giáo dục STEM”.
III. THIẾT KẾ DẠY HỌC CHƯƠNG ĐIỆN LI THÔNG QUA CHỦ
ĐỀ STEM: “CHẾ TẠO CHẤT CHỈ THỊ AXIT- BAZƠ” NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TRẢI NGHIỆM - SÁNG TẠO CHO HỌC SINH.
Dạy học chương điện chương rất đặc thù: Kiến thức gồm kiến thức hóa
học(chính) còn có sự lồng ghép về kiến thức vật lí( TN: Sự điện li); kiến thức toán
học( tính pH; pOH); kiến thức kĩ thuật( vẽ thí nghiệm…)
Trên cơ sở đó, tôi thiết nghĩ nếu sử dụng phương pháp giáo dục STEM ở
chương này sẽ mang lại cho học sinh nhiểu trải nghiệm, sự sáng tao, chủ động kết
hợp sử dụng kiến thức liên môn trong quá trình học tập. Có nhiểu cách lựa chọn
chủ đề dạy chương điện li theo giáo dục STEM, nhưng bản thân tôi chọn chủ đề:
“ Chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ” để minh họa.
Sau đây là tiến trình thiết kế .
1. Tên chủ đề: Chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ
(Số tiết: 02 – Lớp 11)
2. Mô tả chủ đề
Học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức:
12
+ Hóa học: Sự điện li, khái niệm axit- bazơ - muối, khái niệm chất chỉ thị ...
(chương 1, Sự điện li – Hóa học 11).
+ Vật lí: Bài dòng điện
+ Toán học: Công thức tính số mũ âm; công thức tính log….
+ Kĩ thuật: Bài - Bản vẽ kỹ thuật - Công Nghệ 11
3. Mục tiêu
a. Kiến thức
- Tìm hiểu các nguyên liệu trong đời sống hàng ngày có thể sử dụng để làm
chất chỉ thị axit- bazơ.
- Tìm hiểu thành phần sắc tố trong bắp cải tím, rau muống, hoa hồng, hoa dâm
bụt…; Chúng được trồng nhiều ở đâu? Trồng vào mùa nào? Khí hậu nào thích hợp
cho chúng phát triển? Giá cả như thế nào? Thời gian bảo quản ra sao?
- Nêu được bản chất của sự thay đổi màu khi cho các chất chỉ thị trên vào các
dung dịch axit- bazơ.
- Áp dụng kiến thức toán thống kê, ghi chép xác định được lượng chất chỉ thị,
lượng dung dịch thử nghiệm phù hợp sử dụng trong quá trình làm thí nghiệm
nghiên cứu.
- Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết, thiết kế và
chế tạo chất chỉ thị từ các vật liệu thân thiện với môi trường như các loại rau, củ,
quả.
- Giải thích được hiện tượng thí nghiệm và rút ra được các kết luận thực tiễn
quan trọng, có ý nghĩa.
b. Kĩ năng
- Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để xảy ra
sự thay đổi màu;
- Quan sát sự thay đổi màu để tìm ra quy trình chế tạo chất chỉ thị;
- Đề xuất được dạng chất chỉ thị thân thiện với môi trường;
- Chế tạo được dạng chất chỉ thị theo đề xuất;
- Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác;
- Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.
c. Phẩm chất
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;
- Yêu thích sự khám phá, tìm tòi va vân dung cac kiên thưc hoc được vao
giai quyêt nhiệm vụ được giao;
13
- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;
- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi
thực nghiệm.
d. Định hướng phát triển năng lưc
- Tìm hiểu khoa học, cụ thể về chất chỉ thị màu, tìm được các ví dụ thực tế;
- Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ một cách
sáng tạo.
- Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu kiến thức về thí nghiệm hóa học;
- Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân
công thưc hiện từng phần nhiệm vụ củ thể.
- Năng lực trải nghiệm – sáng tạo trong quá trình học tập, hoạt động nhóm…
4. Thiết bị
GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau khi học chủ đề:
+ Dụng cụ: cối, chày, giấy lọc, ống nghiệm, cốc nhựa, bình thủy tinh, ống
hút nhỏ giọt, bình tam giác, dao.
+ Hóa chất: nước xà phòng, nước chanh, nước sođa, nước vôi trong, lá bắp
cải tím, nước rửa bát, nước sinh hoạt, rau muống, hoa hồng, hoa dâm bụt.
5. Tiến hành dạy học
Tiết 1
Hoạt động 1: Xác định yêu cầu thiết kế chất chỉ thị axit- bazơ
( Thời gian: 5 phút)
a. Mục đích
1. Kiến thức
- HS biết và hiểu :
+ Chất chỉ thị axit - bazơ là gì?
+ Những nguyên liệu nào có thể sử dụng để làm chất chỉ thị axit - bazơ?
+ Các yêu cầu thiết kế chất chỉ thị axit - bazơ
2. Kĩ năng
- Nghiên cứu tài liệu
- Thực hành thí nghiệm
- Phân tích thực tiễn
14
3. Định hướng năng lực
- Năng lực trải nghiệm khi tìm hiểu tài liệu, nguyên liệu khảo sát thực tế tại
địa phương, điều kiện tự nhiên
- Năng lực sáng tạo khi cùng nhau giải quyết vấn đề nảy sinh trong quá trình
nghiên cứu; khi cùng GV thống nhất bản tiêu chí, bảng kế hoạch…..
b. Nội dung
+ Tìm hiểu về chất chỉ thị axit- bazơ
+ Nêu ý tưởng vận dụng các nguyên liệu trong đời sống để chế tạo chất chỉ
thị axit- bazơ.
+ GV thống nhất với HS về tiêu chí đánh giá bản thiết kế, đánh giá thiết kế
chất chỉ thị.
c. Dự kiến sản phẩm của học sinh
+ Bảng phân công nhiệm vụ của mỗi nhóm.
+ Hồ sơ hoạt động của học sinh.
+ Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm và bản tiêu chí đánh giá sản
phẩm chất chỉ thị axit- bazơ
+ Kế hoạch thực hiện chủ đề với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng.
d. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ
Bối cảnh thực tế: Một hôm, mẹ Nam luộc bắp cải tím lên để chuẩn bị bữa ăn
trưa. Trời nắng, mẹ cho vài giọt chanh tươi vào bát nước luộc. Ngay lập tức bát
nước luộc từ màu tím chuyển sang màu đỏ.
Thấy vậy, Nam đã tìm hiểu và phát hiện ra có thể chế tạo chất chỉ thị axit -
bazơ từ bắp cải tím. Em hãy giúp bạn Nam chế tạo.
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh và xác lập tiêu chí đánh giá
GV nêu nhiệm vụ: các nhóm sẽ lập chủ đề “chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ”.
Sản phẩm cần đạt được tiêu chí:
Phiếu 3.1: Đánh giá sản phẩm chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ
Tiêu chí Điểm tối đa
Thiết kế được 1 chất chỉ thị axit – bazơ 4
Có thể giữ màu trong thời gian tối thiểu 2 phút 2
Hình thức đẹp, sinh động, có thể tái sử dụng 2
Chi phí tiết kiệm 2
Tổng điểm 10
15
Bước 3. HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức
GV đặt vấn đề giới thiệu TN: Trong PTN chúng ta có những hóa chất nào
làm chất chỉ thị màu? Có hạn chế nào xảy ra trong quá trình sử dụng? Để khắc
phục những hạn chế đó hôm nay các em sẽ làm việc theo nhóm để tiến hành TN
xác địch khả năng xác định môi trường axit- bazơ tạo ra từ một số nguyên liệu
hàng ngày: Bắp cải tím, rau muống, hoa hồng, hoa dâm bụt…….
