Quản Lý Tài Nguyên Vùng Bờ

24
Qun Lý Tài Nguyên Vùng BThS Hoàng ThThy Bmôn: Qun Lý Tài Nguyên & Du Lch Sinh Thái Khoa Môi Trường & Tài Nguyên Đại Hc Nông Lâm TP HChí Minh

Transcript of Quản Lý Tài Nguyên Vùng Bờ

Quản Lý Tài Nguyên Vùng Bờ

ThS Hoàng Thị Thủy Bộ môn: Quản Lý Tài Nguyên & Du Lịch Sinh Thái

Khoa Môi Trường & Tài Nguyên

Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh

Mục tiêu của Môn học - Cung cấp kiến thức cơ bản về tài nguyên vùng đới bờ; đặc điểm , thực trạng tài nguyên vùng đới bờ trên thế giới và Việt Nam; - xác định được các nguyên nhân gây suy thoái, tuyệt chủng; -Nguyên tắc và phương thức quản lý tài nguyên vùng đới bờ trong nước và quốc tế.

Nguyên tắc làm việc

-Phát huy tối đa khả năng sáng tạo, tìm tòi khi thực hiện các hoạt động trên lớp cũng như ở nhà.

-Tham gia tích cực và có tinh thần xây dựng vào các hoạt động của môn học.

-Tự giác trong học tập và trung thực trong thi cử.

-Chia sẻ thông tin với bạn bè và với giảng viên.

Nguyên tắc (tt) Môn học gồm 2 phần : A. Lý thuyết : Kiến thức cung cấp trên lớp và tự nghiên

cứu tự học qua tài liệu

B. Thực tế: -Giảng viên hướng dẫn / tư vấn đi tham quan thực tế ở vùng duyên hải , sau đó tổ chức seminar liên quan: hiện trạng, giá trị tài nguyên vùng đới bờ, các phương thức quản lý hiện có, bài học kinh nghiệm đạt được.

Hoặc: Giảng viên hướng dẫn sinh viên tham khảo tài liệu tiếng Việt hoặc tiếng Anh liên quan đến môn học. Sinh viên chọn nhóm, tự xây dựng nội dung và làm seminar theo chủ đề trình bày trên lớp

Lý thuyết

Chương I: Khái niệm, đặc điểm vùng ven bờ

Chương II: Các Hệ Sinh thái và tài nguyên vùng

ven bờ

Chương III : Tác động của con người đến tài

nguyên và môi trường vùng ven bờ

Chương IV: Quản lý phát triển vùng ven bờ

Đi Thực tế

• Giáo viên hướng dẫn sinh viên thăm thực tế một số vùng duyên hải ở Nam bộ ( tùy tình hình thực tế của lớp)

• Tỉ lệ 88,% đồng ý; 4,16% không đi; không ý kiến 7,73% (trên tổng số khảo sát 168 SV)

• Hoặc Sinh viên chia nhóm tự đi khảo sát dưới sự tư vấn của giáo viên

Khảo sát ý kiến…

1. Hình thức thi kết thúc môn học:

- Đề mở: 83.33%

- Đề đóng :8,33%

- Khác (vấn đáp, không ý kiến, tiểu luận nhóm):8,33%

2. Số tín chỉ tích lũy :

- Nhóm 23-50 TC

- Nhóm 50-90 TC

- Nhóm 80-120 TC

- Nhóm “ quên/ không nhớ”.

Tiêu chí đánh giá môn học

Hoạt động Trọng số Ghi chú

Lên lớp 10%

nhóm đánh giá

Thực hành, 30%

seminar nhóm

Kiểm tra hết 60% Giảng viên đánh

môn ( đê mở ) giá

Tài liệu tham khảo • Clin D. Woodroffee .2002. Coast: Form, process and evolution. University Press- Cambridge.

• H. W.Allop.2002. Breakwater, coastal structures and coastlines.

• John W. Day , Jr et al. 1989.EstuaryEcology. John Wiley & Son

• Cunningham Saigo.2001. Environmental Sciences-A global concern” - 6th Edition. Mc GrowHill

• William J. Mitsch, James G. Gosselink.2002. Wetland Ecology- 3rd Edition. Wiley& Son, InC

Vùng đới Bờ cửa Sông Minnamura-Úc -ảnh của Cllin D. Woodroffee- 2002

Đặc điểm

Clin D. Woodroffe, 2002

Mặt cắt theo chức năng dịch vụ sinh thái

Giá trị dịch vụ sinh thái của vùng bờ

Lịch sử -Cảng biển , ngành kỷ sư xây dựng cảng biển (coastal engineering) có lẽ có từ trước công nguyên 3500 năm, cùng với phát triển của ngành hàng hải-(marinetime traffic)

-Tạm chia làm 3 thời kỳ :

-A.Trước đế chế La mã (Romance Empire);Theo khảo cổ học tìm thấy, ở giai đoạn này người ta đã biết xây tường , đê chắn sóng và gió ở dưới mặt nước để bảo vệ cảng - biển. Ở thời kỳ này người ta đã đưa ra khái niệm “ holiday at coast”

Tường ngăn sóng , Đê biển

Lịch sử (tt) -B. Trung Cổ ( Middle Age): Ở giai đoạn này ngoài việc bảo vệ cảng biển , người ta còn xây để bảo vệ sử tác động nguy hiểm khác từ biển đến tài sản - tính mạng của những cư dân và thành phố làng mạc ở các ven biển. Khoa học - kỷ sư về ngành xây dựng về cảng được quan tâm.

-C.Hiện đại ( thế kỷ 19 trở lại): Ở đầu thế kỷ 19, việc phát minh ra máy chạy hơn nước , thúc đẩy việc tìm kiếm vùng đất mới, hướng thương mại hàng hải mới của Đế chế Anh

Lịch sử ( tt) -Từ đầu thế kỷ 20 đến nay: trước thập kỷ 50’s ,giai đoạn này con người đã dùng công trình để bảo vệ : sạt lở, gió bão. Ngoài bảo vệ cảng , còn bảo vệ các khu resort. Và có xuất hiên ý tưởng làm các công trình cải tiến hơn, thân thiện hơn với môi trường thay vì các công trình xây dựng thuần túy như dụn cát, bãi biển nhân tạo để bảo vệ.

Qua nhiều trăm năm , con người vẫn có hiểu biết giới hạn về quá trình hình thành và di chuyển của bùn bồi lắng ven biển, là nguyên nhân gây xạc lở và các vấn đề liên quan khác.

Lịch sử (tt)

• -6/1996: UB Châu Âu đưa ra quyết định thành lập Ban NC KH&KT về vấn đề bảo vệ vùng đới bờ liên quan đến nhiều lãnh vực khác nhau, là “quản lý tổng hợp vùng đới bờ” do EUCC và gắn kết hoạt động cùng UNEP.

Đô thị hóa ở Đồng bằng Sông Pearl ,Trung Quốc, 1990-2009 (UNEP,2012)

Những thách thức

-Thách thức từ: quá trình phát triển: sử dụng đất, tài nguyên,áp lực tăng dân số

-Thách thức từ : Thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng .

-Việc cây dựng công trình càng đắt đỏ, tốn kém

Bão Katrina, Hoa Kỳ -2005 Đảo Chandeleur trước và sau cơn bão Katrina cho thấy tác động của cơn bảo vào vùng bờ

Cầu qua Vịnh St. Louis bị phá hủy trong cơn bão Katrina

Động đất- sóng thần ở Nhật Bản -2011 ở Vịnh Sendai

Phải làm gì?