- GV chia HS thành nhiều nhóm từ 8- 10 học sinh (Dành thời gian cho các
nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí).
- GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành TN
Mục đích: Tiến hành TN để nghiên cứu nguyên liệu có thể dùng để tạo ra
chất chỉ thị. Các nguyên liệu tìm hiểu là : bắp cải tím, rau muống, hoa dâm bụt, hoa
hồng…
GV: Hướng dẫn HS chuẩn bị nguyên liệu và phiếu hướng dẫn cho các nhóm
làm TN
Nguyên vật liệu: Mỗi nhóm HS cần chuẩn bị một số vật liệu và dụng cụ sau:
- Dụng cụ:
+ Cốc nhựa, dao, giấy lọc, cân, đũa thủy tinh, cối, chày (hoặc máy xay sinh
tố), đèn cồn, kiềng sắt.
- Hóa chất:
+ Bắp cải tím, hoa hồng, rau muống, hoa dâm bụt…
+ quả chanh; xà phòng; nước sinh hoạt; nước rửa bát; backing sôđa
Phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm:
+ Quan sát sự đổi màu sau mỗi lần làm TN, thống kê và ghi lại
Phiếu 3.2. Sự đổi màu của chất chỉ thị theo môi trường dung dịch
Sự đổi màu của chất chỉ thị theo môi trường dung dịch
Chất chỉ thị Nước
chanh
Nước rửa
chén
Nước xà
phòng
Nước sinh
hoạt
Nước giải
khát
Bắp cải tím
Hoa hồng
Hoa dâm bụt
Rau muống
16
Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai
Hoạt động chính Thời lượng
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ chủ đề Tiết 1: 5’
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị
bản thiết kế sản phẩm để báo cáo.
Tiết 1: 20’
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế. Tiết 1: 20’
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm 1 tuần (HS tự học ở nhà
theo nhóm).
Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm Tiết 2: 45’
Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ của hoạt động 2:
- Nghiên cứu kiến thức liên quan: Thành phần và nguyên tắc hoạt động của
chất chỉ thị; Quy luật biến đổi màu của chất chỉ thị.
- Tiến hành TN xác định phương án tinh chế - tách để đạt các tiêu chí của
sản phẩm.
- Vẽ bản thiết kế sản phẩm để báo cáo thời gian sau.
- Các tiêu chí đánh giá bài trình bày, bản vẽ bộ dụng cụ và bản thiết kế sản
phẩm được sử dụng theo phiếu đánh giá số 2.
Phiếu 3.3. Đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm
Tiêu chí Điểm tối đa
Bản vẽ bộ dụng cụ rõ ràng, đúng bản chất 2
Giải thích rõ nguyên lí đổi màu của chất chỉ thị dung dịch chỉ thị 4
Bản thiết kế được vẽ đẹp, sáng tạo, khả thi 2
Trình bày rõ ràng, logic, sinh động. 2
Tổng điểm 10
GV cần nhấn mạnh:
Khi báo cáo phương án thiết kế sản phẩm học sinh phải vận dụng kiến thức
nền để giải thích, trình bày nguyên lí hoạt động của sản phẩm. Vì vậy, tiêu chí này
có trọng số điểm lớn nhất.
17
Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu thông tin về ưu và
nhược điểm chất chỉ thị phổ biến hiện nay, GV đặt câu hỏi để HS trả lời: Nêu một
vài ưu và nhược điểm của chỉ thị hiện nay?
GV tổng kết bổ sung, chỉ ra được: chất chỉ thị được rất phổ biến, nhưng khó
bảo quản, rác thải từ chất chỉ thị là một trong những nguyên nhân góp phần gây ô
nhiễm môi trường. Mặt khác, giấy chỉ thị không phải lúc nào cũng sẵn có.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm
để báo cáo. ( Thời gian: 20 phút)
a. Mục đích:
- Kiến thức:
+ Học sinh tự nghiên cứu kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu tài
liệu( SGK, STK, Internet…) và thiết kế chất chỉ thị axit- bazơ từ bắp cải tím.
+ Học sinh tự nghiên cứu các kiến thức liên môn trong bài học về toán học
công Nghệ, và quá trình nghiên cứu, hiểu được ý nghĩa của việc sử dụng các sản
phẩm dân dụng hàng ngày, đặc biệt là bảo vệ môi trường.
+ Nghiên cứu kiến thức về axit – bazơ theo Areniut, theo Bronsted
+ Nghiên cứu khái niệm về sự điện li
+ Nghiên cứu pH, và mối quan hệ giữa pH và môi trường dung dịch
- Kĩ năng:
+ Nghiên cứu SGK
+ Viết phương trình điện li
- Định hướng năng lực:
+ Năng lực trải nghiệm khi nghiên cứu thành phần của một số chất chỉ thị(
Bắp cải tím, hoa hồng, hoa dâm bụt, rau muống….) và các yếu tố ảnh hưởng đến
thành phần chính để chúng có thể dùng làm chất chỉ thị axit- bazơ.
+ Năng lực sáng tạo khi kết luận môi trường dung dịch dựa vào phương
trình điện li theo Areniut hoặc theo Bronsted
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác khi tiến hành hoạt động nhóm
Hình 3.1.Học sinh nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị thiết kế sản phẩm
18
b. Nội dung:
HS tự học, nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến
sinh trưởng của bắp cải tím. Làm việc theo nhóm để thống nhất các kiến thức liên
quan, làm thí nghiệm, vẽ bản thiết kế và sản phẩm.
Hình 3.2. HS suy nghĩ, thảo luận về bản thiết kế
Hình 3.3. HS nghiên cứu kiến thức nền và thiết kế sản phẩm theo nhóm
c. Dự kiến sản phẩm
- Học sinh cần đạt được những sản phẩm sau:
+ Bài ghi của cá nhân về các kiến thức liên quan: khái niệm axit, bazơ; pH
+ Sự sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng; Thành phần và ứng dụng của các
nguyên liệu dùng làm chất chỉ thị
+ Bảng ghi sự đổi màu của chất chỉ thị
+Thiết kế được chất chỉ thị axit- bazơ
19
Chất chỉ thị Axit Bazơ Trung tính
Bắp cải tím
Hoa hồng
Hoa dâm bụt
Rau muống
d. Cách thức tổ chức hoạt động
- Học sinh làm việc theo nhóm:
+ Các thành viên trong nhóm đọc tài liệu
+ Chia sẻ với các thành viên trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được.
+ Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vở cá nhân.
+ Tiến hành lập phương án chế tạo thí nghiệm
+ Vẽ bản thiết kế chất chỉ thị ,thiết kế sản phẩm, kiểu dáng. Trình bày bản
thiết kế trên giấy A0 (Bảng phụ) hoặc bài trình chiếu Powerpoint.
+ Chuẩn bị bài trình bày 1 bản thiết kế, giải thích nguyên lý hoạt động của
chất chỉ thị.
- GV đôn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần.
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế.
(Thời gian: 20 phút)
a. Mục đích
- Kiến thức:
+ Giải thích được nguyên lí hoạt động và phương án thiết kế mà nhóm đã
lựa chọn
+ Nắm vững hệ thống kiến thức nền có liên quan đến bản thiết kế
- Kĩ năng: + Vẽ hình
+ Trình bày bản vẽ
- Định hướng năng lực:
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực sáng tạo khi tiên hành thiết kế bản vẽ
+ Năng lực trải nghiệm: Khi tìm hiểu các dụng cụ phế liệu trong cuộc sống
để chế tạo bộ dụng cụ. Từ đó vẽ bản thiết kế theo nhóm.
20
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong quá trình hình thành và
trình bày bản vẽ .
b. Nội dung: - GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế
Hình 3.4. Học sinh trình bày phương án thiết kế sản phẩm
- GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: Các nhóm khác và GV
nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; Nhóm trình bày trả lời câu
hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để hoàn thiện
bản thiết kế.
- GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS ghi lại các kiến
thức vào vở và chỉnh sửa phương án thiết kế (nếu có).
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là bản thiết kế hoàn chỉnh
cho việc “chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ”
d. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 2 phút. Các
nhóm còn lại chú ý nghe.
Bước 2: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương
án thiết kế của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhập góp ý, đưa ra
sửa chữa phù hợp (2 phút)
Bước 3: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chốt
lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm(1 phút)
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm
(HS làm việc ở nhà hoặc phòng TN
Thời gian: 1 tuần)
21
a. Mục đích
- Kiến thức:
+ Lĩnh hội được kiến thức về chương điện li
+ Vận dụng kiến thức của chương dự đoán - giải thích được hiện tượng xảy
ra trong quá trình làm thí nghiệm.
- Kĩ năng:
+ Sử dụng dụng cụ thí nghiệm
+ Chuẩn bị thí nghiệm theo bản thiết kế
+ Làm thí nghiệm thành công
+ Viết phương trình điện li
- Định hướng năng lực:
+ Năng lực sáng tạo trong quá trình chế tạo chất chỉ thị
+ Năng lực trải nghiệm: Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện
tượng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác
+ Năng lực tính toán
b. Nội dung:
Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo chất chỉ thị
axit- bazơ từ bắp cải tím, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn
Hình 3.5. Học sinh làm thí nghiệm chế tao chất chỉ thị
22
Hình 3.6. Hoạt động thực nghiệm của các nhóm
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm: Chế tạo thành công chất chỉ
thị axit - bazơ từ các nguồn nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên.
d. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến.
Bước 2: HS làm thí nghiệm theo bản thiết kế
Bước 3: HS thử nghiệm hoạt động của sản phẩm, so sánh với các tiêu chí
đánh giá sản phẩm (Phiếu số 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều
chỉnh và giải thích lý do (Nếu cần điều chỉnh).
Bước 4: HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế
tạo sản phẩm.
Bước 5: HS hoàn thiên sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.
GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm.
Tiết 2
Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm “Chế tạo chất chỉ thị axit – bazơ” và
thảo luận. ( Thời gian: 45 phút)
a. Mục đích
- Kiến thức:
+ Nắm vững kiến thức về axit – bazơ, muối
+ Hiểu được cách xác định môi trường dung dịch dựa vào sự đổi màu của
chất chỉ thị
+ Mối quan hệ giữa pH và môi trường dung dịch
23
+ Mối quan hệ giữa pH và pOH
- Kĩ năng
+ Viết phương trình điện li
+ Tính pH
+ Trình bày thí nghiệm và giải thích hiện tượng
- Định hướng năng lực:
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực trải nghiệm: Tập làm nhà nghiên cứu hóa học. Và khám phá độ
pH của một số sản phẩm tiêu dùng hàng ngày.
+ Năng lực tính toán: Tính giá trị pH; tính lượng hóa chất đem làm thí
nghiệm cho phù hợp.
+ Năng lực sáng tạo: suy nghĩ và trả lời câu hỏi nhóm bạn đặt ra
b. Nội dung
+ Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp.
+ Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời câu hỏi phụ
+ Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm.
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một chất chỉ thị axit- bazơ
và bài thuyết trình giới thiệu thí nghiệm
Nêu được thuận lợi và khó khăn trong quá trình chế tạo chất chỉ thị
H
\
Hình 3.7. Học sinh trình bày sản phẩm: “Chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ
24
Hình 3.8. Hình ảnh sự đổi màu của một số dung dich khi gặp chất chỉ thị là bắp
cải tím
Hình 3.9. Hình ảnh một số chất chỉ thị axit - bazơ
d. Cách thức tổ chức hoạt động
- Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc.
- Khi các nhóm sẵn sàng, GV yêu cầu các nhóm cùng đồng thời trưng bày
chất chỉ thị axit – bazơ.
- Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày, phân tích từng hoạt động, giá thành
và trạng thái của chất chỉ thị.
- GV và hội đồng GV tham gia sẽ bình chọn kiểu dáng thiết kế. Song song
với quá trình trên là theo dõi thiết kế khoa học, sự bền vững.
- Giáo viên nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí của
phiếu đánh giá số .
- GV đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ nguyên lí hoạt động củachất chỉ
thị, giải thích các hiện tượng xảy ra khi thiết kế, khắc sâu kiến thức mới của chủ đề
và các kiến thức liên quan:
+ Các em đã học được những kiến thức và kĩ năng nào trong quá trình triển
khai dự án này?
25
+ Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai dự án này?
+ Tại sao bắp cải tím , hoa hồng, hoa dâm bụt….lại có thể dùng làm chất chỉ
thị axit- bazơ?
+ Vì sao thí nghiệm ở quả chanh cho màu đỏ đậm hơn trong nước rửa chén?
+ Có thể dùng backingsoda để chữa bệnh đau dạ dày không? Vì sao?
+ Đề xuất phương pháp xác định môi trường của đất và cách bón phân an
toàn, hiệu quả
+ Em muốn chia sẻ điều gì về việc: Sử dụng nước uống có ga; xà phòng,
nước rửa chén, nước chanh…cho người dân trong cuộc sống hàng ngày?
- Ngoài ra GV khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác.
- GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm
cập nhật điểm học tập của nhóm mình.
IV/ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm
+ Mục đích thực nghiệm là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của mô hình giáo
dục chủ đề STEM. Đánh giá tính khả thi của mô hình và quy trình rèn luyện kĩ
năng tìm hiểu và giải quyết các vấn đề về thực tiễn. Đánh giá tính khả thi của đề
tài: “Phát triển năng lực trải nghiệm sáng tạo cho HS trường THPT Hoàng Mai 2
khi dạy chương điện li thông qua giáo dục STEM”
2. Nội dung thực nghiệm
Tôi đã tiến hành định hướng cho học sinh lớp 11 kĩ năng phát hiện các vấn
đề thực tiễn – nghiên cứu kiến thức nền – hoạt động giải quyết vấn đề khi dạy học
chương điện li, năng lực trải nghiệm, sáng tạo thông qua giáo dục STEM với chủ
đề: “Chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ” qua hai bài sau:
- Bài 2: Axit- Bazơ- Muối
- Bài 3: Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit- bazơ
3. Đối tượng thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm của đề tài là học sinh lớp 11 của 2 trường THPT trên
địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An, mỗi trường có 2 lớp tham gia (một lớp
thực nghiệm và một lớp đối chứng).
4. Phương pháp thực nghiệm
+ Điều tra, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu.
+ Dạy thực nghiệm 1 tiết theo hoạt động giáo dục STEM, lồng ghép trong
chủ đề dạy học.
+ Trên cơ sở các kết quả thu được, rút ra kết luận về đề tài nghiên cứu.
26
5. Tiến hành thực nghiệm đề tài
5.1. Công tác chuẩn bị cho việc thực nghiệm
+ Nghiên cứu kỹ những nội dung trong tài liệu định hướng giáo dục STEM
trong trường trung học, các nội dung về môi trường, các kiến thức về sự điện li, về
chất chỉ thị
+ Tham khảo ý kiến từ các đồng nghiệp để bổ sung, hoàn chỉnh những giải
pháp để vận dụng vào quá trình thực nghiệm.
5.2. Thực nghiệm
- Tiến hành song song dạy 4 lớp, 2 lớp đối chứng, 2 lớp thực nghiệm tại 2
trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
Cụ thể:
TT GV dạy TN, ĐC Môn dạy Trường Lớp
TN
Lớp
ĐC
1 Nguyễn Thị Hiền Hóa học THPT Hoàng Mai 2 11A1 11A2
2 Nguyễn Văn Nam Hóa học THPT Hoàng Mai 11A1 11A2
+ Biên soạn đề kiểm tra năng lực học sinh sau khi học xong tiết 2 của chủ đề
+ Quan sát thái độ, ý thức trong các giờ học tổ chức hoạt động STEM với
giờ học truyền thống.
+ Cuối đợt thực nghiệm đề tài, tôi đã tiến hành kiểm tra, đánh giá và phân
tích các số liệu để có cái nhìn khách quan, chính xác về kết quả thực nghiệm.
5.3. Kết quả thực nghiệm
- Tôi tiến hành đánh giá sự tiến bộ về kĩ năng phát hiện các vấn đề thực tiễn,
nghiên cứu kiến thức nền – hoạt động giải quyết vấn đề trong hóa học, đặc biệt là
năng lực trải nghiệm và sáng tạo của học sinh ở hai lớp thực nghiệm, còn 2 lớp đối
chứng không có quá trình rèn luyện theo quy trình nên chúng tôi không đánh giá
về kĩ năng này.
27
Bảng 4. 1. Kết quả đánh giá định lượng về kĩ năng phát hiện các vấn đề thực
tiễn - nghiên cứu kiến thức nền – hoạt động giải quyết vấn đề trong chủ đề
Kĩ năng Các kĩ năng thành phần
Kết quả
(% HS đạt yêu cầu)
Chủ đề
tiết 1
Chủ đề tiết
2
Xác định mục tiêu
của chủ đề
Xác định mục tiêu kiến thức 82,02 94,38
Xác định được kiến thức nền 75,28 91,01
Xác định mục tiêu thái độ 80,89 92,13
Chuẩn bị các yêu
cầu của thiết kế mô
hình
Nêu được các nguyên liệu cần thiết 70,79 89,89
Nêu được dụng cụ - hoá chất (nếu
có) 67,42 85,39
Tiến hành thí
nghiệm Thành thạo các thao tác thí nghiệm 68,54 78,65
Quan sát các hiện
tượng, ghi chép dữ
liệu và giải thích
kết quả
Nêu được các hiện tượng 87,64 93,26
Giải thích được kết quả thí nghiệm 73,03 80,9
Giải quyết vấn đề
thực tiễn
Thí nghiệm đã chứng minh được
vấn đề gì 79,78 88,76
Điều chỉnh mô
hình
Nhận xét, đánh giá và điều chỉnh
lại mô hình 74,16 83,15
Năng lực trải
nghiệm và sáng tạo
Trải nghiệm thực tế; phát hiện vấn
đề nảy sinh 75,54 94,57
Từ bảng 4.1 trên, ta dễ dàng nhận thấy:
- Ở chủ đề tiết 1: số học sinh đạt yêu cầu về xác định mục tiêu kiến thức là
82,02%, xác định mục tiêu kĩ năng là 75,28%, xác định mục tiêu thái độ là 80,89%
và đến chủ đề tiết 2 số học sinh đạt yêu cầu về xác định mục tiêu của bài thực hành
là trên 90%
- Về kĩ năng chuẩn bị yêu cầu chủ đề tiết 1, số học sinh nêu được các yêu cầu
của chủ đề là trên 65% còn ở chủ đề tiết 2 là trên 85%.
28
- Số học sinh đạt yêu cầu về thao tác thực hành thí nghiệm ở chủ đề tiết 1 và
2 lần lượt là 68,54% và 78,65%
- Cũng giống như ở kĩ năng chuẩn bị yêu cầu của bài thực hành thì ở kĩ năng
viết báo cáo thí nghiệm số học sinh đạt yêu cầu là 79,78% ở chủ đề tiết 1 và
88,76% ở chủ đề tiết 2.
- Cuối cùng về kĩ năng đánh giá – thu hoạch thí nghiệm và giải thích vấn đề
thực tiễn, học sinh cũng có sự tiến bộ đáng kể; cụ thể chủ đề tiết 2 số học sinh đạt
yêu cầu về kĩ năng này tăng lên là 83,15%; Năng lực trải nghiệm, sáng tạo tăng lên
đáng kể từ 75,54% đến 94,57%.
- Tôi đã tiến hành khảo học sinh khi tham gia tiết học theo chủ đề STEM
năm học 2019-2020.
+ Tổng số HS được khảo sát: 120 em
+ Là HS khối 11 và HS khối 12.
+ Không giới hạn hạnh kiểm và học lực
Kết quả được tổng hợp như sau:
Bảng 4.2. Cảm nhận của HS khi tham gia tiết học STEM, học kì 1 năm học
2019- 2020
Không thích Bình thường Thích Rất thích
Số lượng 3 27 60 30
Tỉ lệ(%) 2,5 22,5 50 25
Bảng 4.3. Khả năng tham gia hoạt động trong học tập theo chủ đề STEM của
HS, học kì 1năm 2019 - 2020
Yếu TB Khá Tốt
Số lượng 10 43 47 20
Tỉ lệ(%) 8,33 35,83 39,17 16,67
Bảng 4.4. Đánh giá của HS về phát triển năng lực trải nghiệm, sáng tạo của bản
thân thông qua giáo dục STEM, học kì 1 năm 2019- 2020
Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
Số lượng 10 85 25
Tỉ lệ(%) 8,33 70,83 20,83
29
Qua bảng 4.2; 4.3; 4.4 tôi thấy: Đã có sự chuyển biến rõ rệt theo hướng tích
cực: Khả năng tham gia vào hoạt động học tập theo phương pháp STEM của HS
trường THPT Hoàng Mai 2 (Tăng tỉ lệ khá tốt lên >50%; tỉ lệ yếu: < 10%;)
Đa số HS thích được học tập theo phương pháp STEM khá lớn (75%). Đặc
biệt các em đánh giá về mức độ cần thiết , rất cần thiết việc phát triển năng lực trải
nghiệm, sáng tạo của bản thân trong học tập rất cao(>90%);
Điều này chứng tỏ việc tính khả thi đề tài trước và sau khi áp dụng.
Song vẫn còn (2,5% ) số HS không thích phương pháp giáo dục STEM.
Điều này làm tôi vẫn tiếp tục trăn trở và sẽ nghiên cứu thêm để thực sự được HS
yêu thích và đề tài được nhân rộng hơn tại các trường THPT.
- Thống kê kết quả kiểm tra 1 tiết sau khi học chương điện li theo phương
pháp giáo dục STEM với chủ đề: “Chế tạo chất chỉ thị Axit- bazơ”
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra sau tiết dạy chủ đề
TT Nhóm
Số
bài
KT
Số học sinh đạt điểm Xi
X 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
T/N 82 0 0 2 3 14 15 20 17 9 2 6,91
Đ/C 81 0 2 3 10 16 18 16 13 2 1 5,93
Bảng 4.3. Phân loại trình độ học sinh ở hai lớp sau thực hiện chủ đề
Lần
KT Nhóm
Số
bài
KT
Điểm dưới
TB (<5)
Điểm TB
(5- 6)
Điểm khá
(7-8)
Điểm giỏi
(9-10)
SL % SL % SL % SL %
1
T/N 82 5 6,1 29 35,36 37 45,12 11 13,41
Đ/C 81 15 18,51 34 41,97 29 35,8 3 3,7
30
Hình 4.1. Đồ thị so sánh điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC
Từ kết quả các bảng 4.2 và bảng 4.3, tôi đưa ra nhận xét:
- Về kết quả học tập của học sinh.
+ Điểm trung bình qua lần kiểm tra sau thực hiện chủ đề ở nhóm thực
nghiệm là 6,91 cao hơn nhóm đối chứng là 5,93
+ Sau thực hiện chủ đề, mức độ bền vững kiến thức ở nhóm thực nghiệm
cao hơn hẳn nhóm đối chứng.
+ Tỷ lệ điểm kiểm tra dưới trung bình và trung bình của nhóm thực nghiệm
lần lượt là: 6,1% và 35,36% còn ở nhóm đối chứng là: 18,51% và 41,97%. Điểm
khá và giỏi ở nhóm đối chứng nhìn chung là thấp hơn so với nhóm thực nghiệm, cụ
thể là: nhóm đối chứng là: 35,8% và 3,7%, còn nhóm thực nghiệm là: 45,12% và
13,41%. Như vậy sau thực nghiệm, ở nhóm thực nghiệm tỉ lệ học sinh đạt điểm
khá giỏi chiếm tỉ lệ cao, ở nhóm đối chứng tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình và
yếu cao, tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi thấp.
- Về tinh thần học tập của HS
Tôi nhận thấy rằng, đa số học sinh ở lớp thực nghiệm đều hứng thú học tập,
tích cực tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật, thảo luận nhóm,
phát biểu ý kiến, mạnh dạn nêu lên những vấn đề còn vướng mắc. Học sinh lớp
thực nghiệm rất hứng thú và phát huy rõ rệt về năng lực trải nghiệm và sáng tạo
trong quá trình thực nghiệm.
Ở các lớp đối chứng, học sinh học tập khá thụ động, rụt rè khi phát biểu ý
kiến. Học sinh không tập trung vào bài giảng, giờ học khá nặng nề về kiến thức,
các em nhanh quên khi không được trải nghiệm. Dẫn đến kết quả học tập thấp hơn.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Yếu TB Khá Giỏi
TN
ĐC
31
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Hiện nay, trong thời đại công nghệ 4.0, cùng với sự phát triển nhanh chóng
của khoa học kĩ thuật là sự ra đời của trí tuệ nhân tạo. Điều đó là cơ hội và cũng
thách thức lớn cho học sinh, đặc biệt là học sinh THPT - chủ nhân tương lai của
đất nước.
Vì vậy tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực trải nghiệm -
sáng tạo cho học sinh trường THPT Hoàng Mai 2 khi dạy học chương sự điện li
thông qua giáo dục STEM”
Đề tài được xây dưng trên việc nghiên cứu tài liệu tin cậy và các ý kiến sẻ
chia từ các thầy cô có kinh nghiệm trong giảng dạy nên có thể làm tư liệu cho
những nghiên cứu khác. Đề tài đã được thực nghiệm giảng dạy tại hai trường
THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai (Trường THPT Hoàng Mai 2, trường THPT
Hoàng Mai) và mang lại kết quả cao trong quá trình học tập, phát triển được năng
lực trải nghiệm - sáng tạo cho học sinh. Vì vậy, đề tài có thể áp dụng rộng rãi cho
các trường THPT.
2. Ý nghĩa
Đề tài đã giúp bản thân tôi cũng như nhiều giáo viên hiểu rõ hơn về phương
pháp giáo dục STEM. Ý nghĩa thiết thực của phương pháp trong việc nâng cao
hiệu quả và chất lượng dạy học chương sự điện li nói riêng, môn hóa học nói
chung.
Đề tài tạo điều kiện để tôi có thêm kinh nghiệm và động lực trong đổi mới
phương pháp dạy học, tạo tiền đề cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể 2018 sắp tới.
Đề tài giúp HS hiểu được khả năng khảm phá kiến thức của bản thân. Đặc
biệt HS biết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn để nảy sinh trong
quá trình thực hiện chủ đề.
Điều quan trọng hơn, thông qua việc thực hiện chủ đề STEM các mối quan
hệ trong môi trường giáo dục ngày càng chặt chẽ hơn, khăng khít hơn: Giữa GV-
GV; giữa HS- HS; giữa GV- HS....Là căn cứ để xây dựng trường học thân thiện;
lớp học hạnh phúc.
3. Kiến nghị
Trong quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy để việc nghiên cứu giáo dục STEM
và áp dụng PPDH này trong DH môn hóa học cần phải chú trọng đến một số vấn
đề sau:
- Về phía nhà trường THPT:
32
1. Chú trọng xây dựng phòng bộ môn và trang bị các thiết bị, đồ dùng dạy học
giúp giáo viên có điều kiện đổi mới PPDH.
2. Xây dựng trường học thân thiện: trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn; DH
có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS; rèn luyện kỹ năng sống; tổ
chức các hoạt động tập thể, ngoại khóa vui tươi, lành mạnh…
3. Tố chức các đợt tập huấn, hội nghị để GV được chia sẻ, trao đổi thêm về
phương pháp giáo dục STEM
4. Cơ sở vật chất của trường học đã được trang bị đầy đủ? Đội ngũ giáo viên
được chuẩn bị kỹ lưỡng về dạy học STEM đã sẵn sàng?
- Về phía giáo viên:
1. Do thời gian có hạn tôi có chưa thể thực nghiệm đề tài một cách rộng rãi,
tôi mong rằng trong thời gian tới sẽ có nhiều nghiên cứu bổ sung và triển khai ứng
dụng rộng rãi kết quả nghiên cứu các chủ đề khác theo định hướng STEM tiếp
theo.
2. Cung cấp hỗ trợ chuyên môn tại chỗ cho phép tương tác thường xuyên
cũng như hợp tác với các đồng nghiệp để trao đổi học tập chuyên môn. Các giáo
viên cần làm việc cùng nhau để nghiên cứu về các chủ đề mới, chia sẻ phản hồi
những kinh nghiệm, thảo luận, ý kiến của họ và học hỏi lẫn nhau.
3. Tăng cường các biện pháp sư phạm khuyến khích HS tham gia hoạt động
phát triển năng lực trải nghiệm , tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, tổ
chức môi trường học tập thân thiện, hiện đại.
4. Khai thác và sử dụng hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy học. Biết áp công
nghệ thông tin vào dạy học. Xây dựng câu lạc bộ môn hóa học để tạo điều kiện cho
HS phát triển năng lực trải nghiệm, sáng tạo; tích cực chủ động, mở rộng nghiên
cứu KHKT liên quan.
- Về phía học sinh:
1. Thực hiện mục tiêu: học để biết, học để làm, học để khẳng định chính mình
và học để cùng chung sống.
2. Thấm nhuần tư tưởng: học đi đôi với hành, không chỉ học tri thức mà còn
học cách tìm tòi, trải nghiệm, sáng tạo tri thức.
3. Tham gia các câu lạc bộ đội nhóm, trong đó có môn hóa học, tham gia
nghiên cứu KHKT.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nhưng
chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, kính mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm,
các đồng nghiệp, cùng những người quan tâm đến lĩnh vực này để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn, sử dụng hiệu quả và rộng rãi hơn./.
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công văn số 4188/BGDĐT-GDTrH ngày
7/8/2014 về việc hướng dẫn cuộc thi Vận dụng các kiến thức liên môn để giải quyết
các vấn đề thực tiễn và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tự chọn.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Đổi mới chương trình và Sách giáo khoa Giáo
dục Phổ thông sau năm 2015 (Bản dự thảo), Hà Nội.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông. NXB ĐHQG Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu hội thảo xây dựng chương trình giáo
dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông – Chương
trình tổng thể, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông về dạy học tích cực, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Tài liệu hội thảo định hướng giáo dục STEM
trong trường trung học, Hà Nội.
8. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua
phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu tập huấn dự án phát triển
THPT.
9. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2009), Lí luận dạy học hiện đại – Một số vấn
đề đổi mới PPDH, Postdam – Hà Nội.
10. Cao Cự Giác (Chủ biên), Lê Văn Năm (2015), Giáo trình phương pháp dạy
học các vấn đề cụ thể trong chương trình hóa học trung học phổ thông, NXB Đại
học Vinh.
11. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới PPDH, chương trình và sách giáo khoa, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
12. Nguyễn Đình Chỉnh(1999), Hình thành kĩ năng và năng lực cho HS trong quá
trình dạy học.
13. Trần Bá Hoành, Cao Thi Thặng, Phạm Lan Hương (2003), Áp dụng dạy học
tích cực môn Hoá học, Dự án Việt – Bỉ.
14. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng
lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
15. Bộ GD&ĐT Tài liệu hội thảo: Định hướng giáo dục STEM trong trường trung
học của
16. Bộ GD&ĐT, Sách Hoá học 11 cơ bản, NXB Giáo dục Việt Nam.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu hồ sơ xây dựng chủ đề
Mẫu 1
TRƯỜNG THPT…………………….
Chủ đề: THIẾT KẾ CHẤT CHỈ THỊ AXIT- BAZƠ
HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA NHÓM
NHÓM :……..
Họ và tên giáo viên hướng dẫn:……………………
Tổ:…………………
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ HƯỚNG DẪN
Nguyên vật liệu:
+
+
+
Hướng dẫn làm làm sản phẩm:
+
+
KẾT LUẬN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
MỘT SỐ GHI CHÚ SAU KHI BÁO CÁO:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM
TT Họ và tên Vai trò Nhiệm vụ
1 Trưởng nhóm Quản lý, tổ chức chung, phụ
trách bài trình bày trên lớp
2
Thư ký Ghi chép, Lưu trữ hồ sơ học
tập của nhóm
3 Thành viên Phát ngôn viên
4
Thành viên Photo hồ sơ, tài liệu học tập
5 Thành viên Chụp ảnh, ghi hình minh
chứng
6 Thành viên Mua vật liệu
Mẫu 2: HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN
(Thực hiện ở nhà hoặc ngay trên lớp)
I. Nhiệm vụ:
Nghiên cứu kiến thức liên quan về:
+ Mô hình chất chỉ thị axit- bazơ
+ Cấu tạo và nguyên lí làm việc của chất chỉ thị
+ Các dạng khai triển lên mặt phẳng (Trải hình)
+ Các phần mềm vẽ hình, thiết kế trên máy tính để tính toán hoặc vẽ bản vẽ kỹ
thuật.
+ Tìm hiểu về thành phần trong từng chất chỉ thị và khả năng tạo màu của chúng
trong các môi trường dung dịch khác nhau.
+ Nghiên cứu về sự điện lị; pH, pOH.
II. Hướng dẫn thực hiện
1. Nghiên cứu về các chất chỉ thị axit- bazơ
Phiếu học tập
Câu hỏi 1: Thế nào là chất chỉ thị? Kể tên một số chất chỉ thị mà em biết?
Câu hỏi 2: Một dung dịch là chất chỉ thị khi thỏa mãn những tính chất gì?
Câu hỏi 3: Có những trạng thái chất chỉ thị? Cách chế tạo? Hoàn thành trong bảng
sau?
Chất chỉ thị
Sự đổi màu chất chỉ thị
Ghi chú
Axit Bazơ Trung
tính Trạng thái Mô hình
Bắp
cải tím
Rắn Giấy
Lỏng Lọ
Rau
muống
Rắn Giấy
Lỏng Lọ
Hoa
hồng
Rắn Giấy
Lỏng Lọ
2. Nghiên cứu về bản vẽ kỹ thuật: Công nghệ 11
III. THIẾT KẾ SẢN PHẨM
(Thực hiện khi nhóm làm việc đề xuất giải pháp thiết kế chất chỉ thị axit- bazơ và
báo cáo)
Hướng dẫn:
- Chia sẻ kiến thức nền đã tìm hiểu với các thành viên trong nhóm.
- Thảo luận, đề xuất giải pháp thiết kế chất chỉ thị axit- bazơ (từ bắp cải tím hoặc từ
rau muống, hoặc từ hoa hồng, hoặc từ hoa dâm bụt….).
- Vẽ bản thiết kế sản phẩm, giải thích nguyên lý hoạt động của chất chỉ thị
1. Bản vẽ cắt giấy:
2. Bản vẽ sản phẩm:
3. Mô tả nguyên lý hoạt động của chất chỉ thị axit- bazơ
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
4. Nhận xét, góp ý của giáo viên và các nhóm
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
NHẬT KÍ THIẾT KẾ CHẤT CHỈ THỊ AXIT- BAZƠ
(Thực hiện trong trường hợp làm sản phẩm ở nhà)
Ghi lại các hoạt động thiết kế chất chỉ thị axit- bazơ, các vấn đề gặp phải,
nguyên nhân và cách giải quyết.
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
IV. GÓP Ý VÀ CHỈNH SỬA SẢN PHẨM
(Thực hiện trong buổi trình bày sản phẩm)
- Ghi lại góp ý, nhận xét của các nhóm và giáo viên về sản phẩm của nhóm khi báo
cáo.
- Đưa ra các điều chỉnh cần thiết để hoàn thiện sản phẩm.
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
V. SẢN PHẨM VÀ HÌNH ẢNH MINH HỌA HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM
Dán các hình ảnh về sản phẩm,hình ảnh minh họa hoạt động nhóm, có thế bao
gồm các đường link YouTube video mô tả quá trình làm việc nhóm.
Mẫu 3.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Vấn đề/ Nhiệm vụ/ Dự án cần thực hiện:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Kế hoạch triển khai
TT Hoạt động Sản phẩm Tiêu chí đánh
giá cơ bản
Thời gian Người phụ
trách
1
2
3
4
5
Phụ lục 2: Phiếu đánh giá
Phiếu số 2.1: Đánh giá bài báo cáo sản phẩm
Tiêu chí Điểm
tối đa
Điểm
Nhóm
1
Điểm
Nhóm
2
Điểm
Nhóm
3
Điểm
Nhóm
4
Điểm
Nhóm
5
Điểm
Nhóm
6
Báo cáo rõ ràng, sản
phẩm hoạt động
đúng nguyên lý
4
Sản phẩm thiết kế
rõ ràng, đẹp, sáng
tạo, khả thi
4
Trình bày báo cáo
rõ ràng, logic, sinh
động
2
Tổng điểm 10
Phiếu số 2.2. Đánh giá sản phẩm chất chỉ thị axit – bazơ
Tiêu chí Điểm
tối
đa
Điểm
Nhóm
1
Điểm
Nhóm
2
Điểm
Nhóm
3
Điểm
Nhóm
4
Điểm
Nhóm
5
Điểm
Nhóm
6
Chế tạo ra chất chỉ thị 4
Chất chỉ thị đổi màu rõ
ràng
2
Hình thức đẹp, khoa
học
2
Chi phí tiết kiệm 2
Tổng điểm 10
Phiếu số 2. 3: Đánh giá tham gia hoạt động nhóm
Tiêu chí Điểm
tối đa
Điểm
Nhóm
1
Điểm
Nhóm
2
Điểm
Nhóm
3
Điểm
Nhóm
4
Điểm
Nhóm
5
Điểm
Nhóm
6
Tập trung lắng nghe 4
Tham gia góp ý kiến 4
Có ý kiến cải tiến
sấng tạo
2
Tổng điểm 10
Phiếu số 2.4. Đánh giá các thành viên trong hoạt động nhóm
Tiêu chí
Thành
viên
Họ và tên người đánh giá:
………………………...………………...…...
Nhóm:………………
Tổ chức
và quản
lý nhóm
Đóng
góp ý
tưởng
Hỗ
trợ
đồng
đội
Nhiệt
tình,
nghiêm
túc
Làm
việc,
hợp tác
Tính
hiệu
quả
Chung
1……….
2……….
3……….
4……….
5……….
6……….
7……….
8……….
9……….
10……...
Ghi chú: 4 – Tốt; 3 – Khá; 2 – Trung bình; 1 – Yếu
Phiếu số 2.5. Tự đánh giá bản thân
STT Tiêu chí đánh giá Tốt (4) Khá (3) Trung
bình (2)
Yếu (1)
1 Tôi hoàn thành các công
việc cá nhân trong nhóm
2 Tôi theo sự điều hành của
trưởng nhóm
3 Tôi chủ động tham gia thảo
luận
4 Tôi chăm chú lắng nghe
các bạn khác nói và không
làm gián đoạn khi họ đang
phát biểu
5 Tôi bày tỏ sự tôn trọng các
bạn
6 Tôi luôn đưa ra những lý
do chính đáng cho những ý
kiến của mình
7 Tôi hiểu nhiệm vụ của mình
trong nhóm
8 Xếp loại chung
Phiếu số 2. 6. Đánh giá hoạt động nhóm mình
Tiêu chí đánh giá Tốt (4) Khá (3) Trung
bình (2)
Yếu (1)
Nhóm hoạt động vui vẻ
Các thành viên tham gia tích cực
Nhóm đi đúng nhiệm vụ trọng tâm
Nhóm trình bày tốt
Nhóm có chia sẻ với các nhóm
khác
Phiếu số 2.7. Đánh giá giáo viên đánh giá học sinh
Nội dung đánh giá Điểm đánh giá
4 3 2 1
1. Hoàn thành đúng hạn (chậm 1 ngày trừ 1 bậc)
2. Sơ đồ thiết kế (thể hiện ý tưởng sáng tạo, khoa
học)
3. Nội dung và dữ liệu sản phẩm (đáng tin cậy,
phong phú, khoa học, sáng tạo)
4. Trình bày (rõ ràng, đẹp, sinh động)
5. Ấn tượng chung
Phiếu số 2.8. Giáo viên đánh giá về buổi báo cáo của học sinh
Nội dung đánh giá Điểm đánh giá
4 3 2 1
1. Làm việc nhóm
2. Trình bày (rõ ràng, đúng thời gian)
3. Trao đổi, thảo luận (đặt/trả lời được nhiều
câu hỏi, tổ chức thảo luận sôi nổi)
4. Tổ chức (làm việc có sự phân công công việc
rõ ràng)
5. Ấn tượng chung trong buổi báo cáo
PHỤ LỤC 3: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA, CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Mẫu 3.1:
PHIẾU ĐIỀU TRA
Về Thực trạngTổ chức dạy học chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng Mai 2 năm học
2018 - 2019
Em hãy vui lòng khoanh vào phương án hoặc điền vào chỗ trống những thông tin
phù hợp với đánh giá /cảm nhận của bản thân.
I. Thông tin cánhân
Họ và tên: ………………………………………………(có thể ghi hoặc không)
Lớp…………
II. Về Thực trạngTổ dạy học chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng Mai 2 năm học
2018 – 2019.
Câu 1: Nội dung tổ chức tiết dạy học chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng Mai 2
đa dạng, hay ở mức độ nào?
a. Yếu b. Trung bình c. Khá d. Tốt
Câu 2: Hình thức tổ chức tiết dạy chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng Mai 2 đa
dạng, hấp dẫn ở mức độ nào?
a. Yếu b. Trungbình c. Khá d. Tốt
Câu 3:Cảm nhận của em tham dự tiết học chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng
Mai 2 như thế nào?
a. Không thích b. Bình thường c. Thích d. Rất thích
Câu 4: Khả năng tham gia trực tiếpvào các hoạt động (chuẩn bị, biểu diễn, trả lời
câu hỏi , …) của em trong tiết chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng Mai 2 như
thế nào?
a. Yếu b. Trung bình c. Khá d. Tốt
Câu 5: Em có đề xuất gì về việc tổ chức tiết học chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng
Mai 2 ?
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của em!
Mẫu 3. 2.
PHIẾU ĐIỀU TRA
Về Thực trạngTổ chức dạy học chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng Mai 2, học kì 1
năm học 2019 - 2020
Em hãy vui lòng khoanh vào phương án hoặc điền vào chỗ trống những thông tin
phù hợp với đánh giá /cảm nhận của bản thân.
I. Thông tin cánhân
Họ và tên: ………………………………………………(có thể ghi hoặc không)
Lớp…………
II. Về Thực trạngTổ dạy học chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng Mai 2 năm học
2018 – 2019.
Câu 1: Nội dung tổ chức tiết dạy học chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng Mai 2
đa dạng, hay ở mức độ nào?
a. Yếu b. Trung bình c. Khá d. Tốt
Câu 2: Hình thức tổ chức tiết dạy chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng Mai 2 đa
dạng, hấp dẫn ở mức độ nào?
a. Yếu b. Trung bình c. Khá d. Tốt
Câu 3:Cảm nhận của em tham dự tiết học chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng
Mai 2 như thế nào?
a. Không thích b. Bình thường c. Thích d. Rất thích
Câu 4: Khả năng tham gia trực tiếpvào các hoạt động (chuẩn bị, biểu diễn, trả lời
câu hỏi , …) của em trong tiết học chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng Mai 2
như thế nào?
a. Yếu b. Trung bình c. Khá d. Tốt
Câu 5: Em có đề xuất gì về việc tổ chức tiết học chủ đề STEM tại trường THPT Hoàng
Mai 2 ?
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của em!
Phụ lục 4: Đề kiểm tra 1 tiết- chương sự điện li
(Sau khi học xong chương sự điện li)
I. TRẮC NGHIỆM (6đ)
Câu 1. Chất nào sau đây không dẫn điện được?
A. CaCl2 nóng chảy B. HBr hòa tan trong nước
C. KCl rắn, khan D. NaOH nóng chảy
Câu 2: Theo A-rê-ni-ut, chất nào dưới đây là axit?
A. HCl B. NaOH C . Mg(NO3)2 D. NH3
Câu 3: Một dung dịch có pH = 2, đánh giá nào dưới đây là đúng:
A. [H+] = 2,0.10-2M B. [H+] = 1,0.10-2M
C. [H+] = 1,0.10-12M D. [H+] = 2,0.10-12M
Câu 4: Chất nào sau đây là chất điện li yếu:
A. HCl B. NaOH C. KNO3 D. HF
Câu 5: Cho NaOH tác dụng với dung dịch HCl. Phương trình ion thu gọn của phản ứng:
A. Mg2+ + 2Cl- MgCl2 B. H+ + OH- H2O
C. Mg(OH)2+ 2H+ Mg2+ + 2H2O D. Mg(OH)2+2Cl- MgCl2+ 2OH-
Câu 6. Phương trình ion thu gọn của phản ứng cho biết :
A. Không tồn tại phân tử trong dung dịch các chất điện li.
B. Những ion nào tồn tại trong dung dịch .
C. Nồng độ những ion nào trong dung dịch lớn nhất.
D. Bản chất của phản ứng trong dung dịch các chất điện li
Câu 7: môi trường bazơ là môi trường có giá trị pH là:
A. pH = 7 B. pH > 7 C. pH < 7 D. < 5
Câu 8: Chất nào sau đây là hidroxit lưỡng tính:
A. Al(OH)3 B. Ba(OH)2 C. KOH D. NaOH
Câu 9: Dung dịch HCl 0,01M có giá trị pH là:
A. 13 B. 12 C. 2 D. 1
Câu 10: Dãy gồm các chất điện li mạnh:
A. KCl; Ba(OH)2 B. KCl; H2S
C. KCl; HF D. KOH, Cu(OH)2
Câu 11: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch xảy ra khi sản phẩm tạo thành:
A. Là chất kết tủa B. Là chất dễ bay hơi.
C. Là chất điện li yếu D. Hoặc A hoặc B hoặc C
Câu 12: Cho các chất sau: KCl, C6H12O6 (glucozơ), HCl, NaOH, O2, CH4, HF, Ca(OH)2.
Số chất điện li: A. 3 B. 4 C. 5 D. 6
Câu 13. Bệnh đau dạ dày có thể là do lượng axit HCl trong dạ dày quá cao. Để giảm bớt
lượng axit khi bị đau, người ta thường dùng chất nào sau đây ?
A. Muối ăn ( NaCl ) B. Thuốc muối ( NaHCO3 )
C. Đá vôi ( CaCO3 ) D. Chất khác
Câu 14.Trong các muối sau, dung dịch muối nào có môi trường trung tính?
A. FeCl3 B. Na2CO3 C. CuCl2 D. KCl
Câu 15. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. Hiện tượng xảy ra là:
A.Chỉ có kết tủa keo trắng. B.Không có kết tủa, có khí bay lên.
C. Có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan. D.Có kết tủa keo trắng và có khí bay lên.
Câu 16. Khi hòa tan trong nước, chất nào sau đây làm cho bắp cải tím chuyển sang màu
xanh ? A. NaCl B. NH4Cl C. Xà phòng D. Nước chanh
Câu 17. Nồng độ mol của cation Ba2+ trong dung dịch Ba(NO3)2 0,45M
A.0,45M B.0,90M C.1,35M D.1,00M
Câu 18:.Trộn 40ml dung dịch HCl 0,5 M với 60 ml dung dịch NaOH 0,5M . Dung dịch
thu được có giá trị pH là:
A.1 B.2 C.12 D. 13
Câu 19. Chọn câu trả lời đúng về muối trung hoà:
A. Muối có pH = 7.
B. Muối không còn hiđro có khả năng phân li tạo proton trong nước
C. Muối không còn có hiđro trong phân tử
D. Muối tạo bởi axit mạnh và bazơ mạnh .
Câu 20.Chất nào dưới đây không phân li ra ion khi hòa tan trong nước?
A. MgCl2 B .HClO4
C. C6H12O6 ( glucoz ) D.Ba(OH)2
II. TỰ LUẬN (4đ)
Câu 1. (1,5đ) :Tính pH của các dung dịch sau:
a. Dung dòch NaOH 0,0001M ?
b. Dung dịch X thu được khi trộn 100ml dd HCl 0,01M vôùi 100 ml dung dòch NaOH
0,03M
Câu 2. (1đ): Viết phương trình ion thu gọn khi cho:
a. Dung dịch HCl dư vào ống nghiệm đựng Na2CO3
b. Dung dịch NaOH vào dung dịch CuSO4
Câu 3. (1,5đ)
a)Tính nồng độ mol/ lít của ionOH trong 100ml dung dịch NaOH có chứa 0,04g
NaOH.
b) Dung dịch X chứa 0,01 mol Fe3+; 0,02 mol 4NH ; 0,02 mol 2
4SO ; x mol 3NO . Trộn
dung dịch X với 100 ml dung dịch Ba(OH)2 0,3 M thu được m gam kết tủa và V lít khí
(đktc).Tính giá trị của x, m và V?
ĐÁP ÁN
- Đảo 1 đề thành 6 đề.
I. TRẮC NGHIỆM(6 điểm): 12 câu: Mối câu 0,3 đ
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
ĐA C A B D B D B A C A D C B D C C A D B C
CII. TỰ LUẬN
Câu Đáp án Điểm
1 a. [OH-]= [NaOH]= 10-4 nên pOH = 4 → pH= 14-4= 10
b. nH+= nHCl =0,001 mol; nOH- = nNaOH= 0,003 mol
H+ + OH- → H2O
0,001 →0,001
+ nOH- dư = 0,002 mol → [OH-] dư = 0,01= 10-2 → pOH= 2
→pH= 12
0,5
0,5
0,5
2 Viết đúng mỗi phương trình 1 điểm:
a. 2H+ + CO32- → CO2 + H2O
b. Cu2+ + 2OH- →Cu(OH)2
0,5
0,5
3 a. nNaOH = 0,04/40= 10-3.; [ NaOH] = 10-2M
NaOH → Na+ + OH-
0,01 → 0,01 → 0,01(M)
b. Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có:
x= 0,01.3 + 0,02.1 – 0,02.2 = 0,01(mol)
0,25
0,25